quy hoach tong the -ktxh qtri

284
LỜI NÓI ĐẦU 1. Sự cần thiết Quảng Trị là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung bộ, có vị trí thuận lợi nằm trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây, là cửa ngõ ra biển Đông của các nước trong khu vực và giữ vai trò quan trọng về an ninh quốc phòng; tỉnh có tiềm năng lớn về phát triển nông - lâm - ngư nghiệp, thương mại - du lịch và công nghiệp chế biến, khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng... Thời gian qua, kinh tế của tỉnh đã có nhiều khởi sắc, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỉ trọng công nghiệp ngày một tăng; cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội được tăng cường đáng kể; đời sống nhân dân từng bước được cải thiện và nâng cao. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, công tác quy hoạch luôn được tỉnh quan tâm và triển khai sớm. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh thời kỳ 1996 - 2010 đã được phê duyệt năm 1996; tiếp theo triển khai bổ sung, điều chỉnh quy hoạch kinh tế - xã hội thời kỳ 2001-2010 đã được UBND tỉnh phê duyệt ngày 18/12/2000. Qua quá trình thực hiện quy hoạch cho thấy các quan điểm, mục tiêu cơ bản và định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực, lãnh thổ đề ra trong quy hoạch là phù hợp, các dự án trọng điểm đang được đưa vào thực hiện trong các kế hoạch 5 năm và hàng năm. Điều đó khẳng định rằng, công tác quy hoạch đã có những đóng góp đáng kể cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Upload: trung-nguyen

Post on 25-Jul-2015

42 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

LỜI NÓI ĐẦU

1. Sự cần thiết

Quảng Trị là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung bộ, có vị trí thuận lợi nằm trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây, là cửa ngõ ra biển Đông của các nước trong khu vực và giữ vai trò quan trọng về an ninh quốc phòng; tỉnh có tiềm năng lớn về phát triển nông - lâm - ngư nghiệp, thương mại - du lịch và công nghiệp chế biến, khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng... Thời gian qua, kinh tế của tỉnh đã có nhiều khởi sắc, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỉ trọng công nghiệp ngày một tăng; cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội được tăng cường đáng kể; đời sống nhân dân từng bước được cải thiện và nâng cao.

Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, công tác quy hoạch luôn được tỉnh quan tâm và triển khai sớm. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh thời kỳ 1996 - 2010 đã được phê duyệt năm 1996; tiếp theo triển khai bổ sung, điều chỉnh quy hoạch kinh tế - xã hội thời kỳ 2001-2010 đã được UBND tỉnh phê duyệt ngày 18/12/2000. Qua quá trình thực hiện quy hoạch cho thấy các quan điểm, mục tiêu cơ bản và định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực, lãnh thổ đề ra trong quy hoạch là phù hợp, các dự án trọng điểm đang được đưa vào thực hiện trong các kế hoạch 5 năm và hàng năm. Điều đó khẳng định rằng, công tác quy hoạch đã có những đóng góp đáng kể cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tuy nhiên, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn phát triển của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn, tình hình kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng đang có những thay đổi, nhiều yếu tố mới xuất hiện, các cơ hội và thách thức mới đang tác động mạnh tới quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong bối cảnh đó, để đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân và nhanh chóng hòa nhập với các xu thế phát triển chung của đất nước và thế giới trong thời kỳ 2009-2020, việc xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 là rất cần thiết.

Thực hiện Nghị định số 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07/09/2006 về công tác lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định số 1935/QĐ-UBND ngày 06/10/2006 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020; Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Trị phối hợp với Viện Chiến lược phát triển (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) triển khai lập dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020.

Page 2: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

2. Mục tiêu

Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 nhằm đánh giá các nguồn lực, tiềm năng nội lực, các yếu tố bên ngoài có thể huy động và khai thác trong những năm tới; đánh giá kết quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua; xác định thế mạnh và những hạn chế, từ đó đề ra các mục tiêu phát triển và định hướng quy hoạch các ngành và lĩnh vực; tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội, kiến nghị các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư phát triển và đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả quy hoạch.

Đồng thời, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 có tính tới sự phối hợp liên tỉnh và hội nhập quốc tế, đặc biệt là sự liên kết phát triển với các nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây, các nước trong khu vực tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng, tạo cơ hội cho tỉnh nhanh chóng hòa nhập với các xu thế phát triển chung của đất nước và thế giới.

3. Những căn cứ để xây dựng quy hoạch

- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X.

- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010.

- Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 của cả nước.

- Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 và Nghị định 04/2008/NĐ-CP cuả Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.

- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16/8/2004 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ đến năm 2010.

- Quyết định số 24/2008/QĐ-TTg ngày 05/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với các tỉnh vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ.

- Nghị quyết số 30/2007/NQ-CP ngày 20/06/2007 của Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) tỉnh Quảng Trị.

- Quyết định số 189/1999/QĐ-TTg ngày 20/09/1999 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng quy hoạch chung xây dựng Khu thương mại Lao Bảo đến năm 2020.

- Quyết định số 11/2005/QĐ-TTg ngày 12/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị.

2

Page 3: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Quyết định số 35/2009/QĐ-TTg ngày 03/03/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 1734/QĐ-TTg ngày 01/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020.

- Quyết định số 1686/QĐ-TTg ngày 20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050.

- Quyết định số 06/2002/QĐ-TTg ngày 07/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020.

- Quyết định số 110/2007/QĐ-TTg ngày 18/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn 2006-2015 có xét đến năm 2025.

- Quyết định số 73/2006/QĐ-TTg ngày 04/04/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành Công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.

- Quyết định số 116/2007/QĐ-TTg ngày 23/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.

- Quyết định số 246/2005/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

- Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Bưu chính - Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

- Quyết định số 52/2008/QĐ-TTg ngày 25/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Quy hoạch phát triển Khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam đến năm 2020”.

- Quyết định số 61/2008/QĐ-TTg ngày 09/05/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội dải ven biển miền Trung Việt Nam đến năm 2020.

- Quyết định 566/2007/QĐ-TTg ngày 8/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch phát triển hệ thống đường ra biên giới khu vực miền Trung.

3

Page 4: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Quyết định số 158/2007/QĐ-TTg ngày 9/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

- Quyết định số 160/2007/QĐ-TTg ngày 17/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án phát triển kinh tế - xã hội các xã tuyến biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam - Camphuchia đến năm 2010.

- Quyết định 864/QĐ-TTg ngày 9/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt Nam - Lào đến năm 2020.

- Thông báo số 5981/BKH-CLPT ngày 20/8/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kết quả rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ.

- Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XIV và các Nghị quyết của Đảng bộ Tỉnh Quảng Trị; các Nghị quyết của HĐND tỉnh Quảng Trị; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 của tỉnh Quảng Trị.

- Nguồn số liệu của Tổng Cục Thống kê, Cục Thống kê Quảng Trị, của Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Trị; các Sở, Ban ngành, địa phương trong tỉnh.

4. Nội dung báo cáo

Báo cáo tổng hợp "Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020" được chia thành 4 phần:

Phần thứ nhất: Đánh giá các yếu tố và tiềm năng nội lực tác động đến phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị.

Phần thứ hai: Đánh giá quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị giai đoạn 1995-2010.

Phần thứ ba: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020.

Phần thứ tư: Các giải pháp cơ bản thực hiện quy hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch, kết luận và những kiến nghị.

Sau đây là nội dung báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020.

4

Page 5: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

PHẦN THỨ NHẤT

ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ VÀ TIỀM NĂNG NỘI LỰC TÁC

ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ

------

Quảng Trị là tỉnh nằm trong vùng Bắc Trung bộ, có diện tích tự nhiên 4.746,9911 km2. Dân số trung bình năm 2010 có 601.672 người, chiếm 1,44% diện tích và 0,76% dân số cả nước, mật độ dân số 126,7 người/km2. Toàn tỉnh có 10 đơn vị hành chính, gồm thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị và 08 huyện là Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong, Hải Lăng, Hướng Hóa, Đakrông và huyện đảo Cồn Cỏ. Thành phố Đông Hà là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh.

I. CÁC ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN

1. Vị trí địa lý - kinh tế

Tỉnh Quảng Trị nằm trên tọa độ địa lý từ 16018 đến 17010 vĩ độ Bắc, 1060

32 đến 107034 kinh độ Đông.

- Phía Bắc giáp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

- Phía Nam giáp huyện Phong Điền và A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Phía Đông giáp Biển Đông.

- Phía Tây giáp tỉnh Savanakhet và Salavan, nước CHDCND Lào.

- Quảng Trị có lợi thế về địa lý - kinh tế, là đầu mối giao thông, nằm ở trung điểm đất nước, ở vị trí quan trọng - điểm đầu trên tuyến đường huyết mạch chính của hành lang kinh tế Đông - Tây nối với Lào - Thái Lan - Mianmar qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo đến các cảng biển Miền Trung như: Cửa Việt, Chân Mây, Đà Nẵng, Vũng Áng... Đây là điều kiện rất thuận lợi để Quảng Trị mở rộng hợp tác kinh tế trong khu vực, giao thương hàng hóa, vận tải quốc tế, phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch.

- Quảng Trị có điều kiện giao thông khá thuận lợi cả về đường bộ, đường sắt và đường thuỷ. Qua địa phận Quảng Trị có các tuyến giao thông huyết mạch như Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh (nhánh Đông và nhánh Tây), tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy dọc qua tỉnh, và Quốc lộ 9 gắn với đường xuyên Á cho phép Quảng Trị có thể giao lưu kinh tế với các tỉnh trong vùng và cả nước. Cảng Cửa Việt là một trong những cảng biển có thể phục vụ cho vận chuyển hàng hóa trong vùng và trung chuyển hàng hóa qua đường Xuyên Á. Cách không xa trung tâm tỉnh lỵ Đông Hà có sân bay Phú Bài - Thừa Thiên Huế (khoảng 80 km) và sân bay quốc tế Đà Nẵng (khoảng 150 km).

5

Page 6: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Thời gian qua, cũng như các tỉnh trong khu vực miền Trung được Nhà nước quan tâm đầu tư, cùng một số chính sách ưu đãi khác, tiềm lực kinh tế của Quảng Trị có những bước phát triển mới: Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo phát triển có nhiều khởi sắc; các khu công nghiệp Nam Đông Hà, khu công nghiệp Quán Ngang; các cụm tuyến du lịch Hiền Lương, Cửa Tùng, Khe Sanh, Lao Bảo... được đầu tư về hạ tầng, thu hút đầu tư, đang từng bước phát huy hiệu quả; cơ sở hạ tầng giao thông, mạng lưới điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông không ngừng được mở rộng; các lĩnh vực xã hội như: xóa đói giảm nghèo, y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa - thể thao được chú trọng phát triển.

Những lợi thế về vị trí địa lý - kinh tế và tiềm lực kinh tế đã đạt được đang tạo cho Quảng Trị một nền tảng rất cơ bản để có thể tăng cường mở rộng giao lưu, hợp tác kinh tế trong nước và tăng cường liên kết, hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế, đẩy nhanh hơn nữa phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới.

2. Đặc điểm tự nhiên

2.1. Địa hình.

Do cấu tạo của dãy Trường Sơn, địa hình Quảng Trị thấp dần từ Tây sang Đông, Đông Nam và chia thành 4 dạng địa hình: vùng núi cao phân bố ở phía Tây từ đỉnh dãy Trường Sơn đến miền đồi bát úp; vùng trung du và đồng bằng nhỏ hẹp chạy dọc tỉnh; kế đến là vùng cát nội đồng và ven biển. Do địa hình phía Tây núi cao, chiều ngang nhỏ hẹp nên hệ thống sông suối đều ngắn và dốc.

- Địa hình núi cao. Phân bố ở phía Tây từ dãy Trường Sơn đến miền đồi bát úp, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 250-2000 m, độ dốc 20-300. Địa hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Các khối núi điển hình là Động Voi Mẹp, Động Sa Mui, Động Châu, Động Vàng. Địa hình vùng núi có thể phát triển trồng rừng, trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại gia súc. Tuy nhiên phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh, sông suối, đèo dốc nên đi lại khó khăn, làm hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, mạng lưới điện... cũng như tổ chức đời sống xã hội và sản xuất. Tuy nhiên có tiềm năng thủy điện nhỏ khá phong phú.

6

Page 7: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Địa hình gò đồi, núi thấp. Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến địa hình đồng bằng, chạy dài dọc theo tỉnh. Có độ cao từ 50-250m, một vài nơi có độ cao trên 500 m. Địa hình gò đồi, núi thấp (vùng gò đồi trung du) tạo nên các dải thoải, lượn sóng, độ phân cắt từ sâu đến trung bình. Khối bazan Gio Linh - Cam Lộ có độ cao xấp xỉ 100 - 250 m dạng bán bình nguyên, lượn sóng thoải, vỏ phong hóa dày, khối bazan Vĩnh Linh nằm sát ven biển, có độ cao tuyệt đối từ 50-100m. Địa hình gò đồi, núi thấp thích hợp cho trồng cây công nghiệp như cao su, hồ tiêu, cây ăn quả lâu năm.

- Địa hình đồng bằng. Là những vùng đất được bồi đắp phù sa từ hệ thống các sông, địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 25-30 m. Bao gồm đồng bằng Triệu Phong được bồi tụ từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu mỡ; đồng bằng Hải Lăng, đồng bằng sông Bến Hải tương đối phì nhiêu. Đây là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, nhất là sản xuất lúa ở các huyện Hải Lăng, Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh.

- Địa hình ven biển. Chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biển. Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cư. Một số khu vực có địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng khi có mưa lớn hoặc một số khu vực chỉ là các cồn cát khô hạn, sản xuất chưa thuận lợi, làm cho đời sống dân cư thiếu ổn định.

Nhìn chung với địa hình đa dạng, phân hoá thành các tiểu khu vực, nhiều vùng sinh thái khác nhau tạo cho Quảng Trị có thể phát triển toàn diện các ngành kinh tế, đặc biệt là tạo nên các vùng tiểu khí hậu rất thuận lợi cho đa dạng hóa các loại cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.

2.2. Khí hậu

Quảng Trị nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt độ cao, chế độ ánh sáng và mưa, ẩm dồi dào, tổng tích ôn cao... là những thuận lợi cơ bản cho phát triển các loại cây trồng nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, Quảng Trị được coi là vùng có khí hậu khá khắc nghiệt, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng thổi mạnh từ tháng 3 đến tháng 9 thường gây nên hạn hán. Từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc kèm theo mưa nên dễ gây nên lũ lụt.

7

Page 8: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Nhiệt độ. Nhiệt độ trung bình năm từ 240-250C ở vùng đồng bằng, 220-230C ở độ cao trên 500 m. Mùa lạnh có 3 tháng (12 và 1, 2 năm sau), nhiệt độ xuống thấp, tháng lạnh nhất nhiệt độ xuống dưới 220C ở đồng bằng, dưới 200C ở độ cao trên 500 m. Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 8 nhiệt độ cao trung bình 280C, tháng nóng nhất từ tháng 6, 7, nhiệt độ tối cao có thể lên tới 400-420C. Biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm chênh lệch 70-90C. Chế độ nhiệt trên địa bàn tỉnh thuận lợi cho phát triển thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp.

- Chế độ mưa. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.200-2.500 mm; số ngày mưa trong năm dao động từ 154-190 ngày. Chế độ mưa ở Quảng Trị biến động rất mạnh theo các mùa và cả các năm. Trên 70% lượng mưa tập trung vào các tháng 9, 10, 11. Có năm lượng mưa trong 1 tháng mùa mưa chiếm xấp xỉ 65% lượng mưa trung bình nhiều năm. Mùa khô thường từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau, khô nhất vào tháng 7, đây là thời kỳ có gió Tây Nam thịnh hành. Tính biến động của chế độ mưa ảnh hưởng nhiều tới sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, cũng như thi công các công trình xây dựng... Mùa mưa, lượng mưa lớn tập trung trong thời gian ngắn thường gây nên lũ lụt; mùa hè, thời gian mưa ít kéo dài thường gây nên thiếu nước, khô hạn.

- Độ ẩm. Quảng Trị có độ ẩm tương đối, trung bình năm khoảng 83-88%. Giữa hai miền Đông và Tây Trường Sơn chế độ ẩm cũng phân hóa theo thời gian. Tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 4, độ ẩm thấp nhất có khi xuống đến 22%; trong những tháng mùa mưa, độ ẩm tương đối trung bình thường trên 85%, có khi lên đến 88-90%.

- Nắng. Quảng Trị có số giờ nắng khá cao, trung bình 5-6 giờ/ ngày, có sự phân hóa theo thời gian và không gian rõ rệt: miền Đông có tổng số giờ nắng lên tới 1.910 giờ, miền Tây chỉ đạt 1.840 giờ. Các tháng có số giờ nắng cao thường vào tháng 5, 6, 7, 8, đạt trên 200 giờ. Nắng nhiều là điều kiện rất thuận lợi cho quang hợp, tăng năng suất sinh học cây trồng. Tuy nhiên, nắng nhiều và kéo dài, nhiệt độ cao dẫn đến hạn hán ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống dân cư.

- Gió. Tỉnh Quảng Trị chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính là gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc. Đặc biệt gió Tây Nam khô nóng ở Quảng Trị là hiện tượng rất điển hình, được đánh giá là dữ dội nhất ở nước ta. Trung bình mỗi năm có khoảng 45 ngày. Trong các đợt gió Tây Nam khô nóng, nhiệt độ có thể lên tới 400 - 420C. Gió Tây Nam khô nóng làm ảnh hưởng không nhỏ tới các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.

- Bão và áp thấp nhiệt đới. Quảng Trị nằm trong khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của bão. Mùa bão thường tập trung vào các tháng 9 và 10. Bão có cường suất gió mạnh kèm theo mưa lớn tạo ra lũ quét ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống dân cư.

8

Page 9: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Nhìn chung điều kiện tự nhiên của Quảng Trị có những thuận lợi khá cơ bản: do sự phân hóa đa dạng của độ cao địa hình tạo nên các vùng tiểu khí hậu thích hợp cho sự phát triển một nền nông nghiệp đa dạng với các loại cây trồng vật nuôi có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt và cận ôn đới, có giá trị kinh tế cao. Điều này mang lại lợi thế cạnh tranh trong phát triển nông nghiệp hàng hóa. Tiểu vùng khí hậu đỉnh Trường Sơn với tính ôn hoà là tài nguyên quý mang lại sức hấp dẫn cho sự phát triển các hoạt động dịch vụ, du lịch, tạo không gian mát mẻ cho tham quan, nghỉ dưỡng, đặc biệt là trong mùa hè nóng gay gắt của vùng Bắc Trung Bộ. Đây là điểm độc đáo của khí hậu Quảng Trị.

Bên cạnh những yếu tố thuận lợi cơ bản, điều kiện khí hậu, thời tiết của Quảng Trị cũng như ở các tỉnh miền Trung mang tính chất khắc nghiệt: thường xảy ra hạn hán về mùa khô và lũ lụt vào mùa mưa. Do đó việc khắc phục thiên tai, xây dựng các công trình thuỷ lợi, trồng rừng đầu nguồn để giữ nước chống lũ lụt nhằm ổn định sản xuất và đời sống có ý nghĩa to lớn cần được quan tâm.

2.3. Thuỷ văn.

Quảng Trị có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, mật độ trung bình 0,8-1 km/km2. Do đặc điểm địa hình bề ngang hẹp, có dãy Trường Sơn núi cao ở phía Tây nên các sông của Quảng Trị có đặc điểm chung là ngắn và dốc. Toàn tỉnh có 12 con sông lớn nhỏ, tạo thành 03 hệ thống sông chính là sông Bến Hải, sông Thạch Hãn và sông Ô Lâu (Mỹ Chánh).

- Hệ thống sông Bến Hải. Bắt nguồn từ khu vực động Châu có độ cao 1.257 m, có chiều dài 65 km. Lưu lượng trung bình năm 43,4 m3/s. Diện tích lưu vực rộng khoảng 809 km2. Sông Bến Hải đổ ra biển ở Cửa Tùng.

- Hệ thống sông Thạch Hãn. Có chiều dài 155 km, diện tích lưu vực lớn nhất 2.660 km2. Nhánh sông chính là Thạch Hãn bắt nguồn từ các dãy núi lớn Động Sa Mui, Động Voi Mẹp (nhánh Rào Quán) và động Ba Lê, động Dang (nhánh Đakrông). Sông Thạch Hãn đổ ra biển ở Cửa Việt.

- Hệ thống sông Ô Lâu (sông Mỹ Chánh). Được hợp bởi hai nhánh sông chính là Ô Lâu ở phía Nam và sông Mỹ Chánh ở phía Bắc. Diện tích lưu vực của hai nhánh sông khoảng 900 km2, chiều dài 65 km. Sông đổ ra phá Tam Giang thuộc địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế.

Ngoài ra, ở phía Tây giáp biên giới Việt - Lào có một số sông nhánh chảy theo hướng Tây thuộc hệ thống sông Mê Kông. Các nhánh điển hình là sông Sê Pôn đoạn cửa khẩu Lao Bảo - A Đớt, sông Sê Păng Hiêng đoạn đồn biên phòng Cù Bai, Hướng Lập (Hướng Hóa).

9

Page 10: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Hệ thống suối. Phân bố dày đặc ở vùng thượng nguồn. Các thung lũng suối phần lớn rất hẹp, độ dốc lớn tạo ra nhiều thác cao hàng trăm mét và phân bậc phức tạp. Nhìn chung, hệ thống sông suối của Quảng Trị phân bố đều khắp, điều kiện thủy văn thuận lợi cung cấp nguồn nước dồi dào phục vụ cho sản xuất và đời sống, đồng thời có tiềm năng thủy điện cho phép xây dựng một số nhà máy thuỷ điện với công suất vừa và nhỏ.

Thuỷ triều trên dải bờ biển Quảng Trị có chế độ bán nhật triều không đều, gần ½ số ngày trong hàng tháng có 2 lần nước lớn, 2 lần nước ròng. Mực nước đỉnh triều tương đối lớn từ tháng 8 đến tháng 12 và nhỏ hơn từ tháng 1 đến tháng 7. Biên độ triều lên lớn nhất hàng tháng trong các năm không lớn, dao động từ 59 - 116 cm. Biên độ triều xuống lớn nhất cũng chênh lệch không nhiều so với giá trị trên. Độ lớn triều vào kỳ nước cường có thể đạt tới 2,5m.

II. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

1. Tài nguyên đất

Theo số liệu thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2008, tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh có 474.699,11 ha. Các loại đất chia theo mục đích sử dụng bao gồm:

1.1. Đất nông nghiệp. Có diện tích là 301.993,75 ha, chiếm 63,62% tổng diện tích đất tự nhiên. Bình quân đất nông nghiệp/người là 4.770 m2.

- Đất sản xuất nông nghiệp. Có diện tích 79.556,86 ha, chiếm 16,76%, bình quân đất sản xuất nông nghiệp/người là 1.257 m2. Phần lớn đất sản xuất nông nghiệp là đất trồng cây hàng năm với diện tích 50.950,17 ha, chiếm 64,04% đất sản xuất nông nghiệp (trong đó đất lúa 29.643,08 ha, đất cây hàng năm khác 21.177,78 ha, đất cỏ dùng vào chăn nuôi 129,31 ha). Đất trồng cây lâu năm có 28.606,69 ha, chiếm 35,96% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, chủ yếu trồng cao su, cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả...

- Đất lâm nghiệp có rừng: Có diện tích là 219.638,85 ha, chiếm 72,73% diện tích đất nông nghiệp, trong đó đất rừng sản xuất 101.631,02 ha, rừng phòng hộ 62.664,45 ha, rừng đặc dụng 55.343,38 ha.

1.2. Đất phi nông nghiệp. Diện tích có 41.421,31 ha, chiếm 8,73% tổng diện tích đất tự nhiên, bao gồm:

- Đất ở. Diện tích 7.129,18 ha, chiếm 17,2% diện tích đất phi nông nghiệp, trong đó đất ở tại đô thị 1.516,67 ha, đất ở tại nông thôn 5.612,51 ha.

10

Page 11: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Đất chuyên dùng. Diện tích 14.836,01 ha, chiếm 35,82% diện tích đất phi nông nghiệp, bao gồm đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 241,68 ha; đất an ninh quốc phòng 1375,98 ha; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 767,23 ha; đất có mục đích công cộng 12.082,45 ha (giao thông, thuỷ lợi...).

- Đất tôn giáo, tín ngưỡng. Diện tích 368,37 ha.

- Đất nghĩa trang nghĩa địa. Diện tích 3.921,34 ha.

- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng. Diện tích 15.052,29 ha.

- Đất phi nông nghiệp khác: 114,12 ha.

1.3. Đất chưa sử dụng. Còn 131.284,05 ha, chiếm 27,66% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó:

- Đất bằng chưa sử dụng 12.725,25 ha, có thể khai thác đưa vào sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp khác.

- Đất đồi núi chưa sử dụng 117.782,15 ha. Đây là tiềm năng lớn cho phép khai hoang mở rộng quy mô phát triển nông, lâm nghiệp và đưa vào sử dụng trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội.

- Diện tích núi đá không có rừng cây: 776,65 ha.

Tuy diện tích đất chưa sử dụng còn nhiều nhưng phần lớn là đất cồn cát, đất chua mặn, đất đồi núi chia cắt mạnh, có tầng dày mỏng, nhiều diện tích bị kết vón đá ong, phân bố rải rác, không tập trung và có những vùng còn bom mìn chưa được rà phá. Do đó để cải tạo, khai thác đưa vào sử dụng được trong các ngành kinh tế cần có đầu tư vốn lớn và kỹ thuật, thuỷ lợi, rà phá bom mìn...

2. Tài nguyên rừng và thảm thực vật

Năm 2009, toàn tỉnh có 220.797 ha đất lâm nghiệp có rừng với tổng trữ lượng gỗ khoảng 11 triệu m3. Rừng Quảng Trị có khoảng 1.053 loại thực vật thuộc 528 chi, 130 họ, trong đó có 175 loài cây gỗ. Động vật rừng cũng khá phong phú và đa dạng. Hiện tại có khoảng 67 loài thú, 193 loài chim và 64 loài lưỡng cư bò sát (thuộc 17 họ, 3 bộ) đang sinh sống tại rừng Quảng Trị. Do chiến tranh tàn phá nặng nề và do khai thác rừng để phát nương làm rẫy trong nhiều năm, đặc biệt một số vùng rừng bị chất độc hóa học hủy hoại, khó có thể khôi phục lại nên hệ sinh thái rừng tự nhiên bị suy thoái, trữ lượng rừng tự nhiên bị giảm sút, chất lượng rừng thấp kém. Cần có biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cường quản lý, bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên.

11

Page 12: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Rừng trồng các loại có diện tích 85.820 ha, nhìn chung rừng trồng chất lượng tốt, tăng trưởng ở mức độ trung bình; rừng trồng sản xuất chủ yếu bao gồm các loại keo lá tràm, keo tai tượng, keo lai. được trồng tập trung và có yếu tố thâm canh nên hiệu quả kinh tế khá cao; đã chú trọng du nhập đưa các cây lâm nghiệp mới vào trồng rừng sản xuất; một số cây bản địa như sến, muồng đen, sao đen đã được đưa vào trồng rừng phòng hộ. Diện tích rừng thông nhựa khoảng 25.000 ha, sản lượng khai thác nhựa thông năm 2010 đạt 1.998 tấn.

3. Tài nguyên biển

Quảng Trị có bờ biển dài 75 km với 2 cửa lạch quan trọng là Cửa Việt và Cửa Tùng. Vùng lãnh hải đặc quyền kinh tế rộng trên 8.400 km2, ngư trường đánh bắt rộng lớn, khá giàu hải sản có giá trị kinh tế cao như tôm hùm, mực nang, cua, hải sâm, tảo và một số loài cá, san hô quý hiếm. Trữ lượng hải sản vùng biển tỉnh Quảng Trị có khoảng 60.000 tấn. Khả năng khai thác hàng năm khoảng 17.000 tấn. Diện tích vùng bãi bồi ven sông trên 4.000 ha, đặc biệt vùng ven biển có khoảng 1.000 ha mặt nước và một số diện tích đất bị nhiễm mặn, đất cát có khả năng chuyển đổi để phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản các loại.

Ngoài khơi cách đất liền 28 hải lý là đảo Cồn Cỏ có vị trí quan trọng về kinh tế và quốc phòng, hiện đang xây dựng cảng cá và khu dịch vụ hậu cần nghề cá Cồn Cỏ để phục vụ cho tàu thuyền trong tỉnh và các tỉnh trong vùng. Ven biển có một số vũng kín gió, thuận lợi cho phát triển cảng, xây dựng các nhà máy đòng tàu, sửa chữa tàu biển và xây dựng các khu neo đậu tàu thuyền như khu vực Cửa Việt, Cửa Tùng. Dọc bờ biển Quảng Trị có nhiều bãi tắm, cảnh quan đẹp, có các di tích lịch sử cách mạng có thể đưa vào khai thác du lịch như bãi tắm Cửa Việt, Cửa Tùng, Mỹ Thuỷ, Triệu Lăng, địa đạo Vịnh Mốc...

Cách không xa bờ biển Quảng Trị khoảng 100 - 120 km có nguồn khí mêtan chất lượng cao với trữ lượng từ 60 - 100 tỷ m3. Khu vực mỏ nằm gần đảo Cồn Cỏ, nếu khai thác nguồn khí này đưa vào đất liền thì tỉnh Quảng Trị là địa điểm gần nhất và tạo ra khả năng cho phát triển công nghiệp chế biến từ nguyên liệu khí đốt và vật liệu công nghệ mới.

Với tiềm năng tài nguyên biển, đảo đa dạng, Quảng Trị có điều kiện đẩy mạnh phát triển tổng hợp kinh tế biển như đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản; dịch vụ hậu cần nghề cá; cảng hàng hóa và vận tải biển; du lịch sinh thái biển, đảo. Trên cơ sở phát triển hài hòa các ngành kinh tế biển trong sự gắn kết chặt chẽ với định hướng phát triển chung của vùng và cả nước, gắn kết với phát triển hành lang kinh tế Đông - Tây nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng về biển, đảo.

4. Tài nguyên nước

12

Page 13: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Trên địa bàn tỉnh có 03 hệ thống sông chính đổ ra biển là Bến Hải, Thạch Hãn và Ô Lâu. Sự phân bố đều khắp của các sông này là nguồn nước mặt chính cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Các con sông này đều có lưu lượng nước lớn về mùa mưa. Trong những năm mưa ít thì các sông nhánh và khe suối nhỏ thường bị cạn kiệt gây nên hạn hán.

Nước ngầm trong các tầng trầm tích và phong hóa phát triển các địa hình núi thấp ven sông. Đây là nguồn cung cấp nước khá quan trọng cho sản xuất và sinh hoạt. Nước trong tầng đất đỏ phong hóa từ đá bazan có chất lượng tốt theo các chỉ tiêu hóa học... Nguồn nước này rất có giá trị đối với nhân dân vùng miền núi. Hình thức khai thác hiện nay chủ yếu là các giếng đào theo quy mô hộ gia đình với lưu lượng thấp.

5. Tài nguyên khoáng sản

Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Quảng Trị khá phong phú và đa dạng, đặc biệt là khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng và làm vật liệu xây dựng. Đây là điều kiện để tỉnh có thể phát triển mạnh công nghiệp xi măng và VLXD.

Theo tài liệu hiện có, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 130 mỏ và điểm khoáng sản, trong đó có 86 điểm, mỏ vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng với các loại chủ yếu như đá vôi, đá sét và các chất phụ gia (như đá bazan, quặng sắt), sét gạch ngói, cát cuội sỏi, cát thủy tinh, cao lanh... Ngoài ra còn có các điểm, mỏ khoáng sản khác như vàng, titan, than bùn...

- Đá vôi xi măng. Có tổng trữ lượng trên 3 tỷ tấn, tập trung chủ yếu ở các mỏ: Tân Lâm, Cam Thành (Cam Lộ), Tà Rùng, Hướng Lập (Hướng Hóa); sét ximăng ở Cam Tuyền, Tà Rùng, phụ gia xi măng khác ở Cùa, Tây Gio Linh...

- Đá xây dựng, ốp lát. Toàn tỉnh có 10 điểm, mỏ đá xây dựng, trữ lượng khoảng 500 triệu m3; phân bố chủ yếu dọc Quốc lộ 9 và đường Hồ Chí Minh trở về phía Tây, có điều kiện giao thông khá thuận lợi. Đá ốp lát có 4 điểm là đá granit Chân Vân, đá hoa Khe Ngài, granodiorit Đakrông và gabro Cồn Tiên.

13

Page 14: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Sét gạch ngói. Hiện có 18 điểm, mỏ với trữ lượng khoảng gần 82 triệu m3, phân bố ở nhiều nơi nhưng tập trung chủ yếu ở Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong, Hải Lăng.

- Cát, cuội, sỏi xây dựng. Có 16 mỏ và điểm, trữ lượng dự báo khoảng 3,9 triệu m3, tập trung ở phần thượng nguồn các sông, nằm ở những vùng có giao thông thuận lợi cho việc khai thác.

- Cát thủy tinh. Dự báo trữ lượng khoảng 125 triệu m3, chất lượng tốt, phân bố chủ yếu ở Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng nhưng tập trung ở khu vực Cửa Việt; có khả năng chế biến silicát, sản xuất thủy tinh và kính xây dựng.

- Cao lanh. Đã phát hiện được 03 điểm cao lanh là Tà Long, A Pey (Đăkrông) và La Vang (Hải Lăng) chất lượng khá tốt, đang tiếp tục thăm dò, thử nghiệm để đưa vào khai thác.

- Than bùn. Phân bố tập trung ở Hải Lăng và Gio Linh với tổng trữ lượng gần 400 ngàn tấn cho phép khai thác làm nguyên liệu sản xuất phân vi sinh với khối lượng khá lớn.

- Ti tan. Phân bố dọc ven biển nhưng tập trung chủ yếu ở Vĩnh Linh, Gio Linh, Hải Lăng, có trữ lượng trên 500.000 tấn, có thể khai thác với khối lượng khoảng 10 - 20 nghìn tấn/năm để chế biến xuất khẩu.

- Nước khoáng. Phân bố ở Cam Lộ, Đakrông cho phép phát triển công nghiệp sản xuất nước khoáng, phát triển các dịch vụ nghỉ dưỡng, chữa bệnh.

- Vàng. Phân bố ở Vĩnh Ô (Vĩnh Linh), Tà Long, A Vao (Đakrông) với trữ lượng khoảng 20 tấn, trong đó điểm mỏ vàng góc A Vao đã được thăm dò có thể tổ chức khai thác với quy mô công nghiệp.

- Ngoài ra còn có pirít phân bố ở Vĩnh Linh.

Nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn hầu hết chưa được điều tra thăm dò chi tiết, cần phải tập trung thực hiện trong thời gian tới để có sơ sở thu hút đầu tư, tổ chức khai thác đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh.

6. Tài nguyên du lịch

14

Page 15: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Quảng Trị có nhiều tiềm năng du lịch tự nhiên và nhân văn khá phong phú, phân bố rộng khắp trên các địa bàn trong tỉnh và gần các trục giao thông chính nên rất thuận lợi cho khai thác. Đặc biệt Quảng Trị có hệ thống di tích chiến tranh cách mạng gắn liền với cuộc kháng chiến cứu nước vĩ đại của dân tộc, trong đó có những địa danh nổi tiếng thế giới như Thành cổ Quảng Trị, địa đạo Vịnh Mốc, di tích Hiền Lương, Cồn Tiên, Dốc Miếu, đường mòn Hồ Chí Minh, Khe Sanh, Làng Vây, nghĩa trang liệt sỹ Trường Sơn... Quảng Trị còn là bảo tàng sinh động nhất về di tích chiến tranh cách mạng, đó là cơ sở để tạo sản phẩm du lịch hoài niệm về chiến trường xưa độc đáo. Quảng Trị có bờ biển dài với những cảnh quan đẹp, còn nguyên sơ với những bãi tắm nổi tiếng như Cửa Tùng, Cửa Việt, Mỹ Thủy, Triệu Lăng, Cồn Cỏ... để phát triển du lịch sinh thái biển. Quảng Trị có vị trí đầu cầu trên hành lang kinh tế Đông - Tây, điểm kết nối giữa sản phẩm du lịch Đông - Tây, Con đường di sản miền Trung và Con đường huyền thoại. Ngoài ra, Quảng Trị còn có những cánh rừng nguyên sinh, suối nước nóng ở Đakrông, khu vực hồ Rào Quán - Khe Sanh... cho phép phát triển du lịch lâm sinh thái; có tiềm năng phát triển du lịch nghiên cứu văn hóa dân tộc như lễ hội dân tộc Vân Kiều, Pa Cô, lễ hội truyền thống cách mạng; du lịch nghiên cứu tâm linh như lễ kiệu La Vang... Tiềm năng du lịch cho phép Quảng Trị phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh trong giai đoạn tới.

III. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ NGUỒN NHÂN LỰC

1. Dân số. Năm 2010 dân số trung bình của tỉnh là 601.672 người. Toàn tỉnh có 136.743 hộ gia đình, bình quân 4,4 nhân khẩu/hộ. Dân số thành thị có 170.073 người, chiếm 28,31%. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,05% năm 2007 và 1,12% năm 2010; dân số cơ học tăng không đáng kể. Bình quân mỗi năm dân số trung bình toàn tỉnh tăng thêm khoảng 5.000-6.000 người.

Trong cơ cấu dân số phân theo giới tính, nữ chiếm 50,3%, nam chiếm 49,7%; phân theo độ tuổi, từ 0-59 tuổi chiếm khoảng 90,9%, chỉ tiêu này cho thấy đây là cơ cấu dân số trẻ, riêng dân số dưới 15 tuổi chiếm 37,9%, đây là lực lượng lao động dự trữ dồi dào của tỉnh.

Mật độ dân số toàn tỉnh là 126,7 người/km2, thuộc loại thấp so với các tỉnh, thành khác trong cả nước. Dân cư phân bố không đều giữa các vùng lãnh thổ, tập trung đông ở các thành phố, thị xã, các huyện đồng bằng như thị xã Quảng Trị: 308 người/km2, thị xã Đông Hà: 1.157 người/km2, trong khi đó huyện Đakrông chỉ có 29 người/km2, Hướng Hoá 64 người/km2. Sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các vùng gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc xây dựng các công trình hạ tầng giao thông, điện, nước, thủy lợi, trường học, trạm y tế... phục vụ sản xuất và dân sinh ở những vùng có địa hình núi cao, chia cắt, thưa dân.

15

Page 16: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

2. Nguồn nhân lực. Năm 2010 toàn tỉnh có 346.287 nghìn người trong độ tuổi lao động, chiếm khoảng 57,5% dân số, số người trong độ tuổi lao động tăng thêm bình quân mỗi năm khoảng 3.000 - 4.000 người. Đội ngũ lao động được đào tạo, có chuyên môn kỹ thuật của tỉnh còn hạn chế. Số người đạt trình độ từ sơ cấp, có chứng chỉ nghề trở lên chiếm 26% (trong đó cao đẳng, đại học trở lên chiếm 4,4%; trung học chuyên nghiệp 5,9%; công nhân kỹ thuật có bằng 1,5%, công nhân kỹ thuật không bằng 8,3%, sơ cấp/chứng chỉ nghề 2,9%). Còn lại phần lớn là lao động không có chuyên môn kỹ thuật chiếm 74%. Phần lớn lao động trên địa bàn tỉnh làm việc trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp (năm 2010 chiếm tỷ lệ 55%); lao động trong các lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ có xu hướng chiếm tỉ trọng ngày càng tăng trong cơ cấu lao động xã hội.

3. Truyền thống văn hóa. Nhân dân Quảng Trị có truyền thống cần cù, hiếu học; sáng tạo trong lao động sản xuất và có tình tương thân, tương ái, giúp nhau trong đời sống, nhất là khi thiên tai, dịch bệnh, trong xóa đói giảm nghèo. Trải qua những giai đoạn khốc liệt của các cuộc chiến tranh, người dân Quảng Trị vẫn bất khuất, kiên trung vượt qua gian khó vươn lên. Quảng Trị còn là vùng đất lịch sử nổi tiếng, có truyền thống yêu nước, cách mạng, sản sinh những người con kiệt xuất cho đất nước, tiêu biểu là Tổng bí thư Lê Duẩn. Qua các thời kỳ phát triển, Quảng Trị đã có nhiều danh nhân đạt những danh hiệu cao quý.

Cộng đồng các dân tộc tỉnh Quảng Trị gồm 3 dân tộc chính: Kinh, Vân Kiều và Pa Cô. Tỉ lệ các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 9% tổng dân số. Mỗi dân tộc đều có lịch sử lâu đời và có truyền thống văn hóa phong phú, đặc sắc, đặc biệt là văn hóa dân gian. Đồng bào các dân tộc thiểu số Vân Kiều và Pa Cô sinh sống chủ yếu ở các huyện miền núi phía Tây của tỉnh như: Hướng Hóa, Đakrông. Các dân tộc anh em trên đất Quảng Trị đã đoàn kết, kiên cường đấu tranh trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, có những đóng góp to lớn cho thắng lợi của dân tộc và ngày nay đang chung sức đồng lòng, giúp đỡ lẫn nhau trong lao động sản xuất, xây dựng quê hương đất nước.

Nhìn chung, dân số và nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Trị dồi dào; có nền văn hóa đa dạng và giàu truyền thống quý báu. Tuy nhiên vấn đề dân cư và lao động của tỉnh vẫn còn những hạn chế, bất cập như: dân cư phân bố không đều trên các địa bàn lãnh thổ; trình độ dân trí còn thấp nhất là vùng sâu, vùng xa; trình độ chuyên môn, kỹ thuật lành nghề còn hạn chế, thiếu đội ngũ lao động có chất lượng cao, thiếu chuyên gia giỏi... Do đó vấn đề nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, phát huy yếu tố nội lực con người là nhiệm vụ cấp bách trước mắt cũng như chiến lược lâu dài của tỉnh nhằm đáp ứng kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.

16

Page 17: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

*

* *

PHẦN THỨ HAI

ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 1995-2010

------

I - ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THÀNH TỰU PHÁT TRIỂN KINH TẾ

Những năm qua, cùng với xu thế đổi mới và mở cửa của cả nước, sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được những thành tựu đáng kể trên mọi lĩnh vực: qui mô nền kinh tế không ngừng được mở rộng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, cơ sở hạ tầng được cải thiện đáng kể, các lĩnh vực văn hóa xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân từng bước được nâng cao. Nền kinh tế tỉnh đang từng bước phát huy các thế mạnh về phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ điện, khai khoáng, trồng cây công nghiệp dài ngày, trồng rừng nguyên liệu, khai thác và nuôi thủy sản, mở rộng giao lưu kinh tế với trong nước và nước ngoài. Tiềm lực kinh tế được củng cố và phát triển, đang tạo những nền tảng cơ bản cho giai đoạn phát triển tiếp theo.

1. Tăng trưởng kinh tế

- Thời kỳ 1996-2000. Tăng trưởng kinh tế đạt bình quân 8,6%/năm, trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 17,3%/năm, nông nghiệp tăng 8,6%/năm, dịch vụ tăng 6,2%/năm. Tổng GDP (giá HH) đạt 1.679 tỷ đồng, bình quân đầu người đạt 2,857 triệu đồng.

Qui mô và nhịp độ tăng trưởng kinh tế

1995 2000 2005 Năm 2008Thực

hiệnMục tiêu RSQH

1- Tổng GDP (Tỷ đồng - giá 1994) 792,8 1.195,7 1.813,2 1.806 2.485

- Công nghiệp - xây dựng 78,9 175,3 467,2 283 869

- Nông, lâm, ngư nghiệp 355,4 535,6 675,3 656 760

- Dịch vụ 358,5 484,8 670,7 867 856

2. Tăng trưởng GDP bq/năm(%)* 8,6 8,7 9,0 10,3

- Công nghiệp - xây dựng - 17,3 21,7 12-13 22,5

- Nông, lâm, ngư nghiệp - 8,6 4,7 5,0 2,3

17

Page 18: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Dịch vụ 6,2 6,7 11,5 7,0

3. GDP bq/người (Tr.đ - giá HH) 2,857 5,165 5,097 11,2

18

Page 19: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

* Tính bình quân cho các thời kỳ 1996-2000; 2001-2005 và 2008/2007

- Thời kỳ 2001- 2005. Tăng trưởng kinh tế đạt bình quân 8,7%/năm, trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 21,7%/năm, nông nghiệp tăng 4,7%/năm, dịch vụ tăng 6,7%/năm. Năm 2005, tổng GDP (giá HH) đạt 3.407 tỉ đồng, bình quân đầu người đạt 5,165 triệu đồng, tăng hơn 1,8 lần so với năm 2000.

So với mục tiêu xác định trong Rà soát điều chỉnh quy hoạch tổng thể thời kỳ 2001 - 2010 và kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 thì tỉnh đã đạt và vượt một số mục tiêu đã đề ra như: tốc độ tăng trưởng công nghiệp nhanh hơn mục tiêu đề ra (đạt 21,5%/năm so với mục tiêu 12-13%), thu nhập GDP/người đạt cao hơn mục tiêu đề ra (đạt 5,165 triệu đồng so với mục tiêu 5,097 triệu đồng). Một số chỉ tiêu phát triển chưa đạt mục tiêu đề ra như tăng trưởng thời kỳ 2001-2005 đạt 8,7% (QH đề ra 9%), khu vực dịch vụ tăng chậm đạt 9,0% (QH 11,5%).

- Thời kỳ 2006-2008. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt bình quân đạt 11,06%/năm, trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 22,9%, nông - lâm - ngư nghiệp tăng 4%, dịch vụ tăng 8,5%. Riêng năm 2008 do ảnh hưởng của lạm phát và suy giảm kinh tế, điều kiện sản xuất không thuận lợi nên tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh có giảm, đạt 10,3% (trong đó nông nghiệp tăng 2,3%, công nghiệp tăng 22,5%, dịch vụ tăng 7%); tuy nhiên GDP bình quân đầu người (giá HH) năm 2008 đạt 11,2 triệu đồng (vượt mục tiêu QHRS là trên 10 triệu đồng).

Nhìn chung tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong những năm qua đạt mức khá cao, duy trì tương đối ổn định qua các thời kỳ. Ngành công nghiệp - xây dựng tăng trưởng nhanh, đặc biệt những năm gần đây. Kinh tế nông nghiệp vẫn duy trì được tăng trưởng khá ổn định. Khu vực dịch vụ tăng khá, nhưng chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh.

* Đánh giá chất lượng tăng trưởng các ngành kinh tế chủ yếu

Tăng trưởng kinh tế của tỉnh có sự bứt phá qua các thời kỳ 2001-2005 tăng bình quân 8,7%, thời kỳ 2006-2010 tăng 11%. Các ngành kinh tế đã phát triển theo chiều sâu, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.

19

Page 20: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Sản xuất nông nghiệp đã hình thành các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh hàng hóa như vùng lúa chất lượng cao, vùng cà phê, cao su tập trung, chăn nuôi trang trại. Công tác trồng rừng được chú trọng, nhất là trồng rừng nguyên liệu, góp phần tăng tỷ lệ độ che phủ rừng toàn tỉnh lên 46,7% vào cuối năm 2010. Các giống cây trồng, vật nuôi mới, kỹ thuật tiên tiến được áp dụng; năng suất, sản lượng nhiều loại cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên; đã xuất hiện nhiều mô hình sản xuất hiệu quả và đang được nhân rộng... Các chương trình, dự án phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đã góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thay đổi bộ mặt nông thôn.

Ngành công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, một số khu công nghiệp được hình thành, đã thu hút nhiều dự án đầu tư phát triển công nghiệp; các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) bắt đầu phát huy hiệu quả như: Công ty TNHH Cao su Camel Việt Nam, Công ty TNHH Chaichareon Việt Thái... Đã chú trọng đầu tư các dây chuyền công nghệ tiến tiến, hiện đại trong công nghiệp chế biến gỗ, cao su, cà phê, khai thác đá, khoáng sản, sản xuất gạch tuy nen... Công nghiệp đang từng bước vươn lên tạo động lực phát triển cho nền kinh tế.

Khu vực dịch vụ có bước phát triển tích cực, đặc biệt là du lịch đang trở thành ngành kinh tế quan trọng. Nhiều dự án lớn phát triển du lịch được triển khai xây dựng như đường Hồ Chí Minh huyền thoại, đường Cửa Tùng - địa đạo Vịnh Mốc, trằm Trà Lộc, hạ tầng khu du lịch Cửa Việt - Cửa Tùng. Một số điểm du lịch được đưa vào khai thác bước đầu gây được sự chú ý của du khách như Hội chợ thương mại khu vực, các lễ hội, các tour du lịch chiến trường xưa...

Tuy nền kinh tế Quảng Trị duy trì được mức tăng trưởng ổn định nhưng nhìn chung vẫn đạt ở mức thấp so với tiềm năng và thấp hơn so với nhiều tỉnh trong khu vực miền Trung (chỉ cao hơn các tỉnh Hà Tĩnh, Thanh Hóa và Ninh Thuận). Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào các nhân tố phát triển theo chiều rộng, tập trung phát triển những sản phẩm truyền thống, công nghệ thấp, chất lượng hạn chế, khả năng cạnh tranh kém. Tài nguyên tự nhiên và nguồn lao động chưa được khai thác triệt để. Nguồn lực trong dân chưa được phát huy...

2. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

20

Page 21: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Về cơ cấu các ngành kinh tế. Từng bước được chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp và giảm tương ứng đối với các ngành nông nghiệp. Ngành công nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng, tăng tỉ trọng trong cơ cấu kinh tế. Tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 9,0% năm 1995 lên 25,6% năm 2005, năm 2008 tăng lên 31,9%; khu vực nông, lâm, ngư nghiệp giảm từ 47,4% năm 1995 xuống 35,9% năm 2005, năm 2008 giảm xuống còn 33,6%; khu vực dịch vụ giảm từ 43,6% năm 1995 xuống còn 38,5% năm 2005 và năm 2008 giảm xuống còn 34,5%.

So với mục tiêu Rà soát điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005 thì quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế về cơ bản đạt được mục tiêu đề ra, đặc biệt tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng nhanh, chiếm 25,6% năm 2005 (MTRS quy hoạch đến năm 2005 là 18,7%); tỷ trọng khu vực nông nghiệp giảm mạnh, thấp hơn mục tiêu đề ra (MTRS quy hoạch đến năm 2005 là 41,0%); khu vực dịch vụ chưa đạt mục tiêu đề ra (MTRS quy hoạch đến năm 2005 là 43,03%). Nhìn chung, cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Trị đã có bước chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp, khu vực nông nghiệp giảm dần.

- Cơ cấu nội bộ từng ngành: Trong sản xuất nông lâm ngư nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp giảm từ 79,6% năm 2000 xuống còn 76,9% năm 2005 và tăng lên 83% vào năm 2008, trong khi đó ngành thủy sản tăng từ 13,9% lên 17,3% năm 2005 và giảm còn 12,1% năm 2008. Trong sản xuất công nghiệp, mặc dù giá trị sản xuất ngành chế biến nông, lâm, thủy sản vẫn chiếm tỉ trọng lớn, nhưng các ngành năng lượng, khai khoáng có chiều hướng tăng tỉ trọng trong những năm gần đây. Khu vực dịch vụ nói chung tăng chậm, tỉ trọng có xu hướng giảm, riêng doanh thu du lịch có tốc độ tăng nhanh, đóng góp đáng kể vào tổng GDP của khu vực dịch vụ.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

(Theo GDP giá hiện hành, đơn vị tính: %)

Chỉ tiêu 1995 2000 2005 2008

Thực hiệnMục tiêu RSQH

I. Cơ cấu kinh tế ngành 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0

- Công nghiệp, xây dựng 9,0 15,1 25,6 18,7 31,9

- Nông, lâm, thuỷ sản 47,4 44,9 35,9 41,0 33,6

- Khu vực dịch vụ 43,6 40,0 38,5 40,3 34,5

II. Cơ cấu lao động - 100,0 100,0 100,0 100,0

21

Page 22: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Công nghiệp, xây dựng - 8,8 10,4 10,5 13,5

- Nông, lâm, thuỷ sản - 69,8 62,7 64,0 55,8

- Khu vực Dịch vụ - 21,4 26,9 30,5 30,7

22

Page 23: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Cơ cấu thành phần kinh tế. Có sự chuyển đổi theo hướng đa dạng hóa các thành phần, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong nền kinh tế (81,52%); khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có chiều hướng ngày càng tăng nhưng quy mô vẫn còn nhỏ bé (1,7%) - đây là một hạn của tỉnh, chưa tạo được sức hấp dẫn trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); khu vực kinh tế nhà nước giảm tỷ trọng do quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước đã chuyển hình thức sử hữu nhiều doanh nghiệp.

