tiểu luận về công ty xnk sadaco-anh Đào

53
i MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU................................................ 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI SÀI GÒN (SADACO)..........................4 1.1. Quá trình hình thành và phát triển..................4 1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và công tác quản trị nhân sự...............................5 1.2.1. Chức năng........................................5 1.2.2. Nhiệm vụ.........................................5 1.2.3. Cơ cấu tổ chức hành chính........................5 1.2.4. Công tác quản trị nhân sự........................7 1.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn từ năm 2011 – 2013.....................9 1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ đối với Công ty SADACO..........................................11 CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI SÀI GÒN SADACO.......13 2.1. Tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ của công ty cổ phần phát triển sản xuất thương mại Sài Gòn SADACO giai đoạn 2011-2013...............................................13

Upload: icecy-min

Post on 14-Jun-2015

1.227 views

Category:

Business


0 download

DESCRIPTION

Tiểu luận giữa khóa FTU2-Tác giả: Anh Đào

TRANSCRIPT

Page 1: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

i

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN SẢN

XUẤT THƯƠNG MẠI SÀI GÒN (SADACO)...............................................................4

1.1. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................4

1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và công tác quản trị nhân

sự......................................................................................................................................5

1.2.1. Chức năng..........................................................................................................5

1.2.2. Nhiệm vụ............................................................................................................5

1.2.3. Cơ cấu tổ chức hành chính...............................................................................5

1.2.4. Công tác quản trị nhân sự................................................................................7

1.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn từ

năm 2011 – 2013.............................................................................................................9

1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ đối với Công ty SADACO......11

CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI SÀI GÒN SADACO.................13

2.1. Tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ của công ty cổ phần phát triển sản xuất

thương mại Sài Gòn SADACO giai đoạn 2011-2013.................................................13

2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu......................................................................................13

2.1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu........................................................................14

2.1.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu......................................................................16

2.1.4. Đối thủ cạnh tranh..........................................................................................19

2.1.5. Phương thức kinh doanh................................................................................20

Page 2: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

ii

2.1.6. Phương thức thanh toán.................................................................................21

2.1.7. Phương thức vận tải........................................................................................23

2.1.8. Chất lượng sản phẩm......................................................................................24

2.1.9. Giá cả xuất khẩu.............................................................................................24

2.2. Nhận xét chung......................................................................................................25

2.2.1. Thành tựu........................................................................................................25

2.2.2. Hạn chế............................................................................................................25

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT

KHẨU SẢN PHẨM GỖ CỦA CÔNG TY SADACO...................................................27

3.1. Triển vọng phát triển đối với hoạt động xuất khẩu gỗ của Công ty SADACO

........................................................................................................................................27

3.1.1. Cơ hội...............................................................................................................27

3.1.2. Thách thức.......................................................................................................27

3.2. Định hướng phát triển của công ty SADACO trong giai đoạn 2014-2015:......28

3.3. Một số giải pháp giúp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gỗ của Công ty.............29

3.3.1. Đa dạng hóa mẫu sản phẩm...........................................................................29

3.3.2. Phát triển nguồn nhân lực..............................................................................29

3.3.4. Đảm bảo nguồn nguyên liệu...........................................................................29

3.3.5. Thu hút đầu tư vốn để mở rộng sản xuất.....................................................30

3.3.6. Ứng dụng công nghệ thông tin để dễ dàng tiếp cận khách hàng................30

3.3.7. Tìm hiểu sâu các luật định về xuất khẩu......................................................31

Page 3: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

EU European Union Liên Minh Châu Âu

FLEGT

Forest Law Enforcement,

Governance and Trade

Tăng cường Luật pháp,

Quản lý và Thương mại

Lâm sản

FSCForest Stewardship

Council

Hội đồng quản trị rừng

quốc tế

L/C Letter of Cedit Tín dụng thư

TTRTelegraphic Transfer

Reimbursement Chuyển tiền bằng điện

D/PDocument against

Payment Thanh toán nhận chứng từ

WTO World Trade OrganizationTổ chức Thương mại Thế

giới

ASEANAssociation of Southeast

Asian Nations

Hiệp hội các Quốc gia

Đông Nam Á

APEC Asia-Pacific Economic

Cooperation

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế

châu Á – Thái Bình

Dương

Page 4: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Danh mục bảng:

STT Tên bảng Trang

Bảng 1.1 Cơ cấu nhân sự Công ty SADACO 2011-2013 7

Bảng 1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013 9

Bảng 1.3 Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu sản phẩm gỗ/tổng doanh thu của

Công ty giai đoạn 2011-2013

11

Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ giai đoạn 2011-2013 12

Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu gỗ theo sản phẩm giai đoạn 2011 – 2013 14

Bảng 2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ giai đoạn 2011-2013 16

Bảng 2.4 Phương thức kinh doanh xuất khẩu gỗ giai đoạn 2011 - 2013 19

Bảng 2.5 Phương thức thanh toán trong xuất khẩu gỗ giai đoạn 2011 - 2013 20

Danh mục biểu đồ:

STT Tên biểu đồ Trang

Biểu đồ 1.1 Cơ cấu nhân sự Công ty SADACO 2011-2013 8

Danh mục sơ đồ:

STT Tên sơ đồ Trang

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức Công ty SADACO 5

Page 5: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

1

LỜI MỞ ĐẦU

Từ xưa, con người đã biết dùng gỗ để dựng nhà, sống hòa quyện với thiên nhiên.

Ngày nay, những tòa nhà cao tầng mọc lên với màu sắc đô thị hóa. Xu thế tất yếu của con

người lại muốn quay về với tự nhiên, vì vậy, những sản phẩm gỗ ra đời như đưa con

người trở về với những kí ức xưa, đồng thời cũng tạo nên những phong cách nghệ thuật

độc đáo. Bên cạnh đó, trong bối cảnh hiện nay, các quốc gia đã và đang chịu ảnh hưởng

bởi tác động của sự toàn cầu hóa, mối quan hệ mua bán quốc tế đang được đẩy mạnh và

ngoại thương ngày càng phát triển. Hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta những năm

gần đây cũng đang diễn ra ngày càng sôi động và phức tạp, đặc biệt trong năm 2013 với

kim ngạch xuất nhập khẩu đạt gần 115 tỷ USD tăng hơn 18% so với năm 2012 và đưa

nước ta trở thành nước xuất siêu. Trong giai đoạn 2011-2020, thương mại thế giới sẽ

không ngừng mở ra những cơ hội và thách thức mới cho các doanh nghiệp Việt Nam.

Trong đó, sản phẩm gỗ là một trong những mặt hàng chủ lực trong xuất khẩu và được

quan tâm nhất ở nước ta, đóng góp không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu hàng năm của

đất nước cũng như xây dựng và phát triển nền kinh tế quốc gia sánh vai với các cường

quốc năm châu.

Công ty Cổ phẩn Phát triển Sản xuất Thương mại Sài Gòn (SADACO), thành viên

của Tập đoàn SATRA, một trong những tập đoàn thương mại lớn nhất Việt Nam, đóng

góp một phần không nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Với đề tài: “Tình hình

hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ của Công ty Cổ phần Phát triển Sản xuất Thương mại

Sài Gòn (SADACO)”, bài báo cáo này đưa ra một cái nhìn tổng quát về tình hình xuất

khẩu sản phẩm gỗ của Công ty cũng như rút ra những nhận xét, đánh giá về những thuận

lợi và khó khăn mà Công ty gặp phải trong giai đoạn 2011 – 2013. Từ đó cũng đề xuất

một số kiến nghị góp phần giúp cho Công ty tháo gỡ những khó khăn trước mắt, đồng

thời phát huy thế mạnh sẵn có của mình để ngày càng khẳng định hương hiệu SADACO

trên thị trường thế giới. Kết cấu của bài báo cáo gồm có ba chương như sau:

- Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần phát triển sản xuất thương mại

Sài Gòn SADACO

Page 6: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

2

- Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ của công ty cổ phần phát

triển sản xuất thương mại Sài Gòn SADACO giai đoạn 2011-2013

- Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ của

công ty cổ phần phát triển sản xuất thương mại Sài Gòn SADACO.

Trong thời gian làm báo cáo, mặc dù đã có nhiều cố gắng và tỉ mi nhưng vẫn

không thể nào tránh được những sai sót, nên rất mong nhận được sự góp ý từ phía nhà

trường, thầy cô và công ty SADACO.

Cuối cùng, thay cho lời kết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các anh

chị phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu Công ty SADACO, Giáo viên hướng dẫn Hà Hiền

Minh, và Quý Thầy Cô cơ sở 2 – Trường Đại học Ngoại thương tại TP. Hồ Chí Minh đã

tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành bài báo cáo này.

