thÔng tin phỔ biẾn, giÁo dỤc phÁp luẬt luật Đất đai...
TRANSCRIPT
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
3
Luật Đất đai (sửa đổi) góp phần tăng cường tính công khai,
dân chủ trong quản lý, sử dụng đất
Nguyễn Văn Bảy
gày 29/11/2013,
Quốc hội đã thông
qua Luật Đất đai (sửa đổi),
Luật này sẽ có hiệu lực kể từ
ngày 01/7/2014. So với Luật
Đất đai năm 2003, Luật Đất
đai (sửa đổi) có 14 chương
với 212 điều, tăng 7 chương
và 66 điều. Luật Đất đai (sửa
đổi) lần này đã tiếp tục kế
thừa một số quy định của
Luật đất đai năm 2003 và bổ
sung một số quy định mới
nhằm đảm bảo tính khả thi
của Luật, khắc phục những
tồn tại, vướng mắc trong
công tác quản lý, sử dụng đất
đai, đặc biệt đã tăng cường
tính công khai, dân chủ trong
quản lý, sử dụng đất thể hiện
ở những điểm sau:
Thứ nhất, về công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Tại Điều 43 Luật Đất đai
(sửa đổi) quy định cơ quan tổ
chức lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất có trách nhiệm tổ
chức lấy ý kiến đóng góp của
nhân dân về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Quy định
cụ thể về hình thức, nội dung,
thời gian lấy ý kiến nhân dân;
trách nhiệm giải trình, tiếp
thu ý kiến của nhân dân trong quá
trình lập quy hoạch sử dụng đất
đối với tất cả các cấp nhằm tăng
cường hơn tính công khai, dân
chủ. Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định,
phê duyệt phải được công bố và
công khai trong suốt kỳ quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
nhằm nâng cao tính minh bạch để
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan biết và nhân dân giám
sát thực hiện.
Thứ hai, về thu hồi đất: Đây
là một trong những vấn đề
“nóng” nhất, mà khi Luật đang
còn là dự thảo đã được người dân
tham gia góp ý nhiều nhất vì nó
liên quan đến quyền sử dụng đất
của tổ chức, cá nhân và hộ gia
đình. Mặt khác, vấn đề thu hồi đất
là lý do cơ bản nhất của tình trạng
khiếu nại, tố cáo trong thời gian
qua; phát sinh tiêu cực, lợi ích
nhóm trong thu hồi đất. Do đó,
Luật Đất đai (sửa đổi) đã quy
định theo hướng thu hẹp hơn các
trường hợp Nhà nước thu hồi đất
để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng. Ngoài
các dự án đã được Quốc hội quyết
định chủ trương đầu tư, dự án
N
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
4
được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận, quyết định đầu
tư, các trường hợp còn lại
phải được Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh xem xét về sự cần
thiết phải thu hồi đất.
Để tránh tùy tiện, sai sót
trong việc thu hồi đất trong
thời gian qua, Luật Đất đai
(sửa đổi) đã quy định chặt
chẽ, cụ thể về trình tự, thủ tục
thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng; nguyên
tắc, điều kiện, trình tự, thủ
tục thực hiện cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc và thực hiện cưỡng chế
quyết định thu hồi đất nhằm
tạo điều kiện cho các địa
phương triển khai thực hiện
thống nhất; tăng cường hơn
sự tham gia trực tiếp của
nhân dân trong việc đo đạc,
kiểm đếm đất đai, tài sản gắn
liền với đất và xây dựng
phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; trách nhiệm
đối thoại và giải trình của cơ
quan nhà nước có thẩm
quyền khi người dân chưa có
ý kiến đồng thuận.
Thứ ba, về bồi thường, hỗ
trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất: Luật Đất đai (sửa
đổi) đã bổ sung những quy
định rất quan trọng, như quy định
giá đất bồi thường là giá đất cụ
thể do UBND cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi
đất. Quy định điều kiện được bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào
đất còn lại và tài sản gắn liền với
đất đối với từng loại đất và từng
đối tượng cụ thể. Quy định các
khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất, gồm: Hỗ trợ ổn định đời
sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tạo việc làm;
hỗ trợ tái định cư và một số
khoản hỗ trợ khác.
Bên cạnh đó, Luật Đất đai
(sửa đổi) cũng quy định cụ thể
trách nhiệm lập và tổ chức lấy ý
kiến về phương án bồi thường, hỗ
trợ tái định cư, tổ chức đối thoại
đối với trường hợp còn có ý kiến
không đồng ý về phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư. Khu
tái định cư tập trung phải xây
dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây
dựng; phù hợp với điều kiện,
phong tục, tập quán của từng
vùng, miền. Việc thu hồi đất ở chỉ
được thực hiện sau khi hoàn
thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở
hạ tầng của khu tái định cư. Quy
định cụ thể về việc xử lý đối với
trường hợp chậm chi trả bồi
thường do lỗi của cơ quan Nhà
nước và do lỗi của người có đất
thu hồi gây ra để bảo đảm trách
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
5
nhiệm của các cơ quan nhà
nước trong thực thi công vụ,
cũng như tăng cường ý thức
chấp hành pháp luật của nhân
dân.
Thứ tư, về giá đất: Luật
Đất đai (sửa đổi) quy định rõ
nguyên tắc định giá đất phải
theo mục đích sử dụng đất
hợp pháp tại thời điểm định
giá, theo thời hạn sử dụng
đất, phù hợp với giá đất phổ
biến trên thị trường hoặc thu
nhập từ việc sử dụng đất.
Khung giá đất, bảng giá đất
được xây dựng định kỳ 5
năm một lần và được điều
chỉnh khi thị trường có biến
động. Trường hợp các địa
phương không thống nhất
được giá đất tại khu vực giáp
ranh giữa các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thì báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
quyết định. Bảng giá đất
được quy định để áp dụng
các trường hợp người sử
dụng đất thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước, như tính tiền
sử dụng đất khi Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất ở
của hộ gia đình, cá nhân đối với
phần diện tích trong hạn mức;
cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất từ đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp không phải là đất
ở sang đất ở đối với phần diện
tích trong hạn mức giao đất ở;
tính thuế sử dụng đất; tính phí và
lệ phí trong quản lý, sử dụng đất
đai; tính tiền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai;
tính tiền bồi thường cho Nhà
nước khi gây thiệt hại trong quản
lý và sử dụng đất đai; tính giá trị
quyền sử dụng đất để trả cho
người tự nguyện trả lại đất cho
Nhà nước.
Để các quy định của Luật Đất
đai (sửa đổi) sớm đi vào cuộc
sống, cần khẩn trương xây dựng
các văn bản hướng dẫn và tổ chức
thực hiện, nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về đất đai, phát
huy nguồn lực đất đai cho phát
triển kinh tế - xã hội một cách
bền vững theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước hiện
nay./.
Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật để giảm tội phạm
Vĩnh Linh
ình trạng tội phạm ngày
càng có nhiều diễn biến
gia tăng hết sức nghiêm trọng,
phức tạp, đặc biệt là tội phạm
có tổ chức, các tội phạm mới,
tinh vi... đã gây hoang mang, lo
lắng cho nhân dân, cản trở sự
T
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
6
phát triển đi lên của đất nước.
Nguyên nhân gây ra tội phạm rất nhiều, đa dạng, trong đó nguyên
nhân do không hiểu biết pháp
luật chiếm tỷ lệ khá cao.
Rất nhiều trường hợp người
phạm tội khi bị bắt giữ, truy cứu,
kết tội hình sự mới biết hành vi
của mình gây ra là phạm tội.
