phần 1 thiết bị và linh kiện thí nghiệmdbee.dee.hcmut.edu.vn/image/data/tai-lieu/tn mach...
TRANSCRIPT
Phần 1 Thiết bị và linh kiện thí nghiệm
1) Hộp thí nghiệm chính (AEL1030 hoặc KL-21001)
Trên hộp thí nghiệm tích hợp đầy đủ các khối nguồn, tín hiệu cần thiết cho việc vận hành
các thí nghiệm mạch điện tử ở mức độ cơ bản.
1a) Nguồn AC tần số 50Hz: lấy từ điện áp lưới điện và hạ áp xuống còn 9V (hiệu dụng)
thông qua biến áp cách ly, 2 ngõ ra 9V đảo pha. Lưu ý 9V chỉ là danh định, điện áp này có
thể thay đổi do khâu chế tạo biến áp hoặc do điện áp lưới điện thay đổi hoặc do tải thay đổi.
1b) Bộ nguồn một chiều (DC) điều chỉnh được: bộ nguồn đôi GND chung điều chỉnh được
từ 3V-18V, dòng cấp tối đa 1A. Hai nguồn được điều chỉnh độc lập thông qua hai núm
chỉnh (AEL1030) hoặc điều chỉnh chung thông qua một núm chỉnh (KL-21001). Giá trị điện
áp ngõ ra được xác định bằng cách dùng máy đo đa năng (VOM) với chức năng đo áp một
chiều.
1c) Bộ nguồn DC cố định: hai bộ nguồn đôi, 5V và 12V, dòng cấp tối đa 1A
1d) Một máy phát sóng: có thể phát ra được sóng sin, sóng tam giác và sóng vuông, biên độ
và tần số điều chỉnh được. Tần số tối đa 100Khz và biên độ tối đa 10V, tần số và biên độ
được xác định thông qua đo đạc bằng dao động ký.
1e) Các đồng hồ đo áp và đo dòng dạng chỉ thị kim và số (không dùng trong phần thí nghiệm
mạch điện tử)
2) Module thí nghiệm
Trong phần thí nghiệm mạch điện tử này ta sử dụng 2 module (BJT Circuits, và Op-amp
Circuits) để thực hiện cho 4 bài thí nghiệm. Mỗi module chứa đầy đủ các linh kiện được cài
đặt (kết nối) ở mức cơ bản tương ứng cho từng bài thí nghiệm. Sinh viên xem hình ảnh và
danh sách linh kiện của từng Module ở phần thí nghiệm của hướng dẫn này.
3) Dao động ký (GRS 6052A)
Dao động ký tương tự có khả năng lưu trữ số với 2 kênh đo điện áp GND chung. Giao diện
máy như H.1.1.
Chức năng biểu diễn 2 kênh theo thời gian hỗ trợ cho việc quan sát hai tín hiệu điện áp
(GND chung) đồng thời. Chức năng đảo pha kênh Y kết hợp với chức năng cộng tín hiệu ở
hai kênh cho phép quan sát tổng hoặc hiệu của hai tín hiệu điện áp (GND chung) một cách
dễ dàng. Chức năng X-Y, giúp loại bỏ tham số thời gian và biểu diễn quan hệ tín hiệu kênh
Y theo tín hiệu kênh X, hỗ trợ việc xây dựng đặc tuyến một cách dễ dàng. Lưu ý, hai kênh
chỉ đo được điện áp nên để xây dựng các đặc tuyến có quan hệ dòng-áp thì phải tạo tín hiệu
điện áp có dạng giống với dòng điện qua phần tử đo, thường dùng điện trở shunt, điện trở
mắc nối tiếp để chứa dòng cần đo chạy qua, giá trị của điện trở này phải không làm thay đổi
đáng kể hoạt động của mạch.
H.1.1-Dao động ký tương tự/lưu trữ số (GRS 6052A)
Dao động ký được trang bị nhiều công tắc và núm chỉnh để ghi nhận tín hiệu trong nhiều
tình huống khác nhau trong kỹ thuật. Sinh viên tham khảo tài liệu kỹ thuật của dao động ký
GRS 6052A để biết thông tin hướng dẫn về cách sử dụng.
4) Dao động ký (TBS 1052B-EDU)
Dao động ký số có khả năng lưu trữ số với 2 kênh đo điện áp GND chung. Giao diện máy
như H.1.2.
H.1.2-Dao động ký số/lưu trữ số (TBS 1052B-EDU)
Chức năng về cơ bản dùng trong phần thí nghiệm này cũng tương tự như GRS 6052A, tuy
nhiên là dao động ký số nên TBS 1052B-EDU hỗ trợ thêm nhiều tiện ích khác mạnh mẽ
hơn. Sinh viên tham khảo tài liệu kỹ thuật của dao động ký TBS 1052B-EDU để biết thông
tin hướng dẫn về cách sử dụng.
5) Máy đo đa năng (Fluke 45)
Fluke 45 là máy đo đa năng có thể đo được điện áp (AC, DC, True RMS), dòng điện (AC,
DC, True RMS), điện trở, tần số,… Giao diện máy như H.1.3
H.1.3-Giao diện máy đo Fluke 45
Sinh viên xem tài liệu kỹ thuật của Fluke 45 để biết thông tin chi tiết về cách sử dụng
6) Máy đo đa năng (GDM-8351)
GDM-8351 là máy đo đa năng có thể đo được điện áp (AC, DC, True RMS), dòng điện
(AC, DC, True RMS), điện trở, tần số,… Giao diện máy như H.1.4
H.1.4-Giao diện máy đo GDM-8351
Sinh viên xem tài liệu kỹ thuật của GDM-8351để biết thông tin chi tiết về cách sử dụng
7) Linh kiện thí nghiệm:
4a) Điện trở:
Điện trở là phần tử thụ động thông dụng nhất được sử dụng trong mạch điện tử. Điện trở có
nhiều hình dáng và kích thước khác nhau tùy thuộc vào công suất và công nghệ chế tạo.
Trong khi thí nghiệm sinh viên phải đọc giá trị của điện trở dựa trên vạch màu trên thân điện
trở dựa trên quy tắc mã vạch màu trên H.1.5.
