Đánh giá hiệu quả giảm đau của lidocain 2% gây tê tại chỗ...

37
1 Đánh giá hiệu quả giảm đau của Lidocain 2% gây tê tại chỗ và Fentanyl tiêm tĩnh mạch trong đặt catheter động mạch theo dõi huyết áp liên tục CNĐD. Đỗ Thị Thu Huyền – Phòng mổ I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn là phương tiện không thể thiếu trong gây mê phẫu thuật tim mạch, đặc biệt là trong khởi mê. Đây là giai đoạn ảnh hưởng nhiều tới huyết động do tác dụng của thuốc gây mê và tổn thương tim chưa được can thiệp. Vì vậy việc đặt catheter động mạch theo dõi huyết áp xâm lấn trước khi khởi mê là rất cần thiết, giúp bác sĩ gây mê kiểm soát huyết áp liên tục từ đó điều chỉnh các thuốc khởi mê kịp thời, thích hợp với tình trạnh huyết động. Kỹ thuật đặt catheter động mạch theo dõi huyết áp xâm lấn. [4] Phương pháp đo huyết áp động mạch xâm lấn bằng một catheter(kim luồn TERUMO kích cỡ G20) đặt vào động mạch bằng kỹ thuật Seldinger ( thường sử dụng động mạch quay tay trái hoặc tay phải). Hệ thống được nối với đầu dò đo áp xuất của máy theo dõi. Phương pháp này cho phép theo dõi một cách liên tục huyết áp động mạch. Duy trì dịch Nacl 0.9% có pha heparin 1000 UI/500ml kết hợp bóng bóp áp lực cho nhỏ giọt liên tục chống tắc. Đặt catheter động mạch là một thủ thuật can thiệp gây đau. Đau luôn là nỗi ám ảnh bệnh nhân và là vấn đề được các bác sĩ cũng như điều dưỡng quan tâm. Nó ảnh hưởng rất lớn đến tâm sinh lý cũng như huyết động, nhất là với bệnh nhân tim mạch. Chính vì vậy việc hiểu và lựa chọn phương pháp giảm đau hợp lý giúp bệnh nhân cải thiện tốt về thể chất và tinh thần. Hiện nay trên thế giới và Việt Nam sử dụng rất nhiều các phương pháp giảm đau khác nhau như: + Tê tiêm thấm hay tê dây thần kinh bằng Lidocain ở các nồng độ 0.5-1-2% + Giảm đau toàn thân bằng tiêm Fentanyl liều thấp + Miếng dán có kem EMLA

Upload: others

Post on 31-Aug-2019

9 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

1

Đánh giá hiệu quả giảm đau của Lidocain 2% gây tê tại chỗ và Fentanyl tiêm

tĩnh mạch trong đặt catheter động mạch theo dõi huyết áp liên tục

CNĐD. Đỗ Thị Thu Huyền – Phòng mổ

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn là phương tiện không thể thiếu trong

gây mê phẫu thuật tim mạch, đặc biệt là trong khởi mê. Đây là giai đoạn ảnh

hưởng nhiều tới huyết động do tác dụng của thuốc gây mê và tổn thương tim chưa

được can thiệp. Vì vậy việc đặt catheter động mạch theo dõi huyết áp xâm lấn

trước khi khởi mê là rất cần thiết, giúp bác sĩ gây mê kiểm soát huyết áp liên tục

từ đó điều chỉnh các thuốc khởi mê kịp thời, thích hợp với tình trạnh huyết động.

Kỹ thuật đặt catheter động mạch theo dõi huyết áp xâm lấn. [4]

Phương pháp đo huyết áp động mạch xâm lấn bằng một catheter(kim luồn

TERUMO kích cỡ G20) đặt vào động mạch bằng kỹ thuật Seldinger ( thường

sử dụng động mạch quay tay trái hoặc tay phải). Hệ thống được nối với đầu dò

đo áp xuất của máy theo dõi. Phương pháp này cho phép theo dõi một cách liên

tục huyết áp động mạch. Duy trì dịch Nacl 0.9% có pha heparin 1000 UI/500ml

kết hợp bóng bóp áp lực cho nhỏ giọt liên tục chống tắc.

Đặt catheter động mạch là một thủ thuật can thiệp gây đau. Đau luôn là nỗi

ám ảnh bệnh nhân và là vấn đề được các bác sĩ cũng như điều dưỡng quan tâm.

Nó ảnh hưởng rất lớn đến tâm sinh lý cũng như huyết động, nhất là với bệnh

nhân tim mạch. Chính vì vậy việc hiểu và lựa chọn phương pháp giảm đau hợp

lý giúp bệnh nhân cải thiện tốt về thể chất và tinh thần.

Hiện nay trên thế giới và Việt Nam sử dụng rất nhiều các phương pháp

giảm đau khác nhau như:

+ Tê tiêm thấm hay tê dây thần kinh bằng Lidocain ở các nồng độ 0.5-1-2%

+ Giảm đau toàn thân bằng tiêm Fentanyl liều thấp

+ Miếng dán có kem EMLA

2

+ Bôi tê bằng Tetracaine

+ Giảm đau bằng làm lạnh

Mỗi phương pháp giảm đau đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng.

Ví dụ :

- Miếng dán có kem EMLA đã được đưa vào sử dụng trên thế giới vơi ưu

điểm giảm đau tốt ( Với p= 0.0002 theo kết quả nghiên cứu của Franchi M cùng

cộng sự trường đại học Verona, Italy, 2009 ) [14]. Tuy nhiên nó có nhược điểm

là giá thành cao, mất nhiều thời gian do sau khi sử dụng cho bệnh nhân cần từ

15- 60 phút thì miếng dán mới có tác dụng.

- Bôi tê bằng Tetracaine có tác dụng giảm đau rất mạnh, chậm, kéo dài

nhưng phải mất từ 5- 10 phút sau khi sử dụng thuốc mới có tác dụng. Nó có độc

tính cao với toàn thân, gây giãn mạch ngoại vi.

- Giảm đau bằng làm lạnh là phương pháp giảm đau thủ công, hiệu quả

thấp khi sử dụng, không đảm bảo vô trùng.

Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài :

“ Đánh giá hiệu quả giảm đau của Lidocain 2% gây tê tại chỗ và Fentanyl

tiêm tĩnh mạch trong đặt catheter động mạch theo dõi huyết áp liên tục”.

Nhằm các mục tiêu:

1. So sánh hiệu quả giảm đau của Lidocain 2% gây tê tại chỗ với Fentanyl

tiêm tĩnh mạch trong đặt catheter động mạch.

2. Đánh giá một số yếu tố bất lợi của hai phương pháp này

3

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. Khái niệm chung về đau

1.1. Định nghĩa

Hiệp hội nghiên cứu đau quốc tế(Intemational Asociation for the Study of

Pain- IASP) đã định nghĩa: Đau là một cảm giác khó chịu và trải nghiệm cảm

xúc xuất hiện cùng lúc với sự tổn thương thực sự hay tiềm tàng của các mô,

hoặc được mô tả theo kiểu giống như thế. [13]

Như vậy đau vừa có tính thực thể tại chỗ, lại vừa mang tính chủ quan tâm

lý, bao gồm cả những chứng đau tưởng tượng, đau không có căn nguyên hay

gặp trên lâm sàng.

