tỔng liÊn ĐoÀn lao ĐỘng viỆt nam cỘng hÒa xà hỘi...
TRANSCRIPT
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH QUẢNG NAM
Số: 42b/BC-LĐLĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Nam, ngày 17 tháng 5 năm 2018
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Công đoàn tỉnh lần thứ XV,
nhiệm kỳ 2013-2018
Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2018-2023
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của cả nước, kinh tế-xã
hội (KT-XH) của Quảng Nam tiếp tục được ổn định và phát triển, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tích cực, cơ chế quản lý kinh tế, cải cách hành chính từng
bước được hoàn thiện; số lượng các doanh nghiệp đầu tư vào tỉnh ngày càng tăng,
một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh đã khẳng định được vị thế trên thị
trường; an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân nói chung, công nhân,
viên chức, lao động (CNVCLĐ) nói riêng được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm;
quốc phòng-an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Thành quả trên có sự
đóng góp của CNVCLĐ và tổ chức Công đoàn (CĐ) toàn tỉnh.
Bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn tồn tại, hạn chế cần có giải pháp
khắc phục như chưa khai thác và phát huy hết tiềm năng và lợi thế của tỉnh; tốc độ
tăng trưởng ngành công nghiệp tuy đạt khá nhưng giá trị gia tăng thấp; chưa tạo
được bước đột phá về phát triển du lịch, dịch vụ, kết nối ngành du lịch với các
ngành KT-XH khác và các tỉnh, thành phố lân cận; môi trường đầu tư tuy có cải
thiện nhưng chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư ngoài nước; chất lượng nguồn
nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế trong quá
trình hội nhập; tiềm lực khoa học và công nghệ chưa được quan tâm đầu tư tương
xứng và đồng bộ để phục vụ phát triển; tỷ lệ hộ nghèo còn cao...
Với tinh thần “Đổi mới, dân chủ, đoàn kết, trách nhiệm”, Đại hội Công
đoàn tỉnh Quảng Nam lần thứ XVI đã đánh giá kết quả đạt được, chỉ ra những hạn
chế, khuyết điểm, nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm trong việc thực hiện
Nghị quyết Đại hội XV Công đoàn tỉnh, nhiệm kỳ 2013-2018; quyết định mục tiêu,
nhiệm vụ nhiệm kỳ đến; kiểm điểm sự lãnh đạo của Ban Chấp hành (BCH) khóa
XV và bầu BCH Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2018-
2023.
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC, LAO ĐỘNG VÀ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN
LẦN THỨ XV, NHIỆM KỲ 2013-2018
I. TÌNH HÌNH CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC, LAO ĐỘNG
Trong những năm qua, quá trình đô thị hóa của tỉnh diễn ra mạnh mẽ, việc
hình thành các khu công nghiệp, cụm công nghiệp cùng chính sách thu hút đầu tư,
phát triển kinh tế nhằm trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2020 đã thu hút hàng
2
ngàn doanh nghiệp đầu tư, giải quyết hàng vạn việc làm, nâng cao thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần cho nhân dân nói chung và người lao động (NLĐ) nói
riêng. Qua đó, đội ngũ CNVCLĐ toàn tỉnh cũng trưởng thành đáng kể, phát triển
cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu ngành nghề đa dạng hơn. Hiện nay toàn tỉnh
có 145.394 CNVCLĐ1 trong đó có 86.783 công nhân lao động (CNLĐ) ở doanh
nghiệp khu vực ngoài nhà nước2. Chất lượng đội ngũ CNVCLĐ trong các lĩnh vực
từng bước được nâng lên, có trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ thuật, thích ứng với
cơ chế thị trường, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; có phẩm chất, bản
lĩnh chính trị vững vàng, có ý chí tự lực, tự cường, vươn lên trong cuộc sống.
Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cơ bản tuân thủ các quy định pháp luật lao
động, Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH), Luật CĐ, tổ chức ký kết thỏa ước lao động
tập thể (TƯLĐTT), hợp đồng lao động với NLĐ; xây dựng và đăng ký thang, bảng
lương theo quy định. Quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ được các
đơn vị, doanh nghiệp thực hiện cơ bản đầy đủ: Tiền lương, tiền công, tiền tăng ca,
làm thêm giờ và các chế độ đãi ngộ, độc hại…; việc trích nộp BHXH, bảo hiểm y
tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được thực hiện đúng quy định của pháp
luật; NLĐ được nghỉ phép hàng năm, nghỉ dưỡng và khám sức khỏe định kỳ theo
quy định. Điều kiện môi trường làm việc trong các doanh nghiệp từng bước được
cải thiện, doanh nghiệp luôn chú trọng công tác bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh
lao động-phòng chống cháy nổ (ATVSLĐ-PCCN).
Bên cạnh những thuận lợi và kết quả đạt được, đội ngũ CNVCLĐ còn bộc lộ
những mặt hạn chế: Trình độ học vấn, tay nghề một bộ phận CNLĐ trực tiếp sản xuất
tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp chưa qua đào tạo nghề, tác phong công
nghiệp, ý thức chấp hành kỷ luật lao động chưa cao; điều kiện tiếp cận thông tin, nắm
bắt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước còn hạn
chế.
Đời sống của lao động (LĐ) địa phương trong những năm gần đây được nâng
lên nhờ có việc làm ổn định; thu nhập của NLĐ bình quân
3.500.000đ/người/tháng; khu vực sản xuất kinh doanh thu nhập có cao hơn nhưng
không đồng đều, các doanh nghiệp tư nhân tiền lương thấp và không ổn định, có sự
chênh lệch về thu nhập tiền lương giữa các loại hình. Do đó, cuộc sống của NLĐ
vẫn còn gặp khó khăn nhất là về nhà ở, đa phần NLĐ sống ở các khu nhà trọ của
người dân, mức thuê nhà cao, không đáp ứng được điều kiện sống. Có đến hơn
60% là LĐ nông thôn, LĐ ngoại tỉnh dẫn đến sức ép về nhà ở, quỹ đất để xây dựng
nhà ở cho công nhân trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp rất cao. Vẫn còn
một số doanh nghiệp chưa tuân thủ các quy định về quyền lợi NLĐ, vi phạm các
quy định pháp luật lao động, không đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của
pháp luật. Tình trạng doanh nghiệp nợ lương, BHXH, kinh phí công đoàn (KPCĐ)
liên quan đến quyền lợi NLĐ đang và đã diễn ra ngày càng nhiều, việc trả lương
hằng tháng, nâng lương tối thiểu vùng chậm, không đúng theo quy định dẫn đến
tình trạng lãn công, ngừng việc tập thể tại một số doanh nghiệp. Trong 5 năm qua,
1Tăng 38.270 CNVCLĐ so với đầu nhiệm kỳ 2Tăng 35.304 CNLĐ so với đầu nhiệm kỳ
3
xảy ra 28 cuộc lãn công, ngừng việc tập thể, hầu hết là tự phát; tuy nhiên tổ chức
CĐ luôn chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết kịp thời, góp
phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI
1. Chăm lo đời sống, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của đoàn viên và người lao động
Trong nhiệm kỳ qua, các cấp CĐ trong toàn tỉnh đã tích cực chủ động, phối hợp
với các cơ quan chức năng đồng cấp tổ chức hàng ngàn cuộc thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật về lao động, CĐ, các nội dung liên
quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ tại 396 cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh3.
Phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ
sở, hằng năm có 100% cơ quan, đơn vị tổ chức Hội nghị CBCCVC và trên 70%
doanh nghiệp tổ chức Hội nghị NLĐ. Các cấp CĐ trong tỉnh quan tâm chỉ đạo, hướng
dẫn, triển khai thực hiện chương trình “Nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và
thực hiện có hiệu quả TƯLĐTT”. Qua đó, số đơn vị có tổ chức CĐ thực hiện ký kết
TƯLĐTT đạt trên 75%, trong đó có 90% bản thỏa ước có các nội dung có lợi hơn cho
NLĐ (vượt 12,5% so với chỉ tiêu đại hội đề ra), tập trung vào những vấn đề cơ bản:
Tiền lương, chế độ phúc lợi, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, thăm hỏi ốm đau,
trợ cấp khó khăn đột xuất, hiếu hỷ, sinh nhật đoàn viên, tham quan nghỉ mát…
Thực hiện nghị quyết của Đoàn Chủ tịch TLĐ về “Đổi mới, nâng cao chất
lượng hoạt động tư vấn pháp luật”, các cấp CĐ đã có nhiều hình thức, biện pháp
tổ chức thực hiện công tác tư vấn pháp luật cho đoàn viên và NLĐ. Đến nay, trong
hệ thống CĐ toàn tỉnh có 01 Văn phòng Tư vấn pháp luật và 22 tổ tư vấn với 107
tư vấn viên kiêm nhiệm. Trong nhiệm kỳ, đã tiếp nhận, trả lời 65 thư hỏi, tư vấn
cho hàng ngàn lao động. Trong đó, Văn phòng Tư vấn pháp luật LĐLĐ tỉnh đã tư
vấn trực tiếp cho 463 trường hợp về chế độ BHXH, hợp đồng lao động, tiền lương,
xây dựng TƯLĐTT; tham gia hòa giải cơ sở, tham gia hội đồng xét kỷ luật đối với
CBVC.
