ĐÁnh giÁ sỰ hÀi lÒng cỦa sinh viÊn vỀ chẤt lƯỢng...

137
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU --------------------------- LÊ HUYỀN TRANG ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ BÀ RỊA VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 7 năm 2019

Upload: others

Post on 23-Oct-2020

4 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

    TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU

    ---------------------------

    LÊ HUYỀN TRANG

    ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ

    CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO TẠI

    TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT

    CÔNG NGHỆ BÀ RỊA VŨNG TÀU

    LUẬN VĂN THẠC SĨ

    Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 7 năm 2019

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

    TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU

    ---------------------------

    LÊ HUYỀN TRANG

    ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ

    CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO TẠI

    TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT

    CÔNG NGHỆ BÀ RỊA VŨNG TÀU

    LUẬN VĂN THẠC SĨ

    Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

    Mã số ngành : 60340102

    CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TSKH. TRẦN TRỌNG KHUÊ

    Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 7 năm 2019

  • i

    LỜI CAM ĐOAN

    Tôi cam đoan đây là bài luận văn của riêng tôi, do chính tôi nghiên cứu. Các

    số liệu được thu thập trực tiếp từ khảo sát và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là

    hoàn toàn trung thực.

    Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu này

    đều đã được cảm ơn và trích dẫn đầy đủ trong bài luận văn.

    Tác giả Luận văn

  • ii

    LỜI CÁM ƠN

    Đầu tiên, tác giả xin được gửi tới TS. Lê Sĩ Trí, cùng các thầy cô trong Viện Đào

    tạo quốc tế và sau đại học, các thầy cô giảng viên cơ hữu cũng như thỉnh giảng của

    trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu, lời cám ơn chân thành nhất vì đã hướng dẫn và giúp

    đỡ tác giả hoàn thành chương trình Cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh một

    cách tốt nhất, cũng như đã hướng dẫn em những kiến thức mới làm nền tảng cho em

    thực hiện được bài luận văn này, và trang bị được nhiều kiến thức hữu ích cho công

    việc.

    Tác giả cũng xin chân thành bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến TSKH. TRẦN

    TRỌNG KHUÊ đã tận tình hướng dẫn tác giả thực hiện bài luận văn này. Dưới sự

    hướng dẫn của thầy, tác giả đã từng bước tiếp cận được với công việc nghiên cứu khoa

    học, biết cách kết hợp nghiên cứu dựa trên lý thuyết và thực tiễn, đồng thời biết ứng

    dụng phần mềm cho việc nghiên cứu theo phương pháp định lượng. Sau khi hoàn thành

    bài luận văn, em nhận thấy kiến thức của mình trong suốt quá trình học đã được xâu

    chuỗi lại một cách có hệ thống và bước đầu biết cách thực hiện nghiên cứu khoa học

    theo đúng lộ trình.

    Tác giả cũng xin được chân thành cám ơn các anh chị trưởng khoa, trưởng các

    phòng chức năng và anh chị đồng nghiệp đã tham gia phỏng vấn và hỗ trợ tác giả có

    được các thông tin và số liệu hữu ích cho việc thực hiện nghiên cứu. Cám ơn các bạn

    sinh viên đã thực hiện khảo sát và hỗ trợ để tác giả có được bộ số liệu phục vụ cho việc

    nghiên cứu.

    Một lần nữa, tác giả xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ của tất cả

    các thầy cô, các anh chị và các bạn. Kính chúc các thầy cô và các bạn nhiều sức khỏe

    và thành công.

    Tác giả luận văn

  • iii

    TÓM TẮT

    Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: Xác định và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng

    đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trường Cao đẳng Kỹ

    thuật Công nghệ Bà Rịa – Vũng Tàu. Kết quả nghiên cứu sẽ được dùng làm cơ sở đề

    xuất Hàm ý quản trị nhằm nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên.

    Phương pháp nghiên cứu là kết hợp phương pháp định tính và phương pháp

    định lượng; tác giả đã tiến hành nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu chính thức và đưa ra

    được quy trình nghiên cứu.

    Tác giả tiến hành khảo sát 200 sinh viên tại Trường thông qua phiếu khảo sát.

    Từ kết quả nghiên cứu của mô hình cho thấy trong số 6 biến độc lập được đưa vào

    mô hình phân tích, có 5 biến có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc là Mức độ đáp ứng,

    Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Mức độ tin cậy và Năng lực quản lý.

    Từ kết quả tính toán, tác giả đã đề xuất hàm ý quản trị đối với 5 nhân tố trên

    nhằm nâng cao sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trường

    Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Bà Rịa – Vũng Tàu.

    Kết quả nghiên cứu hy vọng sẽ góp phần tạo cơ sở khoa học giúp lãnh đạo của

    Trường nghiên cứu đưa ra những chính sách, chế độ quản lý phù hợp nhằm nâng

    cao múc độ hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trường Cao

    đẳng Kỹ thuật Công nghệ Bà Rịa – Vũng Tàu.

  • iv

    MỤC LỤC

    LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

    LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii

    TÓM TẮT ................................................................................................................ iii

    MỤC LỤC ................................................................................................................ iv

    DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii

    DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii

    CHƯƠNG 1: .............................................................................................................. 1

    GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................................................ 1

    1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................... 1

    1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2

    1.3.1. Mục tiêu tổng quát: .................................................................................... 2

    1.3.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2

    1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ................................................ 3

    1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 3

    1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN ................................................................................... 3

    TÓM TẮT CHƯƠNG 1. ..................................................................................... 4

    CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU. ................................... 5

    CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................... 5

    2.1. GIỚI THIỆU TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ BÀ RỊA

    VŨNG TÀU ............................................................................................................ 5

    2.1.1. Lịch sử hình thành, Quá trình phát triển của nhà trường ........................... 5

    2.1.2. Chiến lược phát triển của trường ............................................................... 6

    2.1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên: ........................ 7

    2.1.4. Các hệ đào tạo và ngành nghề, Cơ sở vật chất của Trường ....................... 8

    2.2. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU .............................................. 9

    2.2.1. Các lý thuyết chất lượng. ........................................................................... 9

    2.2.2. Chất lượng trong giáo dục đào tạo ............................................................. 9

    2.2.3. Khái niệm dịch vụ và dịch vụ giáo dục. .................................................. 11

  • v

    2.3. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO VÀ MỘT SỐ MÔ HÌNH. ............... 12

    2.3.1. Chất lượng dịch vụ................................................................................... 12

    2.3.2. Sự hài lòng của khách hàng ..................................................................... 16

    2.3.3. Mối quan hệ của Chất lượng dịch vụ với Sự hài lòng khách hàng. ......... 17

    2.3.4. Chất lượng dịch vụ đào tạo. ..................................................................... 18

    2.3.5. Một số nghiên cứu liên quan đến chất lượng dịch vụ đào tạo. ................ 19

    2.3.6. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. .................................................... 21

    TÓM TẮT CHƯƠNG 2: ................................................................................... 23

    CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 24

    3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 24

    3.2. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ................................................. 24

    3.3. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH ......................................................................... 25

    3.4. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ..................................................................... 26

    3.5. XÂY DỰNG VÀ MÃ HÓA THANG ĐO ..................................................... 27

    3.5.1. Thang đo mức độ tin cậy (Reliability) ..................................................... 27

    3.5.2. Thang đo mức độ đáp ứng (Responsiveness) .......................................... 27

    3.5.3. Thang đo năng lực phục vụ (Assurance) ................................................. 28

    3.5.4. Thang đo sự đồng cảm (Empathy) ........................................................... 28

    3.5.5. Thang đo phương tiện hữu hình (Tangibles) ........................................... 29

    3.5.6. Thang đo sự hài lòng của sinh viên (Satisfaction) .................................. 30

    TÓM TẮT CHƯƠNG 3: ................................................................................... 31

    CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 32

    4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC MẪU KHẢO SÁT ............................................. 32

    4.2. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO ....................................................... 34

    4.2.1. Thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo ...................................................... 34

    4.2.1.1. Mức độ tin cậy: ..................................................................................... 35

    4.2.1.2. Mức độ đáp ứng: ................................................................................... 35

    4.2.1.3. Năng lực phục vụ: ................................................................................. 36

    4.2.1.4. Sự đồng cảm: ........................................................................................ 37

    4.2.1.5. Phương tiện hữu hình: .......................................................................... 38

  • vi

    4.2.2. THANG ĐO SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN .................................... 39

    4.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA ................................................. 40

    4.3.1. THANG ĐO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ............................. 41

    4.3.2. THANG ĐO SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN .................................... 47

    4.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC VÀ CÁC GIẢ THUYẾT ĐIỀU

    CHỈNH .................................................................................................................. 48

    4.5. PHÂN TÍCH HỒI QUY VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH ................................. 49

    4.5.1. PHÂN TÍCH HỒI QUY .......................................................................... 49

    4.5.1.1. Mô tả thống kê biến phụ thuộc ............................................................. 49

    4.5.2. THỰC HIỆN CÁC KIỂM ĐỊNH CỦA MÔ HÌNH ................................ 56

    4.5.2.1. Kiểm định hệ số hồi quy. ...................................................................... 57

    4.5.2.2. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình. ............................................ 61

    4.5.2.3. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.................................................... 62

    4.5.2.4. Kiểm định hiện tượng tự tương quan.................................................... 62

    4.5.2.5. Kiểm định phương sai của phần dư thay đổi. ....................................... 62

    4.6. THẢO LUẬN KẾT QUẢ HỒI QUY VÀ KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT ...... 63

    CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ............................................ 67

