tÌm hiỂu hiỆn trẠng vÀ ĐỀ xuẤt giẢi phÁp quẢn lÝ chẤt …

100
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG PHẠM THỊ TRANG TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Hà Nội - Năm 2015

Upload: others

Post on 05-Nov-2021

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

PHẠM THỊ TRANG

TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN

LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Hà Nội - Năm 2015

Page 2: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

PHẠM THỊ TRANG

TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN

LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Môi trường trong phát triển bền vững (Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG VĂN THẮNG

Hà Nội - Năm 2015

Page 3: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp

đỡ của gia đình, thầy cô và bạn bè tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.

Trước hết, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn

chân thành tới: TS. Hoàng Văn Thắng, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu tài nguyên

và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã trực tiếp hướng dẫn tôi rất tận tình,

cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi

trong quá trình thực hiện, hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của Lãnh đạo Chi cục

Bảo vệ Môi trường – Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định; Lãnh đạo Phòng

Tài nguyên và Môi trường huyện Trực Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học

tập, nghiên cứu, dạy cho tôi những kiến thức thực tiễn vô cùng bổ ích và hoàn thành

luận văn đúng thời hạn.

Tôi chân thành cảm ơn đồng nghiệp của tôi, những cán bộ của Chi cục Bảo

vệ Môi trường đã giúp đỡ tôi trong quá trình tôi đi học và làm luận văn.

Do thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên luận văn sẽ không tránh khỏi

những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để luận

văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!

Page 4: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung nghiên cứu của Luận văn này được hình thành

và phát triển từ quan điểm của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.

Hoàng Văn Thắng. Các số liệu và kết quả có được trong Luận văn là trung thực;

không sử dụng số liệu của các tác giả khác chưa được công bố.

Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2015

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Trang

Page 5: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN…………………….............………….…………….....……………………i

LỜI CAM ĐOAN……………………………….............…………………………………ii

MỤC LỤC………………………………………………………...………………………iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT…………………….…….…................v

DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………….……………….....…...……….....vi

DANH MỤC CÁC HÌNH……………………………….…………………….......…..…vii

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT ....................... 5

1.1.Cơ sở lý luận ................................................................................................. 5

1.1.1.Khái niệm cơ bản về chất thải rắn sinh hoạt ............................................. 5

1.1.2.Nguồn gốc hình thành chất thải sinh hoạt: ............................................... 6

1.1.3.Thành phần chất thải rắn sinh hoạt .......................................................... 9

1.1.4. Tốc độ phát sinh chất thải rắn ................................................................ 10

1.2. Tổng quan về quản lý chất thải sinh hoạt ................................................ 11

1.2.1. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới ................... 11

1.2.2. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam .................. 15

1.2.3. Những kinh nghiệm quản lý có thể áp dụng cho tỉnh Nam Định .......... 25

1.2.4. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại tỉnh Nam Định ............. 27

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN .............................. 30

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 30

2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 30

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định .................... 30

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định .................. 30

2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 34

2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................... 35

2.3.1. Phương pháp luận ................................................................................... 35

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 36

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 41

Page 6: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

3.1. Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện

Trực Ninh ......................................................................................................... 41

3.1.1. Thực trạng công tác quản lý CTR sinh hoạt huyện Trực Ninh ............. 41

3.1.2 Tình hình phát sinh CTR sinh hoạt huyện Trực Ninh............................ 44

3.1.3 Dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh đến năm 2020 ..... 47

3.1.4. Thực trạng thu gom và xử lý CTR sinh hoạt của huyện Trực Ninh ...... 48

3.1.5. Đánh giá chung về tình hình thực hiện công tác quản lý CTR sinh hoạt

huyện Trực Ninh ............................................................................................... 58

3.2. Đề xuất giải pháp ...................................................................................... 60

3.2.1. Giải pháp về chính sách .......................................................................... 60

3.2.2. Giải pháp về quản lý ................................................................................ 61

3.2.3. Đề xuất mô hình thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Trực Thái,

huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định. ................................................................... 67

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 79

1. Kết luận ......................................................................................................... 79

2. Kiến nghị ....................................................................................................... 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 81

PHỤ LỤC............................................................................................................................ 84

Phụ lục 1 ............................................................................................................................. 85

Phụ lục 2 ............................................................................................................................. 88

Phụ lục 3 ............................................................................................................................. 91

Page 7: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT, CHỮ VIẾT TẮT

BCL Bãi chôn lấp

ODA

Official Development Assistance

Hỗ trợ phát triển chính thức cho Việt Nam

CCN Cụm công nghiệp

CTR Chất thải rắn

CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt

HTX Hợp tác xã

KCN Khu công nghiệp

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TB Trung bình

TNMT Tài nguyên môi trường

TT Thị trấn

KV Khu vực

UBND Ủy ban nhân dân

Page 8: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh các loại chất thải sinh hoạt ................................... 7

Bảng 1.2. Định nghĩa thành phần của chất thải rắn sinh hoạt ................................ 9

Bảng 1.3: Lượng phát sinh chất thải rắn ở một số nước ...................................... 12

Bảng 1.4: Tỷ lệ % CTR xử lí bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước .. 13

Bảng 1.5: Lượng chất thải phát sinh năm 2003 và năm 2008 .............................. 15

Bảng 1.6: Lượng chất CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007 ... 16

Bảng 1.7: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam đầu năm 2007 . 17

Bảng 2. Số lượng trường học, giáo viên, học sinh của huyện Trực Ninh. .............. 32

Bảng 3.1: Thống kê tình hình thu gom rác thải tại các xã, thị trấn của huyện Trực

Ninh ................................................................................................................... 44

Bảng 3.2. Thành phần CTR sinh hoạt huyện Trực Ninh ...................................... 45

Bảng 3.3. Dự báo khối lượng chất thải sinh hoạt của huyện Trực Ninh đến năm

2020 ................................................................................................................... 48

Bảng 3.4: Thống kê tình hình thu gom rác thải tại các xã, thị trấn. ...................... 54

Bảng 3.5: Kết quả phân tích không khí tại xã Hải Xuân ......................................... 73

Bảng 3.6. Dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của mô hình ............................ 78

Page 9: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải sinh hoạt .......................................... 6

Hình 1.2. Thành phần CTR toàn quốc năm 2008 và xu hướng thay đổi đến năm

2015 ...................................................................................................................... 16

Hình 2. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu...................................................................33

Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý nhà nước về môi trường huyện Trực Ninh ........... 42

Hình 3.2. Tỷ lệ phát thải chất thải rắn sinh hoạt từ các ngành nghề ....................... 47

Hình 3.3. Tỷ lệ phân loại rác thải tại hộ gia đình và bãi chôn lấp ........................... 50

Hình 3.4. Đánh giá tầm quan trọng của người dân trong việc đổ rác đúng nơi quy

định ....................................................................................................................... 51

Hình 3.5 : Một số hình ảnh về xe chở rác ............................................................... 52

Hình 3.6. Phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Trực Ninh ....... 53

Hình 3.7. Bãi chôn lấp rác thải Thị trấn Cát Thành ............................................... 57

Hình 3.8. Bãi chôn lấp rác thải xã Trực Mỹ ........................................................... 57

Hình 3.9. Đánh giá thực trạng môi trường tại các bãi chôn lấp rác thải .................. 58

Hình 3.10. Sơ đồ tổ chức quản lý thu gom rác thải sinh hoạt ................................. 62

Hình 3.11. Sơ đồ Quy trình phân loại rác thải tại nguồn ....................................... 73

Hình 3.12. Sơ đồ Quy trình hoạt động của lò đốt LOSIHO .................................... 76

Hình 3.13. Sơ đồ Quy trình hoạt động của máy nghiền rác .................................... 77

Page 10: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội,các khu đô thị và khu công

nghiệp cũng được mở rộng và phát triển nhanh chóng. Sự phát triển này một mặt

góp phần làm tăng thu nhập cho đất nước, nhưng mặt khác lại tạo ra một lượng lớn

chất thải rắn và nhiều loại chất thải nguy hại khác.

Thực tế hiện nay hầu hết các đô thị nước ta đều chưa có khu xử lý tổng hợp

chất thải rắn bao gồm tái chế chất thải, lò đốt rác, bãi chôn lấp hợp vệ sinh, xử lý

chất thải nguy hại, chất thải xây dựng, chế biến phân vi sinh, biến chất thải thành

năng lượng… Và cũng chưa có khu xử lý chất thải theo vùng, cụm đô thị hoặc cho

từng khu đô thị.

Để đảm bảo phát triển các đô thị bền vững và ổn định, vấn đề quản lý chất

thải rắn phải được nhìn nhận một cách tổng hợp, không chỉ đơn thuần là việc tổ

chức xây dựng một bãi chôn lấp hợp vệ sinh cho một khu đô thị như phần lớn các

dự án hiện nay đang được thực hiện. Vấn đề quản lý chât thải rắn cũng phải được

xem xét toàn diện không chỉ riêng rẽ trong một cá thể đô thị mà phải ở trên diện

rộng như vùng, liên đô thị …. Mặt khác việc quản lý chất thải rắn muốn đạt hiệu

quả tốt cũng phải đón đầu được sự phát triển chứ không chạy theo sự phát triển của

các đô thị hiện nay. Nói một cách khác cần phải có sự những quy hoạch quản lý

chất thải rắn tổng hợp cho các đô thị phù hợp quy hoạch phát triển hệ thống đô thị

Việt Nam theo từng giai đoạn.

Bên cạnh đó, tốc độ gia tăng dân số nhanh chóng đã phát sinh khối lượng lớn

rác thải sinh hoạt làm tăng áp lực lên môi trường. Thu gom, xử lý chất thải rắn sinh

hoạt ở các địa phương còn nhiều hạn chế dẫn đến hiện tượng ô nhiễm môi trường

diễn ra ở nhiều nơi. Hơn nữa, cơ chế quản lý chất thải rắn sinh hoạt còn nhiều yếu

kém, chưa đồng bộ cho nên công tác vệ sinh môi trường chưa đi vào nề nếp. Do đó,

rác thải sinh hoạt đang là vấn đề bức xúc không chỉ ở riêng thành phố, nơi tập trung

đông dân cư mà còn ở cả khu vực nông thôn

Page 11: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

2

Tỉnh Nam Định là một tỉnh nằm ở cửa ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội, có

diện tích 1.634,4 km2, dân số khoảng 1,89 triệu người. Tỉnh Nam Định gồm 1 thành

phố và 9 huyện đến năm 2020 hệ thống đô thị của tỉnh bao gồm: 1 đô thị trung tâm,

3 đô thị nâng cấp từ thị trấn lên xã và 20 thị trấn. Bên cạnh đó, Nam Định còn là

một tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế công nghiệp – dịch vụ, du lịch.

Huyện Trực Ninh nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng mang đậm nét đặc

trưng vùng nông thôn Việt Nam; là một trong những huyện có tiềm năng phát triển

kinh tế của tỉnh Nam Định. Tuy nhiên vấn đề môi trường mà đặc biệt là rác thải

sinh hoạt đang là vấn đề mà toàn huyện quan tâm để xử lý. Rác thải sinh hoạt của

huyện được xử lý bằng phương pháp chôn lấp là chủ yếu tuy nhiên việc xử lý chưa

đảm bảo gây ảnh hưởng tới môi trường: rác thải chưa được phân loại triệt để trước

khi đi vào chôn lấp, chi phí cho cán bộ công nhân viên chưa đảm bảo vì nguồn thu

từ địa phương chưa đủ để trang trải, nước thải từ hố chôn lấp không được xử lý triệt

để…dẫn đến vấn đề ô nhiễm môi trường nảy sinh. Vì vậy cần có giải pháp phù hợp,

mang tính bền vững lâu dài và đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý môi

trường nói chung và quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng

Xuất phát từ yêu cầu trên và với mong muốn được tìm hiểu, nghiên cứu tìm

ra giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt có tính phù hợp cao đối với địa phương

nên tôi lựa chon đề tài “Tìm hiểu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất

thải rắn sinh hoạt tại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định” để góp phần vào công

tác quản lý chất thải nói chung của tỉnh Nam Định và công tác quản lý chất thải rắn

sinh hoạt nói riêng của huyện Trực Ninh.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải sinh hoạt của huyện Trực Ninh.

- Nghiên cứu thành phần và khối lượng chất thải sinh hoạt phát sinh.

- Nghiên cứu phương thức phân loại, mạng lưới thu gom chất thải rắn sinh

hoạt trên địạ bàn huyện Trực Ninh.

- Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Trực Ninh

nhằm góp một phần vào công tác quản lý môi trường của huyện.

Page 12: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

3

3. Nội dung nghiên cứu:

- Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt

- Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam.

- Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại tỉnh Nam Định.

- Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam

Định:

+ Hiện trạng về cơ cấu tổ chức quản lý chất thải rắn sinh hoạt.

+ Hiện trạng về thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH: Nguồn phát sinh

CTRSH, Thành phần và khối lượng CTRSH, phương tiện thu gom và biện pháp xử

lý CTRSH, dự báo khối lượng CTRSH phát sinh đến năm 2020

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH tại huyện Trực Ninh,

tỉnh Nam Định:

+ Giải pháp chung: về cơ chế, chính sách, cơ cấu tổ chức quản lý.

+ Đề xuất mô hình thí điểm về thu gom và xử lý CTRSH tại xã Trực Thái,

huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Chất thải rắn sinh hoạt của huyện Trực Ninh là đối tượng nghiên cứu của

luận văn.

- Phạm vi nghiên cứu là hiện trạng và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại

huyện Trực Ninh của tỉnh Nam Định với 21 xã, thị trấn(100 hộ dân trên địa bàn

huyện Trực Ninh).

5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

5.1. Ý nghĩa khoa học

- Cung cấp phương pháp luận trong nghiên cứu quản lý chất thải rắn sinh

hoạt, đồng thời có thể mở rộng để nghiên cứu quản lý cho các thành phần chất thải

khác như chất thải y tế, nguy hại…

- Góp phần cung cấp tư liệu tham khảo trong đào tạo, tập huấn cũng như cho

các nghiên cứu khác liên quan đến chất thải rắn.

Page 13: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

4

5.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Cung cấp thông tin cần thiết và những số liệu cơ bản về thành phần, tính

chất của chất thải sinh hoạt.

- Cung cấp cho huyện biện phápquản lý chất thải rắn sinh hoạt khả thi để có

thể áp dụng vào thực tiễn trong việc quản lý chất thải sinh hoạt

6. Kết cấu của luận văn

Luận văn được trình bày trong 80 trang với 14 bảng và 16 hình. Ngoài phần

Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương như sau:

1) Chương 1: Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt.

2) Chương 2: Địa điểm, thời gian, phương pháp luận và phương pháp nghiên

cứu.

3) Chương 3: Kết quả nghiên cứu

Page 14: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

5

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT

1.1.Cơ sở lý luận

1.1.1.Khái niệm cơ bản về chất thải rắn sinh hoạt

Theo quan niệm chung: Chất thải rắn là toàn bộ loại vật chất do con người

loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản

xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng…).

Theo quan niệm mới: Chất thải sinh hoạt bao gồm tất cả các nguồn không

phải là nguồn từ công nghiệp, bệnh viện, công trình xử lý chất thải rắn hay nói cách

khác là những chất thải liên quan đến hoạt động của con người. Nguồn hoạt động

tạo thành chủ yếu là các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ

thương mại. Chất thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh,

gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng,

xương động vật, tre gỗ, giấy, rơm rạ, xác động vật.

Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý

chất thải rắn đưa ra định nghĩa về chất thải, chất thải sinh hoạt và các hoạt động liên

quan đến việc xử lý chất thải cụ thể như sau:

Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải

rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.

Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng

được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt.

Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý,

đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn các hoạt động phân loại, thu gom, lưu

giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm

thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người.

Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ

tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan

nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

Page 15: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

6

Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh,

thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp

cuối cùng.

Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật

làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải

rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn.

Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với các

yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.

1.1.2.Nguồn gốc hình thành chất thải sinh hoạt:

Chất thải sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau có thể phát sinh trong

các hoạt động cá nhân cũng như trong các hoạt động xã hội từ các khu dân cư, chợ,

nhà hàng, văn phòng và từ các nhà máy sản xuất chủ yếu từ các hoạt động của cơ

quan, trường học, nông nghiệp, hoạt động xử lý rác thải, nơi vui chơi, giải trí, bệnh

viện,cơ sở y tế, khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, nhà dân, khu dân cư, dịch vụ,

thương mại, xe, nhà ga, giao thông, xây dựng (hình 1.1).

Hình 1.1. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải sinh hoạt

[Lê Thị Tâm, 2014]

Các nguồn phát sinh chất thải

Các hoạt động giao tiếp

Các hoạt động sống

của con người

Các hoạt động

trong lĩnh vực phi sản xuất

Các hoạt động

quản lý

Các hoạt động đối

ngoại

Sản xuất của cải vật chất

Chất thải rắn sinh hoạt (thể rắn, lỏng, khí)

Page 16: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

7

- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh:

+ Chất thải từ các hộ gia đình hay còn gọi là chất thải hay rác thải sinh hoạt

được phát sinh từ các hộ gia đình.

+ Chất thải từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại là những chất

thải phát sinh từ các ngành kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.

- Phân loại chất thải theo thuộc tính vật lý: chất thải rắn, chất thải lỏng, chất

thải khí.

- Phân loại chất thải theo tính chất hóa học: theo cách này người ta chia chất

thải dạng hữu cơ, vô cơ hoặc theo đặc tính của vật chất như chất thải dạng kim loại,

chất dẻo, thủy tinh, giấy, bìa…

- Phân loại theo mức độ nguy hại đối với con người và sinh vật: chất thải độc

hại, chất thải đặc biệt. Mỗi cách phân loại có một mục đích nhất định nhằm phục vụ

cho việc nghiên cứu, sử dụng hay kiểm soát và quản lý chất thải có hiệu quả

Nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt được thống kê cụ thể tại bảng 1.1 dưới đây:

Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh các loại chất thải sinh hoạt

Nguồn phát sinh Nơi phát sinh Các dạng chất thải

Khu dân cư Nhà dân, khu chung

cư, khu đô thị

Thức ăn thừa; rau quả hỏng; giấy

vụn, bìa carton...

Cơ quan Trường học, bệnh

viện, cơ sở y tế, nhà

máy, xí nghiệp

Thực phẩm thừa, giấy vụn, nhựa

phế; chất thải nguy hại (gồm cả

chất thải y tế nguy hại).

Dịch vụ công cộng Khu vui chơi giải

trí, bãi tắm, hoạt

động thu gom rác

thải, nhà ga,bến xe

bus..

Thức ăn thừa; rau quả hỏng; giấy

vụn, bìa carton...

Page 17: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

8

Công nghiệp Dệt may, cơ

khí…công nghiệp

nhẹ và công nghiệp

năng

Rác thải sinh hoạt và rác thải công

nghiệp từ quá trình sản xuất; chất

thải nguy hại.

Nông nghiệp Khu trang trại chăn

nuôi, đồng ruộng,

vườn cây ăn quả

Vỏ thuốc trừ sâu; chất thải nguy hại

Xử lý chất thải Khu xử lý rác thải;

bãi rác thải tập

trung; khu xử lý

nước thải

bùn thải, tro thải

Xây dựng Xây dựng mới nhà

ở, khu chung cư; cải

tạo và nâng cấp

đường giao thông

Gạch vỡ, vỏ bao xi măng…..

Khu công nghiệp,

cụm công nghiệp

Các cơ sở sản xuất

kinh doanh trong

KCN, CCN

[ Lê Thị Tâm, 2014]

Khu dân cư: chất thải từ khu dân cư phần lớn là các thực phẩm dư thừa hay

hư hỏng rau quả,..., bao bì hàng hóa (giấy vụn, gỗ, vải, da, cao su, tro...) một số chất

thải đặc biệt như đồ điện tử, vật dụng hư hỏng(đồ gia dụng hỏng, đồ nhựa, thủy

tinh,...) thuốc diệt côn trùng,...

Khu thương mại: chợ, siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi

giải trí, trạm dịch vụ..., khu văn phòng (trường hoc, viện nghiên cứu, khu văn

hóa...)Khu công cộng (công viên, khu nghỉ mát...) thải ra các loại thực phẩm (hàng

Page 18: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

9

hóa hư hỏng, thức ăn dư thừa từ nhà hàng, khách sạn), bao bì (những bao bì đã qua

sử dụng và bị hư hỏng) và các chất thải độc hại.

Khu xây dựng: như công trình đang thi công, các công trình cải tạo nâng

cấp...thải ra các loại sắt, thép vụn, vôi vữa, gạch vỡ...các dịch vụ đô thị (gồm dịch

vụ thu gom, xử lý chất thải và vệ sinh công cộng như rửa đường, vệ sinh cống

rãnh...) bao gồm các loại rác đường, bùn cống rãnh, xác động vật...

1.1.3.Thành phần chất thải rắn sinh hoạt

Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn sinh hoạt rất khác nhau tùy thuộc

vào từng địa phương vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố

khác. Có rất nhiều thành phần chất thải rắn trong các rác thải có khả năng tái chế,

tái sinh.

Mỗi nguồn thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác nhau như: Khu

dân cư và thương mại có thành phần chất thải đặc trưng là chất thải thực phẩm,

giấy, carton, nhựa, vải, cao su, rác vườn, gỗ, nhôm...; Chất thải từ dịch vụ như rửa

đường và hẻm phố chứa bụi, rác, xác động vật, xe máy hỏng..., chất thải thực phẩm

như can sữa, nhựa hỗn hợp (xem Bảng 1.2)...

Bảng 1.2. Định nghĩa thành phần của chất thải rắn sinh hoạt

Thành phần Định nghĩa Ví dụ

1.Các chất cháy được

a.Giấy Các vật liệu làm từ giấy bột và giấy Các túi giấy, mảnh bìa,

giấy vệ sinh

b.Hàng dệt Các nguồn gốc từ các sợi Vải, len, nilon...

c.Thực phẩm Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm Cọng rau, vỏ quả, thân cây,

lõi ngô...

d.Cỏ, gỗ, củi, rơm rạ Các sản phẩm và vật liệu được chế

tạo từ tre, gỗ, rơm...

Đồ dùng bằng gỗ như bàn,

ghế, đồ chơi, vỏ dừa...

e.Chất dẻo Các vật liệu và sản phẩm được chế

tạo từ chất dẻo

Phim cuộn, túi chất dẻo,

chai, lọ. Chất dẻo, đầu vòi,

Page 19: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

10

dây điện...

f.Da và cao su Các vật liệu và sản phẩm được chế

tạo từ da và cao su

Bóng, giày, ví, băng cao

su...

2.Các chất không cháy

a.Các kim loại sắt Các vật liệu và sản phẩm được chế

tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút

Vỏ hộp, dây điện, hàng rào,

dao, nắp lọ...

b.Các kim loại phi sắt Các vật liệu không bị nam châm hút Vỏ nhôm, giấy bao gói, đồ

đựng...

c.Thủy tinh Các vật liệu và sản phẩm được chế

tạo từ thủy tinh

Chai lọ, đồ đựng bằng thủy

tinh, bóng đèn...

d.Đá và sành sứ Bất cứ các vật liệu không cháy ngoài

kim loại và thủy tinh

Vỏ chai, ốc, xương, gạch,

đá, gốm...

3.Các chất hỗn hợp Tất cả các vật liệu khác không phân

loại trong bảng này. Loại này có thể

chưa thành hai phần: kích thước lớn

hơn 5 mm và loại nhỏ hơn 5 mm

Đá cuội, cát, đất, tóc

[Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên, 2010]

1.1.4. Tốc độ phát sinh chất thải rắn

Việc tính toán tốc độ phát sinh chất thải rắn là một trong những yếu tố quan

trọng trong việc quản lý rác thải bởi vì từ đó người ta có thể xác định được lượng

rác phát sinh trong tương lai ở một khu vực cụ thể có kế hoạch quản lý từ khâu thu

gom, vận chuyển tới quản lý.

Phương pháp xác định tốc độ phát thải rác cũng gần giống phương pháp xác

định tổng lượng rác. Người ta sử dụng một số loại phân tích sau đây để xác định

lượng rác ở một khu vực:

- Đo khối lượng.

