phân tích lựa chọn thông số độ cứng đất nền cho bài toán

6
See discussions, stats, and author profiles for this publication at: https://www.researchgate.net/publication/342946815 Phân tích la chn thông sđộ cng đất nn cho bài toán mô phng chuyn vtường vây hđào công trình khu vc Qun 1 – Tp. HChí Minh Article · May 2018 CITATIONS 0 READS 1,517 2 authors, including: Some of the authors of this publication are also working on these related projects: Uncertainty Modelling in Geotechnical and Structural Engineering View project Danh Thanh Tran Ho Chi Minh City Open University 18 PUBLICATIONS 113 CITATIONS SEE PROFILE All content following this page was uploaded by Danh Thanh Tran on 15 July 2020. The user has requested enhancement of the downloaded file.

Upload: others

Post on 17-Oct-2021

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Phân tích lựa chọn thông số độ cứng đất nền cho bài toán

See discussions, stats, and author profiles for this publication at: https://www.researchgate.net/publication/342946815

Phân tích lựa chọn thông số độ cứng đất nền cho bài toán mô phỏng chuyển vị

tường vây hố đào công trình khu vực Quận 1 – Tp. Hồ Chí Minh

Article · May 2018

CITATIONS

0READS

1,517

2 authors, including:

Some of the authors of this publication are also working on these related projects:

Uncertainty Modelling in Geotechnical and Structural Engineering View project

Danh Thanh Tran

Ho Chi Minh City Open University

18 PUBLICATIONS   113 CITATIONS   

SEE PROFILE

All content following this page was uploaded by Danh Thanh Tran on 15 July 2020.

The user has requested enhancement of the downloaded file.

Page 2: Phân tích lựa chọn thông số độ cứng đất nền cho bài toán

05.2018118

Ngày nhận bài: 6/03/2018Ngày sửa bài: 11/04/2018Ngày chấp nhận đăng: 10/05/2018

Phân tích lựa chọn thông số độ cứng đất nền cho bài toán mô phỏng chuyển vị tường vây hố đào công trình khu vực Quận 1 – Tp. Hồ Chí Minh Evaluation of soil stiffness parameter in diaphragm wall deflection simulation project in District 1 - Ho Chi Minh city

Trần Hồng Nguyên, Trần Thanh Danh

TÓM TẮT Trong quá trình thiết kế thi công nhà cao tầng có tầng hầm liên quan đến tường vây hố đào sâu, việc kiểm tra chuyển vị tường vây hố đào, một trong những nguyên nhân chính gây ra sạt lở, sụt lún công trình lân cận là rất quan trọng. Việc phân tích chuyển vị tường vây tầng hầm theo các giai đoạn thi công bằng phương pháp phần tử hữu hạn (PTHH) trở nên không thể thiếu. Trong các bài toán mô phỏng PTHH, thông số độ cứng đất nền 𝐸𝐸����� ảnh hưởng lớn đến kết quả phân tích chuyển vị tường vây, tuy nhiên trong điều kiện hiện nay các báo cáo kết quả khảo sát địa chất thường ít có kết quả thí nghiệm nén 3 trục CD. Vì vậy việc nghiên cứu và phân tích chuyển vị tường vây bằng phương pháp PTHH trong điều kiện kết quả khảo sát địa chất chưa đầy đủ là cần thiết. Nghiên cứu này phân tích chuyển vị tường vây tầng hầm một công trình tại khu vực Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh bằng phương pháp PTHH với 2 mô hình đất được sử dụng là Mohr Coulomb (MC) và Hardening Soil (HS) kết hợp với phương pháp phân tích ngược so sánh số liệu quan trắc chuyển vị tường vây ngoài hiện trường. Trong đó thông số độ cứng đất nền 𝐸𝐸����� được xác định gián tiếp từ 𝐸𝐸𝐸������𝐸-modun tiếp tuyến trong thí nghiệm nén cố kết. Kết quả phân tích ngược bằng phương pháp phần tử hữu hạn Plaxis 2D sử dụng mô hình HS với độ cứng 𝐸𝐸𝐸����� � 10𝐸𝐸𝐸������ cho biểu đồ chuyển vị tương thích tốt với thực tế đo đạc ngoài hiện trường. Từ kết quả phân tích, nghiên cứu đưa ra được mô hình đất và thông số độ cứng đất nền phù hợp cho công tác tính toán thiết kế hố đào. Từ khóa: tường vây cọc barret, chuyển vị, phân tích ngược, mô hình đất, Plaxis 2D ABSTRACT Evaluation of diaphragm wall deflection before and during the construction of deep excavations of high-rise buildings is important. Therefore, analysis of diaphragm wall deflection between phases of excavation construction by finite element method (FE) becomes indispensable. In FE simulations, the soil stiffness parameter 𝐸𝐸����� greatly influences the results of diaphragm wall deflection analysis, but in fact under the current circumstances the results of soil investigation are short of Triaxial Test (CD). Thus, the evaluation of diaphragm wall deflection by FE method in the condition of incomplete soil investigation is necessary. In this study, an evaluation of diaphragm wall deflection was performed on a building in District 1, HCMC by FE method in appraising two soil models: Mohr Coulomb (MC) and Hardening Soil (HS), each combined with back analysis method. Specifically, the soil stiffness parameter 𝐸𝐸����� was determined indirectly from the 𝐸𝐸𝐸������ - tangent modulus in the oedometer test. The wall diaphragm deflection results from the back analysis using HS model in Plaxis 2D and the stiffness parameter 𝐸𝐸𝐸����� �10𝐸𝐸𝐸������ demonstrated a similarity with its field observation. With these analysis, the study has suggested a soil model, accompanied with its soil stiffness parameter that is suitable for deep excavation design. Keywords: diaphragm wall, displacement, back analysis, soil model, Plaxis 2D Trần Hồng Nguyên – Học viên cao học Khoa Xây dựng và Điện, Trường Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh TS. Trần Thanh Danh Khoa Xây dựng và Điện, Trường Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh

Page 3: Phân tích lựa chọn thông số độ cứng đất nền cho bài toán

05.2018 119

1. Giới thiệu Trong quá trình phát triển, nhu cầu về xây dựng các công trình nhà

cao tầng có tầng hầm trong khu vực đô thị ngày càng tăng cao. Tính toán không hợp lý sẽ dẫn đến làm hư hại các công trình lân cận, công trình đang thi công, làm ảnh hưởng đến chức năng kết cấu liên quan, độ bền của chính công trình. Trong quá trình thiết kế thi công nhà cao tầng có tầng hầm liên quan đến tường vây, tầng hầm, hố đào sâu ta phải kiểm tra chuyển vị tường vây hố đào, các nguyên nhân có thể gây ra sạt lở dẫn đến hiện tượng sụt lún công trình lân cận. Vì vậy việc phân tích chuyển vị tường vây tầng hầm theo các giai đoạn thi công là quan trọng.

Có nhiều phương pháp phân tích chuyển vị ngang tường vây đang được sử dụng trong công tác thiết kế hố đào sâu như phương pháp giải tích, phương pháp dầm trên nền đàn hồi, và phương pháp phần tử hữu hạn (PTHH). Trong đó, phương pháp PTHH phức tạp hơn nhưng cho kết quả phân tích ít biến động và phù hợp với thực tế (Chang Yu Ou, 2006). Tuy có nhiều ưu điểm hơn trong việc phân tích bài toán chuyển vị tường vây hố đào sâu nhưng kết quả của phương pháp PTHH lại bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như các thông số đầu vào lấy từ báo cáo khảo sát địa chất, các mô hình nền cũng như các phương pháp và phần mềm sử dụng trong phân tích… đòi hỏi người thực hiện phải có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết.

