nhóm thực hiện công việc: ts. lại hợp phòng và...
TRANSCRIPT
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,
HẢI ĐẢO VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
Mã số KC.09/16-20
BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 33
“Báo cáo khảo sát: Điều tra khảo sát bổ sung thủy văn, hải văn, địa chất
thủy văn, địa vật lý và các yếu tố khác liên quan nguồn nước các đảo
nghiên cứu. Triển khai các mô hình mô phỏng dòng chảy nước dưới đất
và vận chuyển vật chất trong nước dưới đất”
Đề tài: “Đánh giá tiềm năng, biến động tài nguyên nước mặt, nước ngầm
và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên nước phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội ở một số đảo trong điểm”
Mã số: KC.09.04/16-20
Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Hải văn và Môi trường
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Bùi Xuân Thông
Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnk
Cơ quan: Viện Hải văn và Môi trường
Hà Nội, năm 2017
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CHƯƠNG TRÌNH: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ
QUẢN LÝ BIỂN, HẢI ĐẢO VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
Mã số KC.09/16-20
Đề tài: “Đánh giá tiềm năng, biến động tài nguyên nước mặt,
nước ngầm và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên nước
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở một số đảo trong điểm”
Mã số KC.09.04/16-20
BÁO CÁO THỰC ĐỊA
Đợt 1: Tháng 7- 8/2017
Địa điểm: Đảo Cát Bà, Cô Tô, Lý Sơn
Thuộc nội dung công việc:
Nội dung 2: Điều tra khảo sát bổ sung thủy văn, hải văn, địa chất thủy văn,
địa vật lý và các yếu tố khác liên quan nguồn nước các đảo nghiên cứu.
Triển khai các mô hình mô phỏng dòng chảy nước dưới đất và vận chuyển
vật chất trong nước dưới đất
Bao cao thực địa khao sat
Những người thực hiện:
TS. Lại Hợp Phòng - Trưởng nhóm
PGS.TS Nguyễn Văn Đản
PGS.TS Bùi Xuân Thông
PGS.TS Nguyễn Thế Tưởng
ThS. Trần Thành Lê
ThS. Vũ Đình Hải
Hà Nội, 2017
1
BÁO CÁO THỰC ĐỊA KHẢO SÁT
THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN
TẠI CÁC ĐẢO CÁT BÀ, CÔ TÔ, LÝ SƠN
Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ và kế hoạch của đề cương đề tài “Đánh giá
tiềm năng, biến động tài nguyên nước mặt, nước ngầm và đề xuất giải pháp sử
dụng hợp lý tài nguyên nước phục vụ phát triển kinh tế - xa hội ở một số đảo trong
điểm”. Chúng tôi đa tiến hành công tác thu thập số liệu thực địa bằng phương pháp
Thăm dò điện trở suất tại 3 đảo: Cát Bà, Cô Tô, Lý Sơn trong tháng 7 và tháng 8
năm 2017. Nội dung công tác thực địa được trình bày trong báo cáo dưới đây.
I. Phương pháp thực hiện
Các phương pháp địa vật lý được xây dựng dựa trên nguyên lý thu và xử lý
tín hiệu từ nguồn phát nhân tạo có mang các thông tin về môi trường bên dưới mặt
đất. Các nguồn nhân tạo được sử dụng để chủ động và thu các tín hiệu mang thông
tin về tính chất của các đối tượng khác nhau trong môi trường, khi mà các hiệu ứng
tự nhiên của chúng so với môi trường quá nhỏ. Phương pháp điện trở được sử dụng
phổ biến nhất là nguồn điện 1 chiều, khi nghiên cứu khảo sát độ sâu không lớn là
nguồn Ác quy 12 (v) qua bộ kích PW400 cho phép phát dòng từ vài trăm (mA) đến
vài (A). Hệ thống phát có các chế độ điều chỉnh dòng phát, thuận tiện trong quá
trình đo đạc. Máy thu được sử dụng trong quá trình thi công là máy đo sâu điện có
đồng hồ hiện số ES2, kiểu đồng hồ hiện số cho độ chính xác cao trong quá trình đo
đạc. (xem hình 1).
2
Hình 1: Bộ máy thăm dò điện trở
Quy trình đo sâu điện trở trên một tuyến được tiến hành như sau: Trên một
tuyến đo sẽ bố trí các điểm đo với khoảng cách xác định phụ thuộc mức độ đòi hỏi
chi tiết của nhiệm vụ và kích thước đối tượng cần khảo sát. Khoảng cách này càng
nhỏ thì mức độ chi tiết càng cao, nhưng đồng thời chi phí cũng tăng lên nên phải
lựa chon sao cho hợp lý. Với mỗi vị trí đặt nguồn phát tín hiệu vào lòng đất sẽ có
một loạt điểm thu, khoảng cách từ điểm thu đến nguồn phát càng xa sẽ cho thông
tin về môi trường có độ sâu càng lớn. Hệ thống thu phát này thực hiện tịnh tiến từ
đầu cho tới cuối tuyến ta sẽ nhận được mạng lưới số liệu về phân bố tính chất của
môi trường dưới tuyến đo. Khi điểm thu càng xa thì tính biểu kiến càng lớn nên số
liệu đo thực địa thể hiện đặc điểm của môi trường nhưng chỉ ở mức định tính. Kết
quả đo thực địa là các tệp (file) số liệu cho mỗi tuyến đo.
3
Hình 2: Sơ đồ nguyên lý và thông tin kết quả áp dụng địa vật lý
Từ các đặc điểm địa chất khu vực, kết quả tình toán trên các mô hình lý
thuyết, để đảm bảo được chiều sâu nghiên cứu và mức độ chi tiết hóa của tài
liệu, trong phương án này chúng tôi đa sử dụng hệ điện cực Wener-
Schlumbeger (W-S) khi tiến hành đo sâu điện trở suất .
Khi đo bằng hệ điện cực (W-S) này thì: hai điện cực phát C1 và C2 nằm
ngoài và hai điện cực thu P1 và P2 nằm trong. Tại lần đo đầu tiên (n =1), hệ cực có
dạng của hệ điện cực đối xứng Wenner. Để tăng độ sâu khảo sát hai cực phát C1 và
C2 được mở rộng ra phía ngoài, cách cực thu P1 và P2 một khoảng bằng n.a (với
n=2, 3, 4,…, N), hệ cực này trở thành hệ cực Schlumberger (hình 3). Trên thực tế
khi khoảng mở của hệ cực lớn hơn, giá trị thế đo được giữa P1P2 nhỏ do vậy ta có
thể mở rộng P1P2 =2a, 4a, 8a,…. Hệ số K được tính theo công thức:
K = πan (n+1)
Tại điểm đo thứ nhất tương ứng với khoảng mở n=2, 3, 4,…, N, cách đo
tương tự nhưng khoảng cách C1P1=C2P2=na.
Sau khi đo loạt đầu, ta lại tiếp tục chuyển dây phát vào coc 1 và 5 và dây thu
vào cặp cực thu 2 và 3 để đo… cách đo tương tự như cách đo loạt đầu. Các giá trị
k được ghi tại tâm C1C2 với chiều sâu ghi kết quả z =na.
