tailieu.vncty.com cong nghe-che_bien_phan_compost_5949
DESCRIPTION
http://tailieu.vncty.comTRANSCRIPT
Đồ án tốt nghiệp – K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
MỤC LỤC
Më ®Çu 1
Ch¬ng I : 2
Tæng quan vÒ chÊt th¶i r¾n ®« thÞ 2
I.1 Kh¸i niÖm vÒ chÊt th¶i r¾n: 2
I.2. Nguån t¹o thµnh chÊt th¶i r¾n ®« thÞ: 2
I.3 T×nh h×nh chÊt th¶i r¾n ë c¸c ®« thÞ ViÖt Nam: 3
I.4. HiÖn tr¹ng qu¶n lý r¸c th¶i ë Hµ Néi. 5
I.4.1 C«ng nghÖ thu gom: 5
I.4.2 C«ng nghÖ xö lý: 6
I.5. C¸c biÖn ph¸p gi¶m lîng ph¸t sinh chÊt th¶i r¾n. 7
I.6. C¸c ph¬ng ph¸p xö lý r¸c th¶i. 8
I.6.1. Ph¬ng ph¸p ch«n lÊp hîp vÖ sinh:8
I.6.2. Ph¬ng ph¸p thiªu ®èt. 8
I.6.3. Ph¬ng ph¸p xö lý sinh häc. 8
I.6.3.1. Xö lý yÕm khÝ t¹o khÝ biogas. 9
I.6.3.2. Xö lý hiÕu khÝ t¹o ph©n compost. 9
Ch¬ng II : 11
C¬ së lý thuyÕt cña ph¬ng ph¸p ñ hiÕu khÝ chÕ biÕn ph©n
compost 11
II.1. Thµnh phÇn r¸c nguyªn liÖu lµm ph©n compost. 12
II.2. C¬ chÕ ph©n gi¶i c¸c chÊt h÷u c¬ cã trong r¸c th¶i. 14
II.2.1. Ph©n gi¶i xenluloza. 14
II.2.2. Ph©n gi¶i hemixenluloza. 15
II.2.3 Ph©n gi¶i lignin 16
II.2.4. Ph©n gi¶i protein. 16
II.2.5. Ph©n gi¶i lipit: 17
II.2.6. Ph©n gi¶i gluxit. 18
II.2.7. Qu¸ tr×nh nitrat ho¸. 18
Đồ án tốt nghiệp – K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
II.2.8. Qu¸ tr×nh ph¶n nitrat hãa. 18
II.2.9. Qu¸ tr×nh sunfat ho¸: 19
II.2.10. Qu¸ tr×nh biÕn ®æi photpho. 19
II.3. C¸c yÕu tè ¶nh hëng ®Õn qu¸ tr×nh ñ hiÕu khÝ vµ chÊt l-
îng s¶n phÈm. 19
II.3.1. Tû lÖ C: N. 19
II.3.2. KÝch thíc nguyªn liÖu vµ ®¶o trén. 20
II.3.3. §é Èm. 20
II.3.4 NhiÖt ®é. 20
II.3.5. §é pH. 22
II.3.6. Sù cÊp khÝ. 22
II.3.7. Vi sinh vËt. 22
Ch¬ng III: 24
C«ng nghÖ chÕ biÕn ph©n compost 24
III.1. S¬ ®å d©y chuyÒn c«ng nghÖ. 24
III.2. ThuyÕt minh c¸c c«ng ®o¹n cña d©y chuyÒn. 25
III.2.1. C«ng ®o¹n ph©n lo¹i. 25
III.2.2. C«ng ®o¹n ®¶o trén. 26
III.2.3. C«ng ®o¹n ñ hiÕu khÝ. 26
III.2.4. C«ng ®o¹n ñ chÝn. 27
III.2.5. C«ng ®o¹n sµng ph©n lo¹i. 27
III.2.6. C«ng ®o¹n tuyÓn lùa tû träng. 27
III.2.7 C«ng ®o¹n hoµn thiÖn. 27
III.3. TÝnh c©n b»ng vËt chÊt cho c¸c c«ng ®o¹n. 28
III.3.1. C«ng ®o¹n ph©n lo¹i: ( S¬ lo¹i- B¨ng chuyÒn ph©n lo¹i -
ThiÕt bÞ tuyÓn lùa thïng quay ). 28
III.3.2 C«ng ®o¹n ®¶o trén 29
III.3.3. C«ng ®o¹n ñ hiÕu khÝ. 31
III.3.4. C«ng ®o¹n ñ chÝn. 37
III.3.5. C«ng ®o¹n sµng ph©n lo¹i. 37
Đồ án tốt nghiệp – K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
III.3.6. C«ng ®o¹n tuyÓn lùa tû träng. 38
III.3.7. C«ng ®o¹n hoµn thiÖn. 38
III.4. TÝnh to¸n c¸c thiÕt bÞ cña d©y chuyÒn. 39
III.4.1. ThiÕt bÞ trong d©y chuyÒn ph©n lo¹i. 39
III.4.1.1. Sµng thïng quay ph©n lo¹i. 39
III.4.1.2. TÝnh to¸n b¨ng chuyÒn. 41
III.4.1.2.1. B¨ng chuyÒn ph©n lo¹i. 42
III.4.1.2.2. B¨ng chuyÒn vËn chuyÓn r¸c lo¹i tõ sµng. 44
III.4.1.2.3. B¨ng chuyÒn vËn chuyÓn r¸c h÷u c¬ tõ sµng ®Õn
s©n ®¶o trén. 45
III.4.2. TÝnh qu¹t cÊp khÝ. 46
III.4.2.1. N¨ng suÊt cña qu¹t: 46
III.4.2.2. ¸p suÊt toµn phÇn do qu¹t t¹o ra. 48
III.4.2.3. C«ng suÊt cña qu¹t:52
III.4.2.4. Chän qu¹t cÊp khÝ: 52
III.4.3. D©y chuyÒn tinh chÕ.53
III.4.3.1. B¨ng chuyÒn vËn chuyÓn ph©n compost ®Õn sµng
quay. 53
III.4.3.2. Sµng ph©n lo¹i thïng quay. 54
III.4.3.3. B¨ng chuyÒn vËn chuyÓn mïn tõ sµng quay tíi sµng
l¾c. 56
III.4.4. TÝnh sµng l¾c ph¼ng. 57
III.4.4.1. VËn tèc chuyÓn ®éng t¬ng ®èi cña h¹t mïn trªn sµng.
57
III.4.4.2. N¨ng suÊt cña sµng:57
III.4.4.2. C«ng suÊt cña sµng.58
III.4.5. ThiÕt bÞ tuyÓn lùa tû träng. 59
III.4.5.1. TÝnh kÝch thíc cña thiÕt bÞ: 59
III.4.5.1.1. X¸c ®Þnh vËn tèc l¾ng cña c¸c h¹t. 60
III.4.5.1.2. KÝch thíc thiÕt bÞ: 61
III.4.5.2. CÊu t¹o vµ nguyªn lý ho¹t ®éng cña thiÕt bÞ ph©n lo¹i
mïn. 61
Ch¬ng IV: 63
TÝnh to¸n x©y dùng trong nhµ m¸y 63
Đồ án tốt nghiệp – K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
IV.1. C¸c c«ng tr×nh chÝnh. 63
IV.1.1. Nhµ chøa r¸c nguyªn liÖu. 63
IV.1.2. Nhµ s¬ lo¹i r¸c th¶i. 63
IV.1.3. D©y chuyÒn ph©n lo¹i + S©n ®¶o trén: 64
IV.1.4. Nhµ ñ hiÕu khÝ. 65
IV.1.5. Nhµ ñ chÝn: 66
IV.1.6. D©y chuyÒn tinh chÕ.66
IV.1.7. Khu nhµ hoµn thiÖn. 68
IV.1.8. Kho chøa s¶n phÈm. 68
IV.2. C«ng tr×nh phô. 69
IV.2.1. Khu vùc hµnh chÝnh. 69
IV.2.2. Phßng thêng trùc. 69
IV.2.3. Kho chøa c¸c chÊt phô gia. 69
IV.2.4. Nhµ ®Ó xe. 69
IV.2.5. Khu vÖ sinh nhµ t¾m.70
IV.2.6. C©n ®iÖn tö . 70
IV.2.7. Tr¹m ®iÖn, níc. 70
Ch¬ng V 73
Nh÷ng vÊn ®Ò cña nhµ m¸y vµ gi¶i ph¸p 73
V.1. VÊn ®Ò m«i trêng cña nhµ m¸y. 73
V.1.1. M«i trêng kh«ng khÝ: 73
V.1.2. M«i trêng níc: 73
V.2. Gi¶i ph¸p gi¶m thiÓu « nhiÔm m«i trêng: 73
V.2.1. C¸c biÖn ph¸p gi¶m thiÓu « nhiÔm kh«ng khÝ: 73
V.2.2. C¸c biÖn ph¸p gi¶m thiÓu « nhiÔm nguån níc: 74
V.3. VÊn ®Ò chi phÝ s¶n xuÊt vµ gi¶i ph¸p. 74
KÕt luËn 75
Tµi liÖu tham kh¶o 76
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
MỞ ĐẦU
Hiện nay, rác thải đô thị đang là vấn đề rất bức xúc ở Việt Nam cũng như ở các nước
trên thế giới. Cùng với mức sống ngày càng cao của nguời dõn thỡ lượng chất thải phát
sinh ngày càng lớn, tính chất độc hại của chất thải rắn ngày càng tăng. Rác thải trong các
đô thị nếu không có biện pháp thu gom xử lý kịp thời sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng và ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ của con người. Do đó việc tìm ra một
công nghệ xử lý phù hợp theo hướng mang lại hiệu quả và đảm bảo chất lượng môi
trường là hết sức cần thiết.
Trong rác thải đô thị ( chủ yếu là rác thải sinh hoạt ) có hàm lượng chất hữu cơ
chiếm 40- 60%, do đó có thể tận dụng các thành phần này để sản xuất phân bón phục vụ
cho nông nghiệp đồng thời cũng giảm được một phần diện tích bói chụn lấp vốn rất khó
khăn hiện nay. Phương pháp sinh học xử lý rác thải tạo phân compost vừa đem lại giá trị
kinh tế lại Ýt gây ô nhiễm môi trường, cho nên có thể đặt ở ngay trong khu đô thị để
giảm bớt chi phí vận chuyển rác thải. Vì vậy, đây là một công nghệ phù hợp và mang
tính khả thi cao để áp dụng cho các thành phố ở nước ta.
Trong bản đồ án này ta sẽ đi vào thiết kế một hệ thống xử lý rác thành phân vi sinh để
góp phần giải quyết lượng rác thải phát sinh ngày càng nhiều ở các đô thị nước ta và
đồng thời cung cấp thêm một lượng phân bón phục vụ cho nông nghiệp.
Nội dung của bản đồ án bao gồm:
- Tổng quan về chất thải rắn đô thị.
- Cơ sở lý thuyết của phương pháp ủ hiếu khí tạo phân compost.
- Thiết kế hệ thống chế biến rác thành phân hữu cơ với công suất 100.000 tấn
rỏc/năm.
1
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
CHƯƠNG I :
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ
I.1 Khái niệm về chất thải rắn:
* Theo quan điểm chung: chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại
bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các
hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng...). Trong đó quan trọng nhất là các
chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
* Theo quan điểm mới: Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định
nghĩa là: Vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu đô thị mà không đòi hỏi
được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn đô thị
nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom
và tiêu hủy.
I.2. Nguồn tạo thành chất thải rắn đô thị:
Các nguồn chủ yếu phát sinh ra chất thải rắn đô thị bao gồm:
- Từ các khu dân cư (chất thải rắn sinh hoạt);
- Từ các trung tâm thương mại;
- Từ các công sở, trường học, công trình công cộng;
- Từ các dịch vụ đô thị, sân bay;
- Từ các hoạt động công nghiệp;
- Từ các họat động xây dựng đô thị;
- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của thành phố.
Như vậy có thể thấy chất thải rắn sinh hoạt là một phần trong chất thải rắn đô thị và
chiếm một tỷ lệ khá lớn cùng với chất thải rắn công nghiệp:
* Chất thải rắn sinh hoạt:
Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người,
nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan trường học, các trung tâm dịch
vụ thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thuỷ
tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa, vỏ rau quả...Theo
phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
- Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả... loại chất thải này mang bản
chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các mùi khó chịu, đặc biệt trong
2
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
thời tiết nóng Èm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ các gia đình cũn cú thức ăn dư thừa
từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ...
- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân của
các động vật khác.
- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh
hoạt của dân cư.
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy, các sản
phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất dễ cháy khác trong gia đình, trong kho
của các công sở, cơ quan xí nghiệp, các loại xỉ than.
- Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cây, que củi, nilong, vá
bao gãi.
I.3 Tình hình chất thải rắn ở các đô thị Việt Nam:
Trong những năm qua quá trình đô thị hoá đất nước diễn ra với tốc độ khá nhanh.
Mạng lưới đô thị quốc gia được mở rộng và phát triển mạnh, đến nay cả nước có 623 đô
thị các loại, trong đó có 4 thành phố trực thuộc trung ương, 82 thành phố, thị xã trực
thuộc tỉnh, 537 thị trấn, ngoài ra cũn cú 60 khu công nghiệp đang xây dựng. Dân số đô thị
chiếm 23% dân số cả nước với tỷ lệ tăng dân số là 0,5%. Sù gia tăng dân số và quá trình
đô thị hoá cùng với mức sống ngày càng cao là nguyên nhân chủ yếu làm cho tỷ lệ phát
sinh chất thải rắn đô thị ngày càng tăng. Chất thải rắn sinh hoạt có tỷ lệ phát sinh đứng
thứ hai sau chất thải rắn công nghiệp.
Ở Việt Nam, tốc độ phát sinh rác thải tuỳ thuộc vào từng loại đô thị và dao động từ
0,35-0,8 kg/người.ngày với tỷ trọng 0,5 tấn/m3. Các trung tâm đô thị nhỏ tỷ lệ phát sinh
là 0,3-0,5 kg/người.ngày. Dự báo sau 10-15 năm nữa lượng chất thải rắn ở các đô thị lớn
của nước ta sẽ đạt tới trị số giống như ở các đô thị lớn ở các nước Châu Á hiện nay, là
khoảng 1,2kg/người.ngày. Lượng chất thải rắn trung bình phát sinh từ các đô thị và thành
phố năm 1996 là 16,237 tấn/ngày; năm 1997 là 19,315 tấn/ngày và năm 1998 là 22,210
tấn/ngày. Hiệu suất thu gom dao động từ 40%-67% ở các thành phố lớn và từ 20%-40%
ở các đô thị nhỏ, thậm chí ở một số thị xã và nhiều thị trấn chưa có tổ chức thu gom chất
thải rắn và chưa có bãi đổ rác chung. Lượng bùn cặn trong cống thường lấy theo định kỳ
hàng năm, số lượng trung bình là 822 tấn/ngày.
3
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Bảng I.1: Lượng chất thải rắn phát sinh và tỷ lệ thu gom trên toàn quốc từ
năm1997-1999 [10]
Loại chất thải Lượng phát sinh (tấn/ngày ) Lượng thu gom ( % )
1997 1998 1999 1997 1998 1999
Chất thải sinh hoạt 14.525 16.558 18.879 55 68 75
Bùn, cặn cống 822 920 1.049 90 92 92
Phế thải xây dùng 1.798 2.049 2.336 55 65 65
Chất thải y tế nguy hại 240 152 177 75 75 75
Chất thải công nghiệp
nguy hại
1.930 2.220 2.508 48 50 60
Tổng cộng 19.315 21.797 25.049 56 70 73
Thành phần của rác thải đô thị rất đa dạng và tuỳ thuộc vào tốc độ phát triển kinh tế,
văn hoá và tập quán sinh hoạt của người dân đô thị. Thành phần của rác thải thay đổi theo
mùa, đặc điểm xây dựng của thành phố. Thành phần kích cỡ hạt của chất thải rắn sinh
hoạt có thể lấy như sau: 250-350mm chiếm 4-10%; 150-250 mm chiếm 11-15%; 100-
150mm chiếm 18-22%; 50-100mm chiếm 20-30% và nhỏ hơn 50mm chiếm 30-40%.
Các đặc trưng điển hình của chất thải rắn đô thị:
- Chất thải có nguồn gốc hữu cơ cao (50-60%), đây là điều kiện tốt để chôn, ủ
hay chế biến thành phân bón hữu cơ phục vụ cho nông nghiệp.
- Chứa nhiều đất cát, sỏi đá vụn gạch vỡ, thành phần này không có tính độc hại,
độ Èm tương đối cao.
Trọng lượng riêng của chất thải rắn đóng vai trò quyết định trong việc chọn lựa chọn
thiết bị thu gom và phương thức vận chuyển. Tại Hà Nội trọng lượng riêng của rác thải
dao động từ 350-450 kg/m3, Đà Nẵng là 420 kg/m3, Hải Phòng là 580 kg/m3, thành phố
Hồ Chí Minh là 500kg/m3.
Các đô thị, thành phố của Việt Nam đều đang trên đà phát triển mạnh, lượng chất thải
rắn phát sinh ngày càng nhiều đặc biệt là rác thải sinh hoạt. Do đó việc thu gom xử lý tốt,
triệt để, khụng gõy ô nhiễm môi trường và đem lại nguồn lợi là điều đáng quan tâm, đòi
hỏi phải lựa chọn công nghệ xử lý sao cho phù hợp với tình hình, thành phần và đặc điểm
của rác thải đô thị.
4
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Tổng lượng chất thải rắn của các đô thị ở Việt Nam không lớn nếu so với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên vấn đề đáng lo ngại là việc quản lý chất thải rắn
nguy hại, khó khăn trong việc thu gom xử lý rác cũng như ý thức của người dân chưa cao
vẫn đang là yếu tố gây ô nhiễm. Vì vậy cần phải có biện pháp quản lý và xử lý kịp thời.
I.4. Hiện trạng quản lý rác thải ở Hà Nội.
Mét trong những vấn đề gay cấn nhất về quản lý chất thải rắn đô thị ở nước ta nói
chung và Hà Nội nói riêng là khả năng thu gom còn thấp so với yêu cầu đặt ra. Tỷ lệ thu
gom ở Hà Nội chỉ đạt 65% (năm 1998), trong khi đó khối lượng rác thải phát sinh ngày
càng nhiều và thành phần ngày càng phức tạp. Rác thải ở Hà Nội hầu hết không được
phân loại tại nguồn, đáng chú ý là trong rỏc cú chứa các thành phần nguy hại. Nguyên
nhân chính dẫn đến tình trạng tỷ lệ thu gom chất thải rắn thấp là hầu hết các đô thị đều
thiếu phương tiện vận chuyển rác, thiếu nhân lực, hệ thống quản lý và thu phí đối với
chất thải rắn chưa thích hợp, thiếu vốn đầu tư.
Bảng I.2: Dự báo khối lượng chất thải đô thị thành phố Hà Nội.[2]
(Đơn vị: m3/năm)
Loại rác 1995 2000 2005 2010 2015 2020
Rác sinh hoạt 899.346 1.273.984 1.746.833 2.619.483 3.559.455 5.018.750
Rác đường phố 89.290 125.956 179.667 236.055 304.058 377.667
Rác công nghiệp 100.000 107.202 113.486 122.116 131.886 142.436
Rác bệnh viện 14.600 16.427 19.040 22.093 25.627 29.727
Bùn bể phốt 110.000 122.000 150.000 180.000 216.000 259.200
Rác xây dựng 54.000 72.264 96.705 129.413 138.520 140.000
Tổng cộng 1.267.273 1.717.833 2.305.781 3.309.160 4.327.025 5.967.780
Tại Hà Nội, công ty môi trường đô thị Hà Nội trực thuộc Sở giao thông công chính
Hà Nội là doanh nghiệp có nhiệm vô thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải trong nội
thành, còn 5 huyện ngoại thành do các xí nghiệp môi trường trực thuộc Uỷ ban nhân dân
huyện quản lý thực hiện việc thu gom xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện. Sở khoa học
và công nghệ môi trường có chức năng quản lý nhà nước về chất thải rắn ở các đơn vị
môi trường, các cơ quan, xí nghiệp công nghiệp, trường học, khu dân cư trên địa bàn
thành phố.
