nghiÊn cỨu phÂn vÙng khÍ hẬu khu vỰc tÂy nguyÊn (138).pdf · khí hậu ở một khu...
TRANSCRIPT
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------***------------------
Hoàng Đức Hùng
NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU
KHU VỰC TÂY NGUYÊN
Chuyên ngành : Khí tƣợng và khí hậu học
Mã ngành : 60440222
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN THẮNG
HÀ NỘI - 2014
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến người thầy PGS.TS.
Nguyễn Văn Thắng đã chỉ bảo và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô và cán bộ trong khoa Khí tượng - Thủy văn - Hải
dương học đã tận tình giảng dạy kiến thức, giúp đỡ, tạo điều kiện về thời gian, cơ sở
vật chất trong suốt thời gian học tập tại nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn va
Môi trường, lãnh đạo và cán bộ Trung tâm Nghiên cứu khi tượng - khi hậu đã tạo
điều kiện trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Đồng
Bằng Bắc Bộ nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện về mặt thời gian. Các đồng
nghiệp Phòng Quản lý mạng lưới trạm chia sẻ công việc để bản thân có điều kiện
hoàn thành khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Sau đại học, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên đã tạo điều kiện cho tôi có thời gian hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, những
người luôn bên cạnh tạo mọi điều kiện tốt nhất và động viên giúp đỡ trong suốt quá
trình học tập.
Hoàng Đức Hùng
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................................ 3
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 5
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................... 10
1.3. Nhận xét và đánh giá các nghiên cứu ............................................................. 19
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ SỐ LIỆU ...................................................... 21
2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu .............................................................................. 21
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực Tây Nguyên .................................................. 21
2.1.2. Cơ sở lý luận và cách tiếp cận .................................................................. 22
2.2. Số liệu sư dung ................................................................................................ 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu phân vùng khi hậu Tây Nguyên: ........................... 26
2.3.1. Phân tich tổng hợp .................................................................................... 26
2.3.2. Phân tich về sự khác biệt của khi hậu Tây Nguyên với khu vực lân cận .. 26
2.3.3. Phân tich về phân hóa khi hậu nội vùng Tây Nguyên .............................. 30
2.4. Xác đinh hệ thống chỉ tiêu phân đinh cấp vùng và tiểu vùng khi hậu cho Tây
Nguyên ......................................................................................................................... 44
2.4.1. Xây dựng bản đồ yếu tố khi hậu ................................................................ 44
2.4.2. Xác đinh chỉ tiêu cấp vùng ........................................................................ 50
2.4.3. Xác đinh chỉ tiêu cấp tiểu vùng ................................................................. 50
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN
VÀ ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU CÁC VÙNG, TIỂU VÙNG ......................................... 51
3.1. Kêt qua phân vung khi hâu .............................................................................. 51
3.1.1. Sơ đồ phân vùng ........................................................................................ 51
3.1.2. Đánh giá kết quả phân vùng ...................................................................... 55
3.2. Đặc điểm khi hâu cac vung ............................................................................. 55
3.2.1. Vùng khi hậu nui cao Bắc Tây Nguyên .................................................... 55
3.2.2. Vùng khi hậu giữa Tây Nguyên ................................................................ 57
3.2.1. Tiểu vùng khi hậu II1 .............................................................................. 59
3.2.2. Tiểu vùng khi hậu II2 .............................................................................. 60
3.2.2. Tiểu vùng khi hậu II3 .............................................................................. 62
iv
3.2.2. Tiểu vùng khi hậu II4 .............................................................................. 62
3.2.2. Tiểu vùng khi hậu II5 .............................................................................. 63
3.2.3. Vùng khi hậu nui cao Đông Nam Tây Nguyên ......................................... 64
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 67
Tài liệu tham khảo ................................................................................................ 68
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Bản đồ phân vùng khi hậu thế giới Koppen................................................... 7
Hình 1.2: Phân vùng khi hậu thế giới của Alisop .......................................................... 8
Hình 1.3: Mô hinh hê thông phân vi của Vu Tư Lâp ................................................... 13
Hình 1.4: Bản đồ phân vùng khi hậu Tây Nguyên của Nguyễn Đức Ngữ .................. 17
Hình 2.1: Bản đồ lưới trạm khu vực Tây Nguyên và lân cận ...................................... 25
Hình 2.2: Biến trình nhiệt các trạm Đắk Tô, Kon Tum, Playcu, An Khê .................... 33
Hình 2.3: Biến trình nhiệt các trạm Auynpa, Buôn Hồ, Ma Đrắk, Buôn Mê Thuật .... 33
Hình 2.4: Biến trình nhiệt các trạm Đắk Nông, Bảo Lộc, Đà lạt, Liên Khương ......... 34
Hình 2.5: Biến trình năm lượng mưa các trạm Đắk Tô, Kon Tum, Playcu, An Khê .. 38
Hình 2.6: Biến trình năm lượng mưa các trạm Auynpa, Buôn Hồ, Ma Đrắk, Buôn
Mê Thuật ...................................................................................................................... 39
Hình 2.7: Biến trình năm lượng mưa các trạm Đắk Nông, Bảo Lộc, Đà Lạt, Liên
Khương ........................................................................................................................ 39
Hình 2.8: Biến trình tổng số giờ nắng các trạm Đắk Tô, Kon Tum, Playcu, An Khê
41
Hình 2.9: Biến trình tổng số giờ nắng các trạm Auynpa, Buôn Hồ, Ma Đrắk, Buôn
Mê Thuật ...................................................................................................................... 41
Hình 2.10: Biến trình tổng số giờ nắng các trạm Đắk Nông, Bảo Lộc, Đà Lạt, Liên
Khương ......................................................................................................................... 42
Hình 2.11: Biến trình bốc hơi năm trạm Đắk Tô, Kon Tum, Playcu, An Khê ............ 43
Hình 2.12: Biến trình bốc hơi năm trạm Auynpa, Buôn Hồ, Ma Đrắk, Buôn Mê
Thuật............................................................................................................................. 43
Hình 2.13: Biến trình bốc hơi năm trạm, Đắk Nông, Bảo Lộc, Đà Lạt, Liên Khương
...................................................................................................................................... 44
v
Hình 2.14: Bản đồ phân bố tổng nhiệt độ khu vực Tây Nguyên ................................. 46
Hình 2.15: Bản đồ phân bố số ngày có nhiệt độ 350C khu vực Tây Nguyên ........... 47
Hình 2.16: Bản đồ phân bố số ngày có nhiệt độ 150C khu vực Tây Nguyên ........... 48
Hình 2.17: Bản đồ phân bố tổng lượng mưa năm khu vực Tây Nguyên ..................... 49
Hình 3.1: Sơ đồ cấp phân vi khu vực Tây Nguyên ...................................................... 51
Hình 3.2: Bản đồ phân vùng khi hậu khu vực Tây Nguyên ......................................... 54
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Danh sách thời kỳ lấy số liệu khi hậu các trạm khu vực Tây nguyên và
các trạm lân cận ............................................................................................................ 24
Bảng 2.2: Chênh lệch nhiệt độ, độ cao các điểm có vĩ độ tương đương ..................... 27
Bảng 2.3: Phân hóa lượng và mùa mưa các điểm có vĩ độ tương đương .................... 28
Bảng 2.4: Phân hóa ẩm - nắng - bốc hơi các điểm có vĩ độ tương đương ................... 30
Bảng 2.5: Đặc trưng khi hậu các trạm khu vực Tây Nguyên ...................................... 31
Bảng 2.6: Đặc điểm phân hóa mùa mưa khu vực Tây Nguyên .................................. 35
Bảng 2.7: Thời kỳ mưa lớn khu vực Tây Nguyên ...................................................... 35
Bảng 2.8: Đặc điểm phân hóa thời gian mưa khu vực Tây Nguyên ............................ 37
Bảng 2.9: Đặc trưng ẩm độ không khi khu vực Tây Nguyên ...................................... 40
Bảng 3.1. Sơ đồ phân chia các vùng khi hậu khu vực Tây Nguyên ............................ 53
Bảng 3.2: Đặc trưng các yếu tố khi hậu của trạm Playcu ............................................ 57
Bảng 3.3: Đặc trưng các yếu tố khi hậu các trạm vùng II ........................................... 58
Bảng 3.4: Đặc điểm phân hóa mùa mưa của trạm vùng II ........................................... 58
Bảng 3.5: Đặc trưng cực tri của trạm vùng II .............................................................. 59
Bảng 3.6: Đặc trưng các yếu tố khi hậu các trạm vùng III .......................................... 66
Bảng 3.7: Đặc điểm phân hóa mùa mưa các trạm vùng III ......................................... 66
Bảng 3.8: Đặc trưng cực tri các trạm vùng III ............................................................. 66
vii
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ttb (0C) Đặc trưng nhiệt độ trung bình
Txtb (0C) Đặc trưng nhiệt độ cao nhất trung bình nhiều năm
Tmtb (0C) Đặc trưng nhiệt độ thấp nhất trung bình nhiều năm
Txtđ Đặc trưng nhiệt độ cao nhất tuyệt đối
Tmtđ Đặc trưng nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối
Utb(%) Độ ẩm tương đối trung bình
Umin (%) Độ ẩm tương đối thấp nhất trung bình
T (0C) Biên độ nhiệt độ trung bình năm
T (0C) Tổng lượng nhiệt năm
∑R (mm) Tổng lượng mưa năm
∑Bh (mm) Tổng lượng bốc hơi năm
∑Sh (giờ) Tổng số giờ năng năm
∑nr (ngày) Tổng số ngày mưa năm
Tx 350C Số ngày có nhiệt độ tối cao 35
0C
Tm 150C Số ngày có nhiệt độ tối thấp 15
0C
Tm 130C Số ngày có nhiệt độ tối thấp 13
0C
1
MỞ ĐẦU
Khi hậu ở một khu vưc có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với các nhân
tố tự nhiên như đia hình- đia mạo, nước, cảnh quan- sinh vật,… Khi hậu tác động đến
các yếu tố tự nhiên như một nhân tố tạo nên sự đa dạng, phong phu của tự nhiên.
Ngược lại, các thành phần tự nhiên khác lại tác động trở lại đối với khi hậu, tạo nên sự
thay đổi về đặc điểm khi hậu, làm cho khi hậu không chỉ có sự thay đổi theo thời gian
mà còn có sự phân hóa theo không gian. Khi hậu là sự tiếp diễn có quy luật các hệ quả
thời tiết đặc trưng ở mỗi vùng miền, đia phương.
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, con người có mối quan hệ
mật thiết với tự nhiên, có ảnh hưởng tác động qua lại với khi hậu bằng nhiều cách
khác nhau đã khai thác hiệu quả tài nguyên khi hậu cũng như hạn chế tác động xấu
của nó. Khi hậu đóng vai trò quan trọng trong nhiều hoạt động của các ngành kinh
tế quốc dân, nếu được khai thác hợp lý và bảo vệ tốt thì đất đai trở nên mầu mỡ,
nguồn nước phong phu, cây cối tốt tươi, tinh đa dạng sinh học được phát triển, đời
sống con người được cải thiện. Đánh giá được đầy đủ và khách quan tài nguyên khi
hậu góp phần không nhỏ vào phát triển tài nguyên khi hậu bền vững.
Khu vực Tây Nguyên nằm ở phia tây dãy Trường Sơn, bao gồm toàn bộ
vùng cao nguyên phia nam nước ta. Khu vực Tây Nguyên tương đối đồng nhất về
cấu truc đia hình, sinh vật, thổ nhưỡng. Tuy nhiên, khi hậu Tây Nguyên nằm trong
miền khi hậu phia nam nước ta nhưng đã có biến thể, mang lại những sắc thái riêng
biệt của miền. Với đia hình nội vùng chia cắt mạnh, độ dốc lớn, núi cao và các
thung lũng thấp xen kẽ nhau khá phức tạp đã tạo ra nhiều đơn vi khi hậu khác nhau,
dẫn đến sự đa dạng của các hệ canh tác, đa dạng cây trồng vật nuôi. Nếu biết khai
thác hợp lý nguồn tài nguyên này sẽ có khả năng trồng và phát triển được các loài
cây có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới.
Khi hậu Việt Nam trong khoảng 100 năm qua đã có sự biến đổi theo thời gian,
thể hiện ở xu thế tăng hay giảm qua từng thời kỳ của một số yếu tố khi hậu, chủ yếu
như nhiệt độ, lượng mưa, tần số bão, tần số front lạnh,… Biến đổi khi hậu làm thay
đổi các cực tri khi hậu, cùng các hiện tượng El Nino, La Nina ảnh hưởng mạnh mẽ
đến thời tiết nước ta làm xuất hiện những cực tri khi hậu mới. Trong thập kỷ gần
đây, khu vực Tây Nguyên bi ảnh hưởng thiên tai có nguồn gốc khi tượng thủy văn
có chiều hướng gia tăng, gây nhiều tổn thất về người và tài sản. Mang đặc điểm là
2
khi hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên với đặc trưng nắng quanh năm. Sự phân hóa
sâu sắc theo không gian và thời gian của chế độ khi hậu thủy văn kết hợp với đia
hình phức tạp, những hoạt động thái quá của con người và đặc biệt là sự tác động
mạnh mẽ của biến đổi khi hậu toàn cầu được thấy rõ: Khô hạn trong mùa khô và lũ
lụt trong mùa mưa hàng năm đã gây thiệt hại trực tiếp đến con người và tài sản, để
lại những hậu quả xấu về môi trường . Ngoài ra, các biến động khác như mưa lơn ,
lốc tố, mưa đá, dông sét, nắng nóng, sương mù,.. cũng đã gây ra không it khó khăn
trở ngại cho đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân Tây Nguyên.
Hiện nay, cùng với sự phát triển chung của cả nước đang bước vào thời kỳ
hội nhập kinh tế quốc tế, khu vực Tây Nguyên cũng đang trên đà phát triển mạnh
mẽ về mọi mặt như: Trong các lĩnh vực Nông- Lâm nghiệp, Công nghiệp, Năng
lượng, Giao thông vận tải, Du lich, Dich vụ. Vấn đề nghiên cứu đặc điểm khi hậu,
phân vùng khi hậu thủy văn trở nên rất cần thiết. Khi có được những kết quả này,
chung ta sẽ hoàn toàn chủ động trong việc đưa ra những quy hoạch phát triển kinh
tế- xã hội hợp lý, dài hạn.
Cùng với nguồn tư liệu và thiết bi đo đạc khi tượng đã được tăng lên đáng kể
so với những thập kỷ cuối thế kỷ XX, các kết quả nghiên cứu mới thuộc nhiều lĩnh
vực ở nước ta cũng đã rất phong phu. Đi sâu nghiên cứu phân vùng khi hậu đia
phương cũng là một vấn đề đáng được quan tâm trong giai đoạn hiện nay, nhằm đáp
ứng cái nhìn tổng quan hơn về điều kiện tự nhiên, điều kiện hình thành của khu vực
đó, mặt khác góp phần trong việc sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên một cách
hợp lý hơn. Chinh vì các lý do đó , học viên đa lưa chọn đề tài nghiên cưu cua Luân
văn la "Nghiên cứu phân vùng khí hậu khu vực Tây Nguyên”. Ngoài Mở đầu , Kêt
luân va kiên nghi, Luân văn đươc câu truc trong chương:
Chương 1. Tổng quan. Chương nay trinh bay vê c ác nguyên ly phân vung
khi hậu ở ngoài nước như của Koppen , Alisop, Buduko và tổng quan một số công
trình ở trong nước như của Nguyễn Hữu Tài , Nguyên Đưc Ngư , Nguyên Trong
Hiêu.
Chương 2. Phương pháp và số liệu đề cập đến hệ thống phân vi , chỉ tiêu
phân vung và các loại số liệu khi hậu sử dụng cho khu vực Tây Nguyên .
Chương 3. Kết quả phân vùng khí hậu khu vực Tây Nguyên trình bày về 3
vùng khi hậu chinh và các tiểu vùng khi hậu thuộc Tây Nguyên .
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
Phân vùng khi hậu về tổng thể được dựa trên sự phân chia các vùng đia lý
gắn liền với các điều kiện tự nhiên hình thành nên vùng khi hậu đó. Các nhân tố
hình thành khi hậu trên mỗi vùng, khu vực hay nhỏ hơn thường thể hiện khá rõ nét
tinh chất tương đồng về các điều kiện tự nhiên của mỗi vùng. Tuy nhiên, ở một
chừng mực nào đó các vùng khi hậu thường có tinh bất biến theo thời gian và không
gian, ngoài ra ranh giới phân chia các vùng khi hậu phần nào cũng chỉ mang tinh
chất tương đối. Chinh vì tinh tương đối này dẫn đến có nhiều cách phân chia các
vùng khi hậu khác nhau, cách tiếp cận nghiên cứu cũng khác nhau, tồn tại nhiều
vùng khi hậu khác nhau, tùy theo cách nhìn nhận và phương pháp lựa chọn nhân tố
phân vùng khi hậu khác nhau. Cuối cùng phân vùng khi hậu là nhằm đến mục đich:
- Đánh giá sự khác biệt giữa các khu vực về những điều kiện khi hậu có ý
nghĩa thực tiễn, giup con người đầu tiên là nhận thức về một khu vực khi hậu mà
con người đang sinh sống, từ nhận thức đó con người có kế hoạch khai thác tài
nguyên thiên nhiên ở từng nơi một cách hợp lý, hiệu quả nhất.
- Bằng các biện pháp kỹ thuật tìm và nêu bật lên được mối quan hệ khi hậu
giữa các khu vực, cũng như mối quan hệ giữa khi hậu khu vực nghiên cứu với các
khu vực khác nhằm so sánh trao đổi các thông tin trong lĩnh vực khi hậu, khai thác
tài nguyên, đinh hướng phát triển kinh tế xã hội,…
- Đánh giá tài nguyên khi hậu ở từng khu vực nghiên cứu làm rõ những thuận
lợi, khó khăn đối với các ngành kinh tế- xã hội, từ đó có được chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội phù hợp tầm vĩ mô và vi mô.
Sự phân bố đặc điểm đia lý tự nhiên đều thể hiện thông qua hoàn cảnh đia lý,
mức độ phân bố bức xạ mặt trời không đồng đều trên bề mặt trái đất, các nhân tố
hình thành có tính ảnh hưởng lớn như hoàn lưu khi quyển và các nhân tố ảnh hưởng
có quy mô lớn khác, để hình thành nên các khu vực khi hậu hay đơn vi khi hậu
người ta thường xây dựng các bản đồ khi hậu từ đó các lớp bản đồ được chồng lên
nhau, sử dụng các phương pháp phân tich tổng hợp để xác đinh ranh giới đơn vi khi
hậu. Nguyên tắc là tìm ra cái chung nhất để xây dựng các chỉ tiêu cụ thể làm nền, từ
đó sử dụng các chỉ tiêu phụ để xác đinh ranh giới đơn vi khi hậu chẳng hạn: Đối với
các phạm vi rộng như đai khi hậu, đới khi hậu, miền khi hậu, vùng khi hậu người ta
thường quan tâm đến các nhân tố hình thành có phạm vi ảnh hưởng rộng, quy mô
4
lớn như hoàn lưu khí quyển, khối khí khống chế khu vực..; Vùng khi hậu hoặc tiểu
vùng khi hậu, người ta quan tâm sâu hơn đến các nhân tố hình thành có tinh đia
phương như đặc điểm đia hình, hoàn lưu đia phương, hệ quả khí hậu đia phương...;
Còn các vùng khi hậu ứng dụng, ngoài nguyên nhân hình thành khi hậu chung,
người ta chu trọng phân vùng khi hậu hướng đến các đối tượng sử dụng.