- Phân tích thống kê.

- Phương pháp xác định tỷ lệ rác thải.

- Tính cân bằng vật chất

Page 20: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

11

Tuy nhiên để dự báo lượng phát sinh chất thải rắn hiện nay hầu hết dự báo sự

gia tăng dân số và tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên để dự báo tuy nhiên còn có các yếu

tố khác ảnh đến tốc độ phát sinh chất thải rắn như sự thay đổi theo mùa, nhà ở, tần

số và phương thức thu gom, sự phát triển kinh tế và nếp sống, mật độ dân số:

+ Sự thay đổi theo mùa: Trong những dịp lễ tết; ngày nghỉ thì lượng rác thải

phát sinh có sự biến động hơn những ngày bình thường.

+ Tần số và phương thức thu gom: Tần suất thu gom sẽ giảm đi nêu sử dụng

thùng đựng rác lớn (khoảng 240 lít), lượng rác thải sẽ tăng lên bên cạnh đó còn có

rác thải vườn – đối với loại rác này thì thường các hộ gia đình sẽ tự xử lý.

+ Sự phát triển kinh tế và nếp sống: Nhiều nghiên cứu cho thấy sự phát sinh

chất thải liên hệ trực tiếp với phát triển kinh tế của một cộng đồng; Lượng chất thải

sinh hoạt đã được ghi nhận là có giảm đi khi có sự suy giảm về kinh tế; việc sử

dụng túi nilon làm vật liệu đóng gói cũng giảm đi.

+ Mật độ dân số: Các nghiên cứu cũng đã xác định khi mật độ dân số tăng

lên thì lượng rác thải sẽ phát sinh nhiều hơn tuy nhiên không phải dân số ở cộng

đồng có mật độ cao hơn sẽ sản sinh ra nhiều rác thải hơn dân số cộng đồng có mật

độ thấp vì còn phụ thuộc vào phương pháp xử lý chẳng hạn như chế biến làm phân

compost hoặc chôn lấp trong khuôn viên của gia đình.

+ Nhà ở: Cũng tương đương như mật độ dân số; cũng không khó giải thích vì

sao hộ gia đình ở nông thôn phát sinh ít chất thải hơn các hộ gia đình ở thành phố.

Ngoài ra còn các yếu tố khác như dư luận, ý thức của cộng động dân

cư…cũng ảnh hưởng tới việc dự báo khối lượng rác thải sinh hoạt.

1.2. Tổng quan về quản lý chất thải sinh hoạt

1.2.1. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới

*Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt

Lượng rác thải sinh hoạt phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội,

dân số và thói quen tiêu dùng của con người. Ở mỗi quốc gia có tỷ lệ phát sinh rác

thải khác nhau, cụ thể như sau: Băng Cốc là 1,6 kg/người/ngày; Singapo là 2

kg/người/ngày; Hồng Kông là 2,2 kg/người/ngày; NewYork là 2,65 kg/người/ngày.

Page 21: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

12

+ Theo số liệu thống kê của Bộ Môi trường Nhật Bản, hằng năm Nhật Bản

có khoảng 450 triệu tấn rác thải. Đối với rác thải sinh hoạt của các gia đình khoảng

70% được tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần giảm bớt nhu cầu sản xuất và

nhập khẩu phân bón.

+ Ở Nga, mỗi người bình quân thải ra môi trường 300kg/người/năm rác thải.

Tương đương một năm nước này thải ra môi trường khoảng 50 triệu tấn rác, riêng

thủ đô Matxcova là 5 triệu tấn/năm.

+ Ở Singapore, mỗi ngày có khoảng 16.000 tấn rác được thải ra và được

phân loại tại nguồn.

+ Theo Ngân hàng Thế giới, các đô thị của Châu Á mỗi ngày phát sinh

khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, dự tính con số này sẽ tăng

tới 1,8 triệu tấn/ngày.

Theo Nguyễn Thị Anh Hoa [2006], mức đô thị hoá cao thì lượng chất thải

tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể một số quốc gia hiện nay như sau: Canda là

1,7kg/người/ngày; Australia là 1,6kg/người/ngày; Thụy Sỹ là 1,3kg/người/ngày;

Trung Quốc là 1,3kg/người/ngày.

Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới [WB, 2004], tại các thành phố lớn như

New York tỷ lệ phát sinh chất thải rắn là 1,8 kg/người/ngày, Singapo, Hồng Kông

là 0,8-10 kg/người/ngày (xem Bảng 1.3).

Bảng 1.3: Lượng phát sinh chất thải rắn ở một số nước

Tên nước Dân số đô thị hiện nay

(% tổng số)

Lượng phát sinh CTR hiện nay

(kg/người/ngày)

Nước thu nhập thấp 15,92 0,40

Nepal 13,7 0,50

Bangladesh 18,3 0,49

Việt Nam 20,8 0,55

Ấn Độ 26,8 0,46

Nước thu nhập trung bình 40,8 0,79

Comment [T1]: Năm? Theo tài liệu nào? Nguồn?

Comment [T2]: Các số liệu trên lấy từ nguồn nào?

Comment [T3]: Tốt, nhưng bạn xem lại quy định trích trong ngoặc. Dùng ngoặc vuông thay vì ngoặc đơn.

Comment [T4]: Ngoặc?

Comment [T5]: Đường dẫn cho bảng

Page 22: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

13

Indonesia 35,4 0,76

Philippines 54,0 0,52

Thái Lan 20,0 1,10

Malaysia 53,7 0,81

Nước có thu nhập cao 86,3 1,39

Hàn Quốc 81,3 1,59

Singapose 100 1,10

Nhật Bản 77,6 1,47

[Bộ môn sức khoẻ môi trường, 2006]

Đô thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và

tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu người. Dân thành thị ở các nước

phát triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở

các nước phát triển là 2,8 kg/người/ngày; ở các nước đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày.

* Tình hình quản lý, xử lý CTR sinh hoạt trên thế giới

Chất thải rắn sinh hoạt được xử lý bằng nhiều phương pháp khác nhau như:

phương pháp chôn lấp, đốt, ủ phân compost với nhiều công nghệ được áp dụng như

công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin… Tình hình áp

dụng các phương pháp này ở một số nước trên thế giới như sau (xem Bảng 1.4):

Bảng 1.4: Tỷ lệ % CTR xử lí bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước

STT Tên quốc gia Tái chế Chế biến

phân vi sinh Chôn lấp Đốt

1 Canađa 10 2 80 8

2 Đan Mạch 19 4 29 48

3 Phần Lan 15 0 83 2

4 Pháp 3 1 54 42

5 Đức 16 2 46 36

6 Ý 3 3 74 20

7 Thụy Điển 16 34 47 3

Page 23: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

14

8 Thụy Sĩ 22 2 17 59

9 Mỹ 15 2 67 16

[ Đỗ Thị Lan và cs, 2007]

Từ bảng 1.4 trên nhận thấy phương pháp chôn lấp được nhiều quốc gia lựa

chọn nhất, ngay cả những nước phát triển như Canada, Phần Lan, Mỹ cũng lựa chọn

phương pháp này. Phương pháp chế biến phân vi sinh chưa được áp dụng nhiều,

ngay cả ở Italia nơi sáng tạo ra phương pháp ủ phân compost thì chỉ có 2 -3 % khối

lượng rác được xử lý theo phương pháp này. Phương pháp đốt cũng chỉ xử lý được

10% rác thải ở nơi sáng tạo ra phương pháp này là nước Anh.

Hiện nay, một số nước phát triển trên thế giới đã có những mô hình phân loại

và thu gom rác thải rất hiệu quả cụ thể:

California: Nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác khác

nhau sau đó rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái chế 3 lần/tuần với chi

phí phải trả là 16,39 USD/tháng. Tất cả chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với

giá 32,38 USD/tấn. Phí thu gom rác được tính dựa trên khối lượng rác, kích thước

rác, theo cách này có thể hạn chế được đáng kể lượng rác phát sinh. Hơn nữa, để

giảm giá thành thu gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn vị cùng đấu thầu việc

thu gom và chuyên chở rác.

Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng

biệt và cho vào 3 túi với màu sắc theo quy định: rác hữu cơ, rác vô cơ (giấy, vải,

thuỷ tinh, kim loại), rác còn lại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để

sản xuất phân vi sinh. Các loại rác vô cơ: giấy, vải, thuỷ tinh, kim loại,... được đưa

đến cơ sở tái chế hàng hoá. Rác còn lại được đưa đến hầm ủ có nắp đậy và chảy

trong một dòng nước có thổi khí rất mạnh để phân giải chúng một cách triệt để, kết

quả sẽ được sản phẩm là các cặn rác không còn mùi được đem nén thành các viên

gạch lát vỉa hè rất xốp có tác dụng hút nước khi trời mưa [Dự án Danida, 2007].

Singapo: là nước đô thị hoá 100 % và là đô thị sạch nhất trên thế giới. Để có

được kết quả như vậy, Singapo đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý

rác đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc làm tiền đề cho quá

Page 24: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

15

trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapo được thu gom và phân loại bằng túi

nilon. Các chất thải có thể tái chế được đưa về các nhà máy tái chế lại, còn các loại

chất thải khác được đưa về nhà máy để thiêu huỷ. Tham gia vào công việc này có

công ty và các khu dân cư, trong đó có hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác

thải công nghiệp và thương mại. Tất cả các công ty này đều được cấp giấy phép

hoạt động và chịu sự giám sát kiểm tra trực tiếp của Sở khoa học công nghệ và môi

trường. Ngoài ra, các hộ dân được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải,

chẳng hạn đối với các hộ dân thu gom rác trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đô la

Singapo/tháng, thu gom gián tiếp tại các khu dân cư chỉ phải trả phí 7 đô la

Singapo/tháng [Lê Huỳnh Mai và cs, 2009].

1.2.2. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam

1.2.2.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị của Việt Nam

Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa của Việt Nam diễn ra rất nhanh và

trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy

nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức

ép lên môi trường với sự góp phần của các nhân tố như chất thải rắn sinh hoạt, đặc

biệt chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp [Trần Hiếu Nhuệ và

cs,2001].

Năm 2004, lượng CTR đô thị bình quân khoảng 0,9 – 1,2 kg/người/ngày ở các

đô thị lớn; 0,5 – 0,65 kg/người/ngày ở các đô thị nhỏ. Đến năm 2008, con số này tăng

lên 1,45 kg/người/ngày ở khu vực đô thị và 0,4 kg/người/ngày ở khu vực nông thôn.

Trên phạm vi toàn quốc, từ năm 2003 đến năm 2008, lượng chất thải rắn phát sinh

trung bình tăng từ 150 – 200%, chất thải rắn đô thị tăng trên 200%, chất thải rắn nông

thôn tăng 142%, chất thải rắn công nghiệp tăng 181% (xem tại Bảng 1.5).

Bảng 1.5. Lượng chất thải phát sinh năm 2003 và năm 2008

Loại CTR Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2008 Tỷ lệ

gia tăng (%)

CTR đô thị tấn/năm 6.400.000 12.802.000 200

CTR công nghiệp tấn/năm 2.638.400 4.786.000 181

Comment [T6]: Ngoặc vuông

Comment [T7]: Ngoặc vuông

Page 25: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

16

CTR y tế tấn/năm 21.500 179.000 833

CTR nông thôn tấn/năm 6.400.000 9.078.000 142

CTR làng nghề tấn/năm 774.000 1.023.000 132

Tổng cộng tấn/năm 16.233.900 27.868.000 172

Phát sinh CTR SH

TB tại khu vực đô thị kg/người/ngày 0,8 1,45 181

Phát sinh CTR SH

TB tại KV nông thôn kg/người/ngày 0,3 0,4 133

[Trung tâm Nghiên cứu và Quy hoạch MT đô thị - Nông thôn, Bộ Xây dựng, 2010]

Đến năm 2015 dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh ước đạt khoảng 44

triệu tấn/năm, đặc biệt là CTR đô thị và công nghiệp. Thành phần CTR toàn quốc

năm 2008 và xu hướng thay đổi đến năm 2015 thể hiện tại Hình 1.2.

Hình 1.2. Thành phần CTR toàn quốc năm 2008 và xu hướng thay đổi đến năm 2015

[Cục bảo vệ môi trường, 2008]

Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2010, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đã

tăng tới 0,9 kg lên 1,2 kg/người/ngày ở các thành phố lớn, từ 0,5 kg lên 0,65 kg/người

ngày tại các đô thị nhỏ. Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước

ta với số liệu tổng hợp của năm 2007 cụ thể tại Bảng 1.6 như sau:

Bảng 1.6. Lượng chất CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007

STT Loại đô thị Lượng CTRSH bình

quân/người (kg/người/ngày)

Lượng CTRSH phát sinh

Tấn/ngày Tấn/năm

Comment [T8]: Hình bị vỡ. Xem lại và bổ sung nguồn

Page 26: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

17

1 Đặc biệt 0,84 8.000 2.920.000

2 Loại 1 0,96 1.885 688.025

3 Loại 2 0,72 3.433 1.253.045

4 Loại 3 0,73 3.738 1.364.370

5 Loại 4 0,65 626 228.490

Tổng 6.453.930

[Cục bảo vệ môi trường, 2008]

Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì các đô thị

vùng Đông Nam bộ có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất tới 2.450.245 tấn/năm

(chiếm 37,94% tổng lượng phát sinh CTRSH các đô thị loại III trở lên của cả nước),

tiếp đến là các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng phát sinh CTRSH đô thị

là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Lượng CTR sinh hoạt đô thị tại các vùng địa

lý của Việt Nam năm 2007 được thể hiện ở Bảng 1.7 như sau:

Bảng 1.7: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam đầu năm 2007

STT Đơn vị hành chính Lượng CTRSH bình

quân/đầu người (kg/người/ngày)

Lượng CTRSH đô thị phát sinh

Tấn/ngày Tấn/năm

1 ĐB sông Hồng 0,81 4.444 1.622060

2 Đông Bắc 0,76 1.164 424.660

3 Tây Bắc 0,75 190 69.350

4 Bắc Trung Bộ 0,66 755 275.575

5 Duyên Hải NTB 0,85 1.640 598.600

6 Tây Nguyên 0,59 650 237.250

7 Đông Nam Bộ 0,79 6.713 2.450.245

8 ĐB sông Cửu Long 0,61 2.136 779.640

Tổng 0,73 17.692 6.457.580

[Cục bảo vệ môi trường, 2008]

Từ bảng 1.7 nhận thấy, các đô thị khu vực miền núi Tây Bắc Bộ có lượng

phát sinh CTRSH đô thị thấp nhất chỉ có 69.350 tấn/năm với mức chuẩn thải là 0,75

kg/người/ngày, tiếp đến là các đô thị thuộc các tỉnh vùng Tây Nguyên, tổng lượng

Page 27: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

18

phát sinh CTRSH đô thị là 237.350 tấn/năm (chiếm 3,68%). Các đô thị khu vực

Đông Nam Bộ có lượng phát sinh CTRSH đô thị cao nhất là 2.450.245 tấn/năm với

mức phát sinh là 0,79 kg/người/ngày

Theo số liệu của Bộ Xây dựng , tính đến năm 2009 tổng lượng chất thải rắn

sinh hoạt đô thị phát sinh trên toàn quốc ước tính khoảng 21.500 tấn/ngày. Dự báo

của Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên và Môi trường cho biết, đến năm 2015, khối

lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các đô thị ước tính khoảng 37 nghìn

tấn/ngày và năm 2020 là 59 nghìn tấn/ngày cao gấp 2 - 3 lần hiện nay.

1.2.2.2 . Tình hình phát sinh CTR sinh hoạt tại khu vực nông thôn Việt Nam

Hiện nay, số liệu về chất thải rắn phát sinh mới được thống kê tại khu vực đô

thị và các khu công nghiệp, còn ở khu vực nông thôn số liệu chưa được đầy đủ, chỉ

mang tính ước lượng. Do môi trường nông thôn chưa được quan tâm bằng ở vùng

đô thị, sự đầu tư kinh phí cho nghiên cứu đánh giá từ đó ứng dụng khoa học công

nghệ vào xử lý môi trường chưa có nhiều, nhân lực làm công tác môi trường còn

thiếu. Nhưng cũng có một số báo cáo nghiên cứu cung cấp số liệu này, cụ thể:

Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiêp và phát triển nông thôn năm 2010

tại hội nghị tổng kết công tác bảo vệ môi trường trong nông nghiệp, nông thôn giai

đoạn 2006-2010 cho thấy công tác vệ sinh môi trường nông thôn ngày càng nóng

bỏng. Năm 2006, tổng lượng chất thải rắn ở khu vực nông thôn thải ra môi trường

là khoảng 10 triệu tấn/năm, năm 2011 khoảng 13,5 triệu tấn/năm, tăng 17,4% so với

5 năm trước đó. Trong đó có tới 80% lượng rác thải chưa được thu gom, xử lý hợp vệ

sinh khiến nhiều nơi tràn ngập rác.

Dù chưa được thống kê thành một con số chính xác nhưng nhìn vào bức

tranh nông thôn đang diễn ra hiện nay sẽ thấy được vấn đề bức xúc cần phải giải

quyết đó chính là rác thải. Rác thải phát sinh với khối lượng ngày càng nhiều,

không kém gì khu vực đô thị, nhiều nơi rác thải chưa được thu gom, xử lý dẫn đến

tình trạng rác thải đổ bừa bãi ven đường, ven đê, trôi dạt ở mương máng, sông ngòi,

kênh rạch. Để quản lý lượng rác thải ngày càng gia tăng như hiện nay, Việt Nam đã

Comment [T9]: Năm?

Page 28: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

19

có những hành động và triển khai công tác quản lý, xử lý CTR sinh hoạt và đã đạt

được những kết quả nhất định.

1.2.2.3. Tình hình quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam

1.2.2.3.1. Cơ chế quản lý

Cho đến nay, Việt Nam đã xây dựng được một khung pháp lý phù hợp đối với

các hoạt động bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng như:

- Quyết định số 152/1999/QĐ- TG ngày 10 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu

công nghiệp Việt Nam đến năm 2020.

- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 23/2005/CT-TTG ngày 21 tháng 6 năm

2005 về đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp.

- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý

chất thải rắn.

- Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây

dựng hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của

Chính phủ về quản lý chất thải rắn.

- Thông tư số 08/2008/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài

chính sửa đổi, bổ sung thông tư số 108/2003/TT-BTC ngày 7/11/2003 Hướng dẫn

cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn.

- Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19 tháng 05 năm 2008 của Bộ Tài

chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của

Chính phủ về Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.

- Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài

chính hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với họat động đầu tư cho

quản lý chất thải rắn.

- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ

về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.

- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về

việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025,

tầm nhìn đến năm 2050.

Page 29: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

20

- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ Quy định

về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Tuy nhiên, các văn bản nêu trên chủ yếu qui định và mới chỉ áp dụng cho

khu vực đô thị. Ngoài ra do hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường

vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa tương thích kịp thời với sự phát triển của nền

kinh tế thị trường. Các quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải,

chất thải rắn mặc dù đã được Chính phủ ban hành song còn mang tính hình thức. Số

kinh phí thu được mới chỉ bằng 1/10 so với tổng kinh phí mà Nhà nước phải chi cho

các dịch vụ thu gom và xử lý chất thải. Các chế tài xử phạt vi phạm hành chính còn

quá thấp, chưa đủ sức răn đe, phòng ngừa. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng còn

lúng túng trong xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, do đó

công tác quản lý rác thải còn nhiều lỏng lẻo[Viện chiến lược chính sách, 2010].

1.2.2.3.2. Tình hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam.

Hiện nay ở tất cả các thành phố, thị xã trong cả nước đã thành lập các công ty

môi trường đô thị có chức năng thu gom và quản lý rác thải. Nhưng hiệu quả của công

việc thu gom, quản lý rác thải còn kém, chỉ đạt từ 30-70% do khối lượng rác phát sinh,

lượng rác thải còn lại được đổ bừa bãi xuống các sông, hồ, ngòi, ao, khu đất trống làm

ô nhiễm môi trường nước và không khí.

Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt tính trung bình cho cả nước chỉ tăng từ 65-

71% ( giai đoạn từ 2000 - 2003). Tỷ lệ thu gom trung bình ở các đô thị trên địa bàn toàn

quốc tăng từ 65% năm 2003 lên 72% năm 2004, năm 2008 lên đến 80 – 82%. Ở các

thành phố lớn hơn thì tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt cũng cao hơn, và trong năm

2003 tỷ lệ này dao động từ mức thấp nhất là 45% ở Long An đến mức cao nhất là

95% ở thành phố Huế. Tính trung bình, các thành phố có dân số lớn hơn 500.000

dân có tỷ lệ thu gom đạt 76% trong khi đó tỷ lệ này lại giảm xuống còn 70% ở các

thành phố có số dân từ 100.000 - 350.000 người [ Cục Bảo vệ Môi trường, 2008].

Đối với khu vực nông thôn, tỷ lệ thu gom đạt trung bình 40 – 55% tăng hơn so với

năm 2003 (20%). Công tác dọn vệ sinh môi trường nông thôn đạt khoảng 60% số xóm.

Hiện nay, chỉ có khoảng 30 - 40% số xã ở nông thôn thành lập các tổ dịch vụ thu

Comment [T10]: Nguồn?

Page 30: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

21

gom rác thải, nhưng chủ yếu là các tổ thu gom theo mô hình tự quản. Rất ít địa

phương thành lập được các HTX dịch vụ môi trường. Nếu có, đa số các HTX này

lại hình thành theo kiểu tự phát, chưa được sự hỗ trợ nên hoạt động kém hiệu quả và

không bền vững.

Mặc dù công tác thu gom và vận chuyển CTR ngày càng được chính quyền các

địa phương quan tâm nhưng vẫn còn rất nhiều hạn chế. Năng lực thu gom và vận chuyển

chưa đáp ứng nhu cầu cả về nhân lực và vật lực, mạng lưới thu gom còn yếu và thiếu. Bên

cạnh đó, do nhận thức chưa cao của người dân trong giữ gìn vệ sinh môi trường nên hiện

tượng đổ rác bừa bãi còn diễn ra phổ biến. Hầu hết rác thải không được phân loại tại

nguồn, được thu gom lẫn lộn và vận chuyển đến bãi chôn lấp.

1.2.2.3. Tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam

a, Phương pháp xử lý CTR sinh hoạt đang được áp dụng tại Việt Nam:

Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng một số công nghệ xử lý CTR sinh hoạt sau:

- Công nghệ đốt rác tạo nguồn năng lượng

- Công nghệ chế biến phân hữu cơ

- Công nghệ chế biến khí Biogas

- Công nghệ xử lý nước rác

- Công nghệ tái chế rác thải thành các vật liệu và chế phẩm xây dựng

- Công nghệ tái sử dụng các thành phần có ích trong rác thải

- Chôn lấp CTR hợp vệ sinh

- Ngoài ra còn một số công nghệ khác

Hiện nay dù ở đô thị hay nông thôn Việt Nam thì phương pháp chôn lấp

CTR sinh hoạt vẫn là phương pháp phổ biến nhất. Tại các đô thị trung bình 1 bãi

chôn lấp/1 đô thị, riêng ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh có từ 4-5 bãi chôn lấp.