Công tác CĐ khởi kiện, tham gia tố tụng giải quyết các vụ tranh chấp lao
động cá nhân, lao động tập thể được Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh chú trọng, thông
qua việc xây dựng và ký kết quy chế phối hợp với BHXH, Tòa án nhân dân tỉnh; tổ
chức tập huấn cho cán bộ là Chủ tịch, Phó Chủ tịch các LĐLĐ huyện, thị xã, thành
phố, CĐ ngành, công đoàn cơ sở (CĐCS) trực thuộc, đồng thời chỉ đạo các cấp CĐ
trong tỉnh phối hợp khởi kiện các doanh nghiệp nợ BHXH, BHYT, BHTN và
KPCĐ.
Hằng năm, Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh tích cực phối hợp với UBND tỉnh và
các sở, ban, ngành liên quan tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia,
Tháng Quốc gia về ATVSLĐ-PCCN, ngày Môi trường thế giới; triển khai thực
hiện phong trào “Xanh-sạch-đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động”. Các cấp CĐ
đã xây dựng kế hoạch cụ thể phối hợp với chính quyền, chuyên môn cùng cấp, 3Trong đó kiểm tra liên ngành tại 116 doanh nghiệp
4
ngành Tài nguyên & Môi trường tại địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động
CBCCVC, CNLĐ và cộng đồng chấp hành tốt Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đa
dạng sinh học, tham gia tích cực các hoạt động hưởng ứng ngày Môi trường thế
giới; tổ chức tập huấn, huấn luyện công tác BHLĐ và bảo vệ môi trường cho
CNLĐ tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
Nhằm thực hiện tốt công tác chăm lo đời sống cho đoàn viên, CNVCLĐ,
BTV LĐLĐ tỉnh đã tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 7c ngày 25/02/2016
của TLĐ về “Chất lượng bữa ăn ca của NLĐ”; tổ chức Chương trình “Tết Sum
vầy” và những hoạt động chăm lo trong dịp Tết đến đoàn viên, CNVCLĐ; thăm và
tặng quà, hỗ trợ đoàn viên, CNVCLĐ, ngư dân khó khăn, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp… với tổng số tiền gần 11,5 tỷ đồng, góp phần rất lớn giúp đoàn viên,
CNVCLĐ giải quyết khó khăn trước mắt, yên tâm công tác.
Thực hiện chương trình vay vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm cho
CNVCLĐ qua kênh của TLĐ. Trong 5 năm qua, Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh tiếp
tục triển khai và duy trì có hiệu quả 112 lượt dự án, giải quyết việc làm cho hàng
ngàn lượt lao động, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho CNLĐ.
Công tác đền ơn đáp nghĩa, các hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện được các
cấp CĐ quan tâm triển khai, góp phần thực hiện tốt công tác an sinh xã hội trên địa
bàn tỉnh. Tổ chức thăm viếng, tặng quà các gia đình chính sách, Mẹ VNAH, người
bị tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN), các đối tượng xã hội có
hoàn cảnh khó khăn… với số tiền trên 10 tỷ đồng. Tích cực tham gia đóng góp các
loại quỹ như: Đền ơn đáp nghĩa, Ngày vì người nghèo, phòng chống thiên tai…
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình nhà ở “Mái ấm CĐ”. Trong
05 năm qua, từ nguồn ủng hộ của các đơn vị và CNVCLĐ toàn tỉnh, LĐLĐ tỉnh đã
hỗ trợ xây dựng 334 ngôi nhà cho đoàn viên, CNVCLĐ khó khăn về nhà ở, số tiền
trên 10,9 tỷ đồng4. Chương trình “Nghĩa tình Hoàng Sa-Trường Sa” do TLĐ phát
động đã thu hút sự tham gia hưởng ứng của đông đảo đoàn viên và NLĐ toàn tỉnh,
số tiền hỗ trợ lên tới hàng chục tỷ đồng, giúp hàng trăm trường hợp gia đình ngư
dân gặp khó khăn khi hành nghề trên biển, góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo
của Tổ quốc.
2. Tuyên truyền, giáo dục đoàn viên và người lao động về đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chủ trương
công tác Công đoàn
Tăng cường đổi mới, nâng cao chất lượng nghiên cứu học tập, quán triệt các chỉ
thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tập trung tuyên truyền,
giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của
4- Năm 2013: 87 nhà, số tiền: 2.349.000.000đ, trong đó: Quỹ Thiện tâm (10 nhà-300.000.000đ), Ngân hàng TMCP Ngoại thương
(05 nhà-200.000.000đ), Quỹ XHTT Tấm lòng vàng (01 nhà-40.000.000đ), Ngân hàng NN&PTNT (05 nhà-150.000.000đ);
- Năm 2014: 50 nhà, số tiền: 1.533.000.000đ, trong đó: Quỹ XHTT Tấm lòng vàng: 02 nhà-60.000.000đ;
- Năm 2015:42 nhà, số tiền 1.263.000.000đ;
- Năm 2016:71 nhà, số tiền 2.213.000.000đ, trong đó: LĐLĐ tỉnh Thanh Hóa: 01 nhà-50.000.000đ;
- Năm 2017: 84 nhà, số tiền: 3.585.000.000đ, trong đó: Thủ tướng Chính phủ (07 nhà-350.000.000đ), Tổng Cty Điện lực miền
Trung (05 nhà-250.000.000đ), đoàn viên, CNVCLĐ tỉnh Thanh Hóa (03 nhà-120.000.000đ).
5
Đảng với nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị, ý
thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp của CNVCLĐ trong giai đoạn hiện nay.
Vận động CNVCLĐ gương mẫu tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại
biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021. Các cấp CĐ trong tỉnh đã xây dựng
chương trình hành động thực hiện có hiệu quả nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI, XII, nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, XXI, nghị quyết Đại hội
Công đoàn Việt Nam lần thứ XI.
Triển khai tích cực Nghị quyết 4b ngày 15/7/2014 của BCH Tổng LĐLĐ
Việt Nam về “Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật trong CNVCLĐ trong tình hình mới”, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và
kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật lao động cho NLĐ và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng ở địa phương
tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, phát động phong
trào đấu tranh và tố giác tội phạm, phòng chống HIV/AIDS, tác hại của thuốc lá,
ma túy, mại dâm, tuyên truyền về sức khỏe sinh sản và phòng chống các tệ nạn xã
hội (TNXH) góp phần ngăn ngừa và đẩy lùi các TNXH trong cán bộ, CNVCLĐ
trên địa bàn tỉnh.
Hoạt động“Tháng Công nhân” hàng năm theo chủ trương của Ban Bí thư Trung
ương Đảng được tổ chức ngày càng đi vào thực chất, hiệu quả, được đông đảo
CNVCLĐ hưởng ứng và toàn xã hội quan tâm. Với phương châm: “CĐ đồng hành
cùng doanh nghiệp vì việc làm, đời sống của NLĐ”, “Quyền lợi đảm bảo, phúc lợi tốt
hơn”, nhiều mô hình mới, cách làm hay được triển khai thực hiện, được đông đảo
NLĐ đón nhận. Các cấp CĐ chủ động tổ chức hoạt động Tháng Công nhân gắn với
sinh hoạt kỷ niệm ngày Quốc tế Lao động 01/5, tuyên dương CNLĐ tiêu biểu, tổ chức
các hoạt động văn hóa, thể thao trong CNVCLĐ toàn tỉnh, ngày hội công nhân tại
khu, cụm công nghiệp, các hoạt động “Tết sum vầy”,“Xuân vui khỏe”, diễn đàn“CĐ
lắng nghe ý kiến NLĐ”, tặng quà CNLĐ khó khăn... Tổ chức cho CNLĐ tham gia đối
thoại, gặp gỡ với Thủ tướng Chính phủ trong chương trình gặp gỡ CNLĐ vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung đã tạo động lực phấn khởi, động viên CNLĐ đóng góp tích
cực vào việc phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nhà. LĐLĐ tỉnh tiếp tục chỉ đạo duy trì
và phát huy hiệu quả hoạt động của 14 Tổ tự quản khu nhà trọ công nhân tại KCN
Điện Nam-Điện Ngọc, định kỳ giao ban phản ánh tình hình hoạt động với công an địa
phương, góp phần đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
Chỉ đạo CĐ các cấp triển khai các Quyết định 217-QĐ/TW, 218-QĐ/TW
ngày 12/12/2013 của BCH TW về tham gia và phát huy vai trò giám sát, phản biện
xã hội, đã phối hợp với chính quyền đồng cấp xây dựng cơ chế, quy định cụ thể, tổ
chức nhiều diễn đàn, hội nghị để đoàn viên và NLĐ góp ý xây dựng Đảng, chính
quyền, góp phần xây dựng và thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của NLĐ; Tăng cường sự phối hợp thống nhất hành động giữa CĐ với các
thành viên của Mặt trận, phát huy dân chủ, tạo sự đồng thuận trong nhân dân, nhất
là ở cơ sở.
6
Đặc biệt, đã triển khai thực hiện có hiệu quả với nhiều cách làm sáng tạo,
phong phú Chỉ thị 03 và Chỉ thị 05 về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII)
về xây dựng chỉnh đốn đảng, Nghị quyết 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 về "Tăng
cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình
mới"; Kết luận 79-KL/TW ngày 25/12/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực
hiện Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 28/01/2008 của BCH TW Đảng khóa X về
“Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước”
đã được LĐLĐ tỉnh chỉ đạo đưa vào chương trình công tác hằng năm. Tổ chức sơ
kết và biểu dương khen thưởng những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong
thực hiện chỉ thị của Bộ Chính trị.
