thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sang eu
DESCRIPTION
Cấu trúc rất đầy đủ, số liệu không quá cũ, là một bài tham khảo khá tốtTRANSCRIPT
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hàng thủ công mỹ nghệ là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam trong những năm gần đây. Những sản phẩm của ngành mang
đậm nét văn hoá, tâm hồn và tư tưởng của người Việt Nam. Những sản phẩm
này không chỉ là những vật phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong cuộc sống
hàng ngày mà còn là những văn hoá phẩm phục vụ đời sống tinh thần, đáp
ứng nhu cầu thưởng thức những tinh hoa văn hoá của dõn tộc. Quan tâm phát
triển ngành nghề này có ý nghĩa thiết thực trong việc bảo tồn và phát triển
một trong những di sản văn hoá quý giá của dõn tộc Việt Nam.
Phát triển sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có tác dụng lớn
trong việc tạo việc làm và tăng thu nhập chính đáng cho lao động trong nước; góp
phần xoỏ đúi giảm nghèo, giải quyết vấn đề lao động nhàn rỗi nhất là trong tầng líp
trẻ; có tác dụng tích cực đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực, các tệ nạn xã hội góp phần
bảo đảm trật tự an ninh xã hội, nhất là trong điều kiện hiện nay tỉ lệ thất nghiệp còn
cao thì ý nghĩa chính trị xã hội của vấn đề nêu trên càng lớn. Bên cạnh đú, phỏt
triển sản xuất và xuất khẩu thủ công mỹ nghệ còn tạo cơ hội sử dụng và đào
tạo các nghệ nhân, thợ giỏi có tay nghề và kỹ xảo truyền thống góp phần bảo
tồn, phát triển và truyền lại cho đời sau vốn quý nghề nghiệp này của dõn tộc.
Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng truyền thống này còn góp phần thúc đẩy du
lịch địa phương phát triển, mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam là
EU, Mỹ và Nhật Bản, trong đó EU là một thị trường rộng lớn, giàu tiềm năng.
Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
hàng năm vẫn gia tăng nhưng chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của ngành
và nhu cầu của thị trường này. Nguyên nhân là do xuất khẩu mặt hàng này của
Việt Nam sang thị trường EU còn gặp nhiều khó khăn, chính sách hỗ trợ của các
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
1
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
cấp, các nghành chưa đem lại hiệu quả thiết thực. Vì vậy, việc xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ sang thị trường này đòi hỏi có những giải pháp thực tiễn hơn để
góp phần duy trì và phát triển làng nghề, tăng khả năng xuất khẩu.
Xuất phát từ thực trạng trờn, tụi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường
EU” nhằm nghiên cứu chung tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt
Nam sang thị trường EU để thấy được những điểm thuận lợi và khó khăn khi xuất
khẩu mặt hàng truyền thống này sang thị trường rộng lớn này. Trên cơ sở đó đưa
ra các giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt
Nam sang thị trường EU cả về qui mô và tỷ trọng.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các khía cạnh như kim ngạch xuất khẩu, cơ cấu
mặt hàng, cơ cấu thị trường...của hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam xuất khẩu
thị trường EU và các giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu sang thị trường EU
trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang thị trường EU
từ năm 2001 đến 10 tháng đầu năm 2007 với các mặt hàng chớnh cú kim ngạch
xuất khẩu cao trong mấy năm gần đây như gốm sứ, mây tre đan, thêu ren, thảm,
sơn mài mỹ nghệ.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học nh phân tích,
thống kê, tổng hợp, so sánh, phân loại, mô hình hóa. Đồng thời tham khảo tư
liệu thông tin và kế thừa các công trình nghiên cứu trước đây, nghiên cứu các
văn bản pháp luật hiện hành để thu thập các dữ liệu cần thiết. Khóa luận cũn
dựa trờn cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử còng nh
đường lối phát triển chính sách kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam.
4. Kết cấu luận văn
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
2
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận tốt nghiệp bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và những
nét chung về thị trường hàng thủ công mỹ nghệ của EU.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt
Nam sang thị trường EU.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm
nghiên cứu, khóa luận không tránh khỏi những khiếm khuyết. Với tinh thần
thực sự cầu thị, em mong muốn nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô,
các bạn sinh viên cùng tất cả những người quan tâm để khóa luận này được
hoàn thiện hơn. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới thầy giáo - ThS. Nguyễn Trọng Hải đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình
giúp em hoàn thành khóa luận này.
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
3
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Chương i
Tổng quan về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và những nét chung về thị trường
hàng thủ công mỹ nghệ eu
I. Tổng quan về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
1. Một số khái niệm cơ bản
Theo Luật Thương Mại 2005, Điều 28 thì “xuất khẩu hàng hóa là việc hàng
hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên
lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật”.
Hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng được làm chủ yếu bằng tay từ những
nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên như: mây, tre, cói, guột, gỗ, dây rừng, bèo, bẹ
chuối…cú giỏ trị sử dụng và giá trị nghệ thuật, được bán ra thị trường trong nước
và nước ngoài nhằm thỏa mãn nhu cầu tiờu dựng và trang trí của con người [2].
Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ tiêu biểu nh: đồ gỗ mỹ nghệ, đồ gốm sứ, hàng
mây, tre, đan, hàng thảm, hàng thờu ren, vàng bạc mỹ nghệ...
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong nền kinh tế
Xuất nhập khẩu là hoạt động ngoại thương quan trọng trong nền kinh tế
mỗi quốc gia. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có một vị trí và vai trò to lớn
trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng. Thông qua xuất khẩu có thể thu được ngoại tệ, tăng thu cho ngân
sách, cải thiện cán cân thanh toán, kích thích đổi mới công nghệ, cải biến cơ cấu
kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng cao mức sống của người dân. Đối với những
nước có trình độ kinh tế còn thấp như nước ta, những nhân tố tiềm năng là tài
nguyên thiên nhiên và lao động, còn những nhân tố thiếu hụt như vốn, thị trường
và khả năng quản lý…Chiến lược hướng về xuất khẩu thực chất là giải pháp mở
cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn, kỹ thuật và học tập kinh nghiệm quản lý của
nước ngoài, kết hợp với tiềm năng trong nước về tài nguyên thiên nhiên và lao
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
4
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
động để tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần xoỏ đúi giảm
nghèo.
Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ được thể hiện ở các khía
cạnh sau:
2.1. Phát triển làng nghề truyền thống
Làng nghề, đặc biệt là làng nghề truyền thống đã góp phần tạo dựng lên
những nét văn hóa đặc trưng của làng, đình làng, những ngày giỗ tổ những lễ hội
truyền thống đã tạo nên niềm tự hào cho mỗi người làng nghề để đi bất kỳ nơi đâu
họ vẫn luôn nhớ về quê hương, làng xóm.
Nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống thật sự chỉ tồn tại, phát huy tiềm năng
vốn có của nó ở các làng nghề. Mà nông thôn nước ta là khu vực sinh sống của
phần lớn dân số cả nước (khoảng 75%). Tốc độ phát triển kinh tế nông thôn chậm
hơn các thành phố, thị xã. Mức sống của dân cư ở đó cũng thấp. Nhưng bù lại, các
sinh hoạt văn hóa được bảo lưu bền vững hơn ở đô thị. Và cả những tiêu cực, cổ
hủ từng nảy sinh trong lịch sử dõn tộc cũng nặng nề hơn ở nông thôn do đặc điểm
bảo lưu dai dẳng và sự chậm biến đổi nói trên.
Phát triển phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ đã góp phần giải quyết
được vấn đề nan giải hiện nay là thất nghiệp. Ngoài đồng ruộng, người dân có
nghề làm thờm nờn tăng thêm thu nhập, người dân cũng bớt khoảng thời gian
nhàn rỗi sẽ hạn chế nhiều tiêu cực, nhiều tệ nạn xã hội góp phần lành mạnh hóa
cuộc sống nông thôn. Hơn nữa, có việc làm với thu nhập ổn định còn hướng họ
vào sự nghiệp chung, cùng nhau chung sức chung lòng giữ gìn xây dựng và phát
triển làng nghề. Làng nghề tồn tại và phát triển khiến cho cái nhìn của người nông
thôn xa hơn, tinh tế hơn. Để có thể duy trì cho làng nghề của mình tồn tại và phát
triển, người làm nghề thủ công mỹ nghệ phải bươn chải ra bên ngoài tìm kiếm
nguồn nguyên liệu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Đồng thời khách hàng bên ngoài
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
5
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
tìm đến làng nghề ngày càng nhiều để trao đổi sản phẩm. Quá trình này càng phát
triển đòi hỏi trình độ người làm nghề hàng thủ công mỹ nghệ phải được nâng lên,
cơ sở hạ tầng như đường xá, điện, nước, nhà xưởng...cũng cần được nâng cao hơn
nữa.
Bảo tồn và phát triển làng nghề là tăng thêm sức mạnh cội nguồn, gieo vào
lòng mỗi người dân Việt Nam tình cảm dõn tộc, yêu quí, trân trọng giữ gìn bản
sắc văn hóa Việt Nam. Phát triển làng nghề còn là một giải pháp quan trọng để
góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn và nâng cao mức
sống vật chất, tinh thần cho người dân [10].
2.2. Tăng thu ngoại tệ
Một quốc gia muốn phát triển nền kinh tế cần tiến hành công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Quá trình này đòi hỏi phải nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật
tư và công nghệ tiên tiến phục vụ sản xuất, phát triển các ngành công nghiệp thiết
yếu. Chính vì vậy mà việc tích lũy nguồn ngoại tệ để phục vụ nhập khẩu đóng vai
trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Thông thường
nguồn ngoại tệ tích lũy được của mỗi nước dùa vào các nguồn vốn chủ yếu là: đi
vay, viện trợ, đầu tư nước ngoài và xuất khẩu. Nguồn vốn vay rồi cũng phải trả,
còn viện trợ và đầu tư nước ngoài thì có hạn, hơn nữa các nguồn này thường bị
phụ thuộc vào nước ngoài. Vì vậy, nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu chính
là ngoại tệ thu từ xuất khẩu. Thực tế là nước nào gia tăng được xuất khẩu thì nhập
khẩu cũng tăng theo, ngược lại, nếu nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu làm cho cán cân
ngoại thương thâm hụt quá lớn có thể ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế quốc dân.
Ngày nay, khi cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao thì đời
sống tinh thần ngày càng được chú trọng. Con người ngày càng có xu hướng sống
gần gũi với thiên nhiên hơn. Đặc biệt trong cuộc sống hiện đại ngày nay, với tốc
độ phát triển đô thị hóa một cách chóng mặt, dân cư tăng nhanh thì diện tích sống
ngày càng bị thu hẹp. Do đó, để tạo cho không gian sống gần gũi với thiên nhiên
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
6
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
thỡ lựa chọn tối ưu là sử dụng các vật dụng gia đình có nguồn gốc từ tự nhiờn như
mây, tre, cói, lứa, gỗ...nờn nhu cầu về hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng tăng. Vì
thế, các quốc gia có thế mạnh về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ cũng đẩy mạnh
xuất khẩu các mặt hàng này ra thị trường thế giới đặc biệt là tập trung vào một số
thị trường có cầu rất lớn như Nhật Bản, Mỹ, châu Âu...Hàng năm, giá trị xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cũng đóng góp một phần không nhỏ trong việc tăng
thu ngoại tệ cho các nước xuất khẩu.
2.3. Tạo thêm công ăn việc làm, góp phần cải thiện đời sống của nhân dân
Khác với các ngành kinh tế khác, thủ công mỹ nghệ là một ngành lao động
thủ công nên cần rất nhiều lao động. Đặc biệt, đối với những đơn đặt hàng lớn thì
cần lượng lớn nhân lực để hoàn thành hợp đồng đúng hạn. Bên cạnh đó, khi xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ phát triển tất yếu sẽ kéo theo việc phát triển các
ngành công nghiệp phụ trợ như ngành công nghiệp chế biến gỗ - cung cấp nguyên
liệu chính cho sản xuất các sản phẩm gỗ mỹ nghệ; ngành dệt - cung cấp nguyên
liệu cho sản xuất các sản phẩm thảm, thêu ren; ngành giao thông vận tải - vận
chuyển hàng từ nơi sản xuất để đưa đi xuất khẩu, chuyển tới tay người tiêu dùng
nước ngoài; ngành thông tin liên lạc - cung cấp thông tin về thị trường cho các
doanh nghiệp xuất khẩu, tạo đường dây liên lạc giữa các đối tác trong và ngoài
nước...Số lượng nhân lực cần cho các ngành công nghiệp này là khụng nhỏ. Nh
vậy, việc phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ góp phần tạo thêm nhiều
công ăn, việc làm cho người dân, phần nào giải quyết vấn đề lao động cho quốc gia.
Khi người dân có công việc ổn định với mức thu nhập thích hợp thì kéo
theo việc tiêu dùng gia tăng, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Việc
tiêu dùng cho các vật phẩm thiết yếu và các sản phẩm cao cấp sẽ ngày một tăng
lên thúc đẩy các ngành sản xuất trong nước phát triển đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của người dân. Khi các ngành sản xuất phát triển lại tạo thêm nhiều công ăn việc
làm mới cho người lao động và đời sống của họ sẽ càng được nâng cao.
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
7
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
2.4. Góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cũng giống như xuất khẩu bất kỳ loại
hàng hóa nào cần xuất phát từ nhu cầu thị trường nước nhập khẩu để tổ chức sản
xuất và xuất khẩu những sản phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu của thị trường đó.
Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Hơn nữa, xuất khẩu mặt hàng này tạo điều kiện cho các ngành liên
quan có cơ hội phát triển thuận lợi, mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào
cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước. Xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ cũng tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng
lực sản xuất trong nước, hay nói theo cách khác là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài nhằm hiện đại hoá nền kinh tế, tổ chức
lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường thế giới.
Khi xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ phát triển sẽ kéo theo việc phát triển
các ngành công nghiệp phụ trợ như ngành công nghiệp chế biến gỗ, ngành giao
thông vận tải, ngành dệt, ngành công nghệ thông tin...Đối với mỗi thị trường khác
nhau thỡ cú những yêu cầu sản phẩm cũng khác nhau nên ngành thủ công mỹ
nghệ cũng như các ngành công nghiệp phụ trợ cần phải phát triển theo hướng đáp
ứng những yêu cầu đó.
2.5. Góp phần phát triển du lịch địa phương
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thường gắn với các làng nghề truyền
thống. Mỗi làng nghề lại có điều kiện tự nhiên, nét văn hóa, phong tục tập quán, bí
quyết làng nghề khác nhau. Chính điều này hấp dẫn du khách đến thăm quan, tìm
hiểu. Từ nhu cầu thăm quan, du lịch nh vậy mà đã xuất hiện và phát triển mạnh
loại hình du lịch làng nghề. Có rất nhiều tuor du lịch khác nhau đún khỏch quốc tế
đến thăm quan và xem những người thợ tài hoa thao tác, trình diễn các công đoạn
hoàn thiện sản phẩm rồi mua hàng lưu niệm. Đến tận nơi sản xuất, du khách sẽ
thỏa mãn tính hiếu kỳ của mình về cách thức tạo ra những mặt hàng thủ công mỹ
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
8
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
nghệ mang đậm nét văn hóa nghệ thuật. Đến thăm các làng nghề sản xuất gốm sứ,
du khách sẽ được tận mắt chứng kiến các nghệ nhân sản xuất ra một vật dụng
bằng gốm như thế nào từ khâu chọn đất, nhào đất, nặn, nung, tráng men, hoàn thiện
sản phẩm...Đến thăm các làng nghề sản xuất hàng thêu ren, du khách sẽ được
hướng dẫn cách chọn chỉ thêu, cách kết hợp màu sắc chỉ như thế nào, cỏch thờu
từng loại sản phẩm ra sao...Bờn cạnh đó, du khách còn được cung cấp những
thông tin về lịch sử phát triển của từng làng nghề, những nét văn hóa đặc trưng
của mỗi làng nghề. Du khách sẽ được đắm mình trong khung cảnh thiên nhiên
hữu tình, mang đậm nét văn hóa của làng quê. Tuy nhiên, hiện nay phần lớn các
làng nghề chưa thu hót được nhiều du khách do chưa có đầu tư về giao thông và
chưa có kế hoạch cụ thể về phát triển du lịch làng nghề. Chỉ có một số làng nghề
nổi tiếng nh Bát Tràng, Bình Dương...đang dần phát triển theo hướng thu hót
khách du lịch. Tớnh riờng ở Bát Tràng hàng năm cú trờn 6.000 lượt khách quốc tế
đến thăm quan. Nh vậy, tiềm năng mà du lịch làng nghề mang lại là rất lớn nếu
được chú trọng đầu tư hơn nữa[5], [14].
2.6. Là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ phát triển mạnh sẽ là động lực tăng
cường sự hợp tác quốc tế giữa các nước, nâng cao địa vị và vai trò của một quốc
gia trên trường quốc tế…Vỡ thế, khi xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ phát triển
tất thỡ cỏc quốc gia sẽ tăng cường hợp tác kinh tế thông qua các hiệp định thương
mại tạo điều kiện cho đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này giữa các nước. Khi xuất
khẩu gia tăng tất yếu kéo theo sự phát triển về tài chính quốc tế, vận tải quốc tế,
bảo hiểm quốc tế…giữa quốc gia xuất và nhập. Nh vậy, đẩy mạnh xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ cũng đóng vai trò nhất định trong việc thúc đẩy quan hệ
kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia trên thế giới.
3. Những nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
9
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Sự ổn định kinh tế - chính trị trong nước tạo tiền đề cho một quốc gia tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công cuộc đổi mới đã thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển, cơ cấu sản xuất chuyển dịch dần, từ đó thúc đẩy xuất khẩu và cải
thiện cơ cấu xuất - nhập khẩu. Xuất khẩu được đặt thành một nhiệm vụ trọng tâm,
sản xuất gắn liền với lưu thông, xuất khẩu. Trong quá trình phát triển nền kinh tế,
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng và xuất khẩu hàng hóa nói chung chịu
tác động bởi cỏc nhúm nhân tố cơ bản sau:
3.1. Các nhân tố vÒ cơ chế chính sách và môi trường pháp lý
Cơ chế và chớnh sách tác động trực tiếp tới các doanh nghiệp sản xuất hàng
hoá nói chung và hàng xuất khẩu nói riêng. Khi môi trường luật pháp từng bước
được cải thiện, rõ ràng, minh bạch thỡ chớnh cơ chế và chính sách đó giỳp cho
các doanh nghiệp làm ăn thuận lợi hơn. Với một khối lượng quá lớn văn bản đủ
loại từ luật đến pháp luật, nghị quyết, nghị định, quyết định, thông tư của các cấp
khi hoạt động có hiệu quả hay không có hiệu quả đã tạo ra những thay đổi lớn
trong sự tăng trưởng của từng ngành cũng như từng doanh nghiệp. Các cơ chế
chính sách phù hợp, thông thoáng sẽ tạo thuận lợi cho các ngành sản xuất, các địa
phương và các thành phần kinh tế tham gia xuất nhập khẩu. Ngược lại, nếu cơ chế
chính sách không thông thoáng sẽ tạo nên rào cản cho việc xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ của các doanh nghiệp.
Mỗi một quốc gia đều có cơ chế chính sách thể hiện qua luật pháp. Chính
vì vậy mà nó chi phối tới hoạt động kinh doanh trong nước còng nh tới hoạt động
kinh doanh quốc tế. Tuy nhiên, dù luật pháp các nước cú khỏc nhau thỡ nú cũng
ảnh hưởng tới các hoạt động xuất khẩu trờn cỏc mặt như: quy định về giao dịch,
hợp đồng; về cạnh tranh, độc quyền; về giá cả, các loại thuế; về vấn đề bảo vệ môi
trường, tiêu chuẩn chất lượng, bao bì, về thương hiệu, quảng cáo; về vấn đề tự do
thương mại hay bảo hộ mậu dịch...
Như vậy, cơ chế chính sách và môi trường pháp lý vừa tạo thuận lợi cho
các doanh nghiệp mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận nhưng đồng thời cũng tạo ra
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
10
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
những hàng rào ngăn cản và hạn chế khả năng của doanh nghiệp trong việc khai
thác các cơ hội kinh doanh của mỡnh trờn trường quốc tế.
3.2. Các nhân tố về kinh tế - văn hóa - xã hội
Các quốc gia với các chính sách kinh tế khác nhau sẽ tạo cơ hội kinh doanh
khác nhau. Trong đó các yếu tố về kinh tế như chính sách tài chính tiền tệ qui định
thuế xuất khẩu, các ưu đãi về thuế xuất khẩu, về vốn...rồi các công cụ thuế quan,
phi thuế quan có ảnh hưởng trực tiếp tới các doanh nghiệp bởi các qui định do Nhà
nước đề ra nhằm quản lý hoạt động kinh doanh cũng như điều tiết lượng cung cầu
hàng hoá tiêu dùng ở mỗi quốc gia. Bên cạnh đú thỡ cỏc chính sách về lãi suất, dự
trữ ngoại tệ, tỷ giá hối đoỏi...cũng tác động không nhỏ đối với mỗi doanh nghiệp
khi tham gia vào thị trường quốc tế. Vì khi đồng tiền của một quốc gia tăng giá,
giá cả trong nước tăng lên, khả năng cạnh tranh của nước đó giảm đi dẫn đến sự
giảm sút hiệu quả xã hội. Do vậy, sự biến động của tỷ giá giữa đồng nội tệ và
ngoại tệ ảnh hưởng phần nào đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoỏ cũng
nh đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Về các nhân tố văn hoá xã hội bao gồm cả phong tục tập quán, thị hiếu tiêu
dùng, tôn giáo, ngôn ngữ đều được coi là yếu tố bên ngoài quan trọng nhất có tác
động đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Mỗi một quốc
gia có một nét văn hóa riêng biệt, con người của nước đó mang theo đặc thù văn
hóa, thãi quen riêng mà khó có thể thay đổi. Chính điều này sẽ tạo cho mỗi nước
có thị hiếu và xu hướng tiêu dùng riêng. Do đó, việc nghiên cứu kỹ thị trường và
xây dựng được một chiến lược marketing xuất khẩu phù hợp là nhiệm vụ tiên
quyết đối với mỗi doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam.