Trong số các tội phạm do thiếu
hiểu biết pháp luật thì trẻ em vị
thành niên chiếm số lượng khá
lớn, tiếp đến là người dân ở vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số, vùng khó khăn do việc hạn
chế tiếp cận thông tin, pháp luật.
Do không hiểu biết pháp luật nên
việc phạm tội của các đối tượng
này cũng rất “tự nhiên”, vì họ
không biết trước được hành vi
của mình là phạm tội.
Có nhiều trường hợp rất
đáng tiếc, đau lòng khi người
phạm tội là trẻ em ra đứng trước
vành móng ngựa, bị tòa tuyên án
mới biết hành vi “yêu nhau”, về
ở với nhau ở tuổi vị thành niên,
độ tuổi trẻ em lại phạm tội. Hay
như hành vi chặt phá rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng bị truy tố, xét
xử, vì theo nhiều người dân, nhất
là người đồng bào dân tộc thiểu
số ở vùng sâu, vùng xa chỉ suy
nghĩ đơn giản là phát rừng làm
rẫy, chặt cây đốn củi kiếm sống
hàng ngày để nuôi sống bản
thân, gia đình như từ bao đời nay
cha ông họ vẫn làm nhưng lại
vướng vào vòng lao lý. Và còn
rất nhiều trường hợp vi phạm
pháp luật khác mà nguyên nhân
chủ yếu là do chưa được tuyên
truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật một cách đầy đủ.
Để khắc phục tình trạng này,
các cơ quan chức năng, chính
quyền các địa phương cần tăng
cường hơn nữa công tác phổ
biến, tuyên truyền các quy định
pháp luật cụ thể, sâu rộng đến
mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt
là người dân ở nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số. Điều này không
những tạo điều kiện cho người
dân nắm bắt, chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước trong
sinh hoạt, đời sống mà còn góp
phần hạn chế các hành vi phạm
tội do người dân vô tình mắc
phải do không nắm bắt được các
quy định của pháp luật./.
Đánh giá kết quả cải cách hành chính thông qua thái độ
phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức
Đỗ Văn Nhân
ải cách hành chính là
một chủ trương lớn của
Đảng và Nhà nước được thể hiện
ở Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, C
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
7
chính sách, pháp luật của Nhà
nước, đã triển khai hơn 10 năm
qua, đặc biệt là triển khai mạnh
mẽ Đề án 30 của Thủ tướng
Chính phủ, bước đầu đã mang
lại những hiệu quả nhất định
như: loại bỏ những thủ tục
rườm rà, quy định còn chồng
chéo, mâu thuẫn; đơn giản hóa
các thủ tục hành chính; công
khai các thủ tục hành chính trên
Trang thông tin điện tử của cấp
Trung ương, cấp tỉnh và cấp
huyện, tạo điều kiện thuận lợi
cho cá nhân, tổ chức tìm hiểu,
tham khảo các thủ tục liên quan
để dễ thực hiện... Với việc công
khai các thủ tục hành chính trên
Trang thông tin điện tử cải cách
hành chính có hai ý nghĩa quan
trọng, một là, tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
tìm hiểu và chuẩn bị đầy đủ hồ
sơ liên quan đến công việc của
mình để đến cơ quan giải quyết
được nhanh, gọn, đỡ tốn thời
gian đi lại; hai là, các cán bộ,
công chức tiếp nhận hồ sơ sẽ
không có cơ sở và điều kiện để
phiền hà, sách nhiễu, đòi hỏi
nhiều thủ tục khác để làm phiền
cá nhân, tổ chức.
Ý nghĩa là thế, nhưng để
thực hiện cải cách hành chính
được hiệu quả, thành công thì
cần phải thực hiện một cách
toàn diện, đồng bộ nhiều giải
pháp mới có thể đạt được một
nền hành chính trong sạch, hiệu
quả, văn minh và hiện đại...
Trong nội dung bài viết này, cá
nhân người viết muốn đề cập
đến một nội dung quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp đến công
cuộc cải cách hành chính của
chúng ta, đó là thái độ tiếp
công dân của cán bộ, công
chức, nơi mà trực tiếp thực hiện
thủ tục hành chính cho cá nhân,
tổ chức.
Hiện nay, hầu hết các đơn
vị, cơ quan nhà nước đều niêm
yết nội quy tiếp công dân và
quy tắc ứng xử của cán bộ,
công chức nhưng ít khi cán bộ,
công chức đọc những quy định
này, mặc dù nó được niêm yết
tại cơ quan, nếu không nói là
phớt lờ đi. Nhiều nơi vẫn còn
tình trạng một số cán bộ, công
chức nhũng nhiễu, tự đẻ ra các
thủ tục hành chính; các thành
phần hồ sơ để "hành dân" kết
cuộc là vòi vĩnh để trục lợi thì
mới giải quyết. Vậy, trong
những năm qua có bao nhiêu vụ
đã bị phát giác, tố cáo hay tình
trạng này nó cứ âm ỉ và tăng
dần theo từng ngày, nếu không
ngăn chặn thì dù chúng ta có
nêu cao khẩu hiệu cải cách
hành chính nhưng kết quả "con
sâu làm rầu nồi canh" làm nản
lòng những người đã bỏ công
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
8
sức vì mục tiêu cải cách hành
chính. Muốn chấn chỉnh tình
trạng nhũng nhiễu, vòi vĩnh,
tiêu cực trong khi phục vụ nhân
dân của cán bộ, công chức, theo
tôi cần tập trung vào các giải
pháp sau:
Thứ nhất, bố trí cán bộ trực
tiếp phục vụ nhân dân phải có
lập trường tư tưởng chính trị
vững vàng để có thể phân tích,
xử lý những sự việc, tình huống
trong quá trình tiếp công dân
nhằm bảo vệ đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, đồng
thời, cán bộ phục vụ nhân dân
phải có thái độ đồng cảm, lắng
nghe và chia sẻ với công dân
trong quá trình tiếp công dân.
Bên cạnh đó, cán bộ, công chức
phục vụ nhân dân phải là người
có đạo đức trong sáng như
không vụ lợi hoạt động này để
vụ lợi, ví dụ thông qua hoạt
động phục vụ nhân dân để hứa
hẹn chạy việc làm, hoặc nhận
giải quyết thủ tục hành chính
để vụ lợi...
Thứ hai, khuyến khích các
cá nhân, tổ chức phản ánh thái
độ phục vụ nhân dân của cán
bộ, công chức và xử lý thích
đáng khi xác minh có cơ sở đối
với nội dung phản ánh. Nội
dung này cần phải có chế tài xử
lý cụ thể, rõ ràng, chứ không
phải quy định chung chung như
hiện nay.
Thứ ba, bố trí cán bộ thực
hiện tiếp dân tại các Phòng
Tiếp dân hoặc Trụ sở tiếp công
dân hoặc cán bộ phụ trách công
tác tiếp nhận hồ sơ giải quyết
thủ tục hành chính phải phải
chuyên trách, hạn chế tình trạng
điều động, luân chuyển đối với
cán bộ làm công tác này. Việc
điều động, luân chuyển khi cán
bộ tiếp công dân hoặc tiếp nhận
hồ sơ giải quyết thủ tục hành
chính không hoàn thành nhiệm
vụ hoặc có thái độ không chuẩn
mực và vi phạm pháp luật khi
phục vụ nhân dân.
Thứ tư, cần có chính sách
đãi ngộ xứng đáng đối với cán
bộ, công chức trực tiếp tiếp xúc
và giải quyết công việc của
công dân nhằm nâng cao tính
trách nhiệm, cũng như ý thức
phục vụ nhân dân.
