phƯƠng phÁp dẠy hỌc kỸ thuẬt cÔng nghiỆp hay

55
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP - Phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp phải: - Làm rõ vị trí, mục tiêu và nhiệm vụ của phương pháp day-học KTCN - Xác định rõ nội dung của phương pháp dạy-học KTCN - Xác định được nội dung kiến thức của môn KTCN được giảng dạy ở trường phổ thông Môn phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp I. VỊ TRÍ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUÂT CÔNG NGHIỆP 1. Vị trí môn phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp Phương pháy dạy học kỹ thuật công nghiệp là một bộ phận của khoa học giáo dục. Cụ thể, nó là một ngành của lý luận dạy học. Trong lý luận dạy học có hai ngành chủ yếu : - Lý luận dạy học đại cương : nghiên cứu bản chất, nhiện vụ, nguyên tắc và quy luật chung của quá trình dạy học, nghiên cứu nội dung phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói chung (phù hợp cho mọi loại hình trường, mọi môn học) - Phương pháp dạy học bộ môn : nghiên cứu những đặc điểm dạy và học một môn cụ thể nào đó, vận dụng những quy luật chung vào nghiên cứu lý thuyết và thực hành bộ môn theo những yêu cầu đặc thù của môn học. Như vậy: phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp là phương pháp dạy học bộ môn (môn KTCN ở trường phổ thông). 2 . Đối tượng nghiên cứu của phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp Đối tượng nghiên cứu của môn phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp là quá trình dạy học KTCN ở trường phổ thông. Do đó, đối tượng nghiên cứu này bao gồm : 2.1 Môn học: đó là những gì cần dạy cho học sinh (kiến thức, kỹ năng, phương pháp tư duy, thế giới quan…). Nội dung môn học được quy định bởi chương trình và tài liệu giáo khoa. 2.2 Hoạt động dạy: bao gồm những phương pháp, hình thức tổ chức dạy học bộ môn với những nhiệm vụ sư phạm cần thiết tương ứng. 1

Upload: sonhong-do

Post on 29-Jul-2015

807 views

Category:

Documents


6 download

TRANSCRIPT

Page 1: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT

CÔNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG

CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

- Phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp phải:- Làm rõ vị trí, mục tiêu và nhiệm vụ của phương pháp day-học KTCN- Xác định rõ nội dung của phương pháp dạy-học KTCN- Xác định được nội dung kiến thức của môn KTCN được giảng dạy ở trường phổ thôngMôn phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệpI. VỊ TRÍ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUÂT CÔNG NGHIỆP1. Vị trí môn phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp

Phương pháy dạy học kỹ thuật công nghiệp là một bộ phận của khoa học giáo dục. Cụ thể, nó là một ngành của lý luận dạy học. Trong lý luận dạy học có hai ngành chủ yếu :- Lý luận dạy học đại cương : nghiên cứu bản chất, nhiện vụ, nguyên tắc và quy luật chung của quá trình dạy học, nghiên cứu nội dung phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói chung (phù hợp cho mọi loại hình trường, mọi môn học)- Phương pháp dạy học bộ môn : nghiên cứu những đặc điểm dạy và học một môn cụ thể nào đó, vận dụng những quy luật chung vào nghiên cứu lý thuyết và thực hành bộ môn theo những yêu cầu đặc thù của môn học.Như vậy: phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp là phương pháp dạy học bộ môn (môn KTCN ở trường phổ thông).2 . Đối tượng nghiên cứu của phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệpĐối tượng nghiên cứu của môn phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp là quá trình dạy học KTCN ở trường phổ thông. Do đó, đối tượng nghiên cứu này bao gồm :2.1 Môn học: đó là những gì cần dạy cho học sinh (kiến thức, kỹ năng, phương pháp tư duy, thế giới quan…). Nội dung môn học được quy định bởi chương trình và tài liệu giáo khoa.2.2 Hoạt động dạy: bao gồm những phương pháp, hình thức tổ chức dạy học bộ môn với những nhiệm vụ sư phạm cần thiết tương ứng.2.3 Hoạt động học: đó là hoạt động nhận thức của học sinh đước sự chỉ đaọ của giáo viên nhằm nắm vững tri thức, hình thành nhân cách (đây là mục đích của dạy học)2.4 Những điều kiện đảm bảo cho quá trình dạy học công nghiệp hiệu quả (cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tài liệu học tâp..)

Vậy phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp nghiên cứu mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm tìm ra những quy luật, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy và học KTCN, góp phần đạt mục tiêu đào tạo của trường phổ thông (dạy chữ, dạy người, dạy lao động…cho học sinh). Nó phải trả lời được các vấn đề cụ thể sau đây :+/ Dạy và học KTCN để làm gì ? (mục đích, nhiệm vụ của môn KTCN)+/ Dạy và học cái gì ? (nội dung KTCN)+/ Dạy và học như thế nào ? (những nguyên tắc, quy luật phương pháp và hình thức tổ chức dạy học trong mối quan hệ qua lại)+/ Dạy và học môn KTCN trong những điều kiện nào ?

1

Page 2: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

II. NHIỆM VỤ CỦA MÔN PHƯƠNG PHÁP DẠY- HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG1. Nhiệm vụ chung của môn phương pháp dạy - học KTCN

Nhiệm vụ chung của môn phương pháp dạy - học KTCN là nghiên cứu quá trình dạy học KTCN phổ thông để tìm ra những quy luật của nó và đề ra các phương pháp tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng của quá trình dạy học, cụ thể là :1.1 Về môn học: xác định những nguyên tắc lựa chọn kiến thức, xây dựng nội dung môn học KTCN dựa trên những thành tựu khoa học kỹ thuật, bao gồm chiều rộng và chiều sâu, trình tự xắp xếp cả về lý thuyết lẫn thực hành, xây dựng chương trình và biên soạn những tài liệu cần thiết cho bộ môn.1.2 Về giảng dạy: bằng nghiên cứu lý luận và thực tiễn để tìm ra những phương pháp và hình thức tổ chức dạy học bộ môn có hiệu quả, đảm bảo phát triển tư duy, năng lực nhận thức, hành động, ý thức tự giác, tự lực, tích cực của học sinh.1. 3 Về mặt học tập: nghiên cứu và chỉ ra những con đường tiếp thu tri thức nhanh nhất, dựa trên đặc điểm của quá trình nhận thức kỹ thuật.1.4 Môn phương pháp dạy học KTCN còn có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo những thiết bị, đồ dùng dạy học, các phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm, thực hành công nghiệp cho các trường phổ thông, đồng thời nghiên cứu việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại trong dạy học kỹ thuật như băng hình, bản trong, phần mềm dạy học trên máy tính điện tử…

Nói tóm lại: nhiệm vụ chung của môn phương pháp dạy học KTCN là phát hiện ra những mối quan hệ biện chứng và có tính quy luật giữa việc dạy việc học và nội dung bộ môn KTCN cũng như những điều kiện, phương tiện cần thiết để nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học bộ môn, đó là nhiêm vụ chủ yếu của phương pháp dạy học KTCN.2 . Nhiệm vụ của môn phương pháp dạy học KTCN trong trường sư phạm.

Với tư cách là cơ sở đào tạo nghề, các khoa sư phạm kỹ thuật trong các trường sư phạm có chức năng đào tạo giáo viên ngành kỹ thuật phục vụ các trường phổ thông và các trung tâm giáo dục tổng hợp. Ở đây, môn phương pháp dạy học được coi là một trong những môn học đặc thù của ngành dạy học. Nó có các nhiệm vu chính sau đây:2.1 Trang bị cho sinh viên những hiểu bíết cơ bản mang tính hệ thống về phương pháp dạy học KTCN phổ thông (đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu môn học, về mục đích, nội dung phương pháp, hình thức tổ chức và những điều kiện vật chất.)2.2  Rèn luyện cho sinh viên hệ thống kỹ năng dạy học KTCN : kĩ năng phân tích chương trình, lập kế hoạch dạy học, làm đồ dùng dạy học và sử dụng chúng có hiệu quả, điểu khiển quá trình nhận thức của học sinh, đánh gía kết quả dạy và học …..2.3 Góp phần bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp và phẩm chất của người giáo viên kỹ thuật.Tóm lại: nhiệm vụ của môn phương pháp dạy học KTCN trong trường Sư phạm là chuẩn bị mọi điều kiện thiết yếu để sinh viên có thể nhanh chóng đáp ứng được những yêu cầu về chuyên môn sau khi ra trường.III - NỘI DUNG MÔN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KTCNViệc nghiên cứu lý luận dạy học KTCN kết hợp với việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm và các đợt thực tập sư phạm, môn phương pháp dạy học KTCN gồm hai học phần :Học phần 1 - Đại cương về phương pháp dạy học KTCN với các nội dung:+/ Giới thiệu chung về môn KTCN ở trường phổ thông và môn phương pháp dạy học KTCN.+/ Hệ thống các phương pháp dạy học KTCN.+/ Tổ chức dạy học KTCN ở trường phổ thôngHọc phần 2 - Phương pháp dạy học các phân môn KTCN ở trường phổ thông bao gồm:

2

Page 3: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

+/ Phương pháp dạy học vẽ kỹ thuật+/ Phương pháp dạy học gia công cơ khí+/ Phương pháp dạy học điện kỹ thuật+/ Phương pháp dạy học thực hành các môn học trên.IV - MỐI LIÊN HỆ GIỮA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KTCN VỚI CÁC MÔN HỌC KHÁCPhương pháp dạy học KTCN có tính liên môn, dó đó nó liên quan đến các môn học khác, cụ thể là :1. Với môn KTCN ở trường phổ thông

Nội dung môn KTCN quy định phương pháp dạy học KTCN. Do đó mối liên hệ giữa môn KTCN với phương pháp dạy học KTCN ở trường phổ thông là mối liên hệ giữa nội dung và phương pháp, giữa nội dung và hình thưc tự vận động bên trong của nó.Mặt khác, nội dung các phân môn KTCN phổ thông đều được xây dựng, chắt lọc từ những kết quả nghiên cứu của những ngành khoa học - kỹ thuật - công nghệ tương ứng có liên quan. Chúng được gia công lại, sắp xếp lại một cách có hệ thống phù hợp với logic kỹ thuật - công nghệ và logic của quá trình nhận thức nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo của trường phổ thông. Do đó nghiên cứu về phương pháp dạy học KTCN bao giờ cũng gắn liền với việc nghiên cứu môn KTCN và các thành tựu kỹ thuật – công nghệ có liên quan.2. Với triết học

Triết học duy vật biện chứng là cơ sở phương pháp luận quan trọng của phương pháp dạy học KTCN. Mối liên hệ biện chứng giữa sự vật và hiện tượng, giữa sự phát triển các quy luật cơ bản và hệ quả của chúng, cũng như lý luận về nhận thức của triết học duy vật biện chứng là tiền đề cho việc xem xét, nghiên cưu, đánh giá quá trình dạy học kỹ thuật một cách khách quan. Đồng thời nó còn đặt cơ sở cho việc nghiên cứu mối liên hệ biến chứng giữa dạy kỹ thuật với công nghệ và kinh tế, giữa tổ hợp các yếu tố này với con người.

Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh dưới sự chỉ đạo của giáo viên. Do đó phải tuân theo con đường nhận thức triết học mà LêNin đã chỉ ra “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, nhận thức thực tại khách quan ”. Quá trình học tập của học sinh là quá trình phát triển từ chưa biết đến biết, từ biết chưa đầy đủ đến biết sâu sắc toàn diện. Để có được sự phát triển đó thì phải giải quyết mâu thuẫn nhận thức và đó là động lực của sự phát triển.

Đanhilôp nhà lý luận dạy học của Liên Xô cũ đã nhấn mạnh “ Động lực của quá trình học tập là mâu thuẫn giữa nhiệm vụ nhận thức đặt ra trong qúa trình dạy học với trình độ tri thức, kỹ năng kỹ xảo của học sinh và trình độ trí tuệ của họ ”.

Quy luật mâu thuẫn, hạt nhân của phép biện chứng của triết học Mác - Lênin là cơ sở của quá trình dạy học tích cực.

Quy luật biến đổi vật liệu năng lượng (đối tượng nghiên cứu của môn kỹ thuật) cũng chính là dựa trên những quan điểm của triết học về vật chất và vận động.3. Với giáo dục học

Phương pháp dạy học KTCN phải dựa vào và vận dụng những kết quả nghiên cứu của giáo dục học, đồng thời lại giúp cụ thế hóa, làm sâu sắc thêm những nguyên lý, nguyên tắc của giáo dục học. Chẳng hạn việc gắn lý thuyết với thực hành kỹ thuật chính là khẳng định đúng đắn tính nguyên lý của “ Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn..”

Quá trình chiếm lĩnh hệ thống tri thức khoa học là khâu chủ đạo trong quá trình dạy học vì chỉ có tri thức mới giúp người học có cơ sở rèn luyện và vận dụng linh hoạt sáng tạo những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. Đó là cơ sở để phát triển năng lực nhận thức và phẩm chất đạo đức. Tri thức bao giờ cũng chứa đựng phương hướng tư tưởng, phản ánh thế giới

3

Page 4: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

quan khoa học, những quan điểm đạo đức, niềm tin, những tư tưởng quan điểm, một khi đã thâm nhập sâu sắc vào ý thức người học thì chúng có tác dụng trở lại đối với việc lĩnh hội hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Đó là sự thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục, giữa dạy chữ và dạy người. Đó chính là nguyên tắc dạy học, nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học của giáo dục học.

Dựa trên nội dung chương trình môn học đã quy định, khi xây dựng kế hoạch dạy học, giáo viên phải chọn những tri thức cơ bản, phù hợp với thực tiễn xã hội, với nền kinh tế đang vận hành theo cơ chế thị trường, nhằm chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên trung học hoăc bước vào cuộc sống có cơ sở kiến thức để tham gia tích cựu vào đời sống xã hội.

Về nội dung dạy học, cần làm cho học sinh hiểu nguồn gốc thực tiễn của kỹ thuật, nó được hình thành và phát triển do nhu cầu thực tiễn và trở lại phục vụ thực tiễn. Mặt khác khi khai thác vốn sống và kinh nghiệm của học sinh cho bài học lý thuyết thì phải ứng dụng ngay những tri thức mới đó vào thực tiễn. Điều đó càng làm sáng tỏ nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học của giáo dục học.

Khi tiến hành hoạt động dạy học, giáo viên cần nắm vững đặc điểm từng cá nhân, của cả lớp về năng lực, động cơ, thái độ học tập …trên cơ sở đó giáo viên phân loại học sinh (giỏi,khá, trung bình..), tiến hành lựa chọn, nội dung, phương pháp, hình thưc tổ chức dạy học phù hợp với từng đối tượng. Khi giảng dạy, giáo viên phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, cá biệt hóa hoạt động dạy học, chú trọng những học sinh khá, giỏi, có năng khiếu đặc biệt và cả những học sinh yếu, chậm phát triển trí tuệ. Dạy học như thế có nghĩa là quán triệt nguyên tắc sự thống nhất giữa tính vừa sức chung với tính vừa sức riêng trong dạy học.4. Với tâm lí học

Những kết quả nghiên cứu của tâm lý học bao giờ cũng là cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu tiếp theo của phương pháp dạy học KTCN. Chẳng hạn, những nghiên cứu về quá trình nhận thức, về tư duy và tư duy kĩ thuật, về tâm lý học lao động… là những cơ sở cho việc nghiên cứu phát triển tư duy, bồi dưỡng năng lực kĩ thuật, xây dựng cơ sở khoa học của phương pháp dạy học thực hành kỹ thuật.

Để dạy học có hiệu quả, nhất là hình thành cho học sinh những khái niệm, định luật, nguyên lý kỹ thuật, chúng ta phải có phương tiện trực quan (hình vẽ, mô hình, vật thật..) và biết sử dụng những phương tiện trực quan. Dựa vào hình vẽ, mô hình, hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét, từ đó giáo viên giúp học sinh tiến hành phân tích tổng hợp, khái quát hóa, rút ra kết luận, để có được những tri thức về kỹ thuật. Như vậy chúng ta đã dựa vào quá trình nhận thức mà Tâm lý nêu ra, từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính (tư duy)Trong quá trình dạy học ta coi trọng cả ba mặt : lý thuyết, hình ảnh, thao tác, chính ba mặt này tạo nên cấu trúc của tư duy kỹ thuật.

