phẦn 1: mỞ ĐẦu - wordpress.com · web view+ bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi...

50
www.huongdanvn.com KN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học A. MỞ ĐẦU --------------------- I. ĐẶT VẤN ĐỀ : Trong quá trình dạy học, việc nâng cao chất lượng dạy và học là một vấn đề được quan tâm hàng đầu. Để đạt được vấn đề đó đòi hỏi phải có sự nổ lực về cả 2 phía: thầy và trò. Bởi vì dạy học vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật, để nâng cao chất lượng giảng dạy đòi hỏi người giáo viên phải có năng lực sư phạm vững vàng, có những phương pháp giảng dạy phù hợp, theo hướng tích cực giúp học sinh chủ động trong việc tìm kiếm lĩnh hội kiến thức. Việc nâng cao chất lượng giảng dạy nói chung và dạy học môn Hóa học nói riêng cần có những phương pháp đặc trưng riêng. Ngoài việc lên lớp, người giáo viên phải không ngừng học hỏi, tìm kiếm tham khảo những tài liệu có liên quan để làm sao có thể truyền đạt những kiến thức cho học sinh một cách nhẹ nhàng, dể hiểu. Sự tiếp thu của học sinh nhiều hay ít, nhanh hay chậm là yếu tố quyết định cho chất lượng học tập. Trong chương trình Hóa học THCS và THPT hầu hết các bài tập trong hệ thống bài tập hóa học đều có liên quan đến phương trình hóa học. Do đó việc lập phương trình hóa học giữ vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt nó là yếu tố tiên quyết để giải bài toán tính theo phương trình hóa học. Khi học sinh thực hiện lập phương trình hóa học nhanh và chính xác là đồng nghĩa với việc các em đã nắm vững hệ thống kiến thức cơ bản về: kí hiệu hóa học của nguyên tố; công thức nhóm nguyên tử; phân biệt được kim loại với phi kim; hóa trị của nguyên tố, nhóm nguyên tử; lập công thức hóa học của hợp chất … Vì vậy tôi đã chọn đề tài: “ Một số kinh nghiệm trong rèn kĩ năng lập nhanh phương trình hóa học ” để nghiên cứu. GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 1

Upload: others

Post on 16-Jan-2020

5 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

A. MỞ ĐẦU---------------------

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:Trong quá trình dạy học, việc nâng cao chất lượng dạy và học là một

vấn đề được quan tâm hàng đầu. Để đạt được vấn đề đó đòi hỏi phải có sự nổ lực về cả 2 phía: thầy và trò. Bởi vì dạy học vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật, để nâng cao chất lượng giảng dạy đòi hỏi người giáo viên phải có năng lực sư phạm vững vàng, có những phương pháp giảng dạy phù hợp, theo hướng tích cực giúp học sinh chủ động trong việc tìm kiếm lĩnh hội kiến thức. Việc nâng cao chất lượng giảng dạy nói chung và dạy học môn Hóa học nói riêng cần có những phương pháp đặc trưng riêng. Ngoài việc lên lớp, người giáo viên phải không ngừng học hỏi, tìm kiếm tham khảo những tài liệu có liên quan để làm sao có thể truyền đạt những kiến thức cho học sinh một cách nhẹ nhàng, dể hiểu. Sự tiếp thu của học sinh nhiều hay ít, nhanh hay chậm là yếu tố quyết định cho chất lượng học tập.

Trong chương trình Hóa học THCS và THPT hầu hết các bài tập trong hệ thống bài tập hóa học đều có liên quan đến phương trình hóa học. Do đó việc lập phương trình hóa học giữ vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt nó là yếu tố tiên quyết để giải bài toán tính theo phương trình hóa học. Khi học sinh thực hiện lập phương trình hóa học nhanh và chính xác là đồng nghĩa với việc các em đã nắm vững hệ thống kiến thức cơ bản về: kí hiệu hóa học của nguyên tố; công thức nhóm nguyên tử; phân biệt được kim loại với phi kim; hóa trị của nguyên tố, nhóm nguyên tử; lập công thức hóa học của hợp chất … Vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm trong rèn kĩ năng lập nhanh phương trình hóa học” để nghiên cứu.

I.1. Thực trạng của vấn đề lập phương trình hóa học ở bậc THCS đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết:

Lập phương trình hóa học đòi hỏi học sinh phải tự lực tư duy, thực hiện đủ các bước lập phương trình hóa học dưới sự hướng dẫn của giáo viên, đòi hỏi học sinh phải biết cách làm việc với từng yêu cầu của bài tập, phải có kĩ năng cơ bản thực hiện các bước lập phương trình hóa học một cách chính xác và nhanh.

Kỹ năng lập phương trình hóa học được hình thành cho học sinh từ bài 16: Phương trình hóa học trong chương II: Phản ứng hóa học của chương trình hóa học lớp 8. Từ đó trở đi việc lập phương trình hóa học trở thành kỹ năng được vận dụng thường xuyên cho hầu hết các dạng bài tập hóa học. Trong quá trình giảng dạy, việc hướng dẫn và luyện tập kỹ năng lập phương trình hóa học cho học sinh thường gặp những tồn tại sau:

I.1.1- Về phía học sinh:

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 1

Page 2: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

*Trong các chương II và III của chương trình hóa học lớp 8 THCS hiện hành, việc lập phương trình hóa học của học sinh chủ yếu dựa trên các sơ đồ phản ứng cho sẵn của giáo viên.

Ví dụ: lập phương trình hóa học cho các sơ đồ phản ứng sau:a) Ca + O2 ---> CaO.b) P + O2 ---> P2O5.c) Na + H2O ---> NaOH + H2.d) NaOH + H3PO4 ---> Na3PO4 + H2O.Với trường hợp này học sinh thường mắc phải một số sai lầm sau: Một số học sinh ghi sơ đồ phản ứng rồi để yên, không thực hiện lập

phương trình hóa học.Một số học sinh khi lập phương trình hóa học lại viết hệ số vào

giữa công thức hóa học.VD: Từ sơ đồ phản ứng Ca + O2 ---> CaO Lập thành phương trình hóa học: Ca + O2 Ca2O …

Một số học sinh khi lập phương trình hóa học lại chọn hệ số ghi vào vị trí của chỉ số hoặc bỏ đi chỉ số trong công thức hóa học đúng, viết vào chỉ số khác.

VD 1 - Từ sơ đồ phản ứng Ca + O2 ---> CaO Lập thành phương trình hóa học: Ca + O2 CaO2.VD 2 - Từ sơ đồ phản ứng NaOH + H3PO4 ---> Na3PO4 + H2O. Lập thành phương trình hóa học: Na3OH+HPO4Na3PO4+H2O…

Đặc biệt còn rất nhiều học sinh lập phương trình hóa học mất nhiều thời gian dẫn đến việc thực hiện bài kiểm tra không hoàn chỉnh.

*Từ chương IV của chương trình hóa học lớp 8 trở về sau các em thực hiện lập phương trình hóa học dựa vào sơ đồ phản ứng tự viết. Học sinh tự viết sơ đồ phản ứng dựa trên tính chất hóa học của các chất đã học. Trường hợp này các em thường mắc phải một số sai lầm sau:

Một số ít học sinh ghi phản ứng hóa học sai do chưa nắm vững tính chất hóa học của các chất.

Một số ít học sinh khi ghi phản ứng hóa học đã viết sai công thức hóa học của các chất tham gia và các chất sản phẩm do chưa thuộc hóa trị của nguyên tố và nhóm nguyên tử …

Đặc biệt trường hợp này cũng còn rất nhiều học sinh mặc dù ghi đúng sơ đồ phản ứng nhưng quá trình chọn hệ số để lập các phương trình hóa học lại mất nhiều thời gian dẫn đến việc thực hiện bài kiểm tra không hoàn chỉnh.

I.1.2- Về phía GV:Trong quá trình giảng dạy, luyện tập cho học sinh và dự giờ các đồng

nghiệp ở bài 16 của hóa học 8, cũng như các bài học có liên quan đến lập phương trình hóa học tôi nhận thấy đều thực hiện như sau:

a) Thực hiện giảng dạy bài 16 “Phương trình hóa học” : ở bài này giáo viên chủ yếu hướng dẫn cho học sinh lập các phương trình hóa học đơn giản.

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 2

1-

2-

3-

4-

5-

6-

7-

Page 3: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

*Hướng dẫn học sinh thực hiện lập phương trình hóa học theo ba bước như sách giáo khoa:

- Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng gồm công thức hóa học của các chất phản ứng và sản phẩm.

- Bước 2: chọn hệ số thích hợp đặt trước các công thức hóa học trong sơ đồ phản ứng để cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố.

- Bước 3: viết thành phương trình hóa họcNhấn mạnh cho học sinh lưu ý một số điểm sau:+ Không được thay đổi chỉ số trong các công thức hóa học đã viết đúng. + Viết hệ số cao bằng kí hiệu hóa học. + Trong công thức hóa học có nhóm nguyên tử OH, SO 4, NO3, … thì coi

cả nhóm như một đơn vị để cân bằng.+ Phương trình hóa học biểu thị sự biến đổi chất này thành chất khác, khác

với phương trình toán học biểu thị sự bằng nhau giữa hai vế. Do đó không dược hoán đổi hai vế của phương trình hóa học như phương trình toán học.

* Cách tiến hành:Ở bước 1 hầu hết giáo viên đã cho sẵn sơ đồ phản ứng, học sinh chỉ chép

vào vở sơ đồ phản ứng. Việc lập phương trình hóa học nhanh hay chậm chủ yếu được tiến hành ở bước 2. Trong bước này hầu hết các giáo viên hướng dẫn cho học sinh chọn các hệ số đặt trước các công thức hóa học sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố trước và sau phản ứng đều bằng nhau là được.

