thÔng tƯlegal.moit.gov.vn/data/documents/bills/423-du thao 2 tt... · web viewsố: /2012/tt-bct...

26
BỘ CÔNG THƯƠNG Số: /2012/TT-BCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 2012 THÔNG TƯ Quy định về hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường và Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường; Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý thị trường, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Thông tư này quy định về hoạt động kiểm tra và xử phạt hành chính của Quản lý thị trường bao gồm: a) Đối tượng, phạm vi, nội dung, hình thức, thời hạn, thẩm quyền, tổ chức kiểm tra; b) Xây dựng kế hoạch, thu thập và xử lý thông tin để kiểm tra; c) Trình tự, thủ tục kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính; d) Quyền và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức được kiểm tra; DỰ THẢO 2

Upload: others

Post on 30-Dec-2019

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: THÔNG TƯlegal.moit.gov.vn/data/documents/bills/423-Du thao 2 TT... · Web viewSố: /2012/TT-BCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BỘ CÔNG THƯƠNG

Số: /2012/TT-BCT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày tháng năm 2012

THÔNG TƯQuy định về hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính

của Quản lý thị trường

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của

Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường và Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý thị trường,Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về hoạt động

kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường.

Chương IQUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1. Thông tư này quy định về hoạt động kiểm tra và xử phạt hành chính

của Quản lý thị trường bao gồm: a) Đối tượng, phạm vi, nội dung, hình thức, thời hạn, thẩm quyền, tổ chức

kiểm tra;b) Xây dựng kế hoạch, thu thập và xử lý thông tin để kiểm tra;c) Trình tự, thủ tục kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính; d) Quyền và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức được kiểm tra; đ) Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường, Giám đốc Sở

Công Thương và các cơ quan nhà nước khác có liên quan. 2. PA1: Hoạt động kiểm tra của cơ quan Quản lý thị trường trong lĩnh

vực sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định tại Thông tư này.

PA2: Đối với lĩnh vực kiểm tra chuyên ngành mà pháp luật có quy định trình tự, thủ tục kiểm tra thì áp dụng các quy định của pháp luật chuyên ngành.

DỰ THẢO 2

Page 2: THÔNG TƯlegal.moit.gov.vn/data/documents/bills/423-Du thao 2 TT... · Web viewSố: /2012/TT-BCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

3. Các hoạt động công vụ của công chức Quản lý thị trường như trinh sát, theo dõi đối tượng, nắm địa bàn do Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường giao nhiệm vụ thực hiện theo quy định riêng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng1. Cơ quan, công chức Quản lý thị trường.2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm tra của

Quản lý thị trường.Điều 3. Nguyên tắc kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính1. Hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị

trường phải tuân thủ pháp luật về kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính và các quy định tại Thông tư này.

2. Hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường nhằm mục đích phòng, chống các vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại tại thị trường trong nước; đảm bảo trật tự quản lý kinh tế của nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của tổ chức, cá nhân kinh doanh và người tiêu dùng; không cản trở lưu thông hàng hóa và hoạt động kinh doanh hợp pháp.

3. Mọi trường hợp kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính đều phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền; phải sử dụng đúng các loại mẫu biên bản, quyết định (gọi tắt là ấn chỉ) theo quy định trong hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính.

4. Hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính phải có căn cứ, khách quan, công bằng, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quản lý thị trường theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm1. Kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính không có căn cứ, không đúng

thẩm quyền, không đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quản lý thị trường theo quy định của pháp luật và quy định của Thông tư này.

2. Lạm dụng quyền hạn để bao che vi phạm; gây phiền hà, sách nhiễu tổ chức, cá nhân được kiểm tra hoặc có hành vi tiêu cực khác khi thực hiện hoạt động kiểm tra.

3. Cố tình gây cản trở hoạt động kinh doanh và lưu thông hàng hóa hợp pháp của tổ chức, cá nhân được kiểm tra.

4. Không thực hiện hoặc không thực hiện đúng văn bản chỉ đạo kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm quyền.

5. Không tuân thủ đúng trình tự, thủ tục kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và quy định của Thông tư này.

6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ quyết định kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính .

7. Giả mạo hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính.

2

Page 3: THÔNG TƯlegal.moit.gov.vn/data/documents/bills/423-Du thao 2 TT... · Web viewSố: /2012/TT-BCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

8. Chiếm đoạt, sử dụng trái phép hồ sơ, tài liệu, tang vật của vụ việc kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính.

9. Sử dụng các biểu mẫu biên bản, quyết định (ấn chỉ) không đúng quy định để thiết lập hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính.

10. Tiết lộ, cung cấp thông tin vụ việc kiểm tra khi không được phép hoặc chưa có kết luận về việc kiểm tra, xử lý vụ việc.

11. Chống đối, cản trở, can thiệp trái pháp luật để gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính.

12. Mua chuộc, đe dọa, trả thù người chỉ đạo, người ra quyết định hoặc người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính.

13. Đưa, nhận, môi giới hối lộ và các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.

Chương IIĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHẠM VI, HÌNH THỨC,

THỜI HẠN, THẨM QUYỀN VÀ TỔ CHỨC KIỂM TRA

Điều 5. Đối tượng kiểm traĐối tượng kiểm tra là các tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại ở thị

trường trong nước.Điều 6. Nội dung và phạm vi kiểm traNội dung và phạm vi kiểm tra là kiểm tra việc chấp hành pháp luật của

các tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại ở thị trường trong nước theo quy định của pháp luật về thương mại và các hành vi vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước mà Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

Điều 7. Hình thức kiểm tra1. Kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra được cấp có thẩm quyền phê duyệt

hoặc ban hành.2. Kiểm tra đột xuất khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có

dấu hiệu vi phạm pháp luật.Điều 8. Thời hạn kiểm tra1. Thời hạn của cuộc kiểm tra được tính từ ngày công bố quyết định kiểm

tra đến ngày kết thúc việc kiểm tra trực tiếp tại nơi được kiểm tra.2. Thời hạn kiểm tra quy định tại Khoản 1 Điều này không quá năm ngày.