H.1.5-Quy ước vạch màu của điện trở 4 vạch màu
4b) Tụ điện:
Tụ điện cũng là một linh kiện thụ động được sử dụng nhiều trong các mạch điện tử. Giá trị
điện dung của tụ điện có thể ghi trực tiếp trên tụ với đơn vị F, nF hoặc dưới dạng ba chữ
số đọc theo quy luật như điện trở ba vạch màu, với đơn vị là pF như trên H.1.6. Ký tự sai
số đặt sau ba chữa số có ý nghĩa J(5%), K(10%), M(20%). Lưu ý với tụ phân cực cần lưu ý
cực âm và cực dương khi nối mạch, nếu nối ngược cực sẽ gây nổ tụ.
H.1.6-Cách đọc giá trị điện dung
4c) Diode:
Đây là linh kiện bán dẫn mà sinh viên sử dụng trong thí nghiệm kiểm chứng các mạch ứng
dụng của Diode. Phòng thí nghiệm sử dụng hai loại Diode: Diode thường và Diode Zener.
Diode thường dùng loại FR107, sinh viên đọc thêm thông số kỹ thuật của FR107 để biết
thông tin cụ thể. Phòng TN sử dung Diode Zener loại 5.1V, 1W và 3V,1W
4d) Transistor BJT
BJT là linh kiện bán dẫn mà sinh viên sử dụng trong thí nghiệm kiểm chứng các mạch
khuếch đại ghép E chung và khuếch đại ghép vi sai. Phòng thí nghiệm sử dụng BJT loại
2SD468. Sinh viên xem tài liệu kỹ thuật của 2SD468 để biết thêm thông tin chi tiết. Ba cực
của 2SD468 như trên H.1.7.
H.1.7-Sơ đồ chân của BJT 2SD468
4e) Op-amp
Op-amp là vi mạch khuếch đại thuật toán mà sinh viên sử dụng để kiểm chứng các mạch
ứng dụng cơ bản của Op-amp. Phòng TN sử dụng Op-amp loại TL082, với 2 Op-amp trong
một vỏ IC 8 chân, sơ đồ bố trí chân và nguồn cung cấp như trên H.1.8. Sinh viên xem thêm
tài liệu kỹ thuật của TL082 để biết thông tin chi tiết.
H.1.8-Sơ đồ chân của TL082
Phần 2 Nội dung các bài thí nghiệm
Bài 1 - Kiểm chứng mạch khuếch đại BJT ghép E chung: DC và AC (tần số dãy giữa)
1. Yêu cầu thí nghiệm:
a. Sinh viên xem lại lý thuyết để hiểu rõ nguyên lý hoạt động, chức năng, sơ đồ tương
đương và các thông số quan trọng khi phân tích các mạch khuếch đại BJT ghép E chung
như H.2.1.
12V
Ri
1k
Ci
100uF
RB1
RB2
RC
Q2SD468
Co
100uF
Vo
RE2
RE1
390
22 CE
100uF
1k
Máy phát sóng
Vi
RL
5.6k
18k
5.6k
H.2.1a- Mạch khuếch đại ghép E chung không hồi tiếp
Zi
Zo
12V
Ri
1k
Ci
100uF
RB1
RB2
RC
Q2SD468
Co
100uF
Vo
RE2
RE1
390
22
CE
100uF
1k
Máy phát sóng
Vi
RL
5.6k
18k
5.6k
H.2.1b- Mạch khuếch đại ghép E chung có hồi tiếp
Zi
Zo
b. Sinh viên đọc tài liệu hướng dẫn sử dụng các thiết bị đo trong phòng thí nghiệm, và tài
liệu kỹ thuật của các linh kiện điện tử, sơ đồ Module thí nghiệm trên H.2.2 và danh sách
linh kiện theo bảng B.2.1.
c. Với các thông tin có được ở mục a. và b. sinh viên tự đưa ra quy trình thí nghiệm bao
gồm việc lựa chọn các thông số còn thiếu, các đại lượng cần phải đo đạc (kèm theo mạch
đo – Vẽ các kết nối còn thiếu trên Module thí nghiệm) nhằm mục đích kiểm chứng các
mạch khuếch đại BJT ghép E chung ở chế độ DC và AC.
d. Với quy trình thí nghiệm chuẩn bị trước ở mục c. sinh viên vào phòng TN thực hiện thí
nghiệm để đo đạc các thông số, có thể hiệu chỉnh quy trình thí nghiệm, bổ sung các
thông số nếu cần,…
e. Với những thông tin có được từ mục a-d, sinh viên phải viết một bài báo cáo thí nghiệm
mô tả cơ sở nào để đưa ra quy trình thí nghiệm và các hiệu chỉnh cần thiết, thao tác thực
hiện thí nghiệm và số liệu ghi nhận được, cuối cùng là dùng số liệu đó để kiểm chứng
nguyên lý hoạt động, mô hình tương đương và các thông số cơ bản của các mạch khuếch
đại ghép E chung.
2. Hướng dẫn đo các đại lượng trong mạch khuếch đại E chung:
a. Đo phân cực tĩnh DC: khi đo phân cực phải ngắn mạch nguồn AC (tháo hai dây nối
của máy phát sóng ra khỏi hai điểm tương ứng trên mạch, sau đó dùng dây nối ngắn
mạch hai điểm này lại với nhau). Thiết bị đo áp, dòng phải được để ở chức năng DC.
b. Đo độ lợi áp của mạch:
- Cho mạch hoạt động ở chế độ AC, nhưng không được phép tháo bỏ nguồn nuôi DC
(không có nguồn nuôi mạch sẽ không hoạt động)
- Chỉnh tín hiệu nhỏ: quan sát ngỏ ra của mạch khuếch đại bằng dao động ký, tăng biên
độ của máy phát sóng tới khi thấy ngõ ra bị méo dạng (thường có dạng bị xén một hoặc
hai đỉnh của tín hiệu). Sau đó, tiến hành giảm biên độ máy phát sóng và quan sát ngõ ra
tới khi nào ngõ ra không còn méo dạng, khi đó mạch đang ở chế độ tuyến tính mới có
thể đo độ lợi áp được. Lưu ý có thể chọn nhiều giá trị biên độ của ngõ vào để đo độ lợi
áp sau đó lấy giá trị trung bình.