Lợi ich của phân vùng khi hậu là thấy rõ, đầu tiên khi hậu đem đến nhận thức
cho con người về cảnh quan, điều kiện tự nhiên, môi trường, sinh vật vùng miền mà
con người đang sinh sống, tiếp đến là các hoạt động của con người gắn liền với
hoàn cảnh vùng miền khi hậu đó và khi hậu ngày càng thể hiện được vai trò của
chúng trong đời sống. Cho đến nay phân vùng khi hậu không phải là những nghiên
cứu mới và đã có hàng trăm các nghiên cứu về phân vùng khi hậu từ cấp độ lớn đến
cấp tiểu vùng, hình thành nhiều sơ đồ phân vùng khi hậu khác nhau. Tuy nhiên,
những cập nhật mới nhất về cơ sở dữ liệu cho một vùng khi hậu hay tiểu vùng là
cần thiết. Các chỉ tiêu xây dựng được chi tiết hoá từ đó làm cơ sở đánh giá đung tài
nguyên khi hậu trong vai trò sử dụng.
Nguyên tắc cơ bản của phương pháp phân vùng khi hậu là bảo đảm tinh khoa
học của sơ đồ phân vùng, mối liên hệ chặt chẽ và nhất quán giữa cơ cấu khi hậu và
quy luật khi hậu, dựa trên nền tảng các số liệu quan trắc được trên lưới trạm khi
tượng. Dựa trên những nghiên cứu trước đây và hiện nay có thể tóm lược các quan
điểm và phương pháp phân vùng khi hậu theo các cơ sở sau [6]:
- Quan điểm đia lý khí hậu. Xuất phát từ sự đánh giá ý nghĩa chủ đạo của
thời tiết khí hậu trong sự hình thành các tổ hợp đia lý, để tìm ra sự thống nhất các
đặc trưng chọn lựa ứng với các tương quan phức hợp cảnh quan đia lý. Quan điểm
đia lý khí hậu tỏ rõ ưu điểm trong trường hợp có số liệu đủ đồng nhất và sự hiểu
biết các thành phần khác của cân bằng tự nhiên tương đối đầy đủ.
- Quan điểm động lực trong phân vùng khí hậu. Việc đánh giá khi hậu dựa
vào các hệ quả sẽ không có ý nghĩa bằng quy về những nguyên nhân, do đó vấn đề
đặt ra là tìm mối quan hệ giữa nguyên nhân và hệ quả để đi tới được sự phân tích
bản chất các quy luật khí hậu.
- Quan điểm kết hợp. Để đạt được tính chặt chẽ của quan điểm động lực, vừa
phối hợp biểu thi đinh lượng bằng đặc trưng thống kê, quan điểm kết hợp gần đây
đã được nhiều tác giả vận dụng vào phân vùng khí hậu phạm vi lãnh thổ cỡ nhỏ và
tương đối thành công. Quan điểm kết hợp cho phép vận dụng phương pháp toán học
5
vào các phân tich động lực, nhằm nâng cao độ chinh xác và ý nghĩa khách quan của
các đặc trưng. Tất nhiên, nó cũng không bao giờ tách rời các cơ sở đia lý học và đia
vật lý mà không làm cho kết quả phân vùng giảm bớt ý nghĩa thực tiễn.
- Phân vùng khí hậu tổng hợp (hay tự nhiên): Là phân vùng dựa trên cơ sở
phân tích khách quan các loại hình khí hậu để tìm ra sự tương đồng giữa chúng theo
không gian và thời gian, đồng thời đánh giá bản chất các quy luật và kết hợp mô tả
những đơn vi khí hậu tùy theo yêu cầu ứng dụng.
- Phân vùng khí hậu ứng dụng (hay chuyên dụng): Yêu cầu ở đây là đánh giá
mức độ phù hợp của khí hậu đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế và sản xuất. Tất
nhiên, nội dung diễn đạt này không thể tách rời sự đánh giá các điều kiện khí hậu tự
nhiên. Vì thế phân vùng khí hậu ứng dụng thường phải dựa vào các phác thảo phân
vùng khí hậu tổng hợp đã có, với sự cố gắng chi tiết hóa thêm những khía cạnh cần
thiết theo các đặc trưng thống kê được lựa chọn một cách hợp lý và khoa học.
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo Khí hậu đại cương Trần Công Minh [5]. Năm 1918, Koppen dùng tri số
trung bình năm và biến đổi năm của nhiệt độ, lượng mưa để thiết kế một phương
pháp phân vùng khi hậu rất chặt chẽ. Sau đó, năm 1923, Koppen lại có tác phẩm
tường thuật tỉ mỷ về phương pháp phân vùng của ông, đồng thời dùng nó vào việc
thuyết minh khi hậu thế giới. Ông chia từ xich đạo đến cực đia làm 5 nhóm khi hậu
theo chữ cái từ A đến E với 8 đới khi hậu được phân chia, bao gồm: Nhóm A (Đới
khi hậu nhiệt đới nóng và ẩm) nằm ở hai phia xich đạo có đặc điểm là không có
mùa đông. Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất > 180C còn tổng lượng giáng thủy
năm ≥ 7500mm; Nhóm B (Hai đới khi hậu khô) mưa it, bốc hơi khẳ năng lớn do
nhiệt độ cao; Nhóm C (Hai đới khi hậu ôn hòa) không có lớp tuyết phủ thường
xuyên. Nhiệt độ trung bình trong các tháng ấm nhất >100C, tháng lạnh nhất trung
bình nằm trong khoảng −30C tới 18
0C”; Nhóm D (Đới khi hậu ẩm với mùa đông
lạnh) “Nhiệt độ trung bình trên 100C trong các tháng ấm nhất và tháng lạnh nhất có
nhiệt độ trung bình dưới −30C”; Nhóm E (Hai đới khi hậu cực) “Trong cả năm
nhiệt độ trung bình các tháng < 100C”.
Sau khi được điều chỉnh Koppen căn cứ vào bản đồ phân loại thực vật do
Gorinzbath phát biểu, đã phân chia đia cầu thành 6 loại khi hậu:
6
- Loại I: Khi hậu vùng đất thấp nhiệt đới, nhiệt độ không khi trung bình
tháng lạnh nhất trên 180C, có nhiều giáng thủy.
- Loại II: Khi hậu khô ráo, khi hậu quanh năm it mưa.
- Loại III: Khi hậu nhiệt độ trung bình, nói chung tuy ôn hòa, nhưng có mùa
đông lạnh và mùa hè nóng. Lượng giáng thủy và sự phân bố theo mùa của giáng
thủy khác nhau tùy theo từng nơi.
- Loại IV: Khi hậu rét lạnh. Tháng lạnh nhất nhiệt độ dưới 60C, mùa đông có
tich tuyết, mùa hè có giáng thủy nhiều.
- Loại V: Khi hậu rất lạnh, nhiệt độ không khi trung bình tháng nóng nhất là
100C.
- Loại VI: Khi hậu đóng băng vĩnh cửu, nhiệt độ không khi trung bình tháng
nóng nhất dưới 00C, có rất it sinh vật.
Trong phương pháp phân vùng này Koppen chủ yếu dùng nhiệt độ không khi
và giáng thủy làm cơ sở để phân chia khi hậu, nhưng đặc điểm của Koppen là đầu
tiên ông dùng nhiệt độ không khi tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất. Về sau
Koppen dùng phân bố thực vật làm cơ sở phân chia khi hậu tỷ mỷ hơn.
7
Hình 1.1: Bản đồ phân vùng khí hậu thế giới Koppen
Theo Khí hậu đại cương Trần Công Minh [5], Phân vùng khí hậu Việt Nam
Nguyễn Hữu Tài [10]. Alisop phân chia thành 7 đới khi hậu chủ yếu xuất phát từ
hoàn lưu chung khi quyển: 1. Đới xích đạo “Quanh năm thinh hành không khi xich
đạo”; 2. Đới cận xích đạo “Mùa hạ chi phối bởi không khi xich đạo, mùa đông
thinh hành không khi nhiệt đới”; 3. Nhiệt đới “Quanh năm chiu tác động của không
khi nhiệt đới”; 4. Cận nhiệt đới “Mùa hạ là không khi nhiệt đới, mùa đông là
không khi ôn đới”; 5. Ôn đới “Nằm trong ảnh hưởng thuần nhất của không khi ôn
8
đới”; 6. Cận cực “Mùa hạ ngự tri không khi ôn đới, mùa đông không khi cực đới”;
7. Cực đới “Quanh năm thinh hành không khi cực đới”.
Giữa các đới này Alisop phân biệt 6 đới chuyển tiếp, 3 đới ở mỗi bán cầu
được đặc trưng bởi sự thay đổi theo mùa của các khối khi thinh hành. Đó là hai đới
khi hậu gió mùa (khi hậu xich đạo) trong đó vào mùa hè thinh hành không khi xich
đạo, còn mùa đông là không khi nhiệt đới; Hai đới cận nhiệt trong đó mùa hè không
khi nhiệt đới còn mùa đông không khi cực thinh hành; Đới cận cực Bắc Băng
Dương hay cận cực Nam Băng Dương mùa hè không khi cực còn mùa đông không
khi Bắc Băng Dương hay không khi Nam Băng Dương thinh hành.
Trong mỗi đới khi hậu phân biệt bốn loại khi hậu chủ yếu: Khi hậu lục đia,
khi hậu đại dương, khi hậu bờ phia tây và khi hậu bờ phia đông đại dương. Sự khác
biệt giữa khi hậu lục đia và biển chủ yếu gây nên do những sự khác biệt trong các
tinh chất của mặt trải dưới; trong trường hợp đầu những tinh chất này tạo nên do
không khi lục đia, trong trường hợp thứ hai do các khối khi biển. Sự khác biệt giữa
khi hậu bờ tây và khi hậu bờ đông của lục đia phần lớn liên quan với những sự khác
biệt trong điều kiện hoàn lưu khi quyển và một phần liên quan với sự phân bố của
các dòng biển.
Hình 1.2: Phân vùng khí hậu thế giới của Alisop (1- Đới xích đạo; 2- Đới cận xích
đạo; 3- Nhiệt đới; 4- Cận nhiệt đới; 5- Ôn đới; 6- Cận cực; 7- Cực đới)
9
Theo Khí hậu đại cương Trần Công Minh [10]. Năm 1931, Thornthwaite đưa
ra khái niệm về thể thoát hơi hay “hiệu ứng nhiệt ẩm” T- E: Tỷ số P- E là thương số
giữa lượng giáng thủy tháng và lượng bốc hơi tháng. Tổng số của tỷ số P- E trong
12 tháng được gọi là chỉ số hữu hiệu giáng thủy, để tránh sự bất tiện trong việc phân
loại, có thể đem mỗi tỷ số P- E nhân với 10. Thornthwaite đã tinh tỷ số giữa chỉ số
T- E của 3 tháng mùa hè và chỉ số T- E năm, gọi tỷ số này là sự tập trung mùa hè
của hiệu ứng nhiệt. Coi mối quan hệ giữa sự sinh trưởng của thực vật với giáng thủy
và với bốc hơi của giáng thủy làm xuất phát điểm cho phương pháp phân vùng của
mình, mối quan hệ này là tiềm năng cho sinh vật phát triển:
Cho nên, căn cứ vào tình hình tập trung của hiệu ứng nhiệt này lại qui đinh ra
5 loại khu vực phụ của nhiệt độ:
Khi hậu siêu nhiệt (megathermal) T- E > 114
Khi hậu trung nhiệt (mesothermal) 57 T- E 114
Khi hậu tiểu nhiệt (microthermal) 28,5 < T- E < 57
Khi hậu đài nguyên 14,5 < T- E < 28,5
Khi hậu băng tuyết T- E <14,5
Do số liệu quan trắc bốc hơi trên đia cầu rất có hạn nên ưn g dung phương
pháp phân vung khi hâu cua Thornthwaite trong thưc tê rât kho khăn.
Supan [2] căn cứ vào quan niệm nguyên nhân hình thành và khu vực đia lý,
đồng thời dựa vào sự chênh lệch nhiệt độ trung bình năm và lượng giáng thủy để
phân chia khi hậu thế giới thành 35 khu khi hậu. Supan là người đầu tiên đề ra quan
niệm về khu vực khi hậu. Các khu vực khi hậu này chỉ là do phân chia theo đinh
tinh, không có giới hạn số lượng chặt chẽ, cũng không có sự liên hệ với nhau. Do
đó, không thể so sánh khi hậu các nơi với nhau được. Phương pháp phân loại của
Supan chỉ là phân chia theo khu vực, đề ra một số khu vực khi hậu cô lập không có
liên hệ với nhau.
Căn cứ theo những nghiên cứu [2] Bơ-rôi-nốp cho rằng gió có quan hệ với
hình thế khi áp, đồng thời gió có thể xác đinh độ ẩm, nhiệt độ, lượng mây, giáng
thủy… Cho nên, hình thế khi áp đặc trưng cho khi hậu. Ông dùng đường trục của
vùng trung tâm khu vực khi áp cao và khu vực khi áp thấp trên bản đồ đường đẳng
áp trung bình năm làm giới hạn khi hậu. Từ đó 4 đới khi hậu được phân chia thành:
10
Đới khí hậu bắc cực, là khu vực gió đông bắc rét buốt; đới khí hậu ôn đới, thinh
hành gió Tây và Tây Nam, có lượng giáng thủy lớn; đới khí hậu nhiệt đới; đới khí
hậu xích đạo, giáng thủy phong phu, sức gió yếu ớt, hướng gió không nhất đinh.
Nguyên lý phân vùng khi hậu theo đia lý, theo hoàn lưu khi quyển hay theo
chế độ nhiệt ẩm được áp dụng rộng rãi cho các quy mô khác nhau ở nhiều nước trên
thế giới và ở Việt Nam.
Năm 1948, Ram Bahadur Madal [12], trên cơ sơ phân loại khí hậu cửa
Koppen và Thornthwaite đã đánh giá và phân vùng khí hậu cho khu vực Ấn Độ.
Đến năm 1990 các quan điểm quốc tế về phân vùng khí hậu Ấn Độ mới được đánh
giá và xây dựng lại bởi Chatterjee.
Năm 2000, hai tác giả Harvey Stern and Graham de Hoedt [13] sử dụng
phương pháp phân vùng khí hậu của các tác giả Koppen, Alisop, Thornthwaite để
đánh giá phân vùng lại khi hậu Australia được đăng tải trên tạp chí khí hậu
Australian (Australian Meteorology Magazine- June 2000). Tuy nhiên các phương
pháp chỉ đánh giá ở quy mô lớn.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Nghiên cứu phân vùng khi hậu Việt Nam được bắt đầu từ giữa thập kỷ 60
của thế kỷ XX, đầu tiên là phải kể đến tác giả Nguyễn Xiển trong cuốn Đặc điểm
khi hậu Miền Bắc Việt Nam. Sau này, khi đất nước thống nhất cuốn Khi hậu Việt
Nam được xuất bản của hai tác giả Phạm Ngọc Toàn và Phan Tất Đắc [11]. Khi
phân tich các điều kiện hình thành khi hậu, trong đó đặc biệt tác giả chu trọng đến
cơ chế hoàn lưu và hình thế thời tiết, coi như nhân tố hàng đầu của sự tạo thành khi
hậu gió mùa. Đi sâu phân tich sự phân bố không gian và thời gian của gió mùa cực
đới mùa đông, gió mùa hải dương mùa hạ, khu vực chiu ảnh hưởng đặc trưng của
gió mùa nhiệt đới. Với hoạt động của gió mùa nếu không góp mặt của các nhiễu
động thời tiết đi kèm thì lượng mưa it, thời tiết trở nên hanh khô, nếu có mặt của
các nhiễu động thời tiết thì lượng mưa tăng lên đáng kể. Về bức xạ, tác giả cho rằng
bức xạ mặt trời là yếu tố đặc trưng của nguồn năng lượng khi hậu, tuy nhiên chế độ
bức xạ bi biến dạng sâu sắc bởi tác động của hoàn lưu gió mùa làm cho hình thái
khi hậu thay đổi điều này thể hiện rõ rệt ở phia bắc hơn phia nam. Nguyên nhân chủ
yếu xuất phát từ lượng mây che phủ bầu trời sinh ra do các nhiễu động thời tiết.
11
Những đặc điểm này đã tạo nên tinh phức tạp đa sắc màu của mỗi vùng miền khi
hậu nước ta.
Tác giả chủ yếu phân tich các điều kiện hình thành các miền, khu vực khi
hậu theo độ dài mùa của các hệ quả thời tiết ứng với suất đảm bảo 50% đối với các
yếu tố chi phối chính là mùa nhiệt tương ứng với (nóng- lạnh), mùa mưa tương ứng
với độ (dài- ngắn). Từ việc phân tich cơ chế hoàn lưu gió mùa và hệ quả thời tiết
gió mùa mang lại tác giả đã chia nước ta thành 3 miền:
- Miền khí hậu phía bắc, từ đèo ngang (xấp xỉ vĩ tuyến 180N): khí hậu nhiệt
đới gió mùa có mùa đông lạnh (gồm 5 vùng):
1. Vùng nui Đông Bắc
2. Vùng nui Việt Bắc- Hoàng Liên Sơn (vùng nui phia bắc)
3. Vùng Đồng Bằng Bắc Bộ
4. Vùng nui Tây Bắc
5. Vùng Bắc Trung Bộ
- Miền khí hậu đông Trƣờng Sơn, từ Đèo Ngang đến Mũi Dinh (xấp xỉ vĩ
tuyến 110B): Đặc trưng của mưa ẩm lệch hẳn so với tình hình chung- lệch hẳn về
mùa đông (3 vùng):
1. Vùng Bình- Tri- Thiên (cũ)
2. Vùng Trung Trung Bộ
3. Vùng Nam Trung Bộ
- Miền khí hậu phía nam (Nam Bộ và Tây Nguyên): nhiệt độ quanh năm
cao với 1 mùa mưa và một mùa khô tương phản phù hợp với gió mùa (2 vùng): Tây
Nguyên và vùng Đồng Bằng Nam Bộ.
Về tổng thể tác giả sử dụng phương pháp phân tich khi hậu khách quan tổng
hợp. Về phân miền và vùng khi hậu tác giả chưa đưa ra một sơ đồ phân vùng khí
hậu với chỉ tiêu cụ thể.
Năm 1978, Vũ Tự Lập [3] trong Đia lý tự nhiên Việt Nam cũng có những
quan điểm tương đối giống với Phạm Ngọc Toàn- Phan Tất Đắc về các điều kiện
hình thành khi hậu Việt Nam, như chế độ nhiệt- ẩm trong cơ chế hoàn lưu gió mùa,
12
nhưng phân vùng khi hậu theo quan điểm cảnh đia trong phân tích khách quan được
thể hiện rõ ràng hơn với phân hóa chế độ nhiệt ẩm theo vòng đia lý và đai cao đan
xen trong đó là tinh chất cảnh quan đia phương chi phối mạnh đối với cấp phân vi
cấp miền và nhỏ hơn.
Hệ thống phân vi ông xây dựng dựa trên 3 nguyên tắc chinh là:
(1) Quy luật phân hóa không gian phổ biến của đia lý quyển là nguyên nhân
chinh của sự hình thành nên các đia tổng thể các cấp; (2) Hệ thống phân vi phải đầy
đủ các cấp gọi là những đơn vi bắt buộc làm chỗ dựa vững chắc cho sự phân vùng
từ trên xuống dưới; (3) Hệ thống phân vi phải được thể hiện rõ ràng, bằng một mô
hình phản ánh những mối quan hệ thân thuộc giữa các đơn vi
Từ cách nhìn nhận như vậy, mô hình hệ thống phân vi của ông được xây
dựng trên cơ sở lý luận khá chi tiết từ cấp đia lý quyển cho đến điểm đia lý: Đây là
hệ thống phân vi đia lý tự nhiên nhưng thực chất hệ thống phân vi này được gắn
liền với những chỉ tiêu khi hậu trong cách hình thành hệ thống phân vi này (Hình
1.3).
13
Hình 1.3: Mô hinh hê thông phân vi của Vu Tư Lâp
14
Với quan điểm như vậy, Vũ Tự Lập phân chia Việt Nam với 3 miền và 13
khu đia lý tự nhiên như sau:
1. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: 3 khu (Khu Việt Bắc, Khu Đông Bắc,
Khu Đồng Bằng Bắc Bộ);
2. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: 5 khu (Khu Hoàng Liên Sơn, Khu Tây
Bắc, Khu Hoà Bình- Thanh Hoá, Khu Nghệ- Tĩnh, Khu Bình- Tri- Thiên);
3. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ: 4 khu (Khu Kun Tum- Nam Nghĩa, Khu
Đắc Lắc- Bình Phú, Khu Cực Nam Trung Bộ, Khu Đông Nam Bộ, Khu Tây Nam
Bộ).