I.4.1 Công nghệ thu gom:
Hiện nay việc thu gom chất thải rắn đô thị ở Hà Nội được tiến hành theo hai bước:
5
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
+ Thu gom sơ cấp (thu gom ban đầu): là cách mà theo đú rỏc thải được thu gom từ
nguồn phát sinh ra nó (nhà ở, cơ sở thương mại…) và chở đến bãi chứa chung, các địa
điểm hoặc bãi chuyển tiếp. Thường thỡ cỏc hệ thống thu gom sơ cấp bao gồm những xe
chở rác nhỏ, xe hai bánh kéo bằng tay để thu gom rác và chở đến nơi tập kết.
+ Thu gom thứ cấp: Rác từ nơi tập kết sẽ được vận chuyển tới nơi xử lý. Bước thu
gom này do Công ty môi trường đô thị thực hiện.
Thu gom chất thải sinh hoạt và đường phè:
Hiện nay, lượng chất thải sinh hoạt và đường phố còn lại chưa thu gom được hàng ngày
khoảng 4-7%, một số Ýt được đổ xuống ao hồ, bãi đất trống.
Thu gom rác thải bệnh viện:
Chất thải bệnh viện được thu gom và vận chuyển riêng do tính chất đặc biệt nguy hại
của nó. Tuy nhiên nhiều chất thải nguy hại chưa được phân loại, thậm chí còn thải
bừa bãi ra khu vực xung quanh và lẫn vào với rác thải sinh hoạt. Hiện nay mỗi ngày
các bệnh viện ở Hà Nội thải ra từ 11-20 tấn phế thải rắn. Công ty môi trường đô thị
thu gom được 46m3/ ngày, trong đó tỷ lệ phế thải nguy hại chiếm 25%.
Thu gom chất thải công nghiệp:
Hiện nay chỉ có một phần nhỏ chất thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn được
Công ty môi trường đô thị Hà Nội thu gom theo hợp đồng và một số Ýt cơ sở có xây
dựng hệ thống xử lý nhằm tận dụng lại chất thải. Đối với các cơ sở công nghiệp nhỏ
trong thành phố thì hầu hết chất thải công nghiệp đổ cùng với chất thải sinh hoạt hoặc
xử lý đơn giản chưa có kiểm xoát cụ thể.
Thu gom phõn bựn bể phốt:
Phõn bùn bể phốt được Công ty môi trường đô thị Hà Nội thu gom bằng xe chuyên
dụng và được đưa đi xử lý. Lượng phân phát sinh hàng ngày khoảng 350 tấn nhưng
mới chỉ thu gom được 250 tấn do một số bể phốt nằm ở cỏc ngừ nhỏ và quá xa so với
độ dài ống hút của bơm.
TÝch r¸c t¹i c¸c hé gia ®×nh
TÝch r¸c t¹i c¸c thïng r¸c chung
Xe ®Èy do c«ng nh©n ®i thu gom ® a ®Õn ®iÓm tËp kÕt
Xe chë r¸c
N¬i xö lý
6
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
I.4.2 Công nghệ xử lý:
Chất thải sinh hoạt:
Hầu hết rác thải sinh hoạt sau khi thu gom đều được vận chuyển đến bãi rác Nam
Sơn( Sóc Sơn) để chôn lấp, một phần chất thải hữu cơ được đưa đi chế biến thành
phân compost tại xí nghiệp chế biến phế thải đô thị Cầu Diễn.
Chất thải y tế:
Trong những năm gần đây được sự đầu tư của nhà nước và sự hỗ trợ của nước
ngoài, một số bệnh viện đã được lắp đặt cỏc lũ đốt chất thải y tế loại nhỏ như bệnh
viện Bạch Mai, bệnh viện lao trung ương, bệnh viện Việt Đức. Điều này đã góp phần
làm giảm các chất ô nhiễm độc hại phát sinh và bảo vệ môi trường.
Chất thải công nghiệp và bùn thải:
Phần lớn chất thải công nghiệp của Hà Nội do chớnh cỏc nhà máy thu gom, xử lý
và vận chuyển ra bãi rác chôn lấp chung của thành phố. Trong tương lai, một nhà máy
xử lý chất thải công nghiệp sẽ được bố trí xây dựng tại khu liên hiệp xử lý rác thải
Nam Sơn ( Sóc Sơn- Hà Nội).
Bùn thải thu gom một phần được đưa về xí nghiệp chế biến phế thải đô thị Cầu Diễn
để xử lý làm phân hữu cơ, còn phần lớn được đưa đi chôn lấp, hoặc ủ trong các hố ủ
phân riêng.
I.5. Các biện pháp giảm lượng phát sinh chất thải rắn.
Khối lượng rác sinh ra tại các nguồn xả ngày càng lớn vì vậy việc giảm khối lượng
và đặc tính của chất thải rắn là những vấn đề kỹ thuật đòi hỏi xã hội phải giải quyết
với mục tiêu lâu dài phù hợp với tình hình phát triển và bảo vệ môi trường, bảo đảm
cân bằng sinh thái.
Hiện nay nhu cầu của dân chúng ngày càng cao, số lượng chất thải khổng lồ ngày
càng tăng và do vậy có nhiều sự cố xảy ra trong quá trình quản lý, giải quyết chất thải
rắn tạo thành và xu thế ảnh hưởng của chất thải rắn tới môi trường thiên nhiên ngày
càng tăng. Giai đoạn đầu của vấn đề giảm lượng chất thải là phải nhận thức được rằng
chất thải rắn là loại chất thải không mong muốn, không biết trước được quá trình trao
đổi của nó ở trong vùng và những tác động do chúng gây ra mang tính xã hội. Các
vấn đề liên quan dưới đây sẽ trả lời câu hỏi tại sao việc tạo ra Ýt chất thải và Ýt ô
nhiễm là cách lựa chọn tốt nhất:
- Tiết kiệm năng lượng và các nguồn năng lượng gốc.
- Giảm sù khai thác, xử lý, sử dụng các nguồn gây tác động xấu tới môi trường.
7
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
- Tăng cường sức khoẻ công nhân và sự an toàn bởi việc giảm sự xuất hiện các
vật liệu có tính độc hại nguy hiểm.
- Giảm chi phí khống chế ô nhiễm và quản lý chất thải.
Phương thức để giảm chất thải và ô nhiễm:
- Tăng mức tiêu thụ .
- Thiết kế lại các qui trình sản xuất và sản phẩm sao cho sử dụng Ýt nguyên liệu
hơn.
- Thiết kế và tạo ra các sản phẩm Ýt gây ô nhiễm và Ýt nguồn chất thải hơn khi
sử dụng.
- Loại bá sự đóng gói không cần thiết.
- Áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn trong sản xuất
- Cần có sự phân loại chất thải tại nguồn.
I.6. Các phương pháp xử lý rác thải.
I.6.1. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh:
Trong các phương pháp xử lý và tiêu huỷ chất thải rắn, chôn lấp là phương pháp phổ
biến và đơn giản nhất. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên
thế giới. Về thực chất, chôn lấp là phương pháp lưu trữ chất thải trong một bãi rác có phủ
đất lên trên. Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp có kiểm soát sự phân huỷ của chất
thải rắn khi chúng được chụn nộn và phủ lớp đất trên bề mặt. Chất thải rắn trong bói chụn
lấp sẽ bị phân huỷ theo thời gian nhờ quá trình phân giải sinh học diễn ra bên trong lớp
rỏc chụn lấp để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dưỡng như cỏc axớt hữu
cơ, hợp chất amụn, cỏc chất khí như CO2, CH4, H2S …
Theo qui định của TCVN 6696-2000, bói chụn lấp hợp vệ sinh phải là khu vực được
qui hoạch thiết kế, xây dựng để chôn lấp các chất thải phát sinh từ các khu dân cư đô thị
và các khu công nghiệp. Bói chụn lấp chất thải rắn bao gồm cỏc ụ chụn lấp chất thải,
vùng đệm, các công trình phụ trợ như trạm xử lý nước rác, trạm thu hồi khí, trạm cung
cấp điện nước, văn phòng làm việc…
I.6.2. Phương pháp thiêu đốt.
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số loại rác nhất định
không thể xử lý bằng các biện pháp khác. Phương pháp này sử dụng nhiệt độ cao để thiêu
huỷ tất cả các chất thải có khả năng gây ô nhiễm và tiêu diệt luụn cỏc vi sinh vật có khả
năng gây bệnh. Khí sinh ra cần phải được xử lý để giảm ô nhiễm không khí, phần tro, xỉ
sinh ra sẽ được đem đi chôn lấp.
8
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Phương pháp thiêu đốt chất thải được sử dụng rộng rãi ở những nước phát triển như
Đức, Thụy Sĩ, Hà Lan, Nhật Bản…Ở Việt Nam đã áp dụng phương pháp này nhưng mới
chỉ dùng cho chất thải bệnh viện.
Ưu điểm của phương pháp này là có thể giảm đến 95% thể tích rác đưa vào đốt, trong
thời gian ngắn có thể tiêu hủy được một lượng rác lớn, thích hợp cho các thành phố có
mật độ dân số cao, đất hẹp. Tuy nhiên giá thành đầu tư và chi phí vận hành của phương
pháp này rất cao, nếu không kiểm soát tốt có thể sẽ gây ô nhiễm không khí.
I.6.3. Phương pháp xử lý sinh học.
Đối với chất thải rắn sinh hoạt, do có chứa một hàm lượng lớn thành phần các chất
hữu cơ dễ phân hủy nên nếu xử lý bằng phương pháp chôn lấp thì không những không
tận dụng được những thành phần này mà còn làm tăng diện tích bói chụn lấp. Đây là điều
khá bất lợi. Còn việc thiêu đốt chất thải sinh hoạt thì chi phí quá cao và không khả thi với
thực tế nước ta.
Với 40- 60% hàm lượng chất hữu cơ trong thành phần của chất thải rắn sinh hoạt, là
những thành phần thích hợp cho việc xử lý bằng phương pháp sinh học. Do vậy, hướng
xử lý sinh học đối với chất thải rắn sinh hoạt là một hướng đi hết sức có ý nghĩa. Nú giỳp
chúng ta tạo ra được những sản phẩm có giá trị từ việc xử lý rác thải.
I.6.3.1. Xử lý yếm khí tạo khí biogas.
Đây là phương pháp sử dụng quá trình phân hủy yếm khí rác thải. Rác thải sau khi
được phân loại sơ bộ các chất vô cơ để tái sử dụng sẽ được đưa vào ủ với điều kiện yếm
khí hoàn toàn. Rác hữu cơ sẽ được các vi sinh vật yếm khí phân giải thành các sản phẩm
khí chủ yếu là CH4, là khí có giá trị thu hồi. Sản phẩm cuối cùng của quá trình là một loại
phân hữu cơ dạng lỏng dùng cho nông nghiệp.
Nhược điểm chính của phương pháp là khó vận hành do điều kiện yếm khí nghiêm ngặt.
I.6.3.2. Xử lý hiếu khí tạo phân compost.
Giải pháp xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp ủ sinh học để tổng hợp phân bón
hữu cơ là phương pháp có nhiều ưu điểm:
- Loại trừ được 50% lượng rác thải sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ là
thành phần gây ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, môi trường
không khí.
- Sử dụng lại được 50% các chất hữu cơ có trong thành phần rác thải để chế
biến làm phân bón phục vụ nông nghiệp theo hướng cân bằng sinh thái, hạn
chế việc nhập khẩu phõn hoỏ học và bảo vệ đất đai.
9
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
- Giảm diện tích đất chôn lấp, tăng khả năng chống ô nhiễm môi trường. Cải
thiện điều kiện sống của cộng đồng.
- Vận hành đơn giản. Dễ kiểm soát chất lượng sản phẩm.
- Giá thành tương đối thấp, có thể chấp nhận được.
- Phân loại được các loại rác thải có thể tái sử dụng phục vụ cho công nghiệp.
Nhược điểm:
- Mức độ tự động hoá của công nghệ chưa cao.
- Việc phân loại vẫn phải thực hiện thủ công nên ảnh hưởng đến sức khỏe
của công nhân.
- Chất lượng sản phẩm chưa cao.
* Công nghệ ủ hiếu khí để xử lý rác thành phân compost:
Ủ hiếu khí là công nghệ đang được sử dụng phổ biến trong khoảng hai thập kỷ gần
đây, đặc biệt là ở các nước phát triển như: Tây Ban Nha, Canada, Mỹ…Rỏc hữu cơ sau
khi được phân loại và nghiền đến kích thước thích hợp sẽ được đưa vào bể ủ có cấp khí
cưỡng bức. Rác hữu cơ sẽ được phân hủy nhờ sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí với
sự có mặt của oxy. Trong đống ủ, các vi sinh vật (chủ yếu là nhóm vi sinh vật ưa Êm và
ưa nóng) sẽ sử dụng oxy và các chất dinh dưỡng trong rác nguyên liệu để sinh trưởng và
phát triển. Do vậy thể tích rác sẽ giảm đi đáng kể. Ở phương pháp này, một lượng nhiệt
khá lớn cũng được sinh ra trong suốt quá trình oxy hoá cacbon trong rác thành CO2.
Sự phân hủy hiếu khí diễn ra khá nhanh, chỉ sau khoảng 2-4 tuần rác được phân hủy
hoàn toàn. Các vi khuẩn gây bệnh, trứng côn trùng hay hạt cỏ dại đều bị tiêu diệt do nhiệt
độ cao trong đống ủ. Bên cạnh đó mùi hôi thối cũng được giảm đi đáng kể do quá trình ủ
hiếu khí.
Các phương pháp ủ hiếu khí thường dùng:
+ Ủ trong các bể có thổi khí
+ Ủ trong các bể có đảo trộn
+ Ủ trong thùng quay
a) Kỹ thuật ủ rác thành đống có đảo trộn:
Đây là phương pháp cổ điển nhất, theo phương pháp này rác được chất thành đống có
chiều cao từ 1,5-2,5m. Cứ ba ngày đảo trộn đống rác một lần và ủ trong 4 tuần. Trong
quá trình này người ta sử dụng hoàn toàn các vi sinh vật tự nhiên có trong rác. Nhiệt độ
quá trình ủ thường biến động từ 50-550C, độ Èm được duy trì trong khoảng 55-60%. Sau
đó rác được để trong khoảng 3-4 tuần không đảo trộn. Trong quá trình này nấm mốc và
xạ khuẩn sẽ chuyển hoỏ cỏc chất hữu cơ thành mùn.
b) Kỹ thuật ủ rác theo luống cấp khí cưỡng bức:
10
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Quỏ trình ủ rác làm phân vi sinh theo luống tĩnh có cấp khí được phát triển bởi bộ
nông nghiệp của Mỹ vào những năm 70. Hệ thống ủ theo luống bao gồm 1 hệ thống ống
cấp khí đặt dọc theo luống. Chiều cao của luống thường từ 2 -2,5 m. Thông thường mỗi
luống có 1 máy cấp khớ riờng. Chất thải được phân hủy trong thời gian từ 3-5 tuần và ổn
định thêm trong vòng 4 tuần kế tiếp.
c) Kỹ thuật ủ rác trong thiết bị ( hệ thống ủ kín):
Trong phương pháp này rác được đưa vào các thiết bị kớn cú dung tích khác nhau,
thông thường từ 15-20 m3. Hệ thống ủ kín được sử dụng nhằm hạn chế mùi hôi thối bốc
ra từ quá trình phân hủy chất thải hữu cơ cũng như để kiểm soát các điều kiện môi trường
như: dòng không khí vào, nhiệt độ quá trình ủ, lượng vi sinh vật bổ sung… Thời gian lưu
của chất thải trong thiết bị ủ kín kéo dài từ 2-3 tuần nhưng để ổn định tính chất của phân
vi sinh thì cần thời gian dài hơn, có thể từ 4-12 tuần.
11
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
CHƯƠNG II :
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHƯƠNG PHÁP Ủ HIẾU KHÍ CHẾ BIẾN PHÂN COMPOST
Chế biến phân compost là một quá trình chuyển hoá chất hữu cơ trong rác thải thành
những chất mùn có tác dụng cải tạo đất trồng.
Nguyên tắc của phương pháp ủ hiếu khí làm phân compost là sử dụng các vi sinh vật
có trong rác hoặc các vi sinh vật bổ sung để phân hủy các chất hữu cơ có trong rác
nguyên liệu. Các vi sinh vật này sử các chất hữu cơ làm nguồn dinh dưỡng và năng lượng
phục vụ cho quá trình sống và tổng hợp tế bào đồng thời ổn định các thành phần của rác
tạo thành sản phẩm phân compost.
Quá trình chế biến phân compost bằng phương pháp hiếu khí gồm 2 giai đoạn chính:
+ Giai đoạn đầu ( giai đoạn ủ hiếu khí): ở giai đoạn này, 2 nhóm vi sinh vật hiếu
khí chủ yếu là vi sinh vật ưa Êm và vi sinh vật ưa nóng phát triển mạnh và thực hiện
quá trình phân giải các chất hữu cơ trong rác. Trong giai đoạn này do nhiệt độ đống ủ
cao nờn cỏc vi sinh vật gây bệnh sẽ bị tiêu diệt. Một lượng nhiệt khá lớn được sinh ra
là kết quả của hoạt động trao đổi chất. Suốt giai đoạn này kích thước nguyên liệu ủ
giảm dần và sản phẩm phân compost dần được hình thành. Khí sinh ra ở đây chủ yếu
là CO2 và hơi nước. Việc sử dụng chế phẩm sinh học nhằm bổ sung các chủng vi sinh
vật thích hợp sẽ đẩy nhanh tốc độ quá trình ủ.
+ Giai đoạn cuối ( giai đoạn ủ chớn ): cỏc vi sinh vật tiếp tục phân huỷ các chất
dinh dưỡng có thể phân giải, vật liệu ủ trở nên khô hơn và mủn đi. Khi giai đoạn này
kết thúc phân compost sẽ được hình thành.
Các phản ứng xảy ra trong quá trình phân hủy hiếu khí:
Đường, xenluloza, hemixenluloza:
(CH2O)x + xO2 x CO2 + x H2O + E
Protein ( N hữu cơ) NH3 NO2- NO3
- + E
S hữu cơ: S + x O SO42-
Phốtphỏt hữu cơ ( Phytin, Lecithin ) H3PO4 Ca(HPO4)2
Phương trình tổng quát:
12
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Xenluloza
Hemixenluloza
Protein + O2 + Chất dinh dưỡng Tế bào mới + tế bào chết +
Lignin chất hữu cơ bền vững + CO2 +
Pectin H2O + NO3- + SO4
2- + Q
Tinh bét
Lipit
Phân compost chính là phần chất hữu cơ bền vững trong phân giải.
II.1. Thành phần rác nguyên liệu làm phân compost.
Không phải thành phần nào trong rác thải sinh hoạt cũng có thể bị phân hủy sinh
học cho nên chỉ có những thành phần hữu cơ trong rác mới là nguyên liệu thích hợp
cho quá trình ủ hiếu khí để làm phân compost. Mà trong rác thải sinh hoạt ở các đô thị
nước ta thành phần chất hữu cơ lại chiếm hàm lượng khá lớn( 40- 60%), độ Èm cao.
Do vậy việc làm phân compost từ các chất hữu cơ trong rác thải sinh hoạt là một
hướng xử lý chất thải rất phù hợp cho các đô thị nước ta.
