nghiên cứu phân tích vài hợp chất hữu cơ vòng bé bằng phương pháp hplc-ms và...
DESCRIPTION
LINK MEDIAFIRE: https://www.mediafire.com/?31wc0877sp4g97o LINK BOX: https://app.box.com/s/tnws5gjbb4v7b56m5ssdc2plu3jg7pv0TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC TỰ NHIÊN
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN HOÁ HỌC
NGUYỄN TIẾN DŨNG
NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH MỘT SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ VÒNG BÉ
BẰNG PHƢƠNG PHÁP HPLC-MS VÀ NMR
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - năm 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC TỰ NHIÊN
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN HOÁ HỌC
NGUYỄN TIẾN DŨNG
NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH MỘT SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ VÒNG BÉ
BẰNG PHƢƠNG PHÁP HPLC-MS VÀ NMR
Chuyên ngành: HÓA PHÂN TÍCH
Mã số: CH. 1001190
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN
Hà Nội - năm 2012
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CÁC HÌNH .................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ........................................................................................................ ii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ...................................................................................................... 2
1.1. BETA LACTAM ............................................................................................................. 2
1.2. TỔNG HỢP BETA LACTAM ........................................................................................ 3
1.2.1. Phản ứng Staudinger ................................................................................................. 3
1.2.2. Cơ chế phản ứng và điều khiển độ chọn lọc lập thể ................................................. 4
1.3. PHÂN TÍCH CÁC ĐỒNG PHÂN ĐỐI QUANG ........................................................... 7
1.3.1. Phƣơng pháp tách các đồng phân đối quang bằng enzym ........................................ 7
1.3. 2. Tách các đồng phân đối quang nhờ tác nhân bất đối bổ trợ .................................... 8
1.3.3. Tách đồng phân đối quang bằng các phƣơng pháp hóa lý hiện đại .......................... 8
1.3.4. Phân tích các đối quang nhờ phƣơng pháp NMR ..................................................... 9
1.4. SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO (HPLC) .............................................................. 17
1.4.1. Khái niệm ............................................................................................................... 17
1.4.2. Phân loại ................................................................................................................. 17
1.4.3. Pha tĩnh trong sắc ký pha đảo ................................................................................. 17
1.4.4. Pha động trong sắc ký pha đảo ............................................................................... 18
1.4.5. DETECTOR DAD .................................................................................................. 19
1.4.6. DETECTOR MS .................................................................................................... 20
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM ................................................................................................ 22
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu và trang thiết bị. ................................................................... 22
2.1.1. Các phƣơng pháp tổng hợp hữu cơ. ........................................................................ 22
2.1.2. Dụng cụ và hóa chất. .............................................................................................. 22
2.1.3. Định tính phản ứng và kiểm tra độ tinh khiết của dẫn xuất bằng sắc kí lớp mỏng. 23
2.1.4. Các phƣơng pháp phân tích cấu trúc. ..................................................................... 23
2.2 Tổng hợp các hợp chất β-lactam..................................................................................... 25
2.2.1. Tổng hợp dẫn xuất 2-phenoxy clorua axetic .......................................................... 25
2.2.2. Tổng hợp dẫn xuất imine ........................................................................................ 26
2.2.3. Tổng hợp các dẫn xuất β- lactam ........................................................................... 27
2.3. Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H và
13C của các hợp chất 9a, 9b, 9c, 9d, 9e, 9f ........ 28
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................... 31
3.1. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT β-LACTAM ................................................................ 31
3.2. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC HỢP CHẤTcis-β-LACTAM .............................................. 32
3.2.1. Phân tích phổ 1H-NMR của hợp chất 9a ................................................................ 32
3.2.2. Phân tích phổ 1H –NMR của hợp chất 9b .............................................................. 33
3.2.3. Phân tích phổ 1H-NMR của hợp chất 9c ................................................................ 33
3.2.4. Phân tích phổ 1H-NMR của hợp chất 9d ................................................................ 34
3.2.5. Phân tích phổ 1H-NMR của hợp chất 9e ................................................................ 35
3.2.6. Phân tích phổ 1H-NMR của hợp chất 9e ................................................................ 35
3.3. XÁC ĐỊNH TỈ LỆ CÁC ĐỒNG PHÂN LẬP THỂ BẰNG HPLC-MS ....................... 37
3.3.1. Khảo sát bƣớc sóng hấp thụ đối với các chất nghiên cứu ...................................... 37
3.3.2. Khảo sát phổ MS .................................................................................................... 40
3.3.3. Khảo sát chƣơng trình dung môi cho quá trình sắc ký ........................................... 41
3.4.4. Kết quả và thảo luận quá trình phân tích sắc ký. .................................................... 43
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 49
PHỤ LỤC ................................................................................................................................. 51
i
DANH MỤC CÁC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc cơ sở β-lactam .............................................................................. 3
Hình 1.2. Phổ 1H-NMR của hỗn hợp este Mosher (S)-1-phenylbutan-1-ol và (R)-1-
phenylbutan-1-ol............................................................................................ 10
Hình 1.3. Phổ 1H-NMR của este Mosher (R)-1-phenylbutan-1-ol và (S)-1-
phenylbutan-1-ol............................................................................................ 10
Hình 1.4. Phổ 1H-NMR của (-)-enriched và hỗn hợp (-)-enriched với CSA ........... 12
Hình 1.5. Tín hiệu 1H-NMR của CH3 trong một số trƣờng hợp .............................. 13
Hình 1.6. Cặp tín hiệu Fiedel .................................................................................... 14
Hình 1.7. Sơ đồ tóm tắt quá trình phân tích cấu trúc bằng phƣơng pháp X-Ray ..... 14
Hình 1.8. Phổ CD của hợp chất A và B .................................................................... 16
Hình 1.9. Cấu trúc của cột ODS ............................................................................... 18
Hình 1.10. Sơ đồ nguyên lý hệ điot quang ............................................................... 19
Hình 1.11. Các biện pháp cải tiến tăng độ nhạy của detector (cải tiến flowcell). .... 20
Hình 3.1. Phổ 1H của hợp chất 9a ............................................................................ 32
Hình 3.2. Phổ 1H của hợp chất 9b ............................................................................ 33
Hình 3.3. Phổ 1H của hợp chất 9c ............................................................................. 33
Hình 3.4. Phổ 1H của hợp chất 9d ............................................................................ 34
Hình 3.5. Phổ 1H của hợp chất 9e ............................................................................. 35
Hình 3.6. Phổ 1H của hợp chất 9f ............................................................................. 35
Hình 3.7. Phổ hấp thụ electron của hợp chất 9a ....................................................... 37
Hình 3.8. Phổ hấp thụ electron của hợp chất 9b ...................................................... 38
Hình 3.9. Phổ hấp thụ electron của hợp chất 9c ....................................................... 38
Hình 3.10. Phổ hấp thụ electron của hợp chất 9d .................................................... 38
Hình 3.11. Phổ MS của hợp chất 9c khi để chế độ Positive..................................... 40
Hình 3.12. Phổ MS của hợp chất 9c khi để chế độ Negative ................................... 40
Hình 3.13. Sắc ký đồ của hợp chất 9c khi chạy với pha động Gradient 1 ............... 42
Hình 3.14. Sắc ký đồ của hợp chất 9c khi chạy với pha động Gradient 2 ............... 42
Hình 3.15. Sắc ký đồ của hợp chất 9c khi chạy với pha động Gradient 3 ............... 42
Hình 3.16. Sắc ký đồ của hợp chất 9a ...................................................................... 43
Hình 3.17. Phổ MS của pic 1 (hợp chất 9a) .................................................... 44
Hình 3.18. Phổ MS của pic 2 (hợp chất 9a) .................................................... 44
Hình 3.19. Sắc ký đồ của hợp chất 9b ...................................................................... 45
Hình 3.20. Sắc ký đồ của hợp chất 9c ...................................................................... 46
Hình 3.21. Sắc ký đồ của hợp chất 9d ...................................................................... 47
ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Phản ứng Staudinger ................................................................................. 3
Sơ đồ 1.2. Cơ chế phản ứng Staudinger ..................................................................... 4
Sơ đồ 1.3. Con đƣờng hình thành β –lactam .............................................................. 5
Sơ đồ 1.4. Sử dụng muối (12) tổng hợp β-lactam ...................................................... 6
Sơ đồ 1.5. Sorbyl clorua (16) tổng hợp β-lactam ....................................................... 6
Sơ đồ 1.6. Tổng hợp β-lactam từ imine và vinylketene ............................................. 7
Sơ đồ 2.1. Tổng hợp dẫn xuất 2-phenoxy clorua axetic ........................................... 26
Sơ đồ 2.2. Tổng hợp dẫn xuất imin .......................................................................... 26
Sơ đồ 2.3. Tổng hợp dẫn xuất cis-β-lactam ............................................................. 27
Sơ đồ 3.1. Tổng hợp dẫn xuất 2-phenoxy clorua axetic ........................................... 31
Sơ đồ 3.2. Cơ chế hình thành chất 5a,b .................................................................... 32
iii
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Chú thích
1 SKPB Sắc ký phân bố
2 SKPD Sắc ký pha đảo
3 SKPT Sắc ký pha thuận
4 HPLC High-performance liquid chromatography
5 MS Mass spectrometry
6 NMR Nuclear magnetic resonance
iv
1
MỞ ĐẦU
Với sự biến đổi không ngừng của vi khuẩn, hàng loạt thuốc kháng sinh
không còn sử dụng đƣợc hoặc phổ tác dụng hẹp lại do khả năng kháng thuốc của
vi khuẩn. Làm giảm hiệu quả điều trị bệnh và gây ra những biến chứng không
mong muốn cho ngƣời bệnh.
Azetidin-2-ones (β-lactams) đại diện cho nhóm thuốc kháng sinh quan
trọng [9] và ứng dụng làm các synthon trong tổng hợp hữu cơ [13]. Để tạo ra
những loại thuốc mới, có hiệu lực điều trị cao và chƣa bị vi khuẩn kháng lại, thì
việc tổng hợp và bán tổng hợp β-lactam mới là một việc làm rất quan trọng.
Mặt khác, nhƣ ta đã biết hoạt tính sinh học của các đồng phân quang học
(đồng phân đối quang hoặc đồng phân lập thể không đối quang) là rất khác nhau
và việc tách các đồng phân đó thì rất tốn kém, tốn rất nhiều thời gian. Vì vậy
việc tổng hợp chọn lọc lập thể các đồng phân quang học là rất quang trọng, làm
giảm chi phí cho thực hiện quá trình tách, tăng hiệu quả điều trị.
Vì vậy trong luận văn này, chúng tôi tập trung vào việc phân tích cấu trúc
và xác định độ chọn lọc lập thể của các hợp chất β-lactams, thu đƣợc từ phản
ứng tổng hợp theo phƣơng pháp Staudinger, bằng các phƣơng pháp hiện đại nhƣ
HPLC-MS và NMR.
2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. BETA LACTAM
β-lactam đƣợc phân loại dựa theo cấu trúc vòng cơ sở và đƣợc chia thành
4 nhóm:
β-lactam kết hợp với vòng 5 cạnh bão hòa.
o β-lactam có chứa vòng thiazolidine đƣợc gọi tên là penams (A)
o β-lactam có chứa vòng pyrrolidine đƣợc gọi tên là carbapenams (B)
o β-lactam hợp nhất để oxazolidine vòng đƣợc gọi tên là oxapenams
hoặc clavams (C)
β-lactam kết hợp với vòng năm cạnh không bão hòa:
o β-lactam có chứa vòng thiazol 2,3-dihydro đƣợc gọi tên là penems
(D)
o β-lactam có chứa vòng 2,3-dihydro-1H-pyrrole đƣợc gọi tên là
carbapenems (E)
β-lactam kết hợp với vòng 6 cạnh chƣa bão hòa:
o β-lactam có chứa vòng 3,6-dihydro-2H-1,3-thiazine đƣợc gọi tên là
cephems (G)
o β-lactam có chứa vòng 1,2,3,4-tetrahydro pyridin đƣợc gọi tên là
carbacephems (H)
o β-lactam có chứa vòng 3,6-dihydro-2H-1,3-oxazine đƣợc gọi tên là
oxacephems (I)
β-lactam không kết hợp với bất kỳ một vòng nào đƣợc gọi tên là
monobactams
3
Hình 1.1. Cấu trúc cơ sở β-lactam
Hợp chất chứa vòng β-lactam đƣợc ứng dụng chủ yếu trong thực tế là làm
thuốc kháng sinh.
