ths . phạm thị thu hồng – chi cỤc thỦy sẢn vĨnh long

28
Ths Ths . Phạm Thị Thu Hồng – CHI CỤC THỦY SẢN VĨNH LONG . Phạm Thị Thu Hồng – CHI CỤC THỦY SẢN VĨNH LONG CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN ĐỀ Phân tích giá thành cá tra nguyên Phân tích giá thành cá tra nguyên liệu và liệu và đề xuất giải pháp hạ giá thành nâng đề xuất giải pháp hạ giá thành nâng cao hiệu quả sản xuất cao hiệu quả sản xuất

Upload: qamar

Post on 04-Feb-2016

67 views

Category:

Documents


0 download

DESCRIPTION

Ths . Phạm Thị Thu Hồng – CHI CỤC THỦY SẢN VĨNH LONG. CHUYÊN ĐỀ Phân tích giá thành cá tra nguyên liệu và đề xuất giải pháp hạ giá thành nâng cao hiệu quả sản xuất. NỘI DUNG BÁO CÁO. I . ĐẶT VẤN ĐỀ II. NỘI DUNG THỰC HIỆN III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN - PowerPoint PPT Presentation

TRANSCRIPT

ThsThs. Phạm Thị Thu Hồng – CHI CỤC THỦY SẢN VĨNH LONG. Phạm Thị Thu Hồng – CHI CỤC THỦY SẢN VĨNH LONG

CHUYÊN ĐỀCHUYÊN ĐỀPhân tích giá thành cá tra nguyên liệu và Phân tích giá thành cá tra nguyên liệu và

đề xuất giải pháp hạ giá thành nâng cao hiệu quả đề xuất giải pháp hạ giá thành nâng cao hiệu quả sản xuấtsản xuất

NỘI DUNG BÁO CÁONỘI DUNG BÁO CÁO

• II. ĐẶT VẤN ĐỀ. ĐẶT VẤN ĐỀ

• II. NỘI DUNG THỰC HIỆNII. NỘI DUNG THỰC HIỆN

• III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆNIII. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

• IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNIV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

• V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤTV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

II. ĐẶT VẤN ĐỀ. ĐẶT VẤN ĐỀ

NNghề nuôi cá tra ở ĐBSCL nói chung đã và đang có nhiều tồn ghề nuôi cá tra ở ĐBSCL nói chung đã và đang có nhiều tồn tại nhưtại như

• (i)(i) n người nuôi đầu tư để đạt năng suất quá cao, tận dụng tối đa gười nuôi đầu tư để đạt năng suất quá cao, tận dụng tối đa quỹ đất, sử dụng lượng thức ăn quỹ đất, sử dụng lượng thức ăn quá lớn quá lớn ……nguy cơ xuất hiện dịch nguy cơ xuất hiện dịch bệnh và lây lan cao; bệnh và lây lan cao;

• (ii)(ii) sản xuất tùy tiện và chủ yếu theo tín hiệu giá của thị trường; sản xuất tùy tiện và chủ yếu theo tín hiệu giá của thị trường; dẫn đến tình trạng thừa, thiếu nguyên thiếu cục bộ nguyên liệu dẫn đến tình trạng thừa, thiếu nguyên thiếu cục bộ nguyên liệu phục vụ cho chế biến xuất khẩu và tính ổn định trong sản xuất rất phục vụ cho chế biến xuất khẩu và tính ổn định trong sản xuất rất thấp.thấp.

• (iii)(iii) chất lượng sản phẩm không đồng nhất; chất lượng sản phẩm không đồng nhất; • (iv)(iv) chi phí sản xuất ngày càng tăng chi phí sản xuất ngày càng tăng đã làm cho người nuôi trong đã làm cho người nuôi trong

vài năm gần đây luôn thua lỗ hoặc lợi nhuận rất thấp ;vài năm gần đây luôn thua lỗ hoặc lợi nhuận rất thấp ;• (v)(v) tốc độ phát triển quá nhanh nhưng thiếu quy hoạch, khiến tốc độ phát triển quá nhanh nhưng thiếu quy hoạch, khiến

công tác dự báo sản lượng và giải pháp kiểm soát sự gia tăng diện công tác dự báo sản lượng và giải pháp kiểm soát sự gia tăng diện tích và sản lượng nuôi cá tra còn nhiều yếu kém; tích và sản lượng nuôi cá tra còn nhiều yếu kém;

Xác lập hệ thống số liệu về gía thành sàn xuất cá tra;Xác lập hệ thống số liệu về gía thành sàn xuất cá tra;Đề xuất các giải pháp hạ gía thành, nâng cao hiệu quả sản xuất.Đề xuất các giải pháp hạ gía thành, nâng cao hiệu quả sản xuất.II. Phương tiện và phương pháp nghiên cứuII. Phương tiện và phương pháp nghiên cứuII.1 II.1 Giới hạn địa điểm nghiên cứuGiới hạn địa điểm nghiên cứuBốn tỉnh có nghề nuôi cá tra trọng điểm của ĐBSCL là An Bốn tỉnh có nghề nuôi cá tra trọng điểm của ĐBSCL là An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ và Vĩnh Long.Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ và Vĩnh Long.II.2 Điều tra, thu thập số liệuII.2 Điều tra, thu thập số liệu - Số liệu - Số liệu thứ cấpthứ cấpThu thập từ các cơ quan các cấp ở các tỉnh liên quan đến quản lý Thu thập từ các cơ quan các cấp ở các tỉnh liên quan đến quản lý thủy sản; thống kê, Hiệp hội Thủy sản… thủy sản; thống kê, Hiệp hội Thủy sản… -- số liệu sơ cấp số liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp người nuôi: phỏng vấn trực tiếp người nuôi- Mẫu điều tra: 140 mẫu- Mẫu điều tra: 140 mẫu- - Các số liệu thống kê được xử lý bằng phần mềm Excell và Các số liệu thống kê được xử lý bằng phần mềm Excell và chương trình thống kê SPSS ở mức ý nghĩa p<0,05.chương trình thống kê SPSS ở mức ý nghĩa p<0,05.

