nỀn kinh tẾ trƯỚc ngà ba ĐƯỜng - danangtimes.vn thuong nien ktvn 2011.pdfnỀn kinh tẾ...
TRANSCRIPT
i
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN KINH TẾ VIỆT NAM 2011
Chủ biên: TS. Nguyễn Đức Thành
NỀN KINH TẾ TRƯỚC NGÃ BA ĐƯỜNG
Hà Nội, 6/2011
NỀN KINH TẾ TRƯỚC NGÃ BA ĐƯỜNG
ii
Báo cáo này được thực hiện với sự hỗ trợ của
Đại học Quốc gia Hà Nội
Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội
Bộ Phát triển Quốc tế (DFID)
Vương quốc Anh
Lời giới thiệu
iii
Báo cáo Thường niên Kinh tế Việt Nam 2011
NỀN KINH TẾ TRƯỚC NGÃ BA ĐƯỜNG
Bản quyền © 2011 của Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR), Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Mọi sự sao chép và lưu hành không được sự đồng ý của VEPR là vi phạm bản quyền.
Liên lạc:
Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR)
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội Phòng 704, Nhà E4, 144 Xuân Thuỷ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam. Tel: (84) 4 37547506 (ext 704)Fax: (84) 4 37549921 Email: [email protected] Website: www.vepr.org.vn
Tranh bìa: Trừu tượng Đỏ (trích đoạn) của Nguyễn Chí Long (2011, acrylic trên vải, 150x50 cm), sưu tập của Nguyễn Đức Thành.
NỀN KINH TẾ TRƯỚC NGÃ BA ĐƯỜNG
iv
LỜI GIỚI THIỆU
Vào đầu năm 2009, Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) đã cho ra đời Báo
cáo Thường niên Kinh tế Việt Nam 2009: Suy giảm và thách thức đổi mới. Đây cũng là tập
Báo cáo đầu tiên trong chuỗi ấn phẩm loại này của Trung tâm. Ấn phẩm đã nhận được sự
chào đón và đánh giá tích cực của giới chuyên môn và quảng đại độc giả.
Nhận thấy tiềm năng phát triển các Báo cáo này lên thành một sản phẩm trí tuệ có tính chất
tổng kết và tư vấn cao về tình hình kinh tế Việt Nam, lãnh đạo của Đại học Quốc gia Hà Nội
và Trường Đại học Kinh tế đã quyết định tập trung đầu tư cho việc xây dựng những báo cáo
tiếp theo, nhằm tạo ra một sản phẩm chất lượng cao, mang tính đặc thù.
Kết quả là, sản phẩm thứ hai trong chuỗi ấn phẩm này, Báo cáo Thường niên Kinh tế Việt
Nam 2010: Lựa chọn để tăng trưởng bền vững đã ra đời vào đầu năm 2010 với hai phiên bản
tiếng Việt và tiếng Anh. Điều này đánh dấu sự phát triển đúng hướng của nhóm nghiên cứu,
với quy mô và ý nghĩa xã hội của sản phẩm ngày càng được khẳng định và mở rộng.
Trên cơ sở đó, kể từ năm 2011, Đại học Quốc gia quyết định lựa chọn đưa dự án Báo cáo
Thường niên Kinh tế Việt Nam vào kế hoạch nghiên cứu hàng năm, coi như một sản phẩm
chiến lược được quy hoạch phát triển lâu dài.
Báo cáo năm nay được hoàn thành trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang chứng kiến nhiều
biến động kinh tế-xã hội-chính trị phức tạp sau giai đoạn 2 năm suy thoái nghiêm trọng
(2008-2009). Cùng với những diễn biến đó, nền kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều
thách thức phát triển mới sau một thập niên tăng trưởng dựa nhiều vào lượng. Năm 2011 cũng
là năm mở đầu chiến lược 5 năm, hướng tới 2020 và xa hơn nữa, nhưng trước mắt nền kinh tế
đang chứng kiến những bất ổn vĩ mô tiềm tàng, như lạm phát tăng cao, thâm hụt ngân sách
lớn, nợ công tiếp tục tích lũy, thâm hụt thương mại chưa được cải thiện, cải cách doanh
nghiệp nhà nước còn nhiều vấn đề, v.v… Điều đó cho thấy Việt Nam đang đứng trước một
ngã ba đường, với những quyết định quan trọng liên quan đến cơ hội và quyết tâm tiếp tục cải
cách kinh tế-xã hội, thay đổi mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế, v.v… để tạo ra
những động lực mới cho sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội một cách vững chắc trong
trung và dài hạn.
Lời giới thiệu
v
Trước bối cảnh rộng lớn và có tính quyết định như vậy, Nhóm tác giả đã lựa chọn một số chủ
đề quan trọng để thực hiện nghiên cứu trong Báo cáo năm nay, đem lại nhiều phát hiện mới,
có thể làm cơ sở cho những ý tưởng chính sách thiết thực.
Giữ vững truyền thống của những năm trước, Báo cáo tiếp tục phát huy những đặc thù và
khác biệt so với nhiều báo cáo kinh tế khác hiện nay. Đó là tinh thần nghiên cứu khoa học
khách quan, phương pháp tiếp cận vấn đề hiện đại với sự ứng dụng thuần thục các công cụ
định lượng trong kinh tế học, và đặc biệt là các phân tích, kết luận, kiến nghị chính sách chủ
yếu dựa trên các bằng chứng thực tế. Nhóm tác giả tiếp tục được mở rộng, đa dạng hóa, thu
hút thêm nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, có nhiệt huyết với sự phát triển của đất
nước và có thái độ nghiêm túc trong khoa học.
Chúng tôi tin rằng Báo cáo Thường niên Kinh tế Việt Nam 2011: Nền kinh tế trước ngã ba
đường sẽ là môt nguồn tài liệu có giá trị tham khảo hữu ích và đáng tin cậy cho giới nghiên
cứu và hoạch định chính sách, các tổ chức kinh tế-xã hội và tất cả những ai quan tâm tìm hiểu
về thực trạng của nền Việt Nam hiện nay.
Hà Nội, ngày 15/5/2011
PGS. TS. Phùng Xuân Nhạ
Phó Giám đốc, Đại học Quốc gia Hà Nội
vi
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH (VEPR) được thành lập
ngày 7/7/2008, là trung tâm nghiên cứu trực thuộc Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội. VEPR có tư cách pháp nhân, đặt trụ sở chính tại Trường Đại học Kinh tế -
ĐHQGHN, Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội.
Mục tiêu của VEPR là thực hiện các nghiên cứu kinh tế và chính sách nhằm giúp nâng cao
chất lượng ra quyết định của các cơ quan hoạch định chính sách, doanh nghiệp và các nhóm
lợi ích, dựa trên sự thấu hiểu bản chất của những vận động kinh tế và quá trình điều hành
chính sách vĩ mô ở Việt Nam. Hoạt động chính của VEPR bao gồm phân tích định tính và
định lượng các vấn đề của nền kinh tế và tác động của chúng tới các nhóm và tổ chức xã hội
khác nhau; tổ chức các hội thảo đối thoại chính sách với mục đích tạo điều kiện cho các nhà
hoạch định chính sách, lãnh đạo doanh nghiệp và tổ chức xã hội cùng gặp gỡ, trao đổi nhằm
đề xuất giải pháp cho các vấn đề chính sách đang nổi lên; đồng thời, tổ chức các khóa đào tạo
cao cấp về kinh tế, tài chính và phân tích chính sách.
vii
NHÓM TÁC GIẢ (Xếp theo thứ tự bảng chữ cái)
TS. Phạm Thế Anh: nhận bằng Tiến sỹ Kinh tế tại Đại học Manchester, Vương quốc
Anh, chuyên gia kinh tế vĩ mô, giảng viên Khoa Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân, kiêm
Kinh tế trưởng của Công ty Chứng khoán Thăng Long, cộng tác viên của VEPR.
TS. Từ Thuý Anh: nhận bằng Tiến sỹ Kinh tế tại Đại học Iowa State, Hoa Kỳ, chuyên
gia kinh tế quốc tế, Trưởng khoa Kinh tế Quốc tế, Đại học Ngoại thương Hà Nội, cộng tác
viên của VEPR.
Nguyễn Hữu Chí: đang trong giai đoạn hoàn thành chương trình tiến sỹ kinh tế tại Đại
học Paris 13, Cộng hòa Pháp, giảng viên khoa Thống kê – Trường Đại học Kinh tế quốc dân,
cộng tác viên của Chương trình DIAL-IRD tại Việt Nam.
TS. Nguyễn Bình Dương: nhận bằng Tiến sỹ Kinh tế tại Đại học Paris 13, Cộng hòa
Pháp, chuyên gia kinh tế quốc tế, giảng viên Khoa Kinh tế Quốc tế, Đại học Ngoại thương Hà
Nội, cộng tác viên của VEPR.
TS. Phạm Văn Hà: nhận bằng Tiến sỹ Kinh tế tại Đại học Quốc gia Úc (ANU), chuyên
gia kinh tế vĩ mô và mô hình hóa (CGE), Phó Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách Tài
chính, Bộ Tài chính, cộng tác viên của VEPR.
TS. Nguyễn Thị Thu Hằng: nhận bằng Tiến sỹ kinh tế tại Đại học New York (NYU)
Hoa Kỳ, chuyên gia kinh tế vĩ mô và kinh tế tài chính, giảng viên Khoa Kinh tế Phát triển,
Đại học Kinh tế, ĐHQG HN, Phó giám đốc phụ trách nghiên cứu của VEPR.
TS. Nguyễn Quốc Hùng: nhận bằng Tiến sỹ kinh tế tại Đại học British Columbia,
Canada, chuyên gia kinh tế vĩ mô và các vấn đề Đông Á, nhà nghiên cứu của Viện các Nền
Kinh tế Đang Phát triển (IDE), Tokyo, Nhật Bản, cộng tác viên của VEPR.