Hệ đa cực Wenner - Schlumberger rất nhạy đối với sự thay đổi điện trở suất
theo cả chiều ngang và chiều thẳng đứng.
4
0 2 3 4 5 6 7 8 ...1 ... M
n = 1
n = 2
n = 3
n = 4
C1 P1 P2 C2a a a
C1 P1 P2 C22a 2aa
C1 3a P1 P2 C2a 3a
C1 P1 P2 C24a 4aa
Hình 3. Cách bố trí đo sâu điện đa cực W-S ngoài thực địa và vị trí điểm ghi
giá trị điện trở suất trên lát cắt ứng với khoảng mở n=4
II. Khối lượng thi công và công việc cụ thể tại các đảo
II.1.Thi công đo Địa Vật Lý trên đao Cat Bà.
Khối lượng đo Địa Vật lý đa thực hiện
Để nghiên cứu cấu trúc chứa nước trên khu vực đảo Cát Bà, chúng tôi đa bố trí
tuyến đo thăm dò điện CB01 (xem hình 1.1). Tuyến đo có phương vị đông bắc –tây
nam nhằm cắt qua cấu trúc dự kiến có phương vị tây bắc- đông nam. Trên tuyến đo
có tổng chiều dài 960 mét chúng tôi đa tiến hành đo 33 điểm đo sâu điện trở suất có
số hiệu điểm đo từ D1T1CB đến D17T1CB. Khoảng cách các điểm cách nhau
trung bình là 30 mét. Tại các vị trí phát hiện dị thường chúng tôi đa tiến hành đan
dầy hơn để kiểm tra.
5
Hình 1.1: Sơ đồ bố trí tuyến đo thăm dò điện tại đảo Cát Bà.
Một số hình ảnh thi công ngoài thực địa.
Ảnh 1.1: Điểm đo D1T1CB trong Vườn Quốc Gia Cát Bà.
6
Ảnh 1.2: Điểm đo D7T1CB trong Vườn Quốc Gia Cát Bà.
Ảnh 1.3: Điểm đo D9T1CB
7
Ảnh 1.4: Điểm đo D12T1CB
II.2.Thi công đo Địa Vật Lý trên đao Cô Tô.
Khối lượng đo Địa Vật lý đã thực hiện
Để nghiên cứu cấu trúc chứa nước và xác định ranh giới nước mặn/ nhạt trên
khu vực đảo Cô Tô, chúng tôi đa bố trí 2 tuyến thăm dò điện CT1 và CT2 (xem
hình 2.1). Tuyến đo CT1 có phương vị bắc – nam ở khu vực trung tâm thị trấn Cô
Tô.Trên tuyến đo có tổng chiều dài 1220 mét, số hiệu điểm đo từ D1CT1 đến
D21CT1. Khoảng cách các điểm cách nhau trung bình là 30 mét. Tuyến đo CT2 có
phương vị đông bắc – tây nam ở khu vực trung tâm của đảo.Trên tuyến đo có tổng
chiều dài 780, số hiệu điểm đo từ D1CT2 đến D14CT2. Khoảng cách các điểm
cách nhau trung bình là 30 mét.Tại các vị trí phát hiện dị thường chúng tôi đa tiến
hành đo đan dầy để kiểm tra. Tổng số điểm đo trên đảo Cô Tô là 68 điểm.
8
Hình 2.1: Sơ đồ bố trí tuyến đo thăm dò điện tại đảo Cô Tô.
Một số hình ảnh thi công ngoài thực địa.
Ảnh 2.1. Điểm đo sâu điện trở D13CT1
9
Ảnh 2.2. Điểm đo sâu điện trở D1CT2 (đường ra bãi Tình Yêu)
Ảnh 2.3. Điểm đo sâu điện trở D7CT2 (Đối diện trạm y tế xã Đồng Tiến)
10
Ảnh 2.4. Điểm đo sâu điện trở D10CT2 (Chân dốc lên Hải Đăng)
11
Ảnh 2.5. Điểm đo sâu điện trở D14CT2 (Đối diện Doanh trại Không Quân)
II.3. Thi công đo Địa Vật Lý trên đao Lý Sơn.
Khối lượng đo Địa Vật lý đã thực hiện
Để nghiên cứu cấu trúc chứa nước và xác định ranh giới nước mặn/ nhạt trên
khu vực đảo Lý Sơn, chúng tôi đa bố trí 2 tuyến thăm dò điện LS1 và LS2 (xem
hình 3.1). Tuyến đo LS1 có phương vị bắc – nam ở khu vực từ bờ biển phía Bắc
phía Hang Câu hướng về bờ biển phía nam khu trung tâm Huyện đảo. Trên tuyến
đo có tổng chiều dài 2130 mét. Khoảng cách các điểm cách nhau trung bình là 30
mét. Tuyến đo LS2 có phương vị tây bắc – đông nam ở khu vực phía đông nam
của đảo.Tổng chiều dài tuyến đo chúng tôi đa thực hiện là 960 mét. Khoảng cách
các điểm cách nhau trung bình là 30 mét. Tổng số điểm đo là 105 điểm.
12
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí tuyến đo thăm dò điện tại đảo Lý Sơn.
BÁO CÁO KHẢO SÁT ĐỊA VẬT LÝ ĐẢO LÝ SƠN
I. Mở đầu
Lý Sơn là huyện đảo duy nhất của Quảng Ngai, nằm về phía Đông Bắc, cách đất
liền 15 hải lý (tính từ cảng Sa Kỳ ra). Toàn huyện có 02 đảo: Đảo Lớn (còn goi là
Cù Lao Ré) và Đảo Bé (Cù Lao Bờ Bai), gồm 03 xa: An Vĩnh, An Hải và An Bình
(Đảo Bé). Diện tích tự nhiên gần 10km2. Dân số trên 21.000 nguời, có khoảng 60%
hộ dân sống bằng nghề biển, 30% hộ dân sống bằng nghề nông (chủ yếu là trồng
hành, tỏi, ngô) và 10% hộ dân sống bằng các ngành nghề khác. Lý Sơn nằm trên
con đường biển từ Bắc vào Nam và nằm ngay cửa ngõ của Khu Kinh Tế Dung
13
Quất cũng như của cả khu vực kinh tế trong điểm miền Trung. Vị thế này của Lý
Sơn đa đưa huyện đảo trở thành đơn vị hành chính tiền tiêu của đất nước, có vai trò
đảm bảo an ninh chủ quyền quốc gia trên biển, đồng thời có nhiều điều kiện để đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xa hội trong những năm tới.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xa hội cung cấp nước đóng vai trò rất quan
trong. Điều này còn đặc biệt quan trong hơn đối với những vùng biển đảo như
huyện đảo Lý Sơn. Vốn được hình thành từ quá trình phun trào của 5 ngon núi lửa,
tài nguyên nước dưới đất ở huyện đảo này được xếp vào dạng khan hiếm. Trong
bối cảnh chịu tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu, nước biển dâng, nước dưới
đất của Lý Sơn đa và đang bị xâm nhập mặn khá nghiêm trong. Hơn nữa việc khai
thác nước dưới đất trên huyện đảo chưa được quy hoạch tổng thể cũng làm cạn kiệt
tài nguyên này.
