nghiên cứu đa hình một số gen qui định sinh trưởng và khả năng sản xuất...
TRANSCRIPT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN NƠI
NGHIÊN CỨU ĐA HÌNH MỘT SỐ GEN QUY ĐỊNH
SINH TRƢỞNG VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA LỢN LAI
(ĐỰC RỪNG THÁI LAN x NÁI ĐỊA PHƢƠNG PÁC NẶM)
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60 62 40
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Văn Phùng
2. TS. Trần Xuân Hoàn
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn mới và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Nơi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, trong suốt quá trình thực hiện tôi luôn nhận
được sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan, các cấp lãnh đạo của trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên , Ban chủ nhiệm khoa Sau Đại học và các thầy , cô giáo trong
khoa Chăn nuôi thu y , quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ về mọi phương diện
trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy hướng dẫn:
PGS.TS. Trần Văn Phùng, TS. Trần Xuân Hoàn đã không quản thời gian
tận tình giúp đỡ về phương hướng và phương pháp nghiên cứu cũng như
hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị cán bộ
khoa Sau Đại học, các cán bộ Viện Khoa Học Sự Sống - Đại học Thái Nguyên,
Phòng thí nghiệm trọng điểm công nghệ tế bào động vật - Viện Chăn nuôi
Quốc Gia và các anh chị công nhân trại Chăn nuôi xã Tức Tranh - huyện Phú Lương
- Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên khích lệ và
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Nơi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 0
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 2
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................ 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................. 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 4
1.1.1. Cơ sở khoa học về di truyền trong chăn nuôi lợn .......................... 4
1.1.2. Giới thiệu giống lợn địa phƣơng nuôi tại miền núi phía Bắc Việt Nam ..... 6
1.1.3. Đặc điểm sinh trƣởng của lợn ....................................................... 9
1.1.3.1. Khái niệm sinh trƣởng và phát dục của lợn ............................ 9
1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trƣởng của lợn ............. 11
1.1.3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng phát dục của lợn ...... 12
1.1.4. Khái niệm về gen và đa hình gen ................................................ 16
1.1.4.1. Khái niệm về gen ................................................................. 16
1.1.4.2. Khái niệm về đa hình gen ..................................................... 18
1.1.5. Ky thuât PCR (Polymerase Chain Reaction) ............................... 19
1.1.5.1. Giới thiệu ky thuât PCR ....................................................... 19
1.1.5.2. Nguyên lý cua ky thuât PCR ................................................ 20
1.1.5.3. Các bƣớc cơ bản của ky thuât PCR ...................................... 21
1.1.5.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến ky thuât PCR .............................. 23
1.1.5.5. Các lĩnh vực ứng dụng của ky thuât PCR ............................. 25
1.1.6. Enzym giới hạn (Restriction Enzym - RE) và ứng dụng ............. 26
1.1.6.1. Khái niệm ............................................................................ 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
1.1.6.2. Tên gọi các enzym giới hạn ................................................. 26
1.1.6.3. Các loại enzym giới hạn ....................................................... 27
1.1.6.4. Các enzym giới hạn II .......................................................... 27
1.1.6.5. Ứng dụng của enzym giới giạn (RE) .................................... 28
1.1.7. Đặc điểm của gen Mc4R va gen GHRH ...................................... 28
1.1.7.1. Gen Melanocortin - 4 Receptor (Mc4R) ............................... 28
1.1.7.2. Gen Growth hormone Releasing hormone(GHRH) .............. 30
1.1.8. Phƣơng pháp PCR-RFLP ............................................................ 31
1.1.9. Phƣơng pháp điện di trên gel agarose ...................................... 32
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC .............. 33
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ................................................ 33
1.2.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc về chăn nuôi lợn .............. 33
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc về đa hình gen ở lợn ........ 37
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ................................................... 39
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc về chăn nuôi lơn .............. 39
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc về đa hình gen ở lợn ........ 41
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 45
2.1. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ............ 45
2.1.1. Đối tƣợng và vât liệu nghiên cứu ................................................ 45
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................... 45
2.1.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................. 45
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 45
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 46
2.3.1. Phƣơng pháp bô tri thi nghiêm va cac chi tiêu theo doi ............... 46
2.3.1.1. Phƣơng phap bô tri thi nghiêm ............................................. 46
2.3.1.2. Các chỉ tiêu theo doi ............................................................ 48
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đa hình gen ......................................... 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
v
2.3.2.1. Phƣơng pháp lấy mẫu........................................................... 48
2.3.2.2. Phƣơng pháp tách chiết ADN từ mô tai ................................ 48
2.3.2.3. Phƣơng pháp nhân đoạn gen MC4R, GHRH (PCR) ............. 50
2.3.2.4. Phƣơng pháp PCR - RFLP ................................................... 51
2.3.2.5. Kiểm tra sản phẩm bằng phƣơng pháp điện di trên gel agarose ... 52
2.3.2.6. Ty lệ kiểu gen và tân số alen trong quân thể ......................... 53
2.3.3. Phƣơng pháp theo doi các chỉ tiêu sinh trƣơng va san xuât thit cua
lơn thi nghiêm ...................................................................................... 53
2.3.3.1. Sinh trƣởng tích lũy của lợn thi nghiêm ............................... 53
2.3.3.2. Sinh trƣởng tƣơng đối và tuyệt đối của lợn thi nghiêm ......... 53
2.3.3.3. Khả năng tiêu thụ thức ăn / ngày của lợn thi nghiêm ............. 54
2.3.3.4. Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lƣợng cua lơn thi nghiêm ..... 54
2.3.3.5. Tiêu tốn protein/ kg tăng khối lƣợng cua lơn thi nghiêm ...... 55
2.3.3.6. Chi phí thức ăn/ kg tăng khối lƣợng cua lơn thi nghiêm ....... 55
2.3.3.7. Phƣơng pháp mổ khảo sát va cac chi tiêu khảo sát thịt lợn thí nghiệm .... 55
2.3.3.8. Phƣơng pháp phân tích thành phân hóa học của thịt lợn thi nghiêm ....... 56
2.3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu .......................................................... 56
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 57
3.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VỀ ĐA HÌNH GEN ................................... 57
3.1.1. Kết quả phản ứng PCR ............................................................... 57
3.1.1.1. Kêt qua phan ƣng PCR cua gen Mc 4R ................................. 57
3.1.1.2. Kêt qua phan ƣng PCR cua gen GHRH ................................ 57
3.1.2. Tính đa hình gen Mc4R và gen GHRH ....................................... 58
3.1.2.1. Phân tích đa hình gen Mc4R bằng TaqI ............................... 58
3.1.2.2. Phân tích đa hình gen GHRH bằng AluI .............................. 61
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ SINH TRƢỞNG CỦA LỢN THI NGHIÊM ... 65
3.2.1. Sinh trƣởng tích lũy của lợn thi nghiêm ...................................... 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
3.2.2. Sinh trƣởng tuyệt đối và tƣơng đối của lợn thi nghiêm ............... 69
3.2.3. Lƣợng thức ăn tiêu thụ thức ăn / ngày của lợn thi nghiêm ............ 72
3.2.4. Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lƣợng cua lơn thi nghiêm ............ 74
3.2.5. Tiêu tốn protein/ kg tăng khối lƣợng lợn thi nghiêm ................... 75
3.2.6. Chi phí thức ăn/ kg tăng khối lƣợng lợn thi nghiêm .................... 77
3.2.7. Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt lợn thi nghiêm ...................... 78
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 82
1. Kết luân ................................................................................................ 82
2. Tồn tại .................................................................................................. 83
3. Đề nghị ................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 84
MỘT SỐ ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI ................................................... 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................. 46
Bảng 2.2. Các thành phân phản ứng PCR để nhân đoạn gen Mc4R và GHRH ......50
Bảng 2.3. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR nhân đoạn gen Mc4R, GHRH .........51
Bảng 2.4. Các thành phân của phản ứng cắt sản phẩm PCR ........................ 52
Bảng 3.1. Ty lệ kiểu gen và tân sô alen của gen Mc 4R cua lơn rƣng lai ....... 60
Bảng 3.2. Ty lệ kiểu gen và tân số alen của gen GHRH ơ lơn rƣng lai ......... 63
Bảng 3.3. Tốc độ tăng trọng/ ngày của lợn rƣng lai ..................................... 64
Bảng 3.4. Sinh trƣởng tích lũy của lợn rừng lai ........................................... 66
Bảng 3.5. Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn rừng lai ......................................... 69
Bảng 3.6. Sinh trƣởng tƣơng đối của lợn rừng lai ........................................ 71
Bảng 3.7. Tiêu thụ thức ăn/ ngày của lợn rừng lai ....................................... 73
Bảng 3.8. Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lƣợng lợn rừng lai ......................... 74
Bảng 3.9. Tiêu tốn protein/ kg tăng khối lƣợng lợn rừng lai ......................... 76
Bảng 3.10. Chi phí thức ăn/ kg tăng khối lƣợng lợn rừng lai ........................ 77
Bảng 3.11. Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt lợn rừng lai .......................... 79
Bảng 3.12. Thành phân hóa học của thịt lợn rừng lai .................................... 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Nhóm lợn đen tuyền của địa phƣơng Pác Nặm ............................... 7
Hình 1.2. Nhóm giống lợn đen có điểm trắng ................................................. 8
Hình 1.3. Nhóm giống lợn lang trắng đen ...................................................... 8
Hình 1.4. Đồ thị biêu thi 3 dạng sinh trƣởng của lợn .................................... 12
Hình 1.5. Sơ đồ mô phong một đoan gen (ADN).......................................... 17
Hình 1.6. Trình tự của gen Mc4R ................................................................. 30
Hình 1.7. Trình tƣ cua gen GHRH ................................................................ 31
Hình 2.1. Sơ đô tach chiêt ADN cua mô tai lơn thi nghiêm .......................... 49
Hình 3.1. Sản phẩm PCR của cặp mồi Mc4R ............................................... 57
Hình 3.2. Sản phẩm PCR của cặp mồi GHRH .............................................. 57
Hình 3.3. Sơ đồ mô hình mô phỏng kiểu gen Mc4R ..................................... 59
Hình 3.4. Sản phẩm PCR của cặp mồi Mc4R cắt bằng TaqI ......................... 60
Hình 3.5. Sơ đồ mô hình mô phỏng kiểu gen GHRH .................................... 62
Hình 3.6. Sản phẩm PCR của cặp mồi GHRH cắt bằng AluI ........................ 63
Hình 3.7. Đồ thị sinh trƣởng tich luy của lợn thi nghiêm (kg) ...................... 68
Hình 3.8. Đồ thị sinh trƣởng tuyệt đối của lơn thi nghiêm (g/con/ngày) ....... 71
Hình 3.9. Đồ thị sinh trƣởng tƣơng đối của lợn thi nghiêm (%) .................... 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiệu quả của ngành chăn nuôi lợn phụ thuộc rất nhiều vào tốc độ tăng
trọng, sản lƣợng thịt và khả năng sinh sản. Hơn nữa, theo xu hƣớng hiện nay
ngƣời tiêu dùng thƣờng thích sử dụng các loại thịt chất lƣợng ngon, hàm
lƣợng chất béo ít. Trƣớc nhu câu của thị trƣờng, các nhà khoa học đã chú ý
chọn lọc giông vât nuôi để nâng cao chất lƣợng thịt: ty lệ nạc, độ mềm, màu, sắc
và độ ngọt của thịt cũng nhƣ khả năng tăng trọng. Lợn địa phƣơng Pác Nặm
đƣợc nuôi phổ biến ở trong các nông hộ theo hình thức bán hoang dã quanh
nhà và vƣờn rừng, nguồn thức ăn chủ yếu là ngô, sắn, cám gạo và rau cỏ tự
nhiên. Nhóm giống lợn này có môt sô đặc điểm nổi trội nhƣ khả năng thích
nghi cao, thịt thơm ngon. Do phƣơng thƣc chăn nuôi , đây cũng là nguồn thịt
sạch, không có tồn dƣ thuốc tăng trọng và kháng sinh đa tao ra sƣ hâp dân cho
ngƣơi tiêu dung . Giá cả theo đó cũng tăng cao hơn gấp nhiều lân so với thịt
lợn nuôi công nghiệp và là nguồn thực phẩm có giá trị rất cao, đang là món ăn
đặc sản của các nhà hàng , khách sạn không chi ơ vung nui ma ca vung đông
băng va đô thi ƣa chuông . Trong những năm vƣa qua một số nhà khoa học
của trƣờng Đại h ọc Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo lơn lai băng cach sƣ dung
lơn đƣc rƣng Thai Lan phôi giống vơi lợn địa phƣơng Pác Nặm . Lợn rƣng lai
mang các đặc điểm có giá trị kinh tế của hai giống lợn bố mẹ va đƣơc thi
trƣơng châp nhân .
Công tác chọn giống đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả của ngành chăn nuôi, chính vì vây chọn lọc và lai tạo các giống vât nuôi
luôn đƣợc các nhà khoa học quan tâm. Trong những thâp ky vừa qua việc
chọn lọc giống vât nuôi chủ yếu dựa vào kiểu hình. Ngày nay, với sự phát
triển của các ky thuât hiện đại các nhà nghiên cứu đã chọn lọc giống vât nuôi
dựa vào các chỉ thị phân tử , tăng khả năng chính xác , rút ngắn thời gian và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
2
nâng cao hiệu quả chọn lọc . Trong đó , nghiên cứu các mối liên quan về đa
hình gen với các tính trạng sinh trƣởng là rất quan trọng trong công tác chọn
giống. Môt trong cac gen đa đƣơc cac nha khoa hoc quan tâm nghiên cƣu kha
nhiêu la gen Melanocortin - 4 Receptor (Mc4R) và gen Growth Hormone
Releasing Hormone (GHRH). Gen Mc4R của lợn nằm trên nhiễm sắc thể số 1
(Kim và cs, 2006 [47]) đóng vai trò chính trong việc điều tiết khả năng tiếp
nhân thức ăn và cân bằng năng lƣợng (Bruun và cs, 2006 [36]) đã đƣợc nhiều
tác giả nghiên cứu. Phân tích đa hình gen Mc4R của lợn cho thấy đa hình gen
không chỉ có liên quan với độ dày mỡ lƣng và tốc độ tăng trọng (Kim và cs,
2006[47]; Bruun và cs, 2006[36]; Meidmer và cs, 2006[53]; Fan và cs,
2009[39]) mà còn chỉ ra rằng đa hình gen Mc4R có mối liên quan với ty lệ mỡ dắt
và ty lệ nạc (Stachowiak và cs, 2005[59]; Jokubka và cs, 2006[45]). Gen GHRH
tham gia vào quá trình trao đổi chất là do tƣơng tác với một số gen nhƣ GH; IGF1;
PIT1; GHRHR; GHR (Eun Seok Cho và cs, 2009)[38]. Gen GHRH nằm trên
nhiễm sắc thể 17 (Baskin và cs, 1997[35]) tham gia vào việc giải phóng hormon
sinh trƣởng. Đa hình gen GHRH có mối liên quan với độ dày mỡ lƣng, tốc độ
tăng trọng của lợn (Franco và cs, 2005[40]) và ty lệ thịt nac (Pierzchala và cs,
2003[56]; Eun Seok Cho và cs, 2009)[38].
Xuât phat tƣ nhƣng cơ sơ khoa hoc trên , với mục đích nghiên cứu đánh
giá về sinh trƣởng, phân tích đa hình các gen liên quan đến tính trạng sinh
trƣởng và chất lƣợng thịt của lợn lai F1 (Đực rừng Thái Lan x Nái địa phƣơng
Pác Nặm). Vì vây chúng tôi tiến hành đề tài : "Nghiên cứu đa hình một số
gen qui định sinh trưởng và khả năng sản xuất thịt của lợn lai (Đực rừng
Thái Lan x Nái địa phương Pác Nặm)".
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Xác định khả năng sinh trƣởng , sức sản xuất thịt và tính đa hình của
gen Mc 4R và gen GHRH liên quan đên tinh trang sinh trƣơng , tốc độ tăng
trọng của lợn lai giữa lợn đực rừng Thái Lan và lợn nái địa phƣơng Pác Nặm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
3
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác định đƣợc đa hình gen Mc4R và gen GHRH là cơ sở khoa học
cho việc nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen Mc4R và gen GHRH với tốc
độ sinh trƣởng của lợn.
- Nghiên cứu về đặc điểm sinh trƣởng và khả năng sản xuất của lợn lai
giữa lợn đực rừng Thái Lan và lợn nái địa phƣơng Pác Nặm.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định đƣợc đa hinh trên các đoạn gen Mc 4R và gen GHRH liên
quan tới khả năng sinh trƣởng là cơ sở bƣớc đâu cho chọn lọc giống lợn ở
mức độ phân tử.
- Kết quả nghiên cứu về sinh trƣởng và sức sản xuất thịt của lợn lai
giữa lợn đực rừng Thái Lan và lợn nái địa phƣơng Pác Nặm là cơ sở để phát
triển loại lợn này phục vụ nhu câu của thị trƣờng và phát triển kinh tế xã hội
của các địa phƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Cơ sở khoa học về di truyền trong chăn nuôi lợn
Lai tạo là một biện pháp nhân giống nhằm nâng cao năng suất chăn
nuôi và chất lƣợng sản phẩm thông qua tân dụng ƣu thế lai. Thuât ngữ ƣu thế
lai lân đâu tiên đƣợc nhà khoa học ngƣời My tên là Shull đề xuất vào năm
1914. Theo ông ƣu thế lai là tâp hợp của những hiện tƣợng liên quan đến sức
phát triển nhanh hơn, khả năng chống chịu bệnh tốt hơn và năng suất cao hơn ở
thế hệ đời con so với bố mẹ. Hiện nay ở nhiều nƣớc có ngành chăn nuôi lợn
phát triển, 70-90% lợn nuôi thịt là lợn lai hybrid. Tại đó, ƣu thế lai đƣợc coi là
một nguồn lực sinh học để tăng năng suất và hạ giá thành sản phẩm chăn nuôi.
Khả năng cho thịt của lợn biểu hiện ở chỉ tiêu tăng trƣởng trong các
giai đoạn phát triển. Nếu lấy trọng lƣợng lúc mới sinh là 1 kg thì đến 7-8
tháng tuổi, lợn đã có thể đạt 100 kg tức là tăng trƣởng gấp 100 lân. Tuy nhiên
tốc độ tăng trọng trung bình theo giai đoạn phát triển có khác nhau: sau khi
cai sữa, lợn tăng trọng trung bình/ ngày 400g, tiếp theo 500g/ ngày cho đến
lúc đạt 30kg, 600g/ ngày cho đến 40kg, 700g/ ngày cho đến 70kg. Từ đó đến
khi thịt 100kg, tốc độ phát triển cơ giảm và bắt đâu tích luy mỡ nhanh hơn.
Quy luât phát triển này đƣợc vân dụng có hiệu quả vào việc nuôi lợn thịt
hƣớng nạc. Theo quan điểm di truyền - dinh dƣỡng (genetic - nutrition) ngƣời
ta hay dùng hàm số toán học Gompetz để xác định động thái tăng trƣởng qua
từng thời kỳ và để có khẩu phân dinh dƣỡng tƣơng ứng và hợp lý. Tất nhiên
có sự khác nhau giữa giống chƣa cải tiến và giống cao sản. Chẳng hạn giống
chƣa cải tiến khó mà vƣợt quá tăng trọng 500g/ ngày và khó đạt đƣợc 100kg
trƣớc 10 tháng tuổi. Trái lại các giống cao sản có thể vƣợt xa các chỉ tiêu đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Sinh trƣởng (tức phát triển xƣơng , mô va cơ) là sự tổng hợp protein cho
nên ngƣời ta thƣờng lấy khối lƣợng cơ thể, tăng trọng từng thời kỳ phát triển,
tăng trọng/ ngày làm chỉ tiêu đánh giá. Tăng trƣởng hiểu theo đúng nghĩa của
nó là phải tăng thêm khối lƣợng, các chiều của cơ thể , tăng thể tích của các
mô va cơ , để có đƣợc nhiều thịt. Hệ số di truyền (h2) của tính trạng sinh
trƣởng nói chung bằng 0,20 - 0,50; còn tăng trọng từ khi sinh đến cai sữa
bằng 0,22; đến 112 ngày tuổi bằng 0,51; cho đến 184 ngày tuổi bằng 0,25.
Sản phẩm thịt đƣợc đánh giá cả khi con vât còn sống và sau khi đã mổ thịt.
Khi còn sống, đƣợc đánh giá qua tăng trọng/ ngày và tiêu tốn thức ăn, qua thời
gian nuôi và trọng lƣợng xuất chuồng. Khi đã mổ thịt, chú trọng đánh giá cơ lƣờn
lƣng. Cắt tiết diện cơ lƣờn lƣng ở vị trí đốt xƣơng sống thứ 13 để có đƣợc một mặt
cắt gọi là "mắt thịt". Diện tích “mắt thịt" là chỉ tiêu đanh gia ty lê nạc của con lợn.
Khi con lợn còn sống, chỉ tiêu này đƣợc thăm dò qua các phƣơng pháp siêu âm
(ultra-son), tức là đo độ dày mỏng của lớp mỡ lƣng ở vị trí xƣơng sƣờn thứ 7, thứ
13 (rồi cộng lại, chia đôi, lấy trung bình). Hệ số di truyền của mắt thịt khá cao h2=
0,66 (theo AnnanW, Freeden H.T). Tƣơng quan giữa "mắt thịt" và tổng số lƣợng
thịt ở thân thịt xẻ là r =0,626.
Cân chú trọng đến hệ số di truyền của mắt thịt (cũng là của ty lệ nạc) vì
h2 của "mắt thịt" là khá cao nhƣ trên đã trình bày. Những tính trạng có h
2 cao
sẽ có hiệu quả chọn lọc cao. Hiệu quả chọn lọc = h2 x ly sai chọn lọc, mà ly
sai chọn lọc là độ lệch trung bình giữa trung bình của đàn và trung bình của
cá thể trong đàn đƣợc giữ lại để chọn lọc. Dƣới da, thƣờng có lớp mỡ, dày nhất
là ở lƣng, kéo dài từ gáy đến mông. Ở một số giống địa phƣơng, lớp mỡ lƣng dày
trên 4cm, có loại đến 8cm trong trƣờng hợp lợn đạt trọng lƣợng 200kg. Hiện nay
lợn hƣớng nạc đƣợc nuôi theo hƣớng giảm bề dày mỡ lƣng xuống dƣới 3cm. Có
giống, dòng đã đạt 1,6cm mỡ lƣng. Mỡ thân (loại mỡ dễ bóc) cũng tăng hay giảm
bớt ty lệ tƣơng ứng với mỡ lƣng (Nguyên Thiên va cs , 2005)[24].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
6
1.1.2. Giới thiệu giống lợn địa phƣơng nuôi tại miền núi phía Bắc Việt Nam
Ở nƣớc ta hiện nay, tâp đoàn giống lợn đia phƣơng rất phong phú. Miền nui
phía Bắc Việt Nam nuôi phổ biến là các giống: lợn Mẹo, lợn Mƣờng Khƣơng, lợn
Táp Ná, lợn đia phƣơng Pac Năm, ... Trải qua quá trình chọn lọc, các giống lợn ở
nƣớc ta đã thích nghi với điều kiện tƣ nhiên va kinh tế xã hội của địa phƣơng.
Chúng có đặc điểm di truyền quý giá đó là khả năng sử dụng các loại thức ăn thô
xanh, nghèo dinh dƣỡng và tính chống chịu các bệnh tât nhiệt đới rât tôt, nhất là
bệnh ký sinh trùng. Một số giống lợn đẻ nhiều con và có phẩm chất thịt thơm
ngon, một số giống thích nghi với vùng núi cao, nhiệt độ thấp và một số lại quen
với môi trƣờng ẩm ƣớt (Lê Viết Ly, 1994) [17].
Giống lợn địa phƣơng có tâm quan trọng đặc biệt trong đời sống các
dân tộc thiểu số vùng núi phía Bắc. Là con vât thân thuộc đƣợc nuôi nhiều
nhằm cung cấp thịt mỡ cho nhu câu của con ngƣời. Giống lợn địa phƣơng có
những ƣu điểm nổi bât nhƣ rất phù hợp với điều kiện tự nhiên miền núi phía
Bắc, điều kiện canh tác của nhân dân miền núi, khả năng chịu đựng kham khổ
cao, thích hợp với phƣơng thức chăn nuôi chăn thả. Thịt và mỡ lợn thơm
ngon, đƣợc ngƣời dân ƣa chuộng (Đặc biệt nhóm lợn đen tuyền đang đƣợc coi
là hàng đặc sản). Tuy nhiên, lợn cũng có nhiều nhƣợc điểm nhƣ kết cấu ngoại
hình xấu, lƣng vong, bụng xệ, tâm vóc nhỏ, đẻ ít con, sinh trƣởng châm. Mặc
dù có một số nhƣợc điểm nhƣ vây, nhƣng đây vẫn là con vât đƣợc ngƣời dân
địa phƣơng ƣa chuộng và nuôi nhiều. Do một số quan niệm chƣa khoa học
của ngƣời dân trong công tác chọn giống và chăm sóc nuôi dƣỡng, cùng với
xu thế phát triển hiện nay, với trào lƣu phát triển của các giống lợn nhâp nội
có năng xuất cao đã tạo ra các giống lợn lai với ƣu thế hơn hẳn thì các giống
lợn bản địa có xu hƣớng bị thu hẹp dân . Đặc biệt với nhóm lợn đen tuyền của
giống lợn bản địa nuôi tại Pac Nă m, do những đặc điểm ƣu việt về chất lƣợng
thịt đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng cho nên xu thế tuyệt chủng đang dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
7
hiện hữu. Vì vây chúng ta cân tìm ra các biện pháp bảo tồn va phat triên cac
giông lơn đia phƣơng .
Đặc điểm của giống lợn địa phƣơng Pác Nặm : Dƣa vào màu sắc lông
da có thể chia làm 3 nhóm nhƣ sau :
Nhóm đen tuyền:
Toàn thân đen tuyền. Nhóm này có đặc điểm là tƣơng đối nhỏ, có đặc
điểm hoang sơ hơn. Nhóm lợn này đƣợc nuôi nhiều ở bà con dân tộc H'mông
và dân tộc Dao. Hiện nay số lƣợng còn không nhiều chỉ chiếm từ 6,10% -
8,33% đàn lợn nái điều tra, 2,42 - 3,92% đàn lợn thịt. Nguyên nhân là do mặc
dù có khối lƣợng nhỏ, lớn châm nhƣng thịt ngon, nên nhiều ngƣời tìm mua
bán về dƣới xuôi, làm suy giảm đáng kể số lƣợng đàn lợn. Cân có biện pháp
bảo tồn tránh nguy cơ tuyệt chủng.
Hình 1.1. Nhóm lợn đen tuyền của địa phƣơng Pác Nặm
Nhóm lợn đen có một số điểm trắng
Toàn thân lợn có màu đen và có điểm trắng ở một số vị trí nhƣ
gƣơng mũi, 4 ngón chân, giữa trán và đuôi có một nhúm lông màu trắng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
8
Nhóm lợn này đƣợc nuôi nhiều ở bà con dân tộc H'mông và dân tộc Dao.