Một công trình rất căn bản trong giảng dạy ở các trường đại học là “Giáo
trình khi tượng và khi hậu đại cương” của tác giả Trần Công Minh [5] với những
nền tảng chinh chi phối từ những quan điểm phân chia của các giả trên Thế giới và
Việt Nam, tuy nhiên tác giả cũng phân tich các quan điểm riêng như sau:
Hậu quả của quá trình hình thành khi hậu trên trái đất nói chung hoặc mỗi
vùng miền nói riêng đều được xét trên nhiều nhân tố hình thành khi hậu thuộc ba
chu trình: Tuần hoàn ẩm, tuần hoàn nhiệt và hoàn lưu chung của khi quyển. Với
việc phân tich biến trình hàng ngày, năm, nhiều năm của các yếu tố khi tượng và
mỗi yếu tố khi hậu là kết quả sự tác động đồng thời của tất cả ba quá trình hình
thành khi hậu. Từ các nhân tố đia lý hình thành khi hậu, tác giả cho rằng vi tri đia lý
là nhân tố đầu tiên hình thành khi hậu, nó cho phép quy đinh hoàn cảnh cụ thể, vi tri
cụ thể của vùng miền khi hậu. Tiếp đến là các nhân tố độ cao trên mực nước biển,
tinh đia đới của khi hậu theo chiều cao, sự phân bố lục đia và biển, đia hình, dòng
biển và lớp phủ thực vật. Tất cả các nhân tố được nêu có mối quan hệ chặt chẽ với
ba chu trình tuần hoàn nhiệt, ẩm, hoàn lưu khi quyển. Ngoài ra nhân tố con người
cũng không kém phần quan trọng trong việc làm thay đổi cảnh quan, môi trường khi
hậu.
Trên cơ sở các phương pháp phân vùng khi hậu Koppen và Alisop tác giả đã
phân tich đánh giá đặc điểm hình thành khi hậu Việt Nam dựa trên các chỉ tiêu phân
chia các vùng khi hậu Việt Nam của Nguyễn Trong Hiệu với hai miền khi hậu và 7
vùng khi hậu B1, B2, B3, B4 (Miền khi hậu phia bắc); N1, N2, N3 (Miền khi hậu
phía nam). Đây được xem là cơ sở lý thuyết căn bản trong chương trình giảng dạy.
15
Chỉ tiêu phân miền khi hậu:
Miền khí hậu Bắc bộ Nam bộ
Biên độ năm của nhiệt độ không khi (0C) ≥ 9
0C < 9
0C
Tổng xạ trung bình năm (kcalo/cm2) < 140 > 140
Số giờ nắng trung bình năm (giờ) ≤ 2000 > 2000
Chỉ tiêu phân vùng khi hậu:
Vùng khí hậu B1 B2 B3 B4 N1 N2 N3
Các tháng mùa mưa 4-9 5-10 5-10 8-12 8-12 5-
10
5-10
Ba tháng mưa lớn nhất 6-8 6-8 7-9 8-10 9-11 7-9 8-10
Một trong những công trình khá toàn diện về khi hậu Tây Nguyên đã được
xuất bản vào năm 1985 là cuốn “Khi hậu Tây Nguyên” của Nguyễn Đức Ngữ [6],
[7]. Mục đich của tác giả trong phân vùng khi hậu Tây Nguyên dựa trên tập hợp các
điều kiện tự nhiên, từ đó xác đinh nguồn gốc hình thành và mối quan hệ giữa chung.
Chẳng hạn tác giả đã phân tich vai trò của các nhân tố bức xạ mặt trời, hoàn lưu khi
quyển và điều kiện đia lý trong sự hình thành khi hậu Tây Nguyên, những đặc điểm
của khi hậu Tây Nguyên được thể hiện qua các yếu tố khi hậu như: gió, nhiệt độ,
mưa, ẩm, bốc hơi, mây, nắng và các hiện tượng thời tiết.
Phương pháp phân vùng khi hậu Tây Nguyên tác giả thực hiện 4 nội dung:
- Phân tich quy luật phân hóa theo lãnh thổ
- Xác đinh cấp phân vi và chỉ tiêu phân vùng khi hậu
- Vạch các đường ranh giới phân vùng khi hậu
- Đánh giá điều kiện tài nguyên khi hậu các vùng.
16
Trên cơ sở phân tich các quy luật phân hóa khi hậu của vùng nghiên cứu tác
giả đã đưa ra sơ đồ phân vùng khi hậu Tây Nguyên với tỷ lệ: 1:500.000. Với các
cấp phân vi được đưa ra cho cấp vùng và tiểu vùng với các chỉ tiêu như sau:
- Cấp vùng: Tổng nhiệt độ năm 80000C
- Cấp tiểu vùng: Giá tri năm của chỉ số ẩm Ivanov
K = R/E0 * 100% bằng 150.
Cấp
phân vị
Đực trƣng
chỉ tiêu
Giá trị
chỉ tiêu
Ý nghĩa
của chỉ tiêu
Vùng
khí hậu
Giá tri năm của tổng
nhiệt độ (∑t)
80000C - Giới hạn trên tối thiểu của cây cà phê chè
Arabica và giới hạn tối thấp của cây cao su
Brasin
- Giới hạn dưới của nhiều cây nhiệt đới điển
hình
Tiểu vùng
khí hậu
- Giá tri năm của chỉ
số ẩm (Kn)
- Giá tri mùa của chỉ
số độ ẩm (KXI-IV)
150%
50%
- Giới hạn trên của các vùng đủ ẩm (100-
150), ứng với thảm thực vật rừng đủ ẩm.
- Giới hạn trên của thời kỳ không đủ ẩm
trong năm (0- 50)
17
Hình 1.4: Bản đồ phân vùng khí hậu Tây Nguyên của Nguyễn Đức Ngữ
Vùng I: (Khí hậu núi và cao nguyên phía bắc và đông bắc) bao gồm vùng
nui thấp tây Ngọc Lĩnh, vùng nui Ngọc Lĩnh, cao nguyên Kon- Plông, cao nguyên
Kon- Hà- Nừng, đại bộ phận diện tich cao nguyên Plâycu.
Tiểu vùng I1: Khi hậu nui thấp tây Ngọc Lĩnh
Tiểu vùng I2: Khi hậu vùng nui Ngọc Lĩnh, cao nguyên Kon- Plông, cao
nguyên Kon- Hà- Nừng
Tiểu vùng I3: Khi hậu cao nguyên Plâycu
Vùng II: (Khí hậu bình nguyên và trũng trung Tây Nguyên) bao gồm vùng
Kon Tum, Sa Thầy, An Khê, Cheo reo- Phú túc, bình nguyên Ia- sup, vùng trũng
Cơ- Rông- Pách- Lắc.
18
Tiểu vùng II1: Khi hậu thung lũng Kon Tum, Sa Thầy, Ia- Đơ- Rang
Tiểu vùng II2: Khi hậu nui thấp Chư- tơ- ri- an và trũng An Khê.
Tiểu vùng II3: Khí hậu bình nguyên Ia- sup và trũng Cheo reo- Phú túc
Tiểu vùng II4: Khi hậu vùng trũng Cơ- Rông- Pách, Khánh dương
Tiểu vùng II5: Khi hậu Lắk- Ea- crông
Vùng III: (Khí hậu cao nguyên Buôn Mê Thuật- Buôn Hồ)
Vùng IV: (Khí hậu vùng cao nguyên Đắk Nông- Lâm Viên- Bảo Lộc)
Vùng V: (Khí hậu trũng tây nam cao nguyên Đắk Nông- Bảo Lộc)
Chương trình cấp nhà nước 42A (1988) [7] đã tạo ra bộ sản phẩm khoa học
gồm bộ số liệu và bộ bản đồ khi hậu đồ sộ , phong phu cho toan quôc , phục vụ thực
tiễn hiệu quả trong nhiều năm qua. Nhiêu công trinh nghiên cưu vê Tây Nguyên đa
tham khao tâp sô liêu va cac ban đô khi hâu nay . Tuy nhiên, cũng giống như công
trình Khi hậu Tây Nguyên nêu trên , cơ sở số liệu quan trắc đươc sư dung đên năm
1985 và nhiều trạm ở Tây Nguyên được thành lập sau năm 1975 nên chi co 7- 8
năm sô liêu đươc sư dung . Hơn nưa, mưc đô chi tiêt cua cac ban đô khi hâu (tỷ lệ
1:1.000.000) không cho phep tham khao đây đu cho môt vung như Tây Nguyên .
Năm 1988, Nguyễn Hữu Tài [9] đã đưa ra sơ đồ phân vùng khi hậu lãnh thổ
Việt Nam với các chỉ tiêu và cấp phân vi hoàn chỉnh, các chỉ tiêu phân vùng rõ ràng
đinh hình một xu thế phân vùng có tinh cơ sở cho các phương pháp phân vùng sau
này của các tác giả trong nước.
Cấp Chỉ tiêu chi phối
Lãnh thổ Ttb>210C, ∑T= 8000
0C, Albedo= 75kilocalo/cm
2
Phân hoá hai mùa gió
Miền khi hậu Biên độ năm của nhiệt độ 90C. Số giờ nắng cả năm 2000 giờ
Vùng khi hậu Tỷ trọng mưa mùa hạ so với lượng mưa năm 80%. Xuất
hiện thời kỳ mưa lớn
Tiểu vùng khi hậu Tổng nhiệt độ năm từ 7500 và 80000C. Lượng mưa năm
1600 và 2000mm. Số ngày có thời tiết đặc biệt khác
19
Tây Nguyên trên cơ sở phân tich ảnh hưởng của đia hình đến chế độ nhiệt-
ẩm và đã xác đinh hai chỉ tiêu tổng nhiệt độ năm và lượng mưa năm làm chỉ tiêu
phân tiểu vùng khi hậu. Có năm tiểu vùng khi hậu với đặc điểm khác nhau:
1. Tiểu vùng khi hậu cao nguyên phia Bắc
2. Tiểu vùng khi hậu thung lũng thấp
3. Tiểu vùng khi hậu cao nguyên Đắk Lắc
4. Tiểu vùng khi hậu cao nguyên phia Nam
5. Tiểu vùng khi hậu bậc thềm phia Nam Tây Nguyên
Năm 2002, Nguyễn Duy Chinh [1] đa thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bô “Kiểm kê tài nguyên khi hậu Việt Nam” trên cơ sở bổ sung số liệu khi tượng
đến năm 2000 và đã xây dựng bộ bản đồ tương tự bộ bản đồ của chương trình 42A
cho ca nươc. Tuy nhiên bộ sản phẩm mới này chưa được phổ biến và chưa được các
Bộ, Ngành biết đến nhiều như bộ sản phẩm của chương trình 42A. Ngoài ra đề tài
có những đánh giá chi tiết, cụ thể về tài nguyên khi hậu, cũng như rut ra những điều
kiện thuận lợi , khó khăn về mặt khi hậu cho từng vùng lãnh thổ . Trong công trinh
này cũng chưa đề cập đến việc cập nhật , điêu chinh sơ đô phân vung khi hâu va
mưc đô chi tiêt cũng chi dưng ơ ty lê ban đô 1:1.000.000 và trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài tác giả chưa có điều kiện phân tich, đánh giá cho một tỉnh, vùng lãnh
thổ cụ thể nào.
Năm 2004, Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu [8] đã biên soạn tài liệu
“Khi hậu và Tài nguyên khi hậu Việt Nam” trên cơ sở phân tich chuỗi số liệu khi
hậu cơ bản của mạng lưới trạm, bao gồm 150 trạm khi tượng khi hậu và 500 trạm
đo mưa phân bố trên phạm vi cả nước, chủ yếu trong thời kỳ 1960- 2000, một số
yếu tố như nhiệt độ, mưa,… của một số trạm có chuỗi số liệu dài hơn (1928- 2000)
cũng được khai thác sử dụng cho mục đich nghiên cứu . Đang chu y nhât la đa xây
dưng môt sơ đô phân vung khi hâu cho Viêt Nam vơi nhưng khac biêt nhât đinh so
vơi san phâm cua chương trinh 42A. Tài liệu này chủ yếu được sử dụng trong đào
tạo đại học và trên đại học chuyên ngành khi hậu học .
1.3. Nhận xét và đánh giá các nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu phân vùng khi hậu trong và ngoài nước đều dựa
trên các nguyên tắc cơ bản về phân bố vi tri đia lý, cảnh quan điều tự nhiên kết hợp
20
với các nhân tố chi phối chinh như bức xạ nhiệt, hoàn lưu khi quyển ở cấp phân
chia đới khi hậu; ở cấp vùng miền các phương pháp phân vùng thường tính đến
phân bố lượng giáng thủy, mức độ bốc thoát hơi khẳ năng; ở cấp tiểu vùng các sơ
đồ phân vùng khi hậu đều được bổ sung các nhân tố mới mang tinh đia phương như
các yếu tố có tinh cực đoan hoặc các yếu tố khác thường mới xuất hiện.
Các phương pháp phân vùng khi hậu của tất cả các tác giả đều xuất phát từ
những phân tich đia lý khách quan căn cứ vào chế độ nhiệt, ẩm và hoàn lưu khi
quyển là chủ đạo, tiếp đến là các nhân tố có phạm vi ảnh hưởng khác.
Quan điểm đia lý khi hậu chi phối rõ rệt trong các sơ đồ phân vùng khi hậu
của các tác giả Alisop, Bơ-rôi-nốp,.. dựa trên cơ sở phân tich cơ chế hoàn lưu hành
tinh. Quan điểm động lực trong phân vùng khi hậu Thornthwaite. Quan điểm tổng
hợp đều thấy trong hầu hết các sơ đồ tác giả. Ở phạm vi lớn thiên hướng của các tác
giả về nhận dạng và phân loại hình khi hậu là chinh, các chỉ tiêu mang tinh tổng
quát. Ở phạm vi lãnh thổ các tác giả xây dựng chỉ tiêu phân vùng cụ thể hơn, đi sâu
phân tich những đặc điểm nội vùng, chỉ tiêu cấp tiểu vùng đã được đề cập.
Đối với Tây Nguyên:
Cho đến nay việc phân vùng khi hậu khu vực Tây Nguyên đã được các tác
Nguyễn Đức Ngữ thực hiện năm 1985 với cuốn “ Khi hậu Tây Nguyên”. Đây là
công trình khá toàn diện về Tây Nguyên. Tác giả đã xây dựng cho khu vực Tây
Nguyên một sơ đồ với các chỉ tiêu cụ thể về tổng lượng nhiệt, chỉ số độ năm của I –
va- nop. Từ đó, 5 vùng khi hậu được hình thành trong đó với 8 tiểu vùng. Tuy
nhiên, phần phân tich đặc điểm tác giả chỉ đánh giá sơ lược điều kiện nhiệt - ẩm.
Năm 1988, Nguyễn Hữu Tài trong phân vùng khi hậu Việt Nam, tác giả có
đưa ra các chỉ tiêu phân vùng, miền, tiểu vùng cụm thể. Tuy nhiên, tác giả chỉ coi
khu vực Tây Nguyên là một vùng khi hậu với 5 tiểu vùng nên việc đánh giá tài
nguyên khi hậu không được chi tiết hóa cho từng khu vực nhỏ Tây Nguyên.
Năm 2004, Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trong Hiệu biên soan “Khi hậu và
tài nguyên ki hậu Việt Nam” trên cơ sở phân tich chuỗi số liệu từ năm 1960- 2000.
Tuy nhiên, khu vực Tây Nguyên được đề cập trong phân vùng chỉ là một mục nhỏ
trong nội dung được thực hiện. Nên việc, đánh giá tài nguyên khi hậu khu vực Tây
Nguyên cũng chưa được chi tiết hóa đến cấp tiểu vùng.
21
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ SỐ LIỆU
2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực Tây Nguyên
Vùng Tây Nguyên, là một chuỗi các Cao nguyên liền kề phia nam Việt Nam
bao gồm 5 tỉnh, xếp theo thứ tự vi tri đia lý từ bắc xuống nam gồm Kon Tum, Gia
Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. Tây Nguyên cùng với vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ hợp thành vùng Nam Trung Bộ, thuộc Trung Bộ Việt Nam.
Khu vực Tây Nguyên, phia bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phia đông giáp các
tỉnh Quảng Ngãi, Bình Đinh, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, phía
nam giáp các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, phia tây giáp với các tỉnh Attapeu (Lào)
và Ratanakiri và Mondulkiri (Campuchia). Trong khi Kon Tum có biên giới phia
tây giáp với cả Lào và Campuchia, thì Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk Nông chỉ có chung
đường biên giới với Campuchia. Còn Lâm Đồng không có đường biên giới quốc tế.
Nếu xét diện tich Tây Nguyên bằng tổng diện tich của 5 tỉnh ở đây, thì vùng Tây
Nguyên rộng 54.641,0 km² [9].
Thực chất, Tây Nguyên không phải là một cao nguyên duy nhất mà là một
loạt cao nguyên liền kề. Đó là các cao nguyên Kon Tum cao khoảng 500m, cao
nguyên Kon- Plông, cao nguyên Kon- Hà- Nừng, Playcu cao khoảng 800m, cao
nguyên Ma Đrắk cao khoảng 500m, cao nguyên Buôn Mê Thuật cao khoảng 500m,
Mơ Nông cao khoảng 800- 1000m, cao nguyên Lâm Viên cao khoảng 1500m và
cao nguyên Di Linh cao khoảng 900- 1000m. Tất cả các cao nguyên này đều được
bao bọc về phia đông bởi những dãy nui và khối nui cao (chinh là Trường Sơn
Nam) [3], [11].
Với đặc điểm thổ nhưỡng đất đỏ bazan ở độ cao khoảng 500m đến 600m so
với mặt biển, Tây Nguyên rất phù hợp với những cây công nghiệp như cà phê, ca
cao, hồ tiêu, dâu tằm. Cây điều và cây cao su cũng đang được phát triển tại đây. Cà
phê là cây công nghiệp quan trọng số một ở Tây Nguyên. Tây Nguyên cũng là vùng
trồng cao su lớn thứ hai sau Đông Nam Bộ. Tây Nguyên có trữ lượng khoáng sản
phong phu hầu như chưa khai thác, hiện tại đã và đang tiến hành khai thác bô xít.
Tây Nguyên có tiềm năng du lich lớn, tài nguyên rừng phong phu với diện tich rừng
lớn có thảm sinh vật đa dạng vi như mái nhà của miền trung, có chức năng phòng
22
hộ rất lớn. Tuy nhiên, nạn phá rừng, hủy diệt tài nguyên thiên nhiên và khai thác
lâm sản bừa bãi chưa ngăn chặn được tại đây có thể dẫn đến nguy cơ làm nghèo kiệt
rừng và thay đổi môi trường sinh thái.
2.1.2. Cơ sở lý luận và cách tiếp cận
Hiện nay do nhu cầu phát triển kinh tế đất nước nói chung cũng như phát
triển kinh tế đia phương cần phải được gắn liền với điều kiện tự nhiên được hình
thành lên khu vực đia lý đó. Xây dựng một chiến lược dài hạn trong phát triển là
gắn liền giữa con người với điều kiện môi trường sống, tạo ra cân bằng được sinh
thái giữa con người với thiên nhiên là cần thiết.
Từ tổng quan những nghiên cứu phân vùng khi hậu trong và ngoài nước
chung ta có thể nhận thấy. Hiện nay trên thế giới và Việt Nam việc nghiên cứu về
phân vùng khi hậu không còn là mới và rất phổ biến, phân vùng khi hậu ứng dụng
gắn liền đối với từng đối tượng nghiên cứu được rất nhiều các tác giả đề cấp đến:
như phân vùng khi hậu xây dựng, phân vùng khi hậu sinh thái, lâm nghiệp, …Tại
Việt Nam có rất nhiều các nhà nghiên cứu thuộc nhóm khi hậu đã xây dưng các sơ
đồ phân vùng chi tiết đến cấp tiểu vùng như Nguyễn Trọng Hiệu- Nguyễn Đức Ngữ
[8], Nguyễn Hữu Tài [10], Nguyễn Duy Chinh [1], mới đây nhất là các sơ đồ phân
vùng khi hậu Tỉnh Phu Tho [2], Điện Biên [1], Tuyên Quang do Viện Khi tượng
Thủy văn và Môi trường thực hiện cũng đã thể hiện rõ mối quan tâm đung mực của
các đia phương đến lĩnh vực này trong phát triển kinh tế đia phương. Tuy nhiên, để
có một bộ số liệu cập nhật cho khu vực Tây Nguyên đầy đủ trong khoảng một thập
niên trở lại đây là chưa có.