• MỤC TIÊUMỤC TIÊU

III KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNIII KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN1. 1. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến

hiệu quả nuôi cá trahiệu quả nuôi cá tra • Công tác qui hoạchCông tác qui hoạch

-- còn chậm và chưa theo kịp sản xuất, thiếu các giải pháp sản xuất bền vững dẫn đến còn chậm và chưa theo kịp sản xuất, thiếu các giải pháp sản xuất bền vững dẫn đến “bài toán” nguyên liệu giữa cung – cầu luôn trong tình trạng thừa – thiếu cục “bài toán” nguyên liệu giữa cung – cầu luôn trong tình trạng thừa – thiếu cục bộ, khả năng xãy ra rủi ro do biến động thị trường khá cao;bộ, khả năng xãy ra rủi ro do biến động thị trường khá cao;

• Sản xuất và tiêu thụSản xuất và tiêu thụ- Chủ yếu là các mô hình nuôi nhỏ lẻ, manh mún theo kinh nghiệm truyền lẫn nhau - Chủ yếu là các mô hình nuôi nhỏ lẻ, manh mún theo kinh nghiệm truyền lẫn nhau

nên khi có sự biến động về giá, các nhà máy có cơ hội ép giá, người nuôi không nên khi có sự biến động về giá, các nhà máy có cơ hội ép giá, người nuôi không tự bảo vệ được chính tự bảo vệ được chính

- Thiếu hệ thống thông tin về thị trường hoặc thông tin thiếu minh bạch, dẫn đến hiện - Thiếu hệ thống thông tin về thị trường hoặc thông tin thiếu minh bạch, dẫn đến hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh. Hiện tượng tranh mua tranh bán, ép giá còn tượng cạnh tranh không lành mạnh. Hiện tượng tranh mua tranh bán, ép giá còn xảy ra đồng thời với hiện tượng không tuân thủ hợp đồng mua bán đã ký kết xảy ra đồng thời với hiện tượng không tuân thủ hợp đồng mua bán đã ký kết giữa người nuôi và doanh nghiệp thu mua cá tra, dẫn đến giá cá biến động thất giữa người nuôi và doanh nghiệp thu mua cá tra, dẫn đến giá cá biến động thất thường và phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu tiêu thụ của các nhà máy chế biến. Vì thường và phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu tiêu thụ của các nhà máy chế biến. Vì vậy người nuôi luôn ở thế bị động về giá và sản lượng tiêu thụ. vậy người nuôi luôn ở thế bị động về giá và sản lượng tiêu thụ.

1. 1. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi cá trahiệu quả nuôi cá tra (tt) (tt)

• Chất lượng giống cá traChất lượng giống cá tra- - Chất lượng con giống nói chung và của cá tra nói riêng là một Chất lượng con giống nói chung và của cá tra nói riêng là một

thành tố rất quan trong, có ý nghĩa rất lớn quyết định đến thành tố rất quan trong, có ý nghĩa rất lớn quyết định đến hiệu quả của nghề nuôi.hiệu quả của nghề nuôi.

- - Chất lượng giống cá tra thấp ảnh hưởng lớn đến năng suất và Chất lượng giống cá tra thấp ảnh hưởng lớn đến năng suất và thời vụ nuôi cá tra trong giai đoạn hiện nay. Trước đây, do thời vụ nuôi cá tra trong giai đoạn hiện nay. Trước đây, do chất lượng giống khá tốt, người nuôi cá tra chỉ cần 6-7 tháng chất lượng giống khá tốt, người nuôi cá tra chỉ cần 6-7 tháng là đã có cá đạt kích cỡ thương phẩm đáp ứng yêu cầu xuất là đã có cá đạt kích cỡ thương phẩm đáp ứng yêu cầu xuất khẩu (khoảng 0,9-1,2 kg/con). Còn bây giờ, chất lượng cá khẩu (khoảng 0,9-1,2 kg/con). Còn bây giờ, chất lượng cá giống xuống thấp, nếu muốn đạt được kích cỡ cá trên, người giống xuống thấp, nếu muốn đạt được kích cỡ cá trên, người nuôi phải nuôi đến 8-9 tháng. Đây chính là nguyên nhân chủ nuôi phải nuôi đến 8-9 tháng. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu làm tăng chi phí sản xuất cá tra trong thời gian quayếu làm tăng chi phí sản xuất cá tra trong thời gian qua

Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi cá traquả nuôi cá tra (tt) (tt)

• Tình trạng ô nhiễm môi trường và dịch bệnhTình trạng ô nhiễm môi trường và dịch bệnh- Người nuôi đầu tư nuôi năng suất quá cao, nuôi mật độ quá dày - Người nuôi đầu tư nuôi năng suất quá cao, nuôi mật độ quá dày

(50 – (50 – 770con/m2) , tận dụng tối đa quỹ đất, dẫn đến chí phí 0con/m2) , tận dụng tối đa quỹ đất, dẫn đến chí phí sản xuất tăng; sản xuất tăng;

- - nguồn nước cấp bị ô nhiễm, nguy cơ xuất hiện dịch bệnh và lây nguồn nước cấp bị ô nhiễm, nguy cơ xuất hiện dịch bệnh và lây lan cao làm lan cao làm tăng nhu cầu sử dụng thuốc và hóa chất;tăng nhu cầu sử dụng thuốc và hóa chất;

- Tình trạng dịch bệnh ở cá giống và cá nuôi thương phẩm trong - Tình trạng dịch bệnh ở cá giống và cá nuôi thương phẩm trong vài năm gần đây diễn biến phức tạp như bệnh gan thận mủ, vài năm gần đây diễn biến phức tạp như bệnh gan thận mủ, vàng da, trắng gan trắng mang, bệnh gạo…vàng da, trắng gan trắng mang, bệnh gạo…tỉ lệ hao hụt cao tỉ lệ hao hụt cao từ 20 – 30%, từ 20 – 30%, đã gây thiệt hại đáng kể cho nghề nuôiđã gây thiệt hại đáng kể cho nghề nuôi, ,

Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi cá traquả nuôi cá tra (tt) (tt)

• Chất lượng và giá cả thức ănChất lượng và giá cả thức ăn• Chất lượng thức ăn nhìn chung không ổn định ổn định, Chất lượng thức ăn nhìn chung không ổn định ổn định,

giá còn cao ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất; Giá chi giá còn cao ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất; Giá chi phí sản xuất tăng, giá đầu ra lại bấp bênh làm cho người nuôi cá phí sản xuất tăng, giá đầu ra lại bấp bênh làm cho người nuôi cá tra ngày càng khó kiếm lợi nhuận. tra ngày càng khó kiếm lợi nhuận.