Page 7: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

3

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI SÀI GÒN (SADACO)

1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phẩn Phát triển Sản xuất Thương mại Sài Gòn (SADACO) được chính

thức đổi tên từ Công ty Kinh doanh Sản xuất Sài Gòn – Daklak vào ngày 1/11/2006 theo

quyết định số 6501/QĐ-UBND ngày 23/12/2005 của chủ tịch Ủy ban nhân dân TP.HCM

để đáp ứng nhu cầu hội nhập ngày càng cao của nền kinh tế Việt Nam so với thế giới.

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103005343 của Công ty do Sở Kế hoạch và

Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 02/10/2006. Công ty là thành viên của Tập đoàn

SATRA, một trong những tập đoàn thương mại lớn nhất Việt Nam.

Các thông tin cơ bản về Công ty

Tên công ty: Công ty Cổ phần Phát triển Sản xuất Thương mại Sài Gòn.

Tên đối ngoại: Sai Gon Trade Production Development Corporation.

Tên viết tắt: SADACO

Trụ sở chính: 200 Bis Lý Chính Thắng, Phường 9, Quận 3, TP.HCM.

Điện thoại: 84–8-39317341- 38439336 - 38439337. Fax: (84)89318144

Email: [email protected] Website: www.sadaco.com

Mã số thuế: 0300699170

Vốn điều lệ: 14.900.000.000 VNĐ

Số cổ đông: 450

Hình thức sở hữu: Công ty Cổ Phần

Quy mô hoạt động:

Qua hơn hai mươi năm hoạt động, tập thể cán bộ công nhân viên Công ty đã nỗ

lực phấn đấu không ngừng tạo nên sự phát triển lớn mạnh của Công ty. Với những nỗ lực

này, đến nay Công ty đã hình thành 17 đơn vị trực thuộc trong đó có 6 nhà máy sản xuất

chế biến lâm sản trên địa bàn TP.HCM và tỉnh Bình Dương, 4 Chi nhánh tại Hà Nội,

Nghệ An, DakNông, Bình Thuận, 1 nhà hàng khách sạn, 6 Trung tâm và Trạm dịch vụ.

Page 8: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

4

Thương hiệu SADACO ngày càng được biết đến rộng rãi và đã đạt được các danh hiệu

cao quý như Huy chương “Sao vàng Đất Việt” (Viet Nam Gold Star), “Doanh nghiệp uy

tín và chất lượng” (Trusted Business), Cúp Vàng “Top ten thương hiệu Việt” (Topten

Vietnam Trademark)...

1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và công tác quản trị nhân sự

1.2.1. Chức năng

SADACO là một Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, chức

năng hoạt động kinh doanh của Công ty rất phong phú và đa dạng, bên cạnh việc khai

thác, chế biến, sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản, hàng tiểu thủ công

nghiệp, vật liệu xây dựng, Công ty còn thực hiện dịch vụ xuất nhập khẩu ủy thác cho các

đối tượng trong và ngoài nước. Công ty cũng nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, thiết bị, hàng

hóa khác phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Ngoài ra, hình thức kinh doanh nhà hàng, khách

sạn, kinh doanh lữ hành nội địa, quốc tế cũng là một trong những chức năng khá quan

trọng của Công ty.

1.2.2. Nhiệm vụ

SADACO có nhiệm vụ kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký và mục đích

thành lập. Việc bảo toàn, sử dụng hiệu quả và phát huy nguồn vốn giúp đảm bảo kế

hoạch sản xuất kinh doanh mà Công ty đề ra, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.

Công ty cũng tuân thủ các chính sách kinh tế do Bộ Thương mại ban hành. Ngoài thị

trường trong nước, Công ty còn dành sự quan tâm đến các vấn đề về thị trường quốc tế

như nghiên cứu và tổ chức thực hiện các loại hình sản xuất kinh doanh phù hợp với pháp

luật Việt Nam và Quốc tế. Bên cạnh yếu tố kinh tế, Công ty còn quan tâm bảo vệ an toàn

lao động, bảo vệ môi trường và tài sản quốc gia.

1.2.3. Cơ cấu tổ chức hành chính

Cơ cấu tổ chức của Công ty là cơ cấu hình tháp, quản lý bộ máy theo chức năng,

chia hoạt động thành các phòng ban chức năng, một phòng ban sẽ đảm nhiệm việc thực

Page 9: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

5

hiện một hoặc một số nhiệm vụ trong tổ chức. Mỗi bộ phận được đặt dưới sự điều hành

của một Giám đốc chức năng.

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức Công ty SADACO

Nguồn: Sơ đồ tổ chức công ty - Phòng Tổ chức - Hành chính

Đứng đầu công ty là đại hội cổ đông gồm 430 cổ đông. Đại hội cổ đông sẽ bầu ra

hội đồng quản trị, là cơ quan sẽ thông qua về kết quả cũng như kế hoạch phát triển của

công ty. Tiếp đến là hội đồng quản trị, là cơ quan quản lý của công ty do đại hội cổ đông

bầu rat thay mặt đại hội cổ đông giữa hai kì đại hội. Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên

(1 chủ tịch và 4 ủy viên) với nhiệm kì là 5 năm. Bên cạnh hội đồng quản trị còn có 2

thành viên kiểm soát do đại hội cổ đông bầu ra, thực hiện việc thanh tra, kiểm soát. Dưới

đó là ban giám đốc (ban điều hành), được hội đồng quản trị bầu chọn, điều hành tất cả

các lĩnh vực hoạt động của công ty.

Xí ngiệp

LNS xk

+ xưởng

CBLS 3

+ CN

Nghệ An

Trạm 1, 4Chi nhánh tại

Bình Dương,

Bình Thuận,

Daklak

Trung

tâm xuất

khẩu lao

động số 1,

2.

Khách sạn

SADACO

Các xí

nghiệp chế

biến lâm

sản số 1,

2, 3, 4, 5.

Phòng Kế Toán-Tài Vụ

Phòng Kinh Doanh- XNK

Phòng Tổ Chức-Hành Chánh

Phòng Kế Hoạch

Ban Giám Đốc

Đại Hội Cổ Đông

Hội Đồng Quản Trị

Ban Kiểm Soát

Page 10: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

6

Dưới ban điều hành có 6 phòng ban nhỏ khác chuyên về các lĩnh vực và nghiệp vụ

khác nhau của công ty, đứng đầu là các giám đốc bộ phận, bao gồm: phòng tổ chức hành

chính, phòng kế hoạch, phòng kế toán tài vụ, phòng marketing, phòng kinh doanh (xuất

nhập khẩu) và phòng quản lý dự án. Ngoài ra, công ty còn có các xí nghiệp, các khách

sạn, các trung tâm và các trạm sản xuất khác.

- Ưu điểm: Loại hình tổ chức này thuộc mô hình kiểu mẫu, đơn giản, mang tính

chuyên môn hóa cao, tạo ra một bộ máy linh hoạt, dễ quản lý

- Nhược điểm: Chế độ trách nhiệm không rõ ràng nên Tổng Giám đốc Công ty khó

có thể phối hợp được tất cả hoạt động của những người lãnh đạo chức năng.

* Chức năng, nhiệm vụ của một số phòng ban tiêu biểu:

- Phòng nhân sự: Lập và lưu giữ hồ sơ nhân viên công ty, tiếp nhận nhu cầu tuyển

dụng từ các bộ phận, bố trí nhân sự vào vị trí thích hợp ở các phòng ban. Theo dõi tình

hình làm việc và thời gian làm việc nhân viên công ty, theo dõi nhân viên thử việc và kí

hợp đồng, xác định nhu cầu đào tạo và kế hoạch đào tạo, chấm công lên bảng lương kí

hợp đồng lao động, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.

- Phòng Kế hoạch - Đầu tư: Xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển

công ty dài hạn. Hướng dẫn và kiểm tra việc xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch

kế hoạch phát triển của đơn vị trong công ty . Tổ chức thực hiện việc giao kế hoạch vốn

đầu tư cho các đơn vị, các ban quản lý dự án thuộc công ty. Kiểm tra và tổng hợp tình

hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, lập ra những phương thức thực hiện công tác kinh

doanh và phối hợp với phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu để triển khai kế hoạch sản xuất

kinh doanh của Công ty.

- Phòng Kế toán - Tài vụ: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Ban Giám đốc các

lĩnh vực liên quan đến vấn đề tài chính của Công ty như kiểm tra và xử lý hoạt động tài

chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt

các quy định về kế toán tài vụ, các chế độ hoạch toán nhằm thống nhất hệ thống kế toán

Công ty.