1.2. TỔNG HỢP BETA LACTAM
Azetidin-2-ones(β-lactams) đại diện cho một nhóm các hợp chất rất quan
trọng do hoạt tính sinh học nổi tiếng của chúng [9] và là hợp chất trung gian
trong tổng hợp hữu cơ [13]. Nhiều phƣơng pháp tổng hợp β-lactam đã đƣợc phát
triển nhƣ: phản ứng cộng vòng [2+2], phản ứng tạo vòng, phản ứng gắn thêm
carbene, và phản ứng sắp xếp lại các hợp chất dị vòng [14],[9].
1.2.1. Phản ứng Staudinger
Phản ứng Staudinger, phản ứng của ketene với các hợp chất chứa chức
imine, là phƣơng pháp tổng hợp quan trọng nhất điều chế β–lactam. Kể từ khi
đƣợc phát hiện ra bởi Staudinger [15], phản ứng này từ lâu đã đƣợc nghiên cứu
thực nghiệm và lý thuyết để hiểu cơ chế của nó và là cơ sở cho việc chọn lọc lập
thể. Nó đƣợc áp dụng để tổng hợp một loạt các cấu trúc β-lactam (Sơ đồ 1.1).
Hiện nay phản ứng này vẫn là một trong những phƣơng pháp tốt nhất cho quá
trình tổng hợp β –lactam [14].
Sơ đồ 1.1. Phản ứng Staudinger
4
1.2.2. Cơ chế phản ứng và điều khiển độ chọn lọc lập thể
Cơ chế của phản ứng Staudinger đƣợc đƣa ra bởi Hegedus là cơ chế mô tả
tốt nhất [15]. Imine, tác nhân nucleophile tấn công orbital nguyên tử trống
(LUMO) của nhóm đồng phẳng carbonyl ketene tạo ketene thế. Quá trình tấn
công xảy ra ở bên phía ít cản trở (cách tiếp cận exo), với mặt phẳng của imine
vuông góc với ketene, tạo ra các trung gian zwitterion (5) (sơ đồ 1.2).
Sơ đồ 1.2. Cơ chế phản ứng Staudinger
Hợp chất trung gian này đã đƣợc phát hiện và đặc trƣng bởi quang phổ IR
[22]. Chuyển động quay của các imine đi vào mặt phẳng của ketene xảy ra đồng
thời với việc đóng vòng conrotatory tạo ra sản phẩm β –lactam (6) trong đó
nhóm imine R1 và nhóm L của ketene là cis. Khi nhóm thế trên carbon sp
2 của
imine (R1 trong sơ đồ) ổn định điện tích dƣơng, hợp chất trung gian zwitterioncó
thể bị đồng phân hóa tạo thành dạng cis của liên kết iminium vàtạo ra sản phẩm
trans-β-lactam (9). Tỷ lệ tƣơng đối của các quá trình sẽ xác định sản phẩm hóa
học lập thể của phản ứng ketene/imine.
Tính toán ab initio xác định sự có mặt của hợp chất trung gian zwitterion
và đóng vòng conrotatory [25]. Nghiên cứu tiếp theo [9] khẳng định bản chất
hai bƣớc của quá trình và chứng minh một số điểm tƣơng đồng với mô hình đề
xuất bởi Houk cho phản ứng conrotatory của cyclobutenes [18].
Gần đây, nghiên cứu mới của nhóm Xu [9] đề xuất một cơ sởđể giải thích
kết quả lập thể của phản ứng, xem xét lại mô hình đƣợc mô tả bởi Hegedus và
chỉ ra nguồn gốc động học của tỷ lệ cis/trans của sản phẩm β –lactam. Con
5
đƣờng đƣợc đề xuất cho sự hình thành β –lactam đƣợc mô tả dƣới đây (Sơ đồ
1.3).
Sơ đồ 1.3. Con đƣờng hình thành β –lactam
Khi sử dụng ketene dẫn xuất một lần thế thƣờng cho tấn công exo là ƣu
thế. Sản phẩm hóa học lập thể cuối cùng chịu ảnh hƣởng bởi bản chất của các
ketene và các hợp chất chức imine, vì nó là kết quả của sự cạnh tranh phản ứng
đóng vòng (k1) và phản ứng đồng phân hóa imine (k2). Tỷ lệ k1/k2 xác định tỷ lệ
cis/trans của sản phẩm β –lactam. Các tác giả đề xuất [9], bƣớc đóng vòng có
thể xảy ra dễ dàng hơn khi thêm vào một tác nhân nucleophile của một enolate
nhóm chức của imine hơn là quá trình electrocyclic. Tăng mật độ điện tử cho
ketene thế và giảm mật độ điện tử cho imine thế làm tăng phản ứng đóng vòng
(tăng k1), dẫn đến hình thành chủ yếu cis- β –lactam. Mặt khác, làm giảm mật độ
electron của ketene thế và làm tăng mật độ electron imine sẽ làm giảm giá trị k1
và có lợi cho phản ứng đồng phân hóa, dẫn đến hình thành chủ yếu trans- β –
lactam. Các hiệu ứng điện tử của các nhóm thế trên đồng phân là một yếu tố nhỏ
trong chọn lọc lập thể. Cuối cùng, sau khi so sánh các phản ứng tƣơng tự thực
hiện trong các điều kiện khác nhau, các tác giả cũng thừa nhận rằng không có
ảnh hƣởng của sóng viba [15] hoặc ánh sáng trong độ chọn lọc lập thể của phản
ứng Staudinge [21].
Độ chọn lọc lập thể cũng chịu ảnh hƣởng bởi tính chất của dung môi, các
dung môi không phân cực có lợi cho sự hình thành cis- β –lactam, trong khi
dung môi phân cực thuận lợi cho sự hình thành trans. Ngoài ra, cách ketene
6
đƣợc hình thành và thứ tự của bổ sung các tác nhân, cũng ảnh hƣởng đến độ
chọn lọc lập thể của sản phẩm [27]. Sự xuất hiện của các orbital liên hợp giữa
ketene và tác nhân imine ảnh hƣởng đến độ chọn lọc lập thể của sản phẩm tƣơng
tự nhƣ nhiệt độ [19].
Một phƣơng pháp rất hiệu quả để thu đƣợc trans- β -lactam đƣợc phát
triển bởi Lectka và đồng nghiệp bằng cách sử dụng muối (12) nhƣ một anion
xúc tác ái nhân (Sơ đồ 1.4). Trên thực tế, biện pháp này không hiệu quả với acyl
clorua béo [28].
Sơ đồ 1.4. Sử dụng muối 12 tổng hợp β-lactam
Việc sử dụng sorbyl clorua (16) nhƣ một một tiền chất của
butadienylketene thu đƣợc một số kết quả thú vị liên quan đến đồng phân lập thể
không đối quang. Khi phản ứng Staudinger đƣợc thực hiện với N-aryl imine, thu
đƣợc chủ yếu là sản phẩm trans, trong khi sử dụng N-akyl imine thu đƣợc chủ
yếu là cis- β –lactam (Sơ đồ 1.5)[24].
Sơ đồ 1.5. Sorbyl clorua (16)tổng hợp β-lactam
7
Việc chọn lọc trans cũng thu đƣợc trong phản ứng Staudinger giữa imine
và vinylketene chứa một γ – heteroatom. Cấu hình Z của nhánh vinyl của đồng
đồng phân lập thể có tác dụng ổn định vinylketene và sản phẩm chính là trans-3-
vinyl - β –lactam (Sơ đồ 1.6) [23].
Sơ đồ 1.6. Tổng hợp β-lactam từ imine và vinylketene
1.3. PHÂN TÍCH CÁC ĐỒNG PHÂN ĐỐI QUANG
Phân tích các đồng phân đối quang là tách một hỗn hợp raxemic bằng các
phƣơng pháp vật lý và hóa học. Thông thƣờng, sự tách đƣợc thực hiện sau khi
chuyển từ đồng phân đối quang sang đồng phân “dia”; do các đồng phân đối
quang có các tính chất vật lý và hóa học giống nhau nên chúng không thể tách
bằng cách trực tiếp. Trong khi đó, các đồng phân “dia” có thể tách đƣợc bằng
các phƣơng pháp kết tinh chọn lọc, phƣơng pháp sắc ký hoặc phƣơng pháp
NMR.
1.3.1. Phƣơng pháp tách các đồng phân đối quang bằng enzym
Hầu hết các enzym có tính đặc hiệu với một loại cơ chất nhất định. Dựa
vào tính chất này, ngƣời ta đã sử dụng các enzym để chuyển hóa chọn lọc một
trong hai đối quang trong hỗn hợp. Ví dụ phản ứng thủy phân hỗn hợp raxemic
của este bằng enzym pig liver estease. Dƣới tác dụng của enzym này, chỉ có
đồng phân S đƣợc thủy phân. Nhờ đó mà ngƣời ta tách đƣợc hai đồng phân này
ra khỏi nhau.
8
1.3. 2. Tách các đồng phân đối quang nhờ tác nhân bất đối bổ trợ
Hỗn hợp raxemic hoặc hai đồng phân của các hợp chất đối quang có một
tâm bất đối thƣờng không thể tách ra khỏi nhau. Tuy nhiên, khi tham gia phản
ứng với các chất bổ trợ chiral có từ một hoặc nhiều tâm bất đối, tạo thành sản
phẩm có từ hai tâm bất đối trở lên, có thể tách đƣợc bằng các phƣơng pháp hóa
lý khác nhau. Dựa vào tính chất quan trong này năm 1953, Pasteur đã tách đƣợc
đôi đồng phân đối quang của axit tactaric nhờ sự tạo muối “dia” của hỗn hợp hai
đối quang với (+)-cinchotoxin, có độ tan khác nhau nên có thể tách ra khỏi nhau
bằng phƣơng pháp kết tinh. Phƣơng pháp này vẫn đƣợc sử dụng hiệu quả để
tách hỗn hợp hai đồng phân đối quang ra khỏi nhau.
Ngoài ra, có thể chuyển hóa các đối quang của các hợp chất có một tâm
bất đối thành các đồng phân “dia” nhờ phản ứng với tác nhân bất đối bổ trợ
khác. Các đồng phân “dia” nhận đƣợc có thể tách ra bằng các phƣơng pháp hóa
lý khác nhau. Cuối cùng các tác nhân bất đối bổ trợ đƣợc loại bỏ, thu đƣợc các
đồng phân đối quang tinh khiết.
1.3.3. Tách đồng phân đối quang bằng các phƣơng pháp hóa lý hiện đại
Các đối quang có thể đƣợc tách nhờ các phƣơng pháp sắc ký khí (GC),
sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) có sử dụng các cột chiral. Bản chất của các
phƣơng pháp này là các hỗn hợp đối quang tƣơng tác với pha tĩnh (tâm bất đối
trên cột chiral), nghĩa là chỉ một trong các đối quang có tƣơng tác mạnh hơn với
9
tâm bất đối của cột. Đối quang có tƣơng tác yếu sẽ đƣợc rửa giải nhanh nhờ pha
động, kết quả là hai đối quang đƣợc tách ra khỏi nhau. Phƣơng pháp này thƣờng
đƣợc sử dụng để xác định độ chọn lọc đối quang trong của các phản ứng. Nếu
phản ứng nhận đƣợc hỗn hợp có hai đồng phân đối quang A và B
(ee=enantiomer excess, de=diasteroisomer excess), độ chọn lọc đối quang đƣợc
xác định theo công thức:
% er % er
% er % er
enantiom A enantiom Bee
enantiom A enantiom B
% as % as
% as % as
di teroisomerA di teroisomerBde
di teroisomerA di teroisomerB
1.3.4. Phân tích các đối quang nhờ phƣơng pháp NMR
Để xác định tỉ lệ các đồng phân lập thể có thể sử dụng nhiều phƣơng pháp
khác nhau, nhƣng phổ NMR là một phƣơng pháp hữu ích và phổ biến, vì nó
không làm thay đổi tỉ lệ của các đồng phân trong hỗn hợp và chỉ cần lƣợng nhỏ
hỗn hợp hai đồng phân đối quang. Các đồng phân khác nhau đƣợc xác định nhờ
độ dịch chuyển hóa học và hằng số tƣơng tác spin-spin của những nguyên tử
hydro trong từ trƣờng.
