sỐ 4 nĂm 2015 - vnuf.edu.vnvnuf.edu.vn/documents/454250/1804635/tapchi 4.2015.pdf · công...
TRANSCRIPT
MỤC LỤC Trang
Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Thị Thủy. Tuyển chọn vi khuẩn Azotobacter có khả năng cố định nitơ và sinh tổng hợp IAA
3-9
Hoàng Vũ Thơ. Nghiên cứu đặc điểm hình thái lá, quả, hạt và sự nảy mầm của hạt Đinh đũa (Sterrospermum colais)
10-20
Mai Hải Châu. Ảnh hưởng của giống và mật độ trồng đến sinh trưởng và năng suất lá Chùm ngây (Moringa oleifera L.) làm rau
21-31
Đặng Văn Hà. Đặc điểm phân bố và hình thái loài Đỗ quyên hoa trắng hồng (Rhododendron cavaleriei H. Lév.) tại Vườn Quốc gia Tam Đảo
32-41
Bùi Việt Hải, Trương Thanh Hào. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của cây con Trai Nam Bộ (Fagraea cochinchinensis) trong giai đoạn vườn ươm tại Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
42-49
Lê Xuân Trường, Nguyễn Đức Hải, Nguyễn Thị Điệp. Xác định hàm lượng cácbon trong các bộ phận cây Luồng (Dendrocalamus barbatus Hsueh.et.E.Z.Li)
50-56
Đồng Thanh Hải, Phan Đức Linh. Tính đa dạng thành phần loài và giải pháp bảo tồn các loài bò sát, ếch nhái tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái
57-64
Trần Quốc Hoàn. Phân định và phân tích lưu vực chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh Bình Phước
65-72
Nguyễn Đắc Mạnh, Đồng Thanh Hải, Nguyễn Bá Tâm, Nguyễn Tài Thắng. Lựa chọn sinh cảnh sống của Sơn Dương (Capricornis milneedwardsii David, 1869) vào mùa hè ở dãy núi đá Đông Bắc, Khu bảo tồn Thiên nhiên Pù Luông
73-80
Hoàng Thị Hồng Nghiệp, Nguyễn Thế Nhã. Kết quả nghiên cứu bước đầu giá trị dinh dưỡng của sâu tre (Omphisa fuscidentalis Hampson) (Lepidoptera: Crambidae)
81-85
Cao Quốc An, Triệu Văn Hải, Vũ Mạnh Tường, Lê Văn Tung. Nghiên cứu ảnh hưởng của công nghệ ép đùn đến chất lượng composite nhựa – vỏ cây
86-91
Nguyễn Văn Diễn, Lê Xuân Phương. Ảnh hưởng của xử lí thủy – nhiệt đến một số tính chất công nghệ của gỗ Bạch Đàn (Eucalyptus urophylla S.T. Blake)
92-100
Triệu Văn Hải, Cao Quốc An, Phạm Thị Ánh Hồng. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ trong sản xuất vật liệu composite từ vỏ cây và polyethylene
101-107
Tạ Thị Phương Hoa. Độ ẩm bão hòa thớ gỗ của gỗ Trám trắng (Canarium album (Lour.) Raeusch)
108-112
Hoàng Xuân Niên, Nguyễn Minh Hùng. Nghiên cứu hệ thống thiết bị thí nghiệm sấy gỗ bằng năng lượng mặt trời kết hợp nồi dầu
113-122
Dương Thị Thanh Mai. Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014
123-130
Mai Quyên. Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập cộng đồng kinh tế Asean
131-141
Nguyễn Thị Xuyến, Lê Thị Tuyết Anh. Vai trò của phụ nữ tỉnh Nam Định với phát triển hệ thống chính trị ở cơ sở trong xây dựng nông thôn mới
142-150
Tạp chí:
KHOA HäC
& C¤NG NGHÖ L¢M NGHIÖP
ISSN: 1859 - 3828
NĂM THỨ TƯ
SỐ THỨ 14
XUẤT BẢN 3 THÁNG 1 KỲ
SỐ 4 NĂM 2015
TỔNG BIÊN TẬP
GS.TS. PHẠM VĂN CHƯƠNG
TÒA SOẠN – TRỊ SỰ
Thư viện – Đại học Lâm nghiệp
Xuân Mai – Chương Mỹ – Hà Nội
ĐT: 0433.840.822
Email: [email protected]
Giấy phép số:
1948/GP – BTTTT Bộ Thông tin – Truyền thông
cấp ngày 23 tháng 10 năm 2012
In tại cơ sở in Bùi Văn Chiểu
Khu Miếu Môn - Xã Trần Phú
Chương Mỹ - Hà Nội
Giấy phép số: 01W8000678
CONTENTS Page
Nguyen Thi Thu Hang, Nguyen Thi Thuy. Screening of azotobacter strains with the ability of nitrogen fixing and synthesis of indole acetic acid (IAA)
3-9
Hoang Vu Tho. Rsearch on morphological characteristics of leaves, fruits and seeds as well as seed germination of yellow snake tree (Sterrospermum colais)
10-20
Mai Hai Chau. Effect of varieties and spacing on the growth and leaf yield of drumstick tree (Moringa oleifera Lam), a leafy vegetable crop
21-31
Dang Van Ha. Characteristics of distribution and morphology of pink white flowers Rhododendron (Rhododendron cavaleriei H. Lév.) at Tam Đao National Park
32-41
Bui Viet Hai, Truong Thanh Hao. Fertilizer effect to grow seedlings of Fagraea cochinchinensis in nurery stage at Phu Quoc National Park, Kien Giang province
42-49
Le Xuan Truong, Nguyen Duc Hai, Nguyen Thi Diep. Determination of carbon content in the white bamboo parts (Dendrocalamus barbatus Hsueh.et.EZLi)
50-56
Dong Thanh Hai, Phan Duc Linh. The diversity and conservation solutions of repriles and amphibians in Na Hau nature reserve, Yen Bai province
57-64
Tran Quoc Hoan. Delimitation and analysis of basin for payment for forest environmental services in Binh Phuoc province
65-72
Nguyen Dac Manh, Dong Thanh Hai, Nguyen Ba Tam, Nguyen Tai Thang. Research on the habitats selection by southwest china serow (Capricornis milneedwardsii David, 1869) in summer in Pu Luong Nature Reserve
73-80
Hoang Thi Hong Nghiep, Nguyen The Nha. Initial results on nutritional value of Bamboo cartepillar (Omphisa fuscidentalis Hampson) (Lepidoptera: Crambidae)
81-85
Cao Quoc An, Trieu Van Hai, Vu Manh Tuong, Le Van Tung. Study on effect of extruding technology to quanlity of WPC from bark
86-91
Nguyen Van Dien, Le Xuan Phuong. Effect of the hydro - thermal treatment on technological properties of Eucalyptus urophylla S.T. Blake wood
92-100
Trieu Van Hai, Cao Quoc An, Pham Thi Anh Hong. Study on the influence of some technology factors in production composite materials from bark and polyethylene
101-107
Ta Thi Phuong Hoa. The moisture content at fibre saturation point of Canarium album wood
108-112
Hoang Xuan Nien, Nguyen Minh Hung. Research on wood drying experiment equipment system using solar energy combined with oil tank
113-122
Duong Thi Thanh Mai. Export performance assessment of Vietnam period 2010 - 2014
123-130
Mai Quyen. The opportunities and challenges of Vietnam when joining the Asean economic community
131-141
Nguyen Thi Xuyen, Le Thi Tuyet Anh. The women’s roles in Nam Dinh province with development of local political system in the reform rural construction
142-150
FORESTRY SCIENCE AND TECHNOLOGY JOURNAL
ISSN: 1859 - 3828
THE FOURTH YEAR No. 4 – 2015
Editor–in–Chief:
Prof.Dr. Pham Van Chuong Tel: 0433.725.779
Head – office Library – Vietnam Forestry University
Chuong My – Ha Noi – Viet Nam
Tel: 0433.840.822
Email: [email protected]
Printed in Bui Van Chieu
Printing House
Chuong My – Ha Noi
License No: 01W8000678
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
3TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
TUYỂN CHỌN VI KHUẨN AZOTOBACTER CÓ KHẢ NĂNG CỐ ĐỊNH
NITƠ VÀ SINH TỔNG HỢP IAA
Nguyễn Thị Thu Hằng1, Nguyễn Thị Thủy2 1,2ThS. Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Azotobacter sp. là vi khuẩn đất, gram âm, di động, hô hấp hiếu khí, có khả năng cố định nitơ tự do. Vi khuẩn
Azotobacter được quan tâm không chỉ bởi khả năng cung cấp dinh dưỡng nitơ mà còn có khả năng kích thích
nảy mầm, sinh chất kích thích sinh trưởng thực vật. Trong đất, Azotobacter tập trung ở vùng đất xung quanh rễ
cây. Các chủng vi khuẩn Azotobacter phân bố trong 20 mẫu đất trồng lúa ngoài tự nhiên đã được phân lập, trên
cơ sở đó đã tuyển chọn được 2 chủng Azotobacter, kí hiệu AZT1 và AZT7, vừa có khả năng cố định nitơ phân
tử trong không khí thành nitơ dạng ammonium (NH4+), vừa có khả năng sinh Indole acetic acid (IAA) với hàm
lượng cao. Trong môi trường Ashby lỏng bổ sung 2% glucose, pH 7, nuôi cấy ở 30oC trong 72 giờ, chủng
AZT1 và AZT7 có khả năng cố định nitơ tương ứng là 3,36 mg/l và 3,32 mg/l, sinh tổng hợp IAA với hàm
lượng tương ứng 10,11 µg/ml và 12,87 µg/ml. Ngoài khả năng cố định nitơ và sinh IAA, hai chủng AZT1 và
AZT7 còn có hoạt tính phosphatase, cellulase.
Từ khoá: Azotobacter sp., cố định nitơ, IAA, phân lập, vi khuẩn.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vi sinh vật cố định nitơ là các nhóm vi sinh
vật có khả năng chuyển hóa khí N2 dồi dào
trong không khí (79%) thành nitơ dạng
ammonium (NH4+) cung cấp cho thực vật.
Trong tự nhiên, các nhóm vi sinh vật cố định
nitơ có thể cung cấp cho hành tinh tới 240 x
106 tấn N/năm (gấp 6 lần lượng nitơ cả thế giới
sản xuất bằng con đường hóa học) (Harunor
Rashid Khan, 2008). Trong số các vi sinh vật
có khả năng cố định nitơ theo kiểu không cộng
sinh, vi khuẩn Azotobacter được quan tâm và
ứng dụng nhiều nhất trong sản xuất phân bón
sinh học cố định nitơ. Ngoài khả năng cố định
nitơ, Azotobacter còn có nhiều đặc tính hữu ích
khác như: Sinh chất kích thích sinh trưởng
thực vật, tăng cường sự hấp thu lân và các hợp
chất hữu cơ từ đất của thực vật bởi chúng có
thể sinh enzyme phosphatase, cellulase
(Ridvan Kizilkaya, 2009).
Phân bón vi sinh cố định nitơ luôn được
quan tâm nghiên cứu và đẩy mạnh sản xuất,
ứng dụng cho cây trồng nông - lâm nghiệp.
Với mục đích tiếp tục tìm kiếm trong tự nhiên
các chủng Azotobacter có nhiều hoạt tính sinh
học quý, đặc biệt là có khả năng cố định nitơ
và sinh tổng hợp IAA với hàm lượng cao, có
khả năng thích ứng rộng, nghiên cứu được thực
hiện nhằm tạo nguồn vật liệu vi sinh vật quý
cho sản xuất phân bón sinh học cố định nitơ.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thu thập mẫu
20 mẫu đất (10 g/mẫu) được thu thập ở các
khu ruộng trồng lúa khác nhau ở Sơn Tây và
Xuân Mai, Hà Nội. Mẫu đất được lấy ở độ sâu
6 – 15 cm, sau khi đã loại bỏ khoảng 5 cm
phần đất và tàn dư thực vật ở trên.
2.2. Phân lập và nuôi cấy vi khuẩn
Azotobacter có khả năng cố định nitơ tự do
Hòa tan 10 g đất trong 90 ml nước cất tiệt
trùng, để ổn định ở 30oC trong 15 phút, pha
loãng mẫu (đến nồng độ 10-6), cấy trải dịch pha
loãng lên môi trường Ashby mannitol agar
(mannitol 20 g; K2HPO4 0,2 g; MgSO4.7H2O
0,2 g; NaCl 0,2g; K2SO4 0,1 g; CaCO3 5 g;
agar 15 g; nước cất 1000 ml; pH 7 - 7,2), ủ ở
30oC trong 72 giờ. Nhận dạng khuẩn lạc vi
khuẩn Azotobacter theo khóa phân loại của
Bergey (1989) dựa trên một số đặc điểm: Hình
thái khuẩn lạc, hình dạng tế bào vi khuẩn
(nhuộm Gram, quan sát dưới kính hiển vi), khả
năng di động, đặc tính sinh hóa (hoạt tính
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
4 TẠP CHÍ KHOA HỌC V
catalase, khả năng đồng hóa đư
glucose, fructose, lactose, sucrose
2.3. Tuyển chọn chủng có khả năng cố định nit
Dịch nuôi lỏng các chủng Azotobacter
phân lập (mật độ tế bào khoảng 10
được cấy cùng tỉ lệ vào 15 ml môi trư
lỏng đựng trong các ống 50 ml, nuôi l
vòng/phút ở 30oC trong 72 giờ. Ly tâm t
trong và xác định nồng độ NH4+
bởi từng chủng Azotobacter trong d
bằng phương pháp so màu với thuốc thử Nessler
sử dụng đường chuẩn ammonium
Hình 1. Đồ thị chuẩn ammonium (NH
2.4. Tuyển chọn chủng có kh
tổng hợp IAA
Vi khuẩn được nuôi cấy trong môi tr
lỏng bổ sung 0,1% tryptophan, nuôi lắc (
vòng/phút) trong tủ tối ở 30oC trong
Hàm lượng IAA thô được sinh ra trong d
nuôi cấy được xác định bằng ph
thực hiện phản ứng màu với thuốc thử
Salkowski tạo sản phẩm có màu,
màu trên máy quang phổ so màu
530 nm, dựa vào đồ thị chuẩn IAA
xác định xác định được hàm lư
(Glickmann & Dessaux, 1995).
Hình 2. Đồ thị chuẩn IAA
y = 0.011x + 0.003R² = 0.996
0
0.5
1
0 50
NH4+ (mg/ml)
y = 0.011x + 0.003R² = 0.996
0
0.5
1
0 20 40 60 80
OD530nm
ệ sinh học & Giống cây trồng
ẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4
ường mannitol,
glucose, fructose, lactose, sucrose).
ả năng cố định nitơ
Azotobacter đã
ảng 105 CFU/ml)
ml môi trường Ashby
ml, nuôi lắc 125
Ly tâm thu dịch + được cố định
trong dịch nuôi cấy
ới thuốc thử Nessler,
(hình 1).
ồ thị chuẩn ammonium (NH4
+)
khả năng sinh
ợc nuôi cấy trong môi trường
ỏng bổ sung 0,1% tryptophan, nuôi lắc (125
C trong 72 giờ.
sinh ra trong dịch
ịnh bằng phương pháp
ới thuốc thử
àu, đo cường độ
àu ở bước sóng
IAA (hình 2) sẽ
àm lượng IAA
ồ thị chuẩn IAA
2.5. Xác định khả năng phân giải phosph
khó tan của các chủng đư
Khả năng phân giải phosph
chủng Azotobacter được xác định
pháp cấy chấm điểm vào các đ
trường Pykovskaya agar
MgSO4.7H2O 0,1 g; Ca3(PO
FeSO4.7H2O 0,002 g; NaCl 0,2
0,5 g; MnSO4 0,002 g; yeast extract 0,5
15 g; nước cất 1000 ml; pH 7
trong 72 giờ. Đo đường kính v
Ca3(PO4)2 để xác định khả năng phân giải
phosphate khó tan theo công th
đường kính vòng phân giải phosph
d: đường kính khuẩn lạc).
2.6. Xác định ảnh hưởng của một số điều
kiện nuôi cấy đến sinh tr
cố định nitơ, sinh IAA c
tuyển chọn
Ảnh hưởng của pH môi trư
Tiến hành cấy cùng thể tích dịch lỏng
chủng Azotobacter (105 CFU/ml)
cố định nitơ, sinh tổng hợp IAA cao, đ
chọn trong môi trường Ashby lỏng
trường được điều chỉnh đến pH khác nhau
4, 5, 6, 7, 8, 9. Xác định đặc
khả năng cố định nitơ và sinh t
của chủng vi khuẩn tương
môi trường, trên cơ sở đó xác định đ
khoảng pH thích hợp đối với
Ảnh hưởng của nguồn car
chủng Azotobacter trong
lỏng bổ sung nguồn
mannitol, glucose,
carboxymethyl cellulose (CMC)
môi trường đến pH thích h
30ºC, lắc 125 vòng/phút. Sau
khả năng sinh trưởng, cố định nit
hợp IAA của các chủng
tuyển chọn.
Khả năng sinh trưởng, phát triển của vi
khuẩn được đánh giá thông qua l
y = 0.011x + 0.003
100
80 100
Ệ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
ả năng phân giải phosphate
ược tuyển chọn
ả năng phân giải phosphate khó tan của các
ợc xác định bằng phương
ào các đĩa Petri chứa môi
ờng Pykovskaya agar (glucose 10 g;
(PO4)2 2 g; KCl 0,2 g;
g; NaCl 0,2 g; (NH4)2SO4
g; yeast extract 0,5 g; agar
ml; pH 7). Nuôi ở 30oC
ờng kính vòng thủy phân
ịnh khả năng phân giải
khó tan theo công thức: D/d (D:
ải phosphate khó tan;
ởng của một số điều
ện nuôi cấy đến sinh trưởng và khả năng
, sinh IAA của các chủng được
môi trường nuôi cấy:
ể tích dịch lỏng các
CFU/ml) có khả năng
ổng hợp IAA cao, đã tuyển
ờng Ashby lỏng có pH môi
ợc điều chỉnh đến pH khác nhau: pH
ịnh đặc điểm sinh trưởng,
ơ và sinh tổng hợp IAA
ương ứng với từng loại
ở đó xác định được
ảng pH thích hợp đối với Azotobacter sp.
ồn carbon: Nuôi cấy các
ong môi trường Ashby
carbon khác nhau:
glucose, sucrose, maltose,
carboxymethyl cellulose (CMC). Điều chỉnh
pH thích hợp, nuôi ở nhiệt độ
vòng/phút. Sau 72 giờ, xác định
ởng, cố định nitơ và sinh tổng
ủa các chủng Azotobacter được
ởng, phát triển của vi
ợc đánh giá thông qua lượng sinh
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
5TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
khối vi khuẩn xác định theo phương pháp đo
độ đục của dịch nuôi cấy trên máy quang phổ
so màu UV/VIS ở bước sóng 600 nm. Khả
năng cố định nitơ xác định bằng phương pháp
Nessler. Xác định hàm lượng IAA trong môi
trường theo phản ứng màu với thuốc thử
Salkowski.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phân lập vi khuẩn Azotobacter
Từ 20 mẫu đất thu thập ở các ruộng trồng
lúa, đã phân lập được 14 chủng vi khuẩn có
khả năng là Azotobacter mọc tạo khuẩn lạc
trên môi trường phân lập đặc hiệu không chứa
nguồn nitơ. Trong số 14 chủng đã phân lập, có
7 chủng sinh trưởng, phát triển mạnh hơn trên
môi trường Ashby nên được lựa chọn làm đối
tượng cho những nghiên cứu tiếp theo. Kết quả
nhận dạng 7 chủng vi khuẩn về đặc điểm hình
thái khuẩn lạc, hình dạng tế bào vi khuẩn, xác
định một số đặc điểm sinh hóa (theo khóa phân
loại của Bergey, 1989), cho phép khẳng định
các chủng vi khuẩn này đều là Azotobacter có
khả năng cố định nitơ, gram âm, tạo bào nang
với thành dầy, có khả năng di động, có hoạt
tính catalase và oxidase, có khả năng đồng hóa
mannitol, glucose, lactose, fructose, sucrose
(bảng 1).
Bảng 1. Phân lập và nhận dạng các chủng Azotobacter sau 72 giờ nuôi cấy
trên môi trường Ashby mannitol agar ở 30oC
Kí hiệu
chủng
Hình thái khuẩn lạc
Hình dạng tế
bào Gram
Khả năng
di động
Hoạt tính enzyme Khả năng đồng hóa
các loại đường
Catalase
Oxidase Man Glu Fru Lac Suc
AZT1 Tròn, trắng, bề mặt bóng, nhầy
Hình cầu - + + + + + + + +
AZT2 Tròn, vàng sáng, bề mặt nhăn, nhầy
Hình cầu - + + + + + + + +
AZT3 Tròn, vàng đậm, bề mặt nhăn, nhầy
Hình cầu - + + + + + + + +
AZT4 Tròn, trắng đục, bề mặt trơn, nhầy
Hình ovan - + + + + + + + +
AZT5 Tròn, vàng nhạt, bề mặt bóng, nhầy
Hình cầu - + + + + + + + +
AZT6 Tròn, vàng nâu, bề mặt bóng, nhầy
Hình cầu - + + + + + + + +
AZT7 Tròn, trắng trong, bề mặt nhẵn, nhầy
Hình ovan - + + + + + + + +
Man: Mannitol; Glu: Glucose; Fruc: Fructose; Lac: Lactose; Suc: Sucrose
3.2. Tuyển chọn chủng có khả năng cố định nitơ
Bảng 2. Khả năng cố định nitơ của các chủng
Azotobacter sau 72 giờ nuôi lắc 125 vòng/phút, 30oC
Ký hiệu chủng
Hàm lượng NH4+
(mg/ml) AZT1 3,24 AZT2 2,50 AZT3 2,65 AZT4 3,05 AZT5 1,81 AZT6 3,09 AZT7 3,18
Kết quả nhận được (bảng 2) cho thấy cả 7
chủng Azotobacter đều có khả năng cố định
nitơ (phù hợp với lý thuyết vì để các chủng này
sinh trưởng được trên môi trường Ashby agar
không chứa nitơ thì chúng phải có khả năng cố
định N2 thành NH4+). Tuy nhiên, khả năng cố
định nitơ của 7 chủng Azotobacter là khác
nhau: 4 chủng có khả năng cố định nitơ mạnh,
sinh NH4+ với hàm lượng trên 3 mg/ml, gồm
các chủng AZT1, AZT4, AZT6, AZT7; trong
đó, chủng AZT1 có khả năng cố định nitơ
mạnh nhất (3,24 mg/ml), sau đó đến chủng
AZT7 (3,18 mg/ml), AZT6 (3,09 mg/ml),
AZT4 (3,05 mg/ml).
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
6 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
3.3. Tuyển chọn chủng có khả năng sinh
tổng hợp IAA
Kết quả xác định khả năng sinh tổng hợp
IAA của các chủng Azotobacter (bảng 3) cho
thấy cả 7 chủng vi khuẩn đều sinh tổng hợp
IAA, điều này cũng phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Gomare và cộng sự (2013) đã
công bố khả năng sinh Indole là một trong các
đặc điểm đặc trưng của vi khuẩn Azotobacter.
Trong đó, có 3 chủng có khả năng sinh tổng
hợp IAA với hàm lượng trên 10 µg/ml, lần lượt
là các chủng AZT7 (11,52 µg/ml), AZT1
(10,72 µg/ml), AZT4 (10,41 µg/ml); 2 chủng
có khả năng sinh IAA cũng khá cao là AZT6
(9,5 µg/ml) và AZT2 (9,36 µg/ml).
Bảng 3. Khả năng sinh tổng hợp IAA của
các chủng Azotobacter sau 72 giờ nuôi lắc
125 vòng/phút, 30oC
Ký hiệu chủng vi
khuẩn
Hàm lượng IAA
(µg/ml)
AZT1 10,72
AZT2 9,36
AZT3 5,64
AZT4 10,41
AZT5 6,81
AZT6 9,50
AZT7 11,52
Trong số 7 chủng vi khuẩn đã phân lập, có 2
chủng là AZT1 và AZT7 vừa có khả năng cố
định nitơ, vừa sinh IAA với hàm lượng cao:
Chủng AZT1 có khả năng cố định nitơ 3,24
mg/l, khả năng sinh IAA 10,72 µg/ml; chủng
AZT7 cố định nitơ 3,18 mg/l, sinh IAA 11,52
µg/ml. Hai chủng AZT1 và AZT7 được tuyển
chọn để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo.
3.4. Xác định khả năng phân giải phosphate
khó tan
Có nhiều bằng chứng khoa học trên thế giới
chứng minh vi khuẩn Azotobacter ngoài khả
năng cố định nitơ, sinh IAA, còn có thể phân
giải phosphate khó tan thành phosphate dễ tan.
Do vậy, nhiều loại phân bón sinh học cố định
nitơ còn có tác dụng tăng cường hiệu quả của
việc bón lân vô cơ cho cây trồng. Khả năng
phân giải phosphate khó tan thành phosphate
dễ tan của 2 chủng Azotobacter đã được tuyển
chọn về khả năng cố định nitơ và sinh IAA đã
được xác định. Kết quả (bảng 4) chỉ ra cả 2
chủng AZT1 và AZT7 đều có khả năng phân
giải phosphate khó tan. Hoạt tính phân giải
phosphate sau 72 giờ nuôi trên môi trường
Pykovskaya agar ở 30oC của chủng AZT1 là
D/d = 3,00, chủng AZT7 có D/d = 1,83.
Bảng 4. Khả năng phân giải phosohate của Azotobacter sp. sau 72 giờ trên môi trường Pykovskaya agar
Ký hiệu
chủng vi
khuẩn
Khả năng phân giải phosphate khó tan
D - đường kính vòng
phân giải (mm)
d - đường kính
khuẩn lạc (mm)
Hoạt tính phân giải
(D/d)
AZT1 18 6 3,00
AZT7 11 6 1,83
3.5. Xác định ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy
Kết quả xác định ảnh hưởng của pH, nguồn
carbon bổ sung vào môi trường nuôi cấy đến
sinh trưởng, khả năng cố định nitơ, sinh tổng
hợp IAA của hai chủng AZT1 và AZT7 (bảng
5) cho thấy:
Hai chủng AZT1 và AZT7 có khả năng cố
định nitơ và sinh tổng hợp IAA trong môi
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
7TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
trường có pH từ 6 – 9, không cố định nitơ và
sinh tổng hợp IAA trong môi trường có pH 4
và pH 5. Khả năng cố định nitơ và sinh tổng
hợp IAA của hai chủng AZT1 và AZT7 là
mạnh nhất trong môi trường có pH 7 (hàm
lượng nitơ dạng ammonium được tạo ra bởi hai
chủng tương ứng là 3,24 mg/ml và 3,18
mg/ml), giảm nhẹ trong môi trường có pH 6 và
pH 8, giảm mạnh trong môi trường có pH 9.
Do vậy, pH môi trường nuôi cấy thích hợp cho
nuôi cấy AZT1 và AZT7 là pH 6 - 8, pH thích
hợp nhất là pH 7. Kết quả đạt được là phù hợp
với nhiều công bố khoa học trên thế giới về pH
thích hợp cho nuôi cấy Azotobacter là từ 7,2 -
8,2 (Aquilanti và cộng sự, 2004; Damir và
cộng sự, 2011).
Bảng 5. Ảnh hưởng của pH môi trường và nguồn carbon đến khả năng sinh trưởng, cố định nitơ và
sinh tổng hợp IAA của chủng AZT1 và AZT7
Điều kiện nuôi cấy
Khả năng sinh trưởng, phát triển
Hàm lượng NH4+
(mg/ml) Hàm lượng IAA
(µg/ml)
AZT1 AZT7 AZT1 AZT7 AZT1 AZT7
pH môi trường
4 - - 0 0 0 0
5 - - 0 0 0 0
6 ++ ++ 2,97 3,051 8,30 9,77
7 +++ +++ 3,24 3,18 10,72 11,52
8 ++ ++ 3,05 3,06 9,18 10,58
9 + + 0,78 1,17 2,21 5,06
Nguồn carbon (2%)
Glucose +++ +++ 3,36 3,32 10,11 12,87
Sucrose +++ +++ 3,30 3,27 9,11 12,17
Maltose ++ ++ 2,83 2,74 8,34 11,03
Carboxymethyl cellulose (CMC)
+ + 1,05 1,13 2,37 3,051
Mannitol +++ +++ 3,24 3,18 10,72 11,52
Môi trường bổ sung một trong ba nguồn
carbon glucose, sucrose, mannitol là thích hợp
cho nuôi cấy chủng AZT1 và AZT7. Trong
môi trường bổ sung glucose, khả năng cố định
nitơ và sinh IAA của AZT1 và AZT7 tương
ứng là 3,36 mg/l và 3,32 mg/l NH4+; 10,11
µg/ml và 12,87 µg/ml IAA.
Khả năng sinh trưởng, cố định nitơ, sinh
IAA của cả hai chủng giảm nhẹ trong môi
trường bổ sung maltose, giảm mạnh trong môi
trường bổ sung CMC. Đặc biệt, trong môi
trường chứa CMC - hợp chất hữu cơ cao phân
tử, không thể thẩm thấu qua màng tế bào của vi
khuẩn, mà vi khuẩn vẫn sinh trưởng, cố định
nitơ, sinh IAA, tuy với cường độ yếu, nhưng
điều đó cũng chứng tỏ các chủng vi khuẩn này
có khả năng sinh cellulase phân giải CMC
thành các phần tử nhỏ hơn để có thể hấp thu.
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
8 TẠP CHÍ KHOA HỌC V
Hình 3. M
a,b: khuẩn lạc và sinh kh
c: hình dạng tế bào và dạng b
d: thí nghiệm xác định khả năng cố định nit
IV. KẾT LUẬN
- Đã phân lập được 7 chủng vi khuẩn
năng cố định nitơ, sinh trưởng, phát triển mạnh
trên môi trường Ashby mannitol
chủng vi khuẩn đã được tinh sạch
dạng là vi khuẩn Azotobacter theo khóa phân
loại của của Bergey (1989), với
đặc trưng: gram âm, tạo bào nang v
dầy, có khả năng di động, có hoạt tính c
và oxidase; có khả năng đồng hóa
glucose, lactose, fructose, sucrose.
- Đã tuyển chọn được 2 chủng A
sp. kí hiệu AZT1 và AZT7 có khả năng cố định
nitơ và sinh tổng hợp IAA với h
Trong môi trường Ashby lỏng (
a
b
d
ĐC AZT1 AZT2 AZT3 AZT4
ệ sinh học & Giống cây trồng
ẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4
Một số hình ảnh trong quá trình nghiên cứu
à sinh khối vi khuẩn Azotobacter trên môi trường Ashby agar;
ạng bào nang với thành dầy của vi khuẩn Azotobacter chủng AZT1;
ệm xác định khả năng cố định nitơ; e: thí nghiệm xác định khả năng sinh tổng hợp IAA.
ợc 7 chủng vi khuẩn có khả
ởng, phát triển mạnh
mannitol agar. Các
ợc tinh sạch và nhận
theo khóa phân
ại của của Bergey (1989), với các đặc điểm
ào nang với thành
ạt tính catalase
ả năng đồng hóa mannitol,
se, sucrose.
ủng Azotobacter
ả năng cố định
ổng hợp IAA với hàm lượng cao.
ờng Ashby lỏng (glucose 20 g;
K2HPO4 0,2 g; MgSO4.7H
K2SO4 0,1 g; CaCO3 5 g;
1000 ml; pH = 7), nuôi c
giờ, chủng AZT1 và AZT7 có kh
định nitơ tương ứng là 3,36 mg/l và 3,32 mg/l,
sinh tổng hợp IAA với hàm lư
10,11 µg/ml và 12,87 µg/ml
- Ngoài khả năng cố định
hợp IAA, chủng AZT1 v
tính phosphatase (có kh
phosphate khó tan) và cellulase (có kh
phân giải cellulose. Do vậy, hai chủng n
triển vọng trong sản xuất phân bón vi sinh đa
chức năng (cố định nitơ,
sinh trưởng, tăng cường tác dụng của việc bón
c
e ZT4 AZT5 AZT6 AZT7
Bào nang
Ệ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
ờng Ashby agar;
ầy của vi khuẩn Azotobacter chủng AZT1;
ệm xác định khả năng sinh tổng hợp IAA.
.7H2O 0,2 g; NaCl 0,2 g;
g; Agar 15 g; nước cất
ml; pH = 7), nuôi cấy ở 30oC trong 72
à AZT7 có khả năng cố
3,36 mg/l và 3,32 mg/l,
àm lượng tương ứng
µg/ml và 12,87 µg/ml
ả năng cố định nitơ và sinh tổng
ợp IAA, chủng AZT1 và AZT7 còn có hoạt
ase (có khả năng phân giải
e khó tan) và cellulase (có khả năng
ải cellulose. Do vậy, hai chủng này có
ản xuất phân bón vi sinh đa
, sinh chất kích thích
ờng tác dụng của việc bón
Bào nang
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
9TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
lân vô cơ, phân giải cellulose).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Harunor Rashid Khan, Mohiuddin, Rahman (2008).
Enumeration, isolation and identification of nitrogen-
fixing bacterial strains at seeding stage in rhizosphere of
rice grown in non-calcareous grey flood plain soil of
Bangladesh. Journal of the Faculty of Environmental
Science and Technology, Vol. 13: 97-101.
2. Ridvan Kizilkaya (2009). Nitrogen fixation
capacity of azotobacter spp. strains isolated from soils
in different ecosystems and relationship between them
and the microbiological properties of soils. J. environ.
Biol, 30 (1): 73-82.
3. Glickman E, Dessaux Y (1995). A critical
examination of the specificity of the Salkowski reagent
for indolic compounds produced by phytopathogenic
bacteria. Appl Environ Microbiol 61: 793-795.
4. Pikovskaya, R.I. (1948). Mobilization of
phosphorus in soil in connection with vital activities by
some microbial species. Microbiologia, 17, 362-367
5. Bergey's Manual of Systematic Bacteriology
(1989).
SCREENING OF AZOTOBACTER STRAINS WITH THE ABILITY OF
NITROGEN FIXING AND SYNTHESIS OF INDOLE ACETIC ACID (IAA)
Nguyen Thi Thu Hang, Nguyen Thi Thuy
SUMMARY
Azotobacter sp. are soil bacterium, Gram-negative, motile, aerobic respiration. They have capability of nitrogen
fixing and synthesis of Indole acetic acid (IAA). Azotobacter sp. are found in the soil and rhizosphere of many
plants. 20 soil samples collected from rice rhizosphere region, we isolated Azotobacter strains. Among strains
of Azotobacter tested, two strains AZT1 and AZT7 that had the highest ability of N-fixing and synthesis of
IAA. After 72 hours of incubation at 30oC, on Ashby medium with 2% glucose, pH 7, AZT1 and AZT7 strains
have capable of N-fixing at the level of 3.36 mg/l and 3.32 mg/l, and synthesis of IAA at 10.11 µg/ml and
12.87 µg/ml, respectively. Moreover, AZT1 and AZT7 strains have enzyme activity phosphatase, cellulase.
Keywords: Azotobacter sp., bacteria, IAA, isolation, nitrogen fixing.
Người phản biện : PGS.TS. Vũ Quang Nam
Ngày nhận bài : 28/8/2015
Ngày phản biện : 15/9/2015
Ngày quyết định đăng : 20/9/2015
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
10 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI LÁ, QUẢ, HẠT
VÀ SỰ NẢY MẦM CỦA HẠT ĐINH ĐŨA (STERROSPERMUM COLAIS)
Hoàng Vũ Thơ
TS.Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Nghiên cứu đặc điểm hình thái lá, quả, hạt và sự nảy mầm của hạt Đinh đũa cho thấy, dạng kép lông chim một
lần lẻ, dài 50 - 60 cm, 13 - 15 lá chét, phiến lá chét hình bầu dục thuôn, dài 15,1 cm, rộng 6,5 cm, không có
lông và không có lá kèm, mép lá nguyên hoặc hơi gợn sóng. Cây thường rụng lá vào cuối Xuân, đầu Hè. Vỏ
thân cây màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt. Hoa lưỡng tính, mọc thành chùm, hình loa kèm, màu trắng, đường kính
7,9 cm, 4 nhị đính trên ống tràng, thụ phấn nhờ côn trùng. Cây ra hoa theo đợt rải rác từ tháng 5 đến tháng 11.
Quả nang dài 86,9 cm, chín tự nứt vào cuối tháng 4 đầu tháng 5 của năm sau, chu kỳ sai quả thường là 3 năm.
Hạt nhỏ có cánh dài 3,0 cm, rộng 0,9 cm, không còn cánh dài 0,7 cm, rộng 0,5 cm, khối lượng 1000 hạt đạt
62,5 gram, thu hái xong nên gieo ươm ngay, để lâu có thể giảm sức nảy mầm. Tỷ lệ nảy mầm của hạt tươi mới
đạt 56,8%; 56,2% và 55,7% tương ứng với công thức NT; NN và HM. Hạt qua cất trữ một năm trong điều kiện
phòng chỉ nảy mầm khi xử lý GA3, 20 ppm, tỷ lệ chỉ đạt 3,4%. Thế nảy mầm của hạt tươi mới đạt 38,6%;
37,1% và 35,9% tương ứng với các nghiệm thức NT; NN và HM, của hạt cất trữ 1 năm là 2,5% (HM). Chỉ số
nảy mầm của hạt đạt 2192; 2085 và 2000 tương ứng với NT; NN và HM. Thành công của nghiên cứu này góp
phần cung cấp thông tin, cơ sở cho nhân giống Đinh đũa bằng hạt, tạo cây con cho trồng rừng tập trung hay
trồng cây phân tán trong các khuôn viên cơ quan, công sở.
Từ khóa: Đặc điểm hình thái lá, nảy mầm của hạt, nhân giống Đinh đũa, quả và hạt.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đinh đũa (Stereospermum colais) hay Quao
xanh, một loài cây bản địa có phổ sinh thái
rộng, giá trị nhiều mặt, ngoài cung cấp gỗ lớn
có giá trị kinh tế, các bộ phận khác của cây có
thể dùng làm nguyên liệu dược liệu chữa bệnh
hữu hiệu trong các bài thuốc y học cổ truyền
và hiện đại.
Tuy nhiên, cho tới nay hiểu biết về loài cây
này chưa nhiều, nhất là những nghiên cứu về
đặc điểm hình thái lá, hoa, quả, hạt và kỹ thuật
nhân giống, gây khó khăn cho gây trồng tập
trung hay trồng phân tán trong các khuôn viên
cơ quan, công sở.
Do đó, nghiên cứu đặc điểm hình thái lá,
hoa, quả, hạt và nảy mầm của hạt Đinh đũa
nhằm xác định sức sống và tỷ lệ nảy mầm của
hạt, góp phần cung cấp cây con cho khảo
nghiệm giống, gây trồng và phát triển là hết
sức cần thiết.
II. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Các mẫu lá, hoa, quả, hạt và vỏ thân được
lấy từ cây mẹ trưởng thành, các mẫu lá đã định
hình ở độ cao 1/3 tầng tán phía ngọn, mỗi loại
mẫu được lấy mẫu từ 15 cây, mỗi cây lấy 2
mẫu, tổng số 30 mẫu/loại. Nguồn hạt Đinh đũa
dùng thí nghiệm nảy mầm gồm hạt tươi, mới
và hạt đã cất trữ một năm trong phòng thí
nghiệm, nguồn hạt thu từ những cây trội đã
được đánh giá, chọn lọc.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Đo, đếm xác định kích thước về chiều dài
lá, chiều rộng lá, số lượng lá chét và kích
thước lá chét được thực hiện theo phương pháp
thông thường, thực hiện riêng và tính theo từng
công thức. Đo, đến số lượng và kích thước nụ
hoa, kích thước các bộ phận của hoa bằng
thước kẹp panme.
Quan sát mô tả hình thái, đo kích thước quả,
hạt bằng thước kẹp panme; xác định khối
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
11TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
lượng 1000 hạt bằng cân điện tử có độ chính
xác 10-4 gram cho từng mẫu riêng biệt, thí
nghiệm lặp lại 3 lần.
Xử lý hạt trước khi gieo theo 3 phương
pháp khác nhau: Ngâm hạt trong nước lã thông
thường ở nhiệt độ phòng (20 - 30oC), (kí hiệu
là NT); Ngâm hạt trong nước ở nhiệt độ 40 -
45oC, (kí hiệu là NN) và Ngân hạt trong
hormone (GA3, nồng độ 10 ppm, kí hiệu là
HM), sau đó hạt được rửa sạch dưới vòi nước
chảy. Thời gian xử lý cho cả 3 phương pháp là
6 giờ. Số liệu thu thập được xử lý theo phương
pháp thống kê sinh học thường dùng trong lâm
nghiệp trên phần mềm ứng dụng Excel 5.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm hình thái lá, hoa, quả và hạt
của loài Đinh đũa
Lá của loài Đinh đũa dạng kép lông chim
một lần lẻ, kích thước khá lớn, số lượng lá chét
từ 13 đến 17 hoặc hơn. Kết quả đo đếm các chỉ
tiêu về kích thước lá, số lượng lá chét được
tổng hợp trong bảng 1.
Bảng 1. Hình thái và kích thước lá của loài Đinh đũa
Hình thái lá
Kích thước lá Đinh đũa (cm)
Chiều dài cuống Chiều dài lá Chiều rộng Số lượng
X V,% X V,% X V,% X V,%
Lá kép 8,0 15,3 55,0 14,3 29,0 6,9 - -
Lá chét - - 15,1 13,2 6,5 10,7 13,4 16,7
Số liệu bảng 1 cho thấy, lá của Đinh đũa dạng
kép lông chim một lần lẻ, cuống lá dài 8 cm,
chiều dài và rộng là 55,0 và 29,0 cm tương
ứng. Trên mỗi lá kép mang từ 13 đến 17 lá
chét, không cuống, chiều dài và chiều rộng là
15,1 và 6,5 cm tương ứng, lớn hơn lá chét của
cây Lát hoa (12 và 5 cm tương ứng). Các lá
chét mọc đối nhau từng cặp, lá cuối to, dài, đầu
lá nhọn, mép lá nguyên hoặc hơi gợn sóng.
Tuy nhiên, quan sát thực tế cho thấy có sự
khác nhau về màu sắc lá của loài cây này trong
khu vực nghiên cứu. Theo đó, ngoài sự xuất
hiện những cá thể có lá màu vàng xanh, số
lượng lớn, còn phát hiện thấy nhiều cá thể khác
có lá màu xanh thẫm. Song nhìn chung số cá
thể có lá màu vàng xanh chiếm ưu thế hơn.
Tìm hiểu sâu hơn sự khác nhau về màu sắc
lá có thể là cần thiết, chẳng hạn nghiên cứu về
biến dị màu sắc lá, hay xác định nguồn giống
ban đầu đem trồng (tại rừng thực nghiệm núi
Luốt) được lấy ở một hay nhiều địa điểm,
hoặc có thể từ các xuất xứ khác nhau của cùng
một loài.
Kiểu hình lá, hoa, quả thường có hệ số di
truyền cao, hay nói cách khác, đặc tính này của
con cái được thừa hưởng nhiều hơn những đặc
tính khác từ bố mẹ của chúng. Ngoài ra, kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy, Đinh đũa là loài
rụng lá theo mùa, song lại khác với một số cây
thường rụng lá vào mùa Đông, chẳng hạn như
Bàng hay Gạo v.v.. Đinh đũa thường rụng lá
vào cuối mùa Xuân đến đầu mùa Hè, cuối
tháng 4 đầu tháng 5 hàng năm.
Tập tính rụng lá cuối Xuân đầu Hè là một
đặc điểm khác lạ, gây chú ý cho nhiều nhà
nghiên cứu. Chẳng hạn, lựa chọn làm đối
tượng cây trồng tại nơi thường xuyên có gió
bão vào mùa hè, có thể giảm thiểu thiệt hại do
đổ ngã bởi gió to, bão lớn.
Mặt khác, kết quả theo dõi nhiều năm cho
thấy, ngay sau thời điểm rụng lá cũng là thời
điểm phát tán hạt của chúng. Thông thường
phải chờ ít nhất 2 tháng sau rụng lá, tán cây với
nhiều chồi non mới bật ra và bung lá.
Song bù lại những chồi lá non mới xuất hiện
có tốc độ sinh trưởng rất nhanh, không tới 3
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
12 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
tuần lễ, toàn thân cây đã thay bằng một bộ tán
lá mới xanh mướt, cảm giác mát rượi.
Trong chọn giống cây rừng, tìm hiểu đặc
điểm vật hậu của một loài cây nào đó là việc
làm bắt buộc. Trong nghiên cứu này, đặc điểm
hình thái hoa và kích thước các bộ phận của
chúng được điều tra, đo đếm từ các mẫu thu
thập tại hiện trường.
Kết quả đo đến kích thước và mô tả đặc
hiểm hoa của Đinh đũa được tổng hợp trong
bảng 2.
Bảng 2. Đặc điểm hình thái và kích thước các bộ phận của hoa loài Đinh đũa
Các bộ phận của hoa X V,% Đặc điểm hình thái
Nụ hoa Số lượng 3,0 0,0 Hoa dạng chùm, mỗi
nhánh mang 3 nụ hoa,
nụ giữa lớn hơn 2 nụ
bên, tràng hoa dạng ống
hình loa, màu trắng
Dài cuống (cm) 1,7 5,9
Hoa
Đường kính ống tràng (cm) 1,2 8,0
Dài ống tràng (cm) 8,0 1,2
Đường kính hoa (cm) 7,0 3,6
Nhị hoa Số lượng 4,0 0,0 Phần gốc chỉ nhị đính
xung quanh ống tràng Dài cụm chỉ nhị (cm) 4,0 2,8
Nhụy hoa Dài vòi nhụy (cm) 4,9 1,3 Nhụy nhô cao hơn nhị
Số liệu bảng 2 và hình 1 cho thấy, Đinh
đũa là loài có hoa lưỡng tính với đầy đủ các
bộ phận của một bông hoa. Thời điểm hoa nở
rộ, mỗi bông hoa như chiếc loa đại, màu
trắng sáng, với những chỉ nhị có bao phấn
màu vàng đính xung quanh gốc ống tràng
hình loa kèn. Đinh đũa là loài cây cho hoa
đẹp, có giá trị cho trồng cây cảnh đường phố,
khuôn viên cơ quan, công sở, tạo dáng đẹp,
rợp mát và ưa nhìn.
Hình 1. Nụ hoa và quả non (trái), hoa nở rộ (phải) của loài Đinh đũa
Hoa Đinh đũa dạng chùm, tập trung đầu
cành, mỗi nhánh có 3 nụ hoa, song thường chỉ
có nụ to nhất nhô cao ở giữa có độ hữu thụ cao
hơn. Đường kính hoa với ống tràng xòe rộng,
kích thước đạt tới 7 cm hoặc hơn làm cho bông
hoa nổi bật giữa tán lá xanh của cây.
Tuy nhiên, chỉ nhị 4, gốc hợp, dài 4,0 cm,
ngắn hơn chiều dài của vòi nhụy (4,9 cm). Mặt
khác, kết quả theo dõi nhiều năm liên tục cho
thấy, chu kỳ sai quả của Đinh đũa thường là 3
năm, điều này rất có ý nghĩa cho việc thu hái
hạt để phục vụ nhân giống.
Như vậy, cấu trúc hoa với vòi nhụy nhô lên
cao hơn mặt phẳng hoa, có thể giúp cho hoa dễ
dàng nhận được hạt phấn từ những cây xung
quanh hơn là nhận hạt phấn của chính bông
hoa đó. Nói cách khác, đặc điểm hình thái, cấu
trúc hoa của loài Đinh đũa tạo thuận lợi cho
gia tăng thụ phấn chéo hơn là tự thụ phấn. Một
đặc tính đặc biệt quan trọng giúp tăng sức
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
13TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
sống, tính chống chịu và sinh trưởng tốt hơn ở
các thế hệ tiếp theo.
Quả nang, hình dáng như quả Đậu đũa
thường dùng trong các bữa ăn gia đình, chính
đặc điểm này nên cây có tên gọi là Đinh đũa.
Mặc khác, do có phân bố rộng, cùng với tán lá
có màu xanh nên còn gọi là Quao xanh hay
Quao núi.
Trong nghiên cứu này, kết quả điều tra, thu
thập mẫu và đo đếm kích thước quả, hạt của
Đinh đũa được tổng hợp trong bảng 3.
Số liệu bảng 3 và hình 2 cho thấy, quả Đinh
đũa thường thẳng đến hay hơi xoắn vặn, kích
thước chiều dài quả đạt 86,9 cm hoặc hơn,
chiều rộng (bề dày) là 1,4 cm. Khi chín quả
buông thõng với kích thước dài, tạo cảm giác
ưa nhìn, khá thú vị. Cắt ngang quả chín cho
thấy, một trục hóa gỗ cứng chắc nằm chính
giữa quả, đặc điểm này giúp cho quả có khả
năng chịu đựng được sức nặng khi mang quả
và hạt của chúng trong suốt thời gian dài. Khi
chín quả tự nứt dọc theo chiều dài giúp gia tăng
khả năng phát hạt cùng một lúc hiệu quả hơn.
Bảng 3. Kích thước quả, hạt và khối lượng 1000 hạt của loài Đinh đũa
TT Chi tiêu
Kích thước (cm) Khối lượng 1000 hạt (gram)
Chiều dài Chiều rộng
X V,% X V,% X V,%
1 Quả 86,9 21,9 1,4 13,4 - -
2 Cuống quả 4,3 23,7 - - - -
3 Hạt còn cánh 3,0 16,7 0,9 21,7 62,5 4,4
4 Hạt không còn cánh 0,7 14,9 0,5 15,1 - -
Ảnh quả Đinh đũa khô (hình 2) cũng cho
thấy, dọc hai bên trục gỗ chính giữa quả là 2
dãy hạt xếp lớp chồng lên nhau theo kiểu mái
lợp. Đặc điểm này giúp cho số lượng hạt chứa
đựng bên trong mỗi quả đạt trị số cao hơn, có
thể lên tới vài chục hạt hoặc hơn trên mỗi quả.
Hạt của Đinh đũa gần giống hạt Lát hoa, chiều
dài và chiều rộng hạt khi còn cánh đạt 3,0 và
0,9 cm tương ứng, trong khi dạng không còn
cánh chỉ tiêu trên chỉ đạt 0,7 và 0,5 cm. Tuy
nhiên, hạt khá mỏng, phần giữa hơi gồ cao hơn
xung quanh, tất cả hạt được xếp chồng lớp một
cách khéo léo dọc hai bên trục giữa hóa gỗ
cứng chắc của quả nang dài trên nửa mét có
thể là hơi xoắn vặn.
Hình 2. Hình thái quả (trên) và hạt (dưới) của loài Đinh đũa
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
14 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Như vậy, rõ ràng với dạng hạt mỏng, có
cánh, xếp chồng lớp có thể là đặc điểm quan
trọng giúp gia tăng số lượng hạt trên mỗi quả,
và hạt có cánh giúp chúng dễ dàng phát tán đi
xa hơn, nhất là nhờ những cơn gió cường độ
mạnh vào mùa hè. Song với bộ tán lá dày,
trong khi hạt nhỏ, mỏng có thể sẽ rất khó khăn
trong việc phát tán hạt đi xa.
Bảng 4. Sinh trưởng và hình thái vỏ của loài Đinh đũa
TT Chỉ tiêu X V,% Ghi chú
1 Đường kính: D1.3 (cm) 16,3 21,2
Cây có vỏ màu vàng
nhạt, vết nứt vở ít
hoặc không rõ; cây có
vỏ màu nâu nhạt, vết
nứt dọc nhiều và rõ
2 Chiều cao: Hvn (m) 15,1 7,9
3 Đướng kính tán: Dt (m) 5,0 15,8
4 Chiều cao dưới cành: Hdc (m) 8,7 6,5
5 Thể tích thân cây: V (dm3) 164,4 42,2
6 Số lượng vết nứt: số vết/dm2 vỏ 18,2 25,7
7 Chiều dài trung bình vết nứt vỏ 6,8 37,2
Nhưng mọi sự lo lắng của con người về vấn
đề nêu trên có thể không cần thiết. Vì như đã
mô tả ở phần trên, thời điểm quả chín và phát
tán hạt giống lại trùng vào thời điểm rụng lá
của cây, khi đó cây thưa thoáng chỉ có thân,
cành, rõ ràng thực vật cũng “khôn ngoan”, tự
biết rụng lá để hạt phát tán đi xa hơn thay vì
phải vận chuyển tương tự.
Kết quả xác định một số chỉ tiêu về hạt cho
thấy, khối lượng 1000 hạt đạt 62,5 gram, tương
đương 16.000 hạt/kg hạt, song tương đối ổn
định với hệ số biến động nhỏ (4,4%), trong khi
các chỉ tiêu về kích thước có hệ số biến động
cao hơn (15,1 - 21,7%).
Như vậy, từ những kết quả và phân tích
trên, có thể cho phép nghĩ rằng, đặc điểm hình
thái, cấu trúc hoa, kích thước, khối lượng hạt
và sự sắp xếp hạt trong mỗi quả của loài Đinh
đũa không ngoài mục đích giúp cho chúng có
khả năng thích nghi cao với môi trường sống,
đặc biệt là thụ phấn chéo và phát tán hạt đi xa.
Thông thường mỗi loài cây có đặc điểm
hình thái, màu sắc vỏ khác nhau. Những đặc
điểm này thường được các nhà phân loại thực
vật sử dụng làm căn cứ cho phép nhận diện ra
chúng, nhất là trong các khu rừng tự nhiên.
Trong nghiên cứu này, đặc điểm hình thái vỏ
được điều tra, mô tả và tổng hợp trong bảng 4
và hình 3.
Số liệu bảng 4 và hình 3 cho thấy, Đinh đũa
là loài có thân vỏ màu vàng nhạt đến nâu nhạt,
với nhiều vết nứt vỏ khá đặc trưng. Đặc điểm
này giúp cho việc phân biệt và nhận diện
chúng trong các khu rừng một cách khá dễ
dàng, thuận tiện. Chính do vỏ thân cây có màu
vàng nhạt nên loài cây này còn có tên tiếng
Anh “Yellow snake tree” hay tạm dịch là “cây
con rắn vàng”.
Hình 3. Hình thái vỏ (trái) và dạng vết nứt (phải) của Đinh đũa tại khu vực núi Luốt
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
15TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Mặt khác, số liệu bảng 4 cũng cho thấy, tốc
độ sinh trưởng đường kính, chiều cao của Đinh
đũa là khá đến trung bình. Kết quả điều tra
cũng cho thấy, những cá thể có vỏ thân màu
nâu nhạt (có số vết nứt vỏ trung bình là 18,2
trên mỗi dm2, chiều dài vết nứt trung bình
khoảng 6,8 cm/vết nứt), thường có trị số đường
kính và chiều cao lớn hơn so với cá thể cùng
loài có vỏ màu vàng nhạt và nứt vỏ nông hơn.
Tóm lại, từ những kết quả bước đầu đạt
được ở các phần trên có thể cho phép nhận xét
sơ bộ rằng, Đinh đũa là loài cây bản địa, lá kép
lông chim một lần lẻ, với 13 - 15 lá chét, các lá
chét mép lá nguyên hoặc hơi gợn sóng, cây
rụng theo mùa, thời gian rụng lá thường là cuối
Xuân, đầu Hè. Đinh đũa có hoa lưỡng tính,
cánh tràng màu trắng, hình loa kèm, 4 chỉ nhị,
gốc hợp, đính xung quanh ống tràng, vòi nhụy
nhô cao trên mặt phẳng bông hoa.
Quả nang, hơi dài, tự nứt, bên trong chứa
nhiều hạt mỏng, có cánh, xếp lợp hai bên trục
hóa gỗ dọc theo chiều dài quả. Khối lượng
1000 hạt đạt 62,5 gram, kích thước chiều dài
và chiều rộng hạt khi còn cánh đạt 3,0 và 0,9
cm, không còn cánh chỉ tiêu trên chỉ là 0,7 và
0,5 cm tương ứng. Đặc điểm khá nổi bật là cây
có vỏ thân màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt, với
trung bình khoảng 18,2 vết nức dọc trên mỗi
dm2 vỏ, chiều dài vết nứt trung bình là 6,8 cm.
3.2. Khả năng nảy mầm của hạt ở loài Đinh đũa
Tỷ lệ nảy mầm là chỉ tiêu phản ánh sức
sống của hạt, thông thường hạt có sức sống cao
thì có tỷ lệ nảy mầm cao và ngược lại. Kết quả
xác định tỷ lệ nảy mầm của hạt Đinh đũa với
các phương pháp xử lý khác nhau được tổng
hợp trong bảng 5.
Bảng 5. Tỷ lệ nảy mầm của hạt theo các phương pháp xử lý khác nhau
Nguồn hạt
Tỷ lệ nảy mầm theo các phương pháp xử lý khác nhau (%)
NT NN HM
X V,% X V,% X V,%
Hạt tươi, mới 56,8 54,0 56,2 60,2 55,7 39,1
Hạt cất trữ 1 năm 0,0 0,0 0,0 0,0 3,4 50,7
Số liệu bảng 5 và trị số trên cột biểu đồ hình 4
cho thấy, hạt của loài Đinh đũa có tỷ lệ nảy mầm
trung bình và tương đối đồng đều giữa các
phương pháp xử lý, đạt trị số từ 55,7 - 56,8%.
Trong đó, xử lý hạt bằng nước thường (NT)
có tỷ lệ nảy mầm đạt 56,8%, trội hơi đôi chút
so với các công thức còn lại trong cùng thí
nghiệm. Như vậy, với hạt Đinh đũa có thể xử
lý hạt bằng ngâm nước lã thông thường, sau
đem gieo vừa đơn giản, thuận tiện.
56,8 56,2 55,7
0 03,4
0
10
20
30
40
50
60
NT NN HM Nghiệm thức
Tỷ lệ (%)
Hạt tươi mới Hạt cất trữ 1 năm
Hình 4. Tỷ lệ nảy mầm của hạt theo nguồn hạt và cách xử lý khác nhau
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
16 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự
khác biệt giữa hạt tươi mới (vừa thu hái xong
đem gieo ươm ngay) và hạt đã qua cất trữ 1
năm trong điều kiện phòng. Chẳng hạn, hạt
tươi mới ở nghiệm thức NT có tỷ lệ nảy mầm
đạt 56,8% trong khi hạt cất trữ 1 năm lại không
thấy có sự nảy mầm xuất hiện.
Bảng 6. Diễn biến nảy mầm của hạt theo thời gian và cách xử lý hạt
TT
Ngày
Số hạt nảy mầm TB từng ngày theo các phương pháp xử lý khác nhau
NT NN HM
1 62,3 75,3 41,0
2 38,3 28,7 45,7
3 46,3 29,0 65,0
4 69,3 74,7 49,3
5 48,7 34,3 36,7
6 29,3 18,7 28,3
7 14,0 40,0 29,7
8 9,7 14,0 16,3
Cộng 318,0 314,7 312,0
Tuy nhiên, cũng hạt cất trữ 1 năm nêu trên,
xử lý bằng GA3 nồng độ 10 ppm như trong
nghiệm thức HM, lại thu được một tỷ lệ nảy
mầm thấp 3,4%. Như vậy, đối với hạt Đinh đũa
khi thu hái xong cần đem gieo ngay, để lâu sẽ
giảm sức nảy mầm của hạt. Điều này rất có ý
nghĩa thực tiễn đối với nhân giống bằng hạt
cho loài Đinh đũa.
Kết quả kiểm tra thống kê cho thấy, phương
pháp xử lý khác nhau không ảnh hưởng rõ rệt
đến tỷ lệ nảy mầm. Tuy nhiên, hạt giống đã
qua cất trữ 1 năm, xử lý bằng GA3 nồng độ 10
ppm (HM) có tỷ lệ nảy mầm 3,4%, trong khi
xử lý hạt trên bằng các phương pháp (NT) và
(NN) lại không thu được kết quả.
Chứng tỏ, đối với hạt Đinh đũa mới thu hái,
trước khi gieo có thể xử lý bằng nước lã thông
thường ở nhiệt độ phòng 20 - 30oC, nhưng hạt
đã qua cất trữ lâu ngày, có thể xử lý bằng GA3
nồng độ 10 ppm.
0,0
10,0
20,0
30,0
40,0
50,0
60,0
70,0
80,0
1 2 3 4 5 6 7 8Ngày
NT NN HM
Hình 5. Diễn biến nảy mầm của hạt theo thời gian với các cách xử lý
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
17TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Số liệu bảng 6 và biểu đồ hình 5 về diễn
biến nảy mầm của hạt Đinh đũa cũng cho thấy,
phương pháp xử lý hạt bằng GA3 có số lượng
hạt nảy mầm đạt trị số cao sau 3 ngày đo đếm,
sớm hơn các nghiệm thức NT và NN 1 ngày
trong cùng điều kiện thí nghiệm.
Chứng tỏ, sử dụng GA3 có thể đã xúc tiến
hạt nảy mầm nhanh hơn so với chỉ ngâm hạt
trong nước lã thông thường hay cả khi ngâm
hạt trong nước nóng. Tuy nhiên, số lượng hạt
nảy mầm lại đạt trị số cao nhất 74,7 với
nghiệm thức NN, giảm dần xuống 69,3 ở
nghiệm thức NT và thấp nhất 65,0 là nghiệm
thức HM.
Thế nảy mầm là một chỉ tiêu quan trọng,
phản ánh tốc độ nảy mầm nhanh hay chậm của
lô hạt giống. Trong nghiên cứu này, thế nảy
mầm của hạt theo các phương pháp xử lý khác
nhau được tổng hợp trong bảng 7.
Bảng 7. Thế nảy mầm của hạt theo nguồn hạt và cách xử lý khác nhau
Nguồn hạt
Thế nảy mầm của hạt Đinh đũa (%)
NT NN HM
X V,% X V,% X V,%
Hạt tươi, mới 38,6 26,9 37,1 51,8 35,9 21,3
Hạt cất trữ 1 năm 0,0 0,0 0,0 0,0 2,5 42,4
Số liệu bảng 7 và hình 6 cho thấy, thế nảy
mầm của hạt Đinh đũa không có sự khác biệt
lớn giữa các phương pháp xử lý hạt, và đạt trị
số trung bình từ 35,9 - 38,6%.
Mặc dù không có con số cụ thể về tỷ lệ nảy
mầm, song theo các kết quả nghiên cứu từ các
tài liệu đã công bố (Phạm Hoàng Hộ, 2000;
R.Vijaya Bharathi, B. Kumudha Veni,
Jayashree, L. Suseela and M. Thirumal, 2010;
R. Vijaya Bharathi, B. Kumudha Veni,
Jayashree, L. Suseela and M. Thirumal, 2010),
tỷ lệ nảy mầm của S. colais là rất thấp.
Nếu đúng như vậy thì ở Việt Nam, tỷ lệ nảy
mầm trung bình của hạt Đinh đũa có nhiều khả
quan hơn, tạo thuận lợi cung cấp cây con cho
các nghiên cứu về chọn giống.
38,6
56,8
37,1
56,2
35,9
55,7
0
10
20
30
40
50
60
Thế NM TL NM Thế NM TL NM Thế NM TL NM
NT NN HM
Nghiệm thức
Tỷ lệ (%)
Hình 6. Thế nảy mầm và tỷ lệ nảy mầm của hạt theo cách xử lý khác nhau
Mặt khác, hình ảnh và trị số trên cột biểu đồ
hình 6 cũng cho thấy, hạt có thế nảy mầm cao,
thì cũng cho tỷ lệ nảy mầm cao tương ứng.
Tuy nhiên, từ nghiên cứu thực tế cho thấy,
trong cùng thí nghiêm, hạt được xử lý bằng
GA3 cho chiều dài rễ lớn hơn so với các công
thức thí nghiệm khác trong cùng điều kiện môi
trường (hình 7).
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
18 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Hình 7. Nảy mầm của hạt Đinh đũa theo các phương pháp xử lý khác nhau
Chất lượng gieo ươm của hạt giống là hết
sức quan trọng, có tính chất quyết định đến
chất lượng cây con, cùng với chất lượng di
truyền giúp nâng cao chất lượng rừng trồng.
Trong nghiên cứu này, chất lượng gieo ươm
của hạt được phản ánh qua tiêu chí tổng hợp,
đó là: chỉ số nảy mầm của hạt (tích số giữa thế
nảy mầm trung bình và tỷ lệ nảy mầm trung
bình), nghĩa là hạt có chỉ số nảy mầm cao cũng
phản ánh chất lượng hạt giống cao và ngược
lại, kết quả của nghiên cứu này được tổng hợp
trong bảng 8.
Bảng 8. Chỉ số nảy mầm của nguồn hạt theo nghiệm thức khác nhau
Nguồn hạt Thế nảy mầm (%) Tỷ lệ nảy mầm (%) Chỉ số nảy mầm
NT NN HM NT NN HM NT NN HM TB
Hạt tươi, mới 38,6 37,1 35,9 56,8 56,2 55,7 2192 2085 2000 2092,3
Hạt cất trữ 0 0 2,5 0 0 3,4 0 0 8,5 2,8
Số liệu bảng 8 cho thấy, hạt tươi mới chỉ số
nảy mầm trung binh 2092,3, vượt chỉ số nảy
mầm của hạt đã qua cất trữ một năm tới 738,5
lần. Ngoài ra, xử lý hạt bằng nước thường cũng
cho chỉ số nảy mầm cao nhất 2192. Để tìm
hiểu ảnh hưởng của các phương pháp xử lý hạt
tới sinh trưởng của cây con giai đoạn vườn
ươm, tác giả đã đo đếm chỉ tiêu sinh trưởng
đường kính gốc và chiều cao, kết quả tổng hợp
trong bảng 9.
Bảng 9. Sinh trưởng cây con 4 tháng tuổi theo các phương pháp xử lý hạt khác nhau
Nghiệm thức
Sinh trưởng của cây con Đinh đũa, 4 tháng tuổi ở giai đoạn vườn ươm
Doo (mm) Hvn (cm)
X V,% TB/Tháng X V,% TB/Tháng
NT 4,1 44,2 1,0 39,5 15,1 9,9
NN 3,1 41,4 0,8 36,2 15,8 9,0
HM 3,0 42,6 0,8 36,1 18,1 9,0
TB 3,4 0,9 37,3 9,3
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
19TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Số liệu bảng 9 và biểu đồ hình 8 cho thấy, ở
giai đoạn 4 tháng tuổi, cây con ở nghiệm thức
NT có chỉ số nảy mầm cao thì cũng thu được
trị số cao về đường kính gốc 4,1 mm và chiều
cao 39,5 lớn hơn so với các nghiệm thức khác
trong cùng chỉ tiêu so sánh.
Như vậy, một lần nữa chứng tỏ, hạt Đinh
đũa nên gieo ươm ngay khi thu hái, và xử lý
hạt trước khi gieo ươm bằng nước thường, vừa
đơn giản, rẻ tiền và đạt hiệu quả.
Ngoài ra, trong nghiên cứu này thử nghiệm
gieo ươm trên nền cát và trực tiếp vào bầu đất
cũng đã được tiến hành, kết quả sơ bộ cho
thấy, hạt gieo trên nền cát sau đó cấy vào bầu
đất cho tỷ lệ cây sống cao và chất lượng tốt
hơn. Điều này rất có ý nghĩa trong gieo ươm
nhằm nâng cao tỷ lệ cây xuất vườn và đảm bảo
chất lượng cây con cho trồng rừng.
4,13,1 3,0
39,5
36,2 36,1
0,0
5,0
10,0
15,0
20,0
25,0
30,0
35,0
40,0
45,0
NT NN HM Nghiệm thức
Doo (mm) Hvn (cm)
Hinh 8. Sinh trưởng đường kính gốc và chiều cao theo cách xử lý hạt khác nhau
IV. KẾT LUẬN
Từ tất cả các kết quả nghiên cứu đạt được ở
trên, nghiên cứu đi đến kết luận sau:
1) Đinh đũa là loài cây có lá kép lông chim
một lần lẻ, dài 50 - 60 cm, với 13 - 15 lá chét,
phiến lá chét hình bầu dục thuôn, dài 15,1 cm,
rộng 6,5 cm, nhọn thành đuôi ở đầu, không có
lông và không có lá kèm, mép lá nguyên hoặc
hơi gợn sóng. Cây thường rụng lá theo mùa
vào cuối Xuân, đầu Hè. Vỏ thân cây màu vàng
nhạt hoặc nâu nhạt, khoảng 18,2 vết nức dọc
trên mỗi dm2 vỏ thân, chiều dài vết nứt của vỏ
trung bình 6,8 cm.
