nghiÊn cỨu Ảnh hƯỞng cỦa cẤu trÚc tÀi chÍnh ĐẾn …

27
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH VẬN TẢI NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Đà Nẵng – Năm 2017

Upload: others

Post on 27-Oct-2021

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC

TÀI CHÍNH ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP NGÀNH VẬN TẢI NIÊM YẾT

TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng – Năm 2017

Công trình được hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN CÔNG PHƯƠNG

Phản biện 1:PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

Phản biện 2: TS. Hồ Văn Nhàn

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp Thạc sĩ Kê Toán họp tại Đại học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

vào ngày 9 tháng 4 năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm thông tin học liệu – Đại học Đà Nẵng

- Thư viện Trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, hiệu

quả trở thành một tiêu chí quan trọng để đánh giá hoạt động của các

công ty. Song song với vấn đề đó cần tìm ra những nhân tố cấu trúc

tài chính tác động hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp và mức

độ ảnh hưởng của từng nhân tố ra sao. Chính điều này sẽ ảnh hưởng

trực tiếp đến cơ hội đầu tư và tính an toàn cho cấu tr c tài chính của

doanh nghiệp. Vì vậy, quan tâm đến xây dựng cấu tr c tài chính ở

doanh nghiệp là một việc làm cần thiết. ề tài nghi n cứu các nhân

tố ảnh hưởng đến cấu tr c tài chính doanh nghiệp làm tiền đề cho các

doanh nghiệp trong việc xem x t tương quan giữa các nhân tố ảnh

hưởng với chính sách tài tr để lựa chọn cấu tr c tài chính h p lí cho

doanh nghiệp m nh nh m m c đích nâng cao giá tr doanh nghiệp.

Doanh nghiệp vận tải có những đặc điểm riêng về cấu trúc

tài chính và hiệu quả tài chính như: nhu cầu đầu tư đóng mới, sửa

chữa phương tiện lớn n n thường sử d ng nguồn tài tr từ vay n

khá lớn dẫn đến tính tự chủ về tài chính thấp, những doanh nghiệp có

tỷ trọng TSC lớn th có xu hướng sử d ng n dài hạn để tài tr , số

lư ng các doanh nghiệp nhiều nhưng quy mô không đồng đều, các

doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì vay n càng nhiều, hoạt động

kinh doanh ph thuộc vào sự phát triển của lĩnh vực thương mại và

giá cả nhiên liệu, v trí đ a lý... Xuất phát từ thực trạng này mà tôi

chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu

quả tài chính của các doanh nghiệp ngành vận tải niêm yết trên thị

trường chứng khoán Việt Nam” làm luận văn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

ề tài nh m thực hiện các m c tiêu nghiên cứu sau:

2

- Nhận diện các nhân tố thuộc cấu trúc tài chính có ảnh

hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành vận tải

niêm yết trên th trường chứng khoán, qua đó kiểm chứng lại các

b ng chứng khoa học trước đây;

- ưa ra đư c một số hàm ý chính sách li n quan đến mối

quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của các doanh

nghiệp ngành vận tải và các chủ thể liên quan.

3. Câu hỏi nghiên cứu

ề tài đặt ra câu hỏi nghiên cứu sau: Có hay không nhân tố

cấu tr c tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp

ngành vận tải?

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

- ối tư ng nghiên cứu: ề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của

cấu tr c tài chính đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp vận tải

niêm yết trên th trường chứng khoán Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi nội dung đề tài: Xem xét ảnh hưởng của cấu trúc

tài chính đến hiệu quả tài chính trong phạm vi các doanh nghiệp vận

tải niêm yết trên th trường chứng khoán Việt Nam. Hiệu quả tài

chính đư c hiểu trong nghiên cứu này là giá tr thu đư c so với vốn

đầu tư bỏ ra, đư c đo lường b ng thước đo tiền tệ.

+ Phạm vi về không gian, thời gian: ề tài nghiên cứu với 44

doanh nghiệp thuộc ngành vận tải niêm yết trên th trường chứng

khoán Việt Nam, đư c trải dài trong khoảng thời gian 5 năm từ

2011-2015 .

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

ề tài sử d ng phương pháp đ nh lư ng để nghiên cứu các

nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp vận tải

3

niêm yết trên th trường chứng khoán Việt Nam. Mô hình ảnh hưởng

cố đ nh, mô hình ảnh hưởng ngẫu nhi n đư c sử d ng để kiểm đ nh

dữ liệu bảng (panel data) với 220 quan sát. Công c phần mềm

Eviews đư c sử d ng để tính toán các tham số hồi quy theo hai mô

hình.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học: Thực hiện đề tài giúp cung cấp thêm

b ng chứng về ảnh hưởng của cấu tr c tài chính đến hiệu quả tài

chính trong doanh nghiệp ngành vận tải.

- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp b ng

chứng thực nghiệm giúp các doanh nghiệp ngành vận tải nghiên cứu

để đưa ra chính sách tài tr h p lý nh m gia tăng hiệu quả tài chính

của doanh nghiệp.

7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

R. Zeitun và G.G.Tian (2007) đã nghi n cứu về ảnh hưởng

của cấu tr c tài chính đến hiệu quả tài chính của 167 công ty ở

Jordan trong giai đoạn 1989 – 2003. Kết quả nghiên cứu cho thấy

cấu trúc tài chính có ảnh hưởng ngh ch chiều đến hiệu quả hoạt động

của doanh nghiệp trong cả hai cách đo lường theo giá tr sổ sách và

giá th trường. Trong đó, tỷ suất n ngắn hạn/ tổng tài sản, tỷ lệ n

dài hạn/ tổng tài sản và tỷ lệ tổng n / tổng tài sản có tác động ngư c

chiều lên hiệu quả hoạt động của công ty đư c đo lường b ng chỉ

tiêu th trường (hệ số Tobin’Q) và chỉ tiêu tài chính (ROA).