Trong khuôn khổ đề tài “Đánh giá tiềm năng, biến động tài nguyên nước mặt,
nước ngầm và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên nước phục vụ phát triển
kinh tế - xa hội ở một số đảo trong điểm”, chúng tôi đa tiến hành công tác khảo sát
địa vật lý thăm dò điện trở trên 02 tuyến đo tại đảo Lý Sơn để đánh giá cấu trúc
chứa nước trên đảo cũng như hiện trạng xâm nhập mặn do khai thác nước tại một
số vị trí.
14
Hình 1: Vị trí đảo Lý Sơn
II. Sơ lược phương pháp khảo sát
Các phương pháp địa vật lý được xây dựng dựa trên nguyên lý thu và xử lý
tín hiệu từ nguồn phát nhân tạo có mang các thông tin về môi trường bên dưới mặt
đất. Các nguồn nhân tạo được sử dụng để chủ động và thu các tín hiệu mang thông
tin về tính chất của các đối tượng khác nhau trong môi trường, khi mà các hiệu ứng
tự nhiên của chúng so với môi trường quá nhỏ. Phương pháp điện trở được sử dụng
phổ biến nhất là nguồn điện 1 chiều, khi nghiên cứu khảo sát độ sâu không lớn là
nguồn Ác quy 12 (v) qua bộ kích PW400 cho phép phát dòng từ vài trăm (mA) đến
vài (A). Hệ thống phát có các chế độ điều chỉnh dòng phát, thuận tiện trong quá
trình đo đạc. Máy thu được sử dụng trong quá trình thi công là máy đo sâu điện có
15
đồng hồ hiện số ES2, kiểu đồng hồ hiện số cho độ chính xác cao trong quá trình đo
đạc (xem hình 2).
Hình 2: Bộ máy thăm dò điện trở
Quy trình đo sâu điện trở trên một tuyến được tiến hành như sau: Trên một
tuyến đo sẽ bố trí các điểm đo với khoảng cách xác định phụ thuộc mức độ đòi hỏi
chi tiết của nhiệm vụ và kích thước đối tượng cần khảo sát. Khoảng cách này càng
nhỏ thì mức độ chi tiết càng cao, nhưng đồng thời chi phí cũng tăng lên nên phải
lựa chon sao cho hợp lý. Với mỗi vị trí đặt nguồn phát tín hiệu vào lòng đất sẽ có
một loạt điểm thu, khoảng cách từ điểm thu đến nguồn phát càng xa sẽ cho thông
tin về môi trường có độ sâu càng lớn. Hệ thống thu phát này thực hiện tịnh tiến từ
đầu cho tới cuối tuyến ta sẽ nhận được mạng lưới số liệu về phân bố tính chất của
môi trường dưới tuyến đo. Khi điểm thu càng xa thì tính biểu kiến càng lớn nên số
16
liệu đo thực địa thể hiện đặc điểm của môi trường nhưng chỉ ở mức định tính. Kết
quả đo thực địa là các tệp (file) số liệu cho mỗi tuyến đo.
2.1 Cơ sở lý thuyết:
Phương pháp điện trở dựa trên bài toán vật lý về mối quan hệ giữa sự phân
bố mật độ dòng điện trong môi trường từ một nguồn điện phát vào môi trường
đó với độ dẫn điện của môi trường. Nó được mô tả bằng phương trình toán hoc
như sau:
Trong đó: div, grad là các ký hiệu toán hoc (toán tử); - là hàm số mô tả sự
phân bố độ dẫn điện (trong thực tế thường dùng tham số điện trở suất là giá trị
ngược của độ dẫn = 1/ đo bằng đơn vị ôm.mét -Ohmm) trong môi trường
theo toạ độ x, y, z; U - là hàm điện thế mô tả sự phân bố điện thế trong môi
trường theo toạ độ x, y, z; I - là cường độ dòng điện phát vào môi trường; - là
một hàm số toán hoc được goi là hàm Đirac mô tả tính chất phân bố nguồn điện
trong môi trường ở toạ độ xs, ys, zs; V- là thể tích cực phát của nguồn điện.
Trong phương trình trên dòng điện I là nguồn phát chủ động luôn có cường
độ xác định; giá trị điện thế U trong môi trường cũng xác định được bằng thiết
bị đo trên thực địa. Còn hàm phân bố độ dẫn điện của môi trường là điều ta
cần biết có thể xác định được bằng cách giải phương trình trên khi đa biết các
tham số I, U. Tuy nhiên việc giải phương trình trên trong môi trường địa chất
phức tạp là cả một vấn đề lớn có tính chuyên môn sâu sẽ không trình bày ở đây,
công việc đó chỉ thực hiện được bằng các chương trình chuyên dụng trên máy
tính điện tử.
Quy trình ứng dụng phương pháp này gồm hai công đoạn:
1) Đo thực địa và 2) Xử lý phân tích số liệu.
Đo thực địa: Để thu số liệu nhờ một hệ thiết bị chuyên dụng gồm bộ phận phát
dòng (từ máy nổ hay acqui) và một bộ đo hiệu điện thế từ các cặp điện cực tiếp
)()()(),,(),,( sss zzyyxxV
IzyxgradUzyxdiv
17
xúc với môi trường. Từ đó xác định được giá trị điện trở suất biểu kiến. Hiện
nay chúng ta sử dụng các thiết bị sản xuất ở nhiều nước khác nhau, các thế hệ
máy cũ của Trung Quốc, Tiệp Khắc, Nga các thế hệ máy mới có chế độ ghi tự
động bằng MTĐT nhập từ Canada, Đức, Thuỵ Điển.
Để theo dõi sự biến đổi điện trở suất theo chiều sâu nếu dùng lỗ khoan là tốt
nhất nhưng rất tốn kém, nên thường sử dụng nguyên lý khoảng cách: tăng độ
sâu khảo sát bằng cách mở rộng khoảng cách từ nguồn phát dòng đến điểm thu
hiệu điện thế. Với mỗi khoảng cách (ri ) sẽ nhận được một giá trị điện trở suất
biểu kiến k tương ứng một độ sâu giả định tính bằng công thức sau:
k (ri )= K(ri ) U(ri )/I(ri )
Trong đó K(ri ) - là tham số mô tả khoảng cách các cực thu (ký hiệu MN) và các
cực phát (ký hiệu AB) được tính bằng công thức:
Kết quả đo thực địa trên tuyến nhận được mảng số liệu phân bố điện trở suất
theo chiều sâu giả định có dạng mặt cắt như sau:
0 4 8 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52
-7
-6
-5
-4
-3
-2
-1
Sè l iÖu thùc ®Þa ®o c¾t l í p ®iÖn t rë
§ Þa ®iÓm: Ngµy ®o:TuyÕn ®o sè :
TuyÕn ®o ---->§ iÓm ®o 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
VÞ trÝ ®iÖn cùc -->
VÞ trÝ ghi gi¸ trÞ ®iÖn trë suÊt r(i ,j )
§é s
©u g
i¶ ®
Þnh th
eo c
hiÒ
u t¨
ng
cù ly
thiÕ
t bÞ r -->
BNBMANAMi 1/r1/r1/r-1/r/2 ) K(r
18
Để có thông tin về sự phân bố điện trở suất phản ánh cấu trúc của môi trường
trong không gian cần thiết phải bố trí mạng lưới điểm đo phủ kín diện tích khảo sát.