Chương trình “Nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp của đoàn viên và
NLĐ” đã được triển khai với nhiều giải pháp nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết Đại hội Công đoàn tỉnh lần thứ XV và Đại hội Công đoàn Việt Nam
lần thứ XI về công tác nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp và nâng cao
nhận thức chính trị, hiểu biết pháp luật cho CNVCLĐ. Các cấp CĐ đã làm tốt công
tác tham mưu cấp ủy, phối hợp với chính quyền và các ngành liên quan có nhiều
cơ chế, giải pháp hỗ trợ học tập nâng cao trình độ thiết thực, phù hợp với đặc thù
của từng nhóm đối tượng CNVCLĐ nhằm xây dựng đội ngũ CNVCLĐ trong thời
kỳ mới vừa giỏi chuyên môn nghiệp vụ, vừa vững vàng về lập trường chính trị;
góp phần quan trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Công tác phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí Trung ương và địa
phương như Báo Lao động, Đài Phát thanh-Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng
Nam, Thông tấn xã Việt Nam tại Quảng Nam, tạp chí “Lao động & Công đoàn”
đã được duy trì và phát huy hiệu quả.
Các cấp CĐ phối hợp triển khai xây dựng“Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa”, thực hiện Chỉ thị 08-CT/TU ngày 21/3/2016 của Tỉnh ủy về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác nâng cao đời sống văn hóa tinh thần
cho CNLĐ khu, cụm công nghiệp gắn với cuộc vận động xây dựng người
CBCCVC “Trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẫu”, Chỉ thị 22/CT-UBND
ngày 12/10/2012 của UBND tỉnh về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính,
nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của CBCCVC, NLĐ, góp phần xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở, thực hiện cải cách hành chính ở các cơ quan, đơn vị.
Hoạt động văn hóa-văn nghệ (VH-VN), thể dục-thể thao (TD-TT) được các cấp
CĐ tiếp tục triển khai hiệu quả chào mừng các ngày lễ lớn, sự kiện trọng đại của
địa phương, đơn vị, đất nước thông qua tổ chức thi đấu thể thao, các hội diễn, liên
hoan nghệ thuật, hội thi nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho cán bộ,
CNVCLĐ, góp phần tích cực thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”. Tranh thủ sự hỗ trợ của TLĐ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã triển
khai xây dựng các thiết chế CĐ tại KCN Điện Nam-Điện Ngọc.
3. Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên và người lao
động, góp phần hoàn thành thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội
của địa phương
7
Phong trào thi đua trong CNVCLĐ toàn tỉnh đã phát triển mạnh mẽ và đi vào
chiều sâu; công tác phối hợp, tham mưu đề xuất, tổ chức thực hiện của các cấp CĐ
đã có nhiều đổi mới, sáng tạo, thiết thực và hiệu quả. Mục tiêu, mục đích của
phong trào được cụ thể bằng các nội dung phong phú, phù hợp với từng ngành, địa
phương, từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
Phong trào“Lao động giỏi, lao động sáng tạo”, “Giỏi việc nước, đảm việc
nhà”, “Xanh-sạch-đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động”, “Văn hóa-Thể
thao”;phong trào “Thi đua liên kết phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp và
phát triển nông thôn”gắn với phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng
nông thôn mới” thường xuyên phát động và được xem là những phong trào thi đua
trọng tâm. Trong khối hành chính sự nghiệp, phong trào thi đua gắn với cuộc vận
động xây dựng người CBCCVC “Trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẫu” nay
là cuộc vận động “Trung thành, trách nhiệm, liêm chính, sáng tạo”; đẩy mạnh
phong trào thi đua“Dạy tốt, học tốt”, “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”
trong ngành giáo dục;“Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, hướng tới sự hài lòng
của bệnh nhân” trong ngành y tế… Đặc biệt CBCCVC luôn ý thức nâng cao tinh
thần trách nhiệm, thái độ phục vụ và tích cực đề xuất các giải pháp nhằm cải cách quy
trình, thủ tục hành chính trong thực thi công vụ.
Nhân các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị của quê hương, đất nước, của ngành...
đã tổ chức phát động nhiều đợt thi đua yêu nước trong CNVCLĐ toàn tỉnh, đăng ký
các công trình sản phẩm chào mừng các sự kiện chính trị trọng đại. Tích cực tham gia
các chương trình như: “Doanh nghiệp vì NLĐ”, “Tự hào trí tuệ lao động Việt
Nam”... Qua đó, đã khơi dậy và phát huy được tính tự chủ, năng động, sáng tạo của
cán bộ, đoàn viên, CNVCLĐ. Từ các phong trào thi đua, nhiều tập thể, cá nhân đã
được tặng thưởng các danh hiệu thi đua cao quí của Đảng, Nhà nước và của ngành
cấp trên.
Trong nhiệm kỳ qua, Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh đã chủ động đề xuất, tham gia
đóng góp ý kiến cho UBND tỉnh ban hành giải thưởng và Quy chế hoạt động Giải
thưởng Huỳnh Ngọc Huệ. Đây là giải thưởng giành cho cán bộ, đoàn viên CĐ,
CNVCLĐ có nhiều công lao đóng góp xây dựng tổ chức CĐ của tỉnh.
4. Phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh; nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ công đoàn
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Công đoàn tỉnh lần thứ XV, LĐLĐ tỉnh đã ban
hành Chương trình về phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS giai đoạn 2013-2018,
triển khai “Năm phát triển đoàn viên 2016”, LĐLĐ các huyện, thị xã, thành phố,
CĐ ngành tổ chức triển khai quán triệt kịp thời, xây dựng kế hoạch thực hiện theo
chỉ tiêu được giao. Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành địa phương rà soát, nắm
tình hình lao động và doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, tuyên truyền, gặp gỡ,
trao đổi với chủ doanh nghiệp, thuyết phục, vận động doanh nghiệp ủng hộ việc
thành lập tổ chức CĐ.
8
Trong 5 năm qua, đã phát triển mới 58.979 đoàn viên, đạt 119% so với chỉ tiêu
TLĐ giao5, nâng tổng số đoàn viên toàn tỉnh lên 126.414 đoàn viên; so với nghị quyết
đại hội đề ra, có 97,05% CBCC và 80,1% CNLĐ ở các thành phần kinh tế được kết
nạp vào CĐ. Thành lập mới 255 CĐCS, trong đó số CĐCS thuộc khu vực ngoài nhà
nước là 181; tổng số đến nay có 1.917 CĐCS; so với nghị quyết đại hội đề ra, đã có
69,2% số doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt
Nam (CĐVN) thành lập CĐCS. Số đoàn viên và CĐCS tăng nhanh ở khu vực ngoài
nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời giảm mạnh khu vực
nhà nước. Bước đầu đã triển khai và hướng dẫn CĐ cấp trên cơ sở tiếp cận việc
thực hiện phát triển đoàn viên theo Điều 17, Điều lệ CĐVN khóa XI. Kết quả đến
nay thành lập được 16 CĐCS với 1.427 đoàn viên.
Hằng năm, các cấp CĐ trong tỉnh đã chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn việc xây
dựng CĐCS vững mạnh và đánh giá chất lượng hoạt động theo từng loại hình.
Công tác đánh giá phân loại CĐCS từng bước đi vào thực chất, chính xác, khách
quan và có chiều sâu. CĐCS đạt tiêu chuẩn vững mạnh trong khu vực nhà nước
bình quân 90,1%, khu vực ngoài nhà nước 56,02%. Các CĐCS thường xuyên giới
thiệu đoàn viên ưu tú để Đảng xem xét, kết nạp. Trong nhiệm kỳ, đã có 2.493 đoàn
viên ưu tú được vinh dự đứng vào hàng ngũ của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XI và Chương
trình của TLĐ, LĐLĐ tỉnh đã ban hành Chương trình về nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ CĐ; nghị quyết về nâng cao năng lực hoạt
động của đội ngũ cán bộ CĐ các cấp và quyết định về việc ban hành Quy chế đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ CĐ. Các cấp CĐ đã chủ động xây dựng chương trình, kế
hoạch đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của đội ngũ cán bộ CĐ. Trong nhiệm kỳ, từ tỉnh đến cơ sở đã tổ chức
được 370 lớp với 34.330 lượt cán bộ CĐ tham gia học tập6. Phối hợp với Trường
Đại học Tôn Đức Thắng mở lớp Lý luận và Nghiệp vụ công tác CĐ tại tỉnh Quảng
Nam với 60 học viên của 4 tỉnh tham gia7; tổ chức lớp bồi dưỡng về hướng dẫn CĐ
khởi kiện và tham gia tố tụng dân sự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân và lao
động tập thể; tập huấn giảng viên kiêm chức cho cán bộ chuyên trách CĐ. Công
tác đào tạo chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chuyên trách CĐ được quan tâm. Trong
nhiệm kỳ, đã cử 57 cán bộ chuyên trách học Lý luận và Nghiệp vụ công tác CĐ8,
05 đ/c học các lớp đại học, 10đ/c học các lớp thạc sĩ, 17đ/c học cao cấp, trung cấp
chính trị; nâng ngạch, chuyển ngạch cho 18 cán bộ chuyên trách CĐ.
Công tác kiện toàn, củng cố BCH, Ủy ban Kiểm tra (UBKT) CĐ các cấp, sắp
xếp tổ chức hệ thống CĐ theo Điều lệ CĐVN đã được chú trọng. LĐLĐ tỉnh thực
hiện chủ trương phân cấp quản lý, chỉ đạo CĐCS các LĐLĐ huyện, thị xã, thành phố,
CĐ ngành, sắp xếp hệ thống CĐ ngành phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay.