Trường hợp phức tạp thì thời hạn kiểm tra có thể kéo dài nhưng không quá mười ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Việc kéo dài thời hạn kiểm tra do người ban hành quyết định kiểm tra ra quyết định bằng văn bản.

Điều 9. Thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra

3

Page 4: THÔNG TƯlegal.moit.gov.vn/data/documents/bills/423-Du thao 2 TT... · Web viewSố: /2012/TT-BCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

1. Người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra theo quy định của Thông tư này bao gồm:

a) Cục trưởng Cục Quản lý thị trường;b) Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường;c) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường.2. Những người quy định tại Khoản 1 Điều này có thể giao cho cấp phó

thực hiện thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra như sau:a) Việc giao quyền ban hành quyết định kiểm tra được thực hiện thường

xuyên hoặc theo vụ việc;b) Việc giao quyền phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ

phạm vi, nội dung và thời hạn giao quyền;c) Cấp phó được giao quyền ban hành quyết định kiểm tra phải chịu trách

nhiệm về quyết định kiểm tra của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật;d) Cấp phó được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền cho bất kỳ

người người nào khác.Điều 10. Tổ chức kiểm tra1. Hoạt động kiểm tra của cơ quan Quản lý thị trường do Tổ công tác thực

hiện. Tổ công tác có ít nhất 02 công chức, do một công chức làm Tổ trưởng. Công chức được giao nhiệm vụ làm Tổ trưởng Tổ công tác phải được ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị trong quyết định kiểm tra.

2. Người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra có trách nhiệm cử công chức thực hiện quyết định kiểm tra. Trường hợp cần có sự phối hợp với các cơ quan nhà nước, lực lượng chức năng có liên quan khác, người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra quyết định và ghi rõ trong quyết định kiểm tra.

3. Công chức Quản lý thị trường được giao thực hiện quyết định kiểm tra phải ghi vào Sổ nhật ký kiểm tra của đơn vị theo quy định.

4. Tổ trưởng Tổ công tác, ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 5 Điều này, phải là người được bổ nhiệm giữ ngạch công chức từ Kiểm soát viên thị trường trở lên và được cấp Thẻ kiểm tra thị trường.

5. Thành viên Tổ công tác phải:a) Có phẩm chất đạo đức công vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ,

công chức; b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý thị trường theo quy định;c) Không trong thời gian thi hành xử lý kỷ luật, xem xét kỷ luật hoặc có

đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được thủ trưởng cơ quan quản lý công chức tiến hành xem xét, xác minh làm rõ;

d) Không có vợ (hoặc chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của mình hoặc của vợ (hoặc của chồng) là đối tượng kiểm tra hoặc giữ chức vụ lãnh đạo quản lý trong tổ chức là đối tượng kiểm tra.

4

Page 5: THÔNG TƯlegal.moit.gov.vn/data/documents/bills/423-Du thao 2 TT... · Web viewSố: /2012/TT-BCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

6. Tổ trưởng Tổ công tác có trách nhiệm:a) Chỉ huy, điều hành việc kiểm tra theo đúng đối tượng, nội dung, phạm

vi, thời hạn kiểm tra ghi trong quyết định kiểm tra;b) Chịu trách nhiệm trước người ra quyết định kiểm tra và trước pháp luật

về hoạt động kiểm tra của Tổ công tác;c) Phân công công việc cho các thành viên Tổ công tác thực hiện hoạt

động kiểm tra;d) Thực hiện quyền hạn của Kiểm soát viên thị trường các cấp theo quy

định của pháp luật;đ) Thực hiện chế độ báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của người ra quyết định

kiểm tra đối với những vấn đề, nội dung phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết trong khi kiểm tra theo quy định của Thông tư này;

e) Báo cáo, đề xuất ý kiến xử lý kết quả kiểm tra với người ra quyết định kiểm tra và gửi kèm hồ sơ vụ việc kiểm tra khi kết thúc kiểm tra.

7. Thành viên Tổ công tác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, điều hành của Tổ trưởng Tổ công tác; đề xuất với Tổ trưởng Tổ công tác thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm hoạt động kiểm tra có hiệu quả, đúng pháp luật; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công với Tổ trưởng Tổ công tác và chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của nội dung báo cáo, đề xuất.

Chương IIIKẾ HOẠCH KIỂM TRA

Điều 11. Kế hoạch kiểm tra 1. Kế hoạch kiểm tra được xây dựng, phê duyệt hoặc ban hành theo quy định tại Điều này là căn cứ để người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 của Thông tư này ban hành quyết định kiểm tra theo kế hoạch.

2. Kế hoạch kiểm tra gồm có:a) Kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm;b) Kế hoạch kiểm tra theo chuyên đề: mặt hàng, lĩnh vực, địa bàn, đối

tượng.3. Kế hoạch kiểm tra quy định tại Khoản 2 Điều này phải có những nội

dung chủ yếu sau đây:a) Căn cứ ban hành kế hoạch kiểm tra;b) Mục đích, yêu cầu kiểm tra;c) Nội dung và phạm vi kiểm tra;d) Đối tượng kiểm tra;đ) Thời gian, địa bàn kiểm tra; e) Phương pháp tiến hành kiểm tra;g) Kinh phí, phương tiện, điều kiện phục vụ kiểm tra;

5

Page 6: THÔNG TƯlegal.moit.gov.vn/data/documents/bills/423-Du thao 2 TT... · Web viewSố: /2012/TT-BCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

h) Tổ chức lực lượng kiểm tra, bao gồm cả việc tổ chức phối hợp với các cơ quan nhà nước và các lực lượng chức năng khác để kiểm tra;

i) Trách nhiệm và phân công tổ chức thực hiện.Điều 12. Xây dựng, phê duyệt hoặc ban hành kế hoạch kiểm tra của

Cục Quản lý thị trường1. Việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm quy

định tại Điểm a Khoản 2 Điều 11 của Thông tư này như sau: a) Vào tuần thứ tư của tháng 11 hàng năm, căn cứ tình hình thị trường,

yêu cầu công tác quản lý thị trường và sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền, Cục Quản lý thị trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra của Cục trong năm tiếp theo trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt trước 31 tháng 12 hàng năm;

b) Kế hoạch kiểm tra Cục Quản lý thị trường sau khi được phê duyệt phải gửi cho Thanh tra Bộ Công Thương, Sở Công Thương và Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Chi cục Quản lý thị trường) để biết và phối hợp công tác.