• Tổ chức sản xuất và liên kết sản xuấtTổ chức sản xuất và liên kết sản xuất- - Việc phát triển diện tích nuôi quá nhanh, đầu tư cao cho sản xuất Việc phát triển diện tích nuôi quá nhanh, đầu tư cao cho sản xuất

nhưng lại không quan tâm tới khả năng tiêu thụ sản phẩm dẫn đến nhưng lại không quan tâm tới khả năng tiêu thụ sản phẩm dẫn đến giá cả nguyên liệu phụ thuộc vào các doanh nghiệp chế biến xuất giá cả nguyên liệu phụ thuộc vào các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu và luôn ở tình trạng bấp bênh không ổn định; mối liên kết khẩu và luôn ở tình trạng bấp bênh không ổn định; mối liên kết giữa các khâu trong chuỗi sản xuất chưa chặt chẽ, dẫn đến nhiều giữa các khâu trong chuỗi sản xuất chưa chặt chẽ, dẫn đến nhiều xung đột trong nội tại, nhất là lợi ích giữa người nuôi và doanh xung đột trong nội tại, nhất là lợi ích giữa người nuôi và doanh nghiệp chưa đạt mức hài hòa dẫn đến nguy cơ rủi ro, thua lỗ luôn nghiệp chưa đạt mức hài hòa dẫn đến nguy cơ rủi ro, thua lỗ luôn thường trực đối với người nuôi;thường trực đối với người nuôi;

2. 2. Lập hệ thống số liệu về giá thành sản xuất cá traLập hệ thống số liệu về giá thành sản xuất cá tra

• Cơ sở phân tích từ năm 2007- 2012Cơ sở phân tích từ năm 2007- 2012• Thông số kỹ thuật và kinh tế:Thông số kỹ thuật và kinh tế:- Mật độ nuôi: 40 – 70c0n/m- Mật độ nuôi: 40 – 70c0n/m22

- Kích cỡ giống: 1,7 – 2cm;Kích cỡ giống: 1,7 – 2cm;- Kích cỡ thu hoạch: 0,9 – 1,2kg/conKích cỡ thu hoạch: 0,9 – 1,2kg/con- Tỉ lệ hao hụt: 15 – 30%Tỉ lệ hao hụt: 15 – 30%- Hệ số thức ăn: 1,5 – 1,8Hệ số thức ăn: 1,5 – 1,8- Thời gian nuôi: 7 – 9 thángThời gian nuôi: 7 – 9 tháng- Giá thức ăn : 7.000 – 11.000đ/kgGiá thức ăn : 7.000 – 11.000đ/kg- Khấu hao đầu tư ao: 50 – 80 triệu/năm;Khấu hao đầu tư ao: 50 – 80 triệu/năm;- Lãi suất ngân hàng: 1,2 – 1.8%/thángLãi suất ngân hàng: 1,2 – 1.8%/tháng

22. . Lập hệ thống số liệu về giá thành sản xuất cá traLập hệ thống số liệu về giá thành sản xuất cá tra

Nội dung Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Phí cố định 80, 100, 120, 150, 160, 170,

Khấu hao ao 80,00 100,00 120,00 150,00 160,00 170,00

Phí biến động 12.920, 14.900 16.880 20.170 22.153 22.953,

Con giống 1.060, 1.070, 1.200, 1.500, 1.780, 1.780,

Thức ăn 10.500, 12.000 13.600 15.780 17.280 17.880,

Thuốc, hoá chất 600, 700, 700, 800, 800, 1.000,

Công nhân 70, 70, 80, 130, 133, 133,

Công thu hoạch 80, 84, 84, 120, 120, 120,

Hút bùn, cải tạo ao 60, 70, 80, 80, 80, 80,

Phí quản lý + phí khác 50, 70, 80, 80, 80, 80,

Lãi suất ngân Hàng 500, 836, 1.056, 1.680, 1.880, 1.880,

Tổng chi chí (Giá thành) 13.000, 15.000, 17.000, 20.320, 22.313, 23.123,

Giá bán 14.500, 14.600, 15.300, 17.300, 25.500 23.000,

Lợi nhuận 1.500, -400, -1.700,0 -3.020,0 3.187, -123,

Hiệu quả sinh lợi (lãi/vốn) %

11,54 -2,67 -10,00 -14,86 14,28 -0,53

22. . Lập hệ thống số liệu về giá thành sản xuất cá traLập hệ thống số liệu về giá thành sản xuất cá tra CƠ CẤU GIÁ THÀNH CÁ TRA NGUYÊN LIỆU (%)CƠ CẤU GIÁ THÀNH CÁ TRA NGUYÊN LIỆU (%)

Năm 2007 2008 2009 2010 1011 1012

Con giống 8 7 7,1 7,4 8,0 7,7

Thức ăn 81 80 80,0 77,7 77,5 77,3

Thuốc hoá chất 5 5 4,1 3,9 3,6 4,3

Lãi suất ngân hàng 4 6 6,2 8,3 8,4 8,1

Chi khác 3 3 2,6 2,7 2,5 2,5

Tổng cộngTổng cộng 100 100 100,0 100,0 100,0 100,0

Cơ cấu chi phí sản xuất cá tra nguyên liệu (2007-2012)

