nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo
TRANSCRIPT
![Page 1: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/1.jpg)
Lời cảm ơn
Luận văn thạc sỹ khoa học chuyên ngành Quản lý môi trường “Nghiên cứu
cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng tại thành
phố Hải Phòng”đã được hoàn thành vào tháng 11/2015.
Để hoàn thành được luận văn, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS Nguyễn Chu Hồi, giáo viên hướng dẫn trực tiếp, người đã tận tình chỉ bảo
cho việc định hướng cũng như hoàn thiện luận văn và đồng thời tạo mọi điều kiện
để tôi đạt được kết quả tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Môi trường nói chung và các
thầy cô trong Bộ môn Quản lý Môi trường đã tận tâm hướng dẫn, truyền dạy cho tôi
kiến thức, phương thức tiếp cận những kiến thức trong suốt quả trình học tập tại
khoa, tạo nền tảng kiến thức để tôi đạt kết tốt trong quá trình học tập và làm việc.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình làm luận văn để tôi hoàn thành tốt mọi
công việc.
Học viên cao học
Nguyễn Thị Minh Hải
![Page 2: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/2.jpg)
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
Bảng ký hiệu các chữ viết tắt .................................................................................. iv
Danh mục các bảng biểu ........................................................................................... v
Danh mục các hình vẽ ............................................................................................... v
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu luận văn ................................................................................................ 2
3. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ ..................................................................... 4
1.1. Một số khái niệm liên quan .............................................................................. 4
1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu.................................................................... 7
1.2.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 7
1.2.2. Dân số ......................................................................................................... 8
1.2.3. Khí hậu ....................................................................................................... 8
1.2.4. Đặc điểm địa hình ....................................................................................... 8
1.2.5. Tài nguyên thiên nhiên ............................................................................. 10
1.2.6. Chế độ thủy văn, hải văn .......................................................................... 11
1.2.7. Đặc điểm địa hình địa chất đáy biển ........................................................ 12
1.2.8. Các hệ sinh thái đặc biển của Hải Phòng ................................................. 13
1.3. Tổng quan về hoạt động đổ thải chất liệu nạo vét luồng cảng ....................... 13
1.3.1. Tổng quan quản lý hoạt động đổ thải trên biển của thế giới .................... 13
1.3.1.1. Mô hình quản lý bãi chứa chất thải trên biển và quản lý hoạt động đổ
thải chất thải trên biển của Mỹ ........................................................................... 14
1.3.1.2. Mô hình quản lý bãi chứa chất thải trên biển và quản lý hoạt động đổ
thải chất thải trên biển của Ireland ..................................................................... 17
1.3.1.3. Mô hình quản lý bãi chứa chất thải trên biển và quản lý hoạt động đổ
thải chất thải trên biển của Canada ..................................................................... 18
1.3.1.4. Mô hình quản lý bãi chứa chất thải trên biển và quản lý hoạt động đổ
thải chất thải trên biển của Trung Quốc ............................................................. 19
![Page 3: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/3.jpg)
ii
1.3.1.5. Kinh nghiệm của quốc tế trong quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo
vét trên biển ........................................................................................................ 23
1.3.2. Tổng quan quản lý hoạt động nạo vét luồng cảng tại Việt Nam .............. 28
1.3.2.1. Nhu cầu thực tế về đổ thải trên biển tại Việt Nam ................................ 28
1.3.2.2. Thực trạng việc quản lý hoạt động đổ thải nạo vét tại Việt Nam ......... 31
1.4. Các tác động của hoạt động nạo vét, duy tu các tuyến luồng ......................... 36
1.4.1. Tác động tích cực ..................................................................................... 36
1.4.2. Các tác động tiêu cực của công tác nạo vét .............................................. 37
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU40
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 40
2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 40
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 40
2.3.1. Phương pháp kế thừa, tổng hợp tài liệu.................................................... 40
2.3.2. Phương pháp khảo sát thực tế .................................................................. 41
2.3.3. Phương pháp chuyên gia .......................................................................... 41