Nghiên cứu của Weill (2007) về ảnh hưởng của cấu trúc tài

chính lên hiệu quả của doanh nghiệp ở bảy nước Châu Âu cho thấy

cấu trúc tài chính có ảnh hưởng thuận chiều đến hiệu quả doanh

nghiệp ở Tây Ban Nha, Italia, và ngư c lại ở ức, Pháp, Bỉ và Na

uy.

4

Nghiên cứu của Ong Tze San và The Boon Heng Dr (2010)

về “Cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của ngành xây dựng ở

Malaysia”, cho thấy tồn tại mối quan hệ các biến đo lường cấu trúc

tài chính và các biến đo lường hiệu quả hoạt động của các doanh

nghiệp. ối với các công ty có quy mô lớn thì tỷ suất n trên vốn chủ

sở hữu có quan hệ ngh ch chiều với l i nhuận sau thuế trên mỗi cổ

phần, tỷ suất n dài hạn trên vốn chủ sở hữu có tác động tỷ lệ thuận

với l i nhuận trên mỗi cổ phần.

Nghiên cứu của Soumadi và Hayajneh (20 ) về cấu trúc tài

chính và hiệu quả tài chính của 7 doanh nghiệp Jordan (53 công ty

thuộc ngành công nghiệp và 23 công ty ngành d ch v ) niêm yết trên

th trường chứng khoán Amman trong giai đoạn 2001-2006, cho thấy

cấu trúc tài chính có mối quan hệ ngh ch với hiệu quả tài chính.

Ngoài ra, nghiên cứu phát hiện ra r ng không có sự khác biệt đáng kể

về tác động của đ n bẩy tài chính giữa các công ty sử d ng đ n bẩy

tài chính cao và thấp trong việc tận d ng hiệu ứng của ch ng để nâng

cao hiệu quả tài chính.

Nghiên cứu của oàn Ngọc Phi Anh (2011) về các nhân tố

ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của 2 doanh

nghiệp niêm yết trên th trường chứng khoán Việt Nam đã chỉ ra tác

động của cấu tr c tài chính đến hiệu quả tài chính. Kết quả cho thấy

cấu trúc tài chính có quan hệ tỉ lệ thuận với hiệu quả tài chính và có ý

nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 0. %.

Nghiên cứu của Tr nh Th Trinh, L Phương Dung (20 2) về

“Cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ở

Việt Nam” đã đánh giá mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và các

nhân tố khác đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp ngành sản xuất chế biến thực phẩm niêm yết trên sở giao d ch

5

chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Nghiên cứu cho thấy cấu trúc tài

chính tác động tỷ lệ ngh ch đến tỷ suất l i nhuận trên tổng tài sản

(ROA) và tỷ suất l i nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), không có tác

động đến tỷ số giá cổ phiếu trên thu nhập (P/E).

Trên thế giới và Việt Nam đã có khá nhiều các công trình

nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của các các nhân tố trong đó

có cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính. Tuy nhi n, chưa có nghi n

cứu nào về vấn đề này đư c thực hiện đối với các doanh nghiệp

thuộc nhóm ngành vận tải. ồng thời hầu hết các nghiên cứu đo

lường hiệu quả tài chính dưới góc độ tài chính nghĩa là số liệu/ chỉ số

đư c thu thập từ sổ sách kế toán của doanh nghiệp như ROE, ROA

chưa quan tâm nhiều đến hiệu quả tài chính đư c đo lường dưới góc

độ th trường như các chỉ tiêu về giá cổ phiếu.

8. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm có 4

chương:

Chương : Cơ sở lý thuyết về cấu trúc tài chính và hiệu quả

tài chính của doanh nghiệp;

Chương 2: Giả thuyết và phương pháp nghi n cứu;

Chương : Kết quả nghi n cứu thực nghiệm ảnh hưởng của

cấu tr c tài chính đến hiệu quả tài chính của các công ty ngành vận

tải ni m yết tr n th trường chứng khoán Việt nam;

Chương : Các kết luận và hàm ý chính sách rút ra từ kết quả

nghiên cứu.

6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ HIỆU

QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ

TÀI CHÍNH

1.1.1 Cấu trúc tài chính doanh nghiệp

a. Khái niệm

Từ các quan niệm trên, cấu trúc tài chính doanh nghiệp đư c

hiểu trong nghiên cứu này là quan hệ tỷ lệ giữa toàn bộ n phải trả và

vốn chủ sở hữu. ư c tính toán từ số liệu trên bảng cân đối kế toán

(C KT) của doanh nghiệp. Từ đó, luận văn có thể tiếp cận cấu trúc

tài chính dựa vào mối quan hệ giữa n phải trả với vốn chủ sở hữu

nh m đáp ứng nhu cầu tài tr của doanh nghiệp.

b. Các chỉ tiêu đo lường cấu trúc tài chính của doanh

nghiệp

Trong đó, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu sau:

- Nguồn vốn chủ sở hữu:

- N phải trả bao gồm:

+ N ngắn hạn:

+ N dài hạn:

Cấu trúc tài chính thể hiện chính sách tài tr của doanh

nghiệp nên khi nghiên cứu cấu trúc tài chính cần xem xét khả năng

sử d ng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp hay phải sử d ng nguồn

vốn từ bên ngoài doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu cấu trúc tài chính

đư c sử d ng phổ biến:

- Tỷ lệ n

- Tỷ lệ tự tài tr

- Tỷ lệ n dài hạn trên vốn chủ sở hữu

7

1.1.2 Hiệu quả tài chính doanh nghiệp

a. Khái niệm

Hiệu quả của doanh nghiệp đư c đo lường b ng các chỉ tiêu

tài chính và phi tài chính. Trong đó hiệu quả tài chính là giá tr thu

đư c so với vốn đầu tư bỏ ra, đư c đo lường b ng thước đo tiền tệ.

