qgtd.12.22 tran thi thanh tu.pdf
TRANSCRIPT
MẪU 14/KHCN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3839 /QĐ-ĐHQGHN ngày 24 tháng10 năm 2014
của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội)
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
BÁO CÁO TỔNG KẾT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KH&CN
CẤP ĐẠI HỌC QUỐC GIA
Tên đề tài: Xây dựng bộ chỉ số đánh giá năng lực quản trị điều hành của
các NHTM Việt nam
Mã số đề tài: QGTĐ.12.22
Chủ nhiệm đề tài:TS Trần Thị Thanh Tú
Hà Nội, ........…
1
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
1.1. Tên đề tài: Xây dựng bộ chỉ số đánh giá năng lực quản trị điều hành của các
NHTM Việt nam
1.2. Mã số: QGTĐ.12.22
1.3. Danh sách chủ trì, thành viên tham gia thực hiện đề tài
TT Chức danh, học vị, họ và tên Đơn vị công tác Vai trò thực hiện đề tài
1 TS. Trần Thị Thanh Tú Khoa TCNH, ĐHKT Chủ nhiệm
2 Th.S Nguyễn Thị Hải Hà Khoa KTKT, ĐHKT Thư ký
3 PGS.TS Nguyễn Hồng Sơn ĐHKT Ủy viên
4 TS. Đinh Thị Thanh Vân Khoa TCNH, ĐHKT Ủy viên
5 TS Nguyễn Phú Hà Khoa TCNH, ĐHKT Ủy viên
6 Th.s Phạm Bảo Khánh Bảo hiểm Tiền gửi VN Ủy viên
7 Th.s Phan Thanh Bình Bảo hiểm Tiền gửi VN Ủy viên
8 Th.S Lê Hải NHTMCP Quân Đội Ủy viên
9 Th.S Lê Quốc Minh NHTMCP Quân Đội Ủy viên
1.4. Đơn vị chủ trì:
1.5. Thời gian thực hiện:
1.5.1. Theo hợp đồng: từ tháng 12 năm 2012 đến tháng 12 năm 2014
1.5.2. Gia hạn (nếu có): đến tháng….. năm…..
1.5.3. Thực hiện thực tế: từ tháng 12năm 2012 đến tháng 10 năm 2014
1.6. Những thay đổi so với thuyết minh ban đầu (nếu có):
(Về mục tiêu, nội dung, phương pháp, kết quả nghiên cứu và tổ chức thực hiện; Nguyên nhân; Ý
kiến của Cơ quan quản lý)
Điều chỉnh lịch khảo sát các NHTM: theo thuyết minh, lịch khảo sát ở TP HCM ở năm thứ 2
(2014), nhưng trên thực tế nhóm nghiên cứu đã đẩy nhanh tiến độ sang tháng 7 năm 2013, để đáp
ứng nhu cầu phân tích và xử lý số liệu.
1.7. Tổng kinh phí được phê duyệt của đề tài: 400 triệu đồng.
PHẦN II. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Viết theo cấu trúc một bài báo khoa học tổng quan từ 6-15 trang (báo cáo này sẽ được đăng trên
tạp chí khoa học ĐHQGHN sau khi đề tài được nghiệm thu), nội dung gồm các phần:
1. Đặt vấn đề
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải qua nhiều thay đổi kể từ năm 2008. Một trong
những sự thay đổi đó là sự thay đổi trong cơ cấu sở hữu và quản trị điều hành (corporate
governance). Việc thành lập các ngân hàng cổ phần, tư nhân hóa 3 ngân hàng thương mại
nhà nước lớn và ban hành luật các tổ chức tín dụng trong năm 2010 là những dấu mốc quan
trọng của quá trình thay đổi. Trong bối cảnh đó, quản trị điều hành trong hệ thống ngân
hàng Việt Nam – một yếu tố góp phần vào sự ổn định của hệ thống ngân hàng, đã được cải
2
thiện. Tuy nhiên, quản trị ngân hàng cần phải có sự thay đổi cơ bản để trở thành động lực
cho sự phát triển bền vững và ổn định của hệ thống ngân hàng.
Quản trị điều hành của các doanh nghiệp thường được đánh giá dựa trên hệ khuôn
khổ nguyên tắc của OECD hoặc được đo bằng một chỉ số (OECD, 2006). Chỉ số quản trị
điều hành (CGI) đã được sử dụng ở nhiều nước. Ở Việt Nam, CGI vẫn chưa được sử dụng.
Rất nhiều nghiên cứu trước đây ở một số nước khác cho rằng mối tương quan giữa quản trị
điều hành và tình hình hoạt động ngân hàng là mối tương quan cùng chiều. Do vậy, giới
thiệu một chỉ số là cần thiết nhằm thúc đẩy tính minh bạch và sức mạnh của hệ thống ngân
hàng Việt Nam trong quá trình toàn cầu hóa.
Trong khi quản trị điều hành trong hệ thống ngân hàng Việt Nam là một trong những
mối quan tâm chính của tất cả các thành viên thị trường, các nghiên cứu trong lĩnh vực này
còn nhiều hạn chế. Một số dự án và cuộc điều tra về quản trị điều hành của các doanh
nghiệp Việt Nam đã nhấn mạnh rằng có một khoảng cách lớn giữa những nguyên tắc quốc
tế và các quy định của Việt Nam, và cũng có khoảng cách giữa thực tế áp dụng và các quy
định (Cung & R. Robertson, 2005; N.Freeman & Lan, 2006). Trong bối cảnh đó, mục tiêu
bài viết này nhằm đánh giá quản trị điều hành của các ngân hàng Việt Nam bằng cách đề
xuất cách tính chỉ số quản trị điều hành (CGI) và thử nghiệm mối quan hệ giữa CGI và kết
quả hoạt động của ngân hàng. Các kết quả sẽ cung cấp những thông tin thăm dò cho những
nghiên cứu thực nghiệm sắp tới và hàm ý chính sách đối với các ngân hàng ở Việt Nam.
2. Mục tiêu
Bài viết này sẽ tập trung làm rõ các mục tiêu nghiên cứu sau: (i) tổng quan về những
nghiên cứu trước đó liên quan đến quản trị điều hành, chỉ số quản trị điều hành và mối quan
hệ giữa quản trị điều hành và hiệu quả hoạt động ngân hàng, (ii) đề xuất phương pháp xây
dựng bộ chỉ số đánh giá quản trị điều hành của các NHTM VN, (iii) từ kết quả tính toán
CGI của các NHTMVN, nhóm tác giả sẽ kiểm định mối quan hệ giữa CGI, các thành phần
của chỉ số CGI và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại VN (iv) đề xuất những
kiến nghị nhằm nâng cao quản trị điều hành và hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng ở Việt
Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Các giả thuyết
Dựa trên các kết luận đánh giá trước đây của các nghiên cứu liên quan và kinh nghiệm trong
hệ thống ngân hàng ở Việt Nam, các giả thuyết sau được phát triển:
Giả thuyết 1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa quản trị điều hành và kết quả hoạt
động ngân hàng.
Giả thuyết 2: Có sự khác biệt trong quản trị điều hành tại các ngân hàng niêm yết và
không niêm yết ở Việt Nam.
3
Giả thuyết 3: Có sự khác biệt trong quản trị điều hành giữa ngân hàng có vốn điều lệ
lớn hơn 3000 tỷ VND với các ngân hàng khác.
Giả thuyết 4: Có sự khác biệt trong quản trị điều hành giữa các ngân hàng có tài sản
lớn hơn 7000 tỷ VND với các ngân hàng khác.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp xây dựng chỉ số quản trị điều hành được đề xuất
Để kiểm tra tất cả các gả thuyết, quản trị điều hành của các ngân hàng được đo bằng
chỉ số quản trị điều hành (CGI). Dựa vào Thẻ điểm quản trị điều hành của Việt Nam 2011
được phát triển bởi Tổng công ty tài chính quốc tế (IFC, 2011) và chỉ số quản trị đã được đề
xuất cho các công ty niêm yết Việt Nam (T.N.Thang, 2010) và các nguyên tắc Basel về tăng
cường quản trị điều hành, phương pháp xây dựng chỉ số quản trị điều hành lần đầu tiên được
phát triển bởi các tác giả trong năm 2012. Từ đó, chỉ số này đã được sửa đổi để sử dụng cho
nghiên cứu này.
Bộ chỉ số CGI được tính dựa trên 60 câu hỏi về 5 vấn đề chính:
- Các cổ đông và cuộc họp Đại hội đồng cổ đông (18 câu hỏi)
- Hội đồng quản trị (20 câu hỏi)
- Ban kiểm soát (8 câu hỏi)
- Công khai, minh bạch và kiểm toán (12 câu hỏi)
- Các vi pham (2 câu hỏi)
Các câu hỏi được thiết kế một các thẳng thắn, dựa trên những thông tin đã được công
bố. Từng câu hỏi được chấm điểm dựa trên thang điểm được đề cập trong phần Phụ Lục 1.
