nỘi dungninhthuan.edu.vn/sitefolders/thpttruongchinh/2715/sang... · web viewc. phân loại...
TRANSCRIPT
MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................................1
MỞ ĐẦU..................................................................................................................2
NỘI DUNG..............................................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ
THỐNG BÀI TẬP VỚI ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM TRONG DẠY HỌC PHẦN
ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 12 THPT..........................................................................4
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VỚI ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT
NAM TRONG DẠY HỌC PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 12 THPT..................9
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...........................................................31
KÊT LUÂN...........................................................................................................34
TAI LIÊU THAM KHAO....................................................................................36
1
MỞ ĐẦU
Việc sử dụng Atlat, bản đồ là đặc trưng của môn Địa lí (Địa lí bắt đầu
bằng bản đồ và kết thúc bằng bản đồ). Atlat Địa lí Việt Nam có thể coi là “cuốn
sách giáo khoa Địa lí” đặc biệt, mà nội dung của nó được thể hiện chủ yếu
bằng bản đồ. Trong dạy học Địa lí ở trường phổ thông các loại Atlat nói chung
và Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng có vai trò rất quan trọng (Atlat Địa lí Việt
Nam được sử dụng trong dạy học môn Địa lí lớp 8, lớp 9 và lớp 12). Đối với
học sinh (HS) lớp 12 thì Atlat Địa lí Việt Nam có vai trò quan trọng gấp bội vì
nó là tài liệu duy nhất được sử dụng trong kì thi Tốt nghiệp Trung học phổ
thông (THPT). Do đó nếu HS biết sử dụng Atlat với chức năng nguồn tri thức
(chức năng còn lại là minh họa) thì chắc chắn bài thi của mình sẽ được điểm
cao. Với vai trò đó mà Atlat Địa lí Việt Nam chính là tài liệu được sử dụng
thường xuyên trong dạy học bộ môn Địa lí lớp 12 THPT.
Tuy nhiên hiện nay kĩ năng sử dụng Atlat để làm bài tập của nhiều HS
còn yếu. Điều này được bản thân nhận thấy qua các lần chấm bài thi tốt
nghiệp lớp 12. Nguyên nhân là do các em không nhận thức được tầm quan
trọng của Atlat Địa lí Việt Nam trong việc học môn Địa lí lớp 12. Ngoài ra
cũng có phần lỗi do giáo viên (GV) trong quá trình giảng dạy chưa có phương
pháp tối ưu trong dạy học với Atlat Địa lí Việt Nam, chưa soạn thảo được hệ
thống bài tập (HTBT) với Atlat Địa lí phục vụ cho dạy học lớp 12. Vì vậy đa
số HS bở ngỡ khi làm các bài tập sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam.
Địa lí tự nhiên là phần mới trong sách giáo khoa Địa lí lớp 12 nên trong
quá trình giảng dạy bản thân người dạy còn gặp nhiều khó khăn. Hiện nay
cũng chưa có nhiều công trình nghiên cứu về việc sử dụng Atlat Địa lí Việt
Nam trong dạy học phần Địa lí tự nhiên lớp 12.
Để góp phần nâng cao chất lượng của việc dạy học bộ môn Địa lí lớp
12 THPT tôi đã quyết định chọn cho mình đề tài: “Xây dựng hệ thống bài
2
tập với Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học phần Địa lí tự nhiên lớp 12
Trung học phổ thông” cho đề tài nghiên cứu sư phạm ứng dụng của mình, hi
vọng đóng góp thêm một tài liệu tham khảo bổ ích cho quá trình dạy và học
môn Địa lí.
3
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUÂN VA THỰC TIỄN CỦA VIÊC
XÂY DỰNG HÊ THỐNG BAI TÂP VỚI ATLAT ĐỊA LÍ VIÊT NAM
TRONG DẠY HỌC PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 12 THPT
1.1. Bài tập Địa lí
1.1.1. Định nghĩa
Là các bài tập yêu cầu HS vận dụng kiến thức hoặc kĩ năng đã học vào
việc giải quyết nhiệm vụ mới, từ đó cung cấp kiến thức mới (hoặc củng cố
kiến thức cũ), rèn luyện kĩ năng Địa lí, phát triển khả năng tư duy, năng lực
hoạt động độc lập, đồng thời rèn luyện và hình thành các phẩm chất khác của
HS.
Ví dụ: Tìm các dẫn chứng để khẳng định giai đoạn Tân kiến tạo vẫn
còn đang tiếp diễn ở nước ta cho đến tận ngày nay.
1.1.2. Vai trò của bài tập Địa lí trong dạy học
Bài tập Địa lí là một bộ phận, một khâu của tiết học Địa lí nhằm giúp
HS củng cố, chính xác hóa, mở rộng kiến thức đã học. Bài tập Địa lí góp phần
rèn luyện và phát triển các kĩ năng Địa lí cho HS: phân tích, tổng hợp, so
sánh; khả năng vẽ các bản đồ, biểu đồ, đồ thị... Bài tập Địa lí còn giúp HS
hoàn thành những kĩ năng cần thiết để tự học, tự nghiên cứu dưới sự hướng
dẫn của GV.
Đồng thời bài tập còn là nguồn thông tin ngược trở lại về tình trạng
kiến thức, kỹ năng Địa lí... của HS đối với GV. Qua đó GV có phương án
điều chỉnh lại nội dung, phương pháp dạy học.
Việc thực hiện các bài tập Địa lí một cách thường xuyên, có hệ thống
sẽ rèn luyện cho HS thói quen, ý thức học tập bộ môn.
1.1.3. Phân loại bài tập Địa lí
4
Các bài tập Địa lí rất phong phú, đa dạng, có nhiều cách khác nhau để
phân loại chúng. Sau đây là một số cách phân loại cụ thể:
a. Phân loại dựa vào hình thức học tập có: Bài tập sử dụng trên lớp, bài
tập cho HS về làm ở nhà hoặc bài tập cho HS nghiên cứu ngoài giờ.
b. Phân loại dựa vào mục đích của lí luận dạy học có: Bài tập giúp HS nắm
kiến thức, bài tập củng cố, bài tập ôn tập, bài tập kiểm tra, bài tập liên hệ thực tế
địa phương...
c. Phân loại dựa vào mức độ của bài tập có: Bài tập đơn giản, bài tập
phức tạp, bài tập dễ dành cho HS trung bình và yếu, bài tập khó cho HS khá
và giỏi.
d. Phân loại dựa vào nội dung: Bài tập theo từng chương, bài ở SGK.
e. Phân loại kết hợp với các phương tiện dạy học khác: bài tập kết hợp
với bản đồ, lược đồ, Át lát, các dụng cụ đo vẽ khác...
g. Phân loại dựa vào mức độ phát triển tư duy: tùy theo mức độ phát
triển tư duy của HS mà GV yêu cầu thực hiện các bài tập từ đơn giản đến
phức tạp bằng các phép phân tích, so sánh, tổng hợp...
h. Phân loại bài tập theo các mức độ nhận thức: biết, hiểu, vận dụng,
phân tích, tổng hợp.
Hiện nay trong dạy học Địa lí ở nhà trường THPT chủ yếu sử dụng
cách phân loại c, d và e.
1.2. Bài tập với Atlat Địa lí Việt Nam
Bài tập với Atlat Địa lí Việt Nam là bài tập được xây dựng dựa trên nội
dung kiến thức ở Atlat mà người làm dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam để đưa ra
câu trả lời.
