nhiỆm vỤ khoa hỌc vÀ cÔng nghỆ cẤp nhÀ nƯỚc · nhiỆm vỤ khoa hỌc vÀ cÔng...

80
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các băng tần 700/800/900/1800 MHz đáp ứng phát triển kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòngNội dung 4 Tham vấn chuyên gia nước ngoài đối với các phương án phân bổ lại các băng tần, dự báo nhu cầu phổ tần số cho thông tin vô tuyến băng rộng, tổ chức kiểm soát tần số và lựa chọn công nghệ vô tuyến thế hệ mới. Ths. Nguyễn Ngọc Lâm Ths. Phùng Nguyên Phương Nguyễn Huy Cương Ths. Lưu Thị Việt Nga Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4/2018

Upload: others

Post on 27-Jan-2020

5 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC

“Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các băng tần

700/800/900/1800 MHz đáp ứng phát triển kinh tế-xã hội, an ninh,

quốc phòng”

Nội dung 4

Tham vấn chuyên gia nước ngoài đối với các phương án phân

bổ lại các băng tần, dự báo nhu cầu phổ tần số cho thông tin vô

tuyến băng rộng, tổ chức kiểm soát tần số và lựa chọn công

nghệ vô tuyến thế hệ mới.

Ths. Nguyễn Ngọc Lâm

Ths. Phùng Nguyên Phương

Nguyễn Huy Cương

Ths. Lưu Thị Việt Nga

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4/2018

Page 2: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

Nội dung

Tham vấn về các công nghệ thông tin vô tuyến và khả

năng sẵn sàng thiết bị đầu cuối sử dụng công nghệ mới.

Tham vấn về nhu cầu phổ tần số và phương thức đấu giá,

thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu cho thông tin vô

tuyến thế hệ mới tại Việt Nam.

Tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời hệ

thống thông tin hiện có và phương án tận dụng cơ sở hạ

tầng thông tin đã được đầu tư.

Page 3: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.1 Tham vấn về các công nghệ và khả năng sẵn sàng thiết bị đầu cuối

Kết quả tham vấn công nghệ thông tin vô tuyến được lựa chọn phù hợp

với Việt Nam:

Công nghệ GSM đã đạt đỉnh vào những năm 2012 và bắt đầu suy

giảm. Các công nghệ HSPA và LTE sẽ tiếp tục phát triển trong thập

kỷ tới.

Theo các nghiên cứu của Rysavy thì mỗi nền tảng công nghệ thông tin

vô tuyến sẽ cách nhau khoảng 10 năm. Trong mỗi nền tảng thì sẽ có

những cải tiến về mặt công nghệ. Như đối với 2G, công nghệ EDGE

đã cải thiện chất lượng dịch vụ so với dịch vụ GPRS. Tương tự, HSPA

đã nâng cao tốc độ cho 3G. Các công nghệ LTE và LTE-Advanced

đang tiếp tục nâng cao tốc độ, lưu lượng và khả năng sẻ dụng phổ tần

linh hoạt hơn.

Các nghiên cứu của các tổ chức cho thấy công nghệ 3G sẽ đạt đỉnh

vào các năm 2020 và 4G sẽ đạt đỉnh vào năm 2030.

Page 4: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.1 Tham vấn về các công nghệ và khả năng sẵn sàng thiết bị đầu cuối

Thiết bị đang hỗ trợ công nghệ băng rộng trên các băng 700/800/900/1800 MHz

814 nhà khai thác đã đầu tư mạng LTE, trong đó 644 nhà khai thác đã cung

cấp dịch vụ LTE, hoặc LTE-Advanced, các mạng LTE đã có ở hơn 190 nước

và vùng lãnh thổ.

212 mạng sử dụng công nghệ LTE-Advanced (Rel-10 và cao hơn) ở 105

nước.

Thống kê các thiết bị đầu cuối: (chưa bao gồm Máy tính bảng, iPad, các loại

thẻ dữ liệu):

Băng tần 700 MHz: 693 loại

Băng tần 800 MHz: 2483 loại

Băng tần 850 MHz: 2137 loại

Băng tần 900 MHz: 1750 loại

Băng tần 1800 MHz: 4625 loại

Thị trường Việt Nam 90.78% điện thoại thông minh có thể sử dụng băng 900

MHz, 83.49% có thể dùng được băng 800 MHz.

Page 5: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.1 Tham vấn về các công nghệ và khả năng sẵn sàng thiết bị đầu cuối

Đối với các loại thiết bị LTE, thống kê cho thấy:

66% có thể sử dụng băng L1800,

62.39% có thể sử dụng băng L800,

50.36% có thể sử dụng băng L900.

Hầu hết tất cả các thiết bị dùng được FDD-LTE 1800 MHz và

WCDMA 900 MHz, hầu hết các thiết bị di động dùng được FDD-

LTE 800 MHz, số ít hơn hỗ trợ băng 700 MHz.

Tất cả các loại không hỗ trợ băng TDD-LTE 700/800/900/1800 MHz.

Page 6: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.1 Tham vấn về các công nghệ và khả năng sẵn sàng thiết bị đầu cuối

Khả năng sẵn sàng của các thiết bị mạng và đầu cuối đáp ứng xây dựng hệ

thống mạng truy cập vô tuyến 5G trên các băng 700/800/900/1800 MHz

Để có thể sử dụng cho 5G,

Hệ thống vô tuyến có băng tần cơ sở hỗ trợ cho 5G. Yêu cầu thay đổi về thiết

bị và hệ thống E2E:

MIMO lớn cần cấu hình nhiều hơn cho các thành phần phát và thu trong ăng

ten (ví dụ 64T64R), MIMO lớn sẽ đòi hỏi thay đổi trong khối vô tuyến phù hợp

với công nghệ 5G.

Các băng tần sử dụng cho 5G: như Băng tần 28GHz, 39 GHz). Trường hợp

điển hình, mỗi nhà khai thác sẽ có truy cập 100 - 200MHz trong dải tần thấp,

và từ 1 GHz trở lên cho mỗi nhà khai thác trong dải phổ sóng millimét.

E2E phải được định kích thước để hộ trợ giá trị đỉnh.

Page 7: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.1 Tham vấn về các công nghệ và khả năng sẵn sàng thiết bị đầu cuối

Để hỗ trợ trường hợp sử dụng 5G đòi hỏi độ trễ cực thấp, ví dụ độ

trễ UP URLLC, yêu cầu một chiều là 0.5ms, đòi hỏi về E2E và mạng

lõi CORE dịch gần hơn tới EDGE để đáp ứng các yêu cầu này.

Cách mạng LTE sẽ là một phần của 5G và những băng tần này là

phù hợp cho truy cập trong tòa nhà (đặc biệt là 700/800/850/900

MHz).

Page 8: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.1 Tham vấn về các công nghệ và khả năng sẵn sàng thiết bị đầu cuối

Thiết bị đầu cuối, các thiết bị mạng đáp ứng phủ sóng dịch vụ

LTE/LTE-A tại các vùng nông thôn rộng lớn trong các băng tần

900/1800 MHz với vùng phủ hẹp

Các nhà sản xuất khuyến nghị sử dụng băng tần thấp 900/850/700 MHz

để cung cấp vùng phủ lớn, bổ xung phổ tần băng thấp đang dùng cho

3G như băng 900 MHz.

Hiện nay, có vài nhà mạng đã triển khai LTE900 như là Singtel (5MHz

L900), TRUE của Thái Lan (10MHz L900) cung cấp giải pháp vùng phủ

hiệu quả cho hơn >90% vùng phủ dân cư cho LTE.

Trong trường hợp LTE băng tần thấp (700/800/900 MHz) chưa sẵn

sàng, băng 1800 MHz có thể được sử dụng cho triển khai LTE, tuy nhiên

chi phí cao hơn.

Page 9: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Băng 700 MHz ở ASEAN

Các nước ASEAN đã thông qua hoặc cam kết sử dụng qui hoạch APT700 FDD

(2x 45 MHz).

