thitruongchungkhoan vn

56
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH CƠ SỞ NGHỆ AN TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM NHÓM 2 Giáo viên hướng dẫn: Đào Thị Như Quỳnh

Upload: tinh-phan

Post on 24-Jun-2015

551 views

Category:

Documents


0 download

DESCRIPTION

tiểu luận thị trường chừng khoán việt nam

TRANSCRIPT

Page 1: Thitruongchungkhoan vn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH CƠ SỞ NGHỆ AN

TIỂU LUẬNĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN VIỆT NAM

NHÓM 2

Giáo viên hướng dẫn: Đào Thị Như Quỳnh

Page 2: Thitruongchungkhoan vn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH CƠ SỞ NGHỆ AN

TIỂU LUẬNĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN VIỆT NAM

NHÓM 2

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 1

Page 3: Thitruongchungkhoan vn

DANH SÁCH NHÓM 2

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 2

HỌ TÊN MSSV

Phan Văn Tình 12000286

Nguyễn Thị Hà 12000036

Nhan Thị Diễm Ly 12004696

Mai Thị Thu Thuỷ 12000346

Page 4: Thitruongchungkhoan vn

MỤC LỤC

DANH SÁCH NHÓM 2......................................................................................................2

MỤC LỤC...........................................................................................................................3

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LY LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN................................................6

1.KHÁI NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN......................................................6

1.1 Khái niệm chưng khoán:................................................................................................6

1.2 Khái niệm thị Trương chưng khoán:.........................................................................6

1.3 Đăc điêm thị trương chưng khoán:................................................................................6

2. PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN...........................................................7

2.1 Căn cư vào tinh chât pháp ly:........................................................................................7

2.2 Căn cư vào quá trình luân chuyên:............................................................................7

2.3 Căn cư vào phương thưc giao dịch:...........................................................................7

2.4 Căn cư vào đăc điêm hàng hoa:.................................................................................8

3. CHỨC NĂNG CUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN:..............................................9

3.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế:..........................................................................9

3.2. Cung câp môi trương đầu tư cho công chúng...............................................................9

3.3. Tạo tinh thanh khoản cho các chưng khoán...............................................................10

3.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp...................................................................10

3.5. Tạo môi trương giúp Chinh phủ thực hiện các chinh sách kinh tế vĩ mô...................10

4. NGUYÊN TĂC HOẠT ĐÔNG CUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN:..................11

4.1 Nguyên tắc cạnh tranh:............................................................................................11

4.2 Nguyên tắc công bằng:................................................................................................11

4.3 Nguyên tắc công khai:.................................................................................................11

4.4 Nguyên tắc trung gian:............................................................................................11

4.5 Nguyên tắc tập trung:...................................................................................................12

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 3

Page 5: Thitruongchungkhoan vn

5. HÀNG HÓA CUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN:...............................................12

5.1 Trái phiếu.....................................................................................................................12

5.1.1.Trái phiếu của Chinh phủ.........................................................................................12

5.1.2 Trái phiếu của công ty:.............................................................................................12

5.2. Cổ phiếu......................................................................................................................13

5.2.1 Cổ phiếu thương.......................................................................................................13

5.2.2 Cổ phiếu ưu đãi.........................................................................................................13

5.3 Chưng khoán phái sinh và chưng chỉ quỹ....................................................................14

5.3.1 Chưng khoán phái sinh:............................................................................................14

5.3.2 Chưng chỉ quỹ:..........................................................................................................15

6. CÁC CHU THỂ CUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN:..........................................15

6.1 Nhà phát hành..............................................................................................................15

6.2 Nhà đầu tư....................................................................................................................15

6.3 Các tổ chưc kinh doanh trên thị trương chưng khoán..................................................16

6.4 Các tổ chưc co liên quan đến thị trương chưng khoán................................................16

7. CƠ CHÊ GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN...............................17

7.1. Các loại giao dịch trên thị trương chưng khoán.........................................................17

7.1.1. Giao dịch bằng tiền măt sẵn co................................................................................17

7.1.2. Giao dịch bằng nguồn tiền vay mượn......................................................................17

7.1.3. Bán khống................................................................................................................18

7.1.4. Giao dịch khối..........................................................................................................18

7.1.5. Giao dịch bằng chương trình...................................................................................18

7.2. Các loại lệnh được sử dụng trong giao dịch...............................................................18

7.2.1. Lệnh thị trương........................................................................................................18

7.2.2. Lệnh giơi hạn...........................................................................................................19

7.2.3. Lệnh dừng................................................................................................................19

7.3. Chu trình giao dịch.....................................................................................................19

CHƯƠNG 2 :

THƯC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM..............................22

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 4

Page 6: Thitruongchungkhoan vn

1.Những cột mốc đáng nhơ và chỉ số chưng khoán Việt Nam:.........................................22

1.1 Những cột mốc đáng nhơ.............................................................................................22

1.2 Chỉ số chưng khoán Việt Nam.....................................................................................22

2.Các giai đoạn phát triên của TTCK Việt Nam:..............................................................24

2.1.Giai đoạn 2000-2005: Giai đoạn đầu của thị trương chưng khoán..............................24

2.2 Giai đoạn 2006 : Sự phát triên đột phá của TTCK Việt Nam.....................................25

2.3 Giai đoạn 2007: Giai đoạn thị trương chưng khoán bùng nổ..................................26

2.4 Diễn biến thị trương chưng khoán năm 2008..............................................................29

2.5 Diễn biến thị trương chưng khoán năm 2009.............................................................33

2.6. Diễn biến thị trương chưng khoán năm 2010.............................................................36

2.7. Diễn biến thị trương chưng khoán 2011.................................................................37

2.8. Diễn biến thị trương chưng năm 2012........................................................................39

2.9. Diễn biến thị trương chưng khoán năm 2013.............................................................43

CHƯƠNG 3:

MÔT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐÔNG CUA TTCK:....45

KÊT LUẬN.......................................................................................................................48

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................49

CHƯƠNG 1:

CƠ SƠ LY LUÂN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 5

Page 7: Thitruongchungkhoan vn

1.KHÁI NIÊM VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

1.1 Khái niệm chưng khoán:Chưng khoán là những giây tơ co giá xác định số vốn đầu tư và no xác nhận

quyền đòi nợ hay quyền sở hữu về tài sản, bao gồm những điều kiện về thu nhập trong một khoảng thơi gian nào đo và co khả năng chuyên nhượng.

1.2 Khái niệm thị Trương chưng khoán:Thị trương chưng khoán là nơi diễn ra hoạt động giao dịch, mua bán các loại

chưng khoán được tiến hành bởi những đối tượng khác nhau theo quy định của pháp luật.

1.3 Đăc điêm thi trương chưng khoan: Là môi trương đầu tư cho công chúng giúp chuyên tiết kiệm sở hữu thành

vốn đầu tư. Là kênh dân vốn trực tiếp đê tài trợ các dự án phát triên kinh tế quốc gia. Là nơi cung câp thông tin hô trợ quản ly kinh tế vĩ mô cung như quản ly

kinh tế vĩ mô.

2. PHÂN LOAI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

2.1 Căn cư vao tinh chât phap ly:Thị trương chưng khoán chinh thưc hay còn gọi là Sở giao dịch chưng khoán là

nơi mua bán loại chưng khoán được niêm yết co địa điêm và thơi biêu mua bán rõ rệt, giá cả được xác định theo hình thưc đâu giá hoăc đâu lệnh.Thị trương chưng khoán phi chinh thưc hay còn gọi là thị trương OTC là nơi mua bán chưng khoán bên ngoài Sở giao dịch, không co ngày giơ nghỉ hay thủ tục quyết định mà do thoả thuận giữa ngươi mua và ngươi bán.

Thị trương chưng khoán chinh thưc co giá trị như “bộ măt” thị trương chưng khoán quốc gia, các bộ phận thị trương khác thê hiện sự đa dạng của các giao dịch co thê lựa chọn. Hàng hoá của thị trương tập trung cung là những hàng hoá co thê đánh giá co chât lượng hơn so vơi hàng hoá của thị trương khác, do tinh co tổ chưc của no; điều đo cung co nghĩa sự an toàn hay rủi ro, cơ hội kiếm lơi là khác nhau trong các giao dịch trên thị trương.

2.2 Căn cư vao qua trinh luân chuyên:Thị trương phát hành hay còn gọi là thị trương sơ câp là nơi các chưng khoán

được phát hành lần đầu bởi các nhà phát hành được bán cho các nhà đầu tư.

Thị trương thư câp là nơi giao dịch các chưng khoán đã được phát hành trên thị trương sơ câp. Bộ phận thị trương này không làm tăng nguồn vốn mơi cho nền kinh tế, nhưng co thê hoạt động liên tục, tạo ra khả năng thanh khoản cho chưng khoán đã phát

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 6

Page 8: Thitruongchungkhoan vn

hành. “Thị trương thư câp phục vụ cho hai mục đich chinh: thúc đẩy sự tạo vốn cho các doanh nghiệp, chinh phủ và tạo ra các công cụ đầu tư co khả năng sinh lơi cho các nhà đầu tư

2.3 Căn cư vao phương thưc giao dich:Thị trương giao ngay là thị trương mua bán chưng khoán theo giá của ngày giao

dịch nhưng việc thanh toán và chuyên giao chưng khoán sẽ diễn ra tiếp theo sau đo vài ngày theo qui định.

Thị trương tương lai là thị trương mua bán chưng khoán theo một loạt hợp đồng định sẵn, giá cả được thoả thuận trong ngày giao dịch nhưng việc thanh toán và chuyên giao chưng khoán sẽ diễn ra trong một ngày kỳ hạn nhât định trong tương lai.

2.4 Căn cư vao đăc điêm hang hoa:Thị trương trái phiếu là nơi mua bán các trái phiếu: là thị trương giao dịch và mua

bán các trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu chinh phủ.

Thị trương cổ phiếu là nơi mua bán các cổ phiếu: là thị trương giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thương, cổ phiếu ưu đãi.

Thị trương phái sinh là thị trương phát hành và mua đi bán lại các chưng từ tài chinh khác như: quyền mua cổ phiếu, chưng quyền, hợp đồng quyền chọn...

Hinh1: sơ đô phân loai thi trương chưng khoan

Hinh1: sơ đô phân loai thi trương chưng khoan

Hinh1: sơ đô phân loai thi trương chưng khoan

Hinh1: sơ đô phân loai thi trương chưng khoan

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 7

Page 9: Thitruongchungkhoan vn

Hinh1: sơ đô phân loai thi trương chưng khoan.

3. CHỨC NĂNG CUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN:

3.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế:Khi các nhà đầu tư mua chưng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rôi

của họ được đưa vào hoạt động sản xuât kinh doanh và qua đo gop phần mở rộng sản xuât xã hội. Thông qua TTCK, Chinh phủ và chinh quyền ở các địa phương cung huy động được các nguồn vốn cho mục đich sử dụng và đầu tư phát triên hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.

3.2. Cung câp môi trương đầu tư cho công chúngTTCK cung câp cho công chúng một môi trương đầu tư lành mạnh vơi các cơ hội

lựa chọn phong phú. Các loại chưng khoán trên thị trương rât khác nhau về tinh chât, thơi hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư co thê lựa chọn loại hàng hoá phù hợp vơi khả năng, mục tiêu và sở thich của mình.

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 8

Page 10: Thitruongchungkhoan vn

3.3. Tao tinh thanh khoản cho cac chưng khoanNhơ co TTCK các nhà đầu tư co thê chuyên đổi các chưng khoán họ sở hữu thành

tiền măt hoăc các loại chưng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đăc tinh hâp dân của chưng khoán đối vơi ngươi đầu tư. Đây là yếu tố cho thây tinh linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và co hiệu quả thì tinh thanh khoản của các chưng khoán giao dịch trên thị trương càng cao.

3.4. Đanh gia hoat động của doanh nghiệpThông qua chưng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một

cách tổng hợp và chinh xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chong và thuận tiện, từ đo cung tạo ra một môi trương cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kich thich áp dụng công nghệ mơi, cải tiến sản phẩm.

3.5. Tao môi trương giúp Chinh phủ thực hiện cac chinh sach kinh tế vĩ môCác chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và

chinh xác. Giá các chưng khoán tăng lên cho thây đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chưng khoán giảm sẽ cho thây các dâu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK là một công cụ quan trọng giúp Chinh phủ thực hiện các chinh sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chinh phủ co thê mua và bán trái phiếu Chinh phủ đê tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản ly lạm phát. Ngoài ra, Chinh phủ cung co thê sử dụng một số chinh sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hương đầu tư đảm bảo cho sự phát triên cân đối của nền kinh tế.