Đinh Tuấn Minh: đang trong giai đoạn hoàn thành chương trình tiến sĩ kinh tế về thay
đổi công nghệ tại trường Đại học Maastricht, Hà Lan, chuyên gia kinh tế vĩ mô, kinh tế công
nghệ, và kinh tế ngành, trưởng phòng phân tích, khối Treasury, Ngân hàng Quân đội, cộng tác
viên của VEPR.
TS. Mireille Razafindrakoto: nhận bằng Tiến sỹ kinh tế tại Trường Đại học Khoa học
Xã Hội, Paris, Cộng hòa Pháp, chuyên gia kinh tế của Chương trình DIAL-IRD tại Việt Nam,
NỀN KINH TẾ TRƯỚC NGÃ BA ĐƯỜNG
viii
chuyên gia về thị trường lao động và khu vực phi chính thức.
TS. Francois Roubaud: nhận bằng Tiến sỹ kinh tế tại Cộng hòa Pháp, chuyên gia kinh tế
của Chương trình DIAL-IRD tại Việt Nam, chuyên gia thống kê và các vấn đề về thị trường
lao động và khu vực phi chính thức.
TS. Nguyễn Đức Thành: nhận bằng Tiến sỹ Kinh tế Phát triển tại Viện Nghiên cứu
Chính sách Quốc gia Nhật Bản (GRIPS), chuyên gia về kinh tế vĩ mô, thành viên Nhóm tư
vấn Kinh tế Vĩ mô của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, Giám đốc kiêm Kinh tế trưởng của VEPR.
TS. Đặng Ngọc Tú: nhận bằng Tiến sỹ tại Đại học Quốc gia Úc (ANU), chuyên gia về
kinh tế vĩ mô và tài chính, hiện công tác tại Viện Chiến lược và Chính sách Tài chính, Bộ Tài
chính, cộng tác viên của VEPR.
ix
NHÓM TƯ VẤN VÀ PHẢN BIỆN (Xếp theo thứ tự bảng chữ cái)
TS. Nguyễn Đình Cung (Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương),
TS. Lê Đăng Doanh (Chuyên gia kinh tế cao cấp, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu
Quản lý Kinh tế Trung ương),
TS. Lê Hồng Giang (Giám đốc Quỹ Ngoại hối, Công ty đầu tư Tactical Global
Management),
GS. TSKH. Vũ Minh Giang (Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội),
TS. Lưu Bích Hồ (Chuyên gia kinh tế cao cấp, nguyên Viện trưởng Viện Chiến lược Phát
triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư),
TS. Vũ Quốc Huy (Trưởng khoa Kinh tế Phát triển, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc
gia Hà Nội),
TS. Trần Viết Ký (Chủ tịch Trung tâm Đầu tư, Tư vấn và Thương mại Intervina),
Bà Phạm Chi Lan (Chuyên gia kinh tế cao cấp, nguyên Phó Chủ tịch Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam),
PGS. TS. Lê Bộ Lĩnh (Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của
Quốc Hội),
PGS.TS. Võ Đại Lược (Tổng Giám đốc Trung tâm Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, Ủy
viên Hội đồng Chính sách Tiền tệ Quốc gia),
TS. Lê Xuân Nghĩa (Phó Chủ tịch Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia),
TS. Vũ Viết Ngoạn (Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc Hội),
PGS.TS. Phùng Xuân Nhạ (Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội),
TS. Lê Hồng Nhật (Trường Đại học Kinh tế-Luật, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh),
PGS. TS. Nguyễn Hồng Sơn (Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội),
TS. Lê Lệ Thủy (Giám đốc Trung tâm Đầu tư, Tư vấn và Thương mại Intervina),
TS. Võ Trí Thành (Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương),
NỀN KINH TẾ TRƯỚC NGÃ BA ĐƯỜNG
x
Ô. Trương Đình Tuyển (Ủy viên Hội đồng Chính sách Tiền tệ Quốc gia),
TS. Đinh Quang Ty (Thư ký khoa học chuyên trách kinh tế, Hội đồng Lý luận Trung ương).
NHÓM BIÊN TẬP
Nguyễn Đức Thành
Nguyễn Thị Thu Hằng
Phạm Tuyết Mai
Hoàng Thị Chinh Thon
Hoàng Xuân Diễm
Bùi Thùy Linh
Nguyễn Thị Hà Trang
Nguyễn Đức Hùng
Nguyễn Văn Thịnh
Lý Đại Hùng
xi
LỜI CẢM ƠN
Báo cáo Thường niên Kinh tế Việt Nam 2011, do Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện, đã được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ của nhiều cá nhân và tổ chức.
Lời cảm ơn đầu tiên mà nhóm tác giả muốn gửi đến là Ban Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội - đặc biệt là GS. TS. Mai Trọng Nhuận, Giám đốc, GS.TSKH. Vũ Minh Giang và PGS. TS. Phùng Xuân Nhạ, Phó Giám đốc, cùng Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, đặc biệt là PGS. TS. Nguyễn Hồng Sơn, Hiệu trưởng - những người đã liên tục ủng hộ nhóm tác giả trong suốt quá trình thực hiện Báo cáo.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ về tài chính và chuyên môn của văn phòng Bộ Phát triển Quốc tế (DFID) của Vương Quốc Anh tại Việt Nam. Sự hỗ trợ thiết thực và kịp thời của DFID có ý nghĩa quan trọng giúp nâng cao chất lượng nội dung của Báo cáo.
Một đóng góp có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công của dự án là sự góp sức của những chuyên gia thuộc Nhóm tư vấn và phản biện, những người đã tham dự các cuộc trao đổi, toạ đàm, hội thảo trong những giai đoạn khác nhau của toàn bộ quá trình xây dựng Báo cáo, từ lúc hình thành ý tưởng cho đến khi hoàn thiện. Chúng tôi xin được gửi lời tri ân đặc biệt tới TS. Võ Trí Thành, TS. Lê Đăng Doanh, TS. Đinh Quang Ty, TS. Vũ Viết Ngoạn, TS. Lê Xuân Nghĩa, TS. Trần Viết Ký, TS. Lê Lệ Thủy, TS. Lê Hồng Nhật, TS. Nguyễn Đình Cung, Ông Trương Đình Tuyển và Bà Phạm Chi Lan vì những phân tích sâu sắc, tầm nhìn bao quát, cùng những góp ý ân cần nhưng thẳng thắn dành cho từng cá nhân trong nhóm tác giả.
Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thành viên hỗ trợ của Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách, đặc biệt là Nhóm biên tập. Sự nhiệt tình, tận tâm và kiên nhẫn của họ là một phần không thể thiếu trong việc hoàn thiện Báo cáo này.
Chúng tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ của Ban Khoa học Công nghệ - ĐHQGHN và Phòng Nghiên cứu Khoa học và Hợp tác Phát triển – Trường ĐHKT, trong đó phải kể tới PGS. TS. Phạm Hồng Tung (ĐHQG HN) và ThS. Lê Thị Thanh Xuân (Trường ĐHKT), vì những hỗ trợ hữu hiệu và kịp thời trong suốt thời gian thực hiện dự án.
Dù đã rất nỗ lực trong giới hạn thời gian cho phép, với sự tiếp thu những đóng góp quý báu và hỗ trợ nhiệt tình của nhiều chuyên gia và cộng sự, chúng tôi biết Báo cáo vẫn còn nhiều hạn chế và cả những sai sót. Chúng tôi chân thành mong muốn nhận được những đóng góp của quý vị độc giả để chúng tôi có cơ hội được học hỏi và hoàn thiện hơn trong những công trình tiếp theo.
Hà Nội, ngày 14/5/2011,
Thay mặt Nhóm tác giả,
TS. Nguyễn Đức Thành.
