third sunday of lent - year a

41
Third Sunday of Lent - Year A 23/03/2014 Hùng Phương & Thanh Quảng thực hiện Chúa Nhật III Mùa Chay Năm A 2014

Upload: tao

Post on 24-Feb-2016

53 views

Category:

Documents


0 download

DESCRIPTION

Third Sunday of Lent - Year A. Chúa Nhật III Mùa Chay Năm A. 2014. 23/03/2014 Hùng Phương & Thanh Quảng thực hiện. 2014. Gospel John 4:5-42 Phúc Âm theo Thánh Gioan 4:5-42. Jesus came to the Samaritan town called Sychar , near the land that Jacob gave to his son Joseph. . - PowerPoint PPT Presentation

TRANSCRIPT

Page 1: Third Sunday of Lent - Year A

Third Sunday of Lent - Year A

23/03/2014Hùng Phương & Thanh Quảng thực hiện

Chúa Nhật III Mùa Chay Năm A

2014

Page 2: Third Sunday of Lent - Year A

GospelJohn 4:5-42

Phúc Âm theo Thánh Gioan

4:5-42

2014

Page 3: Third Sunday of Lent - Year A

Khi ấy, Đức Giêsu đến một thành xứ Sa-ma-ri, tên là Xy-kha, gần thửa đất ông Gia-cóp đã cho con là

ông Giu-se

Jesus came to the

Samaritan town called Sychar, near

the land that Jacob gave to his

son Joseph.

Page 4: Third Sunday of Lent - Year A

Ở đấy, có giếng của ông Gia-cóp. Người đi đường mỏi mệt, nên ngồi ngay xuống bờ giếng. Lúc đó vào

khoảng mười hai giờ trưa.

Jacob’s well is there and Jesus, tired

by the journey, sat

straight down by the well. It was about the sixth hour.

Page 5: Third Sunday of Lent - Year A

Có một người phụ nữ Sa-ma-ri đến lấy nước. Đức Giê-su nói với người ấy:

"Chị cho tôi xin chút nước uống”

When a Samaritan

woman came to

draw water,

Jesus said to her,

‘Give me a drink.’

Page 6: Third Sunday of Lent - Year A

Lúc đó, các môn đệ của Người đã vào thành mua thức ăn.

His disciples had gone into the town to buy food.

Page 7: Third Sunday of Lent - Year A

Người phụ nữ Sa-ma-ri liền nói : "Ông là người Do-thái, mà lại xin tôi, một phụ nữ Sa-ma-ri, cho

ông nước uống sao ?" Quả thế, người Do-thái không được giao thiệp với người Sa-

ma-ri.

The Samaritan woman said to him,

‘What? You are a Jew and you ask me, a Samaritan, for a

drink?’ - Jews, in fact, do not associate with

Samaritans.

Page 8: Third Sunday of Lent - Year A

Đức Giê-su trả lời : "Nếu chị nhận ra ân huệ Thiên Chúa

ban, và ai là người nói với chị: "Cho tôi chút nước uống", thì hẳn chị đã xin, và người ấy đã ban cho chị

nước hằng sống." Jesus replied:

‘If you only knew what God is offering and

who it is that is saying to you: Give me a

drink, you would have been the one to ask, and he would have

given you living water.’

Page 9: Third Sunday of Lent - Year A

Chị ấy nói : "Thưa ông, ông không có gầu, mà giếng lại sâu.

Vậy ông lấy đâu ra nước hằng sống?

‘You have no bucket, sir,’ she answered ‘and the well is deep: how could you get this living water?

Page 10: Third Sunday of Lent - Year A

Chẳng lẽ ông lớn hơn tổ phụ chúng

tôi là Gia-cóp, người đã cho

chúng tôi giếng này ? Chính

Người đã uống nước giếng này, cả con cháu và đàn gia súc của

Người cũng vậy."

Are you a greater

man than our father Jacob who

gave us this well

and drank from it himself with his sons and

his cattle?’

Page 11: Third Sunday of Lent - Year A

Đức Giê-su trả lời: "Ai uống nước này, sẽ lại khát

Jesus replied: ‘Whoever drinks this water will get thirsty again;

Page 12: Third Sunday of Lent - Year A

Còn ai uống nước tôi cho, sẽ không bao giờ khát nữa. Và nước tôi cho sẽ trở thành nơi người ấy một mạch nước vọt lên, đem lại sự sống đời đời."

but anyone who drinks the water that I shall give will never be thirsty again: the water that I shall give will turn into a spring inside him, welling up to eternal life.’

