phÂn tÍch & ĐÁnh giÁ hỆ - university of...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM ---------------------------------------
PHÂN TÍCH & ĐÁNH GIÁ HỆ
THỐNG THÔNG TIN BỆNH VIÊN
PHỤ SẢN QUỐC TẾ SÀI GÒN
QUY TRÌNH KHÁM BỆNH & QUẢN LÝ
KHO THUỐC
Bộ môn: HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
Chuyên ngành: KHOA HỌC MÁY TÍNH
GVHD: Dr. Phạm Trần Vũ
Thực hiện: Nhóm 2
HỒ CHÍ MINH – 2012
PHÂN TÍCH & ĐÁNH GIÁ HỆ
THỐNG THÔNG TIN BỆNH VIÊN
PHỤ SẢN QUỐC TẾ SÀI GÒN QUY TRÌNH KHÁM BỆNH & QUẢN LÝ
KHO THUỐC
Bộ môn: HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
Chuyên ngành: KHOA HỌC MÁY TÍNH
GVHD: Dr. Phạm Trần Vũ
Thực hiện: Nhóm 2
1. Phan Kim Dung - 11320954
2. Đồng Thanh Đức - 12070505
3. Hoàng Trung Hiếu - 12070507
4. Đặng Thị Thu Hoa - 12070509
5. Lê Hoàng Long - 12070519
6. Phan Hữu Lộc - 12070517
7. Phạm Minh Luân - 12070522
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 6
MỤC TIÊU & Ý NGHĨA ĐỀ TÀI ................................................................................... 6
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 6
PHẠM VI ĐỀ TÀI ........................................................................................................... 7
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................... 7
NỘI DUNG..................................................................................................................... 8
PHẦN 1. GIỚI THIỆU BỆNH VIỆN PHỤ SẢN QUỐC TẾ ............................. 8
1.1. Tổng quan ........................................................................................................... 8
1.2. Hiện trạng tổ chức ............................................................................................... 9
1.2.1. Tổ chức nhân sự ...................................................................................... 9
1.2.2. Hội đồng sáng lập & hội đồng quản trị ................................................ 10
1.2.3. Thủ trưởng các khoa & phòng ban ....................................................... 11
1.3. Lĩnh vực khám .................................................................................................. 14
1.4. Hiện trạng nghiệp vụ ......................................................................................... 16
1.4.1. Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp và Nhân Sự .............................................. 16
1.4.2. Khoa Xét Nghiệm .................................................................................. 18
1.4.3. Khoa Kế Hoạch Hóa Gia Đình ............................................................. 18
1.4.4. Khoa Phòng Mổ - Gây Mê Hồi Sức - Chống Nhiễm Khuẩn................. 18
1.4.5. Phòng Sanh ........................................................................................... 18
1.4.6. Khoa nhi - nhi sơ sinh ........................................................................... 18
1.4.7. Phòng Soi Cổ Tử Cung ......................................................................... 19
1.4.8. Phòng siêu âm ....................................................................................... 19
1.4.9. Khoa X-Quang ...................................................................................... 19
1.5. Liên kết và hợp tác quốc tế ............................................................................... 19
1.6. Đặc điểm hệ thống thông tin của bệnh viện ...................................................... 20
1.6.1. Đặc điểm chung .................................................................................... 20
1.6.2. Chi tiết các phân hệ .............................................................................. 21
1.6.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 22
1.6.4. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 23
PHẦN 2. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG KHÁM BỆNH ......................................... 24
2.1. Mô tả hệ thống .................................................................................................. 24
2.1.1. Các thành phần trong hệ thống ............................................................ 24
2.1.2. Quy trình nghiệp vụ .............................................................................. 25
2.1.3. Chức năng nghiệp vụ ............................................................................ 26
2.2. Đánh giá hiện trạng ........................................................................................... 30
2.2.1. Tình hình khám chữa bệnh trước khi có hệ thống thông tin quản lí .... 30
2.2.2. Từ phía người phân tích hệ thống ........................................................ 31
2.2.3. Từ phía người sử dụng .......................................................................... 33
2.3. Đề xuất .............................................................................................................. 33
PHẦN 3. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG QUẢN LÝ KHO THUỐC .................... 34
3.1. Mô tả hệ thống .................................................................................................. 34
3.1.1. Các thành phần trong hệ thống ............................................................ 34
3.1.2. Quy trình nghiệp vụ .............................................................................. 34
3.2. Chức năng nghiệp vụ ........................................................................................ 37
3.2.1. Nhập kho từ nhà cung cấp .................................................................... 37
3.2.2. Nhập kho trả lại từ khách hàng bán lẻ: ................................................ 39
3.2.3. Nhập kho trả lại từ khoa nội trú: .......................................................... 40
3.2.4. Xuất kho bán lẻ: .................................................................................... 42
3.2.5. Xuất kho dùng cho nội trú: ................................................................... 43
3.2.6. Xuất kho trả nhà cung cấp: .................................................................. 45
3.2.7. Xuất kho hủy: ........................................................................................ 47
3.2.8. Chuyển kho: .......................................................................................... 49
3.3. Đánh giá hiện trạng ........................................................................................... 50
3.3.1. Tình hình quản lý kho thuốc trước khi có HTTT quản lý ..................... 50
3.3.2. Từ phía người sử dụng .......................................................................... 51
3.3.3. Từ phía người phân tích hệ thống ........................................................ 52
3.4. Đề xuất .............................................................................................................. 56
TỔNG KẾT ................................................................................................................. 58
MỞ ĐẦU | Trang 6
MỞ ĐẦU
MỤC TIÊU & Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Sự phát triển của công nghệ thông tin đang ngày càng khẳng định vai trò và sức
mạnh của nó trong việc thúc đẩy hoạt động của tất cả các ngành nghề. Trong đó, việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí và điều hành bệnh viện đã nâng
cao chất lượng trong công tác quản lí bệnh viện, góp phần thúc đẩy bệnh viện phát
triển toàn diện. Là một trong những bệnh viện chuyên khoa tư nhân được thành lập
đầu tiên tại Việt Nam, bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn đã mạnh dạn đầu tư xây
dựng hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện và đã đạt được một số tiến bộ đáng kể
trong việc nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh. Thực tế cho thấy, việc ứng
dụng công nghệ thông tin đã giúp các nhà quản lý không những sử dụng hiệu quả các
nguồn lực của bệnh viện mà còn kiểm soát chặt chẽ các quy trình khác như: thu viện
phí, giúp kiểm soát sử dụng thuốc hợp lý an toàn ... Nhằm hiểu rõ hơn về tình hình
ứng dụng công nghệ thông tin tại bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn, để tài sẽ phân
tích hệ thống thông tin đang được triển khai tại đây. Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng các số liệu hoạt động của bệnh viện từ năm 2009, thời điểm triển khai
hệ thống thông tin đến nay 2012. Trong đó bao gồm: số lượng bệnh nhân đến khám
và điều trị nội, ngoại trú, các nguồn kinh phí dành cho mua thuốc, danh mục thuốc
bệnh viện sử dụng nội, ngoại trú ... Các số liệu thống kê về thuốc (tên hoạt chất, tên
thuốc, hàm lượng, dạng bào chế, đơn vị tính, đơn giá, số lượng, nước sản xuất, nhà
sản xuất) được sử dụng tại bệnh viện. Thông tin chi tiết được lấy từ phần mềm “Giải
pháp quản lí bệnh viện”, các hồ sơ bệnh án, đơn thuốc liên quan,...
MỞ ĐẦU | Trang 7
PHẠM VI ĐỀ TÀI
Hệ thống thông tin của bệnh viện được xây dựng gồm 8 phân hệ (module) vừa hoạt
động độc lập vừa có liên hệ chặt chẽ với nhau. Trong thời hạn cho phép, đề tài chỉ tập
trung phân tích hai phân hệ chính là khám bệnh ngoại trú và quản lí kho thuốc. Vì thế
hướng phát triển sắp tới của đề tài là nghiên cứu các phân hệ còn lại trong hệ thống.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp điều tra và quan sát bằng cách nghiên
cứu hệ thống phần mềm tin học và các đối tượng tham gia vào hệ thống. Ngoài ra
phương pháp phân tích định tính và định lượng cũng được sử dụng nhằm giải thích
hiện tượng và rút ra các kết luận liên quan. Và cuối cùng để đánh giá kết quả, phương
pháp thống kê toán học đã được sử dụng. Để có cái nhìn tổng quan và toàn cục về kết
quả phân tích, nhóm tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp một số bác sĩ, bệnh nhân,
nhân viên bệnh viện…để phân tích những đánh giá của các đối tượng này đối với
hoạt động của hệ thống hiện tại. Bên cạnh đó, nhóm liên hệ với trưởng phòng kỹ
thuật bệnh viện để thu thập ý kiến đánh giá.
NỘI DUNG | Trang 8
NỘI DUNG
PHẦN 1. GIỚI THIỆU BỆNH VIỆN PHỤ SẢN QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan
Quản trị tài chính kế toán: quản lý việc lưu chuyển các dòng tiền trong bệnh
viện.
Quản lý nhân sự: lưu trữ, đánh giá và chấm công cho các nhân viên trong bệnh
viện.
Quản trị hệ thống: cài đặt các thông tin cơ bản cho phần mềm, phân quyền,…
Quản lý viện phí: thu tiền khám và điều trị của bệnh nhân.
NỘI DUNG | Trang 9
Quản lý bệnh nhân: lưu trữ thông tin bệnh nhân trong bệnh viện.
Quản lý khám ngoại trú: hỗ trợ điều phối bệnh nhân khám ngoại trú.
Quản lý điều trị nội trú: hỗ trợ theo dõi điều trị bệnh nhân nôi trú.
Quản lý đặt phòng: quản lý các phòng trong điều trị nội trú, dịch vụ sanh.