xii
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU iv ĐƠN VỊ THỰC HIỆN vi NHÓM TÁC GIẢ vii NHÓM TƯ VẤN VÀ PHẢN BIỆN ix NHÓM BIÊN TẬP x LỜI CẢM ƠN xi MỤC LỤC xii DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ xv DANH MỤC BẢNG xix DANH MỤC HỘP xxiii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT xxiv TÓM TẮT BÁO CÁO 1 Chương 1 TỔNG QUAN KINH TẾ THẾ GIỚI 2010: PHỤC HỒI NHƯNG CHƯA BỀN
VỮNG 10 Dẫn nhập .......................................................................................................................................... 10
Tổng quan Kinh tế thế giới ............................................................................................................ 13
Khủng hoảng nợ công châu Âu ...................................................................................................... 30
Chiến tranh Tiền tệ (Currency War) ............................................................................................ 36
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................................... 44 Chương 2 TỔNG QUAN KINH TẾ VIỆT NAM 2010 45
Dẫn nhập .......................................................................................................................................... 45
Diễn biến kinh tế vĩ mô ................................................................................................................... 45
Chính sách kinh tế vĩ mô ................................................................................................................ 77
Kết luận ............................................................................................................................................ 82
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................................... 83 Chương 3 RỦI RO KINH TẾ VĨ MÔ TRONG BỐI CẢNH MỚI CỦA VIỆT NAM 85
Dẫn nhập .......................................................................................................................................... 85
Từ rủi ro vĩ mô đến khủng hoảng kinh tế-tài chính: một số vấn đề lý luận .............................. 86
Đặc điểm của rủi ro kinh tế vĩ mô ở Việt Nam ............................................................................. 95
Phòng ngừa những rủi ro tiềm tàng của nền kinh tế ................................................................. 115
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................................ 123 Chương 4 NHỮNG BÀI HỌC TỪ MỘT THẬP KỶ CHỐNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
127 Dẫn nhập ........................................................................................................................................ 127
Biến động của lạm phát kể từ thời kỳ Đổi mới đến nay ............................................................. 128
Tổng quan những kết quả nghiên cứu trước đây về các nhân tố vĩ mô quyết định lạm phát 136
Mục lục
xiii
Phân tích các nhân tố vĩ mô cơ bản quyết định lạm phát ở Việt Nam ..................................... 140
Kết quả mô hình VECM và những thảo luận chính sách ......................................................... 144
Kết luận .......................................................................................................................................... 148
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................................ 149 Chương 5 HƯỚNG TỚI XÂY DỰNG NỀN TẢNG CHO CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT Ở
VIỆT NAM 156 Dẫn nhập ........................................................................................................................................ 156
Qui tắc Taylor và kiểm nghiệm cho Việt Nam ........................................................................... 157
Lãi suất tự nhiên: khái niệm và phương pháp ước định ........................................................... 161
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới lãi suất ở Việt Nam ........................................................... 168
Kết luận và hàm ý chính sách ...................................................................................................... 175
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................................ 176
Phụ lục ........................................................................................................................................... 178 Chương 6 NỢ CÔNG VIỆT NAM: RỦI RO VÀ THÁCH THỨC 181
Dẫn nhập ........................................................................................................................................ 181
Những con số không nhất quán ................................................................................................... 182
Đánh giá rủi ro nợ công ................................................................................................................ 184
Thực trạng nguồn thu ................................................................................................................... 189
Rủi ro lãi suất và tỷ giá ................................................................................................................. 194
Bức tranh nợ công 2011-2020 ...................................................................................................... 198
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................................ 205 Chương 7 PHÂN TÍCH CẤU TRÚC THÂM HỤT CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM – TRUNG QUỐC 206 Tổng quan về thương mại Việt Nam-Trung Quốc ..................................................................... 207
Tỷ lệ thâm nhập của hàng hóa Trung Quốc trên thị trường Việt Nam ................................... 218
Nguyên nhân cán cân thương mại Việt –Trung thâm hụt lớn .................................................. 226
Kết luận .......................................................................................................................................... 232
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................................ 234 Chương 8 THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG: NHÌN TỪ LĂNG KÍNH CỦA KHU VỰC KINH
TẾ PHI CHÍNH THỨC 239 Dẫn nhập ........................................................................................................................................ 239
Sự biến động kết cấu và các chỉ tiêu chính của thị trường lao động ........................................ 243
Điều kiện làm việc, việc làm phi chính thức và tính chất dễ bị tác động ................................. 251
Phương thức điều chỉnh trên thị trường lao động: thiếu việc làm và đa dạng hoạt động ...... 260
Bức tranh tương phản rõ rệt : Phân tích trọng tâm vào khu vực kinh tế phi chính thức ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................... 265
Kết luận và hàm ý chính sách ...................................................................................................... 271
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................................ 274
NỀN KINH TẾ TRƯỚC NGÃ BA ĐƯỜNG
xiv
Chương 9 VIỄN CẢNH KINH TẾ NĂM 2011 VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH 277 Viễn cảnh kinh tế Việt Nam năm 2011 ........................................................................................ 277
Khuyến nghị chính sách ............................................................................................................... 283 PHỤ LỤC BÁO CÁO 296
Phụ lục 1: Phụ lục Thống kê ........................................................................................................ 297
Phụ lục 2: Chính sách kinh tế chính trong năm 2010 ................................................................ 350
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................................ 370
xv
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ Hình 1.1. Chỉ số công nghiệp so với đỉnh năm 2008, 2008 – 2010 (%) .................................. 14
Hình 1.2. Tỷ trọng GDP toàn cầu, 1995 – 2012 (%) ................................................................ 15
Hình 1.3. GDP Trung Quốc vượt Nhật, 1995 – 2012 (nghìn tỷ USD) ..................................... 16
Hình 1.4. Tỷ lệ thấp nghiệp từng tháng ở Mỹ, 2006 – 2010 (%) ............................................. 17
Hình 1.5. Thâm hụt ngân sách một số nước chủ chốt, 2010 (% GDP) .................................... 18
Hình 1.6. Nợ công, 2003 – 2012 (% GDP) .............................................................................. 18
Hình 1.7. Chỉ số giá cả, 2001 – 2010 (năm 2005=100) ............................................................ 19
Hình 1.8. Tỷ lệ lạm phát, 2001 – 2010 (%) .............................................................................. 20
Hình 1.9. Tỷ lệ lạm phát ở một số nước mới nổi, 2009 – 2010 (%, yoy) ................................. 21
Hình 1.10. Tăng trưởng xuất khẩu, 2002 – 2012 (%) ............................................................... 22
Hình 1.11. Tổng kim ngạch xuất khẩu, 2001 – 2012 (tỷ USD) ............................................... 23
Hình 1.12. Chỉ số giá hàng hóa, 2005 – 2011 (năm 2005=100) ............................................... 26
Hình 1.13. Thặng dư và Thâm hụt thương mại trong Bất cân bằng toàn cầu, 2001- 2012 (%
GDP thế giới) ............................................................................................................................ 27
Hình 1.14. Dòng vốn vào các nước đang phát triển, 2003 – 2011 (tỷ USD) ........................... 28
Hình 1.15. Dự trữ ngoại hối, 2003 – 2010 (tỷ USD) ................................................................ 28
Hình 1.16. Nợ công và thâm hụt ngân sách tại PIIGS và EU, 2009 (% GDP)......................... 31
Hình 1.17. Lợi tức trái phiếu Chính phủ, 2000 – 2010 (%) ..................................................... 31
Hình 1.18. Chỉ số CDS của PIIGS và Đức, 2008 – 2010 (điểm cơ bản) .................................. 32
Hình 1.19. Lợi tức trái phiếu chính phủ tại PIIGS và Đức, 2010 (%) ..................................... 34
Hình 1.20. Tỷ giá đồng Nhân dân tệ và Dự trữ ngoại hối của Trung Quốc, 2004 – 2010 ....... 38
Hình 1.21. Bảng cân đối tài sản của NHTW Mỹ, 2007 – 2011 (tỷ USD) ................................ 39
Hình 1.22. Tỷ giá đồng Yên so với USD, 2006 – 2010 (JPY/USD) ........................................ 39
Hình 1.23. Tỷ giá hiệu lực thực ở một số nước phát triển, 2009 – 2010 (năm 2009 = 100) .... 40
Hình 2.1. Đóng góp vào tốc độ tăng trưởng GDP, 1996-2010 (%) .......................................... 47
Hình 2.2. Tăng trưởng giá trị sản xuất ngành công nghiệp theo tháng, 2010 (%) ................... 49
Hình 2.3. Diễn biến giá trị sản xuất công nghiệp theo ngành, 1995-2010 (%) ........................ 51
Hình 2.4. Tỷ trọng các ngành dịch vụ trong GDP ngành dịch vụ, 2010 (%) ........................... 52
Hình 2.5. Tỷ trọng các thành phần kinh tế trong tổng đầu tư toàn xã hội, 2005-2009 (%) ...... 55
NỀN KINH TẾ TRƯỚC NGÃ BA ĐƯỜNG
xvi
Hình 2.6. Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng ở khu vực kinh tế nhà nước và ngoài nhà
nước, 1995-2009 (%) ................................................................................................................ 56
Hình 2.7. Tỷ trọng đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước trên GDP, 2005-2009 ..................... 58
Hình 2.8. Tỷ trọng vốn FDI vào các ngành 2010 và lũy kế các dự án còn hiệu lực đến tháng
12/2010 (%) .............................................................................................................................. 59
Hình 2.9. Phân tích xu thế tăng trưởng kinh tế Việt Nam, 2000-2010 (%) .............................. 64