Hiệu quả tài chính trong nghiên cứu này đư c hiểu theo cách tiếp cận

trên.

b. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của doanh

nghiệp

- Đo lƣờng theo giá gốc

+ Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA)

ROA =

L i nhuận trước thuế và lãi vay x 100%

Tổng tài sản bình quân

+ Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)

ROE =

L i nhuận trước thuế x 100%

Vốn chủ sở hữu bình quân

- Đo lƣờng theo giá thị trƣờng

+ Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (Earning per share: EPS)

EPS =

L i nhuận sau thuế - Cổ tức ưu đãi

Số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành

+ Hệ số giá trên thu nhập (P/E)

P/E =

Giá th trường của một cổ phiếu

EPS

EPS =

Thu nhập ròng

Số cổ phần thường đang lưu hành

8

+ Chỉ số Tobin’s Q

Chỉ số Q = EMV + LMV

EBV + LBV

1.2 ẢNH HƢỞNG CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ HIỆU

QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

Có thể nói, tỷ suất l i nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE là

một trong các chỉ tiêu quan trọng nhất trong phân tích hiệu quả tài

chính của doanh nghiệp, vì nó phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối

cùng của doanh nghiệp. ây chính là m c đích nâng cao hiệu quả sử

d ng số vốn của các chủ sở hữu.

Hay:

ROE =

L i nhuận

trước thuế x

Doanh thu

thuần x

Tổng TS

bình quân x (1 – T)

Doanh thu

thuần

Tổng TS bình

quân Vốn CSH bq

ROE = ROA x 1

x (1 – T) 1- Tỷ suất n

Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)

ROA đư c đo lường dựa vào l i nhuận trước thuế và lãi vay

đư c xác đ nh như sau:

ROA = L i nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay

Tổng tài sản bình quân

- Cấu trúc tài chính

Mặt khác để xem xét riêng sự ảnh hưởng của vay n và cấu

trúc tài chính đến ROE, ta sử d ng công thức

P/E =

Giá thị trường của một cổ phiếu

EPS

9

ROE = [ROA + (ROA – r) x BTC] x ( – T)

Tóm lại:

Khi ROA > r: ROE đư c “khuyếch đại” với hệ số BTC,

doanh nghiệp có xu hướng sẽ tăng mức vay n để đạt ROE m c tiêu.

Việc vay n sẽ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp tăng l n.

Khi ROA = r: ROE không ph thuộc vào hệ số BTC

Khi ROA < r: ROE b “thu nhỏ” với hệ số BTC, doanh

nghiệp có xu hướng giảm mức sinh n để đạt đư c ROE m c tiêu.

Doanh nghiệp không n n vay th m để kinh doanh.

- Chính sách thuế

Chính sách thuế là yếu tố khách quan mà doanh nghiệp

không thể tác động vào đư c. Một mức thuế thu nhập doanh nghiệp

cao sẽ làm giảm thu nhập của chủ sở hữu doanh nghiệp. Chính vì

vậy, đây là một yếu tố mà các nhà đầu tư quan tâm. Tuy nhi n, có hai

luồng ý kiến về mối quan hệ này theo hướng tiêu cực hay tiêu cực.

1.3 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ ẢNH

HƢỞNG CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI

CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

1.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới

Nghiên cứu của Mesquita và Lara (2003)

Nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về mối

quan hệ cấu trúc tài chính và khả năng sinh lời của 70 công ty niêm

yết tại Brazil trong giai đoạn 1995 – 200 đã phát hiện thấy n ngắn

hạn có mối quan hệ dương và có ý nghĩa thống kê với hiệu quả hoạt

động đo b ng ROE, và n dài hạn có mối quan hệ âm có ý nghĩa

thống kê với hiệu quả hoạt động đo b ng ROE.

Nghiên cứu của Wei Xu (2005)

10

Weixu thực hiện nghiên cứu “Mối quan hệ giữa cơ cấu vốn

và hiệu quả kinh doanh” vào năm 2005. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm

1,130 công ty niêm yết trên sàn giao d ch chứng khoán Thư ng Hải,

ngoại trừ các công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính

như ngân hàng, bảo hiểm, công ty tài chính.

Nghiên cứu của Abor (2005)

Abor đã sử d ng dữ liệu tài chính của 20 công ty niêm yết để

xem xét mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và khả năng sinh lời của các

doanh nghiệp ở Ghana, phát hiện thấy mối quan hệ dương có ý nghĩa

thống kê giữa n ngắn hạn với hiệu quả hoạt động đo b ng ROE và mối

quan hệ âm có ý nghĩa thống kê giữa tổng n và hiệu quả đo b ng ROE.

Nghiên cứu của Dimitris Margaritis & Maria Psillaki12 (2007)

Dimitris Margaritis & Maria Psillaki thực hiện nghiên cứu

“Mối quan hệ giữa cơ cấu vốn, quyền sở hữu và hiệu quả kinh doanh

của công ty” vào năm 2007. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm các công ty

ở Pháp thuộc các lĩnh vực sản xuất công nghiệp truyền thống như:

ngành dệt may, dư c phẩm và lĩnh vực công nghiệp phát triển như

máy tính, nghiên cứu và phát triển.