Công tác quy hoạch, quản lý, bổ nhiệm cán bộ thực hiện đúng quy trình
hướng dẫn của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và TLĐ, LĐLĐ tỉnh xây dựng quy định
5Tăng thêm 44.005 đoàn viên 6 Đạt tỷ lệ 92,7% cán bộ CĐ không chuyên trách được đào tạo bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ công tác CĐ 7 Phú Yên, Kon Tum, TP Đà Nẵng, Quảng Nam 8 91,4% cán bộ CĐ chuyên trách được đào tạo Lý luận và Nghiệp vụ CĐ
9
luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý của LĐLĐ tỉnh, đa số cán bộ chủ chốt LĐLĐ
các huyện, thị xã, thành phố, CĐ ngành đều tham gia trong cấp ủy của địa phương
và đơn vị.
5. Công tác nữ công góp phần chăm lo xây dựng đội ngũ nữ CNVCLĐ
Việc chăm lo xây dựng đội ngũ nữ CNVCLĐ là nhiệm vụ quan trọng và cần
thiết trong hoạt động CĐ. Các cấp CĐ đã tổ chức các hoạt động nhằm tuyên truyền
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan
đến lao động nữ và trẻ em, bình đẳng giới, phong trào thi đua “Giỏi việc nước,
đảm việc nhà” trong nữ CNVCLĐ, chính sách đối với lao động nữ, vận động nữ
CNVCLĐ tham gia các chương trình, đề án, các phong trào do Hội LHPN Việt
Nam phát động... Trong 5 năm qua, toàn tỉnh có 287.480 lượt chị đạt danh hiệu
“Giỏi việc nước, đảm việc nhà” các cấp; 62 chị được tặng Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ; 09 chị được tặng Huân chương các loại.
Công tác chăm lo đời sống, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng trong nữ
CNVCLĐ được các đơn vị quan tâm. Ban Nữ công (BNC) cơ sở kịp thời nắm bắt
tình hình tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng lao động nữ, phối hợp tham mưu trong
công tác kiểm tra, giám sát nhằm kịp thời phối hợp chuyên môn giải quyết những
vướng mắc về các chế độ, chính sách liên quan đến lao động nữ; tổ chức các hoạt
động xã hội, từ thiện.9
Kỷ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, Tháng hành động Vì trẻ em, ngày Quốc tế
Thiếu nhi 01/6, ngày thành lập Hội LHPN Việt Nam 20/10; ngày Gia đình Việt
Nam 28/6 hằng năm... các cấp CĐ phối hợp tổ chức nhiều hoạt động: gặp mặt, sinh
hoạt tọa đàm, hội thi tìm hiểu pháp luật lao động, hội diễn văn nghệ...; Ban Vì sự
tiến bộ phụ nữ LĐLĐ tỉnh tham mưu tổ chức thành công các hoạt động văn hóa,
văn nghệ,thể thao, gặp mặt giao lưu, Hội thi "Nữ cán bộ chuyên trách CĐ tài năng
và duyên dáng". Tổ chức các Hội thảo “Phụ nữ tham chính”, “Nâng cao chất
lượng hoạt động nữ góp phần thực hiện Bình đẳng giới”... qua đó góp phần nâng
cao nhận thức cho nữ CNVCLĐ về chính sách, pháp luật, về bình đẳng giới, vai trò
của nữ giới trong việc tham gia công tác quản lý, lãnh đạo...
Thường xuyên củng cố, kiện toàn BNC các cấp, tổ chức các lớp tập huấn kỹ
năng, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác nữ công. Vận động nữ CNVCLĐ thực
hiện phong trào học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
năng nghề nghiệp.
Các hoạt động xã hội, từ thiện được duy trì thường xuyên, tiếp tục phát huy
hiệu quả hoạt động của các quỹ: “Mái ấm tình thương”, “Quỹ vì đồng nghiệp”...
Phong trào góp vốn quay vòng, nuôi heo đất có gần 2.000 tổ, với tổng số tiền trên
25 tỷ đồng; quỹ “Vì nữ CNVCLĐ nghèo” LĐLĐ tỉnh luôn được duy trì với tổng số
tiền hiện nay là 730 triệu đồng đã kịp thời hỗ trợ, tạo điều kiện giúp chị em tham
gia phát triển kinh tế gia đình.
9 Tặng quà cho con CNVCLĐ có hoàn cảnh khó khăn; trao 70 suất quà trị giá 70.000.000đ cho nữ CNVCLĐ
10
6. Thực hiện công tác tài chính, tài sản công đoàn
Nhằm đảm bảo thu tài chính CĐ đạt hiệu quả, trong những năm qua Ban
Thường vụ LĐLĐ tỉnh đã ký kết các quy chế phối hợp với UBND tỉnh, Kho bạc
Nhà nước, Cục thuế, BHXH tỉnh… và ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, tổ
chức thực hiện thu, đóng KPCĐ theo quy định và làm cơ sở cho việc lập dự toán với
TLĐ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, đã phân cấp quản lý tài chính toàn
diện cho tất cả các CĐ cấp trên cơ sở đủ điều kiện đảm nhận10, phù hợp với tình
hình thực tế, tạo động lực và sự chủ động cho CĐ cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện
nhiệm vụ. Từ đó, công tác thu, phân phối, sử dụng, quản lý tài chính CĐ đã đi vào
nề nếp, ổn định và phát triển tốt hơn. Kết quả thu tài chính CĐ năm sau luôn cao
hơn năm trước và hằng năm luôn vượt chỉ tiêu cấp trên giao.
Các cấp CĐ đã tranh thủ sự quan tâm hỗ trợ của chính quyền, UBND các cấp,
năng động, sáng tạo vận dụng tình hình thực tế để tạo ra nguồn thu hợp pháp khác,
góp phần tăng thêm nguồn tài chính phục vụ các hoạt động phong trào.
Song song với việc đôn đốc thu, công tác quản lý chi tài chính CĐ đã được
BTV, BCH CĐ các cấp quan tâm đặt lên hàng đầu, mọi khoản chi tiêu đều chặt
chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, theo hướng giảm chi hành chính, tăng cường cho hoạt
động phong trào, ưu tiên nguồn tài chính cho công tác chăm lo, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, CNVCLĐ, góp phần nâng cao vai trò,
vị thế của tổ chức CĐ trong tình hình mới. Việc tổ chức bộ máy quản lý tài chính,
tài sản công đoàn (TSCĐ) đã được quan tâm và kiện toàn, bố trí người có chuyên
môn nghiệp vụ đảm nhận công tác kế toán CĐ. LĐLĐ tỉnh và CĐ cấp trên cơ sở đã
triển khai thực hiện đạt kết quả phần mềm quản lý tài chính, TSCĐ và từng bước
áp dụng phần mềm kế toán tại CĐCS bước đầu đạt kết quả.
Cơ cấu chi của 3 cấp CĐ bình quân hợp lý, đảm bảo cho các cấp CĐ hoàn
thành tốt nhiệm vụ, LĐLĐ tỉnh đã phân phối kinh phí theo đúng các quy định và
Nghị quyết 07b/NQ-BCH ngày 21/01/2016, điều chỉnh giảm chi ở cấp trên cơ sở;
Nghị quyết 09c/NQ-BCH ngày 18/10/2016 bước đầu triển khai thực hiện có hiệu
quả.
Công tác thu, chi, phân phối, sử dụng, quản lý tài chính, TSCĐ được tổ chức
thực hiện đảm bảo nguyên tắc quy định, không xảy ra tình trạng thất thoát hay sử
dụng không đúng mục đích; đã huy động được nhiều nguồn vốn hợp pháp khác để
xây dựng các công trình phục vụ các điều kiện về sinh hoạt văn hóa của công nhân.
Các cơ sở làm việc sử dụng khá hiệu quả trong thực tế, đáp ứng được yêu cầu đầu
tư đề ra, phục vụ tốt cho hoạt động của hệ thống CĐ tỉnh.
Công ty cổ phần Khách sạn Du lịch CĐ Hội An là đơn vị hoạt động kinh tế
CĐ, kinh doanh độc lập theo Luật Doanh nghiệp, đến nay TLĐ đã thu hồi phần
vốn và quản lý tổ chức hoạt động.
Nhà khách CĐ tỉnh hoạt động báo sổ, chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của
Văn phòng LĐLĐ tỉnh, cơ sở vật chất được trang bị tương đối đầy đủ, phục vụ
khách nội bộ trong hệ thống CĐ; đồng thời đáp ứng nhu cầu nghĩ của khách vãng
10 18/18 huyện, TX, TP; 4/5 CĐ ngành
11
lai, tăng doanh thu nhằm khấu hao tài sản và đảm bảo trang trải các chi phí phục
vụ.
7. Công tác đối ngoại
Nhằm tăng cường mối quan hệ hữu nghị đặc biệt và phát triển bền vững giữa
LĐLĐ tỉnh Quảng Nam và Liên hiệp CĐ tỉnh Sê Koong, Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào. Hằng năm đã phối hợp tổ chức Hội nghị thường niên đánh giá chương
trình phối hợp giữa hai bên trao đổi kinh nghiệm hoạt động CĐ. LĐLĐ tỉnh đã tổ
chức 03 đợt (2014, 2015, 2017) tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ CĐ cho 105 cán bộ
CĐ tỉnh Sê Koong. Bên cạnh đó, LĐLĐ tỉnh tổ chức Hội nghị ký kết với Liên hiệp
CĐ tỉnh Chămpasăk, Lào trong công tác hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ công đoàn
cho cán bộ công đoàn tỉnh. Nhân Tết cổ truyền, hai công đoàn cũng đã tổ chức
thăm, chúc tết, động viên phong trào lẫn nhau.