81 80 80,0 77,7 77,5 77,3

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

2007 2008 2009 2010 1011 1012

Năm

Phần

trăm

(%)

Con giống

Thức ăn

Thuốc hoá chất

Lãi suất ngân hàng

Chi khác

Cơ cấu chi phí sản xuất cá tra nguyên liệu năm 2007

8%

81%

5%4% 2%

Con giống

Thức ăn

Thuốc hoá chất

Lãi suất NH

Chi khác

Cơ cấu chi phí sản xuất cá tra nguyên liệu năm 2010

7,5%

76,9%

4,0%

9,5%2,1%

Con giống

Thức ăn

Thuốc hoá chất

Lãi suất NH

Chi khác

Giá thành sản xuất tăng 1,77 lần, trung bình 9,5%/nămGiá thành sản xuất tăng 1,77 lần, trung bình 9,5%/năm

Giá thành cá tra năm 2007-2012

1315

1720

22 23

0

5

10

15

20

25

2007 2008 2009 2010 2011 2012

Năm

Giá

(1.

000

đ/kg

)

Giá cá tra nguyên liệu trong nước đã tăng đạt ngưỡng kỷ lục 29 nghìn đồng/kg vào tháng 11-12 Giá cá tra nguyên liệu trong nước đã tăng đạt ngưỡng kỷ lục 29 nghìn đồng/kg vào tháng 11-12 năm 2011, sau đó cuối tháng 12 và đầu tháng 1 đột ngột sụt giảm xuống ngưỡng 25.000-25.500 năm 2011, sau đó cuối tháng 12 và đầu tháng 1 đột ngột sụt giảm xuống ngưỡng 25.000-25.500 đồng/kg. Thế nhưng giá thu mua nguyên liệu hiện nay bằng với gía thành sản xuất thì nguyên đồng/kg. Thế nhưng giá thu mua nguyên liệu hiện nay bằng với gía thành sản xuất thì nguyên nhân vì đâu?nhân vì đâu?

So sánh giá thành và giá thu mua năm 2007-2012

1315

1720

22 23

0

5

10

15

20

25

30

2007 2008 2009 2010 2011 2012

Năm

Giá

(1.0

00 đ

/kg)

Giá thành

Giá thu mua

33. Phân tích, đánh giá tác động các yếu tố lên giá thành sản . Phân tích, đánh giá tác động các yếu tố lên giá thành sản xuất cá traxuất cá tra

– Chi phí về giống: Chi phí về giống: • tuy chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong chuỗi giá trị sản xuất (khoảng 7- tuy chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong chuỗi giá trị sản xuất (khoảng 7-

8% cơ cấu trong giá thành) nhưng nó có ảnh hưởng rất lớn đến năng 8% cơ cấu trong giá thành) nhưng nó có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, sản lượng nuôi.suất, sản lượng nuôi.

• . Chi phí này biến động phụ thuộc vào mật độ thả nuôi, chất lượng con . Chi phí này biến động phụ thuộc vào mật độ thả nuôi, chất lượng con giống và giá giống. Trong những năm gần đây, công nghệ sản xuất giống và giá giống. Trong những năm gần đây, công nghệ sản xuất giống đã được làm chủ nên giá giống có xu hướng giảm hơn cách đây 5 giống đã được làm chủ nên giá giống có xu hướng giảm hơn cách đây 5 năm về trước. Mặc dù tỉ trọng chi phí có giảm nhưng giá trị chi phí này năm về trước. Mặc dù tỉ trọng chi phí có giảm nhưng giá trị chi phí này ngày càng tăng do; ngày càng tăng do;

• + Mật độ nuôi: người nuôi thả giống với mật độ quá cao (với tâm lý trừ + Mật độ nuôi: người nuôi thả giống với mật độ quá cao (với tâm lý trừ hao hụt do bệnh trong quá trình nuôi) với mong muốn được sản lượng hao hụt do bệnh trong quá trình nuôi) với mong muốn được sản lượng cao/đơn vị diện tích mặt nước. Thế nhưng đây lại là nguy cơ để dịch cao/đơn vị diện tích mặt nước. Thế nhưng đây lại là nguy cơ để dịch bệnh lây lan và chất lượng nguồn nước xấu đi, từ đó sẽ làm bệnh lây lan và chất lượng nguồn nước xấu đi, từ đó sẽ làm giảm khả giảm khả năng hấp thụ thức ăn của cánăng hấp thụ thức ăn của cá, , làm tăng chi phí thức ăn làm tăng chi phí thức ăn đồng thời sẽ đồng thời sẽ phát sinh thêm chi phí sử dụng thuốc và hóa chất.phát sinh thêm chi phí sử dụng thuốc và hóa chất.

• + Chất lượng giống: Giống cá tra nuôi hầu hết không được kiểm dịch và + Chất lượng giống: Giống cá tra nuôi hầu hết không được kiểm dịch và không kiểm soát được chất lượng nên tỉ lệ hao hụt rất cao, nguy cơ xảy không kiểm soát được chất lượng nên tỉ lệ hao hụt rất cao, nguy cơ xảy ra bệnh và rủi ro do cá chậm lớn là rất cao, từ đó phát sinh chi phí thả bù ra bệnh và rủi ro do cá chậm lớn là rất cao, từ đó phát sinh chi phí thả bù cá và thuốc /hóa chất trị bệnh và xử lý môi trường trong quá trình nuôi.cá và thuốc /hóa chất trị bệnh và xử lý môi trường trong quá trình nuôi.

33. Phân tích, đánh giá tác động các yếu tố lên giá thành sản . Phân tích, đánh giá tác động các yếu tố lên giá thành sản xuất cá traxuất cá tra (tt) (tt)

– Chi phí thức ăn:Chi phí thức ăn: • Lượng thức ăn: Thức ăn trong nuôi cá tra thịt chiếm tỷ trọng rất cao và là Lượng thức ăn: Thức ăn trong nuôi cá tra thịt chiếm tỷ trọng rất cao và là

một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cá tra một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cá tra thịt . thịt .