Trong phổ NMR, phần lớn hạt nhân của 1H và
13C của hai đồng phân
“dia” sẽ có tín hiệu chuyển dịch hóa học khác nhau. Tỉ lệ của các đồng phân có
mặt trong hỗn hợp có thể tính toán đƣợc bằng sự phân tích các tín hiệu này. Nếu
trong hỗn hợp có nhiều hơn hai đồng phân “dia” thì việc xác định tỉ lệ các đồng
phân bằng phổ NMR sẽ gặp khó khăn hơn, đặc biệt là các đồng phân chiếm tỉ lệ
nhỏ.
a). Phương pháp sử dụng tác nhân chuyển dịch (Shift reagent) Mosher
Đối với các hợp chất có một tâm bất đối thì hai cấu hình của chúng sẽ
không phân biệt đƣợc bằng phƣơng pháp phổ cộng hƣởng từ hạt nhân, do tín
hiệu của chúng không đƣợc phân tách trong từ trƣờng. Để phân biệt đƣợc hai
cấu hình của các hợp chất có một tâm bất đối, ngƣời ta phải chuyển hợp chất
nghiên cứu thành đồng phân dia. Cơ sở của phƣơng pháp Mosher là chuyển hợp
chất có một tâm bất đối thành đồng phân dia bằng cách thực hiện phản ứng của
hợp chất nghiên cứu với axit R-Mosher để tạo thành este hoặc thành amit… Sau
đó, nghiên cứu cấu hình của các hợp chất dia này sẽ đƣa ra đƣợc cấu hình của
chất ban đầu. Ví dụ, để xác định cấu hình tuyệt đối của hợp chất 1-phenylbutan-
10
1-ol có một tâm bất đối, Mosher đã tổng hợp este của nó với axit R-Mosher để
tạo ra hai đồng phân dia nhƣ mô tả trong sơ đồ dƣới đây.
Hai đồng phân dia này sẽ đƣợc phân biệt rõ trên phổ cộng hƣởng từ hạt
nhân proton. Tín hiệu của proton bậc ba tại trung tâm bất đối của dẫn xuất este
Mosher của (R)-1-phenylbutan-1-ol sẽ dịch chuyển về phía trƣờng cao, trong khi
tín hiệu proton bậc ba tại tâm bất đối của dẫn xuất (S)-1-phenylbutan-1-ol sẽ
dịch chuyển về phía trƣờng thấp. Nhƣ vậy, ngƣời ta có thể xác định đƣợc cấu
hình tuyệt đối của hợp chất 1-phenylbutan-1-ol ban đầu.
Hình 1.2. Phổ 1H-NMR của hỗn hợp este Mosher (S)-1-phenylbutan-1-ol và
(R)-1-phenylbutan-1-ol
Hình 1.3. Phổ 1H-NMR của este Mosher (R)-1-phenylbutan-1-ol và (S)-1-
phenylbutan-1-ol
11
Ngoài axit R-Mosher, hiện nay ngƣời ta đang nghiên cứu sử dụng một số
tác nhân bổ trợ khác để xác định cấu hình tuyệt đối của một số hợp chất ancol,
amin và axit cacboxylic có một tâm bất đối, ví dụ nhƣ các tác nhân bổ trợ sau.
b). Phương pháp sử dụng tác nhân chuyển dịch Chiral Pirkle ancol (CSA)
Chiral aryltrifluorometyl carbinol (chiralPirkle ancol) là những tac nhân
hữu dụng nhất, cho phep xac đinh nhanh ty lê cua cac đông phân lâp thê . Khi co
măt cua chât nay, các đối quang của lacton, amin và ancol trong tƣ trƣơng tạo ra
phổ không tƣơng đƣơng. Có thể là do cả hydroxyl và các hydro cacbinyl của
chât CSA tạo ra các tƣơng tác với các tâm bazơ. Ƣu điểm của của phƣơng pháp
này là không cần phải thực hiện các phản ứng chuyển hóa thành các dẫn xuất
với tác nhân bổ trợ nên hạn chế đƣợc quá trình raxemat hóa, đặc biệt là có thể sử
dụng để xác định cấu hình của các chất có hàm lƣợng nhỏ.
Ví dụ, để nghiên cứu cấu hình của hai đối quang oxaziridin nhờ tác nhân
bổ trợ CSA, kết quả do tƣơng tác cầu hydro của oxazirindin với CSA tạo thành
phức dia, dẫn đến một số tín hiệu của hai đối quang đƣợc tách biệt trong từ
trƣờng. Nghiên cứu của phổ 1H-NMR của hỗn hợp hai đồng phân (-)-oxaziridin
khi không có tác nhân chuyển dịch CSA thì các tín hiệu proton không phân biệt
đƣợc trong từ trƣờng, nhƣng khi cho kết hợp với (S)-(+)-CSA thì các tín hiệu
của metyl, metin đƣợc tách ra. Dựa vào phổ này, ngƣời ta có thể xác định đƣợc
tỷ lệ hai đồng phân đối quang của oxaziridin.
12
Hình 1.4. Phổ 1H-NMR của (-)-enriched và hỗn hợp (-)-enriched với CSA
c). Phương pháp sử dụng tác nhân chuyển dịch Eu(hfc)3)
Tác nhân Eu(hfc)3 là phức của kim loại thuận từ với ligand hữu cơ có tâm
bất đối. Khi tác nhân Eu(hfc)3 kết hợp với nhóm chức (NH2, OH, SH …) trong
phân tử có một trung tâm bất đối sẽ tạo thành đồng phân “dia”. Phức dia tạo
thành có một số proton đƣợc tách ra trong từ trƣờng và chuyển về trƣờng thấp.
Sự tách biệt và độ chuyển dịch về phía trƣờng thấp của một số proton phụ thuộc
vào nồng độ của tác nhân phức Eu(hfc)3.
Ví dụ, nghiên cứu phổ 1H-NMR của hỗn hợp hai đối quang (R,S)-1-
axetyl-1-phenylbutan, các tín hiệu proton của hai đối quang không phân biệt
đƣợc trong từ trƣờng. Tuy nhiên, khi đƣợc tạo phức với tác nhân chuyển dịch
Eu(hfc)3 thì có sự tách tín hiệu. Nhóm metyl (triplet) đƣợc tách thành hai triplet
có cƣờng độ tƣơng đƣơng nhau. Sự tách tín hiệu của proton trong từ trƣờng phụ
thuộc vào bản chất của chất nghiên cứu và nồng độ của tác nhân chuyển dịch.
Qua ví dụ trên ta thấy, tín hiệu proton ở nhóm CH3 của hỗn hợp (R,S)-1-
axetyl-1-phenylbutan khi tạo phức với Eu(hfc)3 đều đƣợc tách ra và có độ
13
chuyển dịch hóa học chuyển về phía trƣờng thấp. Sự tách tín hiệu và độ chuyển
dịch hóa học proton ở nhóm CH3 của hai đối quang có sự khác biệt rõ ràng. Đối
với (R)-1-axetyl-1-phenylbutan, tín hiệu proton của nhóm CH3 đƣợc chuyển
dịch về phía trƣờng cao so với (S)-1-axetyl-1-phenylbutan. Nhƣ vậy, có thể phân
biệt và xác định đƣợc tỷ lệ hai đồng phân (R)-1-axetyl-1-phenylbutan và (S)-1-
axetyl-1-phenylbutan nhờ 1H-NMR của chúng khi tạo phức với tác nhân chuyển
dịch Eu(hfc)3 (xem hình 5).
Hình 1.5. Tín hiệu 1H-NMR của CH3 trong một số trƣờng hợp
1.3.5. X-ray tinh thể
a. Giới thiệu chung
Phƣơng pháp X-ray phân tử là phƣơng pháp hiện đại nhất để xác định cấu
trúc phân tử của một hợp chất hữu cơ. Từ phƣơng trình Bragg, ngƣời ta tính toán
độ dài của các cạnh tế bào cơ sở (a,b,c), chỉ số Miler (h,k,l), góc giữa các trục
tinh thể (α,β,γ), thể tích tế bào tinh thể cơ sở (V) và số lƣợng phân tử (n) xây
dựng nên tế bào cơ sở.
Phƣơng trình Bragg: 2d.sin(θ) = nλ
Thể tích tế bào cơ sở: V = abc(1-cos2α-cos
2β-cos
2γ+2cosαcosβcosγ)
1/2
Số lƣợng phân tử trong một tế bào cơ sở n = V.d.6,023.1023
(d: tỷ trọng
g/cm3)
Mặt khác, khi chiếu bức xạ tia X vào phân tử, ở mỗi trung tâm liên kết sẽ
phát ra một cặp tín hiệu Friedel phản xạ theo hai hƣớng (h,k,l) và hƣớng ngƣợc
lại (-h,-k,-l). Cƣờng độ của tín hiệu Friedel (Fhkl, F-h,-k-l) đƣợc tính toán nhờ
cƣờng độ của tín hiệu nhiễu xạ (Ihkl) (|Fhkl| = (Ihkl)1/2
).
14
Hình 1.6. Cặp tín hiệu Fiedel
Mật độ electron tại một điểm trong tế bào cơ bản sẽ đƣợc tính toán bằng
công thức:
ρ(x,y,z) = [ Σhkl Fhkl exp{-2p(hx + ky + lz)}] / V
Bằng cách đo cƣờng độ của tất cả các tín hiệu nhiễu xạ Ihkl theo mặt h,k,l
khi đã biết đƣợc các thông số cơ bản của tế bào cơ sở theo phƣơng trình Bragg ở
trên, ngƣời ta sẽ tính toán đƣợc mật độ electron tại mọi điểm trong không gian
của tế bào cơ sở, từ đó có thể xây dựng đƣợc bản đồ mật độ điện tích của phân
tử.Từ dữ liệu bản đồ mật độ electron, chƣơng trình máy tính sẽ dựng đƣợc cấu
trúc không gian ba chiều của phân tử. Quá trình xác định cấu trúc của hợp chất
hữu cơ bằng phƣơng pháp X-ray phân tử có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
Hình 1.7. Sơ đồ tóm tắt quá trình phân tích cấu trúc bằng phƣơng pháp X-Ray
b. Xác định cấu hình tuyệt đối
Phƣơng pháp X-ray tinh thể có khả năng xác định chính xác cấu hình
tuyệt đối của một phân tử, nếu trong phân tử có nguyên tử có tán xạ tia X bất
thƣờng. Để xác định cấu hình tuyệt đối của phân tử bằng phƣơng pháp X-ray
tinh thể ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp của Bijvoet và phƣơng pháp so sánh chỉ
số R.
H,K,L
-H,-K,-L
15
Phƣơng pháp Bijvoet: Do mỗi trung tâm bất đối khi đƣợc chiếu bức xạ tia
X sẽ phát ra một cặp tín hiệu bất thƣờng Friedel, lợi dụng nguyên tắc này
Bijvoet đã so sánh tín hiệu tán xạ của một nguyên tử đánh dấu với tín hiệu của
cặp bức xạ Friedel ở trung tâm bất đối phản xạ theo hƣớng (h,k,l) và hƣớng
ngƣợc lại (-h,-k,-l), để xác định cấu hình tuyệt đối.
Phƣơng pháp so sánh chỉ số R: Chỉ số R đƣợc xây dựng trên cơ sở hàm
thống kê Hamilton từ toàn bộ dữ liệu của các cặp đồng phân đối quang và đƣợc
so sánh với các tính toán Bijvoet để xác định kiểu đồng phân đối quang. Nếu giá
trị của chỉ số R có sự sai khác, dù rất nhỏ (±0,1%) thì phải đánh giá lại các giá
trị này bằng phƣơng pháp thống kê.
Nhƣ vậy, cả hai phƣơng pháp này chỉ dựa vào tia phản xạ đặc biệt có
cƣờng độ cao do ảnh hƣởng của cấu trúc ở những trung tâm bất đối của phân tử
mà chƣa so sánh đƣợc những tia tán xạ yếu. Những yếu tố tán xạ yếu chỉ đƣợc
sử dụng khi dữ liệu X-ray có số lƣợng lớn. Phƣơng pháp X-ray tinh có thể sử
dụng hữu hiệu nhất đối với các hợp chất không chứa nguyên tử nặng hơn oxi.
Với những chất quang hoạt không tồn tại ở dạng đơn tinh thể, ngƣời ta có
thể xác định cấu hình tuyệt đối của chúng bằng cách cho chúng phản ứng với
một chất khác có chứa một hay nhiều trung tâm bất đối đã biết cấu hình tuyệt
đối. Các hợp chất có cấu hình tuyệt đối đã biết đƣợc chọn để nghiên cứu trong
phƣơng pháp này là những chất có khả năng dễ kết tinh để nhận đƣợc dạng đơn
tinh thể. Việc xác định cấu hình tuyệt đối của các hợp chất quang hoạt bằng
phân tích X-ray đƣợc thực hiện dựa vào phần cấu hình tuyệt đối của chất gắn kết
với chất nghiên cứu. Ngoài ra, việc đƣa nhóm nguyên tử nặng nhƣ halogen (Cl,
Br, I) vào phân tử hợp chất quang hoạt cũng cho phép xác định cấu hình tuyệt
đối của chất đó nhờ phƣơng pháp Bijvoet ở trên.