Page 11: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

7

- Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu : là phòng thu thập, xử lý các thông tin kinh tế

thị trường trong và ngoài nước, xây dựng và triển khai các kế hoạch dài hạn về kinh

doanh xuất nhập khẩu và thương nghiệp nội địa của Công ty, thực hiện các thương vụ sản

xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, đồng thời phối hợp với Phòng Kế hoạch – Đầu tư về các

phương án sản xuất nhằm đảm bảo tiêu chuẩn số lượng, chất lượng sản phẩm theo đơn

hàng giao, phối hợp với Phòng Kế toán - Tài vụ thẩm định hiệu quả sản xuất kinh doanh

và chế độ hạch toán phù hợp với chế độ Nhà nước.

1.2.4. Công tác quản trị nhân sự

Lao động phổ thông là lực lượng chiếm tỷ trọng cao nhất trong Công ty thời gian

qua, thể hiện qua tỷ trọng luôn trên 60%. Năm 2011, lao động phổ thông chiếm 69,5%

nhưng đến năm 2012 tăng mạnh lên 85%, và tăng nhẹ lên 86% ở năm 2013 do chính sách

mở rộng qui mô sản xuất và hoạt động cũng như đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu của

công ty.

Nhóm lao động đại học và trên đại học là những đối tượng chủ yếu giữ nhiệm vụ

quản lý, điều hành, tham mưu cho Ban Giám đốc, tổ trưởng, quản đốc các phân xưởng

nên chiếm tỉ trọng không quá cao. Năm 2011, lực lượng này chiếm 15,5% nhưng giảm

xuống 10% và 11% theo thứ tự ở năm 2012 và 2013 do năm 2011 Công ty cần một lực

lượng đội ngũ quản lí mạnh để vực dậy sau tình hình khủng hoảng giai đoạn 2008-2011.

Nhưng sau đó lượng lao động của nhóm này đã giảm xuống do việc quản lí đã đi vào ổn

định.

Bảng 1.1. Cơ cấu nhân sự Công ty SADACO 2011-2013

Đơn vị tính: Người

Trình độ

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Số lượngTỷ lệ

(%)

Số

lượng

Tỷ lệ

(%)

Số

lượng

Tỷ lệ

(%)

Lao động phổ 501 69,5 638 85 624 86

Page 12: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

8

thông

Đại học, trên đại

học112 15.5 75 10 76 11

Cao đẳng, trung

cấp107 14.8 38 5 25 3

Toàn công ty 721 100 751 100 725 100

Nguồn: Tổng hợp cơ cấu nhân sự công ty - Phòng Tổ chức – Hành chính

Biểu đồ 1.1. Cơ cấu nhân sự Công ty SADACO 2011-2013

Đơn vị tính: %

Nguồn: Tổng hợp cơ cấu nhân sự công ty - Phòng Tổ chức – Hành chính

Nhóm lao động cao đẳng trung cấp không giữ vai trò quan trọng trong Công ty,

nên tỷ trọng ngày càng giảm, năm 2011 chỉ chiếm 14,8% đến năm 2012 chỉ còn 5%, và

3% ở năm 2013.

Nhìn chung cơ cấu nhân sự thời gian qua đã đáp ứng khá tốt nhu cầu và tình hình

hoạt động của Công ty.

Page 13: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

9

1.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn từ năm 2011 – 2013

Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới kéo dài từ 2008 đến đầu năm 2011 đã ảnh

hưởng đến hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam và SADACO là một

trong những công ty Việt Nam không thể thoát khỏi ảnh hưởng đó. Năm 2011, công ty

bắt đầu xây dựng lại hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách quyết định mở rộng sản

xuất, do đó giai đoạn 2011 và 2012, tổng doanh thu của công ty ở mức ổn định. Tuy

nhiên, đến năm 2013, nhu cầu về sản phẩm gỗ (một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ

lực của Công ty) tăng lên đột ngột. Theo thời báo kinh tế Sài Gòn, năm 2013 kim ngạch

xuất khẩu gỗ của cả nước đã đạt trên 4,5 tỉ USD, vượt xa 12,5% so với năm 2012 và

32,35% so với năm 2011 nên lượng sản phẩm được tạo ra ngày càng nhiều, đồng thời,

quy trình sản xuất và việc đổi mới sau khủng hoảng đã dần đi vào bước ổn định đây là lý

do giúp Công ty tăng tổng doanh thu lên 131,22%, tức 257.542 triệu đồng.

Bảng 1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ

tiêu2011 2012 2013

So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012

Tuyệt

đối

Tương

đối (%)

Tuyệt

đối

Tương

đối (%)

Tổng

doanh

thu

197.142,748 196.267,825 257.542,279 (874,92) 99,56 61.274,45 131,22

Tổng

chi phí193.301,619 192.857,228 254.744,119 (444,39) 99,77 61.886,89 132,09

Lợi

nhuận 3.084,21 2.661,93 1.886,04 (442,28) 86,31 (775,89) 70,85

Page 14: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

10

sau

thuế

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh - Phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu

Trước những khó khăn do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế, năm 2011 và

2012, chi phí của Công ty khá cao, dao động ở con số 193.301,619 và 192.857,228 triệu

đồng, nhưng với những nỗ lực nhằm cố gắng khắc phục tình trạng doanh thu giảm sút,

Công ty đã chủ trương thắt chặt chi phí, giảm các khoản chi phí điện, nước, đi lại, tiếp

khách...nên chi phí năm 2012 có phần giảm nhẹ so với năm 2011, giảm 0,23%, tức

444,39 triệu đồng. Nhưng đến năm 2013, chi phí lại tăng lên, thể hiện qua con số

132.09% so với năm 2012, mức tăng đáng kể là 61.886,89 triệu đồng. Theo Hiệp hội gỗ

và lâm sản Việt Nam (Viforest), bước sang năm 2013, nguồn cung gỗ nguyên liệu đang

diễn biến bất lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu bởi nguồn gỗ từ Lào và Campuchia

đang cạn kiệt, giá gỗ nguyên liệu trên thị trường Malaysia (thị trường nhập khẩu gỗ

nguyên liệu lớn nhất của Việt Nam) đang tăng mạnh, thêm vào đó, giá xăng dầu tăng làm

tăng cước phí vận chuyển... Theo tính toán của một số doanh nghiệp gỗ lớn tại TP.HCM,

so với đầu năm 2012, giá gỗ nhập từ các thị trường như Mỹ và New Zealand tăng 15 -

30%. Dự báo trong năm 2013, giá các loại gỗ nguyên liệu có thể sẽ tăng lên khoảng 20 -

30%. Với những bất lợi đó, việc Công ty phải nhập khẩu gỗ từ nước ngoài (do nguồn

cung trong nước chỉ đáp ứng được 20% nhu cầu sản xuất) đã đẩy chi phí sản xuất tăng

cao trong năm 2013.

Với những biến động như trên của doanh thu và chi phí, nên lợi nhuận sau thuế

năm 2012 cũng chỉ đạt 2.661,93 triệu đồng, giảm 13.69% (tức 442,28 triệu đồng) so với

năm 2011. Năm 2013, lợi nhuận trước thuế tiếp tục giảm mạnh, giảm 29,15% (tức 775,89

triệu đồng) so với năm 2012.

Nhìn chung, cuộc khủng hoảng kinh tế đã để lại nhiều khó khăn cho Công ty.

Song, kết quả kinh doanh của Công ty vẫn có những chuyển biến tích cực. Đó là nhờ nỗ

lực đối phó của Công ty đối với những khó khăn từ cuộc khủng hoảng vừa qua.

Page 15: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

11

1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ đối với Công ty SADACO

Trong cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu của Công ty, sản phẩm gỗ chiếm tỷ trọng

lớn nhất và đang là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty sang các thị trường lớn như

Mỹ, EU...Với sản phẩm đa dạng như tủ, bàn ghế ngoài trời, giường...sản phẩm gỗ đã

mang về cho Công ty những lợi nhuận đáng kể từ kim ngạch xuất khẩu, bên cạnh đó,

cũng ngày càng khẳng định uy tín và tên tuổi Công ty ở thị trường quốc tế, tạo ra nhiều

công ăn việc làm cho lao động Việt Nam, giúp đưa ngành gỗ tinh chế Việt Nam tăng sức

cạnh tranh so với các đối thủ trong nước và trong khu vực.