Cải cách hành chính là một
chủ trương lớn, quan trọng của
đất nước cần phải thực hiện đầy
đủ có hiệu quả các yêu cầu của
nội dung cải cách hành chính.
Thực hiện cải cách hành chính
chưa đạt kết quả thì phải thực
hiện cho đạt kết quả, nơi nào
chưa thực hiện thì phải thực
hiện, cá nhân cán bộ, công chức
hoặc cơ quan nhà nước nào vi
phạm thì phải xử lý đến nơi,
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
9
đến chốn. Đừng làm cho có;
không làm mà vẫn báo cáo hay
phát động rồi chìm vào quên
lãng. Vừa làm, vừa học, vừa rút
kinh nghiệm để công cuộc cải
cách hành chính chúng ta đạt
kết quả toàn diện, đáp ứng mục
tiêu đề ra, tạo thuận lợi cho cá
nhân, tổ chức thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình trong các
mối quan hệ mà chủ thể một
bên là Nhà nước. Trong những
vấn đề đặt ra để thực hiện thành
công, hiệu quả công cuộc cải
cách hành chính, yếu tố quan
trọng nhất cần phải thực hiện
mà theo quan điểm của người
viết vẫn là thái độ phục vụ nhân
dân của cán bộ, công chức./.
Chỉ thị về việc triển khai thi hành Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh
Hoa Huệ
ể đảm bảo các điều
kiện cho việc tổ chức
thi hành Luật Đất đai, tạo ra
những chuyển biến rõ rệt về
quản lý và sử dụng đất, đưa
công tác quản lý đất đai từng
bước đi vào nề nếp, ngày
25/02/2014, UBND tỉnh ban
hành Chỉ thị số 02/CT-UBND
về việc triển khai thi hành Luật
Đất đai trên địa bàn tỉnh.
Theo đó, UBND tỉnh yêu
cầu các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện ngay một
số việc sau đây:
(1) Khẩn trương chuẩn bị
các điều kiện để thi hành Luật
Đất đai, bao gồm: triển khai
công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật về đất đai; xây dựng
hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến việc
thi hành Luật Đất đai; kiện toàn
tổ chức bộ máy và đẩy mạnh
cải cách hành chính trong quản
lý đất đai; bố trí kinh phí đảm
bảo chuẩn bị các điều kiện để
thi hành Luật Đất đai trong
phạm vi toàn tỉnh.
(2) Tổ chức thực hiện tốt
Luật Đất đai, tạo ra những
chuyển biến rõ rệt về quản lý
và sử dụng đất, trước mắt là các
mặt sau: hoàn thiện công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; chấn chỉnh công tác giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất; kiểm soát
chặt chẽ việc thu hồi đất, đảm
bảo công khai, minh bạch, dân
chủ, công bằng và kịp thời
trong bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; đẩy mạnh việc điều tra
cơ bản về đất đai, đăng ký đất
Đ
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
10
đai, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, tập trung xây dựng
hệ thống thông tin đất đai, cơ
sở dữ liệu đất đai, thực hiện
việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo đúng
tinh thần Nghị quyết số
39/2012/QH13 ngày
23/11/2012 của Quốc hội, Chỉ
thị số 1474/CT-TTg ngày
24/8/2011, Chỉ thị số 05/CT-
TTg ngày 04/4/2013 của Thủ
tướng Chính phủ và Chỉ thị số
02/CT-UBND ngày 16/4/2013
của UBND tỉnh; tập trung làm
tốt công tác định giá đất.
(3) Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và tranh chấp đất đai, tập trung
xử lý dứt điểm các vụ vi phạm
pháp luật về đất đai, đặc biệt là
những vụ việc tồn đọng kéo
dài, triển khai hệ thống theo
dõi, đánh giá việc quản lý, sử
dụng đất: tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành pháp luật về đất đai; giải
quyết dứt điểm những khiếu
nại, tố cáo về quản lý và sử
dụng đất đang tồn đọng; triển
khai hệ thống theo dõi, đánh
giá việc quản lý, sử dụng đất.
UBND tỉnh yêu cầu UBND
các huyện, thành phố và các
Sở, ban, ngành có liên quan
nghiêm túc triển khai thực hiện,
Sở Tài nguyên và Môi trường
đôn đốc, kiểm tra và định kỳ
vào ngày 25 của tháng cuối quý
báo cáo UBND tỉnh./.
Đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy
tại các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh
Lệ Quỳnh
gày 27/01/2014,
UBND tỉnh đã ban
hành Kế hoạch số 213/KH-
UBND triển khai thực hiện
Chỉ thị 10/CT-TTg ngày
12/6/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc đưa nội
dung phòng, chống tham
nhũng vào giảng dạy tại các
cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm
học 2013 - 2014.
Theo kế hoạch, nội dung
phòng, chống tham nhũng được
đưa vào chương trình giảng dạy
đối với các cơ sở giáo dục, đào
tạo (trung học cơ sở, trung cấp
chuyên nghiệp.. ); Các cơ sở dạy
nghề (có đào tạo trung cấp nghề,
N
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
11
cao đẳng nghề); Các trường
chính trị tỉnh và các trung
tâm bồi dưỡng chính trị các
huyện, thành phố.
Việc tổ chức giảng dạy
nội dung phòng, chống tham
nhũng tại các cơ sở giáo dục,
đào tạo được thực hiện theo
phương pháp lồng ghép, tích
hợp vào các môn học được
quy định phù hợp với từng
cấp học, đảm bảo không tăng
về số tiết và định mức giảng
dạy của giáo viên và lồng
ghép tuyên truyền nội dung
phòng, chống tham nhũng
trong các hoạt động ngoại
khóa.
Năm học 2013 - 2014:
Tiếp tục tổ chức giảng dạy
nội dung phòng, chống tham
nhũng trong học kỳ II; Các năm
học tiếp theo thực hiện theo
hướng dẫn của các Bộ, ngành
Trung ương và Học viện Chính trị
- Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh cho từng đối tượng, từng
cấp học.
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ
đưa nội dung phòng, chống tham
nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở
giáo dục, đào tạo từ năm học
2013 - 2014 được bố trí, sử dụng
lồng ghép trong phạm vi dự toán
ngân sách giáo dục đào tạo giao
hàng năm tại đơn vị. Các sở,
ngành có liên quan, các cơ sở
giáo dục, đào tạo có trách nhiệm
phân khai dự toán kinh phí thực
hiện tổ chức và giảng dạy nội
dung phòng, chống tham nhũng
đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm./.
Chỉ thị về tăng cường công tác tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh
Quỳnh Nhi
hằm khắc phục các
tồn tại về tình hình
khiếu nại, tố cáo hiện nay
trên địa bàn tỉnh, tăng cường
công tác tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo đúng theo
Luật định và thực hiện tốt
tinh thần Chỉ thị số 14/CT-
TTg ngày 18/5/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về việc
chấn chỉnh và nâng cao hiệu
quả công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, góp phần
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị về phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng, giữ
vững an ninh trật tự địa bàn tỉnh,
ngày 26/02/2014, UBND tỉnh ban
hành Chỉ thị số 03/CT-UBND về
việc tăng cường công tác tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trên địa bàn tỉnh.
N
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
12
Chỉ thị yêu cầu thủ
trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố quán triệt và thực
hiện nghiêm túc những quy
định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo; Thông báo số
130-TB/TW, ngày
10/01/2008 của Bộ Chính trị
về tình hình, kết quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo từ
năm 2006 đến nay và giải
pháp trong thời gian tới;
Nghị quyết số 39/2012/QH13
ngày 23/11/2012 của Quốc
hội về tiếp tục nâng cao hiệu
lực, hiểu quả thực hiện chính
sách, pháp luật trong giải
quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân đối với các quyết
định hành chính về đất đai;
Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
18/5/2012 của Thủ tướng Chính
phủ và các văn bản chỉ đạo của
UBND tỉnh trong thời gian qua về
tăng cường công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân trên địa bàn tỉnh,
trong đó đề ra một số nhiệm vụ
cụ thể chú trọng tập trung thực
hiện.
