tiến bộ trong ngành thấp khớp học - pgs ts lê anh thư
TRANSCRIPT
NỘI DUNG
Mở đầu
Các tiến bộ chính trong Thấp khớp học
1. Các thuốc sinh học và “cuộc cách mạng” trong chẩn đoán và điều trị
VKDT và một số bệnh viêm khớp HT
2. Hiểu biết thêm về Thoái hóa khớp, một bệnh lý phức tạp, đang gia
tăng rất nhanh và còn đang là một thách thức lớn trong việc điều trị
3. Thay đổi trong tỷ lệ mắc bệnh, biểu hiện LS, các tổn thương sớm của
bệnh Gout (do lắng đọng ở tổ chức), điều trị Viêm khớp Gout
4. Những tiến bộ chính trong Loãng xương
Kết luận
Sự gia tăng tỷ lệ các bệnh Cơ Xương Khớp tại Mỹ(Musculoskeletal Disease Prevalence)
Nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế
Các bệnh lý Xương khớp
Reference: Brault, M. Americans with disabilities: 2005, current population reports, P70-117, Washington, DC: US Census Bureau; 2008.
Data Source: CDC. Prevalence and Most Common Causes of Disability Among Adults. United States, 2005. MMWR 58(16); 421-426
Nguyên nhân hàng đầu gây tử vong
Các bệnh lý Tim mạch
1. Các bệnh viêm khớpCó > 100 loại viêm khớp (Thoái hóa khớp 50%
Viêm khớp hệ thống….)
Thường kèm các bệnh lý mạn tính khác: tiểu
đường, bệnh tim mạch, béo phì, loãng xương…
2. Loãng xươngLiên quan đến nhiều bệnh, gia tăng nguy cơ gãy
xương, gia tăng nguy cơ mắc các bệnh khác, gia
tăng chi phí, giảm CLS, tăng tỷ lệ tàn phế và
tử vong
Hậu quả : Gây đau đớn, tàn phế, giảm tuổi thọ
Đòi hỏi điều trị lâu dài & tốn kém
1. Hootman J, Bolen J, Helmick C, et al. Prevalence of doctor-diagnosed arthritis and arthritis-attributable activity limitation
United States, 2003–2005. MMWR. 2006;55(40):1089-92.
2. Brault MW, Hootman J, Helmick CG, et al. Prevalence and most common causes of disability among adults, United States, 2005. MMWR.
2009;58(16):421-26.
3. Yelin E, Murphy L, Cisternas MG, et al. Medical care expenditures and earnings losses among persons with arthritis and other rheumatic
conditions in 2003, and comparisons with 1997. Arth Rheum 2007;56(5):1397-1407.
Các loại viêm khớp, loãng xương là 2 nhóm bệnh lý chínhảnh hưởng tới chất lượng sống, khả năng lao động
và khả năng tham gia các hoạt động hàng ngày
Tỷ lệ của một số bệnh lý mạn tính Prevalence of selected chronic conditions, expressed in percentages,
as a function of age for the US population (2002-2003 dataset).
• Source: CDC/NCHS, National Vital Statistics System Mortality Data 2006
All forms of cancer, arthritis and heart disease are featured.
Tỷ lệ các bệnh mạn tính quan trọngPrevalence of Selected Chronic Diseases
Islam MM, Valderas JM, Yen L, Dawda P, et al. (2014) Multimorbidity and Comorbidity of Chronic Diseases among the Senior Australians:
Prevalence and Patterns. PLoS ONE 9(1): e83783. doi:10.1371/journal.pone.0083783
http://www.plosone.org/article/info:doi/10.1371/journal.pone.0083783
Public Library of Science
Các rối loạn đáp ứng miễn dịch trong VKDT
và các trị liệu sinh học hay trị liệu nhắm đích (target therapeutics)
VIÊM KHỚP DẠNG THẤP (RA)
• Chiếm 1% dân số, nữ/nam 3/1
• Tuổi khởi phát 40 – 60, kéo dài suốt đời
• Tổn thương khớp nhỏ, đối xứng
• Gây tàn phế
• Chi phí lớn : 108 tỷ USD/năm (2004)
Mệt mỏi4
Thiếu máu (lên đến
60% bệnh nhân8
Bệnh lý ác tính
(gấp 2 lần nguy cơ
bị lymphoma)9
Đột quị
Nhồi máu cơ tim
Bệnh tim mạch
(tăng nguy cơ 4 lân)57
Loãng xương10
• Đau và sưng khớp1
• Viêm màng hoạt dịch2
• Hủy xương tại chỗ3
• Phá hủy sụn (hẹp khe khớp)1
• Bào mòn xương1,3
• Biến dạng khớp, dây chằng,
cứng khớp
• Giới hạn vận động khớp4
• Cứng khớp buổi sáng4
1Smolen J, et al. Nat Rev Drug Disc 2003; 2:473–488. 2Grassi W, et al. Eur J Radiol 1998; 27 (Suppl. 1):S18–24. 3Firestein G. Nature 2003; 423:356–361. 4Smolen J, et al. Lancet 2007; 370:18611874.
5Turesson C, et al. Ann Rheum Dis 2004; 63:952–955. 6del Rincón I, et al. Arthritis Rheum 2001; 44:2737–2745. 7Hochberg M, et al. Curr Med Res Opin 2008; 24:469–480. 8Peeters H, et al. Ann Rheum Dis 1996; 55:162168.
9Smitten A, et al. Arthritis Res Ther 2008; 10:R45. 10Di Munno O & Delle Sedie A. J Endocrinol Invest 2008; 31 (Suppl. 7):43–47.
Bệnh tự miễn: viêm khớp mạn tính
kết hợp với biểu hiện toàn thân
Trầm cảm, stress
Đề kháng Insuline
1. VKDT là bệnh tiến triển
2. Mặc dù quá trình viêm có thể
được làm giảm nhẹ, nhưng tiến
trình hư hại cấu trúc khớp và mất
chức năng vận động vẫn tăng dần
theo thời gian
3. 70% BN có tổn thương khớp trên
xquang trong 3 năm đầu tiên
4. “Cửa sổ cơ hội” là giai đoạn sớm,
trước khi có các tổn thương hủy
hoại trên xquang và ảnh hưởng
tới chức năng
Tiến triển của bệnh VKDT và “cửa sổ cơ hội” cho điều trị
Điều trị sớm có thể làm cho bệnh lui hoàn toàn, điều trị càng sớm, càng tốt
Khi bệnh đã tiến triển, khó đạt được lui bệnh hoàn toàn như điều trị sớm
Nhóm DMARD sinh học có thể giúp lui bệnh tốt hơn nhóm DMARD cổ điển
Điều trị bằng nhóm DMARD có thể làm thay đổi diễn tiến của bệnh
Start of DMARD sinh học
Altering the course of RA. Reproduced with permission of the copyright holder, J Smolen.
