ĐẶt vẤnĐỀ - lai châu provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/minh tien/nam 2017... ·...

209
Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020) DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT UBND Ủy ban nhân dân TTCN Tiểu thủ công nghiệp KCN Khu công nghiệp CCN Cụm công nghiệp TDTT Thể dục thể thao QSDĐ Quyền sử dụng đất GTSX Giá trị sản xuất GDP Tổng sản phẩm nội địa GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 1

Upload: others

Post on 15-Feb-2020

6 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

UBND Ủy ban nhân dân

TTCN Tiểu thủ công nghiệp

KCN Khu công nghiệp

CCN Cụm công nghiệp

TDTT Thể dục thể thao

QSDĐ Quyền sử dụng đất

GTSX Giá trị sản xuất

GDP Tổng sản phẩm nội địa

GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 1

Page 2: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT Tên bảng biểu Trang

Bảng 1: Phân loại thổ nhưỡng tỉnh Lai Châu 13Bảng 2: Cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2010 - 2015 19Bảng 3: Diện tích, cơ cấu các loại đất năm 2015 tỉnh Lai Châu 40

Bảng 4: Diện tích, cơ cấu các loại đất nông nghiệp năm 2015 tỉnh Lai Châu 43

Bảng 5: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2015 tỉnh Lai Châu 45

Bảng 6: Biến động sử dụng đất đai giai đoạn 2010 - 2015 46

Bảng 7: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) 51

Bảng 8:Các chỉ tiêu sử dụng đất trong nhóm đất nông nghiệp do cấp quốc gia phân bổ và tỉnh xác định bồ sung đến năm 2020 đến đơn vị hành chính cấp huyện

76

Bảng 9:Các chỉ tiêu sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp do cấp quốc gia phân bổ và tỉnh xác định bồ sung đến năm 2020 đến đơn vị hành chính cấp huyện

77

Bảng 10:Các chỉ tiêu sử dụng đất trong nhóm đất nông nghiệp do tỉnh xác định đến năm 2020 đến đơn vị hành chính cấp huyện

79

Bảng 11:Các chỉ tiêu sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp do tỉnh xác định đến năm 2020 đến đơn vị hành chính cấp huyện

79

Bảng 12: Nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 tỉnh Lai Châu 82

Bảng 13: Nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2020 tỉnh Lai Châu 90

Bảng 14:So sánh điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh Lai Châu với Nghị quyết số 23/NĐ-CP ngày 07/2/2013

104

Bảng 15: Diện tích khu sản xuất nông nghiệp tỉnh Lai Châu năm 2020 phân theo đơn vị hành chính 106

Bảng 16: Diện tích khu lâm nghiệp tỉnh Lai Châu năm 2020 phân theo đơn vị hành chính 106

Bảng 17: Diện tích khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học tỉnh Lai Châu năm 2020 phân theo đơn vị hành chính 107

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 2

Page 3: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

STT Tên bảng biểu Trang

Bảng 18: Diện tích khu phát triển xây dựng khu công nghiệp tỉnh Lai Châu năm 2020 phân theo đơn vị hành chính 107

Bảng 19: Diện tích khu đô thị tỉnh Lai Châu năm 2020 phân theo đơn vị hành chính 108

Bảng 20: Diện tích khu thương mại – dịch vụ tỉnh Lai Châu năm 2020 phân theo đơn vị hành chính 108

Bảng 21: Diện tích khu dân cư nông thôn tỉnh Lai Châu năm 2020 phân theo đơn vị hành chính 109

Bảng 22: Kế hoạch sử dụng đất tỉnh Lai Châu theo từng năm 114Bảng 23: Cấp quốc gia phân bổ diện tích các loại đất đến năm 2020 117

Bảng 24: Chỉ tiêu đất nông nghiệp cấp quốc gia phân bổ đến năm 2020 118

Bảng 25: Chỉ tiêu đất phi nông nghiệp cấp quốc gia phân bổ đến năm 2020 121

Bảng 26: Tổng hợp các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 123Bảng 27: Chỉ tiêu sử dụng đất của tỉnh Lai Châu đến năm 2020 124Bảng 28: Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất theo từng năm 125Bảng 29: Diện tích chuyển mục đích theo từng đơn vị hành chính 128

Bảng 30: Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng phân theo năm 129

Bảng 31: Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng 130

Bảng 32: Cân đối thu chi từ đất theo phương án kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016 – 2020 133

Biểu đồ 1: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh Lai Châu 82

DANH MỤC CÁC BIỂUBáo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 3

Page 4: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

STT

Ký hiệu biểu Tên biểu

1 Biểu 01/CT Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của tỉnh Lai Châu

2 Biểu 02/CT Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước tỉnh Lai Châu

3 Biểu 03/CT Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh Lai Châu

4 Biểu 04/CT Phân kỳ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Lai Châu

5 Biểu 05/CT Phân kỳ diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ đ iều chỉnh quy hoạch của tỉnh Lai Châu

6 Biểu 06/CT Phân kỳ diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ điều chỉnh quy hoạch của tỉnh Lai Châu

7 Biểu 07/CT Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối phân theo năm của tỉnh Lai Châu

8 Biểu 08/CT Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh Lai Châu

9 Biểu 09/CT Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất kỳ cuối phân theo năm của tỉnh Lai Châu

10 Biểu 10/CT Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất kỳ cuối phân theo đơn vị hành chính của tỉnh Lai Châu

11 Biểu 11/CT Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng kỳ cuối phân theo năm của tỉnh Lai Châu

12 Biểu 12/CT Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng kỳ cuối phân theo đơn vị hành chính của tỉnh Lai Châu

13 Biểu 13/CTDanh mục các công trình, dự án thực hiện trong kỳ kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) của tỉnh Lai Châu

14 Biểu 14/CT Diện tích, cơ cấu sử dụng đất các khu chức năng của tỉnh Lai Châu

15 Biểu 15/CT Chu chuyển đất đai trong kỳ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất 5 năm (2016 - 2020) của tỉnh Lai Châu

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 4

Page 5: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

ĐẶT VẤN ĐỀ

PHẦN I

SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 TỈNH LAI CHÂU

Thực hiện Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2011-2015) tỉnh Lai Châu. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh được xét duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011-2015) của các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2011-2015) tỉnh Lai Châu và các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh đã góp phần đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, là cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất đưa công tác quản lý đất đai ở các địa phương đi vào nề nếp. Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo phân bổ và chủ động dành quỹ đất hợp lý cho phát triển, khắc phục các mâu thuẫn, chồng chéo trong sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu đất đai cho xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, thương mại, dịch vụ, các khu dân cư..., góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, giữ vững ổn định tình hình an ninh, chính trị - xã hội của tỉnh Lai Châu; đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2011-2015) tỉnh Lai Châu được xây dựng trên cơ sở các dự báo phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của cả nước và của tỉnh trong bối cảnh chưa tính đến tác động của nền kinh tế toàn cầu đến kinh tế trong nước, nhiều chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được dự báo theo xu hướng tích cực với tốc độ tăng trưởng nhanh. Giai đoạn 2016-2020, đất nước ta bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm trong bối cảnh toàn Đảng, toàn dân thực hiện thắng lợi nhiều chủ trương, mục tiêu và nhiệm vụ được xác định tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020. Giai đoạn 2016-2020 một số dự báo về các chỉ tiêu phát triển kinh tế -xã hội của cả nước và của tỉnh Lai Châu đến năm 2020 sẽ phải điều chỉnh lại cho phù hợp dẫn đến một số chỉ tiêu sử dụng đất cũng không còn phù hợp.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 5

Page 6: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Mặt khác, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) cấp quốc gia đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại Nghị quyết số 134/2016/QH13 ngày 09 tháng 4 năm 2016 đã phân bổ, điều chỉnh lại một số chỉ tiêu sử dụng đất của tỉnh Lai Châu đến năm 2020 cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016-2020; đồng thời quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Lai Châu được lập theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 nên một số chỉ tiêu sử dụng đất đã thay đổi so với Luật Đất đai năm 2013; tại Khoản 1 Điều 51 Luật Đất đai năm 2013 quy định “Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải rà soát, điều tra bổ sung để điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với quy định của Luật Đất đai khi lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2016-2020)”.

Do vậy, để đáp ứng yêu cầu về quản lý, sử dụng đất cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh và các huyện, thành phố trong giai đoạn 2016-2020, phù hợp với nội dung đổi mới của Luật Đất đai năm 2013, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu theo đúng quan điểm, mục tiêu sử dụng đất, việc lập “Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Lai Châu” là cần thiết.

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI (2016-2020) TỈNH LAI CHÂU

1.1. Căn cứ pháp lý để điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Lai Châu được lập dựa trên những căn cứ chủ yếu sau:

- Luật Đất đai năm 2013;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.

- Nghị quyết số 134/2016/QH13 ngày 09 tháng 4 năm 2016 thông qua về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) cấp Quốc gia;

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 6

Page 7: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Nghị quyết số 63/2009/NQ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia;

- Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;

- Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện thuộc tỉnh Lai Châu;

- Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2011-2015) tỉnh Lai Châu;

- Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;

- Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc Triển khai thi hành Luật Đất đai;

- Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) cấp quốc gia;

- Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;

- Quyết định số 240/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020;

- Công văn số 1927/TTg-KTN ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia;

- Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020;

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 7

Page 8: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

- Nghị quyết số 136/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh Lai Châu về việc thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020;

- Nghị quyết số 03/NQ-TU ngày 15/7/2016 của Tỉnh ủy Lai Châu về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020;

- Nghị quyết số 31/2016/NQ-HĐND ngày 28/7/2016 của HĐND tỉnh Lai Châu về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020;

- Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Lai Châu về việc phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020;

- Quyết định số 1095/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 của UBND tỉnh Lai Châu về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020;

- Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Lai Châu đến năm 2020;

- Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Lai Châu theo kết quả kiểm kê, thống kê đất đai năm 2015;

- Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Lai Châu;

- Báo cáo số 355/BC-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Lai Châu về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015; kế hoạch 5 năm giai đoạn 2016-2020;

- Báo cáo số 356/BC-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Lai Châu về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2015, kế hoạch năm 2016;

- Niên giám thống kê 2015 tỉnh Lai Châu.

1.2. Bố cục báo cáo

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 8

Page 9: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Nội dung Báo cáo thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Lai Châu gồm các phần chính sau:

- Phần I: Sự cần thiết điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;

- Phần II: Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;

- Phần III: Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối;

- Phần IV: Giải pháp thực hiện.II. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH

TẾ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT

2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và thực trạng môi trường.

2.1.1. Điều kiện tự nhiên2.1.1.1. Vị trí địa lýLai Châu là tỉnh miền núi biên giới vùng Tây Bắc, có tổng diện tích tự

nhiên 9.068,78 km2, toạ độ địa lý nằm trong khoảng từ 21040' đến 22050' vĩ độ Bắc và từ 102020’ đến 103050’ kinh độ Đông.

- Phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và tỉnh Lào Cai.- Phía Nam giáp tỉnh Điện Biên. - Phía Đông giáp tỉnh Lào Cai và tỉnh Yên Bái.- Phía Tây giáp tỉnh Điện Biên và tỉnh Sơn La. Lai Châu có 08 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm: thành phố Lai Châu,

huyện Mường Tè, huyện Nậm Nhùn, huyện Sìn Hồ, huyện Phong Thổ, huyện Tam Đường, huyện Tân Uyên và huyện Than Uyên (trong đó có 04 huyện biên giới, 06 huyện nghèo); 108 đơn vị hành chính cấp xã (trong đó có 75 xã đặc biệt khó khăn và 23 xã biên giới). Với vị trí địa lý không thuận lợi, nằm cách xa các trung tâm kinh tế lớn của đất nước (cách thủ đô Hà Nội khoảng 450 km), gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút đầu tư, giao lưu kinh tế và có 265,095 km đường biên giới chung với Trung Quốc nên Lai Châu giữ vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh, quốc phòng và bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia.

Là tỉnh miền núi, Lai Châu có vai trò vị trí hết sức quan trọng khi có hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn sông Đà, duy trì nguồn nước ổn định cho các công trình thủy điện lớn trên sông Đà, góp phần phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế vùng châu thổ sông Hồng. Được nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào Cai thông qua các tuyến quốc lộ 70, 32, 279, 4D và đặc biệt có tuyến cao tốc Hà Nội - Lào Cai đã tạo điều kiện thuận lợi cho Lai Châu vận chuyển hàng hóa qua Cửa khẩu quốc gia Ma Lù Thàng sang thị trường rộng lớn Trung Quốc.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 9

Page 10: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

2.1.1.2. Địa hình, địa mạoLai Châu có địa hình rất phức tạp và chia cắt mạnh, có cấu trúc chủ yếu là núi

đất, xen kẽ là các dãy núi đá vôi có dạng địa chất castơ (tạo nên các hang động và sông suối ngầm), chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh. Ngoài ra, Lai Châu có những bán bình nguyên rộng lớn, dạng địa hình thung lũng, sông, suối, thềm bãi bồi, nón phóng vật, sườn tích, hang động. Địa hình có xu thế thấp dần từ Bắc xuống Nam và Đông sang Tây (đại diện là khu vực huyện Sìn Hồ - Phong Thổ), vùng Mường Tè bị chi phối địa hình là địa máng Việt Trung chạy dài và hạ thấp dần độ cao theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Vùng Sìn Hồ - Phong Thổ có dãy Hoàng Liên Sơn án ngữ phía Đông Bắc, có nhiều đỉnh núi cao trên 2.000 m, trong đó có đỉnh Phan Xi Phăng cao nhất nước ta là 3.143 m và đỉnh Pu Sam Cáp 2.910 m... Như vậy, có thể phân chia địa hình của Lai Châu thành các vùng như sau:

- Địa hình dưới 500 m nằm xen kẽ giữa những dãy núi cao, gồm các thung lũng sâu, hẹp hình chữ V và một số thung lũng có địa hình tương đối bằng phẳng như Noong Hẻo (huyện Sìn Hồ), Mường So (huyện Phong Thổ), Bình Lư (huyện Tam Đường), Mường Than (huyện Than Uyên) thích hợp cho việc bố trí sản xuất nông nghiệp, nhưng diện tích không lớn.

- Địa hình vùng núi có độ cao từ 500 m đến 1.000 m, độ dốc trên 300 rất khó khăn cho việc bố trí sản xuất nông nghiệp, điển hình là khu vực vùng núi cao huyện Sìn Hồ.

- Địa hình vùng núi có độ cao từ 800 m đến dưới 1.500 m, vùng này có độ chia cắt mạnh, địa hình hiểm trở, lòng suối dốc và có nhiều hang động, đại diện là khu vực núi cao huyện Phong Thổ.

- Địa hình vùng núi có độ cao từ 1.500 m đến dưới 2.500 m, phân bố chủ yếu ở dãy núi biên giới Việt Trung thuộc huyện Mường Tè, có độ dốc lớn hơn 300

và thảm thực vật rừng còn khá. Do địa hình núi non hiểm trở nên dân cư sống ở vùng này rất thưa thớt.

- Địa hình vùng núi có độ cao trên 2.500 m, phân bố chủ yếu ở các khu vực có đỉnh núi cao trên 2.500 m, bao gồm 4 đỉnh thuộc huyện Phong Thổ và 2 đỉnh thuộc huyện Mường Tè.

2.1.1.3. Khí hậu

Lai Châu có khí hậu điển hình của vùng nhiệt đới gió mùa núi cao Tây Bắc, ngày nóng, đêm lạnh, ít chịu ảnh hưởng của bão. Khí hậu trong năm chia làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 có nhiệt độ và độ ẩm cao; mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, khí hậu lạnh, độ ẩm và lượng mưa thấp (tháng 4 và tháng 10 là thời gian chuyển giao giữa 2 mùa), trong đó:

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 10

Page 11: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

- Nhiệt độ không khí trung bình năm là 19,60C và nhiệt độ trung bình thấp nhất là 14,30C (tháng 1) và trung bình cao nhất là 23,00C (tháng 7). Các tháng có nhiệt độ trung bình nhỏ hơn 200C phổ biến từ tháng 11 đến tháng 3. Các tháng có nhiệt độ trên 200C phổ biến từ tháng 5 đến tháng 9 và chỉ xảy ra ở các vùng có độ cao dưới 500 m. Tổng tích ôn cả năm trung bình là 8.1210C. Do có cao độ biến động lớn nên chế độ nhiệt giữa vùng cao và vùng thấp cũng rất khác nhau, những vùng có độ cao trên 1.000 m khí hậu mát, lạnh và ẩm quanh năm.

- Số giờ nắng giữa các mùa trong năm và giữa các khu vực có sự khác nhau với tổng số giờ nắng biến động từ 1.400 - 1.900 giờ/năm.

- Lượng mưa ở Lai Châu khá lớn và có sự phân bố không đều trong năm. Mưa lớn tập trung vào mùa hè, nhất là các tháng 6, 7, 8 và thường chiếm tới 80% lượng mưa cả năm. Các tháng mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau) có lượng mưa rất ít, chỉ chiếm khoảng 20% lượng mưa cả năm. Sự phân bố lượng mưa tập trung theo mùa đã ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất nông, lâm nghiệp cũng như việc thi công các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

- Độ ẩm không khí tương đối biến động từ 78 - 93% và có sự chênh lệch độ ẩm giữa các khu vực từ 2 - 5%, trong đó độ ẩm trung bình tháng lớn nhất (tháng 7) đạt 87 - 93%, độ ẩm trung bình tháng nhỏ nhất (tháng 3, 4) là 71 - 77%. Độ ẩm tối thiểu tuyệt đối vào các tháng 1, 2, 3 là 12 - 15%, tối đa tuyệt đối gần 100%.

- Lượng bốc hơi bình quân hàng năm từ 660 - 1.100 mm và phụ thuộc theo mùa, theo độ cao địa hình. Lượng bốc hơi lớn nhất thường xảy ra vào các tháng 3, 4 do đây là thời kỳ cuối mùa khô, trời nắng, nóng và lượng mưa nhỏ. Từ tháng 6 đến tháng 10 là thời kỳ mùa mưa nhiều, lượng bốc hơi trong các tháng này phổ biến là 36 - 64 mm/tháng. Từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau là thời kỳ mùa đông lạnh và ẩm, lượng nước trên bề mặt lưu vực và trong tầng đất sát mặt còn khá, lượng bốc hơi nhỏ.

- Hướng gió thịnh hành trên địa bàn tỉnh là gió Đông Bắc thổi từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau; gió Nam, Đông Nam và Tây Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 8.

Nhìn chung, Lai Châu có điều kiện khí hậu khá phù hợp với sự sinh trưởng, phát triển nhiều loại cây trồng, là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng đa dạng hóa cây trồng vật nuôi và phát triển du lịch; song bên cạnh đó cũng chịu ảnh hưởng của những yếu tố thời tiết khắc nghiệt như thường xảy ra hạn hán về mùa khô và lũ lụt vào mùa mưa. Do đó để khắc phục, giảm thiểu tác động của thiên tai cần quan tâm xây dựng các công trình thủy lợi và đẩy mạnh công tác trồng rừng đầu nguồn.

2.1.1.4. Thủy văn

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 11

Page 12: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Lai Châu là tỉnh nằm trong lưu vực sông Đà, lượng mưa lớn nên mật độ sông suối cao, từ 5,5 - 6 km/km2, ngoài ra còn có nhiều sông, suối khác có lưu lượng nước lớn với mật độ dày đặc, đa phần các sông suối lớn có nước chảy quanh năm.

Sông Đà bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam - Trung Quốc chảy qua địa bàn huyện Mường Tè, sau đó chạy dọc phía Nam huyện Sìn Hồ. Lưu vực sông Đà có tổng lượng dòng chảy năm là 6.816 x 106 m3, đầu nguồn sông có tổng diện tích lưu vực khoảng 3.400 km2, có 3 chi lưu cấp 1 là:

+ Sông Nậm Na: bắt nguồn từ vùng núi cao trên 1.500 m trên địa phận Trung Quốc, có tổng lượng dòng chảy năm là 4.513 x 106 m3, chảy qua địa bàn huyện Phong Thổ và Sìn Hồ rồi đổ vào sông Đà với lưu lượng dòng chảy trung bình đạt từ 40 - 80 l/s.

+ Sông Nậm Mạ: có tổng lượng dòng chảy năm là 1.400 x 106 m3, diện tích lưu vực khoảng 930 km2, chảy qua các xã vùng thấp huyện Sìn Hồ, có độ dốc khá nhỏ, chế độ dòng chảy thuận, lưu lượng dòng chảy trung bình đạt 50 l/s.

+ Sông Nậm Mu: có tổng lượng dòng chảy năm là 4.144 x 106 m3, chảy dọc thung lũng Bình Lư, Than Uyên với chiều dài sông chính 121 km, diện tích lưu vực khoảng 2.620 km2 (tính tới trạm thủy văn Bản Củng), lưu lượng dòng chảy trung bình đạt 80 l/s.

Ngoài các sông suối lớn trên, trong tỉnh còn rất nhiều sông suối khác như: Nậm Cúm, Nậm Phìn Hồ, Nậm Cầy, Nậm So, Nậm Tăm, Nậm Ban, Nậm Cuổi, Nậm Han, Nậm Chắt, Nậm Hô, Nậm Sáp… và có khoảng 30 hồ chứa có dung tích nhỏ phục vụ cho thủy lợi và nuôi trồng thủy sản.

2.1.2. Các nguồn tài nguyên

2.1.2.1. Tài nguyên đất

Theo kết quả đánh giá tài nguyên đất cho thấy, Lai Châu có 6 nhóm đất chính là: Nhóm đất phù sa, nhóm đất đen, nhóm đất Feralit đỏ vàng, nhóm đất Feralit mùn vàng đỏ trên núi, nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, nhóm đất mùn vàng nhạt trên núi cao và núi đá, sông suối.

- Nhóm đất phù sa: gồm 5 loại đất có diện tích 5.653 ha, chiếm 0,62% diện tích tự nhiên, tập trung ở các huyện Sìn Hồ, Tam Đường, Than Uyên. Đây là nhóm đất có chất lượng tốt, thích hợp với các loại cây ngắn ngày như: cây lương thực, cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày.

- Nhóm đất đen: gồm 3 loại đất với tổng diện tích 3.095 ha, chiếm 0,34% diện

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 12

Page 13: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở thành phố Lai Châu, huyện Tam Đường, Than Uyên, Sìn Hồ, thích hợp cho phát triển các cây lương thực và cây công nghiệp.

- Nhóm đất Feralit đỏ vàng: gồm 11 loại đất với diện tích 498.947 ha, chiếm 55,03% diện tích tự nhiên, phân bố rộng khắp trong tỉnh tại các vùng đồi núi có độ cao dưới 900 m. Đặc điểm chủ yếu của nhóm đất này là có thành phần cơ giới cát, cát pha; đất chua và có độ phì từ trung bình đến thấp. Tuỳ theo chất lượng đất và độ dốc của từng loại đất có thể phát triển cây lương thực, cây công nghiệp dài ngày và các loại cây trồng khác theo mô hình nông lâm kết hợp cũng như phát triển rừng.

- Nhóm đất Feralit mùn vàng đỏ trên núi: có diện tích 283.431 ha, chiếm 31,25% diện tích tự nhiên, phân bố trên tất cả các vùng núi cao và núi vừa, độ cao từ 900 m đến 1.800 m. Nhóm đất này có tầng dày, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, ít chua nên thích hợp với nhiều loại cây trồng và khoanh nuôi tái sinh rừng. Tuy nhiên, do phân bố ở địa hình cao, chia cắt mạnh và dễ bị rửa trôi nên việc khai thác sử dụng gặp nhiều khó khăn và cần có biện pháp bảo vệ đất.

- Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: có 35.941 ha, chiếm 3,96% diện tích tự nhiên, phân bố rải rác trên địa bàn tỉnh, thích hợp với cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày.

- Nhóm đất mùn vàng nhạt trên núi cao: có 57.906 ha, chiếm 6,38% diện tích tự nhiên (huyện Sìn Hồ, Mường Tè, Phong Thổ). Đất có chất lượng khá tốt nhưng phân bố ở độ cao trên 1.800 m, địa hình hiểm trở, khó khai thác sử dụng.

- Các loại đất khác như núi đá, sông suối và mặt nước chuyên dùng… có diện tích khoảng 21.905 ha, chiếm 2,42% diện tích tự nhiên của tỉnh.

Nhìn chung, phần lớn quỹ đất của Lai Châu thích hợp cho phát triển lâm nghiệp, do đó cần đẩy mạnh công tác phủ xanh đất trống, đồi núi trọc để sớm đưa ngành lâm nghiệp trở thành một ngành có đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh, đồng thời đảm bảo chức năng phòng hộ đầu nguồn cho toàn khu vực.

Bảng 1: Phân loại thổ nhưỡng tỉnh Lai Châu

Nhóm, loại đất Ký hiệuDiện tích

(ha)Tỷ lệ (%)

DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 906.878 100,00I. Nhóm đất phù sa 5.653 0,62

1. Đất phù sa được bồi Pb 293 0,03

2. Đất phù sa không được bồi P 152 0,02

3. Đất phù sa Gley Pg 568 0,06

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 13

Page 14: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Nhóm, loại đất Ký hiệuDiện tích

(ha)Tỷ lệ (%)

4. Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng Pf 2.873 0,32

5. Đất phù sa ngòi suối Py 1.767 0,19

II. Nhóm đất đen 3.095 0,341. Đất nâu thẫm trên Mácma Bazơ và trung tính Ru 1.200 0,13

2. Đất đen Cácbonát Rv 917 0,10

3. Đất đen trên sản phẩm bồi tụ Cácbonát RDv 979 0,11

III. Nhóm đất đỏ vàng 498.947 55,031. Đất nâu tím trên dăm cuội kết và đá sét màu tím Fe 26.300 2,89

2. Đất nâu đỏ trên đá Mácma Bazơ và trung tính Fk 22.176 2,43

3. Đất nâu vàng trên đá Mácma Bazơ và trung tính Fu 10.265 1,13

4. Đất đỏ nâu trên đá vôi Fv 16.494 1,81

5. Đất nâu vàng trên đá vôi Fn 10.270 1,13

6. Đất đỏ vàng trên đá biến chất Fj 162.674 17,85

7. Đất đỏ vàng trên đá sét Fs 180.320 20,05

8. Đất đỏ vàng trên Mácma axit Fa 70 0,01

9. Đất vàng nhạt trên đá cát Fq 69.516 7,63

10. Đất nâu vàng trên phù sa cổ Fp 230 0,03

11. Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa Fl 3.010 0,33

IV. Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi 283.431 31,251. Đất mùn nâu đỏ trên Mácma Bazơ và trung tính Hk 5.270 0,58

2. Đất mùn nâu vàng trên Mácma Bazơ và trung tính Hu 1.565 0,17

3. Đất mùn đỏ nâu trên đá vôi Hv 9.292 1,02

4. Đất mùn đỏ vàng trên đá biến chất Hj 102.272 11,07

5. Đất mùn đỏ vàng trên đá sét Hs 38.262 4,20

6. Đất mùn vàng đỏ trên Mácma axit Ha 126.770 13,91

V. Nhóm đất mùn trên núi cao A 57.906 6,38VI. Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ D 35.941 3,96Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 13.319 1,47Núi đá 8.586 0,95

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2015 tỉnh Lai Châu)

2.1.2.2. Tài nguyên nước

* Nguồn nước mặt: Do nằm trong lưu vực sông Đà cùng với khoảng 500 con suối lớn, nhỏ nên Lai Châu có nguồn tài nguyên nước mặt rất lớn, không chỉ quý giá đối với sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt mà còn là tiềm năng để phát Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 14

Page 15: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

triển thủy điện, trong đó có thủy điện Lai Châu lớn thứ 3 toàn quốc (sau thủy điện Sơn La và Hoà Bình), thủy điện Huổi Quảng, Bản Chát và các công trình thủy điện nhỏ công suất từ 1 - 30 MW.

Mặc dù nguồn nước mặt của tỉnh khá phong phú về mùa mưa với lượng dòng chảy chiếm khoảng 60 - 80% tổng lượng dòng chảy trong năm (tập trung vào tháng 6, 7, 8), nhưng lại cạn kiệt vào mùa khô (nhất là khu vực thượng nguồn các con sông) với lượng dòng chảy chỉ chiếm khoảng 20% tổng lượng dòng chảy trong năm (kiệt nhất vào tháng 2, 3 hàng năm), dẫn đến tình trạng thiếu nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất ở một số vùng núi cao. Về chất lượng nước, hầu hết các sông suối trên địa bàn tỉnh chưa bị ô nhiễm.

* Nguồn nước ngầm: Hiện nay tài nguyên nước ngầm ở Lai Châu chưa được khảo sát, đánh giá đầy đủ, nhưng theo tài liệu địa chất trong khu vực cho thấy trên địa bàn tỉnh có trữ lượng nước ngầm và ở mức độ không sâu, tuy nhiên trữ lượng nước không lớn, một số nơi có thể khai thác phục vụ cho sinh hoạt thông qua hình thức sử dụng giếng khoan, giếng đào. Chất lượng nguồn nước ngầm cho thấy chưa có dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng, song nếu việc quản lý, khai thác mỏ trên thượng nguồn không tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm tại các khu vực hạ lưu.

2.1.2.3. Tài nguyên rừng

Năm 2015, toàn tỉnh Lai Châu có 412.637,30 ha đất lâm nghiệp, trong đó: diện tích đất rừng sản xuất là 145.766,21 ha, chiếm 16,07% diện tích tự nhiện; đất rừng phòng hộ có 235.738,05 ha, chiếm 25,99% diện tích tự nhiện; đất rừng đặc dụng là 31.133,04 ha, chiếm 3,43% diện tích tự nhiện; độ che phủ rừng đạt 45,51%. Rừng ở Lai Châu có vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết nguồn nước, bảo vệ các công trình thủy điện lớn trên sông Đà và phòng chống lũ lụt cho khu vực hạ lưu.

Thảm thực vật rừng rất phong phú, trong đó có nhiều loại gỗ quý có giá trị kinh tế cao như lát, chò chỉ, nghiến, tấu, pơmu…, các loại đặc sản như thảo quả, cọ khiết, song mây, sa nhân… nhưng do tình trạng đốt phá rừng làm nương rẫy và khai thác gỗ bừa bãi trong những năm qua đã làm suy kiệt thảm rừng, hiện nay chủ yếu còn lại là rừng nghèo, rừng đang được khoanh nuôi tái sinh và rừng trồng chưa khép tán; việc quy hoạch rừng và giao rừng cho các hộ dân bảo vệ cũng gặp rất nhiều khó khăn do địa bàn quản lý phức tạp, kinh phí hỗ trợ thấp… nên việc nâng cao chất lượng rừng đảm bảo chức năng phòng hộ đầu nguồn và phát triển kinh tế rừng còn nhiều hạn chế. Diện tích rừng nguyên sinh bị thu hẹp và việc săn bắn trái phép nên quần thể động vật hoang dã đã suy giảm, hiện chỉ còn số lượng Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 15

Page 16: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

rất ít ở một số nơi.

2.1.2.4. Tài nguyên khoáng sản, vật liệu xây dựng

Theo kết quả điều tra tổng hợp, Lai Châu có 169 điểm, mỏ với 16 loại khoáng sản rắn thuộc 4 nhóm và các nguồn nước nóng - nước khoáng, cụ thể:

- Nhiên liệu khoáng: phát hiện có 2 điểm than đá ở Nà Ban, Nậm Than (huyện Than Uyên) và Huổi Lá (huyện Sìn Hồ), nhưng quy mô nhỏ, chất lượng than thuộc loại trung bình.

- Khoáng sản kim loại: gồm có sắt, đồng, chì - kẽm, vàng, molipden, đất hiếm, trong đó có triển vọng hơn cả là đất hiếm, vàng và đồng.

+ Sắt: đã xác định thêm một số điểm quặng gồm sắt limonit lăn ở Then Tao Nhang và điểm sắt gốc ở Si Thao Chai, song hàm lượng sắt thấp, quy mô nhỏ. Ngoài ra còn có các điểm đã và đang khai thác như quặng sắt Huổi Luông, Khun Há.

+ Đồng: là khoáng sản có tiềm năng của tỉnh Lai Châu với 7 điểm quặng đã được xác định, trong đó 3 điểm mới được đánh giá năm 2005 là Nậm Tia, Nậm Ngã và Nậm Kinh (huyện Sìn Hồ) nằm trong quy hoạch khóang sản đồng cả nước. Tổng trữ lượng và tài nguyên dự báo 167.000 tấn Cu.

+ Chì - kẽm: đã xác định được 4 điểm quặng, phân bố chủ yếu tại huyện Sìn Hồ và Phong Thổ, trong đó 1 điểm được đánh giá có triển vọng đó là điểm chì - kẽm Si Phay với tài nguyên dự báo 51.000 tấn, 164 kg Au và 98 tấn Ag, còn lại là các điểm quy mô nhỏ.

+ Vàng: là khoáng sản rất có tiềm năng của tỉnh, nhưng mức độ đầu tư điều tra còn ở mức thấp và sơ lược. Hiện tại đã xác định được 15 điểm quặng, trong đó duy nhất 1 điểm vàng Thèn Sin được đầu tư đánh giá, song trữ lượng nhỏ, hàm lượng thấp; trữ lượng và tiềm năng dự báo khoảng 4.070 kg.

+ Molybden: trên địa bàn tỉnh đã xác định được 1 điểm quặng molybden với tài nguyên dự báo cấp P2 đạt 15.000 tấn Mo và 200 tấn Bi.

+ Đất hiếm: đã xác định được một số mỏ Đông Pao, Mỏ Bắc Nậm Xe, Mỏ Nam Nậm Xe... với tổng trữ lượng và tài nguyên dự báo là trên 21 triệu tấn TR2O3.

- Khoáng chất công nghiệp: được phát hiện và đánh giá cùng với đất hiếm ỏ mỏ Bắc Nậm Xe và Đông Pao, bao gồm: Barit với trữ lượng và tài nguyên dự báo quặng barit đạt 4,2 triệu tấn BaSO4; Fluorit 2,9 triệu tấn CaF2.

- Khoáng sản vật liệu xây dựng: có nhiều loại phong phú như đá vôi, sét xi măng, sét gạch ngói, sét xi măng... với trữ lượng khá lớn đáp ứng nhu cầu chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 16

Page 17: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

- Nước khoáng - nóng: Lai Châu là tỉnh có tiềm năng lớn về nguồn nước khóang (gồm 2 loại khoáng cacbonat và sunphat), nước nóng. Trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 18 điểm nước nóng - nước khoáng, trong đó 7 nguồn nước khoáng nóng có nhiệt độ > 50oC, còn lại là các nguồn nước khoáng và nước khoáng ấm.

2.1.2.5. Tài nguyên nhân văn

Lai Châu hiện có 20 dân tộc anh em đang sinh sống (Thái chiếm 35,19%; Mông chiếm 21,18%; Dao chiếm 11,85%; Kinh chiếm 12,69%; Hà Nhì chiếm 5,12%; còn lại 13,29% là các dân tộc Mảng, La Hủ, Cống, Kháng, Khơ Mú, Si La) đoàn kết, cần cù với một nền văn hóa phong phú, đa dạng và được thể hiện qua các lễ hội dân gian mang đậm nét truyền thống như: lễ hội "Tủ Cải" của người Dao; lễ hội “Xêm Mường”, “Hạn Khuống”, “Then Kin Pang”, “Hoa Ban” của đồng bào Thái; lễ hội “Roóng Poọc” của người Giáy; lễ hội “Bắt cá” của người Kháng...; các điệu múa nổi tiếng như: làn điệu “xoè” của người Thái, người Mường, người Khơ Mú; các làn điệu hát dân ca, hát dao duyên đằm thắm, chữ tình. Bên cạnh đó còn có nghệ  thuật tạo hình được thể hiện rất độc đáo trên các bộ trang phục đa sắc màu, nhiều kiểu dáng hoa văn như: trang phục của đồng bào Thái, Mông, Dao...; nghệ thuật kiến trúc và các đường nét hoa văn trang trí trong các ngôi nhà truyền thống; các sản phẩm thủ công như: chạm khắc, đan lát... Đây chính là tiềm năng để phát triển loại hình du lịch văn hóa trên địa bàn tỉnh.

2.1.3. Thực trạng môi trường

Với phần lớn diện tích là đồi núi, thảm thực vật, động vật rừng phong phú đã tạo cho Lai Châu có cảnh quan môi trường đa dạng cùng các tiểu vùng khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp, thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, du lịch tham quan, văn hóa. Diện tích rừng và độ che phủ rừng của Lai Châu đã tăng trong những năm gần đây nhưng chất lượng rừng bị suy giảm, các loại gỗ tự nhiên quý hiếm đang ngày càng cạn kiệt.

2.1.3.1. Môi trường đất

Do địa hình đồi núi cao, độ dốc lớn nên trên địa bàn tỉnh thường xuất hiện các hiện tượng đất đai bị xói mòn, rửa trôi, lũ lụt gây sạt lở đất và lũ quyét. Vào mùa mưa với lượng mưa lớn, kéo dài cùng với việc canh tác trên đất dốc với tập quán lạc hậu, không hợp lý của người dân cũng như việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật không đúng kỹ thuật cũng là những nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm và suy thoái môi trường đất, đặc biệt là ở những khu vực có độ dốc lớn. Hiện tượng bao bì đựng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ không được thu gom xử lý khu vực quanh bờ ruộng đã gây ô nhiễm đến môi trường đất, nước vùng sản xuất nông nghiệp.Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 17

Page 18: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

2.1.3.2. Môi trường nước

Chất lượng nguồn nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu hiện chưa phát hiện dấu hiệu ô nhiễm, nguồn nước sông, hồ đều nằm trong giới hạn cho phép, tại một số vị trí, chất lượng nước có sự dao động theo mùa khô và mùa mưa khác nhau nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép. Tình trạng hoạt động khai thác khoáng sản trên thượng nguồn ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm tại các khu vực hạ lưu nếu việc quản lý khai thác nước ngầm trên địa bàn tỉnh chưa được sự quan tâm thích đáng.

2.1.3.3. Môi trường không khí

Do công nghiệp chưa phát triển, mức độ đô thị hóa còn thấp nên chất lượng môi trường không khí của tỉnh được đánh giá tương đối tốt, chưa có dấu hiệu ô nhiễm. Tại các khu sản xuất có sự gia tăng lượng khí thải nhưng đều nằm trong giới hạn cho phép, không ảnh hưởng đến môi trường sống của con người. Trong những năm sắp tới, cùng với quá trình khai thác các nguồn tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống, lượng khí thải trên địa bàn sẽ không có những biến động bất thường.

2.1.3.4. Chất thải rắn

Nguồn phát sinh chất thải rắn của tỉnh Lai Châu chủ yếu từ các đô thị, từ hoạt động công nghiệp và từ y tế. Trong đó, chất thải rắn sinh hoạt chiếm tỷ lệ khoảng 60% lượng chất thải rắn phát sinh, tiếp theo là chất thải rắn xây dựng, công nghiệp chiếm tỷ lệ 20% và chất thải rắn y tế là 10%. Hiện nay, tất cả các huyện, thành phố đều tổ chức được hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn nhưng năng lực thu gom xử lý hiện tại còn nhiều hạn chế.

Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn đô thị gây ảnh hưởng trực tiếp đến cơ quan hô hấp con người, sinh vật và tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái, gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm và ô nhiễm không khí. Trong đó, rác thải từ các hộ gia đình chiếm 57,01%, rác thải đường phố chiếm tỷ trọng 14,29%, rác công sở chiếm tỷ trọng 2,8%, rác từ các khu chợ chiếm 13%, rác từ các thương nghiệp chiếm 12%; tỷ lệ thu gom chất thải rắn công nghiệp đạt khoảng 70%, tương đương với 11,87 tấn/ngày, đa số đất đá thải được tận dụng để san lấp mặt bằng. Tỷ lệ thu gom chất thải đô thị bình quân của tỉnh tăng đều qua các năm với tỷ lệ thu gom chất thải rắn của Thành phố Lai Châu là 90%, các huyện là 85%, cao hơn 10% so với tỷ lệ thu gom trung bình của cả nước.

2.2. Phân tích, đánh giá bổ sung thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

2.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 18

Page 19: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

2.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế

Trong những năm qua, các ngành kinh tế của tỉnh đều có sự tăng trưởng, trong đó ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ có sức tăng khá. Sức cạnh tranh của nền kinh tế tuy còn khó khăn nhưng đã có sự chuyển biến tích cực. Tiềm năng, lợi thế của địa phương được tập trung khai thác, chất lượng sản phẩm được từng bước nâng cao gắn với chế biến và xuất khẩu.

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đạt khá và cao hơn mức tăng bình quân cả nước, giai đoạn 2011-2015 đạt 7,4%/năm; trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 15,61%/năm, riêng công nghiệp tăng 33,07%/năm; nông - lâm nghiệp - thủy sản tăng 4,08%/năm, dịch vụ tăng 5,55%/năm.

Quy mô nền kinh tế tiếp tục tăng, GRDP năm 2015 (giá so sánh 2010) đạt 5.494 tỷ đồng, gấp 1,5 lần so với năm 2010. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người năm 2015 đạt 18,2 triệu đồng, tăng 1,85 lần (8,4 triệu đồng) so với năm 2010, bằng 40% so với cả nước, bằng 80% so với bình quân vùng miền núi phía Bắc.

2.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

- Cơ cấu các ngành kinh tế: cơ cấu kinh tế của tỉnh trong những năm qua có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với xu thế chuyển đổi cơ cấu kinh tế chung của cả nước, được thể hiện như sau:

Bảng 2: Cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2010 - 2015

Chỉ tiêuĐơn

vị tính

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Cơ cấu GDP (theo giá hiện hành) % 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00

1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản % 29,29 29,26 29,68 26,21 26,83 26,19

2. Công nghiệp - xây dựng % 33,59 33,14 33,53 38,43 38,39 39,01

3. Dịch vụ % 37,12 37,60 36,79 35,36 34,78 34,80

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lai Châu năm 2015)

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, giảm tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản và dịch vụ:

- Ngành công nghiệp - xây dựng vẫn đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế, tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 33,59% (năm 2010) lên 39,01% (năm 2015); cơ cấu ngành dịch vụ giảm từ 37,12% (năm 2010) xuống

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 19

Page 20: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

34,80% (năm 2015); khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 29,29% (năm 2010) xuống còn 26,19% (năm 2015); bình quân giai đoạn 2010 - 2015, công nghiệp - xây dựng đạt 36,02%, dịch vụ đạt 36,08%, nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 27,91%.

- Cơ cấu thành phần kinh tế có sự chuyển đổi theo hướng đa dạng hóa các thành phần. Tỷ trọng cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế: khu vực kinh tế nhà nước tăng đều trong các năm 2010, 2011, 2012 và có xu hướng giảm đi trong các năm 2013, 2014, 2015 (năm 2015 thu về 1.856,52 tỷ đồng, chỉ đạt 14,16%, năm 2010 là 24,79% ); khu vực kinh tế ngoài Nhà nước có xu hướng tăng đều với năm 2010 đạt 75,18%, đến năm 2015 là 85,82%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng nhưng quy mô vẫn còn nhỏ bé, đây là một hạn chế của tỉnh, chưa tạo được sức hấp dẫn trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Nhìn chung, cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa và thay đổi đều ở cả ba khu vực, từng bước hình thành nên cơ cấu Công nghiệp - Dịch vụ - Nông, lâm nghiệp và thủy sản. Tuy nhiên mức độ chuyển dịch kinh tế hiện nay diễn ra còn chậm, chưa có bước đột phá lớn.