- Cơ cấu lao động. Quá trình phát triển kinh tế đã tác động đến phân công lại lao động xã hội và chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực: tăng tỷ trọng lao động công nghiệp - xây dựng từ 5,1% năm 2005 lên 13,5% vào năm 2008; tỷ trọng lao động dịch vụ có xu hướng tăng nhanh từ 27,1% lên 30,7% năm 2008; tỉ trọng lao động nông nghiệp giảm dần nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn (chiếm 55,8% vào năm 2008).

3. Thu, chi ngân sách

- Thu ngân sách: Trong 5 năm 2001-2005 tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.880 tỉ đồng, tốc độ tăng thu bình quân 7,0%/năm; giai đoạn 2006-2010 tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 3.818 tỷ đồng, tốc độ tăng thu bình quân 24%/năm. Riêng năm 2010 thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.136 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 750,1 tỷ đồng, thu thuế xuất nhập khẩu 386 tỷ đồng. Trong cơ cấu thu nội địa năm 2010, thu từ kinh tế trung ương chiếm 15,3% (114,9 tỷ đồng), từ kinh tế địa phương chiếm 84,1% (630,9 tỷ đồng), thu từ khu vực có vốn ĐTNN còn rất nhỏ bé, chỉ chiếm 0,6% (4,3 tỷ đồng). Nguồn thu trợ cấp cân đối từ ngân sách trung ương hàng năm đối với tỉnh còn rất lớn, chiếm trên 70% tổng chi ngân sách của địa phương hàng năm. Tổng thu ngân sách trên địa bàn ngày càng tăng, năm 2009 đạt 810 tỷ đồng, năm 2010 đạt 1.136 tỷ đồng.

- Chi ngân sách: Tổng chi ngân sách địa phương thời kỳ 2006-2010 đạt 12.104 tỷ đồng, tốc độ tăng chi ngân sách địa phương bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 19%/năm. Chi ngân sách địa phương năm 2010 đạt 3.177 tỷ đồng, trong đó chi thường xuyên 1.809 tỷ đồng (chiếm 57,7%); còn lại là chi đầu tư phát triển và chi khác. Tổng chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển thời kỳ 2006-2010 là 6.534 tỷ đồng (chiếm 37,5% tổng vốn đầu tư toàn xã hội), tốc độ tăng chi ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển bình quân giai đoạn 2006-2010 là 21,8%.

23

Page 24: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Tỉnh đã thực hiện tốt Luật Ngân sách, bố trí hợp lý các khoản chi, cơ cấu chi cơ bản đáp ứng được các nhu cầu thường xuyên và đã góp phần tích cực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, xóa đói giảm nghèo và thực hiện các chính sách, các chương trình, dự án của tỉnh. Công tác quản lý tài chính, ngân sách có những chuyển biến tích cực theo hướng đổi mới công tác xây dựng dự toán ngân sách, đẩy mạnh phân cấp ngân sách cho các địa phương nhằm tạo chủ động cho cấp cơ sở khai thác nguồn thu từ nội lực nền kinh tế thông qua các chính sách thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển.

Tuy nhiên tình hình thu chi ngân sách và hoạt động tài chính vẫn còn nhiều khó khăn, thu - chi ngân sách mất cân đối ảnh hưởng rất lớn đến tích luỹ nội bộ nền kinh tế và đầu tư phát triển. Tỷ lệ huy động ngân sách từ GDP còn thấp năm 2008 đạt 10,5%, năm 2009 đạt 10%, năm 2010 đạt 11,9%.

4. Đầu tư phát triển

Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội thời kỳ 2001-2005 đạt 5.600 tỷ đồng, tăng 2,9 lần so với thời kỳ 1996-2000, trong đó vốn đầu tư trong nước chiếm 83%, vốn nước ngoài chiếm 17%. Giai đoạn 2006-2010 tổng vốn đầu tư xã hội huy động đạt 17.446 tỷ đồng, trong đó khu vực kinh tế nhà nước chiếm 50,1%, khu vực ngoài nhà nước chiếm 48,3%, khu vực đầu tư nước ngoài chiếm 1,6%. Riêng năm 2010, tổng vốn đầu tư xã hội đạt 4.740 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư từ khu vực kinh tế nhà nước chiếm 53,6%, khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm 44,2% và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chiếm 2,1%.

Tỉnh đã tích cực triển khai công tác xúc tiến, quảng bá, kêu gọi các nhà đầu tư từ các nước Thái Lan, Trung Quốc, Lào, từ các thành phố lớn, các doanh nghiệp trong nước vào đầu tư tại các khu công nghiệp Nam Đông Hà, Quán Ngang, Khu KTTM đặc biệt Lao Bảo. Giai đoạn 2006 - 2010 nguồn vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 13,4% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân và bảo vệ môi trường.

Tổng vốn ODA ký kết trong cả giai đoạn 2006 - 2010 đạt khoảng 2.345 tỷ đồng; trong đó: thu hút được 25 dự án ODA với tổng vốn đầu tư khoảng 1.425 tỷ đồng và có 4 dự án ODA quy mô lớn chuyển tiếp từ giai đoạn 2001 - 2005 với tổng vốn đầu tư khoảng 920 tỷ đồng. Vốn thực hiện các dự án ODA trong giai đoạn này đạt khoảng 1.580 tỷ đồng. Nhiều chương trình và dự án ODA có quy mô vốn lớn, được triển khai thực hiện có hiệu quả như: Chương trình phát triển nông thôn Quảng Trị - giai đoạn 3, Dự án Chia Sẻ, Dự án giảm nghèo miền Trung, dự án nâng cấp hệ thống thuỷ lợi Nam Thạch Hãn, tiểu dự án chống lũ vùng trũng huyện Hải Lăng, dự án phát triển nông thôn tổng hợp và các dự án thuộc nguồn vốn JBIC (Nhật Bản). Tổng vốn FDI thực hiện đạt khoảng 252 tỷ đồng. Tổng vốn NGO thu hút trong giai đoạn 2006 - 2010 đạt khoảng 500 tỷ

24

Page 25: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

đồng để thực hiện các hoạt động về xoá đói giảm nghèo, rà phá bom mìn, tăng cường năng lực và phòng chống, giảm nhẹ thiên tai.

Nguồn vốn NSNN chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội, nguồn đầu tư chủ yếu từ NSTW như: các chương trình MTQG, TW hỗ trợ đầu tư có mục tiêu, nguồn vốn TPCP... Nguồn vốn NSNN được quản lý chặt chẽ, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm nên phát huy hiệu quả tốt; đã góp phần quan trọng trong đầu tư xây dựng các kết cấu hạ tầng, hỗ trợ tích cực để thực hiện các mục tiêu theo định hướng của tỉnh như xóa đói giảm nghèo, đầu tư các địa bàn vùng khó khăn... Nhìn chung hoạt động đầu tư đã góp phần tăng năng lực sản xuất, tăng cường cơ sở hạ tầng, cải thiện các lĩnh vực xã hội. Tuy nhiên do môi trường đầu tư của tỉnh chưa hấp dẫn nên chưa thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài như một số các địa phương khác trong nước.

5. Tình hình xuất - nhập khẩu.

Tình hình xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh có bước tiến bộ nhưng quy mô còn rất nhỏ bé. Kim ngạch xuất khẩu năm 2005 đạt 12,3 triệu USD, đến năm 2010 tăng lên 44,5 triệu USD, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nông, thuỷ sản như cà phê, cao su, lạc nhân, hạt tiêu, mực, tôm đông lạnh... với khối lượng ít, khả năng cạnh tranh yếu, chưa tạo được các mặt hàng mới; thị trường chưa được mở rộng, chưa tạo được thương hiệu mạnh. Kim ngạch nhập khẩu năm 2005 đạt 33 triệu USD, năm 2010 tăng lên 60,6 triệu USD, chủ yếu là nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng, nguyên liệu phục vụ sản xuất, các thiết bị máy móc...

6. Vị trí tỉnh Quảng Trị trong cả nước và vùng Bắc Trung bộ.

Mặc dù đã có sự cố gắng phấn đấu vươn lên trong những năm vừa qua, song so với cả nước và so với các tỉnh trong vùng Bắc Trung bộ, tỉnh Quảng Trị vẫn còn nhiều mặt hạn chế; cụ thể các chỉ tiêu so sánh như sau:

25

Page 26: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Số liệu so sánh năm 2005(1) Số liệu

Chỉ tiêuĐơn vị

tínhQuảng

Trị

Thừa Thiên Huế

Quảng Bình

Hà Tĩnh

Vùng Bắc TB

Thứ tự trong

vùng 2)

Quảng Trị năm

2008

1.Tăng trưởng GDP (01-05) % 8,7 9,5 8,9 8,6 9,9 5 10,3

2. Cơ cấu GDP (giá HH) % 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 - 100,0

- Công nghiệp - Xây dựng ,, 25,6 35,9 32,1 22,45 34,6 5 31,9

- Nông, lâm, ngư ,, 35,9 21,0 29,7 43,13 26,7 2 33,6

- Dịch vụ ,, 38,5 43,1 38,2 34,42 38,7 2 34,5

3. GDP/người (giá HH) Tr. đ 5,165 6,232 5,461 4,647 5,328 4 11,2

4.Thu ngân sách trên ĐB Tỉ. đ 483 1.078 481 478 5.520 4 744,2

5. Vốn đầu tư xã hội Tỷ đ 1.634 3496 3.063 2.274 10.467 6 3.309

6. Giá trị xuất khẩu Tr. USD 12.7 57.0 28.7 40.3 154 6 31

7.Tỉ lệ hộ nghèo (TC mới) % 28,5 21,2 32,5 38,6 31,9 4 16,8

8. Tỷ lệ LĐ được đào tạo % 24 25 20 22,5 23,7 4 28,5

9. Tỷ lệ xã phổ cập THCS % 97,8 100 94,3 100 - 4 99,3

10.Tỷ lệ SD nước sạch NT % 56 66 52 55 - 3 80

11. Một số SF chủ yếu

- SL lương thực có hạt Ngh.tấn 205,8 240,2 236,6 454,1 3.654,3 6 226,2

- Sản lượng lạc vỏ Tấn 8.138 8.498 6.382 35.797 58.815 5 5.128

- Sản lượng cà phê ,, 6.318 293 - - 6.611 1 6.128

- Sản lượng cao su ,, 7.385 1250 2585 - 12.420 1 13.554

- Sản lượng thủy hải sản Ngh.tấn 16,8 28,5 31,1 32,0 246,6 6 21,6

26

Page 27: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

(1) Báo cáo thực hiện kê hoạch của các tỉnh; (2) Xếp thứ hạng từ cao xuống thấp

Một số ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh mang ý nghĩa Quốc gia đang được định hướng phát triển mạnh như: tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây, Khu KTTM đặc biệt Lao Bảo. Quảng Trị đã có những đóng góp trong một số lĩnh vực hoạt động thương mại, du lịch, văn hóa; mở rộng giao lưu hợp tác với Lào và các nước trong khu vực... Một số sản phẩm nông nghiệp có tên cùng với danh sách các tỉnh như cà phê chiếm 0,8% diện tích, 0,84% sản lượng; cao su chiếm 2,4% về diện tích và 1,54% về sản lượng so cả nước. Tuy nhiên so với mức bình quân chung cả nước, Quảng Trị có một số ngành và lĩnh vực đạt mức phát triển thấp: GDP/người năm 2008 chỉ đạt bằng 65% mức bình quân cả nước; chuyển dịch cơ cấu chậm; kim ngạch xuất khẩu nhỏ bé.

So với các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ, tăng trưởng kinh tế của Quảng Trị mới đạt ở mức trung bình thấp. Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch chậm, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng vẫn còn thấp (thứ 5), khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng khá hơn, đứng thứ 2 (sau Thừa Thiên Huế) nhưng xu hướng đang giảm dần. Thu nhập GDP/người của tỉnh đứng thứ 4 trong vùng (cao hơn Hà Tĩnh, Thanh Hóa). Quảng Trị có một số sản phẩm nông sản có lợi thế so sánh trong vùng như sản lượng cà phê, cao su (đứng thứ nhất), chiếm phần lớn sản lượng toàn vùng, đặc biệt cà phê là cây trồng có thế mạnh tuyệt đối, hầu hết các tỉnh trong vùng Bắc Trung bộ không có (Thừa Thiên Huế có một số ít diện tích).

Một số chỉ tiêu phát triển xã hội của tỉnh đạt nhiều tiến bộ: tỷ lệ hộ nghèo, giải quyết nước sạch nông thôn, tỷ lệ phổ cập trung học cơ sở đứng thứ 3 trong vùng; tỷ lệ lao động được đào tạo đứng thứ 4. Một số chỉ tiêu về xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư phát triển, thu ngân sách của tỉnh đạt mức thấp so với các tỉnh khác trong vùng, đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu còn rất nhỏ bé.

II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC

1. Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn.

Tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp thời kỳ 2001-2005 đạt 7,9%/năm, trong đó nông nghiệp tăng 6,0%/năm, lâm nghiệp tăng 8,0%/năm, thủy sản tăng 19,2%/năm; thời kỳ 2006-2008 tăng bình quân 4,0%/năm, trong đó nông nghịêp tăng 3,3%/năm, thuỷ sản tăng 6,1%/năm, lâm nghiệp tăng 5,9%/năm. Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp (giá HH) năm 2008 đạt 4.353 tỷ đồng, trong đó nông nghiệp là 3.612 tỷ đồng (chiếm 83%), thuỷ sản 529 tỷ đồng (chiếm 12,1%), lâm nghiệp 212 tỷ đồng (chiếm 4,9%).

1.1. Nông nghiệp.

27

Page 28: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2008 (giá HH) đạt 3.612 tỷ đồng, trong đó trồng trọt 2.688 tỷ đồng (chiếm 74%), chăn nuôi 724 tỷ đồng (chiếm 20%), dịch vụ 201 tỷ đồng (chiếm 6%). Tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp thời kỳ 2001-2005 đạt 6,0%/năm, trong đó trồng trọt tăng 5,5%/năm, chăn nuôi tăng 5,2%/năm, dịch vụ tăng 11,0%/năm; thời kỳ 2006-2008 tăng bình quân 3,3%/năm, trong đó trồng trọt tăng 6%/năm, chăn nuôi giảm 0,6%/năm, dịch vụ nông nghiệp giảm 7,7%%/năm.

a) Trồng trọt. Trồng trọt phát triển theo hướng vừa đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, vừa thâm canh tăng năng suất. Năm 2008, sản lượng lương thực có hạt đạt 226,2 nghìn tấn, trong đó sản lượng thóc 218,37 nghìn tấn, lương thực có hạt bình quân đầu người đạt 357,4 kg/người. Diện tích cây công nghiệp dài ngày có xu hướng tăng: cao su 13.714 ha, sản lượng 13.554 tấn; cà phê 4.335 ha, sản lượng 6.127,5 tấn; hồ tiêu 2.190 ha, sản lượng 1.759 tấn. GTSX nông nghiệp/ha đất canh tác nông nghiệp năm 2008 đạt 45,4 triệu đồng (chỉ tiêu tính bằng tổng GTSX nông nghiệp/tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp).

Một số vùng sản xuất chuyên canh tập trung đã và đang hình thành và phát triển ngày càng rõ nét như vùng lúa tập trung ở các huyện Triệu Phong, Hải Lăng, Vĩnh Linh khoảng 9.000 ha; vùng sắn nguyên liệu ở Hướng Hóa và các huyện trong tỉnh với diện tích 8.500 ha; vùng cao su trồng tập trung, cao su tiểu điền và vùng hồ tiêu tập trung ở các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ; cà phê ở huyện Hướng Hóa; vùng rau đậu thực phẩm trên vùng cát ven biển.

Đã có nhiều mô hình kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình hoạt động có hiệu quả. Việc dồn điền đổi thửa ở nhiều địa phương đang thực hiện bước đầu tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp với qui mô tập trung. Nhiều ngành nghề nông thôn được khôi phục, phát triển góp phần tạo thêm nhiều việc làm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.

b) Chăn nuôi. Ngành chăn nuôi phát triển tương đối ổn định trong thời kỳ 2001 - 2005 nhưng do dịch bệnh, thiên tai và giá cả đầu vào tăng cao nên việc phát triển chăn nuôi trong giai đoạn 2006-2008 gặp nhiều khó khăn, tỷ trọng chăn nuôi từ 25,2% năm 2000 giảm xuống còn 24,5% vào năm 2005 và chỉ còn 20% vào năm 2008. Tuy nhiên, chăn nuôi đã phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, các tiến bộ về giống được ứng dụng đã nâng cao chất lượng sản phẩm.

Năm 2008, tổng đàn trâu có 35,617 nghìn con, đàn bò 69,086 nghìn con, đàn lợn 2221,674 nghìn con, đàn gia cầm 1.497,4 nghìn con. Sản lượng thịt hơi các loại đạt 21,7 nghìn tấn. Đã hình thành một số mô hình chăn nuôi trang trại, công nghiệp có qui mô lớn. Tuy chăn nuôi có bước phát triển khá nhưng còn phân tán, qui mô còn nhỏ, đầu ra chưa ổn định, dịch bệnh luôn tiềm ẩn.

28

Page 29: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

1.2. Lâm nghiệp.

Công tác trồng rừng được chú trọng mở rộng, giai đoạn 2006-2010 bình quân hàng năm trồng mới 5.127 ha rừng tập trung, nâng độ che phủ rừng lên 46,7% cuối năm 2010. Sản lượng gỗ khai thác từ rừng tự nhiên hạn chế dần qua các năm và đến năm 2006 đã thực hiện đóng cửa rừng tự nhiên. Sản lượng gỗ rừng trồng khai thác tăng qua các năm và đến năm 2010 đạt 124,3 nghìn m3. Đã hình thành vùng rừng nguyên liệu ở các huyện Cam Lộ, Gio Linh, Vĩnh Linh... cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp gỗ ván nhân tạo (MDF). Trồng rừng phòng hộ có bước chuyển biến tích cực, bước đầu đảm bảo được nhu cầu phòng hộ đầu nguồn các sông, các hồ chứa, công trình thủy lợi, vùng cát ven biển, cải tạo môi trường khí hậu... Khâu bảo vệ, chăm sóc, tu bổ rừng đang từng bước được đẩy mạnh, trồng cây phân tán cũng được mở rộng. Tỉnh đã tích cực thực hiện xã hội hóa nghề rừng. Tiếp tục triển khai công tác giao rừng, giao đất gắn trồng rừng, khoán quản lý bảo vệ rừng cho các hộ sản xuất lâm nghiệp. Lâm nghiệp đã góp phần tích cực trong việc bố trí lại dân cư, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện cho nông dân phát triển kinh tế.

1.3. Thuỷ hải sản.

Những năm gần đây ngành thủy hải sản được khuyến khích phát triển mạnh. Tổng sản lượng thủy hải sản năm 2008 đạt 21.550 tấn, trong đó sản lượng khai thác 16.447 tấn, sản lượng nuôi 5.103 tấn.

- Đánh bắt xa bờ phát triển chưa mạnh, đang gặp khó khăn về kỹ thuật và kinh nghiệm. Tàu thuyền đánh cá trong tỉnh công suất nhỏ dưới 20CV chiếm 75%, hoạt động đánh bắt chủ yếu vùng ven bờ nên năng suất, chất lượng sản phẩm thấp. Phần lớn ngư dân thiếu vốn để nâng cấp, sửa chữa tàu thuyền, trang bị lưới, dụng cụ nghề. Tổng công suất tàu thuyền giảm từ 38.063CV năm 2000 còn khoảng 30.122CV năm 2005 do giảm số lượng tàu thuyền có công suất nhỏ. Quảng Trị có 3 cảng cá là Cửa Việt, Cửa Tùng và Cồn Cỏ, tuy nhiên các cảng cá được đầu tư chưa đồng bộ, thiếu các khu neo đậu, trú tránh bão cho tàu đánh cá.

- Nuôi trồng thủy sản đang được chú trọng phát triển nhằm phát huy lợi thế về biển, sông, hồ và đạt được những bước chuyển biến tích cực. Năm 2008, diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản phát triển nhanh, đạt 2.518 ha (tăng 1.588 ha so năm 2000); diện tích nuôi nước ngọt tiếp tục được mở rộng đạt 1.713 ha năm 2008 (tăng 1.018 ha so năm 2000); tỉnh có 5 trại giống tôm, đáp ứng được 50% nhu cầu tôm giống cho sản xuất.

- Chế biến thủy sản xuất khẩu còn kém phát triển do nguồn nguyên liệu không đều, chưa đảm bảo quanh năm; các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu đang có quy mô nhỏ, chưa có bạn hàng lớn và thị trường xuất khẩu trực tiếp.

29

Page 30: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

1.4. Cơ sở hạ tầng và kinh tế nông thôn.

Hệ thống cơ sở hạ tầng ở nông thôn có bước phát triển khá nhanh. Các chương trình kiên cố hoá kênh mương, kiên cố hoá giao thông nông thôn, chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn được chú trọng củng cố và mở rộng, đưa vào sử dụng, góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất, thâm canh, tăng năng suất cây trồng, đã góp phần tích cực trong việc cải thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo cho nhân dân, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, thực sự làm thay đổi bộ mặt nông thôn.

Đến nay 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đã có điện lưới, có đường ô tô về đến trung tâm xã, có điện thoại, có trạm y tế xã, có trường tiểu học, được phủ sóng truyền hình, sóng phát thanh. 100% xã, phường, thị trấn có trường THCS; 75% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; 60% trạm y tế xã có bác sĩ. Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 96,9%, tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 81% vào năm 2010. Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn 2006-2010) đã giảm từ 28,4% năm 2006 xuống còn 12,5% vào năm 2010.

Đã xuất hiện nhiều mô hình sản xuất - kinh doanh mới có hiệu quả cao như mô hình kinh tế trang trại, kinh tế vườn rừng, kinh tế vườn đồi, mô hình nông lâm kết hợp. Phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề ở nông thôn được quan tâm khuyến khích và đạt kết quả tốt. Các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư được quan tâm và mang lại hiệu quả thiết thực.

1.5. Một số hạn chế trong phát triển nông, lâm, ngư nghiệp

Cơ cấu nông nghiệp, kinh tế nông thôn chuyển dịch chưa rõ nét và thiếu bền vững, tỷ trọng nông, lâm, thủy sản trong cơ cấu kinh tế tỉnh còn khá cao; sản xuất lương thực vẫn đóng vai trò chủ yếu trong cơ cấu cây trồng; tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp còn thấp. Giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích còn thấp. Trình độ khoa học công nghệ trong nhiều lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp còn hạn chế nên năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm chưa cao. Ngành nghề nông thôn chậm phát triển. Cơ cấu lao động nông thôn chủ yếu vẫn là thuần nông.

30

Page 31: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Thuỷ sản chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, thế mạnh và chưa khai thác tốt hệ thống cơ sở hạ tầng thủy sản đã được đầu tư. Sản lượng thuỷ sản chế biến và xuất khẩu giảm đáng kể, hiệu quả của chương trình đánh bắt xa bờ đạt thấp, nợ vay chưa thu hồi còn lớn. Việc nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp còn hạn chế. Tình hình thiên tai, hạn hán, dịch bệnh liên tục xảy ra gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Sự chuyển đổi và phát triển các thành phần kinh tế trong nông nghiệp còn chậm; kinh tế tập thể chưa có chuyển biến rõ nét về nội dung và hiệu quả hoạt động, phát triển kinh tế tư nhân ở nông thôn còn chậm so với đô thị.

2. Hiện trạng phát triển công nghiệp

2.1. Tình hình phát triển các ngành công nghiệp.

Công nghiệp phát triển khá cao, tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp thời kỳ 2001-2005 đạt bình quân 19,4%/năm, trong đó khu vực nhà nước tăng 7,6%/năm, khu vực ngoài nhà nước tăng 22,1%/năm, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 103,2%/năm; thời kỳ 2006-2008 tăng bình quân 22,8%/năm, trong đó khu vực nhà nước tăng 30,8%/năm, khu vực ngoài nhà nước tăng 20%/năm, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,3%/năm. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp (giá HH) đến năm 2008 đạt 2.221,3 tỷ đồng, trong đó khu vực nhà nước 565,6 tỷ đồng (chiếm 25,5%), khu vực ngoài nhà nước 1.390,7 tỷ đồng (chiếm 62,6%), khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 265 tỷ đồng (chiếm 11,9%).

Toàn tỉnh có 6.528 cơ sở sản xuất công nghiệp, trong đó có 5 cơ sở nhà nước, 3 cơ sở tập thể, 2 tư bản nhà nước, 67 tư bản tư nhân, 2 cơ sở vốn đầu tư nước ngoài, còn lại chủ yếu là tiểu chủ và cá thể. Thời gian qua, nhiều dự án, công trình trọng điểm công nghiệp được đầu tư phát triển và đang phát huy hiệu quả tạo đà cho phát triển kinh tế của tỉnh như công trình trọng điểm thủy lợi - thủy điện Quảng Trị công suất 64 MW, nhà máy ván gỗ MDF 60.000 m3/năm, nhà máy tinh bột sắn Hướng Hoá, Hải Lăng, nước giải khát Super Horse, sản xuất săm lốp Camel, nhà máy chế biến cà phê của công ty Thái Hoà... Công tác thu hút đầu tư có nhiều tiến bộ: các dự án nghiền clinke, thủy điện hạ Rào Quán, thủy điện La La và một số dự án thủy điện nhỏ khác... đang được thực hiện.

Các ngành công nghiệp khai thác, chế biến, sản xuất phân phối điện nước đều phát triển với mức tăng trưởng khá. Các ngành chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất vật liệu xây dựng tiếp tục nâng cao năng lực sản xuất, đóng vai trò then chốt trong cơ cấu ngành công nghiệp. Các huyện, thị đã khôi phục, phát triển các nghề truyền thống như dệt xăm lưới, thêu ren, chế biến nông lâm thuỷ sản, đồng thời tích cực du nhập các nghề mới như mây giang đan, sản xuất giấy...

31

Page 32: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Công tác quy hoạch được quan tâm đúng mức, năm 2007 tỉnh đã hoàn thành quy hoạch phát triển hệ thống lưới điện và quy hoạch thủy điện nhỏ đến năm 2010 có xét đến 2015; Hiện nay tỉnh đang tập trung xây dựng quy hoạch phát triển Công nghiệp đến năm 2020. Kết cấu hạ tầng công nghiệp các khu, cụm công nghiệp được tập trung vốn đầu tư xây dựng. Công tác khuyến công được quan tâm thực hiện và đã mang lại hiệu quả bước đầu khả quan.

2.2. Tình hình các khu, cụm công nghiệp

Năng lực sản xuất của ngành không ngừng được tăng lên; kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp Nam Đông Hà, Quán Ngang, khu Kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo và một số cụm công nghiệp làng nghề được tập trung đầu tư xây dựng. Một số dự án quan trọng đã có chủ trương nhưng sau nhiều năm chưa triển khai được nay đã khởi công xây dựng như: nhà máy bia Hà Nội - Quảng Trị. Một số dự án lớn đã hoàn thành đi vào khai thác như: công trình thủy lợi - thủy điện Quảng Trị, trạm nghiền clinke 25 vạn tấn/năm, xí nghiệp may Hoà Thọ… Cơ sở hạ tầng một số khu, cụm công nghiệp cơ bản được hoàn thiện và đang phát huy hiệu quả. Đến nay đã có hơn 30 dự án đăng ký và triển khai đầu tư vàoKhu công nghiệp Nam Đông Hà và Khu công nghiệp Quán Ngang với tổng mức đầu tư hơn 3.000 tỷ đồng; trong đó có 24 dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng mức hơn 2.000 tỷ đồng. Trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã đang tiếp tục hình thành các cụm công nghiệp tập trung để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp.

Mặc dù đã có những bước phát triển khá song công nghiệp vẫn có những thách thức lớn: cơ sở hạ tầng kỹ thuật hạn chế; trang thiết bị và trình độ công nghệ còn lạc hậu; sản phẩm phần nhiều là sơ chế nên giá trị gia tăng không cao; thiếu các dự án đầu tư lớn mang tính đột phá; một số nhà máy chưa phát huy hiệu quả đầu tư, thiếu vốn đầu tư nên còn kéo dài thời gian xây dựng; thiếu đội ngũ quản lý và công nhân kỹ thuật lành nghề, sản phẩm công nghiệp chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước; cơ chế chính sách chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư; công nghiệp hoá nông thôn phát triển chậm.

3. Thương mại, dịch vụ, du lịch.

3.1. Thương mại. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội đến năm 2010 đạt 9.516 tỷ đồng, mức tăng trưởng thời kỳ 2001-2005 bình quân đạt 22,6%/năm, thời kỳ 2006-2010 đạt 26,4%/năm. Toàn tỉnh hiện có 12.535 cơ sở kinh doanh, thu hút 16.650 người tham gia hoạt động thương mại. Ngành thương mại cơ bản đáp ứng được yêu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân, đóng góp khá ổn định vào GDP của tỉnh.

32

Page 33: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Hệ thống phân phối trên địa bàn tỉnh phát triển khá rộng, đáp ứng cơ bản nhu cầu trao đổi hàng hoá của nhân dân. Các công ty thương mại nhà nước đã thực hiện tốt chính sách trợ giá, trợ cước cho hàng hoá phục vụ miền núi, vùng sâu, vùng xa. Các trung tâm thương mại Lao Bảo, Đông Hà, Quảng Trị, hệ thống chợ trung tâm ở các thị trấn, các trung tâm cụm xã, hệ thống các cửa hàng, đại lý đã phát huy tốt vai trò trung chuyển hàng hoá về địa bàn nông thôn, góp phần lưu thông, phân phối hàng hoá và thu mua sản phẩm sản xuất của nhân dân.

Cơ sở hạ tầng hạ tầng thương mại, dịch vụ được đẩy mạnh đầu tư nâng cấp như: chợ đầu mối trung tâm Đông Hà, Quảng Trị, Gio Linh, Vĩnh Linh, Hải Lăng, Cam Lộ. Trung tâm thương mại Đông Hà được mở rộng và hoàn thiện các công trình hạ tầng cơ bản, đang phát huy hiệu quả, thu hút ngày càng đông các hộ vào kinh doanh và du khách đến tham quan, mua sắm; một số tuyến phố đang hình thành các khu vực chuyên doanh một số mặt hàng, làm thay đổi bộ mặt đô thị theo hướng văn minh, hiện đại.

Công tác tổ chức, quản lý thị trường từng bước đi vào nền nếp. Công tác quy hoạch được quan tâm, đã xây dựng quy hoạch mạng lưới chợ, mạng lưới xăng dầu và điều chỉnh bổ sung quy hoạch thương mại, du lịch trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây. Đã tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo và hoàn thiện một bước về chính sách Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo. Trung tâm thương mại Lao Bảo đang phát huy hiệu quả, trở thành điểm kinh doanh hàng hóa sôi động, hấp dẫn du khách đến tham quan, mua sắm, đến với Quảng Trị và hàng lang kinh tế Đông - Tây.

Tuy nhiên hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển chưa mạnh so với tiềm năng và thiếu ổn định. Chất lượng hàng hóa và dịch vụ còn hạn chế. Thị trường nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng khó khăn chưa được mở rộng...

3.2. Xuất, nhập khẩu. Giá trị xuất khẩu trong 5 năm 2001-2005 giảm bình quân 10,8%/năm nhưng thời kỳ 2006-2010 tăng 29,2%/năm, đến năm 2010 kim ngạch xuất khẩu đạt 44,4 triệu USD. Giá trị nhập khẩu trong 5 năm 2001-2005 tăng bình quân 19,3%/năm, giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân 12,9%/năm, đến năm 2010 kim ngạch nhập khẩu đạt 60,6 triệu USD. Hàng nông sản tiếp tục duy trì tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá trị xuất khẩu nhưng hầu hết dưới dạng thô hoặc mới qua sơ chế, chất lượng sản phẩm thấp. Trình độ và năng lực kinh doanh xuất nhập khẩu của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn còn yếu, thiếu kỹ năng, am hiểu thị trường, pháp luật thương mại khu vực và thế giới.

33

Page 34: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

3.3. Du lịch. Được quan tâm đầu tư phát triển và đang từng bước trở thành ngành kinh tế quan trọng, lượng khách du lịch đến tỉnh thời kỳ 2001-2005 tăng bình quân 42,1%/năm (trong đó khách Quốc tế tăng 15,6%/năm, khách trong nước tăng 50,5%/năm, giai đoạn 2006-2010 tăng 22%/năm (trong đó khách Quốc tế tăng 15%/năm, khách trong nước tăng 23,7%/năm). Tổng lượng du khách đến tỉnh năm 2010 đạt 915 nghìn lượt, trong đó khách Quốc tế 143.000 lượt (15,6%), khách trong nước 772.000 lượt (84,4%). Doanh thu du lịch năm 2010 đạt 875 tỷ đồng, tăng bình quân giai đoạn 2006-2010 là 27,9%/năm. Lượng khách du lịch thăm hàng lang kinh tế Đông - Tây và hoài niệm về chiến trường xưa những năm gần đây tăng nhanh. Hệ thống cơ sở vật chất, cơ sở kinh doanh phát triển nhanh với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, hiện có 79 cơ sở lưu trú, trong đó có 54 khách sạn, 25 nhà nghỉ với 1.350 phòng nghỉ.

Tuy vậy, du lịch Quảng Trị đang trong quá trình phát triển, kết quả hoạt động chưa cao, chưa vững chắc, tỷ trọng đóng góp trong cơ cấu kinh tế còn thấp. Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ du lịch nhìn chung quy mô còn nhỏ so với các tỉnh trong khu vực, thiếu các cơ sở lưu trú, khu du lịch và dịch vụ cao cấp để thu hút lưu giữ khách. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch thiếu chuyên nghiệp, các sản phẩm dịch vụ bổ trợ chất lượng thấp và thiếu.

3.4. Các ngành dịch vụ. Được mở rộng và phát triển đa dạng, đạt tốc độ tăng trưởng khá nhanh. Dịch vụ vận tải tiếp tục phát triển với nhiều loại phương tiện và đa dạng hóa hình thức phục vụ, cơ bản đáp ứng các nhu cầu vận chuyển hàng hoá và đi lại của nhân dân trong tỉnh. Hoạt động tài chính, tín dụng, ngân hàng, bưu chính - viễn thông, công nghệ thông tin, khách sạn, nhà hàng, vui chơi giải trí... ngày càng phát triển và đem lại hiệu quả. Đã xuất hiện nhiều loại hình dịch vụ mới như internet, bảo hiểm, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ... đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và sinh hoạt dân cư.

4. Cơ sở hạ tầng và đô thị

Trong thời gian qua Quảng Trị đã tập trung nhiều nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là nâng cấp và mở rộng mạng lưới giao thông, điện lưới, thủy lợi, cấp nước, bưu chính viễn thông... tạo tiền đề cơ bản và môi trường hạ tầng thuận lợi thúc đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

4.1. Giao thông.

Quảng Trị có điều kiện thuận lợi phát triển các loại giao thông cả về đường bộ, đường sắt và đường thuỷ.

34

Page 35: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

4.1.1. Đường bộ. Có cả Quốc lộ, Tỉnh lộ, đường đô thị, đường huyện, đường xã và đường chuyên dùng với tổng chiều dài là 5.125,6km. Nhìn chung, hệ thống đường bộ phân bố khá hợp lý, phát triển tương đối đồng bộ góp phần quan trọng cho việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

- Quốc lộ. Gồm 4 tuyến chạy qua hầu hết các địa bàn huyện, thành phố, thị xã, thuận lợi cho việc mở rộng giao lưu kinh tế trong nước và khu vực.

+ Quốc lộ 1A - là tuyến giao thông huyết mạch chạy xuyên suốt Bắc - Nam qua 7/10 huyện, thành phố, thị xã của tỉnh với chiều dài 75 km, cho phép Quảng Trị nối với hầu hết với các tỉnh, thành trong cả nước.

+ Quốc lộ 9. Từ cảng Cửa Việt đến cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, tổng chiều dài 118,2 km. Đây là tuyến đường quan trọng trong hành lang kinh tế Đông - Tây liên kết miền Trung Việt Nam với các nước trong khu vực như Lào, Thái Lan, Mianmar. Đây còn là tuyến đường ngang quan trọng nối từ vùng ven biển với vùng gò đồi và miền núi phía Tây của tỉnh.

+ Đường Hồ Chí Minh nhánh Đông dài 44 km, nhánh Tây dài 139 km. Hai nhánh đường Hồ Chí Minh đã hoàn thành thông tuyến đi qua phần lớn các địa bàn gò đồi miền núi của tỉnh, tạo điều kiện cho các địa bàn vùng sâu, vùng xa của tỉnh có thể liên thông với các địa bàn trong tỉnh và các vùng lận cận.

- Tỉnh lộ. Có 19 tuyến với tổng chiều dài 306 km. Gồm các tuyến: ĐT.571 (đường 7 cũ), ĐT.572 (đường Hồ Xá - Cạp Lài cũ), ĐT.573 a,b (đường Lâm Sơn Thủy cũ), ĐT. 574 (đường 70 cũ), ĐT.575 a,b (đường 75Đ, 75T cũ), ĐT.576 (đường 76 cũ), ĐT.576b (đường ven biển Cửa Tùng - Cửa Việt), ĐT.577 (đường 74 cũ), ĐT.578 (đường 73 cũ), ĐT.579 (đường Ái Tử - Trừ Lấu cũ), ĐT.580 (đường 64 cũ), ĐT.581 (đường 68 cũ), ĐT.582 (đường 8 cũ), ĐT.583 (đường Tam Hữu - Gia Đẳng cũ), ĐT.584 (đường Hải Thượng - Hải Sơn cũ), ĐT.585 (đường 11 cũ), ĐT.586 (đường Tân Long - Lìa cũ), ĐT.587 (đường Khe Sanh - Sa Trầm cũ), ĐT.588 (đường Tà Rụt - La Lay cũ), ĐT.588A (đường TT. Krông Klang - Ba Lòng - Hải Phúc cũ).

- Đường huyện và giao thông nông thôn. Đường huyện có tổng chiều dài 628 km. Mạng lưới giao thông nông thôn liên xã, liên thôn được mở rộng và xây dựng mới hoàn chỉnh theo quy hoạch. Đến nay đã có 100% số xã có đường ô tô về đến trung tâm xã, trong đó có 47,8% số xã có đường nhựa, 13,7% số xã có đường đá, 31,9% số xã có đường cấp phối, còn rất ít xã có đường đất (0,4%). Hệ thống giao thông nông thôn, giao thông miền núi có bước phát triển đáng kể, tuy nhiên đường đến các thôn, bản chủ yếu là đường đất, mùa mưa đi lại khó khăn.

35

Page 36: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

4.1.2. Đường sắt. Tuyến đường sắt thống nhất Bắc - Nam chạy qua địa bàn tỉnh với chiều dài 76 km, bao gồm 7 ga đạt tiêu chuẩn cấp 3, 4, thuận lợi cho hành khách đi lại và vận chuyển hàng hóa. Ga Đông Hà là một trong những ga chính trong khu vực.

4.1.3. Đường thủy. Quảng Trị có 4 sông lớn bao gồm sông Thạch Hãn, sông Hiếu, sông Bến Hải và sông Mỹ Chánh với tổng chiều dài trên 400 km, trong đó khoảng 300 km hoạt động vận tải, trong đó đã đưa vào quản lý, khai thác 129 km giao thông đường sông (Trung ương quản lý 73 km, tỉnh 56 km).

4.1.4. Cảng sông và cảng biển. Có cảng sông Đông Hà đi Cửa Việt và đảo Cồn Cỏ, do được xây dựng trước năm 1975 nên đến nay đã bị hư hỏng không sử dụng được, cần được nâng cấp, làm mới. Cảng Cửa Việt được xây dựng với 2 cầu cảng dài 128m, có diện tích 42.000 m2, một bãi chứa hàng rộng 7.200m2

dùng cho tàu thuyền hoạt động vận tải dưới 2.000 DWT.

4.1.5. Đường hàng không. Quảng Trị có 2 sân bay dã chiến được hình thành trong chế độ cũ: sân bay Ái Tử (Triệu Phong) có vị trí khá thuận lợi, nằm dọc QL 1A, chiều dài 3 km và rộng 0,7 km; sân bay Tà Cơn (Hướng Hóa) đang là điểm di tích lịch sử. Cả 2 sân bay hiện nay đều không đủ điều kiện hoạt động.

4.1.6. Cửa khẩu. Quảng Trị có cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, cửa khẩu quốc gia LaLay và 04 cửa khẩu phụ Tà Rùng, Cheng, Thanh, Cóc với các tỉnh Savanakhet và Salavan của nước CHDCND Lào. Trong những năm qua, cửa khẩu quốc tế Lao Bảo được đầu tư xây dựng khang trang, cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật hiện đại, công tác cải cách thủ thục hành chính được đẩy mạnh đã tạo thuận lợi cho việc xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu hàng hóa và phương tiện qua lại trên tuyền hành lang kinh tế Đông - Tây.

4.2. Hệ thống điện.

Chương trình điện khí hóa nông thôn của tỉnh Quảng Trị được tập trung đầu tư thực hiện với nhiều nguồn vốn khác nhau, đến nay đã có 100% xã, phương, thị trấn trong tỉnh có điện lưới quốc gia; mạng lưới điện nông thôn đang được nâng cấp, cải tạo và phát triển về các thôn, bản vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế mới, khu dân cư mới, năm 2010 tỷ lệ hộ sử dụng điện trên địa bàn tỉnh đạt 96,9%. Tỉnh đã cơ bản thực hiện hoàn thành việc bàn giao lưới điện trung áp nông thôn cho ngành điện quản lý, công tác bàn giao lưới điện hạ áp và bán điện đến hộ gia đình nông thôn đang được ngành điện tích cực triển khai thực hiện.

Mạng lưới điện phân phối của tỉnh chủ yếu là cấp điện áp 6-10-22-35 KV, tỉnh đang chuyển dần về cùng cấp điện áp 22KV, một số tuyến đặc thù sử dụng cấp điện áp 35KV và duy trì các trạm 35/22,10KV. Hiện trạng toàn tỉnh có 16 trạm biến áp trung gian 35/22,10 KV với tổng dung lượng 46.800 KVA; có 45

36

Page 37: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

trạm biến áp hạ thế 35,22/04 KV với tổng dung lượng 6.003 KVA và 650 trạm biến áp hạ thế 10,6/04 KV với tổng dung lượng 83.500 KVA.

Nguồn điện cung cấp cho tỉnh Quảng Trị chủ yếu bằng nguồn điện lưới Quốc gia, thông qua hệ thống lưới điện truyền tải 110KV chạy qua địa bàn tỉnh dài 70km và các trạm biến áp nguồn 110KV/35-22KV tại Đông Hà, Vĩnh Linh, Lao Bảo và Hải Lăng (Diên Sanh). Ngoài ra tỉnh còn có tổ hợp điện diesel Khe Mây (Đông Hà) dự phòng với 04 tổ máy có tổng công suất 2.160 KW, trong đó công suất phát cực đại khoảng 1.500 KW, các cụm điện diesel nhỏ khác có tổng công suất khoảng 2.500 KW. Công trình thuỷ lợi - thủy điện Quảng Trị có công suất 64 MW đã xây dựng hoàn thành và đi vào hoạt động, bên cạnh đó có một số công trình thuỷ điện nhỏ như hạ Rào Quán, La La, Đakrông đang được xây dựng là nguồn điện bổ sung lớn cho điện lưới Quốc gia và dự phòng cho tỉnh khi điện lưới Quốc gia gặp sự cố cắt điện. Một số hộ gia đình, nhóm hộ gia đình ở vùng chưa có điện lưới sử dụng các nguồn điện mặt trời, thuỷ điện cực nhỏ.

4.3. Thông tin và Truyền thông.

Hạ tầng thông tin và truyền thông phát triển rộng khắp và bền vững tới các vùng, miền theo xu hướng hội tụ công nghệ. Mạng lưới bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh phát triển nhanh, từng bước được hiện đại hóa. Toàn tỉnh có 63 tổng đài điện thoại với tổng dung lượng 82.791 số và 109 tuyến truyền dẫn nội tỉnh. Có 164 trạm thu phát sóng di động phủ sóng khắp toàn tỉnh. Tổng số thuê bao điện thoại là 435.000 thuê bao (trong đó 95.000 thuê bao cố định); mật độ điện thoại đạt 66,5 máy/100 dân, tăng 6,7 lần so với năm 2005. Đặc biệt các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo đều được lắp đặt điện thoại phục vụ chính quyền và nhân dân. Hệ thống bưu điện, bưu cục đã phủ kín toàn tỉnh. Toàn tỉnh có 190 điểm phục vụ, trong đó có 44 bưu cục; 110 điểm bưu điện - văn hóa xã. Mạng internet đang từng bước phát triển, năm 2010 có 3,8 thuê bao /100 dân, bước đầu đáp ứng nhu cầu truy cập internet của nhân dân. Nhìn chung, hệ thống bưu chính viễn thông phát triển nhanh và rộng khắp, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin, liên lạc ngày càng cao của xã hội.

37

Page 38: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Báo Quảng Trị và Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh không ngừng đổi mới và phát triển, tăng thời lượng, nâng cao chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của bạn đọc và khán, thín giả trong tỉnh. Đến năm 2010, đã phủ sóng phát thanh đạt 95%, truyền hình đạt 87% địa bàn dân cư. Hiện có 100% xã và 900/1.100 thôn, bản được cung cấp báo Đảng.

4.4. Hệ thống thuỷ lợi.

Hệ thống thuỷ lợi được ưu tiên đầu tư xây dựng. Toàn tỉnh hiện có 237 công trình thuỷ lợi, chương trình kiên cố hoá kênh mương đã thực hiện được 552 km chiều dài kênh. Hàng năm các công trình thủy lợi đều được duy tu, bảo dưỡng đảm bảo an toàn vận hành, an toàn công trình trong mùa mưa lũ. Hệ thống hồ đập, đê, kè, trạm bơm hàng năm cũng được chỉnh sửa, xây dựng mới. Một số công trình có qui mô lớn đã hoàn thành và mang lại hiệu quả lớn trên địa bàn tỉnh như hệ thống thủy lợi Trúc Kinh, Bảo Đài, hồ Ái Tử, hồ Nghĩa Hy, công trình thuỷ điện - thuỷ lợi Quảng Trị... Hiện nay hệ thống thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho 37.000 ha lúa Đông Xuân và Hè Thu, ngăn mặn và chống lũ tiểu mãn cho 10.000 ha. Việc giải quyết tiêu úng, chống lũ cho vùng trọng điểm lúa ở Hải Lăng đang được đầu tư bằng nguồn vốn WB4. Các công trình thủy lợi đã góp phần tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo điều kiện đầu tư thâm canh trong nông nghiệp và góp phần quan trọng trong cải thiện môi trường, cung cấp nước sinh hoạt, nước cho nuôi trồng thủy sản...

4.5. Cấp nước sạch.

Hiện tại có 1/1 thành phố, 1/1 thị xã và 10/11 thị trấn đã có hệ thống cấp nước máy. Ở thành phố Đông Hà có nhà máy nước công suất 15.000 m3/ngàyđêm), thị xã Quảng Trị (3.500 m3/ngàyđêm) cấp nước cho cả thị trấn Ái Tử, thị trấn Hồ Xá (2.000 m3/ngàyđêm), thị trấn Lao Bảo (3.000 m3/ngàyđêm), thị trấn Khe Sanh (3.000 m3/ngày- đêm), thị trấn Krông - Klang (2.000 m3/ngày - đêm), thị trấn Hải Lăng (3.000 m3/ngày - đêm), thị trấn Cam Lộ (2.000 m3/ngày - đêm), thị trấn Bến Quan (2.000 m3/ngày - đêm). Nhà máy nước Gio Linh (15.000 m3/ngàyđêm) cung cấp nước cho Đông Hà, thị trấn Gio Linh và thị trấn Cửa Việt. Các vùng nông thôn, miền núi chủ yếu dùng giếng khoan, chất lượng nguồn nước chưa đảm bảo.

4.6. Mạng lưới đô thị

38

Page 39: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Hệ thống đô thị của tỉnh gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 11 thị trấn với tổng diện tích đô thị là 16.214 ha. Dân số đô thị năm 2010 có 170.073 người, chiếm 28,3% tổng dân số toàn tỉnh. Thành phố Đông Hà là tỉnh lỵ, đô thị loại 3 - trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh, có qui mô diện tích 7.296 ha, dân số 82.944 nghìn người. Thị xã Quảng Trị là trung tâm khu vực phía Nam của tỉnh, có qui mô diện tích 7.403 ha, dân số 23.219 người. Trong 11 thị trấn, có 07 thị trấn huyện lỵ, trong đó có một số thị trấn như Hồ Xá, Khe Sanh, Lao Bảo phát triển khá mạnh. Tuy nhiên quá trình phát triển đô thị của tỉnh còn mới, do nguồn vốn hạn nên các vấn đề về giao thông, cấp điện, cấp nước... chưa được đầu tư đồng bộ, chưa thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hóa.

Hệ thống thoát nước mưa, nước thải tại các đô thị xây dựng chưa đồng bộ và còn chắp vá, gây ách tắc trong mùa mưa; hiện tại dự án Cải thiện môi truờng thành phố Đông Hà (dự án ODA do ADB tài trợ) có quy mô khá lớn đang thực hiện; Dự án cấp nước và vệ sinh môi trường tiểu vùng sông Mê Kông (UN-Habitat tài trợ) triển khai trên địa bàn Đông Hà, thị xã Quảng Trị, Lao Bảo và Cửa Việt góp phần cải thiện một phần về hệ thống thoát nước mưa, nước thải. Các đô thị khác chủ yếu xây dựng cục bộ hệ thống thoát nước theo một số tuyến đường trọng yếu. Thu gom chất thải rắn chủ yếu được thực hiện tại các thành phố, thị xã; riêng các thị trấn thực hiện chưa thường xuyên. Một số khu dân cư đô thị mới được hình thành có kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ do được thực hiện đầu tư xây dựng trên cơ sở nguồn đấu giá đất để xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho nhân dân có quỹ đất phát triển nhà ở tại các đô thị, nhất là thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị.

Tỉnh đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nhà ở cho nhân dân như hỗ trợ xây dựng nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số có nhà ở tạm bợ, vận động ủng hộ xây dựng nhà tình nghĩa, nhà ở cho gia đình chính sách, hộ nghèo... Đầu tư xây dựng hạ tầng khu dân cư bán cho người thu nhập thấp đồng thời khuyến khích vay vốn xây dựng nhà ở. Đến nay tỷ lệ diện tích nhà ở/người trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 19,5 m2, cao hơn mức trung bình chung của cả nước.

5. Dân số, lao động và các lĩnh vực xã hội

5.1. Dân số và lao động

39

Page 40: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Dân số, gia đình và trẻ em. Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tiếp tục thực hiện có hiệu quả. Tỷ suất sinh giảm bình quân mỗi năm 0,6%0. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 1,566% năm 2000 xuống còn 1,048% năm 2007 và 1,12% vào năm 2010. Qui mô dân số trung bình năm 2010 là 601.672 người. Công tác chăm sóc, bảo vệ bà mẹ và trẻ em được chú trọng, hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, cải thiện các điều kiện sống và sinh hoạt cho trẻ em. Phát huy vai trò gia đình trong xã hội.