Điểm tối đa là 100. Nếu các ngân hàng được cho là vi phạm các quy định, số điểm của họ sẽ
bị trừ.
Thành phần Điểm
Các cổ đông và cuộc họp đại hội
đồng cổ đông
37
Hội đồng quản trị 34
Ban kiểm soát 8
Công khai, minh bạch và kiểm toán 21
Các vi phạm -2
Bảng 1: Thang điểm
Để kiểm tra 4 giả thuyết, các phương pháp sau được sử dụng
4
Giả thuyết 1: Hồi quy tuyến tính (OLS) được sử dụng để kiểm tra mối quan hệ giữa
quản trị điều hành và tình hình hoạt động của ngân hàng
Hồi quy tuyến tính được sử dụng để kiểm tra mối quan hệ giữa quản trị điều hành và
tình hình hoạt động ngân hàng trong năm 2010 và 2011. Các mô hình sau đây đuwocj sử
dụng trong nghiên cứu này hầu hết được dựa vào mô hình của Vintila. G và Gherghina
(2012). Các biến được lựa chọn dựa trên các nghiên cứu trước đó (Daines, Gow & Larcker
(2008), Vintila. G and Gherghina (2012), Gompers, Ishii & Metrick (2003), Brown &
Caylor (2004), Daines, Gow & Larcker (2008), Epps & Cereola (2008) và được điều chỉnh
phù hợp với dữ liệu sẵn có của Việt Nam
ROE = ß0 + ß1x CGI (hoặc các thành phần CGI) + ß2xLEV +ß3x ln các tài sản
+ E (còn lại)
ROA = ß0 + ß1x CGI (hoặc các thành phần CGI) + ß2xLEV +ß3x ln các tài sản +
E (còn lại)
Tỷ suất chi phí trên thu nhập = ß0 + ß1x CGI (hoặc các thành phần CGI) +
ß2xLEV +ß3x ln các tài sản + E (còn lại)
Trong đó,
Biến phụ thuộc:
Tình hình hoạt động của ngân hàng: được đo bằng ROE, ROA, Tỷ suất chi phí trên
thu nhập (COI)
Các biến không phụ thuộc:
Quản trị điều hành: Chỉ số quản trị điều hành (CGI) được tính toán đối với từng ngân
hàng dựa trên phương pháp đã đề xuất ở phía trên. Ngoài CGI, chúng tôi chia 5 thành phần
chính của CGI bao gồm: các cổ đông, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, công khai, vi phạm
để kiểm tra ảnh hưởng của từng thành phần này đối với tình hình hoạt động của ngân hàng
để có được những giải thích sâu hơn về quản trị điều hành trong các ngân hàng Việt Nam.
Các biến phụ thuộc Công thức
tính
ROE – Lợi nhuận trên vốn
ROA – Lợi nhuận trên tổng tài sản
Chi phí trên thu nhập – COI
Lợi nhuận ròng/
Tổng giá trị vốn chủ
sở hữu
Lợi nhuận ròng/
Tổng giá trị tài sản
Tổng chi phí trên
tổng thu nhập
5
Các biến không phụ thuộc Công thức tính Giả định mối
tương quan
TA – Tổng giá trị tài sản Tỷ lệ thuận/ Tỷ
lệ nghịch
LEV- Chỉ số đòn bẩy
Tổng giá trị vốn chủ
sở hữu/ tổng giá trị
tài sản
Tỷ lệ thuận
CGI Tỷ lệ thuận
CGI các cổ đông Tỷ lệ thuận
CGI Hội đồng quản trị Tỷ lệ thuận
CGI Ban kiểm soát Tỷ lệ thuận
CGI Công khai Tỷ lệ thuận
Bảng 3: Mô tả các biến
Giả thuyết 2, 3, 4: Mô hình ANOVA một chiều được sử dụng để kiểm tra có sự khác
biệt trong quản trị điều hành của các ngân hàng niêm yết và ngân hàng không niêm yết; sự
khác biệt về tài sản và vốn chủ sở hữu.
3.3. Dữ liệu
Nguồn thông tin thứ cấp và dữ liệu của ngân hàng bao gồm báo cáo thường niên, báo
cáo tài chính được kiểm toán, các báo cáo và nguồn dữ liệu khác trong Đại hội đồng cổ
đông (GSM), các thông tin khác từ trang web của ngân hàng và các web khác liên quan.
Nguồn dữ liệu sơ cấp bao gồm thảo luận với các chuyên gia và các nhà đầu tư.
Với các thông tin này, CGI của 39 trên tổng số 44 ngân hàng Việt Nam được tính
toán cho năm 2010, 2011 và 2012. Tuy nhiên, do 3 ngân hàng không có số liệu chính xác để
kiểm tra sự khác nhau giữa quản trị điều hành của ngân hàng với sự khác biệt về tài sản, và
vốn chủ sở hữu. Bởi vậy, để kiểm tra giả thuyết 2, 3, 4, 125 quan sát của ngân hàng được sử
dụng làm mẫu nghiên cứu.
4. Tổng kết kết quả nghiên cứu trước đây
3.1. Định nghĩa về quản trị điều hành
Có rất nhiều định nghĩa về quản trị điều hành. OECD (2004) cho rằng “Quản trị điều
hành là một hệ thống mà nhờ đó các công ty được quản lý và kiểm soát” La Porta et al.
(2000) xem xét quản trị điều hành như một tập hợp các cơ chế trong đó các nhà đầu tư bên
6
ngoài bảo vệ họ chống lại các vấn đề phát sinh từ xung đột lợi ích từ các nhà quản lý và các
cổ đông kiểm soát. Mặc dù có rất nhiều định nghĩa về quản trị điều hành, theo Pei Sai Fan
(2004), “quản trị điều hành về cơ bản là việc thiết lập cấu trúc, quy trình và cơ chế mà
doanh nghiệp được kiểm soát và quản lý nhằm nâng cao giá trị cổ đông dài hạn thông qua
trách nhiệm của các nhà quản lý”.
Ở mức độ cơ bản, các vấn đề quản trị điều hành xảy ra khi các cổ đông muốn kiểm
soát công ty của mình theo cách khác so với các nhà quản lý. Những vấn đề này trở nên
phức tạp bởi những xung đột giữa các cổ đông khác nhau do sự đa dạng về sở hữu. Để giải
quyết các xung đột đó, cơ chế quản trị điều hành phù hợp cần được thực thi. Năm cơ chế
trong quản trị điều hành được sử dụng để quản lý xung đột: (i) sự tiếp quản mang tính thù
địch; (ii) quyền sở hữu và kiểm soát tập trung của các cổ đông lớn hoặc một nhóm cổ đông;
(iii) sự trao quyền kiểm soát một phần cho những chủ nợ lớn (ví dụ trung gian tài chính),
(iv) kiểm soát Tổng giám đốc bởi Hội đồng quản trị; (v) thay đổi lợi ích của nhà quản lý với
lợi ích của cổ đông thông qua chính sách đãi ngộ. Trong các cơ chế đó, vai trò của hội đồng
quản trị trong việc kiểm soát Tổng giám độc được sử dụng rộng rãi. Các quy định của hầu
hết các doanh nghiệp đều yêu cầu các cổ đông bầu ra hội đồng quản trị để đại diện giám sát
Giám đốc điều hành.
3.2 Xây dựng chỉ số quản trị điều hành (CGI)
Có 2 loại chỉ số quản trị điều hành chính đã được nghiên cứu và xây dựng trong các
nghiên cứu và dự án: (i) CGI được xây dựng bởi từng nước như Anh, Nhật, Singapore, Thổ
Nhĩ Kỳ; (ii) CGI của nhóm các nước như CGI của cộng đồng các nước châu Âu, CGI của
các nước phát triển (ISS, FTSE, 2005). Từ quan điểm nội dung của chỉ số, một chỉ số về
lĩnh vực nhất định trong quản trị điều hành như chỉ số về bảo vệ quyền của các nhà đầu tư,
chỉ số về việc công bố và minh bạch thông tin (Marina, M. và Luc, R., 2005) và chỉ số tổng
hợp như GTI của Singapore (Thời báo doanh nghiệp và CGIO, 2011).
Về nguyên tắc, hầu hết CGI được xác định dựa trên các nguyên tắc về quản trị điều
hành như nguyên tắc của OECD. Tuy nhiên, phương pháp để xây dựng chỉ số CGI khác
nhau giữa các dự án và các nghiên cứu về các yếu tố đo lường và phương pháp tính. Ví dụ,
Chỉ số CGI của Singapore (GTI) có 21 yếu tố trong khi đó CGI của nhóm các nước sử dụng
49 yếu tố. Điều này chứng tỏ CGI phụ thuộc vào các điều kiện của quốc gia. Từng quốc gia
nên có riêng những nghiên cứu về CGI cho riêng mình.