Page 16: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

12

Bảng 1.3. Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu sản phẩm gỗ/tổng doanh thu của Công ty

giai đoạn 2011-2013

Đơn vị tính: triệu USD

Mặt

hàng

2011 2012 2013So sánh

2012/2011

So sánh

2013/2012

Giá

trị

Tỷ

trọng

(%)

Giá

trị

Tỷ

trọng

(%)

Giá

trị

Tỷ

trọng

(%)

Tuyệt

đối

Tương

đối

(%)

Tuyệt

đối

Tương

đối

(%)

Đồ gỗ 3,476 54,13 4,838 51,91 5,623 63,9 1,362 138,18 0,785 116,23

Tổng

cộng6,421 100 9,319 100 8,799 100 2,898 145,13 (0,52) 94,42

Nguồn:Báo cáo hoạt động kinh doanh - Phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu

Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy được, doanh thu từ việc xuất khẩu sản phẩm

gỗ chiếm tỷ trọng khá lớn và quan trọng trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của Công

ty, và không ngừng tăng lên từ năm 2011 – 2013. Năm 2011, tỷ trọng doanh thu xuất

khẩu gỗ chiếm 54,13%, năm 2011 tỷ trọng giảm nhẹ xuống 51,91% và năm 2013 tiếp tục

tăng lên, chiếm 63,9% tăng 16,23% so với năm 2012. Việc tăng tỷ trọng xuất khẩu là do

sản phẩm gỗ của Công ty SADACO ngày càng có uy tín và thương hiệu trên thị trường

quốc tế. Hiện các thị trường cao cấp như Châu Á, EU...là những thị trường chính để xuất

khẩu các sản phẩm gỗ.

Page 17: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

13

CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI SÀI GÒN SADACO

2.1. Tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ của công ty cổ phần phát triển sản xuất thương mại Sài Gòn SADACO giai đoạn 2011-2013

2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu

Bảng 2.1. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ giai đoạn 2011-2013

Đơn vị tính: USD

Năm Giá trịTốc độ tăng trưởng

Tuyệt đối Tương đối

2011 3.476.517,63 - -

2012 4.838.101,97 1.361.584,34 139,17

2013 5.623.512,90 784.410,93 116,23

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh - Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu

Giai đoạn 2011 – 2012, kim ngạch xuất khẩu tăng 39,17%, nguyên nhân dẫn đến

sự tăng trưởng cao này là do năm 2012, sản phẩm đồ gỗ chế biến của Công ty cũng đã có

mặt ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Xuất khẩu đồ gỗ năm 2012 thuận lợi là do thị

trường Mỹ, EU tăng giá trở lại, giá nhiều mặt hàng tăng 3 - 7% so với năm 2011. Đối với

Việt Nam và đặc biệt là Công ty SADACO, thị trường châu Á và EU luôn được xem là

thị trường lớn. Năm 2012 là cơ hội tốt đối với ngành gỗ xuất khẩu Việt Nam bởi tiêu

dùng của người dân ở hai thị trường này bắt đầu phục hồi. Bên cạnh đó, chính sách trợ

giúp doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay cũng đã cởi mở và thông thoáng hơn.

Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu vẫn tiếp tục tăng, đạt 5,6 triệu USD, nhưng chỉ

tăng 16,23% so với năm 2012 (tăng chậm đi so với tốc độ 39,17% trong giai đoạn 2011 –

2012) do giá xuất khẩu gỗ tại các thị trường Châu Á, EU tăng không đáng kể, thêm vào

Page 18: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

14

đó, tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại cộng với khủng hoảng nợ công của một số quốc

gia châu Âu như Hy Lạp, Ireland, Bồ Đào Nha,… cũng khiến cho nhu cầu tiêu dùng các

loại hàng hóa sụt giảm trong đó có gỗ và các sản phẩm gỗ. Ngoài ra, trong thời gian này,

thị trường nhập khẩu đồ gỗ lớn của Công ty là Mỹ và EU đã áp dụng nhiều tiêu chuẩn

mới đối với mặt hàng gỗ xuất khẩu vào các nước này, nhất là các quy định về nguồn gốc

xuất xứ nguyên liệu (Đạo luật Lacey của Mỹ) nên những sản phẩm của Công ty muốn

xuất khẩu vào các thị trường này phải đạt tiêu chuẩn nhất định. Năm 2013 cũng là giai

đoạn Trung Quốc, Indonesia tiến hành thu mua gỗ dưới dạng gỗ tròn và gỗ xẻ bán thành

phẩm để sản xuất sản phẩm gỗ cho thị trường trong nước và quốc tế, đã khiến thị trường

xuất khẩu gỗ tinh chế của Công ty dần bị thu hẹp và gặp phải sự cạnh tranh.

2.1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu

Tủ là sản phẩm khá quen thuộc trong đồ dùng gia đình, với tính năng bền và kiểu

dáng không ngừng cải thiện, nên nhu cầu không ngừng tăng cao qua các năm. Năm 2011,

kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 806.522 USD, tuy nhiên giảm nhẹ xuống 796.835 USD và

tăng mạnh ở năm 2013 với con số vượt trên 1,088 triệu USD, nguyên nhân là do tủ là mặt

hàng truyền thống của Công ty và uy tín về mặt hàng này ở thị trường nước ngoài cũng

đã được khẳng định. Tuy nhiên, tỷ trọng xuất khẩu của sản phẩm tủ lại giảm từ 23.2%

năm 2011 xuống còn 19.36% năm 2013, nguyên nhân là do tổng kim ngạch xuất khẩu

sản phẩm gỗ của Công ty tăng nhanh, cùng với nhu cầu đặc biệt tăng cao từ các khách

hàng nước ngoài về mặt hàng bàn ghế ngoài trời, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đang

xuất khẩu mặt hàng tủ vì nhu cầu cao ở các thị trường lớn dẫn đến việc cạnh tranh khá

gay gắt, bên cạnh đó, theo Hội đồng tư vấn về phòng vệ thương mại (TRC) thuộc Phòng

Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), đồ gỗ nội thất phòng ngủ từ Việt Nam,

Malaysia, Indonesia và Brazin xuất khẩu vào Hoa Kỳ đang đối mặt với nguy cơ kiện

phòng vệ thương mại (chống phá giá, chống trợ cấp) tại thị trường này. Vì thế tuy kim

ngạch vẫn tăng nhưng Công ty nhận thấy nếu dùng mặt hàng tủ để thu lợi nhuận và cạnh

tranh với các đối thủ khác thì không mấy khả quan nên đã chuyển hướng tập trung vào

mặt hàng bàn ghế ngoài trời, mặt hàng chủ lực và là thế mạnh của Công ty.

Page 19: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

15

Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu gỗ theo sản phẩm giai đoạn 2011 – 2013

Đơn vị tính : USD

Sản

phẩm gỗ

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Kim ngạch

Tỷ

trọng

%

Kim ngạch

Tỷ

trọng

%

Kim ngạch

Tỷ

trọng

%

Tủ 806.522,09 23,2 796.835 16,47 1.088,712 19,36

Giường 778.739,95 22,4 1.041.160 21,52 1.251.794 22,26

Bàn 651.499,4 18,74 941.495 19,46 1.221.989 21,73

Ghế 782.564,12 22,51 1.141.792 23,6 1.130.888 20,11

Kệ tivi 457.509,72 13,16 916.820 18,95 929.567 16,53

Tổng

cộng3.476.517,63 100 4.383.101,97 100 5.623.512,9 100

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh - Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu

Giường có sức mua tăng nhưng không cao, kim ngạch xuất khẩu tăng nhẹ. Năm

2011, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 778 nghìn USD và tăng nhẹ lên trên 1,251 triệu USD

ở hai năm tiếp theo. Tỷ trọng của sản phẩm này trong ba năm trở lại đây cũng có xu

hướng giảm từ 22,4% năm 2011 xuống còn 21,52% năm 2012 và đến năm 2013 chỉ còn

22,26%. So với bàn ghế ngoài trời, sản phẩm giường xuất khẩu không phải là thế mạnh

của Công ty, do những hạn chế về thiết kế và chất lượng, cũng như mức độ ưu tiên Công

ty dành cho mặt hàng này.

Page 20: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

16

Bàn và ghế là hai loại sản phẩm khá quan trọng trong những năm gần đây, kim

ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên từ năm 2011 - 2013, kim ngạch xuất khẩu tăng từ

651.499 USD năm 2011 lên đến hơn 1,221 triệu USD năm 2013 ở bàn và từ 782.564

USD lên 1,130 triệu USD ở ghế. Đây là hai sản phẩm mũi nhọn mà Công ty đang hướng

tới nhóm người tiêu dùng là các hộ gia đình và các quán ăn phục vụ ngoài trời tại các thị

trường Châu Âu và Bắc Mỹ. Trong thời gian này, Công ty cũng đã không ngừng nắm bắt

thị hiếu tiêu dùng của các nước để đẩy mạnh xuất khẩu bàn ghế ngoài trời sang những thị

trường mới như: Canada, Trung Đông, Nga...Tuy nhiên, cơ cấu xuất khẩu ghế có phần

giảm nhẹ vào cuối năm 2013 vì công ty đẩy mạnh chiến lược tập trung vào giường và bàn

với đa dạng mẫu mã hàng hoá cho việc xuất khẩu sang các nước.