Lao động, việc làm. Bình quân hàng năm tạo việc làm mới cho trên 8.400 lao động. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị đã giảm từ 5,73% năm 2001 xuống còn 3,98% năm 2007 và tăng lên 4,54% năm 2010 (mục tiêu đến năm 2010 dưới 4%).

Công tác đào tạo nguồn nhân lực từng bước được quan tâm đầu tư, tỷ lệ lao động qua đào tạo ngày càng tăng, năm 2010 tăng lên 30,1%. Đào tạo nghề được chú trọng, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề năm 2010 đạt 26%. Cơ sở vật chất đào tạo nghề được quan tâm đầu tư, đã xây dựng trường Trung cấp nghề tổng hợp tỉnh. Hoạt động xuất khẩu lao động bước đầu thực hiện có kết quả. Tuy nhiên hiện tại Quảng Trị còn thiếu nhiều các cán bộ kỹ thuật, công nghệ, quản lý kinh tế, kinh doanh có kinh nghiệm, thiếu đội ngũ công nhân kỹ thuật, thợ có tay nghề cao. Chất lượng và trình độ chuyên môn của lực lượng lao động chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn và hội nhập quốc tế.

Công tác xóa đói giảm nghèo. Được các cấp các ngành và toàn dân tham gia tích cực. Tỉ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn cũ giảm từ 24,4% năm 2001 xuống 10,5% năm 2005. Theo tiêu chuẩn 2006-2010, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 28,4% năm 2005 xuống còn 12,5% năm 2010. Đời sống của các tầng lớp dân cư ngày càng được cải thiện, tình trạng hộ đói kéo dài không xảy ra. Tuy nhiên thu nhập và mức sống của dân cư vùng nông thôn còn thấp, nhất là ở vùng sâu vùng xa miền núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số (Hướng Hóa, Đakrông...)

Các chính sách xã hội. Được các cấp, các ngành thường xuyên quan tâm. Đã xây mới 2.469 căn nhà tình nghĩa, hỗ trợ xây dựng, sửa chữa 711 nhà tình nghĩa cho các gia đình chính sách. Từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và Quỹ “Ngày vì người nghèo” do tỉnh vận động, đã hỗ trợ làm mới được 6.481 ngôi nhà cho hộ nghèo và hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi được khám chữa bệnh miễn phí. Học sinh nghèo và học sinh thuộc đối tượng chính sách được miễn, giảm học phí.

5.2. Giáo dục - đào tạo.

Sự nghiệp giáo dục - đào tạo có tiến bộ, chất lượng giáo dục - đào tạo ngày một nâng cao và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của xã hội.

40

Page 41: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Tỉnh đã hoàn thành phổ cập THCS với 100% huyện, thành phố, thị xã và 140/141 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi. Số lượng học sinh phổ thông các cấp giai đoạn 2001-2005 tăng 1,2%/năm (TH giảm 4,2%/năm, THCS tăng 5,9%/năm, THPT tăng 8,8%/năm) nhưng giai đoạn 2006-2008 giảm 3,1%/năm (TH giảm 5,2%/năm, THCS giảm 4,5%/năm, THPT tăng 4,5%/năm), nguyên nhân do tỷ lệ sinh giảm nên quy mô trẻ em trong độ tuổi đi học giảm. Riêng năm học 2009-2010 toàn tỉnh có 142.723 học sinh phổ thông, trong đó Tiểu học có 56.126 em (tỷ lệ huy động đạt 98,32%), THCS có 50.809 em (tỷ lệ huy động đạt 94,69%), THPT có 35.788 em (tỷ lệ huy động đạt 94,8%). Chất lượng giáo dục phổ thông được chú trọng nâng cao, bình quân hàng năm có 17-22% học sinh tốt nghiệp THPT trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng và THCN; tỷ lệ học sinh lưu ban giảm qua các năm học, năm 2010 tỷ lệ lưu ban bậc Tiểu học giảm còn 1,23%, THCS còn 1,2%, THPT còn 1,41%. Năm 2010, toàn tỉnh có 162 trường Tiểu học (2.381 phòng học và 2.496 lớp học), 111 trường THCS (1.196 phòng học và 1.467 lớp học), 33 trường THPT và THPT+THCS (535 phòng học và 763 lớp học); 100% xã, phường, thị trấn có trường Tiểu học và 89% có trường THCS. Số lượng giáo viên phổ thông và tỷ lệ giáo viên phổ thông đạt chuẩn không ngừng tăng lên qua các năm, tỷ lệ giáo viên Nhà trẻ đạt 93,3%, Mẫu giáo đạt 96,5%, Tiểu học đạt 98,9%; THCS đạt 99,03%; THPT đạt 99,94%.

Nhìn chung, cơ sở vật chất trường học đã được tăng cường đáng kể, tỷ lệ trường phổ thông được cao tầng, kiên cố hóa đạt 80% và đã cơ bản xoá được trường học tạm, tranh tre, nứa lá, riêng ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi tỉ lệ kiên cố hóa đạt 70%; ngành mầm non đạt 29,7%. Tính đến năm học 2009-2010, toàn tỉnh hiện có 40 trường Mầm Non, 132 trường Tiểu học, 37 trường THCS, 03 trường THPT đạt chuẩn quốc gia.Tuy vậy, chất lượng giáo dục phổ thông chưa đều giữa các vùng, tình trạng học sinh bỏ học vẫn còn diễn ra, nhất là ở miền núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn…do vậy tỷ lệ huy động học sinh đi học đúng độ tuổi tại các địa bàn miền núi không cao.

Hệ thống giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề được quan tâm phát triển, đến năm 2010, trên địa bàn có 01 phân hiệu Đại học (phân hiệu Đại học Huế), 01 trường Cao đẳng (Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị), 05 trường Trung cấp chuyên nghiệp (Trung cấp nghề tổng hợp Quảng Trị, Trung cấp nghề Mai Lĩnh, Trung cấp Nông nghiệp - PTNT, Trung cấp Y tế và Trung cấp giao thông vận tải) với tổng số 3.345 sinh viên (Cao đẳng có 1.171 SV, Trung cấp chuyên nghiệp có 2.174 SV), có 205 giáo viên (101 giáo viên CĐ, 104 giáo viên TCCN). Tỷ lệ giáo viên Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp có trình độ trên Đại học đạt 42,9%, còn lại có trình độ Đại học. Ngoài ra trên địa bàn còn có các trường như: trường Chính trị Lê Duẫn, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề...

41

Page 42: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh, loại hình trường dân lập, tư thục có xu hướng phát triển; đến năm 2010 toàn tỉnh có 105/157 trường Mẫu giáo, 5/33 trường THPT, 1/4 trường Trung cấp chuyên nghiệp ngoài công lập. Tỉnh đã thực hiện một số chính sách hỗ trợ xây dựng nhà ở cho giáo viên vùng khó khăn; hỗ trợ bảo hiểm xã hội cho giáo viên mầm non ngoài biên chế, giáo viên vùng sâu, vùng xa; ban hành qui chế luân chuyển giáo viên vùng khó để tạo điều kiện cho giáo viên lên công tác ở vùng khó, vừa đảm bảo công bằng cho đội ngũ giáo viên. Ngoài ra tỉnh ban hành qui chế xét tuyển cán bộ và học sinh gửi đi học đại học ở Thái Lan, Lào để chuẩn bị nguồn nhân lực đón đầu hành lang kinh tế Đông - Tây, hội nhập phát triển với khu vực và thế giới.

5.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Hệ thống y tế tiếp tục được củng cố và hoàn thiện từng bước. Nhiều công trình, dự án thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh đã hoàn thành và đưa vào sử dụng như bệnh viện đa khoa Triệu Phong, Hải Lăng, Vĩnh Linh và khu vực Triệu Hải; đặc biệt đang xây dựng mới Bệnh viện Đa khoa tỉnh 500 giường, khởi công xây dựng Bệnh viện chuyên khoa Lao và bệnh phổi, trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm. Năm 2010 toàn tỉnh có 75% số xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế xã; 60% số trạm y tế xã có bác sĩ; bình quân trên 1 vạn dân có 07 bác sĩ và 32,7 giường bệnh. Công tác khám chữa bệnh có những bước tiến bộ, nhất là việc triển khai thực hiện các chương trình y tế quốc gia, thực hiện khám chữa bệnh miễn phí đối với người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và đồng bào dân tộc thiểu số. Công tác y tế dự phòng được thực hiện khá tốt, nhiều năm liền không có bệnh dịch lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh, các dịch bệnh như sốt xuất huyết, dịch tả... được giám sát và khống chế kịp thời, công tác tuyên truyền phòng chống cúm gia cầm H5N1, HIV/AIDS được thực hiện thường xuyên. Công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em ngày càng được coi trọng, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 36,1% năm 2000 xuống còn dưới 20% năm 2010, tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn 13,5%o và dưới 1 tuổi giảm còn 10,5%o vào năm 2010, tỷ lệ mẹ chết do thai sản giảm còn 50 mẹ/ 100.000 trẻ để sống năm 2010. Xã hội hoá y tế ngày càng được quan tâm triển khai, hệ thống phòng khám, quầy thuốc tư nhân phát triển đã đáp ứng được một phần nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.

42

Page 43: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Tuy nhiên, ngành y tế vẫn còn những hạn chế, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Cơ sở vật chất phục vụ công tác khám chữa bệnh chưa đồng bộ, thiếu các trang thiết bị đảm bảo và thuốc chữa bệnh, nhất là tuyến y tế cơ sở và tuyến huyện, gây nên tình trạng quá tải tại Bệnh viên Đa khoa tỉnh, và hầu hết các ca bệnh nặng phải chuyển điều trị tại Bệnh viện TW Huế. Chất lượng đội ngũ cán bộ y tế trên địa bàn tỉnh chưa cao, chưa đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh. Cơ sở vật chất y tế dự phòng mới được xây dựng bước đầu, còn thiếu về phương tiện làm việc và nguồn nhân lực, chưa đảm bảo phòng chống dịch bệnh kịp thời. Công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm còn bất cập, nguy cơ ngộ độc thực phẩm xãy ra vẫn còn lớn. Y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh phát triển chưa mạnh, đến nay vẫn chưa có Bệnh viện hoặc cơ sở khám điều trị có giường bệnh nào đầu tư trên địa bàn tỉnh.

5.4. Văn hóa - Thể dục thể thao

Hoạt động văn hóa có nhiều đổi mới về chất lượng và phong phú về hình thức tổ chức, giá trị truyền thống của các dân tộc, các làng bản, vùng miền được chú trọng nghiên cứu, bảo tồn và phát triển. Đời sống văn hóa tinh thần của người dân được cải thiện, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Tỉnh đã tổ chức triển khai thực hiện tốt đề án “Chương trình xây dựng đơn vị văn hóa cơ sở”, bước đầu đạt được những kết quả tích cực; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cơ sở” phát triển rộng khắp, đến nay toàn tỉnh có 119.786 gia đình, 1.616 đơn vị, làng bản được công nhận văn hóa.

Phong trào thể dục thể thao quần chúng được quan tâm , thường xuyên phát động các cuộc thi thể thao rộng rãi nhân dịp các kỷ niệm lớn của quê hương, đất nước. Bên cạnh đó, công tác giáo dục thể chất học đường, thể thao thành tích cao và đào tạo huấn luyện viên được chú trọng; đẩy mạnh phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo, huấn luyện có trọng điểm các tài năng thể thao trẻ, tập trung vào các môn thể thao tỉnh có thế mạnh. Đến nay, toàn tỉnh đã có 24% dân số tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; 15,5% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao. Hoạt động thể thao người khuyết tật được chú trọng phát triển, các vạn động viên người khuyết tật tỉnh thường xuyên tham gia các giải thi đấu Toàn quốc và đạt thứ hạng cao trong các Đại hội.

43

Page 44: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Các thiết chế văn hóa, thể thao không ngừng được đầu tư tăng cường, các công trình tiêu biểu đã và đang được đầu tư xây dựng như: Bảo tàng tỉnh, Sân vận động Đông Hà, Quảng trường và Nhà văn hóa trung tâm tỉnh, Nhà thi đấu đa năng tỉnh, bể bơi tổng hợp, thư viện tỉnh, các công trình kỷ niệm 100 năm ngày sinh Tổng Bí thư Lê Duẫn; các di lích lịch sử cách mạng thường xuyên được bảo tồn, tôn tạo như: Địa đạo Vịnh Mốc, khu di tích đôi bờ Hiền Lương, thành cổ Quảng Trị, sân bay Tà Cơn, khu Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam, nhà đày Lao Bảo.... Các thiết chế văn hóa, thể thao cấp huyện và cấp cơ sở cũng được chú trọng đầu tư xây dựng từng bước như: nhà văn hóa, sân vận động....

6. Khoa học - Công nghệ và Tài nguyên - Môi trường

Khoa học - Công nghệ có những bước phát triển. Nhiều đề tài, dự án khoa học công nghệ được ứng dụng vào thực tế. Các mô hình ứng dụng về chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp bước đầu được khẳng định và phát triển tại nhiều địa phương trong tỉnh. Công nghệ thông tin được ứng dụng ở các cấp, các ngành, phục vụ tốt cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế, xã hội. Bên cạnh đó, công tác khoa học - công nghệ vẫn còn những hạn chế: việc nhân rộng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất chưa mạnh; tiềm lực khoa học công nghệ của tỉnh vẫn còn yếu; thiếu đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có chuyên môn cao, trình độ công nghệ của nhiều ngành sản xuất còn thấp và lạc hậu.

Công tác quản lý nhà nước về đất đai được tăng cường, đến nay đã hoàn thành đo đạc và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, đất ngoài lâm nghiệp; cơ bản hoàn thành việc lập bản đồ địa chính cho cấp xã. Tài nguyên rừng được chú trọng khoanh nuôi, bảo vệ và trồng mới, độ che phủ rừng cuối năm 2010 đạt 46,7%. Quản lý nhà nước về khoáng sản, tài nguyên nước được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và sử dụng tiết kiệm. Công tác thu gom xử lý chất thải rắn, chất thải y tế, cấp nước đô thị và nông thôn được quan tâm, tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch năm 2010 đạt 80%, tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 81%. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, công tác thanh tra, kiểm tra các điểm ô nhiễm môi trường trên địa bàn đang được tập trung thực hiện.

Quảng Trị là vùng chịu nhiều thiên tai và ảnh hưởng do biến đổi khí hậu gây ra ngày một rõ nét như: rét đậm rét hại kéo dài; hạn hán, bão lũ xãy ra bất thường; các sự cố như sụt lún đất, sạt lở bờ sông, bờ biển xãy ra nhiều hơn. Tần suất bão, lũ xuất hiện ngày càng nhiều và với cường độ ngày càng lớn, gây hậu quả nặng nề cho đời sống và sản xuất của nhân dân. Tình hình xâm nhập mặn trên các hệ thống sông trong mùa khô ngày càng lớn, có khi vào sâu từ 25-30km

44

Page 45: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

(trên Sông Hiếu và sông Thạch Hãn), ảnh hưởng đến nguồn nước tưới nông nghiệp, gây mặn hoá diện tích đất vùng ven sông, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng và nguồn nước sinh hoạt của nhân dân.

Trong những năm qua, tỉnh đã tập trung quy hoạch và đầu tư xây dựng các công trình phòng, tránh thiên tai, biến đổi khí hậu, nước biển dâng như: di dân tái định cư vùng lũ, vùng sụt lún, sạt lở đất; xây dựng đê bao vùng trũng; nâng cấp, sửa chữa đảm bảo an toàn đầu mối hồ chứa; xây dựng hệ thống đê, kè chống sạt lở bờ sông, bờ biển; các đập ngăn mặn... Tuy nhiên, do nguồn vốn hạn chế nên tiến độ thực hiện các công trình còn chậm, chưa phát huy tốt khả năng phòng, tránh thiên tai cho nhân dân.

Quá trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh khá nhanh nhưng do quy mô chưa lớn, và việc phát triển phù hợp với các định hướng quy hoạch đã được phê duyệt nên chưa gây ra những ảnh hưởng lớn đối với môi trường sinh thái và đời sống dân cư (vấn đề mất đất sản xuất, về ô nhiễm môi trường...). Tuy nhiên trong những năm sắp đến, đây là những lĩnh vực nhạy cảm với môi trường, cần phải được cân nhắc kỹ trong quá trình phát triển.

7. Quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội

Đã kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với yêu cầu củng cố quốc phòng - an ninh. Thế trận quốc phòng toàn dân từng bước được xây dựng, củng cố và gắn liến với thế trận an ninh nhân dân. Lực lượng vũ trang địa phương đã tổ chức lại theo hướng tinh gọn, gắn liền việc xây dựng cơ sở xã, phường, cụm tuyến an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu.

Công tác huấn luyện, diễn tập quân sự được duy trì thường xuyên và đáp ứng được yêu cầu đề ra. Công tác tuyển quân hàng năm thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Cơ sở vật chất kỹ thuật, vũ khí trang bị được tăng cường. Đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, chiến sĩ không ngừng được nâng lên. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ vững trật tự an toàn xã hội tiếp tục phát triển có hiệu quả. Từng gia đình, khu phố, làng xã, cơ quan, đơn vị phát huy tinh thần tự giác, giữ vững an ninh trật tự và an toàn xã hội.

45

Page 46: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

III. NHỮNG YẾU TỐ BÊN NGOÀI TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KT - XH TỈNH QUẢNG TRỊ TRONG THỜI GIAN TỚI

1. Yếu tố quốc tế.

1.1. Bối cảnh quốc tế và xu thế kinh tế thế giới.

Trong báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX tại Đại hội X nhận định “Trong những năm sắp tới, trên thế giới, hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là những xu thế lớn. Kinh tế thế giới và khu vực tiếp tục phục hồi và phát triển nhưng vẫn tiềm ẩn những yếu tố bất trắc khó lường”. Những xu hướng phát triển chính của kinh tế thế giới sẽ tác động sâu rộng đến kinh tế đất nước cũng như các địa phương như:

- Xu thế toàn cầu hoá đang tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, tác động đến sự phát triển của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Các công ty xuyên quốc gia đóng vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế toàn cầu, hình thành nên sự phân công lao động mới. Các tổ chức quốc tế như WTO, WB, IMF ngày càng tác động lớn tới các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển thông qua các hoạt động cạnh tranh thương mại, đầu tư, cho vay vốn...

- Thể chế kinh tế thị trường phát triển với sự liên kết chặt chẽ nhiều loại hình như thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ, thị trường lao động... Đối với Việt Nam, việc gia nhập AFTA và WTO dẫn đến khả năng gia tăng các luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ các nước ASEAN và thế giới.

- Kinh tế thế giới cũng dần được phục hồi với tốc độ tăng trưởng bình quân từ 3,5-4%. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương vẫn được đánh giá sẽ là khu vực năng động về kinh tế, có mức tăng trưởng nhanh, bình quân khoảng 5,5%/năm, các nước ASEAN tăng 6,4%. Sự liên kết, liên doanh, hợp tác giữa các nước trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thay đổi công nghệ, kỹ thuật và mạng lưới kinh doanh ngày càng được mở rộng.

- Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ với xu hướng chính là công nghệ gen, tế bào, vi sinh; công nghệ vật liệu mới; công nghệ năng lượng mới; công nghệ thông tin... đang ngày càng đóng vai trò quan trọng, quyết định đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Kinh tế thế giới đang có chuyển biến sâu sắc và nhanh chóng, đặc biệt là nền kinh tế tri thức đã bắt đầu mang tính phổ biến trên toàn cầu, đang trở thành động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển.

46

Page 47: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Đồng thời thế giới phải đối mặt với những vấn đề về môi trường, dân số, khủng khoảng tài chính, dầu, lương thực, chủ nghĩa khủng bố, các cuộc chiến tranh xung đột, thảm họa thiên tai, dịch bệnh... Những thách thức lớn lao đó đang là nỗi lo thường trực của nhân loại, mỗi quốc gia không thể né tránh mà cần có sự hợp tác song phương hoặc đa phương để cùng phát triển trong xu thế hòa bình và hợp tác.

Bối cảnh quốc tế và xu thế kinh tế thế giới nêu trên sẽ tác động đến sự phát triển của cả nước nói chung và Quảng Trị nói riêng, song trực tiếp vẫn là các yếu tố về các nguồn vốn ngoài nước (bao gồm vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI) và các yếu tố thương mại.

1.2. Tình hình khu vực

- Trung Quốc. Là quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh, đạt tốc độ tăng trưởng cao liên tục trong nhiều năm qua. Trung Quốc đang nỗ lực thực hiện những cải cách sâu rộng nhằm mở rộng hợp tác rộng rãi hơn nữa với các nước ASEAN và có vai trò ngày càng lớn trong nền kinh tế thế giới, khu vực. Trung Quốc đang hướng đầu tư đẩy mạnh khai thác vùng biển phía Nam với chủ trương lấy vùng biển gần là nguồn dự trữ tiềm năng và tăng cường lực lượng hải quân để bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và tăng cường đầu tư khai thác vùng biển xa. Việt Nam là một trong những đối tác quan trọng của Trung Quốc trong chiến lược hợp tác phát triển về phía Nam.

- Các nước Đông Nam Á. Việt Nam được đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng với các lợi thế về nguồn lao động, vị trí địa lý thuận lợi, các chính sách ưu đãi hấp dẫn, chính trị ổn định. Các nhà đầu tư ASEAN vẫn đang tiếp tục đầu tư vào Việt Nam. Thời gian tới Việt Nam phải thực hiện đầy đủ các cam kết của AFTA, phải mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường đầu tư. Điều đó dẫn đến sự cạnh tranh trong thu hút các nguồn vốn, đòi hỏi chúng ta phải cải thiện hơn nữa môi trường hạ tầng và chính sách thu hút đầu tư.

- Các nước trong khu vực như Lào, vùng Đông Bắc Thái Lan, Cămpuchia, Mianmar đang cần những lối mở ra biển Đông. Yếu tố này tác động mạnh đến sự hình thành và phát triển Hành lang kinh tế Đông - Tây, mở các cửa khẩu biên giới với Lào và Cămpuchia, đặc biệt là cửa khẩu quốc tế Lao Bảo và Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo nối miền Trung Việt Nam, trực tiếp là tỉnh Quảng Trị với các tỉnh của Lào và vươn tới các nước khác trong Khu vực.

1.3. Tác động của hành lang kinh tế Đông - Tây

47

Page 48: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Hành lang kinh tế Đông Tây được thông tuyến và đi vào hoạt động là sợi dây liên kết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, giao lưu văn hoá xã hội giữa các quốc gia Đông Nam Á nói chung và các địa phương trên tuyến nói riêng, gắn kết vùng ven biển miền Trung với các lãnh thổ nội địa của các nước Lào, Thái Lan, Mianamar. Riêng đối với Quảng Trị, với lợi thế nằm trực tiếp trên trục giao thông xuyên Á, là đầu mối giao lưu phía Việt Nam, Quảng Trị chịu tác động tương tác của sự phát triển hành lang Đông - Tây chủ yếu trên các lĩnh vực sau:

1) Thúc đẩy tăng cường kết cấu hạ tầng và phát triển giao thông vận tải.

Khi hành lang Đông - Tây hoàn chỉnh và đi vào hoạt động thì các phương tiện, hàng hóa và hành khách từ các nước EWEC tới các cảng miền Trung Việt Nam (Chân Mây, Đà Nẵng, Cửa Việt, Vũng Áng) để xuất đi các nước trong khu vực và trên thế giới sẽ có xu hướng ngày một tăng. Quá trình đó thúc đẩy tăng cường cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cấp hệ thống giao thông; làm tăng nhu cầu xây dựng các kho bãi tập kết, lưu chứa hàng hoá, phát triển mạnh vận tải trung chuyển hàng hóa, bưu chính viển thông; tăng cường các trang thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin... nhằm đáp ứng tốt các hoạt động trên tuyến.

2) Mở rộng phát triển thương mại. Việc triển khai thí điểm hình thức "một cửa - một điểm dừng" được thực hiện tại cửa khẩu quốc tế Lao Bảo giữa Việt Nam và Lào sẽ thúc đẩy giao lưu thương mại dọc trục đường xuyên Á .

Phía Việt Nam, trong đó trực tiếp là Quảng Trị có thể giao thương hàng hóa với thị trường rộng lớn của 19 tỉnh vùng Đông - Bắc với 20 triệu dân với các sản phẩm xuất khẩu thế mạnh là hải sản, nông sản thực phẩm, hàng tiêu dùng; có thể nhập các nguyên liệu như gỗ, lâm sản, thạch cao... từ Lào. Các nước Thái Lan, Cămpuchia cũng sẽ có cơ hội thuận lợi trao đổi hàng hóa, nguyên liệu với Việt Nam và xuất đi các nước trên thế giới qua hành lang Đông - Tây và qua các cảng biển Miền Trung Việt Nam.

3) Thúc đẩy phát triển du lịch. Miền Trung - nơi hội tụ nhiều di sản văn hoá, thiên nhiên thế giới như Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình), Hội An, Mỹ Sơn (Quảng Nam), Cố đô Huế và có nhiều lễ hội đặc sắc... mang tính liên kết du lịch vùng, có khả năng thu hút du khách thập phương đến tham quan du lịch. Riêng trên đất Quảng Trị có nhiều di tích lịch sử chiến tranh cách mạng như làng hầm địa đạo Vịnh Mốc, thành cổ Quảng Trị, hàng rào điện tử Mc. Namara, đường Hồ Chí Minh huyền thoại cùng các danh thắng tự nhiên nổi tiếng như Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông, bãi tắm Cửa Tùng, Mỹ Thủy, Rú Lịnh, trằm Trà Lộc... Đó là những tiềm năng du lịch mà Quảng Trị cũng như các tỉnh miền Trung Việt Nam đang mời gọi du khách và sẵn sàng hợp tác phát triển với các nước trên Hành lang Đông - Tây và khu vực.

48

Page 49: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

4) Tạo môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và mở rộng đầu tư sang các nước trong khu vực. Hành lang kinh tế Đông - Tây tạo điều kiện thu hút FDI của Thái Lan sang các tỉnh miền Trung; tạo điều kiện để các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sang Lào... Đây cũng là địa bàn hấp dẫn đối với các công ty xuyên quốc gia đầu tư vào tiểu vùng Mêkông mở rộng, lấy các cảng biển miền Trung làm điểm đầu để vào lãnh thổ nội địa các nước trong khu vực.

1.4. Dự báo thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

1) Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Theo dự báo trong thời gian tới dòng vốn ODA đổ vào miền Trung có xu hướng tiếp tục tăng, ưu tiên chủ yếu cho nông nghiệp và phát triển nông thôn, xoá đói giảm nghèo, giáo dục đào tạo, cấp nước sinh hoạt nông thôn. Những năm gần đây, nguồn ODA đã bắt đầu được đổ vào các lĩnh vực công nghiệp, năng lượng và giao thông vận tải.

Đối với Quảng Trị là tỉnh còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt là thiếu vốn đầu tư. Để thu hút và sử dụng tốt được nguồn ODA, tỉnh cần xây dựng các chương trình, dự án cụ thể, khả thi, xúc tiến đầu tư, tiếp cận các nguồn tài trợ, thu hút các nguồn lực hỗ trợ bên ngoài cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết các vấn đề xã hội.

2) Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). So với tiềm năng về vị trí địa - chính trị, điều kiện và tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực của miền Trung thì dòng vốn FDI vào chưa tương xứng. Thời gian tới, với cơ hội thuận lợi Việt Nam ra nhập WTO, làn sóng đầu tư mới sẽ vào Việt Nam, các tỉnh miền Trung, trong đó có Quảng Trị cần tạo môi trường đầu tư thuận lợi về cơ sở hạ tầng, chuẩn bị nguồn nhân lực, đội ngũ công nhân kỹ thuật, các cơ chế chính sách thông thoáng, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao trình độ quản lý để có thể thu hút mạnh mẽ hơn dòng vốn FDI cho đầu tư phát triển góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế các địa phương.

3) Gia nhập WTO - cơ hội và thách thức

49

Page 50: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) từ tháng 11/2005. Cùng với cả nước, tỉnh từng bước thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO, đồng thời thực hiện các giải pháp nhằm đối phó với những thách thức trong quá trình gia nhập WTO. Sau gần 3 năm thực hiện đã có những kết quả khả quan: Thu hút đầu tăng lên đáng kể, một số dự án FDI quy mô khá lớn đã được thực hiện như: Nhà máy điện thoại di động ICALL, nhà máy sản xuất săm lốp ô tô, xe máy Cammel, nhà máy sản xuất nước tăng lực Supper Horse..., nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tỉnh tìm kiếm cơ hội đầu tư. Thị trường hàng hoá, dịch vụ trong tỉnh được rộng mở, nhất là đối với thị trường nông thôn, miền núi, tổng mức lưu chuyển hàng hoá và doanh thu dịch vụ tăng nhanh, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tăng trưởng khá. Việc xây dựng thương hiệu sản phẩm, hàng hoá và bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá, sở hữu trí tuệ... theo các cam kết WTO được tăng cường. Tuy nhiên, do độ mở của nền kinh tế tỉnh chưa lớn (tỷ trọng xuất nhập khẩu trong GDP không đáng kể) nên ảnh hưởng của việc gia nhập WTO đối với tỉnh chưa rõ ràng; mặc dù có một số tiến bộ nhưng nhìn chung đầu tư nước ngoài vào tỉnh vẫn còn rất thấp, quy mô xuất nhập khẩu hàng hoá còn nhỏ bé, tỷ trọng kinh tế nước ngoài trong cơ cấu kinh tế của tỉnh vẫn còn thấp. Việc gia nhập WTO trong thời gian tới tiếp tục mở ra cho tỉnh nhiều cơ hội mới, song cũng đặt ra không ít thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Đó cũng là những cơ hội, thách thức đối với Quảng Trị, tỉnh cần nắm bắt và vượt qua để đặt được những bước phát triển mới.

a) Những cơ hội và thuận lợi mà WTO đem lại

- Được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm theo các Nghị định thư gia nhập của các nước này, không bị phân biệt đối xử. Thị trường xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ sẽ được mở rộng, nhất là những mặt hàng có tiềm năng như các mặt hàng nông, thủy sản, dệt may... Do vậy sẽ kích thích phát triển sản xuất trong nước và tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.

- Môi trường đầu tư, kinh doanh của nước ta ngày càng được cải thiện, thu hút mạnh đầu tư nước ngoài, tăng tiềm lực vốn, tiếp nhận công nghệ sản xuất và trình độ quản lý tiên tiến, đào tạo nguồn nhân lực, triển khai hàng hoạt công trình cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng: đường bộ, đường sắt, cảng biển, sân bay... Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung bộ là một trong những địa bàn được các nhà đầu tư lớn quan tâm.

50

Page 51: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Gia nhập WTO, nước ta có được vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội tiếp cận với hệ thống giải quyết các tranh chấp quốc tế để bảo vệ lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp, giảm thiểu tình trạng bị các nước lớn gây sức ép trong các vụ tranh chấp thương mại...

- Thúc đẩy tiến trình cải cách trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách hành chính đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn. Xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với thông lệ quốc tế, đề ra những cơ chế, chính sách phù hợp, rõ ràng, minh bạch, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, cạnh tranh lành mạnh. Điều đó tạo ra môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư nước ngoài, đồng thời mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể hội nhập nhanh vào kinh tế thế giới.

- Nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Nâng cao uy tín của Việt nam trong việc tham gia giải quyết các vấn đề của khu vực, quốc tế. Đăng cai tổ chức các hội nghị, diễn đàn quốc tế và khu vực; được bầu làm thành viên không thường trực của Hội đồng bảo an liên hợp quốc...

b) Những khó khăn, thách thức khi gia nhập WTO

- Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều đối thủ hơn, trên bình diện rộng hơn và sâu hơn trong khi phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam vốn ít, công nghệ chưa hiện đại, năng suất lao động thấp, khả năng cạnh tranh không cao. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp Việt nam phải năng động, sáng tạo, đổi mới phương thức quản trị doanh nghiệp và nâng cao hiểu biết về luật thương mại quốc tế, luật WTO để có thể đứng vững trên thị trường nội địa.

- Những nước có nền kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi quốc gia, sự phân phối lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân cư được hưởng lợi ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá; nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hoá giàu nghèo sẽ mạnh hơn.

- Tính liên kết, phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Sự biến động của thị trường thế giới và thị trường nước ngoài sẽ tác động mạnh đến thị trường trong nước (giá dầu, lương thực...). Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá, truyền thống tốt đẹp của dân tộc...

- Những hạn chế cơ bản của doanh nghiệp miền Trung khi tham gia hội nhập WTO là quy mô vốn nhỏ, công nghệ chưa hiện đại, trình độ chuyên nghiệp thấp; nắm bắt thông tin về thương mại quốc tế còn yếu; hiểu biết về hệ thống luật thương mại quốc tế, luật thương mại của các bạn hàng còn hạn chế; ứng xử trên thương trường còn nhiều thói quen, tập quán của một nền kinh tế nhỏ.

51

Page 52: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

2. Yếu tố trong nước

2.1. Chiến lược phát triển đất nước đến năm 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 của cả nước.

- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đề ra chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước thời kỳ đến năm 2020 với mục tiêu tổng quát: “Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt được bước chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Tạo được nền tảng để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế.” Mục tiêu cụ thể của Đại hội X là sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển trước năm 2010.

Trong định hướng phát triển các vùng cũng xác định rõ: “Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung cần chú trọng tăng cường các biện pháp hữu hiệu để phòng, chống thiên tai; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, khai thác cảng biển, vận tải biển, phát triển công nghiệp lọc hoá dầu, sản xuất vật liệu xây dựng, thuỷ điện, du lịch, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, trồng cây công nghiệp; phát triển có hiệu quả các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển gắn với các cảng biển, các đô thị mới và tuyến hành lang Đông - Tây”.

Quảng Trị nằm ở vị trí trung điểm đất nước, chịu tác động trực tiếp của các dự án lớn mang ý nghĩa quốc gia như nâng cấp đường Hồ Chí Minh; xây dựng đường cao tốc Bắc - Nam; xây dựng tuyến đường ven biển. Một số ngành, lĩnh vực trên địa bàn Quảng Trị mang ý nghĩa cả nước được định hướng phát triển mạnh như khai thác Hành lang kinh tế Đông - Tây, Khu KTTM đặc biệt Lao Bảo; đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch; mở rộng giao lưu và hợp tác với Lào và các nước trong khu vực...

Trên cơ sở những định hướng chiến lược phát triển chung của cả nước, tỉnh Quảng Trị cần đề ra những định hướng phát triển cho phù hợp với xu thế chung, thu hẹp khoảng cách chênh lệch trong phát triển kinh tế và giải quyết tốt các vấn đề xã hội để tiến kịp cùng các tỉnh trong cả nước.

2.2. Qui hoạch tổng thể KT-XH dải ven biển miền Trung đến năm 2020.

52

Page 53: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Trong Qui hoạch tổng thể kinh tế - xã hội dải ven biển miền Trung đến năm 2020, với cách tiếp cận theo mục tiêu đưa miền Trung đuổi kịp mức GDP/người bình quân cả nước trước 2020, dự kiến tốc độ tăng trưởng GDP toàn vùng giai đoạn 2006-2010 đạt khoảng 10,5%/năm; trong các thời kỳ 2011 - 2015, 2016 - 2020 tăng tương ứng 12%, 14%. Đến năm 2020, trong cơ cấu kinh tế của vùng ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng ưu thế. GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 13,1 triệu đồng năm 2010, đạt 28,3 triệu đồng và tăng lên 67,2 triệu đồng vào năm 2020 (tương đương 3.205 USD)

Trong qui hoạch dự kiến đầu tư một số dự án trọng điểm có tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị như xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão Cửa Việt, Cửa Tùng và đảo Cồn Cỏ; xây dựng nhà máy xi măng Cam Lộ; hình thành phát triển khu công nghiệp Nam Đông Hà, Quán Ngang; nâng cấp các tuyến đường quan trọng như quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, đường ven biển. Khai thác hiệu quả hơn Khu KTTM đặc biệt Lao Bảo; khai thác du lịch đường Hồ Chí Minh huyền thoại, phát huy tiềm năng lợi thế hành lang Đông - Tây... Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu vực trọng điểm Đông Hà. Các công trình lớn tỉnh đang đề nghị TW cho bổ sung vào quy hoạch vùng và cả nước như: cảng Mỹ Thủy, khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị, sân bay Quảng Trị.... Tăng cường hợp tác, liên kết, đối ngoại với các nước bạn Lào, Thái Lan...

Định hướng dầu tư dự án trọng điểm nêu trên là cơ sở để Quảng Trị xác định vai trò, vị trí của tỉnh trong vùng miền Trung, từ đó đề ra những phương hướng, mục tiêu cụ thể cần phấn đấu, tập trung các nguồn lực để đầu tư và hợp tác đẩy nhanh kinh tế - xã hội tỉnh phát triển, nâng cao đời sống nhân dân trong tỉnh và đóng góp xứng đáng cho nền kinh tế chung của vùng và cả nước.

3. Tác động của khủng hoảng tài chính - kinh tế thế giới:

Từ giữa năm 2008, ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính - kinh tế thế giới lan rộng làm suy giảm kinh tế thế giới, gây nên những tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế của nước ta nói chung và Quảng Trị nói riêng. Những tác động tiêu cực đối với tỉnh chủ yếu trên các lĩnh vực là: Suy giảm kinh tế thế giới kéo theo sự suy giảm kinh tế trong nước và ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế của tỉnh; khả năng thu hút các nguồn vốn đâu tư phát triển trên địa bàn tỉnh sẽ gặp nhiều khó khăn hơn, kể cả các dự án đã đăng ký hoặc đang được triển khai thực hiện phải tạm đình hoãn; xuất khẩu hàng hoá của tỉnh đã gặp khó khăn nay lại càng khó khăn; lượng khách du lịch sẽ giảm sút do suy giảm kinh tế; các doanh nghiệp trên địa bàn gặp khó khăn do gánh nặng lãi vay cao trong năm 2008 và điều kiện sản xuất, kinh doanh khó khăn hơn.

53

Page 54: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Tuy nhiên, hiện nay nhiều nước đang hợp tác tích cực để ngăn chặn đà suy giảm kinh tế thế giới, thực hiện nhiều biện pháp cấp bách để kích cầu đầu tư, kích thích tiêu dùng, lành mạnh hoá hệ thống tài chính nhằm khôi phục sản xuất, ngăn chặn đà suy giảm kinh tế. Chính phủ nước ta cũng triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế như tăng chi tiêu ngân sách, kích cầu đầu tư, hỗ trợ lãi suất, bão lãnh tín dụng, miễm giãm, giãn thuế, bước đầu đã phát huy tác dụng. Hiện nay tình hình suy giảm kinh tế thế giới đang còn nhiều diễn biến phức tạp và khó lường, tuy nhiên dự báo đà suy giảm kinh tế sẽ được ngăn chặn trong cuối năm 2009 hoặc đầu năm 2010; mặc dù vậy kinh tế thế giới vẫn chưa có khả năng hồi phục nhanh trong năm 2010.

Trên cơ sở đó, dự báo khả năng tăng trưởng kinh tế của tỉnh khó có thể đạt được mục tiêu kế hoạch 5 năm 2006-2010 đã đề ra; ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế còn gây ra những hậu quả nặng nề và còn kéo dài đến sau năm 2010. Điều này cần được phân tích và cân nhắc kỹ trong quá trình lựa chọn phương án phát triển của tỉnh trong các thời kỳ quy hoạch.

IV. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT NHỮNG THÀNH TỰU, HẠN CHẾ, NHỮNG TIỀM NĂNG LỢI THẾ VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI TỈNH

1. Những thành tựu, hạn chế trong quá trình phát triển của tỉnh.

1.1. Những thành tựu đạt được - nền tảng cơ sở cho sự phát triển

- Tiềm lực kinh tế của tỉnh đã có bước phát triển nhất định, tạo nền tảng quan trọng cho sự phát triển trong giai đoạn tới. Cơ cấu kinh tế của tỉnh có sự chuyển dịch theo hướng hợp lý.

- Công nghiệp có chuyển biến tích cực, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. Các khu công nghiệp được hình thành và từng bước phát huy hiệu quả. Một số dự án lớn đã xây dựng hoàn thành góp phần tăng năng lực sản xuất của ngành.

- Thương mại, dịch vụ đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của xã hội. Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo phát triển tốt, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế toàn tỉnh.

- Nông nghiệp đang phát triển theo hướng đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, đảm bảo được an ninh lương thực, góp phần quan trọng trong xoá đói giảm nghèo và ổn định đời sống nhân dân.

- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được nâng cấp, mở rộng khá nhanh, góp phần cải thiện điều kiện sản xuất, kinh doanh, phục vụ tốt hơn đời sống dân cư và cải thiện điều kiện đầu tư trên địa bàn.

54

Page 55: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Kinh tế ngoài nhà nước phát triển nhanh, đóng góp ngày càng nhiều cho tăng trưởng kinh tế, vào tăng thu ngân sách tỉnh và giải quyết việc làm cho người lao động trong tỉnh.

- Một số lĩnh vực xã hội có nhiều tiến bộ như: đời sống vật chất tinh thần của người dân được nâng lên, thu nhập dân cư tăng, tỷ lệ xã có điện thoại, xã có điện, tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm, tỷ lệ xã hoàn thành phổ cập THCS, chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện các chính sách xã hội...

- Đã hình thành được mạng lưới thị xã, thị trấn, thị tứ, các điểm dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh và từng bước được nâng cấp, mở rộng; tạo các hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh.

- Quản lý nhà nước dần đi vào nền nếp, các chính sách của tỉnh đã góp phần khai thác tốt hơn các nguồn lực xã hội. Tình hình an ninh chính trị ổn định, quốc phòng được củng cố, an ninh được giữ vững.

Những nguyên nhân dẫn đến thành công

- Có tinh thần đoàn kết đồng lòng, chung sức vượt khó của toàn Đảng, của tất cả các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.

- Được sự quan tâm lãnh đạo, giúp đỡ có hiệu quả của Đảng và Nhà nước, Chính phủ, các Bộ ngành trung ương, các tỉnh, thành phố và các tổ chức quốc tế.

- Kế thừa và phát huy những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong 15 năm sự nghiệp đổi mới.

- Tỉnh đã đề ra và tổ chức thực hiện nhiều chủ trương, chính sách mới; hoạt động xúc tiến đầu tư thu được một số kết quả quan trọng bước đầu, tạo động lực mới cho sự phát triển trong những năm tiếp theo.

1.2. Những hạn chế, yếu kém

- Kinh tế phát triển còn thiếu bền vững, hầu hết chi ngân sách cho đầu tư phát triển phải nhờ TW hỗ trợ. Thu nhập GDP/người còn thấp so mức bình quân chung cả nước (năm 2010 bằng 69,7% cả nước), nguy cơ tụt hậu vẫn còn rất lớn.

- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy có bước phát triển nhanh nhưng còn nhiều yếu kém; thiếu các kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật lớn như cảng biển, sân bay là những điều kiện quyết định đến thu hút đầu tư phát triển trên địa bàn.

- Tích luỹ đầu tư từ nội bộ nền kinh tế tỉnh còn thấp; nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh còn nhỏ bé; sức hấp dẫn đầu tư vào địa bàn tỉnh còn rất hạn chế.

55

Page 56: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Quy mô công nghiệp nhỏ, chưa có sản phẩm mũi nhọn đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực. Nông nghiệp phát triển thiếu bền vững, hiệu quả sử dụng đất canh tác chưa cao, thủy sản phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Thương mại - dịch vụ chưa tạo chuyển dịch lớn trong cơ cấu kinh tế; du lịch phát triển chưa mạnh; xuất khẩu còn nhỏ bé và gặp nhiều khó khăn.

- Ứng dụng khoa học công nghệ vào các lĩnh vực chưa rộng rãi; chất l -ượng nguồn nhân lực còn thấp; lực lượng cán bộ vừa thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh của nền kinh tế.

- Một số vấn đề xã hội còn bức xúc như: tỷ lệ hộ nghèo còn cao so với mức bình quân cả nước, kết quả xoá đói giảm nghèo còn thiếu bền vững; tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng còn cao; các tệ nạn xã hội diễn biến vẫn còn phức tạp.

1.3. Những bài học kinh nghiệm.

- Công tác quy hoạch, quản lý và thực hiện quy hoạch là yếu tố quan trọng có tính chi phối và quyết định đối với phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch cần đi trước một bước; cần được xây dựng đồng bộ trên cơ sở khoa học và thường xuyên được bổ sung, điều chỉnh để phù hợp, thích ứng với từng giai đoạn; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch cần được tiến hành một cách đồng bộ, kiên quyết, nhất là đối với những chương trình, dự án lớn, trọng điểm.

- Vấn đề phát huy triệt để các yếu tố nội lực, tính năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm của cán bộ, nhân dân có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong điều kiện tỉnh còn nhiều khó khăn, sức thu hút đầu tư bên ngoài chưa hấp dẫn.

- Các chủ trương, cơ chế chính sách, mục tiêu nhiệm vụ phát triển phải được quán triệt đến từng cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân, các thành phần kinh tế để thống nhất hành động, hướng vào thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH, đảm bảo lợi ích chung cũng như lợi ích riêng một cách thiết thực.

- Xây dựng sự đoàn kết nhất trí thống nhất trong suy nghĩ, hành động là yếu tố quan trọng không thể tách rời trong việc phát triển KT-XH của tỉnh.

- Trong chỉ đạo điều hành cần tăng cường kỷ cương hành chính, xử lý nghiêm, triệt để các sai phạm; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành năng động, có trách nhiệm; đánh giá, sử dụng cán bộ hợp lý, hiệu quả...

2. Những tiềm năng, lợi thế và khó khăn, thách thức đối với tỉnh

2.1. Những tiềm năng, lợi thế của tỉnh.

56

Page 57: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Vị trí địa lý - kinh tế có phần thuận lợi, nằm ở trung độ đất nước, liền kề vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, ở điểm đầu phía Việt Nam trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây... tạo cho tỉnh có nhiều thuận lợi để giao lưu kinh tế, thương mại, du lịch, khoa học - công nghệ... với cả nước và quốc tế.

- Có tài nguyên đất bazan tương đối lớn với các tiểu vùng khí hậu đặc thù, tạo thuận lợi cho phát triển các cây công nghiệp có giá trị cao; quỹ đất đồi núi, ven biển chưa sử dụng còn lớn cho phép tiếp tục khai thác để phát triển sản xuất.

- Có bờ biển dài 75 km, ngoài khơi có đảo Cồn Cỏ với ngư trường rộng lớn, nguồn lợi hải sản phong phú; có các cửa biển, cảng cá, cảng hàng hoá cho phép phát triển tổng hợp kinh tế biển.

- Có tiềm năng phát triển một số loại hình du lịch mang tính đặc thù riêng của tỉnh như: du lịch quá cảnh mua sắm, nghỉ dưỡng, tắm khoáng nóng; thăm quan văn hóa - lịch sử, hoài niệm chiến trường; du lịch sinh thái biển, rừng...

- Nhân dân Quảng Trị có truyền thống cách mạng, kiên trung, anh dũng và tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Nguồn lao động khá dồi dào với những đức tính cần cù, sáng tạo và hiếu học.

- Những thành tựu đạt được trong những năm qua, nhất là trong những năm đầu kế hoạch 5 năm 2006-2010, tạo đà cho tỉnh tiếp tục phát huy các thành quả, khắc phục khó khăn để phát triển sánh cùng với các tỉnh thành và cả nước.

2.2. Những khó khăn, thách thức của tỉnh

- Quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Mức chênh lệch về thu nhập GDP/người của tỉnh so với cả nước còn cao. Nguy cơ tụt hậu so với các tỉnh trong vùng còn lớn. Đây là khó khăn, thách thức lớn nhất đối với tỉnh trong những năm tới.

- Kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật tuy được cải thiện nhưng chưa đồng bộ. Hạ tầng vùng nông thôn còn yếu kém, chưa tạo được môi trường thuận lợi và hấp dẫn thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài.

- Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, thiếu đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học - kỹ thuật, công nhân lành nghề, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và tham gia hội nhập quốc tế.

- Mức sống của một bộ phận dân cư còn thấp và gặp nhiều khó khăn, nhất là ở vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các tầng lớp dân cư ngày càng tăng.

- Thời tiết, khí hậu khắc nghiệt; thiên tai, dịch bệnh xãy ra thường xuyên làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế và ảnh hưởng lớn đến đời sống nhân dân.

57

Page 58: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Chiến tranh vẫn còn để lại những hậu quả rất nặng nề đối với con người và môi trường sinh thái trên địa bàn tỉnh; gây khó khăn trong đầu tư phát triển cũng như thiệt hại cho người và tài sản của Nhà nước và nhân dân.

- Cuôc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và khó lường, tác động đến hầu hết các quốc gia trên thế giới, gây khó khăn hơn cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH của tỉnh.

*

* *

58

Page 59: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

PHẦN THỨ BA

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020

-----------

A. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm

2020 phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội dải ven biển miền Trung và Quy hoạch phát triển vùng Bắc Trung Bộ; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực và gắn kết chặt chẽ với vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

2. Phát huy nội lực và sử dụng tốt mọi nguồn lực, khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của địa phương để phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả và bảo vệ môi trường; tập trung đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, sớm đưa Quảng Trị thoát khỏi tỉnh nghèo.

3. Xây dựng Quảng Trị sớm trở thành một trong những trung tâm giao lưu, hợp tác phát triển với các địa phương trong nước và với các nước trong tiểu vùng sông Mêkông mở rộng; là một trong những cửa ngõ hướng ra Biển Đông của các nước và vùng lãnh thổ trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây.

4. Đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại, phát triển mạng lưới đô thị thành các trung tâm động lực, tạo hạt nhân phát triển cho các vùng trong Tỉnh.

5. Lấy con người làm mục tiêu và động lực phát triển, nâng cao trình độ dân trí, bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển; gắn tăng trưởng kinh tế với từng bước thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; chú trọng công tác xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho người lao động.

6. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh; củng cố quốc phòng; an ninh; giữ vững chủ quyền biên giới, hải đảo; duy trì mối quan hệ hữu nghị với các tỉnh láng giềng khu vực biên giới Việt - Lào.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, rút ngắn khoảng cách về thu nhập bình quân đầu người so với cả nước; từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển mạnh hệ thống đô thị, tạo động lực phát triển cho các vùng trong

59

Page 60: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Tỉnh; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc; tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Về phát triển kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm thời kỳ 2011-2020 đạt 12-13%, trong đó giai đoạn 2011-2015 đạt 11,5 - 12,5%/năm và đạt 12,5 - 13,5/năm giai đoạn 2016-2020; GDP bình quân đầu người đến năm 2015 tăng hơn 2 lần so với năm 2010 và năm 2020 tăng hơn 2 lần so với năm 2015;

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu đến năm 2015 cơ cấu kinh tế: công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp là 49%, 31%, 20%; đến năm 2020 cơ cấu tương ứng là 56%, 31% và 13%;

- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 80 - 100 triệu USD và năm 2020 đạt 170 - 200 triệu USD; tỷ lệ thu ngân sách chiếm khoảng 20% từ GDP vào năm 2015 và khoảng 22% vào năm 2020.

b) Về phát triển xã hội:

- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống dưới 1,0% thời kỳ 2011-2020; tỷ lệ dân số thành thị đạt khoảng 33% vào năm 2015 và 40% vào năm 2020;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn hiện nay) mỗi năm từ 2,5-3%; tạo việc làm mới bình quân trên 8.000 lao động/năm; giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 4% vào năm 2020;

- Duy trì và củng cố vững chắc kết quả phổ cập trung học cơ sở, hoàn thành phổ cập trung học phổ thông trước năm 2020; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 40% vào năm 2015, trong đó đào tạo nghề lên 33%; đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 50% và 44%;

- Hoàn thiện mạng lưới y tế từ tỉnh đến thôn, bản, phấn đấu đến năm 2015 có 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế và có 8 bác sĩ, 25 giường bệnh/1 vạn dân; đến năm 2020 phấn đấu có 10 bác sĩ và 28 giường bệnh/1 vạn dân. Giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 17% vào năm 2015 và dưới 15% vào năm 2020;

- Đến năm 2015 phấn đấu đạt 95% dân số thành thị, 90% dân số nông thôn sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh và đến năm 2020 các chỉ tiêu trên đạt tương ứng là 100% và 95%.

c) Về bảo vệ môi trường:

60

Page 61: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 48% vào năm 2015 và trên 50% vào năm 2020; tăng diện tích cây xanh ở thành phố và các đô thị khác;

- Đến năm 2015 có 100% đô thị, khu cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dịch vụ du lịch được thu gom, xử lý rác thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường; các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị thiết bị giảm ô nhiễm; 100% chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế được xử lý. Đến năm 2020 phấn đấu thu gom, xử lý 100% rác thải sinh hoạt trước khi thải ra môi trường.