- Ví dụ 1 : lập phương trình hóa học cho sơ đồ phản ứng sau: H2 + O2 ---> H2O

+ Giáo viên cho học sinh nhận xét số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế của sơ đồ phản ứng, sau đó hướng dẫn học sinh chọn hệ số 2 đặt trước công thức hóa học H2O để cho số nguyên tử oxi ở 2 vế bằng nhau:

H2 + O2 ---> 2H2OTiếp theo chọn hệ số 2 đặt trước công thức hóa học H 2 để cho số

nguyên tử hiđro ở 2 vế bằng nhau.+ Viết thành phương trình hóa học: 2H2 + O2 2H2O

- Ví dụ 2 : lập phương trình hóa học cho sơ đồ phản ứng sau: P + O2 ---> P2O5

+ Giáo viên cho học sinh nhận xét số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế của sơ đồ phản ứng, sau đó hướng dẫn học sinh nên chọn nguyên tố oxi cân bằng trước vì nguyên tố này có số nguyên tử nhiều hơn. So sánh số nguyên tử oxi ở 2vế, lấy bội số chung nhỏ nhất của 2 và 5 là 10, để mỗi vế đều phải có 10 nguyên tử oxi. Chọn hệ số 2 đặt trước công thức hóa học P2O5 và hệ số 5 đặt trước công thức hóa học O 2 để cho số nguyên tử oxi ở 2 vế bằng nhau:

P + 5O2 ---> 2P2O5

Tiếp theo chọn hệ số 4 đặt trước công thức hóa học P để cho số nguyên tử P ở 2 vế bằng nhau.

+ Viết thành phương trình hóa học: 4P + 5O 2 2P2O5

- Ví dụ 3 : lập phương trình hóa học cho sơ đồ phản ứng sau:

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 3

Page 4: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

Al + HCl ---> AlCl 3 + H2

+ Giáo viên cho học sinh nhận xét số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế của sơ đồ phản ứng, sau đó hướng dẫn học sinh nên chọn cả 2 nguyên tố clo và hiđro cân bằng trước vì 2 nguyên tố này có chung trong công thức hóa học HCl. Lấy bội số chung nhỏ nhất của 2 và 3 là 6, để mỗi vế đều phải có 6 nguyên tử H và 6 nguyên tử Cl. Chọn hệ số 6 đặt trước công thức hóa học HCl, hệ số 2 đặt trước công thức hóa học AlCl 3 và hệ số 3 đặt trước công thức hóa học H2 để cho số nguyên tử H và số nguyên tử Cl ở 2 vế bằng nhau:

Al + 6HCl ---> 2AlCl 3 + 3H2

Tiếp theo chọn hệ số 2 đặt trước công thức hóa học Al để cho số nguyên tử Al ở 2 vế bằng nhau.

+ Viết thành phương trình hóa học: 2Al + 6HCl 2AlCl3 + 3H2

- Ví dụ 4 : lập phương trình hóa học cho sơ đồ phản ứng sau: Al2O3 + HNO3 ---> Al(NO3)3 + H2O

+ Giáo viên cho học sinh nhận xét số nguyên tử của mỗi nguyên tố, số nhóm nguyên tử ở 2 vế của sơ đồ phản ứng, sau đó hướng dẫn học sinh nên chọn nhóm NO3 và nguyên tố hiđro cân bằng trước vì có chung trong công thức hóa học HNO3. Lấy bội số chung nhỏ nhất của 2 và 3 là 6, để mỗi vế đều phải có 6 nguyên tử H và 6 nhóm NO 3. Chọn hệ số 6 đặt trước công thức hóa học HNO3, hệ số 2 đặt trước công thức hóa học Al(NO 3)3 và hệ số 3 đặt trước công thức hóa học H2 để cho số nguyên tử H và số nhóm nguyên tử NO3 ở 2 vế bằng nhau:

Al2O3 + 6HNO3 ---> 2Al(NO3)3 + 3H2OTiếp theo so sánh số nguyên tử Al và O ở 2 vế đã bằng nhau.+ Viết thành phương trình hóa học: Al2O3 + 6HNO3 2Al(NO3)3 + 3H2O

- …b) Thực hiện giảng dạy các bài có liên quan đến lập phương trình

hóa học: Khi thực hiện giảng dạy các bài có liên quan đến lập phương trình hóa

học, nếu gặp phương trình hóa học mà học sinh lập sai thì giáo viên yêu cầu học sinh khác nhận xét và thực hiện lại. Một số giáo viên sợ mất thời gian chỉ hướng dẫn nhanh chọn những hệ số nào đặt trước các công thức hóa học để lập phương trình hóa học, ít chú ý đến sự lúng túng của học khi chọn hệ số để lập phương trình hóa học…

Phương pháp thực hiện của giáo viên như trên, theo tôi nhận thấy có nhược điểm sau:

Chưa rút ra được qui luật chung để chọn hệ số cân bằng số nguyên tử các nguyên tố. Do đó làm học sinh lúng túng khi chọn hệ số để cân bằng, mất nhiều thời gian trong quá trình lập phương trình hóa học.

Chưa khắc sâu cho học sinh kiến thức về phân biệt kim loại với phi kim; nhóm nguyên tử thuộc gốc axít, …

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 4

2-

1-

Page 5: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

Qua thực trạng trên tôi nhận thấy rằng việc lập phương trình hóa học là vấn đề hết sức nan giải đối với nhiều học sinh và nhiều giáo viên. Học sinh mất nhiều thời gian để lập phương trình hóa học, vì các em chưa nắm được qui luật nên chọn nguyên tố hóa học nào trong sơ đồ phản ứng để cân bằng trước (trừ một số ít học sinh khá - giỏi, các em nhạy bén và có khả năng lựa chọn nhanh các hệ số để lập thành phương trình hóa học, mặt dù vậy các em này cũng mất thời gian lựa chọn nhiều lần.). Giáo viên lúng túng khi hướng dẫn học sinh chọn hệ số để cân bằng, đưa ra nhiều phương pháp lựa chọn các hệ số, gây nhiễu cho học sinh.

Do vậy mà tôi luôn đặt câu hỏi cho mình: Cần phải hướng dẫn như thế nào cho các em thực hiện bước lựa chọn hệ số đặt trước các công thức hóa học trong sơ đồ phản ứng để số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở hai vế bằng nhau một cách nhanh nhất? Câu hỏi trên là động lực giúp tôi tìm tòi, nghiên cứu và sâu chuỗi kiến thức để tìm ra qui luật chung giúp học sinh giảm bớt lúng túng đối với bài tập có liên quan đến lập phương trình hóa học và giúp giáo viên giảm bớt lúng túng khi hướng dẫn học sinh lập phương trình hóa học. Với kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm và dự giờ của nhiều đồng nghiệp tôi mạnh dạng xin nêu ra một số kinh nghiệm: “Rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học” cho học sinh đại trà và bồi dưỡng học sinh giỏi bậc THCS để khắc phục khó khăn nêu trên và nâng cao chất lượng giảng dạy của mình. Rất mong nhận được sự đóng góp của các anh, chị em đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm này hoàn thiện hơn.

I.2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới:Đề tài “Rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học” giúp học sinh

củng cố các kiến thức về kí hiệu hóa học, phân biệt nguyên tố kim loại và nguyên tố phi kim, phân biệt nguyên tử và phân tử, phân biệt đơn chất và hợp chất, nắm vững hóa trị của nguyên tố, cách lập công thức hóa học của hợp chất, tính chất hóa học của các chất … Đặc biệt tiết kiệm thời gian trong quá trình thực hiện các dạng bài tập định tính, định lượng của chương trình hóa học THCS.

I.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:Đề tài này nghiên cứu các bước lập phương trình hóa học, đặc biệt

xoáy sâu phần cách chọn hệ số để cân bằng số nguyên tử các nguyên tố (hay nhóm nguyên tử).

II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH :II.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc

nghiên cứu, tìm giải pháp của đề tài :a) Cơ sở lý luận :

Tầm quan trọng của lập phương trình hóa học trong chương trình hóa học THCS:

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 5

Page 6: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

- Lập phương trình hóa học là một trong những khâu rất quan trọng trong quá trình dạy và học môn Hóa học, giúp học sinh củng cố kiến thức đã học, đồng thời là cơ sở quan trọng để thực hiện tiếp và hoàn chỉnh các dạng bài tập định tính, định lượng trong chương trình hóa THCS và THPT sau này.

- Khi thực hiện lập phương trình hóa học tư duy của học sinh có khả năng phát triển cao, vì khi đó học sinh phải có cái nhìn tổng quát về sơ đồ phản ứng đã đúng hay chưa để tiến hành chọn hệ số đặt trước các công thức hóa học trong sơ đồ phản ứng và lập thành phương trình hóa học.

- Ngoài ra, khi thực hiện lập phương trình hóa học giúp học sinh có thao tác nhanh nhẹn để giải quyết tốt lượng bài tập trong thời gian ngắn nhất.

b) Cơ sở thực tiễn :- Dựa vào các tài liệu: + Sách giáo khoa và sách bài tập hóa học 8, 9. + Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp. + Tích lũy chuyên môn của cá nhân trong quá trình dạy học. + Hướng dẫn giải nhanh bài tập hóa học (Cao Cự Giác). + Tạp chí Hóa học và ứng dụng.- Thực tế dạy học của cá nhân nhiều năm liền ở bộ môn Hóa học của 2

khối 8, 9 và bồi dưỡng HS giỏi các cấp.- Kết quả dạy học của các nhân, dự giờ giáo viên trong trường, tham gia

dạy và dự thao giảng, hội giảng ở trường, ở các cụm trong huyện phù Mỹ trong nhiều năm.