Ngoài phương pháp chôn lấp, ở các đô thị lớn của Việt Nam đã đầu tư công

nghệ xử lý CTR sinh hoạt đa dạng tùy theo đặc điểm đô thị mà mỗi đô thị áp dụng

những công nghệ xử lý riêng. Như ở TP Vinh – Nghệ An có nhà máy xử lý rác

Đông Vinh (TP. Vinh - Nghệ An) sử dụng công nghệ Seraphin có công suất từ 80 -

150 tấn/ngày; Nhà máy xử lý rác Thủy Phương (TP. Huế - Thừa Thiên Huế) áp

Page 31: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

22

dụng công nghệ ASC, công suất 80 - 150 tấn/ngày, trong đó 85 - 90% rác thải được

chế biến và tái chế, 10 - 15% rác thải chôn lấp, không phát sinh nước rỉ rác [Sở Xây

dựng tỉnh Nam Định, 2010].

b, Hiệu quả xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam

Thống kê hiện nay toàn quốc có 98 bãi chôn lấp chất thải tập trung đang vận

hành nhưng chỉ có 16 bãi thải được coi là chôn lấp hợp vệ sinh (tập trung ở các

thành phố lớn). Các bãi thải còn lại, chất thải rắn phần lớn được chôn lấp rất sơ sài,

có tới 85% bãi chôn lấp của các thành phố, thị xã không hợp vệ sinh. Cũng giống

như nhiều nước khác trong khu vực Nam và Đông Nam Á, tiêu huỷ chất thải ở các

bãi rác lộ thiên hoặc các bãi rác có kiểm soát là những hình thức xử lý chủ yếu ở

Việt Nam. Theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg, ngày 22/4/2003 của Thủ tướng

Chính phủ, đến năm 2007, trong số 439 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm

trọng trên cả nước có 49 bãi rác lộ thiên hoặc các khu chôn lấp vận hành không hợp

vệ sinh có nguy cơ gây rủi ro cho môi trường và sức khoẻ người dân cao. Các bãi chôn

lấp rác thải này mới dừng lại ở vai trò là nơi chứa đựng rác thải, nơi đổ rác thải tập trung

Hiện nay, Chính phủ đang rất ưu tiên cho việc xây dựng các hệ thống xử lý

và tiêu huỷ chất thải, bao gồm cả các bãi chôn lấp. Tuy nhiên, do thiếu nguồn tài

chính nên hầu hết các bãi chôn lấp hợp vệ sinh đều được xây dựng bằng nguồn vốn

ODA. Tự tiêu huỷ là hình thức khá phổ biến ở các vùng không có dịch vụ thu gom

và tiêu huỷ chất thải. Các hộ gia đình không được sử dụng các dịch vụ thu gom và

tiêu huỷ chất thải buộc phải áp dụng các biện pháp tiêu huỷ của riêng gia đình mình,

thường là đem đổ bỏ ở các sông, hồ gần nhà họ, hoặc là vứt bừa bãi ven đường gây

nên vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt, nước ngầm, ô nhiễm mùi và có mầm

bệnh trú ngụ có nguy cơ gây dịch bệnh cho người và sinh vật.

Bên cạnh phương pháp chôn lấp rác thải không hợp vệ sinh là đốt rác cũng

gây huỷ hoại môi trường một cách nghiêm trọng và có khả năng gây hại cho sức

khoẻ con người do thải ra khí độc hại.

Công nghệ chế biến phân hữu cơ mới được áp dụng ở khoảng 9% số đô thị

từ thị xã trở lên, tổng công suất hiện tại khoảng 1.400 tấn/ngày. Tuy nhiên, hầu hết

Comment [T11]: Nguồn của tác giả hay tham khảo?

Page 32: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

23

các dự án sử dụng nguồn vốn ODA và công nghệ, thiết bị nhập ngoại chưa phù hợp

với đặc điểm rác không được phân loại tại nguồn như ở ta.

Gần đây, đã có một số công nghệ trong nước với nhiều ưu điểm như khả

năng phân loại rác tốt hơn, đặc biệt là đã tái chế, tái sử dụng được phần lớn lượng

chất thải, đáp ứng được các tiêu chuẩn môi trường như công nghệ SERAPHIN,

ANSINH-ASC, MBT-CD.08 với sản phẩm là phân hữu cơ, các sản phẩm nhựa tái

chế và viên nhiên liệu. Các công nghệ này đã được triển khai áp dụng tại các nhà

máy xử lý rác ở TP. Vinh, TP. Huế, Đồng Văn – Hà Nam… bước đầu đạt được

những kết quả nhất định.

Các công trình xử lý CTR ở Việt Nam còn manh mún, phân tán theo đơn vị

hành chính nên công tác quản lý chưa hiệu quả, hiệu suất đầu tư cao, hiệu quả sử

dụng thấp, gây lãng phí đất. Đối với CTR sinh hoạt tại vùng nông thôn ở Việt Nam

thì chưa áp dụng dây truyền công nghệ vào trong quá trình xử lý mà chủ yếu xử lý

theo phương pháp truyền thống là phương pháp chôn lấp, hiệu quả xử lý chất thải

rắn sinh hoạt còn nhiều yếu kém [Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011].

c, Tình hình quản lý rác thải tại một số tỉnh như sau:

Tại Hà Nội: theo tính toán của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Môi

trường Đô thị (URENCO), mỗi ngày Hà Nội thải ra khoảng 3.000 tấn rác thải sinh

hoạt, tức một năm có trên dưới một triệu tấn. Hiện nay, ngoài URENCO còn có nhiều

đơn vị khác cùng tham gia thu gom rác như Công ty cổ phần Thăng Long, Công ty cổ

phần Tây Đô, Công ty cổ phần Xanh, Hợp tác xã Thành Công... nhưng tất cả vẫn

không thể thu gom nổi vì lượng rác thải sinh hoạt đang ngày một tăng nhanh. Chính vì

vậy mà tỉ lệ thu gom rác thải sinh hoạt ở các quận nội thành hiện đạt khoảng 95%, còn

các tuyến ngoại thành mới chỉ khoảng 60%. Hiện nay, Hà Nội vẫn còn 66% số xã chưa

có nơi chôn lấp hoặc xử lý rác thải. Khu vực ngoại thành có 361/435 xã, thị trấn đã

thành lập tổ thu gom rác; trong đó có 148 xã đã tổ chức chuyển rác đi xử lý, chôn lấp

tại bãi rác tập trung của thành phố (đạt tỉ lệ 34%), còn lại vẫn chủ yếu tổ chức chôn lấp

hoặc đổ ra các bãi đất trống công cộng ngay tại địa phương.

Comment [T12]: Các thông tin trên được lấy từ nguồn nào?

Page 33: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

24

Tại Cần Thơ: ước tính toàn thành phố thải ra khoảng 650 tấn chất thải rắn sinh

hoạt mỗi ngày, nhưng tỷ lệ thu gom đạt thấp (khoảng 63% vào năm 2008, đến năm

2009 tỷ lệ này nâng lên không đáng kể), lượng rác còn lại được người dân thải vào các

ao, sông, rạch... Năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn các quận nội thành

nhìn chung khá tốt; nhưng đối với các quận, huyện ngoại thành (Cờ Đỏ, Thốt Nốt, Vĩnh

Thạnh...) việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt hiệu quả chưa cao.

Tại TP. Hồ Chí Minh: là một đô thị lớn nên mức độ phát sinh chất thải rắn đô

thị hàng năm tại TP. Hồ Chí Minh rất cao. Theo số liệu của Sở Tài nguyên - Môi

trường, mỗi ngày trên địa bàn TP.HCM đổ ra khoảng 5.800-6.200 tấn rác thải sinh

hoạt, 500-700 tấn chất thải rắn công nghiệp, 150-200 tấn chất thải nguy hại, 9-12 tấn

chất thải rắn y tế. Nguồn chất thải rắn sinh hoạt chiếm tỷ trọng cao nhất, chủ yếu phát

sinh từ các nguồn: hộ gia đình, trường học, chợ, nhà hàng, khách sạn [Hoàng Thị

Kim Chi, 2009].

Tại Đồng Nai: hiện nay toàn tỉnh có 4/7 khu xử lý rác thải sinh hoạt đang

trong quá trình triển khai thực hiện đưa vào sử dụng và 03 khu xử lý tập trung liên

huyện, liên đô thị đang trong giai đoạn lập dự án đầu tư. Theo Sở Tài nguyên và

Môi trường Đồng Nai, tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt ở Đồng Nai mới chỉ đạt

71%, còn 29% rác thải sinh hoạt đang thải ra môi trường chưa được xử lý. Trong

đó, tổng khối lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn toàn tỉnh khoảng

1.167 tấn/ngày, bao gồm 1.080 tấn chất thải sinh hoạt ngoài khu công nghiệp và 87

tấn rác trong khu công nghiệp. Tình trạng xử lý rác thải sinh hoạt gặp nhiều khó

khăn do chưa có nhiều bãi chứa rác, không có các điểm trung chuyển rác [Thùy

Trang, 2010].

Tại Hưng Yên: Theo thống kê của ngành môi trường tỉnh Hưng Yên, trung

bình mỗi ngày một người dân có 0,5 kg rác thải sinh hoạt, với dân số hiện nay của

tỉnh khoảng 1,2 triệu người thì mỗi ngày toàn tỉnh có tới 600 tấn rác. Tính đến năm

2009, toàn tỉnh đã quy hoạch được 627 bãi rác thải sinh hoạt quy mô thôn, xã. Tuy

nhiên, theo thống kê chưa đầy đủ của ngành thì mới chỉ thu gom, xử lý được gần 70%

Page 34: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

25

lượng rác thải. Như vậy, mỗi ngày vẫn còn hàng trăm tấn rác thải sinh hoạt bị xả trực

tiếp ra môi trường [ Vi Ngoan, 2009].

1.2.3. Những kinh nghiệm quản lý có thể áp dụng cho tỉnh Nam Định

Qua các kinh nghiệm trong công tác quản lý chất thải rắn trên thế giới và thực

tiễn tại Việt Nam, phương pháp tiếp cận chung của quy hoạch quản lý CTR áp dụng

cho Nam Định cũng cần tuân theo hệ thống quản lý CTR tổng hợp, tích hợp dựa trên

nguyên tắc giảm thiểu tại nguồn, tái sử dụng, tái chế trước khi đến bước loại bỏ chất

thải cuối cùng là chôn lấp.

Tại Việt Nam nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng công tác thu gom và phân

loại chất thải tại nguồn chưa được thực hiện sâu rộng. Rất nhiều địa phương đang

thực hiện thử nghiệm phân loại CTR tại nguồn (một số đô thị lớn) nhằm giảm áp lực

cho việc xử lý rác thải và nâng cao hiệu quả công tác tái chế. Vì vậy đây cũng là một

cơ hội đối với Nam Định trong việc thực hiện công tác này.

Hơn nữa, để nâng cao năng lực thu gom xử lý chất thải thì mô hình quản lý

chất thải rắn dựa trên công cộng đồng và xã hội hóa quản lý chất thải rắn cũng nên

được khuyến khích áp dụng và nhân rộng trên địa bàn. Điều này vừa tạo ra nguồn lực

cho xã hội vừa nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân trong bối cảnh ý

thức bảo vệ môi trường của người dân Việt Nam chưa cao.

* Công nghệ xử lý chất thải trong nước

Hiện nay công nghệ Serafin và công nghệ An Sinh – ASC hiện đã được áp

dụng tại Sơn Tây và TP Huế và bước đầu đã đạt được những hiệu quả nhất định trong

công tác tái chế.

- Đối với công nghệ Serafin hiện đang trong giai đoạn bắt đầu thử nghiệm tại

khu xử lý rác thải Xuân Sơn. Công nghệ này có thể tái chế CTR thành phân vi sinh,

hạt nhựa mà có khả năng tái chế các phế thải xây dựng…thành gạch block sử dụng

trong dải phân cách giao thông giảm lượng chất thải phải chôn lấp.

- Đối với công nghệ An Sinh – ASC đã được sử dụng tại Nhà máy xử lý rác

thải Thủy Phương – Thừa Thiên Huế. Công nghệ này có thể tái chế chất thải thành

phân vi sinh, hạt nhựa còn lại các chất trơ và phế thải xây dựng vẫn phải chôn lấp.

Comment [T13]: Ngoặc vuông

Page 35: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

26

- Chôn lấp chất thải rắn: Chôn lấp là biện pháp xử lý cuối cùng trong quy trình xử lý

CTR nói chung. Các bãi chôn lấp là nơi tiếp nhận tro xỉ của quá trình đốt rác và các

loại rác chưa đủ điều kiện và khả năng tái chế và đốt. Đây là phương pháp không thể

thiếu dù áp dụng bất kỳ phương pháp xử lý chất thải rắn nào.Ưu điểm của phương

pháp này là xử lý được tất cả các loại chất thải rắn kế cả các CTR khác mà những

phương pháp khác không xử lý được, linh hoạt trong quá trình sử dụng và chi phí đầu

tư ban đầu thấp.

Việc lựa chọn công nghệ tái chế chất thải còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế

và khả năng ứng dụng chất thải của từng địa phương. Tuy nhiên việc ứng dụng công

nghệ Serafin sẽ giúp cho tỉnh Nam Định giảm diện tích, áp lực cho các khu xử lý

CTR cho tỉnh đặc biệt là trong việc tìm vị trí và quỹ đất dành cho các bãi chôn lấp.

*Công nghệ xử lý chất thải rắn nước ngoài:

- Công nghệ khí hóa Plasma biến rác thải thành điện năng đây là công nghệ xử

lý rác thải hiện đang được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới. Công nghệ xử lý

Plasma an toàn cao cho môi trường, không khói độc hại và các chất lắng cặn độc hại

như các lò đốt rác thông thường. Tuy nhiên công nghệ này cũng thải ra các khí như

NOx, SOx tuy có thấp hơn các lò đốt khác nhưng cũng cần phải quan tâm xử lý. Vì là

công nghệ sạch nên việc đầu tư cho việc xử lý một tấn rác tương đối cao, chi phĩ vận

hành cao.

- Công nghệ đốt chất thải thu năng lượng của Singapore cũng là một công

nghệ cần được quan tâm áp dụng tại tỉnh Nam Định. Ưu điểm của công nghệ này là

có thể xử lý được nhiều loại chất thải như chất thải rắn sinh hoạt, CTR công nghiệp

không nguy hại, bùn cặn đặc quánh.Sản phẩm của quá trình xử lý này là khôi phục,

tái tạo năng lượng thông qua quá trình chuyển đổi năng lượng đốt thành điện năng.

Mặt khác, tro của quá trình xử lý cũng được tận dụng để làm vật liệu xây dựng. Tuy

nhiên chi phí vận hành cao vì đây là công nghệ sạch.

Vì vậy để lựa chọn công nghệ phù hợp với điều kiện và nguồn lực của tỉnh

Nam Định nói chung và huyện Trực Ninh nói riêng thì những công nghệ trong nước

sẽ phù hợp hơn vì chi phí lắp đặt và vận hành thấp so với những công nghệ nhập

Page 36: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

27

khẩu sẽ mang tính khả thi cao hơn. Tuy nhiên nếu huy động được sự hỗ trợ từ các tổ

chức trong và ngoài nước thì việc áp dụng công nghệ hiện đại hoàn toàn có thể áp

dụng tại tỉnh Nam Định.

1.2.4. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại tỉnh Nam Định

Tỉnh Nam Định có 10 huyện, thành phố với 229 xã, phường và thị trấn (trong

đó thành phố Nam Định gồm 25 xã, phường):

Đối với khu vực thành phố, rác thải sinh hoạt được Công ty TNHH Một

thành viên môi trường Nam Định chịu trách nhiệm thu gom vận chuyển về xử lý tại

Khu liên hợp xử lý rác thải thành phố Nam Định (Làng Man, xã Lộc Hòa, thành

phố Nam Định).

Đối với 204 xã, thị trấn còn lại của 09 huyện thì việc thu gom và xử lý rác

thải sinh hoạt chủ yếu UBND các xã, thị trấn chỉ đạo các Hợp tác xã thành lập các

đội thu gom, vận chuyển rác thải đến các bãi rác tập trung và tự thu phí để hoạt

động. Theo kết quả điều tra năm 2010 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam

Định thì có 168/204 xã, thị trấn có hoạt động thu gom rác thải, lượng rác thải phát

sinh 365,9 tấn/ngày, ước tính tỷ lệ thu gom rác thải đạt khoảng 60%.

Theo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Nam Định năm 2010, tổng khối

lượng CTR phát sinh trên địa bàn tỉnh Nam Định là 1.816.683 tấn/năm (4.977

tấn/ngày). Trong đó:

- CTR sinh hoạt là 1.020,99 tấn/ngày chiếm 20,51%

- CTR công nghiệp là 136,10 tấn/ngày, chiếm 2,73%

- CTR làng nghề là 62 tấn/ngày, chiếm 1,25%

- CTR y tế là 3,47 tấn/ngày, chiếm 0,07%

- Phụ phẩm nông nghiệp là 843,66 tấn/ngày, chiếm 16,95%

- CTR chăn nuôi là 2.911 tấn/ngày, chiếm 58,49%.

Tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh toàn tỉnh Nam Định năm 2010 ước tính

khoảng 372.660 tấn/năm, trong đó:

- CTR sinh hoạt khu dân cư là 283.023 tấn/năm, chiếm 75,95%. Trong đó

khu vực nông thôn 194.687 tấn/năm, khu vực đô thị 88.337 tấn/năm.

Page 37: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

28

- CTR sinh hoạt khu vực dịch vụ thương mại: 56.605 tấn/năm, chiếm 15,19%.

- CTR sinh hoạt khu vực cơ quan trường học: 33.032 tấn/năm, chiếm 8,86%.

Theo số liệu báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp năm 2010: Từ

năm 2007 đến năm 2010, UBND tỉnh Nam Định đã hỗ trợ 115 xã, thị trấn xây dựng

120 bãi chôn lấp xử lý rác thải hợp vệ sinh (trong đó có 04 xã vùng đệm huyện Giao

Thủy được hỗ trợ xây dựng bãi rác tập trung từ nguồn vốn của dự án bảo vệ môi

trường vùng đệm Vườn Quốc gia Xuân Thủy ) trong đó có 116 bãi chôn lấp tại 111

xã, thị trấn được tỉnh hỗ trợ kinh phí sự nghiệp môi trường xây dựng công trình bãi

chôn lấp xử lý rác thải hợp vệ sinh (không tính 04 bãi rác thuộc 04 xã vùng đệm

Vườn Quốc gia Xuân Thủy). Trong đó:

- Có 50 công trình bãi chôn lấp xử lý rác thải hợp vệ sinh (chiếm khoảng 44%)

đã xây dựng xong và đưa vào vận hành. Trong đó 21 công trình chủ đầu tư đã thực

hiện thủ tục thanh quyết toán.

- 45 công trình (chiếm khoảng 39%) đang trong giai đoạn xây dựng, hoàn thiện

các hạng mục công trình.

- 20 công trình chủ đầu tư đang hoàn thiện thủ tục dự án, chưa tiến hành xây

dựng, đang tìm vị trí phù hợp để xây dựng hoặc đang thống nhất với nhân dân địa

phương về trí xây dựng bãi chôn lấp rác.

- Tổng quy mô các bãi chôn lấp xử lý rác thải nông thôn theo quy hoạch là

973.766 m2, quy mô bãi chôn lấp xử lý rác thải theo xây dựng là 759.179 m2.

- Tổng mức đầu tư là 193.969.394.700 đồng.

Nhìn chung, các công trình bãi chôn lấp rác thải quy mô cấp xã được tỉnh hỗ

trợ đầu tư kinh phí xây dựng đã giúp thu gom phần lớn lượng rác thải phát sinh tại

khu vực nông thôn. Tuy nhiên việc phân loại rác tại bãi chôn lấp hầu như chưa được

thực hiện; việc đầm nén rác, hay phủ đất trên rác, phun chế phẩm EM để tăng

cường khả năng phân hủy rác thải, giảm mùi hôi thối, hạn chế động vật sống ký

sinh tại bãi rác chưa được thực hiện thường xuyên nên việc xử lý rác thải tại các bãi

chôn lấp này còn chưa đạt được hiệu quả.

Huyện Trực Ninh được UBND tỉnh Nam Định hỗ trợ đầu tư và xây dựng 13

bãi chôn lấp rác thải tập trung ở 21 xã, thị trấn; trong đó xã Trung Đông có 03 bãi

chôn lấp rác thải và được coi là mô hình điểm về thu gom rác thải trên địa bàn toàn

huyện tuy nhiên tình trạng rác thải đổ bừa bãi ra khu vực công cộng đang diễn ra phổ

Page 38: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

29

biến, vấn đề rác thải đang trở thành vấn đề nhức nhối, bức xúc của huyện Trực Ninh

hiện nay [Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định, 2013]. Comment [T14]: Nguồn của các thông tin này?

Page 39: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

30

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu được chọn thực hiện đề tài nghiên cứu là huyện Trực

Ninh, tỉnh Nam Định (xem tại hình 2).

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định

Huyện Trực Ninh là một huyện nằm phía Đông Nam của tỉnh Nam Định với

ện tích tự nhiên là 14.318,96 ha, dân số 176.173 người gồm 21 đơn vị hành chính

trực thuộc gồm 19 xã và 02 thị trấn: Trực Thắng, Trực Đại, Trực Thái, Trực Cường,

Trực Phú, Trực Hùng, Trực Nội, Trực Hưng, Trực Khang, Trực Mỹ, Trực Thuận,

Trực Thanh, Trực Đạo, Trực Tuấn, Phương Định, Trung Đông, Trực Chính, Liêm

Hải, Việt Hùng và thị trấn Cát Thành, thị trấn Cổ Lễ.

Vị trí địa lý của huyện Trực Ninh:

Phía Bắc giáp tỉnh Thái Bình,

Phía Nam giáp huyện Hải Hậu,

Phía Đông giáp huyện Xuân Trường với sông Ninh Cơ,

Phía Tây giáp huyện Nam Trực, Nghĩa Hưng.

Trực Ninh có 09 làng nghề với nhiều ngành nghề truyền thống như làng nghề

ươm tơ Cổ Chất, làng nghề dệt tẩy nhuộm Cự Trữ (xã Phương Định); làng nghề đan

cót (xã Trực Thanh); làng nghề thêu ren xuất khẩu, làng nghề mây tre đan (xã Trung

Đông); làng nghề gai, lưới, vó (xã Trực Đạo) và làng nghề dệt khăn (xã Trực

Chính) [UBND huyện Trực Ninh, 2013].

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định

+ Tăng trưởng kinh tế:

- Nông nghiệp: Trong năm 2013, hoạt động sản xuất của huyện Trực Ninh đạt

sản lượng lúa 99.809 tấn/năm, sản lượng lúa bình quân đầu người đạt 574 kg/người.

Đời sống nhân dân từng bước cải thiện và ngày càng nâng cao. Năm 2013, diện tích

nuôi trồng thủy sản của huyện Trực Ninh là 1.057 ha. Ngành chăn nuôi giữ vai trò

Comment [T15]: Bạn nên có bản đồ thể hiện vị trí địa điềm nghiên cứu trong khu vực Bắc Bộ (và Nam Định)

Page 40: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

31

chủ đạo trong nông nghiệp trong đó huyện đẩy mạnh phát triển các mô hình trang

trại, gia trại quy mô lớn.

- Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp: Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng bao

gồm: dệt may, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí sửa chữa, công nghiệp

chế biến lượng thực, nông, lâm, hải sản,...đang góp phần tạo bước phát triển vững

chắc cho ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp. Toàn huyện có 03 Cụm công

nghiệp (CCN) là CCN thị trấn Cổ Lễ, CCN thị trấn Cát Thành và CCN xã Trực

Hùng đồng thời hình thành vùng kinh tế ven sông Hồng, sông Ninh Cơ. Huyện Trực

Ninh có khoảng 246 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn, trong đó chủ yếu là

doanh nghiệp tư nhân [UBND huyện Trực Ninh, 2013].

+ Hệ thống giao thông:

- Đường bộ: Hệ thống giao thông đường bộ của huyện Trực Ninh tương đối

phát triển có tỉnh lộ 490C, tỉnh lộ 486B, quốc lộ 21 và các tuyến đường nhựa liên xã.

Hệ thống đường bê tông, đường xá liên xóm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đi

lại của nhân dân trong huyện và giao lưu kinh tế, trao đổi hàng hóa với bên ngoài.

- Đường thủy: Sông Hồng và sông Ninh Cơ là 2 tuyến giao thông đường thủy

quan trọng có thể thông thương ra biển, đi các tỉnh thành trong cả nước.

Những nền tảng cơ bản nêu trên tạo điều kiện thuận lợi để Trực Ninh phát

triển ngành vận tải đường bộ và đường thủy, mở rộng giao lưu kinh tế, phát triển

thương mại, dịch vụ.