3.3. Các nhân tố về cơ sở hạ tầng và trình độ khoa học công nghệ
Cơ sở hạ tầng và trình độ khoa học công nghệ cũng là những yếu tố góp
phần không nhỏ tới sự thành công của hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
11
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
nghệ. Cơ sở hạ tầng bao gồm các yếu tè nh đường giao thông, công trình điện
nước, cơ sở vật chất nơi sản xuất...Đõy là những yếu tố tác động trực tiếp tới tình
hình sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Nếu cơ sở hạ tầng thường xuyên được củng
cố và nâng cấp sẽ giúp cho việc nâng cao năng lực sản xuất, tạo điều kiện cho việc
vận chuyển, lưu thông hàng hóa được nhanh hơn, giảm chi phí vận chuyển, giảm
thiểu các chi phí hao mòn vô Ých...Nh÷ng yếu tố này giúp cho việc giảm giá
thành sản phẩm, tạo cho doanh nghiệp đạt được tính kinh tế theo qui mô.
Ngày nay, với sự phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ, nhiều công
nghệ tiến bộ mới ra đời thay thế các công nghệ cũ đã tạo ra những cơ hội mới đối
với tất cả các ngành nghề. Các doanh nghiệp có thể giao dịch với khách hàng
thông qua các phương tiện truyền thông đặc biệt như điện thoại, thư điện tử, fax sẽ
làm giảm được phần nào các chi phí giao dịch trực tiếp, nhất là đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu hàng hoá khi mà khoảng cách địa lý là rất lớn. Thông qua mạng
Internet, các doanh nghiệp xuất khẩu và nhập khẩu có thể tiếp cận với nhau dễ
dàng và thuận tiện hơn, mở rộng cơ hội hợp tác giữa các doanh nghiệp. Ngoài ra,
khoa học công nghệ còn tác động tới các lĩnh vực như vận tải hàng hoá, giao
thông, ngân hàng, tài chính, hải quan...làm cho cỏc khõu trong quá trình giao nhận
hàng hoá được thuận tiện và tăng độ an toàn.
3.4. Cỏc nhõn tố thị trường
Thị trường - mét nhân tố không thể không có trong hoạt động kinh doanh.
Việc nắm bắt được thị trường và tăng sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ là một
việc hết sức khó khăn đối với xuất khẩu. Thị trường, nơi quan hệ cung cầu được
thực hiện thông qua giá cả, tạo động lực thúc đẩy cho sản xuất, phân phối và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực của doanh nghiệp. Hơn nữa khi nắm bắt được các
điều có liên quan đến mặt hàng kinh doanh của mỡnh trờn thị trường nước ngoài
đó như: dung lượng thị trường, tập quán, thị hiếu tiêu dùng, cỏc kờnh tiêu thụ và
sự biến động giá cả sẽ giúp cho các đơn vị sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
12
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
có được những phương án kinh doanh kịp thời đáp ứng với xu thế phát triển của
nền kinh tế quốc tế. Thị trường cũng là nơi có sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp. Yếu tố cạnh tranh này có tác động mạnh mẽ đến phương hướng, chiến
lược sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Dựa trờn vị thế tương quan giữa mình và đối
thủ cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc
điều chỉnh, phát triển sản phẩm. Ngoài ra, doanh nghiệp còn chịu sức Ðp từ phía
người tiêu dùng và từ phớa cỏc nhà cung cấp.
Việc xác định cung - cầu trên thị trường nước nhập khẩu là yếu tố rất quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Các doanh
nghiệp cần nắm được mức cầu trên thị trường nước nhập khẩu ra sao và tình hình
cung như thế nào để có thể đưa ra chiến lược xuất khẩu hiệu quả nhất cho doanh
nghiệp mình. Khi mức cầu tăng lên dẫn đến giá cả sản phẩm tăng, qui mô thị
trường cũng được mở rộng hơn tạo điều kiện cho doanh nghiệp đẩy mạnh xuất
khẩu mặt hàng đó đồng thời tăng doanh thu bán hàng trên thị trường nhập khẩu.
Ngược lại, khi mức cầu giảm dẫn đến giá thành sản phẩm có xu hướng hạ xuống
và yêu cầu về chất lượng, mẫu mã sản phẩm sẽ tăng lên. Khi đó, doanh nghiệp
xuất khẩu cần có chiến lược cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng, gia
tăng các tiện Ých của sản phẩm, tăng các dịch vụ khuyến mãi đi kèm để kích thích
nhu cầu mua của người tiêu dùng. Bên cạnh lượng cầu thì lượng cung của thị
trường cũng tác động mạnh đến việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Nếu
lượng cung quá lớn thì cạnh tranh trên thị trường nhập khẩu sẽ tăng lên, việc tiêu
thụ sản phẩm trên thị trường này sẽ giảm xuống làm ảnh hưởng đến doanh thu và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu. Ngược lại, nếu lượng cung giảm
thì sự cạnh tranh trên thị trường cũng giảm xuống, doanh nghiệp dễ chiếm được
thị phần trên thị trường [13].
Nh vậy việc xác định cung - cầu của thị trường nhập khẩu là rất quan
trọng. Các doanh nghiệp cần xác định được qui mô và tiềm năng đích thực của thị
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
13
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
trường và cần phải biết số lượng sản phẩm mà thị trường tiêu thụ thực sự và số
lượng mà thị trường có thể tiêu thụ trong tương lai. Muốn vậy, các doanh nghiệp
cần nghiên cứu các vấn đề như: việc nhập cảng (khối lượng nhập cảng hiện nay,
sản phẩm nhập đến từ đâu, thị phần của các nhà cung cấp nước ngoài thay đổi và
phát triển như thế nào, giá cả hàng xuất khẩu thuộc các nguồn cung cấp khác nhau);
qui mô và khuynh hướng sản xuất bên trong thị trường nhập khẩu; lượng hàng xuất
khẩu từ thị trường đó; các yếu tố sẽ làm thay đổi tỷ lệ nhập cảng trong tiêu thụ và
đặc biệt tỷ lệ mà sản phẩm của mình có thể chiếm lĩnh được; số lượng tiêu thụ sản
phẩm mỗi năm...[4].
3.5. Các nhân tố liên quan đến marketing xuất khẩu của doanh nghiệp
Thâm nhập vào thị trường nước ngoài là một thử thách lớn đối với mỗi
doanh nghiệp xuất khẩu. Bên cạnh sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, mỗi doanh nghiệp
cần chủ động xây dựng các chiến lược marketing xuất khẩu cho riêng mình.
Muốn thành công trên thị trường quốc tế, mỗi doanh nghiệp cần phải sử dông một
cách hài hòa và sáng tạo các chiến lược về sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến
thương mại.
Chiến lược về sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp cung cấp những sản phẩm
với chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của thị trường. Dùa trên kết quả
việc phân tích thị trường nhập khẩu một cách kỹ lưỡng và có hệ thống, các doanh
nghiệp sẽ nắm được thị hiếu của người tiêu dùng đối với từng loại sản phẩm và sẽ
phát triển sản phẩm theo hướng đáp ứng tối đa những nhu cầu này. Mỗi doanh
nghiệp có thể áp dụng nhiều giải pháp liên quan đến sản phẩm như: thích nghi sản
phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, phát triển sản phẩm mới, phát huy và cải tiến sản
phẩm truyền thống, chuyên môn hóa sản phẩm, đổi mới cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu...[6]. Tùy từng thị trường nhập khẩu khác nhau mà doanh nghiệp nên chọn
những giải pháp phù hợp cho sản phẩm của mình. Tuy nhiên, khi áp dụng bất kỳ
giải pháp nào doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cũng nên nghiên cứu
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
14
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
kỹ các vấn đề như màu sắc, kích cỡ, chất liệu, thiết kế và mẫu mã của từng loại sản
phẩm, đặc biệt là yếu tố chất lượng sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu. Một sản
phẩm tốt sẽ là công cụ hữu hiệu tạo sức cạnh tranh cho doanh nghiệp đú trờn thị
trường.
Chiến lược về giá cả sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định được mức giá cả
phù hợp, cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh trên
thế giới. Thông thường các doanh nghiệp có thể định giá bán của các sản phẩm
xuất khẩu thông qua 3 cách định giá sau: định giá trung lập, định giá thâm nhập và
định giá hớt váng nhưng cách định giá trung lập là phổ biến hơn cả. Định giá
trung lập là phương pháp xác định giỏ dựa vào chi phí sản xuất hoặc theo giá thị
trường. Dùa vào chi phí sản xuất để định giá còn được gọi là định giá căn cứ vào
chi phí sản xuất, nghĩa là định giá sản phẩm dùa vào các chi phí và mức doanh lợi
có liên quan như chi phí công nghiệp (nguyên vật liệu, nhân công...), chi phí quản
lý phân xưởng, chi phí cung ứng vật tư, chi phí hành chính, chi phí vận tải nội
địa...Dựa vào thị trường để định giá là xem xét mặt hàng có liên quan được mua
bán với giá bao nhiêu trên thị trường thì ta đặt giá như thế Êy. Muốn vậy ta phải
tham khảo giá thế giới nh giá đấu giá quốc tế, giá mua bán tại sở giao dịch hàng
hóa quốc tế, giá chào hàng của một hãng lớn, giá ở hợp đồng trước...[21]. Tùy
từng thị trường và từng mặt hàng cụ thể mà doanh nghiệp áp dụng cỏc cỏch định
mức giá phù hợp. Mức giá này sẽ giúp tăng tính cạnh tranh về giá của sản phẩm.
Ngoài ra, khi yếu tố chất lượng là ngang nhau thì yếu tố giá cả đóng vai trò lớn
trong quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ có xu hướng
lùa chọn loại sản phẩm có giá thành thấp hơn. Chính vì vậy mà mỗi doanh nghiệp
cần xây dùng cho mình một chiến lược giá cả hiệu quả để nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình so với đối thủ.
Chiến lược phân phối xác lập được hệ thống phân phối gián tiếp hay trực
tiếp. Đây cũng là một yếu tố quan trọng để người tiêu dùng có thể dễ dàng tiếp
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
15
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
cận được với sản phẩm nhập khẩu. Thông thường, trên một thị trường có thể cho
nhiều mạng lưới phân phối đối với mỗi sản phẩm nhất định. Đối với hàng thủ
công mỹ nghệ, nhà xuất khẩu có thể bán trực tiếp cho người sử dụng nhưng theo
thãi quen, các hàng hóa phải qua mét hay nhiều trung gian, như thông qua các nhà
nhập khẩu, các nhà bán buôn và những người bán lẻ. Thông thường, một sản
phẩm được bán cho một mạng lưới phân phối do đại lý đại diện cho nhà xuất
khẩu. Việc lùa chọn người đại lý này đều dùa vào các yếu tố căn bản giống nh lùa
chọn các nhà phân phối. Để tìm ra người đại lý tốt nhất, các doanh nghiệp xuất
khẩu cần giải đáp được một số vấn đề sau: (1) Đã xác định được có hay không
một kênh phân phối bình thường, qua đó phần lớn các sản phẩm mẫu được nghiên
cứu phải đi qua; (2) Có phải kờnh đú đó được bão hòa bởi các sản phẩm tương tự
như các sản phẩm mà doanh nghiệp mỡnh đó làm ra hoặc bị phong tỏa bởi các
hiệp ước độc quyền với các nhà cung cấp hiện tại. Nếu xảy ra trường hợp nh thế,
doanh nghiệp sẽ không cần phân phối sản phẩm thông qua các nhà buôn mà bán
trực tiếp cho những nhà bán lẻ; (3) Có phải một số yếu tố của mạng lưới phân phối
đã chiếm được hay mất chỗ đứng? Các nhà bán buôn, chẳng hạn, có phải đang bị
loại bởi các nhà bán lẻ lớn đã mua hàng trực tiếp; (4) Có hay không những cơ quan
mua những số lượng đặc biệt cao đối với thị trường?; (5) Đâu là diện tích địa lý
trong đó phân phối của mỗi một nhà bán buôn chiếm lĩnh được? Họ có đảm bảo
việc phân phối sản phẩm trong cả nước hay đơn giản hơn trong một vùng?...[21].
Chiến lược xúc tiến thương mại là một nhân tố không thể thiếu trong chiến
lược marketing xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ. Một sản phẩm thủ công mỹ nghệ xuất hiện trên thị trường nhưng không hề
có tên tuổi, không được quảng cáo trờn cỏc phương tiện thông tin đại chúng,
không được hỗ trợ bởi các hình thức xúc tiến sẽ có nguy cơ không thể tiêu thụ
được trên thị trường đó, hay chỉ có thể thực hiện được điều này bằng cách hạ giá
hàng của mình và do đó sẽ làm giảm mức sinh lời của doanh nghiệp. Vì vậy, các
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
16
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
doanh nghiệp cần đề ra các biện pháp xúc tiến thương mại hiệu quả nh quảng bá
thương hiệu sản phẩm thông qua website, các phương tiện thông tin đại chúng,
hội trợ triển lãm, trưng bày sản phẩm...
ii. Tổng quan về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
1. Hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu tại chỗ: Đây là hình thức xuất khẩu đơn giản và có hiệu quả cao
đối với hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ theo
nh đặc điểm vốn có của nó thỡ nú là sản phẩm truyền thống, mang tớnh dõn tộc
và đặc trưng cho dõn tộc Việt Nam. Hình thức xuất khẩu tại chỗ hay nói cách
khác là khách du lịch mua những vật phẩm lưu niệm của nước ta ngày càng được
phát triển. Hình thức này được thực hiện thông qua mạng lưới phân phối khắp đất
nước. Hiện nay, các cửa hàng lưu niệm, các làng nghề truyền thống được mở ra
rất nhiều nhằm thu hót khách du lịch đến tham quan và mua những sản phẩm đó.
Xuất khẩu tại chỗ đang là thế mạnh của Việt Nam do nước ta có lợi thế về điều
kiện tự nhiên với nhiều khu du lịch nổi tiếng nên người nước ngoài đến thăm
quan, làm việc và sinh sống rất nhiều, từ đó chúng ta sẽ xuất khẩu được nhiều
hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng. Hơn nữa, hình thức xuất khẩu tại chỗ không
mất nhiều thời gian và chi phí trong việc giao dịch, đàm phán và cũng không cần
phải vận chuyển ra khỏi quốc gia, đặc biệt sẽ không gặp nhiều rủi ro trong kinh
doanh, từ đó giá thành sản phẩm giảm đáng kể do chi phí cho cỏc khõu đú khụng
tốn kém nhiều.
Xuất khẩu trực tiếp: Đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ lớn, đã có uy tín trên trường quốc tế thì hầu nh họ xuất khẩu
theo hình thức trực tiếp. Hiện nay, các doanh nghiệp có khả năng thực hiện được
theo hình thức này là những doanh nghiệp Nhà nước, một số là doanh nghiệp tư
nhân như: Công ty xuất khẩu mây tre (Barotex), Công ty xuất khẩu Ninh Bình,
Công ty xuất khẩu thương mại và dịch vụ Haprosimex…Cỏc công ty này đã tự
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
17
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
mình nghiên cứu thị trường, tiếp cận thông tin, tìm đối tác và giao dịch trực tiếp với
khách hàng.
Xuất khẩu gián tiếp: Hình thức xuất khẩu gián tiếp được các cơ sở sản xuất
vừa và nhỏ, mới tiếp cận với thị trường quốc tế, tiềm lực không lớn áp dụng vì họ
không đủ khả năng và chi phí để tìm khách hàng. Thường thì qua các trung gian
thương mại là các đại lý hay môi giới, qua trung gian họ sẽ không phải triển khai
một lực lượng bán hàng ở nước ngoài còng nh là các hoạt động giao tiếp và
khuyếch trương sản phẩm. Ngoài các công ty vừa và nhỏ thì ngay tại các làng
nghề truyền thống cú cỏc cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ cũng đã thực
hiện theo hình thức này, họ bán cho các doanh nghiệp lớn ở trong nước hay nói
khác đi là các doanh nghiệp lớn đi thu mua sản phẩm của các cơ sở sản xuất nhỏ
để xuất khẩu sang các nước khác chẳng hạn như công ty xuất khẩu tạp phẩm Hà
nội - Tocontap. Các doanh nghiệp thực hiện theo hình thức xuất khẩu gián tiếp thì
chịu Ýt rủi ro hơn nhưng lợi nhuận cũng bị giảm do chi phí nhiều cho cỏc khõu trung
gian.
2. Kim ngạch xuất khẩu
Thời kỳ hoàng kim của hàng thủ công mỹ nghệ là giai đoạn 1975 đến 1986.
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam đạt bình quân 40%, cao điểm đạt 53,4% (năm 1979).
Giai đoạn trước 1990, thị trường chủ yếu là khối các nước Đông Âu, Liờn
Xụ theo những thỏa thuận song phương. Sau 1990, thị trường này suy giảm bởi
những biến động chính trị (năm 2000 chỉ đạt 40 triệu USD). Từ sau năm 2000,
tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đó cú những thay đổi
tích cực, kim ngạch xuất khẩu liên tục gia tăng. Năm 2001 kim ngạch xuất khẩu là
235 triệu USD nhưng đến năm 2006 đã đạt 630,4 triệu USD ( xem biểu đồ 1.1).
Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn này là 18,56%.
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
18
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Biểu đồ 1.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
giai đoạn 2001-2006
Nguồn: Bộ Công Thương
Qua biểu đồ trên chúng ta có thể nhận thấy kim ngạch xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ của Việt Nam không ngừng tăng lên trong những năm qua. Có
được kết quả này là do trong những năm gần đây nhu cầu tiêu dùng hàng thủ công
mỹ nghệ trên thế giới ngày một gia tăng; hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
ngày càng được ưa chuộng trên thị trường thế giới; chính phủ và các doanh nghiệp
nỗ lực trong việc tìm kiếm thị trường và phát triển sản xuất.
3. Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm chính
Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam bao gồm
hàng gốm sứ mỹ nghệ, hàng mây tre đan, hàng sơn mài mỹ nghệ, hàng thêu ren
và hàng thảm. Ngoài ra, Việt Nam còn xuất khẩu một số mặt hàng khác như đồ
đồng, trang sức...nhưng kim ngạch xuất khẩu không đáng kể.
Xét đến tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ của Việt Nam năm 2006 thì gốm sứ chiếm tỷ trọng cao nhất
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
19
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
38,34%, tiếp đến là hàng mây tre đan 30,44%, hàng thêu 14,48%, hàng sơn mài
mỹ nghệ 14,13% và hàng thảm 2,60%. Nh vậy, gốm sứ và hàng mõy tre đan vẫn
là những mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Nhóm hàng gốm sứ mỹ nghệ: Kim ngạch xuất khẩu nhìn chung tăng trưởng
khá nhanh trong những năm gần đây. Kim ngạch xuất khẩu năm 2001 đạt 95.1
triệu USD, năm 2002 đạt 136,9 triệu USD, năm 2003 đạt 146 triệu USD, năm
2004 đạt 171,3 triệu USD, năm 2005 đạt 214,2 triệu USD, năm 2006 đạt 241,7
triệu USD. Giai đoạn 2000 - 2006 kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ
tăng trưởng với tốc độ bình quân 17,63%. Đặc biệt tăng trưởng rất mạnh trong
năm 2002, kim ngạch tăng 44% so với năm 2001. Có được kết quả này là do các
doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam đã đạt bước đột phá trong khâu
cải tiến mẫu mã sản phẩm cho nên lượng tiêu thụ mặt hàng này tăng mạnh. Trong
5 tháng đầu năm 2007, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng gỗm sứ mỹ nghệ và gia
dụng của Việt Nam đạt 125,5 triệu USD, tăng 20,4% so với cùng kỳ năm 2006.
Nhóm hàng mây, tre đan: Đây là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đứng
thứ 2 trong số các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Những năm đầu
của thập kỷ 90, do thị trường Liờn Xụ cũ và Đông Âu bị thu hẹp đối với xuất khẩu
của ta nên sản xuất và xuất khẩu các loại hàng này bị đình trệ, giảm sút đáng kể.
Trong vài năm gần đây có khôi phục lại một phần. Kim ngạch xuất khẩu năm
2001 đạt 68,5 triệu USD, năm 2002 đạt 85,3 triệu USD, năm 2003 đạt 108 triệu
USD, năm 2004 đạt 134,9 triệu USD, năm 2005 đạt 169,4 triệu USD, năm 2006
đạt 191,5 triệu USD. Trong giai đoạn này, kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng với
tốc độ bình quân là 19,11%. Năm 2006 tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
mặt hàng này chỉ đạt 13%, thấp hơn so với các năm trước. Nguyên nhân là do
hàng mây tre, đan phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các đối thủ
cạnh tranh. Riêng đối với mặt hàng tre đan, trong 7 tháng đầu năm 2007, kim
ngạch xuất khẩu đạt 120,7 triệu USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2006. Các
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
20
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
mặt hàng xuất khẩu truyền thống bằng tre đan của Việt Nam là khay, bàn ghế,
bình, mành, giỏ, bát đĩa, rổ rá, sọt...
Nhóm hàng thêu ren thổ cẩm: Các mặt hàng thêu ren như khăn thêu trải
bàn, ga trải giường, áo gối thờu, ỏo thờu...trước đõy Việt Nam cũng xuất khẩu với
khối lượng lớn vào thị trường Liờn Xụ (cũ) và Đông Âu. Sau năm 1990, xuất
khẩu các mặt hàng này giảm nhiều. Trong những năm gần đõy, kim ngạch xuất
khẩu mặt hàng này đó cú gia tăng tuy nhiên không ổn định, tăng giảm thất thường.
Kim ngạch xuất khẩu đạt 59,6 triệu USD/năm vào giai đoạn 2001 - 2005, đạt 15,7
năm 2006, chiếm tỷ trọng lớn thứ 3 trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường nước ngoài. Nhiều tỉnh, thành còn
duy trì được ngành nghề xuất khẩu này: Thái bình, Nam Định, Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hải Dương, Thanh Hoá, Bắc Ninh...đều có xuất khẩu
trong những năm gần đây. Còn đối với hàng thổ cẩm, đây là sản phẩm truyền
thống của đồng bào cỏc dõn tộc thiểu số. Tại Lào Cai được tổ chức phi chính phủ
Pháp - Mỹ giúp đỡ đã lập “Tổ sản xuất hàng thổ cẩm” ở Sa Pa; trong thời gian
ngắn đã thu hút trờn 200 lao động, sản xuất và tiêu thụ trên 30.000 sản phẩm, chủ
yếu là bán cho khách du lịch (xuất khẩu tại chỗ). Tại làng Mỹ Nghiệp (Ninh
Thuận) có hàng trăm người chuyên dệt thổ cẩm của dõn tộc Chăm rất nổi tiếng,
khách hàng Nhật đã đến tận nơi đặt mua từng lô hàng nhỏ; sản phẩm của làng
nghề này còn được đưa vào thành phè Hồ Chí Minh bán cho khách du lịch. Ở các
tỉnh phía Bắc, dõn tộc Thỏi, Mường đều có truyền thống dệt thổ cẩm cũng rất phát
triển.