Kệ tivi là sản phẩm chiếm tỉ trọng thấp nhất trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu và

cũng là sản phẩm mới nhất được đưa vào danh mục mặt hàng xuất khẩu của công ty. Do

đó, kim ngạch tăng đáng kể ở giai đoạn 2011-2012, với con số tăng gần gấp đôi (từ

457.509 USD lên 916.820 USD). Tuy nhiên, sau khi đã ổn định thị trường thì lượng sản

phẩm này giao động trong khoảng dưới 930.000 USD. Dự kiến, đây là mặt hàng có thể

góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu của công ty nhờ những kiểu thiết kế sáng tạo, mẫu

mã đa dạng và công dụng hữu ích.

2.1.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu

Nhìn chung, thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ của Công ty phổ biến ở cả bốn

châu lục, trong đó, Châu Á và Châu Âu là hai thị trường chiếm tỉ trọng cao nhất. Cụ thể,

năm 2011, giá trị xuất khẩu sang thị trường Châu Á đạt gần 2,5 triệu USD (chiếm tỉ trọng

tới 71,63%). Tuy nhiên con số này giảm mạnh ở hai năm tiếp theo với giá trị lần lượt là

1.467.396 và 567.794 khiến cho tỉ trọng giảm xuống 30,33% ở năm 2012 và chỉ còn

10,1% ở năm 2013. Nguyên nhân là trong thời gian này các thị trường lớn như Trung

Quốc, Malaysia, Indonesia...chủ yếu nhập khẩu gỗ nguyên liệu để sản xuất sản phẩm gỗ

tinh chế để đáp ứng nhu cầu trong nước và bán sang thị trường nước ngoài, nên các sản

phẩm gỗ tinh chế của Công ty không chỉ không bán được ở các thị trường này mà còn

gặp phải sự cạnh tranh gay gắt. Hơn nữa, Công ty lấy Châu Âu làm mục tiêu cho thị

Page 21: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

17

trường xuất khẩu từ năm 2012 đến nay, nên giá trị xuất khẩu ở Châu Á giảm dần qua các

năm nhằm tập trung cho thị trường chủ lực.

Bảng 2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ giai đoạn 2011-2013

Đơn vị tính: USD

Thị

trường

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Giá trị

Tỷ

trọng

(%)

Giá trị

Tỷ

trọng

(%)

Giá trị

Tỷ

trọng

(%)

Châu Á 2.490.229,58 71,63 1.467.396,33 30,33 567.794,80 10,10

Châu

Âu532.602,50 15,32 2.636.765,57 54,50 3.168.849,52 56,35

Châu

Mỹ9.734,25 0,28 143.691,63 2,97 895.263,25 15,92

Châu

Úc443.951,30 12,77 590.248,44 12,20 991.425,32 17,63

Tổng

cộng3.476.517,63 100 4.838.101,97 100 5.623.512,90 100

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh - Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu

Đối với thị trường Châu Âu, giá trị xuất khẩu của Công ty tăng trưởng mạnh. Năm

2011, kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt hơn 532 nghìn USD, nhưng đến năm 2011 lên đến

hơn 2,6 triệu USD, tăng 338%. Và tiếp tục đạt hơn 3,1 triệu USD vào năm 2013, chiếm tỉ

trọng cao nhất ở giai đoạn 2012-2013. Tháng 10/2011 Nghị viện châu Âu (EC) và EU đã

thông qua văn bản pháp quy về Quy chế FLEGT quy định điều kiện doanh nghiệp phải

chấp hành khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu gỗ tại thị trường 27 nước thuộc EU. Tháng

Page 22: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

18

8/2011, EU và Việt Nam tuyên bố cùng thành lập Đối tác tự nguyện về kiểm soát thương

mại gỗ giữa hai bên. Sự kiện này đã mang lại đôi chút khó khăn trong giai đoạn đầu cho

Công ty, vì các sản phẫm gỗ muốn xuất khẩu vào thị trường này phải tuân thủ theo một

tiêu chuẩn cao hơn, cộng thêm việc tăng đột biến tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường châu

Mỹ, nên năm 2011, tỷ trọng xuất khẩu ở Châu Âu còn ở mức thấp. Nhưng đến năm 2012,

kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh cho thấy sản phẩm của Công ty đang ngày càng hoàn

thiện và đang được ưa chuộng ở thị trường này. Năm 2013, sau khi đã có thị trường và cơ

cấu xuất khẩu dần ổn định, việc xuất khẩu gỗ sang Châu Âu tiếp tục tăng và biến thành

thị trường mục tiêu của Công ty.

Sự tăng mạnh mạnh nhất có lẽ là ở thị trường Châu Mỹ, chỉ với gần 9,8 nghìn

USD vào năm 2011, kinh ngạch tăng lên đến hơn 143 nghìn vào năm 2012 (tăng 136%)

chiếm 2,97% tỉ trọng. Do nền kinh tế của Hoa Kỳ (thị trường xuất khẩu chính ở Chây Mỹ

của Công ty) đang hồi phục sau giai đoạn suy thoái năm 2012.Thống kê cho thấy, chi tiêu

cá nhân của người Mỹ đã tăng 4,4% trong quý 4 năm 2012 so với cùng kỳ năm trước,

mức tăng mạnh nhất trong ít nhất 4 năm trở lại đây. Trong đó, chi tiêu vào những mặt

hàng lâu bền, chẳng hạn như đồ nội ngoại thất tăng tới 21,6%. Năm 2013 kim ngạch tiếp

tục mạnh bất ngờ và đạt gần 900 nghìn USD (chiếm tỉ trọng 15,92%) tăng 525% so với

năm 2012. Sự gia tăng đột biến này là do các quốc gia Châu Mỹ, đặc biệt là Mỹ, đang có

nhu cầu rất cao về mặt hàng bàn ghế ngoài trời phục vụ cho các nhà hàng sân vườn và

các hộ gia đình. Sản phẩm gỗ của Công ty đặc biệt được ưa chuộng nhờ vào chất lượng

và thiết kế ngày càng được cải thiện, cũng như uy tín từ các hợp đồng làm ăn lâu năm,

những đơn đặt hàng từ Mỹ luôn là những cơ hội rất lớn cho Công ty.

Nhưng bên cạnh đó, thị trường châu Úc lại khá ảm đạm. Kim ngạch xuất khẩu

sang thị trường này tăng nhưng không đáng kể. Năm 2011, đạt hơn 443 nghìn USD,

chiếm 12,77%. Đến năm 2012, giá tri xuất khẩu chỉ tăng lên hơn 590 nghìn USD (tăng

33,18% so với năm 2011). Nhưng con số này tăng mạnh ở năm 2013 với giá trị xuất khẩu

là hơn 991 nghìn USD, tăng hơn 68% so với năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến

tình trạng này là do năm 2012 Công ty đang vấp phải sự cạnh tranh lớn từ các công ty

Page 23: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

19

Trung Quốc với giá thành rẻ. Châu Úc chủ yếu nhập khẩu các sản phẩm gỗ như đồ gia

dụng và vật dụng văn phòng, trong khi đó thế mạnh của Công ty lại là bàn ghế ngoài trời,

điều này gây nên những khó khăn nhất định khi xuất khẩu sang thị trường này. Đến năm

2013, Công ty cố gắng thay đổi tình hình bằng cách chú trọng hơn đến nhu cầu tiêu dùng

và đẩy mạnh sản xuất kèm phương châm lấy chất lượng làm ưu tiên hàng đầu khiến cho

thị trường Úc có biến chuyển hết sức tích cực.

2.1.4. Đối thủ cạnh tranh

2.1.4.1. Đối thủ cạnh tranh trong nước

Hiện cả nước có trên 3.000 cơ sở chế biến đồ gỗ, và khoảng 50% là cơ sở chế biến

gỗ quy mô nhỏ với những sản phẩm tiêu thụ nội địa hoặc gia công, trong đó có 970

doanh nghiệp chế biến đồ gỗ xuất khẩu. Có khoảng 45 tập đoàn lớn chiếm khoảng 75%

tổng kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam. Những Công ty lớn của Việt Nam như Tập

đoàn Khải Vy với kim ngạch xuất khẩu của Công ty đã lên hơn 30 triệu USD mỗi năm

với năng lực sản xuất đạt 240 container (40 feet) đồ gỗ trên tháng. Đầu năm 2012, Khải

Vy còn nhận vốn đầu tư của Công ty tài chính quốc tế (IFC).