Các kết quả nghiên cứu trước đây cho thấy mô hình nền sử dụng có ảnh hưởng lớn đến kết quả bài toán phân tích chuyển vị ngang của tường vây hố đào (Võ Phán và Ngô Đức Trung, 2015). Ngoài ra, các thông số đầu vào của các mô hình nền cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả. Trong đó, thông số độ cứng của nền (ví dụ modun đàn hồi E của đất trong mô hình Mohr Coulomb (MC), modun cát tuyến 𝐸𝐸����� trong mô hình Hardening Soil (HS)…) có độ ảnh hưởng nhạy nhất đối với kết quả phân tích (Kempfert và Gebreselassie, 2006). Vì vậy, việc lựa chọn mô hình nền cũng như việc xác định các thông số độ cứng nền hợp lý cho bài toán phân tích chuyển vị tường vây là rất quan trọng. Trong đó, thông số độ cứng 𝐸𝐸�����được xác định trực tiếp từ thí nghiệm nén 3 trục cố kết thoát nước nhưng thí nghiệm này lại đòi hỏi thời gian và chi phí lớn. Từ nhu cầu thực tế, tác giả nghiên cứu lựa chọn thông số đầu vào của bài toán phân tích chuyển vị tường vây hố đào bằng phương pháp PTHH từ số liệu báo cáo khảo sát địa chất, trong đó modun độ cứng sử dụng 𝐸𝐸������ lấy từ biểu đồ kết quả thí nghiệm nén cố kết không nở hông (oedometer).

Bài báo tập trung phân tích chuyển vị tường vây tầng hầm một công trình tại khu vực Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh bằng phương pháp PTHH với 2 mô hình đất được sử dụng là MC và HS trong đó thông số độ cứng đất nền được xác định gián tiếp từ thí nghiệm nén cố kết. Kết quả phân tích được so sánh với quan trắc chuyển vị tường vây ngoài thực tế từ đó đưa ra được mô hình đất và thông số đất nền hợp lý trong công tác tính toán thiết kế hố đào.

2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu lựa chọn mô hình đất và thông số độ cứng đất nền phù

hợp với công trình tầng hầm tại khu vực Quận 1 - Tp. HCM thông qua việc phân tích chuyển vị tường vây tầng hầm bằng phương pháp PTHH với 2 mô hình đất là MC và HS kết hợp với phương pháp phân tích ngược so sánh với số liệu quan trắc ngoài hiện trường.

Đối tượng nghiên cứu Công trình được mô phỏng trong nghiên cứu là Khách sạn Kỳ Hòa

số 39-39A Nguyễn Trung Trực, phường Bến Thành, quận 1, TP. HCM. Qui mô công trình gồm: 3 tầng hầm, sử dụng tường vây cọc barrette dày 600mm, chiều sâu đào hầm 11.0 m.

Chuyển vị ngang của tường vây được quan trắc bằng 9 máy đo nghiêng được lắp đặt ở các vị trí trên hình 2.1.

Hình 2.1: Sơ đồ bố trí hố quan trắc Đặc điểm địa chất từ mặt đất tự nhiên đến độ sâu khảo sát được mô

tả tóm tắt trong Bảng 2.1. Mực nước ngầm dao động khoảng 5.6 (HK1) – 5.7m (HK2) dưới mặt đất tự nhiên.

‐ Số liệu theo thí nghiệm báo cáo khảo sát địa chất: Bảng 2.1: Chiều dày các lớp đất

Lớp đất Mô tả

Hố khoanHK1 HK2Độ sâu từ … đến …(m)

Chiều dày (m)