Sơn mài mỹ nghệ: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này tăng trưởng đều
trong thời gian qua. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của mặt hàng này
25,18% trong giai đoạn 2001 - 2006. Kim ngạch xuất khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ
năm 2006 đạt 89,1 triệu USD gấp 3,56 lần so với năm 2001 (đạt 25 triệu USD).
Đạt được kết quả này là do hàng sơn mài mỹ nghệ được ưu chuộng trên thị trường
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
21
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
thế giới. Bên cạnh đó, hàng sơn mài Việt Nam nổi tiếng là đẹp với màu sắc đẹp
và độc đáo. Trước kia, hàng sơn mài chỉ có 4 màu chủ đạo là đen, vàng, đỏ và nâu
nhưng đến nay do khoa học kỹ thuật phát triển cùng với sự khéo léo sáng tạo của
các nghệ nhân Việt Nam, bảng màu của hàng sơn mài ngày càng phong phú tạo
cho sản phẩm sơn mài vẻ đẹp lộng lẫy, sang trọng và có chiều sâu. Những mặt
hàng sơn mài Việt Nam xuất khẩu chủ yếu là tranh treo tường, hộp đựng đồ nữ
trang, hộp đựng thuốc lá, khay, bàn thờ, bình phong...
Nhóm hàng thảm các loại: Mặt hàng thảm trước đây (trước năm 1990) Việt
Nam xuất khẩu với khối lượng tương đối lớn (mỗi năm sản xuất và xuất khẩu
khoảng 3 triệu m2 thảm đay, gần 2,5 triệu m2 thảm cói, gần nửa triệu m2 thảm
len...), sau năm 1990 ta gần nh mất hẳn thị trường xuất khẩu mặt hàng này, số
lượng hàng năm giảm mạnh gây rất nhiều khó khăn cho sản xuất và lao động. Vài
năm gần đây tình hình có thay đổi: Thái Bình đó cú thị trường xuất khẩu mặt hàng
đệm ghế cói (gần 500 ngàn chiếc với giá 0,7 USD/ chiếc), dự kiến sẽ tăng lên 1
triệu chiếc, ngoài ra còn xuất được loại thảm cói đay (1,5 USD/m2 ); Nam Định
cũng xuất khẩu mỗi năm khoảng 1 triệu sản phẩm đay, 300 ngàn sản phẩm cói;
Hải Phòng, Nam Định, Hà Tõy...vẫn xuất khẩu thảm len: mỗi nơi khoảng 15-
25.000 m2/năm. Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm thảm tăng không ổn định
trong những năm gần đây. Cụ thể là năm 2001 đạt 6,4 USD, năm 2002 tăng lên
10,1 triệu USD, năm 2003 giảm xuống chỉ còn 7,4 triệu USD. Sự không ổn định
này là do các doanh nghiệp Việt Nam không đảm bảo được nguồn cung hàng ổn
định. Tuy nhiên từ năm 2004, do được sự quan tâm và hỗ trợ từ phía Nhà nước
đồng thời các doanh nghiệp cũng đẩy mạnh sản xuất đồng thời tăng cường liên kết
với các doanh nghiệp trong ngành nên kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này tăng
trưởng đều. Năm 2004 kim ngạch xuất khẩu đạt 11,7 triệu USD, năm 2005 đạt
15,1 triệu và năm 2006 đạt 16,4 triệu USD. Trong tương lai, Việt Nam cần đẩy
mạnh xuất khẩu hơn nữa để khai thác mọi lợi thế và tiềm năng thị trường.
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
22
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
4. Thị trường xuất khẩu.
Thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong mấy chục năm qua có
những giai đoạn thăng trầm, có khi thuận lợi, có lúc khó khăn, nhưng nhìn chung
đến những năm gần đây đã có chiều hướng phát triển tốt, có nhiều chủng loại
hàng hoá mới và mở được nhiều thị trường mới theo hướng đa phương hoá và đa
dạng hoá quan hệ thị trường và quan hệ buôn bán với các nước trên thế giới.
Hàng thủ công mỹ nghệ của ta hiện nay đã có mặt ở hơn 133 nước và lãnh
thổ, chủ yếu là thị trường các nước Âu-Mỹ và một số thị trường Châu Á như Nhật
Bản, Đài Loan, Hàn Quốc...và một số nước Trung Đông nhưng Việt Nam chưa
xuất được nhiều vào thị trường có nhu cầu có dung lượng lớn. Theo số liệu của Bộ
Công Thương năm 2006, xét về tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của Việt Nam sang các thị trường, thị trường nhập khẩu lớn nhất là EU
40,2%, tiếp đến là Mỹ (12,1%), Nhật Bản (11,1%). Đây là những thị trường và khu
vực mà ta đã và đang tiếp tục phát triển hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ sao cho đạt được hiệu quả cao cả về mặt kinh tế và xã hội.
Thị trường EU: Đây là khu vực thị trường rộng lớn. Kim ngạch xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường này trong những năm gần
đây tăng khá nhanh. Từ năm 2001 kim ngạch mới đạt có 120 triệu USD nhưng đến
năm 2006 thì kim ngạch đã đạt là 254 triệu USD, có nghĩa là tăng gấp 2,1 lần
trong vòng có 5 năm trở lại đây. Thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ lớn
nhất của Việt Nam trong khối EU là Đức (24,57%) tiếp đến là Pháp (14,71%), Hà
Lan (11,62%), Anh (11,02%), Bỉ (10,43%)...EU là khu vực thị trường mà Việt
Nam xuất khẩu được nhiều loại hàng thủ công mỹ nghệ và có nhiều triển vọng mở
rộng và đẩy mạnh tiêu thụ một số mặt hàng như sơn mài, gốm sứ, mây tre đan,
thảm, hàng thêu ren.
Thị trường Nhật Bản: Đây là thị trường có nhu cầu rất lớn về hàng thủ công
mỹ nghệ (khoảng 2,9 tỷ USD/năm). Tuy nhiên, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
23
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Nam vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong kim ngạch nhập khẩu của quốc gia này.
Năm 2005 hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam chỉ chiếm 1,7% kim ngạch nhập
khẩu của nước này. Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, năm 2006, Việt Nam
xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 70,14 triệu USD hàng thủ công mỹ nghệ,
chiếm tỷ trọng 1,34% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Nhật, trong đó 30,8
triệu USD hàng gốm sứ. Dự kiến đến năm 2010, tỷ lệ hàng thủ công mỹ nghệ của
Việt Nam sẽ đạt trên 4% (tương đương với kim ngạch khoảng 150 triệu USD)
tổng kim ngạch nhập khẩu của thị trường này.
Thị trường Bắc Mỹ: Thị trường này gồm có hai nước là Mỹ và Canada
nhưng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vào 2 nước
này lại có sự chênh lệch khá rõ rệt. Mỹ nhập khẩu với khối lượng tương đối nhiều
nhưng Canada thì kim ngạch nhập khẩu vẫn còn nhỏ bé. Kim ngạch xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Mỹ tăng nhanh, từ năm
2001 đến năm 2005 đã đạt được 43,609 triệu USD, trong khi đó kim ngạch xuất
khẩu mặt hàng này vào thị trường Canada chỉ đạt được có 6,415 triệu USD.
Trung bình, thị trường Mỹ nhập khẩu nhiều hơn gấp 6 lần thị trường Canada.
Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang Mỹ
đạt 76,4 triệu USD tăng 27,6% so với năm 2005 và tăng gấp 7 lần so với năm
2002 (Theo thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam). Tuy trước mắt hàng thủ
công mỹ nghệ của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này chưa lớn, mới đạt
khoảng 50,024 triệu USD vào năm 2005 nhưng triển vọng trong tương lai sẽ rất
tốt vì nhu cầu hàng thủ công mỹ nghệ là rất lớn và ngày càng gia tăng, bên cạnh
đó chính sách, môi trường luật pháp thuận lợi cho xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của Việt Nam.
Ngoài các thị trường chính trên, Việt Nam còn đẩy mạnh xuất khẩu các mặt
hàng thủ công mỹ nghệ sang các thị trường Đài Loan, Hồng Kụng, Hàn Quốc,
Trung Đông và các một sú thị trường khác. Tuy nhiên sức cạnh tranh của hàng
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
24
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Việt Nam trên những thị trường này chưa cao, do vậy ta chưa xuất khẩu được vào
các thị trường này với dung lượng lớn.
iii. Những nét chung về thị trường hàng thủ công mỹ nghệ EU
1. Là thị trường chung
Vào năm 1957, sáu quốc gia Tây Âu là Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan
và Luxambua đã cùng nhau ký vào hiệp ước Roma đánh dấu sự ra đời của Cộng
đồng kinh tế Châu Âu (EEC) hay còn gọi là Cộng đồng chung Châu Âu (EC). Sau
đó EC kết nạp thêm Anh, Ailen, Đan Mạch (1973), Hy Lạp (1981), Áo, Thụy
Điển, Phần Lan, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha (1986). Vào năm 1993, trên cơ sở
các thỏa thuận đạt được tại hội nghị Masstricht nhóm họp tại Hà Lan năm 1991,
các quốc gia thành viên EC đã nhất trí thông qua một hiệp ước mới về việc thiết
lập một liên minh kinh tế - tiền tệ Châu Âu với tên gọi mới là Liên minh Châu Âu
(EU). Vào 1/5/2004, EU chính thức kết nạp thêm 10 thành viên bao gồm Sớp,
Sộc, Hungary, Ba Lan, Lỏtvia, Litvia, Malta, Estonia, Slovenia và Slovakia [7].
Hiện nay, EU là thị trường chung của 27 quốc gia thành viên, thống nhất về thể
chế, thuế quan, sử dụng chung đồng tiền EURO với diện tích gần 4 triệu km2 và
456 triệu dân, GDP gần 11.000 tỷ USD, chiếm 27% GDP thế giới [15].
EU là một tổ chức kinh tế hùng mạnh trên thế giới, là một trong 3 trung tâm
kinh tế lớn trên thế giới (Mỹ, EU, Nhật) với GDP năm 1998 đạt 8.482 tỷ USD toàn
cầu, năm 2000 đạt trên 9.050 tỷ USD (khoảng 20% GDP toàn cầu), năm 2001 đạt
9.135 tỷ USD, năm 2006 đạt gần 11.000 tỷ USD. EU chiếm tỷ trọng khá lớn trong
kim ngạch thương mại của cả thế giới. Tổng kim ngạch ngoại thương của thị
trường này đạt gần 1.400 tỷ USD chiếm gần 20% thương mại toàn cầu. Nếu tính
cả giao dịch nội khối thì tổng mậu dịch là 3.092 tỷ chiếm 41,4% thị phần thế giới.
Xuất khẩu dịch vụ chiếm 43,8% thị phần thế giới (gấp 2,5 lần) và còn nhập khẩu
dịch vụ. Đầu tư ra nước ngoài của EU chiếm 47% FDI toàn cầu và nhận 20% đầu
tư từ bên ngoài.
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
25
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Thị trường chung Châu Âu dựa trờn nền tảng của việc tự do lưu chuyển 4
yếu tố cơ bản của sản xuất: hàng hoá, sức lao động, dịch vụ và vốn.
- Lưu thông tự do hàng hoá: Để hàng hoá được tự do lưu thông trong thị
trường chung, các nước thành viên EU đều nhất trí áp dụng những biện pháp sau
đây: (1) Xoá bỏ hoàn toàn mọi loại thuế quan đánh vào hàng hoá xuất nhập khẩu
giữa các nước thành viên; (2) Xoá bỏ hạn ngạch (quota) áp dụng trong thương mại
nội khối; (3) Xoá bỏ tất cả các biện pháp tương tự hạn chế về số lượng (các biện
pháp hạn chế dưới hình thức là các qui chế và qui định về cấu thành sản phẩm,
đóng gói, tiêu chuẩn công nghiệp và an toàn kỹ thuật); (4) Xoá bỏ tất cả các rào
cản về thuế giữa các nước thành viên.
- Tù do đi lại và cư trú trên toàn lãnh thổ Liên Minh: Để đảm bảo việc tự do
đi lại và cư trú của công dân trong lãnh thổ EU, các nước thành viên đều nhất trí
đảm bảo các quyền sau cho công dân của họ: (1) Tù do đi lại về mặt địa lý; (2) Tù
do di chuyển vì nghề nghiệp; (3) Nhất thể hoá về xã hội; và (4) Tù do cư trú.
- Lưu chuyển tự do dịch vụ: Việc lưu chuyển tự do của dịch vụ có thể được
thực hiện theo những cách sau: (1) Tù do cung cấp dịch vụ; (2) Tù do hưởng các
dịch vô; (3) Tù do chuyển tiền bằng điện tín; và (4) Công nhận lẫn nhau các văn bằng.
- Lưu chuyển tự do vốn: Trong một thời gian dài, thương mại tự do về hàng
hoá và dịch vụ sẽ không thể duy trì được nếu vốn không được lưu chuyển tự do và
được chuyển tới nơi nó được sử dụng một cách có hiệu quả kinh tế nhất.
Tất cả các biện pháp để xây dựng một thị trường chung Châu Âu đã được
trình bày ở trên cũng bảo đảm tạo ra các cơ hội tương tự cho mọi người trong thị
trường chung và ngăn ngõa cạnh tranh được tạo ra do sự méo mó về thương mại.
Một thị trường đơn lẻ không thể vận hành một cách suôn sẻ nếu nh không thống
nhất các điều kiện cạnh tranh áp dụng. Vì mục đích này, các nước EU đều nhất trí
tạo ra một hệ thống bảo hộ sự cạnh tranh tù do trên thị trường [7].
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
26
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Nh vậy, EU là một thị trường chung thống nhất. Hàng hóa có thể tự do di
chuyển trong các nước của EU. Hàng hàng thủ công mỹ nghệ mỹ nghệ chỉ cần
vượt qua được qui định chung về nhập khẩu của EU là có thể tự do lưu thông
trong các thị trường nước thành viên của EU.
2. Đặc điểm khách hàng
EU gồm 27 thị trường quốc gia, mỗi thị trường lại có đặc điểm tiêu dùng
riêng. Do vậy, có thể thấy rằng thị trường EU có nhu cầu rất đa dạng và phong
phú về hàng hóa. Có những loại hàng hoá được ưa chuộng ở thị trường Pháp,
Italia, Bỉ nhưng lại không được người tiêu dùng ở Anh, Ailen, Đan Mạch và Đức
đón chào. Tuy có những khác biệt nhất định về tập quán và thị hiếu tiêu dùng giữa
các quốc gia trong khối EU, nhưng 27 thành viên đều là những quốc gia nằm
trong khu vực Tây và Bắc Âu nờn cú những điểm tương đồng về kinh tế và văn
hoá. Trình độ phát triển kinh tế khá đồng đều, cho nên người dân thuộc khối EU
có những đăc điểm chung về sở thích và thãi quen tiêu dùng.
* Là người tiêu dùng có yêu cầu khắt khe
Người tiêu dùng EU đặt ra những tiêu chuẩn cao về chất lượng, độ bền, độ
tin cậy và sự tiện dụng của sản phẩm. Những lỗi mà người tiêu dùng ở các nước
khác có thể chấp nhận được như những vết xước nhỏ, mẩu chỉ cắt còn sót lại trên
mặt sản phẩm, bao bì bị mộo, xụ lệch...hay những lỗi sơ ý do vận chuyển hoặc
khâu hoàn thiện sản phẩm cũng khó được chấp nhận. Người tiêu dùng EU còn rất
quan tâm đến dịch vụ hậu mãi nh sù phân phối kịp thời của nhà sản xuất khi một
sản phẩm bị trục trặc, khả năng và thời gian sửa chữa các sản phẩm đó.
* Thích sử dụng hàng có thương hiệu
Người tiêu dùng EU có sở thích và thãi quen sử dụng sản phẩm có nhãn
hiệu nổi tiếng trên thế giới. Họ cho rằng, những nhãn hiệu này gắn với chất lượng
sản phẩm và uy tín lâu đời, cho nên dùng những sản phẩm này sẽ an tâm về chất
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
27
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
lượng và an toàn cho người sử dụng. Nhiều trường hợp, những sản phẩm này có
giá rất đắt, nhưng họ vẫn mua và không thích thay đổi sang các sản phẩm không
nổi tiếng khỏc dự giỏ rẻ hơn nhiều. Đặc biệt đối với những sản phẩm của các nhà
sản xuất không có danh tiếng hay nói cỏc khỏc những sản phẩm của các nhãn hiệu
Ýt người biết đến thì rất khó tiêu thụ trên thị trường này. Người tiêu dùng EU rất
sợ mua những sản phẩm như vậy, vì họ cho rằng sản phẩm của các nhà sản xuất
không có danh tiếng sẽ không đảm bảo về chất lượng, vệ sinh thực phẩm và an
toàn cho người sử dụng, do đó không an toàn đối với sức khoẻ và cuộc sống của
họ.
* Mức thu nhập khác nhau
Thị trường EU về cơ bản cũng giống nh mét thị trường quốc gia, do vậy có
3 nhóm người tiêu dùng khác nhau:
- Nhóm 1: có khả năng thanh toán cao, chiếm gần 20% dân số của EU, dùng
những mặt hàng có chất lượng tốt nhất và giá cả cũng đắt nhất hoặc những mặt
hàng hiếm và độc đáo.
- Nhóm 2: có khả năng thanh toán ở mức trung bình, chiếm 68% dân số, sử
dụng chủng loại hàng hoá có chất lượng kém hơn một chút so với nhóm 1 và giá cả
cũng rẻ hơn.
- Nhóm 3: có khả năng thanh toán ở mức thấp, chiếm khoảng gần 12% dân
số, tiêu dùng những mặt hàng có chất lượng và giá cả thấp hơn so với hàng của
nhóm 2.
Hàng hàng thủ công mỹ nghệ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường này
gồm cả hàng cao cấp lẫn hàng bình dân phục vụ cho mọi đối tượng. Đối tượng tiêu
dùng hàng Việt Nam là nhóm 2 và 3. Các đối thủ cạnh tranh chính của hàng Việt
Nam là hàng Trung Quốc và hàng của các nước ASEAN khác (Thái Lan,
Indonesia, Malaysia,v.v...).
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
28
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
3. Xu hướng tiêu dùng
Sở thích và thãi quen tiêu dùng của người dân EU đang cú sù thay đổi rõ
rệt. Trước kia họ chỉ thích sử dụng những hàng hoá có chất lượng cao, giá đắt,
vòng đời sản phẩm dài. Hiện nay, do mức sống cao nên người tiêu dùng không
đòi hỏi tất cả các sản phẩm nhất thiết phải có độ bền lâu năm. Sản phẩm có vòng
đời ngắn nhưng chất lượng tốt, phong phú về mẫu mã, kiểu dáng đẹp, tiện dụng là
phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của người dân EU. Tuy có sự thay đổi về sở thích
và thãi quen tiêu dùng như vậy, nhưng chất lượng hàng hoá vẫn là yếu tố quyết
định đối với phần lớn các mặt hàng được tiêu thụ trên thị trường này. Bên cạnh
đó, mối quan tâm đến các vấn đề ô nhiễm môi trường đã nâng cao ý thức trách
nhiệm bảo vệ môi trường của người tiêu dùng. Chính vì vậy, người dân EU ngày
càng có xu hướng sử dụng sản phẩm từ chất liệu tự nhiên, không chứa các hóa
chất gây ô nhiễm môi trường.
Trước kia, người dân EU quen dùng những sản phẩm có giá trị cao từ Nhật
Bản, và các nước Châu Âu. Tuy nhiên, gần đây họ đã bắt đầu tiêu dùng các hàng
hóa giá thấp được nhập từ các nước Trung Quốc, Đài Loan và các nước ASEAN.
Rất nhiều các sản phẩm như hàng gốm sứ của Việt Nam, Trung Quốc, nội thất
Indonesia, hàng phủ men Thái Lan...được nhập khẩu vào EU.
4. Kênh phân phối
Hệ thống phân phối trên thị trường EU về cơ bản giống như hệ thống phân
phối của một quốc gia. Hệ thống này cũng bao gồm mạng lưới bán buôn và mạng
lưới bán lẻ. Tuy nhiên, đây là một trong những hệ thống kênh phân phối phức tạp
nhất hiện nay trên thế giới với sự tham gia của nhiều thành phần: Công ty xuyên
quốc gia, hệ thống các cửa hàng, siêu thị, các công ty bán lẻ độc lập...trong đó nổi
bật lên là vai trò của các công ty xuyên quốc gia.
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
29
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Các Công ty xuyên quốc gia EU thường phát triển theo mô hình chiều
ngang gồm: ngân hàng hoặc công ty tài chính, nhà máy, công ty thương mại, siêu
thị, của hàng...Cỏc công ty xuyên quốc gia tổ chức mạng lưới tiêu thụ hàng của
mình rất chặt chẽ, họ chú trọng từ khâu đầu tư đến khâu sản xuất hoặc mua hàng
đến khâu phân phối hàng cho mạng lưới bán lẻ. Do vậy, họ có quan hệ rất chặt
chẽ với các nhà thầu nước ngoài (các nhà xuất khẩu ở các nước) để đảm bảo
nguồn cung cấp hàng ổn định và giữ uy tín với mạng lưới bán lẻ.
Hình thức tổ chức phổ biến nhất của cỏc kờnh phân phối trên thị trường EU
là theo tập đoàn và không theo tập đoàn:
- Kênh phân phối theo tập đoàn có nghĩa là các nhà sản xuất và nhà nhập
khẩu của một tập đoàn chỉ cung cấp hàng hoá cho hệ thống các cửa hàng siêu thị
của tập đoàn này mà không cung cấp cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn khác.
- Kênh phân phối không theo tập đoàn thì ngược lại, các nhà sản xuất và
nhập khẩu của tập đoàn này ngoài việc cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của
tập đoàn mỡnh cũn cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn khác và
các công ty bán lẻ độc lập.
Ngoài 2 hình thức phân phối trờn cỏc nhà sản xuất, xuất khẩu có thể phân
phối sản phẩm của mình qua các khâu trung gian của hệ thống phân phối của nhà
nhập khẩu, các trung tâm thu mua, các nhà bán buôn hoặc các nhà sản xuất khác
của nước nhập khẩu. Tùy thuộc vào đặc điểm của hệ thống tổ chức phân phối ở
mỗi nước nhập khẩu mà nhà xuất khẩu có thể chọn những kênh phân phối thích
hợp nhất cho mỗi sản phẩm của mình để tiếp cận nhiều nhất với khách hàng tiềm
năng. Ví dụ, để xuất khẩu sang Đức, doanh nghiệp có thể sử dụng kênh phân phối:
đại lý của nhà xuất khẩu, trung tâm thu mua, nhà bán lẻ độc lập. Khi xuất khẩu
sang Bỉ hay Hà Lan, kênh phân phối nên sử dụng là nhà nhập khẩu, nhà bán buôn,
cửa hàng bán lẻ độc lập. Khi xuất khẩu sang EU các doanh nghiệp cần tiếp cận
những trung tâm thu mua lớn như các trung tâm Bigr, Eurogroup, Mero, Tengel
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
30
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
man, Rewe, Aldi, Edeka của Đức; trung tâm Carrefour, Intermarcher, Promodex
của Pháp; trung tâm Saibury của Anh; Deurobuying của Thụy Sỹ; Cem của Bỉ;
Naf của Đan Mạch và Era của Lucxamburg. Những trung tâm này thường tập
trung từ 50 nhà phân phối trở lên, hoạt động trên phạm vi toàn Châu Âu, làm
trung gian giữa nhà sản xuất và nhà phân phối sản phẩm, kiểm soát 2/3 lượng thực
phẩm Châu Âu [20].