Hình 2.10. Phân tích chu kỳ kinh tế, 2000-2010 ...................................................................... 65
Hình 2.11. Tình hình diễn biến giá cả so với cùng kỳ năm trước, 2009-2010 (%) .................. 66
Hình 2.12. Diễn biến lãi suất và lạm phát, 1995-2010 (%) ...................................................... 70
Hình 2.13. Đường cong lãi suất huy động bị đảo ngược (%) ................................................... 71
Hình 2.14. Diễn biến tỷ giá danh nghĩa, 2010-2011 ................................................................ 72
Hình 2.15. Tỷ giá thực (tính toán dựa trên tỷ giá chính thức) và tốc độ tăng trưởng kinh tế,
1991-2010 (%) .......................................................................................................................... 73
Hình 2.16. Diễn biến giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, 2010 ........ 75
Hình 2.17. Diễn biến giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, 2010 ...................... 76
Hình 3.1. Đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, 2005-2010 (nghìn tỷ đồng) .............................. 99
Hình 3.2. Thu-chi và thâm hụt ngân sách, 2000-2009 (% GDP) ........................................... 100
Hình 3.3. Thâm hụt cán cân vãng lai và dự trữ ngoại hối, 2000-2009 ................................... 101
Hình 3.4. Độ mở và mức độ nhập siêu của Việt Nam, 1999-2010 (% GDP) ........................ 102
Hình 3.5. Sự phát triển của độ sâu tài chính, 1990-2009 (%) ................................................ 104
Hình 3.6. Diễn biến của lãi suất danh nghĩa, 2000-2010 (%)................................................. 104
Hình 3.7. Tỷ trọng GDP của các thành phần kinh tế, 1995-2010 (%) ................................... 108
Hình 3.8. Diễn biến của thị trường chứng khoán TP Hồ Chí Minh, 2003-2011 .................... 111
Hình 3.9. Giá trị vốn hóa của thị trường chứng khoán, 2000-2010 (% GDP)........................ 111
Hình 3.10. Đầu tư vàng của dân chúng ở một số nước, 2006-2008 (tấn) .............................. 114
Hình 3.11. Mô hình về rủi ro vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam .............................................. 117
Hình 4.1. Tỷ lệ lạm phát (phải) và tỷ giá hối đoái chính thức VND/USD (trái), 1992-2010 . 129
Hình 4.2. Tỷ lệ lạm phát Việt Nam, tốc độ tăng cung tiền và tín dụng, 1996-2010 .............. 130
Hình 4.3. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam và một số nước, 2000-2010 (%) .............................. 132
Hình 4.4. Chỉ số CPI lương thực thực phẩm và phi lương thực thực phẩm ở Việt Nam,
2000T1-2011T4 ...................................................................................................................... 135
(gốc là đầu năm 2000) ............................................................................................................ 135
Hình 4.5. Lạm phát hàng năm (theo tháng), 2001T1-2011T4 (%) ......................................... 136
Hình 4.6. Các kênh truyền tải đến lạm phát ........................................................................... 142
Danh mục hình và đồ thị
xvii
Hình 4.A1. Số liệu dưới dạng log, 2001-2010 ....................................................................... 152
Hình 5.1. Ước lượng lãi suất tự nhiên các tháng, 2000-2010 ................................................. 167
Hình 5.2. Lãi suất tự nhiên xác định theo các ước lượng lạm phát kỳ vọng khác nhau, 2000-
2010 (%) ................................................................................................................................. 168
Hình 5.3. Tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư, 1991-2009 (% GDP) ...................................................... 170
Hình 5.4. Mối quan hệ giữa tốc độ tăng M2, CPI và lãi suất huy động, 2001-2010 (%) ....... 173
Hình 5.5. CPI thực tế, bình quân 12 tháng và kỳ vọng cho 12 tháng sau so với cùng kỳ năm
trước, 2001 – 2010 (%) ........................................................................................................... 174
Hình 6.1. Dự kiến nghĩa vụ nợ trong nước và nước ngoài, 2011 – 2023 (nghìn tỷ đồng) ..... 187
Hình 6.2. CDS của Trái phiếu Chính phủ Việt Nam và các nước trong khu vực, 2006 – 2010
................................................................................................................................................ 188
Hình 6.3. So sánh quốc tế - tỷ lệ thu từ thuế và phí, 2000 – 2009 (% GDP) ......................... 190
Hình 6.4. Tỷ trọng các nguồn thu, 2006 – 2011 (%) .............................................................. 191
Hình 6.B2. Cung tiền, vay nợ trong nước và lạm phát ở Việt Nam, 2000 – 2010 ................. 192
Hình 6.5. Tỷ trọng các khoản nợ nước ngoài theo các mức lãi suất khác nhau, 2002 – 2010
(%) .......................................................................................................................................... 195
Hình 6.6. Lãi suất hữu hiệu của nợ công nước ngoài, 2002 – 2010 (%) ................................ 195
Hình 6.7. Tỷ trọng nợ công nước ngoài tính theo các đồng tiền khácnhau, 6/2010 ............... 197
Hình 6.B3. Tỷ giá hối đoái hữu hiệu danh nghĩa (NEER) và CPI, 2002 – 2010 ................... 198
Hình 7.1. Xuất khẩu, nhập khẩu và nhập siêu giữa Việt Nam và Trung Quốc, 1995 – 2010 207
Hình 7.2. Nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc so với tổng nhập siêu của Việt Nam, 2005
– 2009 (%) .............................................................................................................................. 208
Hình 7.3. Xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc theo nhóm hàng, 2008 ....................... 209
Hình 7.4. Nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc theo nhóm hàng, 2008 (%) ................... 210
Hình 8.1. Tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế theo nhóm tuổi, 2007 và 2009 (%) ........................ 245
Hình 8.2. Thất nghiệp và GDP của Việt Nam, 1996-2009 (%) .............................................. 248
Hình 8.3. Tỷ lệ thất nghiệp theo các nhóm tuổi và thành thị/ nông thôn, 2007 và 2009 (%) 249
Hình 8.4. Vị thế việc làm theo giới tính và thành thị/nông thôn, 2007 và 2009 (%) ........... 254
Hình 8.5. Phân bố thu nhập, 2007 và 2009 (giá cố định 2007) .............................................. 259
xix
DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Tăng trưởng GDP thế giới, 2009 – 2012 (%) ........................................................... 14
Bảng 1.2. Tỷ lệ thất nghiệp các vùng trên thế giới, 2007 – 2010 (%) ...................................... 17
Bảng 1.3. Nợ của Hy Lạp tại các ngân hàng nước ngoài vào quý 4, 2009 .............................. 33
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP các ngành, 2006-2010 (%) .............................................. 46
Bảng 2.2. Tỷ trọng các ngành trên GDP theo giá cố định, 2000-2010 (%) .............................. 47
Bảng 2.3. Tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, 2001 – 2010 (%) ........ 48
Bảng 2.4. Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế, 2001-2010 (%) 50
Bảng 2.5. Tốc độ tăng trưởng GDP các ngành dịch vụ, 2005-2010 (%) .................................. 52
Bảng 2.6. Diễn biến tăng trưởng các thành phần tổng cầu, 2005-2010 (%) ............................ 53
Bảng 2.7. Tỷ trọng các thành phần tổng cầu trong GDP, 2005-2010 (%) ............................... 53
Bảng 2.8. Một số chỉ tiêu đại diện cho tiêu dùng cuối cùng, 2008-2010 (% tăng) .................. 54
Bảng 2.9. Đầu tư xã hội trên GDP, 2005-2010 (%) ................................................................. 57
Bảng 2.10. Vốn FDI và vốn đầu tư ra nước ngoài, 2006-2010 (tỷ USD) ................................ 58
Bảng 2.11. Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại, 2006-2010 .............................................. 60
Bảng 2.12. Tình hình nhập siêu, 1995-2010 (triệu USD)......................................................... 61
Bảng 2.13. Mặt hàng nhập khẩu lớn nhất từ Trung Quốc và Hàn Quốc, 2010 ........................ 61
Bảng 2.14. Chỉ số tăng trưởng xuất khẩu một số mặt hàng, 2006-2010 (% so với năm trước)62
Bảng 2.15. Chỉ số tăng trưởng nhập khẩu một số mặt hàng, 2006-2010 (% so với năm trước)
.................................................................................................................................................. 63
Bảng 2.16. Tình hình diễn biến giá cả, 2005-2009 (% so với Tháng 12 năm trước) ............... 66
Bảng 2.17. Cơ cấu lao động đang làm việc trong các khu vực kinh tế, 2005 – 2010 (%) ....... 67
Bảng 2.18. Diễn biến tình hình thất nghiệp của Việt Nam, 2008-2010 (%) ........................... 67
Bảng 2.19. Một số chỉ tiêu cán cân thanh toán, 2007-2010 (tỷ USD) ...................................... 68
Bảng 2.20. Diễn biến tình hình lãi suất cuối kỳ, 2009-2010 (%/năm) ..................................... 69
Bảng 2.21. Diễn biến đấu thầu trái phiếu chính phủ sơ cấp trên Sở GDCK Hà Nội, 2010 ..... 74
Bảng 2.22. Diễn biến giao dịch trái phiếu chính phủ trên thị trường thứ cấp tại Sở GDCK Hà
Nội, 2010 .................................................................................................................................. 74
Bảng 2.23. Thu chi ngân sách, 2006-2011 ............................................................................... 79
Bảng 2.24. Diễn biến tiền tệ, 2005-2010 (% tăng so với cuối năm trước) ............................... 81
Bảng 3.1. Chênh lệch tiết kiệm – đầu tư, 2002-2009 (% GDP) ............................................... 97
Bảng 3.2. Thị phần của các ngân hàng thương mại, 2000-2007 ............................................ 106
NỀN KINH TẾ TRƯỚC NGÃ BA ĐƯỜNG
xx
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu phản ánh độ lành mạnh của hệ thống NHTM, 2006-2008 ............ 107
Bảng 3.4. Tín dụng cho DNNN và ngoài DNNN, 2005-2008 ............................................... 109
Bảng 3.5. Giá trị vốn hóa của TTCK theo các khu vực khác nhau trên thế giới .................... 112
Bảng 4.A1.Kết quả mô hình VECM mở rộng ........................................................................ 153
Bảng 5.1. Phân rã lãi suất danh nghĩa ngắn hạn ..................................................................... 162
Bảng 5.2. Tín dụng và huy động trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, 2000-2008 (nghìn tỷ
đồng) ....................................................................................................................................... 171
Bảng 5.3. Xếp hạng tín nhiệm của Moody đối với Việt Nam ................................................ 172
Bảng 6.1. Thâm hụt ngân sách và nợ công của Việt Nam, 2000 – 2010 (%GDP)................. 183
Bảng 6.2. Nợ nước ngoài của Việt Nam, 2000 – 2010 (%GDP) ............................................ 183
Bảng 6.3. Nợ công nước ngoài của Việt Nam, 2000 – 2010 (%GDP) ................................... 183
Bảng 6.4. Một số chỉ tiêu nợ công, 2005 – 2010 (%) ............................................................. 185
Bảng 7.1. Cán cân thương mại với Trung Quốc của một số nước trong khu vực, 2008 (tỷ
USD) ....................................................................................................................................... 213
Bảng 7.2. Cơ cấu nhập khẩu từ Trung Quốc của các nước trong khu vực, 2008 (%) ............ 214
Bảng 7.3. Cơ cấu xuất khẩu sang Trung Quốc của các nước trong khu vực, 2008 (%) ......... 215
Bảng 7.4. Một số hạng mục chính cán cân thanh toán của Việt Nam với Trung Quốc, 2006 –
2010 (triệu USD) .................................................................................................................... 217