Ở Việt Nam, có một số lượng các nghiên cứu về quản trị điều hành. Các báo cáo
đánh giá về quản trị điều hành ở Việt Nam (World Bank, 2006; N.D.Cung, Scott, R. 2005)
đã kết luận rằng Việt Nam hầu như chưa áp dụng hầu hết các chuẩn mực về quản trị của
OECD; các quy định về quản trị điều hành chưa được tuân thủ tốt ở Việt Nam. Q.M.Hao
(2008) và L.C.Hoa (2009) đã đưa ra kết luận rằng quản trị điều hành có ảnh hưởng đến tình
hình hoạt động của doanh nghiệp. Một dự án nghiên cứu quốc gia trong việc xây dựng chỉ
7
số quản trị điều hành (201) của T.N.Thang đã đề xuất một nhóm các yếu tố và phương pháp
để tính CGI đối với Việt Nam.
Trong ngân hàng, các nghiên cứu về quản trị điều hành hầu hết tập trung vào đánh
giá định tính về thực tế áp dụng. Khoảng cách lớn giữa các nguyên tắc của OECD và quy
định về quản trị ngân hàng của Việt Nam đã được thừa nhận một cách rộng rãi. Sự độc lập
của hội đồng quản trị kém, quyền lợi của các nhà đầu tư nhỏ chưa được bảo vệ, việc công
bố và minh bạch thông tin không đầy đủ và không chính xác. Việc niêm yết trên sàn chứng
khoán và tư nhân hóa ngân hàng đã cải thiện quản trị điều hành tạ các ngân hàng trong
những năm gần đây. Cùng với các nguyên tắc của OECD, các nguyên tắc của Basel về tăng
cường quản trị điều hành tại các ngân hàng đã hình thành một khuôn khổ cho quản trị ngân
hàng. Tuy nhiên, việc đánh giá dựa trên những nguyên tắc đó là định tính và không dễ so
sánh về quản trị điều hành giữa các ngân hàng. Hơn nữa, phương pháp xây dựng chỉ số CGI
đã được đề xuất bởi T.N.Thang (2010) chỉ đề cập đến quản trị điều hành ở các doanh nghiệp
nói chung mà không cụ thể về quản trị điều hành ở các ngân hàng. Giống như các nước
khác, hệ thống ngân hàng ở Việt Nam được quy định chặt chẽ hơn so với các lĩnh vực khác
và điều này khiến ngân hàng khác biệt so với doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, việc có một
chỉ số CGI riêng đối với các ngân hàng là cần thiết. Trong nghiên cứu đã được công bố vào
năm 2012 trong Báo cáo kinh tế thường niên Việt Nam, các tác giả đã đề xuất một tập hợp
các yếu tố và phương pháp tính toán để xây dựng một chỉ số CGI và sử dụng nó để xây
dựng chỉ số CGI cho toàn bộ các ngân hàng ở Việt Nam (Nguyen Duc Thanh, 2012).
Nghiên cứu này có thể được cân nhắc như một thử nghiệm trên một quy mô lớn để kiểm tra
tính khả thi khi xây dựng chỉ số CGI cho các ngân hàng đối với lần đầu tiên. Kết quả được
cho là tốt bởi thông tin để xây dựng chỉ số đầy đủ. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có
một sự khác biệt rõ ràng giữa quản trị điều hành trong các ngân hàng ở Việt Nam và chuẩn
mực quốc tế do các điểm thấp hơn mức điểm tối đa. Tuy nhiên, trong việc chấm điểm chỉ
số, một số yếu tố cần được sửa đổi và cần thiết có một đánh giá mang tính định tính sâu hơn
đối với CGI của từng ngân hàng nhằm có được những nhận định về tính phù hợp của chỉ số
CGI và cách các từng yếu tố được đánh giá trước khi quyết định tổng điểm của nó.
3.3. Mối quan hệ giữa CGI và minh bạch thông tin cũng như là hội đồng quản
trị và tình hình hoạt động của các ngân hàng
Có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị điều hành và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Có hai cách tiếp cận chính trong các nghiên cứu này. Thứ nhất là nghiên
cứu mối quan hệ trong một hoặc hai lĩnh vực của quản trị điều hành như sự độc lập của hội
đồng quản trị, minh bạch và công khai thông tin. Thứ hai là có một đánh giá toàn diện về
quản trị điều hành bằng một chỉ số.
Đối với cách tiếp cận đầu tiên, nghiên cứu trong lĩnh vực hội đồng quản trị tập trung
vào tính độc lập và thành phần của hội đồng quản trị. Ảnh hưởng của các giám đốc độc lập
đối với hiệu quả của hội đồng quản trị đã được nghiên cứu dựa vào các dữ liệu thực nghiệm.
Kết quả cho thấy rất khác nhau. Một số kết quả nghiên cứu thực tế đã ủng hộ giả thiết rằng
8
các giám đốc độc lập sẽ đưa đến một sự cải thiện về hiệu quả hoạt động của hội đồng quản
trị. Ví dụ, hội đồng quản trị độc lập hơn sẽ có thể thay thế Giám đốc điều hành làm việc
không hiệu quả một cách dễ dàng hơn. Ngược lại, một số nghiên cứu khác cho thấy chưa có
một bằng chứng kết luận về hiệu quả của sự độc lập của hội đồng quản trị (M.Becht, 2007;
Hermanlin và Weisbach, 1991).
Trong ngân hàng, vai trò của hội đồng quản trị rất quan trọng. Nguyên nhân do sự
cạnh tranh hạn chế, các quy định ngặt nghèo và thiếu hụt nguồn thông tin gây ra những
phức tạp về các vấn đề quản trị tại các ngân hàng (Levine, 2004). Các nghiên cứu về vai trò
của hội đồng quản trị trong các ngân hàng cũng tập trung vào cơ cấu hội đồng quản trị và
tính độc lập của hội đồng quản trị. Cơ cấu và quy mô của hội đồng quản trị được kết luận là
tương quan tới các khả năng của hội động quản trị trong việc giám sát các Giám đốc điều
hành. Tuy nhiên, các giám đốc độc lập quá nhiều cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu
quả của hội đồng quản trị. Số lượng tối ưu của các thành viên hội đồng quản trị trong một
ngân hàng quốc tế là 19 người (Pablo de Andres, Eleuterio Vallelado, 2008).
Trong các ngân hàng châu Á, các nghiên cứu về quản trị điều hành cho thấy các hội
đồng quản trị ở các ngân hàng Nhật đã không làm tròn trách nhiệm trong việc giám sát của
mình đặc biệt trước khủng hoảng. Kết quả cũng cho thấy các giám đốc điều hành được cho
là không bị sa thải do hiệu quả làm việc kém. Sau khủng hoảng, tình huống đã hay đổi bởi
một số lượng lớn hơn các giám đốc bị thay thế, và kết quả là tình hình hoạt động của ngân
hàng tốt hơn (Christopher W Anderson, Terry L. Campbell (2004). Trong khu vực Đông
Nam Á, việc tư nhân hóa các ngân hàng được cho là mang lại tình hình hoạt động tốt hơn
(J.William & Ng.Nghia, 2005). Kết luận này cho rằng việc tăng cường kiểm soát của hội
đồng quản trị như là kết quả của việc tư nhân hóa đã tăng cường tình hình hoạt động của các
ngân hàng.
Ngược lại với các tài liệu về vai trò của hội đồng quản trị, có rất ít phân tích về vai
trò của hội đồng quản trị và cách các hội đồng quản trị được quy định trong thực tế. Ở Việt
Nam, không có bất kỳ một phân tích hay đánh giá về các quy định của quản trị điều hành
trong các ngân hàng. Tuy nhiên, việc đánh giá về quản trị điều hành ở thị trường Việt Nam
so với các nguyên tắc của OECD bởi World Bank trong năm 2006 đã đánh dấu một khoảng
cách lớn giữa việc thực hiện quản trị ở Việt Nam với các nguyên tắc của OECD về quản trị
điều hành (World Bank, 2006).
Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra mối quan hệ giữa việc công bố thông tin và
quản trị điều hành. Lowenstein (1996) cho rằng một cơ chế công bố thông tin tốt là một cơ
chế hiệu quả và hiệu suât snhất để các nhà quản lý quản trị điều hành tốt hơn. Điều này cho
thấy các doanh nghiệp công bố thông tin tốt hơn có thể có quản trị điều hành tốt hơn. Bởi
vậy, công bố và minh bạch thông tin góp phần lớn vào công tác quản trị điều hành nói riêng
và hoạt động của doanh nghiệp nói chung.
