phần thứ ba

135
Phần thứ ba HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM ĐẾN NAY

Upload: pavel

Post on 15-Jan-2016

49 views

Category:

Documents


0 download

DESCRIPTION

Phần thứ ba. HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM ĐẾN NAY. Chương 7. Hành chính Nhà nước thời kỳ 1945 – 1975. I. Hành chính Nhà nước thời kỳ 1945 – 1946 II. Hành chính Nhà nước thời kỳ 1946 – 1954 III. Hành chính Nhà nước ở miền Bắc thời kỳ 1954 - 1975 - PowerPoint PPT Presentation

TRANSCRIPT

Page 1: Phần thứ ba

Phần thứ ba

HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM ĐẾN

NAY

Page 2: Phần thứ ba

Chương 7

Hành chính Nhà nước

thời kỳ

1945 – 1975

Page 3: Phần thứ ba

I. Hành chính Nhà nước thời kỳ 1945 – 1946

II. Hành chính Nhà nước thời kỳ 1946 – 1954

III. Hành chính Nhà nước ở miền Bắc thời kỳ 1954 - 1975

IV. Hành chính Nhà nước ở miền Nam thời kỳ đấu tranh thống nhất đất nước (1954 – 1975)

Page 4: Phần thứ ba

Phần thứ baHành chính nhà nước từ

Cách mạng Tháng tám đến nay

Chương VII Hành chính nhà nước

thời kỳ 1945 - 1975

Page 5: Phần thứ ba

• Tiep slide 618 cua thay tu

Page 6: Phần thứ ba

Câu 28: Anh (chị) hãy trình bày những nét chủ yếu về nền

hành chính nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa giai

đoạn đầu tiên (1945 – 1946)?

• [GT, 341-353]

Page 7: Phần thứ ba

Nạn đói năm 1945

• 2 triệu người chết đói• Chế độ cưỡng chế thu mua gạo theo quyết

định của Thống sứ Bắc kỳ 1943 để đáp ứng nhu cầu gạo cho Nhật và tích trữ cho Pháp

• Tình trạng bị cưỡng chế trồng các cây nhiều xơ (cellulose), nhiều dầu (chất béo) phục vụ nhu cầu quân sự

• Quân Đồng minh (Mỹ) ném bom vào các đường vận tải ở Đông dương, làm cho việc vận chuyển gạo từ Nam ra Bắc bị giảm mạnh

Page 8: Phần thứ ba

Một sắc lệnh của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chống tham nhũng

• Ngày 23-11-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Sắc lệnh 64-SL về việc thành lập Ban Thanh tra đặc biệt và một Toà án đặc biệt có nhiệm vụ giám sát và xét xử các sai phạm của các nhân viên, từ trong các Uỷ ban nhân dân các cấp, đến cơ quan cao nhất của chính quyền (các bộ) [11,425]

Page 9: Phần thứ ba

Câu 29: Anh (chị) hãy trình bày những đặc trưng chủ yếu

của hành chính Nhà Nước Việt Nam giai đoạn từ 1946

đến 1954?

• [GT, 353-368]

Page 10: Phần thứ ba

1954-1975

Page 11: Phần thứ ba
Page 12: Phần thứ ba
Page 13: Phần thứ ba
Page 14: Phần thứ ba
Page 15: Phần thứ ba
Page 16: Phần thứ ba
Page 17: Phần thứ ba

Câu 30: Anh(chị) hãy trình bày những đặc trưng cơ bản của hành chính Nhà Nước ở miền Bắc Việt Nam trong thời

kỳ 1954 đến 1975?

• [GT, 368-400]

Page 18: Phần thứ ba

Quảng trường Ba Đình

Page 19: Phần thứ ba

Bến tàu điện Bờ Hồ

Page 20: Phần thứ ba

Ga Hàng Cỏ

Page 21: Phần thứ ba

Đống đổ nát sau trận ném bom

Page 22: Phần thứ ba

Bảo vệ vùng trời Thủ đô

Page 23: Phần thứ ba

Chính sách đối với dân tộc thiểu số [GT, 380]

• Hoa kiều tại Việt Nam [15,201]• Nghị quyết của Bộ chính trị tháng 8 năm 1952 về chính

sách đối với các dân tộc thiểu số [15,210]• Chế độ tự trị khu vực [15,213]:

– Tháng 5-1955: Khu tự trị Thái-Mèo (năm 1962 đổi thành Khu tự trị Tây Bắc. Mèo = H’mông) tại vùng Tây Bắc

– Tháng 10-1956: Khu tự trị Việt Bắc– Đầu những năm 1960: 49% cán bộ hành chính của Khu tự trị

Thái – Mèo và 72% cán bộ của Khu tự trị Việt Bắc là người dân tộc thiểu số [15,216]

– Đầu những năm 1960, thành lập lại các tỉnh thuộc khu tự trị. Tháng 12-1975, xoá bỏ 2 khu tự trị

– Khu tự trị dân tộc Choang – Quảng Tây, Trung Quốc

Page 24: Phần thứ ba

Chế độ quản lý kế hoạch hoá tập trung

• Trong thời kỳ cuộc chiến tranh Việt Nam trở nên kịch liệt (1965-1975), hơn 1/10 dân số đã được động viên vào quân đội

• Và chính chủ nghĩa xã hội là chế độ đã tạo ra khả năng động viên to lớn đến mức ấy ở miền Bắc Việt Nam, một nước nông nghiệp mà khả năng của nhà nước trong việc nắm xã hội được coi là thấp so với các nước công nghiệp tiên tiến [15,178]

Page 25: Phần thứ ba

Mời xem thêm

CĐ 34. Ðiều tra đời sống cư dân đô thị Bắc VN 54-75

CĐ 35. Ðiều tra đời sống nông thôn Bắc VN 54-75

Page 26: Phần thứ ba

Câu 31: Anh (chị) hãy trình bày khái quát những vấn đề cơ bản của hành chính Ngụy quyền Sài Gòn ở Miền Nam Việt Nam từ năm 1954 đến

năm 1975?• [GT, 405-421]

Page 27: Phần thứ ba

(Quốc kỳ)

Page 28: Phần thứ ba

(Quốc huy)

Page 29: Phần thứ ba

Bản đồ hành chính cho biết địa giới các tỉnh của Việt Nam Cộng Hòa, tháng 6 năm 1967

Page 30: Phần thứ ba
Page 31: Phần thứ ba

• Việt Nam Cộng Hòa (1955-1975), tiền thân là chính quyền Quốc gia Việt Nam (1949-1955) trong khối Liên hiệp Pháp, được thành lập sau cuộc trưng cầu dân ý phế truất Quốc trưởng Bảo Đại, tạo ra một chính quyền cộng hòa ở miền Nam Việt Nam.

• Chính quyền này tồn tại độc lập trong 20 năm và sụp đổ vào năm 1975.

Page 32: Phần thứ ba

• Sau khi tái chiếm Đông Dương bằng vũ lực năm 1945, người Pháp đã vấp phải sự chống trả quyết liệt của Việt Nam, mà lực lượng mạnh nhất là Việt Minh, do Đảng Lao Động Việt Nam, đứng đầu là Hồ Chí Minh, lãnh đạo.

• Ngày 8 tháng 3 năm 1949, Tổng thống Pháp Vincent Auriol và Cựu hoàng Bảo Đại đã ký Hiệp ước Elysée, thành lập một chính quyền Việt Nam trong khối Liên hiệp Pháp, gọi là Quốc gia Việt Nam, đứng đầu là Quốc trưởng Bảo Đại.

Page 33: Phần thứ ba

• Tuy nhiên, nhiều người coi chính quyền này chỉ là bù nhìn do các quyền quan trọng về quân sự, tài chính và ngoại giao đều do người Pháp nắm giữ.

• Nhất là trên Quốc trưởng còn có Cao ủy Pháp nắm mọi quyền hành.

Page 34: Phần thứ ba

KM#31 1946 50 Cent copper-nickel

No mintmark (Paris Mint)

Republique francaise – Indochine Francaise

Page 35: Phần thứ ba

KM#32.2 1947 Piastre No mintmark (Paris Mint)

Reeded edge

Union francaise – Fédération Indochinoise

Page 36: Phần thứ ba

KM#1 1953 10 Su aluminium

No mintmark (Paris Mint)

Quốc gia Việt Nam

Page 37: Phần thứ ba

• Sau thất bại của Pháp tại Điện Biên Phủ, Hiệp định Genève quy định các lực lượng của Liên hiệp Pháp, trong đó có lực lượng của Quốc gia Việt Nam tập kết phía nam vĩ tuyến 17.

• Năm 1955, trong một cuộc trưng cầu dân ý, thủ tướng Ngô Đình Diệm đã phế truất Quốc trưởng Bảo Đại, thành lập ra chính quyền Việt Nam Cộng Hòa.

Page 38: Phần thứ ba

Ngô Ðình Nhu

Page 39: Phần thứ ba

Cả ngày chủ nhật 27.10.1963, Ngô Ðình Diệm mời đại sứ Henry

Cabot Lodge đi kinh lý và chuyện

trò. Hôm sau (ảnh trên) họ

khánh thành Lò nguyên tử Ðà

Lạt. Bốn ngày sau, nổ

ra cuộc đảo chính.

Page 40: Phần thứ ba
Page 41: Phần thứ ba

• Antiwar Protest in Saigon • War protesters gathered in Saigon to

express dissatisfaction with the way the Diem government was handling South Vietnam’s internal political dissension.

• Many protesters were arrested by the government, which charged that the groups had been infiltrated by politically hostile persons, including Communists.

Page 42: Phần thứ ba
Page 43: Phần thứ ba

Buddhist Protest

• A Vietnamese Buddhist monk burned himself to death in an act of protest against the Diem government in June 1963.

• Constituting a majority of the country’s population, Buddhists in Vietnam accused the Diem government of religious discrimination.