Ví dụ hidroxy lacton chƣa biết cấu hình tuyệt đối đƣợc chuyển thành este
với axit Mosher để tạo thành đồng phân dia. Trong trƣờng hợp chất tạo thành
thu đƣợc dƣới dạng đơn tinh thể, cấu hình tuyệt đối của hydroxy lacton đƣợc
16
xác định thông qua cấu hình tuyệt đối đã biết của phần tác nhân Mosher thông
qua phân tích phổ X-ray.
1.3.6. Phổ CD
Phƣơng pháp phổ CD cũng dựa trên nguyên tắc cơ bản của hiệu ứng
Cotton, cơ sở của phƣơng pháp này là nghiên cứu bƣớc chuyển ở trung tâm bất
đối (circular dichroism) hay còn gọi là phổ nhị sắc tròn. Việc xác định phổ CD
rất phức tạp, vì nó phụ thuộc vào bản chất của hợp chất nghiên cứu, chỉ có
những hợp chất có bƣớc chuyển n---->π* và π---->π* (có nhóm mang màu) mới
đo đƣợc hiệu ứng Cotton. Trong trƣờng hợp chất cần nghiên cứu không có bƣớc
chuyển n---->π* và π---->π* cần phải gắn thêm một nhóm mang màu vào phân
tử. Xác định cấu hình tuyệt đối của một hợp chất hữu cơ đƣợc thực hiện nhờ so
sánh hiệu ứng Cotton của nó với hiệu ứng Cotton của chất có cấu trúc tƣơng tự
đã biết về cấu hình tuyệt đối. Nhƣ vậy, cần phải có nhiều hợp chất có cấu trúc
tƣơng đồng đã biết để so sánh và xác định cấu hình tuyệt đối của chất cần
nghiên cứu.
Ví dụ, khi muốn xác định cấu hình của flavan mới, ngƣời ta phải so sánh
hiệu ứng Cotton của hợp chất cần nghiên cứu với hiệu ứng Cotton flavan đã biết
trƣớc cấu hình tuyệt đối. Hợp chất flavan B đã biết cấu hình tuyệt đối, hợp chất
flavan A chƣa biết cấu hình tuyệt đối, hiệu ứng Cotton của A và B trên phổ CD
là tƣơng tự nhau nhƣng có chiều ngƣợc nhau, nên cấu hình tuyệt đối của A là
ngƣợc so với B.
Hình 1.8. Phổ CD của hợp chất A và B
Ngoài ra, với các phân tử hữu cơ quang hoạt có chứa các phần mang màu
đã biết việc phân tích phổ CD cho phép xác định đƣợc cấu hình tuyệt đối của
cacbon bất đối trong phần mang màu này.
17
1.4. SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO (HPLC)
1.4.1. Khái niệm
Phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) ra đời năm 1967-1968
trên cơ sở phát triển và cải tiến từ phƣơng pháp sắc ký cột cổ điển. HPLC là một
phƣơng pháp chia tách trong đó pha động là chất lỏng và pha tĩnh chứa trong cột
là chất rắn đã đƣợc phân chia dƣới dạng tiểu phân hoặc một chất lỏng phủ lên
một chất mang rắn, hay một chất mang đã đƣợc biến bằng liên kết hóa học với
các nhóm chức hữu cơ. Phƣơng pháp này ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi và
phổ biến vì nhiều lý do: có độ nhạy cao, khả năng định lƣợng tốt, thích hợp tách
các hợp chất khó bay hơi hoặc dễ phân hủy nhiệt.
Phạm vi ứng dụng của phƣơng pháp HPLC rất rộng , nhƣ phân tích các
hợp chât thuốc trừ sâu, thuốc kháng sinh, các chất phụ gia thực phẩm trong lĩnh
vực thực phẩm, dƣợc phẩm, môi trƣờng…
1.4.2. Phân loại
Dựa vào sự khác nhau về cơ chế tách chiết sử dụng trong HPLC, ngƣời ta
chia HPLC thành 4 loại:
Sắc ký hấp phụ hay sắc ký lỏng rắn (adsorption/liquid chromatography).
Sắc ký phân bố (partition chromatography).
Sắc ký ion (ion chromatography).
Sắc ký rây phân tử (size exclusion/gel permeation chromatography).
Riêng SKPB đƣợc chia thành hai loại dựa trên độ phân cực tƣơng đối giữa
pha tĩnh và pha động: sắc ký pha thƣờng – SKPT (normal phase
chromatography) và sắc ký pha đảo – SKPĐ (reversed phase chromatography).
Trong đo, sắc ký pha đảođƣợc sử dụng nhiều hơn cả.
1.4.3. Pha tĩnh trong sắc ký pha đảo
Trong sắc ký phân bố nói chung, pha tĩnh là những hợp chất hữu cơ đƣợc
gắn lên chất mang rắn silica hoặc cấu thành từ silica theo hai kiểu:
Pha tĩnh đƣợc giữ lại trên chất mang rắn bằng cơ chế hấp phụ vật lý →
sắc ký lỏng-lỏng (liquid-liquid chromatography).
18
Pha tĩnh liên kết hóa học với chất nền → sắc ký pha liên kết (bonded
phase chromatography)
Trong quá trình sử dụng, ngƣời ta nhận thấy sắc ký pha liên kết có nhiều
ƣu điểm hơn sắc ký pha lỏng-lỏng vì một số nguyên nhân sau:
o Pha tĩnh trong hệ sắc ký lỏng-lỏng dễ bị hòa tan bởi pha động nên
dễ bị mất mát pha tĩnh trong thời gian sử dụng và gây nhiễm đối
với hợp chất phân tích.
o Do pha tĩnh của sắc ký lỏng-lỏng dễ tan trong pha động nên ngƣời
ta không thể ứng dụng phƣơng pháp rửa giải gradient dung môi.
Vì vậy, ngƣời ta thƣờng chỉ quan tâm đến loại sắc ký phân bố pha liên kết
và phần lớn các loại cột sử dụng hiện nay trong sắc ký phân bố đều có cấu trúc
dạng này.
Trong SKPĐ, nhóm thế R trong hợp chất siloxan hầu nhƣ không phân cực
hoặc ít phân cực. Đó là các ankyl mạch dài nhƣ C8 (n-octyl), C18 (n-octadecyl)
còn gọi là ODS (octadecylsilan) hoặc các nhóm alkyl ngắn hơn nhƣ C2; ngoài ra
còn có cyclohexyl, phenyl trong đó nhóm phenyl có độ phân cực cao hơn nhóm
alkyl. Ngƣời ta nhận thấy các alkyl mạch dài cho kết quả tách ổn định hơn các
loại khác nên đây là loại đƣợc sử dụng nhiều nhất.
Hình 1.9. Cấu trúc của cột ODS
1.4.4. Pha động trong sắc ký pha đảo
Pha động trong sắc ký lỏng nói chung phải đạt những yêu cầu sau:
Hòa tan mẫu phân tích.
Phù hợp với đầu dò.
Không hòa tan hay làm mòn pha tĩnh.
Có độ nhớt thấp để tránh áp suất dội lại cao.
Tinh khiết dùng cho sắc ký.
19
Trong săc ky pha đao , dung môi pha động có độ phân cực cao. Trên lý
thuyết chúng ta có thể sử dụng khá nhiều dung môi nhƣng kinh nghiệm thực tế
cho thấy nƣớc, methanol, acetonitrile, tetrahydrofuran là đạt yêu cầu nhất. Trong
đó nƣớc là một dung môi đƣợc cho vào các dung môi hữu cơ để giảm khả năng
rửa giải.
Trong quá trình tách của SKPĐ, sự tƣơng tác giữa hợp chất cần phân tích
và pha động phụ thuộc rất nhiều vào moment lƣỡng cực, tính acid hoặc tính base
của dung môi. Do đó độ phân cực và độ rửa giải của dung môi có tác động lớn
lên khả năng phân tách của sắc ký.
Thông thƣờng pha động trong SKPĐ bao gồm một hỗn hợp nƣớc hoặc
dung dịch đệm với một hoặc nhiều dung môi hữu cơ phân cực tan đƣợc trong
nƣớc.
Thành phần pha động có thể cố định trong suốt quá trình chạy sắc ký (chế
độ isocratic) hoặc đƣợc thay đổi theo một chƣơng trình đã định sẵn (chƣơng
trình gradien dung môi) để có hiệu quả tách tốt hơn.
1.4.5. DETECTOR DAD
Trung tâm của thiết bị là một dãy diot hàng trăm chiếc (những máy hiện
nay có thể lắp 1024 diot) đƣợc sắp xếp cạnh nhau liên tục thành dãy trên tấm
silicon tinh khiết, kích thƣớc 1-6 cm, độ rộng của mỗi diot riêng là 0,0015 –
0,050 mm.
Hình 1.10. Sơ đồ nguyên lý hệ điot quang
Trên mỗi tấm silicon còn có một tụ điện, một công tắc cho mỗi diot. Hệ
thống đƣợc điều khiển bằng computer luôn ngắt mỗi công tắc làm cho tụ điện
đƣợc tích – 5V. Khi bức xạ chiếu vào mặt diot làm đóng mạch điện và tụ điện
phóng điện. Sự nạp điện lại đƣợc tiếp tục ở chu kỳ tiếp theo. Kết quả là dòng
điện tỷ lệ với lƣợng bức xạ chiếu vào, khuếch đại, số hóa và ghi lại vào bộ nhớ.
20
a) đường quang chữ Z, b) đường quang bong bóng,
c) đường quang phản xạ nhiều lần
Hình 1.11. Các biện pháp cải tiến tăng độ nhạy của detector (cải tiến flowcell).
1.4.6. DETECTOR MS
Phƣơng pháp khối phổ (Mass Spectrometry-MS) là phƣơng pháp nghiên
cứu các chất bằng cách đo, phân tích chính xác khối lƣợng phân tử của chất đó
dựa trên sự chuyển động của các ion nguyên tử hay ion phân tử trong điện
trƣờng hoặc từ trƣờng nhất định. Tỉ số giữa khối lƣợng và điện tích (m/z) có ảnh
hƣởng rất lớn đối với chuyển động này của ion. Nếu biết đƣợc điện tích của ion
thì ta dễ dàng xác định đƣợc khối lƣợng của ion đó.
Do qua trinh phân tich vơi đâu do MS đoi hoi mƣc đô chân không cao ,
nhiêt đô cao , các chất khảo sát phải ở trạng thái khí , vân tôc dong chay nho ;
trong khi hê thông LC lai hoat đông ơ ap suât cao vơi môt lƣơng dung môi
tƣơng đôi lơn , nhiêt đô tƣơng đôi thâp , các chất phân tích ở thể lỏng . Điều này
gây rât nhiêu kho khăn trong viêc tim cach giai quyêt đƣơc sƣ tƣơng thich giƣa
hê thông săc ky long va đâu dò khối phổ.
Đê khăc phuc nhƣng kho khăn trên , cân phai co môt ky thuât trung gian
gọi la giao diên . Rât nhiêu ky thuât giao diên (interface technology) nhƣ chum
tia hat (FB), băn pha nguyên tƣ nhanh dong liên tuc (CF-FAB),… đa đƣơc
nghiên cƣu va ƣng dung , nhƣng mai cho đên cuôi thâp nhiên 80, mơi co sƣ đôt
phá thật sự với ky thuật ion hóa tại áp suất khí quyển (Atmospheric Pressure
Ionization – API).
Ƣu điểm nổi bật của API là khả năng hình thành ion tại áp suất khí quyển
ngay trong buồng ion hóa. Điều này khác biệt với các kiểu ion hóa sử dụng
trƣớc đó cho LC/MS nhƣ bắn phá nguyên tử nhanh với dòng liên tục
(continuous flow- fast atom bombardment CF-FAB) hay nhƣ tia nhiệt
(thermospray – TS) đều đòi hỏi áp suất thấp . Một thuận lợi nữa của API là sự
ion hóa mềm (soft ionization), không phá vỡ cấu trúc của hợp chất cần phân tích
21
nhờ đó thu đƣợc khối phổ của ion phân tử . Ngoài ra, với ky thuật này, ngƣời ta
có thể điều khiển đƣợc quá trình phá vỡ ion phân tử để tạo ra những ion con tùy
theo yêu cầu phân tích.
Có ba kiểu hình thành ion ứng dụng cho nguồn API trong LC/MS:
* Phun mù điện tử (ESI).
* Ion hóa hóa học tại áp suất khí quyển (APCI).
