quẢn lÝ thuẾ trong thƯƠng mẠi ĐiỆn tỬ tẠi viỆt nam
TRANSCRIPT
QUẢN LÝ THUẾ TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
TAX ADMINISTRATION IN E-COMMERCE IN VIETNAM
Huỳnh Thị Kim Hà
Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin - Đại học Đà Nẵng; Email: [email protected]
Tóm tắt -Cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin thì hoạt động thương mại điện tử đang ngày càng phổ biến và dần chiếm ưu thế so với hoạt động kinh doanh truyền thống trước đây. Xuất phát từ tính chất đặc thù của thương mại điện tử đòi hỏi hệ thống pháp luật về thuế, năng lực cán bộ ngành thuế và cơ sở hạ tầng phục vụ công tác quản lý và thu thuế phải ngày càng hoàn thiện và được quan tâm đúng mức nhằm tránh thất thu cho ngân sách nhà nước và đảm bảo môi trường kinh doanh công bằng. Bài viết trình bày thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam.
Từ khóa -thuế; pháp luật thuế; quản lý; công nghệ thông tin; thương mại điện tử
Abstract- Along with the continuous development of information technology, e-commerce activities is increasingly common and predominantin comparision with traditional business activities. Steming from the specific characteristics of e-commerce, therefore, requires in the completion of taxation system and infrastructure serving the tax administration and tax collection, higher qualification of tax officers in order to avoid losses to the state budget and ensure a fair business environment. This article outlines the situation and proposes some solutions to enhance the efficiency in tax management in e-commerce activities in Vietnam.
Key words -tax, tax laws, administration; information technology; e-commerce
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, lĩnh vực kinh doanh thương mại điện tử
(TMĐT) tại Việt Nam đang ngày càng được mở rộng và đa
dạng về các chủng loại hàng hóa dịch vụ. Mặc dù hành lang
pháp lý hiện hành điều chỉnh hoạt động TMĐTđã tương
đối hoàn chỉnh, tuy nhiên, do tính chất đặc thù của TMĐT
nên cơ quan thuế đang gặp không ít khó khăn trong quá
trình quản lý và thu thuế đối với lĩnh vực này. Bài viết nêu
lên thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý thuế trong hoạt động TMĐT tại Việt Nam.
2. Thực trạng công tác quản lý thuế
Theo thống kê của Bộ Công thương, 99% doanh nghiệp
hiện nay đều có máy vi tính sử dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, trong đó 79% sử dụng đường truyền
internet tốc độ cao, 20% sử dụng mạng nội bộ riêng và có
trên 226.000 tên miền “.vn” đang duy trì thường xuyên,
đứng đầu trong khối ASEAN về số lượng đăng ký, sử dụng
tên miền quốc gia, trong đó Hà Nội và Hồ Chí Minh chiếm
hơn 80% tổng số tên miền [1].
Theo khảo sát của Tổng cục Thuế, hầu hết các doanh
nghiệp TMĐT có tốc độ tăng trưởng mạnh và đạt doanh
thu cao, tuy nhiên nguồn thu ngân sách nhà nước từ các
doanh nghiệp này không đáng kể. Cụ thể là đối với loại
hình quảng cáo trực tuyến bằng Google, các doanh nghiệp
thường không kê khai đầy đủ hoặc kê khai sai doanh thu
thuế giá trị gia tăng, không kê khai thuế nhà thầu đối với
dịch vụ của một số công ty đa quốc gia như Google, Yahoo,
... có phát sinh dịch vụ tại Việt Nam. Đối với loại hình kinh
doanh thẻ điện thoại hoặc thẻ game online, chiết khấu
thanh toán cho khách hàng theo tỷ lệ không phù hợp với
khoản chiết khấu nhận được từ nhà cung cấp; một số các
doanh nghiệp sử dụng tài khoản cá nhân để thanh toán các
khoản phí dịch vụ nước ngoài không kê khai doanh thu tính
thuế. Đa số các doanh nghiệp sử dụng website để quảng bá
sản phẩm, hàng hóa, bán trực tiếp cho người tiêu dùng là
cá nhân nhưng không xuất hóa đơn bán hàng, không kê
khai doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp.