4. NGUYÊN TĂC HOAT ĐÔNG CUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN:

4.1 Nguyên tắc canh tranh:Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về chưng

khoán và thê hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trương sơ câp, các nhà phát hành cạnh tranh vơi nhau đê bán chưng khoán của mình cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chưng khoán theo các mục tiêu của mình. Trên thị trương thư câp, các nhà đầu tư cung cạnh tranh tự do đê tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhât, và giá cả được hình thành theo phương thưc đâu giá.

4.2 Nguyên tắc công bằng:Công bằng co nghĩa là mọi ngươi tham gia thị trương đều phải tuân thủ những qui

định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các hình thưc xử phạt nếu vi phạm vào những qui định đo.

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 9

Page 11: Thitruongchungkhoan vn

4.3 Nguyên tắc công khai:Chưng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên TTCK phải được xây dựng trên cơ

sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các tổ chưc phát hành co nghĩa vụ phải cung câp thông tin đầy đủ theo chế độ thương xuyên và đột xuât thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch, các công ty chưng khoán và các tổ chưc co liên quan.

4.4 Nguyên tắc trung gian:Nguyên tắc này co nghĩa là các giao dịch chưng khoán được thực hiện thông qua

tổ chưc trung gian là các công ty chưng khoán. Trên thị trương sơ câp, các nhà đầu tư không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trương thư câp, thông qua các nghiệp vụ môi giơi, kinh doanh, các công ty chưng khoán mua, bán chưng khoán giúp các khách hàng, hoăc kết nối các khách hàng vơi nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chưng khoán trên tài khoản của mình.

4.5 Nguyên tắc tập trung:Các giao dịch chưng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị trương OTC

dươi sự kiêm tra giám sát của cơ quan quản ly nhà nươc và các tổ chưc tự quản.

5. HANG HÓA CUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN:

5.1 Trai phiếuTrái phiếu là giấy tờ có giá xác định số vốn đầu tư và xác nhận quyền đòi nợ bao

gồm những điều kiện và thu nhập trong một khoảng thời gian nào đó và có khả năng chuyển nhượng.

Từ khái niệm trên ta thây trái phiếu co đăc điêm là co thu nhập ổn định, co khả năng chuyên nhượng, co thơi gian đáo hạn. Đồng thơi trái chủ không co quyền tham gia bầu cử, ưng cử vào Hội đồng quản trị. Nhưng trái phiếu đem lại cho trái chủ quyền được ưu tiên trong phân chia lợi nhuận cung như thanh ly tài sản khi công ty phá sản.

5.1.1.Trai phiếu của Chinh phủ Đáp ưng nhu cầu chi tiêu của Chinh phủ, chinh phủ phát hành trái phiếu đê huy

động tiền nhàn rôi trong dân và các tổ chưc kinh tế, xã hội. Chinh phủ luôn được coi là Nhà phát hành co uy tin nhât trên thị trương; Vì vậy, Trái phiếu Chinh phủ được coi là loại chưng khoán co it rủi ro nhât.

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 10

Page 12: Thitruongchungkhoan vn

5.1.2 Trái phiếu của công ty: Là những trái phiếu do doanh nghiệp nhà nươc, công ty cổ phần và công ty trách

nhiệm hữu hạn, ngân hàng và các tổ chưc tài chinh phát hành đê tăng vốn hoạt động. Trái phiếu doanh nghiệp co nhiều loại và rât đa dạng.

5.2. Cổ phiếuCổ phiếu là những giấy tờ có giá xác định số vốn đầu tư và nó xác nhận quyền sở

hữu về tài sản và những điều kiện về thu nhập trong một khoảng thời gian nào đó và có khả năng chuyển nhượng. Có hai loại cổ phiếu là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.

5.2.1 Cổ phiếu thươngCổ phiếu thương là cổ phiếu không co thơi gian đáo hạn, không co thu nhập ổn

định mà thu nhập của no phụ thuộc vào kết quả sản xuât kinh doanh hay chinh sách chi trả cổ tưc của công ty. Cổ phiếu thương co khả năng chuyên nhượng dễ dàng. Ngươi nắm giữ cổ phiếu thương co quyền tham gia bầu cử vào Hội đồng quản trị nhưng không được ưu tiên trong phân chia lợi nhuận cung như thanh ly tài sản khi công ty phá sản. Ngoài ra cổ phiếu thương còn đem lại quyền đăt mua cổ phiếu mơi cho các cổ đông.

5.2.2 Cổ phiếu ưu đãiCổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu co sự ưu tiên hơn cổ phiếu thương trong việc

phân chia lợi nhuận cung như chi trả cổ tưc và thanh ly tài sản khi công ty phá sản.

Cổ phiếu ưu đãi cung như cổ phiếu thương là no không co thơi gian đáo hạn. No tồn tại ở sự tồn tại của công ty. No cung co khả năng chuyên nhượng nhưng phải thêm một số điều kiện nhât định. Cổ tưc của cổ phiếu ưu đãi lân cổ phiếu thương đều không phải là nợ của công ty do đo không co thu nhập ổn định trong điều kiện bình thương và no co thê được mua lại bởi nhà phát hành.

Cổ phiếu ưu đãi còn co một số điều khoản kèm theo. Thư nhât, cổ phiếu ưu đãi co tinh chât tham dự trong phân chia lợi nhuận khi công ty làm ăn co lãi, vượt một mưc nào đo. Thư hai, cổ phiếu ưu đãi co tinh chât bỏ phiếu. Trong điều kiện bình thương, cổ phiếu ưu đãi không co tinh chât bỏ phiếu. Nhưng khi công ty làm ăn thua lô, cổ phiếu ưu đãi sẽ co tinh chât bỏ phiếu. Thư ba, cổ phiếu ưu đãi co tinh chât tich luỹ hay không tich luỹ tưc là do côgn ty làm ăn không hiệu quả, công ty sẽ không trả cổ tưc. Nhưng khi công ty làm ăn co lãi công ty co thê trả cổ tưc cho những năm bị thua lô trươc đo hoăc không trả cổ tưc của những năm chưa trả được

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 11

Page 13: Thitruongchungkhoan vn

5.3 Chưng khoan phai sinh va chưng chỉ quỹ

5.3.1 Chưng khoán phái sinh:Chứng khoán phái sinh: là những chưng khoán được phát hành trên cơ sở những

chưng khoán đã co như cổ phiếu, trái phiếu.

Chưng khoán phái sinh gồm:

Quyền mua cổ phần: là chưng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mơi theo những điều kiện đã được xác định.( mua một số lượng cổ phần mơi tương ưng vơi tỷ lệ cổ phần hiện co của họ trong công ty, tại một mưc giá xác định thâp hơn mưc giá chào mơi ra công chúng và trong một thơi hạn nhât định).

Chứng quyền: là chưng khoán cho phép ngươi sở hữu được quyền mua một số lượng xác định một loại chưng khoán khác (thương là cổ phiếu thương) vơi một mưc giá xác định và trong một thơi hạn nhât định.

Chưng quyền thương được phát hành khi tổ chưc lại công ty, hoăc khi công ty muốn khuyến khich các nhà đầu tư mua các trái phiếu hoăc cổ phiếu ưu đãi co những điều kiện kém thuận lợi.

Quyền lựa chọn: là quyền được ghi trong hợp đồng cho phép ngươi nắm giữ no được mua (nếu là quyền chọn mua) hoăc bán (nếu là quyền chọn bán) một số lượng chưng khoán xác định vơi một mưc giá xác định và trong một thơi gian nhât định.

Hợp đồng tương lai: là cam kết mua hoăc bán các loại chưng khoán, nhom chưng khoán hoăc chỉ số chưng khoán nhât định vơi một số lượng và mưc giá nhât định vào ngày xác định trươc trong tương lai.

5.3.2 Chưng chỉ quỹ:Chưng chỉ quỹ đầu tư: là chưng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối

vơi 1 phần vốn gop của quỹ đại chúng. Quỹ đại chúng: Quỹ mở (quỹ mua lại chưng chỉ do quỹ phát hành) và quỹ đong (quỹ không mua lại các chưng chỉ quỹ).

Quyền của nhà đầu tư tham gia quỹ: hưởng lợi từ hoạt động của quỹ hoăc từ tài sản được chia tương ưng vơi tỷ lệ gop vốn. Yêu cầu công ty quản ly quỹ hoăc ngân hàng giám sát mua lại chưng chỉ quỹ mở. Tham dự quyết định tại đại hội nhà đầu tư. Chuyên nhượng chưng chỉ quỹ.

6. CÁC CHU THÊ CUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN:Các tổ chưc và cá nhân tham gia thị trương chưng khoán co thê được chia thành

các nhom sau: nhà phát hành, nhà đầu tư và các tổ chưc co liên quan đến chưng khoán.

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 12

Page 14: Thitruongchungkhoan vn

6.1 Nha phat hanh Nhà phát hành là các tổ chưc thực hiện huy động vốn thông qua thị trương chưng

khoán. Nhà phát hành là ngươi cung câp các chưng khoán - hàng hoá của thị trương chưng khoán.

- Chinh phủ và chinh quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chinh phủ và trái phiếu địa phương.

- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.

- Các tổ chưc tài chinh là nhà phát hành các công cụ tài chinh như các trái phiếu, chưng chỉ thụ hưởng... phục vụ cho hoạt động của họ.

6.2 Nha đầu tư Nhà đầu tư là những ngươi thực sự mua và bán chưng khoán trên thị trương chưng

khoán. Nhà đầu tư co thê được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư co tổ chưc.

- Các nhà đầu tư cá nhân: là những ngươi co vốn nhàn rôi tạm thơi, tham gia mua bán trên thị trương chưng khoán vơi mục đich tìm kiếm lợi nhuận.

- Các nhà đầu tư co tổ chưc:là các tổ chưc thương xuyên mua bán chưng khoán vơi số lượng lơn trên thị trương. Các tổ chưc này co thê là: công ty đầu tư, công ty bảo hiêm, quỹ đầu tư, công ty tài chinh, công ty cho thuê tài chinh, ngân hàng thương mại và các công ty chưng khoán.

6.3 Cac tổ chưc kinh doanh trên thi trương chưng khoan - Công ty chưng khoán: CTCK là tổ chưc tài chinh trung gian thực hiện một hoăc

một số nghiệp vụ kinh doanh chưng khoán bao gồm: môi giơi, tự doanh, bảo lãnh phát hành, lưu ky chưng khoán.

- Ngân hàng thương mại: ngân hàng thương mại co thê đầu tư kinh doanh chưng khoán và thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.

6.4 Cac tổ chưc co liên quan đến thi trương chưng khoan - Cơ quan quản ly Nhà nươc : UBCKNN thực hiện chưc năng quản ly nhà nươc về

chưng khoán và thị trương chưng khoán

- Sở giao dịch chưng khoán: Sở giao dịch chưng khoán là cơ quan thực hiện vận hành thị trương và ban hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chưng khoán trên Sở phù hợp vơi các quy định của luật pháp và UBCKNN

- Hiệp hội các nhà kinh doanh chưng khoán

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 13

Page 15: Thitruongchungkhoan vn

- Tổ chưc lưu ky và thanh toán bù trừ chưng khoán

- Công ty dịch vụ máy tinh chưng khoán:

- Các tổ chưc tài trợ chưng khoán: là tổ chưc phụ trợ, phục vụ các giao dịch chưng khoán.

- Công ty đánh giá hệ số tin nhiệm: là công ty chuyên cung câp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thơi hạn và theo những điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối vơi một đợt phát hành cụ thê.

7. CƠ CHÊ GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

7.1. Cac loai giao dich trên thi trương chưng khoanCho đến nay, co năm loại hình giao dịch đã và đang được sử dụng phổ biến trên

thị trương chưng khoán các nươc.

7.1.1. Giao dịch bằng tiền mặt sẵn cóTheo loại hình giao dịch này, nhà đầu tư được yêu cầu phải thanh toán đủ số

chưng khoán mua được bằng nguồn tiền riêng co vào ngay hoăc trươc ngày thanh toán các giao dịch. Đối vơi phần lơn các giao dịch, ngày thanh toán rơi vào 2-5 ngày làm việc sau ngày giao dịch.

