santa ana unified school district · của quý vị, chữ ký ở đây không có nghĩa là...

39
SANTA ANA UNIFIED SCHOOL DISTRICT Quyn Li và Trách Nhim ca Phhuynh – Hc Sinh 2013-2014 SANTA ANA UNIFIED SCHOOL DISTRICT 1601 East Chestnut Avenue Santa Ana, California 92701 (714) 558-5501 FAX (714) 558-5610 http://www.sausd.us

Upload: others

Post on 19-Jan-2020

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

SANTA ANA UNIFIED SCHOOL DISTRICT

Quyền Lợi và Trách Nhiệm của Phụ huynh – Học Sinh

2013-2014

SANTA ANA UNIFIED SCHOOL DISTRICT 1601 East Chestnut Avenue Santa Ana, California 92701

(714) 558-5501 FAX (714) 558-5610 http://www.sausd.us

1 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

Bảy Nền Tảng Xây Dựng Lên Sự Thành Công của SAUSD Chuẩn Bị Cho Tất Cả Học Sinh Sẵn Sàng Vào Đại Học và Ngành Nghề

Tập Trung Rõ Ràng Vào Học Tập Thiết lập một hướng đi đặc biệt về học tập và giảng dạy có phẩm chất cao và thích ứng cá nhân trong lớp học dựa

vào các Tiêu Chuẩn Cốt Lõi Chung của Tiểu Bang.

Trao đổi Thông Tin Liên Lạc Phát triển, xác định, và đào sâu hiểu biết về viễn ảnh sâu xa của Học khu và với cộng đồng, qua việc tạo ra một thông điệp đồng nhất, bao gồm các phương

cách để thông tin liên lạc hai chiều.

Trách NhiệmTổng Quát

Đánh giá việc học tập của học sinh để cung cấp tin tức thực hành và theo dõi

các phương pháp áp dụng tốt nhất.

Tham Gia Của Cộng Đồng và Phụ Huynh

Thiết lập các quá trình rõ ràng và tín nhiệm cho cộng đồng và các thành phần liên quan chủ yếu tham gia.

Tìm kiếm và thúc đẩy sự hợp tác với các nhóm phụ huynh, cộng đồng, và các

nhà lãnh đạo trong xã hội. Xu Hướng Chung Bảo đảm an toàn của học sinh và

ban điều hành, xây dựng một quan hệ tin cậy, dựa vào giá trị cốt lõi của sự tôn trọng, tinh thần trách nhiệm,

và kết quả việc làm

Quyết Tâm và Năng Lực Bảo đảm cho tất cả nhân viên đều cảm thấy có giá trị và tác động vào hướng đi giảng dạy qua sự huấn luyện, áp

dụng và hỗ trợ chuyên môn; và theo dõi sự thể hiện để gia tăng thành quả

của học sinh . Nguồn Vốn

Theo sát tiềm năng về tài chánh, vật chất và nhân sự một cách hữu hiệu để hỗ trợ và bảo đảm việc học tập

của học sinh.

2 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

SANTA ANA UNIFIED SCHOOL DISTRICT

HỘI ĐỒNG GIÁO DỤC 1601 East Chestnut Avenue Santa Ana, California 92701 714-558-5501 714-558-5610 (FAX) Địa Điểm Họp Hội Đồng 1601 East Chestnut Avenue Santa Ana, California 92701

Các Thành Viên Hội Đồng Jose Alfredo Hernandez, J.D., Chủ Tịch Rob Richardson, Phó Chủ Tịch Audrey Yamagata-Noji, Ph.D., Thư Ký John Palacio, Thành Viên Cecilia “Ceci” Iglesias, Thành Viên Thư Ký Thâu Âm của Hội Đồng Cynthia Gastelo 714-558-5515 [email protected]

THƯA QUÝ VỊ PHỤ HUYNH/GIÁM HỘ:

Bộ Luật Giáo Dục California, section 48980 đòi hỏi rằng, bắt đầu của học kỳ hay cá nguyệt đầu tiên của niên học thường lệ, hội đồng quản trị của mỗi học khu phải thông báo cho phụ huynh/giám hộ về quyền lợi hoặc trách nhiệm của họ chiều theo một số điều khoản của Bộ Luật Giáo Dục. Các điều khoản khác của luật lệ California và Hoa Kỳ cũng buộc có sự thông báo này cho các phụ huynh/giám hộ.

Mục 48982 của Bộ Luật Giáo Dục đòi hỏi sự thông báo này phải được phụ huynh/giám hộ ký nhận và nộp trở lại cho trường học của con em. Việc quý vị ký tên vào thông báo này là một sự xác nhận là quý vị đã nhận được thông báo, và cho biết về quyền lợi của quý vị, chữ ký ở đây không có nghĩa là quý vị đồng ý tham dự vào bất kỳ chương trình đặc biệt gì được cho hay lấy đi.

Xin vui lòng ký tên và nộp lại sự xác nhận của quý vị ở cuối bản thông báo này.

Luật lệ California và của Hoa Kỳ yêu cầu rằng, trong trường hợp nếu xảy ra các hoàn cảnh đặc biệt làm ảnh hưởng đến học tập cũng như việc đến trường học của học sinh thì sẽ có những thông báo đặc biệt khác. Nếu có những tình huống đặc biệt xảy ra như vậy, Học Khu Thống Nhất Santa Ana sẽ cung cấp các thông báo theo sự đòi hỏi của luật pháp.

3 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

SantaAnaUnifiedSchoolNiênGiámHọcKhu1601 East Chestnut Avenue, Santa Ana, CA 92701-6322 (714) 558-5501 TRƯỜNG TIỂU HỌC (Tin tức trong ngoặc cho Học khu xử dụng)..... Địa Chỉ ....Số Vùng 430-5900 (45900) ....Adams (50) ......2130 S. Raitt St. .........92704 564-2000 (42000) ....Carver (95) ..............1401 W. Santa Ana Blvd. ..92703 564-2200 (42200) ....Davis (45).................1405 French St............92701 480-8100 (58100) .....Diamond (51) ..................1450 S. Center St. ......92704 479-6900 (46900) .....Edison (52) ..............2063 Orange Ave. .......92707 431-1500 (61500) .....Esqueda (44) ..................2240 S. Main St. .........92707 564-2900 (42900) .....Franklin (62) ............210 W. Cubbon St.......92701 972-4300 (44300) .....Fremont (54) ............1930 W. Tenth St.........92703 972-5300 (45300) .....Garfield (94).............850 Brown St........92701 558-3400 (43400) .....Greenville Fundamental (70) ......3600 S. Raitt St...........92704 430-6200 (66200) .....Harvey (55) ..............1635 S. Center St. ......92704 953-3800 (63800) .....Heninger (93)..................417 W. Walnut St. .......92701 568-9600 (49600) .....Heroes (96) ..............1111 Civic Center Dr....92703 564-2100 (42100) .....Hoover (56) ..............408 E. Santa Clara Ave......92706 569-3500 (43500) .....Jackson (57) ............1143 Nakoma Dr. ........92704 431-3800 (43800) .....Jefferson (58) .................1522 W. Adams St. .....92704 972-5700 (45700) .....Kennedy (92) ..................1300 E. McFadden Ave......92705 972-6000 (46000) .....King (98) ..................1001 S. Graham Ln.....92703 972-6200 (46200) .....Lincoln (59)..............425 S. Sullivan St........92704 972-6300 (46300) .....Lowell (60) ...............700 S. Flower St. ........92703 972-6400 (46400) .....Madison (61)............1124 E. Hobart St........92707 480-8000 (58000) .....Martin (63)................939 W. Wilshire Ave. ..........92707 431-3900 (43900) .....Monroe (64) .............417 E. Central Ave. .....92707 564-8500 (48500) .....Monte Vista (65) .............2116 Monta Vista Ave. .......92704 972-6700 (46700) .....Muir Fundamental (66) .........1951 N. Mabury St. .....92705 972-7500 (47500) .....Pio Pico (43) ............931 W. Highland St. ....92703 972-7600 (47600) .....Remington (75)...............1325 E. Fourth St........92701 564-8000 (48000) .....Romero-Cruz (102).........1512 W. Santa Ana Blvd. ...92703 564-1200 (41200) .....Roosevelt (67) ................501 S. Halladay St. .....92701 564-8400 (48400) .....Santiago (68) ..................2212 N. Baker St.........92706 433-6500 (46500) .....Sepulveda (69) ...............1801 S. Poplar St........92704 431-7700 (47700) .....Taft (73)/Taft/D.H.H. (73) .......500 W. Keller Ave........92707 430-5800 (45800) .....Thorpe Fundamental (42).....2450 W. Alton Ave.......92704 647-2800 (42800) .....Walker (97)...............811 E. Bishop Ave. ......92701 445-5100 (45100) .....Washington (71) .............910 Anahurst Pl...........92707 564-8100 (48100) .....Wilson (72)...............1317 N. Baker St.........92706 TRƯỜNG TRUNG HỌC INTERMEDIATE 480-4100 (64100) .....Carr (83) ...................2120 W. Edinger Ave. ........92704 567-3300 (53300) .....Lathrop (80) .............1111 S. Broadway St. .........92707 568-7700 (57700) .....MacArthur Fundamental (79) ......600 W. Alton Ave.........92707 435-3700 (53700) .....McFadden (85)................2701 S. Raitt St...........92704 972-7800 (47800) .....Mendez Fundamental (101).........2000 N. Bristol St. .......92706 567-3500 (63500) .....Sierra Preparatory Academy (78)...2021 N. Grand Ave. ....92705 480-2200 (52200) .....Spurgeon (87).................2701 W. Fifth St. .........92703 558-5100 (75100) .....Villa Fundamental (88)..........1441 E. Chestnut Ave. .......92701 480-4800 (54800) .....Willard (84) ..............1342 N. Ross St..........92706 TRUỜNG TRUNG HỌC HIGH SCHOOL 568-7000 (67000) .....Century (90).............1401 S. Grand Ave......92705 430-5700 (65700) .....Chavez (91)..............2128 S. Cypress Ave. ........92707 433-6600 (66600) .....Godinez (100) .................3002 Centennial Rd. ..........92704 648-2900 (72900) .....Lorin Griset Academy (076) ........1915 W. McFadden Ave.....92704 953-3900 (53900) .....Middle College (103).............1530 W. 17th St. .........92706 569-6300 (66300) .....Saddleback (86) .............2802 S. Flower St. ......92707 567-4900 (64900 ......Santa Ana (81)................520 W. Walnut St. .......92701 241-5000 (65000) .....Segerstrom (116)............2301 W. MacArthur Blvd. ...92704 241-6410 (66410) .....Valley (82) ................1801 S. Greenville St. ........92704 CÁC TRUNG TÂM HỖ TRỢ CỦA HỌC KHU............. ..Địa chỉ ...........Số Vùng 796-9075 (79075) .....Building Services...........750 N. Fairview St.......92703 433-3481 (73481) .....Pupil Support Services (PSS).....1629 S. Center St. ......92704 433-3489 (73489) .....Registration & Testing Center ....1629 S. Center St. ......92704 433-3445 (73445) .....Student Discipline Services .......1629 S. Center St. ......92704 CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC EM BÉ (EARLY CHILDHOOD) 431-7542 (67542) .....Pre-School Programs ............1629 S. Center St. ......92704 CHƯƠNG TRÌNH CAL-SAFE 431-7540 (67540) .....Cal-SAFE .................1629 S. Center St. ......92704 CHƯƠNG TRÌNH HEAD START 431-7576 (67576) .....Head Start................1629 S. Center St. ......92704 CHƯƠNG TRÌNH ANH NGỮ (EL) 558-5855 (75865) .....EL Programs ..................1601 E. Chestnut Ave. .......92701 558-5622 (75622) .....Migrant Education .........1601 E. Chestnut Ave. .......92701 558-5720 (75720) .....Parent Involvement........1601 E. Chestnut Ave. .......92701

558-5668 (75668) .....Supplemental Educational Services (SES) .1601 E. Chestnut Ave. .......92701 558-5622 (75622) .....Student Achievement ...........1601 E. Chestnut Ave. .......92701 DỊCH VỤ ĂN UỐNG 431-1900 (41900) .....Food Services ................1749 E. Carnegie Ave. .......92705 LOGISTICS 796-9045 (79045) .....Publications ............720 N. Fairview St.......92703 796-9063 (79063) .....Warehouse & Delivery..........750 N. Fairview St.......92703 ROP 241-6588 (66588) .....ROP...................1801 S. Greenville.......92704 CẢNH SÁT TRƯÒNG HỌC 558-5535 (75535) .....School Police .................1601 E. Chestnut Ave. .......92701 558-5732 (75732)..........................1601 E. Chestnut Ave. .......92701 558-5829 (75829)..........................1601 E. Chestnut Ave. .......92701 DỊCH VỤ CHUYỂN TIẾP GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT 571-4400 (64400) ....Adult Transition (B2) ............520 W. Walnut St. .......92701 972-6770 (46770) .....Workability (TPP) ...........1801 S. Greenville St. ........92704 TRƯỜNG HỌC/CHƯƠNG TRÌNH ĐẶC BIỆT 796-9018 (79018) .....Achievement Reinforcement Center (ARC) Program .......804 N. Fairview St.......92703 796-9000 (79000) .....Community Day Intermediate/H.S. (104) ..804 N. Fairview St.......92703 565-5400 (45400) .....Independent Study Program ......804 N. Fairview St.......92703 430-5600 (45600) .....Mitchell Child Development Ctr. (77) ...3001 W. Harvard St.....92704 KỸ THUẬT 480-4741 (74741) .....ITC Help Desk ................1601 E. Chestnut Ave. .......92701 480-4702 (74702) .....Information Technology .......1601 E. Chestnut Ave. .......92701 480-4771 (74771) .....Education Technology .........1601 E. Chestnut Ave. .......92701 480-4784 (74784) .....District Librarian ............1601 E. Chestnut Ave. .......92701 480-4783 (74783) .....Instructional Media Center (IMC)......1601 E. Chestnut Ave. .......92701 558-5657 (75657) .....Educational Broadcasting Services Help Desk .......1601 E. Chestnut Ave. .......92701

4 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

LỊCH HỌC KHU 2013-2014 27 tháng Tám, 2013 Ngày Khai Trường 2 tháng Chín, 2013 Nghỉ lễ – Lễ Lao Động 12 tháng Chín, 2013 Back-to-School Night - Trở lại viếng trường (Tiểu học) 13 tháng Chín, 2013 Modified Day - (Elementary Schools) 19 tháng Chín, 2013 Back-to-School Night - Trở lại viếng trường (Intermediate Schools) 20 tháng Chín, 2013 Modified Day - Ngày học ngắn (Intermediate Schools) 25 tháng Chín, 2013 Back-to-School Night - Trở lại viếng trường (High Schools) 27 tháng Chín, 2013 Modified Day - Ngày học ngắn (High Schools) 4 tháng Mười, 2013 Tường trình Tiến triển - Progress Reports - (Intermediate & High Schools) 11 tháng Mười, 2013 Tường trình Tiến triển - Progress Reports - (Elementary Schools) 24 tháng Mười, 2013 Họp Phụ Huynh - Parent Conference Day- Học sinh nghỉ học - (Intermediate

Schools) 1 tháng Mười Một, 2013 Học sinh nghỉ học – Phát triển Thần Cô Giáo – Professional Development Day 5 & 6, tháng Mười Một, 2013 CAHSEE - Lớp 11, 12 & 12+ 11 tháng Mười Một, 2013 Nghỉ lễ – Veteran’s Day 15 tháng Mười Một, 2013 Tường trình Tiến triển - Progress Reports - (Intermediate & High Schools)

Chấm dứt Tam cá nguyệt -End of Trimester (60 Days) - (Elementary Schools) 25-29 tháng Mười Một, 2013 Nghỉ học -Non-Instruction – Thanksgiving Recess - (All Sites) 9 tháng Mười Hai, 2013 Học sinh nghỉ học – Họp Phụ huynh (Elementary Schools) 10-13 tháng Mười Hai, 2013 Modified Days – Ngày học ngắn- Họp Phụ huynh - (Elementary Schools) 20 tháng Mười Hai, 2013 Modified Day – Ngày học ngắn- (Elementary, Intermediate & High Schools) 23 tháng Mười Hai, 2013 – 10 tháng Một, 2014

Nghỉ học – Lễ – Nghỉ mùa đông -Winter Recess - (Elementary, Intermediate & High Schools)

20 tháng Một, 2014 Nghỉ lễ – Martin Luther King, Jr. Day 31 tháng Một, 2014 Modified Day– Ngày học ngắn-Chấm dứt học kỳ–(Intermediate & High Schools) 3 tháng Hai, 2014 Học sinh nghỉ học – (High Schools) 4 & 5 tháng Hai, 2014 CAHSEE - CHỈ LỚP 12 & 12+ 7 tháng Hai, 2014 Tường trình Tiến triển - Progress Reports - (Elementary Schools) 10 tháng Hai, 2014 Nghỉ lễ – Lincoln’s Birthday 17 tháng Hai, 2014 Nghỉ lễ – Washington’s Birthday 14 tháng Ba, 2014` Tường trình Tiến triển –Progress Reports- Modified Day (Intermediate Schools)

Tường trình Tiến triển - Progress Reports – (High Schools) 18 & 19 tháng Ba, 2014 CAHSEE - Lớp 10, 11, 12 & 12+ 19 tháng Ba, 2014 Chấm dứt Tam cá nguyệt- End of Trimester (60 Days) – (Elementary Schools) 28 & 31 tháng Ba – 4 tháng Tư, 2014 Modified Days – Ngày học ngắn - Họp Phụ huynh – (Elementary Schools) 3 tháng Tư, 2014 Open House – Thăm trường lớp (High Schools) 4 tháng Tư, 2014 Modified Day – Ngày học ngắn- (Intermediate & High Schools) 7 – 11 tháng Tư, 2014 Non-Instruction – Nghỉ học Mùa Xuân - Spring Break (All Sites) 17 tháng Tư, 2014 Open House – Thăm trường lớp - (Elementary Schools) 18 tháng Tư, 2014 Modified Day – Ngày học ngắn - Parent Conferences – (Elementary Schools) 24 tháng Tư, 2014 Open House – Thăm trường lớp - (Intermediate Schools) 24 tháng Tư, 2014 – 29 tháng Năm, 2014 Testing Window – (Elementary Schools & High Schools) 25 tháng Tư, 2014 Modified Day – Ngày học ngắn- (Intermediate Schools) 28 tháng Tư, 2014 – 29 tháng Năm, 2014 Testing Window – (Intermediate Schools) 30 tháng Tư, 2014 Modified Day – Ngày học ngắn- (Elementary & Intermediate Schools) 2 tháng Năm, 2014 Progress Reports – Tường trình Tiến triển - (Intermediate & High Schools) 9 tháng Năm, 2014 Progress Reports – Tường trình Tiến triển - (Elementary Schools) 13 & 14 tháng Năm, 2014 CAHSEE - Make-ups - Bổ túc CAHSEE lớp 10 & 11th –Test CHỈ lớp 12 & 12+ 26 tháng Năm, 2014 Nghỉ lễ – Memorial Day Tháng Sáu 2014 TBD – Graduations and Promotions - Tốt nghiệp và các Đề bạt 17 & 18 tháng Sáu, 2014 Modified Days – Ngày học ngắn - (Intermediate & High Schools) 19 tháng Sáu, 2014 Modified Day – Ngày học ngắn - Last Day of Instruction – All Sites 20 tháng Sáu, 2014 Student Free Duty Day – All Sites TẤT CẢ NGÀY THỨ TƯ MODIFIED DAYS – Ngày học ngắn - (ALL ELEMENTARY AND ALL

INTERMEDIATE SITES)

5 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

MỤC LỤC

Bảy Khối Xây Dựng Lên Sự Thành Công của SAUSD ........................................................................................ 1

Hội Đồng Giáo Dục và Thư Gửi Phụ Huynh ........................................................................................................ 2

Niên Giám Trường Học và Học Khu .................................................................................................................... 3

Lịch Học Khu ........................................................................................................................................................ 4

Mục Lục ................................................................................................................................................................ 5

Tuyên Ngôn Niềm Tin và Ký Hiệu Phàp Lý .......................................................................................................... 6

Điểm Danh .......................................................................................................................................................... 7

Lịch ..................................................................................................................................................................... 8

Tường Trình Lạm Dụng Trẻ Em ........................................................................................................................... 8

Ghi Danh Đại Học & Giáo Dục Bậc Sau Trung Học ............................................................................................. 8

Sự Tham Gia của Phụ Huynh và Cộng Đồng ...................................................................................................... 9

Khiếu Tố ............................................................................................................................................................. 10

Cố Vấn .............................................................................................................................................................. 11

Quan Tâm về Chăm Sóc Trẻ Em ....................................................................................................................... 11

Ghi Tên Học ....................................................................................................................................................... 12

Các Tiện Nghi và Thuốc Trừ Sâu ....................................................................................................................... 14

Trẻ Em Con Nuôi và Vô Gia Cư ......................................................................................................................... 15

Sức Khỏe ........................................................................................................................................................... 15

Các Chương Trình Giảng Dạy ........................................................................................................................... 19

Không Trẻ Em Nào Bị Bỏ Lại Phía Sau.............................................................................................................. 20

Không Phân Biệt ................................................................................................................................................ 21

Bổ Dưỡng ........................................................................................................................................................... 22

Chọn Lựa Miễn Trừ của Phụ Huynh - Học Anh Ngữ ......................................................................................... 22

Chương 504 ....................................................................................................................................................... 22

Giáo Dục Đặc Biệt .............................................................................................................................................. 23

Tiêu Chuẩn Hạnh Kiểm Học Sinh ...................................................................................................................... 24

Hướng Dẫn về Kỷ Luật Học Sinh ....................................................................................................................... 26

Hồ Sơ Học Sinh ................................................................................................................................................. 28

Lịch Trình Làm Test của Học Sinh .................................................................................................................... 30

An Toàn về Kỹ Thuật và Internet ........................................................................................................................ 30

Chế Độ của SAUSD về Hiếp Đáp ...................................................................................................................... 34

Parent Portal for Aeries ...................................................................................................................................... 35

Bản Câu Hỏi McKinney-Vento……………………………………………………………. ........................................ 36

Orange County Campus Crime Stoppers ........................................................................................................... 33

Trang Ký Tên Xác Nhận của Phụ Huynh ........................................................................................................... 38

6 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

SANTA ANA UNIFIED SCHOOL DISTRICT

TUYÊN NGÔN NIỀM TIN Học Khu Thống Nhất Santa Ana ủng hộ cho các điều sau đây:

1. Môi trường học tập an toàn, sạch sẽ, và tương trợ, không có sự lạm dụng về thể chất, ngôn ngữ và tình cảm.

2. Công bằng hợp lý trong việc theo đuổi và tiến hành một nền giáo dục có phẩm chất tốt đẹp.

3. Các thầy cô giáo có bằng cấp dạy học và khả năng cao, được tương trợ với một ban điều hành có huấn luyện tốt.

4. Tất cả ban điều hành và học sinh đều có sự thể hiện tương kính.

5. Cung cấp đầy đủ sách vở và tài liệu học tập để thực hiện được yêu cầu học vấn hằng ngày.

6. Khám sức khỏe cưỡng bách theo yêu cầu của Bộ Luật Giáo Dục Tiều Bang, và theo đề nghị của các cơ quan cộng đồng, khi cần thiết.

7. Sự Trợ giúp của các viên chức học đường và các cơ quan công cộng khác, khi cần thiết.

8. Xử dụng thể lệ khiếu nại được chấp nhận bởi Điều Lệ Hành Chánh 1312.3 (a) (b) (c) (d).

9. Ý thức về các luật lệ và qui định của Học Khu, các thủ tục pháp lý trong tất cả các vấn đề kỷ luật; phụ huynh/giám hộ

được thông báo sự việc đúng quy cách thời gian.

10. Cơ hội đồng đều tham gia vào tất cả các sinh hoạt của Học Khu, không có bất kỳ sự phân biệt nào.

KÝ HIỆU PHÁP LÝ TRONG TẬP SÁCH NÀY

Viết tắt Viết đầy đủ chữ AR Administrative Regulations-Santa Ana Unified School District BP Board Policy-Santa Ana Unified School District CC Civil Code CCR California Code of Regulations CFR Code of Federal Regulations CPC California Penal Code EC Education Code H&SC Health & Safety Code IDEA Individuals with Disability Education Act LC Labor Code NCLB No Child Left Behind PC Penal Code PL Public Law USC United States Code VC Vehicle Code W&IC Welfare & Institutions Code

7 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

ĐIỂM DANH

Sự vắng mặt ở trường học, bất kể lý do gì, đều làm giới hạn cơ hội học tập của trẻ em và có thể ảnh hưởng bất lợi đến điểm, thành quả học tập, sự lên lớp, tốt nghiệp, mặc cảm, và sự đi làm việc trong tưong lai. Hơn thế nữa, quý vị cần biết là SAUSD không còn nhận được ngân quỹ của tiểu bang đối với các học sinh nghỉ học có lý do. Nếu con em của quý vị khỏe mạnh và có thê đi học được, xin hãy khuyến khích em đi học đều đặn. Xin làm các cuộc hẹn bác sĩ và nha sĩ ngoài ngày giờ học tập của học sinh.