Cũng tại Chỉ thị này, UBND
tỉnh phân công trách nhiệm cụ thể
cho từng cơ quan, đơn vị có liên
quan tổ chức thực hiện Chỉ thị
này, đồng thời giao Thanh tra tỉnh
có trách nhiệm hướng dẫn kiểm
tra, đôn đốc các sở, ban, ngành
tỉnh, UBND các huyện, thành phố
tổ chức thực hiện Chỉ thị này,
định kỳ báo cáo UBND tỉnh và
Thanh tra Chính phủ./.
Kế hoạch quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân
tại cơ sở trên địa bàn tỉnh
Hoa Huệ
hằm đánh giá một
cách toàn diện, chính
xác thực trạng điều kiện tiếp
cận pháp luật của người dân
tại địa bàn xã, phường, thị
trấn để có giải pháp thúc đẩy,
nâng cao trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức và cá nhân
trong việc triển khai các thiết
chế tiếp cận pháp luật, bảo
đảm điều kiện cho người dân tiếp
cận và sử dụng pháp luật nhằm
thực hiện và phát huy quyền và
nghĩa vụ của mình ngay tại địa
bàn cấp xã; phát huy vai trò của
pháp luật trong đời sống xã hội,
góp phần thực hiện mục tiêu xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, ngày 27/01/2014,
UBND tỉnh đã ban hành Kế
hoạch số 212/KH-UBND về
N
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
13
việc triển khai thực hiện
Quyết định số 09/2013/QĐ-
TTg ngày 24/01/2013 của
Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy định về chuẩn tiếp
cận pháp luật của người dân
tại cơ sở trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
Kế hoạch bao gồm các
nội dung: (1) Phổ biến, quán
triệt nhằm nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân, cộng
đồng về xây dựng xã,
phường, thị trấn tiếp cận
pháp luật; (2) Đánh giá, công
nhận, biểu dương, khen
thưởng địa phương đạt chuẩn
và tiêu biểu về tiếp cận pháp
luật; (3) Thành lập Hội đồng
đánh giá tiếp cận pháp luật;
(4) Tiếp tục kiện toàn tổ
chức, bộ máy thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước
về xây dựng xã, phường, thị
trấn; huyện, thành phố; tỉnh
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
(5) Kiện toàn và nâng cao
năng lực về chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ công chức
thực hiện thiết chế pháp luật ở
cấp xã; (6) Kiểm tra, đánh giá,
tổng kết, báo cáo triển khai thực
hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-
TTg.
Cũng trong Kế hoạch này,
UBND tỉnh giao các sở, ban,
ngành có liên quan; UBND các
huyện, thành phố trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình
chủ động, tích cực phối hợp với
Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch
và tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ được
giao; Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành có liên
quan tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch; hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc các sở, ban, ngành, các
huyện, thành phố triển khai thực
hiện; định kỳ hoặc đột xuất báo
cáo kết quả việc thực hiện; Đề
nghị y ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức
thành viên trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, phối
hợp thực hiện và tham gia giám
sát việc thực hiện Kế hoạch này./.
Mức chi bồi dưỡng, hỗ trợ để ngăn chặn tình trạng chặt phá
rừng trái pháp luật và phòng cháy, chữa cháy rừng
trên địa bàn tỉnh
Kim Ngân
gày 25/02/2014,
UBND tỉnh đã ban
hành Quyết định số
16/2014/QĐ-UBND về việc
quy định mức chi thanh toán
chi phí cho các tổ chức, cá nhân
N
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
14
được huy động để ngăn chặn
tình trạng chặt phá rừng trái
pháp luật và phòng cháy, chữa
cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
Theo đó, mức chi bồi
dưỡng, hỗ trợ cho các tổ chức,
cá nhân được huy động (trừ chủ
rừng) để ngăn chặn tình trạng
chặt phá rừng trái pháp luật và
phòng cháy, chữa cháy rừng
trên địa bàn tỉnh được quy định
cụ thể như sau:
- Chi tiền bồi dưỡng làm
nhiệm vụ cho các lực lượng
trực tiếp được cấp có thẩm
quyền huy động hoặc tự
nguyện thực hiện nhiệm vụ đột
xuất ngăn chặn tình trạng chặt
phá rừng trái pháp luật và chữa
cháy rừng (bao gồm cả lực
lượng Công an, Quân đội,
Kiểm lâm), với mức 140.000
đồng/ngày/người.
- Chi tiền ăn thêm cho các
lực lượng trực tiếp được cấp có
thẩm quyền huy động hoặc tự
nguyện thực hiện nhiệm vụ đột
xuất ngăn chặn tình trạng chặt
phá rừng trái pháp luật và chữa
cháy rừng, mức chi 40.000
đồng/ngày/người.
- Chi tặng quà thăm hỏi,
động viên cho các tổ chức, cá
nhân trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ đột xuất ngăn chặn tình
trạng chặt phá rừng trái pháp
luật và chữa cháy rừng có thành
tích xuất sắc hoặc bị thương
trong khi làm nhiệm vụ, do
UBND tỉnh tổ chức đoàn thăm
hỏi, động viên: Mức chi đối với
tập thể là 3.000.000 đồng/đơn
vị, đối với cá nhân là 300.000
đồng/người.
- Chi phí cấp cứu người bị
nạn, đảm bảo y tế cho các lực
lượng tham gia nhiệm vụ đột
xuất ngăn chặn tình trạng chặt
phá rừng trái pháp luật và chữa
cháy rừng: Đối với những
người không thuộc đối tượng
hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước, trong thời gian điều trị tại
bệnh viện, ngoài số tiền hỗ trợ
khám chữa bệnh còn được hỗ
trợ số tiền với mức 100.000
đồng/ngày/người.
- Chi tiền họp ngoài giờ làm
việc cho các đại biểu tham dự
các cuộc họp bàn biện pháp
triển khai nhiệm vụ đột xuất
ngăn chặn tình trạng chặt phá
rừng trái pháp luật và chữa
cháy rừng, với mức chi cụ thể
như sau:
+ Họp do Ban Chỉ đạo cấp
tỉnh tổ chức: Mức chi đối với
người chủ trì cuộc họp là
80.000 đồng/người/buổi, các
đại biểu khác là 60.000
đồng/người/buổi.
+ Họp do Ban Chỉ đạo cấp
huyện tổ chức: Mức chi đối với
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
15
người chủ trì cuộc họp là
70.000 đồng/người/buổi, các
đại biểu khác là 50.000
đồng/người/buổi.
- Các nội dung khác được
thực hiện theo Thông tư liên
tịch số 20/2013/TTLT-
BNNPTNT-BTC ngày
27/3/2013 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Bộ
Tài chính về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều tại Thông tư
liên tịch số 61/2007/TTLT-
BNN-BTC ngày 22/6/2007 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn chế độ quản lý,
sử dụng kinh phí ngân sách
Nhà nước cấp cho hoạt động cơ
quan Kiểm lâm các cấp; thanh
toán chi phí cho các tổ chức, cá
nhân được huy động để ngăn
chặn tình trạng chặt phá rừng
trái pháp luật và phòng cháy,
chữa cháy rừng.
Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký./.
Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành
Hiến pháp năm 2013
NQ
gày 01/01/2014,
Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (gọi tắt là Hiến
pháp năm 2013) chính thức
có hiệu lực thi hành. Để Hiến
pháp được quán triệt thi hành
tới mọi tầng lớp nhân dân và
nhanh chóng đi vào mọi mặt
của đời sống xã hội, ngày
13/02/2014, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định
số 251/QĐ-TTg ban hành Kế
hoạch của Chính phủ tổ chức
triển khai thi hành Hiến
pháp (có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành). Theo
đó, các nội dung triển khai
thi hành Hiến pháp năm 2013
được Chính phủ quán triệt trong
Kế hoạch là:
Tổ chức giới thiệu, tập
huấn, phổ biến nội dung, ý
nghĩa của Hiến pháp: Nội dung
này được triển khai dưới các hình
thức: Tổ chức Hội nghị toàn quốc
giới thiệu, phổ biến nội dung, ý
nghĩa của Hiến pháp cho báo cáo
viên, tuyên truyền viên pháp luật;
tổ chức tập huấn chuyên sâu về
nội dung của Hiến pháp cho cán
bộ, công chức lãnh đạo, quản lý,
cán bộ pháp chế của các Bộ,
ngành ở trung ương; tổ chức giới
thiệu, phổ biến ý nghĩa của Hiến
pháp cho cán bộ, công chức,
N
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
16
viên chức trong cơ quan, tổ
chức và nhân dân; tổ chức
cuộc thi viết “Tìm hiểu về
Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam” trên
phạm vi toàn quốc; tổ chức rà
soát, biên soạn lại sách giáo
khoa, giáo trình, tài liệu
nghiên cứu, giảng dạy về
Hiến pháp và pháp luật; tổ
chức nghiên cứu, xây dựng
bình luận khoa học về Hiến
pháp; tổ chức việc phổ biến,
giới thiệu Hiến pháp phục vụ
công tác đối ngoại.
Tổ chức rà soát, lập
danh mục đề xuất văn bản
pháp luật cần bãi bỏ, sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành
mới phù hợp với quy định
của Hiến pháp thuộc trách
nhiệm của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ: Bộ Nội
vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại
giao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ
khác, UBND các cấp, tùy vào
chức năng, quyền hạn của mình,
tổ chức rà soát toàn diện hệ thống
văn bản pháp luật do cơ quan nhà
nước ở trung ương và địa phương
có thẩm quyền ban hành; lập
danh mục các quy định trái Hiến
pháp cần phải dừng thi hành, các
quy định cần sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ hoặc ban hành mới văn bản
pháp luật để cụ thể hóa quy định
của Hiến pháp theo phạm vi,
thẩm quyền quy định tại Nghị
định số 16/2013/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 06/02/2013 về rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật (tính đến thời
điểm ngày 01/01/2014).
Ban hành kèm theo Quyết
định này có Bản Dự kiến các dự
án luật, pháp lệnh cần sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới./.
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thống kê
Kim Ngân
gày 19/7/2013 Chính
phủ đã ban hành Nghị
định số 79/2013/NĐ-CP quy
định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thống kê.
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05/9/2013 và
thay thế Nghị định số
14/2005/NĐ-CP ngày
04/02/2005 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thống kê.
Nghị định gồm 04 chương
với 23 điều, quy định hành vi vi
phạm hành chính (VPHC); hình
thức xử phạt, mức xử phạt, biện
N
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
17
pháp khắc phục hậu quả đối với
từng hành vi VPHC; thẩm
quyền xử phạt, mức phạt tiền
cụ thể theo từng chức danh và
thẩm quyền lập biên bản đối
với VPHC trong lĩnh vực thống
kê.
VPHC trong lĩnh vực thống
kê quy định tại Nghị định này
bao gồm vi phạm các quy định
về: điều tra thống kê, báo cáo
thống kê, phổ biến và sử dụng
thông tin thống kê, lưu trữ tài
liệu thống kê.
Đối tượng bị xử phạt VPHC
được quy định như sau: cá
nhân, tổ chức thực hiện chế độ
báo cáo thống kê, điều tra
thống kê; cá nhân, tổ chức phổ
biến và sử dụng thông tin thống
kê; cá nhân, tổ chức được điều
tra thống kê; trường hợp cán
bộ, công chức, viên chức thực
hiện hành vi vi phạm thuộc
công vụ, nhiệm vụ trong lĩnh
vực thống kê được giao thì
không bị xử phạt VPHC mà bị
xử lý theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức, viên
chức; cơ quan nhà nước thực
hiện hành vi vi phạm thuộc
nhiệm vụ quản lý nhà nước về
thống kê được giao thì không bị
xử phạt VPHC mà bị xử lý theo
quy định của pháp luật về quản
lý hành chính.
Mức xử phạt tối thiểu là
300.000 đồng được áp dụng đối
với các hành vi như: nộp chậm
phiếu, biểu điều tra thống kê
theo phương pháp điều tra gián
tiếp dưới 05 ngày so với thời
hạn quy định của phương án
điều tra thống kê; ghi không đủ
các thông tin có phát sinh vào
phiếu, biểu điều tra theo quy
định của phương án điều tra
thống kê… Mức phạt tối đa là
30.000.000 đồng đối với các
hành vi như phổ biến thông tin
thống kê sai sự thật; tiết lộ
thông tin gắn với tên, địa chỉ cụ
thể của từng cá nhân, tổ chức
khi chưa được sự đồng ý của cá
nhân, tổ chức đó... Mức phạt
đối với tổ chức bằng 02 lần
mức phạt tiền đối với cá nhân
có cùng một hành vi vi phạm.
Nghị định cũng chỉ rõ,
ngoài hình thức xử phạt vi
phạm bằng tiền, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm trong
lĩnh vực thống kê còn phải thực
hiện các biện pháp khắc phục
hậu quả như: buộc hủy bỏ báo
cáo thống kê; buộc đình chỉ
cuộc điều tra thống kê, thu hồi
phiếu, biểu điều tra thống kê;
buộc hủy bỏ quyết định điều
tra, phương án điều tra; buộc
hủy bỏ phiếu, biểu điều tra
thống kê và buộc hủy kết quả
điều tra thống kê...
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
18
Đồng thời, để triển khai thi
hành Nghị định số
79/2013/NĐ-CP, ngày
03/01/2014, UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch số 24/UBND-
KTTH về việc tuyên truyền,
phổ biến Nghị định số
79/2013/NĐ-CP trên địa bàn
tỉnh Kon Tum. Theo đó, các sở,
ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm xây
dựng Kế hoạch và tổ chức
thông tin, phổ biến nội dung
Nghị định số 79/2013/NĐ-CP
và các nội dung khác có liên
quan đến cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong
phạm vi quản lý dưới các hình
thức như tổ chức hội nghị, đăng
tải trên Cổng thông tin điện tử,
tư vấn trực tiếp cho doanh
nghiệp, người dân... Cục Thống
kê tỉnh có trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra việc chấp hành thực
hiện chế độ báo cáo thống kê
và điều tra thống kê, định kỳ
hằng năm tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
theo quy định./.