    5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................... 67

    5.2. HÀM Ý QUẢN TRỊ ....................................................................................... 68

    5.2.1. Hàm ý quản trị đối với sự đồng cảm ....................................................... 68

    5.2.2. Hàm ý quản trị đối với chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên .. 68

    5.2.3. Hàm ý quản trị đối với Năng lực phục vụ ............................................... 69

    5.2.4. Hàm ý quản trị đối với Mức độ tin cậy .................................................... 70

    5.2.5. Hàm ý quản trị đối với Năng lực quản lý ................................................ 70

    TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 72

  • vii

    DANH MỤC CÁC BẢNG

    Bảng 4.1. Thống kê đặc điểm của các mẫu khảo sát

    Bảng 4.2. Thống kê đặc điểm mẫu khảo sát theo khoa

    Bảng 4.3. Thống kê đặc điểm mẫu khảo sát theo giới tính

    Bảng 4.4. Thống kê đặc điểm mẫu khảo sát theo năm học

    Bảng 4.5. Hệ số Cronbach’s Alpha, các biến REL

    Bảng 4.6. Hệ số Cronbach’s Alpha, các biến RES

    Bảng 4.7. Hệ số Cronbach’s Alpha, các biến ASS

    Bảng 4.8. Hệ số Cronbach’s Alpha, các biến EMP

    Bảng 4.9. Hệ số Cronbach’s Alpha, các biến TAN

    Bảng 4.10. Hệ số Cronbach’s Alpha, thang đo Sự hài lòng

    Bảng 4.11. Kiểm định KMO và kiểm định Bartlett’s Test

    Bảng 4.12. Tổng phương sai, được giải thích

    Bảng 4.13. Ma trận nhân tố xoay, SPSS

    Bảng 4.14. Mô hình điều chỉnh qua kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân

    tố EFA – Thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo

    Bảng 4.15. Phân tích nhân tố EFA – Thang đo Sự hài lòng của sinh viên

    Bảng 4.16. Mô tả thống kê biến phụ thuộc

    Bảng 4.17. Mô tả thống kê biến độc lập – nhân tố RES

    Bảng 4.18. Mô tả thống kê biến độc lập – nhân tố TAN

    Bảng 4.19. Mô tả thống kê biến độc lập – nhân tố ASS

    Bảng 4.20. Mô tả thống kê biến độc lập – nhân tố EMP

    Bảng 4.21. Mô tả thống kê biến độc lập – nhân tố REL

    Bảng 4.22. Mô tả thống kê biến độc lập – nhân tố AOM

    Bảng 4.23. Các hệ số hồi quy của mô hình

    Bảng 4.24. Tóm tắt mô hình nghiên cứu

    Bảng 4.25. Phân tích, Anova

    Bảng 4.26. Kiểm định, Spearman

    Bảng 4.27. Kết quả kiểm định giả thuyết

  • viii

    DANH MỤC CÁC HÌNH

    Hình 2.1. Mô hình phân tích các khoảng cách, chất lượng dịch vụ

    Hình 2.2. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng

    Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất

    Hình 3.1. Sơ đồ tiến trình nghiên cứu

    Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu đã hiệu chỉnh

  • 1

    CHƯƠNG 1:

    GIỚI THIỆU CHUNG

    1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

    Ngày nay, giáo dục đang có xu hướng dần trở thành một ngành dịch vụ, và gia

    tăng theo chiều hướng thu hút sinh viên chọn trường tự do theo nhu cầu và sự phù

    hợp với định hướng nghề nghiệp cũng như khả năng đáp ứng yêu cầu của doanh

    nghiệp ngay khi mới tốt nghiệp. Khi giáo dục đào tạo được xem như một loại hình

    dịch vụ thì các cơ sở giáo dục đào tạo sẽ là đơn vị cung cấp dịch vụ. Đối tượng

    khách hàng chủ yếu của các cơ sở giáo dục đào tạo chính là sinh viên và doanh

    nghiệp, đây là những khách hàng quan trọng vì vừa tham gia trực tiếp vào toàn bộ

    quá trình dịch vụ và cũng đồng thời là sản phẩm của dịch vụ giáo dục đào tạo.

    Những năm trở lại đây, hệ thống giáo dục đào tạo trong nước không ngừng

    phát triển cả về chất lượng và qui mô. Nhiều trường cao đẳng đại học đang được

    hiện đại hóa cơ sở vật chất kĩ thuật, phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên cũng như

    nội dung chương trình đào tạo. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách quan, giáo dục

    đào tạo nước ta đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, ảnh hưởng trực tiếp

    đến chất lượng dịch vụ đào tạo và việc nâng cao chất lượng đào tạo, trong đó những

    thách thức lớn nhất là yêu cầu phát triển quy mô và các điều kiện đảm bảo chất

    lượng.

    Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, với phương châm “Luôn luôn

    đổi mới vì nguồn nhân lực chất lượng cao” Trường Cao Đẳng Kỹ thuật Công nghệ

    BRVT đã đạt được nhiều thành tích, đồng thời cũng đã xây dựng được một thương

    hiệu uy tín và có chất lượng, là một trong 40 trường trọng điểm quốc gia về lĩnh vực

    đào tạo nghề. Tuy nhiên, một thực tế cho thấy rằng trường vẫn chưa xây dựng được

    một hình ảnh rõ nét trong tâm trí phụ huynh và học sinh. Vấn đề thứ hai, trong điều

    kiện công nghiệp phát triển như hiện nay, trong đó có cuộc cách mạng công nghệ

    4.0, yêu cầu về năng lực ứng viên trong tuyển dụng đang được các doanh nghiệp

    ngày càng nâng cao.

    Là một chuyên viên đã làm việc lâu năm tại trường, ý thức được vai trò quan

  • 2

    trọng của sự hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo của trường, tác

    giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ giúp ban lãnh đạo trường hiểu rõ hơn các

    nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo. Với

    những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất

    lượng dịch vụ đào tạo tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Bà Rịa – Vũng

    Tàu” làm nội dung luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ.

    1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    1.3.1. Mục tiêu tổng quát:

    Xác định và đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với

    chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Bà Rịa – Vũng

    Tàu, từ đó làm cơ sở đó đề xuất Hàm ý quản trị cho nhà trường.

    1.3.2. Mục tiêu cụ thể

    - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng

    dịch vụ đào tạo tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Bà Rịa – Vũng Tàu.

    - Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến sự hài lòng của sinh

    viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Bà Rịa

    – Vũng Tàu.

    - Đề xuất hàm ý quản trị nhằm nâng cao sự hài lòng của sinh viên về chất

    lượng dịch vụ đào tạo tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Bà Rịa – Vũng Tàu.

    Câu hỏi nghiên cứu:

    - Đâu là các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên tại Trường Cao

    đẳng Kỹ thuật Công nghệ Bà Rịa – Vũng Tàu?

    - Đo lường và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên

    về chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trường, từ đó nêu rõ mức độ tác động từ cao đến

    thấp của các nhân tố?

    - Những hàm ý quản trị nào được đề xuất nhằm nâng cao sự hài lòng của sinh

    viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Bà Rịa

    – Vũng Tàu?

  • 3

    1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

    + Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng

    dịch vụ đào tạo tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ địa phương.

    + Đối tượng khảo sát: Khảo sát sinh viên đang làm việc và học tập tại Trường

    Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Bà Rịa Vũng Tàu.

    + Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên về

    chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Bà Rịa – Vũng

    Tàu.

    1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    Nghiên cứu sẽ được thực hiện theo phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu định

    tính và định lượng, trong đó nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo

    luận nhóm, lấy ý kiến của các giáo viên và cán bộ của trường bằng sự hiểu biết của

    họ về sinh viên qua những năm tháng làm việc và giảng dạy tại trường.

    Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách thu thập thông tin trực tiếp

    từ sinh viên thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Mục đích của phương pháp này để thu

    thập được dữ liệu trực tiếp từ sinh viên là các biến quan sát, sau đó tiến hành sàng

    lọc và đánh giá độ tin cậy, kiểm định thang đo và mô hình lý thuyết.

    Việc kiểm định thang đo và mô hình lý thuyết đề ra sẽ được thực hiện thông

    qua kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA dùng

    phần mềm SPSS.

    1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN

    Luận văn gồm có 5 chương, được trình bày theo kết cấu như sau:

    CHƯƠNG 1: Giới thiệu chung về đề tài

    CHƯƠNG 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

    CHƯƠNG 3: Phương pháp nghiên cứu

    CHƯƠNG 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

    CHƯƠNG 5: Kết luận và Hàm ý quản trị

  • 4

    TÓM TẮT CHƯƠNG 1.

    Trong chương 1 tác giả đã trình bày lý do chọn đề tài, phân tích một số công

    tình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài. Đồng thời đưa ra mục tiêu nghiên

    cứu (mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể), đối tượng và phạm vi nghiên cứu,

    phương pháp nghiên cứu và kết cấu 5 chương của luận văn.

  • 5

    CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU.

    CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

    2.1. GIỚI THIỆU TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ BÀ RỊA

    VŨNG TÀU

    2.1.1. Lịch sử hình thành, Quá trình phát triển của nhà trường

    Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công

    nghệ Bà Rịa - Vũng Tàu đã nỗ lực vươn lên, ghi dấu ấn mạnh mẽ trong sự nghiệp

    giáo dục nghề nghiệp nước nhà. Trong xu thế hội nhập và phát triển, nhà trường

    đang từng bước trở thành địa chỉ đào tạo nghề theo chuẩn quốc tế.

    Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Bà Rịa-Vũng Tàu tiền thân là trường

    dạy nghề tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được thành lập theo quyết định số 400/QĐ-UB

    ngày 21 tháng 8 năm 1998 của UBND tỉnh BR-VT. Đến năm 2006 trường được đổi

    tên thành trường Trung cấp nghề tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Ngày 5 tháng 11 năm

    2010 trường được nâng cấp lên trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT trực thuộc UBND

    tỉnh BRVT. Từ 30/5/2017, Trường chính thức đổi tên thành Trường cao đẳng Kỹ

    thuật Công nghệ Bà Rịa – Vũng Tàu. Nhà trường đã được Bộ Lao động-TBXH xếp

    là một trong những trường đào tạo nghề trọng điểm. Năm 2011-2015 trường được

    đầu tư 3 nghề đạt chuẩn quốc gia và 3 nghề đạt chuẩn khu vực ASEAN và 2 nghề

    đạt chuẩn quốc tế.

    Được chính phủ, Bộ LĐ-TB&XH, tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là

    UBND Tỉnh và các tổ chức quốc tế tập trung đầu tư, Trường cao đẳng Kỹ thuật

    Công nghệ BRVT dần trở thành một cơ sở GDNN uy tín, chất lượng cao trong gần

    1.000 trường cao đẳng, trung cấp trên cả nước.

    Đến nay, Trường cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ BR-VT có 3 cơ sở đào tạo tại

    huyện Đất Đỏ và thành phố Vũng Tàu, tất cả đều có cơ sở hạ tầng và trang thiết bị

    đồng bộ, hiện đại, đạt chuẩn Châu Âu, đảm bảo tốt cho việc học tập và thực hành

    của sinh viên ở 18 nghề thuộc các lĩnh vực Điện – Điện tử, cơ khí, công nghệ thông

    tin, chế biến thực phẩm, May thời trang và Kế toán doanh nghiệp. Trong đó cơ sở 2

  • 6

    tại đường 3/2, phường 11, thành phố Vũng tàu có diện tích 11,7 ha. Hiện nay,

    trường đang được UBND tỉnh đầu tư giai đoạn đầu với tổng mực kinh phí gần 280

    tỷ đồng cùng với nguồn đầu tư trích từ nguồn vốn ODA của chính phủ Nhật Bản

    gần 10 triệu USD dành để tập trung phát triển cho ngành cơ khí chính xác và khuôn

    mẫu. Đây sẽ là cơ sở GDNN hiện đại nhất Việt Nam, tập trung đào tạo và cung cấp

    nguồn nhân lực chất lượng cao cho cả nước và khu vực.

    Hiện nay, Trường cao đẳng Kỹ thuật công nghệ BRVT là một trong các

    trường được tổng cục GDNN tập trung đầu tư để tham gia thí điểm xây dựng mô

    hình QLCL. Trên cơ sở này, nhà trường đang nổ lực hoàn thiện 6 tiêu chí “trường

    nghề chất lượng cao” theo “Đề án phát triển trường nghề chất lượng cao đến năm

    2020” của Chính phủ, với những thành quả đạt được, Trường cao đẳng Kỹ thuật

    công nghệ BRVT vinh dự đón nhận nhiều phần thưởng cao quý của Chủ tịch nước,

    Chính phủ, các bộ, ngành và tỉnh BRVT. Trên nền tảng 20 năm xây dựng và phát

    triển, với cơ sở vật chất hiện đại, đội ngủ giảng viên giỏi và năng động, nhà trường

    hoàn toàn vũng tin tự chủ về hoạt động chi từ năm 2018 và phấn đấu trở thành một

    trong những trường đầu tiên đào tạo nghề theo chuẩn quốc tế trong hệ thống GDNN

    của Việt Nam.

    2.1.2. Chiến lược phát triển của trường

    Tầm nhìn:

    Phấn đấu đến năm 2020 trường được nâng cấp lên trường đại học công nghệ

    thực hành.

    Mục Tiêu:

    Đào tạo gắn liền với doanh nghiệp, 100% sinh viên tốt nghiệp có việc làm ổn

    định, cập nhật đổi mới chương trình, phương pháp đào tạo, từng bước tiếp cận với

    trình độ khu vực, Quốc tế.

    Nhà trường từng bước tạo điều kiện cho HSSV năm cuối vừa học, vừa làm để

    nâng cao tay nghề, có thêm thu nhập, giảm bớt gánh nặng tài chính cho gia đình.

    Hoàn thành đề án 6 nghề trọng điểm khu vực và quốc gia

    Hoàn thành đề án thành lập: Trung tâm bồi dưỡng thường xuyên và dịch vụ,

    TT đánh giá kỹ năng nghề, Khoa sư phạm nghề.

  • 7

    Có một đội ngũ giảng viên giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn và trình độ tin

    học, ngoại ngữ.

    Xây dựng đủ giáo trình lưu hành nội bộ (theo hướng cập nhật các giáo trình

    chuẩn khu vực)

    Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc dạy và học ở tầm cỡ quốc gia và

    khu vực.

    2.1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên:

    + Cơ cấu tổ chức trường cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ BR-VT bao gồm:

    Hội đồng trường;

    Ban Giám hiệu;

    Các phòng chức năng:

    Phòng đào tạo;

    Phòng đối ngoại và công tác HSSV

    Phòng Tổ chức – Hành chính,

    Phòng Tài chính – Kế toán,

    Phòng kiểm định – Khảo thí,

    Phòng Quản lý thiết bị

    Các khoa/tổ bộ môn:

    Khoa Điện;

    Khoa cơ khí;

    Khoa Công nghệ thông tin – Kế toán Doanh nghiệp

    Khoa Lý thuyết cơ bản – Văn hóa

    Tổ bộ môn may thời trang và chế biến thực phẩm

    Các trung tâm

    Trung tâm ngoại ngữ - Tin học

    Trung tâm huấn luyện an toàn lao động

    Trung tâm phát triển nguồn nhân lực LOGISTICS VÀ CNHT

    + Đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên Trường cao đẳng Kỹ thuật Công

    nghệ Bà Rịa – Vũng Tàu

    Từ ngày thành lập đến nay Trường cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ BR-VT là

  • 8

    một trường đa ngành đào tạo với phương châm “Luôn luôn đổi mới vì nguồn nhân

    lực chất lượng cao” nên không ngừng hoàn thiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị

    cùng 100% đội ngũ giảng viên đạt trình độ cao, sức khỏe tốt, dày dặn kinh nghiệm

    và tâm huyết với nghề, đến nay đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên đạt chuẩn 100%

    theo quy định, trong đó có hơn 90% có trình độ Đại học, hơn 50% trình độ sau Đại

    học , Trường còn có đội ngũ giáo viên thỉnh giảng là các Tiến sĩ, Thạc sĩ, có nhiều

    kinh nghiệm giảng dạy từ các Trường đại học có uy tín trong và ngoài nước, nhiều

    công nhân bậc cao, kỹ sư có tay nghề giỏi, có kinh nghiệm ở các DN lớn trong tỉnh

    và các chuyên gia giỏi của Nhật Bản do tổ chức SIESF phái chuyển sang chuyển

    giao công nghệ cho giảng viên và trực tiếp giảng dạy cho HSSV.

    2.1.4. Các hệ đào tạo và ngành nghề, Cơ sở vật chất của Trường

    Bậc đào tạo:

    • Cao đẳng nghề

    • Trung cấp nghề

    ✓ Thời gian đào tạo 24 tháng cho đối tượng tốt nghiệp PTTH

    ✓ Thời gian đào tạo 36 tháng (kết hợp học bổ túc văn hóa THPT) cho đối

    tượng tốt nghiệp THCS

    • Sơ cấp nghề

    ✓ Thời gian đào tạo: ngắn hạn, dưới 12 tháng

    ✓ Đối tượng tuyển sinh: Tùy theo nhu cầu người học

    • Đại học: (Liên kết với các trường đại học có thương hiệu trong nước để đào

    tạo hệ vừa làm-vừa học và hệ liên thông từ Cao đẳng lên đại học)

    • Bồi dưỡng tay nghề tiếp cận công nghệ mới cho các tổ chức, các nhân đang

    làm việc tại các cơ quan, xí nghiệp

    + Cơ sở vật chất:

    • Trường có đủ hệ thống các phòng học lý thuyết và xưởng thực hành cho tất

    cả các nghề hiện nay trường đã và đang đào tạo

    • Khu làm việc, khu học đường, khu ký túc xá học sinh, thư viện, ... được nâng

    cấp thoáng mát và đầy đủ tiện nghi để học sinh học tập và sinh hoạt

    • Các phương tiện phục vụ họat động ngoài giờ, sinh hoạt văn hóa, TDTT của

  • 9

    cán bộ, giáo viên, học sinh phong phú, đa dạng.

    Có thể khẳng định, Trường Cao đẳng Kỹ thuật và Công nghệ Bà Rịa - Vũng

    Tàu đã trở thành “địa chỉ vàng” cung ứng nhuôn nhân lực chất lượng cao cho hàng

    trăm doanh nghiệp địa phương và khu vực. Trên chặng đường miệt mài cống hiến

    cho sự nghiệp giáo dục dạy nghề, Trường đã vinh dự được Chủ tịch nước tặng

    thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì năm 2018; Chính phủ tặng Cờ thi đua

    năm 2014; UBND tỉnh tặng Cờ dẫn đầu phong trào thi đua năm 2017. Đây là những

    tiền đề quan trọng để nhà trường tiếp tục phấn đấu hoàn thành các tiêu chí trường

    chất lượng cao từ nay tới năm 2020 và vươn lên trở thành trường chuẩn quốc tế.