Bảng II.1: Tổng hợp các số liệu về thành phần rác thải của Hà Nội. [2]
( Đơn vị: % khối lượng )
Các thành phần
cơ bản
Số liệu
Urenco (1997)
Sè liệu
Jica (1998)
Số liệu
thực tế
(2002)
Số liệu
trung bình
Chất hữu cơ 50,27 47,5 55,4 51,06
Giấy 2,72 7,28 3,8 4,6
Plastic, nilon, cao su,
đồ da
0,71 7,47 9,2 5,79
Gỗ vụn, giẻ rách 6,27 1,92 4,06 4,08
Xương,vỏ trai, vỏ ốc 1,06 0,96 1,2 1,07
Gạch, đá sỏi, xỉ than,
đất..
7,43 4,41 9,43 7,09
Thuỷ tinh 0,31 0,77 2,3 1,12
Kim loại, vỏ đồ hộp 1,02 0,38 0,4 0,6
Tạp chất khó phân loại 30,21 29,32 14,21 24,58
Độ pH trung bình: 6,57
VSV
13
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Độ Èm: 60 – 67%
Tỷ trọng: 0,38 – 0,416 tấn/m3
Ngoài các thành phần hữu cơ trong rỏc thỡ thành phần phõn bựn bể phốt và bùn cặn từ
các trạm xử lý nước thải cũng là nguyên liệu rất tốt cho quá trình chế biến phân compost
và cải thiện chất lượng phân hữu cơ sản xuất ra.
Bảng II.2: Thành phần hoá học của các loại bùn thải [10]
( Theo % trọng lượng khô )
Loại bùn
cặn
Chất
hữu cơ
Nitơ Phốtpho Kali Chất
béo
Xen
lulo
Chất
khác
Hydrat
carbon
Cặn từ bể
lắng 1
72 - 90 2,4 -0,3 0,6 -1,7 0,2 14 -17 - 33 13 - 25
Bùntừ bể lắng 2
- Bể Biophin
- Bể aeroten65 -75
65 -75
5,0 - 6,0
3,4
3,09
2,3
-
0,3 - 0,4
5,97
2,60
-
-
-
-
-
-
Bể mêtan 56 -77 3,0 -3,4 2,1- 2,4 - 9 - 13 25 28-35 11 - 27
Thành phần hữu cơ có trong rác bao gồm: xenluloza, hemixenluloza, pectin, lignin, tinh
bét, protein, lipit … Trong đó xenluloza chiếm chủ yếu trong rác thải sinh hoạt nờn cỏc
vi sinh vật tự nhiên có trong rác thải chủ yếu là vi sinh vật phân giải xenluloza. Các vi
sinh vật hoạt động mạnh ở những thời điểm khác nhau tuỳ thuộc vào từng giai đoạn, điều
kiện vật lý, nồng độ oxy, nhiệt độ …
14
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Bảng II.3: Thành phần chất hữu cơ trong rác thải [18]
Thành
phần
Thành phần hữu cơ ( kg/tấn )
Xenlulo
-za
Hemi-
xenluloza
Pectin Tinh bét
& đường
Lignin
(%)
Protein Lipit Chất
vô cơ
(%)
Chất
khác
(%)
Chất thải
thực phẩm
20 4 6 5 20 6 5 16 1
Chất thải
vườn
30 12 1 2 18 6 2 14 15
Giấy, bìa 80 18 - - 1 - - 1 -
Giẻ rách 98 - - - - - - 2 -
Kim loại - - - - - - - 100 -
Thuỷ tinh - - - - - - - 100 -
Cao su, da - - - - - - - 100 -
Than đá,
gạch vụn
- - - - - - - 100 -
Gỗ 30 7 1 2 10 4 2 54 10
Tạp chất
khác
10 7 1 2 10 4 2 54 10
II.2. Cơ chế phân giải các chất hữu cơ có trong rác thải.
II.2.1. Phân giải xenluloza.
Xenluloza là một trong những thành phần cơ bản của tế bào thực vật. Trong rác thải
xenluloza chủ yếu có trong giấy và rác hữu cơ ( rau quả, thực phẩm). Xenluoza là chất
khá bền vững, nó là một polime mạch thẳng tạo nên bởi các gốc β – D glucoza liên kết
với nhau bằng liên kết β(1-4) glucozit. Mỗi phân tử xenluloza có từ 2000 - 10000 gốc
glucoza. Các đơn phân glucoza này có cấu trúc hình dạng ghế. Hàm lượng xenluloza ở
thực vật bậc cao thỡ khụng cố định mà thay đổi theo tuổi và loại thực vật. Trong thực vật
hàm lượng xenluloza thường chiếm khoảng 15-40%.
Cơ chế phân giải :
Bước đầu tiên trong quá trình phân giải xenluloza là sự thủy phân các polyme nhờ
enzym thủy phân. Những enzym hay phức hệ enzym mang tên xenlulaza xúc tác cho sự
chuyển hoá của xenluloza không hoà tan thành những sản phẩm đơn giản hơn có khả
15
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
năng hoà tan. Quá trình thuỷ phân bởi enzym xenlulaza cuối cùng kéo theo việc giải
phóng 1 hoặc 2 phân tử đường. Bước xảy ra sau khi thủy phân xenluloza biến đổi tuỳ
thuộc cá thể của vi sinh vật. Đường đơn sẽ được chuyển hoá thành CO 2 ở điều kiện hiếu
khí.
(C6H10O5)n C12H22O11 C6H12O6
C6H12O6 CO2 + H2O + E
Vi sinh vật phân giải:
+ Vi khuẩn: Pseudomonas, Cellulomonas, Cellvibrio, Bacillus …
Vi khuẩn hiếu khí thường phân huỷ xenluloza để tổng hợp tế bào chất và giải phóng
CO2.
+ Xạ khuẩn: Streptomyces, Vibrio, Nocardia, …
+ Nấm: Aspergillus chaetomium, Curvularia, Trichoderma,…
II.2.2. Phân giải hemixenluloza.
Hemixenluloza là mét polyme cấu tạo từ đường đơn, hemixenluloza được chia làm 2
loại:
+ Hemoglycans: có cấu tạo chỉ gồm 1 loại đường đơn liên kết với nhau. Hemoglycans
thường không phải là hemixenluloza quan trọng trong thực vật. Dạng điển hình của
hemoglycans là xylan hoặc galactan.
+ Heteroglycans: đây là những polysaccharit phổ biến hơn, cấu tạo gồm hơn 1 loại
đường hoặc axit uronic trong phân tử. Heteroglycans thường gồm 2- 4 hoặc 5-6 gốc
đường khác nhau cùng tồn tại trong 1 phân tử. Heteroglycans phổ biến nhất trong thực
vật bao gồm: arabinoxylan, arabinogalactans, arabinoglucuronoxylan. Cấu trúc của
những polyme này thường phức tạp, một số có từ 50-200 gốc đường thuộc nhiều loại
đường khác nhau trong phân tử. Hemixenluloza thường phân nhánh.
Chỉ có 1 số loại đường và axit uronic phổ biến là:
- Pentoza: xyloza và arabinoza
- Hexoza: glucoza, galactoza và mannoza
- Axit uronic: axit glucuronic, axit galacturonic.
Cơ chế phân giải:
Xylan Pentoza CO2 + H2O
Vi sinh vật phân giải:
Nấm: Aspergillus, Rhizopus, Fusarium, …
Xylanaza
Pentozaphotphat
Xenlulaza
H2O H2O
H2O
VSV
16
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Vi khuẩn: Bacillus, Pseudomonas, …
II.2.3 Phân giải lignin
Lignin cũng là thành phần chủ yếu của tế bào thực vật cùng với xenluloza và
hemixenluloza. Nó là hợp chất cao phân tử có chứa trong xỏc cõy thõn gỗ 18-30%.
Lignin cấu tạo chỉ gồm 3 nguyên tố là C, H, O và có cấu trúc dạng vòng thơm. Lignin rất
khó bị thuỷ phân, những axit vô cơ nồng độ cao Ýt có ảnh hưởng đối với phân tử lignin.
Lignin cũng không hoà tan trong nước nóng, dung môi hữu cơ trung tính nhưng hoà tan
trong kiềm.
Phân tử lignin là một polyme của nhân thơm với phenyl-propan ( C6- C3 )
+ R, R’ có thể là H
+ R là H, R’ là OCH3
+ R, R’ là nhóm OCH3 ( mexophyl)
Quỏ trỡnh phõn huỷ lignin có thể xảy ra trong cả điều kiện hiếu khí và yếm khí. Do
lignin khó bị phân giải bởi enzym nên tốc độ của quá trình phân hủy ( trong cả hai điều
kiện ) đều rất chậm so với sự phân giải xenluloza và hemixenluloza. Lignin được phân
giải qua nhiều giai đoạn với sự tham gia của nhiều nhóm vi sinh vật khác nhau để tạo ra
mùn.
Vi sinh vật phân giải:
+ Vi khuẩn: Pseudomonas
+ Nấm: Aspergillus, Fusarium, …
II.2.4. Phân giải protein.
Protein là một hợp chất hữu cơ phức tạp, tồn tại dưới dạng protein đơn giản và
protein phức tạp. Protein thường chứa khoảng 1-17,6% nitơ.
Cơ chế phân giải: gồm 3 giai đoạn
- Giai đoạn thủy phân: Trong giai đoạn này protein được phân giải dưới tác dụng
của proteaza tạo thành peptit. Sau đó dưới tác dụng của peptidaza, peptit lại được phân
giải thành các aminoaxit.
Protein Peptit Axitamin
- Giai đoạn khử amin: Tách gốc amin của axit amin. Trong thiên nhiên quá trình
khử amin xảy ra theo nhiều cơ chế khác nhau:
+ Khử amin bằng thuỷ phân:
R-CH-COOH + H2O R-CHOH-COOH + NH3
R
HO
R’
C-C-C
Proteaza PeptidazProteaza
17
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
R-CH2OH + CO2 + NH3
+ Khử amin bằng oxihoỏ:
R-CH-COOH + O2 R-COOH + CO2 + NH3
R- C-COOH + NH3
+ Khử amin trực tiếp:
R-CH- CH-COOH R-CH=CH-COOH + NH3
Sản phẩm của giai đoạn khử amin là các hợp chất hữu cơ, axetol axit, khí CO2, NH3.
- Giai đoạn phân giải hoàn toàn:
Các hợp chất hữu cơ ( rượu, axit, axetol axit) sẽ bị oxihoỏ tạo thành CO2, NH3, H2O
Vi sinh vật phân giải:
+ Vi khuẩn: Bacillus mycoides, Bac. mensentericus, ...
+ Nấm, xạ khuẩn: Steptomyces griseus, Aspergillus, Rhizopus, Mucor,
Penicillium..
II.2.5. Phân giải lipit:
Lipit ( este của glyxerin và axit béo) không tan trong nước, tan trong một số dung
môi hữu cơ. Lipit có nhiều trong các loại chất thải của xí nghiệp sản xuất dầu ăn, các lò
mổ gia súc, nước thải sinh hoạt. Lipit tồn tại dưới 2 dạng:
- Lipit đơn giản là triglyxerit ( este của glyxerin + 3 axit béo )
- Lipit phức tạp: thường là este với rượu mạch vòng sterol.
Cơ chế phân giải:
Giai đoạn đầu của sự phân giải lipit là sự thuỷ phân dưới tác dụng của enzym
lipaza tạo thành glyxerin và axit béo. Sau đó glyxerin tiếp tục bị đường phân tạo
thành axit piruvic rồi tham gia vào chu trình Krep tạo H2O và CO2 còn axit béo bị
phân huỷ tạo thành CH3-CO-CoA, chất này tham gia vào chu trình Krep tạo thành
H2O + CO2
Lipit Glyxerin + Axit béo
Axit piruvic CH3-CO-CoA
CO2 + H2O CO2 + H2O
NH2
O
NH2
H
§êng ph©n
Krep
Lipaza Ph©
Krep
NH2
18
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Vi sinh vật phân giải:
+ Vi khuẩn: Bacterium, Pseudomonas pyocya ...
+ Xạ khuẩn, nấm mốc: Aspergillus, Penicilium ...
II.2.6. Phân giải gluxit.
Gluxit là những chất cấu tạo nên thành tế bào thực vật, có trong rác thải chủ yếu ở
dạng tinh bét. Gluxit là những chất dự trữ có ý nghĩa quan trọng như glucoza, fructoza
(trong quả ), saccharoza (trong mía, củ cải đường ),tinh bét (trong hạt, quả). Đó là nguồn
năng lượng cần cho các hoạt động sống và quá trình tổng hợp các chất hữu cơ khác nhau.
Ngoài ra gluxit còn là những sản phẩm trung gian quan trọng trong các quá trình trao đổi
chất như quang hợp, đường phân, chu trình Krep.
Cơ chế phân giải
Tinh bét Dextin C12H22O11 Glucoza axit piruvic
H2O + CO2
Vi sinh vật phân giải:
Nấm mốc: Aspergillus niger, Rhizopus nigricans
II.2.7. Quá trình nitrat hoá.
Là quá trình vô cơ hoá triệt để, oxihúa NH3 thành NO3- để khai thác năng lượng,
được thực hiện qua 2 giai đoạn;
+ Giai đoạn nitrit hoá:
NH3 NH2OH HNO NHOH HNO2
+ Giai đoạn oxi hóa:
2HNO2 + O2 = 2 HNO3
II.2.8. Quá trình phản nitrat hóa.
Là quá trình khử nitrat tạo thành những hợp chất nitơ cú hoỏ trị nhỏ hơn. Quá trình
phản nitrat hoá trong tự nhiên có 2 loại:
- Phản nitrat hoá trực tiếp: xảy ra dưới tác dụng trực tiếp của vi sinh vật.
+ Khử axit nitric thành axit nitrit: do vi khuẩn và nấm hoại sinh
HNO3 HNO2 + H2O
+ Một số vi khuẩn có thể tiến hành khử nitrat thành NH3
α §êng ph©n
Maltoz
Kre
1/2O2
OH
1/2O2
2H
8H 19
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
HNO3 NH3 + 3H2O
+ Nhiều loại vi sinh vật có khả năng khử HNO2 => N2. Loài vi khuẩn hoạt động nhất
là Bac. denitrificans, Pseudomonas fluorescens.
- Phản nitrat hoá gián tiếp:
+ Giai đọan oxi hóa HNO3 => HNO2
+ Giai đoạn khử : các axit amin hình thành trong giai đoạn thủy phân protein sẽ
phản ứng với HNO2 tạo thành axit hữu cơ, nước và giải phóng N2.
II.2.9. Quá trình sunfat hoá:
Thực chất là quá trình vô cơ hoá S hữu cơ, khoỏng hoỏ S hữu cơ thành các muối
sunfat. Quá trình sunfat hoá thực hiện được chủ yếu là nhờ quá trình oxi hóa và thường
quá trình oxi hoá xảy ra theo từng bước:
- Oxi hoá H2S
2 H2S + O2 S2 + 2H2O + 65 kcal
S2 lại được các vi sinh vật oxi hóa thành H2SO4
- Oxi hoá muối
Na2S2O3 + 2O2 + H2O Na2SO4 + H2SO4 + 500 kcal
Các vi sinh vật có khả năng oxi hoá S2 trực tiếp chủ yếu là Chromo Pseudomonas, oxi
hoá H2S chủ yếu là Proteus, oxi hoá muối chủ yếu là Thiobacillus...
II.2.10. Quá trình biến đổi photpho.
Photpho là một chất dinh dưỡng quan trọng cần thiết để nâng cao chất lượng mùa
màng. Photpho hữu cơ chủ yếu ở dạng phytin, axit nucleic và lecithin. Phytin, axit
nucleic, lecithin được khoỏng hoỏ bởi các enzym phytaza, nucleaza và lecithinaza.
Enym phytaza thủy phân liên kết este photphat ở những muối hoà tan của axit phytic
thành inositol và H3PO4.
Quá trình chuyển hoá photpho dưới tác dụng của vi sinh vật thường xảy ra dưới 2 dạng:
- Chuyển hoỏ cỏc hợp chất photpho dưới dạng không tan thành dạng dễ tan hơn.
- Chuyển hoá photpho ở dạng hợp chất hữu cơ phức tạp thành photpho ở dạng các hợp
chất hữu cơ đơn giản hơn.
Vi sinh vật phân giải:
Các vi sinh vật phân hủy photpho vô cơ khó tan thành dạng dễ tan gồm: Pseudomonas,
Aspergillus niger, Penicillium, Bacillus
20
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
II.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ủ hiếu khí và chất lượng sản phẩm.
II.3.1. Tỷ lệ C: N.
Tỷ lệ C/N của rác hữu cơ là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới quá trình chế biến
phân compost. Quá trình chuyển hoỏ cỏc chất hữu cơ thành chất mùn được thực hiện chủ
yếu bởi các vi sinh vật và do đó bị ảnh hưởng bởi các thành phần của cacbon và nitơ có
mặt trong rác thải hữu cơ ban đầu. Các vi sinh vật cần cacbon để phát triển và nitơ để
tổng hợp protein. Tỷ lệ C/N = 30/1 có lẽ là tối ưu nhất cho hiệu quả quá trình làm phân.
Khi vật liệu hữu cơ nghèo N hay tỷ lệ C/N cao thì hoạt động của vi sinh vật bị suy giảm
và thời gian phân hủy kéo dài. Ở tỷ lệ C/N thấp hơn, NH3 được hình thành dưới điều kiện
thuận lợi và có thể bị oxi hoá thành nitrit và nitrat. Một số chất dinh dưỡng khác như P,
K, S và chất vi lượng thì cũng cần thiết để vi sinh vật phát triển. Ở tỷ lệ thấp hơn nữa
dưới điều kiện không thuận lợi sẽ làm tăng việc mất NH3. Nếu tỷ lệ C/N cao hơn có thể
kéo dài thời gian làm phân compost. Do vậy để giảm thời gian phân hủy nếu vật liệu hữu
cơ có tỷ lệ C/N cao thì phải bổ sung vật liệu hữu cơ giàu nitơ như lá cây tuơi, phõn xớ
mỏy, bựn cặn, rỉ đường...
II.3.2. Kích thước nguyên liệu và đảo trộn.
Kích thước nguyên liệu và việc đảo trộn nguyên liệu có ảnh hưởng lớn đến tốc độ
quá trình ủ hiếu khí cũng như chất lượng sản phẩm. Thời gian làm phân compost có thể
sẽ nhanh hơn nếu rác hữu cơ được nghiền, xé thành những mẩu nhỏ hơn. Khi đú rỏc
nguyên liệu sẽ trở nên thích hợp hơn đối với vi sinh vật phân hủy, cũng như làm tăng
diện tích tiếp xúc của rác đối với không khí. Kích thước của rác hữu cơ tốt nhất cho quá
trình ủ nằm trong khoảng từ 25- 75 mm, nhỏ hơn 50 mm là tốt nhất.
Tỷ lệ C/N và % độ Èm là hai thông số quan trọng được quan tâm khi phối trộn và đảo
trộn với các loại chất hữu cơ khác. Có thể không cần đảo trộn nếu tỷ lệ C/N nằm trong
khoảng 25-50, mặc dù tỷ lệ C/N từ 30-40 là tốt hơn. Nếu nguyên liệu mà nghèo nitơ thì
cần phải bổ sung các chất chứa nhiều nitơ như phân xớ mỏy, bựn cặn, rỉ đường... để đạt
được tỷ lệ C/N gần tối ưu. Tương tự nếu vật liệu quỏ khụ hay quá Èm cũng cần có sự
phối trộn và đảo trộn để giảm điều kiện yếm khí và phát sinh mùi.
II.3.3. Độ Èm.
Độ Èm của rác ảnh hưởng đến quá trình chế biến phân compost vỡ nú hòa tan các
chất dinh dưỡng khuyếch tán vào trong tế bào vi sinh vật và nó cũng là thành phần để
hình thành nên tế bào vi sinh vật. Nếu hàm lượng độ Èm trong đống ủ hiếu khí thấp hơn
40% thì sự phân hủy sẽ chậm lại. Sự phân hủy hiếu khí có thể diễn ra tại hàm lượng độ
Èm từ 30-100%. Suốt quá trình ủ hiếu khí, hàm lượng độ Èm cao nên được duy trì để
21
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
điều kiện kỵ khí không tạo ra. Độ Èm ở mức 50-60% là tối ưu nhất cho quá trình ủ hiếu
khí. Tuy nhiên độ Èm có thể từ 40-80% tùy thuộc vào bản chất của vật liệu hữu cơ làm
phân compost.