Hằng năm, các địa phương có mối quan hệ kết nghĩa giữa hai bên, LĐLĐ
huyện, thị xã, thành phố đã thể hiện được vai trò của mình góp phần cùng địa
phương thực hiện tốt công tác đối ngoại nhân dân của địa phương và CĐ.
8. Công tác kiểm tra, giám sát của công đoàn góp phần xây dựng công
đoàn vững mạnh
Công tác kiểm tra được BCH CĐ các cấp tập trung chỉ đạo thực hiện đảm bảo
kế hoạch, chương trình đề ra theo quy định của Điều lệ. Thường xuyên tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kiểm tra CĐ, nâng cao năng
lực hoạt động, kiện toàn tổ chức, củng cố nhân sự UBKT. Qua kiểm tra đã giúp
cho BCH, Ban Thường vụ CĐ cùng cấp và cấp dưới thực hiện tốt hơn các quy định
của Điều lệ CĐVN; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho đoàn viên,
CNVCLĐ và xây dựng tổ chức CĐ vững mạnh.
Trong nhiệm kỳ, UBKT CĐ các cấp đã tham mưu giúp BCH, Ban Thường vụ
xây dựng chương trình, kế hoạch và tiến hành kiểm tra chấp hành Điều lệ CĐVN
được 2.810 cuộc, trong đó: kiểm tra đồng cấp 742 cuộc, kiểm tra cấp dưới 2.068
cuộc; truy nộp 164.878.400đ vào ngân sách CĐ các cấp. UBKT CĐ các cấp đã chủ
động nắm tình hình, phát hiện và kiểm tra 66 cuộc tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi
phạm Điều lệ CĐVN về nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt; về CĐCS tự ý làm sẵn mẫu
đơn gửi cho đoàn viên viết đơn xin ra khỏi tổ chức CĐ; không tổ chức đại hội theo
quy định11, khuyết ủy viên BCH (2/3) không củng cố, bổ sung… theo quy định;
nhiều năm liền không trích nộp kinh phí và ĐPCĐ lên CĐ cấp trên; về thu, phân
phối, sử dụng, quản lý tài chính CĐ. Qua kiểm tra, kết luận thu hồi các khoản chi,
tạm ứng sai quy định 1.426.089.440đ. Đã tiến hành kiểm tra việc thu, phân phối,
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế của CĐ cấp mình và cấp
dưới được 2.192 cuộc; trong đó: đồng cấp 590 cuộc, cấp dưới 1.602 cuộc, truy nộp
3.080.344.080đ vào nguồn tài chính CĐ các cấp.
5 năm qua, UBKT các cấp CĐ đã tiếp nhận, giải quyết và tham gia giải quyết
dứt điểm 266 đơn, trong đó: 95 đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của CĐ, 171 đơn
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Nhà nước và các tổ chức kinh tế; kết quả:
11 Hết thời gian lâm thời
12
1.828 người được giải quyết về các quyền lợi. CĐ các cấp đã ban hành nội quy,
lịch tiếp CNVCLĐ và mở sổ theo dõi, tiếp 334 lượt CNVCLĐ đến khiếu nại, tố
cáo theo quy định. Tổ chức 43 lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, hội thảo, tọa
đàm về công tác kiểm tra có 5.415 lượt cán bộ và ủy viên UBKT các cấp CĐ tham
dự.
Hoạt động giám sát của các cấp CĐ từng bước đi vào nề nếp, nội dung tập
trung vào việc thực hiện các chính sách đối với CNVCLĐ.
9. Công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện của Ban Chấp hành
Ngay sau Đại hội lần thứ XV, BCH, Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh đã xác định
những nội dung trọng tâm, có ảnh hưởng trực tiếp đến CNVCLĐ, tổ chức CĐ và
đã xây dựng 04 chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Công đoàn
Việt Nam lần thứ XI đó là: Chương trình phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS
giai đoạn 2013-2018; Chương trình nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
đội ngũ cán bộ CĐ; Chương trình nâng cao chất lượng, ký kết và thực hiện có hiệu
quả TƯLĐTT; Chương trình nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp của đoàn
viên và NLĐ trên địa bàn tỉnh; Đồng thời, thông qua việc tổ chức các hội thảo, hội
nghị và ban hành các nghị quyết chuyên đề chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở triển khai
thực hiện.
Chỉ đạo CĐ các cấp tích cực triển khai, thực hiện Nghị quyết Đại hội Công
đoàn tỉnh lần thứ XV và các chương trình hành động sâu rộng trong CNVCLĐ, các
cấp CĐ đã cụ thể hóa các chương trình hành động phù hợp với điều kiện thực tế
của từng địa phương, đơn vị và vận động CNVCLĐ hưởng ứng thực hiện. Thường
xuyên kiểm tra, giám sát, tổng kết, xây dựng mô hình và đề ra các biện pháp để
giải quyết những vấn đề nảy sinh trong phong trào CNVCLĐ và hoạt động CĐ các
cấp; tham gia giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc của CNVCLĐ.
LĐLĐ tỉnh chủ động duy trì việc xây dựng quy chế phối hợp với UBND
tỉnh và định kỳ hằng năm tổ chức Hội nghị liên tịch để đánh giá hoạt động phối
hợp giữa 2 đơn vị. Trên cơ sở đó, các LĐLĐ huyện, thị xã, thành phố đều tiến
hành xây dựng chương trình phối hợp công tác giữa CĐ và chính quyền đồng cấp.
Hằng năm, LĐLĐ tỉnh thường xuyên bổ sung, đánh giá việc thực hiện quy
chế, chương trình phối hợp hoạt động với các sở, ban, ngành liên quan của tỉnh,
của TW về hoạt động CĐ và những vấn đề có liên quan đến CNVCLĐ; thường
xuyên có chương trình, kế hoạch làm việc với các địa phương, đơn vị trong công
tác củng cố tổ chức, công tác cán bộ, chỉ đạo tổ chức các hoạt động phong trào,
giải quyết những khó khăn bức xúc của cơ sở và CNVCLĐ... nên việc triển khai
các hoạt động về công tác CĐ được thuận lợi và hiệu quả.
III. HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Hạn chế, khuyết điểm
Vai trò, trách nhiệm của tổ chức Công đoàn trong việc thực hiện các chức
năng chăm lo, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên
và NLĐ hiệu quả còn thấp nên chưa tạo sức hấp dẫn, thu hút NLĐ gia nhập công
13
đoàn. Mặt khác, một số cán bộ CĐ cấp trên cơ sở chưa phát huy tốt vai trò, năng
lực của mình trong công tác tuyên truyền, vận động NLĐ tham gia vào tổ chức
CĐ.
Công tác phát triển đoàn viên và thành lập CĐCS khu vực ngoài nhà nước
chưa theo kịp tốc độ phát triển của doanh nghiệp.
Nội dung, hình thức tuyên truyền, giáo dục chậm đổi mới, thiếu tính hấp dẫn,
thuyết phục, chưa đến được với đông đảo CNLĐ. Công tác nắm bắt dư luận, diễn
biến tư tưởng trong đoàn viên, NLĐ còn thiếu chủ động.
Việc phát động, tổ chức các phong trào thi đua chưa lan tỏa sâu rộng đến toàn
thể NLĐ nên chưa thật sự tạo được khí thế thi đua. Các phong trào thi đua còn dàn
trải, chưa trọng tâm, trọng điểm, chất lượng chưa cao; khen thưởng động viên đối
với đối tượng là công nhân trực tiếp lao động sản xuất còn ít.
Việc đánh giá chất lượng hoạt động CĐCS vẫn còn mang tính hình thức. Chất
lượng hoạt động công tác nữ công và BNC quần chúng CĐ các cấp chưa đáp ứng
được yêu cầu, nguyện vọng của nữ CNVCLĐ; việc kiểm tra, giám sát thực hiện
các chế độ, chính sách có liên quan đến lao động nữ hiệu quả chưa cao.
Việc thất thu kinh phí, đoàn phí công đoàn (ĐPCĐ) còn nhiều, các biện pháp
để hạn chế thất thu chưa hiệu quả. Việc khởi kiện doanh nghiệp nợ BHXH, KPCĐ
còn vướng mắc về thủ tục, triển khai thực hiện chưa hiệu quả. Hoạt động một số
UBKT CĐ còn hạn chế, số lượng các cuộc kiểm tra, giám sát còn ít, chất lượng
chưa đảm bảo. Công tác thông tin, báo cáo chưa đầy đủ, kịp thời, ảnh hưởng đến
công tác chỉ đạo, triển khai nhiệm vụ. Vai trò của CĐ các cấp trong công tác phối
hợp với các ngành liên quan trong việc thực hiện “Chương trình nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề nghiệp cho đoàn viên, NLĐ” chưa thật sự rõ nét, chưa chú trọng
đúng mức nên kết quả thực hiện Chương trình chưa cao.
2. Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan
Một bộ phận người sử dụng lao động chưa nhận thức đầy đủ về CĐ và công
tác tuyên truyền, giáo dục CNVCLĐ. Chưa tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức CĐ
cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
Chính sách pháp luật chưa được thực hiện nghiêm, nhiều nội dung liên quan
đến quan hệ lao động có quy định nhưng chưa có chế tài xử phạt.
* Nguyên nhân chủ quan
Kỹ năng, nghiệp vụ tuyên truyền của một bộ phận cán bộ CĐ còn hạn chế.