+ Điều kiện văn hóa – xã hội.

Lĩnh vực văn hóa xã hội của huyện có nhiều khởi sắc. Hệ thống giáo dục đào tạo

phát triển mạnh, có thể đào tạo cung cấp nguồn nhân lực có trình độ học vấn, kỹ thuật và

tay nghề đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước; hệ

thống chính trị từ huyện đến cơ sở được xây dựng và củng cố vững chắc, quốc phòng, an

ninh được đảm bảo là những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.

* Về dân số.

Dân số của huyện năm 2013 là 177.105 người, trong đó 88.395 nam, 88.710

nữ. Mật độ dân số là 1.234 người/km2.

Page 41: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

32

* Về giáo dục.

Về nền giáo dục của huyện Trực Ninh được thể hiện cụ thể theo bảng sau:

Bảng 2. Số lượng trường học, giáo viên, học sinh của huyện Trực Ninh.

Diễn giải Trường

mẫu giáo Trường tiểu học

Trung học cơ sở

Trung học phổ thông

Tổng cộng

Số trường học 28 28 26 5 87

Số lớp học 308 431 303 123 1.165

Số giáo viên 685 658 743 279 2.365

Số học sinh 11.952 13.261 10.527 5.525 41.265

[Cục thống kê tỉnh Nam Định, 2013]

Ngành giáo dục luôn bám sát nội dung chương trình của năm học. Giáo viên, học

sinh các trường tiểu học, trung học và mầm non phân đấu nỗ lực phong trào thi đua

hai tốt, nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh. Nhà trường phối hợp chặt chẽ với

các đoàn thể, phụ huynh học sinh làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục tham gia tu

sửa cơ sở vật chất, làm tốt công tác khuyến học, khuyến tài. Nhà trường thường gắn

nội dung bảo vệ môi trườn vào chương trình giáo dục bằng hình thức tổ chức các hoạt

động phong trào giữ gìn môi trường xanh – sạch – đẹp,...

* Về y tế.

Năm 2013 trên địa bàn huyện Trực Ninh có 01 bệnh viện đa khoa (bệnh viện

đa khoa huyện Trực Ninh) và 21 trạm y tế xã với 233 giường bệnh (trong đó 140

giường bệnh của bệnh viện đa khoa huyện; 93 giường bệnh của trạm y tế tuyễn xã).

Đội ngũ bác sỹ, y tá tổng số là 278 người ( trong đó có 42 bác sỹ; 91 y sỹ, kỹ thuật

viên; 94 y tá; 51 trình độ khác).

* Về văn hóa lễ hội.

Trực Ninh có nhiều đình chùa mang lối kiến trúc dân gian cổ, như chùa Thần

Quang tức Thần Quang Tự ở Cổ Lễ thờ Phật và đại Thiện sư Nguyễn Minh Không.

Ngoài ra còn có Tháp chùa Cổ Lễ, đây là công trình kiến trúc hết sức độc đáo thể

hiện nét văn hóa truyền thống của người dân đồng bằng sông Hồng nói chung và

Comment [T16]: Nguồn? Niên giám thống kê hay từ báo cáo nào?

Page 42: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

33

Trực Ninh nói riêng. Trong đó có chùa Thần Quang được Nhà nước xếp hạng di tích

lịch sử văn hóa cấp Quốc gia.

Cùng với tín ngưỡng tôn giáo đạo phật, đạo thiên chúa cũng phát triển khá

mạnh ở huyện Trực Ninh (nhà thờ giáo xứ Trung Lao, nhà thờ họ Vinh Sơn, Nhà thờ

họ Đức Bà,...). Các chính sách nhất quán trên đã thể hiện đường lối lãnh đạo đúng đắn

của chính quyền, Đảng và Nhà nước về tự do tín ngưỡng, tôn giáo trong nhân dân.

* Về tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường.

Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận

thức về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Trực Ninh được quan tâm và đa dạng

hóa bằng nhiều hình thức. UBND huyện đã chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi

trường phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành tổ chức các hoạt động tuyên truyền

nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường của nhân dân, cụ thể như sau:

- Trong năm 2012, năm 2013 phối hợp với Liên đoàn lao động huyện và

Đoàn thanh niên huyện tổ chức 06 hội nghị tuyên truyền về bảo vệ môi trường, ra

quân làm vệ sinh môi trường tại 05 xã, thị trấn trên địa bàn huyện với sự tham gia

của 600 đại biểu là công nhân làm việc tại các Cụm công nghiệp trên địa bàn huyện

và các Đoàn viên học sinh Trường THCS Đào Sư Tích.

- Năm 2012 phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ huyện tổ chức mít tinh hưởng

ứng ngày môi trường thế giới; phối hợp với Hội nông dân tỉnh tổ chức cuộc thi hội

viên nông dân tìm hiểu về pháp luật bảo vệ môi trường.

- Từ năm 2009 đến nay phối hợp với Đài phát thanh huyện mở chuyên mục

môi trường phát sóng thường xuyên tần suất 2 buổi/tuần.

Ngoài ra Phòng Tài nguyên và Môi trường còn lắp đặt các pa nô treo hàng cây và pa

nô cỡ lớn trên các trục đường lớn nơi nhiều người đi lại để tuyên truyền về bảo vệ

môi trường [UBND huyện Trực Ninh, 2013].

Comment [T17]: Bạn phải đưa nguồn tìa liệu tham khảo vào những chỗ trích dẫn một cách hợp lý, không để một cục thế này được.

Page 43: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

34

Hình 2. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu

Vị trí huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định

Page 44: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

35

2.2. Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu từ tháng 4/2014 đến tháng 11/2014.

2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp luận

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết là nhóm phương pháp thu thập thông tin

trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic

để rút ra các tài liệu khoa học cần thiết.

* Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết

Phân loại là phương pháp sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ thống

logic chặt chẽ (từ chỗ có kết cấu phức tạp trong nội dung thành cái dễ nhận thấy, dễ

sử dụng theo mục đích nghiên cứu của đề tài). Hệ thống hóa là phương pháp sắp

xếp tri thức theo hệ thống, giúp cho việc xem xét đối tượng nghiên cứu đầy đủ và

chi tiết, rõ ràng hơn.

Phân loại và hệ thống hóa đi liền với nhau, trong phân loại có yếu tố hệ

thống hóa, hệ thống hóa phải dựa trên cơ sở phân loại [Phạm Viết Vượng, 2004].

* Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết

Phương pháp phân tích lý thuyếtlà phương pháp nghiên cứu các văn bản, tài

liệu lý thuyết khác nhau về một chủ đề, nhằm phát hiện ra những xu hướng, những

trường phải nghiên cứu của từng tác giả và từ đó chọn lọc những thông tin quan

trọng phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình. Phương pháp tổng hợp lý thuyết là

những phương pháp từng mặt, từng bộ phận thông tin từ các lý thuyết đã thu thập

được, để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.

[Phạm Viết Vượng, 2004].

* Phương pháp tiếp cận thu thập thông tin (Tiếp cận hệ thống):

Hệ thống là một thể thống nhất biện chứng bao gồm những bộ phận khác

nhau kết hợp lại và tương tác với nhau để tạo nên những thuộc tính mới của hệ

thống mà các bộ phận không có được là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của hệ

thống cũng như từng bộ phận của nó [ violet.com.vn;2010].

Hay hệ thống có thể được hiểu là một tập hợp các phần tử có quan hệ tương

tác để thực hiện một mục tiêu xác định [Vũ Cao Đàm, 2007].

*Phương pháp dự báo: Dự báo tổng khối lượng rác thải phát sinh trong

tương lai của huyện Trực Ninh là việc làm cần thiết và quan trọng để định hướng

cho việc đầu tư xử lý rác thải một cách hiệu quả.

Comment [T18]: Ngoặc vuông

Page 45: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

36

Công thức dự báo dựa vào dân số và tỷ lệ tăng dân số để dự báo khối lượng

rác thải phát sinh cho huyện Trực Ninh.

* Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu: Sử dụng phần mềm excel để phân

tích, tổng hợp các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài.

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu

Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn đó là nhóm các phương pháp

trực tiếp tác động vào đối tượng có trong thực tiến để làm bộc lộ bản chất và các

quy luật vận động của các đối tượng ấy.

* Phương pháp quan sát khoa học

Quan sát khoa học là một hoạt động tổ chức đặc biệt, có mục đích, có kế

hoạch, có phương tiện để tri giác các đối tượng được lựa chọn điển hình. Mục đích

quan sát là tìm các dấu hiệu đặc trưng hay những quy luật vận động và phát triển

của đối tượng. Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu của đề tài mà quan sát khoa học

được tiến hành trong thời gian ngắn hay dài, không gian rộng hay hẹp, đối tượng

nhiều hay ít. Những gì quan sát được qua xử lý đặc biệt cho ta những kết luận đầy

đủ, chính xác về đối tượng [Phạm Viết Vượng, 2004].

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, đã phối hợp với Phòng Tài nguyên và môi

trường huyện Trực Ninh tổ chức nghiên cứu, khảo sát thực tế tình hình phát sinh,

thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn toàn huyện để có cách nhìn

tổng quát về thực trạng của huyện trong vấn đề xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

* Phương pháp phỏng vấn sâu

Phỏng vấn sâu là cuộc trao đổi theo một chủ đề nhất định nhằm tìm hiểu các

diễn biến xã hội theo một trình tự thời gian nhất định và với những mối quan hệ

nhất định. Trước khi thực hiện phỏng vấn sâu, tác giả tìm hiểu trước thông tin từ tư

liệu thành văn nhằm nằm được những dữ kiện ban đầu và hướng buổi phỏng vấn

theo mục đích tìm hiểu mình mong muốn. Sau đó, phụ thuộc tình hình cụ thể và

tính đa dạng của vấn đề mà bổ sung thêm thông tin mới để bổ sung cho khung nền

kiến thức ban đầu. Đây là hình thức đối thoại trực tiếp giữa nhà nghiên cứu với các

thành viên tại địa bàn nghiên cứu [Vũ Cao Đàm, 2007].

Để thực hiện phương pháp phỏng vấn sau, tôi đã thực hiện những công việc

như sau:

- Đối tượng phỏng vấn: Phỏng vấn cán bộ am hiểu về lĩnh vực môi trường

của 21 xã, thị trấn, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Trực Ninh; Sở Tài

nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định.

Page 46: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

37

- Hình thức phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp.

- Nội dung phỏng vấn: Tìm hiểu sâu hơn về tình hình quản lý chất thải rắn

sinh hoạt tại khu vực (thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt).

* Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA – Participatory

Rural Appraisal). PRA là quá trình cùng chia sẻ, phân tích thông tin và hành động

giữa các bên tham gia. Trong đó người dân đóng vai trò chủ đạo để xác định những

khó khăn của cộng đồng, thảo luận các giải pháp và lập các kế hoạch hành động để

giải quyết các khó khăn đó.

- Nguồn gốc của phương pháp:

Nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng ở nông thôn là mục tiêu đầu

tiên của các chương trình phát triển. Trong khi có nhiều sự nỗ lực như phổ biến cho

nông dân các giống ưu thế lai, kỹ thuật sử dụng phân bón, thuốc phòng trừ sâu bệnh

..hoặc xây dựng các hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu.. nhưng không phải những

kỹ thuật tiến bộ đến được với hầu hết với người nông dân nghèo. Ở những vùng

nông thôn vùng sâu vùng xa, áp lực về đất đai canh tác, thay đổi trong sử dụng đất

ngay trở ngại cho đời sống và sản xuất ngày càng gia tăng. Để giải quyết những khó

khăn này và những lợi thế dựa trên lợi thế nguồn tài nguyên của từng vùng, những

cố gắng phát triển bền vững cho các hệ thống đang hỗ trợ là mục tiêu trước mắt của

các nước đang phát triển.

Trước thập niên 1970, các chương trình phát triển nông thôn ở các nước

đang phát triển có tỷ lệ thất bại cao do:

• Chi phí khá cao, tốn nhiều thời gian và nhân lực.

• Các tổ chức thuộc chính phủ, phi chính phủ và các cơ quan quốc tế thường

sử dụng phương thức áp đặt chủ yếu từ trên xuống (top-down) mà không tham khảo

lấy ý kiến của nông dân là những người hưởng lợi trực tiếp.

• Mức độ tham gia của nông dân trong khu vực dự án thường ít thậm chí

trong vài trường hợp không có.

• Các kỹ thuật thiếu thống nhất, được sử dụng không linh hoạt nên không

nhạy cảm với các điều kiện địa phương.

Vào cuối những năm 60 đến đầu những năm 70, kỹ thuật đánh giá nông thôn

(RRA) – được phát triển và đáp ứng nhu cầu cho các phương pháp thu thập và phân

tích thông tin. RRA có thể định nghĩa tóm tắt là: “Một phương pháp tìm hiểu về địa

phương được thực hiện bởi một nhóm liên ngành trong một thời gian ngắn (ít nhất 4

ngày, nhưng không quá 3 tuần) và dựa trên các thông tin thu thập từ trước, quan sát

Page 47: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

38

trực tiếp và phỏng vấn khi cần thiết trong trường hợp có những câu hỏi không thể

xác định được trước đó”.

PRA là một công cụ bổ sung cho các phương pháp nghiên cứu truyền thống

trong các nghiên cứu thăm dò, lập kế hoạch và đánh giá các dự án cho hàng loạt các

lãnh vực khác nhau như nông nghiệp, phát triển nông thôn, quản lý tài nguyên thiên

nhiên, phát triển xí nghiệp và chăm sóc y tế, các chương trình phát triển chung .v.v.

Ngoài ra, PRA có thể áp dụng cho tất cả các lãnh vực liên quan đến phát triển cộng

đồng như trồng trọt, chăn nuôi, tín dụng, giáo dục, phát triển giới, kế hoạch hóa gia

đình…

Ở Việt Nam từ cuối những năm 80, các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế

giới, UNDP, FAO ..., các cơ quan nghiên cứu phát triển trong nước đã sử dụng PRA

để xây dựng thực hiện các chương trình, đề án ở nhiều quy mô khác nhau về quản

lý tài nguyên thiên nhiên, phát triển nông nghiệp và nông thôn.

- Mục đích của phương pháp: PRA không chỉ là việc chúng ta học công cụ

gì để đánh giá nông thôn mà là quá trình nhìn nhận bản thân để thay đổi hành vi và

thái độ.

Mục đích của phương pháp: Tìm ra phương án, kế hoạch, cách quản lý

nguồn tài nguyên có hiệu quả kinh tế và bền vững trong các chương trình/đề án phát

triển nông thôn và được vùng đó chấp nhận với điều kiện giả định là sự tham gia

tích cực của cộng đồng trong suốt tiến trình thực hiện của các chương trình/đề án

phát triển nông thôn là yếu tố quyết định thành công.

- Đặc điểm của phương pháp: Phạm vi PRA: PRA có thể áp dụng cho tất

cả các lĩnh vực đến phát triển nông thôn như nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, y

tế giáo dục...đặc biệt trong các hoạt động mang tính xã hội hóa.

Ngoài ra phương pháp PRA còn có đặc điểm khác như: nhóm liên ngành,

tính phối hợp các kỹ thuật (công cụ thu thập thông tin), tính linh hoạt và không bắt

buộc, sự tham gia của cộng đồng và cân bằng định kiến.

- Quy trình thực hiện PRA:

Bước 1: Tạo mối quan hệ với cộng đồng, tìm hiểu bức tranh chung về điều

kiện tự nhiên, địa hình và lịch sử hình thành cộng đồng.

Bước 2: Tìm hiểu điều kiện kinh tế xã hội của cộng đồng. Đi sâu tìm hiểu

cuộc sống và các hoạt động hàng ngày của cộng đồng.

Bước 3: Xác định các vấn đề, nguyên nhân, giải pháp tháo gỡ và thứ tự ưu

tiên trong giải quyết các vấn đề của cộng đồng.

Page 48: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

39

Bước 4: Xác định các nguồn nhân lực và lập kế hoạch hành động.

- Một số công cụ hỗ trợ trong PRA: Công cụ hỗ trợ PRA là cách làm hay

kỹ năng sử dụng các phương pháp khác nhau nhằm tạo sự tham gia tối đa của người

dân và các cán bộ phát triển trong quá trình đánh giá, phân tích và lập kế hoạch phát

triển cộng đồng.Hiện nay có khoảng hơn 20 công cụ hỗ trợ khác nhau:

Các công cụ hỗ trợ PRA: Thăm làng bản, họp dân, sa bàn thôn bản, sơ đồ tự

nhiên – xã hội, lát cắt sinh thái làng bản, biểu đồ biến đổi tự nhiên – xã hội làng

bản, lịch thời vụ, sơ đồ các dòng tài nguyên, biểu đồ Venn, phỏng vấn hộ gia đình,

họp nhóm; công cụ SWOT, thứ tự ưu tiên các vấn đề và giải pháp, ma trận kế hoạch

hành động...

Dựa trên phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia: Đối với đề

tài của tôi, tôi tiến hành lập phiếu điều tra phỏng vấn và sử dụng công cụ SWOT để

phân tích đánh giá:

+ Lập phiếu điều tra phỏng vấn bao gồm các nội dung như loại rác thải chủ

yếu của hộ gia đình; tình hình phát sinh và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực

nghiên cứu...

+ Tiến hành phỏng vấn:

- Phạm vi phỏng vấn: Phỏng vấn một số hộ gia đình, cá nhân sinh sống tại

các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Trực Ninh và cán bộ của 21 xã, thị trấn.

- Hình thức phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu điều tra. Tiến hành

phát phiếu điều tra cho 100 hộ gia đình, cá nhân theo tiêu chí ngẫu nhiên đồng thời

có sự cân đối về thu nhập, lứa tuổi, đa dạng về nghề nghiệp trong đó ưu tiên chọn

đối tượng phỏng vấn là nữ giới.

- Đối tượng được phỏng vấn: Các hộ gia đình, cá nhân sinh sống tại 21 xã,

thị trấn trên địa bàn huyện Trực Ninh, những cán bộ chuyên môn am hiểu về lĩnh

vực môi trường.

+ Công cụ SWOT: Dựa trên công cụ phân tích SWOT để tiến hành phân

tích điểm mạnh, điểm yếu cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý chất thải

sinh hoạt trên địa bàn huyện Trực Ninh đề đề xuất giải pháp nhằm phát huy điểm

mạnh, hạn chế điểm yếu và tận dụng những cơ hội, thách thức để công tác quản lý

chất thải sinh hoạt đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao.

Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp

xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lô gíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận

Page 49: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

40

và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định. Các

mẫu SWOT cho phép kích thích suy nghĩ hơn là dựa trên các phản ứng theo thói

quen hoặc theo bản năng.

Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột,

chia làm 4 phần: Strengths, Weaknesses, Opportunities, and Threats.

Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế cạnh tranh của một công ty, người

ta thường tự đặt các câu hỏi sau:

- Strengths: Lợi thế của địa phương là gì? Lĩnh vực nào địa phương làm tốt

nhất? Nguồn lực nào địa phương cần, có thể sử dụng?

- Weaknesses: Địa phương có thể cải thiện điều gì? Hiện tại địa phương

đang làm tốt được việc gì? có những khó khăn gì cần phải khắc phục?

- Opportunities: Cơ hội dành cho địa phương như thế nào? Cơ hội có thể

xuất phát từ sự hỗ trợ của các dự án từ trung ương hay từ địa phương hay từ sự thay

đổi trong chính sách của nhà nước có liên quan tới lĩnh vực môi trường

- Threats: Những khó khăn trở ngại mà địa phương đang gặp phải? Về cách

quản lý hay từ việc thực thi chính sách, quá trình giám sát thực hiện.

[www.123.doc.vn,2010]

Page 50: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

41

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện

Trực Ninh

3.1.1. Thực trạng công tác quản lý CTR sinh hoạt huyện Trực Ninh

3.1.1.1 Cơ cấu tổ chức quản lý

Hiện nay công tác quản lý CTR sinh hoạt chưa được tách riêng ra thành một

mảng riêng để quản lý, từ trung ương đến địa phương chưa có cán bộ chuyên trách

phân công quản lý theo nguồn thải, tính chất của chất thải. Do đó cơ cấu tổ chức

quản lý CTR sinh hoạt nằm trong cơ cấu tổ chức quản lý môi trường. Cơ quan quản

lý về môi trường có trách nhiệm quản lý, kiểm soát tình hình phát sinh chất thải

trong đó có chất thải rắn sinh hoạt

Quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở cấp huyện có sự điều phối của các cơ quan

quản lý sau:

- Sở Tài nguyên và Môi trường có chức năng quản lý, tham mưu cho UBND

tỉnh giải quyết vấn đề liên quan đến chất thải rắn trên địa bàn tỉnh, thẩm định báo

cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án xây dựng công trình xử lý chất thải

có quy mô, công suất theo quy định của pháp luật.

- Sở Xây dựng thẩm định thiết kế công trình xử lý CTR sinh hoạt.

- Sở Tài chính là đơn vị quản lý nguồn ngân sách của tỉnh, quyết định đến

nguồn vốn xây dựng công trình.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm

tham mưu cho UBND huyện về vấn đề liên quan đến đất đai, môi trường và trực tiếp

quản lý lĩnh vực môi trường trên địa bàn huyện, trong đó có quản lý CTR sinh hoạt.

- Cơ quan chuyên môn cấp dưới là Ban địa chính – môi trường của các xã, thị

trấn với nòng cốt là đồng chí cán bộ địa chính xây dựng, môi trường. Cán bộ địa chính,

xây dựng môi trường của các xã, TT có nhiệm vụ tham mưu cho UBND xã, TT và trực

tiếp quản lý nhà nước về đất đai và vấn đề môi trường tại xã, TT mình quản lý.

Page 51: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

42

Cơ cấu tổ chức quản lý CTR sinh hoạt huyện Trực Ninh qua hình 3.1 sau:

Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý nhà nước về môi trường huyện Trực Ninh

[Tác giả tổng hợp, 2014]

3.1.1.2. Nhân lực quản lý

Quản lý CTR sinh hoạt là một nội dung trong quản lý môi trường, nhân lực

quản lý môi trường cũng là nhân lực làm công tác quản lý CTR sinh hoạt.

- Đối với cấp huyện: Có 01 cán bộ của phòng Tài nguyên và MT phụ trách

lĩnh vực môi trường.

- Đối với cấp xã: Mỗi xã, thị trấn có 01 cán bộ địa chính kiêm nhiệm quản lý

cả đất đai và môi trường; 21 cán bộ địa chính xã, thị trấn của huyện Trực Ninh chủ

yếu tốt nghiệp trung cấp quản lý đất đai hoặc tốt nghiệp đại học tại chức chuyên

UBND huyện Trực Ninh

Phòng TNMT huyện Trực Ninh Phòng ban khác

UBND xã, TT

Cán bộ địa chính-xây dựng, môi trường của xã, TT (21 xã.

thị trấn

UBND tỉnh Nam Định

Các TT, phòng ban khác

Sở TNMT tỉnh Nam Định Sở, ngành khác

Chi cục BVMT

TT quan trắc, phân tích MT

Page 52: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

43

ngành quản lý đất đai. Chưa có cán bộ chuyên trách quản lý môi trường và có trình

độ chuyên môn về môi trường.

Như vậy, nhân lực quản lý môi trường của huyện Trực Ninh còn thiếu về số

lượng và còn chưa đúng chuyên môn nghiệp vụ.

3.1.1.3.Tình hình tổ chức quản lý CTR sinh hoạt huyện Trực Ninh

Để thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường nói chung

trong đó có công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt, UBND huyện Trực Ninh đã

thực hiện:

- UBND huyện Trực Ninh đã triển khai các văn bản pháp luật về quản lý

CTR đến các đồng chí Đảng viên, cán bộ công chức cấp xã, cấp huyện. Phòng Tài

nguyên và Môi trường thường xuyên cử cán bộ xuống nắm bắt, đôn đốc các xã, thị

trấn tăng cường công tác quản lý môi trường. Tăng cường công tác thu gom, xử lý

rác thải sinh hoạt; hướng dẫn các xóm lập đề án thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt.