2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

2.2.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp

Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản bình quân 4,08%/năm, năm 2015 đạt 1.304,1 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tăng 1,22 lần so với năm 2010.

a) Trồng trọt: Hình thành một số vùng sản xuất lúa, ngô (Than Uyên, Tam Đường), cây cao su (Phong Thổ, Sìn Hồ, Mường Tè), chè tập trung (Tam Đường, Than Uyên, thành phố Lai Châu), chú trọng đưa giống mới vào sản xuất, thâm canh nâng cao năng suất và sản lượng. Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 196.000 tấn, vượt kế hoạch 3,2%, tăng 6.780 tấn (năm 2015), vượt 26 nghìn tấn so với mục tiêu kế hoạch 5 năm, trong đó: gieo cấy lúa đạt 30.801 ha, sản lượng đạt 129.550 tấn, vượt kế hoạch 1,9%, tăng 2.460 tấn; gieo trồng cây ngô đạt 22.989 ha, sản lượng đạt 66.451 tấn, vượt kế hoạch 5,6%, tăng 4.321 tấn, đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh. Phát triển vùng chè tập trung khoảng 3.509 ha và vùng cao su đại điền với diện tích 13.075 ha theo hình thức liên kết chặt chẽ giữa nông dân với doanh nghiệp đã và đang tạo việc làm, thu nhập cho người dân. Bên cạnh đó cũng phát triển một số mô hình cây ăn quả như cây cam (Bản Giang, Bản Hon), cây thanh long ruột đỏ (Tân Uyên, San Thàng),…và đặc biệt trồng thử nghiệm 170 ha cây mắc ca tại huyện Tam Đường bước đầu đã cho Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 20

Page 21: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

kết quả.

b) Chăn nuôi: Ngành chăn nuôi của tỉnh đã có những bước phát triển khá, đàn gia súc và gia cầm phát phát triển ổn định. Tốc độ tăng trưởng đàn gia súc bình quân 3,9%/năm, tổng đàn gia súc tăng 1,23 lần so với năm 2010. Lai Châu đã hình thành một số mô hình chăn nuôi trang trại, chăn nuôi công nghiệp có qui mô vừa và nhỏ. Từng bước chuyển đổi phương thức chăn nuôi gia súc từ chăn thả tự nhiên sang chăn nuôi có chuồng trại, kiểm soát được dịch bệnh và hạn chế tình trạng trâu, bò chết rét ở các xã vùng cao. Tuy đã có những bước phát triển, song nhìn chung ngành chăn nuôi của tỉnh còn phân tán, qui mô nhỏ, đầu ra cho sản phẩm chưa ổn định và luôn tiềm ẩn nguy cơ dịch bệnh.

c) Nuôi trồng thủy sản: Nuôi trồng thủy sản tăng cả về diện tích và sản lượng, hình thành một số cơ sở nuôi cá nước lạnh có giá trị kinh tế cao, đang triển khai dự án nuôi cá tầm lấy trứng xuất khẩu. Giá trị sản xuất thủy sản theo giá thực tế phân theo ngành hoạt động có xu hướng tăng dần theo. Năm 2015, diện tích nuôi trồng thủy sản có 917,09 ha, với sản lượng thủy sản đạt 2.203 tấn, tăng 903 tấn so với năm 2010. Nhìn chung, nuôi trồng thủy sản đang được chú trọng phát triển mở rộng quy mô nhằm phát huy lợi thế về sông, hồ và đạt được những bước chuyển biến tích cực.

d) Lâm nghiệp: Với mục tiêu phát triển theo hướng lâm nghiệp xã hội, giao khoán rừng, đất lâm nghiệp đến các tổ chức, nhóm hộ gia đình; lồng ghép các dự án đầu tư khoán, bảo vệ rừng hiện có, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên gắn với trồng rừng mới cùng với việc thực hiện các chương trình 661, 327, chương trình khoanh nuôi, bảo vệ rừng 21 xã biên giới, các chương trình phát triển rừng nên kinh tế rừng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng mới, trồng rừng thay thế được quan tâm thực hiện. Tổng diện tích giao khoán khoanh nuôi và bảo vệ rừng trên 424.250 ha; trồng rừng mới 8.127 ha (đạt 40,6% kế hoạch), trong đó rừng sản xuất 5.422 ha. Giai đoạn 2012-2015 thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng đạt 749,2 tỷ đồng, diện tích chi trả bình quân trên 420.000 ha/năm, bước đầu tạo cho người dân có thu nhập từ nhận khoán khoanh nuôi tái sinh, bảo vệ rừng. Công tác phòng, chống cháy rừng trong mùa khô được tập trung chỉ đạo quyết liệt và đạt kết quả cao.

2.2.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp

Ngành công nghiệp được quan tâm phát triển trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế; một số dự án công nghiệp quan trọng đã và đang được triển khai và phát huy hiệu quả đầu tư; hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh, số lượng và cơ sở sản xuất khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng đều phát triển.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 21

Page 22: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Giá trị sản xuất ngành công nghiệp 5 năm (2010-2015) đạt trên 4.000 tỷ đồng, riêng năm 2015, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 1.150,13 tỷ đồng (giá so sánh 2010), đạt 106,3% kế hoạch, tăng 8,4% so với năm trước. Một số sản phẩm chủ yếu đạt kế hoạch và tăng cao như Chè khô các loại 4.125 tấn; công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng như gạch 74,785 triệu viên (Phong Thổ, Than Uyên, Nậm Nhùn); xi măng 5,6 nghìn tấn; nước máy sản xuất 3.954 nghìn m3...

- Công nghiệp thủy điện được tập trung phát triển với 56 dự án thủy điện vừa và nhỏ được phê duyệt theo quy hoạch, đã có 33 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng công suất với tổng công suất lắp máy là 2.845,8 MW. Hiện có 9 công trình phát điện với tổng công suất phát điện đạt 2.110,45 MW, sản lượng điện giai đoạn 2011 - 2015 đạt 2.794,8 triệu Kwh, riêng năm 2015 đạt 1.064,125 triệu Kwh.

- Công nghiệp chế biến nông lâm sản đã hình thành các doanh nghiệp, hợp tác xã chế biến chủ yếu là chế biến chè Ô long xanh, chè Sencha và miến dong với quy mô còn nhỏ, chất lượng sản phẩm chưa cao nên chưa tạo được thương hiệu uy tín trên thị trường.

- Hình thành và phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn Lai Châu, đây là điều kiện thuận lợi để công nghiệp của tỉnh phát triển trên cơ sở tập trung phát triển kết cấu hạ tầng công nghiệp, tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư vào phát triển ngành, dự án công nghiệp đã quy hoạch, lĩnh vực có lợi thế; tiếp tục khôi phục và phát triển một số ngành nghề thủ công, mặt hàng thủ công, mỹ nghệ có lợi thế về nguyên liệu.

2.2.2.3. Khu vực kinh tế dịch vụ

Khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá, đạt bình quân 20%/năm (KH: 18-19%/năm). Hoạt động thương mại - dịch vụ phát triển nhanh, mạng lưới kinh doanh được mở rộng, chủng loại, chất lượng hàng hóa phong phú, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và hàng tiêu dùng cho nhân dân. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2015 đạt 4.180 tỷ đồng, tăng 2,8 lần so với năm 2010, bình quân tăng 19%/năm (KH 20%/năm).

a) Thương mại nội địa: Hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ như siêu thị, trung tâm bán buôn bán lẻ trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển, hàng hóa kinh doanh đa dạng, phong phú và đạt mức tăng khá, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của người dân. Tốc độ tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 13%/năm; tốc độ tăng luân chuyển hành khách đạt 10,5%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 4.180 tỷ đồng (năm 2015). Công tác quảng bá

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 22

Page 23: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

xúc tiến du lịch triển khai tích cực, mở rộng hoạt động liên kết phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc, bước đầu hình thành và khai thác một số tua, tuyến, điểm du lịch cho hiệu quả kinh tế với tổng lượt khách du lịch đạt 182,4 nghìn lượt vào năm 2015.

b) Hoạt động xuất nhập khẩu và kinh tế đối ngoại: Đẩy mạnh phát triển khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng trên tuyến biên giới Việt - Trung nhằm phát triển nhanh các hoạt động xuất, nhập khẩu. Tổng giá trị xuất nhập khẩu đạt 12 triệu USD (năm 2015), trong đó giá trị xuất khẩu hàng địa phương đạt 5 triệu USD. Mặt hàng xuất khẩu hàng địa phương chủ yếu là chè, thảo quả và một số mặt hàng nông sản khác; hàng nhập khẩu chủ yếu thiết bị thủy điện, y tế và hàng tiêu dùng.

2.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

- Theo thống kê năm 2015, dân số là 430.960 người; mật độ dân số 47,521 người/km2; mức giảm tỷ lệ sinh 0,65‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 19,93‰ (vượt KH, KH lần lượt là: 0,3‰/năm; 22,8‰/năm). Tỷ lệ dân cư phân bố không đồng đều, tốc độ gia tăng dân số có chiều hướng gia tăng, đặc biệt là tình trạng sinh con thứ ba và mất cân bằng giới tính. Độ tuổi trung bình của dân số tỉnh tương đương với độ tuổi trung bình của cả nước và đang nằm trong "thời kỳ dân số vàng". Tuy nhiên, nguy cơ tái bùng nổ dân số đe doạ sự phát triển bền vững của tỉnh. Đây là một áp lực rất lớn đối với những nỗ lực giải quyết việc làm, về an toàn lương thực, cung cấp các dịch vụ xã hội, bảo vệ môi trường.

- Nguồn nhân lực phát triển khá về cả số lượng cùng chất lượng và đang ở thời kỳ đầu khá thuận lợi cho tăng trưởng nhanh và phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Hiện tại tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là 255.930 nghìn người (năm 2015), tỷ lệ lao động nông nghiệp năm 2015 khoảng 60,00% so với tổng số lao động; tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực công nghiệp, xây dựng (33,4%); nông lâm thủy sản (43,8%) và dịch vụ (22,8%); tỷ lệ lao động thất nghiệp đô thị trong thời gian qua khá thấp (1,16%). Tuy nhiên, lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ tương đối cao, năng suất lao động thấp và lao động nông nhàn chiếm khá lớn (khoảng 15%) trong năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập huấn đạt 40,1% (KH: trên 40%).

- Công tác giải quyết việc làm thực hiện thông qua cho vay vốn phát triển sản xuất, tạo việc làm, đào tạo nghề, xuất khẩu lao động, giải quyết việc làm cho 31,7 nghìn lao động, bình quân trên 6,3 nghìn lao động/năm, vượt kế hoạch (KH:

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 23

Page 24: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

6 nghìn người/năm), trong đó xuất khẩu lao động 380 người; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị ở mức 2,8%. Hiện Lai Châu vẫn là tỉnh nghèo (trong đó có 6 huyện nghèo) và được đầu tư, thực hiện nhiều chương trình xoá đói, giảm nghèo, nhất là các chương trình, dự án thuộc Nghị quyết 30a của Chính phủ góp phần giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo từ 46,78% năm 2010 xuống còn 20,48% năm 2015, bình quân giảm 4,92%/năm, vượt so với kế hoạch đưa ra từ 4-5%/năm.

2.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn

2.2.4.1. Thực trạng phát triển đô thị

Tỉnh Lai Châu có 5 phường thuộc thành phố Lai Châu, 07 thị trấn thuộc 07 huyện với tổng dân số đô thị 90.515 người; (chiếm 20,28% dân số toàn tỉnh). Các đô thị ở Lai Châu không ngừng được mở rộng, những năm qua cơ sở hạ tầng đô thị đã có bước phát triển đáng kể.

Hạ tầng các đô thị tiếp tục được quan tâm đầu tư và quản lý theo quy hoạch, hệ thống đô thị được quy hoạch theo hướng hiện đại và khang trang (01 đô thị loại 3 và 7 đô thị loại 5), các công trình hạ tầng kỹ thuật từng bước được đầu tư và Thị xã Lai Châu được công nhận lên Thành phố năm 2013.

2.2.4.2. Thực trạng phát triển khu dân cư nông thônCác khu dân cư nông thôn của tỉnh Lai Châu được hình thành với các tụ

điểm dân cư truyền thống theo thôn, xóm, bản phân bố trên địa bàn 96 xã. Diện tích đất nông nghiệp trong khu dân cư còn khá lớn. Cơ sở hạ tầng của khu dân cư nông thôn trong những năm qua đã được quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống đường, trường, trạm tại các khu dân cư từng bước được hoàn thiện, nhưng nhìn chung đều ở mức độ chưa hoàn chỉnh, nhất là hệ thống cấp thoát nước, vấn đề xử lý chất thải bảo vệ môi trường.

2.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầngSau 5 năm thực hiện, tỉnh đã huy động được trên 15 nghìn tỷ đồng vốn từ

Ngân sách Nhà nước và hàng nghìn tỷ đồng vốn của các tập đoàn, doanh nghiệp tư nhân để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhờ đó hệ thống kết cấu hạ tầng được cải thiện đáng kể, nhất là giao thông, đô thị. Kết quả cụ thể:

2.2.5.1. Thực trạng phát triển giao thônga) Giao thông đường bộ: Các tuyến Quốc lộ: Trên địa bàn tỉnh có 05 tuyến quốc lộ chạy qua là QL 4D, QL 12, QL 32,

QL 100 và QL 279 với tổng chiều dài 318,57 km, toàn bộ đều được thảm bê tông nhựa và láng nhựa. Tỉnh đang tiếp tục đầu tư, nâng cấp Quốc lộ 4D; 12; 32, đến nay cơ bản hoàn thành dự án nâng cấp quốc lộ 4D, 32.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 24

Page 25: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

- QL 4D là trục giao thông quan trọng nối tỉnh Lai Châu với tỉnh Lào Cai đi qua nhiều trung tâm huyện lỵ với tổng chiều dài là 89 km, bề rộng nền đường từ 7,5 - 14 m, mặt đường rộng 3,5 - 7 m, toàn bộ mặt đường được thảm bê tông nhựa.

- QL12 là trục giao thông quan trọng nối tỉnh Lai Châu với tỉnh Điện Biên đi qua thị trấn Phong Thổ, cửa khẩu Ma Lù Thàng với tổng chiều dài là 91 km, bề rộng nền đường từ 7,5 - 28 m, mặt đường rộng 3,5 - 15 m, toàn bộ mặt đường được láng nhựa.

- QL 32 có chiều dài 72 km, quy mô cấp IV miền núi, bề rộng nền đường từ 7,5 - 20,5 m, mặt đường rộng 5,5 - 10 m, toàn bộ mặt đường được láng nhựa, nối liên thông với những tuyến quốc lộ quan trọng như QL 4D và QL 279.

- QL 100 là trục giao thông nối QL 4D và QL 12 với chiều dài toàn tuyến là 20 km đi qua trung tâm các xã Mường So, Khổng Lào và Hoang Thèn. Quy mô đường cấp IV miền núi, nền rộng từ 7- 7,5 m, mặt đường 5,5 m, toàn bộ mặt đường láng nhựa.

- QL 279 có chiều dài 46,57 km, quy mô đường cấp VI miền núi, bề rộng nền đường 6 m, mặt đường rộng 3,5 m, toàn bộ mặt đường được láng nhựa.

* Các tuyến tỉnh lộ: Trên địa bàn tỉnh có 04 tuyến chạy qua là ĐT 127, ĐT 128, ĐT 129 và ĐT 132 với tổng chiều dài 216 km. Tỉnh đang đầu tư mở mới, hoàn thành các tuyến đường tránh ngập Tỉnh lộ 127; tuyến Pa Tần - Mường Tè; tuyến San Thàng - Đông Pao - Bình Lư; Thị xã Lai Châu - Nùng Nàng - Nậm Tăm. Cải tạo, nâng cấp tuyến Thành phố Lai Châu – Thị trấn Sìn Hồ và đường Dào San - Sì Lờ Lầu.

- ĐT 127 có chiều dài 91 km, bề rộng nền đường 6 m, mặt đường rộng 3,5 m, quy mô cấp VI miền núi, chất lượng mặt đường rất xấu và xuống cấp.

- ĐT 128 có chiều dài 38 km, bề rộng nền đường 6 m, mặt đường rộng 3,5 m, quy mô cấp V, VI miền núi.

- ĐT 129 có chiều dài 60 km, bề rộng nền đường 6 m, mặt đường rộng 3,5 m, quy mô cấp VI miền núi, toàn bộ mặt đường đều được láng nhựa.

- ĐT 132 có chiều dài 27 km, nền đường rộng 6,5 m, mặt đường rộng 5,5 m, quy mô cấp V miền núi, toàn bộ mặt đường đều được láng nhựa.

* Đường chuyên dùng: có 151,2 km thuộc địa bàn 2 huyện Phong Thổ và Mường Tè, trong đó:

- Tuyến đường đầu nguồn Sông Đà - Thu Lũm - U Ma Tu Khòong có chiều dài 80 km, bề rộng nền đường 4 m, mặt đường rộng 3 m, quy mô BNT miền núi.

- Tuyến đường đầu nguồn Sông Đà - Mù Cả (huyện Mường Tè): có chiều Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 25

Page 26: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

dài 31 km, bề rộng nền đường 4 m, mặt đường rộng 3 m, quy mô BNT miền núi.

- Tuyến đường cửa khẩu Ma Lù Thàng - chợ Sì Choang (huyện Phong Thổ): có chiều dài 40,2 km, bề rộng nền đường 3 m, mặt đường rộng 2 - 2,5 m, quy mô BNT miền núi.

* Đường đô thị: toàn tỉnh có 31 km, trong đó có 21,2 km đường thảm bê tông nhựa, chiếm 68%; 6,7 km đường đá nhựa, chiếm 22%; 2,1 km mặt đường cấp phối, chiếm 7%, còn lại là đường đất 1 km, chiếm 3%. Đường đô thị tập chung chủ yếu ở thành phố Lai Châu 13,2 km, chiếm 42,5% đường đô thị của cả tỉnh, có chất lượng tốt, trong khi các tuyến đường đô thị tại trung tâm các huyện chưa đạt tiêu chuẩn, hầu hết có chiều dài ngắn, mặt đường hẹp (thường chỉ đạt từ 3 - 3,5 m) và đã bị xuống cấp.

* Đường giao thông nông thôn: Tiếp tục đầu tư các tuyến đường đến trung tâm các xã mới chia tách như: Tá Bạ, Vàng San (huyện Mường Tè); Nậm Ban, Nậm Pì, Nậm Chà (huyện Nậm Nhùn); hoàn thành các tuyến đường đến các xã vùng tái định cư Lai Châu, Huội Quảng, Bản Chát. Đồng thời tập trung huy động nhân vật lực để xây dựng hệ thống đường trong thôn, bản, đường sản xuất theo chương trình xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2015 có 96/96 xã có đường ô tô đến trung tâm xã, đạt 100% kế hoạch; 93/96 xã có đường ô tô đến trung tâm đi được 4 mùa, đạt 96,9% (KH: 90%), tăng 14 xã; 931 thôn bản, có đường xe máy đi lại thuận tiện, đạt 80,26% (KH: 80%), tăng 9,56 điểm %, 170 thôn, bản so với năm 2010.

- Hệ thống đường huyện, xã và liên xã: có tổng chiều dài 912,5 km, trong đó mặt đường thảm bê tông nhựa có 37 km (chiếm 4%), 39,65 km mặt đường đá nhựa (chiếm 4%), 516,9 km đường cấp phối (chiếm 57%), còn lại 319 km là đường đất (chiếm 35%). Hiện nay hầu hết các tuyến đường mới đạt tiêu chuẩn đường loại A, B theo tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn; hệ thống cầu, cống trên tuyến chưa được xây dựng vĩnh cửu, còn nhiều cầu tạm, ngầm, tràn không đảm bảo yêu cầu thông xe; chất lượng mặt đường xấu, đường cấp phối và đường đất chiếm tỷ trọng lớn, do đó mùa mưa đi lại rất khó khăn.

- Đường thôn bản, dân sinh: có tổng chiều dài 1.458,9 km, trong đó Than Uyên là huyện có chiều dài đường thôn bản, dân sinh nhiều nhất với 448,6 km (chiếm 30,8% hệ thống đường thôn bản, dân sinh của tỉnh). Các tuyến đường này chủ yếu là đường đất, bề rộng mặt đường từ 1,5 đến 3 m; chất lượng mặt đường xấu, xe chủ yếu đi được vào mùa khô.

* Bến, bãi đỗ xe: Toàn tỉnh hiện có 05 bến xe, gồm: bến xe khách tỉnh, bến

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 26

Page 27: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

xe huyện Than Uyên, bến xe khách huyện Nậm Nhùn, bến xe khách huyện Tam Đường, bến xe huyện Mường Tè; các huyện còn lại chưa có bến xe, hiện trạng chỉ có các điểm dừng, đỗ xe.

Nhìn chung mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh đã được phát triển mạnh trong những năm gần đây, nhưng so với cả nước thì chất lượng còn rất thấp; số km đường bộ có chất lượng kém, chưa đúng cấp kỹ thuật chiếm tỷ trọng lớn; vẫn còn 01 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã (xã Tà Tổng huyện Mường Tè). Mặt khác, do địa hình vùng núi hiểm trở, nhiều đèo dốc nên mạng lưới đường bộ phân bố không đều, hay bị sụt lở về mùa mưa. Ở các huyện miền núi còn nhiều vị trí chưa có cầu hoặc ngầm tràn, gây khó khăn cho các phương tiện đi lại trong mùa mưa lũ.

b) Giao thông đường thủy: Trên địa bàn tỉnh hiện chỉ có một tuyến đường thủy là Sông Đà (nằm trên địa bàn huyện Mường Tè) có thể khai thác sử dụng, nhưng luồng lạch bến bãi còn nguyên trạng tự nhiên, chưa có các phao tiêu biển báo. Tuyến đường thủy này từ cảng Pô Lếch đi Pắc Ma dài 60 km (tại điểm đầu và điểm cuối có 2 bến đò) nhưng do vào mùa khô luồng lạch cạn cùng với việc khai thác vàng sa khóang những năm gần đây đã làm thay đổi dòng chảy cho nên thuyền bè đi lại rất hạn chế. Vào mùa mưa nước lớn, thuyền bè có thể đi lại nhưng do lòng sông nhiều thác ghềnh nguy hiểm nên việc đi lại vẫn còn hạn chế. Ngoài ra còn có tuyến đường thủy từ Pô Lếch xuôi dòng ra thị xã Mường Lay song nhiều thác ghềnh không đi lại được.

2.2.5.2. Thực trạng phát triển thủy lợiHiện nay trên địa bàn tỉnh có 877 công trình thủy lợi (trong đó có 714 công

trình kiên cố, còn lại 163 là công trình tạm); 04 hồ chứa, chủ yếu là các hồ có dung tích nhỏ; 1.687 km kênh mương phục vụ tưới cho hơn 16.248 ha vụ mùa; 6.205 ha vụ chiêm; 1.160 ha màu; 226 ha thủy sản; trong đó Công ty TNHH một thành viên QL Thủy nông quản lý 88 công trình. Đồng thời duy trì hoạt động của 105 Ban thủy lợi xã và 699 tổ thủy lợi bản.

2.2.5.3. Thực trạng phát triển giáo dục - đào tạoTính đến năm học 2015 - 2016 toàn tỉnh có tổng số 434 trường, 6.054 lớp

học với 128.096 học sinh, trong đó:- Ngành học mầm non: có 140 trường với 1.714 lớp học và 37.098 trẻ đến trường.- Bậc học tiểu học: toàn tỉnh có 148 trường với 2.962 lớp và 51.551 học sinh. - Bậc học THCS: có 123 trường, gồm 119 trường THCS, 04 trường PTCS

với 1.027 lớp và 29.200 học sinh. Đến năm 2015 toàn tỉnh đã đoạt chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục THCS và phổ cập tiểu học đúng độ tuổi.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 27

Page 28: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

- Bậc học THPT: toàn tỉnh có 19 trường với 250 lớp và 7.800 học sinh. - Giáo dục thường xuyên: trên địa bàn tỉnh hiện có 07 Trung tâm Giáo dục thường xuyên với 1.700 học sinh và 39 GDKCQ với 747 học sinh.

- Toàn tỉnh có 70 trường PTDTBT tăng 11 trường; tổng số trường phổ thông có học sinh bán trú 187 trường; tổng số học sinh được hưởng chế độ bán trú toàn tỉnh: 19.262 học sinh.

Về cơ sở vật chất trường, lớp học tiếp tục được đầu tư, tỷ lệ phòng học kiên cố và bán kiên cố đạt 84,7%,; công nhận mới 72 trường đạt chuẩn quốc gia nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia toàn tỉnh lên 94 trường; hoàn thành công trình Trường Cao đẳng Cộng đồng với quy mô 2.500 sinh viên, Trường Trung cấp Y giai đoạn I với quy mô 400 học sinh,… bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị Trường Trung cấp nghề; hoàn thành Trung tâm dạy nghề các huyện Tam Đường, Phong Thổ, Tân Uyên, Sìn Hồ.

Nhìn chung, sự nghiệp giáo dục - đào tạo của tỉnh đã có những bước phát triển, số lượng trường lớp, học sinh năm sau luôn cao hơn năm trước, cơ sở vật chất ngày càng được quan tâm đầu tư xây dựng… song vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu về: lớp học, phòng học cho học sinh bán trú, nhà ở cho giáo viên và đồ dùng dạy học còn thiếu thốn; điều kiện sinh hoạt của học sinh bán trú còn nhiều khó khăn; đất dành cho sự nghiệp giáo dục còn ít, thiếu quy hoạch chi tiết; việc di dân, tái định cư vùng thủy điện cũng ảnh hưởng phần nào đến công tác xây dựng trường lớp trên địa bàn tỉnh.

2.2.5.4. Thực trạng phát triển y tế

Hệ thống mạng lưới y tế trên địa bàn tỉnh hiện nay bao gồm:

- Tuyến tỉnh: 01 bệnh viện Đa khoa tỉnh (quy mô 250 giường bệnh); 09 Trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh; 01 Trường đạo tạo cán bộ Y tế, 02 chi cục và 02 bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh.

- Tuyến huyện: 05 Trung tâm Y tế huyện; 02 Trung tâm y tế dự phòng; 01 Bệnh viện đa khoa tuyến huyện; 07 trung tâm Dân số - KHHGĐ; 19 phòng khám Đa khoa khu vực; 108 trạm y tế xã, phường, thị trấn. Đến nay có 62% trạm y tế xã được xây dựng theo bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.

Mặc dù công tác khám chữa bệnh của tỉnh trong những năm qua còn gặp nhiều khó khăn về kinh phí, cơ sở vật chất bị hư hỏng, trang thiết bị thiếu và cũ, song toàn ngành đã khắc phục khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch bệnh được tập trung chỉ đạo thực hiện, kịp thời triển khai các biện pháp phòng và ứng phó với dịch bệnh do đó tình hình dịch bệnh trên địa bàn cơ bản ổn định, không có dịch bệnh lớn xảy ra.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 28

Page 29: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

2.2.5.5. Thực trạng phát triển thể dục - thể thao

Thể dục, thể thao quần chúng được quan tâm và có bước phát triển; tỷ lệ người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao đạt 23,79% tổng dân số; có 12.698 gia đình thể thao. Thể thao thành tích cao đạt kết quả khá, giành nhiều huy chương quốc gia.

Phong trào thể dục - thể thao quần chúng được đẩy mạnh, trên địa bàn toàn tỉnh đã thành lập được 255 Câu lạc bộ và điểm tập luyện TDTT. Hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh có 4 sân vận động, có 76 nhà tập luyện thể thao, 06 sân bóng đá cỏ nhân tạo; 17 sân quần vợt.

Thời gian qua, tỉnh đã tổ chức thành công nhiều giải thể thao ở các cấp và tham dự giải Đẩy gậy toàn quốc tại tỉnh Sơn La đạt 12 huy chương (1 vàng, 3 bạc, 8 đồng), hội thi thể thao các dân tộc thiểu số toàn quốc lần thứ IX, khu vực I, tại tỉnh Lai Châu.

2.2.5.6. Thực trạng phát triển năng lượngHệ thống lưới điện được đầu tư nâng cấp và mở rộng, hoàn thành việc tiếp

nhận và quản lý lưới điện trung áp nông thôn, trung áp thủy nông. Trong những năm qua đã đầu tư xây dựng thêm nhiều trạm biến áp và cải tạo hệ thống dẫn điện.

Một số công trình thủy điện lớn đã được đầu tư (Bản Chát, Lai Châu, Nậm Na 1,2,...). Các dự án xây dựng lưới điện truyền tải, các trạm biến áp phục vụ đấu nối các dự án thủy điện và dự án hệ thống lưới điện sinh hoạt cho các thôn bản chưa có điện đang được triển khai, hoàn thành tuyến đường dây 500 KV Sơn La – Lai Châu vào tháng 10/2015. Đến năm 2015, số xã có điện lưới quốc gia đạt 108/108 xã, phường, thị trấn đạt 100%, tăng 25 xã, phường, thị trấn so với năm 2010; tỷ lệ số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia tăng từ 58,5% năm 2010 lên 84,2% năm 2015 (KH: 90%).

2.2.5.7. Thực trạng phát triển bưu chính, viễn thôngCông tác thông tin truyền thông, báo chí, phát thanh, truyền hình đã bám

sát và phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị trọng tâm; kịp thời phản ánh tình hình phát triển kinh tế - xã hội và các sự kiện quan trọng; chất lượng, nội dung, hình thức báo chí có nhiều tiến bộ. Bên cạnh đó, công tác thông tin, tuyên truyền cũng được đảm bảo kịp thời, tập trung tuyên truyền các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nổi bật của tỉnh và cả nước.

Thực hiện tốt công tác truyền thông, bảo đảm thông tin kịp thời, chính xác, theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là thông tin, tuyên truyền Đại hội Đảng bộ các cấp, phổ biến cơ chế, chính sách mới,... Thời lượng tiếp sóng và phát thanh truyền hình của Trung ương và địa phương thực hiện theo kế hoạch, tổng số giờ phát sóng truyền hình, phát thanh tiếng dân tộc đạt 100% kế hoạch, phát sóng FM vượt kế hoạch 5%. Đầu tư xây dựng mới Nhà điều hành và sản xuất Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 29

Page 30: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

chương trình Đài PT-TH tỉnh, các Đài PTTH huyện Tân Uyên, Nậm Nhùn, Sìn Hồ, đến nay đã cơ bản hoàn chỉnh; hiện toàn tỉnh có 77 trạm truyền thanh xã, tăng 21 trạm so với năm 2010; 19 trạm tiếp sóng truyền hình; 12 bưu cục, 60 điểm bưu điện văn hóa xã được duy trì hoạt động.

2.2.5.8. Quốc phòng, an ninhTrong những năm qua cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quốc phòng và

an ninh luôn được chú trọng và tăng cường. Công tác quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh trong những năm qua đảm bảo chặt chẽ sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.

- Lĩnh vực quốc phòng: Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; phối hợp chặt chẽ với các lực lượng nắm và quản lý chắc tình hình, bảo vệ an toàn địa bàn trong dịp Lễ, Tết và trong đợt diễn ra đại hội Đảng bộ các cấp. Tổ chức luyện tập khu vực phòng thủ huyện Sìn Hồ, Mường Tè đảm bảo bí mật, an toàn, tiết kiệm, hiệu quả. Chỉ đạo các huyện, thành phố tổ chức củng cố, xây dựng lực lượng DQTV và tập huấn cán bộ DQTV theo phân cấp (24). Hoàn thành kế hoạch tuyển quân năm 2015 với 600 tân binh, đạt 100% chỉ tiêu giao.

Công tác quản lý biên giới lãnh thổ trên địa bàn tỉnh được quan tâm, kịp thời giải quyết các vấn đề có liên quan đến biên giới. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện ba văn kiện pháp lý về biên giới trên địa bàn tỉnh năm 2015 và triển khai thực hiện biên bản phiên họp lần thứ V của Uỷ ban liên hợp biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc. Lực lượng chức năng đã kiểm tra thực địa và đề xuất xây dựng kế hoạch đầu tư một số tuyến kè xung yếu, kè bảo vệ bờ sông biên giới đất liền Việt - Trung trên địa bàn tỉnh.

- Công tác đảm bảo an ninh, trật tự xã hội: An ninh trên tuyến biên giới, an ninh chính trị cơ bản ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm; tăng cường các đội công tác bám sát cơ sở, đặc biệt là các xã, bản có tình hình phức tạp, nhạy cảm, tiềm ẩn mất trật tự, an ninh, giải quyết kịp thời các bức xúc trong nhân dân.

2.2.6. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tác động đến việc sử dụng đất

Trong những năm qua kinh tế tỉnh Lai Châu đã có bước tăng trưởng, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích cực theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, giảm tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản và dịch vụ. Thực hiện quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, tỉnh Lai Châu đã, đang tích cực trong xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, cải tạo hệ Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 30

Page 31: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng các khu đô thị và nông thôn, khai thác quỹ đất tạo nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng đã tạo ra sức ép lớn về đất đai cho tỉnh miền núi, cụ thể là:

- Đã đạt được yêu cầu về nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cần khai thác tối đa tiềm năng đất đai, như vậy quỹ đất dành cho mục đích xây dựng, mở rộng và phát triển các công trình công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có quy mô tập trung, các khu dịch vụ, các khu du lịch và công trình phục vụ du lịch, dịch vụ … sẽ ngày một lớn.

- Tốc độ đô thị hóa ngày càng cao, thì việc đầu tư, cải tạo, nâng cấp phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng sẽ đòi hỏi một quỹ đất tương đối lớn, không chỉ gây sức ép về quy mô diện tích mà còn tạo áp lực trong việc xác định vị trí xây dựng, bố trí các công trình đặc biệt đối với tỉnh miền núi địa hình bị chia cắt độ dốc lớn. Việc giải quyết nhu cầu về đất ở, xây dựng công trình văn hóa, vui chơi giải trí, giáo dục, thể dục - thể thao, y tế … để không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân phục vụ xây dựng nông thôn mới đặt ra áp lực cho việc quản lý, sử dụng đất.

Từ thực trạng phát triển kinh tế - xã hội những năm gần đây cũng như dự báo phát triển trong tương lai, áp lực đối với đất đai của tỉnh đã và sẽ càng gay gắt. Để thực hiện yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội lâu dài, bền vững, việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Lai Châu đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) cần phải xem xét một cách nghiêm túc, khoa học trong việc khai thác, sử dụng đất.

2.3. Phân tích đánh giá bổ sung về biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng đất.

Cũng như các tỉnh miền núi phía Bắc, khí hậu tỉnh Lai Châu đã chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu. Theo khảo sát của các cơ quan chức năng, những biểu hiện dễ thấy nhất là sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa và sự gia tăng các hiện tượng thời tiết tiêu cực như: gió Tây khô nóng, rét đậm, rét hại, sương muối, giông lốc, mưa đá, lũ quét, sạt lở đất, xuất hiện với tần suất và mức độ lớn hơn.

Trong những năm gần đây, các tai biến thiên nhiên như lũ lụt, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất… các hiện tượng khí hậu cực đoan như rét đậm, rét hại cũng xuất hiện ngày càng nhiều, hiện tượng băng tuyết cũng bắt đầu xuất hiện tại vùng núi cao như đèo Hoàng Liên Sơn, Sìn Hồ. Ngoài ra, tình trạng hạn hán trên nhiều địa bàn của tỉnh Lai Châu xảy ra thường xuyên hơn và phạm vi ảnh hưởng ngày càng rộng.Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 31

Page 32: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Lai Châu là tỉnh có điều kiện và tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội, song cũng chịu nhiều tai biến thiên nhiên. Khí hậu Lai Châu đặc thù của vùng nhiệt đới ẩm, chịu tác động mạnh của tính phi địa đới theo đai cao và mưa xùng với tác động của con người vào môi trường sinh thái ngày càng mạnh. Các tai biến thiên nhiên ở Lai Châu không những gây thiệt hại nặng nề về người và của mà còn gây ra tâm lý hoang mang, lo lắng cho nhân dân vùng bị thiệt hại nói riêng và cả tỉnh nói chung. Điều đó đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu nhằm tìm nguyên nhân và đề ra các biện pháp phòng tránh và giảm thiểu thiệt hại do các tai biến này gây nên.

III. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN THỜI ĐIỂM ĐIỀU CHỈNH

3.1. Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai.

3.1.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó

Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 22/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật đất đai năm 2013, UBND tỉnh Lai Châu đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc quản lý và sử dụng đất;

Theo quy định của Luật, các Nghị định Chính phủ UBND tỉnh Lai Châu đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền một cách kịp thời, góp phần quan trọng trong việc đưa Luật Đất đai đi vào cuộc sống, cũng như tạo hành lang pháp lý cho việc giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý, sử dụng đất trên địa bàn, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.

Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về đất đai cho cán bộ, nhân dân bằng nhiều biện pháp, hình thức phù hợp với trình độ, nhận thức của cán bộ và người dân địa phương.

3.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính

Việc xác lập địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính Lai Châu đã được hoàn thiện trong quá trình thực hiện Chỉ thị 364/CT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ), thực hiện Nghị định số 16/2004/NĐ-CP và Nghị định số 58/2005/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ về việc phân định địa giới hành chính, đến nay tỉnh Lai Châu đã hoàn chỉnh hệ thống hồ sơ về địa giới hành chính các cấp. Phối hợp với Sở Nội vụ giải quyết tranh chấp địa giới hành chính giữa xã Tà Tổng, huyện Mường Tè với xã Huổi Lếch, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên; tiến hành rà Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 32

Page 33: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

soát đường địa giới hành chính của 3 huyện Mường Tè, Nậm Nhùn và Than Uyên theo dự án 513.

3.1.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất

- Trong năm 2015, tỉnh đã thẩm định 18 thiết kế kỹ thuật - dự toán trích đo bản đồ địa chính phục vụ công tác GPMB trên địa bàn tỉnh; 01 hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động đo đạc bản đồ gửi Cục Đo đạc bản đồ Việt Nam xem xét, cấp phép. Kịp thời đôn đốc các huyện tập trung hoàn thiện hồ sơ và tổ chức thẩm định sản phẩm đo đạc thủ công các xã còn lại của các huyện: Tam Đường, Nậm Nhùn và Mường Tè.

- Hoàn thiện hồ sơ đo đạc quy chủ lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án vùng ngập 03 xã, thị trấn của huyện Nậm Nhùn (Nậm Ban, Nậm Manh và thị trấn Nậm Nhùn); dự án vùng ngập trên địa bàn xã Nậm Hàng, xã Nậm Manh và thị trấn Nậm Nhùn, huyện Nậm Nhùn; hoàn thành việc đo đạc, lập hồ sơ địa chính phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các chủ đầu tư thực hiện 04 công trình, dự án trên địa bàn tỉnh và đang triển khai thực hiện 08 công trình dự án.

- Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh thời gian qua nhìn chung đảm bảo các quy định kỹ thuật của quy phạm, đã cung cấp tài liệu phục vụ cho công tác quản lý đất đai ở các địa phương.

- Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp đã được xây dựng hoàn chỉnh qua các đợt kiểm kê đất đai (năm 1995, 2000, 2005, 2010, 2014), trong đó riêng năm 2005 đã thiết lập hoàn chỉnh hệ thống bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, huyện, tỉnh bằng công nghệ số. Đến nay trên toàn tỉnh đã tiến hành đo đạc bản đồ địa chính chính quy nên bản đồ hiện trạng đã xác định tương đối chính xác về vị trí, diện tích từng loại đất.

- Công tác lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất, đến năm 2010, tỉnh đã xây dựng được bản đồ quy hoạch sử dụng đất của tỉnh và 8 huyện, thành phố đến năm 2020. Hiện nay tỉnh đang triển khai Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020 của tỉnh và của 8 huyện, thành phố.

- Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất: trong những năm qua, tỉnh đã thực hiện hoạt động điều tra, đánh giá đất đai làm cơ sở thực thi các chương trình

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 33

Page 34: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

mục tiêu phát triển kinh tế xã hội như: điều tra đất chưa sử dụng (theo Quyết định 90/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) năm 2000; kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (theo Chỉ thị 31/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ).

3.1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

* Công tác lập quy hoạch sử dụng đất:Xác định rõ vai trò và tầm quan trọng của công tác quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất nên trong những năm qua việc lập quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất ở cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã trên địa bàn Lai Châu đã từng bước được triển khai. Tính đến nay, ngoài quy hoạch sử dụng đất toàn tỉnh đã được lập (được Chính phủ phê duyệt năm 2012), còn có 8/8 đơn vị cấp huyện và thành phố đã xây dựng được quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất năm 2015 được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Thực hiện Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Ủy bản nhân tỉnh đang chỉ đạo tiến hành Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020 cấp tỉnh và của 8 huyện, thành phố cho phù hợp các chỉ tiêu của Luật đất đai 2013 và phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016-2020.

Đây là cơ sở pháp lý để quản lý và sử dụng đất đai, tạo điều kiện cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư nhằm sử dụng đất có hiệu quả theo quy hoạch và pháp luật.

* Công tác lập kế hoạch sử dụng đất:Việc lập kế hoạch sử dụng đất từ thời điểm Luật Đất đai năm 2003 và sau

khi có Luật đất đai 2013 được triển khai thực hiện nề nếp. Căn cứ nhu cầu sử dụng đất của các cấp, các ngành, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch trình Chính phủ phê duyệt theo luật định và chỉ đạo các huyện, thành phố, các ngành tổ chức thực hiện nên việc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, đã khai thác đất chưa sử dụng vào sản xuất, hạn chế việc chuyển đất trồng lúa năng suất cao sang các mục đích khác.

3.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Công tác giao đất, cho thuê đất của tỉnh cơ bản được triển khai theo đúng quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, qua đó phần nào hạn chế và khắc phục được các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất. Việc lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức, cơ quan đoàn thể được thực hiện thường xuyên, đúng trình tự pháp luật, kết quả như sau:

- Trong năm 2015, UBND tỉnh đã ban hành ban hành 45 Quyết định thu

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 34

Page 35: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho các chủ đầu tư để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh, với tổng diện tích là 8.402,15 ha. Tại các huyên, thành phố tổ chức giao đất cho 605 hộ, gia đình, cá nhân; thu hồi đất của 898 hộ, gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất 67 hồ sơ trên địa bàn các huyện, thành phố.

Tổ chức thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất cho 28 tổ chức, với diện tích đất 540,6 ha; ký hợp đồng thuê đất với 31 tổ chức được UBND tỉnh cho thuê đất trên địa bàn tỉnh, với diện tích 60,0244 ha; bàn giao đất cho 11 tổ chức được UBND tỉnh cho thuê đất, với diện tích 9,0934 ha.

- Trình UBND tỉnh chấp thuận vị trí, địa điểm khu đất để thực hiện các dự án cho 20 tổ chức; thông báo thu hồi đất dự án Đường dây 110kV Phong Thổ - Than Uyên mạch 2 và đấu nối sau TBA 220kV Than Uyên để tổ chức thực hiện.

Việc thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trái pháp luật và giải tỏa thực hiện công trình được tiến hành thường xuyên, song vấn đề thu hồi đất của các cá nhân để xây dựng, cải tạo chỉnh trang đô thị thuộc các dự án trọng điểm vẫn còn chậm. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do giá bồi thường tài sản và công trình xây dựng trên đất còn thấp, người dân không chịu nhận giá trị bồi thường, dẫn đến thời gian đền bù, giải tỏa kéo dài.

3.1.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất

Căn cứ Luật Đất đai và các văn bản liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; tỉnh Lai Châu thời gian qua đã thực hiện tốt công tác đền bù đất, tài sản và hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch được duyệt, cho thuê đất, giải quyết tranh chấp đất đai… theo Luật Đất đai và các quy định hiện hành của Nhà nước.

