o ạ ào t báo cáo - mekonginfo.org · báo cáo đ ào t ạ o số 2 . báo ... các bước...
TRANSCRIPT
Đánh giá tài nguyên rừng có sự tham gia (PFRA)
Soạn bởi Trần Thị Hải Hà nội, 24.09.2003
Báo
cáo
đào
tạo
Số 2
Báo cáo đào tạo PFRA
Dự án phát triển lâm nghiệp xã hội Sông đà
2
dbh Đường kính thân cây ở độ cao ngang ngực
FPD Chi cục kiểm lâm
FPR Quy ước bảo vệ rừng
ha Héc ta
LUPLA Quy hoạch sử dụng đất và giao đất
NTFP Sản phẩm ngoài gỗ
PFRA Đánh giá tài nguyên có sự tham gia
SFDP-Song Da Dự án phát triển lâm nghiệp xã hội Sông đà
Vài nét về khoá đào tạo
Thời gian: 20 – 23. tháng 8 năm 2003
Địa điểm: Huyện Điện biên, xã Mường Pồn, bản Cò chạy 1 và Cò chạy 2
Thành viên tham dự: 10 dân bản (có 1 phụ nữ)
1 cán bộ khuyến lâm (Cán bộ kiểm lâm)
4 cán bộ hỗ trợ (3 người là cán bộ dự án SFDP)
Những từ viết tắt
Báo cáo đào tạo PFRA
Dự án phát triển lâm nghiệp xã hội Sông đà
3
Mục lục
Vài nét về khoá đào tạo.................................................................................. 2
Những từ viết tắt ............................................................................................ 2
Mục lục ........................................................................................................... 3
I. Giới thiệu .................................................................................................... 4
II. Nội dung thực hiện .................................................................................... 4
Bước 1: Giới thiệu về phương pháp lập lô rừng............................................ 5
Bước 2: Ước lượng nhu cầu hàng năm của dân bản ..................................... 5
Bước 3: Thu thập dữ liệu và Phân tích......................................................... 6
Bước 4: Bài tập miêu tả diễn tiến phát triển của rừng ................................. 7
Bước 5: Bảng Mục tiêu Cơ hội và những Thử thách...................................... 7
Bước 6: Kế hoạch quản lý 5 năm ................................................................. 8
III. Kết luận và kiến nghị ............................................................................... 8
Phụ lục 1: Bản đồ rừng bản ......................................................................... 10
Phụ lục 2: Mẫu mô tả lô rừng....................................................................... 11
Phụ lục 3: Bảng nhu cầu của bản................................................................. 12
Phụ lục 4: Phân bố số lượng và cấp đường kính........................................... 13
Phụ lục 5: Bảng vấn đề và cơ hội ................................................................. 14
Phụ lục 6: Kế hoạch quản lý 5 năm.............................................................. 15
Sách tham khảo............................................................................................ 16
Báo cáo đào tạo PFRA
Dự án phát triển lâm nghiệp xã hội Sông đà
4
I. Giới thiệu
SFDP đã thử nghiệm phương pháp luận về phát triển kế hoạch quản lý rừng rừng từ năm 1999.
Tuy nhiên, phương pháp đang gặp phải khó khăn mấu chốt tồn tại trong khâu lập kế hoạch là
đánh giá các tiêu chí để sử dụng rừng bền vững. Người dân thường nhấn mạnh đến sự cần
thiết phải có số liệu đáng tin cậy đối với việc cải thiện cách quản lý rừng. Đặc biệt trong các
cuộc thảo luận có tính chất chính trị, các tiêu thức thực tế nhằm cùng cố tính bền vững được
xem là yếu tố quan trọng để thu được sự chấp nhận và hỗ trợ rộng rãi hơn đối với cách tiếp
cận này. Vì thế, một phương pháp luận bao hàm chứa những cách thức đơn giản song cũng
mang tính kỹ thuật đối với việc đánh giá tài nguyên rừng có sự tham gia đã được SFDP phát
triển trong tháng 5 năm 2003 và đã thu được những kinh nghiệm đầu tiên trong khoá tập huấn
phương pháp này ở các bản Huổi chan II và Cò chạy tại xã Mường pồn. Báo cáo này nhằm mục
tiêu phản ánh những kinh nghiệm thu được từ khoá tập huấn 3 ngày được thực hiện tại bản Cò
chạy từ ngày 20 đến 23 tháng 8 năm 2003
Điều kiện của bản
Bản Cò chạy nằm cách trung tâm xã 3 km, bên cạnh đường quốc lộ 12. Dân số của bản thuần
là người Thái với 119 hộ và 705 nhân khẩu. Bản đã được chia thành 2 bản có tên gọi là Cò
Chạy I và Cò Chạy II. Số lượng các hộ cũng được phân chia thành 60 hộ cho Cò chạy I và 59
hộ cho Cò Chạy II, nhưng đất đai thì không phân chia.
