thỰc trẠng cÔng tÁc giẢi phÓng mẶt bẰng cỦa d
DESCRIPTION
sdfgdfgTRANSCRIPT
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
5. Kết cấu nội dung chính......................................................................................3
CHƯƠNG I:......... CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRONG
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN................................................5
I. VAI TRÒ CỦA ĐẤT ĐAI TRONG THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ BĐS. . .5
1. Sự khan hiếm đất đai trong thực hiện dự án đầu tư BĐS..........................5
2. Tầm quan trọng của đất đai đối với dự án đầu tư bất động sản...............6
II. GPMB TRONG THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ BĐS..................................6
1. Khái niệm và sự cần thiết của công tác giải phóng mặt bằng....................6
2. Đặc điểm của công tác giải phóng mặt bằng...............................................7
2.1. Tính đa dạng............................................................................................7
2.2. Tính phức tạp...........................................................................................7
3. Vai trò của công tác giải phóng mặt bằng...................................................8
3.1. GPMB la nhu cầu cấp thiết của qua trinh phat triển của đất nước.....8
3.2. GPMB gop phần thực hiện đúng quy hoạch sư dung đất của Nha
nước.................................................................................................................8
3.3. GPMB quyết định tiến độ thực hiện của dự an.....................................8
III. YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG.........................9
1. Đảm bảo tiến độ nhanh chóng, kịp thời.......................................................9
2. Đảm bảo thực hiện công bằng, công khai, dân chủ....................................9
3. Đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên liên quan...........................................9
IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC GPMB......................10
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
1. Nhân tố khách quan.....................................................................................10
1.1. Sự thay đổi trong quy hoạch của địa phương......................................10
1.2. Chính sach về giải phong mặt bằng.....................................................10
1.3. Công tac quản lý đất đai của địa phương.............................................11
1.4. Tốc độ giải quyết thủ tuc hanh chính...................................................11
1.5. Sự phat triển của thị trường BĐS.........................................................11
1.6. Công tac hậu giải tỏa.............................................................................12
1.7. Ý thức của người bị thu hồi đất............................................................12
2. Nhân tố chủ quan.........................................................................................13
2.1. Khả năng tai chính của chủ đầu tư......................................................13
2.2. Năng lực của đội ngũ thực hiện GPMB...............................................13
2.3. Công tac vận động tuyên truyền...........................................................13
2.4. Quy hoạch chi tiết của dự an................................................................14
V. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG........14
1. Hệ thống các văn bản luật về giải phóng mặt bằng..................................14
1.1. Văn bản chung của Nha nước..............................................................14
1.2. Văn bản của thanh phố Ha Nội............................................................17
2. Trình tự, thủ tục thực hiện giải phóng mặt bằng......................................18
2.1. Thông bao thu hồi đất...........................................................................18
2.2. Thanh lập Hội đồng BTHT va TĐC.....................................................18
2.3. Phê duyệt va trích chuyển kinh phí tổ chức BTHT va TĐC................20
2.4. Lập, phê duyệt kế hoạch tiến độ chi tiết GPMB...................................20
2.5. Kê khai va tổ chức điều tra hiện trạng.................................................21
2.6. Lập, niêm yết lấy ý kiến về phương an BTHT va TĐC........................23
2.7. Hoan chỉnh, thẩm định phương an BTHT va TĐC.............................24
2.8. Quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương an BTHT va TĐC............24
2.9. Thực hiện chi trả tiền BTHT va bố trí TĐC.........................................25
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
CHƯƠNG II:.. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA
DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI PHÚ LƯƠNG - HÀ ĐÔNG...................................27
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH GPMB TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI...................27
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GPMB CỦA DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI
PHÚ LƯƠNG - HÀ ĐÔNG..................................................................................28
1. Giới thiệu dự án Khu đô thị mới Phú Lương - Hà Đông.........................28
1.1. Quy mô của dự an.................................................................................29
1.2. Cac chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chính......................................................30
1.3. Tổ chức không gian quy hoạch, kiến trúc............................................32
2. Thực trạng công tác GPMB của dự án Khu đô thị mới Phú Lương.......34
2.1. Thanh lập Hội đồng bồi thường GPMB...............................................35
2.2. Thông bao thu hồi đất...........................................................................36
2.3. Phê duyệt va trích chuyển kinh phí tổ chức GPMB............................37
2.4. Kê khai va tổ chức điều tra hiện trạng.................................................38
2.5. Lập, niêm yết lấy ý kiến về phương an bồi thường GPMB.................39
2.6. Hoan chỉnh phương an bồi thường GPMB chi tiết.............................39
2.7. Quyết định thu hồi đất...........................................................................43
2.8. Thực hiện chi trả tiền BTHT va giao đất dịch vu................................43
III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN KHU
ĐÔ THỊ MỚI PHÚ LƯƠNG...............................................................................44
1. Những kết quả đạt được..............................................................................44
2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................45
2.1. GPMB bị tri hoãn do quy hoạch chung của Ha Nội...........................45
2.2. GPMB từng phần sẽ gặp kho khi chính sach thay đổi.......................46
2.3. Quản lý đất đai buông lỏng gây kho khăn khi GPMB.........................47
2.4. Khung gia đền bù chưa được người dân đồng tinh.............................48
2.5. Chậm giao đất dịch vu do chưa được chuẩn bị tốt..............................49
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
2.6. Thị trường BĐS đong băng gây kho khăn về vốn cho chủ đầu tư......49
2.7. Công tac tuyên truyền vận động chưa được tiến hanh sâu rộng........50
CHƯƠNG III:. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRUNG VIỆT.................................51
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY..........................................51
II. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC GPMB
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ BĐS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTXD TRUNG
VIỆT.......................................................................................................................52
1. Giải pháp.......................................................................................................52
1.1. Chú trọng công tac vận động tuyên truyền..........................................52
1.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ can bộ GPMB...................................53
1.3. Chuẩn bị tốt nguồn vốn cho GPMB.....................................................54
1.4. Xây dựng quy hoạch dự an hợp lý........................................................54
1.5. Doanh nghiệp nên chủ động hỗ trợ người dân....................................54
2. Kiến nghị.......................................................................................................55
2.1. Hoan thiện chính sach về GPMB.........................................................55
2.2. Chấn chỉnh công tac quản lý đất đai va xây dựng...............................55
2.3. Ổn định thị trường BĐS........................................................................56
2.4. Chuẩn bị tốt công tac hậu giải tỏa........................................................56
2.5. Linh hoạt trong xac định gia đất đền bù..............................................57
2.6. Cải tiến tốc độ giải quyết thủ tuc hanh chính......................................57
2.7. Phối hợp cac bên liên quan...................................................................58
III. HẠN CHẾ VÀ GỢI Ý HƯỚNG NGHIÊN CỨU.......................................58
1. Hạn chế nghiên cứu......................................................................................58
2. Gợi ý hướng nghiên cứu..............................................................................59
KẾT LUẬN...............................................................................................................60
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2-1: Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chính của Khu đô thị mới Phú Lương.....30
Bảng 2-2: Hiện trạng đất đai trước khi GPMB.........................................................38
Bảng 2-3: Đơn giá bồi thường cây lương thực và rau màu......................................40
Bảng 2-4: Số nhà tạm, nhà kiến cố, nhà có sổ đỏ trên địa bàn.................................47
Bảng 2-5: Tình hình giao đất dịch vụ tại Khu đất dịch vụ Văn Nội.........................49
Bảng 3-1: Các chỉ tiêu dự kiến của năm 2015..........................................................51
Bảng 3-2: Dự kiến cơ cấu ngành nghề SXKD đến 2015..........................................52
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Ý nghĩa
GPMB Giải phóng mặt bằng
BT Bồi thường
HT Hỗ trợ
TĐC Tái định cư
UBND Ủy ban nhân dân
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan nội dung chuyên đề đã viết là do bản thân em thực hiện,
không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người khác; nếu sai phạm
em xin chịu kỷ luật với nhà trường.
Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
ĐỖ KIM DUNG
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn
nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài
nhà trường.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Bất
động sản và Kinh tế tài nguyên đã hết lòng giúp đỡ và truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường. Đồng thời cảm ơn các cô chú,
anh chị trong Ban quản lý dự án Khu đô thị mới Phú Lương và Công ty cổ phần
Đầu tư xây dựng Trung Việt đã nhiệt tình chỉ bảo và cung cấp thông tin số liệu về
dự án để em có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô Nguyễn Thị Hải Yến
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập vừa qua.
Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
ĐỖ KIM DUNG
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo Báo cáo về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến
năm 2030, tầm nhìn đến 2050 của UBND thành phố trình tại kỳ họp Hội đồng nhân
dân thành phố Hà Nội: Mục tiêu dài hạn - tầm nhìn đến năm 2050 là đưa Hà Nội
thành đô thị đặc biệt, giàu, đẹp, văn hiến, văn minh, thanh lịch, dân tộc và hiện đại,
tiêu biểu cho cả nước. Hà Nội sẽ trở thành trung tâm văn hóa lớn, nơi hội tụ các giá
trị văn hóa truyền thống, hiện đại đặc sắc của Việt Nam. Đồng thời cũng sẽ là trung
tâm kinh tế, tài chính, dịch vụ và thương mại lớn nhất ở phía Bắc. Cùng với hệ
thống kết cấu hạ tầng đa dạng, hiện đại, đồng bộ liên hoàn kết nối thông suốt trong
thành phố và với tất cả các địa phương trong nước và quốc tế. Với nhiều mục tiêu
đặt ra như vậy, Hà Nội giờ đây đang có hàng ngàn dự án đầu tư xây dựng, vì thế
nhu cầu về quỹ đất sạch cho các dự án này là rất lớn. Và muốn có quỹ đất sạch thì
thực hiện công tác giải phóng mặt bằng là điều tất yếu, không thể tránh khỏi bởi đất
đai là tài nguyên hạn chế, đặc biệt là ở Hà Nội – nơi có mật độ dân cư dày đặc nên
công tác giải phóng mặt bằng trở nên vô cùng khó khăn với nhiều vướng mắc cần
tháo gỡ. Chính vì vậy, việc nghiên cứu bài bản về mảng kiến thức này là hết sức cần
thiết. Có hiểu sâu, hiểu đúng thì chúng ta mới có thể đưa ra được phương pháp luận
chuẩn xác nhằm định hướng việc thực hiện nó trong thực tế, đồng thời cũng dễ dàng
hơn khi giải quyết những vấn đề vướng mắc đã, đang và sẽ xảy ra.
Thực tế hiện nay, công tác giải phóng mặt bằng đang trở nên đau đầu hơn bao
giờ hết bởi thực chất nhiều vướng mắc vẫn chưa được giải quyết hiệu quả và triệt
để. Một số chủ trương, chính sách về bồi thường hỗ trợ chưa hợp lý nên có trường
hợp người dân chấp hành lại bị thiệt thòi, dẫn đến bức xúc trong dư luận xã hội, tạo
tư tưởng sẵn sàng vi phạm quy định về quản lý đất đai dưới nhiều hình thức. Vấn đề
thu hồi đất còn gặp nhiều khó khăn, tiến độ nhiều dự án bị đình trệ do thu hồi đất
kéo dài gây lãng phí nguồn vốn đầu tư. Việc chi trả tiền một lần cho người bị thu
hồi đất nông nghiệp cũng phát sinh nhiều vấn đề xã hội ở nông thôn. Các khu tái
định cư chung cho các dự án tại địa bàn chưa được coi trọng hoặc khu tái định cư đã
được lập nhưng không đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Một số địa
phương thiếu sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác tuyên truyền, vận
động, giải thích cho nhân dân hiểu rõ quy định của pháp luật hoặc né tránh, thiếu
cương quyết, không giải quyết dứt điểm, làm cho việc giải phóng mặt bằng bị kéo
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
dài nhiều năm. Để làm rõ hơn thực trạng này, chuyên đề sẽ tập trung nghiên cứu
một ví dụ cụ thể là dự án Khu đô thị mới Phú Lương - Hà Đông, một dự án đầu tư
BĐS điển hình và đầu tiên của Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng Trung Việt kể
từ khi bắt đầu mở rộng sang lĩnh vực đầu tư xây dựng BĐS. Dự án này bắt đầu
được giao cho chủ đầu tư thực hiện dự án từ năm 2008 nhưng cho đến nay tức năm
2012, năm mà theo kế hoạch dự án sẽ được hoàn thành, công tác giải phóng mặt
bằng vẫn chưa được hoàn thiện mà phải chia làm nhiều kỳ để thực hiện đồng thời
với công tác xây dựng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Ngoài mục tiêu chung là: Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, đánh giá thực trạng cụ
thể của vấn đề nghiên cứu và trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm
giải quyết những khó khăn vướng mắt đã, đang và sẽ gặp phải trong thực tế.
Chuyên đề sẽ được triển khai theo những mục tiêu cụ thể sau đây:
- Làm rõ một số khái niệm quan trọng liên quan đến đất đai, công tác giải phóng
mặt bằng trong thực hiện dự án đầu tư.
- Phân tích mối quan hệ mật thiết giữa công tác giải phóng mặt bằng và tiến độ
thực hiện dự án đầu tư.
- Hệ thống hóa toàn bộ những văn bản pháp luật liên quan đến công tác giải
phóng mặt bằng.
- Giúp người đọc hiểu được trình tự, thủ tục giải phóng mặt bằng theo quy định
như thế nào và trên thực tế đã được tiến hành ra sao. Từ đó đánh giá những quy
định của Nhà nước về vấn đề này đã thực sự hợp lý hay chưa.
- Đi sâu tìm hiểu thực trạng của công tác giải phóng mặt bằng của dự án Khu đô
thị mới Phú Lương - Hà Đông, tìm ra những hạn chế và tồn tại cần phải giải quyết.
- Trên cơ sở nhận định rõ những vướng mắt trong thực tế giải phóng mặt bằng
của dự án, cuối cùng sẽ đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục và
giải quyết những tồn tại đó, đồng thời có thể giúp Công ty cổ phần Đầu tư và xây
dựng Trung Việt rút ra được những kinh nghiệm khi thực hiện công tác giải phóng
mặt bằng cho những dự án đầu tư BĐS trong tương lai của mình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề cụ thể về công tác giải phóng
mặt bằng của dự án Khu đô thị mới Phú Lương - Hà Đông, tìm ra những bất cập và
biện pháp nhằm giúp chủ đầu tư là Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng Trung Việt
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
nhanh chóng hoàn thiện công tác giải phóng mặt bằng của dự án, qua đó rút ra kinh
nghiệm cho những dự án trong tương lai của công ty.
Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ năm 2008 khi dự án Khu đô thị mới Phú
Lương bắt đầu có quyết định đầu tư. Và các văn bản pháp luật liên quan đến công
tác giải phóng mặt bằng sẽ được lấy từ năm 2003 khi Luật đất đai ra đời cho đến
nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập, những phương pháp sau đây đã
được sử dụng:
- Thu thập thông tin, số liệu từ cả hai nguồn sơ cấp và thứ cấp được cung cấp bởi
các phòng ban chuyên môn của Ban bồi thường giải phóng mặt bằng và Ban quản lý
Khu đô thị mới Phú Lương. Ngoài ra, đối với những thông tin được công bố rộng
rãi, người viết cũng sẽ lấy từ một số website để bổ sung thêm. Sau khi thu thập từ
nhiều nguồn khác nhau, những thông tin này sẽ được chắt lọc để đưa vào từng phần
của bài viết.
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu các cán bộ phụ trách công tác giải phóng
mặt bằng trong Ban quản lý dự án, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng, đồng thời
đi cùng với những cán bộ này đến thực tế để tiếp xúc với người dân trong khu vực
cần giải tỏa.
- Đánh giá, phân tích tổng hợp những thông tin đã được chắt lọc ở trên để hiểu
sâu hơn thực trạng, tìm ra những vấn đề bất cập trong công tác giải phóng mặt bằng
của dự án. Từ đó có thể đưa ra những giải pháp, kiến nghị để khắc phục những vấn
đề còn tồn tại.
5. Kết cấu nội dung chính
Tên đề tai: “Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng trong thực hiện các dự
án đầu tư BĐS tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Trung Việt, thông qua nghiên
cứu dự án Khu đô thị mới Phú Lương – Hà Đông”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề sẽ gồm 3 chương
chính:
Chương I: Cơ sở lý luận về giải phóng mặt bằng trong thực hiện dự án đầu tư
bất động sản.
Chương II: Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng của dự án Khu đô thị
mới Phú Lương, quận Hà Đông.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiến độ thực hiện công tác giải
phóng mặt bằng các dự án đầu tư bất động sản tại Công ty cổ phần Đầu tư và xây
dựng Trung Việt.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRONG THỰC
HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN
I. VAI TRÒ CỦA ĐẤT ĐAI TRONG THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ BĐS
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là cơ sở cho sự
sống của con người. Đất vốn là một sản phẩm của tự nhiên, con người không thể tạo
ra nó nhưng thông qua lao động chúng ta có thể tác động, cải tạo để biến nó trở
thành sản phẩm của xã hội. Đúng như Các Mác đã nói: “Đất là mẹ, lao động là cha
sản sinh ra mọi của cải vật chất”.
Nhằm khẳng định vai trò to lớn của đất đai, trong Luật Đất đai 1993 cũng đã
ghi rõ: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng”.
Như vậy, không có đất đai thì con người không thể thực hiện được bất kỳ hoạt
động nào để sản sinh ra của cải vật chất. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường, chúng ta đã nắm bắt được tầm quan trọng của đất đai, từ đó không ngừng
tác động để đưa nó trở thành một loại tài sản, một hàng hóa đặc biệt với giá trị
không ngừng tăng lên theo thời gian.
1. Sự khan hiếm đất đai trong thực hiện dự án đầu tư BĐS
Đất đai do lịch sử tự nhiên hình thành, diện tích đất có tính bất biến. Hoạt
động của loài người có thể cải tạo tính chất của đất, cải biến tình trạng đất đai,
nhưng không thể làm tăng giảm diện tích đất đai theo ý muốn của con người. Diện
tích đất thì chỉ có hạn, trong khi dân số ngày càng tăng lên. Chính vì vậy, vấn đề đất
đai chưa bao giờ là một bài toán dễ giải.
Hiện nay, cùng với quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hàng
loạt các dự án đã, đang và sẽ được tiến hành với số lượng và quy mô ngày càng lớn.
Bởi vậy, nhu cầu sử dụng đất đang trở nên vô cùng bức thiết, đặc biệt là đối với đất
làm dự án. Với vai trò là những dự án phát triển kinh tế, tất nhiên các nhà đầu tư
không thể mang những dự án này đến xây dựng ở nhưng nơi thưa thớt hoặc chưa có
dân cư. Ngược lại, họ luôn mong muốn dự án của mình được xây dựng ở những nơi
kinh tế phát triển, hoặc ít nhất cũng phải có tiềm năng phát triển. Thế nhưng, những
địa điểm lý tưởng đó luôn đông đúc dân cư sinh sống và thường là thiếu diện tích
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
đất trống để xây dựng dự án. Đây dường như là vấn đề muôn thủa đặt ra đối với tất
cả các doanh nghiệp khi thực hiện đầu tư, tạo lập và phát triển BĐS.
2. Tầm quan trọng của đất đai đối với dự án đầu tư bất động sản
Đất đai được xem là nguyên liệu đầu vào cho tất cả mọi hoạt động đầu tư: địa
ốc, kinh doanh, sản xuất, dịch vụ... Khi quyết định đầu tư một dự án nào, dù con số
tài chính có thuyết phục đến mấy mà bài toán đất đai không có lời giải thì dự án đó
xem như phá sản từ trong trứng nước. Ngược lại, nếu chủ đầu tư đã chi phối được
quỹ đất thì yếu tố khả thi của dự án coi như đạt được trên 51%. Giải quyết được vấn
đề đất làm dự án chính là điều kiện tiên quyết để thực hiện hàng loạt công việc tiếp
theo. Bởi không có đất đai thì tất cả mọi hoạt động đều không thể diễn ra, đương
nhiên dự án sẽ không có sự bắt đầu.
Hơn nữa, vị trí của mảnh đất cũng chính là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định sự thành công của dự án. Bởi lẽ, khả năng sinh lời do yếu tố vị trí BĐS
mang lại càng cao thì giá trị của BĐS càng lớn. Những BĐS nằm tại trung tâm đô
thị hay một vùng nào đó sẽ có giá trị lớn hơn những BĐS nhà đất cùng loại nằm ở
các vùng ven trung tâm. Những BĐS nằm tại các ngã tư hay ngã ba, trên các trục lộ
giao thông quan trọng lại có giá trị cao hơn những BĐS nằm ở vị trí khác. Chính vì
thế, việc xem xét đánh giá ưu thế về vị trí khi xây dựng dự án là cực kỳ cần thiết.
Có thể khẳng định, tầm quan trọng của đất đai đối với dự án đầu tư BĐS là vô cùng
to lớn. Điều đáng nói ở đây là các nhà đầu tư phải làm thế nào để có được mảnh đất
phù hợp với dự án của mình trong tình trạng đất đai khan hiếm như hiện nay.
II. GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRONG THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ BĐS
1. Khái niệm và sự cần thiết của công tác giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện công việc liên quan đến
định giá các loại đất di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần
đất nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công
trình mới trên đó. Công tác giải phóng mặt bằng bao gồm các công đoạn từ bồi
thường cho các đối tượng sử dụng đất, giải tỏa các công trình trên đất, di chuyển
người dân tạo lập mặt bằng cho triển khai các dự án đến việc hỗ trợ cho người dân
bị thu hồi đất tái tạo chỗ ở, việc làm, thu nhập ổn định cuộc sống.
