thỬ nghiỆm nuÔi trỒng mỘt sỐ nẤm Ăn trÊn cƠ chẤt …
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
PHẠM THỊ MINH THẢO
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG
MỘT SỐ NẤM ĂN
TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ
Chuyên ngành: SINH HỌC THỰC NGHIỆM
Mã số: 8420114
LUẬN VĂN THẠC SĨ: SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS ĐOÀN ĐỨC LÂN
SƠN LA, 2017
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ với đề tài “Thử nghiệm nuôi trồng một số nấm ăn
trên cơ chất lõi ngô” là kết quả của quá trình cố gắng của bản thân và đƣợc
sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và ngƣời
thân. Qua trang viết này tôi xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời đã giúp đỡ tôi
trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với giảng viên hƣớng
dẫn Tiến sĩ Đoàn Đức Lân đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn cũng nhƣ cung cấp
tài liệu thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trƣờng Đại học Tây Bắc, Khoa Sinh
Hóa và Khoa Nông Lâm đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc
nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
TÁC GIẢ
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
K HI U VI T TẮT ....................................................................................... vi
H THỔNG BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN ................. vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 2
2.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 2
2.3. Nội dung nghiên cứu…………………………………………………..2
2.4. nghĩa, đóng góp mới cua đề tài……………………………………..2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ............. 4
1.1. Giới thiệu về nấm sò vàng và mộc nhĩ ................................................... 4
1.1.1. Giới thiệu về nấm sò vàng ................................................................... 4
1.1.1.1 Đặc điểm sinh học và sinh trƣởng của nấm sò vàng ......................... 4
1.1.1.2. Giá trị dinh dƣỡng và dƣợc liệu của nấm sò ..................................... 6
1.1.2. Giới thiệu về mộc nhĩ ........................................................................... 8
1.1.2.1 Đặc điểm sinh học và sinh trƣởng của mộc nhĩ ................................. 8
1.1.2.2. Giá trị dinh dƣỡng và dƣợc liệu của mộc nhĩ ................................... 9
1.2.Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng phế thải nông nghiệp để
trồng nấm ăn ................................................................................................. 11
1.2.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng phế thải nông nghiệp để
trồng nấm ăn trên thế giới ............................................................................ 11
1.2.1.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất nấm ăn trên thế giới ................ 111
1.2.1.2. Tình hình sử dụng phế thải nông nghiệp trong trồng nấm trên thế
giới ............................................................................................................. 155
1.2.2. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng phế thải nông nghiệp để
trồng nấm ăn ở Việt Nam ............................................................................. 17
iv
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất nấm ăn ở Việt Nam .................. 17
1.2.2.2. Tình hình sử dụng phế thải nông nghiệp trong trồng nấm ở Việt
Nam .............................................................................................................. 20
1.2.3. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng phế thải nông nghiệp để
trồng nấm ăn Sơn La .................................................................................... 22
CHƢƠNG 2. VẬT LI U VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 25
2. 1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 25
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................ 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................ 25
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 25
2.2.1. Nghiên cứu lý thuyết .......................................................................... 25
2.2.2. Thí nghiệm ......................................................................................... 25
2.2.2.1. Bố trí thí nghiệm ............................................................................. 25
2.2.2.2. Quy trình quy trình kỹ thuật trồng nấm ......................................... 26
2.2.2.3.Theo dõi đánh giá các chỉ tiêu ....................................................... 322
2.2.2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................ 333
CHƢƠNG 3. K T QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 344
3.1. Kết quả nuôi trồng thử nghiệm nấm sò vàng trên cơ chất lõi ngô ...... 344
3.1.1. Hình thái nấm sò vàng qua các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển 344
3.1.2. Thời gian các giai đoạn sinh trƣởng của nấm sò vàng .................... 366
3.1.3. Động thái sinh trƣởng của cụm nấm sò vàng .................................. 399
3.1.4. Động thái sinh trƣởng của cây nấm sò vàng .................................... 433
3.1.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ................................... 488
3.1.6. Hạch toán hiệu quả kinh tế............................................................... 511
3.2. Kết quả nuôi trồng thử nghiệm mộc nhĩ trên cơ chất lõi ngô ............. 522
3.2.1. Hình thái mộc nhĩ qua các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển ....... 522
3.2.2. Thời gian các giai đoạn sinh trƣởng của mộc nhĩ ............................ 544
3.2.3. Động thái sinh trƣởng của cụm mộc nhĩ .......................................... 566
v
3.2.4. Động thái sinh trƣởng của cây mộc nhĩ ........................................... 588
3.2.5. Các chỉ tiêu về năng suất ................................................................... 60
3.2.6. Hạch toán kinh tế ............................................................................. 622
3.3. Các sinh vật hại nấm sò vàng và mộc nhĩ ........................................... 633
3.3.1. Giai đoạn ƣơm sợi ............................................................................ 633
3.3.2. Giai đoạn quả thể ............................................................................. 655
K T LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 688
1. Kết luận .................................................................................................. 688
1.1. Thí nghiệm trồng nấm sò vàng ........................................................... 688
1.2. Thí nghiệm trồng mộc nhĩ ................................................................... 688
2. Đề nghị ................................................................................................... 699
TÀI LI U THAM KHẢO ............................................................................... 70
PHỤ LỤC ...................................................... Error! Bookmark not defined.5
vi
HIỆU VI T TẮT
STT ý hiệu viết tắt Nội dung đầy đủ
1 C Cơ chất
2 CD Chiều dài
3 DK Đƣờng kính
4 G Giống
5 LN Lần nhắc
6 NS Năng suất
7 KL Khối lƣợng
8 TN Thí nghiệm
vii
HỆ THỐNG BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ TRONG LUẬN VĂN
Bảng 3.1. Thời gian các giai đoạn sinh trƣởng của nấm sò vàng
Bảng 3.2. Động thái sinh trƣởng của chiều dài cụm nấm
Bảng 3.3. Động thái sinh trƣởng của đƣờng kính cụm nấm
Bảng 3.4. Động thái sinh trƣởng của chiều dài cuống nấm
Bảng 3.5. Động thái sinh trƣởng của đƣờng kính mũ nấm
Bảng 3.6. Các chỉ tiêu về năng suất
Bảng 3.7.a. Chi phí trong các công thức thí nghiệm về nấm sò vàng
Bảng 3.7.b. Hạch toán hiệu quả kinh tế của nấm sò vàng
Bảng 3.8. Thời gian sinh trƣởng của mộc nhĩ
Bảng 3.9. Động thái sinh trƣởng của cụm mộc nhĩ
Bảng 3.10. Động thái sinh trƣởng của cây mộc nhĩ
Bảng 3.11. Các chỉ tiêu năng suất
Bảng 3.12. a. Chi phí trong các công thức thí nghiệm về mộc nhĩ
Bảng 3.12. b. Hạch toán hiệu quả kinh tế của mộc nhĩ
Đồ thị 3.1. Động thái sinh trƣởng của chiều dài cụm nấm
Đồ thị 3.2. Động thái sinh trƣởng của đƣờng kính cụm nấm
Đồ thị 3.3. Động thái sinh trƣởng của chiều dài cuống nấm
Đồ thị 3.4. Động thái sinh trƣởng của đƣờng kính mũ nấm
Đồ thị 3.5. Năng suất nấm sò vàng/1 tấn nguyên liệu
Đồ thị 3.6. Động thái sinh trƣởng của cụm mộc nhĩ
Đồ thị 3.7. Động thái sinh trƣởng của cây mộc nhĩ
Đồ thị 3.8. Năng suất mộc nhĩ/1 tấn nguyên liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, thực phẩm sạch, an toàn đang là nhu cầu cấp thiết của ngƣời
tiêu dùng. Các loại thực phẩm vừa đảm bảo an toàn vừa cung cấp đầy đủ các
chất dinh dƣỡng cho nhu cầu hàng ngày của con ngƣời đang là mối quan tâm
của những ngƣời nội trợ. Một lựa chọn của họ là các loại nấm ăn. Đó là
những thực phẩm sạch đƣợc ngƣời tiêu dùng quan tâm sử dụng nhƣ: nấm
rơm, nấm sò, nấm mỡ, mộc nhĩ... Trong số đó thì các loại nấm sò đƣợc ví nhƣ
là thực phẩm vừa là "rau sạch" và vừa là "thịt sạch". Cũng nhƣ nấm sò, mộc
nhĩ - là loại thực phẩm đƣợc sử dụng phổ biến trong nhiều món ăn hàng ngày
của các gia đình. Mặt khác nấm không những là thực phẩm rất tiện ích cho
cuộc sống con ngƣời mà còn dễ nuôi trồng và hoàn toàn có lợi về vấn đề môi
trƣờng.
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp do đó có rất nhiều loại phế phẩm
nông nghiệp nhƣ: rơm, rạ, vỏ trấu, thân cây ngô, lõi ngô…đây là nguồn
nguyên liệu dồi dào cho ngành sản xuất nấm. Theo thống kê của Cục Trồng
trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) mỗi năm nƣớc ta thải ra 50 –
60 triệu tấn phế thải, chỉ cần sử dụng 15% số phế thải đó để trồng nấm thì sẽ
thu về 1 tỷ USD/năm và tạo ra một triệu việc làm trong nƣớc. Sơn La vẫn
đƣợc biết đến là “vựa” ngô của miền Bắc, sản lƣợng ngô hàng năm đạt trên
600.000 tấn [34]. Chính vì thế mà lƣợng phế thải nông nghiệp từ trồng ngô
đặc biệt là lõi ngô là tƣơng đối lớn. Tuy nhiên, việc tận dụng các phế thải này
chƣa đạt hiệu quả cao về mặt kinh tế, chủ yếu ngƣời dân dùng để làm nhiên
liệu, một số nơi do không sử dụng kịp thời còn để mục rữa gây ô nhiễm môi
trƣờng và hiện nay một số nơi nông dân (Cò Nòi, Mai Sơn, Sơn La) còn bán
cho các nƣớc nhƣ Hàn Quốc, Đài Loan tuy nhiên giá thành còn rất rẻ. Nếu
nhƣ lƣợng phế thải đó đƣợc sử dụng trồng nấm thì sẽ góp phần mang lại giá
2
trị kinh tế cao hơn đồng thời hạn chế ô nhiễm môi trƣờng do phế thải nông
nghiệp. Chính vì những lí do trên, tôi chọn đề tài “Thử nghiệm nuôi trồng
một số nấm ăn trên cơ chất lõi ngô".
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá sinh trƣởng, phát triển của nấm sò vàng (nấm hoàng kim, nấm
ngô) và mộc nhĩ (nấm mèo) khi nuôi trồng trên cơ chất lõi ngô.
- Đƣa ra kỹ thuật trồng nấm sò vàng và mộc nhĩ trên cơ chất lõi ngô.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tiến hành các thử nghiệm nuôi trồng nấm sò vàng và mộc nhĩ trên cơ chất
lõi ngô.
- Xác định các chỉ tiêu sinh trƣởng và phát triển của nấm sò vàng và mộc nhĩ
khi nuôi trồng trên cơ chất lõi ngô.
- Xác định năng suất và đánh giá hiệu quả kinh tế khi nuôi trồng nấm sò vàng
và mộc nhĩ trên cơ chất lõi ngô ở các thí nghiệm khác nhau.
- Hoàn thiện quy trình nuôi trồng nấm sò vàng và mộc nhĩ trên cơ chất lõi
ngô.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá sinh trƣởng và phát triển của nấm sò vàng và mộc nhĩ trên cơ chất
lõi ngô ở các khối lƣợng bịch cơ chất và khối lƣợng giống cấy khác nhau.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế khi trồng nấm sò vàng và mộc nhĩ trên cơ chất lõi
ngô ở các khối lƣợng bịch cơ chất và khối lƣợng giống cấy khác nhau.
2.4. nghĩa, những đóng góp mới của đề tài
- Đề tài đƣợc hoàn thành sẽ đƣa ra đƣợc quy trình kỹ thuật chuẩn trong trồng
nấm sò vàng và mộc nhĩ trên lõi ngô. Đồng thời, đây là biện pháp góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế cho nông nghiệp trồng ngô cũng nhƣ là một giải
pháp giảm ô nhiễm môi trƣờng.
3
- Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về trồng nấm sò vàng trên cơ chất lõi
ngô tại tỉnh Sơn La nhằm đƣa ra quy trình sản xuất nấm mới, góp phần tạo ra
sự đa dạng các loại nấm ăn đƣợc trồng tại địa phƣơng.
4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1. Giới thiệu về nấm sò vàng và mộc nhĩ
1.1.1. Giới thiệu về nấm sò vàng
1.1.1.1. Đặc điểm sinh học và sinh trƣởng của nấm sò vàng
- Vị trí phân loại của nấm sò vàng
Giới (regnum): Nấm (Fungi)
Ngành (phylum): Nấm đảm (Basidiomycota)
Lớp (class): Nấm tản (Agaricomycetes)
Bộ (ordo): Nấm tản (Agaricales)
Họ (familia): Nấm sò (Pleurotaceae)
Chi (genus): Nấm sò (Pleurotus)
Loài (species): Nấm sò vàng(Pleurotus citrinopileatus)
- Đặc điểm sinh học của nấm sò vàng
Nấm sò có đặc điểm chung là mũ nấm có dạng phễu lệch, phiến nấm
mang bào tử kéo dài xuống đến chân, cuống nấm gần gốc có lớp lông nhỏ
mịn. Mũ nấm sò khi còn non có màu sậm hoặc tối nhƣng khi trƣởng thành
màu trở nên sáng hơn [35].
Chu trình sống bắt đầu từ đảm bào tử hữu tính nẩy mầm cho hệ sợi tơ
dinh dƣỡng sơ cấp và thứ cấp "kết thúc" bằng việc hình thành cơ quan sinh
sản là mũ nấm. Mũ nấm lại sinh đảm bào tử và chu trình sống lại tiếp tục.
Hình thái sợi nấm:
Thể sợi nấm đƣợc cấu tạo bởi các sợi nấm dạng ống rất nhỏ khoảng 0,6
micromet gồm nhiều tế bào. Trong sợi nấm có nhiều vách ngăn, giữa các vách
ngăn có lỗ thông để trao đổi chất nguyên sinh và thông tin.
Hình thái quả thể khi trƣởng thành:
Gồm 3 phần:
+ Cuống nấm: Hình viên trụ, cuống dài. Là bó hệ sợi xốp, xếp theo kiểu
5
vòng tròn đồng tâm. Cuống nấm nhẵn, chắc, có màu trắng.
+ Mũ nấm: Hình tròn, dạng phễu lệch. Mũ nấm là phần trên của quả
thể nấm, mọc trên cuống nấm, mặt dƣới có nhiều phiến nấm, có kích thƣớc
khác nhau.
+ Phiến nấm: Dạng mép lƣợn sóng hoặc răng cƣa có độ dài ngắn khác
nhau.
Các giai đoạn phát triển của quả thể nấm:
+ Dạng san hô: quả thể mới tạo thành, dạng sợi mảnh hình chum.
+ Dạng dùi trống: mũ xuất hiện dƣới dạng khối tròn, còn cuống phát
triển cả về chiều ngang và chiều dài nên đƣờng kính cuống và mũ không
khác bao nhiêu.
+ Dạng phễu: mũ mở rộng, trong khi cuống còn ở giữa (giống cái
phễu).
+ Dạng phễu lệch: cuống lớn nhanh một bên và bắt đầu lệch so với vị
trí trung tâm của mũ.
+ Dạng lá lục bình: cuống ngừng tăng trƣởng, trong khi mũ vẫn tiếp tục
phát triển, bìa mép thẳng đến dợn sóng.
Từ giai đoạn phễu sang phễu lệch có sự thay đổi về chất (giá trị dinh
dƣỡng tăng) còn từ giai đoạn phễu lệch sang dạng lá có sự nhảy vọt về khối
lƣợng (trọng lƣợng tăng) [16].
Nấm thƣờng có hƣơng thơm của hồi do sự hiện diện của benzaldehyde
[22].
Nấm sò là loại dùng trực tiếp xenlulo từ các thực vật khác do chúng là
loài không có khả năng quang hợp nên nó không thể tự tổng hợp chất hữu cơ
để nuôi cơ thể [5]. Do đó có thể sử dụng rất nhiều loại cơ chất để nuôi trồng
nấm sò, trong đó có lõi ngô.
- Một số yêu cầu sinh thái trong quá trình sinh trƣởng của nấm sò
6
Nhiệt độ: Nấm sò mọc nhiều ở nhiệt độ tƣơng đối rộng. Ở giai đoạn ủ
tơ, một số loài cần nhiệt độ từ 20 – 30 0C, một số loài khác cần từ 27 – 32
0C.
Nhiệt độ thích hợp để nấm ra quả thể ở một số loài cần từ 15 – 25 0C, một số
loài khác cần 25 – 32 0C.
Độ ẩm: độ ẩm rất quan trọng đối với sự phát triển sợi nấm và quả thể
của nấm. Trong giai đoạn tăng trƣởng của sợi, độ ẩm nguyên liệu yêu cầu từ
65 – 67%, còn độ ẩm không khí không đƣợc nhỏ hơn 70%. Ở giai đoạn tƣới
đón nấm ra quả thể, độ ẩm không khí tốt nhất là 70 – 95%. Ở độ ẩm không
khí 50%, nấm ngừng phát triển và chết, nếu nấm ở dạng phễu lệch và dạng lá
thì sẽ bị khô mặt và cháy vàng bìa mũ nấm. Nhƣng nếu độ ẩm cao trên 95%,
tai nấm dễ bị nhũn và rũ xuống.
pH: nấm sò có khả năng chịu đựng sự giao động pH tƣơng đối tốt. Tuy
nhiên pH thích hợp đối với hầu hết các loài nấm sò trong khoảng 5 – 7.
Ánh sáng: yếu tố này chỉ cần thiết trong giai đoạn ra quả thể nhằm kích
thích nụ nấm phát triển. Nhà nuôi trồng nấm cần có ánh sáng khuếch tán (ánh
sáng phòng).
Thông thoáng: nấm cần có oxy để phát triển vì vậy nhà trồng cần có độ
thông thoáng vừa phải, nhƣng phải tránh gió lùa trực tiếp [35].
1.1.1.2. Giá trị dinh dƣỡng và dƣợc liệu của nấm sò
Nấm sò là loại nấm giàu dinh dƣỡng. Thành phần có trong nấm sò tƣơi
gồm: protein 4%; glucide 3,4%; vitamine C, vitamine PP, acide folic; các
acide béo không no, ngoài ra nó còn chứa rất nhiều chất khoáng nhƣ photpho,
canxi, sắt, kali, natri [19]… Khi nấm sò dƣới dạng sinh khối khô, hàm lƣợng
protein chiếm tới 33 – 43%, ngoài ra còn thấy các acide amine nhƣ glutamic,
valin, isoleucin.