Tóm lại, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có vai trò quan trọng trong nền
kinh tế. Đây là một hoạt động tăng thu ngoại tệ; phát triển làng nghề truyền thống;
tạo thêm công ăn việc làm, góp phần cải thiện đời sống của nhân dân; góp phần
chuyển dịch cơ cấu nên kinh tế; góp phần phát triển du lịch địa phương; là cơ sở
mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại. Hoạt động này chịu tác động
bởi cỏc nhúm nhân tố về kinh tê - văn hóa - xã hội; về cơ chế chính sách và môi
trường pháp lý; về thị trường và các nhân tố liên quan đến marketing xuất khẩu của
doanh nghiệp.
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam trong thời gian qua đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ. Năm 2001 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này
mới chỉ đạt 235 triệu USD nhưng đến năm 2006 đã đạt 630,4 triệu USD. Tốc độ
tăng trưởng bình quân trong giai đoạn này là 18,56%. Các mặt hàng xuất khẩu
chính là gốm sứ, mây tre đan, sơn mài mỹ nghệ, thảm, thêu ren. Các thị trường
xuất khẩu chính hiện nay là EU, Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kụng.
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
31
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
cHương iiThực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
việt Nam sang thị trường eu
i. Kim ngạch xuất khẩu hàng hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
trong thời gian qua
1. Kim ngạch xuất khẩu chung
Hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam thời kỳ 1991-
1995 gặp rất nhiều khó khăn do mất các thị trường xuất khẩu chủ yếu là Đông Âu
và Liờn Xụ cũ. Song, với sự cố gắng lớn của Chính phủ và các doanh nghiệp
trong việc tìm kiếm thị trường mới nên từ năm 1996 đến nay việc xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ đã được khôi phục và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Hiện
nay, hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đã được xuất khẩu trên 133 quốc gia.
Trong các thị trường đó, EU được coi là thị trường tiềm năng với nhu cầu lớn và
dung lượng thị trường lớn đối với hàng thủ công mỹ nghệ nước ta. Trong những
năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang
thị trường này liên tục tăng.
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
111 120142
193225
254
162
0
50
100
150
200
250
300
2001 2002 2003 2004 2005 2006 6T/2007N¨m
Kim ng¹ch(TriÖu USD)
32
BiÓu ®å 2.1: Kim ng¹ch xuÊt khÈu hµng thñ c«ng mü nghÖ cña ViÖt Nam sang EU giai ®o¹n 2001 - 2006
Nguån: Bé C«ng Th¬ng
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của Việt Nam vào thị trường EU tăng liên tục từ mức 111 triệu USD năm 2001
lên tới mức 254 triệu USD năm 2006 với tốc độ tăng bình quõn là 18,36%. Đặc
biệt kim ngạch xuất khẩu năm 2004 tăng 35% so với năm 2003 là do EU kết nạp
thêm 10 thành viên mới vào tháng 5/2004. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ của Việt Nam sang EU đạt được sự tăng trưởng nh vậy là do có những
điều kiện thuận lợi. Chính phủ Việt Nam có nhiều biện pháp hỗ trợ nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường EU. EU là thị trường
chung thống nhất dựa trờn sự tự do lưu chuyển hàng hóa nên hàng thủ công mỹ
nghệ của Việt Nam chỉ đáp ứng những tiêu chuẩn chung của EU thì có thể được
lưu thông tự do trong các nước thành viên. Bên cạnh đó, quan hệ thương mại giữa
Việt Nam - EU ngày càng phát triển tạo điều kiện cho xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường này.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải Quan Việt Nam, 6 tháng đầu năm
2007 kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường
EU đạt 162,56 triệu USD, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2006. Đây là tín hiệu
đáng mừng cho ngành thủ công mỹ nghệ của Việt Nam trong bối cảnh xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đang phải cạnh tranh khá gay gắt với các
sản phẩm cùng loại của Trung Quốc, Đài Loan, Indonesia, Thái Lan. Điều này
chứng tỏ EU vẫn là thị trường tiềm năng cho hàng thủ công mỹ nghệ của Việt
Nam.
Tuy nhiên, việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường EU trong
các năm vừa qua và hiện nay của Việt Nam còn gặp không Ýt khó khăn. Nhập
khẩu vào EU bị chi phối bởi nhiều qui định và luật lệ rất chặt chẽ. Nguồn nguyên
liệu đầu vào chưa ổn định ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư. Qui mô sản xuất
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
33
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
nhỏ, chưa đáp ứng được các đơn hàng lớn. Nguồn nhân lực trình độ còn thấp.
Hoạt động marketing xuất khẩu còn nhiều hạn chế.
2. Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng
Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang EU các mặt hàng gốm sứ, mây tre đan,
sơn mài mỹ nghệ và thảm. Bên cạnh những mặt hàng này, Việt Nam cũng xuất
khẩu sang thị trường này các sản phẩm thêu ren, đồ trang sức vàng- bạc, đồ
đồng...
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam xuất
khẩu sang EU năm 2006
Nguồn: Bộ Công Thương
Trong cơ cấu các mặt hàng hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam xuất
khẩu sang EU thì gốm sứ chiếm tỷ trọng lớn nhất (38,8%), tiếp đến là mây tre đan
(28,4%), sơn mài mỹ nghệ (13,8%), thảm (4,6%). Gốm sứ là mặt hàng xuất khẩu
truyền thống của nước ta sang thị trường này. Tuy nhiên gần đây các mặt hàng
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
34
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
mây tre đan đang ngày càng được người dân EU ưu chuộng do sự đa dạng về
chủng loại với kiểu dáng độc đáo.
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
35
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Bảng 2.1. Cơ cấu mặt hàng mây tre lá, thảm, sơn mài của Việt Nam xuất
khẩu vào thị trường EU 7 tháng 2007
Mặt hàng Tỷ trọng (%) Mành tróc 2,7Mây tre lá kết hợp 10,8Nón lá 1,3Thảm 2,3Hàng đay đan 0,5Hàng tre đan 18,6Hàng sơn mài 1,6Hàng cói đan 4,4Hàng mây đan 25,1Chiếu 0,6Lục bình,lá buông 24,9Dây chuối đan 1,9Loại khác 8,0
Tổng 100,0
Nguồn: Trung tâm thông tin thương mại - Bé Công Thương
Trong cơ cấu các mặt hàng mây tre lỏ,thảm, sơn mài của Việt Nam xuất
khẩu sang EU thì hàng mây đan chiếm tỷ trọng lớn nhất (25,1%). Kim ngạch xuất
khẩu các mặt hàng này cũng đạt những kết quả đáng kể. Ước tính trong tháng 7 -
2007, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng mõy đan của Việt Nam vào thị trường
EU đạt 2,8 triệu USD, tăng nhẹ so với tháng 6. Tính chung, trong 7 tháng đầu năm
2007, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng này vào thị trường EU đạt 13,2 triệu
USD, tăng 76% so với cùng kỳ năm 2006. Đáng chú ý là từ đầu năm 2007 đến
nay, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng ghế mây của Việt Nam vào thị trường EU
liên tục tăng mạnh. Trong 20 ngày đầu tháng 7, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng
ghế mây vào thị trường EU đạt 1,8 triệu USD, tăng 22,7% so với tháng 6. Đặc
biệt, hiện nay vẫn còn rất nhiều đơn đặt hàng đang thực hiện, do đó dự báo trong
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
36
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
những tháng tới, kim ngạch xuất khẩu ghế mây vào thị trường EU sẽ tiếp tục tăng
mạnh. Nh vậy, hiện nay nhu cầu về mặt hàng ghế mây tại thị trường EU đang rất
cao, các doanh nghiệp cần tận dụng thời cơ để đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian
tới.
Kế sau mặt hàng ghế mây là mặt hàng lục bình, lá buông với kim ngạch
xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2007 đạt 10,3 triệu USD, tăng 58,5% so với cùng kỳ
năm 2006. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng chậu đan bằng lục bình đạt
2,4 triệu USD, tăng gấp 6 lần so với cùng kỳ năm 2006. Đây là mặt hàng rất được
ưa chuộng tại thị trường Đức. Trong 7 tháng đầu năm nay, xuất khẩu mặt hàng
này vào thị trường Đức đạt 2,5 triệu USD, tăng 54,71% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đây là mặt hàng thế mạnh của Việt Nam do có nguồn nguyên liệu trong nước khá
phong phú và có nguồn nhân lực có tay nghề cao.
Trong các sản phẩm mây tre lá, thảm, sơn mài của Việt Nam xuất khẩu
sang EU thì hàng mây tre đan chiếm tỷ trọng lớn nhất (25,1%), tiếp đến là hàng
lục bình lỏ buụng, hàng tre đan (18,6%), hàng mây tre lá kết hợp (10,8%). Có thể
thấy các sản phẩm làm từ chất liệu mây rất được ưu chuộng tại thị trường này.
Tuy kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này tăng lên khá nhanh trong thời gian qua
nhưng vẫn chiếm tỷ trọng khiêm tốn so với nhu cầu nhập khẩu của thị trường này.
Nguyên nhân là do các sản phẩm này chất lượng kém và không đồng đều, vẫn
chưa đáp ứng được thị hiếu về tính độc đáo trong kiểu dáng mẫu mã của người
tiêu dùng EU. Ngoài ra, nguyên liệu thực vật do chưa được xử lý tốt, thường biến
dạng khi có sự thay đổi về thời tiết và không chịu được khí hậu lạnh, thậm chí
phát sinh mốc, mọt ngay trên đường vận chuyển. Sản xuất phân tán cũng đã góp
phần làm cho khâu hoàn thiện sản phẩm không đồng đều, lô tốt, lô xấu lẫn lộn.
Hơn nữa, thuế doanh thu với đặc điểm thuế chồng lên thuế, phí vận tải với cỏch
tớnh cước theo khối đối với hàng cồng kềnh cũng là những nguyên nhân làm
giảm sức cạnh tranh qua giá của các mặt hàng này trên thị trường EU. Nếu có
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
37
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
những giải pháp thích hợp để phát triển sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao
chất lượng và cải thiện mẫu mã thì EU thực sự là thị trường tiềm năng cho loại
hàng xuất khẩu này.
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
38
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
3. Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường
Thị trường EU là một thị trường chung của 27 quốc gia. Các quốc gia này
có đặc điểm chung về chính sách nội khối và chính sách đối ngoại tuy nhiên mỗi
nước có đặc điểm riêng về điều kiện tự nhiên, dân số, thị hiếu tiêu dùng, xu hướng
tiờu dựng...Chớnh vì vậy mà tình hình xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng sang các quốc gia thành viên này còng có sự
khác biệt.
Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
sang EU năm 2006
STT Thị Trường Kim ngạch (Triệu USD)
Tỷ trọng (%)
1 Pháp 62,41 24,57
2 Đức 37,36 14,71
3 Hà lan 29,51 11,62
4 Anh 27,99 11,02
5 Bỉ 26,49 10,43
6 Italia 18,90 7,44
7 Tây Ban Nha 15,93 6,27
8 Thụy Điển 12,88 5,07
9 Đan Mạch 10,44 4,11
10 Hi Lạp 2,39 0,94
11 Phần Lan 2,11 0,83
12 Bồ Đào Nha 1,04 0,41
13 Ailen 0,97 0,38
15 Áo 0,85 0,33
14 Lucxambua 0,23 0,09
16 Các nước còn lại của EU 4,52 1,78
Tổng 254 100,00
Nguồn: Bộ Công Thương
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
39
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Các thị trường chủ yếu nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
là Pháp (24,57%), tiếp đến là Đức (14,71%), Hà Lan (11,62%), Anh (11,02%), Bỉ
(10,43%), Italia (7,44%), Tây Ban Nha (6,72%). Đây là những thị trường truyền
thống của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng
thủ công mỹ nghệ của nước ta sang những thị trường này luôn tăng trưởng đều.
Các nước còn lại của EU trong bảng 2.2 trên bao gồm 10 quốc gia là Sớp, Séc,
Estonia, Hungary, Latvia, Litvia, Malta, Ba Lan, Slovakia và Slovenia. Kim ngạch
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang các thị trường này chiếm
tỷ trọng còn khiêm tốn (1,78%) trong tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này
sang EU. Nguyên nhân là do nhu cầu thị trường không lớn và hàng thủ công mỹ
nghệ của Việt Nam mới đang dần thâm nhập và tạo được chỗ đứng trên thị
trường các nước này. Trong thời gian tới, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam cần tiếp tục nâng cao vị trí của mình tại các
thị trường nhập khẩu truyền thống Đức, Pháp, Hà Lan, Anh, Bỉ...và cần xây dựng
các chiến lược thâm nhập hiệu quả vào thị trường các nước thành viên mới của
EU đặc biệt là 2 thành viên mới kết nạp của EU là Bungari và Rumani.
ii. Những thuận lợi và khó khăn khi xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang
thị trường EU
1. Những thuận lợi khi xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
sang thị trường EU
1.1. Chính phủ Việt Nam có nhiều hoạt động và chính sách hỗ trợ xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ
Tiềm năng của ngành sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
Việt Nam là rất lớn cả về kinh tế lẫn xã hội và cần được phát triển hơn nữa. Do
vậy, Đảng và Nhà nước, các bộ ngành cũng đã có nhiều chính sách cụ thể để
khuyến khích ngành nghề này phát triển.
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
40
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Ngày 24/1/2000, Thủ tướng chính phủ đã ra Quyết định 132/2000/QĐ-TTg
về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, trong đó nội
dung chủ yếu là đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Quyết định này đó
cú những qui định cụ thể đổi với từng lĩnh vực như đất đai, xây dựng cơ sở sản
xuất kinh doanh, phát triển khai thác nguyên liệu phục vụ sản xuất, cá chính sách
về đầu tư, tín dụng, thuế, lệ phÝ, hỗ trợ xúc tiến thương mại [17]. Hiện nay, một
số bộ, ngành liên quan đang cụ thể hóa mức độ và thủ tục thực hiện. Theo thông
tư số 61/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính, kể từ ngày 1/1/2002 các doanh nghiệp
sẽ được Nhà nước hỗ trợ chi phí hoạt động xúc tiến thương mại bằng 0,2% kim
ngạch xuất khẩu thực thu trong năm [1]. Tiếp theo, Thông tư số 62/2002/TT-BTC
của Bộ này cũng tháo gỡ các khó khăn của doanh nghiệp về chi phí hoa hồng môi
giới xuất khẩu. Theo thông tư này thỡ cỏc khoản chi này sẽ được hạch toán vào
chi phí bán hàng của doanh nghiệp, đối tượng được hưởng hoa hồng xuất khẩu
gồm cả các doanh nghiệp, các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước
ngoài.
Bên cạnh đó, khó khăn về vay vốn ưu đãi đã được chính phủ khai thông
qua Quyết định 02/2001/QĐ-TTg ngày 2/1/2001 về chính sách hỗ trợ đầu tư từ
Quỹ hỗ trợ phát triển đối với các dự án sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và sản
xuất nông nghiệp. Như vậy, theo qui định hiện hành các dự án đầu tư sản xuất chế
biến hàng xuất khẩu ngoài các ưu đãi như giảm miễn tiền thuê đất, thuế sử dụng
đất, thuế thu nhập doanh nghiệp còn được vay vốn tín dụng đầu tư từ Quỹ hỗ trợ
phát triển với lãi suất ưu đãi và điều kiện dễ dàng hơn trước [16].
Ngoài ra, theo nghị quyết 05/2001/NQ-CP ngày 24/5/2001 thỡ các chủ thể
được xuất khẩu trực tiếp đã được mở rộng “khuyến khích thương nhân Việt Nam
thuộc mọi thành phần kinh tế xuất khẩu tất cả các loại hàng hóa mà pháp luật
không cấm, không phụ thuộc vào ngành nghề đã đăng ký kinh doanh’’. Các cơ sở
sản xuất kinh doanh kể cả vừa và nhỏ đều được quyền lùa chọn tham gia trực tiếp
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
41
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
xuất khẩu hay ủy thác xuất khẩu. Một chính sách xuất khẩu rất cụ thể nữa đã được
áp dụng là chính sách thưởng xuất khẩu cho doanh nghiệp theo 5 tiêu chuẩn: có
mặt hàng mới, thị trường mới, chất lượng cao, đạt quy mô về kim ngạch và tốc độ
tăng trưởng xuất khẩu theo qui định.
Tháng 5/2001, Bộ Công Thương (trước đây là Bộ Thương Mại) đã trình
Chính phủ đề án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, trong đó các sản phẩm gỗ,
gốm sứ mỹ nghệ, hàng mây tre đan, thêu ren thổ cẩm, hàng chạm bạc, đúc đồng
được đặc biệt ưu đãi khuyến khích xuất khẩu; ưu đãi các dự án thành lập mới; các
dự án đổi mới dây chuyền công nghệ, mở rộng qui mô sản xuất; giảm 50% hoặc
miễn toàn bộ tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất từ 3-13 năm trong thời gian thực
hiện dự án, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; hỗ trợ 50% chi phí thuế gian
hàng trưng bày sản phẩm tại các hội chợ triển lãm quốc tế (miễn 100% nếu doanh
nghiệp ký được hợp đồng xuất trị giá trên 20.000 USD).
Ngày 10/5/2007 tại Hà Nội, Ban vận động thành lập Hiệp hội đã tổ chức
Đại hội lần thứ nhất nhiệm kỳ 2007-2012 và Lễ thành lập Hiệp hội Xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam (Vietcraft) theo Quyết định số 302/QĐ-BNV ngày
2/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc cho phép thành lập Hiệp hội Xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Đây là một cầu nối cho xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ. Từ nay cho đến 2010, VietCraft sẽ tập trung hỗ trợ nâng cao năng
lực trên cơ sở các nhu cầu thực tế và mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp hội
viờn trờn cơ sở các thị trường mục tiêu được định hướng rõ ràng, đồng thời phối
hợp với các cơ quan hoạch định chính sách và quản lý Nhà nước, các tổ chức
quốc tế để tạo ra một môi trường tốt nhất cho các doanh nghiệp thành viên, từ việc
đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào có chất lượng và cạnh tranh, hỗ trợ kỹ thuật
sản xuất, quản lý đến xúc tiến thương mại trên cơ sở các thị trường mục tiêu. Bên
cạnh đó, Hiệp hội sẽ tích cực xây dựng các mối quan hệ mang tầm khu vực và thế
giới nhằm nâng cao hình ảnh và tính cạnh tranh của ngành hàng thủ công mỹ nghệ
của Việt Nam. Để có thế hỗ trợ cho các nhà nhập khẩu, phân phối quốc tế có nhu
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
42
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
cầu tìm hiểu, hợp tác với các doanh nghiệp trong ngành hàng thủ công mỹ nghệ
của Việt Nam, trong năm 2008, VietCraft sẽ tổ chức một hội chợ quốc gia về
hàng thủ công mỹ nghệ và trang trí nội thất, quà tặng Việt Nam mang tầm quốc tế
[22].
1.2. EU là một thị trường chung thống nhất
Hiện nay, EU là một khối liên kết kinh tế chặt chẽ và sâu sắc nhất thế giới.
Đây là thị trường chung của 27 quốc gia thành viên, thống nhất về thể chế, cùng
tuân theo chính sách nội khối và chính sách thương mại, sử dụng chung đồng tiền
Euro. Chính sách nội khối tập trung vào việc xóa bỏ việc kiểm soát biên giới lãnh
thổ quốc gia, biên giới hải quan (các hàng rào thuế quan và phi thuế quan) để tự
do lưu thông hàng hóa dịch vụ sức lao động và vốn đồng thời điều hũa các chính
sách kinh tế - xã hội của các nước thành viên. Chính sách ngoại thương cũng được
áp dụng chung đối với tất cả các quốc gia thành viên của EU liên quan đến nhiều
lĩnh vực như chính sách khuyến khích xuất khẩu, chính sách quản lí nhập khẩu
với những qui định về biểu thuế quan chung, về các biện pháp phi thuế quan mà
tiêu biểu là hàng rào kỹ thuật. Khi hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đáp ứng
được các tiêu chuẩn chung của EU thì sẽ dễ dàng lưu thông sang thị trường các
nước thành viên. Đây cũng là yếu tố giúp hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
tiếp cận dễ hơn với thị trường các nước thành viên.
EU hiện cũng là thị trường có nền kinh tế rất phát triển, là một trong 3 trung
tâm kinh tế lớn trên thế giới (Mỹ, EU, Nhật) với GDP các năm 2000 đạt trên
9.050 tỷ USD, năm 2001 đạt 9.135 tỷ USD, năm 2006 đạt gần 11.000 tỷ USD
[15], [20]. Tổng kim ngạch ngoại thương của thị trường này chiếm tỷ trọng khá
lớn trong kim ngạch thương mại toàn cầu (gần 20%). Với tốc độ tăng trưởng nh
vậy, EU là thị trường tiềm năng cho xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam nói chung
và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam nói riêng. Các doanh nghiệp
cần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trường tiềm năng này.
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
43
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
1.3. Quan hệ thương mại của Việt Nam - EU ngày càng được củng cố, tăng
cường
Trong những năm qua, quan hệ Việt Nam - EU luôn được củng cố và tăng
cường. Một sự kiện quan trọng đánh dấu bước tiến mới đặc biệt về chất lượng
quan hệ Việt Nam - EU diễn ra vào ngày 31/5/1995 tại Brussels, “Hiệp định
khung hợp tác Việt Nam - EU’’ được ký chính thức. Sự kiện này là đỉnh cao
trong mối quan hệ hợp hữu nghị hợp tác Việt Nam - EU từ trước tới nay. Đây
cũng là Hiệp định khung đầu tiên được EU ký kết với một nước Đông Nam Á.
Bản Hiệp định gồm 21 điều khoản, 03 phụ lục quy định những nguyên tắc trong
quan hệ hai bên nhằm tạo điều kiện thúc đẩy đầu tư, thương mại hai chiều. Hiệp
định phục vụ cho 4 mục đích sau:
- Đảm bảo các điều kiện cần thiết nhằm khuyến khích, đẩy mạnh và phát
triển quan hệ thương mại, đầu tư hai chiều trên cơ sở hai bên cùng có lợi, đương
nhiên có tính đến hoàn cảnh kinh tế của mỗi bên.