Chưa có sự đổi mới về nội dung, phương thức tuyên truyền cho phù hợp với từng
loại hình doanh nghiệp và từng đối tượng. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục, VH-
VN, TD-TT còn tập trung ở bề nổi, chưa chú trọng chiều sâu.
Công tác tổ chức và cán bộ có những khó khăn nhất định. Số biên chế cán bộ
CĐ chuyên trách toàn tỉnh ít, trong khi đó số lượng đoàn viên và CĐCS tăng
nhanh, nội dung hoạt động công đoàn ngày càng được mở rộng, đã ảnh hưởng đến
14
chất lượng hoạt động phong trào. Bên cạnh đó, một bộ phận cán bộ CĐCS thường
xuyên biến động, nhất là doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước hầu hết hoạt động
kiêm nhiệm, phụ thuộc nhiều vào người sử dụng lao động nên ngại va chạm,
không thể thực hiện tốt vai trò bảo vệ NLĐ trong khi không có các chính sách thu
hút, động viên cán bộ gắn bó với tổ chức và hoạt động CĐ.
Tổ chức CĐ một số nơi chưa làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy Đảng,
chính quyền, chưa xây dựng tốt quy chế phối hợp với các ngành liên quan nên
chưa huy động được nguồn lực khác để phục vụ cho hoạt động CĐ.
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Kịp thời kiến nghị các cấp ủy Đảng, sự phối hợp giúp đỡ của chính quyền,
các đoàn thể chính trị-xã hội, các đơn vị liên quan về cơ chế chính sách, điều kiện
vật chất nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động CĐ; luôn đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động, xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể, phù hợp với đặc điểm của
từng địa phương, đơn vị, doanh nghiệp, góp phần hoàn thành nhiệm vụ CĐ đề ra.
2. Nội dung và hình thức tuyên truyền vận động phát triển đoàn viên, thành
lập CĐCS phải đổi mới cho phù hợp với từng loại hình, đối tượng lao động. Nhận
thức của các cấp CĐ trong công tác phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS, xây
dựng CĐCS vững mạnh là nhiệm vụ sống còn của tổ chức CĐ, qua đó đã tổ chức
thực hiện đạt kết quả.
3. Tích cực đổi mới nội dung, phương thức hoạt động nhằm thu hút đông đảo
NLĐ tham gia vào tổ chức CĐ; đồng thời nâng cao vai trò, vị trí của tổ chức CĐ,
tạo lòng tin đối với đoàn viên, NLĐ.
4. BCH CĐ các cấp thường xuyên quan tâm, nắm tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng hành cùng doanh nghiệp, chia sẻ cùng doanh nghiệp
tháo gỡ, khắc phục khó khăn, thông qua đó đôn đốc thu KPCĐ, kịp thời khen
thưởng, động viên những đơn vị thực hiện tốt việc đóng KPCĐ, ĐPCĐ.
5. Chú trọng tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn,
tính chuyên nghiệp, vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ CĐ các cấp; bám sát
quy chế, thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm tra, giám sát tài chính, tài sản, chấp
hành kỷ luật tài chính, chế độ kế toán CĐ. Nâng cao nhận thức về công tác kiểm
tra, hoạt động của UBKT bám chương trình, nhiệm vụ trọng tâm của tổ chức CĐ
hàng năm để thực hiện.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG ĐOÀN NHIỆM KỲ 2018-2023
Trong những năm đến, quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của đất
nước và sự phát triển KT-XH của tỉnh sẽ tạo ra những thời cơ, thuận lợi mới cho
hoạt đông của CNVCLĐ và tổ chức Công đoàn. Với định hướng phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, xây dựng mô hình nông thôn mới, đô thị văn minh đã và đang
được tập trung triển khai thực hiện để Quảng Nam sẽ phát triển nhanh, bền vững
và trở thành tỉnh khá của cả nước. Các cấp CĐ tiếp tục nhận được sự quan tâm
lãnh, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đồng cấp và những kết quả đạt
15
được sẽ tạo tiền đề và động lực cho sự phát triển phong trào CNVCLĐ và hoạt
động CĐ trong thời gian đến. Số lượng doanh nghiệp mới thành lập ngày càng tăng
nhanh. Chất lượng đội ngũ CNVCLĐ trong các lĩnh vực từng bước được nâng lên,
lực lượng lao động ngày càng trẻ hóa, năng động, sáng tạo, ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất.
Tuy nhiên, không ít những khó khăn, thách thức như sự cạnh tranh quyết liệt
về thị trường một số doanh nghiệp không theo kịp phải giảm kế hoạch sản xuất
hoặc ngừng hoạt động, phá sản hoặc sáp nhập, sắp xếp lại doanh nghiệp làm ảnh
hưởng không nhỏ đến việc làm, đời sống của NLĐ.
Bên cạnh đó, phong trào CNVCLĐ và hoạt động CĐ trong thời gian đến gặp
những khó khăn, thách thức nhất định, nguyên nhân do: tình hình thế giới, khu vực
tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang đặt
ra những cơ hội và thách thức mới đòi hỏi phải có nguồn nhân lực trình độ cao,
điều đó dẫn đến sự chuyển dịch nhanh chóng thị trường lao động, lao động trình độ
thấp sẽ khó khăn hơn trong việc tìm kiếm việc làm; một số vấn đề về văn hóa, xã
hội chưa được quan tâm giải quyết; an ninh, xã hội còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức
tạp; tình hình thiên tai, dịch bệnh có nhiều diễn biến khó lường; chất lượng cuộc
sống của NLĐ ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn gặp nhiều khó khăn;
điều kiện sinh hoạt, an ninh trật tự, thiết chế văn hóa còn nhiều bất cập. Mặt khác,
những tác động tiêu cực của quá trình hội nhập quốc tế ảnh hưởng đến tư tưởng,
đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên cùng với nạn quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, gây bức xúc, làm giảm niềm tin trong CNVCLĐ, tác động không
nhỏ đến quá trình phát triển và việc triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của tổ
chức CĐ trong nhiệm kỳ mới.
I. MỤC TIÊU
Tăng cường xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ CNH-HĐH và
hội nhập quốc tế. Tập trung đổi mới tổ chức và hoạt động CĐ theo hướng thiết
thực, hiệu quả; xác định rõ nhiệm vụ của mỗi cấp CĐ; chú trọng đại diện chăm lo,
bảo vệ quyền lợi đối với NLĐ; tăng cường phát triển lợi ích đoàn viên, lấy lợi ích
làm điểm tập hợp, thu hút đoàn viên và NLĐ; tích cực xây dựng quan hệ lao động
tiến bộ, hài hòa và ổn định; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ CĐ; tham gia xây
dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Chỉ tiêu thuộc trách nhiệm trực tiếp của tổ chức Công đoàn
- Phấn đấu, phát triển, kết nạp mới trên 20.000 đoàn viên CĐ giai đoạn 2018-
2023.
- Phấn đấu, có khoảng 70% đơn vị, doanh nghiệp đủ điều kiện thành lập được
tổ chức CĐ, trong đó khoảng 60→70% đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong các
khu công nghiệp đủ điều kiện thành lập được tổ chức CĐ.
16
- Phấn đấu, 90% trở lên số CĐCS khu vực nhà nước đạt vững mạnh, 60%
CĐCS khu vực ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đủ tiêu
chuẩn CĐCS vững mạnh.
- Hằng năm, bình quân mỗi CĐCS bồi dưỡng, giới thiệu ít nhất 01 đoàn viên
CĐ ưu tú cho Đảng xem xét kết nạp.
- Phấn đấu 100% CĐCS cơ quan HCSN, 70 % CĐCS trong các doanh nghiệp
đủ điều kiện, thành lập BNC quần chúng theo quy định của Điều lệ CĐVN.
- Phấn đấu thu tài chính CĐ khối hành chính sự nghiệp, đơn vị công lập đạt
100%, khối doanh nghiệp đạt 90% trở lên so với số phải thu kinh phí CĐ và đoàn
phí theo quy định của Nhà nước và TLĐ.
2. Chỉ tiêu tổ chức Công đoàn phối hợp thực hiện
- Chỉ tiêu về thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở: Có 100% cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp nhà nước tổ chức Hội nghị CBCCVC; trên 70% doanh nghiệp tổ
chức Hội nghị NLĐ; 70% trở lên số doanh nghiệp có tổ chức CĐ xây dựng và ban
hành được quy chế đối thoại tại doanh nghiệp và tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
(trong đó có 100% doanh nghiệp nhà nước tổ chức đối thoại).
- Chỉ tiêu về TƯLĐTT: 100% doanh nghiệp nhà nước, trên 75% doanh
nghiệp khu vực ngoài nhà nước có thương lượng và ký kết TƯLĐTT, 85% các bản
TƯLĐTT đã ký kết có nhiều nội dung có lợi hơn cho đoàn viên và NLĐ.
- Phấn đấu 100% CNVCLĐ nơi có tổ chức CĐ được học tập, tuyên truyền,
phổ biến các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
nghị quyết của CĐ.
- Phấn đấu ít nhất 60% trở lên số đoàn viên và NLĐ học tập nâng cao trình độ
học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp và kỷ luật lao
động.