Năm 2015, tỉnh đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 07 dự án: đường điện 110kv Mường So - Phong Thổ; đường từ trung tâm xã Bản Giang - xã Nùng Nàng; gói thầu số 04 cầu Nậm Cấu và điều chỉnh bổ sung gói thầu số 20 thuộc dự án đường Pa Tần - Mường Tè; di chuyển đường điện 35kv và 0,4 Kv thuộc gói thầu số 12, 13, 14 của dự án xây dựng tuyến đường thị xã Lai Châu - thị trấn Sìn Hồ; xây dựng tuyến đường thị xã Lai Châu - thị trấn Sìn Hồ (gói thầu số 11); bổ sung gói thầu số 13, 14 đường thị xã Lai Châu - thị trấn Sìn Hồ; hành lang đường điện 110kv Mường So - Phong Thổ; hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xây dựng Kho dự trữ Quốc gia của Cục dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc, đồng thời tiến hành trích đo bổ sung diện tích đất để bố trí tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi nằm trong dự án; công tác di dân TĐC các dự án thủy điện đạt kết quả tích cực, hoàn thành việc Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 35

Page 36: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

di chuyển toàn bộ số hộ tái định cư thủy điện Bản Chát, Huội Quảng và Lai Châu vượt tiến độ.

Nhìn chung, trong thời gian qua nhờ sự linh hoạt được thể hiện qua công tác bồi thường giá đất, nhà ở, tài sản trên đất, Ủy ban nhân dân tỉnh đã vận dụng khung giá bồi thường sát với giá thị trường trong khung bảng giá đất được ban hành hàng năm để giúp những hộ dân bị giải tỏa đủ điều kiện xây dựng nơi ở mới hoặc mua được diện tích đất tương ứng. Nhìn chung, việc thực hiện đúng chính sách đối với hộ dân trong diện giải tỏa đã góp phần giúp các công trình sớm được hoàn thành. Đặc biệt, những công trình giao thông thiết yếu, có vị trí quan trọng đều được người dân hết sức đồng tình.

3.1.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất ngày càng được quan tâm, góp phần đưa công tác quản lý đất đai của tỉnh từng bước đi vào nề nếp, song nhìn chung công tác này thực hiện còn chậm, gây không ít khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Kết quả thực hiện đạt được như sau:

- Trong năm 2015, UBND tỉnh đã tổ chức sơ kết công tác cấp giấy chứng nhận nhận quyền sử dụng đất theo Nghị quyết của Quốc hội, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Hoàn thành công tác thu thập tài liệu, phân loại thửa đất để chuẩn hoá thông tin thuộc tính thửa đất từ hồ sơ địa chính và quét (chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thành phố Lai Châu. Chỉ đạo thực hiện công tác đo đạc, kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận đất lâm nghiệp trên địa bàn thành phố Lai Châu; kiểm tra, nghiệm thu công tác lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận các xã, thị trấn còn lại trên địa bàn các huyện, thành phố. Đồng thời tổ chức thẩm định hồ sơ, sản phẩm cấp giấy chứng nhận các xã còn lại của các huyện: Phong Thổ, Tam Đường, Nậm Nhùn và Mường Tè; thực hiện chỉnh lý sổ địa chính của các tổ chức kinh tế đã được cấp giấy chứng nhận. Phối hợp với Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh rà soát để hoàn thiện hồ sơ cấp giấy chứng nhận đất quốc phòng.

- Cấp 123 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, với tổng diện tích 659,72 ha, tăng 83,6% về số giấy, tăng 736,1% về diện tích so với cùng kỳ năm trước và tăng 98,4% về số giấy so với kế hoạch năm 2015; cấp 19.470 giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân với tổng diện tích 5.462,32 ha, đạt Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 36

Page 37: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

113% so với kế hoạch giao, nâng tỷ lệ diện tích cần cấp lên 91,33%. Đồng thời, thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm cho 4.203 lượt hồ sơ (48 tổ chức; 4.155 hộ gia đình, cá nhân); đăng ký biến động đất đai cho 2.597 hồ sơ (21 tổ chức; 2.576 hộ gia đình, cá nhân).

3.1.8. Thống kê, kiểm kê đất đai

Thực hiện Luật Đất đai và các Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, tỉnh đã chỉ đạo các cấp các ngành thực hiện công tác kiểm kê đất đai bảo đảm về thời gian và chất lượng quy định (kiểm kê đất đai năm 2005 theo Chỉ thị 28/CT-TTg ngày 15/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ; kiểm kê quỹ đất của tổ chức đang quản lý, sử dụng theo Chỉ thị 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ; kiểm kê đất đai năm 2010 theo Chỉ thị 618/CT-TTg ngày 15/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ; kiểm kê đất đai năm 2014 theo Chỉ thị 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ).

3.1.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai

Hiện nay cả nước nói chung và tỉnh Lai Châu nói riêng đang triển khai xây dựng hệ thống thông tin đất đai nhằm đáp ứng yêu cầu về quản lý Nhà nước về đai đai trên địa bàn ngày càng tốt hơn. Việc quản lý đất đai hiện nay cũng đã ứng dụng nhiều các công nghệ tin học nhưng mới chỉ đưa vào ứng dụng được cho 1 số lĩnh vực như về số hóa bản đồ; phần mềm kiểm kê thống kê; phần mềm về cơ sở dữ liệu địa chính….

Trong những năm gần đây, việc ứng dụng các phần mềm tin học đã hỗ trợ đắc lực cho việc quản lý đất đai trong tỉnh, rút ngắn được rất nhiều thời gian xử lý công việc cũng như số lượng cán bộ làm việc đồng thời lại giúp cho việc quản lý đất đai hiệu quả hơn, chặt chẽ hơn.

3.1.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất

Thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và chỉ đạo của UBND tỉnh, từ năm 2015, Sở Tài nguyên và Môi trường làm nhiệm vụ xác định giá đất cụ thể, trình UBND tỉnh ban hành giá đất cụ thể cho 493 dự án thu hồi đất trên địa bàn các huyện, thành phố, đạt 66,71% so với Nghị quyết của HĐND giao; giá đất cụ thể để tính đơn giá thuê đất cho 25 tổ chức thuê đất; giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng khi giao đất có thu tiền sử dụng đất cho cán bộ, công chức, viên chức tại huyện Nậm Nhùn, thành phố Lai Châu và giá đất cụ thể, giá khởi điểm để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân Uyên.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 37

Page 38: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

3.1.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Trong những năm qua các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu đã làm thủ tục xác nhận chuyển quyền sử dụng đất cho các đối tượng theo quy định tạo điều kiện thực hiện tốt các quyền của người sử dụng đất và quản lý đất đai theo pháp luật.

Thực hiện nghị định số 08/2000/NĐ-CP của Chính Phủ và các Thông tư hướng dẫn của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường - Tư Pháp về đăng ký giao dịch bảo đảm, ngành đã triển khai thực hiện đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt trên 50%, trong khi người sử dụng đất lại không có đầy đủ các giấy tờ sử dụng đất theo quy định nên việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định còn hạn chế và gặp khó khăn. Đặc biệt việc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất còn hạn chế ngoài nguyên nhân trên còn do điều kiện kinh tế trong tỉnh chậm phát triển, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nhu cầu đầu tư vốn cho sản xuất kinh doanh không cao, nên việc thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng nhìn chung thấp. Chủ yếu hiện nay doanh nghiệp thuê đất thực hiện thế chấp tài sản trên đất vay vốn đầu tư sản xuất kinh doanh.

3.1.12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

Thực hiện Luật đất đai 2013, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thanh tra, kiểm tra, phối hợp với Sở Nội vụ giải quyết tranh chấp địa giới hành chính giữa xã Tà Tổng huyện Mường Tè với xã Huổi Lếch, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên; tiến hành rà soát đường địa giới hành chính của các huyện Mường Tè, Nậm Nhùn và Than Uyên theo dự án 513.

Tổ chức các cuộc thanh tra thực hiện chức trách, thẩm quyền quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường tại 8/8 huyện, thành phố, đã phát hiện các tồn tại, vi phạm như: chưa xây dựng chương trình thanh tra, kiểm tra về đất đai, chưa thực hiện hết trách nhiệm, quyền hạn trong công tác quản lý, sử dụng đất đai (một số xã sử dụng đất xây dựng các công trình công cộng chưa được UBND tỉnh quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; để cho hộ gia đình,

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 38

Page 39: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

cá nhân lấn chiếm, tự chuyển mục đích sử dụng đất không đúng quy định, khi phát hiện xử lý chưa kịp thời, thiếu kiên quyết).

3.1.13. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai

Trong những năm gần đây do trên địa bàn tỉnh triển khai khá nhiều công trình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, công trình an sinh xã hội và nhất là khi giá trị đất đai ngày càng tăng cao thì số lượng các vụ việc tranh chấp, khiếu nại liên quan đến đất đai có chiều hướng gia tăng cả về số vụ và lượng người, trong đó chủ yếu là tranh chấp, lấn chiếm đất đai trong nội bộ nhân dân và khiếu nại khi thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng.

Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức

tốt công tác tiếp công dân được duy trì nề nếp theo quy định Luật Tiếp công dân

năm 2013. Năm 2015, toàn Ngành tài nguyên và môi trường đã tiếp nhận 255 đơn

kiến nghị về lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

thực hiện dự án đầu tư, tranh chấp đất đai, đã giải quyết dứt điểm 211 đơn, đang

giải quyết theo thẩm quyền 44 đơn, trong đó: Tại Sở Tài nguyên và Môi trường

tiếp nhận 15 đơn (02 đơn về tranh chấp đất đai, 01 đơn khiếu nại, 12 đơn kiến

nghị phản ánh chủ yếu về lĩnh vực đất đai), tiếp 12 lượt công dân, bằng 14 lượt

người đến kiến nghị phản ánh, không có đoàn đông người. Đồng thời, đã kịp thời

bố trí công chức phối hợp với Ban tiếp công dân tỉnh thực hiện tiếp công dân tại

Trụ sở tiếp công dân tỉnh theo kế hoạch.

Ngoài việc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, Sở Tài nguyên và môi

trường đã phối hợp với huyện Tân Uyên rà soát, xác định ranh giới, diện tích, chủ

sử dụng đất giữa người dân và Công ty Cổ phần trà Than Uyên để giải quyết các

vấn đề có liên quan đến đất chè theo dự án 327.

Qua giải quyết tranh chấp; đơn thư khiếu nại, tố cáo đã bảo vệ lợi ích chính đáng của người sử dụng đất và của nhà nước, góp phần thực hiện tốt chính sách pháp luật về đất đai và ổn định tình hình ở cơ sở.

3.2. Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất.

3.2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất đến ngày 31/12/2015

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 39

Page 40: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Theo số liệu thống kê đất đai năm 2015, tỉnh Lai Châu có diện tích tự nhiên 906.878,70 ha. Trong đó:

* Phân bổ theo các đơn vị hành chính cấp huyện (08 đơn vị) là:

- TP Lai Châu: 7.077,44 ha;

- Huyện Tam Đường: 68.452,38 ha;

- Huyện Tân Uyên: 89.732,88 ha;

- Huyện Than Uyên: 79.252,92 ha;

- Huyện Phong Thổ: 102.924,66 ha;

- Huyện Sìn Hồ: 152.700,10 ha;

- Huyện Nậm Nhùn: 138.804,16 ha;

- Huyện Mường Tè: 267.934,16 ha.

* Phân bổ theo loại đất như sau:

- Đất nông nghiệp: 521.934,80 ha, chiếm 57,55% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất phi nông nghiệp: 32.768,81 ha chiếm 3,61% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất chưa sử dụng: 352.175,09 ha chiếm 38,83% tổng diện tích tự nhiên; Bình quân 2,03 ha đất tự nhiên/người. Diện tích, cơ cấu các loại đất chính được thể hiện, cụ thể:

Bảng 3: Diện tích, cơ cấu các loại đất năm 2015 tỉnh Lai Châu

STT Loại đất Mã Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

I TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 906.878,70 100,00

1 Đất nông nghiệp NNP 521.934,80 57,55

  Trong đó:      1.1 Đất trồng lúa LUA 29.936,08 3,30

  Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 6.884,70 0,76  Đất trồng lúa nước còn lại LUK 18.913,97 2,09  Đất trồng lúa nương LUN 4.137,41 0,46

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 53.186,66 5,86  Đất bằng trồng cây hàng năm khác BHK 4.645,47 0,51  Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác NHK 48.541,19 5,35

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 25.227,20 2,781.4 Đất rừng phòng hộ RPH 235.738,05 25,991.5 Đất rừng đặc dụng RDD 31.133,04 3,431.6 Đất rừng sản xuất RSX 145.766,21 16,07

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 40

Page 41: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

STT Loại đất Mã Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 917,09 0,101.8 Đất nông nghiệp khác NKH 30,47 0,00

2 Đất phi nông nghiệp PNN 32.768,81 3,61

  Trong đó:      2.1 Đất quốc phòng CQP 264,77 0,032.2 Đất an ninh CAN 48,84 0,012.3 Đất khu công nghiệp SKK 0,00 0,002.4 Đất khu chế xuất SKT 0,00 0,002.5 Đất cụm công nghiệp SKN 0,00 0,002.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 52,44 0,012.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 107,98 0,012.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 244,60 0,032.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh DHT 13.078,52 1,44

  Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 10,78 0,00  Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 55,49 0,01  Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 386,21 0,04  Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT 23,61 0,00  Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ DKH 2,42 0,00  Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội DXH 14,44 0,00  Đất giao thông DGT 3.939,79 0,43  Đất thủy lợi DTL 428,23 0,05  Đất công trình năng lượng DNL 8.193,29 0,90  Đất công trình bưu chính, viễn thông DBV 7,98 0,00  Đất chợ DCH 16,28 0,00

2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 13,19 0,002.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL 11,79 0,002.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 29,25 0,002.13 Đất ở tại nông thôn ONT 2.544,06 0,282.14 Đất ở tại đô thị ODT 426,65 0,052.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 113,27 0,012.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 41,23 0,002.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG 0,00 0,002.18 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,00 0,00

2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 589,28 0,06

2.20 Đất phi nông nghiệp còn lại PNK (a) 15.202,93 1,68

  Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 370,22 0,04  Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 26,19 0,00

  Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 66,96 0,01  Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 2,80 0,00

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 41

Page 42: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

STT Loại đất Mã Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

  Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 7.487,25 0,83

  Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 7.218,93 0,80

  Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác DSK 15,03 0,00

  Đất công trình công cộng khác DCK 10,40 0,00

  Đất phi nông nghiệp khác PNK 5,15 0,00

3 Đất chưa sử dụng CSD 352.175,09 38,833.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 1.844,16 0,20

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 347.199,30 38,29

3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 3.131,64 0,35

(Nguồn: Kết quả thống kê đất đai năm 2015 tỉnh Lai Châu)

3.2.1.1. Đất nông nghiệp

Có diện tích 521.934,80 ha, chiếm 57,55% diện tích đất tự nhiên theo địa giới hành chính của tỉnh. Đất nông nghiệp phân bố chủ yếu ở 04 huyện (Mường Tè 176.430,80 ha, Nậm Nhùn 84.154,08 ha, Sìn Hồ 74.466,71 ha, Phong Thổ 63.736,15 ha). Đất nông nghiệp chủ yếu sử dụng ở các mục đích sau:

* Diện tích đất trồng lúa toàn tỉnh là 29.936,08 ha, chiếm 3,30% tổng diện tích tự nhiên. Đất chuyên trồng lúa nước phân bố chủ yếu ở 04 huyện (Tân Uyên 1.617,29 ha, Than Uyên 2.082,29 ha, Phong Thổ 784,13 ha, Tam Đường 771,22 ha).

* Diện tích đất trồng cây hàng năm khác là 53.186,66 ha, chiếm 5,86% tổng diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở huyện Sìn Hồ 14.364,16 ha, huyện Phong Thổ 12.964,94 ha, huyện Nậm Nhùn 6.237,17 ha và huyện Tam Đường với diện tích 6.179,36 ha.

* Diện tích đất trồng cây lâu năm là 25.227,20 ha, chiếm 2,78% tổng diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở huyện Sìn Hồ với diện tích 10.888,66 ha, huyện Nậm Nhùn 4.576,09 ha và huyện Phong Thổ 3.194,98 ha.

* Diện tích đất rừng phòng hộ toàn tỉnh là 235.738,05 ha, chiếm 25,99% tổng diện tích tự nhiên. Tuy nhiên diện tích đất rừng phòng hộ phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở 4 đơn vị hành chính cấp huyện (huyện Mường Tè 70.284,04 ha, huyện Nậm Nhùn 44.965,43 ha, huyện Sìn Hồ 36.493,91 ha và huyện Phong Thổ 33.089,68 ha).

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 42

Page 43: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

* Diện tích đất rừng đặc dụng và khu bảo tồn thiên nhiên là 31.133,04 ha, chiếm 3,43% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích tập trung ở 2 huyện (huyện Tân Uyên 6.612,40 ha, huyện Mường Tè 24.520,64 ha).

* Diện tích đất rừng sản xuất là 145.766,21 ha, chiếm 16,07% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích đất rừng sản xuất tập trung chủ yếu ở 4 huyện (huyện Mường Tè 72.921,30 ha, huyện Nậm Nhùn 26.266,18 ha, huyện Than Uyên 12.293,92 ha, huyện Tân Uyên 11.713,78 ha).

* Diện tích đất nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh là 917,09 ha, chiếm 0,10% tổng diện tích tự nhiên. Đất nuôi trồng thủy sản phân bố đồng đều ở các huyện, thành phố trong tỉnh, tập trung chủ yếu ở 4 huyện (huyện Tam Đường 207,22 ha, huyện Sìn Hồ 205,62 ha, huyện Than Uyên 155,40 ha, huyện Tân Uyên 126,56 ha).

* Diện tích đất nông nghiệp còn lại 30,47 ha chiếm gần 0,01% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích này phân bố ở 3 huyện của tỉnh, tập trung nhiều nhất ở huyện Tam Đường với diện tích 18,64 ha, huyện Phong Thổ với diện tích 11,62 ha và ít nhất ở huyện Mường Tè 0,21 ha.

Bảng 4: Diện tích, cơ cấu các loại đất nông nghiệp năm 2015 tỉnh Lai Châu

STT Loại đất Mã Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

I TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 906.878,70 100,00

1 Đất nông nghiệp NNP 521.934,80 57,55  Trong đó:      

1.1 Đất trồng lúa LUA 29.936,08 3,30  Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 6.884,70 0,76  Đất trồng lúa nước còn lại LUK 18.913,97 2,09  Đất trồng lúa nương LUN 4.137,41 0,46

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 53.186,66 5,86  Đất bằng trồng cây hàng năm khác BHK 4.645,47 0,51  Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác NHK 48.541,19 5,35

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 25.227,20 2,781.4 Đất rừng phòng hộ RPH 235.738,05 25,991.5 Đất rừng đặc dụng RDD 31.133,04 3,431.6 Đất rừng sản xuất RSX 145.766,21 16,071.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 917,09 0,101.8 Đất nông nghiệp khác NKH 30,47 0,00

(Nguồn: Kết quả thống kê đất đai năm 2015)

3.2.1.2. Đất phi nông nghiệp

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 43

Page 44: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Lai Châu có diện tích đất phi nông nghiệp là 32.768,81 ha, chiếm 3,61% diện tích đất tự nhiên, được sử dụng chủ yếu vào các mục đích sau:

- Đất quốc phòng có diện tích 264,77 ha, chiếm 0,03% tổng diện tích đất tự nhiên, tập trung chủ yếu ở huyện Sìn Hồ 53,27 ha, huyện Than Uyên 65,39 ha, thành phố Lai Châu 54,56 ha và huyện Phong Thổ 51,74 ha.

- Đất an ninh có diện tích 48,84 ha, chiếm 0,01% tổng diện tích đất tự nhiên, tập trung chủ yếu ở thành phố Lai Châu 36,97 ha.

- Đất thương mại dịch vụ có diện tích 52,44 ha, chiếm 0,01% tổng diện tích đất tự nhiên và phân bố ở hầu hết các huyện, thành phố trong tỉnh nhưng tập trung chủ yếu ở thành phố Lai Châu với 45,53 ha.

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có diện tích 107,98 ha, chiếm 0,01% tổng diện tích đất tự nhiên được phân bố ở các huyện, thành phố trong tỉnh và tập trung chủ yếu ở huyện Phong Thổ (47,23 ha), huyện Sìn Hồ (17,71 ha), Nậm Nhùn (14,72 ha) và huyện Tam Đường (16,32 ha).

- Đất cho hoạt động khoáng sản có 244,60 ha, chiếm 0,03% tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là đồng, chì, kẽm, đất hiếm và tập trung ở các huyện Sìn Hồ (76,13 ha), huyện Phong Thổ (13,86 ha) và huyện Tam Đường (154,61 ha).

- Đất phát triển hạ tầng có diện tích 13.078,52 ha, chiếm 1,44% tổng diện tích đất tự nhiên được phân bố ở các huyện, thành phố trong tỉnh và tập trung chủ yếu ở huyện Than Uyên (5.998,25 ha), huyện Tân Uyên (2.616,22 ha), Sìn Hồ (1.121,02 ha).

- Đất di tích lịch sử - văn hóa có diện tích 13,19 ha được phân bố tập trung ở các huyện Phong Thổ (5,14 ha), huyện Mường Tè (3,74 ha), huyện Tam Đường (2,15 ha), huyện Nậm Nhùn (2,09 ha).

- Đất danh lam thắng cảnh có diện tích 11,79 ha được phân bố tập trung ở các huyện Tân Uyên (6,00 ha), Phong Thổ (4,15 ha) và thành phố Lai Châu (1,64 ha).

- Đất bãi thải, xử lý chất thải có diện tích 29,25 ha và tập trung ở các huyện Nậm Nhùn (9,94 ha), Phong Thổ (4,86 ha), thành phố Lai Châu (3,82 ha) và huyện Mường Tè (3,33 ha).

- Đất ở tại nông thôn có diện tích 2.544,06 ha, chiếm 0,28% tổng diện tích đất tự nhiên được phân bố ở các huyện, thành phố trong tỉnh và tập trung chủ yếu ở huyện Phong Thổ (569,77 ha), Sìn Hồ (447,73 ha), Tân Uyên (341,91 ha), Than Uyên (391,30 ha), Tam Đường (341,43 ha).

- Đất ở tại đô thị có diện tích 426,65 ha, chiếm 0,05% tổng diện tích đất tự nhiên và tập trung chủ yếu ở thành phố Lai Châu (151,42 ha), huyện Than Uyên

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 44

Page 45: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

(54,18 ha), huyện Tân Uyên (50,38 ha) và huyện Tam Đường (44,45 ha). - Đất xây dựng trụ sở cơ quan có diện tích 113,27 ha, chiếm 0,01% tổng diện

tích đất tự nhiên được phân bố ở toàn bộ các huyện, thành phố trong tỉnh và tập trung chủ yếu ở thành phố Lai Châu (25,51 ha), huyện Tân Uyên (19,15 ha), huyện Nậm Nhùn (18,38 ha), huyện Tam Đường (13,00 ha).

- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp có diện tích 41,23 ha được tập trung chủ yếu ở thành phố Lai Châu (22,78 ha), huyện Phong Thổ (5,38 ha), huyện Tam Đường (5,33 ha), Mường Tè (2,75 ha), huyện Than Uyên (2,29 ha), huyện Sìn Hồ (2,01 ha), huyện Tân Uyên (0,69 ha).

- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng có diện tích 589,28 ha, chiếm 0,06% tổng diện tích đất tự nhiên được phân bố chủ yếu ở các huyện Than Uyên (133,18 ha), huyện Sìn Hồ (219,41 ha), huyện Tam Đường (49,04 ha).

Bảng 5: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2015 tỉnh Lai Châu

STT Loại đất Mã Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

I TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 906.878,70 100,00

2 Đất phi nông nghiệp PNN 32.768,81 3,61  Trong đó:      

2.1 Đất quốc phòng CQP 264,77 0,032.2 Đất an ninh CAN 48,84 0,012.3 Đất khu công nghiệp SKK 0,00 0,002.4 Đất khu chế xuất SKT 0,00 0,002.5 Đất cụm công nghiệp SKN 0,00 0,002.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 52,44 0,012.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 107,98 0,012.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 244,60 0,032.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh DHT 13.078,52 1,44

  Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 10,78 0,00  Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 55,49 0,01  Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 386,21 0,04  Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT 23,61 0,00  Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ DKH 2,42 0,00  Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội DXH 14,44 0,00  Đất giao thông DGT 3.939,79 0,43  Đất thủy lợi DTL 428,23 0,05  Đất công trình năng lượng DNL 8.193,29 0,90  Đất công trình bưu chính, viễn thông DBV 7,98 0,00  Đất chợ DCH 16,28 0,00

2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 13,19 0,00

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 45

Page 46: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

STT Loại đất Mã Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

2.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL 11,79 0,002.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 29,25 0,002.13 Đất ở tại nông thôn ONT 2.544,06 0,282.14 Đất ở tại đô thị ODT 426,65 0,052.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 113,27 0,012.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 41,23 0,002.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG 0,00 0,002.18 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,00 0,00

2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 589,28 0,06

2.20 Đất phi nông nghiệp còn lại PNK (a) 15.202,93 1,68

  Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 370,22 0,04  Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 26,19 0,00

  Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 66,96 0,01  Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 2,80 0,00  Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 7.487,25 0,83

  Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 7.218,93 0,80

  Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác DSK 15,03 0,00

  Đất công trình công cộng khác DCK 10,40 0,00

  Đất phi nông nghiệp khác PNK 5,15 0,00(Nguồn: Kết quả thống kê đất đai năm 2015)

3.2.1.3. Đất chưa sử dụng

Năm 2015, Lai Châu có 352.175,09 ha diện tích đất chưa sử dụng, chiếm

38,83% diện tích đất tự nhiên, trong đó diện tích đất bằng chưa sử dụng 1.844,16

ha; đất đồi núi chưa sử dụng 347.199,30 ha; núi đá không có rừng cây 3.131,64

ha. Diện tích đất chưa sử dụng được phân bố ở khắp các huyện nhưng tập trung

chủ yếu ở huyện Mường Tè (87.328,52 ha), huyện Sìn Hồ (71.243,19 ha), huyện

Nậm Nhùn (49.726,78 ha) và huyện Tân Uyên (42.221,99 ha).

3.2.2. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất

Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Lai Châu năm 2010 theo Nghị Quyết số

23/NĐ-CP ngày 07/02/2013 của Thủ tướng Chính Phủ về quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2011-2015) là 906.879,00 ha (số Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 46

Page 47: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

liệu về tổng diện tích tự nhiên và các chỉ tiêu sử dụng đất đã được làm tròn số).

Đến năm 2015, tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Lai Châu không thay đổi, vẫn

giữ nguyên diện tích so với năm 2010, cụ thể là 906.878,70 ha.

Bảng 6: Biến động sử dụng đất đai giai đoạn 2010 - 2015

STT Loại đất Diện tích năm 2010 (ha)

Diện tích năm 2015

(ha)

Tăng (+)

Giảm (-)  Tổng diện tích tự nhiên 906.879,00 906.878,70 0

1 Đất nông nghiệp 490.940,00 521.934,80 30.994,801.1 Đất trồng lúa 33.251,00 29.936,08 -3.314,921.2 Đất trồng cây lâu năm 13.181,00 25.227,20 12.046,201.3 Đất rừng phòng hộ 317.491,00 235.738,05 -81.752,951.4 Đất rừng đặc dụng 32.020,00 31.133,04 -886,961.5 Đất rừng sản xuất 51.727,00 145.766,21 94.039,211.6 Đất nuôi trồng thủy sản 540,00 917,09 377,092 Đất phi nông nghiệp 28.241,00 32.768,81 4.527,81

2.1 Đất XD trụ sở cơ quan, CTSN 201,00 154,50 -46,502.2 Đất quốc phòng 239,00 264,77 25,772.3 Đất an ninh 45,00 48,84 3,842.4 Đất khu công nghiệp 44,00 0,00 -44,002.5 Đất cho hoạt động khóang sản 400,00 244,60 -155,402.6 Đất có di tích, danh thắng 14,00 24,98 0,982.7 Đất bãi thải, xử lý chất thải 24,00 29,25 5,252.8 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 2,00 2,80 0,802.9 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 371,00 589,28 218,28

2.10 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh 7.938,00 13.078,52 5.140,52

2.11 Đất ở tại đô thị 541,00 426,65 -114,353 Đất chưa sử dụng 387.698,00 352.175,09 -35.522,91

(Nguồn: Tổng hợp kết quả theo các kỳ kiểm kê, thống kê đất đai tỉnh Lai Châu)

Qua số liệu đất đai giai đoạn 2010 - 2015 của Lai Châu, tình hình biến động các loại đất, cụ thể:

3.2.2.1. Đất nông nghiệp

Toàn tỉnh năm 2010, đất nông nghiệp có diện tích 490.940,00 ha, đến năm 2015 là 521.934,80 ha tăng 30.994,80 ha, trong đó:

a) Đất trồng lúa

Đất trồng lúa năm 2010 là 33.251,00 ha đến 2015 là 29.936,08 ha, giảm 3.314,92 ha do thực hiện đóng đập tích nước lòng hồ các công trình thủy điện Sơn La, thủy điện Huổi Quảng, thủy điện Bản Chát nên diện tích đất lúa ven sông Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 47

Page 48: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Đà, sông Nậm Na, sông Nậm Mu bị ngập. Bên cạnh đó, do đo đạc thiếu chính xác, nay thực hiện đo đạc địa chính, cấp giấy chứng nhận theo Nghị quyết 30/2012/QH13 của Quốc hội và Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ cho toàn bộ diện tích đất lúa trên địa bàn tỉnh nên có thay đổi, phần còn lại giảm là do nhu cầu chuyển mục đích để thực hiện các công trình dự án trên địa bàn.

b) Đất trồng cây lâu năm

Đất trồng cây lâu năm năm 2010 là 13.181,00 ha đến năm 2015 là 25.227,20 ha, tăng 12.046,20 ha, chủ yếu là tăng đất trồng cao su ở huyện Nậm Nhùn, Than Uyên, Tân Uyên. Nguyên nhân đất trồng cây lâu năm tăng là do thực hiện Nghị quyết 24 của Tỉnh ủy về chương trình phát triển cây cao su, kế hoạch mỗi năm trồng mới 2.500 - 3.000 ha cao su; đồng thời, tăng diện tích đất trồng chè huyện Tam Đường, huyện Tân Uyên và một số xã biên giới của huyện Phong Thổ trồng chuối xuất khẩu sang Trung Quốc.

Mặt khác, do sự phát triển kinh tế nên tại các đô thị (Tp Lai Châu, thị trấn Tân Uyên) đã chuyển một số diện tích đất trồng chè sang đất phi nông nghiệp, khiến cho diện tích đất trồng cây lâu năm biến động giảm so với năm hiện trạng.

c) Đất rừng phòng hộ

Đất có rừng phòng hộ năm 2010 là 317.491,00 ha đến năm 2015 là 235.738,05 ha, thực giảm 81.752,95 ha. Trong giai đoạn 2010 - 2015 đất rừng phòng hộ giảm nhiều ở các huyện Mường Tè, Sìn Hồ, Nậm Nhùn, Than Uyên, Phong Thổ do thực hiện rà soát, quy hoạch 3 loại rừng; chuyển trên 100.000 ha diện tích đất rừng phòng hộ, thuận lợi giao thông, sang rừng sản xuất.

d) Đất rừng đặc dụng

Đất có rừng đặc dụng năm 2010 là 32.020,00 ha đến năm 2015 có diện tích 31.133,04 ha, thực giảm 886,96 ha. Trong giai đoạn 2010-2015 rừng đặc dụng tăng thêm 0,18 ha ở hai huyện Mường Tè và huyện Tân Uyên. Đất rừng đặc dụng trong thời kỳ này cũng giảm đi 887,85 ha do chuyển sang sử dụng cho các mục đích rừng sản xuất và phát triển hạ tầng.

e) Đất rừng sản xuất

Đất rừng sản xuất năm 2010 là 51.727,00 ha đến năm 2015 có diện tích 145.766,21 ha, thực tăng 94.039,21 ha. Trong giai đoạn 2010 - 2015, đất rừng sản xuất tăng nhiều ở các huyện Mường Tè, Nậm Nhùn, Sìn Hồ, Tân Uyên, Than Uyên thực hiện rà soát, quy hoạch 3 loại rừng; chuyển một phần diện tích đất rừng Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 48

Page 49: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

phòng hộ sang rừng sản xuất.

f) Đất nuôi trồng thủy sản

Đất nuôi trồng thủy sản năm 2010 là 540,00 ha đến năm 2015 có diện tích 917,09 ha, thực tăng 377,09 ha. Trong giai đoạn 2010 - 2015, đất nuôi trồng thủy sản tăng chủ yếu ở huyện Phong Thổ, Tam Đường, Sìn Hồ, Tân Uyên và Than Uyên do kết quả đo đạc bản đồ địa chính và đưa diện tích đất ao, hồ trong khu dân cư vào đất nuôi trồng thủy sản.

3.2.2.2. Đất phi nông nghiệp

Năm 2010, Lai Châu có 28.241,00 ha đất phi nông nghiệp, đến năm 2015 diện tích là 32.768,81 ha, thực tăng 4.527,81 ha cụ thể như sau:

a) Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp

Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp năm 2010 là 201,00 ha đến năm 2015 có diện tích 154,50 ha, thực giảm 46,50 ha. Trong giai đoạn 2010 - 2015 đất trụ sở công trình sự nghiệp giảm nguyên nhân là do một phần chuyển sang đất phát triển hạ tầng.

b) Đất quốc phòng

Đất quốc phòng năm 2010 là 239,00 ha đến năm 2015 có diện tích 264,77 ha, thực tăng 25,77 ha. Trong giai đoạn 2010 - 2015 đất quốc phòng tăng do xây dựng các công trình: Thao trường, kho vũ khí ở thành phố Lai Châu, xây dựng sở chỉ huy và các đội của Đoàn KT-QP 356, xây dựng Ban Chỉ huy quân sự huyện Nậm Nhùn do mới tách và trong quá trình sử dụng có sự thay đổi giảm về diện tích do đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thực tế đang sử dụng.

c) Đất an ninhĐất an ninh năm 2010 là 45,00 ha đến năm 2015 có diện tích 48,84 ha, thực

tăng 3,48 ha. Trong giai đoạn 2010 - 2015 diện tích đất an ninh tăng chủ yếu là do xây dựng mới 5 vị trí với diện tích 3,0 ha gồm: Đồn công an Dào San, Đồn công an Nậm Tăm, Trạm cảnh sát giao thông Lai Hà, Công an Thị trấn Mường Tè, Công an huyện Tân Uyên và trong quá trình sử dụng có sự thay đổi giảm về diện tích do đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thực tế đang sử dụng.

d) Đất khu công nghiệp Đất khu công nghiệp đến năm 2010 là 44,00 ha đến năm 2015 không có diện tích

loại đất này, thực giảm 44,00 ha. Trong giai đoạn 2010 - 2015 giảm 44,00 ha do kiểm kê đất đai năm 2010 đã tổng hợp diện tích quy hoạch cụm công nghiệp ở 2 huyện Phong Thổ và huyện Tam Đường vào, nhưng đến nay trên địa bàn tỉnh chưa triển

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 49

Page 50: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

khai xây dựng khu, cụm công nghiệp nào.e) Đất cho hoạt động khai thác khoáng sảnĐất cho hoạt động khai thác khoáng sản năm 2010 là 400,31 ha đến năm

2015 có diện tích 244,60 ha, thực giảm 155,40 ha. Trong giai đoạn 2010 - 2015 đất khoáng sản giảm 155,40 do thực hiện chủ trương của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường về tăng cường quản lý khoáng sản, không cấp phép mỏ nhỏ, lẻ, hiệu quả không cao; nhiều mỏ hết hạn, đóng cửa mỏ, không được gia hạn khai thác và do tách một số mỏ sang làm vật liệu xây dựng.

f) Đất có di tích, danh thắng

Đất có di tích, danh thắng năm 2010 là 24,00 ha đến năm 2015 có diện tích 24,98 ha (bao gồm: đất có di tích lịch sử - văn hóa 13,19 ha và đất danh lam thắng cảnh 11,79 ha, do sự khác nhau giữa chỉ tiêu đánh giá của 2 kỳ kiểm kê), thực tăng 0,98 ha. Trong giai đoạn 2010 - 2015 đất danh lam thắng cảnh tăng do điều chỉnh diện tích một số di tích lịch sử văn hoá được Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch, UBND tỉnh công nhận.

g) Đất bãi thải, xử lý chất thải

Đất bãi thải, xử lý chất thải năm 2010 có diện tích là 24,00 ha, đến năm 2015 có diện tích 29,25 ha, thực tăng 5,25 ha. Diện tích tăng 5,25 ha do một số huyện, các khu dân cư tái định cư thủy điện đều xây dựng bãi rác thải và thực hiện theo các tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới.

h) Đất tôn giáo tín ngưỡng

Đất tôn giáo tín ngưỡng năm 2010 là 2,00 ha, đến năm 2015 có diện tích 2,80 ha, thực tăng 0,8 ha. Nguyên nhân tăng 0,8 ha chênh lệch do kê khai và đo đạc trong kỳ thống kê, kiểm kê.

i) Đất nghĩa trang nghĩa địa

Đất nghĩa trang nghĩa địa năm 2010 là 371,00 ha đến năm 2015 có diện tích 589,28 ha, thực tăng 218,28 ha. Trong giai đoạn 2010-2015 diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng chủ yếu là đất nghĩa địa ở các xã được xây dựng theo tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới.

j) Đất phát triển hạ tầng

Đất phát triển hạ tầng năm 2010 là 7.938,00 ha đến năm 2015 có diện tích 13.078,52 ha, thực tăng 218,28 ha. Diện tích tăng do các công trình thủy điện Sơn La, Huổi Quảng, Bản Chát và một số công trình thủy điện nhỏ đi vào hoạt động; xây dựng mới một số trạm biến thế và đường dây tải điện từ các công trình thủy điện về Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 50

Page 51: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

miền xuôi và thực hiện xây dựng hạ tầng giao thông , thủy lợi theo chương trình xây dựng nông thôn mới.

k) Đất ở đô thị

Đất ở đô thị năm 2010 là 541,00 ha đến năm 2015 có diện tích 426,65 ha, thực giảm 114,35 ha. Trong thời kỳ này diện tích đất ở đô thị tăng chủ yếu ở các thị trấn thuộc huyện Sìn Hồ, Than Uyên, Nậm Nhùn, thành phố Lai Châu nhưng cũng giảm do chênh lệch tích kê khai và đo đạc trong kỳ thống kê, kiểm kê.

3.2.2.3. Đất chưa sử dụngNăm 2010, diện tích đất chưa sử dụng là 387.698,00 ha đến năm 2015 đã đưa

35.522,91 ha đất chưa sử dụng vào sử dụng do tiến hành khai hoang, cải tạo. Diện tích đất chưa sử dụng năm 2015 giảm xuống còn 352.175,09 ha.

IV. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN THỜI ĐIỂM ĐIỀU CHỈNH

4.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trướcThực hiện Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2013 của

Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Lai Châu. Kết quả đạt được như sau:

Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Lai Châu theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 906.879,00 ha (số liệu diện tích tự nhiên và các chỉ tiêu sử dụng đất đã được làm tròn số) bằng tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh theo kết quả thống kê đất đai năm 2015, cụ thể là 906.878,70 ha. Trong đó: có 04 chỉ tiêu thực hiện đạt từ 100% trở lên (đất trồng rừng sản xuất; đất nuôi trồng thuỷ sản; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất chưa sử dụng); có 05 chỉ tiêu thực hiện đạt từ 70% đến dưới 100% (đất trồng lúa; đất trồng cây lâu năm; đất rừng đặc dụng; đất an ninh; đất phát triển hạ tầng); có 05 chỉ tiêu thực hiện đạt từ 50% đến dưới 70% (đất rừng phòng hộ; đất có di tích, danh thắng; đất bãi thải, xử lý chất thải; đất ở tại đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp); có 04 chỉ tiêu thực hiện đạt dưới 50% (đất quốc phòng; đất cho hoạt động khoáng sản; đất khu công nghiệp; đất tôn giáo tín ngưỡng).

Nội dung quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) tỉnh Lai Châu có 3 nội dung chủ yếu:

- Diện tích, cơ cấu các loại đất;- Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất;- Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích.Cụ thể về các chỉ tiêu sử dụng đất như sau:

Bảng 7: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)Đơn vị: ha

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 51

Page 52: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Diện tích năm 2015 theo Nghị

quyết 23/NQ-CP

Kết quả thực hiện

Diện tích năm 2015

So sánh Tăng (+), giảm (-)

Tỷ lệ (%)

I Tổng diện tích tự nhiên 906.879,00 906.878,70 0 100

1 Đất nông nghiệp NNP 581.986,00 521.934,80 -60.051,20 89,68 1.1 Đất trồng lúa LUA 34.526,00 29.936,08 -4.589,92 86,71

  Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 8.417,00 6.884,70 -1.532,30 81,8

1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 31.595,00 25.227,20 -6.367,80 79,85 1.3 Đất rừng phòng hộ RPH 364.422,00 235.738,05 -128.683,95 64,69 1.4 Đất rừng đặc dụng RDD 37.701,00 31.133,04 -6.567,96 82,58 1.5 Đất rừng sản xuất RSX 72.323,00 145.766,21 73.443,21 201,55 1.6 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 623 917,09 294,09 147,21

2 Đất phi nông nghiệp PNN 38.398,00 32.768,81 -5.629,19 85,34

2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC295

113,27-140,5 52,37

2.2 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 41,23

2.3 Đất quốc phòng CQP 3.294,00 264,77 -3.029,23 8,04 2.4 Đất an ninh CAN 64 48,84 -15,16 76,312.5 Đất khu công nghiệp SKK 200 - -200 -

2.6 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 561 244,6 -316,4 43,6

2.7 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT   13,19-20,02 55,51

2.8 Đất danh lam thắng cảnh DDL 45 11,79 2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 51 29,25 -21,75 57,352.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TON 2 - -2 -

2.11 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 424 589,28 165,28 138,98

2.12 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh DHT 14.198,00 13.078,52 -1.119,48 92,12

2.13 Đất ở tại đô thị ODT 745 426,65 -318,35 57,273 Đất chưa sử dụng CSD 286.495,00 352.175,09 65.680,09 122,93

4.1.1. Đất nông nghiệp

Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất nông nghiệp được Chính phủ duyệt đến năm 2015 là 521.934,80 ha, thấp hơn 60.051,20 ha so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt, đạt 89,68% so với chỉ tiêu được duyệt, trong đó:

- Đất trồng lúa: kế hoạch được duyệt đến năm 2015 là 34.526,00 ha, kết quả thực hiện được 29.936,08 ha, thấp hơn so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt là 4.589,92 ha, đạt 86,71% (trong đó đất chuyên trồng lúa nước thấp hơn kế hoạch là 1.532,30 ha), do một số công trình, dự án phi nông nghiệp lấy vào đất lúa còn Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 52

Page 53: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

lại nhưng chưa thực hiện được.

- Đất trồng cây lâu năm: kế hoạch được duyệt đến năm 2015 là 31.595,00 ha, kết quả thực hiện được 25.227,20 ha, thấp hơn so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt 6.367,80 ha, đạt 79,85%. Nguyên nhân chính là các công trình, dự án dự kiến lấy vào đất trồng cây lâu năm nhưng chưa được thực hiện do vướng mắc về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và nguồn vốn đầu tư..., một phần do thay đổi phương pháp tính toán trong thống kê, kiểm kê đất đai nên diện tích đất trồng cây lâu năm có độ chính xác cao hơn.