- Hỗ trợ kinh tế Việt Nam phát triển vững chắc, trong đó đặc biệt chú ý cải
thiện đời sống cho các tầng líp dân cư nghèo.
- Thóc đẩy hợp tác kinh tế cùng có lợi, bao gồm cả việc việc trợ giúp Chính
phủ Việt Nam trong các nỗ lực chuyển sang nền kinh tế thị trường.
- Hỗ trợ về môi trường và sử dụng lâu dài, hợp lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên của Việt Nam.
Điều đặc biệt có ý nghĩa là trong Điều 3 của Hiệp định, cả Việt Nam và EU
cùng thoả thuận sẽ dành cho nhau Quy chế tối huệ quốc (MFN), đặc biệt là quy
chế ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) - điều này có ý nghĩa lớn vì trong khi Việt
Nam chưa phải là thành viên WTO nhưng vẫn được hưởng quy chế ưu đãi này
[18].
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
44
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Ngoài ra, Hiệp định khung hợp tác Việt Nam - EU còn quy định nhiều vấn
đề cụ thể khác có liên quan đến một số lĩnh vực như đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ,
hợp tác kinh tế - khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường, hợp tác khu vực, hợp
tác thông tin...Hiệp định cam kết phát triển và đa dạng hoá trao đổi thương mại,
cải thiện quá trình tiếp cận thị trường của nhau đến mức cao nhất có thể được,
đồng thời sẽ thực hiện các chính sách nhằm tạo thuận lợi cho việc bán sản phẩm
vào thị trường của nhau. Cỏc bờn sẽ dành cho nhau điều kiện thuận lợi để xuất,
nhập khẩu hàng hóa và thoả thuận, xem xét cách thức và biện pháp loại bỏ hàng
rào thương mại giữa cỏc bờn, đặc biệt là hàng rào phi thuế quan. Cỏc bờn cũng
thoả thuận khuyến khích trao đổi thông tin về những cơ hội thị trường cùng có lợi
và tham khảo ý kiến của nhau về thuế quan, phi thuế quan, dịch vụ, y tế, an toàn
hoặc môi trường và yêu cầu về kỹ thuật, tiến hành các chương trình đào tạo trong
lĩnh vực này, cải thiện quan hệ hợp tác về hải quan, về khả năng đào tạo nghiệp
vụ, đơn giản hoá và đồng nhất các thủ tục hải quan. Theo hiệp định này, hai bên sẽ
thành lập Uỷ ban hỗn hợp để đưa ra những khuyến nghị thích hợp nhằm thực hiện
mục đích do hiệp định đề ra, xác định ưu tiên các hoạt động mà hai bên cần thực
hiện.
Ngay sau khi ký Hiệp định khung với Việt Nam, vào cuối năm 1995, EU
đã cử ngay một số quan chức nghiên cứu giúp Việt Nam đẩy nhanh chương trình
chuyển sang nền kinh tế thị trường. Từ tháng 9/1995, đại diện của Việt Nam đã
bắt đầu tham gia các hoạt động của Uỷ ban ASEAN ở Brussels trong khuôn
khổ quan hệ giữa các nước ASEAN và EU. Nh vậy, quan hệ thương mại Việt
Nam - EU còn tạo thêm điều kiện cho Việt Nam mở rộng hơn nữa các quan hệ
nằm trong khuôn khổ hợp tác ASEAN - EU. Ngày 17/1/1996, EU đã cử Đại sứ
thường trực của mình tới Việt Nam, sau đó Uỷ ban hợp tác Việt Nam - EU
cũng được thành lập. Uỷ ban này có nhiệm vụ thực hiện các chương trình hợp tác
kinh tế - thương mại theo sù cam kết của Hiệp định khung [19].
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
45
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Trong quan hệ thương mại và đầu tư, EU đã nhanh chóng trở thành bạn hàng
lớn thứ ba của Việt Nam (sau Nhật Bản và ASEAN), kim ngạch buôn bán hai chiều
tăng lên đáng kể từ 15% - 20%/năm, với tổng trị giá khoảng từ 3,5 - 4 tỷ USD/năm.
Tháng 2/1997, EU đã ký chính thức hiệp định hợp tác EU - ASEAN. Điều này đã
tạo cho Việt Nam mét vị thế mới trong ASEAN đối với quan hệ EU - ASEAN.
Qua đó, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội hơn nhất là về các hoạt động kinh tế đối
ngoại vì được hưởng thêm nhiều ưu đãi của EU [18].
Những yếu tố trên tạo điều kiện thúc đẩy hợp tác thương mại giữa 2 nước
nói chung và tạo điều kiện cho Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ sang thị trường EU. Kim ngạch xuất - nhập khẩu của Việt Nam - EU tăng
nhanh trong những năm qua đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu có sự tăng trưởng rất
mạnh.
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - EU
Đơn vị: Triệu USD
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Kim ngạch XNK
2002 3.149,9 1.841,1 4.991,0
2003 3.858,8 2.472,0 6.330,8
2004 4.962,6 2.509,5 7.472,1
2005 5.600,0 2.600,0 8.200,0
2006 6.050,0 2.765,0 8.815,0
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Cùng với sự tăng trưởng mạnh của kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt
Nam và EU thì kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
sang thị trường này cũng tăng nhanh.
Bảng 2.4: Mét số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang EU
Đơn vị tính: Triệu USD
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
46
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Mặt hàng 2002 2003 2004 2005
Hàng dệt và may mặc 551.9 537,0 860,0 826,0
Giày dép các loại 1.327,9 1.602,5 1.850,0 1.700,0
Cà phê 165,8 262,31 467,0 320,0
Thủy sản 97,9 153,2 235,0 430,0
Hàng thủ công mỹ nghệ 119,6 142,3 193,1 225
Sản phẩm gỗ 101,8 158,8 306,0 412,0
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Nh vậy kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang
EU chiếm tỷ trọng 3,7% - 4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang
thị trường này trong giai đoạn 2002 - 2005. Đây là con số còn nhỏ so với tiềm năng
xuất khẩu mặt hàng này của nước ta. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2010 sẽ nâng tỷ lệ
này lên trên 6,4% (đạt kim ngạch trên 0,6 tỷ USD).
EU còn có nhiều nỗ lực ủng hộ Việt Nam trong tiến trình gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO). Quan hệ Việt Nam - EU chắc chắn sẽ có
nhiều bước tiến vượt bậc trong thời gian tới, nhất là khi EU đã thành lập xong Hội
đồng kinh doanh và Trung tâm thông tin kinh tế Châu Âu tại Việt Nam. Hai tổ
chức này sẽ không chỉ là nơi cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp mà còn
đóng vai trò là chiếc cầu nối, là sợi dây liên hệ giữa các doanh nghiệp Việt Nam
và EU, đem đến cho cả hai phía nhiều cơ hội thuận lợi trong kinh doanh xuất nhập
khẩu cũng như các hoạt động kinh tế khác.
2. Những khó khăn khi xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
sang thị trường EU
2.1. Nguồn nguyên liệu đầu vào chưa ổn định
Phần lớn nguồn nguyên liệu để sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ là nguyên
liệu tại chỗ nh mây, tre, lứa, đất sét, cúi...phần nhập khẩu không đáng kể (trừ mặt
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
47
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
hàng gỗ phải nhập khẩu nhiều nguyên liệu). Để theo kịp xu hướng tiêu dùng luôn
thay đổi và đem lại sự sáng tạo cho sản phẩm, nhiều doanh nghiệp đã khai thác
được các nguyên liệu mới mà thực chất đã rất quen thuộc với người dân như
mành trúc làm từ hoa mớa, cỏc sản phẩm đan từ sợi lục bình hay cỏ tết bện...Tuy
nhiên, việc khai thác bừa bãi trong khi không có kế hoạch phục hồi đang là nguy
cơ rất lớn gây nên tình trạng thiếu nguyên liệu sản xuất trong tương lai. Nhiều khu
rừng tre, trúc, vầu đang bị khai thác cạn kiệt. Chính vì vậy làm giá nguyên liệu
đầu vào ngày càng tăng lên, ảnh hưởng lớn đến giỏ thành sản phẩm và làm giảm
sức cạnh tranh về giá cả. Nếu không có giải pháp kịp thời cho vấn đề này thì trong
tương lai không xa Việt Nam sẽ giống nh mét số nước Châu Á hiện nay là
không còn nguồn nguyên liệu để sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.
Nhu cầu nguyên liệu cho chế biến đồ gỗ xuất khẩu hiện nay chủ yếu từ
nguồn nhập khẩu, lượng gỗ khai thác tự nhiên không đủ sử dụng còn gỗ rừng
trồng thì chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sản xuất dăm gỗ và ván nhân tạo. Trong
tương lai nhu cầu về sản phẩm gỗ sẽ tăng nhanh ở cả trong và ngoài nước, đặc biệt
là trong nước khi thu nhập quốc dân tăng lên, đời sống nhân dân được cải thiện thì
yêu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm gỗ ngày càng một tăng cao. Theo
tính toán của “Hiệp hội gỗ, lâm sản Việt Nam” từ nay đến 2010 hoặc lâu hơn chút
nữa, thì tỷ lệ 20% nguyên liệu cung cấp cho sản xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu hàng
năm từ nguồn trong nước mà chủ yếu là rừng trồng sẽ tiếp tục bị thu hẹp vì tiến độ
rừng trồng và phát triển rừng không nhanh bằng tiến độ phát triển ngành sản xuất
sản phẩm gỗ xuất khẩu và kể cả tiến độ phát triển nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Hơn nữa cây gỗ rừng trồng cũng phải có tuổi đời và độ lớn nhất định mới dùng
làm nguyên liệu sản xuất đồ gỗ xuất khẩu được [11]. Chính vì vậy mà nhiều năm
nữa Việt Nam vẫn phải tiếp tục nhập khẩu gỗ nguyên liệu với số lượng lớn. Đây
là một vấn đề đau đầu đối với các nhà sản xuất, kinh doanh đồ gỗ xuất khẩu vì sẽ
vô cùng bị động và bấp bênh, nguồn cung cấp không ổn định, giá cả lại thường
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
48
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
xuyên biến động với xu thế ngày càng tăng cao [8]. Do đó, việc xây dựng các
chiến lược ổn định nguồn nguyên liệu gỗ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy
mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ mỹ nghệ xuất khẩu còng nh đẩy mạnh xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam.
2.2. Các doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư
Vốn là yếu tố rất cần thiết cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ cũng như
bất kỳ loại hàng hóa nào. Đặc biệt, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam được
sản xuất chủ yếu là thủ công nên năng suất không cao, trình độ khoa học công
nghệ còn thấp nên rất khó đảm bảo chất lượng hàng thủ công mỹ nghệ từ khi sản
xuất cho tới khi đến tận tay người tiêu dùng nước nhập khẩu. Đặc biệt là trong
điều kiện khí hậu nóng Èm nh Việt Nam thì hiện tượng mối, mọt rất dễ xảy ra.
Chính vì vậy mà các doanh nghiệp càng phải đầu tư vốn mua thêm trang thiết bị
hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như nâng cao chất lượng cho sản
phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam đáp ứng với tiêu chuẩn khắt khe của thị trường
EU.
Mặc dù hiện nay có một số địa phương đã thực hiện cho vay vốn qua
chương trình khuyến nông hoặc theo Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg, Nghị định
35/NĐ - CP như Hà Tây, An Giang, Hà Nam...tuy nhiên lượng vốn cho vay không
được nhiều, mức độ ảnh hưởng của hỗ trợ tài chính chưa đáng kể bởi khả năng
tiếp cận còn hạn chế và nhiều bất cập trong thủ tục, điều kiện vay vốn (đảm bảo
thanh toán, thời hạn vay, mức lãi suất). Doanh nghiệp sản xuất tại Hà Nam muốn
vay tiền phải trải qua nhiều bước rất phức tạp: lập dự án, lãnh đạo xã ký xác nhận,
huyện xác nhận, ngân hàng thẩm định (có khế ước của ngân hàng) sau đó lên Sở
Công nghiệp duyệt, ban chỉ đạo quỹ khuyến nông thẩm định, rồi mới trình lên
UBND tỉnh. Hơn nữa, không phải lúc nào cũng trình dự án ngay được. Thường
thì theo đợt, một năm 2 lần. Một nguyên nhân mà phần lớn các doanh nghiệp, hộ
sản xuất tư nhân ở Hà Nam không tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi từ Quỹ hỗ
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
49
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
trợ phát triển đó là theo qui định của Nghị định 35/NĐ - CP ngày 29/3/2002 của
Chính phủ quy định danh mục sản xuất kinh doanh hàng hóa xuất khẩu thì doanh
nghiệp phải xuất khẩu trực tiếp 30% giá trị hàng hóa xuất khẩu. Mặc dù phần lớn
các doanh nghiệp, hộ sản xuất tư nhân ở Hà Nam đều xuất khẩu hàng ra nước
ngoài hơn 30%, có khi cả trăm phần trăm, nhưng đều qua trung gian (không xuất
khẩu trực tiếp). Do vậy họ không được hưởng vay vốn ưu đãi theo Nghị định 35
của Chính phủ [12].
Hơn nữa, vẫn có sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp Nhà nước và tư
nhân, doanh nghiệp tư nhân không dễ gì vay được tín chấp. Việc tiếp cận các
nguồn vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển cũng trong tình trạng như vậy. Do đó những
đơn hàng lớn hoặc đầu tư cho mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ của
doanh nghiệp vừa và nhỏ hay hộ sản xuất còn rất hạn chế.
2.3. Qui mô sản xuất nhỏ, khụng đáp ứng được đơn hàng lớn
Hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam được các doanh nghiệp EU đánh giá
là có kiểu dáng phù hợp với thẩm mỹ của người dân EU nhưng thật đáng tiếc là
nhiều nhà sản xuất Việt Nam đã phải từ chối các đơn hàng lớn vì năng lực sản
xuất không đáp ứng nổi. Hầu hết các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ của
Việt Nam đều rất nhỏ lẻ và nh đánh giá của các nhà nhập khẩu EU là “thiếu
chuyên nghiệp”. Hàng thủ công mỹ nghệ được sản xuất chủ yếu tại các làng nghề
truyền thống theo phương thức sản xuất hộ gia đình. Chính vì vậy mà qui mô sản
xuất khá nhỏ nên không thể ký kết những hợp đồng xuất khẩu có giá trị lớn. Đến
từ làng nghề gốm Bàu Trúc của dõn tộc Chăm tỉnh Ninh Thuận, một trong những
làng nghề cổ nhất Đông Nam á, ông Nguyễn Văn Tuyên, giám đốc công ty Gốm
Bàu Trúc Êp ủ mong ước đưa sản phẩm gốm đặc trưng của dõn tộc mỡnh ra thị
trường thế giới và nâng cao giá trị cho sản phẩm quê hương. Ông Tuyên cho biết:
“cú sản phẩm Bàu Trúc bán ra thị trường trong nước thì chỉ có thể đưa giá 15.000
đồng, khi gặp khách hàng Pháp, họ trả chỳng tôi đến 100USD/bỡnh nhưng số
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
50
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
nghệ nhân làm nghề của làng hiện chỉ coàn 20-30 người, để đáp ứng các đơn hàng
xuất khẩu, năng lực của chúng tôi chỉ làm được 1500 sản phẩm/thỏng - mét con số
quá nhỏ”. Trên thực tế, ụng Tuyờn đó phải từ chối nhiều đơn hàng lớn của khách
hàng nước ngoài vỡ khụng thế đáp ứng được.
Còn với ông Nguyễn Minh Phú, chủ cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
Minh Phú (Hà Tây), một trong ba tác giả đạt giải đặc biệt của Golden V với sản
phẩm bộ bỡnh bỏch điệp đó cú một kinh nghiệm xương máu khi mất khách hàng.
“Đú là vào năm 2002, một khách hàng Hà Lan đã đặt của chúng tôi 5 mó bỡnh cốt
táng trị giá 1,2 triệu USD, trong đó mỗi mã đòi hỏi 22.000 sản phẩm và thời gian
giao hàng rất gấp. Chúng tôi đã phải từ chối đơn hàng lớn đú vỡ năng lực sản xuất
không thể đáp ứng được, hiện chúng tôi chỉ có khoảng 30 cụng nhõn” [22].
Trước thực trạng trờn, cỏc cơ sở sản xuất có thế liên doanh, liên kết, tạo
khối liên ngành, thành lập các công ty cổ phần để thực hiện các đơn hàng lớn. Nếu
nh khắc phục được nhược điểm nhỏ bé về năng lực sản xuất, ngành hàng thủ
công mỹ nghệ Việt Nam được đánh giá là có tiềm năng rất lớn khi vươn ra thị
trường thế giới nói chung và thị trường EU nói riêng.
2.4. Nguồn nhân lực trình độ còn thấp
Nói đến nguồn nhân lực phục vụ cho ngành hàng thủ công mỹ nghệ của
Việt Nam chóng ta có thể chia thành nguồn nhân lực phục vụ sản xuất và nguồn
nhân lực phục vụ cho hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Nguồn nhân lực phục vụ cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ của Việt
Nam được đánh giá là rẻ, dồi dào, không mất nhiều thời gian đào tạo bởi phần lớn
là do vừa học vừa làm, tự đào tạo. Bên cạnh đó, đây là những lao động rất khéo
tay, chịu khó, ham học hỏi. Tuy nhiên, họ lại có những hạn chế lớn gây trở ngại
đối với sự phát triển kinh tế nói chung như tác phong và tư duy của người sản xuất
nhỏ, chưa quen với nền kinh tế thị trường và tác phong công nghiệp, thãi quen
mạnh ai nấy làm, thiếu sự chia sẻ và kỹ năng làm việc theo nhóm. Một hạn chế
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
51
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
nữa của nguồn nhân lực phục vụ sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu là thợ
thủ công phổ thông, số lượng nghệ nhân và thợ thủ công có tay nghề cao nhỏ,
chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của ngành và nhu cầu của thị trường.
Nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của Việt Nam còn yếu về nghiệp vụ ngoại thương. Để ký kết và thực hiện tốt hợp
đồng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, các nhân viên xuất nhập khẩu cần thực
hiện tốt các giai đoạn từ đàm phán, ký hợp đồng xuất khẩu đến ký hợp đồng thu
mua hàng hóa trong nước, rồi đến giai đoạn thực hiện hợp đồng ngoại thương.
Trong các công đoạn trên công đoạn quan trọng nhất là thu thập thông tin thị
trường, tìm kiếm đối tác để ký các hợp đồng xuất khẩu. Đây cũng là khâu mà các
nhân viên xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của ta yếu nhất. Bên cạnh đó,
việc yếu về ngoại ngữ cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới việc tìm hiểu thị trường,
thực hiện việc ký kết hợp đồng ngoại thương.
2.5. Hoạt động marketing xuất khẩu còn nhiều hạn chế
- Thiếu thông tin thị trường
Mét trong những điểm yếu của sản xuất, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Việt Nam sang EU là khâu marketing xuất khẩu. Nó bao hàm từ việc nắm bắt các
thông tin thị trường nh nhu cầu (số lượng, chất lượng, mẫu mã, vòng đời sản
phẩm...), giá cả, chính sách, luật lệ, phân phối, đối thủ cạnh tranh...đến việc quảng
bá sản phẩm vào thị trường. Khả năng thực hiện marketing xuất khẩu của các đơn
vị sản xuất, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam quá yếu trong khi hỗ
trợ của các cơ quan chức năng lại chưa thực sự trọng điểm. Việc nắm bắt các thông
tin thị trường không tốt sẽ dẫn đến việc không dám quyết định hoặc quyết định
không đúng trong sản xuất, xuất khẩu và bỏ lỡ cơ hội xuất khẩu. Theo số liệu điều
tra của dự án Quy hoạch phát triển ngành nghề thủ công phục vụ công nghiệp nông
thôn Việt Nam của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có tới 84,9% làng
nghề gặp khó khăn về thông tin thị trường như thông tin về mẫu mã, giá cả, chất
lượng...của hàng hóa cũng như xu hướng tiêu dùng, nhu cầu thị trường, bản sắc
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
52
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
dõn tộc và văn hóa đặc trưng riêng của từng thị trường nước thành viên của EU.
Điều này là hạn chế chung của doanh nghiệp xuất khẩu nước ta. Bên cạnh đó, sự
hỗ trợ thông tin từ phía Nhà nước hay các tổ chức chuyên nghiệp còn hạn chế.
- Yếu về thiết kế kiểu dáng sản phẩm
Hàng thủ công mỹ nghệ là một thế mạnh của Việt Nam. Xuất khẩu mặt
hàng này mang lại giá trị thực thu cao. Tuy nhiên, xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của Việt Nam còn yếu về khâu thiết kế kiểu dáng sản phẩm. Một khảo sát
của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho thấy, khi mà thị
trường, nhất là thị trường các nước phát triển ngày càng bão hòa với các sản phẩm
thủ công mỹ nghệ thì sản phẩm có giá rẻ lạ chưa đủ để thỏa mãn nhu cầu khách
hàng, chưa tạo được sức cạnh tranh. Vài năm trước đây, hàng thủ công mỹ nghệ
Việt Nam rất được người dân EU ưa chuộng do tính chất mới là và rẻ nhưng đến
nay sức hấp dẫn đã bị giảm nhiều mà nguyên nhân chính là trong suốt thời gian
qua rất nhiều mẫu mã của chúng ta không có sự thay đổi. Chính điều này đã làm
giảm sức cạnh tranh của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam và nếu không có
những thay đổi kịp thời xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường này có
thể bị ảnh hưởng.
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang EU đạt được những
kết quả đáng kể về mặt kim ngạch xuất khẩu còng nh việc tạo được vị thế cho
hàng xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường EU. Nhưng đến nay, các doanh
nghiệp hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam còn đầu tư quá Ýt cho nghiên cứu thị
trường nhất là nghiên cứu thị trường dành riêng cho tạo mẫu và thiết kế. Hệ quả
của việc này là rất nhiều hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam không có những
công dụng rõ nét và chưa hướng tới những thị trường cụ thể.