Ngoài giá trị dinh dƣỡng, nấm sò còn có nhiều đặc tính của biệt dƣợc.
Đông y cho rằng nấm sò có vị ngọt, tính ấm, công năng tán hàn có khả năng
7
phòng và chữa các bệnh nhƣ làm hạ huyết áp, chống béo phì, chữa bệnh
đƣờng ruột, tẩy máu xấu...; và đặc biệt là đã có một số công trình nghiên cứu
còn cho rằng nấm sò còn có khả năng chống bệnh ung thƣ. Với các kết quả
nghiên cứu dƣợc lý ngƣời ta cho biết trong nấm sò có chất pleutorin có công
hiệu kháng khuẩn gram dƣơng và kháng cả tế bào ung thƣ…
Các nghiên cứu khác cho thấy nấm sò có tác dụng làm giảm thiểu đối
với cholesterol và đƣờng máu cho kết quả khả quan. Nấm sò đƣợc xem là
một nấm dƣợc liệu do nó có chứa các statin nhƣ lovastatin có tác dụng
giảm cholesterol [26]. Theo nghiên cứu của Phó Liên Giang (1985) thì nếu ăn
nấm sò lƣợng 2,5 g/ngày thì sau 40 ngày lƣợng cholesterol giảm từ 253,13mg
xuống chỉ còn 193,12 mg. Nếu ăn lƣợng nấm sò gấp đôi (5 g/ngày) thì sau 40
ngày lƣợng cholesterol giảm xuống chỉ còn 128,57mg [18]. Trong tự nhiên
nấm sò có tiết ra chất kháng tuyến trùng và giun tròn. Do đó khi ăn nấm sò
còn có tác dụng phòng ngừa giun, sán rất tốt [32].
Cơ sở để khẳng định nấm sò có thể ngăn ngừa cao huyết áp, táo bón,
thừa cân và có thể giúp phục hồi sự mệt mỏi là do nhiều loài nấm có chứa một
lƣợng lớn các chất chuyển hóa nhƣ kháng sinh, chống oxy hóa, chống cao
huyết áp, phối hợp chống đông máu, chống hạ đƣờng huyết, chống vi khuẩn,
và các hoạt động kháng virut. Một số loài nấm sò rất quan trọng trong lĩnh
vực y học. Trong một số loại nấm sò có chứa chất chống oxy hóa mạnh và
một số khác lại chứa chất có hoạt động chống ung thƣ [38].
Nấm sò có một sự thích nghi duy nhất với một loạt các chất nền
lignocellulosic [37]. Do đó, trong tự nhiên, chúng ta có thể tìm thầy nấm trên
thân cây gỗ mục. Nhƣ vậy, một lần nữa nó đƣợc sử dụng nhƣ một chất điều
hòa đất trong nông nghiệp. Nó cũng là một loại nấm dễ trồng và có hiệu quả
để phát triển kinh tế [37].
8
1.1.2. Giới thiệu về mộc nhĩ
1.1.2.1. Đặc điểm sinh học và sinh trƣởng của mộc nhĩ
- Vị trí phân loại của mộc nhĩ
Giới (regnum): Nấm (Fungi).
Ngành (divisio): Nấm đảm (Basidiomycota).
Lớp (class): Nấm tản (Agaricomycetes).
Bộ (ordo): Mộc nhĩ (Auriculariales).
Họ (familia): Mộc nhĩ (Auricularaceae).
Chi (genus): Mộc nhĩ (Auricularia).
Loài (species): Mộc nhĩ(Auricularia auricula).
- Đặc điểm sinh học của mộc nhĩ
Mộc nhĩ có 10 loài, phổ biến là loài cánh mỏng (Auricularia auricula)
và loài cánh dày (Auricularia polytrichee) [8].
Cánh mộc nhĩ mỏng dẹt có dạng một vành tai, cuống dính vào giá thể.
Khi còn tƣơi và khi ngâm vào nƣớc mộc nhĩ mềm mại, khi phơi khô thì cứng
dòn. Mộc nhĩ thƣờng có màu sắc biến đổi từ nâu hồng đến nâu đen. Mặt trên
mũ thƣờng có lông mịn dày, mỏng hoặc không lông. Khi già, mặt dƣới chứa
các bào tử. Bào tử nấm có thể phát tán theo gió đến nơi ẩm và có xenlulo,
chúng mọc thành khuẩn ty sau đó hình thành quả thể mộc nhĩ. Trong tự nhiên,
mộc nhĩ thƣờng mọc trên các cây gỗ mục, nơi có độ ẩm cao [8].
Mộc nhĩ có hệ xenlulose rất khỏe do đó phát triển tốt trên các giá thể
giàu xenlulo nhƣ gỗ mục, các nguyên liệu có chất xơ nhƣ mùn cƣa, xơ dừa,
rơm rạ, lõi ngô...
Mộc nhĩ phát triển qua các giai đoạn và đƣợc gọi tên theo hình dạng
quả thể: nụ nấm, dạng hình tách, dạng hình chén, dạng hình đĩa, quả thể
9
trƣởng thành [1]. Tai nấm có nhiều nếp cong và các gờ giống nhƣ tai mèo nên
đƣợc gọi là nấm tai mèo hay mộc nhĩ.
- Yêu cầu sinh thái khi nuôi trồng mộc nhĩ
Nhiệt độ: nhiệt độ thích hợp để mộc nhĩ phát triển từ 28 – 30 0C. Khi
nhiệt độ cao hơn 30 0C hoặc xuống thấp hơn 15
0C thì mộc nhĩ kém phát triển
và năng xuất thấp.
Độ ẩm: Ở giai đoạn nuôi sợi, độ ẩm cơ chất từ 60 – 65%, khô quá, ẩm
quá đều không tốt cho sự phát triển của sợi nấm, độ ẩm không khí 80- 90%. Ở
giai đoạn thể quả, độ ẩm cơ chất từ 65 – 70%, ẩm không khí 90- 95%.
Độ pH: Mộc nhĩ có thể phát triển đƣợc trong điều kiện cơ chất có độ
pH 4- 12. Giai đoạn đầu ủ sợi cần môi trƣờng axit yếu 4,5 – 6,5. Giai đoạn
trƣởng thành đòi hỏi môi trƣờng từ axit đến kiềm yếu.
Ánh sáng: Mộc nhĩ là sinh vật hoại sinh không có nhu cầu ánh sáng.
Tuy nhiên, trong các giai đoạn khác nhau cũng cần điều chỉnh chế độ chiếu
sáng cho phù hợp với sự phát triển của nó. Thời kỳ ủ sợi, chúng sống trong
bóng tối. Điều kiện tối sẽ tăng cƣờng sự phát triển của màng. Tới giai đoạn
cây mộc nhĩ mọc ra, nhu cầu ánh sáng tăng dần để kích thích quá trình tạo cây
mộc nhĩ. Tới khi mộc nhĩ đã trƣởng thành, ở mức ánh sáng tán xạ phát triển
tốt nhất. Nếu cƣờng độ ánh sáng quá mạnh thì mộc nhĩ sẽ có màu trắng nhạt
và mọc kém.
Thông thoáng: Trong giai đoạn đầu quá trình phát triển của mộc nhĩ,
tức là giai đoạn phát triển sợi trong cơ chất, cần không khí thông thoáng. Tới
giai đoạn mọc thành quả thể thì cần ở mức vừa phải. Nếu gió lùa sẽ làm cho
mộc nhĩ phát triển chậm, cánh mỏng, thậm chí có thể chết [36].
1.1.2.2. Giá trị dinh dƣỡng và dƣợc liệu của mộc nhĩ
Theo nguồn Cơ sở dữ liệu dinh dƣỡng Hoa Kỳ (USDA), thành phần
hóa học trong 100 gam mộc nhĩ khô nhƣ sau: 370 kcal, 10,6g protein,
10
0,2g chất béo, 65g carbohydrate, 5,8g tro, canci 375mg, sắt 185mg, phospho
201mg và 0,03% mg carotene. Nấm tƣơi chứa độ ẩm 90% [33].
Các nghiên cứu cho thấy, mộc nhĩ rất giàu các nguyên tố vi lƣợng nhƣ
magiê, kali, natri, đặc biệt chứa nhiều vitamin nhóm B, nhất là vitamin B2 và
đặc biệt hơn nữa là tỷ lệ sắt và canxi trong mộc nhĩ cao gấp 30 – 70 lần trong
thịt [33].
Mộc nhĩ đƣợc dùng trong ẩm thực và dƣợc liệu ở Châu Á từ lâu đời,
nhƣng gần đây mới đƣợc đƣa vào các món ăn cao cấp ở phƣơng Tây.
Ở Việt Nam, mộc nhĩ là một loại thức ăn rất quen thuộc, đặc biệt vào
các dịp cỗ bàn ngày Tết, ngày giỗ, cƣới...và các món ăn cao cấp trong nhà
hàng. Mộc nhĩ đƣợc sử dụng rất nhiều trong các món ăn đƣợc xào, nấu thông
thƣờng và còn là những thức ăn có bài thuốc dinh dƣỡng trị liệu rất tốt. Trong
y học cổ truyền, mộc nhĩ có công dụng thông lợi ngũ tạng, hoạt huyết, bổ khí
tăng sức, chữa các bệnh đƣờng ruột. Ở Indonesia, ngƣời ta cho rằng các món
ăn từ mộc nhĩ có tác dụng bổ máu. Tây y cho rằng ăn mộc nhĩ còn có tác dụng
làm giảm cholesterol cấp nói chung và đặc biệt để giảm mức độ cholesterol
xấu. Mộc nhĩ đen có khả năng giảm huyết áp, hạn chế xơ vữa động mạch,
thiểu năng tuần hoàn não, thiểu năng động mạch vành [33]. Mộc nhĩ đen có
chứa các thành phần hoạt tính nhƣ: lecithin, cephalin, plasmalogen và
phosphatidyl serin, axit nucleic… có tác dụng hạ thấp hàm lƣợng cholesterol
trong gan và huyết thanh động vật, ngăn ngừa sự tích tụ mỡ ở thành động
mạch và sự hình thành huyết khối do xơ vữa động mạch.
Trong các nghiên cứu cho thấy hàm lƣợng phenol cao do đó mộc nhĩ có
khả năng chống oxy hóa. Đồng thời chiết xuất polysaccharide trong mộc nhĩ
đen ức chế sự kết dính tiểu cầu và tăng thời gian đông máu trong ống nghiệm
và trong cơ thể sống.
11
Ngoài ra mộc nhĩ còn có tác dụng làm đẹp. Khi thƣờng xuyên sử dụng
mộc nhĩ trong các món ăn, làm da tƣơi sáng, mịn màng hơn. Đồng thời mộc
nhĩ còn có tác dụng giảm cân.
Tuy mộc nhĩ có nhiều công dụng trong y học nhƣng mộc nhĩ tƣơi chứa
chất nhạy cảm với ánh sáng - chất Porphyrin. Sau khi ăn, với sự chiếu rọi của
ánh nắng mặt trời, có thể bị viêm da, xuất hiện trạng thái ngứa, chứng phù
thũng, đau nhức.
1.2.Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng phế thải nông nghiệp để
trồng nấm ăn
1.2.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng phế thải nông nghiệp
để trồng nấm ăn trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất nấm ăn trên thế giới
Nấm ăn đƣợc coi là “rau trắng” hay “thịt chay không xƣơng” với giá
trị dinh dƣỡng rất lớn. chính vì vậy nó đã đƣợc nuôi trồng từ rất lâu trên thế
giới. Từ Trƣớc Công nguyên đã có những ghi chép đầu tiên về kỹ thuật
trồng nấm. Nấm sò cũng đã đƣợc ghi nhận đƣợc trồng đầu tiên ở Đức trong
Thế chiến thứ nhất [25]. Theo Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nấm,
đến nay, trên thế giới, trong sản xuất nông nghiệp, nấm đƣợc xếp vào ngành
sản xuất thứ 3.
Hiện nay, ngƣời ta đã ghi nhận khoảng 2000 loài nấm ăn, trong đó có
80 loài nấm ăn ngon và đƣợc nghiên cứu nuôi trồng [6]. Đặc biệt, một số
loài nấm ăn có giá trị thƣơng mại rất cao, nhƣ nấm nữ hoàng (Dictyophora
duplicata), giá bán tại Hồng Kông khoảng 315 – 317 USD/ kg nấm khô, đôi
khi đạt đến 1.034 USD/ kg nấm khô. Sản lƣợng nấm toàn cầu đã tăng lên
đáng kể, từ khoảng 0,3 triệu tấn vào năm 1961 lên khoảng 3,41 triệu tấn vào
năm 2010 [37]. Ngày nay trồng trọt đang đƣợc thực hiện ở khoảng 100 quốc
gia, sản xuất thế giới ƣớc đạt khoảng 5 triệu tấn và ngày càng tăng. Loại nấm
12
đƣợc trồng nhiều nhất trên thế giới là nấm mỡ (Agaricus bisporus và
Agaricus bitorquis), với hơn 70 nƣớc nuôi trồng và sản lƣợng nấm năm 1991
là 1,59 triệu tấn.
Ở Châu Âu, trồng nấm đã trở thành ngành công nghiệp lớn, đƣợc cơ
giới hóa toàn bộ, nên năng suất và sản lƣợng rất cao. Năm 1983, nƣớc Pháp
sản xuất 200.000 tấn nấm tƣơi, nhƣng chỉ có hơn 6.000 ngƣời nuôi trồng.
Ở Châu Á, giai đoạn đầu, trồng nấm thƣờng mang tính chất thủ công,
năng suất không cao, nhƣng sản xuất gia đình với số đông nên tổng sản
lƣợng cũng rất lớn. Trong thời gian gần đây công nghiệp trồng nấm đã phát
triển rất mạnh mẽ nhƣ: Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc… Hiện
tại, ở Châu, chất nền chính đƣợc sử dụng để trồng nấm sò là mùn cƣa. Tuy
nhiên, khi sử dụng số lƣợng lớn mùn cƣa để trồng nấm sẽ làm giảm diện tích
rừng đồng thời lại không khai thác hết tiềm năng sử dụng các nguồn lực sẵn
có tại địa phƣơng.
Thái Lan có điều kiện phù hợp trồng nấm. Hơn 70% nông dân trồng lúa
ở Thái Lan trồng nấm, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ở đây, 22 loài nấm
đƣợc trồng phổ biến. Nấm sò (Pleurotus ostreatus ) đƣợc biết đến với cái
tên Hed Nanglom bằng tiếng Thái. Nấm có tiềm năng cao cho việc canh tác vì
nó có các đặc tính dinh dƣỡng và dƣợc phẩm ví dụ nhƣ chống ung thƣ, oxy
hóa, chống khối u, chống tiểu đƣờng, chống tăng cholesterol, chống viêm
khớp và các tính chất chống vi trùng [31].
Trung Quốc là nơi trồng nhiều loại nấm ăn, nấm dƣợc liệu nhất thế
giới. Công nghiệp trồng nấm ở Trung Quốc đã phát triển mạnh mẽ từ những
năm 70. Năm 1978, tổng sản lƣợng nấm của Trung Quốc là 60.000 tấn chiếm
6% sản lƣợng thế giới. Năm 2006, tổng sản lƣợng lên đến 14 triệu tấn chiếm
70% sản lƣợng nấm thế giới, giá trị lên đến 6 tỷ USD. Những năm gần đây do
tốc độ đô thị hoá cao nên vùng nguyên liệu để trồng nấm đã một ngày cạn
13
kiện, Trung Quốc đã phải dùng kỹ thuật “Khuẩn thảo học” để trồng nấm
nghĩa là dùng các loại cỏ, cây thân thảo thay cho gỗ rừng và nguồn nguyên
liệu tự nhiên ngày càng cạn kiệt. Dịch chuyển dần các vùng nguyên liệu trồng
nấm sang một số nƣớc trong khu vực có nghề trồng nấm mới khôi phục và
phát triển trong đó có Việt Nam và tiến hành chế biến các sản phẩm tinh chất
cao cấp hơn nhƣ thuốc tiêm, thuốc uống tăng lực chiết xuất từ nấm. Các cơ sở
sản xuất trong các làng nghề đƣợc đầu tƣ theo hƣớng công nghiệp hoá và
chuyên môn hoá cao từ khâu xử nguyên liệu đầu vào đến chế biến các sản
phẩm cuối cùng của nấm ăn [13].
Hàn Quốc là nƣớc điển hình trong công nghệ nuôi trồng nấm. Ngành
trồng nấm ở Hàn Quốc đã phát triển từ những năm 1900. Từ năm 1950 Hàn
Quốc đã nghiên cứu nấm, năm 1980 đã đƣa thiết bị cơ giới hóa và tự động
hóa vào sản xuất nấm. Về việc nghiên cứu và phát triển sản xuất các loại nấm
đã đƣợc chính quyền ở Hàn Quốc xem là một nghề sản xuất quan trọng. Sản
xuất nấm rất phù hợp với nông nghiệp, nông thôn và phù hợp với khí hậu của
Hàn Quốc. Chính vì vậy, Hàn Quốc đã cho hình thành hệ thống viện nghiên
cứu về nấm từ Trung ƣơng đến các địa phƣơng; Trung ƣơng có Viện Nghiên
cứu Nấm Quốc gia trực thuộc Tổng cục Phát triển Nông thôn Hàn Quốc, dƣới
8 tỉnh và thành phố có 8 viện nghiên cứu nấm địa phƣơng. Các viện nghiên
cứu chủ yếu lƣu giữ nguồn gen, giống gốc, nghiên cứu cơ bản, lai tạo giống
kết hợp sản xuất các loại giống đã nghiên cứu thành công sau đó chuyển giao
cho các cơ sở sản xuất [13].
Tại Châu Phi, các nghiên cứu về nấm có thể giúp phát triển các chiến
lƣợc để sản xuất các protein ăn đƣợc quy mô lớn, sẽ giải quyết vấn đề đói
nghèo và suy dinh dƣỡng ở các nƣớc Châu Phi và các nƣớc đang phát triển.
Tuy nhiện, tại Châu Phi chỉ sản xuất 1% sản lƣợng nấm sò trên thế giới.
14
Hoa Kỳ là nƣớc sản xuất nấm ăn hàng đầu với 17% trong số 4,5 tỷ
bảng Anh của thế giới năm 1995; chỉ đứng sau Trung Quốc. Sản lƣợng nấm
của Mỹ đã đạt 787 tỷ pound (tƣơng đƣơng 357 tỷ kg) vào năm 1996. Nấm
đứng thứ tƣ trong số tiền thu đƣợc từ rau năm 1996, sau khoai tây, cà chua và
rau diếp. Doanh thu nấm đạt đƣợc trong năm 1996 là 767 triệu đô la, cao hơn
44% so với một thập niên trƣớc đó [38]. Có 23 bang ở Mỹ trồng nấm và đƣợc
xuất khẩu sang nhiều quốc gia nhƣ Canada, Mexico.