Dựa vào cách phân loại ở mục d (phân loại dựa vào nội dung) và mục e
(phân loại kết hợp với các phương tiện dạy học khác) được trình bày ở mục
1.1.3 của đề tài, có thể phân chia bài tập với Atlat Địa lí Việt Nam thành các
loại sau:
5
- Bài tập gắn với trang Atlat:
+ Bài tập gắn với một trang Atlat: Để giải được bài tập này người làm
chỉ cần sử dụng một trang Atlat cụ thể.
+ Bài tập kết hợp nhiều trang Atlat: Người làm phải sử dụng nhiều
trang Atlat mới có thể trả lời đầy đủ.
- Bài tập gắn với nội dung từng bài học trong SGK:
+ Bài tập chỉ cần sử dụng Atlat để trả lời: HS chỉ cần sử dụng Atlat là
có thể trả lời đầy đủ câu hỏi.
+ Bài tập kết hợp Atlat với SKG để trả lời: HS sử dụng Atlat làm cơ sở,
cộng với kiến thức ở SGK và hiểu biết của mình để trả lời đầy đủ câu hỏi.
Bài tập với Atlat Địa lí Việt Nam được tác giả xây dựng trong đề tài
này nhằm phục vụ cho dạy học Địa lí 12 THPT nên thuộc loại bài tập gắn với
nội dung từng bài học trong SKG.
1.3. Vai trò của Atlat Địa lí Việt Nam
1.3.1. Đối với giáo viên
- Atlat Địa lí Việt Nam phục vụ trực tiếp cho công tác nghiên cứu và
giảng dạy địa lí. Cụ thể là Atlat giúp GV trong các khâu của quá trình dạy học
như khâu chuẩn bị bài, giảng bài, kiểm tra, củng cố, hướng dẫn HS làm bài
tập, học bài và chuẩn bị bài mới được thuận lợi hơn.
- Atlat Địa lí Việt Nam có chức năng minh họa và chức năng nguồn tri
thức sẽ giúp GV trong việc sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học.
+ Đối với chức năng minh họa, Atlat có đầy đủ các kênh hình như bản
đồ, biểu đồ, lát cắt, tháp tuổi… sẽ minh họa cho bài giảng của GV hoặc giảng
giải cho nội dung bài học.
+ Đối với chức năng nguồn tri thức, Atlat chứa đựng tri thức địa lí nên
để có thể sử dụng hiệu quả thì bắt buộc GV phải sử dụng linh hoạt các
phương pháp dạy học. Cụ thể, GV phải sử dụng các phương pháp dạy học lấy
HS làm trung tâm để có thể kích thích được hứng thú học tập cũng như giúp
6
các em tự lĩnh hội tri thức địa lí thông qua việc sử dụng Atlat. Phương pháp
thông dụng là GV soạn thảo những câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ gắn với Atlat để
hướng dẫn HS khai thác có thể theo cá nhân, nhóm hoặc lớp. Như vậy GV sử
dụng Atlat như một cơ sở để HS tìm tòi, khám phá kiến thức dưới sự chỉ đạo,
hướng dẫn của GV.
Khi sử dụng Atlat GV viên nên sử dụng cả hai chức năng trên nhằm
nâng cao chất lượng dạy học.
1.3.2. Đối với học sinh
- Atlat Địa lí Việt Nam là một phương tiện rất bổ ích, hấp dẫn đối với
các em trong việc học tập môn Địa lí.
- Atlat Địa lí Việt Nam giúp HS tiếp thu, nắm kiến thức một cách cụ
thể giúp cho việc thực hành, làm bài tập dễ dàng và thuận lợi.
- Atlat Địa lí Việt Nam tạo cho HS tính tháo vát, tinh thần trách nhiệm
cao, thói quen tự học, tự nghiên cứu. Ngoài ra, còn giáo dục cho HS ý thức
bảo vệ, cải tạo môi trường .
- Atlat Địa lí Việt Nam giúp HS tự học ở nhà và làm bài tập. Việc hoàn
thành bài tập ở nhà đòi hỏi sự nổ lực lớn của HS trong học tập, đồng thời
những kĩ năng, kĩ xảo làm việc độc lập được rèn luyện và phát huy cao sẽ có
tác dụng phát triển mạnh mẽ khả năng nhận thức của HS.
- Atlat giúp HS ôn tập thường xuyên, liên hệ kiến thức và từ mối liên
hệ này khái quát một cách có hệ thống các tài liệu học tập, hoàn thiện được
kiến thức của mình.
- Đối với HS lớp 12 Atlat là tài liệu duy nhất được sử dụng trong thi tốt
nghiệp THPT nên nếu biết cách sử dụng thì bài thi sẽ được điểm cao.
1.4. Tình hình xây dựng hệ thống bài tập với Atlat Địa lí Việt Nam trong
dạy học Địa lí lớp 12 THPT
1.4.1. Thực trạng
7
Qua kết quả thăm dò ý kiến của qúy Thầy, Cô giáo trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận tại hội nghị bàn về nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Địa lí do
sở giáo dục Ninh Thuận tổ chức tháng 4 năm 2011 cho thấy:
- Đa số GV đều nhận thức được tầm quan trọng của việc ra bài tập và
xây dựng HTBT với Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học Địa lí lớp 12 THPT.
Tuy nhiên chưa một GV nào hoàn thành HTBT với Atlat Địa lí Việt Nam
trong dạy học Địa lí lớp 12 THPT cho riêng mình.
- Về phía HS cảm thấy hứng thú hơn, dễ hiểu bài hơn khi GV ra bài tập
với Atlat. Tuy nhiên đa số các em chỉ làm được bài tập với Atlat ở mức độ đơn
giản là mức 1: Đọc hiểu bản đồ, biểu đồ và xác định được các đối tượng địa lí.
Như vậy có thể thấy kĩ năng sử dụng Atlat của các em vẫn còn yếu. Điều này
gây khó khăn cho GV trong việc ra bài tập với Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy
học Địa lí lớp 12 THPT.
1.4.2. Nguyên nhân của thực trạng
- Bản thân GV chưa thấy hết vai trò của việc xây dựng HTBT với Atlat
Địa lí Việt Nam trong dạy học Địa lí lớp 12 THPT nên chưa tiến hành xây
dựng.
- Sách giáo khoa Địa lí lớp 12 THPT hiện nay mới được đưa vào sử
dụng đại trà từ năm học 2008 – 2009 và phần Địa lí tự nhiên không có trong
nội dung sách giáo khoa cũ nên một số GV có ý định xây dựng nhưng chưa
hoàn thành.
- Môn Địa lí vẫn bị xem là môn phụ nên còn bị xem nhẹ do đó một số
thầy cô không mặn mà đầu tư nhằm nâng cao chất lượng bộ môn.
- Kĩ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam của HS còn yếu do một số GV
chưa sử dụng Atlat thường xuyên trong dạy học, chưa hướng dẫn kĩ phương
pháp sử dụng Atlat cho HS và ý thức học tập bộ môn của học HS chưa cao,
nhiều em không làm bài tập ở nhà nên đa số HS chỉ làm được các bài tập ở
mức độ đơn giản.
8
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG HÊ THỐNG BAI TÂP VỚI ATLAT ĐỊA
LÍ VIÊT NAM TRONG DẠY HỌC PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 12
THPT
2.1. Nguyên tắc và quy trình xây dựng hệ thống bài tập với Atlat Địa lí Việt
Nam
2.1.1. Nguyên tắc xây dựng
2.1.1.1. Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu của bài học
Bài tập là một phương tiện hữu hiệu để tổ chức các hoạt động cho HS
nhằm khắc sâu, vận dụng và mở rộng hệ thống kiến thức đã học, hình thành và
rèn luyện kỹ năng cho học sinh. HTBT chứa đựng nội dung của các đơn vị kiến
thức trong bài học, thông qua việc rèn luyện hệ thống kỹ năng củng cố những
kiến thức đó. Vì thế, HTBT được xây dựng phải bám sát mục tiêu, góp phần
hoàn thiện mục tiêu môn học.