- Hàng năm UBND huyện Trực Ninh đều trích một phần kinh phí sự nghiệp

môi trường cho các xã, thị trấn nhằm thực hiện công tác vệ sinh môi trường trên địa

bàn. Qua kiểm tra thực tế tại 04 xã, thị trấn (TT Cổ Lễ, TT Cát Thành, xã Phương

Định, xã Trực Mỹ) đều sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường cho công tác

vệ sinh môi trường như: tuyên truyền, vệ sinh môi trường, hỗ trợ các đội thu gom

rác mua dụng cụ thu gom.

- Công tác kiểm tra hướng dẫn, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư

cũng như việc vận hành các bãi chôn lấp xử lý rác thải chưa được quan tâm đúng

mức; các bãi chôn lấp xây dựng không đúng, không đầy đủ các hạng mục công trình

theo thiết kế, việc vận hành các bãi chôn lấp chưa theo đúng quy trình hướng dẫn

của Sở Tài nguyên và Môi trường và nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi

trường đã được phê duyệt dẫn tới gây ô nhiễm môi trường.

- UBND huyện Trực Ninh chưa thành lập đoàn thanh kiểm tra để kiểm tra

việc quản lý và vận hành các công trình xử lý CTR sinh hoạt tại các xã, thị trấn. Do

đó lĩnh vực môi trường nói chung, quản lý CTR sinh hoạt nói riêng vẫn còn nhiều

Page 53: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

44

hạn chế, chưa được UBND huyện Trực Ninh quan tâm, sâu sát bằng các lĩnh vực

khác, công tác quản lý còn gặp nhiều khó khăn.

3.1.2 Tình hình phát sinh CTR sinh hoạt huyện Trực Ninh

3.1.2.1. Nguồn gốc phát sinh CTR sinh hoạt

Chất thải rắn sinh hoạt huyện Trực Ninh phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau:

phát sinh từ hộ gia đình, cơ quan trường học; trung tâm thương mại, dịch vụ xã hội,

chợ; hoạt động xây dựng….lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại huyện Trực

Ninh chưa được thống kê chi tiết cụ thể, chính xác, mà mới chỉ là ước lượng. Với dân

số của huyện Trực Ninh là 176.173 người thì theo kết quả điều tra, khảo sát bình

quân lượng rác thải sinh hoạt phát sinh của huyện thải ra một ngày khoảng 73,8

tấn/ngày. Kết quả điều tra, khảo sát tình hình thu gom rác thải tại 21 xã, thị trấn trên

địa bàn huyện được thể hiện cụ thể ở Bảng 3.1 sau:

Bảng 3.1. Thống kê tình hình thu gom rác thải tại các xã, thị trấn của

huyện Trực Ninh

TT Tên xã, thị

trấn

Số thôn, xóm thu gom/tổng số thôn xóm

Lượng rác thải phát sinh (tấn/ngày)

Ước lượng rác thu gom (tấn/ngày)

Ước tỷ lệ thu

gom (%) 1 TT Cổ Lễ 10/10 6,3 6 95 2 TT Cát Thành 25/25 2,8 2,2 80 3 Trung Đông 28/28 6,1 5,5 90

4 Trực Thanh 15/15 5,1 4 78

5 Trực Nội 19/19 3,6 3 83

6 Trực Mỹ 14/14 3,1 2 65

7 Trực Phú 16/16 7,8 6 77

8 Trực Hùng 25/25 3 2,5 83

9 Trực Chính 8/9 3,8 3 80

10 Phương Định 16/24 7,1 5 70

11 Trực Khang 8/14 2,7 1,5 55

12 Trực Cường 7/14 2,5 1,5 60

13 Trực Hưng 7/18 3 1,5 50

14 Việt Hùng 9/25 3,3 2 60

15 Liêm Hải 9/30 4,4 2 45

16 Trực Thắng 3/14 2 0,5 20

Comment [T19]: Nguồn?

Page 54: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

45

17 Trực Thái 3/15 1,6 0,4 25

18 Trực Đại 3/21 2.0 0,5 25

19 Trực Tuấn 1/15 1,5 0,3 20

20 Trực Đạo 2/22 2,0 0,5 25

21 Trực Thuận 0/12 0 0 0

Tổng cộng 228/385 73,8 49,9 67,6

[Tác giả tự tổng hợp, 2014]

Nhận xét: Huyện Trực Ninh có 21 xã thị trấn trong đó có 20/21 xã, thị trấn

đã thành lập tổ thu gom để thu gom, vận chuyển rác thải về các vị trí đổ rác tập

trung theo quy định của địa phương. Tuy nhiên tỷ lệ thu gom rác thải tại nhiều xã

tương đối thấp: 05/21 xã có tỷ lệ thu gom dưới 25% là các xã (Trực Đạo, Trực

Tuấn, Trực Thái, Trực Đại, Trực Thắng); 01/21 xã là xã Trực thuận chưa thực hiện

thu gom. Tuy nhiên tỷ lệ thu gom rác thải trên địa bàn huyện tương đối thấp khoảng

66 % còn lại khoảng 34% lượng rác thải chưa được thu gom sẽ được đổ ra ven

đường, sông, ven đê, kênh tiêu nước hoặc đốt tại nơi đổ rác bừa bãi.

Với lượng CTR sinh hoạt khoảng 73,8 tấn/ngày (tương đương 26.568

tấn/năm) tuy phát sinh với số lượng không lớn nhưng việc thực hiện thu gom chưa

đảm bảo thì môi trường huyện Trực Ninh đang chịu sức ép, áp lực rất lớn, đòi hỏi

cần phải có sự quan tâm đầu tư giải quyết.

3.1.2.2 Thành phần CTR sinh hoạt

Chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn có đặc điểm chung là thành phần

các chất hữu cơ (thức ăn thừa, hoa, quả, củ, cây cỏ…) chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng

55%, sau đó là chất thải rắn xây dựng chiếm khoảng 7%, ngoài ra còn một số thành

phần như giấy các loại, thủy tinh, kim loại... Theo số liệu điều tra của Phòng Tài

nguyên và Môi trường huyện Trực Ninh, thành phần từng loại CTR sinh hoạt cụ thể

tại Bảng 3.2 dưới đây:

Bảng 3.2. Thành phần CTR sinh hoạt huyện Trực Ninh

STT Thành phần Tỷ lệ (%)

1 Các chất hữu cơ (thức ăn thừa, cây cỏ..) 56,54

2 Vỏ sò, ốc hến 1,06

Page 55: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

46

3 Gạch vụn, sỏi đá 7,34

4 Giấy các loại 2,75

5 Chất dẻo, cao su 0,71

6 Thủy tinh 0,33

7 Kim loại 1,05

8 Các tạp chất nhỏ hơn 10mm 30,21

[Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Trực Ninh, 2013]

Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ nguồn thải nào sẽ mang đặc điểm, tính chất

của nguồn thải đó, được thể hiện qua sự khác nhau về thành phần CTR như sau:

- Rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình có tỷ lệ rác thải hữu cơ là thực phẩm

thừa (rau, quả, củ…) chiếm chủ yếu, sau đó là túi nilon, gỗ, giấy, thủy tinh, xỉ

than…, ngoài ra còn một số chất thải có độc tính cao như pin, chì, bóng đèn huỳnh

quang.

- Rác thải phát sinh từ cơ quan trường học chủ yếu là giấy báo, bã chè, túi

nilon, chai lọ nước…

- Rác thải phát sinh từ chợ đa dạng, phong phú về thành phần, trong đó chủ

yếu là rau, củ, quả bị hư hỏng, túi nilon …

- Rác thải từ khu thương mại, dịch vụ như cửa hàng buôn bán tạp hóa, hàng

ăn, sửa chữa xe máy, xe đạp,… phong phú đa dạng, đặc trưng cho từng ngành nghề

kinh doanh dịch vụ. Ví dụ cửa hàng ăn thải ra túi nilon, giấy ăn đã qua sử dụng.

Qua điều tra, khảo sát tỷ lệ phát thải chất thải rắn sinh hoạt theo từng ngành

nghề trên địa bàn huyện Trực Ninh được tác giả tổng hợp tại hình 3.2. sau:

Page 56: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

47

30%

15%

50%

5%

0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

35%

40%

45%

50%

Tỷ lệ %

Nông nghiệp Công nghiệp Thương mại

dịch vụ

Hành chính

Ngành nghề

Hình 3.2. Tỷ lệ phát thải chất thải rắn sinh hoạt từ các ngành nghề

Qua hình 3.2 cho thấy nhóm ngành nghề phát thải nhiều rác thải sinh hoạt là thương

mại dịch vụ chiếm 50%, sau đó tới nhóm nghề nông nghiệp chiếm 30%, công

nghiệp chiếm 15% còn lại các cơ quan hành chính chiếm 5%. Như vậy để quản lý

chất thải rắn sinh hoạt một cách hiệu quả, UBND huyện Trực Ninh cần phải kiểm

soát chặt chẽ nhóm ngành nghề thương mại dịch vụ.

3.1.3 Dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh đến năm 2020

Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh được tính theo công thức:

G0 = N0 x g

Trong đó:

G0: Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trong 1 năm

N0: Dân số (người)

g: Tiêu chuẩn thải CTR sinh hoạt (kg/người/ngàyđêm)

Dân số huyện Trực Ninh năm 2013 là 176.173 người nên N0 = 176173 (người)

Tiêu chuẩn phát sinh chất thải là g = 0,5 kg/người.ngày

Lượng rác phát sinh trong năm 2013 là:

G0 = No x g = 176.173 x 0,5 x 365 = 25721258 (kg/năm) = 25721, 26 (tấn/năm)

Comment [T20]: Cần bổ sung đầy đủ

Page 57: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

48

Căn cứ Quyết định số 87/2008/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2008 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam

Định đến năm 2020 thì tỷ lệ tăng dân số trung bình của tỉnh giai đoạn 2011 – 2015

là 0,92%, giai đoạn 2015 – 2020 là 0,9 %.

Căn cứ vào dân số đã dự báo, lượng rác thải sinh hoạt phát sinh theo đầu

người tại huyện Trực Ninh đến năm 2020 được thể hiện dưới bảng 3.3. sau

Bảng 3.3. Dự báo khối lượng chất thải sinh hoạt của huyện Trực Ninh

đến năm 2020

Năm 2013 2015 2020

Dân số toàn huyện 176.173 177.793 717.572

Tổng lượng CTR sinh hoạt

phát sinh (tấn/ngày đêm) 88,08 88,896 358,786

Tổng lượng CTR sinh hoạt

phát sinh (tấn/năm) 31708,8 320002,56 129162,96

Qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình rác thải sinh hoạt phát sinh với khối

lượng ngày càng gia tăng đòi hỏi UBND huyện Trực Ninh phải có biện pháp thu

gom và xử lý.

3.1.4. Thực trạng thu gom và xử lý CTR sinh hoạt của huyện Trực Ninh

3.1.4.1. Tình hình thu gom và phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn

Qua khảo sát, điều tra tại huyện Trực Ninh hầu hết rác thải sinh hoạt chưa

được phân loại tại nguồn cũng như phân loại rác tại bãi chôn lấp, chỉ có một số loại

rác thải có khả năng tái chế như giấy vụn, nhựa phế liệu, kim loại, thủy tinh... được

người dân phân loại ra và tận dụng để bán cho người thu gom phế liệu. Khối lượng

loại chất thải này không đáng kể, chỉ chiếm 4% khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh

(Bảng 3.2)

a, Phân loại rác tại nguồn

- Phân loại rác tại nguồn chưa được người dân triển khai thực hiện hoặc thực

hiện vẫn còn sơ sài và mang tính tự phát với mục đích tận dụng rác thải có khả năng

Page 58: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

49

tái chế. Ngoài rác thải có khả năng tái chế thì tất cả các thành phần rác thải sinh

hoạt khác thường được các hộ gia đình bỏ chung vào túi nilon rồi thải ra môi trường

dẫn đến khối lượng rác phải thu gom, xử lý lớn; đòi hỏi chi phí chi trả cho công tác

thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt tăng. CTR sinh hoạt chưa được phân

loại tại nguồn do nguyên nhân sau:

+ Người dân chưa được hướng dẫn kỹ thuật phân loại rác tại nguồn. UBND

xã, thị trấn trong huyện mới chỉ tuyên truyền khuyến khích nhân dân tự phân loại

rác tại nguồn mà chưa đưa ra lộ trình cụ thể để thực hiện công việc này.

+ Người dân chưa được hướng dẫn phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt sau

phân loại, chưa được hỗ trợ để áp dụng phương pháp xử lý rác thải hữu cơ như ủ

phân compost, làm hầm biogas nên tất cả CTR sinh hoạt đều mang đi chôn lấp.

+ Ở các xã, thị trấn trong huyện chưa có phương tiện, nhân lực thu gom, xử

lý riêng từng loại CTR sinh hoạt; cho nên nhân dân có phân loại được rác thì cơ sở

hạ tầng cũng chưa đáp ứng yêu cầu để thu gom, xử lý riêng rác hữu cơ và rác vô cơ.

Vì vậy, phân loại rác mới dừng lại ở biện pháp tuyên truyền khuyến khích người

dân tự thực hiện.

b, Phân loại rác tại bãi chôn lấp

- Phân loại rác tại bãi chôn lấp: Theo Hướng dẫn của Sở TNMT, tại các xã

đã được phân bổ kinh phí xây dựng bãi chôn lấp rác thải tập trung cho cả xã,

nguyên tắc thiết kế chung cho các bãi chôn lấp này có hạng mục công trình phụ trợ

như sân phơi rác, nhà phân loại rác nằm ngay trong khuôn viên của bãi chôn lấp.

Theo quy định, rác được công nhân thu gom vận chuyển đến bãi chôn lấp, đổ ra sân

phơi sau đó sẽ tiến hành phân loại rác, rác thải hữu cơ được chôn lấp tại ô chôn lấp

hữu cơ, rác thải vô cơ sẽ được chôn lấp tại ô chôn lấp vô cơ. Tuy nhiên đến nay

chưa có xã nào làm được công việc đó, rác thải vận chuyển về bãi được đổ thẳng

xuống hố chôn lấp dẫn đến hố chôn lấp nhanh đầy, tuổi thọ BCL giảm, chi phí cho

xử lý rác thải tăng. Nguyên nhân của việc chưa phân loại rác tại bãi chôn lấp:

- Rác thải không được phân loại tại nguồn, rác thải từ các hộ gia đình, cơ

quan trường học ... với đủ loại các thành phần rác thải được để chung trong cùng

Page 59: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

50

5%

40%

10%

50%

Hộ gia đình Cơ quan hành chính

Chợ Tại bãi chôn lấp

một túi nilon nên rất khó khăn cho người phân loại.

- Tần suất thu gom rác thải của các xã trung bình 2 lần/tuần nên khi rác được

thu gom, vận chuyển đến bãi rác, rác thải hữu cơ đã bị phân hủy một phần tạo mùi

hôi thối, vì vậy không thể tiến hành phân loại rác được.

- Tiền lương trả cho người thu gom hiện nay trung bình từ 600.000 đồng –

1.000.000 đồng/tháng chỉ đủ để trả công thu gom, vận chuyển rác. Phân loại rác là

công việc độc hại, với tiền lương thấp như vậy sẽ không đáp ứng được nhu cầu.

Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt huyện Trực Ninh không phân loại sẽ làm

gia tăng khối lượng rác cần thu gom, sẽ tạo sức ép lên môi trường và sức ép cho bãi

chôn lấp.

Để đánh giá công tác phân loại rác thải tại nguồn của huyện Trực Ninh, tác

giả tổng hợp số liệu tại hình 3.3 sau:

[Tác giả tổng hợp,2014]

Hình 3.3. Tỷ lệ phân loại rác thải tại hộ gia đình và bãi chôn lấp

Qua hình 3.3 tỷ lệ rác thải được phân loại tại hộ gia đình chỉ có khoảng 5%; tại

bãi chôn lấp chiếm tỷ lệ cao nhất 50%, sau đó tới cơ quan hành chính khoảng 40%.

Đối với các hộ gia đình: đối với những rác thải hữu cơ họ có thể tận dụng cho chăn

nuôi tuy nhiên rác thải vô cơ chưa được phân loại; Đối với rác thải ở chợ thì việc

phân loại rác chưa có ai chịu trách nhiệm thực hiện.

Page 60: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

51

12%

10%

33%10%

35%

Rất quan trọng Ít quan trọng Quan trọng

Không quan trọng Bình thường

[Tác giả tổng hợp,2014]

Hình 3.4. Đánh giá tầm quan trọng của người dân trong việc đổ rác đúng nơi

quy định

Đánh giá tầm quan trọng ảnh hưởng của người dân trong việc đổ rác đúng nơi

quy định được trình bày ở hình 3.4: Qua hình 3.4: 10% người được hỏi cho rằng vai

trò của họ là không quan trọng, 35% cho rằng vai trò của họ là bình thường; 33 %

cho rằng vai trò của họ là quan trọng; 10 % cho rằng vai trò của họ là ít quan trọng và

chỉ có 12% cho rằng vai trò của họ là rất quan trọng.

c. Phương tiện thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt

Phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn ở các xã, thị trấn huyện Trực

Ninh chủ yếu là các loại xe như sau: Xe đẩy tay, Xe tự chế (xe cải tiến, xe thồ, …), xe

công nông. Đây là các phương tiện thô sơ, lạc hậu. Hình ảnh của phương tiện thu

gom được cụ thể qua hình 3.5

Page 61: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

52

Xe kéo tay thu gom rác Xe công nông

Hình 3.5 : Một số hình ảnh về xe chở rác

Huyện Trực Ninh có 21 xã thị trấn trong đó có 228/385 xóm đã hình thành tổ

thu gom tuy nhiên phương tiện thu gom ước tính trung bình mỗi xóm cần 1 xe đẩy

tay để thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt cho 1 xóm, mà tổng số xóm của huyện

Trực Ninh là 385 xóm trong khi mới có 228 xe chở rác, như vậy phương tiện thu

gom rác của toàn huyện còn thiếu ít nhất 169 xe chở rác bên cạnh đó một số phương

tiện thu gom đã bị hỏng không sử dụng được hoặc sử dụng sẽ không đảm bảo điều

kiện vệ sinh môi trường khi thu gom,vận chuyển. Do đó, thiếu phương tiện thu

gom, vận chuyển rác đang là thực trạng diễn ra hiện nay ở huyện Trực Ninh.

Thêm vào đó phương tiện thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt ở các xã, thị

trấn còn chưa đảm bảo yêu cầu vệ sinh, đặc biệt xe chở rác cũ, xe bị hỏng nhưng

vẫn được nhân dân tận dụng để vận chuyển rác, xe cải tiến chưa đúng quy cách

cũng được đưa vào sử dụng. Xe cũ nát, thùng xe thủng, nước rỉ rác rò rỉ ra ngoài

trong quá trình vận chuyển; thành xe thấp, không có bạt che, rác thải đầy dẫn đến

tình trạng rơi vãi rác ra ngoài gây ô nhiễm môi trường. Đây cũng là vấn đề môi

trường cần quan tâm, khắc phục trong thời gian tới.

Ở một số nơi đường vào bãi rác lầy lội trong ngày mưa nên xe đẩy tay không

vào được, nhân dân phải dùng xe cải tiến để vận chuyển rác. Do vậy một số xã đã

không sử dụng xe đẩy tay chở rác do UBND huyện cấp hỗ trợ cho các xóm trong thu

gom, vận chuyển rác, gây ra lãng phí nguồn phương tiện mà không đem lại hiệu quả

Page 62: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

53

10%

80%

0%10% Đổ rác tự phát

Bãi chôn lấp

Lò đốt rác

Phương pháp khác

đầu tư. Vì vậy, cần phải có sự khảo sát về địa hình, cơ sở hạ tầng giao thông, quãng

đường vận chuyển để lựa chọn xe chở rác cho phù hợp .

3.1.4.2. Tình hình xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Trực Ninh

Qua điều tra đánh giá về phương thức xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn

huyện Trực Ninh; được trình bày tại hình 3.6 sau:

[Tác giả tổng hợp,2014]

Hình 3.6. Phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Trực Ninh

Qua hình 3.6 Chất thải rắn sinh hoạt ở các xã, thị trấn của huyện Trực Ninh

được xử lý bằng phương pháp chủ yếu là phương pháp chôn lấp chiếm 80%, trong

đó có những bãi rác tập trung và điểm đổ rác tự phát,ngoài ra rác thải sinh hoạt còn

xử lý bằng các phương pháp khác như tự chôn lấp tại các hộ gia đình hoặc đốt rác

thải ven sông, kênh, mương tuy nhiên việc sử dụng lò đốt rác thải sinh hoạt để xử lý

rác thải sinh hoạt chưa được áp dụng trên địa bàn huyện.

Toàn huyện có 14/21 xã, thị trấn được đầu tư xây dựng bãi chôn lấp còn lại 6

xã chưa được đầu tư xây dựng nhưng cũng đã thành lập tổ thu gom rác thải và đưa

ra bãi rác của các xóm nằm trong quy hoạch sử dụng đất hoặc được xóm tự quy

định hoặc điểm đổ rác tự phát do nhân dân tự đổ ra, còn lại có 01 xã chưa thực hiện

thu gom và cũng chưa có bãi chôn lấp.

Quy trình thu gom

Theo lịch thu gom rác đã được quy định, khi xe chở rác được công nhân thu

gom đẩy qua các dong xóm, nghe thấy tiếng gõ kẻng, nhân dân mang rác ra đổ. Sau

Page 63: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

54

khi thu gom xong rác thải ở các khu vực được phân công, công nhân vệ sinh sẽ vận

chuyển rác đến bãi chôn lấp rác để xử lý.

Thực trạng bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt của huyện

Huyện Trực Ninh được UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí sự nghiệp môi trường

để xây dựng 17 bãi chôn lấp, xử lý rác thải cho 14 xã, thị trấn. Trong đó có 15 Bãi

chôn lấp (BCL) của 13 xã, thị trấn xây dựng xong và đi vào hoạt động (TT Cổ Lễ,

TT Cát Thành, xã Trực Mỹ, xã Trực Khang, xã Trực Thanh, xã Việt Hùng, xã

Trực Hùng, xã Trực Hưng, xã Trung Đông (có 3 BCL), xã Trực Nội, xã Phương

Định, xã Trực Cường, xã Trực Phú (BCL số 1)); 01 BCL xã Trực Đạo đang xây

dựng ; 01 bãi của xã Trực Phú (bãi số 2) mới được đầu tư năm 2014 đang lập hồ

sơ có liên quan để chuẩn bị thi công. Cụ thể được thống kê tại Bảng 3.4 như sau:

Bảng 3.4. Thống kê tình hình thu gom rác thải tại các xã, thị trấn.

TT Tên xã/thị trấn XD Bãi chôn lấp, xử lý

rác thải

Quyết định ĐTM

Tổng diện tích đất (m2)

Thời gian triển khai

Tiến độ xây dựng, kết quả

1 Trung Đông

Trung Lao

x

5.000 2008 Đưa vào sử dụng năm 2008, tỷ lệ rác trong hố chôn lấp là 90%.

Đông Thượng

5.000 2008 Đưa vào sử dụng năm 2008, tỷ lệ rác trong hố chôn lấp là 90%.

Trực Đông 5.000 2009 Đưa vào sử dụng năm 2009, tỷ lệ rác trong hố chôn lấp là 90%.

2 TT Cổ Lễ x 5.000 2009 Đưa vào sử dụng năm 2009, tỷ lệ rác trong hố chôn lấp là 99%.

3 TT Cát Thành x 5.000 2010 Đưa vào sử dụng năm 2009, tỷ lệ rác trong hố chôn lấp là 80%.

4 Phương Định x 3.000 2008 Đưa vào sử dụng năm 2009, tỷ lệ rác trong hố chôn lấp là 70%.

5 Trực Nội x 8.712 2010 Đưa vào sử dụng năm 2011, tỷ lệ rác trong hố chôn lấp là 60%.

6 Trực Mỹ x 12.645 2011

Đưa vào sử dụng năm 2012, tuy nhiên rác hầu như không đổ vào hố chôn lấp mà đổ ra ven đê khu vực gần bãi chôn lấp.

