nÂng cao hiỆu quẢ vỐn ĐẦu tƯ cho phÁt triỂn …hce.edu.vn/upload/file/hce/1luan...
TRANSCRIPT
a
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN VIẾT NGUYÊN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ
CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HUẾ - 2015
2
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN VIẾT NGUYÊN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ
CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 62.62.01.15
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Nguyễn Văn Toàn
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. Mai Văn Xuân
HUẾ - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận án đều
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận án
Trần Viết Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án này, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình của nhiều tổ chức và cá nhân. Tôi xin chân thành cám ơn.
Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo UBND tỉnh Thừa Thiên Huế,
Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Tỉnh uỷ Thừa Thiên Huế đã quan
tâm cho phép, bố trí, tạo điều kiện cho tôi tham gia nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS. TS Nguyễn Văn Toàn và PGS. TS Mai Văn
Xuân là những người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, Khoa Kinh tế và Phát triển, Phòng Quản
lý khoa học công nghệ - Hợp tác quốc tế và Đào tạo sau đại học và các nhà khoa học
kinh tế của Trường Đại học Kinh tế Huế, Ban Đào tạo sau đại học thuộc Đại học Huế,
Tạp chí khoa học Đại học Huế đã giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cám ơn Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Khoa học xã
hội Vùng Trung bộ, Viện Kinh tế Việt Nam, Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế, Sở Tài chính Thừa Thiên Huế, Cục Thống
kê Thừa Thiên Huế, UBND, Chi cục Thống kê, Ban Đầu tư và Xây dựng các huyện, thị
xã, thành phố Huế, các tác giả đã có những nghiên cứu làm cơ sở, tiền đề, cung cấp
cơ sở dữ liệu tham khảo cho luận án này.
Tôi xin chân thành cám ơn gia đình, những người thân, bạn bè và đồng nghiệp,
các anh, chị nghiên cứu sinh kinh tế Đại học Huế đã chia sẽ cùng tôi những khó khăn,
động viên và tạo mọi điều kiện cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận án này
Tác giả luận án
Trần Viết Nguyên
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng Phát triển châu Á
ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á
CAP Chính sách chung
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
CN, DV, NN, NL, TS: Công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, nông lâm nghiệp, thuỷ sản
DN Doanh nghiệp
ĐT Đầu tư
EEC Khối cộng đồng chung châu Âu
ESI Chỉ số bền vững môi trường
FAO Tổ chức Nông Lương thế giới
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm trong nước/Tổng sản phẩm trong tỉnh
GDPr Tỷ lệ tăng trưởng GDP
HĐND Hội đồng nhân dân
HDI Chỉ số phát triển con người
HTX Hợp tác xã
ICOR Tỷ lệ gia tăng vốn và sản lượng
K, Kr Vốn đầu tư phát triển, tỷ lệ tăng trưởng vốn đầu tư phát triển
L, Lr Số lượng lao động, tỷ lệ tăng trưởng lao động
NGO Hỗ trợ phi chính phủ
NICs Các nước công nghiệp mới
NSLĐ Năng suất lao động
NSNN Ngân sách nhà nước
ODA Quỹ hỗ trợ phát triển chính thức
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
PT Phát triển
PTNN Phát triển nông nghiệp
iv
TFP Tổng năng suất các nhân tố
TPCP Trái phiếu chính phủ
TT-Huế Thừa Thiên Huế
UBND Uỷ ban nhân dân
UICN Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên quốc tế
USD Đô la Mỹ
VAT Thuế giá trị gia tăng
VEAM Tổng công ty Động lực và Máy nông nghiệp
WCED Uỷ ban Môi trường và Phát triển thế giới
WTO Tổ chức Thương mại thế giới
v
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….. 1
1 Tính cấp thiết đề tài…...…………………………………………………. 1
2 Tình hình nghiên cứu…...………………………………………………... 3
2 Mục tiêu nghiên cứu…...………………………………………………… 10
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………..………………... 11
4 Ý nghĩa và đóng góp mới của luận án ........................…………………... 11
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ
CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP …………………………………………
13
1.1. Các khái niệm liên quan hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp 13
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp …………..….……...…………..….… 13
1.1.2. Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ………………..….…….. 14
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp……...... 20
1.2.1. Khái niệm hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp …….. 20
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp 21
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp 25
1.3. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ……. 29
1.3.1. Kinh nghiệm chính sách vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp... 29
1.3.2. Thực tiễn về hiệu quả vốn đầu tư phát triển nông nghiệp thế giới 35
1.3.3. Thực tiễn về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Việt Nam………………………………………………………....
36
Kết luận chương 1………………………………………………………………. 44
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế……………... 46
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên…...…………………………........................... 46
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên…...………………………….................... 47
2.1.3. Kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế………………………........ 48
2.2. Tình hình nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế …………………………… 51
vi
2.2.1. GDP nông nghiệp Thừa Thiên Huế…...…………………………. 51
2.2.2. Lao động nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế……………………. 53
2.2.3. Khoa học công nghệ trong nông nghiệp…………….…................ 54
2.2.4. Chính sách vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp TT- Huế......... 55
2.2.5. Định hướng, quy hoạch phát triển nông nghiệp TT- Huế.............. 59
2.2.6. Một số chủ thể quản lý vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp..... 61
2.3. Phương pháp nghiên cứu …...…………………………………….……... 63
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ………………………………… 63
2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin, đánh giá và dự báo……………….. 64
2.4. Khung phân tích hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp………. 71
Kết luận chương 2…...………………………………………………………….. 72
Chương 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ………………………………….
74
3.1. Kết quả huy động và sử dụng vốn đầu tư cho nông nghiệp TT- Huế......... 74
3.1.1. Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế........ 74
3.1.2. Nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp TT- Huế................ 75
3.1.3. Sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp TT- Huế …......... 77
3.2. Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế…….... 82
3.2.1. Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp chung toàn tỉnh.. 82
Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về mặt kinh tế… 82
Kết quả vốn đầu tư cho nông nghiệp với phát triển xã hội............ 86
Kết quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp với môi trường.... 89
3.2.2. Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo địa phương
và vùng sinh thái ……..………………………………………......
91
3.2.3. Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển một số dự án, chương trình.... 93
3.2.4. Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển doanh nghiệp nông nghiệp..... 96
3.2.5. Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo nguồn vốn 98
3.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế………...…………………………………....
100
vii
3.4. Lựa chọn chiến lược nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp Thừa Thiên Huế theo ma trận SWOT …........…………………....
103
Kết luận chương 3………………………………………………………………. 106
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ …………………………
110
4.1. Định hướng phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế…………………..... 110
4.2. Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế thời kỳ
2014-2030………………………………………………………………...
115
4.3. Quan điểm và mục tiêu nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp Thừa Thiên Huế….…………….…………….…………….……...
124
4.3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp Thừa Thiên Huế…………………………………………...
124
4.3.2. Mục tiêu nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Thừa Thiên Huế…………………………………………………...
127
4.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Thừa Thiên Huế….….……………………………………………………
128
4.4.1. Tập trung nguồn lực phát triển kinh tế nông nghiệp TT-Huế….... 128
4.4.2. Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp Thừa Thiên Huế….…………….…………….…………..
134
4.4.3. Giải pháp quản lý vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp TT-Huế 139
Kết luận chương 4………………………………………………………………. 145
KẾT LUẬN ……………………………...…………………………………….. 146
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ………….. 149
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………... 150
PHỤ LỤC ……………………………………………………………………… 158
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. ICOR các lĩnh vực kinh tế Việt Nam 1996-2013……………….......... 40
Bảng 1.2. Đóng góp các nhân tố vào tăng trưởng GDP Việt Nam 2001-2013…. 41
Bảng 2.1. Tăng trưởng GDP bình quân hàng năm TT-Huế 1991-2013…............ 51
Bảng 2.2. Lao động nông nghiệp Thừa Thiên Huế thời kỳ 2000-2013................. 53
Bảng 2.3. Phương pháp tiếp cận theo mục tiêu hiệu quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế………………………….….…......
69
Bảng 3.1. Giá trị và cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển TT-Huế 1991-2013........... 74
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng vốn bình quân hàng năm bình quân hàng năm
tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 1991-2013...............................................
75
Bảng 3.3. Giá trị, cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa
Thiên Huế thời kỳ 2001-2013………………………….….….............
76
Bảng 3.4. Giá trị và cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp huyện, thị,
thành phố Huế thời kỳ 2001-2013………………………….….….......
79
Bảng 3.5. Tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển so với GDP thời kỳ 1991-2013….….. 82
Bảng 3.6. ICOR tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 1991-2013..............…………...... 83
Bảng 3.7. Đóng góp các nhân tố vào tăng trưởng GDP bình quân hàng năm
Thừa Thiên Huế thời kỳ 2001-2013... ..............………………............
84
Bảng 3.8. Năng suất lao động và việc làm tăng thêm do vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp giai đoạn 2000-2013…..……………………...…...
86
Bảng 3.9. Vốn đầu tư cho phát triển thuỷ lợi và năng lực tưới, tiêu, ngăn mặn,
diện tích trồng rừng mới giai đoạn 2000-2010…..………….…...........
90
Bảng 3.10. Tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp so giá trị sản lượng và
ICOR nông nghiệp theo địa phương và vùng sinh thái 2001-2013.......
91
Bảng 3.11. Đóng góp vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp vào tăng trưởng giá
trị sản lượng nông nghiệp theo địa phương và vùng sinh thái TT- Huế
92
Bảng 3.12. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nông
nghiệp TT-Huế giai đoạn 2005-2013…..…………………..................
96
Bảng 3.13. Đóng góp các nhân tố vào tăng trưởng doanh nghiệp nông nghiệp
ix
TT- Huế giai đoạn 2006-2013 ..……………..………………….......... 97
Bảng 4.1. Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp TT-Huế 2014-2030
theo xu hướng tăng trưởng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp.....
117
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện Quy hoạch về tăng trưởng GDP và vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế ……...………….……….......
118
Bảng 4.3. Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển Thừa Thiên Huế đến năm 2030
theo yêu cầu của Quy hoạch về tăng trưởng GDP …………………....
119
Bảng 4.4. Tỷ trọng GDP nông nghiệp Thừa Thiên Huế theo quy hoạch đến năm
2020 và kết quả thực hiện đến năm 2014………………………..........
119
Bảng 4.5. Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo xu hướng tăng
trưởng GDP nông nghiệp giai đoạn 1991-2013……………..….….....
121
Bảng 4.6. Các kịch bản nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa
Thiên Huế thời kỳ 2014-2030………………………………………...
122
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Tỷ lệ vốn ĐTPT/GDP của nông nghiệp Việt Nam 1995-2013…....... 39
Hình 2.1. Bản đồ quy hoạch bảo vệ, phát triển rừng ven biển và đầm phá....... 46
Hình 2.2. Cơ cấu lao động và tỷ lệ lao động qua đào tạo TT- Huế ………........ 49
Hình 2.3. Giá trị và cơ cấu GDP Thừa Thiên Huế 1991-2013...................... ..... 51
Hình 2.4. Giá trị và cơ cấu GDP nông nghiệp TT-Huế 1991-2013……............ 52
Hình 4.1. Xu hướng tăng trưởng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp thời
kỳ 1991-2013………………………………………..….....................
117
Hình 4.2. Xu hướng tăng trưởng GDP nông nghiệp 1991-2013…………......... 120
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các ngành trong lĩnh vực nông nghiệp……...................................... 13
Sơ đồ 1.2. Các loại vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp………………….... 17
Sơ đồ 1.3. Vai trò vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp…………………...... 19
Sơ đồ 1.4. Chu trình chính sách vốn đầu tư phát triển nông nghiệp Việt Nam.. .... 32
Sơ đồ 1.5. Chu trình chính sách vốn đầu tư phát triển nông nghiệp cấp tỉnh..... .... 34
Sơ đồ 2.2. Khung phân tích hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp TT-Huế. .... 71
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Tình trạng đói nghèo, thiếu lương thực, thực phẩm, ô nhiễm, huỷ hoại môi
trường và những tác động biến đổi khí hậu đang hiện hữu hàng ngày trên khắp thế
giới, đặc biệt là các nước châu Phi, các nước kém phát triển hoặc các nước chịu tác
động trực tiếp, nặng nề của thiên tai, bao gồm Việt Nam.
Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp có vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế, giải quyết việc làm, cung cấp sản phẩm thiết yếu cho xã hội, đảm bảo an ninh
lương thực, bảo vệ, gìn giữ môi trường, thích nghi với biến đổi khí hậu.
Tuy nhiên, một số quốc gia, lãnh thổ chưa quan tâm đúng mức việc huy động
và sử dụng một cách hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp dẫn đến những
hậu quả xấu trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ, gìn giữ môi trường.
Nhiều quốc gia trên thế giới như Indonesia, Philipin, các nước ở châu Phi…đã phải rất
khó khăn do thiếu lương thực, thực phẩm.
Việt Nam đã tập trung đầu tư cho phát triển nông nghiệp những năm gần đây
với nhiều chính sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nhờ vậy, từ một quốc gia thiếu
lương thực, đã trở thành quốc gia xuất khẩu lớn các mặt hàng nông sản đặc biệt là gạo
và hải sản, tỷ lệ che phủ rừng tăng nhanh, công tác bảo vệ, gìn giữ môi trường ngày
càng được chú trọng hơn, có nhiều tiến bộ. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều tồn tại như cơ
cấu nông nghiệp chưa hợp lý, hạ tầng phát triển nông nghiệp, nguồn nhân lực, khoa
học công nghệ trong nông nghiệp còn yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu thời đại.
Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ngày càng tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng
nhu cầu, đặt ra nhiệm vụ lớn là cần phải tăng cường huy động và sử dụng vốn đầu tư
cho phát triển nông nghiệp một cách hiệu quả.
Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp là nội dung quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội, được nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ quan tâm thực
hiện, do vậy, từ thập niên 1950s đến nay có nhiều tác giả nghiên cứu, các nghiên cứu
trực tiếp có nhiều tác giả nghiên cứu từ năm 1990 đến nay nhưng chỉ dừng lại ở mức
độ phân tích, đánh giá từng chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
Tại Việt Nam, nghiên cứu muộn hơn và chỉ dừng lại ở từng chỉ tiêu hiệu quả,
chưa có nghiên cứu một cách hệ thống, chuyên sâu và toàn diện, do vậy việc nghiên
2
cứu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp một cách hệ thống và toàn diện có
ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Ở tỉnh Thừa Thiên Huế, lĩnh vực nông nghiệp đang giữ vai trò rất quan trọng
trong sự phát triển kinh tế - xã hội, chiếm giữ nhiều nguồn lực trọng yếu (đến cuối
năm 2013) như: 77,9% diện tích đất, 32,8% lao động và 11,3% GDP của tỉnh, là lĩnh
vực giữ vai trò quan trọng nhất trong cung cấp sản phẩm thiết yếu phục vụ cuộc sống
người dân (năm 2013 cung cấp: 300.000 tấn lúa, 306.000 tấn lương thực có hạt, 9,5
tấn lạc, 455 tấn cà phê, 25.000 con trâu, 22.000 con bò, 255.000 con lợn, 2,3 triệu con
gia cầm, 47.700 tấn thuỷ sản,…), bảo vệ gìn giữ môi trường, đa dạng sinh học, phòng
chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Hệ thống tài nguyên rừng, biển (bờ biển dài 128 km), đầm phá (đầm phá Tam
Giang – Cầu Hai rộng khoảng 22 ngàn ha, lớn nhất khu vực Đông Nam Á), sông (sông
Hương, sông Bồ, sông Ô Lâu,…), hồ, đồng bằng trải khắp trên địa bàn tỉnh cho phép
phát triển một nền nông nghiệp phong phú, đa dạng và toàn diện, nhưng lại chịu ảnh
hưởng trực tiếp và nặng nề bởi thiên tai, gây nhiều tổn thất, bất ổn cho cuộc sống
người dân trên địa bàn, nhất là người dân khu vực nông thôn (chiếm 51,64% dân số
toàn tỉnh cuối năm 2013), hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế nông nghiệp đạt thấp (tăng trưởng GDP nông
nghiệp giai đoạn 1991-2013 đạt 2,3% trong khi tăng trưởng GDP chung là 9,2%) và
giảm mạnh trong giai đoạn 2006-2013 (chỉ còn 1,6%), cơ cấu ngành nghề, trình độ sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp còn nhiều yếu kém, lao động lĩnh vực nông nghiệp
qua đào tạo nghề đến cuối năm 2010 chỉ 24,5% (công nghiệp là 57,1%, dịch vụ là
58,4%). Việc khơi thông các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, phòng, tránh thiên
tai, thích nghi với biến đổi khí hậu của tỉnh Thừa Thiên Huế là những vấn đề có tính
sống còn cho sự tồn tại và phát triển.
Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp là nguồn lực cơ bản (chiếm 35,45%
GDP nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 1991-2013) cho phát triển kinh tế -
xã hội và gìn giữ, bảo vệ môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế.
Việc đánh giá hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp nhằm có giải
pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội Thừa Thiên Huế là vấn đề vô cùng cấp thiết, nhưng chưa có tác giả nào
3
nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện, do vậy tác giả chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả
vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận án tiến sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Dựa trên quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững, tức là phát triển nông
nghiệp bền vững về mặt kinh tế, xã hội và gìn giữ, bảo vệ môi trường trong nông
nghiệp. Do vậy, tiếp cận các nghiên cứu về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp của các tác giả nghiên cứu theo ba mặt là hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp về kinh tế, về xã hội và môi trường.
a) Nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên thế giới
- Nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về mặt kinh tế
Có nhiều nghiên cứu về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo
từng chỉ tiêu đánh giá, chưa nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện, về mặt kinh tế
các các chỉ tiêu chủ yếu là tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên GDP nông
nghiệp (hoặc giá trị sản lượng), chỉ số ICOR (tỷ lệ gia tăng vốn và sản lượng) trong
nông nghiệp và đóng góp vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp thông qua mô hình số
dư Solow trong nông nghiệp.
Hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp thông qua chỉ tiêu Tỷ lệ vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp trên GDP nông nghiệp được Ngân hàng Thế giới (WB)[106],
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) nghiên cứu và sử dụng là một trong những chỉ tiêu chủ yếu
trong bộ chỉ tiêu kinh tế của các quốc gia trên thế giới, do vậy đã tính toán cập nhật dữ
liệu hàng năm các nước trên thế giới từ năm 1961 đến nay và dự báo những năm đến,
phương pháp tính toán chỉ tiêu này là bằng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp chia
cho GDP nông nghiệp hàng năm hoặc từng giai đoạn nhiều năm của các quốc gia.
Chỉ tiêu này là tiền đề để tính toán ICOR nông nghiệp, do vậy nhiều tác giả ([62],
[64], [65] [68], [74], [106],…) đã tính chỉ tiêu này cho lĩnh vực nông nghiệp làm cơ sở
tính toán ICOR nông nghiệp của các quốc gia, các lãnh thổ, địa phương.
Dựa trên tư tưởng của Keynes, Sir Roy Harrod và Evsey Domar độc lập nghiên
cứu hình thành hệ số ICOR, là một chỉ số hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển, tuy
không giải đáp được các vấn đề khác liên quan tăng trưởng kinh tế, như khoa học công
nghệ, con người, chính sách, quản lý nhưng đã mô tả được bản chất mối liên hệ giữa
vốn đầu tư và phát triển kinh tế nên được nhiều nhà nghiên cứu, tổ chức khoa học kế
4
thừa, sử dụng để nghiên cứu, đánh giá hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển, bao gồm sử
dụng đánh giá hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
Robert Solow (1956) lấy hàm sản xuất Cobb-Douglas làm cơ sở để lập ra mô
hình tăng trưởng kinh tế trong điều kiện tiến bộ khoa học, kỹ thuật và đưa ra các tính
toán mức độ đóng góp của từng nhân tố lao động, vốn, công nghệ (thông qua tổng
năng suất các nhân tố - TFP) vào tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở mô hình Solow, từ
năm 1956 đến nay, có nhiều nhà khoa học kế thừa nghiên cứu, đánh giá hiệu quả vốn
đầu tư cho phát triển.
Các nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển theo ICOR và mô hình số dư
Solow có nhiều tác giả thực hiện từ những năm 1956, nhưng nghiên cứu trực tiếp về
hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp chậm hơn, từ thập niên 1990s đến nay, điển hình
như Timmer (1992)[88], Bingxin Yu(2005)[67], Lu, Chang, Huang (2008)[92],
Kfuglie (2010)[78], Baba, Saini, Sharma and Thakur (2010)[65], Dekle,
Vandenbroucke (2011)[84]…cụ thể như sau:
Tác giả Năm Phương pháp, chỉ tiêu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Timmer C.P
[88]
1992 - Mô hình số dư Solow (1956)
và Denison (1967)
- Kết quả nghiên cứu của Hwa
1960-1979
Lĩnh vực nông nghiệp và phi nông
nghiệp Châu Phi, Mỹ La Tinh,
Đông Á và Đông Nam Á giai đoạn
1965-1987
Dordunoo [68] 1993 - Tỷ lệ vốn đầu tư với gia tăng
sản lượng từng năm
- Dùng xác định nhu cầu vốn
để đạt được mục tiêu sản lượng
Cả nền kinh tế, từng ngành và
nhóm ngành kinh tế toàn cầu, từng
quốc gia, nhóm quốc gia 1970s và
1980s
IMF [74] 1998 - Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP chia tỷ
lệ tăng trưởng GDP
Hiệu quả đầu tư các nước trên thế
giới
Bingxin Yu [67] 2005 Lĩnh vực nông nghiệp 41 nước cận
Sahara Châu Phi 1961-1999
Oura [72] 2007 - Tỷ lệ vốn đầu tư so với tỷ lệ
tăng trưởng GDP
- Dự báo tác động gia tăng vốn
vào tăng trưởng kinh tế
- Hiệu quả vốn đầu tư hàng năm Ấn
Độ so sánh với các nước trên thế
giới 1963-2005.
Ramos, Pastor, 2008 Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP chia cho 11 nước châu Mỹ La Tinh 1985-
5
and Rivas[85] tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng
năm và tính cho cả giai đoạn
(giá cố định)
2003
Lu, Chang,
Huang [92]
2008 Tỷ lệ tăng GDP nông nghiệp
do tăng trưởng vốn vật chất,
lao động, nghiên cứu khoa học
và truyền thông quốc tế
Lĩnh vực nông nghiệp các nước:
Trung, Nhật, Hàn, Đài Loan, In đô
nê xia, Malaixia, Philippin và Thái
Lan 1961-2001
Baba, Saini,
Sharma and
Thakur [65]
2010 Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP chia cho
tỷ lệ tăng trưởng bình quân
GDP
Nông nghiệp 1969-2001 (giá cố
định năm 1970-1971) Vùng
Himachal Pradesd, Ấn Độ
Kfuglie [78] 2010 Tỷ lệ tăng trưởng TFP nông
nghiệp bằng tỷ lệ tăng trưởng
GDP trừ đi tỷ lệ tăng trưởng
các yếu tố đầu vào cho nông
nghiệp
Lĩnh vực nông nghiệp toàn cầu
1961-2007 (Tính từng 10 năm
1961-2000 và 2001-07)
Dekle,
Vandenbroucke
[84]
2011 Tỷ lệ tăng trưởng GDP với tỷ
lệ tăng trưởng vốn, lao động và
nhân tố tổng (TFP)
Lĩnh vực nông nghiệp, phi nông
nghiệp, khu vực nhà nước và tư
nhân Trung Quốc 1978-2003
Bart,Vivian,
Kirsten [91]
2013 Đóng góp của thời gian làm
việc, lao động, vốn và TFP vào
tăng trưởng GDP
Các nền kinh tế, các ngành kinh tế
châu Âu 2001-2012 và dự báo
2013, 2014-2025
Các tác giả Scott L. Baier - Gerald P. Dwyer Jr and Robert Tamura [87] khi xem xét
tầm quan trọng sự tăng trưởng của vốn vật chất và con người và sự tăng trưởng TFP
vào tăng trưởng giá trị tổng sản lượng bằng cách sử dụng dữ liệu mới được tổ chức
trên 145 quốc gia. Đối với tất cả các nước, chỉ có 14% tăng trưởng sản lượng bình
quân mỗi công nhân được kết hợp với tăng trưởng TFP và phát hiện thấy một xu
hướng hội tụ giữa các vùng.
Trong vòng 20 năm (1980-2000), có một sự phân kỳ giữa các khu vực như sản
lượng trên một lao động ở châu Mỹ Latinh (-15%), Trung Đông và Nam Phi giảm (-
21% ở Sub-Saharan). Ngược lại với xu hướng này, ở các nước phương Tây tăng
khoảng 34% và 26% ở miền Nam châu Âu và các NICs. Các khu vực khác có mức
tăng trưởng ít hơn, không đáng kể, và thậm chí tiêu cực của TFP.
6
Các tỷ lệ tăng trưởng âm là phù hợp với những thay đổi thể chế tiêu cực và xung
đột. Bằng chứng chỉ ra rằng, trong thời gian dài, sự tăng trưởng của sản lượng trên một
lao động có liên quan đến tích lũy vốn vật chất và con người và thay đổi công nghệ.
Đối với tất cả các dữ liệu kết luận rằng sự thay đổi trong tăng trưởng TFP là quan
trọng đáng kể hơn so với sự thay đổi trong tăng trưởng đầu vào tổng hợp.
Các tác giả Poudel, Biswo N; Paudel, Krishna P; Zilberman, David [81], xây
dựng dữ liệu được sử dụng để khám phá những mối quan hệ giữa vốn con người và
yếu tố tổng năng suất (TFP) trong nông nghiệp, kết quả từ các mô hình hiệu ứng cố
định chỉ ra rằng vốn con người đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định nhân
tố tổng năng suất nông nghiệp.
Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ dừng lại ở mức độ phân tích, đánh giá từng
chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, chưa có một nghiên cứu
chuyên sâu và toàn diện về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, do vậy
việc nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp một cách hệ thống và
toàn diện có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Trong các nghiên cứu ICOR nông nghiệp nêu trên có 2 phương pháp được sử
dụng cho kết quả như nhau là: tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp so với GDP
nông nghiệp (hoặc giá trị sản lượng) chia cho tỷ lệ tăng trưởng GDP nông nghiệp hoặc
bằng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp chia cho gia tăng GDP nông nghiệp.
Tác giả sử dụng phương pháp tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp so
với GDP nông nghiệp chia cho tỷ lệ tăng trưởng GDP nông nghiệp.
Đối với thời kỳ tính toán có thể tính cho hàng năm nhưng theo dõi trong thời
gian dài hoặc tính cho từng giai đoạn dài, tác giả sử dụng tính cho từng giai đoạn
nhiều năm theo cách thông dụng của các tổ chức quốc tế.
Các nghiên cứu TFP nông nghiệp nêu trên, phương pháp sử dụng cơ bản theo
mô hình Solow, tỷ lệ tăng trưởng GDP nông nghiệp là do đóng góp tăng trưởng vốn
đầu tư cho phát triển nông nghiệp, lao động nông nghiệp và TFP nông nghiệp.
Tác giả chọn phương pháp tính theo mô hình tỷ lệ tăng trưởng GDP nông
nghiệp bằng đóng góp của tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, lao động nông
nghiệp và TFP nông nghiệp.
7
Về niên độ nghiên cứu các tác giả tính từng năm theo dõi trong thời gian dài
hoặc theo từng giai đoạn nhiều năm. Tác giả tính theo từng giai đoạn nhiều năm, theo
cách thông dụng của các tổ chức quốc tế.
- Nghiên cứu kết quả và hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về xã
hội và môi trường
Các vấn đề về xã hội và môi trường được đặc biệt chú ý từ sau báo cáo của Gro
Harlem Brundland [89] năm 1987 về phát triển bền vững, nhưng nghiên cứu trực tiếp
liên quan hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp với xã hội và môi trường
xuất hiện ở những năm gần đây, các nghiên cứu chủ yếu gồm:
Các tác giả Bernard, Connie, Lawrence, Andrés (2006) [66] nghiên cứu ĐT cho
PT nông nghiệp bền vững ở Trung Mỹ, nghiên cứu trường hợp cây cà phê, đưa ra kết
luận, ĐT cho PT nông nghiệp đã đóng góp vào gia tăng thu nhập cho người sản xuất,
đóng góp quan trọng đối phó với khủng hoảng trong công nghiệp.
Các tác giả Raduvoicu, Iulya, Mariana (2011)[82] nghiên cứu quản lý vốn hoạt
động trong nông nghiệp ở Rumani kết luận, vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tác
động đến phát triển công nghệ, kỹ thuật cho nông nghiệp, nâng cao đời sống những
người sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
Thiếu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp là nguyên nhân dẫn đến giảm sút
trong sản xuất, dịch vụ nông nghiệp và cần một quá trình dài cung cấp vốn đầu tư cho
phát triển cho kỹ thuật, đào tạo nhằm nâng cao năng suất, chất lượng trong phát triển
nông nghiệp. Cần mở rộng đầu tư tư nhân về phương tiện kỹ thuật, nhằm phát triển
cung ứng và dịch vụ trong hoạt động nông nghiệp.
Kết quả một nghiên cứu nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Ấn Độ
(2013)[94] kết luận, nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển hạ tầng nông nghiệp rất lớn (tỷ
trọng khoảng 30%-40% vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp) vượt xa khả năng nền
kinh tế Ấn Độ, việc đầu tư phát triển hạ tầng nông nghiệp sẽ nâng cao năng lực cạnh
tranh nền kinh tế. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, đầu tư cho phát triển nông nghiệp của
tư nhân và liên doanh đang ngày càng tăng nhanh từ năm 2008 đến nay.
Các tác giả Valin, Halisk, Mosnier, Herreror, Schmid, và Obersteiner
(2013)[90], nghiên cứu năng suất nông nghiệp và khí thải, đưa ra kết luận, đầu tư cho
phát triển nhằm nâng cao năng suất nông nghiệp là nguồn tiềm năng làm giảm nhẹ
8
những tác hại đến cây trồng, vật nuôi và sử dụng đất, thay đổi khí thải và tác động
cung cấp, đảm bảo an ninh lương thực.
Kết quả các chỉ tiêu như số việc làm tạo mới do sử dụng vốn đầu tư cho phát
triển, số lao động được đào tạo, sản lượng, giá trị các sản phẩm thiết yếu cho xã hội, tỷ
lệ che phủ rừng, diện tích rừng trồng mới,…đã được nghiên cứu và thể hiện trong các
báo cáo của các tổ chức quốc tế như UN, WB, IMF, FAO.
b) Nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
Các nghiên cứu về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về mặt kinh
tế ở Việt Nam có một số tác giả đề cập đến, phương pháp tính toán dựa trên phương
pháp tính toán của các tác giả trên thế giới như đã nêu trên.
Kết quả các nghiên cứu liên quan hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp của một số tác giả: Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương [30], Nguyễn Văn
Huân [21], Nguyễn Công nghiệp [28], Đặng Kim Sơn [30], Phạm Thị Khanh [25],
Nguyễn Văn Hùng [23], trong đó kết luận:
Hiệu quả của đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế xã
hội thu được với chi phí chi ra để đạt kết quả đó.
Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển cần được xem xét cả trên phương diện chủ
đầu tư và xã hội, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa các lợi ích, phát huy vai trò chủ động
sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò quản lý, kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà
nước các cấp.
Hiệu quả vốn đầu tư được đo bằng 3 chỉ tiêu chủ yếu là: tỷ lệ GDP/vốn đầu tư,
tỷ lệ vốn đầu tư/GDP và hệ số ICOR.
Hiệu quả tổng quát của quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là tạo ra cơ sở
vật chất nền tảng và các yếu tố đầu vào khác nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội theo định hướng của Nhà nước cả trong ngắn hạn và dài hạn với chi phí tối ưu
nhất. Quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước được coi là hiệu quả nếu đạt được hai
nhóm hiệu quả là hiệu quả kinh tế (Hiệu quả kinh tế vĩ mô bao gồm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, ICOR, thực hiện tốt mục tiêu dài hạn đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô trong ngắn hạn. Hiệu quả kinh tế vi mô
là hiệu quả của các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước) và hiệu quả xã hội.
Tác giả Nguyễn Văn Phát [31] đề cập đến nội dung vốn đầu tư, xác định vốn
đầu tư có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, là 1 trong 6 nhân tố thúc đẩy
9
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đồng thời đánh giá việc phân bổ vốn đầu tư cho các ngành
sản xuất là 1 trong 3 nhân tố chính ảnh hưởng đến quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở tỉnh Thừa Thiên Huế, trong đó khẳng định nông nghiệp nhận được lượng vốn
đầu tư thấp nhất, chỉ khoảng trên 10% trong tổng vốn đầu tư, ngành thuỷ sản có tốc độ
tăng trưởng rất tốt, nhưng vốn đầu tư thấp, luôn nhỏ hơn 3%. Tuy nhiên, mức độ đề
cập đến nội dung vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ở tầm khái quát.
Tác giả Hồ Sỹ Nguyên [29] đề cập nội dung về đầu tư phát triển nhưng rất ít
nội dung về vốn đầu tư cho phát triển, hơn nữa trong phần nghiên cứu định lượng của
tác giả thiếu đánh giá một số mô hình quan trọng, trong đó có tính toán ICOR của tỉnh
Thừa Thiên Huế, ICOR nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế hàng năm giai đoạn 2000-
2008, cho thấy ICOR nông nghiệp đạt mức rất cao (đạt mức 43 lần năm 2008) do dữ
liệu vốn đầu tư cho nông nghiệp bao gồm cả các dự án phát triển hạ tầng chung của
toàn xã hội, phục vụ dân sinh, chưa đánh giá ICOR các ngành trong nông nghiệp, hoặc
theo vùng, theo nguồn vốn, doanh nghiệp nông nghiệp.
Theo tác giả Bùi Mạnh Cường [13], hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước về mặt xã hội là: nâng cao mức sống người dân,
tạo việc làm, giảm đói nghèo, bình ổn giá cả kiềm chế lạm phát, tăng năng suất lao
động, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội. Về mặt môi trường: hạn chế
mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, cải thiện chất lượng môi trường và đảm bảo cân
bằng môi trường sinh thái. Về phát triển bền vững: đóng góp vào phát triển bền vững
hệ thống kinh tế, đảm bảo duy trì sự tăng trưởng đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước và mức độ nợ công, quản lý bền vững tài nguyên, bền vững đa dạng
sinh học, đóng góp vào khoa học công nghệ.
Theo tác giả Phạm Thị Khanh [25], vốn đầu tư vào khoa học công nghệ trong
nông nghiệp tạo ra động lực phát triển nền nông nghiệp chất lượng cao và bền vững,
gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, tác động vào hệ thống công nghiệp phục vụ sản
xuất nông nghiệp làm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh nông nghiệp,
phát triển nguồn nhân lực phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
Nhìn chung, đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu trực tiếp về
hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo từng chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư
phát triển, nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp
chung của thế giới, quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, nghiên cứu tập trung vào kinh tế.
10
Chưa có một nghiên cứu chuyên sâu các ngành trong lĩnh vực nông nghiệp,
chưa có nghiên cứu toàn diện hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo ba
mặt kinh tế, xã hội và môi trường, chưa có nghiên cứu toàn diện đầy đủ hiệu quả vốn
đầu tư cho phát triển theo ngành, theo nguồn vốn, theo dự án, hoặc là của doanh
nghiệp nông nghiệp.
Chưa có một nghiên cứu thiết lập đầy đủ hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư
cho phát triển nông nghiệp, chưa có khung phân tích hiệu quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp.
Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu của các tác giả nêu trên, và những
vấn đề chưa được làm sáng tỏ về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, tác
giả đã xác định nhiệm vụ luận án:
- Nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp một cách toàn
diện theo ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường, hiệu quả theo ngành, theo nguồn vốn,
theo từng địa phương, lãnh thổ, theo dự án, của doanh nghiệp nông nghiệp
- Xác lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng và thiết lập khung
phân tích hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
- Kiểm chứng mối tương quan giữa vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp với
các yếu tố khác trong tăng trưởng và phát triển kinh tế trong phạm vi địa bàn nghiên
cứu tỉnh Thừa Thiên Huế
- Xem xét mô hình xu thế biến động GDP và vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp làm cơ sở xác định nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
- Từ các cơ sở lý luận và thực tiễn đã được xác định để tổng hợp, phân tích,
đánh giá thực trạng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên
Huế và đề xuất định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận án là đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu
tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế. Các mục tiêu cụ thể của luận án:
Hệ thống hoá, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm rút ra về hiệu
quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, xác định phương pháp nghiên cứu và
khung phân tích hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
11
Tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu
tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đề xuất các giải pháp tập trung nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, huy
động, sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp và tổ chức quản lý vốn đầu tư
cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tập trung vào các
chỉ tiêu đánh giá, nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
Nghiên cứu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, hiệu quả vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế từ 1991 đến nay, trong đó theo ngành giai
đoạn 1991-2013, theo nguồn vốn và theo địa phương một số huyện, thị xã đại diện từ
Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây, theo 3 vùng sinh thái (ven biển đầm phá, vùng đồng
bằng và vùng miền núi) giai đoạn 2001-2013. Kết quả và hiệu quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp về xã hội và môi trường, của một số dự án đầu tư phát triển nông
nghiệp, các doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các nhân tố ảnh hưởng, nhu cầu vốn, mục tiêu, quan điểm và giải pháp nâng
cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế đến năm 2030.
5. Ý nghĩa và đóng góp mới của luận án
Hệ thống hoá, làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn hiệu quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp, bài học kinh nghiệm và thiết lập khung phân tích hiệu quả vốn đầu
tư cho phát triển nông nghiệp.
Luận án xác định xu thế biến động GDP nông nghiệp, vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp dưới dạng hàm bậc hai (các nghiên cứu trước là hàm tuyến tính bậc nhất)
nhằm phân tích, dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
Luận án tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế theo ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường, theo
ngành, theo nguồn vốn, theo địa phương, một số dự án đầu tư, các doanh nghiệp nông
nghiệp. Trong đó chỉ ra vốn đầu tư cho phát triển cho ngành thuỷ sản là hiệu quả nhất,
nguồn vốn doanh nghiệp và dân doanh hiệu quả nhất, huyện Phong Điền thuộc vùng
ven biển và đầm phá là hiệu quả nhất do khai thác tiềm năng thuỷ sản. Xác định các
nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế.
12
Đồng thời, kiểm chứng sự tương quan giữa vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp với GDP nông nghiệp, lao động nông nghiệp và tổng năng suất các nhân tố
trong nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, kết quả cho thấy có sự tương quan trong
ngành nông, lâm nghiệp, riêng ngành thuỷ sản không tương quan do thiếu vốn và vốn
không ổn định.
Luận án đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ
CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1. Các khái niệm liên quan hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là một khái niệm chỉ ngành nghề hay sản nghiệp, đối lập với công
nghiệp, dịch vụ bao gồm những ngành lấy đất đai, mặt nước, đồng cỏ làm tư liệu sản
xuất chủ yếu, là sản nghiệp cơ sở (nền tảng) của các sản nghiệp thứ hai (công nghiệp),
sản nghiệp thứ ba (dịch vụ); là sản nghiệp đầu tiên cho sự sinh tồn của cư dân, là sản
nghiệp chính của nông dân [33].
Nông nghiệp khác các ngành nghề khác: quá trình sản xuất của nó chịu sự chi
phối của tài nguyên thiên nhiên và có sự ngắt quãng theo dây chuyền, là khâu sản xuất
trung gian, các khâu trước và sau sản xuất không thuộc phạm trù nông nghiệp [34].
Từ những nghiên cứu nêu trên và căn cứ vào phân ngành kinh tế của Tổng
cục Thống kê Việt Nam, có thể thấy, nông nghiệp là một trong ba lĩnh vực của
nền kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ), gồm nhiều ngành hợp thành:
ngành nông nghiệp, ngành lâm nghiệp, ngành thuỷ sản như sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1. Các ngành trong lĩnh vực nông nghiệp
Nguồn: Tác giả tổng hợp, phân tích từ nguồn của Tổng cục Thống kê Việt Nam
Liên quan phát triển nông nghiệp bền vững đã có nhiều hội nghị toàn cầu như
hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển năm 1992 và Hội nghị
Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững năm 2002 [89], cũng như quan điểm của
Nền kinh tế
Lĩnh vực nông
nghiệp
Lĩnh vực công
nghiệp Lĩnh vực dịch vụ
Ngành nông nghiệp Ngành lâm nghiệp Ngành thuỷ sản
Trồng trọt
Chăn nuôi
Nuôi trồng
Đánh bắt
Trồng rừng
Quản lý, bảo vệ
rừng,…
14
Đảng Cộng sản Việt Nam [16] về phát triển nông nghiệp, Thủ tướng Chính phủ Việt
Nam trong nội dung Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2011-2020 ban hành
ngày 12/4/2012, Tổ chức Nông Lương thế giới (FAO) [1] về các tiêu chí đánh giá phát
triển bền vững nông nghiệp, tác giả Bùi Thị Thu Hằng [18] về phát triển nông nghiệp
và đặc trưng của nông nghiệp bền vững.
Các quan điểm trên cho thấy, có nhiều cách thể hiện khác nhau về phát triển
nông nghiệp bền vững, tập trung vào các nội dung về sự phát triển nông nghiệp về
kinh tế, xã hội và môi trường. Về mặt kinh tế phải đảm bảo tăng trưởng và phát triển
kinh tế nông nghiệp, hiệu quả sử dụng các nguồn lực vốn, lao động, khoa học công
nghệ, tài nguyên thiên nhiên, quản lý; về mặt xã hội đảm bảo tăng việc làm, thu nhập
và đời sống dân cư, công bằng trong phân phối thu nhập trong nông nghiệp và tác
động đến các lĩnh vực khác như nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp nhằm
chuyển dịch một lượng lao động sang làm việc ở các lĩnh vực khác, về môi trường
phải đảm bảo bảo vệ môi trường sinh thái.
Các nội dung phát triển nông nghiệp bền vững tác động tương hỗ với nhau, phát
triển kinh tế nông nghiệp thúc đẩy phát triển xã hội, bảo vệ môi trường, ngược lại, phát
triển xã hội là điều kiện, tạo nguồn lực để phát triển kinh tế nông nghiệp và bảo vệ tài
nguyên môi trường là nguồn sống, điều kiện để phát triển kinh tế và xã hội.
Đó là những nội dung quan trọng để định hướng huy động và sử dụng vốn ĐT
cho PT nông nghiệp, tiếp cận nghiên cứu hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp theo
ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường.
1.1.2. Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
a) Khái niệm về vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Phạm trù vốn rất rộng, có nhiều quan niệm khác nhau, theo Viện Kinh tế [61]
vốn là tiền, tài sản, theo Schiller [6] vốn là tài sản có mục đích vào sản xuất kinh doanh
để tạo ra hàng hoá, sản phẩm cho xã hội, là toàn bộ của cải vật chất, có tác giả lại cho
rằng vốn là nguồn lực kinh tế khi đã đưa vào chu chuyển, theo Tổng cục Thống kê [38]
vốn là những chi tiêu, theo Bộ Giáo dục và Đào tạo [3] vốn là hàng hoá, theo Trần
Xuân Kiên [24] vốn là toàn bộ nguồn lực đưa vào chu chuyển... nhiều nhà nghiên cứu
muốn làm rõ về khái niệm của vốn một số tác giả lại đi sâu hơn một loại vốn nào đó,
nghiên cứu về vốn một cách định tính, một số tác giá lại định lượng nó.
15
Theo các tác giả Schiller [6], Mankiw [17], Begg [69], vốn đầu tư là những chi
tiêu cho (việc sản xuất) xưởng máy, trang thiết bị và những công trình xây dựng mới
trong một thời kỳ nhất định cộng với những thay đổi trong hàng hóa lưu kho của các
doanh nghiệp được tạo ra cho khu vực kinh doanh. Là một trong bốn thành tố của
GDP bao gồm: Tiêu dùng, vốn đầu tư, mua hàng của chính phủ, xuất nhập khẩu ròng,
trong đó vốn đầu tư là thành tố biến động mạnh nhất của GDP.
Nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển theo nghĩa hẹp là tiền vốn, theo nghĩa
rộng, bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên [30]. Là loại
đầu tư đem lại các kết quả không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội, không chỉ
trực tiếp làm tăng tài sản của người chủ đầu tư mà cả của nền kinh tế [43].
Vốn đầu tư tài chính và vốn đầu tư thương mại là các loại vốn đầu tư chỉ trực tiếp
làm tăng tài sản chính của người đầu tư, tác động gián tiếp làm tăng tài sản của nền
kinh tế, tích luỹ cho đầu tư phát triển, cung cấp vốn đầu tư cho phát triển và thúc đẩy
quá trình lưu thông phân phối các sản phẩm [30].
Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp để thực hiện các hoạt động đầu tư [43],
là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ
nhất định, thường được thực hiện qua các dự án đầu tư và một số chương trình mục
tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố định và tài sản lưu động [41].
Từ các nghiên cứu nêu trên, có thể khái quát vốn đầu tư cho phát triển (ĐT cho
PT) nông nghiệp là những chi phí bỏ ra để hình thành nên tài sản cố định (nhà,
xưởng,...), hàng tồn kho, tài sản vô hình được sử dụng trong lĩnh vực nông nghiệp.
Vốn đầu tư phát triển là vốn đầu tư loại trừ vốn đầu tư tài chính (vốn đầu tư cho
các hoạt động tài chính như ngân hàng, thị trường vốn…) và vốn đầu tư thương mại
(vốn đầu tư cho các hoạt động dịch vụ, du lịch,…).
Do nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất (khác với lĩnh vực dịch vụ bao gồm cả
thương mại và tài chính) nên vốn đầu tư phát triển cho nông nghiệp và vốn ĐT cho PT
nông nghiệp có nội hàm như nhau.
Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội là toàn bộ
tiền vốn bỏ ra để làm tăng hoặc duy trì năng lực sản xuất và nguồn lực để nâng cao
mức sống vật chất và tinh thần của toàn xã hội trong một thời kỳ nhất định. Vốn đầu tư
bao gồm vốn đầu tư tạo ra tài sản cố định, vốn đầu tư làm tăng tài sản lưu động, vốn
16
chi mua các tài sản quý hiếm,… và vốn đầu tư phát triển khác nhằm nâng cao dân trí,
tăng cường phúc lợi xã hội, cải thiện môi trường sinh thái, hỗ trợ dân sinh…
Theo đó, vốn ĐT cho PT nông nghiệp theo quan niệm ở Việt Nam và hệ thống cơ
sở dữ liệu của ngành thống kê, ngành nông nghiệp bao gồm vốn đầu tư để xây dựng
nhà cửa, đầu tư thiết bị trong nông nghiệp, vốn đầu tư của các dự án xây dựng đê, kè
sông biển, hồ chứa, kiên cố hoá kênh mương, giao thông nội đồng, xây dựng các trạm
bơm, các dự án trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng, đầu tư hạ tầng nuôi, trồng thuỷ sản, cảng
cá, bến neo đậu, tránh trú tàu thuyền, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ,
kỹ thuật trong nông nghiệp, nhập, lai tạo và sản xuất giống nông nghiệp, thú y, khuyến
nông, đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực trong nông nghiệp.
Tuy nhiên, các công trình đê, kè, hồ chứa là các công trình phục vụ chủ yếu dân
sinh, hạ tầng kỹ thuật cho xã hội, bảo vệ gìn giữ môi trường, do vậy, khi tính toán các
chỉ tiêu hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp về mặt kinh tế tác giả luận án không đưa
vào khoản mục vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
b) Phân loại vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Hiện nay, căn cứ vào ngành, nghề, lĩnh vực, tính chất, các tác giả thường phân
loại vốn đầu tư cho phát triển theo phạm vi rộng hay hẹp tuỳ vào nội dung nghiên cứu,
chẳng hạn, theo nguồn vốn huy động có tác giả [33] cho rằng bao gồm các nguồn vốn
của dân cư, chính phủ, vốn tín dụng, vốn đầu tư nước ngoài, có tác giả [25] đi sâu
phân tích một loại vốn như vốn đầu tư khoa học công nghệ.
Ngoài ra, vốn đầu tư có thể phân loại là vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư gián
tiếp. Đầu tư trực tiếp là chủ sở hữu vốn đầu tư trực tiếp đứng ra tổ chức hoạt động đầu
tư, còn đầu tư gián tiếp là chủ sở hữu vốn thực không trực tiếp đứng ra thực hiện hoạt
động đầu tư mà, thực hiện đầu tư thông qua người khác, cung cấp vốn cho các nhà đầu
tư thực hiện đầu tư như thông qua các hoạt động mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu,
cho vay đầu tư,…
Theo tác giả luận án, vốn đầu tư cho phát triển (ĐT cho PT) nông nghiệp được
phân loại theo sơ đồ 1.2, được phân loại rất đa dạng theo nhiều tiêu chí khác nhau,
nhiều nội dung khác nhau,... theo ngành gồm có nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản,
theo lãnh thổ gồm có: toàn cầu, khu vực, quốc gia, tỉnh, thành, huyện, thị, theo nguồn
vốn bao gồm vốn nhà nước, vốn viện trợ (ODA, NGO), nguồn vốn người dân, vốn
doanh nghiệp, theo thời gian gồm có: vốn ngắn hạn, vốn trung hạn và vốn dài hạn,...
17
Sơ đồ 1.2. Các loại vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Nguồn: Tổng hợp, phân tích, trình bày từ Chu Tiến Quang[33], Phạm Thị Khanh [25]
Tuy nhiên, do hệ thống cơ sở dữ liệu GDP lĩnh vực nông nghiệp và lao động lĩnh
vực nông nghiệp Việt Nam không chi tiết ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, nên trong
luận án này khi trình bày về hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp, tác giả phân thành
nhóm ngành nông lâm nghiệp và ngành thuỷ sản theo cách phân ngành của Tổng cục
Thống kê Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
c) Đặc trưng của vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Theo tác giả Chu Tiến Quang [33], vốn ĐT cho PT nông nghiệp có những đặc
trưng bắt nguồn từ những đặc điểm của nền sản xuất nông nghiệp và những đặc thù
của kinh tế nông thôn, đó là: Tính chất sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp và đầu tư phân
tán, đòi hỏi những khoản đầu tư lớn do kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật chưa phát
triển, nhu cầu đầu tư dao động theo mùa vụ..., tính rủi ro cao, hiệu quả đầu tư thấp và
chưa ổn định, lệ thuộc vào thời tiết; sản phẩm mang tính mùa vụ, dễ hư hỏng, dễ bị
ảnh hưởng của dịch bệnh, làm cho sản xuất nông nghiệp kém hấp dẫn đối với các nhà
đầu tư, tính gắn kết giữa hoạt động sản xuất nông nghiệp và các khâu bảo quản, chế
biến nông sản chưa cao.
Do đặc trưng của sản xuất nông nghiệp sử dụng nguồn lực chủ yếu là đất đai,
mặt nước chiếm dụng diện tích đất, mặt nước chủ yếu của nền kinh tế, do vậy, các hoạt
động đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp có đặc trưng so với đầu tư vốn cho các
lĩnh vực khác là gắn liền trực tiếp với đất đai, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên.
Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Theo ngành Theo lãnh thổ
Nông
nghiệp
Lâm
nghiệp
Thuỷ
sản
Toàn
cầu
Các
quốc
gia,
khu
vực
Tỉnh,
thành,
vùng
lãnh
thổ
Theo nguồn vốn
Vốn
chủ sở
hữu,
vay,
khác
Vốn
trong
nước,
nước
ngoài
Vốn
Trung
ương,
tỉnh,
huyện,
xã
Theo thời gian
Dài
hạn
Trung
hạn
Ngắn
hạn
18
Các hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung diễn ra trên diện tích đất rộng
lớn, ngoài trời, do vậy, các hoạt động đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp có đặc
trưng so với đầu tư vốn cho phát triển các lĩnh vực khác là chịu ảnh hưởng trực tiếp
nặng nề của thiên tai, chịu nhiều rủi ro hơn các lĩnh vực kinh tế khác.
Khác biệt với công nghiệp và dịch vụ, đối tượng cho các hoạt động sản xuất
nông nghiệp là đánh bắt, nuôi trồng các sinh vật, do vậy, vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp có đặc trưng so với công nghiệp và dịch vụ là chịu ảnh hưởng của chu kỳ
sinh học, tính thời vụ rõ rệt, vòng tuần hoàn dài hơn.
Điểm khác biệt nữa để phân biệt giữa hoạt động sản xuất nông nghiệp với công
nghiệp và dịch vụ là hoạt động diễn ra chủ yếu ở khu vực nông thôn (công nghiệp và
dịch vụ tập trung ở khu vực đô thị), do vậy, vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ở
khu vực nông thôn chiếm tỷ trọng lớn, góp phần quan trọng cho phát triển kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn.
Nhìn chung, ngoài những đặc trưng của vốn đầu tư cho phát triển, vốn ĐT cho
PT nông nghiệp có đặc trưng riêng khác với vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp và
dịch vụ là: gắn liền với đất đai, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên; chịu ảnh hưởng trực
tiếp và nặng nề của thiên tai, ảnh hưởng của chu kỳ sinh học, của tính thời vụ rõ rệt,
vòng tuần hoàn dài hơn, chịu nhiều rủi ro hơn các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ,
khu vực nông thôn chiếm tỷ trọng lớn, vốn ĐT cho PT nông nghiệp gắn liền với ĐT
cho PT công nghiệp và dịch vụ.
d) Vai trò của vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Tác giả Brandley R.Schiller [6] cho rằng vốn là một trong bốn yếu tố sản xuất
cơ bản (Đất đai, lao động, vốn, năng lực kinh doanh), vốn ám chỉ những hàng hóa cuối
cùng được sản xuất ra để dùng sản xuất tiếp tục (như trang thiết bị, nhà xưởng). Theo
tác giả Trần Xuân Kiên [24], vốn có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo ra của cải
vật chất và những tiến bộ xã hội, vì thế nó là nhân tố không thể thiếu để thực hiện quá
trình đào tạo nhân tài, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển công nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Theo tác giả Phạm Thị
Khanh [25], vốn ĐT cho PT thúc đẩy nền nông nghiệp chất lượng cao và bền vững,
gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, làm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh
doanh nông nghiệp, phát triển nguồn nhân lực phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
19
Có thể khái quát vai trò của vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp như sau (sơ
đồ 1.3):
Thứ nhất, là đầu vào quan trọng, một trong những yếu tố quan trọng nhất làm
gia tăng sản lượng, gia tăng GDP lĩnh vực nông nghiệp qua đó làm tăng sản lượng,
GDP nền kinh tế. Thể hiện rõ nhất vai trò này qua tỷ lệ vốn ĐT cho PT so với GDP,
chỉ số ICOR và tỷ phần đóng góp vốn và TFP vào tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai, giữ vai trò rất quan trọng trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp và nông thôn. Hiện nay, dân số nước ta ở nông thôn, lao động nông nghiệp vẫn
chiếm tỷ trọng lớn, thông qua nguồn vốn ĐT cho PT nông nghiệp giúp tăng năng suất
lao động trong nông nghiệp vừa phát triển kinh tế nông nghiệp, vừa chuyển dịch lao
động nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, góp phần công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
Thứ ba, làm thay đổi kết cấu hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kết cấu hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay còn thấp, việc sử dụng nguồn vốn ĐT
cho PT nông nghiệp góp phần thay đổi kết cấu hạ tầng nông thôn, qua đó chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
Sơ đồ 1.3. Vai trò vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Nguồn: Tổng hợp, phân tích từ Schiller[6], Trần Xuân Kiên[24], Phạm Thị Khanh[25]
Vai trò vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Phát triển kinh
tế
Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn
Thay đổi kết
cấu hạ tầng
Mô
hình
Harrod-
Domar
Mô
hình
Solow
Tỷ lệ vốn
đầu tư cho
phát
triển/GDP
Phát triển xã
hội
Bảo vệ tài
nguyên môi
trường
Việc
làm
Thu
nhập
Bảo vệ
nguồn
gen
Bảo vệ
môi
trường
Phòng
chống
thiên tai,
biến đổi
khí hậu
Năng
suất
lao
động
20
Thứ tư, giữ vai trò quan trọng trong công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi
trường góp phần phát triển kinh tế bền vững. Sử dụng nguồn vốn ĐT cho PT nông
nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng giảm nghèo, do hiện nay, tỷ lệ hộ
nghèo nằm ở khu vực nông thôn chiếm chủ yếu.
Thứ năm, làm nền tảng để phát triển công nghiệp và dịch vụ, tạo ra thị trường
cho phát triển công nghiệp và dịch vụ.
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Theo Schiller [6] hiệu quả có nghĩa là thu được nhiều nhất từ cái anh có, tức là
việc sử dụng các yếu tố sản xuất theo cách có lợi nhất, thu được sản lượng tối ưu từ
một số kiểu phân bố nguồn lực khác nhau. Theo các tác giả Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ
Quang Phương [30], hiệu quả của đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa kết
quả kinh tế xã hội thu được với chi phí chi ra để đạt kết quả đó. Kết quả và hiệu quả
đầu tư phát triển cần được xem xét cả trên phương diện chủ đầu tư và xã hội, đảm bảo
kết hợp hài hòa giữa các lợi ích, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của chủ đầu tư, vai
trò quản lý, kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
Hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp được thể hiện thông qua tác động của nó
vào tăng trưởng, phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Thể hiện quan hệ giữa
chi phí vốn đầu tư với kết quả tăng trưởng, phát triển kinh tế nông nghiệp, kết quả về
xã hội và môi trường đạt được. Đo lường hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp đã
được các nhà nghiên cứu làm rõ bằng các chỉ tiêu định lượng và định tính sẽ được
trình bày ở nội dung tiếp theo của mục này, trong đó, hiệu quả vốn ĐT cho PT nông
nghiệp về mặt kinh tế đã được lượng hoá bằng các chỉ tiêu cụ thể, về mặt xã hội và
môi trường vẫn chưa có các chỉ tiêu định lượng cụ thể.
Về định lượng, hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp về xã hội và môi trường,
cần xác định các chi phí thấp nhất để đạt được mục tiêu về xã hội và môi trường (tỷ lệ
che phủ rừng, diện tích rừng trồng mới), hoặc với những khoản chi phí xác định với
những kết quả cao nhất vượt so với mục tiêu ban đầu. Về định tính, cần làm tăng sự
ủng hộ tham gia của xã hội vào quá trình hoạt động để đạt được mục tiêu, chẳng hạn
công tác tuyên truyền, phổ biến đến các bên liên quan làm tăng trách nhiệm, sự quan
tâm và nỗ lực của họ vào quá trình hoạt động nhằm đạt được mục tiêu. Hoặc làm tăng
ý thức, cách sống của người dân, doanh nghiệp trong đời sống và hoạt động hàng ngày
21
củng có thể đạt được mục tiêu mà có thể làm giảm chi phí của xã hội, trong trường hợp
này hiệu quả vốn đầu tư phát triển vô cùng lớn và tác động trong dài hạn.