2.1.1.2. Hệ thống bài tập phải gắn với nội dung của Atlat
Khi ra bài tập với Atlat cho mỗi bài học phải đảm bảo HS có thể trả lời
được câu hỏi từ việc khai thác nội dung trong Atlat. Mỗi bài tập có thể chỉ gắn
với một trang Atlat (HS chỉ cần sử dụng 1 trang Atlat là có thể trả lời được câu
hỏi) hoặc nhiều trang Atlat (HS phải kết hợp nhiều trang Atlat mới có thể trả
lời được câu hỏi).
2.1.1.3. Hệ thống bài tập phải gắn với nội dung từng bài học của sách
giáo khoa và bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng
Từ nội dung từng bài học cụ thể ở SGK, giáo viên xác định những nội
dung kiến thức có trong Atlat sau đó ra các bài tập cho từng bài học dựa trên
chuẩn kiến thức, kĩ năng.
2.1.1.4. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính đa dạng
HTBT được xây dựng cho một chủ đề phải đảm bảo tính đa dạng,
phong phú, nó phản ảnh được tính đa dạng phong phú của tự nhiên. Sự đa
dạng của HTBT sẽ giúp cho hệ thống kiến thức của HS được hoàn thiện hơn,
làm cho việc hình thành và phát triển hệ thống kỹ năng cũng hiệu quả hơn.
9
HTBT với Atlat Địa lí Việt Nam phải có 3 mức độ. Mức 1: Đọc hiểu bản đồ,
biểu đồ và xác định được các đối tượng địa lí. Mức 2: So sánh, đối chiếu bản
đồ, biểu đồ và phân tích các mối liên hệ. Mức 3: Phân tích, tổng hợp rút ra kết
luận, nhận xét và đề xuất giải pháp. Có bài tập chỉ cần sử dụng Atlat để trả
lời câu hỏi, có bài phải kết hợp Atlat và nội dung kiến thức ở SGK và hiểu
biết của HS để trả lời.
2.1.1.5. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính vừa sức và phát huy được
tính tích cực của học sinh
HTBT phải được sắp xếp từ dễ đến khó, từ lí thuyết đến thực tiễn, từ tái
hiện đến sáng tạo. Bắt đầu HTBT là những bài tập yêu cầu đọc hiểu bản đồ,
biểu đồ, sau đó là so sánh đối chiếu và cuối cùng là phân tích, tổng hợp. Sự
sắp xếp các bài tập như vậy tạo tâm lí thoải mái, nhẹ nhàng cho HS khi giải
quyết các bài tập.
Khi xây dựng HTBT cho một bài học, thì số lượng bài tập phải vừa
phải, không yêu cầu HS giải quyết quá nhiều những bài tập. Cần xây dựng
những bài tập điển hình, với những mức độ khó khăn khác nhau.
Các vấn đề bài tập đưa ra phải có mức độ mâu thuẫn vừa phải, kích
thích được sự hứng thú, lòng ham hiểu biết của HS, tạo điều kiện tốt để HS
hình thành tính tự lực và phát huy được tính tích cực nhận thức của HS.
Quá trình dạy học (QTDH) chỉ đạt hiệu quả cao khi HS hoạt động tích
cực, chủ động. Do đó, khi xây dựng HTBT phải đưa HS vào trạng thái tâm lí
tích cực, có nhu cầu giải quyết vấn đề và có khả năng giải quyết được. Để
HTBT thêm phần lí thú, thì các vấn đề đưa ra trong các bài tập phải gắn với
thực tế cuộc sống hằng ngày của HS, tạo cơ hội cho HS tập vận dụng kiến
thức vào thực tiễn.
2.1.2. Quy trình xây dựng
Bước 1: Xác định các bài học ở phần Địa lí tự nhiên lớp 12 THPT
có thể ra bài tập với Atlat Địa lí Việt Nam
Đó là những bài học mà nội dung kiến thức có trong Atlat.
10
Sau khi làm việc xác định được những bài học mà nội dung kiến thức
có trong Atlat (không bao gồm bài thực hành) là:
- Bài 2: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ.
- Bài 6 + 7: Đất nước nhiều đồi núi.
- Bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.
- Bài 9 + 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Bài 11 + 12: Thiên nhiên phân hóa đa dạng.
- Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
- Bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai.
Như vậy có thể thấy tất cả các bài học trong phần Địa lí tự nhiên
(không tính bài thực hành) đều có thể ra bài tập với Atlat địa lí Việt Nam.
Bước 2: Xác định trang Atlat sử dụng để ra bài tập cho mỗi bài học
ở sách giáo khoa
Từ nội dung bài học trong SGK xác định xem đối với bài học đó có thể
sử dụng những trang Atlat nào để ra bài tập.
Ví dụ: Đối với bài Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ thì các trang Atlat sử
dụng chủ yếu để ra bài tập là: trang Hành chính (trang 4+5); trang Hình thể
(trang 6+7).
Bước 3: Ra bài tập cho mỗi bài học
Có 2 loại bài tập:
- Bài tập chỉ cần sử dụng Atlat để trả lời.
- Bài tập phải kết hợp Atlat với nội dung SGK và hiểu biết của HS mới
trả lời đầy đủ.
Để tạo thuận lợi cho HS trong việc giải quyết các bài tập thì phần câu
hỏi nên nói rõ HS cần dựa vào cái gì để trả lời câu hỏi, đồng thời cần phải nói
rõ là dựa vào trang Atlat nào.
Ví dụ:
- Bài tập chỉ cần sử dụng Atlat để trả lời:
11
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Hành chính, hãy kể tên các thành
phố trực thuộc trung ương của nước ta.
- Bài tập phải kết hợp Atlat với nội dung SGK và hiểu biết của HS mới
trả lời đầy đủ nội dung:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Hình thể, trang Các miền tự nhiên
và kiến thức ở SGK, trình bày đặc điểm chung của địa hình nước ta.
Bước 4: Soạn thảo hướng dẫn trả lời cho mỗi bài tập
- Bám sát nội dung SKG và chuẩn kiến thức, kĩ năng để đưa ra câu trả
lời cho những bài tập gắn với kiến thức cơ bản trong bài học.
- Đưa ra những lời giải đúng, dể hiểu đối với những bài tập mà đáp án
có ở Atlat hoặc bài tập nâng cao, mở rộng kiến thức dành cho HS khá, giỏi.
2.2. Hệ thống bài tập với Atlat Địa lí Việt Nam dùng trong dạy học phần
Địa lí tự nhiên lớp 12 THPT
Bài 2. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
Trang Atlat sử dụng chủ yếu: trang Hành chính (trang 4+5), trang Hình
thể (trang 6+7), trang Giao thông (trang 23).
Bài 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Hành chính, hãy cho biết
nước ta tiếp giáp với nước nào trên đất liền và trên biển.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được cụ thể tên các nước tiếp giáp với nước ta trên đất
liền và trên biển.
- Kĩ năng: HS xác định được vị trí các đối tượng địa lí trên bản đồ hành
chính.
Bài 2. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Hành chính, xác định các
điểm cực trên phần đất liền của nước ta, từ đó cho biết lãnh thổ nước ta thuộc
múi giờ số mấy.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được vị trí, địa danh các điểm cực của nước ta.
12
- Kĩ năng: HS xác định được các đối tượng địa lí trên trang Hành
chính, phân tích các mối liên hệ (từ tọa độ địa lí xác định được múi giờ).