Ankylosing Spondylitis (AS), Reactive arthritis (ReA)
Reiter Sydrome (RS), Psoriatic arthritis (PsA)
Inflammatory bowel disease (IBD)
Undifferentiated spondyloarthropathy (USpA)
CÁC BỆNH VIÊM KHỚP LIÊN QUAN ĐẾN CỘT SỐNG (FAMILY OF SPONDYLOARTHROPATHIES)
Chiếm 0,25% dân số,
90% là nam, lứa tuổi 20 –40,
Tổn thương khớp lớn, gần trục, không đối xứng,
Gây tàn phế sớm, chi phí ĐT lớn.
Viêm cột sống
dính khớp (AS)
PsA
Biểu hiện hệ thống của các bệnh viêm khớp trục
Giả thuyết về sự tương tác giữa các yếu tố bệnh sinh trong VCSDK (Proposed model for pathogenic factor interaction in AS)
Hoạt tính MD trong bệnh lý VCSDK biểu
hiện qua 2 giả thuyết :
1. Yếu tố hướng khớp liên quan đến HLA-B27
có vai trò như một kháng nguyên,
2. Các yếu tố đồng tác động từ môi trường
(bên ngoài và bên trong cơ thể - local
microenvironment - cartilage antigen
(containing arthritogenic peptides) thông
qua yếu tố nhân NF-kB gắn vào vùng khởi
động của các gene liên quan đến sự tương
tác giữa các tế bào
Trong VCSDK, các yếu tố cơ học : viêm gân
căng giãn gân và dây chằng, chấn thương,
vi chấn thương (microtraum), nhiễm khuẩn
…có thể phá vỡ dung nạp miễn dịch ngoại
biên, kích hoạt đáp ưng miễn dịch tạo nên
các tổn thương đặc hiệu xơ hóa xương và
sụn bởi các yếu tố hướng khớp
TCR; T cell receptor; LpS: lipopolysaccharide;
HSP: heat shock protein.
NF-kB gắn
vào vùng khởi
động của các
gene liên quan
đến quá trình
tương tác giữa
các tế bào
Có thể Viêm khớp lớn,
không đối xứng
tái đi tái lạiĐau thắt lưng kéo
dài ở người trẻTiến triển của bệnh qua 36 năm : 1947 - 1973
Tiến triển của bệnh VCSDK
Tiêu chuẩn chẩn đoán VKDT 2010 của ACR/EULAR
Dân số mục tiêu : Bệnh nhân Điểm
1) Có ít nhất 1 khớp được xác định viêm màng hoạt dịch trên lâm sàng (sưng)*
2) Viêm màng hoạt dịch không do các bệnh lý khác †
Tiêu chuẩn chản đoán VKDT (score-based algorithm: add score of categories A-D;
Số điểm 6/10 đủ để chẩn đoán xác định VKDT)‡
A. Biểu hiện viêm tại khớp
1 khớp lớn 0
2−10 khớp lớn 1
1−3 khớp nhỏ (có hoặc không có biểu hiện tại các khớp lớn)** 2
4−10 khớp nhỏ (có hoặc không có biểu hiện tại các khớp lớn) 3
>10 khớp (ít nhất phải có 1 khớp nhỏ)†† 5
B. Huyết thanh (ít nhất phải có 1 XN)
RF âm tính và Anti CCP âm tính 0
RF dương tính thấp hoặc Anti CCP dương tính thấp 2
RF dương tính cao hoặc Anti CCP dương tính cao 3
C. Các phản ứng xảy ra trong đợt cấp (ít nhất phải có 1 XN)
CRP bình thường và Tốc độ lắng máu bình thường 0
CRP tăng hoặc Tốc độ lắng máu tăng 1
D. Thời gian của triệu chứng
<6 tuần 0
≥6 tuần 1Giúp chẩn đoán xác định
bệnh sớm hơn
Tiêu chuẩn của nhóm nghiên cứu về bệnh lý cột sống
châu Âu cho viêm khớp cột sống trục (SpA)
cho các BN đau lưng mạn tính (> 3 tháng) xảy ra ở tuổi < 45 tuổi
Viêm khớp cùng chậu trên hình ảnh*
Và trên một biểu hiện của viêm khớp
cột sống trục SpA **
HLA B27 (+)
Và trên hai biểu hiện của viêm
khớp cột sống trục SpA
** Biểu hiện SpA
− Đau lưng do viêm
−Viêm khớp
−Viêm điểm bám gân
−Ngón hình khúc dồi
− Vảy nến
−Viêm đại tràng/bệnh Crohn
−Đáp ứng với NSAIDs
−Tiền sử gia đình SpA
−HLA B27 (+)
−CRP tăng
h
o
ặ
c
* Viêm khớp cùng chậu trên hình ảnh
− Hình ảnh viêm cấp của khớp cùng chậu
trên MRI
− Hình ảnh tổn thương khớp cùng chậu
trên Xquang theo tiêu chuẩn của NewYork
van der Heijde D et al. Ann Rheum Dis 2011;70:905-908
©2011 by BMJ Publishing Group Ltd and European League Against Rheumatism
Tiêu chuẩn của nhóm nghiên cứu về bệnh lý cột sống
châu Âu (ESSG)
Đau cột sống do viêm hoặc Viêm màng hoạt dịch (synovitis)
(Inflammatory spinal pain) - Không đối xứng
- Hoặc phần lớn ở chi dưới
và
Có trên một trong các biểu hiện sau :
− Tiền sử gia đình
− Vảy nến
− Viêm ruột
− Viêm niệu đạo, cổ tử cung, tiêu chảy cấp
trong vòng 1 tháng trước khi viêm khớp
− Đau vùng mông
− Bệnh các điểm bám gân
− Viêm khớp cùng chậu
ĐIỀU TRỊ SINH HỌC
1. Là việc sử dụng các Thuốc sinh học (biologic therapy) hay các tác
nhân làm cải biến các đáp ứng sinh học (Biological Response
Modifiers–BRMs
2. Các thuốc sinh học thường là các kháng thể đơn dòng
(monoclonal Antibodies - mAbs), các chất ức chế cytokine, các
protein hoà tan hay các phân tử nhỏ… nhắm vào những phân tử
đặc hiệu trong quá trình miễn dịch (các cytokine, tế bào MD)
Các chất ức chế TNF
Các chất ức chế IL6, ức chế IL1, ức chế TB T, ức chế TB B
Các phân tử nhỏ
3. Vai trò “cách mạng” của trị liệu sinh học :
Bổ xung và hỗ trợ cho trị liệu cổ điển
Thay thế trị liệu cổ điển : Trong một số trường hợp đặc biệt
Quá trình khám phá các loại thuốc điều trị VKDT
và các bệnh viêm khớp hệ thống
Năm được FDA phê duyệt sử dụng cho VKDT
Tofacitinib
(Janus kinase)
‘12 Năm
Sự thay đổi trong trị liệu VKDT và các bệnh viêm khớp hệ thống
Remision
Low activity
VKDT 1998 – VCSDK 2003
‒ Trước thập niên 60s : VCSDK là một thể của VKDT
‒ Cuối thập niên 60s : được tách thành nhóm BL riêng