Một số nội dung cơ bản của Luật Đất đai (sửa đổi)
Đỗ Văn Nhân
gày 29/11/2013,
Quốc hội đã thông
qua Luật Đất đai (sửa đổi),
Luật này sẽ có hiệu lực kể từ
ngày 01/7/2014. So với Luật
Đất đai năm 2003, Luật Đất
đai (sửa đổi) có 14 chương
với 212 điều, tăng 7 chương
và 66 điều. Theo đó, Luật đất
đai (sửa đổi) đã có những
điểm mới quan trọng sau:
Luật Đất đai (sửa đổi)
cụ thể hóa các quyền và trách
nhiệm của Nhà nước đối với
đất đai như: Quy định rõ các
quyền của Nhà nước đối với
đất đai như quyền của đại
diện chủ sở hữu, quyền quyết
định mục đích sử dụng đất, quy
định hạn mức sử dụng đất, thời
hạn sử dụng đất, quyền quyết
định thu hồi - trưng dụng đất đai,
quyền quyết định giá đất, quyết
định chính sách tài chính về đất
đai…; đồng thời Luật cũng quy
định rõ trách nhiệm của Nhà nước
đối với đất đai như: quy định rõ
15 nội dung quản lý của Nhà
nước đối với đất đai.
Luật quy định cụ thể rõ ràng
chi tiết từ các nguyên tắc đến nội
dung và mở rộng dân chủ, công
khai trong quá trình lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy
định về đảm bảo quyền lợi của
người sử dụng đất trong vùng quy
N
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
19
hoạch như: Lấy ý kiến của
nhân dân về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất ở cấp quốc
gia và cấp tỉnh được thực
hiện thông qua hình thức
công khai thông tin về nội
dung của quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trên trang
thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
UBND cấp tỉnh; việc lấy ý
kiến đóng góp của nhân dân
về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện được
thực hiện thông qua hình
thức tổ chức hội nghị, lấy ý
kiến trực tiếp và công khai
thông tin về nội dung của quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trên trang thông tin điện tử
của UBND cấp tỉnh và
UBND cấp huyện.
Luật quy định đầy đủ, rõ
ràng và chi tiết các đối tượng
được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất và điều kiện để được
giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử
dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư. Luật quy định
cụ thể và đầy đủ từ việc thu
hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ tái định cư đảm bảo
một cách công khai, minh
bạch và quyền lợi của người
có đất thu hồi; Về thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, Luật quy định: "Nhà nước chỉ
thu hồi đất với các dự án đã được
Quốc hội quyết định chủ trương
đầu tư; dự án được Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận, quyết định
đầu tư và một số trường hợp
được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
xem xét qua chủ trương thu hồi
đất". Đặc biệt, Luật Đất đai (sửa
đổi) cũng quy định chế tài mạnh
để xử lý đối với trường hợp
không đưa đất đã được giao, cho
thuê vào sử dụng hoặc chậm đưa
đất vào sử dụng.
Luật đã tiếp cận
và thể hiện đầy đủ về vấn đề tài
chính đất đai theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ
nghĩa có sự quản lý của Nhà
nước, đồng thời đảm bảo quyền
lợi của người sử dụng đất, quyền
lợi của Nhà nước, chủ đầu tư và
đảm bảo ổn định xã hội; phù hợp
với quá trình thực hiện sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Luật mở rộng thời hạn giao
đất nông nghiệp cho hộ gia đình,
cá nhân sản suất nông nghiệp;
mở rộng hạn mức nhận chuyển
quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân đáp ứng yêu cầu
tích tụ đất đai phục vụ sản xuất
nông nghiệp theo hướng hiện đại
phù hợp với đường lối phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Cụ thể:
nâng thời hạn giao đất nông
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
20
nghiệp trong hạn mức đối với
hộ gia đình, cá nhân từ 20
năm lên 50 năm, thống nhất
cho các loại đất nông nghiệp
(đất trồng cây hàng năm và
đất trồng cây lâu năm, đất
lâm nghiệp); cho phép hộ gia
đình, cá nhân tích tụ với diện
tích lớn hơn (không quá 10
lần hạn mức giao đất nông
nghiệp).
Luật đảm bảo quyền
và lợi ích của những người
sử dụng đất hợp pháp được
cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất và bảo đảm thực
hiện các quyền của người
sử dụng đất. Đồng thời khắc
phục một cách cơ bản những
trường hợp được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng
đất với việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính với Nhà nước
đảm bảo sự bình đẳng giữa
những người sử dụng đất và
ổn định chính trị xã hội ở
nông thôn. Về đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, Luật quy định:
"Đăng ký đất đai đối với
người sử dụng đất và người
được giao đất là bắt buộc;
đăng ký quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với
đất thực hiện theo yêu cầu của
chủ sở hữu". Luật cũng bổ sung
quy định về các trường hợp đăng
ký lần đầu, đăng ký biến động,
quy định đăng ký đất đai trên
mạng điện tử...
Luật quy định cụ thể và đầy
đủ quyền và nghĩa vụ của cá
nhân, hộ gia đình và tổ chức sử
dụng đất phù hợp với từng hình
thức như giao đất không thu tiền
sử dụng đất, giao đất có thu tiền
sử dụng đất, thuê đất… Bên cạnh
đó, Luật quy định bình đẳng hơn
về quyền và nghĩa vụ về đất giữa
nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài, tạo cơ chế thu hút
cho đầu tư phát triển kinh tế của
tổ chức nước ngoài.
Ngoài ra, Luật đã bổ sung
công tác giám sát, đánh giá và
theo dõi về việc quản lý và sử
dụng đất đai. Theo đó, công dân
có quyền tự mình hoặc thông qua
các tổ chức đại diện thực hiện
quyền giám sát và phản ánh các
sai phạm trong quản lý và sử
dụng đất đai. Hình thức giám sát
là trực tiếp thực hiện quyền giám
sát thông qua việc phản ánh, gửi
đơn kiến nghị đến các cơ quan,
người có thẩm quyền giải quyết;
Hoặc gửi đơn kiến nghị đến các
tổ chức đại diện được pháp luật
công nhận để các tổ chức này
thực hiện việc giám sát. Hệ thống
theo dõi và đánh giá đối với quản
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
21
lý và sử dụng đất đai được
công khai để các tổ chức, cá
nhân tìm hiểu thông tin theo
quy định của pháp luật.
Kể từ ngày Luật Đất đai
số 45/2013/QH13 có hiệu lực
thì Luật Đất đai số
13/2003/QH11 và Nghị quyết số
49/2013/QH13 ngày 21/6/2013
của Quốc hội về kéo dài thời hạn
sử dụng đất trồng cây hàng năm,
đất nuôi trồng thủy sản, đất làm
muối của hộ gia đình, cá nhân hết
hiệu lực./.
Quy định mới về kinh phí
cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Quỳnh Nhi
gày 27/01/2014, Liên
Bộ Tài chính - Tư
pháp ban hành Thông tư liên
tịch số 14/2014/TTLT-BTC-
BTP quy định việc quản lý,
sử dụng kinh phí ngân sách
Nhà nước bảo đảm cho công
tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và chuẩn tiếp cận pháp
luật của người dân tại cơ sở.
Thông tư liên tịch quy
định rõ mức chi đối với một
số khoản chi có tính chất đặc
thù. Cụ thể: Mức chi tối đa
cho các hoạt động xây dựng
Chương trình, Đề án, Kế
hoạch; các văn bản quản lý,
chỉ đạo, hướng dẫn Chương
trình, Đề án, Kế hoạch dao
động từ 100.000 đồng đến 3
triệu đồng; chi cho việc biên
soạn một số tài liệu phổ biến,
giáo dục pháp luật
(PBGDPL) đặc thù trong
khoảng 300.000 đồng đến 5
triệu đồng; tổ chức cuộc thi, hội
thi có mức chi tối đa 10 triệu
đồng cho việc thuê hội trường và
thiết bị phục vụ sân khấu...