Điều đó cho phép theo dõi thông tin chi tiết về các yếu tố cấu trúc nhưng chi phí
cho thực địa rất tốn kém chỉ thực hiện được ở giai đoạn tìm kiếm khai thác. Trong
giai đoạn thăm dò thường chỉ tiến hành theo các tuyến đo thưa được lựa chon cắt
qua nơi có khả năng xuất hiện đối tượng cần quan tâm trên cơ sở tài liệu kết quả
khảo sát địa chất.
Phân tích tài liệu: Số liệu đo thực địa là giá trị điện trở suất biểu kiến nhận
được bằng phép đo trên mặt đất bao gồm các hiệu ứng tổng cộng của nhiều yếu tố
cấu trúc khác nhau trong môi trường. Để xác định được phân bố điện trở suất thực
của môi trường cần thiết phải thực hiện một quy trình phân tích tài liệu, thực chất là
tìm lời giải (bài toán ngược) phương trình cơ bản nêu trên bằng cách so sánh -lựa
chon tham số mô hình lý thuyết phù hợp với số liệu thực tế. Việc thực hiện quy
trình phân tích này cần một khối lượng tính toán rất lớn trên máy tính điện tử. Phần
mềm xử lý phân tích này được sản xuất ở các nước Châu Âu và Mỹ được phổ biến
rộng rai và sử dụng thuận tiện nhất. Với kỹ thuật hiện nay, kết quả phân tích được
thể hiện ở dạng ảnh màu mô tả đặc trưng phân bố điện trở suất của môi trường dưới
tuyến khảo sát. Dựa vào đặc trưng điện trở suất và đặc điểm của đất đá trong vùng
khảo sát có thể nhận biết sự biểu hiện các yếu tố địa chất -kiến tạo (lớp trầm tích,
đới dập vỡ, đá gốc rắn chắc, đứt gay kiến tạo) và đối tượng cần quan tâm (tầng
chứa nước ngầm). Liên kết, tổng hợp thông tin từ các tuyến khảo sát có thể xác
định, dự báo diện phân bố của các yếu tố cấu trúc và đối tượng cần quan tâm.
III. Về đặc điểm địa chất đảo Lý Sơn
Theo các tài liệu đa được công bố [2,4,5,6], sự hình thành của vùng đảo Lý Sơn
gắn liền với hoạt động tân kiến tạo trong kỉ Đệ tứ. Vào Pleistocen trung các hoạt
động núi lửa xảy ra mạnh mẽ và kéo dài, hình thành nên các khối phun trào bazan.
Vào cuối Pleistocen muộn, quá trình sụt lún xảy ra. Đầu Holocen toàn vùng vẫn
19
chịu chế độ sụt lún, các miệng núi lửa tái hoạt động, sau đó là quá trình bình ổn,
các trầm tích hạt vụn được lắng đong ở những chỗ biển nông, tạo nên bề mặt địa
hình bằng phẳng như hiện nay. Như vậy, là các hoạt động kiến tạo ở vùng Lý Sơn
có thể phân chia thành tầng cấu trúc Kainozoi gồm các thành tạo phun trào bazan,
các trầm tích và trầm tích núi lửa có tuổi từ Pleistocen trung đến Holocen.
3.1 Thành tạo phun trào bazan
Thống Pleistocen (bQ1): Phân bố rộng rai, lộ ở trung tâm của đảo và một khối
nhỏ ở phía đông đảo lớn (chiếm khoảng 70% diện tích). Đây là thành phần vật chất
chính tạo nên vùng đảo Lý Sơn; chúng có phương kéo dài theo đông - tây với tổng
diện lộ khoảng 7,3 km2. Thành phần gồm chủ yếu là bazan olivin, bazan dolerit
màu xám đen, xám xanh, kiến trúc porphyr, cấu tạo đặc sít hoặc lỗ hổng. Vỏ phong
hóa của chúng gồm sét, bột, dăm sạn laterit. Trong phun trào bazan còn xen kep
các lớp dăm, sạn, tuf bazan màu xám nâu. Tuổi của bazan theo các tài liệu trước
đây được xếp vào Holocen [2,5,]. Các tác giả khác [3,6] dựa vào khảo sát thực tế
và phân tích bào tử phấn hoa cho rằng các trầm tích biển có thành phần cát, sạn,
san hô gắn kết tốt chứa hóa thạch định tuổi Pleistocen muộn chúng đều nằm phủ
lên phần trên của mặt cắt bazan, vì vậy tuổi của bazan này xếp vào Pleistocen trung
- thượng (bQ1). Trong một công bố vào năm 2009 các tác giả [4] dựa vào tài liệu
phân tích tuổi tuyệt đối của bazan xác định là 0,4 ÷ 1,2 triệu năm (ứng với Q1) [4].
- Thống Holocen (bQ2): Phân bố ở các miệng núi lửa Hòn Tiền, Hòn Sỏi và
hòn Thới Lới với diện tích tổng cộng khoảng 1,3 km2. Đây là các thành tạo ở hong
núi lửa có thành phần đặc trưng là dăm, sạn kết, tuf màu nâu vàng, xen các lớp
mỏng bazan olivin màu xám bị phong hóa nhe. Đá có cấu tạo phân lớp dày có góc
dốc thay đổi 15 ÷ 20o, tại phía bắc hòn Thới Lới thế nằm có hướng cắm về đông
nam [6].
3.2 Trầm tích biển và trầm tích gió
Hệ Đệ tứ- thống Pleistocen, (mQ1): Lộ ra thành những dải dải hep ven bờ
biển ở phía bắc thôn Đồng Hộ, đông nam xa An Hải với diện tích tổng cộng
20
khoảng 2,5 km2, phần còn lại bị các trầm tích tre phủ lên trên. Thành phần gồm cát
thạch anh chứa vụn san hô, gắn kết bằng carbonat màu trắng rất cứng chắc, phần
dưới là cát thạch anh hạt trung đến thô, độ chon loc và mài tròn tốt. Về quan hệ địa
tầng, các trầm tích biển phủ trực tiếp lên bazan Pleistocen trung - thượng và bị các
trầm tích biển Holocen phủ lên [6].
- Hệ Đệ tứ- thống Holoccen, (mQ2): Trầm tích biển phân bố chủ yếu ở phía
đông thuộc xa An Hải, phía tây bắc thuộc xa An Vĩnh tạo nên bậc thềm bằng phẳng
ở độ cao 2 ÷ 3m bao quanh phần rìa đảo, diện tích tổng cộng khoảng 2,2 km2.
Thành phần gồm cát hạt trung đến thô chứa carbonat màu xám trắng, mài tròn và
chon loc trung bình [6].
Hình 3: Mặt cắt cấu trúc địa chất đới bờ Nam đảo Lý Sơn (phương vị 190
độ). 1: khối cát kết vôi (calcarenite) cùng với san hô; 2: cuội và sỏi; 3:
calcarenite với cuội; 4: calcarenite với cát; 5: cát carbonat với mảnh vụn
bazan; 6: cát carbonat với vỏ sò và mảnh vụn bazan; 7: trầm tích thành đá;
8: đất. (Theo Hà Minh Hải, 2016).