Mục đích, động cơ, tinh thần, thái độ của học sinh là những yếu tố quyết định đến chất lượng học tập. Đó chính là cơ sở tâm lý học mà quá trình dạy học phải tính đến.5. Với lôgic học

Lôgic học là khoa học về các hình thức và quy luật của tư duy, cũng là một cơ sở trực tiếp của phương pháp dạy học KTCN. Đặc biệt là trong việc xây dựng kế hoạch, lập chương trình, trình bày tài liệu chuyên môn, nghiên cứu cấu trúc bài lên lớp, xây dựng các khái niệm kỹ thuật cho học sinh.Cấu trúc bài lên lớp gồm 5 phần:+/ Tổ chức lớp.+/ Kiểm tra bài cũ.+/ Nghiên cứu tài liệu mới.+/ Củng cố kiến thức mới tiếp thu.+/ Ra bài tập và giao nhiệm vụ về nhà.

4

Page 5: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

Hình thành các khái niệm kĩ thuât gồm có:+/ Đặc điểm định tính của khái niệm+/ Đặc điểm định lượng của khái niệm+/ Định nghĩa khái niệm kỹ thuật+/Vận dụng khái niệm kỹ thuật vào thực tiễnCác phần của bài lên lớp và hình thành khái niệm kỹ thuật vừa trình bày ở trên chính là tuân thủ những quy luật của lôgic.Tóm lại: mối liên hệ giữa phương pháp dạy học KTCN với các khoa học nêu trên là khách quan. Chúng tác động, quy định, ràng buộc lẫn nhau. Mối liên hệ này cần được tuân thủ khi nghiên cứu lý thuyết và thực hành dạy học bộ môn để quá trình này được trọn vẹn, không phiến diện và có được cơ sở vũng chắc.V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KTCN.

Là một bộ phận của khoa học giáo dục, phương pháp dạy học KTCN cùng với những phương pháp nghiên cứu thường dùng trong nghiên cứu khoa học giáo dục đó là :1. Phương pháp nghiên cứu lý luận (nghiên cứu lý thuyết)

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết là nhóm các phương pháp thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy lôgic để rút ra các kết luận khoa học cần thiết, liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nhờ đó mà định hướng được mục đích, nhiệm vu , nội dung phạm vi và mức độ nghiên cứu của đề tài, mang tính kế thừa trong khoa học, không trùng lập. Nhóm phương pháp lý thuyết gồm những phương pháp cụ thể sau đây :1. 1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.

Phương pháp phân tích lý thuyết là phương pháp nghiên cứu các văn bản, tài liệu lý luận liên quan đến đề tài, phân tích chúng thành những bộ phận, những mặt theo thời gian để hiểu chúng một cách sâu sắc đầy đủ.

Phân tích lý thuyết còn nhằm tìm ra những xu hướng, trường phái nghiên cứu của từng tác giả và từ đó chọn lọc những thông tin quan trọng phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.

Phương pháp tổng hợp lý thuyết là phương pháp liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã thu thập để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới, đầy đủ, sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.

Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp có chiều hướng đối lập, song chúng lại thống nhất biện chứng với nhau. Phân tích chuẩn bị cho tổng hợp và tổng hợp giúp phân tích càng sâu sắc hơn.1. 2. Phương pháp giả thuyết.

Phương pháp giả thuyết là phương pháp nghiên cứu đối tượng bằng cách dự đoán bản chất của đối tượng và tìm cách chứng minh những dự đoán đó. Phương pháp giả thuyết có hai chức năng : chức năng dự đoán và chức năng chỉ đường, trên cơ sở dự đoán mà tìm ra bản chất của đối tượng.

Trong giả thuyết, dự đoán được lập luận theo lối gỉa định suy diễn, chân lý có tính xác suất, nên cần phải kiểm chứng, giả thuyết khoa học chiếm vị trí quan trọng trong quá trình nghiên cứu.2 . Phương pháp điều tra.

Điều tra là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên một diện rộng, nhằm phát hiện ra các quy luật phân bố, trình độ phát triển, những đặc điểm của đối tượng cần nghiên cứu về mặt định tính và định lượng, để từ đó đề ra giải pháp khoa học và thực tiễn.

Các tài liệu điều tra được sẽ là những thông tin quan trọng về đối tượng, rất cần cho các quá trình nghiên cứu và là căn cứ quan trọng để đề xuất những giải pháp khoa học hay giải pháp thực tiễn.

5

Page 6: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

Các bược điều tra : điều tra là một phương pháp nghiên cứu khoa học quan trọng, một hoạt động có mục đích, có kế hoạch được tiến hành nghiêm túc, thận trọng với các bước sau đây +/ Xây dựng kế hoạch điều tra: mục đích, đối tượng, địa bàn, kinh phí, lực lượng…+/ Xây dựng các mẫu phiếu điều tra với các thông số, chỉ tiêu cụ thể.+/ Chọn mẫu điều tra đại diện cho số đông, lưu ý tới những đặc điểm của đối tượng.+/ Xử lý số liệu : các tài liệu thu thập điều có thể phân loại bằng phương pháp thủ công hay xử lý bằng công thưc toán học, thống kê bằng máy tính, để có kết quả khách quan.*/ Những yêu cầu của phương pháp điều tra :+/ Khi tiến hành điều tra thường đặt ra những câu hỏi. Câu hỏi có thể là câu tự luận hay trả lời trắc nghiệm khách quan. Câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, sát mục đích nghiên cứu. Câu hỏi không thể trả lời bằng cách đoán mò.+/ Hệ thống câu hỏi phải phục vụ cho mục đích điều tra, mỗi câu hỏi phải thu được một thông tin gì đó từ phía người được điều tra (giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh..)+/ Kết quả điều tra phải là những kết quả khách quan.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

Bản chất của phương pháp này là : trên cơ sở của lý luận dạy học, phân tích thực tiễn hoạt động dạy học kỹ thuật để xác định những điều kiện, nguyên nhân của thành công và rút ra những bài học có tính quy luật của các kinh nghiệm tiên tiến, làm phong phú thêm lý luận.Nội dung của phương pháp tổng kết kinh nghiệm:+/ Xác định đối tượng cần tổng kết : đó là những kinh nghiệm nảy sinh trong quá trình dạy học kỹ thuật, có hiệu quả rõ rệt trong thực tiễn về nội dung và phương pháp tổ chức dạy học.+/ Mô tả lại quá trình phát triển của kinh nghiệm theo trình tự lịch sử, hoàn cảnh nảy sinh kinh nghiệm. Các yêu cầu khách quan và những động lực thúc đẩy sự phát triển của kinh nghiệm. Những diễn biến cơ bản và những biện pháp tác động những chuyển biến đó.+/ Khái quát hóa kinh nghiệm : đó là hệ thống hóa kinh nghiệm, phân tích để tìm ra mối liên hệ có tính quy luật của những biện pháp đã thực hiện và hiệu quả mang lại trong việc dạy học KTCN.+/ Tổng kết và phổ biến kinh nghiệm : đưa kinh nghiệm ra thảo luận, hoàn thiện, bổ sung và tìm cách vận dụng vào những phạm vi rộng hơn và đối tượng đông hơn.

Tổng kết và phổ biến kinh nghiệm là phương pháp nghiên cứu được tiến hành thường xuyên, làm phong phú cho lý luận và ngày càng mở rộng phạm vi ứng dụng của lý luận dạy học KTCN vào thực tiễn.4 . Phương pháp quan sát sư phạm.4. 1 Quan sát sư phạm: Là phương pháp tri giác đối tượng một cách có hệ thống để thu thập thông tin về đối tượng (như hứng thú học tập của học sinh, thực trạng sử dụng phương tiện dạy học của giáo viên) trên cơ sở đó mà tiến hành các bước tìm tòi, khám phá tiếp theo.

Quan sát sư phạm là một hoạt động được tổ chức có mục đích, có nội dung, có kế hoạch và có phương tiện để tri giác các đối tượng được lựa chọn điển hình4. 2 Chức năng sư phạm:+/ Chức năng thu thập thông tin thực tiễn, đây là chức năng quan trọng nhất.+/ Chức năng kiểm chứng các giả thuyết khoa học.+/ Chức năng đối chiếu các kết quả lý thuyết với thực tiễn để tìm ra sự sai lệch của chúng mà tìm cách bổ sung nhằm hoàn thiện lý thuyết.4. 3 Yêu cầu của quan sát:+/ Quan sát phải có mục đích đặt ra từ trước, chủ động và có kế hoạch.

6

Page 7: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

+/ Đảm bảo tính nguyên vẹn của đối tượng quan sát cũng như sự diễn biễn tự nhiên của nó (đảm bảo tính khách quan của kết quả quan sát)+/ Tính khách quan và chính xác của kết quả còn phụ thuộc vào phương tiện kỹ thuật (ghi âm, camera, chụp ảnh…)5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

Bản chất của phương pháp này là : người nghiên cứu chủ động tạo ra các động tác sư phạm đối với đối tượng nghiên cứu, trong khi giữ ổn định tất cả các yếu tố khác, trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả của tác động được chủ động tạo ra đó.Yêu cầu:+/ Phải được tổ chức sao cho chỉ ra được mối liên hệ giữa những tác động mới đưa vào và kết quả của nó.Muốn vậy cần phải:+/ Chọn mẫu thực nghiệm và mẫu đối chứng sao cho ngoài yếu tố tác động thì các yếu tố còn lại của các mẫu là tương đương.+/ Tìm cách khống chế hoặc giữ ổn định các yếu tố khác trong quá trình thực nghiệm sư phạm.+/ Xây dựng các thang đo, công cụ đo để ghi lại khách quan kết quả thực nghiệm.

Trong quá trình thực nghiệm phải từng bước đánh giá, điều chỉnh để quá trình thực nghiệm diễn ra tự nhiên theo kế hoạch. Thực nghiệm cần được tiến hành lập lại để giảm bớt các yếu tố ngẫu nhiên của kết quả đo được.

Kết quả cuối cùng phải được xử lý định lượng và phân tích định tính một cách sâu sắc nhờ thống kê toán học. Những số liệu thu được trong thực nghiệm sư phạm (điểm số của học sinh, kết quả trả lời trong phiếu điều tra…) là những đại lượng ngẫu nhiên, không ổn định (do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác trong quá trình dạy học).Vì thế phải ứng dụng thống kê toán học để phân tích trên một số hữu hạn giá trị ngẫu nhiên, tìm ra những thông số đặc trưng cho toàn bộ hiện tượng nghiên cứu. Kết quả thực nghiệm có thể được mô tả, thống kê bằng nhiều cách như : lập bảng phân phối tần suất, vẽ đồ thị, tính các tham số đặc trưng thống kê và kiểm tra lại nhờ các quy tắc kiểm định giả thuyết thống kê.

Các phương pháp nêu trên thường được sử dụng kết hợp, bổ sung lẫn nhau, tùy theo đặc điểm, tính chất của từng đề tài cụ thể.CÂU HỎI ÔN TẬP:1. Trình bày đối tượng nghiên cứu và các đối tượng của môn phương pháp dạy học KTCN. Cho ví dụ minh họa.2. Phân tích mối liên hệ giữa phương pháp dạy học KTCN với các khoa học khác. Cho ví dụ cụ thể3. Nêu bản chất, yêu cầu của: Phương pháp nghiên cứu lý luận. quan sát, thực nghiệm sư phạm trong nghiên cứu PPDH KTCN.Nội dung của môn học KTCN ở trường phổ thông, có những vấn đề cơ bản nào cần phải chý ý khi giảng dạy?MÔN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNGI - LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ1. Khoa học, kỹ thuật và công nghệ.1. 1. Khoa học: với tư cách là một hình thái ý thức xã hội ; khoa học là một hệ thống tri thức về thế giới đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn.

Đối tượng nhận thức của khoa học bao gồm các lĩnh viực của tự nhiên, kỹ thuật, xã hội và tư duy. Người ta chia khoa học thành:

Khoa học tự nhiên, kĩ thuật, nghiên cứu các quy luật tự nhiên và phương thức chinh phục tự nhiên.

7

Page 8: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

Khoa học xã hội nhân văn, nghiên cứu các hiện tượng xã hội, các quy luật vận động của chúng ta và của bản thân con người.

Có thế còn nhiều ý kiến khác nhau, song có thể hiểu khoa học là tập hợp các tri thức của nhân loại về các phạm trù về quy luật vận động và phát triển khách quan của thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy.1. 2. Kĩ thuật: tập hợp các tư liệu và phương pháp hoạt động của con người, được tạo ra để thực hiện quá trình sản xuật và phục vụ các nhu cầu phi sản xuất của xã hội.Cách mạng kỹ thuật là sự nhảy vọt từ trạng thái kỹ thuật này sang trạng thái kỹ thuật cao hơn, trong đó biểu hiện tập trung ở sự nhảy vọt về chất của công cụ sản xuất.1. 3. Công nghệ: công nghệ là tập hợp có tổ chức của kỹ thuật, công cụ vật liệu, phương pháp và kỹ năng dựa trên những ứng dụng khoa học để đạt được mục đích kinh tế, và tạo ra những sản phẩm của cải vật chất cũng như những dịch vụ thương nghiệp.Như vậy khái niệm công nghệ được biểu hiện rộng hơn khái niệm kỹ thuật, xét về chức năng thì khoa học có nhiệm vụ tìm ra quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy. Còn công nghệ áp dụng các nguyên lý, quy luật của khoa học vào sản xuất kỹ thuật.Sự phát triển của KH – KT - CN tạo ra bước nhảy vọt về lực lượng sản xuất và nâng loài người về trình độ văn minh mới.2. Ba làn sóng văn minhTheo sự phát triển của KH – KT - CN có thể chia văn minh của loài người ra ba lan sóng.2.1  Làn sóng văn minh nông nghiệp.

Cùng ra đời với sự xuất hiện loài người cho đến thế kỉ XV. Loài người thoát khỏi thế giới động vật khi biết lao động, biết tạo ra công cụ lao động. Công cụ lao động đã giúp con người tạo ra quy luật trồng trọt và chăn nuôi. Trồng trọt chăn nuôi gắn liền với các điều kiện tự nhiên.2. 2 Làn sóng văn minh công nghiệp.Bắt đầu từ cuối thế kỷ XV cho đến thế kỷ XIX và chia thành hai thời kỳ:2. 2. 1 Thời kì thứ nhất (XV-XVIII). Kỹ thuật vẫn thủ công, nhưng với quy mô sản xuất lớn, máy do thợ lành nghề chế tạo nhưng chưa dựa vào lý thuyết khoa học và kỹ thuật cơ sở. Công cụ máy móc ra đời đơn chiếc, độ chính xác chưa cao, độ bền thấp.2. 2. 2 Thời kì thứ hai (nữa sau thế kỷ XVIII đến thế kỷ XIX). Thời kỳ này xuất hiện cuộc cách mạng công nghiệp, khởi đầu là sự ra đời của “thoi bay” (1740). Máy và hệ thống máy dựa trên kỹ thuật cơ khí và công nghệ máy, sản xuất dây chuyền xuất hiện, khai thác mỏ, biển, núi… phát triển.2.3  Làn sóng văn minh trí tụê.Bắt đầu từ nửa thế kỷ XIX, đặc biệt từ 1970 trở lại đây. Cuộc cánh mạng khoa học công nghệ hiện đại xảy ra làm cho phương pháp sản xuất thay đổi về cơ bản. Tin học ra đời là điều kiện để công nghệ thông tin phát triển. Cuộc cách mạng này có thể chia ra làm hai giai đoạn:2.3.1 Giai đoạn 1: ( giữa năm 1940 đến giữa năm 1970 ). Đặc điểm của giai đoạn này là sử dụng thành tựu khoa học kỹ thuật để hiện đại hóa công cụ sản xuất.2.3.2 Giai đoạn 2: ( từ 1970 đến nay). Do sự cạn kiệt các yếu tố tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng, sự bùng nổ có tính chât toàn cầu như ô mhiễm môi trường, tăng dân số, khủng hoảng dầu mỏ.. nên nền kinh tế chuyển từ chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, trên cơ sở áp dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật công nghệ. Cuộc cách mạng có quy mô lớn, toàn diện. Nổi bật là các mặt:+/ Tự động hóa: tự động hóa xâm nhập vào các chức năng sản xuất, thiết kế, quản lí, thương mại… với các thiết bị tự động hóa quá trình, công cụ điều khiển bằng số, rôbôt…+/ Vật liệu mới: xuất hiện với chủng loại và tính chất phong phú. Tiêu biểu là chất bán dẫn, chất siêu dẫn, gốm và vật liệu tổ hợp.