- Đất rừng phòng hộ: kế hoạch được phê duyệt đến năm 2015 là 364.422,00 ha, kết quả thực hiện được 235.738,05 ha đạt 64,69% so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt (thấp hơn chỉ tiêu 128.683,95 ha). Phần lớn diện tích đất rừng phòng hộ được quy hoạch nhưng chưa thực hiện do chưa bố trí được ngồn vốn.

- Đất rừng đặc dụng: kế hoạch được phê duyệt đến năm 2015 là 37.701,00 ha, kết quả thực hiện được 31.133,04 ha đạt 82,58% so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt (thấp hơn chỉ tiêu 6.567,96 ha).

- Đất rừng sản xuất: kế hoạch được duyệt đến năm 2015 là 72.323,00 ha, kết quả thực hiện được 145.766,21 ha vượt 101,55% so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt do chủ trương tích cực trồng rừng sản xuất, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, tiêu biểu là ở huyện Mường Tè và huyện Nậm Nhùn.

- Đất nuôi trồng thủy sản: kế hoạch được duyệt đến năm 2015 là 623,00 ha, kết quả thực hiện được 917,09 ha, cao hơn so với chỉ tiêu đã được duyệt 294,09 ha, vượt 47,21% do thực hiện các chính sách hỗ trợ nuôi trồng, khai thác thủy sản và chuyển đổi diện tích canh tác kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản; một phần do thay đổi về phương pháp thống kê, kiểm kê.

Như vậy, đất nông nghiệp giai đoạn 2011- 2015 của Lai Châu cơ bản đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh lương lực tại chỗ, đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và phát triển kinh tế trang trại, các loại cây công nghiệp, cây dược liệu, bảo vệ và phát triển rừng từ việc khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh theo hướng sản xuất sản hàng hóa.

4.1.2. Đất phi nông nghiệp

Trong giai đoạn 2011-2015, Lai Châu có nhiều chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư, tranh thủ các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước và yêu cầu về đảm bảo quốc phòng, an ninh. Do đó hệ thống cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã được cải thiện đáng kể, đã làm cho các loại đất phi nông nghiệp (trừ Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 53

Page 54: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

các chỉ tiêu do thay đổi tiêu chí thống kê theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT) đều tăng so với năm 2010. Tuy nhiên, so với các chỉ tiêu theo Nghị quyết của Chính phủ, tỷ lệ thực hiện đạt 85,34% và có một số loại đạt tỷ lệ cao như đất làm nghĩa trang nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất an ninh; đất phát triển hạ tầng… bên cạnh đó, một số chỉ tiêu có tỷ lệ thực hiện thấp như đất quốc phòng; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản…cụ thể:

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: kế hoạch sử dụng đất được duyệt đến năm 2015 là 295,00 ha; kết quả thực hiện được 154,50 ha, đạt 52,37% so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt (thấp hơn chỉ tiêu 140,50 ha). Nguyên nhân chính là do thay đổi phương pháp tính số liệu thống kê, kiểm kê (số liệu được kết xuất từ bản đồ); nguồn bản đồ dùng để điều tra và xử lý số liệu là bản đồ địa chính; quá trình chuẩn hóa, biên tập lại nên diện tích đất hiện trạng giảm so với năm 2010. Số dự án thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2015 là 41 dự án (39 dự án về trụ sở cơ quan và 02 dự án về công trình sự nghiệp).

- Đất quốc phòng: kế hoạch sử dụng đất được duyệt đến năm 2015 là 3.294,00 ha, kết quả thực hiện được 264,77 ha, đạt 8,04% so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt (thấp hơn chỉ tiêu 3.029,23 ha). Số dự án thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2015 là 16 dự án với diện tích 25,29 ha.

- Đất an ninh: kế hoạch sử dụng đất được duyệt đến năm 2015 là 64,00 ha, kết quả thực hiện được 48,84 ha đạt 76,31% so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt (thấp hơn chỉ tiêu 15,16 ha).

- Đất khu công nghiệp: kế hoạch sử dụng đất được duyệt là 200,00 ha, nhưng đến nay trên địa bàn tỉnh chưa triển khai xây dựng được khu công nghiệp nào. Việc thực hiện xây dựng các khu công nghiệp…sẽ được chuyển tiếp thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020.

- Đất cho hoạt động khoáng sản: kế hoạch sử dụng đất được duyệt đến năm 2015 là 561,00 ha, kết quả thực hiện được 244,60 ha đạt 43,60% so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt (thấp hơn chỉ tiêu 316,40 ha).

- Đất di tích, danh thắng: kế hoạch sử dụng đất được duyệt đến năm 2015 là 45,00 ha, kết quả thực hiện được 24,98 ha (trong đó: đất di tích lịch sử 13,19 ha và đất danh lam - thắng cảnh 11,79 ha), đạt 55,51% so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.

- Đất bãi thải, xử lý chất thải: kế hoạch sử dụng đất được duyệt đến năm 2015 là 51,00 ha, kết quả thực hiện được 29,25 ha, đạt 57,35% so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt (thấp hơn chỉ tiêu 57,35 ha).

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 54

Page 55: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

- Đất tôn giáo, tín ngưỡng: kế hoạch sử dụng đất được duyệt là 2,00 ha, nhưng đến nay trên địa bàn tỉnh không có loại đất này. Nguyên nhân chính là do thay đổi phương pháp tính số liệu thống kê, kiểm kê.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: kế hoạch sử dụng đất được duyệt đến năm 2015 là 424,00 ha, kết quả thực hiện được 589,28 ha, vượt 38,98% so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt (thấp hơn chỉ tiêu 165,28 ha). Số dự án thực hiện giai đoạn 2011-2015 là 80 dự án với diện tích khoảng 218,01 ha.

- Đất phát triển hạ tầng: kế hoạch sử dụng đất được duyệt đến năm 2015 là 14.198,00 ha, kết quả thực hiện được 13.078,52 ha, đạt 92,12% so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt (thấp hơn chỉ tiêu 1.119,48 ha).

- Đất ở tại đô thị: kế hoạch sử dụng đất được duyệt đến năm 2015 là 745,00 ha, kết quả thực hiện được 426,65 ha, đạt 57,27% so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt (thấp hơn chỉ tiêu 318,35 ha).

4.1.3. Đất chưa sử dụng

Kết quả thực hiện năm 2015, diện tích đất chưa sử dụng còn 352.175,09 ha, vượt đạt 81,25% và giảm 35.522,82 ha so với diện tích năm 2010 (chỉ tiêu kế hoạch là 286.495,00 ha) để đưa vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp. Như vậy, kết quả thực hiện việc khai thác đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng thấp hơn 65.680,09 ha so với kế hoạch được duyệt đến năm 2015.

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Lai Châu đã đạt được những kết quả nhất định, từng bước đưa công tác quản lý sử dụng đất đai đi vào nề nếp, phục vụ kịp thời các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

4.2. Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước

4.2.1. Những kết quả đạt được

Trong 5 năm qua, với sự đoàn kết, thống nhất, quyết tâm chính trị cao trong lãnh đạo của cấp ủy, chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp, Đảng bộ, Nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã tranh thủ thời cơ, thuận lợi, phát huy lợi thế, nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức, phấn đấu đạt được nhiều kết quả trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội XII Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết của HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 đề ra, tạo tiền đề phát triển của tỉnh trong giai đoạn tới:

- Cơ bản hoàn thành, đạt và vượt các mục tiêu của Nghị quyết: có 04 chỉ Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 55

Page 56: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

tiêu thực hiện đạt từ 100% trở lên; 05 chỉ tiêu thực hiện đạt từ 70% đến dưới 100%; 05 chỉ tiêu thực hiện đạt từ 50% đến dưới 70%; 04 chỉ tiêu thực hiện đạt dưới 50%.

- Công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng chặt chẽ, góp phần tích cực cho việc sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã trở thành một trong những căn cứ pháp lý quan trọng để Nhà nước thực hiện quyền định đoạt về đất đai (thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, điều tiết thị trường đất đai...).

- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được quan tâm chú trọng, thực hiện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2010 - 2020 được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2013 và lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của 8 huyện, thành phố trong tỉnh.

- Đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất đai cho các mục đích, đối tượng sử dụng; làm cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh. Nhìn chung các dự án đầu tư đã được tỉnh giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cơ bản phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh và phù hợp với quy hoạch của các Bộ, ngành đã được phê duyệt và đảm bảo tiến độ, sử dụng đất có hiệu quả. Công tác di dân TĐC các dự án thủy điện đạt kết quả tích cực, hoàn thành việc di chuyển toàn bộ số hộ tái định cư thủy điện Bản Chát, Huội Quảng và Lai Châu vượt tiến độ.

- Sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được phê duyệt, Ủy ban nhân dân các huyện đã công bố công khai toàn bộ tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt tại trụ sở, đồng thời tiếp tục thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo đúng phương án quy hoạch; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đối với các khu đất đã được thu hồi đất, giao đất trên địa bàn cấp huyện, đồng thời tiến hành công tác rà soát và đề xuất các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) trên địa bàn cấp huyện trong tỉnh.

- Khai thác được tiềm năng về đất đai tăng nguồn thu cho ngân sách để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị đã làm thay đổi diện mạo của đô thị và cơ sở hạ tầng ở tỉnh Lai Châu trong những năm qua. Hệ thống kết cấu hạ tầng

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 56

Page 57: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

kinh tế - xã hội được quan tâm đầu tư và cải thiện rõ rệt nhất là hạ tầng giao thông; hệ thống đô thị được xây dựng khang trang, hiện đại, đồng bộ. Hạ tầng giáo dục, y tế tiếp tục được đầu tư và hoàn thành nhiều công trình quan trọng.

- Sau 5 năm, kinh tế phát triển khá, tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng cao hơn so với bình quân cả nước, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người năm 2015 tăng 1,85 lần so với năm 2010. Sản lượng lương thực tăng nhanh, cơ bản đảm bảo an ninh lương thực, hình thành một số vùng sản xuất lúa, ngô tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa; các cây công nghiệp có lợi thế (chè và cao su) phát triển mạnh, khôi phục và củng cố được vùng chè tập trung chất lượng cao gắn với phát triển công nghiệp chế biến, từng bước xây dựng thương hiệu chè Lai Châu, hình thành vùng cao su đại điền với diện tích 13.075 ha. Các ngành công nghiệp lợi thế được quan tâm phát triển, nhất là thủy điện. Thu ngân sách trên địa bàn tăng nhanh, tăng 3,1 lần so với năm 2010; hoạt động thương mại - dịch vụ phát triển khá.

Với vị trí địa lý nằm giữa hai điểm du lịch nổi tiếng là Sa Pa và Điện Biên Phủ, Lai Châu có các quốc lộ 4D, QL32, QL 12 và đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai nối Lai Châu với Hà Nội - Điện Biên - Lào Cai và Vân Nam (Trung Quốc) để phát triển kinh tế - xã hội; có hệ thống đường thủy Sông Đà và các hồ lớn tại các công trình thủy điện như: Sơn La, Huội Quảng, Bản Chát và tiềm năng từ các điểm du lịch lòng hồ (như khu vực lòng hồ trung tâm xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn…); nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp như: Động Tiên Sơn, thác Tác Tình huyện Tam Đường, động Pu Sam Cap Thành phố Lai Châu, núi Đá Ô tại Sìn Hồ....

4.2.2. Tồn tại

Bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:

- Đa số các chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện theo phương án quy hoạch sử dụng đất; tuy nhiên vẫn còn 05 chỉ tiêu thực hiện đạt từ 50% đến dưới 70%; 04 chỉ tiêu thực hiện đạt dưới 50%. Kinh tế - xã hội phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và còn nhiều khó khăn, hạn chế:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá, song chưa đạt chỉ tiêu đề ra; quy mô nền kinh tế rất nhỏ (năm 2015, GRDP (giá so sánh 2010) đạt 5.494,1 tỷ đồng, bằng 44,5 % so với bình quân vùng); tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người rất thấp (bằng 40% so với bình quân cả nước, bằng 80% so với bình quân vùng).

Thu ngân sách trên địa bàn có tốc độ tăng nhanh nhưng quy mô nhỏ, chỉ đáp Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 57

Page 58: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

ứng được 6% tổng chi ngân sách. Phát triển du lịch chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; cơ sở vật chất trường lớp học chưa đáp ứng đủ nhu cầu dạy và học; cơ sở vật chất ngành y tế còn hạn chế, nhất là tuyến cơ sở, tỷ lệ xã đạt chuẩn theo bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã còn thấp.

- Công tác dự báo chưa sát nhu cầu thực tiễn; một số công trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phát sinh sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nên không có căn cứ thực hiện giao đất, cho thuê đất; ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của tỉnh. Quy mô, vị trí sử dụng đất của một số công trình, dự án còn chưa chính xác do thay đổi nhu cầu sử dụng đất của ngành, lĩnh vực và nhu cầu của các nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án.

- Thiếu tính đồng bộ giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng (chưa có sự thống nhất về không gian và thời gian, nội dung lập và điều chỉnh quy hoạch còn nhiều điểm khác nhau ở hệ thống quy hoạch, việc xác định các chỉ tiêu sử dụng đất của cùng một giai đoạn được xác định không thống nhất…); quy hoạch các khu công nghiệp, đô thị, khu dân cư nông thôn, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới chưa thống nhất và tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Sự phối hợp giữa các ngành, lĩnh vực trên địa bàn chưa thực sự gắn kết trong việc lập và thực hiện quy hoạch ngành và quy hoạch sử dụng đất.

- Việc tổ chức, kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt chưa nghiêm túc và thường xuyên, chưa công khai kịp thời quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến mọi người dân hoặc nếu có công khai nhưng hiệu quả đạt được không cao.

- Vốn đầu tư thực hiện một số dự án có sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn rất khó khăn, hạn chế dẫn đến kết quả thực hiện một số chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa cao. Việc chấp hành quy hoạch sử dụng đất của một số ngành, địa phương chưa được quan tâm đúng mức.

Nguyên nhân chủ yếu của các tồn tại nêu trên là:

4.2.2.1 Nguyên nhân khách quan:

- Do tình hình phát triển kinh tế - xã hội những năm vừa qua của cả nước và của khu vực có nhiều chuyển biến, tác động mạnh đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xuất phát từ yêu cầu thực tế của địa phương muốn nhanh chóng nắm Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 58

Page 59: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

bắt thời cơ và vận hội mới, nên trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đã có những bước đi mang tính đột phá, một số chỉ tiêu dự báo trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đưa ra khá cao nhưng khi thực hiện đạt thấp.

- Xuất phát điểm kinh tế - xã hội của tỉnh thấp; địa hình chia cắt, xa các trung tâm kinh tế lớn, suất đầu tư cao, nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển chủ yếu phụ thuộc vào Ngân sách Trung ương.

- Công tác quy hoạch sử dụng đất nói chung và kế hoạch sử dụng đất nói riêng thường chưa tính hết khả năng về tài chính bởi phụ thuộc vào nhu cầu và khả năng đầu tư của xã hội và Nhà nước… (hiện nay đang thực hiện những giải pháp ổn định kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cắt giảm ngân sách các dự án thông thường chỉ tập trung bố trí vốn cho một số dự án công trình cấp bách của xã hội) dẫn đến một số dự án, công trình không triển khai thực hiện được.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phụ thuộc vào phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và trung ương; liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp nên việc nắm bắt các thông tin là rất khó khăn, phức tạp... do vậy, việc dự báo các chỉ tiêu, định mức, vị trí, nhu cầu đất đai của các ngành, các cấp, các công trình bị hạn chế, tính khả thi chưa cao.

- Chính sách đất đai và cơ chế đầu tư có sự thay đổi, nhưng văn bản hướng dẫn và sự phối hợp của các ngành trong việc tổ chức thực hiện chưa đồng bộ. Giá đất biến động cao ảnh hưởng phần nào đến tiến độ thực thi các dự án (đặc biệt ảnh hưởng đến công tác đền bù, hỗ trợ để thu hồi đất cho dự án và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật).

- Do có đường biên giới dài cũng gây phức tạp về an ninh trật tự, các thế lực thù địch không từ bỏ âm mưu “Diễn biến hoà bình”.

4.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan:

- Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số cấp ủy, tổ chức Đảng còn hạn chế, việc vận dụng, cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước vào thực tế ở cơ sở còn chậm, có việc còn lúng túng.

- Sự phối hợp giữa các ban, ngành và các địa phương trong công tác lập và thực hiện kế hoạch sử dụng đất chưa chặt chẽ. Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch các ngành khác chưa thực sự gắn kết. Phần lớn các ngành còn lúng túng trong việc gắn kết giữa kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển các ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và khu dân cư nông thôn.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 59

Page 60: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

- Trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế. Một số ít cán bộ, đảng viên suy thoái về đạo đức, lối sống; một bộ phận nhân dân có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.

- Việc đăng ký nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân và các cấp còn chủ quan, không có dự án tiền khả thi nên nhiều dự án đã phê duyệt nhưng không có khả năng thực hiện.

- Thiếu các giải pháp có tính khả thi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong đó có hai khâu quan trọng là không cân đối đủ nguồn vốn cho xây dựng hạ tầng và sự bất cập trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất dẫn đến các công trình, dự án thường kéo dài tiến độ thực hiện. Tình trạng dự án sau khi giải phóng mặt bằng còn bỏ hoang hóa, lãng phí trong khi người dân thiếu đất sản xuất.

- Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi được phê duyệt ở các cấp chưa được thường xuyên và chặt chẽ. Những bất cập trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch còn chậm được phát hiện và xử lý kịp thời.

4.3. Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sử dụng đất kỳ tới

Từ những kết quả đạt được và những tồn tại trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015), có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho việc điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016 - 2020) như sau:

- Nghiêm túc quán triệt và vận dụng sáng tạo các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để cụ thể hóa thành những cơ chế, chính sách của tỉnh phù hợp với thực tiễn địa phương.

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành phải thực sự đổi mới, chủ động, tích cực theo hướng gần dân, sát cơ sở, nghe được dân nói, nói cho dân hiểu, làm cho dân tin; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, giải quyết kịp thời những vấn đề mới nảy sinh. Đoàn kết, dân chủ, trách nhiệm, ý thức nêu gương của tập thể lãnh đạo, người đứng đầu và cán bộ, đảng viên, kết hợp chặt chẽ với đoàn kết và tập hợp nhân dân, tổ chức và phát huy sức mạnh của Nhân dân các dân tộc để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ.

- Tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành, các đơn vị trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch cần được coi trọng và tiến hành thường

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 60

Page 61: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

xuyên. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, không để tình trạng tự phát chuyển mục đích sử dụng đất xảy ra làm rối loạn tình hình sử dụng đất và tác động xấu đến môi trường.

- Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp cần đi trước để đảm bảo nguyên tắc quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực và địa phương có sử dụng đất phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp quy hoạch ngành duyệt trước thì phải có sự rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.

- Phát huy nội lực, tập trung khai thác các thế mạnh của địa phương; đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của các ban, bộ, ngành Trung ương và mọi nguồn lực đầu tư để tự lực vươn lên. Trong điều kiện khó khăn về nguồn lực phải biết chọn lĩnh vực, khâu đột phá để tập trung chỉ đạo và đầu tư; huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho việc lập và tổ chức thực hiện đầy đủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đảm bảo cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đưa công tác quản lý, sử dụng đất đai vào nề nếp theo đúng quy định của pháp luật.

- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với văn hoá - xã hội, kinh tế với quốc phòng, an ninh; vừa tập trung xây dựng nông thôn mới, vừa đẩy mạnh đô thị hóa; giữ vững ổn định chính trị, tăng cường công tác đối ngoại; bảo đảm trật tự an toàn xã hội, giữ vững ổn định chính trị - xã hội; chủ động hội nhập quốc tế, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Coi trọng công tác thi đua, khen thưởng, nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến, đi đôi với việc đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật.

- Nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đặc biệt coi trọng dự báo chính xác về nhu cầu quỹ đất cho phát triển các ngành, lĩnh vực; tính toán khoa học, sát với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Cân nhắc về hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường nhằm đảm bảo phát triển bền vững trong sử dụng đất, phát huy cao nhất tiềm năng đất đai. Cần có sự phối hợp giữa các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố trong việc rà soát, xác định các chỉ tiêu để đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của ngành và địa phương nhưng phải sát với tình hình triển khai thực tế của địa phương.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 61

Page 62: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Phần IIPHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

I. ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT

1.1. Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

1.1.1. Phương hướng phát triển

(1) Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, khai thác hiệu quả, tiềm năng, lợi thế phát triển các ngành kinh tế, trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới.

Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp; thu hút đầu tư, tăng cường ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm nghiệp; nâng cao chất lượng cây trồng, vật nuôi, hướng tới sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Mở rộng thâm canh tăng vụ, nghiên cứu, phát triển một số cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm chè, cao su; tập trung khoanh nuôi, tái sinh, trồng và bảo vệ rừng, nâng cao chất lượng rừng.

Thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới, nâng cao nhận thức, phát huy vai trò chủ thể của người dân, huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng nông thôn. Tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Phát triển kết cấu hạ tầng công nghiệp, tạo môi trường thuận lợi khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư vào phát triển công nghiệp theo quy hoạch và các lĩnh vực có lợi thế. Khôi phục và phát triển một số ngành nghề sản xuất, mặt hàng thủ công, mỹ nghệ có lợi thế về nguyên liệu. Tăng cường quản lý hoạt động tài chính, ngân hàng, thương mại và dịch vụ; đảm bảo nguồn vốn cho vay các lĩnh vực ưu tiên, phát triển sản xuất, kinh doanh, giảm nghèo; chú trọng phát triển các dịch vụ phục vụ sản xuất, tiêu thụ hàng nông sản; tăng cường quảng bá, xúc tiến, phát triển các loại hình du lịch.

(2) Huy động các nguồn lực, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; phát triển kinh tế vùng, các thành phần kinh tế; tăng cường quản lý, bảo vệ tài nguyên, môi trường.

Ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng, phục vụ sản xuất và đời sống Nhân dân, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong đó phát triển hệ thống giao thông là nhiệm vụ đột phá. Phát triển hệ thống đường tỉnh lộ; nâng cấp các tuyến đường huyện, đường liên xã, giao thông nông thôn...; phát triển hệ thống giao thông đô thị theo hướng đồng bộ. Huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển hệ thống lưới điện truyền tải theo quy hoạch và

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 62

Page 63: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

lưới điện nông thôn; xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sự nghiệp văn hóa - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh.

Tiếp tục phát triển 3 vùng kinh tế theo quy hoạch: Vùng kinh tế động lực quốc lộ 32 và 4D tập trung sản xuất lương thực, cây ăn quả, cây chè, chăn nuôi tập trung, nuôi trồng thủy sản, phát triển du lịch cộng đồng; vùng kinh tế nông, lâm nghiệp, sinh thái sông Đà tập trung phát triển cây cao su và chế biến mủ cao su, chăn nuôi quy mô hộ gia đình và trang trại, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ; vùng kinh tế cao nguyên Sìn Hồ tập trung phát triển du lịch, vùng dược liệu, cây hoa, cây ăn quả ôn đới. Huy động các nguồn lực, thu hút đầu tư, đẩy nhanh tốc độ phát triển để khai thác tối đa tiềm năng của từng vùng.

Khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi và bình đẳng cho phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. Đẩy mạnh phát triển kinh tế theo hình thức liên kết hợp tác, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn gắn với hợp tác xã và doanh nghiệp, tạo chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ mà nòng cốt là hợp tác xã và doanh nghiệp. Nâng cao năng lực quản lý, kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các thành phần kinh tế trên thị trường.

Gắn phát triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; nâng cao khả năng phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.

(3) Phát triển văn hóa - xã hội, tập trung nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, giảm nghèo bền vững và bảo đảm an sinh xã hội.

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nhất là giáo dục vùng xa, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho các trường đảm bảo yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập trung phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú. Từng bước mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo đối với các trường Cao đẳng Cộng đồng, Trung cấp Y tế, Trung cấp nghề...

Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển khoa học và công nghệ phù hợp với điều kiện của tỉnh; triển khai kịp thời, hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển; chú trọng đầu tư khoa học, công nghệ trong phát triển nông nghiệp. Tiếp tục củng cố, hoàn thiện hệ thống y tế từ tuyến tỉnh đến cơ sở, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn các đơn vị sự nghiệp y tế; tập trung đào tạo đội ngũ bác sỹ chuyên khoa, bác sỹ tuyến huyện, xã; thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu y tế quốc gia; phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm; nâng cao chất lượng chăm Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 63

Page 64: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

sóc, bảo vệ sức khỏe Nhân dân; phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em, thực hiện công bằng trong chăm sóc y tế; làm tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình.

Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Lai Châu đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc. Nâng cao hiệu quả, chất lượng các hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin, truyền thông, các cơ quan báo chí; quan tâm đầu tư hạ tầng thông tin - truyền thông.

Tập trung chỉ đạo thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo, tái nghèo; chăm lo tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc, người yếu thế trong xã hội. Nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác đào tạo nghề, nhất là đào tạo lao động nông thôn, gắn với giải quyết việc làm; thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý cai nghiện ma tuý; làm tốt công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, Chương trình quốc gia về bình đẳng giới, xây dựng gia đình, cộng đồng các dân tộc ấm no, hạnh phúc.

(4) Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh và đối ngoại.

Tập trung xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, nền quốc phòng toàn dân vững chắc; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng - an ninh. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ biên giới và mốc giới quốc gia, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh toàn diện, sẵn sàng chiến đấu cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Chủ động nắm chắc tình hình, đấu tranh ngăn chặn, vô hiệu hoá mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Tăng cường các biện pháp quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự. Xây dựng lực lượng Công an Nhân dân trong sạch, vững mạnh. Đẩy mạnh cải cách tư pháp, tập trung nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, phối hợp chặt chẽ đối ngoại Đảng với ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân.

(5) Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ.

Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng, nhất là phương pháp, phong cách, lề lối làm việc, đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trên các lĩnh vực. Nâng cao chất lượng công tác chính trị, tư tưởng, trọng tâm là tăng cường giáo dục, rèn luyện nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của toàn Đảng bộ và vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp. Nắm chắc tình

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 64

Page 65: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

hình, định hướng đúng, kịp thời tư tưởng, dư luận xã hội; chủ động, xử lý linh hoạt, hiệu quả những vấn đề tư tưởng mới nảy sinh; ngăn ngừa “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong Đảng và trong xã hội; làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.

Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở; sắp xếp tổ chức, bộ máy đảm bảo hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức thực sự tiên phong, gương mẫu, năng lực và trách nhiệm. Tăng cường trách nhiệm của cấp ủy, nhất là cấp ủy cơ sở trong công tác bảo vệ chính trị nội bộ gắn với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.

Đổi mới, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Chú trọng kiểm tra, giám sát cấp ủy, người đứng đầu trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và việc giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống; kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm, mở rộng giám sát chuyên đề các lĩnh vực nhạy cảm, dễ mắc khuyết điểm. Tiếp tục tăng cường lãnh đạo và đổi mới nâng cao chất lượng công tác dân vận; vận động và giải quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc, kiến nghị của nhân dân, những vấn đề phát sinh mới. Nâng cao chất lượng công tác dân vận của chính quyền, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với công tác nội chính; chú trọng công tác cải cách tư pháp, công tác phòng, chống tham nhũng. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh những vụ việc tham nhũng, lãng phí. Phát huy vai trò giám sát của các cơ quan dân cử, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt việc khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm tự phê bình. Giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật, chấp hành quy định những điều đảng viên không được làm; quán triệt thực hiện nghiêm túc trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ quản lý.Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 65

Page 66: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

(6) Xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh.

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng Nhân dân các cấp; thực hiện tốt chức năng quyết định và giám sát những vấn đề quan trọng của địa phương. Củng cố, kiện toàn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp, đẩy mạnh cải cách hành chính. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực công tác, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Bố trí sử dụng theo trình độ, năng lực, vị trí việc làm, phát huy năng lực, sở trường.

Đẩy mạnh công tác thanh tra, tập trung vào các lĩnh vực quan trọng, nhạy cảm, dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí; thực hiện tốt công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

(7) Tiếp tục phát huy dân chủ, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.

Cấp ủy các cấp chú trọng lãnh đạo củng cố, phát triển đại đoàn kết các dân tộc, lấy đoàn kết trong Đảng, tổ chức bộ máy chính quyền, đoàn thể làm trung tâm để xây dựng, phát triển khối đại đoàn kết các dân tộc.

Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng đối với hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; phối hợp chặt chẽ giữa Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, hướng mạnh về cơ sở; nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân, tập hợp đoàn viên, hội viên thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua yêu nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể vững mạnh; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tập hợp xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc; vận động quần chúng nhân dân tham gia có hiệu quả công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; tăng cường hoạt động giám sát, phản biện xã hội.

1.1.2. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội

Tiếp tục nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội; khai thác hiệu quả, hợp lý tiềm năng, lợi thế để phát triển các ngành kinh tế, trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Chú trọng công tác chăm sóc, bảo

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 66

Page 67: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

vệ sức khỏe Nhân dân, giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm giữ gìn biên giới ổn định, hòa bình, hữu nghị, kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch; mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại. Phát triển toàn diện, nhanh và bền vững, đưa Lai Châu thành tỉnh trung bình trong khu vực miền núi phía Bắc.

1.2. Quan điểm sử dụng đất

Trên cơ sở các đặc trưng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực trạng và xu hướng biến động sử dụng đất, việc đánh giá các nguồn lực, lợi thế cũng như các dự báo về chiến lược phát triển toàn diện của tỉnh đến năm 2020. Vấn đề khai thác, sử dụng và quản lý đất đai cần dựa trên hệ thống các quan điểm sau:

- Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế, nhưng lại là điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử dụng thật tốt tài nguyên quốc gia này không chỉ sẽ quyết định đến tương lai của nền kinh tế đất nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị, quốc phòng- an ninh vững chắc và phát triển xã hội. Xã hội càng phát triển thì giá trị của đất sẽ càng cao và yêu cầu về sử dụng đất càng phải tốt hơn, hiệu quả kinh tế cao hơn. Chính vì vậy, sử dụng đất phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đảm bảo ưu tiên các loại đất tốt cho sản xuất nông nghiệp, thực hiện chiến lược an toàn lương thực, thoả mãn nhu cầu nông phẩm cho xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp, nâng cao hệ số sử dụng đất.

Nông nghiệp Lai Châu có vai trò quan trọng, đảm bảo an ninh lương thực, giải quyết việc làm đồng thời cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp, chế biến. Bố trí hợp lý cơ cấu đất nông nghiệp, chuyển dịch sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, gắn với thị trường và hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với hệ sinh thái trên những vùng địa hình khác nhau theo phương thức nông lâm ngư kết hợp, đảm bảo sự phát triển bền vững; ổn định diện tích đất trồng lúa, tăng nhanh diện tích gieo trồng, hạn chế việc lấy đất canh tác (đặc biệt là đất trồng 2 vụ lúa) chuyển sang các mục đích khác. Mở rộng diện tích đất trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, nuôi trồng thuỷ sản; ứng dụng các tiến bộ công nghệ về sinh học, từng bước thực hiện một nền nông nghiệp sạch, bảo vệ bồi bổ cho đất, nâng cao độ màu mỡ và hệ số sử dụng đất đảm bảo sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả.

- Sử dụng đất phải phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 67

Page 68: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả các công trình hiện có; đồng thời thoả mãn đầy đủ diện tích cho xây dựng mới các công trình công cộng, các công trình công nghiệp, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, giữ vững an ninh quốc phòng và cải thiện đời sống nhân dân.

- Khai thác triệt để quỹ đất chưa sử dụng để đưa vào sản xuất, ưu tiên những vùng có khả năng cho sản xuất nông nghiệp để bù đắp vào những diện tích đất nông nghiệp bị mất đi do xây dựng các công trình phúc lợi công cộng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện công ăn việc làm cho nhân dân. Sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả theo các mục đích trên đơn vị diện tích đi đôi với tích cực lấn biển mở rộng khai thác đất bãi bồi ven biển. Phải duy trì và bảo vệ vốn rừng hiện có, đồng thời khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng mới.

- Trên cơ sở điều kiện thuận lợi về khí hậu, điều kiện nông hoá thổ nhưỡng, điều kiện kinh tế -xã hội, tập quán của địa phương sẽ chuyển đổi mạnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tạo bước chuyển biến nền nông nghiệp, theo hướng hiện đại, đa dạng hoá sản phẩm và đa dạng hoá cơ cấu kinh tế nông thôn. Phát triển nông nghiệp với tốc độ cao bằng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thâm canh, tăng vụ, khuyến khích nông dân làm giàu thông qua việc khai thác sử dụng có hiệu quả quỹ đất đai, thực hiện thành công chương trình chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp sang trồng cây có giá trị kinh tế cao.

- Kết cấu hạ tầng cần ưu tiên đi trước một bước tạo điều kiện cho các ngành, các lĩnh vực phát triển, do đó ưu tiên bố trí đủ nhu cầu đất cho phát triển hạ tầng kỹ thuật (giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước...) nhưng phải tiết kiệm đất đai theo hướng bê tông hoá, nhựa hoá đường giao thông, bê tông hoá kênh mương. Từng bước bố trí đủ đất cho phát triển cơ sở hạ tầng xã hội (đất cho sự nghiệp giáo dục- đào tạo, thể dục - thể thao, văn hoá thông tin, y tế,...), bằng cách huy động các nguồn vốn để đầu tư, thực hiện kiên cố hoá, cao tầng hoá.

- Kết hợp kinh tế - xã hội với an ninh - quốc phòng phải được tiến hành toàn diện, đồng bộ nhưng có trọng điểm như cơ cấu các ngành kinh tế mũi nhọn, chú trọng các vùng ven biển. Kết hợp trong xây dựng một số lĩnh vực kinh tế chủ yếu như: cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, cơ cấu đầu tư, kinh tế đối ngoại, lĩnh vực văn hoá, giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học công nghệ và môi trường...

- Quy hoạch sử dụng đất nhằm quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai theo quy hoạch và pháp luật; đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả, nhằm khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

1.3. Định hướng sử dụng đấtBáo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 68

Page 69: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

1.3.1. Định hướng sử dụng đất theo vùng kinh tế

Căn cứ đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, hiện trạng quỹ đất, tiềm năng đất đai; quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020; các quy hoạch, chương trình, định hướng phát triển và nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020 của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh để định hướng sử dụng đất, thu hút đầu tư, khai thác tối đa, hiệu quả tiềm năng của từng vùng:

- Vùng kinh tế động lực quốc lộ 32 và 4D: 

Hình thành vùng sản xuất lúa, ngô tập trung, đưa các loại giống lúa đặc sản vào sản xuất gắn với chế biến, bảo quản, xây dựng sản phẩm gạo đặc sản (Séng cù, Tẻ rau), có thương hiệu trên thị trường. Phát triển các loại cây mắc ca, sơn tra, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao... đồng thời mở rộng vùng nguyên liệu chè theo hướng liên kết sản xuất, chế biến sản phẩm chè chất lượng cao, gắn với quảng bá các thương hiệu chè Tam Đường, Tân Uyên, chè đặc sản Kim Tuyên, Ô Long. Tiếp tục mở rộng vùng nuôi trồng thủy sản nước lạnh (cá Tầm, cá Hồi), phát triển nghề nuôi cá tầm trên lòng hồ thủy điện Bản Chát. Trồng rừng sản xuất, trồng cao su theo quy hoạch gắn với các nhà máy chế biến. Đẩy mạnh các loại hình du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái lòng hồ thủy điện Bản Chát theo hình thành các tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng.

- Vùng kinh tế nông, lâm nghiệp, sinh thái Sông Đà: 

Tập trung đầu tư thâm canh, đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ, phát triển cây cao su và công nghiệp chế biến mủ cao su; thực hiện tốt công tác khoanh nuôi, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Đà; khai thác có hiệu quả vùng đất bán ngập. Tích cực thực hiện chuyển đổi mô hình chăn nuôi quy mô hộ gia đình phát triển theo hướng trang trại, hình thành các trang trại chăn nuôi gia súc có quy mô tập trung; khai thác lợi thế lòng hồ các công trình thủy điện để phát triển thủy sản, thủy cầm.

- Vùng kinh tế cao nguyên Sìn Hồ: 

Chú trọng đầu tư hạ tầng phục vụ phát triển du lịch; tăng cường bảo vệ và phát triển rừng sinh thái gắn với bảo vệ khai thác bền vững dược liệu từ rừng, phát triển chăn nuôi quy mô hộ liên kết hợp tác. Thu hút các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư phát triển vùng dược liệu, cây hoa, cây ăn quả ôn đới tạo ra các sản phẩm có thương hiệu trên thị trường.

1.3.2. Định hướng sử dụng đất theo các khu chức năng

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 69

Page 70: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

1.3.2.1. Khu sản xuất nông nghiệp

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 khu vực sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh có 137.099,71 ha, chiếm 15,12% so với tổng diện tích tự nhiên, tăng 76.200,72 ha so với diện tích năm 2015.

Định hướng đến năm 2020, tiếp tục phát huy lợi thế về đất đai, nguồn nước, khí hậu, đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp, mở rộng các hình thức hợp tác giữa doanh nghiệp với nông dân; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng, vật nuôi, hướng tới sản xuất hàng hóa; phát triển một số cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao.

- Đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh; mở rộng thâm canh, tăng vụ, đưa giống lúa có chất lượng cao vào sản xuất, xây dựng các vùng sản xuất lúa hàng hóa có thương hiệu gạo đặc sản địa phương. Tập trung cải tạo, thâm canh các cánh đồng lớn; cải tạo, phát triển các khu ruộng bậc thang; thâm canh tăng vụ ngô trên đất ngô, đất ruộng 1 vụ và đất bán ngập các hồ thuỷ điện nhằm tăng sản lượng lương thực. Phấn đấu đến năm 2020, đưa tổng sản lượng lương thực đạt 225.000 tấn, trong đó có 11.750 tấn lúa chất lượng cao.

- Tiếp tục đầu tư mở rộng diện tích chè, quy mô trên 6.000 ha, trong đó trồng mới 2.000 ha, diện tích chè kinh doanh đưa vào khai thác 4.000 ha; nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh ngành chè, đưa sản lượng chè búp tươi đạt trên 38.350 tấn.

- Phát triển các vùng sản xuất tập trung, hàng hoá với một số loại cây trồng có lợi thế của tỉnh như:

+ Cây ăn quả ôn đới (đào, mận, lê, hồng, táo tây), quy mô 500 ha trên địa bàn các xã: Hồ Thầu, Giang Ma, Nùng Nàng của huyện Tam Đường; Sin Súi Hồ, Lản Nhì Thàng của huyện Phong Thổ.

+ Cây quế, quy mô 10.000 ha ở ven sông Nậm Mu, sông Đà, sông Nậm Na tại huyện Than Uyên, Tân Uyên, Sìn Hồ, Nậm Nhùn.

+ Cây sơn tra quy mô trên 3.000 ha ở những vùng có độ cao từ 1.000 m trở lên trên địa bàn các huyện: Than Uyên, Tân Uyên, Tam Đường, Phong Thổ, Sìn Hồ.

- Chăm sóc và bảo vệ trên 13.000 ha cao su, đến năm 2020 có 10.000 ha đưa vào khai thác, sản lượng mủ khô đạt 10.000 tấn.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 70

Page 71: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

- Chăn nuôi: thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống thiên tai; dịch bệnh; phát triển chăn nuôi có kiểm soát; chuyển mục tiêu chăn nuôi lấy sức kéo, tăng số lượng đàn sang sản xuất thực phẩm hàng hoá có chất lượng; duy trì tốc độ tăng trưởng đàn gia súc từ 5-6%/năm, tổng đàn gia súc đạt 410.000 con. Tập trung phát triển chăn nuôi trâu ở các vùng có diện tích rừng tự nhiên lớn, phát triển đàn bò ở vùng núi thấp; chăn nuôi gia súc nhỏ, gia cầm theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp. Khuyến khích phát triển các vật nuôi đặc sản, có giá trị kinh tế cao, phù hợp với tiềm năng và lợi thế của tỉnh.

- Thuỷ sản: phát triển và tổ chức khai thác tốt diện tích nuôi cá truyền thống 1.000 ha; khai thác tiềm năng diện tích mặt nước trên các hồ thuỷ điện để phát triển nuôi cá lồng với các giống cá có giá trị kinh tế cao như: cá tầm, cá lăng, cá chiên. Duy trì và phát triển vùng nuôi cá nước lạnh tập trung, thể tích nuôi 30.000 m3, sản lượng 600 tấn. Khai thác có hiệu quả nguồn lợi thuỷ sản trên các hồ thuỷ điện; phấn đấu, sản lượng thuỷ sản đạt trên 4.900 tấn.

1.3.2.2. Khu lâm nghiệp

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 khu lâm nghiệp toàn tỉnh có 474.590,19 ha, chiếm 52,33% tổng diện tích tự nhiên, tăng 61.952,88 ha so với diện tích năm 2015. Định hướng đến năm 2020, tiếp tục quản lý, sử dụng hiệu quả vốn rừng hiện có, xã hội hoá công tác bảo vệ phát triển tài nguyên rừng, nâng cao chất lượng rừng, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển rừng đặc biệt là rừng sản xuất gắn với cơ sở chế biến, từng bước hình thành ngành kinh tế rừng, nghề rừng tạo việc làm, thu nhập cho cộng đồng dân cư gắn quyền lợi và trách nhiệm của người dân với bảo vệ và phát triển rừng.

Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao tỷ lệ che phủ rừng; bảo vệ diện tích rừng hiện có 412.637 ha, thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy rừng, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và khoanh nuôi có trồng bổ sung. Quan tâm chỉ đạo công tác trồng rừng, phấn đấu trồng mới trên trồng mới trên 32 nghìn ha rừng, bao gồm cả các loại cây gỗ lớn, cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế cao; phấn đấu đến năm 2020, độ che phủ rừng đạt 50%.

1.3.2.3. Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học

Điều chỉnh quy hoạch đất khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học đến

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 71

Page 72: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

năm 2020 toàn tỉnh có 40.412,59 ha, chiếm 4,46% tổng diện tích tự nhiên, tăng 9.276,55 ha so với diện tích năm 2015. Định hướng đến năm 2020, tiếp tục thực hiện bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học nhằm thực hiện có hiệu quả chức năng phòng hộ của rừng; phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai, chống xói mòn, giữ nguồn nước, bảo vệ môi trường sống; thực hiện tốt chính sách chi trả dịch vụ môi trường và tiếp tục thực hiện các dự án trồng rừng.

1.3.2.4. Khu phát triển công nghiệp

Điều chỉnh quy hoạch đất xây dựng khu phát triển công nghiệp đến năm 2020 toàn tỉnh có 1.015,73 ha, chiếm tỷ lệ 0,11% trong tổng diện tích tự nhiên, tăng 1.015,73 ha so với diện tích năm 2015. Định hướng đến năm 2020, thực hiện tốt chính sách khuyến khích, ưu đãi thu hút đầu tư vào phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng, lợi thế như: phát triển các dự án thuỷ điện vừa và nhỏ; sản xuất chế biến nông, lâm sản; công nghiệp khai thác, sản xuất các loại vật liệu xây dựng, ưu tiên phát triển vật liệu xây dựng không nung,... Khôi phục và phát triển một số nghề thủ công, mặt hàng thủ công, mỹ nghệ có tiềm năng về nguyên liệu (dệt thổ cẩm, mây tre đan...); từng bước hình thành và phát triển công nghiệp phụ trợ (cơ khí chế tạo, sửa chữa máy móc, sản xuất phụ kiện, dệt may, chế biến mủ cao su...). Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành công nghiệp bình quân đạt 18%/năm.