Biến đổi khi hậu hiện nay đang ngày càng hiện hữu, thông qua các cực tri khi
hậu và sự xuất hiện cực tri khi hậu mới (có nhiều nơi từ trước đến nay chưa có mưa
đá trong chuỗi số liệu quan trắc, nhưng hiện nay đã xuất hiện trong chuỗi số liệu
quan trắc). Điều này đã được khẳng đinh trong các báo cáo của IPCC
(Intergovernmental Panel on Climate Change), gần đây nhất là “Kich bản biến đổi
khi hậu, nước biển dâng cho Việt Nam- năm 2012” của Bộ Tài nguyên và Môi
trường công bố. Chế độ mưa nhiệt thay đổi do biến đổi khi hậu sẽ là vấn đề cần
thiết được học viên quan tâm trong cách tiếp cận nghiên cứu trong phân vùng khi
hậu Tây Nguyên, đặc biệt là giá tri cực đoan khi hậu.
23
2.2. Số liệu sƣ dung
Chuỗi số liệu sử dụng:
Số liệu sử trong tính toán cho khu vực Tây Nguyên chủ yếu từ những năm
1978- 2010. Một số đặc trưng cực tri được sử dụng trong tất cả các năm có số liệu
đến năm 2010. Ngoài ra, 4 trạm mới quan trắc từ 1998 và 2001 đến 2010 cũng được
sử dụng trong phân tích tính toán đó là các trạm Yaly, Eahleo, Đắk Min, Lắk.
Các yếu tố sử dụng trong thống kê:
- Nhiêt độ không khi trung bình tháng;
- Nhiệt độ tối cao tháng;
- Nhiệt độ tối thấp tháng;
- Nhiệt độ tối cao tuyệt đối và ngày xuất hiện;
- Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối và ngày xuất hiện;
- Độ ẩm tương đối trung bình;
- Độ ẩm tương đối thấp nhất;
- Tổng số giờ nắng tháng;
- Tổng lượng bốc hơi tháng;
- Tổng lượng mưa tháng;
- Số ngày mưa trong tháng;
- Số ngày có dông trong tháng;
- Số ngày có sương mù trong tháng;
- Các đặc trưng cực tri khác.
Phƣơng pháp chỉnh lý:
Sử dụng các trạm có đủ số liệu, đồng nhất về chuỗi để tinh toán và xây dựng
phương pháp. Chuỗi số liệu này đã qua chỉnh lý của Viện Khoa học Khi tượng
Thủy văn Và Môi trường. Phương pháp chỉnh lý số liệu được sử dụng phương pháp
chỉnh lý theo [4].
24
Ngoài ra các trạm có chuỗi số liệu ngắn không đủ và đồng nhất, mới đo đạc
được đưa vào sử dụng với tinh chất điều chỉnh trong quá trình xây dựng và phân
tich sơ đồ phân vùng khi hậu.
Các công thức sử dụng trong tính toán các đặc trƣng khí hậu
+ Tổng và trung bình số học các đặc trưng khi hậu tháng, mùa năm, thời kỳ;
+ Tỷ suất phần trăm các đặc trưng khi hậu tháng, mùa, năm, thời kỳ.
Bảng 2.1: Danh sách thời kỳ lấy số liệu khí hậu các trạm khu vực Tây
Nguyên và các trạm lân cận (Ký hiệu dấu * là các trạm khu vực lân cận Tây Nguyên)
STT Trạm Thời kỳ
số liệu STT Trạm
Thời kỳ
số liệu
1 Yaly 2001- 2010 18 Nam Đông* 2001-2010
2 Đắc Tô 1981- 2010 19 A Lưới * 1978- 2010
3 Kon Tum 1977- 2010 20 Đà Nẵng * 1976- 2010
4 Plâycu 1977- 2010 21 Tam Kỳ *
2001- 2010
5 An Khê 1980- 2010 22 Trà My *
2001- 2010
6 Auynpa 1977- 2010 23 Quảng Ngãi *
2001- 2010
7 Eahleo 2001- 2010 24 Ba Tơ *
1980- 2010
8 Buôn Hồ 1982- 2010 25 Hoài Nhơn *
2001- 2010
9 MaĐrắk 1978- 2010 26 Quy Nhơn *
2001- 2010
10 Buôn Mê Thuật 1929- 2010 27 Tuy Hòa *
1977- 2010
11 Đắk Min 2001- 2010 28 Sơn Hòa * 1977- 2010
12 Đắk Nông 1978- 2010 29 Nha Trang * 2001- 2010
13 Bảo Lộc 1962- 2010 30 Cam Ranh *
1978- 2010
14 Lắk 1998- 2010 31 Đồng Xoài *
2001- 2010
15 Đà Lạt 1977- 2010 32 Phan Thiết *
2001- 2010
16 Liên Khương 1949- 2010 33 Phước Long *
2001- 2010
17 Huế * 2001- 2010 34 Hàm Tân *
1978- 2010
25
Hình 2.1: Bản đồ lưới trạm khu vực Tây Nguyên và lân cận
26
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu phân vùng khí hậu Tây Nguyên
2.3.1. Phân tích tổng hợp
Do vi tri tự nhiên được tiếp xuc và chuyển tiếp giữa nhiều hệ thống tự nhiên,
từ hệ thống đia chất- đia hình, hệ thống khi hậu- thủy văn, hệ thống sinh vật và sự
phát triển lich sử tự nhiên lâu dài phức tạp. Vì vậy, việc xây dựng sơ đồ phân vùng
khi hậu Tây Nguyên với các chỉ tiêu cụ thể, tóm lược được những nét cơ bản nhất,
có cái nhìn đung nhất tránh hình thức tránh sai sót dẫn đến đánh giá quá cao nội
dung này và không đánh giá đầy đủ nội dung khác hoặc thiếu tương quan thật giữa
mối quan hệ giữa chung.
Thực hiện việc phân vùng khi hậu khu vực Tây Nguyên là công tác phân
chia mang ý nghĩa nội vùng, tuy nhiên việc phân chia theo cấp vùng hay đến cấp
tiểu vùng thì cũng không thể tách khỏi các nguyên tắc cơ bản đã được khẳng đinh ở
nhiều tác giả khi thực hiện công tác phân vùng [1, 2, 6, 8, 10] với các nguyên tắc cơ
bản sau:
Nguyên tắc khách quan: Coi sự phân hóa khi hậu là quy luật tự nhiên, không
phụ thuộc vào sự sắp xếp nhân tạo, sắc thái đia phương nổi trội hơn đôi khi không
lặp lại ở nơi khác. Các phương pháp phân vùng khi hậu đều phải nhằm xác lập các
ranh giới tự nhiên, thể hiện được một cách rõ nhất sự tạo thành những đơn vi khí
hậu. Tuy nhiên, trong thực tế tinh khách quan không đạt đến tuyệt đối nhưng nó
mang tinh ràng buộc cao về sự hợp lý của đơn vi khi hậu được phân chia. Chẳng
hạn, khi xác đinh đặc điểm của một đơn vi khi hậu ta cần phải đặt khu vực tự nhiên
đang xét vào một hệ thống lớn, ngoài những đặc điểm chung đã được xác đinh cần
xác đinh mối quan hệ tương hỗ giữa các yếu tố đó và nhận biết tinh khác biệt nổi
trội nhất.
Nguyên tắc đồng nhất: Nguyên tắc đồng nhất cũng hiểu theo nghĩa tương
đối. Ranh giới giữa các cấu truc đồng nhất là nơi mà tinh đồng nhất ở một mức độ
nào đó, bắt đầu chuyển sang một hình thể cấu truc khác.
Nguyên tắc dị biệt: Khi mỗi đơn vi khi hậu được xác lập phải có thể tách ra
khỏi hệ thống tương quan bởi những tinh chất cá biệt thuộc về bản thể, không tìm
thấy sự lặp lại ở bất kỳ hoàn cảnh nào khác.
27
Nguyên tắc khả tỷ: có thể so sánh, đối chiếu được với nhau, ý nghĩa khả tỷ có
thể là thước đo tinh hợp lý của hệ thống phân vi.
2.3.2. Phân tich vê sƣ khac biêt cua khí hậu Tây Nguyên vơi khu vƣc lân cân
a) Chế độ nhiệt
Căn cứ vào các đặc trưng tổng lượng nhiệt năm đã được tính toán Bảng 2.1
nhận thấy: Cùng một vĩ độ đia lý tương đương nhưng sự chênh lệch nhiệt độ theo
độ cao của khu vực Tây Nguyên với khu vực lân cận thấy rất rõ ở gradient nhiệt độ
duy trì khoảng 0,5- 0,60C/100m. Tổng lượng nhiệt hàng năm khu vực Tây Nguyên
∑T(Năm) < 90000C; Tổng lượng nhiệt năm khu vực lân cận ∑T(Năm) > 9000
0C, có nơi
xấp xỉ 100000C. Nhiệt độ trung bình khu vực Tây Nguyên từ 21,4- 23,9
0C, trong
khi đó khu vực lân cận 25,4- 27,20C.
Như vậy, khu vực Tây Nguyên được xác đinh ranh ∑T(Năm) < 90000C (tương
đương với nhiệt độ trung bình 24,50C).
Bảng 2.2: Chênh lệch nhiệt độ, độ cao các điểm có vĩ độ tương đương
Khu vực Tây Nguyên
Địa điểm Vĩ độ Kinh độ Độ cao (m) T(0C) Ttb(
0C) T(
0C)
Đăk Tô 14039’ 107
050’ 620,4 8149,6 22,3 5,5
Kon Tum 14021’ 108
000’ 537,6 8643,7 23,7 5,0
Playcu 13058’ 108
001’ 778,9 7999,0 21,9 5,4
An Khê 13057’ 108
039’ 442,2 8629,3 23,6 6,3
Auynpa 13023’ 108
027’ 159,7 9431,8 25,8 6,0
Buôn Hồ 12055’ 108
016’ 707,2 8023,1 22,0 5,5
Ma Đrăk 12044’ 108
045’ 419,0 8714,0 23,9 5,9
Buôn Mê Thuật 12040’ 108
003’ 470,3 8697,0 23,8 4,9
Đăk Nông 12000’ 107
041’ 631,0 8250,2 22,6 3,6
Bảo Lộc 11032’ 107
049’ 840,4 7997,3 21,9 3,3
Đà Lạt 11057’ 108
027’ 1508,6 6558,9 18,0 3,5
Liên Khương 11044’ 108
025’ 939,3 7802,6 21,4 3,2
Lân cận Tây Nguyên
Quảng Ngãi 15007’ 108
048’ 9,5 9517,0 26,1 7,4
Ba Tơ 14046’
108
044’ 130,5 9258,8 25,4 6,7
Hoài Nhơn 14028’ 109
002’ 17,5 9554,0 26,2 6,8
Quy Nhơn 13046’ 109
013’ 4,8 9944,2 27,2 6,8
Tuy Hòa 13005’ 109
017’ 11,6 9716,0 26,6 6,0
Sơn Hòa 13003’ 108
059’ 38,6 9486,7 26,0 6,6
Nha Trang 12013’ 109
012’ 5,0 9887,2 27,1 5,4
Cam Ranh 11055’ 109
009’ 15,9 9870,6 27,0 4,6
28
Phan Rang 11035’ 108
059’ 6,5 9937,8 27,2 4,3
Phan Thiết 10056’ 108
006’ 10,0 9885,6 27,1 3,5
Hàm Tân 10040’ 107
046’ 12,0 9688,8 26,5 3,4
b) Chế độ mưa
Mùa mưa khu vực Tây Nguyên khá dài từ 6 đến 8 tháng với ba vùng mưa
khác biệt: Vùng nui phia bắc và cao nguyên phia đông băc kéo dài 6 tháng bắt đầu
từ tháng V kết thuc vào tháng X; Vùng bình nguyên và trung Tây Nguyên kéo dài 7
tháng từ khoảng tháng V đến tháng XI; Vùng cao nguyên phia nam và Tây nam từ
khoảng cuối tháng III hoặc đầu tháng IV đến tháng XI.
Trong khi đó mùa mưa của các khu vực lân cận có vĩ độ tương đương ngắn
hơn phổ biến là từ 4 đến 5 tháng khu vực phia bắc duyên hải Nam Trung Bộ, bắt
đầu khoảng tháng VIII hoặc tháng IX và kết thuc trong tháng XII; Riêng phia Đông
Nam Bộ và phia bắc Quảng Ngãi- Đà Nẵng mùa mưa kéo dài 7 đến 8 tháng, bắt đầu
khoảng tháng IV và kết thuc trong tháng XII: Nguyên nhân chinh mùa mưa đến
sớm ở phia bắc Quảng Ngãi- Đà Nẵng do đây là thời kỳ mưa tiểu mãn trong khoảng
tháng IV- V hàng năm; còn phia Đông Nam Bộ là thời kỳ bắt đầu mùa gió mùa tây
nam hoạt động.
Thời kỳ mưa lớn khu vực Tây Nguyên tập trung chủ yếu trong các tháng
VII- IX một số nơi VIII- X; Khu vực lân cận thời kỳ mưa lớn tập trung chủ yếu
trong các tháng IX- XI, một số nơi muộn hơn từ tháng X- XII.
Bảng 2.3: Phân hóa lượng và mùa mưa các điểm có vĩ độ tương đương (mm)
Địa điểm
Mùa khô Mùa mƣa
Ba tháng
mƣa lớn
∑R (Năm)
Thời kỳ ∑R
(mùa)
Thời kỳ ∑R (mùa) Thời kỳ ∑R (cao
điểm)
Khu vực Tây Nguyên
Đăk Tô XI- IV 213,3 V- X 1623,6 VII, VIII, IX 1007,1 1836,9
Kon Tum XI- IV 137,5 V- X 1626,9 VII, VIII, IX 967,1 1833,5
Playcu XI- IV 202,2 V- X 1971,2 VII, VIII, IX 1215,4 2206,8
An Khê I- IV 109,0 V-XII 1429,5 IX, X, XI 833,4 1538,5
Auynpa XII- IV 104,2 V- XI 1183,2 VIII, IX, X 617,8 1287,4
Buôn Hồ XII- III 66,8 IV- XI 2083,6 VIII, IX, X 1091,5 2150,4
29
Ma Đrăk I- IV 194,8 V- XII 1878,2 IX, X, XI 1105,9 2073,0
Buôn Mê Thuật XI- IV 244,2 V- X 1641,8 VII, VIII, IX 920,7 1886,0
Đăk Nông XI- II 152,6 III- X 2418,2 VII, VIII, IX 1281,7 2570,8
Bảo Lộc XII- II 197,7 III- XI 2722,6 VII, VIII, IX 1296,0 2909,2
Đà Lạt XII- III 140,5 IV- XI 1681,9 VIII, IX, X 772,5 1814,4
Liên Khương XI- III 193,7 IV- X 1417,4 VIII, IX, X 694,8 1610,8
Khu vực lân cận
Quảng Ngãi II- VII 361,9 VIII- I 2320,1 IX, X, XI 1701,0 2682,0
Ba Tơ II- IV 208,5 V- I 3455,0 X, XI, XII 2297,4 3654,3
Hoài Nhơn II- VII 313,2 VIII- I 1992,8 IX, X, XI 1490,6 2306,0
Quy Nhơn I- VII 401,4 VIII- XII 1640,6 IX, X, XI 1350,9 1868,0
Tuy Hòa I- VIII 425,7 IX- XII 1679,7 IX, X, XI 1462,9 2110,2
Sơn Hòa I- IV 130,8 V- XI 2165,5 IX, X, XI 1441,4 2315,1
Nha Trang I- VIII 399,1 IX- XII 1197,3 X, XI, XII 1020,7 1596,4
Cam Ranh I- VIII 372,0 IX- XII 924,4 IX, X, XI 778,0 1149,7
Phan Rang XI- VIII 417,5 IX- XI 521,8 IX, X, XI 521,8 939,5
Phan Thiết XI- IV 103,7 V- X 1031,7 V, VII, VIII 565,7 1135,4
Hàm Tân XI- III 150,0 IV- X 2020,6 VI, VII, VIII 1156,9 2178,6
c) Chế độ Ẩm - Nắng - Bốc hơi
- Độ ẩm tương đối trung bình khu vực Tây Nguyên từ 77- 86%, trong đó có
Kon Tum và Auynpa có độ ẩm < 80%, còn các nơi khác đều > 80%. Khu vực lân
cận Tây Nguyên có độ ẩm thấp hơn duy trì từ 76- 85%, trong đó các nơi Quy Nhơn,
Cam Ranh đến Phan Rang độ ẩm < 80%, các nơi khác > 80%.
- Tây Nguyên có tổng giờ nắng từ 2000- 2500 giờ tương đối đồng đều trên
toàn khu vực. Khu vực lân cận có số giờ nắng không đều: Từ Quảng Ngãi đến Tuy
Hòa số giờ nắng từ 1950- 2450 giờ, từ Nha Trang trở vào đến Hàm Tân số giờ nắng
từ 2500- 2900 giờ.
- Tổng lượng bốc hơi <1000mm ở một số nơi Playcu, Đắk Nông, Đà Lạt;
Các nơi khác duy trì từ 1000- 1500mm. Khu vực lân cận hầu hết các nơi đều có
lượng bốc hơi cao từ 1000- 1800mm.
30
Bảng 2.4: Phân hóa ẩm- nắng- bốc hơi các điểm có vĩ độ tương đương
Khu vực Tây Nguyên Khu vực lân cận
Địa điểm Utb(%) Sh (giờ) Bh (mm) Địa điểm Utb(%) Sh (giờ) Bh (mm)
Đăk Tô 81 2283,5 1006,8 Quảng Ngãi 83 2083,4 1080,7
Kon Tum 77 2444,7 1445,3 Ba Tơ 85 1963,5 785,0
Playcu 83 2429,2 992,4 Hoài Nhơn 83 2275,3 1053,4
An Khê 83 2355,0 1293,6 Quy Nhơn 78 2384,1 1318,5
Auynpa 79 2383,2 1542,2 Tuy Hòa 81 2448,9 1369,4
Buôn Hồ 85 2407,5 1034,5 Sơn Hòa 82 2215,7 1437,5
Ma Đrăk 82 2168,9 1224,6 Nha Trang 79 2517,9 1462,0
Buôn Mê Thuật 81 2494,7 1404,7 Cam Ranh 76 2634,6 1795,5
Đăk Nông 84 2294,5 925,0 Phan Rang 76 2839,8 1775,7
Bảo Lộc 85 2028,8 1073,5 Phan Thiết 80 2802,2 1367,9
Đà Lạt 86 2091,4 897,1 Hàm Tân 82 2700,9 1350,1
Liên Khương 80 2330,0 1148,9
2.3.3. Phân tich vê phân hóa khí hậu nội vùng Tây Nguyên
a) Nhiệt độ
Tây Nguyên được thừa hưởng nguồn năng lượng bức xạ mặt trời phong phu
vùng vĩ độ thấp với lượng nhiệt dồi dào, tuy nhiên chiu sự chi phối mạnh của hoàn
lưu gió mùa và độ cao đia hình là rất đặc trưng. Nhiệt độ không khi trung bình năm
của Tây Nguyên hầu hết các nơi duy trì khoảng 21,4- 24,40C; Đặc biệt một số nơi
như vùng thung lũng thấp hut gió nhiệt độ trung bình 25,80C (Auynpa) và một số
nơi nhiệt độ lại xuống rất thấp do quá trình giảm nhiệt theo đia hình 18,00C như Đà
Lạt. Quy luật nhiệt độ trung bình năm giảm theo độ cao đia hình với gradient vào
khoảng 0,5-0,60C/100m (Bảng 2.4).