Nếu quý vị biết trước con em sẽ vắng mặt ở trường học 5 ngày liền hoặc hơn, xin liên lạc văn phòng nhà trường ít nhất là ba (3) ngày trước ngày định nghỉ học. Chúng tôi có thể cho các em cơ hội để nhận các bài làm và tín chỉ với các bài đã hoàn tất qua một Hợp đồng Học tập Độc lập (Independent Study Agreement). VẮNG HỌC CÓ LÝ DO CHÍNH ĐÁNG (EC§48205, §46010, §46014, §48980): Con em quý vị có thể được xem là nghỉ học có lý do chính đáng khi việc nghỉ học vì y tế hoặc lý do cá nhân hợp lý. Các em được phép hoàn tất tất cả các bài làm và bài kiểm tra bị thiếu trong thời gian nghỉ học có lý do chính đáng. Bộ luật giáo dục § 48205 nói rằng: (a) Mặc dù với Mục 48200, học sinh được phép nghỉ học với các lý do sau đây:

(1) Ốm đau. (2) Cách ly kiểm dịch theo lệnh của nhân viên y tế quận hạt hay thành phố. (3) Có các dịch vụ y tế, nha khoa, nhãn khoa, hay xoa nắn xương. (4) Tham dự tang lễ của thân quyến trực hệ trong gia đình, không được phép vắng quá một ngày nếu tang lễ ở California

và không quá 3 ngày nếu tang lễ ở ngoài California. (5) Làm bồi thẩm đoàn theo yêu cầu của luật pháp. (6) Học sinh là cha mẹ phải trông nom con bệnh hay có hẹn đưa con đi bác sĩ trong giờ học. (7) Có các lý do cá nhân hợp lý, bao gồm nhưng không giới hạn, việc ra tòa án, dự tang lễ, tham dự ngày lễ hay nghi lễ

tôn giáo, lễ tĩnh tâm của tôn giáo, hay hội họp nơi làm việc; hoặc tham dự các hội họp học tập về luật pháp hay thủ tục pháp lý do các tổ chức không lợi nhuận cung ứng, khi sự vắng mặt này do phụ huynh hay giám hộ làm đơn yêu cầu, và được hiệu trưởng hay người chỉ định chấp thuận, chiếu theo tiêu chuẩn đồng nhất của hội đồng quản trị.

(8) Với mục đích phục vụ như một thành viên của hội đồng khu vực bầu cử, theo Section 12302 của Bộ Luật Bầu cử. (9) Có mục đích chia xẻ thời gian với người thân trực hệ trong gia đình là người đang phục vụ trong quân đội, như được

xác định trong EC § 49701, người thân được gọi thi hành nhiệm vụ, nghỉ phép, hoặc được trở về bất ngờ, tham gia hành quân tới vùng chiến đấu hoặc hỗ trợ cho chiến đấu. Chiếu theo phần này, học sinh được phép nghỉ học với thời gian được xác định và cho biết bởi trưởng học khu.

(b) Theo phần này, học sinh nghỉ học sẽ được cho bổ túc đầy đủ các bài vở hay bài thi thiếu sót trong thời gian vắng mặt một cách hợp lý, và theo đó, nếu học sinh hoàn tất thỏa đáng các bài này trong thời gian hợp lý, các em sẽ được cho đầy đủ tín chỉ (credit). Giáo viên sẽ quyết định hợp lý việc cho học sinh các bài làm và bài thi tương đương, không nhất thiết phải giống hệt như bài đã cho khi em vắng mặt.

(c) Cùng mục đích của phần này, nghỉ học để tham dự các buổi lễ tôn giáo không được vượt quá bốn tiếng cho mỗi học kỳ. (d) Nghỉ học theo phần này được coi như sự vắng mặt trong sự tính toán hiện diện trung bình hằng ngày, và sẽ không ảnh

hưởng đến phần tiền chi trả của tiểu bang. (e) “Thân quyến trực hệ,” được xử dụng trong phần này có cùng nghĩa như đề ra trong EC § 45194, ngoại trừ sự đề cập đến

“employee” (nhân viên) sẽ được coi như là đề cập đến “học sinh”. ĐỊNH NGHĨA VỀ TRỐN HỌC - (ED§48260): Theo sự cưỡng bách giáo dục học trọn thời gian, hay giáo dục mở rộng, bất kỳ học sinh nào, nghỉ học không có lý do chính đáng trọn 3 ngày ttrong một niên học, hoặc đi trễ, hoặc vắng mặt tiết học nhiều hơn 30 phút trong ngày học không có lý do chính đáng 3 lần trong một niên học hay phối hợp những điều này, thì bị xem là trốn học, và sẽ bị tường trình cho viên chức quản lý điểm danh, hay trưởng học khu. HÌNH PHẠT PHỤ HUYNH HOẶC GIÁM HỘ (EC§48260.5, §48293): Phụ huynh/giám hộ hoặc người nào khác có trách nhiệm về việc học sinh không đến trường học, có thể bị tội vi cảnh và đưa đến bị truy tố cũng như bị phạt tiền lên đến 1.000 đô la. TRỐN HỌC THƯỜNG XUYÊN (EC§48263.6): Định nghĩa trốn học thường xuyên với một học sinh theo sự cưỡng bách giáo dục (chẳng hạn như từ khoảng 6 đến 18 tuổi), là em đã vắng mặt ở trường học không có lý do chính đáng 10% hay hơn tổng số ngày học trong một niên học, kể từ lúc ghi tên học cho tới thời gian hiện tại. PHỤ HUYNH HOẶC GIÁM HỘ CỦA HỌC SINH TRỐN HỌC THƯỜNG XUYÊN (PC 270.1): Phụ huynh/giám hộ của học sinh trốn học thường xuyên có thể bị cáo buộc tội tiểu hình với tiền phạt không quá 2000 đô la hoặc bị tù ở quận hạt không hơn một năm, hay bị cả hai hình phạt này, vì đã không kiểm soát thích đáng con em cũng như khuyến khích em đi học đều đặn.

8 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

HẠ ĐIỂM/MẤT TÍN CHỈ HỌC TẬP (EC§48205, §48980): Con em của quý vị có thể không bị giảm điểm hoặc mất đi tín chỉ học tập vì bất cứ sự vắng mặt hay nghỉ học được cứu xét theo mục 48205 của Bộ luật Giáo dục, nếu các bài làm và bài thi thiếu sót khi vắng mặt, được cung cấp hợp lý, và các em đã hoàn tất thỏa đáng trong thời gian thích hợp. VẮNG MẶT VỚI MỤC ĐÍCH TÍN NGƯỠNG (EC§46014, §48980): Học sinh có thể nghỉ học nếu có đơn của phụ huynh đồng ý xin cho em được vắng mặt để tham dự các buổi lễ của tôn giáo hoặc nhận sự giảng dạy về tâm linh và tín ngưỡng tại các nơi thờ phượng hay các chỗ khác ngoài trường học của các nhóm tôn giáo. Học sinh không được chấp thuận nghỉ học với lý do này quá bốn ngày cho mỗi tháng học. VẮNG MẶT CHO PHÉP VÌ LÝ DO Y TẾ BẢO MẬT (EC§46010.1): Các học sinh lớp 7 đến lớp 12 có thể được chấp nhận vắng mặt khỏi trường học vì lý do cần có những dịch vụ y tế bảo mật, và các em không cầp phải có sự đồng ý của phụ huynh/giám hộ.

LỊCH (E.C. §48980(C)) Học khu phải thông báo cho tất cả phụ huynh/giám hộ lịch trình của các ngày học ngắn và các ngày phát triển ban giáo viên học sinh không đi học. Danh sách các ngày này có sẵn sàng tại trường học của con em và trong phần lịch trình của Mạng Điện Toán của Học Khu, và được phản ánh trong lịch của Học khu bao gồm trong sách này. Nếu có ngày nào học ngắn thời gian, hoặc ngày chỉ dành cho giáo viên, học sinh không đi học, sau thông báo này, Học khu phải thông báo phụ huynh sớm nhất có thể được, nhưng không trễ hơn một tháng trước những ngày đó.

TƯỜNG TRÌNH LẠM DỤNG TRẺ EM (PC 11166) Theo luập pháp, các nhân viên của Học Khu Thống Nhất Santa Ana phải tường trình các trường hợp được biết, hoặc nghi ngờ về việc lạm dụng và chểnh mảng với trẻ em, bất cứ khi nào có một sự ngờ vực hợp lý rằng trẻ em là nạn nhân của sự lạm dụng hoặc bị chểnh mảng. Sự nghi ngờ hợp lý, không đòi hỏi sự chắc chắn là việc lạm dụng hay chểnh mảng với trẻ em đã xảy ra, hoặc phải có một dấu hiệu y tế nhất định nào đó về sự lạm dụng hoặc chểnh mảng. Nhân viên có thể không cần điều tra để xác định điều mình nghi ngờ. Tên của nhân viên và điều tường trình đều được bảo mật, và không thể được tiết lộ ngoại trừ đối với các cơ quan được cho phép.

CÁC YÊU CẦU VÀO ĐẠI HỌC VÀ TIN TỨC VỀ GIÁO DỤC BẬC SAU TRUNG HỌC (EC§51229, §48980): CÁC YÊU CẦU VÀO ĐẠI HỌC: Đại học University of California (UC) và California State University (CSU) cùng thiết lập các môn học yêu cầu ở trung học để chuẩn bị vào đại học. Học sinh lấy các môn học này và đáp ứng các tiêu chuẩn đặc biệt khác được hợp lệ nộp đơn và xem xét cho vào trường học. Danh sách sau đây được đề cập đến, như là “các yêu cầu “A-G”:

(1) Hai năm lịch sử/khoa học xã hội; (2) Bốn năm học tập Anh ngữ hay Sinh ngữ chuẩn bị cho đại học; (3) Ba năm toán học chuẩn bị cho đại học; (4) Hai năm khoa học thí nghiệm; (5) Hai năm học một sinh ngữ ngoài Anh ngữ (6) Một năm nghệ thuật trình diễn và thuộc về thị giác; và (7) Một năm môn học nhiệm ý chuẩn bị đại học.

ĐỊA CHỈ MẠNG ĐIỆN TOÁN: Các địa chỉ sau đây của UC, CSU và Community College (Đại học Cộng đồng) giúp cho học sinh và gia đình biết về các yêu cầu vào đại học và danh sách các môn học ở trung học được chấp thuận cho việc nhận vào trường sau khi tốt nghiệp. UC: www.universityofcalifornia.edu/admissions/undergrad_adm/paths_to_adm/ CSU: www.csumentor.edu/planning/high_school/subjects.asp Chuyển từ Community College sang UC/CSU: www.assist.org GIÁO DỤC KỸ THUẬT NGHỀ NGHIỆP: Bộ Giáo Dục California định nghĩa “giáo dục kỹ thuật” là một chương trình học liên quan hàng loạt các môn học trong nhiều năm, hòa nhập sự kiến thức học vấn cốt lõi với kiến thức nghề nghiệp và kỹ thuật, nhằm mở cho học sinh một con đường đi đến học tập sau trung học và các ngành nghề. Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp bao gồm trong số các chương trình giáo dục khác, giáo dục nông nghiệp, kinh tế gia đình, kỹ thuật công nghiệp, các trung tâm và những chương trình nghề nghiệp khu vực. Các lớp học thỏa đáng với yêu cầu của chủ đề môn học này và được nhận vào trường UC/CSU là: Art of Animation, Dance Composition, Digital Photography, Graphic Design 1 and 2; Business Economics and Finance; Child Development; Engineering &Design; Marketing & Society; và Sports Medicine.

TRANG MẠNG VỀ GIÁO DỤC KỸ THUẬT NGHỀ NGHIỆP: Học sinh có thể biết nhiều hơn về giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp trong trang mạng của Bộ Giáo Dục California sau đây: www.cde.ca.gov/ci/ct/

9 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

SỰ THAM GIA CỦA PHỤ HUYNH VÀ CỘNG ĐỒNG

KHÁCH VIẾNG TRƯỜNG VÀ LỚP HỌC, BP 1250 (có trên mạng điện toán): Hội Đồng giáo dục khích lệ phụ huynh/giám hộ và các thành viên trong cộng đồng viếng thăm các trường học trong học khu, và xem xét các chương trình giáo dục. Phụ huynh/giám hộ và các thành viên cộng đồng nên được mời xem các hoạt động giới thiệu về trường học và các sự kiện đặc biệt khác. Các người tình nguyện trong trường học và lớp học với sự chấp thuận trước của hiệu trưởng/chỉ định viên, hay giáo viên, được khích lệ để cống hiến thời gian và nỗ lực cho sự thành công về học tập của học sinh, và không bị hạn hẹp chỉ với thời gian hướng dẫn khách viếng hoặc quan sát trong lớp học. Để bảo đảm tối thiểu sự làm gián đoạn các chương trình giảng dạy, Trưởng học khu/chỉ định viên phải thiết lập các thể lệ để việc thăm viếng trong ngày học thường lệ được thuận tiện. Sự thăm viếng trong các giờ học phải được sắp xếp với hiệu trưởng/chỉ định viên và thầy cô giáo ít nhất là trước ba ngày. Mục đích của việc thăm viếng, phòng học và giáo viên nào được thăm viếng phải được trao đổi. Sự thăm viếng/quan sát lớp học phải được giới hạn từ 20 đến 30 phút và không hơn hai lần mỗi tháng. Việc quan sát/viếng thăm lớp học phải được giới hạn về thời gian và số lần.. Nếu muốn có buổi họp, cần phải làm hẹn với thầy cô giáo ngoài giờ giảng dạy. Để bảo đảm an toàn cho học sinh và ban nhân viên, tránh được khả năng có thể bị gián đoạn, tất cả khách thăm viếng được yêu cầu phải được nhận diện với hiệu trưởng/chỉ định viên trước khi vào khu vực của trường học. Theo luật của tiểu bang và chính sách của Học khu, tất cà mọi người phải ghi danh ngay khi vào bất cứ cơ sở nào của trường học cũng như sân trường học. Tất cả học sinh và nhân viên nhà trường được bảo vệ theo Đạo luật về Quyền lợi và Riêng tu của Gia dinh. Hiệu trưởng/chỉ định viên có thể yêu cầu khách mang một thẻ nhận diện khi trong khu vực nhà trường. Hiệu trưởng có thể yêu cầu một nhân viên nhà trường đi kèm với khách. Khách thăm viếng trường học cần tránh những ngày đã ấn định thi cử. Không nên mang theo các em bé (preschool) và nên giữ yên lặng khi ơ phía sau lớp học. Không được có dụng cụ nghe hay thâu băng điện tử nào trong bất cứ lớp học nào, bình thường hay đặc biệt, mà chưa được phép của hiệu trưởng/chỉ định viên và giáo viên. Điện thoại tay cần được tắt hay để dạng rung (vibrate).

SỰ THAM GIA CỦA PHỤ HUYNH, BP 6020 (có sẵn trên mạng điện toán): Hội Đồng Giáo Dục công nhận phụ huynh/giám hộ là người thầy giáo đầu tiên và có ảnh hưởng nhất với trẻ em, do đó đã xác nhận sự tham gia của phụ huynh vào giáo dục góp phần lớn lao vào thành quả của học sinh và tạo một trường học đường tích cực. Trưởng Học Khu/chỉ định viên phải làm việc với ban gíáo viên và phụ huynh/giám hộ để phát triển các cơ hội ý nghĩa trong mọi cấp lớp để tất cả phụ huynh/giám hộ tham gia vào các sinh hoạt của học khu và trường học; cố vấn, làm các quyết định, giữ vai trò ủng hộ viên;và các hoạt động hỗ trợ cho việc học tập ở nhà. Phụ huynh/giám hộ phải được thông báo về quyền lợi của mình, là được cho biết và tham dự vào việc giáo dục con em học sinh và các cơ hội nhà trường đang có để phụ huynh làm các sự việc như vậy. Trưởng học khu/chỉ định viên phải đánh giá đều đặn hiệu quả các nỗ lực tham gia của phụ huynh, bao gồm, nhưng không giới hạn, sự đóng góp của phụ huynh/giám hộ và ban nhân viên đối với những cơ hội tham gia tương xứng, và các cản trở nếu có, đã ngăn cản sự tham gia của phụ huynh. TRƯỜNG HỌC TITLE I (20 USC §6318 and EC 11503): Hằng năm, Trưởng học khu/chỉ định viên phải xác định các mục tiêu đặc biêt của Học khu về chương trình phụ huynh tham gia đối với các trường nhận ngân quỹ Title I. Trưởng học khu phải bảo đảm là phụ huynh/giám hộ được tham khảo ý kiến và tham dự vào các kế hoạch, các đề án, các áp dụng, và tham dự vào đánh giá các chương trình phụ huynh tham gia. Trưởng Học khu/chỉ định viên phải bảo đảm là các chiến lược về phụ huynh tham gia của Học khu, được phát triển thích hợp với sự thỏa thuận của phụ huynh/giám hộ tham gia trong chương trình Title I. Những chiến lược này phải thiết lập những trông đợi sự tham gia của phụ huynh và mô tả Học khu sẽ thực hiện như thế nào cho mỗi hoạt động được liệt kê trong 20 USC 6318 Trưởng học khu/chỉ định viên phải tham khảo với phụ huynh/giám hộ về kế hoạch và sự thực hiện các chương trình phụ huynh tham gia, các sinh hoạt, và các điều lệ. Viên chức này cũng còn phải cho phụ huynh/giám hộ tham gia vào các quyết định về ngân quỹ Title I của Học khu sẽ được phân phối như thế nào cho các sinh hoạt của phụ huynh tham gia. Trưởng Học khu/chỉ định viên phải bảo đảm các trường học nhận ngân quỹ Title I, phát triển chính sách phụ huynh tham gia cho mọi cấp lớp trong trường học chiếu theo 20 USC 6318. TRƯỜNG HỌC KHÔNG THUỘC TITLE I (EC§ 11504): Trưởng học khu/chỉ định viên phải phát triển và thi hành các chiến lược áp dụng cho các trường học không nhận ngân quỹ Title I của liên bang, để khuyến khích sự tham gia và hỗ trợ của phụ huynh/giám hộ trong việc giáo dục con em của mình, bao gồm, nhưng không giới hạn, các phương cách cho thâý làm thế nào để Học khu và các trường học thể hiện được mục đích và mục tiêu được mô tả trong EC 11502

10 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

KHIẾU NẠI

THỦ TỤC KHIẾU NẠI ĐỒNG NHẤT, BP 1312.3: Hội Đồng Giáo Dục ghi nhận là Học khu có trách nhiệm chủ yếu trong việc tuân thủ với luật lệ và các quy định của tiểu bang và liên bang, áp dụng hiện hành cho các chương trình giáo dục.[5CCR4620]

Học khu phải điều tra các khiếu nại, cáo giác việc không tuân thủ theo luật lệ và quy định của tiểu bang và liên bang, và/hoặc các cáo giác về phân biệt, để giải quyết các khiếu tố đó theo các thủ tục đề ra trong Mục 4600-4687 của Title 5. Các Điều lệ, và cũng theo các chính sách và thủ tục của hội đồng quản trị. Hội đồng khuyến khích một sự giải quyết các khiếu nại, nếu có thể đuợc, một cách nhanh chóng và thân mật ở mức đô trong phạm vi khu vực. [5CCR 4620]

Học khu phải xử dụng thủ tục khiếu nại đồng nhất để giải quyết các cáo buộc kỳ thị, sách nhiễu, hăm dọa, hoặc hiếp đáp bất hợp pháp, đi ngược lại những điều được bảo vệ, đã xác định trong Bộ Luật Giáo Dục 200 và 220, và Bộ Luật Government Code 11135, bao gồm những điều này với các tính chất thực sự hoặc xem là có tính chất như vậy, thí dụ về tuổi tác, tình dục, khuynh hướng tình dục, giới tính, nhận diện giới tính, thể hiện giới tính, thông tin di truyền, nhận diện nhóm chủng tộc, dòng giống hay sắc tộc, tổ tiên, quốc tịch, nguồn gốc quốc gia, tôn giáo, màu da, khuyết tật tinh thần hay thể chất, hoặc dựa trên sự hợp tác của một người với một người, hay một nhóm người khác có một hay nhiều đặc tính thực sự hoặc xem là có tính chất như vậy, trong bất cứ một chương trình nào của học khu hay trường học, các sinh hoạt của nhà trường, hay là bất kỳ chương trình hay sinh hoạt nào do học khu thực hiện và nhận ngân quỹ trực tiếp, hoặc các lợi ích từ sự trợ giúp tài chánh của liên bang và/hoặc tiểu bang. Các nhân viên nhà trường phải có hành động ngay lập tức để can thiệp nếu thấy an toàn để làm, khi chứng kiến hành động về phân biệt, sách nhiễu, dọa nạt hoặc hiếp đáp. Thủ tục khiếu nại đồng nhất phải được xử dụng để dẫn giải bất cứ khiếu nại nào, cáo giác rằng học khu đã không tuân thủ theo luật lệ của tiểu bang và/hoặc liên bang, trong các chương trình giáo dục người lớn, chương trình consolidated categorical aid programs, giáo dục di dân, chương trình giáo dục và huấn luyện kỹ thuật và kỹ thuật nghề nghiệp, chương trình phát triển và chăm sóc trẻ em, dinh dưỡng, giáo dục đặc biệt, phát triển và áp dụng kế hoạch an toàn trường học. Thủ tục khiếu nại đồng nhất cũng phải được xử dụng để giải quyết các khiếu tố không tuân thủ với tiểu bang và /hoặc liên bang trong các chương trình của tiểu bang (state consolidated categorical aid programs), của liên bang (federal consolidated categorical aid programs) và chương trình giáo dục đặc biệt. [PC 422.55, EC 200, EC 220, 5CCR 4610]. Đặc biệt, các chương trình trong phạm vi của UCP bao gồm:

Federal Consolidated Categorical Aid Programs (NCLB): Title I (Các Chương trình Cơ bản) Title II (Phẩm chất Giáo viên và Kỹ thuật) Title III (Giới hạn Thông thạo Anh ngữ) Title IV (Trường học An toàn và Không có vấn đề Xì ke, Ma túy) Title V (Các Phương cách Cải tiến) Title VI (Chương trình Thành quả Giáo dục đối với Nơi Xa Thành Phố)

Học vấn cho Người lớn

Giáo dục Nghề nghiệp/Kỹ thuật

Phát triển Trẻ em

Consolidated Categorical Aid ● Dịch vụ Dinh dưỡng

Giáo dục Đặc biệt

State Consolidated Categorical Aid Programs): Trợ giúp Kinh tế (SCE) Trợ giúp Kinh tế (EIA-LEP) Peer Assistance and Review Chương trình Cải tiến trường học An toàn Học đường và Ngăn ngừa Bạo động Cố vấn cấp Lớp Mười Giáo dục Ngăn ngừa Xử dụng Thuốc lá

Sự Kỳ thị Bất hợp pháp – Bộ Luật Điều lệ California, Title 5, Section 4610, Bảo vệ Nhân Quyền, bao gồm: Giới tính thực sự hay cảm nhận Tuổi tác Tổ tiên Màu da Xác định nhóm chủng tộc

11 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

Phái tính Thương tật tâm thần và/hay thể chất Nguồn gốc quốc gia Dòng giống Tôn giáo Ý hướng tình dục Liên kết giữa một người với một người hay một nhóm, có một hay nhiều hơn các đặc tính thực sự hoặc cảm nhận

Williams Settlement

Valenzuela Settlement Thể thức khiếu nại đồng nhất cũng còn phải được xử dụng khi giải quyết các khiếu nại, cáo giác đã không cung cấp các sách vở và tài liệu giảng huấn, thiếu thầy cô giáo, hoặc thiếu sót bài vở cho học sinh, cơ sở có sự đe dọa khẩn cấp tới sức khỏe hoặc sự an toàn của học sinh hay ban nhân viên, chiếu theo Williams Settlement, và các dịch vụ cũng như giảng dạy cấp tốc cho các học sinh không thi đỗ Bài Thi Ra Trường Trung Học California vào cuối năm lớp 12, theo như yêu cầu của Valenzuela Settlement (AB 347 [2007]). Hội Đồng Giáo dục cũng còn công nhận và tôn trọng quyền riêng tư của học sinh và nhân viên. Các khiếu nại về kỳ thị phải được điều tra như thế nào để bảo vệ sự kín đáo cho các thành phần và sự toàn vẹn của quá trình. Điều này còn bao gồm việc giữ bí mật sự nhận diện người khiếu tố, ngoại trừ cần thiết phải thực hiện các sự điều tra hay thủ tục tố tụng, như được xác định bởi trưởng học khu hoặc chỉ định viên trên cơ sở của từng trường hợp.[5CCR 4621] Hội Đồng Giáo Dục ngăn cấm sự trả thù dưới bất cứ hình thức nào đối với sự khiếu nại, bao gồm, nhưng không giới hạn, việc đệ đơn khiếu nại, hoặc tường trình về các trường hợp kỳ thị. Các sự tham gia vào khiếu nại như vậy sẽ không ảnh hưởng đến tình trạng, điểm hay bài làm của người khiếu nại. [5CCR 4621] THỦ TỤC KHIẾU NẠI ĐỒNG NHẤT CỦA SAUSD (5 CCR §4622), BP 1312.3: Học khu đã chấp thuận chính sách và thủ tục để đệ đơn, điều tra và giải quyết các khiếu nại, cáo giác vi phạm luật lệ và quy định của tiểu bang hoặc liên bang trong các chương trình giáo dục, kể cả cáo giác về sự phân biệt trái phép. Tại văn phòng Học khu, luôn có các văn bản về Thủ tục Khiếu Nạm Đồng Nhất của Học khu. Học Khu Thống Nhất Santa Ana có trách nhiệm chủ yếu bảo đảm các chương trình giáo dục tuân thủ theo luật lệ và quy định của tiểu bang cũng như liên bang. Các phụ huynh đều được cho biết là có thể đệ đơn chính thức khiếu nại, tố giác những hành động kỳ thị hoặc không theo đúng với luật của tiểu bang và liên bang trong Giáo Dục Người Lớn (Adult Education), Chương trình cho Học sinh giới hạn Anh ngữ, Consolidated Programs, Migrant education, Indian Education, Giáo dục Kỹ thuật/Nghề nghiệp, và các chương trình Nhân quyền, Chăm sóc và Phát triển trẻ em, Dinh dưỡng Trẻ em, và Giáo dục đặc biệt, tất cả sẽ được điều tra xem xét và/hoặc hòa giải, và duyệt xét. Ngoài ra, khiếu nại cũng có thể nộp lên cho biết đã không tuân thủ với các yêu cầu của kế hoạch an toàn học đường theo Title IV của Đạo luật Không Trẻ Em Nào Bị Bỏ Lại Phía Sau. Người khiếu tố có cơ hội cung cấp các tin tức thích hợp. Người thưa kiện sẽ được cho một bản tường trình trong vòng 60 ngày tính từ ngày của biên nhận khiếu nại. Các thưa kiện về kỳ thị phải được đệ đơn trong thời gian 6 tháng, kể từ khi xảy ra sự việc cáo giác, hoặc mới đầu tiên biết được sự việc. Ngưuời khiếu tố cũng có thể theo phương cách dân sự; như là, các trung tâm hoà giải, luật sư công/tư, các lệnh ngăn cản và/hoặc ngăn cấm. Đơn Khiếu nại có sẵn sàng tại tất cả văn phòng trường học, và cần phải nộp đơn này cho Associate Superintendent của Văn Phòng Nhân sự, địa chỉ 1601 E. Chestnut Avenue, Santa Ana, CA 92701 (714) 558-5531. Các văn bản về thủ tục khiếu nại các cơ quan giáo dục địa phương đều miễn phí. Nếu không hài lòng với giải quyết của học khu về điều khiếu nại, người thưa kiện có quyền chống lên đến Bộ Giáo Dục California trong vòng 15 ngày, sau khi Học khu đưa ra bản tường trình.