Nấm ăn đƣợc trồng ở Úc đƣợc bắt nguồn từ năm 1933, khi xuất hiện
các loại nấm trong các đƣờng hầm, đƣờng sắt bỏ hoang ở Sydney. Ở Úc, thời
tiết cực đoan tuy nhiên dựa trên sự chuyên môn và sự nỗ lực của những ngƣời
nhập cƣ mới đến, ngành công nghiệp nấm của Úc đã trở thành hiện thực.
Nhìn chung, nghề trồng nấm phát triển mạnh và rộng khắp, nhất là
trong 20 năm trở lại đây, với một số loài nấm ăn đƣợc nuôi trồng phổ biến và
hơn 50 loài nấm khác đang đƣa dần vào sản xuất.
Sự phát triển của nghề trồng nấm có thể có nhiều nguyên nhân nhƣ: sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ của thông tin… Tuy nhiên, vấn đề
chủ yếu vẫn là tính hiệu quả của nấm trồng. Nuôi trồng nấm chỉ sử dụng
nguyên liệu chính là phế liệu của nông, lâm nghiệp nhƣ: rơm rạ, bã mía,
bông phế liệu… nhƣng sản phẩm thu đƣợc lại là nguồn thực phẩm quý có giá
trị dinh dƣỡng cao.
Ngoài ra nấm cung cấp triển vọng chuyển đổi dƣ lƣợng lignocellulosic
từ nông nghiệp ruộng, rừng thành sinh khối giàu protein có thể giúp phát triển
các chiến lƣợc để sản xuất các protein ăn đƣợc quy mô lớn, sẽ giải quyết vấn
đề đói nghèo và suy dinh dƣỡng ở các nƣớc Châu Phi và các nƣớc đang phát
triển . Việc xử lý chất thải nông nghiệp nhƣ vậy không chỉ giảm ô nhiễm môi
trƣờng mà sản phẩm nấm trồng cũng là một nguồn phân bón tốt, thức ăn gia
súc và chất dƣỡng đất.
15
1.2.1.2. Tình hình sử dụng phế thải nông nghiệp trong trồng nấm trên thế
giới
Hiện nay, khoảng 40% dân số thế giới sống nhờ nông nghiệp. Tỉ lệ dân
số tham gia sản xuất nông nghiệp ở các nƣớc giao động từ 2% đến 80%. Do
đó, lƣợng phế thải nông nghiệp để lại trên đồng ruộng là rất lớn. Việc sử dụng
phế thải nông nghiệp vào sản xuất nấm ăn là biện pháp vừa mang lại hiệu quả
kinh tế cao vừa có tác dụng giảm ô nhiễm môi trƣờng.
Hiện tại, ở Châu Á, chất nền chính đƣợc sử dụng để trồng thƣơng mại
nấm sò là mùn cƣa. Sử dụng số lƣợng lớn mùn cƣa để trồng nấm sẽ làm giảm
diện tích rừng. Trong khi tiềm năng tồn dƣ chất thải nông nghiệp lại rất lớn
[33]. Mặt khác, một số loại mùn cƣa có tính độc và dị ứng, ảnh hƣởng lâu dài
đến sức khỏe con ngƣời (Meire, 2013).
Vì những lý do đó, việc lựa chọn thay thế các chất thải nông nghiệp
cho mùn cƣa là cần thiết.
Ở Thái Lan, có nhiều chất nền khác đƣợc sử dụng thay vì mùn cƣa
chẳng hạn nhƣ ngô, lúa, gạo nâu, ngô, lúa mì, và kê (Pathmashini và cộng sự
2008, Hoa và Wang 2015), vỏ sắn, vỏ hạt bông, vỏ cà phê, rơm lúa mì, rơm rạ
[31].
Ở Kenya, ngƣời ta đã nghiên cứu sản xuất nấm ăn trên các nền cơ khác
nhau. Các cơ chất đƣợc nghiên cứu, chủ yếu là phế thải nông nghiệp nhƣ ngô,
rơm rạ, xơ chuối, rơm lúa mỳ, cây đậu, xơ dừa, cây lục bình, mạt cƣa …[28].
Pakistan đã có công trình nghiên cứu hiệu quả trồng nấm sò trên chất
thải xay xát với ngô, lá chuối và sợi bông. Kết quả cho thấy nấm sò thích hợp
cơ chất 100% là sợi bông và cơ chất có tỉ lệ 50% sợi bông + 50% lá chuối.
Nghiên cứu này mở ra một hƣớng đi mới cho ngành trồng nấm ở Pakistan.
Ở Ả Rập Saudi,việc thúc đẩy sử dụng phế thải nông nghiệp để trồng
nấm là chiến lƣợc nông nghiệp thân thiện với môi trƣờng. Tại đây, ngƣời ta
16
đã nghiên cứu trồng nấm sò trên cơ chất lá cọ trộn với các phế thải nông
nghiệp. Kết quả cho thấy nấm sò sinh trƣởng tốt nhất trên cơ chất 25% lá cọ:
75% rơm rạ. Ngoài ra, các chất thải nông nghiệp khác cũng đƣợc tăng cƣờng
sản xuất nấm: vỏ trấu, cám lúa mỳ, chất thải nhà máy oliu, hạt bông, đậu
nành, cám gạo, bột ngô… [22].
Iran có rất nhiều các phế thải nông nghiệp nhƣ rơm lúa mỳ, rơm lúa
mạch, bột của cải đƣờng, phế liệu có nguồn gốc từ ngô. Những phế thải này
đƣợc coi là cơ chất trồng nấm còn các chất nhƣ cám lúa mỳ, cám gạo, đậu
nành là những chất bổ sung trong quá trình trồng nấm. Đây là ý tƣởng sử
dụng phế thải nông nghiệp để sản xuất nấm tƣơi, đồng thời giải quyết vấn đề
ô nhiễm môi trƣờng và cung cấp nguồn thực phẩm bổ dƣỡng cho con ngƣời
[27].
Nigeria là nƣớc sản xuất ngô đứng đầu Châu Phi với sản lƣợng
9410000 tấn, ngoài ra còn sản xuất 4883000 tấn gạo (FAO, 2012). Chính vì
vậy lƣợng phế thải nông nghiệp lại trở thành một thách thức lớn đối với nƣớc
này. Một giải pháp đặt ra là nuôi trồng nấm trên các phế thải nông nghiệp nhƣ
rơm rạ, cây ngô.
Nấm sò là loài nấm đƣợc trồng phổ biến ở Ghana. Trƣớc đây, ở Ghana,
nấm sò đƣợc trồng bằng cách sử dụng túi nhựa chứa mùn cƣa bị phân hủy.
Tuy nhiên, khi gỗ trở nên khan hiếm, việc không có chất nền mùn cƣa thích
hợp sẽ trở thành một yếu tố hạn chế cho việc trồng nấm ở Ghana. Do đó, sử
dụng các nguồn cơ chất bền vững khác để trồng nấm sò thay thế mùn cƣa là
cần thiết. Ngô là loại cây trồng chính ở Ghana, phế thải của nó rất phong phú
và có sẵn trong năm nên nó rất phù hợp cho trồng nấm tại các trang trại [26].
Ở các nƣớc Châu Âu, hàng năm số lƣợng lớn các chất thải ở vƣờn nho
và các nhà máy rƣợu vang gây thiệt hại lớn về mặt môi trƣờng xung quanh.
17
Chính vì vậy, việc trồng nấm trên nguồn chất thải này đã góp phần giảm thiểu
thiệt hại.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng phế thải nông nghiệp để
trồng nấm ăn ở Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất nấm ăn ở Việt Nam
Ngành sản xuất nấm ăn đã hình thành và phát triển ở nƣớc ta từ năm
1970 đến nay đã làm chủ đƣợc công nghệ chọn tạo giống, nuôi trồng 18 loại
nấm ăn và dƣợc liệu. Từ chỗ sản xuất nhỏ lẻ, công nghệ sản xuất ngày càng
đƣợc phát triển, năng suất ngày càng cao. Theo thống kê của Cục Trồng trọt
năm 2005 tổng sản lƣợng các loài nấm ăn và dƣợc liệu đạt 50.000 tấn gấp
10 lần so với năm 1995. Đến năm 2015, tổng sản lƣợng đạt trên 250.000 tấn,
kim ngạch xuất khẩu đạt 100 triệu USD/năm (Theo Trung tâm Nghiên cứu
và Phát triển Nấm Việt Nam).
Các loại nấm đƣợc trồng chủ yếu là nấm sò, mộc nhĩ, nấm rơm, nấm
mỡ, nấm linh chi, nấm hƣơng…Theo báo cáo tại Hội nghị đánh giá tiềm
năng, thực trạng và giải pháp phát triển nấm khu vực phía Bắc ngày
22/9/2011, sản lƣợng nấm rơm: 64.500 tấn; mộc nhĩ: 120.000 tấn; nấm sò:
60.000 tấn; nấm mỡ 5000 tấn; nấm linh chi: 300 tấn khô.
Nƣớc ta có tiềm năng lớn về sản xuất nấm ăn và nấm dƣợc liệu do có
nguồn nguyên liệu trồng nấm phong phú, nguồn lao động nông thôn dồi dào,
điều kiện thời tiết thuận lợi cho phát triển nhiều chủng loại nấm và có thể
trồng nấm quanh năm. Chúng ta đã cơ bản làm chủ đƣợc công nghệ nhân
giống và sản xuất nấm đối với các loại nấm chủ lực, thị trƣờng tiêu thụ nấm
ngày càng rộng mở. Chính vì vậy, ngày 16/ 4/ 2012, Thủ tƣớng Chính phủ đã
ban hành Quyết định 439/QĐ- TTg , đƣa nấm ăn, nấm dƣợc liệu vào Danh
mục sản phẩm quốc gia đƣợc ƣu tiên đầu tƣ phát triển. Thời gian qua đã có
nhiều mô hình sản xuất, kinh doanh nấm có hiệu quả ở quy mô hộ gia đình,
18
trang trại, gia trại, hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp sản xuất, sơ chế, chế
biến, kinh doanh nấm. Sản xuất nấm đang từng bƣớc phát triển theo hƣớng
chuyên nghiệp, quy mô hàng hóa; gắn kết đồng bộ các khâu sản xuất, sơ chế,
bảo quản, tiêu thụ. Nhờ vậy đã có nhiều mô hình bền vững, đạt hiệu quả kinh
tế cao, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho nông dân. Đồng thời, việc phát
triển ngành nấm còn góp phần bảo vệ môi trƣờng, nâng cao giá trị gia tăng
của sản xuất trồng trọt nhờ sử dụng các phụ phẩm của trồng trọt.
Tuy nhiên, so với các nƣớc sản xuất nấm trong khu vực và thế giới thì
sản xuất nấm nƣớc ta còn gặp nhiều hạn chế trong công nghệ, năng suất, chất
lƣợng và sự đa dạng sản phẩm. Việc sản xuất vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ nên
chƣa đảm bảo về số lƣợng, chất lƣợng; chƣa có sự đầu tƣ đúng mức cho sơ
chế, chế biến, bảo quản. Do đó, chất lƣợng sản phẩm chƣa cao, khó có thể
cạnh tranh với một số nƣớc. Chính vì vậy, Bộ Nông nghiệp & PTNT đã hoàn
thiện Đề án phát triển nấm ăn và nấm dƣợc liệu đến năm 2020. Mục tiêu
chung của Đề án là trong thời gian tới là xây dựng ngành sản xuất nấm theo
hƣớng hàng hóa, tập trung quy mô công nghiệp; từng bƣớc ứng dụng công
nghệ cao, có sự gắn kết chặt chẽ từ khâu nghiên cứu, sản xuất, bảo quản, chế
biến đến tiêu thụ, tạo thƣơng hiệu nấm Việt Nam trên trƣờng quốc tế; góp
phần giải quyết việc làm, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn;
tạo ra nguồn hàng hóa có giá trị cao, phục vụ nhu cầu trong nƣớc và xuất
khẩu. Phấn đấu đến năm 2015, cả nƣớc sản xuất và tiêu thụ khoảng 400 ngàn
tấn nấm các loại, xuất khẩu đạt 150 - 200 triệu USD/ năm. Đến năm 2020, sản
xuất tiêu thụ nấm tăng lên 1 triệu tấn/năm tạo thêm 1 triệu việc làm cho lao
động nông thôn và đƣa giá trị xuất khẩu lên 450 - 500 triệu USD/ năm.
(Quyết định số: 2690/QĐ-BNN-KHCN, ngày 12/11/2013).
Ngoài ra, sản xuất nấm ngày càng đƣợc cơ giới hóa, tự động hóa trở
thành ngành kinh tế mạnh trên thế giới. Một số nƣớc nhƣ Nhật Bản, Trung
19
Quốc, Hàn Quốc…đã và đang đầu tƣ vào Việt Nam để sản xuất, chế biến và
tiêu thụ nấm (có khoảng 20 công ty từ Bắc vào Nam) đây là những đối tác
cạnh tranh thúc đẩy ngành nấm Việt Nam phát triển.
Hiện nay có rất nhiều mô hình sản xuất nấm ăn khác nhau nhƣ trang
trại trồng nấm, hợp tác xã trồng nấm; doanh nghiệp nấm…sản xuất nấm ở
các hộ gia đình trở nên phổ biến ở nhiều tỉnh thành với số hộ ngày càng tăng,
diện tích trồng nấm ngày càng phát triển và năng suất ngày càng cao.
Do đƣợc nghiên cứu từ những năm 1970, nên hiện nay chúng ta cũng
đã làm chủ đƣợc công nghệ nhân giống và sản xuất nấm đối với các loại nấm
thông thƣờng. Các trung tâm nghiên cứu và phát triển nấm đƣợc thành lập và
phát triển ở khắp các tỉnh thành trong cả nƣớc nhƣ: Trung tâm Nghiên cứu
Nấm ăn tại Trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội đƣợc thành lập từ năm 1984;
Trung tâm Nghiên cứu và phát triển Nấm của Viện Di truyền Nông nghiệp
đƣợc thành lập năm 1994 theo Quyết định số 360/NN-TCCB/QĐ ngày
27/1/1994 của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); Trung tâm nấm Văn Giang là cơ sở
trực thuộc Trung tâm Công nghệ Sinh học thực vật (Viện Di truyền nông
nghiệp - Viện KHNN Việt Nam)…Trong mấy chục năm qua các viện, trƣờng,
trung tâm nghiên cứu đã xây dựng chƣơng trình, dự án, đề tài, kế hoạch
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về nấm ăn và nấm dƣợc liệu ;
xây dựng chiến lƣợc, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định
mức kinh tế - kỹ thuật về nấm; thực hiện nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ: chọn tạo, nhân giống nấm; bảo tồn và phát triển nguồn gen
nấm; kỹ thuật nuôi trồng nấm; phòng, trừ sâu bệnh hại nấm; công nghệ sản
xuất, bảo quản và chế biến nấm. Đặc biệt, hiện nay phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học, công nghệ mới, công nghệ cao trong nuôi, trồng, sản xuất
nấm nhƣ ứng dụng các kết quả trong lĩnh vực công nghệ sinh học nhƣ kỹ
20
thuật di truyền, nuôi cấy mô, đột biến, công nghệ lên men… từ phòng thí
nghiệm đến các cơ sở sản xuất để chọn tạo, sản xuất, nuôi trồng, chế biến nấm
ăn và nấm dƣợc liệu.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về trồng nấm sò và mộc nhĩ trên
cơ chất khác nhau nhƣ:
Đề tài trồng nấm sò trắng Pleurotus florida trên nguyên liệu lục bình.
Tác giả đã nghiên cứu thành công quy trình trồng nấm sò trắng trên nguyên
liệu thực vật thủy sinh là cây lục bình [14].
Đề tài trồng nấm sò trên bụi xơ dừa, đề tài đã nghiên cứu thành công
việc trồng nấm trên sơ dừa từ đó nâng cao thu nhập cho ngƣời dân đồng thời
giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trƣờng.
Tại Hòa Bình cũng đã thử nghiệm thành công trồng mộc nhĩ trên cây
keo lá tràm và keo tai tƣợng [17].
Đề tài “Xây dựng giải pháp phát triển mộc nhĩ cho các vùng dân tộc
thiểu số” do nhóm sinh viên Trƣờng Đại học Bình Dƣơng nghiên cứu nuôi
trồng mộc nhĩ trên mùn cƣa và trên thân cây gỗ, đồng thời chuyển giao công
nghệ cho bà con dân tộc thiểu số.
Nghiên cứu ảnh hƣởng của giá thể mùn cƣa và bã mía đến một số chỉ
tiêu sinh trƣởng và năng suất của mộc nhĩ tại tỉnh Ninh Bình.
1.2.2.2. Tình hình sử dụng phế thải nông nghiệp trong trồng nấm ở Việt
Nam
Hàng năm, nƣớc ta có khoảng 50 triệu tấn rơm khô, 8 triệu tấn trấu, 30
- 50 triệu phế phải thực vật, 75 triệu tấn chất thải rắn chăn nuôi. Đây có thể là
hiểm họa gây ô nhiễm môi trƣờng nhƣng cũng có thể là nguồn tài nguyên,
nguyên liệu khổng lồ và quý giá để tạo ra các sản phẩm phục vụ sản xuất và
đời sống [19].
21
Biện pháp khả thi nhất đối với chúng ta hiện nay là sử dụng rơm
để trồng nấm ăn và nấm dƣợc liệu, một nghề đang đƣợc phát triển mạnh hiện
nay ở cả phía Nam lẫn phía Bắc. Nếu chúng ta chỉ sử dụng 40% rơm rạ tức
khoảng 20 triệu tấn để trồng các loại nấm quanh năm sẽ có 1 sản lƣợng nấm
lớn khoảng 5 triệu tấn nấm tƣơi cho tiêu dùng và xuất khẩu trị gia khoảng 60 -
70 ngàn tỷ đồng tƣơng đƣơng 3000 triệu USD, vừa có nguồn thu cho nông
dân, ngoại tệ cho đất nƣớc, vừa có sản phẩm sạch, dinh dƣỡng cao cho xã hội,
lại bảo vệ đƣợc môi trƣờng [19].
Mặc dù, nƣớc ta có tiềm năng lớn song giá trị kinh tế từ cây nấm còn
thấp. Mỗi năm, hàng chục tấn rơm rạ bị đốt trên đồng ruộng, gây lãng phí tài
nguyên trồng nấm. Nguyên nhân là do trình độ nhận thức và hiểu biết về vai
trò của sản xuất nấm đối với ngƣời dân nƣớc ta còn hạn chế; thiếu cán bộ làm
công tác nghiên cứu và kỹ thuật trồng nấm; việc tuyên truyền còn hạn chế [7].
