thỰc trẠng ĐỔi mỚi sÁng tẠo cỦa doanh nghiỆp viỆt...
TRANSCRIPT
Vibiz Report 2017THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Tháng 09/2017
Vibiz Report 2017
MỤC LỤC
1• KHÁI NIỆM:
2• PHÂN LOẠI:
3• THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CỦA DN:
4• KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
Vibiz Report 2017
1. Khái niệm:
• Đổi mới sáng tạo (ĐMST) là quá trình doanh
nghiệp phát triển các sản phẩm, dịch vụ, quy
trình hay hệ thống quản lý mới để đáp ứng các
yêu cầu do sự thay đổi của môi trường kinh
doanh, công nghệ hay mô hình cạnh tranh.
Vibiz Report 2017
2. Phân loại:
• Từ năm 1930, Schumpeter phân loại đổi mới sáng tạo gồm 5 nhóm chính:
1
Đưa ra sảnphẩm mới
hoặc cải tiếnchất lượngsản phẩmhiện có
2
Đưa raphươngpháp sảnxuất mới
3
Phát triển thịtrường mới
4
Phát triểnnguồn cung
ứng mới
5
Đổi mới tổ chức.
Vibiz Report 2017
3. Thực trạng đổi mới sáng tạo của DN:
3.1. Về nhận thức và văn hóa đổi mới sáng tạo
của doanh nghiệp Việt Nam:
(Các số liệu đều được tham khảo từ viện nghiên
cứu DDHQG Hà Nội năm 2015)
Nhận thức:
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa chú
trọng đến chính sách đổi mới sáng tạo.
72%
78%
80%
68%
70%
72%
74%
76%
78%
80%
82%
Chưa có chính sách
nguồn nhân lực
ĐMST
Chưa có chính sách
đầu tư tài chính cho
ĐMST
Chưa có chính sách
hợp tác
và phát triển đối tác
phục vụ ĐMST
Vibiz Report 2017
3. Thực trạng đổi mới sáng tạo của DN:
50% 50%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
DN dung thứ cho những sai lầm
trong việc ĐMST ở mức độ
vừa phải
DN khuyến khích những tư duy
sáng tạo và ý tưởng mới trong
một chừng mực nhất định
57%
60%
6%
0% 10%20%30%40%50%60%70%
Lãnh đạo khuyến khích và
động viên nhân viên có những
ý tưởng mới ở mức độ vừa phải
Lãnh đạo dung thứ cho những
sai sót về đổi mới sáng tạo ở
mức vừa phải
Lãnh đạo dễ dàng dung thứ cho
những sai sót về đổi mới sáng
tạo.
Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam chưa tạo nền cho sáng tạo và đổi mới. Sáng tạo cần một môi trường trong đó
nhân viên không sợ mắc lỗi.
Vibiz Report 2017
3. Thực trạng đổi mới sáng tạo của DN:
3.2. Về kết quả đổi mới sáng tạo của doanh
nghiệp Việt Nam:
Sự thành công của hoạt động ĐMST. Đặc
biệt, lĩnh vực công nghệ sinh học và vật liệu
xây dựng, công nghệ môi trường có doanh
thu đến từ sản phẩm mới lớn nhất. 8%
29%
22%
17%
38%
10%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
Dịch vụ Vật liệu
xây dựng
Công nghệ
môi trường
Kĩ thuật cơ
khí
Công nghệ
sinh học
Công nghệ
thông tin
Tỷ lệ doanh nghiệp có đóng góp của sản phẩm mới vào
doanh thu theo lĩnh vực (n = 583).
Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu
ĐHQGHN
Vibiz Report 2017
3. Thực trạng đổi mới sáng tạo của DN:
• 2 hình thức ĐMST
32% doanh nghiệp tự
thực hiện ĐMST.
45% DN thường xuyên
làm việc với đối tác bên
ngoài để phát triển sản
phẩm.
49%
46%
1%
4%
Từ 1 đến 3 tỷ đồng
Dưới 1 tỷ đồng
Trên 10 tỷ đồng
Từ 3 đến 10 tỷ đồng
Biểu đồ tỷ lệ dự án đổi mới sáng tạo theo mức
doanh thu (n = 583).
