qlmt ppt 2003

50
Tiểu luận Quản lý môi trường Đề tài : “Quản lý môi trường trong hoạt động chăn nuôi ở Việt Nam”.

Upload: le-thanh-loan

Post on 14-Aug-2015

33 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: QLMT ppt 2003

Tiểu luận Quản lý môi trường

Đề tài : “Quản lý môi trường trong hoạt động chăn nuôi ở

Việt Nam”.

Page 2: QLMT ppt 2003

Bố cục

Page 3: QLMT ppt 2003

Đặt vấn đề• Việt Nam là nước nông nghiệp với khoảng 73% dân

số sống ở vùng nông thôn, phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn là mục tiêu được Đảng và Nhà nước hết sức chú trọng, trong đó có các hoạt động phát triển chăn nuôi.

• Chăn nuôi có sự tăng trưởng nhanh cả về quy mô và giá trị. Tuy vậy, chăn nuôi thiếu quy hoạch đã gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường trầm trọng.

Page 4: QLMT ppt 2003

Đặt vấn đề

• Hàng năm tổng đàn gia súc, gia cầm của nước ta thải vào môi trường khoảng 84-85 triệu tấn chất thải rắn, lượng lớn nước thải và các chất khí nhà kính. Đây là một trong những nguồn gây ô nhiễm nguồn nước, không khí và đất, ảnh hưởng xấu đến môi trường sống và sức khoẻ của cộng đồng dân cư.

• Để làm rõ thực trạng của công tác quản lý môi trường trong chăn nuôi ở nước ta hiện nay, chúng tôi làm bài tiểu luận: “ Quản lý môi trường trong hoạt động chăn nuôi ở Việt Nam”.

Page 5: QLMT ppt 2003

Bố cục

Page 6: QLMT ppt 2003

Mục tiêu nghiên cứu

Page 7: QLMT ppt 2003

Phương pháp nghiên cứu

• Dựa trên những số liệu thứ cấp và tham khảo kiến thức từ sách, báo, internet …

Page 8: QLMT ppt 2003

Bố cục

Page 9: QLMT ppt 2003

Nội dung

Page 10: QLMT ppt 2003

Nội dung

Page 11: QLMT ppt 2003

Quy trình sản xuất trong chăn nuôi

Page 12: QLMT ppt 2003

Thành phần nguồn thải và đặc điểm chất thải

Thành phần Đặc điểm

Page 13: QLMT ppt 2003

Thành phần nguồn thải và đặc điểm chất thải

Thành phần Đặc điểm

Page 14: QLMT ppt 2003

Nội dung

Page 15: QLMT ppt 2003
Page 16: QLMT ppt 2003

Thứ nhất, trong thời gian qua ngành chăn nuôi nước ta phát triển với tốc độ nhanh

Page 17: QLMT ppt 2003

• Cùng với việc tăng nhanh về số lượng gia súc, gia cầm dẫn tới việc gia tăng của lượng chất thải từ hoạt động chăn nuôi, hoạt động giết mổ, thú ý.

Ước tính số lượng vật nuôi (nghìn con)

Ước tính lượng chất thải rắn (triệu tấn/năm)

Page 18: QLMT ppt 2003

Thứ hai, hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong các hộ gia đình vẫn còn phổ biến

• Các hộ nông dân thường nuôi 2-3 con trâu, bò; 5-10 con lợn; 10-20 con gia cầm/hộ.

• Là hình thức chăn nuôi truyền thống đã có từ lâu đời ở nông thôn Việt Nam, có thể kết hợp được với trồng trọt, tận dụng các phế phẩm thừa của nông nghiệp

Ít gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, chăn nuôi nhỏ lẻ cũng là một trong những nguyên nhân khiến dịch bệnh lây lan nhanh và khó kiểm soát

Page 19: QLMT ppt 2003

Thứ ba, trong những năm gần đây việc phát triển chăn nuôi theo quy mô trang trại tập trung phát

triển mạnhSTT Tỉnh, thành phố Số lượng trang trại Tỷ lệ %

Cả nước 17.721 100

A Miền Bắc 6.313 35,6

I Đông Bắc 884 4,8

II Tây Bắc 554 3,1

III ĐB Sông Hồng 3.157 17,8

IV Bắc Trung Bộ 1.758 9,9

B Miền Nam 11.408 64,4

I Duyên hải Nam Trung Bộ 1.391 7,8

II Đông Nam Bộ 6.366 35,9

III Tây Nguyên 1.480 8,4

IV ĐB Sông Cửu Long 2.171 12,3

Nguồn: Cục chăn nuôi, 2006

Page 20: QLMT ppt 2003

• Xu hướng chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán theo hộ gia đình đang dần chuyển sang chăn nuôi theo trang trại tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa diễn ra mạnh ở nước ta.