Trong khi hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam còn rất yếu về khâu thiết
kế thỡ cỏc đối thủ cạnh tranh được chính phủ tạo điều kiện thuận lợi để các nhà
thiết kế cấp quốc gia gắn kết với khu vực hàng thủ công mỹ nghệ. Điển hình như
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
53
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
trường hợp của Thái Lan, chính sách “một làng, một sản phẩm” do Thủ tướng
Thaksin đề xuất cũn cú một phần hỗ trợ về thiết kế cho sản xuất. Đồng thời cũng
thành lập các việc lưu trữ các thiết kế của nhiều vùng, miền khác nhau, trong đó có
cả những báo cáo về xu hướng thay đổi, sách thiết kế, catalụ sản phẩm va lưu giữ
cả những sản phẩm gốc. Hay các nước phát triển nh Pháp, Đức...thỡ họ luôn có
đội ngò thiết kế chuyên nghiệp. Ngay cả những doanh nghiệp nước ngoài đầu tư
sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ tại Việt Nam để xuất khẩu như Công ty Sơn mài
Mới, Công ty Khánh Hương...cũng cú riờng một đội ngò thiết kế sản phẩm theo
mẫu khách hàng yêu cầu. Đây là điều mà các doanh nghiệp Việt Nam cần phải
học tập và cố gắng rất nhiều.
Nhìn chung, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị
trường EU trong giai đoạn 2001 - 2006 tăng trưởng nhanh với tốc độ 18,36%.
Trong sỏu thỏng đầu năm 2007, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang thị
trường EU đạt 162 triệu USD. Các mặt hàng chủ yếu Việt Nam xuất khẩu sang thị
trường này là gốm sứ, mây tre đan, sơn mài mỹ nghệ, thảm. Thị trường nhập khẩu
lớn nhất hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam là Pháp, tiếp đến là Đức, Hà Lan,
Anh, Bỉ, Italia, Tây Ban Nha.
Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam liên tục tăng
là do Chính phủ Việt Nam có nhiều hoạt động và chính sách hỗ trợ xuất khẩu mặt
hàng này. EU là một thị trường chung thống nhất trên cơ sở tự do lưu chuyển hàng
hóa. Vì vậy, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam chỉ cần đáp ứng những quy
định chung của EU thì sẽ dễ dàng thâm nhập vào thị trường tất cả các nước thành
viên. Bên cạnh đó, mối quan hệ thương mại Việt Nam - EU ngày càng được tăng
cường cũng tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt
Nam sang thị trường này.
Bên cạnh những thuận lợi, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt
Nam sang thị trường EU vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Thứ nhất, nguồn nguyên
liệu đầu vào chưa ổn định làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất. Thứ hai, các
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
54
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
doanh nghiệp còn thiếu vốn đầu tư để hiện đại hóa trang thiết bị sản xuất nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm. Thứ ba, qui mô sản xuất còn nhỏ chưa đáp ứng
được những đơn đặt hàng lớn. Thứ tư, nguồn nhân lực trình độ còn thấp nên hiệu
quả kinh doanh còn hạn chế. Thứ năm, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
còn yếu về kiểu dáng, doanh nghiệp còn thiếu thông tin về thị trường. Cuối cùng
là hoạt động marketing xuất khẩu còn một số hạn chế. Chính vì vậy cần có những
giải pháp thiết thực để khắc phục những khó khăn trên và tiếp tục phát huy tiềm
năng của ngành nhằm thúc đẩy hơn nữa xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
nước ta sang thị trường EU nói riêng và ra thế giới nói chung.
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
55
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Chương iii
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
việt nam sang thị trường eu
i. Chiến lược xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đến năm 2010
Trong những năm qua, nhận thức được tầm quan trọng của việc đẩy mạnh
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong sự phát triển ngành nghề thủ công, ổn
định kinh tế - xã hội của đất nước, Đảng, Nhà nước và các cấp ngành đã tập trung
hỗ trợ và có nhiều chính sách, biện pháp nhằm duy trì và mở rộng các hoạt động
sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ VIII đã chỉ rõ “phỏt triển ngành nghề, làng nghề truyền
thống và các ngành nghề mới bao gồm tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp sản xuất
hàng tiờu dùng, hàng xuất khẩu, khai thác và chế biến các nguồn nguyên liệu phi
nông nghiệp...”. Trong chiến lược phát triển kinh tế văn hóa năm 2001-2010 của
Ban Chấp hành Trung Ương Đảng tại Đại hội IX cũng nhấn mạnh “phỏt triển
công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, hình thành các khu vực tập trung công
nghiệp ở nông thôn, các ngành nghề gắn liền với thị trường trong nước và xuất
khẩu”. Kể từ năm 2001 đến nay, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vẫn được coi
là một trong 10 mặt hàng trọng điểm trong chương trình xúc tiến thương mại quốc
gia. Định hướng chung cho việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong thời gian
tới tập trung vào các điểm sau:
- Mở rộng qui mô sản xuất phải đi liền với việc đảm bảo tiêu thụ, tránh tình
trạng sản xuất ồ ạt và ứ đọng lớn về sản phẩm. Trên thực tế, khả năng sản xuất
không khó khăn đối với một đất nước dư thừa lao động, người lao động có đức
tính cần cù, thông minh và dày dạn kinh nghiệm sản xuất nhứng cần tránh tình
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
56
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
trạng ứ đọng sản phẩm do sản xuất hàng hóa hàng sản phẩm cấp thấp. Do đó, sản
xuất cần phải đi đôi với phân phối và tiêu thụ.
- Khôi phục làng nghề và ngành hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống, xây
dựng chiến lược phát triển cho từng mặt hàng. Phải tiến tới tiêu chuẩn hóa về mọi
lĩnh sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (cơ sở sản xuất, chất lượng sản phẩm, trình
độ lao động, điều kiện lao động...)
- Kết hợp kinh nghiệm truyền thống với ứng dụng hệ thống công cụ mới để
làm sản phẩm có sức cạnh tranh cao, chống ô nhiễm môi trường trong đó đặc biệt
chú ý đến việc hiện đại hóa trong sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống.
- Đa dạng húa các hình thức tổ chức sản xuất, tăng cường liên kết giữa các
hình thức, xóa bỏ tình trạng sản xuất phân tán, không tập trung, manh mún nhỏ lẻ.
- Tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ của
nước ngoài trên cơ sở giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dõn tộc nhằm tạo nên
sản phẩm vừa mang tính truyền thống vừa mang tính hiện đại, phù hợp với xu
hướng tiêu dùng.
- Gắn liền việc phát triển sản xuất với xây dựng các kế hoạch hạn chế ô
nhiễm môi trường để đảm bảo an toàn trong sản xuất và sức khỏe cho người lao
độngm tránh ảnh hưởng đến cảnh quan và văn hóa truyền thống.
- Qui hoạch, xây dựng các làng nghề thành các điểm du lịch, thu hót khách
du lịch cả trong và ngoài nước, quảng bá cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và
tăng thu nhập cho người lao động. Nâng cao mọi mặt đời sống cho người lao động
(trình độ kỹ thuật, văn hóa, tay nghề...)
Tiềm năng của ngành sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ là rất
lớn. Vì vậy mà Đảng và Nhà nước, các bộ ngành đã có nhiều chính sách cụ thể để
khuyến khích ngành nghề này phát triển. Đó là Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg
về một số chính sách phát triển ngành nghề nông thôn; Thông tư số 61/2002/TT-
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
57
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
BTC ngày 11/02/2002 tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp về chi hoa hồng môi
giới xuất khẩu; Quyết định 02/2001/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đầu tư từ Quỹ
Hỗ trợ phát triển đối với các dự án sản xuất; 05/2001/NQ-CP về mở rộng các chủ
thế xuất khẩu...Những chính sách mới này khá thông thoáng đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. Vấn đề còn tồn tại là tổ chức
thực hiện có hiệu quả các chính sách, biện pháp được đề ra. Tuy nhiên trong thực
tế cũn khụng Ýt trường hợp chậm triển khai hay thực hiện chưa đồng bộ giữa các
bộ, ngành, tạo rào cản không đáng có đối cho các doanh nghiệp xuất khẩu nói
chung và các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng.
Về thị trường EU, ngoài những vấn đề nêu trên do đặc điểm của thị trường
nên trong thời gian tới cần chú trọng cải tiến mẫu mã và thiết kế sản phẩm nhằm
tạo ra sự mới lạ, phong phú phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng EU
và đáp ứng những qui định của thị trường; chú trọng xuất khẩu các sản phẩm cú
nột độc đáo riêng, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng, bảo vệ môi trường sinh
thái [3].
ii. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
sang thị trường EU
Trong định hướng phát triển, ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam vẫn xác
định thị trường EU vẫn là một trong những thị trường mục tiêu, thị trường xuất
khẩu chính của ngành để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu trong thời gian tới. Tuy
nhiên, bên cạnh những triển vọng, thuận lợi mà chúng ta đã thấy trong thời gian
tới, vẫn còn có những khó khăn tồn tại cần khắc phục cả về phía thị trường lẫn
phía chủ quan của doanh nghiệp của ngành và của môi trường chính sách vĩ mô
của Nhà nước. Vì vậy để tăng cuờng việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang
thị trường này, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, áp dụng các
biện pháp marketing xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm. Bên
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
58
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
cạnh đú, cỏc doanh nghiệp rất cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước về mặt pháp lý,
nguồn vốn, nguồn lao động còng nh hỗ trợ xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị
trường.
1. Giải pháp về phía Nhà nước
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đóng một vai trò không
nhỏ trong sự phát triển nền kinh tế và đẩy mạnh quan hệ hợp tác Việt Nam - EU.
Tuy vậy, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang EU trong những
năm qua phát triển chưa tương xứng với tiềm lực của ngành và chưa đáp ứng nhu
cầu nhập khẩu của thị trường này. Nhằm đẩy mạnh hơn nữa xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU, đề tài xin đề xuất một số giải
pháp vĩ mô từ phía Nhà nước như sau:
1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
Nhà nước cần rà soát lại hệ thống luật để điều chỉnh các qui định không
còn phù hợp hoặc chưa được rõ, trước hết là luật thương mại, luật đầu tư nước
ngoài và luật khuyến khích đầu tư. Xây dựng luật trong xu thế toàn cầu hóa, tự do
hóa thương mại, đầu tư cần mở rộng phạm vi điều chỉnh cho phù hợp với các qui
định của WTO. Về đầu tư nước ngoài, cần mở rộng lĩnh vực đầu tư, tạo môi
trường đầu tư hấp dẫn, thuận lợi, thông thoáng và có chiến lược lâu dài để thu hút
thờm vốn đầu tư từ các nước thành viên của EU, tăng thêm nguồn vốn cho mở
rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhà nước
cũng cần chỉnh sửa và sớm ban hành các luật mới điều chỉnh cả lĩnh vực thương
mại, dịch vụ và đáp ứng nhu cầu thị trường, thông qua luật cạnh tranh và chống
độc quyền, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn và có sự ổn định chính sách cho
doanh nghiệp yên tâm kinh doanh.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực thương mại theo
hướng xóa bỏ các thủ tục phiền hà, phấn đấu ổn định môi trường pháp lý để tạo
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
59
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
tâm lý tin tưởng cho các doanh nghiệp. Phấn đấu làm cho chính sách thuế, đặc
biệt là cho chính sách thuế xuất nhập khẩu có định hướng nhất quán để không gây
khó khăn cho doanh nghiệp trong tính toán hiệu quả kinh doanh. Tiếp tục đổi mới
và cải cách thủ tục hành chính trong quản lý xuất nhập khẩu, nhất là thủ tục hải
quan, phát triển hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc kê khai hàng
hoỏ tớnh thuế xuất nhập khẩu.
1.2. Giải pháp về nguồn nguyên liệu đầu vào
Hiện các ngành sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đang trong
tình trạng thiếu nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất. Các ngành nh mây tre
đan, cúi...sử dụng chủ yếu sử dụng các nguyên liệu sẵn có trong tự nhiờn. Tuy
nhiên, với tốc độ sản xuất ngày một tăng nhanh nh hiện nay thì nguồn cung tự
nhiên Êy dần bị cạn kiệt. Chính vì vậy điều cần thiết là phải tiết kiệm nguyên vật
liệu đầu vào và cần có chiến lược tạo nguồn cung ứng nguyên vật liệu ổn định.
Nguyên vật liệu đầu vào cho ngành sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, sơn mài mỹ
nghệ chủ yếu dùa vào nguồn nhập khẩu, lượng gỗ khai thác tự nhiên không đủ sử
dụng còn gỗ rừng trồng thì chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sản xuất dăm gỗ và ván
nhân tạo. Bên cạnh đú giỏ gỗ nhập khẩu thường xuyên biến động theo giá thị
trường gây khó khăn cho các nhà sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nước ta. Do đó,
Chính phủ cụ thể là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cần xây dựng qui
hoạch và đề ra các chiến lược phục hồi và phát triển vùng sản xuất nguyên liệu ổn
định và hiệu quả cho chế biến hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, giỳp cỏc doanh
nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam chủ động
trong việc cung ứng nguồn nguyên liệu đầu vào. Việc qui hoạch vùng trồng và
khai thác, phục hồi nguyên liệu cần được tổ chức, thực hiện tốt thông qua các
chính sách khả thi và các cơ chế đảm bảo thực hiện hiệu quả.
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
60
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
1.3. Hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu
Nhà nước cần có những chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
xuất khẩu thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận dễ dàng với các nguồn vốn cần
thiết với chi phí vốn cạnh tranh nh:
- Xõy dựng các thể chế tín dụng đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tham gia xuất khẩu; Nhà nước sẽ thành lập Quỹ bảo lãnh doanh nghiệp vừa
và nhỏ để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này được vay vốn tại các tổ chức
tớn dụng.
- Tăng mức tiền vay và thời gian vay phù hợp với qui mô và chu kỳ sản
xuất, đơn giản các thủ tục cho vay, qui định về thế chấp hợp lý, ưu đãi về lãi suất
để các hộ, cơ sở ngành nghề có thể vay vốn lưu động với sè lượng lớn và vay vốn
trung hạn, dài hạn để đổi mới công nghệ, thiết bị phát triển sản xuất. Tổ chức thực
hiện tốt Qui chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu nhằm tăng cường các khoản vay trung
và dài hạn.
- Thành lập quỹ hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn và Quỹ bảo lãnh tín
dụng để chia sẻ rủi ro với ngân hàng và có thể huy động được vốn nhàn rỗi trong
dân
- Cú các cơ chế chính sách đảm bảo hình thành thị trường vốn hoàn chỉnh
theo cơ chế thị trường, góp phần giải quyết vấn đề tài trợ xuất khẩu cho các doanh
nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sự hình thành và phát triển của thị
trường chứng khoán, các công ty đầu tư tài chính, công ty cho thuê tài chính, quỹ
tín thác đầu tư...sẽ tăng cường việc huy động và luân chuyển vốn trên thị trường
và nhanh chóng phát huy tác dụng để tài trợ xuất khẩu tốt hơn.
- Tăng cường các cuộc tiếp xúc giữa các thể chế tài chính, tín dụng với các
doanh nghiệp để hình thành mối quan hệ hợp tác mới đảm bảo sự bình đẳng và
các bên đều có lợi. Thực hành hiệu quả việc cấp kinh phí hỗ trợ xuất khẩu thông
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
61
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
qua các quỹ: quỹ hỗ trợ quốc gia, quỹ phát triển xuất khẩu của các bộ, ngành của
Trung ương và địa phương...
- Thực hiện cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sang EU có hiệu quả hoặc sản xuất sản phẩm
mới hoặc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ mới. Đồng thời thông qua
Ngân hàng trung ương hạ mức lãi suất chiết khấu nhằm tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho các doanh nghiệp khi thanh toán tiền hàng xuất khẩu, cú thờm cơ sở để
hạ giá thành xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh trờn cỏc thị trường nước
ngoài.
- Xóc tiến thành lập ngân hàng chuyên phục vụ cho hoạt động xuất nhập
khẩu nói chung và dành ưu đãi cho khu vực các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói
riêng.
Khi những biện pháp trên được thực thi một cách hiệu quả sẽ giúp cho các
doanh nghiệp bổ sung thêm nguồn vốn để mở rộng qui mô sản xuất, đào tạo lao
động từ đó nâng cao chất lượng và đồng thời sẽ hạ giá thành sản phẩm. Các doanh
nghiệp cũng cú thờm kinh phí để thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường,
nắm bắt xu hướng tiêu dùng của thị trường nhập khẩu để thiết kế mẫu mã phù hợp
và linh hoạt trong việc áp dụng các chiến lược marketing xuất khẩu.
1.4. Xúc tiến thương mại phát triển thị trường
- Tạo lập hệ thống thông tin về doanh nghiệp, thị trường EU.
Bé Công Thương cần thông qua các đại diện thương mại của Việt Nam tại
các nước EU, đại diện thương mại của các nước EU tại Việt Nam để có những
thông tin kịp thời về thị trường EU. Mặt khác cần khai thác hiệu quả đội ngò cán
bộ tinh thông nghiệp vụ xuất nhập khẩu, am hiểu EU để dự báo một cách kịp thời
và chính xác về xu hướng và những thay đổi của thị trường EU đối với những sản
phẩm nhập khẩu từ Việt Nam, trong đó có sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ.
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
62
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Thông qua mạng lưới này, Bé còng giới thiệu được cho các doanh nghiệp Việt
Nam những khu vực thị trường hấp dẫn trong EU chưa được khai thác. Ví dụ như
thị trường Lucxembua là một thị trường nhỏ nhưng thu nhập bình quân cao nhất
thế giới, tiềm năng tiêu thụ các sản phẩm tiêu dùng rất lớn và hiện nay họ bắt đầu
quan tâm đến các sản phẩm có xuất xứ từ Việt Nam. Bé cũng cần thông qua Vô
xuất nhập khẩu tích cực tạo lập nguồn thông tin hai chiều, thị trường EU và sản
phẩm hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Bé phải giới thiệu cho doanh nghiệp
Việt Nam biết rõ về thị trường EU từ các hệ thống ưu đãi thuế quan, các biện pháp
phi hạn ngạch, thủ tục xuất nhập khẩu, các tiêu chuẩn chất lượng, giá cả trên thị
trường, và nhất là đối với việc xuất hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam thì
những thông tin về giá cả của các mặt hàng hàng thủ công mỹ nghệ của các đối
thủ cạnh tranh khỏc trờn thị trường này như Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan
cũng rất quan trọng. Ngược lại, Bé cũng cần thông tin cho khách hàng EU hiểu về
chủng loại mẫu mã, giá cả của mặt hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Bộ nên
đẩy mạnh tổ chức chương trình giới thiệu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ tại thị
trường EU dưới hình thức triển lãm, hội chợ. Đây sẽ là một dịp, một cơ hội thuận
tiện cho các doanh nghiệp Việt Nam quảng bá được sản phẩm của mình và mở
rộng thị trường, tìm kiếm được những bạn hàng, những đối tác làm ăn mới.
- Tổ chức hướng dẫn doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm tại các nước
thành viên của EU.
Bộ nên định hướng cho các doanh nghiệp hàng thủ công mỹ nghệ Việt
Nam tham gia vào những hội chợ chuyên ngành có hiệu quả và hữu Ých với
từng chủng loại sản phẩm và từng kênh phân phối. Các hội chợ chuyên ngành như
Expo Hannover (tại thành phố Hannover, Cộng hoà liên bang Đức), hội chợ Paris,
hội chợ Europortenariat, hội chợ Frankfut là những hội chợ rất lớn, thu hót nhiều
nhà nhập khẩu từ các thị trường thuộc EU và cả ở những thị trường khác đến tham
dự. Đáng tiếc là các doanh nghiệp hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam hầu hết là
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
63
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên tiềm lực tài chính yếu nên rất khó khăn trong
việc tham gia những hội chợ này. Vì vậy tuy Bộ Thương mại định hướng, hướng
dẫn tìm kiếm hội chợ thị trường nhưng nhà nước cần có những dự án hỗ trợ tài
chính cho các họat động tìm kiếm thị trường của doanh nghiệp
1.5. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
- Phát triển nguồn nhân lực phục vụ sản xuất
+ Đào tạo lao động và thợ thủ công: Thợ thủ công trong các làng nghề
truyền thống không được học nghề trong các trường líp như các ngành nghề khác
mà chủ yếu được các nghệ nhân hay thợ giỏi truyền dạy theo phương pháp cầm
tay chỉ việc, vừa làm vừa học tại các làng nghề, trong đó có những thủ pháp kỹ
thuật, nghệ thuật, bí quyết nhà nghề thường các nghệ nhân, thợ cả chỉ truyền nghề
cho con cháu. Họ giữ bí quyết đó với ý thức đầy đủ và cẩn trọng. Do đó, việc đào
tạo thợ thủ công cần được triển khai với qui mô lớn hơn, cụ thể.
Đối với lao động có tay nghề cần được bồi dưỡng, bổ sung kiến thức theo
hình thức tập huấn ngắn ngày tại các trung tâm dạy nghề địa phương. Các giáo
viên là nghệ nhân, thợ giỏi tham gia giảng dạy phải được đào tạo bổ sung về cả
mặt thẩm mỹ và mặt kiến thức xã hội.
Đối với lao động chưa có tay nghề có thể đào tạo theo hình thức truyền
nghề kèm cặp tại nơi sản xuất hoặc hỗ trợ kinh phí đào tạo tại các trường nghề
(nhất là các lao động nông thôn).
Nhà nước cần đầu tư xây dựng các trường dạy nghề, trường mỹ thuật thực
hành tại các địa phương để có thế đào tạo thợ thủ công lành nghề theo phương
thức vừa học vừa sản xuất tại các làng nghề. Nhà nước cũng nên hỗ trợ một phần
kinh phí về giảng dạy như: tiền bồi dưỡng giáo viên và nghệ nhân giảng bài, các
chi phí thí nghiệm (nếu cú)...Khi cú sự tham gia giảng dạy của các nhà thiết kế,
các họa sỹ, thợ thủ công tại các làng nghề sẽ được đào tạo một cách bài bản sẽ góp
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
64
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
phần quan trọng trong phát triển nghệ thuật tạo hình, nghệ thuật trang trí, mỹ thuật
ứng dụng trong các sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Các sản
phẩm này sẽ thừa kế những nét nghệ thuật thủ công truyền thống của dõn tộc
đồng thời lại mang nét cách tân của nghệ thuật đương đại.
+ Đối với nghệ nhân: Các nghệ nhân, thợ cả giữ một vai trò rất quan trọng
đối với nghề thủ công truyền thống. Nhưng hiện nay, số nghệ nhân ngày càng Ýt
đi. Vì vậy, muốn duy trì và phát triển ngành nghề hàng thủ công mỹ nghệ cũng
như làng nghề hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống, Nhà nước cần có các chính
sách khuyến khích họ phát huy tài năng, phát triển nghề và truyền nghề cho con
cháu.