* Ion hóa bằng photon tại áp suất khí quyển (APPI).
Trong đo, hai ky thuật APCI và ESI , đăc biêt la ESI đƣợc sử dụng nhiều
hơn cả.
c. Các loại đầu dò khối phổ
Có các loại tổng quát sau:
* Sự uấn cong nhờ từ trƣờng (Magnetic field deflection)
- Máy khối phổ đơn giản sử dụng từ trƣờng (a single focussing magnetic
sector mass spectrometer): máy có độ phân giải thấp.
- Máy khối phổ nhị tiêu (double focussing mass spectrometer): sự uốn
cong nhờ từ trƣờng và điện trƣờng, máy có độ phân giải cao.
* Máy khối phổ tứ cực (quadrupole mass spectrometer)
- Máy khối phổ tứ cực (quadrupole mass filter)
- Bẫy ion (quadrupole ion storage; ion trap)
* Máy khối phổ sử dụng ky thuật thời gian bay (time of flight mass
spectrometry)
* Máy khối phổ cộng hƣởng cyclotron-ion, sử dụng phép biến đổi Fourier
(Fourier transform-ion cyclotron resonance mass spectrometry: FTMS).
Trong đo, Máy khối phổ tứ cực; máy khối phổ sử dụng ky thuật thời gian
bay; máy khối phổ cộng hƣởng cyclotron-ion, sử dụng phép biến đổi
Fourierđƣợc sử dụng nhiều hơn cả
22
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu và trang thiết bị.
2.1.1. Các phƣơng pháp tổng hợp hữu cơ.
Sử dụng phản ứng đóng vòng Staudinger và một số phƣơng pháp khác tại
phòng thí nghiệm Hoá dƣợc- Viện Hoá học- Viện Khoa học & Công nghệ Việt
Nam.
2.1.2. Dụng cụ và hóa chất.
Nguyên liêu đ ầu: phenol, m-clophenol, este 2-brom metylaxetat,
benzylamin, p-brom benzandehit….
Dung môi: axeton, metanol, etanol, n-hexan, diclometan, etyl axetat,
nƣớc.
Dung dịch hiện màu: dragendoff, ceri sunfat/ axit sunfuric đặc.
Các chất xúc tác và dung môi khác cho các phản ứng đƣợc mua của hãng
Merck (Đức) và Aldrich (My).
Bột silica gel cho sắc kí cột kích thƣớc 0,01÷0,02 mm (Merck), bông y tế
dùng nhồi cột.
Bản mỏng sắc kí silica gel đế nhôm tráng sẵn Art. 5554 DC – Alufolien
Kiesel 60 F254 , dày 0,2 mm, kích thƣớc 20 x 20 cm (Merck).
Cột sắc kí thuỷ tinh, giá ống nghiệm, ống capila, bình triển khai sắc kí bản
mỏng.
Bình cầu phản ứng 250 ml, con khuấy từ, máy khuấy từ, giá kẹp bình
phản ứng.
Phễu chiết 250 ml, cốc mỏ vịt, natri sunfat để làm khô.
23
2.1.3. Định tính phản ứng và kiểm tra độ tinh khiết của dẫn xuất bằng sắc
kí lớp mỏng.
Sắc kí lớp mỏng (SKLM) đƣợc sử dụng để định tính chất đầu và sản
phẩm. Thông thƣờng chất đầu và sản phẩm với giá trị Rf khác nhau, màu sắc và
sự phát quang khác nhau…. Dùng sắc kí lớp mỏng để biết đƣợc phản ứng xảy
ra, không xảy ra, kết thúc phản ứng… dựa vào các vết trên bản mỏng, cùng các
giá trị Rf tƣơng ứng. Giá trị Rf của các chất phụ thuộc vào bản chất và phụ thuộc
vào dung môi làm pha động. Dựa trên tính chất đó, chúng ta có thể tìm đƣợc
dung môi hay hỗn hợp dung môi để các chất tách ra xa khỏi nhau (Rf khác xa
nhau) hay tìm đƣợc hệ dung môi cần thiết để tinh chế các chất.
Quy trình chạy sắc kí lớp mỏng:
Cho chất lên bản sắc kí: Hòa tan hoàn toàn chất nghiên cứu bằng dung
môi dùng để điều chiết sao cho dung dịch thu đƣợc không quá loãng hay quá
đặc. Dùng capila thủy tinh lấy chất rồi chấm lên trên bản mỏng sao cho các vệt
chấm phải tròn, gọn và các mép bên của bản mỏng 0,5 cm; cách chân bản mỏng
0,7 cm. Các vết chất cách nhau 0,5 cm. Chiều cao bản mỏng 7 cm.
Tiến hành sắc kí lớp mỏng:
Pha hệ dung môi với tỷ lệ thích hợp cho vào bình sắc kí có nút nhám và
lắc ky. Đặt một mảnh giấy lọc vào thành bình để bão hòa dung môi. Lƣợng dung
môi lấy sao cho khi triển khai SKLM không để cho dung môi ngập vết chất.
Cho bản mỏng đã chấm vào bình sắc kí, bản mỏng đƣợc đặt nghiêng một
góc 15. Bình sắc kí phải để yên trong suốt quá trình triển khai. Khi tiền tuyến
dung môi cách mép trên 0,3 cm thì lấy bản mỏng ra. Làm khô bản mỏng, sau đó
hiện sắc phổ dƣới đèn tử ngoại rồi bằng thuốc hiện.
2.1.4. Các phƣơng pháp phân tích cấu trúc.
Để xác định cấu trúc các chất hữu cơ tổng hợp đƣợc, chúng tôi tiến hành
các phƣơng pháp sau:
24
- Xác định nhiệt độ nóng chảy
Nhiệt độ nóng chảy của các chất tổng hợp đƣợc đo trên máy Gallenkamp
của Anh tại phòng thí nghiệm Tổng hợp hữu cơ - Viện Hoá học - Viện Khoa học
& Công nghệ Việt Nam.
- Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân (NMR)
Phổ 1H-NMR (500MHz) và
13C-NMR (125MHz) của các chất nghiên cứu
đƣợc đo trên máy Bruker XL-500 tần số 500 MHz với dung môi CDCl3 và TMS
là chất chuẩn, tại phòng Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân - Viện Hoá Học - Viện
Khoa học & Công nghệ Việt Nam.
- MÁY HPLC
+ Hóa chất, thiết bị dùng cho máy HPLC
Dung môi: Kênh A: H2O (PA); Kênh B: Metanol (PA)
Pha tĩnh: Cột thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm) đƣợc nhồi octadecylsilayl
silica gel (C18)
Thiết bị:LC-MSD Agilent 1100 Series (USA)
+ Đặt điều kiện cho hệ thống
Detector DAD: đặt ở bƣớc sóng 260nm.
Detector MS:
- Source: ESI
- Capilary: 3000V; 17nA
- End Plate Offset: 500V; 435nA
- Dry Gas: 5,0 l/min
- Dry Temp: 325 ºC
- Skimmer: 40.0V
- Cap Exit: 200.0V
- Polarity: Positive
Flow: 0,25 ml/min
Stop time: 30 min
25
Thể tích tiêm: 20 – 50 µl (tùy vào lƣợng mẫu)
Min
Gradient pha động
Gradient 1 Gradient 2 Gradient 3
%B %B %B
0
5
6
10
15
16
17
30
5
20
20
50
70
100
100
100
15
30
30
50
100
100
100
100
20
30
60
80
100
100
100
100
2.2. Tổng hợp các hợp chất β-lactam
2.2.1. Tổng hợp dẫn xuất 2-phenoxy clorua axetic
Hỗn hợp của phenol (5,1 mmol) 1a, DMF (3 ml) và Na2CO3 (5,1 mmol)
đƣợc đun hồi lƣu ở 140oC, trong thời gian 10 phút. Sau đó thêm este 2-brom
metyl axetat (4,6 mmol) và tiếp tục đun hồi lƣu ở 140oC, trong khoảng 4h. Hỗn
hợp sau phản ứng đƣợc cho thêm dung dịch HCl 10% đến môi trƣờng axit, sau
đó thêm dung dịch NaHCO3 đến môi trƣờng trung tính và đƣợc chiết ba lần
bằng CH2Cl2. Dịch chiết CH2Cl2 đƣợc làm khô bằng Na2SO4 và loại bỏ dung
môi ở áp suất thấp thu đƣợc sản phẩm thô 2a, sau đo thêm 8 ml NaOH 1N và 8
ml MeOH/H2O (1:1), tiêp tuc đun hồi lƣu ở 140oC trong 24h. Hỗn hợp sau phản
ứng đƣợc chiết bằng CH2Cl2, dịch chiết đƣợc làm khô bằng Na2SO4 và loại bỏ
dung môi ở áp suất thấp thu đƣơc san phâm thô . Sản phẩm thô đƣợc làm sạch
bằng sắc ký cột với hệ dung môi rƣa giai là n-hexan/EtOAc (9:1) thu đƣợc axit
3a hiệu suất 70%. Axit 3a là các chất rắn màu trắng có điểm chảy là 98-100oC.
Dung dịch của hôn hợp gômaxit 3a (0,36 mmol), (COCl)2(1,8 mmol) và
0,1 ml DMF trong 5ml CH2Cl2 đƣợc khuấy ở nhiệt độ thƣờng trong 24h. Kết
thúc phản ứng, loại bỏ dung môi CH2Cl2ở áp suất thấp thu đƣợc sản phẩm 2-
phenoxy clorua axetat 4a.
26
Dẫn xuất 2-(m-clo phenoxy) clorua axetat 4b đƣơc tông hơp tƣơng tƣ nhƣ
4a. Nguyên liêu đâu la m-clophenol 1b, thu đƣơc axit 3b vơi hiêu xuât 50%,
điêm nong chay tƣơng ƣng la 108-110oC.
Sơ đồ 2.1. Tổng hợp dẫn xuất 2-phenoxy clorua axetic
2.2.2. Tổng hợp dẫn xuất imine
Dung dịch của benzylamin(18,7 mmol) 6a, p-brom benzanđehit (18,7
mmol) 7a và Na2SO4 (37,4 mmol) đƣợc đun hồi lƣu ở 50-60oC trong dung môi
CH2Cl2, trong thời gian 4h. Hỗn hợp sau phản ứng đƣợc chiết hai lần bằng
CH2Cl2, làm khan bằng Na2SO4 và loại bỏ dung môi ở áp suất thấp thu đƣợc các
dẫn xuất imine 8a, đƣợc sử dụng ngay cho phản ứng tiếp theo.
Dân xuât imine 8b đƣơc tông hơp tƣơng tƣ nhƣ 8a. Nguyên liêu đâu la 6a
và dẫn xuất p-metoxy benzanđehit 7b.
Dẫn xuất imine 8c đƣợc tổng hợp tƣơng tự nhƣ 8a. Nguyên liệu đầu là 6b
và dẫn xuất p-metoxy benzanđehit 7b.
Sơ đồ 2.2. Tổng hợp dẫn xuất imine
27
2.2.3. Tổng hợp các dẫn xuất β- lactam
Hơp chất 4a (0,75 mmol) đƣợc hòa tan vào 5 ml toluen sau đó dung môi
toluen đƣợc cất loại ở áp suất thấp để loại bỏ (COCl)2 còn dƣ, tiếp theo làm lạnh
và thêm Et3N (1,125 mmol) thu đƣợc dẫn xuất ketene 5a, sau đo cho thêm chất
8a (0,75 mmol)và dung môi CH2Cl2(5 ml), đun hồi lƣu ở 55oC trong 24h. Hỗn
hợp sau phản ứng đƣợc chiết hai lần bằng CH2Cl2, làm khan bằng Na2SO4 và
loại bỏ dung môi ở áp suất thấp. Sau đó làm sạch bằng cột silica gel với hệ dung
môi hexan và EtOAc (9:1) thu đƣợc dẫn xuất 9a với hiệu suất 73%.
Dân xuât 9b đƣơc tông hơp tƣơng tƣ nhƣ 9a, vơi nguyên liêu đâu la 4b và
8a, thu đƣơc vơi hiêu suât 67%.
Dân xuât 9ccũng đƣợc tổng hợp tƣơng tƣ nhƣ 9a, vơi nguyên liêu đâu la
4b và 8b, thu đƣơc vơi hiêu suât 69%.
Dẫn xuất 9dcũng đƣợc tổng hợp tƣơng tự nhƣ 9a, với nguyên liệu đầu là
4a và 8b, thu đƣợc với hiệu suất 71%.
Dẫn xuất 9e đƣợc tổng hợp tƣơng tự nhƣ 9a, với nguyên liệu đầu là 4b và
8c, thu đƣợc với hiệu suất 68%.