2) Hoa lưỡng tính, mọc thành cụm dạng
chùy, đường kính hoa 7,9 cm, nhị 4 đính trên
cành tràng hình loa kèm màu trắng, dài 4,0 cm,
vòi nhụy dài 4,9 cm, thụ phấn nhờ côn trùng.
Cây ra hoa theo đợt, rải rác từ tháng 5 đến
tháng 11. Quả nang, dài trung bình 86,9 cm,
đường kính 0,9 - 2,0 cm, hóa gỗ nhiều hay ít,
quả chín tự nứt vào cuối tháng 4, đầu tháng 5
của năm sau, chu kỳ sai quả thường là 3 năm.
3) Hạt nhỏ có cánh, vỏ và cánh đều mỏng
(gần giống hạt Lát hoa), hạt còn cánh dài trung
bình 3,0 cm, rộng trung bình 0,9 cm, hạt không
còn cánh dài trung bình 0,7 cm, rộng trung bình
0,5 cm, khối lượng 1000 hạt đạt 62,5 gram, thu
hái xong nên gieo ươm ngay, để lâu có thể
giảm sức nảy mầm;
4) Tỷ lệ nảy mầm của hạt Đinh đũa mới thu
hái đạt 56,8; 56,2 và 55,7% với công thức NT;
NN và HM tương ứng. Hạt qua cất trữ một
năm trong điều kiện phòng chỉ nảy mầm khi xử
lý bằng GA3 nồng độ 20 ppm, tỷ lệ nảy mầm
chỉ đạt 3,4%. Thế nảy mầm của hạt tươi mới
đạt trị số lần lượt là 38,6; 37,1 và 35,9% với
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng
20 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
NT; NN và HM tương ứng, trong khi hạt cất
trữ một năm chỉ thu được trị số thấp (2,5%) với
HM. Chỉ số nảy mầm của hạt đạt trị số 2192;
2085 và 2000 với NT; NN và HM tương ứng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại học Lâm nghiệp (Trung tâm Nghiên cứu thực
nghiệm và Phát triển rừng), (1996). Rừng nghiên cứu
thực nghiệm và sưu tập nguồn gen cây rừng nhiệt đới.
Thuyết minh Thiết kế dự toán trồng rừng tại núi Luốt,
Chương Mỹ, Xuân Mai, Hà Tây.
2. Phạm Hoàng Hộ (2000). Cây cỏ Việt Nam, Tập II
& Tập III. Nxb TP. Hồ Chí Minh.
3. Hoàng Vũ Thơ (2014). Ảnh hưởng của một số
nhân tố đến khả năng tái sinh của Đinh đũa dưới tán
rừng trồng. Tạp chí Khoa học công nghệ lâm nghiệp
(Trường ĐH Lâm nghiệp, 3/2014), tr. 36- 42.
4. R. Vijaya Bharathi, B. Kumudha Veni, Jayashree,
L. Suseela and M. Thirumal (2010). Antioxidant and
wound healing studies on different extracts of
Stereospermum colais leaf, Int.J.Res. Pharm. Sci.Vol-1,
Issue- 4, pp. 435- 439. Tamil Nadu, India.
www.ijrps.pharmascope.org
5. R. Vijaya Bharathi, B. Kumudha Veni, Jayashree,
L. Suseela and M. Thirumal (2010). Antioxidant and
wound healing studies on different extracts of
Stereospermum colais leaf, Int.J.Res. Pharm.Sci.Vol-1,
Issue-4, pp. 435-439. Tamil Nadu, India.
www.ijrps.pharmascope.org
RESEARCH ON MORPHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF LEAVES,
FRUITS AND SEEDS AS WELL AS SEED GERMINATION OF YELLOW
SNAKE TREE (STERROSPERMUM COLAIS)
Hoang Vu Tho
SAMMARY
Studying on morphological characteristics of leaves, fruits and seeds as well as germination of Yellow snake
tree show that, it has compound lesf of single feather pattern, 50-60cm in length, consisting 13-15 leaflets long
oval-bladed, 6-15.1cm long, 3-6.5 wide, no fur, no stipule. It is bisexual tree. The flower has 4 staments,
attached on the white trumpet-like corolla. The flower are in cluster and insect-pollination; flowering time
scratters from May to Norvember. Capsule fruit is 86.9cm long or more, 0.9cm wide, more or less woody,
cracked in late April early May of the next year. The seed is small, thin skin, thin-membraned wing, 3.0cm long
and 0.9cm wide including the wing; 0.7cm long and 0.5 wide including no wing; 1,000-grain weight seeds
62.5grm, harvested seeds should be sown soon, so long times reduced capacity germination. The rate of
germination of fresh seed reached 56.8; 56.2 and 55.7% with NT; NN and HM formulas respectively.
Meanwhile grain storage through one year in room conditions to germinate only when treated with GA3,
20ppm, the rate was only 3.4%. The fresh germination 38.6; 37.1 and 35.9% respectively for the treatments
NT; NN and HM, and grain storage 1 year is 2.5% (HM). The germination index reached in 2192; 2085 and
2000 with NT; NN and HM respectively. The success of this research contribute to providing information, the
basis for propagation and seedlings for reforestation or Scattered tree planting in the offices.
Key words: Characteristics of leaves, fruits and seeds, propagation of Yellow snake tree, seed of germination.
Người phản biện : GS.TS. Ngô Quang Đê
Ngày nhận bài : 30/10/2015
Ngày phản biện : 17/11/2015
Ngày quyết định đăng : 28/11/2015
Lâm sinh
21TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG VÀ MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ
NĂNG SUẤT LÁ CHÙM NGÂY (Moringa oleifera L.) LÀM RAU
Mai Hải Châu
ThS. Cơ sở 2, Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định giống và khoảng cách trồng phù hợp sản xuất Chùm ngây làm rau
theo hướng hữu cơ tại tỉnh Đồng Nai. Thí nghiệm hai yếu tố được bố trí theo kiểu lô phụ, 3 lần lặp lại, trên nền
phân bò hoai mục với lượng 30 tấn/ha. Yếu tố lô chính (A) là 3 mật độ trồng (A1: 100 cây/m2; A2: 133 cây/m2 và
A3: 200 cây/m2) và yếu tố lô phụ (B) là 5 giống (B1: giống Chiatai nhập từ Thái Lan; B2: giống thu thập từ
Bình Thuận; B3: giống thu thập từ Ninh Thuận; B4: giống thu thập từ Đồng Nai; B5: giống thu thập từ Bà Rịa
– Vũng Tàu). Kết quả nghiên cứu cho thấy giống Chùm ngây Ninh Thuận có hàm lượng dinh dưỡng và
flavonoid đạt cao nhất; sinh trưởng tốt trong điều kiện sinh thái ở Đồng Nai; năng suất sinh khối đạt 171,7 và
198,7 tấn/ha; năng suất lá thực thu 36,6 và 36,9 tấn/ha tương ứng với hai điểm nghiên cứu Cẩm Mỹ và Trảng
Bom. Mật độ gieo trồng thích hợp nhất trồng Chùm ngây làm rau là 100 cây/m2. Tổ hợp giống Chùm ngây
Ninh Thuận và mật độ 100 cây/m2 cho năng suất lá thực thu đạt 30,53 tấn/ha, hiệu quả kinh tế cao nhất đạt 418
triệu đồng/ha.
Từ khóa: Dinh dưỡng, giống Chùm ngây, mật độ, năng suất, flavonoid.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chùm ngây (Moringa oleifera L.) là loài
cây bản địa thuộc chi Moringa và họ
Moringaceae, hiện được hơn 80 quốc gia trên
thế giới sử dụng rộng rãi trong công nghệ dược
phẩm, mỹ phẩm, nước giải khát, dinh dưỡng và
thực phẩm chức năng. Các quốc gia đang phát
triển sử dụng Chùm ngây như dược liệu kỳ
diệu chữa bệnh hiểm nghèo (Fahey, 2005). Lá
Chùm ngây rất giàu dinh dưỡng, hiện được
WHO và FAO xem như là giải pháp ưu việt
cho các bà mẹ thiếu sữa và trẻ em suy dinh
dưỡng, và là giải pháp lương thực cho thế giới
thứ ba (Fuglie, 1999).
Ở Việt Nam, Chùm ngây là cây bản địa mọc
tự nhiên tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận,
Đồng Nai, Kiên Giang… Do cây Chùm ngây
có giá trị cao về mặt dinh dưỡng và dược liệu
nên trong những năm vừa qua, phong trào
trồng Chùm ngây với mục đích lấy hạt, sản
xuất bột dinh dưỡng, nguyên liệu sản xuất mì
gói, làm rau xanh đã phát triển ở nhiều tỉnh
thành trong cả nước. Tuy nhiên, quy trình
trồng trọt áp dụng để sản xuất Chùm ngây chủ
yếu là dựa vào kinh nghiệm dân gian, mang
tính mày mò tự phát, chưa có giống và kỹ thuật
canh tác chuẩn để áp dụng. Do đó, việc khai
thác giá trị về kinh tế, dinh dưỡng và dược liệu
của cây Chùm ngây từ các mô hình canh tác
này chưa thật hiệu quả và rộng rãi.
Các nghiên cứu về mật độ trồng đã được
Foild (1999, 2001), Price (2000), L.H Manh
(2005), L.H.Manh (2005), Amaglo (2006),
Sanchez (2006) và Goss (2012) thực hiện và
chỉ ra rằng mật độ trồng không chỉ ảnh hưởng
đến sinh trưởng, phát triển của cây Chùm ngây
mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và
chất lượng nguyên liệu lá Chùm ngây. Mật độ
trồng thay đổi tuỳ thuộc vào giống, mục tiêu
sản xuất, kỹ thuật canh tác, điều kiện khí hậu
thời tiết, đất đai.
Nghiên cứu về giống và chọn tạo giống
Chùm ngây rất hạn chế, mới chỉ dừng lại ở các
nghiên cứu về đa dạng di truyền, bảo tồn
nguồn gen. Duy nhất tại Trường Đại học Nông
nghiệp Tamil Nadu, Periyakulam, miền Nam
Ấn Độ đã thành công trong việc phát triển và
chọn ra được hai giống Chùm ngây
Periyakulam 1(PKM-1) và Periyakulam2
(PKM-2).
Lâm sinh
22 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Theo quan sát của tác giả, hiện nay ở Việt
Nam xuất hiện hai giống Chùm ngây đọt xanh
và tím, nguồn gốc cũng không rõ ràng. Để
đánh giá chắc chắn giống nào có năng suất,
hàm lượng dinh dưỡng, dược liệu cao đòi hỏi
phải có một công trình nghiên cứu một cách
bài bản về vấn đề này.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm
hiểu ảnh hưởng của giống và khoảng cách trồng
đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng lá
Chùm ngây trồng với mật độ dày, làm cơ sở cho
việc đề xuất quy trình canh tác cây Chùm ngây
làm rau theo hướng hữu cơ tại tỉnh Đồng Nai.
II. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
5 giống Chùm ngây gồm 1 giống Chiatai có
nguồn gốc từ Thái Lan và 4 giống có nguồn
gốc từ các tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận, Đồng
Nai và Bà Rịa – Vũng Tàu.
Bảng 1. Ký hiệu giống và nguồn gốc của 5 giống Chùm ngây
STT Ký hiệu giống Nguồn gốc
1 TL Thái Lan
2 BT Bình Thuận
3 NT Ninh Thuận
4 DN Đồng Nai
5 BR Bà Rịa – Vũng Tàu
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 5 –
12/2013 trên 2 địa điểm: (1) Đất xám phù sa cổ
thuộc Trung tâm Thực nghiệm và Phát triển
công nghệ, Trường Đại học Lâm nghiệp – Cơ
sở 2, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai và (2)
Đất đỏ bazan thuộc Trung tâm Sinh học công
nghệ cao, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
* Nền thí nghiệm:
Các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc và
thu hoạch tại hai điểm thí nghiệm được thực
hiện theo quy trình như sau:
- Làm đất: Đất thí nghiệm được cày và bừa
bằng máy cày, sử dụng các công cụ làm đất để
làm sạch cỏ dại và thực bì sau đó lên luống,
phủ bạt nilon, đục lỗ trồng.
- Trồng: Hạt giống xử lý nảy mầm và được
gieo ở độ sâu 2 cm, gieo 2 hạt/hố. Ở 15 ngày
sau mọc mầm (NSMM) chỉ giữ lại 1 cây khoẻ
mạnh/hố.
- Lượng phân bón lót/ha gồm: 30 tấn phân
bò hoai và 300 kg vôi bột.
- Chăm sóc: Sử dụng phân hữu cơ bón lá
VIF-Super với lượng 35 ml cho bình 10 lít,
phun ở thời điểm cây 30 NSMM, 7 – 10 ngày
phun/lần, ngừng phun trước các lần thu hoạch
1 tuần. Sử dụng chế phẩm BT, bột lá Xoan
chịu hạn để kiểm soát sâu hại.
- Thu hoạch: Bắt đầu thu hoạch ở thời điểm
cây 60 NSMM, cắt 5 lần/vụ.
* Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm hai yếu tố
được bố trí theo kiểu lô phụ, 3 lần lặp lại, diện
tích ô thí nghiệm 12 m2. Yếu tố lô chính (A) là
ba mật độ trồng (A1: 100 cây/m2; A2: 133
cây/m2 và A3: 200 cây/m2; tương ứng với các
khoảng cách trồng lần lượt là 5 x 20 cm; 5 x 15
cm và 5 x 10 cm) và yếu tố lô phụ (B) là 5
giống (B1: giống Chiatai nhập từ Thái Lan;
B2: giống thu thập từ Bình Thuận; B3: giống
thu thập từ Ninh Thuận; B4: giống thu thập từ
Đồng Nai; B5: giống thu thập từ Bà Rịa –
Vũng Tàu).
* Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:
- Theo dõi chỉ tiêu sinh trưởng theo phương
pháp của Toledo và Schultze-Kraft năm 1982.
Lâm sinh
23TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
- Chỉ tiêu năng suất: Các cây trong ô thí
nghiệm được cắt ở độ cao cách mặt đất 30 cm,
các lần sau cắt cao hơn lần cắt trước 20 cm, cắt
5 đợt/vụ.
Năng suất được phân thành: (1) Năng suất
sinh khối cá thể; (2) năng suất cuống lá (lá
kép); (3) năng suất lá lý thuyết và (4) năng suất
lá thực thu/12 m2.
+ Năng suất sinh khối cá thể (g/cây): Năng
suất sinh khối tươi (thu cách mặt đất 30 cm ở
lần thu thứ 1 và các lần thu tiếp cách vị trí cắt
trước 20 cm) của trung bình trên 5 cây ngẫu
nhiên trên mỗi ô thí nghiệm (g/cây)/3 lần lặp
lại. Năng suất sinh khối lý thuyết (tấn/ha) =
năng suất sinh khối cá thể x mật độ lý thuyết
(cây/ha) x hệ số quy đổi đơn vị.
+ Năng suất cuống lá lý thuyết (tấn/ha):
Năng suất tươi sau khi loại bỏ phần thân cây,
chỉ để lá kép (gồm cuống lá và lá) của trung bình
5 cây ngẫu nhiên trên mỗi ô thí nghiệm (g/cây) x
mật độ lý thuyết x hệ số qui đổi đơn vị.
+ Năng suất lá lý thuyết (tấn/ha/lần thu
hoạch): Năng suất ngọn non và lá tươi của
trung bình 5 cây ngẫu nhiên trên mỗi ô thí
nghiệm (g/cây) x mật độ lý thuyết x hệ số qui
đổi đơn vị.
+ Năng suất lá thực thu (kg/12 m2/lần thu
hoạch): Năng suất ngọn và lá tươi thực thu
trung bình 3 ô thí nghiệm của 3 lần lặp lại.
- Hiệu quả kinh tế: tổng chi (triệu đồng/ha);
tổng thu (triệu đồng/ha); lợi nhuận (triệu
đồng/ha).
- Phân tích dinh dưỡng và dược liệu theo
phương pháp của Kass và ctv (1993), gồm:
protein, sắt, kali, canxi, vitamin A, vitamin C
và flavonoid tổng số.
- Phân tích thành phần cơ giới và các chỉ
tiêu hoá học của đất trước khi bố trí thí nghiệm
tại Trảng Bom và Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
2.4. Phân tích số liệu: Các số liệu được xử lý
bằng phần mềm EXCEL, SPSS và SAS 9.3.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của giống đến sinh trưởng
và năng suất cây Chùm ngây
a. Ảnh hưởng của giống đến sinh trưởng
cây Chùm ngây
- Chiều cao cây: Hạt giống nảy mầm trong
khoảng thời gian từ 10 – 14 ngày sau khi gieo.
Chiều cao cây trung bình ở tất cả các giống
tham gia thí nghiệm tại Trảng Bom và Cẩm
Mỹ tăng cùng với thời gian, có sự khác biệt có
ý nghĩa (p<0,05) ở tuần thứ 1 – 8. Ở cả hai địa
điểm quan sát cho thấy, chiều cao cây của các
giống tăng nhẹ trong giai đoạn cây từ 1 – 6
tuần tuổi, nhưng tăng mạnh ở tuần thứ 7, 8. Điều
này có thể giải thích là ở tuần thứ 7, bộ rễ Chùm
ngây đã phát triển khá hoàn thiện, có khả năng
hấp thụ dinh dưỡng từ đất tốt nên tốc độ sinh
trưởng chiều cao diễn ra mạnh. Chiều cao cây đạt
cao nhất là giống Ninh Thuận, thấp nhất là giống
Chiatai Thái Lan ở hai địa điểm nghiên cứu.
- Số lá trên cây: Chỉ tiêu số lá/cây đóng vai
trò quan trọng trong việc hình thành năng suất
lá. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác
nhau về chỉ tiêu số lá/cây từ lúc gieo đến cây
đạt 60 ngày tuổi (tuần thứ 8). Ở Trảng Bom, số
lá/cây giữa các giống tham gia thí nghiệm
không có sự khác biệt có ý nghĩa (P>0,05) ở
tuần tuổi thứ 1, 3, 5, 6, 7. Ngược lại ở Cẩm
Mỹ, số lá/cây giữa các giống tham gia thí
nghiệm có sự khác nhau một cách có ý nghĩa
(p<0,05) ở các giai đoạn của cây từ lúc gieo
đến lúc cây đạt 60 ngày tuổi. Ở hai điểm
nghiên cứu, số lá trung bình có xu hướng giảm
dần từ tuần thứ 1 đến tuần thứ 5, sau đó tăng
dần. Ở tuần thứ 8, các giống khác nhau có số
lá/cây khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05),
trong đó giống có số lá/cây cao nhất là giống
Ninh Thuận đạt 9,02 và 9,22 lá; kế đến là
giống Bình Thuận đạt 8,68 và 8,57 lá; giống có
số lá/cây thấp nhất là giống Thái Lan đạt 7,95
và 8,06 lá, tương ứng với hai điểm nghiên cứu
Trảng Bom và Cẩm Mỹ (bảng 2). Nghiên cứu
Lâm sinh
24 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
này chỉ ra rằng, các giống Chùm ngây đã phản
ứng không giống nhau với điều kiện thời tiết,
khí hậu và đất đai giữa hai điểm nghiên cứu.
- Đường kính thân: Số liệu bảng 2 cho thấy,
đường kính cây của các giống tham gia thí
nghiệm khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
và giữa các điểm nghiên cứu. Có sự tăng lên về
đường kính cùng với thời gian, trước hết là ở
mật độ thưa, sau đó là mật độ trung bình và cuối
cùng là mật độ dày. Giống có đường kính thân
lớn nhất ở 60 ngày sau khi gieo là giống Ninh
Thuận đạt 6,85 cm và 7,04 cm; kế đến là giống
Bình Thuận 6,42 cm và 6,57 cm; giống có
đường kính thấp nhất là giống Thái Lan 5,74
cm và 5,91 cm, tương ứng với hai điểm nghiên
cứu Trảng Bom và Cẩm Mỹ.
Bảng 2. Ảnh hưởng của giống đến sinh trưởng cây Chùm ngây ở 60 NSMM
Giống
Trảng Bom Cẩm Mỹ
Chiều cao
(cm)
Số lá
(lá/cây)
Đường
kính thân
(mm)
Chiều cao
(cm)
Số lá
(lá/cây)
Đường
kính thân
(mm)
TL
BT
NT
ĐN
BR
55,08 d
61,11 b
63,60 a
57,86 c
56,91 c
7,95 d
8,68 b
9,02 a
8,24 c
8,40 c
7,74 c
6,42 b
6,85 a
6,18 b
6,21 b
56,53 e
61,24 c
70,62 a
63,34 b
58,66 d
8,06 c
8,57 b
9,22 a
8,57 b
8,44 b
5,91 c
6,57 b
7,04 a
6,38 b
6,39 b
CV%
P
7,70
<0,05
6,89
<0,05
7,07
<0,05
7,58
<0,05
6,40
<0,05
6,96
<0,05
NSMM: ngày sau mọc mầm; các trung bình cùng ký tự không khác biệt có nghĩa thống kê ở mức
xác suất p < 0,05.
b. Ảnh hưởng của giống đến năng suất và
dinh dưỡng cây Chùm ngây
- Năng suất sinh khối cá thể: Số liệu bảng 3
cho thấy, năng suất sinh khối giữa các giống
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) ở tất cả
các lần cắt và ở cả hai địa điểm nghiên cứu.
Năng suất sinh khối cá thể về cơ bản giảm sút
sau mỗi lần thu hoạch, sự giảm năng suất sinh
khối thể hiện rõ ở lần thu hoạch thứ 2 và thứ 5.
Tổng năng suất sinh khối cá thể qua 5 lần cắt
giữa các giống ở hai điểm nghiên cứu có sự
khác biệt về mặt thống kê (p<0,05). Trong đó
năng suất sinh khối cá thể cao nhất là giống
Ninh Thuận (120,48 và 138,98 g/cây), kế tiếp
là giống Bình Thuận (111,92 và 125,63 g/cây),
Đồng Nai (105,89 và 130,29 g/cây) và cuối
cùng là giống Thái Lan (92,16 và 110 g/cây),
tương ứng với hai điểm nghiên cứu Trảng Bom
và Cẩm Mỹ. Số liệu nghiên cứu cũng cho thấy,
năng suất sinh khối cá thể ở Cẩm Mỹ cao hơn
Trảng Bom. Sở dĩ điều này là vì Chùm ngây
được trồng trên nền đất đỏ bazan giàu dinh
dưỡng, thêm vào đó lượng mưa ở khu vực này
cũng cao hơn khu vực Trảng Bom, do vậy đã
làm tăng năng suất sinh khối cá thể.
Bảng 3. Ảnh hưởng của giống đến năng suất sinh khối Chùm ngây
Giống
Trảng Bom Cẩm Mỹ
Cá thể
(g/cây)
Lý thuyết
(tấn/ha)
NSCL
(tấn/ha)
Cá thể
(g/cây)
Lý thuyết
(tấn/ha)
NSCL
(tấn/ha)
TL
BT
92,16 e
111,92 b
130,79 e
159,60 b
48,39 d
58,77 b
110,27 d
125,63 b
156,24 d
178,25 bc
53,38 d
60,46 bc
Lâm sinh
25TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
NT
ĐN
BR
120,48 a
105,89 c
98,23 d
171,79 a
150,77 c
139,61 d
65,49 a
55,19 bc
51,67 cd
138,98 a
130,29 b
117,46 c
198,73 a
184,86 b
166,76 cd
67,88 a
63,26 b
57,00 cd
CV%
P
7,57
<0,05
7,68
<0,05
7,27
<0,05
7,71
<0,05
6,73
<0,05
6,16
<0,05
NSCL: năng suất cuống lá lý thuyết qui đổi tấn/ha; Các trung bình cùng ký tự không khác biệt có
nghĩa thống kê ở mức xác suất p < 0,05.
- Năng suất sinh khối lý thuyết: Số liệu
bảng 3 cho thấy năng suất lý thuyết của các
giống tham gia thí nghiệm ở các điểm nghiên
cứu khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Có sự giảm sút năng suất sinh khối lý thuyết
của tất cả các giống theo thời gian cùng với số
lần thu hoạch ở cả hai điểm thí nghiệm. Giống
có năng suất sinh khối lý thuyết tổng cộng cao
nhất là giống Ninh Thuận (171,79 và 198,73
tấn/ha), kế đến là giống Bình Thuận, Đồng Nai
và cuối cùng là giống Thái Lan (130,79 và
156,24 tấn/ha), tương ứng với hai điểm nghiên
cứu Trảng Bom và Cẩm Mỹ. Không giống kết
quả nghiên cứu ở Trảng Bom, tại Cẩm Mỹ,
giống Đồng Nai lại cho năng suất lý thuyết
cao hơn giống Bình Thuận, điều này chỉ có
thể giải thích là do giống Đồng Nai đã thích
nghi cao với điều kiện khí hậu, thời tiết, đất
đai tại khu vực Cẩm Mỹ nên sinh trưởng, phát
triển tốt hơn.
- Năng suất cuống lá (gồm cuống và lá) và
năng suất lá (ngọn và lá non) là hai chỉ tiêu
quan trọng nhất đối với sản xuất Chùm ngây
làm rau ăn lá. Kết quả nghiên cứu ở bảng 4 cho
thấy, năng suất cuống lá và năng suất lá của
các giống tham gia thí nghiệm khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,05) ở các lần thu hoạch. Ở
lần thu hoạch đầu tiên, tại thời điểm cây đạt 60
NSMM, năng suất lá đạt cao nhất, sau đó giảm
dần và giảm mạnh mẽ ở lần thu hoạch thứ 5.
Tổng năng suất lá của các giống sau 5 lần thu
hoạch khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05),
trong đó giống có năng suất lá thực thu cao
nhất là giống Ninh Thuận (35,17 và 36,93
tấn/ha), kế đến là giống Bình Thuận (33,43 và
34,32 tấn/ha), Đồng Nai (31,66 và 34,12
tấn/ha), thấp nhất là giống Thái Lan (28,29 và
29,92 tấn/ha), tương ứng với hai điểm nghiên
cứu Trảng Bom và Cẩm Mỹ.
Bảng 4. Ảnh hưởng của giống đến năng suất lá Chùm ngây
Giống
Trảng Bom Cẩm Mỹ
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(kg/12m2)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(kg/12m2)
TL
BT
NT
ĐN
BR
29,82 e
36,57 b
39,04 a
34,13 c
31,88 d
28,29 e
33,43 b
35,17 a
31,66 c
29,85 d
32,75 d
37,10 bc
41,64 a
38,81 b
34,95 c
29,92 e
34,31 b
36,93 a
34,12 b
31,60 c
CV%
P
6,96
<0,05
6,00
<0,05
6,07
<0,05
7,78
<0,05
NSLT: năng suất lá lý thuyết, NSTT: năng suất lá thực thu; Các trung bình cùng ký tự không khác
biệt có nghĩa thống kê ở mức xác suất p < 0,05.
- Hàm lượng dinh dưỡng và dược liệu:
Hàm lượng dinh dưỡng và dược liệu là chỉ
tiêu rất quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với
giá trị của lá Chùm ngây tươi làm rau. Kết quả
Lâm sinh
26 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
nghiên cứu về chỉ tiêu hàm lượng một số chất
dinh dưỡng và flavonoid tổng số được thể hiện
ở bảng 5.
Số liệu trình bày ở bảng 5 cho thấy, giống
Chùm ngây Bà Rịa có hàm lượng canxi chiếm
cao nhất 4946,0 mg/kg, kế đến là giống Bình
Thuận 4848,0 mg/kg và thấp nhất là giống
Ninh Thuận 2839,0 mg/kg. Hàm lượng sắt cao
nhất cũng ở giống Bà Rịa đạt 29,0 mg/kg, kế
đến là giống Thái Lan (25,5 mg/kg), giống
Ninh Thuận (24,1 mg/kg) và thấp nhất là giống
Đồng Nai (21,6 mg/kg). Hàm lượng kali giữa
các giống khác nhau không đáng kể đạt từ
4136,0 – 4848,0 mg/kg.
Bảng 5. Hàm lượng dinh dưỡng và flavonoid tổng số của 5 giống Chùm ngây
Chỉ tiêu Đơn vị
Giống
Thái Lan Bình
Thuận
Ninh
Thuận Đồng Nai Bà Rịa
Ca mg/kg 3966,0 4848,0 2839,0 3418,0 4946,0
Fe mg/kg 25,5 22,2 24,1 21,6 29,0
K mg/kg 4136,0 4848,0 4314,0 4523,0 4219,0
Protein % 7,5 7,3 7,6 6,7 6,9
VitaminA IU/kg 5985,5 5398,4 7197,1 6839,8 6646,6
VitaminC mg/kg 252,4 1262,8 1479,2 1413,7 525,7
Flavonoid % 7,2 4,1 10,5 9,7 10,4
Hàm lượng protein của các giống thu nhận
trong nghiên cứu này dao động từ 6,7 – 7,5%,
trong đó giống Ninh Thuận có hàm lượng
protein cao nhất 7,6%, thấp nhất là giống Đồng
Nai 6,7%. Kết quả thu được cũng tương tự như
một số công trình đã công bố trước đây. Phân
tích hàm lượng protein trong lá Chùm ngây
trồng với mật độ dày tại Ghana đạt 8,4%
(Amaglo, 2006), 193 – 264 g/kg khối lượng
khô theo các tác giả khác (Aregheore, 2002; Al
– Masri, 2003; Foidl và ctv, 1999; L.H. Manh
và ctv, 2003; Makkar và Becker, 1996,1997).
Hàm lượng protein trong lá Chùm ngây làm
cho chúng trở thành nguồn protein thô cao nhất
khi so sánh với các cây trồng khác như rau dền
(3,6%), cà pháo (4,6%) (Amaglo, 2006).
Hàm lượng vitamin A và C khác nhau
giữa các giống, trong đó giống Ninh Thuận
có hàm lượng vitamin A, C đạt cao nhất
tương ứng 7197,1 IU/kg và 1479,2 mg/kg.
Kết quả này cao hơn nhiều so với báo cáo
của Fuglie (1999).
Hàm lượng flavonoid giữa các giống đạt từ
4,1 – 10,5%, trong đó giống có hàm lượng
flavonoid cao nhất là giống Ninh Thuận
(10,5%), kế đến là Bà Rịa (10,4%) và thấp nhất
là Bình Thuận (4,1%). Hàm lượng flavonoid
càng cao thì càng có giá trị về mặt dược liệu
bởi vì flavonoid có tác dụng kháng sinh, ngăn
ngừa các loại bệnh tật (Havsteen, 2002;
Middleton và ctv, 2000; Morris và ctv, 2006).
3.2. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến
sinh trưởng và năng suất các giống Chùm
ngây
a. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng
Chùm ngây ở 60 NSMM
Mật độ trồng 200 cây/m2 cho chiều cao cây
cao nhất (68,57; 71,12 cm), kế đến là mật độ
133 cây/m2 (58,28; 62,46 cm) và thấp nhất là
mật độ 100 cây/m2 (49,89; 52,69 cm).
Số lượng lá/cây khác nhau ở các giai đoạn
sinh trưởng, giống và địa điểm nghiên cứu.
Nhìn chung, số lá/cây ở tuần thứ 5 đạt thấp
nhất, sau đó tăng dần từ tuần thứ 6 – 8. Chùm
ngây là cây có bộ rễ kém phát triển, giai đoạn
đầu, cây con sinh trưởng nhờ vào dinh dưỡng
dự trữ trong hạt, giai đoạn sau (tuần thứ 6) khi
bộ rễ phát triển khá hoàn chỉnh, cây có thể tự
Lâm sinh
27TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
hút nước và chất khoáng trong đất để sinh
trưởng và phát triển, nhờ đó số lá/cây cũng
tăng. Kết quả nghiên cứu ở bảng 6 cho thấy,
mật độ 100 cây/m2 có số lá/cây cao nhất đạt
9,41 và 9,46 lá; kế đến là mật độ 133 cây/m2
đạt 8,81 và 8,89 lá và cuối cùng là mật độ 200
cây/m2 đạt 7,16 và 7,37 lá, tương ứng với hai
điểm nghiên cứu. Sở dĩ điều này là vì khi mật
độ trồng dày, đến một mức độ nào đó sẽ xảy ra
sự cạnh tranh về không gian dinh dưỡng, ánh
sáng và để thiết lập lại sự cân bằng và giảm sự
cạnh tranh, một giải pháp luôn được thực vật
lựa chọn là hiện tượng tỉa thưa tự nhiên, làm
giảm số lá/cây và mật độ cây trên đơn vị diện
tích.
Đối với đường kính thân, cùng với thời
gian, có sự tăng đường kính thân một cách có ý
nghĩa thống kê (p<0,01) ở các mật độ trồng khi
Chùm ngây đạt 7, 8 tuần tuổi. Mật độ trồng
100 cây/m2 có đường kính thân cao nhất (7,05;
7,12 mm), kế đến là mật độ 133 cây/m2 (6,32;
6,32 mm) và cuối cùng là mật độ 200 cây/m2
(5,46; 5,45 mm), tương ứng với hai điểm
nghiên cứu.
Bảng 6. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến sinh trưởng trung bình
các giống Chùm ngây ở 60 NSMM
Mật độ (cây/m2)
Trảng Bom Cẩm Mỹ
Chiều cao (cm)
Số lá (lá/cây)
Đường kính thân
(mm)
Chiều cao (cm)
Số lá (lá/cây)
Đường kính thân
(mm) 100 133 200
49,89 c 58,28 b 68,57 a
9,41 a 8,81 b 7,16 c
7,05 a 6,32 b 5,46 c
52,69 c 62,46 b 71,12 a
9,46 a 8,89 b 7,37 c
7,16 a 6,32 b 5,46 c
CV% P
7,70 <0,05
6,89 <0,05
7,07 <0,05
7,58 <0,05
6,40 <0,05
6,96 <0,05
Các trung bình cùng ký tự không khác biệt có nghĩa thống kê ở mức xác suất p < 0,05.
Đối với chiều cao cây, số liệu chỉ ra rằng
chiều cao cây tăng nhanh nhất ở nghiệm thức
mật độ dày và tăng chậm ở nghiệm thức mật
độ thưa. Tuy nhiên, số lá/cây thì ngược lại, số
lá/cây đạt cao nhất ở mật độ thưa và thấp nhất
ở mật độ dày. Sự gia tăng mật độ cây trồng
không ảnh hưởng đến sự thể hiện của mỗi cá
thể thực vật khi mật độ cây trồng dưới ngưỡng
gây lên sự cạnh tranh về dinh dưỡng giữa các
cá thể. Ở mật độ dày (200 cây/m2) sự cạnh
tranh về các yếu tố thiết yếu như dinh dưỡng,
ánh sáng diễn ra rất mạnh, làm các lá phía dưới
rụng nhiều. Ngược lại, các lá ở nghiệm thức
133 cây/m2 và 100 cây/m2 nhận đủ yếu tố sinh
trưởng cần thiết thì phát triển bình thường bởi
mức độ cạnh tranh của các yếu tố vẫn đảm bảo
trên ngưỡng cạnh tranh giữa các cá thể.
b. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến
năng suất các giống Chùm ngây
Kết quả nghiên cứu cho thấy, năng suất sinh
khối cá thể tổng cộng sau 5 lần thu hoạch khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), trong đó mật
độ thưa cho năng suất sinh khối cá thể cao nhất
(108,86; 132,95 g/cây), theo sau là mật độ
trung bình (110,51; 126,14 g/cây) và cuối cùng
là mật độ dày (97,84; 60,80 g/cây), tương ứng
hai điểm nghiên cứu (bảng 7). Có sự khác biệt
thống kê ở mức xác suất (p<0,05) về năng suất
sinh khối lý thuyết và năng suất cuống lá trồng
ở mật độ khác nhau và ở các lần thu hoạch.
Mật độ dày (200 cây/m2) cho năng suất sinh
khối lý thuyết cao nhất (195,69; 230,19
tấn/ha), kế đến là mật độ trung bình (133
cây/m2) (146,98; 167,77 tấn/ha) và cuối cùng
là mật độ thưa (100 cây/m2) (108,86; 132,95
tấn/ha), tương ứng hai điểm nghiên cứu.
Lâm sinh
28 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Bảng 7. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất sinh khối Chùm ngây
Mật độ
(cây/m2)
Trảng Bom Cẩm Mỹ
Cá thể
(g/cây)
Lý thuyết
(tấn/ha)
NSCL
(tấn/ha
Cá thể
(g/cây)
Lý thuyết
(tấn/ha)
NSCL
(tấn/ha)
100
133
200
108,86 a
110,51 a
97,84 b
108,86 c
146,98 b
195,69 a
49,04 c
63,76 a
54,91 b
132,95 a
126,14 ab
115,09 b
132,95 c
167,77 b
230,19 a
53,18 c
67,22 a
60,80 b
CV%
P
7,57
<0,05
7,68
<0,05
7,27
<0,05
7,71
<0,05
6,73
<0,05
6,16
<0,05
Các trung bình cùng ký tự không khác biệt có nghĩa thống kê ở mức xác suất p < 0,05.
Thí nghiệm ở Trảng Bom cho thấy, tổng
năng suất lá ở mật độ trồng trung bình (133
cây/m2) đạt cao nhất 38,62 tấn/ha, kế đến là ở
mật độ dày đạt 33,92 tấn/ha và cuối cùng là
mật độ thưa đạt 30,33 tấn/ha. Tương tự, ở Cẩm
Mỹ, năng suất lá đạt cao nhất ở mật độ trung
bình (40,33 tấn/ha), kế đến là mật độ dày đạt
36,48 tấn/ha và cuối cùng là mật độ thưa đạt
34,34 tấn/ha. Từ kết quả nghiên cứu này cho
thấy, năng suất lá của thí nghiệm bố trí ở Cẩm
Mỹ cao hơn Trảng Bom từ 2 – 4 tấn/ha.
Năng suất sinh khối cá thể ở 60 NSMM của
các nghiệm thức khác nhau khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,05). Kết quả quan sát ở cả
hai điểm nghiên cứu chỉ ra, năng suất sinh khối
cá thể cao nhất là ở mật độ trồng dày, theo sau
là mật độ trồng trung bình và cuối cùng là mật
độ trồng thưa. Năng suất lá tổng cộng của các
lần thu hoạch/ha cũng có sự khác biệt có ý
nghĩa (p<0,05) (bảng 8). Năng suất sinh khối
lý thuyết đạt 195,69 tấn/ha (Trảng Bom) và
130,19 tấn/ha (Cẩm Mỹ) ở mật độ 200 cây/m2,
cao hơn so với báo cáo của Foidl (2001) được
thực hiện ở Nicaragua (97,10 tấn/ha), Amaglo
(2006) thực hiện ở Ghana (101,52 tấn/ha).
Bảng 8. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất lá Chùm ngây
Mật độ
(cây/m2)
Trảng Bom Cẩm Mỹ
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
100
133
200
30,33 c
38,62 a
33,92 b
30,22 b
30,99 b
33,82 a
34,34 b
40,33 a
36,48 b
32,52 b
32,12 b
35,48 a
CV%
P
6,96
<0,05
6,00
<0,05
6,07
<0,05
7,78
<0,05
NSLT: năng suất lá lý thuyết; NSTT: năng suất lá thực thu; Các trung bình cùng ký tự không khác
biệt có nghĩa thống kê ở mức xác suất p < 0,05.
Sự giảm năng suất cá thể lại được bù vào
nhiều hơn nhờ số lượng cây trên đơn vị diện
tích và điều này làm tăng năng suất khi tăng
mật độ cây trồng (Ball và ctv, 2000). Tuy
nhiên, trên bình diện sản xuất, việc lựa chọn
mật độ phù hợp để trồng không nhất thiết phải
là mật độ cho năng suất cao nhất. Trong quá
trình sản xuất nông nghiệp nói chung và sản
xuất rau nói riêng, để tạo ra được sản phẩm có
năng suất cao, phẩm chất tốt, đáp ứng yêu cầu
của người tiêu dùng thì người sản xuất luôn
tính tới hiệu quả kinh tế, tức là đầu tư như thế
nào để tăng năng suất cây trồng trên đơn vị
diện tích và phải luôn tỷ lệ thuận với giá trị
kinh tế mà mức đầu tư đó đem lại. Trong
nghiên cứu này, mặc dù năng suất lá ở mật độ
Lâm sinh
29TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
thưa (100 cây/m2) thấp hơn so với mật độ trung
bình và dày, nhưng tỷ lệ cây chết sau mỗi lần
thu hoạch và mức chí phí sản xuất lại thấp hơn
so với mật độ trung bình và dày.
3.3. Ảnh hưởng tổng hợp giữa giống và
khoảng cách trồng đến sinh trưởng và năng
suất Chùm ngây
Ảnh hưởng giữa giống và mật độ trồng đến
số lá/cây Chùm ngây ở thời điểm 60 NSMM
(tuần thứ 8) có ý nghĩa về mặt thống kê ở cả
hai điểm nghiên cứu (p<0,05). Ở Trảng Bom,
giữa các kiểu kết hợp có sự xếp hạng khá rõ
ràng theo mật độ và giống, trong đó kiểu kết
hợp giữa giống Ninh Thuận với mật độ thưa
(100 cây/m2) cho số lá/cây đạt cao nhất, kế đến
là giống Bình Thuận với mật độ thưa và cuối
cùng là kiểu kết hợp giữa giống Thái Lan với
mật độ trồng dày (200 cây/m2). Tương tự ở
Cẩm Mỹ, sự kết hợp giữa giống Ninh Thuận
với mật độ trồng thưa cho số lá/cây đạt cao
nhất, kế đến là kiểu kết hợp giữa giống Bình
Thuận và Đồng Nai với mật độ trồng thưa và
cuối cùng là giữa giống Thái Lan với mật độ
trồng dày (bảng 9).
Sự tương tác giữa giống và mật độ đến
đường kính thân Chùm ngây có ý nghĩa thống
kê (p<0,05) xảy ra ở tuần thứ 4 ở cả hai điểm
nghiên cứu. Sự khác biệt giữa các kiểu kết hợp
ở cả hai địa điểm nghiên cứu là khá rõ ràng
(bảng 9). Ở Trảng Bom, kiểu kết hợp giữa
giống Ninh Thuận với mật độ trung bình (133
cây/m2) cho đường kính thân lớn nhất, kế đến
là mật độ thưa. Kiểu kết hợp giữa giống Bà
Rịa, Thái Lan với mật độ trung bình và giữa
giống Thái Lan với mật độ dày cho đường kính
thân nhỏ, không có xếp hạng. Ở Cẩm Mỹ, kiểu
kết hợp giữa giống Ninh Thuận với mật độ
trung bình cho đường kính thân to nhất, kế đến
là với mật độ thưa, cuối cùng là kiểu kết hợp
giữa giống Thái Lan với mật độ dày.
Số liệu trình bày ở bảng 10 cho thấy, không
có sự ảnh hưởng rõ nét giữa giống và mật độ
trồng đến năng suất sinh khối, năng suất lá.
Kiểu kết hợp giữa giống Ninh Thuận với mật
độ dày cho năng suất sinh khối, năng suất lá
đạt cao nhất, kế đến là kiểu kết hợp giữa giống
Đồng Nai với mật độ trồng dày và thấp nhất là
kiểu kết hợp giữa giống Thái Lan với mật độ
trồng thưa.
Bảng 9. Ảnh hưởng của giống và khoảng cách trồng đến sinh trưởng Chùm ngây ở thời điểm 60 NSMM
Chỉ
tiêu Giống
Trảng Bom Cẩm Mỹ
Mật độ trồng (cây/m2) TB
Mật độ trồng (cây/m2) TB
100 133 200 100 133 200
Chiều
cao
(cm)
TL 46,73 53,33 65,20 55,08 d 47,20 56,13 66,27 56,53 e
BT 52,27 60,47 70,60 61,11 b 52,27 62,53 68,93 61,24 c
NT 54,53 62,80 73,47 63,60 a 60,87 69,93 81,07 70,62 a
ĐN 48,40 58,20 67,00 57,86 c 54,13 64,93 71,13 63,40 b
BR 47,53 56,60 66,60 56,91 c 49,00 58,80 68,20 58,66 d
TB 49,89 c 58,28 b 68,57 a 52,69 c 62,46 b 71,12 a
CV% = 7,70; P>0,05 CV% = 7,50; P>0,05
Số
lá/thân
(lá)
TL 8,66 def 8,40 f 6,80 i 7,95 d 8,73 d 8,53 d 6,93 g 8,06 c
BT 9,73 b 9,00 cd 7,33 g 8,68 b 9,40 b 8,86 cd 7,46 ef 8,57 b
NT 10,33 a 9,20 c 7,53 g 9,02 a 10,46 a 9,40 b 7,80 e 9,22 a
ĐN 9,20 c 8,60 ef 6,93 hi 8,24 c 9,40 b 8,93 bcd 7,40 efg 8,57 b
BR 9,13 c 8,86 cde 7,20 gh 8,40 c 9,33 bc 8,73 d 7,26 fg 8,44 b
TB 9,41 a 8,81 b 7,16 c 9,46 a 8,89 b 7,37 c
CV% = 6,80; P<0,05 CV% = 6,40; P<0,05
Lâm sinh
30 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Đường
kính
(mm)
TL 6,59 5,77 4,85 5,74 c 6,70 5,96 5,09 5,91 c
BT 7,20 6,43 5,64 6,42 b 7,24 6,60 5,87 6,57 b
NT 7,73 6,87 5,95 6,85 a 7,89 7,05 6,20 7,04 a
ĐN 6,91 6,32 5,31 6,18 b 7,03 6,54 5,59 6,38 b
BR 6,85 6,20 5,59 6,21 b 6,96 6,31 5,89 6,39 b
TB 7,05 a 6,32 b 5,46 c 7,16 a 6,49 b 5,73 c
CV% = 7,00; P>0,05 CV% = 6,90; P>0,05
Bảng 10. Ảnh hưởng của giống và khoảng cách trồng đến năng suất lá Chùm ngây
Năng
suất Giống
Trảng Bom Cẩm Mỹ
Mật độ trồng (cây/m2) TB
Mật độ trồng (cây/m2) TB
100 133 200 100 133 200
Lá lý
thuyết
(tấn/ha)
TL 26,47 34,07 28,93 29,82 e 30,53 35,77 31,97 32,75 d
BT 32,20 41,13 36,40 36,57 b 34,63 39,90 36,77 37,10 bc
NT 34,67 43,47 39,00 39,04 a 38,57 45,17 41,20 41,64 a
ĐN 30,07 38,13 34,20 34,13 c 36,03 42,17 38,23 38,81 b
BR 28,27 36,33 31,07 31,88 d 31,97 38,67 34,23 34,95 c
TB 30,33 c 38,62 a 33,92 b 34,34 b 40,33 a 36,48 b
CV% = 6,90; P>0,05 CV% = 6,00; P>0,05
Lá thực
thu
(tấn/ha)
TL 26,56 27,79 30,53 28,29 e 28,83 28,74 32,21 29,92 e
BT 32,04 32,68 35,58 33,43 b 33,56 32,78 36,60 34,31 b
NT 34,38 34,44 36,69 35,17 a 36,63 35,71 38,46 36,93 a
ĐN 29,94 30,84 34,23 31,66 c 33,20 32,79 36,39 34,12 b
BR 28,22 29,25 32,09 29,85 d 30,39 30,63 33,78 31,60 c
TB 30,22 b 30,99 b 33,82 a 32,52 b 32,13 b 35,48 a
CV%= 6,00; P>0,05 CV%= 7,80; P>0,05
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng giống và
mật độ trồng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và
năng suất Chùm ngây, ảnh hưởng rõ rệt đến
năng suất sinh khối, đường kính thân và năng
suất lá. Vì vậy, việc sản xuất Chùm ngây như
nguồn rau ăn lá sẽ yêu cầu các yếu tố khác
nhau trong đó mật độ là yếu tố được quan tâm.
Sau khi xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất Chùm ngây làm rau theo hướng
hữu cơ bao gồm: Giống thích hợp với điều
kiện sinh thái ở Đồng Nai, có hàm lượng dinh
dưỡng và dược tính cao; số cây mất đi sau mỗi
lần cắt; điều kiện canh tác trên đồng ruộng;
mật độ tối ưu thì giống phù hợp để trồng là
giống Ninh Thuận và mật độ trồng là 1 triệu
cây/ha.
3.4. Hiệu quả kinh tế các tổ hợp giống và
mật độ trồng Chùm ngây
Một tiêu chí rất quan trọng đối với người
trồng Chùm ngây là hiệu quả kinh tế mang lại
từ việc đầu tư sản xuất. Kết quả nghiên cứu
cho thấy hiệu quả kinh tế khi trồng Chùm ngây
là khá cao so với nhiều loại rau ăn lá khác.
Trong nghiên cứu này, mật độ trồng thưa (100
cây/m2) cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với
nghiệm thức mật độ trung bình (133 cây/m2)
và mật độ dày (200 cây/m2). Sở dĩ như vậy là
vì Chùm ngây trồng trong điều kiện mật độ
quá dày dẫn đến sự cạnh tranh về không gian
dinh dưỡng làm một số cây chết, giảm năng
suất. Ngoài ra, các khoản chi phí như lượng
giống, công lao động ở mật độ dày luôn cao
hơn trồng ở mật độ thưa.
Giống Chùm ngây Ninh Thuận cho hiệu quả
kinh tế cao nhất, kế đến giống Bình Thuận và
thấp nhất là giống Thái Lan. Giống Chùm ngây
Lâm sinh
31TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Ninh Thuận có sinh trưởng, phát triển khá tốt
với điều kiện sinh thái trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai, cho hiệu quả kinh tế vượt trội với các
giống khác khi trồng ở mật độ thưa (1 triệu
cây/ha) đạt 418 triệu đồng/ha.
IV. KẾT LUẬN
- Giống Chùm ngây Ninh Thuận có hàm
lượng dinh dưỡng và flavonoid đạt cao nhất
(2.839 mg/kg Ca; 24,1 mg/kg Fe; 4314 mg/kg
K; 7,6% protein; 7197,1 IU/kg vitamin A;
1479,2 mg/kg vitamin C; flavonoid: 10,5%),
sinh trưởng tốt trong điều kiện sinh thái ở
Đồng Nai, cho năng suất lá thực thu cao từ
29,30 – 30,77 tấn/ha.
- Mật độ gieo trồng thích hợp nhất trồng
Chùm ngây làm rau theo hướng hữu cơ trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai là 100 cây/m2. Giống Chùm
ngây Ninh Thuận và mật độ trồng 1 triệu
cây/ha cho năng suất lá thực thu đạt 30,53
tấn/ha và hiệu quả kinh tế là 418 triệu đồng/ha.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Al-Masri M.R. (2003). An in vitro evaluation of
some unconventional ruminant feeds in terms of the
organic matter digestibility, energy and microbial
biomass. Trop. Anim. Health Prod. 35: 155–167.
2. Amaglo N.K., Timpo G.M., Ellis W.O. and Bennett
R.N. (2006). Effect of spacing and harvest frequency on
the growth and leaf yield of moringa (Moringa oleifera
Lam), a leafy vegetable crop. In Moringa and other
highly nutritious plant resources: Strategies, standards
and markets for a better impact on nutrition in Africa.
Accra, Ghana, November 16-18, 2006.
3. Aregheore E.M. (2002). Intake and digestibility of
Moringa oleifera-batiki grass mixtures for growing
goats. Small Rum. Res. 46: 23–28.
4. Ball R.A., Purcell L.C., and Vories E.D. (2000).
Short-season soybean yield compensation in response to
population and water regime. Crop Sci. 40: 1070–1078.
5. Fahey J.W. (2005). Moringa oleifera: a review of
the medical evidence for it’s nutritional, therapeuotic
and prophylactic properties. Part 1.Tree For Life
Journal: 1-5
EFFECT OF VARIETIES AND SPACING ON THE GROWTH
AND LEAF YIELD OF DRUMSTICK TREE (Moringa oleifera Lam),
A LEAFY VEGETABLE CROP
Mai Hai Chau
SUMMARY
A serries of experiments were performed to investigate varieties and spacing effects on the growth, leaf yield
and quality of Moringa Oleifera L. at Trang Bom and Cam My district of Dong Nai province. The spacing (5 x
20 cm, 5 x 15 cm, 5 x 10 cm) and the 5 varieties (TL, BT, NT, DN, BR) were studied in a completely
randomised split plot design with three blocks. The variety of Ninh Thuan was found to be richest in nutrients
and flavonoid (Ca:2839 mgkg-1; Fe: 24.1 mgkg-1; K: 4314 mgkg-1; Protein: 7.6%; vitamin A: 7197.1 IU kg-1;
vitamin C: 1479.2 mgkg-1; flavonoid: 10.5%), produced the highest fresh matter yield, 171.7 and 198.7 Mg ha-1,
and fresh leaf yield, 36.6 and 36.9 Mg ha-1, at Trang Bom and Cam My district, respectively. The close spacing
(5 x 10 cm) gave the highest leaf yields, 33.8 and 35.4 Mg ha-1 respectively. But, the combination of variety
Ninh Thuan and wide spacing have the highest profit, 418 millon VN dong per ha after 5 cutting times. The
studies showed that optimum variety of Moringa and spacing in Dong Nai province were Ninh Thuan and 5 x
20 cm (1 millon plants per hectare).
Key words: Flavonoid, Moringa oleifera L., Nutrient, space, yield.
Người phản biện : PGS.TS. Phạm Xuân Hoàn
Ngày nhận bài : 15/10/2015
Ngày phản biện : 10/11/2015
Ngày quyết định đăng : 20/11/2015
Lâm sinh
32 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ HÌNH THÁI
LOÀI ĐỖ QUYÊN HOA TRẮNG HỒNG (Rhododendron cavaleriei H. Lév.)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO Đặng Văn Hà
TS. Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Bài báo trình bày một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm phân bố, cấu trúc rừng và đặc điểm hình thái Đỗ
quyên hoa trắng hồng tại Vườn Quốc gia Tam Đảo. Nghiên cứu đã xác định được Đỗ quyên hoa trắng hồng
phân bố ở độ cao từ 700 m – 1388 m, tập trung nhiều ở sườn núi phía Đông – Bắc với độ cao từ 900 m – 1388 m.
Các loài ưu thế trong tổ thành tầng cây cao tại khu vực có Đỗ quyên hoa trắng hồng phân bố bao gồm: Giổi
nhung, Cứt ngựa, Sồi phảng, Nanh chuột, Re hương, Thị núi, Kháo lá bắc to, Dẻ đỏ, Dẻ tùng sọc trắng hẹp. Tổ
thành các loài cây tái sinh tại khu vực có Đỗ quyên phân bố khá phong phú, trong đó số lượng cây tái sinh của
các loài Đỗ quyên chiếm tỷ lệ cao so với số lượng cây tái sinh của các loài khác. Cây bụi, thảm tươi trong khu
vực nghiên cứu có độ cao trung bình 0,25 - 1,45 m với độ che phủ khoảng 50 - 58%. Đặc biệt nghiên cứu đã
khẳng định rằng, tại khu vực Đỗ quyên hoa trắng hồng phân bố đất có đặc tính: đất hơi chua, độ phì và các chỉ
tiêu khác từ mức trung bình trở lên, thành phần cơ giới thịt nhẹ.
Từ khoá: Đỗ quyên, Đỗ quyên hoa trắng hồng, rừng Tam Đảo, thực vật Tam Đảo.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đỗ quyên là tên gọi chung cho các loài cây
trong chi Đỗ quyên (Rhododendron sp.) thuộc
họ Đỗ quyên (Ericaceae). Hiện nay trên thế
giới đã phát hiện có khoảng 850 - 1000 loài Đỗ
quyên. Hoa Đỗ quyên đẹp, nhiều màu sắc, cây
cho hoa màu đỏ, màu tím, màu vàng, màu
hồng, màu trắng… Chính vì Đỗ quyên có hoa
đẹp độc đáo, hoa nở rộ vào mùa xuân, mùa hoa
kéo dài nên hiện nay Đỗ quyên rất được ưa
chuộng trên thị trường cây cảnh và được xem
là loại cây cảnh quý, sang trọng chơi trong dịp
Tết. Theo nghiên cứu của Nông Văn Duy,
2014, Đỗ quyên ngoài tác dụng làm cảnh còn
có một số tác dụng khác như: chiết suất lấy
tinh dầu, gỗ dùng làm đồ thủ công mỹ nghệ, và
đặc biệt một số loài còn có thể làm thực phẩm,
dược liệu…
Đỗ quyên hoa trắng hồng (Rhododendron
cavaleriei H. Lév.) có tên đồng nghĩa là
Rhododendron dentampullum Chun ex P. C.
Tam; R. henryi Hance var. pubescens K. M.
Feng & A. L. Chang. Ở Việt Nam, Đỗ quyên hoa
trắng hồng phân bố ở một số tỉnh như Lào Cai,
Ba Vì, Lâm Đồng, Vĩnh Phúc…, đặc biệt phân
bố nhiều ở Vườn Quốc gia Tam Đảo và Vườn
Quốc gia Hoàng Liên (Trần Thị Thanh, 2010).
Tam Đảo là dãy núi cao ở phía đông Bắc
Bộ, nằm tiếp giáp với đồng bằng Bắc Bộ. Đây
là nơi hội tụ của hệ thực vật Nam Trung Hoa
và Bắc Việt Nam nên tổ thành loài cây ở đây
khá phong phú. Hệ thực vật rừng Tam Đảo có
những nét rất đặc trưng của hệ thực vật rừng
nhiệt đới ẩm và á nhiệt đới núi cao, bên cạnh
những loài cây cho gỗ, dược liệu quý thì đây
cũng là nơi hội tụ của nhiều loài cây cảnh quý
hiếm như các loài trong họ Orchidaceae,
Theaceae và Ericaceae… Trong những năm
gần đây, việc khai thác cây cảnh quý ở Vườn
Quốc gia Tam Đảo đem bán ra thị trường đang
diễn ra khá mạnh. Những loài cây bị khai thác
với số lượng lớn như Phong lan, Địa lan, Trà,
Đỗ quyên…, có những loài bị khai thác gần
như không còn hoặc còn với số lượng rất ít như
Đỗ quyên hoa vàng, Phong lan, Địa lan. Theo
đánh giá, các loài Đỗ quyên được khai thác từ
rừng đưa bán ra các vùng khác rất khó tồn tại
vì thiếu những hiểu biết về đặc điểm sinh vật
học của loài. Chính vì thế, để đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của người chơi hoa Đỗ quyên,
Lâm sinh
33TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
đồng thời góp phần duy trì, bảo tồn và phát
triển loài cây này thì việc tìm hiểu đặc điểm
phân bố và hình thái của các loài Đỗ quyên nói
chung, Đỗ quyên hoa trắng hồng nói riêng là
việc làm rất cần thiết và cấp bách.
II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Do phạm vi khu vực nghiên cứu rộng lớn,
địa hình phức tạp, hiểm trở, nên tác giả tập
trung nghiên cứu tại 3 địa điểm đặc trưng: đỉnh
Phù Nghĩa, đỉnh Thạch Bàn và đỉnh Quạ Há
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm phân bố của Đỗ quyên hoa trắng
hồng theo đai độ cao và hướng sườn núi;
- Đặc điểm cấu trúc rừng nơi có Đỗ quyên
hoa trắng hồng phân bố;
- Đặc điểm tái sinh tự nhiên ở khu vực phân
bố của Đỗ quyên hoa trắng hồng;
- Đặc điểm thổ nhưỡng nơi Đỗ quyên hoa
trắng hồng phân bố;
- Đặc điểm hình thái Đỗ quyên hoa trắng
hồng tại khu vực nghiên cứu
2.3. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp kế thừa: Thu thập các tài liệu
có liên quan như: Bản đồ hiện trạng tài nguyên
rừng; tài liệu về khí tượng thuỷ văn, điều kiện
tự nhiên, dân sinh kinh tế khu vực nghiên cứu;
các tài liệu nghiên cứu về Đỗ quyên…
* Phương pháp ngoại nghiệp:
- Đặc điểm phân bố Đỗ quyên hoa trắng hồng.
+ Phỏng vấn cán bộ và nhân dân địa phương
về tình hình xuất hiện loài Đỗ quyên hoa trắng
hồng trong khu vực nghiên cứu;
+ Căn cứ vào bản đồ địa hình và bản đồ
hiện trạng tài nguyên rừng, xác định danh giới
khu vực điều tra và vạch tuyến điều tra trên
bản đồ;
+ Điều tra sơ thám ngoài thực địa để nắm
bắt được đặc điểm địa hình và sơ bộ về tình
hình xuất hiện cũng như phân bố của loài Đỗ
quyên hoa trắng hồng, cụ thể: dạng địa hình,
đai độ cao, các kiểu rừng, trạng thái rừng…
Trên cơ sở đó xác đinh các tuyến điều tra và dự
kiến các vị trí lập ô tiêu chuẩn;
+ Thu thập số liệu về đặc điểm phân bố:
mỗi đỉnh núi thiết kế 6 tuyến điều tra theo hình
nan quạt hướng từ trên đỉnh xuống chân theo
các hướng khác nhau. Các tuyến này kéo dài
cho đến khi không còn gặp sự xuất hiện của
Đỗ quyên hoa trắng hồng;
+ Trên các tuyến điều tra chọn ra tuyến có
loài Đỗ quyên trắng hồng phân bố nhiều nhất
để tiến hành lập các ô tiêu chuẩn (OTC) 2000
m2 (40 x 50) ở các độ cao khác nhau, cạnh dài
của OTC song song với đường đồng mức. Xác
định mật độ Đỗ quyên hoa trắng hồng trong
các OTC.
- Đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên nơi có Đỗ
quyên hoa trắng hồng phân bố:
+ Điều tra tầng cây cao: Trên các OTC 2000
m2 đã chọn tiến hành đo đường kính, chiều cao
của tất cả các cây có D1.3>6 cm;
+ Điều tra cây bụi, thảm tươi: Trên OTC
2000 m2, tiến hành lập 4 OTC dạng bản ở 4
góc và 1 ô ở giữa, kích thước mỗi ô 5 x 5 m.
Trong mỗi ô dạng bản điều tra số lượng, chiều
cao và độ che phủ của từng loài.
- Đặc điểm thổ nhưỡng nơi Đỗ quyên hoa
trắng hồng phân bố:
Để tìm hiểu đặc điểm thổ nhưỡng nơi có Đỗ
quyên hoa trắng hồng phân bố, do điều kiện
địa hình phức tạp, đi lại khó khăn nên chúng
tôi tiến hành nghiên cứu 2 phẫu diện đất: 1 tại
đỉnh Phù Nghĩa, 1 tại đỉnh Thạch Bàn. Phẫu
diện đất được đào ở chính giữa OTC và được
mô tả theo mẫu biểu điều tra trong giáo trình
đất của trường Đại học Lâm nghiệp.
- Đặc điểm hình thái Đỗ quyên hoa trắng hồng:
Để nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu
của Đỗ quyên hoa trắng hồng, nhóm nghiên
cứu sử dụng phương pháp quan sát kết hợp với
Lâm sinh
34 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
đo đếm, mô tả ở thực địa, thu thập số liệu cho
một số nội dung sau: Hvn, D00, D1.3, kích thước
hoa, lá, quả. Dung lượng cần thu thập ít nhất là
30 cây.
+ Đặc điểm về lá: Từ kết quả điều tra về
D00, D1.3, Hvn trên mỗi ô tiêu chuẩn, chọn ra
một cây tiêu chuẩn trung bình, trên cây tiêu
chuẩn chọn ra 9 cành: 1 cành ở ngọn, 4 cành ở
giữa tán, 4 cành ở dưới tán, theo hướng Đông -
Tây - Nam - Bắc. Trên mỗi cành chọn ngẫu
nhiên 4 lá đã thành thục, không sâu bệnh,
không dị dạng và không bị tổn thương cơ giới
để đo đếm các chỉ tiêu về lá: Hình dạng lá,
chiều dài, chiều rộng, chiều dài cuống lá, số
lượng gân lá, màu sắc lá…
+ Đặc điểm về hoa: Hoa được thu hái ngẫu
nhiên với số lượng lớn hơn 30, đang phát triển
bình thường, không bị sâu bệnh, không bị tổn
thương cơ giới. Quan sát, mô tả và đo đếm các
chỉ tiêu sau: Màu sắc, chiều dài cuống, đường
kính hoa, chiều cao hoa, chiều cao ống.
* Phương pháp xử lý số liệu:
- Tính toán các trị số trung bình và các trị số
đặc trưng mẫu của loài: Dung lượng mẫu quan
sát để tính toán cho các nội dung đều >30; các
trị số trung bình của loài được tính theo
phương pháp bình quân cộng;
- Xác định mật độ loài: (N/ha): N=N0 x
10000/S0. Trong đó, N là số cây/ha, N0 là số
cây của loài có trong ô điều tra, S0 là diện tích
ô tiêu chuẩn điều tra;
- Xác định tổ thành loài cây: Ntb= N/m.
Trong đó, Ntb là số cây trung bình của một
loài, N là tổng số cây điều tra, m là số loài điều
tra. Những loài được xác định là những loài
chính khi có N>Ntb thì được tham gia vào
trong công thức tổ thành rừng nơi có Đỗ quyên
hoa trắng hồng phân bố;
- Số liệu thu thập được chỉnh lý và tổng hợp
bằng phần mềm Excel.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm phân bố loài Đỗ quyên hoa
trắng hồng theo đai độ cao và hướng sườn núi
Độ cao và hướng sườn núi là nguyên nhân
cơ bản làm thay đổi nhiệt độ, độ ẩm, chế độ
gió, chế độ ánh sáng… Những nhân tố này ảnh
hưởng đến sự phân bố của các loài thực vật nói
chung và Đỗ quyên hoa trắng hồng nói riêng.
Kết quả điều tra về phân bố của Đỗ quyên hoa
trắng hồng tại 3 đỉnh Phù Nghĩa, Thạch Bàn,
Quạ Há được tổng hợp trong bảng 1.
Bảng 1. Đặc điểm phân bố Đỗ quyên hoa trắng hồng theo đai độ cao và hướng sườn núi
STT Khu vực điều tra Đai độ cao (m) Sườn Đông – Bắc Sườn Tây – Nam
Cây/OTC N/ha Cây/OTC N/ha
1 Đỉnh Phù Nghĩa
1300 - 1100 51 255 20 100
1100 - 900 40 200 6 30
900 - 700 12 60 3 15
<700 0 0 0 0
2 Đỉnh Thạch Bàn
1388 - 1200 45 225 18 90
1200 - 1100 35 175 7 35
1100 - 900 10 50 5 25
<900 0 0 0 0
3 Đỉnh Quạ Há
1300 - 1100 54 270 25 125
1100 - 900 40 200 14 70
900 - 700 22 110 9 45
<700 0 0 0 0
Lâm sinh
35TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Qua bảng 1 ta thấy, Đỗ quyên hoa trắng
hồng phân bố từ độ cao 700 m trở lên, ở độ cao
dưới 700 m không thấy loài này phân bố. Càng
lên cao thì mật độ phân bố của Đỗ quyên hoa
trắng hồng càng dầy, và đặc biệt ở độ cao 1100
- 1388 m Đỗ quyên hoa trắng hồng phân bố
nhiều nhất với 270 cây/ha (đỉnh Quạ Há),
225 cây/ha (đỉnh Thạch Bàn) và 255 cây/ha
(đỉnh Phù Nghĩa). Như vậy, độ cao có ảnh
hưởng rõ rệt đến sự phân bố của Đỗ quyên
hoa trắng hồng.