III. LUẬN CHỨNG CÁC PHƯƠNG ÁN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

1. Luận chứng các phương án tăng trưởng kinh tế

Việc dự báo và luận chứng các phương án tăng trưởng kinh tế của Quảng Trị trong giai đoạn tới được tính toán dự báo trên cơ sở kết hợp 2 cách tiếp cận: theo mục tiêu và từ tiềm năng phát triển.

- Tiếp cận từ mục tiêu. Đối với Quảng Trị trong giai đoạn tới, mục tiêu chính là thu hẹp khoảng cách chênh lệch về thu nhập GDP/người của tỉnh so với cả nước. Để đạt mục tiêu trên thì yêu cầu phải đạt được mức tăng trưởng kinh tế phù hợp trong mỗi thời kỳ và cần có các giải pháp cần thiết (về vốn đầu tư, về hạ tầng, nguồn nhân lực, trình độ quản lý...) để đảm bảo cho sự tăng trưởng.

- Tiếp cận từ tiềm năng phát triển. Trên cơ sở đánh giá các yếu tố, tiềm năng nội sinh, tiềm lực kinh tế hiện có; kết hợp với dự báo khả năng thu hút nguồn lực bên ngoài, dự báo những tiến bộ khoa học công nghệ, đặt Quảng Trị trong xu hướng phát triển chung, trong mối tương quan với vùng và cả nước, từ đó dự báo mức tăng trưởng phù hợp cho mỗi thời kỳ.

Với 2 cách tiếp cận trên, qui hoạch cân nhắc 3 phương án tăng trưởng sau:

1.1. Phương án I (PA I- phương án thấp).

PA I phấn đấu thu hẹp khoảng cách chênh lệch GDP/người của tỉnh so mức bình quân chung cả nước, đến năm 2015 đạt 83%, năm 2020 đạt 88%.

PA I tính toán theo xu thế phát triển trong những năm gần đây; dựa trên tiềm năng nội lực là chủ yếu; khả năng tác động của các yếu tố bên ngoài đến tỉnh ít thuận lợi, thu hút đầu tư không cao; những công trình lớn mang tính đột phá chưa thực hiện hoặc triển khai chậm... Do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế chỉ đạt ở mức độ nhất định, song cao hơn mức bình quân chung cả nước.

- Tăng trưởng kinh tế PA I (GDP - giá so sánh 1994) đạt khoảng 11% thời kỳ 2009-2010, 11,5% thời kỳ 2011-2015 và 12% thời kỳ 2016 - 2020.

- Thu nhập GDP bình quân/người PA I (giá HH) của tỉnh năm 2015 đạt 31 triệu đồng và năm 2020 đạt 64 triệu đồng.

61

Page 62: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2009-2020 theo PA I cần 160 - 170 nghìn tỷ đồng (giá HH).

1.2. Phương án II (PA II- Phương án chủ đạo)

PA II phấn đấu thu hẹp khoảng cách chênh lệch GDP/người của tỉnh so mức bình quân chung cả nước, đến năm 2015 đạt 85%, năm 2020 đạt 95%.

PA II xây dựng trên cơ sở PA I, có tính đến khả năng huy động các tiềm lực phát triển cao hơn như: khai thác tiềm năng nội lực tích cực hơn, thu hút đầu tư nhiều hơn, nhiều công trình đầu tư lớn được thực hiện và phát huy hiệu quả, tạo được bước chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế nên tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt cao hơn PA I.

- Tăng trưởng kinh tế PA II (GDP- giá so sánh 1994) đạt 11% thời kỳ 2009-2010, 12% thời kỳ 2011 - 2015 và 13% thời kỳ 2016 - 2020.

- Thu nhập GDP bình quân/người PA II (giá HH) đạt 32 triệu đồng vào năm 2015 và đạt 69 triệu đồng vào năm 2020.

- Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2009-2020 theo PA II cần 175 - 185 nghìn tỷ đồng (giá HH).

1.3. Phương án III (PA III - phương án cao).

PA III phấn đấu thu nhập GDP/người của tỉnh đến năm 2015 đạt 87% cả nước, đến năm 2020 đạt xấp xĩ mức bình quân của cả nước (99%).

62

Page 63: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

PA III xây dựng trên cơ sở PA II, có tính đến khả năng tỉnh hội tụ nhiều yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế; khai thác có hiệu quả các tiềm năng nội lực của tỉnh; có những bứt phá lớn về thu hút đầu tư; nhiều chương trình, dự án lớn được thực hiện sớm, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng tăng trưởng và cơ cấu kinh tế nên tăng trưởng kinh tế đạt cao hơn PAII.

- Tăng trưởng kinh tế PA III (GDP - giá so sánh 1994) đạt 11% thời kỳ 2009-2010, 12,5% thời kỳ 2011 - 2015 và 13,5% thời kỳ 2016 - 2020.

- Thu nhập GDP bình quân/người PA III (giá HH) đạt 33 triệu đồng vào năm 2015 và đạt 72 triệu đồng vào năm 2020.

- Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2009-2020 theo PA III cần 190 - 200 nghìn tỷ đồng (giá HH).

1.4. Lựa chọn phương án tăng trưởng.

Cả ba phương án trên cho thấy tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong các thời kỳ đều cao hơn so với xu thế chung của cả nước.

Phương án I, tính đến khả năng thu hút vốn đầu tư tăng ở mức như thời kỳ 2001-2008, chưa có những chuyển biến mạnh; công nghiệp và dịch vụ phát triển như thực lực của nền kinh tế hiện nay và chưa có sự chuyển biến đáng kể, tốc độ tăng trưởng chậm nhưng cho phép có những bước đi ổn định. Tuy nhiên, khoảng cách về thu nhập GDP/người của tỉnh so mức bình quân của cả nước thu hẹp chậm, còn nguy cơ bị tụt hậu.

Phương án II, có tính đến khả năng thu hút được một số dự án lớn, trọng điểm trên địa bàn; công nghiệp, dịch vụ phát triển nhanh sau năm 2010. Ưu thế của Phương án II là cho phép rút ngắn nhanh hơn khoảng cách chênh lệch về thu nhập GDP/người của tỉnh so với cả nước nhưng tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển là khá lớn.

Phương án III, tính đến khả năng thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư phát triển, hầu hết các dự án lớn trong quy hoạch được thực hiện, tạo được những bứt phá lớn về phát triển công nghiệp và dịch vụ. Ưu thế của Phương án III là đến năm 2020 thu nhập GDP/người của tỉnh xấp xĩ ngang bằng với cả nước. Tuy nhiên nhu cầu vốn đầu tư phát triển là quá lớn.

Kết hợp đánh giá xu thế phát triển hiện nay và khả năng thu hút các nguồn lực đầu tư trong giai đoạn tới, dự án qui hoạch chọn Phương án II là phương án chủ đạo để tính toán các yếu tố đầu vào, đầu ra cho quá trình phát triển của tỉnh.

Trong xác định mục tiêu quy hoạch có cân nhắc, tính toán đến các phương án I và phương án III. Phương án III là phương án đón bắt khi có điều kiện và cơ hội thuận lợi hơn để phát triển, nhất là về khả năng thu hút vốn đầu tư.

63

Page 64: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Tổng hợp 3 phương án tăng trưởng GDP tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Các phương án 2008 2010 2015 2020

Nhịp độ tăng (%)

2009-2010

2011-2015

2016-2020

Phương án I

1- Tổng GDP (SS 94- tỉ đồng) 2.485 3.059 5.280 9.299 11,0 11,5 12,0

- Công nghiệp - Xây dựng 868 1.247 2.782 5.718 19,8 17,4 15,5

- Nông, lâm, ngư nghiệp 760 822 977 1.129 4,0 3,5 3,0

- Dịch vụ 856 989 1.522 2.451 7,5 9,0 10,0

2-GDP/người (HH-triệu đồng) 11,2 15 31 64

% so cả nước 65 66 83 88

Thời kỳ 09- 2010 2011 - 2015 2016- 2020 2009- 2020

3- Vốn đầu tư (HH- Tỉ đồng) 12.100 47.839 106.958 166.898

Phương án II

1- Tổng GDP (SS94- tỉ đồng) 2.485 3.059 5.381 9.912 11.0 12,0 13,0

- Công nghiệp - Xây dựng 868 1.247 2.798 5.865 19,8 17,5 16,0

- Nông, lâm, ngư nghiệp 760 822 986 1.171 4,0 3,7 3,5

- Dịch vụ 856 989 1.596 2.875 7,5 10,0 12,5

2-GDP/người (HH-triệu đồng) 11,2 15 32 69

% so cả nước 65 66 85 95

Thời kỳ 09 - 2010 2011 - 2015 2016 - 2020 2009- 2020

3- Vốn đầu tư (HH- Tỉ đồng) 12.100 49.603 118.586 180.289

Phương án III

1- Tổng GDP (SS 94- tỉ đồng) 2.485 3.059 5.523 10.390 11.0 12,5 13,5

- Công nghiệp - Xây dựng 868 1.247 2.794 5.931 19,8 17,5 16,3

- Nông, lâm, ngư nghiệp 760 822 986 1.168 4,0 3,7 3,5

- Dịch vụ 856 989 1.743 3.291 7,5 12,0 13,5

2-GDP/người (HH-triệu đồng) 11,2 15 33 72

% so cả nước 65 66 87 99

Thời kỳ 09- 2010 2011 - 2015 2016- 2020 2009- 2020

3- Vốn đầu tư (HH- Tỉ đồng) 12.100 52.240 126.779 191.119

64

Page 65: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Ghi chú: GDP/người của cả nước năm 2010, 2015, 2020 theo dự báo.

2. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Từ các phương án tăng trưởng kinh tế và cách tiếp cận khác nhau về ưu tiên phát triển các ngành qua các thời kỳ hình thành 3 phương án cơ cấu kinh tế:

2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

- Phương án I, trong cơ cấu GDP, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng tăng lên 38% vào năm 2010, 49% vào năm 2015 và 58% vào năm 2020; tỷ trọng dịch vụ giảm nhẹ và duy trì ở mức 33% vào năm 2010, 30% vào năm 2015 và 28% vào năm 2020; khu vực nông nghiệp giảm dần xuống còn 29% năm 2010, 21% vào năm 2015 và 14% vào năm 2020.

Các phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Trị (%)

Mức chuyển dịch

2008 2010 2015 2020 2009-

2010

2011-

2015

2016- 2020

PHƯƠNG ÁN 1 100.0 100.0 100.0 100.0

- Công nghiệp - XD 31,9 38 49 58 +6,1 +11 +9

- Nông,lâm, ngư nghiệp 33,6 29 21 14 -4,6 - 8 - 7

- Dịch vụ 34,5 33 30 28 -1,5 - 3 - 2

PHƯƠNG ÁN 2 100.0 100.0 100.0 100.0

- Công nghiệp - XD 31,9 38 49 56 +6,1 + 11 +7

- Nông,lâm, ngư nghiệp 33,6 29 20 13 -4,6 - 9 -7

- Dịch vụ 34,5 33 31 31 -1,5 - 2 0

PHƯƠNG ÁN 3 100.0 100.0 100.0 100.0

- Công nghiệp - XD 31,9 38 47 54 +6,1 +9 + 7

- Nông,lâm, ngư nghiệp 33,6 29 20 12 -4,6 -9 -8

- Dịch vụ 34,5 33 33 34 -1,5 0 +1

65

Page 66: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Phương án II, trong cơ cấu GDP, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng tăng lên 38% năm 2010, 49% năm 2015 và 56% năm 2020; khu vực dịch vụ giảm nhẹ trong thời kỳ 2009-2015 và ổn định khoảng 31% trong thời kỳ 2016-2020; khu vực nông nghiệp giảm còn 20% vào năm 2015 và 13% vào năm 2020.

- Phương án III, trong cơ cấu GDP, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng tăng lên 38% năm 2010, 47% năm 2015 và 54% năm 2020; khu vực dịch vụ giảm nhẹ trong thời kỳ 2009-2010, ổn định trong khoảng 33% thời kỳ 2011-2015 và tăng lên 34% trong thời kỳ 2016-2020; khu vực nông nghiệp giảm mạnh xuống còn 20% vào năm 2015 và đến năm 2020 còn 12%.

Với 03 phương án về cơ cấu kinh tế như trên thì sau năm 2010 cơ cấu kinh tế của tỉnh là công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.

2.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phi nông nghiệp

Theo phương án chủ đạo (phương án II), cùng với định hướng ưu tiên phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, cơ cấu kinh tế phân theo khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp sẽ có sự chuyển đổi mạnh mẽ. Khu vực phi nông nghiệp tăng tỷ trọng từ 66,4% năm 2008 lên 71% năm 2010 (tăng 4,6%), lên 80% vào năm 2015 (tăng 9%) và lên 87% vào năm 2020 (tăng 7%) và khu vực nông nghiệp giảm tương ứng. Mặc dù lĩnh vực nông nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng đi sâu vào chất lượng, nhưng do công nghiệp và dịch vụ tăng trưởng với tốc độ cao nên tỷ trọng nông nghiệp trong GDP sẽ tiếp tục giảm mạnh.

IV. CÁC TRỌNG ĐIỂM TẠO SỰ PHÁT TRIỂN BỨT PHÁ

Trên cơ sở phương án chọn, trong giai đoạn 2009-2020 cần xác định rõ các trọng điểm đầu tư để tạo ra các bước phát triển bứt phá, làm động lực lan toả, thúc đẩy phát triển cho toàn tỉnh. Căn cứ xác định trọng điểm của tỉnh gồm:

- Các ngành, lĩnh vực có lợi thế so sánh, tạo động lực thúc đẩy cho phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh. Các ngành, lĩnh vực đang là nút thắt cản trở cho sự phát triển của tỉnh cần phải tập trung các nguồn lực để giải quyết.

- Các ngành, lĩnh vực có tác động lan tỏa, tạo hiệu ứng lan truyền lớn để thúc đẩy các ngành, lĩnh vực khác phát triển. Lựa chọn ngành, lĩnh vực trọng điểm còn có tính đại diện, bao quát toàn diện các lĩnh vực kinh tế - xã hội.

- Các ngành, lĩnh vực đang là nút thắt cản trở sự phát triển của tỉnh cần phải giải quyết.

- Có khă năng đóng góp lớn về GDP, về ngân sách, tạo chuyển dịch mạnh về cơ cấu kinh tế; tăng khả năng thu hút lao động, giải quyết việc làm.

66

Page 67: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Có khả năng đổi mới và ứng dụng nhanh các công nghệ tiến tiến, hiện đại tạo sự chuyển biến về chất cho tăng trưởng kinh tế.

- Có vai trò, vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng và cả nước.

Trên cơ sở các tiêu chí, căn cứ đặc điểm tình hình, những thành tựu, lợi thế, những hạn chế, thách thúc đối với tỉnh, xác định 05 trọng điểm gồm:

Trọng điểm 1: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp với mức tăng trưởng cao, tạo động lực phát triển cho toàn nền kinh tế.

Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư phát huy hiệu quả các khu công nghiệp; hình thành và phát triển khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị gắn với xây dựng cảng biển Mỹ Thủy. Tập trung đầu tư các ngành công nghiệp có tiềm năng lợi thế như: chế biến nông lâm thuỷ sản và đồ uống; sản xuất vật liệu xây dựng và xi măng; khai thác và chế biến khoáng sản, nước khoáng, khí đốt; hoá chất phân bón; cơ khí và sản xuất sản phẩm từ kim loại; năng lượng và cấp điện; sản xuất và phân phối nước; các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, sản xuất hàng xuất khẩu...Chú trọng áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại; công nghệ sạch; công nghệ tiết kiệm năng lượng trong các ngành công nghiệp.

Trọng điểm 2: Tạo bước phát triển vượt bậc về hệ thống doanh nghiệp, kinh tế hợp tác xã; phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ, tăng khả năng đóng góp cho nền kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập dân cư.

Phát triển thương mại dịch vụ nhằm khai thác các lợi thế trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây, tập trung vào các lĩnh vực có lợi thế như: thương mại nội địa và xuất khẩu; du lịch; các dịch vụ vận tải, kho bãi và bốc xếp hàng hoá; dịch vụ cảng; thông tin liên lạc; tài chính, tín dụng, ngân hàng; khách sạn nhà hàng. Phát triển khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo thành đầu cầu, cửa ngõ giao lưu hợp tác giữa các tỉnh trong nước với các nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây; cùng với Đông Hà, tam giác du lịch Cửa Việt - Cửa Tùng - Cồn Cỏ và khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị thành những vùng động lực phát triển của tỉnh và cả khu vực. Thành lập khu kinh tế cửa khẩu La Lay vào năm 2015 hoặc sớm hơn. Phát triển mạnh hệ thống doanh nghiệp, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế hợp tác; đẩy mạnh các chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác xã.

67

Page 68: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Trọng điểm 3: Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, thâm canh, sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch gắn với công nghiệp chế biến, đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn, kết hợp với giữ gìn môi trường sinh thái, bảo đảm phát triển bền vững.

Chú trọng phát triển các lĩnh vực: trồng cây lương thực; cây công nghiệp cao su, cà phê, hồ tiêu, lạc; các loại cây nguyên liệu chế biến công nghiệp; chăn nuôi tập trung; trồng rừng; khai thác và nuôi trồng thuỷ sản. Giữ ổn định diện tích trồng lúa nước 2 vụ, hình thành các vùng cây trồng, vật nuôi tập trung chất lượng cao. Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ trong các khâu sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt chú trọng công nghệ sau thu hoạch, sử dụng giống mới; chủ động phòng, chống dịch bệnh gây hại. Nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của hàng hóa nông, lâm, thủy sản; tăng giá trị kinh tế và hiệu quả sử dụng quỹ đất sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của tỉnh.

Trọng điểm 4: Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, phát triển mạng lưới đô thị hiện đại, tạo nền tảng vững chắc cho bước phát triển tiếp theo.

Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật lớn như cảng biển; sân bay; các tuyến đường bộ, đường sắt liên vùng; khu kinh tế, khu công nghiệp, khu dịch vụ du lịch và phát triển hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng hiện đại. Tập trung xây dựng các kết cấu hạ tầng nhằm khai thác hiệu quả tuyến hành lang kinh tế Đông Tây như: khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo; khu kinh tế cửa khẩu La Lay; khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị; các khu cụm công nghiệp. Nâng cấp, mở rộng tuyến đường trên trục hành lang kinh tế Đông Tây từ Lao Bảo - Đông Hà - Đà Nẵng. Nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt Lao Bảo - Mỹ Thuỷ, cảng biển Mỹ Thuỷ, cảng trung chuyển hàng hoá công - ten - nơ, cảng hàng không sân bay Quảng Trị. Phát triển mạnh hệ thống đô thị, nâng cấp thành phố Đông Hà lên đô thị loại 2 trước năm 2020, khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo thành đô thị loại 4 trước năm 2015 và đô thị loại 3 trước năm 2020.

Trọng điểm 5: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; năng lực và chất lượng khám chữa bệnh; bảo tồn và phát triển các di sản, thiết chế văn hóa thể thao; giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo; ứng dụng khoa học công nghệ; cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động bộ máy nhà nước.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thu hút nhân tài là quyết sách chiến lược hàng đầu, được thực hiện bằng tổng thể các biện pháp, chính sách nhằm đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực (cả về trí tuệ, thể chất và phẩm chất đạo đức xã hội) cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Thành lập trường Đại học Kỹ thuật Quảng Trị thuộc Đại học Huế trước năm 2015; nâng cấp các trường Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, Dạy nghề để nâng cao năng lực, quy mô, chất

68

Page 69: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

lượng đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh. Kết hợp tăng cường các chính sách ưu đãi để hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo trong toàn tỉnh.

- Nâng cao năng lực, chất lượng khám chữa bệnh để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Quy hoạch và xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh, các bệnh viện tuyến huyện, các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia.

- Xây dựng và từng bước hoàn thiện các thiết chế văn hóa - thể thao nhằm phục vụ tốt nhu cầu của nhân dân. Có biện pháp bảo vệ, phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội.

- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới, hiện đại, đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ sạch, công nghệ thông tin... vào sản xuất, đời sống, bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh, thiên tai.

- Tiếp tục cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả tổ chức, quản lý kinh tế - xã hội, khả năng hoạt động đối ngoại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế thế giới.

B- ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC

I. PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP – XÂY DỰNG

1. Định hướng và mục tiêu phát triển chung

- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp - xây dựng để tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn tỉnh, tăng khả năng đóng góp cho ngân sách và tạo nền tảng cho quá trình công nghiệp hoá.

- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, sử dụng nhiều lao động và bảo vệ môi trường. Chú trọng các ngành tỉnh có lợi thế như: chế biến nông lâm thuỷ sản và đồ uống; sản xuất vật liệu xây dựng và xi măng; khai thác chế biến khoáng sản, nước khoáng và khí đốt; hoá chất phân bón; cơ khí và sản xuất sản phẩm từ kim loại; cấp điện và năng lượng; sản xuất và phân phối nước; các ngành may mặc, giày da, lắp ráp điện, điện tử, điện lạnh. Khuyến khích phát triển công nghiệp ở nông thôn, các nghề tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống. Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế. Đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư lớn để tạo ra các cơ sở công nghiệp chiến lược trong tỉnh.

69

Page 70: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Đầu tư chiều sâu, sử dụng công nghệ mới, hiện đại, cải tiến máy móc thiết bị, tạo sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao. Kết hợp phát triển công nghiệp qui mô lớn, qui mô vừa và nhỏ, phát triển ngành nghề nông thôn.

- Đào tạo nguồn lao động đảm bảo chất lượng, nhất là đội ngũ lao động kỹ thuật, công nhân lành nghề, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh công nghiệp. Phát triển công nghiệp gắn liền với giữ gìn và bảo vệ môi trường.

Phấn đấu tốc độ tăng giá trị gia tăng ngành ngành công nghiệp - xây dựng thời kỳ 2011 - 2015 đạt bình quân 17 - 18%/năm và thời kỳ 2016 - 2020 đạt bình quân 16 - 17%/năm. Hoàn thành lập quy hoạch khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị, kiến nghị Chính phủ đưa vào quy hoạch hệ thống khu kinh tế của cả nước, kêu gọi đầu tư và phấn đấu xây dựng cơ bản hoàn thành trước năm 2020.

2. Định hướng phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu

2.1. Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và đồ uống.

Phát triển các ngành công nghiệp chế biến có lợi thế nguồn nguyên liệu tại địa phương, có thị trường tiêu thụ và xuất khẩu như chế biến cà phê, cao su, hồ tiêu; chế biến lương thực, thực phẩm, tinh bột sắn; chế biến gỗ, lâm sản, nhựa thông, sản xuất bột giấy, giấy bao bì; chế biến thuỷ hải sản; chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến dầu diezel sinh học; các sản phẩm đồ uống... Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với qui hoạch vùng nguyên liệu, tạo nền tảng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

- Chế biến cao su. Xây dựng cơ sở chế biến cao su tại Vĩnh Linh với quy mô phù hợp với diện tích cây cao su trong tỉnh và các vùng lân cận. Xây dựng một số dây chuyền chế biến nhỏ, bán cơ giới để chế biến mủ cao su tại những vùng ở xa, khó khăn trong việc chuyển mủ tươi đến nhà máy chế biến. Đa dạng hóa các sản phẩm cao su: mủ latex, mủ tờ, mủ khô... nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Trên cơ sở nguồn nguyên liệu và nhu cầu thị trường, xây dựng các nhà máy chế biến sản phẩm từ nguyên liệu cao su.

- Chế biến cà phê. Tăng năng lực chế biến cà phê tại các vùng nguyên liệu. Mở rộng chế biến cà phê nhân xuất khẩu, bao gồm xát vỏ và phân loại loại hạt đi đôi với sử dụng các biện pháp bảo đảm môi trường. Đầu tư các cơ sở chế biến sâu và đa dạng hóa các sản phẩm cà phê chế biến nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Xây dựng thương hiệu riêng cho cà phê Quảng Trị.

- Chế biến lương thực, thực phẩm. Tăng cường năng lực chế biến, đầu tư chiều sâu các cơ sở xay xát gạo, chế biến thực phẩm, tạo sự đa dạng các sản phẩm lương thực. Xây dựng một số cơ sở chế biến rau quả, thực phẩm, nước giải khát, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của dân cư trên địa bàn và du khách.

70

Page 71: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Chế biến tinh bột sắn. Nâng cấp mở rộng các nhà máy sản xuất tinh bột sắn hiện có, đồng thời áp dụng các biện pháp hiệu quả để bảo vệ môi trường. Tích cực phát triển vùng nguyên liệu để hỗ trợ các nhà máy tinh bột sắn trên địa bàn hoạt động ổn định và hiệu quả.

- Công nghiệp bia và nước giải khát. Thúc đẩy việc thực hiện dự án Bia tại KCN Quán Ngang và mở rộng quy mô phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể. Nâng cấp nhà máy sản xuất Rượu tại cụm công nghiệp Diên Sanh. Mở rộng nhà máy sản xuất nước uống giải khát và nước tinh lọc tại Lao Bảo. Kêu gọi đầu tư các dự án sản xuất nước khoáng, nước tinh lọc, nước ngọt trên địa bàn.

- Chế biến gia súc. Đầu tư xây dựng nhà máy súc sản có quy mô phù hợp đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Chế biến thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản. Xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi có quy mô hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu thức ăn để phát triển đàn gia súc, gia cầm và nuôi thủy sản. Khuyến khích phát triển các cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi qui mô vừa và nhỏ tại các địa phương.

- Chế biến thuỷ sản. Đầu tư nâng cấp nhà máy chế biến thuỷ sản Cửa Việt để hoạt động có hiệu quả với quy mô hợp lý, phù hợp với khả năng về nguồn nguyên liệu. Sau năm 2010, khi có điều kiện sẽ tiếp tục nghiên cứu xây dựng nhà máy chế biến thuỷ sản Cửa Tùng.

- Chế biến gỗ và lâm sản. Tập trung phát triển vùng nguyên liệu đảm bảo cho nhà máy MDF ổn định sản xuất. Xây dựng các nhà máy cưa xẻ gỗ, chế biến gỗ, sản xuất các đồ gỗ gia dụng, trang trí nội thất với nguồn nguyên liệu chủ yếu từ gỗ nhập khẩu, từ ván gỗ MDF và gỗ rừng trồng trong tỉnh. Nghiên cứu xây dựng nhà máy chế biến nhựa thông với qui mô hợp lý, phù hợp với khả năng nguồn nguyên liệu trong tỉnh và khả năng thu mua bên ngoài tỉnh.

2.2. Sản xuất vật liệu xây dựng

Phát triển công nghiệp VLXD trên cơ sở nguồn tài nguyên sẵn có tại địa phương là chủ yếu. Tập trung sản xuất một số sản phẩm chính như: xi măng, đá xây dựng, các loại phụ gia xi măng, vật liệu xây, tấm lợp... Đầu tư chiều sâu, áp dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo sản xuất các sản phẩm với chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực.

Xi măng. Tiếp tục kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng nhà máy xi măng tại Cam Tuyền với công suất từ 35 vạn tấn trở lên và mở rộng quy mô sản xuất khi cần thiết. Tiếp tục nghiên cứu triển khai dự án xi măng quy mô từ 1 triệu tấn/năm trở lên. Nghiên cứu sản xuất các loại phụ gia xi măng mà tỉnh có điều kiện.

71

Page 72: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Vật liệu xây lợp. Khuyến khích đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất vật liệu xây, lợp không nung nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và giảm ô nhiễm môi trường; đổi mới công nghệ để sử dụng các loại đất đồi làm nguyên liệu sản xuất gạch thay thế cho mỏ đất sét nông nghiệp. Đầu tư xây dựng các nhà máy gạch tuynel, gạch không nung, các loại tấm lợp: tôn, tấm lợp không amiăng, tấm lợp xi măng cốt sợi thuỷ tinh, tôn kim loại màu, ngói xi măng-cát (roman).

Khai thác đá. Chú trọng đầu tư chiều sâu, phát huy công suất và đầu tư nâng công suất các cơ sở khai thác đá xây dựng hiện có. Đầu tư mở rộng các cơ sở khai thác đá vôi nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất xi măng trên địa bàn.

Khai thác cát, sỏi xây dựng. Chủ yếu là tập trung khai thác cát sỏi ven sông Bến Hải, Sa Lung, Sông Hiếu, Thạch Hãn, Ba Lòng. Tổ chức, quản lý tốt việc khai thác tránh gây ảnh hưởng tới dòng chảy các sông, bảo vệ môi trường.

2.3. Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản

Khai thác silicát. Khai thác các mỏ silicát ven biển gắn với việc chế biến các sản phẩm thuỷ tinh, pha lê, vật liệu ốp tường cao cấp. Trước mắt có thể kết hợp vừa sản xuất sản phẩm vừa xuất khẩu nguyên liệu nhưng về lâu dài phải ngừng việc bán nguyên liệu thô.

Khai thác và chế biến titan. Khai thác tận thu khoáng sản titan phải bảo vệ được môi trường sinh thái và gắn với chế biến thành các sản phẩm hàng hóa, hạn chế dần và tiến đến dừng xuất khẩu các sản phẩm thô theo quy định. Khai thác titan tập trung chủ yếu tại vùng ven biển huyện Vĩnh Linh và Gio Linh.

Khai thác than bùn. Chủ yếu khai thác các mỏ than bùn hiện có ở Gio Quang và Hải Thọ để làm phân vi sinh và chất đốt. Phấn đấu khai thác với sản lượng khoảng 8.000 tấn và sẽ nâng lên khoảng 20.000 tấn vào giai đoạn sau năm 2010.

Khai thác quặng vàng. Tiếp tục thăm dò, khai thác điểm mỏ vàng gốc A Vao với quy mô công nghiệp theo Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng vàng cả nước đến năm 2015, có xét đến năm 2020 đã được phê duyệt. Việc khai thác vàng phải đảm bảo môi trường sinh thái, nhất là bảo vệ nguồn nước đầu nguồn và bảo vệ rừng; có chính sách hỗ trợ thoả đáng đối với người dân trong vùng bị ảnh hưỡng.

Khai thác nước khoáng. Trên cơ sở các nguồn nước khoáng hiện có (Tân Lâm - Cam Lộ, Làng Bo, Làng Rượu và nguồn RaLân - Đakrông); tích cực kêu gọi đầu tư khai thác, sản xuất nước khoáng với quy mô từ 10-15 triệu lít/năm. Ngoài ra có thể khai thác nguồn khoáng nóng vào mục đích tắm nước khoáng nóng, hình thành các khu nghỉ dưỡng, chữa bệnh.

72

Page 73: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

2.4. Công nghiệp hóa chất

Khai thác hiệu quả công suất của các nhà máy sản xuất phân bón NPK, săm lốp xe máy và mở rộng quy mô sản xuất phù hợp. Kêu gọi đầu tư phát triển một số sản phẩm mới như: sản xuất sản phẩm cao su dân dụng và y tế; sản xuất sản phẩm nhựa cho xây dựng; bao bì xi măng PP...

Tuỳ theo tiến độ điều tra, thăm dò và khai thác các mỏ khí đốt ở ngoài khơi vùng biển Quảng Trị, nghiên cứu xây dựng tổ hợp khí - điện - đạm và chế biến các sản phẩm khác từ khí đốt trên địa bàn tỉnh (theo đánh giá nếu khai thác nguồn khí này đưa vào đất liền thì Quảng Trị là điểm gần nhất).

2.5. Công nghiệp cơ khí và sản xuất các sản phẩm từ kim loại

Nâng cao năng lực sản xuất của ngành cơ khí, phát triển cơ khí chế tạo, sửa chữa và sản xuất phụ tùng thay thế; đóng và sửa chữa tầu đánh cá, phương tiện vận tải thủy bộ; lắp rắp xe tải nhẹ, máy nông nghiệp, thuỷ lợi, làm đất, cơ giới hóa các khâu sau thu hoạch phục vụ nông nghiệp, nông thôn; luyện và cán kéo thép; sản xuất phụ tùng, linh kiện máy mốc. Triển khai thực hiện các dự án cơ khí quan trọng như: cán kéo thép chất lượng cao; sản xuất phụ tùng xe máy, xe đạp; lắp ráp xe tải nhẹ; sửa chữa và đóng mới các loại tàu thuỷ tại Cửa Việt.

Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư mở rộng và phát triển các cơ sở sản xuất cơ khí gia công, sửa chữa máy, phụ tùng nông nghiệp tại các cụm dân cư ở nông thôn; sửa chữa, bảo trì, duy tu bảo dưỡng phương tiện giao thông tại các đô thị và trên các trục giao thông quan trọng.

2.6. Công nghiệp điện

Khai thác, phát huy hiệu quả nhà máy thủy điện Quảng Trị công suất 64 MW. Tiếp tục đầu tư hệ thống thuỷ điện nhỏ theo quy hoạch, trong đó gồm 18 dự án thuỷ điện nhỏ từ 0,8-20MW với tổng công suất 103,9 MW bao gồm: Hạ Rào Quán (6,4 MW), Đakrông 1 (15,4 MW), Đakrông 2 (14,4 MW), Đakrông 3 (5,3 MW), Đakrông 4 (20 MW), A Chò (9,4 MW), Khe Nghi (6,8MW), La La (3,5 MW), Sông Nhùng (2 MW), Ra Lây (2 MW), Khe Chàm (2 MW), Se Pa Linh (2,6 MW), Sê Păng Hiêng (2,4 MW), Pa Ngày (1,6 MW), Bến Hải (3,8 MW), Giang Thoan (1 MW), Rào Vịnh (0,8 MW), Khe Giông (4,5 MW).

Đầu tư phát triển các nguồn điện từ năng lượng gió, năng lượng mặt trời ở vùng biển Triệu Lăng - Triệu Phong, vùng núi Hướng Linh - Hướng Hóa, vùng Tây Triệu Phong, Tây Gio Linh. Nghiên cứu xây dựng Trung tâm nhiệt điện Bắc miền Trung tại Quảng Trị. Phấn đấu xây dựng nhà máy điện mặt trời cung cấp điện cho huyện đảo Cồn Cỏ hoàn thành trước năm 2015.

2.7. Công nghiệp sản xuất nước.

73

Page 74: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Đảm bảo nhu cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt, nhất là cấp nước cho các đô thị, khu cụm công nghiệp, khu dịch vụ du lịch; khu kinh tế, thương mại, các khu dân cư tập trung, các trục đường giao thông quan trọng. Đến năm 2015 có 100% thị xã, thị trấn được cấp nước máy; hoàn thành các dự án cấp nước thị trấn Cửa Việt, nâng cấp mở rộng cấp nước thị xã Quảng Trị, cấp nước thị tứ Mỹ Chánh; triển khai xây dựng cấp nước Cửa Tùng, cấp nước Ái Tử.

Đến năm 2015, tiếp tục đầu tư nâng cấp, cải tạo các nhà máy nước hiện có, nhất là dự án cấp nước 04 đô thị Khe Sanh - Lao Bảo, Đông Hà, Quảng Trị và Cửa Việt. Chú trọng mở rộng hệ thống đường ống phân phối để sử dụng hiệu quả công suất của các nhà máy nước nhằm cung cấp nước máy cho các vùng ven đô thị, hình thành các mạng đường ống như Đông Hà - Ái Tử - thị xã Quảng Trị; Đông Hà - Gio Linh - Cửa Việt, Đông Hà - Cam Lộ, Khe Sanh - Lao Bảo...

Đến năm 2020, đầu tư mở rộng các nhà máy nước để đảm bảo sản xuất và sinh hoạt nhân dân, đáp ứng nhu cầu mở rộng đô thị và phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị mới, khu kinh tế, khu dịch vụ - du lịch. Đầu tư mới các nhà máy cấp nước cho các thị trấn, các khu cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dịch vụ - du lịch... mới thành lập.

2.8. Các ngành công nghiệp khác.

Tiếp tục nghiên cứu đầu tư các cơ sở sản xuất công nghiệp có khả năng tạo được nhiều việc làm, sản xuất hàng xuất khẩu như: may mặc, giày da, lắp ráp điện, điện tử, điện lạnh... chủ yếu là phát triển tại các khu, cụm công nghiệp.

Đến năm 2010 đầu tư hoàn thành và đưa vào sản xuất hiệu quả nhà máy may tại khu công nghiệp Nam Đông Hà và tại cụm công nghiệp Diên Sanh, thị xã Quảng Trị. Sau năm 2010 đầu tư mở rộng sản xuất các cơ sở hiện có và đầu tư thêm 2-3 nhà máy may công nghiệp và 01 nhà máy dệt vải.

Thu hút kêu gọi đầu tư phát triển công nghiệp giày da, giả da trên địa bàn; phấn đấu giai đoạn sau năm 2010 đầu tư 1-2 nhà máy sản xuất giầy da, giày giả da xuất khẩu với quy mô hợp lý.

Phát triển các cơ sở gia công, lắp rắp điện, điện tử, điện lạnh ở các đô thị, khu công nghiệp. Xây dựng một số nhà máy lắp ráp điện, linh kiện điện tử, điện lạnh có quy mô lớn, công nghệ hiện đại để sản xuất, lắp ráp hàng xuất khẩu.

Phát triển các lĩnh vực sản xuất công nghiệp khác tỉnh có điều kiện mà Nhà nước không cấm, nhưng phải đảm bảo an toàn về môi trường sinh thái, quốc phòng an ninh, và có lợi cho quốc kế dân sinh.

Phát triển tiểu thủ công nghiệp có tiềm năng về nguyên liệu tại chổ, có nguồn lao động kinh nghiệm và tay nghề cao; tạo các sản phẩm phục vụ khách

74

Page 75: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

du lịch, xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Chú trọng xây dựng thương hiệu cho sản phẩm, ngành nghề, làng nghề truyền thống, đặc trưng của tỉnh.

3. Định hướng phát triển các khu, cụm công nghiệp

Phát triển hệ thống các khu, cụm công nghiệp nhằm tạo ra những hạt nhân phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn. Phát triển các khu, cụm công nghiệp phải chú trọng đến vấn đề dân sinh, định hướng phát triển đô thị, định hướng hình thành các điểm dân cưu tập trung, khu nhà ở cho công nhân; xử lý môi môi trường tránh tình trạng ô nhiễm phải xử lý, di rời địa điểm sau này.

3.1. Các khu công nghiệp tập trung

Đến năm 2015, xây dựng cơ bản hoàn thành kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư lấp đầy trên 50% diện tích KCN Nam Đông Hà và KCN Quán Ngang (gđ1). Sau năm 2015, tiếp tục xây dựng kết cấu hạ tầng KCN Quán Ngang (gđ2); các KCN Hải Lăng, Bắc Hồ Xá, Đường 9 và phấn đấu thu hút đầu tư lấp đầy trên 60% diện tích vào năm 2015 và trên 80% vào năm 2020; trong đó:

1) KCN Nam Đông Hà (Đông Hà). Giữ nguyên quy mô diện tích như hiện nay (99 ha), không phát triển mở rộng thêm và chỉ định hướng đầu tư công nghiệp sạch. Các nhà máy hiện có phải được trang bị giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đảm bảo tiêu chuẩn môi trường về khí thải, nước thải và tiếng ồn.

2) KCN Quán Ngang (huyện Gio Linh). Quy mô diện tích đất quy hoạch 205 ha, đầu tư giai đoạn 1 đến năm 2010 với quy mô 139 ha, sau năm 2010 tiếp tục mở rộng quy mô diện tích lên 205 ha. Định hướng tập trung phát triển các ngành công nghiệp chế biến cao su, sản xuất phân vi sinh, chế biến thức ăn gia súc, thuỷ sản; cưa xẻ gỗ, mộc mỹ nghệ và mộc dân dụng; công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống.

3) KCN Hải Lăng (huyện Hải Lăng). Hình thành trên cơ sở quy hoạch, đầu tư mở rộng cụm công nghiệp làng nghề Diên Sanh hiện nay lên quy mô khoảng 150 ha. Tập trung phát triển các ngành sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản, đồ uống, sửa chữa máy nông nghiệp và phương tiện giao thông, tiểu thủ công nghiệp, may mặc, dệt may, giầy da...

4) KCN Bắc Hồ Xá (huyện Vĩnh Linh). Quy mô diện tích đất quy hoạch xây dựng khu công nghiệp khoảng 140-150 ha. Định hướng phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu như: chế biến nông - lâm sản, sửa chữa máy móc, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng lưu niệm...

5) KCN Đường 9 (phía Tây Đông Hà). Quy mô diện tích đất quy hoạch xây dựng khu công nghiệp từ 80-100 ha. Định hướng phát triển chủ yếu là sản

75

Page 76: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

xuất vật liệu xây dựng; chế biến nông lâm sản, lương thực, thực phẩm; may mặc, gia công mỹ nghệ; cơ khí lắp rắp và sửa chữa; sản xuất hàng tiêu dùng...

3.2. Các cụm công nghiệp.

Tập trung đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư lấp đầy các cụm công nghiệp đã có, nghiên cứu quy hoạch và từng bước xây dựng các cụm công nghiệp mới nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư trên địa bàn.

Đến năm 2015 mỗi huyện, thị xã quy hoạch xây dựng ít nhất một cụm công nghiệp với quy mô từ 10-30 ha; tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và phấn đấu thu hút đầu tư lấp đầy các cụm công nghiệp như: Diên Sanh (Hải Lăng), Ái Tử (Triệu Phong), Tân Thành, Tây Bắc Lao Bảo (Hướng Hoá), Đông Lễ (Đông Hà), Bắc Hồ Xá (huyện Vĩnh Linh), Tân Định (Cam Lộ).

Sau năm 2015 tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp đã có; đồng thời nghiên cứu quy hoạch và từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng một số cụm công nghiệp như: Khe Sanh, Hướng Tân (Hướng Hoá), Nam Cửa Việt (Triệu Phong), Tây Nam thị xã Quảng Trị (TX.Quảng Trị), Cửa Tùng, Bến Quan (Vĩnh Linh), thị trấn Gio Linh (Gio Linh), Hải Thượng, Hải Trường, Mỹ Thuỷ (Hải Lăng), Krông - Klang (Đakrông), Tân Trang (Cam Lộ); một số cụm công nghiệp, dịch vụ, làng nghề khác trên đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 9, Quốc lộ 1A và trong các khu kinh tế, khu thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển công nghiệp.

II. PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ, DU LỊCH

Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch của tỉnh bám sát định hướng phát triển hành lang kinh tế Đông - Tây, tạo đòn bẩy thúc đẩy phát triển nhanh nền kinh tế - xã hội và phục vụ tốt hơn đời sống dân cư. Tốc độ tăng trưởng về giá trị gia tăng ngành thương mại dịch vụ thời kỳ 2011 - 2015 đạt bình quân 10 - 11%/năm, thời kỳ 2016 - 2020 đạt bình quân 12 - 13%/năm. Đa dạng hoá các thành phần kinh tế nhằm tập trung, thu hút vốn đầu tư phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ; hình thành các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ có quy mô hoạt động lớn và khả năng cạnh tranh cao với nước ngoài trước sức ép mở cửa thị trường theo cam kết WTO.

1. Thương mại: Phát triển thương mại theo cơ chế thị trường, đa dạng hóa các loại hình hoạt động kinh doanh trên cơ sở bình đẳng, hiệu quả và cạnh tranh lành mạnh; tạo thị trường tiêu thụ ổn định cho hàng hóa nông sản, đặc sản của địa phương, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thương mại trên cơ sở nâng cao chất lượng phục vụ theo hướng chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại.

- Kinh doanh nội địa:

76

Page 77: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Khai thác tốt thị trường nội địa, tổ chức hợp lý các hoạt động kinh doanh thương mại nội tỉnh trong sự gắn kết với thị trường trong vùng và cả nước; phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 21% và giai đoạn 2016 - 2020 khoảng trên 22%.

- Phát triển thành phố Đông Hà, khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo trở thành trung tâm thương mại, đầu mối trao đổi, giao dịch hàng hoá, dịch vụ lớn của cả vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ với các nước, các vùng lãnh thổ trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây (Lào - Thái Lan - Mianmar), các nước trong tiểu vùng sông Mêkông mở rộng.

- Quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng; chuẩn bị đáp ứng các điều kiện, tiêu chí cần thiết để thành lập Khu kinh tế cửa khẩu La Lay vào năm 2015 theo Quy hoạch hệ thống khu kinh tế cửa khẩu của cả nước hoặc sớm hơn.

- Tổ chức các trung tâm đầu mối đảm nhận chức năng phân phối hàng hoá bán buôn cho các vùng trong tỉnh như: thị xã Quảng Trị, thị trấn Hồ Xá, thị trấn Cửa Việt, thị trấn Cửa Tùng, thị trấn Bến Quan, các thị trấn huyện lỵ khác. Từng bước hình thành các trung tâm trao đổi, mua bán hàng hoá trên các trục đường giao thông quan trọng như: Đường Hồ Chí Minh, tuyến đường bộ ven biển...

- Quan tâm phát triển thị trường miền núi, miền biển, nông thôn vùng sâu vùng xa, đảm bảo cung ứng đủ hàng hoá phục vụ sản xuất nông nghiệp và nhu cầu các mặt hàng thiết yếu của dân cư; tổ chức tốt thu mua nguồn hàng nông sản, phát triển hình thức hợp đồng bao tiêu sản phẩm cho nông dân.

- Chú trọng đầu tư phát triển hệ thống chợ đầu mối, chợ nông thôn, chợ chuyên doanh hàng hoá theo quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt. Phát triển mạnh mạng lưới chợ trung tâm các huyện, thị xã, chợ đầu mối của vùng. Phát triển hợp lý mạng lưới chợ nông thôn, các điểm thu mua, trao đổi hàng hóa ở khu vực miền núi và vùng ven biển; xây dựng một số cửa hàng thương mại kiêm kho ở các trung tâm cụm xã, kết hợp cung ứng các mặt hàng thiết yếu và thu mua nông sản hàng hóa; khuyến khích đầu tư phát triển các trạm, điểm thu mua nông sản, tạo thành một mạng lưới thương mại dịch vụ phủ khắp địa bàn tỉnh.

- Phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu theo hướng hiện đại, văn minh và kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tổng hợp, phục vụ hành khách và sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng phương tiện vận tải; trước hết là chú trọng phát triển trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây. Quy hoạch xây dựng các điểm dừng nghỉ kết hợp với trưng bày bán các sản phẩm địa phương trên hành lang kinh tế Đông Tây.

- Phát triển mạnh mạng lưới kho tàng, bến bãi, các dịch vụ logistic nhằm đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ hàng quá cảnh, tạm nhập tái xuất, gia công tái chế,

77

Page 78: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

đóng gói sản phẩm, linh kiện, công- ten- nơ trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây và trên Quốc lộ 1A.

- Quy hoạch, xây dựng mạng lưới trung tâm phân phối, trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị bán buôn, bán lẻ văn minh, hiện đại trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây và các trung tâm lớn như Đông Hà, Quảng Trị, Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo. Phát triển các hội chợ thương mại để quảng bá cho hoạt động thương mại, đầu tư và du lịch trên địa bàn.

78

Page 79: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động thương mại theo kịp với sự phát triển của thị trường; quản lý thị trường và xử lý các cân đối cung - cầu những mặt hàng chiến lược quan trọng trong những thời điểm có tính cấp bách (thiên tai, lạm phát, chiến tranh). Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, tạo điều kiện cho mọi chủ thể kinh tế phát triển kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh trong khuôn khổ pháp luật. Phổ cập các thông tin, hướng dẫn các ngành và các địa phương thực hiện các cam kết về thương mại và dịch vụ theo cơ chế gia nhập AFTA và WTO.

- Kinh doanh xuất - nhập khẩu

Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt khoảng 80-100 triệu USD và khoảng 170-200 triệu USD vào năm 2020; kim ngạch nhập khẩu đến năm 2015 đạt khoảng 90 triệu USD và năm 2020 đạt khoảng 180 triệu USD.

- Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm, thủy sản, công nghiệp thế mạnh của tỉnh; chú trọng các sản phẩm xuất khẩu tỉnh có ưu thế như: sản phẩm chế biến từ cát thạch anh, titan, điện thương phẩm, nước khoáng, thuỷ hải sản, cao su, cà phê, hồ tiêu, lạc, súc sản, chế biến gỗ, may mặc, giầy da. Quan tâm nâng cao chất lượng, mẫu mã, thương hiệu sản phẩm; tăng hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng trong hàng hoá xuất khẩu; tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu của tỉnh trên thị trường quốc tế.

- Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng và cải cách thủ tục hành chính, tạo sự thông thoáng cho hàng hoá xuất nhập khẩu qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, cửa khẩu quốc gia La Lay và khu KTTM đặc biệt Lao Bảo, cảng biển Cửa Việt, Mỹ Thuỷ nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu. Tập trung xây dựng khu KTTM đặc biệt Lao Bảo thành đầu cầu kinh tế năng động của tuyến hành lang kinh tế Đông Tây trên lãnh thổ Việt Nam. Tiếp tục triển khai mô hình kiểm tra “một cửa - một điểm dừng” tại cặp cửa khẩu Lao Bảo - Đensavẵn để tạo thuận cho việc vận chuyển hàng hoá, người và phương tiện qua lại trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây.

- Tăng cường hoạt động ngoại thương, kinh tế đối ngoại, củng cố giữ vững thị trường xuất nhập khẩu hiện có và mở rộng sang các thị trường mới. Thực hiện đa phương hoá, đa dạng hoá để mở rộng giao thương với các nước trong khu vực và hợp tác quốc tế. Giữ chữ tín trong kinh doanh, từng bước tạo được năng lực kinh doanh, khả năng cạnh tranh, ứng phó được với điều kiện cạnh tranh gay gắt và thực hiện đầy đủ cam kết về AFTA và gia nhập WTO.

79

Page 80: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Chú trọng phát triển các thị trường trọng điểm trong khu vực và có nhiều tiềm năng mở rộng như Thái Lan, Lào, các nước Đông Nam Á, Trung Quốc, Nhật Bản, Đông Âu. Kết hợp phát triển thị trường thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu ở trong nước, nhất là thị trường các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung bộ.

- Tăng cường khai thác hiệu quả lợi thế hành lang kinh tế Đông - Tây, các chính sách ưu đãi của nhà nước đối với khu KTTM đặc biệt Lao Bảo; Nghiên cứu thị trường phía Tây và đề ra chính sách phù hợp nhằm thu hút các thương nhân, nhà đầu tư trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển tại Quảng Trị.

- Kết hợp đồng bộ và hiệu quả giữa kinh doanh xuất khẩu với kinh doanh nhập khẩu, hướng nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư, sản xuất và tiêu dùng trong tỉnh; đồng thời phát triển mạnh thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu ở các thành phố, tỉnh bạn có sức mua lớn để tăng nguồn thu, tăng tích luỹ và hỗ trợ cho xuất khẩu. Đa dạng hoá về hình thức kinh doanh xuất - nhập khẩu như: trực tiếp, uỷ thác, vận chuyển quá cảnh, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu...

2. Các ngành dịch vụ

- Dịch vụ vận tải, kho bãi, bóc dở hàng hoá: Phát huy lợi thế về vị trí địa lý để phát triển mạnh dịch vụ vận tải, kho bãi và bóc dở hàng hoá trên địa bàn tỉnh. Nâng cao năng lực và chất lượng vận tải. Phát triển mạnh các mạng lưới liên vận quốc tế (đến Lào, Thái Lan), tăng cường các tuyến vận tải nội tỉnh, liên tỉnh nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, vận tải vật tư, hàng hoá và sự đi lại của nhân dân.