Tài nguyên đất đai
Bản có tổng diện tích 2.406 ha, trong đó 610,9 ha được xếp vào là đất rừng và 1.441 ha là đất
không sử dụng và thường được xếp vào loại đất lâm nghiệp không có rừng che phủ.
Ngoài ra còn có 312,1 ha đất nông nghiệp, đất nương có diện tích 206,8 ha chiếm đa số.
Ruộng có hệ thống thuỷ lợi bao gồm 79,9 ha ruộng 1 vụ và 25,4 ha ruộng 2 vụ.
Các hoạt động của dự án
Từ năm 2001, Quy ước Bảo vệ rừng và Kế hoạch quản lý rừng Cộng đồng đã được SFDP phát
triển. LUPLA được thực hiện ở đây từ năm 2002 song quá trình cấp sổ đỏ vẫn chưa hoàn thành.
II. Nội dung thực hiện
Khoá tập huấn được trình bày dưới đây nhằm vào các đối tượng đại diện của địa phương tham
gia vào quá trình đánh giá tài nguyên rừng và lập kế hoạch quản lý rừng. Hướng dẫn chi tiết
các bước tiến hành trong khoá tập huấn được trình bày trong sách hướng dẫn cán bộ đào tạo
“Lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng” do SFDP phát triển.
Báo cáo đào tạo PFRA
Dự án phát triển lâm nghiệp xã hội Sông đà
5
Bước 1: Giới thiệu về phương pháp lập lô rừng
Lớp tập huấn được tổ chức tại nhà trưởng bản và kết thúc sau 3 ngày theo lịch trình thời gian
quy định trong sách hướng dẫn cán bộ đào tạo (BRANNEY 2003). Sau khi giới thiệu ngắn gọn về
mục tiêu của khoá đào tạo và ý tưởng về Đánh giá tài nguyên có sự tham gia (PFRA) và tiếp là
Lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng (CFMP) các thành viên của lớp tiến hành làm bài tập về
lập lô rừng. Cách thức lập bản đồ dựa trên bản đồ LUPLA hiện có với tỷ lệ 1:10.000 nhằm mục
đích xác định các lô rừng khác nhau bao quanh bản. Việc áp dụng bản đồ ảnh máy bay sẽ có
nhiều lợi thế hơn, tuy nhiên trong thời gian thực hiện tập huấn bản đồ ảnh máy bay không có
sẵn.
Do việc dân bản đã quen với kỹ thuật này qua các bài tập lập quy hoạch sử dụng đất và giao
đất trước đây (LUPLA), nên họ không gặp khó khăn khi vẽ các lô rừng khác nhau và các diện
tích đất sử dụng khác trong khu vực bản bằng cách vẽ các đường ranh giới trên giấy bóng kính
đặt trên bản đồ sử dụng đất hiện có. Kết quả của bài tập này được trình bày ở cuối tài liệu này
(Phụ lục 1: Bản đồ rừng thôn bản). Đối với mỗi lô rừng được xác định, các thành viên lớp
tuận huấn đều tiến hành hoàn tất phần miêu tả về lô rừng để nhấn mạnh các mục tiêu, vấn đề
chính của mỗi lô rừng, sau đó để quyết định xem việc điều tra trữ lượng có cần thiết hay không
(Ví dụ được trình bày trong Phụ lục 2: Mẫu thông tin lô rừng).