Việc quản lý, sử dụng, quyết
toán kinh phí PBGDPL và chuẩn
tiếp cận pháp luật được thực hiện
theo nguyên tắc: Kinh phí ngân
sách Nhà nước bảo đảm cho công
tác PBGDPL và chuẩn tiếp cận
pháp luật thuộc cấp nào do ngân
sách cấp đó bảo đảm theo phân
cấp ngân sách hiện hành và được
bố trí trong dự toán của các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, tổ chức đoàn thể ở
Trung ương, UBND các cấp.
Ngân sách Trung ương hỗ trợ
kinh phí để thực hiện nhiệm vụ
PBGDPL cho các địa phương
chưa tự cân đối được ngân sách
để triển khai thực hiện một số
hoạt động PBGDPL trọng tâm,
trọng điểm.
N
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
22
Kinh phí PBGDPL và
chuẩn tiếp cận pháp luật của
các cơ quan, đơn vị thụ
hưởng ngân sách Nhà nước
do ngân sách Nhà nước bảo
đảm và huy động từ các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
Thông tư liên tịch này có hiệu
lực kể từ ngày 14/3/2014./.
Người khuyết tật nghèo được hưởng học bổng
bằng 80% mức lương cơ sở
Lệ Quỳnh
ộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Tài chính
đã ký ban hành Thông tư liên
tịch số 42/2013/TTLT-
BGDĐT-BLĐTBXH-BTC
ngày 31/12/2013 quy định
chính sách về giáo dục đối với
người khuyết tật. Thông tư liên
tịch có hiệu lực thi hành từ
ngày 05/3/2014.
Theo đó, về chính sách học
bổng và hỗ trợ phương tiện, đồ
dùng học tập, liên bộ nêu rõ,
người khuyết tật thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo đi học tại
các cơ sở giáo dục được hưởng
học bổng mỗi tháng bằng 80%
mức lương cơ sở theo quy định
của Chính phủ trong từng thời
kỳ. Bên cạnh đó, Thông tư liên
tịch cũng quy định, người
khuyết tật thuộc hộ nghèo hoặc
hộ cận nghèo đang học tại các
cơ sở giáo dục được hỗ trợ kinh
phí để mua sắm phương tiện,
đồ dùng học tập với mức 1 triệu
đồng/người/năm học; được
miễn, giảm học phí và hỗ trợ
chi phí học tập theo quy định./.
Quyết định về việc áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng vào cơ quan hành chính nhà nước
Kim Ngân
hủ tướng Chính phủ vừa
ban hành Quyết định số
19/2014/QĐ-TTg ngày
05/3/2013 về việc áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng theo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
ISO 9001:2008 vào hoạt động
của các cơ quan, tổ chức thuộc
hệ thống hành chính nhà nước.
Theo đó, các cơ quan phải
xây dựng và áp dụng Hệ thống
quản lý chất lượng (HTQLCL)
bao gồm: Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Bảo hiểm Xã hội Việt
B
T
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
23
Nam; UBND cấp tỉnh, UBND
cấp huyện; Cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp tỉnh, cơ
quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện. Khuyến khích các
cơ quan, đơn vị sau đây xây
dựng và áp dụng HTQLCL: Cơ
quan đại diện ngoại giao và cơ
quan đại diện lãnh sự của Việt
Nam ở nước ngoài; Ngân hàng
Chính sách Xã hội, Ngân hàng
Phát triển Việt Nam; UBND
xã, phường, thị trấn; Đơn vị sự
nghiệp công lập.
Quyết định nêu rõ 04 bước
xây dựng và áp dụng HTQLCL
bao gồm: (1) Xây dựng
HTQLCL; (2) Áp dụng
HTQLCL; (3) Công bố
HTQLCL phù hợp Tiêu chuẩn
quốc gia TCVN ISO
9001:2008; (4) Duy trì, cải tiến
HTQLCL.
Kinh phí xây dựng và áp
dụng HTQLCL bao gồm các
nguồn: Ngân sách Nhà nước
hằng năm, nguồn tài trợ, viện
trợ và các nguồn hợp pháp khác
(nếu có) của Bộ, ngành, địa
phương theo quy định của Bộ
Tài chính.
Ngoài ra, Quyết định cũng
quy định một số nội dung khác
như mô hình khung HTQLCL;
thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia
tư vấn độc lập; thuê tổ chức
chứng nhận; kiểm tra hoạt động
xây dựng, áp dụng, duy trì và
cải tiến HTQLCL…
Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 18/5/2014./.
Điểm mới trong kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông
Trung Hiếu
gày 24/02/2014, Bộ
Giáo dục và Đào tạo
họp thông báo một số nội dung
về kỳ thi tốt nghiệp Trung học
phổ thông và kỳ thi tuyển sinh
đại học, cao đẳng năm 2014.
Theo đó, năm nay, kỳ thi tốt
nghiệp Trung học phổ thông
giảm số môn thi từ 6 môn như
các năm trước đây (trong đó có
3 môn cố định biết trước là
Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 3
trong số các môn Vật lý, Hóa
học, Sinh học, Địa lý, Lịch sử)
còn 4 môn, gồm: 2 môn thi bắt
buộc là Toán và Ngữ văn; 2
môn tự chọn trong số các môn
Vật lý, Hóa học, Sinh học, Địa
lý, Lịch sử và Ngoại ngữ.
Về cách thức chọn môn thi:
Thay việc Bộ Giáo dục và Đào
tạo quyết định và công bố tất cả
các môn thi bằng việc học sinh
N
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
24
được tự chọn 2 môn thi theo
nguyện vọng cá nhân.
Về công nhận và xếp loại
tốt nghiệp: Thay việc chỉ sử
dụng kết quả thi để công nhận
và xếp loại tốt nghiệp bằng việc
sử dụng kết hợp kết quả học tập
và rèn luyện của học sinh ở lớp
12 với kết quả 4 môn thi để
công nhận và xếp loại tốt
nghiệp (theo trọng số đánh giá
là 50%+50%)./.
Biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia,
giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
NQ
gày 21/01/2014, Chính
phủ ban hành Nghị
định số 06/2014/NĐ-CP về
biện pháp vận động quần chúng
bảo vệ an ninh quốc gia, giữ
gìn trật tự, an toàn xã hội.
Nghị định này áp dụng đối
với cơ quan, cán bộ chuyên
trách bảo vệ an ninh, trật tự; cơ
quan, tổ chức Việt Nam, cơ
quan, tổ chức nước ngoài, tổ
chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ nước CHXHCNVN;
công dân Việt Nam, cá nhân
nước ngoài cư trú, hoạt động
trên lãnh thổ nước
CHXHCNVN. Trường hợp
điều ước quốc tế mà nước
CHXHCNVN là thành viên có
quy định khác thì áp dụng quy
định của điều ước quốc tế đó.
Theo Nghị định này, nội
dung biện pháp vận động quần
chúng bảo vệ an ninh, trật tự
bao gồm: Tham mưu, đề xuất
cấp có thẩm quyền ban hành
hoặc ban hành theo thẩm quyền
chủ trương, quy định, kế hoạch
huy động và sử dụng sức mạnh
của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong công tác bảo vệ an ninh,
trật tự; xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc; Tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá
nhân nâng cao nhận thức, ý
thức chấp hành pháp luật, ý
thức trách nhiệm trong công tác
bảo vệ an ninh, trật tự; xây
dựng phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc; Tổ chức,
động viên, hướng dẫn cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia công
tác bảo vệ an ninh, trật tự; xây
dựng phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc; Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc xây
dựng, thành lập và hoạt động
của các mô hình tổ chức quần
chúng bảo vệ an ninh, trật tự ở
cơ sở.