Tương ứng với nhiệt độ trung bình năm là tổng lượng nhiệt của Tây Nguyên
nằm phổ biến trong khoảng từ 7800- 86000C. Giống như nhiệt độ, sự phân bố của
tổng nhiệt trung bình năm cũng thay đổi theo độ cao. Vùng thung lũng và nui thấp
có tổng nhiệt trung bình năm lớn hơn 86000C đến dưới 9500
0C, lên cao trên 2000m
tri số giảm xuống khoảng xấp xỉ 65000C (Đà Lạt).
31
Do nằm ở vùng vĩ độ thấp mùa hè chiu ảnh hưởng chủ yếu của gió mùa Tây
Nam, mùa đông chiu ảnh hưởng yếu của gió mùa Đông Bắc nên biên độ năm của
nhiệt độ trung bình không lớn phổ biến từ 3,2- 6,00C. Cực đại nhiệt độ quan trắc
được trong tháng IV với nhiệt độ cao nhất trung bình tư 27,4- 31,60C (riêng Đà Lạt
là 23,30C) còn cực tiểu quan trắc được vào tháng I với nhiệt độ thấp nhất trung bình
17,5- 21,90C (riêng Đà Lạt là 14,6
0C).
Chế độ nhiệt phân hoá theo mùa mưa là chủ yếu. Các tháng có nhiệt độ trung
bình duy trì xấp xỉ 200C chỉ xảy ra trong các tháng I và XII ở những nơi có độ cao
khoảng 500m trở lên do quá trình giảm nhiệt do độ cao đia hình vào các tháng chinh
mùa đông. Khi mùa mưa bắt đầu thì nền nhiệt độ khu vực giảm hẳn từ khoảng tháng
V- XI hàng năm. Giá tri nhiệt độ cao nhất tuyệt đối khu vực Tây Nguyên phổ biến
từ 35,0- 40,70C (trừ một số nơi độ cao > 800m như vùng cao nguyên Đà Lạt- Bảo
Lộc- Liên Khương). Thời gian xuất hiện giá tri tối cao tuyệt đối thường chỉ xảy ra
vào thời kỳ từ cuối tháng III đến giữa tháng V, đây là thời kỳ bắt đầu mùa mưa ở
khu vực này. Sau tháng V xu thế nhiệt độ giảm dần theo mùa mưa đến cuối tháng
XII sang đầu tháng I hàng năm nền nhiệt độ khu vực giảm mạnh mẽ, kèm theo các
đợt không khi lạnh mạnh từ phia bắc di chuyển tới nên thời gian này là thời kỳ nhiệt
độ hạ thấp nhất trong năm. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối quan sát được khu vực Tây
Nguyên thấp nhất từ 3,3- 7,50C, thông thường từ 8,0- 11,0
0C.
Nhìn chung khu vực Tây Nguyên có một nền nhiệt độ ôn hòa, không quá cao
trong mùa hạ, không quá thấp trong mùa đông phù hợp với điều kiện nhiệt đới nui
cao rất thuận lợi cho việc phát triển điều kiện tự nhiên đối với loại cây trồng có tinh
chất phù hợp nhiệt đới.
Bảng 2.5: Đặc trưng khí hậu các trạm khu vực Tây Nguyên
Đặc trƣng Ttb
(0C)
∑R
(mm)
∑Bh
(mm)
∑Sh
(giờ)
∑T
(0C)
T
(0C)
Txtb
(0C)
Tmtb
(0C)
Playcu 21,9 2206,8 992,4 2429,2 7999,0 5,4 27,7 18,2
Yaly 23,1 1727,1 1389,3 1389,3 8419,0 5,4 30,6 18,7
Đắc Tô 22,3 1836,9 1006,8 2283,5 8149,6 5,5 28,6 18,2
Kon Tum 23,7 1833,5 1445,3 2444,7 8643,7 5,0 29,7 19,6
An Khê 23,6 1538,5 1293,6 2355,0 8629,3 6,3 28,6 20,5
Auynpa 25,8 1287,4 1542,2 2383,2 9431,8 6,0 31,6 21,9
Eahleo 22,3 1796,9 1124,9 2361,4 8158,8 5,0 27,5 19,2
32
Buôn Hồ 22,0 2150,4 1034,5 2407,5 8023,1 5,5 27,1 19,0
Đắk Min 22,6 1772,1 995,4 2058,6 8250,1 4,8 27,7 19,6
Ma Đrăk 23,9 2073,0 1224,6 2168,9 8714,0 5,9 28,9 20,7
Buôn Mê Thuật 23,8 1886,0 1404,7 2494,7 8697,0 4,9 29,7 20,3
Đắc Nông 22,6 2570,8 925,0 2294,5 8250,2 3,6 29,1 18,7
Lắk 24,4 2043,4 1231,9 2296,9 8904,8 4,5 30,0 20,8
Bảo Lộc 21,9 2909,2 1073,5 2028,8 7997,3 3,3 27,6 18,3
Đà Lạt 18,0 1814,4 897,1 2091,4 6558,9 3,5 23,3 14,6
Liên Khương 21,4 1610,8 1148,9 2330,0 7802,6 3,2 27,4 17,5
Do có lượng bức xạ phong phu nên Tây Nguyên có nền nhiệt độ khá cao. Ở
các vùng thấp, nhiệt độ trung bình năm đều trên 230C, tổng nhiệt độ năm đều trên
80000C, vượt quá tiêu chuẩn nhiệt đới. Chỉ có một số nơi nhiệt độ ≤ 20
0C chỉ
khoảng 2 tháng. So với các nơi cùng vĩ tuyến thì trên cùng đia cao đia lý, nhiệt độ ở
Tây Nguyên thấp hơn phổ biến từ 2,2- 5,00C.
Biến trình năm nhiệt độ Tây Nguyên khá đồng nhất trong toàn khu vực với
một đỉnh cực đại trong tháng IV và cực tiểu trong các tháng I, XII hàng năm. Biến
trình nhiệt độ không có sự biến thiên đột ngột về giá tri với biên độ không lớn.
33
Đắk Tô 1982- 2010
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
0C
Txtb
Ttb
Tmtb
Kon Tum 1978- 2010
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
0C
Txtb
Ttb
Tmtb
Playcu 1978- 2010
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
0C
Txtb
Ttb
Tmtb
An Khê 1980- 2010
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
0C
Txtb
Ttb
Tmtb
Hình 2.2: Biến trình nhiệt các trạm Đắk Tô, Kon Tum, Playcu, An Khê
Auynpa 1978- 2010
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
0C
Txtb
Ttb
Tmtb
Buôn Hồ 1982- 2010
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
0C
Txtb
Ttb
Tmtb
Ma Đrắk 1978- 2010
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
0C
Txtb
Ttb
Tmtb
Buôn Mê Thuật 1978- 2010
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
0C
Txtb
Ttb
Tmtb
Hình 2.3: Biến trình nhiệt các trạm Auynpa, Buôn Hồ, Ma Đrắk, Buôn Mê Thuật
34
Đắk Nông 1978- 2010
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
0C
Txtb
Ttb
Tmtb
Bảo Lộc 1978- 2010
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
0C
Txtb
Ttb
Tmtb
Đà Lạt 1978- 2010
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
0C
Txtb
Ttb
Tmtb
Liên Khương 1978- 2010
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
0C
Txtb
Ttb
Tmtb
Hình 2.4:Biến trình nhiệt các trạm Đắk Nông, Bảo Lộc, Đà lạt, Liên Khương
b) Mưa
Lượng mưa năm của các nơi thuộc Tây Nguyên nhìn chung là khá lớn phổ
biến từ 1700- 3000mm. Đặc biệt một số nơi mưa rất it là vùng thung lũng thấp hút
gió thường bi ảnh hưởng của hiệu ứng phơn thuộc phia đông của dãy Trường Sơn
1280- 1540mm (khu vực đèo An Khê và thung lũng Auynpa); Ngoài ra lượng mưa
thấp còn xuất hiện ở vùng nui có độ cao >1500m nơi đây độ dầy của mây đối lưu
gió mùa khó phát phát triển đến. Nhìn chung lượng mưa khu vực Tây Nguyên phân
bố rất không đồng đều giữa các khu vực và ngay trong một vùng nhỏ, lượng mưa
cũng phụ thuộc chặt chẽ điều kiện đia lý ngoài ra còn cục bộ theo đia hình. Chẳng
hạn, lượng mưa lớn thường tập trung ở các khu vực giáp với phia Đông và Nam Bộ
như Cao Nguyên Đắk Nông, Bảo Lộc; lượng mưa thấp hơn thường tập trung phia
bắc Tây Nguyên và vùng giáp ranh duyên hải Nam Trung Bộ.
35
Bảng 2.6: Đặc điểm phân hóa mùa mưa khu vực Tây Nguyên
Bảng 2.7: Thời kỳ mưa lớn khu vực Tây Nguyên
Đặc trƣng
Mùa khô Mùa mƣa Mƣa năm ∑R
(mm) Thời kỳ ∑R
(mm)
Tỷ trọng
(%)
Thời kỳ ∑R
(mm)
Tỷ trọng
(%)
Playcu XI - IV 202,2 9,3 V - X 1971,2 90,7 2206,8
Yaly XI - IV 187,8 10,9 V - X 1539,3 89,1 1727,1
Đắc Tô XI - IV 213,3 11,6 V - X 1623,6 88,4 1836,9
Kon Tum XI - IV 137,5 7,8 V - X 1626,9 92,2 1833,5
An Khê I - IV 109,0 7,1 V-XII 1429,5 92,9 1538,5
Auynpa XII - IV 104,2 8,1 V- XI 1183,2 91,9 1287,4
Eahleo XII - IV 137,0 7,6 V- XI 1660,0 92,4 1796,9
Buôn Hồ XII - III 66,8 3,1 IV - XI 2083,6 96,9 2150,4
Đắk Min XI - III 177,3 10,0 IV - X 1594,8 90,0 1772,1
Ma Đrăk I - IV 194,8 9,4 V - XII 1878,2 90,6 2073,0
Buôn Mê Thuật XI - IV 244,2 12,9 V - X 1641,8 87,1 1886,0
Đắc Nông XI - II 152,6 5,9 III - X 2418,2 94,1 2570,8
Lắk XII - IV 135,4 6,6 V - XI 1908,0 93,4 2043,4
Bảo Lộc XII - II 197,7 7,0 III - XI 2722,6 93,0 2909,2
Đà Lạt XII - III 140.,5 7,7 IV - XI 1681,9 92,3 1814,4
Liên Khương XI - III 193,7 12,0 IV - X 1417,4 88,0 1610,8
Đặc trƣng
Ba tháng mƣa lớn Tháng cao điểm
Thời kỳ ∑R
(mm)
Tỷ trọng
(%)
Thời kỳ ∑R
(mm)
Tỷ trọng
(%)
Playcu VII, VIII, IX 1215,4 55,9 VIII 470,4 21,6
Yaly VII, VIII, IX 985,1 57,0 VIII 367,7 21,3
Đắc Tô VII, VIII, IX 1007,1 54,8 VIII 415,3 22,6
Kon Tum VII, VIII, IX 967,1 54,8 VIII 346,1 19,6
An Khê IX, X, XI 833,4 54,2 X 346,1 22,5
Auynpa VIII, IX, X 617,8 48,0 IX 236,0 18,3
36
Nếu coi ranh giới mùa mưa R ≥ 100mm, thì mùa mưa khu vực Tây Nguyên
kéo dài phổ biến khoảng 6 tháng bắt đầu từ khoảng tháng V- X hàng năm; thời gian
còn lại từ XI đến IV năm sau là mùa khô. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm đia hình của
mỗi vùng thì mùa mưa lại có những khác biệt đáng kể: Chẳng hạn các khu vực nui
thấp giáp ranh duyên hải Nam Trung Bộ và thung lũng thấp mùa mưa kéo dài 7
tháng bắt đầu từ tháng V nhưng kết thuc chậm hơn một tháng khoảng tháng XI;
Vùng giáp gianh miền Đông Nam Bộ mùa mưa kéo dài 8, có khi đến 9 tháng bắt
đầu sớm hơn ở cuối tháng III hoặc đầu tháng IV và kết thuc trong tháng X hoặc
tháng XI.
Thời gian mưa lớn tập trung chủ yếu trong các tháng từ VII- IX, tháng có
lượng mưa lớn nhất là tháng VIII. Điều này phù hợp với sự phân bố mưa khu vực
nửa phia Tây Cao Nguyên. Những vùng thung lũng phia đông thời kỳ mưa lớn đã bi
chậm đi từ một đến hai tháng và tháng mưa lớn nhất cũng đã dich về khoảng tháng
IX- X hàng năm.
Tỷ trọng lượng mưa khu vực Tây Nguyên phân bố rất không đều, mùa mưa
rất lớn chiếm từ 87- 94% lượng mưa năm vượt qua ngưỡng thừa ẩm, chỉ còn từ 6-
13% lượng mưa kéo dài trong 6 tháng mùa khô và luôn ở tình trạng khô hạn và
thiếu nước. Chỉ riêng ba tháng mưa lớn lượng mưa phổ biến từ 600- 1300mm
(chiếm 42- 57% lượng mưa năm), tháng cao điểm đạt xấp xỉ 500mm. Trong khi các
tháng mùa khô hầu như không có mưa hoặc mưa với lượng rất it <10mm có khi kéo
Eahleo VII, VIII, IX 1013,2 56,4 VIII 393,1 21,9
Buôn Hồ VIII, IX, X 1091,5 50,8 VIII 510,7 23,7
Đắk Min VII, VIII, IX 801,2 45,2 IX 280,1 15,8
Ma Đrăk IX, X, XI 1105,9 53,3 XI 480,2 23,2
Buôn Mê Thuật VII, VIII, IX 920,7 48,8 VIII 333,5 17,7
Đắc Nông VII, VIII, IX 1281,7 49,9 VIII 471,0 18,3
Lắk VII, VIII, IX 1010,3 49,4 VIII 394,0 19,3
Bảo Lộc VII, VIII, IX 1296,0 43,7 VIII 505,4 16,7
Đà Lạt VIII, IX, X 772,5 42,4 IX 272,8 15,0
Liên Khương VIII, IX, X 694,8 43,1 IX 261,9 16,3
37
dài đến vài tháng. Đây là một điểm rất không thuận lợi trong công tác chống lũ và
ung lụt trong mùa mưa và chống hạn trong mùa khô của khu vực.
Như vậy, phân bố không gian của lượng mưa khu vực Tây Nguyên có sự
phân hóa rất rõ theo đia hình với hai xu thế Tây- Đông và Tây- Nam, cả về lượng và
thời gian.
Trung bình thì trong một năm ở các nơi thuộc Tây Nguyên có từ 143- 199
ngày mưa. Số ngày mưa của mùa mưa từ 122- 179 ngày. Số ngày mưa của cả mùa
khô chỉ tương đương với một tháng cao điểm trong mùa mưa khoảng từ 18- 34
ngày. Số ngày mưa lớn nhất ở Bảo Lộc là 199 ngày, thấp nhất ở Auynpa 143 ngày.
Trong các tháng mùa khô số ngày mưa < 5 ngày là khá phổ biến, đặc biệt một số
nơi tháng I cả tháng không có ngày nào có mưa như Kon Tum; Trong các tháng
mùa mưa số ngày mưa > 20 ngày cũng khá phổ biến (xem Bảng 2.7).
Bảng 2.8: Đặc điểm phân hóa thời gian mưa khu vực Tây Nguyên
Trên thực tế số ngày mưa ở Tây Nguyên có ảnh hưởng rất lớn đến lượng
mưa trong mùa. Nếu trong tháng liên tiếp nhiều ngày có lượng mưa lớn với cường
độ từ 50- 100mm/mỗi đợt, thì tình hình lũ lụt, sạt sở đất trở nên rất nghiêm trọng,
nhất là ở những vùng nui cao, sông có độ dốc lớn tốc độ truyền lũ nhanh.
Đặc trƣng Mùa khô Mùa mƣa Tháng lớn nhất ∑nR (Năm)
Thời kỳ Số ngày Thời kỳ Số ngày Thời kỳ Số ngày
Playcu XI- IV 23 V- X 135 VIII 27 158
Đắc Tô XI- IV 28 V- X 129 VIII 27 157
Kon Tum XI- IV 21 V- X 128 VIII 26 149
An Khê I- IV 23 V- XII 122 X 19 145
Auynpa XII- IV 20 V- XI 123 VIII 21 143
Buôn Hồ XII- III 18 IV- XI 150 VIII 25 168
Ma Đrăk I- IV 34 V- XII 152 X 23 186
Buôn Mê Thuật XI- IV 30 V- X 130 VIII 25 160
Đắc Nông XI- II 21 III- X 175 VIII 28 196
Bảo Lộc XII- II 20 III- XI 179 VIII 26 199
Đà Lạt XII- III 19 IV- XI 168 VIII 25 187
Liên Khương XI- III 19 IV- X 129 VIII 22 148
38
Nếu coi mùa mưa là thời gian mà lượng mưa các tháng đều trên 100mm, còn
mùa khô là thời gian lượng mưa các tháng nhỏ hơn 100mm, thì ở Tây Nguyên mùa
mưa kéo dài 6- 7 tháng, mùa khô kéo dài 5- 6 tháng còn lại trong năm. Mùa mưa
trùng với mùa gió mùa mùa hạ, là thời gian thường có sự hoạt động của những khối
không khi nóng ẩm và nhiều dông bão. Lượng mưa mùa mưa ở Tây Nguyên cao
nhất lên đến xấp xỉ 3000mm (Bảo Lộc), thấp nhất xấp xỉ 1300mm (Auynpa). Lượng
mưa mùa mưa chiếm 87- 94% lượng mưa năm, càng vào giữa mùa lượng mưa càng
lớn.
Biến trình mưa năm của Tây Nguyên phổ biến thể hiện một đỉnh, một số nơi
phia bắc và giáp ranh duyên hải Nam Trung Bộ có thêm một đỉnh phụ. Do ảnh
hưởng của đợt mưa tiểu mãn trong khoảng tháng IV- V, đây là thời kỳ tranh chấp
giữa hai đợt gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam.
Đắk Tô 1982- 2010
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
300.0
350.0
400.0
450.0
500.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
mm
Kon Tum 1978- 2010
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
300.0
350.0
400.0
450.0
500.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
mm
Playcu 1978- 2010
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
300.0
350.0
400.0
450.0
500.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
mm
An Khê 1980- 2010
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
300.0
350.0
400.0
450.0
500.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
mm
Hình 2.5:Biến trình năm lượng mưa các trạm Đắk Tô, Kon Tum, Playcu, An Khê
39
Auynpa 1978- 2010
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
300.0
350.0
400.0
450.0
500.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
mm
Buôn Hồ 1982- 2010
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
300.0
350.0
400.0
450.0
500.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
mm
Ma Đrắk 1978- 2010
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
300.0
350.0
400.0
450.0
500.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
mm
Buôn Mê Thuật 1978- 2010
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
300.0
350.0
400.0
450.0
500.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
mm
Hình 2.6: Biến trình năm lượng mưa các trạm Auynpa, Buôn Hồ, Ma Đrắk, Buôn
Mê Thuật
Đắk Nông 1978- 2010
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
300.0
350.0
400.0
450.0
500.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
mm
Bảo Lộc 1978- 2010
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
300.0
350.0
400.0
450.0
500.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
mm
Đà Lạt 1978- 2010
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
300.0
350.0
400.0
450.0
500.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
mm
Liên Khương 1978- 2010
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
300.0
350.0
400.0
450.0
500.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
mm
Hình 2.7: Biến trình năm lượng mưa các trạm Đắk Nông, Bảo Lộc, Đà Lạt, Liên
Khương
40
c) Ẩm- Nắng- Bốc hơi
Phân bố ẩm: Ẩm và mưa có quan hệ tương đối chặt chẽ. Nhìn chung những
nơi mưa nhiều, đều có độ ẩm lớn hơn những nơi mưa it. Độ ẩm tương đối trung
bình ở các nơi thuộc Tây Nguyên từ 77- 86%, trong các tháng mùa mưa độ ẩm lớn
từ 80- 91%, các tháng mùa khô độ ẩm duy trì 68- 75%. Độ ẩm tương đối thấp nhất
từ 56- 64%.