- Kết quả phân tích bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì các tiết 53, 60, kiểm tra học kì II và thi sinh giỏi các cấp qua các năm học: 2005 – 2006, …, 2011 – 2012.

- Thăm dò ở học sinh bằng phiếu điều tra về việc tiếp thu phương pháp lập nhanh phương trình hóa học.

II.2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp :a) Các biện pháp tiến hành

- Biện pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu kỹ chương trình hóa học THCS, tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi, đặc biệt là bài 16 của Hóa học 8 nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.

- Biện pháp quan sát: Trực tiếp dự giờ giáo viên, trao đổi cùng đồng nghiệp để rút kinh nghiệm. Trực tiếp chấm, chữa bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì từ tiết 22 trở đi, kết quả kiểm tra học kì và thi học sinh giỏi các cấp qua các năm học: 2007 -2008, 2008 – 2009, 2009 -2010, 2010 -2011, 2011 – 2012 của học sinh trường THCS thị trấn Phù Mỹ nhằm tìm hiểu việc rèn luyện kĩ năng lập phương trình hóa học của học sinh.

- Biện pháp điều tra: Phát hành phiếu điều tra thu thập thông tin.

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 6

Page 7: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

- Biện pháp nghiên cứu sản phẩm: Áp dụng dạy thực nghiệm các tiết học 22, 23 Hóa học 8, các tiết học sau có liên quan đến lập phương trình hóa học, các tiết phụ đạo và bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS thị trấn Phù Mỹ.

b) Thời gian tạo ra giải pháp:- Định hướng khái quát để nghiên cứu đề tài từ tháng 9 năm 2010.- Tiến hành nghiên cứu, điều tra vạch ra phương pháp để giải quyết vấn

đề từ ngày 20/10/2011.- Áp dụng dạy thực nghiệm các tiết học của bài 16, 17, các tiết học khác

có thực hiện lập phương trình hóa học, các tiết phụ đạo và bồi dưỡng học sinh giỏi trong năm học: 2010 – 2011, 2011 – 2012.

- Đánh giá và rút kinh nghiệm kết quả học tập của học sinh qua việc kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì, kiểm tra học kì I, II và thi học sinh giỏi các cấp.

- Viết thô sáng kiến kinh nghiệm từ tháng 2/ 2012- Hoàn thiện vào tháng 3/2012

------------------------------

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 7

Page 8: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

B. NỘI DUNG---------------------

I. MỤC TIÊU:Từ những cơ sở nêu trên và tầm quan trọng của việc lập phương trình

hóa học trong quá trình dạy học tôi đã nghiên cứu, chọn lọc các sơ đồ phản ứng trong sách giáo khoa, sách bài tập, sau đó phân dạng tìm ra qui luật lập nhanh phương trình hóa học cho mỗi dạng để hướng dẫn các em. Ngoài ra tôi còn tìm tòi, mở rộng, nâng cao để giúp học sinh giỏi lập nhanh các phương trình hóa học oxi hóa – khử khó hơn bằng nhiều cách khác nhau nhằm phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện trí thông minh. Từ đó các em có khả năng giải quyết các bài tập hóa học còn lại một cách tự tin, chủ động. Tạo cho các em niềm tin, sự yên tâm, say mê học tập và tìm tòi thêm về môn Hóa học. phát huy được quá trình học sinh tự nhận thức, tự khám phá tìm tòi các tri thức Hóa học một cách chủ động, tích cực là quá trình tự phát hiện và giải quyết các vấn đề. Góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả dạy học môn Hóa học.

* Tên đề tài: “Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học”.

* Mô tả giải pháp của đề tài: thuyết minh tính mới để giải quyết khó khăn khi thực hiện lập phương trình hóa học, khả năng áp dụng và lợi ích của đề tài.

* Mô phỏng và giải thích (Hình thành các bước lập phương trình hóa học ở các dạng bài tập hóa học cơ bản và nâng cao)

* Phân tích, kết luận cục bộ và những đề xuất để tiến hành hướng dẫn lập nhanh phương trình hóa học.

II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI:II.1. Thuyết minh tính mới:

Để học sinh lập được phương trình hóa học một cách nhanh chóng tôi xin nêu ra ở đây một số giải pháp sau (Các giải pháp này chỉ đề cập đến bước thực hiện thứ 2 trong 3 bước lập phương trình hóa học mà sách giáo khoa đã đề cập, đó là: Chọn hệ số thích hợp đặt trước các công thức hóa học trong sơ đồ phản ứng để cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố.):

II.1.1- Đối với học sinh lớp 8 :Đối tượng này vốn kiến thức hóa học của các em rất ít, các em chủ yếu

lập các phương trình hóa học với các sơ đồ phản ứng đơn giản. Do đó giáo viên nên hướng dẫn các em tiến hành thực hiện chọn hệ số thích hợp đặt trước các công thức hóa học trong sơ đồ phản ứng để cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố theo trình tự sau:

1. Cân bằng số nguyên tử của nguyên tố kim loại.2. Cân bằng số nguyên tử của nguyên tố phi kim hoặc nhóm

nguyên tử thuộc gốc axit (trừ phi kim H và O).3. Cân bằng số nguyên tử của nguyên tố H.

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 8

Page 9: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

4. Cân bằng số nguyên tử của nguyên tố O.Thực hiện theo trình tự trên đúng cho hầu hết các sơ đồ phản ứng hóa

học dơn giản.Để học sinh thực hiện được trình tự trên giáo viên cần chú ý trong quá

trình giảng dạy phải thực hiện được các yêu cầu sau:● Yêu cầu 1: Cần giúp học sinh viết thông thạo kí hiệu hóa học các

nguyên tố thường gặp và phân biệt được kim loại với phi kim.Để làm được yêu cầu này, trong bài 5 “Nguyên tố hóa học” cần hướng

dẫn cho học sinh cách nhớ kí hiệu hóa học: a) Đối với các nguyên tố kim loại thường gặp: kí hiệu hóa học của

chúng hầu hết có 2 chữ cái (trừ kim loại kali kí hiệu hóa học có một chữ cái K), chú ý khắc sâu các kí hiệu hóa học của những nguyên tố không trùng với chữ cái đầu theo tên Việt Nam, ví dụ như: Nhôm: Al, kẽm: Zn, .... Hướng dẫn học sinh học thuộc kí hiệu hóa học của nguyên tố kim loại theo trình tự sau:

Tên nguyên tố kim loại Kí hiệu hóa học câu văn nhớ các nguyên tố kim loại

Kali K Khi Natri Na NàoBari Ba Bạn

Canxi Ca CầnMagie Mg MayNhôm Al Áo

Mangan Mn MạnKẽm Zn ZápCrom Cr Của

Sắt Fe SắtNiken Ni Nhớ Thiết Sn Sang Chì Pb Phố

Đồng Cu CửaThủy ngân Hg Hàng

Bạc Ag Á Platin (bạch kim) Pt Phi

Vàng Au Âu

Nhớ kí hiệu hóa học của nguyên tố kim loại theo trình tự trên rất có lợi cho các em ở các bài học sau này

b) Đối với các nguyên tố phi kim thường gặp : kí hiệu hóa học của hầu hết các phi kim có một chữ cái và trùng với chữ cái đầu theo tên gọi Việt Nam của chúng (Chỉ số ít phi kim có kí hiệu hóa học gồm 2 chữ cái, cần khắc sâu cho học sinh là Clo: Cl, silic: Si, Brom: Br). Hướng dẫn học sinh học thuộc kí hiệu hóa học của nguyên tố phi kim theo trình tự sau:

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 9

Page 10: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

Tên nguyên tố phi kim Kí hiệu hóa học Câu văn nhớ các nguyên tố phi kim

Clo Cl CháuBrom Br BảoOxi O Ông

Lưu huỳnh S SángNitơ N Nay

Phôtpho P PhátCacbon C Chẩn

Silic Si SinhHiđro H Hầu

Kĩ năng viết và nhớ các kí hiệu hóa học của nguyên tố kim loại, nguyên tố phi kim được luyện tập và củng cố ở những bài học sau này.

● Yêu cầu 2: Cần giúp học sinh nắm vững hóa trị các nguyên tố, nhóm nguyên tử và nhận ra nhóm nguyên tử thuộc gốc axit.

a) Hóa trị của nguyên tố: Yêu cầu học sinh nắm vững hóa trị của các nguyên tố có 1 hóa tri, còn những nguyên tố có nhiều hóa trị sẽ dần dần hình thành sau này.

- Trong dãy kim loại ở trên các nguyên tố kim loai có 1 hóa trị như:

Hóa trị I K, Na, AgHóa trị II Ba, Ca, Mg, ZnHóa trị III Al

- Trong dãy phi kim ở trên các nguyên tố phi kim có 1 hóa trị như:Hóa trị I HHóa trị II OHóa trị IV Si

- Nếu có điều kiện về thời gian giáo viên cho học sinh chép và học thuộc “Bài ca hóa trị”

b) Hóa trị của nhóm nguyên tử và nhận ra nhóm nguyên tử thuộc gốc axit.- Nhóm nguyên tử chỉ có một hóa trị, khi lập phương trình hóa học xem chúng như một

nguyên tố để cân bằng.Hóa trị Nhóm nguyên tử Tên nhóm nguyên tử

I OH HiđroxitNO3 Nitrat

II SO3 SunfitSO4 SunfatCO3 Cacbonat

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 10

Page 11: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

SiO3 SilicatIII PO4 Phôtphat

- Nhấn mạnh cho học sinh nắm được: Trừ nhóm OH, các nhóm còn lại đều thuộc gốc Axit.