2. Việc xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra chuyên đề quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 của Thông tư này như sau:

a) Căn cứ tình hình diễn biến thị trường phát sinh những vấn đề, lĩnh vực nổi cộm, những điểm nóng cần phải tập trung kiểm tra để ngăn ngừa, xử lý kịp thời hoặc căn cứ vào sự chỉ đạo kiểm tra của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền, Cục Quản lý thị trường chủ động xây dựng, ban hành các kế hoạch kiểm tra chuyên đề và triển khai tổ chức thực hiện;

b) Kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Cục Quản lý thị trường phải gửi cho Bộ trưởng Bộ Công Thương để báo cáo.

Điều 13. Xây dựng, phê duyệt hoặc ban hành kế hoạch kiểm tra của Chi cục Quản lý thị trường

1. Việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 11 của Thông tư này như sau:

a) Vào tuần thứ tư của tháng 11 hàng năm, căn cứ tình hình thị trường và yêu cầu công tác quản lý thị trường trên địa bàn và sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền, Chi cục Quản lý thị trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra của Chi cục trong năm tiếp theo trình Giám đốc Sở Công Thương phê duyệt trước 31 tháng 12 hàng năm.

b) Kế hoạch kiểm tra của Chi cục Quản lý thị trường sau khi được phê duyệt phải gửi cho Cục Quản lý thị trường và Thanh tra Sở Công Thương để biết, theo dõi việc thực hiện và phối hợp công tác.

2. Việc xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra chuyên đề quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 của Thông tư này như sau:

a) Căn cứ tình hình diễn biến thị trường phát sinh những vấn đề, lĩnh vực nổi cộm, những điểm nóng cần phải tập trung kiểm tra để ngăn ngừa, xử lý kịp thời hoặc căn cứ vào sự chỉ đạo kiểm tra của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền, Chi cục Quản lý thị trường chủ động xây dựng, ban hành các kế hoạch kiểm tra chuyên đề và triển khai tổ chức thực hiện.

6

Page 7: THÔNG TƯlegal.moit.gov.vn/data/documents/bills/423-Du thao 2 TT... · Web viewSố: /2012/TT-BCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

b) Kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Chi cục Quản lý thị trường phải gửi cho Giám đốc Sở Công Thương và Cục Quản lý thị trường để báo cáo.

Điều 14. Theo dõi, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch kiểm tra

Cục trưởng Cục Quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt hoặc ban hành theo quy định của Thông tư này.

Điều 15. Phương án tổ chức kiểm tra theo kế hoạch1. Căn cứ kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm hoặc chuyên đề được xây

dựng, phê duyệt hoặc ban hành theo quy định tại các Điều 12, 13 và 14 của Thông tư này, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có trách nhiệm xây dựng phương án tổ chức kiểm tra trên địa bàn hoặc lĩnh vực được phân công, giao nhiệm vụ để thực hiện kế hoạch kiểm tra được phê duyệt hoặc ban hành.

2. Nội dung phương án tổ chức kiểm tra phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Căn cứ tiến hành kiểm tra;b) Tên, địa chỉ hoặc địa điểm của cá nhân, tổ chức được kiểm tra;c) Nội dung và phạm vi kiểm tra;d) Thời gian bắt đầu và kết thúc việc kiểm tra; đ) Phương thức tiến hành kiểm tra; e) Kinh phí, phương tiện, điều kiện phục vụ kiểm tra.g) Phân công công chức thực hiện việc kiểm tra;h) Cơ quan phối hợp (nếu có).3. Phương án tổ chức kiểm tra phải gửi cho Thủ trưởng cơ quan Quản lý

thị trường cấp trên để theo dõi, chỉ đạo, giám sát việc kiểm tra.4. Căn cứ phương án tổ chức kiểm tra đã xây dựng, Đội trưởng Đội Quản

lý thị trường có trách nhiệm:a) Ban hành các quyết định kiểm tra để thực hiện phương án;b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan để tổ

chức việc kiểm tra theo quyết định kiểm tra đã ban hành; c) Thực hiện chế độ báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan

Quản lý thị trường cấp trên trong quá trình thực hiện và khi kết thúc việc kiểm tra theo phương án.

Chương IVTHU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN ĐỂ KIỂM TRA ĐỘT XUẤT

Điều 16. Thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật

7

Page 8: THÔNG TƯlegal.moit.gov.vn/data/documents/bills/423-Du thao 2 TT... · Web viewSố: /2012/TT-BCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

1. Thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật quy định tại Điều này là căn cứ để người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 của Thông tư này ban hành quyết định kiểm tra đột xuất.

2. Thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều này được thu thập từ các nguồn:

a) Phương tiện thông tin đại chúng;b) Đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc tin báo của tổ chức, cá nhân;c) Đơn yêu cầu xử lý vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân;d) Phát hiện, đề xuất của công chức được phân công quản lý địa bàn hoặc

được giao nhiệm vụ trinh sát, theo dõi, phát hiện vi phạm hành chính hoặc thông tin được phát hiện từ hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường;

đ) Yêu cầu, đề nghị kiểm tra xử lý của cơ quan nhà nước, các lực lượng chức năng khác hoặc văn bản chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền.