1.2.Các cơ sở của cảm giác đau [5], [6], [8] &[13]

1.2.1.Cơ sở sinh học

Cơ sở sinh học của cảm giác đau bao gồm cơ sở giải phẫu, sinh lý, sinh

hóa, nó cho phép giải mã được tính chất, thời gian, cường độ và vị trí của cảm

giác đau. Cảm giác đau xuất hiện tại vị trí tổn thương là một phản xạ tích cực để

cơ thể phản xạ đáp ứng lại nhằm loại trừ tác nhân gây đau. Người ta ví cảm giác

đau có ý nghĩa như “ tiếng khóc của một đứa trẻ khi bị đói sữa” hay “tiếng kêu

cứu, tín hiệu cấp cứu của một cơ quan bị tổn thương”. Tuy nhiên, trong nhiều

trường hợp đau chỉ xuất hiện ở giai đoạn tiến triển như trong ung thư. Hay trong

một số trường hợp đau sâu, đặc biệt là ở nội tạng, đau thường chiếu lên vị trí nào

đó trên da.

1.2.2.Cơ sở tâm lý

1.2.2.1.Yếu tố cảm xúc

Cảm xúc có tác dụng trực tiếp lên cảm giác đau làm đau có thể tăng lên

hay giảm đi, ngược lại nếu cảm xúc khó chịu, bực dọc, buồn chán… có thể làm

đau tăng thêm. Thậm chí trong một số trường hợp yếu tố cảm xúc còn được xác

địnhlà một nguyên nhân gây đau. Ngược lại, đau có tác động trở lại cảm xúc, nó

gây nên trạng thái lo lắng, hốt hoảng, cáu gắt….

4

1.2.2.2.Yếu tố nhận thức

Nhận thức đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng lên quá trình tiếp nhận cảm

giác nói chung và cảm giác đau nói riêng. Từ những quan sát cổ điển của

Beecher, người ta biết ảnh hưởng của sự biểu hiện mức độ đau tương ứng với

bệnh lý.

1.2.2.3.Yếu tố hành vi thái độ

Bao gồm toàn bộ những biểu hiện bằng lời nói và không bằng lời nói có

thể quan sát được ở bệnh nhân đau như than phiền, điệu bộ, tư thế giảm đau, mất

khả năng duy trì hành vi bình thường. Những biểu hiện này có thể xuất hiện như

phản ứng với tình trạng đau cảm nhận được, chúng tạo nên những dấu hiệu phản

ánh tầm quan trọng của vấn đề đau, và cũng đảm bảo chức năng giao tiếp với

những người xung quanh. Những biểu hiện này phụ thuộc vào môi trường gia

đình và văn hóa dân tộc, chuẩn mực xã hội, tuổi và giới của cá thể. Những phản

ứng của người xung quanh có thể ảnh hưởng đến nhân cách ứng xử của bệnh

nhân đau và góp phần vào tình trạng duy trì đau của họ.

1.3. Cơ chế giảm đau

1.3.1. Lidocain

Phong bế cả sự phát sinh và dẫn truyền xung động thần kinh bằng cách

giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh với ion Natri.

1.3.2. Fentanyl

Ức chế chọn lọc và trực tiếp với tế bào thần kinh trung ương, nhất là vỏ

não. Ức chế sự dẫn truyền cảm giác đau ở nhiều vị trí trên đường hướng tâm

thần kinh TW ( vỏ não, các nhân dưới vỏ, hành tủy, tủy sống). Làm giảm giải

phóng các chất dẫn truyền thần kinh tham gia vào cơ chế nhận cảm giác đau, do

ứu chế trước Sinap làm đóng kênh Ca2+.

5

2. Phân loại thuốc giảm đau trong đặt catheter động mạch

2.1.Gây tê tại chỗ bằng Lidocain 2% [1]& [2] & [11]

2.1.1 Lịch sử

Lidocain là thuốc tê tại chỗ đầu tiên của nhóm amino amid. Thuốc được

tổng hợp vào năm 1943, Lidocain có hai tác dụng: Vừa giống một thuốc tê tại

chỗ, vừa là một thuốc chống loạn nhịp tim. Lidoain được coi là thuốc tiêu biểu

của nhóm amino amid.

Thuốc được sản xuất dưới dạng dung dịch 0.5-2% để gây tê thấm và gây tê

thần kinh, dung dịch 5% để gây tê tủy sống, 10% để tê xịt khí dung gây tê bề

mặt niêm mạc.

2.1.2 Cơ chế tác dụng

Gây ức chế dẫn truyền thần kinh bằng cách làm cản trở sự vận chuyển ion

Natri ( Na+ ). Các ion khi chạy qua kênh này sẽ tạo nên sự thay đổi của điện thế

qua màng được gọi là điện thế hoạt động(A ctionpotential) và gây kích thích dẫn

truyền tín hiệu thần kinh. Ở trạng thái không hoạt động các kênh ion này sẽ

nhanh chóng mở ra cho các ion chạy qua gây bùng nổ khử cực máng sau đó các

kênh này lại nhanh chóng đóng lại. Khi đó nếu có kích thích tiếp các kênh này

cũng không mở ra, chúng chỉ mở ra khi điện thế qua màng trở về giá trị bình

thường ban đầu.

Các thuốc tê sau khi được tiêm sẽ gắn vào các kênh Natri làm gián đoạn

quá trình khử cực đã nói trên và sợi thần kinh trở nên “ trơ” với các kích thích

đau. Chỉ sau khi các thuốc tê đã bị thải trừ gần hết ra khỏi các kênh Na+, sợi thần

kinh mới có thể hoạt hóa trở lại và có dẫn truyền thần kinh trở lại.

6

2.1.3 Công thức hóa học

C14H22N2O

2.1.4 Chỉ định điều trị

Gây tê tại chỗ: Thích hợp để gây tê trong một thời gian ngắn trong phẫu thuật

ngoại khoa, phụ khoa và nha khoa. Thuốc cũng được dùng để gây tê bằng cách

phong bế dây thần kinh, phong bế đuôi ngựa hay phong bế ngoài màng cứng.

Trong tim mạch: Để phòng ngừa và điều trị ngoại tâm thu thất và nhanh

nhịp thất đi kèm với giai đoạn cấp của nhồi máu cơ tim và các bệnh thiếu máu

cục bộ ở tim khác.

2.1.5 Liều lượng và cách dùng

Thuốc tiêm Lidocain được tiêm dưới da và hoặc tiêm bắp để gây tê tại chỗ;

tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp để điều trị loạn nhịp.

Để gây tê tại chỗ: liều thông thường để phong bế dây thần kinh là 5 đến 10

ml dung dịch thuốc tiêm Lidocain 2%; để gây tê ngón tay và ngón chân dùng 2

đến 3 ml dung dịch tiêm Lidocain 2%.

Liều tối đa của thuốc tiêm Lidocain 2% là 10 ml và không được lặp lại

trong vòng 24h.

Tác dụng phụ tăng lên khi dùng liều cao. Do vậy chỉ nên dùng liều lượng

thuốc Lidocain 2% ≤ 5mg/kg cân nặng.