Quốc gia Băng tần Phổ tần (MHz) Ứng dụng Công nghệ

Brunei 694 – 806 2 x 45 MHz IMT FDD

Cambodia 694 – 806 2 x 45 MHz IMT FDD

Lào 694 – 806 2 x 45 MHz IMT FDD

Malaysia 694 – 806 2 x 45 MHz IMT FDD

Indonesia 694 – 806 2 x 45 MHz IMT FDD

Singapore 694 – 806 2 x 45 MHz IMT FDD

Thái Lan 694 – 806 2 x 45 MHz IMT FDD

Việt Nam 694 – 806 2 x 45 MHz IMT FDD

Page 10: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Băng 700 MHz ở Châu Á

Qui hoạch theo FDD trong băng tần 698 – 806 MHz

Qui hoạch theo TDD trong băng tần 698 – 806 MHz

Page 11: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Băng 700 MHz ở Châu Á

Phần lớn các nước Châu Á, Thái bình dương đã thông qua hoặc

cam kết sử dụng APT700 FDD (2x 45 MHz). Trung Quốc thông qua

sử dụng APT700 TDD (2 x 50 MHz).

Nhật Bản qui hoạch băng 700 MHz theo APT700 sử dụng truyền

dẫn FDD và đã cấp phép cho các công ty NTT Docomo, KDDI,

SoftBank và e-Mobile.

Ấn Độ đã thông qua qui hoạch APT700 sử dụng truyền dẫn FDD và

đấu giá quyền sử dụng băng tần 700 MHz cho IMT trong năm 2013.

Hàn Quốc đã phân bổ 2 x 20 MHz phù hợp với qui hoạch APT700

phương thức truyền dẫn FDD.

Page 12: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Băng 700 MHz ở Châu Á

Úc đã qui hoạch băng 700 MHz từ 694 – 820 MHz cho IMT và đã tiến hành đấu

giá băng 700 MHz vào ngày 7/5/2013. Qui định nhà thầu không được đăng ký

quá 2 x 25 MHz.

New Zealand đã thông qua qui hoạch theo APT700 với phương thức truyền dẫn

FDD và đấu giá băng 700 MHz vào tháng 10 năm 2013.

Papua New Guinea đã thông qua qui hoạch theo APT700 phương thức truyền

dẫn FDD 2 x 45 MHz.

Các quốc đảo Thái Bình Dương bao gồm Quần đảo Cook, Micronesia, Fiji,

Kiribati, Quần đảo Islands, Nauru, Niue, Palau, Papua New Guinea, Samoa,

Solomon Islands, Tonga, Tuvalu, and Vanuatu đã tuyên bố về việc qui hoạch theo

qui hoạch APT700.

Page 13: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Băng 700 MHz ở Châu Âu

Châu Âu đã nghiên cứu về khả năng sử dụng băng tần 700 MHz cho thông

tin di động từ 2006. CEPT đã xác định phần cao của băng UHF để phân bổ

cho thông tin di động.

Page 14: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Băng 700 MHz ở Châu Mỹ

Qui hoạch băng 700 MHz ở Mỹ

Page 15: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Băng 700 MHz ở Châu Mỹ

Phần lớn các nước Nam Mỹ: Argentina, Brazil, Chile, Colombia,

Costa Rica, Ecuador,.. đã thông qua hoặc cam kết sử dụng APT700

FDD (2x 45 MHz).

Mexico thông báo về việc thông qua qui hoạch APT cho băng 700

MHz. Quyết định đã được thực hiện dù Mexico cần phối hợp tần số

biên giới với Mỹ trên vùng biên khoảng 3000 km.

Ba nước Mỹ, Canada, Bolivia theo qui hoạch của Mỹ, phân chia

kênh khá phức tạp với (84 MHz).

Page 16: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Kết luận:

Xu hướng chính của các nước trên thế giới là sử dụng qui hoạch

APT700 phương thức truyền dẫn FDD, cụ thể là:

-Băng tần 698 – 806 MHz

-Phương thức truyền dẫn FDD

-Phổ tần 2 x 45 MHz

-Băng bảo vệ giữa IMT và phần cao của Truyền hình số (DTV): 5

MHz

-Băng bảo vệ giữa IMT và phần thấp của PPDR : 3 MHz

-Băng bảo vệ giữa đường lên và đường xuống: 10 MHz

Page 17: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Việt Nam có thể hài hòa sử dụng băng tần 700 MHz với các nước

ASEAN, Châu Á, Châu Âu, Châu Phi và Nam Mỹ làm thuận lợi cho

quá trình triển khai LTE của nhà mạng và tiên lợi cho người sử dụng

do giá thành thiết bị đầu cuối giảm.

Các nhà cung cấp cơ sở hạ tầng chính bao gồm Alcatel-Lucent,

Ericsson, Huawei và Nokia đang hỗ trợ qui hoạch APT700. Băng 700

MHz cho vùng phủ rộng thuận lợi cho triển khai IMT ở các khu vực,

vùng xa và trong nhà.

Phổ tần có được sau số hóa là 45 x 2 (90 MHz) chỉ thấp hơn so với

Trung Quốc là nước duy nhất sử dụng APT700, phương thức truyền

dẫn TDD. Trung Quốc hiện nay vẫn chưa triển khai sử dụng băng tần

này.

Page 18: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Băng 800 MHz ở ASEAN

Các nước ASEAN hiện đang sử dụng phổ tần và công nghệ khác

trong băng tần 800 MHz

Thái Lan và Philippine: 2 x 25 MHz

Việt Nam và Indonesia: 2x 11MHz

Miến Điện và Campuchia: 2 x 10MHz.

Một số nước chưa sử dụng băng 800 MHz cho di động gồm Brunei,

Malaysia, Lào và Indonesia.

Page 19: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Băng 800 MHz ở Châu Á

Châu Á không có hài hòa trong nhu cầu phổ tần băng 800

MHz và rất đa dạng.

Nhật Bản, Hàn Quốc sử dụng 2x30 MHz,

Nhiều nước có nhu cầu sử dụng 2x25 MHz, 2x20 MHz,

2x15 MHz, 2x 11 MHz, 2x10 MHz và không sử dụng.

Page 20: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Băng 800 MHz

Châu Á

Quốc gia Đường

lên

Đường

xuống

Phổ tần

(MHz)

Phương thức

Bangladesh 0

Brunei 0

Cambodia 825 – 835 870 – 880 2 x 10 WCDMA FDD

Trung Quốc 825 – 835 870 – 880 2 x 10 CDMA2000 FDD

Indonesia 824 – 835 869 – 880 2 x11 CDMA FDD

Japan 815 – 845 860 – 890 2 x30 UMTS 800

Korea 819 – 849 864 – 894 2 x30 LTE 800

Malaysia 0

Miến Điện 825 – 835 870 – 880 2 x 10 CDMA2000 FDD

NewZealand 825 – 840 870 – 885 2 x 15 UMTS 800

Pakistan 824 – 834 869 – 879 2 x 10 LTE850

Papua New

Guinea

824 – 835 869 – 880 2 x 11 CDMA2000

Philipines 824 – 849 869 – 894 2 x25 UMTS/HSDPA.HSP

A+

Đài Loan 825 – 845 870 – 890 2 x20 CDMA 800

Thái Lan 824 – 849 869 – 894 2 x 25 UMTS 850

Úc 825 – 845 870 – 890 2 x 20 UMTS 850, LTE850

Page 21: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Băng 800 MHz ở Châu Âu

Châu Âu đã có quy hoạch băng tần này dành cho thông di động 4G theo

band 20 của 3GPP. Năm 2009, Châu Âu (CEPT) đã thông qua qui hoạch

cho băng rộng di động ở 800 MHz với 2 x 30 MHz.

* Qui hoạch này áp dụng cho 27 nước Châu Âu với thị trưởng 500 triệu

người.

Qui hoạch của CEPT

Page 22: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Băng 800 MHz ở Châu Âu

Một trong các phương án là kết hợp giữa các qui hoạch của CEPT và APT

trong khi tiếp tục duy trì CDMA 850. Phương án này cho phép một lượng phổ

tần 2 x 60 MHz trong băng 700 và 800 MHz

Page 23: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Băng 800 MHz ở Châu Mỹ

Các qui hoạch băng được các nước Châu Mỹ sử dụng gồm GSM850 và UMTS850.