Nghiên cứu xây dựng cảng trung chuyển hàng hoá bằng công - ten - nơ tại Đông Hà hoặc vùng phụ cận nhằm thúc đẩy vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ, đường sắt từ Băng Cốc tới Quảng Trị, đi Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, các cảng biển miền Trung và ngược lại.

Phát triển giao thông công cộng ở đô thị và vùng lân cận; nghiên cứu phát triển các tuyến xe buýt nội thị và trên các tuyến Quốc lộ 1A, Quốc lộ 9 nối các đô thị, từ Đông Hà đến thị xã Quảng Trị, các thị trấn: Ái Tử, Hải Lăng, Gio Linh, Cửa Việt, Hồ Xá, Cam Lộ, Khe Sanh, Lao Bảo.

Phát triển hợp lý các bến xe, điểm đỗ, điểm dừng, tăng cường liên kết mở rộng các luồng vận tải đến các thành phố, trung tâm kinh tế lớn trong vùng, trong nước và hướng tới các nước trong khu vực. Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, nâng cao chất lượng phương tiện vận tải, chất lượng phục vụ, trình độ tổ chức, quản lý vận tải; chú trọng các biện pháp giảm thiểu tai nạn giao thông.

- Dịch vụ bưu chính, viễn thông. Phát triển mạnh mẽ dịch vụ bưu chính viễn thông theo hướng đa dạng, hiện đại và tiện ích. Chú trọng phát triển các

80

Page 81: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

dịch vụ mới như trả lương hưu, thanh toán, nhờ thu, các dịch vụ dựa trên mạng bưu chính điện tử; đưa dần các dịch vụ bưu chính viễn thông về cơ sở. Tăng cường đầu tư xây dựng đảm bảo hạ tầng thông tin liên lạc thông suốt trên hành hang tế Đông Tây, đáp ứng nhu cầu về dịch vụ viễn thông hỗ trợ cho các hoạt động thương mại, du lịch, dịch vụ và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

Phát triển dịch vụ viễn thông ứng dụng trong mọi lĩnh vực: Chính phủ điện tử, kinh tế, thương mại, đào tạo, y tế. Đầu tư chiều sâu, hiện đại hoá hệ thống thông tin liên lạc, tiến tới thực hiện mạng đa dịch vụ, mạng thông tin cá nhân, băng rộng, điện thoại internet, internet tốc độ cao... Phát triển mạng truy nhập quang trong toàn tỉnh theo mô hình mạng NGN đa dịch vụ, truy nhập tốc độ cao, cung cấp dịch vụ băng rộng, truy cập đa giao thức....

- Dịch vụ tài chính, tín dụng ngân hàng. Nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của hệ thống tài chính, tín dụng ngân hàng. Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, tiện ích, cung cấp các dịch vụ hiện đại, có hàm lượng công nghệ cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm thu hút rộng rãi các nguồn vốn xã hội. Mở rộng các loại hình thanh toán qua ngân hàng, thanh toán bằng thẻ, tạo thuận lợi cho kinh doanh, giao dịch...

Xây dựng các trung tâm lưu ký chứng khoán cung cấp các thông tin, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng khu vực nông thôn, tạo điều kiện cho người dân vay vốn để mở rộng phát triển sản xuất. Có giải pháp huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân và các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển.

- Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng nhu thị trường, nhất là các dịch vụ hiện đại, có chất lượng cao như: khoa học kỹ thuật, công nghệ tin học, dịch vụ tư vấn, bảo hiểm. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục đào tạo, văn hoá thể thao. Duy trì và mở rộng cung cấp các dịch vụ thông tin cứu hỏa, cấp cứu y tế, cứu nạn; thông tin khẩn cấp an ninh trật tự xã hội; thông tin phòng chống thiên tai; tư vấn sản xuất; thông tin giá cả, thị trường; từng bước phát triển các dịch vụ pháp lý như: tư vấn pháp lý, công chứng, giám định, bán đấu giá tài sản… tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Du lịch

Đẩy nhanh phát triển du lịch trên cơ sở khai thác hiệu quả các lợi thế của tỉnh. Thực hiện liên kết vùng, tăng cường hợp tác với các tỉnh Miền Trung, các nước trên hành lang kinh tế Đông - Tây để khai thác tiềm năng, thế mạnh du lịch của mỗi địa phương; hợp tác với Lào, Thái Lan xây dựng các chương trình du lịch kết nối các di sản văn hoá của 3 nước dọc hành lang kinh tế Đông Tây. Phát

81

Page 82: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

triển du lịch trong mối quan hệ hài hòa, hiệu quả với các ngành khác, tạo điều kiện xuất khẩu tại chỗ các sản phẩm hàng hóa của địa phương. Gắn phát triển du lịch với bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá, cách mạng, các tài nguyên du lịch, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, bản sắc dân tộc; bảo vệ môi trường tự nhiên và đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

Lựa chọn để tập trung phát triển một số loại hình, sản phẩm du lịch, địa điểm thăm quan hấp dẫn mang đặc trưng riêng của tỉnh, nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch nhằm xây dựng thành thương hiệu mạnh trong cả nước và quốc tế như: du lịch hoài niệm Chiến trường xưa, du lịch hành lang kinh tế Đông - Tây, du lịch sinh thái biển, du lịch tâm linh; đồng thời liên kết với sản phẩm du lịch các tỉnh, các nước trên hành lang kinh tế Đông - Tây để tạo ra các tua, tuyến du lịch tiện ích, hấp dẫn đối với du khách. Kết hợp với các cơ sở lữ hành trong nước và quốc tế để mở các tua du lịch Xuyên Việt có điểm dừng tại Quảng Trị. Phấn đấu đến năm 2010 tỉnh thu hút khoảng 400 nghìn lượt khách du lịch, trong đó 90 nghìn lượt khách quốc tế. Đến năm 2020, thu hút khoảng 900 nghìn lượt khách đến tham quan, trong đó khoảng 270 nghìn lượt khách quốc tế.

Định hướng phát triển du lịch chủ yếu của tỉnh là:

- Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng khu dịch vụ du lịch Cửa Việt - Cửa Tùng - Cồn Cỏ trên cơ sở phát triển các khu dịch vụ, du lịch ở Cửa Việt, Cửa Tùng, dọc tuyến ven biển từ Cửa Việt đến Cửa Tùng và xây dựng đảo Cồn Cỏ thành đảo du lịch. Phấn đấu đưa khu du lịch Cửa Việt - Cửa Tùng - Cồn Cỏ trở thành khu du lịch sinh thái Quốc gia. Tiếp tục đầu tư các cơ sở phục vụ du khách như: khách sạn, nhà hàng, dịch vụ tiện nghi, cao cấp tại Đông Hà, Khu KTTM đặc biệt Lao Bảo, các khu dịch vụ - du lịch, khu resort, nghỉ dưỡng ven biển. Tăng cường đầu tư, tôn tạo và phát triển các điểm thăm quan hấp dẫn như: hàng rào điện tử Mc. Namara, địa đạo Vịnh Mốc, nhà thờ La Vang, khu du lịch sinh thái Rào Quán, trằm Trà Lộc, khu du lịch sinh thái Rú Lịnh...

- Định hướng trên địa bàn tỉnh hình thành 04 cụm du lịch bao gồm:

+ Cụm du lịch phía Bắc: Trung tâm là tam giác du lịch biển Cửa Việt - Cửa Tùng - Cồn Cỏ, đây là cụm du lịch trọng điểm với nhiều di tích như: Đôi bờ Hiền Lương - Bến Hải, địa đạo Vịnh Mốc, hàng rào điện tử Mc. Namara, các khu dịch vụ, du lịch, khu resort, khu nghỉ dưỡng ven biển từ Cửa Việt đến Cửa Tùng, đảo Cồn Cỏ, điểm du lịch sinh thái Rú Lịnh. Định hướng phát triển chính là du lịch tham quan, nghiên cứu lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng sinh thái biển kết hợp với thể thao biển, du lịch làng nghề, lễ hội truyền thống cách mạng.

+ Cụm du lịch Đông Hà: Trung tâm là Đông Hà, ngoài ra còn có các vùng phụ cận với các điểm tham quan du lịch như: Bảo tàng tỉnh, Quảng trường

82

Page 83: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

và Nhà văn hoá trung tâm, Trung tâm thương mại dịch vụ Đông Hà, Nghĩa trang Quốc gia đường 9, khu Chính phủ cách mạng lâm thời giải phóng Miền Nam, khu du lịch Khe Gió. Định hướng phát triển chính là du lịch lưu trú, vui chơi giải trí, du lịch sinh thái và tham quan, du lịch công vụ và mua sắm.

+ Cụm du lịch phía Nam. Trung tâm cụm là Thành cổ Quảng Trị và nhà thờ La Vang, một số điểm du lịch khác như: trằm Trà Lộc, nhà lưu niệm Tổng Bí thư Lê Duẩn, Tổ đình Sắc Tứ, khu du lịch sinh thái hồ ái Tử, bãi tắm Triệu Lăng - Mỹ Thuỷ. Định hướng phát triển chính là du lịch tham quan, nghiên cứu lịch sử văn hóa, du lịch tâm linh, du lịch sinh thái đồng quê, du lịch trên sông.

+ Cụm du lịch phía Tây: Có các điểm di tích: cứ điểm Khe Sanh, Làng Vây, sân bay Tà Cơn, cao điểm 544, Đông Tri, nhà tù Lao Bảo; Nghĩa trang liệt sĩ Trường Sơn, đường Hồ Chí Minh huyền thoại; các điểm tham quan văn hóa truyền thống dân tộc Vân Kiều; suối nước nóng Đakrông, thác ồ ồ, khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông, khu du lịch sinh thái Rào Quán. Định hướng phát triển chính là tham quan nghỉ dưỡng, thể thao, điều dưỡng tắm suối nước nóng, tham quan sinh thái rừng, du lịch mua sắm, tham quan Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo, Đensavẳn.

- Liên kết chặt chẽ với du lịch vùng miền Trung và các nước trên hành lang kinh tế Đông - Tây để hình thành các tuyến du lịch khu vực và quốc tế như: tuyến Đông Hà - Savannakhet - Khăm Muộn - Viêng Chăn; Đông Hà - Savannakhet - Salavan - Păc Xế - Attapư - Bờ Y (KonTum); Đông Hà - Savannakhet - Mukdahan - Đông Bắc Thái Lan - Viêng Chăn; Caravan các tỉnh Đông Bắc Thái Lan - các tỉnh Trung Lào - Quảng Trị và các tỉnh miền Trung Việt Nam - xuất cảnh qua cửa khẩu Cầu Treo hoặc đến KonTum (xuất qua cửa khẩu quốc tế Bờ Y). Du lịch hành lang kinh tế Đông - Tây gắn với du lịch hành trình Con đường di sản Miền Trung - Con đường huyền thoại. Tuyến Đông Hà - Lạng Sơn - Trung Quốc. Tuyến hàng không Đông Hà - (thông qua các sân bay Phú bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, Hà Nội) đi các nước ASEAN, châu Âu...

III. NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN

1. Định hướng phát triển chung về nông, lâm, ngư nghiệp

1.1. Phương hướng phát triển. Kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp là ngành kinh tế quan trọng, có vai trò to lớn trong đảm bảo an ninh lương thực, xoá đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường và giữ ổn định chính trị xã hội.

- Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, chuyển đổi và sử dụng hiệu quả lao động nông thôn, tăng giá trị và hiệu quả sử dụng trên 1 ha đất nông nghiệp, đồng thời giữ gìn và bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững.

83

Page 84: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng hiệu quả và bền vững, phù hợp với mỗi vùng. Phát triển hài hòa giữa trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản và dịch vụ nông nghiệp, nông thôn. Hình thành các vùng sản xuất tập trung cao sản, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và tăng sản lượng hàng hóa, xuất khẩu.

- Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Tăng cường ứng dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất và chế biến nông sản. Đầu tư hình thành và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp áp dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ sạch. Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp trong khu vực nông nghiệp, nông thôn.

- Tăng cường đầu tư các kết cấu hạ tầng nông thôn như giao thông, điện, nước, thuỷ lợi, trạm giống cây trồng vật nuôi, thú y, bảo vệ thực vật… Gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến. Mở rộng các loại hình dịch vụ, phát triển các ngành nghề, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn.

1.2. Mục tiêu phát triển:

Phát triển toàn diện nông - lâm - ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao; từng bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng hiện đại, phù hợp với bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Phấn đấu trong giai đoạn 2011 - 2020 tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng nông - lâm - ngư nghiệp đạt bình quân 3,5 - 4,0%/năm.

1.3. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn

- Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành theo hướng tăng tỉ trọng các ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và các ngành nghề, dịch vụ nông thôn, tạo nên sự phát triển hài hòa, bổ trợ lẫn nhau giữa các ngành.

- Chuyển đổi thời vụ và cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, xây dựng vùng lúa chất lượng cao, vùng chuyên canh lạc tập trung; mở rộng diện tích cây công nghiệp, rau màu, thực phẩm, trồng cỏ chăn nuôi. Bố trí cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái, tăng vụ, tăng hệ số quay vòng đất. Tích cực sử dụng giống cây trồng, vật nuôi mới, giống lai, giống nhập ngoại nhằm tạo sự đột phá về năng suất, chất lượng cho sản phẩm nông nghiệp.

- Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất. Xu hướng chung là ổn định đất trồng lúa trên diện tích đảm bảo nước tưới, tiêu chủ động và có điều kiện thâm canh cao sản. Mạnh dạn chuyển đổi những diện tích đất lúa hiệu quả thấp, đất nhiễm mặn, đất trũng, đất cát cho hiệu quả thấp sang các cây trồng khác có hiệu quả hơn, trồng cỏ chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản...Triệt để khai thác mặt nước sông, hồ,

84

Page 85: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

các công trình thuỷ lợi, phát triển thuỷ lợi vùng cát ven biển để mở rộng diện tích nuôi trồng thủy hải sản.

- Chuyển đổi tập quán canh tác, mô hình sản xuất. Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại. Tạo điều kiện cho các hộ gia đình thực hiện dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất, xây dựng tiền đề cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Phát triển hình thức hợp tác, liên kết giữa nông dân với nông dân thông qua các tổ chức hội, giữa nông dân với các cơ sở tiêu thụ, chế biến thông qua các hợp đồng kinh tế. Chú trọng phát triển hình thức liên kết “4 nhà”, tạo chu trình khép kín, liên hoàn, ổn định giữa các khâu nghiên cứu, sản xuất, chế biến và tiêu thụ, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm để có thể hội nhập kinh tế thế giới.

- Chuyển đổi thành phần kinh tế. Vận dụng linh hoạt các chủ trương, chính sách, luật pháp nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển. Khuyến khích phát triển đa dạng kinh tế tập thể, kinh tế hộ gia đình, hình thành các doanh nghiệp nông nghiệp. Chú trọng đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình, đây là nguồn động lực to lớn thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Chuyển đổi cơ cấu lao động. Cùng với quá trình chuyển đổi cơ cấu ngành nghề nông nghiệp, nông thôn; một bộ phận lao động nông nghiệp chuyển sang hoạt động công nghiệp và dịch vụ. Cần phải tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công nhằm nâng cao hiểu biết kiến thức khoa học, kỹ thuật để người nông dân có thể nắm bắt, áp dụng trực tiếp, hiệu quả vào quá trình sản xuất khi chuyển đổi ngành nghề sản xuất.

2. Định hướng phát triển nông nghiệp

Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ. Tập trung chuyển đổi cây trồng, mùa vụ, tăng hệ số gieo trồng, tăng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Tăng cường đầu tư thâm canh, sử dụng giống mới, kỹ thuật công nghệ tiên tiến; đưa những cây trồng mới có giá trị kinh tế cao vào sản xuất. Đồng thời tiếp tục khai thác đất chưa sử dụng ở những nơi còn tiềm năng để đưa vào sản xuất nông nghiệp. Chú trọng áp dụng công nghệ sinh học, công nghệ sạch vào sản xuất nông nghiệp. Hình thành vùng sản suất tập trung, tạo tiền đề cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp.

2.1. Trồng trọt

Trồng trọt được xác định là ngành sản xuất then chốt trong nông nghiệp, mặc dù tỉ trọng giảm dần nhưng vẫn chiếm phần lớn trong cơ cấu giá trị sản xuất của ngành. Các cây trồng nông nghiệp của tỉnh chủ yếu là lúa nước, ngô lai, sắn nguyên liệu; lạc, rau đậu thực phẩm; cây công nghiệp dài ngày có giá trị xuất khẩu như cà phê, cao su, hồ tiêu... Tìm kiếm và mạnh dạn đưa vào sản xuất các

85

Page 86: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

loại cây trồng mới, phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng đất đai và có giá trị kinh tế, đem lại hiệu quả cao. Hình thành một số vùng sản xuất tập trung, chuyên môn hóa các loại cây trồng phù hợp với lợi thế của từng vùng, với nhu cầu thị trường và gắn với công nghiệp chế biến. Thực hiện các biện pháp sản xuất an toàn để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm sạch cho người tiêu dùng.

Phát triển một số cây hàng năm chủ yếu

STT Các loại cây trồng Đơn vị Hiện trạng Qui hoạch

2008 2010 2020

Tổng DTGT cây hàng năm ha 77.918,3 80.000 90.000

1 Cây lương thực có hạt ha 50.846,5 51.000 52.000

Trong đó: - Lúa ha 47.069,8 47.000 46.000

- Ngô ha 3.776,7 4.000 6.000

2 Cây chất bột ha 13.418,8 12.000 13.500

- Sắn ha 10.006,8 8.500 10.000

- Khoai lang ha 3.412,0 3.500 3.500

3 Rau đậu thực phẩm ha 6.400,0 7.500 10.000

4 Cây công nghiệp ngắn ngày ha 4.714,3 8.500 11.500

- Cây Lạc ha 4.532,1 7.500 9.000

- Cây ba đậu nam ha - 5.000 7.000

- Cây thức ăn gia súc ha - 500 2.000

- Cây CN ngắn ngày khác ha 182,2 500 500

5 Cây hàng năm khác ha 2.538,7 2.000 2.000

a) Cây lương thực có hạt.

Cây lương thực có hạt chủ yếu là lúa nước, phát triển với mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực vững chắc và lâu dài trên địa bàn. Hướng chủ yếu là thâm canh chiều sâu, sử dụng giống lúa mới, lúa chất lượng cao. Hình thành một số vùng sản xuất lúa tập trung theo hướng cao sản, chất lượng cao, tạo lương thực hàng hóa. Chuyển đổi một số diện tích đất trồng lúa 1 vụ hiệu quả thấp sang trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây màu, cây thực phẩm, quy hoạch đồng cỏ chăn nuôi, phát triển nuôi trồng thuỷ sản có hiệu quả kinh tế cao hơn.

Đảm bảo vững chắc an ninh lương thực cả trước mắt và lâu dài, duy trì diện tích gieo trồng lúa ổn định trong tỉnh 46 - 47 nghìn ha, sản lượng lương

86

Page 87: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

thực ổn định trong khoảng 23 - 24 vạn tấn/năm. Tăng diện tích trồng lúa chất lượng cao lên khoảng 15.000 ha vào năm 2015 và khoảng 18.000 - 20.000 ha vào năm 2020. Tiếp tục mở rộng diện tích cây ngô, tăng cường sử dụng giống ngô lai; hình thành các vùng trồng ngô tập trung ở các huyện Đakrông, Hướng Hóa, Triệu Phong, Hải Lăng, Cam Lộ.

b) Cây chất bột.

Tập trung phát triển sắn nguyên liệu để cung cấp cho các nhà máy chế biên tinh bột trên địa bàn tỉnh. Bố trí trồng sắn luân canh, xen canh với các cây họ đậu để đảm bảo đất không bị khai thác bạc màu. Đến năm 2010 ổn định vùng nguyên liệu sắn 10.000 ha; chủ yếu tập trung tại Hướng Hóa, Hải Lăng, Vĩnh Linh, Cam Lộ, Gio Linh, Triệu Phong.

Ổn định diện tích trồng cây khoai lang khoảng 3.500 ha. Chú trọng sử dụng các giống khoai mới cho năng suất, chất lượng cao, đáp ứng thị hiếu tiêu dùng truyền thống và chế biến thực phẩm, các loại bánh.

c) Cây thực phẩm.

Phát triển chuyên canh cây rau, đậu, thực phẩm ở những nơi có điều kiện. Hình thành một số vùng sản xuất rau sạch có giá trị dinh dưỡng cao ở xung quanh các thị xã Đông Hà, Quảng Trị, các thị trấn, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dịch vụ.... Đến năm 2010 diện tích gieo trồng rau đậu khoảng 7.500 ha, năm 2020 khoảng 10.000 ha. Chuyển đổi một số chân ruộng lúa hiệu quả thấp sang trồng rau, đậu thực phẩm. Xây dựng một số vùng rau chuyên canh ở Đông Hà, Triệu Phong, Cam Lộ, Hướng Hóa. Phát triển cây đậu đỗ ở những vùng có điều kiện thuận lợi kết hợp trồng xen canh cây màu và cây công nghiệp khác.

d) Cây công nghiệp ngắn ngày.

Cây lạc. Là cây công nghiệp ngắn ngày chủ lực của tỉnh, phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Dự kiến tăng diện tích lạc đạt 7.000-7.500 ha vào năm 2010, mở rộng thêm lên 9.000-10.000 ha vào năm 2020. Ngoài ra có thể kết hợp trồng xen canh với các cây công nghiệp như cà phê, cao su. Đầu tư thâm canh, tăng sản lượng bằng du nhập, sử dụng các giống lạc mới cho năng suất cao, chất lượng cao; áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới trong khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch. Tổ chức tốt công tác thu mua và chế biến xuất khẩu. Hình thành vùng sản xuất lạc tập trung tại Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong, Hải Lăng.

87

Page 88: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Cây Ba Đậu Nam (cây cọc rào). Từng bước thử nghiệm và quy hoạch diện tích trồng đến năm 2015-2020 đạt khoảng từ 5.000-7.000 ha. Quy hoạch và phát triển cây Ba Đậu Nam phải gắn với quy mô, tiến độ đầu tư xây dựng nhà máy chế biến dầu diezel sinh học từ cây Ba Đậu Nam trên địa bàn tỉnh.

e) Cây công nghiệp dài ngày.

Phát triển mạnh các cây công nghiệp có giá trị cao như: cao su, cà phê, hồ tiêu. Chú trọng phát triển các vùng chuyên canh tập trung như cà phê ở Hướng Hóa, cao su và hồ tiêu ở Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Hướng Hoá, Đakrông. Tập trung đầu tư theo hướng thâm canh, sử dụng giống mới, áp dụng kỹ thuật chăm sóc, canh tác tiên tiến để đạt hiệu quả kinh tế cao.

Cao su. Phấn đấu đến năm 2015 diện tích khoảng 19.000-20.000 ha và tiếp tục nghiên cứu mở rộng thêm diện tích trong giai đoạn sau năm 2015. Để thực hiện cần chuyển đổi một số diện tích trồng rừng sản xuất nơi có điều kiện để trồng cao su có giá trị kinh tế cao hơn. Sử dụng các giống cao su đã thích nghi trên đất Quảng Trị như GT-1, RRIM- 600. Bên cạnh đó cần phát triển thêm các giống như PB 255, PB 260... cho năng suất cao, chất lượng mủ tốt. Hỗ trợ vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đầu tư phát triển cao su tiểu điền. Đẩy mạnh phát triển trồng cao su ở Lào theo chương trình hợp tác với nước bạn.

Dự kiến phát triển một số cây lâu năm chủ yếu

TT Các loại cây trồng Đơn vị 2008 2010 2015 2020

Diện tích cây lâu năm Nghìn ha 25,0666 27,2-29,7 32,2-33.2 34,7-35,7

1 Cây công nghiệp lâu năm Nghìn ha 20,3666 22,5 - 25 27,5-28,5 30-31

- Cao su Nghìn ha 13,7136 15 -17 19-20 21-22

- Cà phê Nghìn ha 4,3351 4-4,5 5 5

- Tiêu Nghìn ha 2,1899 3 3 3

- Cây khác Nghìn ha 0,1465 0,5 0,5 1

2 Cây ăn quả Nghìn ha 4,7000 4,7 4,7 4,7

Cà phê. Phát triển và phấn đấu đến năm 2015 ổn định diện tích khoảng 5.000 ha, vùng trồng tập trung chủ yếu ở Hướng Hóa (Hướng Tân, Tân Lập, Hướng Phùng, TT. Khe Sanh). Tiếp tục sử dụng giống cà phê chè phù hợp với chất đất và thích nghi với điều kiện sinh thái của Quảng Trị, đồng thời khảo nghiệm trồng thêm các giống khác nhằm tăng năng suất và chất lượng cà phê.

88

Page 89: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Khuyến khích trồng cà phê theo qui mô hộ gia đình, trang trại, tạo vùng sản xuất hàng hóa tập trung, gắn với cơ sở chế biến, thu mua xuất khẩu.

Hồ tiêu. Phát triển và ổn định quy mô diện tích khoảng 3.000 ha. Vùng trồng tập trung chủ yếu ở huyện Cam Lộ, Vĩnh Linh, Gio Linh. Khuyến khích cải tạo vườn tạp để phát triển hồ tiêu. Tăng cường phổ biến kỹ thuật trồng và kinh nghiệm phòng chống sâu bệnh.

g) Cây ăn quả, trồng hoa - cây cảnh.

Cây ăn quả ổn định quy mô khoảng 4.700 ha như hiện nay và chủ yếu là khai thác hiệu quả diện tích hiện có, cải tạo vườn cây, chuyển đổi các loại cây có giá trị kinh tế cao. Phát triển nghề trồng hoa, cây cảnh và du nhập nghề mới ở Đông Hà, Quảng Trị, Khe Sanh nhằm đáp ứng thị hiếu tiêu dùng của xã hội.

2.2. Chăn nuôi

Phát triển chăn nuôi phù hợp với lợi thế của từng vùng và đảm bảo phòng ngừa an toàn dịch bệnh, phấn đấu tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 35% vào năm 2015 và khoảng 40% vào năm 2020.

Tăng cường cải tạo giống, sử dụng giống mới, nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm đặc biệt là các giống vật nuôi vừa có khả năng kháng bệnh vừa cho hiệu quả kinh tế cao. Khôi phục, phát triển các giống gia súc, gia cầm đặc sản địa phương đáp ứng thị hiếu tiêu dùng của xã hội. Chú trọng công tác thú y, xử lý môi trường, phòng chống, phát hiện sớm và dập tắt kịp thời các dịch bệnh. Gắn phát triển chăn nuôi với các cơ sở giết mổ, chế biến tập trung. Tăng cường quản lý, kiểm tra khâu giết mổ, vệ sinh an toàn thực phẩm. Tích cực tìm thị trường ổn định để tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi.

Đàn trâu. Xu hướng chung là ổn định tổng đàn. Một số huyện có điều kiện thích hợp phát triển đàn trâu như Hướng Hóa, Đakrông, Cam Lộ có thể phát triển về số lượng tổng đàn trên cơ sở tính đến khả năng tiêu thụ trao đổi hàng hóa với các tỉnh phía Nam và xuất khẩu sang Lào, Thái Lan.

Đàn bò. Phát triển đàn bò cả về số lượng và chất lượng; giai đoạn 2011-2015 tăng 4,5%/năm, giai đoạn 2016-2020 tăng 5,5%/năm. Chú trọng lại tạo đàn bò, chọn giống thích nghi với điều kiện của địa phương, tạo đàn bò thịt có năng suất cao. Phát triển nuôi bò chủ yếu lấy thịt tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Thử nghiệm nuôi bò sữa ở một số địa bàn có điều kiện. Khuyến khích phát triển nuôi trâu bò có chăn dắt, nuôi bán thâm canh, phát triển các mô hình nuôi trâu bò gia trại, trang trại tập trung.

89

Page 90: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Một số chỉ tiêu phát triển chăn nuôi đến năm 2020

Nhịp độ tăng %

Các chỉ tiêu Đơn vị

2008 2010 2015 2020 2009-2010

2011-2015

2016-2020

1. Số lượng đàn

- Đàn trâu 103 con 35,62 42 45 48 8.6 1.5 1.5

- Đàn bò - 69,09 86 107 140 11.6 4.5 5.5

- Đàn lợn - 221,7 278 372 475 12.0 6.0 5.0

- Gia súc khác - 14,17 15,0 20,0 25,0 2.9 5.9 4.6

- Đàn gia cầm - 1.497 1.500 1.800 2.200 0.1 3.7 5.0

2. SL thịt hơi các loại 103 tấn 21,7 28 48 74 13.6 11.0 9.0

Đàn lợn. Tiếp tục phát triển đàn lợn cả về số lượng và chất lượng, tiến tới tham gia xuất khẩu. Tốc độ tăng trưởng đàn lợn giai đoạn 2011-2020 từ 5-6%/năm. Phát triển đàn lợn theo hướng thâm canh, tăng cường lai tạo đàn theo hướng nạc hoá, tăng trọng lượng và chất lượng sản phẩm, nghiên cứu nuôi lợn sữa xuất khẩu. Phát triển chăn nuôi lợn tập trung, công nghiệp, gia trại, trang trại ở vùng nông thôn; ở thành thị chủ yếu tổ chức chăn nuôi lợn bán công nghiệp và công nghiệp, giảm dần nuôi lợn quy mô gia đình nhằm đảm bảo vệ sinh. Đối với miền núi, chuyển dần tập quán nuôi thả rông sang nuôi có chuồng, trại.

Gia cầm. Chuyển đổi mạnh theo mô hình chăn nuôi gia trại, trang trại, bán công nghiệp và công nghiệp, đảm bảo kiểm soát an toàn dịch bệnh. Duy trì tăng tổng đàn từ 4-5%/năm giai đoạn 2011-2020. Chú trọng tuyển chọn, du nhập các giống gia cầm cho năng suất, chất lượng sản phẩm tốt. Khuyến khích phát triển các giống gia cầm bản địa, có khả năng thích nghi tốt, chất lượng cao. Phát triển mạnh đàn vịt siêu trứng, siêu thịt các nơi có điều kiện nhằm tạo sản phẩm hàng hóa lớn. Phát triển đa dạng các loại khác như ngan, ngỗng, chim cút, bồ câu, chim cảnh... để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.

Ngoài ra, tuỳ theo đặc thù của mỗi huyện có thể phát triển một số vật nuôi khác như nuôi ong lấy mật, các loại gia súc khác như dê, hưu, nai, đà điểu...

3. Lâm nghiệp

Tập trung bảo vệ và phát triển rừng để đảm bảo mục tiêu nâng độ che phủ rừng lên 48% vào năm 2015 và trên 50% vào năm 2020. Đẩy mạnh phát triển trồng rừng kinh tế, trồng rừng phòng hộ, rừng sinh thái, cảnh quan. Khai thác gỗ và lâm sản hợp lý đảm bảo tái sinh rừng, tận dụng khai thác các lâm đặc sản đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Thực hiện xã hội hóa nghề

90

Page 91: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

rừng, đảm bảo rừng và đất rừng có chủ thực sự, gắn nghề rừng với việc tạo thu nhập, xóa đói giảm nghèo.

Về quản lý và bảo vệ rừng. Tăng cường quản lý, bảo vệ rừng, giao khoán bảo vệ rừng phòng hộ xung yếu. Khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên. Chú trọng bảo vệ các khu rừng phòng hộ đầu nguồn xung yếu: rừng phòng hộ biên giới, dọc đường Hồ Chí Minh, QL9. Bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng, trong đó tiếp tục bảo tồn và phát triển khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông, Bắc Hướng Hóa và khu rừng cảnh quan sinh thái đường Hồ Chí Minh huyền thoại. Đẩy mạnh công tác đo đạc để giao đất giao rừng cho hộ gia đình quản lý. Triển khai có hiệu quả các biện pháp chống chặt phá rừng trái phép; phòng cháy chữa cháy rừng, theo dõi các dịch bệnh hại rừng để ngăn ngừa, phòng trừ sâu hại rừng.

Một số chỉ tiêu phát triển lâm nghiệp đến năm 2020

91

Page 92: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Các chỉ tiêu Đơn vị 2008 2015 2020

1. Trồng rừng tập trung Ha 5.263 4.500 4.500

Trong đó: + Rừng phòng hộ ,, 1.500 1.500 1.500

+ Rừng sản xuất ,, 3.763 3.000 3.000

2. Khai thác gỗ và lâm sản

- Khai thác gỗ 103 m3 66,04 150 180

- Nhựa thông Tấn 1.860,8 2.000 3.000

3. Tỷ lệ che phủ rừng cuối năm (1) % 45,4 48 >50

92

Page 93: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Ghi chú: Độ che phủ rừng cuối năm 2008 theo công bộ của Bộ NN-PTNT tại QĐ số 1267/QĐ-BNN-KL ngày 04/05/2009 về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2008.

Trồng rừng. Phấn đấu hàng năm trồng mới khoảng 4.500 ha rừng tập trung các loại, trong đó khoảng 1/3 là rừng phòng hộ và 2/3 là rừng sản xuất. Nâng độ che phủ rừng lên 48% vào năm 2015 và trên 50% vào năm 2020. Quy hoạch và từng bước hình thành vùng rừng nguyên liệu theo hướng thâm canh, tập trung với diện tích khoảng 14.000-15.000 ha.

Chú trọng trồng rừng phòng hộ ven biển, chắn sóng, chống cát bay, cát chảy và tạo cảnh quan phục vụ du lịch. Kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng tập trung với trồng cây xanh cho các đô thị, vành đai vườn, trồng cây phân tán dọc đường giao thông, ven sông suối nhằm cung cấp nguyên liệu gỗ dân dụng, củi gia dụng, tạo cảnh quan du lịch. Tăng cường hợp tác, đẩy mạnh trồng rừng nguyên liệu ở Lào theo chương trình hợp tác với nước bạn.

Thực hiện phương thức nông, lâm kết hợp, phát triển mô hình vườn đồi, vườn rừng. Khuyến khích trồng cây có giá trị kinh tế xuất khẩu như cao su, cà phê, hồ tiêu, cây gió... vừa đảm nhận chức năng phòng hộ.

Khai thác gỗ và lâm sản. Trên cơ sở mở rộng diện tích rừng trồng nguyên liệu, ổn định sản lượng gỗ khai thác hàng năm khoảng 150.000m3/năm trong giai đoạn 2011-2015 và khoảng 180.000m3/năm trong giai đoạn 2016-2020. Tăng cường khai thác nhựa thông, dự kiến sản lượng khai thác khoảng 2.000 tấn/năm vào năm 2015 và 3.000 tấn/năm vào năm 2020. Khai thác rừng và lâm sản cần gắn với việc bảo vệ, khoanh nuôi tái tạo và trồng rừng nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu về độ che phủ của rừng.

4. Thủy sản

Phát triển thuỷ sản thành ngành kinh tế mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa và ổn định vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, xóa đói giảm nghèo, tăng khả năng đóng góp cho nền kinh tế, giữ vững an ninh vùng biển, bảo vệ môi trường sinh thái biển. Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ, tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh tiến tiến, tiếp cận với các thoả thuận khu vực và qui định quốc tế, đảm bảo cho ngành thủy sản có thể hòa nhập được với xu thế phát triển chung của cả nước, thâm nhập ổn định vào thị trường thế giới và hội nhập quốc tế. Phấn đấu sản lượng thuỷ sản năm 2015 đạt 32 - 33 nghìn tấn, năm 2020 đạt 38 nghìn tấn. Đến năm 2020 tỷ trọng thuỷ sản chiếm trên 30% tổng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.

4.1. Khai thác thuỷ hải sản.

93

Page 94: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Khai thác đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản; ổn định khai thác ven bờ và nội địa; đẩy mạnh khai thác xa bờ và trung bờ gắn với công tác cứu nạn, cứu hộ và phòng chống lụt bão. Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, phát triển các nghề mới đem lại hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập cho ngư dân.

Phát triển khai thác hải sản bền vững trên cơ sở khai thác hợp lý nguồn lợi đi đôi với bảo vệ và tái tạo nguồn lợi hải sản. Tập trung khai thác các loại hải sản có giá trị mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ổn định sản lượng khai thác khoảng 18.000 - 20.000 tấn; khi có điều kiện đầu tư tàu đánh bắt xa bờ có thể tăng sản lượng hải sản đánh bắt lên cao hơn.

Ổn định sản lượng khai thác ven bờ và nội địa; đẩy mạnh khai thác trung bờ và xa bờ phù hợp với điều kiện của từng vùng. Tăng cường đầu tư tàu thuyền công suất lớn, từng bước hiện đại hóa đội tàu khai thác hải sản, trang bị các thiết bị thông tin liên lạc, phương tiện dò cá, ngư lưới cụ, phương tiện bảo quản, để bám biển dài ngày. Áp dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong đánh bắt, bảo quản hải sản. Mở rộng các nghề truyền thống về khai thác đặc hải sản. Du nhập và phát triển các nghề khai thác mới có tính chọn lọc và hiệu quả.

Hoàn thiện cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần. Xây dựng các tụ điểm nghề cá, các tổ hợp tác, hợp tác xã hậu cần nghề cá trên bờ cũng như trên biển đảm bảo đủ điều kiện tham gia khai thác vùng biển xa bờ, nhất là vùng đánh cá chung trong Hiệp định nghề cá giữa Việt Nam và Trung Quốc. Tăng cường đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho lực lượng lao động nghề biển, đặc biệt là đội ngũ thuyền trưởng, máy trưởng, bồi dưỡng kiến thức về qui trình kỹ thuật khai thác và quản lý sản xuất cho lao động, ngư dân nghề biển.

4.2. Nuôi trồng thủy sản.

Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng hiệu quả kinh tế trên 1 đơn vị diện tích, tạo nguồn hàng ổn định cho chế biến và xuất khẩu. Mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản lên khoảng 5.500 ha vào năm 2015 và lên 6.500 ha vào năm 2020.

Một số chỉ tiêu phát triển thủy sản đến năm 2020

STT Chỉ tiêu ĐVT 2008 2010 2015 2020

I Tổng sản lượng thủy, hải sản Tấn 21.550,7 27.000 32.500 38.000

1 Sản lượng khai thác Tấn 16.447,3 16.500 18.000 20.000

2 Sản lượng nuôi trồng Tấn 5.103,4 10.500 14.500 18.000

Tronh đó: Sản lượng cá ,, 2.998,6 6.200 9.000 12.000

94

Page 95: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Sản lượng tôm " 2.094,6 4300 5400 6.250

II Diện tích nuôi trồng ha 2.518,2 4.500 5.500 6.500

Trong đó: Nuôi nước ngọt " 1.713,3 2.500 3.000 4.000

  Nuôi mặn, lợ " 804,9 2.000 2.500 2.500

95

Page 96: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Tận dụng tiềm năng mặt nước sẵn có của địa phương và chuyển đổi những vùng nhiễm mặn, phần cuối nguồn nước tưới, sản xuất kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản, khai thác tốt diện tích mặt nước các hồ thủy lợi. Hình thành các vùng nuôi thuỷ sản tập trung, hàng hóa lớn, ổn định nguyên liệu chế biến. Khuyến khích phát triển nuôi thủy sản thâm canh, quy mô công nghiệp, kết hợp với nuôi bán thâm canh, nuôi tự nhiên quy mô vừa và nhỏ theo hộ gia đình. Tăng cường kiểm soát môi trường nuôi, dư lượng kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật đảm bảo các sản phẩm thủy sản đạt tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.

Phát triển mạnh nuôi nước lợ và mặn trên cơ sở hiệu quả và đảm bảo môi trường sinh thái. Tập trung nuôi thâm canh ở vùng đất nhiễm mặn, từng bước nuôi thâm canh trên vùng đất cát và nuôi cá lồng trên biển; đồng thời phát triển nuôi quảng canh cải tiến và nuôi sinh thái trong vùng triều thấp. Đối tượng chính là nuôi tôm sú, tôm chân trắng. Vùng nuôi tôm sú tập trung chủ yếu ở các vùng ven sông Bến Hải, Cửa Việt; nuôi tôm chân trắng trên đất cát ở huyện Hải Lăng, Vĩnh Linh, Triệu Phong. Nuôi tôm hùm ở Vĩnh Linh, đảo Cồn Cỏ. Nghiên cứu, thử nghiệm và nhân rộng các đối tượng nuôi mới có giá trị kinh tế cao phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa như: cá cam, cua xanh, cá giò...

Phát triển nuôi nước ngọt rộng khắp trên tất cả các huyện, thị xã, tận dụng các sông suối, mặt nước ao hồ vào nuôi thuỷ sản và nuôi thủy sản kết hợp ruộng lúa ở vùng đồng trũng. Đối tượng nuôi chủ yếu là các loại cá nước ngọt như chép, chim trắng, trắm, trôi, rô phi đơn tính, tôm càng xanh... Chú trọng phát triển nuôi một số thuỷ đặc sản như ba ba, ếch, cá chình... Phát triển đa dạng các hình thức nuôi như: nuôi lồng, bè trên sông và các hồ, đập... Phát triển các dịch vụ khuyến ngư nhằm hướng dẫn, đào tạo kỹ thuật nuôi trồng thủy sản cho người lao động và phòng chống dịch bệnh hại thuỷ sản nuôi.

4.3. Các dịch vụ hậu cần và hạ tầng nghề cá.

- Tổ chức tốt các dịch vụ hậu cần nghề cá. Tăng cường đầu tư sản xuất và kho trữ nước đá, hệ thống cung ứng xăng dầu, vật tư thiết bị phục vụ khai thác biển tại Cửa Việt, Cửa Tùng và Cồn Cỏ. Tổ chức các tàu thuyền trung chuyển, dịch vụ cung cấp xăng dầu tại các cửa sông. Hình thành hệ thống các cơ sở thu mua, bảo quản, bốc dỡ, vận chuyển các sản phẩm khai thác; các cửa hàng vật tư, kỹ thuật, sửa chữa cơ khí... Xây dựng các chợ cá tại Cửa Việt, Cửa Tùng. Khuyến khích phát triển các cơ sở đóng và sửa chữa tàu thuyền đánh cá nhằm đáp ứng nhu cầu trong và ngoài tỉnh.

96

Page 97: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống hạ tầng dịch vụ cảng cá Cửa Việt, khu neo đậu trú bão và hậu cần nghề cá Cồn Cỏ, Cửa Tùng. Nâng cấp các bến cá vùng bãi ngang. Xây dựng khu neo đậu trú bão ở Triệu An (Triệu Phong). Kết hợp khai thác hài hòa các cơ sở hạ tầng thủy sản với phát triển du lịch sinh thái biển.

- Chú trọng sản xuất giống thủy sản để đến năm 2020 cơ bản đáp ứng được nhu cầu tôm, cá giống trên địa bàn. Xây dựng hoàn thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cho Trung tâm giống thủy sản; nâng cấp trại sản xuất giống thực nghiệm Hiền Lương, trại giống cá nước ngọt Trúc Kinh. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực sản xuất giống. Tăng cường chuyển giao công nghệ sản xuất giống sạch, giống mới cho các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản.

- Tăng cường qui hoạch vùng nuôi, xây dựng hệ thống ao hồ nuôi phù hợp, đảm bảo vệ sinh môi trường. Phát triển hệ thống kênh mương thuỷ lợi kết hợp phục vụ nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là vùng cát ven biển; mạng lưới giao thông nội đồng tạo thuận tiện cho đi lại và vận chuyển thuỷ sản. Tăng cường công tác khuyến ngư, kiểm dịch, thú y thủy sản...

5. Xây dựng nông thôn mới:

Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, phù hợp với bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Tập trung phát triển hệ thống kế cấu hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp nước, bưu chính viễn thông, thuỷ lợi... Đảm bảo cho người dân nông thôn tiếp cận tốt với các dịch vụ xã hội và phúc lợi công cộng như về giáo dục - đào tạo, y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, các thiết chế văn hoá, thể thao cơ sở...

Tiếp tục đổi mới và phát triển đa dạng hoá các loại hình kinh tế ở nông thôn, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế cùng phát triển. Tiếp tục củng cố, đổi mới và phát triển các loại hình kinh tế hợp tác kiểu mới, theo hướng mở rộng quy mô liên thôn và toàn xã, kinh doanh dịch vụ tổng hợp. Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực quản lý hợp tác xã, tạo điều kiện cho các hợp tác xã tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng, các chương trình, dự án kinh tế - xã hội trên địa bàn. Tiếp tục đẩy mạnh quá trình chuyển đổi, tích tụ ruộng đất; nhân rộng các mô hình kinh tế trang trại, gia trại, kinh tế hộ. Tăng cường củng cố bộ máy quản lý nhà nước các cấp về kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn từ tỉnh đến xã.

97

Page 98: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công. Tiếp tục thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, chống tái nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, nhân dân vùng sâu, vùng xa tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, dịch vụ sản xuất, nhất là địa bàn các xã đặc biệt khó khăn. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quy chế dân chủ cơ sở, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư. Tăng cường đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng tâm là đào tạo nghề cho lao động nông thôn để đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, tạo điều kiện để nông dân đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Đảm bảo an ninh trật tự trên các lĩnh vực ở nông thôn, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, giải quyết hiệu quả các tranh chấp, khiếu kiện, khiếu nại, tố cáo ở nông thôn, phòng chống bạo lực gia đình. Cải thiện môi trường sinh thái, môi trường sinh hoạt ở nông thôn, chú trọng thực hiện chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm để đảm bảo sức khoẻ cộng đồng.

IV. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG

Tập trung đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh theo hướng hiện đại nhằm đón bắt và đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, hấp dẫn trên địa bàn. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo tính đồng bộ, nhất là tại các đô thị nhằm tránh sự chồng chéo, không thống nhất trong quá trình thực hiện đầu tư các dự án, gây lãng phí vốn đầu tư không cần thiết.

1. Hệ thống giao thông

Xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới giao thông liên hoàn nối các địa bàn trong tỉnh một cách thông suốt, hòa nhập vào hệ thống giao thông liên vùng và cả nước và nối với các tuyến đường trong Hành lang kinh tế Đông - Tây với Lào và các nước trong khu vực. Phát triển đồng bộ cả giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế - xã hội, phục vụ dân sinh và đảm bảo an ninh quốc phòng.

1.1. Đường bộ:

a) Hệ thống đường bộ cao tốc:

98

Page 99: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Phát triển hệ thống đường cao tốc trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 (theo Quyết định số 1734/QĐ-TTg ngày 01/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ) gồm có 03 tuyến: tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Tây, tuyến đường bộ cao tốc Cam Lộ - Lao Bảo.

b) Hệ thống Quốc lộ:

Xây dựng và nâng cấp hệ thống Quốc lộ trên địa bàn đến năm 2020 gồm có 06 tuyến, trong đó 04 tuyến trục dọc, 02 tuyến trục ngang; cụ thể sau:

- Quốc lộ 1A (trục dọc): Qua địa bàn tỉnh dài 75,5km và đạt tiêu chuẩn cấp 3, hiện đang nâng cấp mở rộng đoạn Đông Hà - thị xã Quảng Trị đạt tiêu chuẩn cấp 3, giai đoạn 2011 - 2020 nâng cấp đoạn qua thị trấn Hải Lăng, thị trấn Gio Linh đạt tiêu chuẩn cấp II, xây dựng tuyến tránh Đông Hà về phía Đông.

- Quốc lộ 9 (trục ngang): Chiều dài 118,2 km. Hiện đang nâng cấp đoạn ngã tư Sòng - Cửa Việt đạt tiêu chuẩn cấp 3 và đến năm 2020 nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp 1. Giai đoạn 2011 - 2020 xây dựng tuyến tránh thị trấn Cam Lộ, thị trấn Khe Sanh, nâng cấp mở rộng tuyến tránh Đông Hà về phía Nam (đường 9D) và xây mới cầu vượt đường sắt, Quốc lộ 1 trên đường 9D.

Nâng cấp toàn bộ tuyến trục hành lang kinh tế Đông Tây (trên Quốc lộ 9 và Quốc lộ 1A) từ Lao Bảo - Đông Hà - Đà Nẵng đạt quy mô 04 làn xe.

- Đường Hồ Chí Minh (trục dọc):

+ Nhánh Đông qua địa phận tỉnh dài 79 km, trong đó: Đã xây dựng giai đoạn I đoạn từ Cổ Kiềng đến Cam Lộ (đấu nối QL9) dài 44 km đạt tiêu chuẩn cấp IV. Giai đoạn 2011-2020 xây dựng đoạn từ Cam Lộ đến địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế (trên đoạn Cam Lộ - Tuý Loan) dài 35 km đạt tiêu chuẩn đường cao tốc 4 - 6 làn xe theo quy hoạch tổng thể đường Hồ Chí Minh đã được phê duyệt.

+ Nhánh Tây qua địa phận tỉnh dài 139 km, trong đó đoạn từ địa phận tỉnh Quảng Bình đến Quốc lộ 9 dài 65 km, đoạn từ cầu Đakrông đến địa phận tỉnh Thừa thiên Huế dài 72 km. Tiếp tục đầu tư nâng cấp tuyến đường Hồ Chí Minh nhánh Tây để đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi theo quy hoạch tổng thể đường Hồ Chí Minh đã được phê duyệt.

- Đường bộ ven biển (trục dọc): Hướng tuyến cách bờ biển từ 0,8 - 1km, chiều dài tuyến 73km, quy hoạch đường cấp II. Đến năm 2010 xây dựng hoàn thành cầu Cửa Việt; giai đoạn 2011-2015 xây dựng đoạn Ngư Thuỷ (Quảng Bình) - cầu Cửa Tùng dài 28km và đoạn từ cầu Cửa Việt đến Mỹ Thuỷ dài 21 km; giai đoạn 2016-2020 xây dựng đoạn Nam cầu Cửa Tùng đến Bắc cầu Cửa Việt dài 14,5 km và từ Mỹ Thuỷ đến giáp địa phận Thừa Thiên Huế dài 14,5km.

99

Page 100: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Đường hành lang biên giới (trục dọc): Quy hoạch và xây dựng tuyến đường hành lang biên giới trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch phát triển hệ thống đường bộ Việt Nam đến năm 2020, có tính đến năm 2030.

- Đường 571 (trục ngang): hình thành từ đường Tỉnh 571 nối tuyến đường bộ ven biển - QL1A - đường Hồ Chí Minh nhánh Đông - đường Hồ Chí Minh nhánh Tây, có chiều dài 73km. Đến năm 2010 nâng cấp đoạn km2+230 đến km 18+500 dài 16,2 km đạt tiêu chuẩn cấp IV, đoạn Vĩnh Hà - Vĩnh Ô dài 21,8 km đạt tiêu chuẩn cấp V và tiêu chuẩn đường GTNT loại A. Giai đoạn 2011-2015 xây dựng đoạn Vĩnh Ô đến đường Hồ Chí Minh nhánh Tây dài 22,7 km đạt tiêu chuẩn cấp V. Giai đoạn 2016 - 2020 xây dựng đoạn từ Vĩnh Thái (đường bộ ven biển) đến QL1A dài 10km đạt cấp IV.

c) Hệ thống đường tỉnh.

Xây dựng, nâng cấp, mở rộng toàn bộ đường tỉnh đạt tiêu chuẩn cấp IV với tỷ lệ rải nhựa, bê tông xi măng đạt 100%.

Hệ thống tỉnh lộ đến năm 2020 gồm có 18 tuyến với tổng chiều dài 359,5 km; cụ thể: ĐT 572 (Hồ Xá - Cạp Lài cũ) dài 16km. ĐT 573 (Nhánh Lâm Thuỷ cũ) dài 13 km. ĐT 574 (ĐT 70 cũ) dài 9,5km. Đường tỉnh 575 (ĐT 75 Đông và Tây cũ) dài 22,4 km. Đường tỉnh 576 (3 km ĐT 576, 7,7km đường T100, 7,2km đường 76 Đông thành đường tỉnh) dài 17,9 km. ĐT 577 (ĐT 74 cũ) dài 10km. ĐT 578 (ĐT 73 cũ), dài 12 km. ĐT 579 (ĐT Ái Tử - Trừ Lấu cũ kéo dài đến Cùa) dài 31km. ĐT 580 (ĐT 64 cũ) dài 19 km. ĐT 581 (ĐT 68 cũ) dài 23,5 km. ĐT 582 (ĐT 8 kéo dài đến cao tốc Cam Lộ - Tuý Loan) dài 27 km. ĐT 584 (ĐT Hải Thượng - Hải Sơn cũ) dài 17,5 km. ĐT 585 (ĐT 11 cũ) dài 10,8 km. ĐT 586 (ĐT Tân Long-A Túc- Pa Tầng cũ kéo về Ly Tôn), dài 61 km. ĐT 587 (ĐT Khe Sanh - Sa Trầm cũ) dài 23km. ĐT 588 (ĐT Tà Rụt- La Lay cũ), dài 12,5 km. ĐT 588a (từ TT. Krông-K.Lang về Ba Lòng, Hải Phúc) dài19 km. ĐT 576b (đường cơ động ven biển Cửa Tùng - Cửa Việt) dài 14,5km.