Điều 17. Tiếp nhận, thẩm tra, xác minh thông tin1. Thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp

luật gửi đến cơ quan Quản lý thị trường phải được báo cáo với Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường tiếp nhận thông tin đó.

2. Khi tiếp nhận các thông tin quy định tại Điểm a, b và c Khoản 2 Điều 16 của Thông tư này, Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường tiếp nhận thông tin phải tổ chức tiến hành thẩm tra, xác minh các thông tin tiếp nhận được.

3. Công chức được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh thông tin phải thực hiện việc thẩm tra, xác minh thông tin theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan. Khi kết thúc việc thẩm tra, xác minh thông tin công chức được giao nhiệm vụ phải có báo cáo kết quả bằng văn bản với Thủ trưởng cơ quan để xem xét, quyết định việc kiểm tra.

4. Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Căn cứ tiến hành thực hiện việc thẩm tra, xác minh;b) Họ và tên, chức vụ công chức thực hiện việc thẩm tra xác minh;c) Thời gian và địa điểm thẩm tra, xác minh; d) Tên và địa chỉ cá nhân, tổ chức được thẩm tra, xác minh; đ) Nội dung và kết quả thẩm tra, xác minh; e) Đề xuất về việc kiểm tra hoặc không kiểm tra. Điều 18. Xử lý kết quả tiếp nhận, thẩm tra, xác minh thông tin1. Trong trường hợp kết quả thẩm tra, xác minh thông tin quy định tại

Điều 17 của Thông tư này là có vi phạm hành chính hoặc dấu hiệu vi phạm hành chính hoặc tiếp nhận thông tin quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 16 của Thông

8

Page 9: THÔNG TƯlegal.moit.gov.vn/data/documents/bills/423-Du thao 2 TT... · Web viewSố: /2012/TT-BCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

tư này, Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường tiếp nhận, thẩm tra, xác minh thông tin phải chỉ đạo, phân công xây dựng phương án tổ chức kiểm tra đột xuất.

2. Phương án kiểm tra đột xuất phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Căn cứ tiến hành kiểm tra;b) Tên, địa chỉ hoặc địa điểm của đối tượng được kiểm tra;c) Nội dung và phạm vi kiểm tra;d) Thời gian bắt đầu và kết thúc việc kiểm tra; đ) Phương thức tiến hành kiểm tra; e) Kinh phí, phương tiện, điều kiện phục vụ kiểm tra;g) Phân công công chức thực hiện việc kiểm tra;h) Dự kiến tình huống phát sinh và biện pháp xử lý;i) Dự liệu vi phạm hành chính và văn bản quy phạm pháp luật áp dụng;k) Cơ quan phối hợp (nếu có).3. Thông tin của công chức Quản lý thị trường được phân công quản lý

địa bàn hoặc được giao nhiệm vụ trinh sát, theo dõi, phát hiện vi phạm hành chính quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 16 của Thông tư này về hành vi vi phạm hành chính hoặc có dấu hiệu vi phạm hành chính phải kịp thời báo cáo, đề xuất kiểm tra với người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra để xem xét, chỉ đạo việc kiểm tra. Trường hợp xét thấy cần kiểm tra ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính hoặc có dấu hiệu vi phạm hành chính phải xây dựng phương án tổ chức kiểm tra như quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Người có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này chỉ ban hành quyết định kiểm tra khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Kết quả thẩm tra, xác minh là có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật cần kiểm tra, ngăn chặn;

c) Nội dung kiểm tra thuộc thẩm quyền của mình;b) Có phương án tổ chức kiểm tra theo quy định tại Điều 18 của Thông tư

này.Điều 19. Bảo mật thông tinCác thông tin về hành vi vi phạm hành chính hoặc có dấu hiệu vi phạm

hành chính; kết quả thẩm tra, xác minh thông tin; phương án tổ chức kiểm tra quy định tại Điều 16, 17 và 18 của Thông tư này phải được bảo mật, không được tiết lộ thông tin cho những người không có thẩm quyền.

Chương VTRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA

VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 20. Căn cứ ban hành quyết định kiểm tra

9

Page 10: THÔNG TƯlegal.moit.gov.vn/data/documents/bills/423-Du thao 2 TT... · Web viewSố: /2012/TT-BCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

1. Kế hoạch kiểm tra đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành và phương án tổ chức kiểm tra theo quy định tại Chương III của Thông tư này.

Trường hợp kiểm tra theo kế hoạch thì trong thời hạn 12 tháng không được kiểm tra quá một lần về cùng một nội dung đối với cùng một đối tượng kiểm tra.

2. Kết quả tiếp nhận, thẩm tra, xác minh thông tin và phương án kiểm tra theo quy định tại Chương IV của Thông tư này.

Điều 21. Nội dung quyết định kiểm tra1. Quyết định kiểm tra phải có các nội dung chủ yếu sau đây:a) Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành quyết định kiểm tra;b) Căn cứ ban hành quyết định kiểm tra;c) Tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định kiểm tra; d) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được kiểm tra;đ) Nội dung kiểm tra;e) Thời hạn kiểm tra;g) Thời gian hiệu lực của Quyết định kiểm tra;h) Người được giao thực hiện việc kiểm tra và cơ quan phối hợp nếu có. 2. Nội dung kiểm tra của quyết định kiểm tra phải:a) Phù hợp với nội dung và phạm vi kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường được pháp luật quy định;

b) Phù hợp với đối tượng, nội dung, thời hạn kiểm tra ghi trong kế hoạch kiểm tra đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành trong trường hợp kiểm tra theo quy định tại Chương III của Thông tư này;

c) Phù hợp với đối tượng, nội dung vi phạm hoặc dấu hiệu vi phạm được tiếp nhận, thẩm tra, xác minh và phương án kiểm tra trong trường hợp kiểm tra đột xuất theo quy định tại Chương IV của Thông tư này;

3. Quyết định kiểm tra có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Điều 22. Thông báo quyết định kiểm traQuyết định kiểm tra đã ban hành phải được thông báo cho tổ chức, cá

nhân được kiểm tra ít nhất là ba ngày trước khi tiến hành kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất quy định tại Chương IV của Thông tư này.