Nhu cầu sử dụng 2x25 MHz theo GSM850 hoặc UMTS850

Đường lên

(MHz)

Đường xuống

(MHz)

Phổ tần

GSM 850 824.2 – 849.2 869.2 – 893.8 2 x 25 MHz

UMTS 850 824 – 849 869 - 894 2 x 25 MHz

Page 24: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Kết Luận:

Băng tần 800 MHz được qui hoạch và cấp phép theo hướng hài hòa

khu vực do có sự khác nhau sử dụng băng tần trong toàn bộ băng

800 MHz.

Châu Âu, Châu Phi và Châu Mỹ sử dụng nhiều băng tần hơn.

Châu Á bị hạn chế lượng băng tần sử dụng do lịch sử qui hoạch và

cấp phép trong băng này đặc biệt là có Trunking trong băng 800

MHz.

Cấp phép cho dịch vụ 3G trong băng 800 MHz là khá lớn ở Châu Mỹ.

Page 25: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Các xu hướng chính trong sử dụng băng 800 MHz:

•Nhiều nước đã cấp phép băng 800 MHz cho GSM 850 MHz từ lâu đã

dịch lên UMTS 850 (chuyển từ 2G lên 3G), diễn ra ở Châu Mỹ.

•Một số nước dịch chuyển từ GSM 850 MHz lên UMTS và tiếp tục lên

LTE.

•Các nước Châu Âu qui hoạch và cấp phép mới qua đấu giá băng 800

MHz cho LTE.

•Các nước đang sử dụng băng 800 MHz cho CDMA đã tiến hành hạn

chế dịch vụ, tắt CDMA để chuyển sang UMTS hoặc LTE ở tất cả các

Châu lục bao gồm Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Á và Châu Đại dương.

•Các nước chưa sử dụng băng 800 MHz đang xem xét qui hoạch lại

băng này cho băng rộng có tính đến các nghiệp vụ đang tồn tại.

Page 26: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Trên cơ sở các phân tich tổng hợp ở trên có thể đưa ra một số

phương án qui hoạch lại băng 800 MHz như sau:

Nghiên cứu khả năng giải phóng phần băng tần đang được sử dụng

cho các nghiệp vụ khác như nghiệp vụ cố định, lưu động và

Trunking. Nếu giải phóng các nghiệp vụ như cố định và lưu động

trong băng 800 MHz lượng phổ tần của Việt Nam có thể dùng cho

băng rộng di động tăng lên và đạt mức 2x17 MHz (đã trừ 3 MHz

băng bảo vệ với Trunking).

Tắt CDMA trong băng tần 800 MHz.

Phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng 3G. Nếu nhu cầu tăng có thể qui

hoạch băng 800 MHz cho UMTS 850. Nếu nhu cầu không tăng có thể

chuyển đổi băng 800 MHz sang sử dụng LTE 850 FDD theo xu

hướng chung của thế giới về cấp mới băng 800 MHz.

Page 27: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Băng 900 MHz ở ASEAN

Các nước ASEAN có nhu cầu sử dụng phổ tần tương đối giống

nhau trong băng tần này theo Qui hoạch P-GSM-900 từ 890 – 915

MHz/935 – 960 MHz (2x25 MHz).

Phần băng tần còn lại được sử dụng các công nghệ khác nhau.

Việt Nam, Campuchia, Malaysia sử dụng cho E-GSMA,

Indonesia và Myammar sử dụng CDMA.

Thái Lan chuyển đổi sử dụng băng này từ GSM sang LTE.

Tổng lượng phổ tần sử dụng là (2x35)

Page 28: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Băng 900 MHz ở Châu Á

Châu Á và Châu Đại dương: 2x35 MHz

Châu Á có các phương án sử dụng tương tự như các

nước ASEAN đó là kết hợp giữa qui hoạch P-GSM-900

cho đoạn băng tần 890 – 915 MHz/935 – 960 MHz (2x25

MHz) và phần băng tần còn lại được sử dụng các công

nghệ khác nhau như E-GSM và CDMA.

Một số nước có nhu cầu sử dụng thấp như Nhật Bản,

Hàn Quốc và một số nước nhỏ ở Châu Á

Page 29: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Page 30: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Băng 900 MHz ở Châu Âu

Phần lớn các nước Châu Âu, Châu Phi và Trung đông có

nhu cầu sử dụng đồng đều 2 x 35 MHz phù hợp với qui

hoạch 2G/3G 900 MHz ở Châu Âu đoạn băng tần 880 – 915

MHz/925 – 960 MHz (2x35 MHz).

Nhiều nước ở khu vực này đang có xu hướng chuyển đổi

sử dụng sang UMTS.

Page 31: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Băng 900 MHz ở Châu Mỹ

Châu Mỹ được chia thành hai nhóm nước khác nhau,

trong đó một số nước ở Trung Mỹ và Nam Mỹ sử dụng

một phần phổ tần của băng 900 MHz. Một số nước ở Bắc

Mỹ và Nam Mỹ không sử dụng băng tần 900 MHz.

Page 32: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Kết Luận:

Băng tần 900 MHz được hài hòa toàn cầu sử dụng cho Thông tin di động

Page 33: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Kết Luận:

Xu hướng dịch chuyển sử dụng từ GSM900 sang UMTS900, hiện có hơn

90 mạng UMTS900 đã đi vào sử dụng ở 53 nước và ít nhất 73 nước và

các vùng lãnh thổ cho phép hoặc đang xem xét triển khai UMTS900 bao

gồm: Angola, Armenia, Australia, Úc, Bỉ, Benin, Bosnia & Herzegovina,

Bulgaria, Croatia, Cyprus, Đan Mạch, Dominican, Ai cập, Estonia, Faroe

Isles, Phần Lan, Pháp Guiana thuộc Pháp, Georgia, Đức, Ghana, Hu

Lạp, Greenland, Guadeloupe, Hong Kong, Hungary, Iceland, Indonesia,

Ireland, Israel, Ý, Nhật Bản, Kazakhstan, Kosovo, Kuwait, Latvia,

Lithuania, Luxembourg, Macedonia, Malaysia, Malta, Martinique,

Mozambique, Hà Lan, New Caledonia, New Zealand, Na Uy, Oman,

Papua New Guinea, Paraguay, Philippines, Ba Lan, Portugal, Qatar,

Réunion, Romania, Russia, Ả Rập, Singapore, Slovakia, Slovenia, Nam

Phi, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Tanzania, Thái Lan, Tunisia, Thổ

Nhĩ Kỳ, UAE, UK, Ukraine*, Venezuela.

Page 34: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Kết Luận:

Trên cơ sở các phân tich tổng hợp ở trên có thể có một số hướng

cho việc sử dụng băng tần 900 MHz của Việt Nam như sau:

Giữ nguyên nhu cầu phổ tần 880 – 915 MHz/925 – 960 MHz (2x35

MHz).

Qui hoạch lại băng 900 MHz cho thông tin di động 3G.

Nghiên cứu về phương án dung chung giữa 2G và 3G trong băng

tần 900 MHz.

Page 35: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Băng 1800 MHz ở ASEAN

Các nước ASEAN có nhu cầu sử dụng phổ tần tương đối giống nhau

trong băng tần này theo Qui hoạch DCS-1800 (2x75 MHz) đoạn băng

tần 1710 – 1785 MHz đường lên và 1805 – 1880 MHz đường xuống.

Các nước ASEAN cấp phép băng tần 1800 MHz cho 2G. Một số

nước cấp phép cho 2G và LTE.

Page 36: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Băng 1800 MHz ở Châu Á

Các nước Châu Á, Châu Úc có nhu cầu sử dụng phổ tần tương đối

giống nhau trong băng tần này theo Qui hoạch DCS-1800 (2x75

MHz)

Đường Lên: 1710 – 1785 MHz

Đường xuống: 1805 – 1880 MHz.

Các nước cấp phép băng tần 1800 MHz cho 2G. Một số nước cấp

phép cho 2G và LTE.

Một số nước Châu Á có nhu cầu phổ tần thấp hơn như:

Nhật Bản (2x30MHz), Hàn Quốc (2x35MHz) và

nhiều nước ở khu vực Châu Úc có nhu cầu phổ tần thấp.

Page 37: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

CDMA DECT GSM IMT

Afghanistan

Australia

Bangladesh

Bhutan

Brunei

Cambodia

China

India

Indonesia

Iran

Japan

Korea

Macau

Malaysia

Micronesia

Mongolia

Myanmar

New Zealand

Palau

Papua New Guinea

Thailand

Viet Nam

1830 1840 1710 1720 1730 1740

1800 MHz Spectrum

1850 1860 1870 1880 1750 1760 1770 1780 1790 1800 1810 1820

Page 38: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Băng 1800 MHz ở Châu Âu

Các nước Châu Âu triển khai mạng thông tin di động trong đoạn băng

tần: Đường lên: 1710 – 1785 MHz

Đường xuống: 1805 – 1880 MHz theo qui hoạch DCS-1800 (2x75

MHz).