1 Sét pha, xám xanh - xám nâu, trạng thái dẻo mềm

0.0 – 2.6 0.0 – 2.8 2.6 2.8

2a Sét pha, xám xanh - xám nâu, trạng thái dẻo cứng

2.6 – 6.5 -3.9

2b Sét pha lẫn sỏi sạn laterit, nâu - xám trắng, trạng thái nửa cứng

- 2.8 – 7.0 4.2

2c Sét pha, xám trắng - vàng, trạng thái nửa cứng

- 7.0 – 11.0 4.0

3 Cát pha, nâu, trạng thái dẻo 6.5 – 37.5 11.0 – 38.5

31.0 27.5

4 Sét, nâu đốm trắng, trạng thái cứng 37.5 – 56.0 38.5 – 57.0

18.5 18.5

5 Cát pha, vàng, trạng thái dẻo 56.0 – 63.5 57.0 – 64.5

7.5 7.5

6 Sét, xám đen, trạng thái nửa cứng 63.5 – 65.0 64.5 – 65.0

>1.5 >0.5‐ Mô phỏng các các trường hợp thi công hố đào sâu, các giai đoạn

đào theo biện pháp thi công được lập. o Mực nước ngầm -5.7m o Giai đoạn 1: Thi công tường vây D600 dài 24m, o Giai đoạn 2: Đào đất nền đến cao độ -3.0m o Giai đoạn 3: Lắp đặt hệ chống một H350x350x12x19 tại cao độ -2.5m o Giai đoạn 4: Hạ mực nước ngầm xuống cao độ -7.0m o Giai đoạn 5: Đào đất nền đến cao độ -6.5m o Giai đoạn 6: Lắp đặt hệ chống hai H350x350x12x19 tại cao độ -6.0m o Giai đoạn 7: Hạ mực nước ngầm xuống cao độ -10.0m o Giai đoạn 8: Đào đất nền đến cao độ -9.5m o Giai đoạn 9: Lắp đặt hệ chống ba H350x350x13x21 tại cao độ -9.0m o Giai đoạn 10: Hạ mực nước ngầm xuống cao độ -14.5m o Giai đoạn 11: Đào đất nền đến cao độ -11.0m

Page 4: Phân tích lựa chọn thông số độ cứng đất nền cho bài toán

05.2018120

Công đoạn tiếp theo đào đất cục bộ thi công cho từng hố móng Các thông số đầu vào của mô hình liên quan đến tường vây, thanh

chống được trình bày trong Bảng 2.3, Bảng 2.4 và Bảng 2.5. Bảng 2. 2: Thông số tường vây

Tên cấu kiện Đặc trưng vật liệu Ký hiệu Giá trị Đơn vị

Tường vây 600mm

Tính chất vật liệu Material Type Elastic Modul đàn hồi E 3.25x107 kN/m2

Độ cứng chống nén EA 1.95x107 kN.m2

Độ cứng chống uốn EI 5.85x105 kN/m2/mHệ số Poisson 0.15

‐ Thông số thanh chống và thanh giằng: Bảng 2.3: Thông số hệ Shoring tầng 1 và 2

Tên cấu kiện Đặt trưng vật liệu Ký hiệu Giá trị Đơn vị

Thanh chống H350x350x12x19

Tính chất vật liệu Material Type Liner ElasticĐộ cứng chống nén EA 3.579x107 kNBước chống Ls 7 m

Bảng 2.4: Thông số hệ Shoring tầng 3 Tên cấu kiện Đặc trưng vật liệu Ký hiệu Giá trị Đơn vị

Thanh chống H400x400x13x21

Tính chất vật liệu Material Type Liner ElasticĐộ cứng chống nén EA 4.505x107 kNBước chống Ls 7 m

Quy trình nghiên cứu Đầu tiên, thông số đầu vào của các mô hình đất MC và HS được xác

định từ báo cáo khảo sát địa chất như trong Bảng 2.6 và Bảng 2.7.

Hình 2.2: Xác định E ������ từ biểu đồ kết quả thí nghiệm nén cố kết không nở hông

(oedometer) Tiếp theo, hố đào và tường vây được mô hình theo các giai đoạn thi

công bằng phần mềm PTHH Plaxis 2D 8.5 với mô hình đất sử dụng là MC và HS.

Hình 2.3: Giai đoạn đào cuối cùng Cuối cùng, tiến hành phân tích ngược các kết quả phân tích chuyển

vị tường vây từ Plaxis 2D với thông số a trong công thức 𝐸𝐸�����= 𝐸𝐸���

���= a*𝐸𝐸���

��� thay đổi từ 1, 2, 4, 6, 8, 10 và so sánh với số liệu quan trắc thực tế của máy đo nghiêng IP4 để tìm ra thông số độ cứng đất nền phù hợp với thực tế.

Bảng 2.5: Thông số địa chất sử dụng cho mô hình Mohr - Coulomb

Tính chất cơ lý

Đơn vị

Lớp đất 1 2a 2b 2c 3 4 5 6

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Undrained Undrained Undrained Undrained Drained Undrained Drained Undrained

γsat kN/m3 20.0 20.5 20.5 20.7 20.6 21.2 20.7 19.6 γunsat kN/m3 19.5 19.9 20.1 20.3 20.2 21.0 20.2 19.2

kx m/day 0.080 0.010 0.010 0.010 0.113 0.005 0.600 0.020

kx m/day 0.080 0.010 0.010 0.010 0.113 0.005 0.600 0.020

Eref kN/m2 3452.3 3885.4 5648.0 4739.4 6715.0 7983.8 7620.6 5761.9

cref kPa 16.1 21.8 26.7 30.8 8.6 73.1 5.2 39.1

� o 8.15 11.44 15.45 15.57 24.31 17.53 25.37 14.39

Rinter 0.75 0.90 0.90 0.90 0.85 0.95 0.85 0.90

Bảng 2.6: Thông số địa chất sử dụng cho mô hình Hardening Soil

Tính chất cơ lý

Đơn vị

Lớp đất

1 2a 2b 2c 3 4 5 6

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Undrained Undrained Undraind Undraind Drained Undrained Drained Undrained