Phát triển hợp lý một số khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch nhằm nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp trong tổng giá trị sản xuất kinh tế của tỉnh, tạo nhiều lao động và việc làm cho địa phương. Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp ưu tiên phát triển tập trung vào các ngành khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của tỉnh; phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có 02 khu công nghiệp và 04 cụm công nghiệp.

1.3.2.5. Khu đô thị

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020, toàn tỉnh có diện tích khu đô thị là 21.431,58 ha chiếm tỷ lệ 2,36% trong tổng diện tích tự nhiên, bằng diện tích khu đô thị năm 2015.

Định hướng đến năm 2020, tiếp tục tăng cường công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng; quản lý tốt Quy hoạch xây dựng đô thị và hoạt động cấp giấy phép xây dựng, nhất là cấp phép cho các công trình xây dựng của dân cư,

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 72

Page 73: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. Hệ thống đô thị được quy hoạch theo hướng hiện đại và tiện ích (01 đô thị loại 3 và 7 đô thị loại 5), các công trình hạ tầng kỹ thuật từng bước được đầu tư phù hợp với quy mô đô thị.

1.3.2.6. Khu thương mại - dịch vụ

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020, toàn tỉnh có diện tích khu thương mại - dịch vụ là 982,62 ha chiếm tỷ lệ 0,11% trong tổng diện tích tự nhiên, tăng 894,03 ha so với hiện trạng năm 2015. Định hướng đến năm 2020, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, chú trọng phát triển các dịch vụ phục vụ sản xuất, tiêu thụ hàng nông sản. Phát triển hợp lý các trung tâm thương mại, chợ nông thôn, chợ phiên vùng cao. Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng của địa phương, phát triển thị trường, mở rộng và đa dạng hóa thị trường, thúc đẩy xuất khẩu.

Phát triển các khu du lịch trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh về di sản, thiên nhiên, phát triển các loại hình du lịch, nhất là du lịch cộng đồng, sinh thái, nghỉ dưỡng. Tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch, tập trung thu hút các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch; xây dựng và hình thành các tua, tuyến để thu hút khách du lịch từ Sa Pa sang Lai Châu đến các xã, điểm du lịch thị trấn Tam Đường, Phong Thổ, Sìn Hồ, Thành phố Lai Châu, lòng hồ các thủy điện. Với chuỗi hệ thống hang động độc đáo như: Tiên Sơn (Tam Đường), Pu Sam Cáp, Gia Khâu (thành phố Lai Châu), Tả Phìn (Sìn Hồ)… khí hậu ôn đới quanh năm mát mẻ của cao nguyên Sìn Hồ, nguồn tài nguyên rừng đa dạng sinh học với thảm thực vật phong phú và nền văn hóa đa sắc màu của 20 dân tộc, trong đó có 04 dân tộc chỉ Lai Châu mới có, Lai Châu hội đủ các điều kiện để phát triển các loại hình du lịch (sinh thái, cộng đồng, văn hóa và thám hiểm).

Tiếp tục mở rộng các tuyến vận tải gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực vận tải; hình thành và phát triển các tuyến vận tải đường thủy nhằm khai thác có hiệu quả lòng hồ các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh.

1.3.2.7. Khu dân cư nông thôn

Điều chỉnh quy hoạch đất khu dân cư nông thôn đến năm 2020 toàn tỉnh có 15.408,77 ha, chiếm 1,70% tổng diện tích tự nhiên, tăng 5.293,87 ha so với hiện trạng năm 2015.

Định hướng đến năm 2020, nâng cao hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới, phát huy vai trò chủ thể của người dân, huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng nông thôn để phấn đấu có 35-40% xã hoàn thành 19 tiêu chí nông thôn mới, bình quân các xã đạt 15,5 tiêu chí nông Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 73

Page 74: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

thôn mới. Tiếp tục tập trung quy hoạch các khu dân cư nông thôn, hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và ổn định phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân các khu, điểm tái định cư các công trình thủy điện.

II. PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

2.1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong kỳ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

Thực hiện Quyết định số 240/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020; Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020, như sau:

* Các chỉ tiêu kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng GRDP trên 10%/năm. Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 20%; công nghiệp, xây dựng 38%; dịch vụ 42%. GRDP bình quân đầu người: 40 triệu đồng.

- Tổng sản lượng lương thực có hạt trên 200.000 tấn; diện tích cây chè 4.500 ha; tỷ lệ che phủ rừng trên 50%; 35-40% xã đạt chuẩn nông thôn mới.

- Thu ngân sách trên địa bàn trên 2.000 tỷ đồng.

- Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng bình quân trên 10%/năm; giá trị xuất khẩu hàng địa phương tăng bình quân trên 7%/năm.

* Các chỉ tiêu xã hội:

- Đạt 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã, mặt đường được cứng hóa; trên 90% thôn, bản có đường xe máy, ô tô đi lại thuận lợi; trên 95% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; trên 95% dân số đô thị được sử dụng nước sạch; trên 85% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.

- Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia các cấp học: Mầm non 37%, Tiểu học 44%, Trung học cơ sở 33%, Trung học phổ thông 39%.

- Trên 70% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; 12 bác sỹ/1vạn dân; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,9%/năm; tỷ lệ giảm sinh bình quân: 0,5‰/năm; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng: dưới 20%.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 74

Page 75: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 3-4%/năm; giải quyết việc làm trên 7.000 lao động/năm; đào tạo nghề trên 6.000 lao động/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 50%.

- Đạt 85% hộ gia đình, 65% thôn, bản, khu phố, 95% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa.

2.2. Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất cho các ngành, lĩnh vực

2.2.1. Các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia phân bổ và tỉnh xác định bổ sung đến năm 2020 theo đơn vị hành chính cấp huyện

Trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất năm 2015, kết quả thực hiện 5 năm kỳ đầu (2011-2015), tiềm năng đất đai, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đến năm 2020 của tỉnh Lai Châu; chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phân bổ cho tỉnh Lai Châu đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Phụ lục II, kèm theo Công văn số 1927/TTg-KTN ngày 02/11/2016); định hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực và đăng ký nhu cầu sử dụng đất của các cấp, các ngành (trung ương và địa phương) trên địa bàn tỉnh; các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia được phân bổ cho các huyện, thành phố, cân đối và xác định các chỉ tiêu điều chỉnh phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020), như sau:

2.2.1.1. Đất nông nghiệp

Đến năm 2020, đất nông nghiệp của tỉnh là 555.916,28 ha, thấp hơn 30.543,72 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (586.460,00 ha), trong đó:

- Đất trồng lúa: đến năm 2020 là 30.250,13 ha, cao hơn 354,13 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (29.896,00 ha), trong đó: đất chuyên trồng lúa nước định hướng đến năm 2020 đạt 7.453,13 ha, cao hơn 544,13 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (6.909,00 ha).

- Đất rừng phòng hộ: diện tích đến năm 2020 là 239.951,66 ha, thấp hơn 10.120,34 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (250.072,00 ha).

- Đất rừng đặc dụng: đến năm 2020 là 40.407,59 ha, thấp hơn 867,41 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (41.275,00 ha).

- Đất rừng sản xuất: đến năm 2020 là 159.025,65 ha, thấp hơn 37.799,35 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (196.825,00 ha).

- Đất nuôi trồng thủy sản: đến năm 2020 là 1.170,48 ha, cao hơn 208,48 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (962,00 ha).

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 75

Page 76: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Trên cơ sở đó, tỉnh Lai Châu phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp huyện như sau:Bảng 8: Các chỉ tiêu sử dụng đất trong nhóm đất nông nghiệp do cấp quốc gia phân bổ và tỉnh xác định bồ sung đến năm 2020 đến đơn vị hành chính cấp huyện

Đơn vị tính: ha

STTChỉ tiêu sử dụng

đất

Diện tích Quốc gia phân bổ và tỉnh

xác định bổ sung

Diện tích phân theo đơn vị hành chính

TP Lai Châu

Huyện Tam

Đường

Huyện Tân Uyên

Huyện Than Uyên

Huyện Phong Thổ

Huyện Sìn Hồ

Huyện Nậm Nhùn

Huyện Mường

1 Đất nông nghiệp

555.916,28 4.833,91 47.880,75 46.266,88 39.892,97 63.268,76 79.559,51 87.210,32 187.003,18

1.1 Đất trồng lúa

30.250,13 709,18 4.821,58 4.552,96 3.509,09 5.496,85 5.640,87 2.160,01 3.359,59

-

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

7.453,13 0,00 831,55 1.743,48 2.172,30 858,13 735,88 460,42 651,37

1.2 Đất rừng phòng hộ

239.951,66 2.226,07 25.850,25 14.569,77 11.551,16 33.270,48 37.053,71 44.952,56 70.477,67

1.3 Đất rừng đặc dụng

40.407,59 0,00 0,00 6.612,40 0,00 0,00 0,00 0,00 33.795,19

1.4 Đất rừng sản xuất

159.025,65 0,00 8.579,93 13.411,31 18.955,15 8.710,07 9.728,73 26.472,59 73.167,87

1.5Đất nuôi trồng thủy sản

1.170,48 98,56 226,77 135,33 153,71 44,41 206,43 275,93 29,34

2.2.1.2. Đất phi nông nghiệp

Đến năm 2020, đất phi nông nghiệp là 44.596,76 ha, điều chỉnh cao hơn 2.188,76 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (42.408,00 ha), trong đó:

- Đất quốc phòng: đến năm 2020 là 3.887,00 ha, bằng chỉ tiêu quốc gia phân bổ.

- Đất an ninh: đến năm 2020 là 80,17 ha, cao hơn 10,17 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (70,00 ha).

- Đất khu công nghiệp: đến năm 2020 là 400,00 ha, điều chỉnh thấp hơn 250,00 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (650,00 ha).

- Đất phát triển hạ tầng: đến năm 2020 là 18.999,80 ha, cao hơn 3.855,80 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (15.144,00 ha). Trong đó:

+ Đất cơ sở văn hóa: 17,60 ha, thấp hơn 78,40 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (96,00 ha);

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 76

Page 77: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

+ Đất xây dựng cơ sở y tế: 73,13 ha, thấp hơn 1,87 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (75,00 ha);

+ Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo: 511,31 ha, cao hơn 96,31 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (415,00 ha);

+ Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao: 65,23 ha, cao hơn 28,23 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (37,00 ha);

- Đất có di tích, danh thắng: đến năm 2020 là 144,62 ha, bằng chỉ tiêu quốc gia phân bổ (bao gồm: đất có di tích lịch sử - văn hoá 32,79 ha và đất danh lam thắng cảnh 111,83 ha).

- Đất bãi thải, xử lý chất thải: đến năm 2020 là 94,08 ha, cao hơn 45,08 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (49,00 ha).

- Đất ở tại đô thị: đến năm 2020 là 616,53 ha, cao hơn 24,53 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (592,00 ha).

Trên cơ sở đó, tỉnh Lai Châu phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp huyện và cụ thể như sau:Bảng 9. Các chỉ tiêu sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp do cấp quốc gia phân bổ và tỉnh xác định bồ sung đến năm 2020 đến đơn vị hành chính cấp huyện

Đơn vị: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích Quốc gia phân bổ và tỉnh

xác định bổ sung

Diện tích phân theo đơn vị hành chính

TP Lai Châu

Huyện Tam

Đường

Huyện Tân Uyên

Huyện Than Uyên

Huyện Phong Thổ

Huyện Sìn Hồ

Huyện Nậm Nhùn

Huyện Mường

Đất phi nông nghiệp 44.596,76 1.994,16 3.414,52 5.212,61 8.270,93 4.287,89 7.959,45 6.436,73 7.020,47

1 Đất quốc phòng 3.887,00 568,06 591,54 553,51 252,39 480,73 384,74 421,88 634,152 Đất an ninh 80,17 51,16 3,43 2,50 6,50 3,37 3,84 5,14 4,23

3 Đất khu công nghiệp 400,00 0,00 200,00 0,00 0,00 200,00 0,00 0,00 0,00

4

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

18.999,80 617,67 876,02 3.271,12 6.655,54 1.914,60 1.570,67 1.537,73 2.556,45

- Đất xây dựng cơ sở văn hóa 17,60 6,22 0,97 0,26 0,39 1,87 0,85 5,60 1,44

- Đất xây dựng cơ sở y tế 73,13 29,05 1,99 5,55 5,56 5,97 12,76 6,48 5,77

-Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo

511,31 104,41 42,85 57,17 61,37 69,29 63,07 50,87 62,28

-Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao

65,23 5,43 11,79 11,60 10,43 2,52 3,39 10,79 9,28

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 77

Page 78: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

5 Đất danh lam thắng cảnh 111,83 6,43 72,05 12,00 4,00 4,15 3,20 10,00 0,00

6 Đất bãi thải, xử lý chất thải 94,08 7,12 11,16 8,79 11,79 4,86 10,19 22,94 17,23

7 Đất ở tại đô thị 616,53 236,17 83,30 63,26 78,03 41,21 39,47 26,49 48,60

2.2.1.3 Đất chưa sử dụng

Đến năm 2020, đất chưa sử dụng còn 306.365,66 ha, cao hơn 28.355,66 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (278.010,00 ha), diện tích đất chưa sử dụng còn lại tập trung chủ yếu ở các huyện Mường Tè, Nậm Nhùn và Sìn Hồ.

2.2.1.4. Đất khu kinh tế

Năm 2015, diện tích đất khu kinh tế của tỉnh Lai Châu là 80,70 ha. Theo phương án điều chỉnh quy hoạch, đến năm 2020 diện tích đất khu kinh tế đạt 21.762,88 ha, tăng 21.682,18 ha so với năm hiện trạng, thấp hơn 68,12 ha so với chỉ tiêu phân bổ cấp quốc gia (21.831 ha).

2.2.1.5. Đất đô thị

Năm 2015, diện tích đất đô thị tỉnh Lai Châu là 21.431,58 ha. Đến năm 2020, định hướng phát triển các khu đô thị trên nền tảng 21.431,58 ha đất đô thị đã có, như vậy, đất đô thị năm 2020 thấp hơn chỉ tiêu quốc gia phân bổ 588,42 ha.

2.2.2. Các chỉ tiêu sử dụng đất do cấp tỉnh xác định đến năm 2020 phân bổ đến đơn vị hành chính cấp huyện

Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới của cả nước nói chung và tỉnh Lai Châu nói riêng; đáp ứng mục tiêu quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; đảm bảo an ninh lương thực và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

Trên cơ sở các chỉ tiêu cấp quốc gia phân bổ; quy hoạch, định hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực và các đơn vị hành chính cấp huyện trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020 và đề xuất nhu cầu sử dụng đất của các cấp, các ngành; tỉnh Lai Châu đã tổng hợp, cân đối quỹ đất và chủ động xác định, xác định bổ sung các chỉ tiêu sử dụng đất trong giai đoạn điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 cụ thể như sau:

2.2.2.1. Đất nông nghiệp

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 78

Page 79: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Trên cơ sở chỉ tiêu quốc gia phân bổ trên địa bàn tỉnh để phục vụ cho mục tiêu kế hoạch phát triển nhóm ngành nông - lâm - thủy sản và các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; sau khi cân đối tỉnh Lai Châu xác định bổ sung diện tích các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp, cụ thể như sau:

Bảng 10: Các chỉ tiêu sử dụng đất trong nhóm đất nông nghiệp do tỉnh xác định đến năm 2020 đến đơn vị hành chính cấp huyện

Đơn vị: ha

Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích tỉnh xác định, bổ

sung

Diện tích phân theo đơn vị hành chính

TP Lai Châu

Huyện Tam

Đường

Huyện Tân

Uyên

Huyện Than Uyên

Huyện Phong Thổ

Huyện Sìn Hồ

Huyện Nậm Nhùn

Huyện Mường

Đất nông nghiệp 107.907,77 2.509,28 12.392,25 9.794,59 7.060,65 20.385,67 31.834,77 15.048,82 8.881,74

- Đất trồng lúa nước còn lại 18.788,08 709,06 3.953,07 2.321,59 1.161,41 4.181,86 4.290,69 452,14 1.718,26

- Đất trồng lúa nương 4.008,92 0,12 36,96 487,89 175,38 456,86 614,30 1.247,45 989,96

- Đất trồng cây hàng năm khác 18.788,08 709,06 3.953,07 2.321,59 1.161,41 4.181,86 4.290,69 452,14 1.718,26

- Đất trồng cây lâu năm 34.212,15 352,62 2.797,56 3.491,93 3.172,48 4.094,40 12.302,20 6.866,18 1.134,78

- Đất nông nghiệp khác 488,99 0,00 18,61 409,76 41,79 11,62 2,00 0,00 5,21

2.2.2.2. Đất phi nông nghiệp

Trên cơ sở chỉ tiêu cấp Quốc gia phân bổ; quỹ đất hiện có; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn. Sau khi tổng hợp và cân đối nhu cầu đăng ký sử dụng đất của các sở, ngành và các đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc; tỉnh Lai Châu xác định, xác định bổ sung các chỉ tiêu sử dụng đất nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung cũng như của các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, trong đó:

Bảng 11: Các chỉ tiêu sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp do tỉnh xác định đến năm 2020 đến đơn vị hành chính cấp huyện

Đơn vị: ha

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 79

Page 80: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

STT Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích tỉnh xác

định

Diện tích phân theo đơn vị hành chính

TP Lai Châu

Huyện Tam

Đường

Huyện Tân Uyên

Huyện Than Uyên

Huyện Phong Thổ

Huyện Sìn Hồ

Huyện Nậm Nhùn

Huyện Mường

1 Đất phi nông nghiệp 38.739,88 980,11 2.395,44 4.497,97 7.840,47 3.473,92 7.437,93 5.876,54 6.237,49

1.1 Đất cụm công nghiệp 123,73 20,00 0,00 35,00 50,00 0,00 0,00 18,73 0,00

1.2 Đất thương mại, dịch vụ 178,86 67,47 67,27 1,91 5,14 3,12 1,31 18,76 13,88

1.3Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

158,14 1,54 17,79 10,02 9,32 57,37 17,71 36,68 7,71

1.4Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

929,80 0,00 264,61 2,20 0,00 14,51 86,13 0,00 562,35

1.5

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

18.332,53 472,56 818,42 3.196,54 6.577,79 1.834,95 1.490,60 1.463,99 2.477,68

 -

Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ

2,47 0,00 2,14 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,33

 -Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội

14,44 12,72 0,57 0,00 0,00 1,15 0,00 0,00 0,00

 - Đất giao thông 6.819,99 389,31 505,88 833,06 848,95 1.045,65 1.163,35 783,52 1.250,26

 - Đất thủy lợi 1.565,08 59,73 128,47 260,87 118,18 174,08 94,64 465,48 263,64

 - Đất công trình năng lượng 9.892,97 6,16 178,74 2.095,88 5.606,15 606,45 227,73 210,61 961,25

 -Đất công trình bưu chính, viễn thông

11,74 1,90 1,16 2,63 1,21 2,44 0,82 0,95 0,63

 - Đất chợ 25,84 2,74 1,46 4,10 3,30 5,18 4,06 3,43 1,57

1.6Đất có di tích lịch sử - văn hóa

32,79 0,00 2,15 0,00 15,07 5,24 0,00 2,09 8,24

1.7 Đất ở tại nông thôn 3.226,11 81,02 397,35 393,20 499,24 637,11 602,73 261,06 354,40

1.8 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 133,11 26,86 13,00 21,34 8,49 11,45 12,72 30,76 8,49

1.9

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

57,46 29,72 5,60 1,23 1,99 6,98 2,01 4,65 5,28

1.10Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

1.11 Đất cơ sở tôn giáo 4,10 4,10 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

1.12 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang

700,16 33,93 72,00 44,50 145,50 26,13 235,51 78,86 63,73

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 80

Page 81: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

STT Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích tỉnh xác

định

Diện tích phân theo đơn vị hành chính

TP Lai Châu

Huyện Tam

Đường

Huyện Tân Uyên

Huyện Than Uyên

Huyện Phong Thổ

Huyện Sìn Hồ

Huyện Nậm Nhùn

Huyện Mường

Tèlễ, nhà hỏa táng

1.13 Đất phi nông nghiệp còn lại 14.863,08 242,91 737,25 792,03 527,93 877,06 4.989,21 3.960,96 2.735,73

2.3. Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất Trên cơ sở phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh

tế, xã hội; hiện trạng sử dụng đất, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015), tiềm năng đất đai; phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đến năm 2020 của tỉnh; quy hoạch của các ngành, lĩnh vực; nhu cầu sử dụng đất của các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.

Sau khi cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất do cấp quốc gia phân bổ và do cấp tỉnh xác định, xác định bổ sung nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn mới; phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh như sau:

- Đất nông nghiệp 555.916,28 ha, chiếm 61,30% diện tích tự nhiên;- Đất phi nông nghiệp 44.596,76 ha, chiếm 4,92% diện tích tự nhiên;- Đất chưa sử dụng 306.365,66 ha, chiếm 33,78% diện tích tự nhiên.

2.3.1. Đất nông nghiệp

Trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp của tỉnh vẫn còn khả năng mở Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 81

Page 82: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

rộng do khai hoang, cải tạo đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng. Trên cơ sở đó, đến năm 2020 quỹ đất nông nghiệp của tỉnh Lai Châu là 555.916,28 ha, chiếm 61,30% trong tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, tăng 33.981,48 ha so với năm 2015 và thấp hơn 30.543,72 ha so với chỉ tiêu phân khai của Chính phủ.

Để bảo đảm đạt được tốc độ gia tăng giá trị sản xuất trong giai đoạn từ nay đến 2020, sản xuất nông nghiệp và thủy sản cần phải nâng cao năng suất, giá trị sản phẩm cây trồng vật nuôi, đẩy mạnh phát triển cánh đồng 130 triệu đồng/ha/năm vào năm 2020; tiếp tục phát huy lợi thế về đất đai, nguồn nước, khí hậu, đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp, mở rộng các hình thức hợp tác giữa doanh nghiệp với nông dân; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng, vật nuôi, hướng tới sản xuất hàng hóa; phát triển một số cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao.

Năm 2015, tổng diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu là 521.934,80 ha. Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020, đất nông nghiệp của tỉnh là 555.916,28 ha, thực tăng 45.478,39 ha so với năm 2015.

Trong đó tăng 45.478,39 ha do chuyển từ đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng, cụ thể tăng chủ yếu do chuyển từ: đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh 0,40 ha; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2,10 ha; đất bằng chưa sử dụng 54,80 ha và đất đồi núi chưa sử dụng 40.640,05 ha.

Đất nông nghiệp giảm 11.496,91 ha để chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp, cụ thể: đất quốc phòng 1.696,64 ha; đất an ninh 24,09 ha; đất khu công nghiệp 200,00 ha; đất cụm công nghiệp 84,69 ha; đất thương mại dịch vụ 96,74 ha; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 25,53 ha; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 295,67 ha; đất hạ tầng 3.147,91 ha; đất có di tích lịch sử - văn hóa 3,20 ha; đất danh lam thắng cảnh 93,55 ha; đất bãi thải, xử lý chất thải 24,65 ha; đất ở tại nông thôn 485,83 ha; đất ở tại đô thị 157,89 ha; đất xây dựng trụ sở cơ quan 17,62 ha; đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 12,93 ha; đất cơ sở tôn giáo 4,00 ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 64,01 ha và đất phi nông nghiệp còn lại 281,07 ha.

Bảng 12. Nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 tỉnh Lai Châu

Đơn vị: ha

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 82

Page 83: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

STT Chỉ tiêu sử dụng đất MãNăm 2015 Năm 2020

Tăng (+), giảm (-)Diện tích

(ha)Cơ cấu

(%)Diện tích

(ha)Cơ cấu

(%)1 Đất nông nghiệp NNP 521.934,80 100 555.916,28 100 33.981,481.1 Đất trồng lúa LUA 29.936,08 5,74 30.250,13 5,44 314,05

- Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 6.884,70 1,32 7.453,13 1,34

568,43- Đất trồng lúa nước còn lại LUK 18.913,97 3,62 18.788,08 3,38 -125,89- Đất trồng lúa nương LUN 4.137,41 0,79 4.008,92 0,72 -128,49

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 53.186,66 10,19 50.409,63 9,07 -2.777,03

- Đất bằng trồng cây hàng năm khác BHK 4.645,47 0,89 4.390,83 0,79 -254,64

- Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác NHK 48.541,19 9,30 46.018,80 8,28 -2.522,39

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 25.227,20 4,83 34.212,15 6,15 8.984,951.4 Đất rừng phòng hộ RPH 235.738,05 45,17 239.951,66 43,16 4.213,611.5 Đất rừng đặc dụng RDD 31.133,04 5,96 40.407,59 7,27 9.274,551.6 Đất rừng sản xuất RSX 145.766,21 27,93 159.025,65 28,61 13.259,441.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 917,09 0,18 1.170,48 0,21 253,391.8 Đất nông nghiệp khác NKH 30,47 0,01 488,99 0,09 458,52

2.3.1.1. Đất trồng lúa

Với chủ trương hạn chế chuyển đổi diện tích lúa sang các mục đích khác, chỉ chuyển đổi diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả và diện tích úng trũng ven sông sang phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Đẩy mạnh phát triển những giống lúa có năng suất, chất lượng cao góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, đảm bảo việc làm cho nông dân và tăng giá trị xuất khẩu.

Diện tích đất trồng lúa đến năm 2020 theo phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia là 29.896 ha. Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020, đất trồng lúa là 30.250,13 ha, chiếm 3,34% tổng diện tích tự nhiên, tăng 314,05 ha so với chỉ tiêu phân bổ.

Đất trồng lúa năm 2015 có 29.936,08 ha. Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, diện tích đất lúa thực tăng 314,05 ha. Trong đó, tăng 1.506,53 ha chuyển từ các loại đất: đất trồng cây hàng năm 387,28 ha; đất rừng phòng hộ 6,00 ha; đất rừng sản xuất 76,60 ha; đất chưa sử dụng 515,50 ha để đầu tư thâm canh diện tích đất lúa nước thuộc các huyện Than Uyên, Sìn Hồ, Nậm Nhùn và Phong Thổ…phát triển lúa năng suất cao và đầu tư khai hoang, cải tạo quy hoạch đất 1 vụ lúa. Tiêu biểu như: Quy hoạch vùng chuyên trồng lúa nước xã Phúc Khoa, xã Pắc Ta, xã Nậm Sỏ, xã Mường Khoa, huyện Tân Uyên 145,00 ha; vùng chuyên trồng lúa nước xã Nậm Manh, xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn 60,00 ha; quy hoạch đất trồng lúa nước 1 vụ xã Pa Vệ Sử, xã Can Hồ, xã Mường Tè huyện Mường Tè 125,00 ha…

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 83

Page 84: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Bên cạnh đó, đất trồng lúa giảm 1.192,48 ha do chuyển sang các loại đất chủ yếu như: đất trồng cây hàng năm khác 88,80 ha; đất trồng cây lâu năm 5,86 ha; đất nuôi trồng thuỷ sản 9,00 ha; đất nông nghiệp khác 9,30 ha; đất quốc phòng 21,05 ha; đất an ninh 7,68 ha; đất khu công nghiệp 14,46 ha; đất cụm công nghiệp 33,67 ha; đất thương mại, dịch vụ 10,32 ha; đất phát triển hạ tầng 329,16 ha; đất danh lam, thắng cảnh 4,80 ha; đất ở nông thôn 57,37 ha; đất ở đô thị 22,20 ha; đất phi nông nghiệp còn lại 49,27 ha…

Diện tích đất lúa điều chỉnh giảm nhằm đáp ứng tối đa trong quá trình thực hiện việc dồn điền đổi thửa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý trong phát triển sản xuất nông nghiệp nhằm tích tụ ruộng đất để phát triển theo hướng tập trung; trong đó xác định được những khu vực cần bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất trồng lúa và những khu vực trồng lúa cho năng suất không cao có thể kết hợp hoặc chuyển mục đích sang trồng cây hàng năm khác, trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản và mô hình trang trại đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Đồng thời xác định phần diện tích đất trồng lúa hiện tại năng suất thấp, phân bố không tập trung để chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp (như quốc phòng, an ninh, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, phát triển hạ tầng…).

- Đất chuyên trồng lúa nước:

Diện tích đất chuyên trồng lúa nước đến năm 2020 do cấp quốc gia phân bổ trên địa bàn tỉnh là 6.909 ha. Như vậy, trong phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, chỉ tiêu sử dụng đất chuyên trồng lúa nước đạt 7.453,13 ha, tăng 544,13 ha so với năm chỉ tiêu quốc gia phân bổ và tăng 568,43 ha so với diện tích đất chuyên trồng lúa nước năm 2015, tập trung chủ yếu ở huyện Tân Uyên và Than Uyên.

- Đất trồng lúa nước còn lại:

Năm 2015, diện tích đất trồng lúa nước còn lại trên địa bàn tỉnh là 18.913,97 ha. Như vậy, trong phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, chỉ tiêu sử dụng đất trồng lúa nước còn lại đạt 18.788,08 ha, giảm 125,89 ha so với diện tích đất trồng lúa nước còn lại năm 2015, tập trung chủ yếu ở huyện Phong Thổ, Sìn Hồ, Tam Đường.

- Đất trồng lúa nương:

Năm 2015, diện tích đất trồng lúa nương trên địa bàn tỉnh là 4.137,41 ha. Như vậy, trong phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, chỉ tiêu sử dụng đất trồng lúa nương đạt 4.008,92 ha, giảm 128,49 ha so với diện tích đất trồng lúa nương năm 2015, tập trung chủ yếu ở huyện Nậm Nhùn và Mường Tè.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 84

Page 85: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

2.3.1.2. Đất trồng cây hàng năm khác

Phát triển cây hàng năm trên cơ sở ưu tiên các thành tựu công nghệ mới đặc biệt là lĩnh vực giống cây trồng để tạo ra bước đột phá về năng suất, chất lượng cây trồng. Tiếp tục chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng, chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, sản xuất theo hướng tập trung, quy mô lớn các loại cây nông sản có giá trị hàng hoá cao. Có chính sách thu hút, khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm.

Đất trồng cây hàng năm khác năm 2015 có 53.186,66 ha. Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020, đất trồng cây hàng năm khác là 50.409,63 ha, chiếm 5,56% tổng diện tích tự nhiên (trong đó: đất bằng trồng cây hàng năm khác 4.390,83 ha; đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác 46.018,80 ha), thực giảm 2.777,03 ha so với năm 2015, trong đó giảm 4.335,02 ha và tăng 1.557,99 ha.

Đất trồng cây hàng năm khác giảm chủ yếu do chuyển sang các loại đất: đất trồng lúa 387,28 ha; đất trồng cây lâu năm 1.575,50 ha; đất nuôi trồng thuỷ sản 19,18 ha; đất nông nghiệp khác 41,47 ha; đất quốc phòng 310,58 ha; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 72,22 ha; đất đất khu công nghiệp 90,54 ha; đất xây dựng cơ sở giáo dục đào tạo 40,90 ha; đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao 12,44 ha; đất xây dựng cơ sở y tế 7,99 ha; đất giao thông 659,94 ha; đất thuỷ lợi 359,88 ha; đất năng lượng 147,56 ha; đất danh lam thắng cảnh 41,90 ha; đất ở nông thôn 260,03 ha; đất ở đô thị 80,12 ha; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, hoả táng 28,30 ha; đất phi nông nghiệp còn lại 108,35 ha…

Bên cạnh đó, đất trồng cây hàng năm khác tăng do được chuyển từ các loại đất: đất trồng lúa 88,80 ha (chủ yếu là chuyển từ đất trồng nước còn lại kém hiệu quả: 82,30 ha); đất trồng cây lâu năm 376,00 ha; đất rừng phòng hộ 14,20 ha; đất rừng sản xuất 221,50 ha; cải tạo đưa 1.232,69 ha đất chưa sử dụng vào sử dụng trồng các loại cây có giá trị kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhân dân (trong đó chủ yếu từ đất đồi núi chưa sử dụng 1.183,69 ha)… Tiêu biểu là: quy hoạch trồng cỏ chăn nuôi các xã của huyện Nậm Nhùn với diện tích 150,00 ha; Vùng trồng cây ngô xã Pa Ủ, huyện Mường Tè với diện tích 20,00 ha.

2.3.1.3. Đất trồng cây lâu năm

Với mục tiêu, phương hướng hình thành các vùng cây lâu năm tập trung quy mô lớn, đẩy mạnh sử dụng giống mới, giống đặc trưng phù hợp với thế mạnh và điều kiện phát triển của tỉnh. Đồng thời trong giai đoạn tới chuyển những vùng

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 85

Page 86: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

đất lúa, đất dùng cho chăn nuôi, đất nuôi trồng thủy sản có hiệu quả kinh tế thấp để trồng các loại cây ăn quả và cây đặc sản có thế mạnh của tỉnh.

Trên cơ sở kết quả thực hiện giai đoạn 2011-2015; đề xuất nhu cầu của các cấp, các ngành; nhằm đáp ứng được các mục tiêu, phương hướng trên và đảm bảo chuyển một phần quỹ đất trồng cây lâu năm phục vụ cho các mục đích phi nông nghiệp (như: đất phát triển hạ tầng, đất ở,…) và chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất để đáp ứng mục tiêu trên, diện tích đất trồng cây lâu năm đến năm 2020 của tỉnh Lai Châu có 34.212,15 ha, chiếm 3,77% tổng diện tích tự nhiên), thực tăng 8.984,95 ha so với năm 2015, trong đó tăng 9.671,08 ha và giảm 686,13 ha.

Đất trồng cây lâu năm tăng chủ yếu do chuyển mục đích sử dụng từ các loại đất: đất trồng cây hàng năm khác 1.575,50 ha; đất trồng rừng phòng hộ 216,01 ha; đất trồng rừng sản xuất 954,25 ha; đất đồi núi chưa sử dụng 6919,46 ha… Điển hình là: Quy hoạch vùng trồng cây mắc ca tại các xã Nậm Ban, xã Nậm Pì, xã Mường Mô, xã Lê Lợi, xã Pú Đao, huyện Nậm Nhùn với tổng diện tích 1009,02 ha; vùng trồng chè tại các xã Bản Bo, xã Nà Tăm, xã Sơn Bình, xã Bản Hon, xã Bản Giang, huyện Tam Đường với tổng diện tích 400,00 ha; đất vườn ươm cao su Xã Mường Kim, xã Tà Hừa, xã Mường Cang, xã Pha Mu, xã Mường Mít, huyện Than Uyên: 1252,06 ha; quy hoạch vùng trồng cây sơn tra trên địa bàn các xã, huyện Tân Uyên với tổng diện tích 740,00 ha…

Trên cơ sở kết quả thực hiện giai đoạn 2011-2015; đề xuất nhu cầu của các cấp, các ngành; nhằm đáp ứng được các mục tiêu, phương hướng trên và đảm bảo chuyển một phần quỹ đất trồng cây lâu năm phục vụ cho các mục đích phi nông nghiệp (như: đất phát triển hạ tầng, đất ở…) và chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Đến năm 2020, đất trồng cây lâu năm giảm 686,13 ha so với năm hiện trạng 2015 do chuyển sang các loại đất chủ yếu sau: đất nông nghiệp khác 4,38 ha; đất quốc phòng 167,1 ha; đất an ninh 2,93 ha; đất khu công nghiệp 95,00 ha; đất cụm công nghiệp 12,93 ha; đất giáo dục 15,01 ha; đất giao thông 144,036 ha; đất thuỷ lợi 12,82 ha; đất năng lượng 12,75 ha; đất ở nông thôn 47,6 ha; đất ở đô thị 38,05 ha; đất phi nông nghiệp còn lại 80,84 ha…

2.3.1.4. Đất rừng phòng hộ

Với mục tiêu cơ bản là bảo vệ, phục hồi và phát triển rừng kết hợp với phát triển du lịch sinh thái nhưng không làm mất đi diện tích rừng và độ che phủ; bảo Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 86

Page 87: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

vệ và chăm sóc các khu rừng trồng đã có, phát triển mạnh các hình thức trồng rừng kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản theo quy mô các hộ gia đình. Đồng thời chuyển một phần diện tích đất rừng phòng hộ sang rừng đặc dụng nhưng vẫn đảm bảo chức năng phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái.

Năm 2015, diện tích đất rừng phòng hộ toàn tỉnh là 235.738,05 ha, đến năm 2020 đạt 239.951,66 ha, chiếm 26,46% trong tổng diện tích tự nhiên, thực tăng 4.213,61 ha, thấp hơn 10.120,34 ha so với chỉ tiêu phân khai của Chính phủ (250.072,00 ha). Trong đó, tăng 6.151,40 ha do khoanh nuôi, trồng mới chuyển từ đất đồi núi chưa sử dụng, tập trung chủ yếu tại các huyện Mường Tè, huyện Tân Uyên và huyện Tam Đường. Bên cạnh đó, đất rừng phòng hộ giảm 1.937,79 ha nhằm chuyển sang các mục đích chủ yếu như: cây lâu năm 216,01 ha; đất quốc phòng 848,87 ha; đất thương mại dịch vụ 53,4 ha; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 77,6 ha; đất giao thông 344,94 ha; đất thuỷ lợi 80,09 ha; đất công trình năng lượng 180,91 ha; đất ở nông thôn 42,96 ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 11,2 ha…

2.3.1.5. Đất rừng đặc dụng

Năm 2015, diện tích đất rừng đặc dụng toàn tỉnh là 31.133,04 ha, quy hoạch đến năm 2020 đất rừng đặc dụng thực tăng 9.274,55 ha, đạt 40.407,59 ha, chiếm 4,46% trong tổng diện tích tự nhiên, thấp hơn 867,41 ha so với chỉ tiêu phân khai của Chính phủ (41.275,00 ha).

Trong thời gian tới, định hướng đưa 9.274,55 ha đất đồi núi chưa sử dụng vào khoanh nuôi trồng rừng đặc dụng, khuyến khích các thành phần kinh tế, tổ chức và cá nhân tích cực tham gia đầu tư phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng chống thiên tai biến đổi khí hậu của địa phương và của vùng Tây Bắc; tập trung chủ yếu tại huyện Mường Tè. Bên cạnh đó một phần nhỏ đất rừng đặc dụng cần được sử dụng để chuyển sang các mục đích phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như: đất công trình năng lượng 5,7 ha và đất làm nghĩa trang nghĩa địa, nhà tang lễ, hoả táng 0,1 ha.

2.3.1.6. Đất rừng sản xuất

Năm 2015, diện tích đất rừng sản xuất toàn tỉnh là 145.766,21 ha, quy hoạch đến năm 2020 đất rừng đặc dụng thực tăng 13.259,44 ha, đạt 159.025,65 ha, chiếm 17,54% trong tổng diện tích tự nhiên, thấp hơn 37.799,35 ha so với chỉ tiêu phân khai của Chính phủ (196.825,00 ha). Diện tích tăng 13.259,44 ha do tập

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 87

Page 88: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

trung khoanh vùng bảo vệ và trồng mới ổn định phát triển các khu vực rừng trồng sản xuất huyện Than Uyên, Nậm Nhùn, Mường Tè gắn với các mô hình phát triển du lịch sinh thái để tăng hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp; phát triển rừng kinh tế, hình thành vùng nguyên liệu gắn với chế biến kết hợp với phát triển công nghiệp rừng để tăng giá trị sử dụng tài nguyên rừng.

Đồng thời, thực hiện trồng cây quế trên đất trống đồi núi trọc, quy hoạch cho lâm nghiệp, đất hoang hoá, nương rẫy, đất rừng tạp tái sinh kém hiệu quả… Định hướng đến năm 2020, phát triển cây quế trên địa bàn tỉnh theo hướng sản xuất hàng hoá; góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái và tạo vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến. Điển hình như vùng trồng và chế biến quế xã Nậm Sỏ, xã Tà Mít, xã Nậm Cần, huyện Tân Uyên với tổng diện tích 2.000 ha; trồng quế trên trên địa bàn các xã, huyện Sìn Hồ với tổng diện tích 3.058,00 ha…

Bên cạnh đó, đất rừng sản xuất đến năm 2020 giảm 3.314,25 ha do chuyển sang các loại đất như: đất trồng lúa 76,60 ha; đất trồng cây hàng năm 221,50 ha; đất trồng cây lâu năm 954,25 ha; đất nuôi trồng thuỷ sản 234,15 ha; đất nông nghiệp khác 391,06 ha; đất quốc phòng 348,98 ha; đất giao thông 355,258 ha; đất thuỷ lợi 173,668 ha; đất năng lượng 202,96 ha… nhằm phục vụ cho các mục đích phi nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

2.3.1.7. Đất nuôi trồng thuỷ sản

Tiếp tục phát triển nghề nuôi trồng thủy sản theo hướng chuyển mạnh sang nuôi công nghiệp bán công nghiệp tập trung đảm bảo lợi ích kinh tế gắn với bảo vệ môi trường. Phát triển nuôi trồng thủy sản cá nước lạnh ở các huyện Tam Đường, Phong Thổ, Tân Uyên và tận dụng các hồ ao trên địa bàn toàn tỉnh.

Mở rộng diện tích đất chuyên nuôi trồng thủy sản với quy mô khoảng 1.170,48 ha vào năm 2020, thực tăng 253,39 ha so với diện tích năm 2015 (đã tính cả phần diện tích nuôi không tập trung), cao hơn 208,48 ha so với chỉ tiêu phân khai của Chính phủ (962,00 ha). Trong đó, tăng 278,80 ha do chuyển từ đất trồng lúa 9,00 ha; đất trồng cây hàng năm khác 19,18 ha; đất rừng phòng hộ 4,4 ha; đất trồng rừng sản xuất 234,15 ha; đất phi nông nghiệp còn lại 2,00 ha và đất đồi núi chưa sử dụng 10,07 ha. Giảm 25,41 ha so với diện tích năm 2015 do chuyển mục đích sử dụng chủ yếu sang đất hạ tầng phục vụ các mục tiêu xây dựng, nâng cấp, mở rộng đường giao thông. Tổng sản lượng thủy sản đến năm 2020 đạt khoảng 2.511 tấn; phấn đấu GTSX tăng bình quân khoảng 7% trong giai Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 88

Page 89: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

đoạn 2016 - 2020.

Định hướng giai đoạn sau năm 2020 sẽ hạn chế việc chuyển đất lúa nước sang nuôi trồng thủy sản, diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản sẽ ổn định cho năng suất và chất lượng cao để có thêm sản phẩm cung cấp cho thị trường. Tiêu biểu như quy hoạch khu 148,79 ha nuôi trồng thuỷ sản gần điểm Tái định cư Nậm Hài - dọc đường ra cầu 43, huyện Nậm Nhùn; quy hoạch khu 4 ha nuôi cá nước lạnh bản Chu Va 12, huyện Tam Đường...

2.3.1.8. Đất nông nghiệp khác

Đến năm 2020, diện tích đất nông nghiệp khác đạt 488,99 ha, chiếm 0,05% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh, tăng 458,52 ha so với hiện trạng năm 2015. Định hướng đến năm 2020 sẽ mở rộng mô hình kinh tế trang trại và quy hoạch xây dựng các khu chăn nuôi tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa nhằm vừa nâng cao hiệu quả kinh tế vừa khắc phục được tình trạng ô nhiễm môi trường cũng như giảm được các thiệt hại về vật chất khi có dịch bệnh xảy ra.

Đặc biệt, trong năm 2017 sẽ dành khoảng 385,26 ha đất nông nghiệp khác cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh (khu thực nghiệm, văn phòng trạm và vườn ươm cây giống) tại địa bàn huyện Tân Uyên.

2.3.2. Đất phi nông nghiệp

Thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực ưu thế của tỉnh, tạo động lực tác động lan tỏa đến các tỉnh lân cận; đồng thời, tạo điều kiện phát triển nhanh các khu vực còn nhiều khó khăn. Việc thực hiện các định hướng phát triển phải gắn với các giải pháp về ứng phó với biến đổi khí hậu đảm phát triển bền vững.