    2.2. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

    2.2.1. Các lý thuyết chất lượng.

    Chất lượng là vấn đề đã được nghiên cứu và xây dựng từ rất lâu. Cho đến ngày

    nay, Chất lượng đã trở thành một yếu tố không thể thiếu trong bất cứ lĩnh vực kinh

    doanh dịch vụ hay sản phẩm gì. Đã có rất nhiều các nghiên cứu của các học giả về

    Chất lượng và Quản lý chất lượng. Tiêu biểu như sau:

    - Theo Joseph M. Juran, một giáo sư và nhà tư vấn chất lượng nổi tiếng người

    Mỹ, “Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu”.

    - Theo Feigenbaum, Giám đốc Hội quản lý chất lượng Hoa Kỳ, đồng thời

    là chủ tịch sáng lập Học viện chất lượng thế giới : “Chất lượng là quyết định

    của khách hàng, dựa trên kinh nghiệm thực tế đối với sản phẩm hoặc dịch vụ và

    được đo lường dựa trên những yêu cầu của khách hàng. Những yêu cầu này có thể

    được nêu ra hoặc không được nêu ra, được ý thức hoặc đơn giản chỉ là cảm nhận,

    hoàn toàn chủ quan hoặc mang tính chuyên môn và luôn đại diện cho mục tiêu động

    trong một thị trường cạnh tranh”.

    - Theo Ishikawa, giáo sư người Nhật, người sáng tạo ra biểu đồ xương cá,

    “Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu thị trường”.

    2.2.2. Chất lượng trong giáo dục đào tạo

    Trên thực tế, có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm “Chất lượng trong

    giáo dục và đào tạo”. Một nghiên cứu của Green và Harvey (1993) đã tổng kết

  • 10

    những quan niệm chung của các nhà giáo dục, chất lượng được định nghĩa như một

    tập hợp gồm năm thuộc tính như sau:

    - Chất lượng, là sự vượt trội (đạt tiêu chuẩn và vượt quá yêu cầu tiêu chuẩn)

    - Chất lượng, là sự hoàn hảo (thể hiện tinh thần làm đúng ngay từ đầu)

    - Chất lượng, là sự phù hợp với mục tiêu (đáp ứng đúng mục đích đề ra)

    - Chất lượng, là sự đáng giá về đồng tiền

    - Chất lượng, là sự chuyển đổi về chất

    Từ các các định nghĩa ở trên, định nghĩa “Chất lượng là sự phù hợp với mục

    tiêu” đang được sử dụng phổ biến hiện nay.

    Tại Việt Nam, các nhà giáo dục cũng đưa ra một số định nghĩa khác nhau về

    chất lượng giáo dục, tiêu biểu như theo Nguyễn Đức Chính (2000), đưa ra định

    nghĩa về chất lượng của giáo dục Việt Nam như sau: “Chất lượng giáo dục đào tạo

    được đánh giá qua mức độ trùng khớp với mục tiêu định sẵn”. Định nghĩa này được

    đánh giá tương đồng với quan niệm về chất lượng của nhiều tổ chức đảm bảo chất

    lượng hiện nay trên thế giới.

    Liên quan đến chất lượng trong giáo dục đại học, Glen A.J, Glen A.J,

    Conceptions of Quality and the Challenge of Quality Improvement in Higher

    education (1998), đã đưa ra một số quan điểm về chất lượng giáo dục như sau:

    - Chất lượng được đánh giá thông qua đầu vào. Nghĩa là một trường tuyển

    được những sinh viên giỏi, có nền tảng kiến thức tốt từ cấp học bên dưới sẽ dễ dàng

    đạt được chất lượng giáo dục cao.

    - Chất lượng được đánh giá thông qua đầu ra. Theo quan điểm này, “Đầu ra”

    chính là sản phẩm của giáo dục đào tạo, được thể hiện bằng mức độ đánh giá tốt

    nghiệp của sinh viên. Đối với quan điểm về chất lượng giáo dục đào tạo này, có 2

    vấn đề liên quan cần xem xét. Thứ nhất, cần đánh giá đúng mức mối liên hệ giữa

    “Đầu vào” và “Đầu ra” của sinh viên. Mối liên hệ này có thật trong 1 số trường hợp

    nhưng đó không phải là quan hệ nhân quả. Một trường có đầu vào là những sinh

    viên xuất sắc, chưa chắc sẽ tốt nghiệp loại xuất sắc khi ra trường. Thứ hai, tiêu

    chuẩn đánh giá “Đầu ra” của mỗi trường cũng khác nhau.

  • 11

    - Chất lượng được đánh giá thông qua giá trị gia tăng. Như vậy, một môi

    trường giáo dục có tác động tích cực tới sinh viên khi nó tạo ra được sự khác biệt

    trong sự phát triển trí tuệ và con người của sinh viên đó. “Giá trị gia tăng” được xác

    định “Đầu ra” trừ đi “Đầu vào”, và kết quả thu được là những gì mà nhà trường đã

    đem lại cho sinh viên được sử dụng cho việc đánh giá là chất lượng giáo dục đào

    tạo.

    - Chất lượng được đánh giá thông qua giá trị học thuật. Đây là quan điểm

    truyền thống của nhiều trường đại học cả trong nước lẫn nước ngoài, chủ yếu dựa

    vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ cán bộ giảng

    dạy trong trường. Trường nào có đội ngũ giảng viên có học hàm học vị cao, có uy

    tín khoa học cao thì thường sẽ được xem là trường có chất lượng cao. Tuy nhiên,

    cách tiếp cận này ngày nay bắt đầu bộc lộ ra những điểm yếu vì ngày này sự chuyên

    môn hóa trong giảng dạy ngày càng cao và nhu cầu ngày càng trờ nên cấp thiết của

    việc giáo dục lý thuyết kết hợp với thực tiễn. Mặt khác, yêu cầu về phương pháp

    giảng dạy cũng ngày càng được đa dạng hóa và phương pháp học thụ động đã dần

    không còn được ưa chuộng.

    - Ngoài ra, còn khá nhiều các quan điểm khác về chất lượng giáo dục. Trong

    phạm vi của bài luận văn này, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu theo hướng của các

    quan điểm như trên.

    2.2.3. Khái niệm dịch vụ và dịch vụ giáo dục.

    Khái niệm về dịch vụ là một khái niệm có nhiều cách tiếp cận và được phát

    biểu dưới những góc độ khác nhau, nhưng nhìn chung thì dịch vụ là hoạt động có

    chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu của con người. Dịch vụ là hoạt động sản xuất

    không tạo ra sản phẩm hữu hình, mà là quá trình tương tác giữa người cung cấp

    dịch vụ và khách hàng, nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

    Giáo dục đào tạo cũng là một loại hình dịch vụ, đặc biệt là mảng giáo dục đại

    học và giáo dục chuyên nghiệp trong thời hiện đại. Ngày nay, các trường đại học,

    cáo đẳng và các trường dạy nghề không còn phụ thuộc vào nguồn kinh phí của nhà

    nước như trước đây và đều phải tự chiêu sinh, tự hoạch toán kinh tế. Ngoài ra, một

  • 12

    bộ phận lớn các trường ngoài công lập đang phát triển cả về số lượng và chất lượng

    đang ngày càng tạo nên sự cạnh tranh trong lĩnh vực thu hút sinh viên đầu vào.

    Đặc trưng cho dịch vụ giáo dục là hàng hóa của dịch vụ này mang tính đặc thù

    và vẫn chịu sự quản lý của nhà nước do sản phẩm của dịch vụ giáo dục chính là

    nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy các cơ sở giáo dục

    ngày nay cũng phải vận hành theo quy luật kinh tế thị trường và chịu sự chi phối

    của thị trường nhưng dịch vụ giáo dục vẫn không có đủ những đặc trưng để được

    xem là một loại hàng hóa công cộng thuần túy. Mặt khác, khách hàng của dịch vụ

    giáo dục biết rõ nhu cầu của mình hơn là người cung cấp dịch vụ. Đó chính là

    những yếu tố làm cho các nhà cung cấp dịch vụ giáo dục luôn cần phải lưu ý và

    đảm bảo chất lượng dịch vụ do mình cung cấp phù hợp với những đặc trưng đó.

    2.3. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO VÀ MỘT SỐ MÔ HÌNH.

    2.3.1. Chất lượng dịch vụ

    Là một phạm trù rất rộng và phức tạp, ngày nay chất lượng dịch vụ đã trở

    thành một yếu tố cạnh tranh có tính chiến lược của mỗi doanh nghiệp và đơn vị

    cung cấp dịch vụ. Do tính phức tạp đó nên hiện nay có nhiều khái niệm về chất

    lượng dịch vụ, tùy theo cách tiếp cận của mỗi nhà nghiên cứu với từng loại sản

    phẩm dịch vụ khác nhau mà đưa ra các khái niệm khác nhau. Một vài chuyên gia

    chất lượng đã đưa ra một số cách hiểu về chất lượng dịch vụ như sau:

    Tiêu chuẩn ISO 8402 định nghĩa chất lượng dịch vụ là tập hợp các đặc tính

    của một đối tượng, tạo cho đối tượng đó khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu

    ra hoặc những yêu cầu tiềm ẩn. Như vậy, theo quan điểm này có thể hiểu chất lượng

    dịch vụ là hiệu số chất lượng giữa sự mong đợi của khách hàng và giá trị thực tế đạt

    được. Hiệu số này phản ánh mức độ đảm bảo chất lượng của dịch vụ được cung

    cấp.

    Theo Zeithaml (1987), chất lượng dịch vụ là một dạng của thái độ và là hệ quả

    từ một sự so sánh giữa những gì được mong đợi và những thứ khách hàng nhận

    được.