Về số lƣợng đàn lợn này chiếm ty lệ tƣơng đối cao trong đàn lợn địa
phƣơng. Trong đàn lợn nái, nhóm lợn đen có một số điểm trắng chiếm từ
40,24% - 58,33%; đối với đàn lợn thịt chiếm từ 30,99% - 43,79%. Nhóm
lợn này đƣợc nuôi nhiều ở khu vực các thôn vùng cao của các xã, khối
lƣợng cũng lớn hơn nhóm đen tuyền.
Nhóm lợn lang trắng đen
Nhóm lợn này có màu lông trắng và đen xen kẽ. Các vết lang trắng không
cố định và mức độ lang không giống nhau, con nhiều, con ít. Các vết lang này
thƣờng phân bố ở bụng, ngang sƣờn, cổ, vai, lƣng, gƣơng mũi, 4 ngón chân, giữa
trán và đuôi. Phân còn lại có da và lông màu đen. Nhóm lợn này chiếm từ
33,34% - 53,66% tổng đàn lợn nái; từ 52,29 - 66,59% tổng đàn lợn thịt. Nhìn
chung nhóm lợn lang trắng đen này có tâm vóc to hơn và lớn nhanh hơn đƣợc
nuôi nhiều ở vùng thấp hơn nơi có ngƣời dân tộc Tày sinh sống.
Hình 1.2. Nhóm giống lợn đen
có điểm trắng
Hình 1.3. Nhóm giống lợn lang
trắng đen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
9
1.1.3. Đặc điểm sinh trƣởng của lợn
1.1.3.1. Khái niệm sinh trưởng và phát dục của lợn
Theo Nguyên Thiên va cs (2005)[24] sinh trƣởng là một quá trình tích
luy các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, bề ngang,
khối lƣợng của các bộ phân và toàn cơ thể con vât trên cơ sở tính chất di
truyền từ đời trƣớc. Sinh trƣởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dƣới
nhiều hình thức khác nhau. Khi nói đến sự sinh trƣởng có nghĩa là nói đến sự
phát dục vì hai quá trình này đồng thời diễn ra trong cơ thể sinh vât, nếu nhƣ
sinh trƣởng là sự tích luy về lƣợng thì phát dục là sự tích luy về chất.
Phát dục diễn ra trong quá trình thay đổi về cấu tạo, chức năng, hình
thái, kích thƣớc các bộ phân cơ thể. Phát dục của cơ thể con vât là quá trình
phức tạp trải qua nhiều giai đoạn từ khi rụng trứng tới khi trƣởng thành, khi
con vât trƣởng thành quá trình sinh trƣởng châm lại, sự tăng sinh các tế bào ở
các cơ quan, tổ chức không nhiều lắm, cơ thể to ra, béo thêm nhƣng chủ yếu
là tích luy mỡ, còn phát dục xem nhƣ ở trạng thái ổn định.
Sinh trƣởng còn đƣợc hiểu theo nghĩa khác là một quá trình tích luy
chất thông qua quá trình trao đổi chất, là sự tăng lên về khối lƣợng, về kích
thƣớc các chiều các bộ phân cũng nhƣ toàn bộ cơ thể con vât trên cơ sở tính
di truyền có từ đời trƣớc (Lê Huy Liễu và cs, 2004)[13].
Ngƣời ta thƣờng phân chia các quy luât sinh trƣởng và phát dục của vât
nuôi theo hai cách:
- Quy luât sinh trƣởng phát dục theo giai đoạn: quá trình sinh trƣởng và
phát dục của lợn đƣợc chia làm giai đoạn trong thai (prenatal) và giai đoạn
ngoài thai (postnatal) (Trân Văn Phùng và cs, 2004)[19].
+ Quá trình sinh trƣởng trong thai là một phân quan trọng trong chu kỳ
sống của lợn bởi vì các sự kiện của thời kỳ này có ảnh hƣởng đến sinh trƣởng,
phát triển và khả năng sinh sản của lợn. Quá trình phát triển trong thai đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
10
chia làm 3 giai đoạn nhỏ là giai đoạn phôi thai, giai đoạn tiền thai và giai đoạn
bào thai.
Giai đoạn phôi thai: đƣợc tính từ lúc trứng thụ tinh đến lúc 22 ngày, đặc
điểm của giai đoạn này là hợp tử dịch chuyển và làm tổ ở sừng tử cung (trong
vòng hai ngày đâu tiên), hợp tử phân chia nhanh chóng thành khối tế bào và
thành các lá phôi.
Giai đoạn tiền thai: tính từ ngày 23 - 39 hình thành hâu hết các cơ quan
bộ phân trong cơ thể còn non.
Giai đoạn thai: tính từ ngày 40 đến khi đƣợc sinh ra là giai đoạn phát
triển nhanh về kích thƣớc và khối lƣợng của thai.
+ Giai đoạn ngoài thai đƣợc chia thành các thời kỳ: bú sữa, thành thục,
trƣởng thành và già cỗi.
- Quy luât sinh trƣởng phát dục không đồng đều:
Không đồng đều về khả năng tăng khối lƣợng: Lúc còn non khả năng
tăng khối lƣợng của lợn châm, sau đó tăng khối lƣợng nhanh dân, tuỳ theo
từng giống lợn khác nhau mà tốc độ tăng khối lƣợng có khác nhau. Điều quan
trọng nhất là các nhà chăn nuôi phải biết thời điểm lợn sinh trƣởng nhanh nhất
để kết thúc vỗ béo cho thích hợp, giảm giá thành sản phẩm chăn nuôi.
Không đồng đều về sự phát triển của các cơ quan, bộ phân của cơ thể.
Trong quá trình sinh trƣởng và phát dục của cơ thể lợn có những cơ quan phát
triển nhanh, có những cơ quan phát triển châm hơn. Ví dụ đối với lợn con thì
hệ tiêu hoá, hệ cơ xƣơng phát triển nhanh hơn hệ sinh dục.
Không đồng đều về sự tích luy của các tổ chức mỡ, nạc, xƣơng. Sự phát
triển của bộ xƣơng có xu hƣớng giảm dân theo tuổi (tính theo sinh trƣởng
tƣơng đối) của thịt giữ ở mức độ bình thƣờng trong giai đoạn đâu sau khi
sinh, sau đó giảm dân từ tháng thứ 5, sự tích luy mỡ tăng dân từ 6 - 7 tháng
tuổi. Dựa vào quy luât này, các nhà chăn nuôi cân căn cứ vào mục đích chăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
11
nuôi mà quyết định thời điểm giết mổ cho phù hợp để có thể đạt ty lệ nạc
cao nhất.
Lợn con mới sinh ra chƣa thành thục về tính và thể vóc, có rất nhiều sự
thay đổi diễn ra trong thời kỳ đâu tiên sau khi sinh để phù hợp với đời sống
của chúng sau này. Có một số thay đổi và các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thay
đổi đó nhƣ: khối lƣợng sơ sinh, số con đẻ ra trên ổ, lƣợng đƣờng Glucoza
trong máu, vấn đề điều tiết thân nhiệt, khả năng tiêu hoá và hấp thụ thức ăn,
sự thay đổi về thành phân hoá học của cơ thể theo tuổi. Đây là những sự thay
đổi quan trọng trong những ngày đâu tiên của lợn sau khi sinh, cân phải đƣợc
nghiên cứu đây đủ và hạn chế ảnh hƣởng tiêu cực đến sinh trƣởng của lợn.
Do lợn con sinh trƣởng và phát dục nhanh nên khả năng tích luy các chất
dinh dƣỡng rất mạnh. Ví dụ lợn con ở 3 tuân tuổi có thể tích luy đƣợc 9 - 14g
Pr/1kg khối lƣợng cơ thể. Trong khi đó lợn trƣởng thành chỉ tích luy đƣợc 0,3
- 0,4g Pr/1kg khối lƣợng cơ thể. Hơn nữa để tăng 1kg khối lƣợng cơ thể, lợn
con cân rất ít năng lƣợng, nghĩa là tiêu tốn ít thức ăn hơn lợn lớn. Vì tăng khối
lƣợng chủ yếu của lợn con là nạc, mà để sản xuất ra 1 kg thịt nạc thì cân ít
năng lƣợng hơn để sản xuất ra 1 kg thịt mỡ (Trân Văn Phùng và cs,
2004)[19].
1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn
Để nghiên cứu khả năng sinh trƣởng và phát dục của vât nuôi, ngƣời ta
dùng phƣơng pháp định kỳ cân khối lƣợng và đo kích thƣớc của cơ thể vât
nuôi. Từ đó tính toán ra các chỉ tiêu sinh trƣởng để đánh giá khả năng sinh
trƣởng và phát dục của vât nuôi. Theo Lê Huy Liễu và cs, (2004)[13]. Các chỉ
tiêu sinh trƣởng thƣờng dùng khi nghiên cứu khả năng sinh trƣởng của vât
nuôi là:
+ Sinh trưởng tích luỹ: là khối lƣợng, kích thƣớc, thể tích của vât nuôi
tích luy đƣợc qua thời gian khảo sát. Các thông số thu đƣợc qua các lân cân
đo là biểu thị sinh trƣởng tích luy của vât nuôi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
12
+ Sinh trưởng tuyệt đối (A): là khối lƣợng, kích thƣớc, thể tích của vât
nuôi tăng lên trong một đơn vị thời gian. Đối với lợn, đơn vị sinh trƣởng tuyệt
đối thƣờng là gam/con/ngày.
+ Sinh trưởng tương đối (R): là ty lệ % của phân khối lƣợng (thể tích,
kích thƣớc) tăng lên so với khối lƣợng (thể tích, kích thƣớc) thời điểm cân đo.
Đơn vị sinh trƣởng tƣơng đối thƣờng là %.
Hình 1.4. Đồ thị biêu thi 3 dạng sinh trƣởng của lợn
1.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn
Các yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát dục của lợn gồm có yếu
tố bên ngoài và yếu tố bên trong.
* Các yếu tố bên trong: Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có
ý nghĩa quan trọng ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và phát dục của lợn. Quá
trình sinh trƣởng tuân theo các quy luât sinh học, nhƣng chịu ảnh hƣởng của
các giống lợn khác nhau, do ảnh hƣởng của các yếu tố nội tiết của hệ thống
thân kinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
13
Quá trình trao đổi chất trong cơ thể xảy ra dƣới sự điều khiển của các
hocmon. Vì hocmon tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất của tế bào
và giữ cân bằng các chất trong máu.
Theo Trân Văn Phùng và cs, (2004)[19] cho biết: Yếu tố di truyền là
một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh hƣởng đến sinh
trƣởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trƣởng phát dục của lợn tuân theo các
quy luât sinh học, nhƣng chịu ảnh hƣởng của các giống lợn khác nhau. Sự
khác nhau này không những chỉ khác nhau về cấu trúc tổng thể của cơ thể mà
còn khác nhau ở sự hình thành nên các tế bào, các bộ phân của cơ thể và đã
hình thành nên các giống lợn có hƣớng sản xuất khác nhau nhƣ: giống lợn
hƣớng nạc, hƣớng mỡ.
Theo quan điểm di truyền học thì hâu hết các tính trạng về sản xuất của
gia súc gia câm nhƣ: Sinh trƣởng, cho lông, cho thịt, trứng, sản lƣợng sữa,
sinh sản đều là tính trạng số lƣợng. Tính trạng số lƣợng là những tính trạng ở
đó sự sai khác giữa các cá thể là sự sai khác nhau về mức độ hơn là sự sai
khác nhau về chủng loại. Darwin đã chỉ ro sự sai khác này chính là nguyên
liệu cho chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo. Tính trạng số lƣợng còn gọi
là tính trạng đo lƣờng, sự nghiên cứu chúng phụ thuộc vào sự đo lƣờng nhƣ:
Khối lƣợng cơ thể, tốc độ tăng trọng, sản lƣợng trứng, kích thƣớc các chiều
đo (Nguyên Thiên va cs , 2005)[24].
Ngoài ra quá trình trao đổi chất trong cơ thể cũng là một trong những
yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát dục của lợn. Quá trình trao đổi chất
xảy ra dƣới sự điều khiển của các hormon. Hormon thuỳ trƣớc tuyến yên STH
là loại hormon rất cân thiết cho sinh trƣởng của cơ thể. Theo Hoàng Toàn Thắng
và cs, (2006)[22]: STH có tác dụng sinh lý chủ yếu kích thích sự sinh trƣởng
của cơ thể bằng cách làm tăng sự tổng hợp protein và kích thích sụn liên hợp
phát triển, tăng tạo xƣơng (nhất là các xƣơng dài).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
14
Nguyễn Thiện và cs, (2005)[24] cho rằng: Giống cũng là yếu tố quan
trọng ảnh hƣởng đến sinh trƣởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt.
Thông thƣờng các giống lợn nội cho năng suất thấp hơn so với những giống
ngoại nhâp nội. Lợn Ỉ, Móng Cái nuôi 10 tháng tuổi trung bình đạt khoảng 60
kg. Trong khi đó lợn ngoại (Landrace, Yorkshire) nuôi tại Việt Nam có thể
đạt 90 - 100 kg lúc 6 tháng tuổi.
* Các yếu tố bên ngoài: Các yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng đến quá trình
sinh trƣởng và phát triển cơ thể lợn bao gồm dinh dƣỡng, nhiệt độ và độ ẩm
môi trƣờng, ánh sáng và các yếu tố khác.
Về dinh dƣỡng khi chúng ta đảm bảo đây đủ về thức ăn bao gồm cả về
số lƣợng và chất lƣợng thì sẽ góp phân thúc đẩy quá trình sinh trƣởng và phát
triển các cơ quan trong cơ thể. Dinh dƣỡng là yếu tố quan trọng nhất trong các
yếu tố ngoại cảnh chi phối đến sinh trƣởng và sức cho thịt của lợn. Trân Văn Phùng
và cs, (2004)[19] cho rằng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu
không có một môi trƣờng dinh dƣỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí
nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dƣỡng khác nhau có thể làm thay đổi ty lệ các phân trong cơ thể, ví nhƣ
chúng ta cho lợn ăn khẩu phân có nhiều protein thì ty lệ nạc sẽ cao hơn và
ngƣợc lại nếu chúng ta cho ăn khẩu phân có nhiều bột đƣờng hoặc nhiều chất
béo thì ty lệ mỡ trong thịt sẽ tăng lên.
Cũng theo các tác giả nói trên thời gian mang thai ảnh hƣởng của nuôi
dƣỡng rất ro. Nuôi dƣỡng gia súc mẹ tốt trong thời gian mang thai sẽ giúp gia
súc mẹ nhiều con và gia súc con khoẻ mạnh. Thành phân thức ăn và chế độ
dinh dƣỡng có ảnh hƣởng lớn đến tốc độ sinh trƣởng và phẩm chất thân thịt
của vât nuôi.
Nhiệt độ và độ ẩm môi trƣờng không chỉ ảnh hƣởng đến tình trạng sức
khoẻ mà còn ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát dục của cơ thể. Nếu nhiệt độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
15
môi trƣờng không thích hợp thì sẽ không đảm bảo quá trình trao đổi chất diễn
ra bình thƣờng cũng nhƣ cân bằng nhiệt của cơ thể lợn. Nhiệt độ thích hợp
cho lợn nuôi béo từ 15-180C, cho lợn sinh sản không thấp hơn 10-12
0C, độ
ẩm thích hợp 70%. Nhiệt độ môi trƣờng không chỉ ảnh hƣởng đến tình trạng
sức khoẻ mà còn ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát triển cơ thể. Một số công
trình nghiên cứu chứng minh rằng khi nhiệt độ môi trƣờng xuống thấp (dƣới
5,50C) thì lợn con bú sữa có nhu câu về vitamin B2 cao hơn rất nhiều khi
nhiệt độ môi trƣờng là 29,50C.
Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp lợn sẽ thất thoát nhiệt rất nhiều, vì lẽ đó
ở lợn con và lợn nuôi thịt sẽ giảm khả năng tăng khối lƣợng và tăng tiêu tốn
thức ăn cho 1 kg tăng khối lƣợng. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 –
180C, cho lợn sinh sản không thấp hơn 10 – 12
0C. Nhiệt độ chuồng nuôi có
liên quan mât thiết với ẩm độ không khí, ẩm độ không khí thích hợp cho lợn
vào khoảng 70% (Trân Văn Phùng và cs, 2004)[19].
Tác giả Nguyễn Thiện và cs, (2005)[24] cho biết ở điều kiện nhiệt độ
và ẩm độ cao lợn phải tăng cƣờng quá trình toả nhiệt thông qua quá trình hô
hấp (vì lợn rất ít có tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra
khi nhiệt độ cao sẽ cho khả năng thu nhân thức ăn của lợn hàng ngày giảm.
Do đó tăng trọng bị ảnh hƣởng và khả năng chuyển hóa thức ăn kém dẫn đến
sự sinh trƣởng, phát dục của lợn bị giảm.
Ánh sáng có ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát dục của lợn. Đặc biệt
là lợn con, lợn hâu bị và lợn sinh sản khi không đủ ánh sáng sẽ làm ảnh
hƣởng đến quá trình trao đổi chất của lợn, trong đó có trao đổi khoáng, với
lợn con từ sơ sinh đến 71 ngày tuổi nếu không đủ ánh sáng thì tốc độ tăng
khối lƣợng sẽ giảm từ 9,5-12%, tiêu tốn thức ăn tăng 8-9%.
Các tác giả trên đều cho rằng ánh sáng có ảnh hƣởng đến sinh trƣởng
và phát triển của lợn đối với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi, nếu không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
16
đủ ánh sáng thì tốc độ tăng khối lƣợng sẽ giảm từ 9,5 - 1,5% so với lợn con
đƣợc vân động dƣới ánh sáng mặt trời. Ánh sáng mặt trời có thể tăng cƣờng
hoạt động sống và quá trình sinh lý của cơ thể vât nuôi. Dƣới ánh sáng mặt
trời cơ thể phát sinh những phản ứng bên trong và bên ngoài có lợi, tăng
cƣờng sinh trƣởng phát dục, hồi phục cơ thể. Tuy nhiên, ánh sáng gay gắt
cũng làm mỡ của những vât nuôi béo bị oxy hoá mạnh.
Ngoài các yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát dục của lợn đã nêu
trên còn có các yếu tố khác nhƣ: Chuồng trại, chăm sóc, nuôi dƣỡng, tiểu khí
hâu chuồng nuôi... Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu câu
của từng loại lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trƣởng đạt mức tối đa.
1.1.4. Khái niệm về gen và đa hình gen
1.1.4.1. Khái niệm về gen
Ban đâu gen đƣợc định nghĩa là đơn vị vât chất di truyền nhƣng đến
nay ý nghĩa đã thay đổi cùng việc tăng hiểu biết về gen. Một cách chuẩn xác
nhất, gen đƣơc định nghĩa là đơn vị di truyền chiếm giữ một vị trí chuyên biệt
trên NST mà sự tồn tại của nó đƣợc xác thực bởi các dạng alen khác nhau.
Căn cứ vào sự phân cắt gen (split gens), gen có thể đƣợc định nghĩa là tâp hợp
các trình tự ADN cân thiết để tạo ra một chuỗi polypeptit.
Nói cách khác, gen là một đoạn xoắn kép của phân tử ADN có chức
năng di truyền, nằm ở một vị trí nhất định (locus) trong genom (bộ gen) hoặc
trên NST. Gen quy định khả năng hình thành và phát triển các tính trạng. Khả
năng này bị ảnh hƣởng bởi sự tƣơng tác với các gen khác và với môi trƣờng.
Gen có tính chất tƣơng đối ổn định nên nó đƣợc xem nhƣ là vât chất di truyền
ở mức độ phân tử. Nhƣng gen có thể bị đột biến làm thay đổi đột ngột một
loại tính trạng nào đó. Chính điều này tạo nên sự đa dạng và phong phú của
sinh vât và là nguyên liệu của sự tiến hoá.
Gen là một đoạn chức năng nhất định trong quá trình truyền thông tin
di truyền. Trên nhiễm sắc thể, một gen thƣờng có một vị trí xác định và liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
17
kết với các vùng điều hòa phiên mã và các vùng chƣ c năng khác để bảo đảm
và điều khiển hoạt động của gen.
Thông thƣờng, ngƣời ta nói đến gen hàm ý là gen cấu trúc. Gen cấu
trúc là đoạn ADN mang thông tin cân thiết mã hóa một chuỗi polypeptit.
Trong đó, các polypeptit là thành phân cấu trúc tạo nên các protein. Đây là
nhóm phân tử đóng vai trò quan trọng (nhƣng không phải là hoàn toàn) quy
định kiểu hình của sinh vât.
Hình 1.5. Sơ đồ mô phong một đoan gen (ADN)
Ở các loài sinh vât nhân chuẩn (eukaryote), các gen cấu trúc còn chứa
vùng không mã hóa (gọi là intron) nằm xen kẽ với các vùng mã hóa (gọi là
exon). Sau khi phiên mã, những vùng intron này sẽ đƣợc loại bỏ trong một
quá trình chế biến ARN thông tin (mARN) gọi là splicing.
Trong một số trƣờng hợp, không phải mọi exon đều có thể đƣợc giữ lại
trên trình tự mARN trƣởng thành (mature ARN). Nhờ vây, một gen có thể tạo
ra nhiều sản phẩm thông qua sự sắp xếp khác nhau các đoạn exon. Quá trình
này gọi là alteARNtive splicing.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
18
Ngƣời đâu tiên thành công trong việc cụ thể hóa các khái niệm về gen
là T. Morgan (1926). Có thể tóm tắt quan điểm về gen của trƣờng phái
Morgan nhƣ sau:
- Gen là đơn vị đột biến, nghĩa là gen bị biến đổi nhƣ một tổng thể hoàn chỉnh.
- Gen là đơn vị tái tổ hợp, nghĩa là trao đổi chéo không bao giờ diễn ra
ở bên trong gen mà có thể diễn ra ở giữa các gen.
- Gen là đơn vị chức năng, nghĩa là gen hoạt động nhƣ một đơn vị
thống nhất quy định một tính trạng của cơ thể.
Vào những năm 50, ADN đƣợc chứng minh là vât chất di truyền, mô
hình cấu trúc ADN của Waston - Crick đƣợc nêu ra và học thuyết trung tâm
ra đời. Gen đƣợc hiểu là một đoạn ADN trên nhiễm sắc thể mã hóa cho một
polypeptit hay ARN (một đại phân tử sinh học).
Cuối những năm 70, việc phát hiện ra gen gián đoạn ở Eucaryote cho
thấy có những đoạn ADN không mã hóa cho các amino acid trên phân tử
protein. Khái niệm gen đƣợc chỉnh lý một lân nữa: “gen là một đoạn ADN
đảm bảo cho việc tạo ra một polypeptit, nó bao gồm cả vùng trƣớc và sau
vùng mã hóa cho protein và cả những đoạn không mã hóa (intron) xen kẽ các
đoạn mã hóa (exon)”. Hiện nay có thể định nghĩa gen một cách tổng quát nhƣ
sau: “gen là đơn vị chức năng cơ sở của bộ máy di truyền, chiếm một locus
nhất định trên nhiễm sắc thể và xác định một tính trạng nhất định. Các gen là
những đoạn vât chất di truyền mã hóa cho những sản phẩm riêng lẻ nhƣ các
ARN đƣợc sử dụng trực tiếp hoặc cho tổng hợp các enzym, các protein cấu
trúc hay các mạch polypeptit để gắn lại tạo ra các protein có hoạt tính sinh
học” (Phạm Thành Hổ, 2008)[12].
1.1.4.2. Khái niệm về đa hình gen
Đa hình là sự tồn tại ở nhiều dạng khác nhau của một tính trạng trong
quân thể. Đa hình cũng đƣợc định nghĩa nhƣ là các dạng khác nhau của một
gen trong quân thể (Phạm Thành Hổ, 2008)[12].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
19
Trong chon giông đông vât nuôi dƣa vao tinh trang , cân phai lƣu y tơi
sƣ đa hinh , đây la khái niệm mô tả một hiện tƣợng biểu hiện di truyền mà ở
đo, nhiêu trang thai khac nhau cua môt đăc tinh nao đo cung biêu hiên ơ vât
nuôi. Trong sinh hoc , sƣ đa hinh co thê đinh nghia nhƣ la sư xay ra hai hay
nhiêu dang (hình) của cung một tinh trang.
Sƣ đa hinh ADN la nhƣng biên đôi trong trinh tƣ ADN cua môt ca thê ,
sƣ biên đôi đo co thê, hay không thê anh hƣơng lên kiêu hinh . Sƣ biên đôi nay
thƣơng đƣơc phat hiên qua nhiêu phƣ ơng phap sinh hoc phân tƣ khac nhau .
Nhƣng biên đôi đƣơc phat hiên co anh hƣơng lên kiêu hinh đƣơc xem nhƣ
môt marker đăc hiêu cho biên đôi đo . Điêu đo co nghia la nêu môt ca thê co
cùng sự đa hình đó , có thể sẽ biểu hiên môt vai đăc điêm tƣơng tƣ khác.
Các marker ADN đƣợc thiết lâp nhằm phát hiện sự đa hình ADN của
tƣng ca thê . Sƣ đa hinh nay se đƣơc chon la marker cho nhƣng biêu hiên tinh
trạng. Vì thế , trong nông nghiêp , ngƣơi ta sƣ dung chung trong chon giông ,
chọn các đối tƣợng mang tính trạng tốt . Có thể chia thành các nhóm chính
sau: Các marker cổ điển : RFLP va phân tich ADN ti thê (mtADN), các ADN
marker dựa vào PCR (PCR-based marker), marker dƣa vao phƣơng phap l ai
(Hybridization based marker), các marker dựa vào giải trình tự (Sequencing
based marker) (Phạm Thành Hổ, 2008)[12].
1.1.5. Ky thuật PCR (Polymerase Chain Reaction)
1.1.5.1. Giới thiệu ky thuât PCR
Ky thuât nhân ADN đặc hiệu, còn gọi là phản ứng chuỗi trùng hợp hay
ky thuât PCR (Polymerase chain reaction) đƣợc Kary Mullis hoàn thiện vào
giữa những năm 80 và đem lại một cuô c cách mạng trong di truyền học phân
tử. Ky thuât này là một phƣơng pháp hoàn toàn mới trong việc nghiên cứu và
phân tích các gen . Khó khăn lớn nhất trƣớc đây trong việc phân tích gen là ở
chỗ chúng là những mục tiêu đơn lẻ và rất nhỏ trong một hệ gen phƣc tạp ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
20
khổng lồ, chẳng hạn nhƣ hệ gen của động vât bâc cao chứa tới 100.000 gen.
Có rất nhiều ky thuât trong di truyền học phân tử đƣợc hoàn thiện để vƣợt qua
khó khăn này. Nhƣng chúng đòi hỏi nhiều thời gian, cồng kềnh và rất khó
khăn trong việc tìm kiếm những đoạn ADN đặc hiệu. Phản ứng chuỗi trùng
hợp (PCR) đã thay đổi tất cả, giúp chúng ta có thể tạo ra một số lƣợng lớn các
bản sao của đoạn ADN cân lựa chọn mà không cân tách và nhân dòng
(cloning) (Lê Đình Lƣơng, 2001)[14].