2.3.4. Phương pháp tiếp cận hệ thống ................................................................ 42
2.3.5. Phương pháp so sánh ................................................................................ 42
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 44
3.1. Cơ sở pháp lý quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét ở Hải Phòng ......... 44
3.1.1. Các quy định quốc tế về hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét ..................... 44
3.1.2. Các quy định chung về hoạt động nhận chìm (đổ thải) trong các quy định
quốc tế ................................................................................................................ 46
3.1.3. Các quy định chung về Quy trình đánh giá để cấp phép cho đổ, thải chất
thải tại bãi chứa chất thải trên biển ..................................................................... 48
3.1.4. Cơ sở thực thi luật pháp quốc tế về quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo
vét trên biển tại Việt Nam .................................................................................. 50
3.1.5. Các quy định pháp lý liên quan đến việc quản lý hoạt động đổ thải vật
liệu nạo vét ......................................................................................................... 51
3.2. Cở cở thực tiễn cho quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét của Hải Phòng .. 60
3.2.1. Nhu cầu về nạo vét và đổ thải chất nạo vét của Hải Phòng ..................... 60
3.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động nạo vét của Hải Phòng ............................. 66
![Page 4: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/4.jpg)
iii
3.3. Đề xuất giải pháp cho việc quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét ....... 66
3.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý về quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét
trên biển .............................................................................................................. 66
3.3.2. Xây dựng kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý hoạt động đổ thải vật liệu
nạo vét trên biển. ................................................................................................ 68
3.3.3. Đề xuất mô hình quản lý việc giám sát quản lý việc đổ thải chất nạo vét
trên biển .............................................................................................................. 69
3.3.4. Đề xuất các nội dung quy định về quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét
luồng cảng dựa trên quy định của Nghị định thư 1996 ...................................... 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 85
1. Kết luận .............................................................................................................. 85
2. Kiến nghị............................................................................................................ 86
![Page 5: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/5.jpg)
iv
Bảng ký hiệu các chữ viết tắt
EPA : Environmental Protection Agency (Cơ quan bảo vệ môi trường);
IMO : International Maritime Organization (Tổ chức hàng hải Quốc tế);
ĐMC : Đánh giá môi trường chiến lược;
ĐTM : Đánh giá tác động môi trường;
QLNN : Quản lý nhà nước;
QPPL : Quy phạm pháp luật;
TNMT : Tài nguyên môi trường.
UBND : Ủy ban nhân dân
![Page 6: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/6.jpg)
v
Danh mục các bảng biểu
Bảng 1. 1. Danh sách quyết định về quy hoạch chi tiết các nhóm cảng biển ........... 30
Bảng 1. 2. Khối lượng nạo vét các luồng cảng hàng hải năm 2015.......................... 31
Bảng 3. 1. Rà soát các quy định về đổ thải, nhận chìm trên biển của Việt Nam ...... 54
Bảng 3. 2. Bảng so sánh thực hiện các quy định quốc tế về đổ thải vật liệu nạo vét
trên biển tại Việt Nam ............................................................................................... 56
Bảng 3. 3. Vị trí và khối lượng đổ chất nạo vét của luồng Hải Phòng ..................... 61
Danh mục các hình vẽ
Hình 1.1. Bản đồ hành chính thành phố Hải Phòng .................................................... 7
Hình 1.2. Các Bang đã cấp phép chất thải trên biển của Mỹ đến năm 2000 ............ 16
Hình 1.3.Hình ảnh các vị trí nhận chìm trên biển của Ireland năm 2008 ................. 18
Hình 3.1.Khung đánh giá chất thải theo Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm biển do
nhận chìm chất thải và các chất khác năm 1972 và Nghị định thư 1996 .................. 49
Hình 3.2.Thực trạng công tác duy tu và đổ VLNV luồng Hải Phòng, Phà Rừng..... 64
Hình 3.3. Bản đồ vị trí Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng ......................................... 64
![Page 7: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/7.jpg)
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Hải Phòng là thành phố ven biển với đường bờ biển dài khoảng 125 km, có 5
cửa sông chính chảy ra biển và một vùng biển rộng ra tới đảo Bạch Long Vĩ giữa
vịnh Bắc Bộ. Đặc biệt, phía bắc Đồ Sơn tồn tại một hệ cửa sông hình phễu Bạch
Đằng với các cửa sông ăn sâu vào nội địa, và có trên 400 đảo lớn nhỏ, chủ yếu là
đảo đá vôi rất đa dạng về cảnh quan, hệ sinh thái, tài nguyên sinh vật, phi sinh vật,...