Nghiên cứu của Ong Tze San & The Boon Heng (2010) về

“Cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của ngành xây dựng

Malaysia”. Với dữ liệu tài chính của 49 công ty xây dựng với ba cấp

độ quy mô lớn, vừa, nhỏ niêm yết trên TTCK Malaysia trong giai

đoạn 2005 – 2008.

Nghiên cứu của Gill và cộng sự (2011), Sử d ng dữ liệu của

272 công ty hoạt động ở ngành d ch v và sản xuất niêm yết trên TTCK

New York giai đoạn 2005 – 2007 để khảo sát tác động của cấu trúc vốn

đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp Mỹ. Kết quả cho thấy, tồn tại mối

quan hệ thuận chiều giữa n ngắn hạn và tổng n đến khả năng sinh lời đo

11

b ng ROE đối với doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực d ch v , mối quan hệ

thuận chiều giữa n ngắn hạn, n dài hạn và tổng n đến ROE đối với

doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực sản xuất.

Nghiên cứu của Saeed và cộng sự (2012), Sử d ng dữ liệu của

25 ngân hàng niêm yết tr n TTCK Karachi, Pakistan trong giai đoạn 2007

– 20 để nghiên cứu ảnh hưởng cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động

kinh doanh của hệ thống ngân hàng đo b ng ROA, ROE, EPS. Kết quả

nghiên cứu cho thấy n ngắn hạn và tổng n có tác động cùng chiều đến

hiệu quả đo b ng ROA, ROE, EPS, trong khi n dài hạn có tác động tiêu

cực đến hiệu quả hoạt động đo b ng ROA, ROE, EPS.

1.3.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam

Ngoài các nghiên cứu ở nước ngoài có thể kể đến một số các

nghiên cứu khác tại Việt Nam về lĩnh vực này như:

Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2010)

Tiếp cận theo phương pháp khá đặc biệt – phương pháp

phân tích đường dẫn, nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu

trúc tài chính và hiệu quả tài chính dựa tr n cơ sở dữ liệu từ báo cáo

tài chính của 428 doanh nghiệp niêm yết trên th trường chứng khoán

Việt Nam với thời gian từ 2007-2009.

Nghiên cứu của Trịnh Thị Trinh, Lê Phƣơng Dung (2012)

Nghiên cứu về “Cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của các

doanh nghiệp ở Việt Nam”. Nghi n cứu cho thấy cấu trúc tài chính có

quan hệ ngh ch chiều đến tỷ suất l i nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) khi

tỷ lệ n phải trả trên tổng tài sản lớn hơn 0. 7%. N n cấu trúc tài chính

có quan hệ ngh ch chiều với tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. ồng

thời nghiên cứu này cũng chỉ ra cấu trúc tài chính không có tác động đến

tỷ số giá cổ phiếu trên thu nhập (P/E).

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

12

CHƢƠNG 2

GIẢ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Từ các cơ sở trên, tác giả đưa ra các giả thuyết về mối quan

hệ giữa hiệu quả tài chính và cấu tr c tài chính như sau:

- Giả thuyết 1: Cấu trúc tài chính có ảnh hưởng thuận chiều đến ROE.

- Giả thuyết 2: Cấu trúc tài chính có ảnh hưởng thuận chiều đến EPS.

- Giả thuyết 3: Cấu trúc tài chính có ảnh hưởng thuận chiều đến P/E.

- Giả thuyết 4: Cấu trúc tài chính có ảnh hưởng thuận chiều đến P/B.

2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Mô hình nghiên cứu

2.2.2. Mã hóa các biến quan sát trong mô hình

2.2.3. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu

2.2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu và kiểm định mô hình

a. Mô hình ảnh hưởng cố định – FEM

b. Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên – REM

c. Lựa chọn mô hình

Kiểm đ nh Hausman test đư c lựa chọn phương án trong

việc lựa chọn mô hình FEM hay mô hình REM là phù h p.

Nếu p-value < 0,05 bác bỏ H0. Khi đó mô h nh REM là

không h p lý, nên lựa chọn mô hình FEM. Ngư c lại, nếu chấp nhận

giả thuyết H0, mô hình REM phù h p để lựa chọn

Mô hình nghiên cứu của tác giả đư c viết lại như sau:

ROE = c + β1DA + β2LTA + β3DE

EPS = c + β1DA + β2LTA + β3DE

P/E = c + β1DA + β2LTA + β3DE

P/B = c + β1DA + β2LTA + β3D

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

13

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƢỞNG

CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH

CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH VẬN TẢI NIÊM YẾT TRÊN

THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

3.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH VẬN TẢI

3.1.1. Đặc điểm của ngành vận tải

3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp thuộc nhóm ngành vận tải qua các năm

a. Doanh thu

b. Lợi nhuận gộp

c. Lợi nhuận sau thuế

3.2. THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH, HIỆU QUẢ TÀI

CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NHÓM NGÀNH

VẬN TẢI NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN

VIỆT NAM

3.2.1. Thực trạng chung về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp

a. Tỷ suất nợ

- Nhận xét: Tỷ lệ n là chỉ số tài chính đo lường năng lực

quản lý và sử d ng n của doanh nghiệp. Trong đó, tỷ lệ n bình

quân của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành vận tải niêm yết trên

TTCK trong giai đoạn từ 2011 – 20 5 là 7%. iều này có nghĩa là

bình quân một đồng tài sản sẽ đư c tài tr bởi 0. 7 đồng n phải trả.

