nhiỆm vỤ khoa hỌc sỐ 2.2.2-cs09 - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2843/09....
TRANSCRIPT
280
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN VÀ TÍNH TOÁN THỬ NGHIỆM MỘT SỐ
CHỈ SỐ PHẢN ÁNH MỨC ĐỘ HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
1. Cấp đề tài Tổng cục
2. Thời gian nghiên cứu 2009
3. Đơn vị thực hiện Viện Khoa học Thống kê
4. Chủ nhiệm đề tài CN. Nguyễn Văn Phẩm
PHẦN MỘT
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ LỰA CHỌN VÀ TÍNH CHỈ SỐ
TỔNG HỢP ĐO LƢỜNG MỨC ĐỘ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm về Hội nhập kinh tế quốc tế
Theo Từ điển tƣờng giải kinh tế xã hội Cẩm nang chính sách kinh tế”,
[Nhà xuất bản Từ điển bách khoa, trang 251, Hà Nội 2005, do Rolf H. Hass
thuộc Viện Quốc tế Konrad-Adenauer biên soạn, Tiến sỹ khoa học Lương Văn
Kế biên dịch], thì:
(i) Hội nhập kinh tế đƣợc định nghĩa là sự mở cửa các nền kinh tế quốc
dân cho hợp tác xuyên biên giới với các nƣớc khác, mà chủ yếu là các nƣớc
láng giềng. Sự thoả thuận của các Nhà nƣớc thể hiện ở chỗ, đẩy mạnh thƣơng
mại giữa các quốc gia (xây dựng thƣơng mại) và điều chỉnh việc trao đổi hàng
hoá và dịch vụ với các quốc gia thứ ba (những quốc gia không tham gia hội
nhập) để dành ƣu tiên cho trao đổi giữa các quốc gia cùng tham gia hội nhập
(điều chỉnh thƣơng mại);
(ii) Hội nhập của các nền kinh tế quốc dân cũng thể hiện rõ ở chỗ mạng
lƣới quan hệ qua lại trong lƣu thông vốn ngắn hạn và dài hạn đƣợc sàng lọc
ngặt nghèo;
(iii) Chừng nào các điều kiện thể chế và pháp luật còn tồn tại, thì sự hội
nhập còn đƣợc thể hiện bằng những khả năng chuyển động lâu dài của các lực
NHIỆM VỤ KHOA HỌC SỐ 2.2.2-CS09
281
lƣợng lao động và bằng sự trao đổi tri thức đƣợc bảo vệ trong thƣơng mại và
đƣợc vận dụng trong kinh tế.
Theo Từ điển Oxford Dictionary of Economics, xuất bản lần thứ hai năm
2002 của John Black, trang 241, Nhà xuất bản Oxford University, New York,
thì hội nhập kinh tế là tổ hợp các hoạt động kinh tế khác nhau dƣới cùng một
cơ chế điều khiển, kiểm soát thống nhất. Hội nhập kinh tế còn có nghĩa là tổ
chức các hoạt động kinh tế ở mức mà gianh giới quốc gia không còn mang
nhiều ảnh hƣởng. Hội nhập kinh tế hoàn toàn có nghĩa là việc lƣu thông và
thƣơng mại hàng hoá và dịch vụ đƣợc tự do hoàn toàn; việc huy động các
nguồn vốn từ mọi nơi đƣợc hoàn toàn tự do; tự do hoàn toàn trong việc di cƣ
tìm kiếm công ăn việc làm; tự do hoàn toàn trong việc thành lập các doanh
nghiệp hay cơ sở sản xuất; luồng thông tin và tƣ duy hoàn toàn không bị gây
cản trở. Hội nhập kinh tế quốc tế còn có nghĩa là không còn sự khác biệt giữa
các quốc gia về mặt đánh thuế, cấp vốn hoạt động cho các dịch vụ xã hội,
không còn khác biệt trong chính sách quản lý cạnh tranh và độc quyền, chính
sách về các vấn đề môi trƣờng cũng nhƣ lƣu thông tiền tệ. Một thế giới đại
đồng nhƣ vậy còn xa mới có thể đạt tới, song trƣớc mắt đã có một số khối quốc
gia có sự nhất thể tƣơng đối về kinh tế, nhƣ EU, NAFTA, và một số quốc gia
có những nền văn hoá tƣơng đồng.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một góc độ của toàn cầu hoá, là hệ quả tất
yếu của toàn cầu hoá trong quá trình phát triển của thế giới và của mỗi quốc gia
trong giai đoạn phát triển hiện đại ngày nay.
Theo văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam, cũng nhƣ theo thông lệ
quốc tế về khái niệm HNKTQT, ngày nay ngƣời ta hiểu nôm na HNKTQT là
quá trình thiết lập và tham gia trên cùng một “sân chơi”, cùng một “luật lệ”
đƣợc sự thoả thuận và nhất trí của tất cả các bên tham gia trong lĩnh vực phát
triển kinh tế. Muốn xác định đƣợc các chỉ tiêu thống kê mô tả quá trình hội
nhập quốc tế của đất nƣớc, cũng nhƣ xây dựng đƣợc các chỉ số tổng hợp phản
ánh mức độ HNKTQT, thì việc đầu tiên là phải hiểu và nắm chắc đƣợc quan
điểm, đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta về vấn đề này.
1.2. Quan điểm, đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về
vấn đề HNKTQT
Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định, HNKTQT là quá trình chủ động gắn
kết nền kinh tế của đất nƣớc vào các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực hoặc toàn
282
cầu; trong đó, các thành viên quan hệ với nhau theo những quy định chung có
sự nhất trí của tất cả các thành viên sáng lập (tức là ra cùng một “sân chơi
chung”. Điều đó có nghĩa là chúng ta đứng cùng sân chơi, chơi cùng luật chơi
với thế giới. Trƣớc kia, khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế đƣợc hiểu đơn thuần
là những hoạt động giảm thuế, mở cửa thị trƣờng. Hội nhập kinh tế quốc tế
ngày nay đƣợc hiểu là việc một quốc gia thực hiện chính sách kinh tế mở, tham
gia các định chế kinh tế, tài chính quốc tế, thực hiện tự do hoá và thuận lợi hoá
thương mại, đầu tư, đi lại... nhằm mục tiêu mở cửa thị trường cho các luồng di
chuyển vốn, di chuyển con người, di chuyển hàng hoá và dịch vụ, loại bỏ các
rào cản đối với trao đổi thƣơng mại và các luồng di chuyển khác.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội cho nƣớc ta phát triển nhanh và
bền vững nhƣng cũng đặt nƣớc ta trƣớc nhiều thách thức lớn. Nghị quyết Đại
hội IX của Đảng đề ra là chúng ta phải “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”.
Tuy nhiên, Nghị quyết Đại hội X của Đảng có điểm đổi mới là đã bổ sung từ
“tích cực” thành: “Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”.