Nắm vững hóa trị giúp học sinh lập đúng công thức hóa học trong sơ đồ phản ứng.

► Khi các yêu cầu trên được thực hiện chặt chẽ trong chương I: Chất – Nguyên tử - Phân tử, thì đến bài 16: Phương trình hóa học và những bài học sau sẽ hướng dẫn cho học sinh lập phương trình hóa học theo trình tự nêu trên rất nhẹ nhàng và khắc phục được những tồn tại của học sinh, của giáo viên đã được nêu ra ở phần thực trạng.

Ví dụ 1 : Lập phương trình hóa học cho các sơ đồ phản ứng sau:a) H2 + O2 --- > H2O.b) Cu + O2 --- > CuO.c) P + O2 --- > P2O5.d) K + O2 --- > K2O.e) Al + O2 --- > Al2O3.

Hướng dẫn : Chon hệ số cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố theo thứ tự:a) Nguyên tố H, rồi đến nguyên tố O: H2 + O2 --- > H2O.

Hệ số tạm thời: 1 1Hệ số cần chọn: 2 1 2 (Vì thực tế không có 0,5 phân tử nên không để hệ số dưới dạng phân số

mà phải khử mẫu)Phương trình hóa học là: 2H2 + O2 2H2O.

b) Nguyên tố Cu, rồi đến nguyên tố O:Cu + O2 --- > CuO

Hệ số tạm thời: 1 1Hệ số cần chọn: 2 1 2 Phương trình hóa học là: 2Cu + O2 2CuO.c) P, rồi đến O: P + O2 --- > P2O5.Hệ số tạm thời: 2 1Hệ số cần chọn: 4 5 2Phương trình hóa học là: 4P + 5O2 2P2O5.d) K, rồi đến O: K + O2 --- > K2O.

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 11

Page 12: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

Hệ số tạm thời: 2 1Hệ số cần chọn: 4 1 2 Phương trình hóa học là: 4K + O2 2K2O.e) Al, rồi đến O: Al + O2 --- > Al2O3.Hệ số tạm thời: 2 1Hệ số cần chọn: 4 3 2 Phương trình hóa học là: 4Al + 3O2 2Al2O3.

Ví dụ 2 : Lập phương trình hóa học cho các sơ đồ phản ứng sau:a) KClO3 ---- > KCl + O2.b) P2O5 + H2O ---- > H3PO4.c) Fe(OH)3 ---- > Fe2O3 + H2Od) SO2 + O2 ---- > SO3.e) KNO3 ---- > KNO2 + O2.Hướng dẫn : Chon hệ số cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố theo thứ tự:a) K, Cl, rồi đến O: KClO3 ---- > KCl + O2.

Hệ số tạm thời: 1 1 Hệ số cần chọn: 2 2 3 Phương trình hóa học là: 2KClO3 2KCl + 3O2

b) P, H, rồi đến O:P2O5 + H2O ---- > H3PO4.

Hệ số tạm thời: 1 3 2Hệ số cần chọn: 1 3 2Phương trình hóa học là: P2O5 + 3H2O 2H3PO4.

c) Fe, H, rồi đến O: Fe(OH)3 ---- > Fe2O3 + H2OHệ số tạm thời: 2 1 3Hệ số cần chọn: 2 1 3Phương trình hóa học là: 2Fe(OH)3 Fe2O3 + 3H2Od) S, rồi đến O:

SO2 + O2 ---- > SO3.Hệ số tạm thời: 1 1Hệ số cần chọn: 2 1 2Phương trình hóa học là: 2SO2 + O2 2SO3.e) K, N, rồi đến O:

KNO3 ---- > KNO2 + O2.

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 12

Page 13: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

Hệ số tạm thời: 1 1 Hệ số cần chọn: 2 2 1 Phương trình hóa học là: 2KNO3 2KNO2 + O2 Ví dụ 3 : Lập phương trình hóa học cho các sơ đồ phản ứng sau:a) Al + HCl ---- > AlCl3 + H2.b) Fe(NO3)3 ---- > Fe2O3 + NO2 + O2.c) Fe(OH)2 + O2 + H2O ---- > Fe(OH)3.d) FeS2 + O2 ---- > Fe2O3 + SO2

Hướng dẫn : Chon hệ số cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố theo thứ tự:a) Al, Cl, rồi đến H:

Al + HCl ---- > AlCl3 + H2.Hệ số tạm thời: 1 3 1 Hệ số cần chọn: 2 6 2 3Phương trình hóa học là: 2Al + 6HCl 2AlCl3 + 3H2.

b) Fe, N, rồi đến O: Fe(NO3)3 ---- > Fe2O3 + NO2 + O2.

Hệ số tạm thời: 2 1 6 Hệ số cần chọn: 4 2 12 3Phương trình hóa học là: 4Fe(NO3)3 2Fe2O3 + 12NO2 + 3 O2.

c) Fe, H, rồi đến O:Fe(OH)2 + O2 + H2O ---- > Fe(OH)3.

Hệ số tạm thời: 2 1 2Hệ số cần chọn: 4 1 2 4Phương trình hóa học là: 4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O 4Fe(OH)3.

d) Fe, S, rồi đến O: FeS2 + O2 ---- > Fe2O3 + SO2 Hệ số tạm thời: 2 1 4Hệ số cần chọn: 4 11 2 8Phương trình hóa học là: 4FeS2 + 11O2 2Fe2O3 + 8SO2

Ví dụ 4 : Lập phương trình hóa học cho các sơ đồ phản ứng sau:a) FexOy + HCl ---- > + H2O

b) FexOy + H2SO4 ---- > + H2Oc) CxHy + O2 ---- > CO2 + H2O

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 13

Page 14: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

Hướng dẫn : Chon hệ số cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố (hoặc nhóm nguyên

tử) theo thứ tự:a) Fe, Cl, H, rồi đến O: FexOy + HCl ---- > + H2OHệ số tạm thời: 1 2y x yHệ số cần chọn: 1 2y x yPhương trình hóa học là: FexOy + 2yHCl x + yH2Ob) Fe, nhóm SO4, H, rồi đến O: FexOy + H2SO4 ---- > + H2OHệ số tạm thời: 2 2y x 2yHệ số cần chọn: 2 2y x 2yPhương trình hóa học là: 2FexOy +2yH2SO4 ---- >x + 2yH2Oc) C, H, rồi đến O: CxHy + O2 ---- > CO2 + H2O

Hệ số tạm thời: 1 x

Hệ số cần chọn: 4 (4x +y) 4x 2yPhương trình hóa học là: 4CxHy + (4x +y)O2 4x CO2 + 2y H2O

Ví dụ 5 : Lập phương trình hóa học cho các sơ đồ phản ứng sau:a) Al2O3 + HNO3 ---- > Al(NO3)3 + H2O.b) Mg(OH)2 + H3PO4 ---- > Mg3(PO4)2 + H2Oc) Al + H2SO4 ---- > Al2(SO4)3 + H2.

Hướng dẫn : Chon hệ số cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố (hoặc nhóm nguyên

tử) theo thứ tự:

a) Al, nhóm NO3, H, rồi đến O: Al2O3 + HNO3 ---- > Al(NO3)3 + H2O.Hệ số tạm thời: 1 6 2 3Hệ số cần chọn: 1 6 2 3Phương trình hóa học là: Al2O3 + 6HNO3 2Al(NO3)3 + 3H2O.

b) Mg, nhóm PO4, H, rồi đến O: Mg(OH)2 + H3PO4 ---- > Mg3(PO4)2 + H2OHệ số tạm thời: 3 2 1 6Hệ số cần chọn: 3 2 1 6

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 14

Page 15: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

Phương trình hóa học là: 3Mg(OH)2 + 2H3PO4 Mg3(PO4)2+6H2O

c) Al, nhóm SO4, rồi đến H: Al + H2SO4 ---- > Al2(SO4)3 + H2.Hệ số tạm thời: 2 3 1 3Hệ số cần chọn: 2 3 1 3Phương trình hóa học là: 2Al + 3H2SO4 Al2(SO4)3 + 3H2....II.1. 2- Đối với học sinh lớp 9 :

- Đối tượng này đã có vốn kiến thức hóa học nhất định, các em lập phương trình hóa học chủ yếu dựa trên các sơ đồ phản ứng tự viết. Vì vậy bước hình thành sơ đồ phản ứng đóng vai trò hết sức quan trọng (có sơ đồ phản ứng hóa học đúng thì các em mới lập được phương trình hóa học đúng). Để viết đúng sơ đồ phản ứng hóa học, trong quá trình giảng dạy cần khắc sâu cho học sinh tính chất hóa học, điều chế, ... của các chất.

- Phần lớn các sơ đồ phản ứng hóa học trong chương trình, cũng được tiến hành chọn hệ số để cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố theo trình tự đã hướng dẫn ở lớp 8, kể cả các sơ đồ phản ứng trong phần hợp chất hữu cơ:

Ví dụ : Lập phương trình hóa học cho các sơ đồ phản ứng sau:a) C4H10 + O2 ---- > CH3COOH + H2Ob) CH3COOH + Al2O3 ---- > (CH3COO)3Al + H2OHướng dẫn : Chon hệ số cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố (hoặc nhóm nguyên

tử) theo thứ tự:a) C, H rồi đến O: C4H10 + O2 ---- > CH3COOH + H2OHệ số tạm thời: 1 2 1Hệ số cần chọn: 2 5 4 2Phương trình hóa học là: 2C4H10 + 5O2 4CH3COOH + 2H2Ob) Al, gốc axit CH3COO, H rồi đến O: CH3COOH + Al2O3 ---- > (CH3COO)3Al + H2OHệ số tạm thời: 6 1 2 3Hệ số cần chọn: 6 1 2 3Phương trình hóa học là: 6CH3COOH+Al2O3 2(CH3COO)3Al+3H2O...