Quản trị mua hàng: lên kế hoạch mua hàng, đảm bảo việc sử dụng vật chất
trong bệnh viện được lien tục.
Quản trị kho: quản lý thông tin tồn kho các mặt hàng, vật tư tài sản trong bệnh
viện.
Quản trị bán hàng: quản lý việc bán thuốc nhà thuốc, ra hóa đơn.
Quản trị nhà hàng: quản lý bếp, cung cấp dinh dưỡng cho bệnh nhân tại các
phòng trong bệnh viện, quản lý các suất ăn cho khách và nhân viên trong bệnh
viện.
Phần cứng: hiện tại có 1 server chính chứa Database, 1 web server, hơn 40 máy tính
cá nhân, hệ thống dây cáp mạng cùng repeater tại mỗi lầu
Phần mềm: sử dụng phần mềm “giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện”
Bảo mật: sử dụng Kaspersky. Phân quyền các chức năng cho mỗi user
Khả năng mở rộng: dễ phát triển các tính năng mới khi cần thiết
Lưu trữ: dữ liệu được backup tự động 2 lần/ngày. File lưu trữ trong ổ cứng rời, dễ
dàng thay thế lưu trữ.
1.2. Hiện trạng tổ chức
1.2.1. Tổ chức nhân sự
Nhân sự bệnh viện gồm được phân bố cho các phòng ban như sau:
1. Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp và Nhân Sự
2. Khoa Kế Hoạch Hóa Gia Đình
NỘI DUNG | Trang 10
3. Khoa Phòng Mổ - Gây Mê Hồi Sức - Chống Nhiễm Khuẩn:Tổng số 6 bác sĩ
và 20 điều dưỡng - nữ hộ sinh - hộ lý.
4. Phòng Sanh: Nhân sự gồm 02 Bác Sĩ và 12 Nữ hộ sinh.Trang thiết bị: 4
phòng.
5. Khoa nhi - nhi sơ sinh:Tổng số 24 nhân viên, bao gồm: 09 bác sĩ, 15 nữ hộ
sinh - điều dưỡng.
6. Phòng Soi Cổ Tử Cung:Nhân sự: gồm 5 Bác sĩ.
7. Phòng siêu âm:Nhân sự gồm 07 bác sĩ
8. Khoa X-Quang:Trưởng khoa: BS Võ Thị Thu Hằng. Khoa gồm có 3 nhân
viên: 1 BS chuyên khoa X – Quang , 1 KTV X – Quang, 1 NHS.
1.2.2. Hội đồng sáng lập & hội đồng quản trị
ỦY VIÊN BAN KIỂM SOÁT BỆNH VIỆN
Ông Võ Anh Phương
Cổ Đông Công Ty
Trưởng Phòng Vật Tư Trang Thiết Bị Y
Tế
Bà Phan Thị Xuân Lan
Cổ Đông Công TyBS Phó Giám Đốc Y
Khoa
Bệnh Viện
DANH SÁCH BAN GIÁM ĐỐC Y KHOA BỆNH VIỆN
TSBS. Phạm Thành Đức
Giám Đốc Y Khoa Bệnh
Viện
BSCK I. Phan Thị Xuân
Lan
Phó Giám Đốc Thường
Trực Y Khoa
Ths.BS Trần Anh Tuấn
Trưởng Ban nghiên Cứu
Khoa Học và Đào Tạo
Bệnh Viện
NỘI DUNG | Trang 11
1.2.3. Thủ trưởng các khoa & phòng ban
DANH SÁCH LÃNH ĐẠO PHÒNG KHTH
Ông Lê Hoàng Tuấn
Chánh văn phòng công tyKiêm trưởng phòng KHTH
Ông Hoàng Bá Thư
Phó giám đốc hành chánh
Bà Ngô Thị Mai Tâm
Phó phòng KHTH
DANH SÁCH LÃNH ĐẠO PHÒNG KTTC
Bà Nguyễn Thị Thu Hằng
Giám Đốc Tài Chánh Công ty và BV
kiêm Kế Toán Trưởng
Bà Nguyễn Thị Thu Trang
Phó Phòng KTTC
Bà Lâm Thúy Liên
Phó Phòng KTTC
Bà Nguyễn Thị Tuyền
Trợ lý Kế Toán Trưởng
DANH SÁCH LÃNH ĐẠO PHÒNG KỸ THUẬT
Ông Nguyễn Phương
Trưởng phòng Kỹ Thuật
Ông Lý Khắc Chinh
Phó Phòng Kỹ Thuật
DANH SÁCH LÃNH ĐẠO PHÒNG KHÁM
NHS Trần Long Đại Ngọc
NỘI DUNG | Trang 12
NHS Trưởng Khoa Phòng Khám
DANH SÁCH LÃNH ĐẠO PHÒNG SIÊU ÂM
BS. Trần Văn Dứt
Trưởng Khoa
BS. Hà Thị Như Loan
Phó Khoa Thường Trực
DANH SÁCH LÃNH ĐẠO PHÒNG CẤP CỨU
NHS. Trần Thị Kim Thu
NHS Trưởng tour trực Phòng Cấp Cứu
DANH SÁCH LÃNH ĐẠO PHÒNG X-QUANG
NHS. Trần Thị Kim Thu
Trưởng Khoa kiêm phụ trách an toàn
Bức Xạ - Phòng X-Quang
NHS. Trần Thị Kim Thu
KTV Trưởng Khoa PhòngX-Quang
DANH SÁCH LÃNH ĐẠO PHÒNG XÉT NGIỆM
TS.BS Nguyễn Minh Hùng
Phó khoa xét nghiệm
CN. Nguyễn Thúc Bảo
Phó khoa xét nghiệm
DANH SÁCH LÃNH ĐẠO PHÒNG SOI CỔ TỬ CUNG
BS Nguyễn Thị Phương Hạnh
Trưởng phòng soi
DANH SÁCH LÃNH ĐẠO PHÒNG MỔ - GMHS
BS Hồ Viết Ái
NỘI DUNG | Trang 13
Trưởng phòng mổ - GMHS
DANH SÁCH LÃNH ĐẠO PHÒNG SANH
BS Phan Thị Xuân Lan
Trưởng phòng sanh
DANH SÁCH LÃNH ĐẠO KHOA NHI - NHI SƠ SINH
BS Lê Quang Tân
Trưởng khoa nhi - Nhi sơ sinh
BS Đào Văn Quá
Phó khoa nhi - Nhi sơ sinh
DANH SÁCH LÃNH ĐẠO PHÒNG TTTON
BS Nguyễn Thị Cẩm Nhung
Trưởng khoa
BS Phạm Bích Sơn
Trưởng khoa phụ lầu 4Kiêm phó khoa hiếm muộn vô sinh
BS Huỳnh Ngọc Bảo Lâm
Trưởng phòng LAB - TTTON
DANH SÁCH LÃNH ĐẠO KHOA GIẢI PHẪU BỆNH
BS Bùi Ngọc Đệ
Phó khoa giải phẫu bệnh
DANH SÁCH LÃNH ĐẠO PHÒNG VTTTB Y TẾ
KS Võ Anh Phương
NỘI DUNG | Trang 14
Phó giám đốc khối văn phòng
Trưởng phòng VTTTBYT
DANH SÁCH LÃNH ĐẠO NHÀ HÀNG
Ông Nguyễn Xuân Khang
Trưởng Phòng Quản Lý Nhà Hàng và
Bếp
Ông Trần Võ Phát
Cổ Đông Công Ty - Phó Phòng Quản
Lý Nhà Hàng và Bếp
1.3. Lĩnh vực khám
Khám yêu cầu BS & PGS.TS
Khám Cấp Cứu
Khám Đo Thính Lực
Khám Vú
Khám HMVS (Tư Vấn )
Khám Nội Sản
Khám Khiếm Thính
Cận lâm sàng:
- Soi Cổ Tử Cung
- Siêu Âm Trắng Đen
- Siêu Âm Màu
- Siêu Âm 3 Chiều
- Siêu Âm 4 Chiều
- SonoHSG ( Kiểm Tra Tai Vòi )
NỘI DUNG | Trang 15
- Xét Nghiệm Giải Phẩu Bệnh Lý Sản Phụ Khoa
- FNA Vú Từ
- Các Xét Nghiệm Sinh Hoá, Huyết Học Miễn Dịch, ...., HPV + Sàng lọc
trước sanh
- Chụp X-Quang các loại
- Chụp Kích Quang Chậu Từ
- Chụp HSG ( Kiểm Tra Tai Vòi )
- Chụp Nhũ Ảnh 04 Phim
- Đo Mật Độ Loãng Xương
Lâm sàng:
- Sanh Thường ( Sanh đôi, sanh ba )
- Sanh có can thiệp
- Thực hiện kỹ thuật đẻ không đau
- Box sanh gia đình
- Sanh mổ bình thường ( Song thai, tam thai, tứ thai )
- Sanh mổ có vết mổ cũ
- Sanh mổ có kèm theo bệnh lý (Bóc các khối u và cắt tử cung nếu có kèm
theo )
- Mổ nội soi phụ khoa các bệnh lý
Kỹ thuật y tế cao ( hỗ trợ sinh sản )
- Thụ Tinh Trong Ống Nghiệm ( IVF )
- Thụ Tinh Trong Ống Nghiệm ( ISCI )
- Thụ Tinh Trong Ống Nghiệm ( MESA ISCI )
NỘI DUNG | Trang 16
1.4. Hiện trạng nghiệp vụ
Từng phòng ban sẽ có nhiệm vụ cụ thể là làm gì và quy trình nghiệp vụ (nếu có)
1.4.1. Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp và Nhân Sự
Phòng KHTH và nhân sự là một trong những cơ cấu tổ chức phòng ban chủ lực nhất
của Công Ty và Bệnh Viện, thực hiện kết hợp các chức năng nhiệm vụ của 03 Phòng
chủ lực : Phòng KHTH
Phòng Hành Chánh Quản Trị và Phòng Tổ Chức Nhân sự. Phòng KHTH là cánh tay
mặt của Ban Tổng Giám Đốc Công Ty và Ban Giám Đốc Bệnh viện, thừa hành thực
hiện mọi nhiệm vụ chủ trương chiến lược, kế hoạch của Công ty và BV dưới sự chỉ
đạo trực tiếp của Ông Nguyễn Xuân Huy Chủ Tịch HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc
Công Ty về quản lý, giám sát, điều hành mọi hoạt động đối nội cũng như đối ngoại
của Công ty và Bệnh viện.