- Chỉnh tần số dãy giữa: Dùng dao động ký quan sát đồng thời ngõ vào và ngõ ra của
mạch khuếch đại. Máy phát sóng đặt ở tần số thấp (vài chục Hz), sau đó tăng dần tần số
tới khi nào quan sát thấy hai tín hiệu cùng pha (đỉnh cực đại hoặc cực tiểu của hai tín
hiệu nằm trên cùng một đường thẳng đứng) hoặc ngược pha (đỉnh cực đại và cực tiểu
của hai tín hiệu nằm trên cùng một đường thẳng đứng). Những tần số thỏa điều kiện trên
đều thuộc tần số dãy giữa. Lưu ý có thể chọn nhiều giá trị tần số dãy giữa để đo độ lợi
áp sau đó lấy giá trị trung bình.
- Xác định độ lợi áp bằng cách lấy tỉ số biên độ (nên dùng trị đỉnh – đỉnh) của ngõ ra với
ngõ vào.
c. Đo trở kháng vào của mạch:
- Đảm bảo mạch hoạt động ở chế độ AC, tín hiệu nhỏ, tần số dãy giữa.
- Với hai giá trị Ri khác nhau biết trước (giả sử là Ri1, Ri2), giữ nguyên biên độ máy phát
sóng lần lượt đo trị đỉnh - đỉnh của ngõ ra giả sử là VO1 và VO2. Khi đó ta có
(Ri1+Zi)/(Ri2+Zi)=VO2/VO1 . Từ đây tính ra giá trị Zi, lưu ý có thể chọn các Ri khác nhau
để đo Zi sau đó lấy trị trung bình.
d. Đo trở kháng ra của mạch:
- Đảm bảo mạch hoạt động ở chế độ AC, tín hiệu nhỏ, tần số dãy giữa.
- Với hai giá trị RL khác nhau biết trước (giả sử là RL1, RL2), giữ nguyên biên độ máy phát
sóng lần lượt đo trị đỉnh - đỉnh của ngõ ra giả sử là VO1 và VO2. Khi đó ta có
RL2(RL1+ZO)/RL1(RL2+ZO)=VO2/VO1 . Từ đây tính ra giá trị ZO, lưu ý có thể chọn các RL
khác nhau để đo ZO sau đó lấy trị trung bình.
B.2.1 – Danh sách linh kiện trên Module: BJT Circuits
STT Tên linh kiện Giá trị/mô tả
1 Q1, Q2, Q3 2SD468/BJT
2 R1, R2, R20, R22 2.7K@1/4W/Điện trở
3 R3, R10, R16 1K@1/4W/Điện trở
4 R4, R17 1.2K@1/4W/Điện trở
5 R5, R6 100@1/4W/Điện trở
6 R7 18K@1/4W/Điện trở
7 R8, R12, R14, R21, R23 5.6K@1/4W/Điện trở
8 R9 390@1/4W/Điện trở
9 R11 22@1/4W/Điện trở
10 R13, R15 33@1/4W/Điện trở
11 R18, R19 6.8K@1/4W/Điện trở
12 C1, C2, C3 100uF@16V/Tụ phân cực
H.2.2- Module: BJT Circuits
Bài 2 - Kiểm chứng mạch khuếch đại ghép vi sai dùng BJT
1. Yêu cầu thí nghiệm:
a. Sinh viên xem lại lý thuyết để hiểu rõ nguyên lý hoạt động, chức năng, sơ đồ tương
đương và các thông số quan trọng khi phân tích các mạch khuếch đại ghép vi sai dùng
BJT như H.2.3.
Q1 Q2
+12V
-12V
5.6k RE
RC2
5.6k RC1
5.6k
RB1 RB2
V2V1
Co
100uFRL
12k
Vo
H.2.3a- Mạch khuếch đại vi sai với RE ở cực phát
1.2k 1.2k
Q1 Q2
+12V
-12V
2.7k RE
RC2
5.6k RC1
5.6k
RB1 RB2
V2V1
Co
100uFRL
12k
Vo
H.2.3b- Mạch khuếch đại vi sai với nguồn dòng ở cực phát
1.2k 1.2k
RJ1
6.8k RJ2
6.8k
b. Sinh viên đọc tài liệu hướng dẫn sử dụng các thiết bị đo trong phòng thí nghiệm, và tài
liệu kỹ thuật của các linh kiện điện tử , sơ đồ Module thí nghiệm trên H.2.2 và danh
sách linh kiện theo bảng B.2.1.
c. Với các thông tin có được ở mục a. và b. sinh viên tự đưa ra quy trình thí nghiệm bao
gồm việc lựa chọn các thông số còn thiếu, các đại lượng cần phải đo đạc (kèm theo mạch
đo – Vẽ các kết nối còn thiếu trên Module thí nghiệm) nhằm mục đích kiểm chứng các
mạch khuếch đại ghép vi sai dùng BJT bao gồm chế độ DC và AC (độ lợi áp cách chung
Ac và độ lợi áp vi sai Ad).
d. Với quy trình thí nghiệm chuẩn bị trước ở mục c. sinh viên vào phòng TN thực hiện thí
nghiệm để đo đạc các thông số, có thể hiệu chỉnh quy trình thí nghiệm, bổ sung các
thông số nếu cần,…
e. Với những thông tin có được từ mục a-d, sinh viên phải viết một bài báo cáo thí nghiệm
mô tả cơ sở nào để đưa ra quy trình thí nghiệm và các hiệu chỉnh cần thiết, thao tác thực
hiện thí nghiệm và số liệu ghi nhận được, cuối cùng là dùng số liệu đó để kiểm chứng
nguyên lý hoạt động, mô hình tương đương và các thông số cơ bản của các mạch khuếch
đại ghép vi sai dùng BJT.