Trong tổng số năm lô rừng (I-V) đã được xác định, mỗi lô rừng đều có một kiểu rừng khác và
có phương án quản lý khác.
Do giới hạn về thời gian của khoá tập huấn nên chỉ có một lô rừng (Pom Phòng Không, # IIIa,
62 ha) được lựa chọn để tiến hành thí điểm PFRA. Lô IIIa đã được chọn để tập huấn điều tra
trữ lượng do khá gần bản và tiềm năng có thể cho khai thác trong thời gian 5 năm tới. Thêm
vào đó nhóm nữ giới cũng đề xuất trong lúc bàn bạc là nên chọn lô IIIa.
Bước 2: Ước lượng nhu cầu hàng năm của dân bản
Trước khi xác định tình trạng về khả năng cung cấp của tài nguyên rừng bản, nhu cầu hàng
năm của bản đối với các loại lâm sản bao gồm gỗ và lâm sản ngoài gỗ (NTFPs) đã được dân
bản ước tính bằng cách xác định yêu cầu đối với việc xây dựng nhà, làm hàng rào, làm củi và
tiêu thụ hàng hoá ...vv.
Khi tiến hành dự tính lượng gỗ cần thiết để xây nhà, có thể thấy rằng dân bản không tự tin lắm
khi tính toán theo mét khối. Cách ước lượng bằng số cây to, nhỡ và nhỏ được sử dụng cho 1
ngôi nhà có vẻ là phù hợp hơn nhiều đối với dân bản và có thể xác định ngay được bằng cách
đếm, chẳng hạn như số cột của ngôi nhà nơi đang diễn ra buổi tập huấn.
Báo cáo đào tạo PFRA
Dự án phát triển lâm nghiệp xã hội Sông đà
6
Kích thước tương ứng của các cây cũng đươc minh hoạ thêm bằng cách sử dụng các đĩa giấy
được chuẩn bị trước khoá học. Các đĩa giấy liên tưởng đến các cấp đường kính quy định trên
thướng màu và tỏ ra là một công cụ hiệu quả trong suốt buổi thảo luận. Kết quả của buổi thảo
luận được tài liệu hoá tại bảng nhu cầu về lâm sản của bản trong Phụ lục 3.
Bước 3: Thu thập dữ liệu và Phân tích
Trong bước này một số ô thí điểm mẫu được thiết lập và đo đếm trong lô rừng IIIa. Người dân
tỏ ra rất tự tin khi xác định các ô mẫu bằng cách sử dụng các đoạn thừng và cọc giống như họ
đã làm khi tiến hành dựng nhà. Việc ghi chép số liệu được thực hiện bởi cán bộ khuyến lâm -
những người đã tham dự các khoá tập huấn trước đó. Tại ô mẫu đầu tiên có một số nhầm lẫn
xảy ra giữa các thành viên của lớp về việc đo đạc các ô phụ với các cấp đường kính khác nhau.
Tuy nhiên, tại ô mẫu thứ 2 các cán bộ hỗ trợ không phải giúp đỡ nhiều và dân bản nhanh
chóng trở nên tự tin khi tiến hành điều tra độc lập. Các thành viên của lớp nhanh chóng hình
thành các nhóm chuyên biệt dựng đường phát tuyến, đo đếm cây tái sinh hay cấp đường kính
tạo nên phong cách làm việc theo nhóm rất hiệu quả. Trên cơ sở những đề xuất chỉnh sửa của
Tiến sĩ Nguyễn Hồng Quân, nguyên phó Giám đốc Cục phát triển lâm nghiệp, kích thước ô mẫu
đã được nâng lên thành 200 m2 bằng cách đặt hai ô mẫu 10 x 10 m cạnh nhau. Với tất cả các
cây được đo đếm, khả năng cho sản phẩm đều được xác định bằng cách hỏi (i) về tính phù hợp
của loài cây đối với việc cho gỗ tốt để xây dựng và (ii) dáng thực tế của thân cây. Điều này đã
gây ra một số nhầm lẫn giữa dân bản cũng như cán bộ hỗ trợ và do đó cần phải được giới thiệu
hợp lý về vấn đề này trước khi bắt đầu tiến hành đo đếm trong tương lai. Tất cả những loài cây
cho gỗ đều nên được đánh dấu với dấu sao (*) trực tiếp trên biểu ghi chép do điều này sẽ tiết
kiệm thời gian trong quá trình phân tích dữ liệu sau này.