Trong tim mạch: Liều đơn đường tĩnh mạch ở người lớn là 1-2 mg/kg cân

nặng và có thể cho một liều tối đa là 100mg.

7

2.1.6 Chống chỉ định

Quá mẫn với Lidocain hay có bệnh sử bị co giật khi dùng thuốc này.

Blốc nhĩ thất độ II-III và rối loạn dẫn truyền tại tâm thất.

Nhịp tim chậm nghiêm trọng hoặc hội chứng xoang bệnh.

Sốc do tim.

Chức năng của tâm thất trái suy giảm đáng kể.

Lưu ý đặc biệt khi dùng thuốc:

Dùng thuốc trong những trường hợp suy chức năng gan, suy tuần hoàn,

huyết áp thấp, suy giảm chức năng thận và động kinh, thận trọng khi dùng điều

trị cho trẻ em và người cao tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú.

Khi gây tê tại chỗ ở các mô có nhiều mạch máu, phải thận trọng để không

tiêm thuốc vào mạch máu.

2.1.7 Tác dụng không mong muốn của thuốc

Hệ thần kinh trung ương: lãnh đạm, chóng mặt, bứt rứt, kích động, buồn

ngủ, mất định hướng, buồn nôn, toát mồ hôi, rối loạn thị giác, run, co giật dạng

giật rung- co cứng, co giật kiểu động kinh lớn, suy hô hấp, ngừng thở, lẫn lộn.

Tác dụng tim mạch: Hạ huyết áp, trụy mạch, nhịp tim chậm, sốc tuần hoàn

hay ngừng tim rối loạn dẫn truyền. Các tác dụng phụ này dễ xảy ra khi dùng

Lidocain liều cao.

Có thể xảy ra các phản ứng dị ứng(quá mẫn) với thuốc tiêm Lidocain.

Thời gian tác dụng

Nhanh và kéo dài, tác dụng vô cảm thay đổi từ 1-2 giờ tùy theo vị trí tiêm

thuốc.

2.1.8 Phân bố và thải trừ

Phân bố: thuốc được phân bố trong huyết thanh, dịch não tủy, các mô có

máu đến nhiều như: thận, phổi, gan và tim. Thuốc cũng được phân bố vào mô

mỡ, nhau thai.

Thải trừ: khoảng 90% lượng thuốc được thải qua thận dưới dạng chuyển

hóa và 10% ở dạng không thay đổi.

8

Thời gian bán phân hủy của Lidocain là 1.5 đến 2 giờ sau khi tiêm tĩnh

mạch. Thời gian bán hủy sẽ dài hơn ở những bệnh nhân có bệnh gan. Nếu giảm

40% liều khi dùng cho bệnh nhân có suy gan và hoặc suy tim.

2.1.9 Tương tác các thuốc khác, các dạng tương tác khác:

Dùng đường tĩnh mạch, gây tê ít quan tâm.

2.2 Giảm đau toàn thân bằng tiêm tĩnh mạch Fentanyl [3], [7] & [9]

2.2.1 Lịch sử

Fentanyl là một trong các dẫn xuất của Morphine có tác dụng giảm đau TW

được sử dung trong gây mê hồi sức. là thuốc độc bảng A gây nghiện.

Fentanyl có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ 4

năm 1999.

Thuốc được sản xuất dạng dung dịch không màu không mùi có thể tiêm

bắp, tĩnh mạch, quang tủy sống ngoài màng cứng.

2.2.2 Cơ chế tác dụng

Fentanyl là một thuốc giảm đau, gây nghiện với đặc tính chủ vận

receptormuy, nó cũng có tác dụng trên receptor delta và receptpr kappa

Fentanyl nổi bật trong nhóm vì khi dùng ở liều cao thuốc ít tác dụng phụ lên hệ

tim mạch và ngăn cản tác dụng phụ do hiện tượng cảm ứng men gan gây ra.

2.2.2.1 Tác dụng trên thần kinh trung ương

- Khi tiêm tĩnh mạch thuốc có thể giảm đau sau 30 giây, tác dụng tối đa sau

3 phút và kéo dài khoảng 20-30 phút ở liều nhẹ và duy nhất. Nếu tiêm bắp có tác

dụng giảm đau khoảng 120 phút.

- Thuốc có tác dụng giảm đau hơn Morphin từ 50- 100 lần, có tác dụng làm

dịu, thờ ơ kín đáo. Không gây ngủ gà,tuy nhiên Fentanyl làm tăng tác dụng gây

ngủ của các loại thuốc mê khác. ở liều cao thuốc có thể gây tình trạng quên

nhưng không thường xuyên.

9

2.2.2.2 Tác dụng trên tim mạch

- Fentanyl có tác dụng rất kín đáo lên huyết động ngay cả khi dùng liều cao

(75 µg/ kg cân nặng ) thuốc không làm mất sự ổn định về trương lực thành mạch

nên không gây tụt huyết áp lúc khởi mê.

- Fentanyl gây nhịp chậm xoang nhất là lúc khởi mê, điều trị bằng Atropin

thì hết.

Thuốc làm giảm nhẹ lưu lượng vành và tiêu thụ oxy cơ tim.

2.2.2.3 Tác dụng trên hô hấp

- Fentanyl gây ức chế hô hấp ở liều điều trị (1,2- 2 µg/ kg cân nặng ) do ức

chế trung tâm, làm giảm tần số thở, giảm thể tích lưu thông ở liều cao ( 20-50

µg/ kg cân nặng ).

- Thuốc gây tăng trương lực cơ, giảm compleance phổi

- Khi dùng liều cao và nhắc lại nhiều lần sẽ gây co cứng cơ hô hấp, co cứng

lồng ngực, làm suy thở . khi điều trị bằng benzodiazepin thì hết.

2.2.3 Công thức hóa học

2.2.4 Chỉ định điều trị

- Dùng cho tiền mê

- Giảm đau an thần và gây mê an thần

- Giảm đau khi gây mê NKQ và gây mê hô hấp

10

- Gây mê đơn độc trong gây mê toàn thân

2.2.5 Liều lượng và cách dùng

Fentanyl –rotexmedica thường được tiêm tĩnh mạch chậm và có thể pha

loãng với dung dich Natriclorid đẳng trương để tiêm truyền

Fentanyl cũng được dùng để tiêm bắp .

Cần điều chỉnh liều lượng theo tuổi, cân nặng, tình trạng sức khỏe và bệnh

liên quan, các thuốc đang sử dụng cũng như loại phẫu thuật và đường gây mê.

* Sử dụng thuốc trong lâm sáng

- Liều có tác dụng giảm đau tiêm tĩnh mạch 0.7- 1,4 µg/ kg cân nặng.

- Trong gây mê thông thường phối hợp với các thuốc an thân, thuốc ngủ,

thuốc mê, giãn cơ khi nội khí quản liều lượng 5-7 µg/ kg cân nặng tùy theo thể

trạng bệnh nhân.

- Duy trì mê: thông thường 1,2- 2 µg/ kg cân nặng cứ 30 phút tiêm nhắc lại

một lần.

- Giảm đau trong tê tủy sống kết hợp với Lidocain, Marcain.

- Giảm đau sau mổ trong hồi sức liều 1- 2 µg/ kg cân nặng .