Mục đích của công tác giải phóng mặt bằng chính là tạo ra quỹ đất sạch để
phục vụ cho việc thực hiện các dự án đầu tư. Xã hội ngày càng phát triển cùng với
xu thế đô thị hóa ngày một diễn ra mạnh mẽ thì nhu cầu về đất đai lại càng trở nên
cấp thiết hơn bao giờ hết. Vô hình chung, chính điều này đã tạo ra một sức ép lớn
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
cho xã hội. Bởi vậy, việc thực hiện giải phóng mặt bằng trở thành một tất yếu khách
quan của sự phát triển. Đây là biện pháp quan trọng để thúc đẩy việc xây dựng các
công trình phục vụ cho phát triển xã hội cũng như quá trình đô thị hóa đang diễn ra
mạnh mẽ ở nước ta.
Tuy nhiên trên thực tế, giải phóng mặt bằng là một quá trình đa dạng và phức
tạp, thể hiện sự khác nhau trong mỗi dự án và liên quan trực tiếp đến quyền lợi, lợi
ích và trách nhiệm của các bên tham gia, bao gồm: Người bị thu hồi đất, chủ dự án
đầu tư, nhà nước và cả xã hội.
2. Đặc điểm của công tác giải phóng mặt bằng
Như đã đề cập trong phần khái niệm, đặc điểm cơ bản của giải phóng mặt
bằng chính là tính đa dạng và phức tạp:
2.1. Tính đa dạng
Mỗi dự án xây dựng luôn gắn liền với một địa điểm cụ thể, ở đó những điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đều ít nhiều có sự khác biệt và mang đặc thù riêng
của địa điểm mà BĐS sẽ tọa lạc. Bởi vậy, dù quy trình thực hiện công tác giải
phóng mặt bằng đã được pháp luật quy định chi tiết nhưng khi áp dụng vào thực tế
của từng địa phương thì sự biến đổi linh hoạt là hết sức cần thiết. Có như vậy công
tác giải phóng mặt bằng của dự án mới được tiến hành nhanh chóng và thuận lợi.
Ngoài ra, tính đa dạng còn do đặc điểm của dự án đầu tư. Trên thực tế, dự án
được phân thành rất nhiều loại khác nhau, có thể là theo quy mô, tính chất hay mức
độ quan trọng... Chính vì có nhiều loại dự án khác nhau nên đương nhiên là quy
trình, thủ tục giải phóng mặt bằng cũng có sự khác biệt.
Vì thế, có thể khẳng định công tác giải phóng mặt bằng ở mỗi dự án, mỗi khu
vực là hoàn toàn không giống nhau. Một khi nắm bắt được tính đa dạng này, các
nhà đầu tư sẽ có thể biến hóa một cách linh hoạt để thích nghi tốt nhất với điều kiện
của từng địa phương, từ đó đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, góp phần nâng
cao hiệu quả của dự án đầu tư.
2.2. Tính phức tạp
Giải phóng mặt bằng là một quá trình phức tạp bởi nó liên quan mật thiết đến
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia, bao gồm: Người bị thu hồi đất, chủ
đầu tư và nhà nước.
Giải phóng mặt bằng luôn gắn liền với việc thu hồi đất, di dời tài sản gắn liền
với đất. Bởi vậy mà nó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống thiết thực của những người
dân phải di dời. Phải thay đổi môi trường sống đồng nghĩa với việc thay đổi thói
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
quen sinh hoạt, làm việc... là điều không dễ dàng và không phải ai cũng mong muốn
điều đó. Cũng vì lẽ đó mà thực tế công tác giải phóng mặt bằng hiện nay đã và đang
phát sinh những vấn đề mới, phức tạp đỏi hỏi các chủ đầu tư phải phối kết hợp với
nhà nước, từ đó đưa ra được những biện pháp tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích của các
bên tham gia.
3. Vai trò của công tác giải phóng mặt bằng
3.1. GPMB la nhu cầu cấp thiết của qua trinh phat triển của đất nước
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển, những cụm từ như đô thị hóa, công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đã dần trở nên vô cùng quen thuộc. Cùng với quá trình
đổi mới, nhu cầu xây dựng các dự án phát triển kinh tế - xã hội ngày một tăng lên
nhanh chóng. Tuy nhiên, bất kỳ một dự án nào muốn thực hiện thì đều cần phải có
đất để đầu tư xây dựng trong khi quỹ đất đang trở nên rất hạn hẹp, đặc biệt là ở
nhưng nơi kinh tế phát triển. Lúc này, công tác giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất
sạch cho các dự án trở thành tất yếu, là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của đất
nước. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng chính là góp phần đảm bảo nhịp
độ đô thị hóa, nâng cao năng lực sử dụng đất đai trong tình hình mới.
3.2. GPMB gop phần thực hiện đúng quy hoạch sư dung đất của Nha nước
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt bởi không bị hao mòn trong quá trình sử
dụng, ngược lại nếu biết khai thác một cách hợp lý giá trị của nó sẽ ngày càng tăng
thêm. Trong khi đó, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chính là là việc tiến
hành bố trí đất đai một cách hợp lý nhất phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế -
xã hội. Vậy nên, thực hiện giải phóng mặt bằng là điều hết sức cần thiết trong thực
tế hiện nay. Bởi giải phóng mặt bằng cho phép sử dụng có hiệu quả nguồn lực đất
đai và là công cụ điều tiết các hoạt động liên quan đến đất đai của các tổ chức, cá
nhân. Công tác giải phóng mặt bằng là cơ sở để đảm bảo thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo đúng hướng mà nhà nước
đã đề ra.
3.3. GPMB quyết định tiến độ thực hiện của dự an
Giải phóng mặt bằng là một khâu, một mắt xích quan trọng trong quá trình xây
dựng, là nhân tố trước tiên quyết định đến tiến độ của dự án. Tiến độ thực hiện dự
án phù thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau như: Tài chính, lao động, công nghệ,
điều kiện tự nhiên... Nhưng nhìn chung, nó phụ thuộc nhiều vào thời gian thực hiện
giải phóng mặt bằng. Vì vậy, giải phóng mặt bằng là yếu tố không thể thiếu được;
thậm chí đóng vai trò quyết định đến tiến độ thực hiện dự án. Bởi mặt bằng xây
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
dựng là thành phần vô cùng quan trọng của một dự án đầu tư, phải có mặt bằng thì
mới có thể tiến hành đo đạc, thi công, xây lắp công trình... Chỉ cần công tác giải
phóng mặt bằng bị chậm trễ, trì hoãn thì tất cả những công đoạn của dự án đều sẽ
ngưng trệ, gây tổn hại lớn đến lợi ích của chủ đầu tư. Vậy nên có thể khẳng định,
một dự án có thành công hay không là do ảnh hưởng rất lớn của việc thực hiện tốt
công tác đền bù giải phóng mặt bằng.
III. YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1. Đảm bảo tiến độ nhanh chóng, kịp thời
Đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, đúng tiến độ là một yêu cầu quan trọng và
cấp thiết của công tác giải phóng mặt bằng. Việc tiến hành đúng tiến độ không chỉ
giúp đẩy nhanh việc thực hiện xây dựng công trình và đưa vào khai thác sử dụng
đúng kế hoạch, mà còn giúp chủ đầu tư tiết kiệm tối đa chi phí, đồng thời góp phần
đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà
đầu tư trong nước có nguồn vốn hạn hẹp bởi việc quay vòng vốn rất cần thiết để họ
đảm bảo tận dụng cơ hội đấu thầu các công trình khác.
2. Đảm bảo thực hiện công bằng, công khai, dân chủ
Trong quá trình giải phóng mặt bằng của dự án, cần thực hiện công khai, minh
bạch thông tin đối với người dân. Nhất thiết phải tổ chức họp dân, đối thoại với dân
về những vấn đề đặt ra hoặc những vấn đề người dân thắc mắc; đảm bảo dân chủ,
kỷ cương trong công tác giải phóng mặt bằng; Tập trung chỉ đạo giải quyết khiếu
nại, tố cáo của dân liên quan đến giải phóng mặt bằng bởi đây là công việc khó
khăn và phức tạp nên khi giải quyết phải vận dụng linh hoạt để xử lý tình huống
phát sinh một cách hiệu quả nhất.
3. Đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên liên quan
Thực chất của yêu cầu này là giải quyết mối quan hệ giữa người bị thu hồi đất,
chủ đầu tư và nhà nước. Đây là vấn đề khó chu toàn khi tiến hành giải phóng mặt
bằng vì nó liên quan đến nhiều bên:
Do trong quá trình thu hồi đất để giải phóng mặt bằng, người dân phải di
chuyển chỗ ở và kéo theo đó là những khó khăn mà họ sẽ gặp phải trong cuộc sống
hiện tại cũng như tương lai. Không có chỗ ở ổn định hoặc nơi ở mới không đáp ứng
được nhu cầu, gây khó khăn cho việc học tập, lao động và sản xuất kinh doanh của
người dân…Trong khi mỗi năm nước ta có hàng trăm dự án cần giải phóng mặt
bằng, mỗi dự án chỉ cần kéo theo một hoặc hai hộ gia đình như vậy thì đã có hàng
trăm gia đình thiếu chỗ ở hoặc chỗ ở tạm bợ, không phù hợp.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
Trong chuyện này chủ đầu tư cũng gặp phải những vấn đề về lợi ích. Khi triển
khai giải phóng mặt bằng, nhiều trường hợp người dân không hợp tác, không tạo
điều kiện thuận lợi cho dự án, thậm chí luôn đòi hỏi quyền lợi một cách quá đáng.
Điều này sẽ khiến cho dự án bị đình trệ, làm giảm hiệu quả đầu tư, từ đó tổn hại lợi
ích kinh tế của chủ đầu tư.
Không ngoại lệ, nếu như công tác giải phóng mặt bằng gặp vấn đề, dự án
ngừng trệ không được triển khai, nhân dân khiếu nại tố cáo... Điều này khiến cho
mục tiêu phát triển kinh tế bị ảnh hưởng, thiếu nguồn thu ngân sách nhà nước, xã
hội bất ổn do thiếu tính đồng thuận. Vậy nên nhà nước cũng bị ảnh hưởng đến lợi
ích. Bài toán đặt ra lúc này chính là giải quyết hài hòa ba mối quan hệ lợi ích trên.
IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC GPMB
1. Nhân tố khách quan
1.1. Sự thay đổi trong quy hoạch của địa phương
Bất kỳ một dự án nào muốn được phê duyệt đầu tư cũng cần quan tâm đến quy
hoạch, kế hoạch chung của địa phương nơi dự án tọa lạc, chỉ cần một thay đổi trong
quy hoạch đôi khi lại ảnh hưởng to lớn đến tính khả thi của dự án. Giải phóng mặt
bằng là một trong những giai đoạn quan trọng và chiếm nhiều thời gian nhất của dự
án nên cũng không nằm ngoài sự chi phối của nhân tố này. Khi quy hoạch có sự
điều chỉnh thì một dự án đang tiến hành giải phóng mặt bằng sẽ tạm thời bị đình trệ
để chính quyền địa phương xem xét lại dự án có phù hợp với quy hoạch hay không
để tiếp tục phê duyệt, có những dự án thì thời gian chờ đợi một vài tháng nhưng
ngược lại cũng có những dự án phải mất đến vài năm. Như vậy, dù ít dù nhiều sự
thay đổi trong quy hoạch cũng đã làm gián đoạn công tác giải phóng mặt bằng của
dự án.
1.2. Chính sach về giải phong mặt bằng
Chính sách của nhà nước là nhân tố tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích của
các bên tham gia trong quá trình giải phóng mặt bằng, đó là: Người bị thu hồi đất,
chủ đầu tư dự án và cả nhà nước. Một chính sách với những quy định hiệu quả và
thiết thực sẽ giúp cho công tác giải phóng mặt bằng được thực hiện dễ dàng, thuận
lợi hơn. Nhờ vậy dự án sẽ nhanh chóng được đưa vào triển khai trong thực tế, hiệu
quả đầu tư của dự án cũng tăng lên, góp phần vào sự phát triển của đất nước. Khi
đó, có thể nói tất cả các bên đều thu về lợi ích xứng đáng của mình, không có mâu
thuẫn, tranh chấp xảy ra, tinh đồng thuận được nâng cao.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
Đồng thời, đây cũng là một trong những nhân tố có tính quyết định đến công
tác giải phóng mặt bằng. Chính sách của Nhà nước là căn cứ pháp lý quan trọng để
thực hiện các nội dung như: xác định nội dung đèn bù, mức giá đền bù, chi phí và
các biện pháp hỗ trợ... Bởi vậy, để công tác giải phóng mặt bằng được tiến hành
nhanh chóng và thuận lợi thì cần thiết phải có một chính sách đúng đắn, thống nhất,
cụ thể và đồng bộ; hơn nữa phải ổn định, công khai, minh bạch. Có như vậy mới
hạn chế được tối ta những vướng mắc có thể xảy ra trong quá trình thực hiện giải
phóng mặt bằng.
1.3. Công tac quản lý đất đai của địa phương
Thực trạng quản lý đất đai, hay nói đúng hơn là hiệu lực pháp lý về quản lý
đất đai của nơi có dự án. Nơi nào công tác quản lý đất đai tốt như đã hoàn chỉnh bản
đồ địa chính có chất lượng, làm rõ nguồn gốc đất, ban hành công khai hạn mức diện
tích đất ở và đất canh tác thì khâu đo đạc, xác định tính pháp lý của đất thì việc định
giá bồi thường hoặc hỗ trợ, tái định cư thường thuận lợi hơn. Trái lại, những nơi
chưa tiến hành tốt những việc thuộc nội dung quản lý đất đai thường xuyên nói trên
sẽ gặp không ít khó khăn trong việc xác định nguồn gốc đất, chủ sở hữu hợp pháp,
diện tích, ranh giới của khu đất giữa thực địa và hồ sơ giải thửa do mất nhiều thời
gian để đối chiếu, xác minh, khiến thời gian thực hiện giải phóng mặt bằng của dự
án bị kéo dài.
1.4. Tốc độ giải quyết thủ tuc hanh chính
Bất kỳ một hoạt động nào gắn với đất đai đều phải trải qua rất nhiều thủ tục
hành chính, bởi lẽ đất đai là tài sản quan trọng của quốc gia, thuộc sở hữu toàn dân.
Khi bắt tay vào thực hiện một dự án xây dựng, các nhà đầu tư phải trải qua rất nhiều
thủ tục hành chính, trong khi đó giải phóng mặt bằng lại chính là công đoạn cần
nhiều giấy tờ và thủ tục nhất. Vậy nên, tốc độ giải quyết thủ tục hành chính của các
cấp có thẩm quyền sẽ tác động trực tiếp đến tiến độ thực hiện GPMB của dự án.
1.5. Sự phat triển của thị trường BĐS
Thị trường BĐS không chỉ ảnh hưởng đến đời sống của người dân mà còn ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác giải phóng mặt bằng. Khi một thị trường BĐS hoạt
động bình thường, tức là không quá nóng hoặc quá lạnh, việc tìm nơi ở mới với
những điều kiện và chi phí phù hợp không phải là quá khó khăn đối với những
người dân thuộc diện giải tỏa. Đồng thời, trong điều kiện thị trường ổn định như
vậy, giá nhà đất sẽ không bị đẩy lên cao, tình trạng đầu cơ cũng sẽ ít hơn rất nhiều.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
Nhờ thế, công tác giải phóng mặt bằng sẽ được tiến hành thuận lợi và nhanh chóng,
góp phần tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho chủ đầu tư.
Quan trọng hơn, một doanh nghiệp đầu tư xây dựng để kinh doanh bất động
sản chịu sự chi phối mạnh mẽ của thị trường BĐS. Bởi lẽ, với một ngành cần vốn
đầu tư lớn như BĐS thì tốc độ quay vòng vốn là yếu tố sống còn của doanh nghiệp.
Khi thị trường BĐS phát triển, sản phẩm bán ra có tính thanh khoản cao đồng nghĩa
với việc nhà đầu tư nhanh thu hồi được vốn để đầu tư vào dự án mới hoặc tiếp tục
hoàn thành dự án còn dang dở, đặc biệt là bỏ vốn ra để đền bù giải phóng mặt bằng,
có như vậy tiến độ giải phóng mặt bằng mới được đảm bảo. Ngược lại khi thị
trường BĐS đóng băng, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc xoay xở về vốn,
bởi tiền bồi thường, hỗ trợ chủ đầu tư phải ứng trước sau đó mới được trừ vào tiền
sử dụng đất. Nếu thiếu vốn thì công tác giải phóng mặt bằng ngay lập tức sẽ bị
ngừng trệ.
1.6. Công tac hậu giải tỏa
Công tác hậu giải tỏa là một thuật ngữ gắn liền với giải phóng mặt bằng, bởi lẽ
nó là nhân tố quan trọng chi phối trực tiếp đến của người dân bị thu hồi đất. Khi xây
dựng các khu tái định cư, khu đất dịch vụ phục vụ cho công tác hậu giải tỏa thì phải
đảm bảo nguyên tắc: “Nơi mới phải tốt hơn hoặc ít nhất là ngang bằng với nơi cũ”
về mọi mặt như cở sở hạ tầng, đời sống kinh tế, văn hóa – xã hội... Hơn nữa việc
này phải được chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi triển khai giải phóng mặt bằng. Nếu chủ
đầu tư cùng với chính quyền đại phương chuẩn bị tốt được công tác này sẽ khiến
cho việc thuyết phục người dân di dời dễ dàng hơn rất nhiều. Làm cho người dân
hiểu được việc di dời không những không làm tổn hại đến lợi ích hiện tại của họ,
mà ngược lại còn mang đến nhiều lợi ích khác, dự án sẽ nhận được sự đồng thuận
cao của những người bị thu hồi đất, nhờ vậy công tác giải phóng mặt bằng được tiến
hành nhanh chóng và thuận lợi.
1.7. Ý thức của người bị thu hồi đất
Người bị thu hồi đất là chủ thể quan trọng của công tác giải phóng mặt bằng,
bởi tiến độ giải phóng nhanh hay chậm phụ thuộc chủ yếu vào sự đồng thuận của
người dân. Để có được sự đồng thuận của những người có đất thuộc diện thu hồi,
ngoài sự nỗ lực của chủ đầu tư và Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng, sự hợp
lý của phương án bồi thường, hỗ trợ thì ý thức của người dân cũng sẽ chi phối đến
khả năng đồng thuận, phối hợp của họ. Trên thực tế, có rất nhiều hộ vì muốn đến bù
với giá cao đã tìm mọi cách để gây khó khăn cho đội ngũ thực hiện giải phóng mặt
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
bằng, xây dựng, lấn chiếm trái phép khiến cho việc kiểm kê đất và tài sản trên đất
mất nhiều thời gian. Thậm chí còn nhiều trường hợp gom đất dự án để đầu cơ,
không chịu giao đất, di rời buộc các cơ quan chức năng phải tiến hành biện pháp
cưỡng chế, gây khiếu kiện kéo dài.
2. Nhân tố chủ quan
2.1. Khả năng tai chính của chủ đầu tư
Không chỉ riêng công tác giải phóng mặt bằng mà tất cả các công đoạn khác
của dự án đều phụ thuộc vào khả năng tài chính của chủ đầu tư. Tuy nhiên, chi phí
cho bồi thường giải phóng mặt bằng lại là một trong những khoản chi lớn nhất của
dự án. Vậy nên lúc này nó chính là nhân tố liên hệ mật thiết đến tiến độ thực hiện
giải phóng mặt bằng. Một khi chủ đầu tư có đủ khả năng tài chính để kịp thời chi trả
bồi thường cho các hộ dân theo đúng kế hoạch, tiến độ đã được thông báo thì dự án
sẽ được triển khai nhanh chóng. Ngược lại, công tác bồi thường sẽ bị trì hoãn và có
thể tạo ra sự bất bình, phản ứng tiêu cực, thiếu hợp tác và khiếu kiện trong nhân
dân.
2.2. Năng lực của đội ngũ thực hiện GPMB
Một nhân tố quan trọng trong công tác giải phóng mặt bằng đó chính là trình
độ của đội ngũ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng. Việc giải phóng mặt bằng
diễn ra một cách nhanh chóng và thuận lợi hay không phụ thuộc vào năng lực
chuyên môn, kinh nghiệm và phẩm chất của những cán bộ tham gia vào công tác
giải phóng mặt bằng. Đội ngũ này sẽ thực hiện các công tác tuyên truyền vận động
đưa chủ trương chính sách, thông tin dự án đến từng người dân và thuyết phục họ
đồng thuận với kế hoạch di dời. Đồng thời họ cũng là những người thực hiện toàn
bộ các công việc từ lúc dự án bắt đầu được đầu tư cho đến khi hoàn thiện toàn bộ
công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Chính vì vậy, năng lực của đội ngũ tham gia
giải phóng mặt bằng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và tiến độ của dự án đầu
tư.
2.3. Công tac vận động tuyên truyền
Công tác tuyên truyền hay còn được gọi là dân vận trong giải phóng mặt bằng
là một nhân tố rất quan trọng quyết định đến việc thuyết phục người dân di dời. Một
khi công tác tuyên truyền được tiến hành sâu rộng sẽ khiến người dân hiểu hơn về
quy định, chính sách của Nhà nước, đồng thời cũng góp phần nâng cao nhận thức
của người dân về thu hồi đất. Công tác vận động, tuyên truyền nâng cao ý thức của
người dân về việc thu hồi đất không chỉ cần thiết khi thực hiện giải phóng mặt bằng
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
mà còn phải thực hiện trong một thời gian lâu dài, không để xảy ra tình trạng dự án
bước vào giai đoạn giải phóng mặt bằng mới bắt đầu phổ biến nhận thức về chính
sách cho người dân. Nhờ vậy, khi một dự án bước vào giai đoạn giải phóng mặt
bằng, việc thuyết phục người dân chấp nhận giao đất, đồng ý với phương án bồi
thường, hỗ trợ sẽ trở nên dễ dàng và đỡ mất nhiều thời gian hơn, từ đó giảm bớt
khiếu kiện trong nhân dân về đất đai.