Tập đoàn kĩ nghệ gỗ Trường Thành (Bình Dương) có 7 nhà máy chế biến gỗ ở Gia

Lai, Bình Dương, TP. HCM và ở Lào với 5000 công nhân. Hiện nay Tập đoàn cũng đã

thực hiện trồng 40 ngàn hecta rừng. Nguyên liệu luôn ổn định và có đủ chứng chỉ (FSC).

Đối diện các Công ty mạnh như Khải Vy, Trường Thành, SADACO thực sự cần

nỗ lực nhiều hơn nữa để đứng vững trên thị trường khó khăn như hiện nay.

2.1.4.2. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài

Hầu hết các sản phẩm đồ gỗ của các doanh nghiệp Việt Nam chịu sự cạnh tranh

gay gắt từ các doanh nghiệp Trung Quốc, Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia, các nước Đông

Âu và Mỹ La Tinh. Đối thủ mạnh nhất của Việt Nam nói chung cũng như Công ty

SADACO nói riêng là Trung Quốc, các doanh nghiệp đều có lợi thế giá thành rất rẻ và

quy mô sản xuất lớn. Chỉ tính riêng Trung Quốc đã có trên 50.000 cơ sở sản xuất với hơn

50 triệu nhân công và sản xuất với doanh số gần 20 tỷ USD.

Page 24: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

20

Do vậy, SADACO cần chọn cho mình những chiến lược kinh doanh xuất khẩu

đúng đắn và khác biệt để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh gay gắt trong nước

và nước ngoài, vươn lên trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong sản

xuất và xuất khẩu đồ gỗ.

2.1.5. Phương thức kinh doanh

Bảng 2.4. Phương thức kinh doanh xuất khẩu gỗ giai đoạn 2011 - 2013

Đơn vị tính: USD

Phương thức

kinh doanh

Năm 2011 Năm 2012

Kim ngạch Tỷ trọng (%) Kim ngạch Tỷ trọng (%)

Xuất khẩu 3.757.707,49 100 5.458.997,90 100

Kinh doanh 2.449.315,23 65,18 3.937.645,18 72,13

Ủy thác 1.308.392,26 34,82 1.521.352,72 27,87

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh - Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu

Công ty SADACO là một công ty đã cổ phần hóa, kinh doanh ngành nghề chính là

xuất nhập khẩu và làm dịch vụ xuất nhập khẩu, có doanh thu khá cao, một năm có thể thu

được 200-300 tỷ đồng. Hai hình thức kinh doanh xuất khẩu chính của công ty là tự doanh

và ủy thác

Trong những năm gần đây, kinh doanh xuất khẩu ủy thác dần được thay thế bằng

hình thức xuất khẩu tự doanh. Theo bảng số liệu ta có thể thấy kim ngạch xuất khẩu theo

phương thức tự doanh tăng rất mạnh và tương đối đều qua các năm. Năm 2011, xuất khẩu

theo phương thức tự doanh chiếm 65,18% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ. Năm 2012, tỷ

trọng tăng lên, chiếm 72,13%, tăng 10,66% so với năm 2011. Năm 2013 tiếp tục tăng lên

5,9% so với năm 2011, chiếm tỷ trọng 76,39%. Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu theo

Page 25: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

21

phương thức ủy thác tăng nhẹ ở giai đoạn 2011-2012 và giảm không đáng kể trong giai

đoạn 2012 - 2013, giảm từ 1.521 nghìn USD xuống còn 1.516 nghìn USD và tỷ trọng

cũng giảm theo từ 27,87% năm 2011 xuống còn 23,61% năm 2013.

Nguyên nhân là do xuất khẩu ủy thác tuy có đem lại doanh thu cho Công ty nhưng

lợi nhuận thu được lại không ổn định và biến động theo thị trường. Các nước lớn như

Nga và nhiều quốc gia Đông Âu chủ yếu nhập khẩu hàng hóa qua các trung gian ở EU,

và Công ty lại nhận những hợp đồng ủy thác từ EU. Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn

hiện nay, việc xuất khẩu qua càng ít trung gian càng tốt, đây là một trong những nguyên

nhân Công ty cho rằng xuất khẩu ủy thác không ổn định và không mang lại lợi nhuận

cao. Trong khi đó hình thức tự doanh lại lợi nhuận cao và ổn định, Công ty có thể tự chủ

động trong việc chọn lựa đối tác, hình thức thanh toán, thương lượng giá hàng, vốn đầu

tư...

2.1.6. Phương thức thanh toán

Bảng 2.5. Phương thức thanh toán trong xuất khẩu gỗ giai đoạn 2011 - 2013

Đơn vị tính: USD

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Kim ngạch

xuất khẩu

Tỷ trọng

%

Kim ngạch

xuất khẩu

Tỷ trọng

%

Kim ngạch

xuất khẩu

Tỷ trọng

%

L/C 2.150.457,15 62,23 2.137.245,72 44,18 2.320.105,80 41,26

TTR 1.297.618,78 37,55 2.694.908,73 55,7 3.303.407,10 58,74

D/P 7.691,70 0,22 5.947,52 0,12 0,00 0

Tổng

cộng3.455.767,63 100 4.838.101,97 100 5.623.512,90 100

Page 26: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

22

Theo bảng số liệu, ta thấy rằng các phương thức thanh toán có xu hướng thay đổi.

Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu theo phương thức L/C đạt 2,15 triệu USD, năm 2012,

kinh ngạch xuất khẩu đạt 2,13 triệu USD (chiếm 44,18% tổng kim ngạch), giảm 0,16%

so với năm 2011. Nhưng năm 2013, kim ngạch xuất khẩu theo phương thức này tăng nhẹ

và đạt 2,32 triệu USD (chiếm tỷ trọng 41,26%), tăng 8,56% so với năm 2012 vì trong

năm 2013, Công ty có rất nhiều đơn đặt hàng mới từ các đối tác Ấn Độ, Hàn Quốc...nên

việc sử dụng hình thức L/C là cần thiết và tăng thêm. Nhìn chung, phương thức thanh

toán bằng L/C tương đối an toàn vì người bán đảm bảo nhận được tiền qua ngân hàng nếu

bộ chứng từ thanh toán hợp lệ. Theo phương thức này, công ty cần nhắc nhở người mua

mở L/C theo đúng yêu cầu như trong hợp đồng đã kí. Sau khi người mua đã mở L/C,

công ty sẽ kiểm tra nội dung của L/C thật kĩ lưỡng. Nếu như nội dung của L/C đúng với

sự thỏa thuận trong hợp đồng thì SADACO sẽ tiến hành việc giao hàng cho khách hàng.

Ngược lại, nếu nội dung của L/C chưa phù hợp với hợp đồng đã kí thì SADACO sẽ thông

báo ngay cho bên khách hàng và ngân hàng mở L/C để tu chỉnh cho đến khi nào phù hợp

mới tiến hành giao hàng. Công ty chỉ sử dụng hình thức thanh toán L/C với những khách

hàng mới, chưa có mối quan hệ thân thiết, vì hình thức này rất phức tạp, lại tốn thời gian,

bên cạnh đó, chi phí lại rất lớn như phí lưu kho, bảo hiểm hàng hóa, những rủi ro như bộ

chứng từ có sai sót, dẫn đến việc khách hàng từ chối thanh toán và không nhận hàng,

hoặc ngân hàng mất khả năng thanh toán khiến Công ty rất cân nhắc trong việc sử dụng

hình thức L/C. Và với số liệu như trên ta có thể thấy số lượng hợp đồng mới của công ty

chưa nhiều và chiến lược mở rộng thị trường của công ty chưa hiệu quả, cần phải cải

thiện và đẩy mạnh.

Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu gỗ theo phương thức TTR lại tăng khá mạnh.

Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,29 triệu USD, năm 2012 đạt gần 2,7 triệu USD

(chiếm tỉ trọng 55,7%), tăng 107,68% so với năm 2011. Tiếp tục như thế, năm 2013, kim

ngạch xuất khẩu gỗ theo TTR đạt 3,3 triệu USD (chiếm tỉ trọng 58,74%), tăng 22,58% so

với năm 2012. Không giống như L/C, thanh toán bằng TTR nhanh hơn và đơn giản hơn

rất nhiều. Tuy nhiên, với phương thức này quyền lợi của người bán không đảm bảo, vì

Page 27: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

23

việc chuyển tiền phụ thuộc vào người mua cho nên công ty chỉ áp dụng phương thức

thanh toán này với những đối tác lâu năm và thân thiết cùng với những đơn đặt hàng lớn.