Từ cơ sở lý luận về vốn ĐT cho PT nông nghiệp và những nội dung trên, hiệu
quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp có thể phân loại thành hiệu quả về mặt kinh tế, về
mặt xã hội, về môi trường, theo ngành, theo vùng, khu vực, hiệu quả trong một khoảng
thời gian xác định, hiệu quả theo nguồn vốn. Vốn đầu tư là nguồn lực để phát triển
nông nghiệp, nên việc nghiên cứu, xác định hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp là
nội dung quan trọng cho phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ, gìn giữ môi trường.
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
a) Các chỉ tiêu hiệu quả về vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về kinh tế
Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên GDP, giá trị sản
lượng nông nghiệp
Chỉ tiêu này thể hiện đóng góp của vốn ĐT cho PT nông nghiệp vào GDP, giá trị
sản lượng nông nghiệp, hao phí vốn ĐT cho PT để đạt mục tiêu tăng trưởng GDP, giá
trị sản lượng nông nghiệp và được sử dụng rộng rãi, phổ biến của hầu hết các cơ sở
nghiên cứu quốc tế và trong nước trong các báo cáo về hiệu quả vốn ĐT cho PT.
Sử dụng chỉ tiêu này, tác giả chọn phương pháp tính theo từng giai đoạn 5 năm,
10 năm, cơ sở dữ liệu về vốn ĐT cho PT nông nghiệp, GDP, giá trị sản lượng nông
nghiệp được thu thập từ cơ sở dữ liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê,
Văn phòng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế, Uỷ ban nhân dân và các chi cục Thống kê
huyện, thị xã, thành phố Huế.
Chỉ tiêu 2: Chỉ số ICOR nông nghiệp
Chỉ số ICOR được hai nhà kinh tế học là Roy Harrod ở Anh và Evsay Domar ở
Mỹ cùng đưa ra để giải thích mối quan hệ giữa tăng trưởng và đầu tư và đã được sử
dụng rộng rãi trên thế giới để xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và vốn đầu
tư cho phát triển. Chỉ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn ĐT cho PT
càng cao, đóng góp của vốn ĐT cho PT vào phát triển bền vững càng lớn, thông
thường chỉ số này được xem là hiệu quả ở mức 3.0 điểm trở xuống trong điều kiện
phát triển như nước ta hiện nay và tăng dần theo cấp độ phát triển, các nước càng phát
triển chỉ số này cao dần nhưng mức hiệu quả thường không quá 5.0 điểm.
22
Sử dụng chỉ số này, tác giả chọn phương pháp tính của Ngân hàng thế giới và các
tổ chức quốc tế, tính theo từng giai đoạn 5 năm, 10 năm, cơ sở dữ liệu vốn đầu tư cho
phát triển, GDP, giá trị sản lượng được lấy từ cơ sở dữ liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Tổng cục Thống kê, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế, uỷ ban nhân dân và chi cục thống kê các
huyện, thị xã, thành phố Huế.
ICOR được xem là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư. Tuy nhiên, ICOR chỉ phản ánh ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính đến
ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất khác tạo ra GDP tăng thêm, ICOR cũng bỏ qua sự
tác động của các ngoại ứng như điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ chế chính sách...ICOR
không tính đến yếu tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí, vấn đề tái đầu tư...[30].
ICOR là một chỉ số đã được đơn giản hóa nên khó đánh giá các hiệu quả kinh tế -
xã hội. Chỉ số này không biểu hiện được rõ ràng trình độ kỹ thuật của phía sản xuất.
So sánh mang tính quốc tế về ICOR sẽ gặp khó khăn trong việc tính sự thay đổi về vốn
do thay đổi giá cả. Mặc dù có những khó khăn trong việc tính vốn đầu tư cũng như các
yếu tố thuộc lĩnh vực quản lý, thì ICOR vẫn được sử dụng là một số đo hiệu quả đầu tư
và so sánh hiệu quả đầu tư ở các nước khác nhau [102].
Để khắc phục các điểm yếu của ICOR, về giá cần tính theo giá cố định, hạn chế
về độ trễ đầu tư cần đo lường trong một thời gian dài (như các tổ chức quốc tế đã sử
dụng 5 năm, 10 năm hoặc lâu hơn). Ngoài ra, cần sử dụng một số chỉ số khác như mô
hình số dư Solow, thể hiện sự tác động của các yếu tố sản xuất khác như lao động,
khoa học công nghệ, chính sách,… qua chỉ số tổng năng suất các nhân tố (TFP).
Chỉ tiêu 3: Chỉ số đóng góp các nhân tố vốn vào tăng trưởng GDP, giá trị sản
lượng nông nghiệp. Chỉ số này đo lường sự đóng góp của sự gia tăng vốn, sự kết hợp
giữa vốn và lao động vào tăng trưởng GDP thông qua chỉ số TFP. Công thức tính chỉ
số đóng góp các nhân tố vào tăng trưởng GDP như sau:
∆Y ∆K ∆L ∆A
= α + β +
Y K L A
Trong đó: Y là GDP, K là vốn, A là tổng năng suất các nhân tố (TFP), α là tỷ
trọng tư bản của sản lượng, β là tỷ trọng lao động của sản lượng.
23
TFP thường sử dụng làm chỉ tiêu phản ánh tiến bộ công nghệ, nhưng những yếu
tố khác như giáo dục và đào tạo, các quy định của chính phủ, ..cũng có thể tác động.
Đóng góp TFP càng cao chứng tỏ chất lượng tăng trưởng càng cao, việc sử dụng các
yếu tố đầu vào (vốn, lao động, khoa học công nghệ) càng hiệu quả, các nước có mức
TFP âm được xem là hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và lao động là không hiệu quả.
Sử dụng chỉ số này, tác giả chọn phương pháp tính của các tổ chức quốc tế, tính
theo từng giai đoạn 5 năm, 10 năm và toàn bộ giai đoạn nghiên cứu. Công thức tính
toán chỉ số đóng góp các nhân tố vào tăng trưởng GDP nêu trên được biến đổi bởi
công thức: Y(t) = A(t) Kα (t) Lβ (t), do vậy, trong quá trình kiểm định mô hình, tác giả
sử dụng cả mô hình này để kiểm định trên cơ sở lấy logarit 2 vế của phương trình
(phương trình khi đó trở thành: LnY(t) =α lnK(t) + β ln L(t) + ln A(t)) để đưa vào phần
mềm tính toán của máy tính.
Chỉ tiêu 4: Sự phát triển của các tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp
Vốn ĐT cho PT nông nghiệp là điều kiện tiên quyết để thành lập và tổ chức hoạt
động của các tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Do vậy, sự phát triển các tổ
chức này là kết quả và hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
b) Các chỉ tiêu kết quả, hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về xã hội
Chỉ tiêu 5: Năng suất lao động nông nghiệp
Năng suất lao động nông nghiệp được tính trong luận án này là GDP nông
nghiệp bình quân người lao động, nó thể hiện khả năng tạo ra GDP nông nghiệp của
mỗi một lao động, mức GDP nông nghiệp bình quân lao động nông nghiệp càng cao,
năng suất lao động càng cao, việc đầu tư vốn làm tăng năng suất lao động được xem là
hiệu quả, lợi ích lao động cận biên càng cao, hiệu quả vốn đầu tư càng cao.
Chỉ tiêu 6: Số việc làm tạo mới do sử dụng vốn đầu tư phát triển
Vốn ĐT cho PT nông nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng trong việc
giải quyết việc làm, thông qua việc làm tăng tổng cung và tổng cầu về đầu tư, dẫn đến
gia tăng việc làm mới, do vậy, số lượng việc làm được tạo ra càng lớn, hiệu quả vốn
đầu tư càng cao.
Chỉ tiêu 7: Số lao động được đào tạo
Tỷ lệ lao động qua đào tạo là chỉ tiêu quan trọng thể hiện chất lượng lao động, tỷ
lệ này càng cao, chất lượng lao động càng cao, sử dụng vốn đầu tư cho giáo dục đào
tạo, góp phần quan trọng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế, do vậy tác giả sử dụng
24
số lượng lao động được đào tạo là chỉ tiêu chất lượng, hiệu quả của vốn ĐT cho PT về
mặt xã hội.
Chỉ tiêu 8: Số lượng, giá trị các sản phẩm nông nghiệp thiết yếu cho xã hội
Lĩnh vực nông nghiệp có sứ mệnh quan trọng cho xã hội, cung cấp các sản phẩm
thiết yếu không thể thiếu, do vậy, số lượng, giá trị sản phẩm thiết yếu được tạo ra từ
sản phẩm nông nghiệp thông qua đầu tư vốn, được xem là kết quả và hiệu quả vốn ĐT
cho PT nông nghiệp.
c) Các chỉ tiêu kết quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về môi trường
Trong điều kiện phát triển bền vững ngày càng được xem trọng, trong đó môi
trường được xem là vấn đề cốt yếu trong giai đoạn hiện nay, việc sử dụng vốn đầu tư
cho công tác gìn giữ bảo vệ môi trường, được xem là chỉ tiêu quan trọng, là chỉ tiêu
kết quả và hiệu quả trong công tác huy động và sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Các chỉ tiêu phổ biến được sử dụng hiện nay là các chỉ tiêu 9 và chỉ tiêu 10 như sau.
Chỉ tiêu 9: Mức vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp cho công tác phòng,
chống thiên tai, gìn giữ, bảo vệ môi trường sinh thái, nguồn nước, không khí (ngăn
chặn ngập mặn, trồng rừng, xử lý ô nhiễm môi trường,…). Chỉ tiêu này thể hiện sự
quan tâm của nhà nước và xã hội cho phát triển bền vững, do vậy nó là chỉ tiêu quan
trọng thể hiện hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Chỉ tiêu 10: Tỷ lệ che phủ rừng, diện tích rừng trồng mới. Trồng rừng và tỷ lệ
che phủ rừng vừa góp phần phòng chống thiên tai, vừa cung cấp không khí, duy trì
nguồn nước, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học, nó cũng mang lại lợi ích kinh tế
xã hội, sinh kế người dân thực hiện dự án, do vậy, nó là chỉ tiêu quan trọng đánh giá
hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá nêu trên cũng có thể phân loại thành hai nhóm chỉ
tiêu về hiệu quả trực tiếp và chỉ tiêu về hiệu quả tác động lâu dài.
Các chỉ tiêu về hiệu quả trực tiếp bao gồm:
Chỉ tiêu 2: Chỉ số ICOR trong lĩnh vực nông nghiệp
Chỉ tiêu 3: Chỉ số đóng góp các nhân tố vốn vào tăng trưởng GDP nông nghiệp
Chỉ tiêu 4: Sự phát triển của các tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp
Chỉ tiêu 5: Năng suất lao động nông nghiệp
Chỉ tiêu 6: Số việc làm tạo mới do sử dụng vốn đầu tư phát triển
Chỉ tiêu 8: Số lượng, giá trị các sản phẩm thiết yếu cho xã hội
25
Các chỉ tiêu về hiệu quả lâu dài bao gồm:
Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên GDP nông nghiệp
Chỉ tiêu 7: Số lao động được đào tạo
Chỉ tiêu 9: Mức vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp cho công tác phòng,
chống thiên tai, gìn giữ, bảo vệ môi trường sinh thái, nguồn nước, không khí
Chỉ tiêu 10: Tỷ lệ che phủ rừng, diện tích rừng trồng mới.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Từ nội dung hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp và hệ thống chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp, có thể xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp như sau:
a) Chủ sở hữu, quản lý vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp. Chủ sở hữu,
quản lý vốn ĐT cho PT nông nghiệp quyết định hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp
thông qua năng lực của chủ thể (như năng lực tài chính, trình độ khoa học công nghệ,
máy móc thiết bị, kỹ thuật, nguồn nhân lực, chiến lược, chính sách, quản lý,...), các
chủ thể quản lý, huy động và sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp bao gồm:
Nhà nước với vai trò là chủ thể hoạch định và thực thi chính sách vốn ĐT cho
PT nông nghiệp (ban hành chính sách, điều hành quản lý nhà nước về huy động và sử
dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp) toàn xã hội, đồng thời là chủ thể huy động và sử
dụng vốn đầu tư công cho phát triển nông nghiệp. Đây là nhân tố hết sức quan trọng
đối với hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp, do vậy, trong nội dung luận án, tác sẽ
giành dung lượng khá lớn để trình bày về chính sách vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Người dân và doanh nghiệp nông nghiệp (bao gồm hộ nông dân, trang trại, hợp
tác xã nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp) có vai trò là chủ thể huy động và sử
dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp của cá nhân, tổ chức mình, tham gia vào quá trình
hoạch định và thực thi chính sách, quản lý điều hành của nhà nước.
Các tổ chức nước ngoài gồm: các tổ chức chính phủ, các tổ chức phi chính phủ
với vai trò là các nhà viện trợ hoàn lại hoặc không hoàn lại vốn ĐT cho PT nông
nghiệp cho Việt Nam, các nhà đầu tư, doanh nghiệp nông nghiệp nước ngoài trên địa
bàn thực hiện việc đầu tư, huy động và sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp
Năng lực của các chủ thể này giữ vai trò quyết định đối với hiệu quả vốn ĐT
cho PT nông nghiệp thông qua chính sách vốn ĐT cho PT nông nghiệp, thông qua
quyết định huy động và sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp, thông qua huy động
26
nguồn lực lao động, khoa học công nghệ, quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh tạo ra
sản lượng, GDP nông nghiệp cho nền kinh tế.
Trong phạm vi luận án này, tập trung nghiên cứu vĩ mô, do vậy, năng lực của
chủ thể, được trình bày tổng thể thông qua: GDP nông nghiệp, vốn ĐT cho PT nông
nghiệp, khoa học, công nghệ, nguồn nhân lực, chính sách vốn đầu tư, định hướng, quy
hoạch phát triển trong nông nghiệp toàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
b) GDP, giá trị sản lượng nông nghiệp
Đây là chỉ tiêu kết quả của hoạt động kinh tế, nhưng là một thành phần trọng
yếu tạo nên chỉ số hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp. Giá trị, tốc độ tăng trưởng
GDP, sản lượng nông nghiệp càng cao thì hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp càng
cao. Cơ cấu GDP, sản lượng nông nghiệp hợp lý sẽ thúc đẩy tăng trưởng GDP, giá trị
sản lượng nông nghiệp các ngành lĩnh vực, các ngành, các vùng, lãnh thổ,... và hiệu
quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
c) Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Quy mô, tốc độ tăng trưởng vốn ĐT cho PT nông nghiệp là một thành phần của
công thức tính chỉ số hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp. Cơ cấu vốn ĐT cho PT
nông nghiệp tác động đến quy mô, tăng trưởng vốn đầu tư phát triển, vốn ĐT cho PT
nông nghiệp các ngành, các vùng, theo nguồn vốn…do vậy tác động đến hiệu quả vốn
ĐT cho PT các lĩnh vực, các ngành, các vùng….
Theo các công thức xác định hiệu quả sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp, giá
trị, tốc độ tăng trưởng vốn ĐT cho PT nông nghiệp càng bé thì hiệu quả vốn ĐT cho
PT nông nghiệp càng cao với giả thiết GDP, giá trị sản lượng nông nghiệp không đổi
hoặc có tốc độ giảm chậm hơn tốc độ giảm của vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Giá trị, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu vốn ĐT cho PT nông nghiệp phụ thuộc vào
nguồn huy động, bao gồm: Ngân sách nhà nước (phụ thuộc vào GDP, giá trị sản lượng
nông nghiệp chính sách thuế, chính sách đầu tư, tiết kiệm và tiêu dùng của nhà nước),
vốn ĐT cho PT doanh nghiệp (phụ thuộc vào sản lượng, doanh thu của doanh nghiệp,
chính sách đầu tư của doanh nghiệp và môi trường đầu tư kinh doanh), vốn ĐT cho PT
hộ gia đình, cá nhân (phụ thuộc thu nhập người dân, cơ hội đầu tư, việc làm của họ, nó
cũng phụ thuộc vào trình độ, sự hiểu biết của người dân và các chính sách về lao động,
việc làm, chính sách thuế khóa của chính phủ...), vốn đầu tư nước ngoài cho phát triển
27
nông nghiệp (phụ thuộc quan hệ hợp tác, đầu tư của nhà nước với chính phủ các nước,
chính sách đầu tư).
Cơ cấu vốn ĐT cho PT nông nghiệp so với các lĩnh vực khác và giữa các ngành
trong lĩnh vực nông nghiệp hợp lý sẽ đáp ứng đúng nhu cầu vốn đầu tư cho mục tiêu
phát triển nông nghiệp ngành, nghề, lĩnh vực ưu tiên, hoặc mang lại hiệu quả cao do
vậy, góp phần nâng cao hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
d) Nguồn nhân lực nông nghiệp
Nguồn nhân lực nông nghiệp là một trong những nhân tố cơ bản, nhân tố quan
trọng trong thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, GDP, giá trị sản lượng nông
nghiệp, là một thành phần của công thức tính hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp,
do vậy, nó là nhân tốc ảnh hưởng quan trọng đối với hiệu quả vốn ĐT cho PT nông
nghiệp. Trình độ lao động (nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có tay nghề, lao
động phổ thông), trình độ giáo dục của dân số, tạo nguồn cho lực lượng lao động
đ) Khoa học, công nghệ, quản lý đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Khoa học, công nghệ, quản lý ĐT cho PT nông nghiệp, vốn ĐT cho PT nông
nghiệp là những nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng
trưởng GDP, giá trị sản lượng nông nghiệp là một thành phần của công thức tính hiệu
quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp, thể hiện chất lượng của tăng trưởng và phát triển
kinh tế - xã hội, do vậy, nó là những yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả vốn
ĐT cho PT nói chung, vốn ĐT cho PT nông nghiệp nói riêng.
e) Tài nguyên thiên nhiên, môi trường, số lượng người dân hưởng lợi, giá trị lợi
ích mang lại cho xã hội
Các chỉ tiêu này vừa là đầu vào quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội vừa là
mục tiêu của các hoạt động kinh tế - xã hội, thông qua sự tác động của các nhân tố này
vào sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, nó tác động mạnh mẽ vào hiệu
quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
g) Chính sách vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Chính sách vốn ĐT cho PT nông nghiệp là một trong những công cụ vô cùng
quan trọng, là chìa khoá trong tổ chức thực hiện huy động và sử dụng vốn ĐT cho PT
nông nghiệp, huy động các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi
trường, nó là yếu tố chủ quan của con người, do vậy, giữ vai trò vô cùng quan trọng
28
với hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp, vừa là nhân tố tác động bên ngoài, vừa là
nhân tố bên trong quá trình thực hiện nâng cao hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Chính sách vốn ĐT cho PT nông nghiệp là hệ thống các quan điểm, mục tiêu,
phương pháp, công cụ mà chủ thể đề ra, thực hiện để huy động và sử dụng vốn ĐT cho
PT nông nghiệp trong một thời gian nhất định. Một chính sách hiệu quả phải đảm bảo
thực hiện tốt ở cả giai đoạn hoạch định và thực thi.
Có nhiều loại chính sách vốn ĐT cho PT nông nghiệp theo nhiều tiêu chí phân
loại khác nhau như: Theo chủ thể hoạch định và thực thi chính sách (Đảng, Nhà nước
ở Trung ương, địa phương), mục tiêu của chính sách (huy động vốn ĐT cho PT nông
nghiệp, sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp, bảo vệ môi trường,…), đối tượng của
chính sách (cơ quan, tổ chức tác động, hoặc ngành nghề, sản phẩm,…như cơ quan nhà
nước, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, chính sách định hướng hoặc chính
sách điều tiết kinh tế vĩ mô), phạm vi áp dụng chính sách (áp dụng rộng rãi trên toàn
quốc, theo vùng lãnh thổ hoặc lĩnh vực, ngành nghề, hoặc cho một nhóm dân cư, ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn), theo hình thức văn bản (nghị quyết, nghị định, quyết định,
chỉ thị, thông tư, đề án, chiến lược,…liên quan đến vốn ĐT cho PT nông nghiệp).
Vai trò chủ yếu của chính sách vốn ĐT cho PT nông nghiệp là huy động đủ vốn
ĐT cho PT nông nghiệp, sử dụng hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp, tăng trưởng
và phát triển kinh tế nông nghiệp, phát triển xã hội (giải quyết việc làm, nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm của nông dân, khu vực nông thôn, cung cấp các sản phẩm
thiết yếu cho xã hội), bảo vệ tài nguyên, môi trường (môi trường sinh thái, đa dạng
sinh học, bảo vệ và phát triển nguồn gen, phòng chống thiên tai,…).
Hoạch định và thực thi chính sách là hai quá trình khác nhau nhưng gắn liền
nhau, được phối hợp với nhau hình thành nên tổng thể chính sách. Hoạch định chính
sách là cơ sở để thực thi chính sách, ngược lại, quá trình thực thi chính sách, đúc rút
kinh nghiệm làm cơ sở để hoạch định chính sách. Quản lý và sử dụng vốn ĐT cho PT
nông nghiệp là quá trình thực thi chính sách vốn ĐT cho PT nông nghiệp, bao gồm:
Quy hoạch, kế hoạch đầu tư; chủ trương đầu tư; công tác quản lý, huy động, sử dụng
vốn đầu tư; công tác đánh giá, giám sát, kiểm tra sử dụng vốn đầu tư phát triển.
h) Định hướng, quy hoạch phát triển nông nghiệp
Định hướng phát triển nông nghiệp là cơ sở, nền tảng để tổ chức các hoạt động
sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, là nền tảng để huy động và sử dụng vốn ĐT cho PT
29
nông nghiệp. Trên cơ sở định hướng phát triển nông nghiệp nhà nước ban hành các
chính sách, quy hoạch phát triển nông nghiệp và tổ chức lập kế hoạch và thực hiện kế
hoạch phát triển nông nghiệp. Nó có vai trò vô cùng quan trọng là tiền đề để phát triển
nông nghiệp và tổ chức huy động và sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp. Do vậy, nó
là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp xác định các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển
nông nghiệp, cách thức huy động nguồn lực bao gồm cả vốn ĐT cho PT nông nghiệp,
làm cơ sở để ban hành các chính sách, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch phát triển
nông nghiệp, do vậy, nó là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả vốn ĐT cho PT
nông nghiệp.
i) Các yếu tố như đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội khác của
tỉnh Thừa Thiên Huế và môi trường bên ngoài tỉnh Thừa Thiên Huế (Chính trị, kinh tế,
đầu tư, tài chính, khoa học công nghệ...) là những yếu tố quan trọng tác động vào hiệu
quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua tác động vào các yếu
tố đã nêu trên đây.
1.3. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
1.3.1. Kinh nghiệm chính sách về vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Kinh nghiệm các nước cho thấy, quá trình tổ chức hoạch định và thực thi chính
sách giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và hiệu quả vốn đầu tư phát
triển, nhưng vẫn còn nhiều bất cập trong các khâu hoạch định và thực thi, từ các quan
điểm, chủ trương của các nhà lãnh đạo đến tổ chức thực thi, dưới đây là kinh nghiệm
thực tiễn chính sách một số nước trên thế giới.
Chính sách chung (CAP) của Khối Cộng đồng chung châu Âu (EEC), Hiệp ước
Rome đưa ra một số mục tiêu mà tinh thần cốt yếu là trợ cấp cho nông dân và công
nhân nông nghiệp, tăng hiệu quả kinh tế và năng suất nông nghiệp, ổn định thị trường,
viện trợ cho nông nghiệp và cộng đồng nông thôn ở vùng hẻo lánh, khu vực khó khăn
và bảo vệ những vùng môi sinh và cảnh quan đặc biệt [14].
Theo các tác giả Chiavo-Campo và Sundaram [9], cơ chế hình thành và điều
phối chính sách các nước trên thế giới, những vấn đề thường gặp là: Không thiết lập
được những ưu tiên chính yếu và chuyển thành các quyết định hoạt động cụ thể. Tạo ra
một khoảng trống về chính sách, do không có tính liên tục trong chính phủ hoặc nền
tảng chính sách yếu kém và thiếu gắn kết. Thiếu tin tưởng lẫn nhau giữa các nhà hoạch
30
định chính sách cấp cao dẫn tới tình trạng thường xuyên né tránh các quy trình,
nguyên tắc chính thức. Vai trò của tổ chức không rõ ràng, hoặc có sự mâu thuẫn giữa
các chương trình công tác của các bộ, ngành, thất bại trong việc lấy ý kiến các bộ liên
quan, do soạn thảo sơ sài, tồn tại các nhóm vô hình, không chịu trách nhiệm, nhưng lại
tác động lên chính sách từ bên ngoài chính phủ.
Có bốn nguyên tắc đặc biệt quan trọng về việc ra quyết định chính sách: tính kỷ
luật, tính minh bạch, tính bền vững và lựa chọn cấu trúc [9].
Kinh nghiệm những quốc gia Đông Nam Á cho thấy sự thành công trong phát
triển là do đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung vốn. Đầu tư tư nhân được khuyến
khích bởi môi trường kinh tế vĩ mô tích cực, nhà nước có đầu tư vào cơ sở hạ tầng,
thực hiện chính sách tài chính nghiêm ngặt, đề cao hiệu quả đầu tư, đặt biệt là coi
trọng chính sách khu vực và cơ cấu thể chế, thường xuyên sửa đổi chính sách vĩ mô
không còn tác dụng, sẵn sàng cắt giảm các chi phí tài chính để kiềm chế lạm phát tới
mức cho phép tạo sự ổn định trong đầu tư, đầu tư mạnh mẽ cho giáo dục vì cho rằng
lực lượng lao động chất lượng cao có ý thức tốt trong tiết kiệm và tạo cho ngành công
nghiệp linh hoạt, gia tăng hiệu quả kinh tế và tạo bình đẳng hơn trong cộng đồng [24].
Tích lũy nội bộ Trung Quốc bình quân khoảng 35% GDP trong thời kỳ 1971-
1990 và từ 1992 đến nay đạt trên 40%. Hàn Quốc năm 1965 chi tiêu cá nhân là 84%
GDP; tỷ lệ tiết kiệm chỉ đạt 5,7% đến năm 1985 chi tiêu cá nhân giảm xuống còn 59%
và tỷ lệ tiết kiệm tăng 37,7%. Singapore năm 1965 chi tiêu cá nhân là 79%, tỷ lệ tiết
kiệm chỉ đạt 20% đến năm 1985 tỷ lệ tiêu dùng cá nhân giảm còn 49% GDP, trong khi
tỷ lệ tiết kiệm đã tăng lên 45% GDP.
Ở Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ 2, lựa chọn ngành nông nghiệp là một
trong những ngành kinh tế mũi nhọn tạo ra bước đột phá trong tích lũy vốn đầu tư. Đài
Loan kể từ thập niên 50 của thế kỷ 20 đã thực hiện chính sách người cày có ruộng,
phóng lĩnh đất công... trở thành vùng lãnh thổ xuất khẩu nông sản với số lượng lớn, có
nguồn tích lũy ngoại tệ dồi dào từ nông nghiệp trở thành nước tiêu thụ nông sản của
nước ngoài, bãi bỏ thuế đất canh tác để khuyến khích phát triển nông nghiệp, chỉ còn
lại thuế giá trị gia tăng. Hàn Quốc cũng là nước dựa vào phát triển nông nghiệp để tích
lũy vốn ĐT cho PT ở thời kỳ đầu công nghiệp hóa đất nước. Tuy nhiên, có một thời
gian không quan tâm đúng mức đến đầu tư phát triển dẫn đến những hậu quả xấu,
nhiều nông dân phá sản. Thái Lan là nước điển hình thành công trong việc cung cấp
31
tín dụng cho nông dân, chủ yếu là nông dân nghèo thiếu vốn sản xuất trên cơ sở ưu đãi
về lãi suất nhờ vậy đã thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển vững chắc [25].
Malaixia sử dụng chính sách thuế linh hoạt để phát triển một số cây trồng mũi
nhọn, phát triển máy móc công nghiệp khuyến khích nông dân thực hiện cơ giới hóa
sản xuất góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh nông nghiệp, khuyến
khích nông dân sử dụng công nghệ mới vào sản xuất. Inđônêxia đánh thuế rất thấp
thuế đất, thuế thu nhập (chỉ có 2 loại thuế trong nông nghiệp), không đánh thuế sản
lượng đối với đất quá xấu hoặc đất vùng xa. Trung Quốc xác định rõ cội nguồn thành
công của quá trình sản nghiệp hóa nông nghiệp là vốn, công nghệ, thị trường. Tạo vốn
thông qua quỹ đất hiện có, thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các nhà
đầu tư nhằm huy động tổng lực nguồn vốn đầu tư phát triển, nhờ vậy nông nghiệp
Trung Quốc được đầu tư lớn tạo nên tốc độ tăng trưởng cao [33].
Trung Quốc đã từng rất coi trọng nông nghiệp, đã xây dựng rất nhiều nhà máy
nông cụ, một loạt nông cụ mới được sản xuất nhưng đã không quán triệt một cách kiên
định, nêu lên tư tưởng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, sự phát triển nông nghiệp
là phục vụ cho ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, là một trong những nguyên nhân
chủ yếu tạo nên sự lạc hậu của nông nghiệp sau này [34].
Một số nước ASEAN và ngay cả một số nước phát triển, chính sách hỗ trợ vay
vốn mua máy móc nông nghiệp và hỗ trợ vốn nhiều hơn cho nông dân, nhất là nông
dân nghèo, cần phải trở thành một chính sách nhất quán, lâu dài trong thực hiện mục
tiêu công nghiệp hóa-hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn [97]
Cho đến nay, Việt Nam chưa có văn bản quy định chính sách chung về vốn ĐT
cho PT nông nghiệp, các chính sách liên quan vốn ĐT cho PT nông nghiệp được quy
định ở nhiều văn bản khác nhau. Dù được quy định ở nhiều văn bản khác nhau, nhưng
chu trình chính sách vốn ĐT cho PT nông nghiêp tóm tắt như sơ đồ 1.4 (trang sau).
Các chính sách liên quan vốn ĐT cho PT nông nghiệp được quy định ở nhiều
loại văn bản khác nhau, trong đó tập trung ở các văn bản sau đây: nghị quyết của
Đảng, luật của Quốc hội (luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật ngân sách nhà nước,…),
nghị định (hướng dẫn thực hiện luật) và các quyết định, đề án, chiến lược của Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ban, ngành Trung ương về phát triển các ngành
trong nông nghiệp, các vùng, các địa phương.
32
Sơ đồ 1.4. Chu trình chính sách vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Việt Nam
Luật Đầu tư nước ngoài (1987,1990, 1992, 1996, 2000, 2002), Luật Đầu tư
2005, Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Đấu thầu 2005 thể hiện chính sách thu hút các
nguồn vốn đầu tư, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, gia tăng mạnh các dòng vốn,
nhất là dòng vốn FDI, Tuy nhiên, nguồn vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp vẫn đạt
mức thấp do cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nguồn nhân lực nông nghiệp thiếu và yếu,
khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn.
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp vốn đầu tư trong nền kinh tế quốc dân để dự báo các cân đối
vĩ mô, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư ở cấp tỉnh. Nhà nước trực tiếp
quản lý việc thực hiện kế hoạch đầu tư sử dụng nguồn vốn ĐT cho PT nhà nước. Các
dự án được ghi vào kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển
ngành và lãnh thổ được duyệt, phải có quyết định đầu tư ở thời điểm tháng 10 trước
năm kế hoạch.
Quá trình thực hiện dự án, nếu chủ đầu tư chậm thanh toán khối lượng công việc
đã hoàn thành thì chủ đầu tư phải trả tiền lãi vay ngân hàng cho nhà thầu đối với khối
lượng chậm thanh toán đó, nhà thầu không thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp
đồng, gây thiệt hại kinh tế cho dự án thì chủ đầu tư thực hiện chế độ phạt theo quy
định của pháp luật. Những quy định này thực tế rất ít được thực hiện do ngân sách
được phân bổ chủ yếu từ đầu năm, theo định kỳ.
Chính sách vốn đầu
tư cho phát triển
nông nghiệp
Kế hoạch vốn đầu tư
cho phát triển nông
nghiệp hàng năm
Thực hiện thanh,
quyết toán vốn
Đánh giá thực tiễn
vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp
33
Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 quy định nhiệm vụ chi đầu tư phát triển
của ngân sách nhà nước: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội không có khả năng thu hồi vốn, đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước; quy định thời kỳ
ổn định ngân sách 3 năm (2004-2006, 2007-2010 và 2011-2015) nhưng chỉ quy định
chi đầu tư phát triển hàng năm, không quy định việc quản lý các nguồn vốn nhà nước
khác như ODA, trái phiếu Chính phủ,…Do vậy, công tác quản lý vốn đầu tư công còn
chưa thống nhất, đồng bộ và nhiều khiếm khuyết.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006
quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2007-2010, theo đó, trên cơ sở tổng mức vốn được Quốc hội
phê duyệt, Thủ tướng Chính phủ giao cho các Bộ, ngành phân bổ vốn cho các dự án
công trình cụ thể; quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn bổ sung có
mục tiêu để phát triển kinh tế các vùng, trong đó có đầu tư cho các công trình thuỷ lợi;
dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, các khoản bổ sung có mục tiêu khác (chương trình
đầu tư các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá, chương trình đê biển từ
Quảng Ninh - Quảng Nam).
Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ngày 39/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn ĐT cho PT nguồn ngân sách nhà
nước giai đoạn 2011-2015, trong đó các ngành nông, lâm, thuỷ sản gồm: xây dựng, cải
tạo, nâng cấp các công trình, dự án thuỷ lợi, đê điều và phòng chống lụt bão, cơ sở hạ
tầng sản xuất giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ sản, cơ sở vật
chất phục vụ quản lý nhà nước về cây trồng, vật nuôi và dịch hại, bảo vệ và phát triển
rừng; hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, tránh trú bão cho tàu, thuyền, cảng cá, các khu bảo
tồn thuỷ sản biển và bảo tồn thuỷ sản nội địa.
Dòng vốn ODA hướng vào các lĩnh vực hỗ trợ phát triển bền vững. Phát triển
nông nghiệp và nông thôn kết hợp xoá đói, giảm nghèo, xây dựng hạ tầng kinh tế, kết
cấu hạ tầng xã hội, bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên và tăng
cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ, nâng
cao năng lực nghiên cứu và triển khai là những lĩnh vực ưu tiên được xác định trong
Định hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thời kỳ 2006-2010.
34
Trước đó, Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức 2001 cũng
xác định viện trợ không hoàn lại được ưu tiên giành cho các lĩnh vực phát triển xã hội
và bảo vệ môi trường, xoá đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp nông thôn, giao
thông vận tải, thông tin liên lạc, năng lượng và cơ sở hạ tầng xã hội [27].
Nông nghiệp là yếu tố quan trọng để xóa đói giảm nghèo, làm tăng thu nhập
cho nông dân. Vì thế, đầu tư vào lĩnh vực này là thật sự cần thiết. Nhà nước cần có sự
đột phá về chính sách để thu hút các nguồn đầu tư, chú trọng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI). Bởi vì, nhà đầu tư nước ngoài đang chú ý đến lĩnh vực nông nghiệp của
Việt Nam và xem đây là lĩnh vực đầu tư rất khả thi [95]. Nhà nước cần có chính sách
lâu dài để thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp, giúp giải phóng sức lao động, tăng hiệu
quả cho sản xuất nông nghiệp; đồng thời kích thích ngành sản xuất máy móc trong
nước phát triển [97]. Việc khống chế hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình,
cá nhân tại Luật Đất đai đang gây khó khăn trong mở rộng diện tích canh tác và áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng đến
năng suất, chất lượng sản phẩm [99].
Sơ đồ 1.5. Chu trình chính sách vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp cấp tỉnh
của Việt Nam
Chu trình chính sách cấp tỉnh như sơ đồ 1.5. Chính sách vốn ĐT cho PT nông
nghiệp các địa phương (tỉnh/ thành) được căn cứ vào chính sách vốn ĐT cho PT của
trung ương, quy hoạch và thực tiễn tại địa phương, thực tế đến nay, cũng như Trung
Thực tiễn tại
tỉnh, thành
Chính sách của
Trung ương
Quy hoạch, kế
hoạch phân bổ
Trung ương
Thanh, quyết
toán vốn đầu
tư
Kế hoạch vốn
đầu tư hàng
năm
Chính sách
vốn đầu tư cấp
tỉnh
35
ương, các tỉnh, thành chưa có chính sách vốn ĐT cho PT nông nghiệp chung, mà quy
định rải rác ở nhiều văn bản, chưa có kế hoạch đầu tư trung và dài hạn.
1.3.2. Thực tiễn về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp thế giới
Các nghiên cứu liên quan hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp thông qua mô
hình tổng năng suất các nhân tố (TFP) trong nông nghiệp cho thấy xuất hiện sự hội tụ
TFP ở một số khu vực, quốc gia hoặc toàn cầu trong một khoảng thời gian nhất định,
tăng trưởng TFP đóng góp vào tăng trưởng sản lượng nhiều hơn các yếu tố đầu vào
(vốn đầu tư và lao động), các kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng năng suất trong
nông nghiệp không thấp hơn trong công nghiệp mà nó tuỳ thuộc vào thời điểm và điều
kiện hoàn cảnh của địa bàn.
Các tác giả Poudel, Biswo N; Paudel, Krishna P; Zilberman, David [81] khi
kiểm tra thực nghiệm của giả thuyết hội tụ tuyệt đối về năng suất chỉ dành cho các
nước đang phát triển, tuy nhiên, hội tụ có điều kiện đã được tìm thấy trong một số
trường hợp mẫu bao gồm của cả nước phát triển và đang phát triển. Thử nghiệm hội tụ
năng suất nông nghiệp tại Hoa Kỳ bằng cách sử dụng TFP cấp nhà nước và sử dụng dự
toán và phương pháp mới xác định cụm để xác định hội tụ trong các dữ liệu, các điều
tra thực nghiệm cho thấy không hội tụ TFP ở cấp nhà nước nhưng tìm thấy hội tụ TFP
ở cấp khu vực đối với một số khu vực/cụm.
Có một niềm tin chung là năng suất phát triển nhanh chóng trong nông nghiệp
hơn trong các lĩnh vực khác, các nhà kinh tế đã tìm thấy rằng chuyển giao kỹ thuật
nông nghiệp cải tiến từ các nước phát triển đến các nước đang phát triển là một quá
trình dài. Nó là khái niệm về năng suất chậm tăng trưởng trong nông nghiệp dẫn đến
một số lý thuyết và chính sách phát triển kinh tế thiên về lĩnh vực khác. Tuy nhiên,
nghiên cứu về tăng trưởng năng suất và hội tụ trong lĩnh vực nông nghiệp và sản xuất
các tác giả tìm thấy ở tất cả cấp độ phát triển, tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp
nhanh hơn lĩnh vực khác. Hơn nữa, tìm thấy bằng chứng mạnh mẽ sự hội tụ nhanh
chóng ở mức độ và tốc độ tăng trưởng TFP nông nghiệp, cho thấy chuyển dịch tương
đối nhanh chóng đổi mới công nghệ (kiến thức) từ nước này sang nước khác [81].
Theo tác giả Schiller [6] khu vực sản xuất nông nghiệp giữ một vai trò to lớn
trong nền kinh tế Mỹ, những cải thiện liên tục trong năng suất nông nghiệp đã tạo khả
năng nuôi sống nước Mỹ bằng một số nông dân ngày càng ít hơn. Đầu tiên là cuộc
“cách mạng xanh” [phân bón hóa học], rồi đến máy tính hóa, và bây giờ là công nghệ
36
sinh học đã biến sản xuất nông nghiệp thành một trong những ngành công nghiệp kỹ
thuật cao và có hiệu quả cao nhất nước Mỹ. Số nông dân cần cho sản xuất nông nghiệp
đã giảm đáng kể, từ năm 1990, hơn 25 triệu người đã rời trang trại ra thành phố và các
vùng ngoại ô tìm việc.
Kinh nghiệm của một số nước về đầu tư vốn và hiệu quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp (mục 1 tình hình nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp) cho thấy:
Tăng trưởng toàn cầu liên quan đến sự khác biệt trong tỷ lệ đầu tư. Tỷ lệ vốn
đầu tư cao sẽ có tăng trưởng tốt hơn trong dài hạn.
ICOR được sử dụng là một số đo hiệu quả đầu tư và so sánh hiệu quả đầu tư ở
các nước khác nhau. Các quốc gia thành đạt, tốc độ tăng trưởng cao thường đi đôi với
hệ số ICOR thấp (thường không quá 3). Các nền kinh tế mới nổi trong thời kỳ phát
triển như Việt Nam hiện nay, ICOR thấp hơn nhiều so với Việt Nam. ICOR phụ thuộc
vào nhiều nhân tố (cơ cấu đầu tư, khoa học và công nghệ, chính sách và phương pháp
tổ chức quản lý), ICOR ở các nước phát triển thường lớn, các nước chậm phát triển
thấp, ICOR nông nghiệp thấp hơn công nghiệp.
Tăng trưởng TFP nông nghiệp tác động lớn đến tăng trưởng GDP nền kinh tế.
Tăng trưởng TFP cao hơn nhiều vốn và lao động, TFP nông nghiệp cao hơn phi nông
nghiệp, trong khi đóng góp vốn và lao động thấp hơn nhiều. Hội tụ TFP có thể ở cấp độ
toàn cầu, quốc gia, vùng lãnh thổ, ngành, lĩnh vực trong những khoảng thời gian khác
nhau. Tăng trưởng âm là phù hợp với những thay đổi thể chế tiêu cực và xung đột, châu
Phi và Mỹ La Tinh tăng trưởng chậm do sử dụng không hiệu quả vốn và lao động.
Vốn con người như một đầu vào bổ sung và quan trọng với TFP. Phát triển nông
nghiệp đóng góp nâng cao chất lượng cuộc sống nông thôn, tất cả các cấp độ phát triển,
tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp nhanh hơn lĩnh vực khác.
1.3.3. Thực tiễn về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Việt Nam
Trong thời gian vừa qua giả sử chúng ta đầu tư 1% GDP vào riêng nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ thì trường hợp tăng đầu tư cho nông nghiệp cho tăng trưởng kinh
tế cao nhất. Nó tạo nguyên liệu cho công nghiệp, tạo thị trường cho công nghiệp, lao
động công nghiệp. Nó tạo công bằng xã hội rất lớn. Đầu tư vào nông nghiệp là đầu tư
có hiệu quả [101]. Để tiếp tục duy trì tăng trưởng của nông nghiệp, cần áp dụng một
hệ thống chính sách mới để mở rộng quy mô sản xuất của các hộ, tăng khả năng đầu tư
37
mua sắm thiết bị cho nông dân. Chỉ có yếu tố khoa học công nghệ là động lực bền
vững và có khả năng mở rộng trong tương lai [36].
Lao động trong nông thôn chiếm một nguồn lực lớn cho tăng trưởng kinh tế
nước ta. Nhưng thu nhập của người lao động ở nông thôn có khoảng cách xa với người
ở đô thị do lao động nông thôn có tay nghề thấp nên năng suất thấp, dẫn đến mức
lương thấp và theo hệ thống pháp lý nước ta hiện nay bảo hiểm cho người nông thôn,
giờ giấc lao động cho họ tại các doanh nghiệp rất hạn chế, vì thế người lao động gặp
rất nhiều khó khăn [101].
Đánh giá về tình hình phát triển nông nghiệp nước ta sau hơn 20 năm, Nghị
quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn [16] và Báo cáo chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam [15] khẳng định:
Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng
hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương
thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới.
Tuy nhiên, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất;
nghiên cứu, chuyển giao khoa học– công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế.
Việc tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đầu tư, phát triển
giống mới có năng suất, chất lượng cao... đã có tác động tích cực đến việc sản xuất, tạo
việc làm và xóa đói, giảm nghèo. Tuy nhiên, sự phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội vẫn còn yếu kém, thiếu đồng bộ, môi trường ngày càng ô nhiễm;
năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế.
Chất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển một số ngành,
vùng, nhất là quy hoạch sử dụng đất, tài nguyên khoáng sản còn yếu, gây lãng phí, thất
thoát lớn. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông
nghiệp chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia
tăng nhiều mặt hàng thấp. Cơ cấu nội bộ từng ngành chưa hợp lý.
Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng dựa vào tăng đầu tư, khai thác tài
nguyên. Đầu tư vẫn dàn trải; hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư còn thấp, còn thất
thoát, lãng phí, nhất là nguồn vốn đầu tư nhà nước. Chất lượng nhiều công trình xây
dựng cơ bản còn thấp. Thị trường khoa học, công nghệ còn sơ khai, chưa gắn kết hiệu
quả giữa nghiên cứu với đào tạo và sản xuất kinh doanh. Đầu tư cho khoa học, công
38
nghệ còn thấp, sử dụng chưa hiệu quả. Trình độ công nghệ nhìn chung còn lạc hậu, đổi
mới chậm.
Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên hiệu quả chưa cao, còn lãng
phí. Tình trạng khai thác rừng, khai thác khoáng sản bất hợp pháp vẫn còn xảy ra ở
nhiều nơi, nhưng chưa có biện pháp hữu hiệu, ngăn chặn kịp thời. Chỉ đạo đổi mới,
phát triển kinh tế tập thể, các nông, lâm trường quốc doanh chậm, lúng túng.
Năng suất lao động xã hội thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực, tình
trạng thiếu việc làm còn cao. Chính sách tiền lương, thu nhập chưa động viên được
cán bộ, công chức, người lao động gắn bó, tận tâm với công việc. Đời sống của một bộ
phận dân cư, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. Xóa đói, giảm
nghèo chưa bền vững, tình trạng tái nghèo cao.
Những hạn chế, yếu kém có nguyên nhân chủ quan là chính: nhận thức về vị trí,
vai trò của nông nghiệp còn bất cập so với thực tiễn; chưa hình thành một cách có hệ
thống các quan điểm lý luận về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; cơ chế,
chính sách phát triển các lĩnh vực này thiếu đồng bộ, thiếu tính đột phá; một số chủ
trương, chính sách không hợp lý, thiếu tính khả thi nhưng chậm được điều chỉnh, bổ
sung kịp thời; đầu tư từ ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào nông
nghiệp, nông dân, nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; tổ chức chỉ
đạo thực hiện và công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, yếu kém.
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu liên quan về hiệu quả vốn ĐT cho PT nông
nghiệp Việt Nam [7], [36], [96], [99], [101], [103] cho thấy:
Nông nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của
Việt Nam, vẫn tăng trưởng về sản lượng và giá trị ngay thời điểm khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, kim ngạch xuất khẩu tăng dần theo từng năm, đưa nhiều mặt hàng nông sản
đứng vào tốp đầu các nước xuất khẩu trên thế giới. Nhưng tăng trưởng có xu hướng
giảm dần do tác động cải cách thể chế và đóng góp của các yếu tố như lao động, đất
đai đã dần đến ngưỡng.
Tăng trưởng đi kèm với chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ ngành nông-lâm-thuỷ
sản. Tỷ trọng GDP của ngành thuỷ sản tiếp tục tăng nhanh từ 16,2% lên 26,4%, ngành
chăn nuôi tăng từ 17,3% lên 20%, trong khi tỷ trọng ngành trồng trọt giảm từ 61,8%
năm 2000 xuống còn 51% năm 2007.
39
Mức đầu tư vào nông nghiệp không tương xứng với vai trò của nó, tỷ trọng chi
tiêu công, đầu tư của tư nhân trong nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài cho nông nghiệp
đều đạt mức thấp. Vốn đầu tư xã hội cho lĩnh vực nông nghiệp mặc dù tăng khoảng
2,3 lần từ 9 nghìn tỷ năm 1995 lên trên 20 nghìn tỷ năm 2007 nhưng tỷ lệ tăng rất thấp
so với mức xã hội đầu tư vào ngành dịch vụ (tăng gấp 4,4 lần) và công nghiệp (tăng
gấp 6,2 lần). Năm 2000, tổng vốn đầu tư cho nông nghiệp chiếm khoảng 13,8% GDP,
giảm còn 7,5% năm 2005, 6,45% 2008 và 6,26% năm 2010.
Hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp còn rất hạn chế, lực lượng lao
động tay nghề cao rất ít, khả năng đào tạo cho lao động kém dẫn đến đầu tư vào nông
nghiệp gặp rủi ro cao, lợi nhuận thấp, hiệu quả thấp, tạo khó khăn cho nhà đầu tư trong
khi đây là lĩnh vực cần thiết để ưu tiên đầu tư và kêu gọi đầu tư nước ngoài.
Đầu tư cho thuỷ lợi chiếm chủ yếu, đầu tư cho giống, công nghệ sinh học, nông
nghiệp công nghệ cao, nghiên cứu khoa học còn thấp dẫn đến chưa có bước chuyển
mạnh trong sản xuất nông nghiệp cần được điều chỉnh trong thời gian tới. Vốn cung
ứng cho lĩnh vực nông nghiệp phần lớn vẫn dành cho doanh nghiệp, còn nông dân,
người trực tiếp tạo ra sản phẩm nông nghiệp gần như bị bỏ ngỏ.
Trên cơ sở dữ liệu về GDP và vốn ĐT cho PT nông nghiệp Việt Nam, tác giả đã
tính toán, phân tích, đánh giá, kết quả như sau:
Tỷ lệ vốn ĐT cho PT nông nghiệp Việt Nam so GDP quá thấp so với tỷ lệ
chung và công nghiệp, dịch vụ. Tỷ lệ vốn ĐT cho PT thuỷ sản cao hơn tỷ lệ chung của
lĩnh vực nông nghiệp và các ngành nông, lâm nghiệp (hình 1.1) Đvt: %
Hình 1.1 Tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển/GDP của nông nghiệp Việt Nam 1995-2013 Nguồn: Tính toán từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thống kê, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
40
Vốn ĐT cho PT nông nghiệp Việt Nam chiếm tỷ trọng quá thấp so với lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ trong cả giai đoạn 1995-2013 (Phụ lục 1). Tỷ trọng vốn ĐT
cho PT thuỷ sản đạt thấp trong nông nghiệp nhưng có xu hướng tăng dần trong cả giai
đoạn 1995-2003 (Phụ lục 2). Tăng trưởng vốn ĐT cho PT nông nghiệp thấp hơn nhiều
so với công nghiệp và dịch vụ, trong nông nghiệp, tăng trưởng vốn ĐT cho PT ngành
thuỷ sản cao hơn bình quân chung và các ngành còn lại.
Kết quả tính toán cho thấy, ICOR Việt Nam tăng liên tục từ 1996 đến nay,
ICOR nông nghiệp thấp trong giai đoạn 1996-2000 sau đó tăng nhanh, ICOR ngành
thuỷ sản khá thấp trong giai đoạn 1996-2005 nhưng tăng trong giai đoạn 2006-2010,
chứng tỏ hiệu quả vốn ĐT cho PT Việt Nam giảm dần, riêng ngành thuỷ sản đạt khá
cao, ngành thuỷ sản còn thiếu nhiều vốn (bảng 1.1).
Bảng 1.1. ICOR các lĩnh vực kinh tế Việt Nam giai đoạn 1996-2013
Chỉ tiêu 1996-
2000
2001-
2005
2006-
2010
2001-
2010
2011-
2013
1996-
2013
ICOR chung 5,5 6,6 9,7 8,3 11,3 7,8
ICOR công nghiệp 3,8 5,2 8,7 7,0 11,8 6,4
ICOR dịch vụ 8,9 9,1 10,8 10,2 11,3 9,9
ICOR nông nghiệp 3,0 5,1 8,1 6,5 7,8 5,4
ICOR nông lâm nghiệp 2,8 5,8 8,2 6,6 4,8
ICOR thuỷ sản 4,0 3,2 5,7 4,5 4,1
Nguồn: Tính từ dữ liệu của Tổng cục Thống kê, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT
Tăng trưởng GDP thuỷ sản cao hơn nhiều cả lĩnh vực nông nghiệp và các ngành
trong nông nghiệp (bảng 1.2, trang sau). Đóng góp của vốn lớn vào tăng trưởng GDP
đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ, đóng góp của lao động ở mức trung bình, của TFP quá
thấp, riêng nông nghiệp đóng góp của vốn không đáng kể giai đoạn 2000-2005 nhưng
tăng mạnh trong giai đoạn 2006-2010, đóng góp lao động không đáng kể, thậm chí âm
trong giai đoạn 2000-2005, đóng góp của TFP khá cao trong cả giai đoạn.
Nhóm ngành nông lâm, đóng góp vốn âm trong giai đoạn 2000-2005 nhưng
tăng mạnh trong giai đoạn 2006-2013, đóng góp lao động âm giai đoạn 2000-2005 và
tăng nhẹ trong giai đoạn 2006-2013, tăng trưởng TFP đạt khá cao giai đoạn 2000-2005
nhưng âm trong giai đoạn 2006-2013. Ngành thuỷ sản tăng trưởng GDP đều đặn và
cao hơn các ngành nông nghiệp khác trong cả giai đoạn, đóng góp vốn không lớn giai
đoạn 2000-2005 nhưng tăng mạnh giai đoạn 2006-2013, đóng góp lao động khá cao cả
thời kỳ, tăng trưởng TFP đạt âm trong giai đoạn 2006-2013. Chất lượng tăng trưởng
41
GDP nông nghiệp cao hơn nhiều so với công nghiệp, dịch vụ, lĩnh vực nông nghiệp
thiếu nhiều vốn. Trong nông nghiệp đóng góp của các yếu tố sản xuất và nhân tố tổng
vào tăng trưởng GDP không ổn định, lúc quá cao, lúc quá thấp, trong đó lao động các
ngành nông, lâm nghiệp giảm riêng ngành thuỷ sản tăng.
Bảng 1.2. Đóng góp các nhân tố vào tăng trưởng GDP Việt Nam 2001-2013
(Đơn vị tính: %, *: Giai đoạn: 2006-2009)
TT Chỉ tiêu 2001-
2005
2006-
2010
2011-
2013
2001-
2013
1 Tăng trưởng GDP chung 7,5 8,6 5,5 6,9
Lĩnh vực công nghiệp 10,5 9,5 5,6 8,4
Lĩnh vực dịch vụ 6,7 9,8 6,5 7,0
Lĩnh vực nông nghiệp 3,8 4,3 3,1 3,5
Nhóm ngành nông lâm nghiệp 3,2 2,9* - 3,0
Ngành thuỷ sản 8,8 7,0* - 8,0
2 Đóng góp vốn ĐT cho PT chung 6,6 9,0,1 0,5 6,3
Lĩnh vực công nghiệp 8,3 9,5 1,4 7,4
Lĩnh vực dịch vụ 8,9 11,2 0,2 7,9
Lĩnh vực nông nghiệp 0,0 3,1 -0,9 0,8
Nhóm ngành nông lâm nghiệp -0,1 2,9* - 1,0
Ngành thuỷ sản 0,7 5,9* - 2,6
3 Đóng góp lao động chung 1,6 0,6 0,8 0,9
Lĩnh vực công nghiệp 3,8 2,0 0,8 2,2
Lĩnh vực dịch vụ 2,1 0,7 1,3 1,3
Lĩnh vực nông nghiệp -0,1 0,3 0,2 0
Nhóm ngành nông lâm nghiệp -0,4 0,1* - -0,2
Ngành thuỷ sản 6,1 2,7* - 4,4
4 Đóng góp TFP chung -0,5 -0,9 4,2 -0,3
Lĩnh vực công nghiệp -1,5 -2,0 3,4 -1,2
Lĩnh vực dịch vụ -4,2 -2,0 5,0 -2,0
Lĩnh vực nông nghiệp 3,9 0,9 3,8 2,7
Nhóm ngành nông lâm nghiệp 3,7 -0,1* 0 2,2
Ngành thuỷ sản 2,1 -1,6* 0 1,0
Nguồn: Tính toán từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thống kê, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Kiểm chứng mối tương quan giữa tăng trưởng GDP, vốn ĐT cho PT và lao
động ở cấp độ tổng thể nền kinh tế, các lĩnh vực kinh tế và từng ngành kinh tế bằng
mô hình ln(gi) = α ln(kri) + β ln(lri) + tfpi (trong đó gi là tốc độ tăng trưởng GDP, kri
là tỷ lệ tăng trưởng vốn đầu phát triển lĩnh vực, ngành i, lri là tốc độ tăng trưởng lao
động lĩnh vực, ngành i, tfpi là tốc độ tăng tổng năng suất các nhân tố của lĩnh vực,
ngành i) kết quả cho thấy p-value đạt ở mức rất thấp, R2 của lĩnh vực dịch vụ, nông
42
nghiệp và ngành thuỷ sản đạt mức thấp (mức độ giải thích thấp), trong khi R2 cả nền
kinh tế, lĩnh vực công nghiệp, nhóm ngành nông lâm nghiệp đạt mức cao, tức là có
mối tương quan cao.
Kiểm chứng tỷ lệ tăng trưởng GDP, vốn ĐT cho PT và lao động bình quân lao
động bằng mô hình tương tự như trên kết quả cho thấy ở cả tổng thể nền kinh tế, các
lĩnh vực kinh tế và các ngành trong nông nghiệp R2 đạt mức cao, p-value đạt ở mức
thấp, tức là có mối tương quan, hội tụ ở mức cao. Phù hợp với nhiều nước, địa phương
trên thế giới.
Kết quả cho thấy, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân lao động là do đóng góp
của tăng số lượng vốn bình quân lao động và giảm số lượng lao động, ngoại trừ ngành
thuỷ sản vẫn tăng trưởng GDP bình quân lao động trong khi giảm vốn bình quân lao
động và số lượng lao động.
Tốc độ tăng trưởng lao động ngành thuỷ sản khá cao nhưng giảm dần, trong khi
lao động các ngành nông, lâm nghiệp giảm cả giai đoạn 2001-2008 và tăng lên trong
năm 2009 (phụ lục 6).
Số việc làm được tạo ra từ vốn ĐT cho PT các ngành nông nghiệp và lâm
nghiệp rất lớn, chiếm chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, trong khi ngành thuỷ sản
thấp, trái ngược với tổng số lao động nhóm ngành nông lâm giảm, lao động ngành
thuỷ sản tăng, cho thấy vốn ĐT cho PT nông nghiệp chưa có hiệu quả, cần tăng vốn
ĐT cho PT ngành thuỷ sản nhiều hơn nông và lâm nghiệp. Năng suất lao động lĩnh
vực nông nghiệp và nhóm ngành nông lâm giảm trong khi ngành thủy sản tăng giai
đoạn 2006-2011 so với giai đoạn 2000-2005
Từ năm 1990 đến năm 2013 đã thực hiện trồng 4.508,8 nghìn ha rừng trồng tập
trung, góp phần quan trọng trong bảo vệ môi trường, nâng tỷ lệ che phủ rừng từ 38,7%
năm 2008 lên 39,5% năm 2010. Tuy nhiên, tình trạng chặt, phá rừng (33.494,8 ha giai
đoạn 2000-2013), cháy rừng (53.709,7 ha giai đoạn 2000-2013) gây nhiều tổn thất cho
công tác phát triển rừng, cần được tổ chức, quản lý ngăn chặn, hạn chế tối đa thiệt hại.