Cũng từ kết quả điều tra trong bảng 1 ta
thấy, hướng sườn núi cũng là một nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến sự phân bố của Đỗ quyên
hoa trắng hồng. Cùng một loài cây, cùng một
đai độ cao nhưng hướng sườn núi khác nhau
thì sự phân bố của loài cũng khác nhau, ở sườn
Đông - Bắc mật độ phân bố Đỗ quyên nhiều
hơn so với sườn Tây - Nam, cụ thể: Tại đai độ
cao 1100 - 1300 m, đỉnh Phù nghĩa có mật độ
phân bố là 255 cây/ha (sườn Đông - Bắc) và
100 cây/ha (sườn Tây - Nam), đỉnh Thạch bàn
có mật độ phân bố là 225 cây/ha (sườn Đông -
Bắc) và 90 cây/ha (sườn Tây - Nam), đỉnh Quạ
há có mật độ phân bố là 270 cây/ha (sườn
Đông - Bắc) và 125 cây/ha (sườn Tây - Nam).
Như vậy, độ cao và hướng sườn núi có ảnh
hưởng rõ rệt đến sự phân bố của Đỗ quyên hoa
trắng hồng. Tại khu vực nghiên cứu, loài Đỗ
quyên này phân bố ở độ cao 700 m trở lên và
càng lên cao thì mật độ phân bố của loài càng
dày. Ở cả 3 địa điểm nghiên cứu: đỉnh Phù
Nghĩa, Thạch Bàn và Qụa Há, Đỗ quyên hoa
trắng hồng tập trung phân bố ở sườn Đông -
Bắc tại đai độ cao 1100 - 1388 m.
3.2. Đặc điểm cấu trúc rừng nơi Đỗ quyên
hoa trắng hồng phân bố
3.2.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao tại khu
vực có Đỗ quyên hoa trắng hồng phân bố
Kế thừa kết quả nghiên cứu về đặc điểm
phân bố của loài, chọn 6 OTC nơi có Đỗ quyên
hoa trắng hồng phân bố nhiều nhất để tiến
hành điều tra trạng thái của rừng và thu được
kết quả như sau: Các trạng thái rừng nơi có Đỗ
quyên phân bố đều thuộc trạng thái rừng IVb
với độ tàn che từ 0,6 - 0,7, ở độ cao 900 m trở
lên và nằm trong khu bảo vệ nghiêm ngặt của
Vườn quốc gia Tam Đảo. Từ kết quả điều tra,
nhóm nghiên cứu xác định được công thức tổ
thành tầng cây cao trong các ô tiêu chuẩn như
trong bảng 2.
Bảng 2. Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây cao nơi có Đỗ quyên hoa trắng hồng phân bố
Địa điểm OTC Độ cao (m) Hướng dốc Công thức tổ thành
Đỉnh Phù
Nghĩa
1 1300 - 1100 Đông – Bắc
0,61 Giổi nhung + 0,53 Cứt ngựa + 0,5 Kháo lá
bắc to + 0,42 Re hương + 0,34 Sồi phảng + 0,34
Thị núi + 0,3 Kháo vàng + 0,3 Nanh chuột + 0,3
Dẻ đỏ + các loài khác
2 1100 - 900 Đông – Bắc
0,46 Giổi nhung + 0,43 Thông tre lá dài + 0,43
Cứt ngựa + 0,37 Sồi phảng + 0,34 Thị núi + 0,31
Nanh chuột + 0,28 Kháo lá bắc to + 0,25 Kháo
vàng + 0,22 Dẻ tùng sọc trắng hẹp + 0,18 Re
hương + các loài khác
Đỉnh Thạch
Bàn 3 1388 - 1100 Đông – Bắc
0,53 Re hương + 0,5 Mỡ hải nam + 0,46 Giổi
nhung + 0,39 Nanh chuột + 0,39 Dẻ tùng sọc trắng
hẹp + 0,35 Cứt ngựa + 0,32 Sồi phảng + 0,32
Kháo vàng + 0,21 Hoàng mộc + 0,21 Thông tre lá
ngắn + 0,21 Dẻ đỏ + các loài khác
Lâm sinh
36 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
4 1100 - 900 Đông – Bắc
0,28 Cứt ngựa + 0,26 Nanh chuột + 0,23 Dẻ đỏ +
0,23 Sồi phảng + 0,23 Kháo vàng + 0,23 côm rừng
+ 0,21 Dẻ lá tre + 0,21 Dẻ tùng sọc trắng hẹp +
0,21 Dẻ cau + 0,18 Trọng đũa tuyến + 0,15 Chắp
xanh + 0,15 Hoàng mộc + 0,15 Re hương + các
loài khác
Đỉnh Quạ
Há 5 1300 - 1100 Đông – Bắc
0,55 Re hương + 0,51 Mỡ hải nam + 0,46 Giổi
nhung + 0,33 Nanh chuột + 0,32 Dẻ tùng sọc trắng
hẹp + 0,35 Cứt ngựa + 0,32 Sồi phảng + 0,32
Kháo vàng + 0,21 Thông tre lá ngắn + 0,21 Dẻ đỏ
+ các loài khác
6 1100 - 900 Đông – Bắc
0,31 Cứt ngựa + 0,27 Nanh chuột + 0,25 Dẻ đỏ +
0,22 Sồi phảng + 0,21 Kháo vàng + 0,23 Côm
rừng + 0,21 Dẻ lá tre + 0,24 Dẻ tùng sọc trắng ẹp
+ 0,21 Dẻ cau + 0,15 Trọng đũa tuyến + 0,17 Chắp
xanh + 0,15 Hoàng mộc + 0,14 Re hương + các
loài khác
Từ 6 công thức tổ thành trên cho thấy, tại các
ô tiêu chuẩn, nơi có Đỗ quyên hoa trắng hồng
phân bố, các loài Giổi nhung (Michelia
foveolata Merr. Ex Dandy), Cứt ngựa
(Achidendron balansae (Oliv.) I. Nielsen), Sồi
phảng (Lithocarpus fissus Champ ex Benth),
Nanh chuột (Cryptocarya lenticellata Lecomte),
Re hương (Cinnamomum iners Reinw), Thị núi
(Diospyros montana Roxb.), Kháo lá bắc to
(Machilus grandibracteata S. K. Lee et F. N.
Wei), Dẻ đỏ (Lithocarpus ducampii (Hikel &A.
Camus) A. Camus), Dẻ tùng sọc trắng hẹp
(Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg) là
những cây ưu thế, chiếm với số lượng lớn. Như
vậy, có thể nhận định rằng Đỗ quyên hoa trắng
hồng là loài cây chịu bóng, thích nghi với độ tàn
che 0,6 - 0,7 của rừng với các loài cây chủ yếu
là: Giổi nhung, Cứt ngựa, Re hương, Thị núi,
Kháo lá bắc to (Machilus grandibracteata S. K.
Lee et F. N. Wei), Dẻ tùng sọc trắng hẹp, Mỡ hải
nam (Manglietia hainanensis Dandy) và Dẻ đỏ.
3.2.2. Đặc điểm tái sinh rừng tự nhiên nơi có
Đỗ quyên hoa trắng hồng phân bố
Kết quả điều tra cây tái sinh trên các ô tiêu
chuẩn được tổng hợp trong bảng 3.
Bảng 3. Tổ thành cây tái sinh nơi có Đỗ quyên hoa trắng hồng phân bố
STT Tên
loài
OTC 01 OTC 02 OTC 03 OTC 04 OTC 05 OTC 06
Số
lượng %
Số
lượng %
Số
lượng %
Số
lượng %
Số
lượng %
Số
lượng %
1
Đỗ
quyên
hoa
trắng
thơm
29 12,78 26 11,45 29 12,78 24 10,57 26 11,45 31 13,66
2
Đỗ
quyên
hoa
trắng
hồng
23 10,13 29 12,78 30 13,22 23 10,13 24 10,57 29 12,78
Lâm sinh
37TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
3
Đỗ
quyên
hoa
tím đỏ
29 12,78 28 12,33 26 11,45 31 13,66 30 13,22 29 12,78
4 Cứt
ngựa 14 6,17 11 4,85 12 5,29 11 4,85 12 5,29 13 5,73
5 Kháo
vàng 16 7,05 13 5,73 3 1,32 5 2,20 4 1,76 6 2,64
6 Nanh
chuột 8 3,52 6 2,64 5 2,20 7 3,08 6 2,64 4 1,76
7 Nhựa
ruồi 9 3,96 10 4,41 9 3,96 12 5,29 9 3,96 11 4,85
8 Giổi
nhung 12 5,29 11 4,85 15 6,61 7 3,08 8 3,52 10 4,41
9 Re
hương 5 2,20 8 3,52 7 3,08 9 3,96 7 3,08 8 3,52
10 Sồi
phảng 8 3,52 9 3,96 4 1,76 6 2,64 7 3,08 8 3,52
11 Dẻ đỏ 10 4,41 6 2,64 7 3,08 5 2,20 6 2,64 9 3,96
12
Thông
tre lá
dài
4 1,76 5 2,20 11 4,85 6 2,64 7 3,08 6 2,64
13
Thông
tre lá
ngắn
3 1,32 4 1,76 3 1,32 2 0,88 1 0,40 3 1,32
14
Dẻ
tùng
sọc
trắng
hẹp
5 2,20 3 1,32 6 2,64 5 2,20 4 1,76 2 0,88
15 Hoàng
mộc 2 0,88 4 1,76 1 0,44 4 1,76 3 1,32 1 0,40
16 Thị núi 8 3,52 7 3,08 9 3,96 6 2,64 7 3,08 5 2,20
17 Chắp
xanh 4 1,76 5 2,20 0 0,00 1 0,40 3 1,32 1 0,40
18
Đỗ
quyên
hoa
chuông
5 2,20 4 1,76 3 1,32 1 0,44 0 0,00 2 0,88
19 Trọng
đũa 4 1,76 6 2,64 2 0,88 5 2,20 3 1,32 1 0,40
20 Dẻ cau 4 1,76 1 0,44 2 0,88 2 0,88 0,00 0,00 3 1,32
21
Kháo
lá bắc
to
7 3,08 5 2,20 2 0,88 9 3,96 6 2,64 5 2,20
22 Trâm
trắng 3 1,32 1 0,44 2 0,88 3 1,32 1 0,44 3 1,32
23 Côm
rừng 2 0,88 1 0,44 0 0,00 1 0,44 2 0,88 0 0,00
24 Giổi
đỏ 8 3,52 5 2,20 4 1,76 6 2,64 7 3,08 5 2,20
Từ kết quả điều tra tổ thành cây tái sinh ở
bảng 3 cho thấy, thành phần các loài cây tái
sinh ở khu vực nghiên cứu khá phong phú và
đa dạng (24 loài), trong đó số lượng cây tái
sinh của các loài Đỗ quyên trên các ô tiêu
chuẩn đều chiếm tỷ lệ cao so với tỷ lệ cây tái
Lâm sinh
38 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
sinh của các loài khác. Ngoài các loài Đỗ
quyên, một số loài cũng có tỷ lệ cây tái sinh
cao như: Cứt ngựa, Kháo vàng (Machilus
odoratissima Nees), Nhựa ruồi (Ilex cymosa
Blume), Giổi nhung, Thị núi, Nanh chuột, Re
hương, Sồi phảng (Lithocarpus fissus Champ
ex Benth), Dẻ đỏ. Các loài khác, tỷ lệ cây tái
sinh rất thấp, chỉ chiếm 1 - 2%. Qua trên có thể
nhận định rằng, mức độ các loài cây tham gia
trong tổ thành cây tái sinh so với tổ thành cây
mẹ có trong khu vực là khá phù hợp.
3.2.3. Cây bụi, thảm tươi
Cây bụi, thảm tươi là thành phần quan trọng
trong quần xã hệ sinh thái rừng, tham gia vào
quá trình hình thành đất rừng thông qua vật rơi
rụng và hoạt động của bộ rễ. Ngoài ra, cây bụi
thảm tươi còn tham gia vào quá trình tạo lập
hoàn cảnh sinh thái rừng, quá trình tiểu tuần
hoàn nước, làm hạn chế dòng chảy bề mặt và
tăng cường lượng nước thấm trong đất, từ đó
tham gia vào quá trình hình thành tiểu khí hậu
rừng. Để điều tra, đánh giá cây bụi, thảm tươi
tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành
điều tra ở 30 ô dạng bản trong 6 OTC 2000 m2
tại 3 khu vực nghiên cứu: đỉnh Phù Nghĩa,
đỉnh Thạch Bàn, đỉnh Quạ Há. Kết quả điều tra
về cây bụi, thảm tươi tại khu vực được thống
kê trong bảng 4.
Bảng 4. Bảng điều tra cây bụi thảm tươi
Địa điểm OTC Độ che phủ Hvn (m) Loài cây bụi, thảm tươi
Đỉnh Phù
Nghĩa
1 58 1,44 Địa lan, Dương xỉ, Sặt, Lá dong,
Cẩm cang lá dài, Trầu tiên, Kè,
Sừng hươu, Cỏ lá tre, Cỏ mác,
Vạn niên thanh, Trọng đũa gỗ,
Râu hùm, Trúc gai, Ô rô, Cơm
cháy, Lá khôi, Sa nhân, Cao cẳng,
Mía dò, Cơm nếp…
2 53 1,32
Đỉnh
Thạch
Bàn
3 50 1,42
4 52 1,45
Đỉnh Quạ
Há
5 58 1,47
6 56 1,36
Qua bảng 4 ta thấy, cây bụi thảm tươi trong
khu vực nghiên cứu có chiều cao bình quân từ
1,32 – 1,45 m với độ che phủ khoảng 50 –
58%. Thành phần cây bụi thảm tươi chủ yếu
tại khu vực nghiên cứu: Địa lan, Dương xỉ,
Sặt, Lá dong… Đặc biệt, tại 3 đỉnh nghiên
cứu, ngoài các loài cây kể trên thì các loài Đỗ
quyên (những cây thấp) cũng là thành phần
chính tham gia vào tầng cây bụi, thảm tươi
trong khu vực.
3.3. Đặc điểm thổ nhưỡng nơi Đỗ quyên hoa
trắng hồng phân bố
Kết quả mô tả phẫu diện và các chỉ tiêu
phân tích được tổng hợp trong bảng dưới đây:
Bảng 5. Một số đặc điểm cơ bản của phẫu diện đất
STT Chỉ tiêu điều tra
Phẫu diện đất tại đai độ cao
900-1100m, đỉnh Phù Nghĩa
(Phẫu diện 1)
Phẫu diện đất tại đai độ
cao 1200-1388m, đỉnh
Thạch Bàn (Phẫu diện 2)
1 Độ dốc 30o 35o
2 Hướng dốc Đông – Bắc Đông - Bắc
3 Đá mẹ Ryolit Ryolit
4 Loại đất Feralit – nâu vàng Feralit – nâu vàng
5 Thực bì Rừng tự nhiên Rừng tự nhiên
6 Độ dày tầng đất >60 cm 50 cm
7 Thành phần cơ giới Thịt nhẹ Thịt nhẹ
Lâm sinh
39TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
8 Kết cấu Hạt – viên Hạt – viên
9 Độ chặt Xốp Xốp
10 Tỷ lệ đá lẫn 40% 55%
11 Độ ẩm ẩm ẩm
12 Độ cao tuyệt đối 950 1300m
Bảng 6. Kết quả phân tích các chỉ tiêu lý – hoá các phẫn diện đất
STT Chỉ tiêu điều tra Phẫu diện 1 Phẫu diện 2
1 pH KCL 4,87 3,67
2 Mùn (%) 3,34 3,34
3 Đạm (mg/100g) 0,19 0,78
4 P2O5 dễ tiêu (mg/100g) 2,15 1,03
5 K2O dễ tiêu (mg/100g) 11,16 6,65
6 Độ chua trao đổi (Al3+) 1,95 2,52
7 Độ chua thuỷ phân (1dl/100) 6,35 4,84
8 Ca2+ trao đổi 1,26 3,54
9 Mg2+ trao đổi 1,04 4,27
10 P2O5 tổng số 0,21 0,06
11 K2O tổng số 0,64 1,74
12 Thành phần cơ giới:
12.1 Cấp hạt từ 2 - 0,02 (%) 47,50 49,40
12.2 Cấp hạt từ 0,02 – 0,002 (%) 39,10 21,30
12.3 Cấp hạt < 0,002 (%) 86,60 29,30
Theo bảng 5 và bảng 6 ta có thể nhận xét
rằng, tại khu vực có Đỗ quyên hoa trắng hồng
phân bố, đất có những đặc tính sau:
- Đất hơi chua, độ mùn ở mức trung bình;
- Đạm ở mức trung bình;
- P2O5 nghèo;
- K2O dễ tiêu ở mức trung bình;
- Các chỉ tiêu còn lại cũng ở mức trung bình;
- Thành phần cơ giới thịt nhẹ.
Từ các đặc tính trên ta thấy, cây Đỗ quyên
nói chung và Đỗ quyên hoa trắng hồng nói
riêng thích hợp với điều kiện đất hơi chua,
thành phần cơ giới thịt nhẹ, và có độ phì của
đất từ trung bình trở lên.
3.4. Đặc điểm hình thái Đỗ quyên hoa trắng
hồng tại khu vực nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu liên quan
đến hình thái của loài Đỗ quyên hoa trắng
hồng, được tổng hợp trong bảng 7.
Bảng 7. Đặc điểm hình thái Đỗ quyên hoa trắng hồng tại khu vực nghiên cứu
OTC Hvn (m) D1.3 (cm)
Kích thước
lá (dài x
rộng) (cm)
Số lượng
gân lá
Đường
kính hoa
TB (cm)
Chiều cao
hoa TB
(cm)
Độ dài
cuống hoa
TB (cm)
01 3,70 14,60 12,70 x 4,45 13,89 6,29 4,30 3,00
02 4,10 12,30 12,82 x 4,42 13,67 6,20 4,23 2,99
Lâm sinh
40 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
03 3,60 15,30 13,50 x 4,55 13,97 6,22 4,26 3,04
04 4,07 13,80 14,10 x 4,4 13,75 6,18 4,05 3,06
05 3,72 15,10 13,65 x 4,5 13,87 6,21 4,12 3,05
06 4,12 13,00 13,81 x 4,46 13,90 6,19 4,23 3,03
Từ bảng số liệu 7 ta thấy rằng, Đỗ quyên
hoa trắng hồng tại các OTC có các chỉ tiêu về
hình thái tương tự nhau. Trong tất cả các chỉ
tiêu quan sát và đo đếm được chỉ có duy nhất
chỉ tiêu về chiều cao vút ngọn là có sự khác
biệt đáng kể, còn các chỉ tiêu khác về hình thái
như đường kính thân, kích thước hoa, lá gần
như không có sự khác biệt nào. Từ bảng số liệu
trên ta thấy rằng, chiều cao vút ngọn Đỗ quyên
hoa trắng hồng dao động từ 3,6 m – 4,12 m và
cây tại những vị trí thấp luôn có xu hướng cao
hơn cây ở những vị trí gần đỉnh. Sự khác nhau
về chiều cao Đỗ quyên hoa trắng hồng có thể
là bị ảnh hưởng bởi đặc điểm của địa hình, đất
đai, và chiều cao của tổ thành rừng tại các vị trí
cây phân bố.
Các đặc điểm khác của Đỗ quyên hoa trắng
hồng (màu sắc thân, màu sắc và cấu trúc hoa,
đặc điểm và màu sắc lá…) không có sự khác
biệt đáng kể so với phần mô tả chung như đã
trình bày ở trên.
IV. KẾT LUẬN
- Đỗ quyên hoa trắng hồng phân bố ở đai độ
cao từ 700 m đến 1388 m, tập trung nhiều ở
sườn núi phía Đông – Bắc với độ cao từ 900 m
đến 1388 m.
- Các trạng thái rừng có Đỗ quyên hoa trắng
hồng phân bố đều thuộc trạng thái rừng IVb
với độ tàn che từ 0,6 - 0,7, tập trung nhiều ở độ
cao từ 900 m trở lên. Tổ thành tầng cây cao
chủ yếu là các loài: Nanh vàng, Cứt ngựa, Sồi
phảng, Nanh chuột, Re hương, Thị núi, Kháo
lá bắc to, Dẻ đỏ, Dẻ tùng sọc trắng hẹp.
- Tổ thành các loài cây tái sinh ở khu vực
nghiên cứu khá đa dạng và phong phú, trong
đó số lượng cây tái sinh của các loài Đỗ quyên
trên các ô tiêu chuẩn đều chiếm tỷ lệ cao so với
tỷ lệ cây tái sinh của các loài khác.
- Cây bụi, thảm tươi trong khu vực nghiên
cứu có chiều cao trung bình 1,32 - 1,45 m với
độ che phủ 50 - 58% với thành phần chủ yếu là
Địa lan, Dương xỉ, Sặt, Lá dong….
- Đỗ quyên hoa trắng hồng thích hợp với
điều kiện đất hơi chua, thành phần cơ giới thịt
nhẹ, và độ phì của đất từ trung bình trở lên.
Hình 1. Cành mang hoa (Nguồn: Đặng Văn Hà)
Hình 2. Đặc tả hoa và lá (Nguồn: Đặng Văn Hà)
Lâm sinh
41TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
- Các chỉ tiêu về hình thái của Đỗ quyên hoa
trắng hồng tại các đai độ cao và hướng sườn
núi khác nhau không có sự khác nhau đáng kể,
riêng đối với chiều cao vút ngọn thì cây ở
những vị trí thấp luôn có xu hướng cao hơn
cây ở những vị trí gần đỉnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Văn Chi (2003). Từ điển thực vật thông dụng.
NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
2. Trần Thị Thanh, et al., (2010). Đỗ quyên Vườn
quốc gia Hoàng liên, quyển 1, Cẩm nang đa dạng sinh
học Vườn quốc gia Hoàng liên. NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
3. Hội các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên
nhiên Việt nam (2001). Vườn quốc gia Tam Đảo. NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Nông Văn duy, et al.. (2014). Thành phần loài và
hiện trạng bảo tồn chi Đỗ quyên (Rhododendron L.) ở
Lâm Đồng. Tạp chí KHLN 2/2014 (3334 - 3342).
CHARACTERISTICS OF DISTRIBUTION AND MORPHOLOGY OF PINK
WHITE FLOWERS RHODODENDRON (Rhododendron cavaleriei H. Lév.)
AT TAM DAO NATIONAL PARK
Dang Van Ha
SUMMARY
The article presents some results of studies on the distribution characteristics, forest structure and morphological
characteristics of pink white flowers rhododendron at Tam Dao National Park. The results of research has
identified pink white flowers Rhododendron distributed in altitude from 700 m - 1388 m, concentrated in the
eastern - North slopes with altitude from 900 m - 1388 m. The dominant species in tree composition in areas with
pink white flowers rhododendron distribution include: Michelia foveolata Merr. Ex Dandy, Achidendron balansae
(Oliv.) I. Nielsen, Lithocarpus fissus Champ ex Benth, Cryptocarya lenticellata Lecomte, Cinnamomum
iners Reinw, Diospyros montana montana Roxb, Machilus grandibracteata S. K. Lee et F. N. Wei, Lithocarpus
ducampii (Hikel &A. Camus) A. Camus, Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg. Composition of regenerative tree
species in areas where pink white flowers Rhododendron distributed, is quite rich, in which the number of
regenerativepink white flowers Rhododendronhigher than others. Shrubs, vegetation in the study area have an
average elevation of 0.25 - 1.45 m with about 50 - 58% coverage. The study have confirmed that soil in the area
of pink white flowers Rhododendron distribution: lightly acidic soil, fertility and other indicators from the average
older, the soil texture is light loam.
Keywords: Rhododendron, Pink white flowers rhododendron, Tamdao vegetation, Tamdao forest.
Người phản biện : PGS.TS. Vũ Quang Nam
Ngày nhận bài : 25/10/2015
Ngày phản biện : 28/10/2015
Ngày quyết định đăng : 30/10/2015
Lâm sinh
42 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG
CỦA CÂY CON TRAI NAM BỘ (Fagraea cochinchinensis)
TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHÚ QUỐC,
TỈNH KIÊN GIANG
Bùi Việt Hải1, Trương Thanh Hào2
1TS. Đại học Nông – Lâm Thành phố Hồ Chí Minh 2ThS. Chi cục Kiểm lâm Kiên Giang
TÓM TẮT
Bài viết phản ánh kết quả thí nghiệm về ảnh hưởng của phân bón tới sinh trưởng của cây con loài Trai Nam Bộ
(Fagraea cochinchinensis) ở giai đoạn vườn ươm tại VQG Phú Quốc. Bằng phương pháp bố trí theo kiểu khối
đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD và phân tích phương sai ANOVA) một nhân tố, kết quả đã cho thấy: Đối với
ảnh hưởng của phân bón, phân NPK có tác dụng làm tăng các chỉ số về chiều cao, đường kính, của Trai Nam Bộ.
Trong các tỷ lệ NPK đã thí nghiệm, tỷ lệ 16 -16 - 8 là thích hợp nhất đối với sinh trưởng về đường kính và chiều
cao. Riêng chỉ tiêu số lá trên cây không chịu ảnh hưởng của các tỷ lệ phân bón. Ba loại kích thước bầu 10 x 18
cm, 15 x 25 cm và 20 x 30 cm đưa lại hiệu quả khác nhau trong sinh trưởng của Trai Nam Bộ. Để tạo thuận lợi
cho sinh trưởng Trai nam bộ ở vườn ươm, việc sử dụng kích thước bầu 15 x 25 cm là thích hợp hơn.
Từ khóa: NPK, phân bón, Trai nam bộ (Fagraea cochinchinensis), Vườn Quốc gia Phú Quốc.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trai Nam Bộ (Fagraea cochinchinensis A.
Chev) là loài cây gỗ quý, được chọn là loài cây
ưu tiên cho các chương trình trồng rừng từ năm
2004 của tỉnh Kiên Giang. Loài cây này được
xếp vào các loại cây đang bị đe dọa và mức độ
đe dọa theo phân hạng của tổ chức bảo tồn
thiên nhiên thế giới (IUCN, 2001) là rất nguy
cấp. Do đó, vấn đề khôi phục cả về chất lượng
và số lượng loài này đang là việc làm cần thiết,
nhất là việc đáp ứng nguồn giống cây con phục
vụ cho trồng rừng.
Để gieo ươm thành công cây Trai Nam Bộ,
điều quan trọng là phải có hiểu biết đầy đủ về
những nhân tố sinh thái có ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm,
trong đó có chế độ bón phân. Chất lượng cây
con đem trồng rừng đóng một vai trò quan
trọng quyết định thành bại của rừng trồng. Nó
phụ thuộc vào các kỹ thuật chăm sóc cây con,
trong đó hàm lượng bón phân và loại phân bón
là một trong những nhân tố quyết định. Bón đủ
lượng phân và tỷ lệ loại phân hợp lý sẽ phát
huy hết tiềm năng của cây, cây con sẽ đủ tiêu
chuẩn trồng rừng. Đồng thời, để hạ được giá
thành trồng rừng, nhà lâm học còn phải quan
tâm đến kích thước bầu, tiêu chuẩn cây con
đem trồng và nhiều vấn đề khác.
II. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong giai đoạn vườn ươm, các nhân tố sinh
thái chủ đạo như: thành phần ruột bầu, kích
thước bầu, ánh sáng, nước… có ảnh hưởng rất
lớn đến đời sống cây con, quyết định đến khả
năng sinh trưởng và phát triển của cây tốt hay
xấu. Dựa theo nguyên lý sinh thái giới hạn, tác
giả tiến hành bố trí thí nghiệm để xác định
những phản ứng sinh trưởng của cây con Trai
Nam Bộ đối với một số cấp biến đổi của nhân
tố thí nghiệm như tỷ lệ phân bón NPK, kích
thước bầu. Từ đó, xác định được ngưỡng tác
động thích hợp nhất của phân bón và kích
thước bầu đối với sinh trưởng của cây trong
giai đoạn vườn ươm.
2.1. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
- Cây con Trai đã được gieo 2 - 3 tháng và
được cấy vào bầu lúc 9 - 10 tháng tuổi. Đối với
Lâm sinh
43TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
cây được 10 tháng tuổi, chia thành 3 cấp độ
theo chiều cao: cây tốt, trung bình và xấu. Cây
tốt là những cây có chiều cao vút ngọn trên 20
cm. Cây trung bình có chiều cao 10 - 20 cm.
Cây xấu có chiều cao nhỏ hơn 10 cm. Mục
đích của việc chia thành các cấp cây khác nhau
là để đánh giá ảnh hưởng của phân bón đến
sinh trưởng của cây trong cùng một cấp được
chính xác hơn.
- Đất làm ruột bầu là đất xám trên phù sa
cổ, được lấy ở tầng mặt. Phân làm ruột bầu bao
gồm: phân chuồng hoai; phân super lân (16,5%
P2O5) của nhà máy phân lân Long Thành,
Đồng Nai. Chất phụ gia là xơ dừa khô, trấu để
che ủ luống gieo.
2.2. Bố trí gieo ươm
Kỹ thuật làm đất ruột bầu:
- Lấy đất: Phát dọn sạch thực bì nơi được
chọn, cày lớp đất mặt sâu không quá 20 – 30
cm, sàng đất qua lưới để loại bỏ các tạp vật lớn
hơn 4 – 5 mm.
- Phơi ải và ủ đất: Rải đất trên nền phẳng ở
ngoài trời, phơi nắng khoảng 3 – 4 ngày để cho
đất ải, sau vun đất lại thành đống cao 40 – 50
cm và ủ vài ba tuần để diệt trừ mầm mống sâu
bệnh và cỏ dại trước khi đem dùng.
- Trộn hỗn hợp ruột bầu: Cân đong chính
xác từng loại nguyên liệu (đất, xơ dừa, phân
bón) theo đúng tỷ lệ cần dùng. Dùng xẻng đảo
đều hỗn hợp.
Kỹ thuật cấy cây vào bầu:
- Sau khi chuẩn bị đất, tiến hành đóng bầu,
khi đóng chú ý bầu đất không quá chặt cũng
không quá lỏng lẻo.
- Khi chồi rễ cây con đạt được 2 - 3 cm tiến
hành cấy cây vào bầu. Dùng que xoi một lỗ ở
giữa bầu đất, sau đó đặt cây vào bầu, dùng tay
ấn nhẹ hai bên mặt bầu để giảm các khoảng hở
lớn trong bầu đất…
Chăm sóc cây:
Sử dụng nước tưới của vườn ươm, tưới
phun thủ công, ngày phun 2 lần, vào sáng sớm
và buổi chiều. Không tưới nước vào lúc buổi
trưa. Làm cỏ một tuần một lần.
2.3. Bố trí thí nghiệm
Nguyên tắc đồng nhất: Ngoài yếu tố cần so
sánh, các yếu tố khác như điều kiện địa hình,
điều kiện ánh sáng, biện pháp kỹ thuật phải
bảo đảm đồng nhất.
Nguyên tắc lặp lại: Để đảm bảo hạn chế các
sai số của thí nghiệm, số lần lặp lại của các thí
nghiệm được xác định cụ thể là 3 lần.
Nguyên tắc tối thiểu số dung lượng mẫu: Để
đánh giá tổng thể một cách xác thực và khách
quan thì phải chọn mẫu ngẫu nhiên, dung
lượng mẫu tối thiểu là 30 cây.
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng
của tỷ lệ phân NPK tới sinh trưởng đường
kính, chiều cao của cây con Trai Nam Bộ tại
vườn ươm.
Thí nghiệm được tiến hành với 3 tỷ lệ phân
bón NPK như sau:
1) Nghiệm thức 1: N - P2O5 - K2O: 16 - 16 - 8
2) Nghiệm thức 2: N - P2O5 - K2O: 30 - 10 - 10
3) Nghiệm thức 3: N - P2O5 - K2O: 20 - 20 - 20
Đối với cây 9 tháng tuổi thành phần ruột
bầu bao gồm 4% xơ dừa + 10% phân vi sinh +
80% đất. Đất làm ruột bầu là đất xám trên phù
sa cổ, lấy ở tầng mặt, độ sâu từ 0 - 30 cm, kích
thước túi bầu 15×25 cm. Thí nghiệm được bố
trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên
(RCBD) một nhân tố.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của
kích thước bầu tới sinh trưởng đường kính,
chiều cao của cây Trai Nam Bộ 5 tháng tuổi tại
vườn ươm.
Thí nghiệm được tiến hành với 3 nghiệm thức:
1) Nghiệm thức A: Kích thước bầu 10×18 cm
2) Nghiệm thức B: Kích thước bầu 15×25 cm
3) Nghiệm thức C: Kích thước bầu 20×30 cm
Thành phần ruột bầu gồm 80% đất xám trên
Lâm sinh
44 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
phù sa cổ, 10% phân chuồng hoai, 1% super
lân, 4% xơ dừa. Đất làm ruột bầu là đất xám
trên phù sa cổ, tầng mặt, 0 - 30 cm. Thí nghiệm
được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu
nhiên (RCBD) một nhân tố với ba lần lặp lại.
2.4. Phương pháp thu thập số liệu
Mỗi ô thí nghiệm của một nghiệm thức
được tiến hành đo đếm 30 cây và đều nhau cho
tất cả các ô. Cây to hay nhỏ đều được đo.
Thời gian đo đếm được thực hiện định kỳ
30 ngày/lần. Số liệu tính toán chỉ lấy ở lần cuối
(của giai đoạn thí nghiệm). Chỉ tiêu và cách
thức đo đếm như sau:
- Đường kính cổ rễ (cách mặt bầu 2 cm)
được đo bằng thước kẹp kính Palme có độ
chính xác đến 0,5 mm.
- Chiều cao vút ngọn (từ mặt bầu đến ngọn
cây) được đo bằng thước kỹ thuật, có độ chính
xác đến 0,5 cm.
- Số lá trên cây: đếm toàn bộ số lá trên cây.
Đánh giá chất lượng cây con theo các mức:
tốt, trung bình, xấu dựa trên quan sát đặc điểm
hình thái kích thước, mức độ sinh trưởng.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu đo đếm về sinh trưởng đường
kính cổ rễ, chiều cao vút ngọn, số lá của cây
Trai Nam Bộ trên các nghiệm thức được xử lý
bằng phương pháp thống kê, sử dụng phần
mềm Statgraphics 3.0 và bảng tính Excel.
Việc phân tích và đánh giá kết quả thí
nghiệm được thực hiện theo các bước sau:
- Tính các đặc trưng thống kê mô tả (giá trị
bình quân, phương sai, biến động…) về đường
kính, chiều cao và số lá.
- Sử dụng phân tích phương sai (ANOVA)
một nhân tố để xem xét ảnh hưởng của tỷ lệ
phân bón NPK và kích thước bầu đến sinh
trưởng cây con.
- Những kết quả tính toán được tổng hợp
thành bảng và đồ thị, giải thích và thảo luận
kết quả thí nghiệm.
- Chọn 1 đến 2 nghiệm thức tốt nhất của
mỗi thí nghiệm (đường kính, chiều cao, số lá)
để đưa vào đề xuất xử lý kỹ thuật gieo ươm đối
với cây Trai Nam Bộ.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của các tỷ lệ phân bón NPK
đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây con
Trai Nam Bộ trong vườn ươm
3.1.1. Sinh trưởng đường kính cổ rễ (D00,mm)
của cây con
Tiến hành đo đếm đường kính cổ rễ D00
(mm) của cây con Trai nam bộ sau khi bón
phân 60 ngày, kết quả thu được ở bảng 1.
Bảng 1. Sinh trưởng đường kính cổ rễ D00 (mm) ở các cấp cây thí nghiệm
Nghiệm thức Cây tốt, D(mm) Cây T.bình,
D(mm) Cây xấu, D(mm)
1 (16- 16- 8) 6,6 4,4 2,5
2 (30-10- 10) 7,1 4,7 2,8
3 (20- 20 -20) 6,0 4,1 2,2
Đối với cây ở cấp độ sinh trưởng tốt,
đường kính cổ rễ trung bình lớn nhất ở
nghiệm thức 2 (tỷ lệ phân bón là 30 - 10 - 10)
với D00 là 7,1 mm, cao hơn 0,5 mm so với
nghiệm thức 1 (16 - 16 - 8), hơn 1,1 mm so
với nghiệm thức 3 (20 - 20 - 20).
Ở cấp độ sinh trưởng trung bình, nghiệm
thức 2 (30 - 10 - 10) có đường kính cổ rễ trung
bình lớn nhất đạt 4,7 mm cao hơn nghiệm thức
1 (16 - 16 - 8) 0,3 mm và cao hơn nghiệm thức
3 (20 - 20 - 20) 0,3 mm.
Ở cấp độ sinh trưởng xấu, nghiệm thức 2
Lâm sinh
45TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
(30 - 10 - 10) vẫn có đường kính cổ rễ trung
bình lớn nhất đạt 2,8 mm, cao hơn 0,3 mm đối
với nghiệm thức 1 (16 - 16 - 8) và hơn nghiệm
thức 3 (20 – 20 - 20) 0,3 mm.
Bảng 2. Kết quả ANOVA và trắc nghiệm LSD đường kính cổ rễ các cấp cây
Loại cây Nghiệm thức
Số cây
đo
đếm
Dtb
(mm)
Nhóm
thuần nhất F-ratio P – Value
Tốt
3 (20 - 20 - 20) 90 6,0 X
61,23
0,0000 1 (16 - 16 - 8) 90 6,6 X
2 (30 - 10 - 10) 90 7,1 X
Trung
bình
3 (20 - 20 - 20) 90 4,1 X
23,50
0,0000 1 (16 - 16 - 8) 90 4,4 X
2 (30 - 10 - 10) 90 4,7 X
Xấu
3 (20 - 20 - 20) 90 2,2 X
17,11
0,0000 1 (16 - 16 - 8) 90 2,5 X
2 (30 - 10 - 10) 90 2,8 X
Từ bảng kết quả phân tích thống kê (bảng 2)
với chỉ tiêu đường kính cổ rễ sau 60 ngày bón
phân ở các nghiệm thức cho thấy:
Đối với cây ở cấp độ sinh trưởng tốt, sinh
trưởng trung bình và sinh trưởng xấu đều có
mức xác suất ý nghĩa 0,000 < 0,01 nên sự khác
biệt D00 (mm) giữa các nghiệm thức là rất có ý
nghĩa về mặt thống kê, nói cách khác sự khác
biệt giữa các D00 (mm) là do ảnh hưởng của tỷ
lệ phân bón.
Sau thời gian thí nghiệm 2 tháng, tỷ lệ phân
bón 30 - 10 - 10 đã làm cho tăng trưởng đường
kính lớn nhất, kết quả này lặp lại giống nhau ở
cả 3 cấp cây tốt, trung bình và xấu. Điều đó
càng khẳng định tác dụng vượt trội của công
thức bón phân này lên sinh trưởng D00 của cây
Trai Nam Bộ trong thời gian 2 tháng tuổi.
3.1.2. Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn,cm)
Tiến hành đo đếm chiều cao vút ngọn Hvn (cm)
của cây con Trai Nam Bộ sau khi bón phân 60
ngày được kết quả ở bảng 3, kết quả so sánh
Hvn như trình bày ở bảng 4.
Bảng 3. Sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn (cm) ở các cấp cây trồng
Nghiệm thức Cây tốt, H(cm) Cây trung bình,
H(cm) Cây xấu, H(cm)
1 (16 - 16 - 8) 84,8 50,6 25,3
2 (30 - 10 - 10) 88,3 57,5 28,3
3 (20 - 20 - 20) 83,8 61,3 24,5
Bảng 4. Kết quả ANOVA và trắc nghiệm LSD tới chiều cao ở các cấp cây
Loại cây Nghiệm thức Số cây
đo đếm
Htb
(cm)
Nhóm
thuần nhất F – ratio P - Value
Tốt
3 (20 - 20 - 20) 90 83,8 X
22,89
0,0000 1 (16 - 16 - 8) 90 84,8 X
2 (30 - 10 - 10) 90 88,3 X
Lâm sinh
46 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Trung
bình
3 (20 - 20 - 20) 90 50,6 X
35,17
0,0000 1 (16 - 16 - 8) 90 57,5 X
2 (30 - 10 - 10) 90 61,3 X
Xấu
3 (20 - 20 - 20) 90 24,5 X
81,31
0,0000 1 (16 - 16 - 8) 90 25,3 X
2 (30 - 10 - 10) 90 28,3 X
Dựa vào bảng 3 để phân tích chỉ tiêu chiều
cao cây sau 2 tháng. Ở cấp độ cây sinh trưởng
tốt, tỷ lệ phân bón 30 - 10 - 10 vẫn có chiều
cao cây trung bình lớn nhất bằng 88,3 cm, cao
hơn các nghiệm thức 16 - 16 - 8 và 20 - 20 - 20
từ 3,5 cm đến 4,5 cm. Sự xếp hạng này giống
với sự xếp hạng ở cấp độ cây sinh trưởng trung
bình và xấu.
Từ bảng phân tích ANOVA (bảng 4) đối
với cây ở cấp độ sinh trưởng tốt, trung bình và
xấu đều có mức xác suất ý nghĩa 0,000 < 0,01,
cho nên sự khác biệt Hvn (cm) giữa các nghiệm
thức là rất có ý nghĩa về mặt thống kê, do vậy
sự khác biệt giữa các Hvn (cm) là do ảnh hưởng
của loại tỷ lệ phân bón.
Tóm lại, sau 2 tháng bón phân, phân bón đã
có tác dụng làm tăng trưởng chiều cao ở cả 3
cấp độ cây, trong đó tỷ lệ 30 - 10 - 10 đã làm
tăng chiều cao tốt nhất so với các nghiệm thức
khác ở cả 3 cấp cây tốt, trung bình, xấu. Điều
đó khẳng định tác dụng vượt trội của tỷ lệ bón
phân này lên sinh trưởng chiều cao của cây
Trai trong thời gian 2 tháng.
3.1.3. Thay đổi số lá của cây con
Tiến hành đo đếm số lá/cây (lá) của cây con
Trai Nam Bộ sau khi bón phân 60 ngày thu
được kết quả ở bảng 5, kết quả phân tích ở
bảng 6.
Bảng 5. Thay đổi số lá trên cây (lá) ở thời điểm 60 ngày sau bón phân
Nghiệm thức Cây tốt (số lá) Cây trung bình
(số lá) Cây xấu (số lá)
1 (16 - 16 - 8) 19 21 19
2 (30 - 10 - 10) 19 21 19
3 (20 - 20 - 20) 19 20 17
Bảng 6. Kết quả ANOVA và trắc nghiệm LSD tới chỉ tiêu số lá trên cây
Loại cây Nghiệm thức Số cây
đo đếm
Số lá/cây
(lá)
Nhóm
thuần nhất F – ratio P - Value
Tốt
3 (20 - 20 - 20) 90 18,8 X
1,03
0,3750
2 (30 - 10 - 10) 90 19,0 X
1 (16 - 16 - 8) 90 19,0 X
Trung
bình
3 (20 - 20 - 20) 90 20,2 X
0,02
0,9813 2 (30 - 10 - 10) 90 20,5 X
1 (16 - 16 - 8) 90 20,5 X
Xấu
3 (20 - 20 - 20) 90 17,1 X
0,60
0,5500 2 (30 - 10 - 10) 90 19,0 X
1 (16 - 16 - 8) 90 19,0 X
Lâm sinh
47TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Cũng như hai chỉ tiêu D00 và Hvn, sau khi
bón phân cho thấy đối với các cấp độ sinh
trưởng, sự khác biệt về số lá không chênh lệch
nhiều và đều có mức ý nghĩa P > 0,05. Với cây
ở cấp độ sinh trưởng tốt số lá dao động ở 18 –
19 lá, với cây ở cấp độ sinh trưởng trung bình
số lá dao động ở 20 - 21 lá, còn ở cây cấp độ
sinh trưởng xấu số lá ở 17 - 19 lá. Tóm lại, tỷ
lệ các loại phân bón ảnh hưởng không có ý
nghĩa đến sinh trưởng số lá/cây ở giai đoạn sau
khi bón phân 60 ngày.
3.1.4. Thảo luận chung
Đối với cây ở cấp độ mức sinh trưởng tốt,
qua 2 tháng bón phân, tỷ lệ phân bón ảnh
hưởng đến sinh trưởng đường kính cổ rễ D0
(mm) và chiều cao vút ngọn Hvn (cm). Khi bón
với tỷ lệ 20 - 20 - 20, cây tăng trưởng nhưng
chậm hơn so với 2 tỷ lệ phân còn lại, nhưng
thân cây lại cứng cáp hơn vì hàm lượng kali
tương đối nhiều. Với tỷ lệ 30 - 10 - 10 giúp cây
tăng trưởng mạnh nhất về đường kính lẫn
chiều cao nhưng cây rất yếu, ngọn cây có biểu
hiện hơi cong. Còn tỷ lệ 16 - 16 - 8 cây phát
triển cân đối về chiều cao và đường kính.
Đối với cây ở cấp độ sinh trưởng trung
bình, sau 2 tháng bón phân, tỷ lệ phân bón ảnh
hưởng đến sinh trưởng đường kính cổ rễ D0
(mm) và chiều cao vút ngọn Hvn (cm). Khi bón
với tỷ lệ 20 - 20 - 20 thì cây tăng trưởng nhưng
chậm hơn. Bón với tỷ lệ 30 - 10 - 10 giúp cây
tăng trưởng mạnh nhất về đường kính lẫn
chiều cao nhưng cây lại yếu. Còn tỷ lệ 16 - 16 -
8 cây phát triển bình thường cả về chiều cao và
đường kính.
Đối với cây ở cấp độ sinh trưởng xấu, sau 2
tháng bón phân, tỷ lệ phân bón ảnh hưởng rõ đến
sinh trưởng đường kính cổ rễ D0 (mm) và chiều
cao vút ngọn Hvn (cm). Khi bón với tỷ lệ 20 - 20
- 20, cây tăng trưởng chậm lại. Với tỷ lệ 30 - 10
- 10 cây tăng trưởng mạnh nhất về đường kính
lẫn chiều cao, thân cây mập mạp. Còn ở tỷ lệ 16
- 16 - 8, cây phát triển tương đối đều về chiều
cao và đường kính, số lá cũng nhiều hơn.
Sau 2 tháng bón phân với 3 tỷ lệ phân bón
NPK khác nhau cho 3 cấp độ cây sinh trưởng
khác nhau thì tốc độ tăng trưởng đường kính và
chiều cao của cây ở mỗi tỷ lệ cũng khác nhau.
Với tỷ lệ 30 - 10 - 10 cây tăng trưởng mạnh
nhất, nhưng chất lượng kém. Với tỷ lệ 20 - 20 -
20 cây tăng trưởng chậm nhất nhưng lại cứng
cáp nhất. Còn tỷ lệ 16 - 16 - 8 cây tăng trưởng
về đường kính và chiều cao bình thường. Như
vậy, tỷ lệ phân NPK thích hợp nhất cho Trai
Nam Bộ giai đoạn vườn ươm là 16 - 16 - 8.
3.2. Ảnh hưởng của kích thước bầu tới sinh
trưởng cây Trai Nam Bộ sau 5 tháng tuổi
3.2.1. Ảnh hưởng của kích thước bầu đến
đường kính cổ rễ
Bảng 7. Kết quả ANOVA và trắc nghiệm LSD của đường kính cổ rễ cây
Nghiệm
thức
Số cây đo
đếm
Dtb
(mm)
Nhóm
thuần nhất F-Ratio P-Value
1 (10*18) 90 3,0 X
48,42
0,0000 2 (15*25) 90 3,3 X
3 (20*30) 90 3,4 X
Phân tích thống kê cho thấy kích thước bầu
có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng đường
kính của cây con Trai Nam Bộ sau 5 tháng tuổi
(F = 48,42; P < 0,01) (bảng 7). Theo mức độ
phân hóa về đường kính thân cây ở các kích
thước bầu khác nhau, có thể phân chia cây con
Trai Nam Bộ 5 tháng tuổi thành 3 nhóm; trong đó
nhóm 1 có trị số thấp nhất (3,0 mm) ứng với kích
thước bầu 10 x 18 cm, nhóm 3 có trị số cao nhất
(3,4 mm) ứng với kích thước bầu 20 x 30 cm.
Lâm sinh
48 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
3.2.2. Ảnh hưởng của kích thước bầu đến chiều cao
Bảng 8. Kết quả ANOVA và trắc nghiệm LSD của chiều cao cây
Nghiệm thức Số cây đo
đếm
Htb
(cm)
Nhóm
thuần nhất F-Ratio P-Value
1 (10 x 18) 90 20,3 X
47,46
0,0000 3 (20 x 30) 90 21,6 X
2 (15 x 25) 90 23,2 X
Kết quả phân tích thống kê trên cho thấy
kích thước bầu có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh
trưởng chiều cao của cây con Trai Nam Bộ 5
tháng tuổi (F = 47,46; P < 0,01) (bảng 8). Theo
mức độ phân hóa về chiều cao thân cây ở các
kích thước bầu khác nhau, có thể phân chia cây
con Trai Nam Bộ 5 tháng tuổi thành 3 nhóm;
trong đó nhóm 1 có trị số thấp nhất (20,3 cm)
ứng với kích thước bầu 10 x 18 cm, nhóm 2 có
trị số cao nhất (23,2 cm) ứng với kích thước
bầu 15 x 25 cm.
Qua phân tích biến động, đường kính và
chiều cao cây Trai Nam Bộ đo tại giai đoạn 5
tháng tuổi ở vườn ươm, kết quả cho thấy nhân
tố kích thước bầu có ảnh hưởng rõ rệt đến quá
trình sinh trưởng của cây con trong giai đoạn
vườn ươm. Theo phân hạng đường kính (D0)
và chiều cao (Hvn) về mức độ phân hóa về tốc
độ sinh trưởng, cây con Trai Nam Bộ 5 tháng
tuổi sinh trưởng tốt nhất ở nghiệm thức bầu có
kích thước 15x25 cm và ổn định hơn so với hai
nghiệm thức còn lại.
3.2.3. Nhận xét chung
Kích thước bầu khác nhau đã có tác động
đến sinh trưởng đường kính và chiều cao cây
Trai Nam Bộ cũng khác nhau trong các nghiệm
thức. Cụ thể tại kích thước bầu 15 x 25 cm,
cây sinh trưởng tốt và ổn định về đường kính
và chiều cao. Kích thước bầu 15 x 25 cm và 20
x 30 cm đảm bảo cho Trai Nam Bộ sinh trưởng
và phát triển tốt hơn hẳn so với kích thước bầu
10 x 18 cm.
Phân tích nhược điểm về mặt lâm sinh –
kinh tế của kích thước bầu cho thấy, bầu 20x30
cm chứa nhiều đất và phân có thể giúp cho cây
Trai phát triển hệ rễ tốt hơn, nhưng tốn nhiều
vật liệu làm bầu, giá thành cao và khó khăn
trong khi vận chuyển cây đem trồng. Ngược
lại, bầu 15 x 25 cm có ưu điểm là tốn ít vật liệu
làm bầu, giá thành thấp và dễ vận chuyển cây
đem trồng. Do đó, khi gieo ươm cây Trai Nam
Bộ ở vườn ươm, việc sử dụng kích thước bầu
15 x 25 cm là thích hợp.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Phân bón NPK có tác dụng làm tăng các chỉ
số về chiều cao, đường kính, của Trai Nam Bộ
trong giai đoạn vườn ươm. Trong các tỷ lệ
NPK đã thí nghiệm, tỷ lệ 16 - 16 - 8 là thích
hợp nhất đối với sinh trưởng về đường kính và
chiều cao của Trai Nam Bộ. Riêng chỉ tiêu số
lá trên cây không chịu ảnh hưởng của các tỷ lệ
phân bón.
Ba loại kích thước bầu 10 x 18 cm, 15 x 25
cm và 20 x 30 cm đưa lại hiệu quả khác nhau
trong sinh trưởng của cây con. Để tạo thuận lợi
cho sinh trưởng Trai Nam Bộ ở vườn ươm, việc
sử dụng kích thước bầu 15 x 25 cm là thích hợp.
Nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở 3 tỷ lệ phân
bón NPK mà chưa thực hiện ở nhiều loại phân
khác với nhiều công thức hơn để tìm ra được
một loại phân và công thức sử dụng loại phân
đó tốt nhất cho sinh trưởng Trai Nam Bộ trong
giai đoạn 2 tháng tuổi. Vì vậy, cần thí nghiệm
với nhiều loại phân bón khác và với nhiều
công thức với tỷ lệ NPK khác nhau, từ đó xác
định được loại phân thích hợp để đảm bảo bón
phân đúng nguyên tắc (đúng loại phân, đúng
Lâm sinh
49TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
liều lượng, đúng cách) cho Trai Nam Bộ ở giai
đoạn vườn ươm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Thị Thắm (2011). Nghiên cứu ảnh hưởng
của phân bón NPK (3 – 6 - 1) đến sinh trưởng của Lát
hoa (Chukrasia tabularis A.Juss) giai đoạn 1 - 3 tháng
tuổi. Báo cáo thực tập cuối khóa, Trường Đại học Hồng
Đức, Thanh Hóa.
2. Nguyễn Tuấn Bình (2002). Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng cây
con Dầu song nàng (D. dyeri) một năm tuổi. Luận văn
Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Nông
Lâm TP.HCM.
3. Kỹ thuật vườn ươm cây rừng ở hộ gia đình
(2002). Nhà xuất bản Nông nghiệp.
4. Sổ tay hướng dẫn sử dụng phân bón (2002). Nhà
xuất bản Nông nghiệp.
FERTILIZER EFFECT TO GROW SEEDLINGS
OF Fagraea cochinchinensis IN NURERY STAGE AT PHU QUOC NATIONAL PARK,
KIEN GIANG PROVINCE
Bui Viet Hai, Truong Thanh Hao
SUMMARY
The actical shows the results of Effect of fertilizer to grow seedlings of Fagraea cochinchinensis in nursery
stage implemented in the Phu Quoc National Park, Kien Giang province, its found purpose proportion fertilizer
and fertilizers stars to grow seedlings reach of the highest. By used RCBD experimental methods to collect data
and ANOVA methods to analysis results. Results indicate true: (i) take advantage of NPK fertilizers had
increased the index of height, diameter of seedlings. Its key rate experiment was NPK ratio is most appropriate
16-16-8 for growth in height and diameter of the seedlings. Particularly indicators of leaves on the trees are not
affected of the proportion of fertilizer. (ii) Three sizes elect 10x18 cm, 15x20 cm and 20x30 cm supplied
various effective in the growth of seedlings, to facilitate plant growth out nursery seedlings, using size 15x25
cm election is the most appropriate.
Keywords: Fertilizer, NPK, Phu Quoc National Park, species of Fagraea cochinchinensis.
Người phản biện : PGS.TS. Phạm Xuân Hoàn
Ngày nhận bài : 30/11/2015
Ngày phản biện : 02/12/2015
Ngày quyết định đăng : 05/12/2015
Lâm sinh
50 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CÁC BON TRONG CÁC BỘ PHẬN CÂY LUỒNG
(Dendrocalamus barbatus Hsueh.et.E.Z.Li)
Lê Xuân Trường1, Nguyễn Đức Hải2, Nguyễn Thị Điệp3
1TS. Trường Đại học Lâm nghiệp 2Trung tâm Khuyến nông Quốc gia 3KS. Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Một trong những khó khăn khi xác định lượng tích lũy cácbon của rừng Luồng, một loài cây thân thảo là chưa
có hệ số quy đổi từ sinh khối khô sang tín chỉ cácbon. Việc sử dụng hệ số của cây thân gỗ sẽ dẫn đến sai số làm
ảnh hưởng đến độ tin cậy của kết quả. Các mẫu sinh khối được thu thập trên 03 OTC điển hình tạm thời lập tại
Lâm trường Lương Sơn thuộc Công ty Lâm nghiệp Hòa Bình. Tại các OTC tiến hành đo đếm các chỉ tiêu sinh
trưởng để xác định sinh khối tươi, lựa chọn cây mẫu để lấy mẫu sinh khối về sấy khô trong lò sấy làm cơ sở
tính tỷ lệ sinh khối khô và tươi của các bộ phận cây Luồng. Sử dụng phương pháp phân tích đốt cháy tiến hành
tại Phòng thí nghiệm của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam để xác định hàm lượng cácbon trong các mẫu
sinh khối của cây Luồng. Sử dụng tỷ lệ này để xác định lượng cácbon tích lũy trong các bộ phận của cây
Luồng, của cây cá lẻ và tổng lượng cácbon tích lũy trong rừng Luồng. Kết quả cho thấy tỷ lệ sinh khối tươi
trong các bộ phận thân khí sinh, cành, lá và thân ngầm lần lượt là 56,5%; 20,7%; 9,9% và 12,9%. Tỷ lệ sinh
khối khô tương ứng là 56,34%; 21,66%; 8,87% và 13,13%. Hàm lượng cácbon tích lũy trong các bộ phận cây
Luồng là 52,99%; 51,47%; 42,26%; 52,22% và 45,90% tương ứng với các bộ phận thân khí sinh, cành, lá, thân
ngầm và rễ. Nếu so với cách tính dùng tỷ lệ cácbon trong sinh khối khô là 0,5 thì kết quả của nghiên cứu có
lượng cácbon tích lũy tăng 0,37 tấn/ha, tương ứng với 4,35%.
Từ khóa: Các bộ phận cây Luồng, hàm lượng cácbon, sinh khối, rừng Luồng.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới cũng như trong nước mặc dù
có nhiều công trình nghiên cứu về cây Luồng
và cũng có khá nhiều các công trình nghiên
cứu về tích lũy sinh khối, tích lũy cácbon của
cây rừng tự nhiên cũng như rừng trồng nhưng
nghiên cứu về khả năng tích lũy cácbon của
cây Luồng còn rất khiêm tốn và đặc biệt là
chưa có nghiên cứu nào về hàm lượng cácbon
tích lũy trong các bộ phận cây Luồng và toàn
bộ cây Luồng.
Luồng là cây thuộc họ Hòa thảo, lớp một lá
mầm, là loài cây có cấu trúc giải phẫu khác với
các cây thân gỗ. Việc xác định lượng cácbon
tích lũy trong cây Luồng sử dụng hệ số cácbon
trong sinh khối của các loài cây thân gỗ có thể
sẽ gây ra những sai số làm ảnh hưởng tới kết
quả nghiên cứu và độ tin cậy. Việc xác định
hàm lượng (tỷ lệ) cácbon tích lũy trong sinh
khối các bộ phận cây Luồng làm cơ sở cho
việc xác định lượng tín chỉ cácbon tích lũy
trong rừng Luồng được chính xác hơn, tăng
mức độ tin cậy và tính thuyết phục các nhà đầu
tư trong tương lai của dự án REDD+ là việc
làm mới, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Công trình nghiên cứu nhằm xác định được
hàm lượng (tỷ lệ) cácbon trong sinh khối khô
của các bộ phận cây Luồng như thân khí sinh,
cành, lá, thân ngầm và của rễ, từ đó ước tính
được lượng cácbon tích lũy của cây Luồng và
cho toàn rừng Luồng.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Kế thừa các tài liệu: Về hiện trạng rừng
trồng Luồng tại Lâm trường Lương Sơn, Công
ty Lâm nghiệp Hòa Bình; các tài liệu có liên
quan khác như lịch sử rừng trồng, tình hình kinh
doanh loài cây này tại địa bàn nghiên cứu...
- Sơ thám khảo sát rừng trồng Luồng, chọn
địa điểm lập ô tiêu chuẩn (OTC): Trên cơ sở
Lâm sinh
51TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
tham khảo bản đồ hiện trạng rừng Luồng, tiến
hành sơ thám để lựa chọn vị trí đặt OTC điển
hình tạm thời. Tổng số 03 OTC trên 03 vị trí
địa hình khác nhau với diện tích mỗi OTC là
1000 m2 (25 x 40 m).
- Lấy mẫu sinh khối các bộ phận cây
Luồng: Trong OTC đo đường kính ngang
ngực, chiều cao của toàn bộ các cây trong bụi
trong OTC ở mỗi tuổi (1, 2, 3 và từ 4 tuổi trở
lên). Chọn cây trung bình là cây có đường kính
ngang ngực và chiều cao gần nhất với đường
kính, chiều cao bình quân của mỗi tuổi ở từng
OTC, tổng số 12 cây tiêu chuẩn cho 4 tuổi.
Tiến hành chặt hạ, cân sinh khối tươi của các
bộ phận thân khí sinh, thân ngầm, cành, lá, để
xác định tỷ lệ của các bộ phận này theo tuổi.
Kế thừa kết quả đề tài tốt nghiệp của Nguyễn
Thị Kim Anh (2011) ta có tỷ lệ sinh khối
khô/sinh khối tươi của các bộ phận thân khí
sinh, cành, lá, và thân ngầm lần lượt là 0,445;
0,468; 0,400 và 0,454. Nhân tỉ lệ này với khối
lượng sinh khối tươi ta được lượng sinh khối
khô tương ứng của lâm phần. Sinh khối rễ
Luồng được xác định qua 04 ô dạng bản (0,5 x
0,5 m) bố trí trên đường thẳng xuyên tâm theo
hướng vuông góc và song song với đường
đồng mức của bụi trung bình, cách tâm bụi 2
m, đào sâu 30 cm, thu thập toàn bộ rễ Luồng
trong ODB, làm sạch và cân xác định sinh khối
rễ tươi, lấy mẫu xác định sinh khối khô. Quy
đổi ra lượng sinh khối khô rễ trên OTC và ha.
- Xác định hàm lượng cácbon tích lũy trong
các bộ phận: Lấy mẫu sinh khối tươi đem đi
sấy ta được các mẫu sinh khối khô. Các mẫu
sinh khối khô được phân tích tại phòng thí
nghiệm Đất và Môi trường - Viện nghiên cứu
Sinh thái và Môi trường thuộc Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam. Mẫu sinh khối khô
được nghiền nhỏ thành bột, đốt cháy hoàn toàn
trong buồng kín. Lượng khí cácbonníc sinh ra
trong quá trình đốt thu được xác định thông
qua phản ứng hóa học chính là số phân tử gam
các bon có trong mẫu vật.
- So sánh lượng cácbon tích lũy cho các
OTC có được từ hai phương pháp tính với hai
tỷ lệ cácbon trong sinh khối khô khác nhau,
một dùng tỷ lệ mặc định cho cây thân gỗ (0,5),
một dùng tỷ lệ là kết quả nghiên cứu để so
sánh, đánh giá sự khác biệt về lượng tín chỉ
cácbon có được từ hai phương pháp. Từ cấu
trúc sinh khối khô của các bộ phận cây Luồng
ta tính được lượng sinh khối khô của từng bộ
phận trên một đơn vị diện thích (ha). Nhân
lượng sinh khối khô này với hàm lượng cácbon
tích lũy trong các bộ phận khác nhau của cây
Luồng, ta được lượng cácbon tích lũy trong
từng bộ phận cây Luồng. Cộng tổng lượng
cácbon tích lũy trong các bộ phận ta được tổng
lượng C tích lũy của rừng Luồng. So sánh với
kết quả nhân sinh khối khô với hệ số 0,5 để
thấy sự chênh lệch về lượng C tích lũy giữa hai
phương pháp.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Cấu trúc sinh khối tươi cây Luồng (trừ rễ)
Cấu trúc sinh khối tươi (trừ rễ) của cây
Luồng tại hai khu vực nghiên cứu như bảng 01.
Bảng 01. Kết quả cân đo sinh khối tươi cây Luồng (trừ rễ)
OTC Tuổi D1.3 (cm)
Hvn (m)
SK tươi các bộ phận (kg) Tổng Thân
KS Cành Lá
Thân ngầm
1
1 6,4 10,0 11,8 4,5 1,2 2,5 20,0 2 6,0 12,0 11,7 3,5 1,5 2,3 19,0 3 8,0 13,0 13,0 6,0 2,9 2,8 24,7 4 7,3 11,8 13,3 5,0 2,0 2,6 22,9
Lâm sinh
52 TẠP CHÍ KHOA H
2
1 6,22 5,13 6,04 4,8
3
1 6,72 6,43 5,74 6,2
TB 6,23%
Khối lượng sinh khối tươi cao nh
chung cho các tuổi nằm ở thân khí sinh với
trung bình là 11,28 kg/cây, chiếm 5
lượng sinh khối tươi (trừ rễ) của cây. Tiếp theo
là sinh khối cành với lượng sinh khối trung
bình là 4,13 kg/cây, chiếm 20,68%.
có sinh khối tươi trung bình 2,58
12,91%. Thấp nhất là sinh kh
Hình 01. Cấu trúc sinh khối t
3.2. Cấu trúc sinh khối khô của cây Luồng
Kết quả xác định lượng sinh khối khô các
Bảng 02. Kết quả xác định
OTC Tuổi
1
1
2
3
4
21%
10%
P CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP S
6,2 10,0 11,6 3,9 0,5 2,15,1 7,0 8,5 4,3 0,7 2,66,0 8,5 10,3 3,8 2,3 2,94,8 7,0 10,8 3,3 2,7 2,86,7 10,0 11,4 2,8 0,5 2,26,4 10,5 11,3 3,7 2,0 2,75,7 9,5 10,5 4,5 3,5 2,36,2 11,0 11,1 4,2 3,9 3,16,23 10,03 11,28 4,13 1,98 2,58
56,52 20,68 9,90 12,91
ươi cao nhất tính
ổi nằm ở thân khí sinh với
ếm 56,22% tổng
ủa cây. Tiếp theo
ợng sinh khối trung
8%. Thân ngầm
58 kg/cây, chiếm
sinh khối tươi lá với
lượng sinh khối trung b
chiếm 9,90% tổng lượng sinh khối t
sinh khối tươi của các bộ phận cây Luồng
được dùng để xác định lư
phận từ tổng sinh khối cây Luồng trừ rễ của
lâm phần.
Cấu trúc sinh khối tươi các b
lẻ Luồng trừ rễ được minh họa bởi h
ấu trúc sinh khối tươi các bộ phận cây Luồng (trừ rễ)
ấu trúc sinh khối khô của cây Luồng
ợng sinh khối khô các
bộ phận cây Luồng tại L
được ghi vào bảng 02.
ết quả xác định lượng sinh khối khô các bộ phận cây Lu
D1.3
(cm)
Hvn
(m)
Khối lượng SK khô các bộ
Thân
KS Cành Lá
6,4 10,0 5,25 2,11 0,48
6,0 12,0 5,21 1,64 0,60
8,0 13,0 5,79 2,18 1,16
7,3 11,8 5,92 2,34 0,80
56%
13%
Thân KS
Cành
Lá
Thân ngầm
P SỐ 4-2015
2,1 18,1 2,6 16,1 2,9 19,3 2,8 19,6 2,2 16,9 2,7 19,7 2,3 20,8 3,1 22,3
2,58 19,95 12,91
ợng sinh khối trung bình là 1,98 kg/cây,
ợng sinh khối tươi. Tỷ lệ
ủa các bộ phận cây Luồng sẽ
ượng sinh khối các bộ
ận từ tổng sinh khối cây Luồng trừ rễ của
ươi các bộ phận cây cá
ợc minh họa bởi hình 01.
ộ phận cây Luồng (trừ rễ)
ộ phận cây Luồng tại Lương Sơn, Hòa Bình
cây Luồng
ộ phận
Thân
ngầm
1,14
1,04
1,27
1,18
Thân KS
Cành
Thân ngầm
Lâm sinh
53TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
2
1 6,2 10,0 5,16 1,83 0,20 0,95
2 5,1 7,0 3,78 2,01 0,28 1,18
3 6,0 8,5 4,58 1,78 0,92 1,32
4 4,8 7,0 4,81 1,54 1,08 1,27
3
1 6,7 10,0 5,07 1,31 0,20 1,00
2 6,4 10,5 5,03 1,73 0,80 1,23
3 5,7 9,5 4,67 2,11 1,40 1,04
4 6,2 11,0 4,94 1,97 1,56 1,41
TB 5,02 1,93 0,79 1,17
Tỷ lệ (%) 56,34 21,66 8,87 13,13
Tỷ lệ SKK/SKT bình quân
gia quyền cho cả cây 0,447
Lượng sinh khối khô của các bộ phận cây
Luồng cao nhất là ở thân khí sinh với khối
lượng khô dao động từ 3,78 đến 5,92 kg/cây,
trung bình 5,02 kg/cây. Sau đó đến lượng sinh
khối khô cành với khối lượng trung bình là
1,93 kg/cây, dao động từ 1,31 đến 2,34 kg/cây.