Page 44: Phần thứ ba

Fischer, Ed

Page 45: Phần thứ ba

• VIỆT NAM CỘNG HÒA HIẾN PHÁP• QUỐC HỘI LẬP HIẾN• Chung quyết trong phiên họp• Ngày 18 tháng 3 năm 1967• LỜI MỞ ÐẦU• Tin tưởng rằng lòng ái quốc, chí quật cường, truyền thống đấu tranh của dân tộc bảo đảm tương lai huy hoàng của đất nước.• Ý thức rằng sau bao năm ngoại thuộc, kế đến lãnh thổ qua phân, độc tài và chiến tranh, dân tộc Việt Nam phải lãnh lấy sứ mạng lịch sử, tiếp nối ý chí tự cường, đồng thời đón nhận những tư tưởng tiến bộ để thiết lập một chánh thể Cộng Hòa của dân, do dân và v ì dân, nhằm mục đích đoàn kết dân tộc, thống nhất lãnh thổ, bảo đảm Ðộc Lập Tự Do Dân Chủ trong công bằng, bác ái cho các thế hệ hiện tại và mai sau.• Chúng tôi một trăm mười bảy (117) Dân Biểu Quốc Hội Lập Hiến đại diện nhân dân Việt Nam, sau khi thảo luận, chầp thuận Bản Hiến Pháp sau đây :• * * *• CHƯƠNG I: ÐIỀU KHOẢN CĂN BẢN• ÐIỀU 1• 1- VIỆT NAM là một nước CỘNG HÒA, độc lập, thống nhất, lãnh thổ bất khả phân.• 2- Chủ quyền Quốc Gia thuộc về toàn dân .• ÐIỀU 2• 1- Quốc gia công nhận và bảo đảm những quyền căn bản của mọi công dân.• 2- Quốc Gia chủ trương sự bình đẳng giữa các công dân không phân biệt nam nữ, tôn giáo, sắc tộc, đảng phái.• Ðồng bào thiểu số được đặc biệt nâng đỡ để theo k ịp đà tiến hóa chung của dân tộc.• 3- Mọi công dân có nghĩa vụ góp phần phục vụ quyền lợi quốc gia dân tộc.• ÐIỀU 3• Ba cơ quan Lập Pháp, Hành Pháp và Tư Pháp phải được phân nhiệm và phân quyền rõ rệt. Sự hoạt động của ba cơ quan công quyền phải được phối hợp và điều hòa để thực hiện trật tự xã hội và thịnh vượng chung trên căn bản Tự Do, Dân Chủ và Công Bằng Xã Hội.• ÐIỀU 4• 1- Việt Nam Cộng Hòa chống lại chủ nghĩa cộng sản dưới mọi hình thức• 2- Mọi hành vi nhằm mục đích tuyên truyền hay thực hiện chủ nghĩa cộng sản đều bị cấm chỉ.• ÐIỀU 5• 1- Việt Nam Cộng Hòa chấp nhận các nguyên tắc quốc tế pháp không trái với chủ quyền quốc gia và sự bình đẳng giữa các dân tộc.• 2- Việt Nam Cộng Hòa cương quyết chống lại mọi hình thức xâm lược và nỗ lực góp phần xay dựng nền an ninh và hòa bình thế giới.• CHƯƠNG II: QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CÔNG DÂN• ÐIỀU 6• 1- Quốc Gia tôn trọng nhân phẩm.• 2- Luật pháp bảo vệ tự do, s inh mạng, tài sản và danh dự của mọi công dân.• ÐIỀU 7• 1- Quốc Gia tôn trọng và bảo vệ quyền an toàn cá nhân và quyền biện hộ.• 2- Không ai có thể bị bắt bớ, giam giữ nếu không có mệnh lệnh hợp pháp của cơ quan có thẩm quyền luật định, ngoại trừ trường hợp quả tang phạm pháp.• 3- Bị can và thân nhân phải được thông báo tội trạng trong thờ hạn luật định. Mọi sự câu lưu phải đặt dưới quyền kiểm soát của cơ quan Tư Pháp.• 4- Không ai có thể bị tra tấn, đe dọa hay cưỡng bách thú tội. Sự nhận tội v ì tra tấn. Ðe dọa hay cưỡng bách không được coi là bằng chứng buộc tội.• 5- Bị can phải được xét xử công khai và mau chóng.• 6- Bị can có quyền được luật sư biện hộ dự k iến trong moi giai đoạn thẩm vấn kể cả trong cuộc điều tra sơ vấn.• 7- Bị can về các tội Tiểu Hình, chưa có tiền án quá ba (3) tháng tù về các tội phạm cố ý , có thể được tại ngoại hầu tra nếu có nghề nghiệp và địa chỉ chắc chắn. Nữ bị can về các tội tiểu hình. Có nghề nghiệp và địa chỉ chắc chắn, nếu có thai trên ba (3) tháng.• 8- Bị can được suy đoán là vô tội cho đến khi bản án xác nhận tội trạng trở thành nhất định.• Sự nghi vấn có lợi cho bị can• 9- Bị can bị bắt giữ oan ức, sau khi được tuyên bố vô tội, có quyền đòi Quốc Gia bồi thường thiệt hại trong những điều k iện luật định.• 10- Không ai có thể bị câu thúc thân thể v ì thiếu nợ.• ÐIỀU 8• 1- Ðời tư, nhà cửa và thư tín của công dân phải được tôn trọng.• 2- Không ai được quyền xâm nhập, khám xét nơi cư trú và tịch thâu đồ vật của người dân, trừ khi có lệnh của Tòa Aùn hoặc cần bảo vệ an ninh và trật tự công cộng trong phạm v i luật định.• 3- Luật pháp bảo vệ tánh cách riêng tư của thư tín, những hạn chế, nếu có phải do một (1) đạo luật qui định.• ÐIỀU 9• 1- Quốc Gia tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tự do truyền giáo và hành đạo của mọi công dân miễn là không xâm phạm đến quyền lợi quốc gia, không phương hại đến an ninh, trật tự công cộng và không trái với thuần phong mỹ tục.• 2- Quốc Gia không thừa nhận một tôn giáo nào là Quốc Giáo. Quốc Gia vô tư đối với sự phát triển của các tôn giáo.• ÐIỀU 10• 1- Quốc Gia công nhận quyền tự do giáo dục.• 2- Nền giáo dục cơ bản có tính cách cưỡng bách và miễn phí.• 3- Nền giáo dục Ðại Học được tự trị.• 4- Những người có khả năng mà không có phương tiện sẽ được nâng đỡ để theo đuổi học vấn.• 5- Quốc Gia khuyến khích và nâng đỡ các công dân trong việc nghiên cứu và sáng tác về khoa học, văn học và nghệ thuật.• ÐIỀU 11• 1- Văn hóa giáo dục phải được đặt vào hàng quốc sách trên căn bản dân tộc , khoa học và nhân bản.• 2- Một ngân sách thích đáng phải được dành cho v iệc phát triển văn hóa giáo dục.• ÐIỀU 12• 1- Quốc Gia tôn trọng quyền tự do tư tưởng, tự do ngôn luận, báo chí và xuất bản, miễn là sự hành xử các quyền này không phương hại đến danh dự cá nhân, an ninh quốc phòng hay thuần phong mỹ tục .• 2- Chế độ kiểm duyệt không được chấp nhận, ngoại trừ các bộ môn điện ảnh và kịch trường.• 3- Một đạo luật sẽ ấn định qui chế báo chí.• ÐIỀU 13• 1- Mọi công dân đều có quyền tự do hội họp và lập hội trong phạm v i luật định.• 2- Mọi công dân đều có quyền bầu cử , ứng cử và tham gia công vụ trên căn bản bình đẳng theo điều kiện và thể thức luật định.• 3- Quốc Gia tôn trọng các quyền chính tr ị của mọi công dân kể cả quyền tự do thỉnh nguyện, quyền đối lập công khai bất bạo động và hợp pháp.• ÐIỀU 14• Mọi công dân đều có quyền tự do cư trú, đi lại, xuất ngoại và hồi hương, ngoại trừ trường hợp luật pháp hạn chế v ì lý do y tế, an ninh và quốc phòng.• ÐIỀU 15• 1- Mọi công dân đều có quyền, có bổn phận làm v iệc và được hưởng thù lao tương xứng để bảo đảm cho bản thân và gia đình một đời sống hợp với nhân phẩm.• 2- Quốc Gia nỗ lực tạo công v iệc làm cho mọi công dân.• ÐIỀU 16• Quyền tự do nghiệp đoàn và quyền đình công được tôn trọng trong phạm v i và thể thức luật định.• ÐIỀU 17• 1- Quốc Gia công nhận gia đình là nền tảng của xã hội. Quốc Gia khuyến khích, nâng đỡ sự thành lập gia đình, săn sóc sản phụ và thai nhi.• 2- Hôn nhân được đặt căn bản trên sự ưng thuận, sự bình đẳng và sự hợp tác giữa vợ chồng.• 3- Quốc Gia tán trợ sự thuần nhất gia đình.• ÐIỀU 18• 1- Quốc Gia nỗ lực thiết lập chế độ an ninh xã hội.• 2- Quốc Gia có nhiệm vụ thiết lập chế độ cứu trợ xã hội và y tế công cộng.• 3- Quốc Gia có nhiệm vụ nâng đỡ đời sống tinh thần và vật chất của các chiến sĩ quốc gia, bảo trợ và dưỡng dục các quốc gia nghĩa tử.• ÐIỀU 19• 1- Quốc Gia công nhận và bảo đảm quyền tư hữu.• 2- Quốc Gia chủ trương hữu sản hóa nhân dân.• 3- Sở hữu chủ các tài sản bị truất hữu hoặc trưng dụng v ì lý do công ích phải được bồi thường nhanh chóng và thoả đáng theo thời giá.• ÐIỀU 20• 1- Qsuyền tự do k inh doanh và cạnh tranh được công nhận nhưng không được hành xử để nắm giữ độc quyền, độc chiếm hay thao túng thị trường.• 2- Quốc Gia khuyến khích và tán trợ sự hợp tác k inh tế có tánh cách tương trợ.• 3- Quốc Gia đặc biệt nâng đỡ những thành phần xã hội yếu kém về k inh tế.• ÐIỀU 21• Quốc Gia chủ trương nâng cao đời sống nông dân và đặc biệt giúp đỡ nông dân có ruộng đất canh tác.• ÐIỀU 22• Trên nguyên tắc quân bình giữa nghĩa vụ và quyền lợi, công nhân có quyền cử đại biểu tham gia quản trị xí nghiệp, đặc biệt về những vấn đề liên quan đến lương bổng và điều kiện làm v iệc trong phạm v i và thể thức luật định.• ÐIỀU 23• 1- Quân Nhân đắc cử vào các chức vụ dân cử, hay tham chánh tại cấp bậc trung ương phải được giải ngũ hay nghỉ giả hạn không lương, tuỳ theo sự lựa chọn của đương sự.• 2- Quân Nhân tại ngũ không được s inh hoạt đảng phái.• ÐIỀU 24• 1- Quốc Gia công nhận sự hiện hữu của các sắc tộc thiểu số trong cộng đồng Việt Nam.• 2- Quốc Gia tôn trọng phong tục tập quán của đồng bào thiểu số. Các tòa án phong tục phải được thiết lập để xét xử một số các vụ án phong tục giữa các đồng bào thiểu số.• 3- Một đạo luật sẽ qui định những quyền lợi đặc biệt để nâng đỡ đồng bào thiểu số.• ÐIỀU 25• Mọi công dân đều có nghĩa vụ bảo vệ Tổ Quốc và chánh thể Cộng Hòa.• ÐIỀU 26• Mọi công dân đều có nghĩa vụ bảo vệ Hiến Pháp và tôn trọng luật pháp.• ÐIỀU 27• Mọi công dân đều có nghĩa vụ thi hành quân dịch theo luật định.• ÐIỀU 28• Mọi công dân đều có nghĩa vụ đóng thuế theo luật định.• ÐIỀU 29• Mọi sự hạn chế các quyền công dân căn bản phải được qui định bởi một đạo luật có ấn định rõ phạm v i áp dụng trong thời gian và không gian. Tuy nhiên trong mọi trường hợp, tánh cách thiết yếu của các quyền công dân căn bản vẫn không được v i phạm.• * * *• CHƯƠNG III: LẬP PHÁP• ÐIỀU 30• Quyền Lập Pháp được quốc dân ủy nhiệm cho Quốc Hội.• Quốc Hội gồm hai v iện :• - Hạ Nghị Viện.• - Thượng Nghị Viện.• ÐIỀU 31• Hạ Nghị Viện gồm từ một trăm (100) đến hai trăm (200) Dân Biểu• 1- Dân Biểu được bầu theo lối phổ thông đầu phiếu trực tiếp và k ín theo thể thức đơn danh, trong từng đơn vị lớn nhất là tỉnh.• 2- Nhiệm kỳ Dân Biểu là bốn (4) năm. Dân Biểu có thể được tái cử.• 3- Cuộc bầu cử tân Hạ Nghị Viện sẽ được kết thúc chậm nhất là một (1) tháng trước khi pháp nhiệm cũ chấm dứt.• ÐIỀU 32• Ðược quyền ứng cử Dân Biểu những công dân :• 1- Có Việt tịch từ khi mới sanh, hoặc đã nhập Việt tịch ít nhất bảy (7) năm, hoặc đã thủ đắc hoặc hồi phục Việt tịch ít nhất năm (5) năm tính đến ngày bầu cử.• 2- Ðủ hai mươi lăm (25) tuổi tính đến ngày bầu cử.• 3- Ðược hưởng các quyền công dân.• 4- Ở trong tình trạng hợp lệ quân dịch.• 5- Hội đủ những điều k iện khác dự liệu trong đạo luật bầu cử Dân Biểu.• ÐIỀU 33• Thượng Nghị Viện gồm từ ba mươi (30) đến sáu mươi (60) Nghị Sĩ• 1- Nghị Sĩ được cử tr i đoàn toàn quốc bầu lên trong một cuộc phổ thông đầu phiếu trực tiếp và k ín theo thể thức Liên Danh đa số. Mỗi Liên Danh gồm từ một phần sáu (1/6) đến một phần ba (1/3) tổng số Nghị Sĩ.• 2- Nhiệm kỳ Nghị Sĩ là sáu (6) năm, mỗi ba (3) năm bầu lại phân nửa (1/2). Nghị Sĩ có thể được tái cử.• 3- Các Nghị Sĩ trong pháp nhiệm đầu tiên sẽ được chia làm hai nhóm đều nhau, theo thể thức rút thăm. Nhóm thứ nhất có nhiệm kỳ sáu (6) năm, nhóm thứ hai có nhiệm kỳ ba (3) năm.• 4- Cuộc bầu cử các tân Nghị Sĩ phải được tổ chức chậm nhất là một (1) tháng trước khi phân nửa (1/2) tổng số Nghị Sĩ chấm dứt pháp nhiệm.• ÐIỀU 34• Ðược quyền ứng cử Nghị Sĩ những công dân đủ ba mươi (30) tuổi tính đến ngày bầu cử, hội đủ các điều k iện dự liệu trong đạo luật bầu cử Nghị Sĩ và các điều k iện qui định ở Ðiều 32.• ÐIỀU 35• 1- Trong trường hợp khống khuyết Dân Biểu v ì bất cứ nguyên nhân nào, cuộc bầu cử thay thế sẽ được tổ chức trong hạn ba (3) tháng, nếu sự khống khuyết xảy ra trên hai (2) năm trước ngày chấm dứt pháp nhiệm.• 2- Trong trường hợp khô&ng khuyết Nghị Sĩ v ì bất cứ nguyên nhân nào, cuộc bầu cử thay thế sẽ được tổ chức chung với cuộc bầu cử phân nửa (1/2) tổng số Nghị Sĩ gần nhất.• ÐIỀU 36• Các thể thức và điều k iện ứng cử, bầu cử Dân Biểu và Nghị Sĩ, kể cả Dân Biểu đồng bào Thiểu số, sẽ do những đạo luật quy định.• ÐIỀU 37• 1- Không thể truy tố, tầm nã, bắt giam hay xét xử một Dân Biểu hay Nghị Sĩ vì những sự phát biểu và biểu quyết tại Quốc Hội.• 2- Trong suốt thời gian pháp nhiệm, ngoại trừ trường hợp quả tang phạm pháp, không thể truy tố, tầm nã, bắt giam hay xét xử một Dân Biểu hay Nghị Sĩ, nếu không có sự chấp thuận của ba phần tư (3/4) tổng số Dân Biểu hay Nghị Sĩ.• 3- Trong trường hợp quả tang phạm pháp, sự truy tố hay bắt giam sẽ được đình chỉ nếu có sự yêu cầu của Viện sở quan.• 4- Dân Biểu và Nghị Sĩ có quyền bảo mật về xuất xứ các tài liệu trình bày trước Quốc Hội.• 5- Dân Biểu và Nghị Sĩ không thể kiêm nhiệm một chức vụ công cử hay dân cử nào khác.• 6- Dân Biểu và Nghị Sĩ có thể phụ trách giảng huấn tại các trường đại học và cao đẳng kỹ thuật.• 7- Dân Biểu, Nghị Sĩ và người hôn phối không thể tham dự những cuộc đấu thầu hay ký hợp đồng với các cơ quan công quyền.• ÐIỀU 38• 1- Trong trường hợp can tội phản quốc hay các trọng tội khác, Dân Biểu hay Nghị Sĩ có thể bị Viện sở quan truất quyền.• 2- Sự truất quyền phải được hai phần ba (2/3) tổng số Dân Biểu hay Nghị Sĩ đề nghị.• 3- Quyết định truất quyền phải được ba phần tư (3/4) tổng số Dân Biểu hay Nghị Sĩ chấp thuận.• 4- Ðương sự được quyền biện hộ trong mọi giai đoạn của thủ tục truất quyền.• ÐIỀU 39• Quốc Hội có thẩm quyền :• 1- Biểu quyết các đạo luật.• 2- Phê chuẩn các hiệp ước và hiệp định quốc tế.• 3- Quyết định v iệc tuyên chiến và nghị hòa.• 4- Quyết định v iệc tuyên bố tình trạng chiến tranh.• 5- Kiểm soát chính phủ trong v iệc thi hành chánh sách Quốc Gia.• 6- Trong phạm v i mỗi v iện, quyết định hợp thức hóa sự đắc cử của các Dân Biểu hay Nghị Sĩ.• ÐIỀU 40• 1- Mỗi viện với một phần ba (1/3) tổng số Dân Biểu hay Nghị Sĩ có quyền yêu cầu Thủ Tướng hay các nhân v iên chính phủ ra trước Viện sở quan để trả lời các câu chất vấn về sự thi hành chánh sách quốc gia.• 2- Chủ tịch Uûy Ban của mỗi v iện có quyền yêu cầu các nhân v iên chánh phủ tham dự các phiên họp của Uûy Ban để trình bày về các vấn đề liên quan đến Bộ sở quan.• ÐIỀU 41• Thượng Nghị Viện có quyền mở cuộc điều tra về sự thi hành chánh sách quốc gia và yêu cầu các cơ quan công quyền xuất trình các tài liệu cần thiết cho cuộc điều tra này.• ÐIỀU 42• 1- Quốc Hội có quyền khuyến cáo thay thế từng phần hay toàn thể Chánh phủ với đa số hai phần ba (2/3) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ.• 2- Nếu Tổng Thống không có lý do đặc biệt để khước từ, sự khuyến cáo sẽ có hiệu lực.• 3- Trong trường hợp Tổng Thống khước từ, Quốc Hội có quyền chung quyết sự khuyến cáo với đa số ba phần tư (3/4) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ. Sự khuyến cáo sau này của Quốc Hội có hiệu lực kể từ ngày chung quyết.• ÐIỀU 43• 1- Dân Biểu và Nghị Sĩ có quyền đề nghị các dự án luật.• 2- Tổng Thống có quyền đề nghị các dự thảo luật.• 3- Các dự án luật và dự thảo luật, gọi chung là dự luật phải được đệ nạp tại văn phòng Hạ Nghị Viện.• 4- Trong mọi trường hợp Hạ Nghị Viện chấp thuận hoặc bác bỏ một dự luật. Viện này đều chuyển dự luật sang văn phòng Thượng Nghị Viện trong thời hạn ba (3) ngày tròn.• 5- Nếu Thượng Nghị Viện đồng quan điểm với Hạ Nghị Viện, dự luật sẽ được chuyển sang Tổng Thống để ban hành hoặc sẽ bị bác bỏ.• 6- Nếu Thượng Nghị Viện không đồng quan điểm với Hạ Nghị Viện, dự luật sẽ được gởi về văn phòng Hạ Nghị Viện trong thời hạn ba (3) ngày tròn, kèm theo quyết nghị có v iện dẫn lý do.• 7- Trong trường hợp sau này, Hạ Nghị Viện có quyền chung quyết dự luật với đa số hai phần ba (2/3) tổng số Dân Biểu.• 8- Nếu Hạ Nghị Viện không hội đủ đa số hai phần ba (2/3) nói trên, quan điểm của Thượng Nghị Viện được coi là chung quyết.• 9- Thời gian thảo luận và biểu quyết một dự luật tại Thượng Nghị Viện chỉ có thể bằng phân nửa (1/2) thời gian thảo luận và biểu quyết tại Hạ Nghị Viện. Thời gian thảo luận và chung quyết một dự luật tại Hạ Nghị Viện chỉ có thể gấp đôi thời gian thảo luận và biểu quyết tại Thượng Nghị Viện.• ÐIỀU 44• 1- Các dự luật được Quốc Hội chung quyết sẽ được chuyển sang Tổng Thống trong thời hạn ba (3) ngày tròn.• 2- Thời gian ban hành là mười lăm (15) ngày tròn kể từ ngày Tổng Thống tiếp nhận dự luật.• 3- Trong trường hợp khẩn cấp do Quốc Hội thẩm định, thời hạn ban hành là bảy (7) ngày tròn.• 4- Nếu Tổng Thống không ban hành trong các thời hạn kể trên, dự luật đã được Quốc Hội biểu quyết đương nhiên thành luật và sẽ được Chủ Tịch Thượng Nghị Viện ban hành.• ÐIỀU 45• 1- Trong thời hạn ban hành, Tổng Thống có quyền gởi thông điệp có v iện dẫn lý do yêu cầu Quốc Hội phúc nghị một hay nhiều điều khoản của dự luật.• 2- Trong trường hợp này, Quốc Hội sẽ họp khoáng đại lưỡng v iện để chung quyết dự luật vớ đa số quá bán (1/2) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ. Nếu Quốc Hội chung quyết bác bỏ lời yêu cầu phúc nghị của Tổng Thống, dự luật đương nhiên thành luật và được chuyển sang Tổng Thống để ban hành.• ÐIỀU 46• 1- Dự thảo ngân sách được đệ nạp tại văn phòng Hạ Nghị Viện trước ngày ba mươi tháng chín (30-09).• 2- Dân Biểu và Nghị Sĩ có quyền đề nghị các khoản chi mới nhưng đồng thời phải đề nghị các khoản thu tương đương.• 3- Hạ Nghị Viện phải biểu quyết dự thảo ngân sách trước ngày ba mươi tháng mười một (30-11) và chuyển bản văn đã được chấp thuận đến văn phòng Thượng Nghị Viện chậm nhất là ngày một tháng mười hai (1-12).• 4- Thượng Nghị Viện phải biểu quyết dự thảo ngân sách trước ngày ba mươi mốt tháng mười hai (31-12).• 5- Trong thời hạn nói trên, nếu Thượng Nghị Viện yêu cầu Hạ Nghị Viện phúc nghị một hay nhiều điều khoản trong dự thảo ngân sách, thủ tục qui định tại điều 43 phải được áp dụng. Trường hợp này Tổng Thống có quyền ký sắc luật cho thi hành từng phần ngân sách tương đương với một phần mười hai (1/12) ngân sách thuộc tài khoá trước cho đến khi Hạ Nghị Viện chung quyết xong dự thảo ngân sách.• ÐIỀU 47• 1- Mỗi Viện họp những khóa thường lệ và những khóa bất thường.