‒ Cuối TK 20, được xếp vào nhóm các bệnh viêm khớp HT
Quy trình
KiỂM SOÁT BỆNH VKDT NGÀY NAY
Mục tiêu
Công cụ
1. Tối ưu hóa tác dụng của MTX
2. Phối hợp thuốc (triple therapy)
3. Phối hợp với thuốc sinh học
DAS 28 (số khớp sưng, số khớp đau, ESR/CRP,
Đánh giá sức khỏe chung - HAQ)
Vị trí tác động của các thuốc DMARD cổ điển
và DMARD sinh học trong cơ chế bệnh sinh của bệnh
van Vollenhoven, R. F. (2009) Treatment of rheumatoid arthritis: state of the art 2009
Nat. Rev. Rheumatol. doi:10.1038/nrrheum.2009.182
Medscape Source: Nat Rev Rheumatol 2009
Vai trò của TNF trong cơ chế gây tổn thương khớp và
xương trong các bệnh viêm khớp tự miễn hệ thống
Tổn thương đầu xương
Các ĐTB
Macrophages
Lớp nội mạc
Endothelium
Tế bào hoạt dịch
Synoviocytes
Proinflammatory cytokines
Chemokines
Adhesion molecules
Metalloproteinase synthesisHư hại sụn khớp
Gia tăng thâm nhập các tế bào viêm
Gia tăng quá trình viêm
Tiền hủy cốt bào
Osteoclast
progenitors
RANKL expression
TNFα
Tế bào gan
Hepatocytes
Acute phage responseTăng CRP trong máu
Choy EHS, Panayi GS (2001) Cytokine pathways and joint inflammation in rheumatoid arthritis. NEJM 344, 907–16.
Hiện tại đã có 5 loại kháng TNF được FDA chấp nhận cho điều trị VKDT
van Schouwenburg, P. A. et al. (2013) Immunogenicity of anti-TNF biologic therapies for rheumatoid arthritis
Nat. Rev. Rheumatol. doi:10.1038/nrrheum.2013.4
Permission obtained from Nature Publishing Group ©
van Vollenhoven, R. F. Nat. Rev. Rheumatol. 7, 205–215 (2011)
Infliximab is a chimeric antibody, in which the Fab' (variable) domain is of mouse origin
and the Fc (constant) domain is of human origin.
Etanercept is a fusion protein between a human IgG1 Fc tail and TNF receptor 2.
Certolizumab pegol consists of a humanized Fab' fragment bound to polyethylene glycol.
Adalimumab and Golimumab are fully human IgG1 antibodies*.
Kháng thể đơn dòng IgG1 hoàn toàn của người,
Được tổng hợp bởi công nghệ biến đổi gene
Thời gian bán hủy trong huyết thanh # 12±3 ngày
Tiêm dưới da, 1 lần/tháng.
Golimumab(SIMPONI)
IL-6 được sản xuất bởi nhiều loại tế bào và liên quan tới nhiều hoạt
động sinh học có tác dụng tại khớp & toàn thân của VKDT
Rose-John S, et al. Expert Opin Ther Targets 2007; 11:613–624.
Monocytes/
macrophages
T-cell activation
Endothelial cells Mesenchymal cells,
fibroblasts/synoviocytes
Hepatocytes
Acute-phase proteins,
e.g. hepcidin, CRP
Maturation of
megakaryocytes
Thrombocytosis
Osteoclast activation,
bone resorption
B cells
Hyper--globulinaemiaAuto-antibodies (RF)
Neutrophils
Choy E. Rheum Dis Clin N Am 2004; 30:405415.
RF = rheumatoid factor.
IL-6
Chất ức chế IL6 (Tocilizumab) là lựa chọn thích hợp cho VKDT
khi sử dụng thuốc sinh học đơn trị hoặc phối hợp với MTX
1. Tocilizumab là thuốc sinh học duy nhất khi dùng đơn trị có tác dụng vượt trội hơn
MTX trong các thử nghiệm RCT và thực tế điều trị
2. Tocilizumab đơn trị hoặc phối hợp đều :
‒ Cải thiện các triệu chứng và biểu hiện của VKDT so với MTX
‒ Giảm đáng kể tiến triển trên xquang so với MTX
‒ Có tác dụng trên các biểu hiện hệ thống của bệnh (bao gồm thiếu máu và mệt mỏi)
‒ Giảm nhanh và duy trì CRP ở mức bình thường
‒ Hiệu quả ổn định và tăng theo thời gian
3. Tocilizumab đơn trị hiệu quả vượt trội hơn Adalimumab đơn trị (NC ADACTA )
4. Tocilizumab phối hợp (với MTX) có tác dụng tốt hơn đơn trị liệu
5. Tocilizumab tiêm DD có tác dụng tương đương truyền TM
6. Tocilizumab có tác dung trên VKDT người lớn và trẻ em
7. Tocilizumab là chất ức chế IL 6 đầu tiên / The Next Big Target for RA Treatment
1. Jones G, et al. Ann Rheum Dis 2010; 69:88–96. 2. Klareskog L, et al. Lancet 2004; 363:675–681.
3. Bathon JM, et al. New Engl J Med 2000; 343:1586–1593. 4. Breedveld FC, et al. Arthritis Rheum 2006; 54:26–37.
5. Emery P, et al. Arthritis Rheum 2009; 60:2272–2283. 6. Jones G, et al. EULAR 2010; Poster FRI0213.
7. Burmester GR et al. ACR 2013 Oral 2767
Vai trò của tế bào lympho B
trong sinh bệnh học miễn dịch của VKDT
• Bài tiết cytokines tiền viêm
IL6, IL10, TNFα
• Trình diện kháng nguyên
• Hoạt hóa tế bào T
• Sản xuất tự kháng thể
và tự kích hoạt
(Dörner & Burmester, 2003;
Edwards et al, 1999; Gause & Berek, 2001;
Shaw et al, 2003; Takemura et al, 2001;
Zhang & Bridges, 1986)
Mất sụn
IL6
Tế bào B
Tế bào T
Đại thực bào
Tế bào
nhánhIL-10TNF-
TNF-IL-10
RF
Hệ thống bổ thể
Viêm màng
hoạt dịch
TNF-
Tế bàoB
IL-6
Tế bào
B
Tương bào
RF RF
RF
RF
IL-1
Trên BN VKDT, 3 vị trí kháng thể kháng CD 20
có thể ức chế tế bào B Sau khi hoạt hóa và biệt
hóa, TB B trở thành tế
bào sản xuất KT
Trên BN VKDT :
Một số TB B di chuyển tới
màng hoạt dịch viêm và
tham gia vào quá trình
viêm bởi sản xuất các
kháng nguyên và trình
diện nó với các TB T, đồng
thời sản xuất các cytokines
và các tự KT
Điều trị KT kháng CD20diệt được các TB B trưởng
thành ở trung tâm của tổ
chức lympho, màng hoạt
dịch và máu ngoại biên.