Việc tổng hợp số liệu và ngoại suy được thực hiện cùng lúc với sự tham gia của tất cả mọi
người công việc này cho thấy là không có khó khăn gì lớn. Chỉ phát sinh một số thảo luận thêm
về khả năng cho gỗ thật sự của một số loài cây song cũng được thống nhất rất nhanh.
Sau khi tổng hợp số liệu, dân bản được mời tiến hành vẽ 2 biểu đồ phản ánh phân bố số cây
theo đường kính trong lô rừng. Các biểu đồ được dân bản vẽ đều đã được vẽ lại bằng Microsoft
Excel và có ở Phụ lục 4.
Trong suốt quá trình giải thích biểu đồ, mọi người gặp nhiều khó khăn về khái niệm cấu trúc
rừng “Mô hình” và những giải thích bổ trợ đã được tiến hành.
Đầu tiên, ý tưởng về Mô hình được giải thích là sau khi thực hiện điều tra trữ lượng, chúng ta
chỉ biết được về cấu trúc rừng thực tại, nhưng để có thể biết được là cấu trúc đó tốt hay xấu,
chúng ta phải so sánh với một mô hình hay một cấu trúc lý tưởng. Ví dụ về giống ngô sinh học
Báo cáo đào tạo PFRA
Dự án phát triển lâm nghiệp xã hội Sông đà
7
mới và việc so sánh năng suất của nó với giống ngô truyền thống đã được giới thiệu để củng cố
khái niệm này.
Tiếp theo, sự tăng trưởng linh hoạt và thời gian để một cây chuyển qua cấp đường kính cao
hơn đã được giải thích bằng việc sử dụng các chai nước được cắt theo các chiều cao khác nhau.
Mỗi chai nước thể hiện một cấp đường kính và bằng cách đổ nước sang các chai thấp hơn, các
thành viên lớp học đã học được khái niệm tăng trưởng linh hoạt của rừng và nguyên nhân dẫn
đến việc giảm số lượng cây khi đường kính cây tăng lên. Nước tràn ra ngoài chai được giải
thích là số lượng cây gỗ có thể thu hoạch.
Rất vô tình, một cậu bé đã học xong lớp 10 cũng được mời tham gia hỗ trợ buổi thảo luận và
đã giải thích bằng tiếng địa phương (Thái) do cậu ta đã hiểu rõ khái niệm về biểu đồ. Những
“cán bộ hỗ trợ cốt cán” này nên được tham gia càng nhiều càng tốt và cần được lên danh sách
tham gia trong những khoá tập huấn tiếp theo.
Bước 4: Bài tập miêu tả diễn tiến phát triển của rừng
Trong suốt thời gian làm bài tập diễn tiến của rừng, các thành viên đã phản ánh lịch sử về tài
nguyên rừng của họ và của thôn bản nhằm mục đích chỉ ra những thay đổi lớn và những
nguyên nhân của thay đổi đó. Những tấm thẻ màu đã được sử dụng để ghi lại những ý kiến
của dân bản. Bài tập đã cho thây sự suy giảm rõ rệt về diện tích rừng, chất lượng và làm nảy
sinh nhu cầu của dân bản đối với việc điều chỉnh việc sử dụng rừng một cách tương ứng. 30
năm trước, gỗ xây dựng của họ chủ yếu lấy từ những cây có đường kính trên 1,5 m nhưng
ngày nay chỉ còn cây nhỏ trên những diện tích rừng đó. Bải tập đã giúp đỡ các thành viên chỉ
ra được những tồn tại chủ yếu của hệ thống quản lý rừng hiện tại và họ đã chỉ ra rõ ràng mong
muốn khôi phục lại cấu trúc rừng trước đây. Để biết thêm chi tiết kỹ thuật về bài tập này, đề
nghị xem tài liệu của BRANNEY 2003.