• 2- Hằng năm mỗi v iện họp hai khóa thường lệ. Một khóa họp bắt đầu ngày thứ Hai đầu tiên trong tháng Tư dương lịch, một khóa họp bắt đầu ngày thứ hai đầu tiên trong tháng Mười dương lịch. Mỗi khóa họp thường lệ không thể lâu quá chín mươi (90) ngày. Tuy nhiên Hạ Nghị Viện có thể triển hạn khóa họp để chung quyết dự thảo ngân sách.• 3- Mỗi viện có thể triệu tập các khóa họp bất thường khi có sự yêu cầu của Tổng Thống hoặc một phần ba (1/3) tổng số Dân Biểu hay Nghị Sĩ. Nế khóa họp bất thường do Tổng Thống yêu cầu tr iệu tập, nghị trình khóa họp do Tổng Thống ấn định.• ÐIỀU48• 1- Quốc Hội họp công khai trừ khi quá bán (1/2) tổng số Dân Biểu hay Nghị Sĩ hiện diện yêu cầu họp k ín.• 2- Trong các phiên họp công khai, biên bản tường thuật toàn vẹn cuộc thảo luận và các tài liệu trình bày tại Quốc Hội sẽ được đăng trên Công Báo.• ÐIỀU 49• 1- Mỗi viện bầu Chủ Tịch và các nhân viên văn phòng.• 2- Mỗi viện thành lập các Uûy Ban thường trực và các Uûy Ban đặc biệt.• 3- Mỗi viện trọn quyền ấn định nội quy.• 4- Văn phòng hai (2) v iện ấn định thủ tục liên lạc và s inh hoạt giữa hai (2) viện.• ÐIỀU 50• 1- Chủ Tịch Thượng Nghị Viện triệu tập và chủ tọa các phiên họp khoáng đại lưỡng v iện.• 2- Trường hợp Chủ Tịch Thượng Nghị Viện bị ngăn trở, Chủ Tịch Hạ Nghị Viện sẽ thay thế Chủ Tịch Thượng Nghị Viện trong nhiệm vụ này.• CHƯƠNG IV: HÀNH PHÁP• ÐIỀU 51• Quyền Hành Pháp được Quốc Dân ủy nhiệm cho Tổng Thống• ÐIỀU 52• 1- Tổng Thống và Phó Tổng Thống cùng đứng chung một liên danh, được cử tr i toàn quốc bầu lên theo lối phổ thông đầu phiếu trực tiếp và k ín.• 2- Nhiệm kỳ của Tổng Thống và Phó Tổng Thống là bốn (4) năm. Tổng Thống và Phó Tổng Thống có thể được tái cử một lần.• 3- Nhiệm kỳ của Tổng Thống và Phó Tổng Thống chấm dứt đúng mười hai (12) giờ trưa• ngày cuối cùng tháng thứ bốn mươi tám (48) kể từ ngày nhậm chức và nhiệm kỳ của tân Tổng Thống và tân Phó Tổng Thống bắt đầu từ lức ấy.• 4- Cuộc bầu cử tân Tổng Thống và tân Phó Tổng Thống được tổ chức vào ngày chúa nhật bốn (4) tuần lễ trước khi nhiệm kỳ của Tổng Thống tại chức chấm dứt.• ÐIỀU 53• Ðược quyền ứng cử Tổng Thống hoạc Phó Tổng Thống những công dân hội đủ các điều k iện sau đây :• 1- Có Việt tịch từ khi mới sanh ra và liên tục cư ngụ trên lãnh thổ Việt Nam ít nhất mười (10) năm tính đến ngày bầu cử.• Thời gian công cán và lưu vong chánh trị tại ngoại quốc được kể như thời gian cư ngụ tại nước nhà.• 2- Ðủ ba mươi lăm (35) tuổi tính đến ngày bầu cử.• 3- Ðược hưởng các quyền công dân.• 4- Ở trong tình trạng hợp lệ quân dịch.• 5- Hội đủ những điều k iện khác dự liệu trong đạo luật bầu cử Tổng Thống và Phó Tổng Thống.• ÐIỀU 54• 1- Tối cao Pháp viện lập danh sách ứng cử v iên, k iểm soát tánh cách hợp thức của cuộc bầu cử và tuyên bố kết quả.• 2- Các ứng cử v iên được hưởng đồng đều phương tiện trong cuộc vận động tuyển cử.• 3- Một đạo luật sẽ qui định thể thức ứng cử và bầu cử Tổng Thống và Phó Tổng Thống.• ÐIỀU 55• Khi nhậm chức, Tổng Thống tuyên thệ trước quốc dân với sự chứng k iến của Tối cao Pháp v iện và Quốc Hội : “Tôi long trọng tuyên thệ trước quốc dân sẽ bảo vệ Tổ Quốc, tôn trọng Hiến Pháp, phục vụ quyền lợi quốc gia dân tộc và tận lực làm tròn nhiệm vụ Tổng Thống Việt Nam Cộng Hòa” .• ÐIỀU 56• 1- Nhiệm kỳ của Tổng Thống và Phó Tổng Thống có thể chấm dứt trước hạn kỳ trong những trường hợp :• a- Mệnh chung .• b- Từ chức .• c- Bị truất quyền .• d- Bị bệnh tật trầm trọng và kéo dài không còn năng lực để làm tròn nhiệm vụ. Sự mất năng lực này phải được Quốc Hội xác nhận với đa số ba phần tư (3/4) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ sau các cuộc giám định và phản giám định y khoa .• 2- Trong trường hợp nhiệm vụ của Tổng Thống chấm dứt trên một (1) năm trước kỳ hạn, Phó Tổng Thống sẽ tạm thời đảm nhiệm chức vụ .• Tổng Thống trong thời hạn ba (3) tháng để tổ chức cuộc bầu cử tân Tổng Thống và tân Phó Tổng Thống cho nhiệm kỳ mới .• 3- Trong trường hợp nhiệm vụ Tổng Thống chấm dứt dưới một (1) năm trước kỳ hạn, Phó Tổng Thống sẽ đảm nhiệm chức vụ Tổng Thống đến hết nhiệm kỳ, ngoại trừ trường hợp Tổng Thống bị truất quyền .• 4- Nếu v ì một lý do gì Phó Tổng Thống không thể đảm nhiệm chức vụ Tổng Thống, Chủ Tịch Thượng Nghị Viện sẽ đảm nhiệm chức vụ này trong thời hạn ba (3) tháng để tổ chức bầu cử tân Tổng Thống và tân Phó Tổng Thống .• ÐIỀU 57• Tổng Thống ban hành các đạo luật trong thời hạn qui định ở điều 44 .• ÐIỀU 58• 1- Tổng Thống bổ nhiệm Thủ Tướng; theo đề nghị của Thủ Tướng, Tổng Thống bổ nhiệm các nhân v iên Chánh Phủ .• 2- Tổng Thống có quyền cải tổ toàn bộ hay một phần Chánh Phủ, hoặc tự ý , hoặc sau khi có khuyến cáo của Quốc Hội .• ÐIỀU 59• 1- Tổng Thống bổ nhiệm với sự chấp thuận của Thượng Nghị Viện :• a- Các trưởng nhiệm sở ngoại giao .• b- Viện Trưởng các viện Ðại Học .• 2- Tổng Thống thay mặt Quốc Gia trong v iệc giao thiệp với ngoại quốc, tiếp nhận ủy nhiệm thư của các đại diện ngoại giao .• 3- Tổng Thống ký kết và sau khi được Quốc Hội phê chuẩn, ban hành các hiệp ước và hiệp định quốc tế .• ÐIỀU 60• Tổng Thống là Tổng Tư Lệnh tối cao Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa .• ÐIỀU 61• 1- Tổng Tống ban các loại huy chương .• 2- Tổng Thống có quyền ân xá và ân giảm hình phạt các phạm nhân .• ÐIỀU 62• 1- Tổng Thống hoạch định chánh sách quốc gia .• 2- Tổng Thống chủ tọa Hội Ðồng Tổng Trưởng .• ÐIỀU 63• 1- Tổng Thống tiếp xúc với Quốc Hội bằng thông điệp. Vào mỗi khóa họp thường lệ và mỗi khi thấy cần, Tổng Thống thông báo cho Quốc Hội biết tình hình quốc gia và chánh sách đối nội, đối ngoại của Chánh Phủ .• 2- Thủ Tướng và các nhân v iên Chánh Phủ có thể tham dự các phiên họp của Quốc Hội hoặc của các Uûy Ban để trình bày và giải thích về các vấn đề liên quan đến chánh sách quốc gia và sự thi hành chánh sách quốc gia .• ÐIỀU 64• 1- Trong các trường hợp đặc biệt, Tổng Thống có thể ký sắc luật tuyên bố tình trạng báo động, giới nghiêm hay khẩn trương trên một phần hay toàn lãnh thổ .• 2- Quốc Hội phải được triệu tập chậm nhất mười hai (12) ngày kể từ ngày ban hành sắc luật để phê chuẩn, sửa đổi hoặc bải bỏ .• 3- Trong trường hợp Quốc Hội bải bỏ hoặc sửa đổi sắc luật của Tổng Thống, các tình trạng đặc biệt đã được ban hành sẽ chấm dứt hoặc thay đổi hiệu lực .• ÐIỀU 65• Trong tình trạng chiến tranh không thể tổ chức bầu cử được, với sự chấp thuận của hai phần ba (2/3) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ, Tổng Thống có quyền lưu nhiệm một số các cơ quan dân cử và bổ nhiệm một số tỉnh trưởng .• ÐIỀU 66• 1- Phó Tổng Thống là Chủ tịch hội đồng văn hóa giáo dục, hội đồng k inh tế xã hội và hội đồng các Sắc Tộc thiểu số.• 2- Phó Tổng Thống không thể k iêm nhiệm một chức vụ nào trong Chánh phủ .• ÐIỀU 67• 1- Thủ Tướng điều khiển Chánh Phủ và các cơ cấu hành chánh quốc gia .• 2- Thủ Tướng chịu trách nhiệm về sự thi hành chánh sách quốc gia trước Tổng Thống .• ÐIỀU 68• 1- Tổng Thống, Phó Tổng Thống và các nhân viên Chánh Phủ không thể k iêm nhiệm một chức vụ nào thuộc lãnh vực tư, dù có thù lao hay không .• 2- Trong mọi trường hợp người hôn phối của các v ị này không được tham dự các cuộc đấu thầu hoặc kết ước với các cơ quan công quyền .• ÐIỀU 69• 1- Hội Ðồng An Ninh Quốc Gia có nhiệm vụ :• - Nghiên cứ các vấn đề liên quan đến an ninh quốc phòng .• - Ðề nghị các biện pháp thích ứng để duy trì an ninh quốc gia .• - Ðề nghị tuyên bố tình trạng bắo động, giới nghiêm, khẩn trương hoặc chiến tranh .• - Ðề nghị tuyên chiến hay nghị hòa .• 2- Tổng Thống là Chủ Tịch Hội Ðồng An Ninh Quốc Gia .• ÐIỀU 70• 1- Nguyên tắc địa phương phân quyền được công nhận cho các tập thể địa phương có tư cách pháp nhân như : xã, tỉnh, thị xã và thủ đô .• 2- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành nền hành chánh địa phương .• ÐIỀU 71• 1- Các cơ quan quyết định và các v ị chỉ huy các cơ quan chấp hành các tập thể địa phương phân quyền sẽ do cử tr i bầu lên theo lối phổ thông đầu phiếu trực tiếp và kín .• 2- Riêng ở cấp xã, xã trưởng có thể do hội đồng xã bầu lên trong số các hội v iên hội đồng xã .• ÐIỀU 72• Các vị chỉ huy các cơ quan chấp hành của các tập thể địa phương phân quyền là :• - Xã trưởng ở cấp xã .• - Tỉnh trưởng ở cấp tỉnh .• - Thị trưởng ở cấp thị xãÐô trưởng ở thủ đô .• ÐIỀU 74• Chánh Phủ bổ nhiệm bên cạnh các Ðô Trưởng, Thị Trưởng, Xã Trưởng hai (2) v iên chức có nhiệm vụ phụ tá về hành chánh và an ninh cùng các nhân v iên hành chánh khác .• ÐIỀU 75• Nhân v iên các cơ quan quyết nghị và các vị chỉ huy các cơ quan chấp hành của các tập thể địa phương phân quyền có thể bị Tổng Thống giải nhiệm trong trường hợp vi phạm Hiến Pháp, luật pháp quốc gia hay chánh sách quốc gia .• CHƯƠNG V: TƯ PHÁP• ÐIỀU 76• 1- Quyền Tư Pháp độc lập, được ủy nhiệm cho Tối Cao Pháp Viện và được hành xử bởi các Thẩm Phán xử án .• 2- Một đạo kuật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành ngành Tư Pháp .• ÐIỀU 77• Mọi Tòa Án phải do một đạo luật thiết lập với một thành phần Thẩm Phán xử án và Thẩm Phán công tố chuyên nghiệp và theo một thủ tục tôn trọng quyền biện hộ .• ÐIỀU 78• 1- Thẩm Phán xử án và Thẩm Phán công tố được phân nhiệm rõ rệt và có qui chế r iêng biệt .• 2- Thẩm Phán xử án quyết định theo lương tâm và pháp luật dưới sự kiểm soát của Tối Cao Pháp Viện .• 3- Thẩm Phán công tố theo dõi sự áp dụng luật pháp để bảo vệ trật tự công cộng dưới sự kiểm soát của Bộ Tư Pháp .• ÐIỀU 79• Thẩm Phán xử án chỉ có thể bị giải nhiệm trong trường hợp bị kết án, vi phạm kỷ luật hay bất lực về tinh thần hoặc thể chất .• ÐIỀU 80• 1- Tối Cao Pháp Viện gồm từ chín (9) đến mười lăm (15) Thẩm Phán. Tối Cao Pháp Viện do Quốc Hội tuyển chọn và Tổng Thống bổ nhiệm theo một danh sách ba mươi (30) người do Thẩm Phán Ðoàn, Công Tố Ðoàn và Luật Sư Ðoàn bầu lên .• 2- Thẩm Phán Tối Cao Pháp Viện phải là những Thẩm Phán hay Luật Sư đã hành nghề ít nhất mười (10) năm trong ngành Tư Pháp .• 3- Nhiệm kỳ của Thẩm Phán Tối Cao Pháp Viện là sáu (6) năm .• 4- Thành phần cử tr i thuộc Thẩm Phán Ðoàn, Công Tố Ðoàn và Luật Sư Ðoàn phải đồng đều .• 5- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Tối Cao Pháp Viện .• ÐIỀU 81• 1- Tối Cao Pháp Viện có thẩm quyền giải thích Hiến Pháp, phán quyết về tánh cách hợp hiến hay bất hợp hiến của các đạo luật, sắc luật; tánh cách hợp hiến và hợp pháp của các sắc lệnh, nghị định và quyết định hành chánh .• 2- Tối Cao Pháp Viện có thẩm quyền phán quyết về việc giải tán một chánh đảng có chủ trương và hành động chống lại chánh thể Cộng Hòa .• 3- Trong trường hợp này, Tối Cao Pháp Viện sẽ họp khoáng đại toàn v iện, các đại diện Lập Pháp hoặc Hành Pháp có thể tham dự để trình bày quan điểm .• 4- Những quyết định của Tối Cao Pháp Viện tuyên bố một đạo luật bất hợp hiến hoặc giải tán một chánh đảng phải hội đủ đa số ba phần tư (3/4) tổng số Thẩm Phán Tối Cao Pháp Viện.• ÐIỀU 82• Tối Cao Pháp Viện có thẩm quyền phán quyết về các vụ thượng tố các bản án chung thẩm .• ÐIỀU 83• Tối Cao Pháp Viện có ngân sách tự tr ị và có quyền lập qui để quản trị ngành Tư Pháp .• ÐIỀU 84• 1- Hội Ðồng Thẩm Phán có nhiệm vụ :• - Ðề nghị bổ nhiệm, thăng thưởng, thuyên chuyển và chế tài về kỷ luật các Thẩm Phán xử án .• - Cố vấn Tối Cao Pháp Viện về các vấn đề liên quan đến ngành Tư Pháp .• 3- Hội Ðồng Thẩm Phán gồm các Thẩm Phán xử án do các Thẩm Phán xử án bầu lên .• 4- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Hội Ðồng Thẩm Phán .• CHƯƠNG VI: CÁC ÐỊNH CHẾ ÐẶC BIỆT• Ðặc Biệt Pháp Viện• ÐIỀU 85• Ðặc Biệt Pháp Viện có thẩm quyền truất quyền Tổng Thống, Phó Tổng Thống, Thủ Tướng, các Tổng Bộ Trưởng, các Thẩm Phán Tối Cao Pháp Viện và các Giám Sát Viện trong trường hợp can tội phản quốc và các trọng tội khác .• ÐIỀU 86• 1- Ðặc Biệt Pháp Viện do Chủ Tịch Tối Cao Pháp Viện giữ chức Chánh Thẩm và gồm năm (5) Dân Biểu và năm (5) Nghị Sĩ .• 2- KHI Chủ Tịch Tối Cao Pháp Viện là bị can, Chủ Tịch Thượng Nghị Viện giữ chức Chánh Thẩm .• ÐIỀU 87• 1- Ðề nghị khởi tố có v iện dẫn lý do phải được quá bán (1/2) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ ký tên. Quyết định khởi tố phải được đa số hai phần ba (2/3) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ biểu quyết chấp thuận .• Riêng đối với Tổng Thống và Phó Tổng Thống đề nghị khởi tố có v iện dẫn lý do phải được hai phần ba (2/3) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ ký tên .• Quyết định khởi tố phải được đa số ba phần tư (3/4) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ biểu quyết chấp thuận .• 2- Ðương sự phải đình chỉ nhiệm vụ từ khi Quốc Hội biểu quyết truy tố đến khi Ðặc Biệt• Pháp Viện phán quyết .• 3- Ðặc Biệt Pháp Viện phán quyết truất quyền theo đa số ba phần tư (3/4) tổng số nhân v iên. Riêng đối với Tổng Thống và Phó Tổng Thống phán quyết truất quyền theo đa số bốn phần năm (4/5) tổng số nhân v iên .• 4- Ðương sự được quyền biện hộ trong mọi giai đoạn của thủ tục truy tố .• 5- Sau khi bị truất quyền, đương sự có thể bị truy tố trước các tòa án có thẩm quyền .• 6- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức, điều hành và thủ tục trước Ðặc Biệt Pháp Viện Giám Sát Viện .• ÐIỀU 88• Giám Sát Viện có thẩm quyền :• 1- Thanh tra, k iểm soát và điều tra nhân v iên các cơ quan công quyền và tư nhân đồng phạm hay tòng phạm về mọi hành vi tham nhũng, đầu cơ, hối mại quyền thế hoặc phương hại đến quyền lợi quốc gia .• 2- Thẩm tra kế toán đối với các cơ quan công quyền và hợp doanh .• 3- Kiểm kê tài sản các nhân v iên các cơ quan công quyền kể cả Tổng Thống, Phó Tổng Thống, Thủ Tướng, Dân Biểu, Nghị Sỉ, Chủ Tịch Tối Cao Pháp Viện .• 4- Riêng đối với Chủ Tịch Giám Sát .• 5- Viện và các Giám Sát Viên, việc k iểm kê tài sản do Tối Cao Pháp Viện đảm trách.• ÐIỀU 89• 1- Giám Sát Viện có quyền đề nghị các biện pháp chế tài về kỷ luật đối với nhân v iên phạm lỗi hoặc yêu cầu truy tố đương sự ra trước tòa án có thẩm quyền.• 2- Giám Sát Viện có quyền công bố kết quả cuộc điều tra.• ÐIỀU 90• 1- Giám Sát Viện gồm từ chín (9) đến mười tám (18) Giám Sát viên, một phần ba (1/3) do Quốc Hội, một phần ba (1/3) do Tổng Thống và một phần ba (1/3) do Tối Cao Pháp Viện chỉ định.• 2- Giám Sát v iên được hưởng những quyền hạn và bảo đảm cần thiết để thi hành nhiệm vụ.• ÐIỀU 91• Giám Sát Viện có ngân sách tự trị và có quyền lập qui để tổ chức nội bộ và quản tr ị ngành giám sát.• Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Giám Sát Viện.• Hội Ðồng Quân Lực• ÐIỀU 92• 1- Hội Ðồng Quân Lực cố vấn Tổng Thống về các vấn đề liên quan đến Quân Lực, đặc biệt là v iệc thăng thưởng, thuyên chuyển và trừng phạt quân nhân các cấp.• 2- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Hội Ðồng Quân Lực.• Hội Ðồng Văn Hóa Giáo Dục• ÐIỀU 93• 1- Hội Ðồng Văn Hóa Giáo Dục có nhiệm vụ cố vấn Chánh Phủ soạn thảo và thực thi chánh sách văn hóa giáo dục.• Một Lâm Viện Quốc Gia sẽ được thành lập.• 2- Với sự chấp thuận của Quốc Hội, Hội Ðồng Văn Hóa Giáo Dục có thể cử đại diện thuyết tr ình trước Quốc Hội về các vấn đề liên hệ.• 3- Các dự luật liên quan đến văn hóa giáo dục có thể được Hội Ðồng tham gia ý k iến trước khi Quốc Hội thảo luận.• ÐIỀU 94• 1- Hội Ðồng Văn Hóa Giáo Dục gồm :• - Một phần ba (1/3) hội v iên do Tổng Thống chỉ định.• - Hai phần ba (2/3) hội v iên do các tổ chức văn hóa giáo dục công và tư, các hiệp hội phụ huynh học sinh đề cử.• 2- Nhiệm kỳ củ Hội Ðồng Văn Hóa Giáo Dục là bốn (4) năm.• 3- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Hội Ðồng Văn Hóa Giáo Dục.• Hội Ðồng Kinh Tế Xã Hội• ÐIỀU 95• 1- Hội Ðồng Kinh Tế Xã Hội có nhiệm vụ cố vấn chánh phủ về những vấn đề k inh tế và xã hội.• 2- Với sự chấp thuận của Quốc Hội, Hội Ðồng Kinh Tế Xã Hội có thể cử đại diện thuyết trình trước Quốc Hội về các vấn đề liên hệ.• 3- Các dự luật kinh tế và xã hội có thể được Hội Ðồng Kinh Tế Xã Hội tham gia ý k iến trước khi Quốc Hội thảo luận.• ÐIỀU 96• 1- Hội Ðồng Kinh Tế Xã Hội gồm :• - Một phần ba (1/3) hội v iên do Tổng Thống chỉ định.• - Hai phần ba (2/3) hội v iên do các tổ chức công kỹ nghệ, thương mại, nghiệp đoàn, các hiệp hội có tánh cách k inh tế và xã hội đề cử.• 2- Nhiệm kỳ Hội Ðồng Kinh Tế Xã Hội là bốn (4) năm.• 3- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Hội Ðồng Kinh Tế Xã Hội.• Hội Ðồng các Sắc Tộc• ÐIỀU 97• 1- Hội Ðồng các Sắc Tộc có nhiệm vụ cố vấn chánh phủ về các vấn đề liên quan đến đồng bào thiểu số.• 2- Với sự chấp thuận của Quốc Hội, Hội Ðồng các Sắc Tộc có thể cử đại diện thuyết trình trước Quốc Hội về các vấn đề liên hệ.• 3- Các dự luật liên quan đến đồng bào thiểu số có thể được Hội Ðồng các Sắc Tộc tham gia ý k iến trước khi đưa ra Quốc Hội thảo luận.• ÐIỀU 98• 1- Hội Ðồng các Sắc Tộc gồm có :• - Một phần ba (1/3) hội v iên do Tổng Thống chỉ định.• - Hai phần ba (2/3) hội v iên do các Sắc Tộc Thiểu Số đề cử.• 2- Nhiệm kỳ Hội Ðồng các Sắc Tộc là bốn (4) năm.• 3- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Hội Ðồng các Sắc Tộc.• CHƯƠNG VII: CHÁNH ÐẢNG VÀ ÐỐI LẬP• ÐIỀU 99• 1- Quốc Gia công nhận chánh đảng giữ vai trò thiết yếu trong chế độ dân chủ.• 2- Chánh đảng được tự do thành lập và hoạt động theo các thể thức và điều k iện luật định.• ÐIỀU 100• Quốc G