Các nước Châu Âu, Châu Phi và Trung đông có nhu cầu sử dụng phổ

tần tương đối giống nhau trong băng tần này theo Qui hoạch DCS-

1800 (2x75 MHz)

Các nước cấp phép băng tần 1800 MHz cho 2G hoặc đã chuyển đổi

sang LTE. Nhiều nước đang cấp phép cho 2G ở khu vực này có xu

hướng chuyển đổi sử dụng sang LTE.

Page 39: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Băng 1800 MHz ở Châu Mỹ

Châu Mỹ sử dụng theo các qui hoạch:

- PCS-1900 FDD băng tần 1850 – 1910 MHz/1930 – 1990 MHz, trong đó có

30 MHz nằm trong băng 1800 MHz.

- AWS-1700 FDD băng tần từ 1710 – 1755 MHz/2110 – 2155 MHz, trong đó

có 45 MHz trung với qui hoạch băng 1800 MHz.

Châu Mỹ được chia thành hai nhóm nước khác nhau, trong đó một số nước

ở Trung Mỹ và Nam Mỹ sử dụng một phần phổ tần của băng 1800MHz (2x75

MHz).

Một số nước ở Bắc Mỹ và Nam Mỹ sử dụng theo qui hoạch PCS-1900 FDD

và sử dụng qui hoach băng AWS-1700 FDD.

Page 40: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Kết Luận:

Xu hướng chính của các nước trên thế giới là:

Sử dụng toàn bộ phổ tần theo Qui hoạch DCS-1800 (2x75 MHz) đoạn băng tần

1710 – 1785 MHz đường lên và 1805 – 1880 MHz đường xuống.

Dịch chuyển sử dụng từ GSM sang sử dụng LTE.

Việc triển khai LTE trên băng 1800 MHz đang là xu hướng toàn cầu do:

•Vùng phủ xấp xỉ hai lần so với băng 2.6 GHz đang được cấp phép cho LTE; Khả

năng tái sử dụng cơ sở hạ tầng như cáp Anten của GSM1800 hoặc WCDMA-

HSPA2100;

•Khả năng triển khai đồng thời LTE và GSM;

•Băng 1800 MHz được sử dụng có qui môt toàn cầu và được xem như là băng

cốt lõi cho LTE;

•Nhà khai thác có đủ băng tần trong băng 1800 MHz để đem đến các tiện ích của

LTE, thuận lợi hơn là qui hoạch lại băng 900 MHz;

•Thiết bị cho người sử dụng sẵn sàng.

Page 41: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Trên cơ sở các phân tích tổng hợp ở trên có thể có một số hướng cho việc

sử dụng băng tần 1800 MHz của Việt Nam như sau:

-Giữ nguyên qui hoạch (2x75 MHz) đoạn băng tần 1710 – 1785 MHz đường lên và

1805 – 1880 MHz đường xuống.

-Qui hoạch lại băng 1800 MHz cho thông tin di động LTE.

226 nhà mạng đã triển khai thương mại LTE1800 ở 104 nước và các vùng

lãnh thổ.

Các nhà mạng triển khai LTE trên băng 1800 Mhz một cách độc lập hoặc

kết hợp với các băng khác, trong đó băng 1800 MHz vẫn là băng cốt lõi.

Băng 1800 MHz được sử dụng cho hơn 45% các mạng LTE tạo thuận lợi

cho chuyển vùng quốc tế cho dịch vụ di động băng rộng. Nhiều mạng LTE

đang trong quá trình triển khai. Băng 1800 MHz đã được cấp phép cho hơn

350 nhà khai thác ở gần 150 nước.

Page 42: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Tham vấn: Hàn Quốc, Úc, Trung Quốc, GSMA, công ty tư vấn Coleago

Consulting , Ericsson qua đó thu thập được thông tin về tình hình thi tuyển,

đấu giá của các nước trên thế giới, kinh nghiệm thực tế triển khai hình thi

tuyển, đấu giá băng tần; thành công và thất bại, thuận lợi và khó khăn từ các

nước như Mỹ, Thái Lan, Úc, NewZealand, Peru, Ấn độ, Anh, Trung Quốc,

Hồng Kông...

Công cụ hiện đại như thi tuyển và đấu giá được thực hiện ở nhiều nước trên thế

giới nhưng kết quả rất khác nhau: Có nước thì việc đấu giá thúc đẩy tính cạnh

tranh của thị trường viễn thông, tạo ra doanh thu cho nhà nước, nhưng có nước

thì việc đấu giá đã thất bại, gây tổn hại cho nền kinh tế, thậm chí gây phá sản

doanh nghiệp viễn thông (trường hợp của Thái Lan).

Page 43: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Phương pháp/cách thực đấu giá phổ biến

Lợi ích Rủi ro

Đấu giá

nhiều

vòng

đồng

thời

- Cấp phép băng tần hiệu quả do

các thông tin được “mở” trong

thời gian đấu giá và các nhà

thầu định giá phổ tần cao có

thể trả giá cao hơn các đối thủ.

- Phương pháp/cách thức đấu giá

này tương đối đơn giản

- Chiến lược nhà thầu có thể phức tạp khi

cố gắng có được nhiều đoạn băng tần

- Rất nhiều đoạn băng tần được đấu giá

độc lập làm tăng nguy cơ nhà mạng

chiến thắng có được các đoạn băng tần

không thực sự hiệu quả khi triển khai

Đấu giá

kín

- Ít khả năng bị thông đồng đấu

thầu và có thể thu hút nhiều

nhà đầu tư

- Thực hiện tương đối dễ dàng

và nhanh chóng

- Có thể tăng doanh thu nhiều

hơn so với đấu giá nhiều vòng

- Thông tin hạn chế nên các nhà thầu

không đánh giá đúng được các “đối

thủ”.

- Sử dụng các quy tắc giá trả cao nhất thì

thắng có thể dẫn tới các nhà khai thác

phải trả giá cho việc không định giá

đúng giá trị của băng tần dẫn đến đánh

giá quá cao giá trị đích thực của giấy

phép

- Có thể dẫn đến việc phổ tần được cấp

phép được sử dụng không hiệu quả

Page 44: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Phương pháp/cách thực đấu giá phổ biến

Lợi ích Rủi ro

Đấu giá

kết hợp

- Hỗ trợ cấu trúc “lô tần số” được

đấu giá linh hoạt giúp tránh rủi ro

xảy ra cùng lúc.

- quy tắc trả giá thứ hai thì chiến

thắng theo đó giá thanh toán của

người chiến thắng được với số tiền

giá thầu thấp hơn vẫn có thể chiến

thắng.

- Phương pháp/cách thức đấu giá linh

hoạt

- Khả năng lộ giá thầu ít hơn phương

pháp/cách thức đấu giá nhiều vòng

- Phức tạp để quản lý và tham gia vì nó đòi hỏi

các nhà thầu phải định giá cho nhiều “lô tần

số” trước khi bán đấu giá

- Phương pháp/cách thức đấu giá này chỉ tốt

nếu các nhà thầu có thể đánh giá tất cả các

tùy chọn đấu thầu

Page 45: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Hậu quả khi một cuộc đấu giá băng tần được thiết kế kém:

- giá phổ tần cao có thể làm tăng nguy cơ không thể bán được phổ tần cho

những nhà khai thác tốt nhất

- nhà thầu thông đồng với nhau, thì không chỉ phổ tần sẽ được cấp phép cho

nhà mạng không có năng lực

Đấu giá băng tần 4G năm 2013 ở Séc, giá thầu đạt gấp ba lần giá khởi điểm.

Sau đó kết quả đấu giá đã bị hủy bỏ vì lo ngại giá thầu quá cao sẽ dẫn đến

giá các dịch vụ 4G cao cũng như nhà mạng sẽ trì hoãn khai thác, mở rộng

các dịch vụ mới -> Sau đó cơ quan quản lý Séc đã thiết kế lại phương pháp

đấu giá mới, sau đó phổ tần được bán với giá chưa bằng một nửa mức giá so

với trước.