Lượng sinh khối khô thân ngầm nằm trong
khoảng từ 0,95 đến 1,41 kg/cây, trung bình là
1,17 kg/cây. Thấp nhất là sinh khối khô lá với
khối lượng sinh khối khô từ 0,20 đến 1,56
kg/cây, trung bình là 0,79 kg/cây. Tỷ lệ sinh
khối khô/sinh khối tươi tính chung theo bình
quân gia quyền cho cả cây là 0,447.
Lượng sinh khối khô của các bộ phận cây
Luồng trừ rễ được minh họa bởi hình 02
dưới đây.
Hình 02. Lượng sinh khối khô các bộ phận cây Luồng trừ rễ (kg/ha)
3.3. Xác định hàm lượng các bon trong các
bộ phận cây Luồng
Kết quả phân tích hàm lượng cácbon được
tổng hợp tại bảng 03.
Bảng 03. Hàm lượng cácbon trong các bộ phận cây Luồng
STT
Tỷ lệ C (%) trong
Thân khí
sinh Cành Lá
Thân
ngầm
Rễ (không tính
theo tuổi)
Tuổi 1
54,27 51,66 41,55 41,45 49,02
48,36 50,87 41,76 50,48 40,53
50,82 47,35 41,98 49,31 48,15
5,02
1,93
0,791,17
0
1
2
3
4
5
6
Thân KS Cành Lá Thân ngầm
Lâm sinh
54 TẠP CHÍ KHOA H
TB 51,15
Tuổi 2
53,61
54,98
54,01
TB 54,2
Tuổi 3
51,43
55,09
52,98
TB 53,17
Tuổi 4
53,94
56,18 50,23
TB 53,45
TB các
tuổi 52,99
Trong 12 mẫu thân khí sinh lấy ở 3 OTC
với 4 độ tuổi cho thấy hàm lượng các
nhất ở mẫu thân khí sinh tuổi 2 với tỷ lệ C
trong sinh khối khô đạt tới 56,18
là ở mẫu lá tuổi 3 chỉ đạt 40,43
khối khô.
Trung bình tỷ lệ cácbon trong các m
khối là 52,99% trong thân khí sinh, 51,47%
trong cành, 42,46% trong lá, 52,22% trong
thân ngầm và 45,90% trong rễ.
Như vậy, chúng ta thấy rừng có sự ch
lệch đáng kể về hàm lượng cácbon trong sinh
Hình 03. Hàm lượng
3.4. Ước tính trữ lượng cácbon
Kết quả tính toán được ghi ở b
0
10
20
30
40
50
60
Thân KS
52,99
P CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP S
49,96 41,76 47,08
52,08 42,84 54,51
54,89 44,66 54,43
52,35 41,84 54,50
53,11 43,11 54,48
52,74 40,43 54,37
53,97 41,52 54,50
50,91 41,03 52,45
52,54 40,99 53,77
50,67 46,70 56,34
49,89 40,62 53,42
50,22 42,23 50,93
50,26 43,18 53,56
51,47 42,26 52,22
ẫu thân khí sinh lấy ở 3 OTC
ợng cácbon cao
ổi 2 với tỷ lệ C
6,18%, thấp nhất
40,43% lượng sinh
bon trong các mẫu sinh
à 52,99% trong thân khí sinh, 51,47%
trong cành, 42,46% trong lá, 52,22% trong
ấy rừng có sự chênh
ợng cácbon trong sinh
khối các bộ phận khác nhau c
Khi tính toán lượng cácbon lưu tr
Luồng, nếu sử dụng tỷ lệ n
trúc sinh khối các bộ phận của cây Luồng của
rừng Luồng thì ta có th
lượng C tích lũy trong rừng Luồng chính xác
hơn, đảm bảo độ tin cậy, tránh đ
khi áp dụng công thức tính toán chung của cây
thân gỗ như hiện nay.
Hàm lượng cácbon trong sinh kh
các bộ phận cây Luồng đ
hình 03.
ợng cácbon trong sinh khối khô các bộ phận cây Luồng (%)
cácbon lâm phần Luồng
ợc ghi ở bảng 04:
Thân KS Cành Lá Thân ngầm Rễ
52,99 51,47
42,26
52,22
45,9
P SỐ 4-2015
45,90
45,90
khác nhau của cây Luồng.
bon lưu trữ trong rừng
ử dụng tỷ lệ này kết hợp với cấu
ối các bộ phận của cây Luồng của
ì ta có thể xác định được trữ
ợng C tích lũy trong rừng Luồng chính xác
ảo độ tin cậy, tránh được các sai số
ụng công thức tính toán chung của cây
bon trong sinh khối khô của
ộ phận cây Luồng được minh họa bởi
ối khô các bộ phận cây Luồng (%)
Lâm sinh
55TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Bảng 04. Kết quả tính toán tổng lượng C tích lũy rừng Luồng
OTC
Tổng SKK
trừ rễ
(tấn/ha)
SKK rễ
(tấn/ha)
Tổng C tích lũy
(50% SKK)
(tấn/ha)
Tổng C (Theo
kết quả đề tài)
(tấn/ha)
Chênh
lệch
(tấn/ha)
% chênh
lệch (%)
1 33,58 0,15 16,86 17,33 0,47 2,71
2 30,99 0,15 15,57 15,99 0,42 2,63
3 19,62 0,15 9,89 10,12 0,23 2,27
TB 28,06 0,15 14,11 14,48 0,37 2,55
Kết quả trong bảng 04 cho thấy có sự sai
khác giữa kết quả tính toán lượng C tích lũy
trong rừng Luồng. Nếu áp dụng cách tính sử
dụng hệ số được đề xuất cho cây thân gỗ (0,5
lượng sinh khối khô) thì lượng cácbon tích lũy
trong rừng Luồng biến động từ 9,89 tấn/ha
(OTC 03) đến 16,86 tấn/ha (OTC 01), trung
bình 14,11 tấn/ha còn theo cách tính mới thì
các giá trị này tương ứng sẽ là 10,12 tấn/ha,
17,33 tấn/ha và 15,99 tấn/ha.
Chênh lệch từ 0,23 tấn/ha đến 0,47 tấn/ha,
trung bình 0,37 tấn/ha; tương ứng với 2,55%.
Mặc dù sự chênh lệch này không quá lớn
nhưng sẽ ý nghĩa hơn nếu như áp dụng cho
một khu vực rộng lớn và tính thuyết phục các
nhà đầu tư sẽ cao hơn do đây là không phải là
cây thân gỗ.
IV. KẾT LUẬN
Cấu trúc sinh khối tươi và khô (trừ rễ) của
cây cá lẻ Luồng có sự sai khác rõ rệt trong các
bộ phận của cây Luồng trong đó thân khí sinh
chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó đến cành, thân
ngầm và lá là bộ phận chiếm tỷ lệ nhỏ nhất.
Có sự chênh lệch về tỷ lệ cácbon trong sinh
khối khô các bộ phận cây Luồng. Tỷ lệ cácbon
cao nhất tính trung bình cho các tuổi là ở thân
khí sinh với tỷ lệ trung bình là 52,99%; sau đó
đến cành với tỷ lệ C trung bình là 51,47%; thấp
nhất là ở lá, trung bình đạt 42,26%. Hàm lượng
C ở thân ngầm và rễ lần lượt là 47,07% và
45,90% lượng sinh khối khô.
Có sự chênh lệch về lượng cácbon tích lũy
trong rừng Luồng khi tính theo hai phương
pháp là phương pháp tính theo hệ số 0,5
(thường dùng cho cây thân gỗ) và tính theo tỷ
lệ cácbon/sinh khối khô của đề tài. Chênh lệch
giữa hai phương pháp này là từ 0,23 tấn/ha đến
0,47 tấn/ha, trung bình 0,37 tấn/ha, tương ứng
với 2,55%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Kim Anh (2011). Nghiên cứu sinh
trưởng và khả năng tích lũy carbon của rừng Luồng
(Dendrocalamus menbranaceus Munro) trồng tại huyện
Lang Chánh – tỉnh Thanh Hóa. Đề tài sinh viên tốt
nghiệp Đại học Lâm nghiệp.
2. Ngô Quang Đê, Lê Xuân Trường (2003). Tre trúc
gây trồng và sử dụng. NXB Nghệ An.
3. Vũ Tấn Phương (2006). Nghiên cứu trữ lượng
các bon thảm tươi và cây bụi: cơ sở để xác định đường
các bon cơ sở trong các dự án trồng rừng/tái trồng rừng
theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam. Tạp chí NN &
PTNT, 8/2006 (81 - 84).
4. Ngô Đình Quế (2006). Khả năng hấp thụ CO2
của một số loại rừng trồng chủ yếu ở Việt Nam. Tạp chí
NN & PTNT, 7/2006 (45 - 49).
5. Cao Danh Thịnh (2009). Nghiên cứu cơ sở khoa
học cho công tác điều tra và kinh doanh rừng Luồng
trồng thuần loài tại tỉnh Thanh Hóa. Luận án tiến sỹ
Khoa học Nông nghiệp.
Lâm sinh
56 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
DETERMINATION OF CARBON CONTENT IN THE WHITE BAMBOO PARTS
(Dendrocalamus barbatus Hsueh.et.EZLi)
Le Xuan Truong, Nguyen Duc Hai, Nguyen Thi Diep
SUMMARY
One of the difficulties in estimating the amount of forest carbon stocks of white bamboo - a herbaceous species is
the lack of the conversion rate from dry biomass into carbon credits for this species. The use of conversion rate of
tree will lead to errors that affects the reliability of the results. The biomass samples were collected in 03 typical,
temporary plots that were established in Luong Son Forest Enterprise, Hoa Binh Forestry Company. In the plots,
measured the growth indicators to estimate fresh biomass, selected sample bamboos to collect biomass samples for
drying in a kiln for calculating the ratio of dry and fresh biomass of white bamboo parts. Use analytical burning
method that was conducted at the Laboratory of Forest Science Institute of Vietnam to determine the carbon
content in white bamboo biomass samples. Using this ratio to determine the amount of carbon accumulated of the
white bamboo parts, of individual bamboo, and total accumulation of carbon in white bamboo forest. Results
showed that the percentage of fresh biomass in culm, branch, leaf and rhizome are 56.5%; 20.7%; 9.9%, and
12.9% respectively. The proportion of dry biomass was 56.34%; 21.66%; 8.87% and 13.13% respectively.
Accumulated carbon in white bamboo parts were 52.99%; 51.47%; 42.26%; 52.22%, and 45.90% respectively
with culm, branch, leaf, rhizome, and root. If compare to the calculation that use the ratio of carbon in dry biomass
of 0.5, the surplus of carbon accumulation of this research was 0.37 tonnes /ha, which corresponded to 2.55%.
Keywords: Biomass, Carbon content, white bamboo forest, white bamboo parts.
Người phản biện : GS.TS. Vũ Tiến Hinh
Ngày nhận bài : 22/9/2015
Ngày phản biện : 16/11/2015
Ngày quyết định đăng : 20/11/2015
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
57TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
TÍNH ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN
CÁC LOÀI BÒ SÁT, ẾCH NHÁI TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
NÀ HẨU, TỈNH YÊN BÁI
Đồng Thanh Hải1, Phan Đức Linh2 1TS. Trường Đại học Lâm nghiệp 2ThS. Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu thuộc tỉnh Yên Bái là khu vực có các hệ sinh thái rừng tự nhiên mang tính
điển hình của vùng núi phía Bắc nước ta. Bò sát, ếch nhái là một nhóm động vật có ý nghĩa kinh tế và bảo tồn
quan trọng trong Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu. Tuy nhiên, khu hệ bò sát, ếch nhái tại Khu bảo tồn (KBT)
có thể bị suy giảm nghiêm trọng do các hoạt động của con người. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định
thành phần loài bò sát, ếch nhái, các loài bò sát, ếch nhái quan trọng, các mối đe dọa nhằm xây dựng cơ sở dữ
liệu đa dạng sinh học và đưa ra các giải pháp quản lý và bảo tồn lâu dài cho khu hệ bò sát, ếch nhái tại đây.
Phương pháp điều tra theo tuyến được sử dụng để thu thập các thông tin liên quan đến các nội dung nghiên
cứu. Kết quả cho thấy có tổng số 24 loài bò sát và 10 loài ếch nhái được ghi nhận tại KBT. Giá trị bảo tồn của
khu hệ bò sát, ếch nhái tại KBT là khá cao. Với 15 loài (chiếm 62,5%) bò sát được xếp hạng trong Sách đỏ
Việt Nam, Danh lục đỏ thế giới, Nghị định 32 của Chính phủ và Công ước CITES. Săn bắt và phá hủy sinh
cảnh là 2 mối đe dọa chính đến khu hệ bò sát, ếch nhái tại KBT Nà Hẩu. Bảo vệ sinh cảnh sống của các loài bò
sát, ếch nhái, kiểm soát săn bắt và buôn bán trái phép động vật hoang dã, nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ rừng
và giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng là các giải pháp ưu tiên trong bảo tồn khu hệ bò sát, ếch nhái tại đây.
Từ khóa: Bảo tồn, bò sát, ếch nhái, Nà Hẩu, thành phần loài, Yên Bái.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Nà Hẩu
có toạ độ địa lý từ 21º50’ đến 22º01’ vĩ độ Bắc
và từ 104º23’ đến 104º40’ kinh độ Đông nằm
trên địa bàn các xã Nà Hẩu, Đại Sơn, Mỏ
Vàng và Phong Dụ Thượng thuộc huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái với diện tích 16.950 ha (Chi
cục Kiểm lâm tỉnh Yên Bái, 2003; 2010). Đây
là khu vực có các hệ sinh thái rừng tự nhiên
mang tính điển hình của vùng núi phía Bắc
nước ta. Trong khu vực có những hệ sinh thái
rừng đặc trưng cho vùng trung tâm ẩm Bắc bộ
còn tương đối nguyên vẹn. Những kiểu địa
hình thuộc hệ thống núi cao tiếp nối của dãy
Hoàng Liên Sơn cùng với rừng nguyên sinh đã
tạo nên một cảnh quan tự nhiên hùng vĩ, sinh
động và hấp dẫn.
Bò sát, ếch nhái là một nhóm động vật có ý
nghĩa kinh tế và bảo tồn quan trọng trong các
khu rừng đặc dụng ở Việt Nam. Đặc biệt các
loài bò sát, ếch nhái lại thuộc nhóm có tính
nhạy cảm rất cao đối với sự thay đổi môi
trường sống, sự tồn tại trong môi trường tự
nhiên của chúng hơn bao giờ hết đang bị đe
dọa bởi các tác động của con người. Vì vậy,
việc nắm được tình trạng quần thể của chúng
và đưa ra được các giải pháp thích hợp nhằm
quản lý và bảo tồn là rất cần thiết và quan
trọng.
Hiện nay, khu hệ bò sát, ếch nhái tại Khu
BTTN Nà Hẩu có thể bị suy giảm nghiêm
trọng do các hoạt động của con người. Tuy
nhiên, cho tới nay công tác quản lý bảo tồn
Khu hệ bò sát, ếch nhái tại đây vẫn chưa được
hiệu quả do thiếu những thông tin về tình
trạng, phân bố và giá trị cũng như các mối đe
dọa đến loài và sinh cảnh.
Mục đích của nghiên cứu này nhằm cung
cấp những thông tin cơ bản về thành phần loài,
giá trị khoa học, các mối đe doạ tới Khu hệ bò
sát, ếch nhái và đề xuất một số giải pháp nhằm
bảo vệ có hiệu quả khu hệ thú tại khu bảo tồn
thiên nhiên Nà Hẩu.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Điều tra tính đa dạng bò sát, ếch nhái được
thực hiện từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2013 tại
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
58 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái.
Các phương pháp sau được sử dụng để thu thập
các thông tin về tính đa dạng loài bò sát, ếch
nhái và các mối đe dọa đến loài và sinh cảnh.
2.1. Phương pháp phỏng vấn
Người có kinh nghiệm đi rừng, thợ săn, và
cán bộ của KBT, có hiểu biết tốt về các loài bò
sát, ếch nhái được lựa chọn phỏng vấn để xác
định sơ bộ về sự có mặt của các loài cũng như
những vùng phân bố quan trọng, tập tính, sinh
cảnh ưa thích của bò sát, ếch nhái trong KBT.
Để xác định loài cụ thể, hình ảnh chuẩn về
hình thái bên ngoài của các loài đã được đưa
cho các đối tượng phỏng vấn xem và nhận
diện. Các thông tin thu thập được từ phỏng vấn
được sử dụng làm cơ sở cho quá trình thiết kế
điều tra thực địa.
2.2. Điều tra theo tuyến
Tổng số có 6 tuyến được lập trong KBT với
chiều dài từ 3 – 5 km. Tuyến được thiết kế đi
qua các dạng sinh cảnh khác nhau, bám theo
hệ thống các khe suối, đường mòn và các vũng
nước trong rừng. Việc phân chia các dạng sinh
cảnh dựa trên cơ sở tìm hiểu tài liệu có liên quan
đến KBT, bản đồ địa hình và hiện trạng của khu
vực nghiên cứu. Các thông tin điều tra được ghi
vào mẫu biểu chuẩn bị sẵn.
2.3. Thu mẫu và xử lý mẫu
Tuỳ theo từng loài và dạng địa hình, hai
phương pháp thu mẫu chính được sử dụng: Bắt
bằng tay và bằng vợt. Do các vị trí thu mẫu
thường không bằng phẳng nên việc bắt mẫu
chủ yếu bằng tay (đối với các loài không độc).
Mẫu ếch nhái và bò sát thu được, đựng trong
túi nilon, miệng túi có đường kính 20 cm và độ
sâu 40 cm. Những mẫu có đặc điểm giống
nhau được đựng chung vào một túi. Khi trở về
nơi cắm trại, các mẫu vật được phân loại sơ
bộ, chỉ giữ lại 2 - 3 mẫu cùng loại, số mẫu còn
lại được thả lại tự nhiên. Mẫu được xử lý đúng
quy trình các bước theo phương pháp của
Phạm Nhật và cộng sự (2003).
2.4. Định tên
Tên và hệ thống phân loại các loài Bò sát,
ếch nhái theo Frost (2009), Uetz và cộng sự
(2005), Đào Văn Tiến (1977, 1979) và Nguyễn
Văn Sáng và cộng sự (2005a, 2005b, 2009).
Tên Việt Nam của các loài theo Nguyễn Văn
Sáng và cs, 2005a).
2.5. Xác định loài bảo tồn
Dựa vào 4 nguồn thông tin đó là: Danh lục
Đỏ của IUCN (2012), Sách đỏ Việt Nam
(2007), Nghị Định 32 của Chính Phủ (2006)
và các Phụ lục của Công ước CITES (2008) để
đánh giá các loài quý hiếm.
2.6. Phương pháp đánh giá các mối đe dọa
Các mối đe dọa đến các loài ếch nhái và bò
sát được xác định bằng phương pháp điều tra
theo tuyến và phỏng vấn. Người điều tra tiến
hành ghi chép các mối đe dọa trên mỗi tuyến
bao gồm: săn bắt động vật hoang dã, khai thác
gỗ, đốt nương làm rẫy, chăn thả gia súc, khai
thác quặng… Sau khi xác định và liệt kê các
mối đe doạ trong khu bảo tồn tiến hành đánh
giá cho điểm theo thứ tự từ 1 đến n điểm,
tương ứng với n mối đe dọa tùy từng mức độ
ảnh hưởng lớn hay nhỏ và tránh cho hai mối
đe dọa có số điểm bằng nhau dựa trên 3 tiêu
chí: diện tích ảnh hưởng của mối đe dọa,
cường độ ảnh hưởng của mối đe dọa và tính
cấp thiết của mối đe dọa (Margoluis and
Salafsky, 2001).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài bò sát, ếch nhái tại
KBTTN Nà Hẩu
Qua tất cả các nguồn thông tin (quan sát
trực tiếp, mẫu vật và phỏng vấn), nhóm điều
tra đã ghi nhận được tổng số 34 loài thuộc 12
họ và 3 bộ bò sát, ếch nhái có trong KBTTN
Nà Hẩu. Kết quả thành phần loài bò sát và ếch
nhái được trình bày trong bảng 1 và bảng 2.
Trong số các loài ghi nhận được có 32 loài được
quan sát trực tiếp và 10 loài qua phỏng vấn.
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
59TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Bảng 1. Thành phần loài bò sát ghi nhận tại KBTTN Nà Hẩu
TT Tên Việt Nam Bộ, Họ, Giống, Loài Nguồn thông tin
I. Bộ có vẩy Squamata
1. Họ tắc kè Gekkonidae
1. Tắc kè Gekko gecko Linnaeus, 1758 QS
2. Thạch sùng đuôi sần Hemidactylus frenatus Schlegel, 1836 PV
2. Họ nhông Agamidae
3. Ô rô vẩy Acanthosaura lepidogaster Cuvier, 1829
QS
4. Nhông xám Calotes mystaceus Duméril & Bibron, 1837
QS
5. Rồng đất Physignathus cocincinus Cuvier, 1829 PV
6. Thằn lằn bay đốm Draco maculates QS
3. Họ thằn lằn bóng Scincidae
7. Thằn lằn bóng đuôi dài Mabuya longicaudata Hallowell, 1857 QS
5. Họ trăn Pythonidae
8. Trăn mốc Python molorus Linnaeus, 1758 PV
6. Họ rắn hổ Elapidae
9. Rắn hổ mang Naja atra Cantor 1842 QS, PV
10. Rắn hổ mang chúa Ophiophagus hannah Cantor, 1836 QS, PV
11. Rắn cạp nong Bungarus fasciatus Schneider, 1801 QS
12. Rắn cạp nia Bungarus multicinctus Blyth, 1861 QS
7. Họ rắn nước Colubridae
13. Rắn ráo thường Ptyas korros Schlegel, 1837 QS, PV
14. Rắn roi thường Sinonatrix percarinata Boulenger, 1899
PV
15. Rắn nước Xenochrophis piscator Schneider, 1799
QS
16. Rắn nhiều đai Cyclophiops multicinctus Roux, 1907 PV
17. Rắn leo cây Dendrelaphis pictus Gmelin, 1789 QS
18. Rắn sọc đuôi khoanh Elaphe moellendorffi Boettger, 1886 QS,MV
19. Rắn sọc dưa Elaphe radiata Schlegel, 1837 QS,PV
II. Bộ rùa Testudinata
8. Họ rùa đầu to Platysternidae
20. Rùa đầu to Platysternon megacepahlum Gray, 1831
PV
9. Họ rùa đầm Emydiade
21. Rùa sa nhân Pyxidae mouhoti Gray, 1862 PV
22. Rùa hộp ba vạch Cuora trifasciata Bell, 1825 PV
23. Rùa hộp trán vàng Cuora galbinifrons Bourret, 1939
24. Rùa đất Spenglơ Geermyda spengleri Gmelin, 1789 PV
Số loài bò sát ghi nhận được tại khu vực
điều tra là 24 loài thuộc 2 bộ và 9 họ (bảng 1).
Trong đó, bộ có vảy (Squamata) có số lượng
loài (19 loài, chiếm 80% tổng số loài) và họ (7
họ, chiếm 79,2% tổng số họ) nhiều nhất trong
số các bộ. Trong số các họ ghi nhận được, họ
Rắn nước (Colubridae) có số lượng loài nhiều
nhất (7 loài, chiếm 29,2% tổng số loài bò sát
ghi nhận được); tiếp đến các họ Nhông
(Agamidae), họ Rắn hổ (Elapidae) và họ
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
60 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Rùa đầm (Emydiade) đều có số loài là 4
(chiếm 16,7% tổng số loài bò sát ghi nhận
được). Họ Rùa đầu to (Platysternidae) chỉ
có duy nhất 1 loài.
Bảng 2. Thành phần loài ếch nhái ghi nhận tại KBTTN Nà Hẩu
TT Tên Việt Nam Bộ, Họ, Giống, Loài Nguồn thông tin
I. Bộ không đuôi Anura
1. Họ cóc Bufornidae
1. Cóc nhà Bufo melanostictus Schneider, 1799
QS, MV
2. Họ ếch nhái Ranidae
2. Ếch đồng Rana rugulosa Wiegmann, 1834 QS
3. Ếch nhẽo Limnonectes kuhlii Tschudi, 1838 PV
4. Ngóe Limnonectes limnocharis Gravenhorst, 1829
QS
5. Ếch gai sần Quasipaa verrucospinosa Bourret 1937
QS
6. Ếch xanh Rana livida Blyth, 1856 QS
7. Ếch suối Rana nigrovittata Blyth, 1856 QS
3. Họ ếch cây Rhacophoridae
8. Ếch cây mép trắng Polypedates leucomystax Gravenhorst, 1829
QS
4. Họ nhái bầu Microhylidae
9. Nhái bầu heymôn Microhyla heymonsi Vogt, 1911 QS
10. Nhái bầu vân Microhyla pulchra Hallowell, 1861
QS
Chú thích: QS: quan sát; MV: mẫu vật; PV: phỏng vấn.
Qua bảng 2 cho thấy, tổng số có 10 loài ếch
nhái thuộc 4 họ và 1 bộ được ghi nhận tại KBT.
Xét về tính đa dạng, họ Ếch nhái có số loài nhiều
nhất (6 loài, chiếm 60% tổng số loài ghi nhận
được), tiếp đến là họ Nhái bầu (2 loài, chiếm
20%). Họ Nhái bầu và họ Cóc mỗi họ có 1 loài,
chiếm 10% trong tổng số loài ghi nhận được.
3.2. Các loài bò sát, ếch nhái có giá trị bảo
tồn KBTTN Nà Hẩu
Có thể nói hầu hết các loài bò sát và ếch
nhái tại khu vực điều tra đều đang bị đe doạ
bởi rất nhiều yếu tố. Tuy nhiên, loài được công
nhận bị đe doạ ở các cấp khác nhau theo các
văn bản Pháp luật và Công ước quốc tế lại tập
trung toàn bộ vào nhóm bò sát. Với 15 loài
(chiếm 62,5%) trong tổng số 24 loài bò sát ghi
nhận được trong đợt điều tra này được liệt kê
trong Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ
thế giới (IUCN, 2013), Nghị định 32 (2006)và
Công ước CITES (2008) đều là các loài bò sát
(bảng 3). Như vậy đồng nghĩa với việc không
có loài ếch nhái nào được ghi nhận tại KBTTN
Nà Hẩu có tên trong các văn bản và công ước
quốc tế trên. Cụ thể như sau: có 12 loài (chiếm
48% tổng số loài bò sát ghi nhận được trong
đợt điều tra này) có trong Sách đỏ Việt Nam
(2007) với 4 loài ở cấp rất nguy cấp (CR) là
Trăn mốc (Python molorus), Rắn hổ chúa
(Ophiophagus hannah), Rùa hộp ba vạch
(Cuora trifasciata) và Rùa hộp trán vàng
(Cuora galbinifrons); 4 loài ở cấp nguy cấp
(EN) là Rắn ráo thường (Ptyas korros), Rắn
cạp nong (Bungarus fasciatus), Rắn hổ mang
(Naja atra), Rùa đầu to (Platysternon
megacephalum) và 4 loài ở cấp sẽ nguy cấp
(VU). Trong Sách đỏ thế giới (IUCN, 2013)
có1 loài Rùa đất Spenglơ (Geermyda
spengleri), 2 loài nguy cấp Rùa đầu to và Rùa
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
61TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
hộp ba vạch, 1 loài hiện có mặt trong KBT
đang bị đe doạ là Rắn hổ chúa (Ophiophagus
hannah) ở cấp VU và loài Rùa sa nhân ở cấp
sắp bị đe doạ (NT). Công ước CITES cũng có
tên 8 loài trong phụ lục II (chiếm 32% tổng số
loài bò sát ghi nhận trong đợt điều tra này).
Ngoài ra, Nghị định 32 cũng xác định 8 loài
trong danh mục (chiếm 32% tổng số loài bò sát
ghi nhận trong đợt điều tra này) với 2 loài ở
nhóm (IB): Rắn hổ chúa (Ophiophagus hannah)
và Rùa hộp ba vạch và 6 loài ở nhóm IIB.
Đối với lớp ếch nhái, trong tổng số 15 loài
ghi nhận được trong đợt điều tra này không có
loài nào nằm trong Sách đỏ Việt Nam, Nghị
định 32, Công ước CITES và Danh lục đỏ thế
giới (IUCN), điều đó không có nghĩa là ếch
nhái tại KBTTN Nà Hẩu không bị de doạ, mà
cần thiết phải có nhiều nghiên cứu tiếp theo để
có thêm thông tin nhằm đánh giá thật sự chính
xác và đầy đủ hơn về nhóm này.
Những loài bò sát đuợc xếp vào mức rất
nguy cấp (CR) và nguy cấp (EN) trong Sách
đỏ Việt Nam những loài thuộc nhóm IB của
Nghị định 32 được đề cập ở trên là những loài
quan trọng và có thứ tự ưu tiên cao trong bảo
tồn đa dạng sinh học tại khu vực. Đây cũng là
những loài có giá trị kinh tế, dược liệu nên bị
săn bắt mạnh trong những năm qua.
Bảng 3. Danh sách các loài bò sát quý hiếm tại KBTTN Nà Hẩu
TT Tên Việt Nam Bộ, Họ, Giống, Loài IUCN (2013)
SĐVN NĐ
32/2006 Phụ lục CITES
I. Bộ có vẩy Squamata
1. Họ tắc kè Gekkonidae
1. Tắc kè Gekko gecko VU
2. Rồng đất Physignathus cocincinus VU
3. Trăn mốc Python molorus CR IIB II
2. Họ rắn hổ Elapidae
4. Rắn hổ mang Naja atra EN IIB II
5. Rắn hổ mang chúa Ophiophagus hannah VU CR IIB II
6. Rắn cạp nong Bungarus fasciatus EN IIB
7. Rắn cạp nia Bungarus multicinctus IIB
3. Họ rắn nước Colubridae
8. Rắn ráo thường Ptyas korros EN
9. Rắn sọc đuôi khoanh Elaphe moellendorffi VU
10. Rắn sọc dưa Elaphe radiate VU IIB
II. Bộ rùa Testudinata
4. Họ rùa đầu to Platysternidae
11. Rùa đầu to Platysternon megacepahlum EN EN IIB II
5. Họ rùa đầm Emydiade
12. Rùa sa nhân Pyxidae mouhoti EN II
13. Rùa hộp ba vạch Cuora trifasciata EN CR IB II
14. Rùa hộp trán vàng Cuora galbinifrons CR II
15. Rùa đất Spenglơ Geermyda spengleri CR II
Chú thích:
NĐ32: Nghị định 32 của chính phủ năm 2006; SĐVN: Sách đỏ Việt Nam năm 2007; IUCN: Sách đỏ thế giới
năm 2013; CR: loài ở cấp rất nguy cấp; EN: loài ở cấp nguy cấp; IB: động vật rừng cấm khai thác, sử dụng vì
mục đích thương mại; IIB: động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
62 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
3.3. Các mối đe dọa đến các loài bò sát, ếch
nhái tại KBTTN Nà Hẩu
Săn bắt bò sát, ếch nhái.
Săn bắt là nguyên nhân chính dẫn đến sự
suy giảm về số lượng các loài bò sát, ếch nhái
tại khu vực điều tra. Đối tượng săn bắt chủ yếu
là người dân địa phương sống xung quanh
KBT. Việc dùng chó săn để săn bắt là rất nguy
hiểm đến các loài bò sát, nhất là nhóm rùa,
rắn. Các loài bò sát, ếch nhái săn bắt được có
thể dùng để làm thực phẩm cho gia đình hoặc
bán ra ngoài thị trường đối với những loài có
giá trị kinh tế cao.
Những loài bò sát, ếch nhái thường được sử
dụng làm thực phẩm cho gia đình như: Ếch
đồng (Hoplobatrachus rugulosus), Ếch xanh
(Odorrana chloronota), Rắn ráo thường (Ptyas
korros), Rắn sọc dưa (Coelognathus radiatus).
Đối với các loài bò sát, ếch nhái có giá trị
kinh tế như: Rắn hổ mang (Naja atra), Hổ
chúa (Ophiophagus hannah), Rắn cạp nong
(Bungarus fasciatus) thường được đem bán ra
thị trường.
Phá hủy sinh cảnh.
Phá hủy sinh cảnh cũng là một trong những
nguyên nhân gây suy giảm về số lượng các
loài bò sát, ếch nhái tại khu vực điều tra. Phá
hủy sinh cảnh được ghi nhận ở một số hoạt
động như: Khai thác gỗ củi và các loại lâm sản
ngoài gỗ không bền vững của người dân địa
phương, khai thác gỗ, chăn thả gia súc bừa bãi,
mất rừng tự nhiên do canh tác. Hoạt động khai
thác gỗ và các lâm sản ngoài gỗ, canh tác
nương rẫy phần lớn diễn ra tại các vùng giáp
ranh của KBT. Hậu quả, sinh cảnh của các loài
bò sát, ếch nhái bị mất đi. Quan trọng hơn,
trong quá trình thực hiện các hoạt động này,
con người đã tạo ra các đường giao thông đi
lại với nhiều đường mòn trong rừng. Đây có
thể là nhân tố gây nên sự chia cắt sinh cảnh
sống, ảnh hưởng xấu tới các quần thể bò sát,
ếch nhái. Đặc biệt nguy hiểm đối với các loài
bò sát, những loài trong hoạt động sống trải
qua hai môi trường nước và trên cạn và rất
nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường sống.
3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý bảo tồn
khu hệ bò sát, ếch nhái tại KBTTN Nà Hẩu
Nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm
về số lượng quần thể các loài bò sát, ếch nhái
trong KBT là săn bắn và phá hủy sinh cảnh.
Vì vậy, giải pháp quan trọng đầu tiên là phải
bảo vệ được các quần thể này và sinh cảnh
của chúng. Các hoạt động dưới đây cần được
ưu tiên:
3.4.1. Bảo vệ sinh cảnh sống của các loài bò
sát, ếch nhái
- Chấm dứt các hoạt động khai thác gỗ, gỗ
củi và thu hái các loại lâm sản ngoài gỗ khác;
- Chấm dứt việc phát nương làm rẫy và
canh tác nông nghiệp trong phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt;
- Chấm dứt việc chăn thả gia súc trong
vùng lõi KBT;
- Đảm bảo không có hiện tượng định cư
trong khu bảo vệ nghiêm ngặt;
- Kiểm soát cháy rừng và đảm bảo không
có cháy rừng do con người gây ra;
- Chấm dứt việc phát nương làm rẫy và canh
tác nông nghiệp trong phân khu phục hồi sinh thái.
3.4.2. Kiểm soát săn bắt và buôn bán trái
phép động vật hoang dã
Giám sát chặt chẽ các hoạt động săn bắt và
buôn bán trái phép các loài động vật hoang dã
trong đó có các loài bò sát và ếch nhái. Phối
hợp với lực lượng vũ trang, chính quyền địa
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
63TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
phương kiểm tra, giám sát những điểm nóng
về buôn bán, vận chuyển động vật hoang dã
trên địa bàn. Tuần tra thường xuyên tại khu
vực rừng do KBT quản lý nhất là vào mùa
nông nhàn, đây là khoảng thời gian mà người
dân thường xuyên vào rừng săn bắt và khai
thác lâm sản.
3.4.3. Nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ rừng
Tăng cường hỗ trợ kiểm lâm bằng các đợt
tập huấn, trang thiết bị cho các trạm kiểm lâm.
Cần thường xuyên mở các khóa tập huấn ngắn
hạn và dài hạn để tuyên truyền giáo dục bảo tồn
cho đội ngũ cán bộ kiểm lâm trong thực thi
nhiệm vụ bảo vệ rừng của KBT. Bên cạnh đó
thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo
phối hợp và thảo luận giữa các bên liên quan
như chính quyền địa phương, quần chúng nhân
dân, lực lượng vũ trang và KBT để tìm ra giải
pháp đồng bộ và chặt chẽ trong công tác bảo vệ
rừng và bảo vệ các loài động vật hoang dã,
trong đó có các loài bò sát và ếch nhái.
3.4.4. Giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng
Tăng cường giáo dục nhận thức cho người
dân nhất là đối tượng nam giới trong việc sử
dụng các sản phẩm từ động vật hoang dã, đặc
biệt là các sản phẩm có nguồn gốc từ các loài
bò sát, ếch nhái trong tự nhiên. Ngoài ra cần
đẩy mạnh tuyên truyền công tác bảo tồn động
vật hoang dã, nâng cao ý thức của cộng đồng
đối với bảo tồn động vật hoang dã trên các kênh
truyền thanh, truyền hình địa phương và các
phương tiện truyền thông, báo chí, internet...
IV. KẾT LUẬN
- Tổng số 24 loài bò sát và 10 loài ếch nhái
được ghi nhận trong đợt nghiên cứu này tại
KBT Nà Hẩu.
- Giá trị bảo tồn của khu hệ bò sát, ếch nhái
tại KBT Nà Hẩu là khá cao. Với 15 loài
(chiếm 62,5%) trong tổng số 24 loài bò sát ghi
nhận được trong đợt điều tra này được liệt kê
trong Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ
thế giới (IUCN, 2013), Nghị định 32 (2006)và
Công ước CITES (2008) đều là các loài bò sát.
Đây là những loài cần ưu tiên đặc biệt trong
bảo tồn và các chương trình giám sát đa dạng
sinh học tại KBT.
- Săn bắt và phá hủy sinh cảnh là 2 mối đe
dọa chính đến khu hệ bò sát, ếch nhái tại
KBTTN Nà Hẩu.
- Hoạt động quản lý bảo tồn được xây dựng
bao quát cho toàn bộ KBT gồm: phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái,
vùng đệm và khu dân cư.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007).
Sách đỏ Việt Nam, Phần Động vật. Nxb Khoa học và
Công nghệ, Hà Nội.
2. Chi cục Kiểm lâm tỉnh Yên Bái (2003). Dự án đầu
tư xây dựng khu BTTN Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái.
3. Chi cục kiểm lâm tỉnh Yên Bái (2010). Dự án đầu
tư, điều chỉnh, bổ sung bảo vệ và phát triển rừng
KBTTN Nà Hẩu tới năm 2015.
4. Chi cục Kiểm lâm Yên Bái và Quỹ bảo tồn Việt
Nam (2012). Báo cáo kết quả đánh giá nhanh đa dạng sinh
học tại KBTTN Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
5. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006).
Nghị định số: 32/2006/NĐ-CP, ngày 30/3/2006 của Thủ
tướng chính phủ về: Quản lý thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý hiếm.
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
64 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
THE DIVERSITY AND CONSERVATION SOLUTIONS
OF REPRILES AND AMPHIBIANS IN NA HAU NATURE RESERVE,
YEN BAI PROVINCE
Dong Thanh Hai, Phan Duc Linh
SUMMARY
Na Hau Nature Reserve located in Yen Bai Province possesses a typical ecosystem of moutains in North
Vietnam. Reptiles and amphibians have an economic and conservation values in the reserve. However, reptiles
and amphibians have been declined because of hunting and habitat loss. The goals of this study are to identify
species composition and keyspecies of reptiles and amphibians as well as threats to the species to develop
biodiversity database and give recommendations for management and conservation. Transect lines were used
to collect field data. Results show that a total of 24 retiple and 10 amphibian species are recorded in the
reserve. Conservation values of reptile fauna in the reserve are relatively high. A total of 15 reptile species
(62.5% total reptile species in the area) is listed in Vietnam Red Book, IUCN Red List, 32 Degree and CITES.
Hunting and habitat loss are 2 main threats to the reptile and amphibian fauna in the reserve. Habitat protection
of reptile and amphibian fauna, control of illegal trade, strengtheness of capacity building, conservation
education and rasing awareness of local communities are prioritised solutions for management and
conservation of reptile and amphibian fauna in the reserve.
Keywords: Amphibian, conservation, Na Hau, reptile, species composition, Yen Bai.
Người phản biện : TS. Vũ Văn Liên
Ngày nhận bài : 16/7/2015
Ngày phản biện : 11/8/2015
Ngày quyết định đăng : 20/8/2015
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
65TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
PHÂN ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH LƯU VỰC CHI TRẢ DỊCH VỤ
MÔI TRƯỜNG RỪNG TỈNH BÌNH PHƯỚC
Trần Quốc Hoàn
TS. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Bình Phước
TÓM TẮT
Từ mô hình số độ cao ASTER Global DEM có độ phân giải 30 m, bản đồ quy hoạch bảo vệ phát triển rừng
năm 2013, bản đồ hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp 2014, bản đồ hành chính, bản đồ độ dốc, bản đồ độ cao
tỉnh Bình Phước đã tiến hành phân định và phân tích lưu vực chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) tỉnh
Bình Phước bằng phần mềm ArcGIS 10.3, Mapinfo 10.5, Microsoft Visual C# professional 2010. Kết quả phân
định và phân tích cho thấy: (1) Toàn bộ diện tích tỉnh Bình Phước năm trong lưu vực Sông Bé, lưu vực sông
Sài Gòn và lưu vực của dòng sông Đồng Nai. (2) 76,86 % diện tích tự nhiên (DTTN) của tỉnh thuộc lưu vực
Sông Bé. (3) Hệ thống lưu vực được cấu trúc theo dạng bậc thang; trong lưu vực Sông Bé có lưu vực Srok Phú
Miêng rộng 285.392,7 ha; trong lưu vực Srok Phú Miêng có lưu vực Cần Đơn rộng 221.005,5 ha; trong lưu vực
cần đơn có lưu vực Bù Cà Mau rộng 159.898,1 ha và lưu vực Đắk U rộng 38.560,9 ha; trong lưu vực Bù Cà
Mau có lưu vực Thác Mơ rộng 55.651,3 ha và lưu vực Đắk Glun rộng 27.510,4 ha. (4) Có 174.680,0 ha đất lâm
nghiệp nằm trong 8 lưu vực chi trả DVMTR, trong đó: 96.691,4 ha đất rừng sản xuất, 46.806,1 ha đất rừng
phòng hộ, 31.182,5 ha đất rừng đặc dụng.
Từ khóa: Bình Phước, dịch vụ môi trường rừng, lưu vực, phân định, phân tích.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Là tỉnh thuộc khu vực Miền Đông Nam Bộ,
Bình Phước có địa hình tương đối phong phú,
nghiêng dần theo hướng từ Tây Bắc sang Đông
Nam. Bên cạnh đó là có các phụ lưu chính của
sông Đồng Nai chảy qua hoặc tiếp giáp với
ranh giới của tỉnh nên đã tạo cho Bình Phước
một hệ thống lưu vực khá phong phú về hình
dạng, kích thước, cấu trúc, quy hoạch sử dụng
đất, thảm thực vật che phủ. Sự phong phú về
lưu vực là một trong những yếu tố cơ bản tạo
nên tiềm năng chi trả DVMTR của tỉnh. Mặt
khác, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
không gian địa lý và công nghệ tin học đã
trang bị cho các nhà khoa học Lâm nghiệp
những phương pháp nghiên cứu hiện đại, cho
phép giải quyết những vấn đề phức tạp trên
phạm vi rộng một cách hiệu quả, chính xác,
kịp thời, đáp ứng được những yêu cầu mà thực
tiễn đề ra. Vì vậy, để phát huy được yếu tố
tiềm năng này góp phần thực hiện tốt chính
sách chi trả DVMTR hiện nay thì phải cần
phân định, phân tích hệ thống lưu vực trên địa
bàn tỉnh bằng phương pháp ứng dụng công
nghệ không gian địa lý và công nghệ tin học.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu này là những lưu
vực có liên quan đến chi trả DVMTR tỉnh Bình
Phước (lưu vực chi trả DVMTR). Về không
gian được giới hạn trong phạm vi tỉnh Bình
Phước và một phần diện tích của một số tỉnh lân
cận. Về nội dung được giới hạn trong việc phân
tích cấu trúc và một số đặc điểm của lưu vực có
liên quan đến chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh
Bình Phước.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung của nghiên cứu này bao gồm: (1)
Xác định những lưu vực chi trả DVMTR. (2)
Phân định ranh giới của lưu vực chi trả
DVMTR. (3) Phân tích lưu vực chi trả
DVMTR.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp luận
Lưu vực là đơn vị cơ bản để thực hiện việc
chi trả DVMTR. Toàn bộ việc thu, chi tiền chi
trả DVMTR đều được xác định trong phạm vi
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
66 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
lưu vực. Tiền chi trả DVMTR không chỉ phụ
thuộc vào quy hoạch sử dụng đất, hiện trạng
rừng, nguồn gốc rừng, mức độ khó khăn đối
với công tác bảo vệ rừng trong mỗi lưu vực mà
còn phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các lưu
vực. Do đó, để thực hiện được việc chi trả
DVMTR thì trước hết phải: (1) Phân định được
ranh giới lưu vực cung ứng, sử dụng DVMTR.
(2) Phân tích cấu trúc không gian để xác định
mối quan hệ giữa các lưu vực. (3) Phân tích
những đặc điểm có liên quan đến chi trả
DVMTR trong mỗi lưu vực. Mặt khác, không
những phải phân tích trên một địa bàn rộng là
một khu vực, một tỉnh mà còn phải phân tích
chi tiết đến từng lô rừng cả về dữ liệu không
gian và dữ liệu thuộc tính một cách chính xác,
kịp thời. Nên sẽ rất thuận lợi, nếu giải quyết
vấn đề này bằng công nghệ không gian địa lý
và công nghệ tin học.
2.3.2. Phương pháp cụ thể
- Thu thập dữ liệu:
Những tài liệu đã thu thập để phục vụ cho
nghiên cứu này, gồm: Ảnh vệ tinh Landsat 8 từ
Google Earth. Mô hình số độ cao ASTER
Global DEM khu vực Bình Phước và các tỉnh
lân cận từ http://gdex.cr.usgs.gov/gdex/ có độ
phân giải 30 m. Các lớp bản đồ: Quy hoạch bảo
vệ phát triển rừng, hiện trạng sử dụng đất lâm
nghiệp, thủy văn, hành chính tỉnh Bình Phước
từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Danh sách các đơn vị cung ứng, sử dụng
DVMTR tỉnh Bình Phước từ Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng. Bản đồ hệ thống sông Đồng Nai
từ Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam.
- Xác định những lưu vực chi trả DVMTR:
Đối chiếu Bản đồ hệ thống sông Đồng Nai,
Bản đồ thủy văn tỉnh Bình Phước, danh sách
các đơn vị sử dụng DVMTR của tỉnh với ảnh
vệ tinh trên Google Earth thì sẽ xác định được
danh sách những lưu vực chi trả DVMTR và
tọa độ điểm đầu ra của mỗi lưu vực. Từ kết quả
xác định tọa độ này, sử dụng ArcGIS 10.3 và
Mapinfo 10.5 sẽ xây dựng được lớp điểm đầu
ra của các lưu vực trên địa bàn tỉnh.
- Phân định ranh giới lưu vực chi trả
DVMTR
+ Từ kết quả xây dựng lớp điểm đầu ra của
các lưu vực và mô hình số độ cao, sử dụng
ArcGIS 10.3 để hiệu chỉnh mô hình số độ cao,
xác định hướng dòng chảy, tích lũy dòng chảy,
khoanh ranh giới lưu vực dạng raster, chuyển
sang định dạng vector (dạng polygon) sẽ phân
định được ranh giới của mỗi lưu vực.
+ Chồng xếp các lớp lưu vực có một phần
diện tích nằm ngoài phạm vi tỉnh Bình Phước với
lớp hành chính tỉnh Bình phước trong ArcGIS
10.3 hoặc Mapinfo 10.5 để loại bỏ phần diện tích
nằm ngoài phạm vi tỉnh. Nghiên cứu chỉ phân
tích diện tích của lưu vực nằm trong phạm vi tỉnh
Bình Phước.
- Phân tích lưu vực chi trả DVMTR
+ Xây dựng mô hình không gian lưu vực chi
trả DVMTR: Từ mô hình số độ cao, ảnh vệ tinh
Landsat 8, lớp ranh giới các lưu vực, lớp ranh
giới hành chính, lớp thủy văn tỉnh Bình Phước
sẽ xây dựng được mô hình không gian lưu vực
chi trả DVMTR tỉnh Bình Phước bằng các chức
năng chuyên dụng trong ArcGIS 10.3.
+ Phân tích cấu trúc hệ thống lưu vực:
Chồng xếp các lưu vực, lớp hành chính, lớp độ
cao, lớp độ dốc trong ArcGIS 10.3 hoặc
Mapinfo 10.5 để xác định chu vi, diện tích, độ
cao, độ dốc bình quân cho mỗi lưu vực. Tiếp
đến là xác định mối quan hệ không gian giữa
các lưu vực.
+ Phân tích đặc điểm của mỗi lưu vực chi
trả DVMTR:
Chồng xếp lớp quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng, lớp hiện trạng sử dụng đất lâm
nghiệp, lớp hành chính và các lớp bản đồ của
mỗi lưu vực trong ArcGIS 10.3 hoặc Mapinfo
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
67TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
10.5 sẽ xây dựng được Bản đồ lưu vực chi trả
DVMTR tỉnh Bình Phước. Mỗi lô rừng đã có
các giá trị thuộc tính về: Lưu vực, tiểu khu,
khoảnh, lô, hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất,
nguồn gốc rừng, đơn vị hành chính, đơn vị
chủ rừng.
Từ bảng thuộc tính của Bản đồ lưu vực chi trả
DVMTR tỉnh Bình Phước, sử dụng Microsoft
Visual C# professional 2010 để thiết kế module
phân tích lưu vực chi trả DVMTR và xuất kết
quả phân tích, tổng hợp sang Excel.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Xác định những lưu vực chi trả DVMTR
Sông Đồng Nai là dòng sông chính của hệ
thống sông Đồng Nai. Dòng sông này được bắt
nguồn từ cao nguyên Lang Biang thuộc tỉnh
Lâm Đồng, được hợp lưu với một số phụ lưu
lớn như: Sông La Ngà, Sông Bé, sông Sài Gòn,
sông Vàm Cỏ và đổ ra cửa Xoài Rạp đã tạo
nên một lưu vực sông Đồng Nai rộng lớn ở
khu vực phía Nam. Kết quả xác định cho thấy
Bình Phước có 9 lưu vực chi trả DVMTR,
được trình bày ở bảng 01.
Bảng 01. Danh sách các lưu vực chi trả DVMTR tỉnh Bình Phước
STT
Điểm đầu ra Lưu vực
X (m) Y(m)
1 714221,74 1228388,94 Sông Bé
2 714247,12 1227852,82 Dòng sông Đồng Nai
3 670370,87 1207370,72 Sông Sài Gòn
4 691295,95 1302606,51 Srok Phú Miêng
5 700767,78 1323697,43 Cần Đơn
6 714476,97 1312608,84 Bù Cà Mau
7 713899,61 1327444,42 Đắk U
8 734056,38 1302220,44 Đắk Glun
9 720542,81 1310382,79 Thác Mơ
Trong những lưu vực ở bảng 01 thì: (1) Lưu
vực Sông Bé, lưu vực dòng sông Đồng Nai và
lưu vực sông Sài gòn là những lưu vực lớn phủ
kín diện tích tỉnh Bình Phước, chủ yếu cung
ứng DVMTR cho những cơ sở sản xuất nước
sạch ở vùng hạ lưu lưu vực sông Đồng Nai,
như: Tổng Công ty Cấp thoát nước Sài Gòn
TNHH MTV, Công ty TNHH MTV cấp nước
Đồng Nai, Công ty Cổ phần DV&XD cấp
nước Đồng Nai, Nhà máy nước Dĩ An, Nhà
máy nước Thủ Dầu Một, Nhà máy nước Uyên
Hưng, Nhà máy nước Khu liên hiệp - Tân
Uyên. (2) Lưu vực: Srok Phú Miêng, Cần Đơn,
Bù Cà Mau, Đắk U, Đắk Glun, Thác Mơ và
Dòng sông Đồng Nai là những lưu vực cung
ứng DVMTR cho Thủy điện Srok Phú Miêng,
Cần Đơn, Bù Cà Mau, Đắk U, Đắk Glun, Thác
Mơ và Trị An.
3.2. Phân định ranh giới lưu vực chi trả
DVMTR
Kết quả phân định ranh giới của 9 lưu vực
chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Bình Phước
được trình bày ở hình 01, cho thấy lưu vực chi
trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Bình Phước: (1)
Khá phong phú về số lượng, hình dạng, kích
thước; (2) Ranh giới các lưu vực tiếp giáp nhau
và phủ kín toàn bộ diện tích tự nhiên của tỉnh
Bình Phước; (3) Trên dòng Sông Bé có 6 lưu
vực nhỏ thuộc phần thượng lưu của lưu vực
Sông Bé.
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
68 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Hình 01. Phân định ranh giới lưu vực DVMTR
tỉnh Bình Phước
3.3. Phân tích lưu vực chi trả DVMTR
3.3.1. Mô hình không gian lưu vực chi trả DVMTR
Hình 02. Mô hình không gian lưu vực
chi trả DVMTR tỉnh Bình Phước
Kết quả xây dựng mô hình không gian lưu
vực chi trả DVMTR tỉnh Bình Phước được
minh họa ở hình 02. Từ mô hình này có thể thấy
trực quan, tổng quát hơn về lưu vực chi trả
DVMTR tỉnh Bình Phước trong mối quan hệ
với nhiều yếu tố, trong đó: (1) Trải dọc theo
phía Tây của tỉnh là lưu vực sông Sài Gòn, nằm
trên địa bàn các huyện, thị xã: Lộc Ninh, Bình
Long, Hớn Quản và Đồng Phú. Trên đó có các
đơn vị cung ứng DVMTR như: BQLRPH Lộc
Ninh, BQLRPH Tà Thiết, BQLRPH Minh Đức,
Công ty Cổ phần Hải Vương, Công ty TNHH
MTV Bình Long. (2) Trải dọc theo hướng từ
Tây Bắc sang Đông Nam, xuyên quan địa bàn
tỉnh là lưu vực Sông Bé, chiếm phần lớn diện
tích của tỉnh, nằm trên địa bàn các huyện, thị
xã: Bù Gia Mập, Bù Đốp, Phước Long, Lộc
Ninh, Bình Long, Đồng Phú và Bù Đăng. Trên
đó có các đơn vị cung ứng DVMTR như: Vườn
Quốc gia Bù Gia Mập, Nông lâm trường Bù
Đốp, Ban QLRPH Bù Gia Phúc, Nông - Lâm
trường Đắk Mai, Nông - Lâm trường Đắk Ơ,
Ban QLRPH Bù Đăng, Nông - Lâm trường Tân
Lập, Trại Phú Văn, Trung đoàn 717, Nông -
Lâm trường Nghĩa Trung, Phân viện Khoa học
Lâm nghiệp, Nông - Lâm trường Đồng Tâm,
Nông - Lâm trường Đồng Xoài, Bình đoàn 16,
Hạt Kiểm lâm thị xã Phước Long. Trong lưu
vực Sông Bé có nhiều lưu vực nhỏ. (3) Lưu vực
của chính dòng sông Đồng Nai nằm về phía
Đông Nam của tỉnh, chiếm một một phần nhỏ
diện tích của tỉnh. Trên đó có các đơn vị cung
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
69TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
ứng DVMTR như: Vườn Quốc gia Cát Tiên,
NLT Nghĩa Trung, Ban QLRPH Bù Đăng.
3.3.2. Phân tích cấu trúc hệ thống lưu vực
Kết quả phân tích cấu trúc hệ thống lưu vực
chi trả DVMTR tỉnh Bình Phước được trình
bày ở bảng 02, biểu đồ 01 và biểu đồ 02, cho
thấy: (1) Về diện tích lưu vực trong phạm vi
tỉnh Bình Phước thì lưu vực Sông Bé có diện
tích lớn nhất 527.394,5 ha, chiếm 76,86 % diện
tích tự nhiên (DTTN) của tỉnh; (2) Lưu vực
Đắk Glun có diện tích nhỏ nhất 27.510,4 ha,
chiếm 4,01 % DTTN của tỉnh; (3) Trong các
lưu vực cấp 1 (C1) thì lưu vực sông Sài Gòn và
lưu vực dòng sông Đồng Nai chưa xác định
được lưu vực chi trả DVMTR cấp dưới của
chúng. Còn lưu vực Sông Bé đã xác định được
lưu vực Srok Phú Miêng là lưu vực phụ cấp 2
(C2), lưu vực Cần Đơn là lưu vực phụ cấp 3
(C3), có hai lưu vực phụ cấp 4 (C4) là lưu vực
Đắk U và lưu vực Bù Cà Mau thuộc lưu vực
Cần Đơn, có hai lưu vực phụ cấp 5 (C5) là lưu
vực Thác Mơ và lưu vực Đắk Glun thuộc lưu
vực Bù Cà Mau. (4) Cấp lưu vực tỷ lệ thuận
với diện tích và chu vi của lưu vực. Cấp lưu
vực càng nhỏ thì diện tích và chu vi của nó
càng nhỏ.
Bảng 02. Cấu trúc lưu vực chi trả DVMTR tỉnh Bình Phước
STT Lưu vực Diện tích
(ha) Chu vi
(m)
Độ cao trung bình
(10 m)
Độ dốc trung
bình (độ)
Tỷ lệ % DTTN
1 Sông Sài Gòn (C1) 117.724,00 308.850 8,67 4,52 17,16 2 Dòng sông Đồng Nai (C1) 41.082,70 167.560 30,03 15,00 5,99 3 Sông Bé (C1) 527.394,50 560.430 20,44 9,34 76,86 4 Srok Phú Miêng (C2) 285.392,70 404.845 26,62 10,73 41,59 5 Cần Đơn (C3) 221.005,50 333.705 29,78 11,49 32,21 6 Đắk U (C4) 38.560,90 141.016 32,37 14,18 5,62 7 Bù Cà Mau (C4) 159.898,10 263.300 31,05 11,00 23,30 8 Thác Mơ (C5) 55.651,30 159.767 34,92 11,32 8,11 9 Đắk Glun (C5 27.510,40 129.771 32,59 10,92 4,01
Tổng 686201,20 100,00
(Ghi chú: Nghiên cứu này xem những lưu vực của các phụ lưu chính và của dòng sông Đồng Nai là lưu
vực cấp 1 (C1), những lưu vực phụ nằm trực tiếp trong lưu vực C1 là lưu vực phụ cấp 2 (C2), tương tự như
vậy cho tới lưu vực phụ cấp 5 (C5)).
Biểu đồ 01. Quan hệ diện tích, chu vi theo cấp lưu vực
Trong lưu vực Sông Bé, khi diện tích các
lưu vực giảm dần từ 527.394,50 ha đến
27.510,4 ha và chu vi của lưu vực giảm dần từ
560.430 m đến 129.771 m thì cấp lưu vực cũng
giảm dần từ C1 đến C5. (5) Độ cao trung bình
tỷ lệ nghịch với cấp lưu vực, trong lưu vực
Sông Bé khi độ cao trung bình tăng từ 204,39
- 349,17 m thì cấp lưu vực giảm từ C1 - C5. (6)
Diện tích (ha)
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
70 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Độ dốc bình quân trong lưu vực biến động từ
4,52 - 15o, độ dốc lớn nhất thuộc về lưu vực
của dòng sông Đồng Nai, độ dốc nhỏ nhất
thuộc về lưu vực sông Sài Gòn.
Biểu đồ 02. Quan hệ độ cao, độ dốc với cấp lưu vực
3.3.3. Phân tích đặc điểm của mỗi lưu vực chi
trả DVMTR
Từ kết quả xây dựng Bản đồ lưu vực chi trả
DVMTR và Microsoft Visual C# professional
2010 đã xây dựng module phân tích Bản đồ
lưu vực chi trả DVMTR như hình 03. Sử dụng
module này phân tích lưu chi trả DVMTR cho
kết quả như ở bảng 03, bảng 04, bảng 05, bảng
06 và bảng 07.
Hình 04. Giao diện module phân tích lưu vực chi trả DVMTR
Sử dụng chức năng tổng hợp lưu vực của
module này, sẽ tổng hợp, xuất kết quả tổng lưu
vực chi trả DVMTR trên đất lâm nghiệp sang
Excel như ở bảng 03 và bảng 04 cho thấy: Tổng
diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh là 174.680,00
ha, được phân bố trên ba lưu vực cấp 1 là lưu
vực dòng sông Đồng Nai (23.175,00 ha), lưu
vực sông Sài Gòn (31.656,20 ha) và lưu vực
sông Bé (119.848,80 ha).
Bảng 03. Tổng hợp diện tích lưu vực chi trả DVMTR cấp1 trên đất lâm nghiệp
STT Lưu vực cấp 1 Diện tích (ha)
1 Đồng Nai 23.175,0
2 Sài Gòn 31.656,2
3 Sông Bé 119.848,8
Tổng Diện tích đất lâm nghiệp 174.680,0
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
71TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Bảng 04. Diện tích lưu vực các cấp thuộc lưu vực Sông Bé trên đất lâm nghiệp
STT Lưu vực Diện tích (ha)
4 Srok Phú Miêng (Cấp 2 thuộc lưu vực Sông Bé) 96.236,3
7 Cần Đơn (Cấp 3 thuộc lưu vực Sông Bé) 89.719,9
6 Đắk U (Cấp 4 thuộc lưu vực Sông Bé) 29.437,6
1 Bù Cà Mau (Cấp 4 thuộc lưu vực Sông Bé) 51.607,3
4 Thác Mơ (Cấp 5 thuộc lưu vực Sông Bé) 30.783,0
Trên đất lâm nghiệp, lưu vực Sông Bé có
một lưu vực cấp 2 (lưu vực Srok Phú Miêng,
rộng 96.236,3 ha), một lưu vực cấp 3 (lưu vực
Cần Đơn, rộng 89.719,9 ha), 2 lưu vực cấp 4
(lưu vực Đắk U, rộng 29.437,6 ha; lưu vực Bù
Cà Mau, rộng 51.607,3 ha), 1 lưu vực cấp 5
(lưu vực Thác Mơ, rộng 30.783,0 ha).
Trên module phân tích lưu vực, chọn lưu
vực, chọn chức năng quy hoạch, tổng hợp quy
hoạch ba loại rừng theo lưu vực sẽ xuất kết quả
tổng hợp quy hoạch ba loại rừng theo mỗi lưu
vực như ở bảng 05, cho thấy lưu vực đang
phân tích quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp là
lưu vực Thác Mơ, có tổng diện tích 30.782,97
ha, trong đó có: 14.514,64 ha đất rừng phòng
hộ, 6.755,15 ha đất rừng đặc dụng, 9.513,18 ha
đất rừng sản xuất.
Bảng 05. Tổng hợp quy hoạch ba loại rừng theo lưu vực
STT Quy hoạch sử dụng đất lưu vực Thác Mơ Diện tích (ha)
1 Phòng hộ 14.514,6
2 Đặc dụng 6.755,2 3 Sản xuất 9.513,2 Tổng 30.783,0
Chọn lưu vực, chọn chức năng chủ rừng,
tổng hợp chủ rừng theo lưu vực sẽ xuất kết quả
tổng hợp chủ rừng theo lưu vực được chọn như
ở bảng 06, cho thấy lưu vực được chọn để
phân tích là lưu vực Thác Mơ, trong đó có 7
chủ rừng và tổ chức được giao đất lâm nghiệp.
Diện tích của chủ rừng, tổ chức được giao đất
lâm nghiệp biến động từ 98,5 - 13.535,3 ha.
Bảng 06. Tổng hợp chủ rừng theo lưu vực
STT Chủ rừng trong lưu vực Thác Mơ Diện tích (ha) 1 Ban QLRPH Bù Đăng 13.535,3 2 VQG Bù Gia Mập 6.888,7 3 NLT Đắk Mai 6.882,6 4 Ban QLRPH Bù Gia Phúc 2.674,5 5 Trung đoàn 735 559,2 6 UBND xã Bom Bo 98,5 7 Trại Phú Văn 144,3 Tổng 30.783,0
Chọn lưu vực, chọn chức năng nguồn gốc,
tổng hợp nguồn gốc theo lưu vực sẽ xuất kết
quả tổng hợp nguồn gốc rừng trong lưu vực
được chọn như ở bảng 07, cho thấy lưu vực
được chọn là lưu vực Thác mơ, trong đó: rừng tự
nhiên có 10.050,2 ha; rừng trồng có 2.545,7 ha;
đất chưa có rừng 18.187,1 ha.
Bảng 07. Tổng hợp nguồn gốc rừng theo lưu vực
STT Nguồn gốc rừng trong lưu vực Thác Mơ Diện tích (ha) 1 Rừng tự nhiên 10.050,2 2 Rừng trồng 2.545,7 3 Đất chưa có rừng 18.187,1
Tổng 30.783,0
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
72 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
IV. KẾT LUẬN
- Trên địa bàn tỉnh Bình Phước đã phân định
được 9 lưu vực chi trả DVMTR. 9 lưu vực này
phủ kín diện tích tự nhiên tỉnh Bình Phước,
trong đó có 1 lưu vực không thuộc quy hoạch
đất lâm nghiệp. Lưu vực Sông Bé có diện tích
lớn nhất 527.394,5 ha, chiếm 76,86 % DTTN
của tỉnh.
- Lưu vực chi trả DVMTR tỉnh Bình Phước
có cấu trúc phong phú về hình dạng, kích
thước và cấp bậc. 9 lưu vực chi trả DVMTR
được phân thành 5 cấp, có cấu trúc dạng bậc
thang, trong đó: cấp 1 (C1) có 3 lưu vực; cấp 2
(C2) có 1 lưu vực; lưu vực cấp 3 có 1 lưu vực;
lưu vực cấp 4 có hai lưu vực; lưu vực cấp 5 có
2 lưu vực. Cấp lưu vực tỷ lệ thuận lới diện tích
và chu vi, nhưng tỷ lệ nghịch với độ cao bình
quân của nó.
- Module phân tích lưu vực chi trả DVMTR
cho phép khai thác Bản đồ lưu vực chi trả
DVMTR tỉnh Bình Phước để phần tích một số
đặc điểm liên quan đến chi trả DVMTR theo
lưu vực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012).
Thông tư số 60/2012/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2012
quy định về nguyên tắc, phương pháp xác định diện
tích rừng trong lưu vực phụ vụ chi trả dịch vụ môi
trường rừng.
2. Phùng Văn Khoa (2013). Ứng dụng công nghệ
không gian địa lý trong quản lý tài nguyên và môi trường
lưu vực. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 120 trang.
3. Vương Văn Quỳnh, Võ Đại Hải và Phùng Văn
Khoa (2013). Quản lý lưu vực. Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội, 148 trang.
4. http://gdex.cr.usgs.gov/gdex/
5. John Sharp (2010). Microsoft® Visual C#® 2010
Step by Step. Microsoft Press, 727 trang.
DELIMITATION AND ANALYSIS OF BASIN FOR PAYMENT FOR
FOREST ENVIRONMENTAL SERVICES IN BINH PHUOC PROVINCE
Tran Quoc Hoan
SUMMARY
Using ASTER Global DEM with 30 m resolution, forest protection and development planning map in 2013,
forest land use map in 2014, administrative map, slope map, elevation map of Binh Phuoc province to
determinate and analyse basins for payment for forest environmental services (PES) in Binh Phuoc province
with ArcGIS 10.3, 10.5 MapInfo and Microsoft Visual C # 2010. The results of determination and analysis
showed that: (1) The whole area of Binh Phuoc province is in the Be rever basin, Saigon rever basin and the
basin of the Dong Nai rever. (2) 76.9 % of the natural area of Binh Phuoc province is in the Be rever basin. (3)
Basin system is structured in the form of stairs; in Be rever basin there is Srok Phu Mieng sub-basin, which
extends 285392.73 ha; in the Srok Phu Mieng basin has Can Don basin, which extends 221005.48 ha; in the
Can Don basin has Bu Ca Mau sub-basin, which extends 159898.06 ha and Dak U sub-basin, which extends
38560.87 ha; in the Bu Ca Mau basin there is Thac Mo sub-basin, which extends 55651.33 ha and Dak Glun
sub-basin, which extends 27510.38 ha. (4) There are 174679.96 ha of forest land in the 8 basins of PES,
including: 96691.43 ha of production forest land; 46806.05 ha of protection forests and 31182.48 ha of special-
use forest land.
Keywords: Analysis, basin, Binh Phuoc, delimitation, forest environmental services.