Bảng 2.9: Đặc trưng ẩm độ không khí khu vực Tây Nguyên
Địa điểm Utb(%) Umin(%) Sh (giờ) Bh (mm)
Đăk Tô 81 58 2283,5 1006,8
Kon Tum 77 56 2444,7 1445,3
Playcu 83 61 2429,2 992,4
An Khê 83 64 2355,0 1293,6
Auynpa 79 60 2383,2 1542,2
Buôn Hồ 85 63 2407,5 1034,5
Ma Đrăk 82 63 2168,9 1224,6
Buôn Mê Thuật 81 59 2494,7 1404,7
Đăk Nông 84 57 2294,5 925,0
Bảo Lộc 85 60 2028,8 1073,5
Đà Lạt 86 63 2091,4 897,1
Liên Khương 80 58 2330,0 1148,9
Phân bố số giờ nắng: Được thừa hưởng nguồn năng lượng dồi dào từ mặt
trời do vi trí đia lý khu vực Tây Nguyên nằm ở vùng vĩ độ thấp. Hàng năm số giờ
nắng khu vực Tây Nguyên đạt từ 2000- 2500 giờ, tương đối đồng đều trên toàn khu
vực. Số giờ nắng bi chi phối rất lớn bởi mùa mưa ở Tây Nguyên. Chẳng hạn, số giờ
nắng bi suy giảm đi trong các tháng mùa mưa, tuy nhiên không xuống quá thấp mà
vẫn đạt từ 120- 150 giờ/tháng.
Hình 2.14 cho thấy số giờ nắng khu vực Tây Nguyên hầu hết cực đại thường
xảy ra từ tháng II- IV hàng năm, sau đó giảm dần theo mùa mưa thấp nhất khoảng
từ tháng VIII- IX, một số nơi cực tiểu lại lùi dần về các tháng cuối năm như An
Khê, Auynpa, Ma Đrắk.
41
Đắk Tô 1982- 2010
50
100
150
200
250
300
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
Giờ
Kon Tum 1978- 2010
50
100
150
200
250
300
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
Giờ
Playcu 1978- 2010
50
100
150
200
250
300
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
Giờ
An Khê 1984- 2010
50
100
150
200
250
300
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
Giờ
Hình 2.8: Biến trình tổng số giờ nắng các trạm Đắk Tô, Kon Tum, Playcu, An Khê
Auynpa 1982- 2010
50
100
150
200
250
300
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
Giờ
Buôn Hồ 1982- 2010
50
100
150
200
250
300
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
Giờ
Ma Đrắk 1978- 2010
50
100
150
200
250
300
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
Giờ
Buôn Mê Thuật 1978- 2010
50
100
150
200
250
300
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
Giờ
Hình 2.9: Biến trình tổng số giờ nắng các trạm Auynpa, Buôn Hồ, Ma Đrắk, Buôn
Mê Thuật
42
Đắk Nông 1978- 2010
50
100
150
200
250
300
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
Giờ
Bảo Lộc 1978- 2010
50
70
90
110
130
150
170
190
210
230
250
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
Giờ
Đà Lạt 1978- 2010
50
100
150
200
250
300
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
Giờ
Liên Khương 1978- 2010
50
100
150
200
250
300
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
Giờ
Hình 2.10: Biến trình tổng số giờ nắng các trạm Đắk Nông,Bảo Lộc, Đà Lạt, Liên
Khương
Lƣợng bốc hơi: Lượng bốc hơi có liên quan với nhiều yếu tố khi hậu, nhiệt,
ẩm, gió,…và nhiều điều kiện tự nhiên khác. Nhìn chung lượng bốc hơi ở Tây
Nguyên tương đối lớn từ khoảng 900- 1500mm. Mùa khô thời kỳ it mưa nhiệt độ
cao, nắng nhiều, độ lệch bão hòa lớn, nên có độ bốc hơi lớn, lớn nhất vào tháng III
và IV. Lượng bốc hơi lớn nhất quan sát được > 200mm trong tháng III tại Kon Tum
và Buôn Mê Thuật.
Trong những tháng mùa mưa do lượng mây nhiều số ngày mưa kéo dài nên
độ lệch bão hòa nhỏ, mức độ bốc hơi giảm đi rõ rệt. Tổng lượng bốc hơi trong
những tháng cao điểm của mùa mưa chỉ còn 40- 60mm.
Biến trình phổ biến một cực đại xảy ra trong tháng III- IV, cực tiểu xảy ra
trong tháng VIII- IX. Biên trình một số nơi khác biệt như An Khê cực đại trong
tháng IV, cực tiểu trong tháng XI, dich 1 tháng so với xu thế chung; Ma Đrắk cực
đại trong tháng VIII, cực tiểu trong tháng XI.
43
Đắk Tô 1982- 2010
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
mm
Kon Tum 1978- 2010
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
mm
Playcu 1978- 2010
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
mm
An Khê 1978- 2010
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
mm
Hình 2.11: Biến trình bốc hơi năm trạm Đắk Tô, Kon Tum, Playcu, An Khê
Auynpa 1978- 2010
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
mm
Buôn Hồ 1982- 2010
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
mm
Ma Đrắk 1978- 2010
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
mm
Buôn Mê Thuật 1978- 2010
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
mm
Hình 2.12: Biến trình bốc hơi năm trạm Auynpa, Buôn Hồ, Ma Đrắk, Buôn Mê
Thuật
44
Đắk Nông 1978- 2010
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
mm
Bảo Lộc 1978- 2010
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
mm
Đà Lạt 1978- 2010
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
mm
Liên Khương 1978- 2010
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
mm
Hình 2.13: Biến trình bốc hơi năm trạm, Đắk Nông, Bảo Lộc, Đà Lạt, Liên Khương
2.4. Xác định hệ thống chỉ tiêu phân định cấp vùng và tiểu vùng khí hậu cho
Tây Nguyên
2.4.1. Xây dựng bản đồ yếu tố khí hậu
Trên cơ sơ đanh gia phân hoa khi hậu Tây Nguyên trong chế độ nhiệt , chê đô
ẩm ở trên, học viên đã lựa chọn các yếu tố khi hậu chinh như nhiệt độ (tông nhiêt đô
năm, sô ngay co nhiêt đô cưc tri vươt hoăc hut ngương ) và lượng mưa năm để xem
xét nhằm xác đinh hệ thống chỉ tiêu phân đinh khi hậu cấp vùng và tiểu vùng cho
Tây Nguyên. Các bản đồ phân bố theo không gian của các của các yếu tố này đã
đươc xây dưng theo các bước cơ ban sau đây:
- Xây dựng "bản đồ tác giả"
Trên cơ sở tinh toán các đặc trưng trung bình nhiều năm của các trạm quan
trắc trên khu vưc Tây Nguyên va lân cận , đã đưa tất cả các số liệu lên bản đồ đia
hình tỷ lệ 1:250.000. Các yếu tố khi hậu được phân tich phân bố theo không gian
theo đô cao đia hinh . Các đường đẳng tri được vẽ trên bản đồ này với ý tưởng độc
lập từ khi chọn chỉ tiêu xây dựng sơ đồ, đến khi biên tập các bản đồ phân bố yếu tố
và cuối cùng là bản đồ phân vùng khi hậu có thể coi là “bản đồ tác giả”.
45
Đường đi của các đường đẳng tri theo khoảng cách không thể tránh khỏi yếu
tố chủ quan của tác giả như việc chọn khoảng cách của các đường đẳng tri theo yếu
tố, theo tháng, mùa, năm; Việc ước lượng mức độ tăng, giảm theo độ cao đia hình
và theo sườn khuất, đón gió theo mùa ở vùng nui; Việc vẽ các đường đẳng tri đi qua
các khu vực thưa số liệu hoặc không có số liệu,...
Trong quá trình xây dựng các bản đồ khi hậu, đã tham khảo ý kiến của các
chuyên gia có nhiều kinh nghiệm hiểu sâu về khi tượng khi hậu và đã từng thực
hiện các đề tài về phân vùng khi hậu. Khoảng cách giữa các đường đẳng tri phụ
thuộc vào độ lớn và sự biến động của yếu tố khi hậu và được chọn là 1- 20C đối với
nhiệt độ, 500mm đối với lượng mưa. Nói chung các lựa chọn khoảng cách giữa các
đường đẳng tri đảm bảo các bản đồ khi hậu có từ 4 - 8 đường đẳng tri.
Các đường đẳng tri được vẽ thủ công trên nền bản đồ phân bố đia hình với
khoảng cách độ cao giữa 2 mực là 100m. Khoảng cách độ cao này đảm bảo sự biến
đổi giá tri nhiệt độ, lượng mưa phù hợp đặc điểm đia hình đia phương. Cách thể
hiện bám sát sự biến đổi yếu tố đia hình theo sườn đón gió, khuất gió và tinh phù
hớp với đặc trưng số liệu đã tinh toán. Đường đẳng tri đảm bảo trơn không leo qua
núi, sông hồ, thung lũng một cách tuỳ tiện. Sau đó được biên tập lại bằng phần mềm
đồ họa.
- Số hóa và phân cấp màu các bản đồ khí hậu
Việc phân cấp màu được thực hiện khá công phu và luôn gắn liền với việc
kiểm tra tinh phù hợp của “bản đồ tác giả” cũng như của bản đồ đã số hóa. Một số
trang bản đồ đã được điều chỉnh và số hóa lại khi thực hiện việc phân cấp màu vì
chỉ khi thực hiện việc phân cấp màu mới phát hiện ra một số điểm bất hợp lý của
bản đồ khi hậu. Việc phân cấp màu các bản đồ khi hậu được thực hiện theo nguyên
lý từ gam màu xanh nhạt đến đậm dần khi tăng ngưỡng lượng mưa và đỏ nhạt đến
đỏ đậm khi tăng ngưỡng độ cao đia hình, nhiệt độ.
Các bản đồ khi hậu Tây Nguyên được xây dựng bao gồm (Hình 2.14- 2.17):
- Bản đồ phân bố tổng nhiệt độ năm;
- Bản đồ số ngày có nhiệt độ tối cao Tx ≥ 35oC;
- Bản đồ số ngày có nhiêt đô tôi thâp Tm ≤ 15oC;
- Bản đồ tổng lượng mưa năm.
46
Hình 2.14:Bản đồ phân bố tổng nhiệt độ khu vực Tây Nguyên
47
Hình 2.15:Bản đồ phân bố số ngày có nhiệt độ 350C khu vực Tây Nguyên
48
Hình 2.16:Bản đồ phân bố số ngày có nhiệt độ 150C khu vực Tây Nguyên
49
Hình 2.17:Bản đồ phân bố tổng lượng mưa năm khu vực Tây Nguyên
50
2.4.2. Xác định chỉ tiêu cấp vùng
Để đảm bảo một sơ đồ phân vùng khi hậu đầy đủ số liệu được chọn sử dụng
trong tính toán phân tích phải đảm bảo và đã được trình bày kỹ trong phần (2.2).
Như ta đã biết, với cấp vùng khi hậu sự đồng nhất về điều kiện khi hậu giữa
các đia điểm trên phạm vi đia lý rộng là tương đối thấp. Điều đó thấy rõ ở chỉ tiêu
nhiệt độ trung bình năm (tương ứng với giá tri tổng nhiệt độ năm) là căn cứ xác lập
chỉ tiêu vùng. Từ (Bảng 2.4) và bản đồ tổng nhiệt độ (Hình 2.13) ta thấy giá tri nhiệt
độ trung bình khu vực Tây Nguyên tại các trạm quan trắc là khoảng 220C tương ứng
đường đẳng tri 80000C, cũng tương ứng đường đẳng cao khoảng xấp xỉ 750- 850m.
Như vậy, khu vực Tây Nguyên tương ứng với hai chỉ tiêu nhiệt độ:
1) ∑T(Năm)< 80000C, nhiệt đới nui cao (á nhiệt đới);
2) ∑T(Năm):8000 - 90000C, nhiệt đới tiêu chuẩn.
2.4.3. Xác định chỉ tiêu cấp tiểu vùng
Tiểu vùng khi hậu là cấp phân vi dưới vùng khi hậu, trong phạm vi luận văn
này được xem xét là sự kết hợp tương đối của lượng mưa năm (có xem xét thêm
biến trình mưa năm và số ngày có mưa năm). Tuy nhiên, trong phạm vi xem xét vẫn
còn tinh cá biệt về lượng và số ngày mưa (thấp hơn hoặc cao hơn) so với chỉ tiêu
cấp tiểu vùng nhưng không lớn. Từ bản đồ tổng lượng mưa năm khu vực Tây
Nguyên có thể nhận thấy khu vực này hình thành các tiểu vùng tương ứng với các
mức:
1) Lượng mưa năm thấp ∑R(Năm)<1600mm, thiếu ẩm (hạn hán nhiều);
2) Lượng mưa năm trung tinh ∑R(Năm):1800- 2200mm, đủ ẩm (hạn hán có thể
xuất hiện nhưng it);
3) Lượng mưa năm cao ∑R(Năm)>2200mm; dư thừa ẩm (it khi có hạn).
51
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN
VÀ ĐẶC ĐIỂM KHÍ HÂU CAC VUNG, TIÊU VUNG
3.1. Kêt qua phân vung khi hâu
3.1.1. Sơ đồ phân vùng
Hê thông phân vi , các chỉ tiêu cụ thể phân vùng khi hậu Tây Nguyên và kết
quả phân vùng khi hậu Tây Nguyên được trình bày trên Hình 3.1.
Hình 3.1: Sơ đồ cấp phân vị khu vực Tây Nguyên
Như vây, Tây Nguyên co thê đươc chia thanh ba vung khi hâu theo nhiêt đô
(Hình 3.2):
- Vùng nui cao phia Bắc Tây Nguyên : Ở vùng khi hậu này , độ cao đia hinh
từ 750m trở lên đến 2000m, bao gồm chuỗi cao nguyên nui cao phia Bắc và Tây
Bắc Tây Nguyên với nui Ngọc Lĩnh, cao nguyên Kon- Plông, cao nguyên Kon- Hà-
Nừng và phần lớn diện tich cao nguyên Playcu.
Nhiệt độ đặc trưng của vùng từ 6500- 80000C, tương ứng với nhiệt độ trung
bình từ 18- 220C, ranh giới phân đinh vùng là đường đẳng tri 8000
0C. Đặc điểm khi
52
hậu mang tinh chất khi hậu nhiệt đới nui cao (á đới), mát quanh năm không có ngày
thời tiết vượt ngưỡng nắng nóng, ngược lại có nhiều ngày nhiệt độ Tm 150C.
- Vùng khi hậu giưa Tây Nguyên : Vùng khi hậu này chiếm phần lớn diện
tich Tây Nguyên bao gồm từ vùng trũng lòng hồ Yaly, toàn bộ chuỗi liên tiếp cao
nguyên Gia Lai- Đắk Lắk- Đắk Nông, phia tây cao nguyên Đà Lạt. Chủ yếu phần
diện tich có độ cao đia hình < 750m và xen kẽ một it khu vực nui cao > 750m.
Nhiệt độ đặc trưng của vùng là ∑T(Năm): 8000- 90000C, tương ứng với nhiệt
độ trung bình năm từ 22- 24,50C mang đặc điểm vùng khi hậu nhiệt đới thuần thuy
với lượng nhiệt phong phu. Nhiệt độ vùng khi hậu này từ khoảng 8000- 85000C nửa
phía tây vùng và có xu thế tăng dần lên 8500- 95000C ở phia đông vùng.
- Vùng nui cao phia Đông Nam Tây Nguyên : Bao gồm khu vực khi hậu cao
nguyên nui cao Bảo Lộc- Đà Lạt- Liên Khương, độ cao đia hình vùng cao nguyên
có độ cao 750m trở lên đến 2000m.
Nhiệt độ đặc trưng vùng khi hậu này ∑T(Năm): 6500- 80000C, tương đương
với nhiệt độ trung bình từ 18,0- 22,00C nằm trong ngưỡng nhiệt đới nui cao (á đới).
Tương tự vùng khi hậu nui cao phia bắc mát quanh năm không có ngày thời tiết
vượt ngưỡng nắng nóng, ngược lại có nhiều ngày nhiệt độ Tm 150C.
Đối với cấp tiểu vùng , vùng khi hậu giưa Tây Nguyên đươc phân chia thanh
5 tiêu vung khi hâu theo chê đô mưa (Hình 3.2):
- Tiêu vung II1: Thung lũng và nui thấp lòng hồ Yaly (bao gồm chủ yếu phần
diện tich dọc theo lòng hồ Yaly nối với phần nui thấp phia tây cao nguyên Playcu
và khu vực thung lũng thấp của Kon Tum). Đặc trưng lượng mưa tiểu vùng
∑R(Năm):1600- 2200mm, điều kiện đủ ẩm.
- Tiêu vung II 2: Thung lũng thấp xen kẽ đèo phia đông Gia Lai (bao gồm
toàn bộ diện tich phần phia đông cao nguyên Playcu, khu vực trũng thấp Gia Lai-
Auynpa, đèo An Khê kết nối vùng Cheo reo- Phú Túc). Đặc trưng lượng mưa chi
phối tiểu vùng ∑R(Năm): 1300 - 1600mm, điều kiện thiếu ẩm.
- Tiêu vung II 3: Bình nguyên phía tây Playcu- Buôn Mê Thuật (bao gồm
phần lớn nửa phia bắc cao nguyên Buôn Mê Thuật- Buôn Hồ, vùng Cư Jut và Đắk
Min của cao nguyên Đắk Nông và toàn bộ vùng trũng thấp phia tây cao nguyên
53
Playcu- Buôn Hồ. Đặc trưng lượng mưa chi phối tiểu vùng ∑R(Năm): 1600- 1800mm,
đủ ẩm và có nguy cơ thiếu ẩm.
- Tiêu vung II 4: Cao nguyên liền kề Buôn Hồ - Buôn Mê Thuật- Ma Đrắk
(bao gồm cao nguyên Buôn Hồ, cao nguyên Buôn Mê Thuật nối liền với Ma Đrắk
và phần nhỏ diện tich phia đông bắc cao nguyên Đắk Nông). Chỉ tiêu chi phối tiểu
vùng ∑R (Năm): 1800- 2200mm, đủ ẩm.
- Tiêu vung II 5: Cao nguyên Đắk Nông- Lâm Hà (bao gồm toàn bộ diện tich
phía nam của cao nguyên Đắk Nông và diện tich nửa phia tây của cao nguyên Bảo
Lộc). Chỉ tiêu chi phối tiểu vùng ∑R(Năm): 2000- 2800mm, dư thừa ẩm.
Bảng 3.1: Sơ đồ phân chia các vùng khí hậu khu vực Tây Nguyên
Vùng Chỉ tiêu
cấp vùng
Chỉ tiêu cấp
tiểu vùng
Trạm
đặc trƣng
Đặc điểm
I ∑T (Năm) < 80000C;
∑R (Năm) > 1800mm.
Playcu
Nhiệt đới nui cao
(á nhiệt đới), đủ
ẩm.
II1 ∑T (Năm) : 8000- 90000C
∑R (Năm) : 1600- 2200mm
Đắk Tô
Kon Tum
Nhiệt đới, đủ ẩm
(hạn it)
II2 ∑T (Năm) : 8000- 950000C
∑R (Năm) :1300 - 1600mm
An Khê
Auynpa
Nhiệt đới, thiếu ẩm
(hạn nhiều)
II3 ∑T (Năm) : 8000- 90000C
∑R (Năm) : 1600- 1800mm
Buôn Hồ
Nhiệt đới, đủ ẩm
(hạn vừa)
II4 ∑T (Năm) : 8000- 90000C
∑R (Năm) : 1800- 2200mm Ma Đrắk
Buôn Mê Thuật
Nhiệt đới, đủ ẩm
(hạn vừa)
II5 ∑T (Năm) : 8000- 90000C ∑R (Năm) : 2000- 2800mm Đăk Nông Nhiệt đới, đủ ẩm
(hạn it)
III
∑T (Năm) < 80000C;
∑R (Năm) < 2000mm
Bảo Lộc
Đà Lạt
Liên Khương
Nhiệt đới nui cao
(á nhiệt đới), hạn
ít.