Ở Phần Lan các nhà mạng cũng đã phải kêu gọi ngưng đấu giá 4G sau 9

tháng đấu giá mà không có dấu hiệu cho thấy có thể kết thúc được cuộc đấu

giá

Các cuộc đấu giá năm 2015-2016 ở Thái Lan cho 900 MHz và 1800 MHz

cũng gặp phải vấn đề với giá đấu thầu quá cao dẫn tới một trong công ty

thắng thầu đã vỡ nợ, không có khả năng trả tiền cho giấy phép băng tần

được cấp

Page 46: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Giá khởi điểm cao dễ bị bóp méo kết quả đấu giá và gây tổn hại cho lợi ích công cộng

như:

Phổ tần có thể bị tồn đọng và do đó không được đưa vào sử dụng. Đây là một tổn thất

cho xã hội nói chung.

Tình trạng mất cân bằng trong việc nắm giữ phổ tần quốc gia có thể trầm trọng hơn.

Tăng chi phí không cần thiết đối với thị trường viễn thông, dẫn đến hậu quả bất lợi

cho tính cạnh tranh của thị trường và sự lựa chọn của người tiêu dùng.

Tác động tiềm tàng của việc thiết kế đấu giá Ví dụ

Phổ tần chưa bán được do đó bị thất thu

cho nhà nước

Đấu giá thất bại ở:

India: 850MHz (2012, 2013)

Australia: 700MHz (2013)

Mozambique: (2013)

Chi phí cao quá mức so với khả năng của

các nhà khai thác dẫn đến việc triển khai

chậm

Đấu giá với giá cao dẫn đến triển khai mạng chậm

ở:

Australia 700MHz (2013)

Belgium 800MHz (2013)

Giá cấp phép băng tần cao buộc các nhà

khai thác chỉ có thể lựa chọn hoặc trả tiền

lên hoặc ngừng hoạt động.

Ví dụ như trường hợp đấu giá băng tần của Hy lạp

năm 2011

Page 47: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Hình. Giá khởi điểm của một số nước cho băng tần 700/800MHz

Page 48: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Giá dự kiến đấu giá băng tần cần được căn cứ vào hai yếu tố :

• Giá trị tiềm năng mà băng tần đem lại.

• Chi phí phải đền bù đề giải phóng băng tần.

Tại New Zealand, năm 2013 băng 700MHz được đấu giá. Giá khởi điểm được dự

kiến là 22 triệu $ New Zealand cho mỗi lô tần số (có 9 lô tần số) với giá trị tổng

cộng là 198 triệu $ New Zealand được căn cứ trên việc chính phủ New Zealand

phải chi $157 triệu $ New Zealand để làm sạch băng 700MHz cho di động băng

rộng.

Thời hạn của giấy phép băng tần ở các nước:

- Anh: 15 đến 20 năm, sau đó vẫn có hiệu lực cho đến khi có thông báo hết hạn hiệu

lực (thông báo này sẽ được gửi cho doanh nghiệp trước 5 năm).

- Canada: từ 10 năm trở lên. Tuy nhiên có thông báo trước về kế hoạch cấp mới hoặc

chuyển đổi băng tần cho nghiệp vụ khác.

- New Zealand: 20 năm, doanh nghiệp sẽ được thông báo về việc cấp phép mới.

- Mỹ: 10 năm, qui trình xử lý giống của Anh.

Việc chuyển giao giấy phép đã rất phát triển tại nhiều nơi trên thế giới như Australia,

Canada, phần lớn của Liên minh châu Âu, Guatemala, New Zealand và Mỹ, gần đây

là Ấn Độ.

Page 49: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Kết quả đấu giá các băng tần ở Hàn quốc:

Phương

pháp

Ngày thực hiện Dải tần (công ty thắng thầu và giá phải trả)

Thi tuyển 19-23

Tháng 4 năm

2010

800/90MHz 839-849/884-894

(LGU+ thắng với giá

251.4 tỷ Kwon)

905-915/950-960

(KT thắng 251.4 tỷ Kwon)

Đấu giá 17-29 tháng 8

năm 2011 (83 vòng

đấu giá)

800/1800MHz 819-824/864-869

(KT thắng với giá 261 tỷ

Kwon)

1755-1765/1850-1860

(SKT thắng với giá 995 tỷ

Kwon )

Đấu giá 19-30 tháng 8

năm 2013 (50 vòng

đấu giá )

1800MHz 1715-1725,1730-1735/1810-1830:SKT thắng với giá

1,050 tỷ Kwon

1735-1740/1830-1840: KT thắng với giá 900.1 tỷ Kwon

Đấu giá 29 /4-2/5/2016

(8 vòng đấu giá)

700/1800MHz 728-748/783-803

(Đấu giá thất bại)

1755-1765/1850-1860: KT

thắng với giá 451.3 tỷ Kwon

Đấu giá ở Thái Lan:

Phương pháp đấu giá SMRA cho dải tần 900 MHz và 1800 MHz (11/12 năm 2015). Bốn nhà thầu

gồm các nhà khai thác AIS, DTAC và True Digital, Jas Mobile. Người tham gia không được bỏ

cuộc cho đến khi kết thúc cuộc đấu giá. Các cuộc đấu giá đã được thực hiện 33 giờ và 66 giờ cho

mỗi băng tần, với việc bán đấu giá 900 MHz cho phép nhà thầu được nghỉ ngơi 03 giờ mỗi ngày

đấu giá, trong khi trước đó đấu giá băng tần 1800MHz không được phép nghỉ.

Page 50: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Đấu giá ở Ấn độ:

Cơ quan quản lý Ấn độ đã tiến hành đấu giá từ năm 2012-2014 cho các băng tần

850MHz, 900MHz và 1800MHz, kết quả:

- Toàn bộ băng tần 900MHz được đấu giá thành công.

- 60% lô tần số với băng thông 3.75MHz và 5MHz ở băng tần 1800MHz được đấu

giá thành công qua 22 vòng đấu giá. 75% lô tần số với băng thông 16MHz ở băng

tần 1800MHz được đấu giá thành công trong năm 2014. Tổng lượng băng tần chưa

bán hết ở băng tần 1800MHz là 17%.

- 30% băng tần 850MHz được đấu giá thành công qua 22 vòng đấu giá. Chỉ có ½

lượng băng tần 850MHz được đưa vào sử dụng cho dịch vụ CDMA. Lượng thuê

bao của CDMA chỉ bằng ½ so với GSMA ở cùng số lượng băng thông, do vậy băng

850MHz thực sự không hiệu quả.

Page 51: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Thi tuyển

Thi tuyển liên quan đến việc lựa chọn ứng viên đáp ứng tốt nhất các tiêu chí đề

ra như tiêu chí về vùng phủ sóng, chất lượng dịch vụ và một loạt các tiêu chí xã

hội và kinh tế khác.

các tiêu chí lựa chọn và quá trình lựa chọn cần phải rõ ràng và trọng lượng cho

từng tiêu chí cần phản ánh đúng tầm quan trọng tương ứng của nó đối với xã

hội.

Việc sử dụng các tiêu chí mơ hồ và chủ quan, thiếu minh bạch làm tăng nguy cơ

thiên vị, tham nhũng và có khả năng dẫn đến các tranh tụng không cần thiết.

Một số công cụ để thúc đẩy tính cạnh tranh trong đấu giá có thể cũng được sử

dụng trong thi tuyển

Một vấn đề có thể xẩy ra đối với hình thức thi tuyển là rủi ro khi nhà mạng được

lựa chọn không thể thực hiện đúng những gì họ cam kết, đặc biệt khi việc dự

báo thị trường, công nghệ không chính xác -> đặt ra những hình thức phạt được

áp dụng khi những cam kết của nhà mạng (thắng trong thi tuyển) không thực

hiện. Hình phạt cần căn cứ trên mức độ nghiệm trọng của việc vi phạm các điều

kiện của các tiêu chí đặt ra

Page 52: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Thi tuyển ở Trung Quốc

Ở tất cả các băng tần, cơ quan quản lý Trung quốc đều sử dụng phương pháp

thi tuyển để cấp phép băng tần (phương án đấu giá đang được nghiên cứu, có

thể được áp dụng trong tương lai)

Hình Cấp phép băng tần ở Trung Quốc

Page 53: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Thi tuyển, đấu giá ở Hồng Kông và New Zealand

Cơ quan quản lý Hồng Kông và New Zealand đã thực hiện phương pháp lai

cho việc tái cấp phép đối với giấy phép sẽ hết hạn

Tại Hồng Kông, với giấy phép 2,1 GHz hết hạn, cơ quan quản lý quyết định

thực hiện tái cấp phép băng tần này bằng cách kết hợp phương pháp thi

tuyển và đấu giá. Hai phần ba giấy phép được chào bán qua thi tuyển và 1/3

giấy phép được chào bán qua đấu giá.