Page 46: Phần thứ ba

VIỆT NAM CỘNG HÒA

HIẾN PHÁPQUỐC HỘI LẬP HIẾN

Chung quyết trong phiên họp Ngày 18 tháng 3 năm 1967

Page 47: Phần thứ ba

LỜI MỞ ÐẦU

Tin tưởng rằng lòng ái quốc, chí quật cường, truyền thống đấu tranh của dân tộc bảo đảm tương lai huy hoàng của đất nước.

Ý thức rằng sau bao năm ngoại thuộc, kế đến lãnh thổ qua phân, độc tài và chiến tranh, dân tộc Việt Nam phải lãnh lấy sứ mạng lịch sử, tiếp nối ý chí tự cường, đồng thời đón nhận những tư tưởng tiến bộ để thiết lập một chánh thể Cộng Hòa của dân, do dân và vì dân, nhằm mục đích đoàn kết dân tộc, thống nhất lãnh thổ, bảo đảm Ðộc Lập Tự Do Dân Chủ trong công bằng, bác ái cho các thế hệ hiện tại và mai sau.

Chúng tôi một trăm mười bảy (117) Dân Biểu Quốc Hội Lập Hiến đại diện nhân dân Việt Nam, sau khi thảo luận, chầp thuận Bản Hiến Pháp sau đây :

Page 48: Phần thứ ba

ÐIỀU 3

• Ba cơ quan Lập Pháp, Hành Pháp và Tư Pháp phải được phân nhiệm và phân quyền rõ rệt.

• Sự hoạt động của ba cơ quan công quyền phải được phối hợp và điều hòa để thực hiện trật tự xã hội và thịnh vượng chung trên căn bản Tự Do, Dân Chủ và Công Bằng Xã Hội.

Page 49: Phần thứ ba

ÐIỀU 4

1- Việt Nam Cộng Hòa chống lại chủ nghĩa cộng sản dưới mọi hình thức

2- Mọi hành vi nhằm mục đích tuyên truyền hay thực hiện chủ nghĩa cộng sản đều bị cấm chỉ.

Page 50: Phần thứ ba

CHƯƠNG III: LẬP PHÁP

ÐIỀU 30

Quyền Lập Pháp được quốc dân ủy nhiệm cho Quốc Hội.

Quốc Hội gồm hai viện :

- Hạ Nghị Viện.

- Thượng Nghị Viện.

Page 51: Phần thứ ba

CHƯƠNG IV: HÀNH PHÁP

ÐIỀU 51

Quyền Hành Pháp được Quốc Dân ủy nhiệm cho Tổng Thống

ÐIỀU 52

1- Tổng Thống và Phó Tổng Thống cùng đứng chung một liên danh, được cử tri toàn quốc bầu lên theo lối phổ thông đầu phiếu trực tiếp và kín.

2- Nhiệm kỳ của Tổng Thống và Phó Tổng Thống là bốn (4) năm. Tổng Thống và Phó Tổng Thống có thể được tái cử một lần.

Page 52: Phần thứ ba

• ÐIỀU 55

• Khi nhậm chức, Tổng Thống tuyên thệ trước quốc dân với sự chứng kiến của Tối cao Pháp viện và Quốc Hội : “Tôi long trọng tuyên thệ trước quốc dân sẽ bảo vệ Tổ Quốc, tôn trọng Hiến Pháp, phục vụ quyền lợi quốc gia dân tộc và tận lực làm tròn nhiệm vụ Tổng Thống Việt Nam Cộng Hòa” .

Page 53: Phần thứ ba

ÐIỀU 57Tổng Thống ban hành các đạo luật trong thời

hạn qui định ở điều 44 .ÐIỀU 581- Tổng Thống bổ nhiệm Thủ Tướng; theo đề

nghị của Thủ Tướng, Tổng Thống bổ nhiệm các nhân viên Chánh Phủ .

2- Tổng Thống có quyền cải tổ toàn bộ hay một phần Chánh Phủ, hoặc tự ý, hoặc sau khi có khuyến cáo của Quốc Hội .

Page 54: Phần thứ ba

ÐIỀU 621- Tổng Thống hoạch định chánh sách quốc gia .2- Tổng Thống chủ tọa Hội Ðồng Tổng Trưởng .ÐIỀU 631- Tổng Thống tiếp xúc với Quốc Hội bằng thông điệp.

Vào mỗi khóa họp thường lệ và mỗi khi thấy cần, Tổng Thống thông báo cho Quốc Hội biết tình hình quốc gia và chánh sách đối nội, đối ngoại của Chánh Phủ .

2- Thủ Tướng và các nhân viên Chánh Phủ có thể tham dự các phiên họp của Quốc Hội hoặc của các Uûy Ban để trình bày và giải thích về các vấn đề liên quan đến chánh sách quốc gia và sự thi hành chánh sách quốc gia .

Page 55: Phần thứ ba

ÐIỀU 66

1- Phó Tổng Thống là Chủ tịch hội đồng văn hóa giáo dục, hội đồng kinh tế xã hội và hội đồng các Sắc Tộc thiểu số.

2- Phó Tổng Thống không thể kiêm nhiệm một chức vụ nào trong Chánh phủ .

ÐIỀU 67

1- Thủ Tướng điều khiển Chánh Phủ và các cơ cấu hành chánh quốc gia .

2- Thủ Tướng chịu trách nhiệm về sự thi hành chánh sách quốc gia trước Tổng Thống .

Page 56: Phần thứ ba

ÐIỀU 70

1- Nguyên tắc địa phương phân quyền được công nhận cho các tập thể địa phương có tư cách pháp nhân như : xã, tỉnh, thị xã và thủ đô .

2- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành nền hành chánh địa phương .

Page 57: Phần thứ ba

ÐIỀU 711- Các cơ quan quyết định và các vị chỉ huy các cơ

quan chấp hành các tập thể địa phương phân quyền sẽ do cử tri bầu lên theo lối phổ thông đầu phiếu trực tiếp và kín .

2- Riêng ở cấp xã, xã trưởng có thể do hội đồng xã bầu lên trong số các hội viên hội đồng xã .

ÐIỀU 72Các vị chỉ huy các cơ quan chấp hành của các tập thể

địa phương phân quyền là :- Xã trưởng ở cấp xã .- Tỉnh trưởng ở cấp tỉnh .- Thị trưởng ở cấp thị xãÐô trưởng ở thủ đô .

Page 58: Phần thứ ba

CHƯƠNG V: TƯ PHÁP

ÐIỀU 76

1- Quyền Tư Pháp độc lập, được ủy nhiệm cho Tối Cao Pháp Viện và được hành xử bởi các Thẩm Phán xử án .

2- Một đạo kuật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành ngành Tư Pháp .

Page 59: Phần thứ ba

Một số nhận xét

Page 60: Phần thứ ba

• Việt Nam Cộng Hòa• Việt Nam Cộng Hòa (1955-1975), tiền thân là chính quyền Quốc gia Việt Nam (1949-1955) trong khối Liên hiệp Pháp, được thành lập sau cuộc trưng cầu dân ý phế truất Quốc trưởng Bảo Đại, tạo ra một chính quyền cộng hòa ở miền Nam Việt Nam. Chính quyền này tồn tại độc lập trong 20 năm và sụp đổ vào năm 1975.•  • Mục lục• [giấu]• 1 Quốc gia Việt Nam • 2 Việt Nam Cộng Hòa • 3 Tổ chức chính quyền Việt Nam Cộng Hòa • 3.1 Lập pháp • 3.2 Hành pháp • 3.2.1 Tổng thống • 3.2.2 Phó Tổng thống • 3.2.3 Chính quyền Trung ương • 3.2.4 Chính quyền địa phương • 3.3 Tư pháp • 3.3.1 Cơ quan Tư pháp Trung ương • 3.3.2 Cơ quan Tư pháp địa phương • 4 Tham khảo • 5 Liên kết ngoài • •  •  • [sửa]• Quốc gia Việt Nam• Sau khi tái chiếm Đông Dương bằng vũ lực năm 1945, người Pháp đã vấp phải sự chống trả quyết liệt của Việt Nam, mà lực lượng mạnh nhất là Việt Minh, do Đảng Lao Động Việt Nam, đứng đầu là Hồ Chí Minh, lãnh đạo. Ngày 8 tháng 3 năm 1949, Tổng thống Pháp Vincent Auriol và Cựu hoàng Bảo Đại đã ký Hiệp ước Elysée, thành lập một chính quyền Việt Nam trong khối Liên hiệp Pháp, gọi là Quốc gia Việt Nam, đứng đầu là Quốc trưởng Bảo Đại. Tuy nhiên, nhiều người coi chính quyền này chỉ là bù nhìn do các quyền quan trọng về quân sự, tài chính và ngoại giao đều do người Pháp nắm giữ. Nhất là trên Quốc trưởng còn có Cao ủy Pháp nắm mọi quyền hành.•  • Sau thất bại của Pháp tại Điện Biên Phủ, Hiệp định Genève quy định các lực lượng của Liên hiệp Pháp, trong đó có lực lượng của Quốc gia Việt Nam tập kết phía nam vĩ tuyến 17. Năm 1955, trong một cuộc trưng cầu dân ý, thủ tướng Ngô Đình Diệm đã phế truất Quốc trưởng Bảo Đại, thành lập ra chính quyền Việt Nam Cộng Hòa.•  • [sửa]• Việt Nam Cộng Hòa• • Quốc kỳ của Việt Nam Cộng Hòa• Theo Hiệp định Genève, Việt Nam bị tạm chia làm hai miền, lấy vĩ tuyến 17 (dọc sông Bến Hải) làm giới tuyến quân sự. Miền Bắc theo chế độ cộng sản do Hồ Chí Minh lãnh đạo, miền Nam theo chế độ tự do do cựu hoàng Bảo Đại làm quốc trưởng và Ngô Đình Diệm làm thủ tướng. Cuộc tổng tuyển cử để thống nhất hai miền dự định sẽ được tổ chức hai năm sau đó. Tuy nhiên vì lo ngại cuộc bầu cử có thể không công bằng ở cả hai miền, nhất là sự lo ngại của chính quyền Mỹ rằng Hồ Chí Minh sẽ đương nhiên đắc cử vì được ưa chuộng bởi dân chúng, nên không được thực hiên. Năm 1955, trong một cuộc trưng cầu dân ý được hậu thuẫn của chính quyền Mỹ, nhân dân miền Nam đã truất phế Bảo Đại và chọn Ngô Đình Diệm làm tổng thống đầu tiên của Việt Nam Cộng Hòa. Chính quyền đầu tiên được biết với tên Đệ nhất Cộng hòa, đặt thủ đô tại Sài Gòn. Chính quyền này theo một chủ nghĩa gọi là Cần Lao Nhân Vị (do Ngô Đình Nhu, cố vấn và là em của Ngô Đình Diệm, soạn ra).•  • Ngô Đình Diệm quyết định thành lập Viện Đại học Huế, ông cử linh mục Cao Văn Luận đi các nước phương tây để vận động viện trợ, sau đó bổ nhiệm linh mục Luận làm Viện trưởng đầu tiên. Thiết kế do kiến trúc sư Ngô Viết Thụ đảm nhiệm.•  • Tuy nhiên, chính quyền Ngô Đình Diệm bị xem là chính phủ độc tài gia đình trị, gây ra nhiều mâu thuẫn nội bộ. Sự kiện Phật đản năm 1963, việc cấm treo cờ Phật giáo ở Huế đã gây ra phản ứng mạnh mẽ từ các Phật tử, dẫn đến các hoạt động đàn áp Phật giáo của chính quyền. Việc Thượng toạ Thích Quảng Đức tự thiêu giữa đường phố Sài Gòn cùng những phát biểu của bà Ngô Đình Nhu (tức dân biểu Trần Lệ Xuân) làm chế độ Ngô Đình Diệm bị báo chí phương tây đả kích kịch liệt và mất hết mọi sự ủng hộ.•  • Ngày 1 tháng 11 năm 1963, nền Đệ nhất Cộng hoà bị lật đổ bởi một nhóm quân nhân dưới sự chỉ huy của một số tướng lãnh trong đó có tướng Dương Văn Minh. Ông Diệm cùng nhiều người trong gia tộc đã bị giết để trừ hậu hoạn.•  • Tiếp sau đó là giai đoạn khủng hoảng lãnh đạo chính trị ở miền Nam cho đến khi tướng Nguyễn Văn Thiệu, một người được Hoa Kỳ đào tạo và ủng hộ, thiết lập nền Đệ nhị Cộng hoà. Chính phủ đó chiến đấu nhờ vào sự giúp đỡ của Hoa Kỳ để chống lại các hoạt động quân sự của lực lượng Việt Cộng do Liên Xô, Trung Quốc và khối Xã hội chủ nghĩa hậu thuẫn trong Chiến tranh Việt Nam.•  • Vào năm 1973, sau Hiệp định Paris (được thảo luận giữa bốn bên tham chiến là Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng Hòa, Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa và Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam), quân đội Hoa Kỳ đã rút khỏi Việt Nam. Bị mất viện trợ về tài lực và quân sự từ phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng Hòa không thể tự đứng vững được. Năm 1975, sau khi thất thủ Ban Mê Thuột (nay gọi là Buôn Ma Thuột), trước sự tấn công mãnh liệt của quân Việt Cộng, cộng thêm các sai lầm chiến lược, quân Việt Nam Cộng Hòa đã nhanh chóng tan rã, mất quyền kiểm soát lãnh thổ. Nhiều tướng lãnh cao cấp miền Nam Việt Nam đã tự ý rời bỏ hàng ngũ. Tổng thống Dương Văn Minh, người được đề cử chức vụ này vào ngày 29 tháng 4 năm 1975 đã ra lệnh đầu hàng vô điều kiện trước lực lượng Mặt Trận Giải Phóng Miền Nam Việt Nam và Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa vào ngày 30 tháng 4 năm 1975. Chính quyền Việt Nam Cộng Hòa giải tán.•  • Sự tin cậy vào viện trợ của Hoa Kỳ, về tài chính cũng như về quân sự, của cả hai nền cộng hòa - cộng thêm với các biện pháp có vẻ độc tài của chính quyền Ngô Đình Diệm cũng như sự tham nhũng của chính quyền Nguyễn Văn Thiệu - đã làm cho nhiều người gọi hai chính quyền đó là "chính quyền bù nhìn". Điều này thích hạp với hầu hết các chính quyền tại các nước trong vùng Đông Nam Á lúc đó.•  • Sau ngày 30 tháng 4, Chánh phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam được thành lập và nắm quyền dưới sự chỉ đạo của Hà Nội đến khi thành lập nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam vào ngày 2 tháng 7 năm 1976.•  • [sửa]• Tổ chức chính quyền Việt Nam Cộng Hòa• Hiến pháp 1967 xác lập cơ cấu tổ chức chính quyền Việt Nam Cộng Hòa rất hoàn chỉnh, theo mô hình của nhà nước Hoa Kỳ.•  • [sửa]• Lập pháp• Quyền lập pháp thuộc về Quốc hội với Hạ nghị viện (thành viên được gọi là dân biểu, nhiệm kỳ 4 năm) và Thượng nghị viện (thành viên được gọi là nghị sĩ, nhiệm kỳ 6 năm). Quốc hội có những quyền hạn sau:•  • Biểu quyết các đạo luật. • Phê chuẩn các hiệp ước và hiệp định quốc tế. • Quyết định việc tuyên chiến và nghị hoà, quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh. • Kiểm soát chính phủ trong việc thi hành chính sách quốc gia. • Hợp thức hoá sự đắc cử của dân biểu hoặc nghị sĩ quốc hội. • Quyền khuyến cáo thay thế từng phần hay toàn thể Chính phủ với đa số 2/3 tổng số dân biểu và nghị sĩ. Nếu Tổng thống không có lý do đặc biệt để khước từ, sự khuyến cáo sẽ có hiệu lực. Trong trường hợp Tổng thống khước từ, Quốc hội có quyền chung quyết sự khuyến cáo với đa số 3/4 tổng số dân biểu và nghị sĩ. • [sửa]• Hành pháp• [sửa]• Tổng thống• Tổng thống là người nắm quyền hành pháp, do dân bầu lên với nhiệm kỳ 5 năm và có những quyền hạn sau:•  • Ban hành các đạo luật. • Hoạch định chính sách quốc gia. • Bổ nhiệm Thủ tướng và các thành viên của Chính phủ, cải tổ 1 phần hay toàn bộ Chính phủ (hoặc tự ý, hoặc sau khi có sự khuyến cáo của Quốc hội). • Bổ nhiệm các đại sứ, các tỉnh trưởng, thị trưởng, đô trưởng. • Chủ tọa Hội đồng Tổng trưởng. • Tổng tư lệnh tối cao của Quân lực Việt Nam Cộng Hòa. • Chủ tịch Hội đồng An ninh Quốc gia. • Ký kết và ban hành các hiệp ước và hiệp định quốc tế. • Tuyên bố tình trạng báo động, giới nghiêm bằng sắc luật. • [sửa]• Phó Tổng thống• Phó Tổng thống có những nhiệm vụ sau:•  • Chủ tịch Hội đồng Văn hoá Giáo dục. • Chủ tịch Hội đồng Kinh tế Xã hội. • Chủ tịch Hội đồng các Sắc tộc. • Phó Tổng thống không được kiêm nhiệm một chức vụ nào trong Chính phủ.•  • [sửa]• Chính quyền Trung ương• Thủ tướng điều khiển Chính phủ và các cơ cấu hành chính quốc gia. Thủ tướng chịu trách nhiệm về sự thi hành chính sách quốc gia trước Tổng thống.•  • Thủ tướng do Tổng thống bổ nhiệm.•  • Chính quyền Trung ương được tổ chức thành 19 Bộ:•  • Bộ Ngoại giao. • Bộ Quốc phòng. • Bộ Nội vụ. • Bộ Thông tin. • Bộ Chiêu hồi. • Bộ Tài chánh. • Bộ Kinh tế. • Bộ Tư pháp. • Bộ Phát triển Nông thôn. • Bộ Cải cách Điền địa và Pháp triển Nông–Ngư nghiệp. • Bộ Công chánh. • Bộ Giao thông và Bưu điện. • Bộ Giáo dục. • Bộ Y tế. • Bộ Xã hội. • Bộ Lao động. • Bộ Cựu chiến binh. • Bộ Phát triển Sắc tộc. • Bộ Đặc trách liên lạc Quốc hội. • Ngoài ra còn có 3 Quốc Vụ Khanh:•  • Quốc vụ khanh đặc trách văn hoá. • Quốc vụ khanh đặc trách tái thiết và phát triển. • Văn phòng Quốc vụ khanh. • Đứng đầu các Bộ là các Tổng trưởng hoặc Bộ trưởng. Các Tổng trưởng và Bộ trưởng là các thành viên của Chính phủ, thành viên của Hội đồng Nội các (Hội đồng Tổng trưởng).•  • Các Tổng trưởng, Bộ trưởng do Thủ tướng đề nghị lên Tổng thống, Tổng thống bổ nhiệm.•  • Thủ tướng và các thành viên Chính phủ có thể tham dự các phiên họp của Quốc hội hoặc của các Uỷ ban để trình bày và giải quyết về các vấn đề liên quan đến chính sách quốc gia và sự thi hành các chính sách quốc gia do Tổng thống hoạch định.•  • [sửa]• Chính quyền địa phương• Đô thành Sài Gòn, thị xã, tỉnh: đứng đầu là đô trưởng, thị trưởng, tỉnh trưởng. • Cấp xã: đứng đầu là xã trưởng. • [sửa]• Tư pháp• [sửa]• Cơ quan Tư pháp Trung ương• Tối cao Pháp viện gồm 9 thẩm phán, do Quốc hội tuyển chọn và Tổng thống bổ nhiệm trên danh sách do Tối cao Pháp viện và Bộ Tư pháp lập ra. Nhiệm kỳ của thẩm phán Tối cao Pháp viện là 6 năm. Tối cao Pháp viện có những quyền hạn sau đây:•  • Giải thích Hiến pháp, phán quyết về tính hợp hiến hay không hợp hiến của các Đạo luật, Sắc luật, Sắc lệnh, Nghị định, Quyết định hành chính. • Phán quyết về việc giải tán một chính đảng có chủ trương và hành động chống lại chính thể cộng hoà. • Những quyết định của Tối cao Pháp viện tuyên bố một Đạo luật không hợp hiến hoặc giải tán một chính đảng phải được 3/4 tổng số thẩm phán tán thành.•  • Ở cấp Trung ương, ngoài Tối cao Pháp viện còn có Đặc biệt Pháp viện và Giám sát viện.•  • Đặc biệt Pháp viện gồm có Chủ tịch Tối cao Pháp viện và 10 dân biểu, nghị sĩ, có thẩm quyền truất quyền Tổng thống, Phó Tổng thống, Thủ tướng, Tổng trưởng, Bộ trưởng, thẩm phán Tối cao Pháp viện trong trường hợp can tội phản quốc và các trọng tội khác.•  • Giám sát viện gồm từ 9-18 giám sát viện, 1/3 do Quốc hội, 1/3 do Tổng thống và 1/3 do Tối cao Pháp viện chỉ định.•  • Giám sát viện có thẩm quyền:•  • Thanh tra, kiểm soát và điều tra nhân viên các cơ quan công quyền và tư nhân can tội tham nhũng, đầu cơ, hối mại quyền thế. • Kiểm kê tài sản của nhân viên các cơ quan công quyền, kể cả Tổng thống, Phó Tổng thống, Thủ tướng, dân biểu, Nghị sĩ và Chủ tịch Tối cao Pháp viện. • Có quyền đề nghị các biện pháp chế tài và kỷ luật hoặc yêu cầu truy tố trước toà án có thẩm quyền những đương sự phạm lỗi. • Thẩm tra kế toán các cơ quan công quyền và hợp doanh. • [sửa]• Cơ quan Tư pháp địa phương• Ở địa phương, có các toà án thường (gồm các toà Thượng thẩm, toà Đại hình, toà Sơ thẩm, toà Hoà giải, toà Vi cảnh) và các toà án đặc biệt (gồm các toà Hành chính, toà Lao động, toà án Điền địa, toà Thiếu nhi, toà án Cấp dưỡng, toà án Sắc tộc, toà án Quân sự đặc biệt - trong đó có các toà án Quân sự tại mặt trận).•  • [sửa]• Tham khảo• Hiến pháp Việt Nam Cộng Hòa 1956 • Hiến pháp Việt Nam Cộng Hòa 1967 • [sửa]• Liên kết ngoài• Chính quyền của Nguyễn Văn Thiệu • U.S Dept. of State - Vietnam (04/05) •  •  •  • Bài này là bài sơ thảo, còn chưa được đầy đủ. Bạn có thể giúp đỡ bằng cách viết bổ sung vào đây. (Xin xem phần trợ giúp để biết thêm về cách sửa đổi bài.)• Lấy từ “http://vi.wikipedia.org/wiki/Vi%E1%BB%87t_Nam_C%E1%BB%99ng_H%C3%B2a”• Thể loại: Stub | Việt Nam Cộng Hòa | Lịch sử Việt Nam | Việt Nam | Cựu quốc gia•  • Xem• Bài viết• Thảo luận• Sửa đổi• Lịch sử • Công cụ cá nhân• Mở tài khoản hay đăng nhập • Dẫn lái• Trang Chính• Cộng đồng• Thời sự• Thay đổi gần đây• Trang ngẫu nhiên• Trợ giúp• Quyên góp • Tìm kiếm• • Công cụ• Liên kết đến đây • Thay đổi liên quan • Truyền lên tập tin • Các trang đặc biệt • Bản để in ra • Liên kết thường trực • Ngôn ngữ khác• Bahasa Indonesia • Deutsch • English • Nederlands • 日本語• Norsk (bokmål) • Português • Српски / Srpski • Svenska • 中文•  •  • Lần sửa đổi cuối: 04:02, ngày 01 tháng 10 năm 2005. • Tất cả nội dung được phép sử dụng theo Giấy Phép Sử Dụng Văn Bản Tự Do GNU (xem Quyền tác giả để biết thêm chi tiết).•  • Giới thiệu Wikipedia • Lời phủ nhận