8

Page 9: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

+/ Công nghệ sinh học: nội dung là sử dụng các quá trình tác nhân sinh học vào mục đích thực tiễn và công nghiệp. Gồm 4 loại: công nghệ vi sinh, kỹ thuật vi sinh, kỹ thuật gen và nuôi cấy tế bào. Chúng được áp dụng trong y học, công nghệ thực phẩm, nông nghiệp, công nghiệp hóa chất, bảo vệ môi trường…+/ Năng lượng: ngoài thủy điện, nhiệt điện thì các loaị năng lượng khác như: hạt nhân, mặt trời, khí sinh vật…đang được nghiên cứu và ứng dụng.+/ Điện tử, tin học: kỹ thuật số, vi sử lý ra đời, máy tính điện tử phát triển nhanh chóng và ngày càng hiện đại theo xu hướng:- Máy tính, tính toán ngày càng nhanh.- Máy tính ngày càng nhỏ và dễ sử dụng.- Máy tính xử lý kiên thức.- Máy tính nối với nhau từ xa.(viễn tin học)Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão và trở thành lực lượng sản xuất với các đặc điểm sau đây:+/ Lượng thông tin về KHKT tăng lên rất nhanh theo thời gian, theo sự tính toán của các nhà khoa học thì 7 đến 10 năm lượng thông tin tăng lên gấp đôi. Hằng năm các tạp chí khoa học trên thế giới công bố khoảng bốn triệu bài báo về KHKT …+/ Thời gian từ khi phát minh ra nguyên lý khoa học đến lúc ứng dụng nó vào sản xuất ngày càng rút ngắn: máy ảnh là 112 năm, máy điện thoại 56 năm, máy bán dẫn 5 năm, máy vi điện tử 3 năm, tia lade 2 năm….+/ Trong KHKT xuất hiện nhiều lĩnh vực nghiên cứu mơí và từ đó nhiều nghề mới xuất hiện, đồng thời nhiều nghề cũ mất đi. Trước tất yếu khách quan đó, người lao động, cán bộ kỹ thuật phải chuyển nghề .+/ Cơ khí hóa, tự động hóa được thực hiện một cách khẩn trương. Do đó tính chất lao động được thay đổi nhanh chóng. Công việc năng nhọc hơn, trong môi trường độc hài nhiều hơn…. được chuyển sang máy móc hiện đại.

Bên cạch đó việc lao động cũng được giao cho máy. Người cán bộ, người công nhân có nhiệm vụ quan trọng hơn là: xây dựng chương trình làm việc cho máy, điều khiển, kiểm tra quá trình sản xuất….

Với những đặc điểm đó, cách mạng KHKT tác động một cách toàn diện lên nhiều đối tượng, thúc đẩy sự phát triển của sản xuất, của xã hội. Trong đó đặc biệt chú ý tác động của nó đối với con người với tư cách vừa là đối tượng vừa là chủ thể tích cực của cuộc cách mạng này.II - ẢNH HƯỞNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG KH - CN TỚI NỀN KINH TẾ VÀ CON NGƯỜI1. Thay đổi về chất cơ cấu lực lượng sản xuất

Tư liệu lao động thay đổi theo hướng ngày một liên tục. Công cụ lao động được tự động hóa qua ba loại thiết bị: máy tự động quá trình, máy điều khiển bằng số và người máy. Kết cấu hạ tầng ( đương xá, bến cảng, sân bay…) ngày càng hiện đại. Đối tượng lao động ngày thay đổi, lực lượng lao động cũng thay đổi. Điều này cho thấy cần có chiến lược phát triển đồng bộ giữa tư liệu sản xuất với con người hiện đại.2. Thay đổi về cơ cấu kinh tế

Một là nền kinh tế ở giai đoạn tin học biểu hiện ở tốc độ nhanh (mua nhanh, bán nhanh, tiêu hủy sản phẩm nhanh) do đó phải tái sản xuất nhanh.

Hai là về cơ cấu ngành thì sản xuất vật chất giảm tương đối, và phi sản xuất dịch vụ tăng nhanh. Dự báo rằng đầu thế kỷ XXI, nhân lực sản xuất vật chất còn khoảng 15-20%. Các ngành công nghiệp như luyện kim đen, chế tạo cơ khí, hóa chất, cơ bản sẽ không có tương lai phát triển.. Còn các ngành điện tử, tin học, tự động học, vật liệu tổ hợp, công

9

Page 10: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

nghệ sinh học…lại có nhiều hứa hẹn phát triển. Như vậy, trong tương lai gần, người lao động phải có phản ứng nhanh mạnh để thích ứng với sự thay đổi của cơ cấu kinh tế.3. Con người - yếu tố chủ thể trong cuộc cách mạng KH - CN

Thành tựu KH - KT - CN do con người tạo ra và cũng do con người ứng dụng vào cuộc sống, sản xuất. Người lao động từ chỗ lệ thuộc vào máy móc, chuyển sang việc định chương trình và điều khiển máy móc.

Ở nước ta, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải có chính sách thích hợp. Việc nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu của KH - CN cho các ngành của nền kinh tế quốc dân là cốt lõi của nội dung công nhgiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Trong sự phát triển kinh tế xã hội, con người đóng vai trò chủ thể. Con người phải có trí tuệ vì trí tuệ gắn với kết quả của sự nghiệp giáo dục đào tạo. Do đó nghị quyết XIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra (Khoa học, công nghê, giáo dục và đào tạo là quốc sách III. MÔN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ1 – Nội dung môn kỹ thuật công nghiệp.

Môn học là sự cụ thể hóa nội dung trí dục. Dạng biểu hiện của nó là chương trình môn học và sách giáo khoa.

Môn kỹ thuật công nghiệp cụ thể hóa lý thuyết, thực hành kỹ thuật công nghệ trong sản xuất công nghiệp. Với tư cách là một môn học, nội dung môn kỹ thuật công nghiệp là một hệ toàn vẹn với các phần chính sau đây:- Hệ thống hiểu biết lý thuyết kỹ thuât - công nghệ- Hệ thống các kỹ năng, kỹ xảo thực hành kỹ thuật - công nghệ tương ứng.- Những phẩm chất của người lao động kỹ thuật.Khi xây dựng nội dung trí dục môn KTCN cần theo các hướng sau đây:+/ Coi sự nghiệp giáo dục và đào tạo kỹ thuật và công nghệ là quốc sách để phát huy nhân tố con người.+/ Xuất phát từ mục tiêu giáo dục phổ thông, phù hợp với từng cấp học, từng vùng.+/ Môn học phản ánh đầy đủ và đích thực những vấn đề hiện đại của kỹ thuật – công nghệ.

Dưới đây xin giới thiệu chương trình KTCN trung học cơ sở – Công nghệ lớp 8Phần một: VẼ KỸ THUẬT

Chương I: Bản vẽ các khối hình học1.Vai trò của bản vẽ kĩ thuật trong sản xuất và trong đời sống2.Hình chiếu3. Bài tập thực hành – Hình chiếu của vật thể4. Bản vẽ các khối đa diện5. Bài tập thực hành – Đọc bản vẽ các khối đa diện6. Bản vẽ các khối tròn xoay.7. Bài tập thực hành – Đọc bản vẽ các khối tròn xoayChương II: Bản vẽ kĩ thuật1. Khái niệm về bản vẽ kĩ thuật – Hình cắt2. Bản vẽ chi tiết3. Bài tập thực hành – Đọc bản vẽ chi tiết đơn giản có hình cắt4. Biểu diễn ren5. Bài tập thực hành – Đọc bản vẽ chi tiết đơn giản có ren6. Bản vẽ lắp7. Bài tập thực hành – Đọc bản vẽ lắp đơn giản8. Bản vẽ nhà9. Bài tập thực hành – Đọc bản vẽ nhà đơn giảnTổng kết ôn tập

10

Page 11: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

Phần hai: CƠ KHÍVai trò của cơ khí trong sản xuất và đời sốngChương III: Gia công cơ khí1. Vật liệu cơ khí2. Thực hành - Vật liệu cơ khí3. Dụng cụ cơ khí4. Cưa và đục kim loại5. Dũa và khoan kim loại6. Thực hành – Đo và vạch dấuChương IV: Chi tiết máy và lắp ghép1. Khái niệm về chi tiết máy và lăp ghép2. Mối ghép cố định – mối ghép không tháo được3. Mối ghép tháo được4. Mối ghép động5. Thực hành – Ghép nối chi tiếtChương V: Truyền và biến đổi chuyển động1. Truyền chuyển động2. Biến đổi chuyển động3.Thực hành – Truyền chuyển độngTổng kết ôn tậpPhần ba: KĨ THUẬT ĐIỆNVai trò của điện năng trong sản xuất và đời sốngChương VI: An toàn điện1. An toàn điện2. Thực hành – Dụng cụ bảo vệ an toàn điện3. Thực hành – Cứu người bị tai nạn điệnChương VII: Đồ dùng điện gia đình1. Vật liệu kĩ thật điện2. Phân loại và số liệu kĩ thuật của đồ dùng điện3. Đồ dùng loại điện – quang: Đèn sợi đốt4. Đèn huỳnh quang5. Thực hành – Đen ống huỳnh quang6. Đồ dùng loại điện – nhiệt: Bàn là điện7. Bếp điện, nồi cơm điện8. Thực hành – Bàn là điện, Bếp điện, nồi cơm điện9. Máy biến áp một pha10. Thực hành – Máy biến áp11. Đồ dùng loại điện cơ: Quạt điện, máy bơm nước12. Thực hành – Quạt điện13. Sử dụng hợp lý điện năng14. Thực hành – Tính toán tiêu thụ điện năng trong gia đìnhTổng kết ôn tậpChương VIII: Mạng điện trong nhà1. Đặc điểm và cấu tạo mạng điện trong nhà2. Thiết bị đóng – cắt và lấy điện của mạng điện trong nhà3. Thực hành – Thiết bị đóng – cắt và lấy điện4. Thiết bị bảo vệ của mạng điện trong nhà5. Thực hành – Cầu chì6. Sơ đồ điện

11

Page 12: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

7. Thực hành – Vẽ sơ đồ nguyên lý mạch điện8. Thực hành – Vẽ sơ đồ lắp đặt mạch điện9. Thiết kế mạch điện10. Thưc hành – Thiết kế mạch điệnTổng kết và ôn tậpChương trình KTCN trung học cơ sở – Công nghệ lớp 9

Mô đun: Lắp đặt mạng điện trong nhàThời lượng: 36 tiết ( 10LT + 20 TH + 2 ÔT + 3 KT )Bài 1: Giới thiệu nghề điện dân dụng ( 1 Tiết )Bài 2: Vật liệu dùng trong lắp đặt mạng điện ( 2 Tiết )Bài 3: Dụng cụ lắp đặt mạng điện ( 2 Tiết )Bài 4: Thực hành sử dụng đồng hồ đo điện ( 3 Tiết )Bài 5: Thực hành nối dây dẫn điện ( 3 Tiết )Kiểm tra ( 1 Tiết )Bài 6: Thực hành lắp bảng điện ( 3 Tiết )Bài 7: Thực hành lắp đèn huỳnh quang điều khiển hai đèn ( 2 Tiết )Kiểm tra học kỳ I ( 1 tiết)Bài 8: Thực hành lắp mạch điện hai công tắc 2cực điều khiển 2 đèn. ( 3 Tiết )Bài 9: Thực hành lắp mạch điện hai công tắc 3 cực điều khiển 1 đèn. ( 3 Tiết )Bài 10: Thực hành lắp mạch điện một công tắc 3 cực điều khiển 2 đèn. ( 3 Tiết )Kiểm tra thực hành (1 tiết).Bài 11: Lắp đặt dây dẫn điệạng điện trong nhà. ( 2 Tiết )Bài 12: Kiểm tra an toàn mạng điện trong nhà ( 1 Tiết )Ôn tập ( 2 Tiêt )Kiểm tra học kỳ ( 2 Tiết )

Mô đun: Sửa chữa xe đạpThời lượng: 70 tiết ( 10LT + 20 TH + 2 ÔT + 3 KT )Bài 1: Giới thiệu nghề sửa xe đạp ( 1 Tiết )Bài 2: Cấu tạo của xe đạp ( 4 Tiết )- Lý thuyết ( 2 Tiết )- Thực hành ( 2 Tiết )Bài 3: Nguyên lý chuyển động của xe đạp ( 4 Tiết )- Lý thuyết ( 2 Tiết )- Thực hành ( 2 Tiết )Bài 4: Thực hành lau dầu các ổ trục và bàn đạp ( 4 Tiết )- Lý thuyết ( 1 Tiết )- Thực hành ( 3 Tiết )Bài 5: Thực hành chỉnh phanh, cổ phuốc ( 4 Tiết )- Lý thuyết ( 1 Tiết )- Thực hành ( 3 Tiết )Bài 6: Thực hành thay ruột phanh, má phanh ( 4 Tiết )- Lý thuyết ( 1 Tiết )- Thực hành ( 3 Tiết )Kiểm tra ( 1 Tiết )Bài 7: Thực hành vá săm, thay lốp ( 4 Tiết )- Lý thuyết ( 1 Tiết )- Thực hành ( 3 Tiết )Bài 8: Thực hành thay xích, líp ( 4 Tiết )- Lý thuyết ( 1 Tiết )

12

Page 13: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

- Thực hành ( 3 Tiết )Ôn tập ( 2 Tiết )Kiểm tra học kỹ ( 2 Tiết )2. Đặc điểm của môn học

Những đặc điểm của môn học chi phối đến phương pháp dạy học, làm cơ sở cho việc lựa chọn phương pháp dạy học. Xem xét những đặc điểm này trong mối liên hệ biện chứng với dạy và học. Nội dung cụ thể không phải bao giờ cũng hàm chứa các nội dung, các đặc điểm đan xen, hòa nhập và liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau trong hiện tượng kỹ thuật.2. 1. Tính cụ thể và tính trừu tượng2.1.1. Tính cụ thể:

Tính cụ thể của môn học thể hiện ở chỗ nội dung môn học đề cập đến vật phẩm kỹ thuật (dụng cụ lao động cầm tay, chi tiết máy..). Những kiến thức cụ thể này có thể tri giác được trên đối tượng nghiên cứu. Do vậy khi trang bị cho học sinh những hiểu biết này cần:+/ Tăng cường cho học sinh quan sát vật thật, mô hình, thao tác, quy trình kỹ thuật, công nghệ cụ thể.+/ Coi đối tượng của trực quan như điều kiện, phương tiện, điểm tựa cho quá trình lĩnh hội kỹ thuật.2.1. 2 Tính trừu tượng

Tính trừu tượng được thể hiện dưới dạng những khái niệm, nguyên lý kỹ thuật mà học sinh không thể quan sát một cách trực tiếp. Ví dụ: nguyên lý làm việc của máy biến thế một pha, động cơ điện một pha.

Lĩnh hội tri thức này đòi hỏi phải có óc tưởng tượng, tư duy kỹ thuật (nhận thức lý tính). Để có được tư duy phải trải qua giai đoạn nhận thức cảm tính (trực quan). Vì thế ta cần trực quan hóa những nội dung trên bằng những phương tiện trực quan (hình vẽ, mô hình, đồ thị…)2. 1. 3 Đặc điểm về tính cụ thể và tính trừu tượng

Người giáo viên cần biết các nội dung sau đây:+/ Tìm ra điểm xuất phát của quá trình nhận thức, từ cái cụ thể trực quan hay cái trừu tượng lý thuyết để tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh+/ Xác định vai trò của trực quan, coi nó như một điều kiện và phương tiện của sự chuyển biến từ cái cụ thể sang trừu tượng và ngược lại. Từ đó giáo viên biết cách chế tạo và sử dụng phương tiện dạy học có mục đích, đạt hiệu quả.2 .2.Tính tổng hợp.

Tính chất này được thể hiện trước hết ở chỗ kiến thức được trình bày ở dạng đại cương, cơ bản chung nhất là làm cơ sở cho nhiều ngành kỹ thuật có liên quan. Đây cũng là yêu cầu cơ bản đối với người xây dựng chương trình và nội dung môn học. Nhờ đặc điểm này mà môn học mang tiềm năng giáo dục kỹ thuật tổng hợp

Môn KTCN là môn học ứng dụng, cơ sở của nó là toán, vật lý, hóa học và một số môn học nghiên cứu về quá trình sản xuất (kinh tế công nghiệp, vệ sinh công nghiệp..)

Từ đặc điểm này, giáo viên dạy môn KTCN cần phải:+/ Dựa vào tri thức của những môn khác để học sinh hiểu các hiện tượng định luật, nguyên lý kỹ thuật.+/ Trong quá trình giảng dạy cần nêu bật tính kỹ thuật của môn học (như nêu những điểm khác với môn vật lý, hóa học …)2. 3. Ngôn ngữ và thuật ngữ của môn học

Đối với môn KTCN, ngôn ngữ vừa là phương tiện vừa là nội dung nghiên cứu của môn học. Bản vẽ kỹ thuật là đối tượng nghiên cứu, ngôn ngữ kỹ thuật là phương tiện nghiên cứu.