Người phản biện : PGS.TS. Phùng Văn Khoa
Ngày nhận bài : 30/10/2015
Ngày phản biện : 15/11/2015
Ngày quyết định đăng : 28/11/2015
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
73TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
LỰA CHỌN SINH CẢNH SỐNG CỦA
SƠN DƯƠNG (Capricornis milneedwardsii David, 1869) VÀO MÙA HÈ
Ở DÃY NÚI ĐÁ ĐÔNG BẮC, KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG
Nguyễn Đắc Mạnh1, Đồng Thanh Hải2, Nguyễn Bá Tâm3, Nguyễn Tài Thắng4
1,2TS. Trường Đại học Lâm nghiệp 3KS. Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông 4KS. Trung tâm bảo tồn Rùa Châu Á
TÓM TẮT
Với sự tài trợ kinh phí của dự án sự nghiệp môi trường tỉnh Thanh Hóa, nơi cư trú của loài Sơn dương tại dãy
núi đá phía Đông Bắc - khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông đã được điều tra từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2014.
Thông qua phân tích tần suất phân bố và vận dụng phương pháp phân tích thành phần chính đã tiến hành
nghiên cứu quy luật lựa chọn sinh cảnh sống của quần thể Sơn dương tại khu vực nghiên cứu. Kết quả cho
thấy: Hành vi lựa chọn sinh cảnh sống của Sơn dương vào mùa hè chịu ảnh hưởng tổng hợp của nhiều yếu tố
hoàn cảnh, nhưng vai trò của các yếu tố là không như nhau; độ phong phú của thức ăn, mật độ cây bụi, độ tàn
che, mật độ cây gỗ, cự ly đến vách đá trắng, độ dốc, kích thước cây bụi và cự ly đến cây gỗ là các yếu tố có ảnh
hưởng quan trọng hơn; vào mùa hè Sơn dương ưa thích hoạt động ở sườn và đỉnh dốc, hướng dốc âm hoặc dốc
nửa âm nửa dương; loài lựa chọn các khu vực rừng giàu ổn định, xa khu dân cư và khá xa nguồn nước để sinh
sống. Ngoài ra, nghiên cứu cũng định hướng một số giải pháp quản lý bảo tồn quần thể Sơn dương và sinh cảnh
sống của chúng tại khu vực nghiên cứu.
Từ khóa: KBTTN Pù Luông, lựa chọn sinh cảnh, phân tích thành phần chính, Sơn dương, yếu tố
hoàn cảnh.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sơn dương (Capricornis milneedwardsii) là
loài thú quý hiếm, có giá trị bảo tồn cao. Sách
Đỏ Việt Nam, xếp loài ở mức Nguy cấp; danh
lục đỏ của IUCN, xếp loài mức Gần nguy cấp.
Loài này đã được ghi trong phụ lục I CITES,
và thuộc nhóm Ib Nghị định 32/2006/NĐ-CP.
Tại Việt Nam, Sơn dương phân bố rộng ở
nhiều tỉnh từ Lâm Đồng trở ra Bắc, sống ở
rừng trên núi đá và núi đất nhưng tập trung chủ
yếu ở núi đá; loài này thường hoạt động kiếm
ăn ở lưng chừng núi và đỉnh núi, nơi có độ dốc
lớn, rừng thưa, có nhiều đá tảng nổi (Nguyễn
Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009). Để làm
rõ ảnh hưởng của các yếu tố hoàn cảnh đối với
hành vi lựa chọn sinh cảnh sống của Sơn dương,
vào mùa hè năm 2014 tại dãy núi đá phía Đông
Bắc thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,
chúng tôi đã tiến hành điều tra nghiên cứu nơi cư
trú của loài Sơn dương. Đồng thời, kết quả của
nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho công
tác quản lý, bảo tồn quần thể loài và sinh cảnh
sống của chúng.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về khu vực nghiên cứu
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông thuộc
tỉnh Thanh Hoá; cách thành phố Thanh Hoá
125 km về phía Tây Bắc, cách đường Hồ Chí
Minh theo quốc lộ 217 đi vào từ huyện Cẩm
Thuỷ khoảng 40 km. Khu bảo tồn trải dài từ
20o21' đến 20o34’ vĩ độ Bắc và từ 105o02’ đến
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
74 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
105o20’ kinh độ Đông. Phía Bắc, Đông Bắc
của khu bảo tồn giáp với các huyện Mai Châu,
Tân Lạc và Lạc Sơn của tỉnh Hoà Bình. Phía
Tây ngăn cách với KBTTN Pù Hu bởi sông
Mã và đường 15A. Khu bảo tồn này bao gồm
hai dãy núi chạy song song theo hướng Tây
Bắc - Đông Nam, có kiểu địa mạo tương phản
một cách rõ ràng do khác nhau về nền địa chất.
Dãy nhỏ hơn ở phía Tây Nam được hình thành
chủ yếu từ đá lửa và đá biến chất, dãy này bao
gồm các đồi đất dạng bát úp và các thung lũng
nông. Dãy lớn hơn ở phía Đông Bắc lại hình
thành bởi vùng đá vôi bị chia cắt mạnh, đây là
một phần của dãy núi đá liên tục chạy từ Vườn
Quốc gia Cúc Phương đến tỉnh Sơn La. Đỉnh
cao nhất là núi Pù Luông (1667 m). Tổng diện
tích của khu bảo tồn là 17.171,03 ha, trong đó
diện tích dãy núi đá Đông Bắc là 12.434,67 ha
(Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Luông, 2013).
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông thuộc đai
khí hậu nhiệt đới gió mùa, có gió mùa Đông
Bắc từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, gió mùa
Đông Nam từ tháng 3 đến tháng 10. Nhiệt độ
trung bình hàng năm biến động trong khoảng
từ 20 - 25oC. Lượng mưa trung bình hàng năm
tương đối thấp, từ 1.500 - 1.600 mm (Ban quản
lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, 2013).
Có 18.572 nhân khẩu, 4.201 hộ dân sống
trong vùng lõi và vùng đệm của khu bảo tồn
thuộc 9 xã và 2 huyện; mật độ dân số trung
bình là: 69,33 người/km2. Cộng đồng dân cư
chủ yếu thuộc hai dân tộc Thái và Mường
(chiếm 98,5%), còn lại 1,5% là dân tộc Kinh.
Hầu hết người dân sống ở vùng đệm, nhưng có
khoảng 387 hộ và 1.822 nhân khẩu sống trong
vùng lõi phía Đông Bắc của khu bảo tồn (Ban
quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,
2013).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Điều tra thực địa
Sơn dương ở trong sinh cảnh cư trú sẽ lưu
lại dấu vết hoạt động của nó, như: dấu chân,
phân, vết cọ, vết gặm ăn. Đối với sinh cảnh mà
thời gian nó cư trú càng dài, thì chuỗi dấu chân
và đống phân mới sẽ càng nhiều. Đế guốc của
Sơn dương ngắn, được tạo thành từ hai guốc có
thể khép kín chặt với nhau, phía trước hẹp
nhọn, phía sau rộng mở, dấu chân dễ phân biệt
với các loài có guốc khác cùng phân bố trong
khu vực. Đống phân của Sơn dương vào mùa
hè bao gồm nhiều viên nhỏ giống như hạt lạc,
xếp chồng lên nhau như vảy cá (Yang Bohui et
al., 2006). Sơn dương cũng thường cọ mình, cọ
tuyến trước hốc mắt vào thân cây hoặc vách
đá; khi đó lông mao của nó thường bị rụng, lưu
lại; vết gặm ăn lá non, cành non của Sơn
dương thường lưu lại trên tán của cây bụi, cây
cỏ gần dấu chân và đống phân của nó. Bởi vậy,
có thể sử dụng mật độ dấu chân, số đống phân,
số lượng vết cọ, vết gặm ăn làm chỉ tiêu để suy
đoán tình trạng sử dụng sinh cảnh sống của
Sơn dương.
Vùng núi đá vôi phía Đông Bắc được phân
thành 6 khu vực có đặc điểm về địa hình, thảm
thực vật và phương thức tác động lên tài
nguyên rừng là tương đối khác biệt, bao gồm
Phú Lệ, giáp ranh Phú Lệ - Lũng Cao - Hòa
Bình, Tây Nam Lũng Cao, Đông Bắc Lũng
Cao, Son – Bá - Mười, và Cổ Lũng. Thiết kế
21 tuyến điều tra, chiều dài mỗi tuyến đều lớn
hơn 2000 m, cự ly giữa hai tuyến liền kề đều
lớn hơn 500 m, độ rộng dải quan sát trên tuyến
là 10 m. Tổng chiều dài tuyến điều tra là 45191
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
75TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
m. Trên dải tuyến điều tra, khi quan sát thấy
dấu vết mới của Sơn dương (dấu chân, phân,
vết gặm ăn, vết cọ) thì tiến hành lập ô điều tra
và ghi nhận các yếu tố hoàn cảnh trong ô. Tầng
cây gỗ tiến hành điều tra độ tàn che, mật độ
cây gỗ, cự ly đến cây gỗ và kích thước cây gỗ.
Tầng cây bụi thảm tươi thì điều tra độ phong
phú của thức ăn, mật độ cây bụi, cự ly đến cây
bụi và kích thước cây bụi. Tầng mặt đất tiến
hành điều tra độ cao tuyệt đối, độ dốc, hướng
dốc, vị trí dốc, mức độ sẵn có của nguồn nước,
cự ly đến vách đá trắng. Ngoài ra, tiến hành
điều tra xác định: Loại hình thảm thực vật và
cường độ gây nhiễu loạn. Tổng cộng có 16 yếu
tố hoàn cảnh được lựa chọn điều tra.
2.2.2. Đo lường các yếu tố hoàn cảnh
Sử dụng GPS định điểm trung tâm của ô
điều tra (điểm ghi nhận dấu vết), thiết lập 3
loại ô điều tra độc lập nhau gồm: 1 ô hình
vuông (kích thước: 1 m x 1 m), 2 ô hình chữ
nhật cắt vuông góc nhau tại trung tâm (2 m x 5
m), 1 ô hình vuông (10 m x 10 m). Trong ô
hình vuông (10 m x 10 m) phân làm 4 ô vuông
nhỏ (kích thước 5 m x 5 m). Tham khảo
phương pháp điều tra của Trương Minh Hải
(Zhang Minghai and Li Yankuo, 2005); đồng
thời căn cứ vào tình trạng sử dụng sinh cảnh
sống của loài tại khu vực nghiên cứu, đã sử
dụng các phương pháp trắc định như sau:
(1) Độ tàn che: Sử dụng phương pháp mục
trắc trong chỉnh thể ô điều tra (10 m x 10 m).
(2) Mật độ cây gỗ: Số lượng cây gỗ bình
quân trong 2 ô điều tra (2 m x 5 m).
(3) Cự ly đến cây gỗ: Cự ly bình quân từ
điểm dấu vết đến 4 cây gỗ gần nhất phân biệt
trong 4 ô hình vuông (5 m x 5 m).
(4) Kích thước cây gỗ: Giá trị bình quân
đường kính ngang ngực của 4 cây gỗ gần nhất
phân biệt trong 4 ô hình vuông (5 m x 5 m).
(5) Độ phong phú của thức ăn: Số lượng cây
bụi và cây cỏ mà Sơn dương chọn gặm ăn
trong ô điều tra (1 m x 1 m).
(6) Mật độ cây bụi: Số lượng cây bụi bình
quân trong 2 ô điều tra (2 m x 5 m).
(7) Cự ly đến cây bụi: Khoảng cách bình
quân từ điểm dấu vết đến 4 cây bụi gần nhất
phân biệt trong 4 ô hình vuông (5 m x 5 m).
(8) Kích thước cây bụi: Giá trị bình quân
chiều cao của 4 cây bụi gần nhất phân biệt
trong 4 ô hình vuông (5 m x 5 m).
(9) Độ cao tuyệt đối: Sử dụng GPS để xác
định trực tiếp trong ô điều tra (10 m x 10 m).
(10) Độ dốc: Sử dụng địa bàn để xác định trực
tiếp trong chỉnh thể ô điều tra (10 m x 10 m).
(11) Hướng dốc: Hướng phơi của chỉnh thể
ô điều tra (10 m x 10 m), phân thành 3 loại:
dốc âm (góc lệch Bắc: 45 - 135o); dốc dương
(225 - 315o) và dốc nửa âm nửa dương (135-
225o và 315 - 45o).
(12) Vị trí dốc: Vị trí của ô điều tra (10 m x
10 m) trong chỉnh thể ngọn núi, theo độ cao
phân thành: Chân, Sườn và Đỉnh.
(13) Nguồn nước: Sử dụng chỉ số cự ly từ
điểm dấu vết đến nguồn nước (mó nước và
suối). Phân làm 2 cấp là: gần (< 500 m); và xa
( ≥ 500 m).
(14) Cự ly đến vách đá trắng: Khoảng cách
gần nhất từ điểm dấu vết đến vách đá dựng -
không thảm thực vật che phủ.
(15) Loại hình thảm thực vật: Căn cứ vào
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
76 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
ngoại mạo thảm thực vật, mức độ tác động và
trữ lượng sinh khối của cây gỗ; thảm thực vật ở
khu vực nghiên cứu được phân thành 3 loại là:
Rừng giàu ổn định, Rừng phục hồi và Trảng cỏ
cây bụi.
(16) Cường độ gây nhiễu loạn: Sử dụng chỉ
số cự ly từ điểm ghi nhận dấu vết đến nguồn
gây nhiễu loạn: d= 3d1 + d2; trong đó, d1 là cự
ly đến đường mòn khai thác, d2 là cự ly đến
khu dân cư. Căn cứ giá trị của d hoạch phân
cường độ gây nhiễu loạn làm 3 cấp là: Yếu
(d>1000 m); Trung bình (1000 m≥ d >500 m);
Mạnh (d ≤ 500 m).
2.2.3. Xử lý số liệu
Đối với 5 yếu tố hoàn cảnh định tính gồm:
Loại hình thảm thực vật, vị trí dốc, hướng dốc,
nguồn nước và cường độ gây nhiễu loạn; thông
qua tính toán tần suất phân bố, tìm ra đặc trưng
chủ yếu của sinh cảnh mà loài lựa chọn. Đối
với 11 yếu tố hoàn cảnh định lượng, chọn dùng
phương pháp phân tích thành phần chính
(PCA - Principal Component Analysis) trong
phân tích thống kê đa nguyên, để tìm ra yếu tố
chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình lựa chọn
sinh cảnh sống của Sơn dương tại khu vực
nghiên cứu.
Các phân tích thống kê trên đều thực hiện
trên phần mềm SPSS 18.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tần suất phân bố của một số yếu tố
hoàn cảnh định tính trong lựa chọn sinh
cảnh sống vào mùa hè của Sơn dương
Cả 40 ô điều tra được thiết lập đều thuộc
rừng giàu ổn định, chiếm 100%; điều này cho
thấy đây là loại hình thảm thực vật duy nhất
mà Sơn dương lựa chọn cư trú (bảng 01). Các
yếu tố sinh thái khác như: Vị trí dốc (sườn và
đỉnh phân biệt là 23 lần và 9 lần, chiếm 80%);
hướng phơi (dốc âm và dốc nửa âm nửa dương
phân biệt là 17 lần và 18 lần, chiếm 87,5%);
nguồn nước (Xa, 32 lần, chiếm 80%); cường
độ gây nhiễu loạn (Yếu, 34 lần, chiếm 85%)
đều là các yếu tố hoàn cảnh xuất hiện với tần
suất cao trong lựa chọn sinh cảnh sống vào
mùa hè của Sơn dương.
Bảng 01. Tần suất phân bố của các yếu tố hoàn cảnh định tính trong lựa chọn sinh cảnh sống
vào mùa hè của Sơn dương
Yếu tố Phân cấp sinh thái Tần suất phân bố
Số lần Tỉ lệ (%)
1. Loại hình thảm thực vật
Rừng giàu ổn định
Rừng phục hồi
Trảng cỏ cây bụi
40
0
0
100
0
0
2. Vị trí dốc
Chân
Sườn
Đỉnh
8
23
9
20
57,5
22,5
3. Hướng dốc
Dốc âm
Dốc dương
Dốc nửa âm nửa dương
17
5
18
42,5
12,5
45
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
77TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
4. Nguồn nước Gần
Xa
8
32
20
80
5. Cường độ gây nhiễu loạn
Yếu
Trung bình
Mạnh
34
6
0
85
15
0
3.2. Phân tích thành phần chính trong lựa chọn
sinh cảnh sống vào mùa hè của Sơn dương
Kết quả phân tích thành phần chính đối
với 11 yếu tố hoàn cảnh định lượng cho thấy,
tổng tỉ lệ đóng góp của 3 thành phần chính đầu
tiên đã đạt tới 71,621 % (bảng 02); do đó, có
thể phản ánh khá tốt đặc trưng sinh cảnh sống
của Sơn dương. Bởi vậy, chỉ chọn dùng 3
thành phần chính đầu tiên để tiến hành phân
tích, không tiếp tục xem xét đến các thành
phần còn lại.
Bảng 02. Giá trị đặc trưng và tỉ lệ đóng góp của các thành phần chính phân tích
Thành phần chính Giá trị đặc trưng Tỉ lệ đóng góp
(%)
Tỉ lệ đóng góp tích lũy
(%)
1 4,628 42,068 42,068
2 2,102 19,112 61,180
3 1,149 10,441 71,621
Đặc trưng lựa chọn sinh cảnh sống của
Sơn dương được phân tích trên cơ sở đánh giá
ảnh hưởng của 11 yếu tố hoàn cảnh đối với 3
thành phần chính (bảng 03).
Bảng 03. Ma trận hệ số ảnh hưởng của các yếu tố hoàn cảnh đối với 3 thành phần chính
Yếu tố Thành phần chính
1 2 3
1. Độ cao tuyệt đối -0,664 0,487 0,332
2. Độ dốc 0,084 0,789 - 0,161
3. Cự ly đến vách đá 0,330 - 0,794 0,143
4. Độ tàn che 0,859 0,165 - 0,175
5. Mật độ cây gỗ 0,851 0,119 - 0,103
6. Cự ly đến cây gỗ - 0,527 - 0,302 0,597
7. Kích thước cây gỗ 0,448 - 0,345 0,062
8. Độ phong phú của thức ăn - 0,922 - 0,139 - 0,195
9. Mật độ cây bụi - 0,920 - 0,159 - 0,195
10. Cự ly đến cây bụi 0,622 - 0,190 0,352
11. Kích thước cây bụi 0,216 0,529 0,625
Từ bảng 02 và bảng 03 cho thấy, tỉ lệ đóng
góp của thành phần chính thứ nhất đạt tới
42,068%, trong đó độ phong phú của thức ăn
và mật độ cây bụi có hệ số ảnh hưởng âm rất
cao, độ tàn che và mật độ cây gỗ có hệ số ảnh
hưởng dương cao; bốn biến lượng này phản
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
78 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
ánh độ phong phú của thực vật trong sinh cảnh
mà loài lựa chọn; bởi vậy, thành phần chính
thứ nhất chính là yếu tố tổng hợp về độ phong
phú giữa cây gỗ và cây bụi. Tỉ lệ đóng góp của
thành phần chính thứ hai là 19,112%, các yếu
tố có hệ số ảnh hưởng khá cao gồm cự ly đến
vách đá và độ dốc đã cấu thành nên yếu tố địa
hình trong sinh cảnh. Tỉ lệ đóng góp của thành
phần chính thứ ba là 10,441%, các yếu tố có hệ
số ảnh hưởng tương đối cao là kích thước cây
bụi và cự ly đến cây gỗ; bởi vậy, thành phần
chính thứ ba có thể xem là yếu tố khoảng trống
của tán rừng trong sinh cảnh.
IV. THẢO LUẬN VÀ KẾT LUẬN
Động vật hoang dã lựa chọn hay không lựa
chọn một sinh cảnh nào đó để sinh sống phụ
thuộc vào sinh cảnh đó có đầy đủ hay thiếu hụt
nguồn tài nguyên đáp ứng nhu cầu của chúng.
Dưới quan điểm của động vật hoang dã, các
nguồn tài nguyên đó bao gồm: Thức ăn, nơi ẩn
nấp, nơi sinh sản và nguồn nước; nếu các yếu
tố này trong sinh cảnh không đầy đủ sẽ mang
đến nhiều bất tiện cho loài, chúng sẽ phải tiêu
tốn quá nhiều năng lượng để tìm kiếm các
nguồn tài nguyên này, từ đó mà ảnh hưởng đến
năng lực sinh sản và sinh tồn của chúng. Ngoài
ra, áp lực cạnh tranh sinh cảnh sống với các
loài khác có nhu cầu tương tự về tài nguyên, và
cường độ hoạt động của nhóm thiên địch cũng
có ảnh hưởng quan trọng đến quyết định lựa
chọn nơi cư trú của động vật hoang dã. Động
vật hoang dã ưa thích cư trú ở một sinh cảnh
cụ thể nào đó là do yếu tố di truyền và yếu tố
môi trường cùng quyết định, và theo chất
lượng sinh cảnh, thời gian và địa điểm mà phát
sinh biến đổi (Mysterud, 1999).
4.1. Hành vi lựa chọn sinh cảnh sống của
Sơn dương chịu ảnh hưởng tổng hợp của
nhiều yếu tố hoàn cảnh, nhưng vai trò của
các yếu tố là không như nhau
Kết quả phân tích thành phần chính cho
thấy: Thành phần chính thứ nhất là yếu tố tổng
hợp về độ phong phú giữa cây gỗ và cây bụi,
cũng là các yếu tố chủ đạo ảnh hưởng đến lựa
chọn sinh cảnh sống của Sơn dương. Độ tàn
che và mật độ cây gỗ, mật độ cây bụi cao sẽ
đảm bảo điều kiện ẩn nấp kín đáo; đồng thời
một bộ phận cây bụi, cây cỏ còn là đối tượng
thức ăn của loài. Địa hình của sinh cảnh nơi
Sơn dương cư trú phần nhiều là các dốc núi
hiểm trở, độ dốc thường là trên 30o, mùa hè
chúng thường đến gần các vách đá trắng để
nghỉ qua đêm (Yang Bohui et al., 2006); bởi
vậy cự ly đến vách đá và độ dốc là các yếu tố
địa hình chủ đạo ảnh hưởng đến lựa chọn sinh
cảnh sống của loài. Ban đêm và sáng sớm, khi
không gian yên tĩnh, Sơn dương cũng ra kiếm ăn
ở các khu trống trong rừng, ven rừng (Yang Bohui
et al., 2006); bởi vậy ở các khu rừng mà ban ngày
có mức độ gây nhiễu loạn nhất định, thường ghi
nhận được dấu vết loài ở nơi trống trải.
Kết quả phân tích tần suất phân bố cho
thấy: Loại hình thảm thực vật, cường độ gây
nhiễu loạn và nguồn nước là các yếu tố có ảnh
hưởng quyết định đến sự lựa chọn sinh cảnh
sống của Sơn dương. Nguyên nhân là bởi vào
mùa hè, Sơn dương thường di chuyển lên các
sườn dốc âm, đỉnh núi đá cao hiểm trở, để
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
79TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
tránh muỗi, ve bét và tránh sự săn lùng của thợ
săn; mùa hè cũng chính là mùa mưa, nên các
hốc đá vẫn lưu lại lượng nước chưa kịp bốc
hơi, có thể đáp ứng phần nào nhu cầu nước của
Sơn dương. Ngoài ra, tại khu vực nghiên cứu,
các khu rừng ở sườn đỉnh núi đá, xa khu dân
cư và đường mòn khai thác thường là rừng
giàu ổn định; thảm thực vật trên hướng dốc nửa
âm nửa dương vào mùa hè là khá phong phú,
điều kiện tiểu khí hậu rừng cũng mát mẻ; điều
này đã cung cấp cho Sơn dương nguồn thức ăn
phong phú và nơi ẩn nấp tốt.
4.2. Định hướng giải pháp quản lý bảo tồn
Sơn dương và sinh cảnh sống của chúng
Tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, khi
số lượng quần thể các loài Voọc đã suy giảm
đáng kể, thì Sơn dương là loài thú kích thước
lớn rất quan trọng, chỉ thị tốt cho hệ sinh thái
rừng trên núi đá vôi. Thực hiện bảo tồn Sơn
dương và sinh cảnh sống của chúng sẽ đồng
nghĩa với bảo vệ được nhiều loài động vật khác
có kích cỡ nhỏ hơn, yêu cầu sinh cảnh sống
hẹp hơn, đồng thời quản lý hiệu quả tài nguyên
rừng trong khu vực. Kết quả nghiên cứu về
tình trạng sử dụng sinh cảnh sống của Sơn
dương đã gợi ý cho ban quản lý khu bảo tồn
nên thực hiện một số biện pháp sau: (1) Bảo vệ
nghiêm ngặt các khu vực ưa thích cư trú của
Sơn dương như: gần các vách đá trắng, các dốc
núi có độ nghiêng lớn, khu vực có thảm thực
vật phong phú với mật độ cây bụi khá cao; (2)
Quy hoạch xây dựng các điểm tích trữ nước tự
nhiên, điểm muối khoáng, tiến tới hình thành
các điểm quan sát, đặt bẫy ảnh khi đã thu hút
được Sơn dương và các loài động vật khác
đến; (3) Trên cở sở đặc điểm lựa chọn sinh
cảnh sống của Sơn dương, triển khai xây dựng
và thực hiện phương án giám sát quần thể loài;
cần kết hợp công tác tuần tra của lực lượng
kiểm lâm địa bàn với điều tra giám sát loài,
việc kết hợp này sẽ giúp hoạt động giám sát
được tiến hành thường xuyên, liên tục.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông
(2013). Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững rừng
đặc dụng khu BTTN Pù Luông đến năm 2020. Tài liệu
lưu hành nội bộ.
2. Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009).
Phân loại học lớp thú (Mammalia) và đặc điểm khu hệ
thú hoang dã Việt Nam. Nxb Khoa học tự nhiên và Công
nghệ, Hà Nội.
3. Mysterud A (1999). Seasonal migration pattern and
home range of Roe Deer (Capreolus capreolus) in an
altitudinal gradient in Southern Norway. Journal of
Zoology, 247: 479-486.
4. Yang Bohui et al., (2006). Genetic resources of Wild
Artiodactyla and Perissodactyla in China. Lanzhou Institute
of Animal Science and Veterinary Pharmaceutics, China
Academic of Agricultural Science, Lanzhou, China.
5. Zhang Minghai, Li Yankuo (2005). The Temporal
and Spatial Scales in Animal Habitat Selection Research.
Acta Theriologica Sinica, 25 (4): 395- 401.
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
80 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
RESEARCH ON THE HABITATS SELECTION
BY SOUTHWEST CHINA SEROW (Capricornis milneedwardsii David, 1869)
IN SUMMER IN PU LUONG NATURE RESERVE
Nguyen Dac Manh, Dong Thanh Hai, Nguyen Ba Tam, Nguyen Tai Thang
SUMMARY
With the funding of environment al business projects in Thanh Hoa province; we conducted study on habitats
selection by Southwest China Serow (Capricornis milneedwardsii) between July and August in 2014.
Distribution frequency analyze and Principal Component Analysis (PCA) were used to analyze thedata. Our
results showed that; habitats selection of Capricornis milneedwardsii was synthesizing influenced by many
ecological factors , but the role of these factors is not equally; food abundance, shrub density, canopy, tree
density, rock distant, slope, shrub size and tree distantas the factors that influence the more important. The
species often selected medium- high slope of gradient with in-sunny exposure or half-sunny exposure. The
species preferred to live in the area far away from water source and humandisturbances. Further, we also give
recommendation for conservation and protection ofSerowand it’s habitats.
Keywords: Capricornis milneedwardsii, ecological factors, habitat selection, Principal Component Analysis,
Pu Luong nature reserve.
Người phản biện : PGS.TS. Vũ Tiến Thịnh
Ngày nhận bài : 05/8/2015
Ngày phản biện : 25/10/2015
Ngày quyết định đăng : 18/11/2015
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
81TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU BƯỚC ĐẦU GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG
CỦA SÂU TRE (Omphisa fuscidentalis Hampson)
(Lepidoptera: Crambidae)
Hoàng Thị Hồng Nghiệp1, Nguyễn Thế Nhã2
1ThS. Trường Cao đẳng Sơn La 2GS.TS. Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Sâu tre (Omphisa fuscidentalis Hampson) – một loài ngài, có sâu non sống ký sinh trong thân cây tre, bằng
cách ăn bột giấy ở mặt trong cây măng. Sâu tre là món ăn ưa thích của đông đảo người dân miền núi với vị
thơm ngon và tốt cho sức khoẻ. Sâu tre rất giàu chất dinh dưỡng, như Protein đạt 11,26 g/100g, Lipit đạt 23,82
g/100 g và có nhiều nguyên tố vi lượng như Kali có 331,50 mg/100g; Magie có 212,64 mg/100g; Canxi có
107,26 mg/100g và Kẽm có 4,14 mg/100g. Hàm lượng axit amin toàn phần của Sâu tre khá cao (473,44
mg/100g). Xác định được 17/20 loại axit amin ở Sâu tre, trong đó có 7/8 axit amin cần thiết cho cơ thể người:
Isoleucin (7,16 mg/100g), Leucin (15,46 mg/100g), Lysin (14,57 mg/100g), Methionin (0,86 mg/100g),
Phenylalanin (12,98 mg/100g), Treonin (17,43 mg/100g) và Valin (2,96 mg/100g). Sâu tre còn có Histidin
(118,0 mg/100g) và Arginin (11,36 mg/100g) là những axit amin cần thiết cho trẻ em. Ngoài ra còn có các axit
amin khác như Aspatic, Serin và Glutamic… Trong 100 g Sâu tre tươi có hàm lượng Lipit toàn phần là 23,82
g/100g. Xác định được 22 loại axit béo ở Sâu tre. Trong đó axit béo bão hoà có 10 loại với 9,87 g/100g, chủ
yếu là parmitic (C16:0) chiếm 95,8%; axit béo không bão hòa là 9,44 g/100 g, gồm 12 loại chủ yếu là Oleic
(C18:1) chiếm 80,7%. Trong Sâu tre còn có axit linoleic (omega 6) và axit linolenic (omega 3) là 2 dạng quan
trọng nhất, cơ thể không thể tạo ra nên phải bổ sung từ bên ngoài.
Từ khóa: Axit amin, axit béo, Sâu tre, thành phần hóa học.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sâu tre (Omphisa fuscidentalis Hampson) là
côn trùng thuộc họ Bướm Cỏ (Crambidae), bộ
Cánh vảy (Lepidoptera). Sâu non sống ký sinh
trong thân cây tre mọc tự nhiên. Thức ăn của
sâu non (ấu trùng) là bột giấy ở mặt trong cây
măng. Theo Thapa (2009) loài này phân bố
chủ yếu trong rừng tre của châu Á như ở
Bangladesh, Bhutan, Campuchia, Trung Quốc,
Ấn Độ, Lào, Myanmar, Nepal, Thái Lan và
Việt Nam. Ở nước ta loài này phổ biến ở vùng
trung du và miền núi Tây Bắc như Điện Biên,
Lai Châu và Sơn La v.v. Ở những địa phương
có Sâu tre, từ lâu người dân đã khai thác chúng
không chỉ sử dụng trong bữa ăn hàng ngày, mà
còn đem bán trên thị trường với giá khá cao.
Sâu tre vừa thu về không qua sơ chế được bán
với giá 200.000 đ/kg và giá rất ổn định qua các
thời vụ. Có thể dễ dàng nhận thấy Sâu tre được
coi là món ăn ưa thích của đông đảo người dân,
vì vừa có vị thơm ngon lại tốt cho sức khoẻ.
Tuy nhiên phân tích giá trị dinh dưỡng của
Sâu tre cho đến nay chưa thấy có công bố khoa
học cụ thể nào. Kết quả nghiên cứu bước đầu
giá trị dinh dưỡng của Sâu tre, chủ yếu ở giai
đoạn sâu non tuổi 5, là tuổi sâu non người dân
khai thác, sẽ cung cấp một số dẫn liệu để
khẳng định Sâu tre là một trong những đối
tượng côn trùng thực phẩm có giá trị đích thực,
cần được quan tâm bảo tồn và khai thác hợp lý.
II. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu là Sâu tre (Omphisa
fuscidentalis Hampson) ở giai đoạn ấu trùng
tuổi cuối (tuổi 5) được lấy từ rừng tre tự nhiên
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp xác định hàm lượng protein
toàn phần theo TCVN 8128:2009; hàm lượng
Lipit theo TCVN 8136:2009; hàm lượng canxi
theo TCVN 1526-1:2007; hàm lượng Kali và
magie cùng theo TCVN 1537:2007 và xác định
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
82 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
hàm lượng kẽm theo JAS-SOP-45.
Thành phần và hàm lượng các axit amin có
ở Sâu tre được xác định theo phương pháp thử
HPLC-H.HD.QT.046
Thành phần axit béo có ở Sâu tre được xác
định theo phương pháp thử PN.1H041.
Phân tích hàm lượng dinh dưỡng của Sâu
tre được thực hiện tại Trung tâm phân tích và
giám định thực phẩm Quốc gia, Viện công
nghiệp thực phẩm, Hà Nội.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thành phần sinh hóa của Sâu tre
Kết quả phân tích thành phần sinh hóa của
sâu non tuổi 5 được trình bày ở bảng 01.
Bảng 01. Thành phần sinh hóa của Sâu tre (sâu non tuổi 5)
TT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Kết quả Phương pháp thử
1 Hàm lượng Protein (Nx6,25) g/100g 11,26 TCVN 8128:2009
2 Hàm lượng Lipit g/100g 23,82 TCVN 8136:2009
3 Hàm lượng Canxi (Ca) mg/100g 107,26 TCVN 1526-1:2007
4 Hàm lượng Kali (K) mg/100g 331,50 TCVN 1537:2007
5 Hàm lượng Magie (Mg) mg/100g 212,64 TCVN 1537:2007
6 Hàm lượng Kẽm (Zn) mg/100g 4,14 JAS-SOP-45
Kết quả ở bảng 01 cho thấy Sâu tre rất giàu
các chất dinh dưỡng. Cụ thể Protein đạt 11,26
g/100g và Lipit đạt 23,82 g/100g. Ngoài ra
còn có nhiều nguyên tố vi lượng với hàm
lượng cao, đặc biệt như Kali có 331,50
mg/100g; Magie có 212,64 mg/100g; Canxi có
tới 107,26 mg/100g và Kẽm có 4,14 mg/100g.
3.2. Thành phần và hàm lượng các axit
amin có ở Sâu tre
Kết quả phân tích thành phần và hàm lượng
các axit amin có trong sâu non Sâu tre được
trình bày ở bảng 02.
Qua bảng 02 có thể thấy hàm lượng axit
amin toàn phần là 473,44 mg/100g. Kết quả
phân tích đã xác định được 17/20 loại axit
amin ở Sâu tre. Trong đó có 7/8 axit amin cần
thiết cho cơ thể người. Đây là các axit amin
không tự tổng hợp được trong cơ thể, phải
được lấy từ thực phẩm bên ngoài. Nếu thiếu 1
trong 8 loại axit amin quan trọng này có thể
dẫn đến một số bệnh nguy hiểm. Axit amin cần
thiết cho người có ở Sâu tre gồm Isoleucin
(7,16 mg/100g), Leucin (15,46 mg/100g), Lysin
(14,57 mg/100g), Methionin (0,86 mg/100g),
Phenylalanin (12,98 mg/100g), Treonin (17,43
mg/100g) và Valin (2,96 mg/100g).
Theo kết quả phân tích, tác giả không thấy
Tryptophan trong thành phần sinh hóa của Sâu
tre được thu thập tại Sơn La. Kết quả phân tích
của nghiên cứu cũng tương đồng với những
công bố có trước. Chẳng hạn, theo Robertson
và Lupien (2008). Kết quả nghiên cứu của
Ramos-Elorduy, Pino, Prado, Perez, Otero và
De Guevara (1997) khi thực hiện với loài Sâu
tre được thu thập từ bang Oaxaca, Mexico
cũng thường thiếu 1 trong 2 loại axit amin là
Tryptophan hoặc Lysin.
DeFoliart (1992) có nhận xét rằng, Protein
côn trùng có xu hướng thiếu Methionin và
Cystein, một số loài khác lại thiếu Lysin và
Threonin (Dẫn theo G. Hans Schabel, 2008).
Tuy nhiên, trong cơ thể Sâu tre đều có cả 4
loại axit amin này.
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
83TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Bảng 02. Thành phần và hàm lượng các axit amin có ở Sâu tre (sâu non tuổi 5)
TT Axit amin Hàm lượng
(mg axit amin/100g mẫu) Ghi chú
1 Isoleucin 7,16
Axit amin cần thiết
2 Leucin 15,46
3 Lysin 14,57
4 Methionin 0,86
5 Phenylalanin 12,98
6 Threonin 17,43
7 Valin 2,96
8 Tryptophan -
9 Histidin 118,0 Axit amin cần cho trẻ em 10 Arginin 11,36
11 Aspatic axit 86,27
Axit amin khác
12 Serin 14,97
13 Glutamic axit 55,67
14 Glycin 20,85
15 Alanin 10,33
16 Prolin 54,0
17 Cystin 5,41
18 Tyrosin 25,16
Tổng cộng 473,44
Ngoài ra, trong Sâu tre còn có Histidin
(118,0 mg/100g) và Arginin (11,36 mg/100g)
là những axit amin cần thiết cho trẻ em (trẻ sơ
sinh và trẻ đang phát triển). Không những thế
Sâu tre còn có các axit amin khác như Aspatic
axit (86,27 mg/100g), Serin (14,97 mg/100g),
Glutamic axit (55,67 mg/100g), Glycin (20,85
mg/100g), Alanin (10,33 mg/100g), Prolin
(54,0 mg/100g), Cystin (5,41 mg/100g) và
Tyrosin (25,16 mg/100g).
So sánh với kết quả phân tích sinh hóa Sâu
Chít của Phan Anh Tuấn và cộng sự (2007)
chúng tôi nhận thấy thành phần axit amin ở
Sâu tre cũng tương tự. Nhóm tác giả đã xác
định được 17/20 loại axit amin, trong đó có 7/8
loại axit amin cần thiết cho cơ thể, 2/2 loại axit
amin bán cần thiết (Cần cho trẻ em) và có 8
axit amin khác.
3.3. Thành phần và hàm lượng các axit béo
có ở Sâu tre
Hàm lượng Lipit toàn phần trong 100 g Sâu
tre tươi là 23,82 g/100g. Phân tích thành phấn
sinh hóa Sâu tre cho kết quả có 22 loại axit
béo. Hàm lượng các axit béo có ở Sâu tre được
thể hiện rõ trong bảng 03.
Kết quả ở bảng 03 xác nhận, trong tổng số 22
loại axit béo, có 10 loại axit béo bão hòa và 12
loại axit béo không bão hòa. Mặc dù thành phần
axit béo không bão hòa nhiều hơn so với axit béo
bão hòa, nhưng tổng hàm lượng axit béo bão hòa
là 9,87 g/100g, gần tương đương với hàm lượng
axit béo không bão hòa là 9,44 g/100g. Các axit
béo bão hòa chủ yếu là parmitic (C16:0) chiếm
95,8%. Các axit béo không bão hòa chủ yếu là
Oleic (C18:1) chiếm 80,7%.
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
84 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Bảng 03. Thành phần và hàm lượng các axit béo có ở Sâu tre
TT Axit béo Hàm lượng
(g/100g mẫu) Số cácbon Tên hóa học Tên thông dụng 1 C12:0 Dodecanoic Lauric 0,029
2 C14:0 Tetradecanonic Myristic 0,123 3 C14:1 9-Tetradecenoic - 0,022 4 C15:0 Pentadecanoic - 0,012 5 C15:1 10-pentadecenoic - 0,001 6 C16:0 Hexadecanoic Palmitic 9,460 7 C16:1 9- Hexadecenoic axit Palmitoleic 1,268
8 C17:0 Heptadecanoic axit Margnic 0,013 9 C18:0 Octadecenoic Stearic 0,030
10 C18:1 Cis-9-octadecenoic Oleic 7,618 11 C18:2 9,12-octadecadienoic Linoleic 0,312 12 C18:3n3 9,12,15-octa decatrienoic Linolenic 0,065 13 C20:0 Eicosanoic Arachidic 0,032 14 C20:1 11-eicosenoic Eicosenoic 0,019 15 C20:4n6 5,8,11,14-eicosatetraenoic Arachidonic 0,038
16 C21:0 Heneicosanoic - 0,004 17 20:5(n-3) Eicosapentaenoic EPA 0,005 18 C22:0 Docosanoic Behonic 0,086 19 C22:1 13-docosenoic Erucic 0,051 20 C22:2 13,16-docosadienoic Docosadienoic 0,017 21 C23:0 Tricosanoic - 0,082 22 C24:1 15-tetracosenoic Nervonic 0,028
Tổng các axit béo bão hoà 9,87
Tổng các axit béo không bão hoà 9,44
Hình 01. Sâu non Sâu tre
Trong cơ thể Sâu tre (sâu non tuổi 5) còn có
axit Linoleic 0,312 g/100g (axit béo có omega 6)
và axit Linolenic 0,065 g/100g (axit béo omega
3) là 2 dạng quan trọng nhất của axit béo cần
thiết (EFAs), có giá trị dinh dưỡng cao nhất và
được coi như các vitamin (vitamin F) mà cơ
thể không thể tự tạo ra, nên phải bổ sung từ
bên ngoài. Trong khi đó ở Sâu Chít không có
axit Linolenic (axit béo omega 3) mà chỉ có
axit Linoleic (axit béo có omega 6) (Phan Anh
Tuấn và cộng sự , 2007).
IV. KẾT LUẬN
Thành phần sinh hóa trong cơ thể Sâu tre rất
giàu các chất Protein (11,26 g/100g), Lipit
(23,82 g/100g) và các nguyên tố vi lượng như
Kali, Magie, Canxi và Kẽm.
Có 17/20 loại axit amin ở Sâu tre, trong đó
có 7/8 axit amin cần thiết cho cơ thể người,
gồm Isoleucin, Leucin, Lysin, Methionin,
Phenylalanin, Treonin và Valin. Không tìm
thấy Tryptophan trong thành phần sinh hóa của
Sâu tre. Ngoài ra, trong cơ thể Sâu tre còn có
Histidin và Arginin là những axit amin cần
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
85TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
thiết cho trẻ em. Không những thế Sâu tre còn
có các axit amin khác như Aspatic axit, Serine,
Glutamic axit, Glycin, Alanin, Prolin, Cystin
và Tyrosin.
Trong cơ thể Sâu tre có 22 loại axit béo,
trong đó axit béo bão hòa có 10 loại và không
hòa có 12 loại. Hàm lượng axit béo bão hòa và
không bão hòa là tương đương. Axit béo bão
hòa chủ yếu là parmitic (C16:0) chiếm 95,8%;
axit béo không bão hòa chủ yếu là Oleic
(C18:1) chiếm 80,7%. Trong cơ thể sâu non
Sâu tre còn có axit linoleic (axit béo có
omega 6) và axit linolenic (axit béo omega 3)
là 2 dạng quan trọng nhất cho người, vì cơ
thể không thể tự tạo ra, nên phải bổ sung từ
bên ngoài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Anh Tuấn, Bàn Văn Khìu và Lê Mai Hương
(2007). Nghiên cứu thành phần hoá học, độc tính và thử
một số hoạt tính sinh học của sâu Chít . Kỷ yếu hội thảo
khoa học chuyên đề côn trùng trong y học cổ truyền Việt
Nam (lần thứ nhất), tr. 66-73.
2. Hans G. Schabel (2008). Forest insects as food: a
global review, Proceedings of a workshop on Asia-
Pacific resources and their potential for development,
Chiang Mai, Thailand, pp. 37-64.
3. Robertson, G.L. & Lupien, J.R. (2008). Food
Science and Technology to Improve Nutrition and
Promote National Development, International Union of
Food Science & Technology
4. Thapa, R (2009), Mass rearing of Bamboo borers,
Omphisa fuscidentalis (Hampson) (Class: lnsec ta,
Order: Lepidoptera, Family: Pyralidae, Mae Fah Luang
Univ, 32 pages.
INITIAL RESULTS ON NUTRITIONAL VALUE OF BAMBOO CARTEPILLAR (Omphisa fuscidentalis Hampson)
(Lepidoptera: Crambidae)
Hoang Thi Hong Nghiep, Nguyen The Nha
SUMMARY
Bamboo cartepillar (Omphisa fuscidentalis Hampson) is one kind of moth, which the larvae parasitise in
bamboo tree-trunk by feeding on the pulp of bamboo shoot. Bamboo caterpillar is one of the most favourite
food for the highlander because of delicious and healthy. Bamboo caterpillar is rich in nutrients, containing
11.26 grams Protein and 23.82 g Lipid per 100 g of Bamboo caterpillar. Besides, it is good in minerals,
especially kalium (331.50 mg/100g), magnesium (212.64 mg/100g), calcium (107.26 mg/100g) and zinc (4.14
mg/100g). The total amino acid content of Bamboo cartepillar is really high (473.44 mg/100g) with seventeen
amino acids appear among twenty amino acids in nature. The Bamboo cartepillar protein produces seven per
eight essential amino acids for human including: Isoleucine (7.16 mg/100g), Leucine (15.46 mg/100g), Lysine
(14.57 mg/100g), Methionine (0.86 mg/100g), Phenylalanine (12.98 mg/100g), Treonine (17.43 mg/100g) and
Valine (2.96 mg/100g). Bamboo cartepillar also has Histidine (118.0 mg/100g) and Arginine (11.36 mg/100g),
two amino acids needed for children and some others amino acids like Aspartic acid, Serine, Glutamic
acid….The total Lipid content in 100 grams of fresh Bamboo cartepillar is 23.82 g. There are twenty two fatty
acids in Bamboo cartepillar in which 10 saturated fatty acids (9.87 g/100g) and twelve un-saturated fatty acids
(9.44 g/100g). The main saturated fatty acid is Parmitic acid (C16:0) and the main un-saturated fatty acid is
Oleic acid (C18:1). Bamboo cartepillar also has Linoleic acid (omega 6) and Linoleic acid (omega 3), the most
important type of amino acid for human.
Key words: Bamboo cartepillar, Nutritional value, Omphisa fuscidentalis.
Người phản biện : GS.TS. Bùi Công Hiển
Ngày nhận bài : 06/11/2015
Ngày phản biện : 15/11/2015
Ngày quyết định đăng : 25/11/2015
Công nghiệp rừng
86 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHỆ ÉP ĐÙN
ĐẾN CHẤT LƯỢNG COMPOSITE NHỰA – VỎ CÂY
Cao Quốc An1, Triệu Văn Hải2, Vũ Mạnh Tường3, Lê Văn Tung4
1PGS.TS. Trường Đại học Lâm nghiệp 2NCS. Trường Đại học Lâm nghiệp 3TS. Trường Đại học Lâm nghiệp 4ThS. Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Trong công nghệ sản xuất vật liệu WPC bằng phương pháp ép đùn một giai đoạn thì nhiệt độ đầu đùn và tốc độ
quay của trục vít được coi là những yếu tố công nghệ quan trọng nhất quyết định đến chất lượng sản phẩm
WPC tạo thành. Nghiên cứu này xác định được mức độ và xu thế ảnh hưởng của nhiệt độ đầu đùn và tốc độ
quay trục vít đến từng chỉ tiêu chất lượng sản phẩm như: độ hút nước, độ bền kéo, độ bền uốn tĩnh… Kết quả
cho thấy, nhiệt độ đầu đùn có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm WPC, khi nhiệt độ tăng từ 120oC lên
160oC thì độ hút nước của sản phẩm giảm từ 1,35% xuống 1,02%, trong khi các chỉ tiêu về cường độ của WPC
đều tăng khi nhiệt độ thay đổi từ 120oC đến 140oC, khi nhiệt độ tiếp tục tăng thì các chỉ tiêu cường độ lại có xu
hướng giảm xuống. Khi tốc độ quay trục vít tăng từ 10 vòng/phút lên 30 vòng/phút thì độ hút nước của sản
phẩm giảm từ 1,80% xuống 1,30%, còn các chỉ tiêu về cường độ của sản phẩm thì đều tăng dần khi tốc độ quay
trục vít tăng.
Từ khóa: Bột vỏ cây, composite gỗ nhựa, ép đùn, nhiệt độ đầu đùn.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong công nghệ sản xuất vật liệu WPC
thường sử dụng 2 phương pháp, đó là phương
pháp ép đùn và phương pháp phun. Mỗi
phương pháp đều có những ưu nhược điểm
riêng của nó, phương pháp phun thì rất dễ dàng
trong việc tạo ra các sản phẩm có hình dạng
cong đặc thù như mong muốn, tuy nhiên
phương pháp này lại gặp khó khăn trong việc
tạo ra các sản phẩm có kích thước lớn. Trong
khi đó phương pháp ép đùn lại rất thuận tiện
trong việc tạo ra các sản phẩm có kích thước
lớn, các sản phẩm định hình dùng trong xây
dựng,… trong nghiên cứu này sẽ sử dụng
phương pháp ép đùn để tạo ra các sản phẩm
WPC từ vỏ cây.
Phương pháp ép đùn lại được phân ra thành
2 hình thức, đó là: Ép đùn một giai đoạn và ép
đùn 2 giai đoạn. Ép đùn một giai đoạn (còn gọi
là ép đùn trực tiếp) là đồng thời bột gỗ nguyên
liệu, nhựa và chất trợ tương hợp được đưa vào
thiết bị cùng nhau, sau đó thông qua trục trộn
và đùn ra sản phẩm. Ép đùn 2 giai đoạn là đầu
tiên thông qua giai đoạn tạo hạt gỗ nhựa, sau
đó từ hạt gỗ nhựa mới qua giai đoạn đùn ra sản
phẩm. Trong nghiên cứu này sử dụng phương
pháp ép đùn một giai đoạn.
Có rất nhiều yếu tố công nghệ có thể ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm WPC khi ép
đùn, như: Nhiệt độ, tốc độ đùn (tốc độ quay
trục vít), tỷ lệ hỗn hợp giữa bột gỗ và nhựa, tỷ
lệ chất trợ tương hợp sử dụng,… Chính vì vậy,
việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của những yếu
tố này đến chất lượng sản phẩm WPC là rất
quan trọng, nó làm căn cứ cho việc xác định
chính xác các trị số công nghệ hợp lý để nâng
cao chất lượng sản phẩm WPC.
Công nghiệp rừng
87TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
II. NGUYÊN LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu
+ Bột gỗ và bột vỏ cây gỗ Keo tai tượng.
+ Vật liệu nền: Polyetylen khối lượng thể
tích cao (HDPE).
+ Chất trợ tương hợp: MAPE.
+ Thiết bị sử dụng: Máy ép đùn 2 trục vít.
+ Công nghệ ép: Sử dụng công nghệ ép đùn
một giai đoạn.
+ Địa điểm thí nghiệm: Phòng thí nghiệm
Trường Đại học Lâm nghiệp Nam Kinh – TQ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng nhiệt độ ép
(nhiệt độ đầu đùn) đến chất lượng WPC
Nhằm xác định được ảnh hưởng của nhiệt
độ đầu đùn đến chất lượng của WPC, đồng
thời làm cơ sở cho việc lựa chọn vùng biến
thiên để tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của
đa yếu tố thông số công nghệ ép đến chất
lượng sản phẩm, nghiên cứu đã tiến hành xác
định sự ảnh hưởng của nhiệt độ đầu đùn đến
các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm gồm: độ
hút nước, độ bền kéo, độ bền uốn, mô đun đàn
hồi khi uốn.
Các thông số thí nghiệm được bố trí
như sau:
- Thay đổi nhiệt độ đầu đùn (oC): 120, 130,
140, 150, 160.
- Cố định tỉ lệ hỗn hợp trong sản phẩm: (Bột
gỗ + bột vỏ cây): HDPE : MAPE = 50 : 47 : 3.
Trong đó tỉ lệ giữa bột gỗ và bột vỏ cây là 70 : 30.
- Cố định tốc độ quay trục vít là 20
vòng/phút.
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ quay
trục vít đến chất lượng WPC
Trong thí nghiệm sử dụng thiết bị ép đùn
hai trục vít để sản xuất WPC, do đó áp suất ép
tạo sản phẩm phụ thuộc vào các nhân tố chính:
kích thước miệng đùn, tốc độ quay của trục vít
hoặc tốc độ đùn tính theo chiều dài sản phẩm
trên đơn vị thời gian. Trong thí nghiệm này lựa
chọn sản phẩm có kích thước (tiết diện ngang)
cố định để nghiên cứu, do đó nhân tố còn lại là
tốc độ đùn hoặc tốc độ quay trục vít. Vì tốc độ
quay của trục vít có thể khống chế một cách ổn
định, chính xác nên trong nghiên cứu đã lựa
chọn tốc độ quay trục vít làm nhân tố thay đổi
để nghiên cứu.
Nghiên cứu đã tiến hành xác định sự ảnh
hưởng của yếu tố tốc độ quay trục vít khi ép
đến các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm
gồm: độ hút nước, độ bền kéo, độ bền uốn,
mô đun đàn hồi khi uốn theo tiêu chuẩn
GB/T1463 – 2005.
Các thông số thí nghiệm được bố trí như sau:
- Thay đổi tốc độ quay trục vít (vòng/phút):
10, 15, 20, 25, 30.
- Cố định tỉ lệ hỗn hợp trong sản phẩm:
(Bột gỗ + bột vỏ cây): HDPE: MAPE = 50 :
47 : 3. Trong đó tỉ lệ giữa bột gỗ và bột vỏ cây
là 70 : 30.
- Nhiệt độ đầu đùn: 140oC.
Vỏ cây keo tai tượng
dùng trong nghiên cứu
Công nghiệp rừng
88 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả xác định ảnh hưởng của nhiệt
độ đầu đùn đến chất lượng WPC
3.1.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đầu đùn đến
độ hút nước
Kết quả xác định độ hút nước của WPC
được thể hiện trong hình 01. Từ hình vẽ ta thấy,
khi nhiệt độ đầu đùn tăng thì độ hút nước của
sản phẩm giảm xuống đáng kể (từ khoảng
1,5% xuống đến 0,9%), độ hút nước đạt đến
giá trị nhỏ nhất khi nhiệt độ đầu đùn đạt
khoảng 150 - 160oC.
Kết quả cho thấy, nếu xét đến chi phí năng
lượng trong quá trình sản xuất, để được sản
phẩm có độ hút nước thấp mà chi phí không
cao thì có thể chọn nhiệt độ đầu đùn khoảng
140 - 150oC.
3.1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đầu đùn đến
độ bền kéo
Độ bền kéo của WPC với nhiệt độ đầu
đùn khác nhau được thể hiện trong biểu đồ
hình 02.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, với nhiệt độ
đầu đùn lựa chọn từ 120oC đến 160oC, sản
phẩm WPC có độ bền kéo thay đổi khá rõ ràng
và đạt giá trị lớn nhất khi ép với nhiệt độ đầu
đùn khoảng 140 - 150oC.
3.1.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đầu đùn đến
độ bền uốn tĩnh và mô đun đàn hồi uốn tĩnh
Tương tự độ bền kéo, độ bền uốn tĩnh và
mô đun đàn hồi uốn tĩnh của WPC tạo ra với
nhiệt độ đầu đùn khác nhau cũng có quy luật
thay đổi khá rõ rệt. Khi nhiệt độ tăng lên thì
độ bền uốn và mô đun đàn hồi uốn tĩnh tăng
lên và sau đó có xu hướng giảm xuống. Điều
này có thể quan sát được khá rõ ở các hình 03
và hình 04.
Từ số liệu thí nghiệm cho thấy, trị số độ
bền uốn tĩnh và mô đun đàn hồi uốn tĩnh của
WPC là tăng dần khi nhiệt độ tăng từ 120oC
đến 140oC. Tuy nhiên, khi nhiệt độ ép tiếp tục
tăng lên thì các trị số về độ bền uốn tĩnh và mô
đun đàn hồi uốn tĩnh lại có xu hướng giảm
xuống, điều này có thể là do khi nhiệt độ tăng
quá cao làm cho các liên kết bên trong vật liệu
WPC bị giòn, vì vậy làm cho cường độ của nó
giảm xuống.
Hình 01. Độ hút nước WPC khi nhiệt độ
đầu đùn thay đổi
Hình 02. Độ bền kéo WPC khi nhiệt độ
đầu đùn thay đổi
Công nghiệp rừng
89TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
3.2. Kết quả xác định ảnh hưởng của tốc độ
quay trục vít đến chất lượng WPC
3.2.1. Ảnh hưởng đến độ hút nước
Từ thí nghiệm đã thiết kế, với tốc độ quay
trục vít khi ép đùn khác nhau và đã tiến hành
đánh giá độ hút nước sau 4 ngày ngâm nước ở
nhiệt độ thường. Kết quả như hình 05.
Biểu đồ trong hình cho thấy, khi tốc độ quay
trục vít tăng lên, độ hút nước của sản phẩm
giảm từ 1,8% xuống đến khoảng 1,3%. Hơn
nữa, khi giá trị độ hút nước đạt khoảng 1,3%
thì nó có xu hướng không giảm tiếp khi tốc độ
quay trục vít tiếp tục thay đổi.
Từ đó cho thấy, khi lựa chọn tốc độ quay
trục vít, nếu xem xét đến độ hút nước có thể
chỉ cần lựa chọn tốc độ quay trục vít vào
khoảng 20 vòng/phút.
3.2.2. Ảnh hưởng đến độ bền kéo
Trong công nghệ ép đùn, trục vít chính là
chi tiết tạo ra áp lực ép cho sản phẩm, do đó,
tốc độ quay trục vít thay đổi chính là áp suất ép
thay đổi. Vì vậy, theo lý thuyết tốc độ quay
trục vít sẽ gây ảnh hưởng nhất định đến tính
chất cơ học của WPC nói chung, độ bền kéo
nói riêng.
Độ bền kéo của WPC chịu sự ảnh hưởng
khi tốc độ quay trục vít khác nhau được xác
định và trình bày trên hình 06.
Hình 05. Độ hút nước WPC
khi tốc độ quay trục vít thay đổi
Hình 06. Độ bền kéo WPC
khi tốc độ quay trục vít thay đổi
Hình 03. Độ bền uốn tĩnh WPC khi nhiệt độ
đầu đùn thay đổi
Hình 04. Mô đun đàn hồi uốn tĩnh WPC khi
nhiệt độ đầu đùn thay đổi
Công nghiệp rừng
90 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, khi tốc độ
quay trục vít tăng lên, độ bền kéo của WPC
tăng theo, khi tốc độ quay trục vít tăng từ 10
đến 20 vòng/phút thì độ bền kéo của WPC tăng
lên khá nhanh, nhưng khi tộc độ quay trục vít
tiếp tục tăng thì giá trị độ bền kéo của WPC có
xu hướng ổn định.
3.2.3. Ảnh hưởng đến độ bền uốn tĩnh và mô
đun đàn hồi uốn tĩnh
Tương tự độ bền kéo, độ bền uốn tĩnh và
mô đun đàn hồi uốn tĩnh của sản phẩm cũng là
các chỉ tiêu chất lượng cơ bản của WPC. Khi
tốc độ quay trục vít thay đổi, độ bền uốn tĩnh
và mô đun đàn hồi uốn tĩnh của sản phẩm
WPC tạo ra từ bột vỏ cây, bột gỗ Keo tai tượng
và nhựa HDPE cũng thay đổi theo. Quy luật
thay đổi như trên hình vẽ 07 và 08.
Từ số liệu thí nghiệm cho thấy, khi tốc độ
quay trục vít tăng lên thì độ bền uốn tĩnh và
mô đun đàn hồi uốn tĩnh của WPC cũng tăng
lên tương ứng. Tuy nhiên, mức độ tăng ở các
giai đoạn là không giống nhau. Khi tốc độ
quay trục vít tăng từ 10 vòng/phút lên 20
vòng/phút thì các trị số về độ bền uốn tĩnh và
mô đun đàn hồi uốn tĩnh tăng lên khá nhanh,
tuy nhiên khi tốc độ quay trục vít tiếp tục tăng
lên thì các trị số này tăng lên không đáng kể.
IV. KẾT LUẬN
Từ các kết quả nghiên cứu, có thể rút ra một
số kết luận sau:
- Nhiệt độ đầu đùn có ảnh hưởng đáng kể
đến chất lượng WPC, cụ thể khi tăng nhiệt độ
đầu đùn từ 120oC đến 160oC, độ hút nước sau
4 ngày ngâm giảm từ 1,53% xuống 1,02%, độ
bền kéo tăng từ 13,4 MPa lên 19,3 MPa sau đó
giảm xuống, độ bền uốn tĩnh tăng từ 24,29
MPa lên 26,86 MPa sau đó giảm xuống, mô
đun đàn hồi uốn tĩnh tăng từ 0,96 GPa lên
1,495 GPa sau đó giảm xuống.
- Tốc độ quay trục vít tăng lên cũng ảnh
hưởng đến chất lượng WPC, cụ thể khi tăng
tốc độ quay từ 10 vòng/phút lên 30 vòng/phút,
độ hút nước sau 4 ngày ngâm giảm từ 1, 8%
xuống 1,3%, độ bền kéo tăng từ 13,45 MPa lên
19,26 MPa, độ bền uốn tĩnh tăng từ 23,8 MPa
lên 25,61 MPa, mô đun đàn hồi uốn tĩnh tăng
từ 1,16 GPa lên 1,2 GPa.
Hình 07. Độ bền uốn tĩnh WPC
khi tốc độ quay trục vít thay đổi
Hình 08. Mô đun đàn hồi uốn tĩnh WPC
khi tốc độ quay trục vít thay đổi
Công nghiệp rừng
91TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Vĩnh Diệu, Bùi Chương (2010). Nghiên cứu
và ứng dụng sợi thực vật - nguồn nguyên liệu có khả
năng tái tạo để bảo vệ môi trường. Nhà xuất bản khoa
học tự nhiên và công nghệ.
2. Anatole Klyosov (2005). Wood plastic composites.
Wiley - interscience A John Wiley& Sons, INC, Publication.
3. B. Mohebby, A. R. Ghotbifar, and S. Kazemi-Najafi
(2011). Influence of Maleic-Anhydride-Polypropylene (MAPP)
on Wettability of Polypropylene/Wood Flour/Glass Fiber
Hybrid Composites. J. Agr. Sci. Tech, Vol. 13, 877-884.
STUDY ON EFFECT OF EXTRUDING TECHNOLOGY TO QUANLITY OF
WPC FROM BARK
Cao Quoc An, Trieu Van Hai, Vu Manh Tuong, Le Van Tung
SUMMARY
In manufacturing WPC by a stage extruding technology, die temperature and rotation speed of the screw are the
most important technology factors deciding the quality of WPC. This study determinant affect of temperature
and screw rotation speed to properties of product such as water absorption, MOR, MOE,... The results show
that, temperature has a strong influence on the quality of WPC, when the temperature increase from 120°C to
160oC, the water absorption decrease from 1.35% to 1.02%, but if temperatures continue to rise, then strength
will decrease. When the screw rotation speed increases from 10 r/min to 30 r/min, the water absorption
decrease from 1.80% to 1.30%, but the strength of WPC will increase.
Keywords: Amin acids, bamboo caterpillar, chemical composition fatty acids, omphisia fuscidentalis.
Người phản biện : GS.TS. Phạm Văn Chương
Ngày nhận bài : 15/10/2015
Ngày phản biện : 20/11/2015
Ngày quyết định đăng : 25/11/2015
Công nghiệp rừng
92 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
ẢNH HƯỞNG CỦA XỬ LÝ THỦY – NHIỆT ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT
CÔNG NGHỆ CỦA GỖ BẠCH ĐÀN (Eucalyptus urophylla S.T. Blake)
Nguyễn Văn Diễn1, Lê Xuân Phương2
1ThS. Trường Đại học Lâm nghiệp 2PGS.TS. Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Trong công nghệ xử lý nhiệt cho gỗ nói chung và xử lý thủy - nhiệt nói riêng, hiện nay các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước khi nghiên cứu xử lý nhiệt cho gỗ thường đề cập đến tính ổn định kích thước của gỗ sau khi xử lý. Trong bài viết này tác giả trình bày kết quả xử lý gỗ bằng phương pháp thủy - nhiệt ảnh hưởng đến một số tính chất công nghệ của gỗ Bạch đàn (Eucalyptus urophylla S.T. Blake), gỗ được xử lý thủy - nhiệt ở nhiệt độ (120oC; 140oC; 160oC; 180oC và 200oC) và thời gian (1 giờ; 2 giờ; 3 giờ; 4 giờ và 5 giờ). Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi nhiệt độ và thời gian xử lý thủy - nhiệt tăng làm giảm độ nhám bề mặt gỗ (Rmax) từ 116,16 µm xuống
còn 71,12 µm (giảm 38,24 % so với mẫu chưa xử lý), độ bền kéo trượt màng keo (τk) giảm từ 6,69 MPa còn 1,68 MPa (giảm 74,12% so với mẫu chưa xử lý), độ bong tách màng keo tăng từ 16,81% đến 39,39% (tăng 57,31% so với mẫu chưa xử lý). Sự thay đổi của các chế độ xử lý đã làm cho tính chất công nghệ thay đổi rõ rệt, điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn thông số công nghệ phù hợp khi xử lý thủy - nhiệt.
Từ khóa: Bạch đàn, độ nhám bề mặt, độ bền kéo trượt màng keo, độ bong tách màng keo, xử lý thủy - nhiệt.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gỗ rừng trồng, không những có nhiều yếu
điểm về độ bền so với gỗ rừng tự nhiên, mà còn
thường có tính thẩm mỹ không cao, màu sắc,
vân thớ xấu không được ưa chuộng, khả năng
dán dính kém, sự co rút dãn nở của gỗ ảnh
hưởng đến việc sử dụng gỗ kém hiệu quả. Bên
cạnh đó, gỗ rừng trồng có độ nhẵn khi gia công
thấp ảnh hưởng đến quá trình trang sức của gỗ.
Gỗ Bạch đàn là một loại cây ưu tiên rừng trồng,
ưu điểm cây Bạch đàn có khả năng tăng trưởng
nhanh, gỗ có màu sắc đẹp, cường độ cơ lý
cao,... nhược điểm của gỗ Bạch đàn có nhiều
nội ứng suất ngầm nên khi sử dụng gỗ dễ bị
cong vênh, nứt, tách,… Bởi thế, việc nghiên
cứu các giải pháp nhằm nâng cao phẩm chất gỗ
là điều cần thiết đòi hỏi các nhà khoa học cần
quan tâm.
Xử lý nhiệt cho gỗ nói chung và xử lý
thủy nhiệt nói riêng là một hướng mới để khắc
phục một hay nhiều nhược điểm của gỗ bằng
cách thay đổi tính chất của gỗ. Mục đích của xử
lý nhiệt cho gỗ là giảm khả năng hút ẩm của gỗ,
cải thiện tính ổn định kích thước, tăng khả năng
chống sự phá hoại của sinh vật và vi sinh vật hại
gỗ, tăng khả năng chống chịu môi trường... mà
không gây độc hại. Ở các nước Châu Âu như
Hà Lan, Pháp, Đức, Phần Lan đã thiết lập được
5 công nghệ xử lý nhiệt điển hình như: Công
nghệ sử dụng nước, hơi nước hoặc không khí
(PlatoWood) của Hà Lan, công nghệ sử dụng
hơi nước, khí N2 (Le Bois Perdure và
Rectification) của Pháp, xử lý bằng hơi nước
(ThermoWood) của Phần Lan, công nghệ sử
dụng dầu thực vật (OHT - Oil Heat Treatment)
của Đức. Xử lý nhiệt sử dụng nước hoặc hơi
(xử lý thủy - nhiệt) ưu điểm rất lớn của phương
pháp này là đảm bảo tính ổn định kích thước,
thành phần hóa học, thay đổi được màu sắc gỗ
không sử dụng hóa chất hay bất kỳ chất xúc tác
nào nên làm cho phương pháp được đánh giá là
thân thiện với môi trường, công nghệ và thiết bị
đơn giản và chi phí giá thành cho công nghệ
thấp cũng là lý do tác giả chọn phương pháp
này để xử lý cho gỗ Bạch đàn. Tuy nhiên, cho
đến nay các công trình nghiên cứu về xử lý
thủy nhiệt ở Việt Nam còn hạn chế, chưa ứng
dụng nhiều trong sản xuất và nghiên cứu.