Bài 3. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Giao thông, hãy kể tên một
số cửa khẩu quốc tế quan trọng trên đường biên giới của nước ta với các nước
Trung Quốc, Lào, Campuchia.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được tên, vị trí các cửa khẩu lớn của nước ta.
- Kĩ năng: HS đọc hiểu bản đồ Giao thông, xác định được vị trí các cửa
khẩu quan trọng.
Bài 4. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Hành chính, kể tên các
thành phố trực thuộc trung ương của nước ta.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được tên, vị trí các thành phố trực thuộc trung
ương của nước ta.
- Kĩ năng: HS đọc hiểu bản đồ Hành chính, xác định được vị trí các
thành phố trực thuộc trung ương.
Bài 5. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam trang Hành chính, hãy kể tên một
số đảo, quần đảo của nước ta.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được tên, vị trí các đảo, quần đảo lớn của nước ta.
- Kĩ năng: HS đọc hiểu bản đồ Hành chính, xác định được vị trí các
đảo, quần đảo.
Bài 6. Xác định trên Atlat trang Hành chính các tỉnh giáp biển của
nước ta theo thứ tự từ Bắc vào Nam.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được tên, vị trí các tỉnh giáp biển của nước ta.
- Kĩ năng: HS đọc hiểu bản đồ Hành chính, xác định được vị trí cụ thể
của các tỉnh giáp biển.
13
Bài 7. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Hành chính và nội dung
SGK, hãy trình bày vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được vị trí và phạm vi lãnh thổ của nước ta.
- Kĩ năng: HS đọc hiểu bản đồ Hành chính, xác định được các đối tượng
địa lí.
Bài 6+7. Đất nước nhiều đồi núi
Trang Atlat sử dụng chủ yếu: trang Hình thể (trang 6 + 7); trang Các
miền tự nhiên (trang 13+14); trang bản đồ các Vùng kinh tế (trang 26 + 27 +
28 + 29).
Bài 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Hình thể, trang Các miền tự
nhiên và kiến thức ở SGK, trình bày đặc điểm chung của địa hình nước ta.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được đặc điểm chung của địa hình nước ta.
- Kĩ năng: HS phân tích, tổng hợp, đối chiếu bản đồ và kiến thức đã
học để rút ra kết luận.
Bài 2. Đọc SGK mục 2, quan sát hình 6.1 và Atlat Địa lí Việt Nam
trang Hình thể, trang các miền tự nhiên, hãy điền vào bảng sau đặc điểm các
khu vực địa hình của nước ta:
Các khu vực địa hình Giới
hạn
Hướng núi Độ cao Các dãy núi
chính
Vùng núi Đông Bắc
Vùng núi Tây Bắc
Vùng núi Bắc Trường Sơn
Vùng núi Nam Trường Sơn
* Ý nghĩa của bài tập:
14
- Kiến thức: HS biết được đặc điểm của từng khu vực địa hình.
- Kĩ năng:HS đọc hiểu, so sánh, đối chiếu bản đồ.
Bài 3. Quan sát Atlat Địa lí Việt Nam trang Hình thể, Tự nhiên vùng
trung du miền núi Bắc Bộ, xác định các cánh cung núi và nêu nhận xét về độ
cao địa hình của vùng Đông Bắc.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được tên, vị trí các cánh cung của vùng Đông Bắc.
- Kĩ năng:HS phân tích bản đồ rút ra nhận xét.
Bài 4. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Hình thể, Tự nhiên vùng
trung du miền núi Bắc Bộ, hãy kể tên các dãy núi lớn của vùng núi Tây Bắc.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được tên, vị trí các dãy núi lớn của vùng núi Tây
Bắc.
- Kĩ năng: HS đọc hiểu bản đồ và xác định được các đối tượng địa lí.
Bài 5. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Hình thể, Tự nhiên vùng
Bắc Trung Bộ, vùng duyên hải Nam Trung Bộ, hãy nhận xét sự khác nhau về
độ cao và hướng các dãy núi của Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS trình bày được sự khác nhau về độ cao và hướng các
dãy núi của Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
- Kĩ năng: HS so sánh, đối chiếu bản đồ và rút ra nhận xét.
Bài 6. Quan sát Atlat Địa lí Việt Nam trang Hình thể, Tự nhiên đồng
bằng sông Hồng, sông Cửu Long và dựa vào những kiến thức đã học, hãy
nhận xét về địa hình của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS trình bày được sự khác nhau về độ cao và hướng các
dãy núi của Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
- Kĩ năng: HS so sánh, đối chiếu bản đồ và rút ra nhận xét.
15
Bài 7. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Hình thể, Tự nhiên vùng
Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, nêu nhận xét về đặc điểm của đồng
bằng ven biển miền Trung.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS nhận xét được đặc điểm của đồng bằng ven biển miền
Trung.
- Kĩ năng: HS so sánh, đối chiếu bản đồ, phân tích tổng hợp và rút ra
nhận xét.
Bài 8. Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
Trang Atlat sử dụng chủ yếu: trang Hành chính (trang 4+5), trang Hình
thể (trang 6+7), trang Địa chất khoáng sản (trang 8), trang Thực vật và động vật
(trang 12).
Bài 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Hành chính và kiến thức ở
SGK, nêu đặc điểm khái quát về biển Đông.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS trình bày được đặc điểm khái quát về biển Đông.
- Kĩ năng: HS đọc hiểu bản đồ Hành chính kết hợp với kiến thức ở SGK
để rút ra kết luận.
Bài 2. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Hành chính, trang Hình thể,
cho biết các vịnh biển sau đây thuộc tỉnh, thành phố nào: Hạ Long, Đà Nẵng,
Xuân Đài, Vân Phong, Cam Ranh.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS xác định được vị trí của một số vịnh biển lớn của nước
ta.
- Kĩ năng: HS so sánh, đối chiếu bản đồ Hành chính và Hình thể để tìm
ra kiến thức.
16
Bài 3. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Địa chất khoáng sản, trang
Thực vật và động vật, hãy nêu các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở vùng biển
nước ta.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS xác định được vị trí của một số vịnh biển lớn của nước
ta.
- Kĩ năng: HS so sánh, đối chiếu bản đồ để tìm ra kiến thức.
Bài 9+10. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
Trang Atlat sử dụng chủ yếu: trang Khí hậu (trang 9), trang Các hệ
thống sông (trang 10), trang Các nhóm và các loại đất chính (trang 11), trang
Thực vật và động vật (trang 12), trang Các miền tự nhiên (trang 13+14).
Bài 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Khí hậu, hãy xác định
hướng của gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông ở nước ta.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được hướng gió theo mùa của nước ta.
- Kĩ năng: HS đọc hiểu bản đồ khí hậu.
Bài 2. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Khí hậu và kiến thức đã
học làm rõ tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS phân tích được tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta.
- Kĩ năng: HS phân tích, tổng hợp bản đồ khí hậu và kết hợp với hiểu
biết của bản thân để rút ra kết luận.
Bài 3. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Khí hậu và kiến thức ở
SKG, chứng minh rằng vào mùa đông, khí hậu nước ta có sự phân hóa phức
tạp. Giải thích sự phân hóa đó.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS hiểu được sự phân hóa phức tạp của khí hậu nước ta về mùa
đông.
17
- Kĩ năng: HS đọc bản đồ khí hậu sau đó phân tích, tổng hợp để rút ra kết
luận.
Bài 4. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Các hệ thống sông, kể tên và
sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến bé về diện tích lưu vực của 9 hệ thống sông lớn
nhất của nước ta.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết tên và diện tích của 9 hệ thống sông lớn nhất nước
ta.
- Kĩ năng: HS đọc hiểu bản đồ Các hệ thống sông.