2.2.6. Chống chỉ định

Bệnh nhân có tiền sử với Fentanyl

Bệnh nhân động kinh khi dự định can thiệp phẫu thuật, vì Fentanyl có thể

gây động kinh ở khu vực não chưa bị ảnh hưởng.

Không nên sử dụng hoặc chỉ sử dụng Fentanyl một cách hết sức thận trọng

trong trường hợp:

Rối loạn ý thức

Rối loạn trung tâm hô hấp và chức năng não

Tăng áp lực não

Tụt huyết áp cùng với giảm thể tích não

Loạn nhịp đập

U tế bào ưa chrome

Các bệnh ở ống mật

11

Các bệnh tắc nghẽn và viêm đường ruột

TE< 1 tuổi

Lưu ý đặc biệt khi sử dụng thuốc : Cần giám sát thường xuyên các chức

năng sống, kể cả giai đoạn sau phẫu thuật, đặc biệt là nguy cơ tái phát tình trạng

ức chế hô hấp . Chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện cấp cứu.

2.2.7. Tác dụng không mong muốn

Phụ thuộc liều sử dụng, Fentanyl ức chế gây giảm tần số thở ( ở liều điều

trị 1,2- 2 µg/ kg cân nặng . Ngừng thở ở liều cao ( 20- 50 µg/ kg )

- Ngoài ra thuốc có thể gây co thắt thanh quản và một số trường hợp gây co

thắt phế quản.

- Gây mệt mỏi chóng mặt , buồn nôn, nôn. Một vài trường hợp hiếm gặp

gây co cứng não

- Có thể xảy ra tác dụng không mong muốn từ chậm nhịp tim đến ngừng

tim và tụt huyết áp, Đặc biệt là giảm thể tích máu, rối loạn tư thế đứng.

- Hạ thân nhiệt

2. 2.8. Phân phối và thải trừ

Fentanyl phân phối nhanh ở những khu vực có nhiều tuần hoàn như: não,

thận, tim phổi, lách…và giảm dần ở khu vực ít tuần hoàn hơn.

Thuốc có thời gian bán đào thải( T1/ 2β) khoảng 3,7 giờ ở người lớn, trẻ

em khoảng 2 giờ. Có sự tương phản giữa tác dụng rất ngắn và đào thải chậm của

thuốc do tính rất tan trong mỡ của thuốc nên qua hàng rào máu não nhanh. Vì

vậy thuốc có tác dụng nhanh và ngắn.

Khi dùng liều cao và nhắc lại nhiều lần sẽ gây hiện tượng tích lũy và tái

phân phối có thể tạo ra thông khí đỉnh (PIC) thứ phát, dẫn đến có thể gây ức chế

hô hấp thứ pháp. Liên kết với protein huyết tương ( albumin) 65-80%.

Pka= 8,4; thể tích phân phối (Vd) = 4L/kg ở người lớn, trẻ em = 3L/ kg.

Thuốc qua rau thai tốt.

* Chuyển hóa

12

Thuốc chuyển hóa ở gan 70- 80 % nhờ hệ thống Mono oxygenases bằng

các phản ứng N- Desalkylation oxydative và phản ứng thủy phân để tạo ra các

chất không hoạt động Norfentanyl, Despropionyl fentanyl.

* Đào thải

Thuốc đào thải qua nước tiểu 90% dưới dạng chuyển hóa không hoạt

động và 6% dưới dạng không thay đổi. Một phần qua mật.

2.2.9. Tương tác với các thuốc khác

Fentanyl và các thuốc gây ngủ hoặc an thần khác hay rượu làm tăng tác

dụng của nhau, đồng thời có một số biến chứng có thể xảy ra ảnh hưởng đến

chức năng tim mạch. tụt huyết áp tăng huyết áp, áp lực động mạch phổi có thể

giảm…

Không nên dùng Fentanyl trong thai kỳ, không cho trẻ bú mẹ trong vòng

24 giờ sau khi người mẹ sử dụng Fentanyl.

13

III. ĐỐI TƯỢNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu

1.1.Tiêu chuẩn chọn lựa

- Bệnh nhân ≥ 16 tuổi có chỉ định theo dõi huyết áp xâm lấn trong phẫu

thuật.

- Không bị rối loạn tinh thần, thần kinh.

- Không bị suy hô hấp.

- Không có chống chỉ định dùng Lidocain và Fentanyl.

1.2.Tiêu chuẩn loại trừ

- Bệnh nhân thiếu một trong các tiêu chuẩn trên.

- Bệnh nhân không cùng hợp tác.

- Khó làm, đặt catheter động mạch quay ≥ 3 lần.

2.Phương pháp nghiên cứu

* Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng, ngẫu

nhiên, có đối trứng.

* Địa điểm nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu tại Phòng mổ Bệnh viện

Tim Hà Nội.

* Cỡ mẫu:

n = 100 chia làm hai nhóm:

+ Nhóm Lidocain (nhóm L) n = 50: Giảm đau bằng Lidocain gây tê tại

chỗ.

+ Nhóm Fentanyl (nhóm F) n = 50: Giảm đau bằng Fentanyl tiêm tĩnh

mạch.

* Chọn mẫu: Các bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên cứu, được phân

ngẫu nhiên thành hai nhóm (mỗi nhóm 50 bệnh nhân) bằng cách bốc thăm theo

lịch mổ tại Phòng mổ Bệnh viện Tim Hà Nội.

14

2.1 Mức độ đau

Mức độ đau được đánh giá theo thước tiêu chuẩn Visual Analog Scale

( VAS)

Theo thang điểm từ 0 đến 10 điểm:

- Từ 0- 1 điểm: không đau

- Từ 1- 3 điểm: đau ít

- Từ 3- 5 điểm: đau trung bình

- Từ 5- 7 điểm: đau hơi nặng

- Từ 7- 9 điểm: đau nặng

- Từ 9- 10 điểm: đau rất nặng

Theo biểu hiện nét mặt : có 6 biểu hiện ( Như hình ảnh )

Thước đánh giá độ đau ( VAS )

3.Tiến hành nghiên cứu

3.1. Chuẩn bị bệnh nhân

- Tiến hành đo chiều cao, cân nặng, tuổi giới

- Khám phát hiện các tiêu chuẩn loại trừ.

Có chỉ định đặt catheter động mạch theo dõi huyết áp xâm lấn.

- Chuẩn bị thuốc: fentanyl hoặc lidocain 2% theo cân nặng

- Chuẩn bị máy móc và phương tiện theo rõi

+ Monitoring

+ Huyết áp không xâm lấn

+ SpO2

+ Điện cực tim rán

Các phương tiện được nối với monitoring để theo dõi.

15

3.2 Quy trình

* Bước 1: Đưa bệnh nhân vào phòng mổ, giải thích và gắn các phương tiện

theo dõi cho người bệnh:

- Điện tim

- SpO2

- Huyết áp không xâm lấn

- Đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi

* Bước 2: Chia bệnh nhân làm hai nhóm ngẫu nhiên

- Nhóm lidocain ( nhóm L): vị trí tiêm cách nếp gấp cổ tay 1cm, lấy 0.5 ml

thuốc lidocain 2% không pha gây tê tại chỗ trên đường động mạch quay ( Xác

định bằng cách bắt mạch )

- Nhóm Fentanyl( nhóm F) : tiêm fentanyl vào tĩnh mạch ngoại vi trước đặt

catheter động mạch 30 giây. Liều 1µg/kg cân nặng.