Nƣớc ta cũng có nhiều công trình nghiên cứu trồng nấm trên phế thải
nông nghiệp.
- Đề tài Nuôi trồng mộc nhĩ thên cơ chất mùn cƣa cao su và lõi ngô.
Đề tài do nhóm sinh viên Trƣờng Đại học Cần Thơ nghiên cứu tỉ lệ mùn cƣa
cao su/ lõi ngô thích hợp nuôi trồng mộc nhĩ [12].
- Luận văn cao học của học viên Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
nghiên cứu sự sinh trƣởng, phát triển của một số giống mộc nhĩ trên giá thể bã
mía vùng đồng bằng Sông Hồng [4].
- Đề tài nghiên cứu sản xuất nấm sò trên rơm. Tác giả đã nghiên cứu kỹ
thuật nuôi trồng nấm bào ngƣ trên cơ chất rơm rạ, có sử dụng chế phẩm xử lý
rơm. Đây là nguồn nguyên liệu phong phú, dễ tìm, giá rẻ, luôn có mặt ở khắp
vùng đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời chế phẩm xử lý rơm thay thế nồi
hấp tiệt trùng có giá thành rẻ, dễ sử dụng.
22
1.2.3. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng phế thải nông nghiệp
để trồng nấm ăn Sơn La
Sơn La là một tỉnh miền núi phía Tây Bắc với diện tích sản xuất nông
nghiệp rất lớn, cùng với điệu kiện tự nhiên khí hậu rất phù hợp cho sự sinh
trƣởng phát triển của nấm, có độ ẩm cao (trung bình 80%), nhiệt độ ổn định
(trung bình năm 21,60C). Đây là điều kiện thuận lợi trồng nấm. Mặt khác
ngƣời dân đã biết sử dụng nấm từ rất lâu đời, các loại nấm thƣờng dùng là
mộc nhĩ, nấm rơm, cũng đã có sản xuất các loại nấm này…tuy nhiên chỉ
mang tính chất sản xuất nhỏ, lẻ của từng hộ gia đình.
Hiện nay, tại tỉnh Sơn La đã có những cơ sở sản xuất nấm với quy mô
lớn hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng và các công ty sản xuất
nấm nhƣ:
Xí nghiệp sản xuất giống nấm và chế biến nấm xuất khẩu Sơn La thuộc
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp Sơn La: Thành lập từ năm 2001,
hoạt đông chính là sản xuất nấm và chuyển giao công nghệ trồng nấm. Mỗi
năm Xí nghiệp sản xuất và bán đƣợc 7 – 10 tấn giống nấm, 300 kg mộc nhĩ
khô (khoảng 3 tấn tƣơi), 60 kg nấm Linh chi, 2,5 tấn nấm Sò. Trong năm
2006- 2007 xí nghiệp đã sản xuất 26 tấn giống nấm cung cấp cho các tỉnh:
Sơn La, Điện Biên, Lai Châu. Thông qua đó đã góp phần phát triển nghề
trồng nấm, cung ứng ra thị trƣờng 227 tấn thƣơng phẩm với 1,45 tấn mộc nhĩ
khô, 23 tấn nấm sò tƣơi, 0,4 tấn nấm linh chi.
Công ty TNHH sản xuất Việt GAP do 3 cựu sinh viên Khoa Nông –
Lâm, trƣờng Đại học Tây Bắc thành lập năm 2010 tại xã Chiềng Ban, huyên
Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Hoạt động chính là kinh doanh các sản phẩm sạch,
trong đó có nấm ăn. Công ty chủ yếu sản xuất 2 loại là nấm sò và mộc nhĩ
trên nguyên liệu bông phế thải. Sản phẩm tiêu thụ dƣới dạng nấm tƣơi, cung
cấp cho Sơn La và các tỉnh lân cận. Trung bình mỗi ngày Công ty sản xuất và
23
tiêu thụ đƣợc 500 – 700 kg nấm sò tƣơi. Ngoài ra, công ty còn sản xuất và bán
phôi nấm, mỗi tháng công ty bán đƣợc từ 2000 đến 3000 bịch, với giá trị giao
động từ 14.000 đồng – 20.000 đồng. Từ đó tạo thu nhập cho 30 lao động địa
phƣơng. Đây là mô khởi nghiệp thành công từ phế thải nông nghiệp tại Sơn
La.
Các hình thức tiêu thụ và chế biến nấm ở Sơn La:
- Nấm tƣơi không chỉ đƣợc tiêu thụ ngay tại địa phƣơng trồng với hình
thức bán buôn hoặc bán lẻ hàng ngày tại các chợ trong địa bàn tỉnh (chiếm
khoảng 70%) mà còn đƣợc đƣa đi tiêu thụ tại các Tỉnh khác nhƣ Điện Biên,
Lai Châu, Hài Nội.
- Xí nghiệp sản xuất giống nấm và chế biến nấm xuất khẩu Sơn La chế
biến thành rƣợu thuốc (rƣợu nấm linh chi).
- Ngoài ra nấm còn đƣợc sấy khô, đóng gói để bán (linh chi, nấm sò,
mộc nhĩ).
Tại Sơn La các nghiên cứu về nấm ăn tập chủ yếu ở tại Khoa Nông Lâm
- Trƣờng Đại học Tây Bắc. Các nghiên cứu về nuôi trồng nấm ăn tại Trƣờng
Đại học Tây Bắc đƣợc thực hiện từ năm 2007 đến nay.
+ Nghiên cứu so sánh năng suất và hiệu quả kinh tế khi trồng nấm Sò
trên cơ chất lõi ngô so với cơ chất rơm rạ và bông phế thải: Lõi ngô thích hợp
làm cơ chất trồng nấm Sò, năng suất đạt 437 kg/tấn nguyên liệu, hiệu quả
kinh tế đạt 8.308.000 đồng/tấn nguyên liệu năng suất tăng 11,9%, hiệu quả
kinh tế tăng 26,09% so với trồng trên cơ chất rơm rạ.
+ Đánh giá năng suất và hiệu quả kinh tế khi bổ sung thêm một số chất
dinh dƣỡng vào cơ chất trồng nấm sò: Bổ sung thêm các chất dinh dƣỡng
(cám gạo, bột ngô, bột đậu tƣơng) vào cơ chất lõi ngô trồng nấm sò đều làm
tăng năng suất và hiệu quả kinh tế so với đối chứng. Trong đó, bổ sung 10%
cám gạo cho năng suất 516 kg/tấn nguyên liệu và hiệu quả kinh tế 9.077.000
24
đồng/tấn nguyên liệu đạt cao nhất, năng suất tăng 9,6%, hiệu quả kinh tế tăng
23,32% so với không bổ sung dinh dƣỡng [13].
+ Trong khuôn khổ dự án TBU-JICA “Nâng cao năng lực Trường Đại
học Tây Bắc góp phần phát triển bền vững vùng nông thôn khu vực Tây Bắc”
do Chính phủ Nhật Bản tài trợ, nhóm nghiên cứu Nuôi trồng một số loại nấm
ăn có giá trị dinh dưỡng đã tiến hành nuôi trồng nấm rơm, nấm sò trên phế
thải nông nghiệp. Kết quả thử nghiệm nuôi trồng nấm rơm cho thấy năng suất
cao nhất là 75,74 kg/ tấn cơ chất khi sử dụng nguyên liệu rơm rạ (Đoàn Đức
Lân và cộng sự, 2014). Đối với nấm sò thu đƣợc năng suất cao nhất khi trồng
trên nguyên liệu 100% lõi ngô nghiền đạt 1,206 kg/bịch cơ chất 1,5 kg; tƣơng
ứng năng suất 804 kg nấm tƣơi/tấn nguyên liệu (Đoàn Đức Lân và cộng sự,
2014) [10].
+ Nghiên cứu xác định khối lƣợng cơ chất trong một bịch nấm: Sử
dụng khối lƣợng cơ chất lõi ngô trong một bịch là 2 kg hoặc 2,5 kg thì nấm
Sò sinh trƣởng, phát triển tốt nhất, năng suất và hiệu quả kinh tế đạt cao nhất.
+ Nghiên cứu xác định khối lƣợng giống nấm cấy trong một bịch nấm:
Sử dụng khối lƣợng giống nấm cấy trong một bịch là 60g thì năng suất
(318,33 kg/tấn nguyên liệu) và hiệu quả kinh tế (10.366.500 đồng/tấn nguyên
liệu) đạt cao nhất.
Các nghiên cứu tại Trƣờng Đại học Tây Bắc hiện nay tập trung vào kỹ
thuật trồng nấm rơm, nấm mỡ, nấm sò trắng, nấm sò tím…trên các cơ chất
rơm rạ, lõi ngô nghiền, vỏ cà phê... Tuy nhiên chƣa có công trình nghiên cứu
trồng thử nghiệm nuôi trồng nấm sò vàng và mộc nhĩ trên cơ chất lõi ngô.
25
CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. 1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: quy trình trồng nấm sò vàng, mộc nhĩ.
- Vật liệu nghiên cứu: nấm sò vàng, mộc nhĩ, phế thải cây ngô (lõi ngô).
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu:
- Đề tài đƣợc thực hiện tại Khu Thực nghiệm của Trƣờng Đại học Tây Bắc,
Thành phố Sơn La, Tỉnh Sơn La.
Thời gian nghiên cứu:
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 11 năm 2017.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan trong quá trình thực hiện đề tài.
2.2.2. Thí nghiệm
2.2.2.1. Bố trí thí nghiệm
* Thí nghiệm 1: Trồng nấm sò vàng trên cơ chất lõi ngô.
Thí nghiệm gồm hai nhân tố: khối lƣợng cơ chất lõi ngô nghiền trong 1
bịch nấm (C1, C2, C3) và khối lƣợng giống cấy trong 1kg cơ chất (G1, G2,
G3).
Khối lƣợng cơ chất trong 1 bịch nấm gồm các mức:
C1: 1,5 kg
C2: 2,0 kg
C3: 2,5 kg
Khối lƣợng giống cấy trong 1 kg cơ chất gồm các mức:
G1: 20 g giống/kg cơ chất
G2: 25 g giống/kg cơ chất
26
G3: 30 g giống/kg cơ chất
Thí nghiệm gồm 15 công thức: C1; C2; C3; G1; G2; G3; C1G1, C1G2,
C1G3, C2G1, C2G2, C2G3, C3G1, C3G2, C3G3 đƣợc bố trí theo kiểu RCB,
mỗi công thức nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc gồm 15 bịch nấm.
Công thức thí
nghiệm
hối lƣợng cơ chất
trong 1 bịch nấm (kg)
hối lƣợng giống cấy
(g/kg)
C1G1 1,5 20
C1G2 1,5 25
C1C3 1,5 30
C2G1 2,0 20
C2G2 2,0 25
C2G3 2,0 30
C3G1 2,5 20
C3G2 2,5 25
C3G3 2,5 30
* Thí nghiệm 2: Trồng mộc nhĩ trên cơ chất lõi ngô
Thí nghiệm gồm hai nhân tố: khối lƣợng cơ chất lõi ngô nghiền trong 1
bịch nấm (C1, C2, C3) và khối lƣợng giống cấy trong 1kg cơ chất (G1, G2,
G3).
Khối lƣợng cơ chất trong 1 bịch nấm gồm các mức:
C1: 1,5 kg
C2: 2,0 kg
C3: 2,5 kg
Khối lƣợng giống cấy trong 1 kg cơ chất gồm các mức:
G1: 20 g giống/kg cơ chất
G2: 25 g giống/kg cơ chất
G3: 30 g giống/kg cơ chất
27
Thí nghiệm gồm 15 công thức: C1; C2; C3; G1; G2; G3; C1G1, C1G2,
C1G3, C2G1, C2G2, C2G3, C3G1, C3G2, C3G3 đƣợc bố trí theo kiểu RCB,
mỗi công thức nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc gồm 15 bịch nấm.
Công thức thí
nghiệm
hối lƣợng cơ chất
trong 1 bịch nấm (kg)
hối lƣợng giống cấy
(g/kg)
C1G1 1,5 20
C1G2 1,5 25
C1C3 1,5 30
C2G1 2,0 20
C2G2 2,0 25
C2G3 2,0 30
C3G1 2,5 20
C3G2 2,5 25
C3G3 2,5 30
2.2.2.2. Quy trình quy trình kỹ thuật trồng nấm
Chúng tôi trực hiện quy trình trồng nấm theo phƣơng pháp của Đoàn
Đức Lân và các cộng sự (2014) [10].
Bƣớc 1. Xử lý nguyên liệu trồng nấm
- Chọn lõi ngô còn trắng, mới để tránh bị nhiễm các loại nấm và vi sinh
vật có hại khác. Sau đó, lõi ngô đƣợc nghiền thành bột lõi ngô.
- Xử lý lõi ngô với vôi: Hòa 3 – 4 kg vôi bột vào 80 – 100 lít nƣớc;
ngâm 100 kg bột lõi ngô vào dung dịch nƣớc vôi trong khoảng thời gian 10 –
15 phút, lõi ngô chuyển sang màu vàng.
- Ủ nguyên liệu đã khử trùng: Sau khi nguyên liệu đƣợc ngâm trong
nƣớc vôi, đƣợc vớt lên kệ ủ (có thể làm bằng tre hoặc gỗ), độ ẩm đạt khoảng
65 % - 70 % (nắm nguyên liệu vào lòng bàn tay, nƣớc chảy ở kẽ ngón tay là
đƣợc, nguyên liệu thành khuôn không rời rạc). Mỗi đống ủ khoảng 200 – 300
28
kg lõi ngô. Dùng cót ép vây xung quanh, sau đó dùng bạt nhựa buộc kín. Ở
giữa đống ủ có một cột tre để đống ủ đƣợc thoáng khí. Thời gian ủ nguyên
liệu khoảng 7 – 8 ngày.
Hình 3.1. Kệ ủ nguyên liệu
làm bằng tre
Hình 3.2. Lõi ngô được đưa
vào dụng cụ chứa để ủ
Hình 3.3. Đống ủ nguyên liệu
29
Hình 3.4. Đảo nguyên liệu
- Đảo nguyên liệu: Sau khi ủ 2 – 3 ngày (lúc này nhiệt độ trong đống ủ
khoảng từ 65 0C trở lên), ta tiến hành đảo nguyên liệu nhằm mục đích tạo điều
kiện lên men đều nguyên liệu. Đảo từ ngoài vào trong, từ dƣới lên trên và
ngƣợc lại. Nếu trong quá trình đảo thấy lõi ngô bị khô thì cần tƣới thêm nƣớc
vôi loãng. Sau đó, tiếp tục ủ, sau 2 - 3 ngày đảo nguyên liệu thêm một lần
nữa. Nguyên liệu lõi ngô lên men có mùi đặc trƣng.
Mục đích của bƣớc xử lý nguyên liệu là tạo điều kiện cho các vi sinh
vật có lợi hoạt động, phân giải một phần cơ chất; Trong khi ủ, đống ủ sinh
nhiệt từ 50 – 70 0C giúp tiêu diệt một số mầm bệnh có trong lõi ngô.
Bƣớc 2. Đóng bịch và hấp nguyên liệu
Trƣớc khi đóng bịch mở bạt để nguội, độ ẩm của nguyên liệu từ 65 –
70%. Dùng túi nilông, có khả năng chịu nhiệt, có thể đựng đƣợc từ 1,5 đến
2,5 kg nguyên liệu để đóng bịch. Nguyên liệu đƣợc đóng thành 3 loại bịch có
khối lƣợng 1,5 kg; 2,0 kg; 2,5 kg.
Sử dụng một đoạn ống nhựa làm cổ túi và kéo miệng túi nilông qua ống
nhựa rồi dùng bông làm nút.
30
Sau khi đóng bịch, nguyên liệu đƣợc đem đi hấp khử trùng trong lò hấp
có nhiệt độ 95 0C trong thời gian 9 tiếng.
Bƣớc 3. Cấy giống
Sau khi hấp, bịch cơ chất đƣợc để nguội (sau 24 tiếng). Sau đó tiến
hành cấy giống.
Khi cấy giống, tháo nút bông sau đó cấy lƣợng giống theo các công
thức khác nhau vào phía trên mặt của bịch cơ chất (hạn chế làm tổn thƣơng
sợi nấm trong giống). Khối lƣợng giống cấy gồm 3 mức: 20 g/kg; 25 g/kg; 30
g/kg (giống nấm đƣợc cấy trên cơ chất mùn cƣa).
Sau khi cấy giống lại tiếp tục nút bông vào miệng túi.
Hình 3.5. Bịch nấm sau khi cấy giống 2 ngày
Bƣớc 4. Ƣơm sợi
Bịch nấm sau khi đƣợc cấy giống đƣợc ƣơm trong nhà ƣơm, có thể để
trên giá hoặc để xuống đất theo chiều nút bông ở phía trên.
Nhà ƣơm bịch nấm thoáng mát, sạch sẽ, độ ẩm từ 75 – 85%, không cần
ánh sáng. Trong quá trình ƣơm không tƣới trực tiếp vào bịch nấm mà chỉ tƣới
31
nền. Đồng thời nhà ƣơm cấn đảm bảo không có chuột, nếu không chúng sẽ
cắn thủng bịch nấm.
Thƣờng xuyên theo dõi để phát hiện những bịch nấm bị nhiễm nấm hại,
ngay lập tức tách riêng những bịch bị nhiễm nấm gây hại (trong giới hạn cho
phép 8 -10%). Nếu bị nhiễm nhiều có thể bỏ đi hoàn toàn để tránh không lây
sang những bịch khác.
Thời gian ƣơm đối với nấm sò vàng là 20 – 30 ngày, đối với mộc nhĩ
40 – 50 ngày. Sợi nấm phát triển lan vào nguyên liệu tạo nên màu trắng đồng
nhất, bịch nấm trở nên rắn chắc.
Hình 3.5. Ươm sợi
Bƣớc 5. Treo và rạch bịch
Khi sợi nấm lan kín bịch, ta tiến hành treo bịch nấm. Khi treo bịch tháo
nút bông và buộc kín miệng túi. Dùng dây chắc để treo các bịch nấm. Lộn
miệng túi xuống phía dƣới, cao cách mặt đất khoảng 30 - 40cm. Tiếp tục treo
các bịch nấm khác lên phía trên, các bịch cách nhau khoảng 20cm. Mỗi dây
treo khoảng 4 đến 5 bịch.