Page 13: Third Sunday of Lent - Year A

Người phụ nữ nói với Đức Giê-su: "Thưa ông, xin ông cho tôi thứ nước ấy, để tôi hết

khát và khỏi phải đến đây lấy nước.

‘Sir,’ said the woman, ‘give me

some of that water, so that I may never get

thirsty and never have to come here

again to draw water.’

Page 14: Third Sunday of Lent - Year A

Người bảo chị ấy: "Chị hãy gọi chồng chị, rồi trở lại đây.

‘Go and call your husband’ said Jesus to her ‘and come back here.’

Page 15: Third Sunday of Lent - Year A

Người phụ nữ đáp: "Tôi không có chồng." Đức Giê-su bảo: "Chị nói:

'Tôi không có chồng ' là phải,

The woman answered, ‘I have no husband.’ He said to her, ‘You are right to say,

Page 16: Third Sunday of Lent - Year A

vì chị đã năm đời chồng rồi, và người hiện đang sống với chị không phải là chồng chị. Chị đã nói

đúng."

“I have no husband”; for although you have had five, the one you have now is not your husband. You spoke the truth

there.’

Page 17: Third Sunday of Lent - Year A

Người phụ nữ nói với Người: "Thưa ông, tôi thấy ông thật là một ngôn sứ” .

‘I see you are a prophet, sir’ said the woman.

Page 18: Third Sunday of Lent - Year A

Cha ông chúng tôi đã thờ phượng Thiên Chúa trên núi này ; còn các ông lại bảo : Giê-ru-sa-lem mới

chính là nơi phải thờ phượng Thiên Chúa.

‘Our fathers worshipped on this mountain, while you say

that Jerusalem is the place where one

ought to worship.’

Page 19: Third Sunday of Lent - Year A

Đức Giê-su phán : "Này chị, hãy tin tôi : đã đến giờ các người sẽ thờ phượng Chúa Cha, không phải trên

núi này hay tại Giê-ru-sa-lem.

Jesus said: ‘Believe me,

woman, the hour is coming

when you will worship the

Father neither on this

mountain nor in Jerusalem.

Page 20: Third Sunday of Lent - Year A

Các người thờ Đấng các người không biết ; còn

chúng tôi thờ Đấng chúng tôi biết,

vì ơn cứu độ phát xuất từ dân Do-thái.

You worship what you do not know; we worship what we do know; for salvation comes from

the Jews.

Page 21: Third Sunday of Lent - Year A

Nhưng giờ đã đến -và chính là lúc này đây- giờ những người thờ phượng đích thực sẽ thờ

phượng Chúa Cha trong thần khí và sự thật, vì Chúa Cha tìm kiếm những ai thờ phượng Người

như thế.

But the hour will come – in fact it is here already –

when true worshippers will worship the Father in

spirit and truth: that is the kind of

worshipper the Father wants.

Page 22: Third Sunday of Lent - Year A

Thiên Chúa là thần khí, và những kẻ thờ phượng Người phải thờ phượng trong thần khí và sự

thật."

God is spirit, and those who worship must worship in spirit and truth.’

Page 23: Third Sunday of Lent - Year A

Người phụ nữ thưa : "Tôi biết Đấng Mê-si-a, gọi là Đức Ki-tô,

sẽ đến. Khi Người đến, Người sẽ loan báo cho chúng tôi mọi sự

The woman said to him, ‘I know that Messiah – that is, Christ – is coming; and

when he comes he will tell us everything.’

Page 24: Third Sunday of Lent - Year A

Đức Giê-su nói : "Đấng ấy chính là tôi, người đang nói với chị đây."

‘I who am speaking to you,’ said Jesus ‘I am he.’

Page 25: Third Sunday of Lent - Year A

Vừa lúc đó, các môn đệ trở về. Các ông ngạc nhiên vì thấy Người nói chuyện với một phụ nữ. Tuy thế,

không ai dám hỏi : "Thầy cần gì vậy ?" Hoặc "Thầy nói gì với chị ấy ?

At this point his disciples returned, and were surprised to find

him speaking to a woman, though none of them asked, ‘What

do you want from her?’ or, ‘Why are you talking

to her?’