2.4. Quy hoạch chi tiết của dự an
Quy hoạch chi tiết của một dự án là việc bố trí, sắp xếp các loại đất đai và nhà
ở cho các đối tượng sử dụng trong phạm vi không gian và thời gian nhất định. Vì
vậy, nhân tố này cũng chi phối đến tính phức tạp của công tác giải phóng mặt bằng
của dự án tại địa phương. Bởi một khi quy hoạch, kế hoạch được thiết kế một cách
khoa học, hợp lý đồng thời lại có tính khả thi cao sẽ góp phần tiết kiệm và nâng cao
hiệu quả sử dụng của đất đai, nhờ vậy có thể giảm bớt chi phí cũng như thời gian
cho chủ đầu tư khi thực hiện giải phóng mặt bằng.
V. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1. Hệ thống các văn bản luật về giải phóng mặt bằng
1.1. Văn bản chung của Nha nước
- Luật đất đai 2003:
Nhằm cụ thể hoá quy định của Hiến pháp 1992, theo Điều 18 “Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả” nhà nước đã không ngừng xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật đất đai. Nhiều văn bản pháp luật ra đời điều chỉnh hầu hết các
lĩnh vực đất đai. Chỉ trong vòng 10 năm, từ 1993 đến 2003, cùng với Luật Đất đai
1993, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp tới đất đai đã lên tới 200
văn bản, chưa kể 500 văn bản liên quan gián tiếp tới lĩnh vực này.
Đặc biệt, để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hoá đất nước, Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi
hành đã được ban hành có những quy định mới đề cập đến quyền sử dụng đất trong
thị trường BĐS, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất, giải quyết vấn đề
đòi lại đất do lịch sử để lại, làm rõ mối quan hệ đất đai thuộc sở hữu toàn dân với
các quyền của người sử dụng đất, thành lập cơ quan dịch vụ công về đất đai như: tổ
chức phát triển quỹ đất, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, tổ chức tư vấn về
giá đất... Trong đó có một mục quan trọng về các vấn đề liên quan đến công tác thu
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
hồi đất, và nội dung này đã được quy định một cách chi tiết, cụ thể trong các Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành luật đất đai:
Điều 36 của Nghị định đã quy định về những trường hợp Nhà nước thu hồi đất
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, đặc
biệt là những trường hợp thu hồi đất cho mục đích phát triển kinh tế.
Điều 130 cũng đã nêu về trình tự thu hồi đất đối với các trường hợp nhà nước
thu hồi đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
phát triển kinh tế.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất:
Điều 7, 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP quy định các trường hợp được và không
được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
Điều 9 nêu rõ giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng
tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do UBND cấp tỉnh công bố theo quy định
của Chính phủ. Đồng thời hướng dẫn cách xử lý trong trường hợp thực hiện bồi
thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường hoặc do người bị thu
hồi đất gây ra.
Điều 10, 11 của Nghị định quy định rõ cách thức bồi thường đối với đất nông
nghiệp và đất ở của hộ gia đình, cá nhân. Đối với với đất nông nghiệp bị Nhà nước
thu hồi thì bồi thường bằng hai hình thức: bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử
dụng hoặc bồi thường bằng việc giao đất mới. Còn đối với người sử dụng đất ở khi
Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng giao đất ở
mới, nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo đề nghị của người có
đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế ở địa phương.
Điều 27, 28, 29 thì quy định mức hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống và
ổn định sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho những người
dân bị thu hồi đất.
Về phần tái định cư cũng được đề cập tại Điều 34, 35 của Nghị định. Nội dung
bao gồm cách thức bố trí tái định cư và điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư.
Ngoài ra, Điều 39, 40, 43, 44, 45, 46 của Nghị định còn nói một cách cụ thể về
trách nhiệm của các bên liên quan đến công tác bồi thường GPMB.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai:
Chương 4 của Nghị định đã cụ thể hóa quy định đối với một số trường hợp
thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ về đất khi nhà nước thu hồi đất như: Thu hồi đất để
thực hiện các dự án phát triển kinh tế quan trọng, khu dân cư, phát triển kinh tế
trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn; Thu hồi đất để xây dựng các khu kinh
doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng đất; Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp xen kẽ
trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư khi Nhà nước
thu hồi đất; Bồi thường bằng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp...
Chương 5 thì quy định chi tiết hơn Nghị định 181/2004/NĐ-CP về cách tiến
hành cũng như là thời hạn của từng bước trong trình tự, thủ tục thu hồi đất và thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, từ lúc xác định
và công bố chủ trương thu hồi đất cho đến khi bàn giao đất đã thu hồi.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư:
Về vấn đề bồi thường, Điều 14 của Nghị định có quy định Nhà nước thu hồi
đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao
đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu
hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư
hoặc nhà ở tái định cư, nếu giá trị hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua
nhà ở tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch bằng tiền; nếu giá
trị hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái
định cư phải nộp phần chênh lệch.
Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23 nêu rõ các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
bao gồm: hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở; hỗ
trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối
với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp; hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong
khu dân cư, đất vườn, ao không được công nhận là đất ở và các khoản hỗ trợ khác.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ tài
nguyên và môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình
tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất:
Theo Điều 5 của Thông tư, giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích
đang sử dụng của loại đất bị thu hồi, được UBND cấp tỉnh quy định và công bố vào
ngày 01 tháng 01 hàng năm. Trường hợp giá đất do UBND cấp tỉnh công bố chưa
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường thì UBND cấp tỉnh giao cho cơ quan chức năng xác định lại giá đất cụ
thể để quyết định giá đất tính bồi thường cho phù hợp và không bị giới hạn bởi quy
định về khung giá các loại đất.
Các khoản chi phí đầu tư vào đất phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thực tế chứng
minh. Người được bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về
đất đai đối với diện tích đất bị thu hồi thì phải khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ
(không khấu trừ vào tiền bồi thường tài sản, tiền hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư,
hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm).
Nghĩa vụ tài chính về đất đai khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ bao gồm: tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế chuyển quyền sử
dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, tiền thu từ xử phạt vi phạm
pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý
và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
1.2. Văn bản của thanh phố Ha Nội
Ngoài các văn bản pháp lý chung của Nhà nước như Luật đất đai 2003 và các
Nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành, còn có những Quyết định của UBND thành
phố Hà Nội nhằm cụ thể hóa những nội dung chung của Luật và Nghị định để áp
dụng chúng trên địa bàn thành phố Hà Nội:
- Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày 29 tháng 09 năm 2009 của UBND thành
phố Hà Nội ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2010 của UBND
thành phố Hà Nội ban hành quy định về thu hồi đất , giao đất, cho thuê đất, chuyển
nhượng mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và làm nhà ở nông thôn tại
điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày 28/12/2010 của UBND thành phố Hà
Nội ban hành giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2011.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
- Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 04/8/2010 của UBND thành phố Hà
Nội ban hành giá xây mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
- Thông báo số 6760/STC-BG ngày 31/12/2010 của Sở Tài chính Hà Nội thông
báo đơn giá bồi thường, hỗ trợ các loại cây, hoa màu, vật nuôi trên đất có mặt nước
để phục vụ công tác GPMB trên địa bàn Thành Phố Hà Nội năm 2011.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện giải phóng mặt bằng
Căn cứ theo Chương 6 Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày 29 tháng 09 năm
2009 của UBND thành phố Hà Nội ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trình tự thực hiện
GPMB tại thành phố Hà Nội được tiến hành theo các bước sau:
2.1. Thông bao thu hồi đất
Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đầu tư tại địa phương. Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan đến
dự án đầu tư để xem xét giới thiệu địa điểm theo thẩm quyền hoặc trình UBND
Thành phố xem xét giới thiệu địa điểm.
Đồng thời với việc ban hành văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư, UBND Thành
phố ủy quyền cho UBND cấp huyện ký ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo
thu hồi đất là căn cứ pháp lý để tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng và nhà đầu tư thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
trình tự, thủ tục quy định.
Nội dung thông báo thu hồi đất gồm: Lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu
đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được
duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển.
Việc thông báo thu đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng và
niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư có đất bị thu hồi.
2.2. Thanh lập Hội đồng BTHT va TĐC
Sau khi được UBND Thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư, chủ đầu tư
hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ GPMB có trách nhiệm gửi văn bản đến UBND
cấp huyện nơi có đất thuộc phạm vi dự án đề nghị thành lập Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đồng thời gửi Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng Thành phố để
theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện. Văn bản gửi kèm theo gồm:
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
- Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền hoặc quy hoạch
chi tiết xây dựng được duyệt, kèm theo phạm vi, ranh giới khu đất được chấp thuận
chủ trương đầu tư.
- Kế hoạch chi tiết tiến độ GPMB.
- Dự toán chi phí để tổ chức công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy
định hiện hành của UBND Thành phố.
- Kế hoạch đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tuyển dụng lao động cho các hộ
trong phạm vi thu hồi đất (nếu có).
- Văn bản cử đại diện tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và
tham gia Tổ công tác GPMB.
Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề
nghị, Ban bồi thường GPMB cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trình UBND
cấp huyện ký quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và
thành lập Tổ công tác.
Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện gồm có:
- Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND cấp huyện là chủ tịch Hội đồng
- Trưởng Ban bồi thường, GPMB làm Phó Chủ tịch thường trực
- Trưởng Phòng Tài nguyên và môi trường - ủy viên
- Trưởng Phòng Tài chính Kế hoạch - ủy viên
- Trưởng Phòng Quản lý đô thị - ủy viên
- Trưởng Phòng Kinh tế - ủy viên
- Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi dự án - ủy viên
- Chủ đầu tư - ủy viên
- Đại diện cho lợi ích hợp pháp của những người có đất thuộc phạm vi dự án (từ
1 đến 2 người) do UBND và Mặt trận tổ quốc cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi dự án
giới thiệu được tham gia khi thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thành phần của Tổ công tác gồm:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã làm tổ trưởng
- Đại diện của Ban bồi thường, GPMB cấp huyện làm tổ phó
- Cán bộ địa chính cấp xã – tổ viên
- Cán bộ quản lý đô thị cấp xã – tổ viên
- Tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn nơi có đất thuộc phạm vi dự án – tổ viên
- Đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi dự án – tổ viên
- Đại diện chủ đầu tư – tổ viên.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
2.3. Phê duyệt va trích chuyển kinh phí tổ chức BTHT va TĐC
UBND Thành phố ủy quyền cho UBND cấp huyện phê duyệt dự toán kinh phí
tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổng kinh phí được duyệt không vượt quá
2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ.
Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì tổ
chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập dự
toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công
việc thực tế, không khống chế mức trích 2%. Mức kinh phí cụ thể do UBND cấp
huyện quyết định.
Kinh phí được phân bổ như sau:
- Tổ chức được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư (hoặc chủ đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư) được sử dụng 60% tổng mức dự toán được duyệt;
- 40% tổng mức dự toán kinh phí được trích chuyển theo quy định sau:
+ 30% chuyển về tài khoản của Ban Bồi thường GPMB cấp huyện để chi cho các
hoạt động liên quan trực tiếp đến việc tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
cấp huyện, cấp xã.
+ 5% chuyển về tài khoản của Sở Tài chính mở tại Kho bạc nhà nước Thành phố
để chi cho công tác xây dựng cơ chế chính sách và các phần việc khác liên quan
trực tiếp đến tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên và môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế Hà Nội, Thanh tra Thành phố và
Văn phòng UBND Thành phố. Hàng năm, Sở Tài chính chủ trì cùng các Sở, ngành
thống nhất mức phân bổ kinh phí cho từng đơn vị, báo cáo UBND Thành phố phê
duyệt.
+ 5% chuyển về tài khoản của Ban chỉ đạo GPMB Thành phố mở tại Kho bạc Nhà
nước Thành phố để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Ban chỉ đạo GPMB Thành
phố theo quy định.
2.4. Lập, phê duyệt kế hoạch tiến độ chi tiết GPMB
Sau khi có quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
Ban bồi thường, GPMB cấp huyện chủ trì phối hợp với chủ đầu tư và UBND cấp xã
nơi có dự án đầu tư lập kế hoạch tiến độ chi tiết GPMB, thông qua Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư để trình UBND cấp huyện phê duyệt.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
Thời gian lập kế hoạch tiến độ chi tiết GPMB và thông qua Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư để trình UBND cấp huyện phê duyệt tối đa là 05 ngày
làm việc. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ
trình của Ban Bồi thường GPMB, UBND cấp huyện có trách nhiệm ký quyết định
phê duyệt.
Căn cứ quyết định phê duyệt kế hoạch tiến độ chi tiết GPMB của UBND cấp
huyện và dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của chủ
đầu tư, trong thời gian không quá 05 ngày làm việc phòng Tài chính Kế hoạch có
trách nhiệm thẩm tra, trình UBND cấp huyện phê duyệt dự toán chi phí phục vụ
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của
phòng Tài chính Kế hoạch, UBND cấp huyện có trách nhiệm ký quyết định phê
duyệt dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2.5. Kê khai va tổ chức điều tra hiện trạng
Trong thời gian không quá 07 ngày, kể từ ngày thành lập Hội đồng Bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện và Tổ công tác, Chủ tịch UBND cấp xã và
Tổ công tác tổ chức họp công khai với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất và
tài sản thuộc phạm vi dự án, phát tờ khai theo mẫu quy định chung và thực hiện kê
khai. Trường hợp người có đất trong phạm vi thu hồi đất vì lý do khách quan không
dự họp được thì Tổ công tác phối hợp đại diện UBND cấp xã tổ chức phát và hướng
dẫn tờ khai tại nơi cư trú của chủ sử dụng nhà, đất.
Tờ khai phải có các nội dung chủ yếu như sau:
- Diện tích, loại đất (mục đích sử dụng đất), nguồn gốc, thời điểm đất được sử
dụng theo mục đích hiện trạng, các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có, vị trí đất
(theo bảng giá đất do UBND Thành phố ban hành hàng năm) kèm theo bản vẽ sơ
họa vị trí, hình dạng và ghi rõ số đo kích thước các chiều của thửa đất.
- Số lượng, loại nhà, cấp nhà, chất lượng, thời gian đã sử dụng, tính chất hợp
pháp của nhà, công trình hiện có trên đất bị thu hồi; số lượng, loại cây, tuổi cây đối
với cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng đối với cây hàng năm;
diện tích, năng suất, sản lượng, thời điểm thu hoạch đối với thủy sản; số lượng mộ
phải di dời.
- Số hộ gia đình, số nhân khẩu ăn ở thường xuyên tại nơi có đất thuộc phạm vi dự
án; số lao động chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất (là những người trực tiếp sản
xuất nông nghiệp trên đất nông nghiệp bị thu hồi hoặc những người lao động có hợp
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
đồng lao động với chủ sử dụng đất có đăng ký kinh doanh, thực tế có kinh doanh và
thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước trên đất phi nông nghiệp); nguyện vọng
tái định cư và chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có).
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc (đối với hộ gia đình, cá nhân);
không quá 10 ngày làm việc (đối với tổ chức) kể từ ngày nhận được tờ khai, người
bị thu hồi nhà, đất có trách nhiệm kê khai theo mẫu tờ khai và nộp tờ khai cho Tổ
công tác hoặc bộ phận tiếp nhận hồ sơ theo quy chế một cửa của UBND cấp xã nơi
có đất thuộc phạm vi dự án. Quá thời hạn trên, Tổ công tác phối hợp với UBND cấp
xã và chủ đầu tư lập biên bản và lưu vào hồ sơ GPMB.
Hết thời hạn mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nằm trong phạm vi thu hồi đất
phải nộp tờ kê khai, tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã tổ chức lập biên bản
điều tra, xác minh các số liệu trong tờ khai của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
nhà, đất trong phạm vi thu hồi.
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu hồi đất cố tình
không hợp tác điều tra, xác minh, ký biên bản thì Tổ công tác phối hợp với UBND
cấp xã và Chủ đầu tư lập biên bản báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư và UBND cấp huyện; đồng thời căn cứ vào hồ sơ quản lý nhà, đất hiện có để lập,
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Khi cưỡng chế thu hồi đất,
trước khi phá dỡ công trình, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức xác
định cụ thể về diện tích đất, tài sản trên đất, (nếu có biến động so với hồ sơ quản lý)
để xem xét điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc điều tra, xác minh
nội dung kê khai, các cơ quan, đơn vị sau có trách nhiệm:
- Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản xác nhận các nội dung:
+ Xác định nhà, đất trong phạm vi thu hồi của hộ gia đình, cá nhân có tranh chấp
hay không có tranh chấp.
+ Căn cứ hồ sơ quản lý đất đai, xây dựng lưu trữ theo quy định tại UBND cấp xã để
xác định các điều kiện được bồi thường hoặc không được bồi thường theo các nội
dung quy định tại khoản 5 Điều 7 bản quy định này.
+ Căn cứ hồ sơ quản lý đất đai, xác nhận thời điểm đất bắt đầu sử dụng theo mục
đích sử dụng hiện trạng; thời điểm xây dựng nhà, công trình trên đất nằm trong chỉ
giới giải phóng mặt bằng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu
hồi đất. Trường hợp không có hồ sơ thì tổ chức thu thập ý kiến của Mặt trận tổ quốc
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
cấp xã và những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất để làm
căn cứ xác nhận.
- Công an phường, xã, thị trấn có văn bản xác minh về hộ khẩu, nhân khẩu cư trú
tại nơi thu hồi nhà, đất của hộ gia đình, cá nhân.
- Chi Cục Thuế có văn bản xác nhận về thu nhập sau thuế.
- Phòng Lao động thương binh và xã hội có văn bản xác nhận về đối tượng chính
sách được hưởng hỗ trợ theo quy định.
- Cơ quan quản lý vốn, tài sản Nhà nước theo phân cấp có văn bản xác nhận về
nguồn, cơ cấu vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước đối với đất, tài sản nằm trong
chỉ giới giải phóng mặt bằng của tổ chức.
2.6. Lập, niêm yết lấy ý kiến về phương an BTHT va TĐC
Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận, Ban bồi thường, GPMB
cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư lập phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư chi tiết cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất trong phạm
vi dự án.
Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
- Tên, địa chỉ của chủ sử dụng nhà đất trong phạm vi thu hồi đất; số hộ gia đình,
nhân khẩu, số lao động đang thực tế ăn ở, làm việc trên diện tích đất của chủ sử
dụng nhà đất trong phạm vi dự án; số lao động phải chuyển nghề; số người đang
hưởng trợ cấp xã hội.
- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; diện tích đất còn lại
ngoài chỉ giới thu hồi (nếu có).
- Số lượng, chủng loại của tài sản nằm trong chỉ giới thu hồi đất (riêng đối với
nhà, công trình xây dựng khác không phải phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình cá
nhân phải xác định tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại).
- Số lượng, chủng loại mồ mả phải di chuyển; phương án di chuyển mồ mả.
- Đơn giá bồi thường về đất, tài sản, đơn giá bồi thường di chuyển mồ mả, đơn
giá hỗ trợ khác và căn cứ tính toán tiền bồi thường, hỗ trợ.
- Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ.
- Diện tích căn hộ hoặc diện tích đất được bố trí tái định cư, số tiền mua nhà, tiền
sử dụng đất phải nộp của từng hộ gia đình, cá nhân; phương án di dời đối với tổ
chức (nếu có).
Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quy chế bắt thăm căn hộ, lô đất
tái định cư phải được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và điểm sinh hoạt
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
khu dân cư nơi có đất thuộc phạm vi dự án trong thời hạn ít nhất là 20 ngày kể từ
ngày đưa ra niêm yết.
2.7. Hoan chỉnh, thẩm định phương an BTHT va TĐC
Hết thời hạn niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
Ban bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư điều
chỉnh lại các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm định.
Sau khi nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ban bồi
thường GPMB cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cấp huyện để thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Thời
gian thẩm định tối đa là 07 ngày làm việc. Biên bản thẩm định phải có đầy đủ chữ
ký của Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư và được Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện lưu trữ trong hồ sơ
giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết cần phải tiếp tục
hoàn chỉnh lại theo biên bản thẩm định của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cấp huyện thì Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện phối hợp với chủ
đầu tư hoàn thiện trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản
thẩm định của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện.
Sau khi nhận lại phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết đã hoàn
thiện lại, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện có trách nhiệm trình
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt.
2.8. Quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương an BTHT va TĐC
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi
đất, giao đất hoặc thuê đất, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết cho từng chủ sử dụng nhà đất
trong phạm vi dự án; đồng thời phê duyệt quy chế bắt thăm tái định cư.
Trong thời gian 03 ngày kể từ khi quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, UBND cấp xã phối hợp Tổ công tác và chủ đầu tư tổ chức
niêm yết công khai toàn bộ các phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thông báo
thời gian nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, thời gian nhận nhà, nhận đất tái định cư, thời
hạn bàn giao mặt bằng tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi
có đất bị thu hồi; đồng thời tổ chức giao quyết định phê duyệt kèm theo phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến từng tổ chức, hộ gia đình cá nhân có nhà, đất
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
bị thu hồi. Việc niêm yết công khai và giao quyết định nêu trên được lập biên bản
có xác nhận của UBND cấp xã, tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn và đại diện
người bị thu hồi đất.
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không nhận quyết định phê duyệt
phương án thì Tổ công tác đề nghị UBND cấp xã chủ trì phối hợp với Mặt trận tổ
quốc cấp xã cùng các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương tổ chức vận động,
thuyết phục. Trường hợp sau khi đã tổ chức vận động, thuyết phục nhưng tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân cố tình không nhận quyết định phê duyệt phương án thì Tổ
công tác phối hợp với UBND cấp xã lập biên bản báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư và UBND cấp huyện và lưu hồ sơ giải phóng mặt bằng cùng với
biên bản tổ chức niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã
được UBND cấp huyện phê duyệt có xác nhận của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch
Mặt trận Tổ quốc cấp xã, tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn nơi có đất bị thu hồi
để có cơ sở giải quyết khiếu nại hoặc cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) theo quy định
tại Điều 69 hoặc Điều 70 của bản quy định này.