* Bước 3: Theo dõi mạch, huyết áp, tần số thở, SpO2, độ đau ở các thời

điểm

+ Trước tiêm thuốc

+ Sau tiêm thuốc giảm đau

+ Khi đặt catheteer động mạch

+ Sau khi đặt catheter động mạch

4. Xử lý dữ liêu

- Số liệu thu thập được xử lý theo các thuật toán thống kê y học bằng phần

mềm SPSS 17.0.

- So sánh các tỉ lệ bằng test t.

- So sánh các giá trị trung bình bằng test khi bình phương.

- Lấy mức so sánh có ý nghĩa thống kê với P > 0.05.

16

IV. KẾT QUẢ

Tổng số bệnh nhân nghiên cứu: 101 bệnh nhân được chia ngẫu nhiên

thành 2 nhóm sử dụng 2 phác đồ giảm đau:

Nhóm 1: Bệnh nhân được giảm đau bằng Lidocain 51/101 bệnh nhân,

chiếm 50,5%.

Nhóm 2: Bệnh nhân được giảm đau bằng Fentanyl 50/101 bệnh nhân,

chiếm 49,5%.

1. Đặc điểm nhân trắc nhóm bệnh nhân nghiên cứu:

1.1. Độ tuổi

Phân bố độ tuổi: 16 – 73 tuổi

Bảng 1

Nhóm Lidocain Nhóm Fentanyl

Độ tuổi trung bình 40,61 ± 16,818 tuổi 44,58 ± 14,802 Tuổi

P > 0,05

* Nhận xét: Không có sự khác biệt về độ tuổi giữa 2 nhóm bệnh nhân

nghiên cứu với p > 0.05.

Trong đó: 16 – 30 tuổi: 29,7% số bệnh nhân

31- 40 tuổi: 15,6% số bệnh nhân

41 – 50 tuổi: 13,9% số bệnh nhân

51 – 60 tuổi: 25,7% số bệnh nhân

Trên 60 tuổi: 14,9% số bệnh nhân

17

Biểu đồ 1: Phân bố bệnh nhân theo các nhóm tuổi

1.2. Giới

Nữ: 39/101bệnh nhân, chiếm 38,6%

Nam: 62/101 bệnh nhân, chiếm 61,4%

Bảng 2: So sánh 2 nhóm bệnh nhân

Nam Nữ P

Nhóm Lidocain 35 16

Nhóm Fentanyl 27 23

0.096 > 0,05

* Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỷ lệ nam nữ giữa 2 nhóm bệnh

nhân với p > 0.05.

1.3. Cân nặng

Cân nặng bệnh nhân của chúng tôi dao động từ 30 đến 72 kg, trung bình:

49,891 ± 9,922 kg.

Trong đó:

18

Bảng 3

Cân nặng trung bình P

Nhóm Lidocain 49,559 ± 8,411 kg

Nhóm Fentanyl 50,230 ± 7,461kg

0.673> 0.05

* Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về cân nặng

giữa các nhóm bệnh nhân nghiên cứu với p > 0.05.

1.4. Chiều cao

Chiều cao các bệnh nhân nghiên cứu dao động 132 – 176cm, trung bình

158,35 ± 7,855 cm.

Trong đó:

Bảng 4

Chiều cao trung bình P

Nhóm Lidocain 159,27 ± 8,683 cm

Nhóm Fentanyl 157,40 ± 6,896 cm

0.232 > 0,05

* Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiếu cao giữa 2

nhóm bệnh nhân nghiên cứu với p > 0.05.

Như vậy, về đặc điểm nhân trắc không có sự khác biệt giữa 2 nhóm bệnh

nhân nghiên cứu.

1.5 Chẩn đoán trước mổ

19

Tim bẩm sinh: 23/ 101 bệnh nhân, chiếm 27,7%

Tim mắc phải: 73/101 bệnh nhân, chiếm 72,3%

2. Phân loại bệnh lý các thời điểm dùng thuốc giảm đau

2.1 Các chỉ số huyết động hô hấp trước tiêm thuốc giảm đau

Mạch: 44 – 148 lần/phút, trung bình 95,98 ± 23,71

HA tối đa: 80 -182 mmHg, trung bình 130,95 ± 19,82

HA tối thiểu: 39 -120 mmHg, trung bình 77,35 ± 14,45

Tần số thở: 14 -30 lần/phút, trung bình 22,27 ± 3,54

Bão hoà Oxy: 93 -100% trung bình 99,10 ± 1,64%

Độ đau 0 điểm ở 100% bệnh nhân

So sánh giữa 2nhóm bệnh nhân:

Bảng 5

Nhóm L Nhóm F P

M 94,08±23,166 97,92±24,325 0,418 > 0,05

HATĐ 133,61±19,140 128,24±20,321 0,175 > 0, 05

HATT 75,41±14,569 79,32±14,199 0,175 > 0,05

TS thở 22,33±3,570 22,20±3,540 0,851 > 0,05

SpO2 99,29±1,418 98,90±1,832 0,229 > 0,05

Độ đau 0 0

20

Biểu đồ 2

* Nhận xét: Các thông số về huyết động và hô hấp tại thời điểm trước tiêm

thuốc giảm đau không có sự khác biệt giữa 2 nhóm bệnh nhân với p > 0.05.

2.2 Các chỉ số huyết động và hô hấp sau tiêm thuốc giảm đau:

Mạch: 41 – 154 lần/phút, trung bình 96,69 ± 23,74

HA tối đa: 83 -178 mmHg, trung bình 128,34 ± 18,62

HA tối thiểu: 27 -110 mmHg, trung bình 74,58 ± 15,18

Tần số thở: 13 -31 lần/phút, trung bình 21,37 ± 3,62

Bão hoà Oxy: 92 -100% trung bình 99,07 ± 1,55%

Độ đau 0 -4 điểm trung bình 0,36 ± 0,82

So sánh giữa 2nhóm bệnh nhân

Bảng 6

Nhóm L Nhóm F P

M 93,73±22,114 99,72±25,143 0,206 > 0,05

21

HATĐ 131,14±17,355 125,48±19,586 0,127 > 0,05

HATT 72,76±16,684 76,44±13,379 0,225 > 0,05

TS thở 21,45±3,443 21,28±3,817 0,819 > 0,05

SpO2 99,20 ± 1,613 98,94±1,490 0,409 > 0,05

Độ đau 0,63±1,019 0,08±0,396 0,001 < 0,05

Biểu đồ 3: So sánh sau tiêm thuốc giảm đau

Nhận xét: Sau tiêm thuốc giảm đau các thông số về huyết động, hô hấp có

sự khác nhau giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05. Chỉ có độ

đau là nhóm Fentanyl thấp hơn nhóm dùng Lidocain ( 0,08 ± 0,396 so với 0,63

± 1,109, p = 0,001 < 0,05).