Trong bài viết này, tác giả trình bày kết quả về
bước đầu nghiên cứu “Ảnh hưởng của xử lý
thủy - nhiệt đến một số tính chất công nghệ của
gỗ Bạch đàn” góp phần xây dựng vào công
nghệ xử lý thủy nhiệt cho vật liệu gỗ nói chung
và gỗ Bạch đàn nói riêng.
Công nghiệp rừng
93TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
II. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Gỗ Bạch đàn (Eucalyptus urophylla S.T.
Blake) có độ tuổi từ 10 đến 15 tuổi khai thác
tại Ba Vì - Hà Nội, tiến hành xẻ theo kích
thước 25 x 40 x 600 mm (xuyên tâm x tiếp
tuyến x dọc thớ) để làm mẫu thử các tính chất
vật lý của gỗ sau khi xử lý thủy - nhiệt, các
mẫu xử lý thủy - nhiệt và chưa xử lý thủy –
nhiệt (đối chứng) được cắt trên cùng một thanh
gỗ xẻ có dác và lõi để so sánh tương đối và lấy
trị số trung bình các mẫu xử lý và chưa xử lý,
sau đó kiểm tra tính chất của gỗ, độ ẩm của gỗ
trước khi xử lý độ ẩm gỗ biến động từ: 25 -
30%. Xử lý thủy - nhiệt bằng máy SUMPOT ở
các chế độ nhiệt độ: 120oC, 140oC, 160oC,
180oC, 200oC và thời gian: 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,
4 giờ, 5 giờ. Sau đó cắt mẫu theo tiêu chuẩn
thử tính chất công nghệ: độ nhám bề mặt 50 x
50 x 50 mm; độ bền kéo trượt màng keo 150 x 20
x 5 mm; bong tách màng keo: 75 x 75 x 5 mm; số
mẫu 15/chế độ xử lý trong từng tính chất để
kiểm tra đánh giá kết quả thực nghiệm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
a) Sơ đồ quy trình thực nghiệm
Giai đoạn 1: Xử lý thủy -
nhiệt (nhiệt độ, thời gian)
Mẫu gỗ thí nghiệm
(Bạch đàn Uro)
Làm nguội tự nhiên
(nhiệt độ môi trường)
Kiểm tra tính chất gỗ
xử lý và đối chứng
- Độ nhám bề mặt gỗ xử lý thủy - nhiệt;
- Độ bền kéo trượt màng keo;
- Độ bong tách màng keo.
Mẫu gỗ Bạch đàn Uro xử lý thủy – nhiệt
(nhiệt độ (T): 200oC và thời gian ( ): 3 giờ).
Mẫu gỗ Bạch đàn Uro xử lý thủy – nhiệt
(nhiệt độ (T): 120oC và thời gian ( ): 3 giờ).
Mẫu gỗ Bạch đàn Uro xử lý thủy – nhiệt
(nhiệt độ (T): 140oC và thời gian ( ): 2 và 4 giờ).
Mẫu gỗ Bạch đàn Uro xử lý thủy – nhiệt
(nhiệt độ (T): 160oC và thời gian ( ): 1 giờ; 3 và 5 giờ).
Mẫu gỗ Bạch đàn Uro xử lý thủy – nhiệt
(nhiệt độ (T): 180oC và thời gian ( ): 2 và 4 giờ).
Mẫu gỗ Bạch đàn Uro chưa xử lý
thủy nhiệt (đối chứng).
Thiết bị xử lý thủy -
nhiệt (Sumpot)
Giai đoạn 2: Sấy đa tụ
(nhiệt độ duy trì: 140oC,
thời gian duy trì: 3 giờ );
độ ẩm gỗ: 12%.
Công nghiệp rừng
94 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Trên cơ sở lý thuyết quy hoạch thực
nghiệm, tác giả áp dụng kế hoạch thực nghiệm
trung tâm hợp thành trực giao với các yếu tố
đầy đủ để xác định sự ảnh hưởng của 2 yếu tố
nhiệt độ và thời gian xử lý đến chất lượng gỗ
Bạch đàn Uro. Kế hoạch thực nghiệm bậc hai
được thực hiện ở các mức: Mức trên (+1); mức
dưới (-1); mức trung gian (0); và các mức sao
mở rộng (+), (-). Do đó, ta có bảng thực
nghiệm theo phần mềm xử lý OPT như ở bảng
01. Trong đó, có 9 thí nghiệm phải thực hiện và
mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần.
Bảng 01. Ma trận quy hoạch thực nghiệm
STT Dạng mã Dạng thực
X1 X2 Nhiệt độ (oC) Thời gian (giờ)
1 -1 -1 140 2
2 +1 -1 180 2
3 -1 +1 140 4
4 +1 +1 180 4
5 - 0 120 3
6 + 0 200 3
7 0 - 160 1
8 0 + 160 5
9 0 0 160 3
b) Tiêu chuẩn và phương pháp kiểm tra
tính chất vật lý của gỗ
* Đo độ nhám bề mặt
Tiêu chuẩn kiểm tra: theo tiêu chuẩn ISO
4287-1997.
Kích thước mẫu: 50 х 50 х 50 mm.
Dung lượng mẫu: 15 mẫu/chế độ.
Dụng cụ kiểm tra: Dùng máy đo TR200:
Hãng sản xuất: Time Group; sản xuất tại:
Trung Quốc; đơn vị đo: Micromet (µm).
Quy trình kiểm tra: Mẫu sau khi gia công
xong xử lý mẫu đến độ ẩm (12%), các điểm đo
độ nhám đã được đánh dấu một cách ngẫu
nhiên trên bề mặt của mẫu. Các phép đo được
thực hiện theo hướng vuông góc với sợi của
các mẫu, đặt đầu đo lên bề mặt gỗ, bấm máy
chạy. Rồi đọc trị số trên màn hình (µm), cho
kết quả của độ nhẵn bề mặt của gỗ Bạch đàn.
* Thử độ bền kéo trượt màng keo
- Sử dụng tiêu chuẩn Châu Âu EN 205:
2003.
- Mẫu thử có kích thước: L= 150 5 (mm);
W= 20 0,2 (mm); t = 5 0,1 (mm)
- Dung lượng mẫu: 15 mẫu/chế độ.
- Chất kết dính sử dụng keo PVAc; Tỷ lệ
keo tráng là 200 g/m2.
- Dụng cụ kiểm tra: Thước kẹp có độ chính
xác 0,01 mm, máy thử tính chất cơ lý QTEST 25.
- Quy trình kiểm tra: Dùng thước kẹp đo tiết
diện của khu vực kéo trượt màng keo. Sau đó
lắp mẫu vào máy thử cơ học QTEST 25 theo
phương thẳng đứng với trục máy, đồng thời
mẫu nằm trong mép bộ gá từ 15 - 20 mm. Tăng
Hình 01. Máy đo độ nhám bề mặt mẫu gỗ
Công nghiệp rừng
95TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
tải chậm, đều và duy trì tăng tải cho đến khi
mẫu bị phá hủy. Đọc trị số tải trọng phá hủy
trên đồng hồ đo lực.
- Công thức xác định:
)(.
10.MPa
lw
Pk (2.1)
Trong đó:
k - độ bền kéo trượt màng keo, MPa;
P - lực phá hủy mẫu, kgf;
w - chiều rộng tiết diện kéo, mm;
l - chiều dài tiết diện kéo, mm.
* Thử bong tách màng keo
- Sử dụng tiêu chuẩn Nhật Bản JAS Type II
- Mẫu thử bong tách màng keo: L=75 0,2
(mm); W=75 0,2 (mm); t =5 0,1 (mm)
- Dung lượng mẫu: 15 mẫu/chế độ.
- Chất kết dính sử dụng keo PVAc; Tỷ lệ
keo tráng là 200 g/m2.
- Dụng cụ kiểm tra: nồi luộc tự động, thước
kẹp điện tử có độ chính xác 0,01 mm, kính lúp
có thước đo.
- Quy trình kiểm tra: Cho mẫu vào nồi luộc
tự động, luộc 2 giờ trong nước nóng 70 3oC.
Vớt ra, để ráo 15 phút trong điều kiện bình
thường, sau đó đem sấy với thời gian 3 giờ ở
nhiệt độ 60 3oC. Khi sấy xong, ta lấy mẫu ra
để nguội 15 phút rồi đo chiều dài bong tách
trên từng cạnh. Chiều dài vết nứt nhỏ được xác
định bằng kính lúp, các bong tách lớn được xác
định bằng thước kẹp điện tử.
- Công thức xác định:
ĐBT = C
l × 100% (2.2)
Trong đó:
l - tổng chiều dài vết nứt, mm;
C - chu vi của mẫu, mm.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Ảnh hưởng của chế độ xử lý thủy -
nhiệt đến Độ nhám bề mặt gỗ Bạch đàn
Kết quả kiểm tra độ nhám bề mặt các mẫu
thí nghiệm và xử lý bằng phần mềm OPT của
Viện Cơ điện Nông nghiệp ta được kết quả
tổng hợp ghi trong bảng 02.
Bảng 02. Độ nhám bề mặt (Rmax) của gỗ Bạch đàn (µm)
STT
Dạng mã Dạng thực Số lần lặp
X1 X2 Nhiệt độ
(T; oC)
Thời gian
(τ; giờ) Y1 Y2 Y3
1 -1 -1 140 2 99,74 96,29 99,12
2 1 -1 180 2 74,52 76,19 75,22
3 -1 1 140 4 93,30 93,97 95,89
4 1 1 180 4 70,16 72,61 70,58
5 -2 0 120 3 112,72 112,92 113,45
6 +2 0 200 3 75,83 76,04 74,38
7 0 -2 160 1 90,04 86,39 90,21
8 0 +2 160 5 77,62 77,36 74,23
9 0 0 160 3 74,40 74,23 75,35
Công nghiệp rừng
96 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Từ kết quả ở bảng 02, thông qua xử lý hồi
quy bằng phần mềm OPT xây dựng được
phương trình tương quan giữa chế độ xử lý với
độ nhám bề mặt của gỗ Bạch đàn như ở công
thức 3.1a và 3.1b, ta có phương trình sau:
- Phương trình dạng mã:
Y= 77,181 - 9,992T + 4,418T2 - 2,901τ
+ 0,367Tτ + 1,523τ2 (3.1a).
- Phương trình dạng thực:
Y= 471,101 - 4,0892T + 0,01105T2
- 14,977τ + 0,01838Tτ + 1,5227τ2 (3.1b).
- Đồ thị quan hệ giữa nhiệt độ và thời gian
đối với độ nhám bề mặt:
1
3
5
50
70
90
110
130
120
140
160
180
200Thời gian (giờ)
ĐNBM(µm)
Nhiệt độ (oC)
Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian xử lý thủy - nhiệt đến độ nhám bề mặt gỗ Bạch đàn
110-130 90-110 70-90 50-70
Hình 02. Biểu đồ quan hệ giữa chế độ xử lý với độ nhám bề mặt (Rmax)
Kết quả phân tích phương sai (Anova) độ
nhám bề mặt của các chế độ xử lý thủy - nhiệt:
F = 365,229, Fcrit = 1,947348 ( F> Fcrit) điều
này chứng minh rằng, độ nhám bề mặt giữa
các chế độ xử lý thủy - nhiệt (nhiệt độ và thời
gian) đã có sự sai khác và hệ số của phương
trình đều có ý nghĩa.
Nhận xét:
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy (bảng 02)
sự ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý thủy nhiệt cho
gỗ Bạch đàn đến độ nhám bề mặt rất rõ rệt còn
thời gian ảnh hưởng rất ít ở cùng chế độ nhiệt
độ. Độ nhám bề mặt (Rmax) giảm từ 115,16 µm
còn 71,12 µm (giảm 38,24% so với mẫu chưa
xử lý), bởi nguyên nhân sau:
Ở nhiệt độ 120oC đến 140oC và thời gian 2
giờ, 3 giờ và 4 giờ thì mức độ ảnh hưởng của
độ nhám bề mặt nhỏ, bời lúc này các chất chiết
xuất của gỗ đã bắt đầu được hoà tàn và chuyển
hoá ra bên ngoài của gỗ làm điền đầy các phần
trống trong gỗ vì thế sẽ làm độ nhám bề mặt
giảm xuống so với mẫu đối chứng.
Ở nhiệt độ 160oC đến 200oC và thời gian 1
giờ đến 5 giờ thì mức độ ảnh hưởng của độ
nhám bề mặt lớn hơn nguyên nhân ở nhiệt độ
này thì lignin đang ở giai đoạn tiền nóng chảy
và nóng chảy ra bề mặt gỗ gỗ sẽ điền đầy, dàn
trải trong gỗ, nên khi gia công gỗ thì gỗ ở các
chế độ này độ nhám giảm tức là độ nhẵn bề
mặt tăng lên nhiều so với mẫu gỗ chưa xử lý
thuỷ - nhiệt.
3.2. Ảnh hưởng của chế độ xử lý thủy - nhiệt
đến độ bền kéo trượt màng keo và độ bong
tách màng keo gỗ Bạch đàn
a) Độ bền kéo trượt màng keo
Kết quả kiểm tra độ bền kéo trượt màng keo
các mẫu thí nghiệm và xử lý bằng phần mềm
OPT của Viện Cơ điện Nông nghiệp ta được
kết quả tổng hợp ghi trong bảng 03.
Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian xử lý thủy – nhiệt đến độ nhám bề mặt gỗ Bạch đàn
Nhiệt độ (oC)
Thời gian (giờ)
Công nghiệp rừng
97TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Bảng 03. Độ bền kéo trượt màng keo ( k ) của gỗ Bạch đàn (MPa)
STT
Dạng mã Dạng thực Số lần lặp
X1 X2 Nhiệt độ (T; oC)
Thời gian (τ; giờ)
Y1 Y2 Y3
1 -1 -1 140 2 6,03 6,15 5,99
2 1 -1 180 2 3,51 3,61 3,60
3 -1 1 140 4 5,66 4,90 5,95
4 1 1 180 4 3,69 3,08 2,95
5 -2 0 120 3 5,55 5,63 5,56
6 +2 0 200 3 1,75 1,70 1,60
7 0 -2 160 1 6,19 5,94 6,11
8 0 +2 160 5 4,07 4,27 4,15
9 0 0 160 3 5,83 5,43 5,52
- Từ kết quả ở bảng 03, thông qua xử lý hồi
quy bằng phần mềm OPT xây dựng được
phương trình tương quan giữa chế độ xử lý với
độ bền kéo trượt màng keo của gỗ Bạch đàn
như ở công thức 3.2a và 3.2b, ta có phương
trình sau:
+ Phương trình dạng mã:
Y= 5,245 - 1,045T - 0,425T2 - 0,393τ +
0,055Tτ - 0,053τ2 (3.2a).
+ Phương trình dạng thực:
Y= - 11,5747 + 0,27958T - 0,00106T2
- 0,5177τ + 0,00275Tτ - 0,0526τ2 (3.2b).
- Đồ thị quan hệ giữa nhiệt độ và thời gian
đối với độ bền kéo trượt màng keo:
1
3
5
0
1
2
3
4
5
6
7
120130
140150
160170
180190
200
Thời gian (giờ)
Kéo trượt(MPa)
Nhiệt độ (oC)
Ảnh hưởng của chế độ xử lý thủy - nhiệt đến độ bền kéo trượt màng keo gỗ Bạch đàn (MPa)
6-7 5-6 4-5 3-4 2-3 1-2 0-1
Hình 03. Biểu đồ quan hệ giữa chế độ xử lý với độ bền kéo trượt màng keo
Kết quả phân tích phương sai (Anova) độ
bền kéo trượt màng keo của các chế độ xử lý
thủy - nhiệt: F = 135,995, Fcrit = 1,947348 (F>
Fcrit) điều này chứng minh rằng, độ bền kéo
trượt màng keo giữa các chế độ xử lý thủy -
nhiệt (nhiệt độ và thời gian) đã có sự sai khác
và hệ số của phương trình đều có ý nghĩa.
Nhận xét:
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy (bảng 03),
khi nhiệt độ và thời gian tăng thì độ bền kéo
trượt màng keo có xu hướng giảm dẫn theo
chiều tăng của nhiệt độ và thời gian. Độ bền
Nhiệt độ (oC) Thời gian (giờ)
Kéo trượt MPa
Công nghiệp rừng
98 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
kéo trượt giảm từ 6,69 MPa còn 1,68 MPa
(giảm 74,81% so với mẫu chưa xử lý).
b) Độ bong tách màng keo gỗ Bạch đàn
Kết quả kiểm tra độ bong tách màng keo
các mẫu thí nghiệm và xử lý bằng phần mềm
OPT của Viện Cơ điện Nông nghiệp ta được
kết quả tổng hợp ghi trong bảng 04.
Bảng 04. Độ bong tách màng keo của gỗ Bạch đàn (%)
STT
Dạng mã Dạng thực Số lần lặp
X1 X2 Nhiệt độ (T; oC)
Thời gian (τ; giờ)
Y1 Y2 Y3
1 -1 -1 140 2 18,59 20,58 19,68
2 1 -1 180 2 30,32 29,59 31,02
3 -1 1 140 4 21,68 22,82 22,36
4 1 1 180 4 32,60 33,04 32,35
5 -2 0 120 3 19,62 19,31 18,82
6 +2 0 200 3 39,69 40,29 38,18
7 0 -2 160 1 24,65 21,57 21,86
8 0 +2 160 5 25,28 28,72 24,32
9 0 0 160 3 22,68 25,66 21,62
- Từ kết quả ở bảng 04, thông qua xử lý hồi
quy bằng phần mềm OPT xây dựng được
phương trình tương quan giữa chế độ xử lý với
độ bong tách màng keo của gỗ Bạch đàn như ở
công thức 3.3a và 3.3b, ta có phương trình sau:
+ Phương trình dạng mã:
Y= 24,324 + 5,112T + 1,311T2 + 0,987τ
- 0,079Tτ + 0,082τ2 (3.3a).
+ Phương trình dạng thực:
Y= 63,2241 - 0,7816T + 0,00328T2 + 1,131τ
- 0,004Tτ + 0,0817τ2 (3.3b).
- Đồ thị quan hệ giữa nhiệt độ và thời gian
đối với độ bền bong tách màng keo.
12
34
5
15
25
35
45
120
130
140
150160
170180
190200
Thời gian (giờ)
BT-MK (%)
Nhiệt độ (oC)
Ảnh hưởng của chế độ xử lý thủy - nhiệt đến độ bền bong tách màng keo gỗ Bạch đàn (%)
35-45 25-35 15-25
Hình 04. Biểu đồ quan hệ giữa chế độ xử lý với độ bong tách màng keo
Kết quả phân tích phương sai (Anova) độ bền bong tách màng keo của các chế độ xử lý
Công nghiệp rừng
99TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
thủy - nhiệt: F = 67,221, Fcrit = 1,947348 ( F>
Fcrit) điều này chứng minh rằng, độ bền bong
tách màng keo giữa các chế độ xử lý thủy -
nhiệt (nhiệt độ và thời gian) đã có sự sai khác
và hệ số của phương trình đều có ý nghĩa.
Nhận xét:
Sự ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian xử
lý thủy nhiệt cho gỗ Bạch đàn đến độ bong
tách màng keo theo xu hướng tăng khi tăng
nhiệt độ và thời gian. Độ bong tách màng keo
tăng từ 16,81% đến 39,39% (tăng 57,31% so
với mẫu chưa xử lý).
Nguyên nhân giảm độ bền kéo trượt
màng keo và bong tác màng keo:
- Khi gỗ xử lý thủy - nhiệt làm cho khả
năng dán dính giữa keo với gỗ giảm bởi trong
quá trình xử lý thủy - nhiệt, một số nhóm –OH
của các polyme trên vách tế bào bị phân hủy,
sự hình thành các chất mới có khả năng làm
cho bề mặt trơ hơn. Do vậy, khả năng thẩm
thấu keo vào gỗ và phản ứng giữa keo với gỗ
có thể giảm, dẫn đến cường độ dán dính kém.
- Nhiệt độ cao và thời gian xử lý dài làm các
chất chiết xuất trong gỗ dễ dàng bị phân huỷ
trong quá trình gia nhiệt, phân huỷ các polyme
vách tế bào, phá huỷ hệ thống mao dẫn, hình
thành một số chất mới trên bề mặt làm cho bề
mặt gỗ trở nên trơ hơn so với gỗ không xử lý,
làm tăng góc tiếp xúc keo – gỗ, từ đó làm
giảm khả năng dán dính của gỗ đã qua xử lý
thủy nhiệt.
- Khi nhiệt độ và thời gian xử lý thủy nhiệt
tăng lên thì nhóm OH trong gỗ giảm, từ đó làm
giảm liên kết hóa học giữa keo và gỗ, độ bền
dán dính của gỗ sau khi xử lý thủy nhiệt giảm
so với gỗ chưa qua xử lý.
- Dưới tác dụng của nhiệt độ cao vào thời
gian xử lý tăng lên thì thành phần cấu trúc
vách tế bào bị thay đổi. Trong giai đoạn 1 xử
lý nhiệt ẩm, các polyme vách tế bào bị thuỷ
phân, các chất chiết xuất trong gỗ bị hoà tan và
dễ dàng bay hơi trong quá trình gia nhiệt.
Trong giai đoạn 2 sấy đa tụ, thay đổi chủ yếu
xảy ra đối với lignin, làm gia tăng liên kết
ngang trong phức hợp lignin.
IV. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thông số
công nghệ xử lý thủy - nhiệt cho gỗ Bạch đàn
thông qua các chế độ xử lý ở nhiệt độ (120oC;
140oC; 160oC; 180oC và 200oC) và thời gian
(1 giờ; 2 giờ; 3 giờ; 2 giờ và 5 giờ), chúng tôi
rút ra một số kết luận sau: Khi nhiệt độ và thời
gian xử lý thủy - nhiệt tăng làm cho độ nhám
bề mặt (Rmax) giảm từ 116,16 µm còn 71,12
µm (giảm 38,24 % so với mẫu chưa xử lý); Độ
bền kéo trượt giảm từ 6,69 MPa còn 1,68 MPa
(giảm 74,81% so với mẫu chưa xử lý); Độ
bong tách màng keo tăng từ 16,81% đến
39,39% (tăng 57,31% so với mẫu chưa xử lý).
Điều đó khẳng định nhiệt độ và thời gian xử lý
thủy - nhiệt có ảnh hưởng rõ rệt đến một số
tính chất công nghệ của gỗ Bạch đàn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Andreja Kutnar, Milan Šernek (2008). Reasons for
colour changes during thermal and hydrothermal
treatment of wood.
2. Hill, C.A.S. (2006). Wood modification. Chemical,
thermal and other processes. John Wiley & Son.
3. P. Rezayati Charani, J. Mohammadi Rovshandeh,
B. Mohebby, O. Ramezani 4. “Influence of hydrothermal
treatment on the dimensional stability of beech wood”.
Caspian J. Env. Sci. 2007, Vol. 5 No.2 pp. 125~131, The
University of Guilan, Printed in I.R. Iran.
4. Süleyman Korkut1, M. Hakkı Alma and Y. Kenan
Elyildirim (2009). “The effects of heat treatment on
physical and technological properties and surface
roughness of European Hophornbeam (Ostrya
carpinifolia Scop) wood”. African Journal of
Biotechnology Vol. 8 (20), pp. 5316-5327.
5. 谢延军, 刘一星, et al. (2002).
"热处理木材及其在欧洲的发展(英文)". Journal of
Forestry Research, 13(03), pp. 224-230.
Công nghiệp rừng
100 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
EFFECT OF THE HYDRO - THERMAL TREATMENT
ON TECHNOLOGICAL PROPERTIES OF EUCALYPTUS UROPHYLLA
S.T. BLAKE WOOD
Nguyen Van Dien , Le Xuan Phuong
SUMMARY
In the heat treatment technology for wood in general and hydro-thermal treatment in particular, one of the
advantage of this treatment is improving the dimentional stability of the wood after treatment. In this study, we
study the effects of hydro-thermal treatment on some technological properties of Eucalyptus wood (Eucalyptus
urophylla S.T. Blake), hydro-thermal treatments conditions are temperature (120oC, 140oC, 160oC, 180oC and
200oC) and time (1 hour, 2 hours, 3 hours, 4 hours and 5 hours). The study results showed that with higher
treatment temperature and longer treatment time, the wood surface roughness (Rmax) decrease from 116.16
micrometers to 71.12 micrometers (decrease 38.24% compared to untreated samples), shear strength of
bonding line (τk) decreased from 6.69 MPa to 1.68 MPa (decrease 74.81% compared to untreated samples), the
delamination ratio increased from 16.81% to 39.39% (increase 57.31% compared to untreated samples). The
change of the treatment conditions have dramatically changed the technological characteristics of wood. This is
significant in selecting of appropriate hydro-thermal treatment conditions for specific wood.
Keywords: Delamination ratio, Eucalyptus urophylla S.T. Blake, hydro-thermal treatment, shear strength
of bonding line (τk), surface roughness (Rmax).
Người phản biện : TS. Tạ Thị Phương Hoa
Ngày nhận bài : 21/11/2015
Ngày phản biện : 25/11/2015
Ngày quyết định đăng : 30/11/2015
Công nghiệp rừng
101TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ CÔNG NGHỆ
TRONG SẢN XUẤT VẬT LIỆU COMPOSITE TỪ VỎ CÂY
VÀ POLYETHYLENE
Triệu Văn Hải1, Cao Quốc An2, Phạm Thị Ánh Hồng3
1NCS. Trường Đại học Lâm nghiệp 2PGS.TS. Trường Đại học Lâm nghiệp 3ThS. Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Vỏ cây keo tai tượng được nghiền nhỏ kết hợp với bột gỗ và một lượng nhựa polyethylene thích hợp có thể tạo
ra được các sản phẩm WPC có hình dạng, kích thước khác nhau; chất lượng của sản phẩm WPC tạo thành được
quyết định chủ yếu bởi rất nhiều yếu tố công nghệ, trong đó tỷ lệ bột vỏ cây sử dụng được coi là một trong
những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm WPC tạo thành. Kết quả thí nghiệm cho
thấy: Khi tỷ lệ bột vỏ cây keo tai tượng sử dụng tăng từ 0% đến 100% thì độ hút nước sau 4 ngày ngâm tăng từ
1,04% lên 1,86%, độ bền kéo giảm từ 18,7 MPa xuống 13,2 MPa, độ bền uốn tĩnh giảm từ 23,9 MPa xuống
17,4 MPa còn mô đun đàn hồi uốn tĩnh giảm từ 1,35 GPa xuống 0,955 GPa; tỷ lệ chất trợ tương hợp MAPE sử
dụng cũng có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng của sản phẩm WPC tạo thành, cụ thể khi tăng tỉ lệ dùng
MAPE tăng từ 0,2% lên 5,8%, thì độ hút nước sau 4 ngày ngâm giảm không đáng kể (từ 1,08% xuống 0,98%),
độ bền kéo tăng từ 18,3 MPa lên 21,5 MPa, độ bền uốn tĩnh tăng từ 19,9 MPa lên 22,3 MPa và mô đun đàn hồi
uốn tĩnh tăng từ 1,06 GPa lên 1,56 GPa.
Từ khóa: Bột gỗ, bột vỏ cây, composite gỗ nhựa, polyethylene.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam hiện nay, vỏ cây vẫn được coi
là một dạng phế liệu trong ngành chế biến gỗ.
Mỗi nhà máy chế biến gỗ hoặc dăm gỗ đều thải
ra môi trường hàng chục tấn vỏ cây mỗi ngày.
Việc xử lý đối với lượng vỏ cây này chủ yếu
mang tính tự phát, trong đó phần nhiều là
chúng được đốt trực tiếp hoặc đem đổ bỏ ở các
bãi rác công cộng, chỉ một số rất ít những loại
vỏ cây có hàm lượng tannin cao thì được thu
gom để bán cho các cơ sở sản xuất tannin.
Điều đó cho thấy, để xử lý được một lượng rất
lớn vỏ cây thải ra hàng ngày, các nhà máy chế
biến gỗ cũng phải mất những khoản kinh phí
không nhỏ cho việc vận chuyển hoặc đốt bỏ.
Dựa trên những phân tích cơ bản về các
thành phần hóa học của vỏ cây về hàm lượng
cellulose, lignin, hemicellulose,… cho thấy,
với công nghệ hiện đại như ngày nay, bột vỏ
cây kết hợp với bột gỗ hoàn toàn có thể tạo ra
được những sản phẩm composite gỗ - nhựa có
chất lượng cao, đáp ứng được các yêu cầu cho
sản phẩm dùng trong sản xuất vật liệu xây
dựng hoặc đồ nội ngoại thất.
Vì vậy, việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của
một số yếu tố công nghệ trong sản xuất vật liệu
composite từ vỏ cây là hết sức quan trọng
trong việc tìm ra quy trình công nghệ hợp lý
cho sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao
từ nguyên liệu vỏ cây. Điều này không những
góp phần giảm chi phí cho việc xử lý vỏ cây
của các nhà máy chế biến gỗ, mà nó còn góp
phần tạo ra những sản phẩm có giá trị từ loại
vật liệu mà vẫn được coi là phế thải.
Công nghiệp rừng
102 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu
+ Vật liệu cốt: Bột gỗ và bột vỏ cây gỗ Keo
tai tượng (Acacia mangium); kích thước bột (2
- 4) mm; độ ẩm của bột 4%.
+ Vật liệu nền: Nhựa nguyên sinh Polyetylen
khối lượng thể tích cao (HDPE).
+ Chất trợ tương hợp: MAPE (hàm lượng
maleic anhydride - MA có trong hỗn hợp 1,4%
tính theo khối lượng).
+ Thiết bị sử dụng: Máy ép đùn 2 trục vít
ESYMASTER.
+ Công nghệ ép: Sử dụng công nghệ ép đùn
một giai đoạn. Đây là công nghệ được sử dụng
khá phổ biến hiện nay, công nghệ này không
thông qua giai đoạn tạo hạt gỗ - nhựa, mà
nguyên liệu bột gỗ và nhựa được cho trực tiếp
vào cùng một lúc. Nhiệt độ đầu ra khi ép đùn:
140oC, tốc độ quay trục vít: 20 v/p.
+ Địa điểm thí nghiệm: Phòng thí nghiệm
Trường ĐH Lâm nghiệp Nam Kinh – TQ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ trộn
bột gỗ và chất trợ tương hợp
Yếu tố tác động gồm: Tỷ lệ nhựa HDPE/trợ
tương hợp MAPE/bột gỗ tính theo phần trăm
khối lượng (tổng tỉ lệ các thành phần trên là
100%).
Miền quy hoạch thực nghiệm: Trên cơ sở
của các nghiên cứu việc xác định miền nghiên
cứu theo phương án bậc 2 được căn cứ vào lý
thuyết và kết quả của các công trình nghiên
cứu, miền thực nghiệm như sau:
Bảng 2.1. Miền thực nghiệm ảnh hưởng của tỷ lệ nhựa HDPE/MAPE/bột gỗ tới tính chất WPC
Yếu tố tác động Mức biến đổi Khoảng
biến thiên - -1 0 +1 +
Tỉ lệ bột gỗ (%) X1 26 30 40 50 54 10
Tỉ lệ MAPE (%) X2 0,2 1,0 3,0 5,0 5,8 2
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ bột vỏ
cây đến chất lượng WPC
Nhằm xác định được ảnh hưởng của việc
trộn bột vỏ cây đến chất lượng của WPC, đồng
thời xác định được tỉ lệ trộn vỏ cây hợp lý cho
sản xuất, tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của
đơn yếu tố tỉ lệ trộn bột vỏ cây đến các chỉ tiêu
chất lượng của sản phẩm gồm: Độ hút nước,
độ bền kéo, độ bền uốn, mô đun đàn hồi khi
uốn, độ mài mòn.
Các thông số thí nghiệm được bố trí như sau:
- Thay đổi tỉ lệ trộn vỏ cây: 0%, 10%, 20%,
30%, 40%, 100%;
- Tỉ lệ trộn bột gỗ thay đổi theo: 100%, 90%,
80%, 70%, 60%, 0%;
- Cố định tỉ lệ hỗn hợp trong sản phẩm: (Bột
gỗ + bột vỏ cây) : HDPE : MAPE = 50 : 47 : 3.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của
tỷ lệ bột gỗ nói chung đến chất lượng WPC
Công nghiệp rừng
103TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
3.1.1. Ảnh hưởng đến độ hút nước
Độ hút nước của WPC có ảnh hưởng đến độ
bền và độ ổn định của sản phẩm từ trong quá
trình sử dụng. Do đó, đây là một chỉ tiêu quan
trọng cần được nghiên cứu, trong sản xuất luôn
mong muốn vật liệu có độ hút nước càng nhỏ
càng tốt. Trong nghiên cứu này đã xác định độ
hút nước sau 4 ngày ngâm trong nước tinh
khiết ở nhiệt độ môi trường của WPC khi tỉ lệ
thành phần hỗn hợp nguyên liệu thay đổi, kết
quả được trình bày trên hình 01 và 02.
Từ đồ thị hình 01 và 02 cho thấy, khi tỉ lệ
bột gỗ tăng lên thì độ hút nước tăng lên, còn
khi tỉ lệ MAPE tăng lên thì độ hút nước có xu
hướng tăng lên và sau đó giảm xuống. Nguyên
nhân dẫn đến hiện tượng này có thể giải thích
như sau: Bản thân nhựa HDPE không hút nước,
tuy nhiên khi phối trộn một lượng nhất định
bột gỗ, do bột gỗ tuy đã được nén ép ở nhiệt độ
cao đã có sự thay đổi về khả năng hút nước
nhưng vẫn không thể trở thành vật liệu kỵ
nước hoàn toàn, do đó WPC luôn có khả năng
hút nước. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn
đến độ hút nước của WPC tăng lên khi lượng
bột gỗ tăng lên.
Đối với vấn đề khi tăng lượng MAPE làm
cho độ hút nước gỗ lúc đầu vẫn tăng nhẹ và
sau giảm mạnh cũng có thể do khả năng hút
nước của bột gỗ dẫn đến. Vì khi lượng MAPE
chưa đủ lớn (chưa đạt giá trị phù hợp) thì chưa
tạo ra tác dụng giảm thiểu các nhóm chức ưa
nước trong gỗ (cũng chính là các nhóm có thể
tạo ra liên kết với MAPE), khi lượng MAPE
đủ lớn sẽ làm giảm lượng nhóm chức ưa nước
và kết quả là độ hút nước WPC giảm xuống.
3.1.2. Ảnh hưởng đến độ bền kéo
Độ bền khi chịu kéo của vật liệu WPC là tiêu
chí đánh giá chất lượng sản phẩm khi dùng trong
các trường hợp chi tiêu chịu lực kéo thường
xuyên, do đó đây là chỉ tiêu cơ học cần thiết.
Kết quả xác định độ bền kéo của WPC khi tỉ
lệ thành phần khác nhau được trình bày trên
hình 03 và 04.
Hình 01. Sự thay đổi độ hút nước khi tỉ lệ dùng
bột gỗ thay đổi
Hình 02. Sự thay đổi độ hút nước khi tỉ lệ dùng
MAPE thay đổi
Công nghiệp rừng
104 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Từ hình 3.3 và 3.4 cho thấy, khi tỉ lệ bột gỗ
tăng lên thì độ bền kéo của WPC giảm xuống,
ngược lại khi tỉ lệ MAPE tăng lên thì độ bền
kéo của WPC tăng lên. Điều này nói lên rằng để
tạo ra được vật liệu có độ bền kéo cao thì lượng
bột gỗ không thể quá cao và lượng MAPE phải
lựa chọn vừa đủ để đạt giá trị lớn nhất.
3.1.3. Ảnh hưởng đến độ bền uốn tĩnh
Độ bền uốn tĩnh của vật liệu nói chung, vật
liệu WPC nói riêng là chỉ tiêu không thể thiếu
để đánh giá chất lượng cũng như làm cơ sở để
tính toán thiết kế chi tiết sản phẩm.
Trong nghiên cứu này, độ bền uốn tĩnh đã
được xác định với các loại sản phẩm WPC tạo
ra với các tỉ lệ trộn nguyên liệu khác nhau. Kết
quả như trên hình 05 và 06.
Từ kết quả hình 05 và 06 cho thấy, cũng
tương tự như đối với độ bền kéo, khi tỉ lệ bột
gỗ tăng lên thì độ bền uốn của WPC cũng có
quy luật biến đổi tương tự, tức là khi lượng bột
gỗ trong vật liệu tăng lên thì độ bền uốn giảm
xuống và khi tỉ lệ chất trợ tương hợp MAPE
tăng lên thì độ bền uốn cũng tăng theo. Tuy
nhiên, lượng MAPE tăng đến khoảng 4 - 5%
thì độ bền uốn có xu hướng không đổi, thậm
chí có xu hướng hơi giảm xuống. Từ đó cũng
có thể thấy, khi sản xuất WPC cần xem xét lựa
chọn phù hợp tỉ lệ trộn bột gỗ và tỉ lệ MAPE để
thu được sản phẩm có độ bền uốn tĩnh cao nhất.
Hình 03. Sự thay đổi độ bền kéo khi tỉ lệ dùng
bột gỗ thay đổi
Hình 04. Sự thay đổi độ hút nước khi tỉ
lệ dùng MAPE thay đổi
Hình 3.5. Sự thay đổi độ bền uốn tĩnh khi tỉ lệ
dùng bột gỗ thay đổi
Hình 3.6. Sự thay đổi độ bền uốn tĩnh khi tỉ lệ
dùng MAPE thay đổi
Công nghiệp rừng
105TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
3.1.4. Ảnh hưởng đến mô đun đàn hồi uốn tĩnh
Trong các chỉ tiêu đánh giá độ bền cơ học,
mô đun đàn hồi của vật liệu là chỉ tiêu dùng để
đánh giá độ dẻo dai của vật liệu trong quá trình
sử dụng với tải trọng từ bên ngoài. Trong
nghiên cứu này, đã tiến hành xác định mô đun
đàn hồi của WPC khi sản xuất với tỉ lệ nguyên
liệu nguồn khác nhau. Kết quả cho thấy, độ lớn
mô đun đàn hồi biến động khá rõ rệt khi tỉ lệ
trộn nguyên liệu thay đổi, mô đun đàn hồi thay
đổi trong phạm vi 1,06 GPa đến 1,70 GPa (như
trên hình vẽ 07 và 08).
Từ hình 07 và 08 có thể thấy, ảnh hưởng
của tỉ lệ trộn bột gỗ và tỉ lệ trộn MAPE có quy
luật biến đổi không giống với độ bền kéo và độ
bền uốn tĩnh của sản phẩm. Khi tỉ lệ trộn bột
gỗ tăng lên mô đun đàn hồi của sản phẩm có
xu hướng tăng nhẹ, tuy nhiên khi đạt một
lượng nhất định thì mô đun đàn hồi gần như
không thay đổi. Khi tỉ lệ MAPE tăng lên thì
mô đun đàn hồi tăng theo. Nguyên nhân có thể
do khi tăng lượng dùng MAPE đã tăng các liên
kết giữa nhựa HDPE và bột gỗ làm cho liên kết
các thành phần trong vật liệu chặt chẽ hơn, dẫn
đến mô đun đàn hồi tăng lên.
3.2. Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của
tỷ lệ bột gỗ - vỏ cây đến chất lượng WPC
Trong phần này chủ yêu phân tích, đánh giá
ảnh hưởng của tỉ lệ bột vỏ cây thay thế bột gỗ
trong sản xuất WPC nhằm tận dụng nguồn tài
nguyên từ phế thải trong sản xuất và chế biến gỗ.
Tác giả đã căn cứ kết quả nghiên cứu ảnh
hưởng tỉ lệ trộn bột gỗ và MAPE để lựa chọn tỉ
lệ trộn vật liệu nền (nhựa HDPE) và vật liệu
cốt (bột gỗ và bột vỏ cây). Từ kết quả xác định
các chỉ tiêu chất lượng gồm khối lượng thể tích,
độ hút nước, độ bền kéo, độ bền uốn tĩnh, mô
đun đàn hồi uốn tĩnh, các nghiên cứu ở phần
trên đã lựa chọn được tỉ lệ trộn vật liệu nền và
vật liệu cốt là 50:50 (phần khối lượng). Từ đó
đã xây dựng thí nghiệm thay thế một phần bột
gỗ bằng bột vỏ cây keo tai tượng để đánh giá
và tìm ra tỉ lệ thay thế phù hợp, sao cho không
ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sản phẩm và
lợi dụng được nhiều bột vỏ cây nhất.
3.2.1. Ảnh hưởng tỷ lệ bột vỏ cây đến đến độ
hút nước của WPC
Độ hút nước của sản phẩm gỗ nói chung
thường phụ thuộc rất lớn vào loại gỗ, cấu trúc
hóa học của vật liệu gỗ. Đối với WPC sản xuất
hoàn toàn từ bột gỗ thì độ hút nước của nó chủ
yếu do bột gỗ quyết định, tuy nhiên, trong trường
Hình 07. Sự thay đổi mô đun đàn hồi uốn tĩnh
khi tỉ lệ dùng bột gỗ thay đổi
Hình 08. Sự thay đổi mô đun đàn hồi uốn tĩnh
khi tỉ lệ dùng MAPE thay đổi
Công nghiệp rừng
106 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
hợp khi trộn thêm một lượng bột vỏ cây thì lúc
này đã tạo ra nhiều sự khác biệt về cấu trúc của
WPC, cũng có thể từ đó đã làm ảnh hưởng đến
độ hút nước của WPC. Độ hút nước của WPC
tăng (hình 09) có thể là do độ xốp sau khi ép của
bột vỏ cây gây ra hoặc cũng có thể do một số
thành phần hóa học trong bột vỏ cây làm giảm
khả năng liên kết của bột gỗ với nhựa gây ra.
3.2.2. Ảnh hưởng tỷ lệ bột vỏ cây đến độ bền
kéo của WPC
Kết quả xác định độ bền kéo của WPC sản
xuất từ bột gỗ, bột vỏ cây Keo tai tượng và
HDPE được thể hiện trong hình 10.
Hình 10. Sự thay đổi độ bền kéo
khi tỉ lệ bột vỏ cây thay đổi
Từ hình vẽ 10 có thể nhận thấy, khi tỉ lệ bột
vỏ cây tăng lên, độ bền kéo có xu hướng giảm
xuống, giảm tới 30% (từ 18,7 MPa đến 13,2
MPa khi lượng dùng bột gỗ là 100% giảm
xuống 0%). Quy luật thay đổi này chỉ ra, cần
xác định rõ tỉ lệ trộn bột vỏ cây thay thế phù
hợp (không nên quá nhiều) thì sẽ đạt được cả mục
đích lợi dụng triệt để tài nguyên và mục đích đạt
được sản phẩm có chất lượng theo yêu cầu.
3.2.3. Ảnh hưởng tỷ lệ bột vỏ cây đến độ bền
uốn tĩnh và mô đun đàn hồi uốn tĩnh của WPC
Kết quả xác định độ bền uốn tĩnh và mô đun
đàn hồi uốn tĩnh của vật liệu WPC trộn bột vỏ
cây thể hiện trong biểu đồ hình 11 và 12.
Từ hình 11, 12 ta thấy, quy luật thay đổi của
độ bền uốn tĩnh và mô đun đàn hồi uốn tĩnh cũng
tương tự như độ bền kéo của WPC khi trộn bột
vỏ cây. Khi tỉ lệ bột vỏ cây tăng lên thì mô đun
đàn hồi uốn tĩnh và độ bền uốn tĩnh giảm theo.
IV. KẾT LUẬN
Từ các kết quả nghiên cứu, có thể rút ra một
số kết luận sau:
Hình 09. Sự thay đổi độ hút nước
khi tỉ lệ bột vỏ cây thay đổi
Hình 11. Độ bền uốn tĩnh của WPC khi tỉ lệ
bột vỏ cây thay thế tăng lên thay đổi
Hình 12. Mô đun đàn hồi uốn tĩnh của
WPC khi tỉ lệ bột vỏ cây thay thế tăng lên
Công nghiệp rừng
107TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
- Tỉ lệ trộn bột gỗ có ảnh hưởng đáng kể
đến chất lượng WPC, cụ thể khi tăng tỉ lệ trộn
bột gỗ từ 26% đến 54%, khối lượng thể tích
của gỗ tăng từ 0,998 g/cm3 đến 1,08 g/cm3, độ
hút nước sau 4 ngày ngâm tăng từ 0,81% lên
1,41%, độ bền kéo giảm từ 23,5 MPa xuống
18,2 MPa, độ bền uốn tĩnh giảm từ 24,5 MPa
xuống 20,4 MPa, mô đun đàn hồi uốn tĩnh tăng
từ 1,15 GPa lên 1,45 GPa sau đó lại giảm xuống.
- Tỉ lệ MAPE tăng lên cũng ảnh hưởng đến
chất lượng WPC, cụ thể khi tăng tỉ lệ dùng
MAPE từ 0,2% lên 5,8%, khối lượng thể tích
của gỗ gần như không đổi, giảm nhẹ từ 1,07
g/cm3 đến 1,006 g/cm3, độ hút nước sau 4 ngày
ngâm giảm không đáng kể từ 1,08% xuống
0,98%, độ bền kéo tăng từ 18,3 MPa lên 21,5
MPa, độ bền uốn tĩnh tăng từ 19,9 MPa lên
22,3 MPa, mô đun đàn hồi uốn tĩnh tăng từ
1,06 GPa lên 1,56 GPa.
- Tỉ lệ thay thế bột gỗ bằng bột vỏ cây Keo
tai tượng có ảnh hưởng nhất định đến chất
lượng WPC. Cụ thể khi tỉ lệ thay thế từ 0% đến
100% thì khối lượng thể tích của WPC giảm
nhẹ từ 1,085 g/cm3 đến 1,035 g/cm3, độ hút
nước sau 4 ngày ngâm tăng từ 1,04% lên
1,86%, độ bền kéo giảm từ 18,7 MPa xuống
13,2 MPa, độ bền uốn tĩnh giảm từ 23,9 MPa
xuống 17,4 MPa, mô đun đàn hồi uốn tĩnh
giảm từ 1,35 GPa xuống 0,955 GPa sau đó lại
giảm xuống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Anh (2010). Nghiên cứu chế tạo vật
liệu chất dẻo gỗ trên cơ sở nhựa polyetylen tái sinh và
bột gỗ bằng phương pháp đùn. Khóa luân tốt nghiệp,
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2. Phan Thế Anh (2009). Bài giảng môn kỹ thuật sản
xuất chất dẻo. Trường Ðại học Bách Khoa Hà Nội.
3. Bùi Chương, Phan Thị Minh Ngọc (2010). Cơ sở
hóa học polyme. Nhà xuất bản Bách Khoa, Hà Nội.
4. Trần Vĩnh Diệu, Bùi Chương (2010). Nghiên cứu
và ứng dụng sợi thực vật- nguồn nguyên liệu có khả
năng tái tạo để bảo vệ môi trường. Nhà xuất bản Khoa
học Tự nhiên và Công nghệ.
5. Trần Vĩnh Diệu (2005). Gia công Polyme. Nxb.
trường Ðại học Bách Khoa, Hà Nội.
STUDY ON THE INFLUENCE OF SOME TECHNOLOGY FACTORS
IN PRODUCTION COMPOSITE MATERIALS FROM BARK
AND POLYETHYLENE Trieu Van Hai, Cao Quoc An, Pham Thi Anh Hong
SUMMARY Milled acacia hybrid bark was combined with wood powder and a suitable amount of polyethylene to create
WPC products at different shapes and sizes; quality of the WPC is determined by many technological factors,
in which bark powder ratio is as one of the most important factors affecting the quality of WPC. The study
results showed that, when acacia hybrid bark powder increased from 0% to 100%, the water uptake after 4 days
of soaking increased from 1.04% to 1.86%; tensile strength decreased from 18.7 MPa to 13.2 MPa, MOR
decreased from 23.9 MPa to 17.4 MPa, and MOE decreased from 1.35 GPa to 0.955 GPa; MAPE ratio had
certain influence on quality of WPC, when MAPLE ratio increased from 0.2% to 5.8%, the water uptake after 4
days of soaking reduced slightly (from 1.08% to 0.98%), tensile strength increased from 18.3 MPa to 21.5 MPa,
MOR increased from 19.9 MPa to 22.3 Mpa, and MOE increased from 1.06 GPa to 1.56 GPa.
Key word: Bark powder, polyethylene, wood plastic composite, wood powder.
Người phản biện : PGS.TS. Vũ Huy Đại
Ngày nhận bài : 22/11/2015
Ngày phản biện : 25/11/2015
Ngày quyết định đăng : 30/11/2015
Công nghiệp rừng
108 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
ĐỘ ẨM BÃO HÒA THỚ GỖ CỦA GỖ TRÁM TRẮNG
(Canarium album (Lour.) Raeusch)
Tạ Thị Phương Hoa
TS. Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Độ ẩm bão hòa thớ gỗ là chỉ tiêu vật lý quan trọng, đánh dấu sự thay đổi mọi tính chất gỗ, là đại lượng ảnh
hưởng lớn đến độ bền sinh học gỗ, là cơ sở để xác định hệ số co rút của gỗ. Xác định độ ẩm bão hòa thớ gỗ của
gỗ Trám trắng (Canarium album Raeusch) dựa trên mối quan hệ giữa tỷ lệ co rút theo chiều tiếp tuyến của gỗ
Trám trắng và độ ẩm của gỗ ở các trạng thái khác nhau từ 71,10% đến độ ẩm 0%. Độ ẩm bão hòa thớ gỗ của gỗ
Trám trắng khoảng 33,5%. Độ ẩm bão hòa thớ gỗ của gỗ Trám trắng thuộc mức trung bình (trong phạm vi 25 -
35 %). Đây có thể là một căn cứ để suy đoán về độ bền tự nhiên của gỗ Trám trắng: Gỗ có độ bền tự nhiên rất
thấp, ở cấp độ V, cấp độ thấp nhất. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu về độ bền sinh học
gỗ: Gỗ Trám trắng dễ bị sinh vật xâm nhập và phá hoại.
Từ khóa: Độ bền sinh học, độ ẩm bão hòa thớ gỗ, Trám trắng, tỷ lệ co rút.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trám trắng (Canarium album (Lour.)
Raeusch) thuộc chi Trám (Canarium), thuộc
họ Trám (Bruseraceae). Trám trắng là cây đa
mục đích, cung cấp gỗ, quả, nhựa và các sản
phẩm khác. Gỗ Trám trắng có màu sắc thuộc
loại trắng hồng; độ bền tự nhiên của gỗ thấp,
có khả năng gia công tốt, khả năng dán dính
tốt. Ván dán từ gỗ Trám trắng cũng rất dễ bị
mốc, mặc dù đã qua xử lý nhiệt ẩm trước khi
bóc ván. Kết quả nghiên cứu của các công
trình và thực tế sử dụng cho thấy gỗ Trám
trắng đáp ứng yêu cầu nguyên liệu làm ván dán
do thân cây có độ tròn đều cao, thẳng, ít mắt,
mềm, dễ bóc. Gỗ cũng có thể được sử dụng
làm ván mỏng tạo ra bằng cách bóc để phủ bề
mặt gỗ và làm ván lạng. Độ ẩm bão hòa thớ gỗ
là chỉ tiêu vật lý quan trọng, đánh dấu sự thay
đổi mọi tính chất gỗ, là đại lượng ảnh hưởng
lớn đến độ bền sinh học gỗ, là cơ sở để xác
định hệ số co rút của gỗ. Trong bài báo này
trình bày kết quả nghiên cứu về độ ẩm bão hòa
thớ gỗ của gỗ Trám trắng.
II. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu: Gỗ Trám trắng (Canarium album
(Lour.) Raeusch) 19 - 20 tuổi, được khai thác
tại Chương Mỹ, Hà Nội.
Thiết bị:
- Cân phân tích có độ chính xác 0,0001 g;
- Thiết bị đo độ dày Mitutoyo ID-H0560
(Digimatic Indicator ID-H0560), Nhật Bản, độ
chính xác 0,0001 mm;
- Tủ sấy có thể điều khiển nhiệt độ trong
phạm vi từ 0 đến 300oC.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Độ ẩm bão hòa thớ gỗ là độ ẩm được xác
định tại điểm bão hòa thớ gỗ, thời điểm trong
gỗ chỉ có lượng nước thấm tối đa trong vách tế
bào, còn trong các mao dẫn lớn không có nước
tự do. Về trị số độ ẩm bão hòa thớ gỗ và độ hút
ẩm lớn nhất của gỗ (khi gỗ được lưu giữ trong
môi trường bão hòa hơi nước) bằng nhau. Vì
thế, xác định trực tiếp độ ẩm bão hòa thớ gỗ
chính là xác định độ hút ẩm lớn nhất của gỗ
bởi thiết bị có môi trường bão hòa hơi nước.
Trong điều kiện phòng thí nghiệm ở Việt Nam
chưa có thiết bị xác định trực tiếp độ hút ẩm
lớn nhất của gỗ và độ ẩm bão hòa thớ gỗ nên ở
đây độ ẩm bão hòa thớ gỗ được xác định bằng
phương pháp gián tiếp, trong đó xác định mối
quan hệ giữa độ ẩm gỗ và tỷ lệ co rút gỗ, tìm ra
Công nghiệp rừng
109TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
độ ẩm mà tại đó gỗ bắt đầu co rút. Xử lý số
liệu nhờ phần mềm Excel/ Data analysis/
Descriptive Statistics. Xây dựng phương trình
thể hiện mối quan hệ giữa độ ẩm gỗ và tỷ lệ co
rút nhờ phần mềm phân tích dữ liệu Excel/
Data analysis/ Regrisson.
Không có tiêu chuẩn xác định độ ẩm bão
hòa thớ gỗ bằng phương pháp này, nên trong
nghiên cứu đã xác định tỷ lệ co rút ở các độ ẩm
khác nhau dựa theo tiêu chuẩn TCVN 8048 -
13:2009 (tương đương ISO 4469:1981) “Gỗ-
phương pháp thử cơ lý – phần 13: Xác định độ
co rút theo phương xuyên tâm và phương tiếp
tuyến” có thay đổi cho phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu. Trong bài báo đã xác định độ co
rút theo phương tiếp tuyến của gỗ.
2.2.1. Chuẩn bị mẫu
Mẫu gỗ được làm từ 3 cây lấy mẫu, được
lấy từ khúc thứ 2 kể từ gốc và cách gốc 1 m.
Từ mỗi khúc này xẻ các thanh xuyên tâm dày
35 mm và gia công thành các thanh xuyên tâm
nhỏ, bề mặt nhẵn, có kích thước mặt cắt ngang
20 x 20 mm, sai lệch kích thước không quá
(±0,5 mm). Từ các thanh tạo các mẫu có chiều
dọc thớ 20 mm, các vòng năm trên hai mặt cắt
ngang của các mẫu phải song song với một cặp
mặt bên và vuông góc với cặp mặt bên đối diện
còn lại. Góc giữa các mặt kề nhau phải là góc
vuông. Yêu cầu kỹ thuật của các mẫu gỗ được
thực hiện theo tiêu chuẩn TCVN 8048 -
13:2009. Mẫu được gia công lúc gỗ còn tươi,
phải đảm bảo các mẫu gỗ khi xác định độ co
rút phải có độ ẩm lớn hơn độ ẩm bão hòa thớ
gỗ. Trong bài báo số lượng mẫu gỗ là 75. Các
mẫu gỗ được đánh số hiệu, dùng bút kẻ hai
đường chéo của một mặt cắt xuyên tâm, giao
điểm của chúng là vị trí đo kích thước chiều
tiếp tuyến của mẫu.
2.2.2. Các bước tiến hành
Sau khi được chuẩn bị và đánh số hiệu, mẫu
gỗ được cân khối lượng và ngay sau khi cân
tiến hành đo kích thước chiều tiếp tuyến tại
giao điểm hai đường chéo đã xác định. Khi đo
kích thước mẫu gỗ phải đảm bảo vị trí của các
mẫu gỗ được xác định và cố định trong cả quá
trình thực nghiệm bằng cách đánh dấu trên
thiết bị đo vị trí đặt mặt mẫu gỗ khi đo. Sau khi
cân khối lượng và đo kích thước lần thứ nhất,
các mẫu gỗ được đặt trong khay, không chạm
vào nhau và lưu giữ trong phòng có nhiệt độ
20±2oC và độ ẩm 65±3%. Cứ sau mỗi 12 giờ
cân khối lượng và đo kích thước chiều tiếp
tuyến của mẫu gỗ, phải đo kích thước mẫu
ngay sau khi cân. Khi mẫu gỗ đạt khối lượng
không đổi nghĩa là khối lượng giữa hai lần cân
liền kề như vậy bằng nhau thì cho các mẫu gỗ
vào tủ sấy, sấy ở nhiệt độ 40oC trong 2 ngày.
Sau đó tăng nhiệt độ và sấy ở nhiệt độ
103±2oC cho đến khi mẫu gỗ đạt trạng thái khô
kiệt (khi khối lượng mẫu gỗ giữa hai lần cân
cách nhau 6 giờ chênh lệch không quá 0,5%
khối lượng mẫu). Trong thời gian sấy mẫu,
định kỳ cân và đo kích thước mỗi 12 giờ. Từ
các kết quả cân và đo được xác định độ ẩm gỗ
và độ co rút theo phương tiếp tuyến của mẫu
gỗ. Tổng hợp kết quả tính toán ở các thời điểm
khi có thay đổi rõ rệt về độ ẩm gỗ và tỷ lệ co
rút. Từ đó, xây dựng phương trình tương quan
giữa độ ẩm gỗ với tỷ lệ co rút của gỗ và xác
định độ ẩm mà gỗ bắt đầu co rút.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu
Từ kết quả về khối lượng và kích thước mẫu
theo chiều tiếp tuyến, xác định độ ẩm và độ co
rút của gỗ ở các độ ẩm tương ứng, kết quả
được đưa vào bảng 1.
Công nghiệp rừng
110 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Bảng 1. Kết quả xác định tỷ lệ co rút chiều tiếp tuyến của gỗ Trám trắng
STT Độ ẩm gỗ, % Tỷ lệ co rút
chiều tiếp tuyến, %
1 71,10 (±2,77) - 2 46,31 (±2,20) 0 3 35,54 (±1,62) 0,20 (±0,08) 4 30,39 (±1,32) 0,60 (±0,15) 5 22,72 (±1,13) 1,44 (±0,25) 6 16,01 (±0,82) 2,77 (±0,41) 7 12,52 (±0,60) 3,72 (±0,49) 8 9,79 (±0,41) 4,40 (±0,46) 9 5,00 (±0,24) 5,53 (±0,48) 10 1,90 (±0,1) 6,19 (±0,52) 11 0 6,56 (±0,4)
Từ kết quả bảng 1 sử dụng phần mềm phân
tích dữ liệu Excel/ Data analysis/ Regrisson
lập được phương trình tương quan giữa độ ẩm
gỗ và tỷ lệ co rút theo chiều tiếp tuyến của gỗ
Trám trắng:
Ycr= 6,298 – 0,189W (1)
Theo kết quả phân tích dữ liệu nhờ phần
mềm Excel/ Data analysis/ Regrisson, hệ số
tương quan R= 0,987 (lớn hơn 0,9), chứng tỏ
tương quan tuyến tính giữa độ ẩm gỗ và tỷ lệ
co rút của gỗ rất chặt chẽ; hệ số xác định R2 =
0,975 (lớn hơn 0,8) - mối liên hệ rất chặt chẽ,
tỷ lệ co rút của gỗ phụ thuộc chủ yếu vào độ
ẩm gỗ. Hệ số F ý nghĩa (Significance F) bằng
0,000075% nhỏ hơn rất nhiều 5% nên phương
trình lập được rất có ý nghĩa, rất phù hợp với
thực nghiệm. Kết quả kiểm định các hệ số của
phương trình cho thấy các hệ số đều có ý nghĩa vì
giá trị P ứng với các hệ số này đều nhỏ hơn 0,05.
Từ phương trình (1) có thể thấy rằng khi độ
ẩm gỗ giảm từ trạng thái tươi đến trạng thái
khô kiệt, tỷ lệ co rút lớn nhất của gỗ theo lý
thuyết bằng 6,298%. Cũng từ phương trình (1)
xác định được giá trị độ ẩm gỗ W= 33,36%
khi tỷ lệ co rút bằng không, giá trị độ ẩm này
chính là độ ẩm bão hòa thớ gỗ. Vì thế độ ẩm
bão hòa thớ gỗ của gỗ Trám trắng bằng
33,36%, làm tròn bằng 33,5%. Trên hình 1 đưa
ra đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa độ ẩm gỗ
và tỷ lệ co rút chiều tiếp tuyến theo kết quả
thực nghiệm và theo phương trình tương quan
đã lập.
Hình 1. Quan hệ giữa độ ẩm và tỷ lệ co rút chiều tiếp tuyến của gỗ Trám trắng
Công nghiệp rừng
111TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
3.2. Thảo luận
Độ ẩm bão hòa thớ gỗ của các loại gỗ nhiệt
đới có trị số trong khoảng 20 - 40% và được
phân thành ba cấp: thấp (dưới 25%), trung bình
(25 - 35%) và cao (trên 35%) [4]. Kết quả thu
được cho thấy độ ẩm bão hòa thớ gỗ của gỗ
Trám trắng khoảng 33,5%. Có thể nói rằng độ
ẩm bão hòa của loại gỗ này thuộc loại trung
bình, gần ở mức cao. Đây cũng là một trong
những nguyên nhân làm cho gỗ Trám trắng có
độ bền tự nhiên thấp, đặc biệt là khả năng
chống chịu sinh vật (còn gọi là độ bền sinh
học). Trong công trình công bố kết quả nghiên
cứu về các tính chất vật lý và các tính chất có
liên quan đến tính chất vật lý của 145 loại gỗ
đã đưa ra độ bền tự nhiên của 80 loại gỗ, trong
đó độ bền tự nhiên của gỗ được phân thành
năm cấp căn cứ vào thời gian tồn tại của gỗ
trong điều kiện tự nhiên, tiếp xúc đất (bảng 2).
Bảng 2. Phân cấp độ bền tự nhiên của gỗ
Cấp Mức độ bền Thời gian tồn tại trong điều kiện tự nhiên,
tiếp xúc đất, năm
I Rất bền >25
II Bền 25 - 15
III Tương đối bền 15 - 10
IV Không bền 10 - 5
V Rất không bền <5
Theo Jom F.Rijdijk và Peter B. Laming
(1998) độ bền tự nhiên có liên quan đến độ ẩm
bão hòa thớ gỗ:
+) Độ bền cấp I: 20 loại gỗ có độ ẩm bão
hòa thớ gỗ trong khoảng 19 - 23%, chỉ có 1
loại có độ ẩm bão hòa thớ gỗ 24% và 1 loại
25%;
+) Độ bền tự nhiên cấp II: có 17 loại, trong
đó 12 loại có độ ẩm bão hòa thớ gỗ 24 - 26%,
5 loại 27 - 30%;
+) Độ bền tự nhiện cấp III: 4 loại gỗ có độ
ẩm bão hòa thớ gỗ 24 - 26%;
+) Các loại gỗ có độ bền tự nhiên cấp IV có
độ ẩm bão hòa thớ gỗ 27 - 30%;
+) Các loại gỗ có độ bền tự nhiên cấp V có
độ ẩm bão hòa thớ gỗ bằng hoặc lớn hơn 30%,
có 1 loại 29%.
Khi độ ẩm bão hòa thớ gỗ của gỗ cao khả
năng chứa nước thấm trong vách tế bào gỗ lớn,
sự thay đổi tính chất gỗ có thể xảy ra khi có sự
thay đổi độ ẩm môi trường sẽ lớn, đặc biệt là
gỗ có thể thường xuyên ở trạng thái chứa nhiều
nước trong vách tế bào tạo điều kiện thuận lợi
cho sự xâm nhập và phát triển của sinh vật hại
gỗ.Vì thế, thông thường gỗ có độ ẩm bão hòa
thớ gỗ cao sẽ có độ bền sinh học thấp. Các kết
quả nghiên cứu của các tác giả trong nước cũng
khẳng định độ bền tự nhiên rất thấp, trong điều
kiện thử ở bãi thử tự nhiên chỉ trong 1 năm gỗ
Trám trắng đã bị phá hủy hoàn toàn [3].
Nhược điểm lớn của gỗ Trám trắng là có độ
bền sinh học thấp có thể được khắc phục nhờ
giải pháp biến tính gỗ làm thay đổi thành phần
hóa học gỗ, giảm độ ẩm bão hòa thớ gỗ.
IV. KẾT LUẬN
- Mối quan hệ giữa độ ẩm gỗ và tỷ lệ co rút
theo chiều tiếp tuyến của gỗ Trám trắng từ
trạng thái tươi đến trạng thái khô kiệt là Ycr=
6,298 – 0,189W.
- Độ ẩm bão hòa thớ gỗ của gỗ Trám trắng
khoảng 33,5%. Gỗ Trám trắng có độ ẩm bão
hòa thớ gỗ thuộc trung bình, gần cận mức cao.
Công nghiệp rừng
112 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạ Thị Phương Hoa (2011). Ảnh hưởng của xử lý
thủy nhiệt đến thành phần hóa học, tính chất cơ lý chủ
yếu, khả năng thấm dung dịch hóa chất DMDHEU của
gỗ Trám trắng. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, số 13/2011, tr. 78-83.
2. Nguyễn Đình Hưng, Lê Thu Hiền và Đỗ Văn Bản
(2009). Át lát cấu tạo, tính chất gỗ và tre Việt Nam. Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Lê văn Lâm, Nguyễn
Văn Đức (2006). Tuyển tập công trình nghiên cứu bảo
quản lâm sản (1986-2006), “Nghiên cứu bảo quản một
số loại tre gỗ rừng trồng sử dụng ngoài trời làm nọc tiêu,
xây dựng cơ bản, nguyên liệu sản xuất đồ mộc và ván
nhân tạo”, tr. 70-88. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
4. Claus - Thomas Blues. Tropical wood science,
Properties and Utilization of Tropical Hardwwood and
Softwwoods from Plantations. Issue – WS 2004/05.
5. Jom F.Rijsdijk, Peter B. Laming (1998). Physical
and related properties of 145 Timbers, information for
pratice, 380 p.
THE MOISTURE CONTENT AT FIBRE SATURATION POINT
OF Canarium album WOOD
Ta Thi Phuong Hoa
SUMMARY
Moisture content at fiber saturation point is a important physical properties, it is a position of change all
properties of wood, the quantity greatly affect the biological durability of wood, it is the basis for determination
the coefficient of shrinkage of wood. Determination of moisture content at fibre saturation point based on the
relation of rate of shrinkage by tangential direction and wood moisture content in different states from 71.10%
to 0%. Establishing of superlative correlation equation between the change of wood moisture and the rate of
shrinkage by tangential direction. Determining of moisture content at FSP is 33.5%. Moisture content at fiber
saturation point is medium level (in the range 25-35%). It is a relation with nature durability of wood, so
Canarium album wood has very low durability, at level 5, the lowest level. The research results are also
consistent with the fact that white fillings susceptible about biological durability of Canarium album wood: is
easily penetrated and destroyed by biological organisms.
Keyworlds: Biological durability, Canarium album, moisture content at FSP, rate of shrinkage.
Người phản biện : GS.TS. Phạm Văn Chương
Ngày nhận bài : 24/11/2015
Ngày phản biện : 30/11/2015
Ngày quyết định đăng : 05/12/2015
Công nghiệp rừng
113TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM SẤY GỖ
BẰNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI KẾT HỢP NỒI DẦU
Hoàng Xuân Niên1, Nguyễn Minh Hùng2
1PGS.TS. Trường Đại học Thủ Dầu Một 2TS. Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu tính toán, lựa chọn một số bộ phận chính của hệ thống sấy kết hợp cấp
nhiệt cho 1 lò sấy với khối lượng gỗ 25 m3/mẻ sấy với các thông số cụ thể là: Một hệ thống thu NLMT dung
tích 320 lit; Hệ thống calorife là hệ thống ống tản nhiệt có cánh gồm 26 ống đường kính d = 0,027 m dài 2,5 m
bố trí thành hai nhánh; Nồi dầu gồm hệ thống ống dẫn đường kính d = 0,042 m dài 60 m quấn tròn với đường kính
D = 0,9 m, chiều cao nồi dầu h = 1,1 m. Kết quả tính toán thiết kế hệ thống thiết bị thí nghiệm sấy gỗ bằng năng
lượng mặt trời kết hợp nồi dầu với chất tải nhiệt là Apig Seriola 6100 đã được thiết kế, chế tạo và vận hành,
nghiệm thu tại tỉnh Lâm Đồng trong khuôn khổ đề tài khoa học công nghệ “Nghiên cứu giải pháp công nghệ rút
ngắn thời gian sấy và tiết kiệm năng lượng trong sấy gỗ”.