Bảng 7.5. Tỷ lệ thâm nhập của Trung Quốc trên thị trường Việt Nam, 1999 – 2008 ............ 220
Bảng 7.6. So sánh sự thay đổi về tỷ lệ thâm nhập và tốc độ tăng trưởng sản xuất nội địa, 2001
– 2008 ..................................................................................................................................... 221
Bảng 7.7. Tỷ lệ thâm nhập của Trung Quốc và lĩnh vực sản xuất, 2008 ............................... 223
Bảng 7.8. Nhập siêu và cạnh tranh của hàng hóa Trung Quốc trên thị trường Việt Nam ...... 224
Bảng 7.9. Top 20 sản phẩm Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc, 2008 ............................... 225
Bảng 7.10. Các dự án thầu trọng điểm của Trung Quốc tại Việt Nam, 2007 - 2010 ............. 229
Bảng 7.A1. Xuất khẩu, nhập khẩu và nhập siêu giữa Việt Nam và Trung Quốc, 1995 – 2010
(triệu USD) ............................................................................................................................. 236
Bảng 7.A2. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Trung Quốc, 2010 ........... 236
Bảng 7.A3. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Trung Quốc, 2010 .............. 238
Bảng 8.1. Tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế theo thành thị/nông thôn và giới tính, 2007 và 2009
(%) .......................................................................................................................................... 244
Bảng 8.2. Tỷ lệ thất nghiệp theo thành thị/nông thôn và giới tính, 2007 và 2009 (%) ......... 246
Bảng 8.3. Tỷ lệ thất nghiệp theo thành thị/nông thôn và giới tính, 2007 và 2009 (%) ......... 249
Bảng 8.4. Tỷ lệ việc làm theo khu vực thể chế và thành thị/nông thôn, 2007 và 2009 (%) .. 251
Danh mục bảng
xxi
Bảng 8.5. Tỷ lệ lao động làm công theo khu vực thể chế, 2007 và 2009 (%) ........................ 252
Bảng 8.6. Hợp đồng và phương thức trả thù lao đối với lao động làm công ăn lương, 2007 và
2009 (%) ................................................................................................................................. 255
Bảng 8.7. Việc làm phi chính thức trong việc làm chính theo khu vực thể chế, 2007 và 2009
................................................................................................................................................ 256
Bảng 8.8. Tốc độ tăng của thu nhập bình quân và trung vị của các khu vực thể chế, 2007 và
2009 ........................................................................................................................................ 258
Bảng 8.9. Số giờ làm việc và tỷ lệ thiếu việc làm theo thành thị/nông thôn, 2007 và 2009 (%)
................................................................................................................................................ 262
Bảng 8.10. Tỷ lệ lao động làm nhiều công việc theo thành thị/nông thôn và giới tính, 2007 và
2009 (%) ................................................................................................................................. 263
Bảng 8.11. Tỷ lệ lao động đa nghề theo khu vực thể chế, 2007 và 2009 ............................... 264
Bảng 8.12. Tỷ lệ chính thức hóa và phi chính thức hóa, 2007-2009 (%) ............................... 267
Bảng 8.13. Biến động thu nhập, để dành và tỷ lệ hộ gia đình phải cắt giảm chi tiêu (% số hộ
tương ứng) .............................................................................................................................. 268
Bảng 8.14. Hỗ trợ của Nhà nước dành cho các hộ sản xuất kinh doanh trong thời kỳ khủng
hoảng (%) ............................................................................................................................... 270
Bảng 9.1. Các chỉ tiêu kinh tế Việt Nam theo giá cố định năm 1994, 2006 – 2011 (nghìn tỷ
đồng) ....................................................................................................................................... 281
xxiii
DANH MỤC HỘP Hộp 1.1. Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương-TPP ...................................................... 24
Hộp 3.1. Các nhận định khác nhau về nguyên nhân cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á ...... 94
Hộp 5.1. Lịch sử qui tắc Taylor .............................................................................................. 159
Hộp 5.2. Phương pháp lọc Hodrick-Prescott .......................................................................... 165
Hộp 6.1. Thuế lạm phát .......................................................................................................... 192
Hộp 6.2. Tỷ giá hữu hiệu danh nghĩa ..................................................................................... 198
Hộp 6.3. Câu chuyện Vinashin và bài học cho các tập đoàn kinh tế nhà nước ...................... 200
xxiv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB : Ngân hàng Phát triển Châu Á (Asian Development Bank) APEC : Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (Asia-Pacific Economic
Cooperation) ARIMA : Autoregressive integrated moving average ASEAN : Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations) ASEAN+3 : Cơ chế hợp tác ASEAN và ba nước Đông Bắc Á bao gồm Trung Quốc, Nhật
Bản và Hàn Quốc Basel I, II, III : Các bộ tiêu chuẩn quản lí và giám sát các ngân hàng CDS : Khả năng vỡ nợ (Credit Default Swap) CHMC : Tổng công ty thiết bị nặng Trung Quốc CIEM : Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương CIT : Thuế thu nhập doanh nghiệp (Corporate Income Tax) CMC : Tập đoàn quốc doanh xuất nhập khẩu chế tạo máy Trung Quốc (China National
Machinery Import and Export Copr.) CN : Công nghiệp CNY : Đồng Nhân dân tệ (Chinese Yuan) CPI : Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index ) DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DNPX : Doanh nghiệp phường xã DNTN : Doang nghiệp tư nhân DSGE : mô hình cân bằng tổng thể ngẫu nhiên động (Dynamic stochastic general
equilibrium modeling) ĐT LĐ&VL : Điều tra Lao động và Việc làm ECB : Ngân hàng Trung ương châu Âu (European Central Bank) EIU : Bộ phận phân tích thông tin kinh tế của Tạp chí Economist (Economist
Intellegence Unit) EMS : Hệ thống tiền tệ châu Âu (European Monetary System) EMU : Liên minh kinh tế và tiền tệ châu Âu (Economic and Monetary Union of the
European Union) EPC : Thiết kế - cung ứng vật tư thiết bị - xây lắp (Engineering, Procurement and
Construction) EPR : Hệ số bảo hộ sản xuất hữu hiệu (Effective Rate of Protection) EPZ : Khu chế xuất (Export Processing Zone) EU : Liên minh châu Âu (European Union) EV : Biến động tương đương (Equivalent variations) FDI : Đầu tư trược tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
Danh mục các chữ viết tắt
xxv
FDIC : Tập đoàn Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang (Federal Deposit Insurance Corporation)
FED : Cục dữ trự Liên bang Mỹ (Federal Reserve System) FTA : Khu vực thương mại tự do (Free Trade Area) G20 : Nhóm 20 nền kinh tế lớn nhất thế giới GDCK : Giao dịch Chứng khoán GDP : Tổng sản phẩm trong nước (Gross Domestic Product) GSO : Tổng cục thống kê (General Statistics Office) HB&IS : Điều tra Kinh doanh hộ gia đình và khu vực phi chính thức (Household
Business & Informal Sector Survey) HP: : Phương pháp lọc Hodrick-Prescott IFS : Thống kê tài chính quốc tế (International Financial Statistics) ILO : Tổ chức Lao động Quốc tế (International Labor Organization) ILSSA : Viện Khoa học Lao động và Xã hội (Institute of Labour Science and Social
Affairs) IMF : Quỹ tiền tệ quốc tê (International Monetary Fund) IPSARD : The Institute of Policy and Strategy For Agriculture (Viện Chính sách và Chiến
lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn) IRD-DIAL : Viện nghiên cứu Phát triển Pháp (French Institute of Research for
Development) ISIC Rev 3 : Danh mục tiêu chuẩn ngành quốc tế (phiên bản 3) (Industrial System
International Classification Revision 3) JPY : Đồng Yên Nhật (Japanese Yen) KTPCT : Kinh tế phi chính thức KTXH : Kinh tế Xã hội MoF : Bộ Tài Chính (Ministry Of Finance) NEER : Tỷ giá hối đoái hữu hiệu danh nghĩa (Norminal Effective Exchange Rate) NHNN : Ngân hàng Nhà nước (Việt Nam) NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng Thương mại Cổ phần NHTW : Ngân hàng Trung ương NSNN : Ngân sách Nhà nước ODA : Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance) OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organisation for Economic Co-
operation and Development) PIIGS : Các quốc gia ở ngoại vi châu Âu như: Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha,
Ireland, Ý PPP : Ngang bằng sức mua (Purchasing Power Parity)
NỀN KINH TẾ TRƯỚC NGÃ BA ĐƯỜNG
xxvi
QE : Nới lỏng về lượng (Quantitative Easing) REER : Tỷ giá hối đoái hữu hiệu thực tế (Real Effective Exchange Rate) SEC : Tập đoàn điện khí Thượng Hải (Shanghai Electric Group Co Ltd) SFECO : Tập đoàn Hợp tác kinh tế kỹ thuật đối ngoại Thượng Hải SITC : Danh mục tiêu chuẩn ngoại thương (Standard International Trade
Classification) SME : Doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small and Medium Enterprises) SOE : State Owned Enterprise SXKD : Sản xuất kinh doanh TCTK : Tổng cục Thống kê TKV : Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam TPP : Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific Partnership
Agreement) TTCK : Thị trường chứng khoán UN : Liên hợp quốc (United Nations) UNDP : Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (United Nation Development Program) UNSTAT : Cơ quan Thống kê Liên Hợp Quốc (United Nations Statistical Division) US BTA : Hiệp định thương mại song phương với Mỹ USD : Đôla Mỹ (United States Dollar) VASS : Vietnam Academy of Social Science (Viện Khoa học Xã hội Việt Nam) VAT : Thuế Giá trị Gia tăng (Value Added Tax) VKHTK : Viện Khoa học Thống kê Việt Nam VND : Đồng tiền Việt Nam (Vietnamese Dong) VSIC : Hệ thống ngành kinh tế quốc dân Việt Nam (Vietnamese Standard Industrial
Classsification) WB : Ngân hàng thế giới (World Bank) WEC : Công ty Wuhan Engineering and Technology, Trung Quốc WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)
1
TÓM TẮT BÁO CÁO
Năm 2011 là năm đầu tiên của kế hoạch phát triển 5 năm, mở đầu chiến lược phát triển
đến năm 2020 và xa hơn nữa. Đây cũng là năm bắt đầu của một chu kỳ chính trị mới, sau khi kết
thúc Đại hội Đảng XI, tiến tới bầu cử Quốc hội Khóa XIII và thành lập Chính phủ mới vào giữa
năm. Đồng thời, đây cũng là giai đoạn bối cảnh thế giới chứng kiến nhiều khó khăn và bất trắc vì
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, diễn biến chính trị tại các nước Ả rập, sự thay đổi cục diện
kinh tế trên toàn cầu, v.v… Trong bối cảnh ấy, nền kinh tế Việt Nam bộc lộ những điểm yếu từ
mô hình tăng trưởng kinh tế, đồng thời có nhiều biểu hiện cho thấy sự bối rối trong lựa chọn
chiến lược và chính sách phát triển. Điều này đã tác động trực tiếp đến tình hình kinh tế trong
ngắn hạn, thể hiện qua sự bất ổn vĩ mô triền miên trong những năm gần đây. Những khó khăn và
rủi ro tích tụ bên trong đe dọa sự ổn định vĩ mô, khả năng duy trì đà tăng trưởng cao của nền
kinh tế, và mức độ hội nhập quốc tế. Vì thế, đây là thời điểm Việt Nam đang đứng trước những
lựa chọn to lớn. Nếu không có những quyết định sáng suốt về mô hình tăng trưởng, về lựa chọn
động lực cho tăng trưởng (khu vực tư nhân hay khu vực quốc doanh), về phương pháp hoạch
định, phối hợp và điều hành chính sách, về chiến lược hội nhập quốc tế, và cải cách thể chế
mạnh mẽ, thì nền kinh tế có thể sẽ phải đối diện với sự trì trệ kéo dài đi liền với bất ổn vĩ mô liên
tục. Hậu quả trực tiếp có thể là những cuộc khủng hoảng tài chính-kinh tế mang tính liên hoàn,
hoặc một cách gián tiếp là sự bỏ lỡ những cơ hội phát triển nhanh cho một nước có nhiều tiềm
năng như Việt Nam.