Page 61: Phần thứ ba

• Chính phủ theo hình thức JUNTA (Có Ủy ban Lãnh đạo Quốc gia, Chủ Tịch giữ vai trò QUỐC TRƯỞNG, và Ủy ban Hành pháp Trung ương, Chủ Tịch giữ vai trò Thủ Tướng) để điều hành đất nước,

• cải tiến nền ĐỆ NHẤT CỘNG HOÀ (theo mô thức Hoa Kỳ, Tổng Thống đích thân điều hành chính phủ)

• sang nền ĐỆ NHỊ CỘNG HOÀ (theo mô thức Pháp, dưới quyền Tổng Thống có Thủ Tướng điều hành chính phủ),

Page 62: Phần thứ ba

• Trong các bản hiến pháp của Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa (1946, 1959) và sau này của Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (1980, 1992) cũng đều ghi rõ quốc kỳ Việt Nam là cờ có nền đỏ với sao vàng ở giữa.

• Trong khi đó hiến pháp Việt Nam Cộng Hòa ban hành năm 1967 không có những điều khoản nói về quốc kỳ và quốc huy của miền Nam.

Page 63: Phần thứ ba

• Tổ chức chính quyền Việt Nam Cộng Hòa

• Hiến pháp 1967 xác lập cơ cấu tổ chức chính quyền Việt Nam Cộng Hòa rất hoàn chỉnh, theo mô hình của nhà nước Hoa Kỳ.

Page 64: Phần thứ ba

Lập pháp

• Quyền lập pháp thuộc về Quốc hội với Hạ nghị viện (thành viên được gọi là dân biểu, nhiệm kỳ 4 năm) và Thượng nghị viện (thành viên được gọi là nghị sĩ, nhiệm kỳ 6 năm).

Page 65: Phần thứ ba

Quốc hội có những quyền hạn sau:

• Biểu quyết các đạo luật. • Phê chuẩn các hiệp ước và hiệp định quốc tế. • Quyết định việc tuyên chiến và nghị hoà, quyết định tuyên bố

tình trạng chiến tranh. • Kiểm soát chính phủ trong việc thi hành chính sách quốc gia. • Hợp thức hoá sự đắc cử của dân biểu hoặc nghị sĩ quốc hội. • Quyền khuyến cáo thay thế từng phần hay toàn thể Chính

phủ với đa số 2/3 tổng số dân biểu và nghị sĩ. Nếu Tổng thống không có lý do đặc biệt để khước từ, sự khuyến cáo sẽ có hiệu lực. Trong trường hợp Tổng thống khước từ, Quốc hội có quyền chung quyết sự khuyến cáo với đa số 3/4 tổng số dân biểu và nghị sĩ.

Page 66: Phần thứ ba

Hành phápTổng thống

Tổng thống là người nắm quyền hành pháp, do dân bầu lên với nhiệm kỳ 5 năm và có những quyền hạn sau:

• • Ban hành các đạo luật. • Hoạch định chính sách quốc gia. • Bổ nhiệm Thủ tướng và các thành viên của Chính phủ, cải tổ

1 phần hay toàn bộ Chính phủ (hoặc tự ý, hoặc sau khi có sự khuyến cáo của Quốc hội).

• Bổ nhiệm các đại sứ, các tỉnh trưởng, thị trưởng, đô trưởng. • Chủ tọa Hội đồng Tổng trưởng. • Tổng tư lệnh tối cao của Quân lực Việt Nam Cộng Hòa. • Chủ tịch Hội đồng An ninh Quốc gia. • Ký kết và ban hành các hiệp ước và hiệp định quốc tế. • Tuyên bố tình trạng báo động, giới nghiêm bằng sắc luật.

Page 67: Phần thứ ba

Phó Tổng thống

Phó Tổng thống có những nhiệm vụ sau:

• Chủ tịch Hội đồng Văn hoá Giáo dục.

• Chủ tịch Hội đồng Kinh tế Xã hội.

• Chủ tịch Hội đồng các Sắc tộc.

• Phó Tổng thống không được kiêm nhiệm một chức vụ nào trong Chính phủ.

Page 68: Phần thứ ba

Chính quyền Trung ương

• Thủ tướng điều khiển Chính phủ và các cơ cấu hành chính quốc gia. Thủ tướng chịu trách nhiệm về sự thi hành chính sách quốc gia trước Tổng thống.

• • Thủ tướng do Tổng thống bổ nhiệm.• • Chính quyền Trung ương được tổ chức

thành 19 Bộ:

Page 69: Phần thứ ba

19 Bộ1. Bộ Ngoại giao. 2. Bộ Quốc phòng. 3. Bộ Nội vụ. 4. Bộ Thông tin. 5. Bộ Chiêu hồi. 6. Bộ Tài chánh. 7. Bộ Kinh tế. 8. Bộ Tư pháp. 9. Bộ Phát triển Nông thôn. 10.Bộ Cải cách Điền địa và Pháp triển Nông–Ngư nghiệp. 11.Bộ Công chánh. 12.Bộ Giao thông và Bưu điện. 13.Bộ Giáo dục. 14.Bộ Y tế. 15.Bộ Xã hội. 16.Bộ Lao động. 17.Bộ Cựu chiến binh. 18.Bộ Phát triển Sắc tộc. 19.Bộ Đặc trách liên lạc Quốc hội.

Page 70: Phần thứ ba

Ngoài ra còn có 3 Quốc Vụ Khanh:

• Quốc vụ khanh đặc trách văn hoá.

• Quốc vụ khanh đặc trách tái thiết và phát triển.

• Văn phòng Quốc vụ khanh.

Page 71: Phần thứ ba

• Đứng đầu các Bộ là các Tổng trưởng hoặc Bộ trưởng.

• Các Tổng trưởng và Bộ trưởng là các thành viên của Chính phủ, thành viên của Hội đồng Nội các (Hội đồng Tổng trưởng).

• • Các Tổng trưởng, Bộ trưởng do Thủ tướng

đề nghị lên Tổng thống, Tổng thống bổ nhiệm.

Page 72: Phần thứ ba

• Thủ tướng và các thành viên Chính phủ có thể tham dự các phiên họp của Quốc hội hoặc của các Uỷ ban để trình bày và giải quyết về các vấn đề liên quan đến chính sách quốc gia và sự thi hành các chính sách quốc gia do Tổng thống hoạch định.

Page 73: Phần thứ ba

Chính quyền địa phương

• Đô thành Sài Gòn, thị xã, tỉnh: đứng đầu là đô trưởng, thị trưởng, tỉnh trưởng.

• Cấp xã: đứng đầu là xã trưởng.

Page 74: Phần thứ ba

Cơ quan Tư pháp Trung ương

• Tối cao Pháp viện gồm 9 thẩm phán, do Quốc hội tuyển chọn và Tổng thống bổ nhiệm trên danh sách do Tối cao Pháp viện và Bộ Tư pháp lập ra.

• Nhiệm kỳ của thẩm phán Tối cao Pháp viện là 6 năm.

Page 75: Phần thứ ba

• Tối cao Pháp viện có những quyền hạn sau đây:• • Giải thích Hiến pháp, phán quyết về tính hợp hiến

hay không hợp hiến của các Đạo luật, Sắc luật, Sắc lệnh, Nghị định, Quyết định hành chính.

• Phán quyết về việc giải tán một chính đảng có chủ trương và hành động chống lại chính thể cộng hoà.

• Những quyết định của Tối cao Pháp viện tuyên bố một Đạo luật không hợp hiến hoặc giải tán một chính đảng phải được 3/4 tổng số thẩm phán tán thành.

Page 76: Phần thứ ba

Đặc biệt Pháp viện

• Ở cấp Trung ương, ngoài Tối cao Pháp viện còn có Đặc biệt Pháp viện và Giám sát viện.

• Đặc biệt Pháp viện gồm có Chủ tịch Tối cao Pháp viện và 10 dân biểu, nghị sĩ, có thẩm quyền truất quyền Tổng thống, Phó Tổng thống, Thủ tướng, Tổng trưởng, Bộ trưởng, thẩm phán Tối cao Pháp viện trong trường hợp can tội phản quốc và các trọng tội khác.

Page 77: Phần thứ ba

Giám sát viện

• Giám sát viện gồm từ 9-18 giám sát viện, 1/3 do Quốc hội, 1/3 do Tổng thống và 1/3 do Tối cao Pháp viện chỉ định.

• • Giám sát viện có thẩm quyền:•

– Thanh tra, kiểm soát và điều tra nhân viên các cơ quan công quyền và tư nhân can tội tham nhũng, đầu cơ, hối mại quyền thế.

– Kiểm kê tài sản của nhân viên các cơ quan công quyền, kể cả Tổng thống, Phó Tổng thống, Thủ tướng, dân biểu, Nghị sĩ và Chủ tịch Tối cao Pháp viện.

– Có quyền đề nghị các biện pháp chế tài và kỷ luật hoặc yêu cầu truy tố trước toà án có thẩm quyền những đương sự phạm lỗi.

– Thẩm tra kế toán các cơ quan công quyền và hợp doanh.

Page 78: Phần thứ ba

Cơ quan Tư pháp địa phương

• Ở địa phương, có các toà án thường (gồm các toà Thượng thẩm, toà Đại hình, toà Sơ thẩm, toà Hoà giải, toà Vi cảnh) và các toà án đặc biệt (gồm các toà Hành chính, toà Lao động, toà án Điền địa, toà Thiếu nhi, toà án Cấp dưỡng, toà án Sắc tộc, toà án Quân sự đặc biệt - trong đó có các toà án Quân sự tại mặt trận).

Page 79: Phần thứ ba

CÔNG BỐ – GIỚI THIỆU TÀI LIỆU LƯU TRỮSố 2/2003

Vài nét về

CHÍNH QUYỀN ÔNG NGUYỄN VĂN THIỆU (1967-1975)

Tác giả:PHẠM THỊ HUỆ

Page 80: Phần thứ ba

Tổ chức bộ máy của chính quyền ông Nguyễn Văn Thiệu tại miền Nam Việt Nam có cơ cấu rất hoàn chỉnh, được tổ chức theo mô hình của nhà nước Mỹ, tức là theo chính thể cộng hoà tổng thống.

Hiến pháp năm 1967 đã nêu rõ nguyên tắc tam quyền phân lập. Điều 3 Hiến pháp 1967 viết: “Ba cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp phải được phân nhiệm và phân quyền rõ rệt. Sự hoạt động của 3 cơ quan công quyền phải được phối hợp và điều hoà”.

Page 81: Phần thứ ba

1-              Cơ quan Lập pháp:

Quốc hội là cơ quan Lập pháp, thời Đệ II Cộng hoà có 2 viện là Hạ nghị viện (thành viên được gọi là dân biểu) và Thượng nghị viện (thành viên được gọi là nghị sĩ).

Nghị sĩ Quốc hội được bầu theo lối phổ thông đầu phiếu. Theo Hiến pháp 1967, dân biểu Hạ viện có nhiệm kỳ 4 năm, nghị sĩ Thượng viện có nhiệm kỳ 6 năm, và cứ 3 năm bầu lại 1 nửa.