2. Hướng dẫn đo đạc các đại lượng trong mạch khuếch đại vi sai dùng BJT
a. Đo độ lợi cách chung:
Cấp tín hiệu v1 và v2 giống nhau (máy phát sóng nối vào cả v1 và v2), đảm bảo mạch hoạt động
ở chế độ AC, tín hiệu nhỏ, tần số dãy giữa. Đo trị đỉnh - đỉnh của vo, v1, v2, từ đó tính ra độ lợi
cách chung Ac. Lưu ý các phương trình: vo=Acvc+Advd; vd=v2-v1=0; vc=(v2+v1)/2
b. Đo độ lợi vi sai:
Cấp tín hiệu v1 và v2 bằng nhau về biên độ nhưng ngược pha nhau (hai đầu máy phát sóng nối
vào nhánh hai điện trở bằng nhau nối nối tiếp, điểm nối nhau của hai điện trở dùng làm GND,
hai đầu còn lại của hai điện trở nối với RB1 và RB2 để tạo v1 và v2 bằng nhau nhưng ngược pha.
Lưu ý cặp điện trở này phải có giá trị rất nhỏ so với RB1 và RB2), đảm bảo mạch hoạt động ở chế
độ AC, tín hiệu nhỏ, tần số dãy giữa. Đo trị đỉnh - đỉnh của vo, v1, v2, từ đó tính ra độ lợi vi sai
Ad. Lưu ý các phương trình: vo=Acvc+Advd; vd=v2-v1; vc=(v2+v1)/2=0.
Bài 3 - Kiểm chứng các mạch ứng dụng dùng Op-amp
1. Yêu cầu thí nghiệm:
a. Sinh viên xem lại lý thuyết để hiểu rõ nguyên lý hoạt động, chức năng, sơ đồ tương
đương và các thông số quan trọng khi phân tích các mạch ứng dụng dùng Op-amp như
H.2.4.
+12V
-12V
+
-
ViVo
RF
Ri
H.2.4a- Mạch khuếch đại đảo
+12V
-12V
+
-ViVo
RFRG
H.2.4b- Mạch khuếch đại không đảo
12k
12k
+12V
-12V
+
-Vo
RF
Ri1
H.2.4c- Mạch khuếch đại cộng điện áp
+12V
-12V
+
-
V1
Vo
RFRi2
H.2.4d- Mạch khuếch đại trừ điện áp
V1
V2
Ri2
RFRi1
V2
12k
12k
12k
12k
+12V
-12V
+
-Vo
H.2.4e- Mạch so sánh
+12V
-12V
+
-
ViVo
RF
RG
H.2.4f- Mạch Schmitt Trigger
Vi
Vref
12k
+12V
-12V
+-
Vo1
H.2.4g- Mạch tạo sóng vuông và sóng tam giác
RF
+12V
-12V
+
-R Vo2
C
Ri
12k
b. Sinh viên đọc tài liệu hướng dẫn sử dụng các thiết bị đo trong phòng thí nghiệm, và tài liệu kỹ
thuật của các linh kiện điện tử , sơ đồ Module thí nghiệm trên H.2.5 và danh sách linh kiện theo
bảng B.2.2.
c. Với các thông tin có được ở mục a. và b. sinh viên tự đưa ra quy trình thí nghiệm bao gồm việc
lựa chọn các thông số còn thiếu, các đại lượng cần phải đo đạc (kèm theo mạch đo – Vẽ các kết
nối còn thiếu trên Module thí nghiệm) nhằm mục đích kiểm chứng các mạch ứng dụng dùng
Op-amp.
d. Với quy trình thí nghiệm chuẩn bị trước ở mục c. sinh viên vào phòng TN thực hiện thí nghiệm
để đo đạc các thông số, có thể hiệu chỉnh quy trình thí nghiệm, bổ sung các thông số nếu cần,…
e. Với những thông tin có được từ mục a-d, sinh viên phải viết một bài báo cáo thí nghiệm mô tả
cơ sở nào để đưa ra quy trình thí nghiệm và các hiệu chỉnh cần thiết, thao tác thực hiện thí
nghiệm và số liệu ghi nhận được, cuối cùng là dùng số liệu đó để kiểm chứng nguyên lý hoạt
động, mô hình tương đương và các thông số cơ bản của các mạch ứng dụng dùng Op-amp.
2. Hướng dẫn đo đạc các đại lượng trong các mạch ứng dụng dùng Op-amp:
a. Với các mạch khuếch đại:
- Biên độ tín hiệu vào và các thông số còn thiếu phải được lựa chọn sao cho ngõ ra không bị méo
dạng. Mỗi mạch nên lựa chọn ít nhất 2 trường hợp khác nhau cho các thông số còn thiếu.
b. Với các mạch so sánh và tạo sóng:
- Biên độ tín hiệu vào và các thông số còn thiếu phải được lựa chọn sao cho ngõ ra xuất hiện dạng
sóng vuông hoặc sóng tam giác.
B.2.2 – Danh sách linh kiện trên Module: OP-AMP Circuits
STT Tên linh kiện Giá trị/mô tả
1 OP-AMP1, OP-AMP2 TL082/IC Op-amp
2 D1, D2 FR107/Diode
3 R1, R2, R3, R6, R7 12K@1/4W/Điện trở
4 R5, R8 22K@1/4W/Điện trở
5 R4, R9 68K@1/4W/Điện trở
6 R10, R12, R15 5.6K@1/4W/Điện trở
7 R11, R14 10K@1/4W/Điện trở
8 R13 1.5K@1/4W/Điện trở
9 C1 0.22uF/Tụ xoay chiều
10 C2 0.047uF/Tụ xoay chiều
H.2.5 – Module : OP-AMP Circuits
Bài 4 - Khảo sát đáp ứng tần số mạch khuếch đại BJT ghép E chung
1. Yêu cầu thí nghiệm:
a. Sinh viên xem lại lý thuyết để hiểu rõ ảnh hưởng của tụ điện lên đáp ứng tần số của
mạch khuếch đại E chung trên H.2.6.