CỐ VẤN CỐ VẤN Con em của quý vị có quyền gặp các cố vấn ở trường học để được giúp đỡ trong việc chọn lựa các lớp học đáp ứng với yêu cầu vào đại học, hoặc ghi tên vào các môn học về giào dục kỹ thuật và nghề nghiệp, hoặc cả hai dịch vụ này. Xin gọi điện thoại vào ban hướng dẫn học sinh ở trường học, nếu quý vị muốn thu xếp một buổi họp với các vị cố vấn ở nhà trường. THAM DỰ VÀO CỐ VẤN NGHỀ NGHIỆP VÀ CHỌN LỰA MÔN HỌC (EC§221.5): Quý vị có quyền tham gia vào các buổi cố vấn và làm quyết định về nghề nghiệp và chọn lựa môn học, bắt đầu bằng sự chọn lựa môn học cho lớp 7.

QUAN TÂM VỀ CHĂM SÓC TRẺ EM

12 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

Tòa án phải phụ trách các tranh cãi về việc chăm sóc trẻ em. Nhà trường không có thẩm quyền pháp lý để từ chối việc có cha mẹ ruột đến với trẻ em và/hoặc hồ sơ ở nhà trường không có lệnh của tòa án nói một cách khác. Trường học được yêu cầu phải tuân thủ theo hiệu lực của lệnh tòa án ngăn cấm, hoặc được chăm sóc, đặc biệt nếu tòa án tuyên bố về những sự giới hạn thăm viếng. Các lệnh tòa này phải được nộp vào hồ sơ của trường học. Bất cứ sự tiết lộ nào về hoàn cảnh của học sinh gây ra sự nghi vấn về lợi ích của em, đều sẽ được nhân viên quản trị khu vực hoặc người chỉ định phụ trách với sự cẩn trọng. Nếu có một tình huống nào trở nên rắc rối cho nhà trường, trường học sẽ liên lạc với cơ quan chức trách để yêu cầu can thiệp. Quý vị phụ huynh được yêu cầu cố gắng không can dự vào nhà trường trong vấn đề chăm sóc trẻ em này. Nhà trường cố gắng hết sức để liên lạc với phụ huynh có trách nhiệm chăm sóc học sinh trong trường hợp một cha mẹ hoặc người nào khác không được liệt kê tên trong thẻ khẩn cấp của học sinh nhưng muốn đón học em.

GHI TÊN HỌC

TRẺ EM HỢP LỆ TUỔI ĐI HỌC [EC§48000(a)]: Học khu phải nhận học các trẻ em vào đầu niên học (hoặc bất cứ khi nào học sinh di chuyển đến học khu), nếu các em được năm tuổi cho đến ngày 1 tháng Mười hoặc trước đó, đối với niên học 2013-14, và ngày 1 tháng Chín đối với niên học 2014-15, và đối với các niên học theo sau đó.

CÁC CHỌN LỰA ĐI HỌC THEO QUY ĐỊNH LUẬT PHÁP (EC§48980): Học khu bắt buộc phải cho phụ huynh/giám hộ biết tất cả các cơ hội hiện có, theo quy định luật pháp, cũng như các cơ hội đang có tại các địa phương trong Học khu, để lựa chọn và ghi danh cho con em đi học. Đây là những sự lựa chọn cho con em đi học ngoài các trường được chỉ định trong khu vực phụ huynh/giám hộ đang cư ngụ. Các lựa chọn này bao gồm sự chuyển đổi giữa các trường trong học khu, giữa các học khu, theo công việc làm của cha me, và ghi tên học tại một học khu như được đề cập theo Đạo luật Ghi danh Tự do.

A TÓM TẮT CÁC THẾ ĐỔI VỀ ĐI HỌC Ở NHÀ TRƯỜNG CALIFORNIA: Luật California (EC§48980(h)) đòi hỏi tất cả hội đồng giáo dục phải thông báo cho tất cả phụ huynh/giám hộ vào đầu niên học về các cách phụ huynh có thể chọn lựa trường học cho con em của mình ngoài trường mà học khu chỉ định. Các học sinh theo học tại các trường ngoài sự chỉ định của học khu được đề cập trong suốt thông báo này, gọi là "học sinh chuyển đổi” (transfer pupils). Có một quá trình để chọn lựa trường học trong phạm vi của học khu, là nơi sinh sống của phụ huynh/giám hộ (chuyển đổi trong học khu), và bốn tiến trình riêng biệt để chọn trường học ở các học khu khác (chuyển đổi giữa các học khu). Các yêu cầu và giới hạn chung của mỗi quá trình được mô tả sau đây: Chọn Trường Học Trong Học Khu, Nơi Phụ Huynh/Giám Hộ Sinh Sống

Chuyển Đổi Trong phạm Vi Học Khu (BP 5116.1): Luật lệ (EC§35160.5(b) (1) buộc hội đồng giáo dục của mỗi học khu phải thiết lập một chính sách, cho phép các phụ huynh/giám hộ được chọn lựa trường học cho con em của mình, bất kể là phụ huynh/giám hộ sống ở đâu trong học khu đó. Luật pháp giới hạn sự chọn lựa trong phạm vi một học khu như sau:

Các học sinh sống trong khu vực của trường học nào, phải được ưu tiên ghi tên học hơn là các học sinh không sinh sống trong khu vực của trường học đó.

Trường hợp có nhiều yêu cầu ghi tên học hơn số lượng của nhà trường có thể mở ra, thủ tục chọn lựa sẽ phải là “ngẫu nhiên và không thiên vị”, thường có nghĩa là sẽ chọn lựa học sinh qua một quá trình rút sổ số, hơn là dựa vào nguyên tắc ai nộp đơn trước thì được. Các học khu không được xử dụng yếu tố thành tích học tập hay thể thao của học sinh làm lý do chấp nhận hay từ chối sự chuyển đổi.

Mỗi học khu phải quyết định số học sinh có thể được mở ra tại mỗi trường cho các học sinh chuyển đổi có thể xin học. Học khu cũng có quyền giữ quân bình thích hợp về sắc dân và chủng tộc tại mỗi trường học của học khu, nghĩa là học khu có thể từ chối yêu cầu chuyển đổi nếu sự việc này làm ảnh hưởng đến sự quân bình, hoặc làm cho học khu không còn tuân thủ với một án lệnh của tòa hoặc chương trình tự nguyện xóa bỏ phân biệt chủng tộc của nhà trường.

Học khu không buộc phải cung cấp, trợ giúp phương tiện di chuyển cho học sinh chuyển sang trường học khác trong học khu, chiếu theo những điều khoản này.

Nếu sự chuyển đổi bị từ chối, phụ huynh/giám hộ không có quyền tự động kháng quyết định này. Tuy nhiên, học khu có thể tự nguyện quyết định đưa vào một thể thức mà phụ huynh/giám hộ có thể khiếu nại.

Đơn cho phép chuyển đổi trong học khu phải được ký tên bởi trường học gửi đi (trường nơi khu vực ở), trường nhận, và Văn phòng Hỗ trợ Học sinh.

Ngoại lệ đối với các Trường Học Nền Tảng. Phụ huynh/Giám hộ và/hoặc các nhân viên phải theo thủ tục rút sổ số của học khu để ghi tên học sinh.

Chọn Trường Học Ngoài Học Khu Phụ Huynh/Giám Hộ Sinh Sống Phụ huynh/Giám hộ có bốn chọn lựa khác nhau để chọn lựa trường học ngoài học khu mình sinh sống. Bốn chọn lựa này được mô tả dưới đây:

1. Chuyển Đổi Giữa Các Học Khu (BP 5117): Luật (EC§46600 cho phép hai hội đồng trường học, hoặc nhiều hơn cùng làm một thỏa thuận trong một thời gian lên tới năm năm về sự chuyển đổi một học sinh hay nhiều hơn giữa các học khu. Thỏa thuận này đặc biệt phải xác định rõ thời gian và các điều kiện để chấp thuận hoặc từ chối việc chuyển đổi. Học khu

13 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

nơi phụ huynh/giám hộ sinh sống có thể làm ra một sự cho phép cá nhân chiếu theo các điều khoản của hợp đồng, hoặc chính sách của học khu về sự chuyển đổi và thời gian áp dụng. Sự cho phép có hiệu lực tùy theo sự phê chuẩn của học khu được đề nghị đến học. Luật về chuyển đổi giữa các học khu cũng còn cho phép các điều sau: Nếu cả hai học khu từ chối yêu cầu chuyển đổi, phụ huynh/giám hộ có thể kháng lại quyết định này lên Hội đồng Giáo

dục quận hạt. Có một thời hạn nhất định theo luật để nộp đơn khiếu nại, cũng như cho Hội đồng Giáo dục quận hạt quyết định.

Không học khu nào phải cung cấp phương tiện di chuyển cho học sinh chuyển đổi đến học khu. Việc chuyển đổi này phải được cặp nhật lại mỗi năm. Việc hợp lệ CIF có thể bị thay đổi do sự chuyển đổi này.

2. Chuyển Đổi Theo Công Việc Làm Của Phụ Huynh: (Yêu Cầu Chuyển Đổi Được Thực Hiện Giữa Các Học Khu) Luật [EC§48204(b)] cho học khu có thể xem như là học sinh đã tuân thủ với các yêu cầu về cư trú đối với trường theo học, nếu một hoặc cả hai cha mẹ/giám hộ của học sinh làm việc trong phạm vi của học khu. Học khu không bị đòi hỏi phải chấp nhận học sinh yêu cầu chuyển đổi trên cơ bản này, nhưng học sinh không thể bị từ chối trên cơ bản xem xét về dòng giống, chủng tộc, phái tính, lợi tức của cha mẹ, thành quả học tập, hay do bất cứ một nhận xét “độc đoán” nào. Các điều khoản khác của EC § 48204(b) bao gồm:

Hoặc học khu nơi phụ huynh/giám hộ sống, hoặc học khu nơi phụ huynh/giám hộ làm việc có thể ngăn cấm sự chuyển đổi, nếu xác định là sự chuyển đổi này có tác động ngược lại với án lệnh hay với kế hoạch tự nguyện chống phân biệt chủng tộc của học khu.

Học Khu nơi phụ huynh/giám hộ làm việc có thể từ chối sự chuyển đổi nếu xác định là phải tốn thêm chi phí giáo dục cho học sinh, nhiều hơn số tiền học khu nhận được từ ngân quỹ của chính phủ cho việc giáo dục học sinh.

Có sự giới hạn ấn định (dựa trên tổng số ghi danh) về nguyên số lượng học sinh có thể chuyển đổi ra khỏi học khu trong bất cứ niên học nào, trừ khi học khu gửi đi chấp thuận một số lượng học sinh chuyển đổi nhiều hơn.

Không buộc phải có thủ tục kháng việc chuyển đổi bị từ chối. Tuy nhiên, học khu từ chối nhận học sinh được khuyến khích phải xác định rõ, và trao đổi với phụ huynh/giám hộ bằng văn bản về lý do đặc biệt đã từ chối sự chuyển đổi này.

Một khi học sinh được cho là đã tuân thủ với yêu cầu về cư trú đối với trường theo học, do một hay cả hai cha mẹ/giám hộ đang làm việc trong phạm vi của học khu, và học sinh được ghi tên vào một trường học trong học khu, thuộc vào phạm vi làm việc của một hay cả hai cha mẹ, học sinh không phải xin lại học cho niên học kế tiếp trong học khu đó, và học khu sẽ cho phép học sinh theo học suốt đến lớp 12, nếu một hay cả hai cha mẹ hoặc giám hộ vẫn tiếp tục làm việc trong phạm vi của học khu, tùy theo một số điều kiện.

Ngoại trừ các Trường Học Nền tảng. Phụ huynh/Giám hộ, và/hoặc các nhân viên phải theo thể lệ rút sổ số của học khu về việc ghi danh học.

3. Học Khu Theo Lựa Chọn (Không phải là một lựa chọn trong Học Khu Thống Nhất Santa Ana)

Điều luật (EC §48300 through §48318) cho phép, nhưng không đòi hỏi, mọi học khu phải trở thành một “học khu theo sự lựa chọn” – đó là, học khu chấp nhận học sinh chuyển đổi từ ngoài học khu chiếu theo những điều kiện để giải quyết vấn đề. Hội đồng nhà trường nào quyết định trở thành “học khu theo sự lựa chọn” phải xác định con số học sinh mình có thể chấp thuận theo loại này mỗi năm, và bảo đảm là các học sinh được lựa chọn qua quá trình “ngẫu nhiên và không thiên vị”, thường có ý chỉ việc rút sổ số. Các học sinh có thể yêu cầu chuyển đổi vào “học khu theo sự lựa chọn” khoảng 1 tháng Giêng (tháng 1) của niên học trước đó. Các điều khoản khác bao gồm:

•Hoặc học khu nơi cư ngụ, hay học khu theo sự lựa chọn đều có thể từ chối sự chuyển đổi, nếu việc này gây ảnh hưởng ngược lại sự cân bằng về sắc dân và chủng tộc trong học khu, hoặc trát lệnh tòa án, hay kế hoạch tình nguyện xóa bỏ phân biệt chủng tộc. Học khu nơi cư ngụ cũng có thể giới hạn số học sinh chuyển ra ngoài học khu mỗi năm với một tỷ lệ nhất định trên tổng số học sinh ghi danh học, tùy theo kích thước của học khu. ● Học khu theo lựa chọn không được ngăn cản sự chuyển đổi dựa trên sự gia tăng chi phí giáo dục học sinh, nhưng có thể ngăn cản sự chuyển đổi nếu đòi hỏi học khu phải tạo ra một chương trình mới, ngoại trừ là học khu theo sự lựa chọn không từ chối sự chuyển đổi của các học sinh có nhu cầu đặc biệt và học sinh còn Giới Hạn Anh ngữ. ● Không một học sinh nào đang theo học trong một trường học hoặc sống trong phạm vi trường học của nơi cư ngụ, có thể bị cưỡng ép rời khỏi trường học đó để lấy chỗ cho học sinh chuyển đổi khác chiếu theo các điều khoản này. ● Anh chị em ruột của các học sinh đang theo học tại các trường thuộc “học khu theo sự lựa chọn” phải được ưu tiên chuyển đổi. Con em của các nhân viên quân đội có thể cũng được ưu tiên.

14 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

● Phụ huynh/giám hộ có thể xin giúp đỡ phương tiện đi học trong phạm vi của “học khu theo sự lựa chọn”. Học khu có thể cung cấp phương tiện di chuyển chỉ khi là tiếp tục việc học sinh đã có được như vậy rồi.

Tóm tắt trên đây về các chọn lựa trường học khác nhau dành cho phụ huynh/giám hộ, và học sinh, nhằm mục đích cung cấp một khái niệm tổng quát về các luật lệ hiện hành đang áp dụng cho các chọn lựa thế đổi trường học. Bất kỳ phụ huynh/giám hộ nào muốn biết thêm tin tức hơn về các sự chọn lựa này, các chính sách hay thể lệ của học khu, và thời hạn để xin chuyển đổi, phải liên lạc với học khu của mình, hay học khu nơi định thuyên chuyển đến.

4. Đạo Luật Ghi Tên Học Tự Do (BP 5118): Luật pháp (EC §48350 et seq.) cho phép phụ huynh/giám hộ của các học sinh đang theo học tại một trường học bị xác định là kém thành tích, được phép nộp đơn ghi tên con em đi học tại một trường khác trong học khu ghi danh học, theo như định nghĩa. Các điều khoản khác bao gồm:

Đơn yêu cầu chuyển đổi phải do chính phụ huynh nộp cho học khu muốn ghi tên học, trong khoảng từ 1 tháng Tư đến 30 tháng Tư, từ niên học trước của niên học muốn cho học sinh chuyển đến. Hạn chót nộp đơn không áp dụng cho yêu cầu chuyển đổi của các phụ huynh trong danh sách quân đội, và được dời chỗ ở bởi quân đội, trong vòng 90 ngày trước khi nộp đơn chuyển trường.

Có thể làm đơn yêu cầu cho con em vào một trường học hay một chương trình đặc biệt trong phạm vi của học khu. Học sinh có thể ghi tên vào trường học trong học khu ghi danh ngay lập tức trong niên học sau khi đơn xin chuyển

trường đã được chấp thuận. Học khu ghi danh phải đề ra khoảng thời gian cho việc ưu tiên ghi tên học dành cho những học sinh cư ngụ trong

học khu trước khi nhận các đơn xin chuyển đổi. Học khu nơi cư ngụ của học sinh, hay học khu ghi tên học có thể ngăn cản việc chuyển đổi trường hoặc giới hạn số

lượng học sinh chuyển đổi trưòng học, nếu hội đồng quản trị của học khu xác định là việc chuyển đổi này có tác dụng ngược lại một trát lệnh của tòa án, hay kế hoạch tự nguyện về xóa bỏ phân biệt chủng tộc, sự cân bằng về sắc dân và chủng tộc của học khu..

Học sinh trong khu vực cư ngụ khi ghi tên đi học tại một trường nào trong học khu không bị đòi hỏi phải nộp đơn để được duy trì việc được ghi danh học.

Các học sinh xin chuyển đổi trường học sẽ được ấn định ưu tiên chấp thuận như sau: a. Ưu tiên hàng đầu cho các anh em ruột của học sinh đã theo học tại trường muốn ghi danh học. b. Ưu tiên thứ hai cho các học sinh chuyển từ một trường trong chương trình cải cách được xếp hạng trong

decile 1. c. If the number of pupils who request a particular school exceeds the number of spaces available at that

school, a lottery shall be conducted in the group priority order identified in (a) and (b), above, until all available spaces are filled.

• Các đơn mới xin chuyển đổi đến một trường học trong phạm vi học khu ghi danh, sẽ không được chấp thuận nếu sự chuyển đổi này đòi hỏi sự dời chỗ của một học sinh nào cư ngụ trong khu vực hiện diện của trường học, hoặc hiện đang học tại trường này.

Một học sinh được chấp thuận dời đến học khu muốn ghi tên học, phải được coi như đã hoàn tất đầy đủ những yêu cầu về cư trú đối với trường học của khu vực sinh sống..

Ngoại trừ đối với các trường học nền tảng, Phụ huynh/Giám hộ, và/hoặc các nhân viên đều phải theo thủ tục rút sổ số của học khu để ghi tên.

CÁC TIỆN NGHI VÀ THUỐC TRỪ SÂU

CHÍNH SÁCH CƠ SỞ KHÔNG HÚT THUỐC (H&SC§104420): Hội Đồng Giáo dục Học Khu đã thông qua và áp dụng chính sách là một cơ sở không hút thuốc. Chính sách này ngăn cấm xử dụng các loại sản phẩm thuốc lá bất kỳ lúc nào trong các cơ sở do Học khu làm chủ hay hợp đồng, trong các cơ sở của Học khu, cũng như trong các xe của Học khu.

KẾ HOẠCH XỬ LÝ CHẤT ASBESTOS (40CFR§763.93): Kế hoạch xử lý chất Asbestos của Học khu được cặp nhật lại đối với từng trường học, và sẵn sàng cho mọi người xem xét tại Facilities Department: 750 North Fairview, Santa Ana, CA 92703

CÓ CÁO THỊ SẴN SÀNG: Chương trình của trường học con em của quý vị được biên soạn tối thiểu mỗi năm một lần trong bản cáo thị luôn có sẵn ở văn phòng của Hiệu trưởng.

THÔNG BÁO VIỆC XỬ DỤNG THUỐC DIỆT CÔN TRÙNG (EC§17612, §48980.3): Học Khu Santa thông báo hằng năm về các loại thuốc trừ sâu/diệt cỏ có thể được xử dụng để bảo trì trường học khu vực trong năm học. Nếu quý vị có thắc mắc gì, xin liên lạc Cơ quan Điều hành và Bảo trì của Học khu: 714-796-9031. Danh sách thuốc trừ sâu/diệt cỏ được chấp thuận xử dụng:

15 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

TRẺ EM CON NUÔI VÀ VÔ GIA CƯ AB 490 FOSTER LIAISON: Các em con nuôi có một số quyền chiếu theo luật của Hoa kỳ và tiểu bang California. Để biết thêm tin tức về các quyền lợi này, xin liên lạc với Liên lạc viên của Học khu, phụ trách về các trẻ em con nuôi, tại số: (714) 433-3474. LIÊN LẠC VIÊN VÔ GIA CƯ: Các học sinh vô gia cư có một số quyền chiếu theo luật của Hoa kỳ và tiểu bang California. Muốn biết thêm tin tức về các quyền lợi này, xin liên lạc với Liên lạc viên của Học khu phụ trách về Trẻ em và Thanh thiếu niên Vô gia cư, tại: (714) 433-3474. Xin xem Bản Câu Hỏi ở cuối của phần tiếng Anh trong quyển sách này.

SỨC KHỎE CÁC DỊCH VỤ ĐÁNH GIÁ VÀ THEO DÕI SỨC KHỎE (H&SC§124085): Trong vòng 90 ngày sau khi các em vào học lớp Một, phụ huynh phải nộp giấy chứng nhận rằng học sinh trong vòng 18 tháng đã được khám và đánh giá đúng đắn về sức khỏe, bao gồm cả việc khám thể lực. Tất cả các dịch vụ này có tại Bộ Y Tế Công Cộng Quận Orange. Thay vào giấy chứng nhận sức khỏe, phụ huynh có thể nộp đơn xin miễn trừ, trình bày là quý vị không muốn hay không thể có được các dịch vụ thẩm định sức khỏe và khám bệnh cho con em. Trong trường hợp xin miễn trừ vì không thể có được các dịch vụ sức khỏe này thì xin nêu rõ lý do trong đơn miễn trừ.

KHÁM SỨC KHỎE (EC§49458): Bác sĩ và bác sĩ giải phẫu hay các phụ tá bác sĩ được phép khám sức khỏe cho học sinh để tham gia vào các chương trình thể thao tranh giải liên trường theo yêu cầu đòi hỏi.

TỪ CHỐI KHÁM SỨC KHỎE (EC§49451, §48980): Mỗi năm, phụ huynh có thể nộp đơn lên Hiệu trưởng trường học con em cho biết là không đồng ý việc khám sức khỏe cho em. Tuy nhiên, bất cứ khi nào có lý do rõ ràng thấy là học sinh này bị bệnh nhiễm trùng hay truyền nhiễm thì em sẽ bị cho về nhà, và không được trở lại trường cho đến khi nào các nhân viên thẩm quyền của nhà trường đồng ý rằng em đã không còn bị nhiễm trùng hay các bệnh truyền nhiễm nữa.

KHÁM (THÍNH GIÁC) (EC§49452): Mọi học sinh sẽ được khám thính giác ở lớp mẫu giáo hay lớp Một và lớp Hai, lớp Năm, lớp Tám, và lớp Mười. Phụ huynh có thể nộp đơn từ chối không cho con em của mình tham dự khám nghiệm này.

KHÁM NGHIỆM (XƯƠNG SỐNG) (EC§49452.5): Tất cả nữ sinh lớp 7 và nam sinh lớp 8 sẽ được khám về tình trạng được gọi là vẹo xương sống (lệch cột sống). Phụ huynh có thể nộp đơn khước từ việc khám này cho con em của mình (E.C. 49452). Không người nào tiến hành khám nghiệm cho học sinh được phép đề nghị điều trị cho lợi ích cá nhân của mình

KHÁM NGHIỆM (THỊ GIÁC) (EC§49455): Tất cả học sinh khi mới ghi tên học trường tiểu học ở California và sau đó ít nhất mỗi ba năm, cho tới khi học xong lớp tám, sẽ được y tá nhà trường hay nhân viên có thẩm quyền đánh giá về thị giác. Phụ huynh muốn miễn trừ việc đánh giá thị lực này, phải nộp giấy bác sĩ, y sĩ giải phẫu, phụ tá bác sĩ, hoặc bác sĩ nhãn khoa xác định kết quả thị lực của học sinh, bao gồm độ rõ và chính xác của thị giác.

Product Name

Manufacturer Name

EPA # Active Ingredients

EcoExempt IC2

Eco Smart

Exento Rosemary Oil 10% Peppermint Oil 2%

Max Force Ant Gel Bait

Maxforce Insect Control Sys.