Hàng năm, Nhà nước cần có qui chế phong tặng nghệ nhân và tặng thưởng
xứng đáng với công lao của họ. Các nghệ nhân sẽ được bồi dưỡng miễn phí kiến
thức về hội họa, mỹ thuật. Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu với các sáng chế, mẫu
mã kiểu dáng sản phẩm của các nghệ nhân. Đồng thời, các nghệ nhân được miễn
các loại thuế đối với các sản phẩm của nghệ nhân mang tính độc đáo, tinh xảo và
đạt được giải thưởng tại các hội chợ, triển lãm. Nhà nước hỗ trợ một phần kinh
phí cho hoạt động của Câu lạc bộ nghệ nhân nhằm trao đổi kinh nghiệm và tạo
điều kiện phát triển nghề [9].
Việc đảm bảo quyền lợi và có chính sách đào tạo cho nghệ nhân, thợ giỏi
sẽ tạo động lực cho họ duy trì và phát triển tài năng của bản thân, cú thờm hứng
thó trong việc đào tạo và truyền nghề cho các thế hệ tiếp theo. Kết quả là ngày
càng tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, đa dạng, góp phần
đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU.
- Phát triển nguồn nhân lực thực hiện hoạt động ngoại thương
Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường EU và
các chức năng quản lý hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
65
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
trường EU cần có cán bộ có hiểu biết sâu sắc về thị trường và người tiêu dùng EU
để có những hành vi ứng xử phù hợp với đặc điểm của thị trường này, đảm bảo
phát triển xuất khẩu hiệu quả sang thị trường này. Vì vậy, Nhà nước cần có kế
hoạch đào tạo cán bộ quản lý và kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang EU hoặc hướng dẫn, giúp đỡ để các doanh
nghiệp tiếp cận được các nguồn tài trợ khác cho hoạt động đào tạo cán bộ. Bên
cạnh đó, Nhà nước cũng cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham quan, khảo
sát thị trường EU, học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh doanh của các nhà xuất khẩu
thành công.
Nhà nước cần khuyến khích các doanh nghiệp tự đào tạo thông qua các
biện pháp chính sách về thuế, hỗ trợ tài chính xây dựng quỹ đào tạo ở doanh
nghiệp, khuyến khích các hình thức hợp tác đào tạo giữa các doanh nghiệp và các
cơ sở đào tạo nghề của cả khu vực Nhà nước và tư nhân, cả trong nước và quốc tế.
1.6. Các chính sách đối với làng nghề
- Phát triển làng nghề
Hoạt động sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam chủ yếu được
duy trì và phát triển ở các làng nghề truyền thống. Trong cả nước, có đến hàng
nghìn làng nghề truyền thống, riêng đồng bằng sông Hồng có đến 43% số làng
nghề trong cả nước. Có những làng nghề phát triển hàng trăm năm, thậm chí hàng
nghìn năm. Trong quá trình phát triển, các làng nghề đó cú sự phân hóa rõ rệt.
Một số làng nghề phát triển mạnh và có sức ảnh hưởng lớn đến cỏc vựng xung
quanh nh gốm sứ, chạm khảm, nghề chế biến gỗ, mây tre. Một số nghề phát triển
cầm chõng, không ổn định như nghề đồ sành, đỳc đồng...Cú những làng nghề
đang trong quá trình suy vong và có khả năng mất đi như nghề giấy dó, tranh dõn
gian...Cỏc làng nghề có điều kiện và cơ hội phát triển nhanh đều gặp một số khó
khăn nhưa cơ sở hạ tầng yếu kém, thiếu vốn, ô nhiễm môi trường đặt ra rất bức
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
66
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
xúc như Bát Tràng, Đa Hội, Phự Lóng...Nhằm giỳp cỏc làng nghề tồn tại và phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà nước cần có biện pháp duy trì các làng
nghề cũ, mở mang làng nghề mới và có chính sách khuyến khích, hỗ trợ như:
+ Xóc tiến qui hoạch chi tiết các làng nghề gắn liền với việc qui hoạch giao
thông nông thôn và khắc phục ô nhiễm môi trường.
+ Cần phân loại làng nghề với những tiêu chí phù hợp trong đó làng nghề
thủ công mỹ nghệ được khuyến khích ưu đãi, hỗ trợ với mức cao hơn.
+ Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh phải nhập khẩu một phần nguyên liệu cho
sản xuất phục vụ xuất khẩu mà nguyên liệu trong nước chưa sản xuất được thì sẽ
được miễn thuế nhập khẩu.
+ Hỗ trợ phát triển du lịch làng nghề.
- Về đào tạo
Các làng nghề cũng cần tập trung phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho
việc sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Thợ thủ công được đào tạo
trong các làng nghề truyền thống theo phương pháp vừa học vừa làm. Đối với
nghệ nhân, Nhà nước cũng cần có những qui chế phong tặng nghệ nhân và tặng
thưởng xứng đáng với công lao của họ. Để phát triển nguồn nhân lực cho hoạt
động ngoại thương, Nhà nước cần đẩy mạnh hoạt động đào tạo cán bộ quản lý và
kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang
EU, khuyến khích các doanh nghiệp tự đào tạo thông qua các chính sách về thuế,
hỗ trợ tài chính...
Làm tốt công tác đào tạo lao động sẽ giúp cho lực lượng lao động tham gia
vào ngành sản xuất này được duy trì, phát triển và có tay nghề cao, góp phần tạo
ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng trong thời gian ngắn, tạo thuận lợi cho đẩy
mạnh xuất khẩu mặt hàng này.
2. Giải pháp về phía doanh nghiệp
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
67
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
2.1. Vận dụng có hiệu quả giải pháp marketing xuất khẩu
Giải pháp marketing xuất khẩu là một giải pháp tổng hợp từ việc nghiên
cứu thị trường đến ỏp dụng các chiến lược về sản phẩm, về giá cả, về kênh phân
phối và xúc tiến và hỗ trợ xuất khẩu. Trước đây, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ của Việt Nam thường áp dụng một cách riêng lẻ các chiến lược
này. Để đạt được mục tiêu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang EU, các doanh
nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam cần áp dụng những giải
pháp marketing này một cách bài bản và có hệ thống.
- Nâng cao hiệu quả của việc nghiên cứu thị trường EU
EU là một thị trường hết sức cạnh tranh vì lượng hàng hóa nhập khẩu rất
nhiều nên doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm phù hợp
với nhu cầu thị trường để có thể thâm nhập thị trường này một cách hiệu quả. Để
làm tốt việc này, các doanh nghiệp cần phải củng cố và phát triển phòng điều tra
nghiên cứu thị trường, tổng hợp tin tức và xử lý thông tin để đưa ra định hướng và
quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời, chính xác và hiệu quả cao.
Trong việc nghiên cứu các thông tin thị trường, phương pháp nghiên cứu
phổ biến hiện nay là nghiên cứu tài liệu. Phương pháp này tuy đỡ tốn kém và phù
hợp với khả năng của nhiều doanh nghiệp nhưng độ tin cậy không cao, hơn nữa
thông tin lại không cập nhật. Vì vậy, các doanh nghiệp nên chuyển hướng khai
thác các nguồn thông tin khác bằng nhiều phương pháp hiện đại như tìm kiếm
thông tin qua mạng Internet, qua các tổ chức xúc tiến thương mại, đặc biệt là
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Tổ chức xúc tiến thương
mại EU.
Để tăng cường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào thị trường EU các
doanh nghiệp cần lưu ý:
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
68
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
+ Nghiên cứu chính sách ngoại thương của EU về tính ổn định, mức độ tác
động, sự can thiệp của Chính phủ các nước thành viờn...đối với các vấn đề: chính
sách thị trường, chính sách mặt hàng, chính sách hỗ trợ...
+ Xác định và dự báo biến độ nhu cầu hàng hoỏ trờn thị trường thế giới,
trong đó cần chú ý một số vấn đề:
Xác định tiềm năng của thị trường EU về những mặt hàng thủ công mỹ
nghệ đang cần nhập khẩu qua số liệu thống kê, thăm dò ý kiến khách
hàng, bán hàng thử...
Xác định yêu cầu cụ thể của thị trường EU về các sản phẩm thủ công
mỹ nghệ của Việt Nam như kiểu dáng, mẫu mã, tiêu chuẩn, chất lượng,
những quy định về xuất nhập khẩu, phương thức bán hàng...để có
những thay đổi linh hoạt cho phù hợp với nhu cầu và điều kiện thị
trường EU.
Nghiên cứu những nhu cầu mới phát sinh của thị trường EU để có thể
mở rộng hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực mới nếu được Nhà
nước cho phép.
Nghiên cứu tiềm năng bán hàng của các đối thủ cạnh tranh khỏc trờn
thế giới, phân tích cỏc kờnh bán hàng, giá cả, mẫu mã, quảng cỏo...để
tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh. Từ đó đưa ra những
kết luận bổ Ých cho việc xâm nhập thị trường EU ngày càng dễ dàng
hơn sau này.
Bên cạnh đú, cỏc doanh nghiệp Việt Nam còng cần nghiên cứu về sự biến
động nhu cầu đối với hàng thủ công mỹ nghệ và những nhân tố ảnh hưởng đến sự
biến động đó để có chính sách xuất khẩu phù hợp. Thông thường có thể thấy các
nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động nhu cầu này bao gồm:
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
69
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Nhân tố có tính chu kỳ làm dung lượng thị trường biến đổi nh sù vận động
của tình hình kinh tế các nước trên thế giới, tính chất thời vụ trong sản xuất, phân
phối và lưu thông hàng hoá.
Nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến dung lượng thị trường nh sù tiến bộ của
khoa học công nghệ, tập quán tiêu dùng, các hàng hoá thay thế.
Nhân tố ảnh hưởng tạm thời đến dung lượng thị trường nh sù đầu cơ,
chiến tranh, hạn hán, bão lụt, các xung đột chính trị xã hội.
Bên cạnh đó, để đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, các doanh
nghiệp cần nghiên cứu các yếu tố môi trường bên ngoài, đặc biệt là môi trường
kinh tế, môi trường văn hoá và môi trường cạnh tranh. Do sản phẩm thủ công mỹ
nghệ không thuộc nhúm cỏc nhu yếu phẩm nên chỉ ở những nước có nền kinh tế
tương đối phát triển nh EU, người tiêu dùng mới quan tâm đến các sản phẩm
mang tính nghệ thuật trang trí. Tuy nhiên, ở mỗi nước, đặc điểm về văn hoá, lối
sống, thị hiếu người tiêu dùng lại rất khác nhau nên doanh nghiệp cần nghiên cứu,
nắm bắt được đặc điểm của từng thị truờng nước thành viên của EU khi muốn đẩy
mạnh xuất khẩu vào thị trường rất kén chọn này. Ngoài yêu cầu về chất lượng, các
doanh nghiệp sản xuất cần đặc biệt chú ý đến việc tạo ra những sản phẩm phù hợp
với những nét đặc trưng về văn hoá của người tiêu dùng EU.
- Chiến lược sản phẩm
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm: Các doanh nghiệp cần tích cực đổi mới
trang thiết bị sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng tốt các tiêu chuẩn
nhập khẩu của thị trường EU. Một phương pháp để tăng chất lượng sản phẩm là
chuyên môn hóa sản phẩm. Chuyờn mụn húa sản phẩm cho phép các doanh
nghiệp sản xuất tận dụng được lợi thế về quy mô sản xuất, tích lũy nhiều kinh
nghiệm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nếu các doanh nghiệp hàng thủ công
mỹ nghệ Việt Nam có thể chuyên môn hóa sản phẩm, họ sẽ có thể giảm được giá
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
70
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
thành sản phẩm nhờ qui mô sản xuất lớn, giảm thiểu những nhược điểm trong sản
xuất và kinh doanh do có nhiều kinh nghiệm tích lũy đồng thời thỏa mãn tốt hơn
nhu cầu khắt khe của thị trường do chất lượng sản phẩm được nâng cao và ổn
định. Tuy vậy, trước khi tiến hàng chuyên môn hóa sản xuất, các doanh nghiệp
cần nghiên cứu kỹ nhu cầu và xu hướng vận động của thị trường trong tương lai.
+ Không ngừng cải tiến mẫu mã: Hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
được đánh giá là yếu về kiểu dáng mẫu mã. Người tiêu dùng EU ưu chuộng các
sản phẩm thủ công mỹ nghệ mang tính thời trang rõ nét vơớ mẫu mã được thay
đổi thường xuyên. Vì vậy, để khẳng định vị trí của hàng thủ công mỹ nghệ Việt
Nam trên thị trường này, các doanh nghiệp phải đầu tư hơn nữa cho khâu cải tiến
sản phẩm. Các doanh nghiệp cần thực hiện tốt những giải pháp sau:
Xõy dùng một đội ngò họa sĩ tạo mẫu chuyên nghiệp và thường
xuyên đầu tư để đội ngò này nâng cao trình độ chuyên môn và cập nhật
kiến thức về thị trường EU, phục vụ tốt hơn cho việc sáng tạo mẫu mã
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng tại thị trường này.
Mẫu mã do các thợ thủ công tại các làng nghề truyền thống thiết kế
thường chưa mang tính thương mại cao. Các mẫu này thường khó có
thể sản xuất với số lượng lớn, giá thành sản xuất quá cao, khó đóng gói
chuyên chở và bảo quản hoặc chưa phù hợp với phong tục, thị hiếu của
thị trường nước ngoài...Do đó, doanh nghiệp xuất khẩu cần phối hợp
chặt chẽ với thợ thủ công trong việc thiết kế mẫu mới, cung cấp những
yêu cầu của thị trường nhập khẩu như mầu sắc, kích cỡ đang thịnh
hành; phong cách lối sống, thị hiếu của người tiêu dùng; xu hướng tiêu
dùng...
Tận dùng nguồn cung cấp mẫu mã từ phía khách hàng. Họ là những
nhà nhập khẩu nhà phân phối nước ngoài, hơn ai hết họ hiểu rõ khách
hàng của mình cần gì để bán hàng tốt hơn họ sẽ yêu cầu cung cấp
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
71
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
những mặt hàng khách hàng ưu chuộng. Doanh nghiệp Việt Nam nên
hợp tác thiện chí cùng có lợi với các đối tác này để đưa ra những mẫu
mã mới phù hợp với thị trường. Để thực hiện được điều này, các doanh
nghiệp cần chăm sóc tốt hơn nữa khách hàng của mình, tăng cường mối
quan hệ bạn hàng trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
+ Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dõn tộc độc đáo trong sản phẩm:
Các sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam được nhiều người tiêu dùng
EU ưa chuộng bởi chúng mang đậm nét văn hóa và nghệ thuật truyền thống. Trờn
cỏc sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam thường biểu đạt phong cảnh sinh
hoạt, con người, cảnh quan thiên nhiên lễ hội truyền thống, quan niệm về tự nhiên,
biểu tượng thần phật...Cỏc doanh nghiệp cần phát huy những nét văn hóa truyền
thống này để tạo sự khác biệt đặc trưng so với các sản phẩm khác của đối thủ cạnh
tranh.
+ Chú trọng đến bao gói sản phẩm: Bao bì là một phần của sản phẩm. Các
sản phẩm bày bán la liệt trờn cỏc sạp hàng và các sản phẩm được bao gãi sang
trọng sẽ mang lại cảm giác và sự đánh giá khách nhau của khách hàng mặc dù
chất lượng sản phẩm có thể tương đương nhau. Người dân EU rất chuộng hình
thức nên công đoạn đóng gói rất quan trọng vỡ đõy được xem như công đoạn
trang điểm cho sản phẩm. Trong nhiều trường hợp, doanh số bán hàng lệ thuộc
vào việc đóng gói đẹp hay xấu, có tạo sự sang trọng, tinh tế hay không. Vì vậy,
các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam cần
quan tâm tới vấn đề bao gói để có thể đáp ứng được yêu cầu bán sản phẩm tại thị
trường này. Bên cạnh đó, bao gói sản phẩm cũng cần đáp ứng các qui định về an
toàn và tiêu chuẩn hóa sản phẩm đặc biệt là vấn đề bảo vệ môi trường.
- Chiến lược định giá
Chiến lược định giá nằm trong chiến lược marketing tổng thể của mỗi
doanh nghiệp, góp phần quyết định sự thành công của doanh nghiệp xuất khẩu
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
72
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Hoạt động xây dựng giá của các doanh
nghiệp này sang EU còn thiếu tính chiến lược, chưa tổng thể. Vì vậy, việc định giá
cần được tuân theo những giải pháp sau:
+ Xác định mục tiêu tổng thể cho việc định giá: trước khi tiến hành một
hoạt động kinh doanh quốc tế, doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của Việt Nam cần đưa ra những chiến lược định giá phù hợp nhằm thực hiện được
mục tiêu tổng thể đã đặt ra.
+ Để tránh tình trạng bị Ðp giá, mỗi doanh nghiệp cần xõy dựng một khung
giá cho từng mặt hàng trên cơ sở tính toán, phân tích các chi phí, giỏ cỏc sản
phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh, mặt bằng giỏ trờn thị trường quốc tế...Tựy
theo mục tiêu tổng thể và mục tiêu trong từng thời kỳ mà doanh nghiệp xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam có thể áp dụng những phương pháp định
giá thích hợp.
+ Căn cứ vào quan hệ cung cầu trên thị trường EU, tình hình cạnh tranh, xu
hướng giá cả, giá của đối thủ cạnh tranh để xác định giá phù hợp.
+ Mặt bằng thu nhập của thị trường EU khá cao. Chất lượng sản phẩm
thường được đặt lên hàng đầu nên giá cả không phải là vấn đề quan trọng nhất,
khách hàng vẫn có thể chấp nhận mức giá cao hơn nếu nh chất lượng sản phẩm
thực sự tốt. Do đó, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt
Nam nên đầu tư chiều sâu trong lĩnh vực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm
để từ đó có cơ sở nâng giá trị xuất khẩu.
+ Khách hàng thường sẵn sàng trả giá cao đối với những sản phẩm mới
hơn là những sản phẩm quen thuộc bởi họ cho rằng giá cả luôn đi liền với chất
lượng, sản phẩm giá cao thì chất lượng được đảm bảo. Vì vậy, các doanh nghiệp
sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam nên đầu tư vào việc
phát triển sản phẩm mới để tăng giá trị cho sản phẩm xuất khẩu của mình.
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
73
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
+ Các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt
Nam cần cải tiến công tác quản lý, giảm thiểu các chi phí vận chuyển, hành chính,
lưu kho, lưu bói...nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của sản phẩm trên thị
trường. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng nên tăng cường hoạt động nghiên cứu
giá cả thường xuyên, đưa ra các dự báo về giỏ trờn thị trường EU cũng như thị
trường quốc tế, theo dõi tình hình tỷ giá hối đoái giữa Việt Nam và đồng EU...để
từ đó có những quyết định về giỏ chớnh xác.
- Chiến lược phân phối
Hình thức tổ chức phổ biến nhất của cỏc kờnh phân phối trên thị trường EU
là theo tập đoàn và không theo tập đoàn. Kênh phân phối theo tập đoàn có nghĩa
là các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu của một tập đoàn chỉ cung cấp hàng hoỏ cho
hệ thống các cửa hàng siêu thị của tập đoàn này mà không cung cấp cho hệ thống
bán lẻ của tập đoàn khỏc. Kờnh phân phối không theo tập đoàn thì ngược lại, các
nhà sản xuất và nhập khẩu của tập đoàn này ngoài việc cung cấp hàng hoá cho hệ
thống bán lẻ của tập đoàn minh còn cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của
tập đoàn khác và các công ty bán lẻ độc lập.
Ngoài 2 hình thức phân phối trờn cỏc nhà sản xuất, xuất khẩu có thể phân
phối sản phẩm của mình qua cỏc khõu trung gian của hệ thống phân phối của nhà
nhập khẩu, các trung tâm thu mua, các nhà bán buôn hoặc các nhà sản xuất khác
của nước nhập khẩu. Tùy thuộc vào đặc điểm của hệ thống tổ chức phân phối ở
mỗi nước nhập khẩu mà nhà xuất khẩu có thể chọn những kênh phân phối thích
hợp nhất cho mỗi sản phẩm của mình để tiếp cận nhiều nhất với khách hàng tiềm
năng.
Theo kinh nghiệm, các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu của Việt Nam có
thể tiếp cận với các nhà nhập khẩu EU bằng hai cách:
+ Một là, tìm hiểu các nhà nhập khẩu EU để xuất khẩu trực tiếp. Việc tìm
kiếm các nhà nhập khẩu này được tiến hành thông qua các thương vụ của Việt
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
74
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Nam tại EU; phái đoàn EC tại Hà Nội; các đại sứ quán của các nước EU tại Việt
Nam.
+ Hai là, những doanh nghiệp Việt Nam có tiềm lực kinh tế nên liên
doanh với các công ty xuyờn quốc gia EU để trở thành công ty con.
- Chiến lược xúc tiến và hỗ trợ xuất khẩu
Trong môi trường cạnh tranh quốc tế nh hiện nay, các chính sách về sản
phẩm, thị trường và giá cả sẽ không thể phát huy được hết hiệu quả nếu không có
chiến lược xúc tiến và hỗ trợ xuất khẩu thích hợp. Một sản phẩm hàng thủ công
mỹ nghệ xuất hiện trên thị trường EU nhưng không hề có tên tuổi, không được
quảng bá trờn cỏc phương tiện thông tin đại chúng, không được hỗ trợ bởi các
hình thức xúc tiến sẽ khó có thể đứng vững được trên thị trường này. Chính vì
vậy, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt
Nam cần biết cách tuyên truyền, quảng cáo, cung cấp thông tin cần thiết cho
khách hàng, gợi mở nhu cầu cho khách hàng về sản phẩm của mình. Một số giải
pháp xúc tiến xuất khẩu các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ của Việt Nam có thể áp dụng để thâm nhập hiệu quả vào thị trường EU
là:
+ Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm: Thị trường EU coi trọng những sản
phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng. Chính vì vậy nờn cỏc doanh nghiệp xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường này cần có chiến lược xây
dùng cho mình một thương hiệu mạnh. Thương hiệu sẽ giúp doanh nghiệp tạo lập
uy tín và chỗ đứng trên thị trường. Nó là căn cước của sản phẩm, thể hiện sự đảm
bảo và chịu trách nhiệm về sản phẩm của doanh nghiệp. Để xây dựng và quảng bá
thương hiệu trên thị trường EU các doanh nghiệp cần:
Đăng ký hoàn tất thủ tục về sở hữu trí tuệ và bản quyền nhón mỏc hàng
hóa tại cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam (Cục sở hữu trí tuệ - Bé
Công Thương).
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
75
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Yêu cầu Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam hướng dẫn, hỗ trợ để đăng ký
bảo hộ thương hiệu doanh nghiệp tại thị trường EU.
Nghiên cứu luật về quảng bá sản phẩm của EU và của từng nước thành
viên để áp dụng hình thức quảng bá, xúc tiến thương mại theo đúng qui
định của luật pháp.