Hình thành cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ, với một số công trình hiện đại, là yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Tập trung rà soát và hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng (giao thông, thủy lợi, năng lượng,…), bảo đảm sử dụng tiết kiệm đất đai và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường.

Quy hoạch phát triển nông thôn mới gắn với phát triển đô thị. Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 89

Page 90: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

khả năng đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động. Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo, các đối tượng chính sách; bố trí hợp lý dân cư, bảo đảm an sinh xã hội.

Để đáp ứng được những mục tiêu, quan điểm trên cần phải phân bổ quỹ đất hợp lý theo không gian và giai đoạn phát triển đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả. Trên cơ sở kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp; các quy hoạch, kế hoạch phát triển và nhu cầu đăng ký sử dụng đất của các cấp, các ngành phục vụ cho các mục đích phi nông nghiệp (từ Trung ương đến địa phương).

Bám sát chỉ tiêu đất phi nông nghiệp do cấp quốc gia phân bổ và cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất để đáp ứng được các mục tiêu phát triển. Đến năm 2020 đất phi nông nghiệp có 44.596,76 ha, tăng 11.827,95 ha so với năm 2015, chiếm 4,92% trong tổng diện tích đất tự nhiên và cao hơn 2.188,76 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ.

Bảng 13. Nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2020 tỉnh Lai Châu

Đơn vị: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất MãNăm 2015 Năm 2020

Tăng (+), giảm (-)Diện tích

(ha)Cơ cấu

(%)Diện tích

(ha)Cơ cấu

(%)

2 Đất phi nông nghiệp PNN 32.768,81 100,00 44.596,76 100,00 11.827,95

2.1 Đất quốc phòng CQP 264,77 0,81 3.887,00 8,72 3.622,232.2 Đất an ninh CAN 48,84 0,15 80,17 0,18 31,332.3 Đất khu công nghiệp SKK - - 400,00 0,90 400,002.4 Đất cụm công nghiệp SKN - - 123,73 0,28 123,732.5 Đất thương mại, dịch vụ TMD 52,44 0,16 178,86 0,40 126,42

2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 107,98 0,33 158,14 0,35 50,16

2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 244,60 0,75 929,80 2,08 685,20

2.8 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh DHT 13.078,52 39,91 18.999,80 42,60 5.921,28

- Đất cơ sở văn hóa DVH 10,78 0,03 17,60 0,04 6,82- Đất cơ sở y tế DYT 55,49 0,17 73,13 0,16 17,64

- Đất cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 386,21 1,18 511,31 1,15 125,10

- Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 23,61 0,07 65,23 0,15 41,62

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 90

Page 91: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

STT Chỉ tiêu sử dụng đất MãNăm 2015 Năm 2020

Tăng (+), giảm (-)Diện tích

(ha)Cơ cấu

(%)Diện tích

(ha)Cơ cấu

(%)

- Đất cơ sở khoa học và công nghệ DKH 2,42 0,01 2,47 0,01 0,05

- Đất cơ sở dịch vụ xã hội DXH 14,44 0,04 14,44 0,03 0,00- Đất giao thông DGT 3.939,79 12,02 6.819,99 15,29 2.880,20- Đất thủy lợi DTL 428,23 1,31 1.565,08 3,51 1.136,85- Đất công trình năng lượng DNL 8.193,29 25,00 9.892,97 22,18 1.699,68

- Đất công trình bưu chính, viễn thông DBV 7,98 0,02 11,74 0,03 3,76

- Đất chợ DCH 16,28 0,05 25,84 0,06 9,56

2.9 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 13,19 0,04 32,79 0,07 19,60

2.10 Đất danh lam thắng cảnh DDL 11,79 0,04 111,83 0,25 100,042.11 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 29,25 0,09 94,08 0,21 64,832.12 Đất ở tại nông thôn ONT 2.544,06 7,76 3.226,11 7,23 682,052.13 Đất ở tại đô thị ODT 426,65 1,30 616,53 1,38 189,88

2.14 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 113,27 0,35 133,11 0,30 19,84

2.15 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 41,23 0,13 57,46 0,13 16,23

2.16 Đất cơ sở tôn giáo - - 4,10 0,01 0,00

2.17Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

NTD 589,28 1,80 700,16 1,57 589,28

2.18 Đất phi nông nghiệp còn lại

PNK (a) 15.202,93 46,39 14.863,08 33,33 15.202,93

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 370,22 1,13 491,61 1,10 121,39

- Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 26,19 0,08 50,65 0,11 24,46

- Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 66,96 0,20 215,77 0,48 148,81

- Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 2,80 0,01 2,80 0,01 0,00

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 7.487,25 22,85 6.826,47 15,31 -660,78

- Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 7.218,93 22,03 7.198,15 16,14 -20,78

- Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác DSK 15,03 0,05 15,03 0,03 0,00

- Đất công trình công cộng khác DCK 10,40 0,03 29,08 0,07 18,68

- Đất phi nông nghiệp khác PNK 5,15 0,02 33,52 0,08 28,37

2.3.2.1. Đất quốc phòng

Với mục tiêu bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, cần tăng cường sức mạnh quốc phòng cả về tiềm lực và thế trận; xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh vững mạnh; xây dựng thế trận lòng dân vững chắc trong thực hiện chiến lược bảo vệ Tổ quốc. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng; quốc phòng với kinh tế trong

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 91

Page 92: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

từng chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Đến năm 2020, diện tích đất quốc phòng trên địa bàn tỉnh là 3.887,00 ha, thực tăng 3.622,23 ha so với năm 2015 do quy hoạch, bằng với chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia phân bổ do chuyển từ đất trồng lúa 21,05 ha; đất trồng cây hàng năm khác 310,58 ha; đất trồng cây lâu năm 167,1 ha; đất rừng phòng hộ 848,87 ha; đất rừng sản xuất 348,98 ha; đất nông nghiệp khác 30,09 ha; đất có mặt nước chuyên dùng 30,00 ha; đất chưa sử dụng 1.895,50 ha.

Thời gian tới dự kiến bố trí đủ diện tích đất quốc phòng theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ phục vụ các công trình phòng thủ quốc gia về quốc phòng trên địa bàn tỉnh, tập trung chủ yếu ở huyện Mường Tè và huyện Tân Uyên. Tiêu biểu là công trình căn cứ hậu phương số 1 tỉnh Lai Châu tại xã Pắc Ta, huyện Tân Uyên với diện tích 400,00 ha; căn cứ hậu phương số 2 tại xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn 300,00 ha; thao trường Bộ CHQS tỉnh Lai Châu tại xã Nậm Loỏng, thành phố Lai Châu 350,00 ha…

2.3.2.2. Đất an ninh

Quy hoạch, bố trí đủ diện tích đất phục vụ an ninh quốc gia trên địa bàn tỉnh. Diện tích đất an ninh đến năm 2020 có 80,17 ha, thực tăng 31,33 ha so với năm 2015, cao hơn 10,17 ha so với chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia phân bổ (70,00 ha).

Diện tích tăng do chuyển mục đích sử dụng từ các loại đất: đất trồng lúa 7,68 ha; đất trồng cây hàng năm khác 10,14 ha; đất trồng cây lâu năm 2,93 ha; đất trồng rừng sản xuất 2,43 ha; đất hạ tầng 1,64 ha… chủ yếu tập trung ở các huyện Nậm Nhùn, Phong Thổ, Mường Tè phục vụ cho xây dựng doanh trại công an các huyện và các cơ sở phục vụ ngành công an.

2.3.2.3. Đất khu công nghiệp

Hiện trạng năm 2015 trên địa bàn tỉnh Lai Châu chưa có chỉ tiêu đất khu công nghiệp. Trong những năm tới, định hướng ưu tiên cho phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch và chế biến thực phẩm phục vụ cho vùng và xuất khẩu. Các KCN tập trung đồng bộ, đảm bảo điều kiện sinh hoạt và nhà ở cho công nhân, hoàn chỉnh hệ thống xử lý nước thải tại các KCN trước khi thải ra môi trường.

- Khu công nghiệp Mường So - huyện Phong Thổ: có vị trí từ thị trấn Phong Thổ tới mỏ nước nóng Vàng Pó, nằm dọc Quốc lộ 4D; diện tích 200 ha;

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 92

Page 93: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

thu hút đầu tư các lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản, chế biến nông lâm sản và cơ khí sửa chữa.

- Khu công nghiệp Tam Đường - huyện Tam Đường: diện tích dự kiến 200 ha; thu hút đầu tư vào ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng (đá xây dựng, tấm lợp, gạch, ngói), chế biến nông sản (miến dong, hoa quả…), cơ khí nhỏ.

Đến năm 2020 đất khu công nghiệp có tổng diện tích khoảng 400,00 ha, tăng 400,00 ha so với năm 2015, thấp hơn 250,00 ha so với chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia phân bổ (650,00 ha) do đầu tư xây dựng mới 02 khu công nghiệp tại các huyện Phong Thổ, huyện Tam Đường, lấy từ đất trồng lúa 14,46 ha; đất trồng cây hàng năm khác 90,54 ha; đất trồng cây lâu năm 95,00 ha; đất chưa sử dụng 200,00 ha.

2.3.2.4. Đất cụm công nghiệp

Hiện trạng năm 2015 trên địa bàn tỉnh Lai Châu chưa bố trí quỹ đất để xây dựng và phát triển đất cụm công nghiệp. Định hướng tới năm 2020, ưu tiên cho phát triển các cụm công nghiệp chế biến nông sản, thức ăn gia súc, may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng… phục vụ cho tỉnh và xuất khẩu. Các cụm công nghiệp tập trung đồng bộ, đảm bảo hoàn chỉnh hệ thống xử lý nước thải tại các cụm công nghiệp trước khi thải ra môi trường.

Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp từ nay đến 2020:

Xây dựng và thu hút đầu tư phát triển 04 cụm công nghiệp trên địa bàn 4 huyện, thành phố gồm: cụm công nghiệp Thành phố Lai Châu (20,00 ha); cụm công nghiệp huyện Nậm Nhùn (khoảng 18,73 ha); cụm công nghiệp huyện Tân Uyên (35,00 ha); cụm công nghiệp huyện Than Uyên (50,00 ha).

Như vậy, đến năm 2020 đất cụm công nghiệp có tổng diện tích khoảng 123,73 ha gồm toàn bộ xây dựng mới, chủ yếu được chuyển từ các loại đất: đất trồng lúa 33,67 ha; đất trồng cây hàng năm khác 32,14 ha; đất trồng cây lâu năm 12,93 ha; đất rừng sản xuất 5,95 ha; đất ở tại nông thôn 11,2 ha; đất chưa sử dụng 25,84 ha.

2.3.2.5. Đất thương mại, dịch vụ

Đất thương mại, dịch vụ năm 2015 tỉnh Lai Châu là 52,44 ha, định hướng những năm tới ưu tiên bố trí quỹ đất cho phát triển thương mại, dịch vụ… phục vụ cho du lịch sinh thái, cảnh quan của tỉnh phát triển nhanh ổn định và bền vững.

Đến năm 2020 đất thương mại, dịch vụ toàn tỉnh có tổng diện tích khoảng 178,86 ha, thực tăng khoảng 126,42 ha so với năm 2015 trong đó giảm 0,90 ha do chuyển sang đất phát triển hạ tầng 0,12 ha, đất ở đô thị 0,03 ha và đất khu vui

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 93

Page 94: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

chơi, giải trí công cộng 0,75 ha; tăng 127,32 ha được chuyển mục đích sử dụng từ đất trồng lúa 10,32 ha; đất trồng cây hàng năm khác 16,34 ha; đất trồng cây lâu năm 8,57 ha; đất rừng phòng hộ 53,4 ha; đất rừng sản xuất 6,85 ha; đất nuôi trồng thuỷ sản 1,26 ha; đất phát triển hạ tầng 5,42 ha; đất ở tại đô thị 1,87 ha; đất phi nông nghiệp còn lại 7,14 ha; đất chưa sử dụng 15,74 ha gồm cả xây dựng mới và mở rộng một số khu thương mại, dịch vụ đã có, điển hình là dự án Đầu tư khu lâm viên - nông nghiệp công nghệ cao - du lịch sinh thái, văn hóa tại đèo Hoàng Liên Sơn ở huyện Tam Đường với diện tích 19,50 ha và khu nuôi trồng thủy sản kết hợp khu du lịch sinh thái 18,40 ha.

2.3.2.6. Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

Với lợi thế là tỉnh có điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh nên bố trí quỹ đất cho phát triển sản xuất kinh doanh đa dạng và phong phú phục vụ cho nhu cầu trong tỉnh và hướng đến xuất khẩu các mặt hàng thế mạnh.

Năm 2015, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của tỉnh là 107,98 ha. Trong thời gian tới, đẩy mạnh thu hút phát triển sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, đa lĩnh vực như vật liệu xây dựng, sản xuất kinh doanh tổng hợp, kinh doanh nước sạch... Đến năm 2020 đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp có tổng diện tích khoảng 158,14 ha, thực tăng 50,16 ha so với năm 2015, trong đó tăng 50,41 ha gồm cả xây dựng mới và mở rộng một số cơ sở sản xuất kinh doanh đã có chủ yếu lấy từ đất trồng lúa 0,60 ha; đất trồng cây hàng năm khác 3,95 ha; đất trồng cây lâu năm 2,4 ha; đất rừng sản xuất 18,58 ha; đất phát triển hạ tầng 13,57 ha; đất phi nông nghiệp còn lại 1,31 ha; đất đồi núi chưa sử dụng 10,00 ha để xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh, tiêu biểu như: nhà máy sơ chế quả mắc ca và vườn ươm cây giống huyện Phong Thổ với diện tích 5,00 ha; xây dựng nhà máy chưng cất tinh dầu quế huyện Tân Uyên với diện tích 3,00 ha; nhà máy chế biến mủ cao su huyện Mường Tè với diện tích 2,8 ha.

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp cũng giảm 0,25 ha do chuyển sang đất sinh hoạt cộng đồng 0,03 ha; đất phát triển hạ tầng 0,22 ha phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung của toàn tỉnh.

2.3.2.7. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

Các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu tập chung chủ yếu vàng, sét gạch ngói. Hoạt động khoáng sản nhất là nước khoáng, vật liệu xây dựng. Năm 2015, diện tích đất khai thác khoáng sản hiện có không lớn (244,60 ha) tập trung chủ yếu ở các huyện Tam Đường, Phong Thổ, Sìn Hồ…

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 94

Page 95: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Trong những năm tới cần xóa bỏ những điểm khai thác khoáng sản trái quy định, đồng thời mở rộng khai thác khoáng sản theo quy hoạch tại huyện Sìn Hồ, huyện Nậm Nhùn, huyện huyện Mường Tè, huyện Phong Thổ, huyện Tam Đường, huyện Tân Uyên, huyện Than Uyên. Như vậy tổng diện tích đất khai thác khoáng sản đến năm 2020 của Lai Châu khoảng 929,80 ha, thực tăng 685,20 ha so với hiện trạng năm 2015. Trong đó, đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản tăng 685,20 ha chủ yếu do chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác 72,22 ha; đất rừng phòng hộ 77,6 ha; đất rừng sản xuất 128,85 ha; đất đồi núi chưa sử dụng 389,53 ha để quy hoạch một số công trình tiêu biểu như: Khai thác và chế biến quặng đất hiếm mỏ Đông Pao huyện Tam Đường với diện tích 105,00 ha; Khai thác vàng Nậm Kha Á

200,40 ha, khai thác vàng xã Vàng San 359,00 ha tại huyện Mường Tè.

2.3.2.8. Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh

Với mục tiêu tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng, phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong đó phát triển hệ thống giao thông là nhiệm vụ đột phá.

Trên cơ sở kết quả thực hiện quy hoạch đến năm 2015, đề xuất nhu cầu của các huyện, thị xã, thành phố, điều chỉnh quy hoạch và đề xuất nhu cầu của các Sở, ngành, đến năm 2020 dành quỹ đất đáp ứng nhu cầu phát triển giao thông, thủy lợi, năng lượng, bưu chính viễn thông, cơ sở văn hóa, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục - đào tạo, cơ sở thể dục - thể thao, cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở dịch vụ về xã hội và chợ với diện tích là 18.999,80 ha, thực tăng 5.921,28 ha so với năm 2015 và cao hơn 3.855,80 ha so với chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia phân bổ (15.144,00 ha), trong đó:

a) Đất cơ sở văn hóa

Nâng cấp, cải tạo và phát triển hệ thống các công trình văn hóa, thiết chế văn hóa ở cơ sở đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân. Dự kiến trong những năm tới sẽ xây dựng mới, mở rộng các trung tâm văn hóa, công viên văn hóa, công viên cây xanh... tại các huyện, thành phố như: xây dựng bảo tàng lịch sử văn hóa (thành phố Lai Châu), thư viện, nhà trưng bày truyền thống các huyện... Như vậy, tổng diện tích đất cơ sở văn hóa đến năm 2020 có khoảng 17,60 ha, tăng khoảng 6,82 ha so với năm 2015 và thấp hơn 78,40 ha so với chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia phân bổ (96,00 ha).

b) Đất cơ sở y tếBáo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 95

Page 96: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Năm 2015, diện tích đất cơ sở y tế toàn tỉnh là 55,49 ha. Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020, cần bố trí hợp lý và tạo điều kiện để phát triển các cơ sở y tế khám chữa bệnh hiện đại, chuyên sâu có chất lượng trên địa bàn tuyến tỉnh, tuyến huyện, thành phố và tuyến xã, phường.

Tổng diện tích đất cơ sở y tế dự kiến đạt khoảng 73,13 ha vào năm 2020, thực tăng khoảng 17,64 ha so với năm 2015 và thấp hơn 1,87 ha so với chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia phân bổ (75,00 ha). Một số công trình tiêu biểu như: Bệnh viện đa khoa huyện Nậm Nhùn 2,47 ha; Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng tại Thành phố Lai Châu 1,50 ha; Bệnh viện sản nhi Thành phố Lai Châu 1,50 ha…

c) Đất cơ sở giáo dục và đào tạo

Bố trí đủ đất cho ngành giáo dục đào tạo, phát triển các loại hình đào tạo dân lập đồng thời tổ chức học bán trú… cần được đảm bảo về cơ sở vật chất của trường, trang thiết bị dạy học nhằm hướng tới các trường đều đạt chuẩn theo quy định. Căn cứ vào số lượng học sinh được dự báo và quy chuẩn định mức diện tích đất cho 1 học sinh (học sinh cấp I, II, III có diện tích chuẩn từ 18m 2 - 25m2/học sinh).

- Giáo dục mầm non: Xây dựng và phát triển các trường, lớp mầm tại các khu dân cư. Mở mới các trường mầm non trên địa bàn tỉnh đặc biệt tại các khu dân cư tập chung mới.

- Giáo dục phổ thông: Củng cố, nâng cấp các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông hiện có, đồng thời xây dựng thêm mới các trường tiểu học, các trường trung học cơ sở, các trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh.

- Giáo dục thường xuyên: Tiếp tục mở rộng mạng lưới các trung tâm, cơ sở giáo dục thường xuyên tại các huyện có Trung tâm GDTX. Mở mới Trung tâm giáo dục thường xuyên tại một số huyện.

- Giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề: Từ nay đến năm 2020 cần mở mới thêm trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh.

Để đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dự kiến tổng diện tích đất cơ sở giáo dục - đào tạo có khoảng 511,31 ha vào năm 2020, tăng khoảng 125,10 ha so với năm 2015 và cao hơn 96,31 ha so với chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia phân bổ (415,00 ha).

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 96

Page 97: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

d) Đất cơ sở thể dục thể thao

Trong những năm tới, dự kiến sẽ đầu tư, nâng cấp các công trình thể thao hiện có, xây dựng trung tâm thể dục, thể thao ở một số huyện, các sân thể thao, sân vận động xã, phường, thị trấn. Tổng diện tích đất cơ sở thể dục thể thao đến năm 2020 có khoảng 65,23 ha, tăng 41,62 ha so với năm 2015. Điển hình là quy hoạch sân vận động tỉnh tại Thành phố Lai Châu với diện tích 1,97 ha; Trung tâm huấn luyện thể dục thể thao với diện tích 1,00 ha.

e) Đất cơ sở khoa học và công nghệ

Trong phương án điều chỉnh quy hoạch dự kiến bố trí thêm 0,05 ha để phục vụ cho việc đầu tư xây dựng mới công trình về lĩnh vực khoa học công nghệ của tỉnh. Đến năm 2020, đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ có 2,47 ha, tăng 0,05 ha so với năm 2015.

f) Đất cơ sở dịch vụ xã hội

Năm 2015, diện tích đất cơ sở dịch vụ xã hội trên địa bàn toàn tỉnh là 14,44 ha, dự kiến đến năm 2020, tổng diện tích đất xây dựng xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội có khoảng 14,44 ha, vẫn giữ nguyên tổng diện tích so với hiện trạng năm 2015.

g) Đất giao thông

Định hướng đến năm 2020, phối hợp với các bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện các dự án: Xây dựng và cải tạo tuyến đường nối Thành phố Lai Châu, cửa khẩu Ma Lù Thàng với đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai; Đường đi từ TĐC Huổi Mắn đến suối Nậm Pồ tại huyện Nậm Nhùn; phát triển hệ thống đường tỉnh lộ đạt tiêu chuẩn cấp IV, V; nâng cấp một số tuyến đường đến trung tâm xã đảm bảo đi lại được 4 mùa; nâng cấp một số tuyến đường giao thông nông thôn, đường tuần tra biên giới theo kế hoạch...; phát triển hệ thống giao thông đô thị đồng bộ, phù hợp với quy hoạch đô thị; phát triển một số tuyến vận tải đường thủy nội địa trên các lòng hồ thủy điện theo quy hoạch.

Tổng diện tích đất giao thông đến năm 2020 đạt khoảng 6.819,99 ha, thực tăng khoảng 2.880,20 ha so với năm 2015. Trong đó đất giao thông tăng 2.891,25 ha do được quy hoạch chủ yếu chuyển từ các loại đất: đất trồng lúa 167,83 ha; đất trồng cây hàng năm khác 659,94 ha; đất trồng cây lâu năm 144,036 ha; đất trồng rừng phòng hộ 344,94 ha; đất trồng rừng sản xuất 355,258 ha; đất ở tại nông thôn 15,45 ha và đất chưa sử dụng 1.164,15 ha. Đồng thời, đất giao thông đến năm 2020 cũng giảm 11,05 ha do chuyển mục đích sang đất năng lượng, đất ở đô thị, đất chợ, đất thuỷ lợi và đất khu vui chơi giải trí công cộng.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 97

Page 98: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

h) Đất thủy lợi

Tiếp tục đầu tư hạ tầng thiết yếu cho các vùng sản xuất tập trung như kiên cố hoá các công trình thủy lợi, đầu tư nâng cấp hệ thống cấp nước sinh hoạt tại một số đô thị như thị trấn Tân Uyên, Nậm Nhùn, Sìn Hồ và các thôn, bản vùng cao…

Tổng diện tích đất thủy lợi đến năm 2020 đạt khoảng 1.565,08 ha, thực tăng 1.136,85 ha so với năm 2015. Trong đó, tăng 1.162,88 ha do được chuyển sang từ các loại đất: đất trồng lúa 63,38 ha; đất trồng cây hàng năm khác 359,88 ha; đất trồng cây lâu năm 12,82 ha; đất nuôi trồng thuỷ sản 3,4 ha; đất rừng phòng hộ 80,09 ha; đất rừng sản xuất 173,668 ha; đất phi nông nghiệp còn lại 62,92 ha; đất bằng chưa sử dụng 10,52 ha; đất đồi núi chưa sử dụng 393,455 ha. Tiêu biểu như: Thủy lợi Nậm Xe huyện Phong Thổ; Thủy lợi Huổi Ngô, Nậm Hạ, Seo Hai, Huổi Cởm, Khu TĐC Mường Tè, Nậm Hản, Nà Cấu, Co Củ, Pạ Pù, Nhóm Pố (huyện Mường Tè); Tuyến kè chống xói lở bảo vệ bở suối Na Mu Chi Hồ khu vực mốc 72 huyện Phong Thổ... Đất thuỷ lợi cũng giảm 26,03 ha do chuyển sang các loại đất khác, chủ yếu là đất năng lượng với diện tích 18,25 ha; đất giao thông với diện tích 5,7 ha.

i) Đất công trình năng lượng

Phát triển hệ thống lưới điện truyền tải, các trạm biến áp theo quy hoạch, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư thuỷ điện; phát triển mạng lưới điện nông thôn. Một số công trình thủy điện tiêu biểu được đầu tư xây dựng như: nhà máy Thủy điện Pắc Ma diện tích 236,64 ha; nhà máy thủy điện Nậm Củm 4 diện tích 263,00 ha; nhà máy thủy điện Thuỷ điện Nậm Xí Lùng 1 diện tích 27,86 ha tại huyện Mường Tè...

Như vậy đến năm 2020, tổng diện tích đất công trình năng lượng toàn tỉnh đạt khoảng 9.892,97 ha, thực tăng 1.699,68 so với năm 2015, trong đó: tăng 1.719,30 ha do đầu tư xây dựng hệ thống lưới điện truyền tải và các nhà máy thuỷ điện; giảm 23,73 ha chủ yếu do chuyển mục đích sử dụng sang đất ở dô thị và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.

k) Đất công trình bưu chính viễn thông

Trong phương án điều chỉnh quy hoạch dự kiến bố trí thêm 3,76 ha để nâng cấp, mở rộng các công trình, dự án của tỉnh (như: các điểm bưu chính, trạm viễn thông, trạm thông tin, các trạm thu phát sóng…); các công trình, dự án của huyện, xã (như: bưu điện văn hóa xã...). Như vậy, đến năm 2020 đất công trình bưu chính, viễn thông có 11,74 ha, tăng 3,76 ha so với năm 2015.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 98

Page 99: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

l) Đất chợ

Thực hiện quy hoạch chợ trên địa bàn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tể - xã hội và phục vụ tốt đời sống nhân dân. Xây dựng mới các chợ làm động lực thúc đẩy phát triển hoạt động bán buôn, bán lẻ theo hướng văn minh, hiện đại; Cải tạo và nâng cấp hệ thống chợ hiện có, ưu tiên đầu tư các chợ lớn, chợ bán buôn, chợ đầu mối ở trung tâm các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.

Trên địa bàn tỉnh hiện có 23 chợ, trong đó có 01 chợ hạng II và 22 chợ hạng III. Quy hoạch đến năm 2020, trên toàn tỉnh có 46 chợ, gồm 01 chợ hạng I, 06 chợ hạng II và 39 chợ hạng III. Đầu tư xây mưới 01 chợ đầu mối nông sản tại Thành phố Lai Châu; nâng cấp, cải tạo chợ San Thàng tại Thành phố Lai Châu thành chợ có tính chất du lịch.

Như vậy, định hướng đến năm 2020, tỉnh Lai Châu có 25,84 ha diện tích đất chợ, tăng 9,56 ha so với hiện trạng năm 2015.

2.3.2.9. Đất có di tích lịch sử, văn hóa

Gìn giữ và phát huy giá trị di sản văn hóa, các khu di tích, công trình lịch sử văn hóa đã được Nhà nước xếp hạng theo Luật Di sản Văn hóa nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu hưởng thụ văn hóa, giá trị tinh thần của nhân dân trong và ngoài tỉnh.

Trong những năm tới, chủ yếu tôn tạo, bảo vệ các di tích lịch sử, trùng tu một số di tích lịch sử cấp tỉnh... diện tích đất di tích lịch sử văn hóa của tỉnh Lai Châu đến năm 2020 có khoảng 32,79 ha, tăng khoảng 19,60 ha so với diện tích năm 2015 do quy hoạch điểm di tích văn hóa tại các huyện như: Quy hoạch điểm di tích văn hóa Thẳm Lán Chể 15,00 ha tại huyện Than Uyên; đồn Pháp tại huyện Mường Tè với diện tích 4,50 ha.

2.3.2.10. Đất danh lam, thắng cảnh

Định hướng đến năm 2020, bảo vệ, trùng tu và phát huy lợi thế các danh lam thắng cảnh của tỉnh... diện tích đất danh lam, thắng cảnh của tỉnh Lai Châu đến năm 2020 có khoảng 111,83 ha, tăng khoảng 100,04 ha so với diện tích năm 2015 do quy hoạch.

Các công trình tiêu biểu trong kỳ điều chỉnh quy hoạch như: Khu du lịch Pu Sam Cáp (đỉnh đèo Hoàng Liên Sơn) 10,00 ha, du lịch thác Trắng đèo Hoàng Liên Sơn 6,40 ha, khu du lịch sinh thái thác Tác Tình 20,00 ha của huyện Tam Đường; di tích danh lam thắng cảnh hệ thống hang động Gia Khâu - Thành phố Lai Châu 2,50 ha; quy hoạch quần thể danh lam, thắng cảnh Phiêng Phát (Khu hang động - Pu Lán Bó) huyện Tân Uyên 5,00 ha …

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 99

Page 100: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

2.3.2.11. Đất bãi thải, xử lý chất thải

Nguồn gây ô nhiễm chính của tỉnh hiện nay vẫn từ khai thác khóang sản và chất thải sinh hoạt không qua xử lý hoặc đã có xử lý nhưng chưa đạt tiêu chuẩn. Trong thời gian tới cần giảm tiếng ồn và khí thải tại nhà máy, giảm tối đa lượng khí bụi phát ra tại các quốc lộ, tỉnh lộ, các trạm xử lý nước thải tập trung. Đối với rác thải y tế tại các bệnh viện cần sử dụng lò đốt tại chỗ với công suất phù hợp.

Như vậy tổng diện tích đất bãi thải, xử lý chất thải đến năm 2020 có khoảng 94,08 ha, tăng 64,83 ha so với năm 2015, cao hơn 45,08 ha so với chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia phân bổ (49,00 ha). Diện tích phục cho xây dựng bãi rác thải tập trung và các bãi rác, xử lý chất thải nằm rải rác ớ các huyện, thành phố trong tỉnh.

2.3.2.12. Đất ở tại nông thôn

Định hướng đến năm 2020, thực hiện hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới, nâng cao nhận thức, phát huy vai trò chủ thể của người dân, huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng nông thôn, diện tích đất ở tại nông thôn được tăng thêm 682,05 ha so với hiện trạng năm 2015, đạt 3.226,11 ha do quy hoạch mở rộng, mở mới các khu dân cư nông thôn trên địa bàn các xã thuộc huyện, thành phố với diện tích khoảng 726,75 ha nhằm đáp ứng nhu cầu dân sinh.

Bên cạnh đó, vì mục tiêu huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng, phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân, khoảng hơn 44,70 ha đất ở nông thôn đến năm 2020 sẽ được chuyển sang các mục đích khác, tiêu biểu là đất hạ tầng, nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

2.3.2.13. Đất ở tại đô thị

Định hướng đến năm 2020, hình thành mới và mở rộng khu dân cư đô thị trung tâm tại thành phố Lai Châu và các khu dân cư đô thị của huyện lỵ. Trong đó, việc bố trí sử dụng đất ở đô thị được định hướng đến năm 2020 đạt 616,53 ha, tăng 189,88 ha so với năm 2015, cao hơn 24,53 ha so với chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia phân bổ (592,00 ha)

Hệ thống đô thị (bao gồm 01 đô thị loại 3 và 7 đô thị loại 5) được quy hoạch theo hướng hiện đại và khang trang, trên cơ sở chú trọng đầu tư, cải tạo,

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 100

Page 101: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu đô thị, tăng diện tích cây xanh đô thị, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân.

2.3.2.14. Đất xây dựng trụ sở cơ quan

Định hướng đến năm 2020, bố trí đủ diện tích đất cho xây dựng mới, mở rộng trụ sở các cơ quan đại diện của các Bộ, ngành ở trung ương trên địa bàn tỉnh và trụ sở các cơ quan hành chính, sự nghiệp của tỉnh, huyện, xã…

Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan tỉnh Lai Châu năm 2020 tăng thêm 19,84 ha đất so với năm 2015 nhằm mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, tổng diện tích ước đạt 133,11 ha. Tiêu biểu là các công trình như: hạ tầng kỹ thuật khu trung tâm hành chính huyện Nậm Nhùn 83,00 ha; trụ sở, nhà công vụ UBND huyện Than Uyên 1,50 ha; Tòa án Nhân dân huyện Nậm Nhùn 1,10 ha…

2.3.2.15. Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

Đến năm 2020, diện tích đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp đạt 57,46 ha, tăng 16,23 ha so với năm 2015.

Các công trình tiêu biểu trong kỳ điều chỉnh quy hoạch như: Trạm kiểm lâm Nậm Tăm huyện Sìn Hồ 2,00 ha; Trạm kiểm lâm Can Hồ huyện Mường Tè 2,00 ha; Hợp khối trung tâm chính trị huyện Mường Tè 2,60 ha…

2.3.2.16. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

Định hướng đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng của Lai Châu cần được xây dựng sạch đẹp và tiến tới hình thức điện táng. Đối với quy hoạch mở mới đất nghĩa trang, nghĩa địa được bố trí thích hợp đảm bảo vệ sinh môi trường tại các khu dân cư, bảo vệ nguồn nước ngầm phù hợp với phong tục tập quán của người dân địa phương. Yêu cầu khoảng cánh ly hợp vệ sinh đến điểm dân cư gần nhất từ 1.500 m đến 2.000 m.

Đến năm 2020 đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng toàn tỉnh có diện tích khoảng 700,16 ha, tăng khoảng 110,88 ha so với năm 2015. Diện tích tăng chủ yếu phục vụ cho xây dựng các nghĩa trang, nghĩa địa nằm rải rác ở các huyện, thành phố.

2.3.2.17. Đất phi nông nghiệp còn lại

Năm 2015, tổng diện tích đất phi nông nghiệp còn lại trên địa bàn tỉnh Lai

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 101

Page 102: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Châu là 15.202,93 ha. Định hướng đến năm 2020, đất phi nông nghiệp còn lại giảm 339,85 ha, còn 14.863,08 ha.

Trong đó, bao gồm: đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 491,61 ha (tăng 121,39 ha so với năm 2015); đất sinh hoạt cộng đồng 50,65 ha (tăng 24,46 ha so với năm 2015); đất khu vui chơi, giải trí công cộng 215,77 ha (tăng 148,81 ha so với năm 2015); đất cơ sở tín ngưỡng 2,80 ha (giữ nguyên hiện trạng so với năm 2015); đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 6.826,47 ha (giảm 660,78 ha so với năm 2015); đất có mặt nước chuyên dùng 7.198,15 ha (giảm 20,78 ha so với năm 2015); đất xây dựng công trình sự nghiệp khác 15,03 ha (giữ nguyên diện tích năm 2015); đất công trình công cộng khác 29,08 ha (tăng 18,68 ha so với năm 2015); đất phi nông nghiệp khác 33,52 ha (tăng 28,37 ha so với năm 2015).

2.3.3. Đất chưa sử dụng

Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, phấn đấu tối đa đưa diện tích đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội. Năm 2015, toàn tỉnh hiện còn 352.175,09 ha đất chưa sử dụng, chiếm 38,83% tổng diện tích tự nhiên. Dự kiến trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 đất chưa sử dụng giảm sẽ còn 306.365,66 ha, chiếm 33,78% tổng diện tích tự nhiên, giảm 45.809,44 ha đưa vào khai hoang, sử dụng, phục vụ cho các mục tiêu phát triển - kinh tế xã hội của tỉnh.

2.3.4. Đất khu kinh tế

Tỉnh Lai Châu hiện có 01 Khu kinh tế là Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng chính sách khu kinh tế cửa khẩu biên giới tại Quyết định số 187/2001/QĐ-TTg ngày 07/12/2001; là một trong 09 cặp cửa khẩu được Chính phủ hai nước Việt - Trung thoả thuận trong Hiệp định về quy chế quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền ký ngày 18/11/2009.

Năm 2015, diện tích đất khu kinh tế của tỉnh Lai Châu là 80,70 ha. Theo phương án điều chỉnh quy hoạch, đến năm 2020 diện tích đất khu kinh tế đạt 21.762,88 ha, tăng 21.682,18 ha so với năm hiện trạng, thấp hơn 68,12 ha so với chỉ tiêu phân bổ cấp quốc gia (21.831 ha).

Diện tích tự nhiên khu vực khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng gồm 3 xã: Ma Ly Pho, Mường So, Huổi Luông chia thành 8 khu chức năng. Trong 8 khu

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 102

Page 103: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

chức năng đã được xác định, đến nay chỉ có khu đầu mối cửa khẩu diện tích 43 ha là được quy hoạch hoàn chỉnh (Khu lối mở Pô Tô, xã Hổi Luông), còn lại 7 khu chưa được triển khai quy hoạch.

Định hướng đến năm 2020, quy hoạch các vùng trồng, sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu địa phương; quy hoạch cửa khẩu U Ma Tu Khoòng và hệ thống các đường mòn, lối mở trên toàn tuyến biên giới tỉnh Lai Châu với tỉnh Vân Nam. Hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết Khu KTCK sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kiện toàn Khu KTCK tỉnh Lai Châu theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP, ngày 14/3/2008 của Chính phủ; lập quy hoạch chi tiết các khu chức năng để tiến hành đầu tư.

2.3.5. Đất đô thị

Năm 2015, diện tích đất đô thị tỉnh Lai Châu là 21.431,58 ha. Bao gồm: 01 đô thị trực thuộc tỉnh và 7 thị trấn trực thuộc huyện lỵ với tổng dân số đô thị có 88.898 người chiếm 19,72% so tổng dân số toàn tỉnh. Định hướng đến năm 2020 sẽ nâng cấp 8 đô thị hiện có với dân số đô thị khoảng 111.760 người. Như vậy, diện tích đất đô thị toàn tỉnh đến năm 2020 vẫn giữ nguyên hiện trạng, thấp hơn 588,42 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (22.020 ha).

Định hướng hệ thống đô thị của tỉnh đến năm 2020 phát triển như sau:

- Phát triển thành phố Lai Châu đạt tiêu chuẩn đô thị loại III vào năm 2020.

- Phát triển thị trấn Phong Thổ, thị trấn Than Uyên trở thành đô thị loại IV.

- Các thị trấn còn lại được phát triển trên cơ sở đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị trên phần diện tích hiện hữu.

- Hình thành, phát triển mới 4 đô thị loại V gồm:

+ Thị trấn Ma Lù Thàng: là đô thị trung tâm kinh tế cửa khẩu, du lịch của tỉnh và khu vực, có vai trò đối ngoại của Quốc gia. Quy mô dân số dự kiến đến năm 2020 là 4.000 - 5.000 người, quy mô đất xây dựng đô thị 150 ha.

+ Thị trấn Mường So: là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện Phong Thổ với trọng trâm kinh tế chuyên ngành nông lâm nghiệp, quốc phòng của tỉnh. Đến 2020 quy mô dân số dự kiến là 5000 người, quy mô đất xây dựng đô thị là 120 ha.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 103

Page 104: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

+ Thị trấn Nậm Tăm: là trung tâm kinh tế có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng phía đông huyện Sìn Hồ hiện nay (trung tâm hành chính, kinh tế, xã hội của huyện Nặm Tăm mới). Quy mô dân số dự kiến đến năm 2020 là 5.000 - 6.000 người, quy mô đất xây dựng đô thị là 100 ha.

+ Thị trấn Nậm Nhùn: là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện Nậm Hằng mới, mang tính chất đô thị ven hồ du lịch và dịch vụ. Quy mô dân số dự kiến đến năm 2020 là 4000 người, quy mô đất xây dựng đô thị là 288,70 ha.

+ Thị trấn Nậm Củm: là trung tâm kinh tế nông lâm nghiệp và quốc phòng phía Tây Bắc của huyện Mường Tè. Quy mô dân số dự kiến đến năm 2020 là 5.000 người, quy mô đất xây dựng đô thị là 90 ha.

Việc hình thành hệ thống các chuỗi đô thị của Lai Châu sẽ là những điểm sáng thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao, đa dạng nguồn vốn, tạo động lực, hỗ trợ cho các vùng nông thôn phát triển đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và nông dân.

Bảng 14: So sánh điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

tỉnh Lai Châu với Nghị quyết số 23/NĐ-CP ngày 07/2/2013

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Hiện trạng năm 2015

Quy hoạch đến năm 2020 (theo NQ số 23/NĐ-CP ngày

07/2/2013)

Điều chỉnh Quy hoạch đến năm

2020So sánh ĐCQH với NQ

của Quốc hội Diện tích

(ha)

Cơcấu(%)

Diện tích (ha)

Cơcấu(%)

Diện tích (ha)

Cơcấu(%)

 (1) (2)  (3)  (4)  (5)  (6)  (7)  (8)  (9)  (10)=(8)-(6) 

I Tổng diện tích tự nhiên   906.878,70 100,00 906.879,00 100,00 906.878,70 100,00 -0,30

1 Đất nông nghiệp NNP 521.934,80 57,55 633.132,00 69,81 605.123,36 66,73 -28.008,641.1 Đất trồng lúa LUA 29.936,08 3,30 35.570,00 5,62 30.121,56 3,32 -5.448,44

-Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

LUC 6.884,70 0,76 8.950,00 0,99 7.116,40 0,78 -1.833,60

1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 25.227,20 2,78 38.444,00 6,07 40.721,28 4,49 2.277,28

1.3 Đất rừng phòng hộ RPH 235.738,05 25,99 377.477,00 59,62 250.072,00 27,58 -127.405,00

1.4 Đất rừng đặc dụng RDD 31.133,04 3,43 41.300,00 6,52 41.275,00 4,55 -25,001.5 Đất rừng sản xuất RSX 145.766,21 16,07 100.040,00 15,80 196.825,00 21,70 96.785,001.6 Đất nuôi trồng thủy NTS 917,09 0,10 677,00 0,11 962,00 0,11 285,00Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 104

Page 105: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Hiện trạng năm 2015

Quy hoạch đến năm 2020 (theo NQ số 23/NĐ-CP ngày

07/2/2013)

Điều chỉnh Quy hoạch đến năm

2020So sánh ĐCQH với NQ

của Quốc hội Diện tích

(ha)

Cơcấu(%)

Diện tích (ha)

Cơcấu(%)

Diện tích (ha)

Cơcấu(%)

 (1) (2)  (3)  (4)  (5)  (6)  (7)  (8)  (9)  (10)=(8)-(6) 

sản2 Đất phi nông nghiệp PNN 32.768,81 3,61 42.328,00 4,67 42.158,00 4,65 -170,002.1 Đất quốc phòng CQP 264,77 0,03 3.887,00 9,18 3.887,00 0,43 0,002.2 Đất an ninh CAN 48,84 0,01 69,00 0,16 70,00 0,01 1,002.3 Đất khu công nghiệp SKK 0,00 0,00 200,00 0,47 400,00 0,04 200,00

2.4 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 244,60 0,03 588,00 1,39 397,64 0,04 -190,36

2.5Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh

DHT 13.078,52 1,44 16.312,00 38,54 15.144,00 1,67 -1.168,00

- Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 10,78 0,00 91,00 0,01 96,00 0,01 5,00

- Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 55,49 0,01 85,00 0,01 75,00 0,01 -10,00

- Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 386,21 0,04 475,00 0,05 415,00 0,05 -60,00

- Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT 23,61 0,00 56,00 0,01 37,00 0,00 -19,00

2.6 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 13,19 0,00

60,00 0,1434,34 0,00

21,002.7 Đất danh lam thắng

cảnh DDL 11,79 0,00 46,66 0,01

2.8 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 29,25 0,00 63,00 0,15 49,00 0,01 -14,00

2.9 Đất ở tại đô thị ODT 426,65 0,05 815,00 1,93 592,00 0,07 -223,00

2.10 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 113,27 0,01

305,00 0,72

210,11 0,02

-34,592.11

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

DTS 41,23 0,00 60,30 0,01

2.12Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

NTD 589,28 0,06 429,00 1,01 838,29 0,09 409,29

2.13 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 2,80 0,00 2,00 0,00 6,50 0,00 4,503 Đất chưa sử dụng CSD 352.175,09 38,83 231.419,00 25,52 259.597,34 28,63 28.178,34

2.4. Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng

Căn cứ chỉ tiêu cấp quốc gia phân bổ và chỉ tiêu cấp tỉnh xác định; căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án quy hoạch của các ngành, địa phương; tỉnh Lai Châu đã tổng hợp, cân đối, xác định và quy hoạch các khu chức năng chính như sau:

2.4.1. Khu sản xuất nông nghiệp

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 105

Page 106: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 khu vực sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh có 137.099,71 ha chiếm 15,12% so với tổng diện tích tự nhiên, bao gồm: 116.042,39 ha đất nông nghiệp, chiếm 84,64% và 21.057,32 ha đất phi nông nghiệp, chiếm 15,36%.