Các TB B ở trung tâm tổ
chức lympho vẫn tiếp tục
sản xuất các globulin MD
Lymphoid
organCD20
Anti CD20
antibody B cell
B cell
Anti CD20
antibody
Synovium
Cytokines
released
B cell
Peripheral artery
CD20
T cell
Inflamed
synoviumSynovial
fluid
Destruction of
cartilage and bone
B cellAntiCD20
antibody
CD20
Tsokos G.C.N Engl Med 350 – 355. June 2004
LƯU ĐỒ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VKDT TẠI VIỆT NAM
MTX + THUỐC SINH HỌC 1st
# 6 tháng, nếu đáp ứng, tiếp tục ĐT
MTX + THUỐC SINH HỌC 2nd
# 6 tháng, nếu đáp ứng, tiếp tục ĐT
MTX + THUỐC SINH HỌC 3rdVRA expert meeting, tháng 8 năm 2013
Phối hợp các DMARDs # 6 tháng
(MTX + SSZ) hoặc (MTX + SSZ + HCQ)Methotrexate (MTX)
10-20mg/tuần # 6 tháng
Chọn một thuốc trong 3 nhóm sau :
1. Thuốc ức chế IL6:
Tocilizumab-ACTEMRA®
2. Thuốc ức chế TNF α‒ Etanercept- ENBREL®
‒ Remicade - INFLIXIMAB ®
‒ Adalimumab - HUMIRA ®
‒ Golimumab – SIMPONI ®
3. Thuốc ức chế tế bào B:
Rituximab-MABTHERA®
Chẩn đoán xác định VKDT
(Tiêu chuẩn ACR 1987, ACR/EULAR 2010)
Viêm khớp ngoại biên, đối xứng, kéo dài > 6 tuần (đặc biệt nữ, trung niên) Ức chế COX2
hoặc NSAIDs
Nếu không đáp ứng
Nếu không đáp ứng
Nếu không đáp ứng
Điều trị Viêm cột sống dính khớp
Thể viêm điểmbám gânEnthesitis
Ann Rheum Dis 2011;70:905-908 doi:10.1136/ard.2011.151563
Standard NSAIDs (COX2 inhibitors)
Thể viêmkhớp trục
Axial disease
Thể tổn thươngkhớp ngoại biênPeripheral disease
Etanercept (ENBREL), Remicade (INFLIXIMAB), Adalimumab (HUMIRA), Golimumab ( SIMPONI)
Điều trị viêm khớp vảy nến và vảy nến
Thể tổn thươngkhớp ngoại biênPeripheral arthritis
Thể tổn thươngda và móng
(Skin & nail diseases
Thể tổn thươngkhớp trục
Axial diseases
Thể viêm ngón(tay hoặc chân)
Dactylitis
Thể viêm điểmbám gânEnthesitis
Etanercept (ENBREL), Remicade (INFLIXIMAB), Adalimumab (HUMIRA), Golimumab ( SIMPONI)
Chỉ định sử dụng nhóm thuốc sinh học
cho VKDT và các bệnh viêm khớp hệ thống
1. Không đáp ứng với trị liệu chuẩn (≥ 6 tháng) (MTX, SSZ hoặc MTX plus)
2. Hoạt tính của bệnh cao (thông qua các thang điểm đánh giá)
– Dựa vào các thang điểm : DAS 28, SDAI, CDAI, HAQ (VKDT)
– Hay các thang điểm : BASDAI, BASFI, Physical Global Assessment (VCSDK)
3. Các yếu tố tiên lượng xấu
Tổn thương viêm nhiều khớp
Tổn thương phá huỷ khớp sớm
Kháng thể RF và anti CCP tăng cao (VKDT)
VS và/hoặc CRP tăng cao
HLA DR 1 (VKDT), HLA B27 (VCSDK)
Hút thuốc
4. Tầm soát các BL nhiễm trùng và tình trạng nhiễm trùng tiềm ẩn : Lao, VG
5. Có quy trình theo dõi điều trị chặt chẽ : hiệu quả, an toàn, kinh tế….
Điều trị theo mục tiêu và theo dõi
In the treatment of rheumatoid arthritis (RA), the main target is remission and sustained remission, while
the alternative target is low disease activity in patients with long-term disease. The approaches to attain
these targets and sustain them are essentially identical. Therapy should be adapted according to disease
activity as assessed by regular examinations and composite disease activity measures. This algorithm is
based on the recommendations of the treatment-to-target task force.
Reproduced from Annals of the Rheumatic Diseases, Smolen JS, et al, Vol. 69, pp. 631-7, © 2010 with
permission from BMJ Publishing Group Ltd.[6]
Thoái hóa khớp đang gia tăng, thách thức với nhân loại
Source: Modified from Agency for Healthcare Research and Quality. HCUP Facts and Figures, 2006.
Available at http://www.hcup-us.ahrq.gov/reports/factsandfigures/facts_figures_2006.jsp#ex1_3. Last accessed August 6, 2010.