Sở dĩ, phương thức thanh toán bằng TTR chiếm tỷ trọng lớn trong thanh toán của

SADACO vì các hợp đồng xuất khẩu của công ty này chủ yếu dựa trên những mối quan

hệ lâu dài và dựa vào tín dụng. Do đó, việc thanh toán theo phương thức TTR vừa chứng

tỏ được sự tin tưởng của SADACO vào đối tác, vừa tạo được niềm tin và uy tín của

khách hàng. Điều này vừa là lợi thế chứng tỏ công ty có một nguồn đầu ra ổn định. Tuy

nhiên cũng cho thấy nhược điểm là công ty ít có những hợp đồng với những đối tác mới

và sẽ gặp những bất lợi trong hợp đồng với những đối tác đó.

Đối với phương thức D/P, kim ngạch xuất khẩu giảm đáng kể và thậm chí năm

2013, Công ty đã không sử dụng phương thức này nữa. Phương thức này nhiều rủi ro lại

mất thời gian, nếu so với L/C và TTR thì D/P không có những thuận lợi mà TTR có như

nhanh gọn, tiện lợi, tiết kiệm chi phí và lại có nhiều rủi ro của L/C như sai sót trong bộ

chứng từ, chi phí cao...vì thế kim ngạch xuất khẩu theo phương thức này năm 2011 chỉ

đạt 7,7 nghìn USD, năm 2012 thì kim ngạch xuất khẩu còn 5,9 nghìn USD và đến năm

2013 thì chỉ bằng 0.

2.1.7. Phương thức vận tải

Công ty xuất và nhập khẩu hàng hóa bằng phương tiện vận tải đường biển thông

qua phương thức thuê tàu và chủ yếu là xuất nhập hàng bằng container chở trên tàu, cược

container qua các cảng chủ yếu như Tân Cảng, Cát Lái. Ngoài ra, công ty còn dùng

phương tiện là xuất-nhập qua đường hàng không nhưng tỷ trọng dùng phương thức này

rất nhỏ và không đáng kể do chi phí đắt và khách hàng ít có nhu cầu.

Thông thường SADACO ký hợp đồng xuất khẩu theo điều kiện FOB và CFR

(Incoterms 2000). Đối với hợp đồng xuất hàng theo điều kiện FOB quy định giao hàng tại

nước người XK (SADACO) thì người nhập khẩu phải thuê phương tiện và trả cước phí

vận chuyển hàng về nước. Như thường lệ, người nhập khẩu sẽ ủy thác việc thuê tàu, lưu

cước cho một công ty hàng hải như: Công ty mua tàu và môi giới hàng hải (Vietfracht),

Công ty đại lý tàu biển (VOSA)…

Page 28: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

24

Đối với hợp đồng xuất hàng theo điều kiện CFR quy định người xuất khẩu

(SADACO) thuê phương tiện để chuyên chở hàng đến địa điểm đích thì công ty phải thực

hiện nghĩa vụ thuê phương tiện vận chuyển.

Vì lý do trên, công ty gặp phải một vài bất lợi của 2 phương thức này là việc mua

bảo hiểm cho hàng hóa không nằm trong phạm vi trách nhiệm của Công ty. Hiện Công ty

đã thực hiện xuất một số đơn đặt hàng theo điều kiện CIF, tỏ ra khá thuận lợi và hiệu quả.

Trong tương lai công ty có xu hướng sẽ chuyển sang sử dụng phương thức này nhằm tận

dụng tối đa nguồn lực. Và đối với một số hợp đồng xuất khẩu theo điều kiện CIF, công ty

sẽ mua bảo hiểm cho hàng hóa theo trình tự sau:

- Bước 1: công ty sẽ làm “Giấy yêu cầu bảo hiểm hàng hóa chuyên chở bằng đường biển”

kèm với các chứng từ: Hóa đơn thương mại, Phiếu đóng gói, Vận dơn bằng đường biển,

L/C (nếu có) xuất trình cho công ty bảo hiểm.

- Bước 2: Công ty bảo hiểm sẽ xem xét và định ra tỷ lệ phí bảo hiểm tùy thuộc vào điều

kiện bảo hiểm và giá trị hàng hóa được bảo hiểm.

- Bước 3: Nếu công ty chấp nhận thì công ty bảo hiểm sẽ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm

hàng hóa.

2.1.8. Chất lượng sản phẩm

Công ty hiện có các mặt hàng gỗ xuất khẩu như: sản phẩm gỗ tinh chế, ván tinh

chế. Trong đó, gỗ tinh chế được thị trường nước ngoài ưa chuộng nhất. Tuy nhiên, việc

xuất khẩu cả ba mặt hàng trên vào thị trường Mỹ và EU đang gặp phải sự cạnh tranh gay

gắt. Hiện nay, Công ty đang tập trung vào mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm, tiếp

tục áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Bên cạnh đó,

Công ty cũng cải thiện mẫu mã để đáp ứng thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng.

2.1.9. Giá cả xuất khẩu

Trước đây, chính sách giá của Công ty mang tính hướng nội, nghĩa là theo chính

sách giá của xí nghiệp trực thuộc, nhưng Công ty dần nhận ra việc định giá cần mang tính

hướng ngoại ra thị trường bên ngoài, giá đó phải chịu sự chi phối của chi phí sản xuất,

Page 29: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

25

điều kiện thị trường, tình hình cạnh tranh, thuế, chi phí tài chính...có như thế phương

pháp định giá mới trở nên linh động, cạnh tranh được trên thị trường, nhất là những thị

trường mới xâm nhập.

2.2. Nhận xét chung

2.2.1. Thành tựu

- Thương hiệu uy tín: hơn 20 năm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu gỗ, với

chất lượng hàng hóa tốt và mẫu mã đa dạng, Công ty đã tạo dựng được cho mình thương

hiệu uy tín trong và ngoài nước.

- Chất lượng, thiết kế sản phẩm ngày càng được nâng cao và phù hợp với thị hiếu

của thị trường do Công ty đã có nhiều kinh nghiệm làm việc với nhiều thị trường khác

nhau, nắm được những sở thích và nhu cầu của từng đối tượng để có sự điều chỉnh phù

hợp. Mặt hàng bàn ghế ngoài trời mang lại nhiều lợi nhuận và tạo được uy tín cho Công

ty.

- Tìm được những thị trường tiềm năng như Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản...là một

trong những bước quan trọng để Công ty có thể mở rộng sản xuất.

- Có chính sách điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu tùy theo tình

hình biến động kinh tế, việc tập trung vào xuất khẩu mặt hàng bàn ghế ngoài trời, hay các

thị trường chính như Mỹ và EU cho thấy hiệu quả trong công tác hoạch định và ra quyết

định chiến lược của Công ty.

- Áp dụng linh hoạt các hình thức thanh toán L/C và TTR để tối thiểu hóa chi phí,

rút ngắn thời gian thanh toán và tạo được niềm tin từ đối tác.

2.2.2. Hạn chế

- Để mất thị trường vào tay các đối thủ trong và ngoài nước như Khải Vy, Trường

Thành, các công ty Trung Quốc, Malaysia...

- Để mất thị trường Châu Á, đây là một thị trường tiềm năng và quen thuộc với

Việt Nam.

Page 30: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

26

- Chưa thích ứng nhanh được với những thay đổi của thị trường như các đạo luật

Lacey của Mỹ hay quy chế FLEGT của Châu Âu, luôn phải mất một khoảng thời gian

(thường là trên một năm) để điều chỉnh hoạt động sản xuất và xuất khẩu.

Page 31: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

27

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ CỦA CÔNG TY SADACO

3.1. Triển vọng phát triển đối với hoạt động xuất khẩu gỗ của Công ty SADACO

3.1.1. Cơ hội

- Nhu cầu mặt hàng gỗ ngày càng tăng: thị trường sản phẩm gỗ ngày càng được ưa

chuộng hơn và mở rộng nhiều hơn, cụ thể là sản phẩm gỗ Việt Nam đã có mặt trên thị

trường của 120 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó thị trường Mỹ chiếm 38% tổng giá trị

xuất khẩu, các nước khối EU chiếm 44%, Nhật Bản 12%

- Ngành gỗ tăng trưởng mạnh: Ngành gỗ đang là một trong những ngành dẫn đầu

về tăng trưởng, đứng thứ 5 sau dệt may, dầu thô, giày dép và thủy sản. Nếu xét trong

ngành nông nghiệp thì xuất khẩu đồ gỗ chiếm vị trí á quân, chỉ đứng sau xuất khẩu thủy

sản, trên cả xuất khẩu gạo.