IV. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp,
chính đáng của đoàn viên và người lao động
Tập trung nâng cao chất lượng, chủ động tham mưu, đề xuất với cấp ủy,
chuyên môn đồng cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đối thoại tại doanh nghiệp;
đẩy mạnh tuyên truyền dưới nhiều hình thức để cán bộ CĐCS, NLĐ và người sử
dụng lao động nhận thức được lợi ích và trách nhiệm tổ chức đối thoại tại doanh
nghiệp; không ngừng nâng cao chất lượng và năng lực cho thành viên đối thoại và
Tổ đối thoại; tăng cường tổ chức tư vấn, giúp đỡ, hỗ trợ CĐCS trong quá trình tổ
chức đối thoại tại doanh nghiệp.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình “Thương lượng, ký kết và thực
hiện có hiệu quả TƯLĐTT”, tập trung thương lượng và đưa vào thỏa ước các điều
khoản có lợi hơn cho NLĐ so với quy định của Luật.
Tăng cường phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và phản
biện xã hội; nắm bắt tình hình CNLĐ, chủ động tham gia với các ngành liên quan
17
giải quyết kịp thời những bức xúc, đề xuất, kiến nghị của đoàn viên, NLĐ, xây
dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
Đẩy mạnh hoạt động Văn phòng Tư vấn pháp luật của tỉnh và Tổ Tư vấn pháp
luật ở các địa phương, đơn vị; thực hiện tốt chức năng đại diện cho đoàn viên và
NLĐ khởi kiện tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của họ bị xâm
phạm; xây dựng môi trường, điều kiện lao động an toàn, đảm bảo sức khỏe, tính
mạng cho NLĐ.
2. Đẩy mạnh chăm lo lợi ích thiết thực cho đoàn viên và người lao động
Nghiên cứu xác định các lợi ích cơ bản của đoàn viên CĐ và NLĐ, nâng cao
hiệu quả hoạt động Nhà Văn hóa Lao động và các thiết chế CĐ tại KCN Điện
Nam-Điện Ngọc. Đổi mới căn bản hoạt động chăm lo cho đoàn viên, NLĐ theo
hướng đảm bảo quyền an sinh xã hội và tạo sự khác biệt về quyền, lợi ích của đoàn
viên CĐ.
Duy trì và nâng cao hiệu quả nguồn vốn Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm,
quan tâm đối tượng là đoàn viên CĐ. Tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả
Chương trình nhà ở “Mái ấm CĐ”. Đẩy mạnh các hoạt động xã hội, từ thiện; phát
huy vai trò, trách nhiệm của đoàn viên và NLĐ trong việc thực hiện công tác đền
ơn, đáp nghĩa, các hoạt động tương thân, tương ái... nhằm nâng cao vị thế của tổ
chức CĐ.
3. Đổi mới và nâng cao hiệu quả các phong trào thi đua, góp phần tích
cực vào sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, đơn vị
Đổi mới nội dung, cách thức tổ chức các phong trào thi đua trong cán bộ,
đoàn viên, NLĐ và hoạt động CĐ, trọng tâm là phong trào “Lao động giỏi, lao
động sáng tạo” phù hợp thực tiễn từng ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị. Tiếp
tục triển khai cuộc vận động xây dựng người CBCCVC “Trung thành, trách
nhiệm, liêm chính, sáng tạo”, tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh triển khai thực
hiện có hiệu quả giải thưởng Huỳnh Ngọc Huệ, kịp thời ghi nhận, động viên cán
bộ, đoàn viên, CNVCLĐ có công lao đóng góp xây dựng tổ chức CĐ tỉnh nhà.
Trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh với phong trào “Phát huy sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật”, “Luyện tay nghề, thi thợ giỏi”, “Kinh doanh giỏi, quản lý tốt”,
“Xanh- sạch-đẹp, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động”… đồng thời lựa chọn phát
động các phong trào thi đua phù hợp, gắn liền với nhiệm vụ chính trị, sản xuất,
kinh doanh của ngành, địa phương, góp phần trực tiếp thúc đẩy sự phát triển của
ngành, địa phương.
Chú trọng việc phát hiện biểu dương, khen thưởng kịp thời, khen thưởng đột
xuất đối với những tập thể nhỏ, tập thể và cá nhân trong khu vực sản xuất kinh
doanh, người trực tiếp lao động sản xuất, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong
lao động, sản xuất, công tác.
4. Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động; nâng cao bản lĩnh chính trị,
trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao
18
động của đoàn viên và người lao động, góp phần xây dựng giai cấp công nhân
Việt Nam lớn mạnh
Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng, nâng
cao nhận thức chính trị, ý thức giác ngộ giai cấp cho đoàn viên, NLĐ về Chủ nghĩa
Mác-Lê nin, về Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp Công nhân và CĐVN. Tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 05 về đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn với Nghị quyết Trung ương 4
(khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ.
Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động “Tháng công nhân”
hàng năm theo hướng thiết thực để mỗi đoàn viên, NLĐ có “Quyền lợi đảm bảo,
phúc lợi tốt hơn”, được chăm lo nhiều hơn đến đời sống vật chất, lẫn tinh thần.
Tổ chức thực hiện tốt quy định việc Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-
xã hội và nhân dân góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; chú trọng công
tác giới thiệu phát triển đảng viên nhất là trong các doanh nghiệp khu vực ngoài
nhà nước. Củng cố và nâng cao chất lượng đội ngũ cộng tác viên, kịp thời nắm bắt
dư luận xã hội, tâm tư, nguyện vọng của CNVCLĐ. Kịp thời định hướng thông tin
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử của
LĐLĐ tỉnh, các bản tin nội bộ và khai thác hiệu quả tiện ích công nghệ thông tin
phục vụ tốt hơn cho công tác tuyên truyền.
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xây dựng, nâng cao chất lượng phong trào
“Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” gắn với phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tăng cường tuyên truyền, vận động
CNVCLĐ hưởng ứng thực hiện tốt các cuộc vận động:“Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”, “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thi văn minh”, công tác đảm bảo trật tự an toàn giao
thông, thực hiện văn hóa giao thông… Tiếp tục nhân rộng, nâng cao hiệu quả hoạt
động mô hình “Tổ công nhân tự quản khu nhà trọ” tại các khu, cụm công nghiệp.
Thường xuyên hướng dẫn, tổ chức các hoạt động chăm lo cho CNLĐ tại các Tổ
công nhân tự quản.
Chú trọng công tác tuyên truyền, nâng cao kiến thức và hiểu biết pháp luật
trong CNVCLĐ. Thường xuyên tuyên truyền xây dựng môi trường làm việc không
khói thuốc lá, phòng chống TNXH, HIV/AIDS, ma túy, tội phạm tại các khu vực
đông CNLĐ sinh sống.
5. Xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh; tích cực tham gia xây dựng
Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Đổi mới mô hình tổ chức các cấp CĐ theo hướng lấy đoàn viên và NLĐ làm
trung tâm để xác định nhiệm vụ của các cấp CĐ, mang lại nhiều lợi ích tốt hơn cho
đoàn viên, NLĐ. Tập trung thực hiện nhiệm vụ đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của đoàn viên, NLĐ; nâng cao phúc lợi của đoàn viên, NLĐ; tổ chức các hoạt
động chăm lo lợi ích thiết thực, lấy lợi ích làm điểm tập hợp thu hút NLĐ đến với
19
tổ chức CĐ; từng bước làm rõ sự khác nhau giữa NLĐ là đoàn viên và NLĐ chưa
phải là đoàn viên CĐ.
Phát huy vai trò chủ động quyết định hoạt động của BCH CĐ các cấp. Tăng
cường phân công cán bộ CĐ cấp trên trực tiếp cơ sở bám địa bàn, kịp thời nắm bắt
thông tin, trực tiếp hỗ trợ CĐCS, đoàn viên và NLĐ trong phạm vi quyền và trách
nhiệm của CĐ cấp trên theo quy định. Xây dựng đội ngũ cán bộ CĐ có bản lĩnh
chính trị vững vàng, đủ năng lực, trình độ, tâm huyết, nhiệt tình với công việc,
vững vàng trước mọi khó khăn, thách thức; có đủ bản lĩnh và năng lực để tổ chức
thương lượng, bảo vệ trước tòa án, trực tiếp tư vấn, hỗ trợ, giúp đỡ CĐCS.
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng, gắn với công tác
quy hoạch, sử dụng cán bộ CĐ các cấp. Đổi mới nội dung, phương pháp, đa dạng
hoá các hình thức đào tạo, bồi dưỡng từ cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên cho phù
hợp với lĩnh vực công tác của cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh cán bộ,
gắn lý thuyết với thực hành và kỹ năng xử lý những tình huống nảy sinh trong thực
tiễn đối với từng chức danh, từng lĩnh vực công tác.
Tập trung đổi mới công tác phát triển đoàn viên, cách thức tiếp cận, tuyên
truyền, vận động phát triển đoàn viên, phối hợp hiệu quả các giải pháp trong thành
lập CĐCS ở khu vực ngoài nhà nước; chú trọng cách thức CĐ cấp trên trực tiếp cơ
sở đóng vai trò hướng dẫn, hỗ trợ NLĐ tự nguyện tổ chức vận động thành lập
CĐCS theo quy định của Điều lệ, của pháp luật. Đơn giản hóa thủ tục kết nạp đoàn
viên theo hướng giảm bớt tính hình thức để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NLĐ
gia nhập CĐVN. Thực hiện tốt các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của đoàn
viên CĐ, NLĐ về tổ chức CĐ.