1.3. Phƣơng pháp luận chung về xây dựng chỉ số tổng hợp
Trong các nghiên cứu gần đây về các vấn đề kinh tế - xã hội, ngƣời ta
quan tâm nhiều tới các chỉ số tổng hợp để đo lƣờng và đánh giá chúng.
Sở dĩ nhƣ vậy vì các hiện tƣợng kinh tế xã hội về bản chất là các hiện
tƣợng phức tạp, nhiều chiều, để đánh giá và so sánh đƣợc các hiện tƣợng kinh
tế xã hội theo không gian và thời gian đòi hỏi phải xem xét chúng trên nhiều
phƣơng diện (nhiều chiều) khác nhau. Nhƣng làm thế nào để có thể đánh giá và
tổng hợp chính xác đƣợc các khía cạnh khác nhau của hiện tƣợng nghiên cứu,
lý thuyết thống kê đã cung cấp cho chúng ta nhiều phƣơng pháp khác nhau để
giải quyết vấn đề này.
Về mặt lý luận khi xây dựng chỉ số tổng hợp chúng ta phải giải quyết hai
vấn đề chính:
- Một là lựa chọn đƣợc các chỉ tiêu thành phần (hay tiêu thức nhân tố)
phản ánh đƣợc bản chất của hiện tƣợng nghiên cứu;
- Hai là bằng cách nào chúng ta có thể tổng hợp (hay gộp) các chỉ tiêu
thành phần này, tức là xác định đƣợc các trọng số của các chỉ tiêu thành phần
trong chỉ tiêu tổng hợp.
283
Cho đến nay các công trình nghiên cứu vẫn chƣa giải quyết thoả đáng
hai vấn đề cơ bản nêu trên, chính vì vậy đề tài nghiên cứu này đã tham khảo
một số tài liệu ([1] Đỗ Văn Huân, "Chỉ số bình quân nhiều chiều", Thông tin
khoa học Thống kê, Viện KHTK, TCTK, số 4 - 2003, trang 25; [2] Nguyễn
Trọng Hậu, "Phƣơng pháp tổng quát xây dựng các chỉ số tổng hợp", Thông tin
khoa học Thống kê, Viện KHTK, TCTK, số 4 - 2006, trang 10) để khái quát
thành một phƣơng pháp đơn giản, dễ vận dụng trong thực tế xây dựng các chỉ
số tổng hợp.
Thông thƣờng, để phản ánh và mô tả các hiện tƣợng phức tạp, ngƣời ta
sử dụng các nhóm chỉ tiêu khác nhau đặc trƣng cho từng khía cạnh của hiện
tƣợng và trong mỗi nhóm lại gồm một số các chỉ tiêu cụ thể mà có khả năng
thống kê đƣợc trong thực tiễn.
Việc xây dựng chỉ số tổng hợp đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau:
Bước 1: Phân tích định tính tính chất của các chỉ tiêu thành phần: chia
chỉ tiêu tác động thành tích cực và tiêu cực.
Có các chỉ tiêu về bản chất phản ánh hiện tƣợng nghiên cứu theo góc độ
tích cực, tức là chúng biến động cùng chiều và đóng góp tích cực vào sự phát
triển của hiện tƣợng. Tuy nhiên lại có các chỉ tiêu thành phần khác phản ánh
tiêu cực, trái chiều hiện tƣợng nghiên cứu. Nhƣ vậy phân tích định tính cho
phép chúng ta phân các chỉ tiêu thành phần vào hai nhóm các chỉ tiêu tác động
tích cực và các chỉ tiêu tác động tiêu cực, về mặt nguyên tắc chúng ta luôn có
thể biến các chỉ tiêu tiêu cực thành tích cực và ngƣợc lại bằng động tác nghịch
đảo hay đảo chiều tác động.
Bước 2: Lựa chọn các chỉ tiêu thành phần chủ yếu phản ánh hiện tƣợng
nghiên cứu.
Để phản ánh hiện tƣợng nghiên cứu có thể sử dụng rất nhiều chỉ tiêu
thành phần. Nếu sử dụng tất cả các chỉ tiêu này thì chúng ta sẽ gặp phải vấn đề
nhiễu thông tin, hay loãng thông tin, do đó nên loại trừ những chỉ tiêu chứa
đựng lƣợng thông tin không đáng kể về hiện tƣợng. Nói cách khác chúng ta
nên chọn ra một số lƣợng vừa đủ các chỉ tiêu thành phần, điều này còn làm
giảm chi phí tính toán trong xử lý số liệu. Từ tập hợp ban đầu các chỉ tiêu,
chúng ta rút lại một nhóm nhỏ hơn gọi là các chỉ tiêu thứ cấp. Có rất nhiều
phƣơng pháp khác nhau để lựa chọn các chỉ tiêu mong muốn, ví dụ có thể sử
dụng phân tích tƣơng quan. Tuy nhiên, trong kinh tế - xã hội ngƣời ta lại hay
sử dụng phƣơng pháp chuyên gia dựa và kinh nghiệm và phán xét thực tiễn để
284
chọn lựa. Cuối cùng sẽ thu đƣợc một tập hợp các chỉ tiêu thành phần thứ cấp
với số lƣợng nhỏ hơn lúc ban đầu.
Bước 3: Phân tích mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu thành phần (hay
mức độ quan trọng của thông tin).
Rõ ràng mỗi chỉ tiêu thành phần chứa đựng thông tin về hiện tƣợng
nghiên cứu với các mức độ khác nhau, có chỉ tiêu phản ánh đƣợc nhiều, có chỉ
tiêu phản ánh đƣợc ít. Tức là vai trò và tầm quan trọng của các chỉ tiêu đối với
hiện tƣợng nghiên cứu là khác nhau. Để đánh giá vấn đề này ta phân tích hệ số
biến thiên của từng chỉ tiêu thành phần đƣợc chọn. Chỉ tiêu càng quan trọng thì
càng ít đối tƣợng đạt đƣợc giá trị (mức độ) mong muốn của nó. Để đơn giản tại
bƣớc này chúng ta sẽ loại bỏ bớt các chỉ tiêu mà hệ số biến thiên nhỏ (tức
lƣợng thông tin về hiện tƣợng thấp).
Bước 4: Chuẩn hoá các chỉ tiêu thành phần đã đƣợc chọn lọc.
Có nhiều phƣơng pháp chuẩn hoá nhƣng thông thƣờng ngƣời ta hay áp
dụng phƣơng pháp chuẩn hoá bằng cách tính toán mức đạt tới "giá trị tốt nhất"
(hay là giá trị mong muốn).
Việc chuẩn hoá đƣợc thực hiện bằng cách lấy trị số của chỉ tiêu chia cho
"giá trị tốt nhất" vừa tìm ra, để biết chỉ tiêu đó đã đạt tới mức nào của "giá trị
tốt nhất".
Các chỉ tiêu thống kê có các đơn vị đo khác nhau. Chúng ta không thể
thực hiện việc tổng hợp thông qua các phép tính số học cộng trừ giữa các đơn
vị đo khác nhau ấy. Do vậy, phải thực hiện biện pháp chuẩn hoá.