13

Page 14: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

Trong nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và kiểm tra, bản vẽ kỹ thuật được sử dụng rộng rãi: bản vẽ cơ khí, bản vẽ xây dựng, bản vẽ xây dựng…Nó là phương tiện để nghiên cứu thiết kế, đồng thời cũng cung cấp thông tin cho chế tạo, lắp ráp, kiểm tra.Đòi hỏi giáo viên phải:+/ Hình thành và sử dụng chính xác các khái niệm, tên gọi, quy ước kỹ thuật trong từng chuyên môn ngành học.+/ Biết sử dụng và hướng dẫn học sinh sử dụng các tài liệu kỹ thuật thông dụng: bản vẽ kỹ thuật, sổ tay kỹ thuật, hồ sơ kỹ thuật…2. 4. Tính đa chức năng, đa phương ánKhái niệmMỗi vật phẩm kỹ thuật có thể thực hiện các chức năng khác nhau. Đó là tính đa chức năng.Mỗi nhiệm vụ kỹ thuật, công nghệ, sản xuất có thể thực hiện bằng các phương án khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể. Đó là tính đa phương án.Khai thác những đặc điểm này sẽ phát huy óc sáng tạo kỹ thuật cho học sinh Khi nghiên cứu, trình bày các vấn đề kỹ thuật, giáo viên cần phải:+/ Vạch rõ phạm vi sử dụng, các khả năng khai thác chức năng vật phẩm kỹ thuật+/ Trình bày các giải pháp kỹ thuật, lựa chọn quy trình công nghệ tối ưu trong điều kiện cụ thể.2. 5. Tính tiêu chuẩn hóa

Tiêu chuẩn hóa để thương mại hóa sản phẩm là mục đích của sản xuất công nghiệp. Tiêu chuẩn hóa, thống nhất hóa giúp sử dụng rộng rãi lao động, tạo điều kiện cho việc lắp ráp, chế tạo hàng loạt, sửa chữa, đo kiểm. Nó đặc biệt quan trọng đối với việc chuyển giao công nghệ. Tiêu chuẩn hóa là cơ sở đánh giá chất lượng sản phẩm, cấp bản quyền sở hữu công nghiệp và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Nội dung tiêu chuẩn hóa gồm: tiêu chuẩn hóa vật liệu, tiêu chuẩn hóa năng lượng, sản phẩm, quy định sử dụng sản phẩmTính tiêu chuẩn hóa đòi hỏi:+/ Giáo dục học sinh coi trọng và tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật+/ Hướng dẫn học sinh sử dụng công cụ đo để kiểm tra chất lượng, số lượng sản phẩm.+/ Dạy học sinh tra cứu và vận dụng tiêu chuẩn kỹ thuật2. 6. Tính ứng dụng - thực tiễn

Kỹ thuật ra đời do yêu cầu của thực tiễn và nó trở lại phục vụ thực tiễn. Nó xuất phát từ thực tiễn nhằm giải quyết những nhiệm vụ cụ thể trong thực tiễn sản xuất và đời sống. Chẳng hạn các phương tiện kỹ thuật ( máy móc, thiết bị) bao giờ cụng gắn với một quá trình sản xuất nhất định.

Giáo viên cần chú ý các vấn đề sau đây:+/ Từ những kiến thức thực tế, vốn sống của học sinh mà khái quát hóa thành những nguyên lý chung.+/ Từ những nguyên lý, định luật, khái niệm mà chỉ ra những ứng dụng của nó trong quá trình sản xuất và đời sống, làm cho quá trình dạy học gắn liền với thực tiễn.IV - NHIỆM VỤ DẠY HỌC KTCN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG

Theo quan điểm của lý luận dạy học đại cương, quá trình dạy học gồm ba nhiệm vụ chính có mối liên hệ biện chứng với nhau: giáo dưỡng, phát triển, giáo dục. Dựa vào mục tiêu của trường phổ thông, xuất phát từ đặc điểm của môn học có thể chia ra thành những điểm chủ yếu sau:1. Trang bị những kiến thức, kỹ năng kỹ xảo

Cần trang bị cho học sinh hệ thống những kiến thức cơ bản, hiện đại của khoa học kỹ thuật, rèn luyện cho các em hệ thống kỹ năng kỹ xảo tương ứng1. 1. Tri thức căn bản:

14

Page 15: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

Là những tri thức tối thiểu cần thiết cho tất cả mọi người, dù sau này họ làm nghề gì, người nào cũng cần phải có để trực tiếp đi vào sản xuất hoăc công tác khác.

Những tri thức căn bản trang bị cho học sinh là những tri thức hiện đại, phản ánh được những thành tựu khoa học, công nghệ, kỹ thuật mới nhất, phù hợp với yêu cầu của đất nước, với trình đô nhận thức của học sinh, đảm bảo tính hệ thống, tính lôgic của từng môn học.

Những tri thức cơ bản hiện đại bao gồm các khái niệm, các định luật, nguyên lý, thiết bị kỹ thuật..1. 2. Hình thành và rèn luyện hệ thống kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh

Trên cơ sở những tri thức kỹ thuật, công nghệ đã nắm được, học sinh dần dần được hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng sau:+/ Kỹ năng vẽ và đọc bản vẽ kỹ thuật+/ Kỹ năng sử dụng những công cụ cầm tay ( búa, kìm…)+/ Kỹ năng điều khiển, điều chỉnh máy: máy biến thế, động cơ điện….+/ Kỹ năng tháo lắp máy

Ngoài ra những kỹ năng, kỹ xảo học tập còn có tầm quan trọng đối với các quá trình nắm vững tri thưc khoa học. Đó là những yêu cầu mà dạy học cần phải đạt tới, nhằm hạn chế việc học sinh nắm được tri thức mà không biết vận dụng tri thức vào những tình huống thực tế. Vì thế trong dạy học người ta xây dựng mức độ mắm tri thức với nghĩa là: hiểu nhớ và vận dụng ở các mức độ khác nhau.2. Phát triển tư duy, bồi dương năng lực kỹ thuật

Dạy học có tính chất phát triển, đây là một trong những xu thế của lý luận dạy học hiện đại. Tại sao vậy?

Trước hết, bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh dưới sự chỉ đạo của giáo viên, là quá trình hai mặt, nhằm đạt mục đích dạy học. Tri thức và tư duy gắn bó với nhau, tác động qua lại và là điều kiện của nhau như sản phẩm đối với quá trình. “Tri thức trong khi là kết quả của tư duy lại đồng thời là một trong những điều kiện của tư duy” (M.Cxyliats)

Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão. Tình hình đó đặt ra cho nhà trương trang bị cho học sinh hệ thống tri thức dù nhiều nhưng cũng không thể đủ, mà phải coi trọng năng lực phát triển nhận thức, phát triển tư duy, để học sinh tự học, tự hoàn thiện tri thưc của mình phù hợp với thời đại mới.2. 1. Tư duy kỹ thuật

Trên cơ sở nghiên cứu tâm lỹ học, tư duy kỹ thuật, Cuđriabxep cho rằng: tư duy kỹ thuật giống như tư duy lý thuyết thực hành, tư duy khái niệm - hình ảnh.

Cấu trúc gồm ba thành phẩn: khái niệm, hình ảnh, thao tác. Ba thành phần này tác động qua lại lẫn nhau trong quá trình tư duy kỹ thuật.

Mối liên hệ đó được thể hiện qua sơ đồKhái niệm (lí thuyết)Thao tác (thực hành)Hình ảnh (trực quan)

Đặc điểm: mang đủ những điểm chung của tư duy và những điểm riêng như:+/ Tính linh hoạt, độc đáo+/ Thống nhất chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành+/ Tác động qua lại giữa khái niệm và hình ảnh+/ Tư duy kỹ thuật mang tính chất nghề nghiệp

Những biện pháp cơ bản nhằm phát triển tư duy kỹ thuật cho học sinh trong quá trình dạy học kỹ thuật đó là:+/ Rèn luyện ngôn ngữ kỹ thuật để học sinh nắm vững môn vẽ kỹ thuật

15

Page 16: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

+/ Sử dụng hiệu quả phương tiện trực quan, nhằm tạo ra hình ảnh, biểu tượng ban đầu là tư liệu cho tư duy.+/ Tổ chưc tốt thực hành vận dụng để học sinh vận dụng, hoàn thiện tri thưc lý thuyết+/ Cấu trúc bài dạy phù hợp với lôgic học về nội dung, về quá trình nhận thức. Đảm bảo quan hệ biện chứng giữa nội dung, mục đích, phương pháp, phương tiện dạy học trong từng bài, tưng khâu, từng bước lên lớp.+/ Thương xuên rèn luyên cho học sinh thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, khái quát hóa ….+/ Phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh bằng các phương pháp dạy học mới: nêu vấn đề, dạy theo quan điểm công nghệ dạy học…2. 2. Năng lực kỹ thuật

Được hiểu là tổ hợp các yếu tố tâm sinh lý cá nhân đáp ứng những đòi hỏi của một hoạt động kỹ thuật nào đó.

Gồm các khâu:Lĩnh hội kỹ thuật công nghệThiết kế kỹ thuật công nghệVận dụng kỹ thuật công nghệ

Như đã nêu ở trên, năng lực ký thuật mang đặc điểm cá nhân, gắn với một dạng hoạt động cụ thể. Năng lực kỹ thuật là một dạng năng lực chuyên biệt. Nó được hình thành dần dần qua hệ thống các hoạt động kỹ thuật trong một lĩnh vực giới hạn.

Dưới đây là một mô phỏng về năng lực kỹ thuật trong phạm vi dũa kìm loại ( lớp 8), gồm ba khâu:

Lĩnh hội kỹ thuật: Nắm vững phạm vi công nghệ dũa. Cách thức chọn dũa, chọn êtô, xác định tư thế đứng dũa, kiểm tra vật trong và cuối qúa trình dũa…

Thiết kế kỹ thuật công nghệ: thiết lập được quy trình công nghệ dũa, đục và hiểu bản vẽ sản phẩm dũa

Vận dụng kỹ thuật, công nghệ: dũa từ mặt phẳng dến các mặt gia công phức tạp3. Thực hiện các chức năng giáo dục3. 1. Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng, nhân sinh quan cách mạng

Thế giới quan là cách nhìn nhận thế giới một cách chủ thể nhất định trong thời đại nhất định. Đó là hệ thống các khái niệm, quan điểm xung quanh và có tác dụng hướng dẫn hành động trong hoạt động xã hội.Thế giới quan khoa học bao gồm những quan điểm duy vật và phương pháp biện chứng.Vật chất và vận động là một quan điểm cơ bản của triết học Mác Lênin và đã được chứng minh bằng quá trình chuyển hóa giữa các dạng năng lượng trong các máy móc, thiết bị lỹ thuật.

Qua các bài mở đầu giới thiệu về sự ra đời và phát triển của máy móc, thiết bị, đi đến kết luận: quá trình khám phá và chinh phục tự nhiên bao giờ cũng gắn liền với quá trình phát triển của khoa học kỹ thuật, khẳng định sức mạnh to lớn của con người trong sự tồn tại xã hội là yếu tố quyết định ý thưc xã hội. Trên cơ sở nhận thức, con người sẽ có thái độ và quan điểm đứng đắn với hiện thực.3.2. Giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp cho học sinh

Cách mạng khoa học, kỹ thuật phát triển như vũ bão, nhiều ngành nghề mới ra đời, do đó phải giáo dục kỹ thuật tổng hợp, giáo dục cho học sinh những hiểu biết cơ bản có tính nguyên lý của những quá trình sản xuất chủ yếu và khả năng sử dụng công cụ chủ yếu của sản xuất và đời sống.

Giáo dục hướng nghiệp là công việc cửa tập thể: gia đình, nhà trường và xã hội, giúp học sinh lựa chon nghề nghiệp phù hợp với năng lực và hứng thú cá nhân, với sự phân công lao động của xã hội. Nội dung giáo dục hướng nghiệp bao gồm: tư vấn, định hướng, tuyển chon nghề nghiệp.

16

Page 17: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

3. 3. Giáo dục ý thức công nghiệpĐây là nhiệm vụ cấp thiết của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nướcCác chức năng giáo dục của môn học được thực hiện trên cơ sở và trong chính quá

trình trang bị tri thức, phát triển năng lực nhận thức.Ba nhiệm vụ trên quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Nhiệm vụ giáo

dưỡng là cơ sở để thực hiện nhiệm vụ giáo dục và phát triển, vì không có tri thức thì không phát triển được trí tuệ và hình thành nhân cách. Nhiệm vụ giáo dục để hình thành nhân cách con người là kết quả của hai nhiệm vụ trên, đông thời là mục đích cuối cùng của quá trình dạy học, là yếu tố kích thích và là động cơ thức đầy con người đạt tới đỉnh cao của sự hiểu biết.

Dạy học là để thực hiện khẩu hiện cao quý “ Dạy người thông qua dạy chữ”CÂU HỎI CHƯƠNG IVì sao phải dạy môn KTCN ở trường phổ thông?Phân tích những đặc điểm môn KTCN. Ví dụ?Có ý kiến cho rằng ba nhiệm vụ dạy học là một, chỉ dạy sâu sắc tri thức là đủ. Anh (chị ) hãy nêu ý kiến của mình ( bằng cách phân tích quan hệ giữa ba nhiệm vụ dạy học trên )Anh, chị hãy nghiên cứu một bài trong sách giáo khoa công nghệ lớp 8, chỉ ra nội dụng của ba nhiệm vụ dạy học, nêu biện pháp thực hiện nội dung từng nhiệm vụ.Khi là giáo viên giảng dạy môn KTCN ở trường phổ thông, anh (chị) có những đề xuất gì ngoài những nhiệm vụ đã nêu ở trên?

ĐẠI CƯƠNG VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆPKhái Niệm1. Khái niệm phương pháp:

Phương pháp là hình thức vận động bên trong của nội dung, là cách thức, con đường để đạt tơi mục đích nhất định, giải quyết những nhiệm vụ nhất định. Phương phứp bao giờ cũng được xây dựng trên cơ sở của đối tượng nhất định, xuất phát từ mục đích để tìm ra phương pháp hành động.

Phương pháp cũng được xác định trên cơ sở nội dung, đặc điểm của đối tượng. Người ta chỉ hành động có phương pháp khi đã có biểu tượng về đối tượng, cấu trức bên trong của đối tượng hoăc hiểu được mục đích. Đối tượng nào, mục đích nào thì có phương pháp đó, không có phương pháp vạn năng cho mọi đối tượng, mọi mục đích.

Khi có hệ thông phương pháp hoàn chỉnh thì bản thân nó tác động trở lại nội dung, là nội dung đạt chất lượng cao, mục đích sáng rõ. Nội dung quy định phương pháp, phương pháp chịu sự chi phối của mục đích nội dung. Nhưng nó có tác dụng ngược trở lại giúp đạt mục đích và nội dung.Quan hệ biện chứng này có thể mô tả qua sơ đồ:

2. Phương pháp dạy họcTrong qua trình dạy học, phương pháp dạy học là một nhân tố cơ bản, quan trọng

nhất. Cùng một nội dung nhưng người đọc có thể chiếm lĩnh tri thưc, kỹ năng kỹ xảo theo những phương pháp khác nhau và kết quả đạt được cũng khác nhau.

17

MỤC ĐÍCH

NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP

Page 18: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

Với nghệ thuật vận dụng, phối hợp các phương pháp khác nhau của giáo viên thì học sinh sẽ học tập một cách say mê, hứng thú, say mê và tích cực,sáng tạo và để lại những dấu ấn đậm nét ghi sâu trong tâm hồn nội dung tri thức khoa học về kỹ năng, kỹ xảo và thái độ đối với khoa học kỹ thuật.

Nếu không có phương pháp dạy học hợp lý sẽ ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả dạy học.

Do tầm quan trọng của phương pháp đối với quá trình dạy học nên đã từ lâu phương pháp dạy học luôn là trung tâm chú ý của các nhà giáo trong nước và trên thế giới, là phạm trù được các nhà lý luận dạy học quan tâm.

Có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm, cấu trúc, sự phân loại….Có thể nêu một số định nghĩa về phương pháp :- Phương pháp dạy học là cách thưc làm việc của giáo viên và học sinh, nhờ đó mà học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, hình thành thế giới quan, phát triển năng lực nhận thức. (Bách khoa toàn thư của Liên Xô 1965)- Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của thầy và trò dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm cho trò nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác, tích cực, tự lực, phát triển những năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành thế giới quan duy vật khoa học và đạo đức cách mạng (Nguyễn Ngọc Quang )

Phương pháp dạy học tạo nên cách thức hoạt động đồng bộ và thống nhất của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Đó là quá trình tổ chức và điều khiển tích cực và có hiệu quả. Do đó phương pháp dạy học có chức năng nhận thức, chức năng phát triển và chức năng giáo dục.