ây là tỷ lệ trung bình nếu so với các nhóm ngành khác.

b. Tỷ suất nợ dài hạn trên tổng tài sản

- Nhận xét: Tỷ suất n trên tổng tài sản bình quân 19% của

các doanh nghiệp ngành vận tải, điều này cho thấy 19% tài sản của

các doanh nghiệp đư c hình thành từ nguồn tài tr là n dài hạn. ặc

14

trưng kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp vận tải đều sử d ng

n cao để đầu tư mua sắm tài sản như tàu, phương tiện vận tải. Vì

vậy, hầu hết các doanh nghiệp đều có cơ cấu n trong tổng tài sản

khá cao.

c. Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu

- Nhận xét: Dựa trên biểu đồ trên, thì tỷ suất n dài hạn trên

vốn chủ sở hữu trên các doanh nghiệp vận tải là 0.35 lần. Hầu hết,

các doanh nghiệp đều có tỷ lệ n dài hạn trên vốn chủ sở hữu nhỏ

hơn b nh quân ngành, dưới một lần.

3.2.2. Thực trạng chung về hiệu quả tài chính của doanh

nghiệp

a. Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA)

- Nhận xét: Qua biểu đồ cho thấy tỷ suất sinh lời tài sản bình

quân (ROA) là 7.3%, hầu hết các doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời

cao hơn mức trung b nh ngành, nhưng tỷ suất sinh lời không thực sự

ấn tư ng.

b. Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)

- Nhận xét: Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành

vận tải giai đoạn từ 2011 – 2014 có thể đư c khái quát như sau: về cơ

bản các chỉ tiêu sinh lời trung bình của ngành phản ánh mức sinh lời của

ngành này rất thấp với b nh quân ngành là 9%, điều này có thể đư c giải

thích bởi điều kiện nền kinh tế trong nước và thế giới khó khăn. Mức

sinh lời này chưa thực sự tương xứng với một ngành có l i nhuận

c. Lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS)

- Nhận xét: Chỉ số EPS bình quân của các doanh nghiệp vận

tải trong giai đoạn 2011 – 20 5 đạt mức 5 .5 đồng. iều này cho

thấy đầu tư vào cổ phiếu thường của ngành sẽ thu đư c 5 .5 đồng.

Chỉ số EPS của các doanh nghiệp có sự giao động lớn với độ lệch

15

chuẩn 3171.4 đồng. Trong đó, l i nhuận trên mỗi cổ phần cao nhất là

WCS ( .75 đồng), thấp nhất là DDM ( , 9 . đồng).

d. Tỷ số giá cổ phiếu trên thu nhập (P/E)

- Nhận xét: Bảng số liệu cho thấy tỷ số giá trên thu nhập của

các doanh nghiệp ngành vận tải trong giai đoạn 2011- 2015 ở mức

trung b nh là 2. 5 đồng và tr n đồ th cho thấy tỷ số giá cổ phiếu

trên thu nhập của các doanh nghiệp vận tải có sự giao động lớn VFC

có chỉ số P/E cao nhất là (2 0. đồng), trong khi thấp nhất là VST

(0.2 đồng) còn lại hầu hết các doanh nghiệp khác đều có chỉ số P/E

tương đương nhau giao động từ 4 – 6 lần.

e. Tỷ số giá cổ phiếu trên giá sổ sách (P/B)

- Nhận xét: Tỷ số giá cổ phiếu trên sổ sách bình quân của doanh

nghiệp vận tải trong giai đoạn nghiên cứu là 15.44 lần. iều này cho thấy,

giá tr cổ phiếu gấp 15.44 lần so với giá tr ghi sổ của cổ phiếu đó, đây là

một sự chênh lệch khá cao.

3.2.3. Khái quát mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính và

cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành vận

tải niêm yết trên TTCK VN.

a. Mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính và tỷ suất nợ

- Nhận xét: Số liệu ở bảng trên thể hiện hiệu quả tài chính của

doanh nghiệptheo chỉ tiêu tỷ suất n . Trong đó, tỷ suất n đư c chia

thành ba nhóm: nhóm 1 nhỏ hơn 0% có tỷ suất sinh lời tài sản và tỷ

suất sinh lời vốn chủ sở hữu lần lư t là: 9.5% và 9.8%, nhóm 2 có tỷ

suất n từ 30% - 50% có ROA và ROE lần lư t là: 9.7% và 13.4%,

nhóm 3 tỷ suất n trên 50% với ROA là 1.8% và ROE là: 3.1%.

b. Mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính và tỷ suất nợ dài hạn

- Nhận xét: Số liệu ở bảng trên thể hiện hiệu quả tài chính

của doanh nghiệp theo chỉ tiêu tỷ suất n dài hạn. Ngoài ra, kết quả

16

cho thấy mức độ tài tr b ng n vay dài hạn của các doanh nghiệp

thuộc ngành vận tải ở mức là 17.9%. Song mức độ tài tr b ng n

dài hạn của các doanh nghiệp không đồng đều.

c. Mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính và tỷ suất nợ dài

hạn trên vốn chủ sở hữu

- Nhận xét: Kết quả trên cho thấy xu hướng ảnh hưởng

thuận chiều hay ngư c chiều của cấu trúc tài chính tời hiệu quả tài

chính là chưa rõ ràng. Sự ảnh hưởng này sẽ đư c nghiên cứu tiếp

theo ở phần hồi quy mô h nh để thấy rõ mối quan hệ giữa cấu trúc tài

chính và hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp.