Theo số liệu điều tra năm 2011, 46,5% số xã cả nước có hệ thống cấp nước sinh
hoạt tập trung, tăng 10% so với năm 2006, 18,5% số xã và 8,5% số thôn đã xây dựng
hệ thống thoát nước thải chung (năm 2006 tương ứng là 12,2% và 5,6%).
43
Kinh nghiệm tại các địa phương (tỉnh/thành phố) của Việt Nam
Các địa phương miền Trung của Việt Nam đã lập kế hoạch phát triển nông
nghiệp, trong đó đề xuất chỉ tiêu tăng trưởng nông nghiệp rất cao và hầu hết đều đạt kế
hoạch, nhờ vậy, kết quả thực hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế nông nghiệp đạt khá cao.
Do vậy, Thừa Thiên Huế la địa phương miền Trung, cần ưu tiên nguồn lực đầu tư cho
phát triển nông nghiệp theo đúng vai trò, vị trí của nó.
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất lĩnh vực nông nghiệp miền Trung cao hơn
bình quân cả nước, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với các lĩnh vực công nghiệp và dịch
vụ, theo đúng xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta (phụ lục 10).
ICOR miền Trung cao hơn bình quân cả nước (phụ lục 11), chứng tỏ hiệu quả
vốn ĐT cho PT vùng Trung bộ thấp hơn bình quân chung cả nước, nguyên nhân là kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn thấp, lại chịu ảnh hưởng trực tiếp, nặng nề của thiên tai,
bão lũ, điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn hơn hai đầu đất nước.
Tỷ lệ đóng góp yếu tố vốn vào tăng trưởng GDP vùng Trung bộ quá cao, nhưng
có xu hướng giảm dần, trong khi đóng góp của TFP thấp, có rất nhiều năm bị âm, đóng
góp của các yếu tố khoa học công nghệ, quản lý, chính sách, giáo dục và đào tạo vào
tăng trưởng GDP ở khu vực miền Trung còn yếu kém, đây cũng là xu hướng chung
của cả nước, cần phải được điều chỉnh, cải cách nhằm phát triển bền vững (phụ lục 12
và phụ lục 13).
Mặt hàng lúa gạo Đồng bằng sông Cửu Long, tuy chi phí đầu tư thấp hơn, năng
suất cao hơn sản xuất tại Thái Lan, nhưng chất lượng thấp, tỷ lệ hao hụt sau thu hoạch
ở mức cao (khoảng 13,7%), giá xuất khẩu thấp nên hiệu quả thấp.
Với tổng nguồn vốn hơn 2.000 tỷ đồng giai đoạn 2006-2011, tỉnh Lai Châu đã
đầu tư có hiệu quả cho phát triển nông nghiệp, xây dựng hơn 1.600 km đường giao
thông nông thôn; 1.100 công trình thủy lợi, hơn 1.600 km kênh mương các loại đã đáp
ứng nhu cầu nước cho trên 18.000 ha đất canh tác. Tuy nhiên, hệ thống văn bản quá
nhiều, không ổn định, còn chung chung, chưa sát với thực tiễn cho từng vùng miền và
khu vực, trình độ cán bộ quản lý nhà nước còn thiếu và yếu, dẫn đến việc triển khai
thực hiện các chính sách đầu tư công gặp nhiều lúng túng.
Trong điều kiện kinh tế chung còn nhiều khó khăn, nhưng Công ty cổ phần
Thực phẩm thủy sản xuất khẩu Cà Mau vẫn hoạt động hiệu quả, kim ngạch xuất khẩu
năm 2012 khoảng 70 triệu USD, với 4 nhà máy chế biến tôm đông lạnh xuất khẩu, giải
44
quyết việc làm cho 3.200 công nhân. Chi nhánh Agribank Cà Mau mạnh dạn đầu tư
vốn cho nuôi trồng thủy hải sản dư nợ cho vay trên 2.200 tỷ đồng (chiếm gần 50%
tổng số vốn), lĩnh vực chế biển thủy hải sản 1.700 tỷ đồng. Các hộ gia đình nuôi trồng
thủy hải sản đều làm ăn hiệu quả, do vậy, nguồn vốn đầu tư của Agribank rất hiệu quả.
Kết luận chương 1
Chương 1 của Luận án đã hệ thống hoá, làm rõ cơ sở lý luận hiệu quả vốn đầu
tư cho phát triển nông nghiệp như: khái niệm, phân loại, vai trò, đặc trưng, chính sách
vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, hệ thống chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh
hưởng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
Kết quả nghiên cứu, tác giả chỉ ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn đầu
tư cho phát triển nông nghiệp bao gồm:
Các chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế: tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp so với GDP nông nghiệp, ICOR nông nghiệp, đóng góp nhân tố vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp vào tăng trưởng GDP nông nghiệp, sự phát triển sản xuất kinh
doanh nông nghiệp.
Các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả về mặt xã hội: năng suất lao động nông nghiệp,
số việc việc làm do vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, số lượng lao động nông
nghiệp được đào tạo, số lượng, giá trị các sản phẩm thiết yếu cho xã hội.
Các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về môi
trường: Mức vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp thực hiện phòng chống thiên tai,
gìn giữ, bảo vệ môi trường, tỷ lệ che phủ rừng, diện tích rừng trồng mới. Các chỉ tiêu
định tính tác động đến sự phát triển xã hội, bảo vệ, gìn giữ tài nguyên và môi trường.
Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp bao
gồm: Chủ thể quản lý, huy động và sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp,
GDP, giá trị sản lượng nông nghiệp, vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nguồn
nhân lực nông nghiệp, khoa học công nghệ và quản lý đầu tư cho phát triển nông
nghiệp, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, chính trị, pháp luật, số lượng người dân
hưởng lợi và giá trị lợi ích mang lại cho xã hội, chính sách vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp, các yếu tố đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội vùng nghiên cứu.
Chương 1 cũng hệ thống hoá, làm rõ cơ sở thực tiễn hiệu quả vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp và rút ra bài học kinh nghiệm về hiệu quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp.
45
Kết quả phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp Việt Nam, luận án đã chỉ ra chu trình chính sách vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp cả nước, các tỉnh, thành phố, trong đó chỉ ra chưa có kế hoạch đầu tư trung và
dài hạn, chỉ có kế hoạch đầu tư hàng năm, dẫn đến thiếu chiến lược, không ổn định
trong quá trình hoạch định, thực thi chính sách cũng như tổ chức quản lý, huy động và
sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Việt Nam chưa được đầu tư đúng mức,
điều kiện hạ tầng, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn thiếu và
yếu nhiều, dẫn đến thu hút đầu tư cho phát triển nông nghiệp đạt thấp, chính sách thu
hút và ưu đãi đầu tư cho phát triển nông nghiệp không khả thi. Cơ cấu vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp Việt Nam chưa hợp lý, đầu tư cho thuỷ lợi chiếm chủ yếu,
ngành thuỷ sản chiếm tỷ trọng nhỏ, tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp thấp.
Nguồn vốn hỗ trợ ngân sách Trung ương đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Thừa Thiên Huế chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn nông nghiệp nhà nước, lại phải
tuân thủ trực tiếp từ chính sách vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Trung ương, các
kết quả, kinh nghiệm rút ra về chính sách vốn và quản lý, huy động và sử dụng vốn
đầu tư cho phát triển nông nghiệp Việt Nam có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng
cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
46
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Thừa Thiên Huế thuộc dãy đất miền Trung Việt Nam, có những điều kiện tự
nhiên đặc thù ảnh hưởng đến hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp như sau:
Điều kiện khí hậu, thời tiết khắc nghiệt, với tần suất xuất hiện cao của hầu hết các
loại thiên tai có ở Việt Nam, gây ảnh hưởng lớn phát triển kinh tế - xã hội, hạn chế
thời gian thi công, chất lượng công trình đầu tư xây dựng trong lĩnh vực nông nghiệp,
tăng suất đầu tư và giảm tuổi thọ các công trình sau khi được đầu tư xây dựng làm
giảm hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp. Mùa mưa trùng với mùa bão lớn từ tháng
8 đến tháng 11 thường gây ra lũ lụt, ngập úng nghiêm trọng. Mùa khô kéo dài từ tháng
3 đến tháng 7 gây nên hạn hán, nước mặn đe dọa.
Hình 2.1. Bản đồ quy hoạch bảo vệ, phát triển rừng ven biển và đầm phá tỉnh
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế
Sự thất thường của khí hậu và thời tiết là một trong những khó khăn lớn của tỉnh.
Cơn bão lịch sử tháng 10-1985 và trận lũ cuối năm 1999 làm thiệt hại nghiêm trọng
47
tính mạng và tài sản của nhân dân, kết cấu hạ tầng bị xuống cấp [56]. Việc xây dựng
các công trình thuỷ lợi, trồng rừng đầu nguồn để giữ nước, chống lũ lụt, nhiễm mặn có
ý nghĩa quan trọng. Với 128 km bờ biển, chịu tác động mạnh của biến đổi khí hậu đến
phần lớn diện tích đất của tỉnh, làm thay đổi sâu sắc các yếu tố tự nhiên trong môi
trường sống các hệ sinh thái hiện có, suy giảm nghiêm trọng đa dạng sinh học, tác
động đến thời vụ, sinh trưởng, năng suất cây trồng, vật nuôi, làm tăng nguy cơ lây lan
sâu bệnh, nuôi tôm bị ảnh hưởng nặng nhất do thay đổi số lượng và chất lượng nước.
Nước biển dâng làm thu hẹp diện tích sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là khu vực
sản xuất ven biển, nước biển dâng làm giảm diện tích rừng ngập mặn, giảm đa dạng
sinh học và hiệu quả kinh tế của các hoạt động khai thác tài nguyên từ rừng, ngành
nông nghiệp phải đối mặt với nhu cầu lớn về các cây, con giống, nhằm thích ứng biến
đổi khí hậu và các hiện tượng cực đoan của thời tiết. Biến đổi khí hậu làm cho tuổi thọ
của các máy móc, thiết bị và các công trình giảm đi, chi phí đầu tư tăng cao dẫn đến
hiệu quả vốn đầu tư thấp.
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
Tổng diện tích đất tỉnh Thừa Thiên Huế cuối năm 2010 là 503.320 ha, trong đó
đất nông nghiệp là 382,8 nghìn ha, chiếm 76,06%, đất lâm nghiệp chiếm 63,05%, đất
chưa sử dụng còn 31,9 nghìn ha, chiếm 6,35% cần được đầu tư đưa vào sử dụng (Phụ
lục 41). Tài nguyên đất đa dạng trên nhiều địa hình khác nhau dẫn đến phân tán, manh
mún, điều kiện cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá gặp khó khăn. Đất nông nghiệp chưa sử dụng
còn nhiều, chủ yếu ở huyện Phong Điền, cần ưu tiên đầu tư khai thác. Vùng nội thủy
rộng 12 hải lý, vùng đặc quyền kinh tế mở rộng đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Trên thềm lục địa biển Đông ở về phía Đông Bắc cách mũi cửa Khém nơi gần nhất
khoảng 600m có đảo Sơn Chà. Tuy diện tích đảo không lớn (khoảng 160ha), nhưng
quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng.
Với 128 km chiều dài bờ biển tiếp cận với ngư trường biển Đông, có tiềm năng to
lớn về hải sản, có hơn 500 loài cá trong đó 30-40 loài có giá trị kinh tế cao như tôm
hùm, cá chim, cá thu và các loại hải sản khác, năng suất khai thác hợp lý là 40.000 -
50.000 tấn/năm. Ngoài ra, có thể mở rộng ngư trường khai thác hải sản từ phía biển
Bắc Trung bộ đến Nam Trung bộ và ra đến vùng biển Trường Sa.
Vùng ven bờ Thừa Thiên Huế có đầm phá Tam Giang - Cầu Hai dài 68 km, diện
tích 22.000 ha, lớn nhất khu vực Đông Nam Á, rất đa dạng về sinh học, là nguồn thuỷ,
48
hải sản phong phú, có ý nghĩa lớn trong bảo tồn đa dạng sinh học; đồng thời là vùng xung
yếu về môi trường, nhạy cảm về sinh thái, cần đặc biệt quan tâm. Hàng năm, trung bình
tại đầm phá Thừa Thiên Huế khai thác khoảng 2.500 đến 3.000 tấn thủy sản cá, tôm,
cua các loại, vài trăm tấn rau câu và khoảng 15.000 tấn rong tươi làm phân bón cho
các đồng ruộng ven đầm và nguồn thức ăn cho nghề nuôi lồng cá trắm cỏ ở vùng phía
bắc đầm phá. Tiếp theo đầm phá Tam Giang- Cầu Hai về phía Nam là vùng hạ lưu
sông Bu Lu và vịnh Chân Mây có tiềm năng lớn trong phát triển du lịch sinh thái và
những vũng, vịnh thuận lợi trong xây dựng cảng biển như Thuận An, Chân Mây.
Thừa Thiên Huế có 6 con sông chính và nhiều ao hồ tự nhiên khoảng 5.000 ha rất
thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nước lợ với nhiều hình
thức như lồng bè, ao hồ. Tổng chiều dài sông suối và sông đào đạt tới 1.055km, tổng
diện tích lưu vực tới 4.195km2. Các sông chính của Thừa Thiên Huế là sông Hương,
sông Bồ, sông Ô Lâu, sông Truồi [56].
Thừa Thiên Huế có ưu thế phát triển thuỷ sản ở cả 3 vùng: biển, đầm phá và vùng
nước ngọt. Vùng ven biển và đầm phá có những đặc thù của hệ sinh thái ven bờ; việc
khai thác, sử dụng hệ sinh thái này cần tôn trọng các quy luật tự nhiên. Nuôi trồng thủy
sản có thể thực hiện trên các loại diện tích mặt nước, đặc biệt nuôi tôm sú có thể thực hiện
trên các diện tích đất hoang hóa, nhiễm mặn, đất cát hoang hóa ven biển. Nghề nuôi trồng
thủy sản chủ yếu là nuôi tôm đã phát triển hơn 10 năm qua ở vùng đầm phá, chứng
minh môi trường nơi đây hoàn toàn có khả năng phát triển nuôi trồng thủy sản với hiệu
quả cao và ổn định, đồng thời bảo vệ môi trường, cảnh quan đầm phá.
Là vùng đất có diện tích rừng chiếm chủ yếu trong tổng diện tích đất của tỉnh,
có cả 3 loại rừng: phòng hộ, đặc dụng và rừng sản xuất, rất đa dạng sinh học với nhiều
loài lâm sản quý, hiếm, điển hình như Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền, Bạch
Mã,…có chứa 80 loài động vật và 43 loài thực vật quý hiếm có tên trong sách đỏ Việt
Nam, góp phần quan trọng trong gìn giữ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học.
2.1.3. Kinh tế - xã hội
Thừa Thiên Huế là vùng đất Cố đô, người dân có nếp sống văn minh, có nhiều
ngành nghề tiểu thủ công mỹ nghệ truyền thống, đặc sắc, nguồn lao động nhiều tài
năng, thông minh, cần cù chịu khó. Đây là những đặc điểm rất quan trọng để phát triển
nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển. Cơ cấu dân số chuyển
dịch dần từ nông thôn ra thành thị từ 26,18% năm 1991 lên 48,36% năm 2013 (phụ lục
49
16). Lực lượng lao động ở nông thôn thường tay nghề thấp, chịu ảnh hưởng của mùa
vụ sản xuất nông nghiệp, thợ xây dựng không chuyên, vừa làm nông nghiệp, vừa xây
dựng đã ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng thi công các công trình làm giảm hiệu quả
vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Số lượng lao động toàn tỉnh tăng bình quân hàng năm giai đoạn 1991-2013 là
2,3% đạt 594 nghìn người năm 2013. Khác với các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ,
số lượng lao động trong lĩnh nông nghiệp giảm (giảm bình quân hàng năm giai đoạn
2001-2013 là 0,4%) (phụ lục 17). Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng cùng chiều
với GDP tức là giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp, tăng lao động công nghiệp và dịch vụ
nhưng tốc độ chậm (44,8% năm 2001 xuống 32,9% 2013). Lao động dịch vụ từ 29,5%
năm 2001 lên 38,3% 2013. Lao động công nghiệp từ 25,7% 2001 lên 28,9% năm 2013
(Hình 2.2).
Hình 2.2. Cơ cấu lao động và tỷ lệ lao động qua đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế
Nguồn: Cục Thống kê và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế
Cùng với cả nước, tỉnh đã nỗ lực trong việc đào tạo nghề cho người lao động,
nhờ vậy tỷ lệ lao động qua đào tạo tuy vẫn còn thấp nhưng tăng khá nhanh từ 7% năm
1995 lên 52% năm 2013. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo thấp hơn
nhiều (chỉ 24,5% năm 2010), do lực lượng này chủ yếu nằm ở khu vực nông thôn.
Đời sống người dân Thừa Thiên Huế còn nhiều khó khăn nhất là khu vực nông
thôn, miền núi, hải đảo, làm giảm hiệu quả vốn đầu tư, chính sách vốn ĐT cho PT
nông nghiệp cần ưu tiên đầu tư khu vực này. Hệ thống các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề khá đồng bộ, đáp ứng cung cấp nguồn nhân lực
phục vụ công tác đầu tư phát triển, đặc biệt là trường Đại học Kinh tế, Đại học Nông
lâm, các khoa về kiến trúc, xây dựng thuộc Đại học Huế, các trường cao đẳng công
50
nghiệp, các trường dạy nghề cung cấp nguồn nhân lực thực hiện đầu tư cho phát triển
nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây là lực lượng quan trọng góp phần nâng cao
hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp. Hệ thống trường dạy nghề có 38 đơn vị, trong
đó có 6 trường cao đẳng; 8 trường trung học chuyên nghiệp, trung cấp nghề, 23 cơ sở
dạy nghề sơ cấp, 14 trung tâm tin học và ngoại ngữ. Tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp các
trường nghề có việc làm trên 60%, hàng năm tạo việc làm mới hơn 15.000 lao động.
Thực hiện đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm bằng các hình thức
hướng nghiệp, chính sách cho vay vốn. Chương trình đào tạo nghề nông thôn hỗ trợ
lao động nông thôn chuyển đổi ngành nghề. Đào tạo tạo nghề theo hướng xã hội hóa
ngày càng phát triển, toàn tỉnh có 15 đơn vị đào tạo nghề ngoài công lập, hàng năm
tuyển dụng gần 4.000 học viên, chiếm trên 26,7% trong tổng số tuyển dụng; ngoài ra
còn có hàng trăm cơ sở dạy nghề quy mô nhỏ của các doanh nghiệp, các cơ sở kinh
doanh tổ chức. Các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng đã
tổ chức nhiều hình thức liên kết đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân [51].
Trong giai đoạn 1991-2013 ngân sách nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn còn
nhiều khó khăn, hàng năm phải nhận sự hỗ trợ ngân sách nhà nước trung ương và các
tổ chức quốc tế. Nguồn vốn ĐT cho PT nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế phụ thuộc
rất lớn vào đầu tư của Trung ương cũng như hỗ trợ đầu tư của nước ngoài, do vậy,
chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp phải hướng vào ưu tiên huy động các nguồn
vốn này và sử dụng một cách hiệu quả.
Chỉ số giá tiêu dùng tỉnh Thừa Thiên Huế tăng khá cao, gây khó khăn đời sống
người dân, giảm nhu cầu đầu tư làm giảm hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng GDP tỉnh Thừa Thiên Huế khá cao nhưng quy mô GDP của
tỉnh vẫn còn thấp. Cơ cấu GDP tỉnh Thừa Thiên Huế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ
trọng nông nghiệp (từ 39.2% năm 1991 xuống còn 11.3% năm 2013), tốc độ tăng
trưởng GDP hàng năm giai đoạn 1991-2013 nhóm ngành nông lâm nghiệp đạt thấp
(0,9%), ngành thuỷ sản tăng cao giai đoạn 1991-1995 (18,3%/năm) nhưng giai đoạn
2006-2010 chỉ đạt 2,2% (hình 2.3).
51
Đvt: tỷ đồng
Hình 2.3. Giá trị (giá cố định 1994) và cơ cấu GDP Thừa Thiên Huế 1991-2013 Nguồn: Cục Thống kê và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế
Tốc độ tăng trưởng GDP nông nghiệp thấp hơn nhiều các lĩnh vực khác và có
xu hướng giảm dần, một số năm tăng giảm đột biến do ảnh hưởng của thiên tai, cho
thấy sự phát triển không bền vững (bảng 2.1).
Bảng 2.1. Tăng trưởng GDP bình quân hàng năm Thừa Thiên Huế 1991-2013
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 1991-
1995
1996-
2000
2001-
2005
2006-
2010
2011-
2013
1991-
2000
2001-
2010
1991-
2013
Tăng trưởng GDP 9,0 6,3 9,6 12,1 8,8 7,5 10,8 9,2
Tăng trưởng GDP công nghiệp 14,6 9,7 15,0 15,6 7,7 11,8 15,3 12,8
Tăng trưởng GDP dịch vụ 12,5 7,1 8,2 12,4 11,6 9,5 10,3 10,2
Tăng GDP nông lâm thuỷ sản 1,6 1,6 4,2 2,2 1,5 1,6 3,2 1,6
Tăng GDP nhóm ngành nông lâm 0,0 -0,1 1,8 2,2 -0,1 -0,1 2,0 0,9
Tăng trưởng GDP thuỷ sản 18,3 11,0 12,4 2,2 5,5 14,2 7,2 9,7
Nguồn: Tính toán từ cơ sở dữ liệu Cục Thống kê và Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế
GDP bình quân lao động tăng tương đối nhanh trong cả giai đoạn nhưng giá trị
vẫn đạt mức thấp đến cuối 2013 (58,45 triệu đồng).
2.2. Tình hình nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.1. GDP nông nghiệp Thừa Thiên Huế
Mặc dù giảm tỷ trọng trong GDP chung của tỉnh, GDP nông nghiệp tăng từ 274
tỷ đồng năm 1991 lên 3.958 tỷ đồng năm 2013, trong đó giá trị các ngành nông lâm
52
nghiệp chiếm chủ yếu. Cơ cấu GDP thuỷ sản tăng khá mạnh từ 13,2% năm 1990 lên
34,1% năm 2006, sau đó tăng nhẹ dần đến năm 2013 (hình 2.4)
Đvt: tỷ đồng
Hình 2.4. Giá trị (giá cố định 1994) và cơ cấu GDP nông nghiệp 1991-2013 Nguồn: Tính toán từ số liệu của Cục Thống kê và Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế
Thuỷ sản được xem là ngành mủi nhọn, có nhiều tiềm năng phát triển của tỉnh
(diện tích nuôi trồng thuỷ sản năm 1991 là 344,9 ha, năm 2006 đạt 5.282 ha tăng 15,3
lần, sản lượng thu hoạch tăng 70 lần) nhưng mức độ đầu tư còn khiêm tốn. Hoạt động
thủy sản còn quá phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thiệt hại lũ lụt làm giảm đáng kể
hoạt động đầu tư thủy sản, hoạt động nuôi tôm và các loài thủy sản khác chưa tốt, nhất
là công tác phòng, chống dịch bệnh; vệ sinh ao nuôi…tỷ trọng chăn nuôi trong nông
nghiệp tăng từ 17,3% lên 29,5%. Nhờ tăng cường hệ thống thuỷ nông, áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thâm canh, năng suất lúa hàng năm tăng từ 26,1 tạ/ha
(năm 1990) lên 50,3 tạ/ha (năm 2006).
Báo cáo về tình hình sản xuất nông nghiệp, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế [51],
[52], [53] đánh giá:
Trong giai đoạn 2001-2005, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp phát triển theo
hướng tích cực, tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao chất lượng
giống; giá trị sản xuất toàn ngành tăng bình quân 6,9%, trong đó nông nghiệp tăng
3,5%, lâm nghiệp 1,8%, thuỷ sản 18,7%.
Giai đoạn 2006-2010, tốc độ tăng bình quân 3,5%/năm, thấp hơn nhiều giai đoạn
2001-2005; trong đó, nông nghiệp tăng 3,4%/năm, lâm nghiệp 0,9%/năm, thủy sản
5,3%/năm. Chăn nuôi vẫn chiếm tỷ trọng thấp (26,4% năm 2005 và 24,7% năm 2010),
53
nuôi trồng thuỷ sản chưa bền vững, chưa được đầu tư thoả đáng (quy hoạch, giống,
chế biến, kiểm dịch...), chủng loại nuôi chưa được xác định rõ, ô nhiễm môi trường
trên vùng đầm phá, việc lây lan dịch bệnh luôn là nguy cơ gây thiệt hại. Việc quản lý,
bảo vệ các nguồn lợi thủy sản và lâm sản còn nhiều hạn chế. Phát triển công nghiệp,
du lịch...làm giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp dễ bị tác động trước thiên tai. Việc cơ giới hoá và áp dụng
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất còn chậm. Hầu hết các khâu sản xuất vẫn làm thủ công,
nên năng suất thấp. Công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm các loại nông sản chưa
được quan tâm đúng mức, ứng dụng công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch thấp.
Sản xuất nông nghiệp hàng hóa chưa phát triển, chưa gắn kết với thị trường.
2.2.2. Lao động nông nghiệp Thừa Thiên Huế
Lao động nông nghiệp từ 218 nghìn người năm 2000 giảm xuống 195 nghìn
người năm 2013, tốc độ giảm lao động bình quân hàng năm giai đoạn 2001-2013 là
0,4%. Lao động trong nhóm ngành nông lâm nghiệp từ 194 nghìn người năm 2000
xuống còn 156 nghìn người năm 2013, tốc độ giảm lao động bình quân hàng năm giai
đoạn 2001-2013 là 0,7%. Lao động hoạt động trong ngành thuỷ sản từ 23 nghìn người
năm 2000 lên 38 nghìn người năm 2013, tốc độ tăng lao động thuỷ sản bình quân hàng
năm giai đoạn 2001-2013 là 3,2% (bảng 2.2).
Bảng 2.2. Lao động nông nghiệp Thừa Thiên Huế thời kỳ 2000-2013
Đơn vị tính: Ngàn người
Năm Lao động nông, lâm,
thuỷ sản Lao động nông lâm Lao động thuỷ sản
2000 218,06 194,42 23,64
2001 203,07 167,71 35,36
2003 217,31 184,38 32,93
2005 216,26 179,04 37,23
2007 206,59 169,15 37,44
2009 205,64 167,44 38,19
2010 203,62 165,04 38,58
2011 201,50 160,35 38,07
2013 195,22 156,79 38,43
Nguồn: Cơ sở dữ liệu của Cục Thống kê và Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế
54
Cơ cấu lao động tỉnh Thừa Thiên Huế chuyển dịch theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá cùng chiều với GDP tức là giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp, tăng tỷ
trọng lao động công nghiệp và dịch vụ, tuy tốc độ chuyển dịch chậm (từ 44,8% năm
2001 xuống còn 32,8% năm 2013). Lao động các ngành trong nông nghiệp chuyển
dịch theo hướng tích cực, ngành nông nghiệp và lâm nghiệp giảm, ngành thuỷ sản
tăng, phù hợp với lợi thế phát triển ngành thuỷ sản.
2.2.3. Khoa học công nghệ trong nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
Công nghệ sinh học đã được tập trung đầu tư, nhiều đề tài khoa học, mô hình sản
xuất, chăn nuôi, nuôi trồng, đánh bắt được đưa vào ứng dụng, nhiều giống cây, con tốt
đã được nhập khẩu, lai tạo, đặc biệt là thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia,
xây dựng nông thôn mới, chương trình 5 triệu ha rừng, chương trình phát triển đánh
bắt, nuôi trồng thuỷ sản,…Công nghệ tin học đã được ứng dụng trong công tác quản lý
nhà nước về nông nghiệp, sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, quản vốn ĐT cho
PT nông nghiệp, thực hiện các chương trình, dự án cho đầu tư phát triển nông nghiệp
Điện khí hoá, cơ khí hoá trong nông nghiệp không ngừng phát triển, tỷ lệ hộ dân
sử dụng điện gần 100% trên toàn tỉnh, nhiều máy cày, máy gặt đập liên hợp đã được
đầu tư mua sắm phục vụ sản xuất gần đây, giải phóng sức lao động cho nông dân, các
chương trình thuỷ lợi, xây dựng hồ chứa nước điều tiết nước phục vụ sản xuất nông
nghiệp đã được không ngừng đầu tư, việc đầu tư tàu đánh bắt xa bờ phát triển nhanh.
Nhờ vậy, năng suất, chất lượng trong nông nghiệp không ngừng tăng lên, đóng
góp đáng kể trong phát triển nông nghiệp, thay thế một lượng lớn lao động nông
nghiệp chuyển đổi sang hoạt động sản xuất kinh doanh ở các lĩnh vực khác trong quá
trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Báo cáo liên quan phát triển khoa học
công nghệ, kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế [51],
[52], [53] đánh giá:
Các chương trình cấp 1 hoá giống lúa, khảo nghiệm và đưa giống lạc mới vào
sản xuất, sind hoá đàn bò, nạc hoá đàn lợn, nhân giống gà năng suất cao,... được triển
khai thực hiện. Các tiến bộ kỹ thuật trong nuôi trồng thuỷ sản như nuôi tôm cao sản,
trong sản xuất giống thuỷ sản được ứng dụng có hiệu quả ở nhiều nơi, tuy nhiên, việc
khai thác thuỷ sản chưa gắn liền với công nghiệp chế biến và phát triển các dịch vụ
nghề cá. Các mô hình nuôi thâm canh, xen ghép tôm, cá ở vùng thấp triều cho kết quả
tốt; nuôi thủy sản lồng, bè phát triển nhanh.
55
Giai đoạn 2006-2010, 60% diện tích gieo cấy đã được tưới bằng nhiều biện
pháp, trong đó diện tích tưới chủ động chiếm gần 50%, giống lúa xác nhận chiếm hơn
90%, sản lượng lương thực có hạt tăng bình quân 3,9%/năm, đạt 291,2 ngàn tấn.
Toàn tỉnh hiện có 5.083 tàu, thuyền đánh bắt bằng cơ giới, với tổng công suất
99.895 CV, trong đó, 119 chiếc tàu đánh cá xa bờ (90CV trở lên), trên 70% tàu đánh
cá có công suất dưới 30CV, chỉ có 12% tàu thuyền đủ tiêu chuẩn đánh cá xa bờ nhưng
thiếu trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Sản lượng đánh bắt 5 năm đạt 82,74 nghìn tấn,
bình quân hàng năm tăng 3,4 nghìn tấn so với thời kỳ 1996-2000.
2.2.4. Chính sách vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
a) Văn bản chính sách về vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp của tỉnh
Trong giai đoạn 2001 đến nay, tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành nhiều văn bản
liên quan đến việc huy động và sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp, có thể phân loại
thành 2 nhóm chủ yếu đó là nhóm chính sách đầu tư công trong nông nghiệp và nhóm
chính sách khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư nông nghiệp.
Chính sách vốn đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp
Quyết định số 4252/2004/QĐ-UB ngày 15/12/2004 của UBND tỉnh quy định
UBND tỉnh thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tất cả các tổ chức và cá
nhân thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chủ
trương, quy mô đầu tư và phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, lựa
chọn nhà thầu các dự án sử dụng vốn nhà nước; đối với các dự án đầu tư có vốn dưới 3
tỷ đồng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, kế
hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu.
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quyết định
2989/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 quy định phân công, phân cấp và ủy quyền
giải quyết một số vấn đề trong công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế và căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 23/8/2010.
Điểm mới quan trọng của Quyết định 30/2010/QĐ-UBND là quy định một
chương riêng về phân bổ kế hoạch vốn đầu tư, trong đó giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
56
chủ trì, phối hợp Sở Tài chính thống nhất cơ cấu nguồn vốn; lập phương án phân bổ
vốn đầu tư cho từng chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ĐT cho PT ngân sách;
tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định; Căn cứ quyết định của UBND
tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo đến từng chủ đầu tư, cơ quan liên quan.
Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện tổng hợp, lấy ý kiến các cơ quan liên quan
và trình UBND cấp huyện quyết định phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư các dự án sử
dụng nguồn vốn ngân sách do UBND cấp huyện quản lý. Bộ phận chuyên môn về tài
chính kế hoạch thuộc UBND cấp xã tổng hợp lấy ý kiến các đơn vị liên quan và trình
UBND cấp xã quyết định phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn
ngân sách do UBND cấp xã quản lý. Điểm mới khác là không phân cấp Sở Kế hoạch
và Đầu tư phê duyệt dự án đầu tư, tăng phân cấp cho UBND cấp huyện trong quyết
định đầu tư dự án sử dụng vốn nhà nước.
Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 23/8/2010 là điểm mới trong quy định
riêng về quản lý các dự án không có xây dựng nhưng việc xác định thế nào là các dự
án không có xây dựng chưa được làm rõ (quy định tỷ lệ % giá trị xây dựng trong dự án
bao nhiêu được gọi là dự án đầu tư có xây dựng) ngay cả các văn bản Trung ương.
Chính sách khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp
Quyết định 1546/QĐ-UB ngày 12/6/2002 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quy
định một số chính sách ưu đãi đầu tư và hỗ trợ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh,
trong đó áp dụng khuyến khích ưu đãi đầu tư liên quan lĩnh vực nông nghiệp chỉ có:
Công nghệ sinh học, chế biến nông, lâm, thuỷ sản. Chính sách ưu đãi gồm ưu đãi tiền
thuê đất, đổi đất lấy hạ tầng, ưu đãi về thuế, hỗ trợ công tác đền bù, giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ 30% kinh phí đào tạo, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ cho các cá nhân, tổ
chức kêu gọi đầu tư, hỗ trợ di chuyển do gây ô nhiễm môi trường. Quyết định 2228/2007/QĐ-UBND ngày 28/9/2007 của UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế cụ thể hoá danh mục lĩnh vực ưu đãi qui định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, trong đó, ưu đãi hổ
trợ đầu tư trong nông nghiệp mở rộng hơn Quyết định 1546/QĐ-UB ngày 12/6/2002.
Ngoài chế biến còn áp dụng đặc biệt ưu đãi đầu tư trong trồng, chăm sóc rừng,
nuôi trồng nông, lâm, thủy sản trên đất hoang hoá, vùng nước chưa được khai thác,
đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ, sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng, vật nuôi
mới và có hiệu quả kinh tế cao, sản xuất, khai thác xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường,
57
thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải, dự án sử
dụng thường xuyên từ 5.000 lao động trở lên. Áp dụng ưu đãi đầu tư trong xây dựng
và phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống, dự án sử dụng trên 500 lao
động, trồng cây dược liệu, đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông,
thủy sản và thực phẩm, dịch vụ kỹ thuật trồng cây công nghiệp và cây lâm nghiệp,
chăn nuôi, thuỷ sản, bảo vệ cây trồng, vật nuôi, sản xuất, nhân và lai tạo giống cây
trồng và vật nuôi.
Ngoài ra, Quyết định này bổ sung một số nội dung ưu đãi hơn Nghị định
108/2006/NĐ-CP là các trường hợp dự án có kim ngạch xuất khẩu hoặc doanh thu
ngoại tệ từ 80% tổng doanh thu trở lên, dự án sử dụng trên 200 lao động đối với địa
bàn 02 huyện: Nam Đông, A Lưới. Chính sách ưu đãi bổ sung mới là: hỗ trợ đầu tư hạ
tầng đến chân công trình, hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ.
Dù quy định nhiều chính sách ưu đãi, nông nghiệp Thừa Thiên Huế vẫn thu hút
đầu tư thấp, chỉ 1 dự án FDI đầu tư từ năm 2002 và giải thể năm 2004 do khó khăn.
Nhưng đến năm 2012, có nhà đầu tư triển khai đầu tư 3 dự án FDI nuôi tôm trên địa
bàn huyện Phong Điền, mức vốn đầu tư đăng ký khá lớn (32 triệu USD) kèm dự án
xây dựng nhà máy chế biến đông lạnh tại Huế (23,9 triệu USD), là dấu hiệu quan trọng
trong thu hút FDI cho sự phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
Quyết định số 1130/2008/QĐ-UBND ngày 13/5/2008 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế, áp dụng chính sách khuyến khích ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực
nông nghiệp theo đúng qui định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP. Quyết định
1337/2009/QĐ-UBND ngày 07/7/2009 quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ
đầu tư bổ sung các hoạt động xã hội hóa áp dụng cho nhà đầu tư trong nước theo
Quyết định 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Quy trình giải quyết thủ tục đầu tư không thuộc nguồn vốn nhà nước là một quá
trình dài, phức tạp liên quan đến nhiều thủ tục (lựa chọn địa điểm đầu tư, chủ trương
đầu tư, lập dự án tiền khả thi, dự án khả thi, xem xét sự phù hợp quy hoạch, cấp giấy
chứng nhận đầu tư, lập thủ tục đăng ký kinh doanh, phê duyệt dự án, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc thuê đất, cấp giấy phép xây dựng). Sở Kế hoạch và Đầu
tư (các dự án ngoài khu kinh tế) hoặc Ban Quản lý khu kinh tế (các dự án trong khu
kinh tế) thẩm định trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư, Phòng Đăng ký kinh
58
doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó phối
hợp Công an tỉnh cấp dấu, Cục thuế cấp mã số thuế.
b) Tình hình thực thi chính sách vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa
Thiên Huế
Cho đến nay, Thừa Thiên Huế chưa có văn bản quy định chung chính sách về
vốn ĐT cho PT nông nghiệp, chỉ được quy định chung về ngân sách nhà nước, về đầu
tư nhưng rải rác ở nhiều văn bản khác nhau. Các văn bản chính sách vốn ĐT cho PT
nông nghiệp Thừa Thiên Huế được ban hành và thực thi theo chu trình chung cấp tỉnh
của Việt Nam như sơ đồ 1.5.
Trên cơ sở quy định của Trung ương và kinh nghiệm thực tiễn, tỉnh Thừa Thiên
Huế ban hành các chính sách liên quan đến vốn ĐT cho PT nông nghiệp, làm cơ sở để
lập, thông qua kế hoạch vốn ĐT cho PT nông nghiệp hàng năm, trên cơ sở đó các chủ
đầu tư, cơ quan liên quan thực hiện thanh, quyết toán vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Theo quy định, kế hoạch vốn đầu tư công được UBND các cấp phân bổ theo
khả năng cân đối vốn và tiến độ thực hiện của từng dự án và được điều chỉnh, bổ sung
hàng quý theo thực tế thông qua công tác giám sát đầu tư. Các dự án được ghi vào kế
hoạch chuẩn bị đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm đã được HĐND cùng cấp thông qua, các quy hoạch
phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải có
quyết định đầu tư trước ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch.
Trên cơ sở quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước và quyết định giao kế
hoạch vốn đầu tư công của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hàng năm HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua bằng nghị
quyết và UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư
công và các quyết định bổ sung, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công. Chưa có kế
hoạch đầu tư trung và dài hạn. Trên cơ sở kế hoạch vốn ĐT cho PT nhà nước được
giao, các chủ đầu tư, sở, ban ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện.
Vốn ĐT cho PT nông nghiệp ngoài nhà nước do nhiều chủ thể thực hiện, bao
gồm doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp, chủ trang trại, nông hộ và các
tổ chức khác. Trên cơ sở các quy định của Luật về đầu tư, xây dựng, đấu thầu,...các
chính sách khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, các tổ chức này tự lập kế hoạch vốn
ĐT cho PT cho tổ chức mình và tổ chức triển khai thực hiện dự án, thanh, quyết toán
59
vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
2.2.5. Định hướng, quy hoạch cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế
Trong thời gian qua, hệ thống định hướng và quy hoạch cho phát triển nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế khá toàn diện và đầy đủ từ Trung ương đến địa phương.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần VII của Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua
"Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 (6/1991) trong đó nêu
quan điểm, định hướng cho phát triển nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 1991-2000 là:
Phát triển nông - lâm- ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông
thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế - xã hội”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 – 2010 (4/2001) trong đó nêu định hướng
cho phát triển nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001-2010 là:
Đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn theo hướng
hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện
sinh thái của từng vùng. Tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nông
thôn. Quy hoạch hợp lý và nâng cao hiệu quả việc sử dụng quỹ đất, nguồn nước, vốn
rừng gắn với bảo vệ môi trường.
Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Điều chỉnh quy hoạch sản xuất
lương thực phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ. Bảo đảm an ninh lương thực
trong mọi tình huống. Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, nâng độ che phủ của rừng
lên 43%. Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp, nhất là công
nghệ sinh học kết hợp với công nghệ thông tin. Chú trọng tạo và sử dụng giống cây,
con có năng suất, chất lượng và giá trị cao. Hạn chế việc sử dụng hoá chất độc hại
trong nông nghiệp. Xây dựng một số khu nông nghiệp công nghệ cao.
Tiếp tục phát triển và hoàn thiện về cơ bản hệ thống thuỷ lợi ngăn mặn, giữ
ngọt, kiểm soát lũ, bảo đảm tưới, tiêu an toàn, chủ động cho sản xuất nông nghiệp (kể
cả cây công nghiệp, nuôi, trồng thuỷ sản) và đời sống nông dân. Trên cơ sở chuyển
một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành, nghề khác, từng bước tăng quỹ đất
canh tác cho mỗi lao động nông nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất, tăng việc làm và
thu nhập cho dân cư nông thôn. Giá trị gia tăng nông nghiệp (kể cả thuỷ sản, lâm
nghiệp) tăng bình quân hàng năm 4,0 - 4,5%. Bảo vệ 10 triệu ha rừng tự nhiên, hoàn
thành chương trình trồng 5 triệu ha rừng.
60
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 (01/2011) trong đó nêu quan điểm,
định hướng cho phát triển nông nghiệp Việt Nam thời kỳ 2011-2020 là: “ Phát triển
nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững”.
Đây là hệ thống quan điểm định hướng bao trùm, xuyên suốt cho phát triển
nông nghiệp Việt Nam và Thừa Thiên Huế từ năm 1991 đến nay, tạo điều kiện thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng.
Trên tinh thần các nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành hàng loạt các quyết định phê duyệt chiến lược, định hướng và quy
hoạch phát triển các ngành lĩnh vực phát triển nông nghiệp như:
Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 (2008), Chiến lược bảo vệ môi
trường quốc gia đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 (2003), định hướng chiến
lược phát triển thuỷ lợi Việt Nam (2009), chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-
2020 (2012), chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 (2011),
Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020 (2010), Chiến lược quốc gia về
tài nguyên nước đến năm 2020 (2006), Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2020 (2012),…
Các định hướng, quy hoạch của Trung ương trực tiếp liên quan cho phát triển
nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế như: Kết luận số 48 – KL/TW 25/5/2009 của Bộ
Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020,
Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg ngày 13/08/2004 của Thủ tướng Chính Phủ về
phương hướng chủ yếu phát triển KTXH vùng trọng điểm miền Trung đến 2010 tầm
nhìn 2020, Quyết định số 86/2009/QĐ-TTg ngày 17/06/2009 của Thủ tướng Chính Phủ
về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH Thừa Thiên Huế đến năm 2020,
Quyết định số 1955/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính Phủ về phê duyệt
Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa
Thiên Huế đến 2020"
Căn cứ vào định hướng, quy hoạch của Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế đã xây dựng và ban hành khá đồng bộ hệ thống định hướng, quy
hoạch cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế như:
Kế hoạch hành động Đa dạng sinh học về rừng của tỉnh đến năm 2010 và định
hướng năm 2020 thực hiện công ước Đa dạng sinh học và NĐ thư Cartagena về an
61
toàn sinh học (2008). Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng Tỉnh giai đoạn 2009-2020
(2010), Đề án giao rừng, cho thuê rừng tỉnh giai đoạn 2010-2014 (2010), Kế hoạch
bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 – 2015 (2011), Điều
chỉnh quy hoạch rừng phòng hộ sang quy hoạch rừng sản xuất (2008), Quy hoạch bảo
vệ và phát triển rừng huyện Phong Điền giai đoạn 2009 – 2020 (2010), Quy hoạch bảo
vệ và phát triển rừng huyện A Lưới giai đoạn 2009-2020 (2010)
Chiến lược phát triển nguồn nước và Quản lý tổng hợp các lưu vực sông tỉnh
đến năm 2020 (2007). Quy hoạch tổng thể phát triển thuỷ lợi tỉnh Thừa Thiên Huế đến
năm 2015 và tầm nhìn 2020 (2007), Quy hoạch Thủy lợi huyện Quảng Điền thời kỳ
2000-2015 (2000), Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thủy lợi huyện A Lưới đến năm
2015 và tầm nhìn đến năm 2020 (2011)
Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2015 (2007), Đề án
phát triển đàn lợn giống tỷ lệ nạc cao giai đoạn 2009-2015 (2010). Quy hoạch điều
chỉnh nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2015 định hướng 2020 (2011),
Quy hoạch sản xuất thuỷ sản đầm Cầu Hai đến 2010 và định hướng 2020 (2007)
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011 - 2015) tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tuy ban hành các chiến lược dài hạn, định hướng, quy hoạch cho phát triển
nông nghiệp chậm hơn nhiều so với các quốc gia trên thế giới và khu vực Asean,
nhưng đến nay, hệ thống định hướng và quy hoạch cho phát triển nông nghiệp Việt
Nam và tỉnh Thừa Thiên Huế khá toàn diện, đầy đủ. Các định hướng, quy hoạch bao
quát chung cho phát triển nông nghiệp đến định hướng, quy hoạch các ngành trong
lĩnh vực nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản) và các vấn đề liên quan khá
đầy đủ, toàn diện tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp cũng như huy
động, sử dụng vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp tỉnh Thừa
Thiên Huế. Vấn đề tiếp theo là hoàn thiện dần và tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch
phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2.6. Một số chủ thể quản lý vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Số lượng doanh nghiệp nông nghiệp tăng từ 18 doanh nghiệp (chiếm 1,67%
doanh nghiệp của tỉnh) năm 2005 đến 184 doanh nghiệp (chiếm 5,5%) năm 2013. Số
lượng và tỷ trọng doanh nghiệp ngành nông nghiệp tăng mạnh giai đoạn 2005-2013, tỷ
62
trọng từ chiếm 11% năm 2005 lên 88% năm 2013 (162 doanh nghiệp), doanh nghiệp
các ngành thủy sản và lâm nghiệp giảm mạnh về tỷ trọng số lượng.
Các doanh nghiệp nhà nước nông nghiệp đã hoàn thành sắp xếp đổi mới: 9
doanh nghiệp chuyển sang công ty cổ phần, 5 lâm trường chuyển thành 4 công ty trách
nhiệm hữu hạn và 4 lâm trường sắp xếp lại thành 3 ban quản lý rừng phòng hộ.
Trang trại phát triển nhanh, đặc biệt là trang trại thuỷ sản. Năm 2005, toàn tỉnh
có 478 trang trại (tăng 229 trang trại so với năm 2001). Trong đó 36,6% trang trại
trồng cây lâu năm; 25,3% trang trại nuôi trồng thuỷ sản; 11,9% trang trại trồng cây
hàng năm; 10,5% trang trại lâm nghiệp; 9% trang trại kinh doanh tổng hợp; 6,7% trang
trại chăn nuôi gia súc, gia cầm. Diện tích bình quân cho 1 trang trại là 8,7ha (lâm
nghiệp 30,3ha). Tuy nhiên, trang trại ở Thừa Thiên Huế có qui mô nhỏ, đầu tư thấp,
tính sản xuất hàng hoá chưa cao nên hiệu quả sản xuất còn thấp. Năm 2005 thu nhập
bình quân 1 trang trại là 30,3 triệu đồng [52]. Đến năm 2010, có 546 trang trại (tăng
297 trang trại so năm 2001), gồm 260 trang trại trồng trọt, 77 chăn nuôi, 83 nuôi trồng
thủy sản, 71 lâm nghiệp, 55 trang trại tổng hợp. Thu nhập bình quân trang trại 36 triệu
đồng/năm [51].
Từ khi có Luật Hợp tác xã 1996 khu vực kinh tế tập thể được chuyển đổi, củng
cố, mở rộng liên doanh, liên kết, phát triển đa dạng ngành nghề. Từ năm 1997 đến năm
2007, tỉnh thành lập mới 61 hợp tác xã (HTX), cuối năm 2005 có 160 HTX nông
nghiệp và 113 tổ hợp tác, đội độc lập, tập đoàn sản xuất. Qua 03 năm chuyển đổi có
19,7% HTX loại khá, 51,8% HTX trung bình và 28,3% HTX loại yếu [60]. Đến năm
2010 có 158 HTX nông nghiệp (143 HTX chuyển đổi theo Luật năm 2003; 15 HTX
thành lập mới), trong đó số HTX đạt loại khá chiếm 40,5%, trung bình chiếm 39,8%,
loại yếu chiếm 19,6%. Bộ máy quản lý HTX theo hình thức vừa quản lý và vừa điều
hành của Ban Quản trị; bình quân 11 cán bộ/01 HTX. HTX lớn, thực hiện nhiều khâu
kinh doanh, dịch vụ cho sản xuất và đời sống của bàn con xã viên có từ 18 - 20 người
[54]. Thu nhập bình quân lao động đạt 10,5 triệu đồng/ năm [53]. Các HTX mới được
thành lập xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của xã viên, mang đặc trưng của HTX kiểu
mới, xã viên thực sự tâm huyết và mạnh dạn trong sản xuất kinh doanh nên hiệu quả
bước đầu khá tốt, khẳng định sự cần thiết của mô hình.
Năm 2006, số hộ nông nghiệp chiếm 47,7%, hộ thuỷ sản chiếm 8,3%, hộ công
nghiệp xây dựng chiếm 14,8% và hộ thương nghiệp chiếm 11,7%. Đến năm 2011, có
63
65.764 hộ nông nghiệp (chiếm 43.94% hộ), 10.559 hộ thuỷ sản (7,06%), 3.448 hộ lâm
nghiệp (2,3%).
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp tổng quan tài liệu: nhằm mục đích tìm hiểu lịch sử nghiên cứu,
tính kế thừa thành tựu nghiên cứu mà các tác giả trước đây đã làm, tài liệu thu thập
này chủ yếu là sách, báo, công trình, đề tài nghiên cứu khoa học.
Thu thập dữ liệu thứ cấp: là những dữ liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp
đến quá trình nghiên cứu luận án đã được công bố chính thức. Thông tin dữ liệu chủ
yếu bao gồm các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài được thu thập chủ yếu từ
các nguồn, các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến hiệu quả vốn
ĐT cho PT nông nghiệp.
Dữ liệu về vốn ĐT cho PT các lĩnh vực, các ngành trong nông nghiệp Việt Nam
giai đoạn 1995-2013, lao động các lĩnh vực, các ngành trong nông nghiệp giai đoạn
2000-2013, GDP các lĩnh vực, các ngành trong nông nghiệp giai đoạn 1995-2013 được
tác giả lấy từ nguồn niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê và đã được đối chiếu
thống nhất với cơ sở dữ liệu của Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và số
liệu điều tra của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trên cơ sở đó tổng hợp tạo
thành cơ sở dữ liệu, nghiên cứu của luận án.
Dữ liệu về vốn ĐT cho PT các lĩnh vực, các ngành trong nông nghiệp tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 1991-2013, lao động các lĩnh vực, các ngành trong nông nghiệp
giai đoạn 2000-2013, GDP các lĩnh vực, các ngành trong nông nghiệp giai đoạn 1991-
2013 được tác giả lấy từ nguồn niên giám thống kê của Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên
Huế và đã được đối chiếu thống nhất với cơ sở dữ liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các
huyện, thị xã, thành phố Huế, trên cơ sở đó tổng hợp tạo thành cơ sở dữ liệu, nghiên
cứu của luận án.
Thu thập dữ liệu sơ cấp là thu thập dữ liệu chưa được công bố, tính toán chính
thức, nó phản ánh kết quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng và các
vấn đề khác có liên quan.
Dữ liệu sơ cấp về tất cả các dự án đầu tư về nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
được tác giả thu thập từ cơ sở dữ liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các UBND huyện,
thị xã, thành phố Huế, các chủ đầu tư, bao gồm các thông tin về tên dự án, tổng mức
64
đầu tư, quy mô đầu tư chính (đối tượng và phạm vi), mức vốn đầu tư, thực hiện vốn
đầu tư qua các năm.
Dữ liệu sơ cấp về doanh nghiệp nghiệp được tác giả kế thừa số liệu điều tra hàng
năm tại các doanh nghiệp nông nghiệp của Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm
2005 đến năm 2014, các thông tin chủ yếu được thu thập liên quan đến luận án là số
lượng doanh nghiệp nông nghiệp, số lao động doanh nghiệp nông nghiệp, tổng giá trị
tài sản, giá trị tài sản cố định, vốn cố định, vốn khác, doanh thu, lợi nhuận từ đó tạo
thành cơ sở dữ liệu để phân tích, đánh theo mục tiêu, phạm vi nghiên cứu của luận án.
2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin, đánh giá và dự báo
Số liệu được thu thập, tổng hợp, phân tổ và được nhập vào máy tính, tạo thành cơ
sở dữ liệu. Sau đó dùng các phần mềm Excel, Eviews để tính toán, tổng hợp đưa ra các
bảng biểu, các chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp với mục tiêu và nội dung luận án.
a) Các phương pháp xử lý, tổng hợp, phân tích chung
Phương pháp xử lý số liệu chủ yếu gồm:
Phân tổ là phương pháp chính để tổng hợp (phương pháp số tuyệt đối, tương đối,
bình quân, dãy số thời gian, chỉ số dùng phân tích số liệu), Phương pháp phân tích, so
sánh (thông tin được phân tích, so sánh từ các nguồn với nhau, theo thời gian, không
gian để có những nhận xét xác đáng về vấn đề nghiên cứu), phương pháp bản đồ, biểu
đồ, đồ thị (trình bày kết quả số liệu qua biểu đồ, đồ thị, giúp dễ thấy quá trình vận
động, quy luật của đối tượng nghiên cứu), phương pháp mô hình toán (biểu thị mối
quan hệ của các đối tượng bằng mô hình toán, sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
vốn ĐT cho PT nông nghiệp).
Sử dụng kiểm định F, kiểm định Breusch-Godfrey LM,…để phân tích, đánh giá,
kiểm định các hàm tương quan giữa tăng trưởng GDP, vốn đầu tư phát triển, lao động
và TFP, và xu hướng biến động vốn đầu tư, xu hướng biến động GDP của Việt Nam
1995-2011 và tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 1991-2013.
Sử dụng ma trận SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
đối với hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế:
Trên cơ sở các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế, thực trạng huy động và sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế để phân tích, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối
với hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế theo thứ tự ưu tiên
65
mức độ quan trọng và khả năng kiểm soát. Sau đó, kết hợp điểm mạnh, điểm yếu với
cơ hội và thách thức thành bảng ma trận SWOT đối với hiệu quả vốn ĐT cho PT nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó làm cơ sở dự báo nhu cầu vốn ĐT cho PT nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, đề ra mục tiêu, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu
quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phương pháp chuyên gia: Đây là phương pháp tiếp thu ý kiến của các chuyên gia
về các vấn đề, nội dung liên quan đến luận án. Thực hiện phương pháp này, tác giả đã
tham gia thảo luận với những người đồng môn, tham gia Hội thảo về đầu tư công do
Viện Khoa học xã hội Việt Nam và Uỷ ban Kinh tế Ngân sách của Quốc hội tổ chức
tại Huế vào năm 2012, Hội thảo tái cấu trúc nền kinh tế và Đầu tư công do Viện Khoa
học xã hội Việt Nam tổ chức tại Huế năm 2013.
Kết hợp với nhiệm vụ của cơ quan công tác, tác giả tham gia xây dựng kế hoạch,
chuẩn bị nội dung Hội nghị giao ban đầu tư xây dựng định kỳ 6 tháng 1 lần của tỉnh
Thừa Thiên Huế, tham gia làm việc, thảo luận với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các huyện, thị xã, thành phố Huế về tình hình đầu tư
xây dựng của tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố Huế, các chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế định kỳ 2 năm 1 lần. Qua ý kiến đánh giá, nhận xét của các cơ quan
nghiên cứu, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thực hiện vốn ĐT cho PT nông nghiệp
tại các hội thảo, các buổi làm việc giúp tác giả có đánh giá, nhận xét phù hợp hơn các
kết quả nghiên cứu của tác giả trong quá trình thực hiện luận án này.
Tác giả đã tham gia thực hiện đề tài khoa học: Luận cứ và giải pháp phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế theo hướng phát triển bền vững do Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam chủ trì, trong đó tham gia nghiên cứu, thảo luận, viết về
chính sách đầu tư công, hiệu quả đầu tư công tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000-
2010, dự báo nhu cầu và giải pháp giai đoạn 2011-2020, trong đó có vốn ĐT cho PT
nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, qua đó đã đúc kết nhiều kinh nghiệm cho quá trình
thực hiện luận án này.
Tác giả tham gia thực hiện đề tài khoa học: Luận cứ và giải pháp phát triển bền
vững vùng Trung bộ giai đoạn 2011-2020 do Viện Khoa học xã hội miền Trung làm
chủ đề tài, trong đó, tác giả đã tham gia nghiên cứu, thảo luận, viết về thực trạng và
giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo, nguồn nhân lực cho miền Trung Việt Nam
gồm cả Thừa Thiên Huế, qua đó, tác giả đã đúc rút nhiều kinh nghiệm cho giáo dục,
66
đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, để có những nhận xét, đánh
giá hợp lý hơn trong quá trình thực hiện luận án này.
Phương pháp quan sát: là phương pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch một sự
kiện, hiện tượng, quá trình trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập
những dữ liệu cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn biến của sự kiện. Đây là phương
pháp rất quan trọng, liên quan đến cách giải thích chính xác các kết quả nghiên cứu.
Thực hiện phương pháp này, kết hợp với nhiệm vụ của cơ quan công tác, tác giả đã tổ
chức lập kế hoạch, làm việc, khảo sát định kỳ 2 năm một lần đối với các chủ đầu tư
lớn, các ban đầu tư huyện, thị xã, thành phố Huế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Từ đó, nắm rõ hơn thực trạng vốn ĐT cho PT nông nghiệp của các dự án đầu tư
phát triển nông nghiệp, các huyện, thị xã, thành phố Huế, thông qua đó, khi tổng hợp,
phân tích, đánh giá tổng thể vốn ĐT cho PT nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế tác giả
đã diễn giải, đưa ra các nhận xét chung phù hợp với thực tiễn hơn.