Điều 23. Thực hiện quyết định kiểm tra1. Quyết định kiểm tra theo kế hoạch quy định tại Chương III của Thông

tư này phải được thực hiện chậm nhất là năm ngày kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra.

2. Quyết định kiểm tra đột xuất theo quy định tại Chương IV của Thông tư này phải tổ chức thực hiện ngay sau khi ban hành.

10

Page 11: THÔNG TƯlegal.moit.gov.vn/data/documents/bills/423-Du thao 2 TT... · Web viewSố: /2012/TT-BCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

3. Khi tiến hành kiểm tra theo quyết định kiểm tra, Tổ trưởng Tổ công tác phải:

a) Công bố quyết định kiểm tra;b) Xuất trình thẻ kiểm tra thị trường với đối tượng được kiểm tra hoặc

người đại diện hợp pháp của đối tượng được kiểm tra; c) Thông báo cho đối tượng được kiểm tra về các thành viên của Tổ công

tác thực hiện việc kiểm tra, cơ quan phối hợp, người làm chứng (nếu có);d) Yêu cầu đối tượng được kiểm tra chấp hành quyết định kiểm tra của

người có thẩm quyền.4. Tổ trưởng Tổ công tác tổ chức chỉ huy, điều hành việc kiểm tra theo

đúng nội dung của quyết định kiểm tra đã công bố. Trường hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm tra vượt quá thẩm quyền của mình thì Tổ trưởng Tổ công tác phải báo cáo ngay với người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra để kịp thời xử lý.

5. Khi tiến hành kiểm tra, Tổ trưởng Tổ công tác được quyền:a) Yêu cầu đối tượng được kiểm tra xuất trình, cung cấp giấy tờ, tài liệu,

sổ sách, chứng từ và giải trình những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra;b) Kiểm tra hàng hóa, dụng cụ sản xuất, kinh doanh; kiểm tra nơi sản

xuất, kinh doanh, lưu giữ hàng hóa có liên quan đến nội dung kiểm tra. Trường hợp đối tượng kiểm tra cản trở việc kiểm tra nơi sản xuất, kinh doanh, lưu giữ hàng hóa mà có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì phải báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính;

c) Thu thập tài liệu, chứng cứ, giải trình của đối tượng được kiểm tra, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan tại nơi kiểm tra;

d) Lấy mẫu hàng hóa để trưng cầu kiểm nghiệm, giám định khi cần thiết theo quy định của pháp luật;

đ) Quyết định áp dụng hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

e) Lập biên bản kiểm tra để ghi nhận kết quả kiểm tra hoặc lập biên bản vi phạm hành chính trong trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Điều 26 của Thông tư này.

5. Công chức được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm tra phải tuân thủ quy chế hoạt động công tác của công chức Quản lý thị trường theo quy định.

Điều 24. Xử lý nội dung phát sinh trong quá trình kiểm tra1. Trong quá trình kiểm tra mà phát hiện vi phạm hành chính ngoài nội

dung kiểm tra thì Tổ trưởng Tổ công tác không phải đề nghị người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra bổ sung đối với vi phạm hành chính được

11

Page 12: THÔNG TƯlegal.moit.gov.vn/data/documents/bills/423-Du thao 2 TT... · Web viewSố: /2012/TT-BCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

phát hiện và tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính với hành vi đó theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Trong quá trình kiểm tra mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm hành chính ngoài nội dung kiểm tra cần phải kiểm tra làm rõ thì Tổ trưởng Tổ công tác phải đề nghị người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra bổ sung đối với nội dung đó. Chỉ sau khi có quyết định bổ sung nội dung kiểm tra của người có thẩm quyền thì Tổ trưởng Tổ công tác mới được tiến hành kiểm tra đối với nội dung bổ sung.

Điều 25. Lập biên bản kiểm tra hoặc biên bản vi phạm hành chính1. Căn cứ kết quả kiểm tra, ngay sau khi kết thúc kiểm tra tại nơi kiểm tra,

Tổ trưởng Tổ Công tác phải lập biên bản kiểm tra hoặc biên bản vi phạm hành chính như sau:

a) Trường hợp kết quả kiểm tra các nội dung đều phát hiện có hành vi vi phạm hành chính thì Tổ trưởng Tổ công tác lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

b) Trường hợp kết quả kiểm tra có nội dung chấp hành đúng pháp luật, có nội dung phát hiện có hành vi vi phạm hành chính thì Tổ trưởng Tổ công tác lập biên bản kiểm tra ghi nhận kết quả kiểm tra; đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật vi phạm hành chính đối với vi phạm hành chính được phát hiện trong vụ việc kiểm tra;

c) Trường hợp kết quả kiểm tra các nội dung đều chấp hành đúng pháp luật thì Tổ trưởng Tổ công tác lập biên bản kiểm tra ghi nhận kết quả kiểm tra.

2. Trường hợp kết quả kiểm tra có nội dung chấp hành đúng pháp luật, có nội dung phát hiện có hành vi vi phạm hành chính, có nội dung phát hiện có dấu hiệu vi phạm hành chính cần phải thẩm tra, xác minh làm rõ thì Tổ trưởng Tổ công tác lập biên bản kiểm tra ghi nhận kết quả kiểm tra; đồng thời tiến hành thẩm tra, xác minh nội dung có dấu hiệu vi phạm hành chính cần làm rõ. Sau khi kết thúc việc thẩm tra, xác minh, làm rõ dấu hiệu vi phạm hành chính, Tổ trưởng Tổ công tác lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính được phát hiện trong vụ việc kiểm tra.