Nhờ có phương pháp dạy học, mà học sinh nắm được hệ thống tri thưc, kỹ năng, kỹ xảo từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Phương pháp dạy học tạo nên cách thức hoạt động thống nhất và đồng bộ của người giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Đó là quá trình tổ chức, điều khiển một cách tích cực và có hiệu quả. Do đó phương pháp dạy học có chức năng nhận thức, chức năng phát triển và chức năng giáo dụcCác mức độ nhận thức của học sinh từ thấp đến cao là:- Mức độ nhận biết : nhận biết được đối tượng kỹ thuật, phân biệt và hiểu được các thuâọc tính cơ bản của chúng.- Mức độ tái hiện : ghi nhớ nội dung tri thức và có thể nhớ lại, tái hiện lại một cách đầy đủ, chính xác.- Mức độ kỹ năng : biết vận dụng những tri thưc đã học vào các tình huống quen thuộc trong thực tiễn.- Mục đích biến hóa : vận dụng một cách thông minh, sáng tạo, linh hoạt các tri thức vào tình huống mới trong thực tiễn.

Mặt khác phương pháp còn tạo điều kiện phát triển ở học sinh những phẩm chất, năng lực hoạt động trí tuệ, năng lực tư duy sáng tạo, giúp học sinh hình thành các quan điểm, niềm tin, phẩm chất tốt đẹp cho thế hệ trẻ.Phân loại các phương pháp dạy học

Phương pháp dạy học rất đa dang, vì hoạt động dạy và học chịu sự chi phối của nhiều mục đích và nội dung, và cấu trúc, bản chất của phương pháp dạy học cũng rất phức tạp. Việc phân loại phương pháp dạy học còn nhiều tranh luận, chưa thống nhất.Nhưng nhìn chung việc phân loại đều dựa vào quan điểm sau :1. Căn cứ vào mục đích của lý luận dạy họcM.A Đanhilốp và B.P. Exipốp phân ra các nhóm sau :- Nghiên cứu tài liệu mới, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.- Cũng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo.- Ứng dụng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo

18

Page 19: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

- Kiểm tra, đánh giá kỹ năng, kỹ xảo2. Dựa vào nguồn kiến thức và tính đặc trưng của sự tri giác thông tinE.I Perôpxki vad E.I Golant … đã phân ra các nhóm sau :- Phương pháp dùng ngôn ngữ- Phương pháp trực quan- Phương pháp thực hành3. Dựa vào đặc trưng hoạt động nhận thức của học sinhI.A Lerơne, M.N Skatkin đã chia ra như sau :- Giải thích, minh họa, tái hiện- Trình bày, nêu vấn đề- Tìm tòi từng phần- Nghiên cứu4. Dựa vào mức độ tích cực, sáng tạo của học sinhR.C.Sharmr đã phân loại phương pháp dạy học ra làm 2 loại :- Dạy học lấy giáo viên làm trung tâm, hoạt động của học sinh là thụ động. Thầy thuyết trình, giảng giải cặn kẽ nội dung, tranh thủ truyền thụ vốn hiểu biết và kinh nghiệp của mình cho học sinh. Giáo án được thiết kế theo một đường thẳng chung cho mọi học sinh, giáo viên thực hiện theo các bước đã chuẩn bị sẵn. Học sinh thụ động nghe giảng, cố ghi, cố nhớ, cố hiểu những điều giáo viên dạy, có lúc học sinh trả lời câu hỏi của giáo viên đặt ra.- Dạy học lấy học sinh làm trung tâm, ở đây quá trình dạy hướng vào khả năng, hứng thú, nhu cầu học cuả học sinh. Nhằm phát triển năng lực nhận thức, năng lực học tập, phát triển tư duy kỹ thuật. Giáo viên và học sinh cùng khảo sát vấn đề, giáo viên đóng vai trò tích cực chỉ dẫn còn học sinh tích cực, tự lực nắm tri thức.

Mỗi cách phân loại trên đều có ưu và nhược điểm nhất định. Phương pháp phân loại dựa vào nguồn tri thức có ưu điểm là đơn giản, dễ sử dụng. Phương pháp dựa vào mục đích của lý luận dạy học là nêu lên mối quan hệ, sự phụ thuộc của phương pháp vào mục đích của lý luận dạy học. Nhưng hai loại này có nhược điểm là chỉ dựa vào mặt bên ngoài của phương pháp, không cho biết cách tổ chưc bên trong của phương pháp dạy học ( tức là tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh )

Cách phân loại dựa vào hoạt động bên trong, dựa vào đặc trung hoạt động nhận thức của học sinh, phản ánh được bản chất của quá trình dạy học, nhưng còn đơn điệu, phiến diện.

Để khắc phục những nhược điểm của từng loại trên thì, chúng ta cần có quan điểm toàn diện, hệ thống trong từng sự phân loại. Các phương pháp dạy học bản thân nó đảm bảo tính khách quan khoa học nhưng cần chú ý đến thực tiễn dạy học bộ môn KTCN ở trường phổ thông.

Tính khách quan khoa học của sự phân loại thể hiện ở chỗ nó tuân theo các quy luật chi phối phương pháp dạy học. Các quy luật đó là mối liên hệ biện chứng giữa mục đích, nội dung và phương pháp, sự thống nhất giữa phương pháp dạy và phương pháp học.Như vậy, phương hướng để xác định một hệ thống phân loại hợp lý là :- Phân loaị phương pháp cần thể hiện hoạt động qua lại giữa thầy và trò, thể hiện tính thống nhất, trọn vẹn của quá trình dạy học. Trong đó thầy giữ vao trò chỉ đạo, trò giữ vai trò chủ động. Đây là hai mặt không thể tách rời.- Do biểu hiện nhiều mặt của phương pháp mà việc phân loại chúng phải cùng một lúc kết hợp nhiều cơ sở với nhau. Trong mỗi bài dạy cần phối hợp nhiều phương pháp khác nhau để phù hợp với mục đích, nội dung bài dạy.-Sau đây là sơ đồ phân loại các PPDH:

19

Page 20: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

II. BÀI LÊN LỚP1. Khái niệm

Bài lên lớp là hình thức tổ chức cơ bản của quá trình dạy học bao gồm một đoạn hoàn chỉnh, được diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định, tại một địa điểm xác định, với số lượng học sinh nhất định, có trình độ phát triển cơ bản đồng đều.

Dấu hiệu đặc trưng của bài lên lớp là:- Bài lên lớp mạng tính tổ chức trọn vẹn- Thể hiện sinh động những tính quy luật về:  Mối liện hệ giữa nội dung- mục đích – phương pháp – phương tiện trong mỗi bài học cụ thể

Sự thống nhất giữa hoạt động của thầy và hoạt động của trò  Sự thống nhất của hoạt động của mỗi cá nhân học sinh với hoạt động chung của tập thể.

Khối lượng kiến thức mà học sinh chiếm lĩnh được quy định thống nhất.Trong mỗi bài lên lớp thừơng được sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp dạy học

khác nhau nhằm đạt được mục đích định trước.Vì thế bài lên lớp cũng thường được xem là một hình thức quan trọng của dạy học lý thuyết, trong đó những nguyên tắc dạy học được vận dụng một cách có hệ thống.2. Các kiểu bài lên lớp

Bài lên lớp có nhiều kiều, trong mỗi kiểu lại có nhiều dạng khác nhau. Nhưng người ta thường chú ý tới ba kiểu cơ bản là:-Bài lên cung cấp kiến thức, kỹ năng mới-Bài lên lớp hoàn thiện kiến thức, kỹ năng-Bài lên lớp kiểm tra, đánh giá ký năng.

Trong dạy học kỹ thuật và nghề nghiệp, thương phân ra 3 dạng bài:-Bài dạy lý thuyết kỹ thuật-công nghệ-Bài dạy thực hành kỹ thuật- công nghệ-Bài dạy sản xuấtTrong thực tế kiểu bài dạy tổng hợp các mục đích lý luận dạy học là loại bài dạy phổ thông nhất.3. Cấu trúc bài lên lớp

20

Page 21: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

Cấu trức bài lên lớp là mối liên hệ có tính quy luật giữa mục đích - nội dung và phương pháp dạy học, thể hiện trong mối tương quan và trình tự sắp xếp của các bước lên lớp.

Để nghiên cứu và xây dựng cấu trúc bài lên lớp ta phải:-Phân chia bài lên lớp thành các khâu, các bước một cách hợp lý.-Trong mỗi khâu, mỗi bước đó cũng như trong cả bài phải tuân thủ mối liên hệ giữa mục đích, nội dung, phương pháp.-Phân chia thời gian và sắp xếp các bước đó theo một trình tự hợp lý

Trên cơ sở logic của quá trình dạy học, trong thực tế bài lên lớp kiểu tổng hợp thường được cấu trúc theo 5 bước sau:Bước 1: Tổ chức lớpBước 2: Kiểm tra bài cũBước 3: Nghiên cứu kiến thức mớiBước 4: Củng cố, hoàn thiện kiến thứcBước 5: Ra bài tập vận dụng và hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.

Tùy từng kiểu bài mà thời gian dành cho các bước nói trên có khác nhau, chẳng hạn với kiểu bài thực hành luyện tập kỹ thuật có thể sẽ có cấu trúc như sau:-Ổn định lớp-Thông báo bài học, định hướng mục dích - yêu cầu của bài thực hành-Phục hồi những kiến thức, kỹ năng có liên quan, đồng thời trang bị, bổ sung những kiến thức hiểu biết, kỹ năng mới cần luyện tập-Học sinh luyện tập, giáo viên theo dõi, kiểm tra

Xét về mục đích lý luận dạy học, cấu trúc 5 bước lên lớp như trên là lôgic, bảo đảm toàn diện các nhiệm vụ dạy học. Tuy nhiên việc áp dụng nguyên xi cấu trúc trên sẽ có những nhược điểm là:-Các bài lên lớp đều lặp lại một tiến trình đơn điệu, gò bó, hình thức, giảm sự sáng tạo của giáo viên, ảnh hưởng không tốt đến học sinh-Các nhiệm vụ của bài lên lớp còn chung chung, khó thể hiện trọng tâm-Chưa phản ánh rỏ nét cấu trúc bên trong của bài lên lớp. Đó là mối liên hệ giữa nội dung - mục đích - phương pháp dạy học, trong đó các yếu tố của mối liên hệ này là nhất quán, không thể thay đổi nhưng trật tự của các yếu tố đó có thể thay đổi sao cho đạt được mục đích bài dạy ở mức cao nhất. Chẳng hạn: Nếu việc kiểm tra bài cũ không liên quan đến bài mới thì có thể thực hiện ở giữa hoặc ở cuối bài học kết hợp với các câu hỏi đàm thoại củng cố bài. Điều đó vừa tận dụng được thời gian đầu tiết học vừa tạo thói quen phải tâp trung chú ý trong giờ học. Ngược lại, nếu kiến thức đã học có liên quan, làm cơ sở cho việc chiếm lĩnh kiến thức mới thì nên kiểm tra, phục hồi kiến thức cũ trước khi giảng bài. Ví dụ: khi day bài thực hành đo dòng điện, cần thiết phải kiểm tra phục hồi những kiến thức về nguyên tắc tạo thành mạch điện, về mối quan hệ dòng điện - điện áp trong mạch, về công dụng và cách sử dụng đồng hồ đo điện……

Tùy theo mục đích chính của bài giảng mà phân phối thời gian hợp lý cho các khâu, ác bước lên lớp. Ví du, với những bài có nội dung dẽ thì không cần mất nhiều thời gian cho củng cố mà nên gành thời gian cho kiểm tra kiến thức đã học và ngược lại

LẬP KẾ HOẠCH DẠY HỌC MÔN HỌCDạy học là một hoạt động mạng tính xã hội, thống nhất, xác định. Tính thống nhất

và xác định được đảm bảo nhờ kết hoạch dạy học. Vì thế kế hoạch dạy học mang tính pháp lý về hệ thống và trình tự các phần công việc cần phải hoàn thành để đạt đến mục đích chung. Kế hoạch dạy học bao gồm kế hoach dạy học chung của nhà trường và kế hoạch dạy học của từng môn học. Ở đây chỉ xem xét kế hoạch dạy học môn kỹ thuật công nghiệp ở trường Trung học cơ sở.

21

Page 22: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

I. CÁC LOẠI KẾ HOẠCH DẠY HỌC MÔN KTCNThuộc hệ thống các môn ở trường phổ thông, môn kỹ thuật công nghiệp cũng được

tổ chức giảng dạy theo thời khóa biểu của học kỳ, năm học. Do số giờ ít lại được bố trí ghép với kỹ thuật nông nghiệp, kỹ thuật phục vụ cho nên kê hoạch dạy học kỹ thuật công nghiệp có thể bố trí cả năm học hoặc trong một học kỳ. Thường có 2 loại kế hoặc dạy học giáo viên phải lập:- Kế hoạch dạy học môn học- Kế hoạch dạy học cho một bàiDưới đây sẽ xem xét yêu cầu và nội dung của từng loại.II. KẾ HOẠCH DẠY HỌC MÔN HỌC1 . Để lập được kế hoạch dạy học môn học, cần dựa vào:- Kế hoạch dạy học năm học và thời khóa biểu- Mục đích yêu cầu, nội dung, phương pháp và những điều kiện dạy học đặc trưng của môn học.- Điều kiện thực tế của nhà trường và của địa phương2 . Nội dung của kế hoạch môn học có thể trình bày theo bảng sau:

Th. gian tuần..Th..

Tên chương bài

Số tiếtKhối lớp

Chuẩn bị giảng dạy (Đồdùng DH)

Ghi chúTổng

sốL.Thuyết BTTH

               

Kế hoạch này là cơ sở để giáo viên viết lịch trìnhIII. KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHO MỘT BÀI ( GIÁO ÁN)

Trên cơ sở kế hoạch dạy học môn học, giáo viên lập kế hoạch cụ thể cho từng bài dạy. Mỗi bài dạy có thể được bố trí trong một tiết học với những yêu cầu xác định.1. Yêu cầu

Giáo án có thể dài hay ngắn, với những hình thức trình bày khác nhau, tùy thuộc đặc điểm môn học, bài dạy và khả năng của giáo viên.Yêu cầu chung nhất khi thiết kế giáo án là phải thể hiện rõ được cấu trúc bài lên lớp, giáo viên cần phải:

Phân biệt một cách hợp lý mục đích, yêu cầu chung và nội dung của bài thành những mục đích thành phần và những nội dung tương ứng..Có thể phân chia theo các bước lên lớp, theo các đơn vị kiến thức cơ bản trong bài học, theo trình tự thời gian bài học, theo mục đích dạy học…

Lựa chọn phù hợp các hình thức, phương pháp và phương tiện dạy học để học sinh có thể lĩnh hội từng đơn vị kiến thức thành phần nói trên một cách hiệu quả nhất. Nghĩa là mối liên hệ giữa mục đích - nội dung – phương pháp dạy học không chỉ được tuân thủ theo từng khâu, từng bước lên lớp mà phải tạo nên sự chuyển tiếp lôgic, gắn bó giữa các khâu.

Đồng thời trong giáo án cũng phải thể hiện được sự thống nhất giữa hoạt động của thầy và trò trong mỗi khâu, mỗi bước lên lớp. Việc lĩnh hội từng đơn vị kiến thức trong bài phải theo nguyên tắc phát huy cao nhất tính tích cực của học sinh.Khi soạn giáo án, giáo viên phải nghiên cứu kỹ các tài liệu sư phạm có liên quan.2. Những tài liệu cần thiết cho việc soạn giáo án

Chương trình và phân phối chương trình môn học là những văn bản pháp lý của ngành đối với nhiệm vụ chuyên môn của giáo viên bộ môn. Vì thế nó cũng là cơ sở của các cấp Giáo dục giám sát công tác giảng dạy của nhà trường, là căn cứ để nhà trường và giáo viên thực hiện quá trình dạy học bộ môn. Hiện nay đẫ sử dụng chương trình năm 2003 và phân phối chương trình môn Công nghệ phần kỹ thuật công nghiệp đã được bộ duyết.

22

Page 23: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

Sách giáo khoa là tài liệu quan trọng để giáo viên tham khảo khi soạn bài, đó là sự cụ thể hóa chương trình và phân phối chương trình môn học.

Giáo viên cần tham khảo những tài liệu kỹ thuật có liên quan để hiểu sâu hơn nội dung kỹ thuật mà trong SGK không có điều kiện trình bày cặn kẽ.