3.Các chỉ số huyết động và hô hấp khi đặt catheter động mạch

Mạch: 43 – 162 lần/phút, trung bình 95,88 ± 23,423

22

HA tối đa: 81 - 223 mmHg, trung bình 128,67 ± 22,529

HA tối thiểu: 239 -136 mmHg, trung bình 71,35 ± 16,713

Tần số thở: 11 -33 lần/phút, trung bình 20,43 ± 3,474

Bão hoà Oxy: 93 -100% trung bình 99,15 ± 1,445%

Độ đau 0 – 8 điểm, trung bình 3,57 ± 1,417.

So sánh giữa 2nhóm bệnh nhân

Bảng 7

Nhóm L Nhóm F P

M 93,18±23,347 98,64±23,411 0,243 > 0,05

HATĐ 129,80±17,417 127,52±26,899 0,613 > 0,05

HATT 70,00 ±16,328 76,44±13,379 0,416 > 0,05

TS thở 20,45±3,378 20,40±3,603 0,942 > 0,05

SpO2 99,45±1,222 98,84±1,595 0,033 < 0,05

Độ đau 3,18±1,322 3,98±1,407 0,004 < 0,05

Biểu đồ 4: So sánh các thông số huyết động, hô hấp khi đặt catheter động mạch

23

* Nhận xét: Hai nhóm bệnh nhân nghiên cứư khi đặt catheter có mạch,

huyết áp, tần số thở khác nhau không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05.

4. Các chỉ số huyết động và hô hấp sau đặt catheter động mạch

Mạch: 50 – 142 lần/phút, trung bình 93,76 ± 22,484

HA tối đa: 78 -180 mmHg, trung bình 124,53 ± 19,738

HA tối thiểu: 30 -100 mmHg, trung bình 68,80 ± 13,550

Tần số thở: 12 -31 lần/phút, trung bình 19,55 ± 3,018

Bão hoà Oxy: 94 -100% trung bình 99,44 ± 1,236%

Độ đau 0 –8 điểm, trung bình 0,63± 0,977.

So sánh giữa 2nhóm bệnh nhân

Bảng 8

24

Nhóm L Nhóm F P

M 92,51±21,517 95,04±23,579 0,574 > 0,05

HATĐ 126,16±19,371 122,88±20,164 0,407 > 0,05

HATT 68,69±14,890 68,69±14,890 0,931 > 0,05

TS thở 19,76±2,811 19,34±3,230 0,482 > 0,05

SpO2 99,75±0,717 99,12±1,547 0,010 < 0,05

Độ đau 0,43±0,831 0,84±1,076 0,035 < 0,

Biểu đồ 5: So sánh các thông số huyết động, hô hấp sau đặt catheter động mạch

* Nhận xét: Hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu sau khi đặt catheter có mạch,

huyết áp, tần số thở khác nhau không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05.

SpO2 ở nhóm L cao hơn nhóm F với p = 0.01.

Độ đau nhóm L thấp hơn nhóm F với p < 0.05.

25

V. BÀN LUẬN

Đặc điểm nhân trắc nhóm bệnh nhân nghiên cứu

Theo nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân có độ tuổi từ 31- 60 mức độ

chịu đau cao hơn nhóm bệnh nhân có độ tuổi từ 16-30 và trên 60. Giới nam chịu

đau cao hơn nữ.

Trong nghiên cứu này chúng tôi lựa chon bệnh nhân trong lứa tuổi từ 16-

73 tuổi. Tuổi trung bình nhóm Lidocain: 40,61 ± 16,818 tuổi và nhóm

Fentanyl:44,58 ± 14,802 Tuổi

Theo kết quả bảng 1, 2, 3, 4 và biểu đồ 1 cho thấy không có sự khác biệt

về tuổi, giới, cân nặng, chiều cao giữa hai nhóm Lidocain 2% và Fentanyl với

P> 0.05

Phân loại bệnh lý các thời điểm dùng thuốc giảm đau

2.1 Giữa hai nhóm bệnh nhân tim bẩm sinh và tim mắc phải trước khi

dùng thuốc giảm đau theo kết quả bảng 5 bảng các thông số về huyết động và hô

hấp và biểu đồ 2 không có sự khác biệt giữa hai nhóm bệnh nhân với p> 0.05

2.2 Sau tiêm thuốc giảm đau các thông số về huyết động , hô hấp tương

đương nhau ở hai nhóm bệnh nhân p> 0.05 Theo bảng 6 và biểu đồ 3 ta thấy chỉ

có nhóm Fentanyl thấp hơn nhóm Lidocain ( 0,08 ± 0,396 so với 0,63 ± 1,109, p

= 0,001 < 0,05). Điều này có thể được lý giải do Fentanyl được tiêm đường tĩnh

mạch qua đường ven được thiết lập sẵn trước đó, Lidocain được tiêm dưới da

nên ban đầu bệnh nhân có cảm giác đau và sợ hơn.

2.3 Khi đặt catheter động mạch

Theo bảng 7 và biểu đồ 4 giữa hai nhóm bệnh nhân nghiên cứư khi đặt

catheter có mạch, huyết áp, tần số thở giống nhau với p > 0,05 không có ý nghĩa

thống kê.

26

Bão hoà Oxy ở nhóm dùng Lidocain cao hơn nhóm dùng Fentanyl ( 99,45

± 1,222 so với 98,84 ± 1,595, p = 0,033 < 0,05)

Độ đau nhóm dùng Lidocain thấp hơn ( 3,18 ± 1,322 so với 3,98 ± 1,407, p

=0,004 < 0,05).

Qua đó cho thấy phần nào gây tê bằng Lidocain có tác dụng giảm đau so

với dùng Fentanyl tĩnh mạch khi đặt catheter động mạch. Mặc dù như đã nói ở

trên dùng Lidocain gây tê có thể làm cho việc đặt catheter động mạch khó khăn

hơn. Nhưng nếu nhân viên y tế được huấn luyện thuần thục có thể hạn chế ảnh

hưởng này

2.4 Sau khi đặt catheter động mạch

Dựa vào kết quả bảng 8 và biểu đồ 5 So sánh các thông số huyết động, hô

hấp sau đặt catheter động mạch ta thấy giữ hai nhóm bệnh nhân nghiên cứư khi

đặt catheter có mạch, huyết áp, tần số thở giống nhau với p > 0,05 không có ý

nghĩa thống kê.

Bão hoà Oxy ở nhóm dùng Lidocain cao hơn nhóm dùng Fentanyl ( 99,75

± 0,717 so với 99,12 ± 1,547, p = 0,010 < 0,05) và độ đau thấp hơn ( 0,43 ±

0,831 so với 0,84 ± 1,076, p =0,035 < 0,05).

27

VI. KẾT LUẬN

- Gây tê bằng Lidocain và giảm đau bằng Fentanyl tĩnh mạch khi đặt

catheter động mạch không khác nhau về các thông số huyết động như mạch,

huyết áp và tần số thở.

- Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh nhân được gây tê bằng

Lidocain 2% có độ đau thấp hơn, và có độ bão hoà Oxy cao hơn so với nhóm

bệnh nhân được giảm đau bằng Fentanyl khi đặt catheter động mạch theo dõi

huyết áp liên tục

* Một số yếu tố bất lợi của 2 phương pháp giảm đau

Lidocain gây : chóng mặt, bứt rứt, buồn ngủ, buồn nôn, toát mồ hôi, run,

co giật dạng giật rung- co cứng.