Ngoài ra, quy hoạch và xây dựng mới tuyến đường nối QL1A về đến cảng Mỹ Thuỷ dài 14km.

d) Xây dựng hệ thống các cầu lớn:

Giai đoạn đến năm 2015 đầu tư xây dựng các cầu: Cửa Việt, Bắc Phước, Vĩnh Phước, Đại Lộc, Ba Buôi, Châu Thị, An Tiêm, cầu qua Sông Hiếu (thành phố Đông Hà), cầu Hoong Cóc. Giai đoạn 2016 - 2020 xây dựng mới các cầu Hội Yên 1, Hội Yên 2, cầu qua sông Thạch Hãn (thị xã Quảng Trị).

e) Đường Đô thị.

100

Page 101: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Nâng cấp hệ thống giao thông thành phố Đông Hà đạt tiêu chuẩn đô thị loại 3 quy hoạch loại 2, hoàn thiện các trục đường chính hai bên bờ Sông Hiếu (Trần Nguyên Hãn, Hoàng Diệu, Bà Triệu, Bùi Thị Xuân), các tuyến đường trục chính Lê Thánh Tông, Nguyễn Du, Lý Thường Kiệt, Nguyễn Trãi kéo dài, Trần Bình trọng, đường Hùng Vương (Đông Hà) kéo dài đến Aí Tử.

Nâng cấp hệ thống giao thông thị xã Quảng Trị, khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo theo tiêu chuẩn đô thị quy hoạch loại III, thị trấn Hồ Xá theo tiêu chuẩn đô thị quy hoạch loại IV. Củng cố và nâng cấp hệ thống giao thông tại các thị trấn còn lại..

f) Đường huyện, thị quản lý và giao thông nông thôn:

Hệ thống đường huyện, liên xã có 106 tuyến với tổng chiều dài 662 km; phấn đấu đến năm 2015 nhựa hoá, bê tông hoá đạt 50% chiều dài và đến năm 2020 đạt 80% chiều dài các tuyến đường huyện, liên xã. Nâng cấp và thay thế các cầu cống tạm, bán vĩnh cửu bằng cầu cống vĩnh cửu bê tông cốt thép để ô tô có thể đi lại được quanh năm. Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hoá giao thông nông thôn, phấn đấu đến năm 2015 kiên cố hoá 60% và đến năm 2020 đạt trên 80% chiều dài đường giao thông nông thôn hiện có.

g) Hệ thống cảng trung chuyển công ten nơ, kho bãi, bến xe.

- Nghiên cứu xây dựng cảng trung chuyển công - ten - nơ tại Đông Hà hoặc vùng phụ cận của Đông Hà để tiếp nhận vận chuyển công - ten - nơ từ Băng Cốc đến Quảng Trị đi Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và ra các cảng biển miền Trung bằng đường bộ, đường sắt và ngược lại.

- Hệ thống bến xe liên tỉnh đến năm 2020 có 04 bến gồm: Bến xe trung tâm thành phố Đông Hà đạt loại 2, Bến xe phía Bắc Đông Hà đạt loại 1, Bến xe phía Nam Đông Hà đạt loại 1, Bến xe Lao Bảo đạt loại 2. Quy hoạch phát triển các bến xe nội tỉnh đạt tiêu chuẩn loại 4 đến loại 6; khuyến khích phát triển các bến xe tại các thị trấn, thị tứ, trung tâm cụm xã nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và phục vụ hành khách đi lại.

1.2. Đường sắt:

Phát triển mạng lưới đường sắt phù hợp với Chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 (QĐ số 1686/QĐ-TTg ngày 20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ), trong đó:

- Xây dựng hoàn thành tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam qua địa bàn tỉnh đạt tốc độ 350km/h trước năm 2020.

- Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường sắt quốc gia hiện có vào đúng cấp kỹ thuật đạt tốc độ 120km/h.

101

Page 102: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Đề nghị nâng cấp ga Đông Hà đạt tiêu chuẩn ga cấp 2; nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt cận cao tốc Lao Bảo - Mỹ Thuỷ (trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây và đấu nối vào các tuyến đường sắt Bắc - Nam); nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt chuyên dùng Đông Hà - Cửa Việt.

1.3. Đường hàng không.

Quy hoạch, xây dựng Cảng hàng không sân bay Quảng Trị tại Quán Ngang (huyện Gio Linh) nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh và khu vực Bắc Trung bộ. Hoàn thành lập quy hoạch, đề nghị Chính phủ đưa cảng hàng không sân bay Quảng Trị vào quy hoạch hệ thống cảng hàng không Việt Nam, triển khai đầu tư xây dựng và phấn đấu cơ bản hoàn thành trước năm 2020.

1.4. Đường thủy:

- Chỉnh trị, cải tạo, nâng cấp luồng tàu vào cảng Cửa Việt, đảm bảo cho tàu có trọng tải 2.000 - 6.500 DWT giao thông an toàn, thuận tiện. Xây dựng bến số 3 - cảng Cửa Việt để nâng công suất lên 800.000 tấn/năm.

- Nghiên cứu xây dựng cảng Mỹ Thuỷ (Hải Lăng) đáp ứng cho tàu từ 40.000 - 50.000 DWT vào cập cảng thuận lợi. Hoàn thành lập quy hoạch, đề nghị Chính phủ đưa cảng Mỹ Thuỷ vào quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam, kêu gọi đầu tư và phấn đấu xây dựng cơ bản hoàn thành trước năm 2020.

- Khai thác tối đa hệ thống sông ngòi để phát triển vận tải đường sông. Nạo vét luồng đường sông Đông Hà - Cửa Việt; đầu tư nâng cấp cảng Đông Hà đảm bảo cho tàu trọng tải 200 - 350 tấn vào cập cảng thuận lợi; xây dựng bến tàu khách Đông Hà, một số bến đò ngang đảm bảo nhu cầu đi lại của nhân dân.

- Xây dựng bến tàu và mở tuyến vận tải biển Cửa Việt - Cồn Cỏ, Cửa Tùng - Cồn Cỏ phục vụ nhu cầu đi lại giữa đất liền với huyện đảo Cồn Cỏ.

2. Hệ thống lưới điện.

- Phát triển lưới điện 500 KV, 220 KV theo đồ án quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006-2015 có xét đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại QĐ số 110/2007/QĐ-TTg, trong đó: Trước năm 2010 xây dựng mạch 1 tuyến 220 KV từ Huế - Đồng Hới để cấp điện cho tỉnh Quảng Trị thông qua TBA 220KV Đông Hà (1x125MVA). Từ 2011-2015 xây dựng mạch 2 tuyến 220KV Huế - Đồng Hới và bổ sung máy 2 (1x125MVA) tại TBA Đông Hà, nâng tổng công suất lên 2x125MVA. Từ 2016-2020 xây dựng đường dây 220KV nhánh rẽ Cửa Tùng và lắp đặt TBA 220KV Cửa Tùng (2x125MVA)

- Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, tuỳ theo tiến độ phát triển phụ tải sẽ phát triển lưới điện 220 KV và các trạm biến áp cấp

102

Page 103: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

điện cho các khu công nghiệp Nam Đông Hà, Quán Ngang, Hải Lăng, Bắc Hồ Xá, Đường 9 và tại các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu, khu dịch vụ du lịch...

- Xây dựng trung tâm nhiệt điện Bắc miền Trung tại tỉnh Quảng Trị. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển thuỷ điện nhỏ trên địa bàn tỉnh. Phát triển các nguồn năng lượng mới (phong điện, điện mặt trời) tại các vùng thích hợp, nhất là các địa bàn chưa có điện lưới Quốc gia.

- Từng bước hiện đại và ngầm hoá lưới điện tại các thành phố, thị xã, thị trấn nhằm cải thiện cảnh quan đô thị. Tiếp tục nâng cấp, cải tạo hệ thống điện lưới, mở rộng mạng lưới điện đến các thôn, bản chưa có điện. Một số địa bàn vùng sâu, vùng xa có thể được sử dụng điện bằng các nguồn năng lượng khác như thủy điện cực nhỏ, năng lượng mặt trời. Phấn đấu đến năm 2010, hầu hết số hộ dân trên địa bàn tỉnh được sử dụng điện. Xây dựng hoàn thành nhà máy cấp điện cho huyện đảo Cồn Cỏ trước năm 2015.

3. Phát triển thông tin và truyền thông

3.1. Bưu chính.

Phổ cập đa dịch vụ đến các bưu cục, đại lý, điểm bưu điện - văn hóa xã; nâng cao chất lượng dịch vụ; kết hợp dịch vụ công ích với các dịch vụ thương mại; đưa dịch vụ bưu chính đến gần với người dân hơn thông qua các điểm phục vụ tự động. Phát huy mọi nguồn lực, tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ bưu chính trong môi trường cạnh tranh lành mạnh. Phát triển dịch vụ bưu chính gắn với đảm bảo an toàn mạng lưới thông tin, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và đảm bảo an ninh - quốc phòng.

- Đến năm 2010: Đến năm 2010 phát triển kết cấu hạ tầng bưu chính có công nghệ hiện đại ngang tầm với các tỉnh trong nước, đảm bảo 100% xã có thư báo đến trong ngày. Đưa điểm cung cấp dịch vụ bưu chính đến tất cả các thôn buôn hoặc cụm thôn, các khu công nghiệp, điểm du lịch, khu dân cư, khu chung cư; giảm bán kính phục vụ bình quân 01 điểm cung cấp dịch vụ dưới 2,3 km/1 điểm. Đưa dịch vụ tiết kiệm bưu điện, chuyển phát nhanh, chuyển tiền nhanh xuống đến điểm bưu điện văn hóa xã. Đảm bảo cung cấp 100% các dịch vụ bưu chính cơ bản tại huyện đảo Cồn Cỏ.

103

Page 104: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Đến năm 2015 các điểm bưu điện văn hoá xã cung cấp hầu hết các dịch vụ bưu chính mà bưu cục cung cấp; hầu hết các thôn, cụm thôn có điểm cung cấp các dịch vụ thiết yếu về bưu chính; tiếp tục duy trì thư báo đến trong ngày cho 100% xã đồng thời đảm bảo thư báo đến đảo Cồn Cỏ trong ngày. Từng bước phát triển các dịch vụ mới đến điểm bưu điện văn hóa xã như dịch vụ trả lương hưu, dịch vụ thanh toán, dịch vụ nhờ thu, phát cho các doanh nghiệp.

- Sau năm 2015 tiếp tục hoàn thiện mạng lưới bưu chính, ứng dụng rộng rãi công nghệ tự động hoá trong khai thác, chấp nhận và tin học hoá các công đoạn bưu chính. Đến năm 2020 cơ bản hoàn thành việc phát triển mạng lưới bưu chính đến cơ sở; hiện đại hóa các bưu điện huyện, thị xã, từng bước nâng cấp các bưu điện - văn hóa xã thành bưu cục. Duy trì báo chí phát hành trong ngày đến tận xã, phường, thôn xóm, đặc biệt là cho các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.

3.2. Viễn thông.

Phát triển mạnh mạng lưới viễn thông hiện đại, đồng bộ với cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác; đảm bảo đáp ứng yêu cầu thông tin liên lạc với dung lượng lớn, tốc độ cao, giá rẻ và an toàn mạng thông tin. Ứng dụng rộng rãi các phương thức truy nhập băng rộng: cáp quang, vô tuyến băng rộng, thông tin vệ tinh (VINASAT). Thay thế dần mạng cáp đồng hiện có bằng cáp quang. Phấn đấu đến năm 2015 mật độ điện thoại đạt trên 50 máy/100 dân (trong đó thuê bao cố định đạt 20 máy, di động đạt 30 máy); đến năm 2020 nâng lên trên 80 máy/100 dân. Tốc độ phát triển thuê bao internet giai đoạn 2011-2015 đạt 26,7%/năm và sau năm 2015 toàn bộ nhu cầu sử dụng Internet của người dân được đáp ứng 95%.

Phát triển nhanh và đa dạng các dịch vụ di động, internet, thương mại điện tử..., khai thác có hiệu quả các loại hình dịch vụ trên nền cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, thực hiện phổ cập các dịch vụ viễn thông và internet. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội; tin học hoá các hoạt động lãnh đạo, quản lý, điều hành của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cấp cơ sở, từng bước xây dựng tỉnh điện tử. Đảm bảo các trường học, bệnh viện được kết nối và sử dụng hiệu quả dịch vụ trên Internet; các Sở, Ban ngành cấp tỉnh và các cơ quan huyện, thị xã; các xã, phường, thị trấn được kết nối vào mạng diện rộng của tỉnh. Đảm bảo các dịch vụ trong môi trường Internet cho phép phát triển các dịch vụ hành chính, thương mại điện tử, dịch vụ ngân hàng, tài chính, hải quan...

104

Page 105: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Đến năm 2010 phấn đấu các chỉ tiêu viễn thông đạt mức khá của cả nước và đến năm 2015 có 100% xã có cáp quang đến trung tâm, 100% xã có nút mạng; từng bước ngầm hoá cáp mạng ở các thành phố, thị xã và khu vực trung tâm các huyện; đến năm 2015 toàn bộ thuê bao Internet trên địa bàn tỉnh là thuê bao băng thông rộng; đảm bảo môi trường internet để phát triển các dịch vụ hành chính, thương mại điện tử...

Sau năm 2015, tiếp tục phát triển đa dạng các lĩnh vực ứng dụng viễn thông hiện đại. Đến năm 2020, đảm bảo cung cấp ứng dụng viễn thông trong mọi lĩnh vực đời sống, kinh tế - xã hội, quản lý nhà nước; phát triển mạng truy nhập quang trong toàn tỉnh theo mô hình mạng đa dịch vụ; thay thế cáp đồng bằng cáp quang đến tận các xã; nâng cao chất lượng và đa dạng hoá dịch vụ viễn thông ở nông thôn ngang bằng với khu vực thành thị; duy trì và mở rộng cung cấp các dịch vụ công ích, thông tin cứu hoả, cứu nạn, cấp cứu y tế, thông tin khẩn cấp an ninh trật tự xã hội, hỗ trợ cấp cứu y tế tại chổ, thông tin phòng chống thiên tai, tư vấn sản xuất nông lâm ngư nghiệp. Hoàn thành xây dựng và thực hiện trên diện rộng hệ thống chính quyền điện tử ở tất cả các cấp từ tỉnh đến xã; 100% xã, phường, thị trấn có điểm truy cập Internet băng thông rộng.

3.3. Phát thanh - truyền hình:

Từng bước xây dựng hệ thống phát thanh truyền hình cáp đa kênh, kết hợp truyền dẫn một số dịch vụ khác như internet, phát thanh truyền hình tương tác, truyền hình theo yêu cầu, thực hiện các buổi giao lưu, hội thảo trên mạng. Nâng cao chất lượng phát sóng đảm bảo thông tin liên tục, đầy đủ, nhanh chóng và chính xác. Đầu tư hiện đại hoá cơ sở vật chất, công nghệ phát thanh - truyền hình, tăng thời lượng phát sóng và mở rộng diện phủ song trên toàn địa bàn tỉnh. Củng cố, nâng cấp thiết bị và tăng năng lực phục vụ của các đài tỉnh, huyện, thành phố, thị xã.

4. Hệ thống thuỷ lợi

Tiếp tục nâng cấp, xây mới các công trình thủy lợi, phấn đấu đến năm 2020 đảm bảo tưới tiêu ổn định, chủ động cho 85% diện tích đất canh tác lúa, mở rộng diện tưới cho cây màu, cây công nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

Khai thác hiệu quả công trình thuỷ lợi - thủy điện Quảng Trị để bổ sung nước tưới cho 12.281 ha lúa và 1.600 ha hoa màu trong hệ thống thủy nông Nam Thạch Hãn, điều tiết dòng chảy, cung cấp nước cho sinh hoạt cho nhân dân và cải thiện môi trường sinh thái.

Tập trung xây dựng hoàn thành các công trình thuỷ lợi quan trọng như: đập Sa Lung, kênh La Ngà, nâng cấp hệ thống thủy lợi Nam Thạch Hãn, hồ Đá Mài - Tân Kim, hồ Hà Thượng... Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thủy lợi

105

Page 106: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

nhỏ miền núi. Đảm bảo an toàn đầu mối hồ chứa nước. Chú trọng phát triển hệ thống thuỷ lợi phục vụ nuôi thủy sản, trồng rau màu... theo định hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của tỉnh.

Tiếp tục thực hiện các chương trình: kiên cố hóa kênh mương, xây dựng hệ thống đê biển, đê kè chống sạt lở bờ sông, hệ thống đê bao chống lũ, chống úng cho vùng trũng.

Xây dựng hệ thống công trình ngăn mặn, chống mặn xâm thực ven sông, ven biển tại các địa bàn ven biển, các cửa sông xung yếu; các công trình phòng tránh thiên tai, biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng.

Di dân tái định cư các vùng sụt lún, sạt lở, vùng trũng ngập lũ và xây dựng các khu tái định cư đảm bảo ổn định đời sống và điều kiện phát triển sản xuất của nhân dân phải di dời.

5. Cấp nước sinh hoạt

Phấn đấu đến năm 2015 có 95% dân số thành thị và 90% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh và đến năm 2020 có 100% dân số thành thị và 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh.

Tiếp tục nâng cấp cải tạo các nhà máy cấp nước, mở rộng mạng lưới đường ống cấp nước nhằm khai thác hiệu quả công suất của các nhà máy. Triển khai thực hiện dự án cấp nước 4 đô thị Khe Sanh Lao Bảo, Đông Hà, Quảng Trị và Cửa Việt. Phát triển các mạng đường ống cấp nước Đông Hà - Aí Tử - Quảng Trị; Đông Hà - Gio Linh - Cửa Việt; Đông Hà - Cam Lộ; Khe Sanh - Lao Bảo để mở rộng mạng cấp nước máy cho các vùng nông thôn nơi có đường ống đi qua. Thực hiện các dự án cấp nước cho những đô thị chưa có nhà máy nước, các đô thị mới thành lập, các khu đô thị mới, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp, khu dịch vụ du lịch. Quy hoạch và triển khai xây dựng hệ thống cấp nước ngọt, đảm bảo nguồn nước sinh hoạt cho cán bộ, chiến sĩ, nhân dân và sản xuất, kinh doanh tại đảo Cồn Cỏ.

Chú trọng thực hiện Chương trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn. Xây dựng các công trình cung cấp nước sạch hợp vệ sinh có công suất vừa và nhỏ phù hợp với qui mô dân số của mỗi vùng. Đối với các hộ sống đơn lẻ, xa các nguồn cấp nước tập trung, phát triển các giếng đào, giếng khoan, lắp đặt hệ thống xử lý lắng lọc, khử trùng để đảm bảo nguồn nước sạch hợp vệ sinh. Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư (ODA, chương trình mục tiêu…) để tạo thêm nguồn nước sạch hợp vệ sinh phục vụ cho sinh hoạt của nhân dân.

6. Về thoát nước và vệ sinh môi trường:

106

Page 107: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Xây dựng, cải tạo hệ thống thoát nước thải, nước mưa chung ở các đô thị và các khu tập trung đông dân cư. Phấn đấu đến năm 2015 có 100% đô thị có hệ thống thoát nước thải, nước mưa.

Đến năm 2015 có 100% khu cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dịch vụ du lịch có hệ thống thoát nước thải riêng, đảm bảo xử lý được nguồn nước thải trong nội bộ đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra bên ngoài.

Các chất thải y tế, chất thải công nghiệp độc hại phải được quản lý, thu gom và xử lý theo đúng quy trình. Đến năm 2015 quản lý và xử lý 100% chất thải công nghiệp nguy hại và chất thải y tế.

Xây dựng hệ thống bãi rác thải cho các đô thị, tổ chức thu gom, phân loại rác thải trước khi đưa về bãi rác thải. Khuyến khích xây dựng các nhà máy xử lý, tái chế rác thải.

Xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát môi trường ở những vùng nhạy cảm về môi trường nhằm quản lý, theo dõi chặt chẽ diễn biến của môi trường.

V. DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI

1. Dân số và lao động.

1.1. Dự báo dân số và nguồn lao động.

a) Phát triển dân số. Thực hiện các biện pháp giảm sinh, khống chế tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1,0% trong thời kỳ 2011 - 2020. Ổn định quy mô dân số đến năm 2015 khoảng 700 nghìn người và năm 2020 khoảng 750 nghìn người. Tập trung nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực cả về thể chất và trí tuệ.

Dân số đô thị. Sự mở rộng không gian các đô thị và thành lập mới các thị trấn thì quy mô dân số thành thị sẽ tăng lên đáng kể. Dự báo tỉ lệ dân số thành thị đến năm 2015 khoảng 33% và năm 2020 khoảng 40% dân số toàn tỉnh.

Phân bố lại dân cư. Trên cơ sở định hướng phát triển các ngành và phát huy tối đa các thế mạnh của từng vùng lãnh thổ, thực hiện phân bố lại dân cư hợp lý giữa các vùng miền, các đơn vị hành chính. Đến năm 2015 cơ bản hoàn thành việc sắp xếp, bố trí dân cư nằm trong vùng thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo, di cư tự do, vùng rừng phòng hộ xung yếu và rất xung yếu, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng. Việc sắp xếp, bố trí lại dân cư phải gắn với quy hoạch phát triển sản xất, xây dựng cơ sở hạ tầng vùng kinh tế mới để khai thác tiềm năng về lao động, đất đai theo hướng ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân. Khai thác lợi thế trục đường Hồ Chí Minh để hình thành các điểm dân cư tập trung mới. Thực hiện bố trí, sắp xếp tuyến dân cư biên giới Việt - Lào và di dân phát triển kinh tế đảo Cồn Cỏ.

107

Page 108: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Nâng cao chất lượng dân số. Giải quyết đồng bộ vấn đề nâng cao dân số, cải thiện giống nòi, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Phát triển các loại hình y tế chất lượng cao, thực hiện tốt kiểm tra sức khỏe di truyền, giảm tỷ lệ trẻ em sinh ra bị di tật bẩm sinh, thiểu năng trí tuệ. Có chính sách đảm bảo cơ cấu dân số hợp lý về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, ngành nghề. Lồng ghép các chương trình về dân số với các chương trình kinh tế - xã hội khác để từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

b) Nguồn lao động. Lực lượng lao động trong độ tuổi có nhu cầu việc làm đến năm 2015 khoảng 341,4 nghìn người, năm 2020 khoảng 360,9 nghìn người. Cần đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế để tạo nhiều cơ hội việc làm ổn định cho lực lượng lao động này.

1.2. Bố trí sử dụng và nâng cao trình độ lao động

a) Bố trí lao động trong nền kinh tế quốc dân. Trên cơ sở thực hiện bố trí lại lao động theo hướng đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ; khả năng tạo việc làm trong nội bộ nền kinh tế tỉnh vào năm 2015 khoảng 337,1 nghìn người và năm 2020 khoảng 355,6 nghìn người.

- Lao động công nghiệp. Tăng lực lượng lao động công nghiệp trên cơ sở tập trung đầu tư đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp, các khu, cụm công nghiệp; đưa công nghiệp về nông thôn, khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề... Đến năm 2015, số lao động khu vực công nghiệp - xây dựng khoảng 67,4 nghìn, năm 2020 khoảng 85,3 nghìn người. Tỷ trọng lao động công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu lao động của nền kinh tế quốc dân đạt 15% năm 2015 và tăng lên 24% năm 2020.

- Lao động khu vực nông nghiệp. Chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu lao động ngay trong khu vực nông nghiệp, nông thôn. Giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp xuống còn 48% năm 2015 và đến năm 2020 còn khoảng 43%.

- Lao động dịch vụ. Thu hút và chuyển đổi đáng kể lực lượng lao động ở khu vực nông thôn tham gia hoạt động trong các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch, vận tải.... Dự kiến tỷ lệ lao động trong khu vực dịch vụ tăng lên 32% vào năm 2015 và chiếm 33% vào năm 2020.

- Lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp. Theo bố trí lao động trong các ngành kinh tế như trên thì đến năm 2015, tỉ lệ lao động phi sản xuất nông nghiệp (CN + DV) sẽ tăng lên 52% năm 2015, đến năm 2020 tỉ lệ này tăng lên 57%, chiếm ưu thế trong cơ cấu lao động. Đây là quá trình chuyển đổi căn bản phân công lại lao động xã hội.

108

Page 109: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Bố trí lao động trong nền kinh tế quốc dân giai đoạn 2008 - 2020

TT Các chỉ tiêu Đơn vị 2008 2010 2015 2020

Bố trí lao động theo ngành, lĩnh vực

A LĐ có nhu cầu việc làm 103 ng. 316,8 323,6 341,4 360,9

I LĐ phân theo các ngành KT 103 ng. 313,7 320,1 337,1 355,6

1 Công nghiệp - Xây dựng 103 ng. 42,3 48,0 67,4 85,3

2 Nông, lâm, ngư nghiệp ,, 175,2 172,8 161,8 152,9

3 Dịch vụ ,, 96,2 99,2 107,9 117,3

II LĐ phân theo theo lĩnh vực

1 Lao động nông nghiệp 103 ng. 175,2 172,8 161,8 152,9

2 LĐ phi nông nghiệp (CN+DV) ,, 138,5 147,3 175,3 202,7

III Số lao động chưa có việc làm 103 ng. 3,1 3,5 4,3 5,3

* Tỉ lệ LĐ chưa có việc làm % 1,0 1,1 1,3 1,5

Cơ cấu lao động (%)

I Cơ cấu lao động theo ngành % 100,0 100,0 100,0 100,0

1 Công nghiệp - Xây dựng ,, 13,5 15,0 20,0 24,0

2 Nông, lâm, ngư nghiệp ,, 55,8 54,0 48,0 43,0

3 Dịch vụ ,, 30,7 31,0 32,0 33,0

II Cơ cấu LĐ theo lĩnh vực

1 Lao động nông nghiệp % 55,8 54,o 48,0 43,0

2 Lao động phi nông nghiệp ,, 44,2 46,0 52,0 57,0

109

Page 110: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

c) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và trình độ lao động.

Chú trọng đào tạo lực lượng lao động khoa học, kỹ thuật, quản lý, đội ngũ lao động chất lượng cao, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ mới. Tăng tỉ lệ lao động qua đào tạo lên 40% vào năm 2015 (trong đó đào tạo nghề khoảng 33%) và lên 50% vào năm 2020 (trong đó đào tạo nghề 44%). Quan tâm đào tạo kỹ thuật, tay nghề cho lao động trong nông nghiệp, nông thôn, lực lượng lao động trẻ làm nòng cốt trong ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, đặc biệt là ở các vùng miền núi, ven biển, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Có cơ chế, chính sách ưu đãi cán bộ giỏi, có năng lực về công tác trên địa bàn các huyện miền núi; đào tạo cán bộ người địa phương để có nguồn cán bộ tại chỗ.

1.3. Giải quyết việc làm và nâng cao đời sống dân cư.

a) Giải quyết việc làm. Giải quyết việc làm tại chổ cho người lao động là hướng cơ bản, thông qua việc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn toàn tỉnh. Đồng thời coi trọng mở rộng và phát triển việc làm ở ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động. Phấn đấu hàng năm tạo việc làm mới cho trên 8.000 lao động, duy trì tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị ở mức dưới 4% trong suốt thời kỳ 2011-2020, nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn.

Tạo môi trường thuận lợi về hạ tầng sản xuất và hành lang pháp lý thủ tục hành chính thông thoáng để người dân tự lập, tổ chức sản xuất, tạo công ăn việc làm cho bản thân. Đặc biệt chú ý đến đối tượng là thanh niên dân tộc thiểu số tại chỗ, con em hộ nghèo, hộ chính sách, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học nhưng không có điều kiện tiếp tục theo học nghề hoặc chuyên môn nghiệp vụ ở các trường.

Thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về giải quyết việc làm; tạo điều kiện về vốn, môi trường, kinh nghiệm, thông tin thị trường cho người lao động thông qua các chương trình khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất để tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút lao động.

110

Page 111: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

b) Xóa đói giảm nghèo. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để giảm nghèo nhanh và bền vững, chống tái nghèo; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 15% vào năm 2010 (theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2006 - 2010), sau năm 2010 bình quân mỗi năm giảm 2,5 - 3% hộ nghèo. Tổ chức thực hiện tốt đề án giảm nghèo bền vững ở huyện Đakrông (đề án 61 huyện nghèo). Cải thiện cơ bản cuộc sống của người nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản, dịch vụ sản xuất, đặc biệt là dân nghèo ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, trợ giúp hộ nghèo, người nghèo, các vùng đặc biệt khó khăn, nhất là giải quyết về đất sản xuất, xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, hỗ trợ vốn sản xuất, hướng dẫn kỷ thuật sản xuất, tiếp cận thị trường… tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, ổn định đời sống, nâng cao thu nhập vươn lên thoát nghèo.

c) Các chính sách xã hội

Thực hiện tốt các chính sách đối với gia đình thương binh, liệt sĩ, người có công với cách mạng, nạn nhân chất độc da cam. Phát động sâu rộng phong trào “đền ơn đáp nghĩa”. Trên cơ sở kết hợp các nguồn hỗ trợ của Nhà nước, hỗ trợ của cộng đồng và động viên các gia đình chính sách vươn lên phát triển kinh tế để có thu nhập cao hơn và làm giàu. Xã hội hoá công tác chăm lo các gia đình, cá nhân, đối tượng chính sách, đảm bảo cho tất cả các đối tượng chính sách có mức sống ngày càng khá hơn. Quan tâm đến người già cô đơn, trẻ em mồ côi, tàn tật, gặp rủi ro, bất hạnh do bom mìn, thiên tai, bệnh tật...Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội cho cán bộ nhân viên và người lao động. Phát triển các loại hình dịch vụ, phúc lợi xã hội, bảo trợ xã hội, chăm sóc sức khỏe, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

2. Giáo dục và Đào tạo

- Phát triển toàn diện sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học. Mở rộng về qui mô và phân bố mạng lưới trường, lớp một cách hợp lý theo nhu cầu học tập trên từng địa bàn. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, trong đó chú trọng đổi mới phương pháp dạy và học; củng cố và hoàn thiện mạng lưới trường học từ mầm non đến phổ thông theo hướng chuẩn Quốc gia. Ưu tiên phát triển giáo dục, đào tạo cho các huyện miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, huyện nghèo và các xã đặc biệt khó khăn. Tăng tỷ lệ đầu tư từ ngân sách cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá để huy động các nguồn lực cho phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, tiến tới xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội cho mọi người được học tập nâng cao trình độ.

111

Page 112: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Gắn phát triển giáo dục, đào tạo với định hướng phát triển nguồn nhân lực và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Chú trọng công tác giáo dục hướng nghiệp trong các trường phổ thông; điều chính hợp lý cơ cấu bậc học, ngành nghề, cơ cấu vùng trong hệ thống giáo dục - đào tạo phù hợp với yêu cầu học tập của nhân dân, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng và ban hành chính sách khuyến khích, thu hút đội ngũ trí thức có trình độ cao về công tác, hoặc tham gia đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.

- Tăng cường giáo dục đạo đức, nuôi dưỡng hoài bão, ý chí vươn lên cho thế hệ trẻ; tạo nền nếp học tập, sinh hoạt lành mạnh trong nhà trường; chú ý rèn luyện thể chất, nâng cao thể lực, sức khoẻ nhằm phát triển toàn diện cả về thể chất, trí tuệ và tinh thần cho học sinh. Hoàn thành chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và nâng tỷ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của học sinh; coi trọng thực hành, thí nghiệm, ngoại khoá, ngoại ngữ và áp dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.

2.1. Giáo dục phổ thông

Giữ vững kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập THCS ở 100% xã, phương, thị trấn. Triển khai phổ cập giáo dục bậc trung học và phấn đấu cơ bản hoàn thành vào năm 2015. Xây dựng cơ sở vật chất hệ thống giáo dục phổ thông theo hướng chuẩn hoá; phấn đấu đến năm 2015 có 100% trường Tiểu học, 60% trường Mầm non công lập, trường THCS và THPT đạt chuẩn quốc gia và đến năm 2020 đạt 100%. Tiếp tục nâng cao tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường. Phương hướng bố trí mạng lưới trường, lớp học như sau:

a) Hệ mầm non. Tiếp tục phát triển giáo dục mầm non, thực hiện xoá xã trắng về trường mầm non, nhất là ở các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Thành lập các trường mầm non công lập ở các xã khó khăn. Dự kiến trong giai đoạn 2006-2010 có 28 trường mầm non được thành lập mới chủ yếu ở các xã miền núi của 2 huyện Hướng Hoá, Đakrông và các xã đặc biệt khó khăn. Phát triển trường mầm non ngoài công lập ở những nơi có điều kiện thuận lợi; đến năm 2015 chuyển 100% trường mầm non bán công sang tư thục.

b) Hệ phổ thông:

112

Page 113: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Bậc tiểu học. Duy trì nền nếp, tạo sự phát triển ổn định và vững chắc. Giai đoạn 2006-2010, mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất từ 1-2 trường tiểu học; xây dựng thêm 15 trường tiểu học mới trên cơ sở tách ra từ 9 trường phổ thông cơ sở và đầu tư xây dựng mới 06 trường tiểu học. Đến năm 2010 toàn tỉnh có 179 trường tiểu học, kể cả công lập và dân lập, tư thục. Giai đoạn 2011 - 2020 sẽ có thêm 12 trường tiểu học mới do chia tách các trường phổ thông cơ sở còn lại.

- Bậc trung học cơ sở. Củng cố, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục THCS; phấn đấu mỗi xã, phường, thị trấn có tối thiểu một trường THCS. Đến năm 2010 cần mở thêm 17 trường THCS, trong đó có một số trường thành lập mới do việc tách từ trường phổ thông cơ sở (cấp 1+2). Giai đoạn 2011 - 2020 sẽ thành lập 14 trường THCS để tách 100% trường phổ thông cơ sở (cấp 1+2) ở miền núi thành 2 cấp học riêng là Tiểu học và THCS.

- Bậc trung học phổ thông. Việc bố trí xây dựng trường THPT căn cứ vào địa hình và mật độ dân cư. Những nơi có mật độ dân cư cao phải thành lập mới thêm trường THPT để huy động học sinh trong độ tuổi và giảm số lượng lớp trong mỗi trường THPT còn dưới 33 lớp trở xuống để đảm bảo chất lượng dạy và học. Những vùng kinh tế mới hoặc nơi có số lượng học sinh mà mỗi khối có từ 2 lớp trở lên nhưng do điều kiện đi lại khó khăn hoặc học sinh ở xa trường không có điều kiện trọ học phải thành lập mới trường trung học phổ thông hoặc trường trung học cấp 2+3 (có nhà nội trú). Giai đoạn 2007-2010 thành lập 8 trường là: THPT cấp 2+3 tư thục Bùi Dục Tài (Đông Hà), THPT Hướng Phùng; THPT Lìa; THPT 2+3 La Lay; THPT Chế Lan Viên; THPT Triệu Đại; THPT Lâm Sơn Thuỷ; THPT Cửa Việt. Giai đoạn 2011-2020 thành lập thêm 3 trường là: THPT Năng Khiếu thể dục thể thao; THPT Năng Khiếu nghệ thuật; THPT Nam sông Bến Hải; Trung học phổ thông đa cấp Cồn Cỏ.

- Các trường phổ thông dân tộc nội trú. Hoàn thiện cơ sở vật chất cho các trường phổ thông dân tộc nội trú theo hướng mở rộng quy mô, liên thông với các cấp học trong huyện, ưu tiên đầu tư để tăng cường công tác hướng nghiệp - dạy nghề cho học sinh dân tộc nội trú. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục các trường dân tộc nội trú, đưa nội dung dạy nghề vào trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh để thực hiện đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số. Đến năm 2010, về số lượng cơ bản vẫn giữ nguyên 5 trường như hiện nay, riêng trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh sẽ mở thêm xưởng dạy nghề để đào tạo nghề nghiệp cho học sinh. Sau năm 2010, theo nhu cầu thực tế, sẽ mở rộng quy mô các trường dân tộc nội trú, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đưa thêm một số nội dung dạy nghề phổ thông, hỗ trợ hướng nghiệp cho học sinh dân tộc.

113

Page 114: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỷ thuật tổng hợp - hướng nghiệp. Duy trì và tổ chức tốt các Trung tâm giáo dục thường xuyên các cấp hiện có. Đến năm 2010 thành lập mới thêm 02 Trung tâm kỷ thuật tổng hợp - hướng nghiệp tại Vĩnh Linh và Hướng Hoá; giai đoạn 2011-2020 thành lập thêm Trung tâm kỷ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Đakrông và một số trung tâm, đơn vị giáo dục khác theo định hướng phát triển giáo dục của Quốc gia. Khuyến khích phát triển các trung tâm học tập cộng đồng ở các phường, xã.

2.2. Đào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề.

Phát triển mạnh giáo dục nghề nghiệp, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40% vào năm 2015, trong đó qua đào tạo nghề 33%; các tỷ lệ trên đạt tương ứng đến năm 2020 là 50% và 44%. Đào tạo nguồn nhân lực tại chổ, thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao là yêu cầu quan trọng, cấp thiết phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó tăng cường, mở rộng chính sách đào tạo ưu đãi theo hình thức cử tuyển và theo địa chỉ cho học sinh người dân tộc thiểu số.

Đầu tư mạnh mẽ để nâng cấp, thành lập các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Tăng quy mô tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp hàng năm từ 15-20%, mở rộng quy mô tuyển sinh cao đẳng và đại học. Quan tâm đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ cho các ngành kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là giảng viên các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu giáo viên theo kế hoạch nâng cấp các trường lên trình độ đào tạo đại học, cao đẳng theo quy hoạch.

Đầu tư, mở rộng quy mô các cơ sở đào tạo trong tỉnh, trong đó:

- Đến năm 2010, cơ bản hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị để đáp ứng nhiệm vụ đào tạo của Trường và đào tạo một số ngành của Phân hiệu đại học Huế tại Quảng Trị; sau năm 2015 nghiên cứu nâng cấp trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị thành trường Đại học. Xây dựng cơ sở vật chất Phân hiệu đại học Huế tại Quảng Trị, phấn đấu để thành lập Đại học kỹ thuật Quảng Trị thuộc Đại học Huế vào năm 2015.

- Nâng cấp trường Trung học Y tế, Trung học NN và PTNT, Trung cấp nghề Tổng hợp lên Cao đẳng; trường Công nhân kỹ thuật - nghiệp vụ GTVT lên Trung học trước năm 2015. Nghiên cứu thành lập thêm các cơ sở đào tạo như trung tâm ngoại ngữ - Tin học; trường bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục; trường văn hóa nghiệp vụ - thể dục thể thao của tỉnh...

3. Y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng

Phát triển hệ thống y tế tỉnh theo hướng nâng cao năng lực, chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân trong tỉnh và phục vụ tốt nhu cầu của nhân dân, hành khách trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây.

114

Page 115: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Bên cạnh cũng cố, phát triển hệ thống bệnh viện đa khoa, chú trọng phát triển mạnh hệ thống bệnh viện chuyên khoa mũi nhọn như: chuyên khoa Lao, điều dưỡng và phục hồi chức năng, phòng chống các bệnh xã hội, y học cổ truyền; các dịch vụ kiểm nghiệm, kiểm định thuốc, dược phẩm, mỹ phẩm, kiểm dịch y tế, truyền thông giáo dục sức khoẻ, chăm sóc sức khoẻ sinh sản... Đảm bảo cho hệ thống y tế của tỉnh đủ khả năng bảo vệ và đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao, đa dạng của nhân dân; đảm bảo mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ ban đầu tốt hơn, được tiếp cận với các dịch vụ y tế chất lượng cao và tổ chức triển khai thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước về y tế đối với các đối tượng chính sách - xã hội.

Phát triển đồng bộ mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở, trong đó: Phát triển y tế tuyến xã theo hướng chuẩn Quốc gia về y tế xã, đảm bảo thực hiện tốt chức năng khám, điều trị và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, giảm đáng kể áp lực bệnh nhân vượt tuyến lên tuyến huyện, tuyến tỉnh và thực hiện tốt chức năng y tế dự phòng ở cơ sở. Phát triển y tế tuyến huyện đảm bảo thực hiện tốt các chức năng khám, điều trị thông thường và y tế dự phòng cho nhân dân trong địa bàn, giảm áp lực cho bệnh viện tuyến tỉnh. Phát triển y tế tuyến tỉnh đảm nhận được hầu hết các chức năng khám, chữa bệnh cho nhân dân, hỗ trợ tích cực cho các tuyến dưới về khám, điều trị bệnh và về y tế dự phòng.

Tập trung các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, nguồn vốn TPCP cho sự nghiệp phát triển y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, về lâu dài phải đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư trong các lĩnh vực y tế, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hệ thống bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa nhằm tăng cao năng lực và chất lượng khám chữa bệnh trên địa bàn. Phấn đấu đến năm 2015 có 100% trạm y tế xã có bác sĩ, 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã, có 8 bác sĩ và 25 giường bệnh/1 vạn dân; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 17%, 90% dân số sử dụng BHYT. Đến năm 2020 phấn đấu có 10 bác sĩ và 28 giường bệnh/1vạn dân, giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 15%, 100% người dân sử dụng BHYT.

3.1. Phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng.

Đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh phát triển các cơ sở điều trị công lập gồm: 03 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, 10 bệnh viện huyện và các phòng khám đa khoa huyện, thị; 1 bệnh viện điều dưỡng - phục hồi chức năng; 1 bệnh viện y học cổ truyền; 1 Trung tâm phòng chống bệnh xã hội, 1 Phòng quản lý sức khoẻ cán bộ có giường bệnh và hệ thống các trạm xá xã, trạm xá các cơ quan, đơn vị nhà nước. Tăng cường trang thiết bị y tế, năng lực và chất lượng khám chữa bệnh cho các cơ sở y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, khuyến khích

115

Page 116: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

tất cả các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các cơ sở điều trị, khám chữa bệnh đa khoa và chuyên khoa trên địa bàn tỉnh.

- Tuyến tỉnh. Xây dựng mới Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Lao, Bệnh viện Y học cổ truyền trước năm 2015. Nâng cấp Bệnh viện khu vực Triệu Hải, Bệnh viện khu vực Vĩnh Linh, Bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng Cửa Tùng và Phòng Quản lý sức khỏe cán bộ.

- Tuyến huyện. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng mới 2 bệnh viện đa khoa Cam Lộ, Triệu Phong và 01 Trung tâm y tế quân dân y trên đảo Cồn Cỏ. Nâng cấp 4 bệnh viện đa khoa: Hướng Hóa, Đakrông, Gio Linh, Hải Lăng đủ tiêu chuẩn hạng III, cung cấp dịch vụ khám tiếp nhận, chữa trị kịp thời cho nhân dân từ các vùng. Nâng cấp phòng khám đa khoa khu vực Lao Bảo thành bệnh viện Lao Bảo. Nâng cấp và phát triển phòng khám đa khoa khu vực thuộc bệnh viện huyện bao gồm phòng khám đa khoa khu vực Lìa, Bắc Hướng Hóa, Tà Rụt, Hội Yên, Bồ Bản. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Bệnh viện đa khoa huyện và đa khoa khu vực bằng nguồn vốn TPCP và nguồn TW hỗ trợ có mục tiêu.

- Tuyến xã. Từng bước thực hiện chuẩn Quốc gia về y tế xã. Đầu tư mới 48 trạm y tế xã, nâng cấp 41 trạm có diện tích <90 m2. Mở rộng và nâng cấp các bệnh xá quân y, trung tâm y tế quân dân nhằm đảm bảo công tác khám chữa bệnh cho bộ đội và nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và vùng biên giới, hải đảo vào đảm bảo thực hiện chức năng y tế dự phòng tuyến xã.

3.2. Phát triển mạng lưới y tế dự phòng.

- Tuyến tỉnh: Hoàn thiện mạng lưới y tế dự phòng cấp tỉnh, trong đó xây dựng mới 04 trung tâm gồm: Trung tâm kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm - dược phẩm, Trung tâm kiểm dịch y tế tại Lao Bảo, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm phòng chống bệnh xã hội. Cải tạo nâng cấp 3 trung tâm gồm: Trung tâm y tế dự phòng Tỉnh, Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản.

- Tuyến huyện. Xây mới 07 trung tâm y tế dự phòng gồm: Đông Hà, Vĩnh Linh, Cam Lộ, Hướng hóa, Gio Linh, Hải Lăng, Triệu Phong; nâng cấp trung tâm y tế dự phòng Đakrông và thị xã Quảng Trị. Kiện toàn tổ chức và hoạt động của hệ thống y tế dự phòng các huyện, thị xã.

3.3. Phát triển y học cổ truyền

Thực hiện chính sách quốc gia về y dược học cổ truyền. Củng cố các khoa y học cổ truyền tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và phòng chẩn trị đông y tại các bệnh viện huyện. Các trạm y tế xã, phường có cán bộ y dược cổ truyền. Phát triển nghiên cứu khoa học về y học cổ truyền, quy hoạch và phát triển các vùng trồng dược liệu trong tỉnh.

116

Page 117: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

4. Văn hoá - Thể dục thể thao

1.1. Văn hóa.

Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, cơ quan văn hóa; phấn đấu đến năm 2015 có 90% làng, bản, đơn vị; 95% gia đình được công nhận văn hoá và đến năm 2020 cơ bản hoàn thành mục tiêu xây dựng gia đình, đơn vị văn hóa. Tổ chức tốt các lễ hội cách mạng, lễ hội truyền thống, lễ hội văn hóa dân gian; nâng quy mô lễ hội Thống nhất non sông (30/4) và lễ hội Nhịp cầu Xuyên Á lên tầm quốc gia và khu vực.

Chú trọng bảo tồn, tôn tạo các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể gắn liền với việc khai thác thăm quan du lịch. Hoàn thành việc đầu tư tôn tạo hệ thống di tích theo quy hoạch đã được phê duyệt; chú trọng những di tích trọng điểm như: Thành Cổ Quảng Trị, Địa đạo Vịnh Mốc, Khu Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam. Phân cấp quản lý và khoanh vùng bảo vệ 100% các di tích lịch sử danh thắng.

Coi trọng giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống của các dân tộc. Chú trọng đầu tư hiện đại hoá kỹ thuật, chuyên nghiệp hoá các hoạt động văn hoá nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của nhân dân. Tăng cường quản lý nhà nước về văn hoá, nhất là quản lý kinh doanh băng đĩa, internet. Tích cực phòng ngừa, đấu tranh bài trừ, ngăn chặn các loại hình văn hoá độc hại.

1.2. Thể dục - Thể thao.

Phát triển mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng, phấn đấu đến năm 2015 có 27% dân số tập luyện thể thao thường xuyên, 16 - 17% gia đình đạt chuẩn thể thao và đến năm 2020 có 30 - 32% dân số tập luyện thể thao thường xuyên, 19 - 21% gia đình đạt chuẩn thể thao. Chú trọng phát triển thể thao thành tích cao, từng bước phát triển thể thao chuyên nghiệp, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên các môn thể thao có điều kiện như: điền kinh, cầu lông, cờ vua, thể thao dưới nước, các môn võ và có kế hoạch phát triển các môn thể thao như bóng chuyền, bóng đá, bắn súng. Tập trung đầu tư phát triển thể dục thể thao học đường, tạo bước chuyển biến căn bản về chất lượng giáo dục thể chất cho học sinh; phấn đấu đến năm 2015 có 100% trường học dạy môn thể dục thể thao chính khóa đạt chất lượng và có hoạt động ngoại khoá thể thao; gắn xây dựng cơ sở vật chất thể dục thể thao với xây dựng trường chuẩn quốc gia phục vụ việc rèn luyện thể chất cho học sinh.

1.3. Đầu tư nâng cấp và xây dựng các công trình văn hóa - thể thao.

Phấn đấu đến năm 2015 ở cấp tỉnh có đầy đủ các thiết chế văn hoá - thể thao cơ bản như: khu liên hợp thể thao, nhà thi đấu đa năng, bể bơi tổng hợp, sân vận động đạt chuẩn, thư viện, trung tâm văn hoá, bảo tàng, công viên, rạp

117

Page 118: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

chiếu bóng, trung tâm hội chợ triển lãm đạt chuẩn; ở cấp huyện xây dựng được một số thiết chế văn hóa - thể thao trọng điểm như: thư viện, nhà truyền thống, nhà văn hoá, nhà thi đấu thể thao, sân vận động, công viên, khu vui chơi cho người cao tuổi và trẻ em. 100% xã ở đồng bằng và 80% xã ở miền núi có khu sinh hoạt văn hoá - thể thao. Quy hoạch bố trí quỹ đất thích đáng để xây dựng các thiết chế văn hoá - thể dục - thể thao, khu vui chơi giải trí.

5. Vấn đề tôn giáo và dân tộc

Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tôn giáo, đảm bảo quyền tự do, tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân. Tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động và đảm bảo các hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật. Phát huy vai trò xã hội của các tổ chức tôn giáo trong quá trình tham gia phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Giáo dục, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong các tầng lớp xã hội về chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước. Phát huy tinh thần yêu nước của đồng bào có đạo, tự giác và phối hợp đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, gây mất ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đổi mới nội dung, phương thức vận động đồng bào có đạo, quản lý tốt các hoạt động tôn giáo trên cả 3 mặt: truyền đạo, hành đạo và quản đạo, nhất là ở địa bàn miền núi. Phối hợp chặt chẽ với 2 tỉnh Savanakhet và Salavan của Lào trong đấu tranh ngăn chặn tình trạng xâm nhập tôn giáo bất hợp pháp qua đường biên giới, tăng cường các hoạt động đối ngoại tôn giáo.

Quan tâm thực hiện các chủ trương, chính sách ưu tiên của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào dân tộc ít người và vùng đồng bào dân tộc ít người sinh sống. Khơi dậy lòng tự hào về truyền thống cách mạng và tinh thần đoàn kết của các dân tộc trên địa bàn tỉnh. Tập trung đầu tư nâng cao đời sống, xoá đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc ít người; triển khai thực hiện tốt chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn; tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các trung tâm cụm xã. Thực hiện tốt công tác giao đất, giao rừng; bố trí lại dân cư; ổn định định canh, định cư; ổn định sản xuất và đời sống cho đồng bào dân tộc ít người. Hướng dẫn cách làm ăn, hỗ trợ phát triển kinh tế, thu hút đồng bào dân tộc ít người tham gia tích cực vào việc thực hiện các chương trình, dự án và đảm bảo cho họ thực sự được hưởng lợi từ quá trình tăng trưởng kinh tế. Chú trọng nâng cao trình độ dân trí, đời sống văn hóa tinh thần của đồng bào dân tộc ít người; ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ là con em đồng bào các dân tộc ngay tại địa phương; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống lành mạnh, đặc sắc của các dân tộc Vân Kiều, Pa Cô.