Dẫn xuất 9f cũng đƣợc tổng hợp tƣơng tự nhƣ 9a, với nguyên liệu đầu là
4a và 8c, thu đƣợc với hiệu suất 65%.
Sơ đồ 2.3. Tổng hợp dẫn xuất cis-β-lactam
28
2.3. Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H và
13C của các hợp chất 9a, 9b, 9c, 9d,
9e, 9f
Các chất sau khi đƣợc tổng hợp, đƣợc đo phổ cộng hƣởng từ proton 1H-
NMR (500 MHz) và cacbon 13
C-NMR (125 MHz) đƣợc đo trên máy công
hƣơng tƣ hat nhân Avance 500 (Bruker, CHLB Đức).
a). Hợp chất 9a: là chất rắn màu trắng có nhiệt độ nóng chảy: toC: 105-106
oC
1H NMR (CDCl3, 500 MHz)δ ppm: 7,41 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-3’, H-5’);
7,31-7,34 (3H, m, H-4’’, H-2’’’, H-6’’’); 7,11-7,15 (6H, m, H-2’’, H-3’’, H-5’’,
H-6’’, H-3’’’, H-5’’’); 6,89 (1H, t, J = 7,0 Hz, H-4’’’); 6,72 (2H, d, J = 8,0 Hz,
H-2’, H-6’); 5,40 (1H, d, J = 4,5 Hz, H-3); 4,87 (1H, d, J = 14,5 Hz, H-5a); 4,70
(1H, d, J = 4,5Hz, H-4); 3,87 (1H, d, J = 14,5 Hz, H-5b).
13C NMR (CDCl3, 125 MHz)δ ppm: 165,42 (C=O); 156,82 (C-1’’’);
134,53 (C-1’); 131,51(C-3’); 130,30 (C-5’); 129,30 (C-3’’’); 128,94 (C-6’’’);
128,68 (C-2’’); 128,11 (C-6’’); 122,84 (C-4’); 122,21 (C-4’’’); 115,53 (C-2’’’,
C-6’’’); 82,10 (C-3); 60,91 (C-4); 44,4 (C-5)
b). Hợp chất 9b: là chất lỏng
1H NMR (CDCl3, 500 MHz)δ ppm: 7,43 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-3’, H-5’);
7,31-7,33 (3H, m, H-3’’, H-5’’, H-4’’’); 7,12-7,15 (4H, m, H-2’, H-6’, H-2’’, H-
6’’); 7,05 (1H, t, J = 8,5 Hz, H-5’’’); 6,88 (1H, dd, J = 1,5; 8,0 Hz, H-4’’’); 6,71
(1H, t, J = 1,5 Hz, H-2’’’); 6, 65 (1H, dd, J = 1,0; 7,5 Hz, H-6’’’); 5,36 (1H, d, J
= 4,5 Hz, H-3); 4,87 (1H, d, J = 14,5 Hz, H-5a); 4,71 (1H, d, J = 4,5 Hz, H-4);
3,87 (1H, d, J = 14,5 Hz, H-5b).
13C NMR (CDCl3, 125 MHz)δ ppm: 164,79 (C=O); 157,32 (C-1’’’);
134,66 (C-1’); 134,34 (C-1’’); 131,58 (C-3’’’); 131,61 (2C, C-3’, C-5’); 130,19
(2C, C-3’’, C-5’’); 130,13 (C-5’’’); 128,97 (2C, C-2’, C-6’); 128,67 (2C, C-2’’;
C-6’’); 128,17 (C-4’’); 123,03 (C-4’); 122,45 (C-4’’’); 115,97 (C-2’’’); 113,86
(C-6’’’); 81,92 (C-3); 60,61 (C-4); 44,44 (C-5).
29
c). Hợp chất 9c: là chất rắn màu trắng có nhiệt độ nóng chảy: toC: 110-111
oC
1H NMR (CDCl3, 500 MHz)δ ppm: 7,31 (3H, m, H-3’’, H-5’’, H-4’’);
7,14-7,19 (4H, m, H-2’, H-6’, H-2’’, H-6’’); 7,03 (1H, t, J = 8,0 Hz, H-5’’’);
6,80-6,85 (3H, m, H-4’’’, H-3’, H-5’); 6,71 (1H, t, J = 2,0 Hz, H-2’’’); 6,64 (1H,
dd, J = 2,0; 8,0 Hz, H-6’’’); 5,34 (1H, d, J = 4,5 Hz, H-3); ); 4,87 (1H, d, J =
14,5 Hz, H-5a); 4,72 (1H, d, J = 4,5 Hz, H-4); 3,84 (1H, d, J = 14,5 Hz, H-5b);
3,78 (3H, s, OCH3).
d). Hợp chất 9d: là chất rắn màu trắng có nhiệt độ nóng chảy: toC: 81-81,5
oC
1H NMR (CDCl3, 500 MHz)δ ppm: 7,29-7,32 (3H, m, H-2’’’, H-6’’’, H-
4’’); 7,20 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-3’, H-5’); 7,17 (2H, dd, J = 2,0; 8,0 Hz, H-2’, H-
6’); 7,11 (2H, t, J = 8,0 Hz, H-3’’’, H-5’’’); 6,86 (1H, t, J = 7,5 Hz, H-4’’’); 6,81
(2H, d, J = 8,5 Hz, H-2’’, H-6’’); 6, 72 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-3’’, H-5’’); 5,37
(1H, d, J = 4,5 Hz, H-3); 4,87 (1H, d, J = 14,5 Hz, H-5a); 4,71 (1H, d, J = 4,5
Hz, H-4); 3,84 (1H, d, J = 15,0 Hz, H-5b); 3,77 (3H, s, OCH3).
13C NMR (CDCl3, 125 MHz)δ ppm: 165,64 (C=O); 159,91 (C-4’’);
157,02 (C-1’’’); 134,86 (C-1’); 129,98 (2C, C-3’’’, C-5’’’); 129,18 (2C, C-2’’,
C-6’’); 128,85 (2C, C-3’, C-5’); 128,67 (2C, C-2’, C-6’); 124,51(C-4’); 121,93
(C-4’’’); 115,58 (2C, C-2’’’, C-6’’’); 113,79 (2C, C-3’’, C-5’’); 82,17 (C-3);
61,05 (C-4); 55,22 (OCH3); 44,04 (C-5).
e). Hợp chất 9e: là chất lỏng
1H NMR (CDCl3, 500 MHz)δ ppm: 7,23-7,27 (3H, m, H-4’’’, H-3’’’, H-
5’’’); 7,15 (2H, t, J = 7,5 Hz, H-6’, H-2’); 6,89 (2H, d, J = 7,5 Hz, H-3’, H-5’);
6,87 (2H, d, J = 2,5 Hz, H-2’’, H-5’’); 6,85 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2’’’, H-6’’’);
6,77 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-3’, H-5’); 6,73 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-4’’, H-6’’); 5,40
(1H, d, J = 4,5 Hz, H-3); 4,87 (1H, d, J = 15,5 Hz, H-5a); 4,77 (1H, d, J = 4,0
Hz, H-4); 3,85 (1H, d, J = 15 Hz, H-5b); 3,79 (6H, s, OCH3).
13C NMR (CDCl3, 125 MHz)δ ppm: 165,57 (C=O); 159,91 (C-3’’);
159,85 (C-4’); 156,94 (C-1’’’); 136,26 (C-1’’’); 129,91 (C-1’); 129,83 (C-5’’);
30
129, 12 (2C, C-3’’’, C-5’’’); 124,45 (C-6’); 121,86 (C-2’); 121,05 (C-4’’’);
120,81 (C-6’’); 115,50 (C-6’’’); 114,42 (C-2’’’); 114,04 (C-5’); 113,91 (C-3’);
113,71(C-4’’; 113,47 (C-2’’); 82,08 (C-3); 61,03 (C-4); 55,18 (1C, OCH3);
55,13 (1C, OCH3); 43,94 (C-5).
f). Hợp chất 9f: là chất lỏng
1H NMR (CDCl3, 500 MHz)δ ppm: 7,20-7,26 (1H, m, H-5’’ ); 7,18 (2H,
d, J = 8,5 Hz, H-2’, H-6’ ); 7,02 (1H, t, J = 8,0 Hz, H-5’’’) 6,82 (4H, t, J = 8,5
Hz, H-3’, H-5’, H-4’’, H-6’’); 6,73 (1H, d, J = 7,5 Hz, H- 4’’’); 6,70 (1H, dd, J
= 1,5 Hz, H- 2’’’ ); 6,68 (1H, s, H-2’’); 6,64 (1H, dd, J = 2,0; 8,5 Hz, H-6’’’);
5,34 (1H, d, J = 4,5 Hz, H-3); 4,82 (1H, d, J = 14,5 Hz, H-5a); 4,74 (1H, d, J =
4,0 Hz, H-4); 3,81 (1H, d, J = 14,5 Hz , H-5b); 3,76 (6H, s, OCH3).
13C NMR (CDCl3, 125 MHz)δ ppm: 164,94 (C=O); 159,93 (C-3’’);
159,89 (C-4’); 157,41 (C-1’’’); 136,05 (C-1’’); 134,39 (C-3’’’); 129,91 (C-5’’’);
129,83 (C-1’); 129,80 (C-2’, C-6’); 124,02 (C-5’’); 122,05 (C-4’’’); 120,76 (C-
6’’); 115,98 (C-2’’’); 114,03 (C-4’’); 113,76 (C-3’, C-5’); 113,73 (C-6’’);
113,46 (C-2’’); 81,87 (C-3); 60,74 (C-4); 55,12 (C-OCH3); 43,98 (C-5).
31
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT β-LACTAM
Tổng hợp dẫn xuất 2-phenoxy clorua axetic
Phản ứng ete hóa các dẫn chất của phenol với este 2-brom metyl axetat
trong môi trƣờng Na2CO3 và DMF ở 140oC. Phản ứng đƣợc tiến hành ở nhiệt độ
này trong thời gian 4h. Tiếp theo, thực hiện phản ứng thủy phân trong môi
trƣờng NaOH 1N và dung môi là MeOH/H2O, ở nhiệt độ sôi trong thời gian 12
h nhận đƣợc các axit 3a, 3b với hiệu suất 70%, 50%. Hợp chất 3a, b đƣợc clo
hóa bởi tác nhân (COCl)2 trong dung môi CH2Cl2 và xúc tác DMF, thu đƣợc hợp
chất 4a, b (sơ đô 3.1).
Sơ đồ 3.1. Tổng hợp dẫn xuất 2-phenoxy clorua axetic
Tổng hợp dẫn xuất imine
Bƣớc tiếp theo là tổng hợp dẫn xuất imine. Dẫn xuất imine 8a,b thu đƣợc
nhờ phản ứng cộng nucleophin giữa dẫn xuất của benzylamin 6 và dẫn xuất
benzanđehit 7a-b trong môi trƣờng CH2Cl2 và một đƣơng lƣợng của Na2SO4.
Phản ứng đƣợc đun hồi lƣu trong thời gian 4h nhận đƣợc sản phẩm imine 8a-b
(sơ đồ 2.2)
Tổng hợp các dẫn xuất cis-β- lactam
Phản ứng tổng hợp hợp β-lactam đƣợc tiến hành khi cho imine 8a-c phản
ứng với các hợpchất ketene 5a-b, nhận đƣợc insitu khi các clorua axit phản ứng
với 1,5đƣơng lƣơng Et3N, thu đƣợc dẫn xuất β-lactam (cơ chế phản ứng tạo
thành ketene từ clorua axit đƣợc nêu trong sơ đồ 3.2) [15].
32
Sơ đồ 3.2. Cơ chế hình thành chất 5a,b
3.2. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC HỢP CHẤTcis-β-LACTAM
Cấu trúc của các hợp chất cis-β-lactam đã đƣợc nghiên cứu bằng các
phƣơng pháp phổ
3.2.1. Phân tích phổ 1H-NMR của hợp chất 9a
Hình 3.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất 9a
Phổ proton của chất 9a có các tín hiệu cộng hƣởng dạng AB tại 7,41ppm
(2H, d, J = 8,0 Hz, H-3’, H-5’) và 6,72 ppm (2H, d, J = 8,0 Hz, H-2’, H-6’) đặc
trƣng cho nhân thơm thế brom ở vị trí para. Hai nhân thơm còn lại có các tín
hiệu cộng hƣởng tại 7,31-7,34 ppm (3H, m, H-4’’, H-2’’’, H-6’’’); 7,11-7,15
ppm (6H, m, H-2’’, H-3’’, H-5’’, H-6’’, H-3’’’, H-5’’’) và 6,89 ppm (1H, t, J =
7,0 Hz, H-4’’’. Ngoài ra trong phổ 1H NMR của dẫn chất 9a có tín hiệu cộng
hƣởng các proton của vòng lactam: H-3 (5,40 ppm) là doublet có hằng số tƣơng
33
tác J = 4,5 Hz, tín hiệu cộng hƣởng doublet của proton H-4 (4,70 ppm) với hằng
số J = 4,5 Hz khẳng định sản phẩm 9a là cis-β-lactam [9].