• Năm 2001 cả nước có khoảng 1.761 trang trại thì đến năm 2006 đã tăng lên 17.721 trang trại, tốc độ gia tăng bình quân 58,7%.

Đem lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế hàng hóa

Tập trung một số lượng lớn vật nuôi trên một khu vực sẽ làm nảy sinh nhiều vấn đề liên quan đến vệ sinh, môi trường cần được giải quyết và quản lý chặt chẽ.

Page 21: QLMT ppt 2003
Page 22: QLMT ppt 2003

Kết quả đạt được trong QLMT chăn nuôi hiện nay

• Hiện nay, cả nước có hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về môi trường từ Trung ương đến các địa phương.

Page 23: QLMT ppt 2003

Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Cục Chăn nuôi

Công tác xây dựng văn bản• Tham gia soạn thảo “Chương trình

Bảo vệ và cải thiện môi trường nông nghiệp, nông thôn tới năm 2020”.

• Tham gia xây dựng “Chiến lược về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi và thú y giai đoạn 2010 – 2020”.

• Ban hành một số văn bản chỉ đạo về bảo vệ môi trường chăn nuôi tại một số địa phương xảy ra sự cố về ô nhiễm môi trường.

• Tổ chức xét duyệt và ban hành Quyết định công nhận 4 tiến bộ kỹ thuật về môi trường.

• Hoàn thành xây dựng dự thảo các văn bản, đã thông qua hội đồng nghiệm thu và đang trình Bộ phê duyệt

• Đang triển khai xây dựng các dự thảo văn bản khác.

Công tác chỉ đạo• Cục Chăn nuôi đã phối hợp với Sở

Nông nghiệp và PTNT các tỉnh tổ chức tổ chức các hội thảo, hội nghị tập huấn phổ biến và triển khai thực hiện các văn bản quy định về môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi.

• Tổ chức, kiểm tra công tác quản lý môi trường trong chăn nuôi tại một số địa phương

Ví dụ trong 2 năm 2009-2010: Điều tra, đánh giá công tác quản lý

môi trường trong sản xuất chăn nuôi tại tỉnh Thái Bình, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Giang, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Sơn La, Phú Thọ, Yên Bái, Nghệ An, Quảng Nam, Bình Thuận, TP. Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Tiền Giang và Bến Tre.

Page 24: QLMT ppt 2003

Kết quả thực hiện nhiệm vụ của các địa phương

• Tại một số tỉnh đã ban hành các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi như Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Đồng Tháp, Khánh Hòa ...

• Một số tỉnh đã ban hành các quy định cụ thể về điều kiện chăn nuôi để bảo đảm về môi trường. Triển khai công tác tuyên truyền hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn đánh giá tác động môi trường đối với các cơ sở chăn nuôi lớn và đăng ký cam kết bảo vệ môi trường đối với cơ sở chăn nuôi nhỏ.

• Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Tài nguyên và Môi trường một số tỉnh đã phối hợp kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm về môi trường; tổ chức đánh giá tác động môi trường cho các dự án đầu tư về lĩnh vực chăn nuôi. Nhiều trường hợp vi phạm về quản lý môi trường chăn nuôi đã được kịp thời xử lý và khắc phục hậu quả.

Nhờ các hoạt động đó mà tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi đã từng bước được khắc phục và ngăn ngừa tại một số địa phương.

Page 25: QLMT ppt 2003
Page 26: QLMT ppt 2003

1.Các loại chất thải phát sinh lớn,không được xử lí triệt để gây ô nhiễm môi trường

• Theo thống kê năm 2010 của Cục Chăn nuôi, cả nước có khoảng 8,5 triệu hộ chăn nuôi quy mô gia đình và 18.000 trang trại chăn nuôi tập trung. Với tổng đàn 300 triệu con gia cầm và hơn 37 triệu con gia súc, nguồn chất thải từ chăn nuôi ra môi trường lên tới 84,45 triệu tấn. Trong đó, nhiều nhất là chất thải từ lợn (24,96 triệu tấn), tiếp đến gia cầm (21,96 triệu tấn) và bò (21,61 triệu tấn).