432-1264 Fipronil 0.0001%

Alpine

Whitmire Micro-Gen 499-507

Dinotefuran, N-methyl-N’-nitro-N-methyl]guanidine

Phantom

BASF

241-392 Chlorfenapyr

Outside products

EcoExempt IC2

Eco Smart

Exento Rosemary Oil 10% Peppermint Oil 2%

Termidor SC

BASF

7969-210 Fipronil 9.1%

Groundskeepers Only

PRODry

Monsanto

524-505 Glyphosate 71.4%

QuikPRO

Monsanto

524-535 Glyphosate 73.3%

Emergency Use Only Must be Approved Prior to Application

Drione

Bayer Environmental

432-992 Pyrethrins and Piperonyl Butoxide

Dragnet

FMC 279-3062

Permethrin

16 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

CHẾ ĐỘ ĐIỀU TRỊ THUỐC TRONG ĐIỀU KIỆN THƯỜNG XUYÊN (EC§49480): Nếu con em của quý vị thuộc vào chế độ phải điều trị thuốc men thường xuyên, quý vị buộc phải báo cho y tá hoặc các nhân viên chuyên môn được chỉ định của nhà trường về: (1) thuốc học sinh đang phải xử dụng, (2) liều lượng đang xử dụng, và (3) tên bác sĩ kiểm soát. Với sự đồng ý của phụ huynh, y tá nhà trường có thể nói chuyện với bác sĩ của học sinh, và tham khảo ý kiến với các nhân sự trường học về các ảnh hưỏng có thể của thuốc đối với học sinh về sức khỏe, trí tuệ, và hạnh kiểm xã hội, cũng như các dấu hiệu và triệu chứng hạnh kiểm có thể do phản ứng thuốc, sụ thiếu sót (quên) uống thuốc, hoặc dùng quá liều lượng lượng.

ĐIỀU HÀNH CÁC CHÍCH NGỪA/ SỰ MIỄN DỊCH / CHÍCH NGỪA / CHẾ NGỰ BỆNH TRUYỀN NHIỄM (EC§48980, §49403, §48926, H & SC§120365 and §120370): Luật lệ California đòi hỏi học sinh phải chích ngừa phòng chống một số bệnh tật nhất định trước khi được nhận vào học. Phụ huynh và/hoặc giám hộ có thể xin miễn trừ cho con em mình yêu cầu này bằng cách nộp đơn, hoặc chứng từ xác nhận là việc chích ngừa trên căn bản này đi ngược lại với niềm tin hoặc chỉ dẫn về y tế của mình. Các học sinh chưa hoàn tất việc chích ngừa hoặc đang xin miễn trừ có thể tạm thời không được đi học. Các trung tâm y tế chích ngừa miễn phí có ở khắp nơi trong cộng đồng, và hằng ngày luôn sẵn sàng tại Ban Y tế Quận Orange, 1725 West 17th Street, Santa Ana. Hội đồng Giáo dục Học khu có thể xử dụng bất cứ ngân quỹ, cơ sở vật chất và nhân sự nào của Học khu, và cũng có thể cho phép bất cứ ai có bằng cấp chuyên môn như bác sĩ, bác sĩ giải phẫu, y tá có chứng nhận hành nghề, hoặc chuyên viên hành nghề y tế, dưới sự chỉ dẫn của một bác sĩ, bác sĩ giải phẫu được giám sát, để tiến hành việc chích ngừa cho các học sinh đã được phụ huynh ký giấy đồng ý với chích ngừa này.

YÊU CẦU CHÍCH NGỪA (H&SC§120335): Kể từ 1 tháng Bảy, 2012, việc chích ngừa đầy đủ để chống bệnh đau gan B sẽ không còn là một điều kiện bắt buộc để đi học hoặc đối với các học sinh vào lớp 7, thay vào đó, hiện nay đòi hỏi các học sinh phải chích ngừa bệnh ho gà trước khi đi học hoặc vào lớp 7.

THỰC HIỆN THUỐC MEN THEO TOA BÁC SĨ (EC§49423, EC§49423.1, §48980): Nếu học sinh cần phải uống thuốc theo toa bác sĩ trong khi đi học ở trường, phụ huynh có thể yêu cầu y tá hay các nhân viên chỉ định của nhà trường giúp đỡ cho em. Nếu phụ huynh muốn được trợ giúp như vậy thì phải nộp đơn của bác sĩ và bác sĩ giải phẫu, hoặc phụ tá bác sĩ, cho biết chi tiết về tên thuốc, cách uống thuốc, số lượng, giờ giấc uống thuốc, và đồng thời, phụ huynh còn phải có đơn viết rõ ý muốn của mình, muốn Học khu trợ giúp con em với những việc đề ra của bác sĩ. Học sinh cũng có thể mang theo và tự chích Epinephrine, và các thuốc xịt về bệnh suyễn theo toa bác sĩ, nếu Học khu nhận được đơn viết tay của phụ huynh và giấy bác sĩ theo đúng thủ tục yêu cầu của luật pháp.

THỀ KHÔNG XỬ DỤNG CÁC CHẤT ANABOLIC STEROIDS HAY CÁC CHẤT BỔ TÚC DINH DƯỠNG BỊ CẤM (EC§49030 et seq.): Các học sinh sẽ bị cấm tham gia các thể thao liên trường trung học, nếu không ký giấy cam kết là không xử dụng các chất anabolic steroids trừ khi có toa của một chuyên viên y tế có văn bằng hành nghề chính thức, hoặc không dùng các chất bổ túc dinh dưỡng bị cấm được liệt kê theo United States Guide to Prohibited Substances and Prohibited Methods of Doping. Được xem là một điều kiện để tham dự, cả học sinh thi thể thao và phụ huynh/giám hộ đều phải ký vào bản thông báo về các điều cấm này.

KHÔNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ Y TẾ VÀ NHÀ THƯƠNG (EC§49471, §48980): Hội Đồng Giáo Dục Học Khu không cung ứng hoặc sẵn sàng dịch vụ y tế và nhà thương cho các học sinh của Học Khu bị thương trong khi tham dự các sinh hoạt thể thao.

DỊCH VỤ Y TẾ VÀ NHÀ THƯƠNG CHO HỌC SINH (EC§49472, §48980: Hội đồng Giáo dục có thể cung cấp và sẵn sàng các dịch vụ y tế và nhà thương qua các tổ chức hợp tác vô vụ lợi, trả chi phí dịch vụ thuốc men hay nhà thương, hoặc qua các chế độ nhóm, chung hay riêng cá nhân về bảo hiểm tai nạn, hoặc qua các chính sách bảo hiểm bồi hoàn cho học sinh của Học khu trong trường hơp xảy ra tai nạn trong phạm vi cơ sở của Học khu, hoặc khi di chuyển đến hay về từ những sinh hoạt do nhà trường bảo trợ. Không học sinh nào buộc phải chấp nhận các dịch vụ như vậy mà không có sự đồng ý của phụ huynh/giám hộ.

SỰ CHẤN THƯƠNG VÀ BỊ THƯƠNG (EC§49475): Buộc các Học Khu có những chương trình thể thao, nếu có vận động viên nào bị nghi ngờ rằng đang có những chấn thương hay bị thương ở đầu, thì Học Khu phải ngay lập tức đem các em này ra khỏi các sinh hoạt còn lại trong ngày, và cấm không cho trở lại sinh hoạt đó cho đến khi nào em được thẩm định và có giấy tờ của một trung tâm y tế chuyên biệt xác nhận là đã thông qua được tình trạng này, và đòi hỏi các Học Khu phải cung cấp hằng năm văn bản thông tin về sự chấn thương và bị thương đầu cho các vận động viên và cha mẹ của em ký tên rồi nộp trở lại, trước khi các em có thể bắt đầu luyện tập hay thi đấu.

GIẢNG DẠY CHO HỌC SINH BỊ THƯƠNG TẬT TẠM THỜI (EC§48206.3, §48980): Nếu học sinh bị thương tật tạm thời không thể đến trường học như thường lệ, hoặc các chương trình giáo dục thế đổi, các em sẽ được giảng dạy cá nhân do học khu nơi em đang cư trú đài thọ. Giáo dục cá nhân bao gồm sự giảng dạy tại nhà, ở nhà thương, hoặc một cơ sở y tế đang ở, ngoại trừ các nhà thương của tiểu bang, hoặc trong một hoàn cảnh nào khác được luật pháp tiểu bang quy định.

HỌC SINH THƯƠNG TẬT TẠM THỜI (EC §48207, §48980): Nếu học sinh bị thương tật tạm thời, phải ở trong nhà thương hay một cơ sở y tế ngoài phạm vi của Học khu thì phụ huynh phải tuân thủ với các yêu cầu học tập của Học khu nơi nhà thương đang ở. Trong những trường hợp như vậy, phụ huynh có nhiệm vụ thông báo cho học khu nơi đó biết con em đang phải ở taị nhà thương hợp lệ này.

17 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

BỆNH TIỂU ĐƯỜNG LOẠI 2 (EC49452.78): Tin tức về bệnh tiểu dường loại 2 được bao gồm trong quyển sách này để thông báo cho các học sinh vào lớp 7 và phụ huynh của các em, và đây cũng là một tin tức quý giá cho tất cả mọi người.

TIN TỨC VỀ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG LOẠI 2: Theo Luật Giáo Dục, Chương 49452.7, các cơ quan giáo dục địa phương phải cung cấp cho phụ huynh và giám hộ của các học sinh sắp vào lớp Bảy, bắt đầu ngày 1 tháng Bảy, 2010 các tin tức về bệnh tiểu dường loại 2. Bộ Giáo Dục California khai triển tin tức về bệnh tiểu đường loại 2 này cùng với sự cộng tác của Ban Y tế Công Cộng California, Hiệp hội Hoa kỳ về Bệnh Tiểu đường, Tổ chức các Y tá trường học California, và Bệnh viện Nhi khoa của Quận Cam. Cũng xem các bản dịch hiện có sẵn về tin tức này.

Mô tả

Tiểu đường loại 2 là dạng bệnh phổ biến nhất ở người lớn Cho tới trước đây vài năm, bệnh tiểu đường loại 2 hiếm thấy ở trẻ em, nhưng bệnh này đã trở nên phổ biến hơn, nhất

là với các trẻ em mới lớn quá cân nặng. Theo các Trung tâm ở Hoa Kỳ về Phòng ngừa và Chống bệnh tật (CDC), một trong số ba trẻ em Mỹ sinh ra sau năm

2000 sẽ phát triển bệnh tiểu đường loại 2 trong quá trình đời sống..

Tiểu đường loại 2 ảnh hưởng đến cách cơ thể xử dụng đường (glucose) để làm năng lượng Cơ thể chuyển carbohydrates trong thức ăn thành glucose, một loại nhiên liệu căn bản cho tế bào của cơ thể.. Tụy tạng tạo ra insulin, một loại hoc-môn để mang đường glucose từ máu ra đến các tế bào. Ở bệnh tiểu đường loại 2, các tế bào cơ thể chống lại ảnh hưởng của chất insulin, tăng đường glucose trong máu lên. Qua một thời gian, đường glucose tăng đến một mức độ cao nguy hiểm trong máu, được gọi là hyperglycemia.

Hyperglycemia có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe, như bệnh về tim, mù lòa, và hư thận.

Các Yếu Tố Nguy Hiểm Liên Quan đến Tiểu Đường Loại 2 Người ta đề nghị rằng các học sinh đang có những thể hiện, hay có thể đang trải qua các yếu tố nguy hiểm và có các dấu hiệu báo trước của bệnh tiểu đường loại 2, nên khám nghiệm về bệnh này. Các Yều Tố Nguy Hiểm Các nhà nghiên cứu chưa hiểu hoàn toàn tại sao một số người phát triển bệnh tiểu đường loại 2, trong khi những người khác thì không bị; tuy nhiên, các yếu tố nguy hiểm sau đây có liên quan đến sự gia tăng bệnh bệnh tiểu đường 2 ở trẻ em:

Quá cân nặng. Yếu tố nguy hiểm lớn nhất của bệnh tiểu đường loại 2 ở trẻ em là có trọng lượng cơ thể quá mức. Ở Hoa kỳ, hầu như một trong số năm trẻ em quá cân nặng. Trẻ em quá cân nặng có cơ nguy phát triển bệnh tiểu đường hơn gấp hai lần.

Tiểu sử gia đình có bệnh tiểu đường: Nhiều trẻ em và thanh thiếu niên bị bệnh do có ít nhất là cha hay mẹ bị bệnh tiểu đường, hoặc có tiểu sử gia đình rõ ràng bị bệnh này.

Không hoạt động: Sự không hoạt động làm giảm khả năng cơ thể đáp ứng với insulin. • Các nhóm sắc dân/chủng tộc đặc biệt: Người Native American, African American, Hispanics/Latinos, hay Á châu /

Pacific Islanders có khuynh hướng phát triển bệnh tiểu đường loại 2 nhiều hơn các nhóm dân tộc khác. •     Tuổi dậy thì, trưởng thành: Các thanh thiếu niên tuổi dậy thì, trưởng thành có vẻ như phát triển bệnh tiểu đường loại

2 nhiều hơn là các trẻ em, có thể bởi vì trong thời kỳ lớn nhanh và phát triển cơ thể, mức gia tăng bình thường hoc-môn trong cơ thể có thể gây ra sự kháng lại chất insulin. .

Các Dấu Hiệu và Triệu Chứng Liên Quan đến Bệnh Tiểu Đường Loại 2 Các dấu hiệc và triệu chứng báo trước bệnh tiểu đường loại 2 phát triển ở trẻ em một cách chậm chạp, và có thể không có triệu chứng khởi đầu. Tuy nhiên, không phải những người cơ thể kháng chất insulin, hay bệnh tiểu đường loại 2 có những dấu hiệu báo trước này, và không phải ai có những triệu chứng này, nhất thiết sẽ bị bệnh tiểu đuờng loại 2.

Gia tăng đói bụng, ngay cả sau khi ăn xong. Xuống cân không lý do Khát nước nhiều hơn, khô miệng, và đi tiểu thường xuyên. Có cảm giác rất mệt. Thị giác bị mờ Các vết sướt hay đứt lành da chậm chạp. Có những mảng da xậm màu hoặc là nổi gợn lên, đặc biệt là sau cổ, hay dưới cánh tay. Ở con gái, kinh nguyệt không đều đặn, hoặc không có, và/hoặc mọc lông quá nhiều ở mặt và trên cơ thể. Huyết áp cao hoặc có lượng mỡ bất thường trong máu.

Cách Đề Phòng và Chữa Trị Bệnh Tiểu Đường Loại 2

Lựa chọn một cách sống lành mạnh là có thể đề phòng và chữa trị bệnh tiểu đường 2. Ngay cả với người có tiểu sử gia đình bệnh tiểu đường, việc ăn uống lành mạnh với liều lượng đúng, và tập thể dục đều đặn có thể giúp cho trẻ em có được, hoặc là duy trì được trọng lượng bình thường của cơ thể và mức đường trong máu.

18 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

Ăn thực phẩm lành mạnh. Khôn ngoan để lựa chọn đồ ăn. Ăn thức ăn ít béo và ít calories Sinh hoạt thể dục thể thao nhiều hơn. Tăng sinh hoạt thể dục lên ít nhất là 60 phút mỗi ngày. Uống thuốc. Nếu diet và tập thể dục không đủ để chế ngự bệnh, thì có thể cần điều trị bệnh tiểu đường loại 2 này

bằng thuốc. Bước đầu tiên để chữa bệnh là đến gặp bác sĩ. Bác sĩ sẽ xác định là trẻ em có quá mập hay không dựa trên tuổi, cân nặng, và chiều cao. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu cho em thử đường trong máu để xem em có bị bệnh tiểu đường hay tiền bệnh tiểu đường hay không (một điều kiện có thể dẫn đến bệnh tiểu đường loại 2)

Các Loại Thử Nghiệm Tiểu Đường Hiện Đang Có Thử nghiệm Glycated hemoglobin (A1C). Một loại thử nghiệm máu để đo lượng đường trung bình trong máu qua

thời gian hai đến ba tháng. Mức A1C là 6.5 phần trăm hay cao hơn qua hai thử nghiệm khác nhau chứng tỏ có bệnh tiểu đường

Thử nghiệm ngẫu nhiên lượng đường trong máu (không nhịn ăn). Lấy máu thử nghiệm vào một lúc bất chợt. Mức đường trong máu thử bất chợt như vậy nếu là 200mg/deciliter (mg/dL) hay cao hơn cho thấy có bệnh tiểu đường. Thử nghiệm này phải được xác định cùng với thử nghiệm đường trong máu lúc nhịn ăn.

Thử nghiệm đường trong máu lúc nhịn ăn. Máu được lấy ra thử nghiệm sau khi đã nhịn ăn qua một đêm. Mức đường trong máu qua thử nghiệm này thấp hơn 100mg/dL là bình thường. Từ 100 đến 125mg/dL được xem như là có tiền bệnh tiểu đường. Mức từ 126mg/dL hay cao hơn qua hai kỳ thử nghiệm riêng biệt chứng tỏ bị bệnh tiểu đường.

Thử nghiệm uống nước đường. Đây là một thử nghiệm đo lượng đường trong máu sau khi nhịn ăn qua đêm, rồi được uống vào một dung dịch đường, và thử nghiệm định kỳ sau nhiều giờ uống đường. Nếu con số đọc được sau 2 tiếng đồng hồ uống đường lớn hơn 200mg/dL là bị bệnh tiểu đường.

Bệnh tiểu đường Loại 2 ở trẻ em là một loại bệnh có thể đề phòng/chữa trị, và những hướng dẫn cung cấp trong trang thông tin này là nhằm mục đích nâng cao ý thức về loại bệnh này. Xin liên lạc y tá ở trường học của con em, hành chánh viên nhà trường, hay các cơ quan y tế nếu quý vị có bất cứ câu hỏi nào. BẰNG CHỨNG Y TẾ RĂNG MIỆNG (EC§49452.8): Các em học sinh phải được đánh giá về răng miệng (khám nha khoa), không trễ hơn ngày 31 tháng Năm của năm học đầu tiên vào lớp mẫu giáo hoặc lớp một. Thông tin về y tế răng miệng được đề ra dưới đây, và cũng có sẵn sàng trên trang mạng Các Dịch Vụ Y Tế của Học Khu, và trong phần Các Câu Hỏi Thường Gặp (FAQs) dành cho phụ huynh.

Đánh Giá Răng Miệng Để bảo đảm rằng con em của quý vị sẵn sàng đi học, hiện nay luật California, Bộ Luật Giáo Dục, Section 49452.8, đòi hỏi các em phải được khám răng-miệng vào khoảng 31 tháng Năm cho năm học đầu tiên của em ở trường học công lập là lớp Mẫu giáo hoặc lớp Một. Nếu các đánh giá/khám nha khoa đã được thực hiện trong vòng 12 tháng tính đến ngày đi học thì việc này đã đáp ứng được yêu cầu. Luật này đặc biệt yêu cầu việc đánh giá răng-miệng phải do một nha sĩ có văn bằng hành nghề, hoặc một viên chức Nha khoa có văn bằng hành nghề hoặc đăng ký hành nghề y tế nha khoa. Quý vị có thể lấy đơn cần thiết cho con em ở trường học, hoặc vào trang mạng của Bộ Giáo Dục California tại: http://www.cde.ca.gov/ls/he/hn/. Luật California bắt buộc các trường học bảo quản sự riêng tư về tin tức y tế của học sinh. Các đặc điểm nhận diện học sinh không được kết hợp với bất kỳ một sự tường trình nào theo yêu cầu của luật này. Các nguồn tin tức sau đây sẽ giúp cho quý vị tìm nha sĩ để thực hiện yêu cầu này cho con em: 1. Medi-Cal/Denti-Cal, xử dụng số điện thoại miễn phí hoặc trang mạng có thể giúp quý vị tìm một nha sĩ nhận Denti-Cal:

(800) 322-6384; http://www.denti-cal.ca.gov. Muốn ghi tên cho con em vào Medi-Cal/Denti-Cal, xin liên lạc với y tá của nhà trường hoặc Ban Y Tế của Học Khu Thống Nhất Santa Ana, số (714) 433-3427.

2. Healthy Families xử dụng số điện thoại miễn phí hoặc trang mạng có thể giúp quý vị tìm một nha sĩ nhận bảo hiểm Healthy Families, hoặc tìm xem con em quý vị có thể ghi tên vào chương trình hay không ở số: (800) 880-5305 or http://www.healthyfamilies.ca.gov/hfhome.asp.

3. Để có thêm nguồn tin tức có thể giúp đỡ cho quý vị, xin liên lạc Call the SmileLineOC, tại số (714)-532-7935, hoặc địa chỉ

mạng: http://www.healthysmilesoc.org/ Xin nhớ rằng, các em sẽ không được khỏe mạnh và sẵn sàng đi học khi răng miệng của em trong tình trạng xấu! Đây là những tin tức quan trọng giúp cho các em duy trì được sức khỏe tốt:

Đưa các em đến gặp nha sĩ hai lần một năm. Chọn thức ăn lành mạnh cho toàn thể gia đình. Các thực phẩm tươi thường là những đồ ăn lành mạnh nhất. Đánh răng ít nhất hai lần một ngày với thuốc đánh răng có chất fluoride.

19 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

Giới hạn kẹo và các đồ uống ngọt, như là soda hoặc punch. Đồ uống ngọt và kẹo chứa nhiều đường làm sâu răng và thay thế những chất bổ dưỡng trong sự ăn uống của các em. Đồ uống ngọt và kẹo cũng còn đóng góp vào vấn đề trọng lượng thân thể, dẫn tới các bệnh tật khác như là: tiểu đường. Càng ít kẹo và thức uống ngọt càng tốt!

Răng sữa của các em bé rất là quan trọng. Các răng này không chỉ là sẽ rụng đi mà thôi. Trẻ em cần răng để ăn uống cho thích hợp, để nói chuyện, cười, và cảm thấy tốt đẹp với bản thân mình. Các em bị sâu răng có thể gặp khó khăn về ăn uống, không cười, và có những vấn đề về sự chú ý và học tập ở trường. Sâu răng là một sự nhiễm trùng không hết được và có thể làm đau đớn nếu không chữa trị. Nếu không chữa sâu răng, trẻ em có thể trở nên bệnh cần phải đi chữa trị khẩn cấp, và các răng của em khi lớn có thể sẽ bị hư hỏng vĩnh viễn. Có nhiều điều ảnh hưởng sự tiến triển và thành công của một đứa trẻ ở trường học, bao gồm về sức khỏe. Các em cần phải được khỏe mạnh để học tập, nhưng các em sẽ không khỏe mạnh nếu bị sâu răng. Sâu răng là bệnh có thể ngăn ngừa được, nhưng nó ảnh hưởng tới trẻ em nhiều hơn bất cứ một bệnh mãn tính nào khác. Nếu có điều gì thắc mắc về yêu cầu mới trong việc khám răng miệng trẻ em, xin liên lạc c ác Chuyên gia Chương trình ở Cơ Quan Y Tế, số: (714) 433-3427.

CÁC CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY

TRẢ TIỀN LỆ PHÍ THI XẾP LỚP HỌC SINH XUẤT SẮC (EC§52244, §48980): Các học sinh ghi tên vào lớp học sinh xuất sắc, nếu gặp khó khăn về kinh tế, có thể xin với ban hướng dẫn trung học, trợ cấp trả cho các chi phí hành chánh. Các học sinh nếu được trợ cấp, chỉ phải trả lệ phí thi là năm đô la ($5).

GIÁO DỤC TỔNG QUÁT VỀ SINH LÝ VÀ PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS (EC§51938, §48980): Học khu sẽ cung cầp việc giảng dạy tổng quát về sức khỏe sinh lý và phòng chống HIV/AIDS, và nghiên cứu về tác phong lành mạnh cũng như các sự nguy hiểm của học sinh trong niên học tới. Các tài liệu giáo dục bằng văn bản hoặc thính thị được xử dụng trong việc giáo dục này luôn có sẵn tại văn phòng hiệu trưởng để quý vị phụ huynh xem xét. Các nhân viên của học khu hoặc các cố vấn ngoài học khu sẽ phụ trách việc giáo dục này. Bản sao Đao luật Giáo dục Tổng quát về Sinh lý và Phòng chống HIV/AIDS của California luôn có sẵn tại các Phòng Dịch Vụ Giáo dục. Phụ huynh có quyền yêu cầu bằng văn bản, không cho con em của mình nhận sự giảng dạy về sinh lý tổng quát, hoặc việc phòng chống HIV/AID. Học khu có thể tiến hành các nghiên cứu nặc danh, tự nguyện, bảo mật, và dùng các dụng cụ thẩm định để đo lường tác phong lành mạnh, và sự nguy hiểm của học sinh; bao gồm các thí nghiệm, các bản câu hỏi, tham khảo điều tra, gồm các câu hỏi theo tuổi tác về thái độ của học sinh trong việc hành xử, hoặc quan tâm đến các vấn đề tình dục. Phụ huynh sẽ được thông báo bằng văn bản về các trắc nghiệm, câu hỏi, hay việc điều tra tham khảo nào được tiến hành, và quý vị cũng được cho cơ hội để duyệt xét các thí nghiệm, các câu hỏi, sự tham khảo điều tra này, và nếu không muốn cho con em tham gia, quý vị có thể yêu cầu bằng văn bản.

MỔ XẺ HOẶC LÀM THƯƠNG TỔN, HỦY HOẠI SÚC VẬT (EC§32255 et seq.): Nếu học sinh có sự phản đối về mặt luân lý trong việc mổ xẻ, hoặc làm thương tổn, hay tàn phá súc vật, các em có quyền báo cho giáo viên về vấn đề này để có thể không tham dư vào các đề án học tập liên quan đến sự thương tổn hay tàn phá các súc vật, và việc này phải được phụ huynh/giám hộ viết giấy tờ cụ thể cho nhà trường.

THÔNG BÁO VÊ CÁC TRƯỜNG HỌC THẾ ĐỔI (EC §58501): Luật pháp EC § 48980 đòi hỏi phải gửi thông báo dưới đây cùng với Thông Báo Phụ Huynh và Giám Hộ. Ngoài ra còn có một bản dán ở ít nhất là hai nơi mà các học sinh, thầy cô giáo cũng như các phụ huynh đến trường đều có thể thấy, trong trọn một tháng Ba hằng năm. Luật pháp tiểu bang California cho phép các học khu cung ứng các trường học thế đổi. Section 58500 của Bộ Luật Giáo Dục định nghĩa trường học thế đổi là các trường hay các nhóm lớp riêng trong phạm vi trường học, được điều hành nhằm cho: Mở rộng tối đa cơ hội cho học sinh phát triẻn các giá trị tích cực về tự tin, tự khởi động, lòng tử tế, tính tự phát, tháo vát,

can đảm, sáng tạo, trách nhiệm và vui tươi.