Page 82: Phần thứ ba

Theo Hiến pháp 1967, Quốc hội có quyền hạn sau:- Biểu quyết các đạo luật.- Phê chuẩn các hiệp ước và hiệp định quốc tế.- Quyết định việc tuyên chiến và nghị hoà, quyết định tuyên

bố tình trạng chiến tranh.- Kiểm soát chính phủ trong việc thi hành chính sách quốc

gia.- Hợp thức hoá sự đắc cử của dân biểu hoặc nghị sĩ quốc

hội.- Quyền khuyến cáo thay thế từng phần hay toàn thể Chính

phủ với đa số 2/3 tổng số dân biểu và nghị sĩ. Nếu Tổng thống không có lý do đặc biệt để khước từ, sự khuyến cáo sẽ có hiệu lực. Trong trường hợp Tổng thống khước từ, Quốc hội có quyền chung quyết sự khuyến cáo với đa số 3/4 tổng số dân biểu và nghị sĩ.

Page 83: Phần thứ ba

2-              Về Hành pháp:

a. Tổng thống:

Tổng thống là người nắm quyền hành pháp. Điều 51 Hiến pháp 1967 viết: “Quyền hành pháp được quốc dân uỷ nhiệm cho tổng thống”.

Tổng thống do dân cử và có nhiệm kỳ 5 năm. Hiến pháp 1967 quy định Tổng thống và Phó Tổng thống cùng đứng chung 1 liên danh ứng cử.

Hiến pháp 1967 cho Tổng thống nhiều quyền hạn lớn:

- Ban hành các đạo luật.

- Hoạch định chính sách quốc gia.

Page 84: Phần thứ ba

Nguyễn Văn Thiệu

Page 85: Phần thứ ba

• Nguyễn Văn Thiệu (5 tháng 4, 1923 – 29 tháng 9, 2001) là Quốc trưởng Việt Nam Cộng Hòa thời kỳ (1965–1967) và Tổng thống Việt Nam Cộng Hoà thời kỳ (1967–1975)

Page 87: Phần thứ ba

Giai thoại 16 tấn vàng

• Trước và sau năm 1975 báo chí loan truyền tin tổng thống Nguyễn Văn Thiệu trước khi ra đi đã mang theo 16 tấn vàng là tài sản quốc gia trong 2 vali lên máy bay.

• Giai thoại này lan truyền mãi mà không được xác nhận chính thức của chính quyền vì đây chỉ là tin báo chí.

• Sau khi ông qua đời nhiều báo đã lật lại vấn đề này, đến năm 2006, thì ông Lữ Minh Châu nguyên Trưởng ban Quân quản các ngân hàng Sài Gòn - Gia Định, là người tổ chức tiếp quản toàn bộ tiền, vàng của chế độ Sài Gòn cũ xác nhận không hề có chuyện đó, toàn bộ 16 tấn vàng và tiền dự trữ (khoảng 1000 tỷ) châu báu, nữ trang còn nguyên và được chuyển vào tài sản quốc gia

Page 88: Phần thứ ba

Ông Lữ Minh Châu • Người "buôn tiền" thành bộ trưởng - Kỳ 1: Trở lại câu chuyện 16 tấn vàng ngày 30/4/1975 • 01:38:00, 04/10/2006 • • • Năm 1986, ông làm Bộ trưởng Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước (nay là Thống đốc). Trước đó, ngày 30/4/1975, với tư cách là Trưởng ban Quân quản các ngân hàng Sài Gòn - Gia Định, ông là người tổ chức tiếp quản toàn bộ tiền, vàng của chế độ Sài

Gòn cũ.

• Trước đó nữa, ông là một trong những người chỉ huy "đường dây buôn tiền" có một không hai trong lịch sử nhân loại: Chuyển hàng trăm triệu USD tiền viện trợ thành tiền Sài Gòn ngay giữa thành phố Sài Gòn để phục vụ cho các chiến trường đánh Mỹ. Những câu chuyện về ông ly kỳ đến mức ngay cả những nhà làm phim trinh thám tài ba nhất cũng không tưởng tượng nổi. Ông là Lữ Minh Châu, thường gọi là ông Ba Châu.

• Tôi đã phải năn nỉ suốt 2 năm trời ông Ba Châu mới đồng ý cho tôi viết về ông. Những con người chính trực một lòng vì dân vì nước bao giờ cũng thật thà khiêm tốn. Hệt một tính cách như Phạm Xuân Ẩn, ông Ba Châu nói công của ông "bé tí tẹo" thôi, không có gì để viết cả. Cái "đường dây buôn tiền", tức là Ban Tài chính đặc biệt của Trung ương Cục là do ông Phạm Hùng lập ra, ông Mười Phi là trưởng, còn ông chỉ là phó. Mãi đến chiều hôm qua, ông còn dặn: "Cậu phải viết cho cẩn thận, đề cao tôi là không có sức thuyết phục đâu!". Quả là "mệt" với sự khiêm nhường của ông già này.

• Nguyễn Văn Thiệu không và không thể lấy được 16 tấn vàng

• Và câu chuyện về ông xin được bắt đầu ở... khúc giữa. Nhân vừa rồi báo chí lật lại vụ Nguyễn Văn Thiệu "cuỗm" 16 tấn vàng khi bỏ chạy ra nước ngoài, hỏi ông là "đúng địa chỉ" rồi, vì ngày 30/4/1975 ông làm Trưởng ban Quân quản các ngân hàng Sài Gòn - Gia Định.

• Chuyện Tổng thống chính quyền Sài Gòn cũ Nguyễn Văn Thiệu mang theo 16 tấn vàng hồi đó được báo chí loan tin, sau này người nói có người nói không. Gần đây BBC lại đề cập đến thông tin này. Mới đây nhất Báo Tuổi Trẻ có một loạt bài dẫn lời các nhân chứng nói rằng không có chuyện đó. Nhưng cho đến nay vẫn chưa có thông tin chính thức từ phía Nhà nước về vấn đề này.

• Tôi hỏi ông Ba Châu chuyện đó có hay không, ông nói ngay: "Hoàn toàn không có. 16 tấn vàng vẫn còn nguyên vẹn trong kho của ngân hàng". "Nguyễn Văn Thiệu không lấy vàng đi, tại sao lâu nay Nhà nước mình không nói lại cho rõ?". "Mình biết rất rõ là số vàng đó vẫn còn, đã được kiểm kê cẩn thận và đưa vào tài sản quốc gia, nhưng không đính chính vì đó là tin đồn đăng trên báo chí, có ai đặt câu hỏi chính thức với Nhà nước đâu". "Sự thật là Nguyễn Văn Thiệu có ý định lấy đi 16 tấn vàng đó không?". "Sau này chúng ta mới biết Nguyễn Văn Thiệu có kế hoạch đưa số vàng đó đi, nhưng không đưa đi được. Lấy số vàng đó đi là không dễ chút nào hết". "Còn tiền thì sao? Theo hồi ức của ông Huỳnh Bửu Sơn đăng trên Tuổi Trẻ thì tổng giá trị giấy bạc dự trữ trong kho lúc đó được kiểm kê hơn 1.000 tỉ đồng, gấp đôi lượng tiền lưu hành tại miền Nam...". "Toàn bộ tiền và vàng dự trữ trong ngân hàng chúng ta tiếp quản nguyên vẹn cùng với đầy đủ hồ sơ sổ sách. Theo thống kê thì khối lượng tiền trong lưu thông thời điểm đó là 615 tỉ, gồm tiền mặt trong lưu thông 440 tỉ, còn lại nằm trong tài khoản tiền gửi. Tôi không thể nhớ chính xác số giấy bạc dự trữ, những số liệu kiểm kê đó vẫn còn trong hồ sơ lưu trữ. Trong kho dự trữ còn có 125 tỉ tiền in theo kiểu mới chưa phát hành, riêng số giấy bạc này được lệnh phải thiêu hủy, vì đó là số giấy bạc mà chính quyền Sài Gòn chuẩn bị để đổi tiền". "Còn châu báu, nữ trang?". "Châu báu, nữ trang là đồ người ta gửi tại ngân hàng. Những thứ đó phải trả lại cho người gửi".

• "Khi tiếp quản, liệu tiền, vàng có bị thất thoát không?". "Theo tôi thì không thể. Ngân hàng của chính quyền cũ quản lý rất chặt, ta cũng chặt". "Số vàng đó sau này đi về đâu?". "Nó trở thành tài sản quốc gia, được quản lý theo luật pháp của chính quyền cách mạng, sau đó là của Nhà nước Việt Nam thống nhất". "Còn tiền?". "Tiền cũng vậy, được đưa vào lưu thông, đến năm 1976 thì đổi tiền mới".

• • Ông Lữ Minh Châu với thú vui cây cảnh, điền viên•

• Trả hết lại tiền cho dân

• Việc tiếp quản các ngân hàng với tiền, vàng còn nguyên vẹn là một chuyện ngoạn mục. Việc xử lý sau đó còn ngoạn mục hơn. Ông Ba Châu nói: "Đêm 30/4, Ban Quân quản các ngân hàng ra lời kêu gọi tất cả các quan chức, nhân viên các ngân hàng, kể cả thống đốc đúng 8h ngày 1/5 có mặt tại 17 Bến Chương Dương để nghe công bố lệnh tiếp quản các ngân hàng và lệnh cho các ngân hàng ngưng hoạt động, đồng thời công bố chính sách của cách mạng: chỉ quốc hữu hóa tài sản của địch, còn tài sản của nhân dân, của các tổ chức quốc tế sẽ được bảo đảm không bị xâm phạm. Lúc đó Thống đốc Ngân hàng quốc gia Lê Quang Uyển và một số phó thống đốc cũng có mặt. Những người có liên quan trực tiếp đến việc quản lý, bảo vệ tài sản được giữ lại làm việc, những anh chị em khác về nhà chờ triệu tập".

• Sau khi tiếp quản, tài sản thuộc Ngân hàng Trung ương được bàn giao toàn bộ cho Ngân hàng Trung ương của Chính phủ Cách mạng lâm thời, ngân hàng này mang tên Ngân hàng quốc gia miền Nam, do ông Trần Dương làm Thống đốc. Một ngân hàng nữa được thành lập, đó là Ngân hàng quốc gia Sài Gòn Gia Định, ông Ba Châu làm Giám đốc. Hồi đó có người thắc mắc tại sao lại có cái tên "Ngân hàng quốc gia", ông Ba Châu nói, cái này rất có lợi. Điều lợi thứ nhất, là chính cái tên đó đã giữ được "chân đứng" cho chúng ta, vì "Ngân hàng quốc gia Việt Nam" của chính quyền Sài Gòn cũ là thành viên sáng lập Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) và là thành viên của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) cũng như của Ngân hàng thế giới (WB). Điều lợi thứ hai là kế thừa được quan hệ tín dụng quốc tế của ngân hàng cũ. "Thực ra, tiền gửi của ngân hàng cũ ở nước ngoài vẫn còn, khoảng hơn 100 triệu USD", ông Ba Châu tiết lộ.

• "Chúng ta có trả hết lại tiền cho dân không?". "Có chứ. Dân hỏi, các tổ chức quốc tế hỏi. Vì vậy phải dựng ngay cái Ngân hàng quốc gia Sài Gòn Gia Định. Chỉ trong vòng một tháng rưỡi đã bắt đầu trả tiền tiết kiệm, đầu tiên trả khoảng 10% và trả hết ngay trong năm đó, năm 1975. Riêng các tổ chức quốc tế được trả nhanh hơn, trả ngay một lần". (Còn tiếp)

• Kỳ sau: Đường đi của đồng đô la đến chiến trường

• Hoàng Hải Vân•

Page 89: Phần thứ ba

Ông Lữ Minh Châu

Page 90: Phần thứ ba

(left to right) General Nguyen Van Thieu, Dr. Phan Huy Quat (in light grey suit) and Air Marshal

Nguyen Cao Ky

Page 91: Phần thứ ba

Trần Văn Hương (1902–1982) là cựu Thủ tướng (1964–1965 rồi 1968–1969) và vị tổng thống 7

ngày (1975) của Việt Nam Cộng Hòa.

Page 92: Phần thứ ba

• Giáo sư Trần Văn Hương sinh năm 1902, tại Long Hồ, Vĩnh Long. Trước năm 1945, ông là một thầy giáo đã từng đào tạo nhiều học trò nổi tiếng (tướng Dương Văn Minh, tổng thống cuối cùng của Việt Nam Cộng hòa, cũng tự nhận là một học trò của ông) và từng giữ chức vụ Đốc học Tây Ninh.

• Cách mạng tháng Tám nổ ra, ông tham gia chính quyền Việt Minh với tư cách nhân sĩ tự do. Khi Pháp tái chiếm Đông Dương, ông được cử giữ chức Chủ tịch Ủy ban Hành chính Kháng chiến tỉnh Tây Ninh. Tuy nhiên, năm 1946, ông bỏ về quê và tuyên bố bất hợp tác với cả chính quyền Việt Minh lẫn Pháp, sống ẩn dật cho đến năm 1954.

• Sau Hiệp định Genève, năm 1955, ông ra làm Đô trưởng Sài Gòn trong chính quyền của Thủ tướng Ngô Đình Diệm một thời gian ngắn. Sau đó, ông từ chức để phản đối chính sách độc tài gia đình trị của Ngô Đình Diệm. Năm 1960, ông cùng 17 nhân sĩ thành lập nhóm Tự Do Tiến Bộ, tổ chức họp báo tại khách sạn Caravelle (thường được gọi là "nhóm Caravelle"), chính thức xác nhận đối lập chính quyền. Khi cuộc đảo chính của đại tá Nguyễn Chánh Thi cầm đầu nổ ra, nhóm đã tuyên bố ủng hộ. Vì thế ông cùng 17 vị nhân sĩ nhóm Caravelle bị chính quyền bắt giam. Trong tù, ông có viết một tập thơ lấy tên là "Lao trung lãnh vận" (tức "Những vần thơ lạnh lẽo ở trong tù").

• Sau khi chính quyền Ngô Đình Diệm bị lật đổ, năm 1964, ông lại được cử giữ chức Đô trưởng Sài Gòn lần thứ hai. Không lâu sau, ngày 4 tháng 11 năm 1964, ông lại được Quốc trưởng Phan Khắc Sửu mời giữ ghế Thủ tướng.

• Tuy nhiên, chính phủ của ông chỉ tồn tại được chưa đầy 3 tháng. Ngày 27 tháng 1 năm 1965, tướng Nguyễn Khánh lại làm chỉnh lý, lật đổ chính quyền dân sự, Quốc trưởng Phan Khắc Sửu bị truất phế. Ông cũng bị bắt và quản thúc một thời gian ở Vũng Tàu.

• Năm 1968, để tạo ảnh hưởng, Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu đã mời ông ra làm Thủ tướng lần thứ hai. Năm 1971, ông cùng Nguyễn Văn Thiệu liên danh bầu cử và đắc cử chức vụ Phó tổng thống nhiệm kỳ 1971-1975.

• Ngày 21 tháng 4 năm 1975, trước áp lực của Quân giải phóng miền Nam và Quân đội Nhân dân Việt Nam, trước áp lực của dư luận, Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu phải tuyên bố từ chức và trao quyền lại cho Phó tổng thống Trần Văn Hương. Ông cũng chỉ nắm chức vụ trong 7 ngày (theo nhiều tài liệu trên báo chí công khai, khi bị bức phải trao chức Tổng thống cho ông Minh, ông Hương có nói về thời hạn trao lại chức vụ là "phải đợi tôi làm Tổng thống được một tuần đã"[cần chú thích]). Ngày 28 tháng 4, ông đã trao quyền lãnh đạo cho tướng Dương Văn Minh. Ông được xem là vị tổng thống dân sự cuối cùng của Việt Nam Cộng hòa.

Page 93: Phần thứ ba

• Đời sống sau 1975• Sau 1975, ông chọn con đường ở lại quê hương. Năm 1977, ông

được chính quyền Việt Nam trao trả quyền công dân. Những năm tháng cuối đời, ông sống chung với người con trai cả là Lưu Vĩnh Châu (xem thêm Lưu Vĩnh Châu) tên thật là Trần Văn Dõi, một cán bộ của Ban Công nghiệp Trung ương, nguyên là đại úy Quân đội Nhân dân Việt Nam đã từng tham gia trận Điện Biên Phủ.

• Ông mất ngày 27 tháng 1 năm 1982, nhằm ngày mồng ba Tết Nhâm Tuất, hưởng thọ 80 tuổi.

• [sửa]• Những nhận xét về ông• Nhiều người nhận xét ông là một người có tính cách bảo thủ, cực

đoan và cố chấp. Tuy nhiên, ai cũng thừa nhận ông là nhân sĩ yêu nước, ngay thẳng liêm khiết và trong sạch.

Page 94: Phần thứ ba

• Nguyễn Cao Kỳ (sinh năm 1930) là cựu Chủ tịch Ủy ban Hành pháp Quốc gia (1965-1967) và Phó Tổng thống (1967-1971) của Việt Nam Cộng hòa. Ông còn được gọi là tướng cao bồi, tướng râu kẽm. Trong thời gian trước 1975, ông là người có tư tưởng chống Cộng cực đoan. Tuy nhiên, từ sau khi ông về thăm Việt Nam đầu năm 2004, Nhà nước Việt Nam đã xem ông như một biểu tượng của sự hòa giải hận thù trong quá khứ.

• Mục lục [giấu]• 1 Tiểu sử • 1.1 Thời trẻ • 1.2 Binh nghiệp và hoạt động chính trị • 2 Cuộc sống hiện tại • 3 Hình ảnh công cộng • 4 Xem thêm •

• [sửa]• Tiểu sử• [sửa]• Thời trẻ• Nguyễn Cao Kỳ, sinh năm 1930 tại thị xã Sơn Tây (cách Hà Nội khoảng 30 km), là con thứ ba và là con trai độc nhất của ông giáo Nguyễn Cao Hiếu. Ông lúc trẻ học giỏi, nhưng rất ngỗ nghịch. Trẻ con cùng trang lứa thường "ngán" cậu "quý tử" này. Ông học

ở Sơn Tây hết lớp 4 thì được cho về Hà Nội vào học ở trường Bưởi (hay trường trung học Bảo hộ - Lycée du protectorat - nay được gọi là trường trung học phổ thông Chu Văn An).

• [sửa]• Binh nghiệp và hoạt động chính trị• • Tướng Kỳ và tướng Ngô Quang Trưởng trên tàu sân bay Midway năm 1975Nguyễn Cao Kỳ đi lính Pháp năm 1952 và được đưa vào huấn luyện tại Trường sỹ quan trừ bị khoá I ở Nam Định. Sau đó Nguyễn Cao Kỳ được chọn đi đào tạo tại trường không quân

Marrakech tại Maroc. Sau khi học xong, Nguyễn Cao Kỳ bắt đầu con đường binh nghiệp và chính trị đầy sóng gió và nhiều bi kịch của mình.