Hạ huyết áp, trụy mạch, nhịp tim chậm. Các tác dụng phụ này dễ xảy ra

khi dùng Lidocain liều cao.

Có thể xảy ra các phản ứng dị ứng(quá mẫn) với thuốc tiêm Lidocain.

Fentanyl ức chế gây giảm tần số thở, ngừng thở ở liều cao. Ngoài ra thuốc có

thể gây co thắt thanh quản, gây mệt mỏi chóng mặt , buồn nôn, nôn. Có thể xảy ra

tác dụng không mong muốn từ chậm nhịp tim đến ngừng tim và tụt huyết áp.

28

VII. ĐỀ NGHỊ

Do thời gian nghiên cứu và kinh phí có hạn nên chúng tôi có một số kiến

nghị và đề xuất sau:

Tiếp tục nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của hai phương pháp

Nâng cao tay nghề của nhân viên y tế để việc thực hiện hai phương pháp

giảm đau nhất là phương pháp gây tê bằng Lidocain 2% với bệnh nhân đươc dễ

dàng

29

PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU

Họ và tên BN: Tuổi: Giới:

Chiều cao: cm Cân nặng: kg

Chẩn đoán:

Ngày phẫu thuật:

Cách thức phẫu thuật:

Phương pháp giảm đau:

Bảng thu thập thông tin:

DHTD

Thời

điểm

Mạch

Huyết áp

Tần số thở

SpO2

Độ đau

Trước

tiêm

Sau tiêm

Khi đặt

ĐM

Sau đặt

ĐM

30

VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Công Quyết Thắng (2002) “ Các thuốc tê ”. Bài giảng gây mê hồi sức,

Tập 1, NXBYH ; trang 531-549.

2. Đào Văn Phan (1999) “ thuốc tê “ Dược lý học. Nhà xuất bản Y học Hà

Nội . Trang 145-151.

3. Đỗ Ngọc lâm (2006) “ Thuốc giảm đau họ Morphine” Bài giảng gây

mê hồi sức. Tập 1 . NXB Y học . Trang 411-421.

4. Hệ tuần hoàn. Giải phẫu người, Nhà xuất bản y học . Trang 100-103

5. Lê Văn Long 2010 “ Nguyên nhân đau và phương pháp giảm đau” Bệnh

viện Vĩnh Toàn Đà Nẵng.

6. Nguyễn Hữu Tú (2010) “ Giảm đau sau mổ”

7. Nguyễn Văn Chừng ( 2005) Y học Tp Hò Chí Minh. Tập 9 Trang 30-31.

8. Phạm Thị Minh Đức ( 2004) “ Sinh lý đau” chuyên đề sinh lý học. Trang

138- 153.

9. Anila D, Vineet S (2007). Attenuation of the hemodynamic response to

endotracheal intubation: Fentanyl versus Lignocaine. Anesthesiology. Vol 12,

number 1, p.p 217-224.

10. Arthur JM, hcavner JE, MiaT, Rosenberq PH

11. Lim JM, Chae YK, Jo DH, Kim HK, Chung CK (1997). A comparison of

10% Lidocaine Spray and Intravenous 2% Lidocaine on mean arterial pressure and

heart rate following tracheal intubation. Korean Journal Anesthesiol. 33(4): p.p

633-638.

12. Matthew WZ, Peter FD (2007). Airway evaluation and management.

Clinical Anesthesia Procedures of the Massachusetts General Hospital. Seventh

edition, 13: p.p 208-227.