Đối với dự án thu hồi đất trên địa bàn từ 2 quận, huyện, thị xã trở lên, UBND
Thành phố ủy quyền cho UBND cấp huyện căn cứ cơ chế, chính sách cụ thể của
UBND Thành phố phê duyệt cho dự án ban hành quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo
quy định.
2.9. Thực hiện chi trả tiền BTHT va bố trí TĐC
Sau khi niêm yết công khai và giao quyết định phê duyệt kèm phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết để người bị thu hồi nhà đất, chủ đầu tư phối hợp
với UBND cấp xã nơi có thu hồi đất và Tổ công tác để tổ chức chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ theo thời gian và địa điểm đã niêm yết thông báo. Trường hợp người
được bồi thường, hỗ trợ ủy quyền cho người khác nhận thay thì phải có giấy ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp
huyện quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ban bồi
thường giải phóng mặt bằng cấp huyện chủ trì phối hợp với UBND cấp xã và chủ
đầu tư tổ chức việc bắt thăm bố trí tái định cư. Kết quả bắt thăm bố trí tái định cư
phải được lập thành biên bản có xác nhận của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch Mặt
trận Tổ quốc cấp xã và người bị thu hồi đất được bố trí tái định cư hoặc người được
ủy quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được bố trí tái định cư cố
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 26 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
tình không tham gia bắt thăm theo quy định thì Ban bồi thường giải phóng mặt bằng
cấp huyện phối hợp với UBND cấp xã lập biên bản và cử người bắt thăm thay.
Căn cứ biên bản tổ chức bắt thăm, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc,
Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện trình UBND cấp huyện phê duyệt
kết quả bắt thăm căn hộ, lô đất tái định cư cụ thể cho từng hộ gia đình, cá nhân. Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt trong thời hạn không quá 02 ngày kể
từ ngày nhận được Tờ trình.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc sau khi UBND cấp huyện phê
duyệt kết quả bắt thăm tái định cư, Ban Bồi thường GPMB chủ trì phối hợp với tổ
chức được UBND Thành phố giao quản lý quỹ nhà, quỹ đất tái định cư, lập hồ sơ
giao đất, bán nhà tái định cư và tổ chức bàn giao đất, nhà tái định cư theo quy định.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, nhận phương án tái
định cư phải ký biên bản cam kết thời gian bàn giao mặt bằng và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung đã cam kết; đồng thời bàn giao bản chính giấy tờ về
nhà, đất để chỉnh lý hoặc thu hồi theo quy định.
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất cố tình không nhận
tiền chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và phương án tái định cư thì UBND cấp huyện
chỉ đạo chủ đầu tư phối hợp với UBND cấp xã, Tổ công tác và Mặt trận Tổ quốc
cấp xã lập biên bản lưu hồ sơ và chuyển số tiền bồi thường, hỗ trợ phải chi trả này
vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước và giữ nguyên phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư để làm căn cứ giải quyết khiếu nại sau này (nếu có).
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 27 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN
KHU ĐÔ THỊ MỚI PHÚ LƯƠNG - HÀ ĐÔNG
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH GPMB TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Thành phố Hà Nội là đô thị loại đặc biệt trong hệ thống đô thị của cả nước với
tính chất đã được xác định tại Pháp lệnh Thủ đô: "Thủ đô Hà Nội là trung tâm đầu
não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục,
kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước; là nơi đặt trụ sở của các cơ quan trung
ương của Đảng và Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan đại diện
ngoại giao, tổ chức quốc tế và là nơi diễn ra các hoạt động đối nội, đối ngoại quan
trọng nhất của đất nước".
Bởi vậy, mục tiêu hàng đầu là xây dựng thành phố Hà Nội trở thành một đô thị
xanh, văn minh, hiện đại, có bản sắc riêng, trên nền tảng phát triển bền vững. Gắn
quy hoạch xây dựng Thành phố với phát triển không gian của vùng Thủ đô Hà Nội,
các vùng kinh tế - xã hội của Bắc Bộ và trong cả nước.
Để thực hiện mục tiêu này, từ sau khi mở rộng địa giới hành chính năm 2008,
bình quân hàng năm Hà Nội thực hiện hơn 1.000 dự án đầu tư có liên quan đến thu
hồi đất, giải phóng mặt bằng, nhiều gấp 3 lần trước đây. Các dự án này liên quan
đến 200.000 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Nhu cầu cần bố trí tái định cư cho
khoảng 20.000 hộ gia đình. Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng Thành phố Hà Nội
cho biết, trong năm 2011 và 2 tháng năm 2012, Hà Nội đã giải phóng mặt bằng
xong hơn 2.062 ha đất, tại 353 dự án, chi trả hơn 14.857 tỷ đồng tiền bồi thường, hỗ
trợ cho 44.019 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bố trí tái định cư cho 1.826 hộ.
Theo tính toán mới nhất của Sở xây dựng Hà Nội, trong năm 2012, Thành phố
Hà Nội cần đến 6500 căn hộ tái định cư phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, xây
dựng các công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn. Trong khi thực tế quỹ nhà tái định
cư của Thành phố mới đáp ứng được khoảng 1/3. Nhu cầu về nhà tái định cư theo
dự tính sẽ tăng mạnh hơn vào năm 2015 với nhu cầu lên đến 12.000 căn hộ.
Để đạt được kết quả như trên, Thành phố đã có nhiều biện pháp tích cực, trước
tiên là công khai quy hoạch, dự án, chính sách đền bù; sau đó thông báo đối tượng,
thời gian thu hồi; tổ chức đối thoại giải đáp thắc mắc của người dân; thông tin quá
trình thực hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng và nêu cao vai trò gương
mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện... GPMB đã trở thành nhiệm vụ trọng
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 28 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
tâm của cấp ủy, chính quyền và hệ thống chính trị, là tâm điểm của các giao ban
chuyên đề giữa Thành ủy với các quận, huyện, sở, ngành nhằm kịp thời phát hiện,
xử lý những vướng mắc, phát sinh. Hà Nội còn mạnh dạn áp dụng khung đền bù cao
nhất theo quy định của Chính phủ (1 triệu đồng/m2) nhằm bảo đảm lợi ích của
người dân và đẩy mạnh phân cấp cho quận, huyện, tăng tính chủ động trong GPMB.
Tuy nhiên, dù công tác giải phóng mặt bằng luôn được các cấp ủy, chính
quyền quan tâm chỉ đạo và các cấp, các ngành thực hiện nghiêm túc, nhưng thực tế
vẫn còn tồn tại rất nhiều bất cập, vướng mắc chưa được giải quyết như: Một số chủ
trương, chính sách về bồi thường hỗ trợ chưa hợp lý nên có trường hợp người dân
chấp hành lại bị thiệt thòi, dẫn đến bức xúc trong dư luận xã hội, tạo tư tưởng sẵn
sàng vi phạm quy định về quản lý đất đai dưới nhiều hình thức… Vai trò của Nhà
nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu về đất đai có lúc, có nơi còn chưa tương
xứng. Vấn đề thu hồi đất còn gặp nhiều khó khăn, tiến độ nhiều dự án bị đình trệ do
thu hồi đất kéo dài gây lãng phí nguồn vốn đầu tư. Việc chi trả tiền một lần cho
người bị thu hồi đất nông nghiệp cũng phát sinh nhiều vấn đề xã hội ở nông thôn.
Các khu tái định cư chung cho các dự án tại địa bàn chưa được coi trọng hoặc khu
tái định cư đã được lập nhưng không đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
Một số địa phương thiếu sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác tuyên
truyền, vận động, giải thích cho nhân dân hiểu rõ quy định của pháp luật hoặc né
tránh, thiếu cương quyết, không giải quyết dứt điểm, làm cho việc giải phóng mặt
bằng bị kéo dài nhiều năm. Đây chính là những điểm mấu chốt mà các cơ quan
chức năng của Hà Nội phải tập trung khắc phục, sửa chữa trong thời gian tới.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GPMB CỦA DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI
PHÚ LƯƠNG - HÀ ĐÔNG
1. Giới thiệu dự án Khu đô thị mới Phú Lương - Hà Đông
Chủ đầu tư của dự án là Liên danh Công ty Cổ phần Sông Đà 2, Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng Trung Việt và Công ty Cổ phần Xây dựng Hồng Quang
(Liên danh thống nhất uỷ quyền cho Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Trung
Việt là đại diện Liên danh).
Dự án Khu đô thị mới Phú Lương nằm trên địa giới hành chính phường Phú
Lương, Phú La và Kiến Hưng quận Hà Đông. Được giới hạn:
- Phía Bắc giáp khu đô thị mới Văn Phú, phía Đông bắc giáp đường quy hoạch
Lê Trọng Tấn (rộng 42m) và dự án Công viên thể dục thể thao của tỉnh Hà Tây cũ.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 29 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
- Phía Nam giáp ga Hà Đông và Trung tâm thương mại & Siêu thị đầu mối Hà
Đông.
- Phía Đông giáp Trường đại học Nguyễn Trãi và Dự án Khu đô thị mới Kiến
Hưng do HUD làm chủ đầu tư.
- Phía Tây giáp dự án Khu nhà ở Văn La.
1.1. Quy mô của dự an
Dự án với tổng diện tích là 39,10 ha, trong đó, đất khu nhà ở Phú Lương là
36,49 ha và đất dịch vụ là 2,60 ha. Cụ thể:
- Các công trình dịch vụ công cộng:
+ Công trình dịch vụ công cộng trong đơn vị ở: Đáp ứng nhu cầu phục vụ cho khu
vực thiết kế và cân đối với các khu vực lân cận, trường học, trường mẫu giáo, chợ
khu vực và một số các dịch vụ công cộng cần thiết khác, được bố trí trên trục giao
thông chính và lõi các khu ở bán kính phục vụ tối đa là 500m. Tổng diện tích của
các công trình này là 14.031m2, chỉ tiêu 2,12m2/người.
+ Công trình công cộng ngoài đơn vị ở: Là các công trình thương mại, dịch vụ, y tế
đáp ứng nhu cầu phục vụ cho khu vực thiết kế cũng như các khu vực lân cận. Có
tổng diện tích 4.142m2, tầng cao trung bình 5-18 tầng.
- Đất cây xanh công viên, thể dục thể thao:
+ Đất cây xanh công viên tập trung diện tích 59.563 m2: Tổ chức công viên của đô
thị dọc kênh tiêu La Khê bao gồm các hạng mục công trình chủ yếu: cây xanh cảnh
quan, đường dạo, sân thể dục thể thao...
+ Tổ chức các khu cây xanh khu nhà ở được bố trí trong lõi các nhóm nhà ở và hạn
chế xây dựng công trình, dành quỹ đất xây dựng các vườn chơi nhỏ dành cho người
già và trẻ nhỏ, hệ thống mặt nước,tượng đài, đường dạo bộ... Tổng diện tích 11.251
m2.
+ Dọc đường sắt Ba La-Giáp Bát tổ chức hành lang cây xanh cách ly với bề rộng
trung bình 25m đảm bảo hành lang an toàn đường sắt và phù hợp theo quy hoạch
chung thành phố. Trên rải cây xanh cách ly tổ chức một số điểm đỗ xe tĩnh kết hợp
với rải cây xanh cách ly để tăng hiệu quả sử dụng đất phục vụ cho giao thông tĩnh
của khu nhà ở cũng như các đô thị lân cận trên địa bàn. Tổng diện tích dải cây xanh
cách ly là 33.642 m2.
- Đất ở khu đô thị mới:
+ Đất ở chung cư cao tầng kết hợp dịch vụ: 67.012 m2-chiếm 54,5% diện tích đất ở;
mật độ xây dựng 30-50%; tầng cao xây dựng 18-25 tầng. Quy mô sàn xây dựng: 80-
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 30 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
150m2 sàn/hộ. Đối với đất xây dựng nhà ở chung cư : tầng 1-5 sử dụng cho các
hoạt động công cộng như : các loại dịch vụ công cộng, siêu thị, nhà giữ xe, các tầng
trên là nhà ở.
+ Đất ở liên kế: 18.101 m2 - chiếm 14,7% diện tích đất ở; mật độ xây dựng 70-
80%; tầng cao xây dựng 4-5 tầng. Quy mô đất xây dựng: 70-120m2 đất/hộ ; mặt
tiền tối thiểu 5m.
+ Đất ở biệt thự : 37.741m2 - chiếm 30,7% diện tích đất ở; mật độ xây dựng 40-
50%; tầng cao xây dựng 3-3,5 tầng. Quy mô đất xây dựng: 150-300m2 đất/hộ ; mặt
tiền tối thiểu 10m.
1.2. Cac chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chính
Được đề xuất xây dựng nhằm tạo dựng một khu đô thị mới hiện đại, tiên tiến,
đồng bộ với các công trình kiến trúc và kỹ thuật phù hợp với tình hình và yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội hiện nay cũng như trong tương lai của Thủ đô Hà Nội mở
rộng. Với thiết kế hiện đại, tương đương với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đô thị loại
III, các chỉ tiêu hạ tầng tương đương đô thị loại 1, để đáp ứng được nhu cầu phát
triển đầy tiềm năng của quận Hà Đông khi Hà Nội mở rộng. Ngoài ra trong tính
toán không gian kiến trúc cảnh quan có tính toán, tham khảo theo một số tiêu chuẩn
các đô thị mới các nước trong khu vực.Bảng 2-1: Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chính của Khu đô thị mới Phú Lương
TT Hạng mục Đơn vịChỉ tiêu
dự án
Chỉ tiêu
quy
chuẩn
XD
I Dân số
1.1 Dân số khu đô thị mới người 6.600
1.2Mật độ dân số bình quân đô thị
mới (người/km2)người/km2 18,6 ≥8.000
II Chỉ tiêu sử dụng đất
2.1 Đất đơn vị ở m2/người 55,2 35-45
- Đất ở m2/người 18,6 28-35
- CTCC trong đơn vị ở m2/người 2,12 1,5-2
- Cây xanh, TDTT trong đơn vị ở m2/người 15,81 3-4
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 31 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
- Đường giao thông, bãi đỗ xe m2/người 18,71 2,5-3
2.2 Tầng cao xây dựng
- Nhà chung cư tầng 18-25 -
- Nhà liên kế tầng 4 – 5 -
- Nhà biệt thự tầng 3- 3,5 -
- Công trình công cộng, giáo dục tầng 1 - 3 -
-Công trình hỗn hợp dịch vụ công
cộng – chung cưtầng 5 - 18 -
2.3 Mật độ xây dựng
- Nhà chung cư % 30 - 50 <50%
- Nhà liên kế % 50 – 80 <80%
- Nhà biệt thự % 30 – 50 <70%
- Công trình công cộng % 30 - 45 <45%
2.4 Tỷ lệ xây dựng nhà ở
- Nhà chung cư % 54,5 -
- Nhà liên kế % 30,7 -
- Nhà biệt thự % 14,7 -
III Hạ tầng xã hội
3.1 Nhà trẻ, mẫu giáo
cháu/1000dân 60 60-70
m2 đất/chỗ
học15 - 20 20-30
3.2 Trường tiểu học
hs/1000dân 80 80
m2 đất/chỗ
học15 - 25 15 - 25
IV Hạ tầng kỹ thuật đô thị
4.1 Tỷ lệ đất giao thông % 34,0 18-20
-Mật độ mạng lưới đường chính và
khu vựckm/km2 6,1 3,5-4
4.2 Cấp nước sinh hoạt l/ng-ng 180 >180
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 32 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
4.3 Cấp nước CTCC Qsh 20 20
4.4 Thoát nước bẩn sinh hoạt l/ng-ng 150 >80
4.5 Thoát nước bẩn CTCC Qsh 20 20
4.6 Rác thải kg/ng-ng 1-1,2 1 – 1,2
4.7 Cấp điện sinh hoạt KW/người 0,8 - 1,2 0,67
4.8 Cấp điện CTCC W/m2 sàn 15-35 15-35
4.9 Chiếu sáng đường phố Cd/m2 0,8-1,2 0,8-1,2
V Khoảng lùi XD so với đường đỏ
5.1 Nhà ở cao tầng m 6 6
5.2 Nhà ở biệt thự m 3 3-6
5.3 Nhà ở liên kế, thấp tầng m 2 -
5.4 Công trình dịch vụ công cộng m 3 3
5.5 Cơ quan văn phòng m 6 6
Trong đó do vị trí khu đô thị mới có hệ thống kênh tiêu và hành lang an toàn
điện lực, hệ thống mạng lưới đường giao thông đối ngoại đi qua nên các chỉ tiêu
diện tích cây xanh và đường giao thông trên đầu người có lớn hơn các chỉ tiêu theo
quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
1.3. Tổ chức không gian quy hoạch, kiến trúc
Các không gian cây xanh mặt nước, không gian quảng trường được chú trọng
đặc biệt phù hợp với thiết kế của khu trung tâm hành chính và công viên thể dục thể
thao lân cận cũng như vị trí trung tâm của khu vực trong tổng thể của toàn quận Hà
Đông. Để làm được như vậy, dự án sẽ áp dụng nguyên tắc bố cục không gian như
sau:
- Tận dụng tối đa điều kiện địa hình tự nhiên và cảnh quan thiên nhiên để tạo ra
không gian hấp dẫn chung trong khu vực.
- Tổ chức vùng cảnh quan hài hoà giữa những không gian cũ và mới, đồng thời
tạo nên bản sắc kiến trúc đặc thù cho khu vực.
- Tạo điểm nhấn không gian đô thị và tầm nhìn đô thị vươn theo chiều rộng và
nâng về chiều cao tương đồng với các điểm nhấn khác trên địa bàn thành phố Hà
Đông.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 33 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
Không gian kiến trúc cảnh quan của Khu đô thị mới Phú Lương sẽ được tổ
chức bao gồm các khu vực:
- Các khu vực trọng tâm và công trình chủ đạo:
Tạo dựng một khu vực trọng tâm gắn kết các khu vực chức năng khác thông
qua hệ thống giao thông, đặc biệt sử dụng trục đi bộ có dải cây xanh lớn ở giữa nối
liền khu nhà ở cao tầng và khu biệt thự. Khu vực trọng tâm là quảng trường trung
tâm khu CT1, CT2. Quanh khu vực trọng tâm là các nhà ở cao tầng hỗn hợp trung
tâm thương mại, văn phòng, dịch vụ tổng hợp. Công trình chủ đạo khu đô thị mới là
khu nhà ở kết hợp dịch vụ công cộng cao 25 tầng.
- Trục không gian chính:
Trục không gian chính dựa trên trục đường nối từ đường Phúc La-Văn Phú
đến ga Hà Đông. Hai bên trục đường đôi xây dựng các công trình dịch vụ hỗn hợp,
nhà ở cao tầng, cây xanh, bãi đỗ xe tĩnh. Trục đường này có hệ thống cây xanh cảnh
quan kết hợp với khoảng lùi lớn của các công trình công cộng tạo nên không gian
sinh hoạt hiện đại, sinh động và hấp dẫn cho toàn bộ tuyến trục trung tâm.
- Hệ thống quảng trường:
Quảng trường khu vực: được bố trí tại các vị trí tập trung nhiều hoạt động
công cộng đồng thời cũng là khu vực tạo tổ chức không gian và cảnh quan cho khu
đô thị, bao gồm: Quảng trường chính tại khu vực chung cư hỗn hợp CT1, CT2.
- Tổ chức cây xanh:
+ Cây xanh đường phố: Ven các trục đường giao thông tổ chức trồng cây xanh kết
hợp đường đi bộ tạo sự tiện nghi tối đa cho nguời đi bộ. Các công trình dọc trục
chính đều là các công trình dịch vụ, có khoảng lùi lớn, tổ chức các thảm cỏ và
không gian quảng trường cộng cộng tạo sự biến đổi không gian hấp dẫn và cung cấp
các tiện ích cho người đi bộ. Các trục đường khác sử dụng các loại cây có bóng mát
thân thẳng tạo cảnh quan và không ảnh hưởng tầm nhìn của các phương tiện giao
thông. Hạn chế trồng các loại cây có quả và các loại cây rụng lá nhiều gây ô nhiễm
môi trường và thu hút các loại côn trùng.
+ Cây xanh cảnh quan, vườn hoa, vườn cảnh: Cây xanh trong khu công viên và các
khu cây xanh được tổ chức và trồng phân loại phù hợp với mục đích sử dụng của
từng khu chức năng. Hệ thống cây xanh tại các lõi khu ở cải tạo được bổ trợ bằng
hệ thống vườn hoa, thảm cỏ kết hợp với các công trình kiến trúc tạo nên không gian
yên tĩnh cần thiết và cảnh quan hài hoà với thiên nhiên. Riêng khu vực nghĩa trang
hiện hữu trước mắt cần khoanh vùng dừng chôn cất thêm, trồng cây hai lớp cách ly.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 34 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
Trong tương lai giải toả chuyển sang nghĩa trang chung của thành phố, bổ sung
thêm quỹ đất cho công viên cây xanh.
- Tổ chức không gian đối với từng khu vực cụ thể
+ Khu vực xây dựng cao tầng: Là khu vực tạo điểm nhấn trọng tâm về không gian
kiến trúc toàn khu. Tuỳ thuộc từng vị trí cụ thể trong từng lô đất để phân bố chức
năng sử dụng đất phù hợp.