Để thực hiện đƣợc việc chuẩn hoá này, cần phân chia các chỉ tiêu thống
kê thành 3 loại:
(i) Loại yếu tố có tác động tích cực, tức là có quan hệ đồng biến, khi trị
số của chỉ tiêu này tăng lên, sẽ góp phần làm tốt thêm hiện tƣợng cần nghiên
cứu, tiến gần hơn tới "mức độ mong muốn", và ngƣợc lại, khi trị số của chỉ tiêu
này giảm đi, sẽ gây tác động làm kém đi hiện tƣợng cần nghiên cứu, lùi xa hơn
khỏi "mức độ mong muốn", ví dụ số lƣợng khách quốc tế đến càng nhiều, hay
đầu tƣ ra nƣớc ngoài cũng nhƣ kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ
càng lớn, thì mức độ HNKTQT càng cao, những chỉ tiêu yếu tố loại này, ta
đánh dấu "+";
(ii) Loại yếu tố tác động tiêu cực, tức là có quan hệ nghịch biến, khi trị
số tăng lên, sẽ làm kém đi hiện tƣợng cần nghiên cứu, và ngƣợc lại, khi trị số
285
của chỉ tiêu này giảm đi, sẽ tác động làm tốt thêm hiện tƣợng cần nghiên cứu,
tiến gần hơn tới "mức độ mong muốn", ví dụ số lƣợng thủ tục hay thời gian cấp
phép đầu tƣ càng nhiều, hay thời gian thông quan càng dài, thì khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp càng thấp, khả năng HNKTQT càng kém. Những
chỉ tiêu loại này đƣợc gắn dấu "-";
(iii) Loại yếu tố có tác động "hƣớng tâm", tức là cùng một chỉ tiêu,
trƣờng hợp này thì cả tăng lên và giảm xuống đều có ảnh hƣởng tích cực tới
hiện tƣợng nghiên cứu, và đối với một số trƣờng hợp khác thì cả tăng lên và
giảm xuống đều có ảnh hƣởng tiêu cực tới hiện tƣợng nghiên cứu, ví dụ chỉ số
giới tính khi sinh: nếu quá nhiều nam hay quá nhiều nữ thì đều gây ảnh hƣởng
têu cực tới sự phát triển của xã hội. Với những yếu tố loại tác động hƣớng tâm
này, chúng ta đánh dấu "*".
Công thức chuẩn hoá tổng quát là:
a/- Đối với các yếu tố tác động tích cực
minmax
min
XX
XXI
i
i
thuc
ij
i (1)
Với: Iij là chỉ số của yếu tố i thuộc thành tố j.
Ximax
là mức độ tối đa đạt đƣợc của yếu tố i.
Ximin
là mức độ tối thiểu đạt đƣợc của yếu tố i.
Xithuc
là mức độ thực tế đạt đƣợc của yếu tố i.
b/- Đối với các yếu tố tác động tiêu cực
Iij = 1 - Ii
thực (2)
Với: Iij là chỉ số của yếu tố i thuộc thành tố j.
Iithực
là mức độ (chỉ số) thực tế đạt đƣợc của yếu tố i.
Bước 5: Tính trọng số của các chỉ tiêu thành phần trong từng nhóm
Nhƣ đã phân tích, chỉ tiêu mang nhiều thông tin về hiện tƣợng nghiên
cứu thƣờng đƣợc gắn trọng số cao. Tuy nhiên trên thực tế ngƣời ta thƣờng
chọn quyền số theo phƣơng pháp chuyên gia.
Bước 6: Gộp từng nhóm các chỉ tiêu
Chỉ số thành phần (hay chỉ số tổng hợp nhóm) đối với các nhóm chỉ tiêu
sẽ đƣợc tính theo công thức bình quân giản đơn hay bình quân gia quyền. Sau
286
khi tính toán xong các chỉ số yếu tố Iij, việc tính toán chỉ số thành phần I
j đƣợc
thực hiện đơn giản theo công thức sau:
Ij =
n
In
i
i
1 (3) , với
Ij - Chỉ số thành tố j;
i = 1, 2, ..., n;
n - số lƣợng chỉ tiêu trong thành tố j.
Bước 7: Gộp chung toàn bộ các nhóm chỉ tiêu
Chỉ số tổng hợp chung đối với các nhóm chỉ tiêu sẽ đƣợc tính theo công
thức bình quân giản đơn hay bình quân gia quyền.
Công thức tính
Sau khi tính xong các chỉ số thành tố Ij, việc tính toán chỉ số tổng hợp
đƣợc thực hiện theo công thức sau (ở đây quyền số của các thành tố là nhƣ
nhau và bằng 1). Ngoài ra, để so sánh, tham khảo và đối chiếu kết quả, các
phƣơng án sử dụng quyền số khác nhau cũng đƣợc lựa chọn.
CSTH = m
Im
j
j
1 (4)
Với: CSTH - Chỉ số tổng hợp;
j = 1, 2, ..., m;
m - số lƣợng thành tố trong Chỉ số tổng hợp.
Ở đây chúng ta chọn thang điểm 1, tức là 1 là mức cao nhất (tốt nhất) đạt
đƣợc, 0 là mức thấp nhất, kém nhất đạt đƣợc của CSTH.
10 CSTH
Chỉ số tổng hợp biến động trong khoảng từ 0 đến 1. Tùy theo từng
trƣờng hợp mà CSTH càng gần 0, hiện tƣợng nghiên cứu càng yếu kém. CSTH
càng gần 1, chất lƣợng hiện tƣợng nghiên cứu càng cao, càng đạt tới lý tƣởng.
287
PHẦN HAI
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHỈ SỐ TỔNG HỢP ĐO LƢỜNG VÀ
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HNKTQT Ở VIỆT NAM
2.1. Một số chỉ tiêu phản ánh HNKTQT trên thế giới
Theo UNDP:
- Tổng số ODA ròng nhận đƣợc (tỷ lệ so với GNI và mức bình quân đầu
ngƣời);
- Tổng số đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài (luồng đầu tƣ vào và luồng đầu
tƣ ra);
- Nợ nƣớc ngoài (tổng số nợ và tỷ lệ nợ so với GNI).
Theo WB:
- Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ;
- Vốn ODA (tổng số; bình quân đầu ngƣời; tỷ lệ so với GNI; tỷ lệ so với
kim ngạch nhập khẩu; tỷ lệ so với tổng chi tiêu của Chính phủ);
- Viện trợ không hoàn lại (tổng số; tỷ lệ so với ODA cam kết);
- Tỷ lệ viện trợ không hoàn lại so với ODA song phƣơng cam kết;
- Nợ nƣớc ngoài (tổng số nợ và tỷ lệ nợ so với GNI);
- Số ngƣời di cƣ ra nƣớc ngoài;
- Số lƣợng điều kiện buôn bán và trao đổi hàng hoá với nƣớc ngoài.