Công nhận sự học tập tốt nhất là khi học sinh học vì lòng ham muốn học tập của chính mình..

Duy trì hoàn cảnh học tập mở rộng tối đa để thúc đẩy học sinh học tập, và khuyến khích học sinh xử dụng thời gian của mình để theo đuổi sự ham thích của bản thân. Những ham thích này có thể được chính học sinh nhận thức một cách tổng quát và độc lập, hoặc phần nào hay hoàn toàn do sự trình bày của giáo viên về sự chọn lựa các đề tài học tập.

Mở rộng tối đa cơ hội cho các giáo viên, phụ huynh, và học sinh cùng nhau phát triển quá trình học tập và các vấn đề chủ yếu. Cơ hội này phải là một quá trình liên tục và thường trực.

Mở rộng tối đa các cơ hội cho học sinh giáo viên, và phụ huynh để phản ứng trước những thay đổi của thế giới, bao gồm, nhưng không giới hạn tới cộng đồng nơi trường học tọa lạc.

TRƯỜNG TRUNG HỌC THẾ ĐỔI VÀ HỌC TẬP ĐỘC LẬP (EC§58501, §51745 et. seq.): Học Khu Thống nhất Santa Ana điều hành hai chương trình với trường học thế đổi riêng biệt. Trường trung học Lorin Griset và Cesar Chavez có một chương trình dựa trên căn bản thế đổi, theo đó, các học sinh thiếu tín chỉ có cơ hội để lấy lạ ỉ một cách thật nhanh chóng, có thể xử dụng

20 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

vào việc tốt nghiệp Trung học. Dạng thứ hai của trường học thế đổi là Chương trình Học tập Độc lập của Học Khu (ISP), tại địa chỉ 333 E. Walnut Street, Santa Ana, CA 92701. Với chương trình này, các học sinh ISP học tập độc lập với các thầy cô giáo chuyên nghiệp, là người sẽ xác định cho các em hoàn tất được tất cả những bài vở đòi hỏi của lớp học.

Trong trường hợp phụ huynh, học sinh hay thầy cô giáo nào quan tâm muốn biết thêm tin tức về các trường học thế đổi, vị trưởng học khu của quận hạt, văn phòng quản trị hành chánh học khu, văn phòng Hiệu trưởng tại các nơi có sự hiện diện, phải có các văn bản về luật lệ sẵn sàng để thông tin cho mọi người. Luật này đặc biệt cho phép những ai quan tâm đến đều có thể yêu cầu Hội Đồng Giáo Dục của học khu thiết lập các chương trình thế đổi cho từng học khu. MIDDLE COLLEGE HIGH SCHOOL: đây là sự cộng tác giữa Học Khu Thống Nhất Santa Ana và Santa Ana College, nhằm cung ứng một chương trình bao gồm các môn học có trình độ trung học cũng như đại học. Middle College High School ở Santa Ana College, 1530 West 17th Street, Santa Ana, (714) 558-5696. CHƯƠNG TRÌNH CAL-SAFE (§54740 et. Seq.): The California School Age Families Education Program (Cal-SAFE) là chương trình với các dịch vụ giúp đỡ cho các học sinh có thai, hoặc đang làm cha mẹ, thuôc trong phạm vi của Học khu Thống nhất Santa Ana. Để biết thêm tin tức, xin gọi: (714) 241-6495. Đơn xin chương trình Giữ trẻ CAL-SAFE luôn có sẵn tại số điện thoại: (714) 431-7540. TRƯỜNG HỌC CỘNG ĐỒNG BAN NGÀY - COMMUNITY DAY SCHOOLS (§48660): Học khu Thống nhất Santa Ana điều hành hai trường cộng đồng ban ngày, một dành cho học sinh lớp 7 & 8; một dành cho học sinh lớp 9-12. Cả hai trường tọa lạc tại 804 N. Fairview St, (714) 796-9000. Các học sinh bị đuổi học được Văn phòng Hỗ trợ Học sinh và/hay Hội đồng Duyệt xét Chuyên cần Học đường đề nghị đến học ở đây. Mục đích của chương trình này là cung cấp một chương trình học dựa trên kế hoạch học tập cá nhân. TRƯỜNG HỌC NỀN TẢNG - FUNDAMENTAL SCHOOLS (EC§58502): Hội Đồng Giáo Dục đã thiết lập tám trường giáo dục thế đổi khác: ba trường tiểu học nền tảng, ba trường trung học nền tảng cấp một (intermediate), hai trường trung học nền tảng cấp hai (high school): Trường tiểu học Greenville, 3600 S. Raitt, (714) 431-3200; trường tiểu học Thorpe, 2450 W. Alton, (714) 430-5800; trường tiểu học Muir, 1951 N. Mabury St., (714) 972-6700; trường trung học cấp một MacArthur Intermediate 600 W. Alton Ave., (714) 513-9800; trường trung học cấp một Mendez Intermediate, 2000 N. Bristol St., (714) 972-7800; trường trung học cấp một Villa, 1441 E. Chestnut Ave., (714) 558-5400. Trường trung học nền tảng cấp hai của học khu là Segerstrom, địa chỉ 2301 W. MacArthur, (714) 241-5000, và trường Godinez ở 3002 Centennial Road, (714) 433-6600. YÊU CẦU CỦA PHỤ HUYNH HAY GIÁM HỘ ĐỂ THIẾT LẬP CHƯƠNG TRÌNH -- §58502 Phụ huynh hoặc giám hộ có thể yêu cầu Hội Đồng Giáo Dục của Học Khu thiết lập một hay nhiều trường học với chương trình thế đổi trong học khu, chiếu theo phần này. GIÁO DỤC Y TẾ/MÂU THUẪN VỚI NIỀM TIN VÀ RÈN LUYỆN TÔN GIÁO - (EC§51240): ) Nếu phần nào trong sự giảng dạy về y tế của nhà trường mâu thuẫn với sự rèn luyện và niềm tin tôn giáo của học sinh, phụ huynh có thể làm đơn yêu cầu miễn trừ cho con em không học phần giảng này. YÊU CẦU TỐT NGHIỆP -- §51225.3 Các yêu cầu tốt nghiệp và những dạng thế đổi để hoàn tất các lớp và môn học quy định được đề ra ở BP/AR 6146.1 và 6146.11, và có trên mạng điện toán.

KHÔNG TRẺ EM NÀO BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU (“NCLB”; 20 USC §6301, et seq.): TRẺ EM GIỚI HẠN THÔNG THẠO ANH NGỮ: Đạo luật NCLB buộc Học khu phải thông báo cho phụ huynh hay phụ huynh của các em xác định là còn giới hạn thông thạo Anh ngữ (LEP), để tham dự, hoặc sẽ tham dự vào chương trình giảng dạy sinh ngữ về các điều như sau: (1) Lý do tại sao xác định em là học sinh LEP và có nhu cầu xếp vào chương trình giảng dạy sinh ngữ;

(2) Mức độ thông thạo Anh ngữ; em đã được đánh giá mức độ này như thế nào, và thành quả học tập của em ra sao;

(3) Các phương pháp giảng dạy được áp dụng trong chương trình mà học sinh sẽ được tham dự, cũng như các phương pháp giảng dạy trong các chương trình khác hiện có;

(4) Chương trình mà học sinh sẽ tham dự hay được tham dự sẽ đáp ứng được ưu điểm và nhu cầu học vấn của em ra sao;

(5) Chương trình như vậy đặc biệt sẽ giúp em như thế nào để học Anh ngữ và đáp ứng được các tiêu chuẩn thành tích học tập thích hợp với lứa tuổi để em có thể lên lớp và tốt nghiệp sau này;

(6) Các yêu cầu đặc biệt để ra khỏi chương trình;

21 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

(7) Trong trường hợp em là học sinh thương tật, chương trình sẽ đáp ứng như thế nào với các mục tiêu của chương trình học tập cá nhân (IEP); và

(8) Các tin tức về quyền lợi của phụ huynh, bao gồm văn bản hướng dẫn về quyền phụ huynh có thể đem con em ra ngay khỏi chương trình như vậy khi muốn, và các lựa chọn mà phụ huynh có thể có khi từ chối chương trình này, hoặc phụ huynh có thể lựa chọn chương trình khác hay một phương pháp giảng huấn nào khác, nếu đang có; và giúp đỡ phụ huynh việc lựa chọn trong số nhiều chương trình và phương pháp giảng huấn khác nhau, nếu Học khu có nhiều hơn một chương trình hay một phương pháp giảng huấn.

Trường hợp con em của quý vị là học sinh LEP, và đã được xác định để tham dự, hoặc đang tham dự chương trình giảng dạy sinh ngữ, xin liên hệ với Giám đốc Chương trình Học tập Anh ngữ và Thành Tích Học sinh, tại (714) 558-5855 để biết các tin tức trên đây thích ứng với con em của mình.

TRƯỜNG HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH CẢI TIẾN: Theo NCLB, Học khu phải cung ứng cho phụ huynh, hoặc phụ huynh của các học sinh đang học tại các trường xác định là cải tiến, biết về các hành động sửa đổi hay giảng dạy như sau đây: (1) Giải thích về ý nghĩa của việc xác định cải tiến, và sự so sánh về thành tích học tập của trường học với các trường khác

được phục vụ bởi Học khu và Bộ Giáo dục California; (2) Các nguyên nhân của sự xác định; (3) Giải thích, trường học cải tiến sẽ làm gì để giải quyết vấn đề thành tích học tập thấp; (4) Giải thích Học khu hoặc Bộ Giáo dục California làm gì để giúp đỡ các trường học trong chương này giải quyết vấn đề

thành tích học tập; (5) A Giải thích phụ huynh có thể được tham gia như thế nào trong việc dẫn giải các vấn đề học tập đã làm cho nhà trường bị

xác định là trường học phải cải tiến; và (6) Giải thích các lựa chọn cho phụ huynh để chuyển con em sang học một trường công lập khác, hoặc nhận các dịch vụ giáo

dục bổ túc cho các em. Nếu trường học của con em quý vị bị xác định là trường học cải tiến thì tin tức này phải có sẵn sàng tại văn phòng hiệu trưởng của trường học. QUYỀN BIẾT VỀ KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN CỦA THẦY CÔ GIÁO VÀ CÁC PHỤ GIÁO: NCLB cho phép phụ huynh có quyền yêu cầu được biết tin tức về khả năng chuyên môn của thầy cô giáo trong lớp học của con em, bao gồm như sau:

(1) Thầy cô giáo có đáp ứng tiêu chuẩn tiểu bang về khả năng chuyên môn và chứng nhận hành nghề dạy học đối với cấp lớp và môn học mà giáo viên giảng dạy hay không;

(2) Thầy cô giáo giảng dạy có thuộc trong tình trạng khẩn cấp hay theo điều khoản nào khác, được miễn trừ tiêu chuẩn về khả năng và bằng cấp hành nghề dạy học của tiểu bang đòi hỏi hay không;

(3) Bằng cấp chính của giáo viên, các chứng chỉ tốt nghiệp hay văn bằng mà giáo viên có, và lãnh vực các ngành khác mà giáo viên có chứng chỉ hoặc văn bằng; và

(4) Con em của quý vị có được các trợ giáo phục vụ không, nếu có, khả năng cúa các trợ giáo ra sao.

Các tin tức này luôn sẵn sàng tại Phòng Nhân Sự. Học khu phải thông báo cho phụ huynh kịp thời khi học sinh được chỉ định, hay được dạy học với thời gian bốn tuần lễ liền hoặc hơn, bởi một giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu cao về khả năng. TIN TỨC VỀ MỨC THÀNH TÍCH CỦA HỌC SINH: Học khu phải cung cấp tin tức về mức thành quả của học sinh qua từng đánh giá học tập của tiểu bang đúng theo quy cách thời gian.

KHÔNG KỲ THỊ

PHÁT BIỂU VỀ VIỆC KHÔNG KỲ THỊ (Title VI of the Civil Rights Act of 1964, Title IX of the Education Amendments of 1972, § 504 of the Rehabilitation Act of 1973): Học Khu không kỳ thị trên căn bản về dòng giống, màu da, nguồn gốc dân tộc, giới tính hay thương tật. Học khu sẽ tiến hành các bước để bảo đảm cho việc thiếu sót về Anh ngữ không là sự cản trở học sinh đi học và tham gia vào các chương trình của Học khu. Các khiếu tố về sự không tuân thủ theo chính sách không kỳ thị của Học khu sẽ được đưa trực tiếp tới Phòng Nhân Sự, 714-558-5531. Nói chuyện trực tiếp với nhân viên điều hành phụ trách. Nếu các tin tức yêu cầu không được cung cấp, hoặc vấn đề không được giải quyết, có thể làm một đề nghị lên điều phối viên Title IX của Học khu, Cộng sự viên Trưởng học khu về Nhân sự, (714) 558-5531 hoặc Điều phối viên Chương 504 của Học khu, Giám đốc Điều hành Văn Phòng Hỗ Trợ Học Sinh, 1629 S. Center St., Santa Ana, CA 92704, (714) 433-3484. Văn bản của Học Khu về chính sách không kỳ thị luôn có sẵn tại văn phòng của Học khu.

CHÍNH SÁCH VỀ SÁCH NHIỄU TÌNH DỤC (EC§231.5, §48980; 5 CCR§4917): Văn bản của chính sách Sách nhiễu tình dục của Học khu, BP 5145.7 đề ra dưới đây:

Hội Đồng Quản Trị cương quyết duy trì một môi trường học tập không có sự sách nhiễu. Hội đồng cấm bất cứ nhân viên, học sinh, hay cá nhân nào sách nhiễu học sinh tại học đường hay tại các sinh hoạt do nhà trường bảo trợ hoặc có liên hệ đến học

22 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

sinh. Hội đồng cũng cấm các thái độ hay hành động trả thù người than phiền khiếu nại, thề chứng, trợ giúp hay tham gia vào quá trình khiếu tố chiếu theo chính sách này. Trưởng Học Khu hay chỉ định viên phải bảo đảm cho các học sinh của học khu nhận được sự giảng dạy và các tin tức liên quan việc sách nhiễu tình dục thích hợp với lứa tuổi của các em. Các tin tức và sự hướng dẫn gồm có: hành động và thái độ nào thuộc về sách nhiễu tình dục, kể cả sự kiện sách nhiễu tình dục xảy ra giữa người cùng phái tính; cho học sinh hiểu rõ các em không phải chịu đựng sự sách nhiễu tình dục; khuyến khích việc báo lên các sự kiện sách nhiễu tình dục biết được, ngay cả trường hợp nạn nhân không khiếu nại; tin tức về các người để báo cáo trong sự việc sách nhiễu tình dục. Bất cứ học sinh nào cảm thấy mình đã bị hay đang chịu sự sách nhiễu tình dục phải liên lạc ngay với giáo viên của mình hay bất cứ nhân viên nào. Nhân viên nhà trường nào nhận được báo cáo này phải tường trình ngay cho hiệu trưởng hay chỉ định viên, nếu có thể được, hoặc trong vòng 24 giờ. Nhân viên trường học nếu nhìn thấy bất cứ sự việc sách nhiễu tình dục nào liên quan đến học sinh phải báo cho hiệu trưởng hay chỉ định viên, dù nạn nhân có đệ đơn khiếu tố hay không. Trong trường hợp sự việc sách nhiễu tình dục liên quan đến hiệu trưởng, hay nhân viên học khu mà đơn khiếu tố phải đệ nạp đến thì viên chức nhận được tường trình của học sinh, hoặc người nhìn thấy sự việc sẽ báo cáo lên điều phối viên phụ trách về không phân biệt, hay Trưởng học khu hoặc chỉ định viên. . Hiệu trưởng hay chỉ định viên được báo cáo sự việc sách nhiễu tình dục phải ngay lập tức mở cuộc điều tra theo thủ tục hành chánh. Hiệu trưởng hay chỉ dịnh viên tìm xem sự việc xảy ra tại đâu, phải có ngay hành động kịp thời và thích hợp để chấm dứt sự kiện sách nhiễu và giải quyết hiệu quả cho nạn nhân. Hiệu trưởng hay chỉ định viên cũng phải khuyên nạn nhân với các giải pháp có thể được, và đồng thời phải làm tường trình lên Trưởng học khu hay chỉ định viên, và đưa sự việc ra các nhà chức trách thẩm quyền, nếu đòi hỏi. Học sinh nào sách nhiễu tình dục bất cứ ai tại trường học hay tại một sinh hoạt nào liên hệ trường học, hay trường học do nhà trường học bảo trợ, đều là vi phạm chính sách này, và sẽ bị kỷ luật. Đối với các học sinh lớp 4 đến lớp 12, kỷ luật bao gồm: đuổi học tạm thời và/hay vĩnh viễn, tùy theo sự truy xét toàn bộ tình trạng của sự việc. Bị xem là một tội tiểu hình nếu xử dụng loại máy quay phim nhỏ che dấu, máy chụp hình di động, bất cứ loại máy hình nào để bí mật ghi nhận người khác với mục đích xem thân thể hay dạng mặc quần áo lót trong phòng tắm, nơi thay đồ, hoặc bất cứ nơi nào được xem là riêng tư. Các học sinh vi phạm tội này sẽ bị các hình thức kỷ luật nghiêm trọng. (Bộ Luật Hình §647 và 647.7) Trưởng Học khu hay chỉ định viên, Cộng sự viên của Trưởng học khu, Phòng Nhân sự, là Quản trị viên Học khu Title IX về Sách nhiễu tình dục, 1601 East Chestnut, Santa Ana, CA 92701. Điện thoại (714) 558-5531 sẽ duy trì hồ sơ của tất cả các trường hợp tường trình về sách nhiễu tình dục, để Học Khu có thể theo dõi, giải quyết và ngăn cản các hành vi sách nhiễu có thể lặp lại trong các trường học. Tất cả các khiếu nại và cáo giác về sách nhiễu tình dục phải được giữ bí mật, ngoại trừ khi cần thiết cho việc thi hành các điều tra hay có các hành động cần thiết theo đó. (BP 5145.7, EC §231.5, §48980; 5CCR§4917)

BỖ DƯỠNG

MIỄN VÀ GIẢM TIỀN ĂN (EC§49510, et seq., §48980): Tùy theo lợi tức hằng năm của gia đình, học sinh có thể hợp lệ được giảm giá hay miễn phí ăn trưa. Tin tức về chương trình này luôn có trên mạng của Học khu, qua Văn phòng Food For Thought.

CHỌN LỰA MIỄN TRỪ CỦA PHỤ HUYNH – HỌC SINH GIỚI HẠN ANH NGỮ

MIỄN TRỪ VIỆC GIẢNG DẠY ANH NGỮ (EC§310, 5 CCR§11309): Thông thường, luật pháp California đòi hỏi tất cả học sinh trường công lập được dạy Anh ngữ bằng Anh ngữ. Tuy nhiên, yêu cầu Anh ngữ này có thể miễn trừ nếu mỗi năm phụ huynh/giám hộ làm đơn báo trước sự đồng ý hay không. Việc miễn trừ này đòi hỏi phụ huynh/giám hộ phải đích thân đến trường để làm đơn. Theo điều kiện phụ huynh xin miễn trừ như vậy, học sinh có thể sẽ được chuyển đến các lớp học dạy Anh ngữ và các môn học khác bằng kỹ thuật song ngữ hoặc các phương pháp giáo dục nào khác được luật pháp cho phép. Xin gặp hiệu trưởng trường học để biết thêm tin tức. .

CHƯƠNG 504

CHƯƠNG 504 CỦA ĐẠO LUẬT LIÊN BANG VỀ KHUYẾT TẬT: Chưong 504 ngăn cấm sự kỳ thị trên cơ sở khuyết tật. Theo chương 504, học khu phải cung cấp một chưong trình giáo dục công lập, miễn phí và thích hợp cho các học sinh cần thiết, hoặc được cho là cần thiết có một nền giáo dục đặc biệt, hay các dịch vụ liên quan do tình trạng khiếm khuyết khả năng. Học khu được yêu cầu phải cung cấp nền giáo dục bình thường, giáo dục đặc biệt (nếu thấy học sinh hội đủ yêu cầu của Dịch vụ Giáo

23 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

dục Đặc biệt), các điều chỉnh liên quan về học tập, và/hay các dịch vụ được hoạch định để giúp cho học sinh đáp ứng được nhu cầu học tập cá nhân của mình. Nếu phụ huynh, giám hộ, nhân viên nhà trường, hay qua kết quả của nhóm khảo sát năng lực học sinh (SST), hoặc bằng các phương tiện nào khác, nhận thấy học sinh có thể là đối tượng theo chương 504, thì Học khu sẽ phải thẩm định từng cá nhân học sinh, rồi nhóm họp IEP (nếu học sinh hợp lệ với các dịch vụ giáo dục đặc biệt), hoặc nhóm định lượng đa dạng khác, để có thể bảo đảm có các chương trình giáo dục đặc biệt và/hoặc các dịch vụ thích hợp cho học sinh. Học khu Thống nhất Santa Ana đã thiết lập một hệ thống để bảo đảm thực thi đúng Chương 504, đối với việc nhận diện, đánh giá, và sắp xếp học tập cho các học sinh, vì sự khuyết tật, các em cần, hoặc được cho là cần đến một nền giáo dục đặc biệt và các dịch vụ liên hệ. Hệ thống bảo vệ sự tuân thủ theo các thủ tục, bao gồm việc thông báo, cơ hội để điều tra các hồ sơ liên hệ, xét xử công bằng với các cơ hội cho phụ huynh/giám hộ và luật sư đại diện tham dự, và duyệt lại các thể lệ. Điều phối viên của chính sách này là Giám Đốc Trưởng Văn Phòng Hỗ Trợ Học sinh, 1629 S. Center, Santa Ana, CA 92704. ĐIỀU TRẦN THEO CHƯƠNG 504: Bất cứ khi nào phụ huynh hay giám hộ của học sinh khuyết tật, không ở trong chương trình giáo dục đặc biệt, nhưng vì sự thương tật của học sinh, em cần, hoặc được cho là cần được giáo dục đặc biệt hay các dịch vụ liên hệ, muốn khiếu nại Học khu về các vấn đề liên quan đến việc lý lịch, đánh giá, hay sắp xếp học tập cho học sinh, phụ huynh/giám hộ có thể đệ đơn khiếu nại. Thủ tục đệ đơn khiếu nại của phụ huynh/giám hộ theo chính sách này như sau:

Khiếu nại phải được viết thành văn bản và có chữ ký của phụ huynh hay giám hộ. Giám Đốc Trưởng Văn Phòng Hỗ Trợ Học Sinh (Điều Phối Viên 504 của Học khu) hoặc chỉ định viên sẽ nỗ lực giải quyết ngay vấn đề cùng với các đương sự liên quan qua một buổi họp chính thức với phụ huynh hay giám hộ trong vòng 10 days kể từ ngày nộp đơn khiếu nại.

Việc thỉnh cầu Điều trần theo Section 504 phải được đệ nạp lên trong vòng 60 ngày kể từ khi xảy ra sự việc khiếu nại.

Thỉnh cầu phải bằng văn bản và được gửi tới Điều phối viên 504 của Học khu, Giám Đốc Trưởng Dịch Vụ Hỗ Trợ Học Sinh, và phải bao gồm những điều sau đây:

o Cụ thể bản chất của quyết định của Học khu mà phụ huynh không đồng ý.

o Cụ thể sự giải quyết - điều người khiếu nại muốn giải quyết qua quá trình khiếu tố.

Để biết thêm tin tức liên quan đến quyền lợi của phụ huynh có con em khuyết tật, xin liên lạc Ban Giáo Dục Đặc Biệt tại Văn phòng của Học khu (714) 558-5551. THỦ TỤC KHIẾU NẠI THEO CHƯƠNG 504: Chiếu theo EC56502, bất cứ cá nhân, cơ quan hay tổ chức công lập nào đều có thể nộp đơn khiếu nại nếu thấy học khu không tuân thủ theo luật lệ hay những quy định của tiểu bang hay liên bang về Giáo Dục Đặc Biệt, và/hay các dịch vụ liên hệ khác dành cho trẻ em. Đơn khiếu nại sẽ được duyệt xét đúng quy cách thời gian. Khiếu nại phải được viết thành văn bản, nêu rõ cụ thể tất cả sự kiện liên quan. Đơn khiếu nại được gửi bưu điện đến địa chỉ:

California Department of Education Office of Civil Rights, Region IX Procedural Safeguards Referral Service U.S. Department of Education 1430 North Street, Suite 2401 50 Beale Street, Suite 7200 Sacramento, CA 95814 San Francisco, CA 94105

Cũng theo Section 504 của Đạo luật Hồi lực 1973, trẻ em khuyết tật được hưởng cùng những chương trình và dịch vụ cung cấp cho những trẻ em không khuyết tật. Nếu phụ huynh, học sinh, hay bất cứ người lớn nào cảm thấy có sự kỳ thị trên cơ sở thương tật về thể chất hay tinh thần, nhưng không trực tiếp liên quan đến việc nhận dạng, thẩm định, và/hay những chương trình được phát triển cho học sinh, vì lợi ích của học sinh, mọi người đều có thể đệ đơn khiếu tố sự kỳ thị theo thủ tục khiêu nại kỳ thị của Học khu, hoặc với Văn phòng Dân Quyền, Bộ Giáo Dục Hoa Kỳ.

GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT

XÁC ĐỊNH TRẺ EM (EC§56300, §56301): Học khu có nhiệm vụ xác minh, định vị, và thẩm định các trẻ em thương tật cần giáo dục đặc biệt và các dịch vụ liên hệ. Nếu quý vị cho rằng con em của mình có nhu cầu giáo dục đặc biệt và các dịch vụ liên hệ, quý vị có thể khởi sự đề nghị thẩm định con em bằng cách liên lạc với Ban Giáo Dục Đặc Biệt, tại (714) 558-5551

GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT (EC§56000 et seq., 20 USC §1401 et seq.): Luật pháp Hoa kỳ và của tiểu bang California đều đòi hỏi phải cung cấp cho các học sinh thương tật hợp lệ, một nền giáo dục công lập miễn phí thích hợp (FAPE) trong một môi trường ít hạn chế nhất (LRE). Các tin tức về sự hợp lệ của học sinh, thủ tục bảo vệ, và những vấn đề khác luôn có sẵn ở Ban Giáo dục Đặc Biệt.

Phụ huynh và Học Khu có quyền dùng máy thâu âm tiến trình của buổi họp chương trình giáo dục cá nhân. Phụ huynh hay Học khu phải thông báo cho các thành viên của nhóm họp này biết ý định thâu âm buổi họp, ít nhất là 14 tiếng đồng hồ trước buổi họp. Trường hợp Học khu khởi sự thông báo ý định thâu băng buổi họp, nhưng phụ huynh phản đối, hoặc từ chối tham dự họp,

24 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

bởi vì việc thâu băng, thì buổi họp sẽ không được thâu băng nữa. Các ngoại lệ được hạn chế với những hướng dẫn trên đây có thể được phép trong những trường hợp có nhu cầu đặc biệt được chấp thuận trước bởi Hiệu trưởng/chỉ định viên. QUYỀN CỦA HỌC SINH KHUYẾT TẬT VÀ PHỤ HUYNH: Căn cứ theo Đạo luật Giáo dục dành cho Cá nhân Khuyết tật (IDEA) mà trước đây được biết, như Public Law 94-142, những em khuyết tật từ khi mới sanh đến 21 tuổi, được quyền hưởng một nền giáo dục miễn phí và thích hợp với các chương trình và dịch vụ giống như của các trẻ em không thương tật, bao gồm sự sắp xếp lớp học trong một mội trường ít hạn chế nhất. Phụ huynh của các em được nhận sự giải thích đầy đủ về thể thức bảo vệ an toàn, và sự mô tả về bất cứ phương thức dự trù nào cho em, và cơ bản của phương thức như vậy. Phụ huynh cũng có toàn quyền trong việc chấp thuận cho con em lượng định giáo dục, sắp xếp lớp học, và tham dự vào phiên họp hằng năm soạn thảo chương trình giảng dạy cho con em của mình. Phụ huynh cũng được quyền nhận một bản sao các đánh giá con em của mình, và có thể thỉnh cầu một sự thẩm định độc lập. Theo Bộ luật Giáo dục 56380, phụ huynh có quyền yêu cầu được xem xét lại hồ sơ chương trình giáo dục cá nhân (IEP). Các lớp Giáo dục Đặc biệt cần giúp cho học sinh tiến bộ, và cho các em liên lạc trao đổi với các học sinh thuộc giáo dục bình thường càng nhiều càng tốt. Nếu các chương trình này không thể thực hiện được như vậy, hoặc học khu không thể cung ứng được một chương trình thích hợp như vậy, phụ huynh có thể xin được sắp xếp, có một sự thẩm định riêng, hoặc yêu cầu có các dịch vụ này tại một trường học tư không thuộc vào một tôn giáo nào. (EC§56031, §56329) HỎI TRƯỚC SỰ ĐỒNG Ý CỦA PHỤ HUYNH (EC§56346): Học khu Thống nhất Santa Ana sẽ có văn bản hỏi sự đồng ý của phụ huynh trước khi cung ứng các dịch vụ khởi đầu, sự đồng ý với các sắp xếp, cũng như các tin tức theo luật lệ điều trần và hoà giải. ĐỀ NGHỊ KHỞI ĐẦU ĐỂ THẨM ĐỊNH (EC§56500.4): Học khu sẽ cung ứng văn bản thông báo trước các lý do khác ngoài đề nghị khởi đầu việc thẩm định.

KỶ LUẬT (EC§48915.5): Biện pháp kỷ luật dành cho các học sinh thuộc Giáo Dục Đặc Biệt, hoặc các học sinh thương tật, cần, hoặc cho là cần giáo dục đặc biệt cũng như các dịch vụ liên hệ, nếu bị đề nghị đuổi học hoặc đuổi học tạm 10 ngày, đòi hỏi phải có một buổi họp nhóm của Chương trình Giáo dục Cá nhân (IEP) để xác định xem hành vi phạm kỷ luật của học sinh có phải là do ảnh hưỏng thương tật của học sinh hay không. Khi một học sinh bị đề nghị đuổi học, phụ huynh của em phải được thông báo bằng văn bản 48 tiếng đồng hồ trước buổi họp IEP đánh giá việc đuổi học. Chỉ trong những trường hợp đặc biệt, với sự đồng ý của phụ huynh qua buổi họp Chương trình Giáo dục Cá nhân, hoặc với lệnh của tòa án, thì học sinh mới có thể bị đuổi học quá 10 ngày liền trong một niên học. Ngoài ra, một loạt những lần đuổi học dưới 10 ngày tạo nên loại hạnh kiểm như vậy, có thể đưa đến sự thay đổi trong việc sắp xếp học tập của học sinh. Việc thay đổi sắp lớp học này chỉ có thể xảy ra với: (a) thỏa thuận của phụ huynh; (b) lệnh tòa án; hoặc (c) thể lệ sau đây: Nếu việc thay đổi lớp là hậu quả rõ ràng của những lần đuổi học thì Học khu sẽ phải thẩm định xem lỗi lầm của học sinh có phải do sự thể hiện hay điều kiện khuyết tật của học sinh hay không, sự sắp xếp và IEP của học sinh có đúng hay không, phương cách giải quyết hạnh kiểm như vậy có thích hợp với sắp xếp của IEP cho học sinh không, có sự liên hệ giữa khuyết tật và hạnh kiểm của học sinh hay không, khuyết tật của học sinh có làm thương tổn khả năng để học sinh hiểu được ảnh hưởng và hậu quả đến hạnh kiểm của mình khi vi phạm kỷ luật, và sự khuyết tật của học sinh có làm thương tổn khả năng kiềm chế hạnh kiểm của em, và đưa đến vi phạm kỷ luật hay không. Một nhóm thuộc Chương trình Giáo dục Cá nhân sẽ xem xét lại kết quả của việc thẩm định này. Nếu sự lỗi lầm về hạnh kiểm của học sinh là do thương tật, hoặc sự sắp xếp lớp học không thích đáng, thì việc đuổi học tạm/đuổi học sẽ không được tiến hành.

THỂ THỨC ĐIỀU TRẦN TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT: Chiếu theo Bộ Luật Giáo Dục, Section 50501-50507 and 56506, phụ huynh sẽ được cung cấp văn bản bằng Anh ngữ, và bằng ngôn ngữ bản xứ của họ, nếu cần, về những quyền tố tụng. Phụ huynh có thể yêu cầu một buổi Điều trần theo Thủ Tục Pháp Lýnếu có sự bất đồng ý kiến với học khu về việc khởi sự hay thay đổi sự xác minh, đánh giá, sắp xếp học tập, hoặc cung ứng một nền giáo dục miễn phí và thích hợp cho trẻ em. Phụ huynh cần phải viết đon thỉnh cầu Điều trần và gửi cho Giám Đốc Chương Trình Giáo Dục Đặc Biệt của Học khu. Đơn yêu cầu Điều trần cần gửi đến: Office of Administrative Hearing, Special Education Division, 2349 Gateway Oaks Drive, Suite 200, Sacramento, CA 95833-4231.

TIÊU CHUẨN H ẠNH KIỂM HỌC SINH LUẬT VỀ HẠNH KIỂM HỌC SINH : Các học sinh có trách nhiệm thi hành kỷ luật tự giác để có thể duy trì môi trường học tập tốt đẹp và tôn trọng quyền lợi của tất cả mọi người.

Các học sinh hiểu rằng em có trách nhiệm phải hiểu rõ và chấp hành theo Điều Lệ về Hạnh Kiểm của Học Sinh. Em cũng hiểu rằng nếu vi phạm bất cứ một điều lệ nào, em sẽ bị áp dụng các hình thức kỷ luật, có thể bao gồm việc đuổi học tạm thời, và/hoặc đuổi học vĩnh viễn.

Ngoài ra, em còn hiểu và đồng ý rằng em phải: 1. Thể hiện tác phong thích đáng trong lớp học, ngoài sân trường, trên đường đi học cũng như từ trường về. 2. Tuân theo tất cả sự chỉ dẫn của giáo viên trong lớp và các nhân viên nhà trường, tuân theo nội quy và điều lệ của mỗi

lớp học, tránh quấy rối người khác.

25 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

3. Chấp hành luật lệ về trang phục của trường học. 4. Cố gắng hết sức để hoàn tất công việc được giao, bổ xung các bài vở thiếu sót do vắng mặt, hoàn tất những yêu cầu

của môn học. 5. Đi học đều đặn mỗi ngày và đúng giờ, sẵn sàng để học tập, trừ khi bệnh hoặc có lý do chính đáng.. 6. Không bao giờ được dọa nạt, mưu tính hay tham dự vào bất cứ sự việc nào hành hung học sinh hay nhân viên nhà

trường. Việc hiếp đáp người khác sẽ không được tha thứ. 7. Không bao giờ được bôi xóa, làm hư hại, phá hủy, trộm cắp, hoặc vứt bỏ bừa bãi tài sản của học khu hay

người khác. 8. Không lúc nào được xử dụng ngôn ngữ thô tục, phỉ báng, hoặc làm những cử chỉ điệu bộ khiêu gợi thô tục 9. Không bao giờ được đi lảng vảng ở trong hay gần khu vực trường học. 10. Không lúc nào được xử dụng, sở hữu, hoặc phân phối thuốc lá, bất kỳ chất liệu nào bị cấm đoán (bao gồm cần sa), ma

túy, rượu hay các chất làm cho say, vũ khí, hoặc các hàng hóa lậu trong khuôn viên trường học, hoặc trong khi em còn đang trong thẩm quyền pháp lý của nhà trường

11. Không lúc nào được cất giữ hay phân phối các chất liệu “tương tự” như là xì ke, ma túy, hoặc các vật dụng cá nhân liên quan đến xì ke, ma túy.

12. Không bao giờ tham dự vào bất kỳ một hình thức “hazing” nào. (trêu chọc hiếp đáp học sinh mới). Tất cả học sinh được nhắc nhở rằng các em luôn luôn phải chấp hành đúng theo Điều Lệ về Hạnh Kiểm Học Sinh trong khi đang ở trong thẩm quyền pháp lý của nhà trường. Điều này cũng bao gồm khi các em hiện diện ở những nơi có chức năng của trường học (bất kể ở trong hay ngoài cơ sở trường học), trong giờ ăn trưa, và trong lúc đi học từ nhà đến trường, hoặc từ trường về nhà. Văn bản tài liệu này có tại mọi trường học khu vực. ĐIỀU LỆ VỀ KỶ LUẬT HỌC SINH (EC §35291, §48980): Hội Đồng Giáo Dục Học Khu dựa trên thẩm quyền pháp lý của hội đồng, đã quy định các điều lệ về quản trị và kỷ luật cho các trường học, công lập và/hoặc tư lập. Các điều lệ về kỷ luật học sinh được đề ra trong BP/AR 5144 và 5144.1 và luôn có sẵn tại mỗi trường học khu vực.

KỶ LUẬT LŨY TIẾN (EC§48900): Hội đồng Giáo dục đã chấp thuận một chương trình kỷ luật lũy tiến cho toàn thể các học sinh Học khu Thống nhất Santa Ana như đề ra trong BP 5144 and AR 5144 và có trên trang mạng điện toán.

TRÁCH NHIỆM VỀ HẠNH KIỂM HỌC SINH (EC §44807): Tất cả thầy cô giáo của Học khu đều có trách nhiệm giữ gìn nghiêm nhặt cho học sinh có hạnh kiểm tốt từ nhà đến trường hay trên đường về, ở sân chơi, hoặc trong những giờ nghỉ.

SỰ HIỆN DIỆN CỦA PHỤ HUYNH/GIÁM HỘ CỦA HỌC SINH BỊ ĐUỔI HỌC TẠM (EC§48900.1, LC§230.7): Hội đồng Giáo dục Học khu đã chấp thuận chính sách, cho phép các thầy cô giáo có thể buộc phụ huynh/giám hộ của các học sinh bị mình đuổi học phải dự một phần ngày học trong lớp của con em. Các công sở không được đuổi hay có bất cứ sự phân biệt nào đối với các nhân viên nghỉ làm việc để thi hành yêu cầu này.

NHIỆM VỤ CỦA HỌC SINH (EC§48908, 5CCR§300): Các học sinh phải đi học đúng giờ và đều đặn, tuân thủ theo điều lệ của trường học, chấp hành ngay tất cả các chỉ thị của thầy cô và các nhân viên có thẩm quyền, chấp hành trật tự, có phong cách đúng đắn, chăm chỉ học hành, biết tôn trọng thầy cô và các nhân viên thẩm quyền, tử tế và lịch sự với bạn học, hoàn toàn không xử dụng các ngôn ngữ phỉ báng, thô tục.

TIÊU CHUẨN TRANG PHỤC (EC§35181, §35183, §35183.5 §35291, §48900, §48907, §48908, §48980, §48984 and §51101): Như đã đề ra ở phần AR 5132, Hội Đồng Giáo Dục Học Khu đã thông qua, yêu cầu học sinh thể hiện sự quan tâm đúng đắn với bản thân về vệ sinh, sức khỏe, an toàn, gọn gàng; y phục và dáng vẻ bên ngoài thích hợp với các sinh hoạt học đường. Quần áo và sự trang điểm của học sinh phải sạch sẽ, không được:

1. Gây ra sự chú ý đặc biệt hoặc làm quấy rối các sinh hoạt của trường học. 2. Gây nguy hại cho sự an toàn của bản thân hay người khác. 3. Gây ra sự nguy hiểm đến sức khỏe của bản thân hay người khác. 4. Xâm phạm đến quyền lợi của người khác.

Điều lệ hành chánh này là luật lệ căn bản cho toàn thể Học khu, và cho các trường học khu vực một điều lệ về trang phục, nhằm đối phó với những loại trang phục có liên quan đến các băng đảng. Xin xem lại với nhà trường để biết được những vật dụng đặc biệt đi với y phục có thể bị cấm tại trường học của con em quý vị, thí dụ như: thắt lưng lưới, quần ka-ki, áo thun ủi theo lối riêng, áo Pendleton, loại áo dày màu đen (black sweat shirt), áo sweat sơ mi hoặc khoác ngoài của các đội thể thao chuyên nghiệp, hay của các trường đại học v.v... Cũng bao gồm trong AR 5132, các trường học khu vực có quyền liệt kê thêm vào điều lệ hành chánh những y trang cần cấm đoán. Thí dụ, nhiều trường học gần đây đã cấm thêm các quần áo có các thứ làm thêm vào, như là các quần rộng lùng thùng sờn tua, cổ tay áo xẻ, áo thung (Tshirt) có sọc, vạch lớn, và sự cất giữ các bút nét to đậm. Bản điều lệ về trang phục luôn có sẵn sàng tại văn phòng của Hiệu trưởng.

26 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

VẼ BẬY LÊN TƯỜNG: Sơn, vẽ hoặc vạch bậy lên tường hay trong các cơ sở, xe cộ, hoặc bất cứ tài sản nào của chính phủ, bao gồm trường học đều vi phạm luật pháp. Các học sinh vi phạm sẽ bị kỷ luật.

BÀI LÀM Ở NHÀ: áp dụng với Học Khu Thống Nhất Santa Ana, các học sinh không bị các hình phạt về học tập khi có các vi phạm nhẹ về kỷ luật. Do đó, đối với hầu hết các đề nghị đuổi học tạm thời và tất cả các đuổi học vĩnh viễn, học sinh có quyền yêu cầu đưọc hoàn tất các bài làm ở nhà trong khi bị nghỉ học, hay đang chờ xét xử về đuổi học. Phụ huynh/giám hộ có thể liên lạc với trưòng học để biết thêm tin tức.

HƯỚNG DẪN VỀ KỶ LUẬT HỌC SINH

KỶ LUẬT LŨY TIẾN (BP 5144 & 5144.1): Hội Đồng Giáo Dục đã phê chuẩn một chương trình kỷ luật lũy tiến áp dụng cho toàn thể học sinh Học Khu Thống Nhất Santa Ana. Theo chính sách này, sẽ không khoan nhượng với các trường hợp có hạnh kiểm xấu, và sẽ đối phó một cách cứng rắn, cương quyết, và công bằng tới mức độ cần thiết để đảm bảo cho một môi trường học tập an toàn và tích cực trong lớp học cũng như tại khuôn viên nhà trường. Việc áp dụng kỷ luật này sẽ tăng lên đối với học sinh nào vẫn tiếp tục vi phạm kỷ luật của trường học. Khi một học sinh có hạnh kiểm xấu hoặc vi phạm nội quy nhà trường lần đầu thì có thể giáo viên sẽ khuyên can chỉ bảo hoặc cảnh cáo. Nếu học sinh lại tái diễn lần thứ hai thì sẽ bị đưa đến văn phòng gặp hiệu trưởng hay phụ tá hiệu trưởng để được cố vấn và chỉ định một hay nhiều biện pháp như sau: tước bỏ các đặc quyền, và/hay phạt ở lại trường. Học sinh sẽ được khuyến cáo về những biện pháp kỷ luật trong tương lai nếu còn bị gửi lên văn phòng, và sẽ thu xếp một buổi họp phụ huynh về vấn đề này. Đến lần vi phạm thứ ba bị gửi lên văn phòng, bắt buộc phải có một buổi họp phụ huynh khác, và có thể đưa đến sự việc tạm đuổi học hoặc đưa ra áp dụng một kế hoạch kỷ luật cá nhân. Vi phạm sau đó có thể đưa đến việc đuồi học lâu hơn, chuyển trường vớì lý do kỷ luật, hoặc đề nghị sang học một chương trình thế đổi. Những hành động vi phạm nghiêm trọng hơn, như các điều sẽ liệt kê trong đoạn kế tiếp theo điều khoản EC §48900, sẽ bị tạm đuổi học tức khắc, chuyển lên Ủy ban Sắp Xếp Học Sinh (PPC), và/hoặc đuổi học vĩnh viễn. THUYÊN CHUYỂN VÌ LÝ DO KỶ LUẬT (EC§48432.5, BP and AR 5144): Học sinh nào vi phạm kỷ luật nghiêm trọng, hoặc liên tục có những vấn đề hạnh kiểm, có thể sẽ bị chuyển sang Học khu khác, trên nguyên tắc bị bắt buộc. Trong hầu hết các trường hợp, học sinh được chuyển đến Ủy Ban Sắp Xếp Học Sinh (PPC) để có một buổi điều trần, nhằm quyết định xem có cần thuyên chuyển học sinh hay không. Nếu bị đề nghị phải thuyên chuyển, và phụ huynh không có mặt trong buổi họp PPC, hoặc một buổi điều trần tương tự, thì phải thông báo bằng văn thư cho phụ huynh việc học sinh bị buộc phải thuyên chuyển, và quyền khiếu nại của họ CÁC LÝ DO CĂN BẢN BỊ ĐUỔI HỌC TẠM THỜI VÀ VĨNH VIỆN THEO CHƯƠNG 48900 (a) (1) Gây ra, âm mưu gây ra, hoặc đe dọa gây thương tổn thể chất người khác.

(2) Cố ý dùng vũ lực hoặc bạo lực với người khác, trừ khi là tự vệ. (b) Sở hữu, bán, cung cấp vũ khí, dao, vật dụng nguy hiểm hay chất nổ, trừ trong trường hợp có một đồ vật loại này, học sinh

phải viết đơn xin phép mang vật dụng này với một nhân viên nhà trường có chứng nhận, và đồng thới cùng với hiệu trưởng, hay người chỉ định viên hiệu trưởng.

(c) Một cách trái phép sở hữu, xử dụng, bán, cung cấp, hoặc dưới ảnh hưởng của bất cứ chất liệu gì bị cấm liệt kê trong Chapter 2 (bắt đầu từ Section 11053) của Division 10 trong Bộ luật Sức khỏe và sự An toàn, thức uống là rượu, hoặc thuôc bất cứ loại chất độc nào.

(d) Một cách trái phép, đề nghị, thu xếp, hoặc thương lượng để bán bất cứ chất liệu nào bị cấm liệt trong Chapter 2 (bắt đầu với Section 11053) của Dìvision 10 của Bộ Luật về Sức khỏe và sự An toàn, thức uống là rượu, hoặc thuộc bất cứ loại chất độc nào , và hoặc là bán, hay giao hàng, hoặc bằng cách nào khác cung cấp cho người khác loại chất nào khác, vật liệu nào khác, và tượng trưng cho chất, dung dịch, vật liệu khác như là càc chất thay thế, rượu, hoặc chất độc. .

(e) Phạm hoặc âm mưu phạm tội ăn cướp hoặc tống tiền. (f) Gây ra hoặc có ý định gây thiệt hại cho tài sản của trường học hoặc tư nhân. (g) Ăn cắp hoặc âm mưu ăn cắp tài sản của trường học hoặc tư nhân. (h) Sở hữu hoặc xử dụng thuốc lá, hay các sản phẩm thuốc lá hay chất nicotine, bao gồm nhưng không giới hạn, thuồc lá, xì

gà, các xì gà nhỏ, thuốc lá đinh hương, thuốc lá không khói, thuốc hít, các miếng nhai, và loại như lá trầu (betel). Tuy nhiên, phần này không ngăn cấm xử dụng hay sở hữu đối với các học sinh có toa bác sĩ.

(i) Vi phạm hành động dâm đãng, hoặc thói quen thô lỗ tục tằn. (j) Bất hợp pháp sở hữu hoặc đề nghị, thương lượng để bán các dụng cụ xi ke ma túy,như định nghĩa ở Section 11014.5 của

bộ luật Sức khỏe và Sự An toàn. . (k) Phá rối sinh hoạt nhà trường hoặc cố ý thách thức các nhân viên có thẩm quyền kiểm soát, thầy cô giáo, hành chánh viên,

nhân viên văn phòng, hoặc nhân viên nào khác của nhà trường trong khi thi hành nhiệm vụ. . (l) Ý thức nhận các tài sản ăn cắp của nhà trường và tư nhân. (m) Sở hữu súng giả. Như được đề cập trong phần này, "vũ khí giả” có nghĩa là vật rất giống như vũ khí thật, có thể thay

thế làm vũ khí để điều khiển người khác tưởng như là vũ khí thật. (n) Phạm hoặc có ý định phạm tội tấn công tình dục như định nghĩa trong phần PC 261, 266c, 286, 288, 288a, hoặc 289

của Bộ Luật Hình, hoặc phạm tội bạo hành tình dục như định nghĩa trong phần 243.4 của Bộ Luật Hình. (o) Sách nhiễu, hăm he, dọa nạt nhằm ngăn cản học sinh làm nhân chứng cho sự khiếu tố, hoặc tiến trình kỷ luật của nhà

27 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

trường, hoặc trả thù lại học sinh làm nhân chứng, hoặc trong cả hai trường hợp. (p) Đề nghị, sắp xếp, hoặc thương lượng để mua hoặc bán bất hợp pháp toa thuốc SOMA. (q) Tham dự hoặc có ý định tham dự vào hành động hazing. Với mục đích của phần phụ này, “hazing” có nghĩa là cách kết

nạp, hoặc trước khi thâu nhận vào một tổ chức hoặc nhóm học sinh, cho dù tổ chức hay nhóm này được chính thức công nhận bởi một cơ quan giáo dục, qua đó, có vẻ như gây ra sự thương tổn thể chất nghiêm trọng, hoặc làm nhục, mất danh dự cá nhân, đưa đến sự thiệt hại thể chất hay tinh thần của học sinh trước đó, hiện tại, hoặc sau này. Với mục đích của phần phụ này, “hazing” không bao gồm các sự kiện thể thao hoặc phạt ở trường học.

(r) Tham dự vào hành động hiếp đáp. Với mục đích của phần phụ này, các từ sau đây có ý nghĩa như sau: (1) "Bullying" có nghĩa là bất kể hành động hay sự cư xử nào nghiêm trọng hoặc lan tràn ra ngoài về lời nói hay thể chất,

bao gồm thông tin trao đổi bằng viết hoặc các phương tiện điện tử, và kể cả một hay nhiều hành động vi phạm bởi một học sinh hay một nhóm học sinh, theo như trong định nghĩa của phần 48900.2, 48900.3, hoặc 48900.4, hướng đến một hay nhiều học sinh được tiên đoán hợp lý là bị ảnh hưởng của một hay nhiều hơn các điều sau đây: (A) Đặt một hay nhiều học sinh trong sự sợ hãi bị thương tổn bản thân hay đồ vật sở hữu một cách đáng kể, (B) gây ra đáng kể cho học sinh khác phải trải qua những ảnh hưởng thiệt hại thật sự về thể chất hoặc tinh thần, (C) gây ra cho học sinh khác sự trải qua những cản trở thật sự trong việc đạt thành quả học tập, hoặc (D) gây ra đáng kể cho học sinh khác bị cản trở trong khả năng tham gia vào, hoặc được lợi ích trong các sinh hoạt, dịch vụ, hoặc đặc quyền mà nhà trường cung cấp.