γsat kN/m3 20.0 0.5 20.5 20.7 20.6 21.2 20.7 19.6

Page 5: Phân tích lựa chọn thông số độ cứng đất nền cho bài toán

05.2018 121

γunsat kN/m3 19.5 19.9 20.1 20.3 20.2 21.0 20.2 19.2

kx m/day 0.080 0.010 0.010 0.010 0.113 0.005 0.600 0.020

kx m/day 0.080 0.010 0.010 0.010 0.113 0.005 0.600 0.020

Eoedref kN/m2 3452.3 3885.4 5648.0 4739.4 6715.0 7983.8 7620.6 5761.9

E50ref kN/m2 3452.3 3885.4 5648.0 4739.4 6715.0 7983.8 7620.6 5761.9

Eurref kN/m2 10356.9 11656.3 16944.0 14218.2 20145.0 23951.4 22861.8 17285.8

cref kPa 16.1 21.8 26.7 30.8 8.6 73.1 5.2 39.1

' o 8.15 11.44 15.45 15.57 24.31 17.53 25.37 14.39

Rinter 0.75 0.90 0.90 0.90 0.85 0.95 0.85 0.90 Trong đó, thông số 𝐸𝐸��

��� = 𝐸𝐸������ = a*𝐸𝐸���

��� (với a = 1; 2; 4; 6; 8; 10; và 𝐸𝐸���

��� là modun tiếp tuyến xác định từ thí nghiệm oedometer như trong hình 2.3); 𝐸𝐸��

��� � �𝐸𝐸�����(HS), MC không có 𝐸𝐸��

���.

3. Kết quả Kết quả tính toán chuyển vị cho từng trường hợp từ Plaxis 2D:

Hình 3.1: Chuyển vị ngang tường khi a = 1 Hình 3.2: Chuyển vị ngang tường khi a = 2 Hình 3.3: Chuyển vị ngang tường khi a = 4

Hình 3.4: Chuyển vị ngang tường khi a = 6 Hình 3.5: Chuyển vị ngang tường khi a = 8 Hình 3.6: Chuyển vị ngang tường khi a = 10

Page 6: Phân tích lựa chọn thông số độ cứng đất nền cho bài toán

05.2018122

Từ các kết quả chuyển vị tường vây hình 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5 và 3.6, ta có bảng so sánh chênh lệch giữa các mô hình đất và quan trắc thực tế như sau:

Bảng 3.1: Chênh lệch giá trị chuyển vị ngang lớn nhất của 2 mô hình MC và HS

a 1 2 4 6 8 10

MC (mm) 160.15 78.96 39.67 26.57 19.98 16.25

HS (mm) 63.39 38.32 24.43 19.15 16.16 14.36 Chênh lệch MC-

HS (mm) 96.76 40.64 15.24 7.42 3.82 1.89

Chênh lệch MC-HS (%)

60.42 51.47 38.42 27.93 19.12 11.63

Khi thay đổi tăng dần giá trị a từ 1 đến 10 lần thì kết quả phân tích chuyển vị tường vây giảm dần từ 160.15mm xuống 16.25mm đối với mô hình MC và giảm dần từ 63.39mm xuống 14.36mm đối với mô hình HS. Chênh lệch giá trị chuyển vị lớn nhất của tường vây giữa 2 mô hình MC và HS cũng giảm dần từ 96.76mm (tương ứng với 60.42%) xuống 1.89mm (tương ứng với 11.63%) khi a tăng từ 1 đến 10 (Bảng 3.1).