Các nhiệm vụ của phòng:
Thực hiện kế hoạch tổ chức, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động chuyên môn
khám chữa bệnh tại Bệnh viện theo đúng quy chế của Bộ Y Tế và Sở Y Tế
TP.HCM.
Hỗ trợ cho các Khoa Trại Phòng chấp hành thực hiện đúng các quy định về
chuyên môn, nội qui quy định của Bệnh viện và các quy chế Bệnh viện do Bộ
Y Tế và Sở Y Tế ban hành.
Kiểm tra giám sát và hổ trợ tích cực cho các Khoa Trại Phòng thực hiện tốt
các công tác: Hội chẩn, Bình xét HSBA, kiểm tra HSBA đúng mẫu quy định,
thực hiện đúng đắn các quy chế chuyên môn lập các thủ tục giấy tờ cho người
bệnh mỗi khi nhập viện và xuất viện.
Theo dõi và lên lịch phân công trực cho các Bác sỹ…
NỘI DUNG | Trang 17
Quản lý về mặt nhân sự Bệnh viện, kiểm tra giám sát chặt chẻ, giáo dục
CBNV chấp hành đúng đắn nội quy qui định của Công Ty - Bệnh viện và
thực hiện tốt các quy chế của Bộ Y Tế và Sở Y Tế TP.HCM.
Tổ chức các buổi báo cáo khoa học kỹ thuật tại Bệnh viện vào chiều thứ sáu
hàng tuần cho các Y BS.
Tổ chức các buổi họp giao ban của Bệnh Viện vào các buổi sáng hằng ngày +
Các buổi hội họp và Làm việc của Tổng Giám Đốc + họp toàn bộ khối gián
tiếp hằng tháng + họp câu lạc bộ BS, DS vào ngày 25 của hàng tháng và phục
vụ các buổi họp đột xuất của bệnh Viện do Tổng Giám Đốc chủ trì họp chỉ đạo
cùng các buổi họp câu lạc bộ Giám Đốc các Bệnh Viện Tư Nhân khi Bệnh
Viện đăng cai tổ chức.
Tổ chức các buổi học chuyên môn cho khối NHS - KTV - HL hàng tháng.
Hàng năm, Phòng KHTH phối hợp Phòng NHS Trưởng BV tổ chức thi tay
nghề chuyên môn cho khối NHS ĐD - KTV - HL Bệnh viện để rà soát lại
trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
Tổng hợp lập danh sách các sản phụ đã đến sanh con tại Bệnh viện để gửi
thiệp chúc mừng sinh nhật hàng năm cho các bé đã sanh.
Tổ chức đường dây nóng và kịp thời chấn chỉnh giải quyết thoả đáng các thắc
mắc của người bệnh và khách hàng về chuyên môn và thái độ phục vụ.
Tổ chức thực hiện các buổi Hội họp, Hội Thảo chuyên đề của ngành y tế do Bộ Y tế
và Sở Y Tế chủ trì triển khai, tổ chức thường quy các lễ kỷ niệm các ngày lễ lớn của
Bệnh viện và của đất nước trong năm với quy mô lớn và nhỏ theo sự chỉ đạo của
Tổng Giám Đốc Công Ty. Giao lưu và tiếp đón nhiều phái Đoàn của các Ban Ngành
Đoàn thể trong nước và nước ngoài đến tham quan học tập và trao đổi kinh nghiệm
chuyên môn, Phong cách quản lý với mô hình mới tại Bệnh viện.
NỘI DUNG | Trang 18
1.4.2. Khoa Xét Nghiệm
Thực hiện các xét nghiệm về Huyết học, Sinh hóa, Miễn dịch và Vi sinh để phục vụ
cho công tác chẩn đoán, theo dõi điều trị các bệnh nhân nội trú cũng như ngoại trú tại
bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài gòn.
1.4.3. Khoa Kế Hoạch Hóa Gia Đình
Tư vấn, giải đáp thắc mắc và giúp chọn lựa phương pháp kế hoạch hóa gia đình phù
hợp với từng trường hợp như: đặt vòng, uống thuốc tránh thai hoặc cấy que để tránh
thai.
Tư vấn về phương pháp bỏ thai.
1.4.4. Khoa Phòng Mổ - Gây Mê Hồi Sức - Chống Nhiễm Khuẩn
Nhiệm vụ đảm bảo gây tê, gây mê cho các loại phẫu thuật sản phụ khoa, khoa gây mê
hồi sức, gây tê đẻ không đau cho các sản.
Theo dõi mạch, huyết áp, điện tim và hệ thống phẫu thuật nội soi ổ bụng, giúp cho
các phẫu thuật sản phụ khoa cùng các phẫu thuật kỹ thuật cao được thực hiện an toàn
và hiệu quả.
1.4.5. Phòng Sanh
Đỡ đẻ cho các bà mẹ
1.4.6. Khoa nhi - nhi sơ sinh
Chăm sóc và điều trị các trường hợp bệnh lý nặng: sơ sinh non tháng nhẹ cân phải
nằm lồng ấp, suy hô hấp do viêm phổi; bệnh màng trong, nhiễm trùng sơ sinh, sinh
ngạt, thiếu máu, xuất huyết, hạ đường huyết,…
Chăm sóc và điều trị các bé có vấn đề bệnh lý cần theo dõi như vàng da sơ sinh,
nhiễm trùng, bệnh lý tiêu hóa, …
Chăm sóc, nuôi dưỡng các bé sơ sinh bình thường nếu có yêu cầu.
NỘI DUNG | Trang 19
Thăm khám và tư vấn cách chăm sóc trẻ, phát hiện sớm sơ sinh bệnh lý tại phòng sản
phụ lưu trú các trại lầu mỗi ngày để nhập dưỡng nhi điều trị.
Khám kiểm tra cho các bé trước khi xuất viện: khám và tư vấn cách chăm sóc trẻ,
tầm soát khiếm thính, sàng lọc sơ sinh các bệnh lý bẩm sinh (TSH, G6PD, CAH)
phối hợp với bệnh viện Từ Dũ, chủng ngừa lao, VGSV B…
1.4.7. Phòng Soi Cổ Tử Cung
Tầm soát các bệnh lý phụ khoa có liên quan để phát hiện ra ung thư sớm.
Xác định các tổn thương nghi ung thư.
1.4.8. Phòng siêu âm
Giúp chẩn đoán về các bệnh lý ở tử cung, buồng trứng.
Kiểm tra và theo dõi tình trạng của thai nhi.
1.4.9. Khoa X-Quang
Thực hiện chụp X – Quang các loại : tim , phổi, xương, xoang , kích quang chậu,
Chụp bụng không chuẩn bị …
Chụp tử cung , vòi trứng ( HSG ) hỗ trợ cho điều trị vô sinh, hiếm muộn
Chụp tuyến vú tầm soát ung thư vú giai đoạn sớm cho các chị em phụ nữ
Đo loãng xương giúp đánh giá mức độ loãng xương cho mọi người, nhất là phụ nữ
tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh.
1.5. Liên kết và hợp tác quốc tế
Bệnh viện có liên kết với bảo hiểm quốc tế. người bệnh đến khám nếu có bảo hiểm
thì sẽ xuất thẻ ra, viện phí sẽ được trừ ra nếu số tiền trên bảo hiểm nhiều hơn viện
phí, nếu thiếu thì bệnh nhân sẽ trả thêm.
NỘI DUNG | Trang 20
1.6. Đặc điểm hệ thống thông tin của bệnh viện
1.6.1. Đặc điểm chung
Bắt đầu từ năm 2009, phần mềm “Giải pháp quản lí bệnh viện” chính thức được đưa
vào sử dụng nhằm đưa công nghệ thông tin vào công tác quản lí bệnh viện. Hệ thống
thông tin được thiết kế theo mô hình mở, có thể điều chỉnh toàn bộ thiết kế theo yêu
cầu quản lý thực tế của bệnh viện.
Hệ thống xây dựng gồm 8 phân hệ (module) vừa quản lý độc lập vừa liên kết chặt
chẽ giúp hệ thống có tính sẵn sàng cao, khả năng nâng cấp mở rộng nhanh chóng,
giảm thiểu tối đa sai sót và tăng cường tính bảo mật. Hệ thống gồm có:
Hệ thống quản lý bệnh nhân
Hệ thống quản trị tài chính – kế toán
Hệ thống quản lý viện phí
Hệ thống quản lý kho thuốc, dược phẩm
Hệ thống quản lý đặt phòng
Hệ thống quản trị nhân sự
Hệ thống quản lý khám ngoại trú
Hệ thống quản lý điều trị nội trú
Về kỹ thuật, hệ thống được xây dựng trên nền tảng công nghệ tiên tiến tại thời điểm
đó: VB.NET, hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server 2005, có cơ chế sao lưu
dự phòng linh hoạt. Ứng dụng triển khai với tính năng nổi bật là dễ dàng mở rộng và
cài đặt, giao diện đẹp mắt và sinh động giúp nhà quản lý có thể truy cập và xem các
báo cáo thống kê khi cần thiết. Ngoài ra, hệ thống còn có cơ chế phân cấp phân
quyền cụ thể chi tiết cho từng người dùng, ghi nhận nhật ký thao tác người dùng để
tiện theo dõi quản lý.