Phương pháp phân tích, đánh giá dựa vào kết quả: Đây là phương pháp phân
tích nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp dựa
vào kết quả các chỉ tiêu hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
b) Một số phương pháp cụ thể sử dụng trong luận án
Phương pháp tính toán vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp: Vốn ĐT cho PT
nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế được tổng hợp từ tất cả các dự án ĐT cho PT nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do vậy, nó bao gồm tất cả các nguồn vốn, tất
cả các huyện, thị xã, thành phố Huế, của các ngành, nhóm ngành trong lĩnh vực nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phương pháp phân ngành vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp và tính toán
hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo ngành
Về phân loại vốn ĐT cho PT nông nghiệp theo ngành đã được trình bày ở sơ đồ
1.1, tuy nhiên khi phân ngành vốn ĐT cho PT nông nghiệp ở hệ thống phân ngành
nước ta còn phân thêm ngành hạ tầng là thuỷ lợi. Kết quả ở Việt Nam cho thấy cơ cấu
vốn cho hạ tầng thuỷ lợi lớn, nên tác giả tính toán, phân tích thêm nội dung này để làm
rõ hơn về cơ cấu vốn ĐT cho PT nông nghiệp ở Thừa Thiên Huế.
Theo cách tổng hợp dữ liệu lao động trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam, chỉ
tổng hợp lĩnh vực nông nghiệp chung và tổng hợp lao động ngành nông nghiệp và
ngành lâm nghiệp thành nhóm ngành nông lâm nghiệp và lao động ngành thuỷ sản nên
67
khi tính toán hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp liên quan đến lao động chỉ tính
được chung cho lĩnh vực nông nghiệp, nhóm ngành nông lâm nghiệp và ngành thuỷ
sản, không tính toán được cho riêng ngành nông nghiệp và ngành lâm nghiệp.
Do vậy, trong nội dung luận án tác giả vẫn tính toán hiệu quả vốn ĐT cho PT
nông nghiệp cho lĩnh vực nông nghiệp chung, nhóm ngành nông lâm nghiệp và ngành
thuỷ sản, nhưng khi phân tích vốn ĐT cho PT nông nghiệp theo ngành, hoặc hiệu quả
vốn ĐT cho PT nông nghiệp theo ngành không liên quan lao động nông nghiệp, tác giả
vẫn phân chia cụ thể theo ngành nông nghiệp, ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản để
đánh giá cụ thể hơn.
Các khoản mục vốn ĐT cho PT nông nghiệp bao gồm vốn đầu tư để xây dựng
nhà cửa, đầu tư mua sắm thiết bị trong nông nghiệp, vốn đầu tư cho xây dựng đê, kè
sông biển, hồ chứa, kiên cố hoá kênh mương, giao thông nội đồng, xây dựng các trạm
bơm, các dự án trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng, đầu tư hạ tầng nuôi, trồng thuỷ sản, cảng
cá, bến neo đậu, tránh trú tàu thuyền, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, kỹ thuật
trong nông nghiệp, nhập, lai tạo và sản xuất giống nông nghiệp, thú y, khuyến nông,
đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực trong nông nghiệp.
Tuy nhiên các khoản mục như đê, kè, hồ chứa, hạ tầng nông nghiệp là các khoản
phục vụ chủ yếu cho phòng chống thiên tai, phục vụ dân sinh, hạ tầng kỹ thuật cho
phát triển toàn nền kinh tế - xã hội. Do vậy, khi tính toán hiệu quả vốn ĐT cho PT
nông nghiệp về mặt kinh tế, luận án không tính các khoản mục vốn này nhưng vẫn
đánh giá hiệu quả về mặt xã hội và môi trường.
Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu đại diện
Nội dung nghiên cứu của luận án tập trung vào nghiên cứu hiệu quả vốn ĐT cho
PT nông nghiệp tầm vĩ mô, toàn thể tỉnh Thừa Thiên Huế so sánh với lĩnh vực công
nghiệp, dịch vụ và tổng thể nền kinh tế, trong đó được phân ngành thành nhóm ngành
nông lâm nghiệp, hoặc ngành nông nghiệp, ngành lâm nghiệp (một số trường hợp có
số liệu) và ngành thuỷ sản.
Để có những minh chứng cụ thể hơn hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế, tác giả chọn nghiên cứu đại diện theo địa phương-vùng sinh thái,
lãnh thổ nhỏ trong tỉnh (huyện, thị xã, thành phố Huế), hoặc đại diện của chủ thể (Nhà
nước, người dân, doanh nghiệp, nước ngoài), hoặc một số dự án đầu tư phát triển nông
nghiệp cụ thể.
68
Về lựa chọn đại diện cho địa phương, vùng sinh thái, lãnh thổ: Tỉnh Thừa Thiên
Huế có 9 đơn vị hành chính gồm 7 huyện, 2 thị xã và thành phố Huế, địa hình chia
thành 3 vùng sinh thái rõ rệt, đó là vùng ven biển và đầm phá gồm 4 huyện: Phong
Điền – Quảng Điền – Phú Vang và Phú Lộc, vùng đồng bằng gồm: thị xã Hương Trà -
thị xã Hương Thuỷ - thành phố Huế và vùng miền núi gồm 2 huyện: Nam Đông và A
Lưới. Để đánh giá hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo địa phương và
vùng sinh thái, tác giả lựa chọn 3 đơn vị hành chính vừa đại điện là 3 huyện, thị của
tỉnh, vừa đại diện cho 3 miền (Bắc, Trung, Nam, Đông sang Tây) của tỉnh, đồng thời
đại diện cho 3 vùng sinh thái là vùng ven biển, đầm phá, vùng đồng bằng và vùng
miền núi, đó là huyện Phong Điền (ở phía bắc, nằm ven biển và đầm phá của tỉnh, có
11 xã thuộc khu vực bãi ngang ven biển), thị xã Hương Thuỷ (là đô thị đồng bằng nằm
giữa tỉnh) và huyện A Lưới (ở Tây Nam, khu vực miền núi của tỉnh).
Về lựa chọn đại diện chủ thể (cung cấp nguồn vốn)
Theo cơ cấu nguồn vốn cho thấy vốn nhà nước và ODA chiếm chủ yếu nhưng
không tạo ra sản phẩm trực tiếp, nên không được tổng hợp GDP nông nghiệp, cũng
như lao động nông nghiệp của các nguồn vốn này, do vậy khi phân tích hiệu quả vốn
ĐT cho PT nông nghiệp các nguồn vốn này, tác giả không tính các chỉ tiêu hiệu quả
kinh tế cụ thể, chỉ đánh giá những đóng góp của các nguồn vốn này trong chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế chung toàn nền kinh tế và đóng góp vào xã hội và môi trường.
Nguồn vốn nông nghiệp của người dân và doanh nghiệp rất ít chiếm tỷ trọng nhỏ
và hiện nay chưa có dữ liệu tổng hợp đánh giá được hiệu quả vốn ĐT cho PT nông
nghiệp của người dân, do vậy, tác giả lựa chọn doanh nghiệp nông nghiệp để đánh giá
hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Phương pháp dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Sử dụng phương pháp dự báo theo mô hình giản đơn, mô hình nhân quả, mô
hình chuỗi thời gian kết hợp với các phương pháp dự toán, chuyên gia kinh nghiệm,
xác định các kịch bản nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp nhằm lựa chọn kịch bản
phù hợp.
Để dự báo nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2014-2030, tác giả tổng hợp các kết quả quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa
Thiên Huế đến năm 2020, nhu cầu vốn thiếu của các dự án đang triển khai đến cuối
năm 2013, xác định mô hình biến động GDP nông nghiệp, vốn ĐT cho PT nông
69
nghiệp giai đoạn 1991-2013, nhằm xác định trực tiếp nhu cầu vốn ĐT cho PT nông
nghiệp hoặc dự báo thông qua chỉ số ICOR, trên cơ sở dự báo nguồn vốn ĐT cho PT
nông nghiệp, tình hình kinh tế xã hội Thừa Thiên Huế để đưa ra các kịch bản nhu cầu,
từ đó xác định nhu cầu tối ưu giai đoạn 2014-2030 làm cơ sở đưa ra các mục tiêu,
định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả vốn ĐT cho PT tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phương pháp tiếp cận nghiên cứu theo mục tiêu là phương pháp tổng hợp, sử
dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể để giải quyết các mục tiêu đưa ra (bảng 2.3).
Mục tiêu tổng thể của nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp là nhằm phát
triển nông nghiệp bền vững, nghĩa là phát triển nông nghiệp theo ba mặt: kinh tế, xã
hội và môi trường. Do vậy, tác giả tiếp cận nghiên cứu hiệu quả vốn ĐT cho PT theo
ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường, từ đó có những mục tiêu cụ thể hơn.
Bảng 2.3. Phương pháp tiếp cận phân tích theo mục tiêu hiệu quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
Mục tiêu
nghiên cứu
Đối tượng, phạm vi
nghiên cứu
Phương pháp
nghiên cứu Kết quả dự kiến
Lý luận hiệu
quả vốn ĐT
cho PT
nông nghiệp
Cơ sở lý luận hiệu quả
vốn ĐT cho PT nông
nghiệp Thu thập thông
tin, thống kê, mô
tả
Hệ thống hoá, làm rõ lý luận
hiệu quả vốn ĐT cho PT
nông nghiệp và các nhân tố
ảnh hưởng
Thực tiễn
hiệu quả
vốn ĐT cho
PT nông
nghiệp
Thực tiễn hiệu quả vốn
ĐT cho PT nông nghiệp
thế giới
Hệ thống hoá, đánh giá thực
tiễn hiệu quả vốn ĐT cho PT
nông nghiệp thế giới
Thực tiễn hiệu quả vốn
ĐT cho PT nông nghiệp
Việt Nam 1995 đến nay
Thu thập, thống
kê, mô tả, phân
tích dữ liệu
bảng, phân tích
tương quan hồi
quy
Hệ thống hoá, phân tích,
đánh giá hiệu quả vốn ĐT
cho PT Việt Nam
Thực tiễn hiệu quả vốn
ĐT cho PT nông nghiệp
một số tỉnh, thành Việt
Nam 2000 đến nay
Thu thập, thống
kê, mô tả, phân
tích dữ liệu bảng
Đánh giá thực tiễn hiệu quả
vốn ĐT cho PT nông nghiệp
một số tỉnh, thành Việt Nam
Thực trạng Đặc điểm tự nhiên, kinh tế Thu thập, thống Tổng hợp, phân tích, đánh
70
hiệu quả
vốn ĐT cho
PT nông
nghiệp tỉnh
Thừa Thiên
Huế
- xã hội tỉnh Thừa Thiên
Huế
kê, mô tả, phân
tích dữ liệu bảng
giá đặc điểm tự nhiên, kinh
tế - xã hội tỉnh TT-Huế ảnh
hưởng đến hiệu quả vốn ĐT
cho PT nông nghiệp TT-Huế
Tình hình nông nghiệp
tỉnh Thừa Thiên Huế
Thu thập, thống
kê, mô tả, phân
tích dữ liệu bảng
Tổng hợp, phân tích, đánh
giá tình hình nông nghiệp
Thừa Thiên Huế
Thực trạng hiệu quả vốn
ĐT cho PT nông nghiệp
tỉnh Thừa Thiên Huế
Thu thập, thống
kê, mô tả, phân
tích dữ liệu
bảng, tương
quan nhân quả
Tổng hợp, phân tích, đánh
giá kết quả và hiệu quả vốn
ĐT cho PT nông nghiệp TT-
Huế
Đánh giá thực trạng hiệu
quả vốn ĐT cho PT nông
nghiệp TT-Huế
Thu thập, thống
kê, mô tả,
SWOT
Đánh giá điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức đối
với hiệu quả vốn ĐT cho PT
nông nghiệp TT-Huế
Giải pháp
nâng cao
hiệu quả
vốn ĐT cho
PT nông
nghiệp tỉnh
Thừa Thiên
Huế
Định hướng phát triển
nông nghiệp TT-Huế
Thu thập, mô tả,
chuyên gia
Định hướng phát triển nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
Dự báo nhu cầu vốn ĐT
cho PT nông nghiệp tỉnh
TT-Huế
Thu thập, thống
kê, mô tả, phân
tích dữ liệu
bảng, tương
quan chuỗi thời
gian, phương
pháp dự toán,
chuyên gia
Tổng hợp, phân tích, đánh
giá, lựa chọn phương án nhu
cầu vốn ĐT cho PT nông
nghiệp tỉnh TT-Huế đến năm
2030
Quan điểm, mục tiêu nâng
cao hiệu quả vốn ĐT cho
PT nông nghiệp TT-Huế Thống kê, mô tả,
phương pháp
chuyên gia
Hệ thống quan điểm, mục
tiêu nâng cao hiệu quả vốn
ĐT cho PT nông nghiệp TT-
Huế
Giải pháp nâng cao hiệu
quả vốn ĐT cho PT nông
nghiệp TT-Huế
Các giải pháp nâng cao hiệu
quả vốn ĐT cho PT nông
nghiệp TT-Huế
71
Trên cơ sở các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của luận án, làm rõ các đối tượng và
phạm vi nghiên cứu từng mục tiêu, ứng với mỗi đối tượng và phạm vi nghiên cứu, sử
dụng các phương pháp khác nhau để làm rõ theo bảng 2.3.
2.4. Khung phân tích hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Sơ đồ 2.2. Khung phân tích hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Khung phân tích hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp (sơ đồ 2.2) bao gồm nội
dung phân tích, hệ thống chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn ĐT
Môi trường bên
ngoài
(Chính trị, kinh
tế, đầu tư, tài
chính, KHCN...)
Phương pháp nghiên cứu
Thu thập, xử lý thông tin, tổng hợp, phân
tích, đánh giá, mô hình toán và dự báo, phân
tích, đánh giá dựa vào kết quả, tiếp cận theo
mục tiêu
Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp về kinh tế, xã hội, môi trường, theo
ngành, địa phương-vùng sinh thái, theo
nguồn vốn, doanh nghiệp nông nghiệp, kết
quả và hiệu quả một số dự án đầu tư phát
triển nông nghiệp
Chỉ tiêu đánh giá
- Về kinh tế: Tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp trên GDP nông nghiệp, ICOR
nông nghiệp, tỷ phần đóng góp vốn đầu tư
cho phát triển nông nghiệp theo mô hình
Solow
- Về xã hội: Lao động, năng suất lao động,
việc làm và thu nhập, sản phẩm thiết yếu
- Về môi trường: diện tích rừng trồng mới,
tỷ lệ che phủ rừng, vốn cho môi trường, hạ
tầng nông nghiệp phòng chống thiên tai, bảo
tồn gen, đa dạng sinh học
GDP nông nghiệp
(Quy mô, cơ cấu,
tăng trưởng)
Giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư
cho phát triển nông nghiệp
Tập trung nguồn lực phát triển kinh tế nông
nghiệp, nhóm giải pháp huy động và sử dụng
vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nhóm
giải pháp quản lý vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn
đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Lao động nông
nghiệp (Quy mô, cơ
cấu, tăng trưởng,
chất lượng)
Đặc điểm tự
nhiên (Khí hậu,
thời tiết, vị trí địa
lý, địa hình, thổ
nhưỡng,…)
Điều kiện kinh
tế - xã hội
Dân số, văn hoá,
giáo dục, GDP,
các nguồn lực
kinh tế (vốn, lao
động, hạ tầng kỹ
thuật, TN, CS
kinh tế,…)
Chủ thể quản lý
vốn đầu tư cho
phát triển nông
nghiệp
(Nhà nước, người
dân, doanh
nghiệp, các chính
phủ, tổ chức,
doanh nghiệp
nước ngoài)
Khoa học công
nghệ trong nông
nghiệp
Tài nguyên nông
nghiệp (Đất, nước,
rừng, biển, sông, hồ,
động, thực vật)
Chính sách vốn
đầu tư cho nông
nghiệp (Hoạch định
và Thực thi )
Vốn đầu tư cho
phát triển nông
nghiệp
(Quy mô, cơ cấu,
tăng trưởng) theo
ngành, nguồn vốn,
địa phương
Định hướng, quy
hoạch phát triển
nông nghiệp
72
cho PT nông nghiệp, các phương pháp sử dụng. Trong đó, trên cơ sở các nội dung, chỉ
tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp, sử dụng
các phương pháp nghiên cứu để đánh giá hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp thuộc
phạm vi nghiên cứu, xác định các nhân tố ảnh hưởng từ đó đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp thuộc phạm vi nghiên cứu (theo lãnh thổ) .
Kết luận chương 2
Chương 2 luận án tập trung phân tích đặc điểm địa bàn nghiên cứu là các nhân tố
ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, xác
định các phương pháp nghiên cứu và thiết lập khung phân tích hiệu quả vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp, kết quả nghiên cứu cho thấy:
Thừa Thiên Huế có những điều kiện tự nhiên đặc thù, vừa thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp như địa hình, tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng để phát
triển nông nghiệp toàn diện, bên cạnh đó có nhiều khó khăn, thách thức như địa hình
dốc, chia cắt giữa các khu vực, các vùng trong tỉnh, khó khăn cho thực hiện cơ giới
hoá để phát triển nông nghiệp, chịu ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề của thiên tai, biến
đổi khí hậu làm giảm thời gian hoạt động đầu tư cho phát triển nông nghiệp, tăng chi
phí đầu tư, nhu cầu đầu tư cho kết cấu hạ tầng lớn trong điều kiện còn nhiều yếu kém
làm cho hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp đạt thấp.
Với lợi thế của một cố đô, từng là trung tâm của cả nước dưới triều Nguyễn,
Thừa Thiên Huế có hệ thống giáo dục đào tạo với nhiều trường đại học, cơ sở nghiên
cứu, khoa học công nghệ, người dân cần cù, chịu khó, hiếu học tạo nguồn nhân lực
cũng như tiềm năng khoa học công nghệ cho đầu tư phát triển nông nghiệp.
Kinh tế xã hội nói chung, kinh tế nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế những năm
qua đã tăng trưởng khá đáng kể, tiềm lực ngày càng lớn là cơ sở, tiền đề đẩy mạnh đầu
tư cho phát triển nông nghiệp, tuy nhiên quy mô, chất lượng, trình độ phát triển còn
thấp, cơ cấu ngành nghề còn bất hợp lý đang cản trở sự phát triển, làm giảm hiệu quả
vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
Nguồn nhân lực nông nghiệp, nguồn lực khoa học trong nông nghiệp của tỉnh
Thừa Thiên Huế còn thiếu và yếu, mặc dù tỷ lệ lao động nghề ngày càng tăng nhưng tỷ
lệ, chất lượng vẫn còn thấp, những điều kiện này, cùng với hạ tầng nông nghiệp còn
thiếu và yếu, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã hạn chế sự phát triển nông nghiệp làm
giảm hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
73
Hệ thống định hướng, quy hoạch phát triển nông nghiệp khá đầy đủ, toàn diện
tạo điều kiện cho việc triển khai kế hoạch, thực hiện vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp nhưng cần được hoàn thiện dần về chất lượng quy hoạch.
Tỉnh Thừa Thiên Huế chưa có chính sách chung về vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp mà được ban hành rải rác ở nhiều văn bản khác nhau, không ổn định,
chưa có kế hoạch vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp trung hạn, mặc dù đã có chính
sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cho phát triển nông nghiệp nhưng không khả thi, do chưa
tương thích với điều kiện cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nguồn nhân lực, khoa học công
nghệ trong nông nghiệp còn thiếu và yếu,…quá trình thực hiện các dự án đầu tư cho
phát triển nông nghiệp là một quá trình dài, hồ sơ thủ tục đầu tư phức tạp.
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó các phương pháp
mới: Tiếp cận theo mục tiêu, phương pháp phân tích đánh giá dựa vào kết quả, đồng
thời đã thiết lập khung phân tích hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp làm
cơ sở nghiên cứu, đánh giá hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên
Huế.
74
Chương 3
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Kết quả huy động và sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
tỉnh Thừa Thiên Huế
3.1.1. Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
Giá trị vốn ĐT cho PT chung, các lĩnh vực kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế, tăng
qua các giai đoạn nhưng quy mô còn thấp (bảng 3.1). Vốn ĐT cho PT nông nghiệp có
tăng trong cơ cấu vốn đầu tư nhưng chưa tương xứng với vai trò nông nghiệp, chỉ
chiếm 12,4% thời kỳ 1991-2013, của thuỷ sản chỉ chiếm 9,2% trong nông nghiệp.
Bảng 3.1. Giá trị (theo giá cố định 1994) và cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 1991-2013
Giai đoạn Đvt
Vốn ĐT cho PT tỉnh Thừa Thiên Huế
Chung Công
nghiệp
Dịch
vụ
Tổng
nông
nghiệp
Nông,
lâm
Thuỷ
sản
1991-1995 Giá trị tỷ đồng 1.644 863 556 225 219 6
Cơ cấu % 100,0 52,5 33,8 13,7 97,6 2,4
1996-2000 Giá trị tỷ đồng 4.020 1.457 2.131 431 393 38
Cơ cấu % 100,0 36,3 53,0 10,7 91,1 8,9
2001-2005 Giá trị tỷ đồng 9.409 1.494 6.841 1.044 854 190
Cơ cấu % 100,0 15,9 72,7 11,1 81,7 18,3
2006-2010 Giá trị tỷ đồng 14.205 4.059 8.226 1.919 1.794 125
Cơ cấu % 100,0 28,6 57,9 13,5 93,5 6,5
2011-2013 Giá trị tỷ đồng 9.931 2.259 6.428 1.244 1.156 88
Cơ cấu % 100,0 22,7 64,7 12,5 92,9 7,1
1991-2000 Giá trị tỷ đồng 5.664 2.320 2.688 656 612 44
Cơ cấu % 100,0 41,0 47,4 11,6 93,3 6,7
2001-2010 Giá trị tỷ đồng 23.615 5.554 15.067 2.964 2.648 316
Cơ cấu % 100,0 23,5 63,8 12,6 89,3 10,7
1991-2013 Giá trị tỷ đồng 39.210 10.139 24.203 4.868 4.419 448
Cơ cấu % 100,0 25,9 61,7 12,4 90,8 9,2
Nguồn số liệu: Tính toán từ nguồn Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê Thừa Thiên Huế
(Cơ cấu nhóm ngành nông lâm và ngành thuỷ sản tính tỷ lệ so với lĩnh vực nông nghiệp)
Tỷ trọng GDP nông nghiệp trong những năm qua có xu hướng giảm dần (từ
21,6% năm 2006 xuống còn 11,3% năm 2014, GDP nông nghiệp tăng bình quân hàng
75
năm 2,1% giai đoạn 2006-2010), điều này đúng với chủ trương công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế; tuy nhiên lực lượng lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn (giảm từ 49,2% năm 2000 xuống
còn 32,8% năm 2013), mức đầu tư cho nông nghiệp như vậy là chưa tương xứng với vai
trò và vị trí của nó hiện nay nhưng cần phải nâng cao hiệu quả vốn ĐT cho PT.
Tốc độ tăng trưởng vốn ĐT cho PT các lĩnh vực không ổn định, thay đổi lớn
qua các giai đoạn, một trong những nguyên nhân là quy mô vốn đầu tư nhỏ. Vốn ĐT
cho PT thuỷ sản giảm mạnh giai đoạn 1991-1995 và 2006-2010, chưa đầu tư đúng
mức vai trò là ngành mũi nhọn (bảng 3.2).
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư cho phát triển Thừa Thiên Huế bình
quân hàng năm giai đoạn 1991-2013 (%)
Chỉ tiêu 1991-
1995
1996-
2000
2001-
2005
2006-
2010
2011-
2013
1991-
2000
2001-
2010
1991-
2013
Tăng trưởng vốn đầu tư 78,6 3,8 14,2 3,2 3,4 32,1 6,8 18,3
Công nghiệp 114,4 -14,9 8,1 4,2 -7,4 28,2 14,1 16,2
Dịch vụ 58,2 25,6 15,0 1,9 8,0 39,2 4,2 20,9
Tổng nông nghiệp 29,5 9,2 18,9 7,4 5,2 17,8 8,0 14,4
Nhóm nông, lâm nghiệp 29,2 6,9 18,5 9,5 4,4 16,3 9,2 13,9
Thuỷ sản -23,4 71,9 22,3 -7,6 15,3 26,9 -2,3 15,8
Nguồn số liệu: Tính toán từ nguồn số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế
Nhìn chung, vốn ĐT cho PT các lĩnh vực, các ngành kinh tế tăng giảm theo xu
hướng chung của nền kinh tế, mức độ tăng, giảm khác nhau giữa các lĩnh vực, các
ngành tuỳ theo mức độ quan tâm ưu tiên đầu tư. Theo xu hướng chung vốn ĐT cho PT
tỉnh Thừa Thiên Huế tăng mạnh giai đoạn 1991-1995, tăng rất thấp 1996-2000 và
2006-2013 (công nghiệp giảm mạnh giai đoạn này), giai đoạn 2001-2005 tăng khá lớn.
3.1.2. Nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
Cơ cấu nguồn vốn ĐT cho PT nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2001-
2013 theo bảng 3.3 (trang sau).
Trong tổng nguồn vốn ĐT cho PT nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế được huy
động, nguồn ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất (64,0%), cùng ODA (15,6%)
đã chiếm tỷ trọng chủ yếu cả giai đoạn, nguồn vốn FDI 100% vốn nước ngoài chỉ
được thực hiện trong 3 năm 2002-2004, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ được đầu tư
76
khá lớn trong một số năm (2004: 58 tỷ đồng, 2007: 50 tỷ, 2010: 100 tỷ), không có
nguồn FDI liên doanh, các nguồn vốn còn lại chiếm tỷ trọng nhỏ.
Bảng 3.3. Giá trị (theo giá cố định 1994) và cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên - Huế giai đoạn 2001-2013
Chỉ tiêu
Giá trị (tỷ đồng) Cơ cấu (%)
T
T
2001-
2005
2006-
2010
2001-
2010
2011-
2013
2001-
2005
2006-
2010
2001-
2010
2011-
2013
1 Nguồn vốn ĐT cho PT
tổng nông nghiệp 1.044 1.919 2.964 1.244 100,0 100,0 100,0 100,0
Ngân sách 509 1.202 1.712 983 48,7 62,7 57,7 79,0
Trái phiếu Chính phủ 60 82 142 0 5,8 4,3 4,8 0,0
Vay tín dụng ưu đãi 55 38 93 1 5,2 2,0 3,1 0,1
Vay thương mại 64 22,6 87 10 6,1 1,2 2,9 0,8
Doanh nghiệp 21 18 39 10 2,0 0,9 1,3 0,8
Người dân 80 42 122 11 7,7 2,2 4,1 0,9
ODA 216 370 586 70 20,7 19,3 19,8 5,6
NGO 1,5 33 35 4 0,1 1,7 1,2 0,3
100% nước ngoài 13 0 13 149 1,3 0,0 0,4 12,0
Khác 24 110 135 4 2,4 5,8 4,6 0,4
2 Nguồn vốn đầu tư cho
nông lâm nghiệp 854 1.794 2.648 1.156 100,0 100,0 100,0 100,0
Ngân sách 455 1.174 1.630 1.055 53,3 65,5 61,6 91,2
Trái phiếu Chính phủ 60 81 142 0 7,1 4,6 5,4 0,0
Vay tín dụng ưu đãi 38 38 77 1 4,5 2,2 2,9 0,1
Vay thương mại 14 0 14 5 1,6 0,0 0,5 0,5
Doanh nghiệp 0 11 11 5 0,0 0,6 0,4 0,5
Người dân 43 10 53 5 5,1 0,6 2,0 0,5
ODA 213 342 555 67 24,9 19,1 21,0 5,8
NGO 1 33 35 4 0,2 1,9 1,3 0,4
Khác 27 102 129 12 3,2 5,7 4,9 1,0
3 Nguồn vốn ĐT cho PT
thuỷ sản 190 125 316 88 100,0 100,0 100,0 100,0
Ngân sách 68 28 96 23 35,8 22,5 30,5 26,9
Vay tín dụng ưu đãi 14 0 14 0 7,6 0,0 4,6 0,0
Vay thương mại 40 22 63 3 21,1 18,1 19,9 4,2
Doanh nghiệp 20 6 26 2 10,5 5,2 8,4 2,9
Người dân 33 31 64 3 17,3 24,9 20,3 3,9
ODA 1 28 30 4 0,9 22,7 9,5 4,6
NGO 0 0 0 0 0,0 0,0 0,0 0,0
FDI, Khác 12 0 12 50 6,7 0,0 4,0 57,4
Nguồn: Tính toán từ cơ sở dữ liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tương tự lĩnh vực nông nghiệp, nhóm ngành nông lâm nghiệp, nguồn vốn ngân
sách nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất (70,6%), cùng với ODA (16,4%) đã chiếm tỷ
trọng chủ yếu cả giai đoạn, vốn trái phiếu Chính phủ được đầu tư khá lớn trong một số
77
năm (2004: 58 tỷ đồng, 2007: 50 tỷ, 2010: 100 tỷ), không có nguồn vốn FDI, các
nguồn vốn còn lại chiếm tỷ trọng thấp.
Đối với ngành thuỷ sản, nguồn vốn ngân sách nhà nước chiếm lớn nhất (29,7%)
và ODA chiếm khá lớn (8,5%), FDI 100% vốn nước ngoài chỉ thực hiện trong 3 năm
2002-2004 và bắt đầu thu hút lớn từ năm 2012 dẫn đến nguồn vốn FDI tăng mạnh
chiếm 15,6%, không có nguồn vốn đầu tư từ liên doanh với nước ngoài. Sự khác biệt
của vốn ĐT cho PT thuỷ sản so với ngành nông lâm nghiệp là nguồn vốn của người
dân và doanh nghiệp đầu tư khá lớn (23,9%), là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả vốn ĐT
cho PT thuỷ sản cao hơn các ngành khác trong nông nghiệp.
3.1.3. Sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế
Trên cơ sở nguồn vốn đầu tư và định hướng, quy hoạch phát triển nông nghiệp,
vốn ĐT cho PT nông nghiệp được sử dụng cho từng dự án đầu tư trong nông nghiệp
theo các ngành, trên địa bàn các địa phương khác nhau. Do số lượng dự án đầu tư
trong nông nghiệp lớn, luận án tập trung vào vấn đề kinh tế vĩ mô, nên việc sử dụng
vốn ĐT cho PT nông nghiệp trình bày tổng hợp theo ngành và theo địa bàn các huyện,
thị xã, thành phố Huế.
Về quy trình sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp đã được trình bày trong nội
dung thực thi chính sách vốn ĐT cho PT nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế. Đối với
nguồn vốn đầu tư công cho phát triển nông nghiệp được Trung ương hỗ trợ, phân bổ
cho tỉnh Thừa Thiên Huế theo mục tiêu ưu tiên từng thời kỳ khác nhau được sử dụng
cho từng dự án vào các ngành nông nghiệp khác nhau, trên địa bàn các huyện, thị xã,
thành phố khác nhau và được phân cho các chủ đầu tư quản lý vốn đầu tư, các chủ đầu
tư tổ chức thanh toán, quyết toán vốn đầu tư trên cơ sở vốn đầu tư được phân bổ.
Đối với nguồn vốn đầu tư công của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố Huế, các xã,
phường, thị trấn tương tự như vậy, theo mục tiêu ưu tiên từng thời kỳ khác nhau, được
sử dụng cho từng dự án vào các ngành nông nghiệp khác nhau trên địa bàn các huyện,
thị xã, thành phố khác nhau và được phân cho các chủ đầu tư quản lý, các chủ đầu tư
tổ chức thanh toán, quyết toán vốn đầu tư trên cơ sở vốn đầu tư được phân bổ.
Đối với các tổ chức ngoài nhà nước việc sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp
là việc thanh, quyết toán vốn ĐT cho PT nông nghiệp trên cơ sở các hoạt động ĐT cho
PT nông nghiệp.
78
Do phạm vi nghiên cứu luận án tập trung vào vấn đề vĩ mô, nội dung luận án
không đánh giá việc sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp cụ thể cho từng dự án ĐT
cho PT nông nghiệp. Đánh giá việc sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp tầm vĩ mô,
được đánh giá tập trung theo mục tiêu ưu tiên, điều kiện cho ngành, cho địa bàn (trên
cơ sở đánh giá giá trị, cơ cấu và tăng trưởng vốn ĐT cho PT nông nghiệp, các điều
kiện hỗ trợ cho việc huy động và sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp theo ngành và
theo địa bàn huyện, thị xã, thành phố Huế).
a) Sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo ngành
Cơ cấu vốn ĐT cho PT các ngành trong lĩnh vực nông nghiệp chưa hợp lý. Giá
trị vốn ĐT cho PT cho thủy lợi lớn, chiếm tỷ trọng cao (42,1% giai đoạn 2001-2005 và
63,5% giai đoạn 2006-2010), ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng 37,6% giai đoạn
2001-2005, 26,3% 2006-2010, trong khi ngành thủy sản thấp và giảm rõ rệt trong giai
đoạn 2006-2010 (6,5%) so với giai đoạn 2001-2005 (18,3%), ngành lâm nghiệp chiếm
tỷ trọng 2% giai đoạn 2001-2005 và 4,3% giai đoạn 2006-2010 (phụ lục 20).
Cơ cấu đầu tư được duy trì theo hướng tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu về
kinh tế - xã hội, tăng năng lực sản xuất cho các ngành kinh tế [51].
Điều này là chủ trương thực hiện kiên cố hóa kênh mương và đầu tư cho các
công trình đê, kè sông, biển theo các chương trình của tỉnh và Trung ương, đặc biệt là
việc đầu tư xây dựng đập hồ Truồi, hồ Tả Trạch, hồ chứa nước Thuỷ Yên-Thuỷ Cam,
hồ Châu Sơn, hồ Hoà Mỹ, đập Thảo Long… là những công trình lớn đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng, ngăn mặn, thoát lũ, điều hòa nước ngọt, phòng chống lụt, bão, nước
biển dâng, phục vụ tưới, tiêu, kết hợp cung cấp nước sinh hoạt, góp phần ổn định sản
xuất và đời sống dân cư.
Chương trình đầu tư phát triển đánh bắt, nuôi, trồng thủy sản được xem là thế
mạnh của tỉnh nhưng mức độ đầu tư còn khiêm tốn. Hoạt động thủy sản còn quá phụ
thuộc vào điều kiện tư nhiên, những thiệt hại lũ lụt đã làm giảm đáng kể hoạt động đầu
tư thủy sản, hoạt động nuôi tôm và các loài thủy sản khác chưa tốt nhất là công tác
phòng, chống dịch bệnh; vệ sinh ao nuôi…
Trong giai đoạn tới cần tập trung phát triển chiều sâu trong nông nghiệp: Đầu tư
giống, kỹ thuật, thiết bị thủy sản, đầu tư hiện đại hoá thiết bị, tàu thuyền đánh bắt xa
bờ, thực hiện tốt công tác “dồn điền, đổi thửa” để tăng năng suất, và đặc biệt nhất là
đầu tư lớn cho nguồn nhân lực trong phát triển nông nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng thích
79
đáng cho đội ngủ cán bộ quản lý hợp tác xã nông nghiệp, phát triển các mô hình mới
trong nông nghiệp để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
Tốc độ tăng trưởng vốn ĐT cho PT các ngành trong nông nghiệp không ổn
định, nhiều năm tăng trưởng âm so với năm trước liền kề, nhưng tốc độ tăng trưởng
vốn ĐT cho PT chung của lĩnh vực nông nghiệp có xu hướng giữ vai trò quân bình của
các ngành, điều này thể hiện vốn ĐT cho PT nông nghiệp thiếu nhiều, có sự điều chỉnh
mạnh vốn ĐT cho PT cho các ngành trong nông nghiệp qua các năm. Vốn ĐT cho PT
thủy lợi tăng ở mức cao (giai đoạn 2001-2005 là 47,53%; 2006-2010 là 37,25%),
không ổn định.
b) Sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo huyện, thị, thành phố Huế
Tỷ trọng vốn ĐT cho PT nông nghiệp của các huyện, thị xã, thành phố Huế thay
đổi lớn trong giai đoạn 2001-2013, trong những năm đầu tỷ trọng của các huyện
Phong Điền, Phú Vang, Phú Lộc và A Lưới chiếm tỷ trọng lớn về sau đặc biệt từ năm
2006 trở đi tỷ trọng vốn ĐT cho PT nông nghiệp thị xã Hương Thuỷ chiếm chủ yếu
(39,71%), (bảng 3.4).
Bảng 3.4. Giá trị (theo giá cố định 1994) và cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp các huyện, thị xã, thành phố Huế thời kỳ 2001-2013
Địa
phương Chỉ tiêu
Giá trị (tỷ đồng) Cơ cấu (%)
2001-
2005
2006-
2010
2001-
2010
2011-
2013
2001-
2005
2006-
2010
2001-
2010
2011-
2013
Phong
Điền
Nông nghiệp 96,6 73,7 170,3 0,8 24,8 14,2 18,8 1,2
Lâm nghiệp 5,8 6,8 12,6 1,7 11,7 8,0 9,4 2,6
Thuỷ sản 30,3 12,8 43,1 59,3 16,9 10,2 14,2 92,0
Thuỷ lợi 49,7 78,0 127,7 2,7 11,7 6,5 7,9 4,2
Tổng cộng 176,0 174,1 350,0 64,4 16,8 9,1 11,8 14,0
Quảng
Điền
Nông nghiệp 17,3 64,1 81,4 0,0 4,4 12,4 9,0 0,0
Lâm nghiệp 3,0 6,8 9,8 0,8 6,0 8,0 7,3 71,2
Thuỷ sản 48,0 17,4 65,3 0,0 26,8 13,9 21,4 0,0
Thuỷ lợi 35,7 46,8 82,4 0,3 8,4 3,9 5,1 28,8
Tổng cộng 103,9 135,0 238,9 1,2 9,9 7,0 8,1 0,3
Hương
Trà
Nông nghiệp 36,6 60,4 97,0 0,8 9,4 11,7 10,7 23,6
Lâm nghiệp 7,1 12,9 19,9 1,5 14,3 15,2 14,9 45,6
80
Hương
Trà
Thuỷ sản 5,9 9,1 15,0 0,0 3,3 7,3 4,9 0,0
Thuỷ lợi 44,6 84,7 129,3 0,3 10,5 7,1 8,0 10,1
Tổng cộng 94,1 167,1 261,2 3,4 9,0 8,7 8,8 0,7
Huế
Nông nghiệp 4,9 5,1 10,0 0,0 1,3 1,0 1,1 0,0
Lâm nghiệp 3,7 6,8 10,5 1,0 7,4 8,1 7,8 66,6
Thuỷ sản 1,0 6,4 7,3 0,0 0,5 5,1 2,4 0,0
Thuỷ lợi 7,9 11,4 19,3 0,3 1,8 1,0 1,2 22,6
Tổng cộng 17,4 29,7 47,1 1,5 1,7 1,5 1,6 0,3
Phú
Vang
Nông nghiệp 14,9 51,2 66,2 0,6 3,8 9,9 7,3 3,9
Lâm nghiệp 3,7 6,8 10,5 1,1 7,4 8,0 7,8 7,0
Thuỷ sản 59,2 44,6 103,8 4,9 33,0 35,6 34,1 32,0
Thuỷ lợi 106,4 127,5 233,9 8,7 25,0 10,7 14,4 56,6
Tổng cộng 184,2 230,1 414,3 15,4 17,6 12,0 14,0 3,3
Hương
Thuỷ
Nông nghiệp 28,3 56,0 84,3 0,0 7,3 10,8 9,3 0,0
Lâm nghiệp 5,8 12,3 18,1 1,0 11,8 14,5 13,5 0,4
Thuỷ sản 0,4 10,9 11,3 0,2 0,2 8,7 3,7 0,1
Thuỷ lợi 63,0 775,3 838,3 271,8 14,8 64,9 51,7 99,6
Tổng cộng 97,5 854,4 951,9 272,9 9,3 44,5 32,1 59,2
Phú Lộc
Nông nghiệp 25,5 34,5 60,0 3,6 6,5 6,7 6,6 3,9
Lâm nghiệp 9,1 12,8 22,0 5,6 18,5 15,2 16,4 6,1
Thuỷ sản 33,7 13,6 47,4 2,6 18,8 10,9 15,6 2,9
Thuỷ lợi 73,8 41,5 115,2 78,4 17,3 3,5 7,1 86,6
Tổng cộng 142,2 102,4 244,6 90,5 13,6 5,3 8,3 19,6
Nam
Đông
Nông nghiệp 53,8 79,8 133,6 0,9 13,8 15,4 14,7 30,8
Lâm nghiệp 3,6 7,1 10,7 1,3 7,4 8,3 8,0 43,2
Thuỷ sản 0,4 5,3 5,7 0,0 0,2 4,2 1,9 0,0
Thuỷ lợi 25,1 11,0 36,1 0,3 5,9 0,9 2,2 11,6
Tổng cộng 82,8 103,2 186,1 2,9 7,9 5,4 6,3 0,6
A Lưới
Nông nghiệp 112,2 93,2 205,3 4,3 28,7 18,0 22,6 50,4
Lâm nghiệp 7,7 12,3 19,9 1,7 15,5 14,5 14,9 19,5
Thuỷ sản 0,4 5,3 5,7 0,1 0,2 4,2 1,9 1,4
Thuỷ lợi 19,9 18,6 38,4 1,8 4,7 1,6 2,4 20,4
Tổng cộng 140,1 129,3 269,4 8,6 13,4 6,7 9,1 1,9
Nguồn: Tính toán từ cơ sở dữ liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư
81
Tỷ trọng vốn ĐT cho PT ngành nông nghiệp các huyện Phong Điền và A Lưới
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong những năm đầu nhưng có xu hướng giảm mạnh dần đều,
trong khi của các huyện Phú Lộc, Phú Vang, Hương Trà và Quảng Điền tăng mạnh
những năm cuối lên xấp xỉ mức của các huyện Phong Điền và A Lưới. Chương trình
Kiên cố hoá 537 km kênh mương trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố Huế với
mức vốn đầu tư là 92 tỷ đồng.
Tỷ trọng vốn ĐT cho PT lâm nghiệp tương đối đồng đều giữa các huyện, thị xã
và thành phố Huế, trong đó vốn ĐT cho PT lâm nghiệp Phú Lộc chiếm tỷ trọng cao
nhất, vốn ĐT cho PT lâm nghiệp của huyện miền núi Nam Đông thấp hơn so với các
thị xã, thành phố Huế và các huyện khác. Một số dự án đầu tư cho lâm nghiệp điển
hình như: Dự án đầu tư Vườn Quốc gia Bạch Mã trên địa bàn huyện Phú Lộc quy mô
diện tích 22.030 ha, mức vốn đầu tư 69,7 tỷ đồng. Dự án sản xuất cà phê trên địa bàn
huyện A Lưới quy mô diện tích 1000 ha, mức vốn đầu tư 34,3 tỷ đồng.
Tỷ trọng vốn ĐT cho PT thuỷ sản huyện Phú Vang đạt mức cao, cách biệt so
với các địa phương khác, các huyện Phú Lộc, Quảng Điền đạt mức tương đối lớn và
của các huyện còn lại, các thị xã và thành phố Huế đạt mức thấp đúng với tiềm năng
khai thác, nuôi trồng thuỷ sản, riêng huyện Phong Điền còn thấp.
Một số dự án đầu tư về thuỷ sản lớn như: Dự án Khu nuôi trồng chế biến dịch
vụ thuỷ hải sản Vinh An, huyện Phú Lộc quy mô 50 ha, mức vốn 20 tỷ đồng. Dự án
mở rộng cảng cá Thuận An quy mô diện tích 1,69 ha, mức vốn đầu tư là 72,7 tỷ đồng.
Dự án Khu liên hiệp nuôi-chế biến thuỷ sản Chân Mây, huyện Phú Lộc quy mô 50 ha,
mức vốn đầu tư 24 tỷ đồng. Dự án Cảng cá Tư Hiền trên địa bàn huyện Phú Lộc, quy
mô xây dựng Bến dài 80m, phục vụ tàu có công suất tới 500CV, mức vốn đầu tư 28 tỷ
đồng. Dự án đầu tư Khu công nghiệp nuôi trồng thuỷ sản theo mô hình khép kín trên
địa bàn huyện Phong Điền quy mô 218 ha, với mức vốn đầu tư 71 tỷ đồng.
Từ năm 2012 đã có 3 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn về thuỷ sản trên địa
bàn huyện Phong Điền làm thay đổi hẵn cơ cấu vốn ĐT cho PT thuỷ sản của các
huyện giai đoạn 2011-2013, đây là dấu hiệu tốt trong thu hút vốn ĐT cho PT thuỷ sản
trên địa bàn huyện Phong Điền nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung.
Tỷ trọng vốn ĐT cho PT ngành thuỷ lợi của thị xã Hương Thuỷ chiếm chủ yếu
(đạt 54,62% cả giai đoạn), đặc biệt là giai đoạn từ năm 2006 trở về sau, trong khi giai
đoạn đầu của các huyện Phú Lộc, Phú Vang, Phong Điền chiếm tỷ trọng lớn. Vốn đầu
82
tư cho thuỷ lợi tập trung chủ yếu cho một số dự án lớn, do Trung ương đầu tư, các dự
án điển hình trên địa bàn các huyện, thị xã như:
Dự án Chống xói lở bờ biển Hải Dương – Thuận An trên địa bàn huyện Phú
Vang nhằm xây dựng 5,9 km đê, kè với tổng mức đầu tư 414,7 tỷ đồng. Dự án Hồ
chứa nước Thuỷ Yên – Thuỷ Cam trên địa bàn huyện Phú Lộc phục vụ tưới 1.270 ha,
cấp nước 86.000 m3/ngày đêm với tổng mức đầu tư 654 tỷ đồng. Tiểu dự án thuỷ lợi
Tây Nam Hương Trà trên địa bàn thị xã Hương Trà với tổng mức vốn đầu tư 252,4 tỷ
đồng. Dự án Nâng cấp tuyến đê Đông Tây Ô Lâu (đoạn từ Vân Trình đến Cửa Lác),
với quy mô 22,5km đê, mức vốn đầu tư là 92,9 tỷ đồng. Dự án đầu tư Kè chống khẩn
cấp sông Ô Lâu quy mô 6,7 km đê, mức vốn đầu tư là 50 tỷ đồng.
Dự án đầu tư Hồ chứa nước Tả Trạch trên địa bàn thị xã Hương Thuỷ quy mô
phục vụ tưới 34.782ha, phát điện 18.000KW, mức vốn đầu tư là 3.848 tỷ đồng, đây là
dự án có vốn đầu tư rất lớn trên địa bàn thị xã Hương Thuỷ, dẫn đến tỷ trọng vốn đầu
tư thuỷ lợi thị xã Hương Thuỷ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng vốn ĐT cho PT nông
nghiệp thị xã Hương Thuỷ và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng vốn đầu tư cho thuỷ
lợi toàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
3.2.1. Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp chung toàn tỉnh
a) Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về mặt kinh tế
Tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp so với GDP nông nghiệp Thừa Thiên Huế
Bảng 3.5. Tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển so GDP (theo giá cố định 1994)
tỉnh Thừa Thiên Huế 1991-2013 (%)
Chỉ tiêu 1991-
1995
1996-
2000
2001-
2005
2006-
2010
2011-
2013
1991-
2000
2001-
2010
1991-
2013
Tổng nền kinh tế 24,0 40,6 65,0 57,0 44,8 33,8 60,0 50,1
Công nghiệp 54,9 52,1 29,5 38,8 23,5 53,1 35,8 34,3
Dịch vụ 18,7 46,4 107,3 75,6 62,9 35,5 87,3 69,1
Tổng nông nghiệp 7,9 7,8 12,4 8,1 7,5 7,9 10,1 8,9
Nhóm lâm nghiệp 8,6 7,6 8,0 6,4 5,3 8,1 7,2 7,3
Thuỷ sản 2,3 8,9 26,2 12,3 12,6 6,6 18,1 14,4
Nguồn số liệu: Tính toán từ nguồn Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê Thừa Thiên Huế
83
Tỷ lệ vốn ĐT cho PT so với GDP nông nghiệp thời kỳ 1991-2013 đạt mức rất
thấp (8,9%) so với tỷ lệ chung (50,1%), nguyên nhân là do những năm gần đây tỉnh
Thừa Thiên Huế tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng cho phát triển dịch vụ, thu hút mạnh
nguồn vốn ĐT cho PT dịch vụ, du lịch. Tỷ lệ vốn ĐT cho PT so với GDP ngành thủy
sản rất thấp so với các ngành khác giai đoạn 1991-2000 nhưng tăng mạnh giai đoạn
2001-2013 (bảng 3.5). Kết quả này cho thấy, trong giai đoạn 1991-2013, một đồng
GDP được tạo ra được sử dụng một lượng vốn đầu tư trong nông nghiệp rất thấp
(0,09 đồng), thấp hơn nhiều cả nền kinh tế và các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế theo ICOR
Chỉ số ICOR Thừa Thiên Huế thấp hơn bình quân cả nước nhưng tăng nhanh qua
các giai đoạn. ICOR nông nghiệp giảm dần so với ICOR bình quân chung của tỉnh,
ICOR ngành thuỷ sản rất thấp bình quân chung và bình quân nông nghiệp, nhưng tăng
mạnh giai đoạn 2006-2010 và giảm lại trong giai đoạn 2011-2013 (bảng 3.6).
Bảng số 3.6. ICOR tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 1991-2013
(Giá cố định năm 1994, dấu - :chỉ giá trị ICOR âm)
Chỉ tiêu 1991-
1995
1996-
2000
2001-
2005
2006-
2010
2011-
2013
1991-
2000
2001-
2010
1991-
2013
ICOR chung 2,7 6,5 6,8 4,7 5,1 4,5 5,5 5,5
ICOR công nghiệp 3,8 5,4 2 2,5 3,0 4,5 2,3 2,7
ICOR dịch vụ 1,5 6,5 13 6,1 5,4 3,7 8,5 6,8
ICOR tổng nông nghiệp 5,1 4,9 2,9 3,7 4,8 5,0 3,1 3,8
ICOR nông lâm - - 4,4 2,9 - - 3,6 8,3
ICOR thuỷ sản 0,1 0,8 2,1 5,6 2,3 0,5 2,5 1,5
Nguồn số liệu: Tính toán từ nguồn Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê Thừa Thiên Huế
Chỉ số này cho thấy hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp cao hơn bình
quân chung tỉnh Thừa Thiên Huế và nông nghiệp Việt Nam, đặc biệt ngành thủy sản
đạt mức cao nhất, ngành thủy sản thiếu nhiều vốn.
Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp thông qua chỉ số đóng góp của
các nhân tố vào tăng trưởng GDP nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế (bảng 3.7)
Đóng góp của vốn ĐT cho PT vào tăng trưởng GDP tỉnh Thừa Thiên Huế trong
giai đoạn 2001-2005 chiếm chủ yếu dẫn đến TFP âm, nhưng giảm mạnh giai đoạn
2006-2013 trong khi đóng góp lao động thấp nên TFP khá lớn, chứng tỏ hiệu quả kinh
84
tế của vốn ĐT cho PT thấp trong 2001-2005 nhưng đã tăng mạnh trong 2006-2013.
Trong giai đoạn 2001-2013, đóng góp của các yếu tố của các lĩnh vực công nghiệp,
dịch vụ, nông nghiệp vào tăng trưởng đều không ổn định, trong đó đóng góp của lao
động dịch vụ và công nghiệp vào tăng trưởng thấp nhưng cao hơn nông nghiệp, đóng
góp vốn ĐT cho PT và TFP có giai đoạn quá cao có giai đoạn quá thấp.
Bảng 3.7. Đóng góp các nhân tố vào tăng trưởng GDP bình quân hàng năm Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2001-2013 (%)
TT Chỉ tiêu 2001-
2005
2006-
2010
2001-
2010
2011-
2013
2001-
2013
1 Tăng trưởng GDP chung 9,6 11,6 10,8 8,8 10,4
Công nghiệp 15,0 14,3 15,3 7,7 13,5
Dịch vụ 8,2 12,4 10,3 11,6 10,6
Tổng nông nghiệp 4,2 1,9 3,2 1,6 2,8
Nhóm nông lâm nghiệp 1,8 1,8 2,0 -0,1 1,5
Thuỷ sản 12,4 2,3 7,2 5,5 6,8
2 Đóng góp vốn ĐT cho PT chung 9,2 1,9 6,9 1,5 5,2
Công nghiệp 2,4 1,6 4,9 -1,7 2,6
Dịch vụ 16,1 1,5 8,8 5,0 7,5
Tổng nông nghiệp 6,5 4,0 6,3 2,1 0,9
Nhóm nông lâm nghiệp 6,8 6,7 8,0 2,3 0,6
Thuỷ sản 5,8 -0,9 1,4 1,9 1,6
3 Đóng góp lao động chung 2,3 1,1 0,9 1,2 1,0
Công nghiệp 2,5 1,2 2,9 3,1 3,0
Dịch vụ 4,3 1,9 0,6 1,5 1,0
Tổng nông nghiệp -0,2 -0,3 -0,4 -1,3 -5,5
Nhóm nông lâm nghiệp -1,4 -0,7 -0,1 -1,6 3,4
Thuỷ sản 9,3 0,4 4,1 -1,1 -7,4
4 Đóng góp TFP chung -2,0 8,7 3,0 6,1 4,1
Công nghiệp 10,1 11,5 7,5 6,4 7,9
Dịch vụ -12,2 8,9 0,9 5,1 2,1
Tổng nông nghiệp -2,1 -1,8 -2,7 0,8 7,5
Nhóm nông lâm nghiệp -3,6 -4,2 -5,3 -0,8 -2,5
Thuỷ sản -2,7 2,8 1,6 3,7 12,6
Nguồn: Tính toán từ số liệu Sở Kế hoạch và Đầu tư và Niên giám thống kê hàng năm của Cục
Thống kê Thừa Thiên Huế giai đoạn 1991-2013
Trong giai đoạn 2001-2013, tăng trưởng GDP nông nghiệp chủ yếu do đóng
góp của vốn ĐT cho PT nông nghiệp, lao động nông nghiệp âm cả thời kỳ, dẫn đến
TFP nông nghiệp đạt mức cao, vốn ĐT cho PT nông nghiệp đạt hiệu quả, điều này là
85
chủ yếu ngành thuỷ sản, ở nhóm ngành nông lâm không hiệu quả. Nhìn chung, đóng
góp các yếu tố của các ngành trong lĩnh vực nông nghiệp không ổn định.
Kết quả này cho thấy, trong giai đoạn 2001-2013, một % tăng trưởng GDP
nông nghiệp được tạo ra do vốn đầu tư trong nông nghiệp đóng góp 32%. Theo xu
hướng phát triển của lĩnh vực nông nghiệp, đóng góp của vốn đầu tư và lao động cho
phát triển nông nghiệp giảm dần, thay vào đó là sự tăng lên của khoa học công nghệ,
và quản lý, chất lượng lao động.
Kiểm chứng mối tương quan tăng trưởng GDP, vốn đầu tư cho phát triển, lao
động của tổng thể nền kinh tế, lĩnh vực nông nghiệp, nhóm ngành nông lâm và ngành
thuỷ sản theo mô hình Cobb-Douglas và mô hình Solow bằng phương pháp Least
Squares, kiểm định Durbin-Watson và kiểm định Breusch-Godfrey Serial Correlation
LM, kết quả cho thấy tổng thể nền kinh tế, lĩnh vực nông nghiệp, nhóm ngành nông
lâm hội tụ trong tương quan tỷ lệ tăng trưởng GDP, vốn đầu tư cho phát triển, lao động
do R2, p-value đạt mức thấp, các kiểm định Durbin-Watson và kiểm định Breusch-
Godfrey Serial Correlation LM là phù hợp, riêng ngành thuỷ sản không hội tụ do p-
value đạt mức cao.
Tương tự khi kiểm chứng bình quân lao động kết quả cho thấy R2 đạt mức cao,
p-value đạt ở mức thấp, tức là có mối tương quan, hội tụ ở mức cao. Điều này phù hợp
với nhiều nước, địa phương trên thế giới.
Kết quả cho thấy, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân lao động là do đóng góp
của tăng số lượng vốn bình quân lao động và giảm số lượng lao động, ngoại trừ ngành
thuỷ sản tăng trưởng GDP bình quân lao động do đóng góp tăng của vốn bình quân lao
động và số lượng lao động.
Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Việc sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp chủ yếu dùng để xây dựng các công
trình, mua sắm trang thiết bị trong lĩnh vực nông nghiệp đã đưa một lượng vốn cho
công nghiệp và dịch vụ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang công nghiệp và dịch
vụ (toàn bộ giá trị vốn ĐT cho PT nông nghiệp sau khi đầu tư cho nông nghiệp được
chuyển dịch vào giá trị công nghiệp và dịch vụ).
Việc đầu tư vốn phát triển nông nghiệp chủ yếu nằm ở vùng nông thôn, miền
núi, hải đảo, do vậy góp phần chuyển dịch sự phát triển ở các vùng khó khăn, phát
triển kinh tế nông thôn, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.
86
b) Kết quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp với phát triển xã hội
Tạo việc làm, tăng năng suất và đào tạo lao động
Năng suất lao động lĩnh vực nông nghiệp đạt mức thấp, bình quân 2.870 nghìn
đồng giai đoạn 2001-2005, 3.461 nghìn đồng giai đoạn 2006-2010 và 3.892 nghìn
đồng giai đoạn 2011-2013, năng suất lao động bị giảm từ năm 2006 về sau. Năng suất
lao động nhóm ngành nông lâm không tăng trưởng giai đoạn 2001-2005 và giảm trong
giai đoạn 2011-2013. Ngành thủy sản tăng rất cao giai đoạn 2001-2005 nhưng tăng rất
thấp giai đoạn 2006-2010, phù hợp với mức độ vốn ĐT cho PT thủy sản (bảng 3.8).