IV. Về đặc điểm cấu trúc chứa nước
Theo các kết quả nghiên cứu trong công trình [6], nước dưới đất của vùng
đảo Lý Sơn tồn tại dưới hai dạng chính: Nước lỗ hổng trong các trầm tích Đệ tứ và
nước khe nứt trong phun trào bazan.
4.1 Nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ
Là nước chứa và vận động trong lỗ hổng của các hạt của trầm tích bở rời.
Chúng tồn tại trong các đá trầm tích Đệ tứ thuộc thống Holocen và thống Pleitocen.
21
- Tâng chứa nước lỗ hổng Holocen
Nằm trong trầm tích Holocen trên địa bàn huyện đảo Lý Sơn có tuổi
Holocen, phân bố thành dải hep ở phía đông xa An Hải, tây bắc xa An Vĩnh, tạo
nên bậc thềm bằng phẳng ở độ cao 2 ÷ 3m bao quanh phần rìa đảo. Diện tích tổng
cộng khoảng 2,2 km2. Bề dày của tầng chứa nước này khoảng 3- 6 mét. Nước dưới
đất trong tầng này thuộc loại nước không áp tồn tại dưới dạng lấp đầy các lỗ hổng,
mực nước dao động trong khoảng từ 1,6m đến 5,9m, giá trị thường gặp 2,5 ÷ 4,2m.
Tầng chứa nước Holocen có bề dày chứa nước mỏng, nằm ở vùng rìa có địa hình
thấp, tương đối giàu nước nhưng trữ lượng không lớn chỉ có thể đáp ứng cho nhu
cầu cung cấp nước nhỏ, các hộ gia đình. Tuy nhiên tầng chứa nước này rất dễ bị
nhiễm mặn do tác động qua lại trực tiếp của biển và thủy triều. Tâng chứa nước lỗ
hổng Pleistocen
Tầng chứa nước này là trầm tích biển Pleistocen (mQ1) lộ những dải dải hep
ven bờ biển phía bắc thôn Đồng Hộ, đông nam xa An Hải và một dải nhỏ ở phía
nam xã An Bình, diện tích khoảng 2,5 km2. Thành phần gồm cát thạch anh chứa
vụn san hô, gắn kết bằng carbonat màu trắng khá cứng chắc, phần dưới là cát thạch
anh hạt trung đến thô.
4.2 Tầng chứa nước khe nứt- lỗ hổng phun trào bazan
Nước khe nứt - lỗ hổng là nước vận động trong các khe nứt, khe nứt – lỗ
hổng của các đá trầm tích, phun trào trước Kainozoi. Vùng nghiên cứu chỉ tồn tại 1
tầng chứa nước khe nứt: Tầng chứa nước phun trào banzan Đệ Tứ không phân chia
bao gồm các thành tạo phun trào bazan bQ2 phân bố ở các miệng núi lửa Hòn Tiền,
Hòn Sỏi và hòn Thới Lới, diện tích tổng cộng khoảng 1,3 km2 và phun trào bazan
bQ1 phân bố rộng rai, lộ ở trung tâm của đảo và một khối nhỏ ở phía đông đảo lớn
(chiếm khoảng 70% diện tích), là thành phần vật chất chính tạo nên vùng đảo Lý
Sơn, tổng diện lộ khoảng 7,3 km2.
Thành phần đặc trưng của bQ2 là dăm, sạn kết, tuf màu nâu vàng, xen các
lớp mỏng bazan olivin màu xám bị phong hóa nhe; còn thành phần của phun trào
22
bQ1 gồm chủ yếu là bazan olivin, bazan dolerit màu xám đen, xám xanh. Nước
dưới đất trong phun trào bazan chủ yếu tồn tại trong các lỗ hổng và khe nứt của
thành tạo bQ1 và bQ2 khả năng tàng trữ nước trung bình.
V. Đặc điểm cấu trúc môi trường địa chất theo tài liệu địa vật lý
Cấu trúc các tầng địa chất được phản ánh đầy đủ thông qua 2 tuyến đo trên đảo
Lý Sơn: tuyến thứ nhất có phương Bắc Nam cắt qua toàn bộ chiều ngang của đảo,
tuyến thứ hai có phương gần vuông góc với tuyến thứ nhất chạy từ bờ biển phía
đông nam của đảo vào trung tâm (hình 4).
Dựa trên đặc điểm phân bố và hình thái cấu trúc, giá trị điện trở suất đặc trưng,
liên kết với thông tin về đất đá và môi trường trong vùng và tuyến đo quan sát được
trên thực địa, có thể dự báo và luận giải về đặc điểm phân bố đất đá và các yếu tố
địa chất thể hiện trên mặt cắt kết quả phân tích tài liệu địa vật lý phục vụ cho việc
lựa chon vị trí khoan thăm dò kiểm tra, đánh giá hiệu quả áp dụng địa vật lý.
Hình 4: Sơ đồ bố trí tuyến đo địa vật lý trên đảo Lý Sơn
a) Đặc điểm cấu trúc địa điện: Tài liệu kết quả đo địa vật lý theo tuyến đo Lý
Sơn 1 cắt qua đảo Lý Sơn lớn từ bắc xuống nam thể hiện khá đầy đủ thông tin về
đặc điểm cấu trúc địa chất và môi trường ở đây (Hình 5). Giá trị điện trở suất môi
trường bên dưới tuyến đo thay đổi trong khoảng rộng từ 1 – 5 Ohmm đến hơn 600
Ohmm. Có thể chia thành 3 vùng cấu trúc theo giá trị điện trở suất: 1) Vùng điện
trở suất rất thấp (k < 20 Ohmm); 2) Vùng điện trở suất trung bình (20 Ohmm < k
23
< 100 Ohmm); 3) Vùng điện trở suất cao (100 Ohmm < k < 600 Ohmm). Hình
thái ranh giới các cấu trúc điện trở suất phản ánh đặc điểm cấu trúc hay tính chất
bất đồng nhất của môi trường, trong đó ranh giới đới cấu trúc phương nằm ngang ở
phần dưới của lát cắt thể hiện tầng điện trở suất từ rất thấp đến thấp. Tầng điện trở
suất thấp này dầy hơn ở phía hai đầu tuyến nơi gần bờ biển. Đặc biệt tại một số vị
trí tầng điện trở suất thấp này bị cắt xe bởi tầng có giá trị điện trở trung bình ở phần
dưới của lát cắt (hình vẽ số 5, 6).
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000 2100
Distance (m)
-90
-70
-50
-30
-10
De
pth
(m
)
-90
-70
-50
-30
-10
0 2 5 15
40
80
15
0
25
0
40
0
60
0
LKLK
Hình 5: Kết quả khảo sát địa vật lý tuyến Lý Sơn 1
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900
Khoang cach
-90
-70
-50
-30
-10
De
pth
(m
)
-90
-70
-50
-30
-10
0 2 5 15
40
80
15
0
25
0
40
0
60
0
LK
Hình 6: Kết quả khảo sát địa vật lý tuyến Lý Sơn 2
b) Luận giải địa chất tài liệu kết quả địa vật lý: Tham số địa vật lý nói chung, ở
đây là giá trị điện trở suất (đơn vị là Ohmm) có mối quan hệ chặt chẽ với hai yếu tố
chính của đá trong môi trường là thành phần vật chất và trạng thái của chúng.