*Tuy nhiên trong chương trình còn một số sơ đồ phản ứng không thể tiến hành cân bằng theo trình tự trên, do đó cần hướng dẫn cho các em một số phương pháp cân bằng riêng:

II.1.2.a – Trường hợp có 2 nguyên tố kim loại trong một sơ đồ phản ứng:

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 15

Page 16: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

Hướng dẫn các em tiến hành thực hiện chọn hệ số thích hợp đặt trước các công thức hóa học trong sơ đồ phản ứng để cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố theo trình tự sau:

1- Cân bằng số nguyên tử của nguyên tố phi kim hoặc nhóm nguyên tử thuộc gốc axit. 2- Cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố kim loại.

Ví dụ : Lập phương trình hóa học cho các sơ đồ phản ứng sau:a) NaOH + Fe2(SO4)3 --- > Na2SO4 + Fe(OH)3.b) BaCl2 + Al2(SO4)3 --- > AlCl3 + BaSO4.c) Na3PO4 + Ca(OH)2 --- > NaOH + Ca3(PO4)2.d) CuSO4 + Al --- > Cu + Al2(SO4)3.e) Fe3O4 + Al --- > Fe + Al2O3.Hướng dẫn : Chon hệ số cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố (hoặc nhóm nguyên

tử) theo thứ tự:a) Nhóm SO4, Na, Fe (hoặc Fe, Na), nhóm OH: NaOH + Fe2(SO4)3 --- > Na2SO4 + Fe(OH)3.Hệ số tạm thời: 6 1 3 2Hệ số cần chọn: 6 1 3 2Phương trình hóa học là: 6NaOH+Fe2(SO4)33Na2SO4 + 2Fe(OH)3.b) Nhóm SO4 (hoặc Cl), Al, Ba (hoặc Ba, Al): BaCl2 + Al2(SO4)3 --- > AlCl3 + BaSO4.Hệ số tạm thời: 3 1 2 3Hệ số cần chọn: 3 1 2 3Phương trình hóa học là: 3BaCl2 + Al2(SO4)3 2AlCl3 + 3BaSO4.c) Nhóm PO4, Ca, Na (hoặc Na, Ca): Na3PO4 + Ca(OH)2 --- > NaOH + Ca3(PO4)2.Hệ số tạm thời: 2 3 6 1Hệ số cần chọn: 2 3 6 1Phương trình hóa học là: 2Na3PO4+3Ca(OH)26NaOH+Ca3(PO4)2.d) Nhóm SO4, Cu, Al (hoặc Al, Cu): CuSO4 + Al --- > Cu + Al2(SO4)3.Hệ số tạm thời: 3 2 3 1Hệ số cần chọn: 3 2 3 1Phương trình hóa học là: 3CuSO4 + 2Al 3Cu + Al2(SO4)3.e) O, Fe, Al (hoặc Al, Fe): Fe3O4 + Al --- > Fe + Al2O3.Hệ số tạm thời: 3 8 9 4Hệ số cần chọn: 3 8 9 4Phương trình hóa học là: 3Fe3O4 + 8Al 9Fe + 4Al2O3....II.1.2.b – Lập Phương trình hóa học theo phương pháp suy luận cho - nhận:RxOy + CO R + CO2

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 16

Page 17: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

Ta thấy : 1CO nhận 1O (do oxit nhường) 1CO2

Vì vậy, hệ số CO luôn bằng chỉ số Oxi trong oxit.Phương trình : RxOy + yCO xR + yCO2

II.1.2.c – Lập Phương trình hóa học theo phương pháp cân bằng đại sốPhương pháp: Đặt ẩn là các hệ số của các chất trong phương trình, từ đó

lập được một hệ phương trình nghiệm nguyên vô định. Tìm nghiệm nguyên tối giản nhất là hệ số của các phương trình tương ứng. Các bước:

B1: Đặt các hệ a,b,c.d và thiết lập các đẳng thức toán để bảo toàn số nguyên tử mỗi nguyên tố.

B2: Chọn nghiệm tự do cho 1 hệ số bất kỳ các hệ số khác.B3: Khử mẫu, nếu các hệ số dạng phân số.Ví dụ 1:

aFeS2 + bO2 cFe2O3 + dSO2 (Điều kiện a, b, c, d là những số nguyên dương)

Ta có: a = 2c , 2a = d , 2b = 3c + 2d

Chọn: c = 1 a =2 ; d = 4 ; b = c = 2 ; a = 4 ; d = 8 ; b = 11

Phương trình hóa học là: 4FeS2 + 11O2 2Fe2O3 + 8SO2

Ví dụ 2: CxHyOz + O2 CO2 + H2O Cân bằng nhẩm đối với C,H và đặt hệ số O2 là t

CxHyOz + t O2 xCO2 + H2O

Ta có : 2t + z = 2x + t = ( )

Phương trình hóa học là: CxHyOz + ( )O2 xCO2 + H2O

Ví dụ 3: aC6H12O6 bC2H5OH + cCO2

Ta có: 6a = 2b + c; 12a = 6b; 6a = b + 2cChọn: a = 1 b = 2; c = 2Phương trình hóa học là: C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2....Phương pháp đại số có thể dùng cho nhiều sơ đồ phản ứng, nhưng điểm

hạn chế của phương pháp đại số là phải lập một hệ phương trình nghiệm nguyên có vô số nghiệm. Với sơ đồ phản ứng càng phức tạp thì hệ phương trình nghiệm nguyên càng cồng kềnh (sơ đồ phản ứng có n hệ số thì phải lập hệ phương trình đại số có n-1 phương trình), việc giải hệ phương trình mất rất nhiều thời gian (Nhất là không biết loại đi những phương trình đại số phức tap). Do đó, khi nào chúng ta thực hiện cân bằng theo các trình tự đã hướng dẫn không thành công thì mới sử dụng phương pháp đại số.

* Để cân bằng các phản ứng khó nhiều khi phải dùng tới các phương pháp đặc biệt. Ví dụ như: phương pháp thăng bằng hóa trị.

II.1.2.d – Phương pháp thăng bằng hóa trị:

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 17

Page 18: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

Phương pháp này có hiệu quả khi gặp các phản ứng của kim loại, một số phi kim tác dụng với axit HNO3 và H2SO4 đặc (không giải phóng H2). Các bước thực hiện như sau:

B1: Xác định nguyên tố tăng và nguyên tố giảm hóa trị (nguyên tố chỉ có hóa trị khi ở trong hợp chất, còn ở dạng đơn chất thì không có hóa trị. quy ước: hóa trị của nguyên tố trong đơn chất là 0)

B2: Thăng bằng tăng giảm: Lấy số hóa trị giảm làm hệ số cho nguyên tố tăng hóa trị, lấy số hóa trị tăng làm hệ số cho nguyên tố giảm hóa trị.

B3: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế theo thứ tự: kim loại, phi kim, hiđro, oxi.

Ví dụ1: + H O3 ---- > (NO3)2 + H2O + O

Vì Cu : tăng 2 N: giảm 3 Hệ số tạm thời:3Cu + HNO3 ---- > 3Cu(NO3)2 + H2O + 2NO

Tiếp tục thực hiện cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế của sơ đồ phản ứng tạm thời theo thứ tự: Cu, N, H, O ta được Phương trình hóa học là:

3Cu + 8HNO3 → 3Cu(NO3)2 + 4H2O + 2NOVí dụ2 : + H2 O4 đặc nóng ---- > 2(SO4)3 + H2O + O2 Fe Tăng 3 S Giảm 2

Hệ số tạm thời: 2Fe + H2SO4 ---- > Fe2(SO4)3 + H2O + 3SO2

Tiếp tục thực hiện cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế của sơ đồ phản ứng tạm thời theo thứ tự: Fe, S, H, O ta được Phương trình hóa học là: 2Fe + 6H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 6H2O + 3SO2.

Ví dụ3 :

+ H2 O4 đặc nóng ---- > O2 + O2 + H2O C Tăng 4 S Giảm 2

Hệ số tạm thời: 2C + 4H2SO4 đặc nóng ---- > 4SO2 + 2CO2 + H2OTiếp tục thực hiện cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế của

sơ đồ phản ứng tạm thời theo thứ tự: C, S, H, O và rút gọn hệ số ta được phương trình hóa học là:

C + 2H2SO4 đặc nóng 2SO2 + CO2 + 2H2O■ Chú ý: Các phương pháp ở các mục II.1.2.b; II.1.2.c; II.1.2.d cần có

thời gian hướng dẫn cho học sinh, do đó thực hiện trong các tiết học thêm ở trường và hướng dẫn về nhà.