• Sau Hiệp định Genève, ông không theo quân đội Pháp mà ở lại tham gia Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông là một trong những phi công và sĩ quan chỉ huy đầu tiên của Không lực Việt Nam Cộng hoà . Ông được một số người cho là "có phong cách nghệ sĩ, phóng khoáng, nên được binh sĩ Quân lực Việt Nam Cộng hòa mến chuộng". Tuy nhiên, đối với nhiều người khác, thì ông có một phong cách "tự phụ và hay tuyên bố cẩu thả và vô trách nhiệm".

• Khi đảo chính 1963 nổ ra, ông đứng về lực lượng đảo chính, nắm quyền chỉ huy không quân, tạo áp lực buộc lực lượng trung thành với tổng thống Ngô Đình Diệm phải đầu hàng.

• Sau đảo chính, ông liên tục được thăng chức, dần đến Tư lệnh không quân, hàm Thiếu tướng và là Ủy viên hội đồng tướng lĩnh. Trong giai đoạn các quân nhân nắm quyền, ông nhanh chóng nổi lên như một lãnh tụ của nhóm tướng trẻ, gạt bỏ ảnh hưởng và quyền lực của các tướng Dương Văn Minh, Nguyễn Khánh... Sự nghiệp chính trị của ông lên cao vào năm 1965, khi Hội đồng tướng lãnh bầu ông vào chức vụ Chủ tịch Ủy ban Hành pháp Trung Ương, thành lập nội các. Chính ông là người ra quyết định cứng rắn, đàn áp cuộc đấu tranh của Phật giáo và ý đồ cát cứ của tướng Nguyễn Chánh Thi ở miền Trung năm 1965.

• Năm 1967, ông cùng với tướng Nguyễn Văn Thiệu liên danh bầu cử và đắc cử Phó tổng thống Việt Nam Cộng Hòa nhiệm kỳ 1967-1971. Tuy nhiên, từ sau năm 1968, ông bị gạt ảnh hưởng ra khỏi các vị trí quan trọng trong chính quyền, dần chuyển sang vị thế đối lập với chính quyền. Đến năm 1971, ông không tham gia bầu cử tổng thống để phản đối cuộc bầu cử độc diễn của tướng Nguyễn Văn Thiệu và hình thành thế đối lập gay gắt.

• Năm 1975, trước thắng lợi và lo sợ sự trừng phạt của quân Cộng sản, ông đã thu xếp cho gia đình di tản và định cư tại Mỹ. Còn ông đã đào thoát bằng máy bay trực thăng do chính ông lái ra tàu sân bay Midway ngày 29 tháng 4 năm 1975 (trong chuyến bay này có cả tướng Ngô Quang Trưởng, người hùng Quảng Trị 1972).

• [sửa]• Cuộc sống hiện tại• • Ông Nguyễn Cao Kỳ tại nơi làm việc cũ trong dinh Độc Lập (2005)Ông Nguyễn Cao Kỳ, hiện nay 76 tuổi (2006), đang sống tại Hoa Kỳ và đã về Việt Nam 4 lần. Con gái ông, Nguyễn Cao Kỳ Duyên, là một ca sỹ và người hướng dẫn chương trình có tiếng của

cộng đồng người Việt ngoài Việt Nam.

• [sửa]• Hình ảnh công cộng• Ông Nguyễn Cao Kỳ, khi còn làm việc trong quân đội và trong chính quyền Việt Nam Cộng Hòa, đã có nhiều tai tiếng về ứng xử có tính tự đề cao cá nhân, những tuyên bố không hợp với tình hình lịch sử cũng như một số lem nhem về việc buôn lậu ma tuý...

tất cả đã có ảnh hưởng đến uy tín của chính ông và của chính phủ Việt Nam Cộng Hoà.

• Một trong những lời tuyên bố được xem là "tai tiếng" nhất của ông là: tụ họp quần chúng quy mô lớn, ông công khai tuyên bố "tử thủ Sài Gòn cho đến giọt máu cuối cùng", quyết tâm biến Sài Gòn thành "Stalingrad đệ nhị" (Stalingrad, trong Thế chiến thứ hai đã đứng vững trước sự tiến công của quân Đức Quốc xã trong ngót 1000 ngày) trong hạ tuần tháng 4 năm 1975; nhưng ngay sau đó vài ngày thì ông là một trong các tướng lãnh đầu tiên di tản ra nước ngoài.

• Sự trở về của ông cũng gây ra nhiều mâu thuẫn gay gắt. Đối với một số người, ông là sự phản bội và bị phản đối ở nhiều nơi. Nhưng với một số người khác, ông được xem như một biểu hiện của hòa giải, gác bỏ hận thù quá khứ. Ông đã về Việt Nam nhiều lần và chuẩn bị cho ấn hành tập hồi ký Con cầu tự tại Việt Nam (khoảng 4000 cuốn).

Page 95: Phần thứ ba
Page 96: Phần thứ ba

Tướng Kỳ và tướng Ngô Quang Trưởng trên tàu sân bay Midway năm 1975

Page 97: Phần thứ ba

Nguyễn Cao Kỳ tại dinh Thống Nhất (2005)

Page 98: Phần thứ ba

Tập san Nghiên cứu hành chánh

• Sắc lệnh số 02-Thực hiện.T/PC ngày 7.1.72 thành lập Uỷ ban quốc gia cải cách thủ tục hành chánh [16]

• Kế hoach tứ niên Cộng đồng tự vệ và cộng đồng phát triển địa phương 1972-1975

• Chấm dứt phương thức chuyển ngạch miễn thi, một phương thức đã làm giảm giá trị của các ngạch chỉ huy rất nhiều trong quá khứ

• Trong những ngày sắp tới, Học viện quốc gia hành chánh không những đào tạo công chức điều khiển ngạch hành chính mà còn sẽ đào tạo cấp điều khiển các ngạch chuyên môn khác như ngoại giao, tài chánh, kinh tế…

Page 99: Phần thứ ba

Tập san Nghiên cứu hành chánh -2

• Thanh soát = Kiểm toán (auditing)

• Sau một buổi hội thảo tại Phủ Thủ tướng với Tổng thư ký các Bộ về vấn đề cải cách hành chính, một cố vấn hành chính Mỹ mỉa mai: “ Tôi có cảm tưởng các ông đương xô một con voi ngồi”

Page 100: Phần thứ ba

• Luật số 10/59 là đạo luật thứ 10 trong năm 1959 [17,125]

• Tổng nha công vụ Phủ tổng uỷ công vụ• Công ty đặc nhượng: là một công ty tư nhân, vốn

do tư nhân hùn hạp, do tư nhân quản trị, nhưng được chính quyền đặc biệt nhượng cho, trong phạm vi nào đó, quyền hành đối với dân chúng, đồng thời phải đảm nhận công tác phục vụ lợi ích công cộng, thông qua một khế ước đặc nhượng. Thí dụ: Công ty Điện nước dưới thời Pháp thuộc. [17,74]

Page 101: Phần thứ ba

Công quản

• Công quản chuyên chở công cộng (xe buýt) ở Đô Thành, Công quản hoả xa dưới thời Đệ nhất Cộng hoà. [17,77]

• Công quản là một hình thức xí nghiệp công phục vụ công ích, không phải là công sở hành chính. Vốn và quản trị là do nhà nước, nhưng sự điều hành công quản lại giống như xí nghiệp của tư nhân, nhân viên không phỉa là công chức, kế toán áp dụng là kế toán thương mại

Page 102: Phần thứ ba

Uỷ ban, Hội đồng được thiết lập bên cạnh Chính phủ

• Thí dụ: Uỷ ban soạn thảo kế hoạch kinh tế hậu chiến, Uỷ ban quốc gia về sông Cửu Long, Hội đồng kinh tế-xã hội, Hội đồng văn hoá-giáo dục…

• Là những định chế đặc biệt,• Chỉ có hiệu lực cố vấn về phương diện

chuyên môn,• Cần có sự chấp thuận của cơ quan hành

pháp mới có hiệu lực pháp lý đối với sự điều hành guồng máy quốc gia [17,74]

Page 103: Phần thứ ba

Người đứng đầu cơ quan công quyền

• Bộ:– Tổng trưởng– Đổng lý văn phòng– Tổng thư ký

• Nha: Giám đốc• Sở: Chánh sự vụ• Phòng: Chủ sự• Tại các địa phương: Đô trưởng, Thị trưởng,

Tỉnh trưởng…• [17,158]

Page 104: Phần thứ ba

Thể thức thăng thưởng nhân viên

• Hội đồng thăng thưởng của Bộ quyết định sau khi cứu xét theo đề nghị của cấp chỉ huy trực tiếp

• Quyết định này được Bộ sở quan dùng làm tài liệu để soạn dự thảo Nghị định thăng thưởng

• Dự thảo này phải được Phủ Tổng uỷ công vụ chiếu hội và Tổng nha ngân sách kiểm nhận

• Dự thảo được đệ ký Tổng trưởng sở quan [17,166]

Page 105: Phần thứ ba

Ô. Hinh

• 1963-1965: không có hiến pháp, chỉ có hiến chương Vũng tàu

• Đệ nhị công hoà, chỉ bắt đầu sau khi có hiến pháp• Tư pháp lý lịch số 1: bản lưu, số 2 dành cho ứng cử

viên Tổng thống, các chủ báo (chi tiết, ghi luôn các án đã bị xoá), số 3 dành cho bình thường, không ghi các án dã bị xoá

• caisse noire: một số tiền nhất định Thí dụ:10 triệu cho Bộ trưởng chi tiêu riêng, 1 triệu, để trong cặp táp, 9 triệu để ở quỹ cùa cơ quan dùng chi tiêu riêng, thí dụ văn nghệ sĩ xin tiền tiêu, không cần giải trình.

Page 106: Phần thứ ba

Ô. Hinh (2)

• Toà hoà giải: ra các án như án thế vì khai sinh, kết hôn muộn

• Toà vi cảnh ?, xử việc vặt, tái phạm các lỗi vi cảnh, không cần thủ tục phức tạp, có thể ghi vào lý lịch tư pháp,

• XPVPHC< toà vi cảnh < toà hình sự• biện lý = công tố viên (viện Kiểm sát)• Dự thẩm = Thẩm phán điều tra (của ngành tư pháp)• Công an, cảnh sát áp tải phạm nhân = tư pháp cảnh

lại.• Toà áo đỏ: chung thẩm, không xét lại nữa

Page 107: Phần thứ ba

IV.3. Cơ cấu tổ chức hành chính địa phương của Nguỵ

quyền Sài Gòn.• Địa phương chí tỉnh Vĩnh Bình.

• Trung tá Cao Xuân Hạp, Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Vĩnh Bình.

• Lòng ái quốc được gầy dựng trên sự thấu hiểu quê hương.

Page 108: Phần thứ ba

Đổi tên địa danh - Ý đồ?

• Vĩnh Bình - Trà Vinh• Phong Dinh - ?• Định Tường - ?• Ba Xuyên - ?• An Xuyên• Chương Thiện• Phước Tuy• Long Toàn - Duyên Hải (Trà Vinh)• Trúc Giang - Bến Tre• Xã Phú Vinh - Xã Long Đức (TX. Trà Vinh)

Page 109: Phần thứ ba

Phi trường

• Phú Vinh:– hạng G cán đá tráng nhựa– Vị trí: hướng Đông Băc - Tây Nam, nằm dọc

theo Liên tỉnh lộ 70, cách tỉnh lỵ Phú Vinh 2 km

– Đường băng: 1.200 x 80 m– Đường bay: 1.100 x 30 m cán đá tráng nhựa– Có thể tiếp nhận phi cơ từ DC3

Page 110: Phần thứ ba

Phi trường

• Long Toàn:– hạng G cán đá tráng nhựa– Vị trí: hướng Đông - Tây Nam, cách Hương lộ

23 khoảng 300 m, cách quận Long Toàn 6 km– Đường băng: 1.700 x 80 m– Đường bay: 1.050 x 30 m cán đá tráng nhựa– Đã bị bỏ phế từ năm 1964 đến nay vì phi

trường ở trong vùng kém an ninh không kiểm soát được

Page 111: Phần thứ ba

Tỉnh được chia thành nhiều quận, huyện [p. 416, GT]

• quận Châu Thành (có TX. Phú Vinh)

• quận Tiểu Cần

• quận Cầu Kè

• quận Trà Cú

• quận Càng long

• quận Cầu Ngang

• quận Long Toàn

Page 112: Phần thứ ba

Từ chỉ dân tộc

• Người Việt Nam

• Người Việt gốc Miên

• Người Việt gốc Trung Hoa

Page 113: Phần thứ ba

tiếng Miên

• Prey-Nokor: thành phố giữa rừng: Sài Gòn• Ksach: cát: Kế Sách• Carang: cà-ràng: Cái Răng• Bassac: Ba Thắc• Srock Tréang: Bãi sậy: Sóc Trăng• Prek lôp: Rạch Lọp (TV)• Chong Ngo: Lò Ngò (TV)• Préah Tropéang: Ao Phật: Préah (ông Phật)

Tropéang (ao, hồ) -> Chà Văn -> Trà Vinh (sự tích ông Phật nổi được thờ tại chùa Ông Mẹt)

Page 114: Phần thứ ba

Tiếng Miên (t.th.)

• Péam (Păm) : vàm (cửa sông, là nơi gặp nhau với các sông khác, miền Trung gọi là phá)

• Dưới thời nhà Nguyễn, vua Minh Mạng có ý đổi chữ địa danh thành chữ Nho cho có vẻ văn hoa hơn:– Sóc Trăng -> sông trăng -> Nguyệt Giang– Trà Vinh -> Trà Văn

• nhưng dân chúng không dùng

Page 115: Phần thứ ba

Địa danh

• Sang thời Ngô Đình Diệm, Chính phủ lại đổi hẳn tên ấy ra Việt ngữ, hay đặt tên mới, nhưng đối với người Việt gốc Miên họ vẫn dùng tên cũ.

Page 116: Phần thứ ba

Tên đường, tên trường học…

• Trần Trung Tiên

• Thái Lập Thành

• Lê Quang Liêm

• Phan Thanh Giản

• Tôn Thọ Tường

• Lữ Gia

• Triệu Đà

Page 117: Phần thứ ba

Đình đền và sắc phong của Vua

• quan Bố Chánh Trần Trung Tiên: đình Vĩnh An và đình làng Long Đức (Châu Thành - Trà Vinh)

• quan huyện Bùi Hữu Nhơn: đình Nhị Long, quận Càng Long.

• sắc phong từ đời Tự Đức: bà Cố Hỉ Tiên Phi, thờ tại 3 xã Trường Lộc, Phú Thứ và Thạnh Hoà

• Vua Gia Long phong sắc cho cá voi: Nam Hải Cự Tộc Ngọc Long Tôn Thần hay Nam Hải Đại Tướng Quân; cho rái cá: Lang Lại Tướng Quân.

Page 118: Phần thứ ba

Câu 32: Anh ( chị ) hãy trình bày khái quát những nội dung chính của hành chính Cách Mạng ở Miền Nam Việt Nam

từ 1960 đến 1975?

• [GT, 421-426]

Page 119: Phần thứ ba

http://www.tranvuongviet.net

Page 120: Phần thứ ba

20/12/1965 Kỷ niệm 5 năm ngày thành lập MTDTGPMNVN

Page 121: Phần thứ ba

Chủ tịch Hồ Chí Minh với đoàn đại biểu MTDTGP Miền Nam, 1969

Page 122: Phần thứ ba

• Cộng hòa Miền Nam Việt Nam là tên gọi mà Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam, được Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hậu thuẫn, đặt ra cho miền Nam Việt Nam với việc thành lập một chính phủ mới để chống lại chính quyền Việt Nam Cộng Hòa.

Page 123: Phần thứ ba

Cộng hòa miền Nam Việt Nam

• Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập ngày 6 tháng 6 năm 1969 với tư cách là một chính quyền tồn tại song song với chính quyền Việt Nam Cộng hòa.

• Sau năm 1975, chính quyền này nắm quyền kiểm soát toàn bộ lãnh thổ miền Nam Việt Nam, nhưng chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn và được nhập với Việt Nam Dân chủ Cộng hoà để thành nước Việt Nam ngày nay.

• Huỳnh Tấn Phát: Chủ tịch Chính phủ 6 tháng 6, 1969 - 2 tháng 7, 1976

Page 124: Phần thứ ba

• Kiến trúc sư Huỳnh Tấn Phát (1913-1989) là Chủ tịch Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam (1969-1976), Phó Thủ tướng, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

• [sửa]• Tiểu sử• Kiến trúc sư Huỳnh Tấn Phát sinh năm 1913, tại xã Tân Hưng, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Khi đến tuổi học trung học, ông lên Sài Gòn học trường Pétrus Ký. Năm 1933, ông

thi vào học khóa 8 Trường Cao đẳng Mỹ thuật Đông Dương và tốt nghiệp thủ khoa năm 1938. Cuối năm 1938 khi vừa có tấm bằng kiến trúc sư hạng ưu, ông trở về Sài Gòn và làm việc tại văn phòng kiến trúc sư Chauchon, người Pháp tại số 68-70 đường Mayer.

• Năm 1940, ông là kiến trúc sư Việt Nam đầu tiên mở văn phòng kiến trúc tư ở Sài Gòn. Năm 1941, ông đoạt giải nhất cuộc thi thiết kế khu Trung tâm hội chợ triển lãm Đông Dương do Toàn quyền Đông Dương Jean Decoux tổ chức.

• Các biệt thự do kiến trúc sư Huỳnh Tấn Phát thiết kế trước năm 1943 ở Sài Gòn đến nay vẫn còn giữ nguyên vẻ đẹp cổ kính rất phù hợp với khí hậu nóng, ẩm phương nam. Một số biệt thự vẫn còn đến ngày nay như Biệt thự số 7 Lê Duẩn; biệt thự số 151 Nguyễn Đình Chiểu; biệt thự số 6 Nguyễn Huy Lượng...

• Trước Cách mạng tháng Tám 1945, ông là chủ nhiệm báo Thanh Niên, hoạt động trong phong trào Thanh niên Tiền Phong, truyền bá quốc ngữ, cứu tế nạn đói ở Nam Bộ. Ông được bí mật kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương ngày 5 tháng 3 năm 1945. Cách mạng tháng Tám bùng nổ, ông cùng một số trí thức Nam Bộ tham gia cướp chính quyền ở Sài Gòn-Chợ Lớn. Ông đã thiết kế và chỉ đạo thực hiện công trình Kỳ đài cao 15 m ghi tên 11 vị trong Lâm ủy Nam Bộ tại ngã tư Nguyễn Huệ - Lê Lợi chỉ trong đêm 24 tháng 8 năm 1945.

