ĐÁnh giÁ kẾt quẢ ĐiỀu trỊ tiÊu sỢi huyẾt Ở bỆnh nhÂn...
TRANSCRIPT
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TIÊU SỢI HUYẾT Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP TẠI TRUNG TÂM ĐỘT QUỴ BỆNH VIỆN TRUNG
ƯƠNG THÁI NGUYÊN
HOÀNG QUỐC HẢI, BÙI THỊ HUYỀN
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
• 2.1. Đối tượng nghiên cứu: gồm những bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp đáp ứng đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và không vi phạm các tiêu chuẩn loại trừ (NINDS 1996). Thời gian từ tháng 1-7/2017.
• 2.1.1Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân • Tuổi từ 18-80. • Triệu chứng khởi phát rõ ràng dưới 4,5 giờ. • Chẩn đoán nhồi máu não cấp với các dấu hiệu thần
kinh rõ ràng định lượng dựa trên bảng điểm NIHSS • Các thành viên trong gia đình và bệnh nhân đồng ý
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
• 2.1.2. Các tiêu chuẩn loại trừ: • Các triệu chứng khởi phát trên 4,5 giờ, hoặc thời
gian khởi phát không rõ. • Các triệu chứng của đột quỵ nhẹ, đơn thuần cải
thiện nhanh chóng. • Có bằng chứng chảy máu não trên CLVT não. • Các triệu chứng đột quỵ gợi ý đến chảy máu dưới
nhện. • Hình ảnh nhồi máu não diện rộng trên 1/3 động
mạch não giữa. • Điểm NIHSS > 24
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
• 2.1.2.Tiêu chuẩn loại trừ: • Chấn thương hoặc chảy máu tiến triển • Tiền sử đột quỵ não, chấn thương đầu, nhồi máu cơ tim
trong 3 tháng gần đây • Tiền sử chảy máu não, đường tiêu hóa, đường tiết niệu trong
21 ngày gần đây. • Tiền sử chấn thương hoặc phẫu thuật lớn trong 14 ngày gần đây.
• Chọc dò tủy sống hoặc chọc động mạch ở nơi khó băng ép trong 7 ngày gần đây.
• Có bệnh lý dị dạng mạch máu não, u não. • Đường máu <2,8mmol/l; tiểu cầu < 100.000/mmm3; huyết
áp tâm thu >185 mmHg hoặc HA tâm trương >110mmHg; điều trị thuốc chống đông gần đây tỷ lệ IRN >1,5 lần
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
• 2.1.3. Phương pháp nghiên cứu. • Chọn mẫu có chủ đích • Nghiên cứu mô tả • Các bước tiến hành: • +khám lâm sàng và đánh giá điểm NIHSS • +Chỉ định chụp CT và CTA. • +Các xét nghiệm máu trong quá trình đưa đi chụp CT
và CTA • + Quyết định điều trị tiêu sợi huyết. • +Theo dõi, đánh giá kết quả điều trị và khi ra viện sau 1
tháng • 2.1.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
17.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 1.Tuổi theo nhóm và tuổi trung bình
Tuổi (năm) Nhóm chung (Số BN=18)
Động mạch não giữa
( Số BN=13)
Động mạch khác
(Số BN=5) P
Tuổi trung bình 62,92±12,28 59,08± 12,10 63,29± 10,92 0,0852
Tuổi thấp nhất 39 39 50
Tuổi cao nhất 80 80 78
Nhận xét: - Tuổi trung bình của nhóm chung là 62,92±12,28. - Tuổi trung bình động mạch não giữa 59,08± 12,10. - Kết quả nghiên cứu tương tự như kết quả nghiên cứu của Lansberg.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 2. Các triệu chứng khởi phát đột quỵ não
Các triệu
chứng khởi phát
Nhóm chung
(Số BN=18)Động mạch não giữa(Số BN=13)
Động mạch khác
(Số BN=5)
n Tỷ lệ % N Tỷ lệ % n Tỷ lệ%
Rối loạn cảm giác nửa người
9 50% 9 69,2% 0 0%
Liệt nửa người 18 100% 13 100% 5 100%
Nói khó/thất ngôn
17 94,4% 12 92,3% 0 0%
Liệt mặt 15 83,3% 13 100% 0 0%
Nhận xét: Nhóm chung rối loạn cảm giác nửa người 50%; liệt nửa người 100%; nói khó và thất ngôn, liệt mặt cũng chiếm tỷ lệ như nhau là 94,4% và 83,3%. Tương tự LV Thính
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Bảng 3. Thời gian từ khởi phát đột quỵ đến lúc vào viên và từ khởi phát đến điều trị.