Nâng cao chất lượng sản phẩm cũng là biện pháp hữu hiệu góp phần
xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp.
+ Tuyên truyền, quảng cáo cho sản phẩm trên thị trường EU: Khi tuyên
truyền quảng cỏo, cỏc doanh nghiệp cần chú ý tới đặc điểm về môi trường văn
hóa tại từng thị trường nước thành viên. Các thông điệp quảng cáo phải đơn giản,
dễ hiểu, trỏnh gõy hiểu nhầm, có sức hấp dẫn. Hoạt động tuyên truyền, quảng cáo
phải đạt 3 mục tiêu: truyền tải thông tin, thuyết phục khách hàng mua sản phẩm và
tuyên truyền gợi nhớ để khách hàng không lãng quên sản phẩm của doanh nghiệp
mình.
Quảng cáo có thể được tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau như
quảng cáo trên truyền hình, đài, báo, tạp chí, tờ rơi, catalogue, panụ, áp phích, xây
dựng các website, chào hàng qua thư điện tử, tài trợ cho các hoạt động thể thao,
giải trí hay các chương trình giáo dục, tham gia hội nghị khách hàng, thông qua
các cuộc hội thảo...Bờn cạnh việc quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp và sản
phẩm một cách trực tiếp, doanh nghiệp có thể sử dụng những bài viết mang tính
khách quan đăng trờn cỏc bỏo và tạp chí nước ngoài. Hình thức này không quá
tốn nhưng hiệu quả mang lại rất lớn.
+ Tham gia các hội trợ triển lãm: Hội trợ triển lãm gần đây đã trở thành
một hình thức xúc tiến thương mại phổ biến và rất hiệu quả. Đây là cơ hội để các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam có thể tự giới thiệu
chi tiết về doanh nghiệp mình và sản phẩm của mình, gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng và có thể ký được những hợp đồng xuất khẩu lớn.
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
76
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Khi tham gia các hội chợ triển lãm tại EU, các doanh nghiệp Việt Nam có
thể hiểu rõ hơn về nhu cầu của thị trường, phát hiện và khơi gợi nhu cầu của
người tiêu dùng tại thị trường này. Để việc tham gia hội chợ triển lãm thực sự có
hiệu quả lâu dài, các doanh nghiệp Việt Nam cần xây dựng những mục tiêu chiến
lược và kế hoạch cụ thể, thường xuyên đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm.
+ Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam có
thể tận dụng sự giúp đỡ của các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các
cơ quan đại diện của Việt Nam tại các nước thành viên của EU. Thiết lập mối
quan hệ với các cơ quan này, các doanh nghiệp Việt Nam có thể có được những
thông tin về thị trường và các đối tác nước ngoài hoặc nhờ họ can thiệp vào những
vấn đề phát sinh trong quá trình làm ăn với các đối tác nước ngoài.
2.3. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ xuất khẩu
Phát triển nguồn nhân lực được xem là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên
và lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Yếu tố con người mang ý nghĩa quyết định vì
vậy đầu tư cho đào tạo phát triển nguồn nhân lực và sử dụng hiệu quả lao động
chính là đảm bảo cho phát triển bền vững cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực của ngành hàng thủ công mỹ nghệ tuy dồi dào,
khéo léo, sáng tạo tuy nhiên còn nhiều hạn chế như trình độ tay nghề còn yếu, có
Ýt nghệ nhân tay nghề cao, chưa có tác phong làm việc cụng nghiệp...(đó được đề
cập ở chương 2). Để phát triển đồng thời khắc phục những hạn chế về nguồn nhân
lực phục vụ cho công tác xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam, tác
giả xin đề xuất một số biện pháp sau:
- Mỗi doanh nghiệp cần thành lập hoặc củng cố bộ phận tổ chức - quản lý
nhân sự đủ mạnh, lùa chọn ra những người đủ đức, đủ tài và ưu tiên đãi ngộ cao
cho công tác tổ chức nhân sự.
- Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ phải gắn chặt với mục tiêu chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu đào tạo phải căn cứ vào tầm quan trọng và
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
77
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
vị trí mỗi công việc, nhu cầu hiện tại và trong tương lai của từng loại hình nghiệp
vụ. Chọn đối tượng để đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng họ trở thành chuyên
gia ở từng lĩnh vực nhằm tăng hiệu suất làm việc.
- Thành lập quỹ đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực bằng cách
trích từ quỹ phóc lợi hoặc từ nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Phối
hợp với các doanh nghiệp bạn và các hiệp hội ngành nghề tạo quỹ chung cho đào
tạo phát triển nguồn nhân lực, sử dụng lao động dưới sự bảo trợ của Nhà nước.
- Sử dụng lao động đúng vị trí, đúng chuyên môn nghề nghiệp và có chế độ
đãi ngộ thỏa đáng cho người có đóng góp cho việc xây dựng, phát triển doanh
nghiệp, người có năng suất và hiệu quả lao động cao. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
cần có chính sách minh bạch trong việc giải quyết lao động dư thừa.
2.4. Xây dựng mối quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp khác
Gần đây, vấn đề năng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam
còng nh của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
liên tục được đề cập trờn cỏc kênh thông tin đại chúng. Có nhiều yếu tố tác động
đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh này nhưng yếu tố quyết định vẫn thuộc về
bản thân doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp có tên tuổi và bề dày hoạt động,
việc thực hiện được các mục tiêu này là một thách thức lớn. Vì vậy, đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thì vấn đề này càng trở nên nặng nề và khó khăn hơn rất
nhiều. Theo tác giả, một trong các cách thức hiệu quả cho các doanh nghiệp này là
cần liên kết với các doanh nghiệp khác trong đó bao gồm liờn kết với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ khác và liên kết với các doanh nghiệp đa quốc gia.
- Liên kết với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong vùng
Mét doanh nghiệp muốn phát triển bền vững và đạt được khả năng cạnh
tranh quốc tế đều phải có mối liên kết chặt chẽ với kinh tế vùng, trong đó đặc biệt
là liên kết các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, lao động, nhà xưởng đất đai,
máy móc thiết bị...Sự liên kết này càng chặt chẽ càng giúp cho doanh nghiệp ổn
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
78
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
định được các yếu tố đầu vào chủ động trong sản xuất tạo lợi thế cạnh tranh về sản
phẩm, giá cả.
Một đặc điểm của các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ của Việt Nam đó là năng lực sản xuất còn hạn chế. Chính vì vậy mà rất
nhiều doanh nghiệp bỏ lỡ những đơn đặt hàng với giá trị lớn. Khi các doanh
nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau họ có thể cùng nhau hợp tác để thực hiện
được các hợp đồng này mang lại nguồn thu lớn cho doanh nghiệp mình và góp
phần tăng thu ngoại tệ cho quốc gia, tăng thu nhập cho người lao động.
- Liên kết với các tập đoàn đa quốc gia
Kênh phân phối chủ yếu tại thị trường EU là thông qua các trung tâm thu
mua của các tập đoàn đa quốc gia. Do đó muốn thâm nhập vào thị trường này các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam phải trở thành nhà
cung cấp cho các tập đoàn đa quốc gia này. Các doanh nghiệp cần chủ động tiếp
cận và thiết lập mối quan hệ lâu dài với các tập đoàn này.
2.5. Tích cực tham gia Hiệp hội xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam
(VietCraft)
Hiệp hội xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam thành lập vào
10/5/2007 theo quyết định số 302/QĐ- BNV của Bộ trưởng Bộ Nội Vụ. Tính đến
thời điểm này, VietCraft đó cú 137 doanh nghiệp, cơ sở, tổ chức hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ trên khắp cả nước đã đăng
ký tham gia, trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội. VietCraft thu hót được 60
thành viên tại thành phố Hồ Chí Minh, 38 thành viên tại Hà Nội, 12 thành viên tại
tỉnh Bình Dương, 14 thành viên tại tỉnh Hà Tây, 20 thành viên tại tỉnh Quảng
Nam...Trở thành viờn của Hiệp hội VietCraft, doanh nghiệp sẽ được hưởng nhiều lợi
Ých.
- Về công tác xúc tiến thương mại
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
79
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
VietCraft giúp đỡ doanh nghiệp trong việc tăng cường công tác xúc tiến
thương mại. Hiệp hội đã hỗ trợ các doanh nghiệp tham dự hội chợ vàng thủ công
mỹ nghệ tại Las Vegas vào tháng 7/2007 và Hội chợ Thủ công mỹ nghệ tại
thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 10/2007. Mục đích của 2 hội trợ này nhằm
cung cấp thông tin cập nhật về hàng thủ công mỹ nghệ cho các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh Việt Nam và các nhà nhập khẩu, phân phối nước ngoài. Ngoài
ra VietCraft sẽ tiến hành xây dựng hoàn thiện website thông tin về các thị trường
tiềm năng của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam như Nhật Bản, EU, Mỹ,
Canada...và xây dựng một thư viện chuyên ngành của lĩnh vực ngành hàng hàng
thủ công mỹ nghệ mỹ của Việt Nam và thế giới. Bước đầu, thư viện này sẽ có tối
thiểu 700 đầu sách tham khảo về kỹ thuật sản xuất các mặt hàng thủ công trên thế
giới, thông tin thị trường, tạp chí chuyên ngành, các nguồn thông tin trực
tuyến...Trờn cơ sở này, các doanh nghiệp sẽ có đầy đủ các thông tin để có thế xây
dựng chiến lược xuất khẩu riêng của mình.
- Về mẫu mã sản phẩm
Nhằm phát triển khâu thiết kế mẫu mã, cũng trong năm 2007, Ban chấp
hành VietCraft sẽ tiến hành xây dựng một phòng trưng bày các sản phẩm thiết kế
mới nhất theo thị hiếu của thị trường cho từng nhóm sản phẩm của ngành hàng
thủ công mỹ nghệ Việt Nam và hình thành một mạng lưới các nhà tư vấn thiết kế
chuyên nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp. Về khâu thực hành thiết kế mẫu mã, 2
khóa đào tạo về thiết kế do các chuyên gia thiết kế nước ngoài trực tiếp đảm
nhiệm để hướng doanh nghiệp tiếp cận hiệu quả với các thị trường xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ lớn nhất của Việt Nam hiện nay là EU, Mỹ và Nhật Bản sẽ
được tổ chức lần lượt tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
- Về phát triển nguồn nguyên liệu ổn định, bền vững
Trong thời gian tới, VietCraft sẽ khảo sát về thực trạng nguyên liệu phục vụ
cho sản xuất hàng thủ công, đặc biệt là mây, tre, đất sét, gỗ, đá và tơ lụa để đánh
giá trữ lượng và chất lượng thực tế nhằm tìm kiếm sự hỗ trợ của Chính phủ và các
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
80
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
chương trình đào tạo, dự án tài trợ quốc tế. Song song với việc làm này, các trung
tâm nghiên cứu và phát triển chuyên ngành về lĩnh vực ngành hàng thủ công mỹ
nghệ của Việt Nam (thiết bị, chế biến, thiết kế...) được thành lập để có thể làm
chủ được các kỹ thuật xử lý và chế biến nguyên liệu để có chất lượng nguyên liệu
phù hợp với yêu cầu của từng thị trường cụ thể.
Tóm lại, để tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt
Nam sang thị trường EU, Nhà nước và doanh nghiệp cần có những giải pháp hữu
hiệu và thiết thực để tăng kim ngạch xuất khẩu cũng như duy trì và tăng thị phần
của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam trên thị trường này. Nhà nước cần hoàn
thiện hơn nữa môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ. Bên cạnh đó, giải pháp về cung cấp ổn định nguồn
nguyên liệu đầu vào, hỗ trợ tín dụng, phát triển nguồn nhân lực, phát triển làng
nghề đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng lực sản xuất qua đó tăng năng
lực cạnh tranh của sản phẩm. Chiến lược xúc tiến thương mại phát triển thị trường
của Nhà nước sẽ là cầu nối giữa doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam và các
nhà nhập khẩu, phân phối của EU.
Bên cạnh sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ của Việt Nam cần chủ động xây dựng những giải pháp riêng cho
mình để đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của mình sang thị trường EU. Điều quan
trọng nhất là cần vận dụng có hiệu quả giải pháp marketing xuất khẩu từ khâu
nghiên cứu thị trường đến sản xuất sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu tiêu dùng,
tìm ra kênh phân phối và xúc tiến và hỗ trợ xuất khẩu hợp lý. Đồng thời, doanh
nghiệp cần có chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ xuất khẩu; xây dựng
mối quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp khách để tăng qui mô sản xuất và tăng
năng lực cạnh tranh. Tích cực tham gia Hiệp hội xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Việt Nam (VietCraft) là lùa chọn thông minh cho mỗi doanh nghiệp trong xu thế
hội nhập, hợp tác cựng phỏt triển.
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
81
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Kết luận
Hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đã có mặt và được ưu chuộng ở
nhiều nước trên thế giới, trong đó EU là thị trường có nhu cầu lớn về mặt
hàng này. Quan hệ kinh tế Việt Nam - EU đã thực sự đi vào thế ổn định và
ngày một phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho Vi
ệt Nam đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này vào thị trường EU. Kim
ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của nước ta tăng trưởng nhanh với
tốc độ 18,36% trong giai đoạn 2001- 2006. Tuy nhiên, nhiều mặt hàng mà ta
có khả năng xuất khẩu và tiềm năng nhập khẩu của EU còn lớn thì ta lại chưa
khai thác hết được như gốm sứ, mây tre đan, sơn mài mỹ nghệ...Để có thể đẩy
mạnh tốc độ tăng trưởng về kim ngạch, tăng khối lượng xuất khẩu, tạo vị trí
vững chắc trên thị trường EU, các doanh nghiệp phải nỗ lực rất nhiều trên tất
cả cỏc khõu từ nghiên cứu nhu cầu thị trường, tổ chức sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm và hậu mãi. Bên cạnh đó, việc xây dựng mối quan hệ hợp tác với các
doanh nghiệp khác cũng là biện pháp hữu hiệu giỳp cỏc doanh nghiệp nâng cao
năng lực cạnh tranh. Đồng thời, với sự hỗ trợ của Nhà nước bằng hệ thống pháp
luật và chính sách vĩ mô ngày càng ổn định, rõ ràng và thông thoáng, năng lực cạnh
tranh của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam sẽ được nâng cao, không những trụ
vững trên thị trường EU núi riêng mà ngày càng vươn mạnh ra thị trường thế giới.
Luận văn đã khái quát về ngành hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam từ thời
kỳ 1975 đến nay và trình bày một số đặc điểm của thị trường hàng thủ công mỹ
nghệ của EU. Đồng thời, luận văn phân tích chung tình hình xuất khẩu mặt hàng
này sang thị trường EU cùng với những điểm thuận lợi và khó khăn các doanh
nghiệp Việt Nam gặp phải khi xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường
này. Phần cuối của luận văn là các giải pháp đề xuất để thúc đẩy xuất khẩu sang
thị trường EU đối với các cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp tham gia xuất khẩu.
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
82
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, bạn bè và các nhà
chuyên môn để luận văn thiết thực hơn trong việc áp dụng vào công việc thực tiễn
và mở rộng nghiên cứu sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo
hướng dẫn - ThS. Nguyễn Trọng Hải cựng cỏc thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Kinh
doanh quốc tế đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành
cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài
liệu hoàn thành luận văn.
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
83
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bé Tài Chớnh (2002), Thông tư số 61/2002/TT-BTC ngày 11/02/2002 về
chi phí hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại cho doanh nghiệp.
2. Bộ Thương Mại (2000), Đề án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, ngày
24/2/2000, trang 5.
3. Bộ Thương Mại (2000), Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001 -
2010, 6/2000.
4. Dương Hữu Hạnh (2000), “Nghiờn cứu thị trường xuất khẩu” (Export
smarket research), NXB Thống kê 2000, trang 32 - 34.
5. Dương Lãng (2005), “Phự Lóng - Phát triển làng nghề thành vùng du lịch”,
Báo Nhân dân, sè ra ngày 12/01/2005.
6. Đỗ Thị Loan (2000), Marketing xuất khẩu và việc vận dụng trong kinh
doanh xuất khẩu ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, trang 94 - 105.
7. Đại học Ngoại Thương (2001), Đề tài NCKH độc lập cấp Nhà nước: Thị
trường EU và các yêu cầu của thị trường EU đối với xuất khẩu của Việt
Nam, trang 18-25.
8. Mai Phương & Thanh Xuân (2005), “Cước phớ đố doanh nghiệp”,
www.vneconomy.com.vn ngày 03/02/2005.
9. Nhật Anh (2004), “Vực dậy làng nghề, phố nghề: Không thể vắng các nghệ
nhõn”, Báo Kinh tế và Đô thị, sè ra ngày 25/10/2004, trang 17 - 18.
10. Nguyễn Thị Anh Thư (2004), “Giải pháp khuyến khích phát triển
xuất khẩu làng nghề phục vụ phát triển bền vững”, Tạp chí Nghiên cứu
kinh tế số 313/2004, trang 32 - 34.
11. Nguyễn Xuân Trường (2005), “Một số giải pháp phát triển ngành
Chế biến và xuất khẩu sản phẩm gỗ”, Tạp chí Thương Mại VIR, sè 12/2005,
trang 28 - 31.
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
84
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
12. Phan Anh Tuấn (2006), “Làng nghề Hà Nam khát vốn”, Báo
Thương Mại, sè 30/2006, trang 21 - 22.
13. Philip Kotler (1998), Nguyên lý Marketing (Tài liệu dịch), NXB
Thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh, trang 58 - 60.
14. Thế Dương (2004), “Phỏt triển làng nghề gắn với du lịch, bảo tồn
nghề truyền thống”, Báo Kinh tế và Đô thị, sè 25/10/2004, trang 23 - 26.
15. Thu Huyền (2007), Một số điều cần biết về thị trường EU, Tạp chí
Ngoại Thương số 20, 21, 22, 23 ra các ngày từ 11/7 - 20/8/2007.
16. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 02/2001/QĐ - TTg ngày
2/1/2001 về một số chính sách hỗ trợ đầu tư từ Quỹ hỗ trợ phát triển đối với
các dự án sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và sản xuất nông nghiệp.
17. Thủ tướng Chính phủ (2000), Quyết định số 132/2000/QĐ - TTg
ngày 24/11/2000 về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề
nông thôn.
18. Từ Thanh Thủy (2000), “Mười năm quan hệ thương mại Việt Nam
-EU”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới, sè 2/2000, trang 21 - 23.
19. Trần Văn Châu (2003), “Quan hệ thương mại EU - Việt Nam thực
trạng và phương hướng phát triển”, Thị trường Châu Âu và khả năng đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sng thị trường Châu Âu giai đoạn
2001 - 2010 (sách tham khảo), NXB Thống kê 2003, trang 39 - 43.
20. Vũ Chớ Lộc & Nguyễn Thị Mơ (2003), “Thị trường EU - Mét số đặc
điểm, thách thức và triển vọng đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam”, Thị
trường Châu Âu và khả năng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
sang thị trường Châu Âu giai đoạn 2001 - 2010, NXB Thống kê 2003, trang
28 - 29.
21. Vũ Hữu Tửu (2000), Tổ chức quản lý nghiệp vụ kinh doanh xuất
nhập khẩu, NXB Giáo dục 2000, trang 28 - 30, 53 - 62.
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
85
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
22. Trung tâm thông tin Thương mại - Bé Công Thương (VTIC):
http://www.vinanet.com.vn.
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
86
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương i: Tổng quan về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
và những nét chung về thị trường hàng thủ công mỹ nghệ eu 4
I. Tổng quan về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ 4
1. Một số khái niệm cơ bản 4
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong nền kinh tế 4
2.1. Phát triển làng nghề truyền thống 5
2.2. Tăng thu ngoại tệ 6
2.3. Tạo thêm công ăn việc làm, góp phần cải thiện đời sống của nhân dân 7
2.4. Góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế 7
2.5. Góp phần phát triển du lịch địa phương8
2.6. Là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại 9
3. Những nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ 9
3.1. Các nhân tố về cơ chế chính sách và môi trường pháp lý 10
3.2. Các nhân tố về kinh tế - văn hóa - xã hội 10
3.3. Các nhân tố về cơ sở hạ tầng và trình độ khoa học công nghệ
11
3.4. Các nhân tố thị trường 12
3.5. Các nhân tố liên quan đến marketing xuất khẩu của doanh nghiệp
14
ii. Tổng quan về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam 16
1. Hình thức xuất khẩu 16
2. Kim ngạch xuất khẩu 18
3. Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm chính 19
4. Thị trường xuất khẩu. 22
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
iii. Những nét chung về thị trường hàng thủ công mỹ nghệ EU 24
1. Là thị trường chung 24
2. Đặc điểm khách hàng 26
3. Xu hướng tiêu dùng 28
4. Kênh phân phối 28
cHương ii: Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của việt Nam sang thị trường eu 31
i. Kim ngạch xuất khẩu hàng hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
trong thời gian qua 31
1. Kim ngạch xuất khẩu chung 31
2. Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng 33
3. Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường 35
ii. Những thuận lợi và khó khăn khi xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU 37
1. Những thuận lợi khi xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
sang thị trường EU 37
1.1. Chính phủ Việt Nam có nhiều hoạt động và chính sách hỗ trợ xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ 37
1.2. EU là một thị trường chung thống nhất 40
1.3. Quan hệ thương mại của Việt Nam - EU ngày càng được củng cố,
tăng cường 40
2. Những khó khăn khi xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
sang thị trường EU 44
2.1. Nguồn nguyên liệu đầu vào chưa ổn định 44
2.2. Các doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư 45
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU
2.3. Qui mô sản xuất nhá, không đáp ứng được đơn hàng lớn 47
2.4. Nguồn nhân lực trình độ còn thấp 48
2.5. Hoạt động marketing xuất khẩu còn nhiều hạn chế 49
Chương iii: Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của việt nam sang thị trường eu 52
i. Chiến lược xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
đến năm 201052
ii. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị
trường EU 54
1. Giải pháp về phía Nhà nước 55
1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý 55
1.2. Giải pháp về nguồn nguyên liệu đầu vào 56
1.3. Hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu 56
1.4. Xúc tiến thương mại phát triển thị trường 58
1.5. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực 59
1.6. Các chính sách đối với làng nghề62
2. Giải pháp về phía doanh nghiệp 63
2.1. Vận dụng có hiệu quả giải pháp marketing xuất khẩu 63
2.3. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ xuất khẩu 72
2.4. Xây dựng mối quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp khác 73
2.5. Tích cực tham gia Hiệp hội xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Việt Nam (VietCraft) 74
Kết luận 77
tài liệu tham khảo 79
Danh mục bảng biểu
Nguyễn Thị Lan Anh Líp Anh 4 - K42A Líp Anh 4 - K42A