Page 27: QLMT ppt 2003

1.Các loại chất thải phát sinh lớn,không được xử lí triệt để gây ô nhiễm môi trường.

Quy mô, phương

thức chăn nuôi

Trang trại Nông hộ CN đa con Thâm canh Bán thâm canh Thời vụ

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Có đánh giá tác

động môi trường

1.047 2,8

Có cam kết BVMT 5.098 13,8 36.599 0,6 23.528 3,2 11.979 2,4 21.179 2,3 0 0

Có xử lý chất thải

kiên cố/bán kiên

cố

24.729 66,9 506.988 8,7 15.113 2,1 38.169 7,5 21.663 2,4 60.872 4,5

Có xử lý chất thải

truyền thống (ủ,

bán, nuôi cá, tưới

cây)

11.626 31,5 4.009.883 68,3 623.883 85,4 279.602 55,3 797.915 87,5 811.468 59,3

Không xử lý 602 1,6 1.357.292 23,1 91.705 12,6 191.888 37,2 92.034 10,1 495.109 36,2

Thực trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi năm 2009

Page 28: QLMT ppt 2003

1.Các loại chất thải phát sinh lớn,không được xử lí triệt để gây ô nhiễm môi trường

• Chăn nuôi hộ gia đình có khoảng 70% (tương ứng 5.950.000 hộ) có chuồng trại chăn nuôi, trong đó mới có khoảng 8,7% hộ chăn nuôi có công trình khí sinh học (hầm Biogas). Tỷ lệ hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh chỉ khoảng 10%; 23% số hộ chăn nuôi không xử lý chất thải.

• Số trang trại chăn nuôi có hệ thống xử lý chất thải bằng biogas khoảng 67%. Trong đó chỉ có khoảng 2,8% có đánh giá tác động môi trường.

Page 29: QLMT ppt 2003

2. Thiếu quy hoạch trong chăn nuôi

• Thiếu những kế hoạch,quy hoạch ngay từ đầu nên nhiều cơ sở chăn nuôi, lò mổ còn nằm lẫn nhiều trong khu dân cư, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, nhiều manh mún

Page 30: QLMT ppt 2003

2. Thiếu quy hoạch trong chăn nuôi

• Theo số liệu điều tra của Cục Thú y, cả nước có 17.129 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, trong đó số cơ sở giết mổ tập trung có 617 cơ sở, chiếm tỷ lệ 3,6 %, tập trung tại một số tỉnh Miền Nam. 64,5% cơ sở giết mổ gia cầm nằm trong khu dân cư.

• Diện tích giết mổ gia cầm rất chật hẹp. 50 - 78% các cơ sở giết mổ có hệ thống xử lý nước thải nhưng rất đơn giản, hiệu quả xử lý thấp.

Page 31: QLMT ppt 2003

3. Ý thức chấp hành luật pháp không cao

• Người sản xuất chưa thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn kĩ thuật về công tác bảo vệ môi trường: chăn nuôi, buôn bán, giết mổ tùy ý, khi vật nuôi mắc bệnh không khai báo, giết mổ vật nuôi bị bệnh, vứt xác động vật bừa bãi.

• 8,5 triệu hộ chăn nuôi quy mô hộ gia đình, trong đó chỉ có 20% có công trình khí sinh học (hầm biogas), 10% hợp vệ sinh và chưa đầy 1% cam kết bảo vệ môi trường.

• Trang trại chăn nuôi tập trung cũng có tới 18.000 trại, nhưng chưa đầy 14% có đánh giá tác động môi trường.

Page 32: QLMT ppt 2003

4. Thiếu các văn bản quy phạm pháp luật quản lí môi trường trong chăn nuôi

• Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật,tiêu chuẩn kĩ thuật về công tác bảo vệ môi trường chăn nuôi, giết mổ, kinh doanh sản xuất thuốc đã được xây dựng bổ sung, nhưng vẫn còn thiếu sót và chưa đồng bộ.