9
Công bố những thông tin phù hợp tăng cường minh bạch và cung cấp lượng thông tin
chính xác, sẽ giúp các cổ đông của doanh nghiệp và các bên liên quan có những hành động
phù hợp (Abdul Rahman, 2006). Ngoài ra, công bố thông tin về quản trị điều hành rất quan
trọng với các nhà đầu tư để giúp họ có một bức tranh tốt về mức độ của các hoạt động giám
sát doanh nghiệp. Nó cũng giúp các nhà đầu tư nhận biết và so sánh về việc thực thi quản trị
điều hành giữa các công ty với nhau. Và nhờ đó, các nhà đầu tư có thể lựa chọn đầu tư dựa
vào mức độ công bố thông tin về quản trị doanh nghiệp (Abdul Rahman và Rizal Salim,
2010). Quản trị điều hành có vai trò như một cơ chế để giảm thiểu các vấn đề về đại diện
giữa các cổ đông và nhà quản lý. Việc tăng cường công bố thông tin của doanh nghiệp và
việc thiết lập những hướng dẫn về quản trị điều hành đã hỗ trợ cho các cổ đông nhằm đảm
bảo các nhà quản lý sẽ điều hành công ty dựa trên lợi ích của các cổ đông. Chỉ thông qua
việc công khai và minh bạch thông tin một cách hoàn chỉnh và đầy đủ, các cổ đông mới có
thể thấy tự tin về khoản đầu tư được vận hành một cách tốt nhất cho lợi ích của họ.
Về cách tiếp cận thứ hai, các nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa quản trị điều
hành (đại diện bởi chỉ số quản trị điều hành) và tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Rất
nhiều nghiên cứu sử dụng mối tương quan và hồi quy để kiểm tra mối quan hệ này. Kết quả
rất đa dạng do phụ thuộc vào yếu tố thời gian thu thập dữ liệu và các điều kiện cụ thể của
quốc gia đó. Gompers, Ishii & Metrick (2003) đã kiểm tra mối quan hệ giữa quản trị điều
hành và tình hình hoạt độgn của 1,500 doanh nghiệp niêm yết lớn của Mỹ. Chỉ số quản trị
điều hành bao gồm quyền bỏ phiếu, tiếp quản mang tính thù địch v..v.. được sử dụng như là
đại diện cho các yếu tố quản trị điều hành. Tình hình hoạt động được đo bằng Tobin Q, lợi
nhuận, tăng trưởng doanh thu. Kết quả cho thấy các doanh nghiệp với quyền lợi của các cổ
đông cao hơn sẽ có giá trị lớn hơn, nghĩa là Tobin’s Q, lợi nhuận lớn hơn, tăng trưởng
doanh thu cao hơn, và chi phí vốn thấp hơn.
Brown và Caylor (2004) nghiên cứu mối quan hệ giữa chỉ số quản trị điều hành của
họ (Gov – Score) và tình hình hoạt động của doanh nghiệp Mỹ được đại diện bởi tình hình
hoạt động (Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận, tăng trưởng doanh thu), định
giá (Tobin’s Q) và trả cổ tức cổ đông (lợi tức và việc mua lại cổ phiếu). Các kết quả chỉ ra
rằng trong năm 2022, các doanh nghiệp có chỉ số Gov – Score thấp là những doanh nghiệp
có tình hình hoạt động kém (lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ suất lợi nhuận thấp hơn),
định giá thấp hơn (Tobin’s Q thấp hơn) và trả ít cổ tức hơn cho các cổ đông.
Epps và Cereola (2008) phân tích mối quan hệ giữa quản trị điều hành và tình hình
hoạt động của doanh nghiệp sử dụng Corporate Governance Quotient, được cung cấp bởi
ISS (Institutional Shareholder Services) cho hơn 800 doanh nghiệp của Mỹ từ năm 2002
đến 2004. Kết quả chỉ ra rằng không có mối tương quan nào giữa tình hình hoạt động của
doanh nghiệp với đánh giá về quản trị điều hành của các doanh nghiệp này.
Không giống như các nghiên cứu trước đó, Daines, Gow & Larcker (2008), đã sử
dụng kết quả đánh giá quản trị điều hành thương mại được cung cấp bởi các công ty chuyên
biệt để phân tích khả năng dự đán trong suốt giai đoạn từ năm 2005 – 2007 cho gần 7,000
10
doanh nghiệp. Các tác giả đã sử dụng các kết quả đánh giá như sau: Audit Integrity(AGR),
RiskMetrics/ISS (CGQ), GovernanceMetrics International (GMI), and The Corporate
Library (TCL). Để đo lường tình hình hoạt động của doanh nghiệp, các biến bao gồm hiệu
suất hoạt động (lợi nhuận trên tổng tài sản ROA), định giá (Tobin’s Q và lợi nhuận của cổ
phiếu). Nghiên cứu này cho thấy CGQ cao hơn thì Tobin’s Q thấp. Có 2 nguyên nhân của
kết quả này do (i) quản trị điều hành là lựa chọn bên trong của chính doanh nghiệp hoặc (ii)
có những sai số trong việc đánh giá quản trị điều hành.
Tương tự Daines, Gow & Larcker (2009), Vintila. G và Gherghina (2012) đã nghiên
cứu mối quan hệ thực nghiệm giữa các đánh giá quản trị điều hành và tình hình hoạt động
của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khóan Mỹ. Nghiên cứu đưa ra kết quả mối
tương quan tỷ lệ nghịch giữa các chỉ số phụ về quản trị điều hành (kiểm toán, cấu trúc các
hội đồng quản trị, quyền cổ đông và sự bồi thường được cung cấp bởi Institutional
Shareholder Services và tình hình hoạt động của doanh nghiệp. CGI có mối tương quan tỷ lệ
nghịch với tỷ lệ đòn bẩy tài chính, Tobin’s Q nhưng có mối tương quan tỷ lệ thuận với quy
mô công ty. Với hồi quy, các nghiên cứu chỉ ra rằng cứ tăng 1% CGI thì sẽ giảm 4%
Tobin’s Q, cứ tăng 1% CGI sẽ giảm 9% giá trị sổ sách. Mối quan hệ giữa CGI và ROA chưa
được xác định. Ngược lại, B, Jang Hasung, Kim (2003) xem xét ảnh hưởng của quản trịc
ông ty lên giá trị doanh nghiệp ở Hàn Quốc. Kết quả chỉ ra mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa chỉ
số quản trị điều hành và tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách và Tobin’s Q. Một nghiên
cứu khác được thực hiện bởi Anderson. A và Gupta. P (2009) so sánh giữa các quốc gia về
quản trị điều hành (được đo lường bởi Corporate Governance Quotient) và tình hình hoạt
động của doanh nghiệp. Kết quả cho thấy mối tương quan tỷ lệ thuận và tỷ lệ nghịch phụ
thuộc vào cấu trúc tài chính của quốc gia và hệ thống pháp lý.
Tóm lại, việc kiểm tra mối tương quan giữa quản trị điều hành ( được đo lường bởi
CGI) và hiệu quả hoạt động của ngân hàng ở Việt Nam là cần thiết trong khi hệ thống ngân
hàng đang trong quá trình tái cấu trúc.
5. Đánh giá về các kết quả đã đạt được và kết luận
5.1. Phân tích thống kê mô tả dữ liệu về chỉ số quản trị điều hành (CGI) của các NHTMVN
Thống kê mô tả dữ liệu của chỉ số đo lường quản trị điều hànhcủa các NHTM VNđược trình
bày trong bảng 4.3. Kết quả hoạt động của ngân hàng ( ROA, ROE, COI), đòn bảy (LEV), tổng giá trị
tài sản (TA) và tổng giá trị vốn chủ sỡ hữu được trình bày trong bảng 4.4
Bảng 4.4. Thống kê mô tả chỉ số quản trị điều hành CGI
2010 2011 2012
THÀNH PHẦN CỦA CGI
Giá
trị tối
thiểu
Giá
trị tối
đa
Giá trị
trung
bình
% of
max
score
Giá
trị tối
thiểu
Giá
trị
tối
Giá
trị
trung
% of
Max
score
Giá
trị tối
thiểu
Giá
trị
tối
Giá trị
trung
bình
% of
Max
score
11
đa bình đa
I. Cổ đông và đại hội đồng cổ
đông– CGI cổ đông (Điểm
tối đa: 37)
0 30 17.77
5
48.04 0 28 18.15 49.05 0 27 18.72 50.59
II. Hội đồng quản trị – CGI
Hội đồng quản trị (Điểm tối
đa:34)
0 20 12.55 36.91 0 20 13 38.24 0 20 13.28 39.06
III. Ban kiểm soát – CGI Ban
kiểm soát (Điểm tối đa: 8)
0 6 3.425 42.81 0 7 3.6 45 0 7 3.87 48.40
IV.Công bố, minh bạch và
kiểm toán thông tin – CGI
Diclosure (Điểm tối đa: 21)
0 16 9.9 47.14 0 16 10.13 48.21 0 14 9.28 44.20
V. Các vi phạm (Điểm tối đa:
0)
-2 0 -0.4 -2 0 -0.48 -2 0 -0.67
CGI (Điểm tối đa: 100) 0 68 43.25 43.25 0 69 44.88 44.88 0 67 44.49 44.49
(Nguồn: Theo tính toán của nhóm tác giả)
Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ tháng 1 năm 2010 với rất nhiều thay đổi về quản trị
điều hành. Bảng 4 mô tả chỉ số quản trị điều hành của các ngân hàng ở Việt Nam trong năm 2010 và
2011 thấp hơn mức trung mình, cụ thể ở mức tương ứng 43/100 và 45/100. Mức độ này của chỉ số
quản trị điều hành CGI chỉ ra rằng có rất nhiều điểm yếu về quản trị điều hànhtại các ngân hàng ở
Việt Nam và có một khoảng cách lớn giữa thực tế ở Việt Nam và quốc tế. Tuy nhiên, quản trị điều
hành năm 2011 đã có sự tiến bộ hơn từ năm 2010.