Dự tính đến 2030, số người bị THK ở Mỹ sẽ là 38 triệu ( 40%)
Thường gặp nhất,
Chiếm 30-35% các bệnh CXK
> 50% các bệnh viêm khớp
Ảnh hưởng tới 10 – 15% dân số
Là nguyên nhân chính gây tàn phế
ở người có tuổi
Chi phí điều trị cao (> THA)
Nguyên nhân, bệnh sinh học của Thoái hóa khớp
Tế bào sụn và tế bào
xương là các bộ phận
cảm ứng cơ học
1. Yếu tố di truyền2. Lực sinh-cơ học lên sụn khớp3. Rối loạn sinh học TB sụn4. Viêm
1. Bệnh của Sụn, Xương vàMàng hoạt dịch
2. Cơ học sinh hóa học3. Protease, cytokines, NO 4. TB sụn: vừa là “mục tiêu”,
“tác giả” của các quá trình
1. Các yếu tố nguy cơ2. Tuổi cao, giới (nữ>nam)3. Thừa cân/béo phì4. Chấn thương/bệnh lý khớp…
CƠ CHẾ BỆNH SINH PHỨC TẠP CỦA THK
SUBCHODRAL
BONE
SYNOVIAL
MEMBRANE
SYNOVIAL
FLUID
ARTICULAR
CARTILAGE
IL-1βTNF-α
MMPs
IL-1βTNF-α
IL-1βTNF-α
Macrophage
EMFs
Synoviocyte
Mast cell
T cell
NF-κB
NF-κB
NF-κB
Chondrocyte
Provided by Patrick du Souich
IL-6
RANKL
Osteoclast
TRAUMA
Vai trò của viêm màng hoạt dịch trong bệnh sinh THK(The role synovitis in OA pathophysiology)
Sellam, J. & Berenbaum, F. (2010) The role of synovitis in pathophysiology and clinical symptoms of osteoarthritis
Nat. Rev. Rheumatol. doi:10.1038/nrrheum.2010.159
Osteoclastogenesis
Osteoclasts
Differentiation
Multimodal approach combining in management of OA
Medicographia. 2013;35:172-180 (see French abstract on page 180)
Symptomatic Slow Acting Drugs for OA (SYSADOA) or Disease Modifying Drug in OA (DMDOA)
Cần kết hợp nhiều biện pháp
Khuyến cáo 2014
của ESCEO cho
điều trị
Thoái hóa khớp gối
An algorithm recommendation for the
management of knee osteoarthritis in Europe
and internationally: A report from a task
force of the European Society for Clinical
and Economic Aspects of Osteoporosis and
Osteoarthritis (ESCEO) 2014
Symptomatic Slow Acting Drugs for OA (SYSADOA) or Disease Modifying Drug in OA (DMDOA),
apart from their symptomatic effect, also have a structure disease modifying effect slowing OA progression
(Glucosamin Sulfat, Chondroitin Sulfat, Acid hyaluronic, Avocado Soybean Unsaponifiables (ASU), Diacerein…
STEP 2
An algorithm recommendation for the management of knee osteoarthritis in Europe and internationally: A report from a task
force of the European Society for Clinical and Economic Aspects of Osteoporosis and Osteoarthritis (ESCEO) 2014Symptomatic Slow Acting Drugs for OA (SYSADOA) or Disease Modifying Drug in OA (DMDOA),
apart from their symptomatic effect, also have a structure disease modifying effect slowing OA progression
(Glucosamin Sulfat, Chondroitin Sulfat, Acid hyaluronic, Avocado Soybean Unsaponifiables (ASU), Diacerein…
STEP 3
An algorithm recommendation for the management of knee osteoarthritis in Europe and internationally: A report from a task
force of the European Society for Clinical and Economic Aspects of Osteoporosis and Osteoarthritis (ESCEO) 2014
Symptomatic Slow Acting Drugs for OA (SYSADOA) or Disease Modifying Drug in OA (DMDOA),
apart from their symptomatic effect, also have a structure disease modifying effect slowing OA progression
(Glucosamin Sulfat, Chondroitin Sulfat, Acid hyaluronic, Avocado Soybean Unsaponifiables (ASU), Diacerein…
Các xu hướng mới trong điều trị THK
1. Phát triển các thuốc thay đổi bệnh THK (SYSADOA), hướng vào các mô
• Sụn khớp
– Ức chế giáng hóa:
Ức chế men tiêu protein MMPs
Ức chế nitric oxide synthase (iNOS)
Ức chế tín hiệu nội bào: MAPK, JNK, p38, ERK1/2
– Kích thích đồng hóa: các yếu tố phát triển: FGF, TGF-ß, BMPs…
• Màng hoạt dịch : Ức chế IL-1ß và cytokines khác (gồm cả thuốc sinh học)
Methotrexate (Pseudo - Rheumatoid Arthritis)
• Xương dưới sụn :
– Ức chế hủy xương: bisphosphonate, strontium ranelate, calcitonin, ức
chế protease (MMP-13, cathepsin K), ức chế RANKL
– Kích thích tạo xương: PTH, SERM, estrogens
2. Các thủ thuật tái tạo sụn khớp : thủ thuật vi gãy, ghép xương sụn tự
thân, cấy ghép tế bào sụn tự thân…
3. Các liệu pháp tế bào: huyết tương giầu tiểu cầu, tế bào gốc (máu, mô mỡ)
Các biện pháp điều trị ngoại khoa
1. Rửa khớp và nội soi chẩn đoán - điều trị
Đánh giá trực tiếp mức độ tổn thương của sụn khớp
Bơm rửa, loại bỏ các mảnh vụn của sụn khớp/ ổ khớp, làm sạch mặt khớp
Cắt sụn, sửa chữa các tổn thương dây chằng, sụn
Cấy, ghép sụn khớp…
2. Các thủ thuật chỉnh sửa xương, khớp
3. Thay khớp bán phần
4. Thay khớp toàn phần
THÁCH THỨC TRONG ĐIỀU TRỊ THK
1. Chủ yếu là giảm triệu chứng Đau và/hoặc Viêm. Tuy nhiên, BNthường lớn tuổi, mắc nhiều bệnh, đối mặt với nhiều nguy cơ
2. Các thuốc DMDOA/SYSADOA có hiệu quả như mong đợi còn ít,
khả năng tuân thủ kém
2. Các biện pháp khác vẫn còn trong “tương lai”
3. Số BN phải thay khớp do Thoái hóa khớp hàng năm vẫn gia tăng
Phẫu thuật thay khớp do thoái hóa đang gia tăng nhanh
Thay khớp toàn phần hiện vẫn là
một giải pháp hữu hiệu để giảm
đau và duy trì chức năng vận động
khớp khi điều trị nội khoa thất bại
Năm 2006, tại Mỹ : có tới
542.000 cases thay khớp gối và
231.000 thay khớp háng
Dự tính tới năm 2030, có tới
3.500.000 khớp gối và
570.000 khớp háng được thay
Chi phí lên tới 100 tỷ USD
(chiếm 1% GDP của Mỹ)
Symposium: Latest evidence on osteoarthritis treatment:
Can we turn back the clock?