3.2.2. Phân tích phổ 1H –NMR của hợp chất 9b
Hình 3.2. Phổ 1H-NMR của hợp chất 9b
Trong phổ1H NMR của dẫn chất 9b có hằng số tƣơng tác spin spin của
các H-3 và H-4 là 4,5 Hz, từ đó có thể khẳng định sản phẩm 9b là cis-β-lactam.
3.2.3. Phân tích phổ 1H-NMR của hợp chất 9c
Hình 3.3. Phổ 1H-NMR của hợp chất 9c
34
Tƣơng tự nhƣ vậy trong phổ1H NMR của dẫn chất 9c có hằng số tƣơng
tác spin spin của các H-3 và H-4 là 4,5 Hz, cho cho phép khẳng định sản phẩm
9c là cis-β-lactam.
3.2.4. Phân tích phổ 1H-NMR của hợp chất 9d
Hình 3.4. Phổ 1H-NMR của hợp chất 9d
Trên phổ proton của chất 9d có các tín hiệu cộng hƣởng tại 3,77 ppm đặc
trƣng cho proton của nhóm OCH3 và tín hiệu cộng hƣởng dạng AB tại 7,20 ppm
(2H, d, J = 8,0 Hz, H-3’, H-5’); 7,17 ppm (2H, dd, J = 2,0; 8,0 Hz, H-2’, H-6’)
đặc trƣng cho nhân thơm thế nhóm OCH3 ở vị trí para. Hai nhân thơm còn lại có
các tín hiệu tại 7,29-7,32 ppm (3H, m, H-2’’’, H-6’’’, H-4’’); 7,11 ppm (2H, t, J
= 8,0 Hz, H-3’’’, H-5’’’); 6,86 ppm (1H, t, J = 7,5 Hz, H-4’’’); 6,81 ppm (2H, d,
J = 8,5 Hz, H-2’’, H-6’’); 6,72 ppm (2H, d, J = 8,0 Hz, H-3’’, H-5’’). Ngoài ra,
Ngoài ra trong phổ 1H NMR của dẫn chất 9d có tín hiệu cộng hƣởng các proton
của vòng lactam: H-3 (5,37 ppm) là doublet có hằng số tƣơng tác J = 4,5 Hz, tín
hiệu cộng hƣởng doublet của proton H-4 (4,71 ppm) với hằng số J = 4,5 Hz
khẳng định sản phẩm 9d là cis-β-lactam
35
3.2.5. Phân tích phổ 1H-NMR của hợp chất 9e
Hình 3.5. Phổ 1H-NMR của hợp chất 9e
Trên phổ 1H NMR của dẫn chất 9e cũng có hằng số tƣơng tác spin spin là
4,5 Hz, cho cho phép khẳng định sản phẩm 9e là cis-β-lactam.
3.2.6. Phân tích phổ 1H-NMR của hợp chất 9f
Hình 3.6. Phổ 1H-NMR của hợp chất 9f
36
Từ phổ 1H NMR của dẫn chất 9f cũng có hằng số tƣơng tác spin spin là
4,5 Hz, cho cho phép khẳng định sản phẩm 9f là cis-β-lactam.
Sản phẩm nhận đƣợc có độ chọn lọc lập thể cao, chỉ có mặt của cis-β-
lactam. Điều này có thể đƣợc giải thích nhờ hiệu ứng điện tử của các tác nhân
tham gia phản ứng. Các dẫn xuất β-lactam 9a-c đều là các β-lactam có chứa
nhóm thế là các hệ thơm đƣợc tổng hợp từ phản ứng giữa hợp chất imine
R2N=CHR
3 (R
1 và R
3 đều là các nhóm thế lớn với nhân thơm benzen) và dẫn
xuất ketene có gắn nhóm thế phenoxy ( R1). Chúng ta thấy rằng, tất cả các dẫn
xuất thu đƣợc đều tồn tại ở dạng cis-β-lactam với các nhóm thế lớn gắn với C-3
và C-4 ở phía sau, do hằng số tƣơng tác spin-spin của hai proton H-3 và H-4 có
hằng số bé (J = 4,5 Hz). Điều này đƣợc giải thích bởi sự điều khiển phản ứng
Staudinger qua hai giai đoạn với các phức chuyển tiếp (phức π và phức
σ)[15],[19].
Phức π phức σ
Khi các nhóm R1, R
2, R
3 đều là các nhóm giàu điện tử thì phức π hình
thành giữa ketene và imine ở dạng exo. Nhóm thế R1 và R
2 của imine là các
nhóm giàu điện tử giúp cho điện tích dƣơng trên nguyên tử nitơ đƣợc giải tỏa
làm cho phức σ bền hơn. Hơn nữa, nhóm R1 của ketene là nhóm phenoxy, đây
cũng là một nhóm giàu điện tử, làm cho dạng enolat ở phức σ tăng tính
nucleophin dẫn đến phức σ dễ dàng chuyển thành sản phẩm theo con đƣờng tạo
cis-β-lactam.
37
Mật độ điện tử của nhóm thế R1 của ketene đóng vai trò chính trong việc
hình thành cáccis-β-lactam hay trans-β-lactam [15], [19]. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi tiến hành tổng hợp các β-lactam từ các dẫn xuất ketene có gắn các
nhóm thế khác nhau (R1- là nhóm phenoxy- hoặc m-clophenoxy), thấy rằng khi
nhân thơm benzen của nhóm thế R1 giảm điện tử hơn do có nhóm thế clo thì sản
phẩm tạo thành vẫn là cis-β-lactam, có lẽ là nhóm này có hiệu ứng chƣa đủ
mạnh để ảnh hƣởng đến mât độ điện tử của phức phức σ trung gian, nên enolat
tạo thành có tính nucleophin mạnh xúc tiến phản ứng vòng hóa tạo thành vòng
lactam theo định hƣớng cis.
3.3. XÁC ĐỊNH TỈ LỆ CÁC ĐỒNG PHÂN LẬP THỂ BẰNG HPLC-MS
Đối với các loại máy HPLC-MS mà chúng tôi nghiên cứu, trong hệ thống
có hai detector: detector DAD và detector MS.
3.3.1. Khảo sát bƣớc sóng hấp thụ đối với các chất nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành đo phổ UV-Vis đối với các loại mẫu nghiên cứu trong
dung môi metanol và thu đƣợc kết quả nhƣ hình sau:
Hình 3.7. Phổ UV-Vis của hợp chất 9a
38
Hình 3.8. Phổ UV-Vis của hợp chất 9b
Hình 3.9. Phổ UV-Vis của hợp chất 9c
Hình 3.10. Phổ UV-Vis của hợp chất 9d
Từ các hình trên có thể nhận thấy các hợp chất 9a, 9b, 9c, và 9d đều có
hai cực đại hấp thụ vào khoảng 210 nm và 260 nm.
39
Cấu trúc các hợp chất 9a, 9b, 9c và 9d nhƣ hình vẽ sau:
Kí hiệu chất Công thức
9a
9d
9b
9c
Ta nhận thấy rằng, phân tử các hợp chất trên đều có vòng benzen. Mà
vòng benzen có các dải hấp thụ: λ=180nm; λ=203nm; λ=256nm. Và khi vòng
40
benzen có các nhóm thế có hiệu ứng +C thì các dải hấp thụ đƣợc chuyển về các
bƣớc sóng dài.
Mặt khác metanol lại có hai dải hấp thụ vào khoảng 150nm và 183nm. Vì
vậy chúng tôi đã chọn bƣớc sóng 260nm làm bƣớc sóng nghiên cứu.
3.3.2. Khảo sát phổ MS
Để chọn điều kiện cho bắn phá MS các hợp chất β-lactam theo phƣơng
pháp ESI, chúng tôi khảo sát cả hai chế độ positive và negative để thu đƣợc các
pic ion giả phân tử tƣơng ứng. Đầu tiên, chúng tôi tiến hành khảo sát đối với
hợp chất 9c và thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Hình 3.11. Phổ MS positive của hợp chất 9c
41
Hình 3.12. Phổ MS negative của hợp chất 9c
Qua phổ MS ở trên ta thấy rằng với điều kiện chế độ Negative không có
mảnh ion giả phân tử phù hợp với hợp chất nghiên cứu; chế độ Positive thì cho
ta pic ion giả phân tử [2M+Na]+ = 810,10 phù hợp với công thức phân tử của
hợp chất 9c. Vậy chọn chế độ positive cho detector MS để nghiên cứu các hợp
chất 9a, 9b, 9d và đều thu đƣợc mảnh ion giả phân tử [2M+Na]+ tƣơng ứng với
từng hợp chất nghiên cứu (phụ lục 25, 26, 31, 32, 34, 35).
3.3.3. Khảo sát chƣơng trình dung môi cho quá trình sắc ký
Từ việc nghiên cứu tài liệu [8], chúng tôi nhận thấy rằng việc phân tích
các đồng phân quang học có một tâm bất đối bằng các điều kiện dung môi, cột
tách thông thƣờng là rất khó. Nhƣng những phân tử nghiên cứu có hai trung tâm
bất đối thì việc phân tích trở nên dễ dàng. Do đó chúng tôi tiến hành phân tích
các đồng phân bằng gradient pha động và tiến hành khảo sát các gradient bằng
cách tăng % kênh B (giảm độ phân cực của pha động) theo bảng sau:
Bảng 3.2.1. Bảng thay đổi thành phân pha động trong các gradient
Min
Gradient
Gradient 1 Gradient 2 Gradient 3
%B %B %B
0
5
6
10
15
16
17
30
5
20
20
50
70
100
100
100
15
30
30
50
100
100
100
100
20
30
60
80
100
100
100
100
Chúng tôi sử dụng 3 loại gradient: Gradient 1, gradient 2, và gradient 3
trên mẫu 9c và thu đƣợc các kết quả sau:
42
Hình 3.13.Sắc ký đồ của hợp chất 9c khi chạy với pha động Gradient 1
Hình 3.14.Sắc ký đồ của hợp chất 9c khi chạy với pha động Gradient 2
Hình 3.15.Sắc ký đồ của hợp chất 9c khi chạy với pha động Gradient 3
43
Từ các sắc ký đồ ta thấy rằng, khi giảm độ phân cực của pha động, sẽ làm
giảm thời gian lƣu, và làm giảm khả năng tách chất. Điều đó có thể giải thích là
do, các chất nghiên cứu đều là các chất kém phân cực, nếu ta làm giảm độ phân
cực sẽ làm giảm thời gian lƣu. Từ kết quả trên chúng tôi chọn gradien 1để
nghiên cứu và phân tích các chất.
3.4.4. Kết quả và thảo luận quá trình phân tích sắc ký.
a. Kết quả phân tích hợp chất 9a
Chúng tôi áp dụng các điều kiện đã khảo sát đƣợc ở trên và tiến hành
phân tích hợp chất 9a và thu đƣợc kết quả sắc đồ nhƣ sau:
Hình 3.16. Sắc ký đồ của hợp chất 9a
Kết quả về diện tích pic:
Trên sắc kí đồ píc 1 có tR = 22,319 phút có phổ khối lƣợng với píc ion giả
phân tử là 839,0 tƣơng ứng với [M+M+Na]+ (hình 3.17).
44
Hình 3.17: Phổ MS của pic 1 (hợp chất 9a)
Pic 2 có thời gian lƣu 24,124 phút cũng có píc ion giả phân tử là 839,6
tƣơng ứng với [M+M+Na]+ (hình 3.18) Khẳng định pic 1 và pic 2 là hai đồng
phân lập thể dạng cis và trans với dạng cis là chiếm ƣu thế (cấu dạng cis đã đƣợc
chứng minh bằng phổ NMR).