7.1.2. Giao dịch bằng nguồn tiền vay mượnKhác vơi loại hình giao dịch bằng tiền măt sẵn co, trong loại hình giao dịch bằng

nguồn tiền vay mượn (giao dịch bằng tin dụng), đê mua một số lượng chưng khoán nhât định, nhà đầu tư chỉ phải đăt cọc trươc một phần tiền tối thiêu theo một tỷ lệ ky quỹ bắt buộc so vơi tổng trị giá tinh theo giá thị trương của các chưng khoán định mua (Luật các nươc quy định tỷ lệ này là 30 - 50%) và vay từ các công ty chưng khoán phần tiền còn lại.

Theo loại hình giao dịch này, tât cả các chưng khoán được mua bằng nguồn tiền vay mượn đều phải được giữ tại các công ty chưng khoán và được đăng ky dươi tên của các công ty chưng khoán (cung gọi là street name) bởi vì chinh những chưng khoán này lại được sử dụng như vật thế châp. Măc dù loại hình giao dịch bằng tin dụng cho phép nhà đầu tư co thê mua nhiều hơn khả năng hiện co, nghĩa là tạo ra một đòn bẩy tài chinh, nhưng loại hình giao dịch mày co kỹ thuật khá phưc tạp và không phải là loại hình thich hợp vơi mọi nhà đầu tư. Về măt kỹ thuật, nếu thị giá của chưng khoán sụt giảm nhanh và tỷ lệ tiền ky quỹ so vơi tổng giá trị chưng khoán thâp so vơi tỷ lệ ky quỹ bắt buộc, công ty chưng khoán sẽ yêu cầu nhà đầu tư thêm tiền và tài khoản đê duy trì tỷ lệ ký quỹ tối thiểu, nếu nhà đầu tư đăt thêm tiền vào tài khoản sẽ bán số cổ phiếu đo và tiền thu được đê hoàn trả khoản vay này.

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 14

Page 16: Thitruongchungkhoan vn

7.1.3. Bán khốngLoại hình giao dịch này cho phép nhà đầu tư bán các chưng khoán không thuộc sở

hữu của mình (chưng khoán vay mượn) ở thơi điêm bán vơi kỳ vọng là sẽ mua lại các chưng khoán đo ở giá thâp hơn trong một thơi điêm nào đo trong tương lai đê hoàn trả lại cho ngươi sở hữu.

7.1.4. Giao dịch khốiGiao dịch khối (giao dịch lô lơn) là giao dịch gắn liền vơi hoạt động đầu tư chưng

khoán của các tổ chưc đầu tư. Đo là giao dịch vơi số lượng lơn một loại chưng khoán nhât định.

7.1.5. Giao dịch bằng chương trìnhCác nhà đầu tư là các tổ chưc cung co thê mua, bán đồng thơi một số lượng lơn

các cổ phiếu của các công ty khác nhau trong một kỹ thuật giao dịch khác được gọi là giao dịch bằng chương trình. Đo là loại giao dịch sử dụng các chương trình vi tinh phưc tạp, co thê ra quyết định mua bán một cách tự động.

7.2. Các loại lệnh được sử dụng trong giao dịchViệc mua bán chưng khoán trên các thị trương chưng khoán đê dựa vào các nhà

môi giơi và nhà kinh doanh chưng khoán. Đê thực hiện việc giao dịch, nhà đầu tư phải cung câp cho nhà môi giơi những thông tin nhât định. Một trong những thông số mà nhà đầu tư phải cung câp cho nhà môi giơi là các loại lệnh mua bán. Trên thực tế, măc dù co rât nhiều loại lệnh được sử dụng trên thị trương chưng khoán các nươc những lệnh thị trương, lệnh giơi hạn, lệnh dừng vân là 3 loại lệnh cơ bản được áp dụng phổ biến tại các sở giao dịch chưng khoán.

7.2.1. Lệnh thị trươngLệnh thị trương (lệnh mua bán theo giá thị trương) là lệnh chỉ thị cho nhà môi giơi

mua hoăc bán một chưng khoán theo giá tốt nhât co thê co được trên thị trương (giá cao nhât đối vơi lệnh bán hoạc giá thâp nhât đối vơi lệnh mua).

Lệnh thị trương là loại lệnh phổ biến nhât được áp dụng trong mua bán chưng khoán. Hầu hết các lệnh thực hiện trên thị trương chưng khoán là lệnh thị trương.

7.2.2. Lệnh giới hạnLệnh giơi hạn là chỉ nhà môi giơi không được mua một chưng khoán quá mưc giá

ân định trươc hoăc bán một chưng khoán thâp hơn mưc giá đã chỉ định. Lệnh giơi hạn là

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 15

Page 17: Thitruongchungkhoan vn

một lệnh co điều kiện: khi nhận được lệnh này ngươi môi giơi phải mua và bán một số lượng chưng khoán nhât định theo giá đã được ân định hoăc tốt hơn.

Một lệnh mua co giơi hạn chỉ co thê được ngươi môi giơi thực hiện ở mưc giá đã được ân định hoăc thâp hơn. Ngược lại, một lệnh bán co giơi hạn chỉ được thực hiện ở mưc giá đã được ân định hoăc ở mưc giá cao hơn. Khi thực hiện lệnh này, trong mọi truơng hợp, ngươi môi giơi co trách nhiệm tìm kiếm giá tốt hơn so vơi giá được ân định cho khách hàng của mình.

7.2.3. Lệnh dừngMột loại lệnh co điều kiện khác là lệnh dừng. Lệnh dừng là lệnh chỉ cho ngươi

môi giơi không được thực hiện việc mua bán cho đến khi giá thị trương lên xuống phù hợp vơi giá đã ân định. Co hai loại lệnh dừng mua khi giá chưa lên đến giá ân định và lệnh dừng bán khi giá chưa tụt xuống tơi mưc ân định.

Lệnh dừng mua khi giá chưa đến mưc ân định chỉ định rằng lệnh sẽ không được thực hiện cho đến khi giá thị trương lên tơi hoăc cao hơn mưc giá đã được ân định. Ngược lại, lệnh dừng bán khi giá chưa tụt xuống tơi mưc ân định hoăc thâp hơn.

Như vậy, về bản chât, cả hai loại lệnh dừng đều là loại lệnh thị trương co điều kiện. Đo là loại lệnh mua bán theo thơi giá được tạm thơi hoãn thực hiện. Lệnh này chỉ co hiệu lực thực hiện khi giá chưng khoán trượt đến hoăc vượt qua một mưc giá ân định. Một khi giá ân định trong lệnh dừng được thoả mãn, lệnh dừng trở thành lệnh thị trương.

7. 3. Chu trình giao dịch Trươc khi thực hiện giao dịch, nhà đầu tư phải mở một tài khoản tại công ty chưng

khoán. Sau khi đã co tài khoản và đã lưu ky tiền hoăc chưng khoán vào tài khoản, nhà đầu tư co thê đăt lệnh mua bán theo nhiều phương thưc khác nhau. Phương thưc cổ điên nhât co lẽ là trực tiếp đến công ty chưng khoán đê đăt lệnh. Cùng vơi những tiến bộ của kỹ thuật, lệnh co thê được đăt thông qua điện thoại, qua hệ thống máy vi tinh cá nhân vàqua mạng internet. Măc dù lệnh co thê được thực hiện thông qua nhiều phương thưc khác nhau, chu trình thực một lệnh giao dịch ở các hệ thống giao dịch đều tương tự nhau.

Tât cả các lệnh được thực hiện trên cơ sở giao dịch phải được thanh toán trong tổng n ngày nhât định. Yêu cầu này thương được gọi là T + n, tưc là ngày giao dịch (T) cộng thêm n ngày. Tuỳ thuộc vào sự phát triên của hệ thống giao dịch mà n co thê thay đổi khác nhau trong thị trương chưng khoán của các nươc. Trong khi thị trương chưng khoán Hồng Kông áp dụng hệ thống thanh toán T + 2 thì Mỹ, Đài Loan, Thái Lan... sử dụng hệ thống T + n, ngươi mua phải chuyên tiền mua chưng khoán đến các công ty chưng khoán và công ty chưng khoán phục vụ ngươi bán chuyên tiền bán chưng khoán

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 16

Page 18: Thitruongchungkhoan vn

vào tài khoản ngươi giao chưng khoán. Các thông tin giao dịch cung được thông báo tơi các công ty thanh toán bù trừ

Hinh 2. Lộ trinh thực hiện một lệnh mua ban qua cac hệ thống giao dich

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 17

Page 19: Thitruongchungkhoan vn

CHƯƠNG 2 :

THƯC TRANG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIÊT NAM

1.Những cột mốc đáng nhớ và chỉ số chưng khoán Việt Nam:

1.1 Những cột mốc đáng nhớ:Ngày 11-7-1998 Chinh phủ đã ky Nghị định số 48/CP ban hành về chưng khoán

và TTCK chinh thưc khai sinh cho Thị trương chưng khoán Việt Nam.Cùng ngày, Chinh phủ cung ky quyết định thành lập Trung tâm Giao dịch Chưng

khoán đăt tại TP.HCM và Hà Nội. Việc chuẩn bị cho TTCKVN thực ra đã do Uỷ Ban Chưng khoán Việt Nam ra đơi bằng Nghị định 75/CP ngày 28-11-1996.

Trung tâm Giao dịch Chưng khoán TP.HCM (TTGDCK TP.HCM) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11-7-1998 và chinh thưc đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28-7-2000.

Trung tâm Giao dịch chưng khoán (TTGDCK) Hà Nội đã chinh thưc chào đơi vào ngày 8/3/2005. Khác vơi TTGDCK TP.HCM (vốn là nơi niêm yết và giao dịch chưng khoán của các công ty lơn), TTGDCK Hà Nội sẽ là “sân chơi” cho các DN nhỏ và vừa (vơi vốn điều lệ từ 5 đến 30 tỷ đồng).

1.2 Chỉ số chưng khoán Việt Nam:Chỉ số VN – Index

VN - Index là ky hiệu của chỉ số chưng khoán Việt Nam. VN - Index xây dựng căn cư vào giá trị thị trương của tât cả các cổ phiếu được niêm yết. Vơi hệ thống chỉ số này, nhà đầu tư co thê đánh giá và phân tich thị trương một cách tổng quát.

Chỉ số VN -Index so sánh giá trị thị trương hiện hành vơi giá trị thị trương cơ sở vào ngày gốc 28-7-2000, khi thị trương chưng khoán chinh thưc đi vào hoạt động.

Giá trị thị trương cơ sở trong công thưc tinh chỉ số được điều chỉnh trong các trương hợp như niêm yết mơi, huỷ niêm yết và các trương hợp co thay đổi về vốn niêm yết.

Công thưc tinh chỉ số VN - Index:

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 18

Page 20: Thitruongchungkhoan vn

Chỉ số VN - Index = (Giá trị thị trương hiện hành / Giá trị thị trương cơ sở) x 100

Hoăc Chỉ số VN-INDEX

Trong đo:

Pit: Giá thị trương hiện hành của cổ phiếu i

Qit: Số lượng niêm yết hiện hành của cổ phiếu i

Pi0: Giá thị trương vào ngày gốc của cổ phiếu i

Qi0: Số lượng niêm yết vào ngày gốc của cổ phiếu i

Hinh 1.2:Biều đô biến động chỉ số Vn Index tư năm 2000 đến 2013

2.Các giai đoạn phát triển của TTCK Việt Nam:

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 19

Page 21: Thitruongchungkhoan vn

2.1.Giai đoan 2000-2005: Giai đoạn đầu của thị trương chưng khoán.

Sự ra đơi của thị trương chưng khoán Việt Nam được đánh dâu bằng việc đưa vào vận hành Trung tâm giao dịch chưng khoán TP.Hồ Chi Minh ngày 20/07/2000 và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Ở thơi điêm đo, chỉ co 2 doanh nghiệp niêm yết 2 loại cổ phiếu (REE và SAM) vơi số vốn 270 tỷ đồng và một số it trái phiếu Chinh phủ được niêm yết giao dịch.

Từ đo cho đến 2005, thị trương không co biến động lơn, loại trừ cơn sốt vào năm 2001(chỉ số VN index cao nhât đạt 571.04 điêm sau 6 tháng đầu năm nhưng chỉ trong vòng chưa đầy 4 tháng, từ tháng 6 đến tháng 10, các cổ phiếu niêm yết đã mât giá tơi 70% giá trị, chỉ số VN Index sụt từ 571,04 điêm vào ngày 25/4/2001 xuống chỉ còn khoảng 200 điêm vào tháng 10/2001.