+ Nhà chung cư có chiều cao 5-25 tầng: Khu vực trục không gian chính bố trí các
công trình công cộng chức năng tổng hợp: dịch vụ hỗn hợp, siêu thị, cửa hàng đa
năng, bãi đỗ xe kết hợp chung cư cao tầng có tầng cao 5-25 tầng. Kiến trúc công
trình được thiết kế theo tiêu chuẩn hiện đại, không gian rộng rãi, thoáng đạt, sử
dụng màu sắc sáng nhẹ. Mặt đứng các toà nhà được hợp khối đơn giản, kết nối với
nhau bằng hệ thống nhà cầu, thuận tiện cho người sử dụng.
+ Khu vực xây dựng thấp tầng: Đối với các công trình nhà ở chia lô khống chế tối
đa 5 tầng. Đối với nhà biệt thự không chế tối đa 3,5 tầng. Đối với công trình phúc
lợi công cộng như: trường học, trạm xá .v.v. từ 2-5 tầng tuỳ theo chức năng sử
dụng. Các khu nhà ở thấp tầng được xây dựng, hoàn thiện thống nhất về hình thức
mặt đứng theo thiết kế chung của từng khu nhà ở. Nội thất trong công trình có thể
xây dựng theo ý tưởng từng hộ gia đình.
Khuyến kích xây dựng các công trình trong khu đô thị theo một ngôn ngữ
chung: nhà mái bằng, mái dốc, dán ngói đỏ, màu sơn, vật liệu ngoại thất công trình
có màu sắc sáng nhẹ, không dùng bồn inox để tự do trên mái mà được bao che tạo
cảnh quan đẹp khi nhìn từ trên cao. Phần diện tích không xây dựng còn lại trong
mỗi lô đất, khuyến khích trồng cây xanh tạo cảnh quan và cải thiện vi khí hậu cho
khu vực.
Dự án được xây dựng nhằm tạo ra một khu đô thị mới hiện đại đóng góp vào
cảnh quan đô thị khang trang của thành phố Hà Nội trong tương lai. Khu đô thị mới
Phú Lương sẽ trở thành một điểm nhấn, một khu đô thị lớn có vị trí quan trọng của
thành phố Hà Nội.
2. Thực trạng công tác GPMB của dự án Khu đô thị mới Phú Lương
Dự án Khu đô thị mới Phú Lương là một dự án có quy mô lớn của Thành phố
Hà Nội nói chung và quận Hà Đông nói riêng. Theo Quyết định số 1497/QĐ-
UBND ngày 03/6/2008, UBND tỉnh Hà Tây (cũ) đã giao công ty cổ phần đầu tư xây
dựng Trung Việt (đại diện liên doanh công ty cổ phần đầu tư xây dựng Trung Việt -
Công ty cổ phần Sông Đà 2 - Công ty cổ phần xây dựng Hồng Quang) làm chủ đầu
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 35 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
tư thực hiện dự án. Tuy nhiên, do sau đó Hà Tây sát nhập về Hà Nội thì tất cả các
dự án trên địa bàn đều phải xem xét, rà soát lại nên mãi đến cuối năm 2010 dự án
Khu đô thị mới Phú Lương mới có thể triển khai công tác giải phóng mặt bằng.
Với tổng diện tích lên tới 39,10 ha cần thu hổi và liên quan trực tiếp đến địa
bàn của 3 phường là Phú Lương, Phú La, Kiến Hưng, bởi vậy muốn công tác giải
phóng mặt bằng được thực hiện đúng theo tiến độ là một vấn đề hết sức khó khăn.
Căn cứ theo Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của UBND thành phố
Hà Nội ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn thành phố Hà Nội; và Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày
18/01/2010 của UBND thành phố Hà Nội ban hành quy định về thu hồi đất , giao
đất, cho thuê đất, chuyển nhượng mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và
làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Công tác giải phóng mặt bằng của dự án Khu đô thị mới Phú Lương được thực hiện
theo các bước như sau:
2.1. Thanh lập Hội đồng bồi thường GPMB
Cuối năm 2010, khi dự án Khu đô thị mới được UBND Thành phố Hà Nội
xem xét lại và cho phép tiếp tục đầu tư. Chủ đầu tư là công ty Cổ phần đầu tư và
xây dựng Trung Việt nộp hồ sơ tại Ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng quận Hà
Đông, gồm: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 do UBND tỉnh Hà Tây phê duyệt (nay là
Thành phố Hà Nội); Dự toán chi phí để tổ chức công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng theo quy định hiện hành của UBND Thành phố; Văn bản cử đại diện tham gia
Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng.
Cán bộ Ban giải phóng mặt bằng quận tiếp nhận kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ
của hồ sơ, sau đó trình lên UBND quận Hà Đông. Sau 7 ngày thì có quyết định
thành lập Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng với các thành viên như sau:
- Chủ tịch Hội đồng: Ông Lê Cường, Phó Chủ tịch UBND quận Hà Đông (nay là
Chủ tịch UBND quận Hà Đông).
- Phó Chủ tịch thường trực: Trưởng Ban bồi thường GPMB quận Hà Đông.
- Các ủy viên bao gồm: Chủ tịch UBND phường Phú Lương, Phú La và Kiến
Hưng, Tổng giám đốc công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Trung Việt, Trung tâm
phát triển quỹ đất mà chủ đầu tư đã ký hợp đồng, Trưởng Phòng Tài nguyên và môi
trường, Trưởng Phòng Tài chính Kế hoạch, Trưởng Phòng Quản lý đô thị, Trưởng
Phòng Kinh tế quận Hà Đông, cùng đại diện của người dân có đất thuộc khu vực dự
án.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 36 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
Ngày 20/10/2010, UBND quận Hà Đông đã ra Quyết định số 8096/QĐ-UBND
về thành lập Tổ công tác GPMB trên địa bàn phường Phú Lương, Phú La và Kiến
Hưng, quận Hà Đông để phụ trách thực hiện những công việc cụ thể liên quan đến
giải phóng mặt bằng của từng phường.
2.2. Thông bao thu hồi đất
Sau khi được UBND Thành phố Hà Nội ủy quyền ký ban hành thông báo thu
hồi đất, ngày 01/11/2010 UBND quận Hà Đông đã ra Thông báo số 670/TB-UBND
về thu hồi đất trên địa bàn phường Phú Lương, phường Phú La, phường Kiến Hưng
để thực hiện dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Phú Lương, quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội. Nội dung chính của Thông báo như sau:
a. Nội dung thu hồi đất:
- Lý do thu hồi đất: Để phục vụ dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Phú Lương,
quận Hà Đông.
- Diện tích và vị trí khu đất thu hồi:
+ Diện tích: khoảng 39,10 ha, thuộc 3 phường Phú Lương, Phú La và Kiến
Hưng, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
+ Vị trí khu đất có tứ cận như sau: Phía Bắc giáp khu đô thị mới Văn Phú, phía
Nam giáp ga Hà Đông và Trung tâm thương mại & Siêu thị đầu mối Hà Đông, phía
Đông giáp Trường đại học Nguyễn Trãi và Dự án Khu đô thị mới Kiến Hưng do
HUD làm chủ đầu tư, phía Tây giáp dự án Khu nhà ở Văn La.
- Thời gian thực hiện dự án: Từ năm 2008 đến năm 2012, nhưng do bị trì hoãn khi
Hà Tây sát nhập vào Hà Nội nên thời gian sẽ kéo dài đến năm 2013.
- Kế hoạch di chuyển, giải phóng mặt bằng:
+ Đo đạc hiện trạng, lập bản đồ khu vực dự án (Đã được thực hiện từ năm 2008).
+ Từ tháng 11 năm 2011 đến tháng 05 năm 2011: Kiểm kê, giám định khối lượng
thiệt hại về đất, tài sản gắn liền với đất.
+ Từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 12 năm 2011: Lập phương án bồi thường, hỗ
trợ và giao đất dịch vụ. (Dự án sẽ chia làm nhiều kỳ giải phóng mặt bằng nên kiểm
kê đến đâu sẽ lập phương án bồi thường, hỗ trợ, giao đất dịch vụ và tiến hành giải
tỏa đến đấy).
+ Từ tháng 05 năm 2011 đến tháng 12 năm 2011: Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
và giao đất dịch vụ.
+ Sau 20 ngày kể từ ngày chủ đầu tư thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ
phương án đã được phê duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao lại đất.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 37 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
b. Giao nhiệm vụ thực hiện:
- Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Trung Việt có trách nhiệm:
+ Phối hợp với chính quyền địa phương niêm yết về quy mô công trình tại địa
điểm xây dựng để người dân biết và theo dõi.
+ Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và UBND 3 phường Phú
Lương, Phú La và Kiến Hưng kiểm kê đất đai và tài sản gắn liền với đất, phối hợp
với Hồi đồng bồi thường lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm:
+ Giúp công ty Trung Việt lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng.
+ Phối hợp với công ty Trung Việt tiến hành kiểm kê đất đai và tài sản gắn liền
với đất, lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng chi tiết trình cơ quan có
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt để phục vụ việc thu hồi đất.
- UBND 3 phường Phú Lương, Phú La và Kiếm Hưng có trách nhiệm:
+ Niêm yết công khai thông báo này tại trụ sở ủy ban và các điểm sinh hoạt
chung tại 3 phường Phú Lương, Phú La và Kiến Hưng.
+ Quản lý chặt chẽ đất đai trong khu vực dự án theo đúng quy định pháp luật.
+ Phối hợp với công ty Trung Việt phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người
sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để chủ
đầu tư cùng Hội đống bồi thường kiểm kê đất đai và tài sản phục vụ cho việc lập
phương án giải phóng mặt bằng.
- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong khu vực dự án có trách nhiệm phối hợp
với chủ đầu tư kê khai, kiểm kê phục vụ việc đến bù, giải tỏa, thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng theo đúng kế hoạch.
Thông báo thu hồi đất ngoài việc niêm yết tại UBND phường còn được gửi về
tận các hộ gia đình có đất bị thu hồi.
2.3. Phê duyệt va trích chuyển kinh phí tổ chức GPMB
Ngày 05/11/2010, Dự toán kinh phí tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng
đã được UBND Thành phố ủy quyền cho UBND cấp huyện phê duyệt như sau:
Tổng chi phí phục vụ cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng là 2.432.000.000 đồng, trong đó:
- Chủ đầu tư được sử dụng 1.453.200.000 đồng để chi trả cho công tác tổ chức
thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Chuyển về tài khoản của Ban bồi thường giải phóng mặt bằng quận Hà Đông là
729.600.000 đồng.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 38 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
- Chuyển về tài khoản của Sở Tài chính, Sở Tài nguyên môi trường, Sở Xây
dựng, Cục thuế Hà Nội, Thanh tra Thành phố và Văn phòng UBND Thành phố Hà
Nội là 121.600.000 đồng.
- Chuyển về tài khoản Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng Thành phố Hà Nội là
121.600.000 đồng.
Trong thời gian là 15 ngày từ khi dự toán được thông qua, công ty Trung Việt
đã chuyển đầy đủ tiền vào tài khoản của các cơ quan chức năng. Ngày 20/11/2010,
công ty đã gửi văn bản kèm theo bản sao các hóa đơn chuyển tiền đến UBND quận
Hà Đông.
2.4. Kê khai va tổ chức điều tra hiện trạng
Ngay sau khi có Thông báo thu hồi đất của UBND quận Hà Đông, Hội đồng
bồi thường giải phóng mặt bằng đã chỉ đạo các Tổ công tác tiến hành họp công khai
với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất và tài sản thuộc phạm vi dự án tại
UBND 3 phường Phú Lương, Phú La, Kiến Hưng, và phát tờ khai để người dân tự
kê khai. Đây là bước tốn khá nhiều thời gian và phải chia ra tổ chức nhiều lần do
người dân không chịu đến đầy đủ.
Theo danh sách chủ sử dụng đất do Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng
Trung Việt lập và được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên
môi trường, Phòng Tài nguyên môi trường quận Hà Đông kiểm tra kỹ thuật, xác
nhận danh sách chủ sử dụng đất: Tổng diện tích dự kiến thu hồi: 391.012 m2. Diện
tích đất nằm trong phạm vi quy hoạch chi tiết chủ yếu là đất nông nghiệp quỹ I, quỹ
II nằm liền kề khu dân cư phường Phú Lương đã giao xã viên quản lý sử dụng lâu
dài.
Bảng 2-2: Hiện trạng đất đai trước khi GPMB
STT Loại đấtDiện tích
(m2)
Tỷ lệ
(%)
1 Đất trồng lúa 343.689 87,9
2 Đất mương nước 33.405 8,5
3Đất giếng khoan nước thô của Công ty cấp
nước Hà Đông 750 0,2
4 Đất bờ thửa – Đường đất 13.168 3
Tổng cộng 391.012 100
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 39 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
Tổng số hộ gia đình trong khu vực cần thu hồi đất của dự án là 1.031 hộ (Phú
Lương: 716 hộ, Phú La: 251 hộ, Kiến Hưng: 64 hộ).
Kết quả kiểm đếm về diện tích đất đai, cây cối, hoa màu, công trình kiến trúc
được niêm yết công khai tại UBND 3 phường Phú Lương, Phú La và Kiến Hưng.
Tuy nhiên, quá trình kiểm kê cho thấy vẫn còn một số thửa đất bị một số
người dân tự ý san gạt xây dựng nhà tạm trái phép, hơn nữa còn có những thửa đất
được UBND phường Phú Lương, Phú La, Kiến Hưng xác nhận là đất nông nghiệp
nhưng các hộ dân ở đây lại có sổ đỏ được xác nhận trước khi Hà Tây ghép vào Hà
Nội.
Chính vì những vướng mắc này mà các cán bộ tham gia giải phóng mặt bằng
đã tốn khá nhiều thời gian để xác minh lại nguồn gốc đất, thậm chí còn xảy ra khiếu
kiện của những hộ có sổ đỏ nhưng được xác minh là đất nông nghiệp. Bởi vậy mà
tiến độ giải phóng mặt bằng bị chậm trễ đi rất nhiều.
2.5. Lập, niêm yết lấy ý kiến về phương an bồi thường GPMB
Sau khi tổ chức kê khai và điều tra hiện trạng, Ban bồi thường giải phóng mặt
bằng quận Hà Đông đã hướng dẫn cho chủ đầu tư lập phương án bồi thường, hỗ trợ
chi tiết cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất trong phạm vi dự án.
Phương án dự thảo này được niêm yết công khai tại UBND phường Phú Lương,
Phú La, Kiến Hưng để lấy ý kiến của người dân, và lấy đó làm cơ sở để hoàn thiện
lại phương án chính thức.
2.6. Hoan chỉnh phương an bồi thường GPMB chi tiết
Hết thời hạn niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, Ban bồi
thường giải phóng mặt bằng quận hà Đông tiến hành hướng dẫn chủ đầu tư điều
chỉnh lại các phương án để trình Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng thẩm
định. Sau đó Hội đồng tiếp tục trình lên để Chủ tịch UBND quận Hà Đông quyết
định phê duyệt.
Nội dung chính của phương án bồi thường được phê duyệt như sau:
a. Giá bồi thường về đất:
Dựa trên bảng giá các loại đất do UBND tỉnh quy định chi tiết tại Quyết định
số 59/2010/QĐ-UBND ngày 28/12/2010 của UBND thành phố Hà Nội về ban hành
giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2011. Trong đó, đất nông nghiệp
bao gồm: Đất nông nghiệp trồng lúa nước, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất
nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 40 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
Dự án Khu đô thị mới Phú Lương có diện tích quy hoạch thuộc 3 phường Phú
Lương, Phú La và Kiến Hưng với diện tích chủ yếu là đất trồng lúa nên giá bồi
thường sẽ là 252.000 đồng/m2 đối với các hộ thuộc phường Phú La, Kiến Hưng và
201.600 đồng/m2 đối với các hộ thuộc phường Phú Lương.
b. Giá bồi thường hoa màu, cây trái:
Dựa theo Thông báo số 6760/STC-BG ngày 31/12/2010 của Sở Tài chính Hà
Nội thông báo đơn giá bồi thường, hỗ trợ các loại cây, hoa màu, vật nuôi trên đất có
mặt nước để phục vụ công tác GPMB trên địa bàn Thành Phố Hà Nội năm 2011.
Bảng 2-3: Đơn giá bồi thường cây lương thực và rau màu
TT Danh mục bồi thường ĐVT Đơn giá
A Cây lương thực:
1 Lúa
Lúa tẻ đ/m2 7.000
Lúa nếp đ/m2 10.000
Mạ đ/m2 4.000
2 Ngô đ/m2 5.000
3 Lạc, Đỗ tương đ/m2 6.000
4 Vừng đ/m2 7.000
5 Các loại đỗ lấy hạt: Đỗ đen, Đỗ xanh, Đậu đỏ... đ/m2 5.000
6 Sắn
Sắn trồng không xen đ/m2 3.000
Sắn trồng xen đ/m2 1.500
7 Củ cọc, Củ đậu, Củ mỡ, Củ dong, Củ niễng đ/m2 5.000
8 Khoai sọ, Khoai môn, Củ từ đ/m2 6.000
9 Khoai lang, Khoai tây đ/m2 6.000
B Rau mau
1 Su hào, Cải bắp, Cải thảo, Rau cải các loại đ/m2 8.000
2 Súp lơ trắng, Súp lơ xanh đ/m2 12.000
3 Cần ta đ/m2 10.500
4 Cần tây, Tỏi tây đ/m2 12.000
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 41 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
5 Rau muống
Rau muống theo vụ đ/m2 10.500
Rau muống chuyên canh đ/m2 18.000
6 Rau đay, Mồng tơi đ/m2 10.500
7 Rau ngót đ/m2 15.000
8 Ngải cứu đ/m2 8.000
9 Lá nếp thơm đ/m2 10.000
10 Lá dong, Lá lốt, Xương xông đ/m2 4.000
11 Dọc mùng, Khoai nước đ/m2 3.500
12 Rau rút đ/m2 6.000
13 Rau thơm các loại đ/m2 13.000
14 Hành, hẹ đ/m2 7.000
15 Cà chua đ/m2 7.000
16 Cà pháo, Cà bát, Cà tím đ/m2 6.000
17 Ớt đ/m2 6.000
C Cây dây leo
1 Mướp, Mướp đắng, Bầu, Bí, Su su, Thiên lý
Loại chưa có quả đ/m2 4.000
Loại đã có quả đ/m2 8.000
2 Nhót, Nho, Chanh leo, Gấc
Loại chưa có hoa, có quả đ/m2 5.000
Loại đã có hoa, có quả đ/m2 7.000
3 Dưa hấu, Dưa gang, Dưa lê, Dưa bở
Loại chưa có quả đ/m2 4.000
Loại đã có quả đ/m2 8.000
4 Mơ ăn lá đ/m2 10.000
5 Đậu các loại (Đậu lấy quả) đ/m2 7.000
6 Trầu không đ/m2 giàn 5.000
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 42 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
c. Các khoản hỗ trợ:
Căn cứ theo Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của UBND thành
phố Hà Nội ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng: Chủ sử dụng đất nếu bàn giao mặt bằng
đúng tiến độ thì được thưởng 3.000đ/m2 đất
- Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất:
+ Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ
ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
+ Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định
đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian
24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
+ Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong
1 tháng theo thời giá trung bình ở Hà Nội tại thời điểm hỗ trợ do Sở Tài chính công
bố.
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm: Có 2 phương án là
+ Nhận tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm bằng 5 lần giá bồi
thường đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng tối đa không vượt quá hạn mức giao đất
nông nghiệp tại địa phương.
+ Nhận đất dịch vụ bằng 10% diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi (có tính đến diện
tích cơ sở hạ tầng). Đất dịch vụ được phép chuyển đổi thành đất ở và phải đảm bảo
được quy hoạch chung của quận Hà Đông.
Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ: 121.623.000.000 đồng (Bằng chữ: Một
trăm hai mươi mốt tỷ sáu trăm hai mươi ba triệu đồng). Trong đó:
- Bồi thường hỗ trợ về đất: 96.957.000.000 đồng
- Bồi thường hỗ trợ về nhà, vật kiến trúc: 24.000.000 đồng
- Bồi thường hỗ trợ về hoa màu, cây trái: 2.338.000.000 đồng
- Các khoản hỗ trợ khác: 19.872.000.000 đồng
- Chi phí thực hiện công tác bồi thường (2%): 2.432.000.000 đồng
Nguồn kinh phí thực hiện phương án: Do chủ đầu tư là Công ty cổ phần Đầu
tư và xây dựng Trung Việt, Công ty cổ phần Sông Đà 2 và Công ty cổ phần Xây
dựng Hồng Quang chi trả; và sẽ được Nhà nước khấu trừ vào tiền sử dụng đất sau
này.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 43 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
Ngay khi phương án bồi thường, hỗ trợ được niêm yết và gửi tới từng hộ dân,
có rất nhiều hộ không đồng ý với phương án bởi cho rằng giá bồi thường như vậy là
quá thấp. Nếu như những người dân có diện tích đất thu hồi trên 360m2 rất ủng hộ
với việc được hỗ trợ bằng đất dịch vụ 10% tại Khu đất dịch vụ Văn Nội và được
phép chuyển đổi đất dịch vụ thành đất ở. Còn đối với những người có diện tích đất
bé hơn, nếu chấp nhận lấy đất dịch vụ thì diện tích lại quá bé, còn nếu nhận tiền thì
họ cho rằng tiền bồi thường, hỗ trợ thấp và không chịu hợp tác.
2.7. Quyết định thu hồi đất
Theo Quyết định số 02/2010/QĐ – UBND ngày 18/1/2010 của Ủy ban nhân
dân TP Hà Nội, các Dự án sau khi có chủ trương thu hồi đất, thành lập Hội đồng
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư..., bắt buộc phải hoàn tất 100% việc điều tra, kiểm
đếm và dự thảo phương án chi tiết của tất cả các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan thì mới được ra Quyết định thu hồi đất.