1.1.5.2. Nguyên lý cua ky thuât PCR
Kể từ khi đƣợc phát minh vào giữa những năm 1980, phản ứng chuỗi
trùng hợp hay còn gọi là ky thuât PCR (Polymerase chain reaction ) đã làm
nên một cuô c cánh mạng trong sinh học phân tử, khoa học hình sự và khoa
học chẩn đoán bệnh di truyền ở con ngƣời. Bản thân quá trình này là sự cải
biên hết sức đơn giản đặc tính tự nhân đôi ở phân tử ADN. Việc sử dụng PCR
đã giúp cho nhiều thí nghiệm tách dòng gen cũng nhƣ thao tác trên ADN trở
nên dễ dàng hơn. Đối với rất nhiều trƣờng hợp trƣớc kia không thể tiến hành
thì nay đã trở thành hiện thực.
Nguyên ly cu thê nhƣ sau : Ky thuât PCR dựa trên sự xúc tác của enzym
ADN polymeraza đê nhân ban môt đoan ADN nhơ hai đoan môi oligonucleotit
(primer) tƣơng hơp vơi hai đâu 3’ ơ hai manh đơn cua đoan ADN . Nguyên tăc
PCR dƣa trên cơ sơ tinh chât biên tinh , hôi tinh cua ADN va nguyê n ly tông
hơp ADN. Ky thuât PCR là một phản ứng in vitro cho phép nhân nhanh một
đoan ADN nao đo ma chi cân môt sô lƣơng mâu ban đâu rât nho . Trên cơ sơ
trình tự của mạch ADN khuôn , sƣ co măt cua đoan môi (primer), và cá c
nucleotit tƣ do (dNTP), enzym ADN polymeraza co thê tông hơp đƣơc môt
đoan ADN đƣơc giơi han bơi cac đoan môi . Chu ky phản ứng PCR gồm 3
bƣơc lăp đi lăp lai nhiêu lân . Nhơ vây , trong vai giơ ta co thê thu đƣơc hang
triêu ban sao cua môt đoan ADN nao đo , đu cho cac muc đich thi nghiêm
khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
21
Phƣơng phap nay co đô nhay rât cao va ngay nay đa trơ thanh môt công
cụ nghiên cứu đâu tay trong phân lớn các phòng thí nghiệm có liên quan đến
gen va ADN .
1.1.5.3. Các bước cơ bản của ky thuât PCR
Phản ứng PCR đƣợc chia làm ba giai đoạn với ba nhiệt độ khác nhau. Chu
kỳ biến tính - gắn mồi - kéo dài đƣợc lặp lại 20 - 35 lân nhằm mục đích đạt đƣợc
lƣợng sản phẩm mong muốn. Ba giai đoạn của phản ứng PCR nhƣ sau:
- Giai đoạn 1: Biến tính hay tách sợi ADN kép thành sợi đơn
(denaturing). Hai mạch đơn của phân tử ADN đƣợc tách đôi dƣới tác dụng
của nhiệt độ. Nhƣ chúng ta đã biết ADN có thể biến tính - hồi tính theo chu
kỳ tăng - giảm nhiệt độ. Bƣớc này thƣờng đƣợc tiến hành ơ nhiệt độ 94-950C.
Thời gian tƣ vài chục giây đến 1 phút.
- Giai đoạn 2: Gắn mồi vào sợi ADN (annealing). Nhiệt độ của phản
ứng đƣợc hạ thấp. Trong hỗn hợp của phản ứng lúc này có mặt hai mạch đơn
ADN vừa tách khỏi nhau và hai mồi. Mỗi đoạn mồi sẽ nhân biết và bám vào
một sợi ADN mạch đơn theo nguyên tắc bổ sung. Cặp mồi đƣợc thiết kế ở hai
đâu của trình tự đích và do đó sự tổng hợp của ADN mới chỉ xảy ra với đoạn
ADN đích nằm giữa hai mồi. Nhiệt độ gắn mồi phụ thuộc vào độ dài và trình
tự của mồi, thông thƣờng nằm trong khoảng 45 - 600C. Thời gian khoang 30 -
60 giây.
- Giai đoạn 3: Kéo dài chuỗi mới (extending). Enzym ADN polymerase
bám vào đâu 3’ - OH tự do của các mồi bám trên sợi khuôn và sử dụng
nguyên liệu là bốn loại dNTP để tổng hợp sợi ADN mới theo chiều 5’ - 3’.
Nhiệt độ: 720C (sau khi có Taq ADN polymeraza). Thời gian: 30 giây đến 1
phút tùy theo kích thƣớc đoạn gen cân nhân bản. Thí nghiệm PCR đâu tiên sử
dụng đoạn Klenow của ADN polymerase I làm enzym tổng hợp. Tuy nhiên,
cứ sau mỗi một chu kỳ thì lại phải bổ sung enzym mới vì enzym cũ bị biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
22
tính ở nhiệt độ cao ở bƣớc biến tính. Sự bất tiện này đƣợc giải quyết bằng Taq
ADN polymerase tách chiết từ vi khuẩn suối nƣớc nóng Thermus aquaticus
(Lawer et al, 1989). Taq ADN polymerase bền vững với nhiệt. Ở nhiệt độ
940C enzym này vẫn giữa nguyên khả năng hoạt động. Điều đó có nghĩa là
enzym này không cân phải bổ sung mới sau mỗi chu kỳ và do đó toàn bộ quá
trình PCR có thể thiết lâp hoàn toàn tự động và diễn ra liên tục. Hơn nữa,
nhiệt độ tối ƣu để Taq ADN polymerase bắt đâu hoạt động tổng hợp chuỗi
polynucleotit là 720C. Nhiệt độ của bƣớc kéo dai cao nhƣ vây càng làm đảm
bảo tính đặc hiệu của mồi. Thông thƣờng tốc độ tổng hợp của Taq ADN-
polymeraza là 60 nucleotit/ giây. Thức tế, ngƣời ta tính cứ 1 kb thì cân 1 phút
cho quá trình tổng hợp. Theo nguyên tắc hoạt động của PCR thì số bản sao
của đoạn ADN đích sẽ đƣợc nhân lên theo hàm số mũ:
Nf = N0 (1 + Y)2
Trong đó: Nf là số đoạn ADN đích cuối cùng
N0 là số bản sao khuôn ban đâu
Y là hiệu quả kéo dài primer qua mỗi chu kỳ. Hiệu quả
nhân bản không phải lúc nào cũng bằng 1.
Sau khi kết thúc một chu kỳ phản ứng, mỗi sợi đơn ADN khuôn sẽ tạo
ra một bản sao mới. Điểm khởi đâu sao chép là vị trí bám của mồi trên sợi
khuôn. Vị trí này mang tính đặc hiệu và có độ chính xác rất cao nhờ vào liên
kết bổ sung giữa trình tự nucleotit của mồi và đoạn đối mã tƣơng ứng trên
khuôn. Tuy nhiên, chúng ta vẫn chƣa ro phản ứng tổng hợp ADN ngừng lại
nhƣ thế nào. Nhìn vào bản gel điện di của một phản ứng PCR đặc hiệu điển
hình, ta thấy xuất hiện một băng duy nhất. Dữ liệu này có nghĩa là các đoạn
ADN đƣợc tổng hợp có kích thƣớc nhƣ nhau, hay nói cách khác sự tổng hợp
các đoạn này có chung điểm bắt đâu và điểm kết thúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
23
1.1.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến ky thuât PCR
- ADN khuôn mẫu: Phản ứng PCR tối ƣu xảy ra khi mẫu ADN không
đƣợc quá dài, thƣờng khuếch đại tốt nhất với đoạn ADN dài khoảng 1 - 1,5 kb.
Lƣợng ADN mẫu sử dụng cũng có khuynh hƣớng giảm (1µg xuống còn
100 ng) với việc sử dụng các polymerase cho hiệu quả cao. Hơn nữa việc
giảm lƣợng mẫu ban đâu còn hạn chế đƣợc các khuếch đại kí sinh tạo ra
những sản phẩm phụ không mong muốn.
Lƣợng ADN mẫu đƣợc sử dụng từ vài chục ng đến µg, thâm chí có thể
từ một phân tử ADN riêng lẻ. Mặc dù phản ứng không đòi hỏi ADN tinh sạch
nhƣng sự khuếch đại đạt đƣợc tối ƣu trên mẫu tinh khiết.
- Enzym: Enzym đƣợc sử dụng đâu tiên là đoạn Klenow của ADN
polymerase I. Vì đây là enzym không chịu nhiệt nên thao tác phức tạp và hiệu
quả thấp (phải thêm enzym mới vào phản ứng sau mỗi lân biến tính vì enzym
cũ đã bị nhiệt phân hủy, nhiệt độ lai thấp khiến sự khuếch đại kí sinh rất
cao,...). Phƣơng pháp PCR chuyển sang một bƣớc ngoặt mới cùng với sự phát
hiện một ADN polymerase chịu nhiệt đƣợc tách chiết từ một vi khuẩn suối
nƣớc nóng, Thermus aquaticus. Enzym này - Taq polymerase - không bị phá
hủy ở nhiệt độ biến tính và xúc tác sự tổng hợp từ đâu đến cuối quá trình
phản ứng.
Ngày nay, nhiều polymerase chịu nhiệt khác đã đƣợc đƣa ra thị trƣờng với
nhiều chức năng chuyên biệt hay hoàn thiện hơn. Tth polymerase, một enzym tách
chiết từ Thermus thermophilus, có khả năng hoạt động nhƣ một enzym phiên mã
ngƣợc khi có mặt ARN khuôn và in M++
, nhƣng với sự hiện diện của ADN khuôn
và ion Mg++
, Tth lại xúc tác phản ứng khuếch đại ADN. Enzym này cho phép
khuếch đại bản mẫu là ARN thông qua sự hình thành cADN.
- Mồi và nhiệt độ lai: Mồi là chỉ tiêu quan trọng nhất để đạt đƣợc một
sự khuếch đại đặc trƣng và có hiệu quả cao. Việc chọn mồi là giai đoạn quyết
định của phƣơng pháp PCR, và phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
24
+ Trình tự của mồi đƣợc chọn sao cho không có sự bắt cặp bổ sung
giữa mồi xuôi và mồi ngƣợc, và cũng không có những cấu trúc kẹp tóc do sự
bắt cặp bổ sung giữa các phân khác nhau của một mồi.
+ Tm của mồi xuôi và mồi ngƣợc không cách biệt quá xa, thông thƣờng
khoảng từ 4 - 50C và nhiệt độ nóng chảy của mồi khoảng 72
0C. Thành phân
nucleotit của các mồi cân bằng tránh các cặp GC lặp đi lặp lại nhiều lân.
+ Các mồi chọn phải đặc trƣng cho trình tự ADN cân khuếch đại,
không trùng với các trình tự lặp lại trên gen.
+ Trình tự nằm giữa hai mồi xuôi và mồi ngƣợc không quá lớn, phản
ứng PCR sẽ tối ƣu trên những trình tự nhỏ hơn 1 kb.
+ Độ dài mồi cân chọn khoảng 18 đến 30 nucleotit, nếu mồi nhỏ hơn 10
nucleotit, nó sẽ bám không đặc hiệu còn mồi dài hơn 30 nucleotit sẽ ảnh
hƣởng đến cơ chế tổng hợp mạch mới.
- Ảnh hƣởng của các nucleotit
Cân phải có 4 loại nucleotit dạng triphosphat nhƣ: dATP, dTTP, dGTP,
dCTP. Nồng độ mỗi loại nucleotit phải ở dạng cân bằng, ứng với khoảng 20 -
200 µm cho mỗi loại nucleotit. Nếu mất trạng thái cân bằng thì sẽ gây ra lỗi
khi sao chép, còn nồng độ các nucleotit cao hay thấp hơn sẽ dẫn đến hiện
tƣợng sao chép giả.
- Môi trƣờng phản ứng
Ion Mg2+
là thành phân không thể thiếu đƣợc của phản ứng PCR, nồng
độ Mg2+
tối ƣu để thực hiện PCR từ 150 - 200 µm. Nồng độ chuẩn cho từng
khoảng tƣơng ứng phải đƣợc xác định trong điều kiện thí nghiệm nhất định.
Nƣớc sử dụng cho phản ứng PCR phải là nƣớc tinh khiết, không chứa
bất kỳ ion lạ nào, không đƣợc chứa các enzym cắt hạn chế và các enzym phân
hủy acid nucleic. Môi trƣờng dung dịch đệm phải ổn định.
- Thời gian và số lƣợng chu kỳ của phản ứng PCR
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
25
Qua nghiên cứu cho thấy: Tổng thời gian cho mỗi bƣớc của một chu kỳ
và của chu kỳ đâu với các chu kỳ tiếp theo là khác nhau. Ngoài ra, thời gian
cho mỗi phản ứng còn phụ thuộc vào độ dài của đoạn ADN cân nhân dòng.
Số lƣợng chu kỳ cho một phản ứng PCR thông thƣờng trong khoảng từ 30
đến 40 chu kỳ. Bởi vì phản ứng diễn biến theo hai giai đoạn: Ở giai đoạn đâu
số lƣợng bản sao tăng theo cấp số nhân và đến một giới hạn nào đó thì số bản
sao giảm. Hiệu quả khuếch đại giảm do các nguyên nhân:
+ Nồng độ nucleotit giảm.
+ Xuất hiện sản phẩm phụ.
+ Do các bản sao không bắt cặp với mồi mà chúng bắt cặp lại với nhau.
Ngoài ra, số chu kỳ phụ thuộc vào số bản mẫu ban đâu, nếu số bản mẫu
là 105 thì thực hiện 25 - 30 chu kỳ, còn số bản mẫu 10
2 - 10
3 thì thực hiện 35 -
40 chu kỳ.
- Thiết bị và dụng cụ
Thực chất mỗi thiết bị dùng để tiến hành phản ứng PCR chỉ cân đáp
ứng đƣợc yêu câu cân thay đổi nhiệt độ thât nhanh và chính xác. Các thiết bị
hiện nay đã đƣợc cải tiến để tránh tối đa sự bốc hơi nƣớc ngay trong quá trình
phản ứng, hay cho phép tiến hành PCR ngay trên mô và tế bào,... Tuy nhiên,
mỗi kiểu thiết bị có đặc điểm khuếch đại riêng nên mọi thí nghiệm của một
nghiên cứu cân đƣợc tiến hành trên cùng một loại thiết bị.
Hơn nữa ống nghiệm dùng cho các phản ứng của cùng một nghiên cứu
phải thuộc cùng một kiểu vì đặc tính truyền nhiệt của các ống này cũng nhƣ
độ tiếp xúc giữa ống và bộ phân tạo nhiệt của thiết bị có ảnh hƣởng lớn đến
quá trình khuếch đại.
1.1.5.5. Các lĩnh vực ứng dụng của ky thuât PCR
Theo Lê Đình Lƣơng và Quyền Đình Thi (2003)[15], thực tế PCR có
một số ứng dụng tiêu biểu sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
26
- Dùng PCR có thể phân tích một lượng ADN rất nhỏ
Ứng dụng này của PCR đóng vai trò quan trọng trong phân tích pháp y,
trong ky thuât dấu tay di truyền (fingerprinting) áp dụng cho các vât liệu đã
đá thạch hóa hoặc đang đƣợc bảo tồn.
- PCR trong chẩn đoán lâm sàng
PCR tạo ra khả năng nhân dạng nhanh các đột biến. Khả năng này
không chỉ quan trọng trong chẩn đoán mà còn đẩy nhanh việc nghiên cứu
bệnh di truyền vì nó cho phép rất nhiều nhóm khác nhau cùng đƣợc kiểm tra.
Độ nhạy cao của PCR dẫn đến ứng dụng dễ dàng trong chẩn đoán bệnh
nhiễm trùng.
- Dùng PCR để nhân số lượng ARN
Ứng dụng của PCR không chỉ giới hạn trong việc nhân bản ADN
khuôn mà còn cho phân tử ARN nữa. Chính điều này cho phép mở rộng các
nghiên cứu biểu hiện gen.
- Sử dụng PCR để so sánh các hệ gen khác nhau
Trong phân loại học, lĩnh vực nghiên cứu liên quan tới lịch sử tiến hóa
và các dòng con cháu của các loài và của các quân đàn thì phản ứng PCR
nhân bản ngẫu nhiên với các mồi ngắn trở thành một ky thuât cơ bản thông
dụng. Sự khác nhau giữa hệ gen của hai cá thể hoặc là thành viên của một
loài hay các loài khác nhau có thể xác định bằng phản ứng PCR với mồi
ngẫu nhiên.
1.1.6. Enzym giới hạn (Restriction Enzym - RE) và ứng dụng
1.1.6.1. Khái niệm
Enzym giới hạn là các endonucleaza có khả năng phân cắt ADN mạch đôi
một cách lặp lại ở những vị trí (trình tự) xác định (Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng, 2005)[8].
1.1.6.2. Tên gọi các enzym giới han
Chữ viết hoa là chữ đâu tiên giống vi khuẩn từ đó RE đƣợc trích ly ra,
hai chữ kế không viết hoa tƣơng ứng với loài của vi khuẩn nói trên. Tiếp theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
27
là một chữ số La Mã để chỉ thứ tự RE đƣợc phát hiện (trong trƣờng hợp nhiều
RE đƣợc tìm thấy ở một loài vi khuẩn), đôi khi còn có thêm một chữ viết hoa
để chỉ chủng vi khuẩn sử dụng (Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng, 2005)[8].
1.1.6.3. Các loai enzym giới han
Do đặc tính cơ bản của RE là khả năng nhân biết và cắt một trình tự
xác định trên phân tử AND nên dựa vào khả năng này, ngƣời ta chia chúng
làm ba loại:
Loại I: Khi enzym nhân biết đƣợc trình tự, nó sẽ di chuyển trên phân tử
ADN đến cách khoảng 1000-5000 nucleotit và giải phóng độ vài chục nucleotit.
Loại II: Enzym nhân biết trình tự và cắt ngay vị trí đó.
Loại III: Enzym nhân biết một trình tự và cắt ADN ở vị trí cách đó
khoảng 20 nucleotit.
Kể từ đây, chúng ta quan tâm đến các RE loại II vì đó là nhóm duy nhất
đƣợc sử dụng trong các thao tác sinh học phân tử (Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng,
2005)[8].
1.1.6.4. Các enzym giới han II
- Trình tự nhận biết:
Mỗi RE nhân biết một trình tự nucleotit đặc trƣng. Các trình tự này
thƣờng bao gồm 4-8 nucleotit (thƣờng là 4 hay 6 nucleotit).
Đặc trƣng quan trọng nhất của các trình tự nhân biết là chúng có cấu
trúc palindromic, nghĩa là hai mạch của trình tự hoàn toàn giống nhau khi
chúng đƣợc đọc theo chiều 5' 3'. Nhƣ vây, vị trí cắt là giống nhau trên cả
hai mạch.
- Các kiểu cắt của các RE loại II:
Cắt tạo đâu (blunt ends): Một số RE cắt hai mạch ADN tại cùng một
điểm. Sau khi cắt, hai đâu bằng sẽ không có khả năng tự kết hợp trở lại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
28
Cắt tạo đâu so le hay đâu dính (conhensive ends): ở một số RE, vị trí
cắt lệnh nhau trên hai mạch. Trong trƣờng hợp này, các đâu dính bổ sung có
thể bắt cặp trở lại. Đặc tính này đƣợc sử dụng rất nhiều trong tái tổ hợp di
truyền in vitro, hai phân tử ADN có nguồn gốc khác nhau nhƣng cùng đƣợc
cắt bởi một RE sẽ có khả năng kết hợp thành một thông qua các đâu dính.
Số cặp nucleotit trong trình tự nhân biết sẽ quy định tân số cắt của
enzym trên phân tử ADN. Tính theo lý thuyết thì tân số này bằng 4n, với n là
số cặp nucleotit của trình tự nhân biết (Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng, 2005)[8].
1.1.6.5. Ứng dụng của enzym giới gian (RE)
Việc sử dụng các RE có ý nghĩa quyết định trong sự phát triển của sinh
học phân tử Eukaryota. Chúng cho phép cắt nhỏ bộ gen khổng lồ của các sinh
vât Eukaryota. Các RE chủ yếu đƣợc sử dụng trong các phƣơng pháp tạo
dòng với mục đích thu nhân một trình tự xác định với số lƣợng lớn. Ngoài ra
chúng còn đƣợc dùng vào việc lâp bản đồ giới hạn (restriction map), vào việc
phân tích so sánh bộ gen của các loài khác nhau thông qua ky thuât RFLP
(Restriction Fragments Length Polymorphism - đa hình kích thƣớc của ca
đoạn giới hạn) (Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng, 2005)[8].
1.1.7. Đặc điểm của gen Mc4R va gen GHRH
1.1.7.1. Gen Melanocortin - 4 Receptor (Mc4R)
Gen Mc4R của lợn nằm trên nhiễm sắc thể số 1 (Kim và cs, 2006)[47]
đóng vai trò chính trong việc điều tiết khả năng tiếp nhân thức ăn và cân bằng
năng lƣợng (Bruun và cs, 2006)[36] đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu. Phân tích
đa hình gen Mc4R của lợn cho thấy đa hình gen không chỉ có liên quan với độ
dày mỡ lƣng và tốc độ tăng trọng (Kim và cs, 2000; Bruun và cs, 2006; Meidmer
và cs, 2006; Fan và cs, 2009)[46], [36], [53], [39] mà còn phát hiện ra đa hình
gen Mc4R liên quan với ty lệ mỡ dắt và ty lệ nạc (Stachowiak và cs, 2005;
Jokubka và cs, 2006)[59], [45]. Gen Mc4R đã đƣợc giải trình tự gen và hiện có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
29
trong ngân hàng gen. Theo kêt qua cua Fan va cs (2009)[46], gen Mc4R cua lơn
có chiều dài 2812 bp. Vùng ADN mã hóa từ nucleotit 1316 đến nucleotit 2314,
mã hóa cho 333 axit amin. Trình tƣ gen Mc4R cua lơn đƣơc thê hiên trong hinh 1.5.
ORIGIN
1 tccttaaatg cttccttatt caattattct ttaatgctta aaaaaaaatc tgagtatcgc
61 ctagttattg atccttttct gagttcagag taaacacagt ttacattaat tctaaatagt
121 ttttttttgt tttgttttgt acacatagat ggcatatgga aattcaccag ccagggactg
181 aatccaagct gcagctgtgg cgaaggtcac aatggctcct taacccactg ccagagtagg
241 aatcccaaat tctaaatagt ttccaaatat tgtaaatgaa aataaaattt tttccagtta
301 cagtaaaaga gattctgcaa tgcagaaata gcaggtatta gtgcataaga aacaaactcc
361 ttcttgagcc ctctgataaa ctatagctac ctacttagtc ttccatctat aacatagtct
421 cttgtattat taaatattct ccccatattt caactacttt aaatgggagc atgacttcct
481 ttgctctaaa ttcaaagaaa ctgaggggta aataattcaa tagcctggcc aaaaasgcag
541 tgtgtatcta tttcaggaca cacacacaca tctcctttta agtagtaata aacctgggtg
601 cctcaaaaaa gggcttgttg tgatataaaa gaatgtcctc tagaaaccaa gctgttttcc
661 ttgaaaactt gaaaagggaa attcagtgta tcacagcctg cttgtgcctc ctgattctac
721 acgcttctgc atctgaatca gcgctgccca gcagtttgta tctctggaac ataatcggtg
781 tctcacagac tccccaggac ttggattggt cagaaagaag cagaggagga gccactgtgc
841 acattttttt ttccccttca cacaccataa aaatcacaga ggcaactaac actcacagca
901 aagcttcagg ttgggaactg attctctctg cgaggcagct gatctgagca tgcgcacaca
961 gattcattct tctcccaata gcacagcagc cgctaggaaa attattttga aaagacctga
1021 atgcattaag actaaagtta aagtggaagt gagaacaaaa tatcaaacag cagactcgac
1081 agagaatgag cgtcttgaag cctaagattt caaagtgatg ctaatcagag ccctacctga
1141 aagagactaa aaactccatt tcaagcttcg gagcatgtga yatttattca caacaggcat
1201 tccaatttca gcctcataac tttcagacag ataaagactt ggagaaaatc gctgaggcta
1261 cctgacccag gagcttaaat caggtcagag gggatctcaa cccacctggc gcaggatgaa
1321 ctcaacccat caccatggaa tgcatacttc tctccacttc tggaaccgca gcacctacgg
1381 actgcacagc aatgccagtg agccccttgg aaaaggctac tctgaaggag gatgctacga
1441 gcaacttttt gtctctcctg aggtgtttgt gactctgggt gtcataagcc tgttggagaa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
30
1501 cattctggtg attgtggcca tagccaagaa caagaatctg cattcaccca tgtacttttt
1561 catctgtagc ctggctgtgg ctgatatgct ggtgagcgtt tccaatgggt cagaaaccat
1621 tgtcatcacc ctattaaaca gcacggacac ggacgcacag agtttcacag tgaatattga
1681 taatgtcatt gactcagtga tctgtagctc cttactcgcc tcaatttgca gcctgctttc
1741 gattgcagtg gacaggtatt ttactatctt ttatgctctc cagtaccata acattatgac
1801 agttaagcgg gttggaatca tcatcagttg tatctgggca gtctgcacgg tgtcgggtgt
1861 tttgttcatc atttactcag atagcagtgc tgttattatc tgcctcataa ccgtgttctt
1921 caccatgctg gctctcatgg cttctctcta tgtccacatg ttcctcatgg ccagactcca
1981 cattaagagg atcgccgtcc tcccaggcac tggcaccatc caccaaggtg ccaacatgaa
2041 gggggcaatt accctgacca tcttgattgg ggtctttgtg gtctgctggg cccccttctt
2101 cctccactta atattctata tctcctgccc ccagaatcca tactgtgtgt gcttcatgtc
2161 tcactttaat ttgtatctca tcctgatcat gtgtaattcc atcatcaatc ccctgattta
2221 tgcactccgg agccaagaac tgaggaaaac cttcaaagag atcatctgtt gctatcccct
2281 gggtggcctc tgtgatttgt ctagcagata ttaaatgggg acagaggaga cttataaatg
2341 caagcataag agactttctc cttacacagt ctggacaata tgcttcaaca acagcatttt
2401 cttgtaaggc atcagttgag acattctatt gtataaattt aagttcgtga ttctgctcag
2461 tctctgtgta tttttaaggt cttgctacct tttggctgta aaatgtttat ctatactaca
2521 ggttataggc acaatggatt tataaaaaag aaaaaagtcc ttatgaaaag ttaattaatg
2581 tatcttgtca ttcgaaagga tttgacacat tgcttgtttt agtaaaatgg aaatcacagt
2641 ttcattaaat atatcctaat aaatggttgc taatattaca ctatacaacg ctgaagtgta
2701 gaggtttgat tctagcattg aggggagaaa tactgaaaca wgtgtttaat cattaaaaaa
2761 taagctgaaa tttcaactaa tttaataaaa catgctcatt ctccctgtgc ag
Hình 1.6. Trình tự của gen Mc4R
1.1.7.2. Gen Growth hormone Releasing hormone(GHRH)
Gen GHRH tham gia vào quá trình trao đổi chất là do tƣơng tác với
một số gen nhƣ GH; IGF1; PIT1; GHRHR; GHR (Eun Seok Cho và cs,
2009)[38]. Gen GHRH nằm trên nhiễm sắc thể 17 (Baskin và cs, 1997)[35]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
31
tham gia vào việc giải phóng hormon sinh trƣởng. Đa hình gen GHRH có mối
liên quan với độ dày mỡ lƣng, tốc độ tăng trọng của lợn (Franco và cs,
2005)[40] và ty lệ thịt nạc (Pierzchala và cs, 2003; Eun Seok Cho và cs,
2009)[56], [38]. Hiện nay gen GHRH mơi chi đƣơc giai trinh tƣ mô t phân .