NỘI DUNG | Trang 21
Việc triển khai hệ thống được thực hiện qua 2 giai đoạn chính dựa vào tiến độ thanh
toán
Giai đoạn 1: cài đặt và đưa vào sử dụng 6 phân hệ đầu tiên
o Hệ thống quản lý bệnh nhân
o Hệ thống quản trị tài chính – kế toán
o Hệ thống quản lý viện phí
o Hệ thống quản lý kho thuốc, dược phẩm
o Hệ thống quản lý đặt phòng
o Hệ thống quản trị nhân sự
Giai đoạn 2: tiếp tục đưa 2 phân hệ còn lại vào sử dụng
o Hệ thống quản lý khám ngoại trú
o Hệ thống quản lý điều trị nội trú
1.6.2. Chi tiết các phân hệ
Hệ thống quản lý bệnh nhân: lưu thông tin bệnh nhân cấp cứu cũng nhưbệnh
nhân đến bệnh viện khám bệnh hay bệnh nhân nhập viện điều trị.
Hệ thống quản trị tài chính – kế toán: thực hiện thu viện phí, kê khai giá viện
phí, lập các báo cáo tổng hợp cũng như báo cáo tài chính.
Hệ thống quản lý viện phí: hệ thống tự động tính toán tất cả chi phí phát sinh
của bệnh nhân trong quá trình khám bệnh, điều trị ngoại trú và điều trị nội trú
tại bệnh viện.
Hệ thống quản lý kho thuốc, dược phẩm: quản lý nhập xuất tồn dược phẩm
trên cơ sở phân cấp trách nhiệm rõ ràng, đảm bảo việc thu đúng và thu đủ
Hệ thống quản lý đặt phòng: theo dõi việc đặt phòng nhằm chăm sóc khách
hàng tốt hơn.
NỘI DUNG | Trang 22
Hệ thống quản trị nhân sự: Phân hệ này sẽ giúp bệnh viện quản lý toàn diện
các thông tin cần thiết cho công tác quản trị nhân sự và hỗ trợ hữu hiệu việc
quản lý tăng ngạch bật lương, tính toán tiền lương, in bảng lương, phiếu lương
cho toàn bộ cán bộ nhân viên bệnh viện
Hệ thống quản lý khám ngoại trú: sử dụng hệ thống xếp hàng điện tử để tiếp
nhận, phát thẻ và ghi thông tin hành chính bệnh nhân này dựa trên cơ sở hàng
đợi bệnh nhân chờ khám
Hệ thống quản lý điều trị nội trú: quản lí thông tin từ khi bệnh nhân nhập viện
đến khi xuất viện. Ngoài ra hệ thống còn cho phép xem thông tin hồ sơ bệnh
án chi tiết hoặc tóm tắt nhưxem lại toàn bộ quá trình điều trị của bệnh nhân:
nhập viện, xuất viện, danh sách chi tiết các danh mục xét nghiệm cận lâm
sàng, thuốc, vật tư tiêu hao, phẫu thuật thủ thuật, ngày giường, mã bệnh ICD
chẩn đoán khoa khám bệnh, nhập khoa, xuất khoa xuất viện.
1.6.3. Đánh giá chung
Dưới đây là bảng chi phí hoạt động của hệ thống 4 năm gần đây (đơn vị USD)
2008 2009 2010 2011
Chi phí
Phần mềm 28.000
Phần cứng 23.000
Hệ thống xếp hàng
điện tử 8.000
Bảo trì 2.800 2.800
Hệ thống thông tin của bệnh viện về mặt cơ bản đã đáp ứng được các yêu cầu sau khi
thực hiện việc triển khai “Giải pháp quản lí bệnh viện”
- Quản lý thông tin theo từng đối tượng hồ sơ bệnh nhân, theo dõi thông tin liên hệ,
các tài liệu, tin tức có liên quan.
NỘI DUNG | Trang 23
- Các thông tin về bệnh nhân và các mảng dịch vụ khác nhau mà bệnh nhân đã sử
dụng.
- Tập trung thông tin tại một “kho” phục vụ các chức năng nghiệp vụ khác nhau.
- Thông tin được chuẩn hóa theo các tiêu chuẩn của ngành y tế.
- Hệ thống được bảo mật và an toàn thông tin.
- Thực hiện thống kê, báo cáo nhằm giúp cho lãnh đạo bệnh viện có thể đưa ra các
quyết định hay chính sách phù hợp với tình hình thực tế của bệnh viện.
1.6.4. Bài học kinh nghiệm
Qua 3 năm triển khai thực hiện phần mềm “Giải pháp quản lí bệnh viện”, hệ thống
rút ra được nhiều bài học quí báu trong công tác triển khai ứng dụng, đó là:
- Phải có quyết tâm cao và nhất quán trong chỉ đạo thực hiện của lãnh đạo các
cấp.
- Phải có sự đầu tư thích đáng và đồng bộ về hạ tầng cơ sở vật chất như máy
tính, hệ thống mạng, phần mềm.
- Về đào tạo con người, phải tăng cường tập huấn cho tất cả các cán bộ công
chức viên chức trong bệnh viện về sử dụng máy tính và sử dụng phần mềm.
- Khi triển khai xây dựng phần mềm quản lý, bệnh viện phải lưu ý việc giao tài
liệu kỹ thuật, mã nguồn, cấu trúc cơ sở dữ liệu ... để chủ động với cơ sở dữ
liệu của bệnh viện sau này.
NỘI DUNG | Trang 24
PHẦN 2. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG KHÁM BỆNH
2.1. Mô tả hệ thống
2.1.1. Các thành phần trong hệ thống
Phần cứng:
Khu tiếp nhận có 2 máy dùng cho việc tiếp nhận bệnh nhân. 1 máy lấy số tự
động
Khu viện phí có 1 máy tính và 2 máy in hóa đơn.
Khu khám bệnh có 9 máy tính cho 9 phòng khám.
Khu xét nghiệm có 1 máy tính và 10 máy xét nghiệm.
Có 3 máy tính cho 3 phòng nội soi và 3 máy nội soi.
Có 2 máy tính cho 2 phòng siêu âm, 1 máy siêu âm màu và 1 trắng đen.
Hệ thống xếp hàng điện tử được lắp đặt trước mỗi phòng khám, xét nghiệm,
viện phí và tiếp nhận.
Phần mềm:
Khu tiếp nhận sử dụng phần mềm quản lý khám ngoại trú.
Khu viện phí sử dụng phần mềm quản lý viện phí.
Khu khám bệnh và xét nghiệm sử dụng phần mềm quản lý khám ngoại trú và
phần mềm riêng của máy xét nghiệm. Phần mềm quản lý khám ngoại trú chỉ
liên kết để lấy dữ liệu kết quả.
Lưu ý: phòng X quang không dùng phần mềm
Nhân sự:
Khu tiếp nhận có 3 nhân viên trực.
Khu viện phí có 3 nhân viên.
NỘI DUNG | Trang 25
Khu khám bệnh có 9 y tá và 9 bác sỹ trực tại phòng.
Phòng xét nghiệm có 10 nhân viên.
Bộ phận nội soi có 3 bác sỹ và 3 y tá.
Bộ phận nội soi có 2 bác sỹ và 2 y tá.
Mạng nội bộ: tất cả máy tính đều kết nối vào mạng nội bộ liên kết tới server
chính và server backup.
2.1.2. Quy trình nghiệp vụ
Quy trình khám bệnh của bệnh viện được tổng quát như sơ đồ sau:
Đăng ký khám bệnh
Thu viện phí
Khám bệnhXét nghiệm, siêu âm, X-quang,...
START
END
Bệnh nhân khi đến bệnh viện có nhu cầu khám và xét nghiệm thì sẽ theo các bước
sau:
NỘI DUNG | Trang 26
- Đăng ký khám bệnh tại bàn tiếp nhận. Tại đây nhu cầu, các thông tin liên
quan đến bệnh nhân sẽ được cập nhật và lưu trữ tại đây, thông qua sổ khám
bệnh.
- Tiếp đến bệnh nhân sẽ đóng phí dịch vụ tại quầy thu viện phí của bệnh viện.
- Dịch vụ bệnh viện gồm 2 loại:
Bệnh nhân có nhu cầu khám bệnh sẽ được chỉ dẫn đến phòng khám theo
thông tin đăng ký.
Trong quá trình khám bệnh, nếu Bác sĩ cần kết quả xét nghiệm để chẩn
đoán bệnh, có thể đăng ký dịch vụ xét nghiệm cho bệnh nhân. Khi đó
bệnh nhân vào khu viện phí đóng tiền và tiến hành xét nghiệm. Xét
nghiệm xong mang kết quả lại phòng khám để tiếp tục khám. Quá trình
này sẽ lặp lại cho đến khi khám xong và kê toa thuốc cho bệnh
nhân(Quy trình mũi tên màu cam trên sơ đồ).
Nếu bệnh nhân chỉ có nhu cầu xét nghiệm, siêu âm, chụp X-quang, …
sẽ được hướng dẫn đến khu tương ứng.
- Hoàn tất quy trình khám bệnh.
Nếu có nhu cầu phát sinh sẽ lặp lại tuần tự các bước trên để tham gia quy trình khám
bệnh tại bệnh viện.
Chi tiết các chức năng nghiệp vụ trên sẽ được phân tích mô tả trong phần tiếp theo.