Đó là tiền đề cho thành phố Hải Phòng phát triển kinh tế biển, kinh tế dựa vào bảo
tồn thiên nhiên biển - đảo và có lợi thế để phát triển cảng.
Chính vì thế, trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Hải Phòng luôn
được xem là thành phố cảng, là cửa chính ra biển của thủ đô Hà Nội và của miền
Bắc, là trung tâm nghề cá, trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, là
cực tăng trưởng quan trọng trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cũng như đông
bắc Việt Nam. Tuy nhiên, Hải Phòng đang phải đối mặt với các thách thức về phát
triển kinh tế bền vững, trước hết là sự phát triển chưa bền vững hệ thống cảng của
thành phố liên quan đến sự phát triển “nóng” và thiếu quy hoạch không gian vùng
ven biển hợp lý. Hậu quả là tình trạng xói lở và sa bồi các luồng tàu ra vào cảng Hải
Phòng gia tăng, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế.
Từ cuối thế kỷ XIX, cảng Hải Phòng từng là cảng biển lớn nhất nước ta,
song, kể từ 1987 trở lại đây, luồng tàu vào cảng Hải Phòng đã bị sa bồi mạnh làm
mất đi vị thế hàng đầu của một cảng cửa ngõ tầm cỡ quốc gia và khu vực. Trước
đây, hệ thống luồng lạch vùng cửa sông hình phễu Bạch Ðằng và Cửa Cấm thường
xuyên bảo đảm cho tàu vạn tấn ra vào an toàn mà khối lượng nạo vét luồng chỉ có
hơn 1 triệu m3/năm [14]. Tuy nhiên, hơn chục năm qua lượng đất nạo vét thường
xuyên gấp từ 3 đến 5 lần, mà luồng vẫn cạn (từ 3,5 đến 4 mét) khiến cho tàu vạn tấn
buộc phải chuyển tải hàng từ xa vào cảng. Vì thế, khai mở luồng tàu mới qua Lạch
Huyện là điều tất yếu của việc cải tạo, mở rộng hệ thống cảng Hải Phòng ra phía
biển trong những năm gần đây [13].
![Page 8: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/8.jpg)
2
Liên quan đến việc phát triển Cảng cửa ngõ Quốc tế Lạch Huyện và duy trì
hoạt động ‘bình thường’ cho hệ thống cảng Hải Phòng hiện tại, phải nạo vét luồng
cảng đến khoảng 3 triệu tấn hàng năm. Với một lượng chất nạo vét lớn như vậy,
việc quản lý hoạt động nạo vét và đổ thải chất nạo vét đang là một vấn khó khăn vì
những quy định về lĩnh vực này ở trong nước còn rất ít. Luật Tài nguyên, Môi
trường biển và hải đảo (ban hành ngày 25 tháng 6 năm 2015) mới có quy định
‘khung’ về ‘Nhận chìm ở biển’ tại Chương VI, Mục 3, các Điều 57-63. Theo đó
‘Chất nạo vét’ luồng cảng hoặc do thi công cảng biển sinh ra về bản chất là một loại
“Chất nhận chìm”và giao “Chính phủ quy định Danh mục vật, chất được nhận chìm
ở biển”[22].
Việc thiếu các quy định cụ thể khiến các cơ quan liên quan về quản lý môi
trường biển lúng túng khi hướng dẫn, đánh giá chất/vật nạo vét và bãi chứa chất/vật
nạo vét luồng cảng để quyết định việc cho phép đổ thải/nhận chìm, cũng như lúng
túng khi kiểm tra, giám sát các hoạt động nạo vét, vận chuyển, đổ thải tại bãi chứa
trên biển.
Vì vậy, việc chọn đề tài luận văn: “Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về
quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng tại thành phố Hải Phòng”có ý
nghĩa cả về mặt thực tiễn và lý luận. Từ trường hợp nghiên cứu ở hệ thống cảng Hải
Phòng, học viên sẽ đề xuất một số giải pháp mang tính pháp lý phù hợp nhằm bảo
vệ môi trường cảng Hải Phòng và nhân rộng cho các vùng cảng tương tự ở ven biển
nước ta.