Page 26: Third Sunday of Lent - Year A

Người phụ nữ để vò nước lại, vào thành và nói với người ta:

The woman put down her water jar and hurried back to the town to tell the people,

Page 27: Third Sunday of Lent - Year A

Đến mà xem : có một người đã nói với tôi tất cả những gì tôi đã làm. Ông ấy không

phải là Đấng Ki-tô sao ?"

‘Come and see a man who has told me everything I ever

did; I wonder if he is the Christ?’

Page 28: Third Sunday of Lent - Year A

Họ ra khỏi thành và đến gặp Người.

This brought people out of the town and they started walking

towards him.

Page 29: Third Sunday of Lent - Year A

Trong khi đó, các môn đệ thưa với Người rằng : "Ráp-bi, xin mời Thầy dùng bữa."

Meanwhile, the disciples were urging him, ‘Rabbi, do have something to eat’

Page 30: Third Sunday of Lent - Year A

Người nói với các ông : "Thầy phải dùng một

thứ lương thực mà anh em không biết."

but he said, ‘I have food to eat that you do not know about.

Page 31: Third Sunday of Lent - Year A

Các môn đệ mới hỏi nhau : "Đã có ai mang thức ăn đến cho Thầy rồi chăng ?"

So the disciples asked one another, ‘Has someone been bringing him food?’

Page 32: Third Sunday of Lent - Year A

Đức Giê-su nói với các ông : "Lương thực của Thầy là thi hành ý muốn của Đấng đã sai Thầy, và hoàn

tất công trình của Người.

But Jesus said: ‘My food

is to do the will of the one who sent me,

and to complete his

work.

Page 33: Third Sunday of Lent - Year A

Nào anh em chẳng nói : Còn bốn tháng nữa mới đến mùa gặt ? Nhưng này, Thầy bảo anh em :

Ngước mắt lên mà xem, đồng lúa đã chín vàng đang chờ ngày gặt hái !

Have you not got a saying: Four months

and then the harvest? Well, I tell you: Look around you, look at the

fields; already they are white, ready for

harvest!

Page 34: Third Sunday of Lent - Year A

Ai gặt thì lãnh tiền công và thu hoa lợi để được sống muôn đời, và như thế, cả người gieo lẫn kẻ

gặt đều hớn hở vui mừng.

Already the reaper is being paid his wages,

already he is bringing in the

grain for eternal life, and thus

sower and reaper rejoice together.

Page 35: Third Sunday of Lent - Year A

Thật vậy, câu tục ngữ "kẻ này gieo, người kia gặt“

quả là đúng !

For here the proverb

holds good: one sows, another reaps;

Page 36: Third Sunday of Lent - Year A

Thầy sai anh em đi gặt những gì chính anh em đã không phải vất vả làm ra. Người khác đã làm lụng vất vả ; còn anh em, anh em được vào hưởng kết

quả công lao của họ."

I sent you to reap a harvest you had

not worked for. Others worked for it; and you

have come into the rewards of their trouble.’

Page 37: Third Sunday of Lent - Year A

Có nhiều người Sa-ma-ri trong thành đó đã tin vào Đức Giê-su,

vì lời người phụ nữ làm chứng: ông ấy nói với tôi mọi việc tôi đã làm.

Many Samaritans of that town had

believed in him on the strength of the woman’s

testimony when she said, ‘He told me all I have ever

done’,

Page 38: Third Sunday of Lent - Year A

Vậy, khi đến gặp Người, dân Sa-ma-ri xin Người ở lại với họ,

và Người đã ở lại đó hai ngày.

so, when the Samaritans came up to him, they

begged him to stay with

them. He stayed for two days,

Page 39: Third Sunday of Lent - Year A

Số người tin vì lời Đức Giê-su nói còn đông hơn nữa.

and when he spoke to them many more came to believe;

Page 40: Third Sunday of Lent - Year A

Họ bảo người phụ nữ : "Không còn phải vì lời chị kể mà chúng tôi tin. Quả thật, chính chúng tôi đã nghe và biết rằng Người thật là Đấng cứu độ trần

gian…"

and they said to the woman, ‘Now we no

longer believe because of what you told us; we have heard him ourselves and we

know that he really is the saviour of the

world.’..

Page 41: Third Sunday of Lent - Year A

23/03/2014

Third Sunday of Lent - Year AChúa Nhật III Mùa Chay Năm A

2014