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 18

Page 19: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

II.1. 3- Đối với học sinh giỏi được bồi dưỡng để thi học sinh giỏi các cấp:Qua tìm hiểu và nghiên cứu đề thi học sinh giỏi các cấp ở các năm học,

tôi nhận thấy rằng để nâng cao chất lượng đội ngũ học sinh giỏi chúng ta cần cung cấp cho đối tượng này lượng kiến thức sâu và rộng. Đối với mảng lập phương trình hóa học, ngoài các phương pháp nêu trên cần cung cấp cho các em phương pháp lập phương trình hóa học đối với các sơ đồ phản ứng oxi hóa – khử khó. Để nắm được phương pháp này, trong quá trình bồi dưỡng cần giúp học sinh giỏi nắm vững kiến thức về nguyên tử, phân tử như lớp electron, công thức electron, ion, sự tạo thành phân tử, ... để có cơ sở tiếp thu phương pháp cân bằng phản ứng oxi hóa – khử. Hướng dẫn học sinh nắm phương pháp cân bằng phản ứng oxi hóa – khử theo các yêu cầu sau:

II.1. 3. a- Số oxi hóa và cách xác định số oxi hóa :a1 - Số oxi hóa: Số oxi hóa của một nguyên tố trong phân tử là điện

tích của nguyên tử nguyên tố đó trong phân tử, nếu giả định rằng liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử là liên kết ion.

Nguyên tử mất electron có số oxi hóa dương, nguyên tử nhận electron có số oxi hóa âm và giá trị của số oxi hóa bằng số electron mà nguyên tử mất hay nhận.

a2 - Cách xác định số oxi hóa:Để xác định số oxi hóa của nguyên tố cần dựa vào các qui tắc sau:Qui tắc 1: Số oxi hóa của nguyên tố trong các đơn chất bằng không.Ví dụ: Số oxi hóa của Cu, Zn, H2, N2, O2, Cl2, ... đều bằng không.Qui tắc 2: Trong hầu hết các hợp chất, số oxi hóa của hiđro bằng +1, trừ

hiđrua kim loại (Na , ...). Số oxi hóa của oxi bằng -2, trừ ÒF 2 và peoxit (H2

2, Na2 2, ...)Qui tắc 3: Trong một phân tử tổng số oxi hóa của các nguyên tố bằng

không.

Ví dụ: , , , ...

Qui tắc 4: Số oxi hóa của các ion đơn nguyên tử bằng điện tích của ion đó. Trong ion đa nguyên tử, tổng số oxi hóa của các nguyên tố bằng điện tích của ion.

Ví dụ: Số oxi hóa của các ion Cl-, S2-, Zn2+, Fe3+ lần lượt là: -1, -2, +2, +3.Ion SO4

2-: số oxi hóa của S là +6.Ion NO3

-: số oxi hóa của N là +5.Ion NH4

+: số oxi hóa của N là -3....II.1. 3. b- Lập phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa – khử:Để lập phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa – khử đơn giản ta

thực hiện các phương pháp đã hướng dẫn ở trên. Còn đối với các phản ứng oxi hóa – khử khó ta lập phương trình hóa học dựa trên nguyên tắc chung: Tổng số electron của chất khử cho bằng tổng số electron của chất oxi hóa

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 19

Page 20: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

nhận (Hay nói cách khác: Tổng độ tăng số oxi hóa của chất khử bằng tổng độ giảm số oxi hóa của chất oxi hóa).

b1- Phương pháp thăng bằng electron: Tiến hành 04 bướcBước 1 : Viết sơ đồ phản ứng, xác định số oxi hóa của những nguyên tố

có số oxi hóa thay đổi.Bước 2 : Viết các quá trình oxi hóa và quá trình khử. Tìm hệ số và cân

bằng số electron cho - nhận.Bước 3 : Đưa hệ số tìm được từ các quá trình cho - nhận electron vào

các chất khử, chất oxi hoắtơng ứng trong sơ đồ phản ứng.Bước 4 : Cân bằng chất không tham gia quá trình oxi hóa – khử (nếu

có) theo trật tự sau: số nguyên tử kim loại, gốc axit, số phân tử môi trường (axít hoặc kiềm) và cuối cùng là số lượng phân tử nước được tạo thành. Kiểm tra kết quả.

Ví dụ : Lập phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa – khử sau: Cu + HNO3 ----> Cu(NO3)2 + NO + H2O. Hướng dẫn: + H O3 ----> (NO3)2 + O + H2O. 3 + 2e 2 + 3e Hệ số tạm thời: 3Cu + 2HNO3 ----> 3Cu(NO3)2 + 2NO + H2O.Ta thấy, ngoài 2 phân tử HNO3 đóng vai trò chất oxi hóa (bị khử thành 2

phân tử NO) còn đưa thêm vào 6 phân tử HNO3 (làm nhiệm vụ môi trường) để cung cấp 6 ion NO3

- liên kết với 3Cu2+. Cuối cùng phương trình hóa học là: 3Cu + 8HNO3 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O.

■Chú ý 1: khi viết quá trình oxi hóa và quá trình khử của từng nguyên tố cần theo đúng chỉ số qui định của từng nguyên tố đó. Mặt khác khi cân bằng, nếu trong một phân tử có đồng thời 2 hay 3 nguyên tố là chất khử thì phải viết đủ các quá trình oxi hóa rồi cộng lại.

Ví dụ 1 : Lập phương trình hóa học của các phản ứng oxi hóa – khử sau:a) Fe3O4 + HNO3 -----> Fe(NO3)3 + NxOy + H2O.b) FexOy + H2SO4 -----> Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O.Hướng dẫn :

a) O4 + H O3 -----> (NO3)3 + Oy + H2O.

(5x-2y) 3 3 + 1e

x + (5x-2y)e x

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 20

Page 21: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

Hệ số tạm thời:(5x-2y) Fe3O4 + xHNO3 ----->3(5x-2y)Fe(NO3)3 + NxOy + H2O.Ta thấy, ngoài x phân tử HNO3 đóng vai trò chất oxi hóa (bị khử thành 1

phân tử NxOy) còn đưa thêm vào 9(5x-2y) phân tử HNO3 (làm nhiệm vụ môi trường) để cung cấp 9(5x-2y) ion NO3

- liên kết với 3(5x-2y)Fe3+. Cuối cùng phương trình hóa học là: (5x-2y)Fe3O4+2(23x-9y)HNO3 3(5x-2y)Fe(NO3)3 +NxOy+(23x –9y) H2O.

b) xOy + H2 O4 -----> 2(SO4)3 + O2 + H2O.

1 2x 2 x + 2(3x – 2y)e

(3x – 2y) + 2e Hệ số tạm thời:2FexOy + (3x – 2y) H2SO4 ----->x Fe2(SO4)3 + (3x – 2y) SO2 + H2O.Ta thấy, ngoài (3x – 2y) phân tử H2SO4 đóng vai trò chất oxi hóa (bị khử

thành (3x – 2y) phân tử SO2) còn đưa thêm vào 3x phân tử H2SO4 (làm nhiệm vụ môi trường) để cung cấp 3x ion SO4

2- liên kết với 2x Fe3+. Cuối cùng phương trình hóa học là:

2FexOy + (6x – 2y)H2SO4 xFe2(SO4)3 + (3x – 2y)SO2 +(6x – 2y)H2O.

Ví dụ 2 : Lập phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa – khử sau: FeS + HNO3 ----> Fe(NO3)3 + Fe2(SO4)3 + NO + H2OHướng dẫn : +H O3 -----> (NO3)3 + ( O4)3 + O +H2O

3 3 + 3e 3 3 + 24e 3FeS 3 + 3 + 27e 9 + 3e Hệ số tạm thời:3FeS + 9HNO3 ----> Fe(NO3)3 + Fe2(SO4)3 + 9NO + H2OTa thấy, ngoài 9 phân tử HNO3 đóng vai trò chất oxi hóa (bị khử thành 9

phân tử NO) còn đưa thêm vào 3 phân tử HNO 3 (làm nhiệm vụ môi trường) để cung cấp 3 ion NO3

- liên kết với Fe3+. Cuối cùng phương trình hóa học là: 3FeS + 12HNO3 Fe(NO3)3 + Fe2(SO4)3 + 9NO + 6H2O

■Chú ý 2: Đối với các phản ứng tạo ra nhiều sản phẩm (của sự oxi hóa hay sự khử) trong đó có nhiều số oxi hóa khác nhau thì có thể viết riêng từng phản ứng đối với từng sản phẩm, rồi viết gộp lại sau khi đã nhân với hệ số tỉ lệ theo đề bài ra.

Ví dụ : Lập phương trình hóa học của phản ứng sau:Al + HNO3 ---- > Al(NO3)3 + N2O + NO + H2O

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 21

Page 22: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

Biết tỉ lệ thể tích giữa N2O và NO là 1 : 3.Hướng dẫn : Viết riêng từng phản ứng đối với từng sản phẩm khử:Al + HNO3 ---- > Al(NO3)3 + NO + H2OAl + HNO3 ---- > Al(NO3)3 + N2O + H2OTiến hành lập riêng từng phản ứng theo 4 bước đã hướng dẫn trong phần

b1 ở trên, ta được:Al + 4HNO3 Al(NO3)3 + NO + 2H2O (1)8Al + 30HNO3 8Al(NO3)3 + 3N2O + 15H2O (2)Để có tỉ lệ như đề bài đã cho ta phải nhân (1) với 9 rồi cộng 2 phương

trình hóa học vế theo vế, ta có:17Al + 66HNO3 17Al(NO3)3 + 3N2O + 9NO + 33H2O

■Chú ý 3: Đối với các phản ứng oxi hóa – khử xảy ra trong dung dịch có sự tham gia của môi trường (axit, bazơ, nước), khi cân bằng, cũng thực hiện các bước trên và chú ý 1.