• + Giá thức ăn:. mọi sự biến động của kinh tế thị trường đều ảnh hưởng trực + Giá thức ăn:. mọi sự biến động của kinh tế thị trường đều ảnh hưởng trực tiếp đến giá thức ăn như: tỉ suất hối đoái, thuế xuất/ nhập khẩu, lãi suất ngân tiếp đến giá thức ăn như: tỉ suất hối đoái, thuế xuất/ nhập khẩu, lãi suất ngân hàng... Hiện tại giá thức ăn cho cá tra ở mức khá cao đây là một trong những hàng... Hiện tại giá thức ăn cho cá tra ở mức khá cao đây là một trong những nguyên nhân góp phần làm tăng chi phí sản xuất cho người nuôi.nguyên nhân góp phần làm tăng chi phí sản xuất cho người nuôi.

• Đối với thức ăn công nghiệp, giá trung bình dao động trong khoảng từ Đối với thức ăn công nghiệp, giá trung bình dao động trong khoảng từ 4.800-5.800đ/kg ở năm 2005. Trong năm 2007 và đầu năm 20012 đã tăng 4.800-5.800đ/kg ở năm 2005. Trong năm 2007 và đầu năm 20012 đã tăng lên 7.000đ-11000đ/kg tùy từng hãng sản xuất. lên 7.000đ-11000đ/kg tùy từng hãng sản xuất. Rõ ràng, thức ăn cho TS nuôi Rõ ràng, thức ăn cho TS nuôi luôn chiếm luôn chiếm 7070- - 8181% giá thành sản phẩm cá tra nhưng nguyên liệu làm thức % giá thành sản phẩm cá tra nhưng nguyên liệu làm thức ăn ở nước ta thiếu nghiêm trọng, phải nhập khẩu là điều rất bất lợi. ăn ở nước ta thiếu nghiêm trọng, phải nhập khẩu là điều rất bất lợi.

• + Chất lượng thức ăn: Chỉ cần gian lận về chất lượng 1 độ đạm thì người + Chất lượng thức ăn: Chỉ cần gian lận về chất lượng 1 độ đạm thì người nuôi đã bị mất đi phần có thể lời là 300 – 400 đ/kg thức ăn. Hiện nay, hệ số nuôi đã bị mất đi phần có thể lời là 300 – 400 đ/kg thức ăn. Hiện nay, hệ số thức ăn cho cá tra nuôi thương phẩm ngày càng cao từ 1, 6 – 1.85, chính thức ăn cho cá tra nuôi thương phẩm ngày càng cao từ 1, 6 – 1.85, chính chất lượng giảm sút đã làm tăng hệ số chuyển hoá thức ănchất lượng giảm sút đã làm tăng hệ số chuyển hoá thức ăn . .

• Năm 2011, giá thức ăn đã được các doanh nghiệp điều chỉnh tăng 6 -7 lần Năm 2011, giá thức ăn đã được các doanh nghiệp điều chỉnh tăng 6 -7 lần với mức tăng bình quân mỗi lần 200-300 đồng/kg đã khiến giá thức ăn thủy với mức tăng bình quân mỗi lần 200-300 đồng/kg đã khiến giá thức ăn thủy sản tăng khoảng 30% so với đầu nămsản tăng khoảng 30% so với đầu năm

Phân tích, đánh giá tác động các yếu tố lên giá thành sản xuất Phân tích, đánh giá tác động các yếu tố lên giá thành sản xuất cá tracá tra (tt) (tt)

– Chi phí thuốc và hóa chấtChi phí thuốc và hóa chất: : • Tất cả các hộ nuôi đều sử dụng thuốc, hoá chất trong quá trình nuôi với Tất cả các hộ nuôi đều sử dụng thuốc, hoá chất trong quá trình nuôi với

rất nhiều chủng loại khác nhau. Chính việc gia tăng mật độ nuôi quá cao rất nhiều chủng loại khác nhau. Chính việc gia tăng mật độ nuôi quá cao đã làm cho chất lượng nước môi trường nuôi khó kiểm soát, đây là cơ đã làm cho chất lượng nước môi trường nuôi khó kiểm soát, đây là cơ hội để mầm bệnh xâm nhập vật nuôi và hệ quả là nhu cầu sử dụng thuốc hội để mầm bệnh xâm nhập vật nuôi và hệ quả là nhu cầu sử dụng thuốc và hóa chất ngày càng gia tăng.và hóa chất ngày càng gia tăng.

• Việc sử dụng thuốc và hóa chất hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến năng suất cá Việc sử dụng thuốc và hóa chất hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến năng suất cá tra thương phẩm, nếu sử dụng thuốc và hóa chất đúng nhu cầu, mục đích tra thương phẩm, nếu sử dụng thuốc và hóa chất đúng nhu cầu, mục đích và liều lượng sẽ góp phần nâng cao năng suất cá tra nuôi thịt. Kết quả và liều lượng sẽ góp phần nâng cao năng suất cá tra nuôi thịt. Kết quả khảo sát các cơ sở nuôi cho thấy thường chi phí cho việc sử dụng thuốc khảo sát các cơ sở nuôi cho thấy thường chi phí cho việc sử dụng thuốc và hóa chất trong quá trình nuôi từ 200-250tr.đồng/ha/vụ (3.5 – 4%) đạt và hóa chất trong quá trình nuôi từ 200-250tr.đồng/ha/vụ (3.5 – 4%) đạt lợi nhuận và tỷ lệ lợi nhuận đạt cao nhất. Nhưng nếu cao hơn mức này lợi nhuận và tỷ lệ lợi nhuận đạt cao nhất. Nhưng nếu cao hơn mức này có nghĩa là lạm dụng hoặc cá bị bệnh với mức độ nhiễm và tần suất xuất có nghĩa là lạm dụng hoặc cá bị bệnh với mức độ nhiễm và tần suất xuất hiện cao, hậu quả là năng suất thấp do tỉ lệ các chêt cao, giá thành sản hiện cao, hậu quả là năng suất thấp do tỉ lệ các chêt cao, giá thành sản xuất tăng do phát sinh chi phí này, từ đó lợi nhuận bị giảm, đồng thời xuất tăng do phát sinh chi phí này, từ đó lợi nhuận bị giảm, đồng thời chất lượng cá sẽ thấp, mất dần lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu.chất lượng cá sẽ thấp, mất dần lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu.