Thành phần của đá có chứa các khoáng vật kim loại, khoáng hóa, muối,… dẫn điện
tốt sẽ có điện trở suất thấp hơn đá có thành phần là silic, cacbonat dẫn điện kém.
Về trạng thái, đá khối rắn chắc, khô sẽ có điện trở suất cao hơn đá nứt ne, lỗ hổng
chứa nước hay các vật liệu dễ thấm nước như sét, sét pha.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa tham số điện trở suất và tính chất của đá trong
môi trường, trên cơ sở tham khảo tài liệu địa chất trong vùng có thể đưa ra các luận
giải địa chất tài liệu địa vật lý như sau:
24
- Cấu trúc điện trở suất thấp (k < 20 Ohmm) phân bố ở phần đầu và phần dưới
của tuyến đo phản ánh sự tồn tại của tầng đất đá bị xâm nhập mặn. Đất đá này là
phần đất đá bở rời của lớp trầm tích holocen với thành phần cát, sạn nằm ở phần
đầu tuyến đo (ven bờ biển) và đá bazan nứt ne lỗ hổng ở phần dưới của tuyến đo.
Tầng đá bazan này bị nhiễm mặn ở đốâu tương đối lớn khoảng 60 mét trở xuống
tùy vị trí.
- Cấu trúc điện trở suất cao (k > 100 Ohmm) phân bố rất ít trên hai tuyến đo
thể hiện tầng bazan rắn chắc hơn hoặc đất đá, cát sạn ở trạng thái khô.
- Cấu trúc điện trở suất trung bình (20 < k < 100 Ohmm) có diện phân bố rộng
ở phần trên gần bề mặt của lát cắt, phản ánh sự tồn tại đá bazan lỗ hổng nứt ne có
điều kiện chứa nước. Chiều dày cấu trúc này thay đổi từ vài mét trên bề mặt đến độ
sâu khoảng 50 đến 60 mét ở phần trên của tầng bazan bị nước mặn xâm nhiễm.
Đây là tầng bazan lỗ hổng nứt ne có điều kiện tích trữ nước ngầm trên đảo và chưa
bị xâm nhiễm mặn nên là tầng khai thác nước ngầm chính trên đảo. Tại một số vị
trí tầng này chưa bị nước mặn xâm nhiễm ở độ sâu xấp xỉ 90 mét mà độ sâu khảo
sát chưa khống chế hết được. Đây là các vị trí tốt hơn cho các giếng khai thác nước
ngầm trên đảo.
Hình 7: Vị trí các hố khoan dự kiến
25
IV. Thảo luận
- Đánh giá điều kiện địa chất, môi trường trong đó có nhiệm vụ đánh giá tiềm
năng nguồn nước ngầm và vùng xâm nhiễm mặn ở các đảo tiền tiêu là nhiệm vụ
cấp thiết ở Việt Nam hiện nay. Phương pháp địa vật lý là một công cụ có khả năng
đóng góp tích cực và nâng cao hiệu quả cho giải quyết nhiệm vụ nêu trên.
- Đánh giá tiềm năng nước ngầm và đặc điểm xâm nhiễm mặn ở đảo Lý Sơn,
tỉnh Quảng Ngai là một vùng khô hạn điển hình, rất khó khăn về nguồn cấp nước
sinh hoạt mà trước đây chưa giải quyết được. Kết quả áp dụng địa vật lý bằng
phương pháp đo sâu điện ở đây đa cho thông tin nhanh và chi tiết về cấu trúc môi
trường địa chất để từ đó xác định các tầng chứa nước ngot, nước nhiễm mặn, ranh
giới nhiễm mặn từ biển đến các tầng nước ngầm.
- Kết quả áp dụng địa vật lý đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin nhanh để lựa
chon vị trí khoan thí nghiệm thích hợp, góp phần nâng cao hiệu quả và độ tin cậy
để giải quyết nhiệm vụ đánh giá tiềm năng và giải pháp khai thác sử dụng hợp lý
nguồn nước, có ý nghĩa thực tiễn thiết thực và là tài liệu tham khảo hữu ích cho các
nhiệm vụ tương tự.
26
Bảng ghi số liệu đo đạc phương pháp đo sâu điện trở
Tuyến đo: Lý Sơn 1.
Điểm đo Mức đo AB/2 (m) MN/2(m) Rho (Ohm.m) Ghi chú
D0
1 15 5 58
2 25 5 31
3 35 5 19
4 45 5 14
5 75 15 9
6 105 15 x
7 135 15 x
8 165 15 x
9 195 15 x
10 225 15 x
D1
1 15 5 42
2 25 5 34
3 35 5 30
4 45 5 20
5 75 15 18
6 105 15 16
7 135 15 x
8 165 15 x
9 195 15 x
10 225 15 x
D2
1 15 5 47
2 25 5 45
3 35 5 38
4 45 5 28
5 75 15 12
6 105 15 12
7 135 15 8
8 165 15 x
9 195 15 x
10 225 15 x
D3
1 15 5 60
2 25 5 52
3 35 5 37
4 45 5 31
5 75 15 17
6 105 15 10
7 135 15 14
27
8 165 15 x
9 195 15 x
10 225 15 x
D4
1 15 5 49
2 25 5 46
3 35 5 41
4 45 5 32
5 75 15 17
6 105 15 14
7 135 15 13
8 165 15 9
9 195 15 11
10 225 15 x
D5
1 15 5 37
2 25 5 38
3 35 5 34
4 45 5 29
5 75 15 17
6 105 15 15
7 135 15 13
8 165 15 x
9 195 15 x
10 225 15 x
D6
1 15 5 53
2 25 5 50
3 35 5 44
4 45 5 36
5 75 15 24
6 105 15 9
7 135 15 13
8 165 15 10
9 195 15 8
10 225 15 5
D7
1 15 5 53
2 25 5 48
3 35 5 43
4 45 5 43
5 75 15 28
6 105 15 22
7 135 15 14
28
8 165 15 11
9 195 15 8
10 225 15 7
D8
1 15 5 43
2 25 5 45
3 35 5 43
4 45 5 39
5 75 15 26
6 105 15 21
7 135 15 15
8 165 15 12
9 195 15 9
10 225 15 9
D9
1 15 5 43
2 25 5 49
3 35 5 47
4 45 5 47
5 75 15 26
6 105 15 24
7 135 15 14
8 165 15 13
9 195 15 10
10 225 15 8
D10
1 15 5 50
2 25 5 54
3 35 5 52
4 45 5 50
5 75 15 32
6 105 15 24
7 135 15 22
8 165 15 25
9 195 15 11
10 225 15 10
D11
1 15 5 60
2 25 5 65