II.3.4 Nhiệt độ.
Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình làm phân bởi vì nó ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của
các vi sinh vật có trong rác thải. Ta biết rằng mỗi loại vi sinh vật phát triển trong một
khoảng nhiệt độ nhất định. Ngoài khoảng nhiệt độ đó vi sinh vật sẽ bị hạn chế sự phỏt
triển. Tuỳ theo quan hệ với vùng nhiệt độ mà có thể chia vi sinh vật thành 3 nhóm:
- Nhóm vi sinh vật ưa lạnh: sinh trưởng tốt nhất ở 0-100C
- Nhóm vi sinh vật ưa Êm: sinh trưởng tốt nhất ở 27-350C
- Nhóm vi sinh vật ưa nóng: sinh trưởng tốt nhất ở 50-600C
Với rất nhiều chủng vi sinh vật có trong đống ủ hiếu khí, nhiệt của phản ứng phân giải
toả nhiệt nhận được đủ thích hợp để các vi sinh vật phát triển. Và khi nhiệt độ lớn hơn
400C, những vi sinh vật ưa Êm được thay thế bởi các vi sinh vật ưa nhiệt. Nhiệt độ cao
trong đống ủ là cần thiết để tiêu diệt các mầm bệnh và hạt cỏ dại. Điều này xảy ra trong
2-5 ngày đầu tiên của quá trình ủ hiếu khí. Nhịờt độ ở giữa đống ủ lên đến 55- 70 0C và
sau đó nhiệt độ này giảm dần đến nhiệt độ xung quanh. Sự phân hủy diễn ra nhanh nhất
trong trạng thái ưa nhiệt. Nhiệt độ tối ưu cho sù oxi hoỏ cỏc chất hữu cơ thành CO 2 và
H2O là khoảng 600C. Nếu nhiệt độ quá cao trong đống ủ kéo dài sẽ làm quá trình phân
giải giảm do một số vi sinh vật ưa nhiệt bị tiêu diệt. Phạm vi của sự tăng nhiệt độ trong
đống ủ sẽ phụ thuộc vào loại vật liệu tồn tại trong đống ủ và kích thước của đống ủ.
Bảng II.4: Nhiệt độ và thời gian cần thiết để tiêu diệt mầm bệnh trong đống ủ[17]
Vi sinh vật Điểm nhiệt độ chết và thời gian tiếp xúc
Salmonella typhosa Không sinh trưởng ở 460C, chết trong 30’ ở 55-
600C và trong 20’ ở 600C
Salmonella sp Chết trong 1h ở 550C và trong15-20’ ở 600C
Shigella sp Chết trong 1h ở 550C
Escherichia coli Chết trong 1h ở 550C và trong 15-20’ ở 600C
Entamoeba histolytica cysts Chết trong vài phút ở 450C và vài giây ở 550C
Taenia saginata Chết trong vài phút ở 550C
Trichinella spiralis larvae Chết nhanh chóng ở 550C và chết ngay lập tức ở
600C
Brucella abortus Chết trong 3’ ở 62-630C và trong 1h ở 550C
22
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Micrococcus pyogenes var.aureus Chết trong 10’ ở 500C
Streptococcus pyogenes Chết trong 10’ ở 540C
Mycobaterium tuber culosis Chết trong 15-25’ ở 660C và trong chốc lát ở 670C
Corynebacterium diphtheriae Chết trong 45’ ở 550C
Ascaris lumbricoides eggs Chết trong 1h ở nhiệt độ lớn hơn 500C
Nocato ramericanus Chết trong 50’ ở 450C
II.3.5. Độ pH.
Mỗi loài vi sinh vật thích ứng với một khoảng pH riêng biệt. Độ pH của môi trường
không những ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự sinh trưởng mà còn ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến quá trình trao đổi chất của vi sinh vật:
- Trực tiếp làm thay đổi sự tích điện bề mặt tế bào và ảnh hưởng tới hoạt tính của các
enzym.
- Gián tiếp làm thay đổi sự phân bố các cấu tử thức ăn do đó ảnh hưởng tới sự khuyếch
tỏn cỏc chất dinh dưỡng vào trong tế bào vi sinh vật.
Giá trị pH đầu tiên trong đống ủ compost thường mang tính axit nhẹ ( xung quanh giá
trị pH = 6 ). Những sản phẩm axit hữu cơ trong suốt trạng thái đầu của quá trình ủ là
nguyên nhân làm tính axit cao hơn pH = 4,5-5. Nhưng khi nhiệt độ tăng pH sẽ tăng đến
giá trị kiềm nhẹ ( pH =7,5-8,5 ).
II.3.6. Sự cấp khí.
Đối với quá trình làm phân hữu cơ bằng phương pháp hiếu khí thì cấp khí là yếu tố
rất quan trọng. Cấp khí nhằm cung cấp oxy cho các vi sinh vật hiếu khí tiến hành phân
giải các chất hữu cơ trong rác một cách nhanh chóng đồng thời có tác dụng tản nhiệt khi
nhiệt độ trong đống ủ cao. Nếu cấp khí không tốt lượng oxy cung cấp không đủ, không
đều sẽ xuất hiện những vùng yếm khí và làm phát sinh mùi từ đống ủ.
Oxy được cung cấp vào bể ủ qua 2 con đường:
- Sự khuyếch tán của không khí: chiếm tỷ lệ không đáng kể
- Thổi khí cưỡng bức: nguồn cung cấp chủ yếu.
II.3.7. Vi sinh vật.
Trong rác thải ban đầu có sẵn một lượng vi sinh vật cần cho quá trình phân hủy các
chất hữu cơ nhưng với số lượng nhỏ cho nên thời gian phân huỷ sẽ kéo dài. Do vậy cần
phải bổ sung các chủng vi sinh vật có khả năng phân giải mạnh để rút ngắn thời gian của
23
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
quá trình. Các vi sinh vật bổ sung này phải được phân lập, lựa chọn và nhân giống để
đảm bảo các yêu cầu:
+ Phải sinh trưởng và phát triển tốt trong môi trường tại đống ủ.
+ Phải có khả năng sinh enzym có hoạt tính cao và ổn định.
+ Có tác dụng cải tạo đất, nuôi cấy dễ dàng.
+ Không độc hại cho người, động thực vật
Trong đống ủ compost cỏc nhúm vi sinh vật thay đổi trong suốt quá trình ủ. Nấm và vi
khuẩn sản xuất axit xuất hiện trong trạng thái ưa Êm. Khi nhiệt độ tăng đến hơn 400C,
cỏc nhúm vi sinh vật ưa Êm này sẽ được thay thế bởi vi khuẩn, xạ khuẩn và nấm ưa
nhiệt. Cuối cùng vi khuẩn ưa Êm sẽ tái xuất hiện khi nhiệt độ quá trình giảm xuống. Rất
nhiều vi khuẩn hiếu khí có mặt đầu tiên và sinh sôi nảy nở nhưng sau khi tăng cường hoạt
động thì số lượng của chúng bắt đầu giảm theo sù thay đổi của nhiệt độ môi trường đống
ủ. Vai trò của vi khuẩn có thể được nhận thấy trong việc tăng nhiệt độ của đống ủ để các
vi sinh vật ưa nhiệt phát triển. Vi khuẩn ưa Êm phát triển mạnh trong một khoảng thời
gian nhất định, chúng tiêu thụ và phân giải hầu hết cacbonhydrat và protein. Xạ khuẩn
giúp phân giải tinh bét. Vi khuẩn ưa nhiệt không giữ vai trò quan trọng trong phân gải
xenluloza và lignin nhưng tham gia phân giải protein, lipit và hemixenluloza. Lignin rất
khó phân giải. Xạ khuẩn ưa nhiệt thì giữ vai trò quan trọng trong phân giải xenluloza.
Nấm ưa nhiệt xuất hiện khi nhiệt độ trong khoảng 40-600C và có hiệu quả hơn nấm ưa
Êm trong việc sử dụng xenluloza và hemixenluloza.
24
Đồ án tốt nghiệp – K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
CHƯƠNG III:
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN PHÂN COMPOST
III.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ.
TiÕp nhËn r¸c qua c©n ®iÖn
tö
B¨ng chuyÒn
ph©n lo¹i
Sµng quay ph©n lo¹i kÝch th íc lç sµng =
75mm
B¨ng t¶i tõ tÝnh
S©n ®¶o trén
ñ hiÕu khÝ
(21ngµy )
ñ chÝn (28ngµ
y )
Sµng quayph©n lo¹i kÝch th íc lç = 15mm
ThiÕt bÞ ph©n lo¹i ( sµng l¾c +bµn tuyÓn tû
träng)
Mïn lo¹i I
Trén phô giaN, P, K
§ãng bao
Kho chøa
B¨ng t¶i tõ tÝnh
Mïn lo¹i II
R¸c v« c¬
R¸c kÝch th íc lín
ChÊt dinh d ìng VSV
S¬ tuyÓn
Ch«n lÊp
T¸i chÕ
Kh«ng khÝH2
O
Kim lo¹i
Kim lo¹i
Nilon, thñy tinh, nhùa, ...
Nilon, chÊt khã ph©n hñy
Ph©n bïn ®· xö lý
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
III.2. Thuyết minh các công đoạn của dây chuyền.
III.2.1. Công đoạn phân loại.
Phân loại rác thải là một công đoạn rất quan trọng để có được sản phẩm phân
compost chất lượng cao. Do rác thải ở nước ta không được phân loại tại nguồn nên trong
rỏc cú chứa rất nhiều chất không thích hợp cho quá trình chế biến. Vì vậy cần phải tiến
hành phân loại để loại bỏ phần rác thải khú phõn huỷ giúp giảm hao mòn các thiết bị,
giảm nhẹ khâu phân loại sau khi ủ chín và làm tăng chất lượng sản phẩm. Quá trình phân
loại bao gồm 3 giai đoạn:
+ Sơ tuyển tại sàn tập kết:
Rác tươi đưa vào nhà máy sau khi qua cân điện tử để xác định khối lượng sẽ được đưa
vào sàn tập kết. Tại đây rác được san thành một lớp có chiều dày khoảng 30 cm để quá
trình sơ tuyển đạt hiệu quả cao. Sau đó công nhân sẽ dùng cào để loại bỏ các vật liệu có
kích thước lớn, chất khó phân hủy như thùng giấy, mũ cứng, vỏ đồ hộp, cành cây... và
đặc biệt là cỏc tỳi nilon đựng rác. Phần rác loại này sẽ được thu gom và chuyển ra bói
chụn lấp, những vật liệu có thể tái chế được thì đem đi tái chế.
+ Băng chuyền phân loại:
Rác sau khi sơ loại được đưa vào băng tải nhặt nhờ phễu nạp rỏc. Rỏc này sẽ được phân
loại bởi các công nhân đứng ở hai bên băng chuyền. Giai đoạn này sẽ loại bỏ nốt những
vật liệu có kích cỡ lớn, khú phõn huỷ mà giai đoạn sơ loại chưa loại hết như túi nilon,
thủy tinh, vỏ hộp... Các vật này được bỏ vào thùng chứa có bánh xe lăn đặt bên cạnh mỗi
công nhân và đến khi thùng chứa đã đầy thì được công nhân chuyển ra bãi chứa rác loại
và thay cỏc thựng mới vào.
+ Tuyển lựa thùng quay:
Phần rác ra khỏi băng chuyền sẽ được nạp vào sàng quay để loại bỏ nốt phần rác không
thích hợp và tách phần rác hữu cơ đưa ra sân đảo trộn. Do trong sàng có bố trí các dao cắt
đặt so le nờn cỏc tỳi rỏc sẽ được mở tung ra, rác sẽ được cắt nhỏ. Rác hữu cơ có kích
thước nhỏ hơn 75 mm lọt qua mắt sàng và được đưa vào băng chuyền vận chuyển. Rác
vô cơ còn lại có kích thước lớn hơn 75 mm sẽ được đưa tới sân chứa rác loại.
III.2.2. Công đoạn đảo trộn.
Rác hữu cơ sau phân loại có kích thước yêu cầu sẽ được tiến hành đảo trộn ở sân đảo
trộn giúp đẩy nhanh tăng tốc độ quá trình ủ. Thành phần cacbon trong rác thường cao, vì
vậy phải bổ sung thờm phõn xớ mỏy để cung cấp thêm thành phần nitơ, đảm bảo tỷ lệ
C/N = 30: 1 là tỷ lệ thích hợp cho quá trình phân giải các chất hữu cơ thành mùn. Ngoài
26
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
ra còn bổ sung thêm vi sinh vật xenluloza, rỉ đường, đạm, lân, kali, dung dịch EM TC để
cung cấp thêm chất dinh dưỡng cho vi sinh vật phân giải.
III.2.3. Công đoạn ủ hiếu khí.
Công đoạn ủ hiếu khí nhằm phân hủy các hợp chất hữu cơ phức tạp, ngoài ra còn khử
mùi hôi thối, tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh trong đống rác. Thời gian ủ trong bể hiếu
khí khoảng 21-24 ngày. Nhu cầu thổi khí là thông số cơ bản diễn tả quá trình hoạt động
trong bể ủ hiếu khí. Nhu cầu thổi khí tăng dần trong giai đoạn đầu và giảm dần trong giai
đoạn cuối của quá trình compost hoá. Thổi khí không những cung cấp oxy cho các vi sinh
vật oxi hoỏ cỏc chất hữu cơ mà còn có tác dụng tản nhiệt khi nhiệt độ của đống ủ tăng
cao.
Khí được cấp vào bể ủ thông qua quạt gió lắp ở đầu bể rồi qua đường ống vào cỏc rónh
làm thoáng đặt ngầm dưới sàn các bể ủ, cỏc rónh này được đậy bằng ghi thép dẹt hàn.
III.2.4. Công đoạn ủ chín.
Sau thời gian ủ hiếu khí ( 21 ngày ), phân compost sẽ được đưa vào bể ủ chín. Quá
trình ủ chín nhằm phân hủy nốt những chất hữu cơ chưa phân hủy và ổn định thành phần
cuối cùng của phân compost. Trong giai đoạn này nhiệt độ của đống ủ tăng hơn so với
nhiệt độ đống ủ trong bể ủ hiếu khí do không có cấp khí. Nhờ đó ủ chớn cũn có tác dụng
tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh. Thời gian ủ chín kéo dài 28 ngày, trong giai đoạn ủ
chín cần phải đảo compost 5 ngày 1 lần nhằm cung cấp oxy cho các hoạt động của vi sinh
vật cư trú trong đống ủ.
III.2.5. Công đoạn sàng phân loại.
Phân compost sau khi ủ chín được đưa vào sàng thùng quay có kích thước mắt sàng
15 mm để loại bỏ những phần chưa phân hủy, túi nilon chưa loại bỏ hết ở khâu phân loại
ban đầu. Phần rác loại này chủ yếu được đem đi chôn lấp. Phần mựn cú kích thước nhỏ
hơn 15 mm sẽ được đưa vào sàng lắc có kích thước mắt lưới 5mm để phân loại giúp cho
phân vi sinh thu được thuần khiết hơn và chất lượng tốt hơn.
III.2.6. Công đoạn tuyển lựa tỷ trọng.
Sản phẩm mùn hữu cơ qua khâu sàng vẫn còn lẫn một số chất vô cơ nhỏ như: cát, sỏi,
thuỷ tinh vôn... do vậy việc phân loại này là cần thiết để làm tăng giá trị và chất lượng
phân cho cây trồng. Mùn hữu cơ thu được ở công đoạn này được gọi là mùn loại I, còn
phần sạn chiếm khoảng 30% gọi là phân vi sinh tận thu để đem đi cải tạo đất
27
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
III.2.7 Công đoạn hoàn thiện.
Phần mùn nhẹ loại I thu được sẽ được đưa sang khu nhà hoàn thiện. Tại đây nhằm
thích ứng cho từng loại cây trồng, từng giai đoạn sinh trưởng khác nhau, từng vùng đất
mà mùn tinh được bổ sung các phụ gia cần thiết như đạm, lân, kali và các chất kích thích.
Sản phẩm sau phối trộn chất phụ gia sẽ được đưa ra khu đóng bao. Căn cứ vào nhu cầu,
sở thích của người tiêu dùng, trong khâu đóng bao người ta phân chia ra các chủng loại
bao có kích cỡ như sau:
+ Loại bao 1 kg
+ Loại bao 10 kg
+ Loại bao 50 kg
Mẫu mã các loại bao đã được tiêu chuẩn hoá. Yêu cầu kỹ thuật trong khâu đóng bao:
- Cõn đúng trọng lượng của mùn hữu cơ
- Cân chính xác tỷ lệ phụ gia
- Xác định độ Èm của mùn hữu cơ.
III.3. Tính cân bằng vật chất cho các công đoạn.
Để tính toán thiết kế các thiết bị, nhà xưởng ta phải đi tính cân bằng vật chất cho các
công đoạn trong dây chuyền công nghệ.
- Năng suất để thiết kế hệ thống xử lý rác thải thành phân vi sinh là: 100.000 ( tấn rác/
năm)
- Số ngày làm việc trong 1 năm: 300 ngày.
=> Khối lượng rác xử lý trong một ngày là: 333 tấn/ngày
- Thời gian làm việc: 8h/ngày
III.3.1. Công đoạn phân loại: ( Sơ loại- Băng chuyền phân loại - Thiết bị tuyển lựa thùng quay ).
Phương trình cân bằng vật chất cho công đoạn phân loại:
G1Rv = G1
Rr + G1RL
Trong đó:
1
G1Rv
G1RL
G1Rr
28
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
G1Rv : Khối lượng rác sinh hoạt đưa vào công đoạn phân loại (tấn/ ngày)
G1Rv = 333( tấn/ngày )
G1Rr : Khối lượng rác hữu cơ thu được sau phân loại (tấn/ngày)
G1RL : Khối lượng rác loại loại bỏ từ công đoạn phân loại (tấn/ngày)
Theo số liệu thực tế của nhà máy chế biến phế thải đô thị Cầu Diễn: trung bình khối
lượng rác loại bỏ chiếm 51,6% khối lượng rác đưa vào phân loại.
Vậy: khối lượng rác loại bỏ trong khâu phân loại là:
G1RL = 51,6% G1
Rv = 0,516 333 = 171,828( tấn/ngày )
Từ phương trình cân bằng vật chất: => G1Rr = G1
Rv - G1RL
G1Rr = 333 - 171,828 = 161,172 ( tấn/ngày )
III.3.2 Công đoạn đảo trộn
Phương trình cân bằng vật chất:
G2Rv + GPxm + GDD + GVSV + GN = G2
Rr
Với:
G2Rv: Khối lượng rác hữu cơ đưa vào đảo trộn ( tấn/ngày )
GPxm : Khối lượng phõn xớ mỏy đưa vào đảo trộn ( tấn/ngày )
GDD : Khối lượng các chất dinh dưỡng bổ sung khi đảo trộn (tấn/ngày)
GVSV : Khối lượng vi sinh vật bổ sung khi đảo trộn ( tấn/ngày )
Ta có:
G2Rv = G1
Rr – 5%. G1Rr ( do trong quá trình phân loại nước bốc hơi 5% ) [11]
G2Rv = 161,172 – 0,05 = 153,1134 ( tấn/ngày )
Khối lượng phõn xớ mỏy bổ sung:
Tớnh toán từ số liệu thực tế của nhà máy => lượng phõn xớ sử dụng là 21,5 m3
Với [10]
GPxm = 28,595 ( tấn/ngày )
2
G2Rv
GPxm
GDD
GVSV
GN
G2Rr
29
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Khối lượng các chất dinh dưỡng ( đạm, lân, rỉ đường ):
Tớnh toán theo số liệu thực tế => GDD = 82 kg = 0,082 ( tấn/ngày)
Khối lượng vi sinh vật và dung dịch EMTC:
GVSV = 47 kg = 0,047 ( tấn/ ngày)
Khối lượng nước bổ sung:
Để xem có phải bổ sung nước hay không, ta phải xét độ Èm của rác trong công đoạn
đảo trộn.