2.1. Công tác đăng ký, kê khai và nộp thuế
Hiện nay, Việt Nam quản lý thuế theo cơ chế tự khai,
tự nộp – người nộp thuế tự kê khai hoạt động kinh doanh
đăng ký trên tờ khai ban đầu và bổ sung khi có thay đổi.
Do vậy, cơ quan thuế chỉ theo dõi được các hoạt động của
người nộp thuế qua công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ.
Đối với các hoạt động kinh doanh trên internet thì cơ quan
thuế khó có thể giám sát, phát hiện được những sai phạm
nếu các cá nhân, tổ chức thực hiện kinh doanh không đăng
ký với cơ quan thuế. Điển hình là Công ty Cổ phần Giải
pháp thanh toán Việt Nam, doanh thu năm 2012 đạt 803 tỷ
đồng, nhưng số thuế GTGT năm 2012 chỉ là 1,8 tỷ đồng và
số thuế TNDN đã nộp năm 2012 chỉ là 35 triệu đồng. Trong
năm 2012, Cục Thuế Hà Nội tiến hành thanh tra, kiểm tra
đối với 08/26doanh nghiệp. Kết quả cho thấy, cơ quan thuế
đã giảm số thuế GTGT được khấu trừ 2,7 tỷ đồng; giảm lỗ
26,6 tỷ đồng và truy thu 8,7 tỷ đồng. Tương tự tại Cục Thuế
TP Hồ Chí Minh, năm 2012 đã thanh tra 09 DN, qua đó đã
kiến nghị giảm lỗ 2,5 tỷ và truy thu 1,8 tỷ đồng [1].
Theo quy định của Luật Quản lý Thuế, các chủ thể kinh
doanh trên lãnh thổ Việt Nam đều phải khai thuế trước khi
bắt đầu tiến hành các hoạt động kinh doanh. Các doanh
nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam
bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ vào Việt Nam cho tổ chức,
cá nhân kinh doanh thì tổ chức, cá nhân kinh doanh trong
nước là người mua sẽ phải khai thuế theo từng hợp đồng
và khấu trừ nộp thay thuế cho doanh nghiệp nước ngoài.
Tuy nhiên, việc đăng ký thuế khi doanh nghiệp nước ngoài
cung cấp dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng ở Việt Nam
hiện nay chưa được quy định cụ thể do điều này chỉ xảy ra
trong TMĐT theo nghĩa hẹp.
Về nguyên tắc, người mua không phải là người nộp
thuế đối với thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc
thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng do người bán ở ngoài
lãnh thổ Việt Nam nên việc yêu cầu đăng ký còn bị hạn
chế.
Các hoạt động mua bán hàng hoá truyền thống giữa
những người tiêu dùng hiện nay không phải là đối tượng
điều chỉnh của các loại thuế nên không phải đăng ký thuế.
Tuy nhiên, trong tương lai việc cung cấp dịch vụ trong
TMĐT qua hình thức C2C (giữa khách hàng và khách
hàng) hoặc C2B (giữa khách hàng và doanh nghiệp) phát
triển, nếu không quản lý và điều chỉnh sẽ gây thiệt thòi cho
những doanh nghiệp kinh doanh TMĐT và không tạo công
bằng trong môi trường kinh doanh [2].
2.2. Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động TMĐT
Khác với hoạt động kinh doanh truyền thống, công tác
thanh tra, kiểm tra trong TMĐT đòi hỏi cán bộ thực hiện
phải có trình độ tin học, ngoại ngữ cao, phải am hiểu về các
ứng dụng, phần mềm hỗ trợ để tìm hiểu về các giao dịch,
kết xuất dữ liệu lịch sử giao dịch để làm bằng chứng. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy khi tiến hành thanh tra, kiểm tra
hoạt động TMĐT, cơ quan thuế gặp một số trở ngại như:
tổ chức/cá nhân nộp thuế xóa dữ liệu hoặc không cung cấp
dữ liệu của máy chủ, trình độ tin học của cán bộ thanh tra
còn hạn chế nên rất khó khai thác được các khoản doanh
thu không kê khai hoặc kê khai chưa đầy đủ trong giao dịch
mua bán TMĐT trên hệ thống máy chủ hoặc mạng internet.