(2) "Electronic act" có nghĩa là sự truyền đi, bằng phương tiện của các dụng cụ điện tử, bao gồm nhưng không giới hạn, điện thoại, điện thoại không dây, hoặc các dụng cụ thông tin không dây khác, máy điện toán, hoặc máy nhắn tin (pager), một phương tiên thông tin nào, bao gồm nhưng không giới hạn, bất cứ loại nào sau đây: (i) Nhắn tin, lời nhắn, âm thanh, hoặc hình ảnh (ii) Việc đưa lên trang mạng ngoài xã hội, bao gồm, nhưng không giới hạn: (I) Đăng lên hoặc tạo ra một burn page. "Burn page" có nghĩa là một trang mạng được tạo ra nhằm mục đích gây ra một hay nhiều ảnh hưởng được liệt kê trong đoạn văn (1). (II) Tạo ra một sự mạo nhận về một học sinh khác với mục đích có một hay nhiều ảnh hưởng được kể ra trong đoạn văn (1). "Sự mạo nhận đáng tin cậy" có nghĩa là ý thức và không được sự đồng ý, mạo nhận một học sinh khác để hiếp đáp học sinh này, và như vậy làm học sinh khác tin tưởng một cách hợp lý, rằng đó là học sinh nào, hoặc ai đã bị mạo nhận. (III) Tạo ra một hồ sơ giả với mục đích có một hay nhiều ảnh hưởng liệt kê trong đoạn văn (1). "Hồ sơ giả" có nghĩa là lý lịch của một học sinh tưởng tượng hoặc một lý lịch dùng sự giống nhau hoặc các tính chất của một học sinh thật, chứ không phải là người học sinh được tạo giả ra. (B) Ngược lại phần (1) và phần phụ (A), an electronic act không phải yếu tố lan truyền ra mà chỉ trên căn bản là nó được truyền đi bằng Internet hoặc đang được đưa lên Internet. (3) "Reasonable pupil" có nghĩa là một học sinh, bao gồm, nhưng không giới hạn, một học sinh có nhu cầu ngoại lệ, làm được sự chăm sóc trung bình, có khả năng và sự phán đoán về hạnh kiểm với lứa tuổi của mình, hoặc một người với tuổi tác của mình có những nhu cầu ngoại lệ.

(s) Học sinh sẽ không bị đuổi học tạm thời hay vĩnh viễn vì bất cứ hành vi nào liệt kê trong phần này, trừ khi hành động đó liên quan tới một sinh hoạt của nhà trường hoặc hiện diện ở trường học mà xảy ra trong phạm vi của một trường học dưới thẩm quyền pháp lý của trưởng học khu hoặc hiệu trưởng, hoặc xảy ra trong phạm vi của học khu nào khác. Học sinh có thể bị đuổi học tạm thời hay vĩnh viễn nếu có hành động như được kể ra trong phần này và có liên quan đến sinh hoạt của nhà trường, đang đi học trong trường, và xảy ra bất kỳ lúc nào, bao gồm, nhưng không giới hạn, bất cứ điều nào sau đây: (1) Trong khi đang ở trong sân trường. (2) Trong khi đi đến trường hoặc từ trường về. (3) Trong thời gian ăn trưa bất kể ở trong hay ngoài trường. (4) Trong suốt, hoặc trong khi đi đến hoặc đến từ, một sinh hoạt do nhà trường bảo trợ.

(t) Học sinh trợ giúp hoặc tiếp tay, như xác định trong chương 31 của Bộ Luật Hình, Penal Code, làm thương tổn, hoặc có ý thương tổn người khác về thể chất có thể bị đuổi học tạm thời, nhưng không vĩnh viễn, chiếu theo phần này, ngoại trừ học sinh đã bị tòa án thiếu niên xét xử phạm tội như là một người trợ giúp và tiếp tay, một tội về bạo hành thân thể và nạn nhân bị thương nhiều về thân thể nhiều hoặc nghiêm trọng, phải xét xử theo kỷ luật chiếu theo phần phụ (a).

(u) Như được xử dụng trong phần này, “cơ sở trường học” bao gồm, nhưng không giới hạn, các hồ sơ và dữ kiện điện tử. (v) Đối với học sinh liên quan đến vấn đề kỷ luật chiếu theo phần này, trưởng học khu hoặc hiệu trưởng có thể với sự cẩn

trọng của mình, cho em một kỷ luật thay thế đuổi học tạm thời hay vĩnh viễn, thích hợp với tuổi của học sinh và được hoạch định để giải quyết và chỉnh đốn hạnh kiểm không tốt này như được đặc biệt đề ra trong phần 48900.5.

(w) Đây là ý định của Lập pháp là những sự thế đổi cho đuổi học tạm thời hay vĩnh viễn được áp dụng đối với các học sinh trốn học. đi học trễ giờ, hoặc lý do nào khác vắng mặt trong các sinh hoạt của nhà trường

48900.2) Thêm vào các lý do đặc biệt đề ra trong Section 48900, học sinh có thể bị đuổi học tạm thời hoặc đề nghị đuổi học vĩnh viễn nếu trưởng học khu hay hiệu trưởng trường của em xác định rằng học sinh đã vi phạm sách nhiễu tình dục, như được xác định trong EC 212.5 (Chỉ với lớp 4-12)

48900.3) Ngoài những lý do đề ra trong Sections 48900 và 48900.2, học sinh bất kể cấp lớp nào từ 4-12, bao gồm, có thể bị đuổi học tạm thời hoặc đề nghị đuổi học luôn, nếu trưởng học khu hay hiệu trưởng trường của em, xác định học sinh đã gây ra, có ý định gây ra, đe dọa gây ra, hoặc tham dự vào hành động thù hằn bạo lực, như được xác định trong phần phụ (e) của EC 233. (Chỉ với lớp 4-12)

48900.4) ) Thêm vào các lý do đặc biệt đề ra trong Section 48900 and 48900.2, học sinh lớp 4-12, bao gồm, có thể bị đuổi học tạm thời hoặc đề nghị đuổi học luôn, nếu trưởng học khu hay hiệu trưởng trường của em, xác định học sinh đã chủ ý tham

28 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

gia vào sự sách nhiễu, đe dọa, hoặc dọa nạt lại các nhân viên học khu hay học sinh, với đủ sự nghiêm trọng hoặc lan truyền làm gây ảnh hưởng thực sự hoặc đáng kể làm phá rối lớp học, tạo ra mất trật tự, và va chạm đến quyền lợi của nhân viên hoặc học sinh nhà trường, do tạo ra một môi trường học tập bị đe dọa hoặc hận thù. (Chỉ với lớp 4-12)

48900.7) Ngoài những nguyên nhân đặc biệt đề ra trong Sections 48900, 48900.2, 48900.3 and 48900.4, học sinh có thể bị đuổi học tạm thời hay đề nghị đuổi học luôn nếu nếu trưởng học khu hay hiệu trưởng trường của em, xác định học sinh đã có những sự đe dọa khủng bố đối với các viên chức nhà trường, cơ sở trường học, hoặc cả hai điều này.

BẮT BUỘC ĐỀ NGHỊ ĐUỔI HỌC (EC 48915(c)): Việc học sinh có vũ khí, chất nổ, chĩa dao vào người khác, buôn bán xì ke ma túy, và/hoặc tấn công và bạo hành tình dục, là vi phạm vào chính sách của Hội Đồng Giáo Dục và luật lệ, bắt buộc phải bị đề nghị đuổi học. Chúng tôi khuyến khích quý vị phụ huynh có những thảo luận thân mật và cởi mở với con em về những hậu quả của sự vi phạm vào chính sách kỷ luật học sinh của SAUSD, và lý do tại sao có những điều này: đó là cho sự an toàn của các em và cho tất cả mọi người.

Việc ghi nhận về các văn hóa khác nhau và những phương cách hòa bình để giải quyết sự mâu thuẫn luôn là những điều căng thẳng. Chúng tôi muốn thúc đẩy phụ huynh nhấn mạnh vào các ý tưởng và phương cách tốt nhất để giải quyết các vấn đề như vậy trong các buổi thảo luận gia đình. Học Khu quyết tâm bảo đảm sự an toàn cho tất cả học sinh và nhân viên, cũng như tin tưởng phụ huynh và các trường học sẽ luôn nhấn mạnh vào việc duy trì môi trường học đường an toàn, an ninh và lành mạnh.

HỒ SƠ HỌC SINH EC 49063, 49069 & 49073, 20 USC 1232 (g) & 7908, 5 CCR 431(e), 34 CFR 99.7

CHUYỂN HỒ SƠ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH: đòi hỏi việc chuyển hồ sơ (hoặc một bản sao) hồ sơ vĩnh viễn của học sinh đến trường mà học sinh muốn theo học, trong vòng 10 ngày của trường học.

CÁC LOẠI HỒ SƠ HỌC SINH: Hồ sơ học sinh là tất cả các tin tức gì liên quan trực tiếp đến việc xác minh học sinh, ngoài các thông tin danh mục được học khu giữ, hoặc được bảo trì bởi một nhân viên có trách nhiệm của Học khu, có thể là hồ sơ viết tay, in ấn, băng thâu, phim ảnh, microfilm, hoặc dạng nào khác. Hồ sơ học sinh cũng còn bao gồm hồ sơ y tế của học sinh.

CÁC VIÊN CHỨC TRÁCH NHIỆM: Hiệu trưởng có trách nhiệm bảo trì các hồ sơ học sinh tại trường học. Đối với các hồ sơ học sinh lưu giữ tại Học khu thì viên chức trách nhiệm là Giám đốc Điều Hành Ban Dịch Vụ Hỗ Trợ Học Sinh, (714) 433-3481

ĐỊA ĐIỂM CỦA SỔ SÁCH/HỒ SƠ: Theo luật đòi hỏi, sổ sách hay hồ sơ bảo trì cho mỗi học sinh phải liệt kê tất cả những người, tổ chức hay cơ sở nào đã yêu cầu hoặc đã nhận tin tức từ hồ sơ học sinh, cùng với các quan tâm hợp lý theo đó. Đối với các hồ sơ học sinh ở trường học, sổ sách được giữ trong văn phòng của hiệu trưởng. Đối với các hồ sơ học sinh ở Học khu, sổ sách được cất tại Văn phòng Hỗ trợ Học sinh, tọa lạc tại 1629 S. Center Street.

CÁC VIÊN CHỨC VÀ NHÂN VIÊN TRƯỜNG HỌC / QUAN TÂM GIÁO DỤC HỢP PHÁP: Các viên chức và nhân viên nhà trường có thẩm quyền duyệt xét hồ sơ học sinh với những quan tâm Giáo dục Hợp lý. Viên chức này làm việc cho Học khu như là một quản trị viên, một giám sát viên, một nhân viên có bằng cấp, hoặc một hỗ trợ viên cho ban giám đốc (bao gồm, nhưng không giới hạn, là một phụ giáo, ban giám đốc y tế, nhân viên thi hành luật pháp nhà trưòng); một người phục vụ cho Hội Đồng Giáo Dục của Học Khu; thành viên viên thi hội đồng xét duyệt điểm danh, một cá nhân hay công ty hợp đồng với Học khu để thực hiện một công việc đặc biệt nào đó (thí dụ: luật sư, thanh tra, cố vấn y tế, cố vấn giáo dục, hoặc chuyên viên trị liệu); các tổ chức cộng đồng khác để cung ứng các dịch vụ cho học sinh, cũng như các nhân viên của các trường công lập hoặc hệ thống học đường khác có các chương trình giáo dục cung ứng việc tốt nghiệp trung học, hoặc nơi đó các học sinh của Học khu dự định hay được hướng dẫn đến ghi danh; luật sư đại diện của các trẻ em dưới tuổi vị thành niên. Người yêu cầu lấy hồ sơ học sinh chỉ được phép lấy các dữ kiện liên quan đến điều quan tâm về giáo dục một cách hợp lý. Theo thỉnh cầu, không cần hỏi sự đồng ý, Học khu có thể tiết lộ hồ sơ học vấn của học sinh cho các viên chức của Học khu khác, nơi học sinh tìm kiếm hay dự định ghi danh. Các điều quan tâm giáo dục hợp lý được mô tả trong Bộ luật Giáo dục, chương 49076 và trong Chính sách Hội Đồng Học Khu 5125.1.

QUYỀN SỞ HỮU VÀ DUYỆT XÉT/XÓA BỎ HỒ SƠ: Phụ huynh hoàn toàn có quyền với các hồ sơ liên quan đến con em của mình do Học khu bảo trì. Nếu quý vị muốn xem xét lại các hồ sơ của con em ở trường học, xin liên lạc văn phòng hìệu trưỏng, hoặc nộp đơn thỉnh cầu, xác định rõ hồ sơ nào quý vị muốn kiểm tra. Nếu quý vị muốn xem lại các hồ sơ học sinh tại Học khu, xin liên lạc Giám đốc Điều Hành Văn Phòng Hỗ Trợ Học Sinh. Hiệu trưởng hay Viên chức Học khu có năm (5) ngày hành chánh kể từ ngày thỉnh cầu ghi trên biên nhận để cung cấp hồ sơ. Tùy theo sự hoàn tất thỏa đáng công việc chỉ định để phục hồi của học sinh bị Hội đồng Giáo dục Học khu đuổi học tạm, Hội đồng có thể ra lệnh xóa bỏ phần nào hay tất cả hồ sơ về diễn tiến đuổi học. Nếu Hội đồng Giáo dục Quận Cam ra một lệnh ngược lại quyết định của Hội đồng Giáo dục Học khu đuổi học sinh, thì Hội đồng Quận Hạt có thể chỉ đạo Hội đồng Giáo dục Học khu xoá bỏ hồ sơ học sinh, và hồ sơ của Học khu về một dữ kiện nào của việc đuổi học. Khi quý vị đệ nạp đơn hủy bỏ sự đồng ý sau lần khởi đầu được cung cấp giáo dục đặc biệt và các dịch vụ liên hệ, Học Khu không buộc phải điều chỉnh hồ sơ học tập của học sinh, để lấy ra một hồ sơ nào trong biên nhận về các dịch vụ và giáo dục đặc biệt cho học sinh.

KHÁNG CÁO NỘI DUNG CỦA HỒ SƠ: Phụ huynh có quyền kháng cáo về nội dung của bất cứ hồ sơ học sinh nào bằng cách viết đơn lên Trưởng Học khu yêu cầu sửa đổi hoặc lấy ra dữ kiện nào ghi nhận trong hồ sơ học sinh mà quý vị cho là thuộc vào

29 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

bất cứ điều nào sau đây: (1) không chính xác, (2) kết luận hay suy đoán cá nhân không xác thực, (3) kết luận hoặc suy đoán ngoài lãnh vực thẩm quyền của người quan sát, (4) không dựa trên quan sát cá nhân của người có tên trong địa điểm và thời gian của sự việc ghi nhận, (5) làm sai lạc đi, hoặc (6) vi phạm quyền tự do cá nhân hoặc quyền lợi khác của học sinh.

CHI PHÍ XIN BẢN SAO HỒ SƠ: Phụ huynh có thể nhận bản sao hồ sơ của học sinh với cước phí là 25 cents cho mỗi trang. KHIẾU NẠI (20 USC §1232g): Phụ huynh có quyền đệ đon khiếu nại lên Bộ Giáo Dục Hoa Kỳ cáo giác Học khu đã không tuân thủ theo các điều khoản của Đạo luật Hoa Kỳ về Bảo Vệ Quyền Riêng tư và Giáo dục Gia đình.

PHÁT BIỂU HOẶC ĐÁP ỨNG VIỆC KỶ LUẬT: Phụ huynh có quyền đính kèm bằng văn bản lời phát biểu hoặc trả lời của mình vào hồ sơ của con em bất cứ khi nào có dữ kiện gì liên quan đến việc kỷ luật ghi nhận trong hồ sơ của học sinh.

HỦY BỎ HỒ SƠ HỌC SINH: Hội Đồng Giáo Dục Học Khu bắt buộc phải giữ bản gốc hay một bản sao đúng thật hồ sơ vĩnh viễn cố định của mỗi học sinh (Loại 1 - Hồ sơ Vĩnh viễn), do nhà trường được hướng dẫn sưu tập theo luật lệ của tiểu bang California; lưu trữ trong một thời gian quy định hồ sơ học sinh tạm thời bắt buộc (Loại 2 - Hồ sơ Tùy Ý) cho đến khi nào các tin tức không còn cần thiết để cung cấp các dịch vụ giáo dục cho học sinh nữa, và được giữ cho đến khi được phân loại là Loại 3- Các Hồ sơ có thể Hủy bỏ, khi đó được hủy bỏ đi theo các điều lệ của tiểu bang California (5 CCR 432). Trước khi hủy bỏ hồ sơ của các học sinh đặc biệt, IDEA buộc phải thông báo cho phụ huynh khi Học khu quyết định là những tin tức chỉ định về cá nhân không còn cần thiết cho việc cung ứng các dịch vụ giáo dục cho em nữa. Một khi phụ huynh/giám hộ đã được thông báo là các tin tức xác định cá nhân không còn cần thiết nữa, họ có thể yêu cầu để có, và hay sao chép một bản hồ sơ học sinh trước khi hủy bỏ, cũng như yêu cầu hồ hủy bỏ hồ sơ học sinh, trừ khi Học khu xác định là các tin tức này có thể cần đến để cung cấp các dịch vụ giáo dục cho học sinh trong tương lai, hay nhằm vào mục đích xem xét kiểm tra (34 CFR 300.624, 5 CCR 16026). Trừ khi được phân loại là hồ sơ vĩnh viễn, tất cả các hồ sơ học sinh khác được hủy bỏ sau năm năm kể từ khi các tin tức không còn cần thiết để cung ứng các dịch vụ giáo dục cho học sinh (5 CCR 16027).

TIẾT LỘ TIN TỨC DANH MỤC (EC§49073): “Tin tức Danh mục” có nghĩa là một hoặc nhiều hơn các điều sau đây: Tên học sinh, địa chỉ, điện thoại, ngày sinh, ngành học tập chính, sự tham gia vào các hoạt động và thể thao chính thức, trọng lượng và chiều cao của các thành viên đội thể thao, ngày tham dự, bằng cấp và giải thưởng đã nhận, trường học công hay tư tham dự gần đây nhất. Học khu đã xác định các cá nhân, viên chức, hoặc các cơ quan sau đây có thể được có các tin tức danh mục: PTO/PTA, Coordinating Council, School Site Council, và bất cứ cơ quan thi hành luật pháp nào trong việc trợ giúp điều tra tội phạm. Tin tức danh mục cũng có thể tiết lộ cho các tổ chức bên ngoài mà không cần có văn bản hỏi trưóc sự đồng ý. Các tổ chức bên ngoài bao gồm, nhưng không giới hạn, những công ty sản xuất nhẫn cho các lớp, hoặc xuất bản sách niên kỷ học sinh, các tờ chương trình biểu diễn, cho biết vai trò của học sinh trong một kịch nghệ, bằng Danh dự hoặc danh sách ghi nhận học sinh có thành tích, cách chương trình tốt nghiệp, các giấy sinh hoạt thể thao. Tuy nhiên, sẽ không tiết lộ cho các đơn vị tư nhân kiếm lợi nhuận, mà cho các nơi làm việc, hoặc dự định làm việc trong tương lai, đại diện của các tin tức truyền thông, bao gồm, nhưng không giới hạn, các báo chí, tạp chí, đài phát thanh, và truyền hình. Tên và địa chỉ của các học sinh ghi danh lớp 12, hoặc đã không còn ghi danh trước khi tốt nghiệp, có thể được cung cấp cho trường học hay đại học tư. Nếu phụ huynh nào báo cho Học khu là không muốn tiết lộ tin tức học sinh thì sẽ không có tin tức danh mục nào về học sinh đưọc tiết lộ ra ngoài. Trường hợp quý vị từ chối, không muốn con em của mình trong tin tức danh mục, xin làm đơn nộp cho Hiệu trưởng trường học của con em biết.

DỮ KIỆN GIÁO DỤC TRONG TOÀN TIỂU BANG (EC§49079.5): Cho phép các nhà Lập pháp và Nghiên cứu có được các dữ kiện về học sinh trong toàn tiểu bang, nhằm mục đích cải tiến giáo dục và đánh giá hiệu quả của các sách vở và tài liệu giảng dạy, nhưng phải tuân thủ theo FERPA và luật lệ về riêng tư của tiểu bang đối với hồ sơ của học sinh.

CALPADS (EC§49079.6): Cho phép Bộ Giáo Dục California (CDE) được hành động theo lợi ích của các học khu, chiếu theo Đạo Luật về Quyền Lợi Giáo Dục Gia Đình và Riêng Tư (FERPA), được tiết lộ các dữ kiện của học sinh cho các nhà nghiên cứu theo như thủ tục đề ra.

TIẾT LỘ TIN TÚC CHO CÁC NƠI TUYỂN MỘ QUÂN ĐỘI (20 USC§7908): Luật pháp Hoa kỳ đòi hỏi học khu phải cung cấp theo yêu cầu của các nơi tuyển mộ quân đội hay một viện giáo dục bậc cao, danh sách tên, địa chỉ, và điện thoại của các học sinh trung học. Tuy nhiên, phụ huynh có quyền yêu cầu không tiết lộ tên, địa chỉ và điện thoại của con em nếu chưa được sự bằng lòng trước bằng văn bản của mình. Xin làm đơn và nộp cho Hiệu trưởng trường học của con em nếu quý vị từ chối cho tin tức về con em của mình.

ĐẠO LUẬT QUYỀN LỢI GIÁO DỤC GIA ĐÌNH VÀ RIÊNG TƯ (“FERPA,” 20 USC§1232g): Luật pháp Hoa Kỳ đề ra trong FERPA, nhìn nhận một số quyền của phụ huynh về hồ sơ của học sinh. Để có tóm tắt về quyền lợi của phụ huynh theo FERPA, xin xem thông báo dưới đây.

THÔNG BÁO VỀ QUYỀN LỢI CHIẾU THEO FERPA: Đạo luật Bảo vệ Quyền Lơi Giáo dục Gia đình và Riêng tư (FERPA) và luật pháp California cho phép phụ huynh và các học sinh trên 18 tuổi (“học sinh hợp lệ”) có một số quyền về hồ sơ học tập của học sinh. Những quyền này như sau:

1. Quyền được kiểm tra và xem lại hồ sơ học vấn của học sinh trong vòng 45 ngày, kể từ ngày nhà trường nhận được thỉnh cầu này. Phụ huynh và các học sinh hợp lệ phải nộp đơn cho hiệu trưởng của trường học [hoặc viên chức thích

30 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

hợp], xác định rõ hồ sơ nào muốn xem xét. Viên chức trường học này sẽ thu xếp khi nào có thể được, rồi thông báo cho phụ huynh hay học sinh hợp lệ biết thời gian, và nơi để xem xét hồ sơ.

2. Quyền yêu cầu sửa đổi lại hồ sơ học sinh mà phụ huynh hay học sinh hợp lệ, cho là không chính xác, sai lầm, hoặc như thế nào đó đã vi phạm đến quyền riêng tư của học sinh, chiếu theo FERPA. Phụ huynh và học sinh hợp lệ có thể yêu cầu nhà trường sửa đổi lại hồ sơ. Quý vị phải làm đơn cho hiệu trưởng của trường học [hoặc viên chức thích hợp], xác định rõ phần nào của hồ sơ mà quý vị muốn thay đổi, đặc biệt cho biết tại sao là không chính xác. Nếu nhà trường quyết định là không sửa đổi hồ sơ như yêu cầu, nhà trường sẽ thông báo cho phụ huynh hay hoc sinh hợp lệ biết về quyết định này và đồng thời cho quý vị biết về quyền có thể yêu cầu một buổi điều trần về yêu cầu xin sửa đổi hồ sơ này. Các tin tức thêm về thủ tục điều trần sẽ được cung cấp cho phụ huynh hay học sinh hợp lệ khi quý vị được thông báo về quyền lợi điều trần.

3. Quyền đồng ý giữ riêng tư các tin tức nhận diện cá nhân trong hồ sơ học tập của học sinh, ngoại trừ sự mở rộng, được phép theo FERPA, tiết lộ tin tức không cần sự hỏi ý kiến trưóc. Một ngoại lệ cho phép tiết lộ tin tức không cần có sư đồng ý, đó là tiết lộ tin tức cho các viên chức nhà trường với các quan tâm giáo dục hợp lệ pháp lý. Viên chức nhà trường là người được trường học bổ nhiệm như một quản trị viên, một giám sát viên, giáo viên, hay một thành viên hỗ trợ ban giám đốc (bao gồm ban y tế, nhân viên công lực); người phục vụ trong Hội đồng Trường học; một người hay một công ty mà nhà trường có hợp đồng để thực hiện một công việc đặc biệt nào đó (thí dụ luật sư, thanh tra, cố vấn y tế, hay chuyên viên trị liệu); hoặc một phụ huynh hay học sinh phục vụ trong hội đồng chính thức, như là hội đồng kỷ luật hoặc hội đồng điều trần, phụ huynh, học sinh, hay một người tình nguyện, trợ giúp cho một viên chức khác của nhà trường khác để thực hiện công việc. Nhân viên nhà trường này có những quan tâm giáo dục hợp pháp, cần xem xét lại hồ sơ học vấn của học sinh để có thể hoàn thành trách nhiệm chuyên môn của mình. (Bộ luật Giáo dục, mục 49075 and 49076.) Tùy theo sư thỉnh cầu, nhà trường có thể tiết lộ, không cần hỏi sự đồng ý, hồ sơ học tập của học sinh cho các viên chức của trường học mà học sinh đang tìm kiếm hoặc có ý định ghi danh.

4. Quyền đệ nạp hồ sơ khiếu nại lên Bộ Giáo Dục Hoa Kỳ, cáo giác học khu đã không tuân thủ các yêu cầu của FERPA. Tên và địa chỉ của văn phòng điều hành FERPA là: Family Policy Compliance Office, U.S. Department of Education, 400 Maryland Avenue, SW, Washington, DC 20202-5901.

LỊCH TRÌNH LÀM TEST CỦA HỌC SINH

THI RA TRƯỜNG TRUNG HỌC (EC§60850, §48980): Bắt đầu từ niên học 2005-2006 và tiếp theo sau đó, tất cả học sinh hoàn tất lớp 12, phải thi đậu Bài Thi Ra Trường Trung Học California (CAHSEE), chiếu theo Chapter 9 (bắt đầu Chương 60850) của Phần 33 trong Bộ Luật Giáo Dục, (CAHSEE).