+ Độ Èm của rác nguyên liệu vào nhà máy ( xác định trong 100 kg mẫu rác sinh hoạt
đưa vào ) với thành phần các chất trong rác thải như sau: [14]
Thành phần của rác % khối lượng Độ Èm Khối lượng chất khô (kg)
Lá cây, rác hữu cơ 51,9% 70% 15,57
Giấy 2,9% 6% 2,726
Tói nilon, đồ nhựa 3,2% 2% 3,136
Kim loại, vỏ đồ hộp 1,8% 3% 1,746
Gỗ, vải vụn 2% 20% 1,6
Thủy tinh 2,6% 2% 2,548
Đất cát, tạp chất 35,6% 25% 26,7
Tổng cộng 100% 54,026
Sau khi phân loại:
- Khối lượng rác hữu cơ là : 100 – 51,6%. 100 = 48,4 kg
- Khối lượng chất khô là: 54,026 – 51,6%. 54,026 = 26,149 kg
* Độ Èm của rác trước khi vào đảo trộn được xác định theo công thức:
W = [10]
a: Khối lượng rác hữu cơ ban đầu ( kg ); a = 48,4 kg
b: Khối lượng khô của rác hữu cơ ( kg ); b = 26,149 kg
W =
Độ Èm của rác sau khi đã trộn với phõn xớ mỏy ( khối lượng của chất dinh dưỡng
và vi sinh vật không đáng kể nên có thể bỏ qua khi tính độ Èm ).
W’ =
WPxm: Độ Èm của phõn xớ mỏy; WPxm = 80% [11]
30
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
W’ =
Như vậy sau khi đã phối trộn với phõn xớ mỏy, chất dinh dưỡng và bổ sung vi sinh vật
thì độ Èm của rác hữu cơ đã đạt mức yêu cầu ( 50- 60% ) cho nên không cần bổ sung
thêm nước ở công đoạn này.
Thay các số liệu vào phương trình cân bằng vật chất ta có
G2Rr = 153,1134 + 28,595 + 0,082 + 0,047
= 181,8374 ( tấn/ngày )
III.3.3. Công đoạn ủ hiếu khí.
Phương trình cân bằng vật chất cho một bể ủ:
G3Rv + G3
KKv + G3N = G3
KKr + G3hn + G3
Rr
Trong đó:
G3Rv: Khối lượng rác hữu cơ đưa vào 1 bể ủ hiếu khí (tấn/bể )
G3KKv: Khối lượng khí cấp cho1 bể ủ hiếu khí (tấn/bể )
G3N: Khối lượng nước bổ sung để duy trì độ Èm trong bể ủ hiếu khí (tấn/bể )
G3Rv: Khối lượng rác ra khái 1 bể ủ hiếu khí (tấn/bể )
G3KKr: Khối lượng khí thoát ra từ 1 bể ủ hiếu khí (tấn/bể )
G3hn: Khối lượng nước bốc hơi trong 1 bể ủ hiếu khí (tấn/bể )
Lượng rác thu được sau đảo trộn sẽ được đưa vào 3 bể ủ hiếu khí:
G3Rv = ( tấn/bể )
Trong quá trình phân loại: chất hữu cơ bị lẫn trong rác loại 10%, giấy và gỗ được
loại bỏ 30%. Do vậy hàm lượng các chất có thể phân huỷ trong quá trình ủ bao
gồm:
+ Lỏ cõy, rác hữu cơ:
+ Giấy:
3
G3Rv
G3KKr
G3hn
G3Rr
G3N
G3KKv
31
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
+ Gỗ,vải vụn:
Để đơn giản ta xét cho 1 tấn nguyên liệu vào bể ủ.
Ghữu cơ = 76,73%. 1000 = 767,3 kg
Ggiấy = 3,717%.1000 = 37,17 kg
Ggỗ, vải = 2,563%.1000 = 25,63 kg
Sau công đoạn ủ hiếu khí các chất hữu cơ trong bể ủ giảm 40% do các vi sinh vật phân
hủy thành khí và hơi nước. Khối lượng các chất thải được phân hủy hoàn toàn là:
Chất thải hữu cơ: G’hc = 40%.767,3 = 306,92 kg
Giấy: G’giấy = 40%.37,17 = 14,868 kg
Gỗ, vải vụn: G’gỗ = 40%.25,63 = 10,252 kg
Phương trình phân hủy:
CxHyOzNtSu + O2 = xCO2 + H2O + t NO-3 + u SO2-
4 +
(t+2u)H+ + Q
Ta có:
x = ( kmol ) t = ( kmol )
y = ( kmol ) u = ( kmol )
z = ( kmol )
Trong đó:
Ci, Hi, Oi, Ni, Si lần lượt là % khối lượng khô của C, H, O, N, S trong chất thải ( % )
Gi : Khối lượng khô của chất thải ( kg )
Từ bảng các thành phần hoá học của rác thải [10] ta có:
Chất thải % khối lượng khô
C H O N S Tro Độ Èm
Thực phẩm 48 6,4 37,6 2,6 0,4 5 70
Giấy 43,5 6 44 0,3 0,2 6 6
Gỗ 49,5 6 42,7 0,2 0,1 1,5 20
Vậy =>
Thành
phần
Khối
lượng
Khối lượng
khô
GiCi GiHi GiOi GiNi GiSi
32
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Chất hữu
cơ
306,92 92,076 44,19648 5,89286 34,62057 2,39397 0,3683
Giấy 14,868 13,97592 6,07952 0,83855 6,14940 0,04193 0,02795
Gỗ, vải 10,252 8,2016 4,05979 0,492096 3,50208 0,0164 0,0082
Tổng 332,04 114,25352 54,33579 7,223506 44,27205 2,4523 0,40445
=> x = 4,52798; y = 7,223506; z = 2,767; t = 0,17516; u = 0,01264
=> = 5,18826 ( kmol )
Theo phương trình phản ứng phân hủy;
Khi phân huỷ hết 114,25352 kg chất khô cần 5,18826 kg O2
Phân hủy hết 332,04 kg’’ ’’ 482,4952 kg O2
Vậy: GOxi = 482,4952 kg/ tấn
Khối lượng O2 cung cấp cho 1 bể ủ hiếu khí là:
= 482,4952 (kg )
- Khối lượng riêng của O2 ở 250C xác định theo công thức
: khối lượng riêng của O2 ở điều kiện tiêu chuẩn
T: Nhiệt độ tuyệt đối của khí ( o K )
p0, p; áp suất ở điều kiện chuẩn và điều kiện làm việc
= 1,4289 [15]
( kg/m3 )
Thể tích O2 cung cấp cho một bể là:
Tính lượng không khí cần cung cấp để tản nhiệt trong bể ủ:
Phương trình cân bằng nhiệt lượng trong bể ủ:
QPH
Q3Rv
Q3KK
v
Q3N
Q3Rr
Q3KKr
Q3TT
Q3hn
33
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Hay: Q3Rv + Q3
KKv + Q3N + QPH = Q3
Rr + Q3hn + Q3
TT + Q3KKr
Trong đó:
Q3Rv : Nhiệt lượng của rác thải đem vào ( kcal )
Q3N : Nhiệt lượng của nước bổ sung vào bể ( kcal )
Q3KKv : Nhiệt lượng của khí mang vào ( kcal )
QPH : Nhiệt lượng toả ra khi phân huỷ rác thải ( kcal )
Q3Rr : Nhiệt lượng của rác thải ra khỏi bể ủ ( kcal )
Q3hn : Nhiệt lượng do hơi nước thoát ra từ bể ủ( kcal )
Q3TT : Nhiệt lượng tổn thất ra môi trường xung quanh ( kcal )
Q3KKr : Nhiệt lượng do khí thoát ra ( kcal )
Lượng nhiệt do rác thải mang vào:
Q3Rv = G3
Rv. CRv. tRv
G3Rv: Khối lượng rác thải vào 1 bể ủ hiếu khí ( kg/bể )
CRv : Nhiệt dung riêng của rác thải ( kcal/kg. độ )
tRv: Nhiệt độ lúc vào của rác thải ( 0C );
Lấy tRv = 23,40C ( nhiệt độ trung bình cả năm của khu vực Hà Nội ) [16]
Thành phần chủ yếu của rác hữu cơ đưa vào bể ủ là xenluloza nên có thể coi gần đúng
nhiệt dung riêng của chất thải là nhiệt dung riêng của hỗn hợp xenluloza và nước.
CRv = Cx.xx + Cn.xn
Cx : Nhiệt dung riêng của xenluloza;
Cx = 1,39( kj /kg. độ ) = 0,332 ( kcal/ kg.độ ) [15]
Cn : Nhiệt dung riêng của nước; Cn = 1 (kcal/ kg.độ ) [15]
xx, xn là thành phần của xenluloza và nước ( % khối lượng )
Ta có: xn = 51,328% => xx = 1- 51,328% = 48,672%
CRv = 0,332. 0,48672 + 1. 0,51328 = 0,67487 ( kcal/ kg.độ )
Q3Rv = = 957190,0543 ( kcal )
Lượng nhiệt do khí mang vào:
Q3KKv = G3
KKv.I1
G3KKv : Khối lượng khí vào bể ủ ( kg )
I1 : Nhiệt lượng riêng của không khí Èm vào bể ủ ( là nhiệt lượng riêng của không
khí khô và hơi nước trong hỗn hợp ) ( kcal/ kg KK khô )
I1 = t1 + ( 2493 + 1,97t1 )x [16]
t1 : Nhiệt độ của không khí vào ( 0C )
x : Hàm Èm của không khí ( kg/kgKK khô )
[16]
34
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
φ: Độ Èm tương đối của không khí (% )
pbh : Áp suất hơi nước bão hoà, tra theo nhiệt độ không khí ( at )
p: áp suất chung ( at ); p= 1 at
t1 = 23,4 0C => φ = 83% [16]
pbh = 0,03 at
Thay vào công thức ta có: ( kg/ kg KK khô )
I1= 23,4 + ( 2493 + 1,97 23,4 ).0,01588 = 63,7209 ( kJ/ kgKK khô )
= 15,2195 ( kcal/ kgKK khô )
Q3KKv = 15,2195. G3
KKv
Lượng nhiệt do nước mang vào:
Q3N = G3
N. Cn.tn
G3N : Khối lượng nước bổ sung vào bể ủ ( kg )
Cn : Nhiệt dung riêng của nước ( kcal/kg.độ )
tn : Nhiệt độ của nước bổ sung ( 0C ); tn = 23,40C
Lấy G3N = 13 tấn/bể = 13000 kg/bể
Q3N =
Lượng nhiệt sinh ra do quá trình phân hủy trong bể ủ:
QPH = G3Rv.Q
Q: Nhiệt lượng toả ra khi phân hủy 1 tấn chất thải ( kcal/ tấn )
Qi : Nhiệt lượng toả ra khi phân hủy 1kg rác thải loại i ( kcal/kg )
Gi : Khối lượng chất thải i bị phân hủy hoàn toàn ( kg/ tấn )
Nhiệt chứa trong rác thải được trình bày trong bảng: (Btu/lb =2,326 kJ/kg ) [20]
Chất thải Nhiệt lượng ( Btu/lb ) Nhiệt lượmg ( Kcal/kg )
Thực phẩm 2000 1111,11111
Giấy 8000 4444,44444
Gỗ 7200 4000
Q = ( kcal/ tấn
)
QPH = ( kcal )
Nhiệt lượng của rác ra khỏi bể ủ:
Q3Rr = G3
Rr.CR.tRr
35
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
G3Rr : Khối lượng chất thải ra khỏi bể ủ ( kg )
tRr : Nhiệt độ của chất thải lúc ra ( 0C ); tRr = 500C;
G3Rr xác định qua phương trình cân bằng vật chất ở bể ủ hiếu khí:
G3Rr = G3
Rv +
Lượng khí CO2 tạo thành ( theo phương trình phản ứng ):
( kg )
Do quá trình ủ cấp khí cấp khí cưỡng bức nên lượng nước thoát ra trong quá trình
phân hủy không đáng kể, nước thoát ra chủ yếu ở dạng hơi nước.
G3hn = 25%. G3
Rv = ( tấn ) [11]
G3Rr = 60612,5 + 29245,24 + 13000 -35094,591 -15153
= 52610,149 ( kg )
Q3Rr = 52610,149 ( kcal )
Nhiệt lượng do khí mang ra:
Q3KKr = G3
KKr.I2
G3KKr : Khối lượng không khí ra khỏi bể ủ ( kg )
I2 : Nhiệt lượng riêng của không khí ra khỏi bể ủ
I2 = t2 + ( 2493 + 1,97.t2 ).x [16]
t2 : Nhiệt độ của không khí ra; t2 = 400C
pbh = 0,0752 at; φ = 98% [11]
x = ( kg/kg KK khô )
( kJ/kg KK khô )
= 39,9476 ( kcal/kgKK khô )
Q3KKr = 39,9476. G3
KKr
Lượng nhiệt do nước bay hơi:
Q3hn = G3
hn.rhn
G3hn : Khối lượng nước bốc hơi trong quá trình ủ ( kg ); G3
hn = 15153 ( kg )
rhn : Èn nhiệt hoá hơi của nước ( kcal/ kg )
rhn = 568 ( kcal/kg ) ở 500C [15]
Q3hn = ( kcal )
Nhiệt lượng tổn thất:
QTT = 5%.QPH = ( kcal )
* Thay các số liệu đã tính vào phương trình cân bằng nhiệt ta có:
36
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
957190,0543 + 15,2195. G3KKv +304200 +27036730,91=1775250,563 +39,9476. G3
KKr +
8606904 + 1351836,546
39,9476. G3KKr – 15,2195. G3
KKv = 16564129,86 **
Mà : G3KKr = G3
KKv + 35094,591- 29245,24
= G3KKv + 5849,351
Thay vào ** ta được:
24,7281. G3KKv = 16330462,33
G3KKv = 660401,0145 ( kg )
Từ phương trình cân bằng vật chất trong bể ủ hiếu khí:
G3Rv + G3
KKv + G3N = G3
KKr + G3hn + G3
Rr
=> Khối lượng rác thu được sau khi ủ hiếu khí: G3Rr = 52,610149 ( tấn )
III.3.4. Công đoạn ủ chín.
Phương trình cân bằng vật chất: G4Pv = G4
Pr + G4hn
G4Pv : Khối lượng phân compost vào ủ chín ( tấn )
G4Pv = 3. G3
Rr = 3 ( tấn )
G4Pr : Khối lượng sản phẩm thu được sau ủ chín ( tấn )
G4hn : Khối lượng nước bay hơi trong quá trình ủ chín ( tấn )
G4hn = 25%. G4
Pv = 39,4576 ( tấn )
G4Pr = 157,830447 – 39,4576 = 118,3728 ( tấn )
III.3.5. Công đoạn sàng phân loại.
Trong công đoạn này, những chất không phân hủy như nilon, nhựa, kim loại mà quá
trình sơ loại không loại bỏ hết và những chưa phân hủy có kích thước > 15mnm sẽ được
loại bỏ ở sàng quay. Phần mùn thu được tiếp tục qua sàng lắc kích thước mắt sàng 5mm
để phân loại.
4
G4Pv
G4h
n
G4Pr
37
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Phương trình cân bằng vật chất: G5Mv = G5
Mr + G5L
G5Mv : Khối lượng mùn đưa vào sàng ( tấn/ngày )
G5Mv = G4
Pr = 118,3728 ( tấn/ngày )
G5Mr : Khối lượng mùn thu được sau khi sàng ( tấn/ngày )
G5L : Khối lượng mùn và rác bị loại trong công đoạn sàng ( tấn/ngày )
Sàng quay loại bỏ 20% lượng mùn đưa vào sau ủ chín và sàng lắc loại bỏ 20% lượng
mùn thu được sau sàng quay. Khi đó:
G5L = 20%. G5
Mv + 20%.80%. G5Mv
= 23,67456 + 18,939648 = 42,6114208 ( tấn/ngày )
Vậy: G5Mr = 118,3728 – 42,614208 = 75,7586 ( tấn/ngày )
III.3.6. Công đoạn tuyển lựa tỷ trọng.
Phương trình cân bằng vật chất: G6Mv = G6
M1 + G6L
G6Mv : Khối lượng mùn đưa vào bàn tuyển tỷ trọng ( tấn/ngày )
G6Mv = G5
Mr = 75,7586 ( tấn/ngày )
G6M1 : Khối lượng mùn loại I thu được ( tấn/ngày )
G6L : Khối lượng các hạt sạn, mựn cú kích thước lớn bị loại bỏ ( mùn loại II )
G6L = 30%. G6
Mv = ( tấn/ngày )
G6M1 = 75,7586 – 22,72758 = 53,03102 ( tấn/ngày)
5
G5M
v
G5L
G5Mr
6
G6Mv
G6M
1
G6L
38
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
III.3.7. Công đoạn hoàn thiện.
Phương trình cân bằng vật chất: G7PVS = G7
DD + G7M1v
G7M1v : Khối lượng mùn loại I đưa vào hoàn thiện ( tấn/ngày )
G7M1v = G6
M1 = 53,03102 ( tấn/ngày )
G7DD : Khối lượng các chất dinh dưỡng ( đạm, lân, kali ) bổ sung vào sản phẩm
Từ số liệu thực tế:
GĐạm = 3,3%. G7M1v = 1,75 ( tấn/ ngày )
GLân = 10,2%. G7M1v = 5,409 ( tấn/ ngày )
GKali = 1,9%. G7M1v = 1,008 ( tấn/ ngày )
G7DD = GĐạm + GLân + GKali = 8,167 ( tấn/ ngày )
G7PVS : Khối lượng phân vi sinh thu được ( tấn/ngày )
G7PVS = 53,03102 + 8,167 = 61,198 ( tấn/ ngày )
Khối lượng phân vi sinh tận thu: GVSTT = 70%.G6L
= ( tấn/ngày )
Khối lượng sản phẩm thu được là: GSP = 61,198 + 15,909 = 77,107 ( tấn/ngày )
III.4. Tính toán các thiết bị của dây chuyền.
III.4.1. Thiết bị trong dây chuyền phân loại.
III.4.1.1. Sàng thùng quay phân loại.
Cấu tạo :
Sàng quay có cấu tạo gồm có ống thân hình trụ, trờn thõn cú đục lỗ. Thõn thựng được
đỡ trên những ổ đỡ. Sàng được đặt nghiêng từ 2- 50 so với phương nằm ngang giúp cho
chất thải có thể đi vào và ra một cách dễ dàng. Trong sàng cú cỏc dao mở tỳi rỏc với
chiều dài mỗi dao khoảng 200- 300 mm. Các dao được đặt so le xung quanh đường kính
sàng dọc 2/3 chiều dài sàng. Phần còn lại chiều dài sàng là các mắt lưới với kích cỡ tuỳ
theo yêu cầu sử dụng. Một chổi nhỏ được gắn vào tay đỡ có tác dụng làm sạch sàng quay
thường xuyên.
7
G7M1
v
G7DD
G7PVS
39
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Nguyên lý hoạt động:
Khi sàng quay, rác được nạp vào cửa trên của sàng từ băng tải trước sàng. Cỏc tỳi rỏc
sẽ được mở bằng các dao mở túi khi tang quay và rác sẽ được cắt nhỏ. Sau đó rác được
phân loại bởi các mắt sàng nằm so le. Phần rỏc cú kích thước lớn hơn kích thước mắt
sàng (75 mm) sẽ nằm trên lại sàng và được đưa sang băng tải loại. Những phần rỏc cú
kích thước nhỏ hơn 75 mm lọt qua mắt sàng sẽ được băng tải vận chuyển tới sân đảo trộn
Tính toán các thông số của sàng quay..