2.1.3. Chức năng nghiệp vụ
Bàn tiếp nhận:
Trước khi vào khám bệnh. Bệnh nhân(BN) cần làm một số thủ tục sau:
Nếu là BN mới hoặc cũ nhưng bị mất sổ khám: BN bắt buộc phải mua sổ khám (sổ
khám mỗi bệnh nhân có một mã số riêng). BN điền các thông tin cá nhân vào sổ rồi
đưa lại cho nhân viên tiếp nhận (NVTN). Nếu là BN mới, NVTN tạo một mã BN
NỘI DUNG | Trang 27
mới dựa vào thông tin được khai trên sổ của BN đồng thời nhập mã sổ khám vào.
Nếu bị mất sổ, NVTN dựa vào thông tin được khai trên sổ của BN, lọc trên hệ thống
để lấy mã BN và nhập mã số sổ cho BN đó.
Nếu là BN cũ có sổ khám: NVTN dựa vào thông tin trên sổ của BN và lọc trên hệ
thống để lấy mã BN.
Nếu BN chỉ muốn làm xét nghiệm, nội soi.. thì NVTN vẫn nhập thông tin người bệnh
trên hệ thống. BN không cần phải mua sổ khám.
Sau đó NVTN hỏi BN cần sử dụng những dịch vụ gì và check các dịch vụ đó trên hệ
thống, chọn phòng khám, lấy số thứ tự và trả lại sổ cho BN. Việc chọn phòng khám,
NVTN có thể xem tình trạng của phòng khám để điều phối bệnh nhân. Sau khi hoàn
tất thủ tục trên, BN được chuyển sang khu đóng viện phí để đóng tiền cho các dịch
vụ mình đã chọn.
Màn hình tạo phiếu khám bệnh:
NỘI DUNG | Trang 28
Thu viện phí:
BN đưa sổ cho nhân viên thu ngân (NVTN). NVTN lọc trên hệ thống để xem BN này
đã đăng kí những dịch vụ gì. Sau đó in biên lai (có mã vạch, và có thông tin về phòng
khám), gồm 2 liên (1 liên NVTN giữ lại, 1 liên còn lại đưa cho BN).
Trường hợp BN không muốn sử dụng dịch vụ và muốn lấy lại tiền đã đóng thì BN
cần thõa mãn một trong hai yêu cầu:
Chưa nộp sổ và biên lai vào phòng khám.
Đã nộp sổ và biên lai nhưng trong phòng khám chưa quét mã vạch biên lai.
Sau khi đã đóng tiền, BN sẽ được hướng dẫn sang phòng khám.
Màn hình thu tiền viện phí
NỘI DUNG | Trang 29
Khám bệnh:
Mỗi phòng khám sẽ do một bác sĩ và một y tá phụ trách. Tại đây, BN nộp sổ khám
cùng với biên lai vào phòng khám cho y tá. Và chờ tới lượt khám của mình. (biên lai
sẽ được quét mã vạch, xác nhận bệnh nhân đang khám tại phòng). Có 2 trường hợp
xảy ra khi khám BN:
Bác sĩ cần thêm các thông tin về xét nghiệm, siêu âm, X- quang… Bác sĩ sẽ
yêu cầu BN thực hiện các dịch vụ đó. Bác sĩ sẽ chọn dịch vụ cho BN, BN phải
quay lại khu viện phí để đóng tiền rồi thực hiện các yêu cầu xong và mang kết
quả trở về lại cho Bác sĩ.
Bác sĩ có thể chuẩn đoán bệnh ngay cho BN.
Sau khi có đủ các kết quả cần thiết để chuẩn đoán bệnh. Nếu bệnh không nghiêm
trọng, Bác sĩ kê toa thuốc vào sổ khám cho BN rồi chuyển cho Y tá. Y tá sẽ nhập
thông tin đó cho BN trên hệ thống, rồi đóng dấu vào sổ và trả sổ lại cho BN. Nếu
bệnh nặng, bác sỹ sẽ đề nghị bệnh nhân chuyển sang điều trị nội trú. Kết thúc quá
trình khám.
Màn hình tại phòng khám:
NỘI DUNG | Trang 30
Khu xét nghiệm, siêu âm, X-quang,...:
BN chỉ nộp biên lai thu tiền cho nhân viên ở đây (có máy quét mã vạch trên biên lai,
xác nhận BN đã làm xét nghiệm. Sau khi đóng tiền, BN đem biên lai đến phòng xét
nghiệm nộp, đợi gọi tên vào làm xét nghiệm. Kết quả được lưu theo mã phiếu xét
nghiệm cho BN. Đối với kết quả dạng text, Bác sĩ có thể xem tại phòng khám, những
kết quả khác BN phải nhận kết quả in đưa cho Bác sĩ xem và chẩn đoán). Mỗi dịch
vụ đều lưu lại kết quả sau khi thực hiện và in kết quả rồi đưa cho BN. BN trở lại
phòng khám.
Màn hình tại phòng xét nghiệm:
2.2. Đánh giá hiện trạng
2.2.1. Tình hình khám chữa bệnh trước khi có hệ thống thông tin quản lí
Được thành lập từ năm 2000 nhưng đến năm 2009 bệnh viện mới chính thức sử dụng
hệ thống thông tin để phục vụ công tác quản lí. Trước đó,
- Mọi thông tin, lịch sử của bệnh nhân chỉ lưu trong sổ khám bệnh của bệnh
nhân. Gây khó khăn trong việc quản lí thông tin, lịch sử khi bệnh nhân làm
thất lạc sổ khám.
NỘI DUNG | Trang 31
- Khó khăn trong việc điều phối bệnh nhân tới phòng khám vì phải quan sát
bằng mắt. Nên bệnh nhân luôn trong tình trạng chen lấn.
- Đơn thuốc được viết bằng tay nên không rõ ràng hay bị nhầm lẫn tên thuốc
hoặc không đọc được.
- Người quản lí rất khó khăn trong việc phân tích tình hình chung của bệnh
viện, chẳng hạn:
Vế số lượng bệnh nhân: người quản lí gặp khó khăn trong việc tổng
hợp như tháng đó hoặc năm đó bệnh viện đã chữa cho bao nhiêu bệnh
nhân và số lượng bênh nhân mới trong tháng hoặc năm đó là bao nhiêu,
tăng hay giảm?. Số lượng bệnh nhân chờ khám là bao nhiêu để phân
phối bác sĩ trực cho phù hợp.
Về hiệu quả làm việc của bác sĩ: tháng đó hoặc năm đó bác sĩ đã khám
cho bao nhiêu bệnh nhân, có hay mắc sai sót trong quá trình chuẩn
đoán và chữa bệnh không?
Về tần suất sử dụng các dịch vụ để có hướng phát triễn phù hợp như
đầu tư về cơ sở vật chất, con người …
Gặp khó khăn trong việc lập các báo cáo về việc thu tiền như: Không
thể xem báo cáo tổng hợp tại thời điểm bệnh viên đang hoạt động mà
phải đợi đến cuối này
Tại thời điểm đó có một số bộ phận có trang bị máy tính nhưng chỉ đáp ứng cho công
việc văn phòng. Ngoài ra việc ứng dụng công nghệ thông tin để quản lí chỉ mới thực
hiện được từng phần riêng lẻ và đa số là phải lưu trữ giấy tờ và nhập liệu bằng tay.
2.2.2. Từ phía người phân tích hệ thống
Thành tựu đạt được:
Sau 3 năm sử dụng hệ thống mới, công tác quản lý khám bệnh đã được cải thiện.
NỘI DUNG | Trang 32
- Việc quản lý thông tin bệnh nhân trở nên dễ dàng hơn. Trước khi dùng hệ
thống,việc tìm thông tin khi bệnh nhân mất sổ rất kho thực hiện. hiện nay, do
thông tin lưu trữ trong hệ thống, việc tìm kiếm hồ sơ trở nên dễ dàng hơn.
Việc tìm kiếm, lưu trữ được thực hiện nhanh hơn so với trước khi sử dụng hệ
thống.
- Về phía viện phí, dễ dàng tổng kết doanh số ngay tại thời điểm bệnh viện đang
hoạt động. Trước đây phải chờ đến cuối ngày thực hiện, và việc tổng hợp mất
nhiều thời gian.
- Dễ dàng theo dõi tình trạng phòng khám, việc điều phối bệnh nhân trở nên tốt
hơn, không còn tình trạng chen lấn.
- Đơn thuốc rõ hơn, tránh được trường hợp đọc nhầm toa.
- Việc theo dõi tình trạng bệnh của bệnh nhân dễ hơn, không cần phải có sổ
khám.
Những khó khăn hiện tại:
Hệ thống hiện tại đang trở nên chậm và đôi khi xảy ra sai sót vì nhiều nguyên nhân:
- Hệ thống mạng nội bộ đã cũ, việc truyền dữ liệu chậm hơn. Kết nối từ các
máy con ở xa chậm hơn, đôi khi mất kết nối vào những lúc cao điểm. Việc sửa
chữa mạng nội bộ chưa được quan tâm.
- Chưa có nhân viên chuyên về bảo trì server và hệ thống Database.
- Tổ chức trong hệ thống phần mềm đã lỗi thời, cần được nâng cấp. Các câu
truy vấn tốn nhiều thời gian thực hiện, làm chậm hệ thống.
- Hệ thống chưa quan tâm nhiều đến các kỹ thuật trong database (không dùng
index trong các bảng dữ liệu, sử dụng Raid 1 để lưu trữ dữ liệu mặc dù an toàn
nhưng hiệu năng hệ thống không cao)
- Đội ngũ nhân viên sử dụng hệ thống đôi khi thực hiện thao tác sai.
NỘI DUNG | Trang 33
- Khi xảy ra sự cố, nhân viên kỹ thuật bệnh viện không thể sửa chữa hệ thống.
việc bảo trì phải thực hiện thông qua bên cung cấp dịch vụ.