ASEAN:
(1) Thương mại
- Tỷ lệ so với GDP của kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ nội khối
(giữa các nƣớc trong khối với nhau) và ngoại khối (giữa các nƣớc
ASEAN với thế giới bên ngoài);
- Tỷ lệ so với GDP của kim ngạch nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ nội
khối và ngoại khối;
- Thuế suất nhập khẩu bình quân hàng hoá và dịch vụ từ các nƣớc nội khối
và từ các quốc gia ngoại khối;
- Số lƣợng dòng thuế suất thuộc danh mục các mặt hàng phi thuế quan và
tỷ lệ so với tổng số dòng thuế suất;
288
- Số lƣợng và khối lƣợng buôn bán các mặt hàng loại trừ trong Danh mục
hàng hoá ƣu đãi có hiệu lực chung;
- Số lƣợng thời gian trung bình cần thiết để giải phóng 1 công te nơ khỏi
khu vực Hải quan;
- Số lƣợng thời gian trung bình cần thiết để giải quyết các khiếu nại trong
lĩnh vực Hải quan;
- Số lƣợt khách đến từ các quốc gia nội khối và ngoại khối;
- Số lƣợt khách đi tới các quốc gia nội khối và ngoại khối;
(2) Đầu tư
- Khối lƣợng luồng FDI nội khối và tổng FDI nói chung vào mỗi nƣớc
(phân theo từng lĩnh vực, từng ngành kinh tế);
- Tỷ lệ luồng FDI nội khối và tổng FDI nói chung vào mỗi nƣớc so với
GDP (phân theo từng lĩnh vực, từng ngành kinh tế);
- Khối lƣợng luồng FDI của mỗi nƣớc ra các quốc gia nội khối và ra thế
giới còn lại (phân theo từng lĩnh vực, từng ngành kinh tế);
- Tỷ lệ luồng FDI của mỗi nƣớc ra các quốc gia nội khối và ra thế giới còn
lại so với GDP (phân theo từng lĩnh vực, từng ngành kinh tế);
- Số lƣợng ngành trong Danh mục loại trừ tạm thời của mỗi quốc gia khi
ký kết Hiệp định tự do đầu tƣ (tự do di chuyển luồng vốn).
(3) Lao động việc làm và tự do di chuyển con người
- Số lƣợng lao động xuất khẩu sang các quốc gia nội khối và tổng số lao
động xuất khẩu ra thế giới;
- Số lƣợng lao động nhập khẩu từ các quốc gia nội khối và tổng số lao
động nhập khẩu từ thế giới.
Các nhà hoạch định chính sách hội nhập ASEAN cũng đã đề xuất ý
tƣởng xây dựng các chỉ số tổng hợp phản ánh mức độ HNKTKV trong từng
lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, và trong từng ngành kinh tế, từng Chƣơng trình
hợp tác ƣu tiên trên cơ sở tính bình quân giản đơn của 3 chỉ số thành phần:
- Tỷ lệ xuất khẩu sang các nƣớc nội khối trên tổng số kim ngạch xuất
khẩu;
- Tỷ lệ luồng vốn đầu tƣ vào mỗi quốc gia của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
từ nội khối trên tổng số FDI vào mỗi quốc gia;
289
- Tỷ lệ lao động nhập khẩu từ các quốc gia nội khối trên tổng số lao động
nhập khẩu.
Tuy nhiên, do khó khăn về nguồn thông tin thống kê, hầu hết các nƣớc
ASEAN đều chƣa có khả năng thống kê đƣợc số lao động là ngƣời nƣớc ngoài
(phân theo quốc tịch) làm việc trong từng lĩnh vực, từng ngành kinh tế; chƣa
thể thống kê đƣợc FDI trong từng lĩnh vực, từng sản phẩm và từng Chƣơng
trình ƣu tiên; cũng nhƣ chƣa thể thống kê đƣợc số lao động xuất khẩu của mỗi
quốc ra đi nƣớc ngoài làm việc trong từng lĩnh vực, từng ngành kinh tế, cho tới
nay, ý tƣởng này vẫn chƣa đƣợc hoàn tất để phổ biến rộng rãi và đƣa vào ứng
dụng, mà vẫn đang trong giai đoạn nghiên cứu, thử nghiệm.
2.2. Thực trạng các chỉ tiêu phản ánh HNKTQT ở nƣớc ta
- Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, có phân theo nƣớc
nhập, nƣớc xuất, mặt hàng và nhóm hàng chủ yếu;
- Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cả luồng vào và luồng ra hàng năm, có
phân theo địa chỉ và theo ngành hoạt động kinh tế chủ yếu;
- Khách quốc tế đến Việt Nam, phân theo quốc tịch và mục đích.
Đã có những đề xuất một số chỉ tiêu thống kê phản ánh mức độ
HNKTQT. Cụ thể là các chỉ tiêu thống kê nhƣ sau:
(1) Tỷ lệ phần trăm Thu nhập quốc gia so với GDP;
(2) Tỷ lệ phần trăm xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ so với GDP;
(3) Tỷ lệ phần trăm xuất và nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ so với tổng
GDP toàn thế giới;
(4) Giá trị và tỷ lệ phần trăm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài so với GDP
toàn thế giới;
(5) Tỷ lệ phần trăm xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ so với tổng xuất khẩu
toàn thế giới;
(6) Giá trị xuất khẩu của các chi nhánh nƣớc ngoài đóng trên lãnh thổ
quốc gia so với tổng xuất khẩu trên toàn thế giới;
(7) Doanh thu trao đổi tiền tệ hàng ngày và tỷ lệ phần trăm so với GDP
toàn thế giới;
(8) Giá trị cho vay tín dụng ngân hàng đối với các thực thể kinh tế của
nƣớc ngoài, và tỷ lệ phần trăm so với GDP toàn thế giới;
290
(9) Giá trị trái quyền ngân hàng đối với các thực thể kinh tế của nƣớc
ngoài, và tỷ lệ phần trăm so với GDP toàn thế giới;
Có thể nói các chỉ tiêu trên đều phản ánh mức độ HNKTQT, song vẫn
chỉ ở các khía cạnh cụ thể của quá trình hội nhập, và trong thực tiễn thống kê
nƣớc ta, một số chỉ tiêu hiện nay vẫn chƣa thu thập đƣợc một cách đầy đủ và
đều kỳ, ví dụ từ chỉ tiêu (6) đến chỉ tiêu (9) vừa nêu. Hơn nữa, các chỉ tiêu từ
(3) đến (9) đều tính toán trên cơ sở phần trăm so với GDP hoặc tổng giá trị
xuất khẩu toàn thế giới sẽ làm méo mó bức tranh về mức độ hội nhập. Nhƣ
mục (1.1.) đã nói về khái niệm và bản chất của HNKTQT là "chơi cùng một
sân" với quốc tế. Một quốc gia mà mở cửa hoàn toàn với thế giới, chấp nhận
hoàn toàn các "sân chơi" của thế giới, thì dù quốc gia đó lớn hay nhỏ, giàu hay
nghèo, đều là quốc gia có mức độ HNQT cao. Do vậy, nếu sử dụng các chỉ tiêu
vừa nêu, thì các nƣớc nhỏ bao giờ cũng không thể có mức hội nhập cao vì tỷ
trọng trong các chỉ tiêu vừa nêu không thể cao hơn các quốc gia lớn, mặc dù
các quốc gia lớn này chƣa chắc đã chấp nhận "sân chơi" chung toàn cầu. Ngoài
ra, các chỉ tiêu trên vẫn chƣa phải là những chỉ số có tính tổng hợp, đặc biệt là
vẫn thiếu lĩnh vực tự do di chuyển con ngƣời và nguồn lao động.