• Chưa có các chế tài xử phạt đối các hành vi gây ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi, văn bản pháp luật không được phổ biến kịp thời, sâu rộng đến người dân.

• Chưa có quy chuẩn riêng về đánh giá nước thải ngành chăn nuôi.

Page 33: QLMT ppt 2003

5. Bộ máy quản lí còn nhiều bất cập

• Sự phối hợp giữa các cơ quan trên thực tế sự phối hợp còn nhiều bất cập; chưa phân cấp rõ ràng giữa các tổ chức này để tránh sự chồng chéo hoặc bỏ trống nhiệm vụ.

• Chưa có tổ chức quản lí công tác bảo vệ môi trường của cục thú y và địa phương.

• Trình độ chuyên môn của cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác bảo vệ môi trường,trang thiết bị vật tư còn nhiều thiếu thốn.

Page 34: QLMT ppt 2003

Nội dung

Page 35: QLMT ppt 2003
Page 36: QLMT ppt 2003

Giải pháp luật pháp chính sách

• Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi.

• Xây dựng và ban hành các quy chuẩn, các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, thú y.

• Tăng cường phối hợp quản lí môi trường giữa các đơn vị liên quan, đặc biệt là các đơn vị thuộc Bộ Tài Nguyên & Môi trường với Bộ Nông nghiêp và Phát triển nông thôn.

Luật bảo vệ Môi Trường sửa đổi, bổ sung năm 2005; khá nhiều các văn bản quy phạm pháp luật quản lí môi trường nông nghiệp nông thôn được ban hành.

Các văn bản quản lí môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi còn thiếu, chưa đồng bộ, các văn bản pháp luật chưa có chế tài đủ mạnh để ngăn chặn hành vi xâm phạm phá Luật bảo vệ môi trường.

Page 37: QLMT ppt 2003

Giải pháp khoa học kĩ thuật

Page 38: QLMT ppt 2003

Thứ nhất, nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp xử lí chất thải chăn nuôi

• Sử dụng hầm biogas: vừa xử lí được chất thải chăn nuôi bảo vệ môi trường, vừa tạo ra được khí gas để cung cấp cho các nhu cầu đun nấu, phát điện cho các cơ sở chăn nuôi.

Số lượng các hộ chăn nuôi sử dụng hầm Biogas chỉ chiếm 7,8% trên cả nước, còn rất hạn chế so với lợi ích mang lại từ việc áp dụng phương pháp này.

Do chăn nuôi chủ yếu nhỏ lẻ, việc đáp ứng về lượng chất thải cung cấp cho hệ thống hầm Biogas hoạt động không đủ, cần khuyến khích tập trung chăn nuôi hoặc sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ.

Page 39: QLMT ppt 2003

Thứ nhất, nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp xử lí chất thải chăn nuôi

• Phân tách nguồn thải thành pha, rắn pha lỏng: chất thải rắn chăn nuôi có thể được phân tách sau đó thu gọm, đóng thùng và bán cho các khu vực tròng trọt để làm phân bón

Đơn giản, vừa giảm lượng phân thải vừa thu được một phần kinh phí cho chủ chăn nuôi.

Tuy nhiên , việc thu gom chất thải rắn tốn khá nhiều công sức và thời gian.

Page 40: QLMT ppt 2003

Thứ nhất, nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp xử lí chất thải chăn nuôi

• Nuôi giun quế để tận dụng lượng phân thải chăn nuôi: thức ăn của giun quế là các loại phân thải của gia súc như : trâu, bò, ngựa,voi…

• Giun quế có khả năng sinh trưởng nhanh.

• Được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi cho các loại gia cầm, gia súc…

• Nhiều công trình nghiên cứu dùng giun đất để xử lý chất thải như các nghiên cứu của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Trường đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Trường đại học Cần Thơ…

Page 41: QLMT ppt 2003

Thứ nhất, nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp xử lí chất thải chăn nuôi

• Sử dụng các vi sinh vật để phân hủy các chất thải chăn nuôi

• Ưu điểm là chi phí thấp, dễ sử dụng, có thể kết hợp với các phương pháp khác.

• Nhược điểm là tính ôn định không cao vì phụ thuộc vào nhiệt độ, hàm lượng oxi, chất phú dưỡng...