VI. PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

118

Page 119: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, coi đây là yếu tố then chốt tạo ra những đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế và đảm bảo môi trường bền vững. Phát triển khoa học công nghệ phải gắn kết và phục vụ thiết thực, hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đáp ứng được yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. Định hướng phát triển tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau:

- Chuyển giao và ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ vào các lĩnh vực quản lý, sản xuất, kinh doanh, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ sản xuất vật liệu mới, đổi mới và cải tiến công nghệ kỹ thuật trong các ngành sản xuất. Phát triển một số ngành sản xuất, dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao, công nghệ mới... Nhân rộng các mô hình, tiến bộ khoa học đã được khẳng định hiệu quả, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Ứng dụng hiệu quả các tiến bộ khoa học trong công tác quản lý, nhất là công nghệ thông tin. Xây dựng và từng bước thực hiện các chương trình đổi mới công nghệ, ứng dụng kỹ thuật tiên tiến vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội trọng yếu.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu và ứng dụng, giữa nhà nghiên cứu với người sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học. Tập trung điều tra cơ bản về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên... và ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cơ bản phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác quản lý tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, đăng ký và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu sản phẩm, hàng hoá... Đẩy mạnh ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Áp dụng mạnh mẽ các tiêu chuẩn quốc tế tiên tiến trong hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh.

- Từng bước xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ của tỉnh (con người, tài chính, trang thiết bị nghiên cứu, chính sách và tổ chức mạng lưới ứng dụng và triển khai các tiến bộ kỹ thuật). Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, trung tâm nghiên cứu, thí nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, công nghệ thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học công nghệ. Phát triển nguồn lực khoa học và công nghệ, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, thu hút đội ngũ cán bộ học - kỹ thuật có trình độ, đủ sức giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Mở rộng giao lưu hợp tác khoa học công nghệ với các tỉnh thành, các nước trong khu vực nhằm tiếp thu công nghệ mới phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đổi mới công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoa học công nghệ và từng bước tạo lập thị trường khoa học công nghệ trên địa bàn.

119

Page 120: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ chủ yếu:

+ Trong nông nghiệp, tăng cường nghiên cứu, ứng dụng công nghệ kỹ thuật mới, công nghệ sinh học, cao nghệ cao trong các khâu: sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản. Chú trọng công nghệ thu hoạch và sau thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng một số loại nông sản sản xuất tại địa phương như cà phê, cao su, hồ tiêu, rau đậu thực phẩm, sản phẩm chăn nuôi, thủy sản...

+ Trong công nghiệp, từng bước đầu tư đổi mới công nghệ, hiện đại hóa một số lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, ngành công nghiệp then chốt như chế biến nông, lâm, thủy sản; khai thác khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, thủy điện... Đặc biệt chú trọng công nghệ cao, công nghệ sạch trong chế biến hàng nông sản xuất khẩu làm tăng chất lượng, giá trị sản phẩm.

+ Trong các lĩnh vực dịch vụ, xã hội và môi trường, chú trọng nghiên cứu, áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ phục vụ sinh hoạt nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống, bảo vệ môi trường tự nhiên; ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành; điều tra cơ bản về tự nhiên, môi trường, địa chất, tài nguyên khoáng sản....

VII. TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

- Quản lý và bảo vệ chặt chẽ các nguồn tài nguyên; khai thác sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm và phát huy hiệu quả tổng hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh, nhất là tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên khoáng sản, các tài nguyên không tái tạo lại được. Chú trọng điều tra cơ bản về các loại tài nguyên, nhất là điều tra chi tiết tài nguyên khoáng sản trên các diện tích định hướng phát triển các đô thị, các khu cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dịch vụ du lịch... nhằm có kế hoạch bảo vệ, khai thác, tận thu hợp lý các tài nguyên khoáng sản. Khai thác tài nguyên khoáng sản phải gắn kết với trách nhiệm hoàn thổ, phục hồi môi trường sinh thái sau khai thác, tái tạo cảnh quan vùng mỏ sau khi khai thác.

- Sử dụng tổng hợp nguồn tài nguyên nước nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Tổng nhu cầu sử dụng nước đến năm 2020 của tỉnh khoảng 700 triệu m3/năm, trong đó cho sinh hoạt khoảng 41 triệu m3/năm, cho công nghiệp khoảng 18 triệu m3/năm, còn lại là cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp, nuôi thuỷ sản, dịch vụ và các mục đích sử dụng khác. Tăng cường phát triển rừng đầu nguồn; xây dựng các hồ, đập thuỷ lợi; bảo vệ môi trường nguồn nước; tổ chức điều tra chất lượng, trử lượng các nguồn nước, nhất là nguồn nước ngầm để quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng tổng hợp nguồn nước trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu nguồn nước cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020.

120

Page 121: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, bảo đảm sự phát triển bền vững. Chủ động ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường từ các hoạt động công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, phát triển đô thị và các vùng dân cư tập trung; kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng và xử lý các loại hóa chất gây ô nhiễm môi trường, các loại chất thải, rác thải, nước thải, khí thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình. Tăng cường thu gom, xử lý chất thải rắn, phấn đấu đến năm 2015 có 100% đô thị, khu cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dịch vụ du lịch được thu gom, xử lý rác thải đạt tiêu chuẩn và quản lý, xử lý 100% chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế; đến năm 2020 phấn đấu thu gom, xử lý 100% rác thải sinh hoạt. Kiểm soát chặt chẽ nguồn nước thải, đến năm 2015 có 100% đô thị, khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dịch vụ - du lịch có hệ thống thoát nước thải, nước mưa; sau năm 2015 tiếp tục xây dựng hệ thống thoát nước thải, nước mưa tại các đô thị, khu cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dịch vụ du lịch mới thành lập. Từng bước ứng dụng công nghệ sạch vào các ngành kinh tế của tỉnh; đến năm 2015 các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị xử lý rác thải, nước thải, không khí làm giảm ô nhiễm môi trường.

- Chủ động phòng ngừa thiên tai và biến đổi khí hậu, nước biển dâng, nhất là thiên tai bão, lũ, hạn hán, sụt lún đất, xói lở bờ sông, bờ biển... Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để làm tốt công tác dự báo, cảnh báo thiên tai; hệ thống quan trắc môi trường và phân tích môi trường, khí hậu, mực nước biển; điều tra cơ bản về địa chất, thuỷ văn, tai biến địa chất, nhất là tai biến địa chất dọc theo hai tuyến đường Hồ Chí Minh qua địa bàn tỉnh. Chú trọng đầu tư xây dựng các công trình phòng tránh, nâng cao năng lực phòng tránh và khắc phục hậu quả thiên tai. Quy hoạch khoanh vùng thiên tai nguy hiểm và chủ động di dời dân ra khỏi các vùng nguy hiểm, ổn định tái định cư. Củng cố, nâng cấp hệ thống đê bao vùng trũng, công trình đảm bảo an toàn hồ chứa nước; hệ thống đê, kè chống sạt lở bờ biển, bờ sông; xử lý các sự cố sụt lún, sạt lở đất. Tổ chức thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. Xây dựng kế hoạch chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, các thiên tai thường xãy ra như: bão lụt, hạn hán, sụt lún đất, sạt lở đất, xói lở bờ sông, bờ biển, mặn thâm nhập, sự cố tràn dầu...

- Quản lý tổng hợp các hoạt động khai thác tài nguyên biển và tăng cường quản lý môi trường biển và vùng ven biển, nhất là các vùng cửa lệch Cửa Việt, Cửa Tùng và đảo Cồn Cỏ; tăng cường quản lý rác thải của các hoạt động công nghiệp, dịch vụ, du lịch thải ra biển và bờ biển, xây dựng kế hoạch nhằm chủ động ứng phó với các sự cố môi trường, nhất là sự cố tràn dầu. Tăng cường bảo vệ các hệ sinh thái ven biển, nhất là bảo vệ diện tích rừng, cây phân tán dọc theo bờ biển, tiếp tục thực hiện chương trình dãn dân xây dựng làng sinh thái nông -

121

Page 122: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

lâm - ngư nghiệp kết hợp trên vùng đất cát ven biển. Chú trọng bảo vệ nguồn lợi thuỷ hải sản, khai thác phải đi đôi với bảo vệ, tái tạo các nguồn lợi thuỷ hải sản, hạn chế việc khai thác thuỷ hải sản ven bờ, từng bước xây dựng Khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ. Chủ động xây dựng, nâng cấp hệ thống các công trình phòng ngừa nước mặn xâm nhập, nhất là hệ thống đê biển, các đập ngăn mặn, giữ ngọt trên các hệ thống sông Thạch Hãn, sông Hiếu, sông Bến Hải, Ô Lâu; giảm thiểu sự xâm thực, ô nhiễm của nước biển.

VIII. QUỐC PHÒNG AN NINH VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI

Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền và bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, đảm bảo an ninh chính trị ổn định trật tự an toàn xã hội; gắn quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo an ninh quốc phòng trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương.

Thường xuyên quán triệt quan điểm, xây dựng nền quốc phòng toàn dân - an ninh nhân dân vững mạnh; thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc trên cơ sở giải quyết hài hoà và gắn kết nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững chắc ngay trong mỗi ngành, mỗi lình vực, từng nhiệm vụ và từng dự án ở từng địa phương, đơn vị.

Đẩy mạnh xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện vững chắc, xây dựng “thế trận trong lòng dân”, ưu tiên khu vực biên giới, biển đảo và vùng trọng điểm về quốc phòng - an ninh. Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giáo dục quốc phòng - an ninh, nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc của cán bộ và các tầng lớp nhân dân, nâng cao cảnh giác, giải quyết kịp thời các mâu thuẩn tranh chấp trong nhân dân, kiên quyết làm thất bại âm mưu “Diễn biến hòa bình - Bạo loạn lật đổ” của kẻ thù, giữ vững an ninh chính trị góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

Tập trung xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh, trước hết là vững mạnh về chính trị, bảo đảm sẵn sàng hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ. Tập trung xây dựng huấn luyện dân quân tự vệ nồng cốt, nâng cao chất lượng huấn luyện dự bị động viên. Thường xuyên điều chỉnh các kế hoạch, phương án tác chiến, phương án phòng chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn, phòng chống khủng bố. Chăm lo đời sống lực lượng vũ trang, thực hiện tốt chế độ chính sách hậu phương quân đội.

Xây dựng lực lượng Công an nhân dân trong sạch vững mạnh. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Thực hiện có hiệu quả các chương trình phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý và các chương trình phòng chống tệ nạn khác.

122

Page 123: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước của chính quyền đối với nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, lực lượng vũ trang cũng như các cơ quan bảo vệ pháp luật. Nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, truy tố, xét xử kịp thời dứt điểm các vụ việc phức tạp không để kéo dài.

C. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO LÃNH THỔ

I. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020

Trên cơ sở tài nguyên đất hiện có cùng với định hướng phát triển và phân bố các ngành kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn tới, định hướng sử dụng đất đến năm 2020 như sau:

- Tăng cường khai thác tiềm năng đất chưa sử dụng, đưa phần lớn đất đồi núi trọc, đất hoang hóa vào sử dụng. Khai thác đất hợp lý, tiết kiệm, đúng pháp luật, lấy giá trị thu nhập trên 1 đơn vị diện tích đất làm thước đo hiệu quả để bố trí cây trồng, vật nuôi, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng... Phân bổ quỹ đất phù hợp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Bố trí hợp lý cơ cấu đất nông nghiệp. Duy trì ổn định đất sản xuất lương thực đảm bảo an ninh lương thực lâu dài; hình thành các vùng cây trồng, vật nuôi tập trung sản xuất hàng hóa. Mở rộng diện tích các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, cây thực phẩm, nuôi trồng thuỷ sản. Bảo vệ, quản lý tốt tài nguyên rừng hiện có, đẩy mạnh khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng mới để phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Nâng cao hệ số sử dụng đất và tăng độ phì của đất.

- Quy hoạch dành quỹ đất thích đáng, hợp lý cho mục đích chuyên dùng, phát triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các khu dân cư, đô thị mới và các công trình văn hóa, xã hội, phúc lợi công cộng, đặc biệt là phát triển hệ thống giao thông, công viên cây xanh, các thiết chế văn hoá - thể thao, các cơ sở khám và điều trị y tế, hệ thống trường học... nhằm đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài.

- Cùng với quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quá trình đô thị hóa sẽ tăng nhanh. Cần bố trí quỹ đất cho mở rộng các đô thị hiện có và hình thành các đô thị mới. Gắn quá trình phát triển đô thị với phát triển công nghiệp.

- Gắn khai thác sử dụng đất với nhiệm vụ tái tạo, làm tăng độ phì cho đất, chống ô nhiễm, thoái hóa; gắn lợi ích kinh tế với bảo vệ môi trường, sử dụng đất bền vững, lâu dài.

- Sử dụng đất phát triển kinh tế - xã hội cần kết hợp với đảm bảo quốc phòng an ninh, đồng thời phải điều chỉnh nhằm khai thác hợp lý và hiệu quả quỹ

123

Page 124: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

đất quy hoạch cho an ninh - quốc phòng; tôn trọng phong tục tập quán của đồng bào dân tộc, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tư an toàn xã hội.

Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2010 đang được triển khai thực hiện. Giai đoạn đến năm 2020, định hướng bố trí tài nguyên đất vào các mục đích sử dụng trong các ngành kinh tế, xã hội bao gồm:

Định hướng sử dụng đất tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

2008(1) 2010(2) 2020 2008 2010 2020

Diện tích tự nhiên (3) 474.699 474.699 474.699 100,0 100,0 100,0

I- Đất nông nghiệp 301.994 303.080 356.200 63,62 63,88 75,08

1. Đất sản xuất N. nghiệp 79.557 84.435 95.000

2. Đất lâm nghiệp có rừng 219.639 214.446 252.000

3. Đất nuôi trồng thủy sản 2.575 4.000 9.000

4. Đất làm muối 9 9 10

5. Đất nông nghiệp khác 213 190 190

II. Đất phi nông nghiệp 41.421 49.268 60.000 8,73 10,39 12,65

1. Đất ở 7.129 8.761 10.000

2. Đất chuyên dùng 14.836 18.246 27.000

3. Đất phi NN còn lại 19.456 20.193 23.000

III. Đất chưa sử dụng 131.284 122.084 58.232 27,65 25,73 12,27

1. Đất bằng chưa sử dụng 12.725 9.112 1.612

2. Đất đồi núi chưa SD 117.782 112.195 55.843

3. Núi đá không rừng cây 777 777 777

(1) Hiện trạng sử dụng đất theo số liệu Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2008.

(2) Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 theo số liệu Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Trị đến năm 2010 ( riêng diện tích đất tự nhiên điều chỉnh lại theo số liệu Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2008)

(3) Diện tích tự nhiên của tỉnh theo số liệu thống kê năm 2008.

1. Đất nông nghiệp. Diện tích đến năm 2020 có khoảng 356.200 ha, trong đó chủ yếu là tăng đất lâm nghiệp do trồng rừng và một phần khai hoang đất chưa sử dụng đưa vào sản xuất nông nghiệp.

124

Page 125: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

1.1. Đất sản xuất nông nghiệp. Diện tích khoảng 95 nghìn ha, tăng so năm 2008 15,443 nghìn ha, chủ yếu tăng đất trồng cây lâu năm như cao su, cà phê, cây ăn quả và một phần quy hoạch đồng cỏ chăn nuôi đại gia súc.

1.2. Đất lâm nghiệp. Định hướng đẩy mạnh trồng rừng nguyên liệu và rừng phòng hộ đầu nguồn, đến năm 2020, tăng diện tích đất lâm nghiệp lên 252 nghìn ha (tăng thêm khoảng 32,361 nghìn ha so 2008); nâng độ che phủ rừng toàn tỉnh lên trên 50%.

1.3. Đất nuôi trồng thủy sản. Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản, tạo chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tăng diện tích nuôi trồng lên 9.000 ha vào năm 2020.

1.4. Các loại đất nông nghiệp khác. Duy trì như quy mô diện tích như hiện nay khoảng 190-200 ha.

2. Đất phi nông nghiệp.

2.1. Đất ở. Được qui hoạch trên cơ sở dự báo phát triển dân số, quá trình đô thị hóa, phân bố lại dân cư trên địa bàn các huyện, thị và bố trí di dân xây dựng kinh tế mới. Dự báo diện tích đất ở năm 2020 khoảng 10.000 ha (tăng thêm 2.871 ha so năm 2008); trong đó đất ở thành thị khoảng 2.700 ha (bình quân 90 m2/ dân thành thị), đất ở nông thôn khoảng 7.300 ha (bình quân trên 160 m2/ dân nông thôn).

2.2. Đất chuyên dùng. Trong giai đoạn tới đất chuyên dùng tăng nhanh do nhu cầu đất xây dựng các cơ quan, các công trình sự nghiệp văn hóa, thể thao, y tế, trường học, công viên cây xanh, giao thông, thủy lợi, các khu cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dịch vụ du lịch... Dự kiến đến năm 2020 đất chuyên dùng có khoảng 27.000 ha (tăng 12.164 ha so với năm 2008), trong đó đất trụ sở cơ quan, các công trình sự nghiệp khoảng 1.400 ha, đất quốc phòng an ninh khoảng 1.500 ha, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khoảng 6.200 ha, đất có mục đích công cộng khoảng 17.500 ha. Đất chuyên dùng tăng thêm chủ yếu chuyển từ nguồn đất chưa sử dụng và một phần chuyển từ đất nông nghiệp sang.

2.3. Đất phi nông nghiệp còn lại. Diện tích tăng thêm không nhiều, ổn định quy mô khoảng 20-23 nghìn ha.

3. Đất chưa sử dụng. Tăng cường khai thác tiềm năng đất chưa sử dụng để đưa vào phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Dự kiến trong giai đoạn 2009-2020, khai thác 11,113 nghìn ha đất bằng chưa sử dụng và 61,939 nghìn ha đất đồi núi chưa sử dụng đưa vào trồng rừng, sản xuất nông nghiệp và mục đích chuyên dùng khác. Như vậy đến năm 2020, diện tích đất chưa sử dụng toàn tỉnh còn khoảng gần 58 nghìn ha, trong đó chủ yếu là đất đồi núi chưa khai thác. Diện tích này sẽ tiếp tục đưa vào khai thác trong giai đoạn sau năm 2020.

125

Page 126: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI ĐÔ THỊ

1. Định hướng phát triển chung.

Đẩy mạnh quá trình đô thị hóa, mở rộng phát triển mạng lưới đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, kết hợp với mang bản sắc dân tộc, phù hợp với phong cảnh, môi trường tự nhiên. Phát triển hệ thống đô thị tỉnh một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH, an ninh quốc phòng và hội nhập quốc tế.

Phát huy vai trò của các đô thị, huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội các đô thị trở thành địa bàn kinh tế năng động - hạt nhân tăng trưởng kinh tế, đi đầu trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thúc đẩy quá trình đô thị hóa nông thôn, lôi kéo các vùng phụ cận cùng phát triển. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và thương mại, dịch vụ, tạo động lực thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hoá trên địa bàn tòan tỉnh. Dự báo tỷ lệ dân số đô thị tăng lên 33% vào năm 2015 và đạt 40% vào năm 2020.

Tăng cường quy hoạch xây dựng đô thị, chú trọng xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng giao thông, lưới điện, cấp thoát nước, chỉnh trang hè phố, trồng cây xanh, điện chiếu sáng công cộng... tạo diện mạo đô thị văn minh, hiện đại. Đến năm 2015 có 100% đô thị có hệ thống thoát nước thải, nước mưa; 100% đô thị được thu gom, xử lý rác thải đạt tiêu chuẩn.

Tăng nhanh diện tích cây xanh ở các đô thị; xây dựng các công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí, tượng đài, trung tâm văn hoá, thể dục thể thao, các công trình phúc lợi công cộng và các thiết chế thể thao khác. Hoàn thành xây dựng các bến, bãi đổ xe cho các đô thị. Các trục đường chính của đô thị được chiếu sáng. Từng bước ngầm hóa các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị.

Tiếp tục quan tâm thực hiện các chính sách về nhà ở cho nhân dân như xây dựng khu dân cư bán cho người thu nhập thấp; vận động và thực hiện các chủ trương xoá nhà ở dột nát, nhà ở tạm bợ; vận động quỹ tình nghĩa xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, hộ chính sách và đồng bào dân tộc thiểu số... Triển khai thực hiện các đề án xây dựng nhà ở cho công nhân làm việc tại các Khu công nghiệp, nhà ở cho sinh viên. Phấn đấu đến năm 2015 tăng diện tích nhà ở/người trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 26,5 m2 và năm 2020 đạt khoảng 27,5 m2.

2. Định hướng phát triển các đô thị.

2.1. Thành phố Đông Hà. Là đô thị tỉnh lỵ - trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng an ninh của tỉnh, đồng thời là một đô thị trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây. Định hướng nâng cấp thành phố Đông Hà lên đô thị loại 2 trước năm 2020. Phát triển không gian đô thị Đông Hà theo cả 4 hướng và lấy sông Hiếu làm trục trung tâm.

126

Page 127: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

2.2. Thị xã Quảng Trị. Là trung tâm kinh tế, văn hoá - xã hội khu vực phía Nam của tỉnh. Định hướng phát triển trên quy mô thị xã hiện nay, khai thác triệt để mặt nước và đôi bờ sông Thạch Hãn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, kiến trúc, mỹ quan đô thị; sau năm 2015 nâng cấp lên đô thị loại 3.

2.3. Nâng cấp Khu KTTM đặc biệt Lao Bảo thành đô thị loại 4 trước năm 2015 và lên đô thị loại 3 (đô thị động lực cấp 1) trước năm 2020; với vai trò là trung tâm kinh tế, cửa ngõ phía Tây của tỉnh; là trung tâm thương mại lớn, đô thị động lực trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây; là “đầu cầu” của phía Việt Nam nối miền Trung với các nước trong khu vực. Định hướng phát triển không gian đô thị chủ yếu là 2 thị trấn Khe Sanh, Lao Bảo và trục Quốc lộ 9.

2.4. Mở rộng, nâng cấp thị trấn Hồ Xá lên đô thị loại 4 trước năm 2015, giữ vai trò là trung tâm kinh tế, văn hóa - xã hội khu vực phía Bắc của tỉnh.

2.5. Phát triển mạng lưới thị trấn. Đến năm 2010 toàn tỉnh có 11 thị trấn đô thị loại 5 là: Khe Sanh, Lao Bảo, Krông - Klang, Cam Lộ, Hải Lăng, Ái Tử, Gio Linh, Cửa Việt, Hồ Xá, Bến Quan, Cửa Tùng. Đến năm 2020, trên cơ sở nâng cấp một số thị trấn lên đô thị loại 4, loại 3 (Khe Sanh, Lao Bảo, Hồ Xá) còn lại 8 thị trấn loại 5 là: Krông - Klang, Cam Lộ, Hải Lăng, Ái Tử, Gio Linh, Cửa Việt, Bến Quan, Cửa Tùng và thành lập 5 thị trấn mới gồm: Bồ Bản, Mỹ Thuỷ, Tà Rụt, A Túc, Hướng Phùng; nâng tổng số lên 13 thị trấn đô thị loại 5.

3.6. Hệ thống đô thị đến năm 2020 hình thành nên 04 trục đô thị gồm:

Trục đô thị quốc lộ 1A: bao gồm Hồ Xá, thị trấn Gio Linh, thành phố Đông Hà, thị trấn Ái Tử, thị xã Quảng Trị, thị trấn Hải Lăng.

Trục đô thị quốc lộ 9: bao gồm thị trấn Cửa Việt, thành phố Đông Hà, thị trấn Cam Lộ, thị trấn Krông Klang, khu KTTM đặc biệt Lao Bảo.

Trục đô thị đường Hồ Chí Minh và ven biên giới: bao gồm thị trấn Hướng Phùng, khu KTTM đặc biệt Lao Bảo, thị trấn Tà Rụt (nhánh Tây); thị trấn Bến Quan, thị trấn Cam Lộ (nhánh Đông) và thị trấn biên giới A. Túc.

Trục đô thị ven biển: bao gồm thị trấn Cửa Tùng, thị trấn Cửa Việt, thị trấn Bồ Bản và thị trấn Mỹ Thủy.

Phát triển hệ thống đô thị tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

127

Page 128: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

TT Tên đô thị Chức năng đô thị

Dân số đến 2020

(103 ng)

Cấp đô thị

N.2020

Qui hoạch

I Đô thị loại 1I-IV

1 Thành phố Đông Hà

(Nguyên hiện trạng)

Trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh

200-250 II Đô thị loại II trước năm 2020

2 Thị xã Quảng Trị

(Nguyên hiện trạng)

Trung tâm phía Nam 25-30 III Đô thị loại III sau năm 2015

3 Khu KTTM đặc biệt Lao Bảo

Trung tâm phía Tây 25-30 III Đô thị loại IV trước 2015, đô thị loại III

trước 2020

4 Nâng cấp, mở rộng thị trấn Hồ Xá

Trung tâm phía Bắc 20-25 IV Đô thị loại IV trước năm 2015

II Đô thị loại V

a Thị trấn đã có

1 TT. Bến Quan Thị trấn miền núi 12-15 V Mở rộng

2 TT. Gio Linh TT HC- KT h. GLinh 12-15 V Mở rộng

3 TT. Ái Tử TT HC-KT h. TPhong 12-15 V Mở rộng

4 TT. Hải Lăng TT HC- KT h. HLăng 12-15 V Mở rộng

5 TT. Cam Lộ TT HC- KT h. CLộ 10-12 V Mở rộng

6 TT. Krông Klang TT HC- KT h.Đakrông 10-12 V Mở rộng

7 TT. Cửa Việt Thị trấn ven biển 10-12 V Hoàn thiện

8 TT. Cửa Tùng Thị trấn ven biển 8-10 V Hoàn thiện

b Các thị trấn mới

9 TT . Bồ Bản Thị trấn ven biển 8-10 V QH đến 2020

10 TT. Mỹ Thủy Thị trấn ven biển 8-10 V QH đến 2020

11 TT. Tà Rụt thị trấn biên giới 8-10 V QH đến 2020

12 TT. Hướng Phùng thị trấn biên giới 8-10 V QH đến 2020

13 TT. A Túc thị trấn biên giới 8-10 V QH đến 2020

III. PHÁT TRIỂN KT-XH THEO CÁC VÙNG LÃNH THỔ

128

Page 129: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

1. Vùng miền núi.

Vùng miền núi bao gồm 47/141 xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn các huyện Hướng Hoá, Đakrông và một số xã ở phía Tây các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ. Diện tích tự nhiên 313.402 ha, dân số 141,4 nghìn người, chiếm 65% diện tích và 22% dân số toàn tỉnh. Đây là vùng có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển: có cửa khẩu quốc tế Lao Bảo và Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo đã được hình thành - là đầu mối quan trọng trên hành lang kinh tế Đông - Tây; có tiềm năng trồng cây công nghiệp lâu năm thế mạnh như cà phê, cao su, hồ tiêu, chăn nuôi đại gia súc; có 2 nhánh đường Hồ Chí Minh chạy qua. Trong vùng còn có cửa khẩu quốc gia La Lay và sẽ hình thành Khu kinh tế cửa khẩu La Lay; có các cặp cửa khẩu phụ: Thanh, Cheng, Tà Rùng, Cóc; có công trình thuỷ điện - thuỷ lợi Quảng Trị, hồ Rào Quán. Vùng miền núi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự phát triển các trọng điểm kinh tế động lực của tỉnh, trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh quốc phòng toàn tỉnh.

Định hướng phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp gắn với phát triển các khu kinh tế, cửa khẩu. Hình thành các vùng trồng cây công nghiệp tập trung, trồng rừng và chăn nuôi. Quan tâm đặc biệt đến công tác định canh định cư, xây dựng kinh tế mới, xoá đói giảm nghèo và thực hiện các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số; cụ thể là:

129

Page 130: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Khai thác hiệu quả Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo, đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển, thực hiện tốt chức năng là khu vực khuyến khích phát triển thương mại, dịch vụ và sản xuất công nghiệp. Tăng cường hoàn thiện cơ sở hạ tầng đô thị hướng tới nâng cấp Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo lên đô thị loại 4 trước năm 2015 và lên đô thị loại 3 trước năm 2020. Thành lập một số thị trấn như: Tà Rụt, Hướng Phùng, A Túc, cùng các đô thị hiện có tạo các hạt nhân làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng.

- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, thu hút các ngành công nghiệp sạch, sản xuất vật liệu xây dựng, thuỷ điện nhỏ, chế biến nông sản, cơ khí sữa chữa, lắp ráp điện tử... Hình thành cụm công nghiệp tập trung Tân Thành, cụm công nghiệp Tây Bắc Lao Bảo, các cụm công nghiệp Khe sanh, Tà Rụt...

- Mở rộng phát triển các ngành thương mại, dịch vụ quá cảnh, dịch vụ du lịch, phục vụ sản xuất và đời sống. Hình thành Khu kinh tế cửa khẩu La Lay. Mở thêm các cửa khẩu phụ biên giới Thanh, Cheng, Tà Rùng, Cóc với các địa phương giáp biên của nước CHDCND Lào.

- Tăng cường khai thác các điểm du lịch khu vực Lao Bảo, Khe Sanh, sân bay Tà Cơn, làng Vây, đường Hồ Chí Minh huyền thoại; khu du lịch sinh thái hồ Rào Quán, khu du lịch điều dưỡng tắm suối nước nóng Đakrông, du lịch văn hóa các bản làng dân tộc Vân Kiều...

- Chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Hình thành các vùng cây trồng vật nuôi có quy mô tập trung, sản xuất hàng hoá lớn như cao su, cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả, cây thực phẩm, chăn nuôi đại gia súc. Phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, tăng cường ứng dụng công nghệ - kỹ thuật mới. Mở rộng phát triển các mô hình kinh tế trang trại, gia trại, kinh tế hộ gia đình.

- Tăng cường cơ sở hạ tầng hệ thống giao thông, mạng lưới điện, thuỷ lợi, cấp nước. Chú trọng phát triển giao thông nông thôn miền núi, đến các xã vùng sâu, vùng xa, giao thông biên giới. Quy hoạch bố trí lại các điểm dân cư, vùng kinh tế mới. Nâng cấp và xây dựng mới các công trình văn hóa, xã hội, phúc lợi công cộng; phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa...

Đây là vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, trình độ dân trí còn hạn chế, tỷ lệ hộ đói nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn còn cao, thu nhập của một bộ phận dân cư còn thấp so với mức trung bình toàn tỉnh. Ngoài những chương trình quốc gia đang thực hiện như 135, 134, tỉnh cần có những chính sách hỗ trợ về giáo dục, y tế, đào tạo cán bộ nguồn, cán bộ người đồng bào dân tộc thiểu số, xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội góp phần cải thiện đời sống vật chất và văn hóa tinh thần cho cộng đồng dân cư trong vùng.

2. Vùng đồng bằng.

130

Page 131: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Bao gồm địa bàn lãnh thổ tỉnh dọc theo Quốc lộ 1A và các xã đồng bằng thuộc các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng, Cam Lộ. Đây là vùng có hệ thống đô thị phát triển như Đông Hà, Quảng Trị, Hồ Xá; phân bố các khu công nghiệp quan trọng của tỉnh như: Nam Đông Hà, Quán Ngang, đường 9, Bắc Hồ Xá, Hải Lăng; có các trung tâm thương mại, dịch vụ phát triển; kết cấu hạ tầng được đầu tư khá hoàn chỉnh, có các đầu mối giao thông liên vùng thuận lợi; là vùng sản xuất lương thực trọng điểm của tỉnh, phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm, chăn nuôi gia súc gia cầm. Đây là vùng tập trung đông dân cư, có nguồn lao động dồi dào...

Định hướng xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh lúa, cao su, hồ tiêu, lạc; phát triển mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm, trang trại, gia trại. Phát triển công nghiệp trên cơ sở đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các khu cụm công nghiệp. Phát triển thương mại, dịch vụ trên cơ sở hệ thống các đô thị làm động lực thúc đẩy. Chú trọng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp; phát triển ngành nghề nông thôn để tạo việc làm cho nông dân; cụ thể là:

- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp - TTCN, tập trung chủ yếu vào các khu, cụm công nghiệp; phát triển các ngành chế biến lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, vật liệu xây dựng, cơ khí sửa chữa... Hình thành và thu hút đầu tư lấp đầy các khu, cụm công nghiệp.

- Mở rộng các hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch. Xây dựng các trung tâm thương mại ở Đông Hà, thị xã Quảng Trị và các thị trấn. Khai thác các điểm du lịch trên địa bàn Đông Hà như hồ Khe Mây, Trung Chỉ, du lịch sông Hiếu, mua sắm tại trung tâm thương mại Đông Hà; hồ Ái Tử; các tua du lịch hoài niệm, tâm linh (lễ hội La Vang), du lịch DMZ (khu phi quân sự). Bảo tồn, tôn tạo và nâng cấp di tích lịch sử Dốc Miếu - hàng rào điện tử Mc.Namara.

- Xây dựng các vùng chuyên canh cao sản, sản xuất tập trung như lúa ở Triệu Phong, Hải Lăng, Vĩnh Linh, Gio Linh; các vùng cây cao su, hồ tiêu, cây lạc, cây ăn quả trên các vùng gò đồi huyện Cam Lộ, Gio Linh, Vĩnh Linh. Kết hợp phát triển chăn nuôi đại gia súc, gia cầm trên các huyện, thị trong vùng.

- Nâng cấp hạ tầng đô thị, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, nâng cấp Đông Hà lên đô thị loại 2 trước năm 2020; nâng cấp thị xã Quảng Trị lên đô thị loại 3 sau năm 2015; nâng cấp thị trấn Hồ Xá lên đô thị loại 4 trước năm 2015.

131

Page 132: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trước hết là hệ thống điện, giao thông nông thôn; phát triển thủy lợi đảm bảo chủ động tưới tiêu, thâm canh nông nghiệp; nâng cấp các cơ sở giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội. Chú trọng công tác vệ sinh môi trường đô thị, công nghiệp, hạn chế ô nhiễm, bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần, sức khoẻ của nhân dân trong vùng...

3. Vùng ven biển và đảo Cồn Cỏ.

Bao gồm các xã ven biển thuộc huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng, đảo Cồn Cỏ chiếm khoảng 11% về diện tích và 19% dân số của tỉnh. Đây là vùng có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế biển, du lịch, dịch vụ.

Định hướng phát triển tổng hợp trên cơ sở khai thác các tiềm năng về biển như: khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, dịch vụ cảng biển, hậu cần nghề cá; du lịch sinh thái biển đảo. Chú trọng cải thiện môi trường, bảo vệ tài nguyên biển, xây dựng làng sinh thái ven biển. Phát triển tổng hợp nông, lâm, ngư, công nghiệp, dịch vụ để xoá đói giảm nghèo cho dân cư vùng bãi ngang; cụ thể là:

- Phát triển tổng hợp kinh tế biển bao gồm đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản, vận tải biển, du lịch, dịch vụ biển. Xây dựng cơ sở hạ tầng như: giao thông ven biển; cảng Mỹ Thuỷ, khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị, các cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền, kho tàng, bến bãi.... Nâng cấp luồng vào cảng Cửa Việt để tàu trọng tải lớn có thể vào - ra thuận lợi. Hoàn thành khu neo đậu tàu thuyền Cửa Tùng. Khai thác hiệu quả các tuyến đường biển Cửa Việt - Cồn Cỏ, Cửa Tùng - Cồn Cỏ phục vụ du lịch và phát triển kinh tế biển đảo.

- Đẩy mạnh phát triển ngành thuỷ sản thành ngành kinh tế mạnh của vùng. Tăng cường cả đánh bắt hải sản và mở rộng diện tích nuôi trồng gắn với công nghiệp chế biến. Mở rộng các loại hình dịch vụ như hậu cần nghề cá, vận tải biển, dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản... Hoàn thành việc xây dựng khu neo đậu tàu thuyền và dịch vụ nghề cá Cửa Tùng, Cồn Cỏ. Xây dựng mới khu neo đậu tránh bão ở Triệu An (Triệu Phong). Tăng cường đào tạo kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm cho đội ngũ lao động nghề biển. Phát triển thêm các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, cơ sở chế biến; tạo việc làm và tăng thêm thu nhập cho dân cư và lao động trong vùng.

- Mở rộng khai thác du lịch sinh thái biển, du lịch nghiên cứu, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa cách mạng. Trọng tâm là Khu tam giác du lịch Cửa Việt - Cửa Tùng - Cồn Cỏ. Xây dựng, tôn tạo các điểm tham quan như địa đạo Vịnh Mốc, Cửa Việt, Cửa Tùng, Rú Lịnh. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch gắn với các cụm kinh tế kỹ thuật, cụm văn hóa. Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện vận tải, du thuyền đưa đón khách thuận lợi, an toàn.

132

Page 133: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Xây dựng cơ cấu sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp phù hợp với hệ sinh thái vùng ven biển, phát triển ngành nghề thủ công, dịch vụ nông nghiệp, hạn chế thuần ngư, góp phần ổn định đời sống dân cư ven biển. Chú trọng trồng rừng phủ xanh trên vùng đất cát ven biển theo mục tiêu kinh tế và phòng hộ, ngăn chặn cát bay, cát chảy, củng cố và bảo vệ môi trường ven biển. Xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế sinh thái vùng cát góp phần tạo công ăn việc làm nâng cao thu nhập cho người dân.

- Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (giao thông, cảng biển, đường liên huyện, liên xã), hoàn thiện hệ thống cấp điện, cấp nước, bưu chính viễn thông... tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội và góp phần giữ vững an ninh quốc phòng. Hình thành và phát triển các thị trấn ven biển Cửa Việt, Cửa Tùng, Bồ Bản, Mỹ Thuỷ với vai trò là trung tâm thương mại, dịch vụ cảng biển, du lịch...

- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cư dân bãi ngang ven biển. Đẩy mạnh phát triển giáo dục - đào tạo, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực. Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội vùng ven biển, tăng cường cơ sở vật chất các trường học, y tế, nhà văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, tạo điều kiện để sớm đưa khu vực này thoát khỏi tình trạng chậm phát triển.

IV. CÁC HÀNH LANG KINH TẾ

1. Hành lang Đường 9

133

Page 134: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Là tuyến hành lang kinh tế tiềm năng, có vai trò động lực không chỉ đối với tỉnh Quảng Trị mà còn có ý nghĩa đối với cả nước và cả các nước tiểu vùng sông Mêkông mở rộng; là tuyến đường xuyên Á lý tưởng (ngắn nhất) nối các nước trong khu vực từ Mianmar - Thái lan - Lào, qua cửa khẩu Lao Bảo đến miền Trung Việt Nam. Đường 9 là cầu nối 2 trục đường xuyên Việt là Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh đến các nước trên hành lang kinh tế Đông Tây; và là cửa ngõ ra Biển Đông qua cảng Cửa Việt, Mỹ Thuỷ và các cảng khác ở miền Trung của các nước Lào, vùng Đông Bắc Thái Lan và Mianmar. Phát triển hành lang kinh tế Đông - Tây từ một hành lang giao thông trở thành một hành lang kinh tế thực sự thông qua việc gắn kết với thúc đẩy đầu tư để tạo nguồn hàng hoá trao đổi thương mại; phát triển kết cấu hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ thương mại như dịch vụ cảng, kho bãi, giao nhận, vận chuyển, viễn thông, tài chính, tín dụng để đảm bảo trao đổi thương mại được thông suốt; phát triển du lịch để tạo thêm nhu cầu cho hàng hoá. Phát triển tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây thành một tuyến hành lang mở, không chỉ giới hạn sử dụng trao đổi hàng hoá giữa khu vực miền Trung của Việt Nam với khu vực Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan và Mianmar mà còn có thể tận dụng tuyến hành lang để vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ, đường sắt từ Băng Cốc tới Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, TP. Đà Nẵng, qua các cảng biển miền Trung để kéo dài tuyến hành lang tới các thị trường khác như Hồng Kông, Phi - líp - pin, Đài Loan.

Định hướng phát triển chính là: ưu tiên đầu tư, lấy lợi thế Đường 9 làm trục xương sống, khai thác phát triển kinh tế tổng hợp, xây dựng thành tuyến kinh tế động lực của tỉnh. Xác định 4 khu vực trọng điểm kinh tế trên tuyến hành lang là Khu KTTM đặc biệt Lao Bảo; thành phố Đông Hà; tam giác du lịch - dịch vụ biển Cửa Việt - Cửa Tùng - đảo Cồn Cỏ và trong tương lai sẽ hình thành vùng trọng điểm kinh tế thứ 4 là Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị. Xây dựng chổi đô thị dọc theo hành lang kinh tế Đông Tây gồm: Lao Bảo, Khe Sanh, Krông - Klang, Cam Lộ, Đông Hà, Ái Tử, Quảng Trị, Hải Lăng, Mỹ Thủy. Trên hành lang kinh tế Đông Tây qua tỉnh, tập trung ưu tiên hàng đầu vào phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch và công nghiệp trên toàn tuyến, tạo bước đột phá cho tỉnh thời kỳ sau năm 2010.

134

Page 135: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Xây dựng Khu KTTM đặc biệt Lao Bảo thành đầu cầu năng động của tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây trên lãnh thổ Việt Nam; tiếp tục thúc đẩy việc triển khai mô hình kiểm tra “một cửa - một điểm dừng” tại cặp cửa khẩu Lao Bảo - Đensavẵn. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ trung chuyển hàng hóa, tài chính, ngân hàng và các loại hình dịch vụ khác ở thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị và thị trấn các huyện lỵ trên tuyến nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của du khách trong và ngoài nước. Quy hoạch xây dựng cảng trung chuyển công-ten-nơ tại Đông Hà hoặc vùng phụ cận nhằm thúc đẩy việc sử dụng tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây để vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ, đường sắt từ Băng Cốc tới Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, TP. Đà Nẵng, các cảng miền Trung và ngược lại. Quy hoạch xây dựng các trung tâm phân phối hàng hoá (các trung tâm thương mại, siêu thị bán buôn, bán lẽ hiện đại); hệ thống logistic; hệ thống các điểm dừng, điểm nghỉ, hệ thống các cây xăng cung cấp các dịch vụ tổng hợp kết hợp với trưng bày và bán các sản phẩm địa phương dọc tuyến hành lang kinh tế Đông Tây qua địa bàn tỉnh. Phát triển, sử dụng các hội chợ thương mại trong tỉnh để khoách trương, quảng bá cho hoạt động thương mại, đầu tư và du lịch trên tuyến. Hình thành các tuyến, điểm du lịch, gắn du lịch trên tuyến hành lang với các tuyến điểm du lịch lớn của miền Trung; hợp tác với Lào, Thái Lan xây dựng các chương trình du lịch kết nối các di sản văn hoá của ba nước dọc tuyến hành lang kinh tế Đông Tây; nghiên cứu triển khai các mô hình sản phẩm, làng nghề, làng văn hoá truyền thống để phục vụ du khách trong nước và quốc tế.

Phát triển nhanh công nghiệp với tốc độ tăng trưởng cao, giữ vai trò động lực, tạo sự chuyển dịch mạnh về cơ cấu kinh tế tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hoàn chỉnh hạ tầng và thu hút đầu tư lấp đầy các khu, cụm công nghiệp trên tuyến như: KCN Nam Đông Hà, Quán Ngang, Hải Lăng, Bắc Hồ Xá, Đường 9. Quy hoạch và từng bước đầu tư xây dựng Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị trở thành một điểm nhấn quan trọng, tạo động lực cho phát triển kinh tế của toàn tuyến. Tập trung đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng trọng điểm để khai thác hiệu quả hành lang kinh tế Đông Tây, thúc đẩy phát triển công nghiệp và dịch vụ đó là: Cảng biển Mỹ Thuỷ, đường sắt Lao Bảo - Mỹ Thủy đấu nối vào đường sắt Bắc Nam; cao tốc Cam Lộ - Lao Bảo; đường nối QL1A về cảng Mỹ Thuỷ. Nghiên cứu nâng cấp toàn bộ hành lang kinh tế Đông Tây (QL9, QL1A từ Đông Hà - Đà Nẵng) lên quy mô 4 làn xe. Đảm bảo hạ tầng thông tin liên lạc thông suốt trên tuyến nhằm đáp ứng nhu cầu về dịch vụ viễn thông cơ bản, các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng cao để hỗ trợ phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội trên tuyến.

2. Hành lang Quốc lộ 1A

135

Page 136: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Đây là trục kinh tế xương sống quan trọng, mang tính liên vùng Bắc - Nam của tỉnh và là một phần của hàng lang kinh tế Đông Tây qua địa bàn tỉnh (QL1A từ Đông Hà - Huế - Đà Nẵng). Ngoài các định hướng phát triển theo chức năng của hành lang kinh tế Đông Tây; trên tuyến có các đô thị lớn, các trung tâm thương mại - dịch vụ phát triển như: Đông Hà, Quảng Trị, Hồ Xá và chuỗi các thị trấn, thị tứ như: Gio Linh, Ái Tử, Hải Lăng, Mỹ Chánh. Đây cũng là trục kinh tế kết nối các vùng lãnh thổ của tỉnh thông qua mạng lưới các tuyến đường ngang nối với Quốc lộ 1A.

Định hướng chủ yếu là phát triển mạnh công nghiệp trên cơ sở hình thành các khu công nghiệp quan trọng như Nam Đông Hà, Quán Ngang, Bắc Hồ xá, Hải Lăng. Nâng cấp và mở rộng các đô thị trên tuyến như: Đông Hà, Quảng Trị, Hồ Xá, Gio Linh, Ái Tử, Hải Lăng. Xây dựng một số trung tâm thương mại, dịch vụ cung cấp các dịch vụ cao cấp, hiện đại. Đầu tư phát triển các cụm điểm du lịch, mở rộng các tour du lịch liên hoàn. Hình thành vùng sản xuất tập trung chuyên canh lúa, rau màu thực phẩm, nuôi trồng thủy sản, vùng sản xuất nông nghiệp thâm canh công nghệ cao...

3. Hành lang ven biển

Đây là tuyến hành lang có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội đối với các xã vùng ven biển từ Vĩnh Linh đến Hải Lăng và đảm bảo an ninh quốc phòng biển, đảo. Triển khai đầu tư từng bước tuyến đường bộ ven biển, nâng cấp các tuyến giao thông trục ngang nối từ Quốc lộ 1A ra biển. Nạo vét luồng, nâng công suất cảng Cửa Việt, xây dựng hoàn thành cầu Cửa Việt; hình thành các bến cảng, xây dựng cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền, dịch vụ hậu cần nghề cá. Phát triển các khu du lịch trọng điểm như Khu du lịch biển Cửa Tùng, Cửa Việt, Vịnh Mốc, bãi tắm Triệu Lăng, Mỹ Thủy. Hình thành các đô thị ven biển như: Cửa Việt, Bồ Bản, Mỹ Thuỷ; các chợ như: Chợ Do, Hội Yên, Phương Lang. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp nước, trường học, trạm y tế cho các xã vùng bãi ngang, cải thiện môi trường sản xuất, góp phần nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho dân cư dọc tuyến ven biển. Quy hoạch và xây dựng cảng biển Mỹ Thuỷ, Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị tạo điểm nhấn quan trọng trên tuyến hành lang ven biển.

4. Hành lang đường Hồ Chí Minh

136

Page 137: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Sự hình thành và phát triển kinh tế dựa trên tuyến đường Hồ Chí Minh nhánh Tây, nhánh Đông (kể cả tuyến cao tốc Cam Lộ - Tuý Loan) có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện gò đồi và miền núi của tỉnh. Định hướng phát triển chủ yếu là tăng cường bố trí các cơ sở công nghiệp nhằm khai thác các tiềm năng khoáng sản, gắn với các vùng nguyên liệu nông, lâm sản. Từng bước hình thành KCN Đường 9 và các cụm công nghiệp như Bến Quan, Tân Trang, Tân Định, Krông Klang, Khe Sanh... Đẩy mạnh phát triển thương mại vùng biên, hình thành Khu kinh tế cửa khẩu La Lay, mở các cửa khẩu phụ như Thanh, Tà Rùng, Bản Cheng, Cóc. Tập trung khai thác tiềm năng đất bazan, đất lâm nghiệp, đẩy mạnh phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng hình thành vùng sản xuất tập trung cây công nghiệp dài ngày, trồng rừng nguyên liệu, tạo qui mô hàng hóa lớn. Quy hoạch hình thành các đô thị trên tuyến như thị trấn Bến Quan, Cam Lộ, Krông Klang, Khe Sanh, Hướng Phùng, Tà Rụt, A Túc. Phát triển các tuyến giao thông xương cá nối các vùng nông thôn, sản xuất nông, lâm nghiệp với các nhánh của tuyến hành lang kinh tế Đông -Tây. Phát triển cơ sở hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế, văn hóa, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.

V. CÁC KHU VỰC LÃNH THỔ ĐẶC THÙ

1. Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo.

Nằm cách thị xã Đông Hà 80 km về phía Tây, trải dọc theo Quốc lộ 9 với chiều dài 25 km; có tổng diện tích tự nhiên 15.804 ha, bao gồm 2 thị trấn Khe Sanh và Lao Bảo và 5 xã thuộc huyện Hướng Hóa. Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo là mô hình kinh tế tổng hợp, được Chính phủ cho phép triển khai xây dựng và hoạt động theo quy chế riêng lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam, được hưởng mức ưu đãi cao nhất theo qui định hiện hành của Nhà nước.

Khu KTTM đặc biệt Lao Bảo có lợi thế đặc thù là nằm trên trục Quốc lộ 9, ở vị trí đầu cầu của Việt Nam trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây (EWEC); có cửa khẩu quốc tế Lao Bảo liền kề với cửa khẩu quốc tế Đensavẳn của nước bạn Lào, tạo nên cặp cửa khẩu quan trọng nhất của hai nước. Qua cặp cửa khẩu này hai nước có thể mở rộng giao lưu hàng hóa, du lịch, dịch vụ giữa hai quốc gia và thông thương với thị trường đầy tiềm năng của Thái lan, Myanmar và các nước khác trong khu vực. Đặc biệt khi các công trình quan trọng trên hành lang kinh tế Đông - Tây đã được hoàn thành như đường hầm xuyên đèo Hải Vân, cầu Hữu Nghị 2 qua sông Mê Kông nối Savannakhet (Lào) với Mukddahán (Thái Lan) thì Khu KTTM đặc biệt Lao Bảo có nhiều cơ hội thuận lợi vươn lên phát triển mạnh mẽ hơn nữa.

137

Page 138: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Định hướng phát triển Khu KTTM đặc biệt Lao Bảo trong giai đoạn tới là phát huy hiệu quả cơ sở hạ tầng và tiềm lực kinh tế đã có, đẩy mạnh phát triển toàn diện cả về chính trị kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, hợp tác quốc tế. Tập trung phát triển các ngành và lĩnh vực chủ đạo sau:

- Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, nâng cao vai trò là địa bàn động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và tăng khả năng đóng góp cho ngân sách tỉnh.

- Phát triển nhanh các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch, kinh doanh khách sạn, nhà hàng. Khuyến khích mọi các thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại, kinh doanh xuất nhập khẩu, giao dịch hàng hóa, giới thiệu sản phẩm, tổ chức hội thảo, hội chợ, thuê văn phòng và các dịch vụ khác. Khai thác các tiềm năng du lịch văn hóa, lịch sử, cách mạng như nhà tù Lao Bảo, Sân bay Tà Cơn, du lịch làng Vây, làng văn hóa dân tộc PaKô - Vân Kiều, du lịch đường Hồ Chí Minh huyền thoại ...

- Phát triển các ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, sửa chữa, lắp rắp ô tô, điện tử, điện lạnh, sản xuất đồ gỗ gia dụng, sản xuất thuốc tân dược... Hình thành các cụm công nghiệp tập trung Tân Thành, Tây Bắc Lao Bảo, thu hút các ngành công nghiệp sạch, công nghệ cao, hiện đại.

- Phát triển nông lâm nghiệp hàng hoá hướng vào phục vụ cho Khu KTTM đặc biệt Lao Bảo. Hình thành các vùng cây công nghiệp tập trung như cà phê. Bảo tồn và khai thác vẻ đẹp cảnh quan thiên nhiên, các di tích văn hoá, lịch sử để phát triển du lịch.

- Đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá, phát triển Khu KTTM đặc biệt Lao Bảo thành đô thị loại 4 trước năm 2015 và thành đô thị loại 3 trước năm 2020.

2. Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị.

Lập đề án, quy hoạch xây dựng Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị để đưa vào quy hoạch phát triển hệ thống khu kinh tế cả nước trước năm 2010; kêu gọi đầu tư xây dựng, phấn đấu cơ bản xây dựng hoàn thành trước năm 2020.