- Chính sách thông thoáng của Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu: những thủ

tục giấy tờ phiền phức trong quá trình tiến hành các thủ tục đang dần được dỡ bỏ, giúp

Công ty tiến hành các thủ tục dễ dàng hơn

- Ưu đãi xuất khẩu: Hiện nay, Việt Nam đang là thành viên của các tổ chức uy tín

như WTO, ASEAN, APEC...điều này giúp hàng hóa Việt Nam bình đẳng hơn trên thế

giới vì được hưởng nhiều ưu đãi: được hưởng ưu đãi tối huệ quốc (MFN) vô điều kiện,

không còn rào cản thuế và hạn ngạch...Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam,

trong đó có SADACO đẩy mạnh xuất khẩu

- Lợi thế từ hội chợ triển lãm: các hội chợ quốc tế diễn ra là dịp để Công ty tiếp

cận những mẫu thiết kế mới lạ, độc đáo, đồng thời quảng bá các mặt hàng gỗ và giúp

Công ty tìm thêm khách hàng cũng như những nhà đầu tư mới ở thị trường khó tính.

Page 32: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

28

3.1.2. Thách thức

- Lãi suất cho vay cao và sự mất giá của đồng Việt Nam: lãi suất cho vay vẫn ở

mức cao 10 - 12%/năm. Điều này làm chi phí tăng cao ảnh hưởng đến khả năng cạnh

tranh của sản phẩm gỗ xuất khẩu.

- Rào cản thương mại: theo luật Lacey của Mỹ, hành động khai thác, sở hữu, vận

chuyển, bán hoặc xuất khẩu phải đảm bảo nguồn gốc gỗ cung cấp là hợp pháp, nếu không

sẽ bị kiện tại Mỹ. Ngoài ra còn một số luật khác như FLEGT và FSC

- Biến động tỷ giá: việc biến động của tỷ giá khiến nguồn nguyên liệu nhập khẩu

để sản xuất của Công ty trong thời gian tới gặp khó khăn, hiện tại giá USD trên thị trường

tự do đã lên đến 21,233VND/USD trong khi đó việc mua USD từ ngân hàng rất khó khăn

- Giá gỗ nguyên liệu tăng: Giá các loại gỗ nguyên liệu trung bình tăng 20 -30% so

với trước đây làm giảm khả năng cạnh tranh về giá của các sản phẩm gỗ

- Đối thủ cạnh tranh mạnh: Công ty gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ

trong nước như Công ty chế biến Lâm sản Protrade, Tập đoàn kỹ nghệ gỗ Trường Thành,

Công ty cổ phần Savimex, Tập đoàn Khải Vy...và các đối thủ nước ngoài như Trung

Quốc, Thái Lan, Indonesia...

3.2. Định hướng phát triển của công ty SADACO trong giai đoạn 2014-2015:

Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh đến năm 2015, Công ty sẽ tập trung:

- Phát triển ổn định các thị trường để thương hiệu SADACO luôn trở thành một

thương hiệu có uy tín trong nước và trên thế giới.

- Đẩy mạnh hoạt động chế biến lâm sản theo hai hướng:

+ Phát triển cơ sở sản xuất.

+ Nâng cao chất lượng sản phẩm.

- Tăng cường quản lý và đẩy mạnh việc phân công hợp lý giữa các xưởng sản xuất

nhằm phát huy công suất tối đa, tiết kiệm nguyên liệu, đảm bảo đúng tiến độ giao hàng.

Page 33: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

29

- Về thương mại, du lịch, xuất nhập khẩu: đa dạng hóa nghiệp vụ xuất nhập khẩu

như khai thuế hải quan, nhận ủy thác xuất nhập khẩu.

- Về phát triển du lịch: tổ chức lực lượng hướng dẫn viên du lịch chuyên nghiệp,

đa dạng hóa các hoạt động du lịch.

- Triển khai Trung tâm hội chợ triển lãm Tây Nguyên, phối hợp với các đơn vị

trong và ngoài nước tổ chức các đợt triển lãm trong và ngoài nước nhằm tìm kiếm thêm

đối tác mới, mở rộng thêm thị trường xuất khẩu.

3.3. Một số giải pháp giúp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gỗ của Công ty

3.3.1. Đa dạng hóa mẫu sản phẩm

- Công ty hiện tại sản xuất nhiều mặt hàng sản phẩm đa dạng nhưng vẫn chưa chú

trọng thiết kế những sản phẩm độc đáo riêng biệt. Vì vậy, công việc cần thiết trước mắt là

Công ty nên thành lập một đội ngũ nhân viên thiết kế sản phẩm chuyên nghiệp, nhạy bén

với các tín hiệu thị trường và nhất là am hiểu về ngành đồ gỗ.

- Thực hiện chiến lược marketing cho sản phẩm: Bộ phận marketing sẽ tiến hành

tác nghiệp, thu thập, phân tích, và dự báo tình hình về thị trường, về đối thủ cạnh tranh,

về xu hướng tiêu dùng, nhu cầu của khách hàng,… để từ đó Công ty sẽ đưa ra những

chiến lược phù hợp để có thể sản xuất ra những sản phẩm đón đầu xu hướng của người

tiêu dùng.

3.3.2. Phát triển nguồn nhân lực

Công ty cần có chế độ lương thưởng hợp lý theo hiệu quả và năng lực cá nhân

cũng như tương xứng với mức chung của xã hội. Bên cạnh mức lương cố định, Công ty

nên đưa ra mức thưởng 5 – 10% cho những cá nhân có thành tích xuất sắc trong tháng,

những khóa học nâng cao kỹ năng dành cho những nhân viên ưu tú cũng như những ngày

nghỉ, những chuyến du lịch giúp nhân viên lấy lại cân bằng và thêm gắn bó với Công ty.

Công ty có thể tuyển dụng thông qua các trường đại học, trung học và dạy nghề để

tuyển nhân viên có trình độ. Một kênh tuyển người khá hiệu quả hiện nay là Công ty tạo

Page 34: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

30

điều kiện cho sinh viên thực tập và qua đó tìm được người thích hợp, nhanh chóng hòa

nhập được với môi trường làm việc do có thời gian được thực hành tại Công ty.

3.3.4. Đảm bảo nguồn nguyên liệu

Hiện tại nguồn nguyên liệu của công ty nhập từ nước ngoài chiếm tỷ lệ 80% và

thu mua trong nước chiếm 20%. Vì vậy, công ty phải thật thận trọng chọn nguyên liệu,

nên duy trì mối quan hệ tốt các nhà cung ứng có uy tín trên thị trường như Newzealand ,

Chile, cẩn trọng với những đối tác mới đầy thất thường như thị trường Brazin và Trung

Quốc… Và việc thu mua cần chủ động để đảm bảo tiến độ sản xuất, giao hàng như trong

hợp đồng.

Trong chiến lược phát triển lâu dài, Công ty cần có kế hoạch đảm bảo nguồn

nguyên liệu có chất lượng đạt yêu cầu sản xuất, và nhất thiết phải xây dựng được vùng

nguyên liệu cho riêng mình. Bên cạnh đó, cần hạn chế xuất khẩu thô và các loại gỗ bán

thành phẩm để tiết kiệm nguyên liệu.

3.3.5. Thu hút đầu tư vốn để mở rộng sản xuất

- Công ty có thể niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán.

- Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.

- Trong những trường hợp cấp thiết, Công ty có thể báo với Tổng công ty Thương

mại Sài Gòn (SATRA) nhờ SATRA điều tiết vốn từ các công ty trực thuộc khác để giải

quyết những khó khăn trước mắt.

- Hiện tại, trụ sở chính của SADACO nằm tại số 200 Bis, Lý Chính Thắng Quận

3, TP. HCM có diện tích sử dụng tương đối lớn nhưng chưa sử dụng hết. Công ty có thể

xây dựng lại thành một cao ốc vừa để sử dụng vừa để cho thuê văn phòng hay trung tâm

thương mại sẽ tạo cho công ty một nguồn thu không nhỏ.

3.3.6. Ứng dụng công nghệ thông tin để dễ dàng tiếp cận khách hàng

Công ty cần liên tục cập nhật và đổi mới website chính thức để cung cấp đầy đủ

thông tin cho khách hàng về các sản phẩm, bên cạnh đó, để tìm kiếm được nhiều cơ hội

Page 35: Tiểu luận về công ty XNK SADACO-Anh Đào

31

kinh doanh và khách hàng mới, Công ty cũng có thể tham gia đăng ký trên website xuất

khẩu (http://www.hcmc-exportcenter.com.vn) do trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư

TP.HCM (ITPC) thực hiện.

3.3.7. Tìm hiểu sâu các luật định về xuất khẩu

Công ty nên tiến hành tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về các luật định liên quan

đến xuất khẩu ở thị trường quốc tế như đạo luật Lacey của Mỹ hay quy chế FLEGT của

Châu Âu để tránh tình trạng bị động khi các luật tương tự được ban hành.