1. Nguy cơ tim mạch, tiêu hóa, thận, gan…. của các BN Thoái hóa khớp
2. Vai trò của các thuốc nhóm SYSADOA (Symptomatic Slow Acting Drugs for OA)
hay DMDOA (Disease Modifying Drug in OA), mặc dù hiện chưa có thuốc lý
tưởng để cải thiện cấu trúc sụn hay “turn back the clock”, nhưng :
Sử dụng sớm và dài hạn
Một số thuốc có bằng chứng: Glucosamin Sulfat (Viartril-S), Chondroitin
Sulfat, Avocado Soybean Unsaponifiables (Piascledin-ASU), Diacerein
(Artrodar)
Kết hợp với các biện pháp khác (Multimodal management)
3. Quan trọng nhất : Phòng ngừa sớm, tự điều chỉnh, tập vận động, giảm cân
Dinh dưỡng (Collagen type II, vitamin, khoáng chất….)
Các SYSADOA/DMDOA có tại Việt Nam :
1. Glucosamin Sulfat (Viartril-S)
2. Avocado Soybean Unsaponifiables (Piascledin)
3. Diacerein (Artrodar)…
4. Acid Hyaluronic : Go on, Hyalgan
Phòng ngừa sớm, tự điều chỉnh, tập vận động, giảm cân, dinh
dưỡng hợp lý (Collagen type II, vitamin, khoáng chất….)
Try to Turn Back the Clock
Can we turn back the clock?
The GOUT 1799 …and 2007
Gout, bệnh do dư thừa (Disease of Plenty) Gout, bệnh do lắng đọng (Deposition Disease)
BỆNH GOUT
…đã trở thành một bệnh quan trọng
1. Thường gặp, tỷ lệ đang gia tăng nhanh
2. Biểu hiện bệnh thay đổi (gặp nhiều hơn ở nữ, ở người lớn
tuổi, viêm các khớp ở tay…
3. Chưa được chẩn đoán, chưa được điều trị
“Gout, the most curable joint disease is the worst treated”
4. Hiểu thêm cơ chế gây viêm của tinh thể urate
5. Có thêm các trị liệu mới : anti IL 1, febuxostat, uricase…
6. Vai trò của chẩn đoán hình ảnh : Siêu âm, MRI
7. Hiểu biết thêm về diễn tiến và các bệnh lí cùng mắc
Béo phì
Tăng huyết áp
Rối loạn lipid máu
Tiểu đường ….
Tỷ lệ Gout và tăng acid uric máu: Mỹ, Châu Âu và Nhật
on ULT : đang sử dụng thuốc hạ acid uric máu
Gần một nửa vẫn tái phát cơn Gout khi đang ĐT
Tỷ lệ kiểm soát được acid uric không cao
acid uric mục tiêu
Với đa số bệnh nhân Gout :
acid uric máu < 6 mg / dl
Với Gout mãn
acid uric máu < 5 mg / dl
Sự thay đổi trên các biểu hiện lâm sàng
trước 2002 và sau 2002CÁC LÝ DO CHÍNH LÀM TĂNG TỶ LỆ BỆNH GOUT
(trên thế giới và Việt Nam)
1. Tăng tiêu thụ bia, rượu
2. Tăng sử dụng Thiazide, liều nhỏ Aspirin cho các
bệnh lý tim mạch
3. Tăng sử dụng thức ăn giầu purine
4. Gia tăng các bệnh lý chuyển hóa và béo phì
(H/c chuyển hóa: béo phì, THA, RL lipid máu,
đề kháng insulin, tăng acid uric)
5. Gia tăng tỷ lệ người > 65 tuổi và có mối liên quan
giữa sự lắng đọng tinh thể urate và sụn khớp bị
thoái hóa
6. Gia tăng và kéo dài cuộc sống của bệnh nhân suy
thận mãn (suy thận gđ cuối, ghép thận )
* S100A8/A9 induces apoptosis in various
cells, especially tumor cells
Các giai đoạn của gout
1. Hiện tượng lắng đọng xảy ra rất sớm, ngay ở giai đoạn không
có triệu chứng LS
2. Tinh thể urate gây tổn thương xương và sụn do nhiều cơ chế
3. Tinh thể urate còn gây tôn thương các mô ngoài khớp, nhưng
không phát hiện được
Các giai đoạn tiến triển của bệnh Gout và các biện pháp ĐT
Thay đổi lối sống :
Giảm cân nặng
Tập vận động
Hạn chế Protid
Hạn chế rượu, bia
Thuốc kháng viêmmạnh, ngắn ngày NSAIDs : Etoricoxib
Diclofenac… Colchicine Corticosteroid
1. Giảm và duy trì a.uric máu: Alloprurinol Dưới 6mg % nếu chưa có tophy hoặc Febuxostat Dưới 5 mg % nếu đã có tophy
2. ĐT các bệnh kèm theo: RL lipid, ĐTĐ, THA, béo
phì, bệnh mạch vành…3. Thuốc KV kéo dài
BEÄNH GOUT KHOÙ TRÒ
(Difficult-to-manage gout or Difficult-to-treat gout population)
1. Dị ứng Allopurinol
2. Có các tác dụng phụ của Allopurinol
RLTH, kích ứng dạ dày – ruột
RL chức năng gan
Bệnh lý thần kinh ngoại biên
3. Có nhiều bệnh kết hợp
4. Không đáp ứng điều trị
5. Lạm dụng Corticosteroid
6. Bệnh nhân suy gan, suy thận nặng
Febuxostat, Pegloticase, Rilonacep, Canakinumab
New treatment for gout
NHỮNG TIẾN BỘ CHÍNH TRONG LOÃNG XƯƠNG
1. Về mặt sinh học
2. Vấn đề tiên lượng
3. Vấn đề chẩn đoán loãng xương
4. Vấn đề điều trị và phòng ngừa
Về mặt sinh học
1. Khám phá vai trò của hệ thống RANKL/RANK/OPG, hệ thống này đóng
vai trò quan trọng trong việc điều phối qui trình chu chuyển xương.
DENOSUMAB là một kháng thể đơn dòng ức chế RANK, duy trì tỉ số tối
ưu giữa RANKL và OPG làm giảm hoạt tính của TB hủy xương
2. Khám phá scleorostin: Nồng độ sclerostin ở bệnh nhân van Buchem và
bệnh xơ cứng (sclerosteosis) giảm rất thấp và sự giảm nồng độ sclerostin có
liên quan đến tăng mật độ xương.