+ Đường kính trong của sàng:
( m ) [18]
Trong đó:
Qv : Khối lượng rác thải vào sàng (kg/s )
Công đoạn sơ tuyển + băng tải phân loại, loại bỏ 20% lượng rác vào
Qv = G1Rv – 20%. G1
Rv = 333 – 66,6 = 266,4 ( tấn/ngày )
= 9,25 ( kg/s )
ρRT : Khối lượng riêng của rác thải (kg/m3 ); ρRT = 416 (kg/m3 )
α : Góc nghiêng của sàng; α = 2 -50 ; Chọn α = 50
k α : Hệ số góc phụ thuộc độ nghiêng của sàng; α = 50 => k α = 1,85
kr : Hệ số chiếm chỗ của rác thải; kr = 0,25 - 0,33; Chọn kr = 0,25 [18]
g : Gia tốc trọng trường ; g = 9,81 ( m/s2 )
Thay số vào công thức ta có:
( m )
Chọn D = 1,5 m
+ Kích thước của sàng:
- Đường kính trong của sàng: D = 1,5 m
- Chiều dài của thùng sàng: L = 5 m
- Kích thước lỗ sàng: d = 75 mm
- % lỗ sàng: 53%
+ Tốc độ quay của sàng:
nmax = ( v/p ) [9]
R: Bán kính thùng quay (m ); R = 0,75 m
μ: Hệ sè ma sát giữa rác vật liệu và bề mặt sàng; μ = 0,7
nmax = ( v/p )
40
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
- Tốc độ lý tưởng cho sàng quay làm việc hiệu quả:
Đối với sàng làm việc không áp lực thì : n = 0,8.nmax = 33 (v/p ) [18]
+ Năng suất của sàng:
Qs = 36.П.n.R3.ρRT. .tg2α ( kg/h ) [9]
n: Tốc độ quay của sàng ( v/p ); n =33 (v/p)
R: Bán kính thùng quay (m ); R = 0,75 m
ρRT : Khối lượng riêng của rác thải (kg/m3 ); ρRT = 416 (kg/m3 ) [11]
: Độ xốp của vật liệu ( %) ; = 40%
α : Góc nghiêng của sàng; α = 50 [9]
=>
= 46197,896 ( kg/h ) = 46,198 ( tấn/h )
+ Công suất của máy sàng:
Gồm các thành phần sau:
- Công suất để nâng vật liệu lên một góc α :
( kW ) [9]
Với: r : Bán kính gối trục ( m ); r =0,35 m
mV : Khối lượng vật liệu trong máy sàng ( kg )
mv = S.L.ρRT
S: Diện tích mặt cắt ngang lớp vật liệu trong thùng sàng ( m2 );
S = 0,3.R2
L: Chiều dài thùng ( m ); L = 5 m
=> ( kg )
=> ( kW )
- Công suất để thắng lực ma sát của vật liệu với bề mặt sàng:
( kW ) [9]
μ: Hệ sè ma sát giữa rác vật liệu và bề mặt sàng; μ = 0,7
=> ( kW )
- Công suất để tránh lực ma sát tại gối trục:
( kW ) [9]
μ1 : Hệ số ma sát tại gối trục; μ1 = 0,8
mS : Khối lượng sàng (kg )
41
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Chọn vật liệu làm sàng là thộp cú chiều dày 5 mm, khối lượng riêng
ρT =7850 (kg/m3 ); [16]
% lỗ sàng = 53%
mS =
( kg )
=> ( kW )
Tổng công suất của máy sàng: N = N1 + N2 + N3 = 19,45064 ( kW )
III.4.1.2. Tính toán băng chuyền.
Rác sau khi sơ tuyển để loại những vật liệu kích thước lớn sẽ được đưa vào băng
chuyền phân loại để loại tiếp các vật liệu khú phõn huỷ sinh học.
Chọn vật liệu làm băng chuyền là cao su RTL; ρbc = 1060 kg/m3, ứng suất bền kéo
đứt tới hạn σ = 25000 N/cm, chọn băng tải là loại băng tải phẳng
Cấu tạo băng tải:
Băng tải được cấu tạo bởi tấm băng nối kín được đặt trờn cỏc tang dẫn động và tang
căng băng. Dọc chiều dài băng cú cỏc con lăn đỡ băng giúp cho băng khỏi bị chùng.
Tấm băng này vừa là bộ phận kéo vừa là bộ phận vận chuyển vật liệu.
Nguyên lý hoạt động:
Khi băng tải hoạt động, động cơ điện sẽ truyền động qua hộp giảm tốc làm quay tang
dẫn động. Khi tang này quay sẽ xuất hiện lực ma sát giữa bề mặt tang và bề mặt băng
làm băng chuyển động. Rác thải sẽ được đưa lên mặt băng qua phễu nhập liệu và
được vận chuyển đi. Để băng không bị chùng khi làm việc, trên thiết bị có lắp đặt chi
tiết căng băng ở phần tang căng băng.
Các chi tiết cơ bản của băng chuyền;
+ Tang dẫn động:
- Đường kính của tang: D 125z (mm ) [9]
z : Số lớp đệm của băng; z = 2 => D 250 mm
- Chiều dài của tang xác định theo công thức:
l = B + 2.C ( mm ) [9]
B: Chiều rộng của băng tải ( mm ); C = 60 mm
+ Con lăn đỡ:
- Chọn con lăn đỡ thẳng dùng cho cả hai nhánh có tải hoặc không tải.
+ Khoảng cách giữa 2 con lăn trờn nhỏnh có tải xác định:
lT = A- 0,625B
A: Hệ số phụ thuộc khối lượng riêng của vật liệu vận chuyển.
42
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Khi ρ < 1000 kg/m3 thì A = 1750 mm
+ Khoảng cách giữa 2 con lăn trờn nhỏnh không tải:
l0 = 2.lT
+ Cơ cấu nhập liệu:
Chất thải được nhập vào băng chuyền thông qua máng nhập liệu:
- Chiều rộng đỏy mỏng nhập liệu : B1 = 0,6B
- Góc nghiêng của máng nhập liệu α = αr+50 = 200 [9]
αr: Góc nghiêng tự nhiên của vật liệu rời.
III.4.1.2.1. Băng chuyền phân loại.
Vận tốc băng chuyền:
Chọn v= 6 m/phỳt = 0,1m/s để đảm bảo hiệu quả phân loại. [3]
Năng suất của băng chuyền:
Qbc = 3600.F.ρRT.v.K’ ( tấn/h ) [9]
ρRT : Khối lượng riêng của rác thải (tấn/m3 ); ρRT = 0,416 (tấn/m3)
F: Diện tích tiết diện ngang của lớp vật liệu trên tấm băng khi băng chuyển động
( m2)
F = B.h
B: Chiều rộng băng chuyền ( m ); Chọn B = 1m
h: Chiều cao lớp vật liệu trên tấm băng chuyền; chọn h = 0,15 m
F = 1 0,15 = 0,15 m2
K’: Hệ số tính đến việc giảm năng suất khi băng tải đặt nằm nghiêng.
Đặt băng chuyền nghiêng 1 góc 100; K’ = 0,95 [9]
=> ( tấn/h)
Công đoạn sơ loại, loại được 10% lượng rác thải
Khối lượng rác đưa vào băng chuyền phân loại:
Gbc1 = 333 – 10%.333 = 299,7 ( tấn/ngày )
= 37,4625 ( tấn/h )
Chọn 2 dãy băng chuyền phân loại.
Chiều dài băng chuyền:
- Chọn năng suất nhặt của mỗi công nhân ở khu vực băng chuyền phân loại
là 50 kg/h
Số người làm việc ở khu băng chuyền phân loại là: GbcL/50 ( người )
GbcL : Khối lượng rác loại được ở băng chuyền phân loại ( kg/h )
GbcL = ( kg/h ) ( số giờ làm việc trong ngày là 8h)
43
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Số công nhân làm việc ở băng chuyền phân loại là : N = (người)
Như vậy mỗi dãy băng chuyền sẽ có 42 công nhân. Chọn khoảng cách làm việc
giữa 2 công nhân là 1m và khoảng cách không làm việc tại 2 đầu băng chuyền là
1m.
Chiều dài băng chuyền là:
L = m
Công suất của động cơ:
Công suất của động cơ dùng cho băng chuyền xác định theo công thức:
Nđc = ( N1 + N2 + N3 + N4 + N5 ). ( kW) [9]
N1 : Công suất để khắc phục trở lực nhánh có tải của băng chuyền khi máy chạy
không tải.
N2 : Cụng suất dùng để khắc phục trở lực nhánh không tải của băng chuyền
N3 : Cụng suất dùng để vận chuyển vật liệu theo chiều dài băng chuyền.
N4 : Cụng suất dùng để khắc phục trở lực của cơ cấu tháo liệu.
N5 : Công suất để nâng vật liệu tại các đoạn dốc của băng.
k : Hệ số xét đến trở lực khi tấm băng bị uốn tại các tang và ma sát trong các
ngỗng trục; k = 0,8
η : Hệ số truyền động có Ých; η = 0,75 [11]
K : Hệ số xét đến ảnh hưởng của chiều dài băng tải đối với công suất; K = 1,3 [9]
+ Công suất N1 được xác định:
N1 = 4.10 -5.q1.v.L1 ( kW ) [9]
v: Vận tốc băng chuyền; v = 0,1m/s
L1 : Chiều dài nhánh có tải; L1 = 21,8 m
q1: Tải trọng riêng của phần chuyển động trờn nhỏnh có tải, bao gồm trọng
lượng riêng của 1m băng và trọng lượng của phần chuyển động trên đó. (N/m)
q1 = qbc + qRT = Vbc.ρbc.g + VRT.ρRT.g [9]
qbc: Trọng lượng riêng của băng chuyền (N/m)
qRT: Trọng lượng riêng của rác thải ( N/m)
(N/m)
=> (kW)
+ Công suất N2:
N2 = 4.10-5.q2.v.L2 [9]
q2 : Tải trọng riêng của nhánh không tải (N/m)
44
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
q2 = qbc = Vbc.ρbc.g = (N/m)
L2 : Chiều dài nhánh không tải; L2 = 22 m
=> (kW )
+ Công suất N3:
(kW) [9]
Qbc: Năng suất băng chuyền ( tấn/h); Qbc = 21,3408 tấn/h
L3: Độ dài vận chuyển vật liệu; L3 = 21,8 m
=> (kW)
+ Công suất N4:
Tra bảng lấy N4 = 2,7 (kW) [9]
+ Công suất N5:
(kW)
[9]
H: Chiều cao nâng vật liệu ( H = 3,5 m )
=> N5 = kW
Công suất động cơ:
Nđc = . (kW)
III.4.1.2.2. Băng chuyền vận chuyển rác loại từ sàng.
Vận tốc băng chuyền:
Chọn v = 0,3 m/s
Năng suất của băng chuyền:
Khối lượng rác loại ở sàng quay là : GsL = 266,4 – G1Rr = 266,4 – 161,172
= 105,228 (tấn/ngày)
Năng suất băng chuyền: Qbc = (tấn/h)
Kích thước của băng chuyền:
Từ công thức: Qbc = 3600.F.v.ρRT
=> (m2)
F = B.h
- Chọn chiều rộng băng chuyền : B = 0,6 m
- Chọn chiều dài băng chuyền : L = 7 m
Công suất của băng chuyền:
Từ công thức:
45
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
[9]
Ta có: q1 = qbc + qRT = Vbc.ρbc.g + VRT.ρRT.g
=> (N/m)
q2 = qbc = Vbc.ρbc.g = (N/m)
L1 = 6,8 m ; L2= 7 m ; L3 = 6,8 m; H = 0 m
Chọn N4 = 0,6 kW; η = 0,75; k = 0,8; K = 1,5 [9]
Thay số liệu vào công thức ta có:
= 1,57085 (kW)
III.4.1.2.3. Băng chuyền vận chuyển rác hữu cơ từ sàng đến sân đảo trộn.
Vận tốc băng chuyền:
Chọn v = 0,3 m/s
Năng suất của băng chuyền:
Qbc = (tấn/h)
Kích thước của băng chuyền:
Từ công thức: Qbc = 3600.F.v.ρRT
=> (m2)
F = B.h
- Chọn chiều rộng băng chuyền : B = 0,6 m
- Chọn chiều dài băng chuyền : L = 9 m
Công suất của băng chuyền:
Từ công thức:
Ta có: q1 = qbc + qRT = Vbc.ρbc.g + VRT.ρRT.g
=> (N/m)
q2 = qbc = Vbc.ρbc.g = (N/m)
L1 = 8,8 m ; L2 = 9 m ; L3 = 8,8 m; H = 0 m
Chọn N4 = 0,6 kW; η = 0,75; k = 0,8; K = 1,5
Thay số liệu vào công thức ta có:
46
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
= 1,63145 (kW)
Bảng số liệu về kích thước các chi tiết cơ bản của băng chuyền.
Thông số của băng
chuyền (mm)
Băng chuyền phân
loại
Băng chuyền vận
chuyển rác loại
Băng chuyền vận
chuyển rác hữu cơ
D 250 250 250
B 1000 600 600
l 1120 720 720
lT 1125 1375 1375
l0 2250 2750 2750
B1 600 360 360
α (0) 200 - -
III.4.2. Tính quạt cấp khí.
III.4.2.1. Năng suất của quạt:
Năng suất của quạt là lượng không khí cần cung cấp cho bể ủ trong 1giây khi quạt
làm việc.
Đặt quạt gió làm việc ở chế độ tự động. Khi nhiệt độ đống ủ lớn hơn nhiệt độ đã đặt
(500C) thì quạt cấp khí sẽ bật để giảm nhiệt độ xuống. Cần phải tính xem lượng không
khí quạt cần cấp trong 15’ để hạ nhiệt độ đống ủ từ 510C xuống 500C.
Dựa vào phương trình cân bằng nhiệt lượng:
G3R1.CRT.t1 + GKKv.I1 + GN.Cn.tn + QPH = G3
R2.CRT.t2 +GKKr.I2 + Qhn + QTT
Trong đó:
G3R1 : Khối lượng rác ở nhiệt độ t1 ( tấn )
GKKv : Lượng không khí cấp trong 15 phót khi nhiệt độ bể ủ ở mức t1
QPH : Nhiệt toả ra khi phân huỷ rác thải từ lúc bật quạt đến khi tắt quạt (kcal )
Qhn : Lượng nhiệt do nước bay hơi trong thời gian bật quạt ( kcal)
QTT: Lượng nhiệt tổn thất trong thời gian bật quạt ( kcal )
Giả thiết rằng: Trong khoảng thời gian bật quạt 15’ thì :
- Lượng nước bổ sung vào bể ủ; GN = 0
- Khối lượng rác giảm đi không đáng kể; G3R1 = G3
R2
47
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
- Nhiệt do quá trình phân huỷ và lượng nước bay hơi là đều trong suốt quá
trình ủ hiếu khí.
QPH = 27036730,91 ( kcal/21ngày )
= 13411,07684 ( kcal/15’ )
Qhn = 8606904 ( kcal/ 21ngày )
= 4269,2976 ( kcal/15’ngày )
QTT = 1351836,546 ( kcal/21ngày )
= 670,5538 ( kcal/15’ngày )
GKKr = GKKv + 5849,351 ( kg/21ngày )
= G’KKv + 2,90146 ( kcal/15’ngày )
Thay vào phương trình cân bằng:
G3R1.CRT.(t1 – t2 ) + QPH - QTT - Qhn = GKKr.I2 – GKKv.I1
t1 = 510C; t2 = 500C ; G3R1= 60612,5 kg; CRT = 0,67487 (kcal/kg.độ)
G’KKv.(39,9476 – 15,2195 ) = 40905,55788+13411,07684 – 670,5538 – 4269,2976
– 115,9064
24,7281.G’KKv = 49260,87692
G’KK = 1992,10117 ( kg/15’ )
= 2,21345 ( kg/s )
Vậy năng suất quạt: Qq = (m3/s )
[15]
φ(23,40C) = => ph = 0,0249 at
Từ bảng nước và hơi nước bão hoà theo áp suất => nhiệt độ điểm sương tS = 210C
=> 0,3783.E = 7,075 mmHg [15]
p: Áp suất khí quyển ( mmHg ); p =760 mmHg
T: Nhiệt độ của không khí ( 0K )
E: áp suất hơi nước trong không khí ( mmHg )
(kg/m3)
Qq = ( m3/s)
III.4.2.2. Áp suất toàn phần do quạt tạo ra.
P = (p2 – p1) + (N/m2 ) [15]
48
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Trong đó:
P: Áp suất toàn phần do quạt tạo ra (N/m2)
p1: Áp suất dư trong không gian hót (N/m2)
p2: Áp suất dư trong không gian đẩy (N/m2)
: Áp suất mất mát trong đường ống hút (N/m2)
: Áp suất mất mát trong đường ống đẩy (N/m2)
ρ: Khối lượng riêng của khí cần vận chuyển ( kg/m3)
ρKK: Khối lượng riêng của khí ở môi trường xung quanh( kg/m3)
ω: Vận tốc khí ( m/s )
H: Chiều cao cần đưa khớ lờn ( m )
Do ρKK = ρ => ρ – ρKK = 0
Tính :
= [15]
ξ1 : Hệ số trở lực ma sát
ξ2 : Hệ số trở lực cục bộ
ωh: Vận tốc khí trong đường ống hút (m/s)
ρ : Khối lượng riêng của khí ( kg/m3 ); ρ = 1,1779 kg/m3
+ Hệ số trở lực ma sát xác định theo công thức:
ξ1 = [15]
: Hệ số ma sát, phụ thuộc vào chế độ chuyển động và độ nhám của thành ống.
L: Chiều dài ống hút; L = 0,4 m
dtd : Đường kính tương đương của ống hút (m)
Chọn vận tốc khí đi trong ống hút là : ωh = 15 m/s
Đường kính ống hút: dh = [15]
Qq : Năng suất của quạt; Qq = 1,879 m3/s
=> m
Chọn dh = 0,4 m; => ωh = 14,9602 m/s
Để xác định hệ số ma sát ta tính:
μ: Độ nhớt của không khí tại 23,40C ; μ = 1830.10-8 (Ns/m2) [15]
dtd = 0,4 m
49
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
> 4000
Hệ số ma sát xác định theo công thức:
[15]
: Độ nhám tương đối;
: Độ nhám tuyệt đối;
Chọn ống dẫn khí là ống gang mới có mm [15]
=>
=>
= 6,5037
=> = 0,02364
Vậy:
+ Hệ số trở lực cục bộ xác định theo công thức:
[15]
D: Đường kính ống hút; D = 400 mm
ξ2 = 0,26
Trở lực trong đường ống hút:
= 37,387 ( N/m2 )
Tính áp suất mất mát trong đường ống đẩy.