• Năm 1946, ông được bầu làm đại biểu Quốc hội khóa I Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, được bổ sung làm ủy viên dự khuyết Ban Thường trực Quốc hội. Chiến tranh Đông Dương bùng nổ, ông công tác bí mật ở Sài Gòn, bị Pháp bắt giam ở Khám lớn Sài Gòn. Năm 1949, ông ra chiến khu, giữ chức Ủy viên Ủy ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ, Giám đốc Sở Thông tin Nam Bộ, trực tiếp phụ trách Đài phát thanh Tiếng nói Sài Gòn-Chợ Lớn tự do.

• Sau Hiệp định Genève, ông ở lại Sài Gòn, làm việc tại văn phòng của kiến trúc sư Nguyễn Hữu Thiện. Năm 1954, đồ án thiết kế của ông tham dự cuộc thi thiết kế nhà văn hóa dự kiến xây dựng ở Khám lớn Sài Gòn đã đoạt giải II (không có giải I) và Thư viện Sài Gòn (đồng tác giả với Nguyễn Hữu Thiện) là một trong những công trình đẹp nhất Sài Gòn được giới nghề và công chúng đánh giá cao.

• Ông cũng tham gia các phong trào đòi hòa bình, tự do, dân chủ, thống nhất đất nước, đòi thi hành Hiệp định Genève. Năm 1960, ông bí mật thoát ly khỏi Sài Gòn, tham gia Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam, giữ chức vụ Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Ủy ban Trung ương, đồng thời là Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Dân tộc Giải phóng khu Sài Gòn-Gia Định. Tháng 6 năm 1969, ông được Đại hội đại biểu quốc dân miền Nam bầu làm Chủ tịch Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và giữ chức vụ này cho đến ngày Việt Nam thống nhất.

• Sau khi Việt Nam thống nhất năm 1976, Kiến trúc sư Huỳnh Tấn Phát được cử làm Phó Thủ tướng Chính phủ kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước, Phó Chủ tịch Hội Kiến trúc sư Việt Nam. Ông làm Trưởng Ban chỉ đạo Quy hoạch Thủ đô và Chủ nhiệm đồ án thiết kế xây dựng thủ đô Hà Nội, chỉ đạo và góp ý kiến các dự án thiết kế quy hoạch các đô thị trong cả nước như: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Phan Thiết, Nha Trang, Vũng Tàu - Côn Đảo, Tây Ninh...

• Ông còn đảm trách các chức vụ: Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

• Ông mất năm 1989 tại Tp. Hồ Chí Minh.

Page 125: Phần thứ ba

Thành lập Chính phủ• Từ ngày 6 đến ngày 8 tháng 6 năm 1969,

Đại hội đại biểu quốc dân miền Nam Việt Nam, mà Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam là nòng cốt, cùng với Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình Việt Nam do Luật sư Trịnh Đình Thảo làm Chủ tịch, đã bầu ra Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam do kiến trúc sư Huỳnh Tấn Phát làm Chủ tịch, và Hội đồng cố vấn Chính phủ do Luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm Chủ tịch.

Page 126: Phần thứ ba

• Ngay trong tháng 6 năm 1969, đã có 23 nước công nhận Chính phủ Cách mạng Lâm thời cộng hoà miền Nam Việt Nam, trong đó có 21 nước đã đặt quan hệ ngoại giao (chủ yếu là các nước theo phe cộng sản và một số nước thuộc thế giới thứ Ba).

Page 127: Phần thứ ba

Danh sách Chính phủ Cách mạng lâm thời

• Chủ tịch: Huỳnh Tấn Phát • Các Phó Chủ tịch: Phùng Văn Cung, Nguyễn Văn Kiết,

Nguyễn Đóa • Bộ trưởng Phủ Chủ tịch Chính phủ: Trần Bửu Kiếm • Bộ trưởng Bộ Quốc phòng: Trần Nam Trung • Bộ trưởng Bộ Ngoại giao: Nguyễn Thị Bình • Bộ trưởng Bộ Nội vụ: Phùng Văn Cung (Phó Chủ tịch kiêm

chức) • Bộ trưởng Bộ Kinh tế Tài chính: Cao Văn Bổn • Bộ trưởng Bộ Thông tin Văn hoá: Lưu Hữu Phước • Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Thanh niên: Nguyễn Văn Kiết

(Phó Chủ tịch kiêm chức) • Bộ trưởng Bộ Thương binh và Xã hội: Dương Quỳnh Hoa • Bộ trưởng Bộ Tư pháp: Trương Như Tảng

Page 128: Phần thứ ba

Kiến trúc sư Huỳnh Tấn Phát (1913-1989)

Page 129: Phần thứ ba

Danh sách Hội đồng cố vấn Chính phủ Cách mạng lâm thời

• Chủ tịch: Nguyễn Hữu Thọ • Phó Chủ tịch: Trịnh Đình Thảo • Các ủy viên: Y-bih Alê-ô, Thượng tọa

Thích Đôn Hậu, Huỳnh Cương, Sư thúc Huỳnh Văn Trí, Nguyễn Công Phương, Lâm Văn Tết, Võ Oanh, Giáo sư Lê Văn Giáp, Thiếu tá Huỳnh Thanh Mừng, Luy-xiêng Phạm Ngọc Hùng, nữ Giáo sư Nguyễn Đình Chi

Page 130: Phần thứ ba

Hoạt động• Từ ngày 5 đến ngày 7 tháng 4 năm 1972, lực lượng

Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam tấn công chiếm được thị trấn Lộc Ninh (tỉnh Bình Long) với 28.000 dân. Tại Lộc Ninh đã diễn ra các đợt trao trả tù binh của 2 bên miền Nam Việt Nam sau khi ký Hiệp định Paris.

• Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam là một trong 4 bên tham gia hòa đàm tại Paris và ký Hiệp định Paris ngày 27 tháng 1 năm 1973.

• Sau Hiệp định Paris, thị xã Đông Hà trở thành nơi đặt trụ sở của Chính phủ Cách mạng lâm thời giải phóng miền Nam Việt Nam.

Page 131: Phần thứ ba

chính sách dân tộc gồm 8 điểm:

Ngày 19 tháng 10 năm 1973 Chính phủ Cách mạng lâm thời cộng hoà miền Nam Việt Nam công bố chính sách dân tộc gồm 8 điểm:

• Thực hiện bình đẳng dân tộc, đoàn kết các lực lượng dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam.

• Ra sức bảo tồn và phát triển các dân tộc anh em • Thực hiện đầy đủ quyền tự do dân chủ.... • Tôn trọng tiếng nói, chữ viết của các dân tộc... • Tôn trọng phong tục, tập quán tín ngưỡng, tôn giáo... • Chăm lo quyền lợi về ruộng đất, nương rẫy cho đồng bào... • Ra sức phát triển y tế, vệ sinh phòng bệnh, chữa bệnh bảo vệ

bà mẹ trẻ em. • Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng đông đảo đội ngũ cán bộ của dân

tộc anh em.

Page 132: Phần thứ ba

Hợp nhất với miền Bắc Việt Nam

• Ngày 2 tháng 7 năm 1976, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam chính thức hợp nhất với chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, để ra đời chính quyền Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam của một quốc gia Việt Nam thống nhất.

Page 133: Phần thứ ba

• Một số kinh nghiệm

• XÁC MINH MẬT DANH

• TRONG TÀI LIỆU PHÔNG TRUNG ƯƠNG CỤC MIỀN NAM

• T• • rung ương Cục miền Nam (1945-1975) là một bộ phận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Tiền thân của Trung ương Cục miền Nam là Xứ uỷ Nam Bộ (thành lập vào tháng 10/1945) trải qua hơn 30 năm hoạt động, Trung ương Cục miền Nam đã nhiều lần thay đổi tên gọi cho phù hợp với tình hình thực tế: Xứ uỷ Nam Bộ (1945-1954), Trung ương Cục

miền Nam (1951-1954), Xứ uỷ Nam Bộ (1954-1960), Trung ương Cục miền Nam (1961-1975), nhưng về cơ bản, chức năng, nhiệm vụ của Trung ương Cục miền Nam cũng như Xứ uỷ Nam Bộ là không thay đổi. Trung ương Cục và Xứ uỷ đều là một bộ phận của Trung ương Đảng và có nhiệm vụ thay mặt Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo cách mạng miền Nam, Cao Miên (riêng đối với cách mạng Cao Miên, từ năm 1961 Trung ương Cục không chỉ đạo nữa mà do một Ban Trung ương trực tiếp chỉ đạo).

• Phông Trung ương Cục miền Nam gồm có hơn 200 cặp tài liệu, là một phông có tình hình tài liệu tương đối phức tạp, thời gian của tài liệu khá dài (thời gian sớm nhất của tài liệu có trong phông từ năm 1946, muộn nhất là năm 1977); thành phần tài liệu phong phú, thể loại đa dạng, không thống nhất và có nhiều tài liệu khó xác định thể loại; thể thức văn bản thiếu, không thống nhất, tài liệu có nhiều mật danh, bí danh.

• Trong điều kiện chiến tranh ác liệt, hoạt động bí mật, việc giữ gìn và đảm bảo bí mật được Trung ương Cục miền Nam đặc biệt quan tâm. Do đó, việc sử dụng mật danh, bí danh (dưới đây gọi chung là mật danh) hầu như là một yêu cầu bắt buộc (theo thống kê sơ bộ, phông Trung ương Cục miền Nam có hơn 800 mật danh). Sau này, khi tiến hành chỉnh lý phông Trung ương Cục miền Nam chúng tôi gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định mật danh. Nếu xác định mật danh không chính xác sẽ ảnh hưởng lớn đến tính chính xác và hoàn chỉnh của hồ sơ, làm cho tài liệu bị giảm hoặc mất giá trị về mặt sử liệu.

• Trong quá trình xác định mật danh tài liệu phông Trung ương Cục miền Nam, chúng tôi rút ra một số kinh nghiệm như sau:

• 1. Nắm chắc lịch sử đơn vị hình thành phông, lịch sử phông; có kiến thức nhất định về bối cảnh lịch sử, địa lý, xã hội trong thời gian hình thành nên phông tài liệu cần xác minh mật danh;

• 2. Trong quá trình khảo sát tài liệu, phát hiện và nắm được những mật danh cơ bản, có tần suất xuất hiện nhiều để hình thành sơ bộ một danh sách mật danh, bí danh;

• 3. Do mật danh có nhiều loại: mật danh tên người, mật danh cơ quan, mật danh tên địa phương, do đó, phải lập danh sách mật danh theo các nhóm tác giả trên. Đối với phông Trung ương Cục miền Nam, chúng tôi lập thành 3 bản danh sách mật danh tên người (xếp theo a, b, c); mật danh cơ quan chia làm 2 danh sách: cơ quan miền Bắc, cơ quan miền Nam; mật danh các địa danh chia làm 2 danh sách: trong nước, nước ngoài. Cấu trúc chung của bảng mật danh như sau:

• STT• Tên thật• Mật danh• Thời gian sử dụng • Căn cứ xác minh thêm• Cần xác minh thêm• Ghi chú• • • • • • • • •

• Đối với mật danh tên người trong danh sách mật danh có thêm cột thông tin “chức vụ”.

• 4. Để tìm tên thật của mật danh có thể căn cứ vào nội dung của chính tài liệu đó, và các thông tin có liên quan trong các tài liệu khác trong cùng một phông hoặc ở các phông khác. Ví dụ, một tài liệu không đề rõ tác giả, chỉ đề tác giả mang mật danh “Anh Tám” hoặc “Năm Trường”, “TV C69”... trong những trường hợp như vậy, chúng tôi thường căn cứ vào nội dung tài liệu về mặt văn phong, thời gian tài liệu, tính chất của tài liệu, nơi nhận tài liệu (nếu trên tài liệu có ghi rõ nơi nhận) để xác minh mật danh đó là tên người hay là cơ quan, xác định tên thật của mật danh đó. Nếu như trong tài liệu có đoạn ghi rõ: “TV C69 gửi các khu chỉ đạo một số vấn đề về chống dồn dân, lập ấp...”, thì có thể khẳng định đây là tài liệu của Trung ương Cục miền Nam. Mặt khác, chúng tôi đối chiếu với khối tài liệu đến của Trung ương Cục, các khu uỷ, tỉnh uỷ, thành uỷ, nếu như trong những tài liệu này cũng đề gửi đến các mật danh như vậy thì có thể khẳng định chính xác đó là những mật danh của Trung ương Cục miền Nam.

• Mặt khác, có thể căn cứ vào thời gian của tài liệu để xác định mật danh và ngược lại. Mật danh thường luôn thay đổi để đảm bảo tính bí mật, do đó, có nhiều mật danh cho cùng một tác giả, cá nhân trong các thời kỳ hoạt động khác nhau. Điều này thể hiện rất rõ trên tài liệu. Ví dụ, Trung ương Cục miền Nam có rất nhiều mật danh ở những thời kỳ khác nhau (sơ bộ thống kê được 28 mật danh đã được xác minh): “Vũ”, “Vui”, Nguyễn Tân, TVA (xuất hiện trong tài liệu khoảng từ 1957-1958); “Anh Trọng”, “Chín Nam”, “Năm Trường”... (xuất hiện trong tài liệu từ năm 1960-2/1965); R (trong khoảng thời gian từ 1961-1975)... Trong trường hợp, tài liệu không ghi rõ thời gian, nhưng căn cứ mật danh đã được xác định như trên, chúng ta có thể xác định được thời gian tương đối của tài liệu.

• Việc xác định mật danh các địa danh còn khó hơn nhiều, nhất là đối với các địa danh miền Nam. Khi xác định mật danh các địa danh chúng tôi thường căn cứ vào nội dung tài liệu, các địa danh có nhắc đến trong tài liệu, các tài liệu về địa giới hành chính ngay trong phông và các phông tài liệu có liên quan cùng thời kỳ, như phông Ban chấp hành Trung ương, phông Ban thống nhất TW.... Ví dụ, trong một tài liệu ghi tác giả mang mật danh là “Sông Thao” có nhắc đến một số địa danh, khi căn cứ vào những tài liệu địa giới, hành chính chúng ta biết được một số địa danh đó thuộc khu VII (khu Đông Nam Bộ), do đó, xác định được “Sông Thao” chính là mật danh của khu VII... Tuy nhiên, có những trường hợp rất khó xác định mật danh địa danh, như việc xác định mật danh các tỉnh, huyện do một số tỉnh miền Nam thường có tên các huyện, xã trùng nhau.

• Để xác định mật danh tên người (Chủ yếu là đối với các đ/c lãnh đạo Trung ương Cục miền Nam, quân uỷ Miền, các ban, ngành Trung ương Cục và lãnh đạo các Khu uỷ...), ngoài những căn cứ trên, chúng tôi còn căn cứ thời gian các đồng chí đó giữ cương vị lãnh đạo, phông cá nhân các đồng chí (nếu có), tài liệu hồ sơ cá nhân có trong phông và một số phông có liên quan (như phông Ban Tổ chức TW, Bộ Quốc phòng...)

• 5. Trong quá trình chỉnh lý, không ngừng bổ sung và phát hiện những căn cứ để xác minh mật danh. Mỗi cán bộ tham gia chỉnh lý cần có sổ ghi chép mật danh riêng, trong quá trình khảo sát, chỉnh lý tài liệu chú ý không để sót mật danh hoặc cố gắng giảm thiểu số mật danh không xác minh được. Sau mỗi thời gian nhất định, cần tổ chức các cuộc trao đổi thông tin về mật danh mới được phát hiện và xác minh để bổ sung vào danh sách mật danh, đồng thời, tìm ra những căn cứ để xác minh những mật danh còn chưa được xác minh.

• Danh sách mật danh Trung ương Cục miền Nam được xây dựng dựa trên quá trình nghiên cứu lâu dài, phạm vi nghiên cứu, so sánh, đối chiếu rộng (gồm tất cả các phông có liên quan có trong kho Lưu trữ Trung ương và ngoài kho Lưu trữ Trung ương); đã tham khảo ý kiến của các đồng chí có trách nhiệm, hoạt động lâu năm ở Trung ương Cục miền Nam, các ban, ngành Trung ương Cục, các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của các khu uỷ, tỉnh uỷ, thành uỷ trước năm 1975, và nhất là đã được Hội đồng khoa họccủa cơ quan nhất trí thông qua, do vậy nó rất có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn. Danh sách mật danh Trung ương Cục miền Nam không những có ý nghĩa là một công cụ tra cứu về mặt sử liệu, về xác minh tài liệu, đánh giá, phân loại và hệ thống hoá tài liệu đối với công tác chỉnh lý phông Trung ương Cục miền Nam, mà còn là một công cụ tra cứu không thể thiếu khi tiến hành chỉnh lý, khai thác tài liệu các phông khu uỷ, các ban, ngành Trung ương Cục miền Nam, các phông Ban chấp hành Trung ương các khoá II, III, IV, V trong kho Lưu trữ Trung ương Đảng. Đồng thời, trong quá trình xuất bản các văn kiện của Đảng giai đoạn 1945-1975 (như xuất bản văn kiện Đảng toàn tập, các vấn đề , chuyên đề) cũng không thể thiếu được bản Danh sách mật danh này.

• Hiện nay, các kho Lưu trữ tỉnh uỷ, thành uỷ (nhất là các tỉnh uỷ, thành uỷ phía Nam) đang lưu giữ một khối lượng lớn tài liệu các khu uỷ, tỉnh, thành uỷ trực thuộc Trung ương Cục miền Nam trước năm 1975. Với những đặc thù như chúng tôi đã phân tích ở trên, khối tài liệu này cũng có rất nhiều loại tài liệu chứa mật danh. Trong quá trình hướng dẫn nghiệp vụ, bản Danh sách mật danh Trung ương Cục miền Nam của chúng tôi đã được đưa ra phổ biến, hướng dẫn và vận dụng có hiệu quả trong việc chỉnh lý tài liệu các phông tỉnh uỷ, thành uỷ miền Nam trước năm 1975.

• Chúng tôi rất mong các đồng nghiệp trong và ngoài các cơ quan Lưu trữ quan tâm, nghiên cứu và đóng góp thêm nhiều ý kiến quý báu để bản Mật danh Trung ương Cục miền Nam ngày càng thêm hoàn thiện và trở thành một công cụ hữu ích phục vụ cho công tác sưu tầm, chỉnh lý, khai thác tài liệu lưu trữ

• nói riêng và các yêu cầu nghiên cứu lịch sử... nói chung•

Page 134: Phần thứ ba
Page 135: Phần thứ ba