Bài 5. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Các hệ thống sông, trang
Các nhóm và các loại đất chính, trang Thực vật và động vật và kiến thức
SGK, cho biết thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện qua các thành phần
sông ngòi, đất và sinh vật như thế nào.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được đặc điểm thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
của nước ta qua các thành phần sông ngòi, đất và sinh vật.
- Kĩ năng: HS so sánh, đối chiếu bản đồ để tìm ra kiến thức.
Bài 11 + 12. Thiên nhiên phân hóa đa dạng
Trang Atlat sử dụng chủ yếu: trang Khí hậu (trang 9), trang Các nhóm
và các loại đất chính (trang 11), trang Thực vật và động vật (trang 12), trang
Các miền tự nhiên (trang 13+14).
Bài 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Khí hậu, trang Các miền tự
nhiên và kiến thức đã học, hãy chứng minh tính phân hóa theo chiều Bắc –
Nam của chế độ nhiệt và chế độ mưa ở nước ta.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS hiểu được tính phân hóa theo chiều Bắc – Nam của chế
độ nhiệt và chế độ mưa ở nước ta.
18
- Kĩ năng: HS so sánh, đối chiếu bản đồ, phân tích, tổng hợp rút ra kết
luận.
Bài 2. Quan sát Atlat Địa lí Việt Nam trang Hình thể và hiểu biết của
bản thân, nhận xét sự thay đổi thiên nhiên từ Đông sang Tây của nước ta.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS hiểu được sự thay đổi thiên nhiên từ Đông sang Tây của
nước ta.
- Kĩ năng: HS đọc hiểu bản đồ, phân tích, tổng hợp rút ra nhận xét.
Bài 3. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Khí hậu, quan sát biểu đồ
nhiệt độ và lượng mưa của Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh kết hợp với
kiến thức đã học, hãy rút ra những nhận xét và giải thích về đặc điểm của
nhiệt độ nước ta.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS nhận xét và giải thích được đặc điểm của nhiệt độ
nước ta.
- Kĩ năng: HS đọc hiểu biểu đồ Khí hậu, phân tích, tổng hợp và rút ra
nhận xét, giải thích.
Bài 4. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Hình thể, trang Địa chất
khoáng sản, trang Khí hậu, trang Thực vật và động vật, trang Các miền tự
nhiên và kiến thức đã học hãy hoàn thành bảng sau:
Tên miền
Miền Bắc và
Đông Bắc Bắc
Bộ
Miền Tây Bắc và
Bắc Trung Bộ
Miền Nam Trung
Bộ và Nam Bộ
Phạm vi
Địa hình
Khoáng sản
Khí hậu
Sinh vật
19
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được đặc điểm cơ bản của các miền tự nhiên.
- Kĩ năng: HS đọc hiểu bản đồ rút ra kết luận.
Bài 5. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Các nhóm và các loại đất
chính, hãy trình bày sự phân bố các nhóm và các loại đất chính ở nước ta.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được sự phân bố các nhóm và các loại đất chính ở
nước ta.
- Kĩ năng: HS đọc hiểu bản đồ Các nhóm và các loại đất chính và xác
định được sự phân bố các đối tượng địa lí.
Bài 6. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Các miền tự nhiên, hãy
phân tích lát cắt A – B từ sơn nguyên Đồng Văn đến cửa sông Thái Bình từ
đó rút ra những đặc điểm chính của địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được đặc điểm chính của địa hình miền Bắc và
Đông Bắc Bắc Bộ.
- Kĩ năng: HS phân tích được lát cắt địa hình.
Bài 7. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Các miền tự nhiên, hãy
phân tích lát cắt địa hình C – D từ biên giới Việt Trung đến sông Chu và rút ra
những đặc điểm chính của địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được đặc điểm chính của địa hình miền Tây Bắc
và Bắc Trung Bộ.
- Kĩ năng: HS phân tích được lát cắt địa hình.
Bài 14. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
Trang Atlat sử dụng chủ yếu: trang Động thực vật (trang 12), trang
Lâm nghiệp (trang 20).
20
Bài 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Lâm nghiệp, hãy kể tên các
tỉnh có tỉ lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh trên 60%.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được tên các tỉnh có độ che phủ rừng lớn.
- Kĩ năng: HS đọc hiểu bản đồ Lâm nghiệp, xác định được tên, vị trí
các tỉnh có độ che phủ rừng lớn.
Bài 2. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Lâm nghiệp, cho biết
những vùng nào có diện tích rừng ít nhất nước ta.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được các vùng có diện tích rừng ít.
- Kĩ năng: HS đọc hiểu bản đồ Lâm nghiệp, xác định được tên, vị trí
các vùng có diện tích rừng ít.
Bài 3. Dựa vào biểu đồ Diện tích rừng của cả nước qua các năm (trang
Lâm nghiệp), hãy nhận xét sự biến động diện tích rừng qua các giai đoạn
2000 – 2005 và 2005 – 2007 ? Giải thích.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS hiểu được sự biến động diện tích rừng của nước ta.
- Kĩ năng: HS biết cách nhận xét biểu đồ.
Bài 4. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Thực vật và động vật, hãy
kể tên các vườn quốc gia theo ba miền tự nhiên của nước ta.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết tên các vườn quốc gia theo ba miền tự nhiên của
nước ta.
- Kĩ năng: HS đọc hiểu bản đồ Thực vật và động vật, xác định được vị
trí các vườn quốc gia của nước ta.
Bài 15. Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai
Trang Atlat sử dụng chủ yếu: trang Khí hậu (trang 9).
21
Bài 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Khí hậu, hãy nhận xét về
hướng di chuyển và tần suất của bão vào Việt Nam. Cho biết vùng nào chịu
ảnh hưởng nhiều nhất của bão.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được hướng di chuyển và tần suất của bão vào
Việt Nam, vùng chịu ảnh hưởng nhiều nhất của bão.
- Kĩ năng: HS đọc hiểu bản đồ Khí hậu, xác định các đối tượng địa lí
và rút ra nhận xét.
2.3. Một số định hướng sử dụng
2.3.1. Sử dụng hệ thống bài tập trong giờ lên lớp
HTBT với Atlat Địa lí Việt Nam được sử dụng để giúp HS rèn luyện kỹ
năng sử dụng Atlat, củng cố, đào sâu kiến thức, vận dụng kiến thức để giải
quyết các vấn đề thực tiễn, qua đó cũng góp phần giáo dục HS.
Thời gian của một giờ lên lớp là tương đối ngắn so với nhu cầu học tập
của HS, vì vậy mà GV cần phải lựa chọn những bài tập cơ bản nhất, bám sát
nội dung bài học. Để sử dụng HTBT một cách có hiệu quả trong một giờ dạy
học, GV cần lựa chọn bài tập trong HTBT khi soạn giáo án.
Ví dụ :
Khi dạy bài Thiên nhiên phân hóa đa dạng ta không nên sử dụng bài
tập sau đây: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang các miền tự nhiên, hãy phân
tích lát cắt A – B từ sơn nguyên Đồng Văn đến cửa sông Thái Bình từ đó rút
ra những đặc điểm chính của địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. Do bài
tập này phức tạp và không phải cung cấp kiến thức cơ bản vì vậy GV nên
dành cho những HS khá, giỏi về làm ở nhà.
Qua việc sử dụng HTBT với Allat Địa lí Việt Nam trong quá trình dạy
học Địa lí lớp 12 THPT tôi nhận thấy HTBT với Atlat Địa lí Việt Nam có thể
sử dụng được trong các loại tiết học sau :
- Tiết học lí thuyết.
22
- Tiết học ôn tập, tổng kết.
- Tiết học kiểm tra.