PHÂN TÍCH Tổng hợpPHÂN TÍCH Tổng hợp

• * * Giá trị chi phí sản xuất cá tra tăng tGiá trị chi phí sản xuất cá tra tăng trong giai đoạn 200rong giai đoạn 20077 – 20– 201212::

• Giá thành sản xuất tăng Giá thành sản xuất tăng 1,77 lần1,77 lần, trung bình , trung bình 9,5%/năm9,5%/năm, , trong đó:trong đó:

• - chi phí thức ăn tăng - chi phí thức ăn tăng 1,7 lần1,7 lần, trung bình mỗi năm tăng , trung bình mỗi năm tăng 9,8%,9,8%,

• - chi phí con giống tăng - chi phí con giống tăng 1,59 lần1,59 lần, trung bình , trung bình 9,9%/9,9%/năm;năm;• - Chi phí thuốc và hóa chất tăng - Chi phí thuốc và hóa chất tăng 1,671,67 lần, trung bình lần, trung bình

10%/10%/năm;năm;• - Chi phí cho lãi vay ngân hàng tăng - Chi phí cho lãi vay ngân hàng tăng 3,76 lần3,76 lần, trung bình , trung bình

4,4%/năm4,4%/năm• Chi phí khác tăng Chi phí khác tăng 1,71 lần1,71 lần, trung bình , trung bình 9,79,7%/năm.%/năm.

4. HỆ THỐNG GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM GIÁ THÀNH 4. HỆ THỐNG GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM GIÁ THÀNH SẢN XUẤTSẢN XUẤT

• Giải pháp phi kỹ thuậtGiải pháp phi kỹ thuật1.1. Tăng cường quản lý chất lượng thức ăn và con giống:Tăng cường quản lý chất lượng thức ăn và con giống: - là trách nhiệm của cơ quan quản lý, cơ quan chức năng trong việc bảo là trách nhiệm của cơ quan quản lý, cơ quan chức năng trong việc bảo

vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của ngươi tiêu dùng – người nuôi vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của ngươi tiêu dùng – người nuôi cá tra. cá tra.

2.. Tổ chức lại sản xuất:2.. Tổ chức lại sản xuất: Tổ chức lại sản xuất theo hướng gắn kết chặt chẽ và Tổ chức lại sản xuất theo hướng gắn kết chặt chẽ và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu nuôi, thu mua, chế biến và xuất bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu nuôi, thu mua, chế biến và xuất khẩu. Trong đó, tổ chức lại các hộ nuôi cá tra theo mô hình quản lý cộng khẩu. Trong đó, tổ chức lại các hộ nuôi cá tra theo mô hình quản lý cộng đồng và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh tế tập thể như đồng và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh tế tập thể như Hợp tác xã, Tổ hợp tác nhằm giám sát việc tuân thủ và áp dụng các biện Hợp tác xã, Tổ hợp tác nhằm giám sát việc tuân thủ và áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến nhằm giảm chi phí sản xuất, khuyến khích xây pháp kỹ thuật tiên tiến nhằm giảm chi phí sản xuất, khuyến khích xây dựng mô hình liên kết giữa các bên trong chuỗi giá trị sản xuất cá tra dựng mô hình liên kết giữa các bên trong chuỗi giá trị sản xuất cá tra xuất khẩu;xuất khẩu;

• nông dân nuôi cá tra cần liên kết với nhau thành một vùng nuôi lớn, một nông dân nuôi cá tra cần liên kết với nhau thành một vùng nuôi lớn, một tổ chức nuôi thủy sản lớn để có thể hưởng được các chính sách ưu đãi tổ chức nuôi thủy sản lớn để có thể hưởng được các chính sách ưu đãi của nhà nước đối với các tổ chức này, đồng thời có thể đàm phán về giá của nhà nước đối với các tổ chức này, đồng thời có thể đàm phán về giá cả, mua thức ăn trực tiếp từ các doanh nghiệp sản cả, mua thức ăn trực tiếp từ các doanh nghiệp sản

4. HỆ THỐNG GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM GIÁ THÀNH 4. HỆ THỐNG GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM GIÁ THÀNH SẢN XUẤTSẢN XUẤT

2.2. Giải pháp kỹ thuật:Giải pháp kỹ thuật:

• Qui trình nuôi:Qui trình nuôi:

• Tùy theo qui mô sản xuất, cơ sở hạ tầng và trình độ kỹ thuật, khuyến cáo Tùy theo qui mô sản xuất, cơ sở hạ tầng và trình độ kỹ thuật, khuyến cáo nên ứng dụng các Qui trình kỹ thuật nuôi tiên tiếnnên ứng dụng các Qui trình kỹ thuật nuôi tiên tiến::

• + Các cơ sở nuôi nhỏ lẻ có thể ứng dụng Qui phạm Quản lý tốt hơn + Các cơ sở nuôi nhỏ lẻ có thể ứng dụng Qui phạm Quản lý tốt hơn (BMP); (BMP);

• + Các vùng nuôi tập trung nên ứng dụng Qui phạm thực hành nuôi tốt toàn + Các vùng nuôi tập trung nên ứng dụng Qui phạm thực hành nuôi tốt toàn cầu (Global GAqP) và các tiêu chuẩn quốc tế khác.cầu (Global GAqP) và các tiêu chuẩn quốc tế khác.