    Theo Bùi Nguyên Hùng và Nguyễn Thúy Quỳnh Loan (2010), mỗi khách

    hàng thường cảm nhận khác nhau về chất lượng, do vậy việc tham gia của khách

  • 13

    hàng trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ là rất quan trọng, vì chính từ những

    đánh giá của khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ sẽ có những cơ sở để thực hiện sự

    phát triển chất lượng dịch vụ do mình cung cấp. Nói cách khách, chất lượng dịch vụ

    được xác định dựa vào nhận thức hay cảm nhận của khách hàng liên quan đến nhu

    cầu cá nhân của họ.

    Theo Parasuraman (1988), chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong

    đợi của khách hàng và nhận thức của họ sau khi đã sử dụng dịch vụ. Ông là một

    trong những người đầu tiên nghiên cứu về chất lượng dịch vụ một cách cụ thể và

    chi tiết với việc đưa ra mô hình 5 khoảng cách trong chất lượng dịch vụ (hình 2.1).

    Khoảng cách (1) là sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng so với cảm nhận

    của nhà cung cấp dịch vụ đối với kỳ vọng đó.

    Khoảng cách (2) được tạo ra khi nhà cung cấp gặp các khó khăn trong việc

    chuyển giao kỳ vọng được cảm nhận sang các tiêu chí chất lượng cụ thể.

    Hình 2.1. Mô hình phân tích khoảng cách của chất lượng dịch vụ

    Nguồn: Nguyễn Đình Thọ, 2003. Trích từ Parasuraman (1988)

  • 14

    Khoảng cách (3) được tạo ra khi nhân viên chuyển giao dịch vụ đến khách

    hàng không đúng với các tiêu chí đã quy định.

    Khoảng cách (4) là sự khác biệt giữa dịch vụ chuyển giao và thông tin khách

    hàng nhận được.

    Khoảng cách (5) hình thành từ sự khác biệt giữa sự cảm nhận về chất lượng so

    với kỳ vọng sau khi khách hàng sử dụng dịch vụ.

    Dẫn theo Đinh Bá Hùng Anh (2017), từ các quan điểm truyền thống về chất

    lượng dịch vụ, Parasuraman đã xây dựng thang đo SERVQUAL để đánh giá chất

    lượng dịch vụ gồm có 22 biến thuộc 5 thành phần (hay còn gọi là nhân tố) để đo

    lường chất lượng kỳ vọng và cảm nhận dịch vụ bao gồm: Độ tin cậy, Sự đáp ứng,

    Sự đảm bảo, Sự cảm thông và Phương tiện hữu hình.

    Độ tin cậy: Nói lên khả năng cung cấp dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn.

    1) Khi doanh nghiệp hứa làm điều gì đó vào 1 thời gian cụ thể nào đó thì họ sẽ

    làm.

    2) Khi bạn gặp trở ngại, doanh nghiệp chứng tỏ mối quan tâm thực sự, họ muốn

    giúp bạn giải quyết trở ngại đó.

    3) Doanh nghiệp luôn cung cấp dịch vụ đúng.

    4) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đúng như thời gian đã hứa.

    5) Doanh nghiệp không để xảy ra một sai sót nào.

    Sự đáp ứng: Mức đáp ứng yêu cầu từ khách hàng của nhân viên, nói lên sự

    mong muốn và sẵn sàng của nhân viên cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.

    6) Nhân viên của doanh nghiệp cho bạn biết khi nào thực hiện dịch vụ.

    7) Nhân viên nhanh chóng thực hiện dịch vụ

    8) Nhân viên luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng

    9) Nhân viên không bao giờ bận đến nỗi không thể đáp ứng yêu cầu của khách

    hàng.

    Sự đảm bảo: Sự tin tưởng, đảm bảo an ninh cho khách hàng sử dụng dịch vụ,

    thông qua việc bảo đảm an toàn về vật chất, tài chính, cũng như bảo mật thông tin

    khách hàng sử dụng dịch vụ.

    10) Cách cư xử của nhân viên gây niềm tin ở bạn.

  • 15

    11) Bạn cảm thấy an toàn khi giao dịch với doanh nghiệp này.

    12) Nhân viên luôn có thái độ niềm nở với khách hàng.

    13) Nhân viên có đủ hiểu biết để trả lời các câu hỏi của bạn.

    Sự cảm thông: Thể hiện sự quan tâm đến yêu cầu và chăm sóc đến từng cá

    nhân khách hàng sử dụng dịch vụ thông qua việc tìm hiểu những đòi hỏi của khách

    hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách hàng thường xuyên.

    14) Doanh nghiệp luôn đặc biệt chú ý đến bạn.

    15) Doanh nghiệp có nhân viên biết quan tâm đến bạn.

    16) Doanh nghiệp lấy lợi ích của bạn là điều tâm niệm của họ.

    17) Nhân viên của doanh nghiệp hiểu rõ nhu cầu của bạn.

    18) Giờ làm việc của doanh nghiệp thuận tiện cho khách hàng giao dịch.

    Phương tiện hữu hình: Thể hiện tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp thông

    qua trang thiết bị và cơ sở vật chất, trang phục của nhân viên.

    19) Doanh nghiệp có trang thiết bị hiện đại và phù hợp.

    20) Cơ sở vật chất của doanh nghiệp đẹp và ấn tượng.

    21) Nhân viên ăn mặc đẹp và lịch sự.

    22) Tài liệu giới thiệu dịch vụ của doanh nghiệp trông rất đẹp.

    Như vậy, về giá trị nội dung của thang đo SERVQUAL, 5 yếu tố với 22 biến

    thành phần mà Parasuraman đưa ra đã thể hiện đầy đủ nội dung cơ bản để có thể đo

    lường chất lượng và cảm nhận dịch vụ.

    Từ các lý thuyết ở trên, có thể nhận thấy một cách tổng quát, chất lượng dịch

    vụ là mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nếu một dịch vụ không thảo mãn

    nhu cầu của khách hàng thì xem như dịch vụ đó có chất lượng kém. Mặt khác, nhu

    cầu của khách hàng luôn luôn biến động nên để thỏa mãn được như cầu khách hàng

    thì chất lượng dịch vụ cũng luôn cần có sự thay đổi tích cực để đáp ứng. Nhu cầu

    của khách hàng không chỉ thể hiện trong lúc sử dụng dịch vụ mà còn là sự cảm nhận

    của khách hàng sau khi đã sử dụng dịch vụ. Do vậy, chất lượng dịch vụ là yếu tố

    luôn luôn đòi hỏi sự nghiên cứu, phát triển và linh hoạt đáp ứng nhu cầu của khách

    hàng.

  • 16

    2.3.2. Sự hài lòng của khách hàng

    Có nhiều khái niệm về sự hài lòng của khách hàng, nhưng tự trung lại các khái

    niệm đều dẫn đến chung một quan điểm là sự hài lòng của khách hàng là yếu tố hết

    sức quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của một dịch vụ.

    Về sự hài lòng của khách hàng, Hayes (1998) đã nghiên cứu thang đo sự hài

    lòng của khách hàng dựa trên các yếu tố sau:

    - Sự thỏa mãn chung

    - Mức độ thực hiện dịch vụ so với sự mong đợi

    - Cách tổ chức sắp xếp dịch vụ tương ứng với tưởng tượng và sự mong đợi của

    khách hàng.

    Theo Kano (1984), khách hàng có 03 cấp độ nhu cầu: nhu cầu cơ bản, nhu cầu

    biểu hiện, nhu cầu tiềm ẩn.

    - Nhu cầu cơ bản: Không được biểu lộ ra ngoài, nếu đáp ứng nhu cầu cơ bản

    này cũng không đến sự hài lòng của khách hàng, tuy nhiên, nếu không đáp ứng thì

    khách hàng sẽ không hài lòng.

    - Nhu cầu biểu hiện: Khách hàng biểu lộ nhu cầu này ra ngoài và mong muốn

    đạt được nó. Sự đáp ứng nhu cầu biểu hiện có mối quan hệ tuyến tính với sự hài

    lòng của khách hàng.

    - Nhu cầu tiềm ẩn: Là nhu cầu khách hàng không đòi hỏi, tuy nhiên nếu được

    đáp ứng từ thì sự hài lòng sẽ tăng lên.

    Ngoài ra, một lý thuyết Kỳ vọng – Xác nhận được phát triển bởi Oliver (1980)

    cũng được dùng để xem xét sự hài lòng của khách hàng. Lý thuyết này gồm có hai

    quá trình có tác động độc lập đến sự hài lòng của khách hàng: kỳ vọng về dịch vụ

    trước khi mua sản phẩm hoặc dịch vụ và cảm nhận của khách hàng đó sau khi đã sử

    dụng. Theo lý thuyết này, có thể hiểu sự hài lòng của khách hàng là quá trình như

    sau: 1) Khách hàng hình thành trong suy nghĩ của mình những kỳ vọng về chất

    lượng dịch vụ hoặc sản phẩm mà nhà cung cấp mang lại trước khi quyết định mua.

    2) Từ việc mua và sử dụng dịch vụ, khách hàng sẽ rút ra những nhận xét hoặc cảm

    nhận về chất lượng thực tế nhận được, từ đó tạo ra niềm tin của khách hàng về hiệu

    năng thực sự, dịch vụ mà họ đã và đang sử dụng. Có ba trường hợp: Trường hợp

  • 17

    thứ nhất là khách hàng sẽ thỏa mãn khi kỳ vọng của khách hàng trùng với hiệu quả

    của dịch vụ được cung cấp; Trường hợp thứ 2 là khách hàng sẽ thất vọng nếu hiệu

    quả dịch vụ không phù hợp với mong đợi của khách hàng; Và trường hợp thứ 3 là

    khách hàng sẽ hài lòng nếu như hiệu quả của dịch vụ mang lại vượt quá mong đợi

    trước khi mua dịch vụ.