2.3. Xây dựng chỉ số tổng hợp phản ánh mức độ HNKTQT
2.3.1. Đặt vấn đề
Muốn xác định đƣợc mức độ HNKTQT của đất nƣớc, thì phải xây dựng
đƣợc chỉ tiêu thống kê đo lƣờng nó. Trên cơ sở bản chất và cấu thành của hiện
tƣợng, chúng ta phải xây dựng đƣợc hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh từng
khía cạnh cụ thể, từng thành phần cụ thể.
Vì đây là lĩnh vực (hiện tƣợng) kinh tế - xã hội phức hợp gồm nhiều
thành phần, nên ngoài các chỉ tiêu thống kê phản ánh từng lĩnh vực thành phần
cụ thể, cần phải xác định một chỉ số tổng hợp (composite index) phản ánh toàn
bộ hiện tƣợng nghiên cứu.
Việc xây dựng chỉ số tổng hợp phản ánh mức độ HNKTQT trong đề tài
nghiên cứu này đƣợc dựa vào lý luận chung đã nêu tại mục (1.3.).
2.3.2. Chọn thành phần và chỉ tiêu
Nguyên tắc chọn: Số lƣợng thành phần trong HNKTQT phải là không
quá nhiều để đảm bảo việc tính toán đƣợc đơn giản và thuận tiện. Số lƣợng các
chỉ tiêu trong mỗi thành phần phải là không quá lớn, nhƣng phải là chủ yếu
phản ánh đƣợc bản chất của thành phần đã chọn. Điều quan trọng nữa trong
291
việc chọn chỉ tiêu là phải dựa vào khả năng của thống kê quốc gia và quốc tế,
vì các chỉ tiêu đƣợc chọn phải đảm bảo tính khả thi, dễ thu thập, dễ tìm kiếm,
và với độ tin cậy chấp nhận đƣợc.
Có nhiều lĩnh vực phản ánh HNKTQT, nhƣ hội nhập trong lĩnh vực di
chuyển tự do xuyên quốc gia về con ngƣời (lao động, du lịch, hội họp); di
chuyển tự do xuyên quốc gia về luồng vốn (đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI,
đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài - chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu, hỗ trợ phát
triển...); di chuyển tự do xuyên quốc gia về luồng hàng hoá, dịch vụ (xuất nhập
khẩu hàng hoá, dịch vụ, xuất nhập khẩu thƣơng hiệu, bản quyền,...); tham gia
giải quyết các vấn đề kinh tế quốc tế (ký kết công ƣớc quốc tế, hiệp định, hiệp
ƣớc, giải quyết tranh chấp về lĩnh vực kinh tế, tham gia các hiệp hội, khối,
nhóm quốc gia trong lĩnh vực kinh tế thƣơng mại...; tự do di chuyển các luồng
thông tin toàn cầu (internet, điện thoại, bƣu chính viễn thông).v.v.
Tuy nhiên, chúng tôi đề xuất chỉ chọn 3 lĩnh vực cốt lõi nhất, mà nếu các
lĩnh vực khác có phát triển thì cũng thúc đẩy các lĩnh vực đƣợc chọn này để
tính chỉ số tổng hợp phản ánh HNKTQT, viết tắt là IEII (International
Economic Integration Index). Cụ thể là:
- Lĩnh vực tự do di chuyển vốn đầu tƣ;
- Lĩnh vực tự do di chuyển con ngƣời;
- Lĩnh vực tự do di chuyển hàng hoá và dịch vụ.
Kinh nghiệm quốc tế của ASEAN cũng chọn 3 lĩnh vực nhƣ vậy.
Các chỉ tiêu trong lĩnh vực tự do di chuyển đầu tƣ phản ánh HNKTQT
có khá nhiều. Trƣớc hết chúng phải phản ánh tình trạng nƣớc ta tham gia với
quốc tế trên cùng một mặt bằng sân chơi, đảm bảo luồng vốn đƣợc di chuyển
tự do. Cụ thể, đó là các chỉ tiêu: FDI, ODA, số doanh nghiệp có FDI, đầu tƣ
gián tiếp (theo cả hai chiều: luồng vào và luồng ra). Tuy nhiên, để tham gia
tính IEII, chúng tôi khuyến nghị chỉ chọn FDI trong lĩnh vực này (cả luồng vào
lẫn luồng ra), vì hiện nay đầu tƣ gián tiếp chúng ta chƣa thống kê đƣợc đầy đủ,
ODA tuy có ý nghĩa nhất định thể hiện hội nhập, nhƣng không có tính lâu dài,
một khi nƣớc ta sắp thoát ra khỏi nƣớc nghèo đang phát triển.
Tuy nhiên, để chuẩn hoá chỉ tiêu này, cũng nhƣ khắc phục nhƣợc điểm
của việc tính tỷ trọng FDI so với tổng GDP toàn thế giới, chúng tôi cũng sử
dụng tỷ lệ FDI so với GDP của quốc gia.
292
Các chỉ tiêu trong lĩnh vực tự do di chuyển con ngƣời phản ánh
HNKTQT cũng có không ít, thể hiện cam kết của nƣớc ta với quốc tế khi gia
nhập WTO. Cụ thể, đó là các chỉ tiêu phản ánh: (i) Luồng di dân dài hạn: theo
mục đích và ý nguyện cá nhân về cƣ trú; theo mục đích tìm kiếm việc làm thời
hạn trên 1 năm; theo mục đích học tập nghiên cứu hay trao đổi theo hiệp định
trên 1 năm; theo nhiệm vụ công tác đƣợc cử đi trên 1 năm...) (ii) Luồng di cƣ
ngắn hạn (du lịch, làm việc, công tác, học tập nghiên cứu ngắn hạn, thăm thân
nhân, hội nghị, thi đấu thể thao, trao đổi văn hoá nghệ thuật...). Số chuyến bay
ra/vào biên giới.... Luồng di chuyển nhân sự đƣợc tính theo cả hai chiều: ra và
vào. Tuy nhiên, để tham gia tính IEII, chúng tôi khuyến nghị chỉ chọn số khách
đến Việt Nam từ nước ngoài (vì trong tờ khai nhập cảnh, bản thân khái niệm
khách đến đã bao gồm cả dự hội nghị, thăm thân nhân, học tập, lao động, chữa
bệnh, du lịch..., gồm cả ngắn hạn và dài hạn). Lẽ ra, để phản ánh HNQT, ngoài
khách đến còn phải kể tới khách đi, tức là ngƣời Việt Nam ra nƣớc ngoài dƣới
tất cả các dạng: dự hội nghị, thăm thân nhân, học tập, lao động, chữa bệnh, du
lịch, thi đấu thể thao, giao lƣu trao đổi văn hoá nghệ thuật..., gồm cả ngắn hạn
và dài hạn, nhƣng vì hiện nay chúng ta chƣa thống kê đƣợc đầy đủ các đối
tƣợng này, nên chúng tôi đề xuất chỉ sử dụng chỉ tiêu "luồng vào", tức là số
lƣợt khách đến.