54
Hình 3.2: Bản đồ phân vùng khí hậu khu vực Tây Nguyên
55
3.1.2. Đánh gia kết quả phân vùng:
Sơ đồ phân vùng khi hậu khu vực Tây Nguyên đã được xây dựng trên chỉ
tiêu cụ thể về tổng lượng nhiệt năm và tổng lượng mưa năm với các khoảng cụ thể
có ý nghĩa cả về đặc điểm phân bố không gian, thời gian của yếu tố khi hậu. Đã cập
nhật chuỗi số liệu đến năm 2010, với 16 trạm đo đầy đủ số liệu từ 1978- 2010 (bao
gồm cả 4 trạm mới được thành lập từ năm 2000 đến nay). Trong quá trình phân tích
tài nguyên khi hậu được Trong khi sơ đồ phân vùng trước đó của các tác giả trước
đây chuỗi số liệu chỉ được cập nhật đến năm 1985, 1988 và gần đây nhất là Nguyễn
Đức Ngữ đến năm 2000.
Sơ đồ phân vùng khi hậu Tây Nguyên của Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Hữu
Tài chỉ là một phần trong trong nội dung đánh giá về tài nguyên khi hậu Tây
Nguyên. Trong khi đó luận văn là một nội dung riêng biệt về phân vùng khi hậu
Tây Nguyên và có xem xét đến các yếu tố khi hậu cực đoan.
3.2. Đặc điểm khí hậu các vùng
3.2.1. Vùng khí hậu nui cao Bắc Tây Nguyên
Vùng khi hậu này bao gồm chuỗi cao nguyên núi cao phía bắc và tây bắc
Tây Nguyên với nui Ngọc Lĩnh, cao nguyên Kon- Plông, cao nguyên Kon- Hà-
Nừng và phần lớn diện tich cao nguyên Playcu. Độ cao đia hình từ 750m trở lên đến
khoảng 2000m.
Chỉ tiêu nhiệt độ vùng là ∑T(Năm): 6500- 80000C, tương đương với nhiệt độ
trung bình từ 18- 220C mang đặc điểm vùng khi hậu nhiệt đới nui cao (hay á đới);
chỉ tiêu lượng mưa năm ∑R(Năm) > 1800mm, dư thừa lượng ẩm. Phân bố không gian
là đường đẳng mưa 1800mm là ranh giới phân đinh vùng ở phia nam, lượng mưa
tăng dần về phia bắc kết nối với vùng mưa lớn Trà My- Quảng Nam lên đến khoảng
2600- 4000mm.
Tại trạm Playcu tổng lượng nhiệt năm 79990C, nhiệt độ trung bình năm từ
21,90C, biên độ nhiệt độ trung bình năm 5,4
0C; Trung bình nhiệt độ tối cao từ
27,70C, trung bình nhiệt độ tối thấp 18,2
0C; nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 35,8
0C, quan
trắc được ngày 20/III/1998; Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 6,40C, quan trắc được ngày
28/XII/1982.
56
Tổng lượng mưa năm là 2206mm, số ngày mưa trung bình năm 157 ngày;
Mùa mưa kéo dài 6 tháng có lượng ≥ 100mm (từ tháng V- X), các tháng mùa khô từ
(XI- IV) năm sau; Tổng lượng mưa mùa mưa 1971mm, tỷ trọng lượng mưa mùa
mưa chiếm 91%, ba tháng có lượng mưa tập trung lớn nhất VII, VIII, IX lượng
1215mm chiếm 56% lượng mưa năm, tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng VIII
lượng đạt 488mm, chiếm tỷ trọng 23% lượng mưa năm. Tổng lượng mưa toàn mùa
khô chỉ khoảng 202mm kéo dài trong 6 tháng, chiếm tỷ trọng rất thấp chỉ 9% lượng
mưa năm. Số ngày không mưa có khi kéo dài liên tiếp từ 2- 3 tháng liên tuc, còn số
ngày có mưa thì lượng mưa lại rất nhỏ.
Độ ẩm tương đối trung bình 83%, thấp nhất trung bình 61%; thấp nhất tuyệt
đối xuống đến 14%, quan trắc được tại Playcu ngày 18/IV/1983.
Tổng số giờ nắng 2429 giờ trong năm, tháng thấp nhất 131 giờ (tháng VIII),
tháng cao nhất 275 giờ (tháng III).
Tổng lượng bốc hơi từ 992mm, tháng có lương thấp nhất 41mm (thang IX),
tháng cao nhất 148mm (tháng III).
- Dông: Hàng năm khu vực cao nguyên Playcu thường xuất hiện với khoảng
62 ngày trong năm; số ngày dông phân bố rải rác từ tháng III- X hàng năm (8 tháng
liên tục), tháng lớn nhất là các tháng V với khoảng 13 ngày/tháng, các tháng khác
trung bình từ 5- 10 ngày/tháng. Các tháng từ XI năm trước đến tháng I năm sau hầu
như không có dông hoặc số ngày không đáng kể.
- Đây là khu vực núi cao nên sương mù xuất hiện tất cả các tháng trong năm,
trung bình hàng năm vùng khi hậu này có 62 ngày có sương mù. Số ngày sương mù
vùng khi hậu này tăng lên rõ rệt theo độ cao đia hình và chênh lệch số ngày trong
các tháng ở một khu vực là không lớn.
- Hầu như khu vực này không có thời tiết vượt ngưỡng nắng nóng. Tuy
nhiên, số ngày có nhiệt độ xuống thấp Tm 150C tương đối nhiều trung bình 47
ngày trong năm, bắt đầu từ tháng XI kéo dài đến tháng III năm sau, cao điểm là
tháng I trung bình 16 ngày/tháng; Số ngày có nhiệt độ xuống thấp Tm 130C là 16
ngày, phân bố thời gian tượng tự số ngày có nhiệt độ Tm 150C .
57
- Trong chuỗi số liệu quan trắc từ năm 1976- 2010 khu vực các cao nguyên
Playcu quan trắc được từ 11 lần có mưa đá xuất hiện, chủ yếu từ tháng II- V hàng
năm.
Bảng 3.2: Đặc trưng các yếu tố khí hậu của trạm Playcu
Đặc trƣng các yếu tố khí hậu
Đặc
trƣng
Ttb (
0C)
∑T (
0C)
T (
0C)
Txtb (
0C)
Tmtb (
0C)
Utb (%)
∑R (mm)
∑sh (Giờ)
∑Bh (mm)
I Plâycu 21,9 7999,0 5,4 27,7 18,2 83 2206,8 2429,2 992,4
Đặc điểm phân hóa mùa mƣa
Đặc trƣng cực trị
Đặc
trƣng
Txtđ
(0C)
Ngày
xuất hiện
Tmtđ
(0C)
Ngày
xuất hiện
Số ngày
Tx 35
Số ngày
Tm 15
Số ngày
Tm 13
I Plâycu 35,8 20/III/1998 6,4 28/XII/1982 0 47 16
3.2.2. Vùng khí hậu giữa Tây Nguyên
Chiếm phần lớn diện tich Tây Nguyên bao gồm từ vùng trũng lòng hồ Yaly,
toàn bộ chuỗi liên tiếp cao nguyên Gia Lai- Đắk Lắk- Đắk Nông, phia đông cao
nguyên Đà Lạt. Chủ yếu phần diện tich có độ cao đia hình < 750m và xen kẽ một it
khu vực nui cao > 750m.
Chỉ tiêu nhiệt độ vùng là ∑T(Năm): 8000- 90000C, tương đương với nhiệt độ
trung bình từ 22- 24,50C mang đặc điểm vùng khi hậu nhiệt đới thuần thuy.
Quan sát trên các trạm đại diện vùng khi hậu II ta thấy tổng lượng nhiệt năm
duy trì từ 8023- 89050C, tương đương với nhiệt độ trung bình từ 22,0- 24,4
0C. Đặc
biệt tại vùng thung lũng thấp Auynpa tổng nhiệt đô là 94320C cao tương đồng với
khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, tương đương với nhiệt độ trung bình 25,80C.
Đây là vùng có độ cao < 200m với đia hình thung lũng khác biệt thường chiu ảnh
hưởng mạnh mẽ của gió tây khô nóng.
Biên độ nhiệt độ trung bình năm từ 3,6- 6,30C; trung bình nhiệt độ tối cao từ
27,1- 31,60C, trung bình nhiệt độ tối thấp từ 18,2- 21,9
0C; nhiệt độ cao nhất tuyệt
Đặc
trƣng
Mùa khô Mùa mƣa Ba tháng mƣa lớn Thời
kỳ
∑R
(mm)
Tỷ
trọng
(%)
Thời
kỳ
∑R
(mm)
Tỷ
trọng
(%)
Thời kỳ ∑R
(mm)
Tỷ
trọng
(%)
I Plâycu XI- IV 202,2 9,3 V- X 1971,2 90,7 VII, VIII, IX 1215,4 55,9
58
đối 40,70C, quan trắc được tại Auynpa ngày 10/IV/1983; nhiệt độ thấp nhất tuyệt
đối 3,20C, quan trắc được tại Đắk Tô ngày 7/I/1995.
Độ ẩm tương đối trung bình 77- 85%, thấp nhất trung bình 56- 64%, thấp
nhất tuyệt đối xuống đến 13%, quan trắc được tại Buôn Mê Thuật ngày 8/II/1978,
Ma Đrắk ngày 9/IV/1983 và Đắk Nông ngày 17/III/1983.
Tổng số giờ nắng từ 2059- 2495 giờ trong năm, tháng thấp nhất từ 92- 110
giờ, tháng cao nhất 275- 285 giờ tập trung trong tháng III và IV.
Tổng lượng bốc hơi từ 925- 1542mm, tháng có lượng thấp nhất 43- 48mm,
tháng cao nhất khoảng từ 158- 206mm.
Bảng 3.3: Đặc trưng các yếu tố khí hậu các trạm vùng II
Đặc trƣng Ttb (
0C)
∑T (
0C)
T (
0C)
Txtb (
0C)
Tmtb (
0C)
Utb (%)
∑R (mm)
∑sh (Giờ)
∑Bh (mm)
II1
Yaly 23,1 8419,0 5,4 30,6 18,7 78 1727,1 1389,3 1389,3
Đắk Tô 22,3 8149,6 5,5 28,6 18,2 81 1836,9 2283,5 1006,8
Kon Tum 23,7 8643,7 5,0 29,7 19,6 77 1833,5 2444,7 1445,3
II2 An Khê 23,6 8629,3 6,3 28,6 20,5 83 1538,5 2355,0 1293,6
Auynpa 25,8 9431,8 6,0 31,6 21,9 79 1287,4 2383,2 1542,2
II3
Eahleo 22,3 8158,8 5,0 27,5 19,2 82 1796,9 2361,4 1124,9
Buôn Hồ 22,0 8023,1 5,5 27,1 19,0 85 2150,4 2407,5 1034,5
Đắk Min 22,6 8250,1 4,8 27,7 19,6 82 1772,1 2058,6 995,4
II4
Ma Đrăk 23,9 8714,0 5,9 28,9 20,7 82 2073,0 2168,9 1224,6
Buôn Mê
Thuật
23,8 8697,0 4,9 29,7 20,3 81 1886,0 2494,7 1404,7
II5 Đắk Nông 22,6 8250,2 3,6 29,1 18,7 84 2570,8 2294,5 925,0
Lăk 24,4 8904,8 4,5 30,0 20,8 79 2043,4 2296,9 1231,9
Bảng 3.4: Đặc điểm phân hóa mùa mưa các trạm vùng II
Đặc trƣng
Mùa khô Mùa mƣa Ba tháng mƣa lớn Thời
kỳ
∑R
(mm)
Tỷ
trọng
(%)
Thời kỳ ∑R
(mm)
Tỷ
trọng
(%)
Thời kỳ ∑R
(mm)
Tỷ
trọng
(%)
II1
Yaly XI- IV 187,8 10,9 V- X 1539,3 89,1 VII, VIII, IX 985,1 57,0
Đắk Tô XI- IV 213,3 11,6 V- X 1623,6 88,4 VII, VIII, IX 1007,1 54,8
Kon Tum XI- IV 137,5 7,8 V- X 1626,9 92,2 VII, VIII, IX 967,1 54,8
II2 An Khê I- IV 109,0 7,1 V- XII 1429,5 92,9 IX, X, XI 833,4 54,2
59
Auynpa XII- IV 104,2 8,1 V- XI 1183,2 91,9 VIII, IX, X 617,8 48,0
II3
Eahleo XII- IV 137,0 7,6 V- XI 1660,0 92,4 VII, VIII, IX 1013,2 56,4
Buôn Hồ XII- III 66,8 3,1 IV- XI 2083,6 96,9 VIII, IX, X 1091,5 50,8
Đắk Min XI- III 177,3 10,0 IV- X 1594,8 90,0 VII, VIII, IX 801,2 45,2
II4
Ma Đrăk I- IV 194,8 9,4 V- XII 1878,2 90,6 IX, X, XI 1105,9 53,3
Buôn Mê
Thuật
XI- IV 244,2 12,9 V- X 1641,8 87,1 VII, VIII, IX 920,7 48,8
II5 Đắk Nông XI- II 152,6 5,9 III- X 2418,2 94,1 VII, VIII, IX 1281,7 49,9
Lăk XII- IV 135,4 6,6 V- XI 1908,0 93,4 VII, VIII, IX 1010,3 49,4
Bảng 3.5: Đặc trưng cực trị các trạm vùng II
Đặc trƣng Txtđ Ngày
xuất hiện
Tmtđ Ngày
xuất hiện
Số ngày
Tx 35
Số ngày
Tm 15
Số ngày
Tm 13
II1 Yaly 37,0 7/V/2003 7,3 30/I/2007 10 53 24
Đắk Tô 37,9 14/IV/1983 3,2 7/I/1995 1 58 30
Kon Tum 38,7 7/III/2001 6,5 25/XII/1999 12 23 5
II2 An Khê 37,8 7/V/2010 9,8 29/12/1982 9 9 1
Auynpa 40,7 10/IV/1983 10,2 26/II/1992 65 8 0
II3 Eahleo 36,6 5/IV/2002 5,6 31/XII/2001 1 31 8
Buôn Hồ 35,8 13/IV/2010 8,5 25/XII/1999 0 20 3
Đắk Min 35,1 14/IV/2010 10,8 11/I/2009 0 17 2
II4 Ma Đrăk 38,2 9/IV/1982 11,0 8/II/2004 10 3 0
Buôn Mê Thuật 37,7 8/IV/1977 10,0 25/XII/1999 13 4 0
II5 Đắk Nông 36,6 21/IV/1987 7,5 12/I/2003 1 27 9
Lăk 37,4 13/IV/2010 11,3 31/XII/2001 16 12 2
3.2.2.1. Tiêu vung khí hậu II1:
Núi thấp lòng hồ Yaly- Kon Tum (bao gồm chủ yếu phần diện tích dọc theo
lòng hồ Yaly nối với phần núi thấp phía tây cao nguyên Playcu và khu vực thung
lũng thấp của Kon Tum). Chỉ tiêu chi phối tiểu vùng ∑R(Năm): 1600- 2200mm, điều
kiện đủ ẩm.
Tổng lượng mưa năm từ 1727- 1837mm, số ngày mưa trung bình năm từ
149- 155 ngày; Mùa mưa kéo dài 6 tháng có lượng ≥ 100mm (từ tháng V- X), các
tháng mùa khô từ (XI- IV) năm sau; Tổng lượng mưa mùa mưa từ 1539- 1627mm,
60
tỷ trọng lượng mưa mùa mưa chiếm 88- 92%, ba tháng có lượng mưa tập trung lớn
nhất VII, VIII, IX lượng từ 967- 1007mm chiếm 55- 57% lượng mưa năm, tháng có
lượng mưa lớn nhất là tháng VIII lượng đạt từ 368- 415mm, chiếm tỷ trọng 23%
lượng mưa năm. Tổng lượng mưa toàn mùa khô chỉ khoảng từ 138- 213mm kéo dài
trong 6 tháng, chiếm tỷ trọng rất thấp chỉ từ 8- 12% lượng mưa năm. Số ngày không
mưa có khi kéo dài liên tiếp từ 2- 3 tháng liên tục, còn số ngày có mưa thì lượng
mưa lại rất nhỏ.
- Dông: Tiểu vùng khi hậu này thường xuất hiện khoảng 22- 56 ngày trong
năm; số ngày dông phân bố rải rác từ tháng III- X hàng năm, tháng lớn nhất là các
tháng V với khoảng 13 ngày/tháng, các tháng khác trung bình từ 5- 10 ngày/tháng.
Các tháng từ XI năm trước đến tháng I năm sau hầu như không có dông hoặc số
ngày không đáng kể.
- Sương mù xuất hiện tất cả các tháng trong năm, trung bình hàng năm vùng
khi hậu này có từ 23- 56 ngày có sương mù. Số ngày sương mù tiểu vùng khi hậu
này tăng lên theo độ cao đia hình và chênh lệch số ngày trong các tháng ở một khu
vực là không lớn.
- Số ngày có nhiệt độ Tx 350C không lớn và phân bố không đồng đều
nhiều nhất khoảng 10- 12 ngày trong năm, chỉ xuất hiện it trong khoảng từ tháng
III- V hàng năm. Tuy nhiên, số ngày có nhiệt độ Tm 150C tương đối nhiều từ 23-
58 ngày trong năm, bắt đầu từ tháng XI kéo dài đến tháng III hàng năm cao điểm là
tháng I trung bình từ 9- 20 ngày/tháng; Số ngày có nhiệt độ Tm 130C từ 5- 30
ngày, phân bố thời gian tượng tự số ngày có nhiệt độ Tm 150C.
- Trong chuỗi số liệu quan trắc từ năm 1976- 2010 khu vực các cao nguyên
Kon Tum quan trắc được 11 lần có mưa đá chủ yếu xuất hiện từ tháng II- V hàng
năm. Các khu vực khác hầu như không quan trắc được mưa đá.
3.2.2.2 Tiểu vùng khí hậu II2:
Đèo và thung lung thấp phía đông (bao gồm toàn bộ diện tích phần phía đông
cao nguyên Playcu, khu vực trũng thấp Gia Lai- Auynpa, đèo An Khê kết nối vùng
Cheo reo- Phú Túc). Chỉ tiêu chi phối tiểu vùng ∑R(Năm): 1300 - 1600mm, điều kiện
thiếu ẩm. Do điều kiện đia hình là vùng trũng thấp và thung lũng phia đông chiu
ảnh hưởng của hiệu ứng phơn nên lượng mưa thấp. Ranh giới phân đinh chỉ tiêu
61
tiểu vùng là đường đẳng mưa 1600mm bao quanh về phia đông vùng trũng thấp và
khu vực thung lũng.
Tổng lượng mưa năm thấp nhất so với các vùng khác ở Tây Nguyên từ 1287-
1539mm, số ngày mưa trung bình năm từ 143- 145 ngày; Mùa mưa kéo dài từ 7- 8
tháng, tháng có lượng ≥ 100mm bắt đầu từ tháng V kết thuc ở tháng XI có khi kéo
dài đến tháng XII; Tổng lượng mưa mùa mưa từ 1183- 1430mm, tỷ trọng lượng
mưa mùa mưa chiếm 92- 93%; ba tháng có lượng mưa lớn từ 618- 833mm, tỷ trọng
chiếm 48- 54% lượng mưa năm, tháng có lượng mưa lớn nhất khoảng tháng IX
hoặc X và đạt từ 236- 346mm. Thời gian mùa khô kéo dài từ 4 đến 5 tháng với
lượng mưa mùa khô từ 104- 109mm, chỉ chiếm 7- 8% tỷ trọng lượng mưa năm.
- Dông: Vùng thung lũng hut gió Auynpa là khu vực xuất hiện nhiều dông
nhất so với toàn khu vực Tây Nguyên với 98 ngày dông trong năm, còn các nơi
khác trong vùng duy trì khoảng 50 ngày dông trong năm. Thời gian có dông bắt đầu
từ tháng III sớm hơn các vùng khác một tháng, cao điểm tháng V và kết thuc trong
tháng X muộn hơn so với các vùng khác một tháng. Các tháng còn lại trong năm
hầu như không có dông hoặc số ngày không đáng kể.