Page 42: QLMT ppt 2003

Thứ nhất, nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp xử lí chất thải chăn nuôi

• Phương pháp tạo phân hữu cơ

• Phương pháp này gồm có: làm phân compost, làm phân khô và chuyển đổi thành thức ăn gia súc

Không chỉ giúp giải quyết vấn đề bảo vệ môi trường mà còn đem lại hiểu quả kinh tế cao cho người dân.

Page 43: QLMT ppt 2003

Thứ hai, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực chăn nuôi và bảo vệ môi trường chăn nuôi

• Tập trung vào các vấn đề: xây dựng các mô hình chăn nuôi bền vững, quản lí và xử lí chất thải chăn nuôi, cải thiện môi trường chăn nuôi, các loại giống, thức ăn chăn nuôi đem lại hiệu quả cao…

Page 44: QLMT ppt 2003

Giải pháp tuyên truyền , giáo dục• Nhằm nâng cao nhận thức và

trách nhiệm về bảo vệ môi trường trong hoạt động của nghành chăn nuôi

Tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo, tọa đàm nhằm cung cấp thông tin cho người dân, giải đáp các vấn đề môi trường.

Tuyên truyền, tập huấn cho người nông dân các biện pháp xử lí chất thải chăn nuôi, giết mổ bằng công nghệ phù hợp nhằm giảm thiểu nhiễm môi trường chăn nuôi.

Sử dụng cá phương tiện truyền thông như báo, đài, loa phát thanh… để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân.

Page 45: QLMT ppt 2003

Giải pháp quản lý

• UBND cần ban hành quy chế, điều luật cụ thể phù hợp với tình hình địa phương về chất thải chăn nuôi trên địa bàn huyện.

• Bố trí cán bộ chuyên trách về quản lý môi trường thường xuyên về các hộ chăn nuôi kiểm tra và hướng dẫn người dân các biện pháp xử lý phù hợp nhất.

• Những hộ chăn nuôi nhiều ( số lượng gia súc > 100con) cần được qui hoạch tập trung vào một chỗ nằm ngoài khu dân cư.Chuồng nuôi phải xa nơi khu dân cư, đặt ở cuối hướng gió chính để tránh phát tán mùi,...

Page 46: QLMT ppt 2003

Bố cục

Page 47: QLMT ppt 2003

Kết luận

1. Chất thải của hoạt động chăn nuôi đa phần là những chất thải hữu cơ dễ phân hủy sinh học, kèm theo là một lượng lớn các loại giun sán và vi khuẩn gây bệnh. Ngoài ra hoạt động chăn nuôi còn là nguồn phát thải của một số chất khí nhà kính.

Page 48: QLMT ppt 2003

Kết luận2. Vấn đề quản lí trong chăn nuôi hiện nay•Hiện trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi hiện nay đang có chiều hướng gia tăng do sự phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi cùng với đó là trình độ quản lý chất thải chăn nuôi thấp.•Quản lý môi trường trong chăn nuôi đã bước đầu đạt được một số kết quả.•Công tác quản lý môi trường trong chăn nuôi hiện nay vẫn còn tồn tại một số hạn chế chủ yếu sau:Các loại chất thải phát sinh lớn,không được xử lí triệt để gây ô nhiễm môi trường.Thiếu quy hoạch trong chăn nuôi.Ý thức chấp hành luật pháp của người dân không cao.Thiếu các văn bản quy phạm pháp luật quản lí môi trường trong chăn nuôi.Bộ máy quản lí còn nhiều bất cập.

Page 49: QLMT ppt 2003

Kết luận3. Các giải pháp chính gồm có 4 nhóm sau:•Luật pháp chính sách : Xây dựng, ban hành hệ thống các văn bản pháp luật quản lí chặt chẽ các hoạt động sản xuất trong lĩnh vực chăn nuôi. •Khoa học kĩ thuật: Bao gồm việc nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp công nghệ nhằm xử lý, quản lý chất thải trong chăn nuôi và xây dựng các mô hình chăn nuôi bền vững.•Tuyên truyền , giáo dục: Nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường trong hoạt động của nghành chăn nuôi.•Giải pháp quản lý

Page 50: QLMT ppt 2003

Cảm ơn cô và các bạn đã lắng nghe!