Để chuẩn hoá chỉ tiêu này, chúng tôi sử dụng tỷ trọng lƣợt khách đến so
với dân số trung bình của mỗi quốc gia.
Các chỉ tiêu trong lĩnh vực tự do di chuyển hàng hoá và dịch vụ phản
ánh HNKTQT bao gồm: (1) xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, (2) xuất nhập
khẩu các loại thƣơng hiệu, bản quyền, giấy phép, (3) các khoản chuyển nhƣợng
cả luồng ra lẫn luồng vào... Trong hoàn cảnh cụ thể của thống kê nƣớc ta, một
số chỉ tiêu nhƣ vừa nêu còn chƣa thống kê đƣợc đầy đủ, nên chỉ kim ngạch
xuất nhập khẩu là đủ đại diện cho lĩnh vực này để tham gia tính IEII.
Tuy nhiên, để chuẩn hoá, cũng nhƣ khắc phục nhƣợc điểm của việc tính
tỷ trọng kim ngạch xuất, nhập khẩu so với tổng GDP toàn thế giới, tham khảo
kinh nghiệm quốc tế của thế giới, cụ thể của Viện nghiên cứu các vấn đề tiền tệ
(MMI) của Mỹ khi tính Chỉ số Thịnh vƣợng quốc gia (WNI) và của Diễn đàn
kinh tế thế giới (WEF) khi tính Chỉ số năng lực cạnh tranh quốc gia (NCI), họ
đã sử dụng tỷ lệ kim ngạch xuất, nhập khẩu so với GDP quốc gia để phản ánh
lĩnh vực HNKTQT, chúng tôi cũng sử dụng tỷ lệ kim ngạch xuất, nhập khẩu so
với GDP của quốc gia.
293
2.3.3. Phương pháp và công thức tính
2.3.3.1. Chọn quyền số
Chọn quyền số là một vấn đề phức tạp. Theo đánh giá của các nhà
chuyên môn trong lĩnh vực HNKTQT, cả ba lĩnh vực trên đều có ý nghĩa nhƣ
nhau thể hiện mức độ hội nhập. Do vậy, chúng tôi chọn quyền số ngang nhau
và bằng 1 đối với cả 3 lĩnh vực thành phần này.
2.3.3.2. Chọn các trị số tới hạn
Trị số tới hạn (giá trị max và giá trị min của các chỉ tiêu tham gia vào
quá trình tính IEII) cũng không phải là đơn giản khi xác định. Tất cả đều phải
dựa trên những lập luận khoa học hoặc trên các giả định có lý.
Trị số min của tất cả các yếu tố HNKTQT đều có thể coi bằng 0 vì khi
đó mức hội nhập bằng 0, nghĩa là quốc gia không có liên hệ gì với quốc tế về
mặt kinh tế, không "chơi chung sân" với bất kể nƣớc nào.
Khi HNKTQT của nƣớc ta đạt tới mức mong muốn, thì IEII sẽ tiệm cận
tới 1, hay 100%.
Vấn đề là phải xác định đƣợc mức độ tốt nhất (mức độ mong muốn) của
HNKTQT đối với nƣớc ta là gì, ở mức nào?
Theo đánh giá chung của các nhà chuyên môn về HNKTQT, kể cả các
văn kiện, tài liệu chính thức của Đảng và Nhà nƣớc, thì mức độ HNKTQT của
nƣớc ta hiện nay vẫn chƣa đƣợc cao. Do đó công trình nghiên cứu này, ở giai
đoạn hiện nay, chấp nhận châu Âu là mức mong muốn của HNKTQT, mức
"Bình quân châu Âu" là mức tốt nhất hiện nay chúng ta cần đạt tới trong
HNKTQT. Trong trƣờng hợp muốn đo lƣờng hội nhập kinh tế khu vực
(HNKTKV), cụ thể khi xem xét, đánh giá mức hội nhập kinh tế khu vực
ASEAN, muốn nâng tầm phát triển của các quốc gia đang yếu kém hơn trong
khối, có thể sử dụng mức "Bình quân ASEAN-6" (tức là bình quân của các
quốc gia có trình độ phát triển cao hơn trong khối). Nhƣ vậy, khi xem xét, đánh
giá mức HNKTQT toàn cầu chúng tôi sử dụng mức "Bình quân châu Âu", khi
xem xét, đánh giá mức HNKTQT khu vực, chúng tôi sử dụng mức "Bình quân
ASEAN-6", và coi đó là mức mong muốn cần phải đạt tới trong giai đoạn hiện
nay đối với nƣớc ta. Tuy nhiên, khi xác định mức HNKTKV, chúng ta phải sử
dụng số liệu nội khối vì có thể có một quốc gia nào đó giao dịch với thế giới
ngoài khối nhiều, nhƣng giao dịch nội khối lại không lớn, chứng tỏ quốc gia đó
chỉ quan tâm tới HNKTQT mà không quan tâm tới HNKTKV. Đây là những
294
vấn đề đang đƣợc chú ý nhiều, nhất là trong quá trình tiến tới hình thành một
cộng đồng ASEAN. Dĩ nhiên, một khi chúng ta đã đạt mức cao hơn mức trung
bình khu vực/toàn cầu rồi, thì mức phấn đấu có thể sẽ đƣợc thay đổi để nâng
cao hơn nữa.
2.3.3.3. Chọn công thức tính
Nguyên tắc chọn: các công thức tính toán đƣợc đề xuất phải là đơn giản,
dễ thực hiện. Đề tài này sử dụng kinh nghiệm và cơ sở tính toán của Chỉ số
phát triển con ngƣời cũng nhƣ những cơ sở của phƣơng pháp luận xây dựng chỉ
số tổng hợp đã trình bày tại mục (1.3. Bƣớc 6 - Bƣớc 7).
"Mức đạt đƣợc" của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiếp nhận luồng đầu
tƣ từ nƣớc ngoài là:
FDIthực vào
IFDIvào = -------------------- (5)
X1
Với: IFDIvào là chỉ số phản ánh "Mức đạt đƣợc" của hội nhập quốc tế
trong lĩnh vực tiếp nhận luồng đầu tƣ từ nƣớc ngoài vào nƣớc ta;
FDIthực vào là tỷ lệ FDI vào Việt Nam so với GDP của Việt Nam theo giá
thực tế;
X1 là tỷ lệ FDI vào các nƣớc châu Âu/nội khối ASEAN-6 so với GDP
của châu Âu/ASEAN-6 theo giá thực tế.