• Các biện pháp kỹ thuậtCác biện pháp kỹ thuật

Giảm mật độ nuôi để giảm lượng thức ăn là cần thiết. Giảm mật độ nuôi để giảm lượng thức ăn là cần thiết. Về phía người nuôi, Về phía người nuôi, duy trì mật độ nuôi trong giới hạn tối ưu, không vượt quá 30 - 40 cá duy trì mật độ nuôi trong giới hạn tối ưu, không vượt quá 30 - 40 cá giống/m2, giống/m2, Nếu Nếu bảo đảm các điều kiện nuôi đúng kỹ thuật, năng suất có bảo đảm các điều kiện nuôi đúng kỹ thuật, năng suất có thể đạt 250thể đạt 250- 300- 300 tấn cá/ha. Khi đó, chỉ cần giảm hệ số thức ăn 0,1, tấn cá/ha. Khi đó, chỉ cần giảm hệ số thức ăn 0,1, người nuôi có thể thu lợi thêm 200 – 250 triệu đồng, chưa kể các khoản người nuôi có thể thu lợi thêm 200 – 250 triệu đồng, chưa kể các khoản tiết kiệm chi phí cá giống, hóa chất và xử lý môi trường ao nuôi.tiết kiệm chi phí cá giống, hóa chất và xử lý môi trường ao nuôi.

HỆ THỐNG GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM GIÁ THÀNH SẢN XUẤTHỆ THỐNG GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM GIÁ THÀNH SẢN XUẤT (tt) (tt)

• Nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuậtNghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật• nên áp dụng phương pháp cho ăn gián đoạn (định kỳ 5 ngày hoặc 1 nên áp dụng phương pháp cho ăn gián đoạn (định kỳ 5 ngày hoặc 1

tuần ngưng cho ăn 1-2 ngày) để giảm lượng thức ăn.tuần ngưng cho ăn 1-2 ngày) để giảm lượng thức ăn.• - C- Cần tập trung nghiên cứu ần tập trung nghiên cứu sản xuất giống cá tra chọn lọc, sản xuất giống cá tra chọn lọc, lai tạo con giống lai tạo con giống

có chất lượng cao, có khả năng kháng bệnh tốtcó chất lượng cao, có khả năng kháng bệnh tốt đồng thời nghiên cứu đồng thời nghiên cứu và và triển khai ứng dụng công nghệ sinh học trong phương pháp chẩn đoán triển khai ứng dụng công nghệ sinh học trong phương pháp chẩn đoán nhanh và điều trị hiệu quả các loại bệnh gây tác hại lớn cho nghề nuôi;; nhanh và điều trị hiệu quả các loại bệnh gây tác hại lớn cho nghề nuôi;; nghiên cứu sản xuất thức ăn công nghiệp có chất lượng cao với giá thành nghiên cứu sản xuất thức ăn công nghiệp có chất lượng cao với giá thành hợp lý; hợp lý;

• Nghiên cứu Nghiên cứu cải tiến cải tiến qui trình qui trình ương nuôi nâng cao tỉ lệ sốngương nuôi nâng cao tỉ lệ sống…để góp phần …để góp phần làm giảm tối đa chi phí sản xuất. làm giảm tối đa chi phí sản xuất.

• Sử dụng Vaccine để phòng bệnh cho cá đối với các bệnh gây tác hại lớn Sử dụng Vaccine để phòng bệnh cho cá đối với các bệnh gây tác hại lớn cho nghề nuôi.cho nghề nuôi.

IVIV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊIV.1 Kết luậnIV.1 Kết luận

• Giá thành sản xuất liên tục tăng do giá nguyên liệu cho chế Giá thành sản xuất liên tục tăng do giá nguyên liệu cho chế biến thức ăn thủy sản tăng.. Từ đó đẩy giá thành nuôi cá tra biến thức ăn thủy sản tăng.. Từ đó đẩy giá thành nuôi cá tra tăng theo. tăng theo.

• Hiện nay hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) trong các mô hình nuôi Hiện nay hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) trong các mô hình nuôi từ 1,5 - 1,85 và chi phí thức ăn chiếm 75 - 82% trong cơ cấu từ 1,5 - 1,85 và chi phí thức ăn chiếm 75 - 82% trong cơ cấu giá thành sản xuất của cá tra, điều này mang đến rủi ro rất lớn giá thành sản xuất của cá tra, điều này mang đến rủi ro rất lớn cho người nuôi tại những thời điểm giá thức ăn tăng cao như cho người nuôi tại những thời điểm giá thức ăn tăng cao như trong thời gian qua. Do đó việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong thời gian qua. Do đó việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong qua trình nuôi trong đó có yêu cầu giảm mật độ nuôi là trong qua trình nuôi trong đó có yêu cầu giảm mật độ nuôi là rất cần thiết và áp dụng các phương pháp khác nhau trong rất cần thiết và áp dụng các phương pháp khác nhau trong khâu quản lý chăm sóc khi cho cá ăn sẽ góp phần giảm chi phí khâu quản lý chăm sóc khi cho cá ăn sẽ góp phần giảm chi phí thức ăn, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội rất đáng kể trong thức ăn, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội rất đáng kể trong tình hình nuôi cá tra hiện nay ở ĐBSCL nói chung.tình hình nuôi cá tra hiện nay ở ĐBSCL nói chung.

IVIV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊIV.1 Kết luậnIV.1 Kết luận

• Chi phí sản xuất cá tra bao gồm Chi phí chuẩn bị ao, quản lý Chi phí sản xuất cá tra bao gồm Chi phí chuẩn bị ao, quản lý nước, giống, thức ăn, thuốc và hóa chất dùng trong nuôi thuỷ nước, giống, thức ăn, thuốc và hóa chất dùng trong nuôi thuỷ sản, công chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển, lãi vay ngân hàng.sản, công chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển, lãi vay ngân hàng. Giá thành là sự tổng hòa chuỗi đầu tư gồm công sức, tiền của Giá thành là sự tổng hòa chuỗi đầu tư gồm công sức, tiền của mà người nông dân đã đầu tư trong suốt quá trình sản xuất ra mà người nông dân đã đầu tư trong suốt quá trình sản xuất ra nông sản. nông sản.