32
Sau khi treo bịch tiến hành rạch bịch. Mỗi bịch rạch 5 – 6 vết xung
quanh bịch và so le nhau, mỗi vết rạch khoảng 3 – 4cm, sâu khoảng 2- 3mm.
Bƣớc 6. Chăm sóc và thu hái
Sau khi treo bịch, chỉ tƣới nền và xung quanh nhà, không tƣới trực tiếp
vào bịch trong 5 – 7 ngày hoặc cũng có thể dùng bình phun mù tạo độ ẩm
xung quanh tƣờng và nền nhà trồng nấm. Khi các cụm nấm bắt đầu mọc ra ở
các vết rạch thì phun trực tiếp vào cụm nấm ngày 3- 4 lần tùy theo thời tiết.
Khi cụm nấm sinh trƣởng từ 2 – 3 ngày đối với nấm sò vàng và 10 – 15
ngày đối với mộc nhĩ thì tiến hành thu hái (trƣớc khi phát tán bào tử nấm).
Khi hái nấm phải hái hết cả phần chân nấm, không để sót lại phần thịt nấm vì
nhƣ thế dễ bị sâu bệnh gây hại hoặc thối khi tƣới nƣớc làm hỏng cả bịch nấm.
Sau mỗi đợt thu hái ngừng tƣới nƣớc khoảng 6-7 ngày, sau đó nấm ra
tiếp đợt 2, 3, 4, ... Khi cơ chất trong bịch bị xốp ta tiến hành tháo túi ra nén cơ
chất chặt xuống rồi xoáy miệng túi lại, treo lên và tiếp tục chăm sóc.
2.3.2.3. Theo dõi đánh giá các chỉ tiêu
* Thời gian sinh trƣởng
- Thời gian từ cấy giống đến khi rạch bịch: Thời gian này đƣợc xác
định khi các sợi nấm ăn trắng bịch tạo nên màu trắng đồng nhất, bịch nấm rắn
chắc (ngày).
- Thời gian từ cấy giống đến khi nấm bắt đầu mọc ra ở các vết rạch
đƣợc xác định khi các cụm nấm bắt đầu xuất hiện và nhô ra ở vết rạch (ngày).
- Thời gian từ cấy giống đến thu hoạch đợt 1 đƣợc xác định khi cụm
nấm đã to, đạt chỉ tiêu thu hoạch (ngày).
- Thời gian từ khi trồng nấm tới thu hoạch đợt cuối cùng (khi các cụm
nấm bắt đầu mọc yếu dần đi, các sợi trắng trên nguyên liệu giảm dần và
nguyên liệu trở nên xốp) (ngày)..
* Động thái sinh trƣởng, phát triển của quả thể nấm
33
- Động thái sinh trƣởng phát triển của cụm nấm: đo 2 lần /ngày vào 7 h
và 17 h từ khi xuất hiện quả thể đến khi thu hoạch đối với nấm sò; đo 3
ngày/lần đối với mộc nhĩ (cm).
- Động thái sinh trƣởng phát triển của cây nấm: đo 2 lần /ngày vào 7 h
và 17 h từ khi cây nấm hình thành đến khi thu hoạch đối với nấm sò; đo 3
ngày/lần đối với mộc nhĩ (cm).
- Kích thƣớc cụm nấm và cây nấm về chiều dài, đƣờng kính khi cực
đại: đo khi thu hoạch (cm).
* Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất đƣợc đánh giá bằng các
chỉ tiêu sau.
- Khối lƣợng trung bình của một cụm (g).
- Khối lƣợng thu đƣợc/bịch (g)
- Số cây/cụm (cây)
- Số cụm/bịch (cụm).
- Năng suất nấm tƣơi /kg nguyên liệu (g).
*Theo dõi sinh vật hại nấm
- Loại sinh vật gây hại: Chuột, côn trùng, nấm tạp nhiễm...
- Thời gian gây hại: thời gian ƣơm bich, thời kì hình thành quả thể.
* Đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế đƣợc tính bằng tổng thu nhập trừ tổng chi phí trong quá trình
trồng nấm trên một tấn nguyên liệu.
2.3.2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu
- Số liệu thu đƣợc đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel và IRISTAT 4.3.
34
CHƢƠNG 3. K T QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nuôi trồng thử nghiệm nấm sò vàng trên cơ chất lõi ngô
3.1.1. Hình thái nấm sò vàng qua các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển
Chu kỳ sinh trƣởng phát triển của nấm sò nói chung trải qua nhiều giai
đoạn. Trong quá trình theo dõi chúng tôi quan sát đƣợc sự phát triển của nấm
sò vàng giống nhau ở tất cả các công thức thí nghiệm, theo đúng các giai đoạn
chung của nấm sò. Tuy nhiên có sự thay đổi về màu sắc nấm qua các giai
đoạn phát triển khác nhau.
Các giai đoạn phát triển của quả thể nấm:
+ Dạng san hô: quả thể mới tạo thành, có hình giống san hô, quả thể lúc
này có màu trắng.
Hình 3.1. Quả thể giai đoạn san hô
Hình 3.2. Quả thể giai đoạn dùi trống
+ Dạng dùi trống: mũ xuất hiện dƣới dạng khối tròn, còn cuống phát
triển cả về chiều ngang và chiều dài nên đƣờng kính cuống và mũ không
khác bao nhiêu, màu sắc quả thể vẫn có màu trắng. + Dạng phễu: mũ mở
35
rộng, trong khi cuống còn ở giữa (giống cái phễu). Ở giai đoạn này mũ nấm
có màu vàng ngô đặc trƣng.
Hình 3.3. Quả thể giai đoạn hình phễu
Hình 3.4. Quả thể giai đoạn phễu lệch
Hình 3.5. Quả thể giai đoạn lá lục bình
+ Dạng phễu lệch: cuống lớn nhanh một bên và bắt đầu lệch so với vị
trí trung tâm của mũ. Màu vàng của nấm thay đổi từ đậm đến nhạt.
36
+ Dạng lá lục bình: cuống ngừng tăng trƣởng, trong khi mũ vẫn tiếp tục
phát triển, bìa mép thẳng đến gợn sóng. Khi đó nấm có màu vàng nhạt.
Hình thái quả thể khi trƣởng thành:
Gồm 3 phần:
+ Cuống nấm: Hình viên trụ, cuống dài. Là bó hệ sợi xốp, xếp theo
kiểu vòng tròn đồng tâm. Cuống nấm nhẵn, chắc, có màu trắng. Các cuống
nấm tập trung vào thành một cuống chung của cụm nấm.
+ Mũ nấm: Hình tròn, dạng phễu lệch. Mũ nấm là phần trên của quả
thể nấm, mọc trên cuống nấm, mặt dƣới có nhiều phiến nấm, có kích thƣớc
khác nhau.
+ Phiến nấm: Dạng mép lƣợn sóng hoặc răng cƣa có độ dài ngắn khác
nhau.
Hình 3.6. Hình thái quả thể khi trưởng thành
3.1.2. Thời gian các giai đoạn sinh trƣởng của nấm sò vàng
Qua theo dõi chúng tôi thu đƣợc kết quả về thời gian các giai đoạn sinh
trƣởng của nấm sò vàng nhƣ bảng 4.1
37
Bảng 3.1. Thời gian các giai đoạn sinh trưởng của nấm sò vàng
Công thức Thời gian từ đóng bịch cấy giống đến khi…(ngày)
Rạch bịch Nấm mọc Thu hái đợt
đầu
Thu hái đợt
cuối
C1G1 18 33 36 95
C1G2 17 32 35 95
C1C3 16 36 39 94
C2G1 19 25 28 93
C2G2 18 26 29 102
C2G3 18 24 27 94
C3G1 21 27 30 95
C3G2 20 26 29 94
C3G3 19 27 30 93
Qua kết quả trên ta thấy thời gian các giai đoạn phát triển của nấm sò
vàng ở các công thức có sự khác nhau.
* Thời gian từ khi cấy giống đến khi rạch bịch
Đây là thời gian từ khi cấy giống đến khi sợi nấm lan trắng kín bịch.
Thời gian này giao động từ 16 đến 21 ngày. Trong đó, công thức C1G3 (khối
lƣợng cơ chất 1.5 kg, cấy giống với tỉ lệ 30 g/1kg) có thời gian lan kín bịch
ngắn nhất là16 ngày, còn công thức 7 có thời gian lan kín bịch dài nhất là 21
ngày. Thời gian lan kín bịch phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ điều kiện môi
trƣờng, khối lƣợng cơ chất, khối lƣợng giống cấy. Nhiệt độ nhà ƣơm sợi thời
gian này là từ 200C đến 30
0C, phù hợp cho sự phát triển của sợi nấm. So với
nghiên cứu trƣớc đây về nấm sò trắng, thời gian từ khi cấy giống đến khi rạch
bịch của nấm sò trắng thì thời gian này ở nấm sò vàng nhanh hơn. Ở nấm sò
trắng từ 28 – 31 ngày (Nguyễn Thị Quyên, 2016).
* Thời gian từ khi cấy giống đến khi nấm mọc ra ở các vết rạch
38
Ở nấm sò nói chung, thông thƣờng sau rạch bịch từ 4 – 6 ngày nấm bắt
đầu mọc. Do đó, thời gian từ khi cấy giống đến khi nấm mọc tùy thuộc vào
thời gian sợi nấm lan kín bịch. Tuy nhiên, trong quá trình theo dõi chúng tôi
thấy thời gian từ cấy giống đến khi nấm mọc ra từ vết rạch trong các công
thức thí nghiệm có sự khác nhau rõ rệt, giao động từ 24 đến 36 ngày. Trong
đó, công thức C2G3 có thời gian mọc sớm nhất 24 ngày, công thức C1G3 có
thời gian mọc muộn nhất 34 ngày. Vì thời gian từ khi cấy giống đến khi rạch
bịch ở nấm sò vàng nhanh hơn ở nấm sò trắng do đó thời gian này ở nấm sò
vàng cũng nhanh hơn. Theo nghiên cứu trƣớc đây thời gian này của nấm sò
trắng là 33 - 36 ngày (Nguyễn Thị Quyên, 2016).
* Thời gian thu hái đợt đầu
Thời điểm thu hái nấm ảnh hƣởng đến năng suất và chất lƣợng nấm.
Thu hái nấm trƣớc khi nấm phán tán bào tử vì khi nấm phán tán bào tử thì
chất lƣợng nấm giảm.
Đối với nấm sò vàng, chúng tôi theo dõi thấy nấm phán tán bào tử sau
khi mọc đƣợc 3 – 4 ngày, do đó cần thu hoạch nấm trƣớc đó. Chỉ sau khi nấm
ra 2 – 3 ngày có thể thu hoạch đƣợc.
* Thời gian thu hái đợt cuối cùng
Thời gian này đóng vai trò quan trọng vì nó quyết định năng suất thực
thu của nấm. Qua theo dõi thời gian này ở các công thức không khác nhau
nhiều, giao động từ 92 đến 102 ngày. Tuy nhiên, do thời gian từ khi rạch bịch
đến khi nấm ra ở công thức C1G1, C1G2, C1G3 dài hơn các công thức khác
nên thời gian thu hái ngắn hơn so với các công thức còn lại. Công thức có thời
gian thu hái nhiều nhất là công thức C2G2 (84 ngày), công thức có thời gian
thu hái ngắn nhất là công thức C1G3 (58 ngày).
So với nghiên cứu trên nấm sò trắng trồng trên lõi ngô trƣớc đây thì
thời gian thu hái chỉ từ 57 – 60 ngày (Nguyễn Thị Quyên, 2016), nhƣng ở
39
nấm sò vàng thời gian thu hái lâu hơn từ 93 – 102 ngày.
3.1.3. Động thái sinh trƣởng của cụm nấm sò vàng
* Động thái sinh trƣởng của chiều dài cụm nấm
Bảng 3.2. Động thái sinh trưởng chiều dài cụm nấm sò vàng ở các công
thức thí nghiệm (cm)
Công
thức
Động thái sinh trƣởng của chiều dài cụm nấm ở ngày
thứ...
1 2 3
7h 17h 7h 17 7h 17 h
C1 2,29 3,27 6,06 7,83 9,52 10,68a
C2 2,21 3,23 6,07 7,98 9,86 10,85a
C3 2,33 3,43 6,35 8,28 9,86 10,79a
LSD0.05C
0,48
G1 2,20 3,29 6,07 7,97 9,85 10,66a
G2 2,39 3,32 6,21 8,11 9,85 10,78a
G3 2,23 3,31 6,20 8,01 9,54 10,89a
LSD0.05G
0,48
C1G1 2,21 3,19 5,88 7,65 9,50 10,83ab
C1G2 2,38 3,38 6,17 7,85 9,61 10,33a
C1G3 2,29 3,23 6,13 7,98 9,46 10,89ab
C2G1 2,22 3,14 6,03 8,00 10,02 10,60ab
C2G2 2,26 3,30 6,14 8,04 9,93 11,23b
C2G3 2,15 3,24 6,05 7,91 9,64 10,73ab
C3G1 2,18 3,54 6,31 8,27 10,04 10,55ab
C3G2 2,54 3,29 6,32 8,44 10,01 10,77ab
C3G3 2,26 3,47 6,41 8,14 9,53 11,04ab
LSD0.05C*G
0,83
CV%
4,5
Ghi chú:
40
Các giá trị với các chữ cái khác nhau trong cùng một cột là sai khác có ý nghĩa giữa các
công thức với p <0,05.
LSD0,05C là giá trị so sánh sự sai khác có ý nghĩa giữa các công thức khi nghiên cứu về
khối lượng cơ chất với độ tin cậy 95%.
LSD0,05G là giá trị so sánh sự sai khác có ý nghĩa giữa các công thức khi nghiên cứu về
khối lượng giống cấy /1kg cơ chất với độ tin cậy 95%.
LSD0,05C*G là giá trị so sánh sự sai khác có ý nghĩa giữa các công thức khi nghiên cứu về
tác động tổng hợp hai nhân tố khối lượng cơ chất với độ tin cậy 95%.
Chiều dài cụm nấm là một chỉ tiêu đánh giá sự sinh trƣởng của nấm sò
vàng trong quá trình trồng. Chiều dài cụm nấm đƣợc đo từ gốc cụm nấm bắt
đầu mọc ra từ bịch đến mép ngoài của cụm nấm (cm). Với đặc điểm cấu tạo
của cụm nấm sò vàng là các cây nấm tập trung tạo thành một cuống chung
của cả cụm, do đó chiều dài cụm nấm sẽ ảnh hƣởng đến kích thƣớc của cuống
chung và từ đó ảnh hƣởng đến khối lƣợng cụm nấm.
Chiều dài cụm nấm sò vàng tăng trƣởng chậm trong ngày đầu và tăng
nhanh từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 3.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, ở các khối lƣợng cơ chất khác nhau công
thức C2 (2kg cơ chất/bịch nấm) chiều dài cụm nấm sò vàng đạt cao nhất
10,85 cm; ở các khối lƣợng giống cấy khác nhau công thức G3 (30g giống/kg
cơ chất) chiều dài cụm nấm sò vàng đạt cao nhất 10,89 cm. Tuy nhiên các sai
khác này không có ý nghĩa về mặt thống kê vì sự sai khác giữa các công thức
đều nhỏ hơn LSD0,05.
Khi xét tác động tổng hợp giữa 2 nhân tố thì công thức C2G2 có ƣu thế
hơn về tăng trƣởng chiều dài cụm nấm, ở thời điểm thu hoạch chiều dài đạt
11,23 cm. Tuy nhiên xét về mặt thống kê công thức C2G2 sai khác có ý nghĩa
với công thức C1G2, và sai khác không có ý nghĩa với các công thức còn lại
ở độ tin cậy 95% vì sự sai khác này cũng nhỏ hơn LSD0,05C*G.
Qua đồ thị 3.1, ta thấy tăng trƣởng của chiều dài cụm nấm nhanh nhất
41
khoảng thời gian từ 17 giờ ngày thứ nhất đến 7 giờ ngày thứ 2, ngày thứ 3
chiều dài cụm nấm sinh trƣởng chậm lại. Đến khi trƣởng thành chiều dài cụm
nấm không tăng thêm. Chiều dài cụm nấm giao động từ 10,23 cm ở công thức
2 đến 11,23 cm ở công thức 5.
Đồ thị 3.1. Động thái sinh trưởng của chiều dài cụm nấm của các
công thức thí nghiệm
* Động thái sinh trƣởng của đƣờng kính cụm nấm
Đƣờng kính cụm nấm cũng là một chỉ tiêu đánh giá sự sinh trƣởng của
cụm nấm. Đƣờng kính của cụm nấm đƣợc đo tại vị trí có đƣờng kính lớn nhất
của cụm (cm). Đƣờng kính cụm nấm to thể hiện cụm nấm đó sinh trƣởng tốt
và ngƣợc lại. Do đó sự sinh trƣởng của đƣờng kính cụm nấm sẽ ảnh hƣởng
đến khối lƣợng cụm nấm và ảnh hƣởng đến năng suất nói chung.
Đƣờng kính cụm nấm sò vàng tăng trƣởng chậm trong ngày đầu và
tăng nhanh từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 3.
Xét riêng sự tác động của nhân tố khối lƣợng bịch cơ chất, ta thấy
đƣờng kính cụm nấm sò vàng lúc thu hoạch đạt cao nhất ở công thức C2
(16cm) cao hơn có ý nghĩa so với công thức C1 ở mức α = 0, 05.
0
2
4
6
8
10
12
7h 17h 7h 17 7h 17 h
1 2 3
Cm
Ngày
C1G2
C1C3
C2G1
C2G2
C2G3
C3G1
C3G2
C3G3
42
Ở các khối lƣợng giống cấy khác nhau đƣờng kính cụm nấm đạt cao
nhất ở công thức G2 (15,19 cm).
Khi xét tác động tổng hợp của hai nhân tố thì đƣờng kính cụm nấm
giao động từ 13,25 cm đến 16,16cm. Công thức đạt đƣờng kính cụm nấm cao
nhất ở công thức C2G2 (16,16cm).
Bảng 3.3. Động thái sinh trưởng của đường kính cụm nấm sò vàng ở
các công thức thí nghiệm (cm)
Công thức
Động thái sinh trƣởng của đƣờng kính cụm nấm ở ngày thứ...