Tuy nhiên, với Dự án có quy mô lớn như Khu đô thị mới Phú Lương, việc
thực hiện theo quy trình này là rất bất cập do thời gian thời gian điều tra, kiểm đếm
từ hộ đầu tiên đến hộ cuối cùng là rất dài, chưa kể có nhiều trường hợp hộ gia đình
không hợp tác, trong khi hồ sơ quản lý đất đai tại địa phương không cập nhất đầy
đủ. Chính vì vậy, UBND Thành phố Hà Nội đã cho phép dự án có thể ban hành
Quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ làm nhiều đợt.
Khi thực hiện chi trả xong toàn bộ dự án, tổng hợp hồ sơ gồm tổ chức và hộ gia
đình, cá nhân gửi Sở Tài Nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND Thành phố
quyết định thu hồi đất chung cho dự án.
2.8. Thực hiện chi trả tiền BTHT va giao đất dịch vu
Sau khi niêm yết công khai và giao quyết định phê duyệt kèm phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết đến người bị thu hồi nhà đất, chủ đầu tư phối hợp
với UBND phường Phú Lương, Phú La, Kiến Hưng và Tổ công tác để tổ chức chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Đồng thời tổ chức bắt thăm cho những người đủ điều
kiện và có nguyện vọng nhận đất dịch vụ tại khu Văn Nội và trình lên UBND quận
Hà Đông phê duyệt.
Hiện nay, chủ đầu tư vẫn đang phối hợp với Tổ công tác cùng Chủ tịch UBND
các phường Phú Lương, Phú La, Kiến Hưng thực hiên chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
cho người dân bị thu hồi đất. Tuy nhiên, việc xem xét và bàn giao đất dịch vụ đang
có phần chậm trễ mà nguyên nhân quan trọng nhất là thiếu đất để giao cho người
dân. Ngoài ra còn nhiều hộ ko chịu hợp tác di dời do không đồng ý với phương án
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 44 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
bồi thường, hỗ trợ trước đó và bị cưỡng chế thu hồi, gây ra khá nhiều khiếu kiện.
Bởi vậy, cho đến nay công tác giải phóng mặt bằng vẫn chưa thể hoàn thành, tính
cho đến cuối tháng 01/2012 dự án mới chỉ giải tỏa được 1.911 m2, chiếm 53,4%.
Với tiến độ như vậy thì việc hoàn thành toàn bộ dự án trong năm 2013 sẽ khó có thể
đạt được. Chính sự chậm trễ này sẽ mang lại nhiều khó khăn cho chủ đầu tư, đặc
biệt là đối với những chiến lược, kế hoạch kinh doanh đã đề ra.
III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN KHU
ĐÔ THỊ MỚI PHÚ LƯƠNG
1. Những kết quả đạt được
Mặc dù là một công việc khó khăn, phức tạp song với sự vào cuộc quyết liệt
của các cấp chính quyền từ quận cho đến cơ sở, nhất là sự chỉ đạo, điều hành sát sao
của UBND quận, sự tập trung thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm phát triển quỹ đất
quận, sự phối hợp chặt chẽ của các đơn vị hữu quan và các chủ đầu tư cùng với sự
ủng hộ của nhân dân, công tác GPMB của dự án Khu đô thị mới Phú Lương - Hà
Đông thời gian qua đã được những kết quả tích cực.
Cuối năm 2010, sau khi Hà Đông trở thành một quận lớn của Thành phố Hà
Nội và dự án Khu đô thị mới Phú Lương sau 2 năm xem xét đã được cho phép tiếp
tục đầu tư. Ngay khi có quyết định của UBND Thành phố Hà Nội, công ty Cổ phần
đầu tư và xây dựng với tư cách là chủ đầu tư đã lập tức tiến hành công tác giải
phóng mặt bằng. Ban quản lý dự án Khu đô thị mới Phú Lương sau khi ký hợp đồng
với Trung tâm phát triển quỹ đất đã liên hệ và nộp hồ sơ về Ban bồi thường giải
phóng mặt bằng quận Hà Đông để xin được thành lập Hội đồng bồi thường giải
phóng mặt bằng. Ngày 20/10/2010, Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng và
các Tổ công tác đã được thành lập để thực hiện các công việc liên quan đến giải
phóng mặt bằng trên địa bàn 3 phường Phú Lương, Phú La, Kiến Hưng. Không lâu
sau đó, ngày 01/11/2011 UBND quận Hà Đông đã được UBND Thành phố Hà Nội
ủy quyền ký Thông báo thu hồi đất và niêm yết cho người dân có đất thuộc khu vực
dự án được biết. Như vậy, bước thành lập Hồi đồng bồi thường giải phóng mặt bằng
và ra Thông báo thu hồi đất gần như đã được thực hiện đồng thời và nhịp nhàng,
giúp tiết kiệm thời gian cho chủ đầu tư sau 2 năm dự án bị ngừng trệ vì quy hoạch
Hà Nội.
Ngay sau khi UBND quận Hà Đông ra thông báo thu hồi đất, chủ đầu tư cùng
với Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng tiến hành kiểm kê, ra soát hiện trạng
sử dụng đất và tài sản trên đất thuộc dự án. Từ đó lập phương án bồi thường, hỗ trợ
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 45 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
chi tiết và đưa quyết định thu hồi đất đến từng hộ dân. Và vì đây là một dự án có
quy mô lớn nên quá trình từ thực hiện kiểm kê cho đến khi có quyết định thu hồi đất
sẽ diễn ra mất thời gian, nhất là khi dự án đã bị ngừng trệ từ cuối năm 2008 để
UBND Thành phố Hà Nội xem xét, điều chỉnh. Vậy nên, Hội đồng giải phóng mặt
bằng đã thông qua QBND quận Hà Đông để đề xuất lên UBND Thành phố Hà Nội
cho phép dự án Khu đô thị mới Phú Lương được phép chia nhỏ công tác giải phóng
mặt bằng thành nhiều đợt. Công tác kiểm đếm, lập phương án bồi thường, hỗ trợ chi
tiết sẽ được tiến hành thành từng cụm nhỏ và UBND quận Hà Đông sẽ lần lượt phê
duyệt tất cả các phương án này, giải phóng mặt bằng đến đâu chủ đầu tư sẽ tiến
hành xây dựng đến đó và có quyền được kinh doanh trên phần đất đã xây dựng. Cho
đến khi toàn bộ diện tích của dự án đều đã được giải phóng mặt bằng 100% thì
UBND Thành phố Hà Nội mới ra quyết định thu hồi đất cho toàn dự án. Chính sách
này đã góp phần rất lớn trong việc giảm nhẹ gánh nặng về vốn lẫn tiến độ cho chủ
đầu tư, giải phóng mặt bằng đến đâu thì tiến hành xây dựng và kinh doanh đến đó sẽ
làm cho tốc độ quay vòng vốn nhanh hơn và chủ đầu tư lại có thể dùng vốn đó để
đầu tư cho những phần đất còn lại, nhờ vậy mà tiến độ chung của dự án cùng được
đẩy nhanh hơn.
Trong năm 2011, Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng đã tiến hành bồi
thường và hỗ trợ cho hơn 500 hộ gia đình, thu hồi 18.915 m2, đạt 48,5% trên tổng
số hộ có đất bị thu hồi. Đến ngày 18/01/2012, đã có thêm 50 hộ dân thuộc dự án
Khu đô thị mới Phú Lương được chi trả tiền bồi thường hỗ trợ, với diện tích đất thu
hồi là 1.911 m2, nâng tỷ lệ hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng lên 53,4%.
2. Hạn chế và nguyên nhân
2.1. GPMB bị tri hoãn do quy hoạch chung của Ha Nội
Dự án Khu đô thị mới Phú Lương đã được UBND tình Hà Tây giao cho công
ty Cổ phần đầu tư xây dựng Trung Việt (đại diện liên doanh công ty Cổ phần đầu tư
xây dựng Trung Việt - Công ty cổ phần Sông Đà 2 - Công ty cổ phần xây dựng
Hồng Quang) làm chủ đầu tư từ ngày 03/06/2008. Tuy nhiên, sau khi quy hoạch Hà
Nội mở rộng được thông qua, toàn bộ các dự án đã được tình Hà Tây thông qua
trước đó đều phải ngừng lại để ra soát, xem xét lại có còn phù hợp với quy hoạch
mới của Thành phố hà Nội hay không. Chính vì vậy, sau gần 2 năm dự án mới được
thông qua, lúc này công tác giải phóng mặt bằng mới có thể tiến hành. Cụ thể, ngày
01/11/2010 UBND Thành phố hà Nội đã ủy quyền cho YBND quận Hà Đông ký
Thông báo số 670/TB-UBND về việc thu hồi đất trên địa bàn phường Phú Lương,
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 46 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
phường Phú La, phường Kiến Hưng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị
mới Phú Lương, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Như vậy, do sự thay đổi trong quy hoạch của Hà Nội cùng với tốc độ giải
quyết thủ tục ra soát, phê duyệt lại chậm trễ mà dự án nói chung và công tác giải
phóng mặt bằng của dự án nói riêng gần như đã bị ngừng trệ trong 2 năm. Điều này
đã làm đảo lộn tiến độ và kế hoạch của chủ đầu tư, thời gian kéo dài càng lâu thì
giải phóng mặt bằng càng khó khăn do chính sách của Nhà nước cũng như thị
trường BĐS thường xuyên thay đổi. Theo kế hoạch đề ra ban đầu, dự án sẽ bắt đầu
thực hiện vào năm 2008 và hoàn thành vào năm 2012, nhưng do công tác giải
phóng mặt bằng đến tháng 10/2010 mới được thực hiện, mà đây lại là giai đoạn
chiếm nhiều thời gian nhất của dự án, vậy nên việc hoàn thành vào cuối năm 2012
là hoàn toàn không khả thi.
2.2. GPMB từng phần sẽ gặp kho khi chính sach thay đổi
Chính vì dự án bị chậm tiến độ gây khó khăn cho chủ đầu tư nên UBND quận
Hà Đông đã đề xuất lên UBND Thành phố Hà Nội cho phép dự án được tiến hành
giải phóng mặt bằng từng phần, giải phóng đến đâu chủ đầu tư sẽ được tiến hành
xây dựng và kinh doanh đến đó. Đây là một kết quả khả quan góp phần đẩy nhanh
tiến độ giải phóng mặt bằng, đồng thời giúp chủ đầu tư dễ quay vòng vốn hơn. Tuy
nhiên, bên cạnh sự tích cực đó thì việc chia giải phóng mặt bằng thành từng phần
tương lai sẽ mang lại nhiều rắc rối đến từ chính sách và người dân bị thu hồi đất.
Kể từ sau khi Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của UBND thành
phố Hà Nội được ban hành, giá bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp tuy
được xem là khá ổn định nhưng vẫn chưa thực sự hợp lý, khung giá đất nông nghiệp
vẫn khá thấp, chưa đảm bảo được cuộc sống ổn định cho người dân có đất bị thu
hồi. Chính vì vậy, Nhà nước đang chú trọng để xem xét sửa đổi sao cho đảm bảo tốt
nhất cho lợi ích của người nông dân, cụ thể chính là sửa đổi Luật đất đai vào năm
2013, hứa hẹn sẽ có nhiều cải cách trong lĩnh vực đất đai, nhất là việc xây dựng giá
đất và công bố bảng giá đất hàng năm. Một khi chính sách, pháp luật đất đai về bồi
thường giải phóng mặt bằng thay đổi, tác động trực tiếp đến quyền lợi người dân có
đất bị thu hồi, họ sẽ có tâm lý trông chờ nên chây ì, kéo dài thời gian giao đất để
chờ chính sách thay đổi để được đền bù với giá tốt hơn. Nếu cơ quan chức năng tiến
hành cưỡng chế di rời thì người dân lại liên tục khiếu kiện, việc giao đất giải phóng
mặt bằng tiếp tục bị kéo dài. Có thể nói gây ra tình trạng này ngoài nguyên nhân
chủ yếu là do chính sách giải phóng mặt bằng chưa thực sự hợp lý và ổn định thì ý
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 47 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
thức của người dân có đất bị thu hồi cũng là một yếu tố mà những người làm công
tác giải phóng mặt bằng cần lưu ý. Bởi một khi ý thức của người dân cao thì dù
chính sách có thay đổi thì tình trạng này cũng sẽ không xảy ra phổ biến và khó kiểm
soát như hiện nay.
2.3. Quản lý đất đai buông lỏng gây kho khăn khi GPMB
Dự án Khu đô thị mới Phú Lương do liên danh công ty cổ phần đầu tư xây
dựng Trung Việt, công ty cổ phần Sông Đà 2 và công ty cổ phần xây dựng Hồng
Quang làm chủ đầu tư dự án, có trên 28,8 nghìn mét vuông là đất nông nghiệp trồng
cây lâu năm, còn lại là đất giao thông nội đồng, đất thủy lợi và truyền dẫn năng
lượng. Giá đền bù cho đất nông nghiệp là từ 201.600 đồng/m2 đến 252.000 đồng/m²
tùy từng khu vực. Tuy nhiên, từ khi Hà Đông trở thành quận trực thuộc thành phố
Hà Nội, phong trào xây nhà trên đất ruộng đã rộ lên, để bây giờ hầu hết các mảnh
đất canh tác ven đường lớn đã biến thành nhà ở. Người dân làm vậy với hy vọng sẽ
sớm được hợp thức hóa, từ đất ruộng sang thổ cư. Theo thống kê của UBND quận
Hà Đông, tính đến ngày 19/10/2010 thì riêng phường Phú Lương – nơi chiếm phần
lớn diện tích của dự án đã có tới 1.784 trường hợp xây dựng nhà trên đất nông
nghiệp với diện tích trên 113.000m2. Sau khi sáp nhập quận Hà Đông, tình trạng
xây nhà trái phép trên đất nông nghiệp ở đây vẫn không giảm.
Bảng 2-4: Số nhà tạm, nhà kiến cố, nhà có sổ đỏ trên địa bàn
PhườngNhà tạm Nhà kiên cố Nhà có sổ đỏ
Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ
Phú Lương 153 14,84% 34 3,3% 8 0,76%
Phú La 76 7,4% 10 0,97% 2 0,2%
Kiến Hưng 25 2,43% 7 0,68% 0 0%
Tổng 254 24,67% 51 4,95% 10 0,96%
Theo kết quả kiểm kê của công ty Trung Việt phối hợp cùng Hội đồng bồi
thường giải phóng mặt bằng, trên địa bàn của dự án thuộc 3 phường Phú Lương,
Phú La và Kiến Hưng thì tổng số nhà tạm, nhà kiên cố xây dựng trái phép trên địa
bàn là 305 hộ, chiếm 29,62% tổng số hộ cần thu hồi đất.
Không những vậy, còn có 10 hộ có sổ đỏ ngay trên đất nông nghiệp, chiếm
0,96% cần phải xác minh lại. Bởi sổ đỏ đã được sự xác nhận của lãnh đạo phường
Phú Lương, Phú La trước đây. Nhưng căn cứ vào bản đồ tháng 6/2008 (sát thời
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 48 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
điểm Hà Tây sáp nhập về Hà Nội) thì đây toàn bộ là đất lúa và công ty Cổ phần đầu
tư xây dựng Trung Việt vẫn tiến hành bồi thường giải phóng mặt bằng theo giá đất
nông nghiệp cho tất cả các hộ. Cho đến nay trong số 10 hộ dân này chỉ mới có 2 hộ
chịu di dời sau khi đã xác minh rõ nguồn gốc đất và được nhận định là do sai phạm
của UBND phường khi còn thuộc Hà Tây (cũ), 8 hộ còn lại UBND phường Phú
Lương, Phú La đang có ý định dùng biện pháp cưỡng chế. Việc này đã gây bức xúc
và khiếu nại của các hộ dân, bởi họ cho rằng đất của gia đình họ có sổ đỏ nhưng lại
chỉ được đền bù bằng giá đất nông nghiệp nên kiên quyết không chịu di rời.
Nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng này là do công tác quản lý đất đai,
quản lý xây dựng tại 2 phường Phú Lương, Phú La còn buông lỏng, chưa xử lý kiên
quyết, kịp thời, nghiêm minh, dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất, chuyển mục đích,
chuyển nhượng, xây dựng trái phép nên khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi
thường, dẫn đến việc không chấp hành bàn giao mặt bằng. Không những vậy, các
cấp thẩm quyền còn thiếu kiên quyết trong việc xử lý một số trường hợp cố tình dây
dưa, chây ỳ không bàn giao mặt bằng.
Ngoài ra, công tác quản lý đất đai hiện nay còn rất thiếu và yếu, hồ sơ quản lý
địa chính hiện có không đủ điều kiện xác định nguồn gốc, quá trình quản lý, sử
dụng để lập phương án đền bù nhất là việc xác định các trường hợp đất thuộc diện
được bồi thường, hỗ trợ hay không đối với những trường hợp không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất chưa được quy định cụ thể, thiếu cập nhật biến động kịp thời nên
việc quy chủ, xác nhận nguồn gốc đất đai chậm và thiếu chính xác, dẫn đến công tác
thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường một số dự án còn chậm so với quy
định.
2.4. Khung gia đền bù chưa được người dân đồng tinh
Dù chính sách đất đai liên tục thay đổi và giá đền bù cũng được nâng dần lên.
Nhưng những dự án làm đô thị, dịch vụ trên đất nông nghiệp như Khu đô thị mới
Phú Lương thì người dân đều nói là giá đền bù thấp. Giá đền bù tại phường Phú La,
Kiến Hưng là 252.000 đồng/m2 và Phú Lương là 201.600 đồng/m2. Tuy nhiên,
những diện tích đất đã được quy hoạch và triển khai thì giá đã tăng lên 20 triệu
đồng/m2. Có thể nói, chênh lệch giá đất sau khi chuyển đổi không được xem xét
một cách nghiêm túc, xử lý chưa hài hòa giữa quyền lợi của doanh nghiệp và người
dân mất đất. Nhà nước đền bù trên cơ sở giá đất nông nghiệp, nhưng đất đó được
chuyển sang xây biệt thự, khu đô thị thì giá khác hẳn. Lúc quy hoạch, Nhà nước coi
đó là đất trồng lúa, xa xôi, khi chuyển sang đô thị giá đất tăng, thì người dân thấy bị
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 49 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
thiệt thòi. Bởi vậy, điều cần thiết hiện nay là phải xây dựng khung giá đền bù hợp lý
hơn trong thời gian tới để giành được sự đồng thuận của người dân, có như vậy
công tác giải phóng mặt bằng mới được tiến hành thuận lợi.
2.5. Chậm giao đất dịch vu do chưa được chuẩn bị tốt
Vấn đề được nhiều người dân quan tâm nhất hiện nay đó là việc cấp đất dịch
vụ của dự án Khu đô thị mới Phú Lương. Theo Nghị định 17/2006/ NÐ-CP và Nghị
định 84/2006/ NÐ-CP của Chính phủ, khi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp, mà không được Nhà
nước bồi thường bằng đất tương ứng thì được giao đất dịch vụ, nhằm tạo việc làm
và góp phần ổn định đời sống cho người dân khi thu hồi đất nông nghiệp. Tuy
nhiên, việc chậm trễ giao đất dịch vụ khiến nhiều người dân thắc mắc, chất vấn và
thậm chí khiếu kiện gây khó khăn đối với chính quyền địa phương.
Bảng 2-5: Tình hình giao đất dịch vụ tại Khu đất dịch vụ Văn Nội
Chỉ tiêu Tổng Cần giao Đã giao
Diện tích cần giao đất 33.000 m2 17.276 m2 6.425 m2
Số hộ được giao đất 847 hộ 452 hộ 172 hộ
Như vậy, tổng số hộ được giao đất dịch vụ khi tiến hành giải phóng mặt bằng
Khu đô thị mới Phú Lương là 847/1031 hộ, cho đến nay số hộ đã tiến hành bồi
thường giải phóng mặt bằng là 550 hộ (trong đó có 452 hộ đủ điều kiện nhận đất
dịch vụ). Nhưng trên thực tế, chỉ mới có 172/452 hộ (tức 38%) đã được nhận đất tại
Khu Văn Nội.
Nguyên nhân chủ yếu của sự chậm trễ này là do chưa chuẩn bị được đất, do
quỹ đất vốn hạn chế. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng ở khu đất dịch vụ Văn Nội vẫn chưa
được hoàn thiện nên không thể giao đất cho người dân. Như vậy, công tác chuẩn bị
cho giai đoạn hậu giải tỏa vẫn chưa thực sự được chú trọng và làm tốt, làm thiệt hại
đến lợi ích chính đáng của những người dân thuộc diện thu hồi.
2.6. Thị trường BĐS đong băng gây kho khăn về vốn cho chủ đầu tư
Khu đô thị mới Phú Lương là một dự án lớn, có thời gian thực hiện kéo dài
trong nhiều năm do vậy cần đảm bảo vốn ổn định, phân bổ vốn hiệu quả cho từng
giai đoạn nhất là cho giai đoạn giải phóng mặt bằng. Vấn đề đặt ra ở đây là về lâu
về dài phải đảm bảo nguồn vốn kịp thời để chi trả tiền bồi thường hỗ trợ. Đặc biệt là
trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hiện nay, khi mà thị trường BĐS đóng băng thì
việc quay vòng vốn trở nên vô cùng nan giải đối chủ đầu tư. Điều này dẫn đến tình
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 50 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
trạng thời gian đền bù kéo dài, đồng thời giá cả thị trường biến động, sự chênh lệch
giữa giá căn cứ để tính đến bù với giá thực tế trên thị trường ngày càng lớn, do đó
cũng phát sinh nhiều đơn thư khiếu kiện của người dân.