Tại New Zealand, giấy phép băng tần 800 MHz và 900 MHz cũng hết hạn,

cơ quan quản lý New Zealand đã thực hiện việc đảm bảo tái cấp phép cho

nhà mạng đang sử dụng là Telecom và Vodafone. Tuy nhiên, cơ quan quản

lý New Zealand đưa ra 02 lựa chọn về số lượng phổ tần được gia hạn:

Telecom và Vodafone có thể bán mỗi lô 2 × 5 MHz cho một bên thứ

ba, phần còn lại của băng tần họ tiếp tục được gia hạn, hoặc

Mỗi công ty sẽ không được gia hạn lô tần số 2 × 7.5 MHz, và cơ quan

quản lý sẽ cấp phép lô tần số này cho bên thứ 3.

Page 54: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển

Kết luận, khuyến nghị

- Không có “một phương pháp duy nhất” phù hợp với tất cả các cách tiếp cận để đạt

được hiệu quả sử dụng phổ tần lớn nhất

- Đấu giá là một phương pháp đã được minh chứng tính hiệu quả qua. Tuy nhiên, thiết

kế việc đấu giá kém có thể dẫn đến phổ tần được giao cho các doanh nghiệp yếu,

không có khả năng triển khai mạng di động băng rộng hiệu quả hoặc theo một cách

làm mất đi tính cạnh tranh của thị trường.

- Giải pháp tối ưu có thể sử dụng phương pháp thi tuyển để đưa danh sách các nhà mạng

đủ năng lực tài chính, công nghệ, uy tín và sau đó thực hiện đấu giá cho những nhà

mạng có tên trong danh sách này

- Giá phổ tần là là động lực để thúc đẩy chứ không phải làm suy yếu việc sử dụng tối ưu

phổ tần đem lại các lợi ích của xã hội do đó cần phải đặc biệt thận trong trong việc đưa

ra mức giá khởi điểm, dự tính giá trúng thầu, quá trình này cần có thời gian tham vấn

các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp di động lớn trong nước

- Nên cấp phép băng tần độc lập với công nghệ và dịch vụ

- Thời hạn cấp phép nên có thời hạn tối thiểu 20 năm để hỗ trợ nhà mạng đầu tư, phát

triển cơ sở hạ tầng mạng di động

- cho phép chuyển giao giấy phép băng tần giữa các nhà khai thác

Page 55: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu

Phương án qui hoạch lại băng 700/800 MHz (Phương án 1)

Băng tần 700 MHz theo qui hoạch APT700, đoàn băng tần đã thu hồi qui

hoạch lại cho IMT.

824

UL

835

DL

869 880MHz 743 703 748

UL UL UL UL

713 723 733 798 758 803

DL DL DL DL

768 778 788

Phương án 1 không nhận được sự ủng hộ của các chuyên gia do lượng phổ tần

sử dụng cho IMT ít hơn các phương án khác.

Page 56: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu

Phương án 2: Băng 700 như phương án 1. Mở rộng băng 800 MHz theo qui hoạch

của Châu Âu.

CEPT 800 (DL) CEPT 800 (UL)

DL DL DL UL UL DL DL DL UL UL

806 811 816 821 824 829 835 847 852 857 862 866 869 880

Page 57: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu

Phương án 2: Xem xét hệ sinh thái LTE, có thể chọn phương án 2 do dễ

dàng hơn trong việc tìm thiết bị hỗ trợ băng 800MHz và băng 850 MHz. Tuy

nhiên phương án này cần các bộ lọc bổ xung để giảm nhiễu. Và hiện nay

số thiết bị hỗ trợ cả hai băng 800MHz và băng 850 MHz ít nên triển khai

chưa hiệu quả. Phương diện kinh tế thấp và phối hợp biên giới với các

nước có thể gặp khó khăn.

0

500

1000

1500

2000

2500

3000

3500

4000

4500

5000

1800 Band 3

2600 Band 7

2100 Band 1

800 Band

20

850 Band 5

AWS Band 4

900 Band 8

1900 Band 2

700 Band

17

700 Band

13

700 Band

28

700 Band

12

1900 Band

25

700 Band

14

LTE Terminal Band Distribution (GSA 201702)

Phân tích phân bố thiết bị đầu cuối LTE theo băng tần

Page 58: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu

Băng 700 như phương án 1. Mở rộng băng 800 MHz theo qui hoạch bắc Mỹ.

Phương án 3 được đánh giá cao, tuy nhiên gặp phải vấn đề xếp kênh có

một khối bắt đầu từ 822 MHz đến 827 MHz. Khối này không nằm trong

băng 27 cũng không trong băng 5 vì cạnh băng là ở tần số 824MHz. Do đó

triển khai băng này là không thực hiện được tại thời điểm hiện nay do tính

chất của nó.

Page 59: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu

Chuyên gia khuyến nghị phương án mới bao gồm hai giai đoạn:

Giai đoạn 1 sử dụng phương án 1;

Giai đoạn 2 mở rộng Băng 5 đến Băng 26 (bao gồm Băng 5) hoặc Băng 27 (lân

cận Băng 5) ở giai đoạn sau như hình dưới đây.

Page 60: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu Phương án phân bổ 1: Giữ nguyên như hiện trạng

Qui hoạch lại băng 900 MHz: Phương án phân bổ 1: Giữ nguyên như hiện trạng

Quy định về công nghệ:

GSM và các phiên bản tiếp theo (GPRS, EDGE), WCDMA và các phiên

bản tiếp theo; LTE, LTE-Advanced và các phiên bản tiếp theo.

Quy định về điều kiện kỹ thuật (bổ sung thêm):

Về phát xạ áp dụng đối với trạm BS và UE: áp dụng tiêu chuẩn của ETSI

EN (châu Âu);

Khoảng cách bảo vệ băng tần giữa các hệ thống để bảo đảm không gây

can nhiễu khi triển khai song song các công nghệ: áp dụng các khuyến

nghị của CEPT (châu Âu).

Page 61: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu

Phương án 1 được nhiều chuyên gia quan tâm:

Giữ công xuất ra của máy phát như qui hoạch trước và luôn có

thể đảm bảo nhiễu giữa các hệ thống;

Không cần qui định về mặt nạ bảo vệ do mặt nạ đã định nghĩa

trong 3GPP cho hệ thống khác, nếu nhà cung cấp có thể theo

tiêu chuẩn 3GPP, nhiễu có thể chấp nhận được sau khi qui

hoạch lại;

Không cần bổ xung thêm điều kiện.

Page 62: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu

Qui hoạch băng 900 MHz: Phương án 2

Phương án phân bổ: Giữ nguyên như hiện trạng.

Quy định về công nghệ: GSM và các phiên bản tiếp theo; WCDMA và

các phiên bản tiếp theo; LTE, LTE-Advanced và các phiên bản tiếp

theo; công nghệ kết nối IoT (EC-GSM, LTE-M, NB-IoT).

Điều kiện kỹ thuật:

Về phát xạ áp dụng đối với trạm BS và UE: áp dụng tiêu chuẩn của

ETSI EN (châu Âu)

Khoảng cách bảo vệ băng tần giữa các hệ thống để bảo đảm không

gây can nhiễu khi triển khai song song các công nghệ: áp dụng các

khuyến nghị của CEPT (châu Âu)

Page 63: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu

Phương án 2 được nhiều chuyên gia quan tâm và cần

có các điều chỉnh phù hợp:

Giữ công xuất ra của máy phát như qui hoạch trước và

luôn có thể đảm bảo nhiễu giữa các hệ thống;

Không cần qui định về mặt nạ bảo vệ do mặt nạ đã định

nghĩa trong 3GPP cho hệ thống khác, nếu nhà cung cấp

có thể theo tiêu chuẩn 3GPP, nhiễu có thể chấp nhận

được sau khi qui hoạch lại;

Không cần bổ xung thêm điều kiện;

Page 64: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu

Phương án 2 cho phép đảm bảo cách tiếp cận trung lập về mặt kỹ

thuật để các nhà khai thác lựa chọn quyết định một cách linh hoạt

một giải pháp kỹ thuật.