2. Mục tiêu luận văn
Luận văn được thực hiện nhằm đạt các mục tiêu cơ bản sau đây:
- Có được cơ sở pháp lý và thực tiễn trong nước, quốc tế trong quản lý hoạt
động đổ thải, nhận chìm ở biển.
- Khái quát được tình hình quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng
ở thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất được một số giải pháp tăng cường quản lý hiệu quả hoạt động đổ
thải chất nạo vét luồng cảng ở thành phố Hải Phòng.
![Page 9: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/9.jpg)
3
3. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan vấn đề
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
![Page 10: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/10.jpg)
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ
1.1. Một số khái niệm liên quan
(1)Nhận chìm: Thuật ngữ “nhận chìm” được xác định trong Công ước của
Liên hiệp quốc về Luật biển năm 1982 (gọi tắt là Công ước Luật biển 1982), Công
ước Luân Đôn 1972 và Nghị định thư Luân Đôn 1996. Trong các văn bản quy phạm
pháp luật của Việt Nam đã đưa ra định nghĩa về thuật ngữ này cụ thể “Nhận chìm ở
biển là sự đánh chìm hoặc trút bỏ có chủ định xuống biển các vật, chất được nhận
chìm ở biển theo quy định của Luật này” [22] nhưng chưa cụ thể.
Vì vậy, Luận văn sử dụng khái niệm “nhận chìm” theo Công ước Luật biển
1982, Công ước Luân Đôn 1972 và Nghị định thư Luân Đôn 1996. “Nhận chìm” có
nghĩa là:
i. Bất kỳ sự đổ, thải có ý thức nào xuống biển các chất thải hoặc các chất
khác từ các tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hoặc các công trình nhân tạo khác
ở biển.
ii. Bất kỳ sự đánh chìm nào của tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hoặc
các công trình nhân tạo khác ở biển.
Việc nhận chìm không bao gồm:
i. Việc đổ, thải các chất thải hoặc các chất khác được sản sinh trực tiếp hoặc
gián tiếp trong việc khai thác bình thường của tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi
hoặc các công trình khác trên biển, cũng như các thiết bị của chúng, ngoại trừ các
chất thải hoặc các chất khác được chuyên chở hoặc chuyển tải trên các tàu thuyền,
phương tiện bay, giàn nổi hoặc các công trình khác bố trí ở biển được dùng để đổ
thải các chất đó, trên các tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hay các công trình
đó tạo ra;
ii. Việc tàng chứa các chất với mục đích không phải chỉ là để đổ, thải chúng
với điều kiện là việc tàng chứa này không đi ngược lại những mục đích của Công
ước Luân Đôn 1972 và Nghị định thư Luân Đôn 1996.
![Page 11: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/11.jpg)
5
Việc đổ, thải các chất thải hoặc các chất khác phát sinh trực tiếp từ hoặc liên
quan đến việc khai thác, thăm dò và quá trình chế biến tài nguyên khoáng sản lòng
đất dưới đáy biển ngoài khơi không áp dụng các quy định của Công ước Luân Đôn
1972 và Nghị định thư Luân Đôn 1996.
Ngoài ra, Nghị định thư Luân Đôn 1996 mở rộng phạm vi điều chỉnh để
quản lý hoạt động nhận chìm để cấm "thiêu hủy trên biển" đối với quá trình đốt
cháy trên tàu, dàn nổi hoặc cấu trúc nhân tạo khác trên biển, đối với chất thải hoặc
chất khác với mục đích đổ, thải nó một cách thận trọng bằng cách thiêu hủy bằng
nhiệt.
(2)Vật liệu nạo vét: là trầm tích (sa bồi) lầy từ dưới mặt nước trước khi được
đổ vào đại dương.
(3)Nạo vét: là điều cần thiết để duy trì hoạt động hàng hải tại các cảng, bến
cảng, bến du thuyền và đường thuỷ nội địa, đối với sự phát triển của các thiết bị
cảng, vì giảm nhẹ lũ lụt, và để loại bỏ các trầm tích từ cấu trúc, lưu vực và cửa hút
nước [8].