Diện tích Khu sản xuất nông nghiệp phân bổ cho các huyện, thành phố cụ thể như sau:

Bảng 15. Diện tích khu sản xuất nông nghiệp tỉnh Lai Châu năm 2020phân theo đơn vị hành chính

STT Đơn vị hành chính Diện tích các khu sản xuất đất nông nghiệp đến năm

2020 (ha)

Cơ cấu (%)

  Tổng diện tích 137.099,71 100,001 TP Lai Châu 2.800,80 2,042 Huyện Tam Đường 10.788,42 7,873 Huyện Tân Uyên 14.324,69 10,454 Huyện Than Uyên 20.961,09 15,295 Huyện Phong Thổ 14.853,29 10,836 Huyện Sìn Hồ 23.818,18 17,377 Huyện Nậm Nhùn 19.621,06 14,318 Huyện Mường Tè 29.932,19 21,83

2.4.2. Khu lâm nghiệp

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 khu lâm nghiệp có 474.590,19 ha chiếm 52,33 % so với tổng diện tích tự nhiên, bao gồm: 459.641,84 ha đất nông nghiệp, chiếm 96,85% và 14.948,35 ha đất phi nông nghiệp, chiếm 3,15%.

Diện tích Khu lâm nghiệp phân bổ cho các huyện, thành phố cụ thể như sau:

Bảng 16. Diện tích khu lâm nghiệp tỉnh Lai Châu năm 2020phân theo đơn vị hành chính

STT Đơn vị hành chính Diện tích các khu lâm nghiệp đến năm 2020 (ha) Cơ cấu (%)

  Tổng diện tích 474.590,19 100,00

1 TP Lai Châu 2.581,04 0,542 Huyện Tam Đường 37.277,91 7,853 Huyện Tân Uyên 38.502,21 8,114 Huyện Than Uyên 35.590,69 7,505 Huyện Phong Thổ 43.846,95 9,24

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 106

Page 107: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

STT Đơn vị hành chính Diện tích các khu lâm nghiệp đến năm 2020 (ha) Cơ cấu (%)

6 Huyện Sìn Hồ 49.783,19 10,497 Huyện Nậm Nhùn 60.136,74 12,678 Huyện Mường Tè 206.871,45 43,59

2.4.3. Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020, Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học có 40.412,59 ha chiếm 4,46 % so với tổng diện tích tự nhiên, bao gồm: 40.407,59 ha đất nông nghiệp, chiếm 99,99% và 5,00 ha đất phi nông nghiệp, chiếm 0,01%.

Diện tích Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học phân bổ cho các huyện, thành phố cụ thể như sau:

Bảng 17. Diện tích khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học tỉnh Lai Châu năm 2020 phân theo đơn vị hành chính

STT Đơn vị hành chính Diện tích các Khu bảo tồn

thiên nhiên và đa dạng sinh học đến năm 2020 (ha)

Cơ cấu (%)

  Tổng diện tích 40.412,59 100,001 Huyện Tân Uyên 6.614,90 16,37

2 Huyện Mường Tè 33.797,69 83,63

2.4.4. Khu phát triển công nghiệp

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020, Khu phát triển xây dựng khu công nghiệp có 1.015,73 ha chiếm 0,11% so với tổng diện tích tự nhiên, bao gồm: 233,00 ha đất nông nghiệp, chiếm 22,94% và 782,73 ha đất phi nông nghiệp, chiếm 77,06%.

Diện tích Khu phát triển xây dựng khu công nghiệp phân bổ cho các huyện, thành phố cụ thể như sau:

Bảng 18. Diện tích khu phát triển công nghiệp

tỉnh Lai Châu năm 2020 phân theo đơn vị hành chính

STT Đơn vị hành chính Diện tích các khu phát triển công nghiệp đến

năm 2020 (ha)

Cơ cấu (%)

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 107

Page 108: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

  Tổng diện tích 1.015,73 100,001 TP Lai Châu 25,22 3,222 Huyện Tam Đường 252,24 32,243 Huyện Tân Uyên 41,64 5,324 Huyện Than Uyên 68,06 8,705 Huyện Phong Thổ 268,81 34,366 Huyện Sìn Hồ 31,70 4,057 Huyện Nậm Nhùn 50,60 6,478 Huyện Mường Tè 44,03 5,63

2.4.5. Khu đô thị

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020, Khu đô thị có 21.431,58 ha chiếm 2,36% so với tổng diện tích tự nhiên, bao gồm: 1.830,00 ha đất nông nghiệp, chiếm 8,54 % và 19.601,58 ha đất phi nông nghiệp, chiếm 91,46 %.

Diện tích Khu đô thị phân bổ cho các huyện, thành phố cụ thể như sau: Bảng 19: Diện tích khu đô thị tỉnh Lai Châu năm 2020

phân theo đơn vị hành chính

STT Khu đô thị Diện tích các Khu đô thị đến năm 2020 (ha)

Cơ cấu (%)

  Tổng diện tích 21.431,58 100,001 TP Lai Châu 1.895,68 8,852 Huyện Tam Đường 1.784,30 8,333 Huyện Tân Uyên 7.020,16 32,764 Huyện Than Uyên 949,43 4,435 Huyện Phong Thổ 4.495,07 20,976 Huyện Sìn Hồ 1.172,57 5,477 Huyện Nậm Nhùn 2.993,69 13,978 Huyện Mường Tè 1.120,68 5,23

2.4.6. Khu thương mại - dịch vụ

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020, Khu thương mại - dịch vụ có 982,62 ha chiếm 0,11% so với tổng diện tích tự nhiên, bao gồm: 349,00 ha đất nông nghiệp, chiếm 35,52 % và 633,62 ha đất phi nông nghiệp, chiếm 64,48%.

Diện tích Khu thương mại – dịch vụ phân bổ cho các huyện, thành phố, cụ thể: Bảng 20: Diện tích khu thương mại - dịch vụ tỉnh Lai Châu năm 2020

phân theo đơn vị hành chính

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 108

Page 109: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

STT Đơn vị hành chínhDiện tích các Khu

thương mại - dịch vụ năm 2020 (ha)

Cơ cấu (%)

  Tổng diện tích 982,62 100,001 TP Lai Châu 361,21 36,762 Huyện Tam Đường 306,26 31,173 Huyện Tân Uyên 29,35 2,994 Huyện Than Uyên 32,56 3,315 Huyện Phong Thổ 29,46 3,006 Huyện Sìn Hồ 28,53 2,907 Huyện Nậm Nhùn 114,43 11,658 Huyện Mường Tè 80,82 8,22

2.4.7. Khu dân cư nông thôn

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020, Khu dân cư nông thôn có 15.408,77 ha chiếm 1,70% so với tổng diện tích tự nhiên, bao gồm: 10.991,40 ha đất nông nghiệp, chiếm 71,33 % và 4.417,37 ha đất phi nông nghiệp, chiếm 28,67%.

Diện tích Khu dân cư nông thôn phân bổ cho các huyện, thành phố cụ thể như sau:

Bảng 21: Diện tích khu dân cư nông thôn tỉnh Lai Châu năm 2020 phân theo đơn vị hành chính

STT Đơn vị hành chính Diện tích các Khu dân cư nông thôn đến năm 2020 (ha) Cơ cấu (%)

  Tổng diện tích 15.408,77 1001 TP Lai Châu 836,77 5,432 Huyện Tam Đường 2.035,73 13,213 Huyện Tân Uyên 1.860,43 12,074 Huyện Than Uyên 2.123,18 13,785 Huyện Phong Thổ 3.097,14 20,10

6 Huyện Sìn Hồ 2.796,07 18,15

7 Huyện Nậm Nhùn 1.800,01 11,688 Huyện Mường Tè 859,43 5,58

III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ

DỤNG ĐẤT ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 109

Page 110: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Kết quả của phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Lai Châu thể hiện chiến lược sử dụng đất của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái của Tỉnh trước mắt cũng như lâu dài. Đồng thời là công cụ quan trọng của tỉnh để thực hiện đầy đủ các chủ trương, chính sách của nhà nước về đất đai theo quy hoạch và pháp luật. Tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất của tỉnh trên các mặt như sau:

3.1. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và chi phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020 của tỉnh cho thấy về chỉ tiêu sử dụng đất cho các ngành là tương đối phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 và đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giúp chính quyền địa phương thực hiện quyền phân bố đất đai cho các ngành, các xã, phường đảm bảo cơ sở pháp lý quan trọng trong công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất…

Thông qua phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, giá trị của đất được tăng lên, thúc đẩy sự hình thành và phát triển của thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thị trường bất động sản, thị trường lao động, tạo nguồn vốn, nguồn lực vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Đồng thời điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tạo được quỹ đất cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và du lịch, đất ở đô thị và nông thôn,… điều này cũng đồng nghĩa với việc tạo ra nguồn thu tháng kể cho ngân sách của tỉnh trong thời gian tới thông qua các hoạt động giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất…

Bên cạnh đó theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cũng đồng nghĩa với việc giá trị sản xuất công nghiệp sẽ tăng, góp phần rất quan trọng trong tăng trưởng cơ cấu GRDP của tỉnh và thu nhập bình quân GRDP/người từ 18,2 triệu đồng tăng lên 40 triệu đồng năm 2020.

3.2. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng bảo đảm an ninh lương thực quốc gia

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 110

Page 111: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Phát triển diện tích lúa ổn định tập trung ở các huyện trọng điểm lúa như Tân Uyên, Phong Thổ, Tam Đường, phát triển các giống lúa cho năng suất và chất lượng tốt đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.

Bên cạnh đó vẫn đảm bảo cân bằng diện tích lúa nhất định cho an ninh lương thực trên cơ sở nâng cấp, cải tạo, đầu tư hệ thống kênh mương thủy lợi phục vụ tưới tiêu khi cần thiết chuyển dịch diện tích đất bằng trồng cây hàng năm khác sang trồng lúa.

3.3. Đánh tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc giải quyết quỹ đất ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất

- Bố trí đủ diện tích đất đai sử dụng cho mục đích vui chơi giải trí, thể dục thể thao tại các khu dân cư góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng;

- Thúc đẩy quá trình xã hội hóa giáo dục, xây dựng hệ thống trường học đồng bộ, đạt chuẩn ở các bậc học nhằm hoàn thành phổ cập giáo dục phổ thông trung học, nâng cao chất lượng giáo dục tạo nền móng vững chắc cho phát triển mạnh nguồn nhân lực trong tương lai;

- Giải quyết tốt các chính sách cho các hộ dân có đất bị thu hồi đảm bảo đến nơi ở mới theo quy định của pháp luật.

Việc chuyển 6.716,02 ha đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế của lao động nông nghiệp và phải chuyển đổi nghề nghiệp. Tuy nhiên, trong phương án điều chỉnh quy hoạch đã tính đủ quỹ đất cho phát triển các ngành, lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu đất đai cho xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, thương mại, dịch vụ, các khu dân cư,... qua đó tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động và dân cư, giải quyết việc làm. Mặt khác, trong phương án điều chỉnh đã đưa đất chưa sử dụng, đặc biệt là đất đồi núi chưa sử dụng vào mục đích nông nghiệp cũng góp phần giải quyết việc làm cho các đối tượng phải chuyển đổi nghề nghiệp.

Với mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp, trong giai đoạn 2016-2020, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm mới cho khoảng 7.000 lao động, đào tạo nghề trên 6.000 lao động/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 50%, tận dụng tốt lực lượng lao động chưa sử dụng hết, nhất là lao động nông nhàn ở nông thôn và trong lĩnh vực nông nghiệp đáp ứng đủ cho cả số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp và nhu cầu lao động tăng thêm trong giai đoạn tới.

3.4. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến quá

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 111

Page 112: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

trình đô thị hóa và phát triển hạ tầng

- Quá trình đô thị hóa tăng mạnh: các xã của thành phố Lai Châu lên thành phường, hình thành mở rộng đô thị ra các vùng lân cận như: Tam Đường, Than Uyên, Tân Uyên.

- Giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp đô thị xuống dưới 2%, đồng thời cải thiện nâng cao mức sống của người lao động thông qua việc phát triển các hệ thống du lịch dịch vụ, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề truyền thống trong các khu dân cư;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng đạt trên 50% cho các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, du lịch; phấn đấu cơ bản xóa hộ nghèo trên địa bàn tỉnh;

3.5. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hóa các dân tộc

Phương án quy hoạch sử dụng đất trên cơ sở mục tiêu bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa và truyền thống của dân tộc, đảm bảo cho phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng thương mại, dịch vụ, du lịch và hướng đến du lịch sinh thái cảnh quan, du lịch cộng đồng, du lịch nghỉ dưỡng tại các thôn, bản.

3.6. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; yêu cầu bảo tồn, phát triển diện tích rừng và tỷ lệ che phủ

Mở rộng diện tích, nâng cao chất lượng rừng, kết hợp đa dạng chủng loại cây lấy gỗ, sản phẩm ngoài gỗ, cây dược liệu quý. Tập trung bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng mới rừng gắn với thực hiện tốt chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, bảo vệ hệ sinh thái rừng, các di tích lịch sử, danh thắng có tính đặc thù của tỉnh làm cơ sở phát triển lĩnh vực mũi nhọn du lịch - dịch vụ; Nâng cao độ che phủ của rừng và cây lâu năm đạt trên 45% trên địa bàn tỉnh vào năm 2020.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 112

Page 113: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Phần IIIKẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI 2016-2020

I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG KỲ KẾ HOẠCH

Thực hiện Quyết định số 240/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020; Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 16 tháng 10 năm 2015 Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XIII nhiệm kỳ 2015-2020, như sau:

1.1. Các chỉ tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng GRDP trên 10%/năm. Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 20%; công nghiệp, xây dựng 38%; dịch vụ 42%. GRDP bình quân đầu người: 40 triệu đồng.

- Tổng sản lượng lương thực có hạt trên 200.000 tấn; diện tích cây chè 4.500 ha; tỷ lệ che phủ rừng trên 50%; 35-40% xã đạt chuẩn nông thôn mới.

- Thu ngân sách trên địa bàn trên 2.000 tỷ đồng.

- Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng bình quân trên 10%/năm; giá trị xuất khẩu hàng địa phương tăng bình quân trên 7%/năm.

1.2. Các chỉ tiêu xã hội

- Đạt 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã, mặt đường được cứng hóa; trên 90% thôn, bản có đường xe máy, ô tô đi lại thuận lợi; trên 95% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; trên 95% dân số đô thị được sử dụng nước sạch; trên 85% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.

- Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia các cấp học: Mầm non 37%, Tiểu học 44%, Trung học cơ sở 33%, Trung học phổ thông 39%.

- Trên 70% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; 12 bác sỹ/1vạn dân; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,9%/năm; tỷ lệ giảm sinh bình quân: 0,5‰/năm; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng: dưới 20%.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 3-4%/năm; giải quyết việc làm trên 7.000 lao động/năm; đào tạo nghề trên 6.000 lao động/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 50%.

- Đạt 85% hộ gia đình, 65% thôn, bản, khu phố, 95% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa.Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 113

Page 114: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

1.3. Chỉ tiêu về quốc phòng, an ninh

- Đảm bảo công tác quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội trên cơ sở thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục và học tập đối với các tầng lớp nhân dân;

- Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng, an ninh và giữ gìn trật tự xã hội với việc xây dụng chính quyền vững mạnh trên cơ sở đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.

1.4. Chỉ tiêu về bảo vệ môi trường sinh thái

- Cơ bản duy trì diện tích rừng hiện có, kết hợp có hiệu quả giữa phòng hộ với kinh tế và tăng cường cảnh quan sinh thái.

- Phát triển rừng kinh tế, hình thành vùng nguyên liệu gắn với chế biến kết hợp với phát triển công nghiệp rừng để tăng giá trị sử dụng tài nguyên rừng.

- Giải quyết tốt vấn đề vệ sinh môi trường nông thôn, đô thị, vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường các khu công nghiệp, khu du lịch trên cơ sở giải quyết hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát triển công nghiệp, dịch vụ và bảo vệ môi trường sinh thái.

II. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 05 NĂM KỲ CUỐI (2016-2020)

2.1. Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng

Trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất cấp Quốc gia phân bổ và tổng hợp nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu, chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng, đến từng năm cụ thể trong bảng sau:

Bảng 22: Kế hoạch sử dụng đất tỉnh Lai Châu theo từng nămĐơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Năm hiện trạng

Các năm kế hoạchNăm2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

1 Đất nông nghiệp 521.934,80 522.302,78 522.650,24 527.647,79 536.735,52 555.916,281.1 Đất trồng lúa 29.936,08 29.956,45 29.866,89 30.068,48 30.256,21 30.250,13

  Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 6.884,70 6.888,21 6.855,62 7.160,87 7.325,86 7.453,13

  Đất trồng lúa nước còn lại 18.913,97 18.932,63 18.889,50 18.824,34 18.904,64 18.788,08  Đất trồng lúa nương 4.137,41 4.135,61 4.121,77 4.083,27 4.025,71 4.008,92

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 53.186,66 52.622,25 52.004,28 51.431,72 51.044,35 50.409,63

  Đất bằng trồng cây hàng năm khác 4.645,47 4.575,14 4.516,93 4.396,32 4.308,95 4.390,83

  Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác 48.541,19 48.047,11 47.487,35 47.035,40 46.735,40 46.018,80

1.3 Đất trồng cây lâu năm 25.227,20 26.212,84 26.802,01 28.770,05 32.034,31 34.212,15

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 114

Page 115: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Năm hiện trạng

Các năm kế hoạchNăm2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

1.4 Đất rừng phòng hộ 235.738,05 235.669,83 235.651,06 235.686,73 236.683,31 239.951,661.5 Đất rừng đặc dụng 31.133,04 31.133,04 31.127,34 31.127,24 31.127,24 40.407,591.6 Đất rừng sản xuất 145.766,21 145.523,06 145.602,07 148.925,48 153.940,61 159.025,651.7 Đất nuôi trồng thủy sản 917,09 1.144,86 1.133,40 1.149,10 1.160,50 1.170,481.8 Đất làm muối 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,001.9 Đất nông nghiệp khác 30,47 40,44 463,19 488,99 488,99 488,992 Đất phi nông nghiệp 32.768,81 33.985,40 35.988,25 39.191,73 40.891,85 44.596,762.1 Đất quốc phòng 264,77 333,26 333,26 2.015,33 2.255,08 3.887,002.2 Đất an ninh 48,84 51,54 70,23 78,67 80,17 80,172.3 Đất khu công nghiệp 0,00 51,79 51,79 80,00 130,00 400,002.4 Đất khu chế xuất 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,002.5 Đất cụm công nghiệp 0,00 0,00 16,80 35,53 105,53 123,732.6 Đất thương mại, dịch vụ 52,44 119,08 142,59 158,33 170,39 178,86

2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 107,98 119,59 120,35 125,79 140,29 158,14

2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 244,60 360,25 361,45 364,20 370,40 929,80

2.9 Đất phát triển hạ tầng 13.078,52 13.837,36 15.903,28 16.982,74 17.963,37 18.999,80

  Đất xây dựng cơ sở văn hóa 10,78 10,78 12,93 16,45 16,47 17,60

  Đất xây dựng cơ sở y tế 55,49 54,92 59,53 59,59 61,13 73,13

  Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo 386,21 398,70 420,98 460,72 495,15 511,31

  Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao 23,61 26,70 31,98 40,74 55,07 65,23

  Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ 2,42 2,47 2,47 2,47 2,47 2,47

  Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội 14,44 14,44 14,44 14,44 14,44 14,44

  Đất giao thông 3.939,79 4.297,52 5.188,50 5.860,37 6.285,43 6.819,99  Đất thủy lợi 428,23 595,32 793,36 928,95 1.350,91 1.565,08  Đất công trình năng lượng 8.193,29 8.412,43 9.352,39 9.567,94 9.646,68 9.892,97

  Đất công trình bưu chính, viễn thông 7,98 7,98 8,04 8,80 11,65 11,74

  Đất chợ 16,28 16,10 18,66 22,27 23,97 25,84

2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 13,19 13,29 13,29 13,29 17,79 32,79

2.11 Đất danh lam thắng cảnh 11,79 11,79 32,68 90,18 106,83 111,83

2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải 29,25 29,25 42,45 52,35 86,33 94,08

2.13 Đất ở tại nông thôn 2.544,06 2.570,82 2.629,95 2.872,39 3.112,11 3.226,112.14 Đất ở tại đô thị 426,65 490,36 519,30 574,86 613,40 616,53

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 113,27 117,42 131,58 132,04 132,60 133,11

2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 41,23 48,93 51,32 56,27 57,96 57,46

2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

2.18 Đất cơ sở tôn giáo 0,00 4,10 4,10 4,10 4,10 4,10

2.19Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

589,28 598,38 623,43 655,40 680,92 700,16

2.20 Đất phi nông nghiệp còn lại 15.202,93 15.228,18 14.940,39 14.900,24 14.864,57 14.863,08

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 115

Page 116: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Năm hiện trạng

Các năm kế hoạchNăm2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

  Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 370,22 425,16 452,71 484,61 491,61 491,61

  Đất sinh hoạt cộng đồng 26,19 27,97 29,57 40,12 46,25 50,65

  Đất khu vui chơi, giải trí công cộng 66,96 73,67 121,47 128,25 139,92 215,77

  Đất cơ sở tín ngưỡng 2,80 2,80 2,80 2,80 2,80 2,80

  Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 7.487,25 7.433,28 6.994,93 6.960,07 6.908,72 6.826,47

  Đất có mặt nước chuyên dùng 7.218,93 7.218,88 7.273,81 7.219,29 7.210,17 7.198,15

  Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác 15,03 15,03 15,03 15,03 15,03 15,03

  Đất công trình công cộng khác 10,40 10,40 29,08 29,08 29,08 29,08

  Đất phi nông nghiệp khác 5,15 20,99 20,99 20,99 20,99 33,523 Đất chưa sử dụng 352.175,09 350.590,52 348.240,20 340.039,19 329.251,33 306.365,663,1 Đất bằng chưa sử dụng 1.844,16 1.720,55 1.715,54 1.661,21 1.463,12 1.350,643,2 Đất đồi núi chưa sử dụng 347.199,30 345.740,33 343.395,02 335.248,33 324.658,56 301.885,373,3 Núi đá không có rừng cây 3.131,64 3.129,65 3.129,65 3.129,65 3.129,65 3.129,65

Ghi chú: * Không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên

2.1.1. Chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ kế hoạch sử dụng đất của cấp quốc gia

2.1.1.1. Đất nông nghiệp

Đến năm 2020, đất nông nghiệp của tỉnh là 555.916,28 ha, thấp hơn 30.543,72 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (586.460,00 ha). Trong đó:

- Đất trồng lúa: đến năm 2020 là 30.250,13 ha, cao hơn 354,13 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (29.896,00 ha). Trong đó: đất chuyên trồng lúa nước định hướng đến năm 2020 đạt 7.453,13 ha, cao hơn 544,13 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (6.909,00 ha).

- Đất rừng phòng hộ: diện tích đến năm 2020 là 239.951,66 ha, thấp hơn 10.120,34 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (250.072,00 ha).

- Đất rừng đặc dụng: diện tích đến năm 2020 là 40.407,59 ha, thấp hơn 867,41 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (41.275,00 ha).

- Đất rừng sản xuất: diện tích đến năm 2020 là 159.025,65 ha, thấp hơn 37.799,35 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (196.825,00 ha).

- Đất nuôi trồng thủy sản: diện tích đến năm 2020 là 1.170,48 ha, điều chỉnh tăng 208,48 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (962,00 ha).

Bảng 23: Chỉ tiêu đất nông nghiệp cấp quốc gia phân bổ đến năm 2020 Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 116

Page 117: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Đơn vị: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Hiện trạng năm 2015

Diện tích cấp Quốc gia phân bổ (Công văn số 1927/TTg-KTN ngày 02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ)

Diện tích cấp tỉnh xác định, xác định bổ sung

Tổng diện tích

1 Đất nông nghiệp NNP 521.934,80 586.460 -30.543,72 555.916,28

1.1 Đất trồng lúa LUA 29.936,08 29.896 354,13 30.250,13

  Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 6.884,70 6.909 544,13 7.453,13

1.2 Đất rừng phòng hộ RPH 235.738,05 250.072 -10.120,34 239.951,66

1.3 Đất rừng đặc dụng RDD 31.133,04 41.275 -867,41 40.407,59

1.4 Đất rừng sản xuất RSX 145.766,21 196.825 -37.799,35 159.025,65

1.5 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 917,09 962 208,48 1.170,48

2.1.1.2. Đất phi nông nghiệp

Đến năm 2020, đất phi nông nghiệp là 44.596,76 ha, điều chỉnh tăng 2.188,76 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (42.408,00 ha). Trong đó:

- Đất quốc phòng: đến năm 2020 là 3.887,00 ha, bằng chỉ tiêu quốc gia phân bổ.

- Đất an ninh: đến năm 2020 là 80,17 ha, điều chỉnh tăng 10,17 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (70,00 ha).

- Đất khu công nghiệp: đến năm 2020 là 400,00 ha, điều chỉnh giảm 250,00 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (650,00 ha).

- Đất phát triển hạ tầng: đến năm 2020 là 18.999,80 ha, điều chỉnh tăng 3.855,80 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (15.144,00 ha). Trong đó:

+ Đất cơ sở văn hóa: 17,60 ha, điều chỉnh giảm 78,40 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (96,00 ha);

+ Đất xây dựng cơ sở y tế: 73,13 ha, điều chỉnh giảm 1,87 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (75,00 ha);

+ Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo: 511,31 ha, điều chỉnh tăng 96,31 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (415,00 ha);

+ Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao: 65,23 ha, điều chỉnh tăng 28,23 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (37,00 ha);

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 117

Page 118: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

- Đất có di tích, danh thắng: đến năm 2020 là 144,62 ha, điều chỉnh tăng 63,62 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (81,00 ha). Bao gồm: đất có di tích lịch sử - văn hoá 32,79 ha và đất danh lam thắng cảnh 111,83 ha.

- Đất bãi thải, xử lý chất thải: đến năm 2020 là 94,08 ha, điều chỉnh tăng 45,08 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (49,00 ha);

- Đất ở tại đô thị: đến năm 2020 là 616,53 ha, điều chỉnh tăng 24,53 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (592,00 ha);.

Bảng 24: Chỉ tiêu đất phi nông nghiệp cấp quốc gia phân bổ đến năm 2020

Đơn vị: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Hiện trạng năm 2015

Diện tích cấp Quốc gia phân bổ (Công văn số 1927/TTg-

KTN ngày 02/11/2016 của

Thủ tướng Chính phủ)

Diện tích cấp tỉnh xác

định, xác định bổ

sung

Tổng diện tích

1 Đất phi nông nghiệp 32.768,81  42.408 2.188,76 44.596,76

1.1 Đất quốc phòng 264,77 3.887 - 3.887,001.2 Đất an ninh 48,84 70 10,17 80,17

1.3 Đất khu công nghiệp 0 650 -250,00 400,00

1.4 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh 13.078,52 15.144 3.855,80 18.999,80

-  Đất cơ sở văn hóa 10,78 96 -78,40 17,60

 - Đất cơ sở y tế 55,49 75 -1,87 73,13

 - Đất cơ sở giáo dục và đào tạo 386,21 415 96,31 511,31

 - Đất cơ sở thể dục thể thao 23,61 37 28,23 65,23

1.5 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 13,19

8132,79 32,79

1.6 Đất danh lam thắng cảnh 11,79 30,83 111,831.7 Đất bãi thải, xử lý chất thải 29,25 49 45,08 94,081.8 Đất ở tại đô thị 426,65 592 24,53 616,53

2.1.1.3. Đất chưa sử dụng

Đến năm 2020, đất chưa sử dụng còn 306.365,66 ha, điều chỉnh tăng 28.355,66 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ (278.010,00 ha).

2.1.1.4. Đất khu kinh tế

Năm 2015, diện tích đất khu kinh tế của tỉnh Lai Châu là 80,70 ha. Theo phương án điều chỉnh quy hoạch, đến năm 2020 diện tích đất khu kinh tế đạt 21.762,88 ha, tăng 21.682,18 ha so với năm hiện trạng, thấp hơn 68,12 ha so với chỉ tiêu phân bổ cấp quốc gia (21.831 ha).

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 118

Page 119: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

2.1.1.5. Đất đô thị

Năm 2015, diện tích đất đô thị tỉnh Lai Châu là 21.431,58 ha. Diện tích đất đô thị cấp quốc gia phân bổ cho tỉnh Lai Châu năm 2020 là 22.020 ha, như vậy, đất đô thị năm 2020 vẫn giữ nguyên hiện trạng năm 2015 và thấp hơn chỉ tiêu quốc gia phân bổ 588,42 ha.

2.1.2. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực của tỉnh

Ngoài các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cấp quốc gia phân bổ cho tỉnh Lai Châu nêu trên, tỉnh còn xác định một số chỉ tiêu sử dụng đất nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương như sau:

2.1.2.1. Đất nông nghiệpa) Đất trồng cây hàng năm khácNăm 2015, Lai Châu có đất trồng cây hàng năm khác là 53.186,66 ha, đến

năm 2020 diện tích còn 50.409,63 ha, giảm 2.777,03 ha so với năm 2015.b) Đất trồng cây lâu nămNăm 2015, Lai Châu có đất trồng cây lâu năm là 25.227,20 ha, đến năm

2020 diện tích đạt 34.212,15 ha, tăng 8.984,95 ha so với năm 2015.c) Đất nông nghiệp khácNăm 2015, đất nông nghiệp khác có 30,47 ha, đến năm 2020 có 488,99 ha,

tăng 458,52 ha so với năm 2015. 2.1.2.2. Nhóm đất phi nông nghiệpa) Đất cụm công nghiệpNăm 2015, trên địa bàn tỉnh không có đất cụm công nghiệp, đến năm 2020

do quy hoạch mở mới các cụm công nghiệp nên đất cụm công nghiệp của tỉnh tăng lên 123,73 ha so với năm 2015.

b) Đất thương mại dịch vụNăm 2015, đất thương mại dịch vụ là 52,44 ha, đến năm 2020 là 178,86 ha,

tăng 126,42 ha so với năm 2015.c) Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệpNăm 2015, tỉnh có 107,98 ha đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, kế hoạch sử

dụng đất đến năm 2020 điều chỉnh là 158,14 ha, tăng 50,16 ha so với năm 2015.d) Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sảnNăm 2015, tỉnh có 244,60 ha đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản, kế

hoạch sử dụng đất đến năm 2020 điều chỉnh là 929,80 ha, tăng 685,20 ha so với năm 2015.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 119

Page 120: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

e) Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ

Năm 2015, tỉnh có 2,42 ha đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 điều chỉnh là 2,47 ha, tăng 0,05 ha so với năm 2015.

f) Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội

Năm 2015, tỉnh có 14,44 ha đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 vẫn giữ nguyên hiện trạng so với năm 2015.

g) Đất giao thông

Năm 2015, tỉnh có 3.939,79 ha đất giao thông, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 điều chỉnh là 6.819,99 ha, tăng 2.880,20 ha so với năm 2015.

h) Đất thủy lợi

Năm 2015, tỉnh có 428,23 ha đất thủy lợi, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 điều chỉnh là 1.565,08 ha, tăng 1.136,85 ha so với năm 2015.

i) Đất công trình năng lượng

Năm 2015, tỉnh có 8.193,29 ha đất công trình năng lượng, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 điều chỉnh là 9.892,97 ha, tăng 1.699,68 ha so với năm 2015.

j) Đất công trình bưu chính, viễn thông

Năm 2015, tỉnh có 7,98 ha đất công trình bưu chính, viễn thông, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 điều chỉnh là 11,74 ha, tăng 3,76 ha so với năm 2015.

k) Đất chợ

Năm 2015, tỉnh có 16,28 ha đất chợ, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 điều chỉnh là 25,84 ha, tăng 9,56 ha so với năm 2015.

l) Đất ở tại nông thôn

Năm 2015, tỉnh có 2.544,06 ha đất ở nông thôn, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 điều chỉnh là 3.226,11 ha, tăng 682,05 ha so với năm 2015.

m) Đất trụ sở cơ quan

Năm 2015, đất xây dựng trụ sở cơ quan là 113,27 ha, đến năm 2020 là 133,11 ha, tăng 19,84 ha so với năm 2015.

n) Đất trụ sở của tổ chức sự nghiệp

Năm 2015, đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp là 41,23 ha, đến năm 2020 là 57,46 ha, tăng 16,23 ha so với năm 2015.

o) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 120

Page 121: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Năm 2015, tỉnh có 589,28 ha đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 điều chỉnh là 700,16 ha, tăng 110,88 ha so với năm 2015.

p) Đất phi nông nghiệp còn lại

Năm 2015, tỉnh có 5,15 ha đất phi nông nghiệp còn lại, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 điều chỉnh là 14.863,08 ha, giảm 339,85 ha so với năm 2015.

2.1.2.2. Đất chưa sử dụng

Năm 2015 tỉnh có 352.175,09 ha, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016 - 2020 sẽ khai thác đưa vào sử dụng vào các mục đích nông nghiệp 40.694,85 ha, phi nông nghiệp 5.114,59 ha. Đến năm 2020, nhóm đất chưa sử dụng trên toàn tỉnh còn 306.365,66 ha.

2.1.3. Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất

2.1.3.1. Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020

Trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đến năm 2020 phân bổ cho tỉnh Lai Châu và các chỉ tiêu sử dụng đất tỉnh xác định. Sau khi tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 như sau:

Bảng 25: Diện tích các loại đất đến năm 2020 do Quốc gia phân bổ và tỉnh xác định bổ sung

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đấtHiện

trạng năm 2015

Diện tích cấp Quốc gia phân bổ (CV1927-

TTg-KTN 02/11/2016)

Diện tích tỉnh xác định, xác định bổ

sung

Tổng diện tích

I TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 906.878,70     906.878,701 Đất nông nghiệp 521.934,80 586.460,00 -30.543,72 555.916,281.1 Đất trồng lúa 29.936,08 29.896,00 354,13 30.250,13  Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 6.884,70 6.909,00 544,13 7.453,13  Đất trồng lúa nước còn lại 18.913,97   18.788,08 18.788,08  Đất trồng lúa nương 4.137,41   4.008,92 4.008,921.2 Đất trồng cây hàng năm khác 53.186,66   50.409,63 50.409,63  Đất bằng trồng cây hàng năm khác 4.645,47   4.390,83 4.390,83  Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác 48.541,19   46.018,80 46.018,801.3 Đất trồng cây lâu năm 25.227,20   34.212,15 34.212,151.4 Đất rừng phòng hộ 235.738,05 250.072,00 -10.120,34 239.951,661.5 Đất rừng đặc dụng 31.133,04 41.275,00 -867,41 40.407,591.6 Đất rừng sản xuất 145.766,21 196.825,00 -37.799,35 159.025,651.7 Đất nuôi trồng thủy sản 917,09 962,00 208,48 1.170,481.8 Đất làm muối 0,00   0,00 0,001.9 Đất nông nghiệp khác 30,47   488,99 488,992 Đất phi nông nghiệp   42.408,00 2.188,76 44.596,762.1 Đất quốc phòng 264,77 3.887,00 - 3.887,00

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 121

Page 122: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

STT Chỉ tiêu sử dụng đấtHiện

trạng năm 2015

Diện tích cấp Quốc gia phân bổ (CV1927-

Diện tích tỉnh xác định, xác

Tổng diện tích 2.2 Đất an ninh 48,84 70,00 10,17 80,17

2.3 Đất khu công nghiệp 0,00 650,00 -250,00 400,002.4 Đất khu chế xuất 0,00   0,00 0,002.5 Đất cụm công nghiệp 0,00   123,73 123,732.6 Đất thương mại, dịch vụ 52,44   178,86 178,862.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 107,98   158,14 158,142.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 244,60   929,80 929,80

2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 13.078,52 15.144,00 3.855,80 18.999,80

  Đất xây dựng cơ sở văn hóa 10,78 96,00 -78,40 17,60  Đất xây dựng cơ sở y tế 55,49 75,00 -1,87 73,13  Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo 386,21 415,00 96,31 511,31  Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao 23,61 37,00 28,23 65,23

  Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ 2,42   2,47 2,47

  Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội 14,44   14,44 14,44  Đất giao thông 3.939,79   6.819,99 6.819,99  Đất thủy lợi 428,23   1.565,08 1.565,08  Đất công trình năng lượng 8.193,29   9.892,97 9.892,97  Đất công trình bưu chính, viễn thông 7,98   11,74 11,74  Đất chợ 16,28   25,84 25,842.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 13,19   32,79 32,792.11 Đất danh lam thắng cảnh 11,79 81,00 30,83 111,832.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải 29,25 49,00 45,08 94,082.13 Đất ở tại nông thôn 2.544,06   3.226,11 3.226,112.14 Đất ở tại đô thị 426,65 592,00 24,53 616,532.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 113,27   133,11 133,112.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 41,23   57,46 57,462.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao 0,00   0,00 0,002.18 Đất cơ sở tôn giáo 0,00   4,10 4,10

2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 589,28   700,16 700,16

2.20 Đất phi nông nghiệp còn lại 15.202,93   14.863,08 14.863,08

  Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 370,22   491,61 491,61

  Đất sinh hoạt cộng đồng 26,19   50,65 50,65  Đất khu vui chơi, giải trí công cộng 66,96   215,77 215,77  Đất cơ sở tín ngưỡng 2,80   2,80 2,80  Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 7.487,25   6.826,47 6.826,47  Đất có mặt nước chuyên dùng 7.218,93   7.198,15 7.198,15  Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác 15,03   15,03 15,03  Đất công trình công cộng khác 10,40   29,08 29,08  Đất phi nông nghiệp khác 5,15   33,52 33,523 Đất chưa sử dụng 352.175,09 278.010,00 28.355,66 306.365,663.1 Đất bằng chưa sử dụng 1.844,16   1.350,64 1.350,643.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 347.199,30   301.885,37 301.885,373.3 Núi đá không có rừng cây 3.131,64   3.129,65 3.129,654 Đất khu kinh tế* 80,70 21.831 -68,12 21.762,88

5 Đất đô thị* 21.431,58 22.020 -588,42 21.431,58

Ghi chú: * Không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên

Bảng 26: Tổng hợp các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 122

Page 123: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất

Hiện trạng năm 2015

Điều chỉnh Quy hoạch đến năm 2020 So sánh

tăng (+), giảm (-)Diện tích

(ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

(1) (2) (4) (5) (6) (7)    TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 906.878,70 100,00 906.878,70 100,00 0,001 Đất nông nghiệp 521.934,80 57,55 555.916,28 61,30 33.981,48  Trong đó:   0,00   0,00 0,00

1.1 Đất trồng lúa 29.936,08 3,30 30.250,13 3,34 314,05  Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 6.884,70 0,76 7.453,13 0,82 568,43

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 53.186,66 5,86 50.409,63 5,56 -2.777,031.3 Đất trồng cây lâu năm 25.227,20 2,78 34.212,15 3,77 8.984,951.4 Đất rừng phòng hộ 235.738,05 25,99 239.951,66 26,46 4.213,611.5 Đất rừng đặc dụng 31.133,04 3,43 40.407,59 4,46 9.274,551.6 Đất rừng sản xuất 145.766,21 16,07 159.025,65 17,54 13.259,441.7 Đất nuôi trồng thủy sản 917,09 0,10 1.170,48 0,13 253,391.8 Đất nông nghiệp khác 30,47 0,00 488,99 0,05 458,522 Đất phi nông nghiệp 32.768,81 3,61 44.596,76 4,92 11.827,95  Trong đó:   0,00   0,00 0,00

2.1 Đất quốc phòng 264,77 0,03 3.887,00 0,43 3.622,232.2 Đất an ninh 48,84 0,01 80,17 0,01 31,332.3 Đất khu công nghiệp 0,00 0,00 400,00 0,04 400,002.5 Đất cụm công nghiệp 0,00 0,00 123,73 0,01 123,732.6 Đất thương mại, dịch vụ 52,44 0,01 178,86 0,02 126,422.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 107,98 0,01 158,14 0,02 50,162.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 244,60 0,03 929,80 0,10 685,20

2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh 13.078,52 1,44 18.999,80 2,10 5.921,28

  Trong đó:   0,00   0,00 0,00- Đất xây dựng cơ sở văn hóa 10,78 0,00 17,60 0,00 6,82- Đất xây dựng cơ sở y tế 55,49 0,01 73,13 0,01 17,64- Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo 386,21 0,04 511,31 0,06 125,10- Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao 23,61 0,00 65,23 0,01 41,62

2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 13,19 0,00 32,79 0,00 19,602.11 Đất danh lam thắng cảnh 11,79 0,00 111,83 0,01 100,042.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải 29,25 0,00 94,08 0,01 64,832.13 Đất ở tại nông thôn 2.544,06 0,28 3.226,11 0,36 682,052.14 Đất ở tại đô thị 426,65 0,05 616,53 0,07 189,882.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 113,27 0,01 133,11 0,01 19,84

2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 41,23 0,00 57,46 0,01 16,23

2.17 Đất cơ sở tôn giáo 0,00 0,00 4,10 0,00 4,10

2.18 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 589,28 0,06 700,16 0,08

110,882.18 Đất phi nông nghiệp còn lại 15.202,93 1,68 14.863,08 1,64 -339,85

3 Đất chưa sử dụng 352.175,09 38,83 306.365,66 33,78 -45.809,444 Đất khu kinh tế* 80,70 0,01 21.762,88 2,40 21.682,185 Đất đô thị* 21.431,58 2,36 21.431,58 2,36 0,00

2.1.3.2. Tổng hợp các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 phân theo các huyện, thành phố

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 123

Page 124: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Cân đối phân bổ các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) theo các đơn vị hành chính chi tiết như sau:

Bảng 27: Chỉ tiêu sử dụng đất của tỉnh Lai Châu đến năm 2020 Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích phân theo đơn vị hành chính (ha)

TP Lai Châu

Huyện Tam

Đường

Huyện Tân

Uyên

Huyện Than Uyên

Huyện Phong Thổ

Huyện Sìn Hồ

Huyện Nậm Nhùn

Huyện Mường

ITỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

7.077,44 68.452,38 89.732,88 79.252,92 102.924,66 152.700,10 138.804,16 267.934,16

1 Đất nông nghiệp 4.833,91 47.880,75 46.266,88 39.892,97 63.268,76 79.559,51 87.210,32 187.003,181.1 Đất trồng lúa 709,18 4.821,58 4.552,96 3.509,09 5.496,85 5.640,87 2.160,01 3.359,59