Vì lý do đó, Báo cáo Thường niên Kinh tế Việt Nam 2011 với chủ đề Nền kinh tế trước
ngã ba đường, tiếp tục giải quyết những vấn đề lớn đã được đặt ra từ những Báo cáo trước. Nội
dung của Báo cáo năm nay, ngoài hai chương đánh giá và nhận định về tình hình kinh tế thế giới
và trong nước trong năm 2010, bao gồm những vấn đề căn bản như phân tích rủi ro vĩ mô của
Việt Nam trong thời gian tới, về những bài học cho một chính sách chống lạm phát có hiệu quả,
về chính sách lãi suất, về vấn đề nợ công, vấn đề thâm hụt thương mại giữa Việt Nam và Trung
Quốc, cũng như thị trường lao động với khu vực phi chính thức phải chịu đựng nhiều tổn thương
trong những năm khó khăn về kinh tế và bất ổn vĩ mô. Cuối cùng, Báo cáo đưa ra những nhận
định chung về viễn cảnh kinh tế năm 2011 và gợi ý các nhóm chính sách phục vụ cho việc ổn
định kinh tế vĩ mô và duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững trong trung và dài hạn.
NỀN KINH TẾ TRƯỚC NGÃ BA ĐƯỜNG
2
Tổng quan về kinh tế thế giới năm 2010
Trải qua hai năm trong cuộc Đại Suy thoái 2008-2009, nền kinh tế toàn cầu phục hồi
mạnh trong hai quý đầu năm 2010. Tuy nhiên từ giữa năm, xuất hiện sự phân hóa rõ rệt giữa
nhóm các nước phương Tây phát triển và nhóm các nước phương Đông đang phát triển. Trong
khi các nước đang phát triển tiếp tục vượt qua khủng hoảng và tăng trưởng mạnh mẽ thì kinh tế
các nước phương Tây bắt đầu chững lại. Bên cạnh tăng trưởng thấp, các nước phát triển còn phải
đối mặt với tỷ lệ thất nghiệp cao và kéo dài. Đặc biệt nghiêm trọng hơn, nợ công cao và thâm hụt
ngân sách trầm trọng đã đẩy Liên minh Kinh tế châu Âu (EU) vào một cuộc khủng hoảng mới,
khủng hoảng nợ công, và đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Tuy ít chịu ảnh hưởng trực tiếp từ EU, kinh tế Mỹ phục hồi khá chậm trong khi tỷ lệ thất
nghiệp vẫn ở mức cao là gần 10%. Đây là nguyên nhân chính khiến Cục dự trữ liên bang Mỹ
(Fed) buộc phải tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng để vực nền kinh tế. Kết quả là một
lượng lớn thanh khoản được bơm ra thị trường trong khi lãi suất đã gần bằng không.
Chính sách tiền tệ nới lỏng định lượng quá mức và lãi suất gần bằng không tại các nền
kinh tế chủ chốt đã khiến dòng vốn rẻ tràn ngập thị trường tài chính thế giới, đặc biệt là tới các
nền kinh tế mới nổi nơi có lãi suất và lợi nhuận cao. Ngân hàng Trung Ương các như nước này
phải chật vật can thiệp thị trường để kiềm chế đồng nội tệ tăng giá. Làn sóng can thiệp tỷ giá này
đã dấy lên mối lo ngại về một cuộc “Chiến tranh Tiền tệ” và châm ngòi cho Chiến tranh Thương
mại đẩy kinh tế thế giới vào một Đại Khủng hoảng mới. Rất may cuộc đua phá giá đã không
nghiêm trọng như nhiều người lo ngại, một phần nhờ sự hợp tác phối hợp của nhóm G20. Tuy
nhiên, dòng vốn nóng gia tăng mạnh trong năm đã góp phần làm giá các loại hàng hóa tăng đột
biến và lạm phát quay lại ở các nước mới nổi do tăng trưởng nóng.
Cuối cùng, năm 2010 cũng đánh dấu một thay đổi lớn về tư duy quản lý và giám sát hệ
thống ngân hàng và tài chính với sự ra đời của đạo luật Dodd-Frank và bộ quy chuẩn Basel III
nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao hơn các chuẩn mực vể tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng
thương mại.
Tổng quan kinh tế Việt Nam 2010
Nền kinh tế Việt Nam năm 2010 vẫn tiếp tục đà hồi phục của năm 2009 và có tốc độ tăng
trưởng cao hơn năm trước. Tuy nhiên, mặt trái của chính sách kích cầu cũng đã dần thể hiện
Tóm tắt báo cáo
3
khiến cho nền kinh tế đứng trước một số nguy cơ mất ổn định, như: Lạm phát tăng cao, kéo theo
lãi suất gia tăng có thể ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng kinh tế trong thới gian tới; Bắt đầu xuất
hiện những méo mó trong hệ thống giá cả khi giá cả các mặt hàng chiến lược được duy trì ổn
định ở mức thấp trước mắt sẽ làm tăng thâm hụt ngân sách và về dài hạn sẽ có nguy cơ định
hướng sai đầu tư và tiêu dùng; Thâm hụt ngân sách vẫn ở mức cao, chi thường xuyên tăng và
đang ở mức cao, trong khi đó chi đầu tư phát triển đang trong xu hướng giảm sẽ có ảnh hưởng
nhất định tới tốc độ tăng trưởng kinh tế; Thâm hụt thương mại kéo dài, gây áp lực lên tỷ giá hối
đoái.
Để ổn định kinh tế, năm 2011 ưu tiên hàng đầu của chính phủ là cần phải thực thi chính
sách tiền tệ thắt chặt. Cần tính toán lại các chỉ tiêu tiền tệ cho phù hợp với giai đoạn phát triển
hiện nay và điều hành một cách nhất quán, dứt khoát bằng các công cụ mang tính chất thị trường.
Đối với chính sách tài khóa cũng cần có thắt chặt một cách kiên quyết, nhưng trên cơ sở
tính toán đến khả năng tăng trưởng dài hạn. Việc cắt giảm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách Nhà nước cần phải được thực hiện đồng thời với việc đa dạng hóa hay xã hội hóa các khoản
đầu tư xây dựng cơ bản như các hình thức đầu tư theo dạng BOT, BT… hay đầu tư hợp tác công
tư (PPP) để đảm bảo nguồn lực xã hội cho đầu tư cơ sở hạ tầng. Không thể cắt giảm chi đầu tư
phát triển một cách tràn lan vì như vậy sẽ ảnh hưởng tới khả năng tăng trưởng trong dài hạn.
Rủi ro kinh tế vĩ mô trong bối cảnh mới của Việt Nam
Mục tiêu của Chương 3 là tìm hiểu những rủi ro vĩ mô căn bản của Việt Nam trong bối
cảnh mới, với mong muốn đề xuất một khung khổ phân tích nhằm tìm ra mối liên hệ giữa những
nguyên nhân và hậu quả chính.
Kết quả phân tích cho thấy tâm điểm của nguy cơ rủi ro vĩ mô của Việt Nam hiện nay
nằm trong khu vực ngân hàng thương mại. Khu vực này chịu áp lực rủi ro từ hai khu vực lớn là
khu vực doanh nghiệp, trong đó hệ thống doanh nghiệp nhà nước với những tiềm ẩn rủi ro tài
chính đóng vai trò chủ chốt, và khu vực thị trường tài sản, trong đó thị trường bất động sản với
giá cả bị kìm giữ ở mức cao (bong bóng) trong một thời gian dài tích tụ những nguy cơ tiềm
tàng.