Từ khóa: Calorifer, năng lượng mặt trời, nồi dầu, sấy kết hợp, tải nhiệt.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Năng lượng mặt trời là loại năng lượng
đang được sử dụng tự do và là một trong
những loại năng lượng không bị ô nhiễm. Ứng
dụng hiệu quả nhất của năng lượng mặt trời là
sử dụng ánh sáng mặt trời để làm nóng nước.
Tính đến năm 2007, tổng công suất lắp đặt của
các hệ thống nước nóng năng lượng mặt trời
của toàn thế giới là khoảng 154 GW, tại Hoa
Kỳ, Canada và Úc làm nóng bể bơi là ứng
dụng ưu thế của nước nóng năng lượng mặt
trời với công suất lắp đặt 18 GW vào năm
2005. Ở vị trí địa lý thấp (vĩ độ dưới 40o) có
thể sử dụng hệ thống NLMT để làm nóng 60 –
70% lượng nước để dùng cho sưởi ấm.
Miền Đông Nam Bộ là vùng có nhiệt độ
trung bình hằng năm là 26,5oC, tính theo tháng
thì nhiệt độ trung bình cao nhất 29oC (tháng 4),
tháng thấp nhất 24oC (tháng 1). Tổng nhiệt độ
hoạt động hàng năm khoảng 9.500 - 10.000oC,
số giờ nắng trung bình 2.400 giờ, có năm lên
tới 2.700 giờ. Với điều kiện thời tiết như vậy là
điều kiện tốt để sử dụng năng lượng mặt trời
vào việc làm nóng chất tải nhiệt cho công nghệ
sấy gỗ.
Tuy nhiên, nếu chỉ sử dụng 1 nguồn làm
nóng duy nhất là năng lượng mặt trời thì chúng
ta chỉ có thể áp dụng chế độ sấy có nhiệt độ
thấp và gặp nhiều khó khăn không thể tránh
khỏi phụ thuộc hoàn toàn vào thời tiết và sự
khác biệt giữa 2 thời điểm ngày và đêm dẫn tới
tình trạng không thể chủ động điều khiển được
chế độ sấy. Do vậy, việc nghiên cứu thiết kế,
chế tạo hệ thống cấp nhiệt cho thiết bị thí
nghiệm sử dụng năng lượng mặt trời kết hợp
sử dụng nồi dầu trong sấy gỗ là việc làm cần
thiết và có ý nghĩa thiết thực.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Tính toán hệ thống nồi dầu.
- Tính toán hệ thống thiết bị năng lượng mặt trời.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu này
là tính toán lý thuyết để xác định thông số đặc
tính kỹ thuật chính của hệ thống calorifer để
truyền tải nhiệt dầu để sấy gỗ.
Trong quá trình tính toán có kết quả nghiên
cứu của đề tài: Nghiên cứu khoa học công
nghệ của tỉnh Lâm Đồng (năm 2015) là thông
tin đầu vào để có cơ sở tính toán thiết kế hệ
thống thiết bị sấy như sau:
Công nghiệp rừng
114 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
2.2.1. Cường độ bức xạ mặt trời chiếu vuông
góc với 1 m2 bề mặt trái đất
- Cường độ bức xạ của mặt trời trong khí
quyển là: Q1m2 = 1353 W/m2;
- Cường độ bức xạ trung bình của mặt trời
đến trái đất bằng khoảng 70 - 80% bức xạ
ngoài bầu khí quyển; khi đó Q1m2-TB = 1.082
W/m2.
2.2.2. Công suất nhiệt của hệ thống sấy
- Nhiệt lượng tiêu hao để sấy một mẻ (25
m3 gỗ) bằng tổng nhiệt lượng tiêu hao của cả 3
giai đoạn: giai đoạn (1) 35,6 giờ, giai đoạn (2)
63,8 giờ và giai đoạn (3) là 137,6 giờ (tổng
cộng 237,04 giờ). Do đó:
Qtiêu hao = 1039.502,777 kJ
- Công suất nhiệt trung bình mà bộ đốt nóng
không khí (calorifer) cần dùng:
Qtb = Qtiêu hao/t = 1039.502,777 kJ/237,04
x 3.600 = 1,218 kw
- Công suất nhiệt lớn nhất là công suất nhiệt
tiêu hao của giai đoạn 2:
Qcực đại = Qth2/t = 475.940,08 kJ/3600
Qcực đại = 132.206 W
2.2.3. Thông số nguyên liệu gỗ sấy
Gỗ sấy có khối lượng thể tích = 577
kg/m3; Quy cách gỗ sấy: 30 x 120 x 3000 mm;
Năng suất lò sấy: Elò = 25 m3/mẻ sấy; Chiều
cao đống gỗ H' = 2,8 m; Chiều rộng đống gỗ:
B' = 2,8 m; Chiều dài đống gỗ: L' = 3 m.
2.2.4. Chất lỏng tải nhiệt (heat transfer oil)
Apig Seriola 6100
Chất Apig Seriola 6100có thông số đặc tính
cơ bản là: khối lượng riêng ở 15oC: 0,8683
kg/l; độ nhớt động học ở 25oC: 65,76 mm2/s;
độ nhớt động học 100oC: 5,58 mm2/s; chỉ số độ
nhớt: 96; điểm đông đặc: - 9oC; điểm chớp
cháy: 260oC; điểm bắt lửa: 290oC.
2.2.5. Ống trao đổi nhiệt của Calorifier loại
có cánh với các thông số sau
Đường kính ngoài và trong ống: d2/d1 =
27/21 mm; đường kính cánh dc = 60 mm; hệ số
tăng diện tích do dập cánh gợn sóng hc = 1,15;
chiều dày cánh δc = 0,3 mm; bước cánh t = 7,5
mm; bước ống s = 110 mm; cánh bằng nhôm
92%Al, 8%Mg; chiều dài phần nằm ngang của
ống l = 2,5 m.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Cấu tạo của hệ thống thu NLMT kết
hợp năng lượng cung cấp từ nồi dầu
3.1.1. Sơ đồ và nguyên lý hoạt động sấy kết hợp
Sơ đồ cấu tạo của hệ thống thiết bị sấy kết
hợp năng lượng mặt trời và nồi dầu như trong
hình 1.
Nguyên lý hoạt động của hệ thống được mô
tả như sau: Dầu tải nhiệt (hay còn gọi là chất
lỏng tải nhiệt - CLTN) từ bồn chứa 11 được
bơm lên bồn làm đầy 1 theo đường A1, đường
A2 xả CLTN về bồn khi cần thiết. Các khóa
KA1; KA’1; KA2 làm nhiệm vụ đóng - mở mạch
cung cấp làm đầy CLTN khi cần thiết. Từ bồn
làm đầy 1 CLTN được dẫn sang cụm thiết bị
thu năng lượng mặt trời. Bồn 2 chứa CLTN, từ
bồn 2 CLTN theo đường B1 xuống calorifer 5.
Bơm luân chuyển 6 đưa CLTN theo đường B2
về bồn 2. Ống thu năng lượng 13 nhận năng
lượng mặt trời làm nóng CLTN và tiếp tục
chuyển CLTN xuống calorifer 5 và truyền
nhiệt cho calorifer 5 để cấp nhiệt cho lò sấy.
Các khóa KB trên các đường ống B1,2 đóng mở
hệ thống luân chuyển CLTN khi cần thiết. Khi
thời tiết xấu hoặc ban đêm không thu được
NLMT hệ thống đường ống B1,2 được đóng lại,
hệ thống các đường ống C1,2 mở ra dẫn CLTN
qua nồi dầu. Lò đốt sử dụng chất đốt là mạt
cưa dăm bào, lá cây, vỏ cây… để duy trì và
nâng nhiệt độ, cấp nhiệt cho calorifer đưa vào
lò sấy. Khóa KC1,2 đóng mở hệ thống ống dẫn
khi cần thiết. Khi nhiệt độ lên cao quá mức cần
thiết cần hạn chế lượng dầu vào calorifer và
mở van trên hệ thống đường ống D1,2 dẫn ra bể
làm lạnh.
Công nghiệp rừng
115TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Hình 1. Sơ đồ luân chuyển chất lỏng tải nhiệt hoạt động của hệ thống thiết bị kết hợp
Chú thích : 1 - bồn làm đầy; 2 - hệ thống thu NLMT; 3 - đường ống dẫn CLTN từ bồn 1 sang bồn 2;
4 - bể làm lạnh; 5 - calorifer; 6 - bơm luân chuyển; 7 - nồi dầu; 8 - lò đốt ; 9 - cấp liệu cho lò đốt;
10 - quạt gió; 11- bồn chứa dầu về; 12 - phễu nạp nguyên liệu đốt; 13 - ống thu năng lượng mặt trời;
A1 - đường dầu làm đầy bồn dầu; B 1 - đường dầu qua calorifer từ hệ thống thu năng lượng mặt trời;
C1 - đường dầu đi - về từ nồi dầu; D1 - đường dầu đi - về qua bể làm lạnh để điều chỉnh nhiệt độ.
3.2. Tính thiết bị thu năng lượng mặt trời
3.2.1. Diện tích và khối lượng dầu trong ống
thu năng lượng mặt trời
Diện tích xung quanh ống thu năng lượng
mặt trời (với loại đường kính 47 mm):
Fxq ống thu NLMT = � x dt x L = 0,047 x 3,14 x 1,5 m
Fxq ống thu NLMT = 0,2213 m2
Diện tích thu năng lượng mặt trời của ống
bằng 1/2 diện tích xung quanh ống thu năng
lượng mặt trời:
Fthu NMLT= 1/2 Fxq ống thu NLMT = 0,1106 m2
Thể tích bên trong ống thu năng lượng mặt trời:
V = 0,25 � x dt2 x L = 0,25 x 3,14 x 0,47 x 0,47 x L
V = 0,0026 m3
Khối lượng dầu chứa trong một ống thu nhiệt:
m = V x � = 0,0026 x 829,94 = 2,16 kg
3.2.2. Tính nhiệt lượng hữu dụng của NLMT
Phương trình cân bằng năng lượng đối với
tấm thu năng lượng mặt trời như sau:
[(Nhiệt bức xạ mặt trời) + (Nhiệt bức xạ
bầu trời)] = [(Tổn thất nhiệt đối lưu) + (Tổn
thất nhiệt bức xạ bề mặt) + (Năng lượng bức
xạ mặt trời được sử dụng)].
Do đó:
Năng lượng bức xạ mặt trời được sử dụng =
[(Nhiệt bức xạ mặt trời) + (Nhiệt bức xạ bầu
trời) - (Tổn thất nhiệt đối lưu) + (Tổn thất
nhiệt bức xạ ngược từ bề mặt hấp thụ)].
Ta gọi: Năng lượng bức xạ mặt trời được sử
dụng là Qhd; nhiệt bức xạ mặt trời là QMT; nhiệt
bức xạ bầu trời là Qbt; tổn thất nhiệt đối lưu là
Qđl; tổn thất nhiệt bức xạ ngược từ bề mặt hấp
thụ là Qbm. Kết quả tính như sau:
Lượng nhiệt bức xạ mặt trời tính theo công thức:
QMT = F x I x f = 0,5 x (0,047 x 3,14 x 1,5m)
x 0,92 x 1000 = 77,1 W
Trong đó:
F: diện tích thu năng lượng mặt trời, m2;
I : cường độ bức xạ mặt trời, W/m2;
f : độ hấp thu năng lượng mặt trời.
Lượng nhiệt bức xạ bầu trời tính theo công
thức Stefan - Boltzman:
Công nghiệp rừng
116 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Qbt= F x � x T4 x hbx
Trong đó:
-hằng số Stefan - Boltzmann = 5,67.10-8
hbx - hệ số bức xạ (= 0,15)
T - nhiệt độ bầu khí quyển (trong khoảng
230 - 285oC)
Khi đó:
Qbt = 0,5 x (0,047 x 3,14 x 1,5m) x 5,67.10-8
x (0 + 273)4 x 0,15 = 0,26 W
Thông thường lượng nhiệt bức xạ bầu trời nhỏ
hơn rất nhiều, chỉ khoảng dưới 10% so với lượng
nhiệt bức xạ mặt trời (77,1 x 10% = 7,7 W)
Khi tính toán cũng có thể lấy:
Qbt = (5 - 10 )% QMT.
Tổn thất nhiệt đối lưu tính theo công thức:
Qđl = F .. (tbmF - tmt) = 0,5 x (0,047 x 3,14
x 1,5m) x (80- 25) = 9,4 W.
Tổn thất nhiệt bức xạ ngược từ bề mặt hấp
thụ (phản xạ) tính theo công thức:
Qbm = F x hbx x � x (tbmF + T)4
Qbm= 0,5 x (0,047 x 3,14 x 1,5m) x 0,8
x 5,67.10-8 x (110 + 273)4 = 1,93 W
Qhd = QMT + Qbt - Qđl - Qbm = (77,1 + 0,26)
- (9,4 + 1,93) = 66,03 W.
3.2.3. Tính số lượng ống thu
Căn cứ vào nhiệt lượng cần cung cấp lớn
nhất là giai đoạn 2 của quá trình sấy và nhiệt
lượng thu được của một ống thu năng lượng
mặt trời, tính được số lượng ống thu cần thiết
để đáp ứng đủ năng lượng của quá trình sấy:
n = Q/Qhd = 132205/66 = 2003,1 ống thu,
chọn n = 2003 ống.
Với số ống thu là 2003 ống, lượng dầu chứa
trong các ống, không kể luân chuyển là:
mô thu = n x m1ống = 2003 x 2,16 kg = 4327 kg
Khối lượng dầu chứa trong các ống lớn gấp
6,27 lần lượng dầu cần thiết của hệ thống. Như
vậy, không thể sử dụng một lượng ống thu
NLMT như vậy cho một lò sấy đã tính. Mặt
khác vào những ngày thời tiết xấu cũng không
sử dụng được năng lượng mặt trời, nên luôn
luôn cần thiết có một bộ phận cung cấp nhiệt
bổ sung và thay thế khi cần thiết. Từ đó cần
tính toán kết hợp thu NLMT kết hợp với năng
lượng khác. Thiết bị thu năng lượng mặt trời
tính theo dung tích lượng dầu cần thiết cho
toàn bộ hệ thống.
Từ kết quả tính toán lượng dầu m = 690 kg,
tính lượng dầu chứa trong các bộ phận của
hệ thống.
* Dầu chứa trong nồi dầu:
mnd = Vnd x � (thể tích x tỷ trọng)
Vnd = 0,25 x � x dnd x dnd x Lnd = 0,25
x 0,0422 x 3.14 x 60 = 0,061 m3
mnd = 0,061 x 880 = 53,72 kg.
* Dầu chứa trong calorifer:
mcalo = Vcalo x � (thể tích x tỷ trọng dầu)
Vnd = 0,25 x � x dnd x dnd x Lnd = 0,25
x 0,0212 x 3,14 x 121 = 0,042 m3
mcalo = 0,042 x 880 = 36,86 kg.
*Dầu chứa trong các đường ống (50m):
mđô = Vđô x � (thể tích x tỷ trọng dầu)
Vnd = 0,25 x � x dđô x dđô x Lđô = 0,25
x 0,0282 x 3,14 x 50 = 0,031 m3
mđô = 0,031 x 880 = 27,1 kg
mnd + mcalo + mđô = 117,66 kg.
*Lượng dầu chứa trong những bộ phận
khác: Ngoài 3 bộ phận chứa dầu nói trên, dầu
còn được chứa trong các bồn làm đầy, bồn
cung cấp và dầu về, dầu chứa trong thiết bị thu
năng lượng mặt trời. Lượng dầu trong bồn làm
đầy khi ở nhiệt độ thường luôn đảm bảo ở mức
75% dung tích bồn chứa khoảng mlđ = 165 kg.
Không tính lượng dầu trong bồn cung cấp và
dầu về vì đây là bồn chứa lượng dầu bổ xung,
không tham gia vào quá trình cung cấp nhiệt.
mthu NLMT = m - mnd + mcalo + mđô + mlđ
= 690 - 117,66 - 165 = 407,34 kg.
Dung tích chứa của một thiết bị thu NLMT
loại: Bồn bảo ôn chứa 180 lít tương đương mbô
= 158 lít, dung tích 16 ống thu chứa:
mô thu = 0,25 x 3,14 x 0,0472 x 1,5 x 16 x 880
mô thu = 36,62 kg
mô thu + mbồn = 158 + 36,62 = 194,6 kg.
Công nghiệp rừng
117TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Loại thiết bị thu NLMT dung tích chứa 320
lít tương đương mbô = 282 kg và:
Mbồn = 0,25 x 3,14 x 0,0472 x 1,8 x 20 x 880
Mbồn = 59,94 kg
mô thu + mbồn = 282 + 59,94 = 337 kg.
*Số thiết bị thu năng lượng mặt trời:
n180= 407,34 / 216, 62 = 2,64 = 1,88 = 2
n320 = 407,34 / 337 = 1,2 ≈ 1
Ta chọn 01 thiết bị thu năng lượng mặt trời
cho thệ thống thiết bị kết hợp
3.3. Tính hệ thống nồi dầu
3.3.1. Tính ống cấp nhiệt
3.3.1.1. Tính hệ số cấp nhiệt
Calorifer là dàn cấp nhiệt cho lò sấy gồm
các dãy ống có gắn các cánh tỏa nhiệt. Cánh
tỏa nhiệt có dập sóng để tăng diện tích, chi tiết
được mô tả như hình 2.
Hình 2. Cánh tản nhiệt và đường ống
Giả sử calorifer được bố trí các dãy ống
chạy song song và so le nhau nhiều hơn 3 dãy
ống. Sau khi tính, tùy theo cách bố trí cụ thể
phù hợp với phân bố nhiệt của lò sấy sẽ điều
chỉnh theo hệ số cấp nhiệt.
= (Nu . )/l = /l . 0,35. Re0,65
Re = (v . l .
Trong trường hợp tính toán đối với không
khí khô ta có:
- Khối lượng riêng: = 1,1372 kg/m3;
- Hệ số dẫn nhiệt: = 2,598.10-2 W/m độ;
- Vận tốc của không khí chọn để đảm bảo
chế độ chảy rối (sao cho Re > 1.104), chọn � =
5 m/s.
Khi đó:
Re = 1,1372 x 5 x (0.06 -0.027) / 18,6 x 10-6
Re = 0,01014 . 10-6 = 1,014 . 104
Re = 1,014 . 104 > 1.104; trị số Re đảm bảo
chế độ chảy rối.
Mà:
Nu = 0,35 . Re0,65 = 0,35 (1,014)0,65 . (104)0,65 = 140,6
Thay vào ta có:
= Nu . l/= 140,6 x 0,033 / 2,598 . 10-2
= 178,6 W/m2 độ
3.3.1.2. Tính diện tích tỏa nhiệt cần thiết
Để tính diện tích tỏa nhiệt của clorifer,
trước hết tính một đoạn bước ống nhỏ nhất của
calorifer, từ đó tính ra diện tích tổng cộng. Một
đoạn bước ống gồm một cánh và một đoạn ống
trơn bằng chiều dài bước cánh.
* Tính diện tích tỏa nhiệt của một cánh và 1
đoạn ống không có cánh
+ Tính nhiệt lượng tỏa ra từ 1 cánh của
calorifier:
Q = (tw2 - t2) Fc
F1c: diện tích của một mặt cánh tỏa nhiệt.
Để tính diện tích của mặt cánh có dập sóng
cần tính diện tích của một cánh phẳng không
dập sóng: F1cp = 0,25 � (dc2 - d2
2) = 0,25 . 3,14
. (0,062 - 0,0272) = 0,002254 m2
Diện tính cánh có sóng được nhân thêm hệ
số tăng diện tích, tùy theo loại sóng. Trong
trường hợp chọn loại calorifer có cánh dập cụ
thể này, hệ số bằng 1,36.
Trong một đoạn ống (một bước cánh), dòng
không khí đi qua 2 mặt cánh nên diện tích cánh
tỏa nhiệt thật sự bằng diện tích của 2 mặt cánh
cộng thêm hai nửa diện tích trên đầu cánh (vì
tính cho 1 mặt của 1cánh): F1mc = F 1cp x 1,36=
0,00225 m2 x 1,36 = 0,00306 m2
Diện tích 2 mặt cánh:
F2mc = 0,00612 m2
Công nghiệp rừng
118 TẠP CHÍ KHOA HỌC V
Diện tích cánh tỏa nhiệt thật sự cần tính
thêm diện tích trên đầu cánh:
Fđc = dc x δc = 3,14 x 0,06 x 0,0003
Fđc = 0,00005652
Diện tích một cánh bằng diện tích hai mặt
cánh cộng với diện tích đỉnh cánh
Fc = F2mc + Fđc= 0,00612+
Fc = 0,006177 m
Diện tích đoạn ống trơn (bước cánh
có cánh:
F1 đ. ống = �. d2 . t = 3,14 x 0.027 x 0,00
F1 đ. ống = 0,000763
Diện tích đoạn bước ống (F
tích hai mặt cánh cộng với diện tích đỉnh cá
và diện tích đoạn ống trơn (bước cánh
có cánh:
Fđoạn bước ống = Fc + F1 đ.ống
+ 0,000763 = 0,006253
Nhiệt lượng tỏa ra từ một đoạn b
cánh:
Q'đbô = (tw2 - t2) Fc
Nhiệt lượng thật sự tỏa ra cần tính đến hiệu
suất tỏa nhiệt của calorifer:
Q đbô = c (tw2 - t2) Fc
Trong đó: c - hiệu suất tỏa nhiệt của cánh
c = 0,8.
Nhiệt lượng tỏa ra từ một đo
mặt cánh và diện tích của đỉnh cánh
a) Calorifer dầu
Hình 3. Thông s
ẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ
ện tích cánh tỏa nhiệt thật sự cần tính
3,14 x 0,06 x 0,0003
00005652
ằng diện tích hai mặt
ộng với diện tích đỉnh cánh:
+ 0,00005652
m2
ớc cánh) không
. t = 3,14 x 0.027 x 0,009
763 m2
ớc ống (Fđbô) bằng diện
ặt cánh cộng với diện tích đỉnh cánh
ớc cánh) không
= 0,006177
06253 m2
ợng tỏa ra từ một đoạn bước ống có
ợng thật sự tỏa ra cần tính đến hiệu
ệu suất tỏa nhiệt của cánh,
đoạn bước ống (2
ện tích của đỉnh cánh):
Qđbô= �c Q1mc = 0,8 x
Nhiệt lượng tỏa ra của 1
m gồm 278 bước cánh:
Q1 ống = ���ề��à�ố��
�ướ��á�� x Qđbô =
* Tính số ống tỏa nhiệt của calorifer:
Số ống cần thiết để cung cấp nhiệt l
mức cao nhất của giai đoạn 2 trong quá tr
sấy đã chọn theo cách bố trí 3 d
n = ����
��ố�� (� �ã�) =
������
chọn n = 16 ống
Với số lượng ống tính đư
đặt và bố trí bên trong lò s
sẽ không đảm bảo nhiệt đều khắp thể tích l
sấy đã tính toán nên bố trí
một dãy ống.
Nhiệt lượng tỏa ra từ mộ
thống cấp nhiệt một dãy ố
Q1ống (1dãy) = dãy ống x
Q1ống (1dãy) =
Số ống cần thiết để cung cấp nhiệt l
mức cao nhất của giai đoạn 2
sấy đã chọn là:
n = ����
��ố�� (� �ã�) =
������
����
chọn n = 26 ống
- Bố trí các dãy ống calorifer
Thông số kỹ thuật và bố trí các ống tỏa nhiệt của calorifer
b) Calorifer hơi
Ệ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
x 39,09 = 31,27 W
ỏa ra của 1 ống chiều dài 2,5
= 278 x 31,29 = 8693 W
ố ống tỏa nhiệt của calorifer:
ố ống cần thiết để cung cấp nhiệt lượng đạt
ủa giai đoạn 2 trong quá trình
ọn theo cách bố trí 3 dãy ống so le là: ������,����
���� = 15,2 ống;
tính được là 16 ống, lắp
ên trong lò sấy thành 3 dãy so le
ẽ không đảm bảo nhiệt đều khắp thể tích lò
ố trí 2 nhánh, mỗi nhánh
ợng tỏa ra từ một ống trong hệ
ống là:
x Q1ống = 8.693 x 0,6
= 5.215 W
ố ống cần thiết để cung cấp nhiệt lượng đạt
ức cao nhất của giai đoạn 2 trong quá trình
������,����
���� = 25,35 ống;
ống dài 2,5 m.
ống calorifer như hình 3.
ố trí các ống tỏa nhiệt của calorifer
Calorifer hơi
Công nghiệp rừng
119TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
3.3.1.3. Tính nhiệt độ vách trong của ống khi
tỏa nhiệt ở calorifer
Nhiệt độ vách tính từ công thức:
Q = (/) . F1. (tw1 - tw2)
Trong đó:
- hệ số dẫn nhiệt của vật liệu làm ống,
thép 1% Carbon = 46 W/m độ;
- chiều dày của ống (0,003 mm);
F1 - diện tích đoạn ống trơn có chiều dài
bằng bước ống (0,0009 mm2).
Do vậy:
Q = 39,09 x 0,003 = 46 x 0,021 x 3,14
x 0,0009 (tw1 - 60)
Suy ra:
(tw1 - 60) = 42,96 làm tròn thành 43
Từ đó ta có:
tw1 = 60 + 43 = 103 oC
3.3.1.4. Tính nhiệt độ trong lòng chất lỏng
chảy trong ống khi tỏa nhiệt ở calorifer
Ta gọi hệ số tỏa nhiệt chất lỏng chảy trong
ống tròn bằng thép thì nó được tính theo
công thức:
= (Nu . )/l = /l . 0,35. Re0,65
Trong trường hợp tính toán đối với chất
lỏng chảy rối ta có:
Re = (v . l . = 1,5 x 0,021 x 829,97 /20,34 .10-6
= 1,2854 . 106
Nu = 0,35 x Re0,65 = 0,35 x (1,2854 . 106)0,65 = 3273
Khi đó:
1 = 0,10356 x 3273 / 0,021 = 16140,6
Tính nhiệt độ trong lòng chất lỏng chảy rối
trong ống khi tỏa nhiệt theo công thức:
Q = 1 . F1 (t1 - tw1) =16140,6 x 0,021
x 3,14 x 0,009 x (t1 - tw1)
39,09= 9,6 x (t1 - tw1) = 9,6 x (t1 - 103)
Suy ra:
t1 = 4,1 + 103 = 107 oC; làm tròn lấy t1 = 110 oC
3.3.2. Nồi dầu
3.3.2.1. Tính khối lượng dầu tải nhiệt
Từ công thức:
Q = Cp. m . (t1 - t2) = 2,202 . m . (107 - 20)
Ta có:
m =Q/(m . (t1 - t2)) = 132.206/(2,02 x 87)
m = 690,73 kg
Do vậy chúng ta chọn khối lượng dầu tải
nhiệt là: 695 kg
3.3.2.2. Tính diện tích thu nhiệt
Khi bắt đầu cấp nhiệt cho nồi dầu, nhiệt độ
của dầu ở trong nồi dầu bằng khoảng 20oC, do
được làm lạnh trước khi dừng máy hoặc được
bảo quản ở nơi thoáng mát, nhiệt độ thấp. Lửa
trong lò sử dụng củi cành ngọn, mạt cưa dăm
bào luôn luôn đảm bảo độ nóng trên 250oC.
Chọn mức nhiệt độ trên mặt ngoài của ống dẫn
dầu bằng 200oC để tính toán truyền nhiệt cho
chất lỏng tải nhiệt chảy bên trong ống.
3.3.2.3. Tính nhiệt độ trong lòng chất lỏng
chảy trong ống khi thu nhiệt ở nồi dầu
Trong trường hợp tính toán đối với chất
lỏng chảy ống khi thu nhiệt ở nồi dầu ta có:
Re = (v . l . = 1,5 x 0,021 x 829,97 /198,2 .10-6
Re = 0,132 . 106
Nu = 0,35 x Re0,65 = 0,35 x (0,132 . 106)0,65
Nu = 745,15
Khi đó:
1 = 0,1106 x 745,15 / 0,021 = 3924,45
Q = 1 . F1 (t1 - tw1) =3924,45x 0,021 x 3,14
x 0,009 x (t1 - tw1)
39,09 = 2,33 x (t1 - tw1) = 2,33 x (157 - t1)
Suy ra:
t1 = 157 – 17 = 140 oC ; lấy t1 = 140 oC
3.3.2.4. Tính diện tích thu nhiệt
Diện tích thu nhiệt được tính dựa trên
nguyên tắc:
Tổng diện tích thu nhiệt = Tổng diện tích
tỏa nhiệt
- Tổng diện tích tỏa nhiệt là toàn bộ diện
tích calorifer. Ngoài ra nhiệt tỏa ra diện tích
tỏa nhiệt có thể được cộng thêm phần hao tổn
trên đường ống dẫn và một số bộ phận khác
tùy theo kết cấu và thực nghiệm để bù thêm
hoặc có thể bỏ qua.
Fcalorifer = F1ống x n = F1 đoạn bước ống x n1 x n
Công nghiệp rừng
120 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Trong đó:
n - tổng số ống tỏa nhiệt có cánh của
caloeifer, n = 26;
n1 - số đoạn ống trong 1 ống có chiều
dài 2,5 m; n1 = 278.
Fcalorifer = 0,006253 m2 x 278 x 26 = 45,2 m2
Diện tích thu nhiệt được tính từ công thức:
1 x F1(thu nhiệt) (tw1 (thu n) - t1 (thu n)) = �� x F1(tỏa n)
x (t1 (tỏa nhiệt) - tw1 (tỏa nhiệt))
Suy ra:
F1(thu nhiệt) = ��(�ỏ� �)��� (�ỏ� ���ệ�)� ���(�ỏ� ���ệ�)�
���� (��� �)–��(��� �)�
Thay vào ta có:
F1(thu nhiệt)= 45 x (3 / 17) = 7,98 m2
3.4. Bố trí kết cấu nồi dầu
3.4.1. Lựa chọn kết cấu
+ Nồi dầu: Có nhiều kiểu nồi dầu. Đơn giản
nhất là thùng chứa có các hình dạng khác nhau
(hình trụ tròn, hình hộp, hình cầu...) chứa toàn
bộ lượng dầu cần thiết theo tính toán. Tuy
nhiên, để chứa lượng dầu đã tính (690 kg) ta
chọn nồi dầu có kết cấu dạng đường ống
cuốn tròn có kết cấu gọn và thuận tiện xây
dựng lò đốt.
Hai thông số cơ bản của nồi dầu kiểu đường
ống là đường kính và chiều cao, chúng quyết
định nhiệt lượng của lò tập trung vào diện tích
thu nhiệt, gọn, không quá cao... dòng chảy của
dầu được lưu thông dễ dàng.
+ Calorifer: Kết cấu của calorifer gồm hai
nhánh, mỗi nhánh có 13 ống đặt theo chiều dài
lò sấy để đảm bảo nhiệt được phân bố đều
khắp lò sấy.
Diện tích tiết diệng ngang của ống dẫn dầu
vào của hai nhánh calorifer tại mặt cắt A-A
bằng hoặc lớn hơn ống diện tích tiết diện
ngang của đường đường ống nhánh có mặt cắt
B-B.
Nguyên lý hoạt động: Dầu được luân
chuyển liên tục trong ống và chảy theo một
dòng liên tục trong chế độ chảy rối. Dầu dẫn
vào hai nhánh chung một đường ống, nhưng
thoát ra theo hai nhánh riêng biệt. Kết cấu này
khác với kết cấu dẫn hơi của calorifer sử dụng
hơi nước.
Trong kết cấu của calorifer hơi nước, bố trí
nhiều ống dẫn hơi song song có cùng đầu vào
và cả hai nhánh có thể cùng một dầu thoát hơi.
Nếu kết cấu của calorifer dầu giống như của
calorifer hơi dòng dầu sẽ không luân chuyển
liên tục đều đặn qua tất cả các ống mà chi luân
chuyển theo một đường đi ngắn nhất. Đường
thoát dầu sẽ chỉ ưu tiên cho dòng chảy của
nhánh mạnh hơn, dẫn đến dầu trong nhánh còn
lại không luân chuyển và giảm dần nhiệt độ.
Toàn bộ calorifer sẽ được gia nhiệt bởi dòng
dầu luân chuyển có đường đi ngắn nhất nên
không đồng đều và không đảm bảo nhiệt lượng
cần cung cấp.
3.4.2. Tính đường ống chế tạo nồi dầu
Đường ống được tính trên cơ sở các số liệu
tính toán và trên nguyên tắc đường kính ống
dẫn của calorifer làm cơ sở, chiều dài đường
ống được tính từ công thức:
F1(thu nhiệt) = d1 x � x L
+ Chọn ống đường kính 0,042 m (có đường
kính trong 0,036 mm) thì tổng chiều dài của
ống tính theo diện tích thu nhiệt:
L = 7,98 m2/(3,14 x 0,042) = 60 m
Cuốn ống thành vòng tròn đường kính 0,9
m, số vòng tròn cuốn là:
n = 60/3,14 x 1,0 = 21,23 vòng , chọn n = 22 vòng
Chiều cao của nồi dầu (lấy 0,008 m là khe
hở của mỗi vòng):
h = (0,042 + 0,008) x n = 0,047 x 22 = 1,1 m.
Như vậy: Khi sử dụng ống có đường kính
ngoài 0,042 m, đường kính trong 0,036 m
(đường kính ống theo tiêu chuẩn chế tạo của
ngành cơ khí) để chế tạo nồi dầu có thông số
đường kính D = 0,9 m, cao h = 1,1 m.
TẠP CHÍ KHOA HỌC V
3.5. Kết cấu hệ thống sấy thử nghi
Sau khi tính toán các bộ phận
thống sấy kết hợp NLMT và n
nêu ở mục 3.2, 3.3 và 3.4, nhóm
hành tính toán, thiết kế chi tiết, đ
phận khác của hệ thống như: bộ
chuyển chất tải nhiệt, bộ phận
quy mô 25 m3… để hoàn thiện
thiết bị hoàn chỉnh.
Mô hình lắp đặt vận hành của
nhiệt cho lò sấy được lắp đặt nh
Hệ thống thiết bị sấy bằng n
trời kết hợp nồi dầu với chất
Seriola 6100 đã lắp đặt, vận
nghiệm tại Công ty TNHH MTV
Di Linh (tỉnh Lâm Đồng) và được
bởi Hội đồng khoa học của Sở
Công nghệ tỉnh Lâm Đồng.
Hình 4. Hệ thống cấp nhiệt cho lbằng năng lượng mặt trời kết h
ẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ
nghiệm
ận chính của hệ
nồi dầu như đã
óm tác giả đã tiến
, đồng bộ các bộ
ộ phận bơm luân
làm mát, lò sấy
ện một hệ thống
ủa hệ thống cấp
như hình 4.
năng lượng mặt
tải nhiệt Apig
hành sấy khảo
ng ty TNHH MTV Lâm nghiệp
ợc đánh giá cao
ở Khoa học và
IV. KẾT LUẬN
Kết quả tính toán thiết kế hệ thống thiết bị
thí nghiệm sấy gỗ đã đáp
thuật được áp dụng để
hành và đánh giá nghiệm thu
khoa học công nghệ “Nghiên c
công nghệ rút ngắn thời gian sấy v
năng lượng trong sấy gỗ”
- Hệ thống thu năng l
với hệ thống cấp nhiệt bằng nồi dầu với chất
tải nhiệt Apig Seriola 6100
đem lại hiệu quả kinh tế cao do sử dụng năng
lượng tự nhiên sẵn có.
- Đối với 1 lò sấy với khối l
m3/mẻ sấy, các thông s
phận chính của hệ thống sấy
mặt trời kết hợp với nồi dầu
+ Một hệ thống thu NLMT có
lit;
+ Hệ thống calorife ống tản nhiệt có cánh
gồm 26 ống đường kính d = 0,027 m d
bố trí thành hai nhánh;
+ Nồi dầu gồm hệ thống ống dẫn đ
d = 0,042 m dài 60 m quấn tr
D = 0,9 m, chiều cao nồi dầu h = 1,1 m.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Xuân Các, Nguyễn Hữu Quang
nghệ sấy gỗ. NXB Nông nghiệp, H
2. Trần Văn Phú (2001).
thống sấy. NXB Giáo dục.
3. Hoàng Đình Tín (2001)
thiết bị trao đổi nhiệt. Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ thuật,
Hà nội.
4. M.A. Sattar (1993). Solar drying of timber
review. Holz. Als Roh- und Werkstoff
5. И.В. Кречетов (1987
древесины. Издательство Лесная промышленность,
Моска.
ệ thống cấp nhiệt cho lò sấy
ợng mặt trời kết hợp nồi dầu
Công nghiệp rừng
121Ệ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
ết quả tính toán thiết kế hệ thống thiết bị
p ứng được yêu cầu kỹ
thiết kế chế tạo, vận
ệm thu quy mô đề tài
Nghiên cứu giải pháp
ệ rút ngắn thời gian sấy và tiết kiệm
ợng trong sấy gỗ”, cụ thể là:
ệ thống thu năng lượng mặt trời kết hợp
ới hệ thống cấp nhiệt bằng nồi dầu với chất
Apig Seriola 6100 là thiết bị sấy gỗ
ại hiệu quả kinh tế cao do sử dụng năng
ấy với khối lượng gỗ 25
các thông số chi tiết một số bộ
ận chính của hệ thống sấy bằng năng lượng
ới nồi dầu cụ thể là:
ột hệ thống thu NLMT có dung tích 320
ệ thống calorife ống tản nhiệt có cánh
ờng kính d = 0,027 m dài 2,5 m
ồi dầu gồm hệ thống ống dẫn đường kính
ấn tròn với đường kính
ều cao nồi dầu h = 1,1 m.
ỆU THAM KHẢO
ồ Xuân Các, Nguyễn Hữu Quang (2005). Công
ệp, Hà nội.
. Tính toán và thiết kế hệ
). Truyền nhiệt và tính toán
ất bản Khoa học & Kỹ thuật,
olar drying of timber – a
und Werkstoff 51 409-416.
1987).Сушка и Защита
Издательство Лесная промышленность,
Công nghiệp rừng
122 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
RESEARCH ON WOOD DRYING EXPERIMENT EQUIPMENT SYSTEM
USING SOLAR ENERGY COMBINED WITH OIL TANK Hoang Xuan Nien, Nguyen Minh Hung
SUMMARY
Solar energy is gradually being used widely, popular in numerous fields of life in Vietnam, including wood
drying technology. Wood drying experiment equipment system using solar energy combined with oil tank
consists of 5 major parts: liquid pumping using heat system, solar energy collecting system, oil tank, oven
system, chilling equipment system. This paper introduces the results of calculating, selecting some major parts
of drying system combined with providing heat for an oven with the 25m3/time of timber volume with the
specific parameters: 1 collecting solar energy system has a 320lit capacity collecting solar energy system.
Calorife system is chilling system with wings consists of 26 tubes which have diameter d = 0.027 m, 2.5 m
long arranged into 2 branches; Oil tank includes conduit system with diameter d = 0.042 m, 60 m long wrapped
round with diameter D = 0.9 m, the oil tank's height h = 1.1 m. The calculation result of designing wood drying
experiment equipment system using solar energy combinedoil tank and heat-transfer material is Apig Seriola
6100which was designed, manufactured, run and inspected in Lam Dong province within the framework of
scientific and technological topic "Research on technological solutions to shorten the drying time and save
energy in wood drying".
Keywords: Calorifer, combined drying, heat-transfer, oil tank, solar energy.
Người phản biện : GS.TS. Trần Văn Chứ
Ngày nhận bài : 10/10/2015
Ngày phản biện : 15/11/2015
Ngày quyết định đăng : 28/11/2015
Kinh tế & Chính sách
123TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2010 – 2014
Dương Thị Thanh Mai
ThS. Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thêm nhiều công ăn việc làm và là một kênh giúp tăng thu
ngoại tệ của Việt Nam. Nghiên cứu đã đi sâu vào phân tích thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai
đoạn 2010 - 2014 dựa trên các yếu tố về quy mô, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, cơ cấu hàng xuất khẩu và thị
trường xuất khẩu. Nghiên cứu đã chỉ ra được những thành công và hạn chế trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam cũng như các cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu của Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất một
số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam trong tương lai.
Từ khóa: Cán cân thương mại, cơ cấu xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu, thị trường, Việt Nam.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc gia nhập vào các tổ chức thương mại,
ký kết các hiệp thương thương mại song
phương và đa phương đã mở ra nhiều cơ hội
cho Việt Nam phát huy những thế mạnh, tháo
gỡ hạn chế về thị trường xuất khẩu và tạo lập
môi trường thương mại mới. Sự tăng trưởng
xuất khẩu và đóng góp của nó vào sự phát triển
kinh tế trong thời gian qua như là một minh
chứng cho thấy Việt Nam đã biết tận dụng các
cơ hội này một cách hiệu quả.
Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam mới chỉ thiên về bề nổi, còn xét
về mặt chất thì xuất khẩu của nước ta còn
nhiều hạn chế. Chẳng hạn như cơ cấu hàng
xuất khẩu vẫn chủ yếu tập trung vào xuất khẩu
những sản phẩm thô, phụ thuộc nhiều vào
nguồn nguyên liệu nhập khẩu… dẫn đến giá trị
xuất khẩu không cao; hay về cơ cấu thị trường
xuất khẩu, vấn đề thâm hụt cán cân thương
mại… Đây là những vấn đề tuy không còn mới
song việc tìm ra lời giải cho nó vẫn còn là một
bài toán cho các nhà lập chính sách, các nhà
nghiên cứu cũng như những ai quan tâm tới
nền kinh tế Việt Nam.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả
nghiên cứu khái quát bức tranh tổng quan về
xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2010 –
2014, từ đó đưa ra những nhận định và hướng
giải quyết đối với những vấn đề tồn tại trong
hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Việt
Nam giai đoạn 2010 – 2014.
- Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Việt
Nam thông qua phân tích SWOT và trên cơ sở
đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu chủ yếu dựa trên những nguồn
thông tin và số liệu thứ cấp và vận dung các
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để
nghiên cứu.
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014
Thương mại hàng hóa nói chung và xuất
khẩu hàng hóa nói riêng của Việt Nam trong
giai đoạn 2010 - 2014 đã đạt được những kết
quả tích cực. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
lần đầu tiên đã đạt ngưỡng trên 100 tỷ USD
vào năm 2012, đưa cán cân thương mại của
Việt Nam lần đầu tiên đạt thặng dư kể từ khi
gia nhập WTO (hình 1).
Nền kinh tế Việt Nam có độ mở cửa ngày
càng lớn và xuất khẩu hiện đang là xu hướng
Kinh tế & Chính sách
124 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
của nền kinh tế này. Tỷ lệ giữa kim ngạch xuất
khẩu so với GDP ngày càng tăng (từ 62,7%
GDP năm 2007 đã tăng lên 71,5% GDP năm
2011 và lên đến 80,7% năm 2014).
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Niêm giám thống kê 2014 – GSO
Hình 1. Cán cân thương mại giai đoạn 2010 – 2014
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Niêm giám thống kê 2014 – GSO
Hình 2. Chỉ số phụ thuộc thương mại và Chỉ số xu hướng xuất khẩu giai đoạn 2010 – 2014
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn
2010 - 2014 đều tăng cả về quy mô lẫn tốc độ
tăng trưởng (duy trì ở mức trên 10%). Xét về
giá trị, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đã
tăng lên 2 lần từ 72,24 tỷ USD năm 2010 lên
150,18 tỷ USD năm 2014. Như vậy, với mức
dự báo tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam năm 2015 là 165 tỷ USD, thì tốc độ
tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn dự
đoán sẽ đạt 14%/năm trong giai đoạn 2011 -
2015. Với con số này thì Việt Nam hoàn toàn
có thể đạt và vượt mục tiêu về tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu bình quân của Chiến lược
xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020,
định hướng đến 2030.
Nguồn: Tính toán từ số liệu của TCTK
Hình 3. Quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu giai đoạn 2010 - 2014
Kinh tế & Chính sách
125TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Xét về thị trường xuất khẩu, hiện nay Việt
Nam đang có quan hệ thương mại, trao đổi
hàng hóa với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên toàn thế giới. Trong đó, thị trường
Châu Á là thị trường truyền thống và luôn giữ
vị trí là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam. Tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị
trường Châu Á đạt 287 tỷ USD, chiếm khoảng
50% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
và đạt tốc độ phát triển bình quân 21 %/năm
giai đoạn 2010 - 2014. Tuy nhiên, số liệu
trong bảng 1 cho thấy, Việt Nam hiện đang bị
thâm hụt cán cân thương mại với các thị
trường khu vực Châu Á, đặc biệt là thị trường
Trung Quốc. Trong nhiều năm, Việt Nam luôn
bị nhập siêu từ Trung Quốc với các mặt hàng
nhập khẩu chính như: máy móc thiết bị, dụng
cụ; điện thoại, máy vi tính, các sản phẩm điện
tử; sắt, thép; nguyên phụ liệu dệt may, da giày;
phân bón, hóa chất. Trong khi đó, Việt Nam
chủ yếu xuất sang thị trường Trung Quốc các
nhóm hàng nông - lâm nghiệp (ví dụ: gạo, sắn,
cao su, gỗ) và nhóm hàng tài nguyên, khoáng
sản (ví dụ: dầu thô, than đá). Đây là những mặt
hàng có giá trị gia tăng thấp và chứa ít hàm
lượng công nghệ.
Đối với các thị trường lớn khác như thị
trường Châu Mỹ (chủ yếu là thị trường Hoa
Kỳ) và thị trường Châu Âu (chủ yếu là EU27),
Việt Nam cũng đã có được chỗ đứng tương đối
vững chắc. Kim ngạch xuất khẩu sang thị
trường Hoa Kỳ chiếm khoảng 19% tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong 5 năm.
Việt Nam cũng xuất siêu sang thị trường EU
với hơn 18,9 tỷ USD vào năm 2014. Đây là thị
trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam, sau
thị trường Hoa Kỳ. Các mặt hàng xuất khẩu
chính của Việt Nam sang các thị trường này
bao gồm: dệt may, giầy dép, gỗ và sản phẩm
gỗ, máy tính, sản phẩm điện tử, thủy sản, máy
móc thiết bị, túi xách…
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Bộ Công thương
Hình 4. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2010-2014
Bảng 1. Cán cân thương mại của Việt Nam với 1 số thị trường xuất khẩu chủ yếu
Đơn vị tính: triệu USD
Thị trường Năm
2010 2011 2012 2013 2014
Nhật Bản -1288,4 691 1457 2015,8 2009,8
Trung Quốc -12460,7 -13253,1 -16397,7 -23705,0 -28887,7
Hoa Kỳ 10471,2 12426,2 14840,6 18608,2 22209,0
EU 27 5023,8 8795,5 11511,5 14861,7 18989,4
Đông Nam Á -6042,8 -7254,1 -3446,1 -2872,0 -4056,0
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Bộ Công thương và Tổng cục thống kê
Kinh tế & Chính sách
126 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Xét theo cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, Việt
Nam đã có sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu
xuất khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhóm
hàng khai thác nhiên liệu và khoáng sản, gia
tăng tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp chế biến,
chế tạo. Theo đó, tỷ trọng nhóm hàng khai thác
nhiên liệu và khoáng sản giảm dần từ 11% năm
2010 xuống còn 6% năm 2014. Đây là nhóm
hàng Việt Nam có lợi thế vì chúng ta có nhiều
tài nguyên thiên nhiên, song nguồn cung bị
giới hạn. Nhóm hàng công nghiệp chế biến,
chế tạo có tỷ trọng tăng lên từ 54% lên 73%,
tuy nhiên các sản phẩm xuất khẩu thuộc nhóm
này có hàm lượng cao nghệ thấp và phụ thuộc
khá nhiều vào nguồn nguyên phụ liệu nhập
khẩu nên giá trị gia tăng là không cao.
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Bộ Công thương và Tổng cục thống kê
Hình 5. Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam phân theo nhóm hàng
Nếu theo cách phân loại tiêu chuẩn ngoại
thương (SITC), cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt
Nam đã có sự chuyển dịch từ nhóm hàng thô
sơ chế sang nhóm hàng chế biến hoặc đã tinh
chế nhưng diễn ra tương đối chậm. Tỷ trọng
nhóm hàng thô sơ chế đã giảm từ 34,8%
(2010) xuống còn 24,1% (2014), trong khi đó,
tỷ trọng nhóm hàng đã tinh chế lại tăng từ
65,1% lên 74,3% trong cùng kỳ.
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Bộ Công thương và Tổng cục thống kê
Hình 6. Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam phân theo SITC
Kinh tế & Chính sách
127TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
3.2. Đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam giai đoạn 2010-2014
3.2.1. Những thành tựu trong xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn
2010 - 2014 đã đạt được những thành công
quan trọng như:
- Không ngừng tăng quy mô xuất khẩu và
duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức ổn định.
- Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo
đúng định hướng đề ra.
- Có được chỗ đứng trên các thị trường xuất
khẩu quan trọng nhưng tương đối khắt khe như
thị trường Hoa Kỳ và thị trường Châu Âu bên
cạnh việc tiếp tục phát triển tại các thị trường
truyền thống.
Để có những thành tựu này, Việt Nam đã
kết hợp một cách hiệu quả điểm mạnh với cơ
hội từ môi trường kinh doanh đem đến cho
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.
- Thứ nhất, sự phục hồi của nền kinh tế thế
giới sau các cuộc khủng hoảng 2008 - 2009
dẫn đến nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của các
quốc gia tăng trở lại. Trong khi đó, Việt Nam
liên tục có sự đổi mới trong cơ chế, chính sách
nhằm thúc đẩy xuất khẩu đã biết tận dụng thời
cơ để gia tăng xuất khẩu.
- Thứ hai, Việt Nam tiếp tục thu hút được
lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài phục vụ sản
xuất. Vì vậy, Việt Nam có khả năng sản xuất
và xuất khẩu ra những nhóm hàng có chứa hàm
lượng công nghệ cao, chế biến sâu nhờ công
nghệ tiên tiến từ doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài đem đến. Tận dụng được cơ hội này đã
và đang đưa tiến trình chuyển dịch cơ cấu hàng
xuất khẩu của Việt Nam diễn ra nhanh hơn.
- Thứ ba, theo xu thế toàn cầu hóa thương
mại ngày nay, Việt Nam cũng như các quốc
gia khác đều mong muốn mở cửa thị trường,
đa dạng hóa các sản phẩm trong tiêu dùng.
Việt Nam đã và đang rất tích cực tham gia đàm
phán, ký kết các hiệp định thương mại song
phương và đa phương nhằm mở rộng nhiều thị
trường xuất khẩu hơn. Do đó, thị trường xuất
khẩu của Việt Nam rất đa dạng phong phú.
3.2.2. Những hạn chế trong xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam và nguyên nhân
Bên cạnh những thành công đạt được, hoạt
động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai
đoạn 2010 – 2014 còn tồn tại một số hạn chế
cơ bản như:
- Kim ngạch xuất khẩu có tăng những vẫn
còn ở mức thấp và cán cân thương mại tuy đạt
thặng dư nhưng với giá trị thấp, không đáng kể
so 1 số nước trong khu vực và thế giới.
- Hoạt động xuất khẩu dễ bị ảnh hưởng và
tổn thất về giá trị bởi các yếu tố bên ngoài
- Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu vẫn chủ yếu
tập trung vào các mặt hàng có giá trị gia tăng
không cao, ít có hàm lượng công nghệ hoặc
các nhóm hàng có tỷ lệ nội địa hóa thấp.
- Tại các thị trường xuất khẩu lớn như Hoa
Kỳ, Châu Âu xuất khẩu vẫn còn gặp nhiều khó
khăn bởi các rào cản kỹ thuật.
Đây là những tồn tại và hạn chế trong hoạt
động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam xuất
phát từ cả nguyên nhân chủ quan và nguyên
nhân khách quan.
- Thứ nhất, quy mô sản xuất và xuất khẩu
của các doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung
còn nhỏ lẻ, không tập trung do chưa có nhiều
vốn đầu tư.
- Thứ hai, bản thân các doanh nghiệp cũng
như các cơ quan quản lý nhà nước còn bị động
trong việc lập chiến lược kinh doanh quốc tế
và việc dự báo, nhận biết các thay đổi trên thị
trường quốc tế nhất là các thay đổi về giá cả.
Kinh doanh quốc tế luôn chứa đựng nhiều rủi
ro, thách thức đòi hỏi chúng ta phải luôn có
những phương án dự phòng, ứng phó. Thực tế
Kinh tế & Chính sách
128 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
cho thấy, do không có các nhà xuất khẩu
không có chiến lược kinh doanh còn các cơ
quan nhà nước không có định hướng, dự báo
trên thị trường đã dẫn đến tình trạng gần như
vụ nào, năm nào các nhà xuất khẩu nông sản
Việt Nam cũng bị các đối tác phía Trung Quốc
ép giá các mặt hàng như dưa hấu, thanh long,
vải… Kết quả là chúng ta bị thua lỗ nặng nề,
thậm chí dẫn đến phá sản.
- Thứ ba, trình độ phát triển khoa học công
nghệ và trình độ lao động của Việt Nam nhìn
chung còn thấp và thua kém nhiều nước trên
thế giới khiến cho hàng hóa sản xuất và xuất
khẩu chủ yếu dưới dạng sản phẩm thô hoặc
phải nhập khẩu nguyên phụ liệu.
- Thứ tư, Hoa Kỳ, Châu Âu và Nhật Bản là
các thị trường phát triển nhất thế giới do vậy
yêu cầu đối với các nhóm hàng xuất khẩu từ
các quốc gia đang phát triển như Việt Nam là
rất khắt khe. Chẳng hạn với nhóm hàng nông
sản xuất khẩu sang EU phải đáp ứng được các
yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ
môi trường, phương pháp sản xuất và chế biến
sản phẩm... Một mặt hàng khác đó là hàng dệt
may cũng phải đáp ứng một loạt các tiêu chuẩn
về chất lượng (chứng chỉ ISO-9000); tiêu
chuẩn chống cháy liên quan tới việc sử dụng
nguyên phụ liệu hàng may mặc; tiêu chuẩn bảo
vệ môi trường và đặc biệt là Hệ thống tiêu
chuẩn trách nhiệm xã hội (SA-8000) và Tiêu
chuẩn WRAP – trách nhiệm sản xuất hàng dệt
may toàn cầu. Những rào cản kỹ thuật này gây
khó khăn và ảnh hưởng rất lớn thậm chí là tổn
thất không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu của các
doanh nghiệp Việt Nam.
3.3. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam trong tương lai
3.3.1. Định hướng xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam trong thời gian tới
Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng với
nền kinh tế Việt Nam và định hướng xuất khẩu
hàng hóa Việt Nam đã được nêu trong Chiến
lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 –
2020, định hướng đến năm 2030. Theo đó,
định hướng chung cho phát triển xuất khẩu là
phải mở rộng quy mô xuất khẩu, chú trọng
nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu và chuyển
dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng nâng
nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá
trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến sâu, sản
phẩm có hàm lượng công nghệ cao, sản phẩm
thân thiện với môi trường trong cơ cấu hàng
hóa xuất khẩu.
Định hướng cụ thể cho xuất khẩu hàng hóa
đến năm 2020 bao gồm:
- Định hướng về cơ cấu thị trường: Thị
trường Châu Á tiếp tục chiếm ưu thế trong cơ
cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam (chiếm
tỷ trọng 46%); Theo sau là các thị trường
châu Âu khoảng 20%, châu Mỹ khoảng 25%,
châu Đại Dương khoảng 4% và châu Phi
khoảng 5%.
- Định hướng về cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu: Dự kiến, nhóm hàng nhiên liệu và
khoảng sản sẽ giảm tỷ trọng từ 11,2% năm
2010 xuống còn 4,4% vào năm 2020. Tương
tự, với nhóm hàng nông, lâm, thủy sản sẽ giảm
tỷ trọng xuông còn 13,5% vào năm 2020. Với
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất
khẩu hướng mạnh vào chế biến sâu, phát triển
sản phẩm xuất khẩu có ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến, tỷ trọng nhóm hàng công
nghiệp chế biến và chế tạo sẽ tăng từ 40,1%
năm 2010 tăng lên 62,9% vào năm 2020.
3.3.2. Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa Việt Nam
- Một là, mở rộng quy mô sản xuất theo
hướng tạo lập một chuỗi liên kết giữa các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu.
Các doanh nghiệp xuất khẩu riêng lẻ của
Việt Nam hiện nay có quy mô còn nhỏ chưa
thể đáp ứng được các yêu cầu về số lượng và
chất lượng hàng xuất khẩu của các thị trường.
Kinh tế & Chính sách
129TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Vì vậy, việc đầu tư và mở rộng quy mô sản
xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng
xuất khẩu phải là một giải pháp cấp bách hàng
đầu thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam. Tuy
nhiên, do tiềm năng của các doanh nghiệp còn
hạn chế nên đòi hỏi các doanh nghiệp trong
cùng nhóm ngành hàng cần phải tự nguyện
cùng nhau tạo lập một chuỗi liên kết. Thực tế
các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam hiện
nay còn đang phụ thuộc nhiều vào nguồn
nguyên phụ liệu nhập khẩu, dẫn đến giá trị gia
tăng trong hàng xuất khẩu không cao. Do đó,
hình thành một chuỗi liên kết, bắt đầu ngay với
các doanh nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào
cho sản xuất đến các doanh nghiệp thương mại
tiêu thụ sản phẩm, giúp doanh nghiệp chủ động
hơn trong hoạt động xuất khẩu.
- Hai là, xây dựng chiến lược xuất khẩu
Theo thống kê của Tổng cục thống kê, xuất
khẩu của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài chiếm tỷ trọng 54,2% (năm 2010) đến
62,5% (năm 2014) tổng trị giá xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam. Đây là khối doanh nghiệp
có chiến lược xuất khẩu rõ ràng vì xuất khẩu
hàng hóa là một mục tiêu hàng đầu của các nhà
đầu tư nước ngoài khi đến đầu tư vào Việt
Nam. Hàng hóa sản xuất tại Việt Nam sẽ thấp
hơn so với hàng hóa cùng loại nếu sản xuất tại
các quốc gia của nhà đầu tư và một số quốc gia
khác Việt Nam có lợi thế về nguồn lao động
giá rẻ, các chính sách ưu đãi…
Tuy nhiên, đối với khối doanh nghiệp trong
nước, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
chưa thực sự quan tâm tới việc xây dựng chiến
lược kinh doanh quốc tế, chiến lược xuất khẩu
hàng hóa. Do không có chiến lược nên các nhà
xuất khẩu của Việt Nam thường rơi vào tình
trạng bị động và dễ bị tổn thất từ các biến động
của thị trường nước ngoài. Để giảm thiểu các
rủi ro này, doanh nghiệp Việt Nam cần phải
xây dựng cho mình một chiến lược xuất khẩu
dài hạn như chiến lược sản phẩm và phát triển
sản phẩm; chiến lược về thị trường; chiến lược
xây dựng thương hiệu.
- Ba là, đầu tư phát triển đổi mới công nghệ
Để biến những sản phẩm xuất khẩu thô
thành những sản phẩm xuất khẩu có chứa hàm
lượng công nghệ cao, cho giá trị gia tăng lớn
đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải trang
bị cho mình hệ thống máy móc, dây chuyền
công nghệ hiện đại. Doanh nghiệp có thể đầu
tư nhập khẩu dây chuyền công nghệ mới (nếu
có đủ nguồn lực tài chính); liên doanh liên kết
với đối tác nước ngoài; kết hợp với các trường,
viện, trung tâm nhằm nghiên cứu và chuyển
giao những công nghệ mới. Có như vậy mới có
thể nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu và
năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm của Việt
Nam trên thị trường quốc tế.
- Bốn là, nâng cao năng lực nguồn lực và
cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật.
Nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt trong
sự thành công của các doanh nghiệp, nhất là
các doanh nghiệp xuất khẩu trong tiến trình hội
nhập kinh tế toàn cầu hiện nay. Chúng ta cần
nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cũng
như khả năng ngoại ngữ cho nguồn nhân lực
của mình. Như vậy mới có khả năng phát huy
được hết tác dụng, tính năng và công suất của
các máy móc thiết bị hiện đại nhằm tạo ra
những sản phẩm có chất lượng cao.
Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt
động xuất khẩu như hệ thống cảng biển, phương
tiện vận tải, kho ngoại quan, máy móc thiết bị
dụng cụ… có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động
xuất khẩu. Chính vì vậy, đầu tư nâng cấp đổi
mới cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động
thương mại là việc làm mang tính cấp thiết.
- Năm là, triển khai áp dụng quy trình sản
xuất theo tiêu chuẩn quốc tế.
Kinh tế & Chính sách
130 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Để vượt qua các rào cản kỹ thuật, các doanh
nghiệp Việt Nam cần tích cực chủ động tìm
hiểu và áp dụng triển khai quy trình sản xuất
sản phẩm theo các tiêu chuẩn quốc tế. Hệ
thống các tiêu chuẩn quốc tế cơ bản như: Hệ
thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000:2000;
Hệ thống tiêu chuẩn về bảo vệ và quản lý môi
trường ISO 14000; Các tiêu chuẩn về vệ sinh
an toàn thực phẩm; Tiêu chuẩn về trách nhiệm
xã hội SA 8000. Ngoài ra, các doanh nghiệp
cần phải tìm hiểu những tiêu chuẩn riêng áp
dụng đối với nhóm ngành hàng mà mình kinh
doanh. Việc áp dụng và tuân thủ các tiêu chuẩn
kỹ thuật này không chỉ giúp doanh nghiệp vượt
qua các rào cản phi thuế quan mà còn góp phần
xây dựng hình ảnh và thương hiệu cho hàng
hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế.
IV. KẾT LUẬN
Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong
giai đoạn 2010 - 2014 đã đạt được những kết
quả rất đáng ghi nhận. Thông qua các số liệu
thống kê cho thấy, tổng kim ngạch xuất khẩu
và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam
luôn tăng trong những năm qua cùng với sự
phục hồi của nền kinh tế thế giới. Về cơ bản,
Việt Nam đã và đang thực hiện được mục tiêu
đề ra trong Chiến lược xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2020 và tầm
nhìn 2030. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu của
Việt Nam còn tồn tại một số hạn chế như tình
trạng thâm hụt cán cân thương mại với các thị
trường truyền thống như Trung Quốc; chuyển
dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng xuất
khẩu những mặt hàng chứa hàm lượng công
nghệ cao diễn ra còn chậm. Do vậy, trong thời
gian tới Việt Nam cần phải có những bước đi
tích cực nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu
nhưng đồng thời phải nâng cao được năng lực
cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công Thương (2014). Báo cáo tình hình sản
xuất công nghiệp và hoạt động thương mại giai đoạn
2010-2013 và kế hoạch năm 2014 và 2015. Hà Nội.
2. Bộ Công Thương (2015). Báo cáo tình hình sản
xuất công nghiệp và hoạt động thương mại năm 2014 và
kế hoạch năm 2015. Hà Nội.
3. Bộ Công Thương (2011). Chiến lược xuất nhập
khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến
năm 2030. Hà Nội.
4. Economic and Social Commission For Asia and
The Pacific (2009). Trade Statistics in Policymaking – A
handbook of commonly used trade indices and
indicators.
5. Tổng cục Hải quan (2014). Niêm giám thống kê
hải quan về hàng hóa XNK Việt Nam 2013. Hà Nội.
EXPORT PERFORMANCE ASSESSMENT OF VIETNAM
PERIOD 2010 - 2014
Duong Thi Thanh Mai
SUMMARY
Export plays important role in creating new more jobs and increasing the volume of foreign currency for
Vietnam. The paper focuses on analysising the current state of Vietnam’s export during period 2010 - 2014 in
some respects such as export by value, by commodity group and by destination. The paper points out the
achievements and limitation as well as the opportinuities and challeges for Vietnam’s exportation. Based on
the findings, several of solutions have been raised in order to promoting Vietnam’s export in the future.
Keywords: Exports, market, the export structure, trade balance, Vietnam.
Người phản biện : TS. Bùi Thị Minh Nguyệt
Ngày nhận bài : 01/9/2015
Ngày phản biện : 15/9/2015
Ngày quyết định đăng : 20/9/2015
Kinh tế & Chính sách
131TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM
KHI GIA NHẬP CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN
Mai Quyên
ThS. Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Cộng đồng kinh tế Asean (AEC) được dự kiến thành lập vào cuối năm 2015 và được đánh giá là một bước
ngoặt đánh dấu sự hòa nhập toàn diện của các nền kinh tế khu vực Đông Nam Á. Vì thế, mục đích của bài báo
giúp người đọc thấy được những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập AEC và đưa ra một số ý kiến giúp
Việt Nam khi gia nhập AEC có hiệu quả hơn. Những cơ hội có thể kể ra ở đây là: Việt Nam sẽ có được thị
trường rộng lớn hơn, lao động dịch chuyển tự do, cơ hội mở rộng xuất khẩu, thu hút các nguồn đầu tư. Bên
cạnh đó còn có những thách thức không nhỏ như: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn rất yếu kém, năng
suất và chất lượng lao động của Việt Nam thấp, hàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa các quốc gia thành
viên AEC sẽ dần xóa bỏ… Vì vậy, Việt Nam cần thực hiện một số công việc: tăng cường tuyên truyền về AEC,
đổi mới kinh tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng…
Từ khóa: Cộng đồng kinh tế Asean, cơ hội, kinh tế Việt Nam, lao động, thách thức, xuất khẩu.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ ngoại
giao với 179 quốc gia, có quan hệ kinh tế,
thương mại, đầu tư với hơn 220 quốc gia và
vùng lãnh thổ. Việc Việt Nam gia nhập Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO) năm 2007
đã đưa quá trình hội nhập của đất nước từ cấp
độ khu vực (ASEAN năm 1995) và liên khu
vực (ASEM năm 1996, APEC năm 1998) lên
đến cấp độ toàn cầu.
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á được
thành lập vào ngày 8/8/1967 gồm 10 quốc gia,
trong đó có Việt Nam với mục tiêu nhằm thiết
lập một liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và
xã hội của các nước trong khu vực. Sau 48
năm tồn tại và phát triển, trải qua nhiều bối
cảnh thăng trầm của thế giới và khu vực,
ASEAN đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể,
trở thành một tổ chức hợp tác khu vực trên tất
cả các lĩnh vực; trong đó lĩnh vực kinh tế luôn
được chú trọng và đặt lên hàng đầu. Hiện nay,
ASEAN đang chuyển sang giai đoạn thực hiện
mục tiêu cuối cùng của hội nhập kinh tế
“ASEAN tầm nhìn 2020” và AEC là một trong
ba trụ cột quan trọng của Cộng đồng ASEAN
nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra, ASEAN
đang chuyển sang giai đoạn phát triển với mục
tiêu bao trùm là hình thành cộng đồng ASEAN
vào năm 2015 và hoạt động dựa trên cơ sở
pháp lý và hiến chương ASEAN. Trong bối
cảnh quốc tế mới và tác động của AEC đối với
Việt Nam thì việc nhận diện những cơ hội và
thách thức đối với Việt Nam là cần thiết, góp
phần định hướng những lợi ích và những khó
khăn mà AEC sẽ mang lại cho nền kinh tế Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào một
thị trường chung và thống nhất.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Giới thiệu chung về cộng đồng kinh tế
Asean.
- Những cơ hội và thách thức khi Việt Nam
gia nhập cộng đồng kinh tế Asean.