Bảng 3.8. Năng suất lao động và việc làm tăng thêm do vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp thời kỳ 2001-2013
T
T Chỉ tiêu Đvt
2001-
2005
2006-
2010
2011-
2013
2001-
2010
2001-
2013
1 NSLĐ tổng nông nghiệp 1000đ/ng 2.870 3.461 3.892 3.162 3.324
Nhóm nông lâm 1000đ/ng 2.617 3.039 3.388 2.823 2.945
Thuỷ sản 1000đ/ng 4.138 5.414 6.082 4.798 5.106
2 Tăng NSLĐ tổng nông nghiệp % 2,1 1,4 1,5 2,8 2,8
Nhóm nông lâm % 0,0 1,6 -0,2 1,9 1,9
Thuỷ sản % 8,9 0,5 3,4 5,1 5,3
3 Việc làm tăng thêm từ vốn
ĐT cho PT tổng nông nghiệp ngàn chỗ 126,1 128,5 63,3 250,4 301,3
Nhóm nông lâm ngàn chỗ 103,1 120,1 58,8 223,6 272,4
Thuỷ sản ngàn chỗ 23,0 8,4 4,5 26,7 29,0
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu của Cục Thống kê và Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế
Tốc độ tăng năng suất lao động thấp hơn so tốc độ tăng trưởng kinh tế; năm
2009 năng suất lao động bình quân bằng 93% so bình quân chung cả nước, năng suất
lao động nông nghiệp chỉ bằng 34% so năng suất lao động chung toàn tỉnh [53]. Tỷ lệ
hộ nghèo ở khu vực nông thôn giảm bình quân 4%/năm, thu nhập bình quân hộ gia đình ở
khu vực nông thôn năm 2008 đạt 665,7 nghìn đồng/người/tháng, tăng hơn 2 lần so năm
2004 [51].
Số việc làm được tạo ra từ vốn ĐT cho PT các ngành nông nghiệp và lâm
nghiệp rất lớn, ngành thuỷ sản thấp, trái ngược với tổng số lao động nhóm ngành nông
lâm giảm, lao động ngành thuỷ sản tăng, cho thấy vốn ĐT cho PT nông nghiệp chưa
87
có hiệu quả, cần điều chỉnh tăng vốn ĐT cho PT cho ngành thuỷ sản nhiều hơn các
ngành nông và lâm nghiệp.
Tổng thu nhập bình quân một người lao động doanh nghiệp nông nghiệp được
trả 18 triệu đồng/năm giảm từ 21 triệu đồng năm 2005 xuống còn 13 triệu đồng năm
2008 sau đó tăng lên 19 triệu đồng năm 2010, trong khi của các doanh nghiệp lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ có chiều hướng tăng dần.
Thu nhập bình quân hàng năm người lao động ngành nông nghiệp đạt thấp 17
triệu đồng giảm từ 22 triệu đồng năm 2005 xuống còn 14 triệu đồng năm 2010, doanh
nghiệp ngành lâm nghiệp đạt mức khá 37 triệu đồng năm 2005 sau đó giảm đột ngột
xuống còn 19 triệu đồng và tăng dần lên mức 38 triệu đồng năm 2010. Thu nhập bình
quân người lao động ngành thủy sản bằng ngành nông nghiệp nhưng có xu hướng tăng
nhanh từ 6 triệu đồng 2005 lên 29 triệu đồng 2010. Tốc độ tăng thu nhập bình quân lao
động giai đoạn 2006-2010 các doanh nghiệp nông nghiệp là 1,95% thấp hơn nhiều so
với tốc độ tăng bình quân của các doanh nghiệp lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
Trong đó, doanh nghiệp ngành nông nghiệp tăng bình quân hàng năm 0,33%, doanh
nghiệp lâm nghiệp tăng 5,9%, doanh nghiệp ngành thủy sản tăng 46,69%.
Tỉnh đã huy động và lồng ghép nhiều nguồn lực cho chương trình xoá đói giảm
nghèo (Vốn huy động 5 năm ước đạt 2.208 tỷ đồng, tăng 2,76 lần so kế hoạch); nâng
cao năng lực cán bộ, triển khai các hoạt động khuyến nông, xây dựng mô hình sản
xuất, trồng trọt, chăn nuôi có năng suất và hiệu quả cao, thực hiện chính sách cho hộ
nghèo vay vốn (170.500 lượt hộ vay so với kế hoạch 5 năm của chương trình là
150.000 lượt hộ), dạy nghề con em hộ nghèo.
Trong giai đoạn 2006-2012, nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia bố trí
cho đào tạo nghề lao động nông thôn và người nghèo là 115 tỷ đồng nhằm đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết bị, hỗ trợ công tác đào tạo nghề và trong giai đoạn 2006-2011,
chỉ riêng chương trình này đã đào tạo nghề cho 13.388 người lao động (đào tạo 7.304
lao động nuôi trồng, chăn nuôi, thú y, chế biến thuỷ hải sản, đào tạo 4.243 lao động về
cơ khí nông nghiệp, điện nông nghiệp, sửa chữa máy nổ, đào tạo 2340 lao động về
dịch vụ nông nghiệp). Đầu tư xây dựng và hỗ trợ đào tạo 01 trường cao đẳng nghề, 2
trường trung cấp và 12 trung tâm, cơ sở dạy nghề, góp phần quan trọng trong công tác
đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, khoa học công nghệ trong nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
88
Tạo sản phẩm thiết yếu cho xã hội
Báo cáo về tình hình đầu tư, sản xuất nông nghiệp, liên quan đến các sản phẩm
thiết yếu, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế [51], [52], [53] đánh giá:
Hình thành nhiều mô hình kinh tế làm ăn có hiệu quả; một số địa phương đã
khẳng định được đất trồng cây ăn quả đặc sản với giá trị thu hoạch đạt 80-120 triệu
đồng/ha; vùng đất bãi chuyên canh ngô có giá trị thu hoạch từ 35 - 40 triệu đồng/ha;
vùng đồng bằng có các mô hình chuyên canh rau, chuyên canh hoa, cây cảnh cho thu
hoạch trên 100 triệu đồng/ha; mô hình 1vụ lúa - 1vụ cá cho thu hoạch 30 triệu
đồng/ha; nuôi trồng thuỷ sản cho thu hoạch trên cát từ 50 - 55 triệu đồng/ha, trên đầm
từ 100 – 200 triệu đồng/ha.
Giá trị bình quân trên 1 ha canh tác lúa tăng từ 10,8 triệu đồng năm 2000 lên 20
triệu đồng năm 2005. Giá trị bình quân 1 ha mặt nước nuôi trồng thuỷ sản từ 27,9
triệu đồng năm 2000 tăng lên 52,3 triệu đồng năm 2005, riêng nuôi tôm: từ 34,5 triệu
đồng lên 68 triệu đồng, trong đó, nuôi tôm thâm canh đạt 134 triệu đồng và nuôi cao
triều trên cát đạt 127 triệu đồng.
Thực hiện đề án “dồn điền, đổi thửa” từ năm 2003, giao đất tại thực địa ở 63 xã
với 27.291 hộ làm giảm trên 60% số thửa đất, diện tích một thửa nhỏ nhất là 500m2,
tăng trên 5 lần, giải quyết tình trạng phân tán, manh mún; gắn qui hoạch đồng ruộng
với chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh. Giai
đoạn 2006-2010, giao đất rừng cho các địa phương phát triển rừng sản xuất trên
60.000 ha rừng kinh tế, sản lượng khai thác hàng năm trên 100 nghìn m3.
Kinh tế vườn – rừng trở thành ngành kinh tế quan trọng gắn với bảo vệ môi
trường tự nhiên (tỷ lệ che phủ rừng năm 2006 đứng thứ 7/64 tỉnh, thành). Tuy nhiên,
trên 70% diện tích gieo trồng vẫn là cây lúa; cây ăn quả chủ yếu vẫn là vườn tạp. Công
tác đổi mới giống hiệu quả chưa cao.
Chất lượng đàn gia súc, gia cầm được nâng cao tỷ lệ bò lai sind chiếm 17,7%
năm 2005 và 27% năm 2010, lợn ngoại chiếm 2,3% năm 2005 và 2% năm 2010 tổng
đàn. Giai đoạn 2006-2010 đã đầu tư cải thiện chất lượng đàn gia súc, nâng tỷ lệ bò lai
sind từ 16% (năm 2005) lên 27% (năm 2010), tỷ lệ lợn ngoại trong tổng đàn tăng từ 0,7%
lên 2%; hình thành một số mô hình chăn nuôi an toàn dịch bệnh và các trang trại chăn
nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, công tác tiêm phòng, vệ sinh thú y, kiểm soát giết
mổ thực hiện chặt chẽ, tỷ lệ tiêm phòng hàng năm đạt trên 85%.
89
Sản lượng đánh bắt thuỷ sản 5 năm 2001-2005 đạt 82,74 nghìn tấn, bình quân
một năm tăng 3,4 nghìn tấn so với thời kỳ 1996-2000.
Kết quả tổng hợp số liệu về tình hình thực hiện các chỉ tiêu năng suất, sản lượng
sản phẩm nông nghiệp chủ yếu tỉnh Thừa Thiên Huế (phụ lục 42) cho thấy:
Sản lượng, năng suất các cây lương thực tăng nhanh, tương đối ổn định qua các
năm từ năm 1995 đến năm 2013, đóng góp quan trọng vào an ninh lương thực, ổn định
kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội làm nền tảng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh,
đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới và suy giảm kinh tế trong nước
như hiện nay, thể hiện trình độ sản xuất tăng lên.
Diện tích, sản lượng các cây công nghiệp tăng nhanh trong cả giai đoạn 1995-
2013, nhưng diện tích cây lạc, sản lượng cà phê giảm, sản lượng lạc tăng chậm trong
giai đoạn 2006-2013. Diện tích cây ăn quả năm 2005 tăng 1.579 ha, trong đó các loại
bưởi, thanh trà tăng 742 ha so với năm 2000.
Số lượng trâu, bò giảm dần từ năm 1995 đến năm 2001, sau đó tăng dần đến
năm 2008 và sau đó giảm dần, tốc độ giảm giai đoạn 1996-2000 đàn trâu là 3%, đàn
bò 3,2%, trong giai đoạn 2001-2005 đàn trâu tăng 0,1%, đàn bò tăng 0,6%, trong giai
đoạn 2006-2010 đàn trâu giảm 3,2%, đàn bò tăng 0,8%. Số lượng lợn tăng trong giai
đoạn 1996-2005, đặc biệt tăng nhanh trong giai đoạn 2001-2005 nhưng lại giảm trong
giai đoạn 2006-2010 (giảm bình quân hàng năm 1%) và tăng trở lại 2011-2013.
Số lượng gia cầm tăng cả trong giai đoạn 1996-2010 đặc biệt tăng nhanh trong
giai đoạn 1996-2000 và 2006-2013.
Diện tích, sản lượng thuỷ sản tăng cả trong giai đoạn 1995-2013, đặc biệt là
nuôi trồng thuỷ sản. Diện tích và sản lượng nuôi tôm tăng nhanh trong giai đoạn 1995-
2005 và bị chững lại trong giai đoạn 2006-2010, năng suất nuôi tôm tăng nhanh thời
kỳ 1995-2013.
Cơ cấu nội bộ ngành thủy sản chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng nuôi
trồng, giảm tỷ trọng đánh bắt, phát triển theo hướng bền vững, gắn tăng hiệu quả với
bảo vệ môi trường sinh thái, ổn định diện tích nuôi trồng, giảm mật độ nuôi và tập
trung làm tốt việc kiểm dịch, dập dịch, hướng dẫn kỹ thuật, chủ động con giống.
c) Kết quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp với môi trường
Trong thời gian vừa qua, tỉnh Thừa Thiên Huế đã tập trung thực hiện kiên cố
hóa kênh mương và đầu tư cho các công trình đê, kè sông, biển theo các chương trình
90
của tỉnh và Trung ương đặc biệt là việc đầu tư xây dựng đập hồ Truồi, hồ Tả Trạch, hồ
chứa nước Thuỷ Yên-Thuỷ Cam, hồ Châu Sơn…đây là những công trình lớn đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng, ngăn mặn, điều hòa nước ngọt, phòng chống lụt, bão, nước
biển dâng, phục vụ tưới, tiêu.
Đưa vào hoạt động một số hồ đập mới nâng dung tích chứa toàn tỉnh lên 77
triệu m3, đầu tư mới 16 trạm bơm, nâng cấp hệ thống đê ngăn mặn ven đầm phá,
hoàn thành đập ngăn mặn, giữ ngọt Thảo Long; bê tông hoá 537 km kênh mương, đạt
mục tiêu kế hoạch đề ra [56]. Với mức đầu tư vốn cho thuỷ lợi (633 tỷ đồng giai đoạn
2001-2005 và 2.783 tỷ đồng giai đoạn 2006-2010) và năng lực tưới tiêu tăng thêm
(bảng 3.9), xét về kinh tế không có hiệu quả. Tuy nhiên, nó có ý nghĩa quan trọng
trong việc duy trì, nâng cao năng lực sản xuất đảm bảo phát triển sản xuất lương thực,
thực phẩm, các sản phẩm thiết yếu, đảm bảo an sinh xã hội.
Bảng 3.9. Vốn đầu tư cho phát triển thuỷ lợi và năng lực tưới, tiêu, ngăn mặn,
diện tích trồng rừng mới giai đoạn 2000-2010
Chỉ tiêu Đơn vị
Năng
lực
2000
Năng
lực
2005
Tăng
2006
Tăng
2007
Tăng
2008
Tăng
2009
Tăng
2010
Năng lực tưới ngàn ha 38.6 41.15 1.04 1.12 1.28 1.01 45.6
Năng lực tiêu ngàn ha 6.9 11.2 0.51 0.72 0.68 0.75 13.86
Năng lực ngăn mặn ngàn ha 20.1 11.96 0.18 0.12 0.09 0.15 12.5
Diện tích rừng trồng mới ngàn ha 41.1 60.9 5.9 5.1 5.4 4.0 4.0
Vốn đầu tư thuỷ lợi tỷ đồng 237 517 646 645 739
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Với việc ngăn mặn, giữ ngọt, trồng rừng, đảm bảo việc bảo vệ tài nguyên và môi
trường, đặc biệt trong điều kiện Thừa Thiên Huế là tỉnh chịu nhiều ảnh hưởng trực
tiếp, nặng nề của thiên tai và biến đổi khí hậu, việc đầu tư cho các chương trình, dự án
này càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong phát triển bền vững. Diện tích trồng
rừng tập trung và khoanh nuôi tái sinh được đầu tư, duy trì khá đều qua các năm (phụ
lục 42), do vậy, tỷ lệ che phủ rừng tăng từ 187,5 ngàn ha năm 1995 lên 227,3 ngàn ha
năm 2000 và 286,9 ngàn ha năm 2013; nâng tỷ lệ che phủ rừng từ 37,1% năm 1995 lên
45% năm 2000 và 57% năm 2013 vượt so với kế hoạch đề ra (55% năm 2010).
91
3.2.2. Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo địa phương và
vùng sinh thái
Tỷ lệ vốn ĐT cho PT so với giá trị sản lượng nông nghiệp của huyện ven biển,
đầm phá Phong Điền và thị xã Hương Thuỷ thấp hơn so với huyện miền núi A Lưới
(rất cao), nhưng vẫn tăng trưởng giá trị sản lượng nông nghiệp khá đều đặn dẫn đến
ICOR nông nghiệp huyện Phong Điền và Hương Thủy thấp hơn nhiều, hiệu quả vốn
ĐT cho PT nông nghiệp cao hơn nhiều so với huyện A Lưới (bảng 3.10)
Bảng 3.10. Tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp so với giá trị sản lượng và
ICOR nông nghiệp theo địa phương và vùng sinh thái giai đoạn 2001-2013
Đvt: Tỷ lệ (%), ICOR (lần), theo giá cố định 1994
Huyện,
thị xã Chỉ tiêu
Tỷ lệ vốn đầu tư cho nông
nghiệp so với giá trị sản lượng ICOR
2001-
2005
2006-
2010
2001-
2010
2011-
2013
2001-
2005
2006-
2010
2001-
2010
2011-
2013
Phong
Điền
Tổng cộng 25,9 12,2 17,9 16,9 3,9 1,4 2,5 -2,9
Thuỷ sản 74,7 12,3 31,0 3,5 0,4 1,6
Nông lâm nghiệp 30,4 15,1 22,0 5,4 3,1 4,8
Hương
Thuỷ
Tổng cộng 13,6 27,6 21,0 5,6 6,0 7,7 9,8 -1,8
Thuỷ sản 6,2 33,6 26,2 0,2 4,4 1,1
Nông lâm nghiệp 9,8 8,1 15,1 1,4 3,2 1,3
A Lưới
Tổng cộng 112,9 85,6 97,9 20,6 37,5 27,0 29,0 4,4
Thuỷ sản 14,7 92,5 58,0 -2,8 5,1 14,7
Nông lâm nghiệp 117,6 85,3 99,9 34,8 32,5 29,9
Nguồn: Tính từ dữ liệu Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi cục Thống kê Phong Điền, A Lưới, Hương Thuỷ
Tuy nhiên, giai đoạn 2011-2013 tăng trưởng của Phong Điền và Hương Thủy
đều bị âm, A Lưới tăng trưởng khá cao trái ngược với các giai đoạn trước đó.
Phù hợp với tình hình chung toàn tỉnh và những phân tích ở trên, hiệu quả vốn
ĐT cho PT thuỷ sản theo ICOR của Phong Điền và Hương Thuỷ khá cao, riêng A
Lưới thấp. Nhóm ngành nông lâm nghiệp Phong Điền, Hương Thủy có hiệu quả vốn
ĐT cho PT khá cao, A Lưới đạt mức rất thấp. Tăng trưởng giá trị sản lượng nông
nghiệp Phong Điền cao hơn nhiều Hương Thuỷ và A Lưới, trong đó đóng góp của TFP
nông nghiệp Phong Điền tuy không cao, nhưng đều trong cả thời kỳ 2001-2013, trong
khi Hương Thuỷ âm trong 2006-2010, tăng trưởng không đáng kể 2011-2013 (chủ yếu
92
do đóng góp của TFP thuỷ sản, còn của nhóm ngành nông lâm nghiệp tăng trưởng
không đáng kể 2001-2005 và âm trong 2006-2010) và của A Lưới âm trong 2001-2005
và tăng trưởng khá cao 2006-2010 (bảng 3.11).
Bảng 3.11. Đóng góp vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp bình quân hàng năm
vào tăng trưởng giá trị sản lượng nông nghiệp theo địa phương, vùng sinh thái
2001-2013
Chỉ tiêu và địa
phương
Tăng trưởng giá trị
sản lượng nông nghiệp (%)
Đóng góp vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp (%)
2001-
2005
2006-
2010
2001-
2010
2011-
2013
2001-
2005
2006-
2010
2001-
2010
2011-
2013
Phong Điền 6,6 8,9 7,0 -5,7 -1,0 -1,1 -1,3 18,9
Hương Thuỷ 2,3 3,6 2,1 -3,1 2,3 -4,6 0,6 -4,3
Thuỷ sản 32,8 8,6 22,2 1,7 -8,2 5,2
Nông lâm nghiệp 1,4 3,2 1,3 2,4 -3,9 0,3
A Lưới 3,0 3,2 3,4 4,7 13,3 -15,3 -1,8 -13,5
Đóng góp lao động nông nghiệp Đóng góp TFP nông nghiệp
Phong Điền -0,2 0,1 0,0
na
7,8 9,9 8,3
na
Hương Thuỷ 0,3 0,6 1,0 -0,4 7,5 0,6
Thuỷ sản 32,8 8,6 22,2 21,6 21,2 18,7
Nông lâm nghiệp 0,4 0,5 1,0 -1,4 6,5 0,0
A Lưới -0,2 -1,5 -1,8 -10,1 19,9 6,9
Nguồn: Tính từ dữ liệu Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi cục Thống kê Phong Điền, A Lưới, Hương Thuỷ
Riêng từ năm 2011 đến nay, hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp huyện miền
núi A Lưới đã có nhiều cải thiện rõ rệt, tăng trưởng giá trị sản lượng nông nghiệp cao
hơn các giai đoạn trước, ICOR giảm mạnh, trái ngược với Phong Điền và Hương Thuỷ
giá trị sản lượng giảm dẫn đến ICOR âm, điều này đặc biệt cần được quan tâm.
Nhìn chung, hiệu quả vốn ĐT cho PT lĩnh vực của từng huyện phù hợp với hiệu
quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp toàn tỉnh, hiệu quả vốn ĐT cho PT ngành thuỷ sản
đạt mức cao, nhóm ngành nông lâm thấp hơn. Mặc dù vốn ĐT cho PT nông nghiệp
huyện ven biển, đầm phá Phong Điền tăng trưởng thấp hơn, nhưng hiệu quả vốn ĐT
cho PT nông nghiệp cao hơn địa phương đồng bằng (thị xã Hương Thuỷ) và huyện
miền núi A Lưới.
93
Điều này phù hợp với tiềm năng phát triển thuỷ sản của các huyện ven biển và
đầm phá, và sự chia cắt, địa hình bất lợi của huyện miền núi, những lợi thế về tiềm
năng phát triển lâm nghiệp của các huyện miền núi chưa được khai thác hiệu quả, các
địa phương đồng bằng với diện tích nông nghiệp dần bị thu hẹp nhưng vẫn chưa phát
triển được nông nghiệp công nghệ cao, năng suất, chất lượng cao.
3.2.3. Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp một số dự án, chương trình
Thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (từ 1998), qua 11 năm thực hiện đã
góp phần thay đổi rõ nét cơ cấu ngành trong lĩnh vực lâm nghiệp, cây lâm nghiệp có
tác dụng vừa cải tạo môi trường phủ ánh đất trống đồi núi trọc vừa giúp phần lớn các
hộ dân thoát nghèo và tiến đến làm giàu chủ yếu từ sản xuất lâm nghiệp [59].
Trong giai đoạn 1999-2009, đã huy động 374.876 triệu đồng, bao gồm: vốn
Trung ương 125.980 triệu đồng, địa phương 72.995 triệu đồng, viện trợ không hoàn lại
54.300 triệu đồng, vốn huy động doanh nghiệp và dân 78.334 triệu đồng, vốn vay tín
dụng 43.267 triệu đồng. Trên cơ sở phương án quy hoạch 3 loại rừng năm 2001 (điều
chỉnh trong các năm 2003, 2007), diện tích đưa vào quản lý bảo vệ rừng từ 1999-2009
là 330.625 lượt ha, trồng rừng là 42.138 ha, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng
81.360,75 lượt ha trên tổng số 86.200 lượt ha theo kế hoạch.
Đời sống các hộ tham gia nhận khoán được cải thiện, chỉ tiêu trồng rừng hàng
năm đều bảo đảm kế hoạch, chất lượng rừng trồng ngày càng được nâng lên, cơ cấu
cây trồng đa dạng hơn, vừa có tác dụng phòng hộ, vừa giúp tăng thu nhập cho hộ dân,
tỷ lệ sống đạt cao trên 90%, tình trạng phá rừng, khai thác lâm sản trái phép, số vụ
cháy rừng giảm đi rõ rệt. Sản lượng khai thác gỗ hàng năm trên 160 nghìn m3; trong
đó khai thác từ rừng trồng tự nhiên 4-5 nghìn m3/năm; tỷ lệ diện tích rừng đặc dụng
được bảo tồn năm 2010 đạt 60,8%, 2011 đạt 61,6%. Tuy nhiên, việc đầu tư hạ tầng
cho các công trình này vẫn còn thấp, chỉ có 5% xây dựng hạ tầng nên các trang thiết bị
chưa đầy đủ.
Với sự đổi mới công tác giống và biện pháp thâm canh đã làm thay đổi căn bản
năng suất và hiệu quả công tác trồng rừng, năng suất từ 50-70m3/ha/chu kỳ với thu
nhập từ 20-30 triệu/ha lên 150-180m3/ha/chu kỳ với thu nhập 60-70triệu/ha giúp nhiều
hộ dân thoát nghèo và làm giàu từ rừng. Thông qua thực hiện dự án, công nghiệp chế
biến sử dụng gỗ rừng trồng thay thế dần cho gỗ rừng tự nhiên được phát triển, đồng
thời phát triển ngành chế biến lâm sản kết hợp cả quy mô lớn, vừa và nhỏ. Nhu cầu
94
tiêu thụ gỗ và nguyên liệu từ rừng trồng ngày càng tăng của các nước trong khu vực
như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…thông qua các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu
trong và ngoài tỉnh, cùng với các nhà máy chế biến nguyên liệu được đầu tư đã làm
tăng nhu cầu và không xảy ra tình trạng ép giá thu mua.
Kết quả sản xuất công nghiệp chế biến lâm sản từ năm 2004-2009 gồm 963 ngàn
tấn dăm gỗ, 126 ngàn m3 cửa xẻ gỗ, 22 ngàn m3 mộc dân dụng, 67 ngàn tủ gỗ, 114
ngàn bàn gỗ, 934 ngàn ghế gỗ, 3 ngàn giường, tủ. Từ năm 1999 đến 2009 có 12.183 hộ
tham gia nhận khoán quản lý bảo vệ, khoanh nuôi, trồng và chăm sóc rừng trong đó
khoán lâu dài có 110 nhóm hộ gồm 3.309 hộ, khoán công đoạn 872 nhóm hộ gồm
7.892 hộ góp phần tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống người
dân vùng dự án.
Thực hiện dự án đã góp phần to lớn trong bảo vệ môi trường, giảm thiểu ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu, tăng khả năng phòng hộ đầu nguồn, hạn chế tình trạng sạt
lỡ ven biển, điều hòa và giữ nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, phát triển bền
vững các hệ sinh thái rừng, kiểm soát các đe doạ về đa dạng sinh học trong vùng dự
án, vùng phòng hộ ven biển đã tăng diện tích rừng trồng lên gần 5.000 ha. Độ che phủ
rừng từ 43,0% năm 1999 lên 56,21% năm 2009.
Thực hiện kế hoạch về tài nguyên - môi trường và phát triển bền vững, UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế (ngày 08/8/2008) bổ sung nhiệm vụ cho các sở, ngành theo dõi
và đánh giá các chỉ tiêu về môi trường và phát triển bền vững vào kế hoạch 5 năm và
hàng năm, gồm 39 chỉ tiêu, đưa vào hệ thống biểu mẫu hướng dẫn xây dựng kế hoạch
kinh tế xã hội để các Sở, ngành chủ động theo dõi, đánh giá, tổng hợp tình hình thực
hiện và xây dựng kế hoạch hàng năm, 5 năm…nhờ vậy, hầu hết các chỉ tiêu môi
trường và phát triển bền vững đã được theo dõi và đánh giá[57].
Công tác bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, nhất là hệ sinh thái đầm phá được chú
trọng. Xây mới khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền, khu bảo tồn Sao La, thành lập
mới 6 khu bảo vệ thủy sản. Xây dựng Bảo tàng thiên nhiên duyên hải miền Trung;
thực hiện Dự án “Hành lang bảo tồn đa dạng sinh học tiểu vùng sông Mê Kông mở
rộng” do Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) tài trợ; tìm nguồn tài trợ, xây dựng khu
bảo tồn đất ngập nước cửa sông Ô Lâu... Nâng diện tích các khu bảo tồn trên tổng diện
tích đất đạt 10,6%.
95
Chương trình củng cố nâng cấp đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam, tỉnh
Thừa Thiên Huế, có tổng chiều dài được phê duyệt là 181km (trong đó có 174 cống),
với kinh phí 600 tỷ đồng. Từ năm 2006 đến nay đầu tư được 34 km đê (với 21 cống
các loại) với tổng mức đầu tư 148.444 triệu đồng, trồng 2,8 km cây chắn sóng, loại cây
chủ đạo là cây hóp với tổng mức đầu tư 11,780 triệu đồng (tuy nhiên do không phù hợp
với điều kiện thời tiết đến nay đa số cây hóp không phát triển); còn lại 147km đê trong
đó còn 169 cống nhu cầu tiếp tục đầu tư cần khoảng 972.426 triệu đồng [58].
Đề án khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, làng nghề và ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp đến năm 2015 (2009), kết quả thực hiện sau 5 năm đã tổ chức đào
tạo và giải quyết việc làm hàng năm cho khoảng 850 lao động, đầu tư 2 dự án xử lý
nước thải giá trị 8,2 tỷ đồng, 14 dự án về mô hình sản xuất, chuyển giao công nghệ,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và hỗ trợ 32 tổ chức, cơ sở sản xuất nông nghiệp
đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn.
Khôi phục, phát triển một số làng nghề truyền thống như đệm bàng và mộc mỹ
nghệ Mỹ Xuyên, du nhập một số nghề mới như mây tre đan xuất khẩu, thêu ren, cho 68
hộ gia đình vay vốn đổi mới máy móc thiết bị, đa dạng hoá sản phẩm, hỗ trợ xây dựng nhà
máy chế biến hạt giống lúa, hệ thống chuyển phân, thức ăn tự động [51],[52],[53].
Dự án tín dụng người nghèo đã cho 35 nghìn lượt hộ vay với số vốn 100 tỉ
đồng, đưa tổng dư nợ lên 205 tỉ đồng, Chương trình giải quyết việc làm có 100 dự án
được vay với tổng vốn 11,14 tỉ đồng, giải quyết việc làm cho 3.000 lao động.
Dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn đã tổ chức hàng chục lớp tập huấn
khuyến nông, lâm, ngư, hỗ trợ xây dựng các mô hình thâm canh lúa nước, trồng lạc tại
Nam Đông, A Lưới; dự án hỗ trợ sản xuất xã nghèo tiếp tục đầu tư xây dựng và chăm
sóc mô hình lập vườn cây ăn quả trên địa bàn 8 huyện; dự án đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo đã tổ chức tập huấn cho 170 cán bộ huyện, xã,
phường...bằng việc nâng cao năng lực và lồng ghép các nguồn lực cho mục tiêu xoá
đói giảm nghèo nên năm 2002 không còn hộ đói, tỉ lệ hộ nghèo giảm đến năm 2005
còn 21,17%.
Các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội đã giải quyết việc làm mới cho
12 nghìn lao động/năm (kế hoạch 10-12 nghìn người), tỉ lệ sử dụng thời gian lao động
ở nông thôn đạt 77% .
96
Chương trình kiên cố hoá kênh mương thực hiện được 507 km/537 km kênh và
54 km đê bao khoanh vùng, nâng diện tích được tưới lên 85% đồng thời giải quyết
thoát lũ, ngăn mặn, góp phần ổn định sản xuất và đời sống dân cư, đến nay đã chủ
động tưới cho 17.543 ha đạt 72,78% diện tích, và tiêu cho 6.600 ha đạt 55% [51].
Kết quả dung tích các hồ chứa khoảng 80 triệu m3…đảm bảo năng lực tưới chủ
động cho 45,6 nghìn ha (đạt 77,1% diện tích) và tiêu 13,8 nghìn ha (đạt 23,3%). Tuy
nhiên, hệ thống thủy lợi chủ yếu tập trung cho cây lúa, chưa đủ khả năng thực hiện đa
chức năng như phục vụ tưới tiêu cho các cây trồng khác, cho phòng chống cháy rừng,
nuôi trồng thuỷ sản và phòng chống thiên tai [53].
3.2.4. Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển doanh nghiệp nông nghiệp Thừa Thiên Huế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (trước thuế) các doanh nghiệp nông nghiệp Thừa
Thiên Huế đạt ở mức thấp, thấp hơn bình quân chung các doanh nghiệp. Tỷ suất lợi
nhuận (trước thuế) trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp nông nghiệp đạt ở mức
rất thấp, thấp hơn nhiều so với lãi suất cho vay của ngân hàng, sau khi nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp và trích lập các quỹ, lợi nhuận được chia của chủ sở hữu vốn càng
thấp nhiều hơn nữa (bảng 3.12).
Bảng 3.12. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nông
nghiệp Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005-2013 (%)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn doanh nghiệp chung 5,5 6,6 6,0 4,3 6,4 4,9 4,4 4,4 2,8
Doanh nghiệp nông nghiệp -0,1 1,8 2,9 1,7 1,6 2,7 4,5 4,0 2,7
Ngành nông nghiệp -0,8 1,1 2,1 3,3 2,4 2,1 3,1 2,5 1,6
Ngành lâm nghiệp 8,4 5,8 5,3 0,8 0,9 10,6 17,4 17,0 15,6
Ngành thủy sản -5,2 -1,1 1,9 2,1 -0,4 2,3 3,7 4,4 1,4
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu 12,5 13,5 12,4 8,3 13,3 10,8 10,1 8,6 5,4
Doanh nghiệp nông nghiệp -0,1 2,6 3,9 1,8 1,7 3,3 5,3 4,7 3,2
Ngành nông nghiệp -0,9 1,3 2,5 3,7 2,6 2,3 3,4 2,7 1,7
Ngành lâm nghiệp 21,6 12,1 9,1 0,8 0,9 16,9 27,2 24,7 22,6
Ngành thủy sản -18,6 -2,9 2,8 3,9 -1,0 5,7 7,1 9,9 3,1
Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra doanh nghiệp hàng năm 2006 – 2014 của Cục Thống kê
97
Điều này cho thấy các doanh nghiệp lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Thừa Thiên
Huế còn nhiều khó khăn, hiệu quả sản xuất, kinh doanh còn thấp.
Tỷ phần đóng góp vốn đầu tư giai đoạn 2006-2013 của các doanh nghiệp nông
nghiệp thấp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngành nông nghiệp và ngành thủy sản, riêng
ngành lâm nghiệp cao. Điều này cho thấy các doanh nghiệp lâm nghiệp được đầu tư
nhiều vốn, các doanh nghiệp ngành nông nghiệp và thủy sản thiếu vốn, cần nhiều vốn
hơn. Đóng góp của yếu tố lao động vào tăng trưởng của các doanh nghiệp nông nghiệp
tỉnh Thừa Thiên Huế thấp. Điều này cần được xem xét điều chỉnh hợp lý vừa nâng cao
trình độ tay nghề người lao động, vừa trả thu nhập thích đáng cho người lao động cũng
đồng thời xem xét việc đầu tư vốn đúng mức theo nhu cầu cho các doanh nghiệp nông
nghiệp. Đóng góp yếu tố năng suất tổng hợp vào tăng trưởng giai đoạn 2006-2013 của
các doanh nghiệp nông nghiệp rất lớn nhưng một số năm bị âm, đặc biệt là các doanh
nghiệp ngành nông nghiệp và thủy sản rất cao (bảng 3.13).
Bảng 3.13. Đóng góp các nhân tố vào tăng trưởng các doanh nghiệp Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2006-2013 (%)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Đóng góp của vốn 21,7 43,2 47,4 33,7 15,3 11,4 33,8 5,8
Tổng DN nông nghiệp 26,3 -1,8 364,7 44,4 -27,6 1,6 24,6 -1,5
Ngành nông nghiệp 26,4 7,6 135,0 120,8 5,3 2,2 32,4 -2,8
Ngành lâm nghiệp 28,9 16,6 1.409,1 1,9 -80,6 25,1 -5,3 -9,9
Ngành thủy sản 21,1 -43,9 -3,5 7,6 376,5 -11,8 -29,2 28,0
Đóng góp của lao động 0,3 1,2 1,4 1,1 0,8 0,5 0,0 0,2
Doanh nghiệp nông nghiệp 2,0 0,1 14,3 -0,8 2,1 0,2 -1,0 -0,2
Ngành nông nghiệp 0,7 1,1 52,0 -0,7 0,4 -0,2 -1,2 0,2
Ngành lâm nghiệp 7,9 -0,9 0,4 -0,9 -2,1 8,7 0,3 -0,4
Ngành thủy sản -7,6 0,0 -0,6 -5,3 68,8 -0,7 -1,2 -1,1
Đóng góp TFP chung 10,6 -15,1 -18,0 -17,1 12,0 31,0 -18,2 -4,0
Doanh nghiệp nông nghiệp 29,8 16,3 -106,2 -64,6 36,8 42,7 -25,8 12,5
Ngành nông nghiệp 33,1 47,7 58,9 -121,7 6,6 20,8 -33,8 13,1
Ngành lâm nghiệp 49,6 -37,8 -1.031 -44,3 24,2 91,7 11,6 19,1
Ngành thủy sản -50,2 105,6 -14,3 10,9 458,8 73,5 22,4 -13,6
Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra doanh nghiệp hàng năm 2006 – 2014 của Cục Thống kê
98
3.2.5. Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế theo
nguồn vốn
Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp từ nguồn vốn nhà nước
(ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, tín dụng ưu đãi, ODA)
Theo quy định của luật ngân sách nhà nước và thực tế triển khai, nguồn vốn
ngân sách nhà nước đầu tư cho các công trình dự án không có khả năng thu hồi vốn
trực tiếp, các công trình phục vụ công cộng, các thành phần khác không tham gia.
Theo xu hướng đó, các công trình đầu tư phát triển nông nghiệp sử dụng ngân
sách nhà nước không mang lại hiệu quả kinh tế cho các chủ đầu tư, các công trình chủ
yếu đầu tư hạ tầng nông nghiệp, như các công trình thuỷ lợi như kiên cố hoá kênh
mương, xây dựng, sửa chữa và nâng cấp đê kè, sông biển, hồ chứa, các dự án trồng
rừng, bảo vệ rừng, thành lập, duy trì phát triển khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền,
vườn quốc gia Bạch Mã, khu bảo tồn thiên nhiên duyên hải miền Trung như đã phân
tích ở các phần trước, không mang lại hiệu quả kinh tế trực tiếp, nhưng có ý nghĩa
quan trọng trong bảo vệ tài nguyên môi trường, đảm bảo an sinh xã hội, phòng chống
thiên tai, sạt lở, tạo việc làm, bảo tồn đa dạng sinh học.
Vốn tín dụng ưu đãi trước đây đã hỗ trợ cho vay ưu đãi người dân thực hiện
chương trình đánh bắt xa bờ, nhưng ảnh hưởng nặng nề thiên tai năm 1999, làm nhiều
người dân mất trắng, không có khả năng trả nợ, Nhà nước phải thực hiện chương trình
miễn, giảm nợ, không có hiệu quả.
Từ đó đến nay, nguồn vốn tín dụng ưu đãi tập trung hỗ trợ cho các địa phương
vay thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, trạm bơm, bê tông hoá giao
thông nông thôn, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản. Các chương trình
này, không mang lại hiệu quả kinh tế trực tiếp cho chủ đầu tư, nhưng là hạ tầng chung
phục vụ sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ người dân nâng cao năng lực sản xuất lâu dài.
Các nguồn vốn tài trợ của nước ngoài tập trung đầu tư vào các công trình, dự
án, chương trình giảm nghèo, phòng chống thiên tai, do vậy, không có hiệu quả kinh tế
trực tiếp, nhưng quan trọng về xã hội như xoá đói, giảm nghèo, nâng cao năng lực của
người dân trong phát triển kinh tế-xã hội, phòng chống thiên tai, thích nghi với biến
đổi khí hậu, điển hình như dự án phát triển nông thôn tổng hợp miền Trung,….
Nhìn chung, các nguồn vốn nhà nước chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng vốn
ĐT cho PT nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế (86,1% giai đoạn 2001-2013), nhưng
99
chủ yếu ĐT cho PT hạ tầng, phục vụ công cộng, phòng chống thiên tai, bảo vệ tài
nguyên và môi trường, do vậy, không mang lại hiệu quả kinh tế, điều này là nguyên
nhân chủ yếu làmg giảm hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
về kinh tế, nhưng có ý nghĩa quan trọng cho bảo vệ, gìn giữ tài nguyên môi trường, đa
dạng sinh học, đảm bảo an sinh xã hội.
Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp từ nguồn vốn người dân và
doanh nghiệp
Nguồn vốn người dân và doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp các ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp rất thấp (2%), do đã được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước như
kiên cố hoá kênh mương, xây dựng các trạm bơm, hỗ trợ đầu tư xây dựng các mô hình
sản xuất, đào tạo nghề, đặc biệt là các chương trình mục tiêu quốc gia.
Nguồn vốn người dân và doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp chủ
yếu ở ngành thuỷ sản (chiếm 23,9% vốn ĐT cho PT thuỷ sản và 53,2% nguồn vốn
người dân và doanh nghiệp đầu tư phát triển lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2001-
2013) (như bảng 3.4). Điều này lý giải vì sao hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp
của ngành thuỷ sản cao hơn ngành nông nghiệp và lâm nghiệp. Tuy nhiên, hiệu quả
vốn ĐT cho PT doanh nghiệp nông nghiệp như đã trình bày ở mục 3.5 của luận án, kết
quả cho thấy hiệu quả kinh tế thấp, doanh nghiệp nông nghiệp còn nhiều khó khăn.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ thực hiện trong 3 năm (2002-2004)
do không hiệu quả, doanh nghiệp gặp khó khăn phải ngừng hoạt động nhưng bắt đầu
thu hút vốn đầu tư lớn trở lại từ năm 2012 cho ngành thủy sản dẫn đến nguồn vốn FDI
tăng mạnh chiếm 15,6%, với những ưu thế vượt trội về công nghệ, quản lý, xử lý ô
nhiễm môi trường, là tiềm năng hiệu quả cao như thực trạng đã phân tích xu hướng
phát triển thủy sản.
Trong tất cả các nguồn vốn ĐT cho PT nông nghiệp Thừa Thiên Huế, nguồn
vốn đầu tư của người dân và doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao nhất nhưng vẫn đạt
mức thấp so với các lĩnh vực, các ngành của các lĩnh vực khác ngoài nông nghiệp,
chưa khai thác được tiềm năng, vị thế trong phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên
Huế. Các nguồn vốn nhà nước chỉ tập trung cho phát triển xã hội và môi trường, lại
chiếm tỷ trọng chủ yếu, làm giảm hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp về mặt kinh
tế, cần quan tâm hơn về vốn ĐT cho PT sản xuất nông nghiệp.
100
3.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
a) Chủ thể quản lý vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Nhà nước Trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều nỗ lực trong ban
hành, thực thi chính sách vốn đầu tư, quy hoạch, định hướng phát triển nông nghiệp
tỉnh Thừa Thiên Huế, đã ban hành nhiều văn bản chính sách, nhiều quy hoạch và định
hướng phát triển nông nghiệp, với nhiều chính sách ưu tiên, ưu đãi ĐT cho PT nông
nghiệp, đặc biệt là chính sách về môi trường, nhờ vậy đạt được các kết quả quan trọng
trong bảo vệ môi trường như tỷ lệ che phủ rừng, diện tích rừng trồng mới, vốn đầu tư
cho môi trường chiếm tỷ trọng lớn đặc biệt là cho hồ chứa, đê, kè sông, biển, kênh
mương nội đồng.
Bên cạnh đó, do tập trung cho phát triển du lịch và dịch vụ nên chưa quan tâm
đúng mức phát triển kinh tế nông nghiệp, đưa ra các chỉ tiêu kế hoạch phát triển nông
nghiệp 5 năm và hàng năm thấp. Do nguồn lực của tỉnh hạn chế, phụ thuộc chủ yếu
vào Trung ương, nên trong lĩnh vực nông nghiệp, vốn đầu tư tập trung cho hạ tầng
thuỷ lợi phục vụ chủ yếu cho bảo vệ môi trường, xã hội, cơ cấu vốn ĐT cho PT kinh tế
nông nghiệp chưa tương xứng.
Người dân và doanh nghiệp nông nghiệp (bao gồm hộ nông dân, trang trại, hợp
tác xã nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
còn nhiều khó khăn về điều kiện kinh tế và nguồn lực, yếu kém về công tác quản lý,
kỹ thuật, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, nhất là các hộ nông thôn lại đang chiếm tỷ
trọng chủ yếu.
Do vậy, mặc dù số lượng doanh nghiệp nông nghiệp, trang trại tăng khá nhanh
nhưng công tác huy động vốn ĐT cho PT nông nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn, hoạt
động nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, ô nhiễm môi trường, công
tác kiểm soát dịch bệnh yếu kém dẫn đến nhiều rủi ro trong nông nghiệp làm giảm
hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Các tổ chức nước ngoài đã quan tâm hỗ trợ vốn ĐT cho PT nông nghiệp nhưng
chủ yếu phục vụ dân sinh, bảo vệ môi trường thông qua các nguồn vốn ODA, chưa thu
hút được các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư cho nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, đến
năm 2012 mới có nhà đầu tư thực hiện.
101
b) GDP, giá trị sản lượng nông nghiệp tăng trưởng thấp, một số huyện, thị xã
tăng trưởng âm, đây là nguyên nhân chủ yếu cho thấy hiệu quả vốn ĐT cho PT nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế chưa cao.
c) Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp chưa đáp ứng nhu cầu, nguồn vốn
bên ngoài chiếm chủ yếu (Trung ương và ODA) lại tập trung chủ yếu cho đầu tư hạ
tầng phục vụ công ích, dân sinh, môi trường (hồ chứa, đê, kè...) dẫn đến hiệu quả vốn
ĐT cho PT nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế chưa cao về kinh tế nhưng đạt kết quả
quan trọng trong bảo vệ môi trường (tỷ lệ che phủ rừng tăng nhanh), an sinh xã hội.
d) Nguồn nhân lực nông nghiệp giảm dần, lao động tay nghề thấp là nguyên
nhân quan trọng làm giảm hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp. Tuy nhiên, công tác
đào tạo nghề trong thời gian gần đây đã được chú trọng, tỷ lệ lao động qua đào tạo
không ngừng tăng nhanh, là tiềm năng nhằm nâng cao hiệu quả vốn ĐT cho PT nông
nghiệp trong thời gian đến, vấn đề cần được chú trọng là thực hiện tốt công tác quản
lý, sử dụng lao động hiệu quả lao động sau đào tạo.
đ) Khoa học, công nghệ, quản lý đầu tư cho phát triển nông nghiệp đã được tập
trung đầu tư, nhưng vẫn ở trình độ thấp so với các nước, là nguyên nhân chìa khoá ảnh
hưởng đến năng suất lao động, trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp và lao động
nông nghiệp giảm làm giảm hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp Thừa Thiên Huế.
e) Tài nguyên thiên nhiên, môi trường, số lượng người dân hưởng lợi, giá trị lợi
ích mang lại cho xã hội
Thừa Thiên Huế có hệ thống tài nguyên nông nghiệp phong phú, đa dạng để
phát triển nông nghiệp toàn diện, đặc biệt là tài nguyên tiềm năng cho phát triển thuỷ
sản, lâm nghiệp. Tài nguyên đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng diện
tích đất của tỉnh nhưng địa hình dốc, manh mún (76.186 hộ dưới 0,5 ha chiếm 73,5%
tổng số hộ có sử dụng đất nông nghiệp) dẫn đến khó cơ giới hoá, làm giảm hiệu quả
vốn ĐT cho PT nông nghiệp, cần thực hiện tốt chính sách “dồn điền, đổi thửa“ nhằm
nâng cao năng lực sản xuất nông nghiệp.
Những tiềm năng về tài nguyên nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế chưa được
khai thác hiệu quả là nguyên nhân quan trọng làm giảm hiệu quả vốn ĐT cho PT nông
nghiệp về mặt kinh tế. Hệ thống tài nguyên rừng đang được chú trọng đầu tư, dẫn đến
diện tích trồng rừng mới hàng năm khá lớn, tỷ lệ che phủ rừng tăng nhanh tăng kết quả
và hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp về môi trường.
102
Với tỷ lệ người dân khu vực nông thôn và lực lượng lao động nông nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế còn rất lớn, vốn ĐT cho PT nông nghiệp về mặt xã hội có ý nghĩa rất
lớn, tuy nhiên, đời sống người dân khu vực này còn rất khó khăn, hiệu quả vốn ĐT cho
PT nông nghiệp về mặt xã hội cần được tập trung thực hiện trong thời gian đến.
g) Chính sách vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế đã có
nhiều ưu đãi nhằm thu hút ĐT cho PT nông nghiệp nhưng chưa có kế hoạch đầu tư
trung hạn, chưa có chính sách chung ĐT cho PT nông nghiệp, chưa tương thích với
điều kiện phát triển dẫn đến không khả thi, chỉ tiêu kế hoạch phát triển nông nghiệp
đưa ra thấp dẫn đến thiếu quan tâm đầu tư hợp lý cho phát triển nông nghiệp.
h) Định hướng, quy hoạch cho phát triển nông nghiệp. Hệ thống định hướng và
quy hoạch cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế khá toàn diện, đầy đủ từ
định hướng, quy hoạch chung cho phát triển nông nghiệp đến định hướng, quy hoạch
các ngành trong lĩnh vực nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản) và các
ngành liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp cũng như huy động,
sử dụng vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên
Huế. Tuy nhiên, việc thực hiện các định hướng, quy hoạch này chưa tốt dẫn đến hiệu
quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế về mặt kinh tế còn thấp.
i) Các yếu tố như đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội khác của
tỉnh Thừa Thiên Huế và môi trường bên ngoài
Thừa Thiên Huế có điều kiện khí hậu, thời tiết khắc nghiệt, hạn chế thời gian thi
công, chất lượng công trình đầu tư xây dựng trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng suất đầu
tư và giảm tuổi thọ các công trình sau khi được đầu tư xây dựng làm giảm hiệu quả
vốn ĐT cho PT nông nghiệp. Biến đổi khí hậu làm cho tuổi thọ của các máy móc, thiết
bị và các công trình giảm đi, chi phí đầu tư tăng cao làm giảm hiệu quả vốn ĐT cho
PT nông nghiệp.
Thừa Thiên Huế là vùng đất Cố đô, người dân cần cù, chịu khó, có nhiều ngành
nghề truyền thống, với Hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp, dạy nghề khá đồng bộ, cung cấp nguồn nhân lực là những tiềm năng quan
trọng góp phần thúc đẩy nâng cao hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Bên cạnh đó, đời sống người dân còn nhiều khó khăn, quy mô nền kinh tế còn
nhỏ, ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển quá thấp, chủ yếu nhận trợ cấp của
Trung ương gây khó khăn cho huy động và sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp. Đây
103
là những nhân tố quan trọng làm giảm hiệu quả vốn đầu tư cho phát triên nông nghiệp
tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.4. Lựa chọn chiến lược nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế theo ma trận SWOT
Từ bảng ma trận SWOT (phụ lục 44), lựa chọn chiến lược nhằm nâng cao hiệu
quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn tới như sau:
Một là, Tận dụng những điểm mạnh bên trong phù hợp với cơ hội bên ngoài
cho việc nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế
Phát huy hiệu quả vốn ĐT cho PT ngành thuỷ sản đang đạt mức cao, cùng với
cơ hội nước ta và nhiều nước đang ưu tiên cho đầu tư phát triển (tỷ lệ tiết kiệm, tỷ lệ
vốn đầu tư so với GDP đang được duy trì ở mức cao so với thế giới) để tập trung huy
động vốn ĐT cho PT cho ngành thuỷ sản trong giai đoạn tới.
Tận dụng nguồn vốn của Trung ương và các quốc gia, các tổ chức quốc tế
(thông qua ODA) để tập trung vốn ĐT cho PT trồng, bảo vệ rừng, nâng nhanh tỷ lệ
che phủ rừng, mang lại thu nhập người dân, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn và
phát triển đa dạng sinh học. Đẩy nhanh hoàn chỉnh cơ bản hệ thống hạ tầng phát triển
lâm nghiệp, ổn định mức vốn ĐT cho PT lâm nghiệp trong giai đoạn tới nhằm nâng
cao hiệu quả vốn ĐT cho PT ngành này, góp phần nâng cao hiệu quả vốn ĐT cho PT
nông nghiệp của tỉnh.
Tăng nhanh đầu tư vốn cho lĩnh vực khoa học công nghệ, kỹ thuật trong nông
nghiệp cơ giới hoá trong nông nghiệp, ứng dụng khoa học kỹ thuật nông nghiệp, duy
trì và phát triển các giống cây, con. Học hỏi, tiếp nhận, nắm bắt thời cơ trong sự phát
triển khoa học công nghệ của thế giới, giảm nhanh chênh lệch sự phát triển so với các
nước đồng thời phát huy thế mạnh trong công nghệ sinh học, lợi thế về sự đa dạng sinh
học của tỉnh Thừa Thiên Huế (rừng, biển, sông, hồ, đầm phá, đồng bằng,…).
Tập trung ưu tiên vốn ĐT cho PT nhằm chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động các
ngành trong nông nghiệp theo hướng tích cực, phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam và thế giới.
Phát huy lợi thế là một trung tâm giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ có
nhiều trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu, trung tâm khoa học công nghệ của cả
104
nước phục vụ nông nghiệp với lực lượng lao động hiện có và lực lượng lao động tiềm
năng, tập trung ưu tiên vốn ĐT cho PT đẩy nhanh đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Tận dụng tình hình kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế ngày càng phát triển,
thu ngân sách nhà nước ngày càng tăng, ưu tiên giành tỷ lệ ngân sách nhà nước thích
hợp cho đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế theo đúng nhu cầu.
Triển khai thực hiện quyết liệt Nghị quyết lần thứ bảy của Ban chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chiến
lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam kết hợp nguồn vốn ĐT cho PT nước ngoài
đang tăng dần trong tình hình kinh tế thế giới phục hồi sau suy thoái nhằm tăng mạnh
đầu tư phát triển nông nghiệp.
Phát huy lợi thế Thừa Thiên Huế là một trong những cửa ngõ và cầu nối với
trung tâm kinh tế năng động nhất châu Á là Đông Bắc Á cùng với triển vọng nhu cầu
ngày càng tăng trên thị trường thế giới về các loại hàng nông sản Việt Nam để hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực Tiểu vùng sông Mêkông, phát triển nông nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Hai là, Khắc phục, lựa chọn sự cân bằng tối đa để biến những điểm yếu bên
trong phù hợp với cơ hội bên ngoài thành điểm mạnh khai thác cơ hội
Đóng góp vào tăng trưởng GDP nông nghiệp của vốn ĐT cho PT nông nghiệp
quá lớn, không ổn định, cần được kết hợp với nâng cao chất lượng lao động (thông qua
tận dụng khoa học công nghệ thế giới, đào tạo nguồn nhân lực).
Quy định chung chính sách vốn ĐT cho PT nông nghiệp, theo hướng đồng bộ
giữa cơ chế, chính sách, cơ sở hạ tầng (đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tâng nông
nghiệp) và nguồn nhân lực làm cho môi trường đầu tư phát triển nông nghiệp hấp dẫn,
thu hút tối đa và sử dụng hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp của nước ngoài và
Trung ương, các tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
Tập trung huy động nâng cao, ổn định quy mô và nguồn vốn ĐT cho PT nông
nghiệp nhằm ổn định tăng trưởng và phát triển bền vững nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên
Huế, trong đó ưu tiên đầu tư vốn cho ngành thuỷ sản (đặc biệt là huyện Phong Điền)
và vốn ĐT cho PT lâm nghiệp huyện Nam Đông.
Ba là, Điều chỉnh điểm mạnh bên trong liên quan thách thức bên ngoài thành
cơ hội cho nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế
105
Tỷ lệ vốn ĐT cho PT nông nghiệp/GDP nông nghiệp đạt mức thấp. Đây là điểm
mạnh trong hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp, nhưng nó là nguy cơ dẫn đến giảm
hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp trong tương lai, do vậy, cần điều chỉnh tăng vốn
ĐT cho PT nông nghiệp (thông qua phát huy thu hút vốn ĐT cho PT tiềm năng của
Trung ương và các quốc gia, các tổ chức quốc tế vào tỉnh Thừa Thiên Huế)
Đã tập trung thực hiện đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, chỉ tiêu hiệu quả bị
ảnh hưởng. Cần đẩy nhanh hiệu quả vốn ĐT cho PT của các tài sản, cơ sở hạ tầng
nông nghiệp sau đầu tư, để tăng nhanh phát triển nông nghiệp.
Tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm, tuy tốc độ chuyển dịch chậm. Cần đầu tư đẩy
nhanh phát triển khoa học công nghệ, kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực tăng nhanh
năng suất lao động bù vào số lượng lao động giảm, đây chính là xu hướng phát triển
của các quốc gia trên thế giới.
Đẩy nhanh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, kỹ thuật và lực lượng nguồn
nhân lực chất lượng cao vào khai thác hiệu quả lợi thế vị trí địa lý, tài nguyên thiên
nhiên hiện có.
Tư là, Điều chỉnh hoặc loại bỏ điểm yếu bên trong liên quan nguy cơ bên ngoài
giảm thiểu rủi ro làm giảm hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Cần có giải pháp điều chỉnh điều chỉnh các yếu tố ảnh hưởng loại bỏ tình trạng
TFP nông lâm nghiệp âm, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về nông
nghiệp, khai thác tiềm năng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp của các
tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước (đặc biệt là FDI) nhằm nâng
dần tỷ lệ vốn ĐT cho PT ngoài nhà nước so với đầu tư phát triển nhà nước và ODA,
phát huy nội lực, phát triển nông nghiệp bền vững.
Phát triển hệ thống thuỷ lợi cho các cây trồng khác ngoài cây lúa
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hoá thủ tục hành chính trong
đầu tư phát triển nông nghiệp, nâng cao năng lực, chuyên nghiệp hoá các chủ đầu tư,
công khai, mở rộng sự tham gia đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp cho các nhà thầu có
đủ năng lực, đồng thời đẩy mạnh, quản lý chất lượng công trình nông nghiệp, tăng
cương sự phối hợp của các ban, ngành, địa phương trong ĐT cho PT nông nghiệp.
Vốn ĐT cho PT nông nghiệp hướng vào nâng cao thu nhập, đời sống dân cư,
đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp kết hợp với nâng cao dân trí trong vùng hưởng lợi
của các dự án đầu tư.
106
Ưu tiên vốn ĐT cho PT nhằm thích nghi với biến đổi khí hậu, phòng chống
thiên tai, phát triển kết cấu hạ tầng giảm thiểu hoá địa hình chia cắt.
Kết luận chương 3
Chương 3 Luận án chỉ ra giá trị, quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đạt thấp, còn nhiều tồn tại.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước và ODA chiếm chủ yếu nhưng chỉ đầu tư hạ
tầng, công cộng, không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Nguồn vốn người dân và
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng rất thấp nhưng là nguồn vốn chủ yếu tạo ra giá trị tăng
trưởng và phát triển kinh tế, riêng ngành thuỷ sản nguồn vốn người dân và doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều các nguồn khác trong nông nghiệp dẫn đến hiệu
quả vốn đầu tư cho phát triển cao hơn nhiều các ngành khác trong nông nghiệp.
Thu hút vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp đạt thấp, FDI trong nông nghiệp
chỉ có 1 doanh nghiệp thực hiện trong 3 năm do gặp khó khăn, đến cuối năm 2012 đã
có nhà đầu tư lớn vào ngành thuỷ sản Thừa Thiên Huế, là dấu hiện tốt cho thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế.
Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tập trung chủ yếu cho thuỷ lợi, thuỷ sản
rất thấp trong khi đây là ngành mũi nhọn, vốn đầu tư cho phát triển thuỷ sản Phong
Điền thấp trong khi đây là huyện ven biển, đầm phá có nhiều tiềm năng, vốn đầu tư
cho phát triển lâm nghiệp cho huyện Nam Đông đạt thấp, trong khi đây là một trong
hai huyện miền núi của tỉnh.
Nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế
cho thấy:
Trong giai đoạn 1991-2013, một đồng GDP được tạo ra được sử dụng một
lượng vốn đầu tư trong nông nghiệp rất thấp (0,09 đồng), thấp hơn nhiều cả nền kinh
tế, công nghiệp và dịch vụ. Trong giai đoạn 2001-2013, một % tăng trưởng GDP nông
nghiệp được tạo ra do vốn đầu tư trong nông nghiệp đóng góp 32%. Theo xu hướng
phát triển của lĩnh vực nông nghiệp, đóng góp của vốn đầu tư và lao động cho phát
triển nông nghiệp giảm dần, thay vào đó là sự tăng lên của khoa học công nghệ và
quản lý, chất lượng lao động.
Theo ngành, hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển thuỷ sản đạt hiệu quả cao nhất,
ngành nông nghiệp hiệu quả kinh tế đạt thấp nhất do tập trung đầu tư hạ tầng quá lớn
đặc biệt là các hồ chứa, đê, kè, sông, biển, vốn đầu tư cho phát triển ngành nông
107
nghiệp và lâm nghiệp dù không có hiệu quả kinh tế nhưng có ý nghĩa lớn trong gìn giữ
và bảo vệ môi trường, san sinh xã hội.
Theo địa phương, vùng sinh thái, hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp Phong Điền đại diện vùng ven biển và đầm phá đạt hiệu quả cao nhất do phát
huy trong khai thác tiềm năng phát triển thuỷ sản, huyện A Lưới đại diện vùng miền
núi đạt hiệu quả thấp nhất do hạ tầng yếu, nhu cầu đầu tư hạ tầng lớn trong khi tăng
trưởng nông nghiệp đạt thấp, thị xã Hương Thuỷ đại diện vùng đồng bằng của tỉnh
chưa hiệu quả do diện tích sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp trong quá trình đô thị hoá,
chưa nâng cao năng suất, chất lượng trong sản xuất nông nghiệp để thay thế diện tích
và lực lượng lao động nông nghiệp dịch chuyển sang lĩnh vực khác.
Theo nguồn vốn, chủ thể quản lý, huy động và sử dụng vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp, người dân và các tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp đạt hiệu
quả cao nhất so với các chủ thể khác trong nông nghiệp về mặt kinh tế, nhưng vẫn thấp
hơn nhiều so với các ngành trong các lĩnh vực công nghiệp và doanh vụ, hoạt động sản
xuất kinh doanh vẫn còn nhiều khó khăn.
Mặc dù không đạt hiệu quả cao về mặt kinh tế, tỉnh Thừa Thiên Huế đạt được
nhiều kết quả và hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về mặt xã hội, đặc
biệt là bảo vệ, gìn giữ môi trường, điển hình là việc xây dựng các hồ chứa điều hoà
nước lũ, hạn hán, phục vụ tưới tiêu, giữ đất, đầu tư trồng rừng đã tăng nhanh tỷ lệ che
phủ rừng, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển bền vững. Tuy nhiên, nhu cầu đầu tư
cho các chương trình, dự án này quá lớn vượt khỏi quy mô kinh tế, ngân sách của tỉnh
dẫn đến hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về kinh tế chưa cao, cần ưu
tiên thu hút đầu tư từ người dân và doanh nghiệp, ưu tiên đầu tư cho ngành thuỷ sản.
Kết quả kiểm định mô hình, cho thấy có sự tương quan chặt chẽ giữa GDP, vốn
đầu tư cho phát triển và lao động chung, lĩnh vực nông nghiệp, nhóm ngành nông lâm
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, riêng ngành thuỷ sản không tương quan chặt chẽ, cho
thấy vốn đầu tư cho phát triển thuỷ sản chưa đúng mức vốn nhu cầu.
Chương 3 luận án cũng đã đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
(SWOT) và định hướng chiến lược hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Thừa Thiên Huế là cơ sở xác định mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư
cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế được trình bày ở chương 4.
108
So sánh kết quả nghiên cứu của tác giả luận án, phù hợp kết quả nghiên cứu
của các tác giả trên thế giới về quan hệ giữa vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp với
GDP, lao động và TFP có sự hội tụ trên phạm vi cả nước, tỉnh Thừa Thiên Huế của
toàn lĩnh vực nông nghiệp, nhóm ngành nông lâm và cũng xuất hiện sự không hội tụ
riêng ngành thuỷ sản do vốn đầu tư chưa đáp ứng nhu cầu.
So sánh kết quả nghiên cứu của tác giả luận án phù hợp kết quả nghiên cứu của
các tác giả trong nước cho thấy, hạ tầng nông nghiệp, lao động nông nghiệp, khoa học
công nghệ nông nghiệp của Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng vẫn còn
thiếu và yếu nhiều, vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp chưa đáp ứng nhu cầu, mức
đầu tư chưa đúng với vai trò và vị trí của nông nghiệp trong nền kinh tế xã hội.
Khác biệt kết quả nghiên cứu của tác giả luận án với kết quả nghiên cứu của
các tác giả trong và ngoài nước là phạm vi nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp một cách toàn diện về hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, hệ thống
các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, qua đó thiết
lập khung phân tích hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nghiên cứu
chuyên sâu và toàn diện hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về mặt kinh
tế, xã hội và môi trường, theo ngành, theo lãnh thổ, theo nguồn vốn, của doanh nghiệp
nông nghiệp và một số dự án đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
So sánh kết quả nghiên cứu của tác giả luận án về cơ cấu vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp trong nền kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế phù hợp với kết quả nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Văn Phát [31] (tính hàng năm trong niên độ nghiên cứu từ
năm 1997 đến năm 2002), vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp thấp (đặc biệt là
ngành thuỷ sản rất thấp), mức vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp chưa đúng với vai
trò và vị trí của nông nghiệp trong nền kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế.
Khi thử nghiệm tính toán chỉ số ICOR trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo
từng năm của nền kinh tế, lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế từ 2000 đến năm
2008 phù hợp với kết quả tính toán của tác giả Hồ Sỹ Nguyên [29] (tính hàng năm
trong niên độ nghiên cứu từ năm 2000 đến năm 2008), trong đó cho thấy ICOR nông
nghiệp rất cao do chưa bóc tách dữ liệu các công trình phục vụ dân sinh, phục vụ hạ
tầng chung cho xã hội.
Khác biệt kết quả nghiên cứu của tác giả luận án với kết quả nghiên cứu của
tác giả Hồ Sỹ Nguyên khi tính toán ICOR nông nghiệp là thời gian nghiên cứu dài (từ
109
1991 đến 2013), ngoài tính ICOR nông nghiệp chung còn tính ICOR các ngành trong
nông nghiệp, giữa các vùng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, bóc tách từng khoản
mục vốn đầu tư trong nông nghiệp, loại các khoản mục vốn đầu tư phục vụ dân sinh,
đầu tư cơ sở hạ tầng chung cho xã hội, môi trường, dẫn đến chỉ số ICOR nông nghiệp
thấp hơn nhiều, đồng thời tác giả luận án tính toán bình quân hàng năm cho cả giai
đoạn dài và từng giai đoạn 5 năm, 10 năm phù hợp với cách tính của các nghiên cứu
thế giới nhằm so sánh, loại trừ những hạn chế về độ trễ trong đầu tư.
110
Chương 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
4.1. Định hướng phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn [16] xác định:
Phát triển nông nghiệp để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã
hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng
mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công
nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, đẩy nhanh cơ giới hóa đồng bộ các khâu sản xuất, phát
triển nguồn nhân lực.
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững,
có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao.
Đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia là ưu tiên hàng đầu trong
phát triển nông nghiệp. Mục tiêu đến năm 2020 là tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thủy
sản đạt 3,5-4%/năm.
Phát triển nông nghiệp kết hợp phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề
nông thôn. Lao động nông nghiệp khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động nông
thôn qua đào tạo trên 50%.
Từ nghị quyết nêu trên và thực tiễn của Thừa Thiên Huế, mục tiêu, định hướng
tổng quát phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế là đảm bảo an ninh lương thực, bảo
vệ tài nguyên và môi trường, thích nghi với biến đổi khí hậu và tạo nguồn lực phát
triển cho các lĩnh vực khác. Phương hướng tổng quát là đầu tư nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả trong phát triển nông nghiệp, trước mắt phải đảm bảo đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, khai thác tiềm năng thế mạnh phát triển nông nghiệp về
rừng, biển, đầm phá, khu vực đới bờ ven biển.
Theo yêu cầu của Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến
năm 2020, xác định các yêu cầu cơ bản về phát triển nông nghiệp như sau:
Phát triển một nền nông nghiệp bền vững thích nghi cao với thiên tai, biến đổi
khí hậu, gắn với bảo vệ tài nguyên đất, rừng, sông và biển, giữ vững môi trường và cân
111
bằng sinh thái. Coi trọng phát triển nông nghiệp ven đô, phục vụ du lịch.
Chuyển mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển nền nông
nghiệp sinh thái sạch với công nghệ cao và công nghệ sinh học. Tăng cường sử dụng
giống mới năng suất cao, áp dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến nhằm tăng năng suất và
sản lượng, tạo ra giá trị cao nhất trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Ổn định tăng trưởng GDP lĩnh vực nông nghiệp với nhịp độ khoảng 3% năm,
tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giá trị sản xuất ngành thủy sản là 8-9%, kim
ngạch xuất khẩu thuỷ hải sản khoảng 50-60 triệu USD sau năm 2020.
Chú trọng phát triển cây trồng, vật nuôi trọng điểm nhằm tạo hàng hóa lưu
thông và xuất khẩu, tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, đầu tư chiều sâu theo hướng lai tạo giống mới
có năng suất cao, chất lượng tốt hơn theo hình thức trang trại, bán công nghiệp và công
nghiệp quy mô lớn, tập trung theo vùng nhằm gắn kết với các cơ sở công nghiệp.
Tăng cường các hoạt động khuyến nông, lâm, ngư gắn với các dịch vụ khoa học
kỹ thuật để từng bước xã hội hoá hoạt động khuyến nông, lâm, ngư.
Từ những yêu cầu của nghị quyết Trung ương Đảng, Quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, thực trạng phát triển nông nghiệp,
những định hướng cơ bản phát triển nông nghiệp trong thời gian tới là:
a) Định hướng phát triển các ngành trong lĩnh vực nông nghiệp
Đầu tư phát triển ngành nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh tế. Khai thác các sản phẩm lương thực, thực phẩm có năng suất, chất
lượng cao nhằm đảm bảo an ninh lương thực, bảo vệ cảnh quan môi trường sinh thái,
phục vụ du lịch, dịch vụ, tạo nguồn nguyên liệu cho phát triển công nghiệp chế biến.
Đầu tư phát triển kinh tế rừng thành ngành kinh tế quan trọng gắn với bảo vệ
môi trường. Phát triển mạnh trồng, bảo vệ rừng, khai thác nguồn lợi từ rừng phục vụ
mục tiêu phát triển bền vững, bao gồm rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng kinh tế
gồm cả các khu vực miền núi, vùng biển và đầm phá, tiếp tục tăng nhanh tỷ lệ che phủ
rừng nhằm tăng cường chức năng phòng hộ, điều tiết nguồn nước, hạn chế lũ lụt,
chống xói mòn đất, điều hoà khí hậu, cân bằng môi trường sinh thái.
Đầu tư phát triển ngành thuỷ sản tỉnh Thừa Thiên Huế thành ngành kinh tế mũi
nhọn dựa trên lợi thế hệ thống vùng biển nước mặn, đầm phá nước lợ, sông đầm nước
ngọt và đảm bảo tính đa dạng, khả năng duy trì và tái tạo nguồn lợi thủy hải sản và
112
môi trường sống ven biển. Phát triển mạnh thuỷ sản nhằm khai thác tiềm năng, thế
mạnh của 128 km đường biển, 22 vạn ha vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai và hệ
thống sông, ngòi, ao hồ trên khắp địa bàn toàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
b) Định hướng phát triển các nguồn lực, nhân tố phát triển nông nghiệp
Định hướng phát triển hạ tầng nông nghiệp
Hoàn thành đầu tư hệ thống đê biển, hồ chứa, đê sông, hệ thống thuỷ lợi, giao
thông nội đồng, giao thông kết nối với dịch vụ, phục vụ cơ giới hoá nông nghiệp, thực
hiện hoàn tất và duy trì hệ thống kiên cố hoá kênh mương.
Đẩy mạnh đầu tư, phát triển hệ thống hạ tầng khoa học công nghệ, đào tạo phát
triển nguồn nhân lực cho lĩnh vực nông nghiệp
Đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
gắn với phát triển, hiện đại hoá hạ tầng cơ sở xã, phát triển mô hình sản xuất kinh
doanh ở nông thôn.
Hoàn thiện cơ bản hạ tầng thiết yếu của nông nghiệp, tăng cường cơ sở hạ tầng
cho khu vực nông thôn về giao thông, điện, mạng lưới chợ, thủy lợi, nước sinh hoạt và
các dịch vụ khác tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy sản xuất nông nghiệp.
Định hướng phát triển nguồn nhân lực trong nông nghiệp
Nhu cầu nguồn nhân lực theo Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Thừa Thiên
Huế Huế đến 2020 (phụ lục 46). Lao động khu vực nông-lâm nghiệp-thủy sản giảm cả
về số lượng tuyệt đối và tỷ trọng từ 36,5% (2010) xuống 21% (2015) và 15% (2020).
Định hướng phát triển chung là nâng cao chất lượng, năng suất nguồn nhân lực
nông nghiệp, giải phóng sức lao động, giảm lao động nông nghiệp nhằm chuyển sang
phục vụ công nghiệp và dịch vụ, phân bố lại cơ cấu lao động trong từng ngành, nghề
trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh,
tập trung đầu tư, đào tạo tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo. Phân loại và lập kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực phát triển nông nghiệp bao gồm:
Nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy, quản
lý nhà nước, quản lý về nông nghiệp, đầu tư phát triển nông nghiệp
Nguồn nhân lực kỹ thuật trong sử dụng cơ giới hoá nông nghiệp, nuôi, trồng,
chăm sóc cây, con, đánh bắt, chế biến nông lâm thuỷ sản.
Tăng nhanh tỷ lệ nhân lực qua đào tạo trong nền kinh tế với cơ cấu hợp lý.
Theo quy hoạch, tổng số nhân lực lĩnh vực nông nghiệp qua đào tạo năm 2015 khoảng
113
75.800 người, chiếm 56,9%% lao động đang làm việc trong nông nghiệp và năm 2020
khoảng 83.250 người chiếm 77% lao động đang làm việc trong nông nghiệp.Trong đó:
Tập trung nguồn lực đào tạo chiều sâu theo kịp với các nước tiên tiến về nhóm nguồn
nhân lực chuyên môn, kỹ thuật trình độ cao, nguồn nhân lực chất lượng cao, đẩy
nhanh đào tạo nghề nhằm nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo (phụ lục 47).
Phát triển mạng lưới trung tâm giới thiệu việc làm, phát triển các hoạt động
thông tin thị trường lao động, hoạt động giao dịch việc làm.
Định hướng phát triển khoa học công nghệ trong nông nghiệp
Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ chất lượng cao trong
nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ sinh học. Đầu tư phát triển các cơ sở nghiên cứu,
đào tạo đạt trình độ quốc gia và quốc tế. Tăng cường liên kết, hợp tác trong lĩnh vực
khoa học công nghệ. Có chính sách ưu đãi lực lượng nghiên cứu, đào tạo khoa học
công nghệ phục vụ nông nghiệp và đầu tư phát triển nông nghiệp.
Đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông
nghiệp. Xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ sinh học
có nhiều tiềm năng, thế mạnh phát triển của tỉnh Thừa Thiên Huế, khai thác nguồn
nhân lực cao của các trường đại học trên địa bàn tỉnh như Đại học nông lâm, Đại học
kinh tế Huế tham gia vào quá trình đầu tư phát triển nông nghiệp của tỉnh. Xây dựng
được một số trung tâm nghiên cứu ứng dụng, phục vụ phát triển nông nghiệp của tỉnh.
Đầu tư, đẩy mạnh phát triển công nghệ hoá, cơ giới hoá, đầu tư máy móc, thiết
bị trong lĩnh vực nông nghiệp đáp ứng phát triển hạ tầng nông nghiệp. Đẩy mạnh ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ sinh học
trong duy trì, tạo và phát triển giống cây trồng vật nuôi có năng suất chất lượng cao,
công nghệ hoá học trong cải tạo đất, nước, không khí, bảo vệ môi trường, công nghệ
tin học trong quản lý và khoa học công nghệ trong công nghiệp và kết cấu hạ tầng
nhằm thực hiện điện khí hoá, cơ giới hoá, công nghệ chế biến và bảo quản sau thu
hoạch phục vụ phát triển nông nghiệp.
Xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý, ưu đãi, hỗ trợ phát triển khoa học công
nghệ trong nông nghiệp, chính sách ưu đãi nhân lực chất lượng cao trong khoa học
công nghệ.
Kết nối 4 nhà “nhà nông, nhà kinh doanh, nhà khoa học, nhà nước” trong tổ
chức sản xuất, nghiên cứu khoa học và ứng dụng trong sản xuất kinh doanh, trong
114
quản lý, trong xúc tiến, hỗ trợ và hợp tác phát triển nông nghiệp nhằm đầu tư phát triển
nông nghiệp hiệu quả.
Nhà nước ưu tiên vốn hỗ trợ vốn ĐT cho PT khoa học công nghệ trong lĩnh vực
nông nghiệp, khuyến khích, hỗ trợ kêu gọi sự tham gia đầu tư của các thành phần kinh
tế cho khoa học công nghệ trong nông nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hoá các nguồn vồn
cho khoa học và công nghệ, hình thành thị trường khoa học công nghệ.
Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp tập trung đổi mới
công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh
tế. Tiếp thu và phát triển những công nghệ mới như công nghệ vật liệu, công nghệ sinh
học, công nghệ thông tin; đặt đơn hàng nghiên cứu khoa học công nghệ với các nhà
khoa học, các cơ sở nghiên cứu.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản
Đầu tư phát triển theo chiều sâu các cơ sở sản xuất với trang thiết bị hiện đại, đa
dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm. Thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo đảm
an toàn chất lượng sản phẩm thuỷ sản trong tất cả các khâu đánh bắt, nuôi trồng, bảo
quản, chế biến, vận chuyển tiêu thụ.
Nâng năng lực sản xuất hải sản đông lạnh, sản xuất thức ăn gia súc, thức ăn
phục vụ nuôi trồng thuỷ sản. Nghiên cứu xây dựng các nhà máy chế biến rong câu, chế
biến nước hoa quả…
Phát triển cơ khí sửa chữa phục vụ nông nghiệp, sản xuất công cụ thông
thường, đồ dùng gia đình.
Mở rộng và đa dạng hóa thị trường, giữ vững thị trường truyền thống Nhật Bản,
Đài Loan, Hồng Công, tăng nhanh tỷ trọng thị trường các nước châu Âu, Bắc Mỹ, coi
trọng thị trường trong nước.
c) Phát triển các mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp
Đầu tư duy trì và phát triển các làng nghề, du nhập phát triển các nghề mới giải
quyết nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động. Phát triển làng nghề đi đôi với
bảo vệ môi trường, đưa các cơ sở gây ô nhiễm vào các cụm, điểm công nghiệp và tiến
hành xây dựng các công trình xử lý nước thải, chất thải rắn...
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển các
tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp, đặc biệt là ở khu vực nông thôn. Tiếp tục
hoàn thiện chính sách ruộng, đất, sử dụng và khai thác tài nguyên thiên nhiên, đẩy
115
mạnh thực hiện chính sách “dồn điền, đổi thửa”.
Phát triển mạnh khoa học – kỹ thuật, phát triển dịch vụ khu vực nông thôn làm
nền tảng phát triển, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp. Hình thành và tổ chức
mối liên kết hữu hiệu giữa sản xuất và tiêu thụ nông sản.
d) Bảo vệ môi trường, khai thác hiệu quả tài nguyên nông nghiệp
Coi trọng công tác truyền thông giáo dục và xã hội hoá việc bảo vệ môi trường.
Áp dụng đồng bộ các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái. Mở rộng và nâng cao
chất lượng hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống xử lý rác thải, nước thải. Nghiên
cứu việc chống xói lở bờ sông, bờ biển. Nghiên cứu bảo vệ, phát triển nguồn gen động
thực vật. Đẩy nhanh xây dựng Bảo tàng thiên nhiên Vùng duyên hải miền Trung.
Đưa yếu tố môi trường vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội các
cấp. Ban hành quy định tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh thiết lập hệ thống tự giám
sát về môi trường để cung cấp thông tin tình trạng ô nhiễm.
4.2. Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2014-2030
a) Nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến
2020, nguồn vốn ĐT cho PT huy động của cả nước và Thừa Thiên Huế như sau:
FDI giai đoạn 2011-2020 vào Việt Nam khoảng 55-60 tỷ đô la Mỹ trong đó
khoảng 15% tập trung vào các tỉnh thuộc khu vực miền Trung (chủ yếu tập trung vào
địa bàn trọng điểm và vùng phụ cận). Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Đài Loan, Đan Mạch,
Ôxtrâylia, Đức, Pháp, Canađa... là những nước thừa nhiều vốn, có nền kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến vào bậc nhất thế giới, sẽ là những nước đầu tư lớn vào Việt Nam
trong tương lai. Thừa Thiên Huế có thể thu hút được khoảng 10% tổng FDI của vùng
miền Trung thời kỳ 2011-2020, khoảng 1 tỷ đô la Mỹ, trung bình mỗi năm thu hút
được khoảng 100 triệu đô la Mỹ.
ODA giai đoạn 2011-2020 vào Việt Nam khoảng 17-20 tỷ USD trong đó
khoảng 15% tập trung vào các tỉnh thuộc khu vực Miền Trung. Thừa Thiên Huế có thể
thu hút được khoảng 8% tổng ODA của vùng miền Trung thời kỳ 2011-2020, khoảng
240 triệu đô la Mỹ, trung bình mỗi năm thu hút được 25 triệu đô la Mỹ. Vấn đề quan
trọng là cần có các giải pháp đồng bộ để cung cấp và quản lý tốt nguồn vốn đối ứng
cho các dự án đã được phê duyệt và ký kết với các nhà tài trợ.
116
Nhà nước giành tỷ lệ thích hợp ngân sách nhà nước (kể cả phát hành trái phiếu,
vay của dân) và huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế để đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng...
Thực tiễn những năm qua cho thấy, nguồn vốn ngân sách nhà nước chiếm tỷ
trọng chủ yếu. Đối với ODA, mức đầu tư vào nông nghiệp tương đối lớn, nhất là đầu
tư phát triển nông nghiệp khu vực nông thôn, trong thời gian đến cần đẩy mạnh việc
xúc tiến, công tác quy hoạch, kế hoạch, chuẩn bị đầu tư sẵn sàng cho việc huy động,
tiếp nhận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này.
FDI đầu tư vào nông nghiệp Thừa Thiên Huế rất thấp, chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong tỷ trọng vốn đầu tư của tỉnh, do vậy, việc huy động nguồn này trong thời gian
đến khả năng đạt thấp nếu không có các giải pháp hữu hiệu về cơ chế chính sách, phát
triển hạ tầng và thu hút đầu tư.
Đối với nguồn vốn nhà nước, ngoài việc ưu tiên nguồn vốn ngân sách cần quan
tâm hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước (công ty công trình thuỷ lợi và các
lâm trường quốc doanh), giành nguồn ngân sách hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp
nông nghiệp, trang trại, hợp tác xã nông nghiệp và các hộ nông dân; qua đó, khuyến
khích hỗ trợ đầu tư của các thành phần kinh tế ngoài nhà nước, nguồn vốn này đã đạt
được mức khá cao trong thời gian qua.
b) Các kịch bản nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế cho các dự án đầu
tư đang triển khai còn thiếu vốn
Tổng hợp các dự án đầu tư đang triển khai thực hiện đến cuối năm 2013, nhu
cầu vốn ĐT cho PT lĩnh vực nông nghiệp còn thiếu là 5.276 tỷ đồng (chiếm 4,4% tổng
vốn đầu tư, trong đó: thuỷ lợi là 4.130 tỷ đồng (Trung ương thực hiện 272 tỷ đồng;
tỉnh thực hiện 3.857tỷ đồng)), bao gồm các dự án Trung ương thực hiện là 582 tỷ
đồng, các dự án tỉnh thực hiện là 4.695 tỷ đồng. Vốn ĐT cho PT ngành nông nghiệp
thiếu 4.757 tỷ đồng (Trung ương là 339 tỷ đồng, địa phương 4.418 tỷ đồng). Vốn ĐT
cho PT ngành lâm nghiệp thiếu là 251 tỷ đồng (Trung ương 143 tỷ đồng, địa phương
107 tỷ đồng). Vốn ĐT cho PT ngành thuỷ sản 267 tỷ đồng (Trung ương 99 tỷ đồng,
địa phương 168 tỷ đồng).
Danh mục này cần được rà soát, xác định thứ tự ưu tiên đầu tư theo lộ trình,
điều chỉnh giảm các dự án chưa cấp thiết hoặc đầu tư không hiệu quả.
117
Kịch bản 1: Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo xu hướng tăng
trưởng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại hình 4.1
Hình 4.1. Xu hướng tăng trưởng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa
Thiên Huế giai đoạn 1991-2013 Nguồn: Tính từ cơ sở dữ liệu Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế
Sử dụng phương pháp kinh tế lượng, các phần mềm tin học excel và eview để
tính toán, xác lập mô hình xu hướng tăng trưởng vốn ĐT cho PT nông nghiệp theo thời
gian giai đoạn 1991-2013 (trong đó Knn, Knl, Kts, lần lượt là giá trị vốn ĐT cho PT
lĩnh vực nông nghiệp, nhóm ngành nông lâm, ngành thuỷ sản và x là số năm bắt đầu từ
năm 1991 đến năm 2013). Kết quả cho thấy, ở mô hình tuyến tính R2 đạt mức khá cao,
p-value đạt mức thấp tức là hội tụ cao nhưng mô hình phi tuyến tính R2 cao hơn nhiều,
p-value nhỏ hơn 0,02; U nhỏ hơn 0,55 nghĩa tốt hơn nhiều so với mô hình tuyến tính
(phương pháp, kết quả kiểm định mô hình, tham số cụ thể tại phụ lục 48); do vậy, tác
giả chọn mô hình này làm cơ sở dự báo, cụ thể là:
Knn = 5, 158 x2 – 52,066 x + 145,477 R2= 0,9744
Knl = 5,0566 x2 – 53,9868 x + 145,8896 R2= 0,9650
Kts = 0,1249 x2 + 1,4776 x + 0,9887 R2= 0,6400
Trên cơ sở mô hình, tác giả dự báo nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp giai
đoạn 2014-2030 như bảng 4.1.
Bảng 4.1. Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế thời
kỳ 2014-2030 theo xu hướng tăng trưởng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Chỉ tiêu Đvt 2014-2020 2021-2030
Vốn ĐT cho PT nông nghiệp tỷ đồng 17.643 48.400
Vốn ĐT cho PT nông lâm tỷ đồng 15.778 43.150
Vốn ĐT cho PT thuỷ sản tỷ đồng 1.865 5.249
Nguồn: Tính từ cơ sở dữ liệu của Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế
118
Với độ tin cậy 95%, khoảng tin cậy vốn ĐT cho PT nông nghiệp giai đoạn
2014-2020 từ 15.600 đến 19.600 tỷ đồng, giai đoạn 2014-2030 từ 42.700 đến 54.000
tỷ đồng. Vốn ĐT cho PT nhóm ngành nông lâm nghiệp giai đoạn 2014-2020 từ 13.600
đến 17.900 tỷ đồng, giai đoạn 2014-2030 từ 42.700 đến 54.000 tỷ đồng. Vốn ĐT cho
PT ngành thuỷ sản giai đoạn 2014-2020 từ 1.700 đến 2.000 tỷ đồng, giai đoạn 2014-
2030 từ 4.800 đến 5.700 tỷ đồng.
Ở phương án này, nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp rất lớn vượt khả năng
của tỉnh Thừa Thiên Huế trong khi vốn ĐT cho PT ngành thuỷ sản thấp không đúng
với tiềm năng thế mạnh phát triển ngành này cần có yếu tố, biện pháp tích cực tác
động thay đổi xu hướng biến động nguồn vốn này trong giai đoạn tới.
Kịch bản 2: Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo yêu cầu Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Thừa Thiên Huế đến năm 2020
Bằng cách luận chứng các phương án tăng trưởng kinh tế theo mục tiêu, với
phương pháp tiếp cận là đi từ mục tiêu tăng dần tỷ trọng GDP/người của Thừa Thiên
Huế tiến dần và vượt mức bình quân chung cả nước và xuất phát từ vị trí, vai trò của
Thừa Thiên Huế, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
theo Quyết định 86/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đưa ra dự báo tăng trưởng
GDP và vốn đầu tư, trong đó cơ cấu GDP nông nghiệp như bảng 4.4.
Kết quả thực hiện trong 3 năm 2011-2013, năm 2014 và kế hoạch năm 2015
thấp hơn nhiều so với dự báo phương án thấp cả tăng trưởng GDP và vốn đầu tư cho
phát triển, cụ thể như bảng 4.2.
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện Quy hoạch về tăng trưởng GDP và vốn đầu tư cho
phát triển Thừa Thiên Huế
Chỉ tiêu Đvt Kết quả
2011-2013
Theo Quy
hoạch 2014
Kết quả
2014
Kế hoạch
2015
Tăng trưởng GDP % 9,1 9,0 8,2 9,0
- Công nghiệp % 7,5 8,9 7,7 9,0
- Nông nghiệp % 1,9 1,8 5,7 2,5
- Dịch vụ % 12,0 10,7 9,1 10,5
Vốn đầu tư tỷ đồng 37.200 15.200 14.700 16.200
Nguồn: Tính từ cơ sở dữ liệu Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế
Tăng trưởng GDP nông nghiệp đạt quá thấp so với thực hiện giai đoạn 2001-
2010 và thấp hơn nhiều so với dự báo của Quy hoạch. Ngoài nguyên nhân do dự báo
quá cao, tình hình trong nước và thế giới gặp nhiều khó khăn, khủng hoảng kinh tế, bất
119
ổn về chính trị, quốc phòng an ninh; công tác quản lý nông nghiệp còn nhiều yếu kém,
chưa thật chú trọng trong đẩy mạnh ĐT cho PT nông nghiệp. Tuy nhiên, trong năm
2014, tăng trưởng GDP nông nghiệp đạt mức cao đột biến (5,7%) so với kế hoạch
(1,8%) do được mùa và hiệu quả vốn đầu tư bắt đầu phát huy.
Để thực hiện mức tăng trưởng GDP nông nghiệp theo yêu cầu Quy hoạch, tăng
trưởng GDP nông nghiệp ổn định tối thiểu hàng năm khoảng 3%, với mức chỉ số
ICOR nông nghiệp khoảng 5, trong đó ICOR của ngành thuỷ sản khoảng 3, nhu cầu
vốn ĐT cho PT nông nghiệp như bảng 4.3.
Bảng 4.3. Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế đến
năm 2030 theo yêu cầu của Quy hoạch về tăng trưởng GDP
Stt Chỉ tiêu Đvt 2014-2020 2021-2030
1 Tăng trưởng GDP nông nghiệp % 3,0 3,0
2 GDP nông nghiệp tỷ đồng 33.222 61.129
2 ICOR nông nghiệp lần 5,0 5,0
3 Nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp tỷ đồng 4.838 8.902
Nguồn: Tính toán từ cơ sở dữ liệu Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế
Nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp thấp hơn tổng hợp vốn thiếu của các dự
án ĐT cho PT nông nghiệp đang triển khai thực hiện đến cuối năm 2013 và thấp hơn
nhiều so với nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp theo xu hướng phát triển 23 năm
qua, có tính khả thi trong huy động vốn nhưng khó khăn trong đáp ứng yêu cầu tăng
trưởng GDP nông nghiệp, để đáp ứng đạt yêu cầu tăng trưởng GDP yêu cầu phải sử
dụng hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp, kịch bản này không khả thi.
Bảng 4.4. Tỷ trọng GDP nông nghiệp Thừa Thiên Huế đến năm 2020 theo Quy
hoạch và kết quả thực hiện đến năm 2014
Chỉ tiêu Đvt
Cơ cấu GDP nông nghiệp theo Quy
hoạch
Kết quả
2005 2010 2015 2020 2010 2014
Phương án I và II % 21,0 12,5 8,3 5,7 15,0 11,3
Phương án III % 21,0 12,0 8,0 5,3
Nguồn: Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và cơ sở dữ
liệu Sở Kế hoạch và Đầu tư
Theo các phương án cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong nền kinh tế tại Quy
120
hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 trong đó, phương
án chọn với cơ cấu kinh tế đến năm 2020 tỷ trọng nông nghiệp chỉ còn 5,3%, với giả
thiết nền kinh tế gặp nhiều thuận lợi kinh tế (bảng 4.4).
Kết quả cho thấy, mặc dù cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong nền kinh tế còn cao
hơn dự báo nhưng đã chuyển dịch khá nhanh từ 21% năm 2005 xuống còn 15% năm
2010 (dự báo là 12,5%) và 11,3% năm 2014.
Nguyên nhân là do tốc độ tăng trưởng nông nghiệp đạt thấp, mặc dù tốc độ tăng
trưởng công nghiệp và dịch vụ vẫn thấp hơn nhiều dự báo, điều này không đúng với xu
hướng của cả nước, trong điều kiện khó khăn về kinh tế, công nghiệp và dịch vụ giảm
sút, nông nghiệp đã trở thành cứu cánh của nền kinh tế, phát triển khá ổn định.
Như vậy, việc đưa ra mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quan trọng trong
phấn đấu phát triển công nghiệp và dịch vụ nhưng phải đảm bảo nguyên tắc là không
hạn chế, giảm sự phát triển của kinh tế nông nghiệp. Xét một cách tổng thể, chỉ khi
nông nghiệp thực sự phát triển, mục tiêu chuyển dịch giảm cơ cấu nông nghiệp trong
nền kinh tế mới thực sự có ý nghĩa trong phát triển kinh tế xã hội.
Kịch bản 3: Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo xu hướng tăng
trưởng GDP nông nghiệp tại hình 4.2.
Sử dụng phương pháp kinh tế lượng, các phần mềm tin học excel và eview để
tính toán, xác lập mô hình xu hướng tăng trưởng GDP nông nghiệp theo thời gian giai
đoạn 1991-2013 (trong đó GDPnntrend, GDPnltrend, GDPtstrend, lần lượt là giá trị
GDP lĩnh vực nông nghiệp, nhóm ngành nông lâm nghiệp, ngành thuỷ sản và x số năm
từ 1991-2013).
Hình 4.2. Xu hướng tăng trưởng GDP nông nghiệp giai đoạn 1991-2013
Nguồn: Tính toán từ cơ sở dữ liệu Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế
Kết quả cho thấy, ở mô hình tuyến tính giản đơn, R2 đạt mức khá cao, p-value
121
đều nhỏ, tức là hội tụ cao, tuy nhiên ở mô hình phi tuyến tính R2 cao hơn nhiều, p-
value đều nhỏ hơn 0,02, U nhỏ hơn 0,55 nghĩa là mô hình này tốt và tốt hơn nhiều so
với mô hình tuyến tính (phương pháp, kết quả kiểm định mô hình, tham số cụ thể tại
phụ lục 48); do vậy, tác giả lựa chọn mô hình này làm cơ sở dự báo, cụ thể như sau:
GDPnntrend = 10,03 x2 – 78,991 x + 577,548 R2= 0,9845
GDPnltrend = 8,277 x2 – 82,819 x + 569,168 R2= 0,9670
GDPtstrend = 1,7528 x2 + 3,8202 x + 8,5443 R2= 0,9955
Khi kiểm tra về xu hướng biến động giai đoạn 1991-2013, tỷ lệ vốn ĐT cho PT
trên GDP lĩnh vực và các ngành trong nông nghiệp không có xu hướng hội tụ do vậy
không căn cứ vào điều này để dự báo. Với kỳ vọng ICOR nhóm ngành nông lâm đạt
mức 6,0 và nâng ICOR thuỷ sản lên trên 3,0 và dưới 5 ổn định trong giai đoạn tới, nhu
cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp giai đoạn 2014-2030 như bảng 4.5.
Bảng 4.5. Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo xu hướng tăng
trưởng GDP nông nghiệp giai đoạn 1991-2013
Stt Chỉ tiêu Đvt 2014-2020 2021-2030
1 GDP nông nghiệp tỷ đồng 40.577 104.964
GDP nhóm ngành nông lâm nghiệp tỷ đồng 30.803 81.291
2 ICOR nông nghiệp lần 5,17 5,20
ICOR nông lâm nghiệp lần 6,0 6,0
3 Nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp tỷ đồng 11.928 24.878
Vốn ĐT cho PT nông lâm tỷ đồng 10.462 21.960
Vốn ĐT cho PT thuỷ sản tỷ đồng 1.466 2.918
Nguồn: Tính từ cơ sở dữ liệu của Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế
Nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp phương án này thấp hơn nhiều nhu cầu
vốn theo xu hướng tăng trưởng vốn ĐT cho PT nông nghiệp giai đoạn 1991-2013, do
trong thời gian qua hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp thấp (ICOR đạt mức cao),
trong đó nhu cầu vốn ĐT cho PT thuỷ sản cao hơn nhiều phương án nêu trên (nguyên
nhân là do trong thời gian qua hiệu quả vốn ĐT cho PT thuỷ sản cao ICOR thuỷ sản
thấp, ngành thuỷ sản thiếu nhiều vốn), phù hợp với yêu cầu tăng đầu tư phát triển cho
ngành thuỷ sản.
Kịch bản này đòi hỏi để đạt mức GDP dự báo với nhu cầu vốn nêu trên, cần
phải tăng cường nâng cao hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp, trong đó cần tăng vốn
122
ĐT cho PT ngành thuỷ sản.
Với độ tin cậy 95%, khoảng tin cậy GDP nông nghiệp theo phương án này giai
đoạn 2014-2020 từ 37.200 đến 44.000 tỷ đồng, nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp
từ 12.000 đến 14.200 tỷ đồng, GDP nông nghiệp giai đoạn 2014-2030 từ 95.300 đến
114.600 tỷ đồng, nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp từ 20.700 đến 25.700 tỷ đồng.
Khoảng tin cậy GDP nông lâm nghiệp giai đoạn 2014-2020 từ 27.200 đến 34.400 tỷ
đồng, nhu cầu vốn ĐT cho PT nông lâm nghiệp từ 10.900 đến 13.600 tỷ đồng, GDP
nông lâm nghiệp giai đoạn 2014-2030 từ 70.900 đến 91.700 tỷ đồng, nhu cầu vốn ĐT
cho PT nông lâm nghiệp từ 18.700 đến 25.200 tỷ đồng.
Đánh giá, lựa chọn kịch bản khả thi nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp Thừa
Thiên Huế. Tổng hợp nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp các kịch bản như sau (bảng
4.6):
Kịch bản 1 là kịch bản dự báo nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp giai đoạn
2014-2020 khoảng 17.582 tỷ đồng, giai đoạn 2021-2030 là 48.074 tỷ đồng. Đây là
kịch bản dự báo nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp theo xu hướng biến động vốn
ĐT cho PT nông nghiệp giai đoạn 1991-2013, phương pháp dự báo này sử dụng mô
hình hoá sự biến động vốn ĐT cho PT nông nghiệp giai đoạn 1991-2013 để ước lượng
nhu cầu vốn giai đoạn 2014-2030, nghĩa là sự biến động vốn ĐT cho PT nông nghiệp
giai đoạn tới trong điều kiện tương tự giai đoạn 1991-2013, không có sự đột biến.
Bảng 4.6. Các kịch bản nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2014-2030 (tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3
2014–
2020
2021–
2030
2014–
2020
2021–
2030
2014–
2020
2021–
2030
Nhu cầu vốn ĐT cho PT
nông nghiệp, Trong đó : 17.582 48.074 4.838 8.902 11.928 24.878
- Nông lâm nghiệp 15.784 43.172 na na 10.462 21.960
- Thuỷ sản 1.798 4.902 na na 1.466 2.918
Kết quả dự báo cho thấy nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp giai đoạn 2014-
2030 là rất lớn so với khả năng đáp ứng của tỉnh, phương án này thực hiện được trong
điều kiện thuận lợi nhất trong việc huy động vốn: kinh tế tỉnh phát triển, nguồn thu
ngân sách lớn, tỉnh ưu tiên tỷ lệ nguồn vốn nhà nước cho đầu tư phát triển nông
nghiệp, được Trung ương hỗ trợ lớn, được nước ngoài hỗ trợ và đầu tư vốn lớn vào
123
phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
Kịch bản 2 là kịch bản dự báo nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp giai đoạn
2014-2020 khoảng 4.838 tỷ đồng, giai đoạn 2021-2030 là 8.902 tỷ đồng. Đây là kịch
bản dự báo nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp theo yêu cầu của Quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội Thừa Thiên Huế đến năm 2020 về tốc độ tăng trưởng GDP nông
nghiệp với kỳ vọng hệ số ICOR nông nghiệp là 5 và ICOR thuỷ sản là 3, nghĩa là hiệu
quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp khá cao.
Nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp của phương án này thấp hơn nhiều so với
nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp phương án 1, nhu cầu giai đoạn 2014-2020 thấp
hơn tổng hợp vốn thiếu của các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp đang triển khai
thực hiện đến cuối năm 2013.
Kịch bản này có tính khả thi trong huy động vốn nhưng khó đáp ứng yêu cầu
tăng trưởng GDP nông nghiệp, để đáp ứng đạt yêu cầu tăng trưởng GDP yêu cầu phải
sử dụng hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp, thực hiện được trong điều kiện rất
thuận lợi về phát triển nông nghiệp, thuận lợi về điều kiện tự nhiên, đạt hiệu quả cao
trong cơ chế chính sách, quản lý, nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ mạnh
mẽ trong nông nghiệp.
Kịch bản 3 là kịch bản dự báo nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp giai đoạn
2014-2020 khoảng 11.928 tỷ đồng, giai đoạn 2021-2030 là 24.878 tỷ đồng. Đây là
kịch bản dự báo nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp căn cứ vào xu hướng tăng
trưởng GDP nông nghiệp giai đoạn 1991-2013, mức ICOR nông nghiệp được giữ ổn
định ở mức 6, ICOR thuỷ sản ở mức 3, tức là tăng hiệu quả vốn ĐT cho PT nông
nghiệp (thời gian qua kinh tế nông nghiệp tăng trưởng thấp).
Theo kịch bản này, trong thời gian đến tập trung nâng cao hiệu quả vốn ĐT cho
PT nông nghiệp giảm nhanh ICOR nông nghiệp, đồng thời ưu tiên bổ sung vốn cho
ngành thuỷ sản, nâng mức ICOR ngành thuỷ sản lên 3; kịch bản này không yêu cầu
quá cao về nguồn vốn và yêu cầu hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp, do vậy có tính
khả thi cao.
Trong điều kiện hậu suy thoái kinh tế toàn cầu và suy giảm kinh tế trong nước,
yêu cầu phát triển nông nghiệp, phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế tại các
quy hoạch, chủ trương, chính sách đã nêu, căn cứ xu hướng tăng trưởng và phát triển
kinh tế nông nghiệp, khả năng huy động các nguồn vốn ĐT cho PT nông nghiệp, thực
124
trạng hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp đã được đầu tư mạnh trong thời gian vừa
qua và nhu cầu đầu tư các dự án phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế còn thiếu
vốn đến cuối năm 2013 thì phương án 3 khả thi nhất. Tác giả lựa chọn kịch bản này là
kịch bản mục tiêu để tập trung phấn đấu huy động và sử dụng vốn ĐT cho PT nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn tới.
Tuy nhiên, quá trình huy động vốn đầu tư càng nhiều càng tốt trên cơ sở tương
quan với sự phát triển nhân lực, khoa học công nghệ, các nhân tố khác ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế xã hội nhằm sử dụng hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp để đạt
được mức tăng trưởng và phát triển cao hơn.
Để thực hiện theo kịch bản lựa chọn, cần giữ vững ICOR theo kỳ vọng, đầu tư
hoàn thành các chương trình, dự án đang triển khai vào năm 2017, hoàn thành trong
năm 2015 lập quy hoạch, kế hoạch ĐT cho PT nông nghiệp trung và dài hạn giai đoạn
2016-2020 và giai đoạn 2021-2030, trên cơ sở đó lập kế hoạch ĐT cho PT nông
nghiệp hàng năm làm cơ sở cho việc huy động và sử dụng hiệu quả vốn ĐT cho PT
nông nghiệp.
Ngoài ra, trong điều kiện tỉnh Thừa Thiên Huế còn nhiều khó khăn, ngoài sự
phấn đấu nỗ lực rất lớn của tỉnh, cần sự quan tâm hỗ trợ đặc biệt từ Trung ương trong
huy động các nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, vốn đầu tư và hỗ trợ
đầu tư nước ngoài, sự tham gia đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
4.3. Quan điểm và mục tiêu nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
4.3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp nước ta và
các nước trên thế giới, nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp giai đoạn tới, quan điểm,
định hướng nâng cao hiệu quả vốn ĐT cho PT như sau:
Thứ nhất là, xác định nông nghiệp có vai trò, vị trí quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội từ đó có những định hướng đúng đắn và quán triệt thực hiện nó làm cơ
sở huy động và sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Gắn việc thực hiện đầu tư phát triển nông nghiệp với việc tạo điều kiện cho các
nhà thầu sử dụng lao động địa phương, đặc biệt là lao động khu vực nông thôn, miền
núi thực hiện các dự án để phát triển doanh nghiệp, giải quyết việc làm, chuyển đổi
125
nghề nghiệp cho người lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Kinh nghiệm các nước phát triển đi lên từ một nền sản xuất nông nghiệp như
nước ta hiện nay, muốn phát triển công nghiệp, dịch vụ trước tiên phải phát triển nông
nghiệp. Sự phát triển công nghiệp và dịch vụ, đến lượt nó thúc đẩy phát triển nông
nghiệp, giải phóng lực lượng sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là lực lượng lao động),
nâng cao năng suất lao động nông nghiệp.
Điều này tùy thuộc vào sự đầu tư phát triển nông nghiệp, đặc biệt là vốn ĐT
cho PT nông nghiệp thông qua sự phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học, kỹ thuật,
công nghệ, quản lý trong lĩnh vực nông nghiệp.
Thứ hai là, thực hiện triệt để việc tích tụ và tập trung vốn nhằm huy động tối đa
vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp quá lớn, vượt quá khả năng nguồn vốn
ĐT cho PT nông nghiệp, cơ sở hạ tầng nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế còn nhiều
yếu kém, việc huy động tối đa vốn ĐT cho PT nông nghiệp để sớm đầu tư đảm bảo hạ
tầng nông nghiệp đạt đến điểm dừng, ổn định quy mô nền kinh tế, quy mô vốn ĐT cho
PT nông nghiệp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp sau này,
đảm bảo vừa hiệu quả từ việc đóng góp trong nhân số tài chính, nhân số kích cầu vừa
tiết kiệm chi phí và hiệu quả sử dụng tài sản hình thành sau đầu tư.
Tích tụ vốn thông qua tăng sản lượng, GDP và doanh thu trong nước và sử
dụng nó một cách tiết kiệm đặc biệt là chi tiêu dùng từ người dân, các tổ chức và Nhà
nước, tập trung vốn thông qua các tổ chức tài chính, từ hợp nhất, sáp nhập các doanh
nghiệp, từ các nguồn thu ngân sách nhà nước và huy động viện trợ, đầu tư nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam.
Các nước như Nhật, NICs và Trung Quốc, và các nước thành công khác đã thực
hiện chính sách tiết kiệm ở cả người dân và Nhà nước giành nguồn vốn đầu tư cho
phát triển, đã góp phần quan trọng cho việc phát triển kinh tế xã hội của họ.
Trên cơ sở nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp, cân đối hợp lý nguồn vốn đầu
tư trong nước và nước ngoài, giữa tích tụ và tập trung vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Thứ ba là, tập trung ưu tiên đầu tư để phát huy các yếu tố liên quan TFP trong
nông nghiệp, chuyển từ phát triển chiều rộng sang phát triển chiều sâu để phát triển
bền vững: Ưu tiên các ngành, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, khoa học
công nghệ, phục vụ phát triển tạo sản phẩm có hàm lượng tri thức cao, giá trị gia tăng
126
sản phẩm cao. Quan tâm sử dụng vốn cho bảo vệ môi trường sinh thái, gắn phát triển
kinh tế - xã hội.
Các nước thành công đều coi việc khai thác hiệu quả nguồn nhân lực là chìa
khóa để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước họ.
Điều đặc biệt là họ coi tài nguyên trí tuệ của con người là vô hạn, nhằm khắc phục sự
hữu hạn các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Phát huy nhân tố con người, trong đó coi trọng phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao trong thực hiện huy động và sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp. Chăm lo
công tác tuyển dụng, tạo nguồn, tổ chức bồi dưỡng, đào tạo và sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư phát triển nông nghiệp, cũng như
nhân lực thực hiện nhiệm vụ huy động và sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Thực hiện có hiệu quả chính sách mở cửa, hoà nhập, tự do hóa thương mại vào
nền kinh tế thế giới để có thị trường rộng lớn, giúp phát triển mạnh mẽ sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.
Hệ thống chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phải thực hiện đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập và điều kiện sống nông thôn trước một
bước mới có khả năng huy động, thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Thường xuyên rà soát, đổi mới các quy định về quản lý đầu tư phát triển nông
nghiệp, huy động và sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp nhằm tạo hành lang pháp lý
và môi trường an toàn để tổ chức quản lý và triển khai thực hiện có hiệu quả việc huy
động và sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Đồng thời, tiếp tục thực hiện tốt cải cách hành chính nhất là thủ tục hành chính,
nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư phát triển nông
nghiệp, về huy động và sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp, đi liền với việc tăng
cường chỉ đạo công tác đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực này.
Thứ tư là, quá trình sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp theo đúng quy hoạch,
kế hoạch đầu tư; lựa chọn danh mục ưu tiên đầu tư có trọng tâm, trọng điểm chống dàn
trải, đầu tư sai, cần lựa chọn ngành, nghề ưu tiên đầu tư và tổ chức thực hiện tốt công
tác quản lý và quản lý vốn ĐT cho PT nông nghiệp từ chủ trương, chính sách đến quy
hoạch, kế hoạch và tổ chức quản lý việc sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp đảm bảo
giảm thiểu chi phí tiền, thời gian nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu ĐT cho PT nông nghiệp
phục vụ mục tiêu phát triển bền vững kinh tế và xã hội.
127
Đảm bảo đồng bộ từ cơ chế, chính sách đến quản lý nhà nước và tổ chức thực
hiện về vốn ĐT cho PT nông nghiệp và có mối liên kết đồng bộ với các nhân tố ảnh
hưởng đến vốn ĐT cho PT nông nghiệp và cùng với đầu tư phát triển nông nghiệp tác
động đến sự tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội.
Sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp vừa phải định hướng chiến lược lâu dài
nhưng phải đảm bảo đáp ứng tốt cho các nhu cầu, nhiệm vụ cấp bách; vừa ưu tiên thực
hiện có trọng tâm, trọng điểm để phát huy lợi thế chiến lược của tỉnh vừa phải đảm bảo
toàn diện, đồng bộ đáp ứng đủ nhu cầu an sinh, xã hội cho người dân trên toàn tỉnh,
đảm bảo công bằng tối thiểu trong thực hiện chức năng phân phối.
Thứ năm là, tập trung đầu tư, sớm hoàn chỉnh và hiện đại hóa hệ thống kết cấu
hạ tầng, hoàn thành xây dựng các công trình lớn. Tập trung đầu tư vào các ngành quan
trọng làm cơ sở để phát triển nhiều ngành nghề khác.
4.3.2. Mục tiêu nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế
Đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển nông nghiệp đảm bảo mức tăng trưởng
GDP nông nghiệp hàng năm trên 3%, tăng trưởng GDP thuỷ sản khoảng 8-9%. Tốc độ
tăng trưởng GDP nông nghiệp ngày càng cao hơn vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Huy động tối đa nguồn vốn ĐT cho PT nông nghiệp thông qua chính sách thu
hút ĐT cho PT nông nghiệp và ưu tiên vốn nhà nước cho ĐT cho PT nông nghiệp.
Phấn đấu tăng tỷ lệ nguồn thu ngân sách nhà nước nội địa của tỉnh đạt mức từ
14% GDP trở lên trong giai đoạn 2011-2030 và tỷ lệ nguồn vốn ĐT cho PT nông
nghiệp huy động từ nguồn thu này tối thiểu bằng cơ cấu GDP nông nghiệp trong nền
kinh tế có căn cứ đến cơ cấu lao động nông nghiệp trong nền kinh tế mới có thể đảm
bảo một phần cho nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp nhằm thực hiện được mục tiêu
tăng trưởng và phát triển kinh tế nông nghiệp theo yêu cầu.
Theo dự báo nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp rất lớn so với khả năng nội
lực của tỉnh, cần phải tập trung huy động tối đa nguồn vốn đầu tư hỗ trợ của Trung
ương, vốn đầu bên ngoài và nước ngoài (ODA, FDI, NGO).
Sử dụng hợp lý vốn ĐT cho PT nông nghiệp thông qua chính sách ưu tiên
ngành, nghề đầu tư, lãnh thổ, địa phương, dự án, chương trình đầu tư, tổ chức và các
nhân. Tăng vốn ĐT cho PT nông nghiệp cho kết cấu hạ tầng, phát triển khoa học, công
nghệ, nguồn nhân lực trong nông nghiệp
128
Đáp ứng nhu cầu vốn hoàn chỉnh và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng, hoàn
thành các công trình lớn, chú trọng phát triển bền vững, giải quyết tốt các vấn đề môi
trường ngay trong công tác quy hoạch và điều hành.
Hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng phát triển nông nghiệp, các ngành phát triển mũi nhọn
của tỉnh (Khoa học – công nghệ, giáo dục và đào tạo,...trong nông nghiệp), các
chương trình, dự án lớn như phát triển vùng kinh tế Tam Giang – Cầu Hai, xây dựng
nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, chương trình 5 triệu ha rừng, nâng tỷ lệ che phủ
rừng lên 70% vào năm 2020.
Thực hiện hoàn thành các dự án đầu tư đang triển khai, hoàn thành trước năm
2017. Tiếp tục rà soát, tổng hợp và hoàn chỉnh danh mục các dự án đầu tư phát triển
nông nghiệp đến năm 2030 trong năm 2015; lập lộ trình, huy động, cân đối bố trí
nguồn vốn thực hiện hợp lý. Hoàn thành việc lập và triển khai thực hiện có hiệu quả
đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Huy động và sử dụng hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp, nghĩa là đáp ứng
các chỉ tiêu như ICOR ngày càng giảm, TFP xu hướng ngày càng tăng, tỷ lệ vốn ĐT
cho PT nông nghiệp so với GDP nông nghiệp ngày càng giảm, vốn ĐT cho PT đóng
góp ngày càng cao trong phát triển bền vững ngành nông nghiệp nói riêng và phát triển
nền kinh tế xã hội Thừa Thiên Huế nói chung. Giữ hệ số ICOR nông nghiệp giữ ở mức
vừa phải (dưới 5), nâng dần hệ số TFP nông nghiệp.
Để đảm bảo mục tiêu này, cần tăng nhanh yếu tố chất lượng tăng trưởng kinh
tế, yếu tố năng suất tổng hợp và chất lượng lao động đóng góp ngày càng cao vào tăng
trưởng GDP so với vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Tăng nhanh năng suất lao động gắn với tăng thu nhập người lao động trong
nông nghiệp tiến kịp các ngành trong công nghiệp và dịch vụ.
4.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp Thừa Thiên Huế
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, thực trạng và nhu cầu, quan điểm, định hướng
và mục tiêu nâng cao hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp, tác giả đề xuất các nhóm
giải pháp nâng cao hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp Thừa Thiên Huế như sau:
4.4.1. Tập trung nguồn lực cho phát triển kinh tế nông nghiệp
Một là, Nâng cao nhận thức vai trò phát triển nông nghiệp bền vững, từ đó có
129
những định hướng, chính sách đúng đắn và quán triệt thực hiện.
Kết quả cho thấy, vốn ĐT cho PT nông nghiệp Thừa Thiên Huế không ổn định,
có những giai đoạn mức đầu tư thấp chưa tương xứng với vai trò, vị trí và đóng góp
của nó vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Do vậy, trong thời gian đến cần xác định đúng nhu cầu vốn ĐT cho PT nông
nghiệp và có định hướng, chính sách đúng đắn để thực hiện đầu tư vốn phát triển nông
nghiệp hợp lý nhằm nâng thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững, giải quyết tốt các
vấn đề về an toàn môi trường ngay trong công tác quy hoạch và điều hành, không để
xảy ra các sự cố môi trường sinh thái. Nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp Thừa
Thiên Huế theo tác giả luận án dự báo tại mục 4.2 nêu trên.
Hai là, Nguồn lực cơ bản cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế gồm
vốn, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, tài nguyên thiên nhiên cho nông nghiệp.
Tập trung nguồn lực cho nông nghiệp thể hiện ở ưu tiên đầu tư vốn, nguồn nhân lực
(ưu tiên cho công tác giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực), khoa học công nghệ cho
nông nghiệp, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên cho phát triển nông nghiệp.
- Về tập trung đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực trong nông nghiệp
Triển khai, thực hiện tốt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực trong nông
nghiệp. Trên cơ sở quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, cần có quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực riêng cho lĩnh vực nông nghiệp nhằm cụ thể hoá. Thực hiện
chính sách tuyển dụng, bố trí sử dụng hiệu quả lao động trong nông nghiệp đặc biệt là
nguồn nhân lực quản lý nhà nước về nông nghiệp, đầu tư phát triển nông nghiệp
Đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp.
Tạo điều kiện cho Đại học Huế mở rộng, phát triển các trường đại học nông lâm, đại
học kinh tế, mở rộng phát triển ngành, nghề đào tạo, cơ sở vật chất, lực lượng giảng
viên, giao lưu hợp tác nước ngoài để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
đầu tư phát triển nông nghiệp.
Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ nguồn vốn ngân sách trung ương cho
Đại học Nông lâm, Đại học kinh tế Huế để phục vụ công tác đào tạo nguồn nhân lực
cho đầu tư phát triển nông nghiệp; kết hợp huy động các nguồn hợp pháp khác từ các
cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước tài trợ, liên kết đào tạo.