: Tổn thất do trở lực ma sát trên đường ống (N/m2)
: Tổn thất do trở lực cục bộ qua van thẳng (N/m2)
: Tổn thất trong ống ba ngả (N/m2)
: Tổn thất trên đoạn ống rẽ (N/m2)
: Trở lực lớp rác (N/m2)
Bố trí đường ống trong bể ủ như hình vẽ:
50
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
+ Tính : =
Chọn vận tốc khí đi trong ống đẩy ωd = 15 m/s [15]
m
Chọn dđ = 0,4 m => ωd = 14,9602 m/s
Tính toán tương tự => Re = 385172,0126
=> = 0,02364
Ld: Chiều dài ống đẩy; Ld = 8 m
dtd = dd = 0,4 m
L’d: Chiều dài ống phân phối khí ; Chọn L’d = 6,8 m
=>
=> (N/m2)
+ Tính :
ξ3: Hệ số trở lực cục bộ qua van thẳng
ξ3 = [15]
( N/m2 )
+ Tính : (N/m2 )
ξ4: Hệ số trở lực cục bộ của ống thẳng
ξ5: Hệ số trở lực cục bộ của ống nhánh
Ta có: ξ4 = 0,0; ξ5 = 1,45 [15]
KhÝ
51
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
(N/m2)
+ Tính :
ξ6: Hệ số trở lực tại nhánh rẽ vuông góc; ξ6 = 1,1 [15]
( N/m2 )
+ Tính trở lực lớp rác:
Để đơn giản ta coi lớp rác như 1 lớp đệm, khi đó ta có
[16]
H: Chiều cao lớp rác (m )
σd: Bề mặt riêng của đệm ( m2/m3 )
Vđ: Thể tích tự do của đệm ( m3/m3 )
ωt: Vận tốc thực của khí trong lớp đệm (m/s) ;
ωk : Vận tốc của khớ tớnh trờn toàn bộ tiết diện của bể ủ ( m/s )
Chọn kích thước của bể ủ như sau: Dài = 9,5 m; Rộng = 6,5 m; Cao = 2,5 m
=> (m/s )
: Hệ số trở lực của đệm bao gồm cả trở lực ma sát và trở lực cục bộ ( phụ thuộc
Re và các loại đệm khác nhau )
ρk: Khối lượng riêng của pha khí ở điều kiện làm việc; ρk= 1,1519 ( kg/m3 ) [15]
dtđ: Đường kính tương đương của đệm
μk: Độ nhớt của khí ở nhiệt độ làm việc; μk=1955.10-8 (Ns/m2) [16]
Giả thiết lớp rỏc cú:
- Bề mặt riêng là : σđ = 80 m2/m3
- Thể tích tù do là: Vđ = 0,388 m3/m3 [16]
Re > 40 =>
( N/m2 )
52
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Vậy:
= 302,254 + 34,27098 + 573,38 + 144,9926 + 2,9722
= 1057,87 ( N/m2 )
Áp suất toàn phần:
P = 37,387 + 1057,87 + = 1227,0685 ( N/m2 )
III.4.2.3. Công suất của quạt:
Công suất của quạt ly tâm được tính theo công thức :
( kW ) [15]
Qq: Năng suất của quạt (m3/s ); Qq = 1,879 m3/s
P : Áp suất toàn phần do quạt tạo ra ( mmH2O )
P = mmH2O
g: Gia tốc trọng trường; g = 9,81m/s2
ρ: Khối lượng riêng của không khí; ρ = 1,1779 kg/m3
η1: Hiệu suất của quạt; η1 = 0,64
η2: Hiệu suất truyền động; chọn truyền động qua bánh đai => η2 = 0,95
=> (kW)
+ Công suất thiết lập với động cơ điện:
Nđc = k3.N (kW) [15]
k3: Hệ số dự trữ ; k3 = 1,15
Nđc = (kW)
III.4.2.4. Chọn quạt cấp khí:
Từ các thông số tính toán cho quạt cấp khí:
Áp suất toàn phần: P = 1227,0685 (N/m2)
Năng suất quạt: Qq = 1,879 m3/s
Chọn quạt cấp khí là quạt ly tâm áp suất trung bình Џ 9- 57 N0 4, phân nhóm 2 có
hiệu suất quạt ηq = 0,64, tốc độ góc ω =160 rad/s. [15]
III.4.3. Dây chuyền tinh chế.
B¨ng chuyÒnvËn
Sµng quay
B¨ng chuyÒnvËn chuyÓn mïn
Sµng l¾c
TuyÓn tû träng
53
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
III.4.3.1. Băng chuyền vận chuyển phân compost đến sàng quay.
Vận tốc băng chuyền:
Chọn v = 0,3 m/s
Năng suất của băng chuyền:
Qbc = (tấn/h)
Kích thước của băng chuyền:
Từ công thức: Qbc = 3600.F.v.ρm.K’
K’: Hệ số tính đến việc giảm năng suất khi băng chuyền đặt nằm nghiêng
ρm: Khối lượng riêng của mựn thụ; ρm = 0,65 ( tấn/m3 ) [11]
Đặt băng chuyền nghiêng 1 góc 200 => K’ = 0,85 [9]
=> Diện tích tiết diện ngang của lớp mựn trờn băng chuyền:
(m2)
F = B.h
- Chọn chiều rộng băng chuyền : B = 0,6 m
- Chiều dài băng chuyền:
(m)
H: Chiều cao nâng của băng chuyền; H = 2 m
=> m;
Chọn L = 5,8 m
Công suất của băng chuyền:
Từ công thức:
( kW )
q1: Tải trọng riêng của các phần chuyển động trờn nhỏnh có tải tớnh trờn 1m băng.
Ta có: q1 = qbc + qm = Vbc.ρbc.g + Vm.ρm.g
=> (N/m)
q2 = qbc = Vbc.ρbc.g = (N/m)
L1: Chiều dài nhánh có tải; L1 = 5,6 m
L2: Chiều dài nhánh không tải; L2 = 5,8 m
L3: Độ dài vận chuyển vật liệu; L3 = 5,6 m
Chọn N4 = 0,6 kW; [9]
k : Hệ số xét đến trở lực khi tấm băng bị uốn tại các tang và ma sát trong các
ngỗng trục; k = 0,854
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
η : Hệ số truyền động có Ých; η = 0,75
K : Hệ số xét đến ảnh hưởng của chiều dài băng tải đối với công suất; K = 1,5
Thay số liệu vào công thức ta có:
= 1,5705 (kW)
III.4.3.2. Sàng phân loại thùng quay.
+ Đường kính trong của sàng:
( m ) [18]
Trong đó:
Qmv : Khối lượng mùn vào sàng (kg/s )
(kg/s)
ρm : Khối lượng riêng của mựn thụ (kg/m3 ); ρm = 650 (kg/m3 )
α : Góc nghiêng của sàng; α = 2 -50 ; Chọn α = 50
k α : Hệ số góc phụ thuộc độ nghiêng của sàng; α = 50 => k α = 1,85
kr : Hệ số chiếm chỗ của mùn; kr = 0,25- 0,33; Chọn kr = 0,25
g : Gia tốc trọng trường ; g = 9,81 ( m/s2 )
Thay số vào công thức ta có:
( m )
Chọn D = 1 m
+ Kích thước của sàng:
- Đường kính trong của sàng: D = 1 m
- Chiều dài của thùng sàng: L = 3 m
- Kích thước lỗ sàng: d = 15 mm
- % lỗ sàng: 53%
+ Tốc độ quay của sàng:
nmax = ( v/p ) [9]
R: Bán kính thùng quay (m ); R = 0,5 m
μ: Hệ sè ma sát giữa rác vật liệu và bề mặt sàng; μ = 0,7
nmax = ( v/p )
- Tốc độ lý tưởng cho sàng quay làm việc hiệu quả:
55
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Đối với sàng làm việc không áp lực thì : n = 0,8.nmax = 41 (v/p ) [18]
+ Năng suất của sàng:
Qs = 36.П.n.R3.ρm. .tg2α ( kg/h )
n: Tốc độ quay của sàng ( v/p ); n =41 (v/p)
R: Bán kính thùng quay (m ); R = 0,5 m
ρm : Khối lượng riêng của mựn thụ (kg/m3 ); ρm = 650 (kg/m3 )
[11]
: Độ xốp của vật liệu ( %) ; = 40%
α : Góc nghiêng của sàng; α = 50
=>
= 26572,864 ( kg/h ) = 26,5728 ( tấn/h )
+ Công suất của máy sàng:
Gồm các thành phần sau:
- Công suất để nõng mựn lờn một góc α :
( kW ) [9]
Với: r : Bán kính gối trục ( m ); r =0,35 m
mV : Khối lượng vật liệu trong máy sàng ( kg )
mV = S.L.ρm
S: Diện tích mặt cắt ngang lớp vật liệu trong thùng sàng ( m2 );
S = 0,3.R2
L: Chiều dài thùng ( m ); L = 3 m
=> ( kg )
=> ( kW )
- Công suất để thắng lực ma sát của vật liệu với bề mặt sàng:
( kW ) [9]
μ: Hệ sè ma sát giữa rác vật liệu và bề mặt sàng; μ = 0,7
=> ( kW )
- Công suất để tránh lực ma sát tại gối trục:
( kW ) [9]
μ1 : Hệ số ma sát tại gối trục; μ1 = 0,8
mS : Khối lượng sàng (kg )
56
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Chọn vật liệu làm sàng là thộp cú chiều dày 5 mm, khối lượng riêng
ρT =7850 (kg/m3 );
% lỗ sàng = 53%
mS =
( kg )
= (kg)
=> ( kW )
Tổng công suất của máy sàng: N = N1 + N2 + N3 = 7,9766 ( kW )
III.4.3.3. Băng chuyền vận chuyển mùn từ sàng quay tới sàng lắc.
Vận tốc băng chuyền:
Chọn v = 0,3 m/s
Năng suất của băng chuyền:
Qbc = (tấn/h)
Kích thước của băng chuyền:
Từ công thức: Qbc = 3600.F.v.ρm
=> (m2)
F = B.h
- Chọn chiều rộng băng chuyền : B = 0,5 m
- Chọn chiều dài băng chuyền : L = 8 m
Công suất của băng chuyền:
Từ công thức:
( kW )
Ta có: q1 = qbc + qm = Vbc.ρbc.g + Vm.ρm.g
=> (N/m)
q2 = qbc = Vbc.ρbc.g = (N/m)
L1 = 7,8 m ; L2= 8 m ; L3 = 7,8 m; H = 0 m
Chọn N4 = 0,32 kW; η = 0,75; k = 0,8; K =1,5 [9]
Thay số liệu vào công thức ta có:
= 0,872 (kW)
57
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Bảng số liệu về kích thước các chi tiết cơ bản của băng chuyền.
Thông số của băng
chuyền (mm)
Băng chuyền vận chuyển
phân compost tới sàng quay
Băng chuyền vận chuyển
mùn tới sàng lắc phẳng
D 250 250
B 600 500
l 720 620
lT 1375 1437,5
l0 2750 2875
B1 360 300
α (0) 20 -
III.4.4. Tính sàng lắc phẳng.
III.4.4.1. Vận tốc chuyển động tương đối của hạt mựn trờn sàng.
- Đặt sàng nghiêng một góc α = 200.
- Vận tốc chuyển động tương đối của hạt mựn trờn sàng xác định theo công
thức:
d0: Đường kính lỗ sàng; d0 = 5mm
r: Bán kính hạt vật liệu hình cầu trên bề mặt sàng; r = 3mm
g: Gia tốc trọng trường; g = 9,81m/s2
= 0,034 (m/s)
Để cho hạt mùn lọt qua sàng, ta chọn vận tốc chuyển động của hạt mựn trờn sàng:
v = 0,8.v0 = 0,0272 (m/s) [9]
III.4.4.2. Năng suất của sàng:
QSr =3600.Fm. vtb. (kg/h) [9]
Trong đó:
Fm: Diện tích tiết diện ngang của khối mựn trờn sàng.
Sm = BS.hm ( m2 )
BS : Chiều rộng khung sàng ; BS = 1,5 m
58
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
hm: Chiều dày lớp mựn trờn sàng; hm = 10.d0
d0: Đường kính lỗ sàng; d0 = 5mm
hm = m
( m2 )
: Độ xốp của mùn; = 0,3
ρm : Khối lượng riêng của mùn (kg/m3 ); ρm = 650 (kg/m3 )
vtb: Vận tốc dịch chuyển trung bình của khối hạt mựn trờn sàng (m/s)
[9]
n: Số vòng quay của trục lệch tâm; chọn n = 300 ( v/p )
kcđ: Hệ số tính đến chuyển động không hướng của vật liệu; kcđ = 0,45
e: Bán kính lệch tâm;
[9]
μ: Hệ số ma sát của vật liệu với bề mặt sàng; μ = 0,7
(m)
(m/s)
(kg/h )
Kích thước sàng lắc phẳng:
- Chiều rộng khung sàng: BS = 1,5 m
- Chiều dài sàng: LS = 1,5.BS = 2,25 m
III.4.4.2. Công suất của sàng.
(kW) [9]
N1: Công suất tạo động năng cho sàng chuyển động ( kW )
N2: Công suất để khắc phục trở lực ma sát giữa vật liệu và bề mặt sàng ( kW )
N3: Công suất thắng lực ma sát tại cơ cấu lệch tâm ( kW )
η: Hệ số cụng cú Ých; η = 0,85
K: Hệ sè an toàn; K = 1
+ Tính ( kW ) [9]
A: Động năng của khối chuyển động;
G: Trọng lượng riêng của sàng + vật liệu trên sàng.
59
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
G = GSr + Gm
Chọn vật liệu làm sàng là thép dày 5mm; ρT = 7850 (kg/m3 )
(N)
(N)
=> G = 1622,3283 (N)
v1, v2 : Vận tốc sàng lúc tiến và lùi;
(m/s )
=> N1 = 0,0256 (kW)
+ Tính N2: N2 = [9]
μ: Hệ số ma sát giữa vật liệu và bề mặt sàng; μ = 0,7
( kW )
+ Tính N3: ( kW ) [9]
μ0: Hệ số ma sát tại ổ trục cơ cấu lệch tâm; μ0 = 0,8
P: Lực quán tính của sàng
(N)
v3: Vận tốc dài tại ổ trục cơ cấu lệch tâm (m/s )
(m/s )
=> ( kW )
Công suất sàng rung: ( kW )
III.4.5. Thiết bị tuyển lựa tỷ trọng.
III.4.5.1. Tính kích thước của thiết bị: Gọi vl1: là vận tốc lắng của các hạt sạn có kích thước d >3mm ( m/s )
vl2: Vận tốc lắng của các hạt mựn cú kích thước d < 3mm ( m/s )
vKK : Vận tốc của không khí thổi qua buồng lắng ( m/s )
Khi đó để tách được các hạt sạn có kích thước d > 3mm và những hạt mùn kích
thước d < 3mm thì:
60
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
vl2 < vKK < vl1
Hay t1 < t < t2
t1: Thời gian lắng của các hạt sạn có d > 3mm
t: Thời gian hạt chuyển động qua buồng lắng
t2: Thời gian lắng của các hạt mựn cú d < 3mm
và
H: Chiều cao buồng lắng ( m )
L1, L2: Chiều dài ngăn lắng 1 và ngăn lắng 2 (m)
III.4.5.1.1. Xác định vận tốc lắng của các hạt.
Vận tốc lắng của các hạt được xác định qua công thức:
[13]
μ: Độ nhớt của môi trường không khí; μ = 1830.10-8 Ns/m2
dh: Đường kính hạt vật liệu ( m )
Vận tốc lắng của các hạt có d > 3mm:
Từ công thức:
[13]
Trong đó: - CD: Hệ số ma sát
- ρh: Khối lượng riêng của hạt lắng ( kg/m3 ); ρh = 650 kg/m3 [11]
- ρ: Khối lượng riêng của không khí; ρ = 1,1779 kg/m3
=> [13]
=> Re = 1134,4832
(m/s)
Vận tốc lắng thực tế: vlt = 0,5.vl1 = 3,46 m/s [11]
Vận tốc lắng của các hạt mùn d < 3mm
Lấy dhm = 2,8.10-3 (m)
Tương tù:
ρhm: Khối lượng riêng của mùn tinh; ρhm = 550 ( kg/m3 ) [11]
61
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
=>
=> Re = 906,4107
(m/s)
Vận tốc lắng thực tế: vlt2 = 0,5.vl2 = 2,962 m/s
Vậy 2,962 < vKK < 3,46
Chọn vKK = 3,2 m/s
III.4.5.1.2. Kích thước thiết bị:
- Chọn chiều cao buồng lắng : H = 1 m
- Chọn chiều rộng buồng lắng: B = 1 m
Chiều dài ngăn lắng 1:
=> => L1 = 1 (m)
Chiều dài ngăn lắng 2:
=> L2 1,08 (m); Chọn L2 = 1,5 (m)
- Chiều dài buồng lắng: L = 1 + 1,5 = 2,5 (m)
Lưu lượng không khí thổi vào thiết bị:
VK = B.H.vKK = (m3/s)
= 11520 (m3/h)
Kích thước băng tải vận chuyển:
- Chiều dài băng tải: 3,4 m
- Chiều rộng băng tải: 0,5 m
III.4.5.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của thiết bị phân loại mùn.
Cấu tạo:
Chọn vật liệu để chế tạo thiết bị phân loại mùn là thép CT3 có khối lượng riêng
ρT = 7850 kg/m3
Nguyên lý hoạt động:
Máy phân loại mùn hay thiết bị tuyển lựa tỷ trọng được thiết kế dựa trên nguyên lý
phân loại hạt theo trọng lực bằng dũng khớ cưỡng bức. Hỗn hợp mùn đưa vào phân
loại chuyển động theo một hướng, khi thay đổi hướng chuyển động do gặp dòng
không khí thỡ cỏc hạt sạn có trọng lượng lớn rơi gần, các hạt mùn có trọng lượng
62
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
nhẹ rơi xa. Nhờ đó mà ta tách được các hạt có kích thước và khối lượng riêng khác
nhau.
63
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
CHƯƠNG IV:
TÍNH TOÁN XÂY DÙNG TRONG NHÀ MÁY
Các công trình xây dùng trong nhà máy có những đặc điểm chung:
- Kiểu nhà công nghiệp một tầng, gồm nhiều dãy nhà.
- Kết cấu mỏi: mỏi fibroximăng có độ dốc i = 40%, góc nghiêng vì kèo α =
220
- Các công trình phải được bố trí nhịp nhàng, đảm bảo thoáng mát
IV.1. Các công trình chính.
IV.1.1. Nhà chứa rác nguyên liệu.
- Thể tớch rác sinh hoạt cần chứa trong 1 ngày:
(m3/ngày )
Để giảm bớt sự ô nhiễm thỡ rỏc thu gom về sẽ được xử lý ngay. Do vậy với lượng
rác 800 m3/ngày, ta chỉ cần xây dựng nhà chứa rác để chứa khoảng 500 m3/ngày.
- Chọn chiều cao đống rác trong nhà chứa rác là: h = 2,5 m
=> Diện tích mặt sàn nhà chứa rác là:
m2
- Kích thước nhà chứa rác nguyên liệu:
Khu nhà này cần phải bố trí ở cuối hướng gió, thông thoáng và có hệ thống thu gom
nước rác.
IV.1.2. Nhà sơ loại rác thải.
Dùng để sơ loại thủ công những loại rác thải có kích thước lớn không thích hợp
cho quá trình làm phân vi sinh.
Tại đây mỗi lần sơ loại khoảng 50 m3 trong thời gian 30 phót.
- Chiều dày lớp rác đổ trên sàn sơ loại : h = 0,3 m
=> Diện tích sàn sơ loại:
m2
+ Diện tích sàn chứa rác loại bá sau 1 ca làm việc (4h):
- Lượng rác loại bỏ 1 ca: m3
64
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
- Chiều cao lớp rác loại: hL = 1,5 m
=> Diện tích sàn chứa : SL = m2
* Diện tích khu vực sơ loại: S = 167 + 27 = 194 m2
Kích thước nhà sơ loại:
IV.1.3. Dây chuyền phân loại + Sân đảo trộn:
Khu dây chuyền này bao gồm:
- 2 băng tải nhặt:
+ Chiều dài mỗi băng chuyền : 20 m
+ Chiều rộng mỗi băng chuyền : 1 m
+ Khoảng cách giữa hai băng chuyền : 2 m
- 1 băng tải trung gian:
+ Chiều dài băng: 6 m
+ Chiều rộng băng: 0,6 m
- 1 sàng phân loại thùng quay:
+ Chiều dài sàng: 5 m
+ Đường kính sàng: 1,5 m
- 1 băng chuyền vận chuyển rác loại:
+ Chiều dài băng: 7 m
+ Chiều rộng băng: 0,6 m
- 1 băng chuyền vận chuyển rác hữu cơ tới sân đảo trộn
+ Chiều dài băng: 9 m
+ Chiều rộng băng: 0,6 m
- Sân đảo trộn:
Cứ 2 giờ tiến hành đảo trộn và đưa vào bể ủ => Lượng rác hữu cơ ở
sân đảo trộn trong 2 giê:
m3
Chiều cao lớp rác ở sân đảo trộn: h = 0,6 m
=> Diện tớch sân đảo trộn: m2
Kích thước sân đảo trộn:
- Sân chứa rác loại:
Khối lượng rác loại từ sàng GLs =105,228 ( tấn/ngày ) = 253 (m3/ngày)
Lượng rác này được chở đi sau 2 giê => VL = m3
65
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Chiều cao đống rác loại: h = 1,5 m
Diện tích sân chứa : m2
Kích thước sân chứa rác loại:
- Bể chứa phõn xớ mỏy: S =
Bố trí toàn bộ dây chuyền như hình vẽ:
Kích thước của nhà đặt dây chuyền phân loại + Sân đảo trộn:
=> Diện tích khu dây chuyền phân loại + Sân đảo trộn: S = 30 m2
IV.1.4. Nhà ủ hiếu khí.