 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

- 831,55 1.743,48 2.172,30 858,13 735,88 460,42 651,37

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.447,48 5.586,05 3.083,41 2.509,59 11.640,93 14.625,58 6.483,06 5.033,53

1.3 Đất trồng cây lâu năm 352,62 2.797,56 3.491,93 3.172,48 4.094,40 12.302,20 6.866,18 1.134,78

1.4 Đất rừng phòng hộ 2.226,07 25.850,25 14.569,77 11.551,16 33.270,48 37.053,71 44.952,56 70.477,67

1.5 Đất rừng đặc dụng - - 6.612,40 - - - - 33.795,19

1.6 Đất rừng sản xuất - 8.579,93 13.411,31 18.955,15 8.710,07 9.728,73 26.472,59 73.167,87

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 98,56 226,77 135,33 153,71 44,41 206,43 275,93 29,34

1.8 Đất làm muối - - - - - - - -

1.9 Đất nông nghiệp khác - 18,61 409,76 41,79 11,62 2,00 - 5,21

2 Đất phi nông nghiệp 1.994,16 3.414,52 5.212,61 8.270,93 4.287,89 7.959,45 6.436,73 7.020,47

2.1 Đất quốc phòng 568,06 591,54 553,51 252,39 480,73 384,74 421,88 634,152.2 Đất an ninh 51,16 3,43 2,50 6,50 3,37 3,84 5,14 4,23

2.3 Đất khu công nghiệp - 200,00 - - 200,00 - - -

2.4 Đất cụm công nghiệp 20,00 - 35,00 50,00 - - 18,73 -

2.5 Đất thương mại, dịch vụ 67,47 67,27 1,91 5,14 3,12 1,31 18,76 13,88

2.6Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

1,54 17,79 10,02 9,32 57,37 17,71 36,68 7,71

2.7Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

0,00 264,61 2,20 - 14,51 86,13 - 562,35

2.8

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

617,67 876,02 3.271,12 6.655,54 1.914,60 1.570,67 1.537,73 2.556,45

  Đất xây dựng cơ sở văn hóa 6,22 0,97 0,26 0,39 1,87 0,85 5,60 1,44

  Đất xây dựng cơ sở y tế 29,05 1,99 5,55 5,56 5,97 12,76 6,48 5,77

 Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo

104,41 42,85 57,17 61,37 69,29 63,07 50,87 62,28

 Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao

5,43 11,79 11,60 10,43 2,52 3,39 10,79 9,28

2.9 Đất có di tích lịch - 2,15 - 15,07 5,24 - 2,09 8,24

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 124

Page 125: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

STT Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích phân theo đơn vị hành chính (ha)

TP Lai Châu

Huyện Tam

Đường

Huyện Tân

Uyên

Huyện Than Uyên

Huyện Phong Thổ

Huyện Sìn Hồ

Huyện Nậm Nhùn

Huyện Mường

Tèsử - văn hóa

2.10 Đất danh lam thắng cảnh 6,43 72,05 12,00 4,00 4,15 3,20 10,00 0,00

2.11 Đất bãi thải, xử lý chất thải 7,12 11,16 8,79 11,79 4,86 10,19 22,94 17,23

2.12 Đất ở tại nông thôn 81,02 397,35 393,20 499,24 637,11 602,73 261,06 354,40

2.13 Đất ở tại đô thị 236,17 83,30 63,26 78,03 41,21 39,47 26,49 48,60

2.14 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 26,86 13,00 21,34 8,49 11,45 12,72 30,76 8,49

2.15Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

29,72 5,60 1,23 1,99 6,98 2,01 4,65 5,28

2.16 Đất cơ sở tôn giáo 4,10 - - - - - - -

2.17

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

33,93 72,00 44,50 145,50 26,13 235,51 78,86 63,73

2.18 Đất phi nông nghiệp còn lại 242,91 737,25 792,03 527,93 877,06 4.989,21 3.960,96 2.735,73

3 Đất chưa sử dụng 249,37 17.157,11 38.253,39 31.089,02 35.368,01 65.181,14 45.157,11 73.910,51

3.1 Đất bằng chưa sử dụng 107,48 - 658,42 288,88 7,46 184,03 39,36 65,01

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 71,79 15.238,76 37.078,43 30.465,59 35.102,95 64.964,60 45.117,75 73.845,50

3.3 Núi đá không có rừng cây 70,10 1.918,35 516,54 334,55 257,60 32,51 - -

2.2. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đất

Trong kỳ kế hoạch cuối (2016-2020), tỉnh Lai Châu chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp là 6716,02 ha và chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp là 2.152,21 ha, đồng thời đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở 16,90 ha. Cụ thể:

Bảng 28: Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất theo từng nămĐơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Cả thời kỳCác năm kế hoạch

Năm2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

1 Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 6716,02 916,87 1344,57 1929,44 884,47 1640,66

  Trong đó:            1.1 Đất trồng lúa 558,37 76,03 192,35 88,86 92,35 108,78

  Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 133,92 9,49 45,60 25,25 34,81 18,78

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 2.311,59 435,41 487,90 500,05 307,31 580,921.3 Đất trồng cây lâu năm 681,75 111,01 97,27 133,26 56,34 283,871.4 Đất rừng phòng hộ 1.697,18 144,92 253,86 812,63 162,02 323,751.5 Đất rừng đặc dụng 5,80 0,00 5,70 0,10 0,00 0,001.6 Đất rừng sản xuất 1.436,69 143,10 296,03 392,24 265,37 339,951.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản 24,61 6,38 11,46 2,30 1,08 3,39

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 125

Page 126: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Cả thời kỳCác năm kế hoạch

Năm2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

1.8 Đất làm muối 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp 2.152,21 270,05  501,08  348,90  670,48  361,70 

  Trong đó:            

2.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm 5,86 0,00 1,01 3,55 1,30 0,00

2.2 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng rừng 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

2.3 Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản 9,00 0,00 0,00 2,20 0,30 6,50

2.4 Đất trồng lúa chuyển sang đất làm muối 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

2.5Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản

19,18 0,00 0,00 10,00 9,18 0,00

2.6 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất làm muối 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

2.7Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng

240,61 0,00 8,01 18,20 10,20 204,20

2.8Đất rừng đặc dụng chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng

0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

2.9Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng

1.877,56 270,05 492,06 314,95 649,50 151,00

3 Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở 16,90 5,43 0,16 7,07 2,95 1,29

2.2.1. Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp

Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020, diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp là 6.716,02 ha, trong đó: đất quốc phòng 1.696,64 ha; đất an ninh 24,09 ha; đất khu công nghiệp 200,00 ha; đất cụm công nghiệp 84,69 ha; đất thương mại dịch vụ 96,74 ha; đất sản xuất phi nông nghiệp 25,53 ha; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 295,67 ha; đất phát triển hạ tầng 3.147,91 ha; đất di tích lịch sử văn hoá 3,20 ha; đất danh lam thắng cảnh 93,55 ha; đất bãi thải, xử lý chất thải 24,65 ha; đất ở nông thôn 485,83 ha; đất ở đô thị: 157,89 ha; đất xây dựng trụ sở cơ quan 17,62 ha; đất xây dựng công trình sự nghiệp 12,93 ha; đấ cơ sở tôn giáo 4,00 ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 64,01 ha; đất phi nông nghiệp còn lại 281,07 ha.

Phân theo từng năm như sau:

+ Năm 2016: 916,87 ha;

+ Năm 2017: 1344,57 ha;Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 126

Page 127: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

+ Năm 2018: 1929,44 ha;

+ Năm 2019: 884,47 ha;

+ Năm 2020: 1640,66 ha.

2.2.2. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp

Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020, chuyển 2.152,21 ha đất trong nội bộ các loại đất nông nghiệp. Trong đó, tiêu biểu là đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng (1.877,56 ha); đất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng (240,61 ha); chuyển đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm (5,86 ha); chuyển đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản (19,18 ha); đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản (9,00 ha).

- Phân theo từng năm như sau:

+ Năm 2016: 270,05 ha;

+ Năm 2017: 501,08 ha;

+ Năm 2018: 348,90 ha;

+ Năm 2019: 670,48 ha;

+ Năm 2020: 361,70 ha.

2.2.3. Chuyển đổi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở

Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020, chuyển 15,12 ha đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở. Phân theo từng năm như sau:

+ Năm 2016: 5,43 ha;

+ Năm 2017: 0,16 ha;

+ Năm 2018: 7,07 ha;

+ Năm 2019: 2,95 ha;

+ Năm 2020: 1,29 ha.

Bảng 29: Diện tích chuyển mục đích theo từng đơn vị hành chính

Đơn vị tính: ha

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 127

Page 128: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Tổng diện tích

Diện tích phân theo đơn vị hành chính

TP Lai Châu

Huyện Tam

Đường

Huyện Tân Uyên

Huyện Than Uyên

Huyện Phong Thổ

Huyện Sìn Hồ

Huyện Nậm Nhùn

Huyện Mường

1Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp

6716,02 356,66 1007,78 1010,96 571,70 1046,39 508,00 791,76 1422,77

1.1 Đất trồng lúa 558,37 26,01 112,05 113,40 91,59 59,30 50,39 41,96 63,67

 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

133,92 - 4,67 43,71 42,39 16,00 7,16 3,02 16,97

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 2311,59 160,24 427,31 125,41 219,30 568,01 253,98 227,11 330,23

1.3 Đất trồng cây lâu năm 681,75 154,95 139,26 103,12 33,17 132,58 79,46 28,93 10,28

1.4 Đất rừng phòng hộ 1697,18 6,09 190,24 601,33 44,89 174,20 35,20 104,86 540,371.5 Đất rừng đặc dụng 5,80 - - - - - - - 5,801.6 Đất rừng sản xuất 1436,69 - 136,54 65,41 176,77 112,17 88,78 387,99 469,03

1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản 24,61 9,37 2,35 2,30 5,98 0,13 0,19 0,90 3,39

2

Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp

                 

2.1Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm

5,86 - - - 1,30 - - 4,56 -

2.2Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng rừng

- - - - - - - - -

2.3Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản

9,00 - 2,20 4,40 2,10 - - - 0,30

2.4Đất trồng lúa chuyển sang đất làm muối

- - - - - - - - -

2.5

Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản

19,18 - 14,00 - 1,89 - - 2,00 1,29

2.6Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất làm muối

- - - - - - - - -

2.7

Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng

240,61 - 4,40 - 7,20 - 205,00 8,01 16,00

2.8

Đất rừng đặc dụng chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng

- - - - - - - - -

2.9

Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng

1877,56 - 134,00 387,06 62,50 - 114,00 955,60 224,40

3

Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở

16,90 2,20 4,28 0,01 0,88 - - - 9,53

2.3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụngKế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020 diện tích đất chưa sử dụng đưa vào

sử dụng là 45.809,44 ha. Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 128

Page 129: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

2.3.1. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích đất nông nghiệp.

Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020, đưa đất chưa sử dụng của tỉnh vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp với tổng diện tích là 40.694,85 ha. Phân theo từng năm như sau:

+ Năm 2016: 1.284,85 ha;+ Năm 2017: 1.691,39 ha;+ Năm 2018: 6.925,79 ha;+ Năm 2019: 9.971,40 ha;+ Năm 2020: 20.821,42 ha.

2.3.2. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích đất phi nông nghiệp

Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020, dự kiến đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích phi nông nghiệp với tổng diện tích là 5.114,59 ha. Phân theo từng năm như sau:

+ Năm 2016: 299,72 ha;+ Năm 2017: 658,93 ha;+ Năm 2018: 1.275,23 ha;+ Năm 2019: 816,46 ha;+ Năm 2020: 2.064,25 ha.

Bảng 30: Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng phân theo nămĐơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Cả thời kỳCác năm kế hoạch

Năm2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

1 Đất nông nghiệp 40.694,85 1.284,85 1.691,39 6.925,79 9.971,40 20.821,421.1 Đất trồng lúa 515,50 65,50 69,80 138,00 144,80 97,40

  Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 59,60 - - 20,00 13,80 25,80

  Đất trồng lúa nước còn lại 455,90 65,50 69,80 118,00 131,00 71,601.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.232,69 - - 475,19 210,50 547,00

  Đất bằng trồng cây hàng năm khác 80,00 - - - - 80,00

  Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác 1.152,69 - - 475,19 210,50 467,00

1.3 Đất trồng cây lâu năm 6.919,46 967,65 508,70 1.410,10 2.516,30 1.516,711.4 Đất rừng phòng hộ 6.151,40 76,70 243,10 866,50 1.168,80 3.796,301.5 Đất rừng đặc dụng 9.280,35 - - - - 9.280,351.6 Đất rừng sản xuất 16.573,69 170,00 867,10 4.030,60 5.930,00 5.575,991.7 Đất nuôi trồng thủy sản 10,07 - - 1,40 1,00 7,671.8 Đất nông nghiệp khác 11,69 5,00 2,69 4,00 - -2 Đất phi nông nghiệp 5.114,59 299,72 658,93 1.275,23 816,46 2.064,252.1 Đất quốc phòng 1.895,50 9,48 - 690,08 177,55 1.018,39

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 129

Page 130: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Cả thời kỳCác năm kế hoạch

Năm2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

2.2 Đất an ninh 5,52 2,70 2,43 0,39 - -2.3 Đất khu công nghiệp 200,00 51,79 0,00 28,21 50,00 70,002.4 Đất cụm công nghiệp 25,84 0,00 0,00 3,84 21,00 1,002.5 Đất thương mại, dịch vụ 15,74 6,67 1,47 2,60 2,50 2,50

2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 10,00 - - - 7,00 3,00

2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 389,53 - - 1,00 - 388,53

2.8 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh 2.098,09 178,79 597,34 402,00 428,87 491,09

  Đất xây dựng cơ sở văn hóa 3,07 - 1,89 0,06 - 1,12  Đất xây dựng cơ sở y tế 4,22 0,50 2,67 0,30 0,75 -

  Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo 21,77 2,11 2,85 8,40 8,11 0,30

  Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao 13,21 3,09 0,50 2,18 5,48 1,96

2.9 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 16,40 - - - 1,40 15,002.10 Đất danh lam thắng cảnh 3,60 - - 3,60 - -2.11 Đất bãi thải, xử lý chất thải 39,88 - 4,20 9,40 20,18 6,102.12 Đất ở tại nông thôn 239,64 4,00 28,83 83,63 79,40 43,782.13 Đất ở tại đô thị 29,81 12,62 6,07 6,28 3,92 0,922.14 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 3,72 1,42 1,37 0,33 0,25 0,35

2.15 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 2,91 1,61 0,39 0,76 0,15 -

2.16 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 49,47 - 11,25 15,20 15,52 7,50

2.17 Đất phi nông nghiệp còn lại 88,93 30,63 5,58 27,91 8,72 16,09

Bảng 31: Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng đưa vào sử dụngphân theo đơn vị hành chính

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích phân theo đơn vị hành chính

TP Lai Châu

Huyện Tam

Đường

Huyện Tân

Uyên

Huyện Than Uyên

Huyện Phong

Thổ

Huyện Sìn Hồ

Huyện Nậm Nhùn

Huyện Mường Tè

1 Đất nông nghiệp 624,59 5.216,10 3.637,87 9.193,34 579,00 5.600,80 3.848,00 11.995,151.1 Đất trồng lúa   153,60 - 125,80 28,00 5,80 108,00 94,30

 Trong đó: Đất

chuyên trồng lúa nước  - - 52,50 - 5,80 - 1,30

1.2Đất trồng cây hàng năm khác

131,19 - - 46,00 - 658,00 299,00 98,50

1.3 Đất trồng cây lâu năm - 159,31 1.048,00 1.820,15 196,00 1.076,00 1.790,00 830,001.4 Đất rừng phòng hộ 493,40 2.928,00 425,00 300,00 355,00 800,00 100,00 750,001.5 Đất rừng đặc dụng - - - - - - - 9.280,351.6 Đất rừng sản xuất - 1.975,19 2.150,00 6.900,50 - 3.058,00 1.550,00 940,00

1.7Đất nuôi trồng thủy sản

- - 6,67 0,40 - 1,00 1,00 1,00

1.9 Đất nông nghiệp khác - - 8,20 0,49 - 2,00 - 1,002 Đất phi nông nghiệp 554,18 513,64 330,73 505,88 604,37 461,25 721,68 1.422,862.1 Đất quốc phòng 495,28 458,67 - 138,00 47,50 163,97 307,00 285,082.2 Đất an ninh 1,17 - - 2,70 0,23 - 0,10 1,322.3 Đất khu công nghiệp - - - - 200,00 - - -2.5 Đất cụm công nghiệp 20,00 - 1,00 1,00 - - 3,84 -

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 130

Page 131: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

STT Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích phân theo đơn vị hành chính

TP Lai Châu

Huyện Tam

Đường

Huyện Tân

Uyên

Huyện Than Uyên

Huyện Phong

Thổ

Huyện Sìn Hồ

Huyện Nậm Nhùn

Huyện Mường Tè

2.6Đất thương mại, dịch vụ 5,96 0,88 - 0,05 1,25 - 5,51 2,09

2.7Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

- - 1,00 5,00 - - 4,00 -

2.8Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

- - - - - - - 389,53

2.9 Đất phát triển hạ tầng 12,09 30,15 293,29 273,01 328,36 199,09 329,40 632,71

 Đất xây dựng cơ sở

văn hóa1,10 - 0,06 - - - 1,89 0,02

 Đất xây dựng cơ sở y

tế 0,50 - - 0,50 0,10 0,45 2,47 0,20

 Đất xây dựng cơ sở

giáo dục và đào tạo0,33 0,02 2,33 3,85 0,10 3,08 9,32 2,74

 Đất xây dựng cơ sở

thể dục thể thao3,09 - 0,50 1,10 - 0,48 5,25 2,79

2.10Đất có di tích lịch sử - văn hóa

0,00 - - 15,00 - - - 1,40

2.11Đất danh lam thắng cảnh

0,40 3,20 - - - - - -

2.12Đất bãi thải, xử lý chất thải

- 1,50 5,58 7,60 - 7,50 9,50 8,20

2.13 Đất ở tại nông thôn - 1,33 13,22 41,75 6,00 71,75 29,42 76,172.14 Đất ở tại đô thị 12,61 6,08 2,80 1,97 1,89 0,00 2,69 1,77

2.15Đất xây dựng trụ sở cơ quan

0,91 - - - 0,40 0,65 1,69 0,07

2.16Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

0,56 - - 0,20 1,05 - 1,05 0,05

2.19Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

- 7,00 2,58 9,12 - 8,90 15,20 6,67

2.20Đất phi nông nghiệp còn lại

5,20 4,83 11,26 10,48 17,69 9,39 12,28 17,80

2.4. Danh mục các công trình, dự án thực hiện trong kỳ kế hoạch

Quy mô, địa điểm công trình, dự án sử dụng đất vào các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai để thực hiện trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm (Xem chi tiết tại biểu 13/CT).

2.5. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đất đai trong kỳ kế hoạch 5 năm (2016-2020) tỉnh Lai Châu

2.5.1. Căn cứ pháp lý để ước tính các khoản thu, chi liên quan đến đất đai

Căn cứ pháp lý để ước tính các khoản thu, chi do chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ kế hoạch được dựa trên các căn cứ sau:

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 131

Page 132: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 thánh 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ Quy định về khung giá đất;

- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Nghị quyết số 112/2014/NQ-HĐND ngày 10/12/2014 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Lai Châu khoá XIII, kỳ họp thứ 9 về việc thông qua giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu;

- Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Theo đó, bảng giá các loại đất trong Quyết định này áp dụng trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong thời hạn 05 năm từ 2015 - 2019 (kể từ ngày 01/01/2015).

2.5.2. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai

a) Giá đất áp dụng

* Các khoản thu:

- Đất ở tại đô thị:

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 132

Page 133: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

+ Đối với thành phố Lai Châu, tính bình quân 1.150 nghìn đồng/m2.

+ Đối với các khu vực đô thị khác còn lại, tính bình quân 725 nghìn đồng/m2.

- Đất ở tại nông thôn:

+ Đất ở tại nông thôn ở Thành phố Lai Châu, tính bình quân 550 nghìn đồng/m2.

+ Đất ở nông thôn ở các huyện, tính bình quân 410 nghìn đồng/m2.

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp:

+ Khu vực thành phố Lai Châu, tính bình quân 440 nghìn đồng/m2

+ Các khu vực còn lại, tính bình quân 240 nghìn đồng/m2

* Các khoản chi: Bao gồm chi bồi thường các loại đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp…

- Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, tính bình quân 22 nghìn đồng/m2.

- Đất trồng cây lâu năm, tính bình quân 20 nghìn đồng/m2.

- Đất lâm nghiệp, tính bình quân 4 nghìn đồng/m2.

- Chi bồi thường khi thu hồi đất ở đô thị, chi bồi thường khi thu hồi đất ở nông thôn; chi bồi thường khi thu hồi đất cơ sở sản xuất, kinh doanh.

b) Cân đối thu chi từ đất

Bảng 32: Cân đối thu chi từ đất theo phương án kế hoạch sử dụng đất

kỳ cuối 2016 - 2020

Hạng mục Diện tích (m2)

Đơn giá trung bình

(1.000 đồng/m2)

Thành tiền (1.000 đồng)

I. Các khoản thu     8.286.498.5001. Thu tiền khi giao đất ở đô thị     1.736.817.500+ Đối với thành phố Lai Châu 847.500 1.150 974.625.000+ Đối với các thị trấn 1.051.300 725 762.192.5002. Thu tiền khi giao đất ở nông thôn     2.841.821.000

+ Thu tiền khi giao đất ở nông thôn tại Thành Phố Lai Châu 324.400 550 178.420.000

+ Thu tiền khi giao đất ở nông thôn tại các huyện 6.496.100 410 2.663.401.000

3. Thu tiền khi giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

    3.707.860.000

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 133

Page 134: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Hạng mục Diện tích (m2)

Đơn giá trung bình

(1.000 đồng/m2)

Thành tiền (1.000 đồng)

+ Khu vực thành phố Lai Châu 456.500 440 200.860.000+ Các khu vực khác 14.612.500 240 3.507.000.000II. Các khoản chi     1.881.689.800

1. Chi bồi thường khi thu hồi đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản 55.529.100 22 1.221.640.200

2. Chi bồi thường khi thu hồi đất trồng cây lâu năm 6.861.300 20 137.226.000

3. Chi bồi thường khi thu hồi đất lâm nghiệp 52.578.400 4 210.313.600

4. Chi bồi thường khi thu hồi đất ở đô thị     119.540.000

+ Khu vực thành phố Lai Châu 52.000 1.150 59.800.000+ Đối với các thị trấn 82.400 725 59.740.0005. Chi bồi thường khi thu hồi đất ở nông thôn     192.370.000

+ Khu vực thành phố Lai Châu 65.000 550 35.750.000+ Khu vực các huyện 382.000 410 156.620.0006. Chi bồi thường khi thu hồi đất cơ sở sản xuất, kinh doanh     600.000

+ Các khu vực khác 2.500 240 600.000Cân đối thu - chi (I - II)     6.404.808.700

Ghi chú: Cân đối thu, chi chưa tính phần chi đền bù tài sản gắn liền với đất

Trên đây là dự kiến thu chi từ đất dựa trên khung giá hiện tại và các văn bản hướng dẫn hiện hành tại thời điểm điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất. việc thu, chi thực tế sẽ phụ thuộc vào thời điểm triển khai dự án ở thời điểm nào thì trên cơ sở hướng dẫn áp dụng đơn giá, khung giá và giá cả thị trường cụ thể tại thời điểm đó cũng như cho từng dự án cụ thể.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 134

Page 135: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Phần IVGIẢI PHÁP THỰC HIỆN

I. CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

- Có chính sách thỏa đáng tiếp tục khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư bảo vệ, cải tạo, nâng cao độ phì của đất. Khuyến khích khai hoang, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp nhằm sử dụng triệt để, tiết kiệm và hiệu quả quỹ đất tự nhiên trên địa bàn cả tỉnh.

- Bảo vệ tầng đất canh tác khi chuyển đất sản xuất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp.

- Đẩy mạnh việc khoanh nuôi, bảo vệ, trồng mới rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, nâng cao hệ số che phủ, ngay cả trong các khu vực phát triển đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp...

- Đầu tư các công trình xử lý chất thải ở các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, bệnh viện, khu đô thị,... đảm bảo chất thải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường, các khu công nghiệp chỉ được đưa vào hoạt động khi có khu xử lý nước thải hoàn chỉnh.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Tăng cường công tác quản lý môi trường trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị; tổ chức tốt hoạt động quản lý môi trường trong các khu công nghiệp, khu đô thị theo sự phân cấp và ủy quyền của bộ máy quản lý môi trường; nâng cao năng lực của bộ máy quản lý môi trường trong các khu công nghiệp, khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn.

- Sớm xây dựng và ban hành quy chế, nội quy về bảo vệ môi trường; nghiên cứu xây dựng quy chế khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị sản xuất hiện đại, cũng như trang thiết bị xử lý các tác động môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Ngoài việc bảo đảm hệ thống xử lý nước thải công nghiệp ngay trong quá trình đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp, cần phối hợp với các cơ quan có liên quan cấp tỉnh, thành phố xây dựng quy hoạch xử lý chất thải rắn qua hệ thống thu gom và xử lý tập trung.

- Triển khai đồng bộ, kịp thời việc đầu tư công trình xử lý rác thải công

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 135

Page 136: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

nghiệp, rác thải sinh hoạt tại các khu đô thị, khu dân cư nông thôn.

- Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường trong các khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư nông thôn; xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường với Ban quản lý. Thông qua hệ thống quan trắc môi trường có thể đánh giá kịp thời, chính xác và kiểm soát được tình trạng chất lượng môi trường cũng như mức độ ô nhiễm môi trường trong các khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư nông thôn.

- Xây dựng cơ chế để hình thành doanh nghiệp dịch vụ môi trường phục vụ cho các hoạt động của các khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư nông thôn.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân và các tổ chức, doanh nghiệp về bảo vệ môi trường, coi bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của toàn xã hội.

II. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

2.1 Giải pháp về chính sách

- Thực hiện cơ chế công khai các dự án đầu tư, từ lúc giao dự án đến quá trình triển khai thực hiện dự án để cộng đồng cùng kiểm tra giám sát.

- Có cơ chế chính sách khuyến khích hỗ trợ, ưu đãi như: cho thuê đất, giao đất thông thoáng, tạo hành lang pháp lý, môi trường thuận lợi cho đầu tư… để thu hút và tập hợp các nhà đầu tư tham gia phát triển các dự án lớn, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghiệp, dịch vụ và du lịch.

- Điều chỉnh các chính sách liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng nhằm thúc đẩy tiến độ bồi thường, đảm bảo dự án ít khiếu nại của người dân. Điều chỉnh giá bồi thường sát với giá thị trường, chuẩn bị trước quỹ nhà tái định cư.

- Có chính sách khuyến khích khai hoang nhằm đẩy nhanh tiến độ đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng; tạo điều kiện để người dân dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất sản xuất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất.

- Thực hiện tốt chính sách đất đai, nhà ở cho người có công, các đối tượng chính sách, đảm bảo cho người nghèo có đất canh tác và có cơ hội có nhà ở.

- Tiếp tục nghiên cứu ban hành khung điều chỉnh giá đất hợp lý, đồng thời có chính sách điều tiết sự hưởng lợi để có nguồn thu cho ngân sách, vừa đảm bảo công bằng xã hội, nhất là việc điều tiết phần chênh lệch giá đất ở khu vực do Nhà nước đầu tư hạ tầng mà đất tăng giá đảm bảo cho Nhà nước và nhân dân cùng có lợi.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 136

Page 137: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

- Có cơ chế tạo nguồn tài chính khả thi và bên cạnh đó cần xây dựng cơ chế tài chính hỗ trợ nhà đầu tư trong nước thực hiện các dự án lớn. Đối với đất giáo dục, y tế, văn hóa - thể thao thực hiện xã hội hóa tất cả các công trình không bắt buộc phải do nhà nước quản lý.

- Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa về nguồn vốn và những ưu đãi cần thiết cho các hộ chuyển quyền sử dụng đất để làm các khu du lịch, khu - cụm công nghiệp, khu dân cư để các hộ này có thể làm các dịch vụ phục vụ công nhân trong các khu công nghiệp, nhất là về dịch vụ về nhà ở cho công nhân ở các khu công nghiệp và cho người lao động ở các khu du lịch, đô thị.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 137

Page 138: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

2.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư

- Khuyến khích toàn xã hội và các nhà đầu tư trong nước, nước ngoài đầu tư cho sản xuất kinh doanh hướng vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn với các mục tiêu xã hội, phát huy được tiềm năng, lợi thế của tỉnh.

- Quản lý tốt thị trường nhà và đất để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo vốn từ quỹ đất góp phần giảm chi phí đầu tư vào cho các nhà sản xuất.

- Nâng cao hiệu quả đổi mới doanh nghiệp nhà nước để các doanh nghiệp nhà nước phát huy hiệu quả trong phát triển kinh tế của tỉnh. Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới; khuyến khích các thành phần kinh tế nước ngoài đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.

- Tăng cường quản lý và giám sát việc sử dụng vốn theo quy định của pháp luật, kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm để bảo toàn và phát huy đồng vốn một cách hiệu quả.

- Tăng cường công khai tài chính, ngân sách các cấp, tiếp tục đổi mới chính sách ưu đãi, hỗ trợ tài chính cho việc thực hiện các chính sách xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động.

- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tích cực đầu tư phát triển, thực hiện đổi mới cơ cấu đầu tư, tăng cường thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp tư nhân, ngoài quốc doanh. Huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chủ yếu từ thu tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, đấu thầu sử dụng đất đối với cá nhân, doanh nghiệp với vốn tự có, vốn cổ phần và vốn vay ngân hàng.

- Trên cơ sở sắp xếp lại các doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp, thu lại nguồn vốn cho ngân sách Nhà nước để tái đầu tư phát triển các ngành kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh: trong nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thực hiện việc giao đất, giao rừng để đầu tư phát triển mô hình kinh tế trang trại, khu du lịch.

- Mở rộng hình thức thu hút vốn bao gồm hợp tác kinh doanh, liên doanh, đầu tư 100% vốn nước ngoài…

- Về đầu tư thiết bị công nghệ: Nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp về thông tin thiết bị công nghệ, triển khai các đề tài khoa học công nghệ, tiến độ khoa học, kỹ thuật phục vụ sản xuất, hỗ trợ kinh phí đầu tư thiết bị công nghệ và có chính sách ưu đãi.

2.3. Giải pháp về tăng cường nhân sự và đào tạo nguồn nhân lực cho quản lý đất đai

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 138

Page 139: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

- Xây dựng giải pháp và lộ trình nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và quy hoạch sử dụng đất các cấp, để có đủ khả năng thực hiện việc lập, giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý những vi phạm trong lĩnh vực quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Bổ sung đủ nhân sự có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu quản lý cho các cấp để thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhất là trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. Riêng với lực lượng cán bộ Tài nguyên - Môi trường cấp xã, cần có chính sách ổn định để tăng tính chuyên nghiệp, hạn chế tình trạng biến động lớn như hiện nay.

- Chú trọng công tác đào tạo qua việc mở các lớp tập huấn bồi dưỡng về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và nghiệp vụ về quản lý đất đai - môi trường theo phương thức hợp nhất liên ngành cho cán bộ công chức làm công tác quy hoạch, kế hoạch và mời các đơn vị tư vấn trực thuộc có nhu cầu đào tạo tham dự.

2.4. Giải pháp khoa học công nghệ và kỹ thuật- Từng bước ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ trong việc lập và

giám sát thực hiện quy hoạch.- Ứng dụng các công nghệ mới phù hợp vào công tác địa chính và quản lý

đất đai, tổ chức các khoá đào tạo chuyên đề tương thích với từng chương trình ứng dụng công nghệ mới, giúp người sử dụng nắm bắt nhanh và làm chủ công nghệ vận hành.

Xây dựng mạng thông tin đất đai và khẩn trương nối mạng hệ thống các cơ quan quản lý đất đai từ tỉnh xuống đến các xã và các đơn vị có liên quan, đáp ứng nhu cầu nắm bắt thông tin của ngành và của người dân về quy hoạch sử dụng đất các cấp và các dự án triển khai.

Ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (viễn thám, GIS…), nhất là các chương trình có tác dụng nâng cao năng suất - chất lượng công tác quy hoạch, giúp triển triển khai nhanh và đồng bộ về quy hoạch giữa các cấp.

Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hoàn chỉnh hệ thống các chỉ tiêu làm cơ sở đánh giá việc sử dụng đất liên quan đến kinh tế - xã hội và môi trường.

2.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 139

Page 140: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Để đảm bảo phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất mang tính hiện thực, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và bảo vệ môi trường; Ủy ban nhân dân tỉnh cần chỉ đạo các cấp, ban ngành và UBND cấp huyện phối hợp chặt chẽ trong việc trong quá trình tổ chức thực hiện.

- Công bố công khai quy hoạch, KHSD đất toàn tỉnh sau khi được Chính phủ phê duyệt.

- Tổ chức thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất phải thống nhất chặt chẽ từ tổng thể đến các địa phương; quy hoạch, kế hoạch của các ngành, địa phương có sử dụng đất phải dựa trên cơ sở phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của tỉnh tỉnh được Chính phủ phê duyệt;

- Tiến hành phân khai chỉ tiêu sử dụng đất cho các huyện, thành phố. Đây là cơ sở để các huyện, thành phố tiến hành điều chỉnh QHSDĐ cấp huyện.

- Hướng dẫn, chỉ đạo các huyện, thành phố lập điều chỉnh quy hoạch của cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình UBND tỉnh xét duyệt; công bố phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh theo đúng quy định tại Điều 48 Luật Đất đai năm 2013; xây dựng các biện pháp cụ thể để quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; tổ chức cắm mốc xác định ranh giới các công trình xây dựng, giao thông quan trọng và thông báo cho nhân dân địa phương biết để thuận lợi cho công tác quản lý.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm đưa ra các giải pháp điều chỉnh kịp thời kế hoạch sử dụng đất. Kiểm tra thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 140

Page 141: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

- Xác định ranh giới trên bản đồ và công khai diện tích đất trồng lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng cần bảo vệ nghiêm ngặt.

- Quản lý chặt chẽ, thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang các loại đất khác, đặc biệt là chuyển sang đất phi nông nghiệp.

- Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Việc sử dụng đất cho mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp phải thực hiện theo hướng sử dụng có kế hoạch, tiết kiệm, hiệu quả.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật, đảm bảo cho việc sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch, thực hiện nghiêm các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xác định.

- Kế hoạch sử dụng đất từng năm phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và phù hợp với quy hoạch xây dựng của các đô thị, quy hoạch thị trấn, trung tâm xã, khi lập các loại quy hoạch phải thống nhất sử dụng các loại bản đồ, số liệu hiện trạng sử dụng đất làm cơ sở cho việc quản lý sử dụng đất thống nhất, xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất một cách đồng bộ.

- Phải có kế hoạch sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện dự án để tạo động lực phát triển khu vực theo dự án lớn. Các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phải đầu tư trước một bước. Kế hoạch phát triển giao thông phải đầu tư tập trung và gắn với kế hoạch đô thị hóa.

- Xây dựng kế hoạch tạo nguồn tài chính khả thi và có cơ chế tài chính hỗ trợ nhà đầu tư trong nước thực hiện các dự án lớn.

- Công bố kế hoạch sử dụng đất cùng với quy hoạch xây dựng chi tiết và các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư của từng khu vực hoặc dự án.

- Chủ động triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất theo mục tiêu phát triển đô thị và phát triển kinh tế - xã hội bằng cách tăng cường việc phát triển quỹ đất, cung ứng cho nhà đầu tư theo kế hoạch sử dụng đất đã đề ra với nhiều phương thức (đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án, đổi đất lấy hạ tầng,...) , từng bước giảm bớt phương thức giao đất, cho thuê đất theo ranh giới đất mà nhà đầu tư đã thỏa thuận chuyển nhượng với người sử dụng đất để tránh trình trạng phát triển tự phát.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 141

Page 142: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

- Kiên quyết không giải quyết giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất các trường hợp không có trong kế hoạch sử dụng đất.

- Khi xem xét giải quyết giao đất, cho thuê đất cần phải tính đến năng lực thực hiện dự án của chủ đầu tư, nhằm đảm bảo dự án triển khai đúng tiến độ và khả thi.

- Xây dựng cơ chế thống nhất giữa quản lý đất đai và bảo vệ môi trường, như sản xuất kinh doanh với bảo vệ môi trường đất, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho của tổ chức và cá nhân trong quá trình quản lý sử dụng đất.

- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về đất đai để các tổ chức và nhân dân hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, để sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả cao.

- Định kỳ hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh có báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phục vụ chương trình kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 142

Page 143: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 143

Page 144: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Lai Châu được xây dựng dựa trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh; chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia phân bổ cho tỉnh Lai Châu đến năm 2020 và cân đối đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.

- Kết quả của phương án thể hiện được chiến lược sử dụng đất của tỉnh từ nay đến năm 2020; có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, quốc phòng an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái. Đồng thời là công cụ quan trọng để các huyện, thành phố trong tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai theo pháp luật.

- Kết quả của phương án đã xử lý, tổng hợp được hầu hết các nghiên cứu, đề án và phương hướng phát triển của các cấp, các ngành ở cả Trung ương, tỉnh và các huyện, thành phố trên cơ sở cân đối hài hoà giữa các nhu cầu và khả năng đáp ứng về đất đai, đảm bảo được tính thực tiễn và có tính khả thi.

- Tiếp tục phát huy lợi thế về đất đai, nguồn nước, khí hậu, đất nông nghiệp tiếp tục có xu hướng tăng do đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp, mở rộng các hình thức hợp tác giữa doanh nghiệp với nông dân; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng, vật nuôi, hướng tới sản xuất hàng hóa; phát triển một số cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh, trong đó có một phần lương thực hàng hoá chất lượng cao xuất ra ngoài tỉnh.

- Đất phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn được cân nhắc cho từng vùng, từng điểm, đảm bảo phù hợp với điều kiện đặc thù của từng khu vực và mục tiêu đô thị hoá. Các khu vực đô thị sau khi được đầu tư phát triển sẽ thực sự trở thành điểm sáng, văn minh, hiện đại, không chỉ thu hút được sự đầu tư mà còn tạo ra ảnh hưởng lớn đến quá trình đô thị hoá nông thôn ở các khu vực khác, đáp ứng được mục tiêu đô thị hoá của tỉnh.

- Đất dành cho công nghiệp có xu hướng tăng để phục vụ mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Trong đó sẽ hình thành một số khu, cụm có quy mô tập trung, vị trí thuận lợi, thu hút nhiều ngành có công nghệ cao. Cùng với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ sẽ thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của cả giai đoạn và từng năm, đảm bảo tính hợp lý và tiết kiệm đất.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 144

Page 145: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

2. Kiến nghị

Để đảm bảo tính thống nhất trong quản lý và sử dụng đất, tạo điều kiện phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sử dụng đất, UBND tỉnh Lai Châu kiến nghị:

- Đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh, Chính Phủ sớm xem xét thông qua và phê duyệt phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Lai Châu để UBND tỉnh có cơ sở phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cho cấp huyện, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện.

- Do điều kiện cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, vì vậy để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu hội nhập với tiến trình phát triển của cả nước, đề nghị Chính Phủ, các Bộ, ngành quan tâm đầu tư cho Lai Châu, đảm bảo thực hiện đồng bộ các chỉ tiêu đã đề ra trong phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) của tỉnh.

UBND tỉnh Lai Châu kính trình Chính phủ phê duyệt phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) để UBND tỉnh Lai Châu có cơ sở triển khai thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đạt hiệu quả cao./.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 145

Page 146: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

HỆ THỐNG BIỂU SỐ LIỆUKèm theo báo cáo thuyết minh tổng hợp “Điều chỉnh quy hoạch sử

dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Lai Châu”

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ………………………………………... 1DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU……………………………………………... 2

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 146

Page 147: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

DANH MỤC CÁC BIỂU………………………………………………........... 4ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………………. 5PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 TỈNH LAI CHÂU………………………………………….. 5I. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI (2016-2020) TỈNH LAI CHÂU……………………………………………………………… 61.1. Căn cứ pháp lý để điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất………………........... 61.2. Bố cục báo cáo…………………………………………………………….. 8II. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT…………………………………………………………………………….. 92.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và thực trạng môi trường…………………………………………………………... 92.2. Phân tích, đánh giá bổ sung thực trạng phát triển kinh tế - xã hội…............ 182.3. Phân tích đánh giá bổ sung về biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng đất.………………………………………………………………………………. 31III. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN THỜI ĐIỂM ĐIỀU CHỈNH……………………………….. 323.1. Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai.…………………………………………………………………. 323.2. Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất…………….......... 39IV. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN THỜI ĐIỂM ĐIỀU CHỈNH…………………. 514.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước…………… 514.2. Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước……………………………………… 554.3. Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sử dụng đất kỳ tới…………………………………………………………… 60Phần II. PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT…... 62I. ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT……………………………. 621.1. Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội…………….. 621.2. Quan điểm sử dụng đất…………………………………………………….. 671.3. Định hướng sử dụng đất……………………………………………………. 68II. PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT …………… 742.1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong kỳ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất……………………………………………………………………………….. 742.2. Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất cho các ngành, lĩnh vực………………... 752.3. Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất ……………………………….. 812.4. Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng…………………………………... 105III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG…... 109

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 147

Page 148: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và chi phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư………………………………………………….. 1093.2. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng bảo đảm an ninh lương thực quốc gia…………………………………………...

110

3.3. Đánh tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc giải quyết quỹ đất ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất……………………………………………………………………………….. 1103.4. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến quá trình đô thị hóa và phát triển hạ tầng……………………………………………………..

111

3.5. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hóa các dân tộc………………………………………………………………………………. 1113.6. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; yêu cầu bảo tồn, phát triển diện tích rừng và tỷ lệ che phủ……………………………………………………………. 112Phần III. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI 2016-2020……………... 113I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG KẾ HOẠCH……………………………………………………...........

113

1.1. Các chỉ tiêu kinh tế………………………………………………………… 1131.2. Các chỉ tiêu xã hội……………………………………………………......... 1111.3. Chỉ tiêu về quốc phòng, an ninh………………………………………........ 1141.4. Chỉ tiêu về bảo vệ môi trường sinh thái………………………………......... 114II. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 05 NĂM KỲ CUỐI (2016-2020)…………... 1142.1. Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng……………………………….. 1142.2. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đất…………………... 1252.3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng………………………………. 1292.4. Danh mục các công trình, dự án thực hiện trong kỳ kế hoạch……………... 1312.5. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đất đai trong kỳ kế hoạch 5 năm (2016-2020) tỉnh Lai Châu…………………………………………………

131

Phần IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN…………………………………………. 135I. CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG……………………………………………………………………….. 135II. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT………………………………………………………………...

136

2.1 Giải pháp về chính sách…………………………………………………….. 1362.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư……………………………………... 1372.3. Giải pháp về tăng cường nhân sự và đào tạo nguồn nhân lực cho quản lý đất đai……………………………………………………………………………

138

2.4. Giải pháp khoa học công nghệ và kỹ thuật………………………………… 1382.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện…………………………………………….. 139KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………............ 142

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 148

Page 149: ĐẶT VẤNĐỀ - Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/userfiles/file/MINH TIEN/Nam 2017... · Web viewĐược nối với các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lào

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ cuối (2016-2020)

1. Kết luận ……………………………………………………………………… 1422. Kiến nghị……………………………………………………………………... 143HỆ THỐNG BIỂU SỐ LIỆU…………………………………………………. 144

Báo cáo thuyết minh tổng hợp Trang 149