Theo kêt qua giai trình tự của Baskin và cs (1997)[35] trình tự exon 3 của gen
GHRH cua lơn chƣa 86 nucleotit, tƣ nucleotit 351 đến nucleotit 456. Trình tự
môt phân gen GHRH theo Baskin đƣơc trinh bay trong hinh 1.6.
ORIGIN
1 gggtttcttn gtcaaccctc aaccttcagc agcggntccc tcagttccct gccgtcccag
61 cccctcaggt aagcagtcct gacaacaggc cctggggttc ctgccagccc actgctgtcc
121 gtgcaggtgt ggtgtcaggg gatgcaaaat tgagctgtca gctggccaca ggcagcctcc
181 cctgctcctc tctgggaggg aggtggactc cganccccaa aaaggtcacc cccaccctcc
241 tctctagggg gtgagcaggg caaagggcaa caaaaggacc ttactganat ccggtganac
301 agcccaccgg cctcccaccc tgtcctttga cctctgactc cttccactag gatgccgcgg
361 tatgcaaatg ccatcttcac caacagctac cggaaggtgc tgggccagct ctctgcccga
421 aagctcctca anangg
Hình 1.7. Trình tự của gen GHRH
1.1.8. Phƣơng pháp PCR-RFLP (Restriction Fragments Length Polymorphism)
Sau khi PCR ra đời , có hàng nghi n công trình nghiên cứu liên quan đến
PCR. Các nhà khoa học đã xây dựng thành công nhiều phƣơng pháp khác
nhau ứng dụng trong di truyền phân tử dựa trên nguyên tắc của PCR. Những
phƣơng pháp di truyền dựa trên nguyên tắc PCR là con số chƣa có giới hạn
(Ngô Xuân Bình và cs, 2004)[2]. Xin giới thiệu phƣơng pháp PCR-RFLP
nghiên cứu đa hình di truyền dựa trên PCR rât phổ biến hiên nay.
Phƣơng pháp PCR-RFLP: Là phƣơng pháp nghiên cứu đa hình chiều dài
các đoạn ADN cắt bởi các enzym giới hạn. Ky thuât này dựa trên đặc điểm
của các loại enzyme giới hạn khác nhau, tạo nên các đoạn cắt ADN khác nhau
phân biệt bằng điện di đồ. Các đoạn cắt còn đƣợc gọi là các “dấu vân tay
(Fingerprinting)” đặc trƣng cho từng phân tử ADN. Phƣơng pháp này đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
32
sử dụng để xác định sự khác biệt về cấu trúc gen quan tâm giữa các mẫu
nghiên cứu.
Nguyên lý: Các mẫu nghiên cứu đƣợc tách chiết, tinh sạch ADN, rồi xử
lý bằng hai emzyme giới hạn khác nhau. Mỗi enzym giới hạn sẽ nhân biết và
cắt đặc hiệu ADN ở những vị trí xác định. Do đó, các bộ gen có cấu trúc
khác nhau tạo nên số lƣợng đoạn cắt ADN khác nhau, và có thể có kích
thƣớc khác nhau. Ngƣợc lại, những bộ gen hoàn toàn giống nhau tạo nên số
lƣợng và kích thƣớc các đoạn cắt ADN giống nhau, có thể phát hiện nhờ điện
di đồ (Khuất Hữu Thanh, 2003)[23].
Sau khi nhân đoạn ADN nhờ một cặp mồi đặc hiệu, sản phẩm PCR
đƣợc cắt bằng một hoặc một số enzyme giới hạn. Sau khi phân tích các sản
phẩm cắt bằng enzyme giới hạn, điện di trên gel có thể thấy đƣợc sự thay thế
các bazơ nitrơ tại vị trí cắt trên ADN đƣợc nhân lên.
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng khá phổ biến trên nhiều phòng thí nghiệm
trên thế giới do phát hiện đa hình tƣơng đối cao, dễ tiến hành, chi phí thấp.
1.1.9. Phƣơng pháp điện di trên gel agarose
Điện di là một phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong nghiên cứu
cấu trúc và đặc điểm sinh học của phân tử mang điện tích (ADN, protein).
Nguyên lý chung của phƣơng pháp điện di là dựa vào điện tích âm của AND
trong môi trƣờng có điện trƣờng. Sở dĩ ADN mang điện tích âm là nhờ các
nhóm photphat nằm trên khung photphodiester của chúng. Các phân tử ADN
có kích thƣớc khác nhau sẽ di chuyển từ cực âm sang cực dƣơng với tốc độ
khác nhau.
Kiểu gel dùng trong điện di có tác dụng rất quan trọng đối với mức độ
phân tách các phân tử. Có hai loại gel đƣợc dùng phổ biến là agarose và
polyacrylamid, trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng gel agarose. Agarose
là phân tử polymer đƣợc tách chiết từ rong biển, đƣợc cấu tạo bởi 2 monome
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
33
là D-galactoza và 3,6-anhydroL-galacoza nên sau khi đun sôi sẽ tạo thành
mạng lƣới cho phép các phân tử khác nhau đi qua tùy theo kích thƣớc và
trọng lƣợng của phân tử. Agarose nóng chảy ở nhiệt độ 90 - 1000C và ở nhiệt
độ bình thƣờng trong phòng thí nghiệm thì agarose bị đông đặc lại. Dựa vào
tính chất này của gel agarose mà ta có thể lựa chọn nhiệt độ thích hợp với
từng nồng độ của gel để có thể điện di đƣợc các phân tử có khối lƣợng phân
tử khác nhau.
Sự di chuyển của ADN trong gel điện di có đƣợc hiệu quả hay không
đƣợc quyết định bởi một phân rất lớn của nồng độ ion, thành phân các chất có
trong đệm điện di. Trong trƣờng hợp nếu không có sự có mặt của các ion thì
sự dẫn điện là rất nhỏ và tốc độ di chuyển của ADN cũng rất thấp. Nếu nồng
độ các ion trong đệm điện di cao thì độ dẫn điện rất hiệu quả nhƣng lƣợng
nhiệt sinh ra rất lớn và vì vây trong một số trƣờng hợp xấu có thể xảy ra là gel
sẽ bị nóng chảy còn ADN sẽ bị biến tính (Khuất Hữu Thanh, 2003)[23].
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
1.2.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước về chăn nuôi lợn
Trong mấy thâp niên gân đây tình hình nghiên cứu về chăn nuôi lợn đã
thu đƣợc những thành tựu đáng kể đặc biệt là công tác giống. Đã tiến hành
điều tra cơ bản ở từng khu vực và cả nƣớc. Kết quả của những cuộc điều tra
đã góp phân vẽ nên bức tranh về hiện trạng chăn nuôi lợn trong nƣớc để các
nhà chiến lƣợc về chăn nuôi lợn hoạch định kế hoạch, biện pháp cải tạo và
nâng cao năng suất đàn lợn nội.
Trƣớc năm 1964 nghiên cứu điều tra các giống lợn đã xếp giống lợn
Mƣờng Khƣơng có vai trò đứng thứ 3 sau lợn Ỉ và lợn Móng Cái làm nền lai
kinh tế ở miền Bắc.
Năm 1997, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Lào Cai đã
điều tra nghiên cứu, kết luân giống lợn này phân bố chủ yếu ở 3 xã: Cao Sơn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
34
Tả thàng, La pán Tẩn. Từ năm 1999, Viện Chăn nuôi phối hợp với Trung tâm
Khuyến nông tỉnh nghiên cứu và bảo tồn quy gen tại xã Mƣờng Khƣơng và
Nấm Lƣ của huyện Mƣơng Khƣơng.
Nguyễn Văn Đức va cs (2004)[7] cho biết lợn Táp Ná là một giống lợn
nội đƣợc hình thành và phát triển từ lâu đời trong điều kiện khí hâu đất đai ở
tỉnh Cao Bằng và một số tỉnh lân cân thuộc vùng núi phía Bắc Việt Nam.
Giống lợn này có nguồn gốc từ một giống lợn địa phƣơng nhƣng do điều kiện
địa lý đồi núi cao hiểm trở, việc thông thƣơng có nhiều hạn chế, ngƣời chăn
nuôi ở vùng núi này chỉ giao dịch mua bán tại chợ Táp Ná. Chính vì vây,
giống lợn nội này dân dân đƣợc nhân dân đặt tên là Táp Ná.
Hiện nay nguồn gen giống lợn Táp Ná đƣợc nuôi thử nghiệm tạo các tổ
hợp lai với giống Móng Cái. Các nhóm lợn lai F1 (Táp Ná x Móng Cái) và F1
(Móng Cái x Táp Ná) đang đƣợc thử nghiệm vỗ béo để khảo sát khả năng
tăng khối lƣợng và chất lƣợng thịt xẻ tại Cao Bằng. Ty lệ móc hàm cao
79,06%, ty lệ thịt xẻ cũng khá cao 64,68% so với giống lợn nội ở nƣớc ta, ty
lệ nạc đạt không cao chỉ đạt 32,90% và ty lệ mỡ đạt 46,82%. Khi thử nghiệm
luộc thịt thân và thịt 3 chỉ để đánh giá mùi vị của thịt có mùi vị thơm, ngon,
mềm tƣơng tự nhƣ thịt lợn Móng Cái (Nguyễn Thiện và cs, 2005)[24].
Đƣợc sự hỗ trợ của chƣơng trình bảo tồn gen vât nuôi thuộc Viện chăn
nuôi Quốc gia Hà Nội , năm 2001, Trƣờng Trung học Nông nghiệp và Phat
triên nông thôn Quản g Trị đã tiến hành nuôi và bảo tồn giống lợn Vân Pa.
Theo phƣơng thức nuôi thả rông, với tổng đàn lợn giống gồm 30 con, trong
đó có 25 con lợn nái, 5 con lợn đực, con giống đƣợc mua từ các đồng bào
dân tộc ở vùng miền núi Hƣớng Hoá và Đakrông. Giống lợn Vân Pa có 2
loại, một là giống lợn màu đen, đâu hơi to, mom nhọn, tai nhỏ thân hình ngắn,
trong lƣợng lợn trƣởng thành khoảng 30 - 35 kg. Hai là giống lợn khi nhỏ có
sọc thƣa vàng, lớn lên chuyển thành màu tro hơi ánh vàng. Đây có thể là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
35
giống lợn đen đƣợc phối với lợn rừng hình thành con giống này, đâu nhỏ
thanh, mom nhọn, cơ thể cân đối, bụng gọn trọng lƣợng trƣởng thành 40kg.
Lợn Vân Pa sinh sản kém: Khối lƣợng sơ sinh 250 - 300g/con, tuổi phối
giống lân đâu 7 - 8 tháng tuổi, 1,5 lứa/năm, khối lƣợng lúc 12 tháng tuổi đạt 30
- 35kg, thịt có mùi vị thơm ngon, ít mỡ chủ yếu đƣợc sử dụng làm thuốc, thực
phẩm đặc sản và nuôi tại vùng đồi núi, (Trân Văn Đo, 2005)[6].
Trƣớc sức ép của nhu câu đời sống, chúng ta đã có nhiều chủ trƣơng
phát triển chăn nuôi lợn theo quan điểm chạy theo số lƣợng mà chƣa chú ý
đúng mức tới việc khai thác và bảo vệ quy gen các giống lợn nội. Hiện nay
theo báo cáo của chƣơng trình lƣu giữ quy gen vât nuôi Việt Nam (Atlas
giông vât nuôi Việt Nam, 2004)[1], có 5 giống lợn nội của ta đã bị tiệt chủng nhƣ
dòng Ỉ mỡ Nam Định, giống lợn Lang Việt Hùng, xã Sơn Vi, huyện Lâm Thao,
tỉnh Phú Thọ. Giống lợn Lang Hồng Hà Bắc, giống lợn trắng Phú Khánh,
giống lợn Cỏ Nghệ An.
Với nguy cơ biến mất của các giống gia súc, gia câm nội, năm 1989 Bộ
khoa học và công nghệ đã chính thức thực hiện: “Đề án bảo tồn nguồn gen vât
nuôi Việt Nam”. Từ đó đến nay, các bộ khoa học và các cơ quan tổ chức có
liên quan đã làm đƣợc nhiều việc từ kiểm kê quy gen vât nuôi, phát hiện một
số giống mới, xây dựng hệ thống lƣu giữ quy gen, xuất bản 4 đâu sách và tạp
chí chuyên đề, đề xuất các chủ trƣơng và biện pháp bảo vệ nguồn gen vât nuôi
bản địa.
Theo Lê Viết Ly (1999)[18] cho biết: hiện nay đề án bảo tồn nguồn gen
vât nuôi Việt Nam đã và đang triển khai tốt chƣơng trình lƣu giữ quy gen một số
giống có nguy cơ biến mất là lợn Mẹo ở Nghệ An, lợn Sóc ở Buôn Mê Thuột và
triển khai nhiều biện pháp đồng bộ để bảo vệ, giữ gìn khai thác nguồn gen
đã phát hiện đƣợc. Riêng với lợn Mƣờng Khƣơng, chƣơng trình đã đề xuất
đƣa vào danh mục giống lợn quý của quốc gia và cấm xuất khẩu ra nƣớc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
36
ngoài. Ở Hà Giang, sở Nông nghiệp đã thành lâp trại giống lƣu giữ quy gen
lợn Mƣờng Khƣơng.
Theo Vo Văn Sự và cs (2009)[21] cho biết: Hiện nay, các loại lợn tạp
giao giữa lợn rừng Việt Nam hoặc lợn rừng Thái Lan với các loại lợn địa phƣơng
tại Việt Nam nhƣ lợn Sóc Tây Nguyên, Lợn Vân Pa, lợn Ỉ, lợn Móng Cái, Con
lai một nửa thiên về bố (lợn rừng) và nửa thiên về mẹ. Hiện nay theo các
nguồn thông tin và các cuộc khảo sát, thì tại các bản làng dọc miền núi phía
Bắc (Lai Châu, Hà Giang), dãy Trƣờng Sơn (Thanh Hóa, Quảng Trị, Quảng
Ngãi, Gia Lai), vùng Bình Phƣớc đều có nhiều ổ lợn lai loại này, do ngƣời
dân nuôi nuôi thả lợn vào rừng và xảy ra giao phối giữa lợn rừng và lợn nhà.
Và giờ đây khi mà phong trào nuôi lợn rừng đang nổi lên , thì một số đia
phƣơng đã đê xuât chƣơng trình nuôi loại lợn này.
Ngoại hình lợn con thế hệ F1 thƣờng chia làm đôi, một số giống lợn
rừng, lông có sọc, nhƣng không đều, ngắt quãng, sọc đen - vàng không tƣơng
phản và một nửa thì đốc về mẹ, thâm chí có vùng lang trắng hồng nếu mẹ là
lợn Móng Cái. Kết quả phân ly của con lai giữa lợn rừng và một số lợn không
có sọc. Chính điều này làm nhiều cho ngƣời chăn nuôi dễ bị nhâm lẫn giữa
lợn rừng thuân và lợn rừng lai, và việc mà nhiều ngƣời bị thiệt hại kinh tế đã
sảy ra khi mua phải lợn lai với giá trị của lợn rừng thuân.
Nghề chăn nuôi lợn rừng đã xuất hiện đƣợc 10 năm tại Thái Lan, còn ở
Việt Nam mới chỉ từ 3 - 5 năm gân đây. Tại Thái Lan, nơi mà ngƣời Việt Nam
mua con giống và học tâp tại đó, nghề chăn nuôi loại lợn này cũng chƣa thành
mối quan tâm tâm cỡ nhà nƣớc. Tuy nhiên đƣợc cộng đồng quan tâm vì mang
lại sản phẩm cho xã hội, giảm bớt nguy cơ khai thác, săn bắt lợn rừng.
Hiện nay nghề chăn nuôi lợn rừng ở nƣớc ta đang còn ở giai đoạn ban
đâu, vì vây ky thuât chăn nuôi - thú y còn nhiều vấn đề cân phải đƣợc xem
xét, nghiên cứu và có định hƣớng lâu dài giúp cho ngành chăn nuôi lợn nói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
37
chung và nghề chăn nuôi lợn rừng nói riêng phát triển an toàn bền vững và
hiệu quả.
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về đa hình gen ở lợn
Nghiên cứu về gen vât nuôi đƣợc mở ra nhờ thành tựu của giải mã gen
ngƣời (trên 95% gen ngƣời giống gen vât nuôi). Mục đích nghiên cứu này là
lâp bản đồ liên kết tinh trạng, thiết lâp QTL (Xác định vị trí tính trạng định
lƣợng) gen động vât, trên cơ sở đó phát triển chỉ thị di truyền phục vụ chọn
giống. Nghiên cứu đa hình gen phục vụ bảo tồn và lai tạo giống. Việt Nam có
nguồn gen lợn phong phú nhƣng hiện nay đang bị thu hẹp do thụ tinh nhân
tạo với lợn ngoại, một số giống có nguy cơ tuyệt chủng (Lợn Ỉ). Để góp phân
bảo tồn và khai thác nguồn gen quý đã đƣợc hình thành qua hàng ngàn năm
chọn lọc nhƣ: tính kháng bệnh, thích nghi điều kiện khí hâu nhiệt đới, Các
nhà khoa học đã thiết lâp đƣợc ngân hàng 420 mẫu ADN từ 6 giống lợn thuân
nội. Ngân hàng ADN này đã và sẽ đƣợc sử dụng đánh giá đa dạng và khai
thác các biến thể gen liên quan các tính trạng quý có ý nghĩa kinh tế các giống
lợn Việt Nam.
Để phát triển chỉ thị di truyền phân tử hỗ trợ công tác chọn giống lợn
có tốc độ sinh trƣởng nhanh hai ứng cử viên gen là hormon sinh trƣởng (GH)
và myogenein (MYOG) đã đƣợc phân tích. Kết quả nghiên cứu lợn Móng Cái
cho thấy ứng cử gen GH lợn mang allenle C2 tăng trọng tốt hơn không mang
allenle. Kết quả phân tích các ứng cử gen liên quan chất lƣợng thịt cho thấy
gen H-FABP, RYR-1 có thể đƣợc sử dụng để chọn giống lợn có chất lƣợng
thịt cao. Nghiên cứu ứng cử gen liên quan năng suất sinh sản FSH, PRLR
nhằm tạo giống lợn có năng suất sinh sản cao hơn đƣợc tiến hành. Tính đa
dạng sinh học các giống lợn nội Việt Nam đƣợc phân tích bằng 11
microsatelite và giải trình tự gen RYR-1, H-FABP. Kết quả cho thấy các
giống lợn nội Việt Nam có mức độ đa hình cao hơn so với các giống lợn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
38
ngoại và giống lợn Móng Cái. Giá trị tƣơng quan di truyền giữa các loài của
11 locus cho thấy sự phân hóa di truyền giữa các loài là tƣơng đối ro.
Lê Minh Sắt và cs (1999)[20] xác định kiểu gen halothane ở lợn bằng
ky thuât PCR - RFLP.
Lê Thị Thúy và cs (2000)[27] đã phân tích sự sai khác di truyền của
gen hormon sinh trƣởng trong các giống lợn nuôi tại Việt Nam bằng ky thuât
PCR - RFLP. Kết quả cho thấy sau khi cắt bằng enzym CfoI đoạn gen hormon
sinh trƣởng lợn đực nhân lên từ nucleotit 380 đến 802, tác giả đã phát hiện
đƣợc 4 alen C1, C2, C3, C4. Trong lợn Móng Cái có 2 alen là C2 và C4; lợn
Landrace có 3 alen C1, C3 và C4; lợn Yorshire có cả 4 alen C1, C2, C3 và
C4. Nhƣng ở cả ba giống lợn trên chỉ mới phát hiện đƣợc 5 kiểu gen C1/C1;
C2/C2; C1/C3; C3/C4 và C4/C4.
Nguyễn Văn Hâu và cs (2000)[10] giải trình tự đoạn gen hormon sinh
trƣởng cho biết ở vị trí nucleotit 507 thì C đổi thành T để GCG -> GTG, ở
nucleotit 555 thì C đổi thành A để GGC -> GGA, ở nucleotit 556 thì C đổi
thành A để GCA ->GAA. Đây mới chỉ là kết quả nghiên cứu bƣớc đâu về gen
hormon sinh trƣởng lợn ở Việt Nam, nhƣng các tác giả đã cho thấy các giống lợn
địa phƣơng của Việt Nam có mức đa hình thấp hơn so với các giống lợn ngoại.
Lê Thị Thúy và cs (2004)[28] sử dụng ky thuât PCR - RFLP phân tích
đa hình gen Leptin của bốn giống lợn Landrace, Đại Bạch, Móng Cái và lợn
Bản cho thấy hai giống lợn ngoại mang kiểu gen GG chiếm ty lệ 100%,
nhƣng hai giống lợn nội Móng Cái và lợn Bản mang kiểu gen AA tƣơng ứng
với ty lệ là 85% và 100%.
Nguyễn Đăng Vang (2005)[33] sử dụng ky thuât PCR - RFLP phân
tích đa hình các gen RYR1, H-FABP, PIT1, GNRHR, GH, OPN, ESR của các
giống lợn và giải trình tự một số đoạn gen này của lợn. Tác giả cho biết lợn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
39
Móng cái và Yorkshire có kiểu gen ESR BB có số con sơ sinh/ lứa cao hơn
lợn mang kiểu gen ESR AA. Nhƣng các giống lợn nhƣ Landrace, Duroc có
các kiểu gen ESR khác nhau, không có sự sai khác về số con sơ sinh/ lứa. Đây
là một trong những kết quả nổi bât của đề tài. Tuy nhiên tác giả chƣa chỉ ra số
con sơ sinh /lứa đƣợc theo doi theo những lứa đẻ nào, cũng nhƣ điều kiện
phối giống và nuôi dƣỡng.
Nguyễn Văn Cƣờng và cs (2006)[5] đã phân tích đa hình các gen GH,
MYOG, H-FABP, RYR-1, FSH, PRLR của lợn bằng ky thuât PCR - RFLP để
xác định tân suất alen ở các giống lợn khác nhau. Khi phân tích đa dạng di
truyền bằng ky thuât microsatellite tác giả cho biết các giống lợn nội có mức
độ đa hình cao hơn so với các giống lợn ngoại. Kết quả nghiên cứu cho thấy
đa hình gen GH có mối liên quan với tăng trọng, nhƣng đa hình gen MYOG
không có mối liên quan với tăng trọng của lơn Móng Cái. Kết quả này cho
thấy triển vọng có mối liên quan của chỉ thị phân tử với tốc độ tăng trọng của
lợn. Tuy nhiên tác giả chƣa chỉ ra điều kiện nuôi dƣỡng, thời gian theo doi
tăng trọng của lợn Móng Cái, và chƣa kiểm tra qua đời sau.
Nguyễn Thị Diệu Thúy và cs (2004)[30] phân tích di truyền gen hormon
kích thích bao noãn (FSH) trong một số giống lợn ở Việt Nam, đã nhân đƣợc
đoạn gen đặc hiệu của gen FSH có độ dài 540 bp trong trƣờng hợp có mang
gen nhảy và độ dài 248 bp trong trƣờng hợp không mang gen nhảy bằng ky
thuât PCR. Đã khảo sát đa hình di truyền gen FSH của 7 giống lợn trong đó
có 5 giống lợn nội và 2 giống lợn ngoại nhâp vào Việt Nam. Kết quả cho thấy
hai giống lợn ngoại Yorshire và Landrace có tân số kiểu gen không mang gen
nhảy cao hơn hẳn các giống lợn nội Việt Nam.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước về chăn nuôi lơn
Chăn nuôi lợn là một trong những ngành quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp. Ở các nƣớc tiên tiến ty trọng ngành chăn nuôi chiếm 50% ty
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
40
trọng ngành nông nghiệp. Sản phẩm thịt lợn là nguồn cung cấp thịt lớn nhất
hiện nay trên thế giới. So với các loại thịt khác, thịt lợn vẫn chiếm vị trí hàng
đâu ở hâu hết các nƣớc trên thế giới (trừ một số nƣớc do ảnh hƣởng đạo giáo
hoặc điều kiện phát triển chăn nuôi khác phát triển hơn). Nhu câu tiêu thụ thịt
lợn ngày càng cao không chỉ về số lƣợng mà cả chất lƣợng. Nƣớc có mức tiêu
thụ thịt lợn bình quân trên đâu ngƣời trong năm thấp nhất là Ấn Độ (do ảnh
hƣởng tôn giáo) chỉ có 0,5kg/ngƣời, trong khi đó nƣớc có mức tiêu thụ thịt
lợn cao nhất đạt 66,2 kg/ngƣời/năm là Đan Mạch và 50,9 kg/ngƣời/năm là
Ba Lan. Bình quân ở 26 nƣớc tiêu thụ thịt nhiều trên thế giới, thịt lợn vẫn chiếm
ty lệ cao nhất 24,3 kg/ngƣời/năm. Mức tiêu thụ thịt bò 19,12 kg/ngƣời/năm và
thịt gà 12 kg/ngƣời /năm. Ro ràng nhu câu thịt lợn vẫn là nhu câu lớn nhất
hiện nay trên thế giới.
Do điều kiện kinh tế, ky thuât của từng vùng có khác nhau, nên sự phân
bố và phát triển các giống lợn cũng khác nhau. Những nƣớc công nghiệp phát
triển, hâu hết lợn của họ là các giống cao sản (Yorkshire, Landrace, Duroc,
Hampshire, Berkshire, Pietrain), các nƣớc đang phát triển phổ biến là các
giống lợn địa phƣơng có năng suất thấp , nhất là các nƣớc vùng Châu Á và
Châu Phi (Trân Văn Phung và cs, 2004)[19].
Theo các báo cáo công bố gân đây của tổ chức nông lƣơng thế giới
(FAO) cho thấy sản lƣợng thịt lợn toàn câu đã đạt tốc độ tăng trƣởng 15%
trong giai đoạn 1990 – 1995 và 12,5% trong giai đoạn 1995 – 2000; tới giai
đoạn 2000 – 2006 thì đã đạt mức tăng trƣởng ky lục 19%. Nhƣng năm 2007
đã tạm chấm dứt giai đoạn dài liên tục tăng trƣởng, sản lƣợng thịt lợn toàn thế
giới chỉ đạt gân 99 triệu tấn (cụ thể là 98.844 ngàn tấn), giảm 7,5% so với
năm 2006.
Năm 2008 toàn thế giới sẽ sản xuất 100 triệu 606 ngàn tấn thịt lợn,
châu Á - Thái Bình Dƣơng vẫn duy trì ty lệ cao nhất: 54%; châu Âu: 27%,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
41
Bắc My: 12%, My La tinh: 6,5% và châu Phi: 1%. Trung Quốc vẫn là nƣớc
đứng đâu thế giới về sản xuất thịt lợn. Năm 2006 chiếm 45,57%; năm 2007
tuy giảm nhiều nhƣng vẫn chiếm 44,72%.