Lượng rác hữu cơ vào 1 bể ủ hiếu khí là : 60,6125 ( tấn/bể ) = 146 m3.
Chọn kích thước của một bể ủ là:
- Chiều dài bể : L = 9,5 m
- Chiều rộng bể: B = 6,5 m
- Chiều cao lớp rác trong bể là : h = 2,5 m
Dưới mỗi bể ủ có đặt hệ thống rãnh dẫn khí, gồm 4 rãnh đặt dọc theo chiều dài bể
và phân bố cách đều theo chiều rộng bể.
S©n ®¶o trén
15,2 m
12 m
7 m
9 m
6 m
5 m
Sµngquay
22 m B¨ng chuyÒn ph©n lo¹i
2 m
B¨ng chuyÒn ph©n lo¹i
30 m
25 m
S©n chøa r¸c lo¹i5m 8,4m
BÓ chøa ph©n xÝ m¸y8m 5m
66
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
- Chiều dài rãnh: 8 m
- Chiều rộng rãnh: 0,4 m
- Chiều sâu rãnh: 0,25 m
Thời gian ủ cho một bể là 21 ngày => Số bể ủ cần thiết là: 21 bể .
Bố trí : 3 dãy bể ủ mỗi dãy gồm 18 bể và 1 dãy gồm 9 bể
Với dãy gồm 18 bể ta có: - Chiều dài dãy : m
- Chiều rộng dãy: m
Với dãy gồm 9 bể : - Chiều dài : m
- Chiều rộng: 9,5 m
Chọn khoảng cách giữa cỏc dóy là 4 m.
Tổng diện tích khu bể ủ hiếu khí là:
m2
IV.1.5. Nhà ủ chín:
Lượng phân compost đưa vào ủ chín trong 1 ngày: G4Pv = 157,830447(tấn)
Khối lượng riêng của phân đưa vào ủ chín : ρP = 500 (kg/m3) [11]
V= 316 ( m3/ngày )
- Chiều cao đống phân compost trong nhà ủ chín là : h = 2,5 m
Diện tích sàn chứa phân compost trong 1 ngày: Ss = m2
Thời gian lưu phân compost là 28 ngày.
Diện tích cần thiết cho nhà ủ chín : Sct = m2
+ Diện tích để xe xúc, công nhân làm việc khi đảo trộn :
SP = 25%.Sct = 884,8 m2
=> Tổng diện tích khu ủ chín: S = 3539,2 + 884,8 = 4424 m2
Kích thước nhà ủ chín :
IV.1.6. Dây chuyền tinh chế.
Dây chuyền này bao gồm:
- Băng chuyền vận chuyển mùn tới sàng quay:
KT: Dài = 4,8 m; Rộng = 0,6 m
- Sàng quay:
KT: Chiều dài = 3 m ; Đường kính : 1 m
- Băng chuyền vận chuyển mùn từ sàng quay tới sàng lắc:
KT: Dài 8 m ; Rộng 0,5 m
- Sàng lắc:
67
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
KT : Dài 2,25 m ; Rộng 1,5 m
- Bàn tuyển tỷ trọng:
KT: Dài 2,5 m : Rộng 1 m
- Băng chuyền vận chuyển mùn từ sàng lắc tới bàn tuyển tỷ trọng:
KT: Dài 3,4 m
- Băng chuyền vận chuyển rác loại từ sàng quay :
KT : Dài 5 m ; Rộng 0,6 m
+ Lượng rác loại bỏ ở sàng quay: m3
Chiều cao đống rác loại: h = 2 m
Diện tích sàn chứa : m2
Kích thước sàn chứa:
Lượng rác này sẽ được đưa đi chôn lấp sau mỗi ca làm việc.
+ Lượng mùn loại ở sàng lắc: m3
Chiều cao đống mùn: h = 1,5 m => m2
KT:
- Lượng mùn loại có kích cỡ > 5mm này sẽ được đưa trở lại các bể ủ hiếu khí để
đẩy nhanh tốc độ quá trình phân giải và hạn chế sự phát sinh mùi.
+ Lượng mùn loại ở bàn tuyển tỷ trọng: m3
- Lượng mùn này (70% phân vi sinh tận thu) sẽ được vận chuyển sau 4 giờ và đưa
sang khâu đóng bao ở khu hoàn thiện; chiều cao đống mùn: h =1,5 m
=> m2
KT:
+ Lượng mùn thu được: m3
Chiều cao đống mùn: h = 2 m;
- Lượng mùn loại I này sẽ được đưa sang khâu hoàn thiện để phối trộn phụ gia tạo
phân vi sinh, 2 giê 1 lần.
Diện tích sàn chứa mùn: m2
KT:
Bố trí dây chuyền tinh chế như hình vẽ:
68
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
Kích thước nhà đặt dây chuyền tinh chế:
Diện tích khu tinh chế: m2
IV.1.7. Khu nhà hoàn thiện.
Lượng mùn loại I đưa vào khu hoàn thiện: m3
Kích thước khu hoàn thiện: :
IV.1.8. Kho chứa sản phẩm.
Tính diện tích kho chứa sản phẩm trong 1 tháng
Lượng phân sản phẩm sản xuất trong 1 tháng (25 ngày )
G = ( tấn/thỏng ) = 3504,864 ( m3/tháng )
Chiều cao sản phẩm trong kho: h = 3 m
=> Diện tích kho: m2
Kích thước nhà kho:
8 8m
10 m
8m
26m
Sµngquay
L = 5,2mB = 3,5mSµn chøa r¸c lo¹i
L = 4 mB = 3,5mSµn chøa
4,8
5 m
2,25 m
3,4 m
Sµng l¾c
2,5 m TuyÓntû träng
L = 4 mB = 3 mSµn chøamïn I
L = 5,5mB = 3,5mSµn chøa mïn lo¹i ë sµng l¾c
69
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
IV.2. Công trình phụ.
IV.2.1. Khu vực hành chính.
* Khu làm việc được xây 2 tầng với cỏc phũng:
- Phòng giám đốc: S = 15 m2
- Phòng kỹ thuật: S = 60 m2
- Phòng kế toán: S = 25 m2
- Phòng khách: S = 9 m2
- Hội trường: S = 80 m2
- Diện tích hành lang, cầu thang: S = 50 m2
Tổng diện tích: m2
Kích thước mặt sàn:
* Khu nhà ăn:
- Diện tích cho một người ở nhà ăn là: 1,12 m2
- Diện tích khu vực bếp: S = 30 m2
- Biên chế công ty: 150 người
=> Diện tích khu nhà ăn : m2
Kích thước khu nhà ăn:
IV.2.2. Phòng thường trực.
Diện tích: 10 m2
Kích thước:
IV.2.3. Kho chứa các chất phụ gia.
- Khối lượng rỉ đường + đạm : 2,05 ( tấn/thỏng )
- Khối lượng vi sinh vật + dung dịch EMTC: 1,175 ( tấn/thỏng )
- Khối lượng N, P, K: 204,175 ( tấn/thỏng )
=> Diện tích kho chứa: S = 100 m2
- Kích thước kho :
IV.2.4. Nhà để xe.
* Gara ô tô:
- Diện tích tiêu chuẩn cho xe tải: 20 ( m2/xe ); 12 xe
- Diện tích tiêu chuẩn cho xe con: 15 ( m2/xe ); 2 xe
- Diện tích tiêu chuẩn cho xe xóc: 28 ( m2/xe ); 5 xe
- Diện tích tiêu chuẩn cho xe hỳt phõn: 14 ( m2/xe ); 2 xe
70
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
m2
Diện tích ra vào của xe : 50%.SGara = 219 m2
=> Diện tích gara ô tô: S = 438 + 219 = 657 m2
Kích thước gara:
* Nhà để xe đạp, xe máy:
- Đảm bảo để được 150 xe ( 100 xe máy + 50 xe đạp )
- Diện tích tiêu chuẩn cho mét xe máy: 2,25 m2
- Diện tích tiêu chuẩn cho mét xe đạp : 0,9 m2
=> Diện tích nhà để xe: m2
Kích thước nhà xe:
IV.2.5. Khu vệ sinh nhà tắm.
- Diện tích khu vệ sinh: 32 m2
- Kích thước:
- Diện tích khu vệ sinh: 24 m2
- Kích thước:
- Diện tích nhà thay quần áo : 98 m2
- Kích thước:
IV.2.6. Cân điện tử .
m2
IV.2.7. Trạm điện, nước.
S = 50m2
- Kích thước:
Tổng diện tích các công trình trong nhà máy:
13320,75 m2
Chọn hệ số xây dựng Kxd =30%
Diện tích của toàn nhà máy: S = m2
71
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
H 2 : SƠ ĐỒ MẶT BẰNG NHÀ MÁY:
1: Cổng chính 10: Nhà chứa rác: ( )
1’: Cổng phụ 11: Sàn sơ loại: ( )
2: Phòng thường trực: ( ) 12: Dây chuyền phân loại: ( )
3: Nhà để xe đạp, xe máy: ( ) 13: Khu ủ hiếu khí: [ ]
1 1’
4
5
6
32
16 18
15 17
7
12 11 10
13 13 13 13
14
9
8
72
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
4: Khu vực hành chính: ( ) 14: Khu nhà ủ chín: ( )
5: Khu nhà ăn: ( ) 15: Dây chuyền tinh chế: ( )
6: Khu vệ sinh, nhà tắm: ( ) 16: Khu nhà hoàn thiện: ( )
7: Gara ô tô:( ) 17: Kho chứa sản phẩm: ( )
8: Trạm điện, nước: ( ) 18: Kho chứa chất phụ gia: ( )
9: Trạm cân: ( )
73
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
CHƯƠNG V
NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA NHÀ MÁY VÀ GIẢI PHÁP
V.1. Vấn đề môi trường của nhà máy.
V.1.1. Môi trường không khí:
Trong quá trình hoạt động của nhà máy thì sự ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu
là do mùi hôi thối sinh ra từ rác thải. Sự ô nhiễm này xuất hiện ở các khu vực:
- Khu nhà chứa rác nguyên liệu
- Khu nhà sơ loại và dây chuyền phân loại rác thải.
- Sân chứa rác loại trước khi vận chuyển đi chôn lấp
Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của công nhân làm việc trực tiếp tại khu
vực này cũng như môi trường của khu vực xung quanh. Ngoài ra trong khâu hoàn thiện
môi trường không khí cũng có sự ô nhiễm do khí NH3 thoát ra từ quá trình hoà trộn Urờ
(đạm ) vào mùn hữu cơ.
V.1.2. Môi trường nước:
Nước thải sản xuất, nước mưa: Quá trình chế biến rác thải không tạo ra nước thải sản
xuất do nước rác chảy ra từ quá trình ủ rác đều được thu về bể chứa và được bơm lại các
bể ủ nhằm bổ sung độ Èm. Do vậy chỉ có nước mưa và nước rửa trụi trờn mặt bằng xí
nghiệp. Loại nước thải này có độ đục lớn, có chứa các chất lơ lửng, có nguồn gốc đất đá,
mựn, cỏc hợp chất hữu cơ, vô cơ (từ rác thải) ..., dễ làm lắng đọng gây ô nhiễm nguồn
nước. Lượng nước này không có thường xuyên và được ước tính khoảng 1m3/ngày.
Nước thải sinh hoạt: Trong quá trình hoạt động của nhà máy, lượng nước thải sinh
hoạt tạo ra ước tính khoảng ~ 9 m3/ngđ. Nước thải này sẽ được xử lý trong bể tự hoại, sau
đó mới thải ra ngoài
V.2. Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường:
V.2.1. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí:
Do tính chất rác thải có nhiều thành phần khác nhau nên việc phân loại là khâu cần thiết
và quan trọng nhằm nâng chất lượng sản phẩm. Khu vực phân loại cũng là nơi có môi
trường làm việc bất lợi nhất vì nơi đây công nhân phải trực tiếp tiếp xúc với rác thải. Do
vậy để giảm sự ô nhiễm phát sinh thì:
- Lượng rác đầu vào được sử dụng ngay trong ngày, tránh để tình trạng lưu
trữ rác trong thời gian dài.
74
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
- Sử dụng các chế phẩm sinh học để khử mùi.
- Sử dụng các quạt thông gió, thiết bị hỳt mựi tại dây chuyền phân loại.
- Bố trí nhà xưởng thông thoáng.
- Hệ thống nhà chứa rác, nhà sơ loại và dây chuyền phân loại nên đặt cuối
hướng gió.
- Sử dông trang thiết bị bảo hộ cho công nhân.
- Phần mùn loại từ sàng lắc phải đưa lại bể ủ hiếu khí để đẩy nhanh quá trình
phân huỷ, giảm phát sinh mùi.
- Trồng cây xanh ở quanh khu vực nhà máy.
V.2.2. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước:
Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước trước tiên và có hiệu quả cao là tổ chức
hợp lý hệ thống thoát nước. Hệ thống thoát nước trong nhà máy là hệ thống thoát nước
chung, bao gồm nước mưa, nước thải sinh hoạt và nước vệ sinh nhà xưởng thiết bị do vậy
phải thường xuyên kiểm tra nạo vét, khai thông hệ thống thoát nước để trỏnh ỳng ngập.
Nước rác ở bể chứa cũng cần được xử lý sơ bộ để tránh sự ô nhiễm.
Ngoài ra nhà máy nên xây dựng một hệ thống xử lý sơ bộ nước thải trước khi thải ra
ngoài để giảm sự ô nhiễm nguồn nước ở khu vực xung quanh.
V.3. Vấn đề chi phí sản xuất và giải pháp.
Chi phí cho việc xử lý rác chế biến thành phân bón vẫn còn khá cao so với việc chôn
lấp rác. Do rác thải chưa được phân loại tại nguồn và trong thành phần rác thải có chứa
nhiều tạp chất khú phõn huỷ nên:
- Phải tốn chi phí cho công việc phân loại.
- Làm giảm năng suất của các thiết bị.
- Chất lượng sản phẩm chưa cao.
Ngoài ra do thị trường tiêu thụ sản phẩm phân vi sinh còn hạn chế cho nên việc duy trì
sản xuất còn gặp nhiều khó khăn.
Giải pháp:
Hiện nay việc phân loại rác tại nguồn đang được thực hiện. Vì vậy chúng ta sẽ
giảm được chi phí cho việc phân loại, tăng hiệu suất của thiết bị cũng như giảm chi
phí cho việc vận chuyển rác loại đi chôn lấp và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhờ
đó có thể giảm được giá thành sản phẩm và tăng công suất của nhà máy.
Theo những nghiên cứu gần đây, phân compost được đánh giá là một trong những chất
điều hoà đất tốt, cần thiết cho sự tăng trưởng của cây trồng. Nó có khả năng giữ độ Èm và
các chất dinh dưỡng cho đất, có khả năng kết dính đất và giảm sự súi mũn. Phõn compost
75
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
còn là chất có khả năng cải tạo và phục hồi đất do đó giảm nguy cơ thoỏi hoỏ của đất.
Đây là ưu điểm quan trọng để phân compost có thể mở rộng thị trường tiêu thụ.
KẾT LUẬN
Qua quá trình làm đồ án thiết kế hệ thống xử lý rác thải sinh hoạt làm phân compost
có thể thấy rằng: Với nhà máy công suất xử lý 100.000 tấn rỏc/năm thỡ sẽ giảm được
khoảng 387 m3 rác thải trong ngày phải đem chôn lấp và cung cấp thêm được một lượng
phân bón phục vụ cho nông nghiệp. Do vậy phương pháp xử lý rác thành phân bón là rất
thiết thực và có tính khả thi cao đối với cỏc đụ thị nước ta.
Ở nước ta do thị trường tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế nờn cỏc nhà máy được xây dựng
với mục đích xử lý rác thải là chủ yếu. Vì vậy việc mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản
phẩm là hết sức cần thiết đòi hỏi nhà nước phải có chính sách hỗ trợ đúng mức.
76
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngụ Bỡnh (1997), Cơ sở xây dựng nhà công nghiệp, Xưởng in đại học tại chức
trường
ĐHBK Hà Nội.
2. Công ty môi trường đô thị Hà Nội (2002), Báo cáo tổng kết công tác quản lý chất
thải rắn thành phố Hà Nội, Hà Nội.
3. Công ty môi trường đô thị Hà Nội, Xí nghiệp chế biến phế thải Cầu Diễn (2002),
Tờ trình phê duyệt quy trình công nghệ chi tiết nhà máy phân hữu cơ Cầu Diễn.
4. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2000), Vi sinh vật học,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
5. Phạm Ngọc Đăng (2000), Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp, Nxb Xây
dựng, Hà Nội.
6. Tăng Văn Đoàn, Trần Đức Hạ, Kĩ thuật môi trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7. Bùi Hải, Trần Thế Sơn (1999), Kỹ thuật nhiệt, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
8. Nguyễn Đức Lượng (1990), Nghiên cứu tính chất của mét số sinh vật có khả năng
tổng hợp xenluloza và ứng dụng trong công nghiệp xử lý chất thải hữu cơ, Luận
án PTS Khoa học.
9. Vũ Bá Minh, Hoàng Minh Nam, Quá trình và thiết bị trong công nghệ hoá học –
Tập II ( Cơ học vật liệu rời ), Trường đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí
Minh.
10. Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị kim Thái (2001), Quản lý chất
thải rắn – Tập I, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
11. Đỗ Minh Phương (2001), Đồ án tốt nghiệp, Viện khoa học & công nghệ môi
trường.
12. Trần Kim Quy (1980), Chất thải và hướng tận dụng, Nxb thành phố Hồ Chí Minh,
13. Nguyễn Thị Thu Thủy (2000), Xử lý nước cấp sinh hoạt và công nghiệp, Nxb
Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
77
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
14. Trường Đaị Học Xây Dựng Hà Nội, (1998), Đánh giá tác động môi trường của xí
nghiệp chế biến phế thải Cầu Diễn Hà Nội, Hà Nội.
15. Trần Xoa, Nguyễn Trọng Khuông, Hồ Lê Viên (1978), Sổ tay quá trình và thiết
bị
công nghệ hóa chất- tập I, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
16. Trần Xoa, Nguyễn Trọng Khuông, Hồ Lê Viên (1982), Sổ tay quá trình và thiết
bị
công nghệ hóa chất- tập II, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
17. FAO (1980), Compost techlonogy - lecture, New Delhi.
18. Tchobanoglous George, Heisen Hilary, Vigil Samuel (1993), Intergrated Solid
Waste Management, N.Y…Mc Graw-Hill.
19. Ha Noi National Workshop (2003), “ Technology of Municipal Solid Waste
Treatment – Experiences and Challenges”, Science and Technics Publishing
House, Hanoi.
20. Be’la G.Lipta’k (1974), Environmental engineer’s handbook – volume 2, . Chilton
book company.
21. J.I Rodale and Staff (1971), The complete book of composting, Organic gardening
and farming magazine.
78
Đồ án tốt nghiệp - K44 Viện khoa học và công nghệ môi trường
79