2.2.3. Từ phía người sử dụng
Hệ thống chạy tương đối ổn định, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu chức năng của quy
trình khám. Đạt hiệu quả rất rõ so với trước khi triển khai hệ thống thông tin mới cho
bệnh viện. Tuy nhiên còn một số điểm còn tồn tại qua đánh giá của người sử sụng tại
bệnh viện:
Theo cán bộ khu tiếp nhận bệnh nhân và các bác sĩ tham gia sử dụng hệ thống,
hiện tại việc quản lý thông tin bệnh nhân qua sổ khám bệnh còn rườm rà, nảy
sinh nhiều trường hợp mất sổ khám và mã bệnh nhân bị lặp lại (một bệnh nhân
có thể có nhiều mã khám bệnh). Do đó còn chưa theo dõi sát bệnh nhân cũng
như các lịch sử khám bệnh để phục vụ cho việc khám chữa hiệu quả nhanh
chóng hơn
Hệ thống có dấu hiệu chạy chậm hơn với lúc triển khai.
Phần truy xuất thông tin bệnh nhân còn chậm và đôi khi xả ra tình trạng đứng
máy.
2.3. Đề xuất
Hệ thống hiện tại theo đánh giá vẫn có thể tiếp tục chạy thêm 2 năm nữa nếu sửa lại
phần mềm, giúp các kết nối tốn ít tài nguyên hơn. Cấu hình lại database server cho
dữ liệu truy xuất nhanh hơn.
Nâng cấp server mới vào thời điểm hiện tại chưa thật sự cần thiết nhưng vẫn giúp hệ
thống chạy nhanh hơn khi áp dụng các giải pháp lưu trữ mới.Bên cạnh đó, kiểm tra
và thay thế dây mạng tại các máy bị chập chờn được nghi nhận.
NỘI DUNG | Trang 34
PHẦN 3. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG QUẢN LÝ KHO THUỐC
3.1. Mô tả hệ thống
3.1.1. Các thành phần trong hệ thống
Phần cứng: Hệ thống bao gồm 2 máy tính, máy in.
Phần mềm: sử dụng phầm mềm quản lý kho, phần mềm bán thuốc
Dữ liệu/ Hạ tầng viễn thông:
Mạng nội bộ
Lưu trữ lại toàn bộ thông tin về số thuốc nhập-xuất từ năm 2006 đến nay.
Con người: nhân sự bên quản lý kho thuốc gồm 6 người
Kho dược: (3 người)
Nhà thuốc: (3 người) trưởng nhà thuốc, bán thuốc, kiểm tra sổ sách
3.1.2. Quy trình nghiệp vụ
Mô tả
Khi có nhu cầu nhập thuốc, Kho dược gửi đơn đặt hàng tới nhà cung cấp. Nhà cung
cấp sẽ giao thuốc. Kho dược tiến hành nhập thuốc vào kho (Nhập kho từ nhà cung
cấp). Thuốc trong kho sẽ được phân theo lô để dễ quản lý và được phân làm 2 kho
nhỏ: kho chẵn (6A) và kho lẻ (6B). Kho chẵn trữ thuốc còn kho lẻ chứa thuốc bán lẻ
cho bệnh nhân đến khám hoặc khách mua.
Khi khoa nội trú có nhu cầu dùng thuốc điều trị cho bệnh nhân đang nằm viện thì sẽ
xuống kho dược lấy thuốc. Kho dược sẽ tiến hành xuất thuốc cho nội trú (xuất kho
dùng). Bên nhà thuốc cũng đến kho dược lấy thuốc để bán cho khách. Kho dược tiến
hành xuất thuốc cho nhà thuốc (xuất kho bán lẻ). Thuốc thường được chuyển từ kho
chẵn sang kho lẻ (chuyển kho) trước khi được xuất cho nhà thuốc.
NỘI DUNG | Trang 35
Kho dược có thể nhận lại số thuốc dư từ khoa nội trú (nhập kho từ khoa nội trú). Khi
khách muốn trả lại thuốc thì nhà thuốc cũng kiểm tra rồi nhận lại số thuốc từ khách
rồi nhập vào nhà thuốc (nhập kho từ khách bán lẻ).
Trong quá trình kiểm kho nếu thuốc nhà cung cấp giao không đúng yêu cầu thì kho
dược sẽ trả lại số thuốc đó (xuất kho trả nhà cung cấp). Nếu thuốc bị hư hỏng hoặc
hết hạn sử dụng sẽ được tiêu hủy (xuất kho hủy).
Sơ đồ
NỘI DUNG | Trang 36
Quy trình nghiệp vụ bao gồm 2 quy trình chính là Nhập kho và Xuất kho. Cụ thể
được chia thành 8 quy trình:
Nhập kho từ nhà cung cấp
Nhập kho trả lại từ khách bán lẻ
Nhập kho trả lại từ khoa nội trú
Xuất kho bán lẻ.
Xuất kho dùng
Xuất kho trả nhà cung cấp
Xuất kho hủy
Chuyển kho
NỘI DUNG | Trang 38
Đầu tiên nhân viên dược sẽ lập một bảng dự trù rồi gửi cho bộ phận kỹ thuật duyệt và
chỉnh sửa, nếu 2 bên đã thống nhất với nhau thì tiếp tục đưa cho kế toán để xem xét
kinh phí. Khi thủ tục đã hoàn tất thì bảng dự trù sẽ được in ra và giao cho Trưởng kho
dược kí xác nhận + kế toán kí và đóng dấu. Cuối cùng, đơn đặt hàng được in ra và
gửi cho nhà cung cấp.
Form bảng dự trù:
NỘI DUNG | Trang 39
3.2.2. Nhập kho trả lại từ khách hàng bán lẻ:
Sơ đồ quy trình
Đầu tiên, khách hàng sẽ đến nhà thuốc và giao phiếu bán thuốc + thuốc để nhân viên
nhà thuốc kiểm tra phiếu bán và thuốc có đúng của nhà thuốc hay không, nếu ko phải
sẽ trả lại cho khách hàng; còn nếu đúng, nhân viên sẽ trả tiền lại cho khách và nhập
thuốc vào trong kho.
NỘI DUNG | Trang 41
Nhân viên dược kiểm tra những thuốc mà bệnh nhân không dùng được do không phù
hợp rồi tổng hợp và nhập thông tin vào nhật ký nhập trả rồi in ra, sau đó form này sẽ
nhân viên khoa nội trú và khoa dược ký xác nhận. Cuối cùng, sau khi 2 bên đã kí,
nhân viên nội trú sẽ mang thuốc xuống kho dược giao cho nhân viên kho dược nhập
vào kho.
Phiếu nhập trả từ nội trú
NỘI DUNG | Trang 42
3.2.4. Xuất kho bán lẻ:
Sơ đồ quy trình
Trước tiên, nhân viên dược sẽ kiểm tra số lượng thuốc trong phiếu xuất dùng, nếu đủ
sẽ lấy thuốc và khi lại lô thuốc, nếu không đủ sẽ gửi lại nhà thuốc bán lẻ để chỉnh sửa
lại số lượng. Sau khi ghi lại lô thuốc, nhân viên kho dược sẽ in phiếu xuất dùng và
cho người lấy thuốc kí phiếu xuất dùng. Cuối cùng nhân viên kho sẽ kiểm kê và ghi
lại số lượng chênh lệch lên phiếu lĩnh thuốc.
NỘI DUNG | Trang 43
3.2.5. Xuất kho dùng cho nội trú:
Sơ đồ quy trình
Từ phiếu chăm sóc hằng ngày của bệnh nhân, nhân viên dược sẽ tổng hợp thuốc và
ghi nhập thông tin về số thuốc của bệnh nhân dùng trong ngày vào sổ y lệnh trong
máy tính. Sau đó lập phiếu xuất dùng và cuối cùng là đưa phiếu cho bác sỹ ký xác
nhận.
NỘI DUNG | Trang 45
3.2.6. Xuất kho trả nhà cung cấp:
Sơ đồ quy trình
Nhân viện dược kiểm tra thuốc gần hết hạn sử dụng + thuốc mau hỏng và nhập thông
tin vào phiếu xuất trả, sau đó in phiếu và mang cho khoa dược kí xác nhận. Cuối
cùng liên hệ nhà cung cấp để trả thuốc.
NỘI DUNG | Trang 47
3.2.7. Xuất kho hủy:
Sơ đồ quy trình
Nhân viên kho kiểm tra thuốc đã hết hạn + hư hỏng và nhập thông tin vào phiếu hủy
và in phiếu. Sau đó đưa cho nhân viên dược kí xác nhận và cuối cùng thuốc sẽ được
xuất kho và đem đi hủy.
NỘI DUNG | Trang 49
3.2.8. Chuyển kho:
Sơ đồ quy trình
Nhân viên dược kiểm tra số lượng thuốc bán lẻ đã sắp hết chưa, sau đó lập phiếu
chuyển kho và in ra. Phiếu sau khi in ra được đưa cho nhà thuốc và người bán thuốc
kí xác nhận. Cuối cùng, sau khi đã kí, thuốc được chuyển từ kho chẵn sang lẻ.
NỘI DUNG | Trang 50
3.3. Đánh giá hiện trạng
3.3.1. Tình hình quản lý kho thuốc trước khi có hệ thống thông tin quản lý
Được thành lập từ năm 2000 nhưng đến năm 2009 bệnh viện mới chính thức sử dụng
hệ thống thông tin để phục vụ công tác quản lí trong đó có việc quản lí kho thuốc.
Trong thời điểm 2000 đến 2009, mặc dù bệnh viện có sử dụng máy tính trong việc
nhập liệu ghi nhận việc nhập xuất thuốc và các báo cáo thống kê nhưng chưa có hệ
thống cơ sở dữ liệu tập trung, đa số các dữ liệu được nhập bằng tay vào các chương
trình phần mềm do nhân viên IT của bệnh viện tự viết, sau đó vào cuối mỗi ngày
nhân viên sẽ tổng kết lại.