Trong 4 thành phần quản trị điều hành, vai trò của Hội đồng quản trị có điểm số thấp nhất,
điểm chỉ số quản trị điều hành CGI đánh giá vai trò của Hội đồng quản trị trong 2 năm 2010 và
2011 tương ứng là 37/100 và 38/100. Thiếu tính độc lập là vấn đề cốt lõi. Các cuộc phỏng vấn sâu
với các ngân hàng trong chuyến đi thực tế tại thành phố Hồ Chí Minh gần đây của nhóm tác giả
cũng hỗ trợ cho kết quả tính toán trên. Hầu hết các quyết định của ngân hàng được thực hiện bởi các
thành viên Hội đồng quản trị và Chủ tịch ngân hàng. Thành viên Hội đồng quản trị độc lập trong
Hội đồng quản trị chỉ để nhằm tuân thủ các quy định trong khi nhiều thành viên trong số này lại
không độc lâp. Các quyết định của hội đồng chịu ảnh hưởng lớn bởi một nhóm kiểm soát các thành
viên hội đồng quản trị và chủ tịch hội đồng.
Thành phần CGI có điểm số thấp thứ 2 là Ban kiểm soát. Ban kiểm soát được yêu cầu là độc
lập với Hội đồng quản trị nhằm kiểm soát các hoạt động của Hội đồng quản trị. Tuy nhiên, nhiều
thành viên trong Ban kiểm soát không độc lập trong việc đánh giá Hội đồng quản trị và các hoạt
động của ngân hàng do mối quan hệ gần thân (thân cận) với Chủ tịch hoặc Giám đốc điều hành.
12
Điểm chỉ số CGI của tất cả các thành phần công bố thông tin, minh bạch và đại hội đồng cổ đông
chỉ dưới mức trung bình nhưng tốt hơn so với điểm chỉ số CGI của vai trò của Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát. Các cuộc phỏng vấn sâu của chúng tôi với các ngân hàng cũng hỗ trợ cho việc xác
minh này. Minh chứng từ các cuộc phỏng vấn cho thấy việc công bố thông tin là không phù hợp và
không cùng chất lượng. Đặc biệt, những thông tin nàykhông minh bạch bởi không phải tất cả các
nhà đầu tư đều có thể có được thông tin đúng lúc như nhau. Những nhà đầu tư có mối quan hệ thân
cận với các ngân hàng có thể nhận biết thông tin sớm hơn những người khác - các nhà đầu tư nhỏ.
Trong thực tế, những nhà đầu tư nhỏ gặp phải những rào cản để tiếp cận thông tin và họ thậm chí
không nhận thức được quyền của mình đối với các thông tin của ngân hàng.
13
Bảng 4.5: Mô tả dữ liệu
ROE ROA COI CGI CGI – cổ
đông
CGI -
Hội đồng
quản trị
CGI –
Ban
kiểm
soát
CGI –
công bố
thông tin
LEV TA
Trung bình 12.20359 1.164872 92.75833 44.94872 18.42308 13.10256 3.602564 10.26923 11.21244 17.65946
Trung vị 10.98000 1.110000 93.74500 46.50000 19.50000 14.00000 4.000000 10.00000 10.02500 17.54213
Maximum 37.88000 4.950000 111.9800 69.00000 30.00000 20.00000 7.000000 16.00000 37.91000 19.94805
Minimum -23.6000 -2.440000 71.11000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 4.390000 15.92274
Std. Dev. 8.729855 0.830374 5.865586 13.51084 6.339977 4.833836 1.557051 2.831516 5.818790 1.014228
Skewness
-
0.041474 0.658326 -1.198037 -0.877283
-
0.736511
-
1.060950
-
0.316911
-
0.683532 1.959332 0.530857
Kurtosis 6.313087 12.41102 7.695242 4.024886 3.203545 3.732079 3.157295 5.098654 8.242020 2.417043
Jarque-
Bera 35.69614 293.4776 90.30601 13.41891 7.186479 16.37480 1.386035 20.38795 139.2128 4.767999
Probability 0.000000 0.000000 0.000000 0.001219 0.027509 0.000278 0.500065 0.000037 0.000000 0.092181
Sum 951.8800 90.86000 7235.150 3506.000 1437.000 1022.000 281.0000 801.0000 874.5700 1377.438
Sum Sq.
Dev. 5868.198 53.09315 2649.193 14055.79 3095.038 1799.179 186.6795 617.3462 2607.091 79.20676
Số quan sát 78 78 78 78 78 78 78 78 78 78
Theo kiểm định Jarque-Bera, với mức ý nghĩa 5%, CGI - Ban kiểm soát và TA không phải
là phân phối thường. Tuy nhiên, với mức tin cậy là 10%, chỉ có CGI - Ban kiểm soát không phải là
phân phối thường. Với mô tả trên, hồi quy giữa ROE, ROA và COI với các biến độc lập như CGI,
CGI của cổ đông, CGI của Hội đồng quản trị, CGI của Ban Kiểm soát, CGI của công bố thông tin,
LEV và TA là có thể chấp nhận được.
Bảng 4.6: Hệ số tương quangiữa các biếnđộc lập
ROE ROA COI CGI CGI – cổ
đông
CGI -
Hội đồng
quản trị
CGI –
Ban kiểm
soát
CGI –
công bố
thông tin
LEV TA
ROE 1.00 0.66 -0.41 0.44 0.39 0.37 0.36 0.38 -0.31 0.504257
ROA 0.66 1.00 -0.85 0.24 0.16 0.24 0.26 0.23 0.29
-
0.094251
COI -0.41 -0.85 1.00 -0.15 -0.07 -0.17 -0.23 -0.17 -0.35 0.221908
CGI –
tổng hợp 0.44 0.24 -0.15 1.00 0.89 0.88 0.72 0.76 -0.05 0.428956
CGI –c ổ 0.39 0.16 -0.07 0.89 1.00 0.66 0.54 0.55 -0.09 0.415097
14
đông
CGI –
HĐQT 0.37 0.24 -0.17 0.88 0.66 1.00 0.63 0.59 0.012 0.256900
CGI –
BKS 0.36 0.26 -0.23 0.72 0.54 0.63 1.00 0.60 -0.04 0.447630
CGI –
Công bố
thông tin 0.38 0.23 -0.17 0.76 0.55 0.59 0.60 1.00 0.004 0.386277
LEV -0.31 0.29 -0.35 -0.05 -0.09 0.012 -0.04 0.004 1.00
-
0.690290
TA 0.50 -0.09 0.22 0.42 0.41 0.25 0.44 0.38 -0.69 1.000000
Bảng 4.5 cho thấy mối tương quan giữa chỉ số CGI tổng hợp, các chỉ số CGI thành phần và
ROE, ROA, COI là rất thấp. Tuy nhiên, mối tương quan giữa TA và các biến CGI, mối tương quan
giữa TA và LEV là cao. TA và ROE tương quan ngược. Bảng 4.5cho thấy không có hiện tượng đa
cộng tuyến trong mô hình kiểm định mối quan hệ giữa CGI và kết quả hoạt động của các NHTM
VN
5.2. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa CGI và kết quả hoạt động của các NHTM
VN
5.2.1. Giả thuyết 1: Có một mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa quản trị điều hành và kết quả hoạt
động ngân hàng.
Kết quả hồi quy của ROE
Hồi quy giữa ROE với Chỉ số CGI tổng hợp và các biến số khác
Independent variable: ROE
Included observations: 78
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -42.13150 24.16512 -1.743484 0.0854
CGI 0.201731 0.073782 2.734135 0.0078
LEV -0.135845 0.213889 -0.635119 0.5273
TA 2.649610 1.356736 1.952929 0.0546
R-squared 0.324197 Mean dependent var 12.20359
Adjusted R-squared 0.296800 S.D. dependent var 8.729855
S.E. of regression 7.320596 Akaike info criterion 6.869181
15
Sum squared resid 3965.744 Schwarz criterion 6.990038
Log likelihood -263.8981 F-statistic 11.83314
Durbin-Watson stat 2.327215 Prob(F-statistic) 0.000002
Lưu ý: Đã kiểm định phương sai thay đổi và kết luận không tồn tại phương sai thay đổi. Hiện tượng
tự tương quan không xuất hiện.