Bước 5: Bảng Mục tiêu Cơ hội và những Thử thách
Trên cơ sở các kết quả của việc đánh giá nhu cầu (Bước 2) và điều tra trữ lượng (Bước 3) tỷ lệ
về khả ngăn cung và cầu đổi với các lâm sản đã được các thành viên lớp tập huấn xác định và
đưa vào bảng xác định những vấn đề và cơ hội trong quản lý rừng đối với lô rừng cụ thể đó
(xem Phụ lục 5).
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian của khoá học, chỉ có lượng cung cấp của lô rừng IIIa được
so sánh thí điểm với tổng nhu cầu của bản. Tiếp sau khoá tập huấn, nhu cầu thực tế và tỷ lệ
cung ứng cần phải được xây dựng trên tất cả các lô rừng của bản. Tuy thế, chỉ đối với mục tiêu
đào tạo, ví dụ đã tỏ ra là đủ để giúp cho các thành viên có được cách nhìn rõ ràng đối với toàn
bộ quá trình lập kế hoạch.
Báo cáo đào tạo PFRA
Dự án phát triển lâm nghiệp xã hội Sông đà
8
Về mục tiêu quản lý, dân bản đã chọn cách duy trì cây chủ để lấy gỗ xây dựng trên cơ sở nhu
cầu của họ và tiềm năng của lô rừng.
Số lượng khai thác bên vững trên phương diện số lượng cây ở cấp đường kính cụ thể được lấy
ra từ biểu đồ và cấu trúc rừng mô hình.
Bước 6: Kế hoạch quản lý 5 năm
Trong bước cuối cùng của khoá tập huấn, kế hoạch quản lý 5-năm đã được xây dựng trong đó
miêu tả các hoạt động sẽ được thực hiện trong 5 năm tới ở lô rừng tương ứng. Kế hoạch đưa ra
những trách nhiệm cụ thể và thời gian cho các hoạt động đó như: cải thiện, sử dụng và bảo vệ
được xác định là công việc cần tiến hành trong suốt bước 5. Các thành viên không gặp khó
khăn gì trong bài tập này và trách nhiệm đã được xác lập rõ ràng cho các cá nhân hay nhóm
hộ. Cần phải chú ý là các thành viên cần được khuyến khích ghi chép lại tất cả những chi tiết
được nêu ra trong khi thảo luận và chỉnh những hoạt động nói đến trong kế hoạch là cần phải
giám sát và thực hiện trong quá trình thực hiện trong tương lai. Bảng mẫu về những gì đã
hoàn thành trong khoá tập huấn được trình bày trong Phụ lục 6.
III. Kết luận và kiến nghị
Khoá tập huấn tại bản Cò chạy đã khẳng định tính bền vững chung của những khái niệm được
đề xuất về đánh giá tài nguyên rừng và lập kế hoạch quản lý rừng. Trong toàn bộ quá trình thu
thập, xử lý dữ liệu và lập kế hoạch, sự tham gia đầy đủ của các chủ rừng đã được bảo đảm và
dựa vào đó các thành viên này đã được thông báo về các quyết định quản lý đối với tài nguyên
rừng của họ.
Dưới cách nhìn của các khoá đào tạo tiếp theo, những khuyến nghị dưới đây cần được thực
hiện:
• Việc sử dựng bản đồ ảnh máy bay trong bài tập vẽ bản đồ rừng bản được khuyến nghị là có
mức cần thiết cao.
• Đối với việc lựa chọn người tham gia đào tạo, những cá nhân chủ chốt cần phải xác định
được (những người trẻ tuổi với trình độ học vấn cao hơn). Độ tuổi của các thành viên cần
được chọn trong dải rộng, đặc biệt là những người cao tuổi với những kiến thức truyền
thống về quản lý rừng cần được tham gia.
• Phụ thuộc vào khả năng của các thành viên, khái niệm cấu trúc rừng mô hình và biểu đồ
cần được thể hiện với việc sử dụng các vi dụ đã nêu và cần dành đủ thời gian cho việc này.