Bảng 3.2: Chênh lệch giá trị chuyển vị ngang lớn nhất của 2 mô hình MC và HS với quan trắc thực tế

a Chuyển vị ngang (mm) Chênh lệch với quan trắc (%)

MC HS Quan trắc MC HS1 160.15 63.39

14.0

91.26 77.91 2 78.96 38.32 82.27 63.46 4 39.67 24.43 64.71 42.69 6 26.57 19.15 47.31 26.89 8 19.98 16.16 29.93 13.37

10 16.25 14.36 13.84 2.51 Nếu so sánh chuyển vị ngang lớn nhất từ kết quả phân tích PTHH Plaxis

2D với số liệu quan trắc thực tế, khi tăng giá trị a từ 1 đến 10, giá trị chuyển vị ngang phân tích từ 2 mô hình đất MC và HS giảm làm chênh lệch với giá trị quan trắc thực tế giảm từ 91.26% xuống 13.84% đối với mô hình MC và từ 77.91% xuống 2.51% đối với mô hình HS (Bảng 3.2).

Ngoài ra, theo quan sát thì chuyển vị tại vị trí -12m theo kết quả phân tích từ mô hình MC ban đầu lớn hơn 2.0 lần so với mô hình HS, sự chênh lệch càng giảm khi tăng dần giá trị a. Khi tăng a = 10 thì chuyển vị tại vị trí -9.5m (gần đáy hố đào -11.0m) cho kết quả phân tích chuyển vị từ mô hình MC lớn hơn 1.1 lần so với mô hình HS, giá trị chuyển vị lớn nhất của tường vây lúc này từ kết quả phân tích của 2 mô hình MC và HS gần bằng nhau và gần bằng với chuyển vị đo đạc tại vị trí -7.5m.

Chuyển vị tại chân tường từ kết quả phân tích của mô hình MC ban đầu lớn hơn mô hình HS 3.5 lần, khi tăng a = 10 chuyển vị tại chân trường của hai mô hình giảm đáng kể. Tuy nhiên sự chênh lệch vẫn không giảm nhiều, mô hình MC lớn hơn mô hình HS 3.4 lần.

Qua phân tích các biểu đồ chuyển vị ngang dọc theo chiều sâu của tường vây, ta thấy rằng kết quả phân tích từ Plaxis 2D sử dụng mô hình HS cho biểu đồ và giá trị chuyển vị ngang lớn nhất tương thích với thực tế hơn so với mô hình MC khi tăng dần a lên đến 10 lần (HS sai lệch thực tế 2.51%, MC sai lệch thực tế 13.84%).

3. Bàn luận Từ kết quả phân tích ở trên, ta thấy rằng các phân tích chuyển vị

ngang tường vây bằng PTHH Plaxis 2D khi sử dụng 2 mô hình khác nhau là MC là HS cho các kết quả chênh lệch khác nhau. Điều này cho thấy sự ảnh hưởng của mô hình đất đến kết quả bài toán mô phỏng tường vây hố đào sâu bằng phương pháp PTHH (Võ Phán và Ngô Đức Trung, 2015). Giữa 2 kết quả này, mô hình HS cho kết quả tương thích với thực tế tốt hơn mô hình MC. Điều này đã được lý giải bởi các tác giả trước đây đó là khi thi công hố đào sâu một lượng đất bên trong hố đào sẽ mất đi dẫn đến làm giảm ứng suất theo phương đứng của đất bên

trong hố đào. Do đó chuyển vị đối với mô hình HS có sử dụng modun biến dạng gia tải và dỡ tải 𝐸𝐸��

��� phù hợp hơn (gần đúng với thực tế). Trong khi đó mô hình MC chỉ sử dụng duy nhất modun biến dạng 𝐸𝐸��� (Ngô Đức Trung, 2015)

Ngoài ra, khi ta thay đổi giá trị a dẫn đến giá trị độ cứng của đất nền 𝐸𝐸��

���trong mô hình HS thay đổi, làm ảnh hưởng lớn đến kết quả phân tích chuyển vị tường vây. Vì vậy, giá trị độ cứng 𝐸𝐸��

���này là thông số đầu vào quan trọng trong mô hình HS vì kết quả phân tích chuyển vị ngang của tường vây khá nhạy với sự thay đổi thông số này. Kết quả này cũng được khẳng định bởi các tác giả trước đây như Kempfert và Gebreselassie (2006); Lê Phương Bình (2015).