1 2 3
7h 17h 7h 17h 7h 17h (Đƣờng
kính thu hoạch)
C1 2,41 3,59 7,33 9,98 12,96 13,69a
C2 2,64 3,84 7,69 10,34 13,37 16,00b
C3 2,78 4,47 8,30 10,97 13,80 15,41b
LSD0.05C
0,79
G1 2,52 3,85 7,33 9,98 12,96 15,06a
G2 2,75 4,07 7,79 10,60 13,59 15,19a
G3 2,57 3,98 7,84 1,23 12,94 14,85a
LSD0.05G
0,79
C1G1 2,36 3,51 6,65 9,05 11,73 14,03ab
C1G2 2,48 3,65 7,17 9,77 12,84 13,79a
C1C3 2,40 3,62 7,10 9,67 12,39 13,25a
C2G1 2,69 3,90 7,64 10,48 13,69 15,79c
C2G2 2,68 3,82 7,46 10,34 13,30 16,16c
C2G3 2,54 3,80 7,96 10,21 13,12 16,04c
43
C3G1 2,50 4,13 7,69 10,42 13,47 15,35bc
C3G2 3,08 4,74 8,73 11,68 14,63 15,61c
C3G3 2,77 4,53 8,47 10,82 13,30 15,26bc
LSD0.05C*G
1,37
CV%
5,3
Đồ thị 3.2. Động thái sinh trưởng của đường kính cụm nấm sò vàng ở các
công thức thí nghiệm
Qua đồ thị 3.2 ta thấy đƣờng kính cụm nấm sinh trƣởng nhanh sau khi
quả thể xuất hiện một ngày.
Qua động thái tăng trƣởng chiều dài cụm nấm và đƣờng kính cụm nấm
có thể thấy ở công thức C2G2 (2kg cơ chất/bịch nấm, 25g giống/kg cơ chất)
nấm sò vàng sinh trƣởng tốt hơn các công thức còn lại.
3.1.4. Động thái sinh trƣởng của cây nấm sò vàng
* Động thái sinh trƣởng của chiều dài cuống nấm
Chiều dài cuống nấm đƣợc đo từ vị trí cuống cây nấm mọc ra từ cuống
chung của cả cụm đến sát mũ nấm (cm). Đối với nấm sò vàng chiều dài cuống
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
7h 17h 7h 17 7h 17 h
1 2 3
Cm
Ngày
C1G1
C1G2
C1C3
C2G1
C2G2
C2G3
C3G1
C3G2
C3G3
44
nấm không lớn, trung bình từ 2- 5 cm [38], tuy nhiên nó cũng là một chỉ tiêu
phản ánh sự sinh trƣởng của cây nấm. Sự sinh trƣởng của cuống nấm phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau từ các yếu tố giống, loài đến các yếu tố của
ngoại cảnh. Kết quả theo dõi thu đƣợc ở bảng 4.3. Trong các thí nghiệm thu
đƣợc, chiều dài cuống nấm trung bình đạt 3,59 cm đến 4,08 cm trong khoảng
kích thƣớc bình thƣờng của nấm sò vàng, nhƣ vậy thể hiện nấm sò vàng có
thể sinh trƣởng bình thƣờng trên cơ chất lõi ngô.
Bảng 3.4. Động thái sinh trưởng của chiều dài cuống nấm (cm)
Công thức
Động thái sinh trƣởng của chiều dài cuống nấm ngày
thứ.....
2 3
7h 17h 7h 17h C1 1,55 2,12 3,54 3,98
b
C2 1,4 2,20 3,65 4,02b
C3 1,62 2,14 3,42 3,67a
LSD0.05C
0,23
G1 1,64 2,20 3.51 3,90a
G2 1,55 2,16 3,57 3,88a
G3 1.37 2,08 3,53 3.88a
LSD0.05G
0,23
C1G1 1,63 2,10 3,46 3,98
a
C1G2 1,68 2,27 3,71 3,88
a
C1G3 1,36 2,01 3,47 4,08
ab
C2G1 1,44 2,32 3,61 4,05
ab
C2G2 1,40 2,17 3,66 4,03
ab
C2G3 1,36 2,13 3,68 3,98
a
C3G1 1,87 2,28 3,47 3,70
a
C3G2 1,58 2,04 3,35 3,73
a
45
C3G3 1,41 2,12 3,46 3,59
LSD0.05C*G
0,39
CV%
5,9
Đồ thị 3.3. Động thái sinh trưởng của chiều dài cuống nấm
Xét riêng từng nhân tố khối lƣợng bịch cơ chất, ta thấy cây nấm ở công
thức C2 (2kg cơ chất /bịch) có chiều dài cuống nấm lớn nhất 4,02 cm. Tuy
nhiên, so với công thức C1 không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Xét về nhân tố khối lƣợng giống cấy trên 1kg cơ chất ta thấy ở các
công thức có khối lƣợng giống cấy khác nhau, không có sai khác chiều dài
cuống nấm với độ tin cậy 95%.
Khi xét sự tác động tổng hợp của cả nhân tố khối lƣợng bịch cơ chất và
khối lƣợng giống cấy, ta thấy có sự sai khác giữa các công thức C1G3, C2G2,
C2G2 3, 4, 5 với các công thức C1G1, C1G2, C2G3, C3G1, C3G2, C3G3.
Trong đó, công thức C1G3 có chiều dài cây lớn nhất 4,08 cm với độ tin cậy
95%. Tuy nhiên, so với công thức C2G1, C2G2 thì sự sai khác này không có
ý nghĩa về mặt thống kê.
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
7h 17h 7h 17h
C1G1
C1G2
C1G3
C2G1
C2G2
C2G3
C3G1
C3G2
C3G3
Cm
46
Qua biểu đồ 4.3 ta thấy chiều dài cuống nấm sinh trƣởng nhanh sau
một ngày hình thành cây nấm, từ 17 h hôm trƣớc đến 7 h hôm sau. Sau hai
ngày hình thành chiều dài cuống nấm sinh trƣởng chậm lại đến ngày thứ 3
hầu nhƣ chiều dài cuống nấm không tăng thêm.
Nhƣ vậy, ta thấy khối lƣợng bịch cơ chất và khối lƣợng giống cấy ít
ảnh hƣởng đến chiều dài cuống nấm.
* Động thái sinh trƣởng của đƣờng kính mũ nấm
Bảng 3.5. Động thái sinh trưởng của đường kính mũ nấm (cm)
Công thức
Động thái sinh trƣởng của đƣờng kính mũ nấm ngày
thứ.....
1 2
7h 17h 7h 17h
C1 0,99 1,49 3,07 3,26a
C2 0,94 1,54 2,96 3,44a
C3 0,98 1,51 3,08 3.24a
LSD0.05C
0,21
G1 1,01 1,59 2,99 3,37a
G2 1,00 1,50 2,91 3,35a
G3 0,90 1,45 3,21 3.22a
LSD0.05G
0,21
C1G1 1,08 1,51 2,91 3,43ab
C1G2 1,04 1,60 3,05 3,29a
C1G3 0,85 1,37 3,26 3,06a
C2G1 0,90 1,61 2,97 3,41a
C2G2 0,97 1,51 3,00 3,50ab
C2G3 0,97 1,51 2,92 3,40a
C3G1 1,05 1,65 3,09 3,26a
C3G2 0,99 1,41 2,69 3,25a
47
C3G3 0,90 1,47 3,47 3,21a
LSD0.05C*G
0,36
CV%
6,3
Ở nấm sò vàng đƣờng kính mũ nấm trung bình từ 2 - 6,5 cm [38].
Đƣờng kính mũ nấm là chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự sinh trƣởng cũng nhƣ
năng suất của nấm sò. Vì mũ nấm là một sản phẩm thu hoạch, khi mũ nấm
lớn, dày thể hiện sự sinh trƣởng tốt, năng suất cao và ngƣợc lại khi mũ nấm
bé, mỏng thì nấm sinh trƣởng kém và năng suất thấp. Ngoài ra, đƣờng kính
mũ nấm còn phụ thuộc vào thời điểm thu hoạch. Nếu thu hoạch sớm đƣờng
kính mũ nấm nhỏ, nếu thu hoạch muộn đƣờng kính mũ nấm lớn tuy nhiên
phiến nấm mỏng, năng suất giảm. Vì vậy để thu đƣợc năng suất nấm cao
ngoài việc xác định khối lƣợng bịch cơ chất, khối lƣợng giống cấy, chế độ
chăm sóc thì thời điểm thu hái cũng là yếu tố quan trọng quyết định năng suất.
Thông thƣờng thu hoạch trƣớc khi nấm phát tán bào tử. Kết quả theo dõi thể
hiện trong bảng 3.5.
Đồ thị 3.4. Động thái sinh trưởng của đường kính mũ nấm
Kết quả theo dõi trong quá trình trồng thu đƣợc đƣờng kính trung bình
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
7h 17h 7h 17h
C1G1
C1G2
C1G3
C2G1
C2G2
C2G3
C3G1
C3G2
C3G3
Cm
48
của mũ nấm từ 3,05 cm đến 3,50 cm, điều đó khẳng định khi đƣợc trồng trên
lõi ngô, nấm sò vàng có thể sinh trƣởng bình thƣờng đạt đƣờng kính mũ theo
đặc điểm sinh học của loài.
Từ kết quả thu đƣợc ở bảng 4.4 và biểu đồ 4.4 ta thấy không có sự sai
khác nhiều về đƣờng kính mũ nấm giữa các công thức thí nghiệm.
Xét riêng từng nhân tố ta thấy, sự sai khác về đƣờng kính mũ nấm giữa
các công thức không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Khi xét sự tác động tổng hợp của hai nhân tố khối lƣợng bịch cơ chất
và khối lƣợng giống cấy trên 1 kg cơ chất, có sự sai khác giữa các công thức
1(C1G1), công thức 5 (C2G2), với các công thức khác nhƣng sự sai khác giữa
hai công thức này không có ý nghĩa về mặt thống kê với độ tin cậy 95%.
Từ đó khẳng định hai nhân tố khối lƣợng bịch cơ chất và khối lƣợng
giống cấy trên 1 kg cơ chất ít tác động lên đƣờng kính mũ nấm sò. Tuy nhiên
trong thí nghiệm thu đƣợc công thức C2G2 có đƣờng kính mũ lớn nhất (3,5
cm) công thức C1G3 có đƣờng kính mũ nấm nhỏ nhất (3,06 cm).
3.1.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Đây là các chỉ tiêu quyết định năng suất trồng nấm. Bao gồm các chỉ
tiêu: số cây/ cụm (cây); số cụm/ bịch (cụm); khối lƣợng trung bình 1 cụm (g);
năng suất/ bịch (g); năng suất/ tấn nguyên liệu (kg).
Các chỉ tiêu này giúp xác định đƣợc khối lƣợng bịch cơ chất và khối
lƣợng giống cấy trên 1kg cơ chất cho năng suất cao nhất.
Bảng 3.6. Các chỉ tiêu về năng suất của nấm sò vàng ở các công thức
thí nghiệm
Công thức Số cây/cụm Số
cụm/bịch
hối lƣợng
TB 1 cụm
(g)
Năng suất
của 1 bịch
(g)
Năng suất
(kg/tấn cơ
chất)
C1 34,67a 3,51
a 84,29
a 298,49
a 192,33
49
C2 35,78a 4,33
b 88,18
b 383,84
c 189,02
C3 34,56a 4,29
b 85,63
a 373,78
b 149,52
LSD0.05C 1,38 0,23 2,48 5,60
G1 34,33a 4,09
a 84,64
a 353,13
b 176,57
G2 36,00b 4,08
a 87,96
b 361,29
c 180,64
G3 34,67ab
3,98a 85,50
a 341,70
a 170,85
LSD0.05G 1,38 0,23 2,48 5,60
C1G1 34,00ab
3,54a
82,27a
288,67a
192,45
C1G2 36,00bc
3,49a
86,49abc
289,58a
193,05
C1C3 34,00ab
3,51a
84,12ab
287,23a
191,49
C2G1 35,70bc
4,44b
87,51bc
380,23cd
190,12
C2G2 36,70c
4,28b 89,86
c 389,63
d 194,62
C2G3 35,00ab
4,27b
87,15bc
364,65b
182,33
C3G1 33,30a
4,29b
84,13ab
372,48bc
149,00
C3G2 35,30abc
4,45b
87,53bc
385,65d
154,26
C3G3 35,00ab
4,15b
85,22ab
363,22b
145,29
LSD0.05C*G 2,39 0,40 4,29 9,69
CV% 3,9 5,7 2,9 1,6
Từ kết quả bảng 3.6 ta thấy
* Xét ảnh hƣởng của khối lƣợng cơ chất trên bịch đến các chỉ tiêu năng
suất ta thấy với chỉ tiêu số cây/ cụm (cây) không có sự sai khác giữa các công
thức. Tuy nhiên, với các chỉ tiêu khác: khối lƣợng trung bình/ 1 cụm (g); số
cụm/bịch; năng suất/ bịch có sự sai khác giữa các công thức. Nhƣ vậy, các
khối lƣợng cơ chất khác nhau, các chỉ tiêu năng suất của nấm sò vàng có sự
khác nhau. Trong đó, ở khối lƣợng cơ chất C2 (2kg cơ chất/bịch nấm) năng
suất trung bình 1 bịch nấm đạt cao nhất 383,84 g/bịch, cao hơn có ý nghĩa so
với các khối lƣợng còn lại. Tuy nhiên khi quy đổi ra năng suất trên 1 tấn cơ
50
chất, ở khối lƣợng cơ chất C1 năng suất nấm sò vàng đạt cao nhất 192,33
kg/tấn cơ chất.
* Xét tác động của khối lƣợng giống cấy ta thấy: sự sai khác số
cụm/bịch của các công thức không có ý nghĩa thống kê. Nhƣng ở các chỉ tiêu
khác: số cây/cụm; khối lƣợng/ cụm, năng suất/ bịch ở công thức G2 là cao
nhất với độ tin cậy 95%. Nhƣ vậy, khi cấy giống với lƣợng 25g/kg cơ chất
(công thức G2) năng suất nấm sò vàng đạt cao nhất 361,29 g/bịch, cao hơn có
ý nghĩa so với các công thức còn lại, năng suất này tƣơng ứng 180,64 kg/tấn
cơ chất.
Trong các công thức thí nghiệm, công thức C2G2 có ƣu thế hơn về các
chỉ tiêu năng suất, đạt năng suất cao nhất 389,63 g/bịch, tƣơng ứng 194,62
kg/tấn cơ chất.
Tuy nhiên, so với kết quả nghiên cứu về nấm sò trắng trƣớc đây ở Sơn
La thì năng suất của nấm sò vàng thấp hơn. Theo nghiên cứu trƣớc đây khi
trồng nấm sò trắng trên lõi ngô nghiền có thể đạt 804 kg/ tấn nguyên liệu
(Đoàn Đức Lân và cộng sự, 2014), còn khi trồng trên cơ chất 50% lõi ngô +
50% vỏ cà phê là 370 kg/tấn nguyên liệu (Nguyễn Thị Quyên và cộng sự,
2016) và thấp hơn rất nhiểu so với nghiên cứu trồng nấm sò trắng trên lõi ngô
trong khuôn khỏ dự án JiKa là 1384.2 kg/tấn nguyên liệu ( Nguyễn Thị
Quyên, 2016). Nhƣng kết quả trên cũng cho thấy khối lƣợng cơ chất phù hợp
trồng nấm sò vàng là 2 kg kết quả này giống với nghiên cứu trƣớc đây về khối
lƣợng bịch cơ chất ở nấm sò trắng là 2 – 2,5kg (Đặng Văn Công, 2016), tuy
nhiên khối lƣợng giống cấy ít hơn 25 g/kg, còn với nấm sò trắng là 30 g/kg
(Đặng Văn Công, 2016)
51
Đồ thị 3.5. Năng suất nấm sò vàng/1 tấn nguyên liệu
3.1.6. Hạch toán hiệu quả kinh tế
Đây là khâu quan trọng để khẳng định đƣợc việc trồng nấm sò vàng
trên cơ chất lõi ngô có đạt hiệu quả kinh tế hay không và công thức nào có
hiệu quả kinh tế cao nhất. Đây là vấn đề ngƣời sản xuất quan tâm nhất. Để
hạch toán một cách chính xác hiệu quả kinh tế là rất khó vì các căn cứ để hạch
toán thƣờng xuyên biến động nhƣ giá nguyên liệu, giá giống nấm, giá nấm
thành phẩm...
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đề tài này, chúng tôi căn cứ vào
giá thời điểm thực hiện đề tài. Giá nấm sò vàng 90.000 đồng/ kg.
Bảng 3.7. a. Chi phí trong các công thức thí nghiệm trồng nấm sò vàng
Công
thức
Các chi phí …..(nghìn đồng)
Giống
Nguyên
liệu
Vôi
bột
Bạt
(khấu
hao)
Kệ ủ
(khấ
u
hao)
Công
lao
động
Túi
ni
lông
Bông
nút
Dây
nịt
Hấp
sấy Tổng
C1G1 1000 1000 120 120 30 3000 750 40 50 3000 9110
C1G2 1250 1000 120 120 30 3000 750 40 50 3000 9360
C1G3 1500 1000 120 120 30 3000 750 40 50 3000 9610
C2G1 1000 1000 120 120 30 3000 630 40 50 3000 8990
C2G2 1250 1000 120 120 30 3000 630 40 50 3000 9240
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
NS/tấn cơ chất
C1G1
C1G2
C1C3
C2G1
C2G2
C2G3
C3G1
C3G2
C3G3
Kg
52
C2G3 1500 1000 120 120 30 3000 630 40 50 3000 9490
C3G1 1000 1000 120 120 30 3000 510 40 50 3000 8870
C3G2 1250 1000 120 120 30 3000 510 40 50 3000 9120
C3G3 1500 1000 120 120 30 3000 510 40 50 3000 9370
Bảng 3.7.b. Hoạch toán hiệu quả kinh tế
Công thức Tổng chi (đồng) Tổng thu (đồng) Hiệu quả kinh tế
(đồng)
C1G1 9.110.000 17.032.500 7.110.500
C1G2 9.360.000 17.374.500 8.014.500
C1C3 9.610.000 17.234.100 7.624.100
C2G1 8.990.000 17.110.800 8.120.800
C2G2 9.240.000 17.515.800 8.275.800
C2G3 9.490.000 16.409.700 6.919.700
C3G1 8.870.000 13.458.600 4.588.600
C3G2 9.120.000 13.883.000 4.763.400
C3G3 9.370.000 13.076.100 3.706.100
Qua kết qủa bảng 4.6, ta thấy công thức C2G2 (khối lƣợng cơ chất 2kg,
khối lƣợng giống cấy 25 g/kg) có hiệu quả kinh tế cao nhất, công thức C3G3
(khối lƣợng cơ chất 2,5 kg, khối lƣợng giống cấy 30 g/kg) có hiệu quả kinh tế
thấp nhất.