    Từ việc phân tích ý kiến của các chuyên gia cho thấy sự thỏa mãn khách hàng

    trở thành một mục tiêu quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ, giữ vững

    sự trung thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của tổ chức, và sự hài lòng khách hàng

    có vai trò tác động đối với mục tiêu, chiến lược phát triển của tổ chức, doanh

    nghiệp. Đối với dịch vụ đào tạo, khách hàng chính là các sinh viên, học viên theo

    học tại trường. Như vậy, sự hài lòng của sinh viên có ảnh hưởng lớn tới mục tiêu và

    chiến lược phát triển của nhà trường, là cơ sở để nhà trường cải tiến nâng cao chất

    lượng giảng dạy và hỗ trợ cho. Để phù hợp với nội dung nghiên cứu của luận văn,

    cụm từ “Sự hài lòng của sinh viên” sẽ được sử dụng thay cho “Sự hài lòng của

    khách hàng”.

    2.3.3. Mối quan hệ của Chất lượng dịch vụ với Sự hài lòng khách hàng.

    Một số ý kiến cho rằng chất lượng dịch vụ chính là sự hài lòng của khách

    hàng. Tuy nhiên, có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng chất lượng dịch vụ và sự hài

    lòng của khách hàng là hai khái niệm riêng biệt.

    Hình 2.2. Mô hình mối quan hệ chất lượng dịch vụ với sự hài lòng khách hàng

    Nguồn: Zeithaml&Bitner, 2000. Service Marketing – Hill

    Sự hài lòng

    khách hàng

    Các yếu tố thuộc

    về tình huống

    Các yếu tố cá

    nhân

    Chất lượng

    sản phẩm

    Chất lượng

    dịch vụ

    - Độ tin cậy

    - Sự đáp ứng

    - Sự bảo đảm

    - Sự cảm thông

    - Sự hữu hình

    Giá

  • 18

    Theo Zeithaml & Bitner (2000), sự hài lòng của khách hàng không chỉ là chất

    lượng dịch vụ mà còn chịu tác động của các yếu tố khác như chất lượng sản phẩm,

    giá, các yếu tố tình huống và các yếu tố cá nhân. Chất lượng dịch vụ vừa ảnh hưởng

    đến sự hài lòng của khách hàng, đồng thời cũng vừa là kết quả của các nhân tố khác

    như độ tin cậy, sự hữu hình, mức độ cảm thông, mức độ tin cậy và sự đáp ứng trong

    việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

    2.3.4. Chất lượng dịch vụ đào tạo.

    Nếu như nói chất lượng dịch vụ là một khái niệm khó đo lường và xác định thì

    chất lượng dịch vụ đào tạo lại là một vấn đề còn khó khăn hơn rất nhiều vì dịch vụ

    đào tạo mang nhiều đặc trưng khác biệt so với các loại dịch vụ khác. Dịch vụ đào

    tạo không chỉ được quan tâm bởi đối tượng khách hàng trực tiếp, mà còn chịu sự

    quan tâm của toàn xã hội.

    Tài liệu tập huấn: “Tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục đại học”

    đưa ra 6 quan điểm về chất lượng giáo dục đào tạo trong Đại học, Cao đẳng:

    - Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu vào”. Theo quan điểm này, chất

    lượng của một trường đại học phụ thuộc vào chất lượng và số lượng đầu vào của

    trường đó”. Như vậy, có thể nhận thấy, một trường có sinh viên giỏi, giảng viên uy

    tín, nguồn tài chính cần thiết để trang bị tốt cho cơ sở vật chất thì được xem là

    trường có chất lượng cao.

    - Chất lượng được đánh giá thông qua “Đầu ra”. Theo quan điểm việc đánh

    giá “đầu ra” tức là đánh giá mức độ hoàn thành công việc của sinh viên và khả năng

    cung cấp hoạt động đào tạo của trường đó này vì “đầu ra” chính là sản phẩm của

    giáo dục đại học.

    - Chất lượng được đánh giá thông qua “giá trị gia tăng”. Theo quan điểm

    này, một trường học có chất lượng khi nó tạo ra được sự khác biệt trong phát triển

    trí tuệ và bản thân con người của sinh viên. “Giá trị gia tăng” bằng giá trị của “đầu

    ra” trừ đi giá trị của “đầu vào”.

    - Chất lượng được đánh giá thông qua “Giá trị học thuật”. Quan điểm này

    cho thấy chất lượng dịch vụ đào tạo phụ thuộc vào năng lực học thuật của đội ngũ

    giảng dạy trong trường. Trường đại học nào có nhiều giảng viên có học hàm học vị

  • 19

    cao và có uy tín khoa học cao thì được xem là có chất lượng cao. Đây là quan điểm

    được áp dụng trong bài luận văn này khi tác giả nghiên cứu năng lực của đội ngũ

    giáo viên như một trong các thành phần ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên.

    - Chất lượng được đánh giá thông qua “văn hóa tổ chức”. Quan điểm này

    đánh giá cao vai trò của đặc trưng do mỗi trường tạo ra. Yếu tố “văn hóa tổ chức”

    sẽ hỗ trợ cho quá trình đào tạo và cải tiến chất lượng. Đây cũng là quan điểm được

    áp dụng cho bài luận văn này khi tác giả nghiên cứu về mức độ tin cậy do nhà

    trường xây dựng lên trong lòng của sinh viên theo học.

    - Chất lượng được đánh giá thông qua “Kiểm toán”. Việc kiểm toán chất

    lượng nhằm mục đích xem trường có thu thập thông tin phù hợp và cần thiết cho

    việc ra quyết định hay không, cũng như quá trình thực hiện các quyết định chất

    lượng có hợp lý và hiệu quả không.

    2.3.5. Một số nghiên cứu liên quan đến chất lượng dịch vụ đào tạo.

    Năm 2004, 4 nhà nghiên cứu Sherry, Bhat, Beaver và Ling thuộc học viện

    công nghệ UNITEC, Aucklan, New Zealand đã thực hiện nghiên cứu đo lường sự

    kỳ vọng và cảm nhận của sinh viên về học viện với thang đo SERVQUAL bao gồm

    5 thành phần với 20 biến quan sát. Kết quả cho thấy tất cả các khoảng cách giữa sự

    cảm nhận và sự kỳ vọng của 5 thành phần đều âm và có ý nghĩa thống kê, điều này

    có nghĩa là UNITEC còn nhiều việc phải làm để nâng cao chất lượng dịch vụ đào

    tạo.

    Nghiên cứu của Snipes và N. Thomson (1999) đã điều tra sinh viên của một số

    trường đại học ở Hoa Kỳ để tìm hiểu các nhân tố tác động đến chất lượng cảm nhận

    của sinh viên trong giáo dục đại học, sử dụng thang đo SERVQUAL. Kết quả

    nghiên cứu cho thấy từ 5 thành phần ban đầu sau khi nghiên cứu chỉ còn 3 thành

    phần có ảnh hưởng tới cảm nhận của sinh viên, đó là Sự cảm thông, Năng lực đáp

    ứng và Phương tiện hữu hình.

    Chua (2004) cũng sử dụng thang đo SERVQUAL để nghiên cứu đánh giá chất

    lượng đào tạo đại học theo nhiều đối tượng khác nhau: sinh viên, phụ huynh, giảng

    viên và người sử dụng lao động. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong hầu hết các

    thành phần của SERVQUAL, các đối tượng nghiên cứu như sinh viên và phụ huynh

  • 20

    đều kỳ vọng cao hơn những gì họ nhận được. Riêng đối với các giảng viên, sự khác

    biệt giữa cảm nhận và kỳ vọng xuất hiện ở hai thành phần là Phương tiện hữu hình

    và Năng lực phục vụ.

    Năm 2015, nghiên cứu về sự hài lòng của sinh viên về đào tạo tại trường Đại

    học Thăng Long, Nguyễn Tiến Dũng đã sử dụng mô hình SERVPERF để đo lường

    sự hài lòng của sinh viên về hoạt động đào tạo do nhà trường cung cấp. Nguyễn

    Tiến Dũng đã xây dựng thang đo SERVPERF gồm 5 thành phần để đánh giá chất

    lượng dịch vụ đào tạo của nhà trường, gồm có Chương trình đào tạo; Giảng viên;

    Thư viện học liệu; Cơ sở vật chất và Tổ chức quản lý đào tạo. Ngoài ra, tác giả sử

    dụng thang đo Sự hài lòng của sinh viên cho nghiên cứu của mình. Kết quả đánh giá

    độ tin cậy của thang đo sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy tất cả các thành

    phần của thang đo đều đạt yêu cầu và được sử dụng cho nghiên cứu. Tuy nhiên, kết

    quả phân tích nhân tố khám phá EFA đã loại bỏ đi một số biến quan sát không đạt

    yêu cầu, thuộc về các nhóm thành phần Chương trình đào tạo, Giảng viên và Thư

    viện học liệu. Tiếp đó, tác giả thực hiện kiểm định hồi quy mô hình nghiên cứu và

    kết quả cho thấy các giả thuyết đưa ra đều được chấp nhận và thứ tự các yếu tố ảnh

    hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động đào tạo của trường đại học

    Thăng Long đã được thiết lập theo trật tự từ cao đến thấp: Chương trình đào tạo, Tổ

    chức, quản lý đào tạo, Cơ sở vật chất, Giảng viên và Thư viện học liệu.