7 Trực Khang x 10.000 2011 Đưa vào sử dụng năm 2011, tỷ lệ rác trong hố chôn lấp là 20%.

Comment [T21]: Đường dẫn

Page 64: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

55

8 Trực Thanh x 6.000 2011 Đưa vào sử dụng năm 2013, tỷ lệ rác trong hố chôn lấp là 20%.

9 Việt Hùng x 10.000 2012 Đưa vào sử dụng năm 2013, tỷ lệ rác trong hố chôn lấp là 30%.

10 Trực Cường x 10.000 2012 Xây dựng xong. Đưa vào sử dụng tháng 6/2014.

11 Trực Hùng x 10.000 2012 Xây dựng xong chưa nghiệm thu

12 Trực Hưng x 10.000 2012 Đưa vào sử dụng năm 2013, rác trong hố chôn lấp không đáng kể

13 Trực Đạo x 10.000 2013 Đang xây dựng

14

Trực Phú

Bãi 1 0 5.000 2011 Đưa vào sử dụng năm 2012, tỷ lệ rác trong hố chôn lấp là 70%.

Bãi 2 x 10.000 2014 Chưa xây dựng

[Sở Tài nguyên và Môi trường Nam Định, 2014]

Các bãi chôn lấp của huyện được đầu tư xây dựng từ kinh phí sự nghiệp môi

trường của tỉnh và một phần kinh phí đối ứng của địa phương. Các bãi chôn lấp có

đặc điểm chung như sau:

* Thiết kế, xây dựng BCL tập trung

- Xây dựng BCL tập trung do UBND xã là chủ đầu tư, UBND xã thuê đơn vị

tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, thi công công trình. Bản vẽ thiết kế được Sở Xây

dựng thẩm định và phê duyệt. Dự án đầu tư xây dựng bãi chôn lấp này đều được

đánh giá tác động môi trường và thẩm định theo trình tự quy định của pháp luật.

- Các bãi chôn lấp được thiết kế theo tiêu chuẩn TCXD 261:2001 tuy nhiên có

bãi chôn lấp khoảng cách chưa đảm bảo ảnh hưởng tới khu dân cư như Trực Đạo.

- Cấu tạo của các bãi chôn lấp bao gồm: 2 ô chôn lấp trong đó có 1 ô chôn lấp

rác thải vô cơ, 1 ô chôn lấp rác thải hữu cơ. Có hệ thống thu gom và xử lý nước rác

bằng phương pháp sinh học là qua bể lọc ngầm và hồ sinh học. Ngoài ra còn có sân

phơi rác, nhà phân loại rác, kho chứa chất thải nguy hại và các công trình bảo vệ khác

như nhà bảo vệ, hệ thống giao thông nội bộ, tường bao quanh, hệ thống cây xanh...

- Diện tích các bãi chôn lấp khoảng từ 0,5 ha đến 1 ha; Vị trí và diện tích bãi

chôn lấp phụ thuộc lớn vào tiềm năng đất đai và khả năng thu hồi đất đai của các xã.

Page 65: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

56

* Thực trạng môi trường tại các bãi chôn lấp rác thải tập trung

- Các BCL được xây dựng với đầy đủ các hạng mục công trình nhưng khâu

giám sát thi công chưa sâu sát dẫn đến hệ thống xử lý nước rác chưa đạt hiệu quả.

Hệ thống thu gom nước rác kém, nước rác không chảy về các công trình xử lý nước

rác như bể lọc ngầm được, nên nước rác tại các ô chôn lấp nhiều làm cho rác thải

nổi lềnh bềnh trong ô chôn lấp.

- Thiết kế, xây dựng bãi chôn lấp có hai ô chôn lấp rác hữu cơ và vô cơ riêng

biệt nhưng chưa có bãi rác nào chôn lấp được riêng biệt hai thành phần rác thải này,

nguyên nhân do không phân loại được rác (như đã phân tích ở trên). Vì vậy, hiện

nay rác thải đổ tập trung vào 1 ô chôn lấp, ô chôn lấp còn lại được người trông coi

bãi rác tận dụng trồng cây.

Đối với các bãi chôn lấp được cấp kinh phí sự nghiệp môi trường, thì phần

lớn đã xây dựng xong và đi vào hoạt động, tuy nhiên nhiều công trình xây dựng

chưa đúng theo thiết kế, việc vận hành bãi chôn lấp hầu hết chưa đúng theo quy

trình hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường. Qua kiểm tra tại 04 bãi chôn lấp

tại các xã, thị trấn (TT Cổ Lễ, TT Cát Thành, xã Phương Định, xã Trực Mỹ) thì:

- 03/4 bãi chôn lấp của các xã, thị trấn xây dựng chưa đúng theo thiết kế:

không xây dựng đủ các hố chôn lấp theo thiết kế (TT Cát Thành, xã Phương Định),

đường nội tuyến của bãi chôn lấp xây dựng không đúng thiết kế (xã Phương Định),

các hố chôn lấp không lót vải địa kỹ thuật (xã Trực Mỹ);

- 04/4 bãi chôn lấp vận hành không đúng theo quy trình hướng dẫn của Sở Tài

nguyên và Môi trường: rác thải thu gom không thực hiện phân loại, lu lèn, không đổ

theo hình thức cuốn chiếu, không phun chế phẩm EM; rác thải thu gom đổ tràn lan

cả lên đường nội bộ trong bãi rác (TT Cát Thành, TT Cổ Lễ) hoặc không đổ vào các

hố chôn lấp mà đổ ra ven đê gần khu vực bãi chôn lấp (xã Trực Mỹ). Biểu thị tại

hình 3.7 và 3.8 sau:

Page 66: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

57

Hình 3.7. Bãi chôn lấp rác thải Thị trấn Cát Thành

Hình 3.8. Bãi chôn lấp rác thải xã Trực Mỹ

Qua điều tra và phỏng vấn của người dân về thực trạng môi trường tại các bãi chôn

lấp rác thải sinh hoạt, kết quả được trình bày tại hình 3.9 sau:

Page 67: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

58

[Tác giả tổng hợp,2014]

Hình 3.9. Đánh giá thực trạng môi trường tại các bãi chôn lấp rác thải

Qua đánh giá của người dân thể hiện tại hình 3.9 có thế nói xử lý rác thải

sinh hoạt bằng phương pháp chôn lấp hiện nay mà huyện đang triển khai không

đảm bảo môi trường gây ô nhiễm môi trường. Chính vì vậy việc lựa chọn công nghệ

xử lý rác thải đảm bảo môi trường sống của người dân là việc làm cần thiết đối với

huyện Trực Ninh.

3.1.5. Đánh giá chung về tình hình thực hiện công tác quản lý CTR sinh hoạt

huyện Trực Ninh

Từ kết quả đánh giá thực trạng của các công trình xử lý CTR sinh hoạt huyện

Trực Ninh tại mục 3.1.1 và 3.1.4 nhận thấy vấn đề còn tồn tại sau:

- Phương tiện thu gom còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Nhiều

phương tiện cũ không đảm bảo tiêu chuẩn, nhiều phương tiện không phù hợp với hạ

tầng giao thông nông thôn, và khoảng cách đến bãi rác.

- Huyện Trực Ninh vẫn còn 6 xã chưa có bãi chôn lấp và 12 xóm chưa thành

lập tổ thu gom dẫn đến tình trạng rác thải đổ bừa bãi ven đường, sông, đê; rác thải

nổi lềnh phềnh trên sông, mương máng thủy lợi gây ách tắc dòng chảy, phát tán

chất thải gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới đời sống của người dân.

- Công tác thu gom chưa đạt hiệu quả, tần suất thu gom còn thưa chưa đáp

ứng được yêu cầu. Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt toàn huyện thấp 67,6 %.

95%

3%2%Rất ô nhiễm môi trường

Ít ô nhiễm môi trường

Không ô nhiễm môi trường

Page 68: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

59

- Huyện Trực Ninh còn thiếu công trình xử lý CTR sinh hoạt hợp vệ sinh, đạt

tiêu chuẩn, hình thức xử lý chủ yếu là chôn lấp chưa đảm bảo môi trường.

- Bãi chôn lấp rác thải tập trung tại các xã chưa được vận hành theo đúng

quy trình dẫn đến hiệu quả xử lý kém. Quản lý, giám sát công trình trong giai đoạn

thi công và giai đoạn công trình đi vào hoạt động còn lỏng lẻo làm cho chất lượng

công trình xử lý chưa đảm bảo, chưa đạt tiêu chuẩn. Nhiều hạng mục xây dựng tốn

kém nhưng không đưa vào sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích dẫn đến sự xuống

cấp và không đảm bảo được yêu cầu nếu đưa vào sử dụng như nhà phân loại rác.

- Điểm đổ rác tự phát: Rác thải tại điểm đổ rác tự phát không được xử lý

bằng mọi hình thức, chỉ thỉnh thoảng khi rác thải nhiều người dân mới tiến hành đốt

thủ công. Do đó, tại các điểm đổ rác này tình trạng ô nhiễm môi trường diễn ra gây

nhiều bức xúc trong nhân dân.

* Nguyên nhân

- Do sự đầu tư kinh phí còn nhiều hạn chế nên phương tiện thu gom chưa đủ

để đáp ứng nhu cầu. Ngân sách nhà nước mới chỉ dừng lại ở mức hỗ trợ cơ sở vật

chất. Hỗ trợ, phân bố kinh phí còn chưa đồng đều giữa các xã, thị trấn, còn mang ý

chí chủ quan của người quản lý. Ngoài ra còn do sự chênh lệch về nguồn thu ngân

sách giữa các xã và thị trấn.

- Do ở các xóm chưa có điểm đổ rác tập trung nên tổ thu gom không được

thành lập, người dân đổ rác tự phát mà không bị quản lý. Do sự khác nhau trong

quy mô bãi chôn lấp dẫn đến sự khác nhau trong quy mô, hình thức thu gom.

- Do sự thiếu quan tâm của cơ quan quản lý đối với lĩnh vực môi trường, có

UBND xã quan tâm, sâu sát đến vấn đề môi trường của địa phương nhưng có những

xã thì lĩnh vực môi trường bị bỏ ngỏ.

- Bãi chôn lấp rác thải ở xa khu dân cư nên thu gom, vận chuyển rác thải gặp

nhiều khó khăn. Tiền lương của công nhân còn thấp nên công nhân thu gom chưa

nhiệt tình với công việc, tình trạng công nhân bỏ việc, bỏ làm xảy ra thường xuyên

ở các địa phương.

Page 69: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

60

- Quản lý, vận hành bãi chôn lấp còn nhiều yếu kém, chưa đúng với quy

định. UBND xã là chủ đầu tư xây dựng BCL và có trách nhiệm quản lý vận hành để

bãi chôn lấp hoạt động có hiệu quả nhưng cũng chưa quan tâm, sát sao điều hành tốt

công việc này. Chưa áp dụng chế tài xử phạt đối với địa phương vi phạm.

- Quản lý của các cấp các ngành từ cơ sở thôn xóm đến huyện trong kiểm

soát ô nhiễm do phát sinh chất thải rắn sinh hoạt còn lỏng lẻo dẫn đến nhiều điểm

đổ rác tự phát phát sinh. Quản lý môi trường ở tuyến đường, tuyến đê chưa được

triển khai ở các xã, TT nên rác thải ở khu vực này nhiều, phát sinh khối lượng lớn.

Để giải quyết vướng mắc trên, huyện Trực Ninh cần phải xây dựng được mô

hình thu gom rác thải ở các xã, thị trấn phù hợp, khắc phục được vấn đề tồn tại thì

mới mang lại được hiệu quả cao trong công tác thu gom. Phải lên kế hoạch cụ thể

như: lịch trình thu gom, tuyến thu gom, nhân lực thu gom và cơ chế quản lý mô

hình và có biện pháp hỗ trợ nhằm thúc đẩy mô hình hoạt động hiệu quả.

3.2. Đề xuất giải pháp

3.2.1. Giải pháp về chính sách

Để công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt của huyện Trực Ninh

đạt hiệu quả cao hơn nữa đòi hỏi có sự vào cuộc của các cấp từ huyện tới cơ sở

trong đó cần có những chính sách hợp lý vừa hỗ trợ và đẩy mạnh công tác xã hội

hóa môi trường.

Cụ thể là thực hiện Nghị quyết số 41/NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính

trị về công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước đã nêu một số giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, đó

là: Tạo cơ sở pháp lý và cơ chế chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân và cộng

đồng tham gia công tác bảo vệ môi trường, chú trọng xây dựng và thực hiện các

hương ước, qui ước, cam kết về bảo vệ môi trường và các mô hình tự quản về bảo

vệ môi trường của cộng đồng dân cư. Phát triển các phong trào quần chúng tham

gia bảo vệ môi trường. Phát hiện các mô hình, điển hình tiên tiến trong hoạt động

bảo vệ môi trường để khen thưởng, phổ biến, nhân rộng.

Page 70: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

61

Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 đã cụ thể hóa các chủ trương nêu trong

Nghị quyết 41/NQ-TW bằng các qui định cụ thể: Xây dựng nội dung bảo vệ môi

trường trong hương ước, thành lập tổ chức dịch vụ môi trường trong khu dân cư

(điều 54). Khuyến khích phát triển dịch vụ bảo vệ môi trường (điều 116) và qui

định trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong công tác

Bảo vệ môi trường.

Và trong Luật bảo vệ môi trường năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015)

cũng quy định yêu cầu bảo vệ môi trường đối với các hộ gia đình là việc giảm thiểu,

phân loại chất thải tại nguồn, thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt đến đúng

nơi quy định; Điều 150 cũng đã nêu về phát triển dịch vụ môi trường trong đó đề

cập tới việc khuyến khích tổ chức cá nhân thành lập doanh nghiệp dịch vụ môi

trường trong đó có thu gom và xử lý chất thải và đã quy định rõ trách nhiệm của

Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong công tác Bảo vệ môi trường.

Như vậy về các văn bản pháp lý cũng đã quy định, UBND huyện Trực Ninh

cũng cần đề ra những chính sách thu hút các dịch vụ môi trường của doanh nghiệp

tư nhân trong vấn đề xử lý chất thải cụ thể là rác thải sinh hoạt của huyện; chính

sách hỗ trợ về đất đai như thủ tục liên quan tới đất, hỗ trợ về công tác thu phí

BVMT đối chất thải rắn...

3.2.2. Giải pháp về quản lý

Như đã phân tích ở trên, công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của huyện

Trực Ninh chưa được quan tâm đúng mức từ công tác quản lý; Vì vậy để nâng cao

hiệu quả công tác quản lý chất thải sinh hoạt, UBND huyện Trực Ninh cần phải

thực hiện:

- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho các cán bộ địa chính kiêm nhiệm của

các xã, thị trấn về nâng cao năng lực quản lý môi trường nói chung và chất thải sinh

hoạt nói riêng.

- Phát triển dịch vụ môi trường của các doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực

xử lý chất thải rắn sinh hoạt nhưng vẫn có sự giám sát của cơ quan quản lý đặc biệt

UBND huyện làm đầu mối.

Page 71: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

62

- Đối với các doanh nghiệp tư nhân thực hiện mô hình thu gom và xử lý rác

thải sinh hoạt cần có những cơ chế hỗ trợ đầu tư từ ngân sách của địa phương ngoài

ra có sự đóng góp của nhân dân tuy nhiên để việc thu phí rác thải sinh hoạt từ nhân

dân cần có sự tham gia của UBND các xã, thị trấn.

- Cần đề ra quy chế phối hợp giữa các cấp, ngành, đoàn thể trong huyện về

hoạt động bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng

trong đó phân định rõ trách nhiệm của chính quyền địa phương, tổ thu gom, người

dân và các đơn vị có liên quan trong nhiệm vụ nâng cao hiệu quả thu gom CTR sinh

hoạt như sau (Hình 3.10):

Hình 3.10. Sơ đồ tổ chức quản lý thu gom rác thải sinh hoạt

* Trách nhiệm của UBND xã, thị trấn

- Xây dựng và ban hành các văn bản quy định về mức thu phí, phân bổ mức chi

cho từng khâu và mức xử phạt hành chính trong quản lý rác của địa phương. Xây dựng

quy chế hoạt động và điều hành mọi hoạt động của tổ dịch vụ vệ sinh môi trường.

- Thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý rác

Lái xe ô tô chở rác

Chợ, cửa hàng thương mại

dịch vụ

Đường giao thông

Tổ dịch vụ vệ sinh môi trường hoặc doanh nghiệp tư nhân

UBND xã

Hộ gia đình

Cơ quan, trường học

Công nhân thu gom

Công nhân quản lý, vận hành BCL

Cán bộ quản lý

Đoàn thể

Page 72: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

63

của địa phương và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường.

- Chỉ đạo, điều hành và duy trì sự hoạt động của tổ dịch vụ vệ sinh môi trường.

- Đầu tư kinh phí và xin kinh phí hỗ trợ của cấp trên để trang bị phương tiện

thu gom, bảo hộ lao động cho công nhân thu gom.

- UBND xã tổ chức tuyển dụng nguồn nhân lực cho tổ dịch vụ vệ sinh môi

trường và ký kết hợp đồng với các thành viên trong tổ tạo sự ràng buộc về trách

nhiệm giữa công nhân với công việc. Tránh tình trạng công nhân lúc làm lúc nghỉ.

- UBND xã giao trách nhiệm cho các đồng chí bí thư, trưởng xóm đôn đốc

như sau:

+ Nhắc nhở các hộ dân của đơn vị cơ sở mình về việc chấp hành quy định về

quản lý chất thải rắn sinh hoạt:

+ Tham gia giám sát hoạt động của tổ thu gom rác thải và tình hình chấp

hành quy định về thu gom rác của các hộ dân. Thông báo kịp thời với cơ quan chức

năng các vi phạm hành chính về quản lý rác thải trên địa bàn. Cụ thể khi phát hiện

các nhân, đơn vị đổ trộm rác ra khu vực công cộng phải ngăn chặn, báo với chính

quyền địa phương (cán bộ môi trường, công an xã) để có hình thức xử lý.

+ Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả việc thu gom rác thải

sinh hoạt ở các cơ sở, kịp thời biểu dương những cá nhân, hộ gia đình và tập thể thực

hiện tốt công tác vệ sinh môi trường. Ai vô tình hay cố ý vi phạm công tác vệ sinh

môi trường đều bị phê bình, nhắc nhở và xử lý theo luật môi trường.

* Trách nhiệm của các đoàn thể

- Để thực hiện tốt đề án thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên

địa bàn xã, UBMTTQ xã, các ban ngành đoàn thể chính trị - xã hội đóng vai trò

nòng cốt, phối kết hợp chặt chẽ với các cơ sở thôn (xóm) tiến hành cuộc vận động ,

lôi cuốn mọi người, mọi lực lượng tham gia, tạo ra dư luận xã hội mạnh mẽ cho

phong trào toàn dân giữ gìn, bảo vệ vệ sinh môi trường trên địa bàn xã.

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến

binh,... phối hợp với UBND xã, trưởng thôn tuyên truyền vận động nhân dân thực

hiện các quy định về vệ sinh môi trường và quản lý rác.

Page 73: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

64

- Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ cử người tham gia vào đội vệ sinh môi trường

của xã. Thường xuyên tổ chức phát động phong trào giữ gìn vệ sinh môi trường

trong trường học, trong khu dân cư. Duy trì phong trào toàn dân xây dựng đời sống

văn hóa ở khu dân cư.

* Trách nhiệm của Tổ dịch vụ vệ sinh môi trường

- Tổ dịch vụ vệ sinh môi trường có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện thu gom,

vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn toàn xã mỗi tuần thu gom ở mỗi

đơn vị cơ sở ba lần về bãi chôn lấp để xử lý. Không thu gom, vận chuyển các loại

chất thải như rơm rạ, đất cát, các vật liệu xây dựng, xác gia súc, gia cầm chết.

- Hướng dẫn và giám sát các hộ gia đình, cơ quan tổ chức thực hiện phân loại

rác tại nguồn và đổ rác đúng nơi quy định, đúng thời gian quy định

- Thu gom, vận chuyển toàn bộ rác của địa phương đến nơi xử lý

- Quản lý, vận hành khu xử lý rác theo đúng quy trình.

- Đội thu gom rác thải do UBND xã hoặc do tư nhân thành lập và chịu sự

giám sát, điều hành của UBND xã nên.

* Trách nhiệm của hộ gia đình, cơ quan trường học và ban quản lý chợ

- Các hộ dân trong thôn (xóm) đóng góp đầy đủ lệ phí, đúng thời gian quy

định vào ngày 15 hàng tháng, đồng thời giữ gìn vệ sinh môi trường chung.

- Các hộ dân phân loại rác thành 2 loại: rác hữu cơ và rác còn lại. Rác hữu cơ

được xử lý theo phương pháp compost ngay tại gia đình, rác còn lại được thu gom

đưa đến nơi xử lý. Riêng đối với rác thải xây dựng, nhân dân có thể vận chuyển

hoặc hợp đồng vận chuyển với tổ thu gom mang đến bãi chôn lấp để làm vật liệu

phủ hàng ngày.

- Ban quản lý chợ có trách nhiệm hướng dẫn cho người kinh doanh buôn bán

ở chợ phân loại rác thải của mình ra thành hai loại vô cơ và hữu cơ. Trong chợ đặt

bốn thùng rác loại 60 lít, có hai thùng đựng rác vô cơ, hai thùng đựng rác hữu cơ đặt

ở vị trí ở gần cổng chợ và ở cuối chợ.

- Nhắc nhở, đấu tranh phê bình với những cá nhân, hộ gia đình, tập thể trong

thôn (xóm) không thực hiện những quy định của thôn (xóm) đã đề ra.

Page 74: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

65

- Hộ gia đình thường xuyên dọn vệ sinh dong xóm của mình, quét dọn, cắt cỏ

Tham gia tích cực đợt tổng vệ sinh môi trường: thu dọn rác dọc tuyến đường giao

thông, nạo vét kênh mương do xã tổ chức với tần suất 2 lần/tháng.

- Vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật phải bỏ vào nơi tập kết theo đúng quy định,

không vứt bừa bãi ra ngoài bờ ruộng, kênh mương.

- Xác súc vật chết do dịch bệnh phải được cách ly và báo cho cơ quan thú y,

chính quyền địa phương để xử lý.

- Chấp hành các quy định về nộp tiền dịch vụ thu gom, xử lý rác thải.

- Tuân thủ các quy định quản lý rác do UBND xã ban hành.

*Quản lý CTR sinh hoạt bằng hương ước của làng xã

Hương ước làng xã là một công cụ quản lý môi trường hữu hiệu ở nông thôn

do được lập nên từ đóng góp ý kiến của cộng đồng làng xã, dưới sự hướng dẫn của

cơ quan quản lý môi trường thì vấn đề quản lý CTR sinh hoạt được đưa vào trong

hương ước nhằm đưa ra quy ước chung quy định tất cả mọi người trong làng xã

phải tuân theo quy định đó.

Nội dung quản lý CTR sinh hoạt cần được đề cập trong hương ước bao gồm

những việc khuyến khích làm và việc cấm không được làm như: cấm không được

vứt rác bừa bãi, quy định định kỳ tổng vệ sinh đường làng, ngõ xóm, nhân dân tích

cực tham gia... Quy định người dân đóng phí vệ sinh môi trường đầy đủ, đúng hạn.

Nếu nhận được sự tham gia tích cực của cộng đồng thì công tác quản lý môi

trường nói chung và quản lý CTR sinh hoạt nói riêng sẽ đạt được hiệu quả cao.

Ngoài ra, biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng cũng là một

giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTR sinh hoạt:

Tuyên truyền có vai trò quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường, đây

được coi là vũ khí nhằm thay đổi tích cực nhận thức của người dân, để người dân có

ý thức bảo vệ môi trường hơn, quý trọng môi trường sống của mình hơn. Tuyên

truyền được coi là công cụ hỗ trợ trong quản lý môi trường nhưng không thể thiếu.