Ba khu vực kể trên, đến lượt nó, bị định hình bởi mô hình tăng trưởng hiện nay về căn
bản dựa trên mở rộng đầu tư. Đây là nguyên nhân khiến khoảng cách tiết kiệm-đầu tư của nền
NỀN KINH TẾ TRƯỚC NGÃ BA ĐƯỜNG
4
kinh tế ngày càng mở rộng, mà cốt lõi là khoảng cách tiết kiệm – đầu tư trong khu vực công
(thâm hụt ngân sách). Điều này tất yếu đi liền với thâm hụt cán cân vãng lai, dẫn tới hiện tượng
“thâm hụt kép” kinh niên. Những mất cân đối đó khiến nền kinh tế trở nên dễ tổn thương trước
các cú sốc từ bên ngoài, mà nguy cơ trực tiếp là các cuộc khủng hoảng tiền tệ.
Kết quả là, Việt Nam đang dần lún sâu vào quỹ đạo điển hình của một nền kinh tế hàm
chứa rủi ro khủng hoảng ngân hàng đi liền với rủi ro khủng hoảng tiền tệ (khủng hoảng đôi). Rủi
ro về khủng hoảng nợ là chưa rõ ràng, nhưng có thể sẽ diễn biến rất nhanh khi hệ thống ngân
hàng và tài chính lâm vào khủng hoảng, buộc Chính phủ phải đứng ra giải cứu trong khi nguồn
thu suy giảm, khiến ngân sách bị cạn kiệt nhanh trong một thời gian ngắn. Những rủi ro này đòi
hỏi Việt Nam cần xây dựng một lộ trình rõ ràng bao gồm nhiều giai đoạn nhằm tái lập những cân
đối cơ bản trong nền kinh tế, mà tâm điểm ưu tiên là cân đối tài khóa và cải cách hệ thống tài
chính, và cần một sự thận trọng trong lộ trình hướng tới tự do hóa tài khoản vốn.
Nguồn gốc lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2000-2010
Trong chương này, nhóm tác giả khảo sát những biến động của lạm phát ở Việt Nam
trong thập kỷ qua với mối quan hệ chặt chẽ đến một loạt những thay đổi trong môi trường kinh tế
cũng như trong các chính sách kinh tế vĩ mô. Tiếp đó, nội dung nghiên cứu tập trung xem xét các
nhân tố vĩ mô quyết định lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn 2000-2010. Mô hình được xây
dựng trong chương nàynêu ra ba kênh truyền tải mà qua đó một loạt các biến nội sinh và ngoại
sinh có thể ảnh hưởng đến mức giá.Các kênh đó là kênh ngang giá sức mua (PPP), kênh tổng cầu
(AD) và kênh tổng cung (AS). Những kết quả chủ yếu của nghiên cứu bao gồm: (1) độ trì trệ của
lạm phát Việt Nam (hay còn gọi là ký ức về lạm phát) là cao và là một nhân tố quan trọng quyết
định lạm phát của Việt Nam trong hiện tại khiến lạm phát thường xuyên ổn định ở mức cao; (2)
tốc độ điều chỉnh là rất thấp trên cả thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối, ngầm ý rằng kiểm
soát lạm phát một cách có hiệu quả là rất khó một khi nó đã bắt đầu tăng lên; (3) mức chuyển tỷ
giá vào lạm phát là đáng kể trong ngắn hạn với việc phá giá dẫn đến giá cả tăng lên trong khi
thâm hụt ngân sách cộng dồn không thể hiện nhiều tác động đến lạm phát do tác động ngược
chiều nhau của việc tăng lãi suất và tăng cung tiền; (4) cung tiền và lãi suất có tác động đến lạm
phát nhưng với độ trễ khiến việc điều hành chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát trở nên
khó khăn; và (5) mức chuyển trong ngắn hạn của giá quốc tế đến giá nội địa (nhập khẩu lạm
phát) cũng có vai trò nhất định nhưng không quan trọng như các nhân tố nội địa.
Tóm tắt báo cáo
5
Từ những kết quả nghiên cứu trên, nhóm tác giả đưa ra những khuyến nghị nhằm hỗ trợ
việc điều hành chính sách của Chính phủ. Cụ thể, Chính phủ cần kiên trì chống lạm phát và giữ
lạm phát ở mức thấp trong thời gian ít nhất là sáu tháng để tạo niềm tin cho công chúng. Phản
ứng với lạm phát thông qua các chính sách nhằm tác động vào các yếu tố phía cầu thông qua các
chính sách tài khóa và tiền tệ cần được thực hiện sớm và tránh giật cục.
Hướng tới xây dựng nền tảng cho chính sách lãi suất ở Việt Nam
Kinh tế Việt Nam trong năm 2010 đối diện với hiện tượng lãi suất tăng cao trở lại, có thời
điểm lên tới 17%, sau một thời gian lãi suất thấp của năm 2009. Trước đó, trong giai đoạn 2001-
2007, Việt Nam đã trải qua một giai đoạn lãi suất rất ổn định, với lãi suất huy động danh nghĩa
kỳ hạn 3 tháng chỉ dao động trong khoảng 6% đến 6,5%. Mục đích của Chương 5 là tìm hiểu các
yếu tố hình thành và quyết định lãi suất của Việt Nam, giai đoạn 2001-2010.
Trước hết, chúng tôi tìm hiểu liệu lãi suất của Việt Nam có được điều hành dựa trên một
qui tắc chuẩn mực nào hay không, cụ thể là qui tắc Taylor? Kết quả cho thấy lãi suất của Việt
Nam không tuân theo qui tắc chuẩn. Tiếp đến, nhóm tác giả tìm hiểu các yếu tố hình thành lãi
suất danh nghĩa ở Việt Nam dựa trên khái niệm lãi suất tự nhiên. Nhóm tác giả phát hiện ra rằng
đường lãi suất của Việt Nam có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2001-2007 và chỉ quay trở
lại xu hướng tăng từ 2008. Tuy nhiên, điều nghiêm trọng là đường lãi suất tự nhiên của Việt
Nam đã luôn âm kể từ 2004. Với đường lãi suất tự nhiên bị âm, sự phân bố nguồn lực trong nền
kinh tế sẽ trở nên không có hiệu quả. Nguyên nhân khiến đường lãi suất tự nhiên bị âm là do
lượng vốn cung ra thị trường rất nhiều trong giai đoạn 2000-2007. Trong giai đoạn này, tỷ lệ tiết
kiệm, đầu tư nước ngoài, kiều hối, và vốn vay nước ngoài đều tăng. Trong khi đó khả năng hấp
thụ vốn của doanh nghiệp Việt Nam lại không được cải thiện. Ngân hàng Nhà nước (NHNN) lại
không có chính sách tiền tệ phù hợp để kiểm soát tiền lưu thông trong nền kinh tế. Kết quả là
vốn được sử dụng không hiệu quả gây ra lạm phát. Khi NHNN đưa ra các biện pháp mạnh để đối
phó với lạm phát, thanh khoản của hệ thống ngân hàng trở nên khó khăn, dẫn đến lãi suất bị đẩy
lên cao. Trong thời gian tới, NHNN nên điều hành chính sách để sao cho đường lãi suất tự nhiên
của Việt Nam tăng dần và trở nên dương. Ngoài ra, NHNN cũng nên cân nhắc việc xây dựng và
điều hành lãi suất theo một qui tắc nhất quán để cân bằng các mục tiêu như duy trì tăng trưởng,
kiểm soát lạm phát, và ổn định tỷ giá. Việc theo đuổi chính sách tiền tệ dựa trên một qui tắc điều
NỀN KINH TẾ TRƯỚC NGÃ BA ĐƯỜNG
6
hành lãi suất nhất quán sẽ giúp chính sách của NHNN trở nên minh bạch, độc lập, và dễ dàng
giao tiếp với thị trường.
Nợ công của Việt Nam: Rủi ro và Thách thức
Thông qua việc xem xét những con số từ những nguồn khác nhau hiện nay xung quanh
vấn đề nợ công ở Việt Nam, tác giả của Chương 6 nhận thấy rằng thống kê về thâm hụt ngân
sách và nợ công của Việt Nam hiện có nhiều khác biệt không tuân theo chuẩn mực quốc tế. Sự
bất nhất trong số liệu về nợ công đang gây nhiễu loạn thông tin cho những người tham gia thị
trường. Đồng thời nó khiến cho việc so sánh quốc tế, đánh giá, và quản lý rủi ro nợ công của
Việt Nam gặp khó khăn.
Mặc dù có khác nhau, nhưng số liệu từ Bộ Tài Chính cũng như từ các tổ chức quốc tế đều
cho thấy một xu hướng đang tăng nhanh của nợ công Việt Nam trong những năm gần đây. Nợ
công nước ngoài và tổng nợ công đã lần lượt vượt mức 30% và 50% GDP. Những con số này có
thể chưa vượt ngưỡng an toàn nhưng nó cũng phát đi những cảnh báo về việc cần thiết phải thay
đổi kế hoạch chi tiêu ngân sách nhằm giảm tốc độ tăng nhanh của nợ công trong những năm tới.
Khả năng thanh toán và khả năng thanh khoản của nợ công vẫn trong ngưỡng an toàn, tuy
nhiên bức tranh vĩ mô của Việt Nam đang xấu nhanh hơn dự kiến: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
đang chậm lại; Thâm hụt cán cân vãng lai tăng vọt lên xấp xỉ 10% GDP đồng thời kéo theo sự
mất giá liên tiếp của đồng nội tệ; Thâm hụt ngân sách kéo dài và cung tiền trong nước tăng mạnh
khiến vòng xoáy tăng giá khó kiểm soát; Lạm phát và lãi suất trái phiếu Chính phủ của Việt Nam
hiện đã vượt 11%/năm – một dấu hiệu thường xảy ra ở các nước trước khi có khủng hoảng nợ.