Vậy, kết quả phân tích ngược sử dụng mô hình HS bằng phần mềm Plaxis 2D với thông số độ cứng của các lớp đất trong nghiên cứu này lấy bằng 𝐸𝐸��

��� = 𝐸𝐸������ = 10*𝐸𝐸���

��� (trong đó 𝐸𝐸������ là modun tiếp tuyến xác

định trực tiếp từ thí nghiệm oedometer) cho kết quả phân tích chuyển vị ngang tường vây hố đào tương thích tốt với số liệu quan trắc thực tế. Kết quả này tương ứng với độ cứng các lớp đất của địa chất trong nghiên cứu này như sau:

Lớp đất Mô tả 𝐸𝐸����� (kN/m2)

1 Sét pha, xám xanh - xám nâu, trạng thái dẻo mềm 34,523.0 2a Sét pha, xám xanh - xám nâu, trạng thái dẻo cứng 38,854.0

2b Sét pha lẫn sỏi sạn laterit, nâu - xám trắng, trạng thái nửa cứng 56,480.0

2c Sét pha, xám trắng - vàng, trạng thái nửa cứng 47,394.0 3 Cát pha, nâu, trạng thái dẻo 67,150.0 4 Sét, nâu đốm trắng, trạng thái cứng 79,838.0 5 Cát pha, vàng, trạng thái dẻo 76,206.0 6 Sét, xám đen, trạng thái nửa cứng 57,619.0

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chang-Yu Ou. (2006), Deep Excavation _ Theory and Practice, Taylor & Francis Group,

London, UK. 2. Châu Ngọc Ẩn. (2011), Cơ học đất, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, TP. HCM. 3. Đỗ Văn Đệ (chủ biên), Nguyễn Quốc Tới, Nguyễn Khắc Nam, Hoàng Văn Thắng, Hoàng Thế

Hòa. (2012), Phần mềm Plaxis 3D foundation ừng dụng vào tính toán móng và công trình ngầm, Nhà xuất bản Xây Dựng, Hà Nội.

4. H. G. Kempfert, B. Gebreselassie (2006), Excavations and Foundations in Soft Soils, Springer 5.Law Kim Hing và các cộng sự. (2013), “Determination of soil stiffness parameters at a deep

excavation construction site in Kenny Hill Formation”, KH Geotechnical Services, Kuala Lumpur, Malaysia

6. Lê Phương Bình. (2015), “Đánh giá và lựa chọn loại mô hình tính toán phù hợp của Plaxis trong tính toán thiết kế hố đào sâu”, Đại học Sư phạm kỹ thuật TP. HCM.

7. Mã Quang Vinh. (2012), “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tường vây Barrette để ổn định hố đào sâu trong điều kiện đất yếu”, Luận văn Thạc sỹ.

8. Mai Anh Tuấn. (2016), “Phân tích ổn định tường vây cọc Barrette khi đào sâu trong đất yếu”, Luận văn Thạc sỹ.

9. Ngô Đức Trung. (2015), “Phân tích chuyển vị tường chắn ổn định hố đào sâu”, Đại học bách khoa TP.HCM

10. Nguyễn Bá Kế. (2002), Thiết kế và thi công hố móng sâu, Nhà xuất bản Xây Dựng, Hà Nội. 11. Nguyễn Bá Kế. (2006), Xây dụng công trình ngầm đô thị theo phương pháp đào mở, Nhà

xuất bản Xây Dựng, Hà Nội. 12. Nguyễn Uyên. (2008), Thiết kế và xử lý hố móng, Nhà xuất bản Xây Dựng, Hà Nội. 13. Nguyễn Viết Trung và Nguyễn Thị Bạch Dương. (2009), Phân tích kết cấu hầm và tường cừ

bằn phần mềm Plaxis, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội. 14. Plaxis Version 8 Manual. 15. Trần Quang Hộ. (2011), Ứng xử của đất và cơ học đất tới hạn, Nhà xuất bản Đại học Quốc

gia, TP. Hồ Chí Minh. 16. Võ Phán và Ngô Đức Trung. (2015), Phân tích chuyển vị tường chắn ổn định hố đào sâu,

Tạp chí Xây Dựng. 17. Vũ Công Ngữ và Nguyễn Thái. (2006), Thí nghiệm đất hiện trường và ứng dụng trong phân

tích nền móng, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

View publication statsView publication stats