Báo cáo đào tạo PFRA
Dự án phát triển lâm nghiệp xã hội Sông đà
9
• Mức độ hiểu vấn đề cần phải được thường xuyên kiểm tra chéo giứa các thành viên bằng
cách tham gia trình bày hoặc chuẩn bị tờ bài tập.
PHỤ LỤC 1: BẢN ĐỒ RỪNG BẢN
10
Phụ lục 1: Bản đồ rừng bản
Diện tích các khu rừng Ia 44 haIb 19 haII 630 haIIIa 62 haIIIb 18 haIIIc 100 haIIId 115 haIIIe 172 haIV 108 haV 321 ha
PHỤ LỤC 2: MẪU MÔ TẢ LÔ RỪNG
11
Phụ lục 2: Mẫu mô tả lô rừng
Ngày…20.08.2003…….
Tên bản…Co Chay 1 & 2…..… ………... Hướng đi từ trung tâm bản
Người ghi chép ….Lo Van Yen…………….………………………………………………………..
Tên lô rừng…Pom Phong Khong…………………………………… Diện tích [ha]…62…………..….
Đi từ bản đến lô rừng này mất bao nhiêu thời gian? ít hơn 1 tiếng từ 1- 2 tiếng hơn 2 tiếng Đường đi
X
Rừng vối thuốc-dẻ chiếm đại đa số già
Rừng hỗn giao gỗ tre X cây gỗ cột Loại rừng/ tuổi rừng
Rừng với các loài cây khác
Độ tuổi rừng
non X
Bà con có khai thác lâm sản tại lô rừng này trong vòng 5 năm tới không?
Có X
không
Nếu không khai thác được, bà con cho biết lý do tại sao không có lâm sản để khai thác?
Bà con liệt kê 3 lâm sản chính bà con có thể khai thác được từ lô rừng này.
Lâm sản
Gỗ Tre Cây thuốc
Bà con có cho rằng bản ta có đủ tre/ luồng sử dụng không? nhiều đủ không đủ Tre
X
Đã khi nào lô rừng bị cháy chưa? trong vòng 5 năm
gần đây không có trong vòng 5
năm gần đây không có trong
vòng 10 năm gần đây
chưa bao giờ Nguy cơ cháy rừng
X
Đánh giá thực trạng cỏ dại phủ trên tầng mặt đất. đã bị phủ nhiều
hơn 50% bị phủ ít hơn 50% song
thường xuyên bị che phủ không
đáng kể hiện tại không bị
che phủ Cỏ dại che phủ
X
Kiểm tra mức độ chăn thả trong lô rừng thông qua các dấu hiệu như có phân gia súc, khu vực bị giẫm phá, cỏ mọc lơ thơ, cây cỏ bị gặm nhấm...)
mức độ cao mức độ trung bình mức độ thấp không có Mức độ chăn
thả X
Lần khai thác cuối cùng được tiến hành khi nào? Năm khai thác cuối cùng những cây đang sống năm 2002 Lần khai thác cuối cùng những cây đã chết và bị đổ năm 2002
Thời điểm khai thác trước đây
Những lâm sản khác được khai thác? Có it nấm
NW
SE
PHỤ LỤC 3: BẢNG NHU CẦU CỦA BẢN
12
Phụ lục 3: Bảng nhu cầu của bản
Sản phẩm Nhu cầu hằng năm của hộ gia đình
Nhu cầu hằng năm của bản (124 hộ)
6 cây > 1m dbh hay 56 cây > 30cm dbh
cho một nhà, 8 nhà cho bản
48 cây > 1m dbh or
448 cây > 30cm dbh
1 bó một hộ trong 1 ngày 43.200 bó
8 cây cho 1 chuồng, 1 chuồng /hộ
960 cây (23 – 29.9 cm dbh)
không ước lượng
đủ dùng cho nhu cầu của bản
50 cây cho một phai đập, 18 phai đập cho bản
900 cây (12 – 16.9 cm dbh)