Nhóm 4 nƣớc dẫn đâu sẽ vẫn giữ nguyên vị trí chiếm giữ bấy lâu nay
và trong một số năm tới. Riêng Việt Nam, năm 2000 mới ở vị trí thứ 13 thì
năm 2001 đã vƣợt qua Ý, Nga và Hà Lan để lên vị trí thứ 10; năm 2003 tiếp
tục vƣợt qua Đan Mạch lên vị trí thứ 9; năm 2004 vƣợt tiếp Ba Lan và Canada
lên vị trí thứ 7; năm 2006 đã vƣợt Pháp để chiếm vị trí thứ 6. Tổ chức Nông
lƣơng thế giới dự đoán: chỉ ít năm nữa Việt Nam sẽ vƣợt Brazil để chiếm vị
trí thứ 5 thế giới về sản xuất thịt lợn.
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước về đa hình gen ở lợn
Yu và cs (1995)[65] sử dụng MspI phân tích đa hình gen PIT1 của lợn cho
thấy lợn mang kiểu gen CC có độ dày mỡ lƣng lớn hơn lợn mang kiểu gen DD.
Gebrens và cs (1998)[41] nghiên cứu đa hình gen cho thấy sự sai khác
di truyền trong gen A-FABP có mối liên kết đáng kể với hàm lƣợng mỡ dắt
trong cơ của lợn Duroc, nhƣng không liên quan với độ dày mỡ lƣng.
Gebrens và cs (1999)[42] nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen H- FABP
và hàm lƣợng mỡ dắt trong cơ của lợn Duroc cho thấy các kiểu gen đồng hợp
tử có mối liên quan đáng kể với hàm lƣợng mỡ dắt trong cơ và độ dày mỡ
lƣng. Tác giả kết luân rằng đa hình gen H-FABP có thể sử dụng nhƣ chỉ thị
phân tử để năng cao hàm lƣợng mỡ dắt trong chƣơng trình giống.
Kết quả nghiên cứu của Kim và cs (2000)[46] chỉ ra có mối liên quan
đáng kể giữa các kiểu gen MC4R với độ dày mỡ lƣng và tốc độ tăng trƣởng
của lợn.
Russo và cs (2002)[57] sử dụng ky thuât PCR-RFLP phân tích đa hình
gen CSTB của lợn phát hiện ra có mối liên quan đáng kể của tốc độ tăng trọng
hàng ngày với kiểu gen, trong khi đó đa hình gen CTSB có mối liên quan với
độ dày mỡ lƣng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
42
Theo Urban và cs (2002)[61] hàm lƣợng mỡ dắt trong cơ là yếu tố
chính đánh giá chất lƣợng thịt. Các kiểu gen A-FABP, H-FABP có mối liên
quan đáng kể với hàm lƣợng mỡ dắt trong cơ của lợn Duroc đã đƣợc xác nhân
trong các công trình của Gebrens. Urban và cs đã sử dụng enzym HinfI phân
tích đa hình gen H-FABP của lợn Đại Bạch và lợn Landrace cho thấy giữa lợn
mang kiểu gen HH và Hh có sự khác nhau về hàm lƣợng mỡ dắt trong cơ.
Li và cs (2003)[50] sử dụng ky thuât PCR-RFLP phân tích đa hình gen
IGF1 của lợn Landrace x Lantang của Trung Quốc cho thấy các locut IGF1
có ảnh hƣởng đáng kể tới tăng trọng trung bình hàng ngày của lợn sau cai sữa
và ty lệ mỡ.
Liu và cs (2003)[51] phân tích đa hình gen IGF2 nhân thấy lợn mang
kiểu gen IGF2A2A2 có độ dày mỡ lƣng thấp hơn so với lợn mang kiểu gen
IGF2A1A2. Tác giả cho biết có sự sai khác đáng kể của những lợn mang các
kiểu gen IGF2 khác nhau về ty lệ thịt nạc và ty lệ mỡ.
Kolarikova và cs (2003)[48] sử dụng ky thuât PCR-RFLP phân tích đa
hình gen IGF2 của lợn Đại Bạch cho thấy có sự sai khác đáng kể giữa lợn
mang kiểu gen AA và AB về khối lƣợng cơ thể sau cai sữa.
Sam Yuan Huang và cs (2004)[58] nghiên cứu đa hình gen FUT1 của
quân thể lợn Đài Loan cho thấy lợn đực Duroc mang kiểu gen AA, lợn
Landrace và Yorkshire mang kiểu gen AG có độ dày mỡ lƣng lớn hơn lợn
mang kiểu gen GG.
Houston và cs (2004)[44] phân tích đa hình gen Mc4R của quân thể lợn
Đại Bạch cho thấy đột biến Asp298Asn có mối liên quan đáng kể với độ dày
mỡ lƣng và tăng trọng trung binh hàng ngày.
Mauricio và cs (2004)[52] sử dụng enzym giới hạn phân tích đa hình
các gen PIT1, GH và GHRH của lợn Landrace cho thấy đa hình gen PIT1 liên
quan với độ dày mỡ lƣng, trong khi đó đa hình gen GH liên quan với độ dày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
43
mỡ lƣng và tốc độ tăng trọng trung bình hàng ngày, đa hình gen GHRH liên
quan với tăng trọng trung bình hàng ngày.
Stefanon và cs (2004)[60] phân tích đa hình gen ATP1A2 bằng ky thuât
SSCP của 6 dòng lợn thƣơng phẩm cho thấy lợn mang kiểu gen 1/1 có ty lệ nạc
cao và độ dày mỡ lƣng thấp hơn so với lợn mang kiểu gen 1/2 và 2/2.
Chengyi Song và cs (2005)[37] sử dụng MspI phân tích đa hình trong
intron 3 của gen POU1F1 cho thấy lợn mang kiểu gen DD có khối lƣợng cơ
thể ở 180 ngày và tốc độ tăng trọng trung bình hàng ngày cao nhất.
Vidal và cs (2005)[63] phân tích mối liên quan của các kiểu gen Malic
enzym 1 với độ dày mỡ lƣng của lợn cho thấy mối liên quan này là có ý nghĩa.
Oliveira Peixoto và cs (2006)[55] phân tích đa hình gen Leptin của lợn
cho thấy đa hình T3469C liên quan với tốc độ tăng trọng hàng ngày và khối
lƣợng cơ thể ở 21, 42, 63, 77 ngày tuổi, tuổi giết mổ.
Vykoukalova và cs (2006)[64] phân tích đa hình gen IGF2 theo SNP
của lợn Đại Bạch cho thấy tính đa hình gen có ảnh hƣởng đáng kể đến độ dày
mỡ lƣng và ty lệ thịt nạc.
Mercade và cs (2006)[54] nghiên cứu đa hình gen acyl-coA synthetase
long chain 4 cho thấy có mối liên quan của đa hình gen với tốc độ tăng trƣởng
và ty lệ axit béo oleic.
Stachowiak và cs (2005)[59] phân tích đa hình gen Mc4R của hai giống
lợn Đại bạch và Landrace Ba Lan cho thấy tân số alen A khác nhau đáng kể ở
hai giống, tƣơng ứng là 0,76 và 0,29 ở lợn Đại Bạch và Landrace. Alen A ở
lợn Landrace liên quan với tốc độ tăng trọng hàng ngày và ty lệ mỡ dắt trong
cơ, nhƣng ở lợn Đại Bạch lại có ty lệ mỡ cao.
Bruun và cs (2006)[36] phân tích đa hình gen Mc4R của lợn Landrace
x Hampshire cho thấy ở đàn F2 độ dày mỡ lƣng trung bình của lợn mang kiểu
gen GG, GA và AA tƣơng ứng là 9,1; 10,6 và 11,1 mm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
44
Jokubka và cs (2006)[45] nghiên cứu mối liên quan của đa hình gen
Mc4R với các tính trạng sản xuất của lợn cho thấy cá thể mang đột biến
Asn298 trong gen Mc4R có tốc độ tăng trọng trung bình hàng ngày và ty lệ
thịt nạc cao, nhƣng độ dày mỡ lƣng thấp.
Meidtner và cs (2006)[53] xác nhân đột biến Asp298Asn trong gen
Mc4R có mối liên quan với tốc độ tăng trọng hàng ngày của đàn lợn F2
Mangalista X Pietrain. Tác giả cho biết chỉ thị của gen MC4R là chỉ thị phân
tử hữu ích để xác định tốc độ tăng trọng của lợn.
Kim và cs (2006)[47] phân tích gen Mc4R và HMGA1 của 470 lợn
Duroc nuôi ở Hàn Quốc, cho thấy đa hình gen HMGA1 có mối liên quan
đáng kể với độ dày mỡ lƣng, nhƣng không liên quan với tăng trọng trung bình
hàng ngày và ty lệ thịt nạc. Trong khi đó đa hình gen Mc4R không liên quan
với độ dày mỡ lƣng, nhƣng liên quan đáng kể với tốc độ tăng trọng hàng ngày
và ty lệ thịt nạc.
Verner và cs (2007)[62] phân tích họ gen MYOD của một số giống lợn
ở Czech đã chỉ ra giữa lợn mang kiểu gen AA và AB của gen MYOD1 có sự
sai khác đáng kể về ty lệ mo dắt trong cơ, nhƣng lợn mang các kiểu gen AB
và BB của gen MYF5 lại có sự sai khác về khối lƣợng cơ thăn.
He và cs (2008)[43] sử dụng ky thuât PCR-RFLP phân tích đa hình gen
Lpin1 của lợn Tong cheng, Đại Bạch và con lai đã phát hiện ra mối liên quan
của kiểu gen với mỡ lá và mỡ dắt trong cơ. Lợn mang kiểu gen CC và TC có
sai khác đáng kể về ty lệ mỡ lá và mỡ dắt trong cơ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
45
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu là 101 con lợn lai F1(Đực rừng Thái Lan x Nái
địa phƣơng Pác Nặm) và 56 con lợn địa phƣơng Pác Nặm thuân.
- Mẫu mô tai của lợn lai F1 (Đực rừng Thái Lan x Nái địa phƣơng
Pác Nặm) đƣợc thu thâp tại Trại chăn nuôi xã Tức Tranh huyện Phú
Lƣơng tỉnh Thái Nguyên.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Nghiên cứu về sinh trƣởng của lợn lai đƣợc thực hiện tại Trại chăn
nuôi xã Tức Tranh huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích thành phân hóa học của thịt lợn lai tại Phòng phân tích
kiểm tra chất lƣợng nông sản và vât tƣ nông nghiệp - Viện Khoa học Sự
Sống - Đại học Thái Nguyên.
- Phân tích đa hình gen của lợn lai tại Phòng thí nghiệm trọng điểm
Công nghệ tế bào động vât - Viện Chăn nuôi Quốc Gia.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 01/ 2009 đến tháng 05/ 2010.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu đa hình Mc4R và gen GHRH ở lợn lai giữa lợn đực rừng
và lợn nái địa phƣơng Pác Nặm.
- Nghiên cứu khả năng sinh trƣởng và sức sản xuất thịt của lợn lai giữa
lợn đực rừng và lợn nái địa phƣơng Pác Nặm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
46
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phƣơng pháp bô tri thi nghiêm va cac chi tiêu theo doi
2.3.1.1. Phương phap bô tri thi nghiêm
Thí nghiệm theo doi trên đàn lợn lai sinh ra từ công thức lai giữa lợn
đực rừng x lợn nái địa phƣơng Pác Nặm. Các chỉ tiêu về sinh trƣởng và sức
sản xuất thịt đƣợc so sánh với lợn địa phƣơng Pác Nặm.
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
STT Diễn giải ĐVT Lơn đia phƣơng Lơn rƣng lai
1 Số lƣợng lợn thí nghiệm Con 56 101
2 Giống, loại lợn Lợn địa phƣơng
Pác Nặm thuân
Lợn lai (Đực rừng
Thái Lan x Nái địa
phƣơng Pác Nặm)
3 Tuổi lợn thí nghiệm tháng
tuổi 2 - 11
4 Khối lƣợng bắt đâu TN kg/con 4,24 ± 0,10 4,06 ± 0,15
5 Phƣơng thức chăn nuôi Bán chăn thả
Ky thuât chăm soc nuôi dương lợn thi nghiệm:
* Thưc ăn: Thức ăn chăn nuôi lợn thí nghiệm sử dụng thức ăn tự phối
trộn từ những nguyên liệu sẵn có của địa phƣơng nhƣ cám gạo, ngô, hỗn hợp
bổ sung đạm (khô đâu tƣơng, bột cá, bột khoáng), thức ăn xanh nhƣ rau lang
và cây chuối.
Thức ăn tinh chiếm khoảng 50% trong khẩu phân, còn lại là thức ăn
xanh. Ty lệ các nguyên liệu trong thức ăn tinh: 45% cám gạo loại một, 45%
ngô tẻ đỏ, 10% hỗn hợp bổ sung đạm (Khô đâu tƣơng 5%, bột cá 3% và bột
khoáng 2%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
47
Ty lệ các nguyên liệu trong thức ăn xanh là : 20% rau lang và 80% thân
cây chuối. Thành phân hóa học và dinh dƣỡng của thức ăn đƣợc phân tích tại
Viên Khoa hoc Sƣ sông - Đai hoc Thai Nguyên nhƣ sau : Cám gạo tẻ xát máy
loại 1 trung du Bắc Bộ chứa 10,96% protein, ngô tẻ đỏ trung du Bắc Bộ chứa
9,03% protein, khô đâu tƣơng chứa 42,5% và bột cá chứa 55%. Thân cây
chuối chứa 0,6% protein, cây khoai lang - thân và lá non chứa 2,37% protein.
* Kỹ thuật chăn nuôi: Thức ăn tinh đƣợc nấu chín cùng một phân thức ăn
xanh đã đƣợc băm nhỏ. Lợn thí nghiệm đƣợc chăn 3 bữa thức ăn /ngày
(6giờ30, 11giờ00, 17giờ00). Sau khi cho ăn, lợn đƣợc thả ra bãi chăn thả, lợn
dƣới 4 tháng tuổi đƣợc thả ở bãi rộng 600m2, lợn trên 4 tháng tuổi đƣợc thả ở
bãi với diện tích 2000m2. Buổi tối và khi thời tiết bất lợi , lợn đƣợc nhốt trong
các ô chuồng.
* Chuồng trại: Chuồng nuôi lợn đƣợc thiết kế theo kiểu chuồng hở,
thông thoáng tự nhiên. Các ô chuồng đƣợc xây liền nhau tạo thành một dãy,
có hệ thống cống rãnh thoát nƣớc phân vào bể chứa. Tƣờng chuồng đƣợc xây
cao 1m, nền chuồng đƣợc láng xi măng. Mái chuồng đƣợc lợp bằng lá cọ để
đảm bảo độ thoáng mát.
* Vệ sinh chuồng trại: Vệ sinh máng ăn đƣợc thực hiện ngay sau khi cho
lợn ăn xong, rửa sạch máng và treo đúng nơi quy định. Chuồng nuôi đƣợc vệ
sinh sạch sẽ hàng ngày, không để phân, nƣớc thải, thức ăn rơi vãi ứ đọng
trong chuồng. Mỗi tháng tiến hành tổng vệ sinh chuồng trại một lân kết hợp
phun thuốc khử trùng.
* Công tác thú y: Toàn bộ lợn thí nghiệm đƣợc tiêm đây đủ vaccin tụ
dấu, dịch tả lợn, phó thƣơng hàn lợn. Trong thời gian nghiên cứu, tiến hành
tẩy giun cho lợn lúc 4 tháng tuổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
48
2.3.1.2. Các chỉ tiêu theo doi
Các chỉ tiêu nghiên cứu đa hình gen
- Nhân đoạn gen Mc4R và gen GHRH ở lợn thi nghiêm .
- Tính đa hình gen Mc4R và gen GHRH ở lợn nghiêm .
- Các kiểu gen Mc4R, GHRH ở lợn thi nghiêm .
- Ảnh hƣởng của kiểu gen đến tăng trọng của lợn thí nghiệm .
Các chỉ tiêu theo doi về sinh trưởng và sức sản xuất thịt
- Sinh trƣởng tích luy của lợn thi nghiêm .
- Sinh trƣởng tƣơng đối và tuyệt đối của lợn thi nghiêm .
- Tiêu thụ thức ăn/ ngày của lợn thi nghiêm .
- Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lƣợng của lợn thi nghiêm .
- Tiêu tốn protein/ kg tăng khối lƣợng của lợn thi nghiêm .
- Chi phí thức ăn/ kg tăng khối lƣợng của lợn thi nghiêm .
- Kết quả mổ khảo sát lợn khi kết thúc thi nghiêm và phân tích t hành
phân hoa hoc cua thit lơn thi nghiêm .
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đa hình gen
2.3.2.1. Phương pháp lấy mẫu
Phƣơng pháp lấy mẫu mô tai đƣơc tiến hành nhƣ sau : Dùng kìm
chuyên dụng lấy một mẩu mô tai đƣa vào ống eppendoft chứa cồn tuyệt đối,
bảo quản lạnh trong khoảng 24 giờ. Sau đó dùng nƣớc cất rửa sạch, để khô rồi
đƣa vào ống eppendoft khác đem bảo quản lạnh trong tủ lạnh sâu (-200C) cho
đến khi sử dụng.
2.3.2.2. Phương pháp tách chiết ADN từ mô tai
Mẫu mô tai của lợn lai đƣợc tách theo kit của hãng Bioneer. Các bƣớc
tách ADN theo kit Bioneer đƣợc tiến hành nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
49
Hình 2.1. Sơ đô tach chiêt ADN cua mô tai lơn thi nghiêm
Thêm 20 µl Proteinase K vào ống 1,5 ml va trôn băng may vortex
Thêm 200 µl Binding buffer và trộn đều băng may vortox
Thêm 100 µl isopropanol vào va trộn đều băng pipet
Chuyển hỗn hợp sang Binding column trong ống 2 ml
Đây ống, ly tâm ở 8000 rpm trong 1 phút
Chuyển Binding column sang ống 2 ml mới
Ly tâm ở 8000 rpm trong 1 phút
Cho 500 µl dung dịch rửa 2 (W2) vào Binding column
Ly tâm ở 8000 rpm trong 1 phút
Chuyển Binding column sang ống 1,5 ml mới
Cho 500 µl dung dịch rửa 1 (W1) vào Binding column
Ly tâm ở 8000 rpm trong 1 phút
Ly tâm ở 12000 rpm trong 1 phút
Cho 200 µl dung dịch tach mâu vào Binding column
Thu đƣơc ADN đa đƣơc tach chiêt
Cho 25-50 mg mâu mô đa căt nho vao ông 1,5 ml
Thêm 200 ml Tissue Lysis buffer vao ông 1,5 ml
Ủ ấm ở 600C trong 1 giơ
Ủ ấm ở 600C trong 10 phút
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
50
2.3.2.3. Phương pháp nhân đoan gen MC4R, GHRH (PCR)
Mồi của phản ứng
- Sử dụng cặp mồi do Kim và cs (2006)[47] thiết kế có trình tự nhƣ sau
để nhân đặc hiệu đoạn gen Mc4R:
+ Mồi xuôi(Forward primer):5’- TAC CCT GAC CAT CTT GAT TG -3’
+ Mồi ngƣợc(Reversed primer): 5’- ATA GCA ACA GAT GAT CTC
TTT G -3’.
- Sử dụng cặp mồi do Baskin và cs (1997)[35] thiết kế có trình tự nhƣ
sau để nhân đặc hiệu đoạn gen GHRH:
+ Mồi xuôi(Forward primer): 5' - GTA AGG ATG CTG CTC TGG GT - 3'
+ Mồi ngƣợc(Reversed primer): 5' - TGC CTG CTC ATG ATG TCC
TGG A - 3'
Thành phần của phản ứng PCR
Thành phân cho một phản ứng PCR bao gồm: Đệm Taq-polymerase
(Buffer), enzym Taq-polymerase, dung dịch MgCl2, dNTP, nƣớc tinh khiết,
mồi (primer) và ADN làm khuôn. Hàm lƣợng của các thành phân trong phản
ứng PCR là khác nhau khi nhân các gen khác nhau nhƣng tổng thể tích cho
mỗi phản ứng PCR luôn là 25μl. Thành phân cụ thể sử dụng trong phản ứng
PCR khi nhân gen MC4R và gen GHRH đƣợc trình bày nhƣ bảng 2.2.
Bảng 2.2. Các thành phần phản ứng PCR để nhân đoạn gen Mc4R và GHRH
Thành phần Thể tích (μl)
Đệm Taq polymerase (10 X) 2,50
MgCl2 (25 mM) 1,50
Mồi (Xuôi và ngƣợc 10 pμl/μl) 1,25
Enzym Taq polymerase (1U/μl) 1,50
dNTP (10 mM) 0,70
ADN khuôn 4,00
H2O 14,05
Tổng thể tích phản ứng (μl) 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
51
Chu trình nhiệt của phản ứng PCR
Chu trình nhiệt đƣợc dùng để nhân đoạn gen của gen MC4R và gen
GHRH nhƣ sau:
- Biến tính ADN ở 940C trong 5 phút đối với gen MC4R và 95
0C trong 2
phút đối với gen GHRH.
- Thực hiện phản ứng 40 chu kỳ với các bƣớc: giãn xoắn ở 940C đối với
gen MC4R và ở 950C đối với gen GHRH trong 30 giây. Gắn mồi ở 62
0C
trong 30 giây đối với gen MC4R và 600C trong 45 giây. Kéo dài sợi ADN bổ
sung ở 720C trong 30 giây đối với gen MC4R và 1 phút đối với gen GHRH.
- Sau đó kết thúc ở 720C trong 7 phút đối với gen MC4R và 5 phút đối
với gen GHRH.
Bảng 2.3. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR nhân đoạn gen Mc4R, GHRH
Bƣớc
Mc4R GHRH
Nhiệt độ oC Thời gian Nhiệt độ
oC Thời gian
1 94 5 phút 95 2 phút
2 94 30 giây 95 30 giây
3 62 30 giây 60 45 giây
4 72 30 giây 72 1 phút
5 Lặp lại bƣớc 2-4, 40 chu kỳ
6 72 7 phút 72 5 phút
7 4 ∞ 4 ∞
2.3.2.4. Phương pháp PCR - RFLP
- Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng hai enzym cắt giới hạn cho
gen Mc4R là TaqI và gen GHRH là AluI:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
52
+ Sản phẩm PCR từ cặp mồi Mc4R đƣợc cắt bởi enzym TaqI.
+ Sản phẩm PCR từ cặp mồi GHRH đƣợc cắt bởi enzym AluI.
TaqI và AluI là hai enzym giới hạn thƣờng đƣợc sử dụng trong các ky
thuât di truyền. TaqI là enzym đâu so le với trình tự cắt là T CGA, còn AluI
là enzym giới hạn đâu bằng với trình tự cắt là AG CT.
- Sản phẩm PCR của hai gen đƣợc xử lý với enzym giới hạn tƣơng ứng
và các thành phân cân thiết (thành phân đƣợc trình bày ở bảng 2.4) sau đó
đem ủ qua đêm ở nhiệt độ 370C.
Bảng 2.4. Các thành phần của phản ứng cắt sản phẩm PCR nhân đoạn
gen Mc4R va GHRH
Thành phần Số lƣợng
Đệm Tango (10X) 1,5 μl
Enzym (10 u/μl) 0,7 μl
Sản phẩm PCR 10 μl
H2O 2,8 μl
Tổng thể tích phản ứng (μl) 15 μl
2.3.2.5. Kiểm tra sản phẩm bằng phương pháp điện di trên gel agarose
Trong nghiên cứu này, để xác định đa hình ADN: Sau khi cắt sản
phẩm PCR bằng enzym giới hạn, kích thƣớc các đoạn ADN đƣợc xác định
bằng phƣơng pháp điện di trên gel agarose 2% với điện thế 60V trong 65
phút trên hệ đệm TBE 1X. Các đoạn ADN cắt giới hạn trong gel agarose sẽ
xuất hiện dƣới tia tử ngoại (UV) nhờ một chất phát huỳnh quang là ethidium
bromide. Các băng điện di đƣợc đối chứng với thang ADN chuẩn (Marker).
Kiểu gen của từng cá thể đƣợc xác định dựa trên sự có mặt hay vắng mặt của
các đoạn ADN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
53
2.3.2.6. Ty lệ kiểu gen và tân số alen trong quân thể
* Ty lệ kiểu gen trong quân thể đƣợc tính theo công thức sau:
* Tân số alen A, kí hiệu f(A) đƣợc tính theo công thức sau:
f(A) = f(AA) + 1/2 f(AB) +1/2 f(AC) + +1/2 f(AN)
Trong đó:
- f(AA) là tân số xuất hiện kỉêu gen đồng hợp tử alen A trong quân thể
- f(AB)f(AN) là tân số xuất hiện các kiểu gen dị hợp của alen A với các
alen khác
2.3.3. Phƣơng pháp theo dõi các chỉ tiêu sinh trƣơng va san x uât thit cua
lơn thí nghiệm
2.3.3.1. Sinh trưởng tich lũy của lợn thi nghiệm
Cân lợn thí nghiệm vào các giai đoạn: bắt đâu thí nghiệm, sau 1, 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8, 9 và 10 tháng nuôi. Cân vào buổi sáng, cùng một chiếc cân và ngƣời cân.
2.3.3.2. Sinh trưởng tương đối và tuyệt đối của lợn thi nghiêm
- Sinh trƣởng tuyệt đối (g/con/ngày): Sinh trƣởng tuyệt đối tính theo
công thức:
P2 - P1
A =
t2 - t 1
Trong đó:
A: là sinh trƣởng tuyệt đối (g/con/ngày)
P1: là khối lƣợng tích luy đƣợc tại thời điểm t1 (g)
P2: là khối lƣợng tích luy đƣợc tại thời điểm t2 (g)
Ty lệ kiểu gen =
Số cá thể mang kiểu gen tƣơng ứng
Tổng số cá thể trong quân thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
54
- Sinh trƣởng tƣơng đối (%): Sinh trƣởng tƣơng đối tính theo công thức:
P2 - P1
R (%) = x 100
(P2 + P1)/ 2
Trong đó:
R: là sinh trƣởng tƣơng đối (%)
P1: là khối lƣợng cân đâu kỳ (kg)
P2: là khối lƣợng cân cuối kỳ (kg)
2.3.3.3. Khả năng tiêu thụ thức ăn/ ngày của lợn thi nghiệm
Theo doi lƣợng thức ăn hàng ngày bằng phƣơng pháp cân. Cứ 01 tháng
tính lƣợng thức ăn tiêu thụ cho cả đàn.
- Lƣợng thức ăn tiêu thụ cho một con đƣợc tính theo công thức nhƣ sau:
Tiêu thụ TA/ngày (kg) =
Tổng thức ăn tiêu thụ trong kỳ (kg)
Số ngày theo doi
Lƣợng thức ăn tiêu thụ cho lợn thí nghiệm đƣợc tính riêng cho thức ăn
tinh và thức ăn thô xanh.
Tính sự tƣơng quan giữa lƣợng thức ăn tiêu thụ/ngày và sinh trƣởng
của lợn.