3. Biên bản kiểm tra phải được lập theo đúng mẫu quy định. Khi lập biên bản kiểm tra phải có mặt cá nhân hoặc đại diện tổ chức, cá nhân được kiểm tra. Trường hợp cá nhân hoặc đại diện tổ chức, cá nhân được kiểm tra vắng mặt hoặc cố tình trốn tránh thì phải có người chứng kiến việc lập biên bản và ghi rõ lý do vắng mặt hoặc trốn tránh vào biên bản; trường hợp cá nhân hoặc đại diện tổ chức, cá nhân được kiểm tra từ chối ký biên bản kiểm tra thì phải có người chứng kiến việc lập biên bản và ghi rõ lý do từ chối vào biên bản.

4. Nội dung biên bản kiểm tra:a) Biên bản kiểm tra phải ghi đầy đủ, chính xác, trung thực kết quả nội

dung kiểm tra, ý kiến của tổ chức, cá nhân được kiểm tra, cơ quan phối hợp kiểm tra, người chứng kiến (nếu có) và ý kiến nhận xét, đánh giá, kiến nghị đề xuất của Tổ kiểm tra đối với vụ việc kiểm tra;

12

Page 13: THÔNG TƯlegal.moit.gov.vn/data/documents/bills/423-Du thao 2 TT... · Web viewSố: /2012/TT-BCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

b) Có chữ ký của đại diện các bên liên quan đến việc kiểm tra, lập biên bản. Trường hợp biên bản có nhiều trang, nhiều liên kể cả phụ lục biên bản, bảng kê tang vật, phương tiện vi phạm thì phải có chữ ký của những người này vào từng trang, từng liên của biên bản, phụ lục và bản kê đó.

5. Việc lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính và theo mẫu quy định.

6. Chậm nhất hai ngày kể từ ngày lập biên bản kiểm tra hoặc biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều này, Tổ trưởng Tổ công tác phải báo cáo kết quả kiểm tra và chuyển giao hồ sơ vụ việc kiểm tra đã lập đến người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra để xử lý kết quả kiểm tra.

Điều 26. Xử lý kết quả kiểm tra1. Sau khi nhận được báo cáo và hồ sơ vụ việc kiểm tra, trường hợp kết

quả kiểm tra phát hiện vi phạm hành chính và có biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 25 Thông tư này, người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra phải xem xét việc xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn pháp luật xử lý vi phạm hành chính quy định, cụ thể như sau:

a) Trường hợp vụ việc vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của người ra quyết định kiểm tra thì phải ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền;

b) Trường hợp vụ việc vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của người ra quyết định kiểm tra thì phải chuyển giao hoặc trình hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính đến người thẩm quyền để xem xét việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 của Thông tư này; 2. Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm hành chính nhưng chưa có đủ căn cứ kết luận về đối tượng vi phạm hành chính hoặc hành vi vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra phải tổ chức tiến hành thẩm tra, xác minh, thu thập, bổ sung tài liệu, chứng cứ cho việc kết luận vụ việc kiểm tra theo quy định tại Điều 27 của Thông tư này.

Điều 27. Thẩm tra, xác minh bổ sung kết quả kiểm tra1. Tùy theo yêu cầu cụ thể vụ việc kiểm tra, việc tổ chức thẩm tra, xác

minh theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 của Thông tư này phải đảm bảo khách quan, chính xác, kịp thời với các hình thức sau đây: như sau:

a) Mời đối tượng được kiểm tra đến làm việc;b) Làm việc đối tượng kiểm tra khi đối tượng kiểm tra có yêu cầu;c) Làm việc với tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc kiểm tra;d) Đề nghị cơ quan nhà nước, lực lượng chức năng có thẩm quyền khác

thẩm tra, xác minh;đ) Lấy mẫu hàng hóa để trưng cầu kiểm nghiệm, giám định;e) Xin ý kiến chuyên môn của chuyên gia hoặc cơ quan quản lý nhà nước

có liên quan.

13

Page 14: THÔNG TƯlegal.moit.gov.vn/data/documents/bills/423-Du thao 2 TT... · Web viewSố: /2012/TT-BCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

2. Trong thời hạn 05 ngày kết thúc việc thẩm tra, xác minh bổ sung kết quả kiểm tra theo quy định tại Khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra phải xem xét và kết luận về vụ việc kiểm tra như sau:

a) Trường hợp không có vi phạm hành chính thì có văn bản kết luận về việc không có vi phạm hành chính; văn bản kết luận này phải gửi cho cá nhân, tổ chức được kiểm tra biết trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ký văn bản;

b) Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm hành chính thì phải lập ngay biên bản vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính và tiến hành xem xét xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Thông tư này.

Điều 28. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính

1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, những người có thẩm quyền được quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

3. Khi áp dụng các biện pháp khám người, khám nơi phương tiện vận tải, đồ vật và khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo thủ tục hành chính, ngoài việc phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì phải có phương án khám theo quy định tại Khoản 4 Điều này.

4. Phương án khám người, khám nơi phương tiện vận tải, đồ vật và khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo thủ tục hành chính phải được người có thẩm quyền ra quyết định khám phê duyệt và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Căn cứ áp dụng biện pháp khám người, khám nơi phương tiện vận tải, đồ vật và khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

b) Đối tượng, địa chỉ, địa điểm khám;c) Phạm vi khám;d) Thời gian bắt đầu và kết thúc việc khám; đ) Phương thức tiến hành khám; e) Kinh phí, phương tiện, điều kiện phục vụ việc khám;g) Phân công công chức thực hiện việc khám;h) Dự kiến tình huống phát sinh và biện pháp xử lý;i) Dự liệu vi phạm hành chính và văn bản quy phạm pháp luật áp dụng;k) Cơ quan phối hợp (nếu có).5. Người có thẩm quyền ra quyết định khám chỉ ra quyết định khám sau

khi đã có phương án khám theo quy định tại Khoản 4 Điều này. Trường hợp

14

Page 15: THÔNG TƯlegal.moit.gov.vn/data/documents/bills/423-Du thao 2 TT... · Web viewSố: /2012/TT-BCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

khám chỗ ở thì báo cáo đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định khám và có phương án khám theo quy định tại Điều này.