3.2. Kết quả nuôi trồng thử nghiệm mộc nhĩ trên cơ chất lõi ngô
3.2.1. Hình thái mộc nhĩ qua các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển
Giống mộc nhĩ đƣợc trồng trong đề tài là giống mộc nhĩ cánh dày
(Auricularia polytrichee). Qua quá trình theo dõi chúng tôi thấy hình thái và
quá trình sinh trƣởng của mộc nhĩ ở các công thức đều giống nhau. Về màu
sắc mộc nhĩ có màu từ nâu hồng đến nâu đen. Mặt trên của quả thể có phủ
một lớp lông mịn màu xám, mặt dƣới trơn, láng màu nâu đen.
53
Quả thể mộc nhĩ phát triển qua các giai đoạn
+ Giai đoạn nụ nấm: đây là giai đoạn đầu tiên khi quả thể mới mọc ra từ các
vết rạch, có màu nâu hồng. Ở giai đoạn này rất khó có thể biết đƣợc cụm nấm
gồm mấy cây nấm.
+ Giai đoạn dạng tách: Lúc này, chúng ta đã có thể nhận biết các cây nấm
trong một cụm nấm. Các cây nấm hình tách.
+ Giai đoạn dạng chén: Giai đoạn này cánh mộc nhĩ phát triển rộng ra, hình
thành cánh mộc nhĩ.
+ Giai đoạn hình đĩa: Cánh mộc nhĩ phát triển nhanh, rộng làm chúng có hình
dáng nhƣ một cái đĩa.
+ Giai đoạn quả thể trƣởng thành: Đây là giai đoạn có kích thƣớc lớn nhất,
cánh mộc nhĩ mỏng hơn cac giai đoạn trƣớc, mặt dƣới phủ trắng lớp bào tử.
Mép cánh có thể bị xoăn lại thành dạng lƣợn sóng.
Hình 3.7. Giai đoạn nụ nấm
Hình 3.8. Giai đoạn hình tách
54
Hình 3.9. Giai đoạn hình đĩa
Hình 3.10. Giai đoạn trưởng thành
3.2.2. Thời gian các giai đoạn sinh trƣởng của mộc nhĩ
Qua thời gian thực hiện nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi thu đƣợc kết quả
nhƣ bảng 4.7.
Bảng 3.8. Thời gian sinh trưởng của mộc nhĩ ở các công thức thí nghiệm
Công thức Thời gian từ đóng bịch cấy giống đến khi…(ngày)
Rạch bịch Nấm mọc Thu hái đợt
đầu
Thu hái đợt
cuối
C1G1 37 43 59 139
C1G2 37 43 60 141
C1C3 39 47 62 135
C2G1 40 48 63 145
C2G2 41 48 63 148
C2G3 42 50 63 146
55
C3G1 40 49 63 143
C3G2 40 47 62 149
C3G3 42 48 63 151
Theo kết quả thu đƣợc về thời gian sinh trƣởng của mộc nhĩ, chúng ta
có thể thấy thời gian sinh trƣởng của mộc nhĩ dài hơn so với nấm sò vàng.
* Thời gian từ khi cấy giống đến khi sợi lan kín bịch
Thời gian lan kín bịch của mộc nhĩ phụ thuộc vào nhiều yếu tố: nhiệt
độ, độ ẩm, khối lƣợng cơ chất, khối lƣợng giống cấy, độ khỏe của giống. Do
đó, để rút ngắn thời gian này ta cần chọn giống tốt, khỏe, điều kiện độ ẩm
phải phù hợp, đối với cơ chất 65 – 70% đối với không khí 80 – 90%, nhiệt độ
thích hợp là 28 – 300C. Nếu trong điều kiện thuận lợi thời gian này khoảng
20 – 25 ngày (Nguyễn Hữu Đống, 2002). Tuy nhiên, qua theo dõi kết quả
chúng tôi thấy, thời gian này giao động từ 37 đến 42 ngày. Sợi lan kín bịch
nhanh nhất ở công thức C1G1, C1G2, chậm nhất ở công thức C2G3, C3G3,
dài hơn so với thời gian lý thuyết từ 12 – 17 ngày. Có thể do yếu tố nhiệt độ
một trƣờng đã tác động đến thời gian ƣơm sợi. Nhiệt độ trong nhà nấm thời
gian ƣơm sợi chỉ từ 22 đến 260C, đây chƣa hẳn là nhiệt độ thích hợp nhất cho
mộc nhĩ phát triển.
* Thời gian nấm mọc
Thông thƣờng sau một tuần mộc nhĩ bắt đầu mọc ra từ các vết rạch.
Trong các công thức nghí nghiệm ta đều thấy sau khi rạch bịch từ 6 – 8 ngày
thì mộc nhĩ mọc. Công thức C1G1, C1G2, mọc sớm nhất, công thức C3G1
mọc muộn nhất.
* Thời gian thu hái lần đầu
Sau khi nấm mọc từ 13 đến 15 ngày đạt kích thƣớc lớn nhất, chúng tôi
tiến hành thu hái. Do có thời gian lan kín bịch sớm nhất nên công thức C1G1
đƣợc thu hái sớm nhất 59 ngày sau khi cấy giống, các công thức còn lại từ 60
56
đến 63 ngày mới đƣợc thu hái.
* Thời gian thu hái
Theo lý thuyết, thời gian thu hoạch mộc nhĩ chỉ kéo dài 30 – 45 ngày.
Trong nghiên cứu này thời gan thu hái ở các công thức thí nghiệm từ 73 đến
88 ngày. Kết quả này dài hơn so với thời gian thu hái mộc nhĩ trên trồng mùn
cƣa 45 – 60 ngày (Nguyễn Hữu Đống 2003). Tuy nhiên thời gian này là ngắn
so với trồng mộc nhĩ trên cây gỗ (Phạm Quang Thu, 2005)
3.2.3. Động thái sinh trƣởng của cụm mộc nhĩ
Đƣờng kính cụm nấm là một chỉ tiêu đánh giá sự sinh trƣởng của của
các loại nấm mọc thành cụm nói chung. Đặc biệt, mộc nhĩ là loại nấm hầu
nhƣ không có cuống nấm do đó đƣờng kính cụm nấm là chỉ tiêu đánh giá
quan trọng phản ánh sự sinh trƣởng của mộc nhĩ.
Kết quả thu đƣợc thể hiện ở bảng 4.8 và đồ thị 4.6.
Bảng 3.9. Động thái sinh trưởng của cụm mộc nhĩ ở các công thức
thí nghiệm (cm)
Công
thức
Động thái sinh trƣởng của đƣờng kính cụm nấm ngày thứ...
1 3 6 9 12 15
C1 1,89 4,51 8,34 12,89 15,52 17.65a
C2 2,00 4,21 8,61 13,03 15,64 18,67a
C3 2,15 4,48 8,57 12,61 15,81 19,32ab
LSD0.05C 1,27
G1 1,89 3,82 8,55 12,77 15,51 18,40a
G2 2,06 4,50 8,59 12,59 15,87 18,77a
G3 2,10 4,81 8,39 13,17 15,59 18,46a
LSD0.05G 1,27
C1G1 1,63 3,98 8,00 12,87 15,34 17,73a
C1G2 2,27 4,56 8,45 12,56 15,78 17,85
a
57
C1G3 1,79 4,89 8,57 13,26 15,45 17,37
a
C2G1 1,89 3,87 8,97 12,78 15,19 18,21ab
C2G2 1,98 4,17 8,75 13,21 15,96 18,83b
C2G3 2,15 4,58 8,12 13,11 15,78 18,96
bc
C3G1 2,15 3,69 8,67 12,68 15,99 19,26c
C3G2 1,95 4,78 8,56 12,02 15,87 19,63c
C3G3 2,37 4,98 8,49 13,14 15,56 19,06c
LSD0.05C*G 0,83
CV% 6,9
Qua kết quả phân tích tác động của nhân tố khối lƣợng bịch cơ chất
trên bảng 4.8 ta thấy có sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm. Trong đó
công thức C3 (khối lƣợng 2,5kg/bịch), có đƣờng kính cụm nấm lơn nhất.
Xét ảnh hƣởng của khối lƣợng giống cấy, ta thấy với các mức giống
cấy khác nhau, đƣờng kính cụm nấm có sự sai khác nhƣng không có ý nghĩa
về mặt thống kê. Điều đó, khẳng định sự tác động riêng rẽ của khối lƣợng
giống cấy lên đƣờng kính cụm nấm không đáng kể.
Đồ thị 3.6. Động thái sinh trưởng của cụm mộc nhĩ
Qua biểu đồ 4.6, ta thầy thời gian sinh trƣởng của quả thể mộc nhĩ
tƣơng đối dài (15 ngày). Cụm nấm sinh trƣởng nhanh sau 3 ngày mọc. Đƣờng
0
5
10
15
20
25
1 ngày 3 ngày 6 ngày 9 ngày 12 ngày 15 ngày
C1G1
C1G2
C1G3
C2G1
C2G2
C2G3
C3G1
C3G2
C3G3
Cm
58
kính cụm nấm lớn nhất đạt 19,63 cm ở công thức C3G2 (khối lƣợng bịch cơ
chất 2,5kg, khối lƣợng giống cấy 2,5 g/kg cơ chất). Tuy nhiên, so với công
thức C3G1 và C3G3 thì sự sai khác không có ý nghĩa về mặt thống kê. Nhƣ
vậy, ở khối lƣợng bịch cơ chất 2,5 kg, cụm nấm sinh trƣởng tốt nhất.
3.2.4. Động thái sinh trƣởng của cây mộc nhĩ
Do mộc nhĩ là loài không có hoặc hầu nhƣ không có cuống nấm nên sự
sinh trƣởng của đƣờng kính cây nấm chính là sự sinh trƣởng của cây nấm. Sự
sinh trƣởng của cây nấm ảnh hƣởng đến năng suất của nấm trong các công
thức thí nghiệm.
Kết quả thu đƣợc thể hiện ở bảng 4.9 và biểu đồ 4.7
Bảng 3.10. Động thái sinh trưởng của cây mộc nhĩ ở các công thức
Công
thức
Động thái sinh trƣởng của đƣờng kính cây mọc nhĩ ngày
thứ...
1 3 6 9 12 15
C1 1,89 4,51 7,05 10,21 12,45 14,32a
C2 2,00 4,21 7,23 10,66 12,59 14,31a
C3 2,15 4,48 7,32 10,11 12,55 14,69a
LSD0.05C 0,48
G1 1,89 3,82 7,12 10,36 12,46 14,29a
G2 2,06 4,50 7,34 10,25 12,74 14,58a
G3 2,10 4,81 7,10 10,36 12,39 14,46a
LSD0.05G 0,48
C1G1 1,63 3,98 7,05 10,03 12,54 14,38ab
C1G2 2,27 4,56 7,13 10,25 12,43 14,17a
C1G3 1,79 4,89 6,97 10,34 12,38 14,41ab
C2G1 1,89 3,87 7,43 11,07 12,98 14,06a
59
C2G2 1,98 4,17 7,19 10,46 12,78 14,50ab
C2G3 2,15 4,58 7,07 10,47 12,02 14,37ab
C3G1 2,15 3,69 6,98 9,99 11,87 14,43ab
C3G2 1,95 4,78 7,71 10,06 13,01 15,06b
C3G3 2,37 4,98 7,27 10,28 12,78 14,60ab
LSD0.05C*G 0,82
CV% 3,3
Đƣờng kính lớn nhất của cây nấm thu đƣợc vào ngày thứ 15 sau khi
nấm mọc. Dựa vào kết quả bảng 4.9 ta thấy:
* Xét tác động của từng nhân tố thì sự sai khác về đƣờng kính cây nấm
giữa các công thức nhỏ hơn LSD0.05C và LSD0.05G. Điều đó thể hiện đƣờng
kính cây nấm không chịu tác động riêng rẽ của từng nhân tố khối lƣợng bịch
cơ chất và nhân tố khối lƣợng giống/ kg cơ chất.
* Khi xét tác động của cả hai nhân tố có sự sai khác về đƣờng kính cây
nấm giữa các công thức. Trong đó, ở công thức C3G2 có đƣờng kính cây mộc
nhĩ lớn nhất đạt 15,06 cm sự sai khác này hoàn toàn có ý nghĩa ở độ tin cậy
95%.
Đồ thị 3.7. Động thái sinh trưởng của cây mộc nhĩ
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
1 ngày 3 ngày 6 ngày 9 ngày 12 ngày 15 ngày
C1G1
C1G2
C1G3
C2G1
C2G2
C2G3
C3G1
C3G2
C3G3
Cm
60
Dựa vào đồ thị 3.7 ta thấy sự sinh trƣởng của cây mộc nhĩ ở các công
thức thí nghiệm khác nhau sinh trƣởng tƣơng đối đều từ khi hình thành đến
khi thu hái.
3.2.5. Các chỉ tiêu về năng suất
Năng suất của mộc nhĩ phụ phuộc vào các chỉ tiêu: số cây/cụm; số
cụm/bịch, khối lƣợng trung bình của cụm, năng suất của 1 bịch. Do đó để xác
định đƣợc năng suất của một công thức thí nghiệm ta cần xác đinh đƣợc các
chỉ tiêu trên.
Bảng 3.10. Các chỉ tiêu năng suất của mộc nhĩ
Công thức Số cây/cụm Số
cụm/bịch
hối lƣợng
TB 1 cụm
(g)
Năng suất
của 1 bịch
(g)
Năng suất
(kg/tấn cơ
chất)
C1 2,59b
8,33a
82,14a
671,85a
447,90
C2 2,34a 9,52
b 85,70
b 818,20
b 409,10
C3 2,81c
11,72c
88,53c
1041,10c
416,44
LSD0.05C 0,15 0,53 2,73 37,30
G1 2,50a
9,69a
84,80a
822,01a
411,00
G2 2,71b
9,70a
84,46a 826,76
a 413,38
G3 2,53a
10,19b
87,09a
882.39b
441,19
LSD0.05G 0,15 0,53 2,73 37,30
C1G1 2,70a
8,17a
82,73ab
674,41a
449,60
C1G2 2,77a
8,40a
81,21a
680,29a
453,52
C1G3 2,31b
8,43a
82,46ab
660,86a
440,57
C2G1 2,30b
9.70b
85,14ab
820,77b
410,39
C2G2 2,36b
9,50b
85,29ab
822,25b
411,13
C2G3 2,35b
9,37b
86,66b
811,59b
405,80
C3G1 2,52a
11,20c
86,54b
970,85c
388,34
C3G2 2,99a
11,20c
86,87b
977,74c
391,10
61
C3G3 2,92a
12,77c
92,16c
1174,71d
469,88
LSD0.05C*G 0,27 0,91 4,73 64,61
CV% 6,0 5,4 3,2 4,5
* Khi xét về khối lƣợng cơ chất/ bịch, ở công thức C3 các chỉ tiêu về
năng suất đều đạt cao nhất, do đó năng suất ở công thức C3 đạt cao nhất
1041,1 g/bịch. Tuy nhiên khi quy đổi ra năng suất/ tấn cơ chất thì công thức
C1có năng suất cao nhất 447,9kg/ tấn cơ chất.
* Khi xét tác động của khối lƣợng giống cấy/ kg cơ chất, ta thấy ở các
khối lƣợng giống khác nhau có ảnh hƣởng đến số cây/ cụm và số cụm/ bịch.
Ở công thức G2 có số cây/ cụm cao nhất trung bình 2,71 cây/cụm nhƣng ở
công thức G3 có số cụm/bịch lại cao nhất trung bình 10,19 cụm/ bịch. Do đó,
khối lƣợng giống cấy ảnh hƣởng đến năng suất, trong đó công thức G3 cho
năng suất cao nhất 882,39g/ bịch, tƣơng ứng 441,19kg/tấn cơ chất.
Khi xét sự tác động tổng hợp của cả hai nhân tố, ta thấy công thức
C3G3 (khối lƣợng cơ chất 2,5kg, khối lƣợng giống 30g/kg ) cho năng suất
cao nhất 1147,11/bịch tƣơng ứng 469,88kg/ tấn cơ chất với độ tin cậy 95%.
So với trồng mộc nhĩ trên mùn cƣa khối lƣợng bịch cơ chất cao hơn ở mùn
cƣa bịch cơ chất 1,2 – 1,4kg [22] , khối lƣợng giống cấy cũng cao hơn ở mùn
cƣa chỉ 12 – 15g/kg [22].
62
Đồ thị 3.8. Năng suất mộc nhĩ/ tấn cơ chất
3.2.6. Hạch toán kinh tế
Căn cứ vào năng suất của các công thức thí nghiệm chúng tôi tính hiệu
quả kinh tế của các công thức thí nghiệm để xác định công thức thí nghiệm
cho hiệu quả tốt nhất.
Tại thời điểm thực hiện đề tài giá 1kg mộc nhĩ là 25000 đồng/kg.
Bảng 3.11. a. Chi phí trong các công thức thí nghiệm trồng mộc nhĩ
Côn
g
thức
Các chi phí …..(nghìn đồng)
Giống
Nguyên
liệu
Vôi
bột
Bạt
(khấu
hao)
Kệ ủ
(khấu
hao)
Công
lao
động
Túi
ni
lông
Bông
nút
Dây
nịt
Hấp
sấy Tổng
C1G1 330 1000 120 120 30 3000 750 40 50 3000 8440
C1G2 416 1000 120 120 30 3000 750 40 50 3000 8626
C1G3 500 1000 120 120 30 3000 750 40 50 3000 8610
C2G1 330 1000 120 120 30 3000 630 40 50 3000 8320
C2G2 416 1000 120 120 30 3000 630 40 50 3000 8506
C2G3 500 1000 120 120 30 3000 630 40 50 3000 8490
C3G1 330 1000 120 120 30 3000 510 40 50 3000 8200
C3G2 416 1000 120 120 30 3000 510 40 50 3000 8386
C3G3 500 1000 120 120 30 3000 510 40 50 3000 8370
Bảng 3.11.b. Hoạch toán hiệu quả kinh tế
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
NS/tấn
C1G1
C1G2
C1G3
C2G1
C2G2
C2G3
C3G1
C3G2
C3G3
Kg
63
Công thức Tổng chi (đồng) Tổng thu (đồng) Hiệu quả kinh
tế (đồng)
C1G1 8.440.000 11.240.000 2.800.000
C1G2 8.626.000 11.338.000 2.712.000
C1C3 8.610.000 11.014.000 2.404.000
C2G1 8.320.000 10.259.000 1.939.000
C2G2 8.506.000 10.278.000 1.772.000
C2G3 8.490.000 10.145.000 1.655.000
C3G1 8.200.000 9.708.000 1.508.000
C3G2 8.386.000 9.775.000 1.389.000
C3G3 8.370.000 11.741.000 3.371.000
Qua kết qủa bảng 3.11.b, ta thấy công thức C3G3 (khối lƣợng cơ chất
2,5kg, khối lƣợng giống cấy 30 g/kg) có hiệu quả kinh tế cao nhất, công thức
C3G2 (khối lƣợng cơ chất 2,5 kg, khối lƣợng giống cấy 25 g/kg) có hiệu quả
kinh tế thấp nhất.