- Khu vực đèo An Khê số ngày sương mù xuất hiện hầu hết các tháng trong
năm khoảng 34 ngày. Tuy nhiên, vùng thung lũng thấp Auynpa số ngày có sương
mù it hơn hẳn hàng năm có khoảng 14 ngày, từ tháng III- IX hàng năm tại đây hầu
như không có sương mù xuất hiện.
- Số ngày có nhiệt độ Tx 350C phân bố không đồng đều, thời gian không
lớn ở khu vực đèo An Khê khoảng 9 ngày, nhưng lại xuất hiện nhiều vùng thung
lũng hut gió Auynpa với 65 ngày trong năm tương đương với vùng duyên hải Nam
Trung Bộ. Thung lũng Auynpa từ tháng III- V hàng năm trung bình mỗi tháng có từ
11- 23 ngày, đây là nới có số ngày có Tx vượt ngưỡng nắng nóng nhiều nhất khu
vực Tây Nguyên. Ngược lại, số ngày có Tm 150C và Tx 13
0C it và không đáng
kể.
- Trong chuỗi số liệu quan trắc từ năm 1980- 2010 tiểu vùng khi hậu II2 chỉ
quan trắc được 3 lần có mưa đá tại Auynpa, còn khu vực An Khê không quan trắc
được mưa đá.
62
3.2.2.3 Tiểu vùng khí hậu II3:
Bình nguyên phía tây Tây Nguyên (bao gồm phần lớn nửa phía bắc cao
nguyên Buôn Mê Thuật- Buôn Hồ, vùng Cư Jut và Đắk Min của cao nguyên Đắk
Nông và toàn bộ vùng trung thấp phía tây cao nguyên Playcu- Buôn Hồ). Chỉ tiêu
chi phối tiểu vùng ∑R(Năm): 1600- 1800mm, điều kiện đủ ẩm và có nguy cơ thiếu
ẩm.
Tổng lượng mưa năm từ 1772- 2150mm, số ngày mưa hàng năm từ 160- 170
ngày, từ tháng V- X hàng năm mỗi tháng duy trì từ 15- 20 ngày mưa. Mùa mưa kéo
dài từ 7- 8 tháng, bắt đầu từ tháng IV kết thuc ở tháng X có khi kéo dài đến tháng
XI, tổng lượng mưa mùa mưa từ 1594- 2083mm, chiếm 90- 97% tỷ trọng lượng
mưa năm; ba tháng có lượng mưa tập trung lớn nhất có lượng từ 801- 1013mm
chiếm 45- 56% tỷ trọng lượng mưa năm; tháng có lượng mưa lớn nhất đạt 510mm
(tháng VIII). Mùa khô khu vực kéo dài 4- 5 tháng; tổng lượng mưa mùa khô thấp
67- 177mm chiếm 3- 10% tỷ trọng lượng mưa năm.
- Dông: Hàng năm khu vực này thường xuất hiện với khoảng 48 ngày trong
năm; số ngày dông phân bố rải rác từ tháng III- X hàng năm; tháng lớn nhất là các
tháng V, với khoảng 11 ngày/tháng, Các tháng còn lại hầu như không có dông hoặc
số ngày không đáng kể.
- Sương mù trung bình hàng năm có khoảng 31 ngày; thời gian từ tháng IX
đến tháng III năm sau, duy trì khoảng 4- 5 ngày/tháng.
- Tiểu vùng khi hậu này hầu như không có ngày vượt ngưỡng Tx 350C. Số
ngày có Tm 150C hàng năm duy trì khoảng từ 17- 31 ngày, số ngày Tm 13
0C có
từ 2- 8 ngày.
- Trong chuỗi số liệu quan trắc từ năm 1977- 2010 tiểu vùng khi hậu này hầu
như không quan trắc được mưa đá.
3.2.2.4. Tiểu vùng khí hậu II4:
Cao Nguyên Buôn Mê Thuật- Ma Đrắk (bao gồm phần nam của cao nguyên
Buôn Mê Thuật nối liền với Ma Đrắk và phần nhỏ diện tích phía đông bắc cao
nguyên Đắk Nông). Chỉ tiêu chi phối tiểu vùng ∑R(Năm):1800- 2200mm, điều kiện
đủ ẩm.
63
Tổng lượng mưa năm từ 1886- 2073mm, số ngày mưa hàng năm từ 160- 187
ngày. Mùa mưa kéo dài từ 6- 8 tháng, bắt đầu từ tháng V kết thuc ở tháng X có khi
kéo dài đến tháng XII, tổng lượng mưa mùa mưa từ 1642- 1878mm, chiếm 87- 91%
tỷ trọng lượng mưa năm; ba tháng có lượng mưa tập trung lớn nhất có lượng từ 920-
1106mm chiếm 48- 53% tỷ trọng lượng mưa năm; tháng có lượng mưa lớn nhất đạt
từ 330- 480mm. Mùa khô kéo dài khoảng 4 đến 6 tháng với tổng lượng mưa mùa
khô thấp 194- 244mm chiếm 9- 13% tỷ trọng lượng mưa năm.
- Dông: Hàng năm khu vực này thường xuất hiện với khoảng 33- 74 ngày
trong năm; số ngày dông phân bố rải rác từ tháng III- X hàng năm; tháng lớn nhất là
các tháng V, với khoảng 15 ngày/tháng, các tháng từ khoảng tháng IV- IX số ngày
duy trì trung bình từ 4- 10 ngày/tháng. Các tháng còn lại hầu như không có dông
hoặc số ngày không đáng kể.
- Sương mù vùng này it ngày xuất hiện nhất so với các khu vực khác của Tây
Nguyên, trung bình hàng năm vùng khi hậu này có khoảng 6- 11 ngày. Số ngày
sương mù chỉ xuất hiện một vài ngày trong các tháng từ khoảng tháng XI đến tháng
III năm sau.
- Số ngày có nhiệt độ Tx 350C tiểu vùng khi hậu này duy trì từ 10- 13 ngày
trong năm và chỉ xuất hiện trong tháng từ tháng III- V hàng năm, số ngày Tm
150C không đáng kể từ 3- 4 ngày trong năm và số ngày Tm 13
0C hầu như không
xuất hiện.
- Trong chuỗi số liệu quan trắc từ năm 1977- 2010 khu vực các cao nguyên
Buôn Mê Thuật quan trắc được từ 5 đợt mưa đá xuất hiện. Còn các khu vực khác
vùng không quan trắc được mưa đá.
3.2.2.5. Tiểu vùng khí hậu II5:
Cao nguyên Đắk Nông- Bảo Lộc (bao gồm toàn bộ diện tích phía nam của
cao nguyên Đắk Nông và diện tich nửa phia tây của cao nguyên Bảo Lộc). Chỉ tiêu
chi phối tiểu vùng ∑R(Năm): 2000- 2800mm, điều kiện dư thừa ẩm. Đây là tiểu vùng
có sườn đón gió mùa tây nam nên lượng mưa năm lớn, ranh giới xác đinh tiểu vùng
là đường đẳng mưa 2000mm tăng dần về phia tây nam kết nối với khu vực có lượng
mưa lớn Tây và Nam Bộ lên đến 2500- 2700mm.
64
Tổng lượng mưa năm từ 2043 - 2570mm. Mùa mưa kéo dài từ 7- 8 tháng, bắt
đầu từ khoảng tháng III đến tháng X, có khi sang tháng XI hàng năm; Tổng lượng
mưa mùa mưa từ 1908- 2418mm, chiếm 93- 94% tỷ trọng lượng mưa năm, ba tháng
chinh mùa tập trung từ tháng VII- IX có lượng từ 1010- 1282mm chiếm 49- 50% tỷ
trọng lượng mưa năm; tháng có lượng mưa lớn nhất (háng VII) đạt từ 394- 470mm.
Tổng lượng mưa mùa khô rất it từ 135- 153mm, với tỷ trọng lượng mưa nhỏ chỉ
chiếm 6- 7% tỷ trọng lượng mưa năm.
- Dông: Hàng năm khu vực này thường xuất hiện với khoảng 58 ngày trong
năm; số ngày dông phân bố ở tất cả các tháng trong năm; tháng có số ngày dông lớn
nhất là tháng V, với khoảng 10 ngày/tháng.
- Đặc trưng nhất của tiểu vùng khí hậu này là sương mù xuất hiện tất cả các
tháng trong năm ổn đinh từ 3- 9 ngày/tháng, với khoảng 50 ngày có sương mù trong
năm.
- Số ngày có Tx 350C tiểu vùng khi hậu này xuất hiện nhiều ở phia đông
khoảng 16 ngày trong năm. Ngược lại, phía tây tiểu vùng này hầu như không thấy;
Số ngày có nhiệt độ Tm 150C ở tiều vùng này không lớn từ 12- 27 ngày và số
ngày nhiệt độ Tm 130C từ 2- 9 ngày trong năm.
- Số đợt mưa đá xuất hiện trong tiểu vùng khi hậu II5 khá lớn từ 8- 10 đợt
mưa trong chuỗi quan trắc từ 1978- 2010 tương đương tiểu vùng khi hậu II1.
3.2.3. Vùng khí hậu nui cao Đông Nam Tây Nguyên
Bao gồm khu vực khi hậu cao nguyên núi cao Bảo Lộc- Đà Lạt- Liên
Khương, độ cao đia hình vùng cao nguyên có độ cao 750m trở lên đến 2000m. Chỉ
tiêu chi phối vùng ∑T(Năm): 6500- 80000C, tương đương với nhiệt độ trung bình từ
18,0- 22,00C nằm trong ngưỡng nhiệt đới nui cao (á đới); ∑R(Năm)< 2000mm, điều
kiện đủ ẩm.
Tổng nhiệt độ năm các trạm đại diện vùng khi hậu III từ 6559- 79970C, biên
độ nhiệt độ trung bình năm toàn vùng nhỏ từ 3,2- 3,50C, nhiệt độ trung bình năm từ
18,0- 21,90C,; Nhiệt độ trung bình tối cao từ 23,3- 27,6
0C, nhiệt độ tối thấp trung
bình 14,6- 18,30C; Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 34,0
0C quan trắc được tại Bảo Lộc
ngày 25/III/2010, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 4,20C quan trắc được tại Đà Lạt ngày
14/I/1942.
65
Tổng lượng mưa năm phân bố không đều phia bắc vùng (cao nguyên Lâm
Viên lượng mưa lớn 2909mm); khu vực phia nam từ Đà Lạt- Liên Khương tổng
lượng mưa năm duy trì tư 1611- 1814mm. Số ngày có mưa trong năm tương đối lớn
từ 150- 200 ngày mưa/năm, trong các tháng của mùa mưa có số ngày mưa duy trì từ
15- 26 ngày mưa mỗi tháng. Mùa mưa kéo dài trong 7- 9 tháng bắt đầu từ khoảng
tháng III đến tháng XI, với tổng lượng mưa mùa mưa 1417- 2723mm, chiếm 88-
93% tỷ trọng lượng mưa năm, ba tháng chinh mùa lựng mưa từ 695- 1296mm
chiếm 42- 44% tỷ trọng lượng mưa năm; tháng có lượng mưa lớn nhất đạt từ 272-
505mm. Từ khoảng tháng XI đến tháng III năm sau là các tháng mùa khô của vùng
khi hậu III với tổng lượng mưa toàn mùa từ 140- 198mm, lượng mưa thấp chiếm 7-
12% tỷ trọng lượng mưa năm. Số ngày mưa it chủ yếu là mưa nhỏ mưa phùn.
Độ ẩm tương đối trung bình 80- 86%, thấp nhất trung bình 58- 63%, tương
đối thấp nhất hiếm thấy là 5%, quan trắc được tại Liên Khương ngày 19/I/1997.
Tổng số giờ nắng từ 2029- 2330 giờ trong năm, số giờ có nắng vùng khi hậu
này phân bố khá đều các tháng trong năm duy trì ở mức cao từ 130- 140 giờ mỗi
tháng.
Tổng lượng bốc hơi từ 897- 1149mm, tháng có lương thấp nhất 45- 62mm,
tháng cao nhất 117- 140mm.
- Dông: Hàng năm vùng khi hậu này thường xuất hiện với khoảng 65- 74
ngày trong năm, số ngày xuất hiện dông lớn so với khu vực khác ở Tây Nguyên.
Thời gian có dông xuất hiện tập trung từ tháng III- X hàng năm, tháng lớn nhất là
các tháng V với khoảng 14- 15 ngày/tháng, các tháng I và XII hàng năm hầu như
không có dông hoặc số ngày không đáng kể.
- Sương mù xuất hiện tất cả các tháng trong năm với khoảng từ 22- 85 ngày
trong năm và tăng dần theo độ cao (như Đà Lạt 85 ngày, đây là khu vùng có số
ngày sương mù cao nhất Tây Nguyên).
- Vùng khi hậu này hoàn toàn không quan trắc được nhiệt độ Tx 350C.
Ngược lại, số ngày có nhiệt độ Tm 150C lại cao nhất khu vực Tây Nguyên. Khu
vực Liên Khương- Đà Lạt số ngày Tm 150C từ 44- 163 ngày, Bảo Lộc số ngày
Tm 150C it hơn là 27 ngày. Tương tự, số ngày Tm 13
0C từ 5- 12 ngày ở Bảo
Lộc và Liên Khương nhưng lại rất nhiều ở Đà Lạt với 76 ngày trong năm.
66
- Trong chuỗi số liệu quan trắc từ năm 1976- 2010, khu vực Đà Lạt là nơi
quan trắc được số đợt mưa đá nhiều nhất Tây Nguyên là 37 đợt. Còn các khu vực
còn lại quan trắc được từ 5- 7 đợt. Ngoài ra vùng khi hậu này còn xuất hiện sương
muối ở một số năm nhưng không nhiều.
Bảng 3.6: Đặc trưng các yếu tố khí hậu các trạm vùng III
Đặc trƣng Ttb (
0C)
∑T (
0C)
T (
0C)
Txtb (
0C)
Tmtb (
0C)
Utb (%)
∑R (mm)
∑sh (Giờ)
∑Bh (mm)
III
Bảo Lộc 21,9 7997,3 3,3 27,6 18,3 85 2909,2 2028,8 1073,5
Đà Lạt 18,0 6558,9 3,5 23,3 14,6 86 1814,4 2091,4 897,1
Liên
Khương
21,4 7802,6 3,2 27,4 17,5 80 1610,8 2330,0 1148,9
Bảng 3.7: Đặc điểm phân hóa mùa mưa các trạm vùng III
Bảng 3.8: Đặc trưng cực trị các trạm vùng III
Đặc trƣng Txtđ Ngày
xuất hiện
Tmtđ Ngày
xuất hiện
Số ngày
Tx 35
Số ngày
Tm 15
Số ngày
Tm 13
III
Bảo Lộc 34,0 25/III/2010 4,5 2/II/1963 0 27 5
Đà Lạt 30,6 22/IV/1939 4,2 14/I/1942 0 163 76
Liên
Khương
33,9 3/VI/2010 5,5 21/XII/2002 0 44 12
Đặc trƣng Mùa khô Mùa mƣa Ba tháng mƣa lớn Thời kỳ ∑R
(mm)
Tỷ
trọng
(%)
Thời kỳ ∑R
(mm)
Tỷ trọng
(%)
Thời kỳ ∑R
(mm)
Tỷ
trọng
(%)
III
Bảo Lộc XII- II 197,7 7,0 III- XI 2722,6 93,0 VII, VIII, IX 1296,0 43,7
Đà Lạt XII- III 140,5 7,7 IV- XI 1681,9 92,3 VIII, IX, X 772,5 42,4
Liên
Khương
XI- III 193,7 12,0 IV- X 1417,4 88,0 VIII, IX, X 694,8 43,1
67
KẾT LUẬN
1. Các phương pháp nghiên cứu phân vùng khi hậu ngoài nước, trong nước
đều được xây dựng trên một phương pháp chung là phân tích tổng hợp dựa trên các
sự phân bố vi tri đia lý, cảnh quan tự nhiên từ đó gắn lên khu vực là các hệ quả khi
hậu như bức xạ nhiệt, chế độ mưa - ẩm, hoàn lưu chi phối,...
2. Sơ đồ phân vùng khi hậu khu vực Tây Nguyên được xác đinh với các chỉ
tiêu phân vùng cụ thể với 2 yếu tố tổng nhiệt độ và tổng lượng mưa năm, với bộ số
liệu được cập nhật đến năm 2010. Ngoài ra, trong đánh giá phân tich đặc điểm đã
được đề cấp các yếu tố khi hậu cực đoan đến cấp tiểu vùng.
3. Hệ thống chỉ tiêu phân vùng khí hậu là đường tổng lượng nhiệt năm
80000C, tương ứng nhiệt độ trung bình 22
0C (ranh giới phân đinh nhiệt đới và á
nhiệt đới của vùng); chỉ tiêu tiểu vùng là các đường tổng lượng mưa năm 1600mm,
1800mm và 2200mm, tương ứng với các mức độ thiếu ẩm, đủ ẩm, dư thừa lượng
ẩm.
4. Khi hậu Tây Nguyên được chia thành 3 vùng khi hậu chinh: (I) Vùng khi
hâu nui cao Băc Tây Nguyên ; (II) Vùng khi hậu giữa Tây Nguyên ; (III) Vùng khi
hâu nui cao Đô ng Nam Tây Nguyên. Với 5 tiểu vùng thuộc vùng khi hậu II: (II1)
Nui thấp lòng hồ Yaly- Kon Tum; (II2) Đèo và thung lung thấp phia Đông; (II3)
Bình nguyên phía Tây Tây Nguyên; (II4) Cao Nguyên Buôn Mê Thuật- Ma Đrắk;
(II5) Cao nguyên Đắk Nông- Bảo Lộc.
5. Kiến nghi: Sơ đồ phân vùng khi hậu Tây Nguyên với yếu tố khi hậu đã
được cập nhật đến năm 2010 (bao gồm cả các yếu tố cực tri khí hậu). Tuy nhiên, do
tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu ngày càng phức tạp sơ đồ cần được bổ sung
thêm các hiện tượng khi hậu cực đoan làm chỉ tiêu phân vùng.
68
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
1. Nguyễn Duy Chinh (2006), Kiểm kê, đánh giá tài nguyên khí hậu Việt Nam:
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Viện KH KTTV&MT,
Hà Nội.
2. Hoàng Đức Cường và nnk (2011), Phân vùng khí hậu tỉnh Tuyên Quang. Tạp
chí KTTV, Hà Nội.
3. Vũ Tự lập (1978), Địa lý Tự nhiên Việt Nam, NXB Giáo dục
4. Nguyễn Thi Bình Minh- Đề tài cấp nhà nước, Nghiên cứu cơ sở khoa học,
tăng cường năng lực đáp ứng thông tin khí tượng thủy văn phục vụ công tác
ứng phó với biến đổi khí hậu.
5. Trần Công Minh (2007), Khí hậu và khí tượng đại cương, NXB Đại học
quốc gia Hà Nội.
6. Nguyễn Đức Ngữ (1985), Khí hậu Tây Nguyên. Viện KTTV xuất bản, Hà
Nội.
7. Nguyễn Đức Ngữ (1986), Thuyết minh các trang bản đồ khí hậu trong tập
ATLAS Quốc gia, Tuyển tập báo cáo công trình khoa học (Lần thứ III, Viện
KTTV).
8. Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu (2004), Khí hậu và tài nguyên khí
hậu Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Tổng cục Thống kê (2012), Niên giám thống kê, NXB Thống kê
10. Nguyễn Hữu Tài (1992), Phân vùng khí hậu tự nhiên lãnh thổ Việt Nam. Báo
cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tổng cục, Hà Nội.
11. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1993), Khí hậu Việt Nam, NXB Khoa học
và Kỹ thuật
Tiếng Anh
12. R. B. Mandal (1990), Patterns of Regional Geography- An International
Perspective, Printed by R.S. Printers, New Delhi- 28.
13. Harvey Stern and Graham de Hoedt (June- 2000), Objective Classification of
Australian Climates, Australian Meteorology Magazine.