Sớm nhất Trung bình Muộn nhất
Thời gian khởi phát- nhập viện (phút) 30 82±32,29 150
Thời gian khởi phát – điều trị (phút) 70 141±28,95 255
Thời gian từ khi nhập viện – điều trị 45 51±12 90
Nhận xét: thời gian từ khi nhập viện đến khi điều trị 51±12 phút; khác với kết quả của NG H THẮNG là 25 phút; các tác giả trên thế giới là 15-30 phút
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 4. Các vị trí tổn thương tắc động mạch não trước khi điều
trị tiêu huyết khối
Vị trí tổn thương Số trường hợp Tỷ lệ %
Tắc động mạch não giữa đoạn M1 8 44,4%
Tắc động mạch não giữa đoạn M2 3 16,7%
Vị trí khác 7 38,9%
Nhận xét: tỷ lệ tắc M1 44,4%; tắc đoạn M2 16,7% tương tự như kết quả của Mai Duy Tôn
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 5. Thay đổi điểm NIHSS giữa các nhóm điều trị .
Điểm NIHSS Nhóm
chung(n=18) Động mạch não
giữa(n=15) Động mạch não
khác(n=3) P
T r ư ớ c d ù n g thuốc
8,63±2,24 9,13±4,20 7,83±2,24 0,0002
Sau 24 giờ 4,22±3,11 5,24±3,24 4,42±3,21 0,0023
P 0,0001 0,0001 0,0001
Nhận xét: điểm NIHSS ở nhóm chung trước khi điều trị là 8,63±2,24; sau 24 giờ điểm NIHSS là 4,22±3,11, kết quả này tương tự của Mai Duy Tôn. (P<0,0001)
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 6.Thay đổi điểm NIHSS sau 24 giờ.
Thay đổi điểm NIHSS sau 24 giờ Số trường hợp Tỷ lệ %
Điểm NIHSS giảm > 4 13 72,2%
Điểm NIHSS tăng > 4 2 11,1%
Điểm NIHSS tăng, giảm dưới 4 3 16,7%
Tổng số 18 100
Nhận xét: điểm NIHSS giảm trên 4 điểm sau 24 giờ 72,2%; NIHSS tăng trên 4 điểm 11,1%. Tác giả Muresan nhận xét những bệnh nhân sau điều trị tiêu sợi huyết điểm NIHSS giảm trên 4 điểm sau 1 giờ là tiên lượng hồi phục tốt
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 7. Đánh giá kết quả điều trị sau 1 tháng
Thang điểm tàn tật Rankin (mRS) Số trường hợp Tỷ lệ %
mRS0 6 33,3%
mRS 1 5 27,7%mRS2 2 11,1%mRS 3 2 11,1%
mRS 4 1 5,6%
mRS 5 1 5,6%
mRS 6 1 5,6 %
Tổng số 18 100%
Nhận xét: kết quả hồi phục tốt (mRS0-1) tỷ lệ là 61%, tương tự như kết quả của Sharma thấp hơn của Mori
KẾTLUẬN• Tuổi trung bình ở nhóm chung tỷ lệ là 62,92%; nhóm động mạch não giữa
tỷ lệ là 59,08%; nhóm khác tỷ lệ là 63,29 ( với P>0,05). • Triệu chứng khởi phát: liệt nửa người trỷ lệ là 100%; rối loạn cảm giác nửa
người ở nhóm chung tỷ lệ là 50%. • Thời gian trung bình từ khi khởi phát đến khi nhập viện là 82±32,29 phút.
Thời gian trung bình từ khi đến viện đến khi điều trị 51±12 phút. • Điểm NIHSS trung bình trước điều trị là 8,83±2,24; điểm NIHSS sau 24
giờ điều trị là 4,22± 3,11(P<0,01). • Thang điểm NIHSS trung bình trước điều trị giữa các nhóm: nhóm chung
là 8,83±2,24. Thang điểm NIHSS trung bình sau 24 giờ điều trị giữa các nhóm: nhóm chung là 4,22±3,11.
• Thay đổi thang điểm NIHSS sau 24 giờ điều trị là: NIHSS giảm trên 4 điểm tỷ lệ là 72,2%; NIHSS tăng trên 4 điểm tỷ lệ là 11,1%; NIHSS tăng, giảm dưới 4 điểm là 16,7%
• Đánh giá kết quả hồi phục lâm sàng sau 1 tháng theo thang điểm Rankin (mRS): kết cục lâm sàng tốt (mRS 0-1) 61%; kết cục lâm sàng mức độ tàn phế trung bình (mRS 2-3) 22,2%; kết cục lâm sàng tàn phế nặng (mRS4-5) 5,6%.