Ngày 8/3/2005 Trung tâm giao dịch chưng khoán Hà Nội (TTGDCK HN) chinh thưc đi vào hoạt động. Giai đoạn thưc tỉnh dần xuât hiện từ năm 2005 khi tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nươc ngoài được nâng từ 30% lên 49% (trừ lĩnh vực ngân hàng).

Trong 5 năm đầu tiên, dương như thị trương không thực sự thu hút được sự quan tâm của đông đảo công chúng và các diễn biến tăng giảm của thị trương chưa tạo ra tác động xã hội mở rộng đê co thê ảnh hưởng tơi sự vận hành của nền kinh tế cung như tơi cuộc sống của môi ngươi dân. Ta co thê nhận định rõ được điều đo thông qua bảng số liệu sau:

Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005

Số CT NY/ĐKGD

5 5 20 22 26 32

Mưc vốn hóa TTCP(%GDP)

0.28 0.34 0.48 0.39 0.64 1.21

Số lượng CTCK

3 8 9 11 13 14

Số TK KH 2908 8774 13520 15735 21616 31316

Theo thống kê của Uỷ ban Chưng khoán Nhà nươc, tinh đến hết năm 2005, tổng giá trị thị trương chưng khoán việt Nam đạt gần 40.000 tỷ đồng, chiếm 0,69% tổng thu nhập quốc nội (GDP). Thị trương chưng khoán Việt Nam hiện co 4.500 tỷ đồng cổ phiếu, 300 tỷ đồng chưng chỉ quỹ đầu tư và gần 35.000 tỷ đồng trái phiếu chinh phủ, trái phiếu chinh quyền địa phương, thu hút 28.300 tài khoản giao dịch .Trong năm 2005, tốc độ tăng trưởng của thị trương chưng khoán gâp đôi so vơi năm 2004, huy động được 44,600 tỷ đồng, hiện giơ giá trị cổ phiếu so vơi GDP của cả nươc đạt gần 1%.

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 20

Page 22: Thitruongchungkhoan vn

2.2 Giai đoan 2006 : Sự phát triên đột phá của TTCK Việt Nam.

Mốc thơi gian kê từ đầu năm 2006 được coi là mang tinh chât phát triên “đột phá”, tạo cho thị trương chưng khoán Việt Nam một diện mạo hoàn toàn mơi vơi hoạt động giao dịch sôi động tại cả 3 “sàn”: Sở giao dịch Tp.Hồ Chi Minh, Trung tâm Giao dịch Hà Nội và thị trương OTC

Vơi mưc tăng trưởng đạt tơi 60% từ đầu đến giữa năm 2006 thị trương chưng khoán Việt Nam trở thành "điêm" co tốc độ tăng trưởng nhanh thư 2 thế giơi. Và sự bừng dậy của thị trương non trẻ này đang ngày thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nươc.

Không thê phủ nhận năm 2006 thị trương chưng khoán Việt Nam non trẻ này đã co bươc tiến tuyệt vơi và co thê sẽ không bao giơ co lại được vơi khối lượng vốn hoá tăng gâp 15 lần trong vòng 1 năm.

Năm 2006 , TTCK Việt Nam co sự phát triên vượt bậc, chỉ số Vn-Index tại sàn giao dịch TP. Hồ Chi Minh (HASTC) tăng 144% năm 2006, tại sàn giao dịch Hà Nội (HASTC) tăng 152,4%. Thị trương chưng khoán Việt Nam 2006: VN-Index cuối năm tăng 2,5 lần so đầu năm.

Tổng giá trị vốn hoa đạt 13,8 tỉ USD cuối năm 2006 (chiếm 22,7% GDP), giá trị cổ phiếu do các nhà đầu tư nươc ngoài đang nắm giữ đạt khoảng 4 tỉ USD, chiếm 16,4% mưc vốn hoa của toàn thị trương. Hàng ngày co khoảng 80-100 công ty co cổ phiếu giao dịch, đây là những cổ phiếu được phát hành theo Luật Doanh nghiệp là chinh. Trên thị trương phi tập trung, tổng khối lượng giao dịch gâp khoảng 6 lần so vơi khối lượng giao dịch trên HASTC.

Trong khoảng từ giữa đến cuối năm 2006, tình trạng đầu tư vào cổ phiếu ở nươc ta mang tâm ly “đám đông”, cả ngươi co kiến thưc và hiêu biết, cả những ngươi mua, bán theo phong trào, qua đo đẩy TTCK vào tình trạng “nong”, hiện tượng “bong bong” là co thật.

Mưc vốn hoa của thị trương chưng khoán Việt Nam đã tăng đột biến, tháng 12-2006 đạt 13,8 tỉ USD (chiếm 22,7% GDP) Đăc biệt, số lượng các nhà đầu tư mơi tham gia thị trương ngày càng đông, tinh đến cuối tháng 12- 2006, co trên 120.000 tài khoản giao dịch chưng khoán được mở, trong đo gần 2.000 tài khoản của nhà đầu tư nươc ngoài.

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 21

Page 23: Thitruongchungkhoan vn

Năm 2006, kỷ lục mơi của VN-Index được xác lập ở mốc 809,86 điêm. Vơi HASTC-Index là nô lực chạm mốc 260 điêm. Tinh chung, so vơi đầu năm, chỉ số VN-Index đã co mưc tăng trưởng tơi 146% và HASTC-Index tăng tơi 170%. Đây là những mưc tăng mà các thị trương trên thế giơi phải thừa nhận là quá ân tượng.

Tinh đến phiên 29/12/2006, Trung tâm Giao dịch Chưng khoán TP.HCM đã co sự gop măt của 106 cổ phiếu, 2 chưng chỉ quỹ và 367 trái phiếu vơi tổng giá trị niêm yết theo mệnh giá là trên 72 nghìn tỷ đồng. Còn tại Trung tâm Giao dịch Chưng khoán Hà Nội, số lượng chưng khoán tham gia đã lên đến 87 cổ phiếu và 91 trái phiếu vơi tổng mưc đăng ky giao dịch theo mệnh giá đạt 29 nghìn tỷ đồng. Xét riêng về mưc vốn hoá cổ phiếu, toàn bộ thị trương chưng khoán chinh thưc Việt Nam vơi 193 cổ phiếu vào phiên cuối năm, đã lên tơi 220 nghìn tỷ đồng, tương đương vơi 13,8 tỷ USD.

2.3 Giai đoan 2007: Giai đoạn thị trương chưng khoán bùng nổ.Luật Chưng khoán co hiệu lực từ ngày 01/01/2007 đã gop phần thúc đẩy thị

trương phát triên và tăng cương khả năng hội nhập vào thị trương tài chinh quốc tế. Tinh công khai, minh bạch của các tổ chưc niêm yết được tăng cương.

VNIndex đạt đỉnh 1.170,67 điêm, HASTC-Index chạm mốc 459,36 điêm

Nhìn chung diễn biến của thị trương và giá cả chưng khoán trong các phiên giao dịch co nhiều biến động, Index của cả 2 sàn giao dịch đều co biên độ giao động mạnh. Kết thúc phiên giao dịch cuối năm, VNIndex đạt 927,02 điêm, HASTC-INDEX dừng ở mưc 323,55 điêm, như vậy sau 1 năm hoạt động VNIndex đạt được mưc tăng trưởng là 23,3%; HASTC-INDEX tăng 33,2% so vơi mưc điêm thiết lập vào cuối năm 2006.

Tinh đến ngày 28/12/2007, SGDCK TP.HCM đã thực hiện được 248 phiên giao dịch vơi tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 2,3 tỷ chưng khoán tương đương vơi tổng giá trị giao dịch toàn thị trương đạt 224.000 tỷ đồng, gâp 2 lần khối lượng và 2,8 lần giá trị giao dịch so vơi năm 2006. Bình quân môi phiên giao dịch co 9,2 triệu chưng khoán được chuyên nhượng tương đương vơi 980 tỷ đồng.

TTGDCK Hà Nội thực hiện thành công 248 phiên giao dịch, vơi tổng khối lượng giao dịch toàn thị trương đạt 616,3 triệu chưng khoán tương đương vơi tổng giá trị giao dịch toàn thị trương đạt 63.859 tỷ đồng, tăng gâp 6 lần về khối lượng và 15,8 lần về giá trị giao dịch so vơi năm 2006. Quy mô giao dịch tăng trưởng mạnh khi mưc giao dịch bình quân năm 2007 đạt 255 tỷ đồng/phiên trong khi năm 2006 chỉ đạt 19 tỷ đồng/phiên.

1. Các giai đoạn phát triển của thị trương :• Giai đoạn thị trương bùng nổ trong 3 tháng đầu năm 2007:

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 22

Page 24: Thitruongchungkhoan vn

Đây là giai đoạn thị trương co những đợt song cao, khiến Index của cả 2 sàn giao dịch đều lập kỷ lục: chỉ số VNIndex đã đạt mưc đỉnh là 1.170,67 điêm sau 7 năm hoạt động và Hastc – Index thiết lập mưc đỉnh 459,36 điêm sau 2 năm hoạt động. Co thê noi, đây là giai đoạn thị trương đạt mưc tăng trưởng vơi tốc độ lơn nhât khi đạt mưc tăng 126% chỉ trong vòng 3 tháng giao dịch.

Nhơ sự tăng trưởng về giá của các cổ phiếu, tổng giá trị vốn hoa của thị trương trong giai đoạn này lên đến con số 398.000 tỷ đồng. So vơi tổng giá trị vốn hoa 492.900 tỷ đồng của cả năm 2007, con số của 3 tháng đầu năm đã chiếm tỷ trọng 4/5. Nhưng điều quan trọng gop phần gia tăng giá trị vốn hoa của thị trương không phải do số lượng chưng khoán niêm yết gia tăng mà do yếu tố giá cổ phiếu tăng mạnh.

Trong giai đoạn này, giá các cổ phiếu tăng trưởng vơi tốc độ phi mã, đồng loạt các cổ phiếu từ Blue – chip, Penny stock, các cổ phiếu mơi niêm yết trên sàn… tât cả đều đạt mưc tăng trưởng trên 50% giá trị so vơi mưc giá giao dịch đầu năm, trong đo co những cổ phiếu đạt mưc tăng trưởng trên 100% như: STB (113,57%), REE (122,66%), ACB (197%),…. Rât nhiều mã CP thiết lập mưc giá đỉnh kê từ khi lên sàn trong giai đoạn này như: SJS (728.000 đ/CP), FPT (665.000 đ/CP), DHG (394.000đ/CP), REE (285.000đ/CP), SSI (255.000đ/CP), SAM (250.000đ/CP), KDC (246.000đ/CP), VNM (212.000đ/CP), ACB (292.000đ/CP)…

Yếu tố quan trọng gop phần vào sự tăng trưởng nong trong giai đoạn này phải kê đến sưc cầu trên thị trương tăng một cách đột biến khiến giá trị giao dịch trung bình môi phiên giao dịch lên tơi hàng ngàn tỷ đồng. Tại sàn HCM, bình quân môi phiên giá trị giao dịch đạt trên 1.000 tỷ đồng, sàn HN cung đạt con số 300 tỷ đồng.

• Giai đoạn thị trương điều chỉnh từ Tháng 4/2007 đến đầu Tháng 9/2007:

Vơi nôi lo sợ về một “thị trương bong bong”, các cơ quan quản ly nhà nươc cung như Chinh phủ đã vào cuộc đê giảm nhiệt thị trương bằng các biện pháp kiêm soát thị trương chăt chẽ, ban hành những thiết chế đê kiềm chế sự tăng trưởng quá nong của thị trương. Phản ưng trươc điều này, TTCK đã co những đợt điều chỉnh rõ rệt. Một đợt điều chỉnh giảm của thị trương đã diễn ra trong một khoảng thơi gian rât dài (từ cuối Tháng 3 đến đầu Tháng 9).

Giai đoạn điều chỉnh này ghi nhận sự trầm lắng của cả 2 sàn HOSE và HASTC, tât cả các yếu tố của thị trương đều giảm sút nghiêm trọng. VNIndex chỉ trong vòng 1 tháng giao dịch đã rơi xuống mưc 905,53 điêm (24/04/2007), giảm tơi 22,6% so vơi mưc đỉnh vào tháng 3. Hastc – Index trở về mốc 321,44 điêm (24/04/2007), giảm 30% so vơi mưc đỉnh. Thị trương đã mât điêm quá nhanh trong 1 thơi gian ngắn khiến giá giao dịch của các cổ phiếu đã trở về gần mưc giá thiết lập vào đầu năm.