Thêm vào đó, với phương thức thanh toán trực tuyến
rất linh hoạt và đa dạng như hiện nay (ví điện tử, thẻ tín
dụng cá nhân, hệ thống thanh toán quốc tế paypal, ...), các
tổ chức/cá nhân có thể thực hiện được toàn bộ quy trình
giao dịch qua mạng internet. Tuy nhiên, do thiếu cơ chế
phối hợp cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế và các ngân
hàng cung cấp dịch vụ thanh toán/các đơn vị làm trung gian
thanh toán nên việc thu thập thông tin dữ liệu về lịch sử
giao dịch, sao kê tài khoản ngân hàng rất khó khăn.
2.3. Nguồn nhân lực của cơ quan thuế
Với tốc độ phát triển của công nghệ thông tin hiện nay,
hoạt động TMĐT và các hình thức kinh doanh TMĐT sẽ
ngày càng phát triển và đa dạng về hình thức. Điều này đòi
hỏi cán bộ ngành thuế trong quản lý thuế đối với hoạt động
TMĐT không những am hiểu về chuyên ngành thuế mà còn
phải thông thạo về công nghệ thông tin, internet, ngoại ngữ
để có thể theo kịp và có biện pháp quản lý phù hợp.
Hiện nay, chưa có công trình khảo sát thực tế về năng
lực cán bộ ngành thuế trong công tác quản lý hoạt động
TMĐT. Tuy nhiên, theo đánh giá chung, những yêu cầu
trên đối với cán bộ ngành thuế là quá cao so với năng lực
thực tiễn.
3. Một số đề xuất đối với công tác quản lý thuế trong TMĐT
3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật thuế
Cần rà soát lại các văn bản pháp luật thuế hiện hành để
kịp thời hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với sự phát triển
và tình hình hoạt động thực tế của các doanh nghiệp kinh
doanh TMĐT.Cụ thể là đối với hoạt động cung cấp dịch vụ
qua biên giới cho người tiêu dùng, cần có quy định doanh
nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ phải đăng ký thuế điện
tử với cơ quan thuế Việt Nam và trích tiền thuế khấu trừ
khi người mua trả tiền mua dịch vụ theo chính sách thuế
mà Việt Nam ban hành.
Cơ quan thuế cần nghiên cứu, nhận diện và phân nhóm
người nộp thuế theo các loại hình TMĐT điển hình để tập
trung nguồn lực quản lý. Trước hết cần chú trọng vào các
loại hình TMĐT đang phát triển mạnh và rủi ro cao như:
kinh doanh trò chơi trực tuyến, cung cấp dịch vụ quảng cáo
trực tuyến, sàn giao dịch TMĐT, cung cấp sản phẩm số.
Cần có các thông tư liên tịch về trao đổi thông tin với
các bộ, ngành (Bộ Công an, Bộ Công thương, Bộ Thông
tin và Truyền thông, Ngân hàng Nhà nước) có liên quan
đến lĩnh vực quản lý nhà nước về TMĐT để phục vụ hiệu
quả cho công tác quản lý thuế đối với lĩnh vực này. Cần có
cơ chế phối hợp với các công ty viễn thông, các công ty
hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, truyền dẫn,
cung cấp hạ tầng mạng, ... để trao đổi, thu thập thông tin
của các đơn vị có hoạt động TMĐT.
Cần tập trung giải quyết các vấn đề thi hành quyền đánh
thuế theo quốc gia vì TMĐT là giao dịch trong không gian
ảo, là thị trường không biên giới. Do đó, cần xây dựng cơ
chế chia sẻ thông tin, hợp tác giữa các quốc gia để tránh
xung đột với các nước khác trên thế giới và tránh đánh
thuế trùng đối với các giao dịch qua internet [3].
3.2. Công tác thanh tra, kiểm tra
Giao dịch TMĐT B2C và C2C là hai hình thức giao
dịch phổ biến hiện nay tại Việt Nam vốn đang tiềm ẩn
nhiều rủi ro về thuế. Vì thế cần tập trung quản lý đối với
hai loại hình giao dịch này. Đối với giao dịch B2C, ưu tiên
kiểm soát các giao dịch qua thị trường mở, mạng xã hội,
trang mua sắm cá nhân, cửa hàng ứng dụng. Cần tập trung
phân tích các đặc điểm của các loại hình giao dịch này
nhằm phát hiện các phương thức trốn thuế. Đối với giao
dịch C2C, cần đặc biệt quan tâm, tính toán đến hiệu quả
công tác quản lý do chi phí bỏ ra trên mỗi đồng thuế thu
được là rất cao [3].