2.7. Công tac tuyên truyền vận động chưa được tiến hanh sâu rộng
Một trong những nguyên nhân quan trọng khiến công tác giải phóng mặt bằng
của dự án chậm tiến độ là do chưa làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân
dân; đội ngũ cán bộ hạn chế khả năng giải thích, vận động để người dân hiểu đầy đủ
về chính sách liên quan. Hơn nữa, thực tế là ý thức người dân chưa cao, chưa nhận
thức được đầy đủ lợi ích kinh tế xã hội mà dự án mang lại; họ chỉ quan tâm đến lợi
ích riêng, lợi ích trước mắt mà lợi dụng các quy định chưa cụ thể về chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng nên đưa ra các yêu sách không đúng
nhưng chưa được giải quyết kịp thời nên các hộ gây cản trở, khó khăn cho các chủ
đầu tư trong việc kiểm đếm, lập hồ sơ, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thậm chí ngay khi nghe nói Nhà nước công bố quy hoạch thì người dân lại cố
tình xây dựng, cơi nới nhà cửa, trồng thêm cây cối hoa màu nhằm đòi hỏi được bồi
thường thiệt hại khi giải phóng mặt bằng. Do đó, khi tiến hành thu hồi đất, việc xác
định tính hợp pháp của chủ thể sử dụng đất và tài sản của chủ hộ để đền bù là rất
khó khăn. Cho đến nay, diện tích dự án trên địa bàn 2 phường Phú Lương, Phú La
vẫn còn 46,6% số hộ chưa tiến hành giải tỏa, trong đó có 29,62% số hộ xây nhà trái
phép trên đất nông nghiệp và không chịu giao đất di rời. Giờ đây Hội đồng bồi
thường GPMB đã cùng với UBND phường đang phải nỗ lực đến từng nhà dân để
vận động họ chấp nhận phương án giải phóng mặt bằng, nhưng kết quả chỉ mới có
một vài hộ đồng ý tháo dỡ công trình và giao lại đất.
Tóm lại, việc nâng cao nhận thức của người dân về thu hồi đất cho dự án tuy
thực hiện nhưng vẫn chưa tiến hành sâu rộng, cán bộ tham gia giải phóng mặt bằng
vẫn chưa làm tốt được công tác tuyên truyền, vận động đến từng người dân. Công
tác tuyên truyền chỉ mới dừng lại ở việc niêm yết phương án đền bù, tổ chức họp
dân để kiểm kê theo quy định. Trong khi muốn thuyết phục được người dân thì phải
thực hiện vận động hàng ngày, thường xuyên tổ chức những buổi đối thoại để lắng
nghe ý kiến của họ, có như vậy mới nhanh đạt được hiệu quả.
Trên đây là những hạn chế và nguyên nhân chính được chỉ ra trong thực tế
hiện nay làm cho công tác đền bù GPMB của dự án còn gặp nhiều khó khăn, làm
chậm tiến độ thi công của dự án trong thời gian qua. Việc sớm ra đưa ra những giải
pháp hoàn thiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng là vô cùng cấp thiết hiện nay.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 51 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRUNG VIỆT
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Để khẳng định vị thế, Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng Trung Việt đã đề
ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực đầu tư, xây dựng chiến lược phát triển
Công ty giai đoạn 2010 – 2015. Đẩy mạnh hoạt động đầu tư, triển khai những dự án
khả thi nhằm cụ thể hóa chương trình hành động của Công ty. Trung Việt phấn đấu
đến năm 2015 đầu tư xây dựng được 700.000 m2 sàn xây dựng trong thực hiện đầu
tư xây dựng các dự án của Công ty. Duy trì và phát triển ngành nghề truyền thống là
xây lắp các công trình thuỷ điện, giao thông, dân dụng, công nghiệp. Tiếp tục đầu tư
mở rộng qui mô kinh doanh trong các lĩnh vực: kinh doanh nhà ở và hạ tầng, đầu tư
thủy điện vừa và nhỏ, đảm bảo cho Công ty có tiềm lực kinh tế mạnh, đủ sức để
cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và trong khu vực. Xác định đầu tư
chính là nguồn của xây lắp, sự kết hợp chặt chẽ giữa đầu tư và xây lắp tạo thành
một mô hình cung cầu khép kín là phương châm của Trung Việt, từ đó tạo nên sức
mạnh trong cạnh tranh và phát triển trong tương lai.
Bảng 3-1: Các chỉ tiêu dự kiến của năm 2015
STT Chỉ tiêu Dự kiến
1 Tốc độ tăng trưởng SXKD bình quân hàng năm 8 - 10%
2 Tổng giá trị SXKD 800 tỷ đồng
3 Tổng giá trị doanh thu 700 tỷ đồng
4 Nộp ngân sách 30 tỷ đồng
5 Lợi nhuận trước thuế 50 tỷ đồng
6 Giá trị đầu tư 400 tỷ đồng
7 Tổng giá trị tài sản 1000 tỷ đồng
8 Tổng vốn chủ sở hữu 350 tỷ đồng
Với các nghiên cứu cụ thể về tình hình của nền kinh tế cũng như sự phát triển
của ngành BĐS trong định hướng chính sách, nghiên cứu phát triển của Chính Phủ,
Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng Trung Việt đã xây dựng một chiến lược phát
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 52 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
triển cụ thể, chi tiết trong kế hoạch, hoạch định chiến lược phù hợp với định hướng
của ngành, của Chính Phủ và định hướng tập trung phát triển lĩnh vực đầu tư kinh
doanh bất động sản trong 5 năm tới của mình.
Bảng 3-2: Dự kiến cơ cấu ngành nghề SXKD đến 2015
STT Ngành nghề Dự kiến
1 Giá trị kinh doanh xây lắp 40%
2 Giá trị kinh doanh SXCN 30%
3 Giá trị kinh doanh nhà ở đô thị, KCN và BĐS 25 %
4 Giá trị kinh doanh khác 5%
Do định hướng của Công ty là mở rộng hơn về lĩnh vực kinh doanh nhà ở đô
thị, KCN và BĐS nên vấn đề được doanh nghiệp khá quan tâm trong thời gian tới là
đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng của các dự án đang và sẽ tiến hành. Bởi đây
là một vấn đề có rất nhiều vướng mắc cần khắc phục trên thực tế, nên việc đề ra
những giải pháp cũng như kiến nghị để giúp Trung Việt khắc phục được những khó
khăn này là điều hết sức cần thiết.
II. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC GPMB
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ BĐS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTXD TRUNG VIỆT
1. Giải pháp
1.1. Chú trọng công tac vận động tuyên truyền
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng có tính đa dạng và phức tạp vì nó
tác động đến mọi mặt của đời sống, liên quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của các
bên liên quan, trong khi việc đảm bảo tiến độ của công tác giải phóng mặt bằng là
hết sức quan trọng đối với một dự án. Để thực hiện tốt được điều này thì một trong
những khâu quan trọng nhất là vận động tuyền truyền. Cần phải xác định đây là
khâu then chốt nhằm nâng cao nhận thức và ý thức của người có đất bị thu hồi, đất
trong dự án.
Theo đó, công tác tuyên truyền cần tập trung để người dân hiểu và ủng hộ dự
án. Việc tuyên truyền phải được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng và phải phủ
khắp tới toàn thể người dân để họ hiểu rõ về nhu cầu sử dụng đất của dự án. Ngoài
ra cũng cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật nhất là Luật đất đai,
các Nghị định Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành hướng dẫn thi
hành pháp luật đất đai, các chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 53 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
Thường xuyên tổ chức họp và đối thoại với nhân dân để lắng nghe ý kiến, nguyện
vọng của họ, trực tiếp giải đáp thắc mắc, tạo niềm tin trong nhân dân trong công tác
giải phóng mặt bằng. Khi hiểu được pháp luật, hiểu được lợi ích từ công tác giải
phóng mặt bằng và được lắng nghe, người dân sẽ tích cực tham gia ủng hộ công tác
giải phóng mặt bằng và hạn chế được khiếu nại tố cáo.góp phần nâng cao đời sống
của người dân địa phương.
Đồng thời, để công tác tuyên truyền, vận động đạt kết quả cao thì các cơ quan
chuyên môn cần xây dựng kế hoạch tuyên truyền chi tiết, xác định trọng tâm với
những nội dung cụ thể. Chủ động, kịp thời các tình huống phát sinh trong quá trình
giải phóng mặt bằng dự án. Bên cạnh đó, chủ đầu tư cũng cần tăng cường kết hợp
chặt chẽ ngay từ đầu với chính quyền địa phương và tổ chức làm công tác bồi
thường, tổ chức tư vấn thực hiện đầy đủ quy trình công khai, minh bạch để khắc
phục hạn chế đến mức thấp nhất những thắc mắc, khiếu kiện của người có đất bị thu
hồi.
1.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ can bộ GPMB
Công tác giải phóng mặt bằng của dự án, mà đặc biệt là các dự án lớn thường
có khối lượng công việc khổng lồ và đầy phức tạp. Bởi vậy, muốn thực hiện tốt
được công tác này, đòi hỏi đội ngũ cán bộ tham gia giải phóng mặt bằng phải có
năng lực trình độ nhất định, đồng thời cũng phải có tinh thần, trách nhiệm và phẩm
chất đạo đức tốt.
Để làm được như vậy, bước đầu tiên khi thực hiện giải phóng mặt bằng là lập
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; lập các Tổ công tác thì cần thiết phải
chọn được những người có đủ trình độ năng lực để tham gia. Ngoài ra, trong suốt
quá trình thực hiện cũng phải thường xuyên tổ chức tập huấn để có thể cập nhật
được những thay đổi mới nhất, đồng thời thống nhất cách hiểu các văn bản pháp
luật của Nhà nước liên quan đến giải phóng mặt bằng. Về phía các cán bộ cũng nên
cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm mà mình có được khi tiếp xúc với công việc thực tế,
thảo luận giải quyết các tình huống khó khăn có thể nảy sinh trong quá trình giải
phóng mặt bằng. Quan trọng hơn là phải đề ra những quy định về chế độ khen
thưởng phù hợp để khuyến khích động viên ý thức trách nhiệm của người cán bộ,
đồng thời cũng phải có những hình thức xử phạt nghiêm khắc những trường hợp
cán bộ công chức lợi dụng quyền hạn, chức vụ, lợi dụng những kẽ hở của chính
sách và pháp luật để mưu lợi cá nhân hoặc cán bộ thiếu ý thức trách nhiệm làm thiệt
hại tiền của và chậm tiến độ công tác đền bù giải phóng mặt bằng.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 54 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
1.3. Chuẩn bị tốt nguồn vốn cho GPMB
Nguồn vốn luôn đóng vai trò rất quan trọng khi thực hiện một dự án, nhất là
các dự án đầu tư có liên quan đến giải phóng mặt bằng. Bởi số vốn chủ đầu tư phải
ứng trước cho giải phóng mặt bằng là rất lớn mà giai đoạn này có thời gian thực
hiện kéo dài nên việc chuẩn bị và huy động nguồn vốn đầy đủ và dài hạn để thực
hiện công tác giải phóng mặt bằng là vô cùng quan trọng và cần thiết. Không những
vậy, quá trình lập, phê duyệt và tiến hành chi trả bồi thường giải phóng mặt bằng
diễn ra rất phức tạp do sự bất hợp lý trong chính sách hay mâu thuẫn quan điểm và
lợi ích giữa chủ đầu tư và người bị thu hồi đất nên các phương án bồi thường có thể
thường xuyên phải điều chỉnh và thay đổi tổng chi phí đền bù. Vì vậy, ngoài việc
chuẩn bị tốt nguồn vốn ban đầu, chủ đầu tư khi ứng trước chí phí đền bù cũng phải
linh hoạt giữa các phương án về nguồn vốn để đẩm bảo công tác giải phóng mặt
bằng được diễn ra thuận lợi và nhanh chóng.
1.4. Xây dựng quy hoạch dự an hợp lý
Một quy hoạch chi tiết được xem là hiệu quả khi nó tận dụng được tối đa diện
tích đất nhưng vẫn đảm bảo được tỷ lệ xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
Chủ đầu tư khi có được một bản quy hoạch tốt không những làm tăng thêm giá trị
cho dự án mà còn tiết kiệm được diện tích đất, nhờ đó mà giảm bớt số lượng đất
phải thu hồi từ các hộ dân thuộc khu vực dự án, điều này đồng nghĩa với việc làm
giảm gánh nặng cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. Chính vì vậy, giai
đoạn lập quy hoạch cho dự án là rất quan trọng, doanh cần thiết phải đầu tư phát
triển chuyên môn cho đội ngũ lập dự án của mình, hoặc cũng có thể thuê một đơn vị
chuyên nghiệp bên ngoài để giúp mình lập một bản quy hoạch hoàn chỉnh.
1.5. Doanh nghiệp nên chủ động hỗ trợ người dân
Cần xác định rằng việc hỗ trợ người dân giai đoạn hậu giải tỏa không chỉ là
trách nhiệm của Nhà nước, doanh nghiệp cũng cần phải chủ động hơn bằng cách
đưa ra những biện pháp để giúp đỡ về đời sống, việc làm của người dân. Nhất là đối
với những dự án thu hồi đất nông nghiệp để làm dự án, những người nông dân bị
mất mảnh đất vốn là kế sinh nhai của họ. Dù Nhà nước đã có những chính sách hỗ
trợ đời sống và chuyển đổi nghề nghiệp nhưng dường như việc này vẫn còn khá khó
khăn đối với người nông dân. Doanh nghiệp nên nhận thức được điều này và có
những động thái hỗ trợ như: nhận họ vào làm vệ sinh, bảo vệ, chăm sóc cây xanh...
cho dự án. Một khi biết rằng đời sống sau giải tỏa sẽ ổn định, thậm chí là tốt hơn
trước đây thì người dân chắc chắc sẽ hợp tác trong vấn đề giải phóng mặt bằng.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 55 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
2. Kiến nghị
2.1. Hoan thiện chính sach về GPMB
Để công tác đền bù giải phóng mặt bằng đạt hiệu quả tốt nhất thì trước hết cơ
sở pháp lý, các văn bản quy phạm pháp luật về thủ tục, trình tự, thu hồi, hỗ trợ tái
định cư của thành phố phải được sửa đổi, hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện thực
tế của từng địa phương. Các chính sách cần nhanh chóng được điều chỉnh hợp lý
với các dự án cụ thể nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nước, chủ đầu tư và
những người dân có đất bị thu hồi.
Thực tế hiện nay, một trong những vấn đề gây tranh cãi khiếu kiện, người dân
không chấp nhận khi thỏa thuận phương án đền bù giải phóng mặt bằng là giá đền
bù đất thường thấp hơn giá thị trường cũng như sự chênh lệch giữa giá đền bù giải
phóng mặt bằng và giá nhà, đất tái định cư. Bởi lẽ, giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ
là giá đất theo mục đích sử dụng đã được UBND Thành phố quy định và công bố áp
dụng trên khung giá đất hàng năm của thành phố; không bồi thường theo giá đất sẽ
chuyển mục đích sử dụng. Trong khi đó, giá nhà tái định cư được tính theo đơn giá
xây dựng mới nhà ở, vật kiến trúc đã được UBND thành phố quy định. Rút kinh
nghiệm từ các dự án đã và đang thực hiện cho thấy quá trình giải tỏa chỉ thực sự
diễn ra suôn sẻ sau khi thành phố và quận điều chỉnh mức giá đền bù để người dân
bớt thiệt thòi. Do đó việc xây dựng khung giá làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ về
đất sao cho tiệm cận với giá thị trường là giải pháp vô cùng quan trọng và cần thiết;
phải tôn trọng thị trường khi định ra giá đền bù. Nếu giá đền bù thỏa đáng thì người
dân chắc chắn sẽ sẵn sàng hợp tác và khi giá đền bù đã ngang bằng với giá thị
trường mà có một bộ phận không chịu di dời thì đó chỉ là thiểu số và Nhà nước sẽ
can thiệp áp dụng các biện pháp cưỡng chế.
Ngoài những vướng mắc liên quan đến giá đền bù thì tình trạng các văn bản
chính sách pháp luật chưa đi sát thực tế dẫn đến nhiều tình trạng chồng chéo, mâu
thuẫn lẫn nhau. Nhà nước nên tiến hành điều chỉnh để các văn bản rõ ràng và phù
hợp hơn nữa với thực tế. Có như vậy mới tránh được tình trạng hiểu sai về chính
sách, gây ra tranh cãi hoặc những sai lầm đáng tiếc trong thực hiện giải phóng mặt
bằng.
2.2. Chấn chỉnh công tac quản lý đất đai va xây dựng
Quản lý đất đai là một chế định hết sức quan trọng trong Luật đất đai được
Quốc hội khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ tư. Luật đã xác định: “Nhà nước thực
hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý nhà nước
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 56 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
về đất đai”. Luật còn ghi rõ chế tài: “Người nào thiếu trách nhiệm trong quản lý, để
xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự”.
Quy định trên cho thấy tính nghiêm minh của pháp luật.
Tuy nhiên, thực tế tình hình quản lý, sử dụng đất hiện nay còn nhiều bất cập,
quản lý chưa chặt chẽ, sử dụng kém hiệu quả, còn để xảy ra nhiều tiêu cực. Rất
nhiều trường hợp đất sử dụng không đúng mục đích, bị lấn chiếm, cho thuê, cho
mượn trái phép, chuyển nhượng trái pháp luật, thậm chí còn biến đất nông nghiệp
thành đất ở... Tất cả những thực trạng này khiến Nhà nước khi cần thu hồi đất gặp
rất nhiều khó khăn trong việc xác minh lai lịch sử dụng của đất, bởi vậy mà làm
chậm trễ tiến độ giải phóng mặt bằng đi rất nhiều. Muốn giải quyết được tình trạng
này thì từng đơn vị quản lý đất đai, xây dựng tại địa phương phải thường xuyên tiến
hành rà soát, thanh tra, kiểm tra để có thể nhanh chóng phát hiện được những hành
vi sai phạm và giải quyết triệt để chúng; Xây dựng một hệ thống quản lý thông tin
cụ thể, chi tiết để có thể hỗ trợ công tác giải phóng mặt bằng cho các dự án tại địa
phương. Quan trọng hơn nữa, về phía Nhà nước cũng nên thường xuyên xuống địa
phương thanh tra, chỉ đạo để kiểm tra và xử lý tình trạng tiêu cực của đội ngũ cán
bộ quản lý đất đai. Có như vậy chất lượng quản lý đất đai và xây dựng mới được
nâng cao hiệu quả.
2.3. Ổn định thị trường BĐS
Thị trường BĐS Việt Nam chưa ổn định, vẫn còn nhiều biến động. Điều này
tác động trực tiếp đến chủ đầu tư dự án cũng như những người dân có đất thuộc
diện thu hồi. Khi thị trường khủng hoảng, chủ đầu tư gặp nhiều rắc rối khi xoay sở
về vốn cho dự án, còn người dân thì khó khăn trong việc tìm và ổn định nơi ở mới.
Chính vì vậy, Nhà nước cần phải có những chính sách để góp phần làm cho thị
trường BĐS Việt Nam ổn định hơn như: hạn chế tình trạng đầu cơ; đẩy mạnh công
khai, minh bạch thị trường; tăng cường công tác thanh tra và xử lý vi phạm
2.4. Chuẩn bị tốt công tac hậu giải tỏa
Công tác hỗ trợ, tái định cư là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tiến độ
giải phóng mặt bằng. Công tác chuẩn bị quỹ đất, quỹ nhà tái định cư phải đi trước
một bước, xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, bảo đảm chất lượng
các khu tái định cư, chú ý đến yếu tố văn hóa, tập quán, thói quen của người dân địa
phương khi xây các khu tái định cư, tạo điều kiện cho các hộ dân đến nơi tái định cư
giảm bớt khó khăn, sớm có cuộc sống ổn định….
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 57 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
Cần phải hiểu, việc này không chỉ đè nặng lên vai Nhà nước mà ngay cả chủ
đầu tư cũng cần phải xem đây là trách nhiệm mà mình phải thực hiện. Nếu làm tốt
được điều này, không những có thể nâng cao uy tín của doanh nghiệp khiến công
tác giải phóng mặt bằng trở nên dễ dàng hơn, đồng thời cũng chính là đóng góp vào
sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.
2.5. Linh hoạt trong xac định gia đất đền bù
Nha nước nên quy định về cơ chế linh hoạt trong xác định giá đất; cần sửa đổi
Luật Đất đai theo hướng tách chức năng tính thuế và chức năng xác định giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thành hai giá riêng biệt. Theo đó, giá đất Nhà nước quy
định chỉ áp dụng làm căn cứ tính các loại thuế, thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tính giá
trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất. Còn khi Nhà nước
giao đất, cho thuê đất mới, bồi thường giải phóng mặt bằng thì áp dụng theo giá thị
trường, trên cơ sở đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tính tương đương. Việc áp dụng
giá thị trường để đền bù cho người bị thu hồi đất sẽ hạn chế nhiều về khiếu kiện liên
quan đến đất đai. Ngoài ra, đối với đất nông nghiệp, mức giá khi Nhà nước thu hồi
và bồi thường về đất cho người sử dụng khi bị thu hồi, nhất là loại đất tốt khi bị thu
hồi để xây dựng các cơ sở kinh doanh thì mức giá có thể cao hơn từ 3- 10 lần so với
giá đất phi nông nghiệp khác. Điều này sẽ hạn chế việc thu hồi đất trồng lúa sang sử
dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
2.6. Cải tiến tốc độ giải quyết thủ tuc hanh chính
Bất kỳ một hoạt động nào gắn với đất đai đều phải trải qua rất nhiều thủ tục
hành chính, bởi lẽ đất đai là tài sản quan trọng của quốc gia, thuộc sở hữu toàn dân.
Khi bắt tay vào thực hiện một dự án xây dựng, các nhà đầu tư phải trải qua rất nhiều
thủ tục hành chính, trong khi đó giải phóng mặt bằng lại chính là công đoạn cần
nhiều giấy tờ và thủ tục nhất.