Mô hình có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa là 1%. 29,6% thay đổi trong ROE có thể được
giải thích bởi mô hình này. Các ngân hàng với chỉ số CGI tổng hợp và tổng tài sản càng cao được
xác định với ROE càng cao, trong trường hợp các yếu tố khác giữ nguyên. Trong khi đó, hệ số đòn
bẩy - LEV không được chấp nhận ở mức tin cậy 5%. Kết quả tổng thể cho thấy, khi quản trị điều
hành của các ngân hàng tốt hơn thì ROE tăng và khi tăng tài sản thì ROE cũng tăng.
Hồi quy giữa ROE với các chỉ số CGI thành phần và các biến khác
Việc hồi quy đã được thực hiện với biến phụ thuộc ROE và mỗi 4 chỉ số CGI thành phần
(CGI cổ đông, CGI Hội đồng quản trị, CGi Ban Kiểm soát, CGI công bố thông tin), TA và LEV
được coi như biến độc lập. Mô hình này đã được hồi quy 4 lần, mỗi lần hồi quy cho mỗi chỉ số CGI
thành phần. Kết quả hồi quy hệ số đòn bẩy LEV là không có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%.
Trong khi đó, hồi quy chỉ số CGI thành phần và biến tổng tài sản - TA được chấp nhận ở mức ý
nghĩa 5%. Hệ số dương, cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa (i) ROE và chỉ số CGI thành phần,
(ii) ROE và TA. Vì vậy, LEV đã bị loại bỏ sau khi chạy lại mô hình. Sau khi loại bỏ LEV, kết quả
hồi quy cho thấy mỗi CGI - thành phần (trừ CGI - Ban kiểm soát) và TA đều có ý nghĩa thống kê ở
mức ý nghĩa 5%.
Với hệ số R2 là 27,5%, thì 27,5% thay đổi trong ROE có thể được giải thích bằng sự thay
đổi của CGI - cổ đông và TA. Các ngân hàng có CGI - cổ đông và tổng số tài sản càng cao thì ROE
càng cao. Điều này có nghĩa là các ngân hàng với vai trò của các cổ đông tốt hơn sẽ có tình hình
hoạt động tốt hơn.
Cả cấu phần CGI – Hội đồng quản trị và tổng tài sản- TA có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa
5% và có tác động thuận chiều đến kết quả hoạt đông ngân hàng (ROE). 29,9% thay đổi trong ROE
có thể được giải thích bằng mô hình (R2=29,9%). Kết quả này chỉ ra rằng Hội đồng quản trị có vai
trò độc lập và thích hợp hơn thì kết quả ROE tốt hơn.
Cấu phần CGI - Ban kiểm soát không được chấp nhận ở mức ý nghĩa 5% trong khi đó, các
ngân hàng với tổng tài sản càng cao thì cho thấy ROE càng cao. 25,9% những thay đổi trong ROE
16
có thể được giải thích bằng mô hình (R2=29,9%). Kết quả này cho thấy vai trò của Ban kiểm soát
trong ngân hàng Việt Nam là không cần thiết.
Cấu phần CGI Công bố thông tin và TA được chấp nhận ở mức ý nghĩa 5%. Những ngân
hàng có CGI – Công bố thông tin và tổng tài sản TA càng cao cho thấy ROE càng cao. 27,8% thay
đổi trong ROE có thể được giải thích bằng mô hình. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước
đây như Brown & Caylor (2004), Daines, Gow & Larcker (2008), Epps & Cereola (2008) ngụ ý
rằng việc công bố thông tin của ngân hàng tốt hơn thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng cao.
Kết quả hồi quy của ROA
Hồi quy chỉ số ROA với chỉ số CGI tổng hợp và các biến số khác
Dependent variable: ROA
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.744879 2.255005 0.330323 0.7422
CGI 0.016239 0.006944 2.338439 0.0223
LEV 0.040446 0.019757 2.047159 0.0445
TA -0.039597 0.126924 -0.311971 0.7560
R-squared 0.205440 Mean dependent var 1.232500
Adjusted R-squared 0.170386 S.D. dependent var 0.737586
S.E. of regression 0.671817 Akaike info criterion 2.096290
Sum squared resid 30.69095 Schwarz criterion 2.222771
Log likelihood -71.46644 F-statistic 5.860653
Durbin-Watson stat 2.196021 Prob(F-statistic) 0.001276
ROA của các ngân hàng thương mại Việt Nam ở mức trung bình 1,23% và ít có sự biến
động giữa các ngân hàng với các quy mô khác nhau. Cả CGI và LEV có mối quan hệ thuận chiều
với ROA với mức ý nghĩa 5%. Nếu CGI tăng 1 điểm có thể dẫn đến tăng 0,016% trong ROA. Tuy
nhiên, mô hình chỉ có thể giải thích 17% sự thay đổi của biến ROA. Vì vậy mô hình này cần bổ
sung thêm các biến khác để có đánh giá đầy đủ về các yếu tố ảnh hưởng đến ROA của các ngân
hàng.
Hồi quy giữa ROA với các chỉ số CGI thành phần
17
Việc hồi quy đã được thực hiện với biến phụ thuộc ROA và mỗi 4 chỉ số CGI thành phần
(CGI cổ đông, CGI Hội đồng quản trị, CGI Ban Kiểm soát, CGI công bố thông tin), TA và LEV
như là biến độc lập. Mô hình này đã được hồi quy 5 lần, mỗi lần cho mỗi chỉ số CGI thành phần.
Kết quả hồi quy ROE với chỉ số CGI thành phần, TA và LEV cho thấy: TA không có ý nghĩa thống
kê ở mức ý nghĩa 5%, chỉ số CGI thành phần và LEV được chấp nhận ở mức ý nghĩa 5%. Kết quả
kiểm định cũng cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa (i) ROA và Chỉ số CGI thành phần, (ii)
ROA và LEV. Vì vậy, TA đã bị loại bỏ khi chạy lại mô hình. Sau khi loại bỏ TA, kết quả R-square
cho thấy cao hơn (Phụ lục 3).
Kết quả hồi quy cho thấy CGI - Cổ đông có mối quan hệ thuận với ROA ở mức ý nghĩa 10%.
Cấu phần CGI - Cổ đông bằng 0,026 cho thấy vai trò của cổ đông có tác động thứ yếu đối với ROA
trong mô hình này. Các ngân hàng với CGI- Hội đồng quản trị càng cao được xác định bởi ROA càng
cao. Tác động của Hội đồng quản trị lên ROA cao hơn so với tác động của các Cổ đông lên ROA. Vai
trò của Ban kiểm soát cho thấy có tác động thuận lên ROA ở mức ý nghĩa 5%. Vai trò của Ban kiểm
soát có tác động lên ROA lớn hơn so với tác động của CGI – Cổ đông và CGI – Hội đồng quản trị.
CGI- Công bố thông tin được xác định có mối quan hệ thuận chiều với ROA với mức ý nghĩa 5%.
Trong tất cả các hồi quy giữa ROA với 4 chỉ số CGI thành phần, R- squares là thấp, dao động từ 10%
đến 14%.
Hồi quy giữa COI với Chỉ số CGI thành phần
Dependent variable COI
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 80.94363 17.04404 4.749087 0.0000
CGI -0.104905 0.052486 -1.998709 0.0496
LEV -0.252248 0.149331 -1.689183 0.0958
TA 1.076868 0.959335 1.122515 0.2656
R-squared 0.205367 Mean dependent var 92.41708
Adjusted R-squared 0.170310 S.D. dependent var 5.574654
S.E. of regression 5.077804 Akaike info criterion 6.141587
Sum squared resid 1753.318 Schwarz criterion 6.268069
Log likelihood -217.0971 F-statistic 5.858038
Durbin-Watson stat 1.656526 Prob(F-statistic) 0.001280
18
Kết quả hồi quy cho thấy các ngân hàng với hệ số chi phí trên thu nhập - COI càng thấp cho
thấy CGI và LEV cao hơn. Điều đó cho thấy nếu chỉ số CGI tăng 1 điểm, COI sẽ giảm 0,1% và nếu
LEV tăng 1%, COI sẽ giảm 0,25%. Điều này cho thấy quản trị điều hành của các ngân hàng càng
tốt thì COI càng thấp, tăng hiệu quả hoạt động ngân hàng. Kết quả này cũng cho thấy rằng việc tăng
LEV (đó là) tỷ suất vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có thể giảm chi phí cho ngân hàng.
Giống như ROE, ROA, COI được hồi quy với mỗi chỉ số CGI thành phần. Kết quả cho thấy chỉ
có CGI – Ban kiểm soát là có mối quan hệ nghịch với COI ở mức ý nghĩa 5% (Phụ lục 4).