12V
Ri
1k
Ci
100uF
RB1
RB2
RC
Q2SD468
Co
100uF
Vo
RE2
RE1
390
22 CE
100uF
1k
Máy phát sóng
Vi
RL
5.6k
18k
5.6k
H.2.6a- Mạch khuếch đại ghép E chung không hồi tiếp
Cobext
12V
Ri
1k
Ci
100uF
RB1
RB2
RC
Q2SD468
Co
100uF
Vo
RE2
RE1
390
22
CE
100uF
1k
Máy phát sóng
Vi
RL
5.6k
18k
5.6k
H.2.6b- Mạch khuếch đại ghép E chung có hồi tiếp
Cobext
b. Sinh viên đọc tài liệu hướng dẫn sử dụng các thiết bị đo trong phòng thí nghiệm, và tài
liệu kỹ thuật của các linh kiện điện tử, sơ đồ Module thí nghiệm trên H.2.2 và danh sách
linh kiện theo bảng B.2.1.
c. Với các thông tin có được ở mục a. và b. sinh viên tự đưa ra quy trình thí nghiệm (kèm
theo mạch đo – Vẽ các kết nối còn thiếu trên Module thí nghiệm) để đo và vẽ đáp ứng
tần số của mạch khuếch đại ghép E chung H.2.6(a) trong 3 trường hợp: (i) Cobext=0;
(ii) Cobext=15pF; (iii) Cobext=30pF. Tương tự, cho mạch khuếch đại ghép E chung
H.2.6(b) trong 2 trường hợp: (i) Cobext=0; (ii) Cobext=1nF. (Lưu ý: Cobext không có sẵn
trên module thí nghiệm mà phải nối từ bên ngoài vào)
d. Với quy trình thí nghiệm chuẩn bị trước ở mục c. sinh viên vào phòng TN thực hiện thí
nghiệm để đo đạc và vẽ đáp ứng tần số của các mạch khuếch đại, có thể hiệu chỉnh quy
trình thí nghiệm, bổ sung các thông số nếu cần,…
e. Với những thông tin có được từ mục a-d, sinh viên phải viết một bài báo cáo thí nghiệm
mô tả cơ sở nào để đưa ra quy trình thí nghiệm và các hiệu chỉnh cần thiết, thao tác thực
hiện thí nghiệm và số liệu ghi nhận được, cuối cùng là dùng số liệu đó để kiểm chứng
đáp ứng tần số của mạch khuếch đại ghép E chung.
2. Hướng dẫn đo và vẽ đáp ứng tần số của mạch khuếch đại E chung:
- Đảm bảo mạch hoạt động ở chế độ AC tín hiệu nhỏ, đo Av tại tần số dãy giữa
- Giữ nguyên biên độ ngõ vào, chỉnh tần số máy phát sóng từ 100Hz đến 100KHz, lập
bảng đo giá trị đỉnh – đỉnh ngõ ra tương ứng với khoảng 10 giá trị tần số khác nhau (có
thể chia đều khoảng tần số trên) và tính ra bảng độ lợi áp Av của mạch tương ứng với
10 tần số đó.
- Đo 2 tần số cắt: chỉnh tần số máy phát sóng từ tần số dãy giữa (tăng hoặc giảm) tới khi
biên độ của ngỏ ra giảm bằng 1/sqrt(2) của biên độ ngõ ra tại dãy giữa. Tần số khi đó là
tần số cắt.
- Với bảng Av tại 10 giá trị tần số và tại 2 tần số cắt tiến hành vẽ đáp ứng tần số của mạch
khuếch đại (lưu ý thể hiện theo thang tần số Logarit và thang biên độ Logarit)
Phần 3 Hướng dẫn chuẩn bị, thí nghiệm & báo cáo
1. Hướng dẫn chuẩn bị thí nghiệm
Là một kỹ sư việc phải đối mặt và giải quyết các vấn đề kỹ thuật là không thể tránh khỏi.
Việc giải quyết các vấn đề kỹ thuật hầu hết đều theo trình tự logic nhất định. Đầu tiên người
kỹ sư phải nhận dạng được vấn đề, bao gồm các dữ kiện và biểu hiện của vấn đề, bước tiếp
theo người kỹ sư phải dùng kiến thức của mình đánh giá và đưa ra những giả thuyết khác
nhau cho vấn đề, sau đó lựa chọn các giả thuyết là hợp lý nhất và mô hình hóa nó để giải.
Việc giải quyết mô hình này thường thông qua mô phỏng và sau đó là thực nghiệm. Kết quả
giải quyết trên thực nghiệm thông qua các thí nghiệm mà phản ánh đúng giả thuyết đặt ra
mới thực sự có ý nghĩa. Như vậy, một thí nghiệm thực tế không phải do một ai khác đặt ra
mà do chính người kỹ sư đang giải quyết vấn đề đặt ra dựa theo giả thuyết của mình. Các
đại lượng, các điều kiện đầu vào cũng như các đại lượng đầu ra phải đo đạc đều do chính
người kỹ sư quyết định nhằm mục đính kiểm tra giả thuyết của mình. Để có thể chạy thí
nghiệm kiểm tra giả thuyết (kiểm chứng), người kỹ sư phải có công đoạn chuẩn bị trước,
công đoạn này rất quan trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại trong thực nghiệm.
Việc chuẩn bị cho một thí nghiệm đòi hỏi các thông số đầu vào phải được lựa chọn rõ ràng,
đại lượng nào cần đo đạc cũng phải được chỉ rõ, và quan trọng không kém là phương pháp
đo đạc các đại lượng cũng phải được nêu ra một cách cụ thể.
Bài thí nghiệm mạch điện tử được biên soạn với mục tiêu tạo điều kiện để sinh viên tập dần
thói quen chuẩn bị trước khi vào thí nghiệm một cách khoa học với một mục đích rõ ràng,
kiểm chứng các mạch điện tử cơ bản. Mỗi sinh viên trước khi vào làm thí nghiệm phải chuẩn
bị trước và viết ra giấy một bài “chuẩn bị thí nghiệm” và xuất trình cho giáo viên hướng dẫn
kiểm tra và chấm điểm.
a) Chuẩn bị về cơ sở nguyên lý thí ngiệm:
Để có bài chuẩn bị tốt, sinh viên phải đọc lý thuyết để hiểu rõ về nguyên lý hoạt động, chức
năng, các thông số và các phương trình quan trọng của mạch mình muốn khảo sát, những
cái này ta tạm gọi chung là giả thuyết. Để dễ hình dung ta lấy ví dụ đơn giản như sau: kiểm
chứng một mạch điện như hình vẽ:
12k Vi
Vo
R2
R1
H.3.1-Mạch phân áp
Giả thuyết của bài toán này: đây là một mạch phân áp với phương trình Vo=R2Vi/(R1+R2).