Triển vọng kinh tế Việt Nam trong con mắt của các nhà đầu tư quốc tế đã xấu đi rất nhiều khi
liên tiếp bị hạ bậc xếp hạng tín nhiệm. Đã đến lúc Việt Nam cần gác lại tham vọng tăng trưởng
cao trước mắt để giải quyết những bất ổn nội tại.
Đánh giá rủi ro nợ công dưới góc độ nguồn thu, trung bình trong thập kỉ qua, tổng thu
ngân sách từ các khoản thu từ thuế và phí chiếm khoảng 21,5% GDP, cao hơn rất nhiều so với
các nước khác trong khu vực. Như vậy, ngoài việc chịu “thuế” lạm phát hàng năm hơn 10%,
những chính sách bảo hộ và thuế chồng lên thuế đang khiến mỗi người dân Việt Nam gánh chịu
tỷ lệ thuế/thu nhập cao gấp từ 1,4 đến 3 lần so với nhiều nước châu Á khác. Thêm vào đó, thu
ngân sách của Việt Nam phụ thuộc nhiều vào các nguồn thu từ việc bán tài sản, bán tài nguyên
và thuế liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế. Đây là những nguồn thu kém bền vững và
Tóm tắt báo cáo
7
có nguy cơ suy giảm trong những năm tới khi nguồn tài nguyên và tài sản thuộc sở hữu nhà nước
dần cạn kiệt, và khi Việt Nam phải thực hiện các cam kết khi đã gia nhập WTO.
So với nợ công trong nước thì nợ công nước ngoài của Việt Nam có rủi ro lãi suất khá
thấp do gần 85% nợ nước ngoài của Chính phủ có mức lãi suất ưu đãi dưới 3%. Tuy nhiên, cùng
với việc trở thành nước có mức thu nhập trung bình, việc nền kinh tế đang bộc lộ những rủi ro
ngày càng rõ nét sẽ khiến cho Việt Nam khó có thể tiếp tục thu hút được những khoản nợ với lãi
suất thấp trong thời gian tới.
Một khía cạnh rủi ro quan trọng của nợ công liên quan đến những biến động của tỷ giá.
Sự yếu đi liên tục của đồng VND khiến các khoản vay bằng ngoại tệ tăng lên về quy mô nếu tính
theo đồng nội tệ. Tuy nhiên, có một thực tế là tính theo giá trị thực, giá trị các khoản nợ này lại
giảm vì lạm phát trong giai đoạn 2002-2010 của Việt Nam lên tới 110%. Điều này hàm ý rằng,
gánh nặng nợ của Chính phủ đang được san sẻ sang người dân thông qua thuế lạm phát.
Với những giả định hợp lý về lạm phát, tăng trưởng kinh tế, sự mất giá của đồng nội tệ,
kịch bản tiêu chuẩn trong mô hình dự báo nợ công cho thấy nhiều khả năng nợ công Việt Nam sẽ
tạm chững lại trong năm 2011 do lạm phát tăng mạnh. Tuy nhiên, những năm tiếp theo tỷ lệ nợ
công sẽ tăng dần đều và đạt mức 62% GDP vào năm 2015, và 78% GDP vào năm 2020. Kịch
bản này đòi hỏi Chính phủ phải đưa dần thâm hụt ngân sách tổng thể từ 7,7% trong năm 2009
xuống còn 4,3% năm 2011, 3,1% trong năm 2015 và 2,8% GDP trong năm 2020.
Bất cứ chương trình chi tiêu thái quá nào hoặc gây thâm hụt ngân sách và do vậy là nợ
công tăng nhanh hơn kịch bản tiêu chuẩn, hoặc sẽ gây lạm phát cao và nội tệ mất giá mạnh.
Trong điều kiện tổng thu đã ở mức cao và có yếu tố kém bền vững, những nỗ lực hạn chế thâm
hụt ngân sách đòi hỏi Chính phủ Việt Nam phải thực hiện các chương trình cắt giảm chi tiêu
công quyết liệt và một định hướng lâu dài.
Phân tích cấu trúc thâm hụt cán cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc
Trong những năm gần đây, thâm hụt cán cân thương mại là vấn đề nội cộm nhất trong
quan hệ thương mại của Việt Nam với Trung Quốc. Do đó, mục tiêu của Chương 7 là mổ sẻ và
phân tích có hệ thống cấu trúc thâm hụt thương mại Việt Nam-Trung Quốc.
Trên cơ sở so sánh thâm hụt thương mại của Việt Nam và các nước trong khu vực Đông
Nam Á với Trung Quốc, đặc biệt thông qua phương pháp phân tích tỷ lệ thâm nhập của hàng hóa
NỀN KINH TẾ TRƯỚC NGÃ BA ĐƯỜNG
8
Trung Quốc trên thị trường nội địa Việt Nam, nghiên cứu trong Chương nàyvạch ra những
nguyên nhân dẫn đến mất cân bằng cán cân thương mại giữa hai nước. Kết quả cho thấy mức độ
thâm nhập của Trung Quốc ngày càng tăng trong đa số các sản phẩm từ máy móc thiết bị đến
hàng tiêu dùng. Đặc biệt, các ngành sản xuất Trung Quốc thâm nhập nhiều nhất vào thị trường
Việt Nam hiện nay đều tập trung vào một số lĩnh vực: điện lực, dầu khí, cơ khí, luyện kim, khai
khoáng, hóa chất - những ngành công nghiệp thượng nguồn hiện đang có nhiều dự án EPC với
qui mô lớn do Trung Quốc thắng thầu đảm nhận, với chủ đầu tư đều là các tập đoàn kinh tế trụ
cột của nền kinh tế Việt Nam. Dù có những quan điểm cho rằng, nhập khẩu công nghệ, thiết bị là
nhằm tới kỳ vọng nâng cao giá trị gia tăng trong tương lai, thực tế cho thấy, nhập siêu từ nước
láng giềng đang ngày càng chiếm tỷ trọng quá lớn trong tổng nhập siêu của Việt Nam, mà giá trị
lan tỏa về công nghệ cũng như về xã hội không cao như kỳ vọng.
Thị trường lao động: qua lăng kính của khu vực kinh tế phi chính thức
Chương này đưa ra đánh giá toàn diện về sự năng động của thị trường lao động ở Việt
Nam trong bối cảnh của cuộc khủng hoảng toàn cầu, với trọng tâm là khu vực kinh tế và việc
làm phi chính thức. Dựa trên kết của của những cuộc điều tra lớn gần đây, các phân tích cho thấy
tác động của cuộc khủng hoảng đến Việt Nam đã giảm nhẹ nhờ vào sự linh hoạt của thị trường
lao động. Tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức tương đối thấp thuộc về kết cấu. Đã có sự cải thiện
chung đáng kể về điều kiện làm việc cùng với sự gia tăng đáng kể của mức thu nhập bình quân.
Mặc dù về mặt tổng thể đã không có tác động ảnh hưởng đến các cấu trúc chính, trên thị
trường lao động đã diễn ra một số điều chỉnh trong thời kỳ suy giảm kinh tế thông qua: giảm thời
gian làm việc, gia tăng tình trạng thiếu việc làm và mở rộng quy mô của khu vực kinh tế phi
chính thức (KTPCT). Những điều kiện bất lợi cũng đã thúc đẩy sự tham gia vào thị trường lao
động với biểu hiện là tỷ lệ tham gia hoạt động đã tăng lên đối với các nhóm lao động trẻ và cao
tuổi. Tỷ lệ tham gia nhiều hoạt động cũng tăng lên do người lao động phải tìm những nguồn thu
nhập bổ sung.
Sự linh hoạt đầy ấn tượng của lao động đã giữ vai trò hết sức quan trọng thẩm thấu cú
sốc ở cấp độ vĩ mô. Tuy vậy, ở cấp độ cá nhân, các lao động và hộ gia đình chịu ảnh hưởng đã
phải gánh toàn bộ tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng. Về mặt tổng thể, việc làm trong khu
vực KTPCT và việc làm phi chính thức nói chung hiện vẫn là bộ phận có tỷ trọng lớn trong lực
lượng lao động, đặc trưng bởi điều kiện lao động tồi tàn. Mặc dù về bản chất có tính linh hoạt,
Tóm tắt báo cáo
9
khu vực KTPCT rõ ràng đã chịu nhiều ảnh hưởng của tình trạng kinh tế khó khăn năm 2008 và
2009. Đặc biệt là ở thành phố Hồ Chí Minh, nơi có khuynh hướng suy giảm thể hiện rõ rệt với
những hệ quả bất lợi tác động lên phúc lợi và tình trạng nghèo của hộ gia đình, và điều này càng
cho thấy sự cần thiết xem xét những bối cảnh địa phương đa dạng.
Về mặt chính sách, vấn đề cần được lưu tâm hơn cả đó là tình trạng nghèo đang dần thay
đổi diên mạo, chuyển từ đặc trưng chủ yếu thiên về khu vực nông thôn và nông nghiệp sang
nghèo khu vực KTPCT ở thành thị. Cần ban hành các chính sách khuyến khích để tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình chuyển đổi của các hộ SXKD từ phi chính thức sang chính thức.Các thể
chế chế tài chính vi mô cần được tăng cường mạnh mẽ hơn như ở các nước đang phát triển khác.
Thêm vào đó, cần quan tâm thêm đến các chính sách hỗ trợ tiếp cận thị trường, đặc biệt là thông
qua việc cung cấp thông tin thị trường. Cũng cần xây dựng các chương trình đào tạo được thiết
kế đặc thù, phù hợp với những điều kiện của khu vực KTPCT nhằm góp phần tăng mức sinh lợi
về kỹ năng. Đồng thời, cần thực hiện các chính sách bảo vệ nguồn nhân lực nhằm hạn chế tính
chất tạm thời và dễ bị tốn thương của lao động trong khu vực KTPCT.