3 35 5 61
4 45 5 56
5 75 15 37
6 105 15 27
7 135 15 23
29
8 165 15 22
9 195 15 17
10 225 15 11
D12
1 15 5 69
2 25 5 76
3 35 5 69
4 45 5 61
5 75 15 42
6 105 15 29
7 135 15 23
8 165 15 18
9 195 15 23
10 225 15 12
D13
1 15 5 57
2 25 5 69
3 35 5 64
4 45 5 60
5 75 15 41
6 105 15 28
7 135 15 21
8 165 15 16
9 195 15 17
10 225 15 12
14
1 15 5 45
2 25 5 62
3 35 5 58
4 45 5 58
5 75 15 40
6 105 15 26
7 135 15 18
8 165 15 13
9 195 15 11
10 225 15 11
D15
1 15 5 44
2 25 5 59
3 35 5 58
4 45 5 55
5 75 15 43
6 105 15 30
7 135 15 21
30
8 165 15 16
9 195 15 13
10 225 15 13
D16
1 15 5 42
2 25 5 55
3 35 5 58
4 45 5 52
5 75 15 45
6 105 15 33
7 135 15 23
8 165 15 18
9 195 15 14
10 225 15 14
D17
1 15 5 43
2 25 5 58
3 35 5 62
4 45 5 57
5 75 15 48
6 105 15 37
7 135 15 27
8 165 15 20
9 195 15 15
10 225 15 13
D18
1 15 5 44
2 25 5 61
3 35 5 66
4 45 5 62
5 75 15 50
6 105 15 41
7 135 15 31
8 165 15 22
9 195 15 16
10 225 15 11
D19
1 15 5 36
2 25 5 52
3 35 5 57
4 45 5 56
5 75 15 47
6 105 15 37
7 135 15 29
31
8 165 15 22
9 195 15 16
10 225 15 11
D20
1 15 5 27
2 25 5 42
3 35 5 48
4 45 5 50
5 75 15 44
6 105 15 32
7 135 15 26
8 165 15 21
9 195 15 15
10 225 15 11
D21
1 15 5 27
2 25 5 40
3 35 5 47
4 45 5 51
5 75 15 50
6 105 15 42
7 135 15 31
8 165 15 26
9 195 15 18
10 225 15 15
D22
1 15 5 27
2 25 5 38
3 35 5 45
4 45 5 52
5 75 15 55
6 105 15 51
7 135 15 36
8 165 15 31
9 195 15 21
10 225 15 18
D23
1 15 5 28
2 25 5 38
3 35 5 47
4 45 5 55
5 75 15 54
6 105 15 47
7 135 15 34
32
8 165 15 29
9 195 15 20
10 225 15 16
D24
1 15 5 28
2 25 5 38
3 35 5 48
4 45 5 58
5 75 15 53
6 105 15 42
7 135 15 31
8 165 15 27
9 195 15 19
10 225 15 13
D25
1 15 5 30
2 25 5 42
3 35 5 43
4 45 5 58
5 75 15 59
6 105 15 50
7 135 15 40
8 165 15 33
9 195 15 32
10 225 15 18
D26
1 15 5 31
2 25 5 45
3 35 5 37
4 45 5 58
5 75 15 64
6 105 15 57
7 135 15 48
8 165 15 39
9 195 15 45
10 225 15 23
D27
1 15 5 30
2 25 5 45
3 35 5 42
4 45 5 56
5 75 15 62
6 105 15 58
7 135 15 46
33
8 165 15 37
9 195 15 36
10 225 15 23
D28
1 15 5 29
2 25 5 45
3 35 5 47
4 45 5 54
5 75 15 59
6 105 15 58
7 135 15 44
8 165 15 35
9 195 15 27
10 225 15 23
D29
1 15 5 29
2 25 5 43
3 35 5 48
4 45 5 55
5 75 15 59
6 105 15 55
7 135 15 42
8 165 15 37
9 195 15 30
10 225 15 24
D30
1 15 5 29
2 25 5 41
3 35 5 48
4 45 5 56
5 75 15 59
6 105 15 51
7 135 15 40
8 165 15 38
9 195 15 32
10 225 15 24
D31
1 15 5 29
2 25 5 42
3 35 5 49
4 45 5 56
5 75 15 57
6 105 15 49
7 135 15 41
34
8 165 15 37
9 195 15 29
10 225 15 21
D32
1 15 5 28
2 25 5 42
3 35 5 50
4 45 5 55
5 75 15 55
6 105 15 47
7 135 15 42
8 165 15 36
9 195 15 26
10 225 15 18
D33
1 15 5 27
2 25 5 41
3 35 5 50
4 45 5 54
5 75 15 52
6 105 15 47
7 135 15 39
8 165 15 31
9 195 15 25
10 225 15 19
D34
1 15 5 26
2 25 5 40
3 35 5 49
4 45 5 53
5 75 15 49
6 105 15 47
7 135 15 36
8 165 15 26
9 195 15 24
10 225 15 19
D35
1 15 5 27
2 25 5 41
3 35 5 49
4 45 5 53
5 75 15 49
6 105 15 47
7 135 15 41
35
8 165 15 29
9 195 15 25
10 225 15 22
D36
1 15 5 28
2 25 5 42
3 35 5 48
4 45 5 53
5 75 15 49
6 105 15 47
7 135 15 46
8 165 15 32
9 195 15 26
10 225 15 24
D37
1 15 5 39
2 25 5 58
3 35 5 58
4 45 5 62
5 75 15 58
6 105 15 52
7 135 15 45
8 165 15 33
9 195 15 26
10 225 15 25
D38
1 15 5 50
2 25 5 74
3 35 5 68
4 45 5 70
5 75 15 66
6 105 15 56
7 135 15 44
8 165 15 33
9 195 15 26
10 225 15 26
D39
1 15 5 56
2 25 5 75
3 35 5 82
4 45 5 73
5 75 15 66
6 105 15 49
7 135 15 37
36
8 165 15 26
9 195 15 21
10 225 15 19
D40
1 15 5 62
2 25 5 76
3 35 5 96
4 45 5 76
5 75 15 65
6 105 15 42
7 135 15 30
8 165 15 19
9 195 15 15
10 225 15 12
D41
1 15 5 74
2 25 5 92
3 35 5 102
4 45 5 82
5 75 15 72
6 105 15 51
7 135 15 37
8 165 15 27
9 195 15 21
10 225 15 20
D42
1 15 5 85
2 25 5 107
3 35 5 107
4 45 5 87
5 75 15 78
6 105 15 59
7 135 15 43
8 165 15 35
9 195 15 27
10 225 15 27
D43
1 15 5 89
2 25 5 121
3 35 5 109
4 45 5 92
5 75 15 74
6 105 15 61
7 135 15 41
37
8 165 15 30
9 195 15 25
10 225 15 24
D44
1 15 5 92
2 25 5 134
3 35 5 110
4 45 5 96
5 75 15 69
6 105 15 63
7 135 15 38
8 165 15 25
9 195 15 23
10 225 15 21
D45
1 15 5 79
2 25 5 102
3 35 5 83
4 45 5 77
5 75 15 62
6 105 15 50
7 135 15 33
8 165 15 25
9 195 15 23
10 225 15 19
D46
1 15 5 65
2 25 5 70
3 35 5 56
4 45 5 58
5 75 15 55
6 105 15 37
7 135 15 27
8 165 15 25
9 195 15 22
10 225 15 17
D47
1 15 5 65
2 25 5 81
3 35 5 75
4 45 5 69
5 75 15 55
6 105 15 35
7 135 15 27
38
8 165 15 26
9 195 15 23
10 225 15 19