3.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TỪ MÔ HÌNH HỔI QUY

3.3.1 Thống kê mô tả

a. Hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp vận tải niêm

yết trên TTCK VN

b. Cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp vận tải niêm

yết trên TTCK VN

c. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến

3.3.2. Kết quả phân tích từ mô hình hồi quy

a. Kết quả hồi quy theo mô hình với ảnh hưởng cố định (FEM)

Từ kết quả nghiên cứu theo mô hình FEM, ta có kết quả như sau:

Mô hình hồi quy theo biến tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu

(ROE) có độ phù h p là 94.28%. Hay nói cách khác, mô hình hồi

quy tương ứng đã giải thích 94.28% sự thay đổi của tỷ suất sinh lời

vốn chủ sở hữu (ROE).

Mô hình hồi quy theo biến l i nhuận trên mỗi cổ phần (EPS)

có độ phù h p là 2 . %. iều này có nghĩa là mô h nh hồi quy

tương ứng đã giải thích 28.33% sự thay đổi của l i nhuận trên mỗi cổ

phần (EPS).

17

Mô hình hồi quy theo biến l i nhuận trên mỗi cổ phần (EPS)

có độ phù h p là 2 . % . iều này có nghĩa là mô h nh hồi quy

tương ứng đã giải thích 28.33% sự thay đổi của l i nhuận trên mỗi

cổ phần (EPS).

Mô hình hồi quy theo biến tỷ số giá cổ phiếu trên thu nhập

(PE) và mô hình hồi quy theo biến tỷ số giá cổ phiếu trên sổ sách có

độ phù h p lần lư t là 2.7% và 24.88%.

Biến ph thuộc ROE và biến độc lập DE có ý nghĩa thống kê

1%, thể hiện mối quan hệ tương quan ngh ch chiều với hệ số beta là -

0.045572. Tức là khi tăng đơn v tỷ suất n thì sẽ làm giảm tỷ suất

sinh lời trên vốn chủ sở hữu là 0.0 5572 đơn v .

Biến ph thuộc EPS và biến độc lập DA và LTA có ý nghĩa

thống kê với mức ý nghĩa là %. Biến tỷ lệ n (DA) và biến tỷ suất

n dài hạn (LTA) có mối quan hệ ngh ch chiều với biến độc lập l i

nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) với hệ số beta lần lư t là -4434.738 và

-3623.643.

Biến ph thuộc EPS và biến độc lập DA và LTA có ý nghĩa

thống kê với mức ý nghĩa là %. Biến tỷ lệ n (DA) và biến tỷ suất

n dài hạn (LTA) có mối quan hệ ngh ch chiều với biến độc lập l i

nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) với hệ số beta lần lư t là -4434.738, -

2 . . iều này có nghĩa là khi tăng đơn v tỷ suất n thì sẽ

làm cho l i nhuận trên mỗi cổ phần giảm đi .7 đồng và khi

tăng đơn v tỷ suất n dài hạn thì sẽ làm cho l i nhuận trên mỗi cổ

phần giảm đi 2 . đồng.

Biến ph thuộc PB và biến độc lập DA và LTA có ý nghĩa

thống kê với mức ý nghĩa là % và 5%. Biến tỷ lệ n (DA) và biến tỷ

suất n dài hạn (LTA) có mối quan hệ ngh ch chiều với biến độc lập

18

tỷ số giá cổ phiếu trên giá sổ sách với hệ số beta lần lư t là -

14.86227 và -6.306091.

b. Kết quả hồi quy theo mô hình với ảnh hưởng ngẫu

nhiên (REM)

Khi hồi quy các biến DA, LTA, DE theo các biến ROE, EPS,

P/E, P/B theo mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên ta có kết quả như sau:

Biến ph thuộc ROE có ý nghĩa thống kê với hai biến độc

lập là LTA và DE với mức ý nghĩa lần lư t là 5% và %. Trong đó

biến độc lập LTA có hệ số beta là 0.115028 thể hiện mối quan hệ

tương quan thuận chiều với ROE. Chỉ số này cho thấy LTA khi tăng

l n đơn v thì tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng l n

0. 502 . Ngư c lại, DE có mối quan hệ tương quan ngh ch chiều

với ROE với hệ số beta là -0.045439. Tức là khi tăng đơn v tỷ suất

n dài hạn trên vốn chủ sở hữu th sẽ làm tỷ suất sinh lời trên vốn

chủ sở hữu giảm đi 0.0 5 9.

Biến ph thuộc EPS có ý nghĩa thống kê với hai biến độc lập

là DA và LTA với cùng một mức ý nghĩa là %. Cả hai biến độc lập

DA và LTA đều có mối quan hệ tương quan ngh ch chiều với biến

ph thuộc EPS với hệ số beta lần lư t là -4447.230 và -3609.241.

iều này có nghĩa là nếu EPS tăng l n đơn v thì tỷ suất n sẽ giảm

xuống 7.2 0 đồng và tỷ suất n dài hạn giảm đi 09.2 đồng.

Biến ph thuộc P/B có mối quan hệ thống kê với hai biến

độc lập là DA, LTA với mức ý nghĩa lần lư t là 1% và 5%. Dựa vào

bảng kết quả cho thấy biến độc lập DA có hệ số beta là -14.74227,

chỉ số này thể hiện mối quan hệ tương quan ngh ch chiều với biến

ph thuộc P/B. Biến độc lập LTA có hệ số beta là -6.475627 thể hiện

mối quan hệ tương quan ngh ch chiều với biến P/B.

c ựa chọn h nh t ên cơ sở i định aus an

19

Mô h nh tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu, mô hình chỉ số giá

cổ phiếu trên thu nhập, mô h nh l i nhuận trên mỗi cổ phần và mô

hình chỉ số giá cổ phiếu trên giá sổ sách có: (Prob > λ2) > 0,05.