Thực tế thủ tục liên quan đến thu hồi đất rườm rà, kéo dài là nguyên nhân
quan trọng gây khó khăn trong giải phóng mặt bằng, dễ dẫn tới những khiếu kiện về
giá đền bù, hỗ trợ. Vì có những dự án từ lúc có quyết định thu hồi đất đến khi người
dân có thể nhận tiền đền bù kéo dài đến vài năm, mà thời gian càng lâu thì giá đền
bù giữa các năm càng có sự khác biệt. Từ đó sẽ gây nên tình trạng khiếu kiện kéo
dài khiến dự án khó đưa vào thực hiện. Bởi vậy, bên cạnh việc hoàn thiện các văn
bản pháp lý liên quan đến giải phóng mặt bằng thì cũng cần chú trọng đến việc tinh
giản thủ tục hành chính để việc vận dụng pháp luật vào thực tế được nhanh chóng,
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 58 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
gọn nhẹ. Đồng thời cũng phải tích cực giải quyết những sai phạm tiêu cực trong đội
ngũ cán bộ hành chính. Có như vậy dự án mới được triển khai một cách kịp thời,
giảm bớt những rủi ro cho chủ đầu tư.
2.7. Phối hợp cac bên liên quan
Giải phóng mặt bằng là công tác hết sức nhạy cảm, phức tạp, khó khăn và luôn
đòi hỏi tinh thần trách nhiệm, sự đồng cảm, linh hoạt, nhạy bén của những người
thực hiện. Để làm tốt được điều này, đòi hỏi phải có sự vận dụng tổng hợp, từ chủ
trương, cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước, Thành phố, đến tình hình thực tiễn
của từng địa phương, tính chất của từng dự án; đồng thời không thể thiếu sự phối
hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan trong quá trình thực hiện công tác đền bù giải
phóng mặt bằng.
Phải tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện đồng bộ, thống nhất trong cả hệ
thống chính trị từ thành phố đến cơ sở khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng.
Nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị, các cấp, các
ngành trong thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng và giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo của công dân liên quan đến giải phóng mặt bằng.
III. HẠN CHẾ VÀ GỢI Ý HƯỚNG NGHIÊN CỨU
1. Hạn chế nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu để viết chuyên đề đã có những hạn chế
sau đây:
Thứ nhất, chuyên đề được thực hiện tại cơ sở thực tập là Ban quản lý dự án
Khu đô thị Phú Lương, trực thuộc công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Trung Việt.
Công ty trước đây chủ yếu tập trung vào lĩnh vực xây lắp và chỉ mới chuyển sang
lĩnh vực đầu tư kinh doanh BĐS trong những năm gần đây, và mới có dự án đầu
tiên là Khu đô thị mới Phú Lương – Hà Đông vẫn đang trong quá trình thực hiện. Vì
vậy, chuyên đề chỉ được nghiên cứu thông qua một dự án nên chưa có tính khái quát
cao.
Thứ hai, do hạn chế về điều kiện và phạm vi nghiên cứu tại cơ sở thực tập nên
có nhiều tài liệu, số liệu người viết không được tiếp cận. Đặc biệt là những số liệu
phản ánh tình hình tài chính của Công ty nên phần đánh giá hạn chế về tốc độ quay
vòng vốn khi thị trường BĐS đóng băng người viết chỉ lướt qua mà chưa có số liệu
minh chứng.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 59 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
Thứ ba, dù được đi thực tế tại nơi giải phóng mặt bằng của dự án nhưng người
viết chưa có điều kiện tiếp xúc và phỏng vấn trực tiếp người dân. Nên việc đánh giá
thực trạng, đưa ra giải pháp, kiến nghị vẫn chưa thực sắc bén.
2. Gợi ý hướng nghiên cứu
Chính vì những hạn chế nêu trên nên chuyên đề vẫn chưa thực hoàn thiện, hy
vọng những bài nghiên cứu sau sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để có thể tăng thêm
tính thực tiễn cho đề tài. Qua những gì đã thực hiện, người viết nhận thấy còn có
những vấn đề cần phát triển thêm như: Xử lý hài hòa quyền lợi giữa doanh nghiệp
và người bị thu hồi đất theo hướng quan tâm đến giá cơ hội của đất đai . Nhờ đó mà
có thể giải quyết những vướng mắc dai dẳng còn tồn tại trong công tác giải phóng
mặt bằng từ trước đến nay.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 60 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu về công tác đền bù GPMB của dự án Khu
đô thị mới Phú Lương – Hà Đông, nhận thấy vấn đề khó khăn nhất ảnh hưởng quyết
định đến tiến độ triển khai các dự án mà hầu hết các nhà đầu tư nói chung, đặc biệt
các nhà đầu tư dự án khu đô thị mới nói riêng gặp phải trong quá trình thực hiện dự
án là những vướng mắc trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Bởi lẽ công tác
GPMB là công việc mang tính phức tạp và nhạy cảm và trong quá trình thực hiện
cũng đã nảy sinh nhiều vướng mắc chưa được giải quyết triệt để.
Đền bù GPMB là một vấn đề nóng, gây ra tình trạng người dân khiếu kiện ở
nhiều địa phương, đặc biệt là các địa phương tình trạng quản lý đất đai còn lỏng lẻo,
nguyên nhân của những khiếu kiện xuất phát từ một số điểm bất hợp lý của Luật đất
đai và các Nghị định hướng dẫn đi kèm bởi giá đất trên thị trường luôn biến động.
Hơn nữa, Việt Nam cũng như các nước đang phát triển, các hình thức chuyển đổi
đất chủ yếu là chuyển từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp để phát triển đô thị.
Nếu tính đúng, tính đủ thì mức chi phí đền bù đất đai chiếm tỷ lệ quá lớn trong kinh
phí đầu tư song vẫn không thỏa mãn được nguyện vọng của người dân vì giá đất để
tính bồi thường vẫn thấp hơn giá thị trường. Mâu thuẫn giữa đòi hỏi đền bù hỗ trợ
của người dân với những ràng buộc, khống chế của các quy định, chính sách làm
cho nhiều dự án không thể triển khai được. Các chế độ chính sách chưa theo kịp
diễn biến thực tế, hơn nữa, việc áp dụng tại từng địa phương cũng khác nhau. Đây
là một bài toán khó đặt ra cho cả Nhà nước lẫn doanh nghiệp bởi công tác giải
phóng mặt bằng liên quan trực tiếp đến quyền lợi của nhiều bên tham gia.
Cuối cùng, do hạn chế về mặt thời gian, nhận thức và của cơ sở thực tập nên
bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý bổ
sung của thầy cô. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hải Yến
đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
Mẫu Biên bản kiêm kê chuẩn
UBND QUẬN . . .
HỘI ĐỒNG BT GPMB
─────────────
Số: . . . . . ./BBKK
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
────────────────
Hà Nội, ngày . . . tháng . . . năm . . .
BIÊN BẢN KIỂM KÊ THIỆT HẠI - GPMB DỰ ÁN . . .
Hôm nay, vào lúc: . . . . giờ . . . . phút, ngày . . . . tháng . . . . năm . . . .Tổ công tác kiểm kê hiện trạng thiệt hại, giải phóng mặt bằng của dự án gồm:
1. Ông (Bà): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Ông (Bà): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3. Ông (Bà): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
4. Ông (Bà): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
5. Ông (Bà): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Đ/d . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Đ/d . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Đ/d . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Đ/d . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Đ/d . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Chủ tài sản:
- Ông (Bà): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . chủ hộ bị thiệt hại
- Số CMND : . . . . . . . . . . . . . . . . . cấp ngày. . . . /. . . . /. . . . . . Tại CA . . . . . . . . . . .
- Địa chỉ thường trú: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
- Địa chỉ nơi giải tỏa: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
- Địên thoại liên lac: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Tương ứng bản đồ hiện trạng vị trí số : . . . . . . . . . . . ngày . . . . . . . . . thu hồi
đất của dự án . . . . . . . . . . . .
Sau khi cùng kiểm kê hiện trạng thực tế khối lượng đất, nhà, tài sản khác, cây
cối và hoa màu trên diện tích đất bị thu hồi giải toả. Chúng tôi thống nhất lập Biên
bản kiểm kê thiệt hại thực tế của hộ ông (bà) . . . . . . . . . . . . . . . . . . .như sau:
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
I. Thiệt hại về đất
STTDiện tích
(m2)
Lô thửa, tờ
bản đồTài liệu đo đạc
Hiện trạng đang sử
dụng
Tổng cộng
BẢN VẼ SƠ PHÁT HIỆN TRẠNG VỊ TRÍ NHÀ, ĐẤT CỦA HỘ DÂN
THUỘC PHẠM VI GIẢI TỎA CỦA DỰ ÁN . . .
(Nêu cụ thể vị trí khu đất và thuộc diện giải toả một phần hay giải toả trắng)
CHỦ TÀI SẢN
(Ký và ghi rõ họ tên)
NGƯỜI ĐO VẼ
(Ký và ghi rõ họ tên)
II. Thiệt hại về tài sản
1. Nhà ở, công trình vật kiến trúc trên đất:
STTHạng mục
công trình
Kích
thước
Đơn
vị
Diện
tích
Kết cấu
(mái, trần, vách, cột, nền)
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
2. Công trình phụ: (nếu có)
STTHạng mục
công trình
Kích
thước
Đơn
vịDiện tích
Kết cấu
(mái, trần, vách, cột, nền)
3. Tài sản khác: (chỉ ghi khối lượng các loại tài sản trong ranh giải tỏa và danh
mục tài sản được bồi thường: Giếng khoan, giếng đào, điện thoại, điện kế, thủy kế,
mồ mả v.v..)
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
4. Cây cối hoa màu: (chỉ ghi số lượng các loại cây trong ranh giải tỏa)
TT Loại CâyKích
thướcSố luợng TT Loại Cây
Kích
thướcSố luợng
Biên bản gồm bốn (04) trang, các thành viên Tổ kiểm kê và Chủ hộ thống nhất
với khối lượng kiểm kê được ghi vào từng trang và đồng ý với khối lượng đã được
kiểm kê, cùng ký tên làm cơ sở áp giá bồi thường. Biên bản kết thúc lúc . . .
THÀNH VIÊN TỔ KIỂM KÊ
(ký và ghi rõ họ tên)
1) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
CHỦ HỘ
Tôi đồng ý với khối lượng được ghi
trong Biên bản kiểm kê. Xin cam kết
không khiếu nại về khối lượng kiểm kê
trên)
TM. UBND PHƯỜNG LINH ĐÔNG
CHỦ TỊCH
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
Phụ lục 2:
Mẫu Phương án bồi thường thiệt hại
UBND QUẬN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRUNG TÂM PHÁT
TRIỂN QUỸ ĐẤT
─────
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
─────────────
Số : . . .
. . . , ngày . . . tháng . . . năm . . .
PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐẤT ĐAI, NHÀ Ở, VẬT KIẾN
TRÚC, HOA MÀU... TRONG PHẠM VI GPMB
Dự án: . . . . .
Họ và tên chủ hộ :
Địa chỉ :
STT Hạng mục, quy cáchĐơn
vị
Số
lượngĐơn giá
Thành
tiềnGhi chú
I Đất đai
1 m2
II Nhà cửa
1 m2
III Công trình phụ - VKT
1 m2
IV Hoa màu
1 cây
V Các chính sách hỗ trợ
1
Tổng cộng
CHỦ HỘ TM. UBND PHƯỜNG TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN
QUỸ ĐẤT
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Phụ lục 3:
Tổng hợp phương án chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ đợt tháng 01/2012
TTHọ và tên chủ
sử dụng đấtĐịa chỉ
Diện
tích
giao
khoán
(m2)
Tiền
đất
Bồi
thường, hỗ
trợ cây,
hoa màu
Các khoản hỗ trợ
Tổng tiền
(đồng)Ổn định
sản xuất
Chuyển
đổi nghề
Thưởng
bàn giao
mặt bằng
đúng quy
định
1 Lê Thị Lượm Thanh Lương 472,0 118.944.000 3.304.000 16.520.000 14.160.000 1.416.000 154.344.000
2 Đặng Thị Gấm Cửa La 389,0 98.028.000 2.723.000 13.615.000 11.670.000 1.167.000 127.203.000
3 Phan Văn Xi Thanh Lương 120,0 30.240.000 840.000 4.200.000 3.600.000 360.000 39.240.000
4 Nguyễn Văn Sanh Thanh Lương 177,0 44.604.000 1.239.000 6.195.000 5.310.000 531.000 57.879.000
5 Lê Văn Vân Thanh Lương 594,0 149.688.000 1.239.000 20.790.000 17.820.000 1.782.000 191.319.000
6 Trần Thị Tròn Cửa La 173,0 43.596.000 1.211.000 6.055.000 5.190.000 519.000 56.571.000
7 Lê Văn Nón Thanh Lương 122,0 30.744.000 854.000 4.270.000 3.660.000 366.000 39.894.000
8 Nguyễn Thị Kiều Thanh Lương 122,0 30.744.000 854.000 4.270.000 3.660.000 366.000 39.894.000
9 Lê Văn Tình Thanh Lương 122,0 30.744.000 854.000 4.270.000 3.660.000 366.000 39.894.000
10 Lê Thị Kiến Cửa La 742,0 186.984.000 5.194.000 25.970.000 22.260.000 2.226.000 242.634.000
11 Lê Thị Huỳnh Thanh Lương 750,0 189.000.000 5.250.000 26.250.000 22.500.000 2.250.000 245.250.000
12 Lê Văn Triều Cửa La 181,0 45.612.000 1.267.000 6.335.000 5.430.000 543.000 59.187.000
13 Hồ Thị Phiên Dộc 72,8 18.345.600 509.600 2.548.000 2.184.000 218.400 23.805.600
14 Đặng Văn Phương Cửa La 280,0 70.560.000 1.960.000 9.800.000 8.400.000 840.000 91.560.000
15 Huỳnh Văn Bê Cửa La 280,0 70.560.000 1.960.000 9.800.000 8.400.000 840.000 91.560.000
16 Nguyễn Thanh Dân Thanh Lương 149,9 37.774.800 1.049.300 5.246.500 4.497.000 449.700 49.017.300
17 Trần Văn Tiến Thanh Lương 78,3 19.731.600 548.100 2.740.500 2.349.000 234.900 25.604.100
18 Nguyễn Thị Bé Thanh Lương 344,5 86.814.000 2.411.500 12.057.500 10.335.000 1.033.500 112.651.500
19 Trần Thị Lan Cửa La 821,0 206.892.000 5.747.000 28.735.000 24.630.000 2.463.000 268.467.000
20 Bùi Thị Sang Thanh Lương 168,1 42.361.200 1.176.700 5.883.500 5.043.000 504.300 54.968.700
21 Nguyễn Văn Đúng Thanh Lương 558,9 140.842.800 3.912.300 19.561.500 16.767.000 1.676.700 182.760.300
22 Huỳnh Chí Lợi Dộc 180,0 45.360.000 1.260.000 6.300.000 5.400.000 540.000 58.860.000
23 Nguyễn Văn Minh Cửa La 192,0 48.384.000 1.344.000 6.720.000 5.760.000 576.000 62.784.000
24 Lê Văn Bớt Cửa La 240,0 60.480.000 1.680.000 8.400.000 7.200.000 720.000 78.480.000
25 Nguyễn Văn Trọn Cửa La 258,0 65.016.000 1.806.000 9.030.000 7.740.000 774.000 84.366.000
26 Nguyễn Văn Hòa Cửa La 280,0 70.560.000 1.960.000 9.800.000 8.400.000 840.000 91.560.000
27 Đào Thị Hoa Thanh Lương 119,9 30.214.800 839.300 4.196.500 3.597.000 359.700 39.207.300
28 Nguyễn Văn Hải Thanh Lương 384,0 96.768.000 2.688.000 13.440.000 11.520.000 1.152.000 125.568.000
29 Nguyễn Thị Châu Thanh Lương 245,7 61.916.400 1.719.900 8.599.500 7.371.000 737.100 80.343.900
30 Nguyễn Văn Tiến Cửa La 379,0 95.508.000 2.653.000 13.265.000 11.370.000 1.137.000 123.933.000
31 Trương Văn Sấu Cửa La 240,0 60.480.000 1.680.000 8.400.000 7.200.000 720.000 78.480.000
32 Trần Văn Út Thanh Lương 251,0 63.252.000 1.757.000 8.785.000 7.530.000 753.000 82.077.000
33 Võ Văn Kiệp Thanh Lương 389,0 98.028.000 2.723.000 13.615.000 11.670.000 1.167.000 127.203.000
34 Phan Văn Hon Cửa La 193,0 48.636.000 1.351.000 6.755.000 5.790.000 579.000 63.111.000
35 Nguyễn Văn Chót Thanh Lương 772,0 194.544.000 5.404.000 27.020.000 23.160.000 2.316.000 252.444.000
36 Lê Thanh Trí Cửa La 311,0 78.372.000 2.177.000 10.885.000 9.330.000 933.000 101.697.000
37 Thái Văn Tòng Cửa La 280,0 70.560.000 1.960.000 9.800.000 8.400.000 840.000 91.560.000
38 Ngô Thị Thi Cửa La 310,0 78.120.000 2.170.000 10.850.000 9.300.000 930.000 101.370.000
39 Nguyễn Văn Vũ Cửa La 345,0 86.940.000 2.415.000 12.075.000 10.350.000 1.035.000 112.815.000
40 Lê Văn Bảnh Thanh Lương 23,7 5.972.400 165.900 829.500 711.000 71.100 7.749.900
41 Đặng Văn Thất Cửa La 360,0 90.720.000 2.520.000 12.600.000 10.800.000 1.080.000 117.720.000
42 Nguyễn Văn Nghiêm Thanh Lương 206,0 51.912.000 1.442.000 7.210.000 6.180.000 618.000 67.362.000
43 Trần Văn Thương Thanh Lương 752,0 189.504.000 5.264.000 26.320.000 22.560.000 2.256.000 245.904.000
44 Đỗ Minh Tùng Thanh Lương 314,4 79.228.800 2.200.800 11.004.000 9.432.000 943.200 102.808.800
45 Nguyễn Văn Xì Thanh Lương 730,0 183.960.000 5.110.000 25.550.000 21.900.000 2.190.000 238.710.000
46 Võ Văn Bon Thanh Lương 53,0 13.356.000 371.000 1.855.000 1.590.000 159.000 17.331.000
47 Đào Văn Cưng Thanh Lương 298,0 75.096.000 2.086.000 10.430.000 8.940.000 894.000 97.446.000
48 Trần Văn Xỉnh Dộc 152,0 38.304.000 1.064.000 5.320.000 4.560.000 456.000 49.704.000
49 Nguyễn Thị Tư Cửa La 264,0 66.528.000 1.848.000 9.240.000 7.920.000 792.000 86.328.000
50 Đỗ Văn Chiến Thanh Lương 171,3 43.167.600 1.199.100 5.995.500 5.139.000 513.900 56.015.100
Tổng cộng 15411,5 3.883.698.000 104.961.500 539.402.500 462.345.000 46.234.500 5.036.641.500
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật đất đai 2003
2. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành luật đất đai
3. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
4. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
5. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
6. Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày 29 tháng 09 năm 2009 của UBND thành
phố Hà Nội ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội
7. Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ tài
nguyên và môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
8. Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2010 của UBND
thành phố Hà Nội ban hành quy định về thu hồi đất , giao đất, cho thuê đất,
chuyển nhượng mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và làm nhà ở
nông thôn tại điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội
9. Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 08 năm 2010 của UBND
thành phố Hà Nội ban hành giá xây mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc trên địa
bàn thành phố Hà Nội
10. Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2010 của UBND
thành phố Hà Nội ban hành giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội
năm 2011
11. Thông báo số 6760/STC-BG ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Sở Tài chính Hà
Nội thông báo đơn giá bồi thường, hỗ trợ các loại cây, hoa màu, vật nuôi trên
đất có mặt nước để phục vụ công tác GPMB trên địa bàn Thành Phố Hà Nội
năm 2011
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
12. Quyết định số 1497/QĐ-UBND ngày 03 tháng 06 năm 2008 của UBND tỉnh
Hà Tây về việc giao công ty cổ phần đầu tư xây dựng Trung Việt (đại diện liên
doanh công ty cổ phần đầu tư xây dựng Trung Việt, Công ty cổ phần Sông Đà,
Công ty cổ phần xây dựng Hồng Quang) làm chủ đầu tư thực hiện dự án đầu
tư xây dựng khu đô thị mới Phú Lương, thành phố Hà Đông
13. Công văn số 11667/UBND-TNMT ngày 07 tháng 12 năm 2009 của UBND
thành phố Hà Nội về một số chính sách, quy định để giải quyết vướng mắc khi
thực hiện giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Hà Đông
14. Thông báo số 616/TB-HĐBT ngày 20 tháng 10 năm 2010 của Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư quận Hà Đông về việc tiếp tục niêm yết công
khai chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư xây
dựng trên địa bàn phường Phú Lương, Phú La.
15. Quyết định số 8096/QĐ-UBND ngày 20/10/2010 của UBND quận Hà Đông
về thành lập Tổ công tác giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng trên địa bàn phường Phú Lương, Phú La, quận Hà Đông.
16. Thông báo số 670/TB-UBND ngày 01/11/2010 của UBND quận Hà Đông về
thu hồi đất trên địa bàn phường Phú Lương, phường Phú La, phường Kiến
Hưng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Phú Lương, quận
Hà Đông, thành phố Hà Nội.
17. Bản thuyết minh Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1:500 của Khu đô thị mới Phú Lương
18. Phương án tổng thể về bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng của Khu đô thị
mới Phú Lương
19. Website:
- Thư viện pháp luật: thuvienphapluat.vn
- Diễn đàn kinh tế Việt Nam: vef.vn
- Bộ Tài nguyên và Môi trường: monre.gov.vn
- Trang tin tức kinh doanh và tài chính: vneconomy.vn
- Hội quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam: ashui.com
- Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội: hapi.gov.vn
- Bộ tư pháp: phapluatvn.vn
- Sở xây dựng Hà Nội: soxaydung.hanoi.gov.vn
Sinh viên: Đỗ Kim Dung Lớp: Bất động sản 50A