tai lieu "khai niem, huong dan chi tiet lam ke toan chiet khau thuong mai"

8
Khái niệm, hướng dẫn chi tiết làm kế toán chiết khấu thương mại Chiết khấu thương mại là một loại chiết khấu mà nhiều doanh nghiệp dùng để thu hút khách hàng, việc kế toán khoản chiết khấu thương mại trên thực tế như thế nào là một vấn đề mà nhiều giảng viên, học viên ngành kế toán doanh nghiệpvà các nhân viên kế toán rất quan tâm. Do vậy bài viết sẽ đề cập cụ thể thực tế về kế toán khoản chiết khấu thương mại để giúp người học, các giảng viên và các nhân viên kế toán tiếp cận một phần hành kế toán. 1. Khái niệm chiết khấu thương mại Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ

Upload: nta-lazy

Post on 16-Aug-2015

36 views

Category:

Education


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: Tai lieu "Khai niem, huong dan chi tiet lam ke toan chiet khau thuong mai"

Khái niệm, hướng dẫn chi tiết làm kế toán chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại là một loại chiết khấu mà nhiều doanh nghiệp dùng để thu hút khách

hàng, việc kế toán khoản chiết khấu thương mại trên thực tế như thế nào là một vấn đề mà nhiều

giảng viên, học viên ngành kế toán doanh nghiệpvà các nhân viên kế toán rất quan tâm. Do vậy

bài viết sẽ đề cập cụ thể thực tế về kế toán khoản chiết khấu thương mại để giúp người học, các

giảng viên và các nhân viên kế toán tiếp cận một phần hành kế toán.

1. Khái niệm chiết khấu thương mại

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban

hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ

Page 2: Tai lieu "Khai niem, huong dan chi tiet lam ke toan chiet khau thuong mai"

trưởng Bộ Tài chính), thì: Chiết khấu thương mại là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm

giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

2. Kế toán chiết khấu thương mại

2.1. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khoản chiết khấu thương mại kế toán sử dụng Tài

khoản 521- Chiết khấu thương mại: Tài khoản 521 dùng đểphản ánh khoản chiết khấu thương

mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua hàng do họ đã mua hàng, dịch

vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế

mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.

2.2. Kế toán khoản chiết khấu thương mại:

Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã

thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định.

Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết

khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm vào giá bán trên “Hóa đơn (GTGT)”

hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trên hoá đơn thể hiện rõ dòng ghi Chiết khấu thương

mại mà khách hàng được hưởng.

Theo Thông tư số 123/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế GTGT của

Bộ tài chính hướng dẫn: “Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết

khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm, đã

chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc giảm giá bán, chiết khấu thương

mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền giảm giá, chiết khấu của hàng

hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc

kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền giảm giá, chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ)

Page 3: Tai lieu "Khai niem, huong dan chi tiet lam ke toan chiet khau thuong mai"

giảm giá, chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần

điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê

khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào”.

* Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ:

- Căn cứ vào hoá đơn GTGT , kế toán phản ánh số chiết khấu thương mại

Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại

Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp(33311)

Có TK 131- Phải thu của khách hàng

- Căn cứ váo hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng..., kế toán phản ánh

doanh thu bán hàng

Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng

Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp(33311)

Ví dụ: Tại công ty LD dinh dưỡng Quốc tế có Hóa đơn GTGT số 0014658 xuất tháng 5 cho

công ty T&T (hình thức thanh toán chuyển khoản sau)ghi:

Sản phẩm Super 50 : 1.000 kg * 10.000 = 10.000.000 đ

Sản phẩm Under 30 : 2.000 kg * 7.500 = 15.000.000 đ

Chiết khấu thương mại tháng 4: 10 kg sản phẩm Super 50 và 20 kg sản phẩm Under 30

tương đương: 100.000 đ + 150.000 đ = 250.000 đ

Thành tiền: 10.000.000 + 15.000.000 – 250.000 = 24.750.000 đ

Thuế GTGT 10%: 2.475.000 đ

Tổng cộng: 27.225.000 đ

Page 4: Tai lieu "Khai niem, huong dan chi tiet lam ke toan chiet khau thuong mai"

Công ty LD dinh dưỡng Quốc tế, căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 0014658, ghi sổ kế toán

theo các bút toán:

- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 521 – 250.000đ

Nợ TK 3331 – 25.000đ

Có TK 131 – 275.000đ

- Phản ảnh doanh thu

Nợ TK 131 – 27.500.000đ

Có TK 511 – 25.000.000đ

Có TK 3331 – 2.500.000đ

Công ty T&T căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 0014658(Liên 2- Giao cho khách hàng), ghi sổ

kế toán theo bút toán:

Nợ TK 156 – 24.750.000đ

Nợ TK 133 – 2.475.000đ

Có TK 331- 27.225.000đ

* Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp trực tiếp:

- Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh số chiết khấu thương mại

Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại

Có TK 131- Phải thu của khách hàng

- Căn cứ váo hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng

Page 5: Tai lieu "Khai niem, huong dan chi tiet lam ke toan chiet khau thuong mai"

Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng

Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người

mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền

chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này

được hạch toán vào Tài khoản 521.