Nếu người dân không hiểu thì tất cả các công cụ khác như kinh tế, luật pháp, chính

sách không phát huy được hiệu quả.

Page 75: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

66

Trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt, tuyên truyền là giải pháp quan trọng do

đây là phương pháp để nhân rộng mô hình thu gom, xử lý ra tất cả các xã, khi người

dân biết, hiểu và thấy được lợi ích của phân loại rác, ủ phân compost thì người dân

sẽ làm theo. Áp lực về lượng rác phải thu gom và xử lý sẽ giảm bớt, gánh nặng ô

nhiễm sẽ không còn.

Tổ chức công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng với

hành động cụ thể như sau:

- Tổ chức các chiến dịch truyền thông, đẩy mạnh phong trào: Môi trường

xanh- sạch- đẹp, tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường, chiến dịch làm cho thế

giới sạch hơn…

- Dán các pano, áp phích, băng rôn trên các trục đường chính, các điểm tập

trung dân cư, phát tờ rơi đến các hộ gia đình để tuyên truyền việc thực hiện quy

định về quản lý, phân loại rác, tác hại của việc thải bừa bãi rác ra đường, kênh

mương, ngõ xóm.

- Phổ biến các quy định về quản lý rác thải thường xuyên trên đài phát thanh

đến từng xóm, khu phố, đài phát thanh xã, TT, đài phát thanh huyện Trực Ninh.

- Trưng bày các nội dung quy định về quản lý rác thải, pano áp phích, tài liệu

tuyên truyền tập huấn, các văn bản pháp luật của nhà nước liên quan đến bảo vệ môi

trường, quản lý rác thải, hình ảnh đợt tổng vệ sinh môi trường...

- Trong nhà trường, thường xuyên phát động phong trào bảo vệ môi trường,

bằng các hình thức tổng vệ sinh nhà trường cũng như ngoài đường phố. Đoàn, đội

trường tích cực tổ chức các cuộc thi mang tính chất về bảo vệ môi trường như: vẽ

tranh về chủ đề môi trường, thi tìm hiểu về môi trường... Để đạt hiệu quả lâu dài thì

đưa nội dung bảo vệ môi trường vào trong chương trình giảng dạy.

- Đối với các cơ quan, xí nghiệp hàng tuần tổ chức một buổi vệ sinh môi

trường khu vực nơi cơ quan làm việc...

- Tại các ngõ (xóm) hay tại các phường cần tăng cường hơn nữa công tác

tuyên truyền, truyền thông để phổ biến những kiến thức về bảo vệ môi trường cũng

như lắng nghe những ý kiến, tâm tư nguyện vọng của người dân để từ đó có những

Page 76: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

67

biện pháp quản lý tốt hơn. Nên tổ chức thực hiện các công việc thiết thực như khơi

thông cống rãnh, quét dọn ngõ (xóm), đường phố...

Tóm lại, để việc tuyên truyền giáo dục đạt hiệu quả cao chúng ta cần phải

xây dựng những hình thức tuyên truyền vận động hấp dẫn, thích hợp với trình độ và

tập quán sinh hoạt, lứa tuổi đối với từng xã, TT, cần phối hợp với tổ chức tình

nguyện của cộng đồng và dân chúng, bên cạnh đó chính quyền phải có những hỗ trợ

về phương tiện, tài liệu và những quy định pháp chế nhất định.

3.2.3. Đề xuất mô hình thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Trực Thái,

huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.

3.2.3.1. Lý do lựa chọn mô hình và công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt:

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Nam Định mô hình xử lý rác thải đang áp dụng là

chôn lấp bằng bãi chôn lấp xử lý rác thải hợp vệ sinh, đốt rác bằng lò đốt rác thải

sinh hoạt và đổ rác lộ thiên vào các bãi rác tạm tại các thôn xóm. Ngoài ra đối với

các xã chưa tổ chức thu gom rác thải tập trung vẫn còn tình trạng đổ rác bừa bãi nơi

công cộng, ven đường giao thông, dọc kênh dẫn nước tưới tiêu gây ảnh hưởng tới

giao thông, ách tắc dòng chảy, gây ô nhiễm môi trường. Cụ thể ưu, nhược điểm của

từng mô hình như sau:

a. Mô hình bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh

Từ năm 2007 tỉnh Nam Định đã giành 1% tổng chi ngân sách hàng năm cho

công tác bảo vệ môi trường theo Nghị quyết 41/NQ-TW của Bộ Chính trị. Trong đó

50% phân bổ trực trực tiếp cho các cấp, các ngành; 50% hỗ trợ đầu tư cho các

chương trình dự án mang tính cấp bách.

Tổng số công trình bãi chôn lấp xử lý rác thải hợp vệ sinh trêm địa bàn tỉnh là

118 bãi chôn lấp tại 112 xã, thị trấn. Đến nay có 86/118 công trình đã xây dựng

xong và đưa vào sử dụng.

Ưu điểm:

- Việc đầu tư xây dựng bãi chôn lấp rác thải tập trung thể hiện sự quan tâm

của Nhà nước, của tỉnh đối với công tác bảo vệ môi trường tại khu vực nông thôn,

rác thải được thu gom về bãi chôn lấp, không phát tán ra môi trường đã góp phần

Page 77: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

68

quan trọng giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tạo cảnh quan môi trường nông thôn

sạch đẹp và văn minh. Đây cũng là một trong những tiêu chí của Chương trình xây

dựng Nông thôn mới.

- Qua các hoạt động thu gom, xử lý rác thải đã tăng cường nâng cao nhận

thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường.

Khuyết điểm, tồn tại:

- Về hồ sơ thủ tục: Một số địa phương chưa thực sự quan tâm về các thủ

tục liên quan đến đất đai, môi trường khi xây dựng công trình (quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất, thủ tục thu hồi đất; lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác

động môi trường….).

- Về thi công xây lắp: Chưa chấp hành tốt pháp luật đầu tư xây dựng: hầu

hết các dự án đều chậm tiến độ xây dựng (do chưa bố trí kinh phí đối ứng của

UBND xã/thị trấn), một số địa phương các hạng mục công trình xây dựng còn chưa

được xây dựng đầy đủ. Sự chỉ đạo, quan tâm của chính quyền địa phương chưa sát

sao, còn thụ động, chưa thực sự phát huy vai trò chủ đầu tư.

- Tổ chức vận hành: Rác thải thu gom về bãi chôn lấp không được phân

loại đổ trực tiếp vào hố chôn lấp, không được chôn lấp theo hình thức cuốn chiếu,

không tiến hành đầm nén và phủ đất; không thực hiện hoặc thực hiện phun chế

phẩm vi sinh không thường xuyên; hệ thống xử lý nước rác không hoạt động hoặc

hoạt động kém hiệu quả.

Nguyên nhân việc vân hành bãi chôn lấp chưa hiệu quả là do địa bàn thu

gom rộng, phương tiện thu gom thô sơ, mức thu phí còn thấp không đủ kinh phí chi

trả cho công tác thu gom và vận hành bãi chôn lấp; Tại một số bãi rác, hạng mục

công trình hư hỏng, mất mát xảy ra.

b. Mô hình lò đốt rác thải sinh hoạt

Hiện nay việc xử lý rác thải bằng phương pháp lò đốt đang được thực hiện

trên địa bàn tỉnh. Toàn tỉnh có 10 xã, thị trấn đã đầu tư xây dựng lò đốt rác thải sinh

hoạt và đi vào hoạt động. Trong đó: 7 xã thị trấn chuyển đổi từ mô hình bãi chôn

lấp rác thải hợp vệ sinh sang xây dựng lò đốt rác thải sinh hoạt gồm Thị trấn Ngô

Page 78: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

69

Đồng (huyện Giao Thủy), xã Xuân Tiến, Xuân Trung (huyện Xuân Trường), thị

trấn Thịnh Long, xã Hải Xuân, Hải Minh, Hải Sơn (huyện Hải Hậu); 03 xã Hải

Thanh, Hải Tây, Hải An được đầu tư xây dựng lò đốt rác thải theo chương trình xây

dựng nông thôn mới.

Tại huyện Hải Hậu, mô hình lò đốt rác thải sinh hoạt được áp dụng tại một số

xã và trước mắt đem lại hiệu quả trong công tác xử lý rác thải sinh hoạt khu vực nông

thôn. Theo đó, có 09 xã đang xây dựng lò đốt rác thải gồm: xã Hải Chính, Hải Triều,

Hải Phú, Hải Nam, Hải Hưng, Hải Hòa, Hải Châu, Hải Trung và TT Yên Định.

Ưu điểm:

Việc áp dụng mô hình lò đốt rác thải giúp giảm chi phí về nhân lực cho công

tác thu gom vận chuyển rác thải, từ đó tăng mức lương cho lao động làm công tác vệ

sinh môi trường.

Tiết kiệm diện tích: xây dựng lò đốt rác thải sinh hoạt không cần diện tích

quá lớn, giảm các điểm tập trung rác thải tại các thôn xóm. Ưu điểm nổi bật của

phương pháp này là làm giảm đáng kể thể tích chất thải phải chôn lấp (xỉ, tro). Tuy

nhiên, chi phí đầu tư, vận hành nhà máy đốt rác khá cao, phù hợp với các nước tiên

tiến, phát triển.

Không phát sinh nước rỉ rác vì rác thải sau khi vận chuyển đến được phân

loại trong sân có mái che, sau đó được đem đốt ngay trong ngày. Sau quá trình đốt ở

nhiệt độ cao chỉ còn lại tro xỉ có thành phần chủ yếu là Cacbon và một số chất

khoáng như muối, magie,... được đem chôn lấp tại các hố rác, giảm thể tích rác thải.

Xử lý được rác thải sinh hoạt một cách triệt để, không sinh ra nước rỉ rác,

không ô nhiễm môi trường. Nồng độ khí thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò

đốt chất thải công nghiệp số QCVN 30:2012/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi

trường.

Khuyết điểm, tồn tại:

Về việc thực hiện các thủ tục về môi trường: các dự án xây dựng lò đốt rác

thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đều chưa thực hiện các thủ tục về môi trường như: lập

Page 79: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

70

báo cáo đánh giá tác động môi trường, quan trắc giám sát định kỳ môi trường không

khí xung quanh và ống khói.

Một số địa phương đang tiến hành xây dựng lò đốt rác thải nhưng chưa tính

đến quy hoạch chung về quy hoạch vùng chất thải rắn của tỉnh.

c. Bãi rác tạm tại các thôn xóm

Ngoài bãi rác tập trung quy mô cấp xã được tỉnh hỗ trợ kinh phí sự nghiệp

môi trường xây dựng, các xã còn quy hoạch bãi rác tạm cho các thôn, xóm để thu

gom triệt để lượng rác phát sinh trên địa bàn xã.

Hầu hết các bãi rác tạm đều được xây dựng theo đúng quy hoạch sử dụng

đất của xã. Theo đánh giá sơ bộ của các xã đã quy hoạch, xây dựng bãi rác tạm thì

hiện trạng môi trường tại các bãi rác là không đảm bảo.

3.2.3.2. Mô hình xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Trực Thái, huyện Trực Ninh,

tỉnh Nam Định:

Từ phân tích ưu, khuyết điểm của từng mô hình xử lý rác thải sinh hoạt nông

thôn đã nêu ở trên, nhận thấy cần lựa chọn mô hình xử lý rác thải có tính khả thi và hợp

lý với tình hình thực tế của tỉnh Nam Định nói chung và huyện Trực Ninh nói riêng

a. Lò đốt rác thải sinh hoạt

So sánh về chi phí đầu tư và thực tế vận hành của 4 mô hình lò đốt rác trên

thì lò đốt rác LOSIHO do Công ty TNHH Tân Thiên Phú nghiên cứu sản xuất có

giá thành thấp hơn nhiều so với 3 lò đốt rác trên (lò có giá thành khoảng 650 triệu

đồng), cửa lò nạp rác thấp hơn nên dễ dàng vận hành.

b. Bãi chôn lấp xử lý rác thải sinh hoạt

- Bãi chôn lấp hợp vệ sinh: Rác thải được rải thành từng lớp, đầm nén để

giảm thể tích và phủ đất lên (phun hóa chất để tăng hiệu quả xử lý và hạn chế côn

trùng) với sơ đồ quy trình như sau:

Rác được thu gom

San ủi Phun thuốc

Rắc vôi

Lấp đất (theo từng lớp)

Hoàn thổ mặt bằng, trồng cây xanh (sau khi đã đủ độ cao đầm nén)

Page 80: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

71

Bãi chôn lấp hợp vệ sinh có lắp đặt hệ thống thu khí, hệ thống thu gom và xử

lý nước rỉ rác.

Chôn lấp hợp vệ sinh là công nghệ đơn giản và chi phí thấp, phù hợp với các

nước nghèo và đang phát triển nhưng tốn diện tích đất rất lớn.

- Bãi chôn lấp tạm thời: Đối với các xã chưa xây dựng nông thôn mới chưa có

khả năng đầu tư xây dựng lò đốt rác hoặc bãi chôn lấp hợp vệ sinh sẽ áp dụng bãi

chôn lấp rác tạm thời.

Để giải quyết những vấn đề tồn tại trong quản lý, xử lý CTR sinh hoạt được

nêu ở mục 3.1.1 và 3.1.4 tôi xin đề xuất mô hình thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt

cho xã Trực Thái, huyện Trực Ninh

Lý do lựa chọn xây dựng mô hình điểm tại xã Trực Thái là do xã Trực Thái đã

có quy hoạch xây dựng bãi chôn lấp, đã thành lập tổ thu gom nhưng bãi chôn lấp chưa

triển khai xây dựng hơn nữa ở đây tình hình rác thải đổ bừa bãi ra các khu vực công

cộng đang diễn ra phổ biến gây nhiều bức xúc đòi hỏi phải được giải quyết kịp thời.

* Giới thiệu khái quát về xã Trực Thái

Xã Trực Thái nằm ở phía Nam huyện Trực Ninh, tổng diện tích theo địa giới

hành chính là 827,27 ha, xã Trực Thái được chia làm 15 xóm. với dân số năm 2013 là

8.818 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên: 0,8%. Vị trí địa lý như sau:

+ Phía Đông giáp xã Trực Thắng, Trực Đại;

+ Phía Tây giáp xã Trực Cường;

+ Phía Nam giáp huyện Hải Hậu;

+ Phía Bắc giáp xã Trực Đại.

Công tác bảo vệ môi trường từng bước được UBND xã quan tâm, cụ thể:

Chú trọng công tác tuyên truyền vận động hội viên, đoàn viên chấp hành tốt

chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy chế của địa phương

thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ của người hội viên, đoàn viên trong sinh hoạt,

học tập. Tiếp tục thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

Page 81: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

72

Tuyên truyền các ngày kỷ niệm lớn của đất nước, nhiệm vụ chính trị của địa

phương, thực hiện cuộc vận động: "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở

khu dân cư" do Trung ương MTTQ phát động.

Công tác vệ sinh môi trường của xã thời điểm hiện tại chưa đảm bảo, đây là

vấn đề bức xúc hiện nay nhất là vấn đề nước thải, rác thải, thuốc bảo vệ thực vật đặc

biệt là ô nhiễm môi trường do rác thải gây ra. Hiện tại xã đã tổ chức thu gom rác rác

được thu gom và đổ vào các bãi rác tạm mà không có các biện pháp xử lý dẫn đến

tình trạng mất vệ sinh, ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

[UBND xã Trực Thái, 2013] * Về mạng lưới tổ chức thu gom

- Cơ cấu tổ chức: Doanh nghiệp tư nhân tổ chức thu gom và xử lý rác thải

sinh hoạt, phối hợp với UBND xã trong công tác thu phí rác thải sinh hoạt; UBND

xã, huyện tạo điều kiện về quỹ đất sử dụng cho khu xử lý rác thải sinh hoạt.

- Phân loại rác thải tại nguồn: Hiện nay việc phân loại rác thải tại các hộ gia

đình đã được một số thành phố lớn triển khai tuy nhiên hiệu quả không đảm bảo

chính vì vậy đề tài hướng tới phân loại rác thải tại khu xử lý rác thải sinh hoạt sau

khi đội thu gom chở rác về. Để triển khai hiệu quả và duy trì được hoạt động, doanh

nghiệp phải có trách nhiệm quản lý tốt tổ thu gom và UBND xã phải có trách nhiệm

kiểm tra giám sát công tác thực hiện.

Mô hình phân loại rác thải tại nguồn được thể hiện tại hình 3.11 sau:

Rác hữu cơ

Ủ thành phân compost

Rác thải

Phân loại

Rác vô cơ không tái

chế

Rác tái chế Chất thải nguy hại

Bán phế liệu

Đơn vị có Giấy phép hành nghề Quản lý CTNH

Bón cho cây trồng

Đốt Nghiền rác làm đóng

gạch bi

Page 82: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

73

Hình 3.11. Sơ đồ Quy trình phân loại rác thải tại nguồn

* Lựa chọn công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt

Như đã phân tích ở trên việc xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp chôn

lấp không đảm bảo vệ sinh môi trường trong khi đó cần một diện tích đất khá lớn để

kéo dài tuổi thọ của bãi chôn lấp. Chính vì vậy mô hình chôn lấp rác hiện không

còn phù hợp nữa mà trên địa bàn tỉnh biện pháp xử lý rác đang chuyển dần sang mô

hình lò đốt. Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có 10 xã, thị trấn đã đầu tư xây dựng lò

đốt rác thải sinh hoạt và đi vào hoạt động .Tại huyện Hải Hậu, mô hình lò đốt rác

thải sinh hoạt được áp dụng tại một số xã và trước mắt đem lại hiệu quả trong công

tác xử lý rác thải sinh hoạt khu vực nông thôn.

Tại tỉnh Nam Định hiện nay có 04 mô hình lò đốt rác thải đang được áp dụng

trên địa bàn tỉnh là lò đốt rác LOSIHO, lò đốt rác SANKYO, lò đốt rác LODORA

và lò đốt rác CC-TCCH (Thông số kỹ thuật và mô tả 4 lò đôt rác này sẽ thể hiện chi

tiết ở phần phụ lục), Cụ thể như sau:

a. Lò đốt rác LOSIHO:

Lò đốt rác LOSIHO đã được lắp đặt tại xã Xuân Tiến, Xuân Trung - huyện

Xuân Trường và xã Hải Xuân, Hải Sơn, Hải Thanh, Hải Tây, Hải An - huyện Hải

Hậu do Công ty TNHH Tân Thiên Phú (xã Xuân Tiến – huyện Xuân Trường – tỉnh

Nam Định) sản xuất có công suất thiết kế 300 kg/h. Kinh phí đầu tư lò đốt là 650

triệu đồng. Lò không sử dụng nhiên liệu và có thể đốt các loại rác thải sinh hoạt,

phế phẩm nông nghiệp và xác động vật.

Đánh giá về môi trường: Trung tâm Quan trắc và Phân tích Tài nguyên Môi

trường – Sở Tài nguyên và Môi trường Nam Định đo nhiệt độ của lò đốt và lấy mẫu

phân tích các thông số về môi trường không khí xung quanh. Kết quả phân tích ngày

12/3/2014 môi trường khí thải ống khói và không khí xung quanh tại các vị trí của lò

đốt rác thải LOSIHO xã Hải Xuân chi tiết theo bảng 3.5 sau:

Bảng 3.5. Kết quả phân tích không khí tại xã Hải Xuân

TT Thông số ĐVT Khí ống

Nhiệt độ

Kết quả không khí xung quanh

QCVN

Page 83: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

74

khói Khu vực 1

Khu vực 2

Khu vực 3

05:2013 30:2012

1 SO2 µg/m3 33 27 23 350

2 NOx µg/m3 120 88 78 200

3 CO µg /m3 15.000 9.800 9.500 30.000

4 HCl µg /m3 KPHT KPHT KPHT - 5 Hg µg /m3 KPHT KPHT KPHT -

6 Cd µg /m3 KPHT KPHT KPHT 0,4

7 Bụi tổng µg /m3 130 100 91 300

8 Nhiệt độ sơ

cấp 0C 450oc

9 Nhiệt độ thứ

cấp 0C 800oc

10

Nhiệt độ khí thải khi thải

ra môi trường (ống khói)

0C 250oc

11 Dioxin/Furan ngTEQ/Nm3 1,53 2,3

[Sở Tài nguyên và Môi trường Nam Định, 2014]

Ghi chú: (Khu vực 1: vị trí cuối hướng gió so với ống khói lò đốt, cách chân

ống khói 150m; Khu vực 2: vị trí cuối hướng gió so với ống khói lò đốt, điểm lấy

mẫu cách chân ống khói 200m; Khu vực 3: Mẫu khí xung quanh ở vị trí cuối hướng

gió so với ống khói lò đốt, cách chân ống khói 300m.

* Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy các thông số đạt quy chuẩn cho phép

b. Lò đốt rác SANKYO:

Lò đốt rác lắp đặt tại thị trấn Thịnh Long huyện Hải Hậu, công suất thiết kế

450 kg/h. Giá thành lắp đặt lò đốt là 2,3 tỷ đồng. Lò có thể di chuyển lắp đặt dễ

dàng, không sử dụng nhiên liệu và có thể đốt tất cả các loại rác thải sinh hoạt, phế

phẩm nông nghiệp và có thể đốt xác động vật. Lò đốt SANKYO có xuất xứ Nhật

Bản đã được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới như Nhật Bản, Thái Lan,

Maylaysia, Indonesia, Singapore, Phillippin,... Tại Việt Nam cũng đã được sử dụng

ở khu vực nông thôn của một số tỉnh như Thanh Hóa, Bắc Giang,...

Page 84: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

75

Lò đốt rác SANKYO có công nghệ vận hành gần giống với công nghệ lò đốt

rác LOSIHO. Nhiệt độ tối đa trong lò là 1000 0C; ống khói cao 7m; thời gian lưu

khói trong lò > 3 giây; độ ẩm rác phù hợp với công suất tính toán: < 50%, nhưng

trên thực tế có thể đốt rác có độ ẩm 64%.

c. Lò đốt rác LODORA:

Lò đốt rác lắp đặt tại thị trấn Ngô Đồng, huyện Giao Thủy do Công ty

TNHH MTV Xây dựng và Môi trường Thảo Nguyên cung cấp, công suất thiết kế

10 tấn/ngày. Giá thành lắp đặt khoảng 700 triệu đồng – 1 tỷ đồng. Lò đốt rác

LODORA có công nghệ vận hành gần giống với công nghệ lò đốt rác LOSIHO và

lò đốt rác SANKYO. Nhiệt độ tối đa của lò theo thiết kế là 1000 0C. Rác thải được

đưa vào máng sấy để sấy trước khi đưa vào buồng đốt. Khói bụi được xử lý qua hệ

thống lọc bụi và thiết bị xử lý khí thải trước khi thải ra môi trường.

d. Lò đốt rác CC-TCCH:

Lò đốt rác lắp đặt tại xã Hải Minh huyện Hải Hậu do Trường đại học Bách

Khoa Hà Nội nghiên cứu và sản xuất, công suất thiết kế là 500 kg/h. Giá thành lắp đặt

khoảng 1,7 tỷ đồng. Lò đốt rác CC-TCCH có công nghệ vận hành gần giống với công

nghệ lò đốt rác LOSIHO và lò đốt rác SANKYO. Nhiệt độ tối đa trong lò theo thiết

kế là 1.050 0C; ống khói cao 15m. Thời gian lưu khói trong lò là 3 giây. Rác phải sấy

trước khi đưa vào lò đốt rác. Hiện nay, chưa có kết quả quan trắc thực tế về môi

trường không khí ống khói và xung quanh của lò đốt rác.

Như vậy, so sánh về chi phí đầu tư và thực tế vận hành của 4 lò đốt rác trên

thì lò đốt rác LOSIHO do Công ty TNHH Tân Thiên Phú nghiên cứu sản xuất có

giá thành thấp hơn nhiều so với 3 lò đốt rác trên (lò có giá thành khoảng 650 - 850

triệu đồng), cửa lò nạp rác thấp hơn nên dễ dàng vận hành hơn. Như vậy về công

nghệ xử lý rác thải mô hình sẽ lựa chọn sử dụng lò đốt rác của Công ty TNHH Tân

Thiên Phú kết hợp chôn lấp sẽ giảm được quỹ đất dành cho xử lý.