Bằng cách chỉ định băng tần di động và IMT, điều này đạt được

thông qua các Khuyến nghị của ITU.

Băng 900 MHz phù hợp với thông tin kiểu thiết bị và IoT với vùng phủ

rộng và truy cập sâu trong nhà và là xu hướng toàn cầu cho triển

khai thực hiện MTC/IoT.

Phương án 2 đã áp dụng khung pháp lý và điều kiện kỹ thuật thực

hiện ở Việt Nam như đã thực hiện ở Châu Âu được mô tả trong các

tiêu chuẩn EU/EC, CEPT, và ETSI ENs.

Kết luận: Đề xuất chọn phương án 2.

Page 65: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu

Qui hoạch lại băng 1800: Phương án 1: Giữ nguyên như hiện trạng

VNPT

20 MHz

VMS

20 MHz

Viettel

20 MHz

GTEL

15 MHz

1710 1785 1805 1880 MHz

20 MHz

95 MHz

VNPT

20 MHz

VMS

20 MHz

Viettel

20 MHz

GTEL

15 MHz

Quy định về công nghệ:

GSM và các phiên bản tiếp theo; WCDMA và các phiên bản tiếp theo;

LTE, LTE-Advanced và các phiên bản tiếp theo.

Điều kiện kỹ thuật (Bổ sung):

Về phát xạ áp dụng đối với trạm BS và UE: áp dụng tiêu chuẩn của ETSI

EN (châu Âu);

Khoảng cách bảo vệ băng tần giữa các hệ thống để bảo đảm không gây

can nhiễu khi triển khai song song các công nghệ: áp dụng các khuyến

nghị của CEPT (châu Âu).

Page 66: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu

Giữ nguyên Qui hoạch như hiện trạng:

Quy định về công nghệ (bổ sung thêm công nghệ):

GSM và các phiên bản tiếp theo; WCDMA và các phiên bản tiếp

theo; LTE, LTE-Advanced và các phiên bản tiếp theo; công nghệ kết

nối IoT (EC-GSM, LTE-M, NB-IoT).

Điều kiện kỹ thuật (bổ sung):

Về phát xạ áp dụng đối với trạm BS và UE: áp dụng tiêu chuẩn của

ETSI EN (châu Âu);

Khoảng cách bảo vệ băng tần giữa các hệ thống để bảo đảm không

gây can nhiễu khi triển khai song song các công nghệ: áp dụng

khuyến nghị của CEPT (châu Âu).

Page 67: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu

Phương án 2 được nhiều chuyên gia quan tâm và cần có các điều

chỉnh phù hợp:

Giữ công xuất ra của máy phát như qui hoạch trước và luôn có thể đảm

bảo nhiễu giữa các hệ thống;

Không cần qui định về mặt nạ bảo vệ do mặt nạ đã định nghĩa trong 3GPP

cho hệ thống khác, nếu nhà cung cấp có thể theo tiêu chuẩn 3GPP, nhiễu

có thể chấp nhận được sau khi qui hoạch lại;

Không cần bổ xung thêm điều kiện;

Page 68: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu

Chuyên gia có ủng hộ phương án Qui hoạch 2 trên cơ sở sau:

Phương án 2 cho phép đảm bảo cách tiếp cận trung lập về mặt kỹ thuật.

Bằng cách chỉ định băng tần di động và IMT, điều này đạt được thông

qua các Khuyến nghị của ITU và phù hợp với Thể lệ vô tuyến của ITU.

Băng tần 1800 MHz là băng phổ biến nhất để thực hiện IMT và thường

kết hợp với các băng tần khác. Băng này cũng phù hợp với MTC/IoT với

các giải pháp được đưa vào IMT.

Phương án 2 đã áp dụng khung pháp lý và điều kiện kỹ thuật thực hiện ở

Việt Nam như đã thực hiện ở Châu Âu được mô tả trong các tiêu chuẩn

EU/EC, CEPT, và ETSI ENs.

Page 69: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.4 Tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời

và phương án tận dụng cơ sở hạ tầng

Kết quả tham vấn (Nhật, Úc, Trung Quốc, GSMA, Ericson) cho thấy một số cơ sở hạ

tầng mạng 2G/3G có thể tái sử dụng để xây dựng mạng di động 4G:

- Nói chung, có thể sử dụng lại tất cả các đường truyền 2G / 3G cho 4G (tất cả các

thành phần IP), ngoại trừ một số trạm 2G/3G đang sử dụng kỹ thuật TDM và cần

thêm dung lượng cho 4G; cơ sở hạ tầng thụ động như Antenna, feeder, hệ thống điện

và truyền dẫn thường có thể được sử dụng cho nhiều công nghệ có nhiều ảnh hưởng

và do đó có thể được tái sử dụng trên 2G/3G /4G trong cùng một băng tần:

Page 70: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.4 Tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời

và phương án tận dụng cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng mạng 3G Cố thể tái sử dụng cho mạng di động 4G LTE

700MHz 800MHz 900 1800

Yes No Yes No Yes No Yes N

o

Tháp anten √ √ √

Cầu cáp √ √ √

Thang cáp √ √ √

Hệ thông cung cấp nguồn √ √ √

Hệ thống điều hòa √ √ √

Hệ thống chống cháy √ √ √

Hệ thống mặt đất, chống sét √ √ √

Hệ thống cáp quang √ √ √

Hệ thống viba √ √ √

Các thiết bị thu/phát √ √ √

Page 71: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.4 Tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời

và phương án tận dụng cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng mạng 2G Cố thể tái sử dụng cho mạng di động 4G LTE

700MHz 800MHz 900 1800

Yes No Yes No Yes No Yes N

o

Tháp anten √ √ √

Cầu cáp √ √ √

Thang cáp √ √ √

Hệ thông cung cấp nguồn √ √ √

Hệ thống điều hòa √ √ √

Hệ thống chống cháy √ √ √

Hệ thống mặt đất, chống sét √ √ √

Hệ thống cáp quang √ √ √

Hệ thống viba

Các thiết bị thu/phát √ √ √

Page 72: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.4 Tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời

và phương án tận dụng cơ sở hạ tầng

Khuyến nghị:

Nâng cấp mạng lõi 2G/3G lên 4G. Tuy nhiên việc xây dựng mới mạng di

động 4G sẽ giúp việc vận hành mạng linh hoạt hơn và có thể sẵn sàng cho

việc triển khai, nâng cấp lên mạng di động 5G (cách mạng 4.0)

Khi triển khai thoại qua 4G LTE, nhà khai thác mạng nên chọn sử dụng

Circuit Switch Fall Back (CSFB) trong giai đoạn đầu và bổ sung VoLTE

trong các giai đoạn tiếp theo

sử dụng hệ thống phủ tế bào nhỏ (small cell system) sẽ có nhiều lợi ích về

dung lượng và nâng cao trải nghiệm người dùng với LTE / LTE-A

khuyến khích chuyển sang công nghệ mới nhất do có hiệu quả sử dụng phổ

tần tốt hơn

Các băng tần 900 và 1800 hiện nay thường được sử dụng cho GSM nên

được chuyển đổi (refarmed) để được sử dụng cho công nghệ LTE

Đối với cơ sở hạ tầng “chủ động“ thì hầu hết các thiết bị mới nhất được thiết

kế theo tiêu chuẩn đa chức năng, hỗ trợ công nghệ 2G/3G/4G trong cùng

một thiết bị và băng tần. Thiết bị cũ hơn mà không hỗ trợ nhiều tiêu chuẩn

có thể cần phải hiện đại hóa để hỗ trợ công nghệ mới nhất

Page 73: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.4 Tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời

và phương án tận dụng cơ sở hạ tầng

Kết quả tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời hệ thống thông

tin hiện có

Các kết quả tham vấn cho thấy nhiều nước có quy định về mức phổ

tần tối đa mà một nhà khai thác vệ tinh nắm giữ để đảm bảo tính

cạnh trang trên thị trường. Một số nước không quy định mức

spectrum cap này như trường hợp của Canada. Tuy nhiên, trong

trường hợp cần thiết Canada vẫn có thể áp dụng spectrum cap đối

với băng tần nhất định để đảm bảo tính công bằng và cạnh tranh của

thị trường.