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 23

Page 25: Thitruongchungkhoan vn

Trong giai đoạn này, thị trương cung co một đợt hồi phục vào giai đoạn cuối Tháng 5/2007 khi VNIndex quay trở về mốc 1.107,52 điêm (23/05/2007). Nhưng do tác động tâm ly quá mạnh của các chinh sách kiềm chế thị trương trươc đo như Chỉ thị 03, Luật thuế thu nhập cá nhân,…., thị trương nhanh chong trở lại trạng thái mât cân bằng và liên tục sụt giảm mạnh khiến giai đoạn đầu Tháng 8, thị trương xác lập mưc đáy 883,9 điêm của VNIndex (6/8/2007) và 247,37 điêm của Hastc - Index (23/08/2007).

Vào giai đoạn thị trương xuống sâu nhât (khoảng đầu Tháng 8), sàn HCM co những phiên giao dịch chỉ co hơn 3 triệu cổ phiếu được khơp lệnh (ngày 30/07/2007 chỉ co 3.296.340CP được giao dịch), sàn HN cung chỉ co vẻn vẹn 600.000 CP được chuyên nhượng thành công (ngày 8/8/2007 khơp lệnh 603.100 CP).

Giai đoạn này, các NĐTNN cung tỏ ra khá thơ ơ khi lượng giao dịch của khối này trên cả 2 sàn giao dịch đều sụt giảm mạnh. Giá trị giao dịch bình quân của khối NĐTNN trong giai đoạn này đạt khoảng 170 tỷ đồng/phiên, giảm tơi 52% so vơi giai đoạn đầu năm.

• Giai đoạn phục hồi của thị trương vào những tháng cuối năm :

Thị trương bươc vào giai đoạn phục hồi mạnh mẽ trong khoảng thơi gian đầu tháng 9 đến cuối Tháng 10/2007.

Giá các cổ phiếu trên sàn co xu hương phục hồi nhanh chong, đăc biệt là các mã cổ phiếu blue – chip trên cả 2 sàn đều lây lại được những gì đã mât trong 6 tháng giữa năm, tuy nhiên sưc bật của các cổ phiếu không đủ mạnh đê đưa các cổ phiếu trở về mưc giá đỉnh thiết lập vào tháng 3. Trong giai đoạn này, VNIndex đã co những phiên giao dịch vượt lên trên ngưỡng 1.100 điêm (1.106,6 điêm vào ngày 3/10/2007), Hastc – Index cung gần chạm trở lại ngưỡng 400 điêm (393,59 điêm ngày 01/10/2007).

Đà tăng giá của các cổ phiếu trong giai đoạn này thê hiện rõ nét nhât ở nhom các cổ phiếu blue – chip như DHG, FPT, VIC… tại HOSE và nhom cổ phiếu Sông Đà: S99, SDA, S91…. tại HASTC. Lượng giao dịch bình quân phiên tại HOSE luôn ở trên mưc 10 triệu CP (phiên giao dịch kỷ lục đạt 19.047.000 CP vào ngày 01/10/2008), sàn HASTC cung đạt lượng giao dịch bằng 1/2 sàn HOSE vơi trung bình phiên co 5 triệu CP được chuyên nhượng.

Tuy nhiên, Thị trương sau một đợt phục hồi đã nhanh chong điều chỉnh giảm vào 2 tháng cuối năm. Trong giai đoạn này, thị trương thỉnh thoảng cung co các đợt phục hồi vơi sự tăng lên mạnh mẽ của tât cả các yếu tố. Tuy nhiên sự phục hồi này không duy trì được lâu, thậm chi đã co dâu hiệu suy giảm chỉ sau 1 phiên tăng điêm. Chinh điều này đã dân tơi việc các nhà đầu tư bị đọng vốn,. Trong khi nguồn cầu co xu hương cạn kiệt, thì nguồn cung vân tiếp tục gia tăng. Tương quan cung cầu mât cân bằng khiến thị trương ngày càng tuột dốc cả về giá lân khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch. VNIndex giảm xuống dươi ngưỡng điêm 1.000 và chỉ xoay quanh mốc 900 điêm, vơi lượng chưng khoán chuyên nhượng rât hạn chế.

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 24

Page 26: Thitruongchungkhoan vn

2.4 Giai đoan 2008:Cùng trong xu thế chung của nền kinh tế, TTCK Việt Nam khép lại năm 2008 với sự sụt giảm mạnh.

Nhìn lại thị trương sau 01 năm giao dịch, những điêm nổi bật của thị trương: Index giảm điêm, thị giá các loại cổ phiếu sụt giảm mạnh (nhiều mã CP rơi xuống dươi mệnh giá), tinh thanh khoản kém, sự thoái vốn của khối ngoại, sự can thiệp của các c ơ quan điều hành và sự ảm đạm trong tâm ly các NĐT.Tinh từ đầu năm đến hết ngày 31/12/2008, TTCKVN trải qua 03 giai đoạn chinh.

Trong năm 2008, lượng cung tiếp tục được bổ sung đáng kê thông qua việc Chinh phủ đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN, đăc biệt là các DN quy mô lơn, kinh doanh hiệu quả và việc bán bơt CP Nhà nươc trong các DN đã CPH, chưa kê hàng loạt ngân hàng, Công ty chưng khoán, doanh nghiệp... phát hành trái phiếu, cổ phiếu đê tăng vốn điều lệ, dân đến tình trạng thị trương CK co nguy cơ thừa "hàng".

• Giai đoạn 1: Từ tháng 01 tơi tháng 06 - Thị trương giảm mạnh do tác động từ tác động của kinh tế vĩ mô

Khởi đầu năm tại mưc điêm 921,07, VNIndex đã mât đi gần 60% giá trị và trở thành một trong những thị trương giảm điêm mạnh nhât trên thế giơi trong nửa đầu năm 2008.

Các thông tin tác động xâu tơi tâm ly nhà đầu tư trong giai đoạn này chủ yếu xuât phát từ nội tại nền kinh tế. Trong đo nổi bật là sự gia tăng lạm phát, chinh sách thắt chăt tiền tệ của NHNN, sự leo dốc của giá xăng dầu và sưc ép giải châp từ phia ngân hàng đối vơi các khoản đầu tư vào TTCK.

Nhằm mục đich ngăn chăn đà suy giảm của thị trương, các cơ quan điều hành bắt đầu đưa ra những chủ trương và biện pháp hô trợ:

(1) UBCKNN thu hẹp biên độ giao dịch;

(2) SCIC tham gia mua vào cổ phiếu;

(3) NHTM được vận động ngừng giải châp;

(4) Tổ chưc niêm yết được khuyến khich mua vào cổ phiếu quỹ.

Tuy nhiên, phần lơn các biện pháp này chỉ phát huy hiệu quả trong ngắn hạn, và thị trương tiếp tục sụt giảm, cơn bão giải châp cổ phiếu không ngừng tác động tơi tâm ly các nhà đầu tư. Trong 103 phiên giao dịch của giai đoạn này, co tơi 71 phiên VNIndex giảm điêm. Đỉnh điêm là chuôi 34 phiên VN-Index giảm điêm liên tiếp từ giữa tháng 04

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 25

Page 27: Thitruongchungkhoan vn

đến đầu tháng 06/2008. Sau 103 phiên giao dịch,VNIndex giảm mât 550,52 điêm- tương đương 59,77%. Bình quân trong môi phiên, toàn thị trương co 8,02 triệu CP&CCQ được chuyên nhượng, tương đương khoảng 482 tỷ đồng.

Trong đợt suy giảm này, nhom cổ phiếu chịu nhiều tác động nhiều nhât là nhom cổ phiếu tài chinh ngân hàng, công nghệ và công nghiệp (chủ yếu là các doanh nghiệp BĐS).

Trong lịch sử hoạt động của TTCK, chưa co năm nào UBCKNN phải can thiệp vào thị trương bằng các biện pháp mạnh tay nhiều như năm 2008. Tổng cộng trong năm 2008, UBCKNN đã co 04 lần thay đổi biên độ dao động giá trên cả 2 sàn chưng khoán. Nhằm hô trợ thêm cho sưc cầu trên thị trương, ngăn đà suy giảm mạnh của các chỉ số chưng khoán, ngày 04/03/2008, Chinh phủ đã đưa ra nhom 19 giải pháp ưng cưu thị trương: Cho phép SCIC mua vào cổ phiếu trên thị trương, kêu gọi và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp niêm yết mua vào cổ phiếu quỹ....

Sự tăng trưởng nong trong năm 2007, đăc biệt vào những tháng cuối năm đã đưa đến những dâu hiệu bât ổn về kinh tế vĩ mô. Chỉ số tiêu dùng băt đầu gia tăng vơi mưc trung bình 2,07%/tháng trong 02 cuối năm 2007. Tiếp nối xu thế này, trong quy I/ 2008, chỉ số CPI tiếp tục gia tăng vơi tốc độ bình quân 3,06%/tháng và đạt đỉnh vào tháng 05/200822 vơi mưc tăng 3,91%.

Trong chu kỳ tăng giá nửa đầu năm 2008, tại đa số thơi điêm, lương thực được coi là yếu tố tác động chủ yếu đến chỉ số giá. Tinh đến tháng 06, giá lương thực đã tăng 57,22% so vơi tháng 12/2007.

Chịu ảnh hưởng trực tiếp của tỷ lệ lạm phát tăng cao trong nươc và sự biến động mạnh của giá cả hàng hoa trên thế giơi, thị trương hàng hoa và thị trương tiền tệ Việt Nam tiếp tục co những biến động mạnh.

Trên thị trương hàng hoa, xăng dầu - loại hàng hoa cơ bản thuộc sự kiêm soát của Chinh phủ - đã được điều chỉnh mạnh. Trên thị trương tiền tệ, lãi suât từ NHNN và NHTM liên tiếp xác định các măt bằng mơi. Chịu tác động sưc ép từ lạm phát, l ãi suât từ các NHTM tăng mạnh trong cuối quy II, dao động từ 16 - 18% đối vơi huy động tiền gửi và 20-21% đối vơi các khoản vay. Đăc biệt các sản phẩm huy động vốn vơi kỳ hạn ngắn, lãi suât cao là tiêu điêm của hệ thống NH trong giai đoạn này. Sự căng thẳng về thanh khoản và sự xáo trộn về dòng chảy của tiền gửi huy động là nôi lo của các NHTM trong giai đoạn này. Thâm hụt thương mại cao nhât vào trong năm tháng đầu năm vơi mưc trung bình là khoảng 2,6 tỷ USD/tháng.

Trươc thực trạng này chinh phủ đã đề ra 8 nhom giải pháp vào tháng 3/2008 vơi mục tiêu kiềm chế lạm phát và thâm hụt thương mại. Các chinh sách chủ yếu được thực hiện thông qua việc sử dụng công cụ điều hành lãi suât cơ bản và thắt chăt đầu tư công đê hạn chế nguồn cung tiền trên thị trương.

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 26

Page 28: Thitruongchungkhoan vn

• Giai đoạn 2: Tháng 06 tơi đầu tháng 09 - Phục hồi trong ngắn hạn :

Nhơ vai trò dân dắt của một số cổ phiếu blue -chip như STB, FPT, DPM…và đăc biệt là SSI vơi sưc cầu hô trợ từ đối tác nươc ngoài, cả hai sàn chưng khoán đã co được những phiên tăng điêm mạnh trong giai đoạn này. VNIndex và Hastc-Index liên tiếp vượt qua các ngưỡng cản tâm ly quan trọng và thương xuyên co đư ợc những chuôi tăng điêm kéo dài. Đây cung là giai đoạn thị trư ơng hoạt động sôi động nhât. Sưc cầu mạnh, kéo theo khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch thương xuyên ở mưc cao. VNIndex tăng được 168,55 điêm, tương đương 45,52%. Khối lượng giao dịch bình quân đạt 16,9 triệu CP&CCQ, tương đương 599,18 tỷ đồng/phiên.

Trong giai đoạn này, nhom cổ phiếu được ưa thich nhât là nhom cổ phiếu dầu khi (tăng 80,33%), nguyên vật liệu v à công nghệ (tăng 89,78%). Các đại diện tiêu biêu cho nhom cổ phiếu này bao gồm: PVS, PVD, PTC, HPG, FPT…

• Giai đoạn 3: Từ tháng 09 tơi tháng 12 - Thị trương rơi trở lại chu kỳ giảm do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu

Đây là thơi kỳ VNIndex rơi trở lại xu hương giảm, thậm chi đã phá vỡ đáy thiết lập được trong giai đoạn đầu của năm 2008. Tổng kết cả giai đoạn này, VNIndex mât 223,48 điêm, tương đương 41,45%. Khối lượng giao dịch trung bình đạt 15,82 triệu CP&CCQ, tương đương 497,58 tỷ đồng/phiên.