    - Đề tài “Nâng cao sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo của

    Hutech”, của tác giả Nguyễn Thị Thu Thảo (2011). Trong nghiên cứu, tác giả đã sử

    dụng mô hình SERVPERF nghiên cứu gồm 5 thành phần với 39 biến: Mức độ tin

    cậy, mức độ đáp ứng, năng lực phục vụ, sự cảm thông, cơ sở vật chất để đo lường sự

    hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo. Kết quả nghiên cứu cho thấy thành

    phần “cơ sở vật chất” có tác động mạnh nhất đến chất lượng giáo dục và qua đó ảnh

    hưởng nhiều nhất đến sự hài lòng của sinh viên.

    - Nguyễn Thị Anh Vân (2013) thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng

    đào tạo đến sự hài lòng của sinh viên đại học các khối ngành kinh tế tại TP. Hồ Chí

    Minh, trong đó tác giả sử dụng thang đo HEDPERF (Higher Education

    Performance) là đo được sử dụng ở nhiều trường đại học trên thế giới. Tác giả cho

  • 21

    rằng đây là thang đo tin cậy và phù hợp cho đo lường chất lượng đào tạo đại học.

    Trong nghiên cứu này tác giả tập trung so sánh các góc độ khác nhau giữa các

    trường đại học công tập và trường đại học dân lập. Phương pháp chọn mẫu được tác

    giả sử dụng là phương pháp phi xác suất theo định mức với 2 hình thức phỏng vấn

    trực tiếp và phỏng vấn online nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí, số lượng mẫu thu

    được là 329. Nghiên cứu có kết quả 6 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh

    viên đại học khối ngành kinh tế TP. Hồ Chí Minh, đó là: Quản lý tình huống bất

    thường; Chương trình học ;Danh tiếng; Sự tiếp cận; Phương diện học thuật; Thái độ

    nhân viên. Tuy nhiên do mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố là khác nhau nên để

    nâng cao sự hài lòng chung, tác giả đề xuất các trường đại học khối kinh tế tại TP.

    HCM nên tập trung nâng cao danh tiếng của trường, sau đó giải quyết các mâu

    thuẫn xung đột và cuối cùng là đề xuất giải pháp cho các nhân tố còn lại. Nghiên

    cứu có lợi thế về định hướng mô hình tuy nhiên lại hạn chế về công cụ khảo sát,

    bảng câu hỏi dài, nhiều sinh viên không muốn trả lời, hoặc có trả lời những không

    đáng tin cậy, thêm vào đỏ bỏ sót một số đối tượng khác như sinh viên cao học, sinh

    viên học văn bằng 2… nên tính đại diện của mẫu chưa cao.

    Thông qua một số nghiên cứu về chất lượng dịch vụ đào tạo đó, có thể nhận

    thấy tình hình chung là các nghiên cứu tại Việt nam còn nhiều hạn chế, việc đo

    lường và đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo nói chung còn ít. Trong khi đó những

    năm gần đây việc thay đổi chất lượng dạy và học đang được xã hội quan tâm và đặt

    lên hàng đầu, nên nghiên cứu tiếp theo của tác giả sẽ góp một phần khiêm tốn vào

    việc đánh giá và đo lường chất lượng dịch vụ đào tạo, tìm ra những nhân tố ảnh

    hưởng nhiều nhất đến sự hài lòng của sinh viên để nhà trường có những cải tiến

    nhằm phát triển bền vững sự nghiệp giáo dục và thu hút được đông đảo học sinh

    sinh viên đến với nhà trường.

    2.3.6. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.

    Từ các cơ sở lý thuyết như trên, tác giả đề xuất ứng dụng mô hình

    Parasuraman vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về

    chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Cao đẳng công nghệ kỹ thuật Bà Rịa Vũng

    Tàu như sau:

  • 22

    Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất để đánh giá sự hài lòng của sinh

    viên về chất lượng dịch vụ đào tạo

    Các giả thuyết:

    H1: Mức độ tin cậy của nhà trường tạo được trong lòng sinh viên cao hoặc

    thấp thì mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hoặc thấp tương ứng.

    H2: Mức độ đáp ứng của nhà trường đối với mong đợi của sinh viên cao hoặc

    thấp thì mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hoặc thấp tương ứng.

    H3: Năng lực phục vụ của nhà trường được đánh giá cao hoặc thấp thì mức độ

    hài lòng của sinh viên cũng sẽ cao hoặc thấp tương ứng.

    H4: Sự đồng cảm của nhà trường đối với sinh viên được đánh giá cao hoặc

    thấp thì mức độ hài lòng của sinh viên cũng sẽ cao hoặc thấp tương ứng.

    H5: Khi cơ sở vật chất của nhà trường được đánh giá cao hoặc thấp thì mức độ

    hài lòng của sinh viên cũng sẽ cao hoặc thấp tương ứng.

    Mức độ tin cậy

    Mức độ đáp ứng

    Năng lực phục vụ

    Sự đồng cảm

    Phương tiện hữu hình

    Sự hài lòng của sinh

    viên

  • 23

    TÓM TẮT CHƯƠNG 2:

    Trong chương này đã trình bày các lý thuyết về chất lượng dịch vụ, chất lượng

    dịch vụ đào tạo, sự hài lòng của khách hàng và mối quan hệ giữa chúng. Tác giả

    cũng đã trình bày và đưa ra mô hình nghiên cứu với 5 thành phần: Mức độ tin cậy,

    Mức độ đáp ứng, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm và Phương tiện hữu hình. 5 thành

    phần này là các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch

    vụ đào tạo tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Bà Rịa Vũng Tàu. Từ mô hình

    lý thuyết, tác giả cũng đã đưa ra mô hình nghiên cứu cùng 5 giả thuyết nghiên cứu

    cho đề tài. Tiếp theo trong chương 3, tác giả sẽ trình bày về phương pháp nghiên

    cứu, nghiên cứu thực nghiệm, phân tích dữ liệu thông qua việc kiểm định và đánh

    giá thang đo để kiểm định mô hình phân tích đã đưa ra trong chương 2.

  • 24

    CHƯƠNG 3:

    PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

    Nghiên cứu được thực hiện qua 02 giai đoạn: (1) nghiên cứu định xây dựng

    bảng câu hỏi phỏng vấn; (2) nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu

    khảo sát, cũng như kiểm định thang đo, các giả thuyết và mô hình nghiên cứu.

    3.2. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU

    Cơ sở lý thuyết:

    - Chất lượng dịch vụ - Sự hài lòng khách hàng - Thang đo SERVQUAL

    - Bảng câu hỏi & thang đo sơ bộ

    Nghiên cứu định tính,

    điều chỉnh thang đo,

    hoàn thiện bảng câu hỏi

    Nghiên cứu

    định lượng

    - Đánh giá hệ số Cronbach’s Alpha

    - Phân tích nhân tố EFA

    Thang đo chính thức

    - Thống kê mô tả - Phân tích tương quan - Phân tích hồi quy

    Kết luận

    Hàm ý

    quản trị

    Hình 3.1. Sơ đồ tiến trình nghiên cứu

  • 25

    Luận văn được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa định tính

    và định lượng. Nghiên cứu định tính được sử dụng kết hợp thông quá trình thực

    hiện phỏng vấn, hỏi ý kiến chuyên gia, thảo luận nhóm, nhằm hoàn thiện bảng câu

    hỏi khảo sát, khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng cho việc

    nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện thông

    qua khảo sát trực tiếp các đối tượng nghiên cứu là học viên, sinh viên của trường

    bằng bảng câu hỏi nhằm đánh giá thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết. Quy

    trình nghiên cứu trình bày trong Hình 3.1 trên.

    3.3. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

    Mục đích của bước nghiên cứu này là nhằm khám phá ra những nhân tố ảnh

    hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Cao

    đẳng Kỹ thuật Công nghệ Bà Rịa Vũng Tàu. Nghiên cứu được thực hiện thông qua

    việc phỏng vấn và thảo luận với các giảng viên đang giảng dạy trong trường, các

    cán bộ làm công tác quản lý sinh viên, các bộ Đoàn trường, và tham khảo ý kiến từ

    một số cựu sinh viên đã từng theo học tại trường.

    Trước khi thực hiện bước nghiên cứu định tính, tác giả đã biên soạn bảng câu

    hỏi sơ bộ với các thang đo dự thảo dựa trên cơ sở lý thuyết và thang đo

    SERVQUAL để đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo của nhà trường, đồng thời tác

    giả sử dụng thêm thang đo sự hài lòng của sinh viên để đánh giá trực tiếp sự hài

    lòng của sinh viên theo học tại trường. Toàn bộ quá trình nghiên cứu định tính được

    thực hiện trong khoảng thời gian 2 tuần bằng các buổi phỏng vấn riêng lẻ cũng như

    thảo luận nhóm với các giảng viên và các cán bộ quản lý sinh viên, cán bộ Đoàn

    trường. Thông qua phỏng vấn và thảo luận nhóm, tác giả lấy ý kiến đóng góp của

    các cán bộ và giảng viên về mức độ phù hợp của các thang đo với mục đích nghiên

    cứu, một số thang đo được điều chỉnh sau khi tác giả tổng hợp ý kiến từ các cán bộ

    giảng viên. Về bảng câu hỏi khảo sát, tác giả cũng hỏi ý kiến các cán bộ giảng viên

    về mặt logic và tính phù hợp của bảng câu hỏi, cũng như vấn đề trình bày câu chữ

    rõ ràng, dễ hiểu và khả năng thu được câu trả lời với độ tin cậy cao nhất.