Do đó có thể thấy rằng phần lớn các máy vi tính của các bệnh viện, đặc biệt trong
việc quản lí kho thuốc, chỉ mới khai thác được công việc văn phòng, phầm mềm
được sử dụng do nhân viên IT bệnh viện tự phát triển rất sơ xài, chưa có một ứng
dụng chuyên nghiệp hỗ trợ cho công tác chuyên môn. Ngoài ra việc ứng dụng công
nghệ thông tin để quản lý kho thuốc chỉ mới thực hiện được từng phần riêng lẻ như là
nhập kho từ nhà cung cấp, xuất kho bán, xuất dùng nội trú,… bệnh viện chưa có một
hệ thống triển khai quản lý đồng bộ trong toàn bộ quá trình quản lí thuốc.
Hệ thống máy vi tính dùng trong bệnh viện đặc biệt là tại kho thuốc không đồng bộ
do mua ở nhiều thời gian khác nhau với nhiều cấu hình khác nhau rất khó khăn trong
nối mạng. Một vấn đề cần quan tâm khác đó là kiến thức về tin học của đại đa số cán
bộ hay nhân viên trong bệnh viện còn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu phát triển công
nghệ thông tin trong bệnh viện.
Vì vậy bài toán đặt ra là cần phải có một hệ thống thông tin quản li kho dược đáp ứng
các yêu cầu sau:
o Lập dự trù thuốc cần mua
o Bảng theo dõi hạn sử dụng của thuốc
o Bảng kê thu hồi thuốc
NỘI DUNG | Trang 51
o Quản lý nhập thuốc
o Quản lý xuất thuốc
o Quản lý thống kê báo cáo: báo cáo xuất nhập tồn tổng hợp, báo cáo sử dụng
thuốc của khoa phòng, báo cáo xuất kho, báo cáo xuất hủy thuốc
3.3.2. Từ phía người sử dụng
Từ năm 2009, “Giải pháp quản lí bệnh viện” chính thức được triển khai và đã đạt
được một số tiến bộ đáng kể. Tuy nhiên để có cái nhìn khách quan về hệ thống, đề tài
khảo sát một số ý kiến từ các đối tượng sử dụng hệ thống quản lí kho thuốc từ khi
triển khai hệ thống thông tin quản lí đến nay
Nhân viên khoa dược
Sau đây là tổng hợp một số ý kiến từ các cán bộ khoa dược
Đáp ứng đủ chức năng yêu cầu.
Hệ thống chạy chậm hơn trước đây.
Xem báo cáo chậm
Đôi khi xuất hiện lỗi.
Chưa liên kết với phiếu chăm sóc được
Nhân viên nhà thuốc
Phần mềm in phiếu bán hàng chậm hơn trước đây.
Đôi khi đứng máy.
Bộ phận tài chính – kế toán
Trong công tác quản lí kho dược, còn có sự tham gia của bộ phận tài chính – kế toán
trong công tác dự trù cũng đưa ra những nhận xét sau
Bảng dự trù được trình bày rõ ràng
Nhập dữ liệu hóa đơn tạm được.
Xem báo cáo chậm
NỘI DUNG | Trang 52
3.3.3. Từ phía người phân tích hệ thống
a. Một số kết quả thu được trong quản lí kho thuốc từ khi triển khai hệ thống
thông tin quản lí đến nay
Tại thời điểm triển khai hệ thống mới 2009, các thiết bị máy tính, máy chủ, máy in
phiếu… được đầu tư hoàn toàn mới, chỉ một số máy tính có cấu hình mạnh được giữ
lại và nâng cấp cho phù hợp với yêu cầu của hệ thống mới. Việc nối mạng cũng được
đầu tư đúng mức giúp hệ thống hoạt động đồng bộ và tăng hiệu quả hoạt động của
toàn hệ thống.
Việc triển khai hệ thống mới được áp dụng theo phương thức thay thế hoàn toàn hệ
thống cũ. Trong đó, phần mềm quản lý chặt chẽ, chính xác nhập xuất tồn dược phẩm
trên cơ sở phân cấp trách nhiệm rõ ràng, đảm bảo việc thu đúng và thu đủ. Thực tế
cho thấy, việc ứng dụng công nghệ thông tin giúp các nhà quản lý sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực của bệnh viện, chống thất thu tiền thuốc, giúp kiểm soát sử dụng
thuốc hợp lý an toàn, đảm bảo tính tra cứu thuận tiện, lưu trữ lâu dài và đồng thời rút
ngắn thời gian thống kê báo cáo...
Quá trình thực hiện hệ thống mới đã có rất nhiều ý kiến khác nhau tùy theo đối tượng
sử dụng. Trong thời gian đầu triển khai một số lỗi về mặt kỹ thuật là điều không tránh
khỏi đối với bất kỳ một phần mềm nào khi triển trên diện rộng đã dần được đơn vị
phát triển khắc phục. Phiên bản hiện nay đang chạy khá ổn định.
Vào thời điểm ban đầu, trình độ sử dụng máy tính của một số cán bộ chuyên trách
còn hạn chế nhưng sau quá trình tập huấn triển khai phần mềm thì hầu như hiện nay
đa số mọi người đều thao tác thuần thục và khá hài lòng khi đánh giá chung về toàn
hệ thống.
Hệ thống mới giúp cho việc quản lí thông tin thuốc và dược phẩm được cụ thể, rõ
ràng và chi tiết hơn. Cụ thể hơn có thể thấy rằng việc quản lí cấp phát thuốc từ kho
đến quầy bán thuốc, khu nội trú được tuân theo quy trình chặt chẽ. Ngoài ra, việc tiêu
hủy thuốc do hết hạn dùng, hư hỏng… cũng được quản lí rất chặt chẽ.
NỘI DUNG | Trang 53
Nếu như trước đây việc xuất nhập, cấp phát dược trong bệnh viện tốn rất nhiều công
sức do quy trình thao tác chủ yếu là thủ công, dựa trên phần mềm tự thiết kế và lưu
trữ trên giấy tờ. Công việc xử lý số liệu mất rất nhiều thời gian và khoa Dược của
bệnh viện phải cử cán bộ chuyên trách thống kê, điều này đã gây lãng phí về sử dụng
cán bộ trong quản lý. Chính vì thế, hệ thống mới qui định việc xuất nhập thuốc được
thực hiện trên máy, và được kiểm tra vào cuối ngày làm việc để đảm bảo các số liệu
được cập nhật có tính tin cậy cao. Khi các dữ liệu cập nhật đầy đủ các nhà quản lý có
thể nắm bắt đầy đủ, chính xác và nhanh chóng về các thông tin thông qua các công
cụ của phần mềm, ví dụ:
- Số lượng các mặt hàng hiện còn tồn trong kho tại thời điểm hiện tại: trên
những số liệu này nhà quản lý sẽ đưa ra những quyết định đúng đắn nhất.
- Số lượng các chủng loại thuốc mà toàn bệnh viện hay một khoa phòng nào đó
đã sử dụng từng tháng: điều này sẽ giúp cho công tác dự trù thực hiện được tốt
hơn, đáp ứng tốt nhu cầu dùng thuốc của bệnh viện và các khoa phòng.
- Theo dõi chất lượng của thuốc và các nguyên liệu bảo quản trong kho: đánh
giá tình trạng về chất lượng vật tư bảo quản sẽ đưa ra những quyết định xử lý
kịp thời, giảm thiểu tình trạng thuốc hết hạn, thuốc kém chất lượng trong quá
trình bảo quản.
- Các công cụ thống kê của phần mềm còn cho phép có thể báo cáo định kỳ hay
đột xuất một cách chính xác và hiệu quả về mặt thời gian.
- Các mẫu báo cáo được in ra tuân theo đúng quy chế bảo quản và tồn trữ
(thuốc thường, thuốc độc A, B: thuốc gây nghiện) do Bộ Y tế ban hành. Các
mẫu phiếu xuất nhập sử dụng trong cấp phát cũng được tuân thủ đúng quy chế
hiện hành.
Tóm lại, nhìn chung hệ thống đáp ứng tốt các yêu cầu quản lý kho dược của bệnh
viện, đáp ứng đầy đủ nhu cầu dùng thuốc của người bệnh. Như vậy, thực hiện tốt
NỘI DUNG | Trang 54
công tác quản lý kho dược bệnh viện cũng nhằm mục tiêu chăm sóc tốt sức khoẻ
cộng đồng và nâng cao chất lượng các cơ sở, đơn vị khám chữa bệnh
b. Tồn tại và khó khăn
Bên cạnh những kết quả đạt được, hệ thống quản lí kho dược vẫn còn một số tồn tại
và khó khăn sau:
- Hệ thống chưa có chức năng quản lý nhà cung cấp cũng như việc đấu thầu
thuốc ví dụ như lưu thông tin chi tiết tên công ty, địa chỉ, điện thoại, giám
đốc…lịch sử phân phối thuốc, thiết bị theo thời gian và danh mục hàng hóa;
các hóa đơn, chứng từ nhập hàng hóa, thiết bị, thuốc y tế hiện vẫn còn lưu
dưới dạng giấy…
- Hệ thống hiện nay đang thiếu chức năng quản lý, sắp xếp và phân loại các nhà
cung cấp. Ngoài ra, phần mềm cần có chức năng hỗ trợ trong đấu thầu thuốc
nhằm mang lại hiệu quả giúp cho việc xét thầu khách quan, minh bạch, giảm
thời gian và nhân lực, tránh sai sót cho công tác đấu thầu.