CAHSEE thi được tổ chức vào những ngày sau đây:

5 tháng Mười Một, 2013 (ELA), 6 tháng Mười Một, 2013 (Toán) Lớp 11, 12 & 12 + 4 tháng Hai, 2014 (ELA), 5 tháng Hai, 2014 (Toán) Lớp 12 & 12 + 18 tháng Ba, 2014 (ELA), 19 tháng Ba, 2014 (Toán) Lớp 10, 11, 12, & 12 + 13 tháng Năm, 2014 (ELA), 14 tháng Năm, 2014 (Toán) Lớp 10 & 11 Bổ Túc Thiếu Sót (Make Up) Chỉ Lớp 12 & 12+

Để thi đỗ, học sinh phải có thành quả học tập thỏa đáng về Anh ngữ (ELA) và Toán học (Math). Học sinh nào thi rớt, có thể tiếp tục lấy bài thi cho đến ngày đề ra cuối trong suốt thời gian lớp 12. Thi đỗ bài thi này là điều kiện để tốt nghiệp trung học.

BẢN TƯỜNG TRÌNH TRƯỜNG HỌC (EC §35256, §32286): Hội đồng Giáo dục Học khu hằng năm có làm Bản Tường Trình Học Đường (SARC) về mỗi trường trong Học khu. Quý vị có thể lấy bản SARC từ văn phòng của Hiệu trưởng. Tường trình SARC bao gồm, nhưng không giới hạn, sự đánh giá các điều kiện của nhà trường, đặc biệt theo Bộ Luật Giáo Dục California, chương 33126. Bản SARC còn tường trình hằng năm về tình trạng của kế hoạch an toàn cho học sinh, kèm theo sự mô tả các yếu tố quan trọng.

SƯ AN TOÀN VỀ KỸ THUẬT và INTERNET

 XỬ DỤNG INTERNET HỌC SINH: Học sinh và phụ huynh cần phải hiểu rằng, hậu quả của việc vi phạm điều lệ về Học Sinh Xử Dụng Internet bao gồm, nhưng không giới hạn, đình chỉ tạm thời và/hoặc vĩnh viễn không được xử dụng internet, đuổi học tạm thời và/hoặc vĩnh viễn, hoặc có thể bị truy tố về luật pháp. Đơn Đồng Ý Cho Học Sinh Xử Dụng Kỹ Thuật có ở văn phòng Hiệu trưởng của trường học con em. CHO PHÉP XUẤT BẢN VÀ/HOẶC QUAY PHIM HỌC SINH: Học khu Santa Ana có một trang mạng để thông tin và sinh hoạt như nhiều trưòng học khác trong tiểu bang. Tất cả các trường học và Học Khu của chúng ta đều muốn ca ngợi các sự kiện, các thành quả đặc biệt, các đề án của học sinh sáng tạo ra trong quá trình học tập của các em. Được xem như là một phần trong chương trình học tập của học sinh, con em của quý vị có thể có những dịp được thâu băng hình. Chỉ khi nào có sự đồng

31 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

ý của phụ huynh bằng văn bản, Học Khu mới xuất bản các video về học sinh, các hình ảnh học sinh, hay đưa lên mạng các công trình của học sinh. Xin lấy đơn cho phép ở trường học của con em. MẠO NHẬN: INTERNET (PC§528.5): Bất cứ ai cố ý và không được sự chấp thuận, đã mạo nhận người khác qua, hoặc bằng trang mạng Internet, hay bằng một phương tiện điện tử đặc biệt nào khác, nhằm mục đích hãm hại, gây sợ sệt, đe dọa, hay lừa gạt người khác, sẽ bị cho là vi phạm tội tiểu hình. HƯỚNG DẪN HỌC SINH XỬ DỤNG KỸ THUẬT

Tập sách này cung cấp một cái nhìn tổng quát của Học Khu về Chính sách của Hội Đồng Giáo Dục 6163.4 về “Học Sinh Xử Dụng Kỹ Thuật” và Điều Lệ Hành Chánh 6163.4. Điều này không có ý thay thế đọc về Chính sách “Học Sinh Xử Dụng Kỹ Thuật” của Học Khu và Điều Lệ Hành Chánh 6163.4. • Cha mẹ của học sinh có thể phải chịu trách nhiệm tài chánh đối với bất cứ sự thiệt hại nào do học sinh cố ý xử dụng không

đúng đắn Kỹ thuật Cá nhân hay Học khu. • Học sinh chỉ có thể xử dụng Kỹ thuật của Học khu khi cha mẹ đã ký tên miễn trừ không khiếu nại Học khu về bất kỳ sự thiệt

hại nào; điều này bao gồm trong Hợp Đồng Học Sinh Xử Dụng Kỹ Thuật.

RIÊNG TƯ •     Các hồ sơ và sự liên lạc trò chuyện qua hệ thống mạng của Học Khu đều không có tính cách riêng tư. Học Khu giữ quyền

theo dõi bất kỳ sự xử dụng Kỹ thuật nào của Học khu, bao gồm các liên lạc trò chuyện trên mạng, xử dụng không thích hợp, và/hoặc để duy trì thường trực hệ thống của Học Khu.

• Học Sinh được thông báo rằng phụ huynh của em có quyền yêu cầu xem các hồ sơ trên máy vi tính của em bất cứ lúc nào.

CÁC ĐIỀU BẮT BUỘC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH: Các điều khoản dưới đây đề cập đến Kỹ Thuật của Học Khu; tuy nhiên, việc xử dụng Kỹ Thuật Cá Nhân cũng có thể cho là vi phạm vào những điều lệ này, nếu Học Khu tin tưởng một cách hợp lý rằng hành vi và việc nói chuyện đó gây ra sự phá rối thực sự và cụ thể đến những sinh hoạt của học đường. 1. Học sinh phải giữ riêng tư mật mã, số account, địa chỉ và điện thoại nhà của mình. Chỉ xử dụng hệ thống với mật mã và

account của riêng mình. 2. Học sinh phải có trách nhiệm khi xử dụng Kỹ thuật của Học Khu cho mục đích học tập. Tất cả việc xử dụng cho mục tiêu

thương mại, chính trị, và/hoặc cá nhân, không liên quan đến học tập đều bị nghiêm cấm. 3. Học sinh không được dùng Kỹ thuật của Học khu để vào xem, đưa lên mạng, sản xuất hay trưng bày “các tài liệu có hại

cho những người nhỏ tuổi” hoặc các vấn đề có tính cách đe dọa, khiếm nhã, dâm đãng, thô tục, hoặc phá rối. 4. Học sinh không được xử dụng Kỹ thuật của Học Khu để tham gia vào việc kỳ thị, sách nhiễu, đe dọa hoặc hiếp đáp người

khác, trên căn bản thực sự hay được xem là như vậy, về sự thương tật, phái tính, nhận diện phái tính, thể hiện phái tính, quốc tịch, dòng giống hoặc chủng tộc, tôn giáo, ý hướng tình dục, hoặc bất kỳ một đặc tính nào khác.

5. Học sinh không được xử dụng Kỹ thuật của Học Khu để tham gia vào những bạo lực thù hận. 6. Học sinh không được xử dụng Kỹ thuật của Học Khu để tham gia vào sự sách nhiễu, dọa dẫm, hoặc đe dọa. 7. Học sinh không được xử dụng Kỹ thuật của Học Khu để tham gia vào cyberbullying, dùng phương tiện Kỹ thuật của Học

Khu hiếp đáp người khác.

Các thí dụ về cyberbullying có thể bao gồm: . dọa nạt để phương hại người khác; . bằng lời hay chữ viết tấn công người khác, như là trêu chọc hoặc gọi những tên để hạ nhục; . cô lập hoặc vận động về xã hội; . đưa ra những lời nói gây sách nhiễu, đe dọa trực tiếp, ác độc về mặt xã hội, hoặc những nội dung gây thiệt hại, các âm

thanh hoặc hình ảnh trên Internet, kể cả các nơi thuộc hệ thống xã hội; . đưa ra hoặc chia xẻ tin tức giả tạo hoặc bôi nhọ danh dự người khác; . đưa ra hoặc chia xẻ tin tức riêng tư của người khác; . giả vờ là người khác trong hệ thống mạng xã hội hoặc thông tin điện tử, nhằm phá hoại danh tiếng hoặc tình thân hữu

của người khác; . đưa ra hoặc chia xẻ các hình ảnh của người khác mà không được sự cho phép; . phân phối đi các tài liệu xúc phạm hoặc hạ phẩm giá do người khác tạo ra (thí dụ: chuyển tiếp đi (forward) những email hay những text messages có tính cách công kích); và . trả thù lại một người nào đó đã than phiền hay khiếu nại bị hiếp đáp.

8. Học sinh không được dùng Kỹ Thuật của Học khu tiết lộ, xử dụng hoặc phổ biến các thông tin nhận diện cá nhân về mình hoặc người khác. Học sinh không được đưa ra hoặc chia xẻ hình ảnh của người khác khi không được sự cho phép của họ. 9. Học sinh không được xử dụng Kỹ thuật của Học Khu để khuyến khích việc xử dụng ma túy, uống rượu, hút thuốc lá, và

cũng không được đề xướng làm những điều vô luân lý, và/hoặc bất kỳ hoạt động gì bị ngăn cấm bởi luật lệ hoặc chính sách của Hội Đồng.

32 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

10. Chỉ được truy cặp (download) hoặc chia xẻ các tài liệu có bản quyền khi tuân theo luật lệ về bản quyền hiện hành. Bất cứ tài liệu nào khi xử dụng để nghiên cứu làm đề án phải được ghi nhận đúng đắn tác giả và nguồn gốc theo các dữ kiện được in ấn trên tài liệu.

11. Học sinh không được đưa lên mạng cũng như lấy xuống, hoặc tạo ra các viruses một cách chủ ý và/hoặc có ác ý làm hưhại hoặc phá hỏng Kỹ thuật của Học Khu, hoặc điều khiển, xử dụng bất kỳ dữ kiện nào của người khác, bao gồm hành động được gọi là “hacking” (xâm nhập bất hợp pháp vào account người khác).

12. Học sinh phải tường trình bất cứ vấn đề gì về an ninh, hoặc xử dụng sai trái Kỹ thuật của Học Khu hoặc cá nhân với thầy cô giáo hoặc Hiệu trưởng. Nếu học sinh do sai lầm đã vào các phần không thích hợp thì phải tường trình vấn đề này ngay lập tức với hiệu trưởng hay hành chánh viên nhà trường.

13. Học sinh không được sửa đổi hoặc có ý định sửa chữa Kỹ thuật của Học Khu nếu không được cho phép. 14. Học sinh không được nối bất cứ thiết bị cá nhân nào vào hệ thống của Học Khu, như: các nơi vào wireless, các router,

hub v.v… 15. Học sinh không được xử dụng các trang mạng loại proxy/anonymizer hoặc các loại software để sinh hoạt trên internet một

cách kín đáo, không cho người khác theo dõi. 16. Học sinh không được truy cặp (download) các hồ sơ lớn khi chưa được phép của Thầy cô giáo hoặc Nhân Viên Hành

Chánh. Học sinh cũng không được lạm dụng danh sách phân phối trường học hay Học khu, hoặc các nhóm thảo luận bằng để gửi các thông điệp không thích hợp.

17. Học sinh không được phép gửi đi, chia xẻ, hoặc sở hữu các hình ảnh, text message, email, hoặc các tài liệu có tính cách tục tĩu khiêu dâm bằng điện toán hay bất cứ hình thức nào bằng Kỹ thuật cá nhân ở trường học hay ở các sinh hoạt liên quan đến trường học, hoặc bằng Kỹ thuật của Học khu.

CÁC THIẾT BỊ DI ĐỘNG CÁ NHÂN Việc học sinh xử dụng trong trường học các thiết bị cá nhân như là: máy vi tính xách tay (laptop), điện thoại di động, tablet, pager, hoặc các thiết bị xử dụng tín hiệu điện tử, thì phải tuân theo tất cả điều lệ và chính sách áp dụng hiện hành của Trường học và Học khu về việc xử dụng kỹ thuật và thiết bị di động cá nhân.

Học Khu không chịu trách nhiệm tài chánh đối với những sự thiệt hại, mất mát hay trộm cắp. Các thiết bị phải được lưu ý, không bỏ sơ xuất.

Tất cả tiền trả cho kế hoạch xử dụng và chi phí liên quan đến thiết bị di động là trách nhiệm của học sinh Học khu không đòi hỏi việc xử dụng thiết bị di động cá nhân, không dựa vào các thiết bị cá nhân cho các chương trình

giảng dạy và sinh hoạt ngoại khóa. Các thiết bị di động có khả năng Internet chỉ vào Internet được khi đi qua hệ thống thanh lọc của nhà trường. Khi xử dụng trong lớp học, phải được sự cho phép của thầy cô giáo. Chụp hình và thâu thanh hoặc quay phim chỉ có thể làm khi có sự thể hiện cho phép của mọi người để chụp hình và

thâu âm ở đó. Việc thâu thanh trong lớp học đòi hỏi phải xin phép trước thầy cô giáo và hiệu trưởng Các học sinh không được chụp, sở hữu hoặc chia xẻ các tấm hình hoặc phim ảnh khiêu dâm tục tĩu. Học sinh không được chụp hình, quay phim, hoặc bằng cách nào đó ghi nhận lại các tài liệu do thầy cô giáo soạn thảo,

thí dụ, các bài test. Học khu theo dõi tất cả các sinh hoạt trên Internet hoặc trao đổi trong hệ thống. Nếu Học Khu có lý do hợp lý để cho rằng học sinh đã vi phạm luật lệ hay chính sách của Học khu, thì có thể bị lục soát

thiết bị bởi một viên chức có thẩm quyền, và/hoặc phải gặp nhân viên công lực. HẬU QUẢ CỦA SỰ VI PHẠM - BP 6163.4 Để hủy bỏ quyền xử dụng Kỹ thuật của Học Khu, hiệu trưởng hay người chỉ định sẽ quyết định là học sinh có vi phạm chính

sách của Hội đồng hoặc các điều lệ hành chánh hay không. Quyết định của hiệu trưởng hay người chỉ định sẽ là quyết định sau cùng.

Các việc xử dụng không đúng đắn sẽ đưa đến hậu quả là hủy bỏ đặc quyền xử dụng của học sinh, bị các hình thức kỷ luật, và/hoặc các tố tụng về luật pháp, chiếu theo luật lệ và chính sách của Hội đồng. Phép được mang các thiết bị di động cá nhân vào trường học hay các sinh hoạt của nhà trường có thể cũng bị tước đi.

33 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

34 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

CHÍNH SÁCH CỦA HỌC KHU VỀ SỰ HIẾP ĐÁP

Tất cả học sinh đều được hưởng môi trường học đường an toàn, không bị phân biệt, xách nhiễu, đe dọa hay hiếp đáp. Chính sách của Học Khu về sự Hiếp Đáp, BP 5145.4 có thể tìm thấy trên trang mạng của Học Khu. Ngoài ra còn có các bản sao của chính sách này tại các văn phòng trường học

1. Học Khu nghiêm cấm sự hiếp đáp. Điều này bao gồm, nhưng không giới hạn: sự kỳ thị, xách nhiễu, đe dọa, và

hiếp đáp, dựa vào tính cách thực sự hay được xem là như vậy, đề ra trong Bộ luật Hình phạt, mục 422.55 và Bộ luật Giáo dục, mục 220, về sự khuyết tật, phái tính, nhận diện phái tính, thể hiện phái tính, quốc tịch, dòng giống hay chủng tộc, tôn giáo, ý hướng tình dục, hoặc sự kết hợp với một người hay một nhóm có một hay nhiều hơn những tính chất thực sự hoặc được xem là như vậy. Sự hiếp đáp được xác định rõ trong Bộ luật Giáo dục, mục 48900(r).

2. Các nhân viên nhà trường phải can thiệp ngay lập tức nếu chứng kiến một sự việc nào về kỳ thị, xách nhiễu, đe

dọa, hoặc hiếp đáp, miễn là việc can thiệp này được làm an toàn.

3. Các sự việc về kỳ thị hay hiếp đáp cần phải được đưa đến cho hiệu trưởng biết.

4. Quý vị có thể làm khiếu tố nặc danh bằng cách liên lạc với hiệu trưởng hoặc điều phối viên của Học Khu phụ trách về Không Kỳ Thị/ Chống Hiếp Đáp: Giám Đốc Điều Hành Văn Phòng Hỗ Trợ Học Sinh (xem tin tức dưới đây). Nếu có đầy đủ tin tức chứng thực, Học Khu sẽ khởi sự việc điều tra.

5. Các khiếu tố về hiếp đáp hay kỳ thị sẽ được xem xét kín đáo. Tuy vậy, một vài thông tin có thể là cần thiết tiết lộ ra

để việc điều tra được hữu hiệu. 6. Học sinh nào vi phạm vào chính sách của Học Khu về sự hiếp đáp hay kỳ thị có thể bị kỷ luật, bao gồm việc bị đuổi

học tạm thời và đuổi học vĩnh viễn. 7. Học Khu nghiêm cấm sự trả thù lại những người đã đưa ra khiếu tố về hiếp đáp hoặc cho tin tức liên quan đến

những khiếu tố. 8. Các học sinh và phụ huynh cũng có thể liên lạc với điều phối viên của Học Khu, phụ trách về Không Kỳ Thị/Chống

Hiếp Đáp: Giám Đốc Điều Hành, Văn Phòng Hỗ Trợ Học Sinh, tại (714) 433-3484, hoặc email: [email protected]

Các Trường Tiểu Học Khu Vực – Lớp K-5 Các Trường Trung Học Khu Vực – Lớp 6-12

Học Khu nghiêm cấm việc hiếp đáp. Mọi người đều có thể khiếu nại nặc danh bằng cách liên lạc với hiệu trưởng, gọi điện thoại dấu tên ở đường dây khẩn (hotline) theo số ở trên, hoặc gửi điện thư đến [email protected]. Việc khiếu tố về hiếp đáp hay kỳ thị sẽ được cứu xét kín đáo. Tuy nhiên, nếu cần thiết, có thể tiết lộ một số tin tức nào đó để cho việc điều tra có hiệu quả.

35 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

Liên lạc & nói chuyện với phụ huynh là mục tiêu chủ yếu của SAUSD

Tạo ra cho quý vị một hồ sơ với Aeries, và cặp nhật tin tức điện thư và số điện thoại cầm tay của quý vị hôm nay!

Lợi ích

Xem về điểm danh của con em ở trường học Nhận được các thông báo bằng điện thư Giữ liên lạc với SAUSD về tin tức và các sự kiện

Vào Trang mạng của SAUSD tại www.sausd.us rồi bấm tiếp vào trang nối tiếp (Parents Connect link) hoặc scan Code QR dưới đây bằng điện thoại cầm tay của quý vị để được hướng dẫn vào trang mạng. Để tạo một Hồ sơ Phụ huynh với Aeries, quý vị phải có 4 thứ sau đây: số id thường trực của học sinh, số điện thoại nhà trong hồ sơ ở trường học, code Aeries xác minh, và điện thư cá nhân (email account).

Nếu quý vị là người mới đối với học khu, hoặc quý vị bị sai lạc các thông tin của mình, xin liên lạc văn phòng trường học của con em.

Liên lạc với chúng tôi trên Facebook và Twitter để có sự liên lạc và được báo về các tin tức và những vấn

đề khẩn cấp của SAUSD.

www.facebook.com/SAUSD

www.twitter.com/santaanausd

36 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

Santa Ana Unified School District

Bản Câu Hỏi McKinney-Vento

Bản câu hỏi này nhằm thể hiện Đạo luật Giáo Dục Vô Gia Cư McKinney-Vento. Câu trả lời của quý vị sẽ giúp cho hành chánh viên viên xác định hồ sơ cư trú, cần thiết cho việc ghi tên học của học sinh này.

1. Hiện nay học sinh đang sống ở đâu? (Xin đánh dấu vào một ô)

2. Học sinh sống với:

1 cha hay mẹ cả hai, cha và mẹ 1 cha hay mẹ & người lớn khác một người họ hàng, bạn, hoặc người lớn khác một mình, không có người lớn một người lớn không phải là cha mẹ hay giám hộ hợp pháp Trường:____________________________________________ Tên Học Sinh:________________________________________ Nam ____ Nữ _______ Ngày Sanh:_________/________/_________ Tuổi __________ Số An Sinh Xã Hội: ________________________ Tháng Ngày Năm Tên của Cha Mẹ/Giám Hộ Hợp Pháp _____________________________________________________________ Địa chỉ ____________________________________Số vùng ________ Điện thoại/Điện thoại tay_____________ Chữ ký của Phụ Huynh/Giám Hộ Hợp Pháp_______________________________ Ngày __________________ Nếu phụ huynh đánh dấu vào Phần B trên đây, không yêu cầu phải hoàn tất đơn này. Với bất cứ chọn lựa nào trong Phần A, đơn này phải được hoàn tất và fax đi ngay lập tức sau khi điền xong. Tất cả trường học phải giữ bản gốc của đơn này trong năm năm, tách rời với Hồ Sơ Vĩnh Viễn của Học Sinh nhằm cho mục đích kiểm tra. _____________________________________________________________________________________ Tên & Điện thoại của một Người Liên lạc ở Trường học có thể biết về hoàn cảnh của gia đình. (Không bắt buộc)

Phần A Phần B

Tại một nơi tạm trú Trong một nhà hay chung cư với nhiều hơn một gia đình. Gia đình của học sinh là người thuê nhà trên hợp đồng, hay

là chủ của căn nhà? Đúng Không

Trong một nhà trọ, xe hơi, hay một nơi cắm trại Với bạn bè hay người trong gia đình (ngoài cha mẹ/giám

hộ) TIẾP TỤC: Nếu quý vị đánh dấu vào một ô trong Phần A, xin điền tiếp phần #2 và phần còn lại của đơn này.

Các câu trả lời trong Phần A không thích hợp.. NGƯNG: Nếu quý vị đánh dấu vào phần này, quý vị không cần phải điền phần còn lại của đơn này. Nộp đơn lại cho nhân viên nhà trường.

37 Parent/Pupil Rights and Responsibilities

SANTA ANA UNIFIED SCHOOL DISTRICT Đơn Cho Phép Của Phụ Huynh Để Học Sinh Được Xử Dụng Kỹ Thuật/Internet

Xác Nhận Của Học Sinh Tên Học Sinh:____________________________ Số ID:: ___________________ Tôi đã đọc và hiểu về Chính sách của Hội Đồng/Điều Lệ Hành Chánh 6163.4 về việc tôi xử dụng Kỹ thuật/Internet của Học Khu, một bản sao về những điều này được đính kèm và kết hợp với tài liệu này. Tôi hiểu rằng các hậu quả của sự vi phạm vào Chính sách hoặc Điều lệ Hành chánh bao gồm, nhưng không giới hạn, bị tạm thời ngưng, và/hoặc không được xử dụng Internet nữa, đuổi học tạm thời và/hoặc đuổi học vĩnh viễn, hoặc có thể bị những tố tụng về luật pháp. Tôi đã đọc và đồng ý tuân theo những quy định và luật lệ này để được chấp nhận xử dụng các nguồn thông tin điện tử. Tên Học Sinh (viết chữ in)

Chữ Ký Của Học Sinh

Ngày

Hợp Đồng và Đơn Cho Phép Của Phụ Huynh Tôi đã đọc và hiểu Chính sách của Hội Đồng/Điều Lệ Hành Chánh 6163.4 về việc con tôi xử dụng Kỹ thuật/Internet, một bản sao về điều này được đính kèm và kết hợp với tài liệu này. Là phụ huynh/giám hộ của học sinh, tôi đã đọc và hiểu những quy định và luật lệ để được chấp nhận xử dụng các nguồn tin tức điện tử, và hiểu rằng việc xử dụng Internet được đề ra cho mục tiêu học tập. Tôi hiểu rằng Học khu không thể hạn chế được tất cả việc học sinh có thể đi vào những tài liệu có khả năng gây ra sự đối nghịch tranh cãi, và tôi sẽ không quy trách nhiệm cho Học khu, các Thành viên của Hội đồng, các nhân viên hoặc người quản lý, về những tài liệu học sinh lấy được trên hệ thống mạng. Tôi sẽ không quy cho Học khu, các thành viên Hội đồng, các nhân viên và người trực thuộc phải chịu sự thiệt hại nào từ bất kỳ những hư hại, các phán quyết hay những khiếu nại pháp lý nào từ việc xử dụng Internet của con tôi, sự thiếu sót của bất kỳ kỹ thuật bảo vệ nào, việc vi phạm giới hạn của tác quyền, những lỗi lầm hoặc sơ xuất của users, hoặc bất kỳ phí tổn nào do con tôi gây ra. Xử dụng Internet là một đặc quyền, không phải là một quyền lợi. Con của tôi trong sự trông đợi của nhà trường là phải có sự suy xét đúng đắn trong việc xử dụng hệ thống mạng, và phải tuân theo những điều lệ kể ra trên đây. Nếu có điều gì vi phạm luật lệ, con tôi có thể sẽ bị mất tất cả quyền xử dụng hệ thống mạng của Học khu, và/hoặc có thể bị kỷ luật, kể cả việc đuổi học tạm thời và vĩnh viễn. Tôi hiểu rằng tôi có thể phải chịu trách nhiệm về bất cứ sự thiệt hại nào do con tôi đã cố ý xử dụng không đúng đắn Kỹ thuật/Internet của Học Khu.

Tôi ký tên dưới đây cho phép con tôi được xử dụng Kỹ thuật và Internet của Học Khu theo các điều đã nói trên đây.

HOẶC:

Vào lúc này, Tôi không chấp nhận hợp đồng này, và cũng không cho phép con tôi được xử dụng Internet. Tên Phụ Huynh / Giám Hộ (viết chữ in)

Chữ Ký của Phụ Huynh / Giám Hộ

Ngày

38 Parent/Pupil Rights and Responsibilities