(4)Bãi chứa chất thải:
Trong các văn bản QPPL của Việt Nam hiện nay chưa có định nghĩa hay
khái niệm về bãi chứa chất thải trên biển. Tổng hợp các tài liệu của Công ước Luân
Đôn 1972 và Nghị định thư Luân Đôn 1996 cũng như các quy định của quốc tế về
xác định khu vực vị trí trên biển. Luận văn đã xác định khái niệm về bãi chứa chất
thải trên biển như sau:
Bãi chứa chất thải trên biển (còn có thể gọi là điểm nhận chìm trên biển-
dumping site) là khu vực có diện tích nhất định đã được xác định trên biển để đổ
thải chất thải và vật chất khác (có các tọa độ để xác định chính xác về vị trí, khu vực
này trên hải đồ, có các biển báo, dấu hiệu hàng hải để nhận dạng) do cơ quan có
thẩm quyền xem xét, đánh giá và cấp phép cho đổ thải tại đó theo những quy định
và điều kiện cụ thể được ghi trong giấy phép [29][30].
Công ước Luân Đôn 1972 và Nghị định thư Luân Đôn 1996 quy định cơ
quan có thẩm quyền cần xem xét, đánh giá, xác định bãi chứa chất thải trên biển
![Page 12: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/12.jpg)
6
nhằm cho phép đổ thải để nhận chìm vào đó không những đối với chất thải mà còn
đối với tất cả các vật, chất khác được đề xuất xin cấp phép nhận chìm.
Bãi chứa chất thải trên biển (điểm nhận chìm trên biển) cũng có thể dùng để
đổ thải một loại chất thải, vật, chất nhất định nào đó hay để đổ thải nhiều loại vật,
chất khác nhau và cấp cho một hay nhiều giấy phép,…
(5)Cảng, cầu cảng: Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng
nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra,
vào hoạt động để bốc dỡ hàng hoá, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ
khác [15].
(6)Luồng cảng biển: Luồng cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ biển
vào cảng được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ để
bảo đảm cho tàu biển và các phương tiện thuỷ khác ra, vào cảng biển an toàn [15].
Hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét theo quy định cũng là một hoạt động của
nhận chìm ở biển.
![Page 13: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/13.jpg)
7
1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.2.1. Vị trí địa lý
Hình 1.1. Bản đồ hành chính thành phố Hải Phòng
Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm phía Đông miền duyên hải Bắc Bộ,
cách thủ đô Hà Nội 102 km, phía Bắc và Đông Bắc giáp Quảng Ninh, phía Tây Bắc
giáp Hải Dương, phía Tây Nam giáp Thái Bình và phía Đông là bờ biển chạy dài
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam từ phía Đông đảo Cát Hải đến cửa sông Thái
Bình. Là nơi hội tụ đầy đủ các lợi thế về đường biển, đường sắt, đường bộ và đường
hàng không, giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong cả nước và các quốc gia trên thế
giới. Do có cảng biển, Hải Phòng giữ vai trò to lớn đối với xuất nhập khẩu của vùng
Bắc Bộ, tiếp nhận nhanh các thành tựu khoa học - công nghệ từ nước ngoài để rồi
lan tỏa chúng trên phạm vi rộng lớn từ bắc khu Bốn cũ trở ra. Cảng biển Hải Phòng
cùng với sự xuất hiện của cảng Cái Lân (Quảng Ninh) với công suất vài chục triệu
tấn tạo thành cụm cảng có quy mô ngày càng lớn góp phần đưa hàng hóa của Bắc
![Page 14: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/14.jpg)
8
Bộ đến các vùng của cả nước, cũng như tham gia dịch vụ vận tải hàng hoá quá cảnh
cho khu vực Tây Nam Trung Quốc [1].
1.2.2. Dân số
Hải Phòng bao gồm 15 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 7 quận (Hồng
Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền, Kiến An, Hải An, Đồ Sơn, Dương Kinh), 8 huyện (An
Dương, An Lão, Bạch Long Vĩ, Cát Hải, Kiến Thụy, Tiên Lãng, Thuỷ Nguyên,
Vĩnh Bảo). Dân số thành phố là trên 1.837.000 người, trong đó số dân thành thị là
trên 847.000 người và số dân ở nông thôn là trên 990.000 người. Mật độ dân số
1.207 người/km2[1].