- Hệ thống máy vi tính dùng trong các bệnh viện đến nay đã được 3 năm, các
thiết bị phần cứng đã gần đến tuổi thọ. Thêm vào đó số lượng dữ liệu đang
ngày càng nhiều đòi hỏi hệ quản trị cơ sở dữ liệu cần phải được nâng cấp và
mở rộng. Ngoài ra, hệ thống được nối mạng toàn bệnh viện nhưng cũng đã bắt
đầu cũ, tốc độ truyền cũng như xử lí giảm dần, điều này gây ảnh hưởng đến
chất lượng phần mềm của bệnh viện. Tuy nhiên do hệ thống hiện tại vẫn đáp
ứng đủ các yêu cầu đặt ra khi phát triển hệ thống thông tin quản lí kho dược
nên vấn đề nâng cấp sẽ được cân nhắc sau.
- Hệ thống quản lí kho dược đang thiếu một trong những nhiệm vụ của khoa
Dược trong bệnh viện là tư vấn cho bác sĩ kê đơn, hướng dẫn bệnh nhân sử
dụng thuốc nhằm đạt mục đích bệnh nhân sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn và
hợp lý. Yêu cầu đặt ra là cần xây dựng một cơ sờ dữ liệu về tương tác thuốc và
các phản ứng có hại của thuốc. Khi đó bác sĩ thăm khám bệnh nhân có thể kê
NỘI DUNG | Trang 55
đơn trực tiếp trên máy bởi công cụ của phần mềm ứng dụng, những thông tin
trong cơ sở dữ liệu nếu trong đơn thuốc có các thuốc tương tác với nhau thì sẽ
xuất hiện cảnh báo về tình hình tương tác thuốc này. Với các thuốc có kết quả
thống kê lớn về phản ứng mà bác sỹ dự định lựa chọn để điều trị cũng xuất
hiện cảnh báo, khi xuất hiện những cảnh báo này bác sỹ kê đơn cần cân nhắc
lại để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân sử dụng thuốc. Cán bộ Dược chính khoa
Dược phải cập nhật các thông tin mới về tương tác, phản ứng phụ của thuốc
vào cơ sở dữ liệu và chịu trách nhiệm về các thông tin này. Các thông tin này
chỉ khuyến cáo bác sĩ để kê đơn khi điều trị chứ không thể coi là một căn cứ
về chuyên môn.
- Một số ít cán bộ chuyên trách có trình độ sử dụng máy tính còn hạn chế hoặc
do quá trình tập huấn triển khai phần mềm chưa được cụ thể, chưa chi tiết cho
nên đôi khi còn gặp khó khăn khi sử dụng phần mềm.
- Bệnh viện đã có chuyên gia tin học, song chỉ làm công tác quản trị mạng đơn
thuần, chưa khuyến khích được việc phát triển các ứng dụng tin học phục vụ
cho quản lý.
- Ngoài ra, lĩnh vực chăm sóc sức khỏe đang phải đối mặt với những thách thức
như: nhu cầu cung cấp hệ thống hồ sơ sức khoẻ điện tử (electronic health
record EHR) và lịch sử sức khỏe bệnh nhân, tích hợp hệ thống của từng bệnh
viện vào hệ thống chung của cả nước, chia sẻ thông tin và dịch vụ, sự bảo mật
và sự riêng tư của dữ liệu bệnh nhân…Điều này đòi hỏi một cơ sở hạ tầng
thông tin chung cho việc kết nối hệ thống chăm sóc sức khỏe, đồng thời hệ
thống này cũng cần cung cấp các tiêu chuẩn cho việc chia sẻ dữ liệu và dịch
vụ. Như vậy, hệ thống thông tin hiện tại của bệnh viện phải có khả năng tương
tác vào các hệ thống chung của cả nước cũng là một trong những vấn đề cần
được quan tâm.
NỘI DUNG | Trang 56
3.4. Đề xuất
Đối với nhân viên cần có chương trình huấn luyện sử dụng phần mềm chuyên môn
sau khi đưa vào làm việc chính thức tại bệnh viện.
Xây dựng một cơ sờ dữ liệu về tương tác thuốc và các phản ứng có hại của thuốc.
Tích hợp chức năng quản lý, sắp xếp và phân loại các nhà cung cấp vào hệ thống.
Ngoài ra, phần mềm cần có chức năng hỗ trợ trong đấu thầu thuốc nhằm mang lại
hiệu quả giúp cho việc xét thầu khách quan, minh bạch, giảm thời gian và nhân lực,
tránh sai sót cho công tác đấu thầu.
Đưa thẻ khám chữa bệnh-KCB điện tử với nhiều tiện ích cho bệnh nhân vào sử dụng,
Theo đó chỉ cần sở hữu một thẻ KCB điện tử mua thẻ tại Khoa KCB theo yêu cầu,
bệnh nhân sẽ có mã số, mã vạch và mật khẩu để có thể truy cập trang web của BV bất
cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu miễn là có đường truyền Internet thẻ KCB điện tử sẽ giống
như một bệnh án điện tử, mỗi lần đi KCB, bệnh nhân không phải mang nhiều giấy tờ,
hồ sơ bệnh án, không phải chờ đợi làm các thủ tục, xét nghiệm, thăm khám lại, mà
bác sỹ điều trị vẫn có thể xác định tương đối chính xác phác đồ điều trị bởi mọi thông
tin bệnh án như tiền sử bệnh, triệu chứng, kết quả xét nghiệm, đơn thuốc, các chất
chống chỉ định cũng như tất cả thông tin liên quan qua các lần KCB, điều trị... đã
được lưu giữ tại hệ thống máy tính bệnh viện. Do đó làm giảm thời gian giải quyết
thủ tục hành chính tạo điều kiện cho cho các thầy thuốc có thêm thời gian chăm sóc
và tiếp xúc bệnh nhân
Cải tiến hệ thống đã cũ bằng cách đưa vào từng phần của hệ thống mới đã chạy ổn
định, nâng cấp server, kho dữ liệu, đường mạng LAN, thay thế các máy móc đã cũ.
Lập kế hoạch cấp cứu kịp thời bất cứ lúc nào trục trặc xảy ra và đội ngũ nhân viên kỹ
thuật luôn đặt trong tình trong tình trạng sẵn sàng phản ứng 24/24.
Ngoài ra, để ứng phó với đại dịch có thể xảy ra. Bệnh viện phải trang bị thêm hệ
thống hội nghị trực tuyến, liên kết với các bệnh viện lớn trong nước, trung tâm y tế
dự phòng, Viện Vệ sinh dịch tễ …tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao ban, trao đổi
NỘI DUNG | Trang 57
thông tin về phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch y tế quốc tế, sức khỏe môi trường, y
tế lao động từ đó đối phó kịp thời, nhanh chóng và đỡ tốn kém hơn với các dịch bệnh
nguy hiểm hiện nay và các dịch bệnh trong tương lai. Đội ngũ bác sĩ của bệnh viện
còn có thêm cơ hội học tập được những kinh nghiệm mới phục vụ cho công việc và
bệnh nhân.
Bên cạnh đó bệnh viện cần chú ý triển khai các phần mềm chuyên môn về kiểm soát
dịch-bệnh, quản lý hóa chất, kiểm soát bệnh truyền nhiễm- vaccine để nâng cao hiệu
quả công tác kiểm soát, phòng chống dịch bệnh…
TỔNG KẾT | Trang 58
TỔNG KẾT
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự hội nhập toàn cầu, nhu cầu và chất lượng cuộc
sống của người dân ngày càng cao . Mọi người đòi hỏi các dịch vụ xã hội ngày càng
được cải thiện về chất lượng. Đặc biệt là nhu cầu chăm sóc sức khỏe là mối quan tâm
hàng đầu. Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển nhanh ở nước ta hiện nay, dữ liệu phát
sinh từ hoạt động quản lý, kinh doanh, sản xuất ngày càng nhiều. Các doanh nghiệp, cơ
quan nhà nước, tổ chức kinh tế xã hội cần phải lưu trữ và xử lý hàng loạt các dữ liệu
với quy mô và tính phức tạp cao đòi hỏi ứng dụng rộng rãi các công cụ toán học và tin
học.
Một trong những vấn đề quan trọng cần sự hỗ trợ của máy tính là quản lý hệ thống
thông tin.
Nắm bắt được xu hướng đó, Bệnh viện phụ sản quốc tế Sài Gòn đang ngày càng nâng
cao và mở rộng chất lượng phục vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội.
Ngày nay, bệnh viện phụ sản quốc tế Sài Gòn là một trong những bệnh viện uy tín
được lựa chọn để chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
Bài báo cáo đã giời thiệu tổng quan về bệnh viện phụ sản quốc tế Sài Gòn, hướng tới
phân tích hệ thống thông tin của bệnh viện. Đi từ phân tích tình hình quản lý bệnh
viện trước khi có hổ trợ của hệ thống thông tin bằng máy tính, phân tích những khó
khăm và hạn chế gặp phải. Từ đó thấy được tính cấp thiết của việc triển khai một hệ
thống quản lý thông tin với sự hỗ trợ của máy tính. Đồng thời, phân tích hệ thống
quản lý thông tin của bệnh viện và đi sâu phân tích là hệ thống khám chữa bệnh và
quản lý kho thuốc. Cụ thể ở mỗi hệ thống (khám chữa bệnh và quản lý kho thuốc) đã
đi từ phân tích tình hình trước khi có sự hỗ trợ của máy tính cho việc quản lý hệ
thống thông tin, đánh giá hiệu quản hoạt động của hệ thống. Từ đó đề xuất một số ý
kiến để cải thiện.
Hướng phát triển: Trong thời gian tới, sẽ mở rộng phân tích thêm một số hệ thống
con khác của hệ thống quản lý thông tin của bệnh viện bên cạnh hệ thống khám chữa