3.3.Về hình thức đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam
Vibiz Report 2017
3. Thực trạng đổi mới sáng tạo của DN:
61%
26%
16%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
Các nhà cung cấp Khách hàng Các trung tâm
nghiên cứu và
trường đại học
Biểu đồ các đối tác bên ngoài giúp DN thực
hiện quá trình ĐMST
62%
64%
66%
68%
70%
72%
74%
76%
78%
80%
Chính sách
của Nhà
nước thiếu
ổn định
Thiếu các
mối liên
kết với các
đối tác
Không sẵn
sàng về
nguồn
nhân lực
cho ĐMST
Rào cản do
kinh
nghiệm
quản lý
Rủi ro
trong
ĐMST cao
và thiếu
bảo hộ của
pháp luật
80%78%
77%
69%70%
Các trở ngại chính mà DN gặp phải khi tiến
hành ĐMST
Vibiz Report 2017
3. Thực trạng đổi mới sáng tạo của DN:
3.4.Về năng lực nguồn nhân lực phục vụ ĐMST
của doanh nghiệp Việt Nam.
Nguồn lực cho ĐMST: 50% DN khảo sát, tỷ
lệ nhân viên làm việc có liên quan đến
ĐMST chỉ chiếm từ 6-10% trong tổng nhân
viên.
56%
44%
0%
Không sáng tạo
Sáng tạo
Rất sáng tạo
Biểu đồ đánh giá mức độ sáng tạo của nhân
viên (n = 583)
Vibiz Report 2017
3. Thực trạng đổi mới sáng tạo của DN:
Đào tạo nâng cao năng lực nguồn nhân lực phục
vụ đổi mới sáng tạo.
• Các DN Việt Nam chưa chú trọng đào tạo
nâng cao năng lực nguồn nhân lực phục
vụ đổi mới sáng tạo.
47%
7%
12%
34%
Dưới 100 triệu đồng
Từ 500 triệu đến 1 tỷ
đồng
Trên 1 tỷ đồng
Từ 100 đến 500 triệu
đồng
Biểu đồ chi phí liên quan đến đào tạo phục vụ đổi
mới sáng tạo năm 2015
Vibiz Report 2017
4. Kết luận và kiến nghị:
• DN Việt Nam bước đầu quan tâm đến ĐMST nhưng chủ yếu chỉ phục vụ cho mục tiêu ngắn hạn.
• Doanh nghiệp Việt Nam chưa thực sự đầu tư cho hoạt động này, thể hiện qua một số thực tế như chưa có
bộ phận chuyên trách về ĐMST, nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới sáng tạo, ngân sách dành
cho đổi mới sáng tạo và đào tạo nguồn nhân lực chưa cao, sự hợp tác với các đơn vị nghiên cứu và các
trường đại học chưa tốt.
• Nguyên nhân:
Đa phần doanh nghiệp tập trung nhiều vào khâu thương mại, dịch vụ hoặc gia công quốc tế. Các DN
có yếu tố nước ngoài chủ yếu tập trung vào sản xuất để khai thác chi phí nhân công giá thấp của Việt
Nam, chứ không đầu tư cho ĐMST.
Vibiz Report 2017
4. Kết luận và kiến nghị:
KẾT LUẬN:
• ĐMST, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất được coi là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát
triển của các DN Việt Nam. Doanh nghiệp cần ĐMST để phát triển và duy trì lợi thế cạnh tranh.
• Các doanh nghiệp Việt Nam cần từng bước tìm cách đầu tư, nghiên cứu áp dụng công nghệ vào sản xuất
kinh doanh, tạo ra những sản phẩm đủ sức cạnh tranh tại thị trường trong nước và quốc tế. Không chỉ các
doanh nghiệp công nghệ khởi nghiệp mà một số doanh nghiệp sản xuất quy mô lớn với thương hiệu từ
lâu đã được biết đến rộng rãi cũng cần cố gắng trong đầu tư, nghiên cứu đổi mới công nghệ nhằm nâng
cao sức cạnh tranh và giá trị sản phẩm.
Vibiz Report 2017
Thank you