N
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
25
Cũng theo Nghị định, cơ
quan, cán bộ chuyên trách bảo
vệ an ninh, trật tự khi áp dụng
biện pháp vận động quần chúng
bảo vệ an ninh, trật tự có thẩm
quyền: Thực hiện các nội dung
của biện pháp vận động quần
chúng bảo vệ an ninh, trật tự;
Sử dụng các biện pháp công tác
cần thiết theo quy định của
pháp luật để thực hiện các nội
dung của biện pháp vận động
quần chúng bảo vệ an ninh, trật
tự.
Cơ quan, cán bộ chuyên
trách bảo vệ an ninh, trật tự khi
áp dụng biện pháp vận động
quần chúng có trách nhiệm:
Thực hiện các biện pháp cần
thiết theo quy định của pháp
luật để bảo vệ danh dự, tài sản
của các cơ quan, tổ chức; tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm và tài sản của cá nhân
trong áp dụng biện pháp vận
động quần chúng; Thực hiện
theo thẩm quyền hoặc đề xuất
cấp có thẩm quyền thực hiện
chế độ, chính sách đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thành
tích hoặc bị thiệt hại trong áp
dụng biện pháp vận động quần
chúng bảo vệ an ninh, trật tự
theo quy định của pháp luật.
Hình thức, trình tự, thủ tục
áp dụng biện pháp vận động
quần chúng bảo vệ an ninh, trật
tự bao gồm: Vận động quần
chúng bảo vệ an ninh, trật tự
được thực hiện bằng hình thức
công khai hoặc bí mật, vận
động rộng rãi, vận động tập
trung hoặc vận động cá biệt;
Hình thức, trình tự, thủ tục áp
dụng biện pháp vận động quần
chúng trong các lĩnh vực công
tác cụ thể được thực hiện theo
quy định của Bộ trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng và quy định của pháp
luật có liên quan.
Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 08/3/2014./.
Quy định mới về phạm vi hòa giải ở cơ sở
Hoa Huệ
gày 27/02/2014, Chính
phủ ban hành Nghị định
số 15/2014/NĐ-CP quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hòa giải ở cơ sở. Nghị
định bao gồm 05 chương với 20
điều.
Theo đó, các mâu thuẫn,
tranh chấp, vi phạm pháp luật
được tiến hành hòa giải ở cơ sở
bao gồm:
Thứ nhất, mâu thuẫn giữa
các bên (do khác nhau về quan
N
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
26
niệm sống, lối sống, tính tình
không hợp hoặc mâu thuẫn
trong việc sử dụng lối đi qua
nhà, lối đi chung, sử dụng điện,
nước sinh hoạt, công trình phụ,
giờ giấc sinh hoạt, gây mất vệ
sinh chung hoặc các lý do
khác);
Thứ hai, tranh chấp phát
sinh từ quan hệ dân sự như
tranh chấp về quyền sở hữu,
nghĩa vụ dân sự, hợp đồng dân
sự, thừa kế, quyền sử dụng đất;
Thứ ba, tranh chấp phát
sinh từ quan hệ hôn nhân và gia
đình như tranh chấp phát sinh
từ quan hệ giữa vợ, chồng;
quan hệ giữa cha mẹ và con;
quan hệ giữa ông bà nội, ông bà
ngoại và cháu, giữa anh, chị,
em và giữa các thành viên khác
trong gia đình; cấp dưỡng; xác
định cha, mẹ, con; nuôi con
nuôi; ly hôn;
Thứ tư, vi phạm pháp luật
mà theo quy định của pháp luật
những việc vi phạm đó chưa
đến mức bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, xử lý vi phạm
hành chính (VPHC);
Thứ năm, vi phạm pháp luật
hình sự trong các trường hợp:
- Không bị khởi tố vụ án
theo quy định tại Điều 107 Bộ
luật tố tụng hình sự và không bị
cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý VPHC theo quy
định của pháp luật;
- Pháp luật quy định chỉ
khởi tố vụ án theo yêu cầu của
người bị hại, nhưng người bị
hại không yêu cầu khởi tố theo
quy định tại Khoản 1 Điều 105
Bộ luật tố tụng hình sự và
không bị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý VPHC theo
quy định của pháp luật;
- Vụ án đã được khởi tố,
nhưng sau đó có quyết định của
cơ quan tiến hành tố tụng về
đình chỉ điều tra theo quy định
tại Khoản 2 Điều 164 Bộ luật tố
tụng hình sự hoặc đình chỉ vụ
án theo quy định tại Khoản 1
Điều 169 Bộ luật tố tụng hình
sự và không bị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý
VPHC theo quy định của pháp
luật;
Thứ sáu, vi phạm pháp luật
bị áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn theo
quy định tại Nghị định số
111/2013/NĐ-CP ngày
30/9/2013 của Chính phủ quy
định chế độ áp dụng biện pháp
xử lý hành chính giáo dục tại
xã, phường, thị trấn hoặc có đủ
điều kiện để áp dụng biện pháp
thay thế xử lý VPHC theo quy
định tại Chương II Phần thứ
năm của Luật xử lý vi phạm
hành chính;
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
27
Thứ bảy, những vụ, việc
khác mà pháp luật không cấm.
Bên cạnh đó, Nghị định
cũng quy định không hòa giải
các trường hợp sau đây: (1)
Mâu thuẫn, tranh chấp xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, lợi
ích công cộng; (2) Vi phạm
pháp luật về hôn nhân và gia
đình mà theo quy định của
pháp luật phải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giải
quyết, giao dịch dân sự vi phạm
điều cấm của pháp luật hoặc
trái đạo đức xã hội; (3) Vi
phạm pháp luật mà theo quy
định phải bị truy cứu trách
nhiệm hình sự (trừ 03 trường
hợp được tiến hành hòa giải
nêu trên); (4) Vi phạm pháp
luật mà theo quy định phải bị
xử lý VPHC (trừ trường hợp bị
áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã phường, thị trấn theo quy
định tại Nghị định số
111/2013/NĐ-CP); (5) Mâu
thuẫn, tranh chấp khác không
được hòa giải ở cơ sở quy định
tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 của
Luật hòa giải ở cơ sở, bao gồm:
hòa giải tranh chấp về thương
mại được thực hiện theo quy
định của Luật thương mại và
các văn bản hướng dẫn thi
hành, hòa giải tranh chấp về lao
động được thực hiện theo quy
định của Bộ luật lao động và
các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 25/4/2014./.
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT
BBT
Hỏi: Đề nghị cho biết,
pháp luật quy định như thế
nào về việc xử phạt người
điều khiển xe mô tô, xe gắn
máy (kể cả xe máy điện), các
loại xe tương tự xe mô tô và
các loại xe tương tự xe gắn
máy điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định? (Bạn Phạm
Thị Th, huyện Đăk Hà)
Đáp: Điểm c Khoản 3
Điều 6, Điểm a Khoản 5
Điều 6, Điểm đ Khoản 6 Điều 6
và Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị
định số 171/2013/NĐ-CP ngày
13/11/2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và đường sắt quy định việc xử
phạt người điều khiển xe mô tô,
xe gắn máy (kể cả xe máy điện),
các loại xe tương tự xe mô tô và
các loại xe tương tự xe gắn máy
điều khiển xe chạy quá tốc độ quy
định như sau:
THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 02/2014
28
- Điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định từ 05 km/h
đến dưới 10 km/h: phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng.
- Điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định từ 10 km/h
đến 20 km/h: phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000
đồng.
- Điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định trên 20 km/h:
phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng. Ngoài
việc bị phạt tiền, người điều
khiển xe thực hiện hành vi vi
phạm này còn bị áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng giấy
phép lái xe 01 tháng./.