Đổi mới công tác xếp loại CĐCS và các cấp CĐ cho phù hợp với tình hình
mới. Xây dựng tiêu chí cán bộ CĐ xuất sắc, đoàn viên CĐ ưu tú để chọn lựa, bồi
dưỡng giới thiệu phát triển Đảng. Phối hợp triển khai nhiệm vụ CĐCS, CĐ cấp
trên trực tiếp cơ sở khu vực ngoài nhà nước, ở những nơi chưa có tổ chức cơ sở
Đảng, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh để thực hiện việc giới thiệu cán bộ
CĐ xuất sắc, đoàn viên CĐ ưu tú đủ điều kiện để xem xét kết nạp đảng. Chủ động
thực hiện nhiệm vụ giám sát, phản biện, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng
chính quyền trong sạch, vững mạnh theo quy định.
6. Nâng cao hiệu quả công tác nữ công, góp phần chăm lo, xây dựng đội
ngũ nữ CNVCLĐ
Kịp thời củng cố, kiện toàn BNC CĐ các cấp, làm tốt chức năng tham mưu
cho BCH CĐ về công tác vận động nữ CNVCLĐ. Đa dạng hóa hình thức tuyên
truyền, giáo dục các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các
quy định về chính sách đối với lao động nữ, bình đẳng giới, gia đình, trẻ em; triển
khai nghị quyết đại hội phụ nữ các cấp... Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt
động; gắn kết các nội dung, phong trào thi đua của tổ chức CĐ, Hội Liên hiệp Phụ
nữ, Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ đồng cấp để phối hợp chỉ đạo, triển khai và tổ chức
thực hiện có hiệu quả. Nâng cao vai trò của tổ chức CĐ trong công tác tham gia
quản lý và phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách liên quan
20
đến lao động nữ và bình đẳng giới; đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng cho lao động nữ.
Vận động nữ CNVCLĐ tích cực học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp. Tham gia thực hiện và nâng cao chất lượng
phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong nữ CNVCLĐ gắn với
phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động, sáng tạo, xây dựng gia đình
hạnh phúc”. Triển khai Chương trình giáo dục đời sống gia đình và phòng chống
bạo lực gia đình trong CNVCLĐ đến năm 2020. Chương trình hành động Quốc gia
về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020.
Tham gia tích cực trong việc chăm lo và cải thiện điều kiện, môi trường làm
việc, đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động cho lao động nữ, trong đó tập trung các vấn
đề liên quan nhà ở, nhà trẻ, bếp ăn tập thể, nhà tắm, nhà vệ sinh, chế độ dinh
dưỡng, chăm sóc sức khỏe sinh sản, khám sức khỏe định kỳ, khám chuyên khoa
phụ sản… nhất là ở những doanh nghiệp khu vực nngoài nhà nước có sử dụng
nhiều lao động nữ. Phối hợp thực hiện tốt Dự án chăm sóc sức khỏe mắt cho công
nhân. Đẩy mạnh các hoạt động xã hội trong nữ CNVCLĐ; nâng cao hiệu quả hoạt
động Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, quỹ “Vì nữ CNVCLĐ nghèo”.
7. Tập trung phát triển các nguồn lực phục vụ hoạt động công đoàn
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến Luật CĐ, nghị định của Chính
phủ, các nghị quyết của BCH TLĐ và các văn bản quy định, hướng dẫn của TLĐ
về công tác tài chính CĐ đến các cấp CĐ trực thuộc để nâng cao hơn nữa nhận
thức của cán bộ, đoàn viên CĐ, CNLĐ, chủ doanh nghiệp nhằm thực hiện tốt công
tác tài chính CĐ.
Chú trọng xây dựng kế hoạch thu KPCĐ ở các doanh nghiệp khu vực ngoài
nhà nước, các đơn vị, doanh nghiệp chưa thành lập CĐ, kịp thời khen thưởng,
động viên những đơn vị thực hiện tốt việc đóng kinh phí. Thông qua việc chi cho
các hoạt động của NLĐ tại đơn vị để tuyên truyền vận động NLĐ tự nguyện gia
nhập tổ chức CĐ, từ đó thành lập CĐCS.
Tiếp tục phối hợp với UBND, Kho bạc Nhà nước, Tài chính, Thuế, BHXH,
Thanh tra các cấp và các cơ quan liên quan để kiểm tra việc đóng KPCĐ ở các
doanh nghiệp. Kiến nghị xử phạt, khởi kiện các đơn vị vi phạm.
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát tài chính, tài sản, chấp hành
kỷ luật tài chính, chế độ kế toán, báo cáo dự toán, quyết toán, công khai tài chính
và xử lý các vi phạm về tài chính. Nâng cao vai trò trách nhiệm của BTV, BCH,
UBKT, chủ tài khoản, kế toán CĐ các cấp trong việc chấp hành chế độ, kỷ luật tài
chính, sử dụng, quản lý tài chính, xử lý nghiêm đối với đơn vị, cá nhân vi phạm.
Phối hợp chặt chẽ các hoạt động với công tác tài chính để bố trí, phân phối nguồn
tài chính hợp lý, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính CĐ, chi tiêu
đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, dành nhiều kinh phí chi cho hoạt động chăm
lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho đoàn viên, CNLĐ, tuyên truyền
pháp luật, phát triển đoàn viên và thành lập tổ chức CĐ, công tác đào tạo cán bộ
CĐ.
21
Thực hiện tốt Nghị quyết 07b/NQ-BCH ngày 21/01/2016, về công tác tài
chính CĐ trong tình hình mới và Nghị quyết 09c/NQ-BCH ngày 18/10/2016, về
điều chỉnh giảm tỷ trọng chi hành chính, hoạt động phong trào tại các cấp CĐ để
tạo nguồn kinh phí cho đầu tư xây dựng các thiết chế của CĐ phục vụ đoàn viên,
CNLĐ các khu, cụm công nghiệp theo chủ trương chung của TLĐ.
8. Công tác đối ngoại
Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, phát triển mối quan hệ tốt đẹp
với Liên hiệp Công đoàn tỉnh Sêkoong, Chămpasăk, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào. Chủ động trong quan hệ đa phương, coi trọng và phát triển quan hệ hữu
nghị, hợp tác với CĐ các nước Đông Nam Á, các tổ chức CĐ quốc tế, tổ chức Phi
Chính phủ và tổ chức Lao động Quốc tế (ILO). Tranh thủ sự ủng hộ và hỗ trợ của tổ
chức Lao động Quốc tế và CĐ các nước trong việc nâng cao năng lực hoạt động của
cán bộ CĐ.
9. Tăng cường hoạt động công tác kiểm tra, giám sát của công đoàn các
cấp, góp phần xây dựng tổ chức Công đoàn ngày càng vững mạnh
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu sắc về vị trí, vai trò,
ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác kiểm tra giám sát; nâng cao nhận thức và
tăng cường sự lãnh, chỉ đạo của Ban Thường vụ, BCH CĐ các cấp đối với tổ chức
và hoạt động UBKT CĐ.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 12/NQ-BCH ngày 08/5/2015 của
Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh Quảng Nam và Nghị quyết 06b/NQ-TLĐ ngày
03/8/2015 của Ban Chấp hành TLĐ về “Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
Ủy ban Kiểm tra CĐ”. Đổi mới phương pháp hoạt động UBKT, tăng cường số
lượng và nâng cao chất lượng các cuộc kiểm tra; bảo đảm nguyên tắc và quy trình
kiểm tra; chú trọng công tác kiểm tra quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, hoạt động
kinh tế của CĐ; thực hiện việc kỷ luật đối với cán bộ, đoàn viên CĐ khi có sai
phạm.
Thường xuyên kiện toàn, củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ UBKT CĐ các cấp đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Điều
lệ CĐVN; nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và đảm bảo
điều kiện làm việc, chính sách phù hợp đối với cán bộ UBKT CĐ.
10. Đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
công đoàn
Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động CĐ trong tình hình hiện nay. Đổi mới nhận thức về công tác chỉ đạo, tổ chức
thực hiện. Xác định rõ những bất cập, kịp thời chỉ đạo, điều hành chủ động, sáng
tạo. Nghiên cứu tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành nghị
quyết của BCH CĐ các cấp, đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo trong hoạt
động CĐ và các văn bản hướng dẫn theo hướng thiết thực, ngắn gọn, khả thi, rõ
mục tiêu, việc cần làm, cách thức thực hiện, cán bộ phụ trách, kiểm soát việc thực
hiện nhằm phát huy tốt hơn vai trò, trách nhiệm của BCH CĐ các cấp trước đoàn
viên, NLĐ.
22
Đổi mới tư duy và cách thức xây dựng chương trình, kế hoạch công tác CĐ
cấp trên trực tiếp cơ sở phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức CĐ và tình hình
địa phương, đơn vị, có giải pháp cụ thể cùng với CĐCS giải quyết các vấn đề liên
quan đến quyền lợi NLĐ và các vấn đề do CĐCS yêu cầu.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là trong công tác chỉ đạo,
điều hành, quản lý tài chính, quản lý đoàn viên; nâng cao chất lượng, hiệu quả các
hội nghị, hội thảo, tập huấn...
Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Công đoàn tỉnh lần
thứ XV, nhiệm kỳ 2013-2018 và phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2018-2023,
Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh Quảng Nam kính báo cáo các cấp.
TM. BAN THƯỜNG VỤ
Nơi nhận: CHỦ TỊCH
- Tổng LĐLĐ VN (báo cáo);
- Ban Dân vận Tỉnh ủy (báo cáo);
- Ủy viên BCH, UBKT LĐLĐ tỉnh; (Đã ký và đóng dấu)
- Các ban LĐLĐ tỉnh;
- LĐLĐ huyện, thị xã, thành phố, CĐ ngành;
- CĐCS địa phương, TW đóng trên địa bàn tỉnh; Phan Xuân Quang
- Lưu: VT.