Như vậy khi thí nghiệm ta phải khẳng định giả thuyết này là đúng hay sai, kiểm chứng bằng
cách nào? Công đoạn chuẩn bị thí nghiệm phải làm việc này. Với mô hình này ta thấy thiếu
hai thông số đầu vào Vi và R1. Ta có thể tự do chọn hai thông số này dựa theo linh kiện và
thiết bị mà mình đang có trong tay để sẵn sàng thí nghiệm. Giả sử, ta đang có trong tay điện
trở 12K, nguồn DC 5V và VOM, ta có thể chọn R1=12K và Vi=5V, ta sẽ đo Vo bằng
VOM với chức năng DCV, giả thuyết đúng nếu Vo =2.5V. Tuy nhiên, phương trình giả
thuyết khẳng định quan hệ Vi với Vo không chỉ đúng khi Vi là DC, do vậy nếu thiết bị cho
phép, ta có thể thêm thử nghiệm cấp ngõ vào Vi sóng sin biên độ 5V, tần số tùy ý (nên thử
với 2 tần số khác nhau), R1=12K và đo Vo bằng dao động ký, nếu biên độ ngõ ra là 2.5V
và Vi, Vo cùng pha là giả thuyết đúng. Tương tự như vậy ta nên thử nghiệm với R1 có giá
trị khác 12K, và Vi có giá trị khác 5V. Với những lý luận này ta có thể đưa ra trình tự thí
nghiệm như sau (giả sử ta có trong tay máy phát sóng, VOM, dao động ký, nguồn DC chỉnh
được 3-18V, điện trở 12K, 33K):
Thực hiện mạch với hai kênh dao động ký nối vào mạch đo đồng thời Vi và Vo như H.3.2.
Thay đổi Vi và R1, đo và vẽ đồng thời Vi và Vo theo bảng B3.1
12k Vi
Vo
R2
R1
CH2CH1
GND
H.3.2- Mạch phân áp
Vi R1 Dạng sóng Vi, Vo Ghi chú
DC 5V 12K Đồ thị kê sẵn (nên
chia theo số ô trên
màn hình dao động
ký)
Các ghi chú nếu cần
thiết
Sin biên độ 5V,
1KHz
12K Đồ thị kê sẵn (nên
chia theo số ô trên
màn hình dao động
ký)
Các ghi chú nếu cần
thiết
Sin biên độ 5V,
10KHz
12K Đồ thị kê sẵn (nên
chia theo số ô trên
màn hình dao động
ký)
Các ghi chú nếu cần
thiết
Sin biên độ 5V,
10KHz
33K Đồ thị kê sẵn (nên
chia theo số ô trên
Các ghi chú nếu cần
thiết
màn hình dao động
ký)
Sin biên độ 5V,
1KHz
33K
Đồ thị kê sẵn (nên
chia theo số ô trên
màn hình dao động
ký)
Các ghi chú nếu cần
thiết
DC 3V 12K Đồ thị kê sẵn (nên
chia theo số ô trên
màn hình dao động
ký)
Các ghi chú nếu cần
thiết
Sin 3V 1KHz 12K Đồ thị kê sẵn (nên
chia theo số ô trên
màn hình dao động
ký)
Các ghi chú nếu cần
thiết
B.3.1-Bảng số liệu & đồ thị chuẩn bị cho thí nghiệm mạch phân áp
b) Chuẩn bị về đối tượng thí ngiệm:
Mạch thí nghiệm sẽ được cài đặt trên một đối tượng cụ thể có thể là Board cắm thử, hay
module thí nghiệm tại phòng thí nghiệm (phần thí nghiệm này sẽ cài đặt trên các module thí
nghiệm). Do đó việc chuẩn bị trước sơ đồ lắp đặt dành cho các mạch cần thí nghiệm trên
module thí nghiệm là cần thiết. Tương ứng với một mạch thí nghiệm (sơ đồ nguyên lý) sinh
viên phải chuẩn bị trước một sơ đồ cài đặt mạch trên đối tượng thí nghiệm, các sơ đồ này là
phần bắt buộc sinh viên phải xuất trình cho GVHD kiểm tra và chấm điểm trong phần chuẩn
bị thí nghiệm.
Ví dụ với sơ đồ nguyên lý mạch cần thí nghiệm như H.3.2a ta cài đặt trên Module: Diode
Circuits bằng sơ đồ đối tượng như trên H3.3b.
Da RLC
Vo
9V 50Hz
220V50Hz
H.3.3a- Mạch nguyên lý thí nghiệm chỉnh lưu cầu Diode
100k 22uF
Db
Dc
Dd
CH1
GND
H.3.3b-Sơ đồ cài đặt mạch chỉnh lưu cầu Diode trên Module: Diode Circuits
2. Thực hiện thí nghiệm
Để việc thực hiện thí nghiệm diễn ra thành công sinh viên phải đặt tiêu chí an toàn lên hàng
đầu. Để đảm bảo an toàn, sinh viên phải tuân thủ quy định của phòng thí nghiệm, tuân thủ quy
trình sử dụng thiết bị một cách nghiêm ngặt. Sinh viên muốn thực hiện một thử nghiệm mà chưa
chắc chắn quy trình là an toàn thì phải hỏi ý kiến của giáo viên hướng dẫn.
a) Lắp mạch: Sinh viên nên chọn dây có màu khác nhau cho các đường nguồn dương & âm để
tránh những nhầm lẫn ngắn mạch nguồn trong lúc nối mạch. Hạn chế tối đa việc nối chồng nhau
trên các trạm nối mạch nhằm hạn chế tối đa những lỗi hở mạch xảy ra trong quá trình đo đạc
tín hiệu. Do diện tích nhỏ nhưng có nhiều dây nối, nên sau khi nối dây xong mạch sẽ trở nên
phức tạp, khó kiểm tra. Do vậy, sinh viên nên xây dựng cho mình một chiến thuật (trình tự) nối
dây hợp lý để tránh những lỗi thiếu dây nối (bài chuẩn bị có vẽ nhưng khi lắp mạch lại lắp thiếu)
hay nối nhầm từ điểm này sang điểm khác.
a) Sử dụng VOM: Do hai que đo của máy đo sẽ có trở kháng rất lớn nếu nối vào hai cọc với
chức năng đo điện áp, ngược lại sẽ có trở kháng rất nhỏ nếu nối vào hai cọc với chức năng đo
dòng. Để tránh các lỗi ngắn mạch làm hỏng linh kiện và thiết bị, sinh viên phải chú ý trình tự
khi đo một đại lượng nào đó dùng VOM. i) Quan sát hai que đo nối vào hai cọc nào, cắm lại
cho phù hợp với chức năng dự định đo, ii) Chọn chức năng đo trên các phím điều khiển, iii) tiến
hành đo. Lưu ý: trong trường hợp đo dòng phải cắm que đo vào mạch trước khi cấp nguồn cho
mạch.
c) Dao động ký: dao động ký hai kênh có bốn que đo, tuy nhiên hai que GND là giống nhau (từ
một điểm trong máy nối ra) nên hai que này bắt buộc phải cắm vào cùng một điểm trên mạch.