Sau đây tôi xin đưa ra một số gợi ý cụ thể về hướng sử dụng HTBT với
Atlat Địa lí Việt Nam trong các tiết học nói trên.
2.3.1.1. Sử dụng khi dạy tiết học lí thuyết
HTBT với Atlat Địa lí Việt Nam có thể sử dụng trong tất cả các bước
của quá trình dạy học một tiết học lí thuyết.
a. Bài tập kiểm tra kiến thức cũ
Hình thức kiểm tra kiến thức cũ có thể là kiểm tra miệng hoặc kiểm tra
15 phút. GV nên chọn bài tập liên quan đến kiến thức cơ bản của bài học kế
trước (khoảng từ 1 đến 2 câu) để giúp HS tái hiện kiến thức cũ trước khi học
bài mới.
Ví dụ :
Bước kiểm tra bài cũ của Bài 11“Thiên nhiên phân hóa đa dạng” GV
có thể sử dụng bài tập sau: “Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Khí hậu và
kiến thức đã học làm rõ tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta”.
b. Bài tập vận dụng khi giảng bài mới
Đây là bước quan trọng nhất và chiếm nhiều thời gian nhất trong quá
trình dạy học. Tuy nhiên, thời lượng một tiết học là có hạn vì vậy GV cần
phải dựa vào mục tiêu bài học mà lựa chọn những bài tập bám sát nội dung
bài học để đặt ra các câu hỏi cho HS.
Ví dụ :
Khi giảng bài mới của Bài 6 “Đất nước nhiều đồi núi” GV có thể sử
dụng các bài tập 1,2,3,4,5 trong số các bài tập xây dựng cho bài này.
c. Bài tập củng cố, hệ thống hóa kiến thức
Bài tập với Atlat Địa lí Việt Nam cũng có thể dùng để củng cố, hệ
thống hóa kiến thức vào cuối tiết học. GV cần lựa chọn những bài tập có tính
khái quát hóa cao nội dung kiến thức bài học để dạy phần củng cố.
23
Ví dụ :
Khi dạy phần củng cố của Bài 2 “Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ” GV có
thể sử dụng bài tập sau: “Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang hành chính và
nội dung SGK, hãy trình bày vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta”.
2.3.1.2. Sử dụng khi dạy tiết học ôn tập, củng cố
Các bài tập sử dụng trong tiết học ôn tập thường phải có tính khái quát
cao, hướng đến những nội dung quan trọng nhất của chương trình, giúp HS hệ
thống hoá, so sánh các vấn đề với nhau theo những mô hình nào đó. Một số
bài tập với Atlat Địa lí Việt Nam không chỉ góp phần rèn luyện kĩ năng sử
dụng Atlat cho HS mà còn có thể đạt được yêu cầu trên vì vậy GV có thể lựa
chọn bài tập thích hợp để sử dụng.
Ví dụ :
Khi ôn tập phần Địa lí tự nhiên GV có thể sử dụng các bài tập sau đây:
- Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Hành chính và nội dung SGK,
hãy trình bày vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta.
- Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Hình thể, trang Các miền tự
nhiên và kiến thức ở SGK, trình bày đặc điểm chung của địa hình nước ta.
- Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Khí hậu, trang Các miền tự nhiên
và kiến thức đã học, hãy chứng minh tính phân hóa theo chiều Bắc – Nam của
chế độ nhiệt và chế độ mưa ở nước ta;...
2.3.1.3. Sử dụng khi dạy tiết học kiểm tra
Khi xây dựng ma trận câu hỏi cho một đề kiểm tra (một tiết, học kì)
GV nên sử dụng ít nhất một bài tập với Atlat Địa lí Việt Nam nhằm rèn luyện
kĩ năng sử dụng Atlat cho HS. Như vậy giúp cho HS không bỡ ngỡ khi làm
bài tập với Atlat Địa lí Việt Nam nếu kì thi Tốt nghiệp THPT có môn Địa lí.
2.3.2. Sử dụng hệ thống bài tập ngoài giờ lên lớp
Do thời gian mỗi giờ lên lớp là có hạn, nên GV cần hướng dẫn cho HS
cách sử dụng HTBT để HS tự rèn luyện thêm ở nhà. Ở cấp học THPT hiện
24
nay đang đề cao tinh thần tự học, tự học phải chiếm vị trí quan trọng trong
quá trình học tập của HS. Vì vậy, có thể nói phần lớn các bài tập trong HTBT
mà GV xây dựng phải được HS giải quyết ở nhà.
Cụ thể sau mỗi bài học GV sử dụng HTBT với Atlat Địa lí Việt Nam
đã được xây dựng để ra bài tập về nhà cho HS. Tùy theo đối tượng HS mà GV
lựa chọn bài tập nào, số lượng bao nhiêu.
Ví dụ :
Sau khi dạy xong bài Thiên nhiên phân hóa đa dạng GV sử dụng
THBT với Atlat Địa lí Việt Nam đã được xây dựng để ra bài tập về nhà cho
HS theo cách sau:
- Đối với HS trung bình GV chỉ nên ra các bài tập ở mức độ đơn giản
như bài tập 2, 4, 5 (bài tập dành cho bài Thiên nhiên phân hóa đa dạng).
- Đối với HS khá, giỏi GV có thể giao cho các em về nhà làm tất cả các
bài tập với Atlat Địa lí Việt Nam dành cho bài Thiên nhiên phân hóa đa dạng.
Đồng thời GV nên hướng dẫn cho HS cách làm đối với các bài tập khó như bài
tập sau đây:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Khí hậu, quan sát biểu đồ nhiệt độ
và lượng mưa của Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh kết hợp với kiến thức
đã học, hãy rút ra những nhận xét và giải thích về đặc điểm của nhiệt độ
nước ta?
2.4. Thiết kế bài dạy học phần Địa lí tự nhiên lớp 12 THPT có sử dụng hệ
thống bài tập đã xây dựng
Bài 2. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Xác định được vị trí địa lí và hiểu được tính toàn vẹn của phạm vi
lãnh thổ nước ta.
25
- Đánh giá được ý nghĩa của vị trí địa lí đối với đặc điểm tự nhiên, sự
phát triển kinh tế – xã hội và vị thế của nước ta trên thế giới.
2. Kỹ năng
Xác định được trên Atlat, bản đồ Việt Nam hoặc bản đồ thế giới vị trí
và phạm vi lãnh thổ của nước ta.
3. Thái độ
Củng cố thêm lòng yêu quê hương, đất nước, sẵn sàng xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.
II. Phương tiện dạy học
- Bản đồ tự nhiên Việt Nam
- Bản đồ các nước Đông Nam á
- Atlat Địa lí Việt Nam
- Sơ đồ phạm vi các vùng biển theo luật biển quốc tế năm 1982.
III. Hoạt động dạy và học
Khởi động: GV sử dụng bản đồ và các mẫu biad (ghi toạ độ điểm cực).
- Hãy gắn toạ độ địa lí của cực Bắc, cực Nam lên bản đồ và nêu ý nghĩa
về mặt tự nhiên của vị trí địa lí?
- Nước nào có đường biên giới dài nhất với nước ta: Lào, Trung Quốc,
Campuchia?
GV: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ là những yếu tố góp phần hình thành
nên đặc điểm chung của thiên nhiên và có ảnh hưởng sâu sắc đến các hoạt động
kinh tế - xã hội nước ta.
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
Hoạt động 1: Xác định vị trí địa lí
nước ta.
Hình thức: Cả lớp
GV đặt câu hỏi: Dựa vào Atlat địa lí
Việt Nam, trình bày đặc điểm vị trí địa lí
1. Vị trí địa lí
- Nằm ở rìa phía đông của bán
đảo Đông Dương, gần trung tâm
khu vực Đông Nam Á.