Khi thanh tóan tiền cho khách hàng doanh nghiệp phải xuất hoá đơn chiết khấu thương mại,

lập phiếu chi tiền theo đúng quy định cho khách hàng. Căn cứ váo hoá đơn GTGT (Đối với

doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ) hoặc hoá đơn bán hàng (Đối với doanh

nghiệp nộp VAT theo phương pháp trự tiếp), phiếu chi, giấy báo Nợ của Ngân hàng, kế toán bên

bán ghi sổ theo bút toán:

Nợ TK 521

Nợ TK 3331(Nếu có)

Có TK 111,112

Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá

bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu

thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ

chiết khấu thương mại.

Điểm 3, mục IV, Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ tài chính hướng

dẫn kế toán thực hiện 04 chuẩn mực kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-

BTC ngày 01/12/2001 của Bộ tài chính hướng dẫn: trường hợp người mua hàng với khối lượng

lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ

Page 6: Tai lieu "Khai niem, huong dan chi tiet lam ke toan chiet khau thuong mai"

chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào tài

khoản 521.

Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã khấu trừ chiết khấu thương mại. Công ty có thể

xuất hoá đơn theo giá đã giảm, việc xuất hoá đơn chiết khấu thương mại thực hiện theo quy định

tại điểm 2.5, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm

2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ: “2.5 Hàng hoá, dịch vụ áp

dụng hình thức giảm giá bán, chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn

GTGT ghi giá bán đã giảm, đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng

giá thanh toán đã có thuế GTGT. Nếu việc giảm giá bán, chiết khấu thương mại căn cứ vào số

lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền giảm giá, chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính

điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường

hợp số tiền giảm giá, chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) giảm giá, chiết khấu

hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền,

tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh

doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào”.

Và ghi sổ theo các bút toán

Phản ánh giá vốn:

Nợ TK 632

Có TK 156

Phản ánh doanh thu (không hạch toán qua 521):

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 511

Có TK 3331(Nếu có)

Page 7: Tai lieu "Khai niem, huong dan chi tiet lam ke toan chiet khau thuong mai"

Bên bán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và

từng loại hàng bán như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ.

Theo các trường hợp trên, bên mua sẽ hạch toán:

* Nếu bên mua phân bổ được vào giá trị hàng hóa mua vào:

Nợ TK 156-giá trị từng mặt hàng đã giảm theo tỷ lệ chiết khấu

Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp

khấu trừ)

Có TK 331-Giá trị đã giảm theo chiết khấu.

* Nếu không thể phân bổ giá trị chiết khấu thương mại do hàng hoá đã xuất kho hết….thì có

thể phản ánh số chiết khấu thương mại được hưởng theo bút toán

Nợ TK 331,111,112...

Có TK 152,153,156...

- Trường hợp giá trị hàng hóa trên hóa đơn bán hàng nhỏ hơn khoản chiết khấu thương mại

thì được điều chỉnh giảm ở hóa đơn mua hàng lần tiếp sau.

- Các trường hơp chiết khấu thương mại nhưng không thể hiện trên hóa đơn bán hàng thì

không được coi là chiết khấu thương mại; các bên lập chứng từ thu chi tiền để hạch toán kế toán

và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định.

- Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK

521”Chiết khấu thương mại”. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được kết chuyển toàn bộ

sang TK 511”Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Để xác định doanh thu thuần của khối

lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo. Kế toán ghi:

Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 521 – Chiết khấu thương mại

Page 8: Tai lieu "Khai niem, huong dan chi tiet lam ke toan chiet khau thuong mai"

Dịch vụ kế toán thuế GDT sưu tầm cảm ơn bạn đã quan tâm! Tìm hiểu thêm về GDT:

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói

Dịch vụ báo cáo tài chính cuối năm

Dịch vụ kế toán nội bộ

Dịch vụ báo cáo tài chính vay vốn ngân hàng

Dịch vụ dọn dẹp sổ sách kế toán