Nếu cắm vào hai điểm khác nhau xem như nối hai điểm đó lại với nhau, việc ngắn mạch này sẽ
rất dễ làm hỏng linh kiện, máy phát sóng hoặc nguồn cung cấp.
d) Máy phát sóng: Sinh viên sẽ được giáo viên hướng dẫn cụ thể quy trình chỉnh biên độ, tần
số trong các buổi thí nghiệm.
e) Tụ điện: Đối với các tụ phân cực sinh viên phải quan sát cực tính ghi trên thân tụ để nối
mạch cho đúng cực tính. Việc nối mạch ngược cực tính của tụ dẫn tới nổ tụ làm hỏng linh kiện
và rất nguy hiểm cho sức khỏe của người thí nghiệm. Trong trường hợp sinh viên không chắc
chắc với mạch điện tử đang thí nghiệm thì đầu nào có điện áp cao hơn để nối tụ cho đúng cực
tính thì phải xin ý kiến tư vấn từ giáo viên hướng dẫn. Ngoài ra tụ cũng sẽ nổ nếu sinh viên cấp
điện áp cao hơn điện áp ghi trên thân tụ. Sinh viên phải chắc chắc rằng điện áp đặt lên tụ điện
là không ngược cực tính và không vượt quá điện áp cho phép ghi trên thân tụ.
f) Điện trở: Trong phòng thí nghiệm sử dụng hầu hết điện trở loại 1/4W, đây chính là công suất
tối đa chịu được của điện trở. Nếu sinh viên cấp dòng lớn do chọn điện trở sai sẽ dẫn tới quá
công suất làm hỏng linh kiện. Sinh viên phải chắc chắc rằng công suất đặt lên điện trở trong
mạch thí nghiệm không quá công suất cho phép của điện trở.
3. Báo cáo thí nghiệm
Sau khi thí nghiệm xong mỗi tổ sinh viên phải viết một bài báo cáo thí nghiệm và nộp lại vào
đầu buổi thí nghiệm tiếp theo. Bài báo cáo thí nghiệm đầy đủ bắt buộc phải có các phần cơ bản
sau: i) Mục tiêu thí nghiệm; ii) Các giả thuyết phải kiểm chứng; iii) Lựa chọn các dữ kiện đầu
vào và phương pháp đo đạc các đại lượng; iv) Các kết quả thí nghiệm; v) Các phân tích, đánh
giá, so sánh và kết luận; vi) Công việc của các thành viên và đánh giá chéo; vii) phụ lục.
Mục tiêu thí nghiệm: sinh viên nên viết ra những gì mình thực sự đã làm và thu nhận được.
Ví dụ như: “Bài thí nghiệm giúp kiểm chứng tính đúng đắn của mạch phân áp. Đồng thời, bài
thí nghiệm giúp sinh viên hiểu rõ hơn về nguyên lý hoạt động của mạch phân áp, tự tin hơn
trong việc sử dụng các thiết bị thực nghiệm,….”
Các giả thuyết phải kiểm chứng: Trình bày ngắn gọn, đầy đủ cơ sở lý thuyết của mạch điện
tử cần kiểm chứng bao gồm: nguyên lý hoạt động, sơ đồ tương đương (nếu có), các thông số
quan trọng,…
Lựa chọn các dữ kiện đầu vào và phương pháp đo đạc các đại lượng: Sinh viên phải trình
bày lý do lựa chọn các thông số đầu vào, phương pháp đo đạc các đại lượng. Chắc chắc việc
lựa chọn các thống số trong bài chuẩn bị thí nghiệm có thể có sai sót hoặc các sinh viên trong
tổ có các lựa chọn khác nhau dẫn tới việc phải hiệu chỉnh hoặc thống nhất chọn một bộ thông
số hay phương pháp đo đạc. Những việc hiệu chỉnh này kèm với lý do, sinh viên nên nêu ra
trong phần này vì đây là một trong những yếu tố được giáo viên hướng dẫn đánh giá cao.
Các kết quả thí nghiệm: phần này là các bảng biểu đồ thị đã có trong bài chuẩn bị và điền thêm
các thông số .
Các phân tích so sánh và kết luận: So sánh (kiểm chứng) giữa cơ sở lý thuyết và kết quả thí
nghiệm. Nếu có những đại lượng không phù hợp thì phải phân tích, đánh giá nguyên nhân của
sự khác biệt và đề xuất các phương án thí nghiệm khác để bảo đảm tính đúng đắng giữa lý
thuyết với thực nghiệm.
Công việc của các thành viên và đánh giá chéo: Sinh viên ghi rõ công việc của từng thành
viên trong tổ đã làm trong suốt quá trình thí nghiệm và viết báo cáo để có sản phẩm cuối cùng
là bài “báo cáo thí nghiệm”. Một bảng đánh giá chéo giữa các thành viên trong tổ dựa trên tiêu
chí mức độ tích cực tham gia thí nghiệm và viết báo cáo. Thang điểm đánh giá như sau:
1 điểm – Hầu như không tham gia gì vào việc làm thí nghiệm & báo cáo
2 điểm – Có tham gia thí nghiệm nhưng hầu như không tham gia gì khi viết báo cáo
3 điểm – Có tham gia thí nghiệm và viết báo cáo nhưng chỉ lo hoàn thành công của mình
mà hầu như không quan tâm tới các thành viên khác
4 điểm – Rất tích cực, hoàn thành tốt công việc của mình, đóng góp ý kiến tích cực để công
việc của các thành viên khác cũng đạt kết quả tốt.