D48
1 15 5 65
2 25 5 91
3 35 5 93
4 45 5 80
5 75 15 55
6 105 15 32
7 135 15 27
8 165 15 27
9 195 15 23
10 225 15 21
D49
1 15 5 89
2 25 5 106
3 35 5 99
4 45 5 79
5 75 15 50
6 105 15 37
7 135 15 32
8 165 15 25
9 195 15 24
10 225 15 21
D50
1 15 5 112
2 25 5 121
3 35 5 105
4 45 5 78
5 75 15 44
6 105 15 41
7 135 15 36
8 165 15 23
9 195 15 25
10 225 15 21
D51
1 15 5 99
2 25 5 111
3 35 5 96
4 45 5 75
5 75 15 43
6 105 15 40
7 135 15 36
39
8 165 15 24
9 195 15 23
10 225 15 19
D52
1 15 5 85
2 25 5 100
3 35 5 86
4 45 5 72
5 75 15 41
6 105 15 39
7 135 15 35
8 165 15 24
9 195 15 21
10 225 15 17
D53
1 15 5 58
2 25 5 73
3 35 5 69
4 45 5 68
5 75 15 41
6 105 15 35
7 135 15 28
8 165 15 19
9 195 15 22
10 225 15 17
D54
1 15 5 31
2 25 5 45
3 35 5 51
4 45 5 64
5 75 15 41
6 105 15 *
7 135 15 20
8 165 15 14
9 195 15 23
10 225 15 16
D55
1 15 5 37
2 25 5 46
3 35 5 50
4 45 5 61
5 75 15 56
6 105 15 41
7 135 15 21
40
8 165 15 21
9 195 15 25
10 225 15 18
D56
1 15 5 42
2 25 5 46
3 35 5 48
4 45 5 57
5 75 15 70
6 105 15 45
7 135 15 22
8 165 15 28
9 195 15 26
10 225 15 20
D57
1 15 5 35
2 25 5 41
3 35 5 46
4 45 5 52
5 75 15 52
6 105 15 35
7 135 15 30
8 165 15 21
9 195 15 26
10 225 15 16
D58
1 15 5 27
2 25 5 35
3 35 5 43
4 45 5 47
5 75 15 34
6 105 15 24
7 135 15 38
8 165 15 13
9 195 15 25
10 225 15 12
D59
1 15 5 23
2 25 5 33
3 35 5 41
4 45 5 41
5 75 15 54
6 105 15 32
7 135 15 31
41
8 165 15 17
9 195 15 22
10 225 15 13
D60
1 15 5 19
2 25 5 30
3 35 5 38
4 45 5 34
5 75 15 73
6 105 15 40
7 135 15 24
8 165 15 20
9 195 15 18
10 225 15 13
D61
1 15 5 17
2 25 5 25
3 35 5 31
4 45 5 31
5 75 15 50
6 105 15 33
7 135 15 27
8 165 15 25
9 195 15 19
10 225 15 17
D62
1 15 5 15
2 25 5 20
3 35 5 24
4 45 5 27
5 75 15 26
6 105 15 25
7 135 15 30
8 165 15 29
9 195 15 20
10 225 15 20
D63
1 15 5 17
2 25 5 19
3 35 5 24
4 45 5 27
5 75 15 30
6 105 15 32
7 135 15 31
42
8 165 15 28
9 195 15 23
10 225 15 16
D64
1 15 5 19
2 25 5 *
3 35 5 23
4 45 5 26
5 75 15 34
6 105 15 39
7 135 15 31
8 165 15 26
9 195 15 25
10 225 15 12
D65
1 15 5 22
2 25 5 23
3 35 5 22
4 45 5 19
5 75 15 24
6 105 15 28
7 135 15 22
8 165 15 20
9 195 15 22
10 225 15 12
D66
1 15 5 25
2 25 5 21
3 35 5 20
4 45 5 12
5 75 15 13
6 105 15 16
7 135 15 13
8 165 15 13
9 195 15 19
10 225 15 11
D67
1 15 5 31
2 25 5 32
3 35 5 23
4 45 5 13
5 75 15 12
6 105 15 16
7 135 15 16
43
8 165 15 14
9 195 15 18
10 225 15 13
D68
1 15 5 37
2 25 5 43
3 35 5 26
4 45 5 14
5 75 15 10
6 105 15 16
7 135 15 18
8 165 15 15
9 195 15 16
10 225 15 14
D69
1 15 5 30
2 25 5 40
3 35 5 31
4 45 5 13
5 75 15 16
6 105 15 16
7 135 15 17
8 165 15 17
9 195 15 19
10 225 15 16
D70
1 15 5 23
2 25 5 37
3 35 5 36
4 45 5 11
5 75 15 21
6 105 15 15
7 135 15 16
8 165 15 19
9 195 15 21
10 225 15 17
Chủ nhiệm đề tài Đại diện cơ quan chủ trì
P.Viện trưởng
PGS.TS. Bùi Xuân Thông TS. Nguyễn Thế Tưởng
44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Đức An, 2005. Đảo Lý Sơn – một di sản thiên nhiêm hiếm có. Tuyển tập
báo cáo HNKH 60 năm Địa chất Việt Nam, trang 569 – 576. Bộ TNMT, Hà Nội.
[2]. Lê Đức An, Trần Đức Thạnh, Nguyễn Hữu Cử. 2013. Kỳ quan địa mạo – địa
chất biển đảo Việt Nam. Tại chí Địa chất, loạt A, số 336 – 337, 7 – 10/2013, trang
139-149. Hà Nội.
[3]. Hà Quang Hải, Nguyễn Ngoc Thu, Nguyễn Thị Hạnh Nhi, 2016. Các núi lửa ở
Lý Sơn có tuổi Holocen. Cổng thông tin Địa môi trường, Trường Đại hoc KHTN,
ĐHQG.TPHCM.
[4]. Nguyễn Hoàng, Phan Trong Trịnh, 2009. Tổng hợp đặc điểm thạch hoc và địa
hóa đá núi lửa neogen – Đệ tứ và động lực manti khu vực Biển Đông và các vùng
lân cận. Tạp chí Địa chất, 2009.
[5]. Phạm Hùng, Ngô Quang Toàn, Nguyên Ngoc, Phạm Quang, 2001. Một số nét
về đặc điểm địa chất và địa mạo đảo Lý Sơn. Tạp chí Địa chất, Loạt A, số 262,
trang 12-19. Hà Nội.
[6]. Hồ Minh Tho, 2012. Báo cáo đề tài “Điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng,
hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp quy hoạch khai thác, sử dụng hợp lí bảo vệ
tài nguyên nước trên địa bàn huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngai”.
[7]. The Global Volcanism Program, Smithsonian Institution. http://volcano.si.edu/.
45
Một số hình ảnh thi công ngoài thực địa
Ảnh 1. Điểm đo sâu điện trở D1.LS1 (Khu bờ bắc hướng đi Hang Câu)
46
Ảnh 2. Điểm đo sâu điện trở D1.LS1 (dọc đường dân sinh)
Ảnh 3. Điểm đo sâu điện trở D11.LS1
Ảnh 4. Điểm đo sâu điện trở D23.LS1