- Hệ tọa độ địa lí:
26
của nước ta.
GV gợi ý bằng các câu hỏi nhỏ:
- Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang
Hành chính, hãy cho biết nước ta tiếp
giáp với nước nào trên đất liền và trên
biển.
(GV yêu cầu HS xem trang Việt Nam
trong Đông Nam Á trong trang Hành
chính để trả lời câu hỏi này)
- Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang
Hành chính, xác định các điểm cực trên
đất liền của nước ta, từ đó cho biết lãnh
thổ nước ta thuộc múi giờ số mấy.
Một HS đọc trên Atlat trang Hành
chính (trang 4+5) để trả lời, các HS khác
nhận xét, bổ sung.
GV chuẩn xác kiến thức.
Hoạt động 2: Xác định phạm vi lãnh
thổ của nước ta.
Hình thức: Cả lớp
- GV đặt câu hỏi: Cho biết phạm vi
lãnh thổ nuớc ta gồm những bộ phận
nào?
* Tìm hiểu vùng đất
- Đặc điểm vùng đất?
- Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang
Giao thông, hãy kể tên một số cửa khẩu
quốc tế quan trọng trên đường biên giới
của nước ta với các nước Trung Quốc,
+ Vĩ độ: 23023’B - 8034’B (kể
cả đảo 23023’B - 6050’B)
+ Kinh độ: 102009’Đ -
109024’Đ (kể cả đảo 1010Đ -
117020’Đ)
- Lãnh thổ nằm trong múi giờ
số 7.
2. Phạm vi lãnh thổ
a. Vùng đất
- Diện tích đất liền và các hải
đảo 331.212 km2.
- Biên giới:
+ Phía bắc: giáp Trung Quốc
(1400 km).
+ Phía tây: giáp Lào (2100
km), Campuchia (1100 km).
- Nước ta có 4000 đảo lớn nhỏ,
trong đó có 2 quần đảo Trường
Sa (Khánh Hòa), Hoàng Sa (Đà
27
Lào, Campuchia?
- Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang
Hành chính, hãy kể tên một số đảo, quần
đảo của nước ta.
- Xác định trên Atlat trang Hành chính
các tỉnh giáp biển của nước ta theo thứ
tự từ Bắc vào Nam.
+ HS trình bày dựa vào SKG và Atlat.
+ GV chuẩn xác kiến thức.
* Tìm hiểu vùng biển
- Cách 1: Đối với HS khá, giỏi:
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK kết hợp
quan sát sơ đồ phạm vi các vùng biển
theo luật quốc tế, xác định giới hạn của
các vùng biển ở nước ta.
+ Một HS trả lời, các HS khác nhận
xét bổ sung.
+ Một HS trả lời, các HS khác đánh
giá phần trình bày của bạn.
- Cách 2: Đối với HS trung bình yếu:
GV vừa vẽ, vừa thuyết trình về các
vùng biển ở nước ta sau đó yêu cầu HS
trình bày lại giới hạn của vùng nội thuỷ,
lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.
Hoạt động 3: Đánh giá ảnh hưởng
của vị trí địa lí tới tự nhiên, kinh tế, văn
hoá - xã hội và quốc phòng nước ta.
Hình thức: nhóm
Nẵng).
b. Vùng biển
- Diện tích: khoảng 1 triệu
km2
- Vùng biển bao gồm: nội
thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp
lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế
và thềm lục địa.
c. Vùng trời
Khoảng không gian bao trùm
trên lãnh thổ.
3. Ý nghĩa của vị trí địa lí
a. Ý nghĩa về tự nhiên
- Thiên nhiên mang tính chất
28
Bước 1: GV chia HS ra thành các
nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng
nhóm.
- Nhóm 1, 2, 3: Đánh giá những thuận
lợi và khó khăn của vị trí địa lí tới tự
nhiên nước ta.
- GV gợi ý: Cần đánh giá ảnh hưởng
của vị trí tới cảnh quan, khí hậu, sinh vật,
khoáng sản.
- Nhóm 4, 5, 6: Đánh giá ảnh hưởng
của vị trí địa lí tới kinh tế, văn hoá - xã
hội và quốc phòng nước ta.
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi,
đại diện các nhóm trình bày, các nhóm
khác bổ sung ý kiến.
Bước 3: GV nhận xét phần trình bày
của HS và kết luận các ý kiến đúng của
mỗi nhóm.
- GV đặt câu hỏi: Trình bày những
khó khăn của vị trí địa lí tới kinh tế – xã
hội nước ta.
- Một HS trả lời, các HS khác nhận
xét, bổ sung.
- GV chuẩn kiến thức.
(Nước ta diện tích không lớn, nhưng
có đường biên giới trên bộ và trên biển
kéo dài. Hơn nữa biển Đông chung với
nhiều nước . Việc bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ gắn liền với vị trí chiến lược của
nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Có nhiều tài nguyên khoáng
sản và sinh vật quý giá.
- Có sự phân hoá đa dạng về
tự nhiên
- Có nhiều thiên tai: bão, lũ
lụt, hạn hán…
b. Ý nghĩa về kinh tế, văn hoá
- xã hội và quốc phòng
- Về kinh tế:
+ Nằm trên đường hàng hải và
hàng không quốc tế quan trọng,
thuận lợi giao lưu với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
+ Nước ta còn là cửa ngõ mở
lối ra biển cho các nước Lào,
Thái Lan, Campuchia.
- Về văn hóa- xã hội: thuận lợi
cho nước ta chung sống hoà
bình, hợp tác hữu nghị và cùng
phát triển với các nước.
- Về chính trị quốc phòng: là
một hướng chiến lược có ý nghĩa
sống còn trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ đất nước.
29
nước ta. Sự năng động của các nước
trong và ngoài khu vực đã đặt nước ta
vào một tình thế vừa phải hợp tác cùng
phát triển, vừa phải cạnh tranh quyết liệt
trên thị trường thế giới).
IV. Đánh giá
1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Hành chính và nội dung SGK,
hãy trình bày vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta.
2. Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí nước ta.
V. Hoạt động nối tiếp
GV yêu cầu HS về nhà làm các bài tập với Atlat Địa lí Việt Nam dành
cho
Bài 2. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ đã được tác giả xây dựng trong sáng kiến
này.
30
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIÊM SƯ PHẠM
3.1. Thực nghiệm lấy ý kiến của giáo viên và học sinh
3.1.1. Phương pháp thực nghiệm
- Lấy ý kiến đánh giá của GV: Cho GV dạy lớp 12 trường THPT
Trường Chinh xem HTBT đã được tác giả xây dựng sau đó xin ý kiến đánh
giá của các GV nói trên bằng cách trả lời phiếu thăm dò.
- Lấy ý kiến đánh giá của HS: Cho HS làm thử HTBT do tác giả xây
dựng sau đó lấy ý kiến đánh giá của các em thông qua việc trả lời phiếu thăm
dò.
3.1.2. Kết quả thực nghiệm
* Đối với việc lấy ý kiến đánh giá của GV
Đa số các GV đều cho rằng HTBT do tác giả xây dựng là khá tốt và có
thể sử dụng trong quá trình dạy học phần Địa lí tự nhiên lớp 12 THPT.
* Đối với việc lấy ý kiến đánh giá của HS
Hầu hết HS trả lời HTBT do tác giả xây dựng có chất lượng khá tốt, rõ
ràng, dễ hiểu, vừa sức các em. Giúp các em nâng cao kĩ năng sử dụng bản đồ,
Atlat, dễ dàng tiếp thu kiến thức bài học, tạo hứng thú học tập bộ môn.