- Một số ý kiến góp phần giúp Việt Nam gia
nhập cộng đồng kinh tế Asean hiệu quả hơn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Nghiên cứu chỉ dùng số liệu thứ cấp. Thu
thập những số liệu cần thiết từ các bài nghiên
cứu, bài báo, báo cáo… về cộng đồng kinh tế
Asean.
Kinh tế & Chính sách
132 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương
pháp này được sử dụng để xem xét tình hình
lao động, tình hình xuất nhập khẩu, đầu tư
nước ngoài... của Việt Nam.
- Phương pháp thống kê so sánh: Phương
pháp này sử dụng để đánh giá sự biến động của
các chỉ tiêu nghiên cứu qua các năm.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN
3.1. Giới thiệu chung về cộng đồng kinh tế
Asean (AEC)
Để đáp ứng yêu cầu phát triển và liên kết
các quốc gia trong khu vực thành một khối
thống nhất, vào tháng 10 năm 2003 Lãnh đạo
các nước ASEAN đã ký tuyên bố hòa hợp
ASEAN II (hay còn gọi là tuyên bố Bali II)
thống nhất đề ra mục tiêu hình thành Cộng
đồng ASEAN vào năm 2020 với ba trụ cột
chính: Cộng đồng An ninh (ASC), Cộng đồng
Kinh tế (AEC) và Cộng đồng Văn hóa - Xã hội
(ASCC) trên cơ sở giữ vững các nguyên tắc cơ
bản của ASEAN. Theo dự định của các nhà
lãnh đạo ASEAN, AEC sẽ được thành lập vào
năm 2015.
Kế hoạch cho AEC là một tuyên bố ràng
buộc dựa trên 4 trụ cột:
Trụ cột 1: Một thị trường đơn nhất và một
không gian sản xuất chung. Việc thực hiện hóa
cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ biến ASEAN
thành một thị trường và cơ sở sản xuất thống
nhất, theo đó góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của ASEAN. AEC sẽ hỗ trợ hội nhập kinh
tế của các khu vực ưu tiên, đồng thời cho phép
tự do chu chuyển nguồn nhân lực có trình độ
cao tài năng trong kinh doanh. Một thị trường
và cơ sở sản xuất thống nhất ASEAN bao gồm
năm yếu tố cơ bản: chu chuyển tự do hàng hóa,
dịch vụ, lao động có tay nghề; chu chuyển tự do
hơn nữa các dòng vốn và dòng đầu tư.
Trụ cột 2: Một khu vực kinh tế mang tính
cạnh tranh cao. Cộng đồng kinh tế ASEAN
hướng tới mục tiêu tạo dựng một khu vực kinh
tế có năng lực cạnh tranh cao, thịnh vượng và
ổn định, theo đó khu vực này sẽ ưu tiên 6 yếu
tố chủ chốt là: chính sách cạnh tranh, bảo vệ
người tiêu dùng, quyền sở hữu trí tuệ, phát
triển cơ sở hạ tầng, hệ thống thuế khóa và
thương mại điện tử.
Trụ cột 3: Một khu vực phát triển kinh tế
bình đẳng. Mục đích của AEC đối với sự phát
triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là thúc
đẩy năng lực cạnh tranh của khu vực này bằng
các lợi thế hóa phương pháp tiếp cận thông tin,
tài chính, kỹ năng, phát triển nguồn nhân lực
và công nghệ. Những động lực này là để lấp
đầy khoảng cách giữa các quốc gia thành viên
ASEAN, thúc đẩy hội nhập kinh tế của
Cambodia, Lào, Myanmar và Việt Nam, cho
phép các nước thành viên cùng hướng tới một
mục tiêu chung và đảm bảo tất cả các quốc gia
này đều có được lợi ích công bằng trong quá
trình hội nhập kinh tế.
Trụ cột 4: Hội nhập kinh tế toàn cầu. AEC
nhằm hình thành một khu vực kinh tế ASEAN
ổn định, thịnh vượng và có khả năng cạnh
tranh cao trong đó hàng hóa, dịch vụ, đầu tư sẽ
được chu chuyển tự do và vốn được lưu
chuyển tự do hơn, kinh tế phát triển đồng đều,
đói nghèo và chênh lệch kinh tế - xã hội được
giảm bớt vào năm 2020.
3.2. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
khi gia nhập AEC
3.1.2. Những cơ hội đối với Việt Nam khi ra
nhập AEC
3.1.2.1. Cơ hội có được một thị trường rộng
lớn hơn
Kinh tế & Chính sách
133TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
ASEAN có tổng GDP trên 2,7 nghìn tỷ
USD, tăng trưởng trung bình 5% - 6% hàng
năm. Dân số 620 triệu người, với cơ cấu dân
số tương đối trẻ. Thu hút đầu tư nước ngoài
năm 2012 đạt 108,09 tỷ USD, con số này năm
2013 và 2014 là 126,04 tỷ USD, 132,83 tỷ
USD. AEC với việc tự do hóa dịch chuyển
hàng hóa, dịch vụ trong khu vực ASEAN sẽ
khuyến khích các hoạt động kinh doanh và
đầu tư lớn hơn ở khu vực. Các doanh nghiệp
Việt Nam sẽ đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch
vụ nhiều hơn ở các nước trong khu vực
ASEAN... Đây là cơ hội tốt để các doanh
nghiệp Việt Nam nắm bắt thời cơ mở rộng thị
trường. Mặt khác, AEC tạo lập một khu vực
thị trường và sản xuất thống nhất, dẫn đến
kinh tế của nhiều nước trở nên phồn vinh hơn,
tăng thu nhập và hình thành nên một lượng
mới người tiêu dùng trung lưu với thu nhập
cao, đó là đối tượng khách hàng rất tiềm năng
của các doanh nghiệp.
3.2.1.2. Cơ hội cho tự do dịch chuyển lao động
Cộng đồng Kinh tế ASEAN bao gồm 10
quốc gia với 300 triệu người tham gia lực
lượng lao động. Lực lượng lao động này được
tự do di chuyển trong thị trường chung sẽ là
nhân tố cơ bản để thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội của các nước thành viên AEC. Trước
mắt, trong năm 2015 có 8 ngành nghề lao động
trong các nước ASEAN được tự do di chuyển
thông qua các thỏa thuận công nhận tay nghề
tương đương, gồm kế toán, kiến trúc sư, nha sĩ,
bác sĩ, kỹ sư, y tá, vận chuyển và nhân viên
ngành du lịch. Ngoài ra, nhân lực chất lượng
cao trong đó có nhân lực được đào tạo chuyên
môn hoặc có trình độ từ đại học trở lên, thông
thạo ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, được di
chuyển tự do hơn.
Hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN
giúp thị trường lao động trong ASEAN sôi
động hơn, thúc đẩy tạo việc làm cho từng
quốc gia thành viên. Cũng theo dự báo của Tổ
chức Lao động quốc tế (ILO), khi tham gia
AEC, số việc làm của Việt Nam sẽ tăng lên
14,5% vào năm 2025.
Khi tham gia AEC, lợi thế lớn nhất của Việt
Nam là có lực lượng lao động dồi dào và cơ
cấu lao động trẻ. Theo số liệu của Tổng cục
Thống kê, năm 2005 lao động làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp chiếm tới 55,09% thì đến
năm 2013 tỷ lệ này đã giảm đáng kể chỉ còn
46,81%. Lao động trong lĩnh vực công nghiệp
chế biến, chế tạo tăng lên qua các năm, về cơ
cấu năm 2005 là 11,67% đến năm 2013 tăng
lên 13,95%.
Về chất lượng lao động cũng đã từng bước
được nâng lên. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng
từ 14,6 % năm 2010 lên 18,2% năm 2014. Lao
động qua đào tạo đã phần nào đáp ứng được
yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao
động. Lực lượng lao động kỹ thuật của Việt
Nam đã làm chủ được khoa học - công nghệ,
đảm nhận được hầu hết các vị trí công việc
phức tạp trong sản xuất kinh doanh mà trước
đây phải thuê chuyên gia nước ngoài. Tuy
nhiên, do xuất phát điểm thấp, cơ cấu kinh tế
chủ yếu vẫn là nông nghiệp, do vậy, tỷ lệ lao
động tham gia vào thị trường lao động chính
thức còn thấp, đạt khoảng 30%.
Trong bối cảnh một thị trường chung, người
lao động Việt Nam không những có nhiều cơ
hội nghề nghiệp trong nước mà còn mở rộng ra
các thị trường khu vực. Người lao động có cơ
hội tương tác và nâng cao kinh nghiệm, kỹ
năng chuyên ngành ở các nước tiên tiến trong
khu vực. Người lao động Việt Nam sẽ được
“cọ xát” khi làm việc ở nhiều nơi, làm tăng
tính linh hoạt, khả năng thích ứng với môi
Kinh tế & Chính sách
134 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
trường làm việc đa văn hóa - vốn dĩ là một
điểm chưa mạnh của Việt Nam sẽ được nâng
cao và cải thiện.
3.1.2.3. Cơ hội mở rộng xuất khẩu
ASEAN hiện là đối tác thương mại quan
trọng hàng đầu của Việt Nam và là động lực
giúp nền kinh tế nước ta duy trì tốc độ tăng
trưởng và xuất khẩu trong nhiều năm qua.
Kể từ khi gia nhập ASEAN, xuất khẩu của
Việt Nam với ASEAN luôn giữ một tỉ trọng
lớn tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu. Giá trị
xuất khẩu tính theo số tuyệt đối giữa Việt Nam
với ASEAN tăng liên tục, từ 1,8 tỉ USD năm
1996 lên 10,2 tỉ USD năm 2008 và 18,4 tỉ USD
năm 2013. Trong những năm gần đây, ASEAN
luôn thuộc nhóm các thị trường xuất khẩu hàng
đầu của Việt Nam.
Nguồn: Tổng cục thống kê
Hình 01. Xuất khẩu của Việt Nam sang các nước ASEAN (giai đoạn 1996 – 2013)
Khi AEC hình thành, các doanh nghiệp Việt
Nam có thể bán hàng sang các nước ASEAN
gần như bán hàng trong nước. Đây là một
trong những thuận lợi đối với việc lưu chuyển
hàng hóa của các doanh nghiệp. Hơn nữa, các
thủ tục xuất nhập khẩu sẽ đỡ rườm rà hơn và
việc cải cách thủ tục xuất xứ, tiến tới cho phép
doanh nghiệp tự chứng nhận xuất xứ cũng sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thông
quan hàng hoá sang các thị trường ASEAN.
Các hiệp định AEC còn giúp ổn định nguồn
nhập khẩu và hạ giá đầu vào nhập khẩu. Do
nhập khẩu thường xuyên chiếm khoảng 80%
GDP của Việt Nam nên việc ổn định nguồn
nhập khẩu và hạ giá đầu vào nhập khẩu có ý
nghĩa rất quan trọng đối với việc duy trì tăng
trưởng kinh tế nói chung và tăng trưởng xuất
khẩu nói riêng. Thêm vào đó, khi thuế suất
trong ASEAN giảm xuống 0%, các doanh
nghiệp Việt Nam sẽ có điều kiện giảm chi phí,
hạ giá thành hàng xuất khẩu, góp phần gia tăng
năng lực cạnh tranh.
3.1.2.4. Cơ hội thu hút các nguồn đầu tư
Kể từ khi có Luật đầu tư trực tiếp nước
ngoài có hiệu lực năm 1988, dòng vốn FDI
luôn là động lực quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong suốt
28 năm qua. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài (FDI) luôn phát triển năng động.
Trong 25 năm từ 1988 - 2013, tổng vốn FDI
đăng ký vào Việt Nam đạt khoảng 218,8 tỷ
USD, tổng vốn thực hiện đạt 106,3 tỷ USD,
lĩnh vực công nghiệp chiếm tới gần 60%.
Thu hút đầu tư là cơ hội được trông đợi
Giá trị (tỷ $)
Năm
Kinh tế & Chính sách
135TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
nhất. Bởi vì việc kết nối và xây dựng một
ASEAN thống nhất, bớt chia cắt hơn, sẽ khiến
các nhà đầu tư lớn nhìn ASEAN như một sân
chơi chung, một công xưởng chung, ở đó có
khối nguồn lực thống nhất, đặc biệt là nguồn
nhân lực có kỹ năng với giá còn tương đối rẻ.
AEC cũng sẽ giúp Việt Nam cải thiện tốt
hơn môi trường kinh doanh từ thủ tục hải quan,
thủ tục hành chính cho tới việc tạo ra ưu đãi
đầu tư cân bằng hơn. Thu hút đầu tư nhiều hơn
đồng nghĩa với quá trình chuyển giao công
nghệ diễn ra nhanh và tích cực hơn, góp phần
nâng cao chất lượng sản phẩm công nghiệp,
tạo đà cho nền công nghiệp Việt Nam hướng
tới phát triển cân bằng với các quốc gia khác.
3.2.2. Những thách thức với Việt Nam khi
tham gia AEC
3.2.2.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
còn rất yếu kém
Năng lực cạnh tranh yếu kém của doanh
nghiệp Việt Nam thể hiện rõ ở các mặt:
- Quy mô nhỏ bé về vốn liếng, thiết bị đơn
sơ lạc hậu, công nghệ đi sau hàng nhiều chục
năm so với các nước trong khu vực.
- Lao động chưa qua đào tạo là chủ yếu, đặc
biệt là đối với đa số doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Quản trị doanh nghiệp yếu kém, đặc biệt là
tư duy kinh doanh, tầm nhìn ngắn, kinh doanh
kiểu “chộp giật”. Đây thực sự là điều đáng lo
ngại khi Việt Nam hội nhập sâu vào kinh tế
quốc tế.
Tham gia AEC sẽ bắt buộc xóa bỏ hàng rào
thuế quan và phi thuế quan giữa các quốc gia
thành viên ASEAN, từ đó tạo áp lực cạnh
tranh rất lớn lên hàng hóa bởi sự thâm nhập và
tràn ngập của hàng hóa từ các nước ASEAN,
Ngoài ra, các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam sẽ chịu sự cạnh tranh khốc liệt của
hàng hóa các nước khác trên thị trường
ASEAN. Với thiết bị, công nghệ và quy trình
sản xuất như hiện nay của các doanh nghiệp
Việt Nam, rất khó để cạnh tranh về mặt giá cả
và chất lượng với các doanh nghiệp ở các quốc
gia khác như Indonexia, Malaysia hay Thái
Lan. Rõ ràng là nếu các doanh nghiệp không
chủ động ứng phó thì nguy cơ thua ngay trên
sân nhà là rõ ràng. Năm 1996, kim ngạch nhập
khẩu hàng hóa của Việt Nam từ các nước
ASEAN là 3 tỷ USD. Năm 2009, kim ngạch
nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ các nước
ASEAN chỉ là 13,4 tỷ USD thì năm 2010 đã
tăng lên 16,4 tỷ USD (tăng 22,38%), năm
2013 đạt con số kỷ lục là 21,3 tỷ USD (tăng
42,07%). Điều này thể hiện ở biểu đồ 02.
Nguồn: Tổng cục thống kê
Hình 02. Nhập khẩu của ASEAN vào Việt Nam (giai đoạn 1996 – 2013)
Giá trị (tỷ $)
Năm
Kinh tế & Chính sách
136 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
3.2.2.2. Năng suất và chất lượng lao động của
Việt Nam thấp
Năng suất lao động của Việt Nam thuộc
nhóm thấp ở châu Á - Thái Bình Dương (thấp
hơn Singapore gần 15 lần, thấp hơn Nhật Bản
11 lần và thấp hơn Hàn Quốc 10 lần). Năng
suất lao động của Việt Nam bằng 1/5 Malaysia
và 2/5 Thái Lan. Trong giai đoạn 2002 - 2007,
năng suất lao động tăng trung bình 5,2% mỗi
năm. Tuy nhiên, kể từ cuộc khủng hoảng kinh
tế toàn cầu năm 2008, tốc độ tăng năng suất
trung bình hằng năm của Việt Nam tăng chậm
lại, chỉ còn 3,3%. Chất lượng và cơ cấu lao
động vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu phát
triển và hội nhập.
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm
việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo phân theo
ngành được thể hiện qua bảng 01.
Bảng 01. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế
đã qua đào tạo phân theo ngành
Đơn vị tính: %
STT Chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Sơ bộ
2014
1 Tổng số 14,6 15,4 16,6 17,9 18,2
2 Nông, lâm nghiệp và thủy sản 2,4 2,7 3,0 3,5 3,6
3 Công nghiệp chế biến, chế tạo 13,4 14,8 16,8 18,3 17,9
4
Sản xuất và phân phối điện, nước nóng, hơi
nước và điều hòa không khí 67,2 69,5 77,8 76,2 3,1
5
Cung cấp nước, hoạt động quản lý nước
thải, rác thải 29,4 33,5 33,2 36,3 40,2
Nguồn: Tổng cục thống kê
Qua bảng 01 ta thấy, đến năm 2014 chỉ có
18,2% số người lao động đã qua đào tạo, con số
này là lớn nhất trong 5 năm trở lại đây. Trong
đó, số lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản
được đào tạo là thấp nhất trong các ngành chỉ
chiếm 3,6%. Điều này cũng dễ hiểu bởi nước
ta lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn
46,81% và chủ yếu người lao động làm nghề
nông bằng kinh nghiệm không qua đào tạo.
Chiếm tỷ lệ cao nhất trong các ngành là Cung
cấp nước, hoạt động quản lý nước thải, rác thải
con số này cũng chỉ là 40,2%.
Trên thực tế, chất lượng nguồn nhân lực của
Việt Nam còn thấp và có khoảng cách khá lớn
so với các nước trong khu vực. Ngân hàng Thế
giới đánh giá Việt Nam đang thiếu lao động có
trình độ tay nghề, công nhân kỹ thuật bậc cao.
Nếu lấy thang điểm là 10 thì chất lượng nhân
lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm, xếp thứ
11/12 nước châu Á tham gia xếp hạng của
Ngân hàng Thế giới (trong khi Hàn Quốc đạt
6,91 điểm; Ấn Độ đạt 5,76 điểm; Malaysia đạt
5,59 điểm...
3.2.2.3. Hàng rào thuế quan và phi thuế
quan giữa các quốc gia thành viên AEC sẽ
dần xóa bỏ
Kinh tế & Chính sách
137TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Bảng 02. Lộ trình cắt giảm thuế ASEAN
Danh mục Việt Nam
ASEAN – 6 ( Brunei, Malaysia,
Indonesia, Philippines, Singapore,
Thái Lan)
1. Cắt giảm thuế quan xuống
0 - 5% Vào năm 2009 Vào năm 2009 (80% dòng thuế 0%)
2. E-ASEAN 0% vào năm 2010 0% vào năm 2009
3. Danh mục ưu tiên hội nhập 0% vào năm 2012 0% vào năm 2010
4. Danh mục nhạy cảm 0 - 5% vào năm 2013 …..
5. Xoá bỏ hạn ngạch thuế quan 3 đợt 2013 - 2014 -
2015/2018 3 đợt 2008 - 2009 - 2010
6. Xoá bỏ thuế quan về cơ bản 0% vào năm 2015/2018 0% vào năm 2010
Nguồn: Bộ Công thương
Qua bảng 02 ta thấy Việt Nam sẽ cơ bản xóa
bỏ thuế quan và hạn nghạch vào năm 2018.
Đối với trao đổi thương mại ngoài khối,
trong thời gian qua, Việt Nam đã cùng tham
gia ký kết các Hiệp định thương mại tự do
ASEAN với nhiều nước như Trung Quốc, Hàn
Quốc, Nhật Bản..., trong đó đều đưa ra lộ trình
thực hiện tự do hóa thương mại. Đây cũng
chính là nguy cơ tiềm ẩn của việc gia tăng tình
trạng nhập siêu của Việt Nam. Hiệp định
ASEAN - Trung Quốc là một ví dụ. Theo tiến
trình cắt giảm thuế quan với Trung Quốc, phần
lớn hàng hóa Trung Quốc vào Việt Nam sẽ chỉ
còn thuế suất từ 0 - 5% vào năm 2015. Với
mức thuế suất như vậy, kim ngạch nhập khẩu
từ Trung Quốc sẽ gia tăng, làm cho cán cân
thương mại Việt Nam - Trung Quốc càng mất
cân đối nghiêm trọng hơn.
3.2.2.4. Các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam
sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh của hàng
hóa các nước khác trên thị trường ASEAN
Trong thời gian tới, AEC hình thành sẽ tạo
ra thị trường chung, không còn rào cản hàng
hóa, dịch vụ, vốn... Hàng hoá ở các nước thành
viên ASEAN sẽ có mức thuế ưu đãi như nhau,
khi đó sức cạnh tranh sẽ tập trung vào chất
lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm. Trong
khi đó, với thiết bị, công nghệ hiện nay, sản
phẩm của doanh nghiệp Việt Nam khó có thể
cạnh tranh với sản phẩm xuất khẩu của các
nước trong khối. Thị trường Singapore là một
ví dụ. Hiện nay, Singapore là đối tác lớn nhất
của Việt Nam trong ASEAN, luôn dẫn đầu về
cả kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu. Các mặt
hàng mà Việt Nam xuất khẩu sang Singapore
chủ yếu là máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ
tùng. Trong khi đó, Malaysia cũng đang xuất
khẩu sang Singapore các mặt hàng tương tự
như của Việt Nam. Khi mức thuế quan được
ưu đãi như nhau, với năng lực công nghệ kém
hơn, các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam sẽ
khó khăn hơn khi giữ vững vị thế trên thị
trường Singapore.
Thị trường ASEAN vốn là thị trường có
mức tiêu dùng cao, không chuộng sản phẩm
kém chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ.
Khi ASEAN thực hiện tự do hóa thương mại
với các đối tác như Hàn Quốc, Trung Quốc,
Nhật Bản, Ấn Độ, EU..., các sản phẩm có chất
lượng cao của Nhật Bản, Hàn Quốc, EU sẽ
có nhiều thuận lợi khi thâm nhập thị trường
ASEAN. Như vậy, sản phẩm xuất khẩu của
Việt Nam sang ASEAN sẽ càng gặp khó
khăn hơn.
Kinh tế & Chính sách
138 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
3.2.2.4. AEC sẽ tạo ra sự cạnh tranh của hàng
hóa nhập khẩu đối với các sản phẩm, ngành
hay lĩnh vực sản xuất, kinh doanh ngay tại thị
trường Việt Nam
Hiện nay, tại các thành phố lớn của Việt
Nam như Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí
Minh, các sản phẩm có nguồn gốc từ ASEAN
xuất hiện ngày càng nhiều. Mặc dù có thể coi
đây là cơ hội cho người tiêu dùng trong nước,
nhưng cũng là nguy cơ khiến Việt Nam trở
thành “vùng trũng” tiêu thụ hàng hóa của các
nước trong khu vực. Hàng hóa của ASEAN
được người tiêu dùng mua nhiều gồm những
sản phẩm gia dụng như điện máy, dụng cụ nhà
bếp, tiếp đến là hóa mỹ phẩm có nguồn gốc từ
Thái Lan, Malaysia. Ưu thế của các mặt hàng
này là giá bán rất rẻ, chỉ bằng 1/2 hoặc 2/3 so
với sản phẩm cùng loại bán trong cửa hàng và
siêu thị của Việt Nam.
Bên cạnh đó, khi Việt Nam thực hiện cam
kết giảm thuế suất đối với các sản phẩm nhập
khẩu từ các nước đối tác mà Việt Nam đã cùng
ASEAN ký kết Hiệp định thương mại, hàng
hóa Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh
tranh của hàng nhập khẩu từ các nước đối tác
này. Khi một nền kinh tế chưa được chuẩn bị
đầy đủ trước những đối thủ cạnh tranh trong
điều kiện các hàng rào thuế quan đã sớm bị dỡ
bỏ, sẽ dẫn đến những tổn thất về kinh tế trong
cuộc cạnh tranh không cân sức, đồng thời còn
gây sức ép đối với nền công nghiệp non trẻ của
Việt Nam.
3.3. Một số ý kiến đề xuất giúp Việt Nam ra
nhập AEC hiệu quả hơn
3.3.1. Thực hiện đổi mới kinh tế
Nhà nước phải đẩy mạnh hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường, xóa bỏ mọi phân biệt đối xử
đối với các thành phần kinh tế ngoài nhà nước,
bằng cách quốc hội mạnh dạn thay đổi cách
làm luật, tích cực ban hành các luật, bộ luật
phù hợp với thể chế kinh tế thị trường.
Để tham gia hiệu quả vào lộ trình AEC, một
trong những yếu tố quan trọng nhất là Việt
Nam cần nỗ lực trong việc cải cách các quy
chế trong nước như đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, hệ thống hóa và điều chỉnh các
điều luật không có hiệu quả hay có sự mâu
thuẫn. Đồng thời, bên cạnh việc thực hiện
đúng, đủ và tích cực các cam kết, Chính phủ
Việt Nam cần có sự hỗ trợ đối với các doanh
nghiệp, giảm thiểu chi phí giao dịch kinh
doanh thông qua việc cắt giảm chi phí đầu vào
sản xuất và cung ứng dịch vụ với thời gian
ngắn nhất.
3.3.2. Tăng cường tuyên tuyền, nâng cao
nhận thức về AEC
Việt Nam cần đẩy mạnh tuyên truyền để
doanh nghiệp và người lao động tích cực hơn
trong việc chuẩn bị hội nhập AEC.
Người lao động Việt Nam cần phải chuẩn bị
tốt để đáp ứng mong đợi của nhà tuyển dụng.
Đó là ngoài việc học tốt chương trình đào tạo ở
Việt Nam, người lao động Việt Nam cần học
thêm các bằng cấp quốc tế được công nhận
rộng rãi ở khu vực ASEAN và trên toàn cầu.
Những bằng cấp quốc tế này là hộ chiếu để
người lao động Việt Nam làm việc ở các nước
ASEAN khác.
Nhận thức của các doanh nghiệp về cơ hội,
thách thức của hội nhập AEC vẫn còn rất nhiều
hạn chế. Theo Viện Nghiên cứu Đông Nam Á
của Singapore (ISEAS), có 76% số doanh
nghiệp được điều tra không biết về AEC và
94% doanh nghiệp không biết về Biểu đánh giá
thực hiện AEC. Có đến 63% doanh nghiệp cho
rằng AEC không có ảnh hưởng hoặc ảnh
hưởng rất ít đến việc kinh doanh của mình.
Đây là tỷ lệ lớn nhất trong số các quốc gia
Kinh tế & Chính sách
139TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
ASEAN. Những nhận thức còn hạn chế như
vậy sẽ khiến doanh nghiệp gặp khó khăn
trong việc tận dụng được các ưu đãi và cơ hội
đến từ AEC.
Do vậy, các cơ quan hữu quan cần xây dựng
một cơ chế hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức
của doanh nghiệp về AEC, về những lợi ích dài
hạn mà AEC mang lại, cụ thể là các cơ quan
làm công tác hỗ trợ doanh nghiệp, các tổ chức
xúc tiến thương mại, các hội ngành nghề cần
phải chủ động nâng cao vai trò của mình hơn
nữa, cần có nhiều hình thức khác nhau để cung
cấp và hỗ trợ thông tin hiệu quả hơn cho doanh
nghiệp cũng như người lao động.
3.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Để có nhân lực chất lượng cao nhất là trong
lĩnh vực đào tạo nghề cần thực hiện một số công
việc sau:
Thứ nhất, nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí
của dạy nghề trong chiến lược phát triển nhân
lực của đất nước thời kỳ 2011 - 2020. Ưu tiên
đầu tư đào tạo nghề trong từng chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương,
vùng, ngành.
Thứ hai, hoàn thiện cơ chế, chính sách về
dạy nghề, học nghề.
Có cơ chế để cơ sở dạy nghề là một chủ thể
độc lập, tự chủ. Có chính sách đãi ngộ, thu hút
giáo viên dạy nghề; chính sách đối với người
đứng đầu cơ sở dạy nghề, người lao động qua
đào tạo nghề; chính sách đào tạo liên thông, hỗ
trợ người học nghề.
Xây dựng cơ chế để các doanh nghiệp và cơ
sở sử dụng lao động tham gia xây dựng, đánh
giá, điều chỉnh chương trình đào tạo, hướng dẫn
thực hành và đánh giá năng lực người học,
hướng tới doanh nghiệp phải là một trong
những chủ thể đào tạo nghề.
Thứ ba, đổi mới cơ cấu dạy nghề trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Chuyển hệ thống dạy
nghề khép kín thành hệ thống đào tạo mở, linh
hoạt, liên thông giữa các thành tố của hệ thống
và liên thông với các bậc học khác.
Thứ tư, gắn kết giữa dạy nghề với thị trường
lao động và sự tham gia của doanh nghiệp,
phát triển hệ thống thông tin thị trường lao
động. Xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ giữa
dạy nghề với thị trường lao động, hướng vào
việc đáp ứng phát triển kinh tế - xã hội của
từng địa phương, từng ngành, đáp ứng nhu cầu
của doanh nghiệp.
Thứ năm, đẩy mạnh hợp tác quốc tế về dạy
nghề, nhất là với những nước thành công trong
phát triển dạy nghề ở khu vực ASEAN và trên
thế giới. Tích cực tham gia vào các hoạt động
của khu vực và thế giới để giao lưu và học hỏi
kinh nghiệm, như tham gia Hội thi tay nghề
ASEAN, Hội thi tay nghề thế giới.
3.3.4. Thúc đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng
Một mạng lưới cơ sở hạ tầng xuyên
ASEAN thông qua kêu gọi đầu tư và tài trợ để
phát triển đồng bộ mạng lưới vận tải, thông tin,
giao dịch an toàn giữa các thành viên và với
thế giới.
3.3.5. Về phía các doanh nghiệp Việt Nam
Để gia nhập AEC hiệu quả, trước mắt các
doanh nghiệp cần làm một số việc sau:
Thứ nhất: thay đổi tư duy trong hội
nhập. Doanh nghiệp cần xem ASEAN là thị
trường quan trọng không thua Mỹ, Nhật hay
EU. Doanh nghiệp cần có những tìm hiểu,
nghiên cứu sâu hơn thị trường ASEAN cũng
như các chính sách hỗ trợ mà AEC mang lại để
vạch ra chiến lược kinh doanh thích hợp.
Thứ hai: nhạy bén hơn trong tìm kiếm và
nắm bắt cơ hội. Tìm kiếm phương thức kinh
Kinh tế & Chính sách
140 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
doanh mới để doanh nghiệp khai thác cơ hội,
đồng thời tránh sự cạnh tranh trực tiếp với các
doanh nghiệp nước ngoài.
Thứ ba: cải thiện và phát huy năng lực. Áp
lực bị “đào thải” trong sân chơi AEC sẽ rất cao
nếu doanh nghiệp không chịu cải thiện hoặc
cải thiện chưa tới để tăng năng lực cạnh tranh.
Doanh nghiệp nên đầu tư nâng cao chất lượng
sản phẩm, mẫu mã, dịch vụ, nhân lực, công
nghệ... Đồng thời doanh nghiệp cũng cần cập
nhật xu hướng tiêu dùng ở mỗi nước ASEAN,
tìm kiếm cơ hội liên kết với các nhà phân phối
tại các nước đó.
Thứ tư: làm tốt ngay trên sân nhà. Các
doanh nghiệp trong nước có lợi thế là am hiểu
địa lý, lối sống, văn hóa tiêu dùng của Việt
Nam, vì vậy nên tận dụng lợi thế này để chuẩn
bị chu đáo từ sản phẩm, bao bì, mẫu mã, cách
thức và thời điểm tung sản phẩm ra thị trường
phù hợp để duy trì và củng cố chỗ đứng trên
“sân nhà”.
Thứ năm: liên kết để phát triển. Nên học hỏi
lẫn nhau về chiến lược cạnh tranh trong kinh
doanh, thay vì làm đối thủ nên bắt tay làm đối
tác của nhau, cùng tham gia vào chuỗi giá trị,
tạo sức mạnh lợi thế nhờ quy mô và phát huy
tốt hơn lợi thế so sánh. Khi AEC thành lập, dự
báo sẽ có nhiều doanh nghiệp nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam, họ sẽ thâm nhập và “xén”
bớt thị phần nội địa của doanh nghiệp Việt.
Muốn cạnh tranh, ta phải mạnh; muốn mạnh, ta
(chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa) phải liên
kết với nhau.
IV. KẾT LUẬN
Sự kiện Việt Nam gia nhập AEC sẽ đem lại
cho Việt Nam nhiều cơ hội lớn, có được một
thị trường rộng lớn hơn; mở rộng xuất khẩu;
thu hút các nguồn đầu tư; tự do dịch chuyển
lao động... Tuy nhiên, cơ hội luôn đi liền cùng
những thách thức lớn như: năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp còn rất yếu kém; năng suất
và chất lượng lao động của Việt Nam thấp;
hàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa các
quốc gia thành viên AEC sẽ dần xóa bỏ; các
sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam sẽ phải đối
mặt với sự cạnh tranh của hàng hóa các nước
khác trên thị trường ASEAN; sự cạnh tranh
của hàng hóa nhập khẩu đối với các sản phẩm,
ngành hay lĩnh vực sản xuất, kinh doanh ngay
tại thị trường Việt Nam.
Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần chủ
động nắm bắt cơ hội, chủ động thay đổi công
nghệ sản xuất, áp dụng công nghệ tiên tiến để
tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt, giá
thành phù hợp mới có thể cạnh tranh trên thị
trường. Muốn vậy, Chính phủ cần có các chính
sách cụ thể như chính sách tín dụng ưu đãi để
các doanh nghiệp có thể tiếp cận các nguồn
vốn vay, từ đó họ đầu tư cải tiến cơ sở hạ tầng,
máy móc thiết bị và đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao. Việt Nam cần đẩy mạnh cải
cách hành chính trong các lĩnh vực thương
mại, dịch vụ, đầu tư nhằm cải thiện sức cạnh
tranh của nền kinh tế cũng như tạo tiền đề cho
việc triển khai các cơ chế tự do hoá khi hình
thành thị trường chung ASEAN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Hồng Cường (2015). Hướng tới cộng đồng kinh
tế Asean(2015): Động thái của các quốc gia Asean, hàm ý
đối với Việt Nam.
http://dl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/8907/1/Bui%20Hon
g%20Cuong.pdf
2. Ngô Xuân Hoà (2015). Cơ hội và thách thức đối với
Việt Nam khi tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN 2015.
http://tdcgialai.vn/vi/tin-tuc/55-co-hoi-va-thach-thuc-
doi-voi-viet-nam-khi-tham-gia-cong-dong-kinh-te-
asean-2015
3. Hà Văn Hội (2014). Tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN
và những tác động đến thương mại quốc tế Việt Nam..
http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2014/02/1118/5.pdf
Kinh tế & Chính sách
141TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
4. Đỗ Thanh Năm, Hội nhập AEC: phải làm gì đây?
http://www.thesaigontimes.vn/127469/Hoi-nhap-AEC-
phai-lam-gi-day.html
5. Mạc Văn Tiến. Cơ hội và thách thức đối với lao
động Việt Nam khi gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN.
http://www.hvct.edu.vn/co-hoi-va-thach-thuc-doi-voi-
lao-dong-viet-nam-khi-gia-nhap-cong-dong-kinh-te-
asean.aspx?tabid=466&a=2050
THE OPPORTUNITIES AND CHALLENGES OF VIETNAM WHEN
JOINING THE ASEAN ECONOMIC COMMUNITY
Mai Quyen
SUMMARY
The Asean Economic Community (AEC) is planned to be established by the end of 2015 and is considered as a
milestone marking the comprehensive integration of the economies of Southeast Asia. Therefore, the article
aims to investigate opportunities and challenges to Vietnam's economy when Vietnam joins AEC. These
opportunities can be: Vietnam will get broader market, free movement of labor, opportunities to expand export
and attract investment. Besides the opportunities there are big challenges, such as: weak competitiveness of
enterprises, low productivity and quality of labor in Vietnam, the elimination of tariff and non-tariffbarriers
amongAEC countries... Therefore, to take advantage of opportunities and limit the impact of the challenges
Vietnam need to do some work: taking economic reform, improving the quality of human resources, and
promoting the construction of infrastructure...
Key words: Asean economic community, challenges, export, labour, opportunity, Vietnam economy.
Người phản biện : PGS.TS. Trần Hữu Dào
Ngày nhận bài : 25/9/2015
Ngày phản biện : 27/11/2015
Ngày quyết định đăng : 30/11/2015
Kinh tế & Chính sách
142 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TỈNH NAM ĐỊNH VỚI PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ Ở CƠ SỞ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Nguyễn Thị Xuyến1, Lê Thị Tuyết Anh2
1ThS. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Nam Định 2ThS. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
TÓM TẮT
Bài viết này tóm tắt các kết quả đánh giá về vai trò của phụ nữ (PN) tới phát triển hệ thống chính trị ở cơ sở
trong chương trình nông thôn mới (NTM) của tỉnh Nam Định, thông qua việc đánh giá vai trò của PN và Hội
phụ nữ (HPN) cấp cơ sở về vấn đề này. Đây là những kết quả quan trọng góp phần đề xuất các giải pháp nâng
cao vai trò của PN trong xây dựng NTM của Tỉnh. Để đạt mục tiêu đặt ra, nghiên cứu đã sử dụng các phương
pháp chính là: Kế thừa tài liệu thứ cấp; điều tra xã hội học; phân tích thống kê, tổng hợp và đánh giá; hội thảo
và tham vấn chuyên gia.
Từ khóa: Hệ thống chính trị ở cơ sở, nông thôn mới, phụ nữ Nam Định, vai trò của phụ nữ.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ thống chính trị ở cơ sở bao gồm 3 bộ
phận là: Đảng, chính quyền, mặt trận và các
đoàn thể nhân dân ở xã, phường, thị trấn. Mỗi
thành phần tồn tại với vai trò, chức năng riêng
và có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành hệ
thống, quản lý và điều hành mọi hoạt động cấp
xã về các lĩnh vực của đời sống. Việc xây dựng
hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh
vừa là chỉ tiêu, mục tiêu quan trọng, vừa là
nhân tố quyết định đến cuộc vận động xây
dựng NTM. Trong đó, PN có vai trò quan
trọng then chốt thúc đẩy thành công sự đổi
mới. Trong phạm vi bài báo này, nghiên cứu
đánh giá vai trò của PN tỉnh Nam Định từ góc
nhìn phát triển hệ thống chính trị ở cơ sở trong
chương trình xây dựng NTM.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện tại 10 xã của 3
huyện (Hải Hậu, Trực Ninh, Vụ Bản): 01 xã
NTM điểm của Trung ương và 9 xã điểm NTM
của tỉnh giai 2010 - 2015. Các phương pháp
nghiên cứu gồm:
- Phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp:
Thu thập, tổng hợp tài liệu liên quan;
- Phương pháp điều tra xã hội học: Thảo
luận, phỏng vấn bằng bảng hỏi các cán bộ
lãnh đạo chủ chốt Đảng, chính quyền, Ban chỉ
đạo xây dựng NTM, các ban ngành, đoàn thể
tại xã (11 người/xã); nam giới (11 người/xã),
PN (28 người/xã) trong cộng đồng ở địa
phương về vai trò của PN cũng như của HPN
trong xây dựng NTM;
- Phương pháp thống kê toán học: Xử lý
các số liệu điều tra bằng Excel;
- Phương pháp hội thảo và chuyên gia: Tổ
chức 2 hội thảo cấp Tỉnh và xin ý kiến đóng
góp của 3 nhóm chuyên gia chính (Xã hội học,
kinh tế, nông nghiệp).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Vai trò của PN trong xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh
3.1.1. PN tham gia xây dựng hệ thống chính
trị vững mạnh ở cơ sở
Hình 1 mô tả mức độ tham gia các hoạt
động xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở tại 10
xã nghiên cứu:
Kinh tế & Chính sách
143TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
96.4 94.5
74.5
32.7
0
20
40
60
80
100
120
Tích cực tham
gia bầu cử
Quốc hội khoá
XIII, HĐND
nhiệm kỳ 2011-
2016
Tích cực tham
gia hội họp bầu
các chức danh
trong thôn/xóm
Tích cực tham
gia các cuộc
họp tiếp xúc cử
tri
Tích cực tham
gia chất vấn
đại biểu dân cử
tại cuộc họp
Hình 1. Tỷ lệ PN tham gia các hoạt động xây dựng hệ thống chính trị cơ sở
Hình 1 cho thấy PN nông thôn Nam Định
rất tích cực tham dự các buổi họp bầu các
chức danh ở địa bàn nơi cư trú (94,5%); tích
cực tham gia thực hiện quyền công dân trong
bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân (96,4%);
tích cực tham gia các cuộc họp tiếp xúc cử tri
(74,5%). Điều này cho thấy tầng lớp PN đã có
nhận thức, ý thức tốt, phát huy dân chủ, thực
hiện quyền và trách nhiệm công dân một cách
trực tiếp, nghiêm túc. Trong khi đó, hoạt động
tham gia chất vấn cử tri thì PN lại không được
đánh giá cao (32,7%), bởi lẽ, chủ yếu họ còn
chưa tự tin, ngại nói trước đám đông, ngại va
chạm và trình độ còn hạn chế.
63.6%
32%
4.4%
Rất quan trọng Quan trọng Bình thường
Hình 2. Đánh giá của lãnh đạo địa phương về vai
trò của PN trong công tác hòa giải và giám sát
thực hiện các quy chế ở cơ sở
Ngoài ra, công tác hòa giải và giám sát việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở là một hoạt
động quan trọng góp phần ổn định an ninh
nông thôn góp xây dựng hệ thống chính trị
vững mạnh. Hình 2 mô tả vai trò của PN trong
công tác này thông qua đánh giá của các lãnh
đạo địa phương cho thấy PN có vai trò rất cao
trong công tác hòa giải và giám sát thực hiện
các quy chế ở cơ sở (63,6%).
Với bản tính dịu dàng, quan tâm, thấu hiểu
và lắng nghe, PN tham gia các tổ hòa giải đã
làm tốt công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận
động, phân tích, hướng dẫn người dân giải
quyết băn khoăn, búc xúc, mâu thuẫn, thực
hiện đúng đạo lý, quy định của pháp luật một
cách kịp thời, góp phần tạo sự bình yên thôn
xóm, giữ gìn an ninh trật tự địa phương đóng
góp thiết thực vào xây dựng hệ thống chính trị
vững mạnh ở cơ sở trong xây dựng NTM.
Hình 3 mô tả cụ thể hơn về đánh giá của
lãnh đạo địa phương trong việc PN góp ý xây
dựng và ý thức chấp hành pháp luật, quy định
của địa phương:
44.5
5.5
10.9
98.2
89.1
1.8
54.5
54.5
0 20 40 60 80 100 120
PN vi phạm chính sách, pháp luật, quy định của địa phương
PN tham gia khiếu kiện đông người, vượt cấp
Đơn thư khiếu kiện do PN đứng đơn
PN tham gia đóng góp ý kiến xây dựng luật pháp, quy định của địa
phương
Không Có
Hình 3. Đánh giá của lãnh đạo địa phương với việc PN góp ý xây dựng và ý thức chấp hành pháp luật,
quy định của địa phương
Kinh tế & Chính sách
144 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Hình 3 cho thấy, về cơ bản PN chấp hành
tốt pháp luật, các quy định của địa phương
không tham gia khiếu kiện vượt cấp đông
người (94,5%); tích cực tham gia đóng góp ý
kiến, xây dựng luật pháp, quy định của địa
phương (98,2%). Trong đó, theo nhận định của
lãnh đạo địa phương thì chất lượng các ý kiến
này được đánh giá tương đối tốt: 9% là các ý
kiến rất tốt; Mức tốt là 66%; Mức bình thường
22% và mức chưa tốt chỉ chiếm 3%. Những ý
kiến đóng góp có chất lượng của PN là những
phản ánh các khó khăn thực tế, gợi ý, đề xuất
giải pháp có tính dài hạn phù hợp thực tiễn, thiết
thực giúp cho chủ trương, chương trình xây dựng
NTM phù hợp, góp phần xây dựng chính quyền
cơ sở và Nhà nước XHCN vững mạnh.
Tuy nhiên, có tới 44,5% ý kiến cho rằng PN
địa phương vi phạm luật pháp, quy định địa
phương. Trong số đó, 90% là vi phạm chính
sách dân số kế hoạch hóa gia đình, sinh con
thứ 3 trở lên. Sự vi phạm này không chỉ liên
quan đến PN mà còn có cả trách nhiệm của
nam giới. Điều này cho thấy công tác tuyên
truyền về kế hoạch hóa gia đình còn hạn chế.
Vấn đề bất bình đẳng giới vẫn còn tồn tại trong
đời sống thực tiễn ảnh hưởng không nhỏ đến
nhiều mặt của xã hội và cả trong thực hiện các
mục tiêu xây dựng NTM.
3.1.2. Sự tham gia (STG) của PN trong các
đoàn thể chính trị ở cơ sở
Qua khảo sát tại các điểm nghiên cứu cho
thấy PN tham gia sinh hoạt trong Hội LHPN là
cao nhất. Đây là đoàn thể có tỷ lệ tập hợp hội
viên cao và khá đồng đều. Hội nông dân cũng
là đoàn thể có đông hội viên là PN (chiếm
67,1%) nhưng có sự chênh lệch khá lớn giữa
các cơ sở. Hội Cựu chiến binh là tổ chức có ít
hội viên là PN hơn tổ chức Đoàn thanh niên
nhưng được đánh giá là có uy tín tại cơ sở vì
hội viên nữ Hội Cựu chiến binh đã trải qua
quân ngũ và có nhiều đóng góp cho sự nghiệp
bảo vệ và xây dựng đất nước.
Trong Ban công tác Mặt trận ở cơ sở, PN
tham gia với số lượng không nhiều. Tuy nhiên,
các hoạt động tích cực của PN có ý nghĩa góp
phần không nhỏ vào việc hoàn thành tiêu chí
thứ 18 của chương trình xây dựng NTM tại các
địa phương.
Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có STG
của PN là thấp so với Hội nông dân, Hội
LHPN tại cơ sở. Song STG của PN Đoàn TN
góp phần tạo sự chuyển biến về chất lượng tổ
chức và hoạt động của Đoàn thanh niên và Hội
liên hiệp thanh niên Việt Nam trên địa bàn
nông thôn.
3.1.3. STG của PN trong lãnh đạo, quản lý hệ
thống chính trị tại cơ sở
* STG của PN trong lãnh đạo và ra quyết
định khối Đảng: Hình 4 mô tả tỷ lệ Đảng viên
theo giới năm 2011 - 2012:
Hình 4. So sánh tỷ lệ đảng viên nam và nữ năm 2011 - 2012
Kinh tế & Chính sách
145TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Hình 4 cho thấy trong thời gian triển khai
xây dựng NTM, lực lượng nữ Đảng viên vẫn
chiếm tỷ lệ khiêm tốn dưới 30% tổng số đảng
viên toàn xã, cơ sở có tỷ lệ Đảng viên nữ cao
nhất mới đạt 28,5% (Liên Minh huyện Vụ
Bản), thấp nhất là 16% (xã Hải Phú huyện Hải
Hậu). Mặc dù tỷ lệ Đảng viên nữ đã tăng qua
từng năm, nhưng PN tham gia lãnh đạo và ra
quyết định trong khối Đảng cơ sở còn thấp. Nữ
Uỷ viên ban chấp hành Đảng bộ xã tại 10 cơ sở
chỉ đạt tỷ lệ từ 10% đến dưới 15%. Nữ uỷ viên
Ban thường vụ, nữ lãnh đạo chủ chốt Đảng ủy
xã duy nhất chỉ có 1 cơ sở với số lượng là 1
người. Còn lại 9/10 cơ sở (90%) không có nữ ở
vị trí chủ chốt cấp ủy xã. Như vậy, các vị trí
chủ chốt ra quyết định trong Đảng ở cơ sở vẫn
thiếu vắng PN. Điều này không chỉ cho thấy
vẫn chưa phát huy hết tiềm năng, năng lực của
PN mà còn chứng tỏ rằng quan điểm về giới,
nền tảng đạo lý phương Đông vẫn còn ảnh
hưởng không nhỏ, đã hạn chế sự đóng góp của
PN tham gia xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh ở cơ sở trong xây dựng NTM.
Ở khối nhà trường và y tế có STG đông đảo
của PN (khoảng 70 - 80%). Đa số chị em có
trình độ nên tỷ lệ nữ ở vị trí lãnh đạo ra quyết
định khả quan hơn. Phần lớn số cơ sở có tỷ lệ
nữ Bí thư, Phó bí thư chi bộ đều đạt từ 50%
trở lên.
Ở các thôn xóm, một số nơi đã có PN giữ
các chức danh lãnh đạo chi bộ. Tỷ lệ nữ Bí thư,
Phó bí thư Chi bộ thôn/xóm nơi cao nhất mới
chỉ đạt 20% so với nam giới. Mặc dù tỷ lệ này
còn rất thấp nhưng kết quả này phần nào ghi
nhận sự chuyển biến trong nhận thức về Bình
đẳng giới và sự nỗ lực của PN trong xây dựng
NTM.
Như vậy, cán bộ nữ tham gia công tác Đảng
ở cơ sở còn thấp. Trong khối Y tế, giáo dục tỷ
lệ nữ tham gia công tác Đảng có cao hơn,
nhưng ở các vị trí lãnh đạo chủ chốt thì hầu
hết không có PN. Là một lực lượng đông đảo
có mặt tại địa phương (51,37% dân số) tham
gia mọi hoạt động, PN có những nguyện vọng
và lợi ích riêng mà nam giới rất khó có thể đại
diện và bảo vệ cho họ. Xây dựng NTM, với
hàng loạt vấn đề đặt ra trong kinh tế, chính trị,
xã hội như giáo dục, sức khỏe, việc làm, khoa
học và kỹ thuật… đều cần được nhìn nhận từ
góc độ của người PN bởi chính họ cũng là đối
tượng chịu tác động. PN tham gia trong khối
Đảng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đó là điều
kiện, cơ hội để đảm bảo rằng các chủ trương
chính sách, quy định tại địa phương được xây
dựng, ban hành và chỉ đạo triển khai có tính
đến nhu cầu, nguyện vọng và những kinh
nghiệm của cả nam và nữ. Khi đó, những chính
sách của Nhà nước và địa phương sẽ đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của PN và nam giới. Thiếu
vắng PN trong các vị trí chủ chốt trong Đảng ở
cơ sở không những ảnh hưởng trực tiếp đến
việc xây dựng chính sách có lồng ghép giới mà
còn ảnh hưởng quan trọng đến công tác cán bộ
nữ cũng như vấn đề bình đẳng giới ở cơ sở
thông qua chỉ đạo, thực hiện chính sách trong
từng địa phương trong xây dựng NTM.
* PN tham gia công tác khối chính quyền và
cơ quan dân cử
PN tham gia công tác khối chính quyền, đặc
biệt tỷ lệ PN tham gia lãnh đạo và ra quyết
định khối chính quyền còn rất thấp, thấp hơn
cả khối Đảng. Tại 10 xã nghiên cứu, 100% cơ
sở không có nữ lãnh đạo chủ chốt Uỷ ban nhân
dân xã. Điều này cũng liên quan đến nguồn
quy hoạch cán bộ và quan điểm về giới cũng
giống như cán bộ nữ tham gia công tác Đảng.
PN tham gia HĐND mới chỉ có 2/10 cơ sở
đạt tỷ lệ trên 30%, còn lại là rất thấp. Tỷ lệ
Kinh tế & Chính sách
146 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
này do PN phải gánh nhiều cơ cấu trong quá
trình chuẩn bị nhân sự nên chất lượng nữ được
giới thiệu chưa thực sự tiêu biểu. Việc sắp xếp
danh sách đại biểu ứng cử tại các bàn bầu cử
còn có sự chênh lệch khá lớn về uy tín, trình
độ và vị trí hiện tại giữa đại biểu nam và nữ.
Trong quá trình tiếp xúc cử tri một số PN
chưa đủ mạnh dạn tự tin để phát huy và khẳng
định năng lực của mình nên kết quả trúng cử
không cao.
Chức danh cán bộ công chức xã tại 10 cơ sở
nhìn chung còn thấp, nơi cao nhất chưa vượt
quá 25%. Cá biệt có cơ sở chỉ có duy nhất 1
công chức nữ và là chủ tịch Hội LHPN xã.
Thực tế cho thấy cán bộ công chức nữ ở cơ sở
đều đáp ứng chuẩn các yêu cầu về trình độ
chuyên môn, chính trị. Tuy nhiên, công chức
nữ cấp xã có xu hướng được tăng về số lượng.
Bởi trong thời gian tới với cơ chế thi tuyển và
khuyến khích con em địa phương tốt nghiệp
Đại học trở về công tác tham gia xây dựng quê
hương sẽ tăng thêm nguồn cán bộ nữ đáp ứng
tiêu chuẩn.
Về tỷ lệ nữ là trưởng các thôn, xóm: Hiện
có 3/10 cơ sở (chiếm 30%) có nữ trưởng
thôn/xóm. Các vị trí sát nhất với dân và ở vị
trí ra quyết định phụ nữ chiếm tỷ lệ khiêm
tốn. Ở đây cũng cho thấy những hạn chế trong
nhận thức về vai trò của phụ nữ, tồn tại về bất
bình đẳng giới và cả ý thức của PN ở nông
thôn còn ngại va chạm và tham gia các hoạt
động cộng đồng.
Nhìn chung, STG của PN trong cơ quan
quyền lực Nhà nước ở hệ thống chính trị cơ sở
còn rất hạn chế, đặc biệt ở những vị trí quan
trọng trong lãnh đạo và ra quyết định, đòi hỏi
trong việc thực thi chính sách, chế độ đãi ngộ,
ưu tiên cần được các cấp, các ngành quan tâm
hơn đối với PN.
* PN tham gia lãnh đạo và ra quyết định
MTTQ và các đoàn thể chính trị tại cơ sở
Cán bộ nữ tham gia công tác MTTQ và các
đoàn thể chính trị ở cơ sở, đặc biệt Nữ trưởng
ban công tác mặt trận ở thôn/xóm rất thấp: Có
3/10 cơ sở không có nữ Trưởng ban công tác
mặt trận, còn lại mỗi cơ sở chỉ có 1 nữ trưởng
ban công tác mặt trận. Nữ trưởng đoàn thể tại
thôn xóm chủ yếu là Chi hội trưởng phụ nữ.
Nữ lãnh đạo chủ chốt các đoàn thể tại xã mới
đạt tỷ lệ 20%, chủ yếu là Chủ tịch, Phó chủ
tịch Hội LHPN cơ sở. Điều này cho thấy tại cơ
sở cũng rất khó để PN có thể tham gia lãnh
đạo, mặc dù trong hoạt động phong trào, PN
thường được coi có ưu thế. Các đoàn thể khác
nam giới giữ các cương vị lãnh đạo vẫn chiếm
tỷ lệ cao hơn từ vị trí chủ chốt cấp xã đến
thôn/xóm. Điều này càng cho thấy, trong xây
dựng NTM, công tác tuyên truyền nâng cao
nhận thức về giới, bình đẳng giới càng cần
được quan tâm hơn nữa.
Về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh
ở cơ sở trong xây dựng NTM có 4 chỉ tiêu. Để
xây dựng đội ngũ cơ sở vững mạnh, công chức
cần bảo đảm đủ số lượng và nâng cao chất
lượng, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới,
kiện toàn bộ máy chính quyền, bố trí cán bộ có
trình độ chuyên môn, nhiệt tình, trách nhiệm,
phù hợp với công việc. Nhưng để đảm bảo
công bằng về giới trong công tác cán bộ tại cơ
sở vẫn còn những hạn chế nhất định. Trong
khi đó, khi ở vị trí lãnh đạo, cán bộ nữ nhìn
chung được đánh giá tốt về phẩm chất, năng
lực, trình độ (chiếm trên 90% ý kiến đồng
tình). Tuy nhiên, một số tính cách quan trọng
cần có của người làm lãnh đạo thì PN chưa
được đánh giá cao như tính quyết đoán (47%)
và PN vẫn còn mặc cảm, tự ti (20%)… Điều
này được mô tả cụ thể trong hình 5.
Kinh tế & Chính sách
147TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Hình 5. Đánh giá của lãnh đạo địa phương đối với cán bộ nữ
3.2. Vai trò của tổ chức HPN tham gia xây
dựng hệ thống chính trị vững mạnh
HPN là trung tâm của các hoạt động PN.
Vai trò của HPN được đánh giá tổng hợp trong
hình 6 dưới đây:
40%
59.10%
0.90%
0
24.50%
66.40%
9.10%
0
29.10%
65.50%
4.50%
0.90%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Tập hợp thu
hút, phát triển
hội viên, xây
dựng tổ chức
Hội
Nâng cao chất
lượng sinh
hoạt chi hội
phụ nữ
Tuyên truyền,
vận động phụ
nữ thực hiện
chủ trương của
Đảng, CSPL
của Nhà nước
Chưa tốt
Bìnhthường
Tốt
Rất tốt
Hình 6. Đánh giá của lãnh đạo địa phương về hoạt động của HPN
Hình 6 cho thấy có 59,1% lãnh đạo địa
phương cho rằng HPN 10 xã đã làm tốt công
tác tập hợp thu hút hội viên, xây dựng tổ chức
Hội vững mạnh. Thực tế tỷ lệ tập hợp hội viên
của HPN cơ sở đạt khá cao so với các đoàn thể
chính trị khác tại cơ sở. Cả 10 cơ sở đều làm
tương đối tốt công tác của mình. Năm 2013, cả
10/10 cơ sở đều hướng dẫn tổ chức hội nghị tại
xã, 100% Chi/Tổ PN đã tổ chức sinh hoạt ít
nhất 4 lần/năm để tuyên truyền nội dung
chương trình xây dựng NTM; Hướng dẫn, tổ
chức lấy 14.258 lượt ý kiến của cán bộ, hội
viên tham gia đóng góp sửa đổi bổ sung vào
Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992. Do đó, đã có
tới 65,5% lãnh đạo địa phương đánh giá HPN
xã đã làm tốt công tác tuyên truyền, vận động
PN thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước. Thông qua các công
tác tuyên truyền chính là tiền đề để PN tích cực
tham gia hưởng ứng thực hiện tốt trách nhiệm
của người dân góp phần để các địa phương đạt
được các chỉ tiêu trong xây dựng NTM. Hình 7
thể hiện mức độ tham gia tiếp cận thông tin,
kiến thức pháp luật và quy định của địa
phương của cả 2 giới:
Kinh tế & Chính sách
148 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
69.5
52.4
79.6
0.3
48.9
57.9
68.6
0.90
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Đài phát thanh Truyền hình Tập huấn,
tuyên truyền
của Hội PN
Khác
Namgiới Nữgiới
Hình 7. Tỷ lệ nam giới - nữ giới tham gia các hình thức tiếp cận thông tin, kiến thức về pháp luật
và quy định của địa phương
Kết quả cho thấy: Các thông tin và kiến thức
của NTM được nam giới tiếp cận chủ yếu qua
tập huấn, tuyên truyền của HPN (79,6%) và kênh
đài phát thanh (69,5%). Trong khi đó, tỷ lệ này
lại thấp hơn ở PN (68,6% và 48,9%). Điều này
phần nào khẳng định HPN đã làm tốt công tác
tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trên
địa bàn.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy lãnh đạo các
địa phương đều đánh giá HPN các xã đã tham
gia tốt việc giữ gìn an ninh trật tự nông thôn
góp phần tham gia xây dựng hệ thống chính trị
ở cơ sở vững mạnh: HPN đóng góp tích cực
vào thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở (75,5%
được đánh giá Tốt); HPN tham gia giữ gìn an
ninh trật tự tại cơ sở (67,3% được đánh giá
Tốt); HPN tham gia giám sát, phát hiện các vụ
việc tiêu cực ở cơ sở (50,4% được đánh giá
Tốt). Với nhận định nêu trên có thể đánh giá
HPN các xã đã triển khai thực hiện tốt vai trò
của tổ chức đoàn thể chính trị trong xây dựng
NTM tại địa phương. Đặc biệt là sự chủ động,
tích cực tham mưu với cấp ủy, chính quyền tổ
chức các hoạt động vận động PN hưởng ứng
các phong trào thi đua như “PN tích cực học
tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh
phúc”; “PN Nam Định chung sức xây dựng
NTM” và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5
không 3 sạch”, các nhiệm vụ trọng tâm của
Hội góp phần xây dựng gia đình văn hóa, xóm
văn hóa, làng văn hóa, xã văn hóa hoàn thành
các chỉ tiêu trong xây dựng NTM tại địa
phương.
Tuy nhiên, STG của PN trong lãnh đạo và
ra quyết định trong hệ thống chính trị ở cơ sở
còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, lực
lượng lao động nữ hiện đang tham gia đóng
góp trên các lĩnh vực đời sống xã hội tại cơ sở.
HPN cơ sở với chức năng tham mưu về công
tác cán bộ nữ của địa phương đặc biệt là công
tác tham mưu, giới thiệu nguồn, bồi dưỡng,
giới thiệu nhân sự quy hoạch... đã có sự chủ
động tích cực, nhưng hiệu quả chưa cao. Đánh
giá của lãnh đạo địa phương về hoạt động giới
thiệu nguồn phát triển Đảng viên và tham mưu
đào tạo nguồn cán bộ nữ của HPN xã chưa đạt
yêu cầu.
Việc quá ít PN tham gia lãnh đạo và ra
quyết định ở cơ sở đang là vấn đề hạn chế tại
cơ sở. Đây là nhiệm vụ và cũng là thách thức
đặt ra với HPN cơ sở. Hội đã chủ động tham
mưu với các cấp ủy, chính quyền trong việc
phát hiện, lựa chọn, giới thiệu, đào tạo bồi
dưỡng, quy hoạch và đề bạt. Trong khi nguồn
nữ trẻ có trình độ không muốn về cơ sở gây
nên sự thiếu hụt đối với nữ Đảng viên nông
nghiệp nông thôn. Một điều quan trọng nữa là,
dù đã có luật bình đẳng giới nhưng thực chất
Kinh tế & Chính sách
149TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
vấn đề này vẫn cần nhiều nỗ lực để thay đổi
nhận thức và hành vi của bộ phận không nhỏ,
trong đó có cả người dân và các cấp lãnh đạo
về công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ PN. PN nông
thôn còn quá nhiều rào cản từ gia đình, xã hội
và bản thân. Nhiều chị em chưa đủ tự tin, sự
nỗ lực vươn lên khẳng định vai trò, năng lực
của mình.
IV. KẾT LUẬN
4.1. Vai trò của PN trong xây dựng hệ thống
chính trị ở cơ sở
- PN tham gia xây dựng hệ thống chính trị
vững mạnh ở cơ sở cho những kết quả tương
đối tích cực: PN nông thôn Nam Định tham dự
khá đầy đủ các buổi họp bầu các chức danh
nơi cư trú (94,5%); tích cực tham gia thực hiện
các quyền công dân (96,4%); 98% PN đã tham
gia đóng góp ý kiến xây dựng luật pháp, các
quy định của địa phương; 63,6% ý kiến đánh
giá PN có vai trò rất cao trong công tác hòa
giải và giám sát thực hiện các quy chế ở cơ sở.
Tuy nhiên, có tới 44,5% ý kiến cho rằng PN
địa phương vi phạm luật pháp, quy định địa
phương với 90% trong số đó là vi phạm chính
sách dân số kế hoạch hóa gia đình, sinh con
thứ 3 trở lên. Đây là một vấn đề không nhỏ cần
đặc biệt quan tâm hơn nữa;
- PN tham gia trong các đoàn thể chính trị
cơ sở có sự khác biệt giữa các tổ chức: PN
sinh hoạt trong HPN là đông đảo và đồng đều
nhất. PN tham gia Hội nông dân là 67,1%
nhưng có sự chênh lệch khá lớn giữa các cơ sở.
Trong khi Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh
niên lại có tương đối ít PN tham gia;
- PN tham gia lãnh đạo, quản lý hệ thống
chính trị tại cơ sở: (1) Trong khối Đảng: ở cấp
chính quyền xã: nữ Đảng viên chiếm tỷ lệ thấp,
từ 16 – 28,5%; 9/10 cơ sở không có nữ ở vị trí
chủ chốt cấp ủy xã; ở khối Y tế, giáo dục: nữ
tham gia công tác Đảng (trên 50%) là cao hơn;
Ở cấp thôn xóm: nữ Bí thư, Phó bí thư Chi bộ
thôn/xóm nơi cao nhất chỉ đạt 20%. Tuy nhiên,
ở hầu hết các vị trí lãnh đạo chủ chốt thì hầu
hết không có PN; (2) Trong khối chính quyền
và cơ quan dân cử STG của PN vẫn còn hạn
chế: 100% cơ sở không có nữ lãnh đạo chủ
chốt Uỷ ban nhân dân xã; PN tham gia HĐND
chỉ có 2/10 cơ sở đạt tỷ lệ trên 30%, còn lại rất
thấp; Chức danh cán bộ công chức xã nơi cao
nhất chưa vượt quá 25%; Mới có 3/10 cơ sở có
nữ trưởng thôn/xóm; (3) Trong lãnh đạo và ra
quyết định MTTQ và các đoàn thể chính trị tại
cơ sở, STG của PN cũng khiêm tốn: Có 3/10 cơ
sở không có nữ Trưởng ban công tác mặt trận,
còn lại mỗi cơ sở chỉ có 1 nữ trưởng ban công
tác mặt trận; Nữ lãnh đạo chủ chốt các đoàn
thể tại xã mới đạt 20%... Những kết quả này
cho thấy, trong xây dựng NTM, công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức về giới, bình đẳng
giới càng cần được quan tâm hơn nữa.
4.2. Vai trò của tổ chức HPN tham gia xây
dựng hệ thống chính trị vững mạnh
Về cơ bản, HPN các xã đa số làm tương đối
tốt công tác xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh: 59,1% lãnh đạo địa phương cho rằng
HPN 10 xã đã làm tốt công tác tập hợp thu hút
hội viên, xây dựng tổ chức Hội vững mạnh;
Các thông tin và kiến thức của NTM được nam
giới tiếp cận chủ yếu qua tập huấn, tuyên truyền
của HPN (79,6%) và kênh đài phát thanh
(69,5%) và tỷ lệ này thấp hơn một chút ở PN
(68,6% và 48,9%); HPN đóng góp tích cực vào
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở (75,5%
được đánh giá Tốt); HPN tham gia giữ gìn an
ninh trật tự (67,3% được đánh giá Tốt)… Tuy
nhiên, trong công tác phát triển Đảng viên và
tham mưu đào tạo nguồn cán bộ nữ của HPN
xã nhiều nơi vẫn chưa đạt yêu cầu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây
dựng Nông thôn mới (2013). Sổ tay xây dựng nông thôn
mới và phát triển kinh tế nông nghiệp tỉnh Nam Định.
2. Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Nam Định (2014).
“Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao vai trò của phụ
Kinh tế & Chính sách
150 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
nữ trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Nam Định”.
Đề tài Khoa học Công nghệ cấp Tỉnh.
3. Sở nông nghiệp & PTNT tỉnh Nam Định (2013).
“Hướng dẫn 238/HD-SNN ngày 02/12/2013 về việc
Hướng dẫn đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí xã
nông thôn mới, hồ sơ xét, công nhận xã, thị trấn, thôn,
xóm, tổ dân phố nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nam
Định giai đoạn 2013 - 2015”.
THE WOMEN’S ROLES IN NAM DINH PROVINCE WITH
DEVELOPMENT OF LOCAL POLITICAL SYSTEM IN THE REFORM
RURAL CONSTRUCTION
Nguyen Thi Xuyen, Le Thi Tuyet Anh
SUMMARY
This article summaries the results of the assessment of the women’s roles to develop the local political system
in the reform rural program in Nam Dinh province, through evaluations of their roles and the local Women’s
Union for this problem.. These were important products to contribute to propose the solutions to enhance the
roles of women in the provincial reform rural construction. To obtain the set objectives, the study used some
main methods: inheriting the secondary document; sociology survey; statistical analyzing, synthesizing and
evaluating; holding workshops and experts’ consultation.
Keywords: Local political system, reform rural area, roles of women, women in Nam Dinh.
Người phản biện : PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
Ngày nhận bài : 15/6/2015
Ngày phản biện : 19/9/2015
Ngày quyết định đăng : 25/10/2015