Trong trƣờng hợp IFDIvào ≥ 1 thì coi nhƣ HNKTQT trong lĩnh vực tự do
di chuyển vốn vào đã đạt "mức mong muốn" đề ra, và trong trƣờng hợp này thì
quy định IFDIvào = 1.
"Mức đạt đƣợc" của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực FDI ra là:
FDIthực ra
IFDIra = -------------------- (6)
X2
Với: IFDIra là chỉ số phản ánh "Mức đạt đƣợc" của hội nhập quốc tế trong
lĩnh vực đầu tƣ ra nƣớc ngoài của Việt Nam;
FDIthực ra là tỷ lệ FDI từ Việt Nam ra thế giới so với GDP của Việt Nam
theo giá thực tế ;
295
X2 là tỷ lệ FDI từ các quốc gia châu Âu/ASEAN-6 ra thế giới/ASEAN
so với GDP của châu Âu/ASEAN-6 theo giá thực tế.
Trong trƣờng hợp IFDIra ≥ 1 thì coi nhƣ HNKTQT trong lĩnh vực tự do di
chuyển vốn ra đã đạt "mức mong muốn" đề ra, và trong trƣờng hợp này thì quy
định IFDIra = 1.
"Mức đạt đƣợc" của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tự do di chuyển
luồng vốn đầu tƣ là:
IFDIvào + IFDIra
IFDI = -------------------- (7)
2
Trong đó: IFDI là chỉ số luồng tự do di chuyển vốn đầu tƣ (FDI);
Ta luôn có 0 ≤ IFDI ≤ 1.
"Mức đạt đƣợc" của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tự do di chuyển
công dân:
L
Ikhách vào = -------------------- (8)
Y
Với: Ikhách vào là chỉ số luồng tự do di chuyển công dân;
L là tỷ lệ số lƣợt khách vào Việt Nam so với dân số Việt Nam;
Y là tỷ lệ số lƣợt khách vào các nƣớc châu Âu/nội khối ASEAN-6 so với
dân số châu Âu/ASEAN-6;
Trong trƣờng hợp Ikhách vào ≥ 1 thì coi nhƣ HNKTQT trong lĩnh vực tự do
di chuyển công dân đã đạt "mức mong muốn" đề ra,và trong trƣờng hợp này thì
quy định Ikhách vào = 1. Ta luôn có 0 ≤ Ikháchvào ≤ 1.
"Mức đạt đƣợc" của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tự do di chuyển
hàng hoá và dịch vụ là:
"Mức đạt đƣợc" của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực xuất khẩu là:
E
IXK = -------------------- (9)
H1
Với: IXK là chỉ số phản ánh xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ;
E là tỷ lệ xuất khẩu so với GDP của Việt Nam theo giá thực tế;
H1 là tỷ lệ xuất khẩu của châu Âu/nội khối ASEAN-6 so với GDP của
châu Âu/ASEAN-6 theo giá thực tế.
296
Trong trƣờng hợp IXK ≥ 1 thì coi nhƣ HNKTQT trong lĩnh vực tự do di
chuyển luồng ra của hàng hóa và dịch vụ đã đạt "mức mong muốn" đề ra, tức
là đã đạt và vƣợt mức bình quân châu Âu /khu vực, và trong trƣờng hợp này thì
quy định IXK = 1.
"Mức đạt đƣợc" của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực nhập khẩu là:
F
INK = -------------------- (10)
H2
Với: INK là chỉ số phản ánh HNKTQT trong lĩnh vực nhập khẩu;
F là tỷ lệ nhập khẩu so với GDP của Việt Nam theo giá thực tế;
H2 là tỷ lệ nhập khẩu của các quốc gia châu Âu/nội khối ASEAN-6 so
với GDP của châu Âu/ASEAN-6 theo giá thực tế.
Trong trƣờng hợp INK ≥ 1 thì coi nhƣ HNKTQT trong lĩnh vực tự do di
chuyển luồng vào của hàng hóa và dịch vụ đã đạt "mức mong muốn" đề ra, tức
là đã đạt và vƣợt mức bình quân châu Âu /khu vực, và trong trƣờng hợp này thì
quy định INK = 1.
"Mức đạt đƣợc" của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tự do di chuyển
hàng hóa và dịch vụ là:
IXK + INK
IXNK = -------------------- (11)
2
Với: IXNK là chỉ số luồng tự do di chuyển hàng hóa và dịch vụ;
Trong trƣờng hợp IXNK ≥ 1 thì coi nhƣ HNKTQT trong lĩnh vực tự do di
chuyển hàng hóa và dịch vụ đã đạt "mức mong muốn" đề ra, tức là đã đạt và
vƣợt mức bình quân châu Âu /khu vực, và trong trƣờng hợp này thì quy định
IXNK = 1. Ta luôn có 0 ≤ IXNK ≤ 1.
"Mức đạt đƣợc" của IEII là:
IFDI + Ikhách vào + IXNK
IEII = ------------------------ (12)
3
Với các trị số cực đại và cực tiểu đã nêu của IFDI ; Ikhách vào ; IXNK thì ta
luôn có 0 ≤ IEI ≤ 1.
2.4. Vấn đề về nguồn số liệu
2.4.1. Đối với các số liệu liên quan tới quốc tế
297
Đề tài đã đƣa ra địa chỉ các trang web để thu thập số liệu liên quan tới
quốc tế.
2.4.2. Đối với các số liệu trong nước
Đề tài cũng đã đƣa ra các nguồn số liệu chính thức đối với các thông tin
thống kê nƣớc ta phục vụ tính chỉ số tổng hợp IEII.
2.4.3. Đánh giá chất lượng nguồn số liệu
Đối với nguồn số liệu lấy từ quốc tế, do những số liệu này không thuộc
tầm kiểm soát của chúng ta, nhƣng đã đƣợc các tổ chức quốc tế công bố chính
thức cho toàn thế giới sử dụng, nên có thể kết luận rằng đó là những nguồn số
liệu đáng tin cậy.
Đối với nguồn số liệu trong nƣớc lấy từ Niên giám thống kê chính thức
hàng năm của TCTK, cho nên chúng cũng là những số liệu chính thức đáng tin
cậy.
PHẦN BA
TÍNH TOÁN, PHÂN TÍCH THỬ NGHIỆM
3.1. Tập hợp số liệu
Đề tài đã tập hợp đƣợc đầy đủ số liệu từ các nguồn theo yêu cầu để tính
toán chỉ số tổng hợp, trong đó có các số liệu từ các trang web quốc tế, từ Niên
Giám Thống kê ASEAN và Niên giám Thống kê Việt Nam.