Về phương pháp điều tra, cơ quan thuế cần nắm bắt và
thu thập từ máy chủ cơ sở dữ liệu các giao dịch TMĐT:
thông tin người sử dụng, thực tế mua bán sản phẩm, thông
tin liên quan đến thanh toán thẻ tín dụng, hàng tồn, nội
dung chuyển hàng, ... Quy trình điều tra thuế đối với giao
dịch TMĐT được áp dụng đồng nhất như với các giao dịch
thương mại truyền thống.
3.3. Tăng cường hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại cho công tác quản lý thuế:
Cần đầu tư thiết lập hạ tầng công nghệ thông tin hiện
đại cho công tác quản lý thuế TMĐT nhằm xây dựng nền
tảng để thực thi chính sách thuế chặt chẽ, công bằng và
minh bạch, phòng ngừa trốn thuế hiệu quả, đồng thời tạo
thuận lợi cho người nộp thuế nhờ các dịch vụ đa dạng. Xây
dựng cơ sở dữ liệu và triển khai rộng rãi các dịch vụ thuế
điện tử như khai thuế điện tử, hoá đơn điện tử, nộp thuế
online… đảm bảo 100% người nộp thuế đều có điều kiện
tiếp cận các phương tiện này.
3.4. Tăng cường năng lực cho cán bộ quản lý thuế:
Cơ quan thuế cần lập bộ phận chuyên trách về TMĐT
để triển khai công tác quản lý thuế. Trước mắt, cần tăng
thêm nguồn nhân lực để tăng cường năng lực cho bộ phận
chuyên trách quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT, và tổ
chức các buổi tập huấn/hội thảo về chủ đề quản lý thuế
trong TMĐT nhằm qua đó nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho
cán bộ quản lý thuế; đồng thời thường xuyên xây dựng các
chương trình đào tạo chuyên sâu nhằm trang bị cho công
chức thuế các kiến thức về TMĐT và công nghệ thông tin,
đào tạo về kỹ năng khai thác dữ liệu điện tử để phục vụ
công tác thanh tra, kiểm tra..
4. Kết luận
Quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT là tiền đề quan
trọng để Việt Nam hoàn thiện hệ thống chính sách thuế
hiện nay. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý, đổi mới
phương thức thanh tra, kiểm tra trên cơ sở ứng dụng công
nghệ thông tin, nâng cao năng lực cán bộ thuế là những
việc làm cấp bách để ngành thuế thực thi hiệu quả công tác
quản lý thuế nhằm góp phần tăng nguồn thu chủ yếu cho
ngân sách nhà nước.
Tài liệu tham khảo
[1] Quản lý thuế thương mại điện tử yêu cầu cấp thiết, http://tapchithue.com.vn/dien-dan-nghiep-vu/159-dien-dan-nghiep-vu/3397-quanly-thue-tndt.html
[2] Chính sách thuế về thương mại điện tử: Cần tiếp tục hoàn thiện, http://socongthuongtayninh.gov.vn/thuong-mai-dien-tu/Tin%20thuong%20mai%20dien%20tu/chinh-sach-thue-ve-thuong-mai-111ien-tu-can-tiep-tuc-hoan-thien
[3] Quản lý thuế đối với thương mại điện tử: Kinh nghiệm của Hàn Quốc, http://tapchithue.com.vn/dien-dan-nghiep-vu/159-dien-dan-nghiep-vu/3438-kinh-nghiem-quanly-thue-tmdt-han-quoc.html
[4] Một số vấn đề ảnh hưởng của thương mại điện tử đến hệ thống pháp luật thuế Việt Nam, http://luatminhkhue.vn/sang-che/mot-so-van-de-ve-anh-huong-cua-thuong-mai-dien-tu-den-he-thong-phap-luat-thue-viet-nam.aspx
[5] Khó chặn gian lận thuế trong kinh doanh thương mại điện tử, http://www.baohaiquan.vn/pages/kho-chan-gian-lan-thue-trong-kinh-doanh-thuong-mai-dien-tu.aspx