138

Page 139: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị có quy mô trên 10.000 ha với hạt nhân trung tâm là cảng biển Mỹ Thuỷ. Phát triển khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị gắn liền với quy hoạch xây dựng cảng biển Mỹ Thuỷ, tuyến đường nối Quốc lộ 1A với cảng Mỹ Thuỷ, tuyến đường bộ ven biển theo quy hoạch cả nước; nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt Lao Bảo - Mỹ Thủy đấu nối với đường sắt Bắc - Nam. Xây dựng khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị và cảng Mỹ Thuỷ thành một điểm nhấn quan trọng, trạm dừng chân trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây; tạo điều kiện kéo dài tuyến hành lang kinh tế Đông Tây trên biển đến các nước, lãnh thổ Hồng Kông, Đài Loan, Phi - líp - pin...; là cửa ngõ hướng ra biển Đông của tỉnh, của khu vực miền Trung và các nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây; đồng thời là cửa ngõ tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu để trung chuyển, quá cảnh cho các tỉnh miền Trung và các nước trên hành lang kinh tế Đông Tây.

Định hướng phát triển chính của Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị là: cảng Mỹ Thuỷ, các khu chức năng như: khu thuế quan, khu phi thuế quan, khu dịch vụ hậu cảng, khu nhà máy nhiệt điện, khu cảng khí hoá lỏng; các khu cụm công nghiệp; khu khí - điện - đạm; khu công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và vật liệu mới; trung tâm logistics; các khu dịch vụ - thương mại; trung tâm giáo dục chuyên nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực; trung tâm thương mại - tài chính, giao dịch và dịch vụ tổng hợp; các khu dịch vụ - du lịch; các khu nhà nghỉ cho công nhân, trường học, bệnh viện, công viên, cây xanh ... và dành quỹ đất thích đáng cho việc mở rộng trong tương lai.

3. Khu kinh tế cửa khẩu La Lay.

Quy mô khu kinh tế cửa khẩu La Lay gồm 3 xã A Bung, A Ngo và Tà Rụt của huyện Đakrông với tổng diện tích tự nhiên khoảng 25.686,52 ha, có chiều dài khoảng 12km từ cửa khẩu Quốc gia La Lay đến đường Hồ Chí Minh

Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu La Lay thành vùng động lực khu vực Tây Nam của tỉnh và cả các huyện Phong Điền, A. Lưới của Thừa Thiên Huế; tạo hiệu ứng lan toả các vùng lân cận, góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng, khai thác hiệu quả tuyến đường Hồ Chí Minh qua địa bàn tỉnh. Nâng cao đời sống vật chất, tin thần của nhân dân dọc tuyến biên giới. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố và tăng cường an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội tuyến biên giới; phát huy tình hữu nghị lâu đời giữa 2 nước Việt Nam - Lào nói chung và giữa 2 tỉnh Quảng Trị - Salavan nói riêng.

Theo quy hoạch phát triển các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam đến năm 2020, Khu kinh tế cửa khẩu La Lay được thực hiện trong giai đoạn 2015-2020; tỉnh Quảng Trị phấn đấu thực hiện đáp ứng các điều kiện để có thể thành lập Khu kinh tế cửa khẩu La Lay sớm hơn.

139

Page 140: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

4. Huyện đảo Cồn Cỏ.

Cồn Cỏ là hải đảo nằm trên vùng biển tỉnh Quảng Trị, cách đất liền 13-19 hải lý, có diện tích 220 ha; có vị trí án ngữ cửa ngõ phía Nam vịnh Bắc Bộ, mang ý nghĩa chiến lược trọng yếu trong phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng không những đối với tỉnh Quảng Trị mà còn cả ở phạm vi Quốc gia.

Đảo Cồn Cỏ có vị trí khá lợi thế về địa lý - kinh tế: vừa gần đất liền, vừa có thể ra khơi xa, vừa thuận lợi cho phát triển kinh tế biển đảo, vừa thuận lợi cho phát triển kinh tế du lịch, giao thông biển, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Trị. Đồng thời Cồn Cỏ có vị trí tiền tiêu ở phía Nam vịnh Bắc Bộ, là tiền đồn bảo vệ chủ quyền quốc gia, có thể lập các căn cứ kiểm soát vùng biển, vùng trời, kiểm tra các hoạt động của tàu thuyền, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Quốc gia trên đất liền, vùng trời và vùng biển. Với vị trí chiến lược trọng yếu đó, định hướng phát triển đảo Cồn Cỏ trong 10-15 năm tới tập trung phát huy các lợi thế về vị trí địa lý - kinh tế, các tiềm năng trên đảo, phát triển toàn diện kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và bảo tồn sinh thái bền vững các nguồn tài nguyên trên biển, đảo.

- Phát triển du lịch - dịch vụ thành ngành kinh tế chủ đạo gắn với tam giác du lịch Cửa Việt - Cửa Tùng - Cồn Cỏ và tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây. Phát triển các loại hình du lịch sinh thái biển, nghỉ dưỡng, du lịch nghiên cứu, du lịch lịch sử. Kết hợp chặt chẽ giữa việc xây dựng khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ với các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tắm biển, lặn biển.

- Phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá phục vụ không chỉ cho các tàu thuyền của tỉnh mà cho cả các tàu thuyền hoạt động qua lại trên vùng biển Quảng Trị. Phát triển đa dạng các ngành dịch vụ, cung ứng các vật tư, kỹ thuật phục vụ phát triển các ngành sản xuất như cung ứng xăng dầu nhiên liệu, nước ngọt, nước đá, muối, các vật tư nghề cá; sửa chữa bảo dưỡng tàu thuyền; bảo quản hải sản phục vụ khai thác xa bờ và đi biển dài ngày; cung ứng các nhu yếu phẩm đời sống như lương thực, thực phẩm, than củi, chất đốt ... phục vụ dân cư trên đảo.

- Khai thác biển và nuôi trồng hải sản là ngành kinh tế quan trọng của đảo. Đẩy mạnh khai thác xa bờ và trung bờ. Từng bước mua sắm các tàu thuyền vỏ thép, có công suất lớn, trang bị các máy móc thiết bị hiện đại, thiết bị thông tin liên lạc, cứu hộ, thiết bị thăm dò... Phát triển nuôi trồng thủy hải sản, đặc sản biển, chú trọng các dịch vụ hậu cần nghề cá.

- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực trên đảo. Có chính sách khuyến khích đưa lực lượng thanh niên ra đảo sinh sống lập nghiệp, thu hút lao động trẻ, khỏe đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH và bảo vệ an ninh quốc phòng biển đảo.

D. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM

140

Page 141: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Thực hiện nhất quán chính sách tổng quát về ưu tiên đầu tư là: Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào tất cả các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh nhằm khai thác, phát huy tốt các tiềm năng, lợi thế của tỉnh vào phát triển kinh tế - xã hội, có lợi cho dân sinh, đảm bảo về quốc phòng - an ninh và về môi trường sinh thái; trong đó các ưu tiên chính trong thời kỳ quy hoạch là:

(1) Ưu tiên đầu tư vào các ngành, lĩnh vực thuộc 5 trọng điểm đã được xác định trong quy hoạch nhằm tạo sự phát triển bứt phá cho tỉnh.

(2) Ưu tiên đầu tư vào các địa bàn: vùng miền núi khó khăn của tỉnh, các khu vực lãnh thổ mang tính đặc thù của tỉnh, các hành lang kinh tế của tỉnh đã được xác định trong quy hoạch.

(3) Ưu tiên đầu tư thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm được xác định trong quy hoạch.

- Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Tập trung chủ yếu vào đầu tư xây dựng các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế triển khai thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên. Đồng thời kêu gọi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư, kinh doanh các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội với các hình thức thích hợp.

Căn cứ vào chính sách tổng quát về ưu tiên đầu tư, tỉnh sẽ ban hành các chính sách cụ thể nhằm khuyến khích đầu tư vào địa bàn tỉnh phù hợp với từng thời kỳ phát triển, nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư xã hội vào phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo các mục tiêu, các định hướng theo quy hoạch được phê duyệt.

141

Page 142: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

1. Các chương trình trọng điểm:

TT Tên chương trình

1 Các chương trình mục tiêu Quốc gia thực hiện trên địa bàn tỉnh

2 Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh

3 Chương trình ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất

4 Chương trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế hợp tác

5 Chương trình phát triển vùng lúa chất lượng cao

6 Chương trình phát triển cây công nghiệp dài ngày

7 Chương trình phát triển chăn nuôi

8 Chương trình trồng rừng

9 Chương trình phát triển kinh tế trang trại

10 Chương trình nuôi thủy sản; giống thủy sản, giống cây trồng, vật nuôi

11 Chương trình kiên cố hóa giao thông nông thôn

12 Chương trình kiên cố hóa kênh mương

13 Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học

14 Chương trình phát triển mạng lưới y tế

15 Chương trình xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao

16 Chương trình phát triển hệ thống chợ nông thôn

17 Chương trình phát triển công nghiệp, làng nghề, ngành nghề nông thôn

18Chương trình xây dựng hệ thống đê, kè bờ sông, bờ biển và di dân, tái định cư vùng sụt lún, sạt lở bờ sông, bờ biển nguy hiểm.

19 Chương trình hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch

20Chương trình phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, biến đổi khí hậu, nước biển dâng và bảo vệ môi trường bền vững

21 Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới Việt - Lào

22 Chương trình ổn định ĐCĐC và di dân phát triển vùng kinh tế mới

142

Page 143: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

143

Page 144: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

2. Các dự án trọng điểm:

TT Tên dự án

I Các dự án kết cấu hạ tầng do Trung ương quản lý và đầu tư

1 Nâng cấp Quốc lộ 1A đoạn Đông Hà - thị xã Quảng Trị

2 Quốc lộ 1A tránh Đông Hà về phía Đông

3Mở rộng Quốc lộ 9 tránh Đông Hà về phía Nam (đường 9D) và xây dựng cầu vượt đường sắt, Quốc lộ 1A trên đường 9D

4 Mở rộng Quốc lộ 9 đoạn ngã tư Sòng - Cửa Việt

5Mở rộng Quốc lộ 9 và Quốc lộ 1A từ Lao Bảo - Đông Hà - Đà Nẵng (tuyến hành lang kinh tế Đông Tây)

6 Cao tốc Cam Lộ - Túy Loan (theo quy hoạch đường Hồ Chí Minh)

7 Cao tốc Cam Lộ - Lao Bảo (theo quy hoạch đường cao tốc Việt Nam)

8 Tuyến đường bộ ven biển (qua tỉnh Quảng Trị)

9 Tuyến đường hành lang biên giới (qua tỉnh Quảng Trị)

10 Tuyến đường sắt Lao Bảo - Mỹ thuỷ (trên hành lang kinh tế Đông Tây)

11 Đường sắt cao tốc Bắc Nam

12 Cải tạo, nâng cấp luồng tàu vào cảng Cửa Việt

13 Cảng hàng không sân bay Quảng Trị

14 Trường Đại học Kỹ thuật Quảng Trị - thuộc Đại học Huế

15 Nâng cấp trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị thành trường Đại học

16 Di tích lịch sử hàng rào điện tử Mc. Namara

17 Khu bảo tồn nguồn lợi biển đảo Cồn Cỏ

II Các dự án kết cấu hạ tầng do tỉnh quản lý

a Công nghiệp

1 Kết cấu hạ tầng ban đầu khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị

2 Kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Nam Đông Hà

3 Kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Quán Ngang

144

Page 145: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

4 Kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Hải Lăng

5 Kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Bắc Hồ Xá

6 Kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Đường 9

7 Cấp điện cho huyện đảo Cồn Cỏ

b Thương mại - dịch vụ và du lịch

1 Kết cấu hạ tầng khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo

2 Kết cấu hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu La Lay

3 Kết cấu hạ tầng khu dịch vụ du lịch Cửa Việt - Cửa Tùng - Cồn Cỏ

4 Kết cấu hạ tầng khu dịch vụ du lịch bãi tắm Triệu Lăng

c Nông nghiệp

1 Hệ thống thủy lợi Nam Thạch Hãn

2 Hệ thống chống lũ vùng trũng Hải Lăng

3 Khu neo đậu trú tránh bão và hậu cần nghề cá Cồn Cỏ (giai đoạn 2)

4 Khu neo đậu trú tránh bão và hậu cần nghề cá Triệu An

5 Hệ thống đê biển

6 Hệ thống đê, kè chống sạt lở bờ sông

7 Di dân tái định cư các vùng sụt lún, sạt lở đất nguy hiểm

d Giao thông - Vận tải

1 Đường nối Quốc lộ 1A về cảng Mỹ Thủy

2 Kết cấu hạ tầng ban đầu Cảng Mỹ Thủy

3Các cầu: Vĩnh Phước, Đại Lộc, Ba Buôi, Châu Thị, An tiêm, qua Sông Hiếu, Hội Yên 1, Hội Yên 2, qua sông Thạch Hãn, An Mô

4 Bến số 3 - cảng Cửa Việt

5 Kết cấu hạ tầng ban đầu Cảng trung chuyển công - ten - nơ

6 Đường Tà Rụt - La Lay

7 Đường 571 (quy hoạch nâng cấp thành Quốc lộ)

8 Bến cập tàu và mở luồng vận tải Cửa Việt - Cồn Cỏ, Cửa Tùng - Cồn Cỏ

e Hạ tầng đô thị và môi trường

145

Page 146: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

1 Đường và kè 2 bên bờ sông Hiếu - thành phố Đông Hà

2 Kết cấu hạ tầng đô thị Đông Hà

3Dự án cấp nước và vệ sinh môi trường vùng Mêkông cho 4 đô thị: Khe Sanh - Lao Bảo, Đông Hà, Quảng Trị, Cửa Việt

4 Xây dựng, cải tạo hệ thống thoát nước, xử lý nước thải thị xã Quảng Trị

5 Dự án hợp tác mở rộng cấp nước thành phố Đông Hà và vùng lân cận

6 Xây dựng, nâng cấp hệ thống thoát nước và xử lý nước thải các đô thị

7 Xây dựng các trung tâm quan trắc, giám sát môi trường

8Cấp nước cho các thị trấn Ái Tử, Cửa Tùng và các thị trấn mới; nâng cấp mở rộng hệ thống cấp nước các đô thị

9 Xây dựng hệ thống bãi rác thải ở các đô thị

f Giáo dục – Đào tạo

1 Nâng cấp trường Trung học NN - PTNT thành trường Cao đẳng

2 Nâng cấp trường Trung học Y tế thành trường Cao đẳng

3Nâng cấp trường Công nhân kỹ thuật và nghiệp vụ Giao thông - Vận tải thành trường Trung học

4 Nâng cấp trường Trung học Dạy nghề Tổng hợp thành trường Cao đẳng

5Hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị

g Y tế

1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh

2 Bệnh viện Lao

3 Bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện Trung ương Huế tại Quảng Trị

4Các trung tâm y tế dự phòng: Trung tâm kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm; trung tâm kiểm dịch y tế tại Lao Bảo, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm phòng chống bệnh xã hội

5Cải tạo, nâng cấp trung tâm y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản

h Văn hoá - Thể thao

146

Page 147: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

1 Quảng Trường và Nhà văn hóa trung tâm tỉnh

2 Di tích Thành Cổ Quảng Trị giai đoạn 2

3 Khu liên hợp thể thao Đông Hà

4 Khu di tích Cần Vương - Tân Sở

5 Nhà thi đấu đa năng tỉnh

k Xã hội và xoá đói giảm nghèo

1 Đề án xoá đói giảm nghèo bền vững huyện Đakrông

2 Dự án Rà phá bom mìn vật liệu nổ (giai đoạn 1, giai đoạn 2)

3 Dự án phát triển nông thôn tổng hợp Quảng Trị

4 Dự án Chia sẻ giai đoạn 2

5 Các dự án ODA hỗ trợ phát triển, xoá đói giảm nghèo

III Các dự án sản xuất kinh doanh

a Công nghiệp

1 Trung tâm nhiệt điện Bắc miền Trung tại Quảng Trị

2 Khu Khí - Điện - Đạm

3 Nhà máy xi măng 70-100 vạn tấn

4 Nhà máy đóng tàu

5 Hệ thống thủy điện nhỏ

6 Nhà máy bia 25-30 triệu lít/năm

7 Nhà máy chế biến Silicat tại Hải Lăng

8 Nhà máy cán kéo thép chất lượng cao

9 Nhà máy lắp ráp xe tải nhẹ

10 Nhà máy chế biến súc sản xuất khẩu

11 Nhà máy chế biến dầu sinh học

12 Nhà máy chế biến cà phê hòa tan

13 Nhà máy thu gom và xử lý, tái chế rác thải

14 Các nhà máy sản xuất đồ gỗ xuất khẩu

15 Các nhà máy dệt, may xuất khẩu; sản xuất giầy, da xuất khẩu

16 Nhà máy chế biến thủy sản

147

Page 148: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

b Thương mại - dịch vụ - du lịch

1Hệ thống cửa hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm, buôn bán dọc hành lang kinh tế Đông – Tây

2 Các khu dịch vụ - du lịch (resort) dọc ven biển Cửa Việt - Cửa Tùng

3 Hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại tại Đông Hà, Lao Bảo

4 Khu du lịch sinh thái hồ Rào Quán

5 Lâm viên cọ dầu Trung Chỉ

6 Khu du lịch La Vang

7 Các khách sạn 4 - 5 sao tại Đông Hà, Lao Bảo, Cửa Việt - Cửa Tùng

c Nông nghiệp

1 Các trang trại nông lâm ngư hoặc kết hợp

2Phát triển các vùng nuôi thủy sản tập trung ven sông Cửa Việt, Hiền Lương, Cánh Hòm và vùng cát ven biển

3 Trồng rừng kinh tế, rừng nguyên liệu gỗ MDF

4 Dự án trồng rừng nhiên liệu sinh học

d Giao thông - Vận tải

1 Kết cấu hạ tầng cảng và các cụm dịch vụ cảng biển Mỹ Thủy

2 Kết cấu hạ tầng cảng và các cụm dịch vụ trung chuyển công - ten - nơ

3Hệ thống logistic dọc hành lang kinh tế Đông - Tây (kho bãi trung chuyển hàng hóa, kho ngoại quan, các trung tâm dịch vụ vận tải…)

4 Các trung tâm dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách, lữ hành, taxi…

e Công cộng - Đô thị

1 Trung tâm hội chợ, hội nghị, triển lãm tại Đông Hà, Lao Bảo

2 Khu thương mại và văn phòng cao cấp ở Đông Hà, Lao Bảo

3 Khu đô thị mới Nam Đông Hà

4 Khu đô thị mới Bắc Đông Hà

f Các lĩnh vực văn hoá – xã hội

1 Các bệnh viện chuyên khoa, đa khoa

2 Các trường học phổ thông, chuyên nghiệp và dạy nghề

3 Bảo tồn các di tích lịch sử kết hợp kinh doanh du lịch, dịch vụ

148

Page 149: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

4 Các công trình văn hóa, thể dục - thể thao

Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên, sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động các nguồn lực của từng giai đoạn.

***

149

Page 150: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

PHẦN THỨ TƯ

CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN THỰC HIỆN QUY HOẠCH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾT LUẬN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ

----------

I - CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Huy động vốn đầu tư

a) Dự báo nhu cầu vốn đầu tư. Để thực hiện các mục tiêu và định hướng phát triển đề ra trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển trong cả giai đoạn 2009 - 2020 cần khoảng 160 - 180 nghìn tỉ đồng, bình quân mỗi năm trong giai đoạn 2009 - 2020 cần 13,5 - 15 nghìn tỉ đồng; trong đó giai đoạn 2011 - 2015 cần khoảng 45 - 50 nghìn tỉ đồng, giai đoạn 2016 - 2020 cần khoảng 105 - 120 nghìn tỉ đồng.

Nhu cầu và cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo các ngành, lĩnh vực thời kỳ 2009 - 2020 như sau: khu vực công nghiệp - xây dựng khoảng từ 98 - 107 nghìn tỷ đồng (chiếm 59,4%); khu vực nông - lâm - ngư nghiệp khoảng 12 - 13 nghìn tỷ đồng (chiếm 7,3%); khu vực dịch vụ khoảng từ 50 - 60 nghìn tỷ đồng (chiếm 33,3%).

b) Nguồn vốn đầu tư và nguyên tắc trong sử dụng các nguồn vốn

Nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Bao gồm ngân sách trung ương và địa phương, vốn trái phiếu Chính phủ, đáp ứng khoảng 25 - 30% nhu cầu vốn đầu tư xã hội và tỷ trọng giảm dần trong các thời kỳ sau. Nguồn vốn này tập trung cho xây dựng kết cấu hạ tầng và một phần hỗ trợ cho sản xuất như: xây dựng chợ nông thôn, cấp điện, cấp nước, giống cây trồng vật nuôi, hỗ trợ khai hoang....

Nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong tỉnh. Bao gồm vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và của nhân dân trong tỉnh. Đây là nguồn nội lực quyết định, cần có chính sách để phát huy mạnh mẽ nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Nguồn vốn này đáp ứng khoảng 35 - 40% tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.

Nguồn vốn huy động bên ngoài. Bao gồm vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân ở các tỉnh, thành phố trong cả nước; nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài (ODA, NGO, FDI). Đây là nguồn ngoại lực quan trọng, cần có chính sách thu hút hiệu quả để phát triển sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đồng thời khuyến khích đầu tư xây dựng, kinh doanh các kết cấu hạ tầng với các hình thức thích hợp. Nguồn vốn này đáp ứng khoảng 45 - 55% tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.

150

Page 151: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

c) Biện pháp huy động các nguồn vốn

- Xây dựng và ban hành danh mục các chương trình, dự án kêu gọi đầu tư đến năm 2020 và tổ chức quảng bá rộng rãi để thu hút đầu tư. Danh mục chương trình, dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh tập trung vào các lĩnh vực: xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; sản xuất công nghiệp địa phương có lợi thế về nguồn nguyên liệu, giải quyết được nhiều việc làm, sản xuất hàng xuất khẩu; các dự án nông nghiệp công nghệ cao, trồng rừng nguyên liệu, nuôi trồng thuỷ sản; dự án đầu tư vào địa bàn miền núi; các dự án xử lý nước thải, chất thải; các dự án năng lượng, hạ tầng các khu công nghiệp...

- Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách địa phương, tập trung nguồn vốn ngân sách cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

Tăng cường các nguồn thu ngân sách, trên cơ sở đó tăng nguồn vốn ngân sách cho đầu tư phát triển. Quản lý chặt chẽ các nguồn thu và các đối tượng thu thuế, đấu tranh chống trốn lậu thuế, tránh thất thu ngân sách. Thực hiện nghiêm túc việc công khai, minh bạch các nguồn tài chính theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng ngân sách, xây dựng các định mức chi phù hợp với tình hình thực tế và tiết kiệm.

Sử dụng ngân sách đầu tư phát triển chủ yếu để xây dựng các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước. Lồng ghép hiệu quả các nguồn vốn, các chương trình để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Ưu tiên nguồn vốn đầu tư từ ngân sách cho công cuộc xóa đói giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, bảo vệ môi trường và các địa bàn trọng điểm, vùng đặc biệt khó khăn. Tăng cường quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư và xây dựng, thực hiện đầu tư dứt điểm từng công trình, tránh dàn trải, kéo dài nhằm sớm đưa các công trình đi vào hoạt động, phát huy hiệu quả.

- Huy động mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế vào lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

151

Page 152: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Mở rộng các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo hình thức hợp đồng BOT, BT, BTO... Khai thác hợp lý, hiệu quả quỹ đất đai nhằm thực hiện đấu giá đất để xây dựng cơ sở hạ tầng. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án đầu tư với phương thức kết hợp Nhà nước và nhân dân cùng làm, nhất là trong các lĩnh vực: kiên cố hoá giao thông nông thôn, kiên cố hoá kênh mương, hệ thống chợ nông thôn... Đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao, phát thanh, truyền hình, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường... để huy động vốn của các thành phần kinh tế vào các lĩnh vực này. Tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

- Tranh thủ tối đa nguồn vốn ngân sách đầu tư từ các Bộ, ngành Trung ương, các nguồn vốn tài trợ ODA, NGO, các tổ chức, cá nhân....

Nguồn vốn ngân sách đầu tư qua các Bộ, ngành Trung ương tập trung cho các công trình kết cấu hạ tầng lớn, quan trọng và mang tính liên vùng như giao thông, thuỷ lợi, cấp điện... Các ngành và địa phương cần phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương để tranh thủ các nguồn vốn triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn, nhất là trong công tác giải phóng mặt bằng để thi công.

Tích cực vận động, tìm kiếm các nguồn tài trợ ODA, NGO, sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ, triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh nhằm cải thiện điều kiện hạ tầng kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo, khắc phục hậu quả chiến tranh, bảo vệ môi trường sinh thái....

- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh nhằm hấp dẫn, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế.

Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu tư, nhất là cải cách thủ tục đầu tư, tiếp tục rà soát, bãi bỏ các thủ tục, quy định về đầu tư chồng chéo gây cản trở, ách tắc trong đầu tư phát triển. Cải thiện điều kiện hạ tầng sản xuất kinh doanh, quy hoạch và tạo mặt bằng sản xuất để sẵn sàng tiếp nhận các dự án đầu tư. Thực hiện đầy đủ, minh bạch các cơ chế, chính sách ưu đãi của nhà nước theo quy định của pháp luật; đồng thời ban hành các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư đặc thù của tỉnh phù hợp với các quy định của pháp luật.

152

Page 153: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Đẩy mạnh quảng bá giới thiệu, xúc tiến vận động, thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh. Tăng cường hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai dự án trên địa bàn, nhất là về giải phóng mặt bằng, hỗ trợ đầu tư các công trình ngoài hàng rào, đào tạo nguồn nhân lực... Biểu dương khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân, nhà môi giới có thành tích trong vận động thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh, có đóng góp thiết thực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực các tổ chức xúc tiến đầu tư và hỗ trợ đầu tư trong tỉnh, đảm bảo nguồn kinh phí để triển khai thực hiện hiệu quả các hoạt động xúc tiến, vận động và thu hút đầu tư.

Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thị trường vốn, thị trường bất động sản, đẩy mạnh các hình thức liên doanh, liên kết, tham gia cổ phần, góp vốn đầu tư để huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển. Phát triển đa dạng các hình thức tín dụng đầu tư, nhất là ở địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa, để mọi người dân được tiếp cận dễ dàng với các nguồn vốn tín dụng.

2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Đây là yêu cầu cấp bách trước mắt cũng như lâu dài đối với Quảng Trị trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của tỉnh.

Đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ học vấn, trình độ dân trí. Tăng đầu tư từ ngân sách cho giáo dục và đào tạo, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo. Khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Tạo các điều kiện và cơ hội để người dân phát huy tốt nhất năng lực, tính tự chủ, sáng tạo của mình trong lao động sản xuất. Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại đối với đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã nhằm bổ sung kiến thức mới về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý...đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.

153

Page 154: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Xây dựng chiến lược phát triển ngành nghề đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cân đối giữa các vùng miền; phù hợp với mục tiêu chuyển đổi cơ cấu các ngành nghề, lĩnh vực có lợi thế của tỉnh và theo yêu cầu của thị trường. Chú trọng đào tạo đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật để đón đầu cung cấp nguồn nhân lực cho các địa bàn trọng điểm, các lĩnh vực trọng điểm phát triển bứt phá, các dự án trọng điểm của tỉnh theo quy hoạch; đủ khả năng nắm bắt và làm chủ được công nghệ kỹ thuật tiến tiến, hiện đại. Quan tâm đào tạo cán bộ kỹ thuật và quản lý cho các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, lao động trẻ, lao động nông thôn để họ trở thành những nòng cốt nắm bắt công nghệ kỹ thuật tiên tiến, các phương thức làm ăn mới áp dụng vào sản xuất.

Triển khai thực hiện các đề án để nâng cao năng lực đào tạo, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực trong tỉnh, trong đó trọng tâm là thành lập mới trường Đại học Kỹ thuật Quảng Trị; nâng cấp trường Trung cấp nghề lên Cao đẳng; hoàn thiện hệ thống Trung tâm dạy nghề, Trung tâm kỹ thuật - tổng hợp hướng nghiệp tại các huyện, thành phố, thị xã. Nâng cấp các trường Trung cấp chuyên nghiệp lên Cao đẳng, trường Cao đẳng Sư phạm thành Đại học cộng đồng...

Tích cực hợp tác, phối hợp chặt chẽ với các viện nghiên cứu, các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Dạy nghề ngoài tỉnh để đào tạo nguồn lao động chuyên môn kỹ thuật mà các cơ sở đào tạo trong tỉnh chưa đáp ứng được nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho thị trường trong tỉnh, đưa lao động đi làm việc tại các tỉnh, thành phố và xuất khẩu lao động.

Xây dựng và ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động, nhất là những ngành nghề tỉnh còn thiếu lao động. Coi trọng sử dụng người tài, ban hành chế độ ưu đãi hấp dẫn để thu hút cán bộ giỏi, lực lượng lao động có trình độ cao, sinh viên giỏi ra trường về công tác tại tỉnh. Có chính sách động viên, khuyến khích đồng bào trong nước và kiều bào đóng góp trí tuệ vào phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng quê hương ngày càng trở nên giàu đẹp. Mở rộng các hình thức đào tạo kềm cặp tại các doanh nghiệp, đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp, của nhà đầu tư, của các trung tâm giới thiệu việc làm.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải đi đôi với tạo việc làm mới tại chổ cho lực lượng lao động sau đào tạo, đẩy mạnh xuất khẩu lao động và đưa lao động đi làm việc tại các tỉnh, thành phố trong cả nước sau khi được đào tạo; giảm đáng kể tỷ lệ lao động thất nghiệp tại thành thị và nâng thời gian sử dụng lao động tại khu vực nông thôn.

3. Phát triển khoa học công nghệ

154

Page 155: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Đây là giải pháp tiềm năng, cần lựa chọn các lĩnh vực mũi nhọn để tập trung thực hiện nhằm tạo bước phát triển đột phá về năng suất, chất lượng, đem lại hiệu quả cao, cho phép hội nhập quốc tế sâu rộng.

Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ mới, đổi mới và cải tiến công nghệ kỹ thuật trong các lĩnh vực. Nghiên cứu khoa học công nghệ phải hướng vào phục vụ thiết thực các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và gắn kết chặt chẽ với ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiển. Chuyển giao và ứng dụng mạnh mẽ những thành tựu về khoa học, công nghệ, kỹ thuật mới, kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất và đời sống nhân dân phù hợp với trình độ của lực lượng lao động tại địa phương. Mạnh dạn đầu tư mới, đầu tư thay thế những công nghệ lạc hậu bằng công nghệ mới, hiện đại; áp dụng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ sạch, công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, tiết kiệm năng lượng và các tiêu chuẩn chất lượng, môi trường quốc tế tiên tiến trong quản lý, sản xuất, kinh doanh.

Xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ trong tỉnh. Từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu, kiểm nghiệm, kiểm định... phục vụ nghiên cứu khoa học công nghệ. Chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực về quản lý, nghiên cứu khoa học công nghệ trong tỉnh, có chính sách thỏa đáng để thu hút cán bộ khoa học công nghệ giỏi về công tác tại tỉnh. Hợp tác chặt chẽ với các Bộ ngành Trung ương, các Viện nghiên cứu, các Trường Đại học để nghiên cứu, giải quyết những vấn đề khoa học công nghệ bức xúc trên địa bàn tỉnh.

Đổi mới công tác quản lý nhà nước về khoa học công nghệ. Đổi mới cách tiếp cận, quản lý khoa học công nghệ theo các tiêu chuẩn quốc tế để có thể tham gia, hội nhập với khu vực và thế giới. Tăng ngân sách đầu tư cho khoa học công nghệ đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ. Quản lý và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, nhất là công tác tuyển chọn và giao nhiệm vụ nghiên cứu các đề tài khoa học công nghệ.

Xây dựng hệ thống các cơ chế, chính sách nhằm tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi để khuyến khích phát triển thị trường khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh. Tăng quy mô quỹ nghiên cứu khoa học công nghệ, đồng thời quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn quỹ cho sự nghiệp phát triển khoa học công nghệ của tỉnh. Đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Liên hiệp hội Khoa học Kỹ thuật tỉnh nhằm hỗ trợ tích cực cho hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.

4. Bảo vệ môi trường:

155

Page 156: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường rộng rãi trong cộng đồng nhân dân; xã hội hoá mạnh mẽ công tác bảo vệ môi trường; khuyến khích các thành phần kinh tế áp dụng công nghệ sạch vào các ngành, lĩnh vực, đầu tư các nhà máy xử lý, tái chế chất thải...

Phổ biến rộng rãi các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; đồng thời quản lý, giám sát chặt chẽ việc thực thi các cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật, nhất là đối với các dự án đầu tư, các cơ sở sản xuất, kinh doanh có khả năng gây ô nhiễm; các vùng nhạy cảm với môi trường; các quy định bảo vệ môi trường và phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác mỏ...

Tổ chức thực hiện tốt các định hướng, giải pháp phòng ngừa, bảo vệ môi trường trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội theo Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020.

Triển khai thực hiện tốt các chương trình giám sát và bảo vệ môi trường như: xây dựng hệ thống quan trắc môi trường; bảo vệ và phát triển rừng; bảo tồn nguồn lợi biển đảo; cấp nước và vệ sinh môi trường.... Chú trọng xây dựng mạng lưới thu gom và xử lý, tái chế chất thải rắn, rác thải y tế, rác thải du lịch...

Củng cố và kiện toàn biên chế bộ máy quản lý môi trường của tỉnh ngang tầm với nhiệm vụ và yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

5. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh các thành phần kinh tế, tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước tỉnh.

Tạo lập môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế. Thực hiện đầy đủ chính sách ưu đãi của nhà nước về ngành nghề, địa bàn ưu đãi theo quy định của pháp luật đối với các thành phần kinh tế. Xây dựng hoàn thiện các cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương phù hợp với quy định của pháp luật nhằm khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế, nhất là phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế hợp tác.

Tiếp tục cải cách hành chính, tháo gỡ mọi ách tắc, rào cản trong việc giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, nhất là trong đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế, cấp giấy phép khắc dấu, ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư, tín dụng ưu đãi... đồng thời tăng cường hậu kiểm đối với doanh nghiệp sau khi thành lập. Minh bạch hoá các hoạt động hành chính, đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý thuế... tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp hoạt động; giảm tốn kém thời gian, phiền hà cho doanh nghiệp.

Thực hiện tổng thể, đồng bộ các biện pháp nhằm cải thiện môi trường sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp như: cải thiện về điều kiện cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển thị trường lao động, phát triển

156

Page 157: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

thị trường đất đai, thị trường vốn, thị trường khoa học công nghệ, minh bạch hoá các hoạt động hành chính nhà nước có liên quan đến đấu thầu, cấp mỏ, cấp đất...

Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước tỉnh theo hướng tăng cường cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, tách bạch rõ giữa chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng và quyền chủ động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

6. Tăng cường hợp tác và phát triển thị trường.

- Phát triển kinh tế đối ngoại toàn diện nhằm thu hút tối đa các nguồn lực bên ngoài vào phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời hỗ trợ tích cực, hiệu quả cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá và chủ động tham gia hội nhập thế giới. Đảm bảo nguồn kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ quảng bá đầu tư, xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại. Tổ chức có hệ thống bộ máy cơ quan đối ngoại và cán bộ đối ngoại có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, bản lĩnh chính trị để đáp ứng được yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế, nhất là trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại. Tăng cường công tác nghiên cứu dự báo, cung cấp các thông tin kinh tế thị trường, pháp luật và thông lệ quốc tế nhằm hỗ trợ đắc lực cho các địa phương, doanh nghiệp, công dân trong hợp tác với các đối tác nước ngoài và tham gia hội nhập quốc tế.

Phát huy mối quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước, các địa phương trên tuyến hành lang Đông - Tây, với các thị trường, các nhà đầu tư truyền thống và tiềm năng. Tích cực tìm kiếm, vận động đối tác nước ngoài thực hiện các dự án ODA, NGO và kêu gọi đầu tư FDI. Tiếp tục xây dựng và củng cố đường biên giới hòa bình với các tỉnh Savanakhet và Salavan của Lào. Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại với củng cố quốc phòng, an ninh trong tình hình mới.

- Tăng cường hợp tác liên tỉnh nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây và mở rộng thị trường trong nước. Xây dựng các chương trình hợp tác cụ thể với các tỉnh, đặc biệt là với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, các thành phố lớn Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh nhằm hợp tác đầu tư, chuyển giao công nghệ kỹ thuật, đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực, khai thác các nguồn nguyên liệu, mở rộng thị trường tiêu thụ... Xây dựng mối quan hệ thường xuyên, chặt chẽ giữa tỉnh với các Bộ ngành Trung ương nhằm tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của Trung ương đối với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Phát triển đa dạng thị trường hàng hoá; nâng cao chất lượng, mẫu mã và thương hiệu hàng hoá sản xuất trong tỉnh. Mở rộng thị trường nông thôn, nhất là ở vùng miền núi, vùng ven biển, các vùng sâu, vùng xa. Khuyến khích phát triển các mối liên kết giữa cơ sở sản xuất nguyên liệu, cơ sở chế biến, cơ sở tiêu thụ

157

Page 158: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

sản phẩm theo các hợp đồng kinh tế lâu dài. Gắn kết thị trường trong tỉnh với thị trường trong nước và thế giới; tăng cường xúc tiến thương mại, nghiên cứu phát triển thị trường, đa dạng hoá thị trường xuất khẩu; tăng cường hợp tác đầu tư trong và ngoài nước để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Phát triển đa dạng và đồng bộ các loại thị trường: thị trường vốn, chứng khoán, bất động sản, lao động, khoa học công nghệ... Tăng cường quản lý thị trường, bảo vệ sở hữu trí tuệ, giám sát độc quyền, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng...

7. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước

- Hiện đại hóa nền hành chính, từng bước xây dựng Chính quyền điện tử, nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý điều hành và thực thi công vụ. Củng cố và kiện toàn cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương các cấp. Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý cho người dân đồng thời thực thi, bảo vệ sự nghiêm minh của pháp luật. Phát huy dân chủ cơ sở và vai trò của cộng đồng trong giám sát các hoạt động quản lý nhà nước.

- Đổi mới tư duy quản lý hành chính, chuyển tư duy quản lý hành chính sang hướng “dịch vụ, phục vụ” phù hợp với cơ chế thị trường. Xác lập trách nhiệm hành chính trên cơ sở pháp luật, giải quyết các thủ tục nhanh chóng, thuận lợi, hướng dẫn cụ thể rõ ràng để mọi chủ thể có thể tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh và các vấn đề liên quan đến cuộc sống, dân sinh. Đẩy mạnh cải cách tư pháp, tạo nền tảng môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, giải quyết nhanh gọn các thủ tục hành chính ở tất cả các ngành, các cấp; mở rộng áp dụng mô hình "một cửa" có hiệu quả ở các cơ quan đơn vị, khắc phục tình trạng cửa quyền sách nhiễu. Tăng cường hiệu lực chỉ đạo điều hành gắn với đẩy mạnh phân công, phân cấp cho các ngành, các cấp; từng bước tách công tác hành chính công ra khỏi dịch vụ công. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ quản lý kinh tế và quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; từng bước thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức. Thực hiện hiện đánh giá năng lực và đề bạt bố trí cán bộ trên cơ sở hiệu quả công việc; kiên quyết thay thế những cán bộ không đủ phẩm chất, kém năng lực không đáp ứng yêu cầu công việc.

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành, tạo khung khổ pháp lý đồng bộ trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách hiện hành để phù hợp với điều kiện thực tiển mới; xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù

158

Page 159: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

của địa phương trên cơ sở vận dụng chính sách chung của nhà nước để huy động hiệu quả các nguồn lực xã hội vào đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch

- Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 cho tất cả các cấp ủy Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh.

- Tổ chức giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, lợi thế, các chương trình, dự án ưu tiên cho các nhà đầu tư.

2. Xây dựng chương trình hành động

- Sau khi Quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trên cơ sở các mục tiêu của Quy hoạch, xây dựng chương trình hành động, từng bước thực hiện đạt mục tiêu Quy hoạch.

- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, chú trọng vào các dự án trọng điểm có sản phẩm chủ lực, mang tính quyết định sự thành công trong việc thực hiện mục tiêu Quy hoạch.

- Xây dựng một số chương trình phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh và tổ chức thực hiện nhằm tạo động lực mới cho phát triển sản xuất, kinh doanh. Đồng thời có các chính sách khuyến khích, ưu đãi phát triển sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chủ lực.

- Từng bước cụ thể hóa công tác quy hoạch và đưa vào các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện. Tùy theo sự thay đổi của tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch kịp thời cho phù hợp với quá trình phát triển.

- Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân các dân tộc trong tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy hoạch.

159

Page 160: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận.

Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 được xây dựng trên cơ sở đánh giá các yếu tố, tiềm năng nội lực của tỉnh và những tác động của bối cảnh quốc tế, tình hình khu vực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đây cũng là một bản tổng kết tương đối đầy đủ về quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua. Từ đó xác định những tiềm năng thế mạnh và hạn chế, các cơ hội và thách thức.

Báo cáo quy hoạch tổng thể là bản luận chứng một cách toàn diện về định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và địa bàn lãnh thổ trong thời gian tới; xác định các ngành, lĩnh vực trọng điểm, các địa bàn lãnh thổ động lực cần ưu tiên đầu tư. Quy hoạch tổng thể đưa ra những định hướng mở, những biện pháp, cơ chế chính sách phù hợp nhằm phát huy tối đa nguồn nội lực trong tỉnh và thu hút các nguồn đầu tư bên ngoài cùng tham gia phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Đây cũng là nền tảng cơ sở cho việc xây dựng các chương trình, dự án đầu tư, xây dựng các kế hoạch 5 năm và hàng năm của tỉnh để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

2. Kiến nghị.

Để thực hiện được các mục tiêu, định hướng trong quy hoạch, bên cạnh sự nỗ lực phấn đấu cao của toàn Đảng, toàn thể nhân dân Quảng Trị còn rất cần sự quan tâm ủng hộ từ Chính phủ, các Bộ ngành TW và sự hợp tác hiệu quả của các tỉnh, thành phố trong cả nước. Tỉnh Quảng Trị kính đề nghị Chính phủ, các Bộ ngành TW quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ tỉnh một số vấn đề cụ thể như sau:

1. Hỗ trợ tỉnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, đáp ứng các tiêu chí để nâng cấp Đông Hà lên đô thị loại II trước năm 2020. Xây dựng Đông Hà trở thành một đô thị năng động của khu vực miền Trung, và là một trung tâm kinh tế phát triển của khu vực miền Trung trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây.

2. Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho Khu KTTM đặc biệt Lao Bảo nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư, tạo tiền đề để nâng cấp khu KTTM đặc biệt Lao Bảo lên đô thị loại IV trước năm 2015 và lên đô thị loại III trước năm 2020, xứng đáng là đô thị động lực, điểm đầu cầu phía Việt Nam trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây.

3. Quan tâm đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng lớn của Trung ương trên địa bàn tỉnh, trong đó:

160

Page 161: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Đầu tư xây dựng hệ thống đường sắt trên địa bàn tỉnh phù hợp với Chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, trong đó: Xây dựng hoàn thành tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam qua địa bàn tỉnh đạt tốc độ 350km/h trước năm 2020. Cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt quốc gia hiện có vào đúng cấp kỹ thuật đạt tốc độ 120km/h.

- Nghiên cứu xây dựng đường sắt cận cao tốc trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây đoạn Lao Bảo - Mỹ Thủy đấu nối vào tuyến đường sắt Bắc - Nam. Nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt Đông Hà - Cửa Việt, nâng cấp ga Đông Hà đạt tiêu chuẩn cấp II.

- Đầu tư các tuyến đường bộ cao tốc trên địa bàn tỉnh đảm bảo tiến độ theo quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 gồm có 03 tuyến: cao tốc Bắc - Nam phía Đông, cao tốc Bắc - Nam phía Tây và tuyến cao tốc Cam Lộ - Lao Bảo.

- Nghiên cứu mở rộng QL9 và QL1A từ Lao Bảo - Đông Hà - Đà Nẵng (thuộc hành lang kinh tế Đông - Tây) lên quy mô 4 làn xe. Xây dựng QL1A tránh Đông Hà về phía Đông. Mở rộng QL9 đoạn ngã tư Sòng - Cửa Việt, QL9 tránh Đông Hà về phía Nam (9D) và cầu vượt đường sắt, đường bộ (trên đường 9D). Tiếp tục xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn Cam Lộ - Tuý Loan. Xây dựng tuyến đường bộ ven biển, đường hành lang biên giới. Nâng cấp đường tỉnh 571 (nối đường bộ ven biển - QL1A - Đường Hồ Chí Minh nhánh Đông, đường Hồ Chí Minh nhánh Tây) thành Quốc lộ.

- Đầu tư mở rộng cảng Cửa Việt giai đoạn 2 đưa công suất lên 800.000 tấn/năm; đồng thời nâng cấp, chỉnh trị luồng vào cảng cho tàu 2.000-3.000 DWT ra vào thuận lợi; giai đoạn 2015-2020 tiếp tục xây dựng bến số 3 và nâng cấp luồng vào cảng đảm bảo cho tàu 5.000-6.500 DWT ra vào khai thác. Đầu tư cơ sở hạ tầng các bến cập tàu tại Cửa Tùng, Cồn Cỏ, Cửa Việt và mở tuyến vận tải biển: Cửa Việt - Cồn Cỏ, Cửa Tùng - Cồn Cỏ phục vụ nhu cầu đi lại giữa đất liền với đảo Cồn Cỏ.

- Nghiên cứu xây dựng cảng trung chuyển hàng hoá công - ten - nơ tại Đông Hà hoặc vùng phụ cận Đông Hà để tiếp nhận vận chuyển công - ten - nơ bằng đường bộ, đường sắt từ Băng Cốc đến Quảng Trị, đi Hà Nội, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, ra các cảng biển miền Trung và ngược lại.

4. Hỗ trợ tỉnh triển khai thực hiện các dự án lớn, có tính quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, trong đó:

- Hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp đến năm 2020 bao gồm: khu công nghiệp Nam Đông Hà, Quán Ngang, Hải Lăng, Bắc Hồ Xá và Đường 9.

161

Page 162: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Bổ sung khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị vào quy hoạch phát triển hệ thống khu kinh tế Việt Nam đến năm 2020 và hỗ trợ kêu gọi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong giai đoạn 2011-2020.

- Cho phép thành lập khu kinh tế cửa khẩu La Lay, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị trước năm 2015, nhằm tạo động lực phát triển cho khu vực phía Tây Nam tỉnh Quảng Trị và khu vực Tây Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Đề nghị bổ sung cảng Mỹ Thuỷ vào quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020 và hỗ trợ kêu gọi hợp tác đầu tư xây dựng cảng Mỹ Thuỷ trong giai đoạn 2011-2020.

- Đề nghị bổ sung sân bay Quảng Trị vào quy hoạch hệ thống cảng hàng không Việt Nam đến năm 2020 và nghiên cứu lập dự án, kêu gọi đầu tư xây dựng sân bay Quảng Trị trong giai đoạn 2011-2020.

- Tạo điều kiện để tỉnh được tiếp nhận là địa điểm thực hiện dự án chế biến nguồn khí đốt khai thác từ ngoài khơi vùng biển tỉnh Quảng Trị (do Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam thăm dò, khảo sát); trên cơ sở đó nghiên cứu xây dựng tổ hợp khí - điện - đạm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

- Ủng hộ, hỗ trợ tỉnh kêu gọi đầu tư các dự án lớn trên địa bàn như: Trung tâm nhiệt điện Bắc miền Trung; nhà máy đóng tàu; nhà máy chế biến gạch ốp lát cao cấp từ silicát; nhà máy bia; nhà máy xi măng trên 1 triệu tấn/năm.

- Đưa Khu du lịch sinh thái biển Cửa Việt - Cửa Tùng - đảo Cồn Cỏ thành khu du lịch sinh thái Quốc gia. Cho phép các doanh nghiệp trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển đảo Cồn Cỏ với cơ chế đặc thù riêng của huyện đảo.

5. Đề nghị quan tâm hỗ trợ đầu tư các công trình thủy lợi, tiêu úng, thoát lũ; xây dựng các tuyến đê sông, đê biển, kè chống xói lở... Hỗ trợ vận động, kêu gọi các dự án ODA đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống người nghèo. Có chính sách đầu tư hỗ trợ đối với các xã đặc biệt khó khăn, mới chia tách, vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

6. Hỗ trợ tỉnh đầu tư phát triển các lĩnh vực xã hội một cách đồng bộ tạo điều kiện nâng cao chất lượng lao động và đời sống văn hóa tinh thần nhân dân.

- Quan tâm đầu tư Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị có quy mô cấp vùng; đạt tiêu chuẩn, năng lực để khám chữa bệnh cho cán bộ, nhân dân trong tỉnh, các tỉnh lân cận của Lào (tỉnh Savannakhet và Salavan) và bệnh nhân trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây.

162

Page 163: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Phân hiệu Đại học Huế, tiến tới xây dựng trường Đại học Kỹ thuật Quảng Trị trực thuộc Đại học Huế. Đầu tư nâng cấp, mở rộng các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề... tạo điều kiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn.

- Quan tâm đầu tư bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, cách mạng trọng điểm trên địa bàn, đặc biệt là các công trình: Thành cổ Quảng Trị, Nghĩa trang Trường Sơn, Nghĩa trang Đường 9, hàng rào điện tử Mc.Namara, địa đạo Vịnh Mốc, khu Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam.

- Nâng quy mô lễ hội Thống nhất Non sông (30/4) và lễ hội Nhịp cầu Xuyên Á lên cấp Quốc gia.

7. Kiến nghị với các Bộ ngành TW và các tỉnh lân cận trong vùng phối hợp chặt chẽ cùng Quảng Trị giải quyết tốt các mối quan hệ liên ngành, liên lãnh thổ trong sử dụng đất đai, khai thác nguồn nước, bảo vệ rừng, liên kết phát triển công nghiệp, du lịch, khai thác hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, nguồn điện... tạo điều kiện cho các bên cùng hợp tác và phát triển ngày càng tốt hơn.

8. Đề nghị Trung ương chỉ đạo giải quyết dứt điểm về ranh giới giữa tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Đây là vấn đề gây nhiều bức xúc trong nhân dân, ảnh hưởng đến sản xuất, phát triển kinh tế của các vùng thuộc hai tỉnh.

9. Với vai trò và vị trí quan trong của tỉnh trên tuyến hàng lang kinh tế Đông - Tây, đề nghị Trung ương đưa tỉnh Quảng Trị vào vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, tạo điều kiện cho tỉnh phát triển nhanh hơn kinh tế - xã hội và thúc đẩy hợp tác phát triển giữa các tỉnh trong khu vực và quốc tế./.

*

* *

* Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 trình Thủ tướng phê duyệt được xây dựng dựa trên các dữ liệu, thông tin đánh giá tình hình phát triển của tỉnh đến năm 2008. Với mục đích phản ánh rõ nét hơn tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hiện nay, Tổ biên soạn đã cập nhật, bổ sung một số thông tin đánh giá thực trạng đến năm 2010 (Phần thứ hai); tuy nhiên đối với các dữ liệu liên quan trực tiếp đến việc luận chứng lựa chọn phương án tăng trưởng chủ đạo hoặc các định hướng quy hoạch (Phần thứ ba) vẫn được giữ nguyên nhằm đảm bảo tính hệ thống với Quyết định 321/QĐ-TTg, ngày 02/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

163

Page 164: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

164

Page 165: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

PHẦN

PHỤ LỤC - BIỂU BẢNG - BẢN ĐỒ

(Kèm theo Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội

tỉnh Quảng Trị đến năm 2020)

165

Page 166: Quy Hoach Tong the -Ktxh Qtri

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

166