Lò đốt rác LOSIHO do Công ty TNHH Tân Thiên Phú (xã Xuân Tiến –

huyện Xuân Trường – tỉnh Nam Định) sản xuất có công suất thiết kế 300 kg/h. Kinh

phí đầu tư lò đốt khoảng 650 - 850 triệu đồng. Lò không sử dụng nhiên liệu và có

Page 85: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

76

thể đốt các loại rác thải sinh hoạt, phế phẩm nông nghiệp và xác động vật (xem

Hình 3.12).

Hình 3.12. Sơ đồ Quy trình hoạt động của lò đốt LOSIHO

Lò đốt rác LOSIHO có công nghệ vận hành dựa hoàn toàn trên cơ sở đối lưu

tự nhiên của dòng khí, tự nhiệt phân và tự đốt sinh năng lượng không cần sử dụng

các loại nhiên liệu như: xăng, dầu, điện, than... Ôxy trong quá trình cháy được kiểm

soát và cung cấp bằng cách đóng mở cửa cấp gió trên thân lò. Lượng nhiệt duy trì

quá trình cháy trong lò do bản thân rác thải cháy tạo ra trên cơ sở tận dụng tối đa

lượng nhiệt bức xạ. Thời gian vận hành lò đốt rác là 24/24h (Đây là công nghệ

không nằm trong danh mục công nghệ cấm, ban hành kèm theo Nghị định số

133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn

thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ).

Rác được nạp vào lò bằng phương pháp thủ công và xả xỉ thải bằng phương

pháp thủ công tại khoang thải xỉ. Rác khi đưa vào được đốt cháy tại buồng sơ cấp,

sau đó tro, bụi và khí sẽ được đưa sang buồng đốt thứ cấp; Tại đây với nguồn nhiệt

Rác thải được thu gom, phân loại

Buồng đốt sơ cấp

Buồng đốt thứ cấp

Tro xỉ được đưa đi chôn

lấp

Thiết bị xử lý khí thải

Khí thải, hơi ẩm, nhiệt thải

Page 86: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

77

bức xạ chúng được đốt lại lần nữa và triệt tiêu các khí độc hại. Trước khi thải ra môi

trường, hỗn hợp này được dẫn qua bộ phận tách bụi, xử lý khí, thiết bị trao đổi nhiệt

nhằm làm giảm nhiệt độ của khói thải đảm bảo khí sạch và có nhiệt độ dưới 2500C.

Với việc duy trì nhiệt độ cao, ổn định tại buồng sơ cấp và buồng thứ cấp, thời gian

lưu khói phù hợp nên phần lớn các chất hữu cơ và hydrocacbon được phân hủy triệt

để, giảm đáng kể các khí độc phát sinh ra môi trường. Để nhiệt độ duy trì ở nhiệt độ

cao thì rác đưa vào đốt nên có độ ẩm nhỏ hơn 30% (Qua thực tế, khi độ ẩm của rác

lên đến trên 60% vẫn đốt rác được trong lò).

- Đối với rác vô cơ không thể tái chế: như sành sứ, chai lọ thủy tinh, gạch ngói

vỡ,… được phân loại và đưa vào máy nghiền thành nhiên liệu để đóng gạch bi; quy

trình nghiền rác được thể hiện tại hình 3.13 sau.

Hình 3.13. Sơ đồ Quy trình hoạt động của máy nghiền rác

Cấu tạo chính của máy nghiền rác là hệ thống hai trục có lắp các dao cắt có

móc chế tạo bằng thép hợp kim chịu mài mòn và va đập cao. Hai trục máy nghiền

rác quay đồng bộ theo hai chiều ngược nhau làm cho các dao cắt trên các trục móc,

kéo, xé và lôi rác vào cắt nghiền nhỏ rác ra rồi đẩy ra ngoài.

- Đối với rác vô cơ tái chế: như bìa cacton, giấy vụn, chai lọ nhựa, vỏ bao bì

nilon,… được tận dụng để bán cho các cơ sở kinh doanh phế liệu.

- Đốt với chất thải nguy hại: như bóng đèn huỳnh quang thải, giẻ lau găng

tay dính dầu mỡ, các chất thải nguy hại khác... sẽ được tiến hành thu gom vào kho

lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại và khi đủ số lượng sẽ hợp đồng với cơ sở có

chức năng để xử lý.

* Dự toán kinh phí hoạt động của mô hình: Căn cứ Quyết định số 10/2011/QĐ-

UBND ngày 07/6/2011 của UBND tỉnh Nam Định về việc ban hành bộ đơn giá hoạt

Rác vô cơ không thể tái chế

Mâm nghiền Dao cắt có móc

Sản phẩm sau khi nghiền được đóng thành gạch bi

Bụi, tiếng ồn

Page 87: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

78

động quan trắc môi trường dự toán kinh phí hoạt động của mô hình được thể hiện tại

bảng 3.6 sau:

Bảng 3.6. Dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của mô hình

TT Tên hạng mục Giá thành

(1.000 đồng) Nguồn kinh phí

1 Giám sát môi trường định kỳ 15.000/năm - Từ nguồn ngân sách địa

phương:15.000.000

đồng/năm hỗ trợ cho đơn

vị thu gom.

- Kinh phí còn lại được

thu từ các hộ dân, mức

thu phí được áp dụng

theo quy chế dân chủ

2 Thuê xử lý CTNH 5.000/năm

3 Trả lương công nhân 240.000/năm

4 Mua thuốc diệt côn trùng, chế phẩm

EM khử mùi, rỉ đường 2.000/năm

5 Bảo hộ lao động 3.000/năm

6 Mua mới, sửa chữa dụng cụ, thiết bị 10.000/năm

Tổng cộng 275.000/năm

[Tác giả tự tổng hợp, 2014]

Có thể nói mô hình xử lý rác thải bằng lò đốt kết hợp với máy nghiền rác sẽ

xử lý được toàn bộ lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tuy nhiên để mô hình thu gom,

xử lý CTR sinh hoạt xã Trực Thái hoạt động có hiệu quả thì cần có biện pháp quản

lý mang tính đồng bộ như đã nêu ở trên.

Page 88: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

79

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua quá trình điều tra khảo sát thực tế để tiến hành nghiên cứu đề tài ở 21 xã, thị

trấn của huyện Trực Ninh, học viên nghiên cứu và thu được những kết quả sau:

1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam

Định phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau từ các hộ gia đình, trường học, chợ, nhà

hàng, siêu thị mini.... với khối lượng phát sinh 73,8 tấn/ngày.

2. Thành phần CTRSH rác thải hữu cơ chiếm 55% gồm thức ăn thừa, hoa,

quả, củ, cây cỏ… chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng sau đó là chất thải rắn xây dựng

chiếm khoảng 7%, ngoài ra còn một số thành phần như giấy các loại, thủy tinh, kim

loại...

3. Hiện trạng công tác quản lý CTRSH: Hiện tại nhân lực làm công tác quản lý

CTR sinh hoạt là một nội dung trong quản lý môi trường của huyện, nhân lực quản lý

môi trường cũng là nhân lực làm công tác quản lý CTR sinh hoạt; toàn huyện có 22

cán bộ trong đó Phòng TN&MT có cán bộ phụ trách môi trường còn lại 21 cán bộ địa

chính kiêm nhiệm quản lý cả đất đai và môi trường của 21 xã, thị trấn. Có thể nói

nhân lực quản lý môi trường của huyện Trực Ninh còn thiếu về số lượng và còn chưa

đúng chuyên môn nghiệp vụ.

4. Thu gom và xử lý CTRSH: Công tác tổ chức thu gom rác thải trên địa bàn

huyện do Hợp tác xã hoặc UBND xã, thị trấn là người quản lý đội thu gom, phương

tiện thu gom thô sơ, lạc hậu chủ yếu là xe kéo tay, công nông... phần lớn không đảm

bảo để phục vụ cho công tác thu gom. .Phương pháp xử lý CTRSH chủ yếu là chôn

lấp hoặc đốt, đổ rác ra ven đường, sông, đê...không đảm bảo về môi trường; đối với

những bãi chôn lấp thì vận hành không đúng theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và

môi trường, nước rỉ rác từ bãi chôn lấp chưa được thu gom và xử lý triệt để. Bên

cạnh đó, CTR chưa được thu gom và phân loại triệt để trong đó chôn lấp cả chất

thải nguy hại. Những vấn đề trên đang làm ô nhiễm môi trường và đe dọa sức khỏe

không chỉ của người dân mà của chính người tham gia thu gom.

Page 89: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

80

5. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH tại huyện Trực Ninh

bao gồm:

- Giải pháp chung như về cơ cấu tổ chức, chính sách hỗ trợ, tuyên truyền...

- Đề xuất mô hình thí điểm về thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Trực

Thái, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.

2. Kiến nghị

Qua quá trình nghiên cứu thấy rằng trên địa bàn huyện ngoài rác thải sinh

hoạt còn phát sinh một lượng không nhỏ chất thải y tế nguy hại, chất thải công

nghiệp và chất thải nguy hại. Vì vậy cần có những công trình nghiên cứu tiếp theo

để hoàn thiện và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn

trên địa bàn huyện.

Page 90: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo Tiếng Việt

1. Bộ môn sức khoẻ môi trường (2006), Quản lý Chất thải rắn, trường Đại học y tế

cộng đồng.

2. Bộ Chính trị (2004), Nghị quyết số 41/NQ/TW ngày 15/11/2004 về công tác bảo

vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo môi trường quốc gia 2011 Chất

thải rắn.

4. Bộ Xây Dựng (2005), Chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn ở các khu đô

thị và khu công nghiệp đến năm 2020.

5. Cục Bảo vệ môi trường (2008), Dự án “Xây dựng mô hình và triển khai thí

điểmviệc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt cho các khu đô thị mới”

6. Hoàng Thị Kim Chi (2009), Một số biện pháp cải thiện hoạt động thu gom rác

thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

7. Cục thống kê tỉnh Nam Định (2013), Niêm giám thống kê tỉnh Nam Định năm

2013, Nhà xuất bản thống kê.

8. Hoàng Kim Cơ (2001), Kỹ thuật Môi trường. NXB Khoa học Kỹ thuật.

9. Dự án Danida (2007), Nâng cao năng lực quy hoạch và quản lý môi trường đô

thị, Nxb Đại học Kiến Trúc Hà Nội, Hà Nội.

10. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.

11. Đỗ Thị Lan, Nguyễn Chí Hiểu, Trương Thành Nam (2007), Bài giảng kinh tế

chất thải, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

12. Hoàng Đức Liên - Tống Ngọc Tuấn (2003), Kỹ thuật và thiết bị và thiết bị xử lý

chất thải Bảo vệ Môi trường, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

13. Nguyễn Thị Anh Hoa (2006), Môi trường và việc quản lý chất thải rắn, Sở khoa

học Công nghệ và Môi trường Lâm Đồng.

14. Lê Huỳnh Mai, Nguyễn Mai Phong, “Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường,

kinh nghiệm quốc tế và những đề xuất với Việt Nam”, Tạp chí Tài nguyên & Môi

trường, kỳ 1 tháng 3/2009 ( số 5), trang 12.

Page 91: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

82

15. Trần Hiếu Nhuệ, Ưng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái (2001), Quản lý chất

thải rắn (tập 1), Nxb Xây dựng Hà Nội.

16. Vi Ngoan (2009), Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt: Còn nhiều bất cập

Werbsite báo Hưng Yên:

htttp://www.baohungyen.org.vn/content/viewer.asp?a=13778&z=64

17. Nguyễn Xuân Nguyên (2004), Công nghệ xử lý rác thải và chất thải rắn, NXB

Khoa học Kỹ thuật.

18. Sở xây dựng tỉnh Nam Định, 2012, Báo cáo quy hoạch vùng về xử lý chất thải

rắn tỉnh Nam Định.

19. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định, 2014, Báo cáo tình hình thực hiện

quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường huyện Trực Ninh.

20. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định, 2014, Đề án thu gom và xử lý rác

thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Nam Định..

21. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định, 2013, Hướng dẫn số 2275/STNMT-

CCMT ngày 06/12/2013 Hướng dẫn thu gom, phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt

tại các xã chưa xây dựng bãi chôn lấp xử lý quy mô cấp xã.

22. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định, 2013, Hướng dẫn số 2276/STNMT-

CCMT ngày 06/12/2013 Hướng dẫn thu gom, phân loại và vận hành bãi chôn lấp

xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn quy mô cấp xã.

23. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, 2010, Đề án thu gom rác thải

sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên.

24. Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Bảo vệ môi

trường số 52/2005/QH11 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ

01/07/2006.

25. Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Bảo vệ môi

trường số 55/2014/QH13 thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực thi hành từ

01/01/2015.

Page 92: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

83

26. Thủ tướng chính phủ, 2008, Quyết định số 87/2008/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7

năm 2008 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định

đến năm 2020.

27. Thủ tướng Chính phủ (2007), Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04

năm 2007 về quản lý CTR.

28. Thủ tướng Chính phủ (2007), Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11

năm 2007 về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.

29. TCXD 261:2001 về thiết kế bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh, 2002, Nhà xuất bản

xây dựng Hà Nội, Hà Nội.

30. Ủy ban nhân dân huyện Trực Ninh (2014), Báo cáo kết quả thực hiện chức năng

quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

31. UBND tỉnh Nam Định (2011), Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày

07/6/2011 về việc ban hành bộ đơn giá hoạt động quan trắc môi trường.

32. Ủy ban nhân dân xã Trực Thái (2013), Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, định hướng năm 2014.

33. Viện chiến lược chính sách (2010), Đề cương chi tiết Báo cáo tình hình phát triển ngành

Tài nguyên & Môi trường và xây dựng chiến lược phát triển ngành Tài nguyên & Môi

trường năm 2011 – 2020.

Tài liệu tham khảo Tiếng Anh

35. Diaz, L.F and C.G.Golueko, (1993), Solid waste management in Developing countries,

Floria, USA.

36. Klosh (1995), "Material values for some mechanical proper ties of domestic waste",

Proceedings of the Fifth international landfill symposium, Volume II, Cargliari, Italy.

37. World health Organization, Regional office for Europe (1991), Urban solid waste

management, edited by Institute for the Promotion of International Health Actions (IRIS),

Copenhagen, Denmark.

Page 93: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

84

PHỤ LỤC

Page 94: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

85

Phụ lục 1

PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT

(Dùng cho hộ gia đình)

Họ và tên……………………………………………………………………………...

Địa chỉ:………………………………………………………………………………..

Nghề nghiệp:………………………………………………………………………….

Số nhân khẩu:…………………………; thu nhập bình quân:………/tháng.

Gia đình anh (chị) có bao nhiêu người?...........................................................

Anh chị đánh dấu X vào ô v đáp án mà anh (chị) cho là chính xác cho những câu

hỏi sau đây:

1. Gia đình anh (chị) thuộc nhóm thành phần:

2. Loại rác thải sinh hoạt chủ yếu của gia đình anh chị là loại nào?

3.Anh (chị) có phân loại rác thải tại nguồn không?

a. Nông nghiệp

b. Công nghiệp

c. Thương mại dịch vụ

d. Hành chính

a. Thức ăn thừa, rau quả hỏng (rác thải hữu cơ)

b. Bao ni lon

c. Giấy, bìa cartong

d. Các loại khác

a. Có

b. Không

Page 95: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

86

4. Rác thải sinh hoạt nhà anh (chị) được xử lý như thế nào?

5.Anh/chị hãy cho biết tình hình thu gom rác thải tại khu vực có diễn ra hàng ngày

không?

6. Anh/chị hãy cho biết tầm quan trọng của anh chị trong việc đổ rác đúng nơi quy

định

7.Anh/chị có đóng phí dịch vụ vệ sinh môi trường không?

* Nếu có, ……………./tháng hay………………../khẩu……………../hộ.

8. Anh/chị cho biết mức phí dịch vụ vệ sinh môi trường mà hiện tại anh/chị đang

đóng có phù hợp không?

a. Đốt

b. Chôn lấp

c. Thu gom và xử lý tại Bãi chôn lấp của xã, thị trấn

d. Phương pháp khác

a. Có

b. Không

c. Có nhưng không thường xuyên

d. Ý kiến khác……

a. Rất quan trọng

b. Ít quan trọng

c. Quan trọng

d. Không quan trọng

a. Có

b. Không

a. Có

b. Không

Page 96: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

87

9.Tần suất thu gom rác thải sinh hoạt tại khu vực anh/chị sinh sống như thế nào?

10. Phương pháp xử lý rác thải mà địa phương anh/chị đang áp dụng:

11. Địa phương anh/chị đang sử dụng hình thức xử lý rác thải như thế nào?

12. Anh/chị hãy cho biết vai trò của anh/chị trong công tác giữ gìn vệ sinh môi

trường

a.1 lần/ngày

b. 2 lần/ngày

c. Khác

a. Đốt bừa bãi

b. Đổ ra điểm tự phát

c. Chôn lấp tại BCL của xã, thị trấn

d. Đốt và chôn lấp

d. Chôn lấp tại nhà

a. Bãi chôn lấp

b. Lò đốt rác

c. Lò đốt rác kết hợp chôn lấp

d. Phương pháp khác

a. Rất quan trọng

b. Ít quan trọng

c. Quan trọng

d. Không quan trọng

e. Bình thường

Page 97: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

88

Phụ lục 2

THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA MỘT SỐ LÒ ĐỐT RÁC HIỆN ĐANG HOẠT

ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

1. Lò đốt rác LOSIHO: công suất thiết kế 450 kg/h tương đương khoảng 1,5 m3

rác/h.

1.1. Kết cấu và thông số kỹ thuật:

- Kết cấu lò đốt:

+ Kết cấu lò được xây dựng bằng gạch chịu lửa có hàm lượng cao nhôm

55%, gạch cách nhiệt tiêu chuẩn, xi măng chịu nhiệt, bông gốm chịu nhiệt đến

1.450 0C và các phụ gia nhập ngoại đảm bảo tính bền vững của kết cấu trong điều

kiện vận hành nhiệt độ cao0C. Độ dày thành lò 28 cm (bao gồm cả gạch và keo). Vỏ

lò được thiết kế bởi Inox, thép hình 1.100, V100, tôn dầy 3mm, sơn chịu nhiệt, ống

khói chế tạo bởi Inox 201.

+ Kích thước: Lò đốt LOSIHO có kích thước DxRxC = (3x1,8x2,6)m.

Chiều cao tổng thể tính cả ống khói là 15 m. Trọng lượng của toàn lò khoảng: 11

tấn.

+ Buồng sơ cấp gồm: Không gian sấy, không gian cháy chính, khoang thải

xỉ, khoang đốt xác động vật.

+ Buồng đốt thứ cấp gồm: Không gian cháy kiệt, khoang lưu khói và buồng

tách bụi.

- Thông số kỹ thuật:

+ Nhiệt độ buồng đốt sơ cấp: 4500C - 6500C

+ Nhiệt độ buồng đốt thứ cấp: 6500C - 9500C.

+ Nhiệt độ ống khói thải: 160 0C - 2500C.

+ Chiều cao tổng thể: 15 m. Trong đó: chiều cao máy 2.6 m, chiều cao ống

khói 12,4m

+ Trọng lượng: khoảng 11 tấn.

+ Thời gian lưu khói trong lò: 2,5 giây nhằm đốt các khí độc, hạn chế tối đa

các khí độc hại phát tán ra môi trường.

Page 98: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

89

+ Công suất: 300kg/h.

+ Tuổi thọ trung bình của lò: 15 năm.

+ Nguyên lý: Lò đốt rác thải tự nhiệt phân và tự đốt sinh năng lượng (bằng

khí tự nhiên).

2. Lò đốt rác SANKYO: Công suất thiết kế 450 kg/h.

Một số thông số kỹ thuật của lò đốt rác:

- Kết cấu lò đốt được thiết kế có đặc thù riêng, cụ thể như sau:

+ Buồng sơ cấp gồm: lỗ cấp khí tự nhiên (6 lỗ), khoang đốt xác động vật,

không gian sấy, không gian cháy chính, vùng cháy kiệt, khoang thải xỉ,

+ Buồng đốt thứ cấp gồm: không gian cháy kiệt, buồng tách bụi kiểu trọng

lực, thiết bị làm lạnh khói bằng khí.

+ Ống khói bằng thép không rỉ, có bộ phận lọc bụi.

- Thông số kỹ thuật:

+ Nhiệt độ buồng đốt sơ cấp: 6000C - 8500C.

+ Nhiệt độ buồng đốt thứ cấp: 6000C – 1.0000C.

+ Nhiệt độ khói thải: < 2500C.

+ Chiều cao tổng thể: > 8 m.

+ Trọng lượng lò: 8,5 tấn.

+ Thời gian lưu khói trong lò: > 3 giây.

+ Độ ẩm rác phù hợp với công suất tính toán: < 50%, nhưng trên thực tế có

thể đốt rác có độ ẩm 65%.

3. Lò đốt rác LODORA: công suất thiết kế xử lý 10 tấn rác/ngày (8 tiếng) tương

đương 1.250 kg/h.

2.1. Kết cấu và thông số kỹ thuật của lò đốt rác:

- Kết cấu lò đốt:

+ Kết cấu lò được xây bằng gạch samot A dày 230 mm chịu được nhiệt độ

đến 1650oC, tiếp theo được lót lớp gạch xốp cách nhiệt,bông gốm chịu nhiệt dày 70-

80 mm nên nhiệt không truyền ra ngoài vỏ lò, không bị tổn thất nhiệt, đảm bảo an

toàn lao động. Vỏ ngoài làm bằng thép tấm,U,V dày 7mm, phủ sơn chịu nhiệt.

Page 99: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

90

+ Hệ thống xử lý khí thải được chế tạo bằng thép không gỉ và được liên kết

với nhau bởi các Xiclon xử lý bụi, xử lý các khí thải độc hại áp dụng phương pháp

hấp thụ xử lý ướt và hấp phụ bằng than hoạt tính đảm bảo khí thải ra môi trường đạt

các tiêu chuẩn khí thải do nhà nước quy định.

+ Hệ thống điều khiển điều khiển hoạt động của lò và các đồng hồ báo nhiệt độ

lò sơ cấp, nhiệt độ lò thứ cấp,nhiệt độ khí thải. Tủ điều khiển còn có chức năng báo

động, bảo vệ tự ngắt khi nhiệt độ quá mức cho phép hoặc bị mất pha nguồn điện.

+ Kích thước: Lò đốt LODORA có kích thước DxRxC = (3x2x4,3)m. Chiều

cao tổng thể tính cả ống khói là 20 m (gồm 2 ống khói). Trọng lượng của toàn lò

khoảng: 19 tấn.

+ Buồng sấy nằm ngoài lò vận hành khi độ ẩm của rác cao (từ 70% trở lên).

+ Buồng sơ cấp gồm: Không gian sấy, không gian cháy chính, khoang thải

xỉ, khoang đốt xác động vật.

+ Buồng đốt thứ cấp gồm: Không gian cháy kiệt, khoang lưu khói và buồng

tách bụi.

- Thông số kỹ thuật:

+ Nhiệt độ buồng sấy: 900C – 1500C

+ Nhiệt độ buồng đốt sơ cấp: 5500C - 9500C

+ Nhiệt độ buồng đốt thứ cấp: 6500C - 10000C.

+ Công suất: 10 tấn/ngày.

+ Nguyên lý: Lò đốt rác thải tự nhiệt phân và tự đốt sinh năng lượng (bằng

khí tự nhiên).

4. Lò đốt rác CC-TCCH: công suất thiết kế là 500 kg/h.

Nhiệt độ tối đa trong lò theo thiết kế là 1050 0C; ống khói cao 15m. Thời gian

lưu khói trong lò là 3 giây.

[Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Nam Định, 2014]

Page 100: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT …

91

Phụ lục 3

Một số hình ảnh về lò đốt rác LOSIHO đang hoạt động tại tỉnh Nam Định