Phát triển kháng thể có khả năng ức chế chức năng sinh học của sclerostin
để tăng tạo xương
3. Phát hiện mới về nguồn gốc và chức năng của tế bào xương (Osteocyte)
Điều hòa chu chuyển xương
Sản sinh ra sclerostin và sclerostin chỉ tìm thấy trong tế bào xương
4. Vai trò của cơ : Cơ cũng có chức năng như là một cơ quan nội tiết.
Các yếu tố tăng trưởng và cytokines tác động lên hệ cơ, các yếu tố có
nguồn gốc từ cơ như IFG-1, FGF, IL-15, myostatin và osteonectin đóng
vai trò tích cực trong chuyển hóa xương
5. Vai trò của vitamin D : xương, té ngã và các mô ngoài xương
Về mặt sinh học6. Thuốc mới : Denosumab, Odanacatib
7. Các thuốc có thể trở thành những liệu pháp điều trị LX trong tương lai :
Kháng nguyên scleorotin, Insulin, DDK1 antagonist, IGF1, TGF beta,
Glucagon like peptide 2 (GLP2), Thụ thể nhạy cảm canxi (Ronaceleret )….
1. Một trong những vấn đề thời sự trong loãng xương là mối tương quan
giữa gãy xương và tử vong.
Vấn đề tiên lượng
15 %
1. Nguy cơ tử vong sau gãy cổ xương đùi
(sau 1 năm)
• 30 % nam
• 12 - 15 % nữ
2. Nguy cơ tử vong ngay trong bệnh viện
(sau gãy xương # 2 tuần)
• 9 % nam
• 4 % nữ
3. Tất cả các gãy xương do LX đều tăng
nguy cơ tử vong
(Frost et al 2009)
Bệnh Tăng
huyết áp
Loãng
xương
Thiếu
máu cơ
tim cục bộ
Biến chứng Đột quỵ Gãy cổ
xương đùi
Nhồi máu
cơ tim
Ảnh hưởng
con người
Tỷ lệ
tử vong
và tàn phế
Tỷ lệ
tử vong
và tàn phế
Tỷ lệ
tử vong
và tàn phế
Giảm
Biến chứng
Lợi tiểu
Ức chế Ca++
Bisphospho-
nates
Statin
Johnell, et all. IOF Annual Report 2008.
Gánh nặng của gãy cổ xương đùi, đột quỵ và nhồi máu cơ tim
(Tử vong trong năm đầu tiên 24%)
Nguy cơ tử vong trong một năm đầu sau
gãy cổ xương đùi 24%
Nữ 12%
Nam 30%
Điều trị sớm & tích cực là cơ hội giảm
tử vong trong vòng 12 tháng
2. Việc chẩn đoán loãng xương dựa đơn thuần vào mật độ xương (bone
mineral density, BMD) đo bằng máy DXA.
Tuy nhiên, điều này chưa đủ để tiên lượng, một số nghiên cứu mới nhất
cho thấy hơn 50% nữ và 70% nam bị gãy xương nhưng chưa bị loãng
xương (T score > - 2,5).
Vấn đề tiên lượng
Các yếu tố nguy cơ quan trọng :
1. Mật độ xương thấp
2. Tuổi cao
3. Khả năng té ngã
4. Tiền sử gãy xương
5. Việc sử dụng một số thuốc làm tổn hại đến sự chuyển hóa của xương
6. Các bệnh kết hợp v.v…
Phương pháp tiên lượng nguy cơ tuyệt đối (absolute risk)
Quyết định điều trị sẽ dựa vào nguy cơ tuyệt đối
(thay vì dựa vào chẩn đoán loãng xương hay không loãng xương để điều trị)
Các mô hình tiên lượng: FRAX, Garvan..
DXA (I)(QDR-1000)
1987, 360 giây
DXA (QDR-2000)1991, 90 giây
DXA (QDR-2000plus)
1993, 90 giây
DXA (QDR-4500)
1995-2002, 30 giây
Hologic DiscoverySau 2002, SE 10 giây
AP Lateral
Chẩn đoán: cải thiện thời gian quét & hình ảnh của KT DXA
Hologic Horizon 2013
1. Atypical Femur Fractures 2. Advanced Body Composition
Assessment (management of obesity)
3. Abdominal Aortic Calcification Screening (indicator of heart disease and stroke)
Một số kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác
Đo độ vững chắc của xương: Công cụ để đo độ dày của vỏ xương bằng kỹ thuật
chụp cắt lớp nhiều mặt cắt (MSCT scanner)
Sử dụng CT scan để
tái tạo cấu trúc 3D của xương
Micro MRI
Các markers chu chuyển xương cũng có thể được sử dụng để tiên lượng
gãy xương và theo dõi kết quả điều trị
Vai trò của các markers chu chuyển xương
Mineralized bone matrix
Osteoblasts
New bone
Osteoclasts
Osteolytic factors• RANKL
• PTH-rp
• Interleukins 1,6,8
• TNFs
• M-CSF
Osteoblastic factors
• Endothelin-1
• Fibroblast growth factor
• Bone morphogenic proteins
• Insulin-like growth factors
Roodman GD. N Engl J Med. 2004; 350:1655-1664.
• Transforming growth factor
• Insulin-like growth factors
• Fibroblast growth factors
• Platelet-derived growth factor
• Bone morphogenic proteins
Chu chuyển xương
MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƯƠNG
1. Giảm nguy cơ gãy xương, tái gãy xương
2. Giảm mất xương. tăng khối lượng xương,
3. Nâng cao chất lượng sống
4. Giảm tử vong
Điều trị Loãng xương
National Osteoporosis Foundation. Clinician’s Guide to Prevention and Treatment of Osteoporosis.
Washington, DC: National Osteoporosis Foundation; 2008.
CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ
Tiền thân của tủy xương
Tạo cốt bàoHủy cốt bào
Các tế bào lót
Thuốc kích thích tạo xương
rPTH Strontium Ranelate Thuốc ức chế hủy xương
Estrogen, SERMs
Bisphosphonates
Calcitonin
Các chất ức chế
của RANKL
Cathepsin K
CÁC CAN THIỆP NGOÀI THUỐC
(PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ)CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ
DINH DƯỠNG :
Calcium : 1.000 -1.500mg/hàng ngày
Vitamin D 800 -1.200 UI/hàng ngày
Protein và các yếu tố vi lượng khác
THUỐC CHỐNG HUỶ XƯƠNG
(Antiresorption drugs)
– Bisphosphonates
Alendronate / Alendronate + vitamin D
Zoledronic acid
– Calcitonine
– Estrogen Analogs: SERMs (Raloxifene)
LỐI SỐNG
Giảm hút thuốc, uống rượu
Tập vận động
Tránh té ngã…
THUỐC TĂNG TẠO XƯƠNG
(Bone – forming drugs)
– Strontium Ranelate
CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ :
PHCN, VLTL, động viên tinh thần…
CÁC THUỐC KHÁC : Calcitriol, Các
hormon đồng hoá, vitamin K…
ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƯƠNG TẠI VIỆT NAM
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng ngữa Loãng xương, Sở Y tế, Hội LX TP HCM, 2013
Các thế hệ Bisphosphonates
Russell RGG et al, Osteoporos Int (2008) 19:733–759
R2
R1
C
OOH
OH
OH
OHO
P
P
1980
1990
2000
1970
ALN
IBA
Alkyl-N-BPs(2nd generation)
Non N-BPs(1st generation)
ZOL
HeterocyclicN-BPs(3rd generation)
RIS
73
2 vòng imidazole
DÖÔÏC ÑOÄNG HOÏC (Pharmacodynamic)
Gắn kết vào mô xương (61%)
Từ mô xương, được phóng thich
rất chậm vào tuần hoàn toàn thân
và được đào thải qua thận .