Đầu tư nâng cao năng lực cho các trường cao đẳng, trung cấp, các trường, cơ sở
dạy nghề tạo nguồn nhân lực cho đầu tư phát triển nông nghiệp, nhằm nâng cao tỷ lệ
130
lao động qua đào tạo với trình độ, chất lượng ngày càng cao, trong đó ưu tiên các
ngành nghề dịch vụ cơ khí nông nghiệp, kỹ thuật nông nghiệp. Đào tạo, nâng cao trình
độ cán bộ, công chức về pháp luật, quản lý và chuyên môn về phát triển nông nghiệp.
- Tập trung nguồn lực khoa học và công nghệ cho nông nghiệp Thừa Thiên Huế
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa học – công nghệ
hiện đại, công nghệ sinh học, thủy lợi hóa, cơ giới hóa, thông tin hóa. Sử dụng công
nghệ cao, thân thiện với môi trường trong đầu tư phát triển nông nghiệp nhằm phát
triển nông nghiệp bền vững.
Tập trung ưu tiên nâng cao năng suất, chất lượng phát triển nông nghiệp là yếu
tố quyết định đến nâng cao hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Tập trung đầu tư đẩy mạnh phát triển nguồn lực khoa học công nghệ cho nông
nghiệp đặc biệt là công nghệ sinh học (lợi thế ở các trường đại học, các viện nghiên
cứu hiện có và đặc điểm đa dạng của điều kiện tự nhiên), công nghệ thông tin, cơ giới
hoá nông nghiệp và nông thôn. Trong đó, tập trung đầu tư xây dựng các khu nông
nghiệp công nghệ cao, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư thành lập khu công nghệ cao của tỉnh,
hỗ trợ đầu tư các doanh nghiệp nông nghiệp sử dụng công nghệ cao.
- Ưu tiên hỗ trợ đầu tư các máy móc, thiết bị công nghệ cho nông nghiệp và
khu vực nông thôn, đẩy nhanh đầu tư xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao,
thực hiện tốt mô hình cánh đồng mẫu lớn.
Tập trung đầu tư xây dựng khu công nghệ cao tại La Sơn, trong đó cần khai
thác tối đa tiềm năng sẵn có của tỉnh từ các trường, viện, trung tâm nghiên cứu về đầu
tư, phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng một số viện và trung tâm nghiên
cứu khoa học, công nghệ có trình độ cao làm nòng cốt giải quyết những vấn đề khoa
học và công nghệ có tính đặc thù của tỉnh.
Tăng đầu tư ngân sách cho nghiên cứu, chuyển giao khoa học – công nghệ, ưu
tiên đầu tư ứng dụng công nghệ sinh học để chọn, tạo ra nhiều giống cây trồng; vật
nuôi và quy trình nuôi trồng, bảo quản, chế biến, tạo đột phá về năng suất, chất lượng
và hiệu quả sản xuất.
Xây dựng các chính sách đãi ngộ để khai thác, phát huy tốt các nguồn lực khoa
học – công nghệ, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu, chuyển
giao khoa học – công nghệ; tăng cường năng lực của hệ thống khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, thú y, bảo vệ thực vật và các dịch vụ khác ở nông thôn; xây dựng
131
các vùng sản xuất nông sản an toàn, công nghệ cao; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức khoa học kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại cho nông dân.
Nâng cấp các trạm, trại giống, thú y, kỹ thuật, bảo vệ động, thực vật. Đầu tư
tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trạm, trại giống, bảo vệ thực vật, trạm
thú y, trung tâm kỹ thuật nhằm chuyển giao công nghệ mới, tiến bộ và đẩy mạnh các
hoạt động dịch vụ nhằm đáp ứng tốt yêu cầu thâm canh theo chiều sâu, nâng cao năng
suất cây trồng, vật nuôi và chất lượng sản phẩm.
Giành ngân sách đầu tư cho các nghiên cứu về biển, đầm phá, tạo động lực và
tiền đề phát triển kinh tế biển, đầm phá có hiệu quả cao và bền vững. Khuyến khích
mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động chế biến thuỷ sản, sửa chữa và đóng tàu
thuyền, tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu.
Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đầu tư cải tiến công nghệ sản
xuất, thay thế dần các thiết bị lạc hậu, đồng bộ hoá công nghệ trong những ngành có
lợi thế của tỉnh như chế biến nông-lâm-hải sản, chế biến thực phẩm. Thu thập và cung
cấp thông tin về công nghệ mới cho các doanh nghiệp trong tỉnh, tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất và quản lý.
Xây dựng các mô hình sản xuất kinh doanh nông nghiệp nhằm nâng cao năng
suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Đa dạng hoá các mô hình và tổ chức
chuyển giao công nghệ nhằm gắn khoa học và công nghệ với sản xuất. Tăng cường
đầu tư cho công tác điều tra cơ bản để khoa học công nghệ làm luận cứ cho đổi mới
công nghệ theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá .
Liên kết các viện nghiên cứu, các trường đại học, hỗ trợ kinh phí cho các công
trình nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp, không phân
biệt sở hữu. Kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới công nghệ và bảo vệ môi trường. Khi phê
duyệt dự án đầu tư phải đánh giá được tác động của dự án đối với môi trường sinh thái
và sức khỏe cộng đồng. Điều chỉnh lại qui định về tỷ lệ trích khấu hao, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp nhanh chóng khấu hao, đổi mới máy móc thiết bị.
- Nhà nước cần ưu tiên vốn đầu tư, tập trung phát triển kết cấu hạ tầng nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
Tập trung đẩy mạnh hoàn thiện hệ thống giao thông, thuỷ lợi, hồ chứa, cấp
thoát nước, hệ thống đê sông, đê biển ngăn lũ, thoát lũ, phòng chống sạt lở,…bảo vệ
tài nguyên và môi trường.
132
Đây là những công trình hạ tầng vốn lớn, không có khả năng thu hồi vốn trực
tiếp, được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước là nguyên nhân làm giảm hiệu quả về mặt
kinh tế trong thời gian qua, nhưng nó có ý nghĩa quan trọng làm nền tảng, ổn định đời
sống người dân, bảo vệ tài nguyên và môi trường, đặc biệt Thừa Thiên Huế là vùng
chịu ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề của thiên tai, biến đổi khí hậu.
Một số công trình điển hình cần đẩy nhanh thực hiện là hoàn chỉnh chương
trình phát triển đê biển, đê sông, hệ thống đê đập ngăn mặn, ngăn lũ ở vùng ven biển
đầm phá, vùng cửa sông và hệ thống đê nội đồng; hệ thống hồ chứa đầu nguồn nhằm
tăng lượng nước dự trữ phục vụ sản xuất và đời sống dân cư, đẩy mặn trong mùa khô
hạn và giảm bớt mức lũ trong mùa mưa như Hồ Tả Trạch, hồ Thuỷ Yên – Thuỷ Cam;
các công trình xử lý chống xói lở khu vực bờ biển Hải Dương - Thuận An, Phú Thuận,
cửa Tư Hiền; đê các sông Bồ, sông Ô Lâu. Hoàn thành kiên cố hóa hệ thống kênh
mương, hệ thống trạm bơm, các công trình thủy lợi vừa và nhỏ vùng gò đồi, vùng cát.
Đầu tư nâng cao năng lực tưới tiêu chủ động cho các loại cây trồng, nuôi trồng
thủy sản.
Đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn, hoàn thành đường giao thông nông
thôn, đầu tư phát triển các dự án phát triển cộng đồng, các điểm đô thị tập trung: với
dân số khu vực nông thôn của tỉnh rất lớn và thu nhập bình quân đầu người hiện nay
còn rất thấp, việc đầu tư phát triển khu vực này đẩy mạnh nâng cao thu nhập bình quân
đầu người toàn tỉnh, trong đó phát triển nông nghiệp là hậu phương vững chắc.
Ba là, Tập trung đẩy mạnh các tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp
Đa dạng hoá các loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp
bao gồm hộ nông dân, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp nông nghiệp,
trong đó định hướng hộ nông dân phát triển theo hình thức trang trại, hợp tác xã,
doanh nghiệp nông nghiệp nhằm tăng quy mô, năng lực hoạt động (vốn, khoa học kỹ
thuật, công nghệ, quản lý, tiếp cận thị trường), khả năng cạnh tranh.
Phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp nông thôn, nhất là các doanh nghiệp
chế biến nông, lâm, thủy sản, sử dụng nguyên liệu và thu hút nhiều lao động nông
nghiệp tại chỗ, doanh nghiệp dịch vụ vật tư, tiêu thụ nông, lâm, thủy sản cho nông dân,
doanh nghiệp chế tạo máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu ... phục vụ nông nghiệp.
Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp, trang trại, hộ nông dân tiếp nhận các
nguồn vốn hỗ trợ kích cầu, vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng vay
133
vốn nước ngoài. Ưu tiên đầu tư các dự án ĐTPT hạ tầng nuôi, trồng, khai thác, đánh
bắt thuỷ sản.
Các doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh
nhằm đổi mới công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật và không ngừng
phát triển thị trường, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, nguồn
nguyên liệu và thị trường tiêu thụ. Chủ động tiếp cận các nguồn vốn đặc biệt là vốn
vay, tích luỹ vốn ưu tiên đầu tư phát triển. Tập trung đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng đội
ngũ nhân lực, đặc biệt nhân lực quản lý thích ứng với cơ chế thị trường.
Tư là, Nhà nước cần có quy hoạch, kế hoạch phát triển cho nông nghiệp,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đầu tư phát triển nông nghiệp
Quy hoạch đầu tư phát triển theo hướng nông nghiệp thực sự trở thành vùng
hậu phương giàu mạnh trong quá trình công nghiệp hoá, giảm đáng kể sự chênh lệch
về thu nhập của nông thôn và thành thị, cơ cấu sản xuất có hiệu quả cao, thu hút nhiều
lao động.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi có giá trị cao nhằm cung cấp thực phẩm
an toàn, hoa cây cảnh gắn sản xuất hàng hóa nông nghiệp với du lịch, tạo nguyên liệu
cho phát triển công nghiệp.
Hình thành, phát triển vùng nuôi trồng thủy đặc sản chuyên canh, nước lợ, nước
ngọt. Xây dựng vùng nuôi chuyên canh nhuyễn thể theo phương pháp nuôi sinh thái ở
đầm Lập An. Xúc tiến xây dựng các dự án phát triển các cây trồng chủ lực, có tiềm
năng như cao su, cà phê, cây ăn quả, chăn nuôi, cung cấp các dịch vụ giống, kỹ thuật,
bảo vệ thực vật, thú y... Quy hoạch các vùng sản xuất tập trung, xác định địa bàn ưu
tiên đầu tư trong từng thời kỳ nhằm thu hút mọi nguồn vốn phát triển sản xuất.
Đầu tư phát triển hợp lý vùng nuôi tôm công nghiệp trên cát ở các huyện Phong
Điền, Phú Vang; tăng diện tích nuôi thâm canh, cao triều ở vùng ven phá Tam Giang -
Cầu Hai. Huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế để tăng năng lực đánh bắt,
nuôi trồng thuỷ, hải sản. Cơ bản hoàn thiện hạ tầng thủy sản theo qui hoạch. Khuyến
khích đầu tư tăng năng lực sửa chữa, đóng tàu thuyền và dịch vụ nghề cá.
Theo xu hướng cơ cấu nông nghiệp giảm so với công nghiệp và dịch vụ do vậy
phải triển khai các bước chuẩn bị giảm thiểu hậu quả của nó bao gồm: Cơ cấu lại kinh
tế nông nghiệp, cơ cấu lại lao động bố trí bổ sung cho bộ phận chuyển đổi nghề
nghiệp, đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp; cơ cấu lại kinh tế nông thôn, gắn kinh tế
134
nông thôn như một vành đai, vệ tinh phát triển của khu kinh tế và các đô thị trong tỉnh.
Năm là, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về nông
nghiệp
Ban hành mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách, định hướng, quy hoạch, kế hoạch
đảm bảo mục tiêu, hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp.
Sáu là, Bảo vệ và khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên cho phát
triển nông nghiệp
Lập quy hoạch đầu tư phát triển cây trồng, vật nuôi tỉnh Thừa Thiên Huế, trong
đó quy hoạch, bảo vệ và ổn định đất trồng lúa, bảo vệ, đầu tư phát triển giống.
Đẩy mạnh công tác phủ đất trống, đồi núi trọc, nâng tỷ lệ che phủ rừng. Ngăn
chặn ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí. Thực hiện các dự án trồng, bảo vệ
rừng ven biển, rừng ngập mặn, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng đầu nguồn. Ngăn
chặn, giảm thiểu nạn chặt, phá rừng, phòng chống cháy rừng
Thích nghi với biến đổi khí hậu
Bảo vệ nguồn gen, giống sinh vật
4.4.2. Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Thừa Thiên Huế
a) Giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế
Nhu cầu vốn ĐT cho PT hàng năm rất lớn so với khả năng nguồn lực của tỉnh.
Do vậy, cần có các giải pháp đa dạng trong huy động vốn ĐT cho PT nông nghiệp,
vừa ưu tiên đầu tư vốn nhà nước, vừa khuyến khích thu hút vốn đầu tư từ các thành
phần kinh tế khác tham gia, thực hiện tốt chủ trương hợp tác giữa nhà nước và tư nhân
trong huy động vốn đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư công tập trung cho đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp.
Tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh tạo nguồn thu ngân
sách nhà nước, thực hiện các biện pháp thu đúng và nuôi dưỡng nguồn thu ngân sách
nhà nước, huy động vốn Trung ương, viện trợ đầu tư của nước ngoài, huy động đầu tư
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào tỉnh Thừa Thiên Huế.
Khuyến khích thực hiện triệt để tích tụ và tập trung vốn cho đầu tư phát triển
nông nghiệp ở cả từng người dân, từng tổ chức, Nhà nước và xã hội.
Tích tụ vốn từ nguồn tăng sản lượng, GDP và doanh thu trong nước và sử dụng
nó một cách tiết kiệm đặc biệt là chi tiêu dùng từ người dân, các tổ chức và Nhà nước.
135
Tập trung vốn thông qua các tổ chức tài chính, từ hợp nhất, sáp nhập các doanh
nghiệp, từ các nguồn thu ngân sách nhà nước và huy động viện trợ, đầu tư nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam.
Tuyên truyền, kêu gọi toàn dân thực hành tiết kiệm tiêu dùng để ưu tiên đầu tư
cho phát triển nhằm thực hiện được mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.
Có chính sách tập trung huy động nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, trái
phiếu của Chính phủ ưu tiên ĐT cho PT kết cấu hạ tầng nông nghiệp do nhu cầu vốn
lớn, khả năng thu hồi vốn thấp, vượt khả năng ngân sách Thừa Thiên Huế.
Vốn ngân sách cần tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn như thủy
lợi, giao thông, điện,…kêu gọi doanh nghiệp nông nghiệp lớn có tiềm lực về tài chính,
khoa học công nghệ đầu tư vào tỉnh.
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các dự án phát triển cây trồng, vật
nuôi, chế biến nông sản xuất khẩu. Đồng thời kêu gọi các nguồn vốn tài trợ không
hoàn lại của các tổ chức, cá nhân hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo việc
làm, xóa đói, giảm nghèo. Hỗ trợ tối đa trong hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài vào
ngành thuỷ sản tại Phong Điền nhằm nhân rộng, tạo điều kiện xúc tiến thu hút đầu tư
cho các khu vực khác trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại nông nghiệp, nông hộ và các cơ
sở sản xuất nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo điều
kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển. Phát triển hệ thống tài chính, ngân
hàng trợ giúp phát triển nông nghiệp, phát triển nguồn nhân lực cung cấp cho các tổ
chức, cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp, hỗ trợ các tổ chức, cơ sở này phát triển
thông qua nguồn ngân sách nhà nước.
Đẩy nhanh tiến độ các dự án, thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẵn sàng
triển khai thực hiện khi có vốn. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương
chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai, thực hiện các chương trình, dự án theo
danh mục. Tiếp tục xây dựng, bổ sung danh mục dự án đầu tư, xây dựng chương trình
kêu gọi sự hỗ trợ vốn đầu tư, chuẩn bị đầy đủ các dự án đầu tư để có đủ điều kiện tranh
thủ các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương và viện trợ nước ngoài,
tín dụng nhà nước.
Ưu tiên đầu tư các công trình dự án nhằm phấn đấu tăng tỷ lệ nguồn thu ngân
sách nhà nước nội địa của tỉnh, phấn đấu tăng tỷ lệ nguồn thu ngân sách nhà nước nội
136
địa của tỉnh, đồng thời thực hiện tiết kiệm tiêu dùng, ưu tiên đầu tư và xác định tỷ lệ
thích đáng từ nguồn vốn ĐT cho PT cho lĩnh vực nông nghiệp.
b) Giải pháp sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế
Kết quả cho thấy, vốn phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế không ổn
định, có những giai đoạn mức đầu tư thấp chưa tương xứng với vai trò và đóng góp
của nó vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, do vậy trong thời gian đến cần xác định
đúng nhu cầu và sử dụng hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Trong thời gian đến cần rà soát, bổ sung, điều chỉnh kịp thời danh mục các dự
án đầu tư, danh mục các dự án đầu tư trọng điểm, danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
do Nhà nước thực hiện trên địa bàn tỉnh đến năm 2030. Trong đó phân kỳ, phân nguồn
vốn và phân công trách nhiệm thực hiện cụ thể. Rà soát, tổng hợp và có kế hoạch giải
quyết dứt điểm những tồn đọng trong huy động và sử dụng vốn đầu tư công.
Đồng thời, rà soát lại các dự án đã có quyết định đầu tư, phân loại dự án để tiếp
tục đầu tư, cần điều chỉnh, bổ sung hoặc chấm dứt thực hiện do chưa cấp thiết hoặc
không hiệu quả. Thực hiện kế hoạch hóa đầy đủ các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước
quản lý, đảm bảo các mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ban hành kế
hoạch danh mục và vốn đầu tư những dự án trọng điểm, dự án ưu tiên đầu tư trong kế
hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm và kế hoạch 10 năm.
Lồng ghép, phối hợp các nguồn vốn khác để phát huy hiệu quả các nguồn vốn,
tránh trùng lắp, giảm bớt đầu mối và tập trung nguồn lực cho mục tiêu cần ưu tiên. Bố
trí vốn cho công trình phải tập trung, có trọng điểm, phù hợp với khả năng nguồn vốn
cân đối hàng năm. Rà soát, thống kê, phân loại nợ đọng để bố trí, xử lý dứt điểm góp
phần lành mạnh hoá tình hình tài chính ngân sách nhà nước và các doanh nghiệp nhà
thầu thi công, tư vấn trên địa bàn tỉnh.
Có biện pháp yêu cầu các chủ đầu tư, các nhà thầu phải tuân thủ, thực hiện tốt
các quy định; các cơ quan quản lý nhà tăng cường quản lý, hướng dẫn, xử lý nghiêm vi
phạm và tạo điều kiện cho các chủ đầu tư, các nhà thầu, tư vấn thực hiện tốt trách
nhiệm của mình. Điều chuyển ngay vốn đầu tư của các dự án không có khả năng giải
ngân cho các dự án có khối lượng hoàn thành nhưng chưa đủ vốn. Xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm trong thanh, quyết toán vốn đầu tư.
Lựa chọn ngành, lãnh thổ, đối tác, dự án ưu tiên đầu tư và tổ chức thực hiện tốt
công tác quản lý và quản lý vốn ĐT cho PT nông nghiệp từ chủ trương, chính sách đến
137
quy hoạch, kế hoạch và tổ chức quản lý việc sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp đảm
bảo giảm thiểu chi phí, thời gian nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu ĐT cho PT nông nghiệp
phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững.
Về các ngành trong lĩnh vực nông nghiệp, trong thời gian đến, cần ưu tiên tập
trung đầu tư cho ngành thuỷ sản do có hiệu quả cao (ICOR thấp, TFP cao), thiếu
nhiều vốn (tỷ lệ vốn ĐT cho PT so với GDP thấp hơn các ngành khác), là ngành có
nhiều tiềm năng phát triển của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Về lãnh thổ, chính sách cần ưu tiên vốn ĐT cho PT thuỷ sản và tập trung đầu tư
khai thác diện tích đất chưa sử dụng trên địa bàn huyện Phong Điền, ưu tiên vốn đâu
tư cho phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Nam Đông
Về nhóm dự án, cần ưu tiên đẩy nhanh đầu tư các dự án phát triển hạ tầng nông
nghiệp, do các dự án này có vốn lớn, làm nền tảng để phát triển nông nghiệp bền vững,
các dự án đa mục tiêu nhằm nâng quy mô vốn ĐT cho PT nông nghiệp làm giảm sự
mất ổn định và biến động lớn vốn ĐT cho PT qua các năm, ổn định hiệu quả vốn ĐT
cho PT nông nghiệp.
Ưu tiên đầu tư đào tạo phát triển nâng cao trình độ tay nghề người lao động,
vừa trả thu nhập thích đáng cho người lao động cũng đồng thời xem xét việc đầu tư
vốn đúng mức theo nhu cầu.
Tập trung đẩy mạnh hoàn thiện, phát triển nâng cao kết cấu hạ tầng thúc đẩy
đầu tư toàn xã hội, phát triển kinh tế - xã hội để tạo nguồn huy động vốn ĐT cho PT
nông nghiệp. Ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, thuỷ lợi
liên kết các vùng, các địa phương để hạn chế địa hình gò, đồi, núi, đầm phá bị chia cắt
mạnh tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ưu tiên cho các dự án then chốt, các dự án quan trọng, cấp bách, có phạm vi
tác động rộng lớn kích thích, thúc đẩy đến sự phát triển của nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực, nhiều vùng khác nhau để tạo lập kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế trong giai đoạn tới với tầm nhìn lâu dài. Tập trung đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các dự án đầu tư tạo nguồn thu lớn cho nhà nước và dân cư trên cơ sở
đó để tiếp tục đầu tư cho các dự án đầu tư khác.
Ưu tiên cho các công trình dự án thực hiện đảm bảo các quy định, thủ tục đầu
tư, tiến độ, chất lượng trong phân bổ, thanh toán vốn đầu tư . Việc ưu tiên tập trung
đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhóm dự án nêu trên vừa đảm bảo hiệu quả sử dụng
138
vốn đầu tư của các dự án, luồng vốn được chu chuyển nhanh; đồng thời với việc đẩy
nhanh thực hiện sẽ làm tiền đề thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo nguồn thu
huy động cho việc thực hiện đầu tư các dự án đầu tư khác và nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản sau đầu tư, nâng cao hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Ưu tiên sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp cho công tác quản lý vốn ĐT cho
PT nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế: Ưu tiên bố trí kinh phí cho việc lập các đề tài,
dự án nghiên cứu về tình hình đầu tư, vốn ĐT cho PT nông nghiệp, lập và triển khai
thực hiện chính sách vốn đầu tư phát triển, việc lập kế hoạch nguồn vốn ưu đãi, hỗ trợ
và thực hiện đầu tư dài hạn, trung hạn và ngắn hạn đảm bảo thực hiện đúng chính sách
ưu đãi, hỗ trợ và thực hiện đầu tư.
Thực hiện công khai, minh bạch trong chính sách, quản lý và sử dụng vốn đầu
tư công. Công bố công khai nội dung quyết định đầu tư, chương trình kế hoạch đầu tư
đặc biệt là các dự án liên quan đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
Trong thời gian tới khi nhu cầu vốn được đáp ứng cao hơn, xu hướng gia tăng
nhanh hơn thì yêu cầu về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư càng lớn, do vậy, cần có những
giải pháp quyết liệt hơn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ khâu bố trí kế
hoạch vốn đến các bước triển khai, thực hiện dự án và giải ngân, thanh toán vốn đầu tư
đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả; dự án đầu tư sau khi hoàn thành phải được
bàn giao, đưa vào sử dụng ngay.
Giải pháp cân đối nguồn huy động và sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế một cách hiệu quả. Căn cứ nhu cầu và khả năng huy động, bố trí vốn
ĐT cho PT nông nghiệp để cân đối, lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển nông
nghiệp dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, thực hiện lồng ghép nguồn vốn để ưu tiên đầu
tư cho các dự án trọng điểm, các dự án quan trọng đã nêu đồng thời căn cứ tình hình
thực hiện kịp thời điều chỉnh nguồn, kế hoạch đầu vốn phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Quá trình huy động và sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp cho các dự án, căn
cứ vào quy hoạch và kế hoạch vốn ĐT cho PT nông nghiệp nhằm lồng ghép hài hoà
vốn đầu tư để kết hợp giữa các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường, các dự án đầu tư
trong lĩnh vực nông nghiệp, thực hiện đa mục tiêu cho một dự án, nhằm tối ưu hoá,
nâng cao hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp, phát triển nông nghiệp bền vững.
139
4.4.3. Giải pháp quản lý vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
a) Giải pháp chính sách vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế
Điều chỉnh chu trình chính sách vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy hoạch liên quan
đến lĩnh vực nông nghiệp, đầu tư phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thay đổi chu trình chính sách vốn ĐT cho PT nông nghiệp, bổ sung việc lập kế
hoạch vốn ĐT cho PT trung và dài hạn.Việc xây dựng kế hoạch danh mục dự án và kế
hoạch thực hiện đầu tư hàng năm phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch vốn ĐT cho
PT trung, dài hạn và được kiểm soát chặt chẽ.
Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội, các ngành, lĩnh vực
địa phương, xây dựng chính sách vốn ĐT cho PT để xác định thứ tự ưu tiên trong huy
động và sử dụng vốn ĐT cho PT trong đó có vốn ĐT cho PT nông nghiệp và thứ tự ưu
tiên các ngành, dự án trong lĩnh lĩnh vực nông nghiệp.
Ban hành quy chế phối hợp trong quản lý vốn đầu tư phát triển, trong đó có quy
định cụ thể cơ chế phối hợp trong quản lý vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Hệ thống hoá, điều chỉnh văn bản chính sách Trung ương liên quan vốn đầu tư
cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế
Sớm ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật Đầu
tư công đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất cả trong ngắn hạn và trong dài hạn tạo điều
kiện thuận lợi cho việc áp dụng, triển khai thực hiện.
Về các tiêu chí, định mức phân bổ vốn ĐT cho PT cần điều chỉnh bổ sung theo
hướng ưu tiên hỗ trợ vốn đầu tư cho tỉnh Thừa Thiên Huế hoàn thành nhiệm vụ quy
định tại quyết định của Thủ tướng phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng kinh
tế Tam Giang – Cầu Hai tỉnh Thừa Thiên Huế và các chủ trương, chính sách khác của
Trung ương liên quan đến tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn tới.
Rà soát, hệ thống hóa các văn bản pháp quy của Trung ương, của tỉnh liên quan
đến công tác đầu tư xây dựng để điều chỉnh theo hướng đơn giản thủ tục, nhanh gọn và
xác định rõ trách nhiệm của từng đơn vị. Sửa đổi quy định phân công, phân cấp trong
quản lý đầu tư công tại tỉnh Thừa Thiên Huế theo hướng tăng phân cấp cho cấp huyện,
quy định rõ trách nhiệm phối hợp của các cơ quan trong giải quyết các thủ tục liên
140
quan đầu tư công. Xây dựng và ban hành một số chế tài trong quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản để xử lý nghiêm vi phạm.
Hoàn thiện chính sách vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế
Hoàn thiện nội dung văn bản chính sách vốn ĐT cho PT nông nghiệp Thừa
Thiên Huế đảm bảo tính pháp lý, được ban hành theo đúng quy định pháp luật về thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, đảm bảo tính hiệu lực, khả thi, hiệu quả. Đảm bảo xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn, quy định cụ thể trách nhiệm những các nhân, tổ chức thực hiện, khả
thi về nguồn lực tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất, thời gian để đạt được các mục tiêu
của chính sách. Việc thực hiện chính sách đem lại lợi ích cho cá nhân, tổ chức, xã hội,
đạt được các mục tiêu với chi phí thấp nhất, hoặc đạt lợi ích cao nhất với nguồn lực
hạn chế, kết quả mang lại tốt hơn trạng thái khi chưa có chính sách.
Chính sách vốn ĐT cho PT nông nghiệp Thừa Thiên Huế cần căn cứ vào chiến
lược phát triển kinh tế xã hội, định hướng phát triển nông nghiệp, chính sách vốn ĐT
cho PT nông nghiệp của Việt Nam để có cơ sở huy động vốn Trung ương và vốn hỗ
trợ đầu tư của nước ngoài, cũng như thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Căn cứ vào thực trạng, định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh, từ đó xác định
nhiệm vụ của chính sách, tức là phải xác định sự cần thiết để ban hành chính sách.
Căn cứ vào nhu cầu và khả năng cân đối nguồn vốn ĐT cho PT nông nghiệp để
xác định tiến độ kế hoạch, phân bổ vốn đầu tư hợp lý.
Xây dựng chính sách vốn ĐT cho PT cần phải có mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể để
theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện nhằm không ngừng hoàn thiện, nâng
cao hiệu quả của văn bản chính sách.
Quá trình hoạch định chính sách cần lấy đủ ý kiến của các đối tượng tác động
chủ yếu, đặc biệt là các cơ quan, ban, ngành có liên quan trong thực thi chính sách.
Thực thi chính sách vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế
Chính sách vốn ĐT cho PT nông nghiệp Thừa Thiên Huế phải nhằm huy động
được nguồn vốn để ĐT cho PT các ngành nông nghiệp tiềm năng của tỉnh.
Do đặc điểm lĩnh vực nông nghiệp chủ yếu nằm ở nông thôn, trong điều kiện
kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội nông thôn còn nhiều hạn chế, khó khăn như hiện nay
việc thu hút đầu tư khó khăn hơn các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ do vậy, cần phải
được đầu tư vốn nhà nước nhiều hơn.
Vốn nhà nước ưu tiên đầu tư vào hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, các dự án công trình
141
không có khả năng thu hồi vốn. Phân định rõ danh mục dự án công trình đầu tư bằng
nguồn ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương), nguồn viện trợ nước ngoài
(ODA và NGO), nguồn vốn thu hút đầu tư của các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp
trong nước và ngoài nước (FDI), vốn vay.
Chính sách vốn ĐT cho PT nông nghiệp cần khẳng định tính tự chủ trong ngân
sách, xác định nguồn vốn trong tỉnh là quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng
kể cả vốn Trung ương, viện trợ và đầu tư nước ngoài, muốn vậy cần phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài cần được nghiên cứu, xác định theo
đúng mục đích, xu thế dòng chảy vốn của các quốc gia, các ngành, nghề, lĩnh vực, dự
án công trình ưu tiên sử dụng của từng chương trình theo từng quốc gia, tổ chức nước
ngoài và tập trung vào lợi thế phát triển của từng vùng, điều kiện, lợi thế của người
dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng phát triển trong dân, xem đây là hạt nhân nhằm
huy động nguồn vốn khác.
Quản lý nhà nước về đầu tư, vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng.
Các ngành, các cấp chủ động xây dựng chương trình, đề án cải cách hành chính, đổi
mới và phát triển tổ chức, đẩy nhanh giải quyết thủ tục hành chính, nâng cao chất
lượng công việc.
Thực hiện hiệu quả cơ chế “một cửa”, phát triển mô hình một cửa điện tử trong
các cơ quan hành chính, đơn giản hoá thủ tục hành chính.
Tổ chức bộ máy theo hướng tinh giảm, có hiệu lực cao trong quản lý, điều
hành, nâng cao năng lực và trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện.
Tăng cường công tác đào tạo nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của
cán bộ công chức, đặc biệt chú trọng khu vực nông thôn.
Tăng cường hợp tác liên kết liên tỉnh, đồng bộ về các chính sách, chỉ đạo và
điều hành thực hiện quy hoạch, kế hoạch. Phối hợp trong chỉ đạo, điều hành thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, trong xây dựng, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác dự báo;
trong đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh,
trong đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh,
trong đầu tư và xúc tiến và kêu gọi đầu tư phát triển, trong ban hành các cơ chế, chính
sách ưu đãi kêu gọi đầu tư.
142
Phối hợp chặt chẽ giữa tỉnh và Trung ương, các tỉnh, thành khác, giữa các
ngành, địa phương trong tỉnh trong đầu tư phát triển, trong chính sách nhằm khai thác
tiềm năng, lợi thế tránh đầu tư dàn trải, không đồng bộ, nâng cao hiệu quả đầu tư.
b) Giải pháp về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực trong thực hiện vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về vốn ĐT cho PT nông nghiệp
trong đó bố trí nguồn nhân lực chuyên trách của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, đặc biệt là cán bộ tham gia
hoạch định chính sách vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Tuyển chọn, bố trí, sử dụng, đào tạo các nhân lực có đủ năng lực tham mưu
thực hiện hoạch định ở các cơ quan nhà nước liên quan đến đầu tư, tài chính trong lĩnh
vực nông nghiệp.
Để thực hiện công tác hoạch định, người hoạch định phải có kiến thức tổng hợp
về kinh tế - xã hội, vừa am hiểu luật pháp, chính sách, chiến lược do vậy cần yêu cầu
cao nhân lực trong công tác hoạch định.
Nguồn nhân lực triển khai, thực hiện huy động và sử dụng vốn ĐT cho PT nông
nghiệp cần phải có chuyên môn về tài chính, đầu tư và kỹ thuật nông nghiệp để nắm rõ
tình hình thủ tục đầu tư, có những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
trong quá trình triển khai thực hiện các dự án, công trình.
Tổ chức bồi dưỡng, tham quan học tập kinh nghiệm cho các các cán bộ quản lý
nhà nước về ĐT cho PT nông nghiệp, nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp. Củng cố, kiện toàn bộ máy và năng lực
chuyên môn các cơ quan quản lý về nông nghiệp, ĐT cho PT nông nghiệp cấp Trung
ương, tỉnh, huyện và cấp xã.
c) Nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt việc lập, thẩm định và phê duyệt, điều chỉnh
dự án đầu tư, công tác phối hợp, tháo gỡ khó khăn trong thực hiện đầu tư phát triển.
Nâng cao trách nhiệm chủ đầu tư trong thực hiện dự án.
Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
Công bố công khai nội dung quyết định đầu tư, chương trình kế hoạch đầu tư đặc biệt
là các dự án liên quan đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
143
Tổ chức giao ban thường xuyên để đánh giá, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
công trình, dự án đầu tư phát triển nông nghiệp. Thực hiện nghiêm về báo cáo định kỳ
về tình hình thực hiện kế hoạch vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Kiện toàn và nâng cao năng lực hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư; quy trình thủ
tục và các chế tài trong giải phóng mặt bằng; cơ chế phối hợp trong đền bù, giải phóng
mặt bằng, tái định cư; cơ chế hỗ trợ các hộ dân tái định cư. Tăng cường công tác phối
hợp giữa uỷ ban nhân dân, hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư với các chủ đầu tư
nhằm đẩy nhanh tiến độ đền bù, giải phóng mặt bằng.
Để khắc phục những hạn chế về khí hậu thời tiết, cần tập trung đẩy nhanh tiến
độ thi công đầu tư xây dựng trước mùa mưa lũ, trong thời gian mưa, lũ có biện pháp
thực hiện tốt, hoàn thành các thủ tục chuẩn bị đầu tư, lập, thẩm định và phê duyệt dự
án, bố trí vốn kịp thời sẵn sàng tập trung cho công tác thi công; các công trình đảm bảo
có độ bền cao.
Để hạn chế địa hình gò, đồi, núi, đầm phá bị chia cắt mạnh tỉnh Thừa Thiên
Huế cần tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, thuỷ lợi liên kết các
vùng, các địa phương.
Rà soát, tổng hợp đánh giá năng lực các nhà thầu trên địa bàn tỉnh, các nhà thầu
trong và ngoài nước đã tham gia thực hiện các dự án đầu tư trong nông nghiệp; nghiên
cứu danh mục các nhà thầu có năng lực tốt, đã thực hiện hiệu quả các dự án đầu tư trên
địa bàn tỉnh tham gia thực hiện.
Tập trung lựa chọn nhà thầu công trình chủ yếu theo hình thức đấu thầu rộng
rãi. Ban hành tiêu chí áp dụng chỉ định thầu phù hợp với tình hình của Tỉnh. Trong
công tác đấu thầu cần công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng, cạnh tranh và hiệu
quả kinh tế; quán triệt nguyên tắc đánh giá và lựa chọn nhà thầu theo đúng quy định.
Quản lý, vận hành hiệu quả tài sản hình thành sau đầu tư, trong đó đặc biệt lưu
ý hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý thủy lợi có hiệu quả, nâng hiệu suất sử dụng các
công trình thủy lợi, hồ chứa, thuỷ điện.
Kinh nghiệm cho thấy, việc tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và sớm
đưa vào quản lý, vận hành tài sản sau đầu tư góp phần quan trọng trong nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư, do vậy quá trình thực hiện cần tập trung đẩy nhanh tiến độ và khẩn
trương đưa tài sản hình thành sau đầu tư vào quản lý, vận hành một cách kịp thời.
144
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp đảm
bảo hoạt động đầu tư theo đúng mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy
định pháp luật về đầu tư, giúp các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nắm bắt kịp
thời và đánh giá đúng tình hình, kết quả hoạt động đầu tư và những tồn tại, khó khăn
trong đầu tư để có biện pháp điều chỉnh thích hợp, phát hiện và ngăn chặn kịp thời
những sai phạm và tiêu cực trong quá trình thực hiện đầu tư. Phát huy quyền làm chủ
của người dân, cộng đồng trong việc giám sát, đánh giá đầu tư về nông nghiệp.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng công trình xây
dựng trong nông nghiệp, nâng cao năng lực các cơ quan quản lý nhà nước và chỉ đạo
quyết liệt trong công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước
về đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trên cơ sở chính sách vốn ĐT cho PT ban hành, quán triệt việc thực hiện đảm
bảo quy trình, quy định. Đồng thời, tiến hành rà soát, kiểm tra, giám sát và đánh giá
hàng năm để điều chỉnh phù hợp hơn với thực tiễn, tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng
mắc trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Điều chuyển ngay vốn đầu tư nhà nước các dự án không có khả năng giải ngân cho các
dự án thiếu vốn.
Chấn chỉnh và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong
đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, phát hiện và xử lý kịp thời những bất cập, tồn tại
trong công tác quản lý đầu tư và sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Thanh tra, kiểm tra trong đầu tư cần kết hợp với việc phổ biến giải thích pháp
luật, để ngăn ngừa những hành vi vi phạm và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm,
đồng thời phát hiện, đề xuất sửa đổi kịp thời các cơ chế, chính sách, quy định không
còn phù hợp. Thanh tra, kiểm tra phải kết hợp chặt chẽ với giám sát, đánh giá đầu tư,
tiến hành thanh tra một số công trình, dự án trọng điểm, lớn.
Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu phục vụ tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệu
quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp nhằm cung cấp luận cứ, giải pháp nâng cao hiệu quả
vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
145
Kết luận chương 4
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo ma
trận SWOT, định hướng phát triển nông nghiệp thời gian đến cần chuyển từ chiều rộng
sang chiều sâu, tập trung vào nâng cao năng suất, chất lượng, với lực lượng lao động ít
hơn, trình độ cao hơn, sử dụng nhiều vốn hơn kết hợp với khoa học công nghệ, cơ giới
hoá, tự đọng hoá, đặc biệt là công nghệ sinh học, lựa chọn được giống cây trồng, vật
nuôi thích hợp, năng suất cao, giá trị cao, cùng với việc nâng cao kết cấu hạ tầng, khai
thác tiềm năng và thế mạnh (tài nguyên rừng, biển, đầm phá, sông hồ,…), phát huy
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp.
Chương 4 đưa ra nhiều phương án và chọn lựa phương án tối ưu cho nhu cầu
vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014-2030
nhưng rất lớn so với khả năng nền kinh tế của tỉnh, cần được huy động tổng lực và sử
dụng một cách hiệu quả với nhiều giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư
cho phát triển nông nghiệp bao gồm: Tập trung nguồn lực cho phát triển nông nghiệp,
huy động và sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, tổ chức quản lý vốn đầu
tư cho phát triển nông nghiệp.
146
KẾT LUẬN
Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp là những chi phí bỏ ra để hình thành nên
tài sản cố định, hàng tồn kho, tài sản vô hình sử dụng trong nông nghiệp và được phân
loại theo ngành, lĩnh vực, lãnh thổ, nguồn vốn và theo thời gian, có đặc trưng gắn liền
với sản xuất nông nghiệp và có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội.
Nghiên cứu trực tiếp hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghệp trên thế
giới và Việt Nam có nhiều nghiên cứu từ những năm 1990 đến nay, nhưng chưa
nghiên cứu hệ thống và chuyên sâu về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghệp.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp theo ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường và các nhân tố ảnh
hưởng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp bao gồm: Chủ thể quản lý, huy
động và sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, GDP và sản lượng nông
nghiệp, vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ,
quản lý đầu tư phát triển nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, chính sách
vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, định hướng, quy hoạch phát triển nông nghiệp,
các yếu tố đặc điểm tự nhiên và văn hoá xã hội vùng nghiên cứu. Xác định phương
pháp nghiên cứu và khung phân tích hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
Kết quả nghiên cứu thực trạng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp cho thấy
giá trị, quy mô và tốc độ tăng trưởng, thu hút vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Thừa Thiên Huế đạt thấp, cơ cấu vốn, nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
chưa hợp lý.
Kết quả nghiên cứu thực trạng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
giai đoạn 1991-2013 cho thấy, một đồng GDP được tạo ra được sử dụng một lượng
vốn đầu tư trong nông nghiệp rất thấp (0,09 đồng), thấp hơn nhiều nền kinh tế chung
và công nghiệp, dịch vụ. Giai đoạn 2001-2013, 1% tăng trưởng GDP nông nghiệp do
vốn đầu tư nông nghiệp đóng góp 32%. Theo xu hướng phát triển nông nghiệp, đóng
góp của vốn đầu tư và lao động cho phát triển nông nghiệp giảm dần, thay vào đó là
sự tăng lên của khoa học công nghệ, và quản lý, chất lượng lao động.
Theo ngành, vốn đầu tư cho phát triển ngành thuỷ sản hiệu quả cao nhất, ngành
nông nghiệp thấp nhất, vốn đầu tư cho phát triển ngành nông nghiệp và lâm nghiệp có
ý nghĩa lớn trong gìn giữ và bảo vệ môi trường, san sinh xã hội. Theo địa phương,
147
vùng sinh thái, hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp huyện Phong Điền đại
diện vùng ven biển và đầm phá đạt hiệu quả cao nhất do phát huy trong khai thác tiềm
năng phát triển thuỷ sản, huyện A Lưới đại diện vùng miền núi đạt hiệu quả thấp nhất
do nhu cầu đầu tư hạ tầng lớn trong khi tăng trưởng nông nghiệp đạt thấp nhưng đã có
nhiều cải thiện giai đoạn 2011-2013. Theo nguồn vốn, chủ thể quản lý, huy động và sử
dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, người dân và các tổ chức sản xuất kinh
doanh nông nghiệp đạt hiệu quả cao nhất so với các chủ thể khác trong nông nghiệp về
mặt kinh tế, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với các ngành trong các lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ, hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn còn nhiều khó khăn.
Mặc dù chưa đạt hiệu quả cao về mặt kinh tế, tỉnh Thừa Thiên Huế đã đạt được
nhiều kết quả và hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về mặt xã hội, đặc
biệt là bảo vệ, gìn giữ môi trường.
Kết quả kiểm định cho thấy có sự tương quan chặt chẽ giữa GDP, vốn đầu tư
phát triển, lao động và tổng năng suất các nhân tố tỉnh Thừa Thiên Huế, lĩnh vực nông
nghiệp, nhóm ngành nông lâm nghiệp, riêng ngành thuỷ sản không tương quan chặt
chẽ, cho thấy vốn đầu tư cho phát triển thuỷ sản chưa đúng mức vốn nhu cầu.
Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy:
Những yếu kém trong quy mô, tăng trưởng và bất hợp lý về cơ cấu nguồn vốn,
địa phương, theo ngành của vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp dẫn đến hiệu quả
vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế về mặt kinh tế chưa cao.
Tăng trưởng GDP nông nghiệp đạt mức thấp và giảm mạnh giai đoạn 2006-
2013 làm giảm hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, một nguyên nhân cơ
bản là chưa tập trung nguồn lực so với các tỉnh, thành miền Trung khác.
Điều kiện tự nhiên tỉnh Thừa Thiên Huế khắc nghiệt thường xảy ra mưa lũ, địa
hình dốc và hẹp, làm cho nhu cầu đầu tư hạ tầng nông nghiệp rất lớn, làm giảm hiệu
quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nguồn nhân lực, khoa học trong nông nghiệp của tỉnh Thừa Thiên Huế còn
thiếu và yếu, mặc dù tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng nhanh nhưng vẫn còn thấp cùng
với hạ tầng nông nghiệp yếu kém, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã làm giảm hiệu quả
vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp. Điều kiện kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế còn
nhiều khó khăn, quy mô nền kinh tế nhỏ, đời sống người dân khó khăn, thu nhập người
148
lao động trong nông nghiệp thấp, hạn chế khả năng huy động vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp làm giảm hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Phân tích chính sách vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế
cho thấy chưa có chính sách chung mà được ban hành rải rác ở nhiều văn bản, chưa có
kế hoạch vốn đầu tư trung hạn, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư phát triển nông
nghiệp không khả thi, do chưa tương thích với cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, khoa
học công nghệ trong nông nghiệp…thực hiện các dự án đầu tư cho phát triển nông
nghiệp là một quá trình dài, hồ sơ thủ tục đầu tư phức tạp.
Luận án đã đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) và định
hướng chiến lược hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế,
đồng thời, xác định nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2014-2030, trong đó, xác định xu hướng biến động GDP và vốn ĐT cho
PT biến động theo mô hình dạng hàm bậc hai, riêng ngành thuỷ sản không đảm bảo hệ
số của mô hình, cho thấy vốn đầu tư cho phát triển thuỷ sản chưa đáp ứng nhu cầu.
Trên cơ sở đó luận án đưa ra định hướng, mục tiêu và đề xuất 3 nhóm giải pháp nâng
cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
Kết quả nghiên cứu của tác giả phù hợp với các nghiên cứu của thế giới và
trong nước về đánh giá chung tình hình vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp, sự hội tụ giữa vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp với GDP, lao
động và TFP nông nghiệp, với những đóng góp mới như tác giả luận án đã trình bày.
Khi bóc tách dữ liệu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên
Huế một số dự án đầu tư công ích phục vụ dân sinh, hạ tầng kinh tế xã hội chung, hiệu
quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về mặt kinh tế cao hơn nhiều./.
149
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ
1. Trần Viết Nguyên, Vốn đầu tư cho phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đánh
giá hiệu quả qua chỉ số ICOR, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 8 (399), 8-2011.
2. Nguyễn Văn Toàn – Trần Viết Nguyên, Thực trạng hiệu quả vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế và đánh giá qua chỉ số ICOR, Tạp chí
Khoa học Đại học Huế số 66, 2011.
3. Trần Viết Nguyên – Nguyễn Văn Toàn, Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển
doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, tập
72B số 3 -2012.
4. Trần Viết Nguyên – Trần Viết Đài, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học Xã hội
miền Trung số 3(23) - 2013.
5. Trần Viết Nguyên, Xu hướng biến động GDP, vốn đầu tư cho phát triển Việt
Nam, tỉnh Thừa Thiên Huế và dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học Xã hội miền Trung số 3 (29)-2014.
150
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Đặng Thị Á (2011), Phát triển nông nghiệp bền vững thành phố Đà Nẵng,
Luận văn thạc sĩ kinh tế - Trường Đại học Đà Nẵng
2. Ngô Hiểu Ba (2010), Đột phá kinh tế ở Trung Quốc (1978-2008), NXB Tổng
hợp – thành phố Hồ Chí Minh và NXB Truyền bá Ngủ Châu
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin,
NXB Chính trị quốc gia
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển nhân
lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Hà Nội.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), Số liệu ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn 2001-2010 tập 1 và tập 2, NXB Nông nghiệp.
6. Brandley R.Schiller (2002), Kinh tế ngày nay, NXB Đại học Quốc gia
7. Nguyễn Thị Minh Châu (2007), Về chính sách khuyến khích đầu tư ở Việt
Nam, NXB Chính trị quốc gia
8. Chi cục Thống kế các huyện- thị xã - thành phố Huế, Niêm giám thống kê
hàng năm các năm 2002, 2003, 2006, 2010.
9. Chiavo-Campo và Sundaram (2003), Phục vụ và duy trì: Cải thiện hành chính
công trong một thế giới cạnh tranh, NXB Chính trị quốc gia – ADB.
10. Nguyễn Văn Chọn (2001), Kinh tế đầu tư tập 1 và tập 2, NXD Thống kê
11. Cục Thống kê Thừa Thiên Huế, Kết quả điều tra doanh nghiệp tỉnh Thừa
Thiên Huế hàng năm 2005-2010.
12. Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế, Niên giám thống kê hàng năm từ năm
1991 đến năm 2013
13. Bùi Mạnh Cường (2012), Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước ở Việt Nam, Tóm tắt luận án tiến sĩ – Trường Đại học Kinh tế
14. David Colman và Trevor Young (1994), Nguyên lý kinh tế học nông
nghiệp: Thị trường và giá cả trong các nước kém phát triển, Cambridge Univerisity,
Nhà xuất bản Nông nghiệp và Trường Đại học kinh tế quốc dân dịch.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, NXB Chính trị quốc gia – Sự thật
151
16. Đảng Cộng sản (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, NXB Chính trị quốc gia
17. Gregory Mankiw (1999), Kinh tế học vĩ mô, Trường Đại học kinh tế quốc
dân-NXB Thống kê
18. Bùi Thị Thu Hằng (2012), Phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc,
Luận văn thạc sĩ kinh tế - Trường Đại học kinh tế quốc dân
19. Phan Văn Hoà (2011), Bài giảng Phân tích chính sách nông nghiệp, Đại
học Kinh tế Huế.
20. Nguyễn Trọng Hoài – Phùng Thanh Bình – Nguyễn Khánh Dung (2009),
Dự báo và phân tích dữ liệu trong kinh tế tài chính, Trường ĐH Kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh – NXB Trẻ
21. Nguyễn Văn Huân (2011), Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, Tạp chí Thuế
Nhà nước, số 28(338)
22. HĐND tỉnh Quảng Ngãi khoá X kỳ họp thứ 9 (2006), Nghị quyết về đề án
Chương trình kiên cố hoá kênh mương thuỷ lợi giai đoạn 2006-2010
23. Nguyễn Văn Hùng (2009), Tăng cường huy động vốn ĐT cho PT kinh tế -
xã hội vùng Tây Nguyên, Luận án tiến sỹ kinh tế - Hà Nội
24. Trần Xuân Kiên (2010), Triển vọng và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia
25. Phạm Thị Khanh (2003), Huy động vốn phát triển nông nghiệp vùng đồng
bằng sông Hồng hiện nay, Luận án tiến sỹ kinh tế, Hà Nội
26. Tăng Văn Khiên-Nguyễn Văn Trãi (2010), Phương pháp tính hiệu quả vốn
đầu tư, Tạp chí Thông tin Khoa học thống kê, số 2.
27. Nguyễn Văn Nam –Ngô Thắng Lợi (2010), Chính sách phát triển bền vững
các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam, NXB Thông tin và Truyền thông
28. Nguyễn Công Nghiệp (2010), Bàn về hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước, Tạp chí Tài chính, số 5
29. Hồ Sỹ Nguyên (2010), Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
Luận án tiến sỹ Viện nghiên cứu chiến lược – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
30. Nguyễn Bạch Nguyệt –Từ Quang Phương (2007), Giáo trình kinh tế đầu tư,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
152
31. Nguyễn Văn Phát (2004), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Thừa
Thiên Huế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ, Đại học Nông
nghiệp I, Hà Nội
32. Trần Thùy Phương (2009), Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước châu
Phi, NXB Khoa học và xã hội
33. Chu Tiến Quang (2005), Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát
triển kinh tế nông thôn thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia
34. Đỗ Tiến Sâm (2008), Vấn đề tam nông ở Trung Quốc: Thực trạng và giải
pháp, NXB Từ điển Bách khoa
35. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Số liệu kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm
1991 đến năm 2013.
36. Đặng Kim Sơn (2010), Tái cơ cấu đầu tư công trong nông nghiệp trong bối
cảnh đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế ở Việt Nam, Hội thảo Tái
cơ cấu đầu tư công trong bối cảnh đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền
kinh tế ở Việt Nam do UNDP, Ủy ban Kinh tế Quốc hội và Viện khoa học xã hội Việt
Nam tổ chức tại Huế.
37. Tỉnh uỷ Thừa Thiên Huế, Văn kiện đại hội tỉnh đảng bộ Thừa Thiên Huế
lần thứ XII, XIII, XIV.
38. Tổng cục Thống kê (2011), Kết quả khảo sát mức sống dân cư năm 2010,
NXB Thống kê.
39. Tổng cục Thống kê (2012), Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp
và thuỷ sản năm 2011, NXB Thống kê.
40. Tổng cục Thống kê (2009), Niên giám thống kê năm 2008
41. Tổng cục Thống kê (2011), Niên giám thống kê 2010, NXB Thống kê
42. Tổng cục Thống kê (2014), Niên giám thống kê 2013, NXB Thống kê
43. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2004), Giáo trình kinh tế đầu tư, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội
44. UBND tỉnh Bình Định (2006), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội giai đoạn
2001-2005 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010
45. UBND thành phố Đà Nẵng (2006), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2006-2010
46. UBND tỉnh Quảng Bình (2011), Báo cáo kết quả kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010
153
47. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2006), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội giai đoạn
2001-2005 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010
48. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội hàng năm
2006-2014.
49. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư xây dựng
hàng năm từ năm 2006 đến năm 2014.
50. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2011), Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị
định số 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn
51. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2012), Báo cáo việc thực hiện chính sách
pháp luật về đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn tại tỉnh Thừa Thiên
Huế trong giai đoạn 2006 - 2010 và năm 2011
52. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2007), Đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết
TW 5 khoá IX của Đảng về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh
Thừa Thiên Huế
53. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2011), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2011-2015 tỉnh Thừa Thiên Huế
54. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2011), Kết quả thực hiện Nghị quyết số 26-
NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
55. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2012), Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thừa
Thiên Huế đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015
56. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2009), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
57. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2011), Tình hình thực hiện các chỉ tiêu về tài
nguyên - môi trường và phát triển bền vững 5 năm 2006-2010, ước thực hiện 2011, kế
hoạch năm 2012.
58. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2010), Tình hình thực hiện Chương trình đầu
tư củng cố, bảo vệ và nâng cấp đê biển trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
59. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2010), Tình hình thực hiện Dự án trồng mới 5
triệu ha rừng tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 1999 – 2009.
60. Hồng Vinh (1998), Công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn:
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia
154
61. Viện Kinh tế (2009), Giáo trình kinh tế học phát triển (Hệ cử nhân chính
trị), NXB Chính trị - Hành Chính
Tài liệu tiếng Anh
62. Abhijit Sen (2007), Presidential Address, Indian Journal of Agricultural
Economics
63. Alejandro S.Plastima (2007), Essay on Innovations in the Agriculture and Food
industry sectors, A Dissertation for the degree of Doctor of Philosophy, Major
Agricultural Economics, University of Nebraska
64. Alexander J Rudnicky (1968), The incremental capital/ouput ratio in a
Maturing economy: The Soviet experience, 1958-1964, The thesi of University of
Ottawa U.S
65. Baba S.H, Saini A.S, Sharma K.D and Thakur D.R (2010), Impact of
Investment on Agricultural Growth and Rural Development in Himachal Pradesd:
Dynamics of Public and Private Investment, Indian Journal of Agricultural
Economics
66. Bernard Kilian, Connie Jones, Lawrence Pratt, Andrés Villalobos (2006), Is
sustainable agriculture a viable strategy to improve farm income in Centran
America? A case study on coffee, Journal of Business Research 59 322-330, Elsevier
Inc
67. Bingxin Yu (2005), Agricultural Productivity and Institutions in Sub-
Saharan Africa, A dissertation for degree of Doctor of Philosophy, University of
Nebraska USA.
68. Cletus Kwashi Dordunoo (1993), A Development Oriented
Macroeconometric Model of Ghana (Dynamic simulation, Policy analysis and
Forecasting, A dissertation for degree of Doctor of Philosophy, Temple University
USA
69. David Begg – Stanley Fischer Rudiger Dorn Busch, Economics – the third
edition
70. FAO (2008), The state of food and agriculture in Asia and the pacific
region 71. Hodgson T.M - S. Breban – C.L. Ford – M.P Streatfield and R.C Urwin,
155
The concept of investment efficiency and its application to invest management
structers, Institute of Actuaries and Faculty of Actuaries
72. Hiroko Oura (2007), Wild or Tamed ? India’s Potential Growth, IMF
Working Paper WP/07/224
73. Hussein Khaled, Thirlwall A.P (2000), The AK model of “new” growth
theory is the Harrod – Domar growth equation: Investment and growth revisited,
Journal of Post Keynesian Economics, 22, 3; ProQuest Central pg 427
74. International Monertary Fund (1998), The Asian crisis and the Regions’s
long-term growth performances
75. Ishita Nandi (2009), Time series test of the AK model of endogenous growth,
Dissertation of Doctor of Philosophy in Economics in University of California, ProQuest
Dissertations and Theses
76. Jong-Wha Lee, Kiseok Hong (2012), Economic Growtht in Asia:
Determinants and Prospects, Japan and World Economy 24
77. Kathryn Ann Boys (2008), Investment, Trade, and Economic development:
Lessons from Viet Nam, A Dissertation for degree of Doctor of Philosophy, Perdue
University Indiana.
78. Keith O. Fuglie, Kfuglie@ ers. usda.gov, Accelerated Productivity Growth
Offset Decline in resource expainson of Global Agriculture, september 2010
79. Kenichi Ohno (2009), Avoiding the Middle –Income Trap Renovating
Industrial Policy Formulation in VietNam, ASEA Economic Balletin Vol, 26, No, 1
80. Nicolae Tudorescu, constantin Zoharia, George Cristinel Zahara, Ioana
Zahara(2010), Human Capital Accumulation and long-run economic growth,
Economic, Management, and Financial Markets. Volume 5(4), (Addleton Academic
Publishers).
81. Poudel, Biswo N; Paudel, Krishna P; Zilberman, David (2011), Agricultural
Productivity Convergence: Myth or Reality?, Journal of Agricultural and Applied
Economics; 43, 1; ProQuest Central, pg. 143
82. Raduvoicu, Iulya Dobre, Mariana Bran (2011), The management of
operating capital in agriculture, Babes Bolyai University,
156
83. Ramasamy, C (2004), Constrains to Growth in Indian Agricuture: Needed
Technology, Resource Management and Trade Strategies, Indian Journal of Agricultural
Economics; 59,1; ProQuest Central
84. Robert Dekle, Guillaume Vandenbroucke (2011), A quantitative analysis
of China’s Structural transformation, Journal of Economic Dynamics and Control
USA.