Nguyên nhân tác động lơn nhât tơi TTCK trong giai đoạn này chinh là sự lan tỏa mạnh của cuộc khủng hoảng tài chinh trên toàn thế giơi. Hòa cùng xu thế giảm điêm của TTCK các nươc, 02 chỉ số chưng khoán tại sàn HoSE và HaSTC liên tiếp giảm điêm. Trong 86 phiên giao dịch tại HoSE, 49 phiên VNIndex mât điêm. Đáy mơi thiết lập trong giai đoạn này là 286,85 điêm vào ngày 10/12/2008.

Cùng vơi nô lực giải cưu nền kinh tế của Chinh phủ và động thái từ NHNN, xen lân giữa những phiên giảm điêm , TTCK Việt Nam vân co những phiên phục hồi mạnh. Tuy nhiên, các “con song” trên thị trương thương rât ngắn và không ổn định. Kết thúc giai đoạn này, VNIndex giảm mât 239,52 điêm, tương đương 43,15%.

Tốc độ giảm mạnh nhât trong giai đoạn này thuộc nhom cổ phiếu các ngành nguyên vật liệu, công nghiệp, tài chinh và công nghệ. Nguyên nhân của sự suy giảm trong giai đoạn này được nhận định một phần do sự tác động của xu thế chung thị trương, ngoài ra, cung là hệ quả của việc tăng khá chong măt của các các cổ phiếu n ày trong giai đoạn trươc đo. Một trong những đề tài nong hổi và được báo giơi chú y trong những tháng cuối năm là phong trào trả cổ tưc bằng tiền măt, vơi tỷ lệ khá cao của các công ty niêm yết.

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 27

Page 29: Thitruongchungkhoan vn

Nguồn vốn FDI vào Việt Nam chủ yếu thông qua các quỹ đầu tư. Tuy nhiên, kê từ cuối tháng 08/2008 cùng vơi sự sụt giảm của TTCK thế giơi noi chung, TTCK Việt Nam cung giảm mạnh. Tinh đến tháng 12/2008, những dâu hiệu về khả năng nhà đ ầu tư nươc ngoài rút vốn ra khỏi thị trương chưng khoán cung bắt đầu xuât hiện, thê hiện qua việc bán ròng của khối ngoại trong những tháng cuối năm.

Ngoài ra, măc dù lạm phát được kiềm chế nhưng lại co sự lo ngại về giảm phát do chỉ số CPI tăng trưởng âm trong những tháng cuối năm.

Trong quy cuối năm, CPI đã giảm 0,23% trong tháng 10 và tăng lên thành 0,81% trong tháng 12 (so từng tháng). Tinh cả năm 2008 , tỷ lệ lạm phát là 19,89% (so vơi tháng 12/2007) và xâp xỉ 23% (so vơi bình quân 2007)

Giải pháp tài chinh kịp thơi trong những tháng cuối năm 2008 được thực hiện thông qua việc điều chỉnh giảm lãi su ât cơ bản nhằm kichcầu sản xuât tiêu dùng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vay vốn một cách dễ dàng hơn, đồng thơi giảm áp lực tin dụng cho các ngân hàng thương mại.

2.5 Diễn biến thị trương chưng khoán năm 2009:

Măc dù về những tháng cuối năm TTCK Việt Nam đã co điều chỉnh giảm do tác động của chinh sách thắt chăt tiền tệ của Chinh Phủ nhưng nhìn chung vơi một chu kỳ tăng điêm kéo dài hơn 08 tháng trong những tháng giữa năm thì cả năm 2009 TTCK Việt Nam co một năm tăng trưởng bât ngơ và ân tượng.

Nếu tinh từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2009 thì VN – Index đã tăng thêm 171,96 điêm từ 312,49 điêm lên đến 494,77 điêm tương đương vơi mưc tăng là 58%. Nếu tinh từ đáy thâp nhât trong năm khi VN – Index ở mốc 234,66 điêm vào ngày 24/02/2009 và đỉnh cao nhât là 633,21 điêm vào ngày 23/10/2009 thì VN – Index đã tăng 2,69 lần.

Hình 2.5a Diễn biến của VN – Index trong năm 2009 (Nguồn Công Ty Cổ Phần Chưng Khoán Âu Việt)

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 28

Page 30: Thitruongchungkhoan vn

Hình 2.5b. Các sự kiện tác động đến diễn biến của VN – Index trong năm 2009

(Nguồn Công Ty Cổ Phần Chưng Khoán Âu Việt)

Tương tự ở sàn HNX mưc tăng trưởng trong năm 2009 của HNX-Index là 60,9%; và nếu so từ đáy thâp nhât 78,06 điêm lên đỉnh cao nhât trong năm 218,38 điêm thì HNX-Index đã tăng 2,79 lần.

Hình 2.5c. Diễn biến của HNX – Index trong năm 2009(Nguồn Công Ty Cổ Phần Chưng Khoán Âu Việt)

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 29

Page 31: Thitruongchungkhoan vn

Điều đăc biệt của TTCK Việt Nam năm 2009 là giai đoạn thị trương hồi phục từ đáy 234,66 điêm (VN – Index) chủ yếu được dân dắt nhơ khối nhà đầu tư cá nhân. Sau đo nhà đầu tư tổ chưc mơi bắt đầu tham gia thị trương. Thị trương hình thành 02 đợt song tăng lơn là từ đầu tháng 03 đến đầu tháng o6 và từ đầu tháng 08 đến cuối tháng 08. Song giảm là từ đầu năm đến cuối tháng 02, trong tháng 07 và từ cuối tháng 10 đến giữa tháng 12.

Tinh đến cuối năm 2009, đã co 541 doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên cả hai sàn giao dịch chưng khoán và 4 chưng chỉ quỹ đại chúng niêm yết, vơi tổng giá trị niêm yết đạt 127,489 nghìn tỷ đồng, tăng 66,5 lần so vơi cuối năm 2005. Tổng giá trị vốn hoa thị trương tinh từ thơi điêm ngày 31/12/2009 ươc đạt 620,551 nghìn tỷ đồng tương đương vơi gần 38% GDP cả năm 2009.

2.6. Diễn biến thị trương chưng khoán năm 2010.

Năm 2010, thị trương đã suy giảm sau khi tăng mạnh tù 235 điêm lên 630 điêm. Sự suy giảm và tich luy của thị trương đã khiến cả năm 2010, thị trương hầu như chỉ biến động trong khoản 485 +/- 65 điêm. Kết thúc năm tại mưc 484,66 điêm, VN – Index đã giảm 10,11 điêm, tương đương 2% so vơi mưc 494,77 điêm tại ngày 31/12/2009.

Về cơ bản, biến động TTCK noi chung co xu hương thị trương được chia làm 04 giai đoạn chinh:

- Giai đoạn 1 (từ 01/10-04/11): giảm nhẹ, đi ngang xen kẽ các đợt tăng nhẹ. TTCK mở cửa năm 2010, vơi liên tiếp các phiên giảm điêm ảnh hưởng bởi thông tin không chinh thưc từ việc tăng lãi suât cơ bản, VN-Index rơi mạnh từ 530 xuống còn 478 điêm. Tiếp đo, VN-Index tăng quay lại ngưỡng 530 do được hô trợ bởi thông tin lãi suât cơ bản vân được giữ ở mưc 8% và việc phát hành thành công 1 tỷ USD trái phiếu chinh phủ tại thị trương Mỹ. Kỳ vọng về kết quả kinh quy I của các doanh nghiệp khiến VN-Index tăng nhẹ trở lại vào cuối tháng tư.

- Giai đoạn 2 (từ 05/11-08/11): giảm, đi ngang và giảm mạnh. Đầu tháng 5, VN-Index đột ngột quay đầu giảm điêm do ảnh hưởng từ khủng khoảng nợ châu Âu lan rộng mà khơi ngòi là Hy Lạp. Tiếp đo, tin đồn về thông tư 13 ra đơi đã kiến cho VN-Index tiếp tục rơi. Từ đầu tháng 6 đến cuối tháng 7, VN-Index lình xình đi ngang, một phần bị ảnh hưởng lơn bởi số lượng cổ phiếu niêm yết bổ sung và niêm yết mơi. Trong giai đoạn này co khoảng 3.058.308.677 cổ phiếu được đưa vào giao dịch chiếm khoảng 43% tổng số cổ phiếu niêm yết bổ sung và niêm yết mơi năm 2010. Vào cuối tháng 7, VN-Index tiếp tục bị giáng một đòn khá mạnh từ thông tin chinh phủ quyết định tái cơ câu tập đoàn công nghiệp tàu thủy Vinashin. Vơi khoản nợ là 4,5 tỷ USD. Việc rơi tự do của VN-Index, còn được củng cố thêm bằng việc bán giải châp của hầu hết các mã chưng khoán do dùng đòn bẩy tài chinh. Cuối tháng 8, VN-Index tạo đáy tại vùng 420-424.

- Giai đoạn 3: tăng nhẹ và đi ngang rồi giảm nhẹ. Sau một quá trình tăng mạnh ngắn ngủi, VN-Index co một khoảng đi ngang khá dài do không co tin tưc vĩ mô gì đột biến hô trợ. Đồng thơi, vơi lực cung cổ phiếu khá mạnh trong thơi điêm từ đầu tháng

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 30

Page 32: Thitruongchungkhoan vn

9 đến đầu tháng 11 (chỉ trong vòng 2 tháng đã co khoảng 1.830.529.826 cổ phiếu, chiếm khoảng 25% tổng số lượng cổ phiếu niêm yết mơi và niêm yết bổ xung cả năm 2010) là một yếu tố cơ bản ngăn cản sự tăng giá của VN-Index. Giữa tháng 11, VN-Index giảm nhẹ do dòng tiền đã ra khỏi thị trương, đê tìm kiếm lợi nhuận ở kênh đầu tư khác như vàng, USD. Đây là thơi điêm vàng và USD tăng khá mạnh.

- Giai đoạn 4: tăng trưởng bắt đầu cuối tháng 11 đến gần cuối năm. Sau một thơi gian dài đi ngang và giảm vào cuối tháng 11, khi mà tât các các tin tưc vĩ mô ảnh hưởng xâu đến thị trương đều đạt đến đỉnh điêm, như lãi suât cơ bản tăng từ 8% lên 9%, vàng và USD đều co một giai đoạn tăng nong. Dòng tiền bắt đầu chảy vào chưng khoán khi nhận thây kênh này co thê đem lại được lợi nhuận cao. Các cổ phiếu chưng khoán, tài chinh, bât động sản lần lượt là điêm sáng kéo thị trương tăng mạnh từ 421 đến 495 vào thơi điêm gần cuối năm. Tại thơi điêm này thanh khoản của thị trương tăng mạnh, bình quân khoảng trên 100 triệu cổ phiếu được chuyên nhượng môi phiên cho cả hai sàn.

Tom lại xu thế chủ đạo của năm 2010 là đi ngang và giảm mạnh. Thị trương đon nhận một khối lượng niêm yết mơi và niêm yết bổ sung cổ phiếu kỷ lục.

2.7. Diễn biến thị trương chưng khoán 2011.

Năm 2011 là một năm khá kho khăn của nền kinh tế Việt Nam và thế giơi, no đã tác động tiêu cực đến TTCK Việt Nam theo đo. Trong cả năm, thị trương chỉ co được hiếm hoi hai đợt phục hồi ngắn vào cuối tháng 5 và khoảng giữa tháng 8, toàn bộ khoảng thơi gian còn lại thị trương chủ yếu đi xuống trong sự chán nản và mệt mỏi của các nhà đầu tư. Chốt phiên ngày 30/12/2011, VN Index và HNX Index lần lượt đong cửa ở 351,55 và 58,74 điêm, như vậy so vơi đầu năm 2011 sàn Hồ Chi Minh đã giảm mạnh 27,46% còn sàn Hà Nội thì lao dốc đến hơn 48,6%. Thanh khoản của TTCK cung giảm mạnh, so vơi con số của năm 2010 thì giá trị trung bình của môi phiên giao dịch của môi sàn đều sụt giảm mạnh đến xâp xỉ 60%.