Tóm lại, tất cả các mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%. Đối với chỉ số
CGI tổng hợp, giữa các mô hình hồi quy của ROE, ROA và COI, mô hình hồi quy ROE là mô hình
có khả năng giải thích mối tương quan giữa CGI và kết quả hoạt động ngân hàng cao nhất.. R-
squared của mô hình hồi quy ROE là 29%, phản ánh khả năng giải thích những thay đổi trong ROE
của các mô hình. Chỉ số CGI cao hơn sẽ dẫn đến ROE cao hơn, ROA và COI thấp hơn. Đối với chỉ
số CGI thành phần, quyền của cổ đông càng tốt, tính độc lập và sự kiểm soát sát của Hội đồng quản
trị và việc công bố thông tin và tính minh bạch càng cao, thì ROE và ROA càng cao. Các ngân hàng
với chỉ số CGI- Ban kiểm soát cao hơn được xác định với COI thấp hơn. Trong số những thành
phần của quản trị điều hành, cấu phần về minh bạch và công bố thông tin cho thấy có tác động lớn
nhất lên ROE. Và cấu phần Ban kiểm soát được chứng minh có tác động lên mô hình COI nhưng lại
không được cần thiết trong mô hình ROE.
Do đã kiểm định mối quan hệ giữa quản trị điều hành và tình hình hoạt động ngân hàng
trong năm 2010 -2011, kết quả có thể thay đổi tùy thuộc vào những thay đổi trong thị trường tài
chính và điều kiện kinh tế theo thời gian. Kết quả này cũng cần được điều chỉnh một cách thận
trọng vì số quan sát là không lớn và cũng cần tiếp tục thử nghiệm phương pháp xây dựng CGI trong
những năm tới. Nhiều biến nên được đưa vào mô hình trong nghiên cứu sau này để cải thiện kết quả
R-square.
19
Kết quả Kiểm định giả thuyết 2, 3, 4
5.2.2. Giả thuyết 2: Có sự khác biệt trong quản trị điều hành giữa các ngân hàng niêm yết và
các ngân hàng chưa niêm yết
Descriptives
CGI
N Mean
Std.
Deviation
Std.
Error
95% Confidence Interval
for Mean
Minimu
m
Maximu
m
Lower
Bound
Upper
Bound
Non listed 55 41.55 13.154 1.774 37.99 45.10 0 60
Listed 20 55.10 9.776 2.186 50.52 59.68 38 69
Total 75 45.16 13.683 1.580 42.01 48.31 0 69
Note: Levene test confirms the Homogeneity of Variance
ANOVA
CGI Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 2694.644 1 2694.644 17.627 .000
Within Groups 11159.436 73 152.869
Total 13854.080 74
Các kết quả trên cho thấy có sự khác biệt thống kê giữa CGI của các ngân hàng niêm yết và
các ngân hàng chưa được niêm yết. CGI trung bình của các ngân hàng niêm yết cao hơn CGI của
các ngân hàng không được niêm yết trong cả hai năm 2010 và 2011. Phát hiện này cho thấy việc
được niêm yết có thể khuyến khích các ngân hàng thực hiện theo quy định của ngân hàng nhà nước
và thông lệ quốc tế. Trong số khoảng 40 ngân hàng, chỉ có 10 ngân hàng được niêm yết. Vì vậy, cần
có thêm các quy định và chính sách nhằm mục đích khuyến khích các ngân hàng niêm yết.
5.2.3. Giả thuyết 3: Có sự khác biệttrongquản trị điều hànhgiữa các ngân hàngvớivốn điều lệ
lớn ( trên 3000 tỷ) và những ngân hàng khác.
20
Descriptives
CGI
N Mean
Std.
Deviation
Std.
Error
95% Confidence Interval
for Mean
Minimu
m
Maximu
m
Lower
Bound
Upper
Bound
Below 142
million USD*
17 42.47 5.569 1.351 39.61 45.33 31 50
142 million
USD and above
58 45.95 15.217 1.998 41.95 49.95 0 69
Total 75 45.16 13.683 1.580 42.01 48.31 0 69
*Lưu ý:Theo luật Việt Nam, vốn điều lệ tối thiểu trong ngân hàng là 3.000 tỷ đồng (tương đương
142 triệu USD)
ANOVA
CGI Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between
Groups
159.000 1 159.000 .848 .360
Within Groups 13695.080 73 187.604 Total 13854.080 74
Theo kết quả trên, mô hình không thể được xác định rằng có một sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê trong quản trị điều hành của các ngân hàng có vốn điều lệ tối thiểu cao hơn 142 triệu USD
( tương đương 3000 tỷ VND) và ngân hàng có vốn điều lệ tối thiểu ít hơn 142 triệu USD. Kết quả
này cho thấy rằng các ngân hàng có vốn lớn không nhất thiết phải có quản trị điều hành tốt hơn.
5.2.4. Giả thuyết4: Cómột sự khác biệttrongquản trị điều hànhgiữa các ngân hàngcó tài
sảnlớn hơn ( trên 100,000 tỷ) và những ngân hàng khác
Descriptives
CGI
N Mean
Std.
Deviation
Std.
Error
95% Confidence
Interval for Mean
Minim
um
Maxim
um
Lower
Bound
Upper
Bound
Below 4,700
million USD*
57 41.21 12.515 1.658 37.89 44.53 0 60
4,700 million
USD and above
18 57.67 9.003 2.122 53.19 62.14 37 69
Total 75 45.16 13.683 1.580 42.01 48.31 0 69
Lưu ý:4.700triệu USDtương đương với100.000tỷ đồng
ANOVA
21
CGI Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Between
Groups
3704.606 1 3704.606 26.645 .000
Within Groups 10149.474 73 139.034 Total 13854.080 74
Các kết quả trên cho thấy có sự khác biệt về mặt thống kê trong quản trị điều hành giữa các
ngân hàng có tài sản dưới 4.700 triệu USD ( tương đương 100,000 tỷ VND) và ngân hàng có tài sản
từ 4.700 triệu USD trở lên. Điều này cho thấy rằng các ngân hàng có tài sản lớn hơn có thể có quản
trị điều hành tốt hơn.
5.3 Những gợi ý chính sách
Với kết quả trên, các tác động chính sách sau đây có thể được áp dụng cho hệ thống ngân
hàng Việt Nam hiện nay:
Việc thực hiện Quản trị điều hành của các ngân hàng Việt Nam thấp hơn nhiều so tiêu
chuẩn quốc tế. Ban kiểm soát và Hội đồng quản trị được xác định là khu vực yếu nhất trong
quản trị điều hành.
Quản trị điều hành có tác động tích cực đối với tình hình hoạt động ngân hàng, đặc biệt là
ba thành phần gồm cả cổ đông, hội đồng quản trị và công bố thông tin. Do đó, các biện pháp
chính sách nên tập trung hơn vào việc cải thiện quản trị điều hành của ngân hàng Việt Nam,
lấp đầy những khoảng trống so với các tiêu chuẩn quốc tế.
Do những ngân hàng niêm yết có quản trị điều hành tốt hơn những ngân hàng chưa niêm
yết, chính sách nên nhằm mục đích khuyến khích các ngân hàng này được niêm yết. Quy
mô tài sản có tác động tích cực đến quản trị điều hành nhưng kết quả này phải được xử lý
thận trọng như là cần phải có nghiên cứu sâu hơn để xác nhận lại kết quả này cho dù việc
cải thiện trong chỉ số CGI là tương ứng với tăng quy mô tài sản.
Chỉ số CGI có thể được áp dụng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam và nên được sử dụng
như một chỉ số để đánh giá hoạt động quản trị điều hành cho các nhà hoạch định chính sách
cũng như các nhà quản lý ngân hàng. Các nhà cầm quyền nên áp dụng chỉ số CGI này định
22
kỳ trong đánh giá ngân hàng để có thể thúc đẩy tính minh bạch và nâng cao niềm tin của
nhà đầu tư.
Hiệu quả hoạt động ngân hàng được đo bằng ROE đã được cải thiện hơn bằng cách tăng
quy mô tài sản hơn là cải thiện quản trị điều hành. Sự phát triển này có thể không bền vững
trong thời kỳ suy thoái kinh tế quốc tế hiện nay và trong dài hạn. Hiệu ứng đòn bẩy trong
ROE là việc tăng quy mô tài sản có thể mang lại trong thời gian ngắn. Tăng quy mô tài sản
không phải là một nguồn bền vững của sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Các nhà quản lý tài chính nên khuyến khích các ngân hàng cải thiện quyền của cổ đông, hội
đồng quản trị độc lập và Ban kiểm soát và đặc biệt là tính minh bạch và công bố thông tin
để nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.
5.4. Kết luận
Chỉ số CGI của các ngân hàng cho thấy có thể phản ánh quản trị điều hành của ngân hàng
Việt Nam. Quản trị điều hành có tác động tích cực về tình hình hoạt động ngân hàng.