Hình 3.18: Phổ MS của pic 2 (hợp chất 9a)
Từ đó có thể thấy rằng phƣơng pháp HPLC cho phép tách và phân tích hai
đồng phân cis và trans của hợp chất beta-lactam 9a. Từ đó ta tính đƣợc độ chọn
lọc lập thể của hợp chất 9a là:
% as % as
% as % as
di teroisomerA di teroisomerBde
di teroisomerA di teroisomerB
45
de= .100% = 97,6128%
b. Kết quả phân tích hợp chất 9b
Đối với hợp chất 9b khi phân tích bằng máy HPLC chúng tôi thu đƣợc sắc
đồ:
Hình 3.19. Sắc ký đồ của hợp chất 9b
Kết quả về diện tích pic:
Tƣơng tự hợp chất 9b cũng đƣợc tách và phân tích bằng phƣơng pháp
HPLC, kết quả phân tích thu đƣợc độ chọn lọc lập thể là: de = 96,6672 %
c. Kết quả phân tích hợp chất 9c
Sắc đồ của hợp chất 9c khi phân tích bằng máy HPLC:
46
Hình 3.20. Sắc ký đồ của hợp chất 9c
Diện tích pic tƣơng ứng:
Tƣơng tự hợp chất 9c cũng đƣợc tách và phân tích bằng phƣơng pháp
HPLC, kết quả phân tích thu đƣợc độ chọn lọc lập thể là de = 96,7716 %
47
d. Kết quả phân tích hợp chất 9d
Sắc ký đồ của hợp chất 9d
Hình 3.21. Sắc ký đồ của hợp chất 9d
Diện tích pic tƣơng ứng:
Tƣơng tự hợp chất 9d cũng đƣợc tách và phân tích bằng phƣơng pháp
HPLC, kết quả phân tích thu đƣợc độ chọn lọc lập thể là de = 96,3116 %
Tóm lại, phƣơng pháp HPLC đã đƣợc sử dụng hiệu quả để tách các đồng
phân lập thể cis –trans của các hợp chất beta-lactam 9a-d. Các chất này có độ
chọn lọc lập thể rất cao (de = 96,3116 – 97,6128 %). Nhƣ vậy, tổng hợp beta-
lactam theo phƣơng pháp Staudinger sử dụng các nhóm giàu điện tử, cho phép
nhận đƣợc sản phẩm với độ chọn lọc lập thể cao (de ~ 97%).
48
KẾT LUẬN
1. Tổng hợp chọn lọc lập thể thành công 6 dẫn xuất cis-β-lactam: 9a, 9b, 9c, 9d,
9e, 9f bằng phƣơng pháp Staudinger với việc sử dụng các nhóm thế giàu điện
tử.
2. Cấu trúc các dẫn xuất của cis β-lactam đƣợc chứng minh bằng phƣơng pháp
1H-NMR và
13C-NMR qua việc so sánh hằng số J của hai H liền kề.
3. Bằng phƣơng pháp HPLC đã tách đƣợc các đồng phân cis và trans β-lactam.
4. Bằng phƣơng pháp HPLC đã xác định độ chọn lọc lập thể (de) của của các
hợp chất β-lactam 9a-d tƣơng ứng là: 97,6128; 96,6672 ; 96,7716 và 96,3116
%.
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Trang web
[1]. http://www.chm.bris.ac.uk/ms/theory/
[2]. http://www.waters.com/waters/nav.htm?cid=10073251&locale=en_US
[3]. http://www2.chemistry.msu.edu/faculty/reusch/VirtTxtJml/Spectrpy/nmr/nmr1.htm
II. Tài liệu tham khảo tiếng Việt
[4]. Nguyễn Hữu Đĩnh – Trần Thị Đà, Ứng dụng một số phƣơng pháp phổ nghiên cứu
cấu trúc phân tử (1999), Nhà xuất bản giáo dục.
[5]. Nguyễn Kim Phi Phụng, Khối Phổ lý thuyết – bài tập – bài giải (2004), Nhà xuất
bản đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh.
[6]. Nguyễn Kim Phi Phụng, Phổ NMR sử dụng trong phân tích hữu cơ lý thuyết – bài
tập phổ - bài giải (2005), Nhà xuất bản đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh.
[7]. Phạm Thị Thắm , Phạm Thế Chính, Hoàng Thị Phƣơng, Phạm Anh Tuân, Đặng
Thị Tuyết Anh, Ngô Thị Thuận, Nguyễn Văn Tuyến, Tạp chí hóa học (số 4B tập
50, 2012)
[8]. Nguyễn Văn Tuyến, Hóa học hữu cơ nâng cao – Các phƣơng pháp tổng hợp hữu
cơ hiện đại (2012), Nhà xuất bản khoa học và ky thuật.
III. Tài liệu tham khảo tiếng Anh
[9]. Ahmed Abouabdellah, Jean-Pierre Bégué, Danièle Bonnet-Delpon, Truong
Thi Thanh Nga. J.Org.Chem.,62, 8826-8833, 1997
[10]. Brady, W. T.; Gu, Y. Q. J. Org. Chem. 1989, 54, 2838.
[11]. (a) Cossio, F. P.; Ugalde, J. M.; Lopez, X.; Lecea, B.; Palomo, C. J. Am. Chem.
Soc. 1993, 115, 995. (b) Arrieta, A.; Lecea, B.; Cossìo, F. P. J. Org. Chem. 1998,
63, 5869.
[12]. For a selection of recent reviews on the biological activity of β-lactams, see: (a)
von Nussbaum, F.; Brands, M.; Hinzen, B.; Weigand, S.; Ha ¨bich, D. Angew.
Chem., Int. Ed. 2006, 45, 5072. (b) Singh, G. S. Mini-Re . Med. Chem. 2004, 4, 69.
(c) Singh, G. S. Mini-Re . Med. Chem. 2004, 4, 93. (d) Buynak, J. D. Curr. Med.
Chem. 2004, 11, 1951. (e) Veinberg, G.; Vorona, M.; Shestakova, I.; Kanepe, I.;
Lukevics, E. Curr. Med. Chem. 2003, 10, 1741. (f) Kidwai, M.; Sapra, P.;
Bhushan, K. R. Curr. Med. Chem. 1999, 6, 195
[13]. For selected reviews on the “β-lactam synthon method”, see: (a) Alcaide, B.;
Almendros, P.; Aragoncillo, C. Chem. Re . 2007, 107, 4437. (b) Deshmukh,
A.R.A.S.; Bhawal, B. M.; Krishnaswamy, D.; Govande, V. V.; Shinkre, B. A.;
50
Jayanthi, A. Curr. Med. Chem. 2004, 11, 1889. (c) Alcaide, B.; Almendros, P.
Curr. Med. Chem. 2004, 11, 1921. (d) Ojima, I. F.; Delaloge, F Chem. Soc. Re
1997, 26, 377.
[14]. For some previous general reviews on the topic, see: (a) Coates, C.; Kabir, J.;
Turos, E. Sci. Synth. 2005, 21, 609. (b) Walton, J. C. Top. Curr. Chem. 2006, 264,
163. (c) Singh, G. S. Tetrahedron 2003, 59, 7631. (d) Magriotis, P. A. Angew.
Chem., Int. Ed. 2001, 40, 4377. (e) Go `mez-Gallego, M.; Manchen ˜o, M. J.;
Sierra, A. M. Tetrahedron 2000, 56, 5743. (f) Barrett, A. G. M.; Sturgess, M. A.
Tetrahedron 1988, 44, 5615.
[15]. Hashim Mahamed; Bimal K. Banik. Heteroletters special issue,1, 23-26, 2011
[16]. Hegedus, L. S.; Montgomery, J.; Narukawa, Y.; Snustad, D. C. J. Am. Chem.
Soc. 1991, 113, 5784.
[17]. Hu, L.; Wang, Y.; Li, B.; Du, D.-M.; Xu, J. Tetrahedron 2007, 63, 9387.
[18]. Kirmse, W.; Rondan, N. G.; Houk, K. N. J. Am. Chem. Soc. 1984, 106, 7989.
[19]. Lei Jiao, Yong Liang; Jiaxi Xu. J.AM.Chem.Soc., 128, 6060-6069, 2006
[20]. Li, B.; Wang, Y.; Du, D.-M.; Xu, J. J. Org. Chem. 2007, 72, 990.
[21]. Liang, Y.; Jiao, L.; Zhang, S.; Xu, J. J. Org. Chem. 2005, 70, 334.
[22]. Pacansky, J.; Chang, J. S.; Brown, D. W.; Schwarz, W J. Org. Chem. 1982, 47,
2233.
[23]. Shaikh, A. L.; Puranik, V. G.; Deshmukh, A. R. A. S. Tetrahedron Lett. 2006,
5993.
[24]. Sharma, A. K.; Kumar, R. S.; Mahajan, M. P. Heterocycles 2000, 52, 603.
[25]. Sordo, J. A.; Gonzalez, J.; Sordo, T. L. J. Am. Chem. Soc. 1992, 114, 6249.
[26]. Staudinger, H. Justus Liebigs Ann. Chem. 1907, 356, 51.
[27]. Wang, Y.; Liang, Y.; Jiao, L.; Du, D. M.; Xu, J. J. Org. Chem. 2006, 71, 6983.
[28]. Weatherwax, A.; Abraham, C. J.; Lectka, T. Org. Lett. 2005, 7, 3461.
51
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHỔ 13
C CỦA HỢP CHẤT 9a
PHỤ LỤC 2: PHỔ 1H CỦA HỢP CHẤT 9a
PHỤ LỤC 3: PHỔ GIÃN 1H CỦA HỢP CHẤT 9a
PHỤ LỤC 4: PHỔ 13
C CỦA HỢP CHẤT 9b
PHỤ LỤC 5: PHỔ 1H CỦA HỢP CHẤT 9b
PHỤ LỤC 6: PHỔ GIÃN 1H CỦA HỢP CHẤT 9b
PHỤ LỤC 7: PHỔ GIÃN 1H CỦA HỢP CHẤT 9b
PHỤ LỤC 8: PHỔ 1H CỦA HỢP CHẤT 9c
PHỤ LỤC 9: PHỔ GIÃN 1H CỦA HỢP CHẤT 9c
PHỤ LỤC 10: PHỔ GIÃN 1H CỦA HỢP CHẤT 9c
PHỤ LỤC 11: PHỔ 13
C CỦA HỢP CHẤT 9d
PHỤ LỤC 12: PHỔ 1H CỦA HỢP CHẤT 9d
PHỤ LỤC 13: PHỔ GIÃN 1H CỦA HỢP CHẤT 9d
PHỤ LỤC 14: PHỔ GIÃN 1H CỦA HỢP CHẤT 9d
PHỤ LỤC 15: PHỔ 13
C CỦA HỢP CHẤT 9e
PHỤ LỤC 16: PHỔ 1H CỦA HỢP CHẤT 9e
PHỤ LỤC 17: PHỔ GIÃN 1H CỦA HỢP CHẤT 9e
PHỤ LỤC 18: PHỔ 13
C CỦA HỢP CHẤT 9f
PHỤ LỤC 19: PHỔ 1H CỦA HỢP CHẤT 9f
PHỤ LỤC 20: PHỔ GIÃN 1H CỦA HỢP CHẤT 9f
PHỤ LỤC 21: PHỔ GIÃN 1H CỦA HỢP CHẤT 9f
PHỤ LỤC 22: PHỔ GIÃN 1H CỦA HỢP CHẤT 9f
PHỤ LỤC 23: PHỔ GIÃN 1H CỦA HỢP CHẤT 9f
PHỤ LỤC 24: SẮC KÝ ĐỒ CỦA HỢP CHẤT 9a
PHỤ LỤC 25: PHỔ KHỐI CỦA PIC 1 KHI PHÂN TÍCH HỢP CHẤT 9a
PHỤ LỤC 26: PHỔ KHỐI CỦA PIC 2 KHI PHÂN TÍCH HỢP CHẤT 9a
PHỤ LỤC 27: SẮC KÝ ĐỒ CỦA HỢP CHẤT 9b
PHỤ LỤC 28: PHỔ KHỐI CỦA PIC 1 KHI PHÂN TÍCH HỢP CHẤT 9b
PHỤ LỤC 29: PHỔ KHỐI CỦA PIC 2 KHI PHÂN TÍCH HỢP CHẤT 9b
PHỤ LỤC 30: SẮC KÝ ĐỒ CỦA HỢP CHẤT 9c
PHỤ LỤC 31: PHỔ KHỐI CỦA PIC 1 KHI PHÂN TÍCH HỢP CHẤT 9c
PHỤ LỤC 32: PHỔ KHỐI CỦA PIC 2 KHI PHÂN TÍCH HỢP CHẤT 9c
PHỤ LỤC 33: SẮC KÝ ĐỒ CỦA HỢP CHẤT 9d
PHỤ LỤC 34: PHỔ KHỐI CỦA PIC 1 KHI PHÂN TÍCH HỢP CHẤT 9d
PHỤ LỤC 35: PHỔ KHỐI CỦA PIC 2 KHI PHÂN TÍCH HỢP CHẤT 9d