Hình 2.7. Diễn biến VN-Index và HNX-Index trong năm 2011

(Nguồn: VCBS tổng hợp)

Phần đông các công ty chưng khoán (CTCK) găp kho khăn và chịu thua lô trong năm 2011: cùng vơi sự sụt giảm cả về điêm số lân giá trị giao dịch của TTCK Việt

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 31

Page 33: Thitruongchungkhoan vn

Nam thì, theo thống kê chưa đầy đủ, trong năm 2011, số lượng công ty chưng khoán chịu thua lô chiếm ưu thế áp đảo. Trong số hiếm hoi những công ty co lợi nhuận thì các khoản này chủ yếu đến từ mảng kinh doanh khác ngoài dịch vụ môi giơi cung như tự doanh.

Tinh đến thơi điêm hiện tại co khoảng 105 CTCK đang hoạt động thì hơn 80% con số này phải đối diện vơi Báo cáo tài chinh lợi nhuận âm khi doanh thu sụt giảm trong khi chi phi lại đội lên cao. 1.400 tỷ đồng là số tiền mà 18/27 CTCK niêm yết ghi lô trong 09 tháng đầu năm 2011. Đê tiếp tục tồn tại, một số công ty đã phải cắt giảm nhân sự thậm chi là loại bỏ một số nghiệp vụ, trong đo co môi giơi cụ thê như trương hợp của CTCK SME, chưng khoán Gia Anh, chưng khoán Đông Dương, chưng khoán Hà Nội… và lân sân sang lĩnh vực bât động sản, như CTCK Kim Long (KLS), CTCK Sài Gòn (SSI)… hoăc chuyên tiền gửi tiết kiệm ngân hàng.

Các CTCK không kiêm soát chăt chẽ quy trình nội bộ và quản ly rủi ro, dân đến thơi điêm thanh toán không chuyên đủ tiền thanh toán vào tài khoản. Điên hình cho hiện tượng này trong thơi gian qua là vụ việc của CTCK SME, TAS. Bên cạnh đo hiện tượng cắt giảm nhân sự cung diễn ra trên diện rộng. Vơi hơn 100 CTCK hoạt động trong khi thị trương diễn biến ảm đảm, thị phần của từng công ty bị thu hẹp lại, hoạt động môi giơi, tư vân trở nên kho khăn hơn rât nhiều. Nhiều CTCK phải cắt giảm từ 15% - 20% nhân sự.

Các doanh nghiệp niêm yết: năm 2011 vừa qua là một năm đầy kho khăn và thử thách vơi các doanh nghiệp, trong khi phải đối măt vơi lạm phát cao khiến chi phi đầu vào tăng mạnh thì việc tiếp cận vốn vay cung không dễ dàng khi măt bằng lãi suât liên tục ở mưc cao. Sự suy giảm của TTCK kéo theo hơn 50% số cổ phiếu niêm yết co thị giá rơi xuống dươi mệnh giá (10.000 đồng) và thâp hơn nhiều so vơi giá trị ghi sổ của doanh nghiệp. Kết thúc quy III/2011, theo báo cáo tài chinh của các doanh nghiệp niêm yết, co tơi 14 doanh nghiệp co Tổng nợ/Tổng tài sản lơn hơn 90%, hơn 50 doanh nghiệp co hệ số nợ từ 80%-90%, hơn 80 doanh nghiệp từ 70%-80%. Đòn bẩy vốn của doanh nghiệp lên tơi 9 lần. Mưc đòn bẩy tài chinh này kéo theo không it rủi ro trong bối cảnh kinh tế kho khăn và nguồn lợi tạo ra từ vay nợ không đủ bù đắp chi phi vốn phải trả. Số dư hàng tồn kho cuối quy III/2011 của các doanh nghiệp niêm yết tăng hơn 30% so vơi cùng kỳ.

2.8. Diễn biến thị trương chưng năm 2012.

Năm 2012, TTCK trải qua 2 cung bật rõ nét: thơi kỳ hy vọng đầu năm đến đầu tháng 5 và sau đo là thơi kỳ suy giảm kéo dài hơn 7 tháng cho đến gần cuối năm. Tuy nhiên, đợt tăng điêm trọn vẹn trong tháng 12 đa giúp cho VN-Index kết thúc năm 2012 ở mưc 413,73 điêm, tăng 17,69% so vơi cuối năm 2011; ngược lại, HNIndex chốt năm giảm nhẹ 2,81% so vơi cuối năm 2011, còn 57,09 điêm.

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 32

Page 34: Thitruongchungkhoan vn

Hình 2.8.a. Biến động các chỉ số chưng khoán trong năm 2012

(Nguồn RONGVIET SECURITIES)

Những giai đoạn chính của thị trương chưng khoán năm 2012:

- Giai đoạn 1 (03/01 – 10/05/2012): Tăng trưởng mạnh

Từ mưc đáy 336,73 được VN-Index thiết lập vào ngày 06/01/2012, thị trương đa đảo chiều tăng trưởng đầy bât ngơ và ân tượng. Mưc đỉnh của thị trương được thiết lập ngày 08/05 đối vơi VN - Index là 488,07 điêm, tăng 39,4% so vơi đầu năm; HNX – Index lập đỉnh ngày 09/05 tại mưc 83,76 điêm, tăng 47,5% so vơi đầu năm.

- Giai đoạn 2 (11/05 – 30/11/2012): Điều chỉnh sâu

Kết thúc tháng 6, VN – Index đong cửa ở mưc 422,4 điêm – giảm 65,67 điêm (tương đương 13,45%) so vơi ngày 08/05/2012 vơi 21 phiên tăng và 36 phiên giảm trong qui 2.

Tại HOSE mã tăng nhiều nhât tinh đến 29/06/2012 là FBT (100%), DAG (100%), SRC (100%), CSM (100%), HSG, …. Thị trương trong qui 2 chưng kiến sự tăng trưởng của 2 nhom Penny và Midcap khi đa số các cổ phiếu của nhom này điều tăng giá khá mạnh.

Cùng vơi thơi gian trên, sàn Hà Nội HNX – Index đạt 71,1 điêm – giảm 12,66 điêm, tương ưng giảm 15,11 % so vơi cuối ngày 09/05/2012 vơi 27 phiên tăng và 33 phiên giảm vơi một số cổ phiếu tăng giá mạnh nhât là CMI (156%), VIX (128%) và SAP (102%), …

Nếu như trong tháng 4 và đầu tháng 5, cả 2 sàn đều tăng điêm mạnh thì cuối tháng tháng 5 lại chưng kiến sự sụt giảm của cat VN – Index và HNX – Index. VN – Index giảm 9,2% về 430 điêm, trong khi HNX – Index mât 7,25% xuống sát 74 điêm

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 33

Page 35: Thitruongchungkhoan vn

vào phiên giao dịch cuối tháng 5. Thanh khoản giảm nhẹ trong tổng giá trị giao dịch bình quân trên 2 sàn trong tháng 5 đạt khoảng 2.186 tỷ đồng /phiên, thanh khoản giảm cho thây cầu về giao dịch chưng khoán giảm khá mạnh do tâm ly “chốt lơi tháng 5” của nhà đầu tư. Nhìn chung trong tháng 6, giao dịch trên thị trương khá trầm lắng khi thanh khoản ở mưc thâp vơi tâm ly giao dịch thận trọng của các nhà đầu tư. Tuy nhiên trong những phiên giao dịch cuối tuần thư 2, giao dịch trở nên tich cực trở lại do động thái “bắt đáy” gia tăng khi thị trương giảm điêm liên tục ở các phiên trươc đo.

Hình 2.8b. Biến động VN – Index, HNX – Index trong giai đoạn 07/2012 – 17/09/2012.

(Nguồn: Bản tin đầu tư Saccombank)

Kết thúc phiên giao dịch ngày 17/09/2012, VN – Index đong cửa ở mưc 401,8 điêm giảm 20,6 điêm so vơi ngày 29/06/2012 (tương ưng giảm 4,88%), vơi 30 phiên tăng và 25 phiên giảm. Trong giai đoạn này, TTCK biến động mạnh vơi mưc chênh lệch giữa đỉnh và đáy của VN – Index là 52 điêm (đỉnh đạt 437,3 điêm – đáy đạt 385,5 điêm) . Cùng thơi gian trên sàn Hà Nội, HNX – Index chỉ còn 58,7 điêm – giảm 12,4 điêm, tương ưng giảm 17,4% so vơi cuối ngày 29/06/2012, vơi 22 phiên tăng và 33 phiên giảm.

Trong giai đoạn này, măc dù thị trương đã co sự phục hồi khác tốt trong tháng 7 và nữa đầu tháng 8 do sự hổ trợ của các thông tin vĩ mô tich cực, tuy nhiên sự kiện “ACB” đã gây ra sự hoảng loạn trên diện rộng, qua đo tạo ra một làn song bán ồ ạt và khiến thị trương rơi vào suy giảm.

/Kết thúc tháng 10/2012, VN – Index đong cửa ở mưc 388,42 điêm, giảm 4,15 điêm so vơi mưc phiên cuối tháng trươc. Khối lượng cổ phiếu giao dịch bình quân ở mưc 38,03 triệu đơn vị/phiên, giảm 6,14% so vơi mưc bình quân của tháng trươc. Giá trị giao dịch bình quân ở mưc 532,02 tỷ đồng /phiên, giảm 18,39% so vơi tháng trươc. Bên cạnh đo, HNX – Index đong cửa ở mưc 53,02 điêm, giảm 2,45 điêm. khối lượng giao dịch bình quân ở mưc 28,07 triệu đơn vị/phiên, tăng 2,6%. Giá trị giao dịch bình quân ở mưc 192,93 tỷ đồng, giảm 15%.

Thị trương tháng 11 không co nhiều kỳ vọng bưt phá do vân bị ảnh hưởng bởi tâm ly thận trọng của nhà đầu tư. Các nhà đầu tư chủ yếu chọn cách đưng ngoài thị trương, chỉ một số it cơ câu lại danh mục của mình. Đây cung chinh là ly do khiến giao dịch của thị trương trong tháng này chỉ lình xình đi ngang vơi thanh khoản thâp.

Cả 2 chỉ số vân tiếp tục dao động trong biên độ hẹp (375 – 390 điêm đối vơi VN-Index và 50-53 đối vơi HNX-Index). Không khi giao dịch ảm đạm khiến thanh khoản cung không thê cải thiện, thậm chi co không it phiên thanh khoản 2 sàn xuống dươi mưc thâp kỷ lục (sàn HOSE chỉ đạt giá trị giao dịch trên dươi 200 tỷ đồng trong các phiên ngày 22, 26, 29/11 còn sàn Hà Nội xuống dươi 100 tỷ đồng trong các phiên 21, 22, 27, 29/11). Phiên cuối tháng (30/11) tiếp tục khép lại trong sắc đỏ trên cả 2 sàn. VN-Index chốt tháng ở 377,82 điêm, giảm 0,38 điêm (tương đương 0,1%); điêm đột biến trong phiên này là hiện tượng giao dịch lơn của một số mã bluechip vào thơi gian thỏa thuận kéo thanh khoản sàn HOSE lên mưc cao nhât kê từ đầu tháng vơi tổng khối lượng giao

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 34

Page 36: Thitruongchungkhoan vn

dịch đạt 29 triệu đơn vị, tương đương giá trị 1.873,789 tỷ đồng. Trên sàn Hà Nội, HNX Index chốt ở 51,05 điêm, giảm 0,05 điêm (tương đương 0,1%); tổng khối lượng giao dịch đạt 13,7 triệu đơn vị, trị giá 80 tỷ đồng. So vơi cuối tháng trươc, VN-Index mât tổng cộng 10,6 điêm còn HNX Index mât 1,97 điêm.

- Giai đoạn 3 (01/12 - 28/12): Khởi động một chu kỳ tăng điểm trở lại nhờ các tin tức giải cứu, hỗ trợ

Trong tháng cuối năm 2012, tâm ly NĐT đã ổn định trở lại và kỳ vọng mơi được hình thành nhơ tin hiệu cải thiện của hoạt động sản xuât, NHNN tiếp tục giảm thêm 1% điêm lãi suât, đáng chú y nhât là goi giải pháp tháo gỡ kho khăn cho SXKD, hô trợ thị trương bât động sản và đẩy nhanh tiến trình giải quyết nợ xâu. Các chỉ số phục hồi mạnh mẽ, VN - Index tăng 9,5% và HN - Index tăng 11,8% chỉ trong 1 tháng.