3.2. Thực nghiệm giảng dạy
3.2.1. Phương pháp thực nghiệm
- Lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC) được cùng một GV
thực nghiệm dạy với hai phương pháp khác nhau.
+ Lớp TN giáo viên dạy theo giáo án sử dụng HTBT với Atlat Địa lí
Việt Nam như đề tài đã đề xuất.
+ Lớp ĐC được GV tiến hành dạy bình thường.
- Sau khi dạy xong cả hai lớp TN và ĐC được đánh giá bằng bài kiểm
tra 45 phút nhằm đánh giá mức độ tiến bộ của HS.
31
3.2.2. Kết quả thực nghiệm
* Thống kê kết quả kiểm tra tôi lập bảng thống kê điểm số như sau:
Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra
Nhóm
Tổng số HS
Điểm số (Xi)
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 123 0 0 4 11 20 37 24 13 9 5 0
TN 122 0 0 0 6 14 26 36 17 11 10 2
Từ bảng trên tôi vẽ được biểu đồ thống kê điểm số.
* Đối với các lớp ĐC
- Ở mỗi bài học phần Địa lí tự nhiên lớp 12 THPT GV không sử dụng
bài tập với Atlat Địa lí Việt Nam do tác giả xây dựng. Vì vậy việc ghi nhớ
kiến thức của HS gặp nhiều khó khăn. Khả năng tự học ở nhà của HS chưa
được bồi dưỡng đúng mức.
- Điểm bài kiểm tra ở các lớp đối chứng thấp hơn các lớp thực nghiệm.
32
* Đối với các lớp TN
- Tiến trình dạy học diễn ra khá sinh động. Nội dung HTBT phù hợp
tương đối tốt với đối tượng HS, tạo được nhu cầu, hứng thú học tập cho HS,
vì vậy phát huy được tính tích cực, chủ động học tập của HS. Cụ thể, HS tích
cực tham gia vào các hoạt động học nhóm, độc lập suy nghĩ và có tinh thần
hợp tác tốt giữa các thành viên của nhóm trong việc thảo luận giải quyết vấn
đề cần nghiên cứu.
- Thông qua việc giải các bài tập trong HTBT, HS không chỉ hiểu được
kiến thức mà còn rèn luyện được các kĩ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam…
Biểu hiện ở đây là kết quả vận dụng kiến thức để giải các bài tập của nhiều
HS khá nhanh, chặt chẽ và chính xác.
- Với việc sử dụng HTBT phù hợp tương đối với đối tượng HS, năng
lực tự học, tự nghiên cứu cũng được phát triển đáng kể, tạo được niềm vui
trong việc giải quyết nhiệm vụ học tập ở nhà.
- Điểm bài kiểm tra ở các lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng.
33
KÊT LUÂN
1. Kết quả đạt được của đê tài
- Góp phần làm phong phú thêm cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây
dựng HTBT với Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học Địa lí ở trường THPT.
- Từ kết quả thu được khi nghiên cứu nội dung, chương trình, SGK và
các tài liệu tham khảo liên quan, tác giả đã xây dựng được HTBT với Atlat Địa
lí Việt Nam cho dạy học phần “Địa lí tự nhiên lớp 12 THPT”. Ngoài ra, tác giả
đã đề xuất được quy trình xây dựng và hướng dẫn sử dụng HTBT với Atlat Địa
lí Việt Nam trong dạy học Địa lí lớp 12 THPT. Đó là những đóng góp quan
trọng nhất trong đề tài này.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính đúng đắn của
giả thuyết khoa học và tính khả thi của đề tài. Kết quả TN sư phạm cho phép
khẳng định rằng, giả thuyết khoa học do tác giả nêu ra là hoàn toàn đúng đắn.
Việc xây dựng và sử dụng HTBT với Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học
phần Địa lí tự nhiên lớp 12 THPT sẽ làm tăng hứng thú học tập và phát huy
được tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học môn Địa lí ở trường THPT. Việc xây dựng và sử dụng HTBT với
Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học Địa lí lớp 12 ở các trường THPT là hoàn
toàn khả thi và có thể triển khai rộng rãi.
- Đề tài đã được tác giả Võ Hồng Tuyến An sử dụng làm đề tài luận
văn Thạc sĩ Giáo dục học cùng tên và đã được Hội đồng khoa học bảo vệ luận
văn Thạc sĩ trường ĐHSP Huế tháng 10 năm 2011 đánh giá cao. Ngoài ra đề
tài còn được đăng trên tạp chí Thiết bị Giáo dục số 75, xuất bản tháng 11 năm
2011.
2. Hạn chế của đê tài
Bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn còn một số hạn chế:
34
- Đề tài chỉ tiến hành điều tra thực trạng xây dựng HTBT với Atlat Địa
lí Việt Nam và tiến hành thực nghiệm ở địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Đề tài mới chỉ xây dựng HTBT với Atlat Địa lí Việt Nam cho phần
“Địa lí tự nhiên” và với SKG Địa lí 12 chương trình cơ bản.
- Số lượng và chất lượng bài tập cho mỗi bài học còn hạn chế.
3. Một số đê xuất, kiến nghị
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả nhận thấy việc xây dựng HTBT
với Atlat Địa lí Việt Nam góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Địa
lí ở lớp 12 nói riêng và trường phổ thông nói chung. Để nâng cao hơn nữa
chất lượng dạy học bộ môn Địa lí và khả năng áp dụng của đề tài, tác giả xin
có một số ý kiến đề xuất như sau:
- GV nên sử dụng Atlat thường xuyên trong các giờ dạy học Địa lí lớp
12, chú trọng trong việc rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat của HS.
- GV nên dành thời gian xây dựng cho mình HTBT với Atlat Địa lí
Việt Nam và đưa vào sử dụng trong quá trình dạy học Địa lí lớp 12 THPT.
- GV phối hợp với gia đình chú trọng hơn đến việc bồi dưỡng khả năng
tự học của HS thông qua việc làm bài tập ở nhà.
4. Hướng mở rộng của đê tài
Xây dựng HTBT với Atlat Địa lí Việt Nam cho toàn bộ chương trình
Địa lí lớp 12, lớp 9 và phần Địa lí Việt Nam của lớp 8.
35
TAI LIÊU THAM KHAO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Atlat Địa lí Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
2. Lâm Quang Dốc, Đỗ Ngọc Tiến, Nguyễn Việt Tiến, Lã Thị Loan (2008),
Hướng dân sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam theo hướng dạy học tích cực,
NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
3. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc (2007), Lí luận dạy học Địa lí, NXB
Đại học sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
4. Phạm Thị Sen (Chủ biên) (2008), Hướng dân thực hiện chương trình sách
giáo khoa lớp 12 môn Địa lí, NXB Giáo dục, Hà Nội.
5. Phạm Thị Sen (Chủ biên) (2009), Hướng dân thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ
năng môn Địa lí lớp 12, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
6. Lê Thông (Chủ biên) (2008), Hướng dân học và khai thác Atlat Địa lí Việt
Nam, NXB Đại học quốc gia TPHCM, TPHCM.
7. Lê Thông (Tổng chủ biên) (2008), Sách giáo khoa Địa lí lớp 12, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
8. Lê Thông (Tổng chủ biên) (2008), Sách giáo viên Địa lí lớp 12, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
9. Lê Thông, Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen (2008), Bài tập Địa lí 12 nâng
cao, NXB Giáo dục, Hà Nội.
10. Lê Công Triêm, Nguyễn Đức Vũ (2004), Phương pháp nghiên cứu khoa
học giáo dục, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
11. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
12. Nguyễn Đức Vũ (2006), Phương tiện dạy học Địa lí ở trường phổ thông,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
36