Ví dụ : Lập phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa – khử sau:a) FeSO4 + KMnO4 + H2SO4 ---- > Fe2(SO4)3 + MnSO4 + K2SO4 + H2O.b) KMnO4 + K2SO3 + H2O ---- > MnO2 + KOH + K2SO4.c) NaCrO2 + Br2 + NaOH ---- > Na2CrO4 + NaBr + H2O.Hướng dẫn : a) SO4 + K O4 + H2SO4---- > (SO4)3 + SO4 + K2SO4 + H2O.

5 2 2 + 2e 2 + 5e Hệ số tạm thời:10FeSO4 +2KMnO4 + H2SO4 ---- > 5Fe2(SO4)3 + 2MnSO4 + K2SO4.Cân bằng các nguyên tố còn lại theo thứ tự: K, S, H, O ta được phương

trình hóa học là: 10FeSO4 +2KMnO4 + 8H2SO4 5Fe2(SO4)3 + 2MnSO4 + K2SO4+ 8H2O.

b) K O4 + K2 O3 + H2O ---- > O2 + KOH + K2 O4.

3 + 2e 2 + 3e Hệ số tạm thời:2KMnO4 + 3K2SO3 + H2O ---- >2MnO2 + KOH + 3K2SO4.Cân bằng các nguyên tố còn lại theo thứ tự: K, H, O ta được phương

trình hóa học là: 2KMnO4 + 3K2SO3 + H2O 2MnO2 + 2KOH + 3K2SO4.

c) Na O2 + 2 + NaOH ---- > Na2 O4 + Na + H2O.

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 22

Page 23: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

2 + 3e 3 2 + 2e 2Hệ số tạm thời:2NaCrO2 + 3Br2 + NaOH ---- > 2Na2CrO4 + 6NaBr + H2O.Cân bằng các nguyên tố còn lại theo thứ tự: Na, H, O ta được phương trình

hóa học là: 2NaCrO2 + 3Br2 + 8NaOH 2Na2CrO4 + 6NaBr + 4H2O.

b2 - Phương pháp cân bằng phản ứng oxi hóa – khử các hợp chất hữu cơ: Tương tự như đối với chất vô cơ, phản ứng oxi hóa - khử của hợp chất hữu

cơ cũng được tiến hành qua 4 bước, nhưng ở bước 2 khi tính số oxi hóa của cacbon cần lưu ý phương pháp sau: Tính số oxi hóa trung bình của cacbon.

Ví dụ : Lập phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa – khử sau:a) C2H4 + KMnO4 + H2O ---- > C2H4(OH)2 + KOH + MnO2.b) C2H5OH + CuO ---- > CH3CHO + Cu + H2O

Hướng dẫn : a) 2H4 + K O4 + H2O ---- > 2H4(OH)2 + KOH + O2. 3 2 2 + 2e 2 + 3e Hệ số tạm thời:3C2H4 + 2KMnO4 + H2O ---- > 3C2H4(OH)2 + KOH + 2MnO2.Cân bằng các nguyên tố còn lại theo thứ tự: K, H, O ta được phương trình

hóa học là: 3C2H4 + 2KMnO4 + 4H2O 3C2H4(OH)2 + 2KOH + 2MnO2.

b) 2H5OH + O ---- > 2H4O + + H2O 1 2 2 + 2e 1 + 2e Hệ số tạm thời: C2H5OH + CuO ---- > CH3CHO + Cu + H2OCân bằng các nguyên tố còn lại theo thứ tự: H, O ta được phương trình hóa

học là: C2H5OH + CuO CH3CHO + Cu + H2O

II.2. Khả năng áp dụng: - Thời gian áp dụng hoặc thử nghiệm có hiệu quả:

+ Áp dụng thử nghiệm ở khối 8 năm học 2010 – 2011, khối 9 năm học 2011 – 2012, học sinh giỏi các năm 2010 – 2011 và 2011 – 2012.

+ Đánh giá kết quả học tập của học sinh qua các bài kiểm tra, các kì thi học sinh giỏi các cấp.

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 23

Page 24: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

- Có khả năng thay thế giải pháp hiện có:So với phương pháp dạy học trước đây, sau khi áp dụng những giải

pháp trong sáng kiến kinh nghiệm bản thân tôi nhận thấy đã đem lại một số hiệu quả như mong muốn. Trước đây, trong giờ hóa học rất ít học sinh tham gia phát biểu xây dựng bài khi có bài tập liên quan đến lập phương trình hóa học, các em ngồi nghe thụ động. Dạy học theo những giải pháp mới các em tham gia xây dựng bài sôi nổi, tự tin khi viết sơ đồ phản ứng và lập nhanh phương trình hóa học, vì đã nắm vững kí hiệu hóa học, hóa trị các nguyên tố, nhóm nguyên tử, phân biệt dược kim loại với phi kim và đặc biệt nắm dược qui luật chọn hệ số cân bằng... Nếu áp dụng những giải pháp này trong giảng dạy chắc chắn sẽ cải thiện được chất lượng học hóa học của học sinh trong giai đoạn hiện nay và sau này.

- Khả năng áp dụng ở đơn vị hoặc trong ngành: Kinh nghiệm này đã được áp dụng trong thực tế giảng dạy của bản

thân trong nhiều năm qua và thực tế cho thấy kết quả giảng dạy từng bước nâng lên đáng kể, chất lượng các bài kiểm tra tăng dần, kết quả học sinh giỏi dược nâng cao rõ rệt. Từ đó tôi đã chia sẽ với đồng nghiệp trong nhóm bộ môn của trường. Trong thời gian tới nhóm bộ môn Hóa học của trường sẽ áp dụng rộng rãi các giải pháp này để góp phần nâng cac chất lượng giảng dạy trong Nhà trường

Với chương trình hóa học THCS, các giải pháp trên có khả năng áp dụng rộng rãi cho các bài có liên quan đến phương trình hóa học trong các trường hợp sau:

+ Giảng dạy bài mới ở trên lớp.+ Phụ đạo học sinh yếu, kém.+ Các tiết dạy tăng thêm cho học sinh đại trà.+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp.

II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến quá trình giáo dục:Khi áp dụng các phương pháp lập nhanh phương trình hóa học vào

dạy học hóa học lớp 8 và 9, học sinh nắm được kiến thức chắc hơn, nhớ lâu hơn và có tính hệ thống. Với các học sinh yếu, trung bình không còn khó khăn khi lập phương trình hóa học ở các phản ứng đơn giản; và từ các phương pháp lập nhanh phương trình hóa học học sinh củng cố được các kiến thức về nguyên tử, nguyên tố, phân tử, hóa trị của nguyên tố, phân loại các chất và tính chất hóa học của các chất. Các em không còn cảm thấy khó khăn khi phải học bộ môn hóa học. Nhờ các bước lập nhanh phương trình hóa học giúp các em tự tin hơn khi thực hiện bài toán tính theo phương trình hóa học. Đối với những học sinh giỏi được bồi dưỡng để dự thi các cấp đều

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 24

Page 25: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

hoàn thành tốt bài tập lập phương trình hóa học của các phản ứng oxi hóa – khử khó, vận dụng linh hoạt giữa lí thuyết hóa học với các phương pháp giải các bài toán dựa vào phương trình hóa học trong những trường hợp cụ thể. Thực tế cho thấy đã có sự thay đổi rõ rệt về phía giáo viên và học sinh. Giáo viên kiến thức được nâng cao rõ rệt, tự tin khi hướng dẫn học sinh lập nhanh phương trình hóa học. học sinh thì chất lượng được nâng lên rõ rệt, tỉ lệ học sinh khá giỏi và trung bình tăng, số học sinh yếu kém giảm dần.

- Chất lượng, hiệu quả sử dụng:Khi áp dụng kinh nghiệm rèn kĩ năng lập nhanh phương trình hóa học

không những đã nâng cao được chất lượng giáo dục đại trà mà đối với giáo dục mũi nhọn cũng được nâng cao. Cụ thể khi áp dụng kinh nghiệm vào quá trình giảng dạy Hóa học cho học sinh khối 8, 9 trong hai năm học 2010 -2011 và 2011 – 2012 đạt kết quả như sau:

- Kết quả chất lượng đại trà :

Năm học Lớp Sĩ số Bài kiểm tra Giỏi Khá Trung bình Yếu, kém Trên TB

2008 -2009Chưa vận dụng kinh

nghiệm

8

168 Tiết 25 2213,1%

4124,4%

7343,5%

3219,0%

13681,0%

168 Kiểm tra HK I 2313,7%

4426,2%

7142,3%

3017,9%

13882,1%

168 Kiểm tra HK II 2414,3%

4728,0%

7242,9

2514,9%

14385,1%

2009- 2010Chưa vận dụng kinh

nghiệm9

197 Kiểm tra HK I 2613,2%

4924,9%

8945,2%

3316,8%

16483,2%

197 Kiểm tra HK II 2814,2%

5829,4%

8744,2%

2412,2%

17387,8%

2010 -2011Áp dụng

kinh nghiệm

8

194 Tiết 25 3417,5%

5930,4%

7840,2%

2311,9%

17188,1%

194 Kiểm tra HK I 3518,1%

6734,5%

7438,1%

189,3%

176 90,7%

194 Kiểm tra HK II 3719,1%

7438,1%

7337,6%

105,2%

18494,8%

2011-2012Áp dụng

kinh nghiệm

9139 Kiểm tra HK I 27

19,4%58

41,7%46

33,1%8

5,8%131

94,2%

139 Kiểm tra HK II

- K ết quả bồi dưỡng học sinh giỏi :* Năm 2008 -2009: không có học sinh tham dự kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 25

Page 26: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

* Năm 2009 -2010: có hai học sinh tham dự kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh nhưng chưa đạt

* Năm 2010 – 2011: có bốn học sinh tham dự kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh đạt 2 học sinh (một giải ba và một giải khuyến khích)

* Năm 2011 -2012: có hai học sinh tham dự kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh đạt 1 học sinh (giải nhất).