Giáo viên phải nghiên cứu kế hoạch dạy học môn học để soạn giáo án tốt nhất3 . Nội dung cơ bản của việc chuận bị một giáo án3. 1. Xác định mục đích yêu cầu của bài

Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu nói trên, cần xác định và diễn đạt một cách ngắn gọn, xúc tính và định lượng mục đích – yêu cầu bài dạy về mặt giáo dưỡng, phát triển, giáo dục. Thực chất đây là việc vận dụng các nhiệm vụ dạy học môn học cho một bài dạy cụ thể. Vì vậy cần xác định một cách hợp lý mục đích bài dạy và thể hiện rõ mức độ cần đạt tới, đôi khi thể hiện mục đích yêu cầu trên theo các mục đích lý luận dạy học có thể đạt tới3. 2. Phân tích nội dung để xác định trong tâm bài dạy

Thực chất đây là bước xử lý sư phạm của bản thân giáo viên để xây dựng nội dung dạy học theo mục đích yêu cầu đã đề ra. Nghĩa là giáo viên tiếp tục gia công lần thứ hai nội dung để chuyển hóa những thành tựu của ngành khoa học công nghệ tương ứng thành những nội dung cơ bản - hiện đại - thực tiễn theo yêu cầu của bậc học phô thông. Trong bước này cần vạch rõ:- Cấu trúc nội dung bài dạy: bài dạy gồm mấy phần, việc phân chia và sắp xếp trình tự nội dung như SGK đã hợp lý chưa ?- Những khái niệm nào cần hình thành trong bài dạy ?- Những nội dung khó trong bài- Cơ sở khoa học của các giải pháp kỹ thuật đã nêu trong bài nghĩa là kiến thức học sinh đã biết và chưa biết có liên quan đến bài học.- Những nội dung nào là cơ sở cho toàn bài và được sử dụng nhiều sau này.- Khai thác tính ứng dụng, tính thực tiễn của kiến thức trong bài dạy như thế nào..3. 3. Xác định và lựa chọn các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học

Thông qua việc phân tính nội dung ở các bước trên để tìm ra hình thức tự vận động bên trong của nội dung, tức là xác định được mặt khách quan của phương pháp dạy học trên cơ sở mối quan hệ có quy luật giũa mục đích - nội dung – phương pháp. Có nghĩa là cần phải sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp dạy học sao cho tối ưu trong từng khâu, từng bước, từng đơn vị kiến thức của bài học.Mặt khác việc lựa chọn nói trên còn mang tính chủ quan, phụ thuộc vào bản thân giáo viên và điều kiện dạy học3. 4. Phân tích điều kiện dạy học cụ thể

Một trong những đặc điểm của môn KTCN ở THCS là chương trình bộ môn mang tính kỹ thuật rõ nét cho nên nó phụ thuộc vào những điều kiện dạy học khác quy định như: trình độ học sinh, cơ sở vật chất và đồ dùng dạy học, môi trường kỹ thuật công nghệ của địa phương…. Việc phân tích các điều kiện trên là cơ sở để tiến hành những chuẩn bị cần thiết của thầy và trò cho bài học.3. 5. Trình bày giáo án

Giáo án thể hiện kết quả tổng hợp cuối cùng của tất cả những công việc đã làm ở trên. Tùy theo môn học, đặc điểm bài dạy mà hình thức thể hiện của giáo án có thể khác nhau. Phần đầu của giáo án có thể được trình bày:BÀI SOẠN SỐTrường….. Năm học…Môn KTCN… Lớp…Bài dạy…. Ngày dạy…

23

Page 24: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

Số tiết ……. Lý thuyết ……..Thực hành ….I . MỤC TIÊU- Về hiểu biết, kỹ năng- Về phát triển năng lực tư duy và hành động- Về giáo dụcII. TRỌNG TÂM BÀI DẠY VÀ CHUẨN BỊ DẠY HỌCa. Trọng tâm bàib. Chuẩn bị của giáo viên và học sinhIII. TIẾN TRÌNH BÀI DẠYPhần này có nhiều cách trình bày khác nhau, đặc biệt có sự liên quan giữa nhiều bài dạy lý thuyết với bài dạy thực hành. Chẳng hạn, với bài dạy lý thuyết, kiểu tổng hợp 5 bước lên lớp có thể trình bày như sau:1 / Tổ chức lớp2 / Kiểm tra bài cũ (nội dung kiểm tra, hình thức kiểm tra…)3 / Nghiên cứu kiến thức mới:  

Thời gian

Nội dung bài học ( HS ghi)

Phương pháp DH (hoạt động của thầy và trò với các phương tiện tương ứng)

 Nội dung 1Nội dung 2Nội dung 3….

 

 4 / Củng cố, luyện tập5 / Hướng dẫn và giao nhiệm vụ về nhàVới các bài thực hành sản xuất có thể chia theo cách sau: 

Thời gian Công việc Công cụ, phương tiện Hướng dẫn

       

 VÍ DỤ 1: SOẠN GIÁO ÁN BÀI “ KHÁI NIỆM VỀ MẠCH ĐIỆN”( Tiết 2-3, Kỹ thuật điện lớp 9)a. MỤC ĐÍCH YÊU CẦUi. Trang bị cho học sinh những khái niệm cơ bản về mạch điện, dòng điện làm cơ sở để học các phần tiếp theo của chương trình.ii. Biết tính tián các thông số của mạch điện, các đại lượng đặc trưng của dòng điệnb. TRỌNG TÂM VÀ CHUẨN BỊ GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊNi. Trọng tâm: nguyên tắc tạo thành mạch điện, các thông số của mạch điện và của dòng điện xoay chiều.ii. Chuẩn bị:- Cách vẽ và bố trí lại hình 5.SGK Ky thuật 9- Thí nghiệm biểu diễn mạch điện:+ / Nguồn điện: ăc quy, hoặc pin 6V-9V. Biến thế có điện áp ra tương ứng+ / Phụ tải: 2 bóng đèn nhỏ có điện áp tương ứng+ / Dây dẫn, công tắc điệnC / TIẾN TRÌNH BÀI DẠYSau khi ổn định tình hình lớp, giáo viên bắt đầu ngay bài dạy

24

Page 25: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

GV: trong vật lý các em đã học về mạch điện, hằng ngày các em cũng đã quan sát và sử dụng mạch điện trong gia đình.Vậy em hãy cho biết, mạch điện gồm nhữn phần tử nào?HS: (kể ra) cầu chì, cầu dao, công tắc, ổ cắm, dây dẫn…..GV: khi lưới cung cấp bị mất điện, các thiết bị trên có làm việc được không ?HS: không, vì mạch điện phải có nguồn điện cung cấpTổng kết các câu trả lời trên của học sinh cũng là đặt vấn đề vào bài mới: Mạch điện

Thời gian

Nội dung Phương pháp

5 phút A - Mạch điệna) Mạch điện gồm các phần tử chính: nguồn điện (1), dây dẫn(2)và phụ tải (3)b) Hoạt động của mạch:-Khi K đóng, mạch kín, đèn sáng, có dòng điện chạy qua.-Khi K mở, mạch hởB -Dòng điện:a) Dòng điện một chiều:-Khi nguồn điện là 1 chiều thì dòng trong mạch là dòng một chiều.-Đặc điểm:+ / Dòng điện chạy qua tải theo 1 chiều không đổi từ cực dương đến cực âm của nguồn điện.+ / Có trị số cường độ dòng điện không đổi, liên hệ với điện áp và điện trở của mạch theo định luật ÔM:I = (A)R là điện trở tải, mạch ngoài ()r là điện suất trong của nguồn ()E là suất điện động nguồn điện (V)Trong 1 đoạn mạch ta có:I =U là điện áp ( Hiệu điện thế)- Dòng 1 chiều dùng để mạ diện, điện phân, nạp acquy..b) Dòng xoay chiều:- Khi nguồn là điện xoay chiều ta có dòng xoay chiều.Dạng chung: i = Im.Sint-Đặc điểm:+Trị số cường độ thay đổi theo thời gian: ¼ chu kì đầu, biên độ dòng điện tăng từ 0- 1max ; ¼ chu kỳ tiếp theo nó giảm dần từ Imax 0. Nữa chu kỳ sau cũng tương tự nhưng mạng giá trị âm.+/ Chiều của dòng điện cũng thay đổi theo thời gian: nữa chu kỳ đầu dòng điện dương, nữa chu kỳ sau dàng điện âm.- Các đại lượng đặc trưng cho dòng điện xoay

        Biễu diễn thí nghiệm:+Lắp thí nghiệm như hình trên+Bật hoặc ngắt công tắc để minh họa trạng thái kín và hở mạch.GV: Hiện tượng đèn sáng chứng tỏ mạch kín,có dòn điện chạy qua và ngược lại+ Thay bóng đèn trong thí nghiệm trên bằng 1 bóng đèn khác nhưng có R lớn hơn ( nhỏ hơn) thì đèn như thế nào ?Nhận xét về dòng điện ?Gv: Nghiên cứu về định luật ÔM để xem+Điện 1 chiều thườn được kí hiệu là AC(-)Điện xoay chiều được kí hiệu là DC(~)            GV: Giải thích ý nghĩa các đại lượng bên và cho ví du: điện lưới sử dụng dòng điện xoay chiều có T =

25

Page 26: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

chiều hình Sin gồm:+/ Trị số tức thời: i+/ Biên độ: Im+/ Phat với =+/ chu kỳ T(s)+/ Tần số f = (Hz)Trị hiệu dụng của dòng điện xoay chiều:I = , tương tự U =- Trong mạch xoay chiều, định luật Ôm nói trên vẫn đúng.

0.02s, f = 50 Hz, nên có thể biểu diễn:i = Im.sin 3,14 tGV: vì sao xuất hiện đại lượng= ?- Do tốc độ quay rôto mát phátGV: Vì sao phải dùng trị hiệu dụng?- Vì i luôn thay đổi, trong tính toán phải dùng giá trị xác định. 

Để củng cố 2 tiết dạy trên, có thể dùng câu hỏi:1 . Từ biểu thức của định luật Ôm trong đoạn mạch:I = U/R Suy ra R = U/IDo đó có thể phát biểu “ điện trở của mạch tỉ lệ thuận điện áp đặt vào mạch và tỉ lệ nghịch với dòng điện chạy trong mạch “ được không ? Vì sao?2. Nguồn điện sinh hoạt gia đình thường dùng là dòng điện xoay chiều có trị hiệu dụng U = 220V, f= 50Hz.Viết biểu thưc trị số tức thời của điện áp. VÍ DỤ 2: SOẠN BÀI THỰC HÀNH LẮP MẠCH ĐIỆN HUỲNH QUANG I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: 1. Mục đích: tổ chức cho học sinh củng cố và vận dụng lý thuyết đã học về mạng điện, thiết bị điện, cách nối dây dẫn…. Để lắp được mạch điện huỳnh quang đơn giản.2. Yêu cầu:- Học sinh chuyển được từ sơ đồ nguyên lý sang sơ đồ lắp ráp.- Mỗi học sinh lắp được 1 mạch, hoạt động tốt, chắc chắn, an toàn. II. CHUẨN BỊ: 1. Chuẩn bị: Mối học sinh có 1 bộ dụng cụ gồm: cầu chì, công tắc, chấn lưu 40W loại 2 đầu ra, Stacte, bộ đế đuôi đèn, đế Stacte, máng đèn, bảng gỗ 15x20 cm, dao kéo, vít, băng dính, khoan, dây điện…..2. Chuẩn bị chung cho cả lớp:Nguồn điện 220V, bóng đèn 1,2m, bút thử điện, bộ mạch điện mẫu đã hoàn chỉnh. III.TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:1. Giai đoạn chuẩn bị giảng dạy- Sau khi ổn định lớp, giáo viên định hướng: phổ biến rõ mục đích yêu cầu của bài thực hành và giao rõ nhiệm vụ, mỗi học hinh phải tự lắp xong một mạch điện.- Vẽ sơ đồ nguyên lý của mạch lên bảngGV: yêu cầu học sinh nhắc lại tác dụng của Stacte, chấn lưu và hoạt động chung của mạch.GV: các em có nhận xét gì về cách mắc các bộ phận trong mạch?HS: cầu chì công tắc, chấn lưu, các chân của đèn và Stacte được mắc nối tiếp với nhau.GV: đúng, do đó để an toàn khi sửa chữa nên mắc cầu chì vào dây nóng. Các em hãy chuyển sơ đồ nguyên lý trên thành sơ đồ lắp ráp sao cho thuận lơi, an toàn.Giáo viên thảo luận với học sinh, cho học sinh quan sát bộ đèn đã lắp và hướng dẫn các bước, trình tự lắp:

26

Page 27: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

+ / Lấy dấu trên bảng gỗ, khoan các lỗ đi dây và bắt vít.+ / Chuẩn bị các đâu dây nối.+ / Đi dây các bộ phận, các kiểu nối hầu hết dùng vít, chú ý luồn dây qua các lõ khoan nếu cần.+ / Cố định cầu chì, công tắc trên bảng gỗ, chấn lưu, đế đuôi đèn, đế Stacte trên máng đèn.+ / Lắp Stacte+ / Kiểm tra lại và cho nguồn điện vào để thử, bật công tắc đèn phải sáng- Phân chia vật liệu, dụng cụ và vị trí làm việc cho học sinh 2. Giai đoạn thực hành:- Học sinh bắt đầu thực hiện công việc theo các bước trên.- Giáo viên chú ý theo dõi, phát hiện những sai phạm của học sinh, nhắc nhở kịp thời.- Khi lắp xong, yêu cầu học sinh phải kiểm tra lại trước khi cắm đèn và nguồn vào thử. 3. Kết thúc:- GV: yêu cầu học sinh ngừng thực hành.- GV: theo các em nguyên nhân nào làm đèn không sáng?- HS: đứt cầu chì, công tắc hỏng, Stacte hoặc chấn lưu hỏng, các mối nối không tiếp xúc, nguồn điện yếu….- GV: có thể dùng cách nào để xác định chính xác nguyên nhân?- HS: dùng bút thử điện, thử từ cầu chì trở đi.- GV: tổng kết, nhận xét- HS: vệ sinh nơi thực hành.

THAM QUAN VÀ NGOẠI KHÓA KỸ THUẬTTham quan và ngoại khóa là những hình thức tổ chức dạy học bổ trợ hữu ích trong

quá trình dạy học. Do đó đối tượng nghiên cứu rộng và đa dạng, thời gian giảng dạy trên lớp hạn chế nên trong dạy học kỹ thuật tham quan và ngoại khóa có tác dụng to lớn trong cả nhiệm vụ giáo dưỡng và giáo dục, nhất là trong giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.I. THAM QUAN1. Ý nghĩa

Tham quan là hình thức tổ chức dạy học mà trong đó học sinh được quan sát, được làm quen với những đối tượng nghiên cứu thực của môn học trong những điều kiện hiện thực sống động. Giá trị của tham quan có thể là học sinh thu lượm kiến thức, liên hệ kiến thức đã học với việc sử dụng chúng trong điều kiện của sản xuất và đời sống. Qua đó học sinh thấy được giá trị của tri thức trong lao động và những yêu cầu của nghề nghiệp cụ thể đối với người lao động. Đồng thời cũng giúp học sinh thấy rõ giá trị lao động đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội cũng như đối với mọi người.2. Nội dung tham quan

Tùy theo mục đích, nội dung chương trình môn học và tình hình thực tế của địa phương mà lựa chon đối tượng và nội dung tham quan cho phù hợp. Nguyên tắc cơ bản để lựa chon nội dung và đối tượng tham quan là đảm bảo mối liên hệ hữu cơ giữa nội dung tham quan với nội dung chương trình học tập. Chẳng hạn trong phân phối chương trình Công nghệ lớp 8 có thể tham quan các cơ sở, hợp tác sản xuất, …. Lớp 9 có thể tham quan cơ sở lắp ráp, sửa chữa điện dân dụng hoặc điện tử…

Cũng tùy theo mục đích và nội dung tham quan có thể tổ chức các loại tham quan sau:

27

Page 28: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

Tham quan để tìm hiểu thiết bị máy móc dùng trong sản xuất… nhằm phục vụ một chương hay một phần cụ thể của nội dung học tập. Loại tham quan này diễn ra trong thời gian ngắn và thường tại các cơ sở quanh trường.