2.3.3.4. Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng cua lơn thi nghiệm
Trên cơ sở của tổng thức ăn tiêu thụ trong từng giai đoạn và cả chu kỳ thí
nghiệm, tổng khối lƣợng lợn tăng, tính toán tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lƣợng theo công thức sau:
TTTA/kg tăng khối lƣợng (kg) = Tổng TTTA trong giai đoạn (cả kỳ TN (kg)
Tổng khối lƣợng tăng trong kỳ TN (kg)
Ghi chú: Tính riêng từng loại thức ăn tinh và thô xanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
55
2.3.3.5. Tiêu tốn protein/ kg tăng khối lượng cua lơn thi nghiệm
Từ ty lệ protein trong thức ăn, lƣợng thức ăn tiêu thụ và tổng khối lƣợng
tăng trong giai đoạn (cả kỳ thí nghiệm) tính toán tiêu tốn protein/kg tăng khối
lƣợng theo công thức sau:
TTprotein/kg tăng khối lƣợng (g) = Tổng TTPr trong giai đoạn/ cả kỳ thí nghiệm (g)
Tổng khối lƣợng tăng trong giai đoan TN (kg)
2.3.3.6. Chi phi thức ăn/ kg tăng khối lượng cua lơn thi nghiệm
Trên cơ sở lƣợng thức ăn tiêu thụ của từng giai đoạn và cả kỳ thí nghiệm,
đơn giá của từng công thức thức ăn, tổng khối lƣợng lợn tăng trong từng giai
đoạn và cả kỳ thí nghiệm tính toán chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng của
từng giai đoạn và cả kỳ thí nghiệm theo công thức:
Chi phí TA/ kg tăng KL (đồng) = Tổng CPTA trong giai đoạn/ cả kỳ thí nghiệm (đ)
Tổng khối lƣợng tăng trong giai đoan TN (kg)
2.3.3.7. Phương pháp mổ khảo sát va cac chi tiêu khao sat thịt lợn thi nghiệm
Theo Nguyên Thiên và cs (2005)[24] phƣơng phap mô khao sat nhƣ sau:
- Lơn mô khao sat cho nhin ăn 24 giơ trƣơc khi mô , cho uông nƣơc
bình thƣờng .
- Cân khôi lƣơng sông tƣng con .
- Chọc tiết để tiết chảy ra hết , sau đo cao lông rƣa sach , mô lơn đê xac
đinh cac chi tiêu . Mô, dùng dao nhon rach đung giƣa cơ đƣơng trăng tƣ cô
đến hâu môn . Lây hêt phu tang ra ngoai , để lại hai lá mỡ , lau khô, sau đo cân
để xác định khối lƣợng móc hàm .
- Căt thu va bôn chân đê xac đinh khôi lƣơng thân thit .
+ Đâu: Căt gân sat gôc tai ngang đôt at lat , cân khôi lƣơng đâu .
+ Chân: Căt đung khơp khuy chân , cân khôi lƣơng bôn chân , bóc bỏ
hai la mơ , căt bo đuôi. Sau đo xac đinh khôi lƣơng thit xe va t y lệ thịt xẻ .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
56
- Tách đôi thân thit (chia đôi thân thit xe doc theo côt sông ).
- Xác định ty lệ các thành phân trong thịt xẻ : Lọc tách riêng thành từng
phân nac , mơ, da, xƣơng, sau đo cân tƣ ng loai va tinh cac ty lê : nạc, mơ,
xƣơng, da va hao hut .
2.3.3.8. Phương pháp phân tich thành phân hoa học của thịt lợn thi nghiệm
- Phƣơng pháp xác định vât chất khô: Việc xác định VCK của thịt lợn
đƣợc tiến hành theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) - 4326 - 86, sấy mẫu khô
tuyệt đối ở nhiệt độ 105 0C cho tới khi có khối lƣợng không đổi.
- Phƣơng pháp xác định hàm lƣợng protein thô: Hàm lƣợng protein thô đƣợc
xác định theo phƣơng pháp Kjeldal trên hệ thống phân tích Gerhardt của Đức.
- Phƣơng pháp xác định hàm lƣợng khoáng tổng số: Hàm lƣợng khoáng
tổng số đƣợc tiến hành theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN - 4327 - 86).
- Phƣơng pháp xác định hàm lƣợng lipit: Hàm lƣợng lipit trong thịt lợn
đƣợc tiến hành theo TCVN 4331 - 86 trên hệ thống phân tích tự động
Shoxhlet của Đức.
2.3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu thu đƣợc đƣợc xử lý thống kê trên phân mềm STAGRAPH
version 4.0 Cục thống kê USA, Microsoft Excell và theo phƣơng pháp thống
kê sinh vât học của Nguyễn Văn Thiện và cs, 2002 [26].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
57
Chƣơng 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VỀ ĐA HÌNH GEN
3.1.1. Kết quả phản ứng PCR
3.1.1.1. Kêt qua phan ưng PCR cua gen Mc4R
Sản phẩm PCR nhân lên từ cặp mồi Mc4R chỉ thu đƣợc một băng ADN
duy nhất , có kích thƣớc khoảng 220 bp phu hơp vơi kê t qua cua Kim va cs
(2006)[47]. Kết quả nhân đoạn gen Mc4R đƣợc trình bày ở hình 3.1.
Hình 3.1. Sản phẩm PCR của cặp mồi Mc4R
M: Marker 100 bp; 1: Sản phẩm PCR của lợn đực; 2-7: Sản phẩm PCR của lợn lai
Kêt qua cho thây san phâm PCR la đăc hiêu , đap ƣng cho nghiên cƣu
đa hinh băng enzym giơi han .
3.1.1.2. Kêt qua phan ưng PCR cua gen GHRH
Sản phẩm PCR nhân lên từ cặp mồi GHRH cũng chỉ thu đƣợc một
băng, có kích thƣớc khoảng 455 bp phu hơp kêt qua cua Baskin và cs
(1997)[35]. Kết quả nhân đoạn gen GHRH đƣợc trình bày ở hình 3.2
Hình 3.2. Sản phẩm PCR của cặp mồi GHRH
M: Marker; 1: Sản phẩm PCR của lợn đực; 2 -7: Sản phẩm PCR của lợn lai
M 1 2 3 4 5
6 7
455 bp
M 1 2 3 4 5 6 7
220 bp
M 1 2 3 4 5 6 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
58
Qua hinh 3.2 cho thây san phâm PCR la đăc hiêu , phù hợp cho nghiên
cƣu đa hinh băng enzym giơi han .
3.1.2. Tính đa hình gen Mc4R và gen GHRH
3.1.2.1. Phân tich đa hình gen Mc4R bằng TaqI
Sản phẩm PCR của gen Mc 4R căt băng enzym TaqI sẽ thu đƣợc 3 kiêu
gen: AA, AG va GG.
- Kiểu gen AA:
Những cá thể lợn rƣng lai mang kiểu gen AA là những cá thể đồng hợp
không cắt. Khi điện di trên gel agarose ta sẽ thu đƣợc một băng tƣơng ứng với
kích thƣớc 220 bp, đây chính là sản phẩm PCR không bị cắt bởi enzym giới
hạn TaqI hay trên đoạn gen Mc 4R của các cá thể lợn rƣng lai không có điểm
đa hình của enzym này.
- Kiểu gen AG:
Những cá thể lợn rƣng lai mang kiểu gen AG là những cá thể dị hợp tử
về gen Mc 4R. Khi điện di trên gel agarose ta sẽ thu đƣợc ba băng tƣơng ứng
với các kích thƣớc lân lƣơt la : 220 bp, 150 bp và 70 bp.
- Kiểu gen GG:
Những cá thể lợn lai mang kiểu gen GG là những cá thể đồng hợp tử về
gen Mc4R. Khi điện di trên gel agarose ta sẽ thu đƣợc hai băng tƣơng ứng với
các kích thƣớc lân lƣơt la : 150 bp và 70 bp.
Các băng thu đƣợc khi điện di sản phẩm PCR của gen Mc 4R đa căt bơi
enzym TaqI đƣơc mô phong qua hình 3.3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
59
PCR (220 bp)
Vị trí căt của TaqI
a) Kiêu gen AA: 220 bp
b) Kiêu gen AG: 220 bp
70 bp
150 bp
c) Kiêu gen GG:
70 bp
150 bp
Hình 3.3. Sơ đồ mô hình mô phỏng kiểu gen Mc4R
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
60
Sản phẩm PCR nhân lên từ cặp mồi Mc4R sau khi cắt bằng enzym giới
hạn TaqI, đƣợc phân biệt bằng điện di. Kết quả phổ điện di đƣợc thể hiện
trong hình 3.4.
Hình 3.4. Sản phẩm PCR của cặp mồi Mc4R cắt bằng TaqI
M: Marker 100 bp; 1: Sản phẩm PCR; 2: Kiểu gen của lợn đực; 3-7: Kiểu gen
của lợn lai
Sản phẩm PCR của cặp mồi Mc4R cắt bằng enzym giới hạn TaqI thu đƣợc
ba kiểu gen là : 220 bp tƣơng ứng với kiểu gen AA : 220 bp, 150 bp và 70 bp,
tƣơng ứng với kiểu gen AG: 150 bp và 70 bp, tƣơng ứng với kiểu gen GG. Tuy
nhiên trong thực tế khi phân tích trên đàn lợn rƣng lai chúng tôi chỉ thu đƣợc một
kiểu gen đồng hợp tử GG chứa điểm cắt đa hình bằng enzym TaqI.
Sau khi phân tích 64 mẫu lợn lai và 1 mẫu lợn đực rừng Thái Lan
chúng tôi thu đƣợc duy nhất kiểu gen GG.
Ty lệ kiểu gen và tân số alen của gen Mc4R đƣợc trình bày trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Tỷ lệ kiểu gen và tần sô alen của gen Mc 4R cua lơn rƣng lai
n Tỷ lệ kiểu gen% Tần số alen
AA AG GG A G
64 0 0 100 0 1
1 2 3 4 5 6 7 M
200 bp
100 bp
70 bp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
61
Số lƣợng lợn rƣng lai sử dụng trong phân tích đa hình gen đƣợc sinh ra
từ 15 lợn nái đia phƣơng Pác Nặm . Kết quả cho thấy chỉ có kiểu gen GG
trong đàn lợn rƣng lai , trong khi đó lợn đực rừng Thái Lan cũng mang kiểu
gen GG, điều này cho thấy 15 lợn nái đia phƣơng Pác Nặm đều mang một kiểu
gen đồng hợp tử GG. Mặt khác, theo nghiên cứu của Stachowiak và cs
(2005)[59] cũng cho thấy tân số alen A ở lợn Đại Bạch và Landrace của Ba
Lan tƣơng ứng là 0,76 và 0,29. Trong đó lợn Landrace mang alen A có tốc độ
tăng trọng cao, và ty lệ mỡ dắt thấp hơn so với lợn mang alen G. Nhƣng lợn
Đại Bạch mang alen A làm tăng ty lệ mỡ dắt. Theo kết quả nghiên cứu của
Jokubka và cs (2006)[45] lợn Trắng của Lithuanian mang tân số alen A và G
tƣơng ứng là 0,41 và 0,59. Lợn mang kiểu gen AA có tăng trọng và ty lệ nạc
cao hơn và độ dày mỡ lƣng thấp. Bruun và cs (2006)[36] nghiên cứu trên bốn
giống lợn Hampshire, Landrace, Duroc và Yorkshire của Đan Mạch cho biết
tân số alen A của cả bốn giống đều rất cao, tƣơng ứng là 1; 0,32; 0,96 và 0,55.
Kết quả trên cho thấy các giống lợn ngoại có tốc độ tăng trọng nhanh và ty lệ
nạc cao đều mang tân số alen A khá cao. Điều này cho thấy nhóm lợn rƣng lai
nghiên cứu có sinh trƣởng không cao.
3.1.2.2. Phân tich đa hình gen GHRH bằng AluI
Theo Baskin và cs (1997)[35] sản phẩm PCR của cặp mồi GHRH chứa
3 điểm cắt bằng enzym giới hạn AluI , trong đó có hai điểm đa hình khác nhau
và một điểm không đa hình. Do đó khi cắt đoạn gen này sẽ luôn thu đƣợc một
đoạn 100 bp. Tác giả cho biết phân tích đa hình đoạn gen GHRH bằng enzym
AluI thu đƣợc 3 kiểu gen tƣơng ứng là:
Kiểu gen AA: Thu đƣợc 3 băng có kích thƣớc tƣơng ứng là: 250 bp,
105 bp và 100 bp.
Kiểu gen AB: Thu đƣợc 5 băng có kích thƣớc là 250 bp, 230 bp, 125
bp, 105 bp,100 bp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
62
Kiểu gen BB: Thu đƣợc 3 băng có kích thƣớc tƣơng ứng là 230 bp, 125 bp
và 100 bp.
Sản phẩm PCR của đoạn gen GHRH khi cắt bằng enzym AluI đƣợc mô
phỏng qua hinh 3.5.
PCR (455 bp)
a, Kiểu gen AA:
100 bp
105 bp
250 bp
b, Kiểu gen AB: 100 bp
105 bp
250 bp
105 bp
230 bp
c, Kiểu gen BB: 100 bp
125 bp
230 bp
Hình 3.5. Sơ đồ mô hình mô phỏng kiểu gen GHRH
Tuy nhiên theo Baskin và cs (1997)[35] trong thực nghiệm phân tích
bằng điện di agarose các băng co kich thƣơc lân lƣơt nhƣ sau : 100 bp; 105 bp
và 125 bp khó tách biệt vì kích thƣớc nhỏ. Do vây để phân biêt 3 kiểu gen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
63
AA; AB và BB chỉ dựa vào các kích thƣớc : 250 bp và 100 bp tƣơng ứng kiểu
gen AA; 250 bp; 230 bp; 100 bp tƣơng ứng kiểu gen AB va 230 bp và 100 bp
tƣơng ứng kiểu gen BB.
Sản phẩm PCR nhân lên từ cặp mồi GHRH đƣợc cắt bằng enzym AluI
phân biệt bằng điện di. Kết quả đƣợc thể hiện trong hình 3.6.
Hình 3.6. Sản phẩm PCR của cặp mồi GHRH cắt bằng AluI
M: Marker 100 bp. 6;7;9 Kiểu gen AA; 2;3;4;5;8;10 Kiểu gen AB; 1 Kiểu gen BB
Qua hình 3.6 cho thấy kết quả phân tích đa hình gen GHRH của lợn
rƣng lai và lợn đực rƣng Thai Lan thu đƣợc cả 3 kiểu gen nhƣ mong đợi là
AA; AB và BB . Trong đó , lợn đực rừng Thái Lan mang kiểu gen dị hợp tử
AB, và lợn rƣng lai từ 15 lợn nái địa phƣơng Pac Năm xuất hiện cả 3 kiểu gen
AA; AB và BB. Kết quả này cho thấy cả 15 con lợn nái đia phƣơng Pác Nặm
đều mang một kiểu gen dị hợp tử AB.
Ty lệ kiểu gen và tân số alen của gen GHRH trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Tỷ lệ kiểu gen và tần số alen của gen GHRH ơ lơn rƣng lai
n Tỷ lệ kiểu gen% Tần số alen
AA AB BB A B
64 18,75 56,25 25,0 0,47 0,53
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 M
230 bp 200 bp
100 bp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
64
Nghiên cứu của tác giả Pierzchala và cs (2003)[56] đã sử dụng enzym
AluI phân tích đa hình gen GHRH của các giống lợn Landrace; Đại Bạch;
Duroc; Pietrain của Ba Lan cho thấy ty lệ các kiểu gen AA; AB và BB chiếm
ty lệ tƣơng ứng là 8,4%; 29,8% và 61,8%. Kết quả phân tích của Franco và cs
(2005)[40] ở lợn Landrace của Braxin cho thấy lợn mang kiểu gen AA chỉ
chiếm ty lệ 12,6%, lợn mang kiểu gen BB chiếm 37,9%. Tân số alen A và B
của lợn Landrace của Braxin tƣơng ứng là 0,37 và 0,63. Kết quả nghiên cứu
của Eun Seok Cho và cs (2009)[38] ở các giống lợn Duroc; Landrace và
Yorkshire của Hàn Quốc cho thấy ở lợn Yorkshire kiểu gen AB có ty lệ cao
hơn (51,8%), nhƣng ở lợn Duroc và Yorkshire kiểu gen BB chiếm ty lệ cao
hơn, tƣơng ứng là 51,8% và 68,2%. Qua các kết quả trên cho thấy lợn mang
kiểu gen đồng hợp tử AA ở một số giống lợn chiếm ty lệ thấp nhất trong cả 3
kiểu gen.
Để đánh giá ảnh hƣởng của kiểu gen tới khả năng tăng trọng, chúng tôi
so sánh tốc độ tăng trọng trung bình hàng ngày của lợn rƣng lai ở giai đoạn từ
tháng thứ 7 đến tháng thứ 8. Đây là giai đoạn lợn rừng lai có tốc độ tăng trọng
cao nhất trong quá trình sinh trƣởng cua lơn rƣng lai ma chung tôi theo doi .
Bảng 3.3. Tốc độ tăng trọng / ngày của lợn rƣng lai giai đoan 7 – 8 tháng
tuôi (X ± mx)
Diễn giải Kiểu gen
AA AB BB
n 12 35 16
Tốc đô tăng trọng
(gam/ngày) 130,56 ± 14,92 106,86 ± 10,07 122,50 ± 13,79
Kết quả trong bảng 3.3 cho thấy lợn lai mang kiểu gen AA có tốc độ
tăng trọng hàng ngày cao hơn lợn mang kiểu gen AB và BB. Tuy nhiên sự sai
khác về tốc độ tăng trọng là không đáng kể (P >0,05), có thể là do sự biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
65
động về tốc độ tăng trọng hàng ngày giữa các cá thể là khá cao và số cá thể
theo doi chƣa nhiều. Theo kết quả phân tích đa hình gen GHRH của một số
tác giả cho thấy lợn mang kiểu gen AA có một số tính trạng khác biệt so với
lợn mang kiểu gen AB và BB. Lợn mang kiểu gen AA có độ dày mỡ ở vai
cao hơn lợn mang kiểu gen AB (Pierzchala và cs, 2003)[56]. Kết quả của
Franco và cs (2005)[40] cho thấy lợn mang kiểu gen AA có tốc độ tăng trọng
cao hơn đáng kể so với lợn mang kiểu gen AB và BB. Kết quả nghiên cứu của
Eun Seok Cho và cs (2009)[38] lợn mang kiểu gen AA có ty lệ thịt xẻ cao hơn
lợn mang kiểu gen BB. Để đánh giá về ảnh hƣởng của kiểu gene GHRH đến tốc
độ tăng trọng chúng tôi cho răng cân phải tiếp tục nghiên cƣu với số lƣợng mẫu
lớn hơn.
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ SINH TRƢỞNG CỦA LỢN THÍ NGHIỆM
3.2.1. Sinh trƣởng tích lũy của lợn thí nghiệm
Sinh trƣơng tich luy hay kha năng tăng khôi lƣơng cơ thê , là một chỉ
tiêu quan trong đƣơc cac nha chăn nuôi rât quan tâm , bơi no la chi tiêu phan
ánh khả năng sinh trƣởng của gia súc . Khôi lƣơng cơ thê lơn qua cac thang
nuôi là tiêu chuẩn để đánh giá khả năng sinh trƣ ởng của đàn lợn . Trong chăn
nuôi, sinh trƣơng tich luy càng cao thì càng rút ngắn đƣợc thời gian chăn nuôi
và giảm chi phí thức ăn và công chăm sóc .
Đê theo doi sinh trƣơng tich luy cua lơn thi nghiêm , chúng tôi tiến hành
cân khôi lƣơng lơn tai cac thơi điêm : sau 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 tháng
nuôi. Kết quả theo doi về sinh trƣởng tích lũy của lợn thi nghiêm đƣợc trình
bày trên bang 3.4.
Kết quả ở bang 3.4 cho thấy, khối lƣợng của lợn rừng lai ở giai đoạn
bắt đâu theo doi (lúc 2 tháng tuổi) đƣợc bố trí tƣơng đƣơng với khối lƣợng
của lợn đia phƣơng Pác Nặm thuân (tƣơng ƣng vơi 4,06 và 4,24 kg/con).
Trong quá trình tiên hanh thí nghiệm, lợn rừng lai và lợn đia phƣơng Pác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
66
Nặm thuân đƣợc nuôi bằng khẩu phân nhƣ nhau để xác định khả năng sinh
trƣởng, năng suất và chất lƣợng thịt.
Bảng 3.4. Sinh trƣởng tích lũy của lợn thi nghiêm (kg)
Diễn giải
Lợn Pác Nặm thuân
(n=56)
Lợn rƣng lai
(n=101)
mxX
Cv (%) mx
X
Cv (%)
KL bắt đâu TN
(2 tháng tuổi)
4,24 ± 0,10 17,96 4,06 ± 0,15 16,82
KL 3 tháng tuổi 6,82 ± 0,16 17,37 6,56 ± 0,16 16,34
KL 4 tháng tuổi 9,66 ± 0,31 17,11 9,23 ± 0,27 16,06
KL 5 tháng tuổi 12,83 ± 0,36 16,57 12,12 ± 0,44 15,41
KL 6 tháng tuổi 16,22 ± 0,48 16,39 15,35 ± 0,44 15,01
KL 7 tháng tuổi 19,84 ± 0,69 16,14 18,83 ± 0,45 14,16
KL 8 tháng tuổi 24,14 ± 0,69 16,05 22,98 ± 0,58 14,09
KL 9 tháng tuổi 28,26 ± 0,73 15,24 26,34 ± 0,61 13,31
KL 10 tháng tuổi 31,74 ± 0,78 14,40 29,61 ± 0,64 12,61
KL 11 tháng tuổi 33,89 ± 0,79 12,22 31,15 ± 0,69 11,36
So sánh (%) 100 91,92
Kêt qua thi nghiêm cho thây , ở các giai đoạn thí nghiệm , lơn đia
phƣơng Pac Năm thuân sinh trƣơng nhanh hơn lơn lai giƣa lơn đƣc rƣng Thai
Lan va lơn nai đ ịa phƣơng Pác Nặm . Khôi lƣơng luc 5 tháng tuổi lô lợn địa
phƣơng Pac Năm đat 12,83 kg/con; lô lơn rƣng lai đat 12,12 kg/con. Đên giai
đoan 8 tháng tuổi thì khối lƣợng trung bì nh cua lơn rƣng lai la 22,98 kg va lơn
đia phƣơng Pác Nặm là 24,14 kg. Khôi lƣơng trung binh lơn rƣng lai thâp hơn
lơn đia phƣơng la 2,57 kg. Khối lƣợng lợn địa phƣơng Pác Nặm lúc 11 tháng
tuổi đạt 33,89 kg/con, trong khi lợn rừng lai chỉ đạt 31,15 kg/con; tƣơng ứng
ít hơn 2,74 kg. Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê với Pα< 0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
67
Kết quả theo doi về sinh trƣởng cho thấy, lợn lai giữa lợn đực rừng
Thái Lan và lợn địa phƣơng Pác Nặm có tốc độ sinh trƣởng châm. Số liệu thu
đƣợc qua các kỳ cân cho thấy, lợn rừng lai luôn có khối lƣợng thấp hơn lợn
địa phƣơng thuân . Nêu coi khôi lƣơng cua lơn đia phƣơng Pac Năm la 100%
thì khối lƣợng lợn rừng lai là 91,92% và tƣơng ứng thấp hơn lợn Pác Nặm
thuân la 8,08%.
Nhƣ vây, trong nghiên cƣu cua chung tôi thi lơn rƣng lai co tôc đô
sinh trƣơng châm hơn lơn đia phƣơng Pac Năm va châm hơn môt sô giông
lơn nôi khác nhƣ : lợn Lang tại Cao Bằng (Từ Quang Hiển và cs, 2004)[11],
lợn Mƣờng Khƣơng (Lê Đình Cƣờng và cs, 2004)[3] và lợn Bản tại Điện
Biên (Phan Xuân Hảo và cs, 2010)[9]. Việc lợn rừng lai (đực rừng Thái Lan
x nái địa phƣơng Pác Nặm) có tốc độ sinh trƣởng thấp một phân là do lợn
đƣợc nuôi theo hình thức bán hoang dã và cho ăn với khẩu phân ăn ở mức
dinh dƣỡng thấp.
Theo Lê Đinh Cƣơng va cs (2008)[4] cho biêt lơ n Mƣơng Khƣơng khi
nuôi thit luc 3 tháng tuổi đạt 11,36 kg; lúc 4 tháng tuổi đạt 20,56 kg; 8 tháng
tuôi đat 56,35 kg va 10 tháng tuổi đạt 72,20 kg.
Theo Phung Thi Vân va cs (2007)[34] cho biêt sinh trƣơng cua lơn Co
Mạ của Sơn La lúc 2, 6, 8 và 12 tháng tuổi đạt 4,8 kg; 13,7 kg; 22,2 kg va
43,8 kg. Và theo tác giả Lê Thi Thuy va cs (2002)[29] sinh trƣơng cua lơn
Bản lúc 12 tháng tuổi đạt trung bình là 42,55 kg.
Nhƣ vây, kêt qua nghiên cƣu vê sinh trƣơng cua lơn lai (Đực rừng Thái
Lan x Nai đia phƣơng Pac Năm ) của chúng tôi hoàn toàn phù hợp với một số
giông lơn nôi ơ Viêt Nam đa đƣơc nêu ơ trên .
Đê có cái nhìn tổng thể hơn về sinh trƣởng tích lũy của lợn rừng lai
chúng ta tim hiêu đô thi sinh trƣơn g tich luy cua lơn thi nghiêm đƣợc biểu thị
qua hình 3.7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
68
33.8931.74
28.26
24.14
19.84
16.22
12.83
4.24
6.82
9.66
31.1529.61
26.34
22.98
18.83
15.35
12.12
9.23
6.564.06
0
5
10
15
20
25
30
35
40
P2 P3 P4 P5 P6 P7 P8 P9 P10 P11
Tháng theo dõi (tuổi)
Kh
ối lƣ
ợn
g (
kg
)
Lơn Pac Năm thuân Lơn rưng lai
Hình 3.7. Đồ thị sinh trƣởng tich luy của lợn thi nghiêm (kg)
Qua đô thi 3.7 cho thấy: Khôi lƣơng cua lơn thi nghiêm tăng lên kha
đều đặn qu a cac thang tuôi , đƣơng biêu diên khôi lƣơng lơn thi nghiêm tƣ 2
tháng tuổi cho đến 11 tháng tuổi của lợn đia phƣơng Pác Nặm thuân và lợn
rƣng lai nhin chung la theo sat nhau . Cụ thể giai đoạn từ 2 đến 4 tháng tuổi ,
khôi lƣơng cua lơn đia phƣơng Pac Năm va lơn rƣng lai gân nhƣ la không
tách biệt nhau , vì trong giai đoạn này khối lƣợng lợn giữa 2 lô thi nghiêm
chênh lêch nhau không đang kê . Nhƣng tƣ 5 tháng tuổi trở đi bắt đâu có sự
khác nhau, hai đƣơng biêu diên sinh trƣơng tich luy cua lơn thi ngh iêm co sƣ
cách xa nhau dân và có đ ộ lớn dân theo sự tăng lên của khôi lƣơng lơn thi
nghiêm. Điêu đo cho thây sinh trƣơng tich luy cua lơn rƣng lai thâp hơn lơ n
đia phƣơng Pac Năm thuân .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
69
3.2.2. Sinh trƣởng tuyệt đối và tƣơng đối của lợn thí nghiệm
Viêc đanh gia sinh trƣơng cua lơn thê hiên viêc tăng khôi lƣơng cua cơ
thê, đƣơc tinh dƣơi dang sinh trƣơng tuyêt đôi (g/con/ngày) hoăc sinh trƣơng
tƣơng tôi (%).