    Sau khi hoàn thành bước nghiên cứu định tính, bảng câu hỏi khảo sát chính

    thức được hình thành. Tác giả sẽ mời một số cựu sinh viên đã từng theo họ tại

  • 26

    trường và vẫn còn giữ liên lạc với nhà trường để tiến hành khảo sát thử, để đánh giá

    mức độ hoàn thiện của bảng câu hỏi lần cuối cùng trước khi sử dụng cho việc khảo

    sát chính thức.

    3.4. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

    Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua việc khảo sát trực tiếp các

    sinh viên đang theo học tại trường bằng bảng câu hỏi khảo sát. Mô hình nghiên cứu

    đề xuất gồm 35 biến quan sát. Theo Hair & ctg (1998), kích thước cần thiết của mẫu

    là n = 200 (35 x 5 = 175, chọn n = 200). Để đảm bảo đạt được kích thước mẫu đề ra,

    tác giả đã đưa ra 300 phiếu khảo sát và thu về được 245 phiếu trả lời. Dữ liệu thu

    thập được sử lý bằng phần mềm SPSS 18.0.

    Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất do số lượng sinh viên

    theo học tại các khoa trong trường không đồng đều, và cảm nhận của sinh viên theo

    mỗi năm theo học tại trường, cũng như đối với đặc trưng riêng của từng khoa theo

    học, và đặc trưng theo giới tính, sẽ khác nhau. Do vậy số lượng mẫu nghiên cứu

    được phân bố theo tỷ lệ phù hợp với từng khoa, đồng đều theo thứ tự năm theo học

    của sinh viên và đồng đều theo giới tính.

    Các bước phân tích được thực hiện như sau:

    Đánh giá độ tin cậy của thang đo, sử dụng hệ số Cronbach Alpha. Theo

    Nunnally & Bernstein (1994), các biến không phù hợp sẽ bị loại nếu hệ số tương

    quan tổng biến nhỏ hơn 0,3 và thang đo sẽ được chấp nhận khi hệ số Alpha lớn hơn

    0,6.

    Bước thứ hai, thực hiện phân tích nhân tố. Theo Hair (2006), phân tích nhân tố

    chỉ sử dụng khi hệ số KMO (Kaiser Meyor Olkin) có giá trị từ 0,5 trở lên. Sau khi

    phân tích nhân tố, những nhân tố nào tồn tại sẽ được đưa vào mô hình nghiên cứu

    chính thức. Cuối cùng, tác giả thực hiện phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết

    nghiên cứu.

    Kết quả của nghiên cứu định lượng sẽ đưa ra những luận cứ khoa học cho các

    nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại

    trường, từ đó tác giả sẽ đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao sự hài lòng của

    sinh viên về dịch vụ đào tạo của trường.

  • 27

    3.5. XÂY DỰNG VÀ MÃ HÓA THANG ĐO

    Luận văn sử dụng thang đo SERVQUAL để đo lường chất lượng dịch vụ đào

    tạo và thang đo sự hài lòng của sinh viên. Mức độ đánh giá được xác định thông qua

    thang điểm Likert 5 mức độ. Các câu hỏi được xây dựng đảm bảo dễ hiểu, dễ trả lời

    thông qua 5 mức độ Hoàn toàn không đồng ý; Không đồng ý; Bình thường; Đồng ý

    và Hoàn toàn đồng ý.

    3.5.1. Thang đo mức độ tin cậy (Reliability)

    Thang đo mức độ tin cậy kí hiệu là REL, biểu thị ảnh hưởng của mức độ tin

    cậy đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo. Thang đo REL

    gồm có 7 biến quan sát, được đo lường bằng thang điểm Likert 5 mức độ.

    STT Diễn giải Kí hiệu

    1 Trường thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy theo như đã thông báo trước REL 1

    2 Những thông báo của trường về việc học và thi luôn đúng REL 2

    3 Thời lượng từng môn học là đủ và phù hợp REL 3

    4 Giảng viên lên lớp đúng quy định REL 4

    5 Giảng viên giảng dạy đúng kế hoạch giảng dạy (đề cương, tiến độ môn

    học…) REL 5

    6 Cách đánh giá kết quả môn học công bằng và thuyết phục REL 6

    7 Dữ liệu và thông tin sinh viên được quản lý chặt chẽ REL 7

    Nguồn: Kết quả phỏng vấn

    3.5.2. Thang đo mức độ đáp ứng (Responsiveness)

    Thang đo mức độ đáp ứng kí hiệu là RES, biểu thị ảnh hưởng của mức độ đáp

    ứng đến sự hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo bao gồm 6 biến

    quan sát và được đo lường bằng thang điểm Likert 5 mức độ.

  • 28

    STT Diễn giải Kí hiệu

    1 Trường luôn thông báo đầy đủ và kịp thời đến sinh viên các vấn đề

    liên quan đến học tập và rèn luyện. RES 1

    2 Chương trình đào tạo được cập nhật và có đáp ứng nhu cầu thực tiễn RES 2

    3 Các ngành học của trường đa dạng và phù hợp với nhu cầu tuyển

    dụng thực tế. RES 3

    4 Nội dung bài giảng của giáo viên có tính ứng dụng cao và phù hợp

    với yêu cầu công việc thực tế. RES 4

    5 Giảng viên luôn sẵn sàng giải đáp các thắc mắc chính đáng của sinh

    viên. RES 5

    6 Các cán bộ, nhân viên của trường luôn sẵn sàng giải quyết các thắc

    mắc chính đáng của sinh viên. RES 6

    Nguồn: Kết quả phỏng vấn

    3.5.3. Thang đo năng lực phục vụ (Assurance)

    Thang đo năng lực phụ vụ kí hiệu là ASS, biểu thị mức độ ảnh hưởng của

    năng lực phục vụ đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo, gồm

    có 5 biến quan sát và được đo lường bằng thang điểm Likert 5 mức độ.

    STT Diễn giải Kí hiệu

    1 Giáo viên luôn có tác phong chuyên nghiệp và lịch sự khi làm việc với

    sinh viên. ASS 1

    2 Trình độ chuyên môn của các giáo viên phù hợp với chuyên ngành và

    môn học đảm nhiệm. ASS 2

    3 Giáo viên có năng lực sư phạm và khả năng truyền đạt tốt. ASS 3

    4 Giáo viên có kinh nghiệm thực tế phù hợp với chuyên ngành giảng

    dạy ASS 4

    5 Cán bộ, nhân viên trường có trình độ chuyên môn phù hợp và đáp ứng

    yêu cầu công việc. ASS 5

    Nguồn: Kết quả phỏng vấn

    3.5.4. Thang đo sự đồng cảm (Empathy)

    Thang đo sự đồng cảm được kí hiệu là EMP, biểu thị mức độ ảnh hưởng của

    sự đồng cảm đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo, gồm 6

    biến quan sát và được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ.

  • 29

    STT Diễn giải Kí hiệu

    1 Giờ học lý thuyết và thực hành được sắp xếp phù hợp và thuận tiện

    cho sinh viên. EMP 1

    2 Môi trường học thân thiện, tạo sự gắn kết giữa giáo viên với sinh

    viên, với các tổ chức đoàn, hội … trong trường. EMP 2

    3 Giáo viên quan tâm đến sinh viên trong lớp. EMP 3

    4 Giáo viên tận tâm với nghề, sẵn sàng chia sẻ và giúp đỡ. EMP 4

    5 Cán bộ và nhân viên hiểu được nhu cầu của sinh viên và có thái độ

    ân cần với sinh viên. EMP 5

    6 Các thắc mắc, khiếu nại của sinh viên được Khoa, Trường, giải

    quyết thỏa đáng. EMP 6

    Nguồn: Kết quả phỏng vấn

    3.5.5. Thang đo phương tiện hữu hình (Tangibles)

    Thang đo phương tiện hữu hình kí hiệu là TAN, biểu thị mức độ ảnh hưởng

    của cơ sở vật chất và những vật hữu hình của nhà trường tới sự hài lòng của sinh

    viên về chất lượng dịch vụ đào tạo, gồm có 6 biến quan sát và được đo lường bằng

    thang điểm Likert 5 mức độ.

    STT Diễn giải Kí hiệu

    1 Phòng học đảm bảo âm thanh, ánh sáng, độ thông thoáng TAN 1

    2 Thiết bị phục vụ việc dạy và thực hành được trang bị đầy đủ và phù

    hợp TAN 2

    3 Thư viện trường có nguồn tài liệu tham khảo phong phú TAN 3

    4 Các dịch vụ hỗ trợ như nhà gửi xe, canteen, phòng y tế … đầy đủ và

    đáp ứng được nhu cầu của sinh viên. TAN 4

    5 Website của trường đẹp và cập nhật thường xuyên đầy đủ thông tin

    về các hoạt động của trường. TAN 5

    6 Trường có hệ thống wifi đủ mạnh để truy cập thông tin TAN 6

    Nguồn: Kết quả phỏng vấn

  • 30

    3.5.6. Thang đo sự hài lòng của sinh viên (Satisfaction)

    Thang đo sự hài lòng của sinh viên ký hiệu là SAT, biểu thị sự hài lòng của

    sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo mà trường cung cấp, bao gồm 5 biến quan

    sát và được đo lường bằng thang điểm Likert 5 mức độ.

    STT Diễn giải Kí hiệu

    1 Bạn có yên tâm khi theo học tại trường. SAT 1

    2 Bạn có hài lòng với cơ sở vật chất của trường. SAT 2

    3 Bạn