85. Roberto Olinto Ramos, Gowzalo Pasdor, and Lisbeth Rivas (2008), Latin
America: Hights from the Implementation of the System of National Account 1993 (1993
SNA), IMF Working Paper WP/08/239
86. Satish, P (2010), Rural Infrastructure and Growth: An Overview, Indian
Journal of Agricultural Economics; 62,1; ProQuest Central Pg. 32
87. Scott L. Baier - Gerald P. Dwyer Jr and Robert Tamura (2006), How important
are capital and Total factor productivity for economic growth?, Economic Inquiry; 44, 1;
ProQuest Central
88. Timmer C.P (1992), Agriculture and Economic Development Revisited,
Agricutural System 40 21-58 USA, Elsevier Science Publishers Ltd- England, 1992
89. United Nations, Report of the United Nations Conference on Environment
and Development, United Nations
90. Valin H, P Halisk,A Mosnier, M Herreror, E Schmid, and M Obersteiner
(2013), Agricultural productivity and greenhouse gas emissions: trade-offs and
synergies between mitigation and food security ?, IOP Publishing Ltd,.
91. Van Ark, Bart; Chen, Vivian; Jäger, Kirsten (2013), European Productivity
Growth Since 2000 and Future Prospects, Centre for the Study of Living Standards
Canada
92. Yir –Hueih Lu, Ching-Cheng Chang, Fung-Mey Huang (2008), Efficency change
and Productivity growth in agriculture: A comparative analysis for selected East Asian
economies, Journal of Economics 19 312-324
93. Yun Ji Moon (Ewha Womans University); Hyo Gun Kym (2006), A model for the
Value of Intellectual Capital, Canadian Journal of Administrative Sciences; 23,3; ProQuest
Central pg.253.
94. _____(2013), Agriculture needs huge investment, Copyright AsiaNet Pakistan
(Pvt) Ltd. Nov.
157
Tài liệu tham khảo internet
95. Báo Cần Thơ (2011), Vốn đầu tư cho nông nghiệp: Cần mở mũi đột phá từ
chính sách, http://www.mdec.vn/
96. Báo Đại đoàn kết (2013), Đầu tư vốn cho nông dân: Không chỉ là an toàn,
hiệu quả, http://www.tapchitaichinh.vn/
97. Báo Mới (2009), Giúp vốn cho nông dân nghèo vượt khó,
http://www.baomoi.com/
98. Báo Mới (2012),Vốn đầu tư công cho “tam nông” ở Lai Châu còn thấp,
http://www.baomoi.com/
99. Nguyễn Tiến Dũng (2012), Tiếp tục rót vốn đầu tư mạnh hơn cho nông
nghiệp, http://www.baomoi.com/
100. Website Duyên hải miền Trung http://www.vietccr.vn/xem-tin-tuc/tong-
quan-ve-van-hoa-vung-duyen-hai-mien-trung-p1-default.html
101. Mai Hương – Thúy Hằng (2009), Nông Nghiệp Việt Nam: chưa thể hút
vốn đầu tư, http://www.baomoi.com/
102. Khoa Đầu tư – Đại học Kinh tế quốc dân, Phương pháp tính chỉ số ICOR,
http://vn.360plus.yahoo.com/Investment-NEU/article?mid=167.
103. Minh Thúy - Việt Hùng (2013), Hiệu quả từ nguồn vốn tín dụng dành cho
nông thôn, http://www.baomoi.com/
104. Thủ tướng Chính phủ, Định hướng chiến lược bền vững ở Việt Nam, Văn
phòng 21, http://www.agenda21.monre.gov.vn/.
105. Wikipedia (2014), Agriculture, http://en.wikipedia.org/wiki/Agriculture
106. World Bank (2011), The incremental capital output ratio (ICOR),
http://web.worldbank.org/.
158
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế Việt Nam 1995-2013 Nguồn: Tính toán từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thống kê, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Phụ lục 2. Cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Việt Nam 1995-2009 Nguồn: Tính toán từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thống kê, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
159
Phụ lục 3. Tăng trưởng (%) vốn đầu tư cho phát triển Việt Nam 1996-2013 Nguồn: Tính toán từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thống kê, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Phụ lục 4. Tăng trưởng (%) vốn đầu tư nông nghiệp Việt Nam 1996-2013 Nguồn: Tính toán từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thống kê, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
160
Phụ lục 5. Tăng trưởng (%) GDP nông nghiệp Việt Nam 1996-2013 Nguồn: Tính toán từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thống kê, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Phụ lục 6. Tăng trưởng (%) lao động nông nghiệp 2001-2013
Nguồn: Tính toán từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thống kê, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
161
Phụ lục 7. Tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển/GDP Việt Nam 1995-2013 Nguồn: Tính toán từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thống kê, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Phụ lục 8. Tăng năng suất lao động (NSLĐ) và việc làm tăng thêm do vốn đầu tư
cho phát triển lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001-2013
T
T Chỉ tiêu
Đvt 2001-
2005
2006-
2010
2011-
2013
2001-
2013
1 NSLĐ nông nghiệp 1000đ/người 2.911 3.500 3.968 3.381
Nhóm ngành nông lâm 1000đ /người 2.703 3.152 2.615
Ngành thuỷ sản 1000đ/người 6.564 7.357 6.172
2 Tăng NSLĐ nông nghiệp % 3,9 3,4 2,9 3,5
Nhóm ngành nông lâm % 3,7 2,7 3,3
Ngành thuỷ sản % 0,3 2,4 1,2
3
Việc làm tăng thêm từ
vốn ĐT cho PT nông
nghiệp
Ngàn người 3.584 5.211
2.940 11.737
Nhóm ngành nông lâm Ngàn người 2.962 3.086 6.049
Ngành thuỷ sản Ngàn người 621 890 1.511 Nguồn: Tính toán từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thống kê, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
162
Phụ lục 9 . Diện tích rừng trồng tập trung của Việt Nam
Năm Tổng số
(Nghìn ha)
Chỉ số phát triển ( Năm trước =100 ) - %
1990 100,3 120,5
1991 123,9 123,5
1992 122,8 99,1
1993 128,2 104,4
1994 158,1 123,3
1995 209,6 132,6
1996 202,9 96,8
1997 221,8 109,3
1998 208,6 94,0
1999 230,1 110,3
2000 196,4 85,4
2001 190,8 97,2
2002 190,0 99,6
2003 181,3 95,4
2004 184,4 101,7
2005 177,3 96,1
2006 192,7 108,7
2007 189,9 98,5
2008 200,1 105,4
2009 243,0 121,4
2010 252,5 103,9
2011 212,0 84,0
2012 187,0 88,2
2013 205,1 109,6
Tổng cộng 4.508,8 Nguồn: Kết quả tổng điều tra 2011 và Niên giám thống kê năm 2013 của Tổng cục Thống kê
163
Phụ lục 10. Tốc độ tăng trưởng GDP lĩnh vực nông nghiệp miền Trung thời kỳ
2001-2009
Đơn vị tính: %
Địa phương 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Thanh Hóa 4,61 4,82 4,87 5,28 1,57 5,47 -0,13 2,66 2,73
Nghệ An 4,38 5,36 4,54 7,12 1,57 5,76 2,92 5,79 2,96
Hà Tĩnh 4,86 4,12 5,02 4,77 1,32 1,37 -4,31 6,05 2,96
Quảng Bình 3,53 5,12 4,67 5,02 4,16 4,40 2,63 5,90 4,94
Quảng Trị 4,55 5,58 3,23 4,56 4,72 4,91 4,43 2,44 1,48
Thừa Thiên Huế 4,02 3,66 4,70 2,86 5,02 4,53 1,66 1,06 2,47
Đà Nẵng 6,83 5,09 3,45 4,55 9,23 -12,28 4,14 -7,83 -6,96
Quảng Nam 2,92 2,90 3,99 8,76 -3,32 3,72 2,74 0,90 0,50
Quảng Ngãi 4,56 8,05 5,41 6,44 7,03 4,17 3,99 1,47 4,22
Bình Định 3,54 6,91 5,91 5,91 4,89 7,92 3,89 6,88 6,80
Phú Yên -0,43 8,61 6,78 5,20 4,01 1,69 4,42 0,42 5,46
Khánh Hòa 4,93 4,26 5,47 -0,49 -0,28 6,39 2,69 3,93 0,49
Ninh Thuận 7,44 3,86 2,51 7,41 -5,65 17,81 9,70 4,84 3,14
Bình Thuận 6,26 6,12 7,72 7,05 7,78 5,77 7,53 7,26 5,06
Miền Trung 4,40 5,28 5,03 5,63 2,48 5,42 2,78 4,11 3,28
Cả nước 2,90 4,00 3,49 4,18 3,86 3,56 3,62 4,47 1,79
Nguồn: Viện Khoa học xã hội miền Trung
164
Phụ lục 11. Hệ số ICOR các địa phương miền Trung 2001-2009
Đơn vị tính: lần
Địa phương 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Thanh Hóa 2,45 3,14 3,31 3,44 2,45 4,06 4,92 5,91 6,01
Nghệ An 4,61 5,64 5,77 5,38 4,61 5,50 5,86 5,74 3,94
Hà Tĩnh 1,15 1,47 0,22 4,77 1,15 4,28 3,87 6,00 6,42
Quảng Bình 1,08 1,92 3,08 4,90 1,08 4,58 4,37 3,25 3,44
Quảng Trị 4,31 5,01 4,65 5,68 4,31 6,57 7,26 5,36 4,60
Thừa Thiên - Huế 6,70 6,30 6,70 6,80 5,30 5,00 5,00 5,50 4,90
Đà Nẵng 6,09 6,06 5,97 10,07 6,09 8,45 7,22 7,53 7,43
Quảng Nam 2,33 2,76 4,22 6,55 2,33 7,51 7,97 5,85 5,44
Quảng Ngãi 4,34 8,63 9,16 10,21 4,34 16,99 34,19 23,60 22,60
Bình Định 2,76 3,56 4,10 4,50 2,76 5,77 6,13 5,02 3,56
Phú Yên 4,95 5,69 6,47 6,53 4,95 4,54 10,57 8,47 7,21
Khánh Hòa 3,50 3,77 3,57 3,33 3,50 3,53 4,46 4,50 5,03
Ninh Thuận 4,01 4,93 4,23 5,75 4,01 9,54 8,08 6,44 8,65
Bình Thuận 3,25 4,18 5,55 5,61 3,25 6,27 5,13 7,59 5,73
Miền Trung 3,40 4,07 4,32 5,28 3,40 5,86 6,99 6,52 5,86
Cả nước 3,26 3,58 3,91 4,39 4,98 5,09 6,15 4,56 4,03
Nguồn: Viện Khoa học xã hội miền Trung
165
Phụ lục 12. Đóng góp vốn đầu tư cho phát triển vào tăng trưởng GDP miền
Trung thời kỳ 2001-2009
Đơn vị tính: %
Địa phương 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Thanh Hóa 95,51 82,28 76,40 73,18 75,73 67,66 74,17 72,45 75,96
Nghệ An 158,37 110,76 91,01 97,06 88,40 73,26 66,94 62,07 86,47
Hà Tĩnh -5,68 10,82 -47,91 47,96 124,22 122,05 110,11 105,47 144,60
Quảng Bình 28,45 57,79 96,73 128,92 159,76 52,31 45,89 30,57 44,73
Quảng Trị 212,70 162,37 150,23 106,86 75,12 62,35 68,41 51,85 58,92
Thừa Thiên Huế 143,9 40,89 112,74 78,72 57,82 151,13 83,86 4,92 102,28
Đà Nẵng 72,57 62,15 56,34 105,11 74,82 88,33 98,96 71,98 56,12
Quảng Nam 68,90 72,11 87,30 71,96 92,03 70,77 58,89 48,72 59,93
Quảng Ngãi 299,38 145,72 128,16 117,38 90,12 104,22 148,96 105,47 21,22
Bình Định 210,35 123,58 82,90 65,94 58,26 55,89 51,52 53,36 73,12
Phú Yên 167,74 105,99 84,90 76,90 65,94 87,38 40,24 68,41 63,03
Khánh Hòa 44,84 43,03 50,49 50,16 71,91 63,45 64,79 57,02 81,04
Ninh Thuận 135,80 145,27 158,63 116,38 175,20 64,32 81,44 92,53 83,53
Bình Thuận 88,93 95,77 86,05 68,03 40,48 67,32 66,32 51,65 111,46
Miền Trung 114,02 92,27 82,53 83,86 78,35 75,58 79,81 68,31 67,06
Nguồn: Viện Khoa học xã hội miền Trung
166
Phụ lục 13. Đóng góp TFP vào tăng trưởng GDP miền Trung 2001-2009
Đơn vị: %
Địa phương 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Thanh Hóa -8,46 5,80 12,50 15,76 10,77 21,35 15,38 17,67 13,20
Nghệ An -61,33 -57,44 -0,88 -12,95 -5,85 6,92 12,44 30,40 12,47
Hà Tĩnh 100,54 67,65 141,58 44,39 -34,82 -6,00 -16,13 -48,04 -49,78
Quảng Bình 52,53 33,95 -2,93 -35,95 -66,32 41,94 48,50 67,66 19,20
Quảng Trị -118,72 -67,77 -56,02 -11,61 20,46 26,78 -14,98 54,20 60,54
Thừa Thiên Huế -57,12 34,46 -31,32 8,76 31,13 -53,87 13,75 83,15 -12,43
Đà Nẵng 14,93 23,07 29,86 -17,95 8,00 10,66 -17,52 18,88 0,08
Quảng Nam 25,62 16,56 2,17 20,72 -3,36 21,94 31,92 39,64 37,30
Quảng Ngãi -210,04 -51,71 -46,50 -23,82 3,79 -11,69 -55,59 -13,42 77,76
Bình Định -123,55 -40,54 3,20 25,87 24,99 36,71 41,30 36,42 17,23
Phú Yên -112,00 -40,15 -15,39 2,54 12,84 1,19 54,70 27,85 28,12
Khánh Hòa 50,49 52,71 48,62 32,35 9,91 27,35 28,17 30,61 9,46
Ninh Thuận -48,72 -57,63 -75,11 -54,28 -102,82 11,90 14,13 -16,19 -2,27
Bình Thuận 1,29 -12,36 1,68 18,81 55,03 15,88 20,23 38,53 -27,34
Miền Trung -28,67 -12,25 5,91 4,33 9,37 14,99 9,12 20,88 15,33
Nguồn: Viện Khoa học xã hội miền Trung
Phụ lục 14. Các nhóm gen cơ bản ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai
TT Nhóm gen Số loài % Số giống % Số họ %
1 Thực vật phù du 171 27,98 73 20,85 28 15,21
2 Động vật phù du 37 6,05 24 6,85 16 8,69
3 Thực vật nhỏ đáy 54 8,83 30 8,57 12 6,52
4 Rong 43 7,03 21 6,00 12 6,52
5 Cỏ nước 15 2,45 12 3,43 8 4,35
6 Thực vật cạn 31 5,07 29 8,29 19 10,32
7 Động vật đáy 37 6,05 36 10,28 27 14,67
8 Cá 223 36,50 125 35,71 62 33,70
Tổng số 611 100 350 100 184 100 Nguồn : Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
167
Phụ lục 15. Số liệu địa chất thủy văn các tầng chứa nước khe nứt
Tầng chứa nước Độ phong
phú nước
Lưu lượng
nước (l/s)
Độ khoáng
hóa Ghi chú
Hệ tầng A lin Trung bình 0,04 – 4,48 0,05 – 0,50
Dọc theo đứt gãy
Đakrong A Lưới, độ
phong phú nước tốt hơn
Hệ tầng Phong Sơn Giàu 1,38- 14,90 0,11 – 6,93 Ở trũng địa hào Huế
nước bị nhiễm mặn
Hệ tầng Tân Lâm Trung bình 0,8 – 3,66 0,03 – 0,38
Hệ tầng Long Đại Trung bình 0,27 – 1,09 0,32 – 0,35
Các đá biến chất Trung bình 0,04 – 1,0 0,04 – 0,19
Nguồn : Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
Phụ lục 16. Dân số tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 1991-2013
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế 2002, 2011, 2013
168
Phụ lục 17. Số lượng và tăng trưởng lao động Thừa Thiên Huế 2001-2013
Nguồn: Cục Thống kê và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế
Phụ lục 18. Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên
Huế thời kỳ 2001-2013 Nguồn: Tính toán từ số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thống kê Thừa Thiên Huế
169
Phụ lục 19. Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư cho phát triển nhóm ngành nông lâm
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế 2001-2013 Nguồn: Tính toán từ số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thống kê Thừa Thiên Huế
Phụ lục 20. Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư cho phát triển thuỷ sản tỉnh Thừa Thiên
Huế 2001-2013 Nguồn: Tính toán từ số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thống kê Thừa Thiên Huế
170
Phụ lục 21. Cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển các ngành nông nghiệp 2001-2013
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế
Phụ lục 22. Cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển lĩnh vực nông nghiệp của các huyện,
thị xã, thành phố Huế giai đoạn 2001-2013 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư và niên giám thống kê hàng năm của tỉnh Thừa Thiên Huế,
các huyện, thị xã, thành phố Huế từ 2001 đến 2013
171
Phụ lục 23. Cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển ngành nông nghiệp của các huyện,
thị xã, thành phố Huế giai đoạn 2001-2013 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư và niên giám thống kê hàng năm của tỉnh Thừa Thiên Huế,
các huyện, thị xã, thành phố Huế từ 2001 đến 2013
Phụ lục 24. Cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển ngành lâm nghiệp của các huyện,
thị xã, thành phố Huế giai đoạn 2001-2013 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư và niên giám thống kê hàng năm của tỉnh Thừa Thiên Huế,
các huyện, thị xã, thành phố Huế từ 2001 đến 2013
172
Phụ lục 25. Cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển ngành thuỷ sản của các huyện, thị
xã, thành phố Huế giai đoạn 2001-2013 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư và niên giám thống kê hàng năm của tỉnh Thừa Thiên Huế,
các huyện, thị xã, thành phố Huế từ 2001 đến 2013
Phụ lục 26. Cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển ngành thuỷ lợi của các huyện, thị
xã, thành phố Huế giai đoạn 2001-2013 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư và niên giám thống kê hàng năm của tỉnh Thừa Thiên Huế,
các huyện, thị xã, thành phố Huế từ 2001 đến 2013
173
Phụ lục 27. Kiểm định mối tương quan giữa tăng trưởng GDP, vốn và lao động
chung, lĩnh vực nông nghiệp, nhóm ngành nông lâm, ngành thuỷ sản:
Dependent Variable: LOG(GDP) Method: Least Squares Date: 05/07/14 Time: 14:32 Sample: 1991 2011 Included observations: 21
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LOG(K) -0.075889 0.016202 -4.683833 0.0002 LOG(L) 3.165950 0.357029 8.867479 0.0000
C -18.28474 2.218820 -8.240749 0.0000
R-squared 0.906828 Mean dependent var 0.957336 Adjusted R-squared 0.896475 S.D. dependent var 0.538689 S.E. of regression 0.173325 Akaike info criterion -0.535737 Sum squared resid 0.540746 Schwarz criterion -0.386519 Log likelihood 8.625238 F-statistic 87.59515 Durbin-Watson stat 1.751521 Prob(F-statistic) 0.000000
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic 0.188699 Probability 0.829852 Obs*R-squared 0.483921 Probability 0.785087
Dependent Variable: LOG(GDPNN) Method: Least Squares Date: 05/07/14 Time: 14:39 Sample: 2000 2011 Included observations: 12
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LOG(KNN) 0.125742 0.021083 5.964238 0.0002 LOG(LNN) 0.017705 0.048340 0.366258 0.7226
C 5.406749 0.330970 16.33606 0.0000
R-squared 0.844365 Mean dependent var 6.183872 Adjusted R-squared 0.809779 S.D. dependent var 0.071508 S.E. of regression 0.031188 Akaike info criterion -3.885264 Sum squared resid 0.008754 Schwarz criterion -3.764037 Log likelihood 26.31158 F-statistic 24.41378 Durbin-Watson stat 1.492099 Prob(F-statistic) 0.000231
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic 1.278880 Probability 0.336199 Obs*R-squared 3.211329 Probability 0.200756
174
Dependent Variable: LOG(GDPNL) Method: Least Squares Date: 05/07/14 Time: 14:40 Sample: 2000 2011 Included observations: 12
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LOG(KNL) 0.228315 0.032810 6.958650 0.0001 LOG(LNL) 0.019775 0.089592 0.220726 0.8302
C 5.103202 0.589049 8.663465 0.0000
R-squared 0.867873 Mean dependent var 6.484255 Adjusted R-squared 0.838512 S.D. dependent var 0.116196 S.E. of regression 0.046694 Akaike info criterion -3.078086 Sum squared resid 0.019623 Schwarz criterion -2.956859 Log likelihood 21.46851 F-statistic 29.55822 Durbin-Watson stat 2.065987 Prob(F-statistic) 0.000111
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic 0.536078 Probability 0.607267 Obs*R-squared 1.593857 Probability 0.450711
Dependent Variable: LOG(GDPTS) Method: Least Squares Date: 05/07/14 Time: 14:41 Sample(adjusted): 2000 2011 Included observations: 12 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LOG(KTS) 0.013230 0.166609 0.079409 0.9384 LOG(LTS) -0.063421 0.124838 -0.508027 0.6237
C 5.319316 0.642888 8.274100 0.0000
R-squared 0.027999 Mean dependent var 5.124242 Adjusted R-squared -0.188002 S.D. dependent var 0.259188 S.E. of regression 0.282503 Akaike info criterion 0.522063 Sum squared resid 0.718272 Schwarz criterion 0.643290 Log likelihood -0.132380 F-statistic 0.129624 Durbin-Watson stat 0.200681 Prob(F-statistic) 0.880037
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic 18.81192 Probability 0.002488 Obs*R-squared 8.419502 Probability 0.003712
175
Đơn vị tính: Người Đơn vị tính: %
Phụ lục 28. Số lượng và cơ cấu lao động của các doanh nghiệp nông nghiệp Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2005-2013 Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra doanh nghiệp hàng năm 2006 – 2014 của Cục Thống kê
Phụ lục 29. Giá trị (tỷ đồng) và cơ cấu (%) doanh thu thuần của các doanh
nghiệp nông nghiệp giai đoạn 2005-2013 Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra doanh nghiệp hàng năm 2006 – 2014 của Cục Thống kê
176
Phụ lục 30. Tốc độ tăng doanh thu doanh nghiệp nông nghiệp Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2006-2013 (%)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Tốc độ tăng doanh thu
doanh nghiệp chung 33 29 31 18 28 43 16 2
Tổng DN nông nghiệp 58 15 273 -21 11 45 -2 11
Ngành nông nghiệp 60 56 246 -2 12 23 -3 11
Ngành lâm nghiệp 86 -22 379 -43 -59 125 7 9
Ngành thủy sản -37 62 -18 13 904 61 -8 13
Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra doanh nghiệp hàng năm 2006 – 2014 của Cục Thống kê
Phụ lục 31. Giá trị và tốc độ tăng doanh thu bình quân lao động của doanh
nghiệp nông nghiệp Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Doanh thu bình quân lao
động (triệu đồng/người) 221 278 303 328 338 392 520 597 591
Tổng DN nông nghiệp 167 213 242 244 218 198 281 296 333
Ngành nông nghiệp 191 276 372 154 166 177 222 236 258
Ngành lâm nghiệp 244 230 195 813 567 280 405 421,3 473,9
Ngành thủy sản 71 65 106 89 159 240 417 429 543
Tốc độ tăng doanh thu
bquân lao động (%) 25,4 8,9 8,3 3,1 15,8 32,7 14,9 -1,1
Tổng DN nông nghiệp 27,8 13,4 0,7 -10,7 -8,7 41,6 5,4 12,4
Ngành nông nghiệp 44,4 34,8 -58,5 7,6 6,8 25,4 6,2 9,2
Ngành lâm nghiệp -5,6 -15,1 316,6 -30,1 -50,6 44,6 4,0 12,5
Ngành thủy sản -8,1 61,6 -15,5 77,6 51,2 73,9 2,9 26,4
Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra doanh nghiệp hàng năm 2006 – 2014 của Cục Thống kê
177
Đơn vị tính: Tỷ đồng Đơn vị tính: %
Phụ lục 32. Giá trị và cơ cấu thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp
nông nghiệp Thừa Thiên Huế 2005-2013 Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra doanh nghiệp hàng năm 2006 – 2014 của Cục Thống kê
Phụ lục 33. Giá trị và tốc độ tăng thu nhập bình quân người lao động trong
các doanh nghiệp nông nghiệp Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Thu nhập bình quân
người lao động 14 16 20 23 27 30 34 43 42
Tổng DN nông nghiệp 21 18 22 13 15 19 29 40 45
Ngành nông nghiệp 22 17 26 11 13 14 19 34 37
Ngành lâm nghiệp 37 19 22 23 27 38 63 56 63
Ngành thủy sản 6 16 12 15 23 29 41 48 60
Tốc độ tăng thu nhập
bình quân lao động 14,0 22,9 14,9 16,3 13,5 14,2 24,1 -1,1
Tổng DN nông nghiệp -16,4 22,4 -40,4 16,8 27,3 50,8 37,0 12,4
Ngành nông nghiệp -20,5 52,5 -58,5 17,3 10,9 34,9 77,9 9,2
Ngành lâm nghiệp -49,4 16,9 7,4 17,45 37,2 67,5 -11,3 12,5
Ngành thủy sản 154,8 -22,1 24,3 50,3 26,2 40,2 16,0 26,5
Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra doanh nghiệp hàng năm 2006 – 2014 của Cục Thống kê
178
Đơn vị tính: Tỷ đồng Đơn vị tính: %
Phụ lục 34. Giá trị và cơ cấu nguồn vốn các doanh nghiệp nông nghiệp 2005-2013 Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra doanh nghiệp hàng năm 2006 – 2014 của Cục Thống kê
Phụ lục 35. Giá trị và tốc độ tăng vốn bình quân lao động doanh nghiệp nông
nghiệp Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005-2013
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Vốn bình quân lao động
doanh nghiệp (tr.đồng) 195 223 263 319 372 411 466 574 609
Tổng DN nông nghiệp 397 386 420 579 863 481 507 705 686
Ngành nông nghiệp 725 727 732 247 516 524 568 833 787
Ngành lâm nghiệp 217 176 254 2610 3234 352 343 437 378
Ngành thủy sản 226 376 225 235 411 380 392 424 515
Tốc độ tăng vốn bquân
lao động DN (%) 14,7 18,0 21,3 16,4 10,6 13,4 23,0 6,3
Tổng DN nông nghiệp -2,7 8,8 37,8 49,0 -44,3 5,4 39,2 -2,7
Ngành nông nghiệp 0,2 0,8 -66,3 109,0 1,6 8,4 46,7 -5,5
Ngành lâm nghiệp -18,6 43,8 929,6 23,9 -89,1 -2,7 27,6 -13,4
Ngành thủy sản 66,6 -40,1 4,4 74,8 -7,6 3,2 8,0 21,7
Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra doanh nghiệp hàng năm 2006 – 2014 của Cục Thống kê
179
Đơn vị tính: Tỷ đồng Đơn vị tính: %
Phụ lục 36. Giá trị và cơ cấu vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp nông nghiệp
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005-2013 Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra doanh nghiệp hàng năm 2006 – 2014 của Cục Thống kê
Phụ lục 37. Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nông nghiệp 2006-2013
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Tốc độ tăng vốn chủ sở
hữu (%) 34,2 39,6 54,0 25,5 14,5 18,0 45,0 9,6
Tổng DN nông nghiệp 25,0 20,2 534,8 33,8 -40,1 9,2 31,4 -4,1
Ngành nông nghiệp 13,1 13,4 200,9 100,4 6,2 5,7 35,4 -4,4
Ngành lâm nghiệp 95,6 61,0 1.863,2 1,2 -94,0 54,3 41,1 -16,4
Ngành thủy sản 56,4 5,8 -17,1 -10,0 460,1 20,3 -17,7 9,1
Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra doanh nghiệp hàng năm 2006 – 2014 của Cục Thống kê
180
Đơn vị tính: Tỷ đồng Đơn vị tính: %
Phụ lục 38. Giá trị và cơ cấu tài sản dài hạn của doanh nghiệp nông nghiệp Thừa
Thiên Huế 2005-2013 Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra doanh nghiệp hàng năm 2006 – 2014 của Cục Thống kê
Phụ lục 39. Tốc độ tăng vốn cố định doanh nghiệp nông nghiệp 2005-2013
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Tốc độ tăng vốn cố
định doanh nghiệp 23,0 46,2 50,9 36,5 16,5 12,3 36,4 6,2
Tổng DN nông nghiệp 28,6 -2,0 385,0 47,7 -30,5 1,8 28,4 -1,8
Ngành nông nghiệp 28,2 8,2 145,3 130,8 5,7 2,4 37,8 -3,2
Ngành lâm nghiệp 31,4 18,7 1.450,7 2,0 -93,1 29,7 -6,1 -11,4
Ngành thủy sản 27,8 -49,8 -4,2 8,9 428,9 -13,1 -32,8 31,5
Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra doanh nghiệp hàng năm 2006 – 2014 của Cục Thống kê
181
Phụ lục 40. Giá trị và tốc độ tăng vốn cố định bình quân lao động doanh nghiệp
nông nghiệp Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Vốn cố định bình
quân lao động chung 103 120 147 184 221 232 242 328 338
Tổng DN nông nghiệp 281 292 283 372 620 353 352 487 486
Ngành nông nghiệp 513 592 552 162 410 412 431 648 620
Ngành lâm nghiệp 142 95 122 1651 2074 170 142 130 119
Ngành thủy sản 170 316 159 157 269 214 201 151 222
Tốc độ tăng vốn cố
định bquân lao động 16,4 23,2 25,0 19,7 5,4 4,2 35,5 3,0
Tổng DN nông nghiệp 4,1 -2,9 31,1 66,7 -43,1 -0,2 38,4 -0,3
Ngành nông nghiệp 15,6 -6,8 -70,6 152,6 0,6 4,6 50,3 -4,4
Ngành lâm nghiệp -33,4 29,2 1250,3 25,6 -91,8 -16,8 -8,4 -8,3
Ngành thủy sản 85,8 -49,8 -0,8 70,9 -20,3 -6,1 -24,8 46,8
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra doanh nghiệp hàng năm 2006-2014 của Cục Thống kê
182
Phụ lục 41. Tình hình sử dụng đất tỉnh Thừa Thiên Huế tại các thời điểm 1990, 2000 và 2010
Chỉ tiêu 1990
(ha)
Tỷ lệ
%
2000
(ha)
Tỷ lệ
%
2010
(ha)
Tỷ lệ
%
So với
2000
So với
1990
2000 so
1990
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT 500,920 100.00 505,399 100.00 503,321 100.00 -2,078 2,401 4,479
ĐẤT NÔNG NGHIỆP 237,416 47.40 286,771 56.74 382,814 76.06 96,043 145,398 49,355
1. Đất sản xuất nông nghiệp 49,045 9.79 48,275 9.55 59,285 11.78 11,010 10,240 -770
- Đất trồng cây hàng năm 44,879 8.88 44,309 8.80 -570
Trong đó: Đất trồng lúa 30,621 6.06 32,014 6.36 1,393
- Đất trồng cây lâu năm 3,396 0.67 15 0.00 -3,381
2. Đất lâm nghiệp, trong đó 187,644 37.46 227,061 44.93 317,334 63.05 90,273 129,690 39,417
- Đất rừng sản xuất 50,645 10.02 137,302 27.28 86,657
- Đất rừng phòng hộ 176,416 34.91 100,965 20.06 -75,451
- Đất rừng đặc dụng 0.00 79,067 15.71 79,067
3. Đất nuôi trồng thuỷ sản 727 0.15 2,651 0.52 5,895 1.17 3,244 5,168 1,924
4. Đất nông nghiệp khác 0.00 8,784 1.74 300 0.06 -8,484 300 8,784
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 23,404 4.67 25,069 4.96 88,530 17.59 63,461 65,126 1,665
1. Đất ở 4,379 0.87 3,956 0.78 17,827 3.54 13,871 13,448 -423
2. Đất chuyên dùng 19,025 3.80 21,113 4.18 28,681 5.70 7,568 9,656 2,088
ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG 240,100 47.93 193,559 38.30 31,976 6.35 -161,583 -208,124 -46,541
1. Đất bằng 6,341 1.26
2. Đất đồi núi 24,916 4.95
3. Núi đá không rừng cây 719 0.14
Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2009-2020, Niên giám thống kê năm 2000 và 2010 của Cục Thống kê
183
Phụ lục 42. Diện tích, năng suất, sản lượng các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu tỉnh Thừa Thiên Huế 1995-2013
CHỈ TIÊU Đơn vị
tính 1995 2000 2005 2010 2013
Tỷ lệ
tăng
bqân
1995-
2000
Tỷ lệ
tăng
bqân
2001-
205
Tỷ lệ
tăng
bqân
2006-
2010
Tỷ lệ
tăng
bqân
2011-
2013
Tỷ lệ
tăng
bqân
1995-
2013
1. Trồng trọt
Cây lương thực ngàn ha 63,1 61,9 64,4 55,4 56,2 -0,4 0,8 -3,0 0,5 -0,6
Cây Lúa " 48,5 51,3 50,5 53,7 54,4 1,1 -0,3 1,3 0,4 0,6
Năng suất Tấn/ha 38,3 46,4 53,1 55,0 #DIV/0! 3,9 2,7 1,2 2,8
Sản lượng thóc ngàn
tấn 183,6 196,6 235,0 285,2 298,9
1,4 3,6 3,9 1,6 2,7
Cây Ngô ngàn ha 0,8 1,2 1,8 1,6 1,8 9,1 9,1 -1,9 3,2 5,0
Năng suất Tấn/ha 14,9 23,0 28,4 36,4 38,0 9,0 4,4 5,1 1,4 5,3
Sản lượng 1000
tấn 1,1 2,7 5,1 6,0 6,8
19,7 13,6 3,3 4,3 10,6
Sản lượng lương thực có hạt " 184,7 199,3 240,2 291,2 305,8 1,5 3,8 3,9 1,6 2,8
Sản lượng lương thực có hạt kg/
người 213,9 186,9 213,2 264,7 271,3
-2,7 2,7 4,4 0,8 1,3
Cây công nghiệp chủ yếu
Cây Lạc: Diện tích ngàn ha 3,3 3,9 4,8 4,4 4,3 3,2 4,3 -1,9 -0,8 1,4
Sản lượng lạc tấn 4,5 5,5 8,5 8,7 9,5 4,0 9,3 0,5 2,7 4,2
Cà phê: Diện tích ngàn ha 24,0 40,0 665,0 792,0 800,0 10,8 75,4 3,6 0,3 21,5
Sản lượng tấn 476,0 332,0 455,0 #DIV/0! #DIV/0! -7,0 11,1 -0,6
Cao su: Diện tích ngàn ha 1,2 2,2 6,5 8,8 9,2 12,4 24,5 6,3 1,3 11,9
Sản lượng tấn 1,1 3,6 6,2 #DIV/0! #DIV/0! 27,6 19,8 24,6
184
2. Chăn nuôi
Đàn trâu 1000
con 37,3 32,0 32,2 27,4 25,0
-3,0 0,1 -3,2 -3,0 -2,2
Đàn bò " 26,2 22,2 23,0 23,9 22,0 -3,3 0,7 0,8 -2,7 -1,0
Đàn lợn " 191,8 203,2 264,8 247,0 255,0 1,2 5,4 -1,4 1,1 1,6
Gia cầm Triệu
con 1,3 1,6 1,7 2,1 2,3
4,2 1,2 4,3 3,1 3,2
3. Thuỷ sản
Sản lượng thủy sản 1000tấn 12,1 20,0 28,5 40,6 47,7 10,6 7,3 7,3 5,5 7,9
Trong đó: Khai thác " 11,7 18,5 22,2 30,8 34,5 9,6 3,7 6,8 3,9 6,2
Nuôi trồng " 0,4 1,5 6,3 9,9 13,2 30,3 33,2 9,5 10,1 21,4
Tr.đó: Tôm " 0,1 0,6 3,4 3,6 5,5 43,1 41,5 1,1 15,2 24,9
Diện tích nuôi trồng thủy sản Ha 1,5 2,7 5,2 5,8 6,0 12,1 14,5 1,9 1,1 8,0
Trong đó: nuôi tôm " 7.590,0 1,8 3,5 3,6 3,5 -81,2 14,4 0,9 -1,1 -34,7
Năng suất nuôi tôm 0,6 1,0 1,0 1,6 #DIV/0! 12,0 0,2 17,0 8,4
4. Lâm nghiệp
Trồng rừng tập trung Ha 5,4 4,1 5,2 4,0 4,0 -5,6 5,0 -4,9 -0,3 -1,7
Khoanh nuôi tái sinh " 6,1 7,0 6,0 8,0 6,0 2,8 -3,0 5,9 -9,1 -0,1
Diện tích đất có rừng che phủ " 187,5 227,4 264,3 286,0 286,9 3,9 3,1 1,6 0,1 2,4
Tỷ lệ che phủ rừng % 37,1 45,0 48,0 56,2 57,0
Nguồn: Tính toán từ cơ sở dữ liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế
185
Phụ lục 43. Tổng hợp vốn đầu tư thiếu các dự án đang triển khai thực hiện đến 31/12/2013
Đvt: triệu đồng
S
T
T
Chỉ tiêu
Tổng mức đầu tư Tổng vốn thực hiện đến 31/12/2013 Tổng vốn thiếu đến 31/12/2013
Tổng cộng Trung
ương Địa phương Tổng cộng
Trung
ương
Địa
phương Tổng cộng
Trung
ương Địa phương
1 Vốn đầu tư (VĐT) 165.847.948 6.277.805 159.570.143 46.759.748 2.892.644 43.867.104 119.088.200 3.385.161 115.703.039
2 VĐT công nghiệp 37.613.365 59.292 37.554.073 13.983.684 23.956 13.959.728 23.629.681 35.336 23.594.345
3 VĐT dịch vụ 118.521.511 5.320.765 113.200.746 28.339.517 2.552.713 25.786.804 90.181.994 2.768.052 87.413.942
4 VĐT nông nghiệp 9.713.072 897.748 8.815.324 4.436.547 315.975 4.120.572 5.276.525 581.773 4.694.752
Tr. đó: Thuỷ lợi 5.939.438 425.424 5.514.014 1.809.729 152.730 1.656.999 4.129.709 272.694 3.857.015
a) VĐT nông nghiệp 8.160.062 563.126 7.596.936 3.402.510 223.955 3.178.555 4.757.552 339.171 4.418.381
b) VĐT lâm nghiệp 886.428 216.668 669.760 635.266 73.068 562.198 251.162 143.600 107.562
c) VĐT thuỷ sản 666.582 117.954 548.628 398.771 18.952 379.819 267.811 99.002 168.809
Cơ cấu vốn đầu tư 100 100 100 100 100 100 100 100 100
1 VĐT công nghiệp 22,7 0,9 23,5 29,9 0,8 31,8 19,8 1,0 20,4
2 ĐTPT dịch vụ 71,5 84,8 70,9 60,6 88,2 58,8 75,7 81,8 75,6
3 VĐT nông nghiệp 5,9 14,3 5,5 9,5 10,9 9,4 4,4 17,2 4,1
Tr. đó: Thuỷ lợi 61,1 47,4 62,6 40,8 48,3 40,2 78,3 46,9 82,2
a) VĐT nông nghiệp 84,0 62,7 86,2 76,7 70,9 77,1 90,2 58,3 94,1
b) VĐT lâm nghiệp 9,1 24,1 7,6 14,3 23,1 13,6 4,8 24,7 2,3
c) VĐT thuỷ sản 6,9 13,1 6,2 9,0 6,0 9,2 5,1 17,0 3,6
Nguồn: Tổng hợp, tính toán từ cơ sở dữ liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế
186
Phụ lục 44. Đánh giá hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa
Thiên Huế theo ma trận SWOT
Điểm mạnh Điểm yếu
Cơ
hội
a. Điểm mạnh bên trong phù hợp
với cơ hội bên ngoài
- Hiệu quả vốn ĐT cho PT ngành
thuỷ sản đạt mức cao. Vốn đầu tư
trồng, bảo vệ rừng đã góp phần phát
triển rừng, nâng nhanh tỷ lệ che phủ
rừng, vừa mang lại thu nhập người
dân, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo
tồn và phát triển đa dạng sinh học.
- Khoa học công nghệ trong nông
nghiệp đã được đầu tư, từng bước đẩy
nhanh thực hiện cơ giới hoá trong
nông nghiệp, ứng dụng khoa học kỹ
thuật nông nghiệp, duy trì và phát
triển các giống cây, con.
- Nguồn lao động có nhiều tài năng,
cần cù thông minh, có nhiều ngành
nghề truyền thống, chất lượng nguồn
lao động khá so với các tỉnh trong
vùng. Lao động trong các ngành trong
nông nghiệp chuyển dịch theo hướng
tích cực
- Các quy hoạch khá đầy đủ (Kinh tế
xã hội tỉnh, vùng Tam Giang-Cầu Hai,
lĩnh vực, ngành,…)
- Là một trung tâm giáo dục đào tạo,
khoa học công nghệ có nhiều trường
b. Điểm yếu bên trong liên quan cơ hội bên
ngoài
- Đóng góp vào tăng trưởng GDP nông
nghiệp của vốn ĐT cho PT nông nghiệp lớn
nhưng lại không ổn định, của lao động tương
đối thấp, ngoại trừ ngành thuỷ sản.
- Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển, lao động chưa có việc làm và việc làm
không ổn định còn nhiều, thiếu các chuyên
gia đầu ngành trên hầu hết các lĩnh vực. Công
tác giáo dục đào tạo, tuyển dụng, bố trí, sử
dụng nguồn nhân lực còn yếu, chưa theo kịp
với yêu cầu đổi mới.
- Chưa có quy định chung chính sách vốn ĐT
cho PT nông nghiệp, thiếu ổn định
- Tiềm lực KTXH tỉnh Thừa Thiên Huế thấp,
thu NSNN chưa đáp ứng nhu cầu, chi ĐTPT
còn dựa chủ yếu vào hỗ trợ TW. Mất cân đối
lớn giữa nhu cầu và khả năng đầu tư phát
triển từ tích luỹ nội bộ nền kinh tế của tỉnh
- Môi trường đầu tư chưa hấp dẫn, chưa đồng
bộ giữa cơ chế, chính sách, cơ sở hạ tầng,
nguồn nhân lực và khoa học công nghệ.
- Kết cấu hạ tầng nông nghiệp còn thiếu và
yếu, đặc biệt là khu vực nông thôn, miền núi,
vùng biển.
- Tình hình kinh tế thế giới và trong nước
187
đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu,
trung tâm khoa học công nghệ phục vụ
nông nghiệp
- Tình hình KTXH Thừa Thiên Huế
ngày càng phát triển, thu NSNN ngày
càng tăng
- Nghị quyết lần thứ bảy của BCH TW
khóa X về nnghiệp, ndân, nthôn yêu
cầu tăng mạnh đầu tư phát triển nông
nghiệp
- Chiến lược phát triển KTXH Việt
Nam đã định hướng, tạo thuận lợi cho
huy động và sử dụng vốn ĐT cho PT
nông nghiệp.
- Hội nhập kinh tế quốc tế và Tiểu
vùng sông Mêkông, TT-Huế trở thành
cửa ngõ cầu nối với trung tâm kinh tế
năng động nhất châu Á là Đông Bắc Á
- Nhu cầu các loại hàng nông sản ngày
càng tăng trên thị trường thế giới.
đang phục hồi sau suy thoái, đầu tư trực tiếp
nước ngoài sẽ tăng dần
- Quy mô và nguồn vốn ĐT cho PT nông
nghiệp thấp, tăng trưởng không ổn định, thiếu
bền vững. Vốn cho thuỷ sản thấp và giảm rõ
rệt. Vốn ĐT cho PT lâm nghiệp huyện Nam
Đông và thuỷ sản huyện Phong Điền thấp so
các huyện khác, trong khi có tiềm năng hơn.
Thách
thức
c. Điểm mạnh bên trong liên quan
với nguy cơ bên ngoài
- Tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển/GDP
nông nghiệp đạt mức thấp so với tỷ lệ
chung, của ngành thủy sản thấp hơn so
các ngành khác trong nông nghiệp và
có xu hướng giảm mạnh dần.
- Tốc độ tăng trưởng vốn ĐT cho PT
nông nghiệp khá cao, yêu cầu sử dụng
hiệu quả
d. Điểm yếu bên trong liên quan nguy cơ
bên ngoài
- TFP nông lâm nghiệp âm. Công tác quản lý
nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
Nguồn vốn NSNN và ODA chiếm tỷ trọng
chủ yếu, chưa khai thác tiềm năng đầu tư
trong dân.
- Hệ thống thuỷ lợi chủ yếu cho cây lúa
- Thủ tục đầu tư phức tạp, chủ đầu tư thiếu
chuyên nghiệp, năng lực nhà thầu hạn chế.
188
- Đã tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng
nông nghiệp
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm,
tuy tốc độ chuyển dịch chậm
- Vị trí địa lý, điều kiện tài nguyên,
thiên nhiên. Hội tụ đầy đủ các điều
kiện tiềm năng, thế mạnh về biển,
đồng bằng, gò đồi, rừng núi, có tài
nguyên khoáng sản, đất nông nghiệp
đa dạng cho phép phát triển nông
nghiệp toàn diện
Quản lý đầu tư chậm về thủ tục, quản lý chất
lượng công trình chưa tốt. Sự phối hợp các
ban, ngành, địa phương thiếu đồng bộ.
- Tài nguyên thiên nhiên chưa được khai thác
hiệu quả; tài nguyên đất đai, nước
ngầm...nguy cơ suy thoái, môi trường sinh
thái ngày càng xấu đi.
- Hoạt động khoa học công nghệ chưa tương
xứng tiềm năng và yêu cầu
- Dân cư còn nghèo, đời sống khó khăn, trình
độ dân trí không đồng đều.
- Khí hậu, thời tiết khắc nghiệt, chịu ảnh
hưởng lớn của biến đổi khí hậu ảnh hưởng
đến tiến độ thi công các công trình. Địa hình
bị chia cắt mạnh.
189
Phụ lục 45. Các chỉ tiêu tăng trưởng GDP và nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển
Thừa Thiên Huế đến năm 2020
Chỉ tiêu Đvt 1996-
2000
2001–
2005
2006-
2010
2011-
2015
2016-
2020
Phương án I
Tăng GDP % 6,3 9,6 14,0 12,5 12,0
- Công nghiệp % 9,7 16,1 19,0 14,0 12,5
- Nông nghiệp % 1,6 8,7 3,5 3,2 3,0
- Dịch vụ % 7,1 10,2 13,0 13,0 12,8
Nhu cầu vốn Tỷ đồng 40.000 90.000 196.000
Phương án II
Tăng GDP % % 6,3 9,6 15,0 13,0 11,5
- Công nghiệp % 9,7 16,1 19,0 14,5 13,0
- Nông nghiệp % 1,6 8,7 3,5 3,2 3,0
- Dịch vụ % 7,1 10,2 15,4 13,5 11,0
Nhu cầu vốn Tỷ đồng 45.000 100.000 215.000
Phương án III
Tăng GDP % % 6,3 9,6 16,0 13,0 12,0
- Công nghiệp % 9,7 16,1 20,0 16,0 13,0
- Nông nghiệp % 1,6 8,7 3,5 3,2 3,0
- Dịch vụ % 7,1 10,2 16,7 11,8 12,0
Nhu cầu vốn Tỷ đồng 50.000 110.000 240.000
Nguồn: Tổng hợp từ Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội Thừa Thiên Huế đến năm 2020
190
Phụ lục 46. Lao động và cơ cấu lao động tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
TT Chỉ tiêu Đvt 2010 2011 2015 2020
I Lao động làm việc trong
các ngành KTQD Người 557.189 566.800 634.300 721.000
Dịch vụ Người 201.250 209.790 272.750 324.450
Công nghiệp Người 152.322 153.320 228.350 288.400
Nông nghiệp Người 203.617 203.690 133.200 108.150
II Cơ cấu lao động làm
việc trong các ngành % 100 100 100 100
Dịch vụ % 36,1 37,01 43,0 45,0
Công nghiệp % 27,3 27,05 36,0 40,0
Nông nghiệp % 36,5 35,9 21,0 15,0
Nguồn: Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
Phụ lục 47. Nhu cầu lao động qua đào tạo các lĩnh vực tỉnh Thừa Thiên Huế
Đơn vị tính: Người
Lĩnh vực
2010 2015 2020
Tổng
số
Trong đó Tổng
số
Trong đó Tổng
số
Trong đó
Lao
động
Tỷ
lệ
Lao
động
Tỷ
lệ
Lao
động
Tỷ
lệ
TỔNG SỐ 557.189 277.281 49,8 634.300 469.380 74,0 721.000 612.850 85,0
Nông nghiệp 203.617 68.507 33,6 133.200 75.800 56,9 108.150 83.250 77,0
Công nghiệp 152.322 83.166 54,6 228.350 178.110 78,0 288.400 251.100 87,1
Dịch vụ 201.250 125.615 62,4 272.750 215.470 79,0 324.450 278.500 85,8
Nguồn: Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
191
Phụ lục 48. Kiểm định hàm xu thế vốn ĐT cho PT và GDP nông nghiệp
Dependent Variable: KNN Method: Least Squares Date: 05/10/14 Time: 13:29 Sample: 1991 2013 Included observations: 23
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
T -52.06615 11.78665 -4.417384 0.0003 T^2 5.158018 0.476837 10.81716 0.0000 C 145.4777 61.39910 2.369378 0.0280
R-squared 0.974473 Mean dependent var 490.3913 Adjusted R-squared 0.971920 S.D. dependent var 535.5465 S.E. of regression 89.74164 Akaike info criterion 11.95285 Sum squared resid 161071.2 Schwarz criterion 12.10096 Log likelihood -134.4578 F-statistic 381.7411 Durbin-Watson stat 2.208711 Prob(F-statistic) 0.000000 Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic 0.328943 Probability 0.573009 Obs*R-squared 0.391418 Probability 0.531555
-400
0
400
800
1200
1600
2000
92 94 96 98 00 02 04 06 08 10 12
KNNF
Forecast: KNNF
Actual: KNN
Forecast sample: 1991 2030
Adjusted sample: 1991 2013
Included observations: 23
Root Mean Squared Error 83.68451
Mean Absolute Error 68.34507
Mean Abs. Percent Error 54.33609
Theil Inequality Coefficient 0.058515
Bias Proportion 0.000000
Variance Proportion 0.006465
Covariance Proportion 0.993535
192
Dependent Variable: KNL Method: Least Squares Date: 05/10/14 Time: 13:30 Sample(adjusted): 1991 2012 Included observations: 22 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
T -53.98680 12.53961 -4.305300 0.0004 T^2 5.056677 0.529423 9.551300 0.0000 C 145.8896 62.60636 2.330268 0.0310
R-squared 0.965022 Mean dependent var 397.3182 Adjusted R-squared 0.961340 S.D. dependent var 453.2521 S.E. of regression 89.11934 Akaike info criterion 11.94395 Sum squared resid 150902.9 Schwarz criterion 12.09273 Log likelihood -128.3835 F-statistic 262.0970 Durbin-Watson stat 1.894455 Prob(F-statistic) 0.000000
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic 0.002320 Probability 0.962116 Obs*R-squared 0.002835 Probability 0.957538
-400
0
400
800
1200
1600
2000
92 94 96 98 00 02 04 06 08 10 12
KNLF
Forecast: KNLF
Actual: KNL
Forecast sample: 1991 2030
Adjusted sample: 1991 2013
Included observations: 22
Root Mean Squared Error 82.82042
Mean Absolute Error 68.57369
Mean Abs. Percent Error 62.86990
Theil Inequality Coefficient 0.069944
Bias Proportion 0.000000
Variance Proportion 0.008901
Covariance Proportion 0.991099
193
Dependent Variable: KTS Method: Least Squares Date: 05/10/14 Time: 13:32 Sample: 1991 2013 Included observations: 23
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
T 1.477612 3.179139 0.464784 0.6471 T^2 0.124986 0.128614 0.971789 0.3428 C 0.988707 16.56079 0.059702 0.9530
R-squared 0.640085 Mean dependent var 42.21739 Adjusted R-squared 0.604094 S.D. dependent var 38.46954 S.E. of regression 24.20545 Akaike info criterion 9.332140 Sum squared resid 11718.08 Schwarz criterion 9.480248 Log likelihood -104.3196 F-statistic 17.78435 Durbin-Watson stat 1.863381 Prob(F-statistic) 0.000036
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic 0.000275 Probability 0.986934 Obs*R-squared 0.000333 Probability 0.985434
-80
-40
0
40
80
120
160
92 94 96 98 00 02 04 06 08 10 12
KTSF
Forecast: KTSF
Actual: KTS
Forecast sample: 1991 2030
Adjusted sample: 1991 2013
Included observations: 23
Root Mean Squared Error 22.57170
Mean Absolute Error 18.29980
Mean Abs. Percent Error 105.2788
Theil Inequality Coefficient 0.208227
Bias Proportion 0.000000
Variance Proportion 0.111078
Covariance Proportion 0.888922
194
Dependent Variable: GDP Method: Least Squares Date: 05/10/14 Time: 09:06 Sample: 1991 2013 Included observations: 23
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
T -1.844690 0.688869 -2.677853 0.0145 T^2 0.110450 0.027869 3.963220 0.0008 C 6.921397 3.588463 1.928792 0.0681
R-squared 0.664495 Mean dependent var 5.549652 Adjusted R-squared 0.630944 S.D. dependent var 8.633651 S.E. of regression 5.244939 Akaike info criterion 6.273512 Sum squared resid 550.1877 Schwarz criterion 6.421620 Log likelihood -69.14539 F-statistic 19.80580 Durbin-Watson stat 0.795317 Prob(F-statistic) 0.000018
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic 1.903573 Probability 0.183701 Obs*R-squared 2.094483 Probability 0.147832
-1000
-500
0
500
1000
1500
2000
92 94 96 98 00 02 04 06 08 10 12
GDPF
Forecast: GDPF
Actual: GDP
Forecast sample: 1991 2030
Adjusted sample: 1991 2013
Included observations: 23
Root Mean Squared Error 288.3081
Mean Absolute Error 199.0868
Mean Abs. Percent Error 3430.147
Theil Inequality Coefficient 0.318529
Bias Proportion 0.000000
Variance Proportion 0.129725
Covariance Proportion 0.870275
195
Dependent Variable: GDPNN Method: Least Squares Date: 05/10/14 Time: 13:22 Sample: 1991 2013 Included observations: 23
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
T -78.99139 20.17183 -3.915927 0.0009 T^2 10.03007 0.816065 12.29078 0.0000 C 577.5483 105.0792 5.496313 0.0000
R-squared 0.984535 Mean dependent var 1515.304 Adjusted R-squared 0.982989 S.D. dependent var 1177.548 S.E. of regression 153.5850 Akaike info criterion 13.02749 Sum squared resid 471767.2 Schwarz criterion 13.17560 Log likelihood -146.8162 F-statistic 636.6250 Durbin-Watson stat 0.890015 Prob(F-statistic) 0.000000
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic 3.078077 Probability 0.070828 Obs*R-squared 5.861510 Probability 0.053357
0
1000
2000
3000
4000
5000
92 94 96 98 00 02 04 06 08 10 12
GDPNNF
Forecast: GDPNNF
Actual: GDPNN
Forecast sample: 1991 2030
Adjusted sample: 1991 2013
Included observations: 23
Root Mean Squared Error 143.2188
Mean Absolute Error 115.0122
Mean Abs. Percent Error 13.38098
Theil Inequality Coefficient 0.037678
Bias Proportion 0.000000
Variance Proportion 0.003896
Covariance Proportion 0.996104
196
Dependent Variable: GDPNL Method: Least Squares Date: 05/10/14 Time: 13:24 Sample: 1991 2013 Included observations: 23
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
T -82.81979 21.68732 -3.818812 0.0011 T^2 8.277612 0.877375 9.434520 0.0000 C 569.1683 112.9737 5.038058 0.0001
R-squared 0.967056 Mean dependent var 1131.522 Adjusted R-squared 0.963762 S.D. dependent var 867.4116 S.E. of regression 165.1237 Akaike info criterion 13.17237 Sum squared resid 545317.0 Schwarz criterion 13.32048 Log likelihood -148.4823 F-statistic 293.5457 Durbin-Watson stat 0.888675 Prob(F-statistic) 0.000000
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic 3.294374 Probability 0.060371 Obs*R-squared 6.163030 Probability 0.045890
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
92 94 96 98 00 02 04 06 08 10 12
GDPNLF
Forecast: GDPNLF
Actual: GDPNL
Forecast sample: 1991 2030
Adjusted sample: 1991 2013
Included observations: 23
Root Mean Squared Error 153.9787
Mean Absolute Error 125.4220
Mean Abs. Percent Error 17.08753
Theil Inequality Coefficient 0.054602
Bias Proportion 0.000000
Variance Proportion 0.008375
Covariance Proportion 0.991625
197
Dependent Variable: GDPTS Method: Least Squares Date: 05/10/14 Time: 13:28 Sample: 1991 2013 Included observations: 23
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
T 3.820271 2.939850 1.299478 0.2086 T^2 1.752795 0.118934 14.73760 0.0000 C 8.544325 15.31429 0.557932 0.5831
R-squared 0.995546 Mean dependent var 383.9130 Adjusted R-squared 0.995101 S.D. dependent var 319.7839 S.E. of regression 22.38354 Akaike info criterion 9.175636 Sum squared resid 10020.46 Schwarz criterion 9.323744 Log likelihood -102.5198 F-statistic 2235.165 Durbin-Watson stat 1.275131 Prob(F-statistic) 0.000000
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic 1.836452 Probability 0.188018 Obs*R-squared 3.897806 Probability 0.142430
-200
0
200
400
600
800
1000
1200
92 94 96 98 00 02 04 06 08 10 12
GDPTSF
Forecast: GDPTSF
Actual: GDPTS
Forecast sample: 1991 2030
Adjusted sample: 1991 2013
Included observations: 23
Root Mean Squared Error 21.73607
Mean Absolute Error 16.86137
Mean Abs. Percent Error 14.19130
Theil Inequality Coefficient 0.021958
Bias Proportion 0.000000
Variance Proportion 0.001210
Covariance Proportion 0.998790