Qua theo doi sô liêu khôi lƣơng lơn cua tƣng giai đoan ngay tuôi , xƣ ly
băng cac thuât toan đƣơc sô liêu sinh trƣơng tuyêt đôi va tƣơ ng đôi cua đan
lơn thi nghiêm .
Kêt qua theo doi vê sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thi nghiêm đƣợc trình
bày ở bang 3.5.
Bảng 3.5. Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thi nghiêm (g/con/ngày)
Diễn giải Lợn Pác Nặm thuân Lơn rƣng lai
Giai đoạn 2 - 3 tháng tuổi 86,00 83,33
Giai đoạn 3 - 4 tháng tuổi 94,67 89,00
Giai đoạn 4 - 5 tháng tuổi 105,67 96,33
Giai đoạn 5 - 6 tháng tuổi 113,00 107,67
Giai đoạn 6 - 7 tháng tuổi 120,67 116,00
Giai đoạn 7 - 8 tháng tuổi 143,33 138,33
Giai đoạn 8 - 9 tháng tuổi 137,33 112,00
Giai đoạn 9 - 10 tháng tuổi 116,00 109,00
Giai đoạn 10 – 11 tháng tuổi 71,67 51,33
Bình quân cả giai đoan TN 109,81 100,33
So sánh (%) 100 91,37
Kết quả bảng 3.5 cho thấy, sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thi nghiêm có
diễn biến tƣơng tự sinh trƣởng tích lũy va tuân theo quy luât chung vê sinh
trƣơng cua gia suc . Khi so sánh sinh trƣởng tuyệt đối của lợn rừng lai và lợn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
70
đia phƣơng Pác Nặm thuân, chúng tôi thấy ở tất cả các giai đoạn, sinh
trƣởng tuyệt đối của lợn rừng lai đều thấp hơn lợn Pác Nặm thuân
(83,33g/con/ngày so với 86,00 g/con/ngày ở giai đoạn 2 - 3 tháng tuổi ;
138,33 g/con/ngày so với 143,33 g/con/ngày ở giai đoạn 7 - 8 tháng tuổi).
Tính bình quân cả giai đoạn từ 2 - 11 tháng tuổi, sinh trƣởng tuyệt đối của
lợn rừng lai thấp hơn lợn đia phƣơng Pác Nặm thuân (100,33 g/con/ngày và
109,81 g/con/ngày, tƣơng đƣơng 9,48 g/con/ngày). Điều này môt lân nƣa
khẳng định lợn rừng lai có khả năng sinh trƣởng thấp hơn lợn đia phƣơng
Pác Nặm thuân. Nhƣ vây, lợn rừng lai (đực rừng Thái Lan x nái địa phƣơng
Pác Nặm) có sinh trƣởng tuyệt đối thấp hơn lợn Bản tại Sơn La (136 -
177g/con/ngày) (Lemke và cs, 2006)[49] và thấp hơn lợn Bản tại Điện Biên
(144,59 - 154,56 g/con/ngày) (Phan Xuân Hảo và cs, 2010)[9].
Theo tac gia Đă ng Đinh Trung va cs (2007)[31] khi nghiên cƣu đăc
điêm ngoai hi nh, khả năng sinh trƣởng và sản xuất của giống lợn nội Táp Ná
cho răng do tâm voc nho va khôi lƣơng cua giông lơn Tap Na nên chung đƣơc
nuôi keo dai đên 10 tháng tuổi hay hơn mới giết thịt . Khả năng tăng khối
lƣơng cua lơn Tap Na năm ơ mƣc trung binh cua cac giông lơn nôi Viêt Nam ,
biên đông trong pham vi 180 - 384 g/ngày.
Theo Lê Đinh Cƣơng va cs (2008)[4] khi nghiên cƣu vê giông lơn
Mƣơng Khƣơng cho biêt , giai đoan tƣ 3 đến 10 tháng tuổi tăng trong trung
bình đạt 279g/ngày. Tƣ thang 3 – 6 tháng tuổi tăng trọng liên tục cao (cao
nhât đat 340g/con/ngày), tƣ 6 – 10 tháng tuổi tăng trọng giảm dân (nguyên
nhân la do chung đa tich mơ nên tôn nhiêu thƣc ăn hơn ), trong khi đo tiêu tôn
thƣc ăn lai ca ng tăng theo thang tuôi . Nhƣ vây, nên nuôi lơn đên 8 tháng tuổi
là bán mới có lãi .
Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn rừng lai và lợn Pác Nặm thuân đƣợc biểu
diễn qua hình 3.8.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
71
8683.33
94.6789
105.67
96.33
113 107.67
120.67116
143.33138.33
137.33
112116
109
71.67
51.33
109.81
100.33
0
20
40
60
80
100
120
140
160
A (g
/co
n/n
gà
y)
GĐ 2-3 GD 3-4 GĐ 4-5 GĐ 5-6 GĐ 6-7 GĐ 7-8 GĐ 8-9 GĐ 9-
10
GĐ 10-
11
TB
Giai đoạn theo dõiLơn Pac Năm thuân Lơn rưng lai
Hình 3.8. Đồ thị sinh trƣởng tuyệt đối của lơn thi nghiêm (g/con/ngày)
Kêt qua theo doi vê sinh trƣởng tƣơng đối của lợn rừng lai đƣợc chung
tôi thể hiện trên bảng 3.6.
Bảng 3.6. Sinh trƣởng tƣơng đối của lợn thi nghiêm (%)
Diễn giải Lợn Pác Nặm thuần Lợn rừng lai
Giai đoạn 2 - 3 tháng tuổi 46,65 47,08
Giai đoạn 3 - 4 tháng tuổi 34,47 33,82
Giai đoạn 4 - 5 tháng tuổi 28,19 27,07
Giai đoạn 5 - 6 tháng tuổi 23,34 23,52
Giai đoạn 6 - 7 tháng tuổi 20,08 20,36
Giai đoạn 7 - 8 tháng tuổi 19,55 19,85
Giai đoạn 8 - 9 tháng tuổi 15,73 13,63
Giai đoạn 9 - 10 tháng tuổi 11,60 11,69
Giai đoạn 10 - 11 tháng tuổi 6,55 5,07
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
72
Qua bảng 3.6 cho thấy , sinh trƣởng tƣơng đối của lợn rừng lai cung
tuân theo quy luât chung tƣc la giam dân theo sƣ tăng lên cua ngay tuôi phu
hơp vơi quy luât phat triên chung của gia súc. Sô liêu thu đƣơc vê sinh trƣơn g
tƣơng đôi cua lơn thi nghiêm cho thây có chiều hƣớng giảm dân từ 47,08% -
5,07% và lợn đia phƣơng Pác Năm thuân từ 46,65% - 6,55%. Qua đây, một
lân nữa khẳng định sinh trƣởng của lợn rừng lai là châm hơn so với lợn địa
phƣơng Pác Nặm thuân. Để minh họa cho điều này, sinh trƣởng tƣơng đối của
lợn rừng lai đƣợc minh hoa trên hình 3.9.
46.65
6.5511.6
15.73
19.5520.08
23.34
28.19
34.47
5.07
11.69
13.63
19.8520.36
23.52
27.07
33.82
47.08
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
GĐ 2-3 GD 3-4 GĐ 4-5 GĐ 5-6 GĐ 6-7 GĐ 7-8 GĐ 8-9 GĐ 9-10 GĐ 10-11
Giai đoạn theo dõi
R (
%)
Lơn Pac Năm thuân Lơn rưng lai
Hình 3.9. Đồ thị sinh trƣởng tƣơng đối của lợn thi nghiêm (%)
3.2.3. Lƣợng thức ăn tiêu thụ thức ăn/ ngày của lợn thí nghiệm
Tiêu thu thƣc ăn / ngày là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hiệu
quả kinh tế trong chăn nuôi . Vê cơ ban , nêu lơn ăn nhiêu thƣc ăn thi sinh
trƣơng se cao hơn . Do đo chung tôi tiên h ành theo doi và đánh giá khả năng
tiêu thu thƣc ăn / ngày của lợn thí nghiệm . Kêt qua theo doi lƣợng thức ăn tiêu
thụ hàng ngày của lợn thi nghiêm đƣợc thê hiên ơ bảng 3.7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
73
Qua bang 3.7 cho thây, lƣơng thƣc ăn tiêu thu / ngày của lợn thí nghiệm
có xu hƣớng tăng dân theo các giai đoạn thí nghiệm . Điêu nay phu hơp vơi
sinh trƣơng chung cua gia suc . Kết quả theo doi lƣơng thƣc ăn/ ngày cho thấy,
bình quân lƣợng thức ăn tiêu thụ của lợn rừng lai là thấp hơn so với lợn đia
phƣơng Pác Nặm thuân. Ở giai đoạn 2 - 3 tháng tuổi, lƣợng thức ăn tiêu thụ
của lợn là thấp nhất, chỉ đạt 0,20 kg/con/ngày thức ăn tinh và 0,50
kg/con/ngày thức ăn xanh. Ở những tháng tuổi sau đó, đặc biệt là giai đoạn 10
- 11 tháng tuổi, lƣợng thức ăn tiêu thụ của lợn rừng lai đạt 1,40 kg/con/ngày
thức ăn tinh và 3,30 kg thức ăn xanh, còn lợn đia phƣơng Pác Nặm thuân thì
lân lƣợt là 1,55 và 3,70 kg/con/ngày.
Bảng 3.7. Tiêu thụ thức ăn/ ngày của lợn thi nghiêm (kg/ con/ ngày)
Diễn giải Lơn Pac Năm thuân Lợn Rừng lai
TA tinh TA xanh TA tinh TA xanh
Giai đoạn 2 - 3 tháng tuổi 0,20 0,50 0,20 0,50
Giai đoạn 3 - 4 tháng tuổi 0,35 0,80 0,35 0,80
Giai đoạn 4 - 5 tháng tuổi 0,50 1,25 0,50 1,20
Giai đoạn 5 - 6 tháng tuổi 0,70 1,70 0,65 1,50
Giai đoạn 6 - 7 tháng tuổi 0,85 2,00 0,75 1,80
Giai đoạn 7 - 8 tháng tuổi 1,00 2,45 0,90 2,20
Giai đoạn 8 - 9 tháng tuổi 1,25 3,00 1,00 2,70
Giai đoạn 9 - 10 tháng tuổi 1,40 3,40 1,20 2,90
Giai đoạn 10 - 11 tháng tuổi 1,55 3,70 1,40 3,30
Bình quân cả giai đoan TN 0,87 2,09 0,77 1,88
So sánh (%) 100 100 88,51 89,95
Lƣợng thức ăn ăn vào giữa nhóm lợn rừng lai và lợn đia phƣơng Pác Nặm
thuân là tƣơng đƣơng nhau. Nhƣ vây do đặc tính di truyền nên khả năng sinh
trƣởng của lợn rừng lai vẫn thấp hơn lơn đia phƣơng Pac Năm thuân , nhƣng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
74
đổi lại thì chất lƣợng thịt của lợn rừng lai lại cao hơn và mang lại hiệu quả
kinh tế hơn lơn đia phƣơng Pac Năm thuân . Do đó khuyến khích đƣợc ngƣời
dân phát triển loại lợn rƣng lai này ở hiện tại và trong tƣơng lai.
3.2.4. Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lƣợng cua lơn thí nghiệm
Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khôi lƣơng là một chỉ tiêu rất quan trọng
trong chăn nuôi lợn ở tất cả các giai đoạn sinh trƣởng. Nhăm đanh gia hiêu
quả kinh tế của công thức lai g iƣa lơn đƣc rƣng Thai Lan va lơn nai đia
phƣơng Pac Năm , hàng ngày chúng tôi tiến hành cân khối lƣợng thức ăn lợn
thí nghiệm ăn đƣợc , tƣ đo tông hơp va co đƣơc chi tiêu tiêu tôn thƣc ăn cho 1
kg lơn thi nghiêm . Kết quả theo doi về tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lƣợng
lợn thi nghiêm đƣợc trình bày ở bang 3.8.
Bảng 3.8. Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lƣợng lợn thí nghiệm (kg)
Diễn giải Lợn Pác Nặm thuần Lợn Rừng lai
Tổng KL lợn tăng trong kỳ thí nghiệm (kg) 1.660,40 2.736,09
Tổng KL thức ăn tinh tiêu thụ (kg) 8.715 15.979
Tổng KL thức ăn xanh tiêu thụ (kg) 36.960 66.660
Tiêu tốn thức ăn tinh/kg tăng KL (kg) 5,25 5,84
So sánh (%) 100 111,24
Tiêu tốn thức ăn xanh/kg tăng KL (kg) 22,26 24,36
So sánh (%) 100 109,43
Qua bảng 3.8 cho thấy, tiêu tốn thức ăn tinh và xanh/ kg tăng khối
lƣợng của lợn rừng lai khá lớn (từ 5,84 kg và 24,36 kg, theo thứ tự thức ăn
tinh và thức ăn xanh). Nếu so với lợn địa phƣơng Pác Nặm thuân thì lợn rừng lai
cao hơn 0,59 và 2,10 kg thức ăn tƣơng ứng với 11,24% và 9,43% thức ăn tinh
và thức ăn xanh. Điều này cho thấy, do tốc độ sinh trƣởng của lợn rừng lai
thấp hơn, khả năng sử dụng thức ăn tinh của chúng không cao và lợn có thiên
hƣớng thích ăn thức ăn xanh và thức ăn củ quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
75
Kêt qua nghiên cƣu cua Nguyên Thiên va cs (1995)[25] cho biêt lơn lai
F1 (Móng Cái x Đại Bạch ) có tăng trọng trung bình / ngày là 584,50 g thi tiêu
tôn thƣc ăn la 3,61 kg thƣc ăn / kg tăng khôi lƣơng , lơn F 1 (Móng Cái x
Ladrace Cuba ) có tă ng trong hang ngay trung binh la 554,00g/con/ngày thì
tiêu tôn thƣc ăn la 4,26 kg thƣc ăn / kg tăng khôi lƣơng , và lợn Móng Cái
thuân chi tăng trong 196,67 g/con/ngày thì tiêu tốn thức ăn lên 4,56 kg thƣc
ăn. Kêt qua nghiên cƣu t rên cao hơn so vơi kêt qua nghiên cƣu cua chung tôi
trên đôi tƣơng lơn rƣng lai va lơn đia phƣơng Pac Năm .
Kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Đình Cƣờng và cs, 2008 [4], cho
thấy tiêu tốn thức ăn tinh/ kg tăng khối lƣợng ở lợn Mƣờng Khƣơng là 3,56 ±
0,80, thấp hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi về lợn rừng lai (lợn đực rừng
Thái Lan x nái địa phƣơng Pác Nặm) là 5,84 kg/ kg tăng khối lƣợng và lợn
địa phƣơng Pác Nặm là 5,25 kg/ kg tăng khối lƣợng, tƣơng ứng là 2,28 kg và
1,69 kg/ kg tăng khối lƣợng. Ở lợn Mƣờng Khƣơng giai đoạn 6 - 10 tháng
tuổi thì tăng trọng của lợn giảm dân và tiêu tốn thức ăn cũng tăng dân, nguyên
nhân là chúng tích mỡ nên tốn nhiều thức ăn hơn, lời khuyên của các nhà
khoa học là nên nuôi lợn Mƣờng Khƣơng đến 8 tháng tuổi là bán thì mới có
lãi. Còn ở lợn rừng lai thì tăng trọng cao nhất lại ở tháng thứ 7 - 8 tháng tuổi,
nên giai đoạn này sự tiêu tốn thức ăn là rất lớn . Do đo nuôi loai lơn rƣng lai
này đến giai đoạn này là chúng ta có thể bắt đâu xuất bán để tránh tình trạng
tiêu tôn thƣc ăn nhiêu nhƣng sin h trƣơng cua lơn không cao , dân tơi không co
hiêu qua trong chăn nuôi .
3.2.5. Tiêu tốn protein/ kg tăng khối lƣợng lợn thí nghiệm
Protein là thành phân dinh dƣỡng quan trọng cho quá trình sinh trƣởng
và phát triển của lợn. Thông thƣờng, nguồn thức ăn để bổ sung protein thƣờng
có nguồn gốc động vât nhƣ bột sữa, bột cá, nhƣng vì lý do kinh tế, phân lớn
đều có nguồn gốc thực vât nhƣ khô đỗ tƣơng và từ các loại ngũ cốc (ngô,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
76
gạo,…). Tiêu tốn protein ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả kinh tế của khẩu phân.
Kết quả theo doi về tiêu tốn protein/ kg tăng khối lƣợng của lợn thi nghiêm
đƣợc trình bày trên bang 3.9.
Bảng 3.9. Tiêu tốn protein/ kg tăng khối lƣợng lợn thí nghiệm (g)
Diễn giải Lợn Pác
Nặm thuần
Lợn
Rừng lai
Tổng KL lợn tăng trong kỳ TN (kg) 1.660,40 2.736,09
Tổng KL protein thức ăn tinh tiêu thụ (kg) 1.115,52 2.045,31
Tổng KL protein thức ăn xanh tiêu thụ (g) 351,12 633,27
Tông KL protein thƣc ăn tiêu thu (kg) 1.115,87 2.045,94
Tiêu tốn protein/kg tăng KL (g) 672,05 747,76
So sánh (%) 100 111,26
Qua bảng 3.9 cho thấy: Tiêu tôn protein thƣc ăn tinh va thƣc ăn xanh /
kg tăng khôi lƣơng cua lơn rƣng lai va lơn đia phƣơng Pac Năm thuân lân
lƣơt la : 747,76 g va 672,05 g. Nhƣ vây , tiêu tốn protein/ kg tăng khối lƣợng
của lợn rừng lai cao hơn so với lợn đia phƣơng Pác Nặm thuân là 75,71g
tƣơng ứng với 11,26%. Điều này chứng tỏ để sản xuất ra đƣợc 1 kg lợn rừng
lai thì tiêu tốn protein / kg tăng khối lƣợng cao hơn lợn Pác Nặm thuân . Điêu
đo co thê đƣơc giai thich nhƣ sau : do lơn rƣng lai sinh trƣơng châm hơn lơn
đia phƣơng Pac Năm thuân , nên thơi gian nuôi phai keo dai hơn dân đên cang
nuôi thi sƣ tiêu tôn thƣc ăn cua lơn rƣng lai cang cao , sƣ tiêu tôn nay ty lê
nghịch với khả năng sinh trƣởng dẫn đến hiệu quả kinh tế không cao , nêu
nuôi loai lơn rƣng lai nay trong thơi gian qua dai . Do đo , chúng tôi khuyến
cáo với những ngƣời chăn nuôi , nêu nuôi loai lơn nay t hì phải chọn thời điểm
xuât ban thich hơp (khoảng 8 tháng tuổi ), có nhƣ vây mới có thể mang đƣơc
hiêu qua kinh tê trong chăn nuôi .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
77
3.2.6. Chi phí thức ăn/ kg tăng khối lƣợng lợn thí nghiệm
Mục đích của ngƣời chăn nuôi là làm th ế nào đem lại lợi nhuân kinh tế
cao nhât . Vì vây vấn đề chi phí thức ăn / kg tăng khôi lƣơng la rât quan trong
và đƣợc đặt lên hàng đâu , nó quyết định hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi nói
chung va chăn nuôi lơn noi riêng . Chi phi thƣc ăn / kg tăng khôi lƣơng cang
thâp thi hiêu qua kinh tê cang cao se khuyên khich đƣơc ngƣơi chăn nuôi đâu
tƣ va yên tâm san xuât . Trong nghiên cƣu cua chung tôi thi ngoai chi phi vê
thƣc ăn thi vân đê chât lƣơng th ịt của lợn thí nghiệm rất đƣợc chúng tôi chú
trọng, chi phí thức ăn là một chỉ tiêu kinh tế tƣơng tự nhƣ tiêu tốn thức ăn/ kg
tăng khối lƣợng. Kết quả theo doi về chỉ tiêu này trên lơn thi nghiêm đƣợc trình
bày trên bang 3.10.
Bảng 3.10. Chi phí thức ăn/ kg tăng khối lƣợng lợn thí nghiệm
Diễn giải Lợn Pác Nặm
thuần
Lợn Rừng
lai
Tổng khối lƣợng lợn tăng trong kỳ TN (kg) 1.660,40 2.736,09
Tổng khối lƣợng thức ăn tinh tiêu thụ (kg) 8.715 15.979
Tổng khối lƣợng thức ăn xanh tiêu thụ (kg) 36.960 66.660
Đơn giá 1 kg thức ăn tinh (đồng) 4.950 4.950
Đơn giá 1 kg thức ăn xanh (đồng) 500 500
Tổng chi phí thức ăn (đồng) 61.619.250 112.426.050
Chi phí thức ăn/ kg tăng KL (đồng/ kg) 37.111 41.090
So sánh (%) 100 110,72
Qua bảng 3.10 cho thấy, chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng của lợn thí
nghiêm lân lƣơt la : 37.111 đông/ kg đôi vơi lơn đia phƣơng Pac Năm thuân va
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
78
41.090 đông/ kg đôi vơi lơn rƣng lai . Do đo chi phí thức ăn/kg tăng khối
lƣợng của lợn rừng lai cao hơn lợn địa phƣơng thuân 3.979 đồng (tƣơng ƣng
vơi 10,72%), trong khi đó đơn giá của một kg thức ăn tinh và thức ăn xanh ở
hai lô thi nghiêm là nhƣ nhau (4.950 đông/ kg đôi vơi thƣc ăn tinh va 500
đông/ kg đôi vơi thƣc ăn thô xanh ). Tuy nhiên, do ƣu việt về chất lƣợng thịt
của lợn rừng lai cao hơn lợn địa phƣơng thuân dẫn đến ơ hiên tai va trong
tƣơng lai chăn nuôi lợn rừng lai la có hiệu quả kinh tế hơn lợn địa phƣơng Pác
Nặm thuân.
3.2.7. Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt lợn thí nghiệm
Để có cơ sở đánh giá chất lƣợng thịt lợn rừng lai giữa lợn đực Thái Lan
và lợn nái địa phƣơng Pác Nặm, chúng tôi đã tiến hành mổ khảo sát 03 con
lợn (01 lơn đực và 02 lợn cái) nhằm xác định một số chỉ tiêu cơ bản. Kết quả
đƣợc trình bày trên bang 3.11.
Qua bang 3.11 cho thây khôi lƣơng lơn thi nghiêm khi mô khao sat , lơn
rƣng lai co khôi lƣơng đat 31,12kg và lợn địa phƣơng Pác Nặm thuân có khối
lƣơng đat 32,37 kg. Sƣ chênh lêch vê khôi lƣơng cua hai loai lơn nay la không
đang kê. Ty lệ thịt xẻ của lợn rừng lai và lợn địa phƣơng Pác Nặm lân lƣợt là
66,40 và 64,20%, ty lệ thịt xẻ của lợn rừng lai cao hơn lơn đia phƣơng Pac
Năm la 2,2%. Có thể nói chất lƣợng thịt xẻ của loại lợn rừng lai c ũng nhƣ ty
lê moc ham , thịt xẻ, nạc, mơ đat mƣc cao hơn môt sô giông lơn nôi Viêt Nam .
Qua mô khao sat giê t thit môt sô ca thê lơn rƣng lai cho thây ty lê moc ham
cao (77,90%) và ty lệ thịt xẻ cũng cao (66,40%) so vơi môt sô giông lơn nôi ơ
nƣơc ta.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
79
Bảng 3.11. Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt lợn thí nghiệm (n=6)
Diên giai Lơn Pac Năm thuân Lơn rƣng lai
mxX
Khôi lƣơng sông (kg) 32,37 ± 0,34 31,12 ± 0,48
Khôi lƣơng moc ham (kg) 24,71 ± 0,27 24,28 ± 0,11
Ty lệ móc hàm (%) 76,36 ± 0,036 77,90 ± 0,83
Khôi lƣơng thit xe (kg) 20,78 ± 0,32 20,70 ± 0,10
Ty lệ thịt xẻ (%) 64,20 ± 0,32 66,40 ± 0,66
Khôi lƣơng thit nac (kg) 8,74 ± 0,14 9,33 ± 0,051
Ty lệ thịt nạc (%) 42,07 ± 0,20 45,11 ± 0,26
Khôi lƣơng thit mơ (kg) 4,79 ± 0,042 4,68 ± 0,094
Ty lệ thịt mỡ (%) 23,07 ± 0,019 22,58 ± 0,42
Khôi lƣơng da (kg) 2,68 ± 0,11 2,53 ± 0,027
Ty lệ da (%) 12,92 ± 0,33 12,23 ± 0,12
Khôi lƣơng xƣơng (kg) 4,26 ± 0,036 3,86 ± 0,071
Ty lệ xƣơng (%) 20,49 ± 0,13 18,67 ± 0,35
Ty lệ hao hụt (%) 1,46 ± 0,046 1,41 ± 0,16
Ty lệ thịt nạc của lơn rƣng lai rât cao , trung binh đat 45,11% và ty lệ
mơ thâp chiêm 22,58%. Trong khi mô khảo sát chúng tôi thấy lơn đƣc rƣng
lai cho ty lê nac cao va ty l ệ mỡ thấp hơn lợn cái. Còn so sánh với lợn địa
phƣơng Pác Nặm thì ty lệ nạc , ty lệ mỡ là tƣơng đƣơng nhau .
Khi tinh trung binh ty lê mơ cua lơn rƣn g lai va lơn đia phƣơng (22,58%
và 23,07%) thì lợn rừng lai có ty lệ th ấp hơn lợn địa phƣơng là 0,49%. So vơi
môt sô giông nôi khac thi ty lê mơ cua lơn rƣng lai la thâp nhât (lơn Mƣơng
Khƣơng là 42,4%, lơn Đen la 29,64%,…) (Trân Văn Phung va cs , 2004)[19].
Có thể nói đây cũng là một ƣu điểm của loại lợn này . Đặc điểm này có thể do
lơn đƣơc nuôi theo hinh thƣc ban chăn tha , lơn chay nhay nhiêu , nên tiêu hao
mơ, thơi gian nuôi keo dai , nên có thời gian tích lũy dinh dƣỡng làm cho chất
lƣơng thit tăng lên .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
80
Theo tac gia Đă ng Đinh Trung va cs (2007)[31] khi mô khao sat 10 lơn
thịt giống lợn Táp Ná có khối lƣợng khoảng 50 - 87kg thi ty lê nac trung binh
là 32,99 ± 3,07% và ty lệ mỡ là 47,43 ± 5,95%. Sơ di lơn Tap Na co ty lê nac
không cao co thê do chung đƣơc nuôi thơi gian dai nên kha năng tich luy mơ
cao. Ngoài ra, thƣ nghiêm luôc thit thăn va thit ba chi đê đanh gia mui vi c ủa
thịt cho thấy thịt của lợn rừng lai có mùi vị thơm , ngon, mêm hơn lơn đia
phƣơng Pac Năm va môt sô giông lơn nôi khac ơ Viêt Nam
Đê đanh gia chât lƣơng cua thit lơn lai (đƣc rƣng Thai Lan x nai đia
phƣơng Pac Năm ), chúng tôi tiến hành phân tích thành phân hóa học của thịt
lơn lai. Viêc phân tich đƣơc tiên hanh tai Phòng phân tích kiểm tra chất lƣợng
nông sản và vât tƣ nông nghiệp - Viên Khoa hoc Sƣ sông - Đai hoc Thai
Nguyên. Kêt qua thu đƣợc trình bày tại bảng 3.12.