2.9. Diễn biến thị trương chưng khoán năm 2013

Năm 2013, co thê noi, thị trương chưng khoán Việt Nam đang nằm trong Top thị trương tăng trưởng tốt nhât thế giơi, VN-Index tăng xâp xỉ 22% và chốt năm tại mưc 504,63 điêm, HN-Index ghi nhận mưc tăng là 18,83% và chốt năm tại mưc 67,84 điêm. VN-Index biến động tăng/giảm quanh ngưỡng 500 điêm, mưc điêm cao nhât đạt được là 528 điêm vào ngày 7.6.2013.

Thanh khoản trên hai sàn diễn biến khá trái chiều nhau. Khối lượng khơp lệnh trung bình sàn TP.HCM (HSX) đạt 59,3 triệu đơn vị, tăng 28% so vơi năm 2012; trên sàn Hà Nội (HNX) là 40 triệu đơn vị, giảm 11% so vơi năm 2012. Co thê thây, sự tich cực của dòng vốn đầu tư nươc ngoài trong năm 2013 thê hiện khá rõ trên sàn HSX, theo đo, giá trị mua ròng cả năm của sàn TP.HCM là 5.547 tỉ đồng, tăng 65,4% so vơi năm 2012. 

Tinh chung hai sàn giao dịch, lượng vốn đầu tư nươc ngoài gián tiếp đạt 6.869 tỉ đồng, tăng 51% so vơi cùng kỳ, tương đương 325 triệu USD. Dòng vốn từ các quỹ ETF chiếm 12% lượng vốn nươc ngoài vào ròng, trong đo, VNM ETF thu hút được 66,88 triệu USD còn FTSE Vietnam bị rút khoảng 7,5 triệu USD trong năm 2013.

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 35

Page 37: Thitruongchungkhoan vn

Hinh 2.9:Biều đô biến động chỉ số Vn Index năm 2013

Trong năm 2013, cùng vơi sự phục hồi của nền kinh tế, niềm tin của nhà đầu tư đối vơi kênh đầu tư chưng khoán cung đã trở lại. Ngoài ra, quyết định về việc kéo dài thơi gian giao dịch, tăng biên độ giao dịch và mở thêm các công cụ đầu tư mơi… đã giúp gia tăng sưc bật cho TTCK. Sự phân hoa khá mạnh mẽ giữa các nhom cổ phiếu trong năm 2013 vơi chiến thắng thuộc về các công ty co nền tảng cơ bản tốt. 

Tuy nhiên, năm 2013 được đánh giá là năm kỷ lục về số doanh nghiệp hủy niêm yết, toàn thị trương co 37 doanh nghiệp hủy niêm yết và 13 doanh nghiệp niêm yết mơi. Bên cạnh đo, vai trò huy động vốn của chưng khoán vân chưa được thê hiện, trong 200.000 tỉ đồng vốn huy động qua TTCK co tơi 180.000 tỉ đồng được huy động từ trái phiếu chinh phủ. 

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 36

Page 38: Thitruongchungkhoan vn

CHƯƠNG 3:

MÔT SỐ GIẢI PHÁP ĐÊ NÂNG CAO HIÊU QUẢ HOAT ĐÔNG CUA TTCK:

Một là, thị trương cần một cơ quan quản ly độc lập, trực thuộc Chinh phủ, đê co đầy đủ các thẩm quyền, điều kiện và khả năng ban hành các văn bản pháp quy nhằm xử ly nhanh, nhạy các vân đề phưc tạp nảy sinh trong thực tiễn thay vì mô hình một Uy ban (câp Nhà nươc) lại trực thuộc Bộ (Bộ Tài chinh), phải qua quá nhiều tầng, nâc như hiện nay.

Không nên quản ly theo kiêu “cái gì không quản được thì câm”. Việc nghiêm câm các CTCK mở đại ly nhận lệnh trươc đây (vi phạm Luật Doanh nghiệp) hay câm sử dụng môi giơi tự do như thơi gian gần đây (không khả thi) là các vi dụ cụ thê.

Hai là, Nhà nươc cần co chinh sách cụ thê đối vơi TTCK hơn nữa như thuế kinh doanh (đối vơi từng đối tượng), thuế thu nhập, chinh sách về quỹ đầu tư chưng khoán... Thông qua đo Nhà nươc điều tiết vĩ mô thị trương này. Măt khác Nhà nươc cần điều chỉnh lộ trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhằm giảm sự mât cân đối cung - cầu chưng khoán.

Ba là, tổ chưc lại các Sở giao dịch chưng khoán theo mô hình của các tổ chưc tự quản vơi các thành viên là các CTCK. Trong mô hình này, các tổ chưc tự quản không chỉ được phép xác định các quy tắc, các quy định điều chỉnh, các hành vi giao dịch trên TTCK, xác định tư cách, tiêu chuẩn thành viên của Sở giao dịch mà còn xác định hàng loạt các biện pháp kỹ thuật giám sát thị trương, các chế tài bắt buộc phải tuân thủ các nguyên tắc đã đề ra nhằm bảo đảm một thị trương công bằng và trật tự.

Bốn là, đê kiêm soát rủi ro, cần nâng cao tiêu chuẩn niêm yết trên cả hai Sở giao dịch chưng khoán. Theo đo, đối vơi HOSE, môt công ty muốn niêm yết phải co lịch sử hoạt động 5 năm, số vốn thực gop phải đạt 200 tỷ đồng, chỉ số ROE bình quân 3 năm gần nhât tối thiêu 15%, số cổ đông tối thiêu 1.000 cổ đông. Tương tự, tiêu chuẩn niêm yết tại HNX lần lượt là 3 năm, 100 tỷ đồng, 10% và 500 cổ đông. Các cổ phiếu đã niêm yết tại HOSE nhưng không đạt tiêu chuẩn niêm yết mơi sẽ chuyên sang niêm yết tại HNX, các cổ phiếu không đạt tiêu chuẩn tại HNX sẽ chuyên sang giao dịch tại thị trương UPCOM.

Năm là, tich cực đầu tư phát triên công nghệ, thiết bị hiện đại đáp ưng yêu cầu quản ly thị trương một cách hiệu quả.

Sáu là, Nhà nươc cần kiêm tra và đưa ra phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp, bảo đảm giá trị đo mang tinh khách quan và phản ánh giá trị cổ phiếu của công ty.

Bảy là, khuyến khich các doanh nghiệp đã huy động được vốn trên TTCK tiếp tục đầu tư mở rộng ngành nghề đang kinh doanh nhằm tạo nên những doanh nghiệp lơn

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 37

Page 39: Thitruongchungkhoan vn

co nền tảng khoa học công nghệ cao tầm cỡ quốc tế, tăng sưc cạnh tranh sản phẩm hàng hoá của công ty trên thị trương quốc tế. Kiêm soát việc mở rộng quy mô, phát hành cổ phiếu tiếp theo của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ được phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ khi lượng vốn bằng tiền đã huy động phải được biến thành tài sản (máy moc, thiết bị) và mang lại hiệu quả trong hoạt động sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp. Đê phát hành cổ phiếu đo cung cần phải xác định lại giá trị doanh nghiệp. Không lây giá trị cu đê làm căn cư xác định mệnh giá cổ phiếu mơi. Ngoài ra doanh nghiệp không được thanh toán cổ tưc cho cổ đông bằng cổ phiếu. Vì làm như vậy cung dân tơi lạm phát chưng khoán.

Tám là, cần sửa đổi Luật Chưng khoán và bổ sung các chế tài mơi đầy đủ hơn, xử ly nghiêm minh hơn, co tinh răn đe hơn các hành vi vi phạm nghĩa vụ công bố thông tin, giao dịch nội gián, thao túng, lung đoạn thị trương.

Chín là, cần hiện đại hoa các phương tiện công bố thông tin và đa dạng hoa phương pháp công bố thông tin trên các Sở giao dịch chưng khoán. Cần khẩn trương xây dựng mạng lươi truyền thông, mạng tin nhắn đê phục vụ cho việc cung câp thông tin trực tiếp từ tổ chưc niêm yết đến các CTCK thành viên và hệ thống mạng điện thoại trả lơi tự động các thông tin do nhà đầu tư yêu cầu.

Mười là, xây dựng một thị trương chưng khoán minh bạch vơi đầy đủ và sẵn co các thông tin đê xác định các điều kiện cung cầu của thị trương. Những thông tin này sẵn co đối vơi tât cả thành viên tham gia thị trương ở cùng một thơi điêm, nghĩa là tât cả các thành viên tham gia giao dịch đều co cơ hội tiếp cận thị trương như nhau. Chẳng hạn về việc không cung câp thông tin về giao dịch của nhà đầu tư nươc ngoài (trong phiên giao dịch) tại HOSE hoăc việc thu phi cung câp thông tin cho goi tin đầy đủ đối vơi các CTCK thành viên (đã đong phi thành viên, phi giao dịch) là các bât hợp ly và cần phải được xem xét!

Mười một là, các công ty phải co trách nhiệm cung câp thông tin đúng sự thật, cập nhật và rõ ràng. Cần xử phạt nghiêm đối vơi những công ty không cung câp thông tin và thông tin không minh bạch, sai sự thật.

Uỷ ban Chưng khoán Nhà nươc cần quy định chế độ cung câp đầy đủ thông tin về sản xuât kinh doanh cho các nhà đầu tư đối vơi các doanh nghiệp co cổ phiếu, trái phiếu trên TTCK, co thê là hàng tháng, hàng quy, năm...

Sở giao dịch chưng khoán cần tạo cơ chế đê cung câp công khai, thuận lợi những thông tin đo hàng ngày cho các nhà đầu tư, cho các nhà nghiên cưu, cho các phong viên báo chi, các hãng thông tân khi họ cần.

Cùng vơi quy chế về cung câp thông tin nêu trên, Uỷ ban Chưng khoán Nhà nươc và các Sở giao dịch chưng khoán cần co cơ quan "Thanh tra" đê thanh tra kiêm tra những công ty co cổ phiếu, trái phiếu phát hành trên TTCK về việc châp hành những quy chế và luật lệ quy định đối vơi TTCK. Thanh tra các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh chưng khoán. Các công ty phải tạo cơ chế đê việc thanh tra, kiêm tra tiến hành thuận lợi, hơn thế nữa cơ chế còn nhằm tạo điều kiện đê bât kỳ ai sở hữu cổ phiếu, trái phiếu của

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 38

Page 40: Thitruongchungkhoan vn

công ty co nhu cầu thanh tra kiêm tra, giám sát hoạt động sản xuât kinh doanh của công ty đều co thê thực hiện được.

Mười hai là, cần co những quy chế chăt chẽ đối vơi các công ty chưng khoán nhằm giải quyết những bât cập trong việc lưu ky và thực hiện giao dịch chưng khoán, bảo vệ lợi ich của các nhà đầu tư. Cần co những hình phạt nghiêm khắc, kê cả việc thu giây phép kinh doanh đối vơi những công ty làm mât chưng khoán, giữ chậm chưng khoán, gây phiền hà cho các nhà đầu tư. Nhà nươc cần tạo cơ chế nhằm rút ngắn thơi gian trong giao dịch chưng khoán.

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 39

Page 41: Thitruongchungkhoan vn

KÊT LUÂN

Thị trương chưng khoán đang chập chững bươc đi những bươc đi đầu tiên. Vơi vai trò, tầm quan trọng vốn co của no đối vơi nền kinh tế đât nươc, thị trương chưng khoán Việt Nam sẽ gop phần đưa nền kinh tế Việt Nam tiến đến tầm cao mơi. Cho dù hiện nay thị trương chưng khoán Việt Nam còn nhiều khiếm khuyết chhhungs ta vân hi vọng vào sự lãnh đạo của các câp quản ly của nhà nươc giúp thi trương chưng khoán phát triên hiệu quả. Thị trương chưng khoán Việt Nam sẽ phát triên theo đúng hương xã hội chủ nghĩa.

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 40

Page 42: Thitruongchungkhoan vn

TAI LIÊU THAM KHẢO

1. Chưng khoán và tìm hiêu chưng khoán ( Phạm Văn Quang – Nhà xuât bản Thống Kê, 2002).

2. Giáo trình thị trương chưng khoán ( TS. Bùi Kim Yến – Nhà xuât bản Lao Động, 2005).

3. Phân tich và đầu tư chưng khoán ( Uỷ Ban Chưng Khoán Nhà Nươc- Lưu hành nội bộ, 2000).

4. Các tạp chi ngân hàng, tạp chi đầu tư chưng khoán.

GV: Ðào Th Nh Quỳnhị ư Page 41