13. Intemational Asociation for the Study of Pain- IASP

14. Franchi M, CromiA, Scarperi S trường đại học Verona, Italy, 2009

31

DANH SÁCH BỆNH NHÂN

STT Họ và tên Tuổi Giới Ngày PT

1 Nguyễn Văn C 61 Nam 05/05/2011

2 Nguyễn Thị Ch 63 Nữ 06/05/2011

3 Mai Khắc Th 64 Nam 17/05/2011

4 Nguyễn Tiến H 53 Nam 01/06/2011

5 Hoàng Trọng D 52 Nam 30/05/2011

6 Nguyễn Văn Ph 16 Nam 06/05/2011

7 Trịnh Khắc T 68 Nam 01/06/2011

8 Hoàng Thị V 22 Nữ 18/05/2011

9 Nguyễn Văn T 54 Nam 23/05/2011

10 Phan Thị Hạnh 26 Nữ 23/05/2011

11 Đinh Thị O 35 Nữ 24/05/2011

12 Phạm Thế C 17 Nam 26/05/2011

13 Nguyễn Thị Đ 57 Nữ 02/06/2011

14 Nguyễn Thị Ng 52 Nữ 08/06/2011

15 Lê Thị Hạnh 27 Nữ 14/06/2011

16 Phạm Khánh H 46 Nam 27/04/2011

17 Hoàng Thị S 52 Nữ 05/05/2011

18 Nguyễn Văn D 32 Nam 28/04/2011

19 Nguyễn Tiến B 25 Nam 29/04/2011

20 Nguyễn Văn Ch 26 Nam 29/04/2011

21 Trần Văn H 27 Nam 22/04/2011

22 Lê Văn Đ 51 Nam 14/04/2011

23 Nguyễn Đình H 36 Nam 20/04/2011

24 Đinh Văn H 16 Nam 19/04/2011

25 Hoàng Tiến Ch 72 Nam 19/04/2011

32

26 Trần Văn Th 61 Nam 18/04/2011

27 Trần Văn D 25 Nam 18/04/2011

28 Trịnh Thị Hồng Gi 40 Nữ 20/04/2011

29 TRịnh Thị A 29 Nữ 18/04/2011

30 Nguyễn Thị T 56 Nữ 21/04/2011

31 Phạm Ngọc S 33 Nam 15/04/2011

32 Đỗ Văn H 48 Nam 14/04/2011

33 Đặng Văn D 45 Nam 15/04/2011

34 Trương Văn A 22 Nam 13/04/2011

35 Đỗ Thị S 37 Nữ 28/06/2011

36 Nguyễn Viết D 21 Nam 30/06/2011

37 Khổng Quyết Th 26 Nam 14/07/2011

38 Vũ Anh Đ 18 Nam 06/07/2011

39 Nguyễn Trọng Th 36 Nam 01/07/2011

40 Lê Thị N 59 Nữ 29/06/2011

41 Nguyễn Thị H 32 Nữ 12/07/2011

42 Nguyễn Hữu Ph 56 Nam 18/04/2011

43 Nguyễn Quyết Ch 63 Nam 19/04/2011

44 Hoàng Anh T 22 Nam 22/04/2011

45 Ngô Thị A 34 Nữ 21/04/2011

46 Nguyễn Thị L 58 Nữ 20/04/2011

47 Phan Thị T 62 Nữ 22/04/2011

48 Nguyễn Xuân Tr 57 Nam 15/04/2011

49 Triệu Thị Nh 29 Nữ 14/04/2011

50 Nguyễn Công D 41 Nam 04/05/2011

51 Vũ Thị L 50 Nữ 25/04/2011

52 Trần Thị Th 49 Nữ 29/04/2011

53 Đỗ Văn T 18 Nam 05/05/2011

33

54 Ngô Thị Ch 67 Nữ 05/05/2011

55 Trần Khắc Đ 28 Nam 05/04/2011

56 Nguyễn Thanh T 63 Nam 25/04/2011

57 Phạm Văn V 51 Nam 29/04/2011

58 Phạm Đức H 28 Nam 26/04/2011

59 Nguyễn Tiến Gi 30 Nam 25/04/2011

60 Nguyễn Thị L 55 Nữ 29/04/2011

61 Phạm Thị H 25 Nữ 04/05/2011

62 Phùng Thị V 54 Nữ 28/04/2011

63 Nguyễn Thị C 31 Nữ 24/06/2011

64 Nguyễn Phùng Th 44 Nam 27/06/2011

65 Nguyễn Đức Qu 48 Nam 30/05/2011

66 Nguyễn Phúc Ph 70 Nam 17/06/2011

67 Trần Văn H 16 Nam 21/06/2011

68 Hoàng Văn Ph 16 Nam 31/05/2011

69 Lê Văn Th 46 Nam 21/07/2011

70 Nguyễn Thị H 61 Nữ 20/07/2011

71 Cao Xuân Tr 52 Nam 20/06/2011

72 Nguyễn Thị Ng 35 Nữ 25/07/2011

73 Dương Minh T 60 Nam 25/07/2011

74 Trần Thị L 54 Nữ 16/06/2011

75 Nguyễn Hoài N 26 Nam 16/06/2011

76 Lê Văn T 45 Nam 20/05/2011

77 Nguyễn Thị Th 39 Nữ 22/06/2011

78 Dương Thế H 21 Nam 19/07/2011

79 Nguyễn Thị D 60 Nữ 19/07/2011

80 Phạm Văn V 51 Nam 29/04/2011

81 Trần Thiện M 62 Nam 26/04/2011

34

82 Vũ Hồng T 42 Nam 26/04/2011

83 Phùng Thị Tr 54 Nữ 12/05/2011

84 Hà Thị A 58 Nữ 12/05/2011

85 Trịnh Văn S 38 Nam 09/05/2011

86 Nguyễn Thị T 43 Nữ 09/05/2011

87 Ngô Thị Th 32 Nữ 11/05/2011

88 Nguyễn Thị Đ 37 Nữ 24/05/2011

89 Lê Thị H 24 Nữ 23/05/2011

90 Nguyễn Thế Ng 51 Nam 01/06/2011

91 Ngô Đức H 25 Nam 06/05/2011

92 Triệu Thị B 48 Nữ 13/05/2011

93 Nguyễn Bá S 18 Nam 17/05/2011

94 Lê Thị H 32 Nữ 24/05/2011

95 Lê Hồng M 69 Nam 30/05/2011

96 Hoàng Văn S 26 Nam 09/06/2011

97 Phạm Văn Ch 58 Nam 09/06/2011

98 Nguyễn Văn L 48 Nam 19/05/2011

99 Nguyễn Thị H 52 Nữ 05/06/2011

100 Bùi Đức Phúc 56 Nam 29/06/2011

101 Đinh Tiến Đ 73 Nam 29/06/2011

35

IX. Mục lục

I. ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………1

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………………....3

1. Khái niệm chung về đau ……………………………………………..3

1.1. Định nghĩa………………………………………………………......3

1.2.2.Cơ sở tâm lý………………………………………………………..3

1.2.2.1.Yếu tố cảm xúc………………………………………………..…4

1.2.2.2.Yếu tố nhận thức …………………………………………….….4

1.2.2.3.Yếu tố hành vi thái độ………………………………………..….4

1.3. Cơ chế giảm đau ……………………………………………….. ….4

1.3.1. Lidocain ………………………………………………………..….4

1.3.2. Fentanyl………………………………………………………….. .4

2. Phân loại thuốc giảm đau trong đặt catheter động mạch………….5

2.1.Gây tê tại chỗ bằng Lidocain 2% [1]& [2] & [11]………………....5

2.1.1 Lịch sử……………………………………………………………...5

2.1.2 Cơ chế tác dụng……………………………………………………5

2.1.3 Công thức hóa học ……………………………………………...…6

2.1.4 Chỉ định điều trị………………………...........................................6

2.1.5 Liều lượng và cách dung……………………………….. ......……6

2.1.6 Chống chỉ định…………………………………………….………7

2.1.7 Tác dụng không mong muốn của thuốc………………….………7

2.1.8 Phân bố và thải trừ………………………………………………..7

2.1.9 Tương tác các thuốc khác, các dạng tương tác khác…………....8

2.2 Giảm đau toàn thân bằng tiêm tĩnh mạch Fentanyl ……………..8

36

2.2.1 Lịch sử…………………………………………………………......8

2.2.2 Cơ chế tác dụng…………………………………………………...8

2.2.2.1 Tác dụng trên thần kinh trung ương……………………… …8

2.2.2.2 Tác dụng trên tim mạch………………………………………..9

2.2.2.3 Tác dụng trên hô hấp ………………………………………….9

2.2.3 Công thức hóa học ……………………………………………….9

2.2.4 Chỉ định điều trị………………………………………………......9

2.2.5 Liều lượng và cách dung…………………………………………10

2.2.6. Chống chỉ định …………………………………………………..10

2.2.7. Tác dụng không mong muốn…………………………………....11 2.2.8. Phân phối và thải trừ……………………………………………11

2.2.9. Tương tác với các thuốc khác…………………………………..12

III. ĐỐI TƯỢNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………….13

1.Đối tượng nghiên cứu………………………………………………...13

1.1.Tiêu chuẩn chọn lựa………………………………………………..13

1.2.Tiêu chuẩn loại trừ…………………………………………………13

2.Phương pháp nghiên cứu…………………………………………….13

2.1 Mức độ đau…………………………………………………………14

3.Tiến hành nghiên cứu………………………………………………...14

3.1. Chuẩn bị bệnh nhân ……………………………………………….14

3.2. Quy trình……………………………………………………………15

4. Xử lý dữ liệu………………………………………………………….15

IV. KẾT QUẢ………………………………………………………………..16

1.Đặc điểm nhân trắc nhóm bệnh nhân nghiên cứu………………….16

1.1. Độ tuổi……………………………………………………………….16

1.2. Giới………………………………………………………………......17

1.3. Cân nặng…………………………………………………………….17

1.4 Chiều cao…………………………………………………………….18

1.5. Chẩn đoán trước mổ………………………………………………..19

2. Phân loại bệnh lý các thời điểm dùng thuốc giảm đau…………….19

37

2.1 Các chỉ số huyết động và hô hấp sau tiêm thuốc giảm đau……….20

2.2. Các chỉ số huyết động và hô hấp sau tiêm thuốc giảm đau………20

3.Các chỉ số huyết động và hô hấp khi đặt catheter động mạch……..21

4. Các chỉ số huyết động và hô hấp sau đặt catheter động mạch…….23

V. BÀN LUẬN………………………………………………………………...25

1. Đặc điểm nhân trắc nhóm bệnh nhân nghiên cứu …………………25

2.Phân loại bệnh lý các thời điểm dùng thuốc giảm đau……………...25

VI. KẾT LUẬN ……………………………………………………………....27

VII. ĐỀ NGHỊ………………………………………………………………...28

VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………..30