Bảng 3.12. Thành phần hóa học của thịt lợn thí nghiệm (n = 6)
(Ty lệ% trong thịt lợn tươi)
Loại lợn Tên mẫu VCK
Protein
tổng số
Mơ tổng
số
Khoáng
tổng số
mxX
Lơn Pac
Năm thuân
Thịt mông 24,66 ± 0,19 21,30 ± 0,12 1,47 ± 0,04 1,02 ± 0,02
Thịt vai 21,95 ± 0,08 18,61 ± 0,05 1,75 ± 0,04 1,07 ± 0,009
Lơn rƣng
lai
Thịt mông 26,68 ± 0,48 21,60 ± 0,19 1,57 ± 0,49 1,17 ± 0,09
Thịt vai 23,42 ± 0,41 19,74 ± 0,34 2,39 ± 0,30 1,11 ± 0,02
Qua ban g 3.12 cho thây : Thành phân hóa học của thịt lợn rừng lai
cao: VCK, Protein tông sô , Lipit tông sô va khoang tông sô cua thit mông
lân lƣơt là: 26,68%; 21,60%; 1,57% và 1,17%. Còn của thịt v ai lân lƣơt la :
23,42%; 19,74%; 2,39% và 1,11%. Các chỉ tiêu phân tích này đều cao hơn
lơn đia phƣơng Pac Năm thuân . Nhƣng sƣ sai khac nay không co y nghia
thông kê (P >0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
81
Kết quả phân tích thịt nạc mông , vai của lợn lai cho thấy , ty lệ protein
của thịt mông , vai ơ lơn đƣc la cao hơn ơ lơn cai . Ty lệ protein thịt mông cao
hơn thịt vai có ty lệ lân lƣơt la : 21,60%; 19,74%(Bảng 3.12). Trong khi đo ty
lê mơ co xu hƣơng ty lê nghich vơi ty lê protein .
Theo kêt qua nghiên cƣu cua Nguyên Văn T rung va cs (2009)[32] khi
nghiên cƣu kha năng sinh san , sƣc san xuât , chât lƣơng thit cua lơn lai
F1(Landrace x Móng Cái thuân) và F 1(Yorshire x Móng Cái thuân) cho biêt
khi mô khao sat lơn lai co khôi lƣơng khoang 80 kg thi ty lệ : protein thô, mơ
tông sô va khoang tông sô lân lƣơt la : 23,64%; 1,23% và 1,34% đôi vơi lơn
lai F1(Landrace x Móng Cái thuân) và 22,05%; 2,15% và 1,24% đôi vơi lơn
lai F1(Yorshire x Móng Cái thuân). So sanh vơi kêt qua nghiên cƣu cu a chung
tôi thi thây ty lê protein tông sô la cao hơn , còn ty lệ mỡ tổng số và khoáng
tông sô thi tƣơng đƣơng nhau .
Theo kết quả nghiên cứu của Lù Thị Lừu (2006)[16] khi giết mổ lợn
Mƣờng Khƣơng ở khối lƣợng 50 kg có ty lệ protein từ 21,40-21,51%, ty lệ
mỡ từ 4,87-5,89%. Nhƣ vây lợn rƣn g lai có ty lệ protein tƣơng đƣơng va co ty
lê mơ lai thâp hơn lơn Mƣơng Khƣơng , đây chính là một ƣu điểm của giống
lợn lai nay . Do đo trong chăn nuôi lơn cân khuyên khich ngƣơi dân chăn n uôi
loại lợn rừng lai này để góp phân cung cấp một lƣợng thực phẩm sạch và chất
lƣợng cho nhu câu cua ngƣơi tiêu dung không chi ơ khu vực miên núi phía
Băc ma con ở khu vực đông băng va đô thi .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
82
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi sơ bộ rút ra các kết luân sau:
1. Lợn rừng lai giữa lợn đực rừng Thái Lan và nái địa phƣơng Pác Nặm
mang gen Mc4R dạng đồng hợp tử GG với ty lệ 100%.
2. Lợn rừng lai giữa lợn đực rừng Thái Lan và nái địa phƣơng Pác Nặm
mang gen GHRH ở cả 3 dạng AA, AB và BB với ty lệ tƣơng ứng là: 18,75%,
52,25% và 25%. Tân số alen A và B tƣơng ứng là 0,47 và 0,53.
3. Con lai giữa đực rừng Thái Lan và nái địa phƣơng Pác Nặm mang
gen GHRH dạng đồng hợp tử AA có tốc độ tăng trọng hàng ngày ở giai đoạn
cao nhất (tháng thứ 7 đến 8) cao hơn so với lợn mang kiểu gen AB và BB.
Tuy nhiên, sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
4. Lợn rừng lai giữa lợn đực rừng Thái Lan với lợn nái địa phƣơng Pác Nặm
sinh trƣởng châm (đạt trung binh 100,33 g/con/ngày), tiêu tốn và chi phí thức
ăn/kg tăng khôi lƣơng cao (5,84 kg thƣc ăn tinh ; 24,36 kg thƣc ăn xanh va
41.090 đông/kg).
5. Khả năng sản xuất thịt của lợn rừng lai cao (Ty lệ móc hàm , ty lệ thịt
xẻ, ty lê thit nac va ty lê mơ ) lân lƣơt la : 77,90%; 66,40%; 45,11% và
22,58%. Thành phân hóa học của thịt lợn rừng lai cũng ca o: VCK, Protein
tông sô , mỡ tông sô va khoang tông sô cua thit mông lân lƣơt la : 26,68%;
21,60%; 1,57% và 1,17%. Còn của thịt vai lân lƣợt là : 23,42%; 19,74%; 2,39%
và 1,11%.
6. Trong chăn nuôi lơn , có thể sử dụng tổ hợp lai giữa lợn đực rừng
Thái Lan và lợn nái địa phƣơng Pác Nặm để sản xuất đại trà góp phân cung
cấp sản phẩm thịt chất lƣợng cao phục vụ cho nhu câu của con ngƣời và nâng
cao hiệu quả chăn nuôi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
83
2. Tồn tại
Do thời gian nghiên cứu có hạn, số lƣợng đàn lợn lai thí nghiệm chƣa
nhiều, số liệu lặp lại còn ít, chƣa theo doi đƣợc sự di truyền của đàn lợn lai ở
thế hệ sau nên kết quả nghiên cứu chƣa phản ánh toàn diện ảnh hƣởng của
kiểu gen đến sinh trƣởng, khả năng sản xuất thịt và chất lƣợng thịt của đàn
lợn rừng lai.
3. Đề nghị
Để có sự đánh giá đây đủ hơn về tính đa hình di truyền của hai gen
Mc4R và gen GHRH ở lợn rừng lai giữa (lợn đực rừng Thái Lan x lợn nái địa
phƣơng Pác Nặm), chúng tôi có một số đề nghị nhƣ sau:
- Tiếp tục nghiên cứu đánh giá tính đa hình của hai gen Mc4R và gen
GHRH trên đối tƣợng lợn rừng lai đang nghiên cứu với số lƣợng cá thể nhiều
hơn và kiểm tra tính đa hình này ở các thế hệ sau. Đồng thời theo doi sự di
truyền của các alen trong mối liên quan đến tốc độ tăng trọng, ty lệ mỡ rắt
trong thịt nạc và chất lƣợng thịt từ đời bố mẹ sang đời F1 và F2 nhƣ thế nào.
- Tiếp tục thu thâp các số liệu về khả năng sinh trƣởng và năng suất thịt
của từng cá thể lợn lai có các kiểu gen đã đƣợc xác định, để tìm xem mối
quan hệ giữa tính đa hình của các locus gen này ảnh hƣởng đến khả năng sinh
trƣởng và năng suất, chất lƣợng thịt ở các thế hệ tiếp theo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TIẾNG VIỆT
1. Atlas các giống vât nuôi ở Việt Nam (2004), NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
2. Ngô Xuân Bình (2004), Giáo trình công nghệ sinh học, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
3. Lê Đình Cƣờng, Lƣơng Tất Nhợ, Đỗ Trung Dũng, Nguyễn Mạnh Thành
và cộng tác viên (2004), “Một số đặc điểm của giống lợn Mƣờng
Khƣơng”, Hội nghị bảo tồn quỹ gen vật nuôi 1990 - 2004:238 - 248.
4. Lê Đình Cƣờng , Mai Thi Hoa va Giang Văn Sơn (2008), “Nghiên cƣu
chọn lọc nâng cao năng suất sinh sản và cho thịt của giống lợn Mƣờng Khƣơng”,
Tạp chí Khoa học kỹ thuật Viện Chăn nuôi.
5. Nguyễn Văn Cƣờng (2006), Phân tích các biến thể ADN của một số gen
có ý nghĩa kinh tế trong giống lợn thuân nội Việt Nam, Báo cáo tổng kết
đề tài theo nghị định thư Việt Nam - Đức.
6. Trân Văn Đo (2005), Sinh trƣởng phát triển của lợn Vân Pa tại Đakrông ,
Hƣơng Hoa , Tỉnh Quảng Trị , Báo cáo tóm tắt đề tài nghiên cứu khoa
học, Sơ Khoa hoc Công nghê tinh Quang Tri.
7. Nguyễn Văn Đức, Giang Hồng Tuyến và Đào Công Tuân (2004),“Một số đặc
điểm cơ bản của giống lợn Táp Ná”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 2, 16 - 22.
8. Hô Huynh Thuy Dƣơng (2005), Sinh hoc phân tư (tái bản lần thứ tư ),
NXB Giao duc, Hà Nội.
9. Phan Xuân Hao , Ngọc Văn Thanh (2010), ” Đăc điêm ngoai hinh va tinh
năng san xuât của lợn Bản nuôi tại Điện Biên” , Tạp chí Khoa học và Phát
triên 2010, Trương Đai hoc Nôn nghiêp Ha Nôi: Tâp 8, sô 2: 239 - 246.
10. Nguyên Văn Hâu , Phạm Doãn Lân , Nhƣ Văn Thu , Lê Thi Thuy va Đinh
Văn Chinh (2000),“Phân tich trinh tƣ nucleotid gen hormon sinh trƣơng
của một số giống lợn Việt Nam” , Thông tin Khoa hoc ky thuât chăn nuôi
- Viên Chăn nuôi, sô 2. Trang 15-19.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
85
11. Từ Quang Hiển, Trân Văn Phùng, Lục Đức Xuân (2004), “Nghiên cứu
một số chỉ tiêu sinh học của giống lợn Lang nuôi tại huyện Hạ Lang tỉnh
Cao Bằng”, Tạp chí Chăn nuôi, 6:4 - 6.
12. Phạm Thành Hổ (2008), Di truyên hoc, NXB Giao duc, Hà Nội.
13. Lê Huy Liễu, Trân Huê Viên, Dƣơng Mạnh Hùng (2004),“Tài liệu giảng dạy
giống vật nuôi”, trang 58 - 62.
14. Lê Đinh Lƣơng (2001), Nguyên ly ky thuât di truyên , NXB Khoa hoc ky
thuât, Hà Nội.
15. Lê Đinh Lƣơng , Quyên Đinh Thi (2003), "Kỹ thuật di truyền và ứng
dụng”, NXB Đai hoc Quôc gia Ha Nôi , Hà Nội.
16. Lù Thị Lừu (2006), Nghiên cưu đăc điêm sinh hoc, khả năng sản xuất và
tác động của việc bổ sung thức ăn nhằm nâng cao sức sản xuất thịt của
giông lơn Mương Khương nuôi tai Lao Cai , Luân văn thac si khoa hoc
nông nghiêp , Trƣơng Đai hoc Nông Lâm Thai Nguyên
17. Lê Viết Ly (1994), "Bảo tồn nguồn gen vật nuôi Việt Namm - Môt nhiêm
vụ cấp bách gìn giư môi trường sống , Kêt qua nghiên cƣu bao tôn nguôn
gen vât nuôi ơ viêt nam" Tâp 1: Phân gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Lê Viết Ly (1999), "Bảo tồn nguồn gen vật nuôi”, NXB Nông nghiệp Hà Nội,
Việt Nam.
19. Trân Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trân Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),
Giáo trình chăn nuôi lợn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Lê Minh Săt , Nguyên Văn Hâu , Nhƣ Văn Thu , Phạm Doãn Lân (1999),
“Kêt qua xac đinh kiêu gen halothane ơ lơn băng ky thuât nhân gen (PCR)”,
Di truyên hoc & ứng dụng, sô 2, trang 1-5.
21. Vo Văn Sự (2009), Tông quan chăn nuôi lơn rƣng ơ Viêt Nam tƣ 2005 - 2009,
Hôi thao chăn nuôi lơn rưng phia Băc ngay 20/11/2009 tại Viên Chăn nuôi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
86
22. Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý học động vật
nuôi, NXB Nông nghiệp, tr 23 - 72.
23. Khuât Hƣu Thanh (2003), Cơ sơ di truyên phân tư va ky thuât gen , NXB
Khoa hoc va ky thuât, Hà Nội.
24. Nguyễn Thiện, Trân Đình Miên, Vo Trọng Hốt (2005), Con lợn ở Việt Nam,
NXBNông nghiêp , Hà Nội.
25. Nguyên Thiên , Phùng Thị Vân , Nguyên Khanh Quăc , Phạm Hữu Doanh
(1995), Kêt qua nghiên cƣu cac công thƣc lai giƣa lơn ngoai va lơn Viêt
Nam, Tuyên tâp công trinh nghiên cưu khoa hoc ky thuât chăn nuôi 1969
– 1995, NXBNN, Hà Nội tr 13 – 15.
26. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002),
Giáo trình Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
27. Lê Thị Thuý , Nguyễn Văn Hâu , Eiji Kobayashi (2000), “Phân tích sự sai
khác di truyền của gen hormon sinh trưởng (GH) trong các giống lợn
nuôi tại Việt Nam bằng kỹ thuật di truyền phân tử (PCR-RFLP)”, Nông
nghiệp công nghiệp thực phẩm. số 6, trang 264-266.
28. Lê Thị Thúy, Lƣu Quang Minh, Trân Thị Thu Thủy, Nguyễn Trọng Bình,
Nguyễn Văn Ba (2004), “Đa hình kiểu gen Leptin liên quan đến tính
trạng kinh tế của một số giống lợn nuôi tại Việt nam”, Di truyền học &
ứng dụng, số 4.
29. Lê Thi Thuy , Lƣu Quang Minh , Mai Tuân Anh , Bùi Khắc Hùng , Đỗ
Khăc Phong , Lê Thu Hƣơng , Lò Văn Tăng , Thiêu Thi Châu , Phan Thi
Huê, Tòng văn Hải , Lò Trung Văn , Phạm Doãn Lân , Nguyên Văn Hâu
(2002), Nghiên cƣu hiêu qua chăn nuôi trong nông hô dƣa trên mô hinh
và kiểu gen của giống lợn Móng Cái và lợn Bản nuôi tại Sơn La , Thông
tin khoa hoc kỹ thuật Chăn nuôi -Viên Chăn nuôi; Sô: 6/2002, trang 2-7.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
87
30. Nguyên Thi Diêu Thuy, Nguyên Thu Thuy, Nguyên Văn Cƣơng, A.W. Kuss,
H. Geldermann (2004), Đa hinh di truyên gen Hormon kich thich bao
noãn (FSH) trong môt sô giông lơn ơ Viêt Nam , Tạp chí Di truyền học và
ứng dụng số 1/2004.
31. Đặng Đình Trung, Nguyên Văn Đƣc, Giang Hông Tuyên va Đoan Công Tuân
(2007), Khả năng cho thịt của giống lợn nội Táp Ná , Báo cáo khoa hoc
năm 2006, Phân Công nghê sinh hoc va cac vân đê ky thuât chăn nuôi ,
Hôi nghi KHCN - Viên chăn nuôi, Hà Nội ngày 1-2/8/2007 tr.320-327.
32. Nguyên Văn Trung, Nguyên Vân Anh, Giang Hông Tuyên, Nguyên Văn Đƣc,
Nguyên Thi Viên (2009), Khả năng sinh sản của nhóm lợn MCTH và sinh sản,
sản xuất, chât lƣơng thit cua lơn lai F1(LR x MCTH) và F1(Y x MCTH), Thông
tin khoa hoc ky thuât chăn nuôi, Viên Chăn nuôi thang 8/2009.
33. Nguyễn Đăng Vang (2005), Nghiên cứu ứng dụng ky thuât phân tử trong
chọn. tạo giống vât nuôi năng suất cao, Báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà
nước KC 04-03.
34. Phùng Thị Vân , Trân Thanh Thuy , Nguyên Đăng Thanh , Lê Đinh
Cƣơng, Nguyên Văn Luc , Nguyên Vƣơng Quôc (2007), Đanh gia thƣc
trạng và ứng dụng một số giải pháp ky thuât tổng hợp vào xây dựng mô
hình chăn nuôi lợn nái giống địa phƣơng tại Sơn La , Thông bao ky thuât
khoa hoc Chăn nuôi – Viên Chăn nuôi.
II. TIẾNG NƢỚC NGOÀI
35. Baskin L. C and Pomp D. (1997), Rapid Communication: Restriction
Fragment Length Polymorphism in Amplification Products of the Porcine
Growth Hormone-Releasing Hormone Gene. J. Anim. Sci. 75:2285.
36. C. S. Bruun, C. B. Jorgensen, V. H. Nielsen, L. Andersson and M. Fredholm
(2006), Evaluation of the porcine melanocortin 4 receptor (MC4R) gene
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
88
as a positional candidate for a fatness QTL in a cross between Landrace
and Hampshire. Animal Genetics. 37. 359-362.
37. Chengyi Song, Bo Gao, Young Teng, Xiaoyan Wang, Zhiyue Wang,
Qinggang Li, HaiFeng Mi, Rongbin Jing, Jiude Mao (2005), MspI
polymorphisms in the 3rd
intron of the swine POU1F1 gene and their
associations with growth performance. J. Appl Genet, 46(3), 285-289.
38. Eun Seok Cho, Da Hye Park, Byeong-Woo Kim, Won Youg Jung, Eun
Jung Kwon and Chul Wook Kim (2009), Association of GHRH, H-
FABP and MYOG polymorphisms with economic traits in pigs.
Department of Animal Resources Technology, Jinju National University
Chilamdong 150, Jinju, Gyeongnam 660-758, Korea.
39. Fan B, Lkhagvadorj S, Cai W, Young J, Smith RM, Dekkers JC, Huff-
Lonergan E, Lonergan SM, Rothschild MF (2009), Identification of
genetic markers associated with residual feed intake and meat quality
traits in the pig. Department of Animal Science, Iowa State University,
Ames, IA 50011, USA.
40. Franco M, Antunes RC, Silva HD, Goulart LR (2005), “Association of
PIT1, GH and GHRH polymorphisms with performance and carcass
traits in Landrace pigs”. Laboratory of Molecular Genetics, Institute of
Genetics and Biochemistry, Federal University of Uberlõndia (UFU),
Uberlõndia, Brazil. [email protected].
41. F.Gerbens, A. Jansen, van Erp AJ, Harders F, Meuwissen TH,
Rettenberger G, Veerkamp JH, te Pas MF (1998), The adipocyte fatty acid-
binding protein locus: characterization and association with intramuscular
fat content in pigs. Mamm Genome. Dec;9(12):1022-6.
42. F. Gerbens, A. J. van Erp, F. L. Harders, F. J. Verburg, T. H. Meuwissen,
J. H. Veerkamp and M. F. te Pas (1999), Effect of genetic variants of the
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
89
heart fatty acid-binding protein gene on intramuscular fat and performance
traits in pigs. JouARNl of Animal Science, Vol 77, Issue 4 846-852.
43. X. P. He, X. W. Xu, S. H. Zhao, B. Fan, M. Yu, M. J. Zhu, C. C. Li,
Z. Z. Peng, B. Liu (2008), Investigation of Lpin1 as a candidate gene for
fat deposition in pigs. Mol Biol Rep.
44. Houston R.D. Cameron N.D. Rance K.A (2004), A melanocortin -4
receptor (MC4R) polymorphism is associated with performance traits in
divergently selected Large White pig populations. Animal Genetics. oct;
35(5):386-390.
45. R. Jokubka, S. Maak, S. Kerziene & H. H. Swalve (2006), Association
of a melanocortin 4 receptor (MC4R) polymorphism with performance
traits in Lithuanian White pigs. J. Anim. Breed. Genet. 123, 17-22.
46. Kim KS. Larsen N. Short T. Plastow G. Rothschild MF. (2000),
Amissense variant of the porcine melanocortin-4 recepor (MC4R) gene
is associated with fatness. growth. and fooe intake traits. Mamm Genome.
11(2). 131-5.
47. K. S. Kim. J. J. Lee. H. Y. Shin. B. H. Choi. C. K. Lee. J. J. Kim. B. W.
Cho and T.-H. Kim (2006), Association of melanocortin 4 receptor
(MC4R) and high mobility group AT-hook 1 (HMGA1) polymorphisms
with pig growth and fat deposition traits. Animal Genetics. 37. 419-421.
48. O. Kolarikova, Lenka Putnova, Tomorš Urban, Josef Adamek, Aleš
Knoll, Josef Dvorak (2003), Associations of the IGF2 gene with growth
and meat efficiency in Large White pigs. J. Appl. Genet. 4(44), 509-513.
49. Lemke U., B. Kaufmann, L.T. Thuy, K. Emrich, A. Valle Zárate (2006),
“Evaluation ò smallholder pig production systems in North Vietnam:
Pig production management and pig performances”, Livestock science,
105:229 - 243.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
90
50. J.Q. Li, Chen ZM, Liu DW, Liu XH, Sun BL, Ling F, Zhang H, Chen
YS (2003), Genetic effects of IGF-1 gene on the performance in
Landrace x Lantang pig resource population. Yi Chuan Xue Bao, 2003
Sep; 30(9): 835-9.
51. G.L. Liu, Jiang SW, Xiong YZ, Zheng R, Qu YC (2003), Association of
PCR-RFLP polymorphisms of IGF2 gene with fat deposit related traits
in pig resource family Yi Chuan Bao, 2003 Dec;30(12): 1107-12.
52. M. Mauricio. Franco. Robson C. Antunes. Heyder D. Silva. Luiz R.
Goulart (2005), Association of PIT1. GH and GHRH polymorphisms
with performance and carcass traits in Landrace pigs. J. Appl. Genet.
46(2). 195-200.
53. K. Meidtner, Wermter A.K, Hinney A, Remschmidt H, Hebebrand J,
Fries R. (2006), Association of the melanocortin 4 receptor with feed
intake and daily gain in F2 Mangalista x Pietrain. Animal Genetics,
Jun; 37(3):245-247.
54. A. Mercade Mercadoj, J. Estellé, M. Poorez-Enciso, L. Varona, L.
Silius, J. L. Noguera, A. Sonchez and J. M. Folch (2006),
Characterization of the porcine acyl-CoA synthetase long-chain 4 gene
and its association with growth and meat quanlity traits. Animal
Genetics, 37, 219-224.
55. J. de Oliveira Peixoto, S.E. Facioni Guimaroses, P. Sorvio Lopes, M.A.
Menck Soares, A.Vieira Pires, M.V. Gualberto Barbosa, R. de Almeida
Torres & M. de Almeida e Silva (2006), Associations of leptin gene
polymorphisms with production traits in pigs. J. Anim. Breed. Genet.
123, 378-383.
56. Mariusz Pierzchała, Tadeusz Blicharski, Jolanta Kurył (2003), Growth
rate and carcass quality in pigs as related to genotype at loci
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
91
POU1F1/RsaI (Pit1/RsaI) and GHRH/AluI. Polish Academy of Sciences
Institute of Genetics and Animal Breeding, Jastrzębiec, 05-552 Wólka
Kosowska, Poland.
57. V. Russo, L. Fontanesi, R. Davoli, L. Nanni Costa, M.Cagnazzo, L.
Buttazzoni, R. Virgili, M. Yerle (2002), Investigation of candidate genes
for meat quality in dry-cured ham production: the porcine cathepsin B
(CTSB) and cystatin B (CSTB) genes. Animal Genetics 33:123-131.
58. San-Yuan Huang, Yuan-Ren Jian, Yuen-Chian Chen, En-Chung Lin,
Hsiu-Li Song, Meng-Ting Chung & Han-Long Li (2004), Association of
polymorphism in alpha (1,2) fucosyltransferase gene with growth
performance of pig population in Taiwan.
59. M. Stachowiak. M. Szydlowski. M. Obarzanek-Fojt and M. Switonski
(2005), An effect of a missense mutation in the porcine melanocortin-4
receptor (MC4R) gene on production traits in Polish pig breeds is
doubtful. Animal Genetics. 37. 55-57.
60. B. Stefanon, R. Floris, S. Braglia, R. Davoli, L. Fontanesi, S. Dall’Olio,
G. Graziosi, P. Susmel, V. Russo (2004): A new approach in association
study of single nucleotit polymorphism of genes for carcass and meat
quality traits in commercial pigs. Italia,J.Anim.Sci. Vol.3, 177-189.
61. T. Urban, R. Mikolasova, J. Kuciel, M. Ernst, I. Ingr (2002), A study of
associations of the H-FABP genotypes with fat and meat production of
pigs. J. Appl. Genet. 43(4), 2002, pp. 505-509.
62. J. Verner, P. Humpolicek, A. Knoll (2007), Impact of MYOD family
genes on pork traits in Large White and Landrace pigs. J. Animal Breed
Genet 124(2):81-5.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
92
63. O. Vidal, L. Varona, M. A. Oliver, J. L. Noguera, A. Sanchez and M. Amills
(2005), Malic enzyme 1 genotype is associated with backfat thickness
and meat quality traits in pigs.Animal Genetics, 37, 28-32.
64. Z. Vykoukalova, A. Knoll, J. Dvorok & S. Cepica (2006), New SNPs in
the IGF2 gene and association between this gene and backfat thickness
and lean meat content in Large White pigs. J. Anim. Breed. Genet. 123,
204-207.
65. T. P. Yu, C. K. Tuggle, C. B. Schmitz, and M. F. Rothschild (1995),
Association of PIT1 Polymorphisms with Growth and Carcass Traits in
Pigs. J. Anim. Sci. 73, 1282-1288.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
93
MỘT SỐ ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI
Ảnh 1: Lợn đực rừng Thái Lan Ảnh 2: Lợn nái địa phương Pác Nặm
Ảnh 3: Đàn lợn rừng lai lúc
8 tháng tuổi
Ảnh 4: Đàn lợn rừng lai lúc
10 tháng tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
94
Ảnh 5: Mix các thành phân dung
cho phản ứng PCR
Ảnh 6: Thao tác trên máy PCR
Ảnh 7: Điện di sản phẩm PCR Ảnh 8: Chụp ảnh bản gel