Điều 29. Thủ tục chuyển giao vụ việc vi phạm hành chính cho cơ quan có thẩm quyền của ngành khác

1. Đối với vụ việc vi phạm hành chính do Quản lý thị trường kiểm tra phát hiện hoặc chủ trì kiểm tra phát hiện nhưng thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các ngành khác thì người có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra hoặc thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường đang thụ lý vụ việc phải:

a) Có văn bản chuyển giao vụ việc vi phạm hành chính cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính;

b) Chuyển giao đầy đủ hồ sơ vụ việc và tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có) khi chuyển giao vụ việc vi phạm hành chính;

c) Lập biên bản giao nhận hồ sơ và tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có) giữa bên giao và bên nhận.

2. Đối với vụ việc vi phạm hành chính do Quản lý thị trường kiểm tra phát hiện hoặc chủ trì kiểm tra phát hiện nhưng xét thấy có dấu hiệu tội phạm hình sự người có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra hoặc thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường đang thụ lý vụ việc phải có văn bản chuyển giao vụ việc cho cơ quan tố tụng hình sự có thẩm quyền để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc chuyển giao hồ sơ, tang vật và thủ tục giao, nhận thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 30. Thủ tục chuyển giao vụ việc vi phạm hành chính trong nội bộ cơ quan Quản lý thị trường

1. Việc chuyển giao vụ việc vi phạm hành chính vượt quá thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong nội bộ cơ quan Quản lý thị trường được thực hiện như sau:

a) Lập văn bản báo cáo người có thẩm quyền xử phạt về việc chuyển giao vụ việc vi phạm hành chính;

b) Chuyển giao đầy đủ hồ sơ vụ việc;c) Lập biên bản giao nhận hồ sơ giữa bên giao và bên nhận;d) Tiếp tục bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có) khi chuyển

giao vụ việc vi phạm hành chính trong trường hợp thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường tiếp nhận vụ việc yêu cầu.

2. Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường tiếp nhận vụ việc vi phạm hành chính có trách nhiệm thụ lý, xem xét, quyết định việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 31. Thủ tục trình vụ việc vi phạm hành chính1. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường hoặc Chi cục trưởng Chi cục Quản

lý thị trường phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp sau đây:

15

Page 16: THÔNG TƯlegal.moit.gov.vn/data/documents/bills/423-Du thao 2 TT... · Web viewSố: /2012/TT-BCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

a) Vụ việc vi phạm hành chính có nhiều loại hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác nhau, trong đó có vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Quản lý thị trường;

b) Vụ việc vi phạm hành chính vượt quá thẩm quyền xử phạt hành chính của Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường;

c) Vụ việc vi phạm hành chính vượt quá thẩm quyền xử phạt hành chính của Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, trừ trường hợp quy định tại Điều 30 của Thông tư này.

2. Không được chia tách vụ việc vi phạm hành chính để xử phạt theo thẩm quyền của cấp mình.

Điều 32. Thủ tục tiếp nhận, thụ lý vụ việc vi phạm hành chính do cơ quan nhà nước khác chuyển giao cho cơ quan Quản lý thị trường

1. Việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc vi phạm hành chính do cơ quan nhà nước khác chuyển giao cho cơ quan Quản lý thị trường như sau:

a) Phải có văn bản chuyển giao vụ việc vi phạm hành chính của người có thẩm quyền của cơ quan chuyển giao;

b) Chỉ tiếp nhận, thụ lý vụ việc vi phạm hành chính chuyển giao trong trường hợp xét thấy phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Quản lý thị trường;

c) Làm thủ tục tiếp nhận việc chuyển giao với bên chuyển giao theo quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 29 của Thông tư này.

2. Trong thời hạn của pháp luật xử lý vi phạm hành chính quy định, thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường tiếp nhận chuyển giao có trách nhiệm tổ chức xem xét, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 30 và 31 của Thông tư này.

Điều 33. Xử phạt vi phạm hành chínhThẩm quyền, thủ tục, thời hạn xử phạt vi phạm hành chính, thi hành quyết

định xử phạt vi phạm hành chính, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

Điều 34. Quản lý, lưu trữ hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính

1. Hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính bao gồm toàn bộ tài liệu có liên quan đến việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính.

2. Khi kết thúc vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường thụ lý vụ việc tổ chức lập hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính.

16

Page 17: THÔNG TƯlegal.moit.gov.vn/data/documents/bills/423-Du thao 2 TT... · Web viewSố: /2012/TT-BCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

3. Hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính phải có bảng kê các tài liệu có trong hồ sơ, được đánh bút lục theo quy định theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

4. Hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính được lưu trữ theo quy định như sau:

a) Cấp nào ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính kết thúc vụ việc phải lưu trữ hồ sơ, tài liệu bản chính của vụ việc ở cấp đó;

b) Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì Chi cục Quản lý thị trường lưu trữ hồ sơ vụ việc tại Chi cục Quản lý thị trường;

c) Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì Đội Quản lý thị trường lưu trữ hồ sơ vụ việc tại Đội Quản lý thị trường hoạt động trên địa bàn đó.

5. Hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính phải được bảo quản, lưu trữ và tiêu huỷ tài liệu hết giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Chương VI

QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC KIỂM TRA

Điều 35. Quyền của tổ chức, cá nhân được kiểm tra1. Từ chối việc kiểm tra hoặc yêu cầu đình chỉ việc kiểm tra trong trường

hợp sau đây:a) Không có văn bản quyết định kiểm tra của người có thẩm quyền;b) Có quyết định kiểm tra nhưng người ban hành quyết định kiểm tra

không đúng thẩm quyền;c) Kiểm tra không đúng đối tượng ghi trong quyết định kiểm tra;d) Kiểm tra không đúng thời hạn kiểm tra ghi trong quyết định kiểm tra;đ) Kiểm tra không đúng phạm vi và nội dung ghi trong quyết định kiểm

tra;e) Kiểm tra không đúng quy định về số lần kiểm tra theo quy định tại

Khoản 1 Điều 20 của Thông tư này.2. Báo cáo, giải trình về các nội dung được kiểm tra hoặc cung cấp các

giấy tờ, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung kiểm tra để được xem xét.3. Khiếu nại quyết định kiểm tra; quyết định hành chính khác; các biện

pháp mà người kiểm tra áp dụng và các hành vi vi hành chính của người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính khi có căn cứ cho rằng các quyết định hành chính, việc áp dụng các biện pháp và hành vi hành chính đó là không có căn cứ và trái pháp luật.

4. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về việc kiểm tra.5. Yêu cầu cơ quan, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật bồi thường thiệt

hại theo quy định của pháp luật.

17

Page 18: THÔNG TƯlegal.moit.gov.vn/data/documents/bills/423-Du thao 2 TT... · Web viewSố: /2012/TT-BCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Điều 36. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được kiểm tra1. Chấp hành quyết định kiểm tra hoặc các quyết định hành chính khác

của người có thẩm quyền kiểm tra.2. Cử người có thẩm quyền làm việc với cơ quan kiểm tra, bố trí địa điểm

làm việc và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra.

3. Báo cáo, cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra có liên quan đến nội dung kiểm tra.

4. Chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực đối với thông tin, báo cáo, tài liệu cung cấp cho cơ quan kiểm tra.

5. Không được lôi kéo, mua chuộc, hối lộ người kiểm tra hoặc de dọa, hành hung, gây khó khăn, cản trở việc kiểm tra.

6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc kiểm tra.

7. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, tố cáo vẫn phải chấp hành việc kiểm tra của cơ quan và người có thẩm quyền kiểm tra.

Chương VIIĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37. Trách nhiệm thực hiện1. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có trách nhiệm: a) Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính của

Cục theo quy định của pháp luật và quy định của Thông tư này;b) Hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra lực lượng Quản lý thị trường cả

nước trong việc thực hiện Thông tư này;c) Thông báo kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra theo quy định tại

Thông tư này với Giám đốc Sở Công Thương và Chi cục Quản lý thị trường nơi tiên thực hiện kiểm tra;

d) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương tình hình, kết quả công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính của Cục Quản lý thị trường và của lực lượng Quản lý thị trường theo quy định;

e) Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Công Thương các biện pháp tổ chức thi hành hoặc sửa đổi, bổ sung Thông tư này khi cần thiết.

2. Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm:a) Phê duyệt kế hoạch kiểm tra hàng năm của cơ quan Quản lý thị trường

địa phương;b) Theo dõi, chỉ đạo hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính

của Quản lý thị trường địa phương theo quy định của Thông tư này;c) Thanh tra, kiểm tra hoạt động công vụ kiểm tra và xử lý vi phạm hành

chính của cơ quan và công chức Quản lý thị trường địa phương;d) Phối hợp với Cục Quản lý thị trường trong công tác kiểm tra nội bộ

việc tuân thủ pháp luật kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường địa phương khi có yêu cầu.

18

Page 19: THÔNG TƯlegal.moit.gov.vn/data/documents/bills/423-Du thao 2 TT... · Web viewSố: /2012/TT-BCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

3. Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường có trách nhiệm:a) Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính theo

quy định của pháp luật và quy định của Thông tư này;b) Phối hợp với Cục Quản lý thị trường, cơ quan Quản lý thị trường địa

phương khác tham gia hoặc tiến hành kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính khi được yêu cầu;

c) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính với Cục Quản lý thị trường và Giám đốc Sở Công Thương theo quy định;

d) Tiến hành xem xét hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật đối với công chức Quản lý thị trường có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính.

4. Thủ trưởng cơ quan nhà nước có liên quan ở trung ương và địa phương, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan có trách nhiệm phối hợp trong hoạt động kiểm tra của cơ quan Quản lý thị trường như sau:

a) Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ vụ việc kiểm tra theo yêu cầu của Quản lý thị trường;

b) Cử người và phương tiện phối hợp kiểm tra theo yêu cầu của Quản lý thị trường;

c) Phối hợp xử lý các công việc khác phát sinh trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của cơ quan Quản lý thị trường.

Điều 38. Hiệu lực thi hành1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.2. Bãi bỏ Thông tư số 26/2009/TT-BCT ngày 26 tháng 8 năm 2009 của

Bộ Công Thương quy định quy trình nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường; Thông tư số 12/2008/TT-BCT ngày 22 tháng 10 năm 2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn quy trình, thủ tục tiếp nhận, thụ lý giải quyết đơn yêu cầu xử lý các vụ việc vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ của cơ quan Quản lý thị trường.

3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường, Giám đốc Sở Công Thương, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công Thương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;- Tòa án nhân dân tối cao;- Kiểm toán Nhà nước;- Bộ trưởng; các Thứ trưởng Bộ Công Thương;- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo;- Website Chính phủ; - Website Bộ Công Thương;- Lưu: VT, PC, QLTT.

KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNG

Nguyễn Cẩm Tú

19

Page 20: THÔNG TƯlegal.moit.gov.vn/data/documents/bills/423-Du thao 2 TT... · Web viewSố: /2012/TT-BCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

20