Sinh viên phải đánh giá trung thực dựa trên đóng góp của các thành viên. Giáo viên hướng dẫn
sẽ hậu kiểm ngẫu nhiên nếu phát hiện gian dối sẽ trừ 2 điểm vào bài báo cáo thí nghiệm của tổ.
Lưu ý: nếu tổ có 3 thành viên thì mỗi thành viên phải có 2 cột điểm do 2 thành viên khác cho.
Phụ lục: Bài chuẩn bị của các thành viên trong tổ (có xác nhận của giáo viên hướng dẫn), các
số liệu đo được nhưng tổ sinh viên thấy chưa phù hợp nên hiệu chỉnh thông số đầu vào hoặc
phương pháp đo.
Phần 4 Hướng dẫn về cách đánh giá sinh viên
Mỗi bài thí nghiệm, sinh viên sẽ được đánh giá dựa trên điểm thành phần bao gồm điểm chuẩn
bị thí nghiệm (đánh giá riêng từng sinh viên)-30%, điểm thực hiện thí nghiệm (đánh giá theo tổ
sinh viên trong lúc thực hiện thí nghiệm)-20%, điểm báo cáo thí nghiệm (đánh giá theo tổ và
phân loại dựa trên đánh giá chéo của các thành viên trong tổ)-50%. Điểm của 4 bài thí nghiệm
sẽ được cộng trung bình và chiếm trọng số 40% của phần thí nghiệm. Bài thi cuối khóa chiếm
trọng số 60% của phần thí nghiệm. Chi tiết về cách chấm điểm như sau:
Bài chuẩn bị thí nghiệm:
0 điểm- Không chuẩn bị bài
1 điểm- Bài chuẩn bị thiếu hầu hết các thông số đầu vào, các đại lượng cần đo kèm phương
pháp đo và sơ đồ mạch đo, các bảng biểu để thu thập số liệu.
2 điểm- Bài chuẩn bị với một vài thông số đầu vào được xác định, một vài đại lượng cần đo
kèm phương pháp đo và sơ đồ mạch đo được chỉ rõ, các bảng biểu để thu thập số liệu
được đưa ra chưa đầy đủ rõ ràng.
3 điểm- Bài chuẩn bị với hầu hết các thông số đầu vào được xác định, các đại lượng cần đo
kèm phương pháp đo và sơ đồ mạch đo được chỉ rõ, các bảng biểu để thu thập số liệu
được đưa ra khá đầy đủ rõ ràng.
4 điểm- Bài chuẩn bị với tất cả các thông số đầu vào được xác định, các đại lượng cần đo kèm
phương pháp đo và sơ đồ mạch đo được chỉ rõ, các bảng biểu để thu thập số liệu được
đưa ra đầy đủ rõ ràng.
Thực hiện thí nghiệm:
0 điểm- Tổ sinh viên không thể triển khai thí nghiệm do không vận hành được thiết bị thí
nghiệm.
1 điểm- Tổ sinh viên thực hiện thí nghiệm không theo đúng trình tự đã chuẩn bị, chưa lưu ý
tới việc vận hành các thiết bị đúng quy trình, cũng như tuân thủ các nguyên tắc an toàn
dẫn tới các lỗi làm bài thí nghiệm không thể hoàn thành.
2 điểm- Tổ sinh viên thực hiện thí nghiệm theo đúng trình tự đã chuẩn bị, chưa lưu ý tới việc
vận hành các thiết bị đúng quy trình, cũng như tuân thủ các nguyên tắc an toàn dẫn tới
các lỗi làm ảnh hưởng tới kết quả của bài thí nghiệm.
3 điểm- Tổ sinh viên thực hiện thí nghiệm theo đúng trình tự đã chuẩn bị, vận hành các thiết
bị đúng quy trình, tuân thủ các nguyên tắc an toàn tuy nhiên có vài sai sót nhỏ không
ảnh hưởng tới kết quả của bài thí nghiệm.
4 điểm- Thực hiện thí nghiệm theo đúng trình tự đã chuẩn bị, vận hành các thiết bị đúng quy
trình, tuân thủ các nguyên tắc an toàn không có bất cử lỗi nào.
Báo cáo thí nghiệm:
0 điểm- Không nộp bài báo cáo.
1 điểm- Bài báo cáo hầu như chỉ là báo cáo số liệu đo đạc, mục tiêu được viết sơ sài không
liên quan, thiếu phương pháp thực hiện thí nghiệm, phân tích đánh giá cũng qua loa
không liên quan tới dự liệu thu nhận được.
2 điểm- Bài báo cáo với mục tiêu thí nghiệm rõ ràng phù hợp với nội dung của cả bài báo cáo,
phương pháp thực hiện thí nghiệm chưa rõ ràng chính xác, dữ liệu thu thập được được
trình bày khá rõ ràng, nhưng đôi lúc chưa đáng tin cậy, các phân tích đánh giá và kiểm
chứng được đưa ra nhưng hầu như không liên quan tới dữ liệu thu nhận được.
3 điểm- Bài báo cáo với mục tiêu thí nghiệm rõ ràng phù hợp với nội dung của cả bài báo cáo,
phương pháp thực hiện thí nghiệm rõ ràng chính xác, dữ liệu thu thập được được trình
bày rõ ràng, đáng tin cậy, các phân tích đánh giá và kiểm chứng được đưa ra có vài
thiếu sót hoặc đôi lúc không liên quan tới dữ liệu thu nhận được.
4 điểm- Bài báo cáo với mục tiêu thí nghiệm rõ ràng phù hợp với nội dung của cả bài báo cáo,
phương pháp thực hiện thí nghiệm rõ ràng chính xác, dữ liệu thu thập được được trình
bày rõ ràng, đáng tin cậy, các phân tích đánh giá và kiểm chứng được đưa ra một cách
chính xác dựa trên số liệu thu nhận được.
Thi thí nghiệm: đánh giá đồng thời theo ba tiêu chí “chuẩn bị”, “thực hiện thí nghiệm” và “báo
cáo” với trọng số điểm như sau: 30% chuẩn bị, 40% thực hiện thí nghiệm và 30% báo cáo thí
nghiệm.
----------------------------Hết-----------------------