Chỉ số này cho thấy rằng ngay cả đối với ngân hàng trung bình đến ngân hàng lớn, được
thành lập sau khi tư nhân hóa và không bị ảnh hưởng bởi phong cách quản lý nhà nước theo
nền kinh tế kế hoạch tập trung, quản trị điều hành của những ngân hàng này chỉ quan sát
thấy áp dụng một nửa theo nguyên tắc OECD, nguyên tắc Basel và quy định của ngân hàng
trung ương. Kết quả này chỉ ra rằng rất nhiều nỗ lực cần được thực hiện nếu Việt Nam
muốn thực sự hội nhập vào hệ thống tài chính quốc tế.
Ban kiểm soát và Hội đồng quản trị là khu vực yếu nhất trong quản trị điều hành của ngân
hàng. Điểm yếu này không khó để nhận thấy nhưng nếu không có những biện pháp kịp thời,
nó sẽ có ảnh hưởng xấu đến niềm tin của các nhà đầu tư đối với cách quản lý và các chính
sách của chính phủ.
5.5. Những hạn chế và nghiên cứu thêm
Bài viết này cố gắng kiểm tra mối quan hệ giữa chỉ số CGI và các chỉ số CGI thành phần
đối với hiệu quả hoạt động ngân hàng ở Việt Nam, nhiều biến khác sẽ ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của ngân hàng như: nguồn nhân lực, quyền sở hữu, chi nhánh mạng lưới
phân phối vv ... không được bao gồm trong mô hình. Bên cạnh đó, các tác giả đề xuất chỉ số
23
CGI để ước lượng quản trị điều hành của 39 ngân hàng Việt Nam chỉ trong 3 năm, chỉ số
này cần được mở rộng nghiên cứu trong dài hạn để có thể mang lại nhiều ý nghĩa hơn đối
với các nhà hoạch định chính sách và những lãnh đạo ngân hàng. Do đó, cần phải có thêm
thời gian và kinh phí để thực hiện một nghiên cứu toàn diện hơn về vấn đề này trong bối
cảnh tái cơ cấu ngân hàng tại Việt Nam hiện nay.
6. Tóm tắt kết quả (tiếng Việt và tiếng Anh) – Phần này Hải Hà đã làm – em cut & paste vào nhé
PHẦN III. SẢN PHẨM, CÔNG BỐ VÀ KẾT QUẢ ĐÀO TẠO CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Kết quả nghiên cứu
TT Tên sản phẩm Yêu cầu khoa học hoặc/và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
Đăng ký Đạt được
1 Bài báo quốc tế trên Scopus 0 1
2 Bài báo quốc tế 1 2
3 Bài tham gia HT quốc tế 1 2
4 Bài báo trên tạp chí trong
nước
1 1
5 Sách chuyên khảo 1 1
6 Tham gia hướng dẫn NCS 1 1
7 Tham gia hướng dẫn học viên
cao học
1 2
3.2. Hình thức, cấp độ công bố kết quả - Nương điền vào cho chị nhé – thứ 2 vào chị sẽ đưa
bản cứng minh chứng luôn
TT Sản phẩm
Tình trạng
(Đã in/ chấp nhận in/ đã nộp
đơn/ đã được chấp nhận đơn
hợp lệ/ đã được cấp giấy xác
nhận SHTT/ xác nhận sử
dụng sản phẩm)
Ghi địa chỉ
và cảm ơn
sự tài trợ
của
ĐHQGHN
đúng quy
định
Đánh giá
chung
(Đạt,
không
đạt)
1 Công trình công bố trên tạp chí khoa học quốc tế theo hệ thống ISI/Scopus
1.1
1.2
2 Sách chuyên khảo được xuất bản hoặc ký hợp đồng xuất bản
2.1
2.2
3 Đăng ký sở hữu trí tuệ
3.1
3.1
4 Bài báo quốc tế không thuộc hệ thống ISI/Scopus
24
4.1
4.2
5 Bài báo trên các tạp chí khoa học của ĐHQGHN, tạp chí khoa học chuyên ngành
quốc gia hoặc báo cáo khoa học đăng trong kỷ yếu hội nghị quốc tế
5.1
5.2
6 Báo cáo khoa học kiến nghị, tư vấn chính sách theo đặt hàng của đơn vị sử dụng
6.1
6.2
7 Kết quả dự kiến được ứng dụng tại các cơ quan hoạch định chính sách hoặc cơ sở
ứng dụng KH&CN
7.1
7.2
Ghi chú:
- Cột sản phẩm khoa học công nghệ: Liệt kê các thông tin các sản phẩm KHCN theo thứ tự
<tên tác giả, tên công trình, tên tạp chí/nhà xuất bản, số phát hành, năm phát hành, trang đăng
công trình, mã công trình đăng tạp chí/sách chuyên khảo (DOI), loại tạp chí ISI/Scopus>
- Các ấn phẩm khoa học (bài báo, báo cáo KH, sách chuyên khảo…) chỉ được chấp nhận nếu
có ghi nhận địa chỉ và cảm ơn tài trợ của ĐHQGHN theo đúng quy định.
- Bản phô tô toàn văn các ấn phẩm này phải đưa vào phụ lục các minh chứng của báo cáo.
Riêng sách chuyên khảo cần có bản phô tô bìa, trang đầu và trang cuối có ghi thông tin mã số xuất
bản.
3.3. Kết quả đào tạo
TT Họ và tên
Thời gian và kinh phí
tham gia đề tài
(số tháng/số tiền)
Công trình công bố liên quan
(Sản phẩm KHCN, luận án, luận
văn) Đã bảo vệ
Nghiên cứu sinh
1 Phạm Bảo
Khánh
5 tháng * 10 tr/tháng =
50 triệu
Đồng tác giả 02 bài báo
quốc tế và 01 bài báo quốc gia
Chưa bảo vệ
Học viên cao học
1 Nguyễn Thị
Nguyệt
Nương
2 tháng * 5 tr/tháng = 10
triệu
Chưa bảo vệ
2 Trịnh Thị
Hường
2 tháng * 5 tr/tháng = 10
triệu
Chưa bảo vệ
Ghi chú:
- Gửi kèm bản photo trang bìa luận án/ luận văn/ khóa luận và bằng hoặc giấy chứng nhận
nghiên cứu sinh/thạc sỹ nếu học viên đã bảo vệ thành công luận án/ luận văn;
- Cột công trình công bố ghi như mục III.1.
PHẦN IV. TỔNG HỢP KẾT QUẢ CÁC SẢN PHẨM KH&CN VÀ ĐÀO TẠO CỦA ĐỀ TÀI
TT Sản phẩm Số lượng Số lượng đã
25
đăng ký hoàn thành
1 Bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế theo hệ thống
ISI/Scopus
0 1
2 Sách chuyên khảo được xuất bản hoặc ký hợp đồng xuất
bản
1 1
3 Đăng ký sở hữu trí tuệ 0 0
4 Bài báo quốc tế không thuộc hệ thống ISI/Scopus 1 2
5 Số lượng bài báo trên các tạp chí khoa học của ĐHQGHN,
tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia hoặc báo cáo khoa
học đăng trong kỷ yếu hội nghị quốc tế
2 3
6 Báo cáo khoa học kiến nghị, tư vấn chính sách theo đặt
hàng của đơn vị sử dụng
1 1
7 Kết quả dự kiến được ứng dụng tại các cơ quan hoạch định
chính sách hoặc cơ sở ứng dụng KH&CN
1 1
8 Đào tạo/hỗ trợ đào tạo NCS 1 1
9 Đào tạo thạc sĩ 2 2
PHẦN V. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KINH PHÍ
TT Nội dung chi
Kinh phí
được duyệt
(triệu đồng)
Kinh phí
thực hiện
(triệu đồng) Ghi chú
A Chi phí trực tiếp
1 Thuê khoán chuyên môn
2 Nguyên, nhiên vật liệu, cây con..
3 Thiết bị, dụng cụ
4 Công tác phí
5 Dịch vụ thuê ngoài
6 Hội nghị, Hội thảo, kiểm tra tiến độ, nghiệm
thu
7 In ấn, Văn phòng phẩm
8 Chi phí khác
B Chi phí gián tiếp
1 Quản lý phí
2 Chi phí điện, nước
Tổng số
PHẦN V. KIẾN NGHỊ (về phát triển các kết quả nghiên cứu của đề tài; về quản lý, tổ chức thực
hiện ở các cấp)
Nhóm nghiên cứu mong muốn nhận được hỗ trợ của Đại học quố cgia để làm thủ tục đăng ký bản
quyền đối với bộ chỉ số CGI.
26
PHẦN VI. PHỤ LỤC (minh chứng các sản phẩm nêu ở Phần III)
Hà Nội, ngày ........ tháng........ năm .......
Đơn vị chủ trì đề tài
(Thủ trưởng đơn vị ký tên, đóng dấu)
Chủ nhiệm đề tài
(Họ tên, chữ ký)