20 cây cho 1 chuồng, 1-2 chuồng /hộ
3600 cây (12 – 16.9 cm dbh)
Không ước lượng đủ dùng cho nhu cầu của bản
PHỤ LỤC 4 PHÂN BỐ SỐ LƯỢNG VÀ CẤP ĐƯỜNG KÍNH
13
Phụ lục 4: Phân bố số lượng và cấp đường kính
Biểu đồ 1: Tổng số cây so với số cây có khả năng cho gỗ
Biểu đồ 2: Tổng số cây so với số cây theo chuẩn lý tưởng
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
8 - 11,9cm
12 - 16,9cm
17 - 22,9cm
23 - 29,9cm
> 30 cm
Toµn bé l« rõng
C ©y cã kh¶ n¨ng cho gç
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
8 - 11,9 cm 12 - 16,9 cm 17 - 22,9 cm 23 - 29,9 cm > 30 cm
Sè c©y lý t−ëng
Sè c©y thùc tÕ
PHỤ LỤC 5: BẢNG MỤC TIÊU, VẤN ĐỀ VÀ CƠ HỘI
14
Phụ lục 5: Bảng vấn đề và cơ hội
Tên khu rừng Pom Phong Khong IIIa
Mục đích quản lý của khu
rừng Lựa chọn cây chủ để lấy gỗ xây dựng
Lâm sản
chính Gỗ Củi đun Lâm sản khác
Các loài cây
chính • Doi (Mạy hăm)
• Mạy thồ lộ (Vối thuốc) Schima walichii
• Mạy cha (Săng)
• Dẻ
• Ba Soi
• Mạy Mướt
• Ma Nanh (Sa nhân)
• No (Măng) Măng tre
• Co da (Cây thuốc ) Cây thuốc
Nhu cầu (của
toàn bản) • 448 cây cỡ lớn
• 5460 cây trung bình
• 43,200 bó
Lâm sản có
sẵn trong khu
rừng
• không được chặt cây to
• được phép chặt 3000 cây trung bình trong 5 năm
• được phép chặt cây cong, cây đổ cây chết và cây bệnh
So sánh giữa
nhu cầu và
khả năng sẵn
có của rừng
• không đủ cây to
• không đủ cây trung bình
• không đủ • không đủ
Các khó khăn
và cơ hội • rừng bị khai thác
quá mức • khai thác hợp lý
PHỤ LỤC 6: KẾ HOẠCH QUẢN LÝ 5 NĂM
15
Phụ lục 6: Kế hoạch quản lý 5 năm
Tên khu rừng Pom Phong Khong IIIa Mục đích của khu rừng & Hệ
thống lâm sinh Lựa chọn cây chủ
Năm Mục tiêu Hoạt động Mô tả Số lượng Đơn vị
1 2 3 4 5 Trách nhiệm
Sử dụng • Khai thác cây
kích trung bình
• để làm chuồng trâu lợn
• để xây dựng phai đập thuỷ lợi
• 3000 cây trung bình
cây
X
X
X
X
X
• dân bản • nhóm bảo vệ lô rừnd
IIIa, của ông Lò văn Yên
Cải thiện • chặt tỉa cành • cắt dây leo • tỉa thưa
• cây cong • cây bệnh • cây chết • v..v
• thực hiện theo quy ước
cây hoặc bó
X
X
X
X
X
• nhóm bảo vệ lô rừng IIIa
Bảo vệ
• bảo vệ cây to (> 17 cm dbh; màu chấm và màu đỏ)
• cấm chặt cây to • bảo vệ, chống
chay rừng
• toàn bộ lô rừng (62 ha)
ha
X
X
X
X
X • nhóm bảo vệ lô rừng
IIIa
SÁCH THAM KHẢO
16
Sách tham khảo
BRANNEY, P. 2003. Kế hoạch quản lý rừng cộng đồng – Tài liệu đào tạo. SFDP bản thảo lần 1.
Sơn La, tháng 5, 2003. SFDP Sông đà.
BRANNEY, P. ; WODE, B. 2003. Hướng dẫn lâm sinh đối với quản lý rừng cộng đồng đầu nguồn
Sông đà - Hướng dẫn kỹ thuật. SFDP Sông Đà.