---------------------

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 26

Page 27: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

C. KẾT LUẬN---------------------

1- Những điều kiện, kinh nghiệm áp dụng, sử dụng giải pháp.Hoàn thiện kĩ năng lập nhanh phương trình hóa học là một công việc

hết sức quan trọng và cần thiết của quá trình dạy học môn hóa học. Tuy nhiên trong thực tế vẫn còn tồn tại rất nhiều học sinh chưa chịu học hoặc học yếu môn Hóa học. Xuất phát từ lí do đó mà sau nhiều năm trăn trở trong quá trình giảng dạy cùng với sự trao đổi cùng đồng nghiệp, bản thân đã đúc kết được một số kinh nghiệm với mong muốn giúp học sinh yêu thích môn Hóa học và học tập ngày một tiến bộ hơn. Các giải pháp đưa ra còn mang tính chủ quan của bản thân trong quá trình giảng dạy. Vì vậy tùy theo điều kiện cụ thể mà các bạn đồng nghiệp có thể áp dụng linh hoạt các giải pháp trên.

Cần có biện pháp phối hợp chung:- Giáo viên bộ môn cần làm công tác phân loại học sinh ngay từ đầu

năm học, để có phương pháp giảng dạy phù hợp cho từng đối tượng. Giáo viên hướng dẫn tỉ mĩ phương pháp học ở nhà cho từng đối tượng: cách soạn bài, cách làm bài, học bài cũ, …

- Sự chỉ đạo của chuyên môn Nhà trường, phải sát sao luôn quan tâm đế chất lượng và có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, bố trí các tiết học tăng thêm, …

- Chi đội có kế hoạch kiểm tra sự chuẩn bị bài của đội viên trong 15 phút truy bài đầu giờ.

- Thực hiện việc kiểm tra ở lớp một cách thường xuyên, bằng nhiều hình thức, câu hỏi kiểm tra phù hợp với từng đối tượng học sinh, ghi điểm hợp lí để động viên kịp thời. Luôn chuẩn xác, sửa sai và nhấn mạnh các kiến thức quan trọng. Ví dụ: đối với bài tập có liên quan đến lập phương trình hóa học, nếu học sinh cân bằng sai, cần nhấn mạnh các bước chọn hệ số cân bằng để giúp học sinh nhớ lâu và thành thạo kĩ năng này…

Biện pháp đối với học sinh:- Phải cần cù chịu khó học và nắm vững các kiến thức cơ bản mà giáo

viên khắc sâu cho từng thời điểm, như: kí hiệu hóa học của nguyên tố, nhóm nguyên tử; phân biệt kim loại với phi kim, đơn chất với hợp chất, nguyên tử với phân tử; hóa trị của nguyên tố, nhóm nguyên tử; cách tính hóa trị và lập công thức hóa học dựa vào hóa trị; các bước chọn hệ số cân bằng để lập phương trình hóa học ...

- Phải chú ý vận dụng phương pháp học tập trên lớp và ở nhà sao cho có hiệu quả theo hướng dẫn của giáo viên.

- Phải biết tự đánh giá và rút kinh nghiệm về khả năng nhận thức của mình, từ đó điều chỉnh việc học tập sao cho có hiệu quả cao nhất.

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 27

Page 28: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

2- Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triển giải pháp.Học sinh thực hiện thành thạo kĩ năng lập nhanh phương trình hóa học

sẽ giúp các em có cơ hội hoàn thành tốt các dạng bài tập định tính như hoàn thành sơ đồ phản ứng, chuỗi phản ứng, giải thích hiện tượng hóa học, nhận biết và tách chất theo phương pháp hóa học …. Đặc biết là trong bài tập định lượng khi thực hiện bài toán tính theo phương trình hóa học. Thông qua kĩ năng lập nhanh phương trình hóa học giúp học sinh củng cố kiến thức, bổ sung thêm những phần thiếu sót về lí thuyết và thực hành trong hóa học.

Kĩ năng lập nhanh phương trình hóa học có tính kế thừa và phát triển từ lớp dưới (lớp 8), các lớp trên sẽ kế thừa và phát triển ở mức độ cao hơn và thành thạo hơn. Do đó đòi hỏi người giáo viên phải có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm vững vàng, phải nghiên cứu kĩ chương trình hóa học THCS, sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo, các tài liệu liên quan, kể cả chương trình hóa học của THPT sẽ giúp giáo viên định hướng tốt hơn trong việc hướng dẫn thực hiện lập nhanh phương trình hóa học cho học sinh.

Thông qua việc vận dụng kiến thức lập phương trình hóa học vào bài tập, học sinh sẽ nắm vững kiến thức một cách sâu sắc hơn, nhớ lâu hơn, rèn luyện trí thông minh, phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Trên cơ sở đó học sinh tiếp thu bài mới nhanh hơn, hứng thú hơn, phát huy được tính tích cực trong học tập và yêu thích bộ môn hơn, thấy được sự gần gũi của hóa học trong đời sống.

3- Đề xuất, kiến nghị.- Để đạt được hiệu quả như mong muốn, ngoài yêu cầu chung là giáo viên

phải có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm vững vàng còn đòi hỏi mỗi giáo viên phải có lòng say mê nhiệt tình, tâm huyết với nghề, dành thời gian đầu tư cao cho công tác soạn giảng như: nghiên cứu chương trình, kiến thức nâng cao mở rộng, chọn lọc hệ thống những bài tập phù hợp, rút ra phương pháp giải cho mỗi dạng bài tập cụ thể …. để giúp cho học sinh có cái nhìn tổng quan bao quát toàn diện và định hướng giải đúng đắn cho những bài tập cụ thể, phát huy được tích tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh .

- Bộ phận chuyên môn thường xuyên mở các chuyên đề để chúng tôi trao đổi học hỏi kinh nghiệm

- Những nơi có điều kiện nên tổ chức những buổi học tăng thêm, phụ đạo, bồi dưỡng tại trường nhằm giúp học sinh củng cố kiến thức, rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo nhằm nâng cao chất lượng dạy học.

Con đường dẫn đến thành công trong việc giảng dạy tạo cho học sinh hứng thú học tập và học tập tiến bộ môn Hóa học không phải là con đường bằng phẳng nhưng tôi tin các bạn sẽ tìm cho mình một con đường với những giải pháp hay nhất để vượt qua tất cả và hoàn thành nhiệm vụ quan trọng, nặng nề mà xã hội giao cho. Đó là “Sự nghiệp trồng người”.

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 28

Page 29: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tích lũy được trong quá trình dạy học, xin trao đổi cùng với quý thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp, hi vọng có được sự ủng hộ và góp ý chân thành của quý thầy cô giáo và các bạn. Trong phạm vi bài viết nhỏ này chắc rằng còn nhiều thiếu sót, mong lãnh đạo trường, quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp nghiên cứu, chỉnh lý, bổ sung để đề tài được hoàn thiện hơn và ứng dụng vào quá trình dạy học nhằm nâng chất lượng giáo dục.

Phù Mỹ, ngày 30 tháng 03 năm 2012 Người viết

Phạm Thị Kim Hương

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 29

Page 30: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

NHẬN XÉT CỦA BAN GIÁM HIỆU NHÀ TRƯỜNG

NHẬN XÉT CỦA PHÒNG GIÁO DỤC

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 30

Page 31: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên thuộc môn Hóa học lớp 8 và lớp 92. Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp.3. Hướng dẫn giải nhanh bài tập hóa học. (Cao Cự Giác)4. Tạp chí Hóa học và ứng dụng.5. Tích lũy chuyên môn của cá nhân trong quá trình giảng dạy

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 31

Page 32: PHẦN 1: MỞ ĐẦU - WordPress.com · Web view+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp. II.3. Lợi ích:: - Những lợi ích có thể đạt được đến

www.huongdanvn.comKN: Một số kinh nghiệm trong rèn kỹ năng lập nhanh phương trình hóa học

MỤC LỤC

TrangA. MỞ ĐẦU ……………………………………………………………… 1

I. Đặt vấn đề …………………………………………………………… 11. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết. … 12. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới. ……………………………… 53. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: ………………………………………. 5

II. Phương pháp tiến hành ……………………………………………... 51. Cơ sở lý luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu, tìm

giải pháp của đề tài. ………………………………………………………….. 52. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp. …………………. 6

B. NỘI DUNG ……………………………………………………………. 8

I. Mục tiêu ……………………………………………………………… 8II. Mô tả giải pháp của đề tài ………………………………………….. 8

1. Thuyết minh tính mới ……………………………………………….. 8 2. Khả năng áp dụng …………………………………………………… 23- Thời gian áp dụng hoặc thử nghiệm có hiệu quả …………………... 23 - Có khả năng thay thế giải pháp hiện có…………………………….. 23- Khả năng áp dụng ở đơn vị hoặc trong ngành. …………………….. 243. Lợi ích kinh tế- xã hội …………………………………………….. 24

C. KẾT LUẬN ………………………………………………………… 26

- Những điều kiện, kinh nghiệm áp dụng, sử dụng giải pháp………... 26- Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triển giải pháp…….. 27- Đề xuất, kiến nghị…………………………………………………... 27

NHẬN XÉT................................................................................................ 29TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 30MỤC LỤC................................................................................................... 31

GV: Phaïm Thò Kim Höông Trang: 32