Tham quan cơ sở sản xuất thường là loại tham quan tổng hợp với nhiều mục đích khác nhau. Hình thức này đòi nhiều thời gian và việc tổ chức phải được phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và cơ sở sản xuất.  Tham quan các cơ quan khoa học kỹ thuật, viện nghiên cứu nhằm cho học sinh tiếp xúc với những thành tựa khoa học kỹ thuật – công nghệ tiên tiến đang trong quá trình thửn ghiêm. Hình thức này áp dụng cho các trường gần cơ quan nghiên cứu.  Tham quan triển lãm viện bảo tàng: có tác dụng mở rộng tầm nhìn cho học sinh về một nội dung nào đó và mang tính thời sự tốt, nhưng hình thức này phụ thuộc vào nhiều điều kiện khách quan. Học sinh nắm được lịch sử các phát minh, sáng chế, lịch sử ra đời và phát triển của các loại máy móc, thiết bị kỹ thuật…. Đây là hình thức giáo dục lịch sử kỹ thuật- công nghệ rất tốt đối với học sinh.3. Phương pháp tổ chức tham quan

Căn cứ vào chương trình môn học, ngay từ đầu năm khi lập kế hoạch dạy học, giáo viên cần phải có kế hoạch dự trù cho các nội dung tham quan. Gần đến ngày tham quan, giáo viên phải liên hệ lại thật cụ thể và chi tiết những nội dung sau:-Mục đích và nội dung tham quan-Số lượng và trình độ người tham quan-Thời gian, phương tiện, vị trí tham quan-Những vấn đề chính cần giải quyết trong thời gian tham quan-Quy định an toàn trong tham quan3. 1.Trước khi đưa học sinh đi tham quan, cần phải phổ biến:-Mục đính, nhiệm vụ của học sinh trong buổi tham quan-Trình tự các vấn đề, nội dung cần quan sát, trao đổi thu hoạch sau buổi tham quan-Kế hoạch tiến hành tham quan và tổng kết sau buổi tham quan -Những nội quy về an toàn, kỷ luật …trong tham quan.3. 1. 1.Trong quá trình tham quan phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên với người hướng dẫn tham quan của chính cơ sở tham quan. Nhiệm vụ của giáo viên là biên chế tổ nhóm học sinh, duy trì kỷ luật, trật tự, bám sát mục đích tham quan, duy trì hứng thú của học sinh, thời gian một buổi tham quan không quá hai giờ.3. 1. 2. Sau khi tham quan phải tổ chức tổng kết, đánh giá kết qủa thu được với nội dung và cách thức như sau: Đàm thoại về các vấn đề chung đối với cả lớp Giáo viên trả lời những câu hỏi của học sinh Học sinh trình bày kết quả của nhiệm vụ được giao Tổng kết chung của giáo viênVí dụ:Tham quan mạng điện xí nghiệp* Mục đích: Cho học sinh thấy được thực tế quá trình sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng tại một trạm điện xí nghiệp. Ở đây chủ yếu minh họa phần truyền tải, phân phối và sử dụng điện.* Chuẩn bị: Giáo viên:

Liên hệ về thời gian, địa điểm, xây dựng cụ thể nội dung buổi tham quan, thống nhất cách thức tiến hành …với đại diện xí nghiệp sẽ tham quanGiao nhiệm vụ cho học sinh: từ những kiến thức đã được học, sau buổi tham quan phải giải quyết các vấn đề như nguồn điện từ đâu, điện áp và công xuất của trạm biến áp và hạ áp vào xí nghiệp, từ trạm biến áp hạ áp này thì điện được phân phối đến các bộ phận như thế

28

Page 29: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

nào? Các biện pháp quản lý và sử dụng điện hiệu quả của xí nghiệp…, hiệu quả kinh tế của viêch sử dụng tiết kiệm điện..?

Phổ biến trình tự tiến hành buổi tham quan, biên chế học sinh thành các nhóm, nhắc nhở về an toàn, kỷ luật..Về học sinh:Ôn tập những nội dung có liên quanNhận nhiệm vụ, chuẩn bị phương tiện.Có mặt đúng thời gian quy định* Trong quá trình tham quan:

Dưới sự tổ chức và điều hành của giáo viên và người hướng dãn, học sinh sẽ tham quan từng bộ phận, phân xưởng có sử dụng điện năng. Học sinh sẽ chú ý vào:Các thiết bị biến đổi điện áp, dòng điện, máy biến áp… Hệ thống dây dẫn truyền tải điện Các thiết bị điều khiển bảo vệ Các thiết bị tiêu thụ điện năng: động cơ điện, máy hàn các loại, thiết bị đốt nóng, thiết bị làm lạnh, chiếu sáng…Cách bố trí mạng điện chiếu sáng và mạng điện động lực ở từng bộ phận trong xí nghiệp. Các biện pháp quản lý và tiết kiệm điện của xí nghiệp Hiệu quả của việc sử dụng điện năng: điện năng tiêu thụ hàng tháng, giá trị thu được từ các bộ phận, phân xưởng, biện pháp an toàn khi sử dụng điện…* Tổng kết buổi tham quan:  Học sinh thảo luận, liên hệ những hiểu biết thu được qua buổi tham quan với nội sung kiến thức đã được học và nêu các câu hỏi, vấn đề còn thắc mắc Giáo viên trả lời những câu hỏi, tổng kết buổi tham quan.II. HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VỀ KỸ THUẬT1. Ý nghĩa

Ngoại khóa là hoạt động học tập của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên trong thời gian ngoài giờ chính khóa và theo một kế hoạch đã định. Mục đích là nhằm phát triển toàn diện tính tự lực và những khả năng sáng tạo của học sinh trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật

Về mặt giáo dưỡng, hoạt động ngoại khóa tạo điều kiện sư dụng hợp lý thời gian của giáo viên và học sinh ngoài giờ học để củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức tiếp thu trên lớpVí dụ: Học sinh đã được học về điện trở, mối liên hệ giữa vật liệu, tiết diện và chiều dài dây dẫn đã được biểu diễn bởi công thức R =. Nhưng vấn đề này được sử dụng trong thực tế như thế nào ? Trong hoạt động ngoại khóa giáo viên có thể phân tích và khai thác về mặt kỹ thuật và ứng dụng của kiến thức đã có. Từ biểu thức lý thuyết trên, có ba cách để thay đổi giá trị của điện trở của dây dẫn:(1) - Thay đổi vật liệu chế tạo dây dẫn(2) - Thay đổi độ dài dây dẫn(3) - Thay đổi tiết diện dây dẫn

Tương ứng với cách thứ nhất trong thực tế người ta chế tạo cầu dao, cầu chì, đảo mạch…. Khi các thiết bị này hoạt động thì trong mạch xảy ra sự thay thế một đoạn dây dẫn bằng một đoạn mạch cách điện hoặc ngược lại ….

Tương ứng với cách thứ hai người ta chế tạo ra các biến trở có con chạy, biến áp tự ngẫu, biến áp và phân áp bằng các điện trở mắc nối tiếp… Bản chất của nó cũng là thay đổi điện trở bằng cách thay đổi chiều dài của dây dẫn. Ngoại ra, đây cũng là cơ sở của bài toán tìm cực trị trong thiết kế các đường dẫn dây tải điện..

29

Page 30: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

Tương ứng với cách thứ ba, trong thực tế chế tạo biến áp người ta dùng các cuộn dây có đường kính khác nhau, các điện trở được mắc song song với nhau …. Ngoài ra ta biết được điện trở R phụ thuộc vào nhiệt độ. Qua đó cho thấy: Những kiến thức lý thuyết mà học sinh được học trong chính khóa cần được mở rộng, vận dụng để trở nên vững chăc qua hoạt động ngoại khóa.

Về mặt giáo dục: hoạt động ngoại khóa được tổ chức dựa trên cơ sở hứng thú môn học và tự nguyên của học sinh. Vì thế các em tham gia thường nhiệt tình, say mê và thường bộc lộ năng khiếu sở trường của mình.2. Các hình thức tổ chưc ngoại khóa.

Tùy theo số lượng người tham gia ngoại khóa, mà có các hình thức tổ chức khác nhau, với nội dung sau:- Dạng cá nhân: Đọc sách và chuẩn bị đề tài theo chủ điểm, chuẩn bị báo cáo khoa học theo đề tài, tham gia thi tay nghề, chế tạo mô hình và công cụ..- Dạng nhóm: Thiết kế chế tạo mô hình, trò chơi kỹ thuật, tham quan, làm báo tường, hội vui kỹ thuật hoặc hội nghị khoa học kỹ thuật- Dạng đại chúng: Hội vui, hội nghị khoa học, báo tường, tham quan, gặp gỡ các nhà sáng chế.Tổ chức hoạt động ngoại khóa cần tuân theo các nguyên tắc sau:Nội dung ngoại khóa phải liên hệ hữu cơ với nội dung chính khóaĐảm bảo tính tự nguyện kết hợp với tinh thần trách nhiệm cao Không làm ảnh hưởng đến chất lượng các giờ học chính khóa và các nguyên tắc khác của lý luận dạy học.Dưới đây xin phác họa hình thức tổ chức và nội dung hoạt động phổ biến của nhóm kỹ thuật và hội vui kỹ thuật.2. 1. Nhóm kỹ thuật

Nhóm được hiểu là sự tập hợp tự nguyện của một số học sinh được tổ chức trong một thời gian nhất định. Số lượng học sinh nên có từ 10 đén 12 em. Giáo viên cần thông báo cho toàn trường về việc thành lập các nhóm ngoại khóa và cùng nhóm trưởng xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm.Kế hoạch cần vạch rõ:- Nội dung công việc- Thời gian hoàn thành- Sản phẩm đạt được- Thời gian thực hiện- Điều kiện thực hiện..Để các nhóm hoạt động tốt theo kế hoạch giáo viên cần cố vấn hướng dẫn các em tranh thủ sự ủng hộ của nhà trường, phụ sinh học sinh, các tổ chức, đoàn thể khác.2. 2. Hội vui kỹ thuật

Đây là hình thức ngoại khóa phổ biến nhằm thu hút đông đảo học sinh tham gia, tạo không khí sôi nổi cho học tập, nghiên cứu. Hội vui kỹ thuật có thể tổ chức theo chuyên đề, khối lớp hoặc hội vui toàn trường. Hội vui gồm 2 phần: phần nghi lễ và phần vui chơi. Ngoài ra còn trưng bày các sản phẩm do các nhóm tạo ra, các trò chơi phong phú như hái hoa dân chủ, khéo tay kỹ thuật, tay nghề kỹ thuật….Để đảm bảo hội vui kỹ thuật thành công cần chú ý:- Chuẩn bị chu đáo: kế hoạch và nội dung phải được phân công cụ thể và duyệt thử từ trước.- Nội dung hội thi phong phú, hình thức đẹp và hấp dẫn- Có động viên khích lệ, có phần thưởng khi chơi.- Nên kết hợp các tổ bộ môn cùng phối hợp tổ chức

30

Page 31: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

Tóm lại: tham quan và ngoại khóa là những hình thức tổ chức dạy học lợi ích, có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho dạy học chính khóa. Hình thức và phương pháp tổ chức dạy học này rất phong phú và tùy thuộc vào mục đích - nội dung - điều kiện dạy học cụ thể mà vận dụng cho hợp lý.CÂU HỎI ÔN TẬP1. Trình bày phương pháp tổ chức một buổi tham quan. Lập kế hoạch chi tiết cho một buổi tham quan với nội dung cụ thể2. Lập kế hoạch tổ chức một buổi hội vui kỹ thuật trong 2 giờ ở trường THCS cho một số nội dung cụ thể.

KIểM TRA ĐÁNH GIÁ KếT QUả HọC TậP CủA HọC SINHI. CHỨC NĂNG CỦA VIỆC KIỂM TRA- ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC

Kiểm tra – đánh giá việc nắm vững tri thức của học sinh là một trong những khâu của quá trình dạy học. Nó có những chức năng- ý nghĩa sau:1. Chức năng đo lường.

Thể hiện ở chỗ xác định được mức hiểu biết, kĩ năng, phẩm chất trí tuệ của học sinh so với chuẩn của mục đính dạy học. Vì thế mức yêu cầu của kiểm tra –đánh giá phải được xác định bởi mục đính dạy học. Đe thực hiện được chức năng này phải: Chính xác hóa, lượng hóa thông số cần đo. Ví dụ, người ta chia ra các mức độ: nhớ hiểu, áp dụng, phân tích,tổng hợp, đánh giá.Chọn đơn vị đo

Xác định độ chính xác, độ nhạy và sự biến đổi của phép đo. Nó phụ thuộc vào nội dung, thời điểm và cách thức tổ chức kiểm tra đánh giá2. Chức năng thông tin

Giúp giáo viên nắm được kết quả giảng dạy để từ đó điều chỉnh, hoàn thiện nội dung – phương pháp giảng dạy. Đồng thời cũng giúp cho học sinh từ đánh giá kết quả học tập để điều chỉnh sự học tập của mình theo yâu cầu của môn học.3. Chức năng chọn lọc và phân loạiThông qua kiểm tra đánh giá có thể:Chon ra những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã nắm vững, hay chưa vững… Phân loại học sinh ở các mức: Giỏi – khá - trung bình….Điều này có tác dụng kích thích sự cố gắng học tập của học sinhĐe việc kiểm tra đánh giá có cơ sở khoa học, cần xác định rõ và phân tính biên chứng các yếu tố như: mục đích, nội dung, phương pháp tiến hành kiểm tra đánh giá.II. NHỮNG NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU ĐỐI VỚI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC1. Những nguyên tắc chung  Kiểm tra đánh giá là một quá trình tiến hành có hệ thống để xác định phạm vi và mức độ đạt được của các mục tiêu đã đề ra. Vì vậy điều tiên quyết là phải xác định rõ mục tiêu kiểm tra đánh giá là gì ?  Quy trình và công cụ kiểm tra-đánh giá phải được lựa chọn theo mục tiêu kiểm tra đánh giá  Để đánh giá cần phải có nhiều công cụ và biện pháp tiến hành đồng thời để có giá trị tổng hợp  Biết những hạn chế của từng công cụ đanh giá để sử dụng cho đúng

Đánh giá chỉ là phương tiện để đi đến mục đích chứ bản thân nó không phải là mục đích. Ví dụ: mục đích của đánh giá là để có những quyết định đúng đắn về quá trình dạy học.2. Những yêu cầu đối với kiểm tra đánh giá trong dạy học kỹ thuật:

31

Page 32: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

  Phải đảm bảo đủ số lượt kiểm tra theo quy định của chương trình môn học và cơ quan chỉ đạo chuyên môn. Ví dụ môn KTCN thường được qui định từ 4 đến 5 đầu điểm trong 1 học kỳ ( điểm: KT miệng, 15 phút, 1 tiết, thi)Nội dung kiểm tra phải được xây dựng dựa trên mục tiêu và nội dung của chương trình môn học, chú ý đúng mức đến mức độ vận dụng kiến thức kỹ năng chứ không yêu cầu học thuộc SGK Đánh giá bằng lời phải phù hợp với đánh giá cho bằng điểm số. Trong kiểm tra lý thuyết cần kiểm tra và đo đượcMức độ nắm vững kiến thức (ghi nhớ – tái hiện, hiểu..)Mức độ vận dụng kiến thức (ở các mức độ khác nhau )Khả năng diễn đạt hiểu biết (bằng lời, chữ viết..) Số lượng và mức độ thiếu sót của học sinh Kiểm tra đánh giá về thực hành kỹ thuật, cần lưu ý toàn diện về: Mức độ nắm vững những hiểu biết kỹ thuật có liên quanKhả năng thực hiện các động tácHiệu quả thực hànhIII. CÁC HÌNH THỨC- PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ1. Các hình thức kiểm tra đánh giá trong dạy học KTCN

Kiểm tra sơ bộ, thừơng áp dụng cho những môn học có chương trình đồng tâm, hoặc có nội dung được xây dựng trên cơ sở những nội dung của các môn học khác. Kiểm tra thường xuyên Kiểm tra định kỳKiểm tra chọn học sinh giỏi2. Các phương pháp kiểm tra thường được dùng2. 1. Kiểm tra vấn đápPhương pháp này được áp dụng thường xuyên vào trước – trong - giữa hay cuối tiết học. Nó có tác dụng rèn luyện khả năng diễn đạt ngôn ngữ nói cho học sinh. Những câu hởi, bài tập kiểm tra trong trường hợp này phải được chuẩn bị trước và ngắn gọn, dễ hiểuCần lưu ý:Giành thời gian cho cả lớp suy nghĩ và hiểu đúng câu hỏi, không nên gọi học sinh rồi mới đặt câu hỏi.Cần lắng nghe, sửa chữa, nhận xét, đánh giá và cho điểm công khai trước lớp.2. 2. Kiểm tra viếtĐây là phương pháp mà trong một thời gian nhất định có thể kiểm tra được số lượng lớn học sinh. Nó yêu cầu học sinh thể hiện tổng hợp hiểu biết và năng lực của mình bằng ngôn ngữ viết. Tùy theo thời gian, tính chất bài kiểm tra mà nội dung sẽ khác nhau, nhưng cần chú ý:Phân bố điểm bài làm của học sinh càng rộng càng tốt vì nó cho phép phân loại rõ trình độ học sinh. Nó phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, vào độ khó, dễ của câu hỏi.Nội dung kiểm tra cần có phần tái hiện, phần vận dụng và phần sáng tạo.Tổ chức kiểm tra sao cho hạn chế tối đa sự quay cóp của học sinh.Chấm bài, cho điểm chính xác và trả bài đúng kế hoạchMột trong những kiểu kiểm tra viết hiện nay hay dùng là kiểm tra bằng test (trắc nghiệm). Cách này thường được dùng để thăm dò đánh giá một số đặc điểm trí tuệ của học sinh như trí nhớ, thông minh và một số yếu tố kỹ năng, kỹ thuật: vẽ hình, phân tích hình, phân biệt các đối tượng kỹ thuật….Có thể dùng trắc nghiệm, tự luận và trắc nghiệm khách quanBản chất của trắc nghiệm khách quan là người ta giao cho học sinh những câu hỏi trong phiếu kiểm tra dưới dạng cơ bản như:

32

Page 33: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

Trả lời đúng sai hoặc lựa chọn câu trả lời đúng. Nghĩa là người ta đưa ra một câu hỏi với nhiều phương án trả lời khác nhau, yêu cầu học sinh đánh dấu câu trả lời đúng, hoặc chọn câu rả lời đúng nhất trong nhiều câu được đưa ra. Trả lời điền thêm Trả lời ghép câuCách kiểm tra này có ưu điểm là trong một thời gian hạn chế có thể kiểm tra được nhiều học sinh, với nhiều nội dung khác nhau, việc chấm điểm nhanh và khách quan. Khó khăn lớn nhất trong khách quan là việc xây dựng hệ thống các câu hỏi kiểm tra. Chẳng hạn đối với loại trắc nghiệm trả lời đúng sai hoặc lựa chọn, phải lựa các câu sao cho:Câu đúng phải chính xác, không thể gần đúng hoặc suy ra là đúng.Câu gây nhiễu phải có lýCâu gây nhiễu có dạng giống câu đúng Giữa câu gây nhiễu và câu đúng không có nhân tố phát hiện ( loại trừ ) Số lượng câu chọn nên từ 4 -5 câu trở lên2. 3. Kiểm tra- đánh giá qua quan sátPhương pháp này mạng tính chất định tính, hay dùng trong kiểm tra đánh giá về thực hành: Mức đô nắm vững các thao tác, động tác kỹ thuật đã được chỉ dẫnMức độ hoàn thành công việc thực hànhMức độ tự lực, độc lập, sáng tạo trong công việc. Điều này thường được biểu hiện qua cử chỉ, nét mặt …..mà giáo viên có thể quan sát đượcTóm lại: kiểm tra đánh giá là một khâu hữu cơ của quá trình dạy học, nó giúp đánh giá thực trạng và tạo cơ sở để hoàn thiện, cải tiến nội dung- phương pháp tổ chức và điều kiện dạy học. Việc kiểm tra đánh giá phải được tiến hành kịp thời, khách quan, chính xác và phù hợp với đặc thù môn học (về nội dung và mục đính )

Dự GIờ, RÚT KINH NGHIệM VÀ ĐÁNH GIÁ BÀI DạYI. MỤC ĐÍCH – Ý NGHĨA

Mục đính của dự giờ, rút kinh nghiệm và đánh giá bài dạy là nhằm xác định thực trạng hoạt động dạy học để cải tiến, nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Do đó nó cũng là một khâu trong hoạt động chuyên môn của giáo viên.Dự giờ là để xem xét quá trình dạy học trong hiện thực của mối quan hệ thầy - trò - nội dung dạy học và từ đó điều chỉnh bổ sung lý luận dạy học kỹ thuậtCũng chính thông qua dự giờ, rút kinh nghiệm và đánh giá bài dạy mà giáo viên bộ môn có điều kiện trao đổi, học tập, giúp đỡ lẫn nhau cả về chuyên môn kỹ thuật và nghiệp vụ sư phạm.

Đây cũng là cơ sở để đánh giá hoạt động dạy học bộ môn của thầy và trò. Thông qua đó phát hiện, bồ dưỡng giáo viên dạy giỏi, làm nòng cốt cho việc xây dựng đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.II. TIẾN TRÌNH CỦA HOẠT ĐỘNG DỰ GIỜ1. Chuẩn bị dự giờ

Lập kế hoạch : xác định thời gian, địa điểm, lớp dự, thành phần dự, bài dạy, giáo viên day…..

Trao đổi giữa nhóm dự với người dạy về mục tiêu bài dạy, trọng tâm bài dạy, kết cấu, nội dung, phương pháp, tình hình lớp….

Thảo luận và thống nhất về tiêu chí đánh giá bài dạyCác thành viên dự giờ nghiên cứu kỹ nội dung bài học trong SGK và phân phối chương trình học.2. Tiến hành dự giờ

Người dự giờ phải có mặt đúng giờ, theo dõi liên tục bài dạy trừ đầu đến cuối, ghi chép toàn diện bài giảng và không được tự ý can thiệp vào tiến trình bài dạy

33

Page 34: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

Nhiệm vụ trong tâm của người dạy là quan sát toàn diện lớp học, cụ thể là :Hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò, sự thống nhất giữa hai hoạt động này.  Vai trò của giáo viên trong việc tổ chức, điều khiển quá trình nhận thức của học sinh. Đặc biệt xem giáo viên có chú ý phát huy tính tích cực, độc lập của học sinh hay khôngViệc sử dụng hợp lý các phương pháp, đồ dùng dạy học. Thực hiện các bước lên lớp có lôgic, hợp lý khôngKỹ năng giao tiếp với học sinhTư thế, tác phong Phân tích về nội dung bài dạy Có thể hiện rõ đặc thù của bài học bộ môn khôngGiáo viên có chú ý đến việc dạy học sinh vận dụng kiến thức khôngTùy theo mục đính dự giờ, đặc điểm bài học mà xác định trọng tâm quan sát, đánh giá nhưng cần xem xét bài dạy một cách toàn diện trong mối liên hệ giữa mục đính – nội dung – phương pháp tổ chức bài học và các điều kiện dạy học khác.3. Rút kinh nghiệm và đánh giá bài dạy  Cơ sở để rút kinh nghiệm và đánh giá bài dạy là dựa vào mục đích bài dạy và kết quả quan sát được của nhóm dự giờTrình tự rút kinh nghiệm và đánh giá: Người dạy tóm tắt lại ý chính của mình đối với bài dạy, tự nhận xét và đánh giá kết quả bài dạy. Những người dạy giờ trao đổi, nhận xét, thảo luận những vấn đề đã quan sát và thu lượm được một cách khách quan, chân tình, trách nhiệm- Những ý kiến thống nhất được ghi vào biên bản dự giờ hoặc phiếu đánh giá bài dạy.NỘI DUNG PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI DẠYNgày….tháng ….năm….Người dạy:…..Lớp:………Trường….Bài dạy:……..(tiết)PHẦN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ1. Về nội dung bài dạy2. Về phương pháp, tổ chức bài dạy3. Về giao tiếp, tác phong4. Về sự chuẩn bị của GV, HS5. Đánh giá chung và kién nghịNgày viết nhận xétNgười dự ký tênCơ sở vật chất trong dạy học công nghệI. VAI TRÒ CỦA CƠ SỞ VẬT CHẤT TRONG DẠY HỌC CÔNG NGHỆ ( KTCN )

Trong hệ thống các môn học ở trường phổ thông thì công nghệ là môn ứng dụng mang tính thực tế, thực hành rõ nhất. Mục đính môn học giúp học sinh hiểu được kỹ thuật, làm quen với hoạt động thực hành kỹ thuật.Vì thế cơ sở vật chất là một tiền đề thiết yếu cho hoạt động dạy học bộ môn này dạt hiệu quả. Nó có các tác dụng sau đây:- Vật chất hóa những tri thức mà học sinh cần lĩnh hội- Giúp bảo đảm mối liên hệ và sự thống nhất giữa cụ thể với trừu tượng trong dạy học kỹ thuật- Tạo điều kiện thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành, nhà trường kết hợp với gia đình - xã hội.II - CƠ CẤU CƠ SỞ VÂT CHẤT

34

Page 35: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

1. Cơ cấu chung- Tài liệu học tập : SGK, sách giáo viên, sách hướng dẫn dạy học, chương trình và phân phối chương trình….- Đồ dùng dạy học, tức là mô phỏng cụ thể thay thế cho đối tượng nghiên cứu và nhận thức trong nội dung môn học- Phương tiện kỹ thuật: đèn chiếu, bản trong, tivi-video, băng hình học tập, đĩa mềm …..những phương tiện này giúp mô phỏng và thể hiện những hiện tượng, quá trình kỹ thuật – công nghệ phong phú mà học sinh không thể có điều kiện quan sát trực tiếp được, đồng thời có thể thay thế được từng phần trong chức năng lao động của giáo viên- Phòng thực hành bộ môn hoặc xưởng trườngNhững thành phần cơ sở nói trên được xây dựng từ nhiều nguồn: Kinh phí nhà nước được cung cấp qua các công ty thiết bị giáo dục các cấpKinh phí của nhà trường tự mua sắm, xây dựng Do giáo viên tự sưu tầm, tự làm..2. Phòng thực hành bộ môn

Theo phấn phối chương trình mới nhất của vụ trung học phổ thông, nội dung môn KTCN ở trường THCS có 2 nội dung trong mối quan hệ qua lại : lí thuyết kỹ thuật và thực hành kỹ thuật, trong đó thực hành kỹ thuật chiếm từ 20-30% tổng số giờ. Nội dung và hình thức tổ chức dạy học thực hành đòi hỏi phải có phòng học riêng, đó là phòng thực hành bộ môn. Ở những nơi có điều kiện ngươi ta xây dựng các xưởng trường để phục vụ thực hành cho nhiều môn học khác nhauPhòng thực hành kỹ thuật thường được bố trí thành các khu, các góc với những nội dung tương ứng- Khu vực dành cho thực hành về gia công vật liệu với các trang bị chính như : tủ đựng dụng cụ, vật liệu, dụng cụ ….vật mẫu, chi tiết máy…- Khu vực thực hành kỹ thuật điện với các loại vật liệu, dụng cụ, dây dẫn, bóng đèn, cầu chì, công tắc….- Khu vực kê bàn làm việc, treo tranh, bảng…Phòng thực hành có những quy định, nội quy, hướng dẫn về an toàn lao động, vệ sinh học đường…Phòng thực hành được thiết kế theo tiêu chuẩn về kiến trúc và xây dựng.CÂU HỎI- BÀI TẬP CHƯƠNG 81. Trình bày cấu trúc bài lên lớp tổng hợp.Vì sao bài lên lớp được xem là hình thức tổ chức dạy học cơ bản2. Lập kế hoạch dạy học cho một chương tự chọn trong phân phối chương trình môn học3. Soạn giáo án cho một bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới4. Soạn giáo án cho một bài thực hành cụ thể chọn trong phân phối chương trình môn học5. Nêu các bước chuẩn bị và tổ chức một buổi tham quan cơ sở sản xuất cho học sinh6. Chức năng - yêu cầu của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Thiết kế bài kiểm tra 1 tiết cho một phần của chương trình theo phân phối chương trình môn học7. Mục đích - ý nghĩa và quy trình tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm và đánh giá bài dạy8. Vai trò của cơ sở vật chất trong dạy học kỹ thuật. Những đồ dùng dạy học và phương tiện kỹ thuật tiết yếu cho dạy học kỹ thuậtThực hành phương pháp dạy KTCNI. MỤC ĐÍCH1. Củng cố, vận dụng những nội dung lý tuyết đã học ở các chương, các bài tương ứng2. Rèn luyện những chức năng dạy học như lập kế hoạch dạy học, soạn giáo án, tiến hành bài day…. Làm cơ sở cho việc nghiên cứu phần phương pháp dạy học các phân môn cụ thể trong chương trình công nghệ ( KTCN ) ở THCS

35

Page 36: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

3. Sinh viên hình dung được hoạt động chuyên môn chính của người giáo viên công nghệ ( KTCN ) ở trường trung học.II. NỘI DUNG1. Nghiên cứu chương trình, SGK môn học để xác định được cấu trúc nội dung yêu cầu và mức độ cần đạt được với một chương hay một bài cụ thể2. Soạn giáo án và những phương tiện dạy học cần thiết cho một bài dạy cụ thể trong phân phối chương trình.3. Tập dạy một bài cụ thể: đặt vấn đề bài giảng, giải quyết vấn đề, chuyển tiếp các phần viết vẽ, trình bày bẳng sử dụng các đồ dùng và phương tiện kỹ thuật dạy học…4. Dự giờ, rút kinh nghiệm, nhận xét và đánh giá bài dạyIII - CÁCH TIẾN HÀNH- Các bài thực hành được thực hiện xen kẽ sau mỗi chương hoặc bài học lý thuyết có liên quan- Giáo viên giao nhiệm vụ cụ thể của từng bài cho sinh viên trình bày kết quả chuẩn bị, sau đó thảo luận, bổ sung. Sinh viên qua đó sẽ tự đánh giá, điều chỉnh sự học tập của mình. Đặc biệt giành thời gian để sinh viên chữa và thống nhất cách gải bài tập, tập giảng những nội dung khó, tập sử dụng các phương tiện kỹ thuật trong dạy học như đèn chiếu, camera, mô hình, tranh vẽ…- Giáo viên đánh giá kết quả chuẩn bị và thể hiện của sinh viên qua theo dõi thực hành, thảo luận.IV. CÁC BÀI THỰC HÀNHBài 1. Phân tính chương trình và SGK để xây dựng cấu trúc nội dung cho một bài hay một chương cụ thể.Mục tiêu gồm:- Thống nhất được mục đính yêu cầu của bài một cách hơp lý khả thi.- Xây dựng được giàn bài chi tiết của chương, lứu ý những chỗ có bổ sung, điều chỉnh so với SGK.- Phân chia thời gian hợp lý cho các phần- Chỉ ra được những kiến thức, kỹ năng có liên quan đến bài dạy- Nghiên cứu hệ thông câu hỏi, bài tập trong SGK xem đã đáp ứng được yêu cầu củng cố- vận dụng kiến thức chưa. Nếu cần phải bổ sung, điều chỉnh thì phải kịp thờiBài 2. Soạn giáo án chi tiết cho một bài dạy lý thuyếtBài 3. Soạn giáo án chi tiết cho một bài dạy thực hànhMục tiêu chung của 2 bài này là giúp sinh viên soạn được hoàn chỉnh giáo án cho một bài dạy. Cụ thể:- Xác định được mục đính, yêu cầu của bài dạy- Xác định đúng trong tâm bài dạy và những chuẩn bị cần thiết- Xây dựng cấu trúc bài dạy hợp lý trong mối quan hệ giữa mục đích-nội dung- phương pháp trong từng bước lên lớp và trong toàn bộ bài dạy- Thể hiện rõ cách thức của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, nhất là ở những nội dung trọng tâm, nội dung khó- Thể hiện rõ đặt vấn đề – định hướng bài giảng, chuyển tiếp các phần nội dung, các bước lên lớp.Bài 4. Tổ chức cho sinh viên dạy thử, dự giờ, rút kinh nghiệm và đánh giá bài dạy.Trên cơ sở những giáo án đã soạn, cho sinh viên tập dạy, cả lớp quan sát theo dõi, quan sát, đánh giá….Kết quả thống nhất nhằm đạt tới mục tiêu- Giúp sinh viên biết tiến hành bài dạy một cách tự nhiên, lôgic- Biết xử lý các tình huống đột xuất trong giờ dạy

36

Page 37: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP hay

- Kết hợp hài hòa giữa việc giảng giải, trình bày bảng, sử dụng phương tiện dạy học với quan sát và quản lý lớp học.Tài liệu tham khảoNguyễn Văn Bính (chủ biên), Phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp, tập 1, NXB. ĐHSP Hà Nội I, 1991. Nguyễn Văn Bính, Trần Sinh Thành, Nguyễn Văn Khôi, Phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp, NXB Giáo Dục, 1991. Nguyễn Minh Đường, Đặng Văn Đào, Trần Hứu Quế, Trần Mai Thu, Nguyễn Văn Vận, Công Nghệ ( công nghiệp 8), NXBGD, 2004.Nguyễn Minh Đường, Trần Mai Thu, Công Nghệ 9 (Lắp đặt mạng điện gia đình), NXBGD, 2005Nguyễn Minh Đường, Trần Mai Thu, Công Nghệ 9 (Sửa chữa xe đạp), NXBGD, 2005Trần Sinh Thành, Nguyễn Văn Khôi, Phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp (dùng cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm), NXB Giáo Duc, 1999.Nguyễn Đức Thâm (chủ biên), Phương pháp dạy học vật lý ở trường phổ thông, NXB ĐHSP Hà Nội, 2002.

37