Không đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết H0, mô hình REM đư c sử d ng

để phân tích sự biến động của tỷ suất đó với sự biến động của các

nhân tố ảnh hưởng.

3.3.3. Phân tích kết quả nghiên cứu của mô hình lựa chọn

a. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm

Tỷ suất sinh lời trên vốn

chủ sở hữu

ROE = 0.025585 + 0.115028 LTA -

0.045439 DE

L i nhuận trên mỗi cổ

phần

EPS = 4340.016 – 4447.23 DA -

3609.241 LTA

Tỷ số giá cổ phiếu trên

giá sổ sách

P/B = 22.79127 – 4.74227 DA -

6.475627 LTA

b. Nhận xét kết quả nghiên cứu

Kết quả phân tích xác đ nh sự ảnh hưởng của cấu trúc tài

chính đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành vận tải

niêm yết trên th trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2011

-2015. Từ kết quả nghiên cứu trên ta thấy r ng:

Biến tỷ suất n trên tổng tài sản (DA) có mối quan hệ tỷ lệ

ngh ch với l i nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) và tỷ số giá cổ phiếu

trên giá sổ sách (P/B) với mức độ giải thích của cả hai mô hình lần

lư t là 28.68% và 26.06%.

Tỷ suất n trên vốn chủ sở hữu (DE) có tác động ngh ch

chiều với tỷ suất sinh l i trên vốn chủ sở hữu. Kết quả này phù h p

với các nghiên cứu cho r ng cấu trúc tài chính ảnh hưởng ngh ch

chiều đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Từ đó có thể thấy,

20

nhân tố cấu tr c tài chính đo lường b ng tỷ suất n , tỷ suất n trên

vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng ngh ch chiều đến hiệu quả tài chính

của doanh nghiệp, kết quả này tương đồng với lý thuyết trật tự phân

hạng hay các nghiên cứu của Weixu (2005), Tr nh Th Trinh & Lê

Phương Dung (20 2), Huang và Song (200 ). Kết quả cũng chỉ ra

r ng không phải lúc nào tài tr b ng n nhiều cũng mang lại cho

doanh nghiệp tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu cao hơn đ ng như lý

thuyết M&M.

Kết quả thực nghiệm cũng cho thấy tỷ suất n dài hạn (LTA)

có quan hệ thuận chiều với tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu điều

này là phù h p kết quả nghiên cứu của San & Heng (2011), Gill và

các cộng sự (20 ), oàn Ngọc Phúc (2014) và quan hệ ngh ch chiều

với biến l i nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) của các doanh nghiệp

ngành vận tải.

ồng thời, kết quả cũng chỉ ra các biến cấu trúc tài chính

không có tác động đến chỉ số giá cổ phiếu trên thu nhập. iều này là

phù h p với nghiên cứu của Tr nh Th Trinh và L Phương Dung

(2012) về “Cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của các doanh

nghiệp ở Việt Nam”. Mặt khác điều này cũng thể hiện các nhà đầu tư

vẫn còn chú trọng đến các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính b ng

giá tr kế toán chứ chưa thực sự quan tâm đến các chỉ số th trường

của các doanh nghiệp niêm yết.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

21

CHƢƠNG 4

CÁC KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

RÚT RA TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. KẾT LUẬN

Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tỷ lệ n có ảnh

hưởng ngư c chiều đến hiệu quả tài chính đo lường l i nhuận trên

mỗi cổ phần (EPS), tỷ số giá cổ phiếu trên giá sổ sách (P/B) của

doanh nghiệp, tỷ lệ n dài hạn trên vốn chủ sở hữu (DE) có mối quan

hệ ngư c chiều đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE).

Ngư c lại, theo kết quả nghiên cứu tỷ lệ n dài hạn (LTA) lại có tác

động tích cực đến hiệu quả tài chính đo lường ROE. iều đó cho

thấy các doanh nghiệp ngành vận tải nên tận d ng công c n dài

hạn này một cách h p lý để nâng cao hiệu quả tài chính.

4.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI

CHÍNH

4.2.1 Đối với doanh nghiệp ngành vận tải niêm yết trên

thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra r ng cấu trúc tài chính có mối

liên quan mật thiết đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Chính

vì vậy, quản tr doanh nghiệp cần phải lưu tâm rất nhiều đến việc tìm

ra đư c một cơ cấu vốn tối ưu nhất cho hoạt động của doanh nghiệp.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy không có một công thức chung về

cấu trúc tài chính tối ưu cho tất các các doanh nghiệp. Tùy vào từng đặc

thù hoạt động, mỗi lĩnh vực ngành nghề sẽ có giải pháp cho ri ng m nh để

nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

- Giảm tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu cho thấy cấu trúc tài chính

tác động tiêu cực đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp vận tải

22

niêm yết. iều đó cho thấy doanh nghiệp sử d ng n càng nhiều thì

hiệu quả tài chính càng thấp. Hầu hết các doanh nghiệp trong nhóm

ngành vận tải trong giai đoạn đều có tỷ lệ n rất cao, có đến 17

doanh nghiệp có tỷ lệ n cao trên 50%.Việc sử d ng đ n bẩy tài

chính càng lớn sẽ càng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, phần lớn các

doanh nghiệp phải giảm tỷ lệ vay n trong cơ cấu vốn của mình.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Với đặc trưng của ngành vận tải yêu cầu phải đầu tư nhiều

tài sản cố đ nh bao gồm máy móc, thiết b , nhà xưởng...giá tr lớn

ph c v cho hoạt động vận tải thì cấu trúc tài sản của các doanh

nghiệp đã đáp ứng đư c điều đó. Các doanh nghiệp chú trọng trong

việc đầu tư vào tài sản cố đ nh thể hiện ở tỷ trọng tài sản này cao

nh m không ngừng nâng cao công nghệ sản xuất, hạ giá thành và

nâng cao sức cạnh tranh. ồng thời cần phải quản lý và phát huy tối

đa hiệu quả của các tài sản cố đ nh đó.