Khi giấy phép sử dụng tần số hết hạn một số cơ quan quản lý sẽ tiếp

tục gia hạn giấy phép cho nhà khai thác đã có như trường hợp của

Malaysia. Có cơ quan quản lý sẽ không gia hạn giấy phép như

Singapore và có cơ quan quản lý yêu cầu nhà khai thác phải đáp ứng

các điều kiện nhất định để tiếp tục được gia hạn.

Các cơ quan quản lý như Malaysia, Canada sẽ không thu hồi lại tần

số để tiến hành cấp lại thông qua đấu giá. CQQL Singapore có tiến

hành việc thu hồi tần số và cấp lại thông qua đấu giá.

Page 74: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.4 Tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời

và phương án tận dụng cơ sở hạ tầng

Kết quả tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời hệ thống thông

tin hiện có

Các kết quả tham vấn cho thấy nhiều nước có quy định về mức phổ

tần tối đa mà một nhà khai thác vệ tinh nắm giữ để đảm bảo tính

cạnh trang trên thị trường. Quy định về spectrum cap có thể được áp

dụng cho từng băng hoặc đối với tất cả các băng. Pháp quy định tối

đa 3 block 2x15 MHz đối với băng 700 MHz; tại Anh mức 340 MHz

được áp dụng cho các băng tần 2.3 và 3.4 GHz, mức phổ tẩn có thể

được áp dụng sử dụng theo tỷ lệ tối đa 37 %. Tuy nhiên, một số

nước không quy định mức spectrum cap này như trường hợp của

Canada. Tuy nhiên, trong trường hợp cần thiết Canada vẫn có thể áp

dụng spectrum cap đối với băng tần nhất định để đảm bảo tính công

bằng và cạnh tranh của thị trường.

Khi giấy phép sử dụng tần số hết hạn một số cơ quan quản lý sẽ tiếp

tục gia hạn giấy phép cho nhà khai thác đã có như trường hợp của

Malaysia, Pháp. Có cơ quan quản lý sẽ không gia hạn giấy phép như

Singapore và có cơ quan quản lý yêu cầu nhà khai thác phải đáp ứng

các điều kiện nhất định để tiếp tục được gia hạn. Cơ quan quản lý

Anh không quy định thời hạn giấy phép. Việc thu hồi giấy phép phụ

thuộc vào việc thanh toán phí sử dụng tần số sau giai đoạn ban đầu.

Page 75: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.4 Tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời

và phương án tận dụng cơ sở hạ tầng

Kết quả tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời hệ thống thông

tin hiện có

Các cơ quan quản lý như Malaysia, Canada, Anh sẽ không thu hồi lại

tần số để tiến hành cấp lại thông qua đấu giá. Tuy nhiên, việc thu hồi

có thể được thực hiện vì các lý do về quản lý tần số tại Anh và phải

được thông báo trước 5 năm tại Anh. CQQL Singapore có tiến hành

việc thu hồi tần số và cấp lại thông qua đấu giá. CQQL pháp có thể

thu hồi tất cả hoặc một phần tần số để thực hiện cấp lại thông quan

đấu giá, thi tuyển hoặc cấp phép.

Các nước Pháp, Singapore trả lời tham vấn rằng họ sẽ không có ưu

tiên gì đối với nhà khai thác trong quá trình đấu giá tần số. Anh có ưu

tiên đối với nhà khai thác sau khi tần số bị thu hồi và được cấp phép

lại thông qua đấu giá.

Cơ quan quản lý Malaysia cho biết thời hạn cấp mới giấy phép sử

dụng tần số trong băng tần 2.6 GHz là 16 năm. Tại Canada, thời gian

cấp phép tần số thông qua đấu giá có thể lên đến 20 năm dựa trên

đề xuất cụ thể. Các giấp phép gần đây đối với băng tần 700 MHz,

2500 MHz có thời hạn là 20 năm.

Page 76: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.4 Tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời

và phương án tận dụng cơ sở hạ tầng

Kết quả tham vấn phương án chuyển đổi công nghệ, di dời hệ thống thông tin

hiện có về chính sách:

Cơ quan cấp giấy phép gia hạn tần số tại Malaysia, Ủy ban Truyền

thông và đa phương tiện Malaysia và tại Canada là Cơ quan phát

triển kinh tế, khoa học và sáng tao. Tại Pháp là Cơ quan Thể lệ quốc

gia (ARCEP).

Các quy định về cấp lại giấy phép sử dụng tần số được quy định bởi

các văn bản pháp lý khác nhau.

Singapore đã có kế hoạch tắt sóng 2G, Malaysia chưa có kế hoạch

tắt sóng 2G. Đối với Canada hiện lựa chọn phương án trung lập về

mặt công nghệ để cho phép các nhà khai thác được điều chỉnh mạng

theo ý của nhà khai thác. Tuy nhiên, Canada có thể thay đổi các quy

định về kỹ thuật nếu cần để đáp ứng với các công nghệ mới.

Singapore đặt ưu tiên quá trình chuyển đển để cho phép sử dụng

hiệu quả phổ tần hơn và IMDA là yêu cầu các nhà khai thác tiến hành

tắt mạng 2G. Trong quá trình này thì cơ quan quản lý sẽ có các hành

động để hỗ trợ các nhà khai thác.

Page 77: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.4 Tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời

và phương án tận dụng cơ sở hạ tầng

Kết quả tham vấn phương án chuyển đổi công nghệ, di dời hệ thống thông tin

hiện có về kỹ thuật:

Tất cả nhà mạng gồm Telstra, NTT Docomo và SoftBank đều trả lời

không bặp vần đề khó khăn lớn trong quá trình chuyển đổi mạng. Tuy

nhiên các nhà khai thác cũng cung cấp một số khó khăn có thể xảy

ra nếu sử dụng các băng lân cận có cùng tính chất như băng 5 và 8

và việc các hệ thống WCDMA và PDC không có khả năng làm việc

kết hợp.

Về việc tương thích giữa mạng hiện nay với các mạng trước đó, các

nhà khai thác Telstra và NTT Docomo cho biết không xảy ra vấn đề

gì. SoftBank cho biết các BS của mạng LTE không thể kết nối với

MSC thông qua RNC của mạng WCDMA. Do đó, SoftBank phải phát

triển mạng truy cập song song để kết nối các Node B của mạng LTD

với MSC trực tiếp. Để các mạng WCDMA và PDC hoạt động song

song, SoftBank phải vận hành hai mạng riêng đầy đủ do các thiết bị

của các mạng WCDMA và PDC không tương thích với nhau.

Page 78: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

4.4 Tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời

và phương án tận dụng cơ sở hạ tầng

Kết quả tham vấn phương án chuyển đổi công nghệ, di dời hệ thống thông tin

hiện có về kỹ thuật:

Để triển khai 4G 1800MHz và 3G 900MHz, Telstra cho biết phụ thuộc

và nhà cung cấp thiết bị tuy nhiên các thiết bị RRU và BBU có thể

cần thiết phải nâng cấp.

Telstra cho biết họ cần thiết phải tiến hành điều chỉnh một số tham số

mạng. Sau khi điểu chỉnh thì vùng phủ sóng đảm bảo không thay đổi.

NTT Docomo cho biết họ cũng không bị ảnh hưởng về vùng phủ

sóng của mạng. SoftBank cho biết sau khi thiết đặt các tham số kỹ

thuật thì họ thấy rằng vùng phủ của các trạm gốc lớn hơn các mạng

trước đây.

Sau khi thực hiện refarming 2G các nhà mạng có thể cung cấp được

các dịch vụ tốc độ cao và nhiều ứng dụng di động khác nhau.

Telstra cho biết quá trình quản lý lưu lượng và khách hàng trong giai

đoạn chuyển đổi là vấn đề quan trọng nhất. SoftBank cho biết việc

thay thế các thiết bị đầu cuối chỉ hỗ trợ WCDMA là vấn đề khó khăn

nhất.

Page 79: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

Kết luận

Page 80: NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC “Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các

Báo cáo của nhánh 4

80