3.3. Các sinh vật hại nấm sò vàng và mộc nhĩ
Cũng nhƣ ở các loại nấm khác, trong quả trình sinh trƣởng nấm sò và
mộc nhĩ chịu tác động của các yếu tố môi trƣờng. Một trong các yếu tố đó là
các sinh vật hại nấm sò và mộc nhĩ. Các sinh vật hại nấm sò và mộc nhĩ là yếu
tố ngoại cảnh ảnh hƣởng không nhỏ đến năng suất và chất lƣợng nấm. Chúng
gây hại ở cả hai giai đoạn nuôi trồng nấm đó là giai đoạn ƣơm sợi và giai
đoạn quả thể.
3.3.1. Giai đoạn ƣơm sợi
Trong quá tình theo dõi sự sinh trƣởng phát triển của nấm sò vàng và
mộc nhĩ chúng tôi thấy có nhiều lại sinh vật gây hại ở giai đoạn ƣơm sợi:
chuột, gián, nấm xanh, nấm đen, mốc vàng, mốc trắng.
Chuột, gián rất thích mùi thơm của giống nấm, chính vì vậy giai đoạn
này chúng sẽ tấn công vào các bịch nấm, đặc biệt khi mới cấy giống xong. Để
64
hạn chế chuột, gián gây hại chúng ta nên vệ sinh xung quanh nhà trồng nấm,
đặt bẫy bả đối với chuột. Tuyệt đối không sử dụng các loại thuốc hóa học gây
hại với nấm và con ngƣời trong phòng trừ chuột, gián cũng nhƣ các côn trùng
có hại khác.
Đối với các loại nấm gây hại, các bào tử của những loại nấm gây hại có
nhiều trong không khí, khi cấy giống, chúng nhiễm vào các bịch nấm.
Các loại nấm mốc xanh và mốc đen khi nhiễm vào các bịch nấm chúng
cạnh tranh dinh dƣỡng với nấm sò và mộc nhĩ hoặc tiết chất ức chế sự phát
triển của sợi nấm, làm cho các sợi nấm không phát triển đƣợc.
Đối với những bịch nấm bị nhiễm mốc trắng, mốc vàng sau một thời
gian bịch nấm nấm vẫn tiếp tục sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng, có thể
do sợi nấm sò có thể cạnh tranh đƣợc với mốc trắng.
Trong quá trình theo dõi , chúng tôi cũng quan sát đƣợc những bịch ở
các công thức C3G1, C3G2, C3G3 bị nhiễm nấm nhiều hơn so với các công
thức khác. Có thể, do khối lƣợng cơ chất lớn hơn nên thời gian lan kín bịch
của sợi nấm lâu hơn ở các bịch trong các công thức còn lại, do đó tạo điều
kiện để các loại nấm trên phát triển.
Để hạn chế bị nhiễm và lây lan của các loại nấm trên, ngay từ khâu xử
lý nguyên liệu chúng tôi đã khử trùng nguyên liệu bằng cách sấy trong lò sấy
ở nhiệt độ 950C trong thời gian 9 tiếng. Trong quá trình cấy giống, ƣơm sợi
chúng tôi vệ sinh khu vực cấy giống và nhà ƣơm hạn chế tối đa khả năng
nhiễm bào tử các loại nấm gây hại này. Khi phát hiện các bịch nhiễm nấm
chúng tôi tách riêng những bịch bị nhiễm nấm ra một nơi tách biệt để tiếp tục
theo dõi đồng thời tránh lây lan, phát tán bào tử trong nhà nấm.
65
Hình 4.10. Các loại nấm hại trong giai đoạn ươm sợi
3.3.2. Giai đoạn quả thể
Đối với nấm sò ở giai đoạn quả thể, chúng tôi thấy nấm sò có thể bị
chuột, gián, ruồi tấn công. Qua theo dõi chúng tôi thấy chuột, gián thƣờng ăn
66
cuống của cụm nấm.
Ngoài ra, trong quá trình sinh trƣởng của quả thể, nấm sò cũng có thể bị
thối nhũn. Khi bị thối nhũn cuống của cụm nấm bị thối nhũn có màu vàng
nâu, sau đó làm thối cả cụm nấm. Nguyên nhân của bệnh có thể một phần là
do khâu chăm sóc. Khi tƣới nƣớc quá nhiều, hoặc nƣớc bẩn…nấm sẽ bị thối.
Ở giai đoạn trƣởng thành, phán tán bào tử, nấm sò thƣờng bị ruồi bám
vào gây hỏng, giảm giá trị thẩm mỹ. Tuy nhiên, chúng ta thƣờng thu hái trƣớc
giai đoạn này do đó việc gây hại của ruồi ít ảnh hƣởng đến năng suất và chất
lƣợng nấm.
Hình 4.11. Nấm sò bị thối nhũn và ruồi ở nấm
67
Hình 4.12. Mộc nhĩ bị bệnh nhũn nhầy
Đối với mộc nhĩ, khi nuôi trồng ít bị bệnh nhƣng không phải là không
gặp các loại bệnh. Trong quá trình theo dõi giai đoạn này chúng tôi thấy, bệnh
thƣờng gặp là bị nhũn nhày do tuyến trùng gây ra [10]. Khi gặp các cụm mộc
nhĩ bị bệnh này phải cách ly ngay để tránh lây sang các cụm nấm khác.
68
K T LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Thí nghiệm trồng nấm sò vàng
Nấm sò vàng sinh trƣởng tốt trên cơ chất lõi ngô. Ở tất cả các công
thức và những lần nhắc lại nấm đều sinh trƣởng, phát triển đƣợc. Ở khối
lƣợng cơ chất C2 (2,0kg/bịch) cây nấm sò vàng sinh trƣởng tốt hơn, năng suất
trung bình 1 bịch nấm đạt cao nhất 383,84 g/bịch. Tuy nhiên khi quy đổi ra
năng suất trên 1 tấn cơ chất thì ở khối lƣợng cơ chất C1 năng suất nấm sò
vàng đạt cao nhất 192,33 kg/tấn cơ chất.
Ở khối lƣợng giống cấy 25g/kg cơ chất (công thức G2) nấm sò vàng
sinh trƣởng tốt hơn, năng suất trên bịch nguyên liệu và trên tấn cơ chất đạt
cao nhất 361,29 g/bịch, tƣơng ứng 180,64 kg/tấn cơ chất.
Công thức C2G2 (khối lƣợng bịch cơ chất 2,0kg; khối lƣợng giống cấy
25g/kg cơ chất) có thời gian thu hái dài nhất và năng suất lớn nhất. Thời gian
từ khi cấy giống đến khi sợi nấm lan kín bịch là 18 ngày, đến khi nấm ra là 26
ngày, thu hái lần đầu 29 ngày, thu hái lần cuối 102 ngày. Thời gian thu hái
kéo dài 73 ngày. Năng suất đạt 194,62 kg/tấn cơ chất.
Trong quá trình sinh trƣởng của nấm sò vàng, có các nấm khác nhƣ
mốc đen, mốc xanh, mốc vàng gây hại nấm trong giai đoạn ƣơm sợi và các
động vật nhƣ chuột, gián, ruồi gây hại trong giai đoạn quả thể.
1.2. Thí nghiệm trồng mộc nhĩ
Mộc nhĩ sinh trƣởng đƣợc trên cơ chất lõi ngô. Ở tất cả các công thức
và những lần nhắc lại nấm đều sinh trƣởng, phát triển đƣợc. Ở khối lƣợng cơ
chất C3 mộc nhĩ sinh trƣởng tốt hơn, năng suất trung bình 1 bịch nấm đạt cao
nhất 1041,1 g/bịch. Tuy nhiên khi quy đổi ra năng suất trên 1 tấn cơ chất thì ở
khối lƣợng cơ chất C1 năng suất mộc nhĩ cao nhất 447,9 kg/tấn cơ chất.
Ở khối lƣợng giống cấy 30g/kg cơ chất (công thức G3) mộc nhĩ sinh
69
trƣởng tốt hơn, năng suất trên bịch nguyên liệu và trên tấn cơ chất đạt cao
nhất 882,39 g/bịch, tƣơng ứng 441,19 kg/tấn cơ chất.
Công thức C3G3 (khối lƣợng bịch cơ chất 2,5kg; khối lƣợng giống cấy
30g/kg cơ chất) có thời gian thu hái dài nhất và năng suất lớn nhất. Thời gian
từ khi cấy giống đến khi sợi nấm lan kín bịch là 42 ngày, đến khi nấm ra là 48
ngày, thu hái lần đầu 63 ngày, thu hái lần cuối 151 ngày. Thời gian thu hái
kéo dài 88 ngày. Năng suất đạt 469,88 kg/tấn cơ chất.
Trong quá trình sinh trƣởng của mộc nhĩ, có các nấm khác nhƣ mốc
đen, mốc xanh, mốc vàng gây hại nấm trong giai đoạn ƣơm sợi và giai đoạn
quả thể có thể bị bệnh nhũm nhầy do tuyến trùng.
2. Đề nghị
Sau khi thực hiện đề tài chúng tôi xin có một số đề nghị sau:
1. Tiếp tục trồng thử nghiệm nấm sò vàng và mộc nhĩ trên cơ chất lõi ngô để
kết luận chính xác về nămg suất của nấm sò vàng và mộc nhĩ khi trồng trên
lõi ngô.
2. Thực hiện chuyển giao kỹ thuật trồng nấm sò vàng và mộc nhĩ trên cơ chất
lõi ngô đến các doanh nghiệp, cán bộ kĩ thuật, ngƣời dân địa phƣơng nhằm
tận dụng nguồn phế thải lõi ngô, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân đồng thời
hạn chế ô nhiễm môi trƣờng.
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), Giáo trình Khái quát về
nghề nhân giống và sản xuất nấm, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
Hà Nội.
2. GS.TS. Nguyễn Lân Dũng (2006), Công nghệ nuôi trồng nấm, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
3. GS.TS. Nguyễn Lân Dũng (2009), Tự học nghề trồng nấm, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Dũng (2005), Nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển của một
số giống mộc nhĩ trên giá thể bã mía vùng đồng bằng Sông Hồng, Đại học
Nông nghiệp I, Hà Nội.
5. Nguyễn Hữu Đống (2003), Nuôi trồng, sử dụng nấm ăn nấm dược liệu,
NXB Nghệ An. Nghệ An.
6. GS.PTS. Nguyễn Hữu Đống – KS. Đinh Xuân Linh – KS. Nguyễn Thi
Sơn – TS. Zani Federico (2005), Nấm ăn cơ sở khoa học và công nghệ nuôi
trồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Nguyễn Huân (2012), Đang lãng phí nguyên liệu sản xuất nấm, Hội nghị
đánh giá tiềm năng, thực trạng và giải pháp phát triển nấm khu vực phía Bắc
ngày 22/9/2011, Hải Phòng.
8. Nguyễn Lân Hùng(2005), Hướng dẫn trồng nấm mùa hè, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
9. Nguyễn Minh Khang (2006), Công nghệ nuôi trồng nấm, ĐH Bình Dƣơng,
Bình Dƣơng.
71
10. Đoàn Đức Lân, Đặng Văn Công, Trần Quang Khải, Vũ Phƣơng Liên,
Nguyễn Thị Quyên (2014). Nuôi trồng nấm ăn trên phế thải cây ngô. Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Trần Văn Mão (2004), Sử dụng vi sinh vật có ích, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
12. Võ Minh Quân (2016), Đề tài Nuôi trồng mộc nhĩ trên cơ chất mùn cưa
cao su và lõi ngô, ĐH Cần Thơ, Cần Thơ.
13. Nguyễn Thị Quyên (2016), Nghiên cứu sử dụng nguyên liệu vỏ cà phê
nuôi trồng nấm ăn tại Sơn La, Đại học Tây Bắc, Sơn La.
14. Phạm Thị Lan Thanh (2014), Nghiên cứu trồng nấm bào ngư trắng
(Pleurotus florida) trên nguyên liệu lục bình, Viện Công nghệ Sinh học Môi
trƣờng, Đại học Lạc Hồng, Đồng Nai.
15. Lê Duy Thắng, Trần Văn Minh (2001), Sổ tay hướng dẫn trồng nấm,
NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
16. Lê Duy Thắng (2006), Kỹ thuật trồng nấm, tập 1, Nuôi trồng một số
nấm ăn thông dụng ở Việt Nam, NXB Nông ngiệp TP.HCM, TP.HCM.
17. Phạm Quang Thu(2005), Kỹ thuật trồng nấm mộc nhĩ trên gỗ,
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, ngày 06/07/2005.
18. Nguyễn Văn Tô (2005), Hướng dẫn trồng nấm trong gia đình, NXB Lao
động, Hà Nội.
19. Trƣơng Quốc Tùng (2013), Rơm rạ và phế thải nông nghiệp - Hiểm họa
và tài nguyên, Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật Việt Nam, ngày 27/03/2013.
Tiếng Anh
20. Olutayo M. Adedokun (2014), “Oyster Mushroom: Exploration of
Additional Agro-waste Substrates in Nigeria”, International Journal of
Agricultural Research, 9, pp.55-59.
72
21. Waqas Ahmad, Javaid Iqbal, Muhammad salim, Iftikhar Ahmad,
Muhammad Aqeel Sarwar, Muhammad Asif Shehzad and Muhammad Awais
Rafiq (2011), “Performance of Oyster Mushroom (Pleurotus ostreatus) on
Cotton Waste Amended with Maize and Banana Leaves”, Pakiastan Journal
of Nutrition, 10, pp. 509 – 513.
22. Alananbeh KM, Bouqellah NA, Al Kaff NS (2014), “ Cultivation of
oyster mushroom Pleurotus ostreatus on date-palm leaves mixed with other
agro-wastes in Saudi Arabia”, Saudi J Biol Sci, 21(6), p.616 – 625.
23. Beltran-Garcia, Miguel J.; Estarron-Espinosa, Mirna; Ogura, Tetsuya
(1997). “Volatile Compounds Secreted by the Oyster Mushroom (Pleurotus
ostreatus) and Their Antibacterial Activities”, Journal of Agricultural and
Food Chemistry.
24. J. Chitamba, F. Dube, W.M. Chiota and M.Handiseni (2012),
“Evaluation of Substrete Productivity and Market Quality of Oyster
Mushroom (Pleurotus ostreatus) Growm on Different Substrates”,
International Journal of Agricultural Research, 7, pp. 100 – 106.
25. Eger, G., Eden, G. & Wissig,E (1976), Pleurotus ostreatus – breeding
potential of a new cultivated mushroom. Theoretical and Applied Genetics,
.47(4), p. 155–163.
26. Gunde-Cimerman N, Cimerman A (1995), “Pleurotus fruiting bodies
contain the inhibitor of 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzyme A reductase-
lovastatin.”. Exp Mycol.19(1), p.1- 6.
27. Elahe Kazemi Jeznabadi, Mehrdad Jafarpour, Shahin Eghbalsaied (2016),
“King oyster mushroom production using various sources of agricultural
wastes in Iran”, International tournal of recycling of organic waste in
agricultural, 5(1), p. 17 – 24.
73
28. J.W. Kimenju, G.O.M.Odero, E.W.Mutitu, P.M. Wachira, R.D.Narla and
W.M.Muiru(2009). “Suitability of Locally Available Substrates for Oyster
Mushroom (Pleurotus ostreatus) Cultivation in Kenya”, Asian Journal of
Plant Sciences, 8, p. 510 – 514.
29. T. H. Quimio (2004), “Why grow mushroom" in Mushroom Growers'
Handbook, Mushroom World, 1, p. 1–12.
30. Z.A. Shah, M. Ashraf and M.Ishtiaq Ch (2004). “Comparative Study on
Cultivation and Yield Performance of Oyster Mushroom (Pleurotus ostreatus)
on Different Substrates (Wheat Straw, Leaves, Saw Dust)”, Pakistan Tournal
of Nutrition, 3, pp.158 – 160.
31. Thongklang N and Luangharn T (2016), “Testing agricultural wastes for
the production of Pleurotus ostreatus”, Mycosphere 7(6), p.766–772.
Tài liệu Internet
32. Hồ Đình Hải (2012) , Nấm mèo,
https://sites.google.com/site/raurungvietnam/nam-an-duoc/ nam-meo, ngày
16/7/2012.
33. Hồ Đình Hải (2012), Nấm bào ngƣ,
https://sites.google.com/site/raurungvietnam/nam-an-duoc/ nấm-bào-ngƣ,
ngày 16/7/2012.
34. Hoàng Bảo Khang (2016), Nông dân vựa ngô Sơn La bắt đầu 'say' ngô
chuyển gen, http://nongnghiep.vn/nong-dan-vua-ngo-son-la-bat-dau-say-ngo-
chuyen-gen-post182034.html, ngày 06/12/2016.
35. Phan Ngọc Nhuận (2004), Nuôi trồng nấm bào ngư, ngày 20/04/2004.
http://agriviet.com/threads/nuoi-trong-nam-bao-ngu.180148/, ngày
20/04/2004.
74
36. Trạm Khuyến Nông Bố Trạch (2015), Kỹ thuật trồng mộc nhĩ
http://agriviet.com/threads/ky-thuat-trong-nam-moc-nhi.215186/, ngày
5/1/2015.
37. Abena O. Adjapong, Kwame D. Ansah, Faustina
Angfaarabung, and Henry O. Sintim (2015), Maize Residue as a Viable
Substrate for Farm Scale Cultivation of Oyster
Mushroom (Pleurotusostreatus),
https://www.hindawi.com/journals/aag/2015/213251/, 20 December 2015.
38. Hoa HT, Wang CL, Wang CH (2015), The Effects of Different Substrates
on the Growth, Yield, and Nutritional Composition of Two Oyster Mushrooms
(Pleurotus ostreatus and Pleurotus cystidiosus),
https://www.ncbi.nlm.nih.gov › NCBI › Literature › PubMed Central (PMC),
2015 Dec 31.
39. Shannon Reid Hamm (1997), The Future of Mushroom Production in the
United States, https://migration.ucdavis.edu/cf/more.php?id=145, July 12
1997.
40. Marian Petre and Alexandru Teodorescu (2012), Biotechnology of
Agricultural Wastes Recycling Through Controlled Cultivation of
Mushrooms, https://www.intechopen.com/books/advances-in-applied-
biotechnology/biotechnology-of-agricultural-wastes-recycling-through-
controlled-cultivation-of-mushrooms, January 20, 2012.
41. Ohira, Ikuo (1990). "A revision of the taxonomic status of Pleurotus
citrinopileatus" , Reports of the Tottori Mycological Institute, 28, p. 143–150.