• đồng thời đồng thời thực hiệnthực hiện các giải pháp góp phần giảm chi phí sản các giải pháp góp phần giảm chi phí sản xuất có ý nghĩa tăng lợi thế cạnh tranh của ngành hàng và xuất có ý nghĩa tăng lợi thế cạnh tranh của ngành hàng và quyết định đến việc phát triển ổn định, hiệu quả và bền vững quyết định đến việc phát triển ổn định, hiệu quả và bền vững của ngành hàng cá tra – sản phẩm chiến lược quốc gia của của ngành hàng cá tra – sản phẩm chiến lược quốc gia của Việt NamViệt Nam

• Vì vậy, việc Vì vậy, việc xác xác định giá thành sản xuất định giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu là cá tra nguyên liệu là cơ sở để định giá thu mua nguyên liệu (đảm bảo người nuôi có cơ sở để định giá thu mua nguyên liệu (đảm bảo người nuôi có thể tái sản xuất) từ đó xây dựng giá sàn xuất khẩu đảm bảo đôi thể tái sản xuất) từ đó xây dựng giá sàn xuất khẩu đảm bảo đôi bên cùng hài hòa lợi ích, bảo vệ và đề cao vị thế của sản phẩm bên cùng hài hòa lợi ích, bảo vệ và đề cao vị thế của sản phẩm đặc thù của quốc gia.đặc thù của quốc gia.

IVIV. KẾT LUẬN VÀ . KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XuẤ\ĐỀ XuẤ\IV.IV.22 Đề xuấtĐề xuất

• Giá cá tra nguyên liệu trong nước đã tăng đạt ngưỡng kỷ lục 29 nghìn Giá cá tra nguyên liệu trong nước đã tăng đạt ngưỡng kỷ lục 29 nghìn đồng/kg vào tháng 11-12 năm 2011, sau đó cuối tháng 12 và đầu tháng 1 đồng/kg vào tháng 11-12 năm 2011, sau đó cuối tháng 12 và đầu tháng 1 đột ngột sụt giảm xuống ngưỡng 25.000-25.500 đồng/kg. Sự sụt giảm này đột ngột sụt giảm xuống ngưỡng 25.000-25.500 đồng/kg. Sự sụt giảm này được nhận định là do chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng nợ công châu Âu. được nhận định là do chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng nợ công châu Âu. Thế nhưng giá thu mua nguyên liệu hiện nay bằng với gía thành sản xuất Thế nhưng giá thu mua nguyên liệu hiện nay bằng với gía thành sản xuất thì nguyên nhân vì đâu?Có phải do nội tại trong chuỗi sản xuất của chính thì nguyên nhân vì đâu?Có phải do nội tại trong chuỗi sản xuất của chính chúng ta?chúng ta?

• Rõ ràng, khủng hoảng kinh tế chung là một thực trạng khách quan phải Rõ ràng, khủng hoảng kinh tế chung là một thực trạng khách quan phải thừa nhận, song vẫn còn một tình trạng khủng hoảng khác mà tự các bên thừa nhận, song vẫn còn một tình trạng khủng hoảng khác mà tự các bên có thể khắc phục được, đó là khủng hoảng niềm tin giữa có thể khắc phục được, đó là khủng hoảng niềm tin giữa người nuôingười nuôi và và doanh nghiệp.doanh nghiệp.

Đề xuấtĐề xuất

• Vì vậy, , muốn tháo gỡ được nút thắt từ hai phía thì trong khi Vì vậy, , muốn tháo gỡ được nút thắt từ hai phía thì trong khi người nuôi chăm chút cho sản phẩm của mình để vươn lên đáp người nuôi chăm chút cho sản phẩm của mình để vươn lên đáp ứng được yêu cầu về số lượng, chất lượng nguyên liệu của DN ứng được yêu cầu về số lượng, chất lượng nguyên liệu của DN thì phía các DN cũng cần có đạo đức trong kinh doanh, chữ thì phía các DN cũng cần có đạo đức trong kinh doanh, chữ “tín” trong hành xử với người nuôi để giúp họ có khả năng tái “tín” trong hành xử với người nuôi để giúp họ có khả năng tái đầu tư cung ứng lại nguyên liệu cho mình, trên cơ sở bảo đảm đầu tư cung ứng lại nguyên liệu cho mình, trên cơ sở bảo đảm quyền lợi, tinh thần “win-win” cho cả đôi bên. quyền lợi, tinh thần “win-win” cho cả đôi bên.

• Chia sẻ quyền lợi một cách minh bạch và sòng phẳng mới là cơ Chia sẻ quyền lợi một cách minh bạch và sòng phẳng mới là cơ sở để tạo dựng và duy trì mối quan hệ liên kết bền chặt giữa sở để tạo dựng và duy trì mối quan hệ liên kết bền chặt giữa người nuôi, doanh nghiệp chế biến và các thành phần khác người nuôi, doanh nghiệp chế biến và các thành phần khác trong chuỗi sản xuất cá tra.trong chuỗi sản xuất cá tra. Thiết nghĩ, chừng nào mỗi bên tự Thiết nghĩ, chừng nào mỗi bên tự thay đổi “cách suy, nếp nghĩ” hai phía luôn “cùng hội, cùng thay đổi “cách suy, nếp nghĩ” hai phía luôn “cùng hội, cùng thuyền”với nhau thì chừng ấy giải pháp liên kết thực sự mới có thuyền”với nhau thì chừng ấy giải pháp liên kết thực sự mới có thể thực hành và cũng từ ấy, người nuôi mới hết lao đao! thể thực hành và cũng từ ấy, người nuôi mới hết lao đao!

Xin chân thành cXin chân thành cảảm ơn quí vị m ơn quí vị đã quan tâm theo dõi!đã quan tâm theo dõi!