Bài tiết qua thận (39%) trong
vòng 24h. Không có sự tích lũy
Không chuyển hóa
24 giờ
100% Khả dụng sinh hoc
Chen T, et al. J Clin Pharmacol. 2002;42:1228–1236.
Ảnh hưởng của điều trị loãng xương lên tỷ lệ tử vong
qua 8 thử nghiệm bệnh chứng ngẫu nhiên(Alendronate, Riserdronate, Zoledronic acid, Denosumab, Strontium ranelate…)
Harris 1999
Reginster 2000
McClung 2001
Meunier 2004
Reginster 2005
Black 2007
Lyles 2007
Cummings 2008
Total
15/813
11/407
114/3162
29/826
142/2526
130/3862
101/1054
70/3902
612/16552
16/815
17/407
127/3184
21/814
159/2503
112/3852
141/1057
90/3906
683/16538
0.94 [0.47, 1.89]
0.65 [0.31, 1.36]
0.90 [0.71, 1.16]
1.36 [0.78, 2.37]
0.88 [0.71, 1.10]
1.16 [0.90, 1.46]
0.72 [0.56, 0.91]
0.78 [0.57, 1.06]
0.89 [0.80, 0.99]
2.3
2.0
18.5
3.7
23.6
18.4
19.6
11.9
P=0.036
0.5 0.7 1 1.4 2
Favors treatment Favors Control
StudyTreatment
n/N
Control
n/N
Relative Risk
[95% Confidence Interval]
Weight
(%)
Test for heterogeneity: p=37%, P=0.14
Gãy xương làm tăng nguy cơ tử vong và Điều trị loãng xương hiệu quả làm giảm tử vong
8 nghiên cứu RCT đã CM: giảm gãy dốt sống và ngoài đốt sống, giảm đáng kể tử vong
Tuy nhiên, để giảm nguy cơ gãy xương cần điều trị phải liên tục và kéo dài ít nhất 3 năm
CÁC BƯỚC ĐỘT PHÁ CỦA NHÓM BISPHOSPHONATES
ĐỂ CẢI THIỆN SỰ TUÂN THỦ & TĂNG HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
1. Uống ngày một lần (365 lần/ năm)
2. Uống tuần một lần (60 lần/ năm)
Kết hợp Colecalciferol 2.800 UI
Kết hợp Colecalciferol 5.600 UI
3. Uống 2 tuần một lần (30 lần/ năm)
4. Uống tháng một lần (12 lần/ năm)
5. Truyền TM, một năm một lần
− Giảm số lần dùng thuốc
Tăng sự tuân thủ điều trị
Giảm chi phí điều trị
Tăng hiệu quả điều trị
Tăng sự an toàn cho BN
CÁC ĐIỀU TRỊ CHỦ YẾU TẠI VIỆT NAM
1. Bảo đảm nhu cầu cơ thể :
Calcium 1.000 - 1.500mg/hàng ngày
Vitamin D 800 -1.200 UI/hàng ngày
2. Alendronate 70 mg hoặc Alendronate 70 + Colecalciferol 5.600 UI
uống tuần một lần (60 lần/ năm)
3. Hoặc Zoledronic acide 5mg, Truyền TM, một năm một lần
Chọn lựa thuốc & Tối đa hoá sự tuân thủ và
Thiết lập mối quan hệ tin cậy thầy thuốc - bệnh nhân
Lựa chọn thuốc – Điều trị cá thể
• Mức độ nghiêm trọng của bệnh, nguy cơ gãy xương
• Khả năng dung nạp của thuốc (vấn đề dạ dày, TQ…)
• Việc tuân thủ điều trị của người bệnh (quên thuốc)
• Tình trạng sức khỏe, các bệnh kết hợp (tương tác thuốc)
Chẩn đoán, chỉ định điều trị, theo dõi và đánh giá
Chú trọng việc phòng ngừa: Dinh dưỡng-Vận động & Lối sống
– Nhóm được chọn lựa đầu tiên : Bisphosphonates
– Đường dùng được chọn đầu tiên : đường uống
– Tư vấn cách ĐT phù hợp: dễ tuân thủ, ít tác dụng phụ, ít bỏ dở, ít tương
tác với các thuốc khác : uống hàng tuần hay truyền TM hàng năm…
– Thời gian điều trị từ 3 đến 5 năm, đánh giá lại và có các quyết định tiếp
– Luôn bổ sung đầy đủ calcium và vitamin D trong suốt quá trình điều trị
KẾT LUẬN1. Bệnh CXK là một nhóm bệnh thường gặp nhất trong mọi nhóm bệnh,
ngày càng có xu hướng gia tăng cùng với sự gia tăng tuổi thọ và sự phát
triển xã hội, là một nhóm bệnh đa dạng, nhiều bệnh có nguyên nhân và
cơ chế bệnh sinh phức tạp, có diễn biến kéo dài, liên quan mật thiết với
nhiều bệnh lý nội, ngoại khoa (tim mạch, nội tiết, thận, hô hấp, tiêu hóa,
thần kinh, chuyển hóa, chấn thương chỉnh hình, ngoại thần kinh, cột
sống…), cần được quản lý, theo dõi và điều trị lâu dài.
2. Các tiến bộ trong Thấp khớp học đã mang lại nhiều giải pháp cho các
bệnh lý Xương khớp
Các biện pháp điều trị sinh học đã mở ra hy vọng lui bệnh và ổn định tốt hơn
cho nhiều bệnh lý xương khớp hệ thống nặng, làm giảm tỷ lệ tàn phế và nâng
cao CLS cho người bệnh, tuy nhiên để các điều trị này đạt kết quả cao, cần
đánh giá đúng tình trạng bệnh, chỉ định đúng, kịp thời và theo dõi chặt chẽ
Thoái hóa khớp
Viêm khớp Gout
Loãng xương
vẫn còn là thách thức của nhân loại trong các
giải pháp điều trị, sự tuân thủ, khả năng chế
ngự và việc bảo vệ được chức năng vận động
và CLS cho người bệnh