- Đa dạng hóa các nguồn tài trợ

Việc lựa chọn nguồn tài tr để giảm thiểu các khoản chi phí

là một trong những vấn đề quan trọng các doanh nghiệp trong ngành

nên cố gắng xem xét. Các doanh nghiệp trong ngành cần phải điều

chỉnh lại cấu trúc tài chính b ng cách lựa chọn các nguồn tài tr khác để

giảm việc tài tr b ng n vay nh m tăng tính tự chủ trong doanh nghiệp,

đồng thời có thể cắt giảm các khoản chi phí liên quan nh m tăng l i

nhuận cho doanh nghiệp.

4.2.2. Đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc

- Chính sách quy hoạch và triển khai xây dựng hệ thống cơ

sở hạ tầng

ối với ngành vận tải, v trí là điều kiện tiên quyết đảm bảo

hiệu suất khai thác của các doanh nghiệp. Do đó, Nhà nước cần phải

23

có những chính sách để hỗ tr cho ngành vận tải. Gần đây, Nhà nước

quan tâm nhiều đến việc đầu tư phát triển hệ thống giao thông đường

bộ và đường thủy thông qua việc xây dựng và hoàn thiện nhiều tuyến

cao. Song song với đó là việc khai trương một số tuyến vận tải ven

biển.

- Thống nhất trong quy định quản lý nhà nước về ngành vận tải.

Về mặt luật pháp điều chỉnh các hoạt động vận tải tại Việt

Nam hiện nay tương đối đầy đủ tuy nhiên, qua thời gian hội nhập

khu vực và quốc tế một số các quy đ nh pháp luật về vận tải hiện nay

đã không c n phù h p, thiếu cập nhật các đ nh chế cần thiết trong

lĩnh vực vận tải quốc tế… Do đó nhà nước cần đảm bảo tính thống

nhất, minh bạch và nhất quán các quy đ nh pháp luật điều chỉnh kinh

doanh d ch v vận tải.

- Hiện đại hóa hệ thống hải quan

Do đó cần phải hiện đại hóa các thủ t c hải quan như: thực

hiện hải quan một cửa, hải quan điện tử, trong đó có việc phát triển

mạnh mẽ hình thức đại lý hải quan.

- Các chính sách phát triển thƣơng mại

Vận tải đư c xem như là yếu tố then chốt” phát triển sản

xuất, th c đẩy phát triển các ngành d ch v khác. Do đó sự tăng

trưởng của lĩnh vực thương mại sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến ngành

vận tải. Việc ký kết các hiệp đ nh thương mại đã hoặc sẽ đư c thực

hiện trong năm nay sẽ th c đẩy hoạt động ngoại thương của Việt

Nam thu hút dòng vốn FDI đổ vào các lĩnh vực sản xuất hàng xuất

khẩu.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

24

KẾT LUẬN

1. Tóm tắt nội dung

Trong nội dung của nghiên cứu này đã hệ thống lại các cơ sở lý

thuyết về cấu trúc tài chính, hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, mối liên

hệ giữa các nhân tố.

Mô hình và giả thuyết nghiên cứu đư c xây dựng dựa tr n cơ

sở lý luận về vấn đề tr n, đặc thù của các doanh nghiệp vận tải, các chỉ

ti u đánh giá hiệu quả tài chính và một số các nghiên cứu có liên quan

trên thế giới và Việt Nam về lĩnh vực này.

Kết quả nghiên cứu cho thấy trong các biến xem xét thì các

biến tỷ suất n trên tổng tài sản (DA), tỷ suất n trên vốn chủ sở hữu

(DE) có tác động tiêu cực đến hiệu quả tài chính của các doanh

nghiệp vận tải. Ngư c lại, tỷ suất n dài hạn (LTA) lại có tác động

tích cực đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp.

Kết quả nghiên cứu này phù h p với một số kết quả nghiên cứu

của các công trình trên thế giới và Việt Nam và phù h p với đặc thù của

các doanh nghiệp vận tải tại Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2015.

2. Hạn chế của đề tài

- Mẫu nghiên cứu của đề tài lựa chọn là phạm vi 44 doanh

nghiệp ngành vận tải niêm yết trên th trường chứng khoán Việt Nam, số

liệu phân tích chỉ giới hạn trong giai đoạn 2011-2015 nên kết quả có thể

chưa thực sự phản ánh chính xác cho phạm vi tổng thể.

- Số liệu thực nghiệm đư c tính toán từ báo cáo tài chính

kiểm toán của các doanh nghiệp nhưng tr n thực tế vẫn không có

tính chính xác tuyệt đối.

- Nghi n cứu đư c kế thừa từ kết quả các nghiên cứu khác. Tuy

nhi n do hạn chế về kinh nghiệm, kiến thức chuy n sâu và điều kiện thu

thập dữ liệu, việc thiếu sót trong lựa chọn biến là không thể tránh khỏi.