3.2. Kết quả tính toán và phân tích
3.2.1. Chỉ số HNKTKV
Áp dụng các công thức đã đề xuất, đề tài đã tính đƣợc các chỉ số thành
phần trong IEII (Ở đây tính thử nghiệm cho trƣờng hợp HNKTKV, tức là sử
dụng bình quân ASEAN-6):
- Chỉ số tự do di chuyển công dân nội khối ASEAN
- Chỉ số tự do di chuyển FDI trong nội khối
- Chỉ số tự do di chuyển hàng hóa và dịch vụ nội khối ASEAN
- IEII - Chỉ số tổng hợp HNKTKV
298
ASEAN 2005 XH05 2006 2007 2008 XH08
ASEAN-6 1,000 1,000 1,000 1,000
Việt Nam 0,400 7 0,369 0,526 0,559 7
Brunây 0,716 3 0,576 0,719 0,690 5
Campuchia 0,457 6 0,482 0,521 0,571 6
Inđônêxia 0,304 9 0,283 0,225 0,398 8
Lào 0,599 5 0,898 0,763 0,812 4
Malaisia 1,000 2 0,830 0,937 1,000 1
Myanma 0,377 8 0,441 0,396 0,387 9
Philipin 0,201 10 0,202 0,186 0,176 10
Singapo 1,000 1 0,966 0,959 0,997 2
Thái lan 0,713 4 0,751 0,795 0,845 3
IEII của Ma-lai-xia năm 2008 xếp hàng đầu (năm 2005 chỉ xếp thứ 2 sau
Xin-ga-po) và đẩy Xin-ga-po xuống hàng thứ 2; yếu kém nhất là Phi-li-pin (thứ
10) trong suốt thời kỳ 2005-2008; Việt Nam xếp thứ 7 trong cả năm 2005 và
2008.
Có thể kết luận rằng, trong 3 thành tố của HNKTKV, vị thế của Việt
Nam yếu kém nhất vẫn là thu hút khách vào từ các quốc gia ASEAN.
3.2.2. Chỉ số HNKTQT
- Chỉ số tự do di chuyển công dân trên phạm vi toàn thế giới
- Chỉ số tự do di chuyển FDI với thế giới
- Chỉ số tự do di chuyển hàng hóa và dịch vụ với thế giới
- Chỉ số tổng hợp HNKTQT (IEII)
2005 XH05 2006 2007 2008 XH08
Châu Âu 1,000 1,000 1,000 1,000
Việt Nam 0,405 5 0,390 0,414 0,419 7
Brunây 0,502 4 0,507 0,465 0,555 3
Campuchia 0,402 6 0,417 0,419 0,424 6
Inđônêxia 0,305 9 0,191 0,192 0,282 9
Lào 0,312 7 0,438 0,424 0,468 5
Malaisia 0,924 2 0,892 0,887 0,932 2
Myanma 0,259 10 0,295 0,210 0,290 8
Philipin 0,310 8 0,315 0,326 0,243 10
Singapo 1,000 1 1,000 1,000 0,991 1
Thái lan 0,520 3 0,520 0,499 0,543 4
299
IEII của Xin-ga-po xếp hàng đầu trong suốt thời kỳ, mặc dù năm 2008
so với năm 2007 mức hội nhập có phần giảm sút; yếu kém nhất là Phi-lip-pin
(thứ 10), lùi 2 bậc so với năm 2005; Việt Nam xếp thứ 7, cũng lùi 2 bƣớc so
với thứ hạng 5 năm 2005. Nhƣng nếu nhƣ HNKTQT của Xin-ga-po xếp hàng
đầu, mà HNKTKV lại xếp hạng 2, chứng tỏ quốc gia này có xu hƣớng về hội
nhập với thế giới bên ngoài hơn là với các quốc gia khu vực ASEAN. Còn đối
với Ma-lai-xia thì hoàn toàn ngƣợc lại.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu có thể đi tới kết luận: HNKTQT là một trong những giải
pháp chính sách quan trong đƣợc đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm đẩy mạnh.
Quá trình này cần phải đƣợc đo lƣờng bằng một số chỉ số thống kê tổng hợp.
Với nguồn số liệu thực tế hiện nay thì hoàn toàn có thể đo đƣợc qua các công
thức đã dẫn.
Kiến nghị TCTK giao cho Vụ Hợp tác quốc tế ứng dụng đề tài nghiên
cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Văn Huân, "Chỉ số bình quân nhiều chiều", Thông tin khoa học Thống
kê, Viện KHTK, TCTK, số 4 – 2003, trang 25;
2. Nguyễn Trọng Hậu, "Phƣơng pháp tổng quát xây dựng các chỉ số tổng hợp",
Thông tin khoa học Thống kê, Viện KHTK, TCTK, số 4 – 2006, trang 10;
3. Nguyễn Bích Lâm, "Cơ hội và thách thức của tự do thƣơng mại và toàn cầu
hoá kinh tế quốc tế đối với hoạt động thống kê", Thông tin khoa học Thống kê,
Viện KHTK, TCTK, số 4 – 2009, trang 1;
4. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X;
5. Ngô Văn Dụ - Hồng Hà - Trần Xuân Giá (Đồng chủ biên), Tìm hiểu một số
thuật ngữ trong văn kiện Đại hội X của Đảng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2006;
6. ASEAN Baseline Report, Measurements to Monitor Progress Towards the
ASEAN Community, Volume 1: Main Report, Part 2: System of Indicators
(ABR Team Members: Mario B. Lamberte; Heidi R. Arboleda; Celia M.
Reyes), Jakarta: ASEAN Secretariat, 7/2006.
300
7. ASEAN Baseline Report, Measurements to Monitor Progress Towards the
ASEAN Community, Volume 1: Main Report, Part 1: Analysis (ABR Team
Members: Mario B. Lamberte; Heidi R. Arboleda; Celia M. Reyes), Jakarta:
ASEAN Secretariat, 7/2006.
8. ASEAN Baseline Report, Measurements to Monitor Progress Towards the
ASEAN Community, Volume 2: Data and Metadata (ABR Team Members:
Mario B. Lamberte; Heidi R. Arboleda; Celia M. Reyes), Jakarta: ASEAN
Secretariat, 7/2006.
9. Chất lƣợng cuộc sống Ma-lai-xi-a 2004, Nhóm Kế hoạch kinh tế, Văn phòng
Thủ tƣớng, Ma-lai-xi-a;
10. Các tài liệu họp AHSOM.
11. Tổng cục Thống kê, Tạp chí Con số & Sự kiện, số 10 năm 2009;
12. Tổng cục Thống kê, Niên giám Thống kê Việt Nam 2008, Nhà xuất bản
Thống kê 2009;
13. Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội, Niên giám Thống kê Lao động,
ngƣời có công và Xã hội 2007, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, 2008;
14. UNDP, Human Development Report (1990 - 2009);
15. Cẩm nang chính sách kinh tế”, [Nhà xuất bản Từ điển bách khoa, Hà Nội
2005, do Rolf H. Hass thuộc Viện Quốc tế Konrad-Adenauer biên soạn, Tiến
sỹ khoa học Lƣơng Văn Kế biên dịch;
16. Từ điến Oxford Dictionary of Economics, xuất bản lần thứ hai năm 2002
của John Black, Nhà xuất bản Oxford University, New York;
17. Tạp chí Cộng Sản, số 800, tháng 6-2009, trang 105: "Vai trò quản trị toàn
cầu trƣớc những thách thức hiện nay";