1.2.3. Khí hậu
Thời tiết Hải Phòng mang tính chất đặc trưng của thời tiết miền Bắc Việt
Nam: Nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông tương đối rõ rệt. Trong
đó, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là khí hậu của một mùa đông lạnh và khô, mùa
đông là 20,30C; từ tháng 5 đến tháng 10 là khí hậu của mùa hè, nồm mát và mưa
nhiều, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là khoảng 32,50C.
Lượng mưa trung bình từ 1.600 -1.800 mm/năm. Do nằm sát biển nên vào
mùa đông, Hải Phòng ấm hơn 10C và mùa hè mát hơn 1
0C so với Hà Nội. Nhiệt độ
trung bình trong năm từ 230C - 26
0C, tháng nóng nhất (tháng 6,7) nhiệt độ có thể
lên đến 440C và tháng lạnh nhất (tháng 1,2) nhiệt độ có thể xuống dưới 5
0C.Độ ẩm
trung bình vào khoảng 80 - 85%, cao nhất vào tháng 7, 8, 9 và thấp nhất là tháng 1,
12 [ 1 ].
1.2.4. Đặc điểm địa hình
Tổng diện tích của thành phố Hải Phòng là 1.519 km2, bao gồm cả huyện đảo
(Cát Hải và Bạch Long Vĩ). Đồi núi chiếm 15% diện tích, phân bố chủ yếu ở phía
Bắc, do vậy địa hình phía Bắc có hình dáng và cấu tạo địa chất của vùng trung du
với những đồng bằng xen đồi; phía Nam có địa hình thấp và khá bằng phẳng kiểu
địa hình đặc trưng vùng đồng bằng thuần tuý nghiêng ra biển, có độ cao từ 0,7- 1,7
m so với mực nước biển. Vùng biển có đảo Cát Bà được ví như hòn ngọc của Hải
Phòng, một đảo đẹp và lớn nhất trong quần thể đảo có tới trên 360 đảo lớn, nhỏ
![Page 15: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/15.jpg)
9
quây quần bên nó và nối tiếp với vùng đảo vịnh Hạ Long. Đảo chính Cát Bà ở độ
cao 200 m trên biển, có diện tích khoảng 100 km2, cách thành phố 30 hải lý. Cách
Cát Bà hơn 90 km về phía Đông Nam là đảo Bạch Long Vĩ, khá bằng phẳng và
nhiều cát trắng [1].
Đồi núi, đồng bằng:
Địa hình phía Bắc của Hải Phòng là vùng trung du, có đồi xen kẽ với đồng
bằng và ngả thấp dần về phía Nam ra biển. Khu đồi núi này có liên hệ với hệ núi
Quảng Ninh, di tích của nền móng uốn nếp cổ bên dưới, nơi trước đây đã xảy ra quá
trình sụt võng với cường độ nhỏ, gồm các loại cát kết, đá phiến sét và đá vôi có tuổi
khác nhau được phân bố thành từng dải liên tục theo hướng Tây Bắc - Đông Nam từ
đất liền ra biển gồm hai dãy chính. Dãy chạy từ An Lão đến Đồ Sơn đứt quãng, kéo
dài khoảng 30 km có hướng Tây Bắc - Đông Nam gồm các núi: Voi, Phù Liễn,
Xuân Sơn, Xuân Áng, núi Đối, Đồ Sơn, Hòn Dáu. Dãy Kỳ Sơn - Tràng Kênh và An
Sơn - Núi Đèo, gồm hai nhánh: Nhánh An Sơn - Núi Đèo cấu tạo chính là đá cát kết
có hướng Tây Bắc - Đông Nam gồm các núi Phù Lưu, Thanh Lãng và Núi Đèo; và
nhánh Kỳ Sơn - Trang Kênh có hướng Tây Tây Bắc - Đông Đông Nam gồm nhiều
núi đá vôi [1].
Bờ biển và biển:
Bờ biển Hải Phòng dài trên 125 km2, thấp và khá bằng phẳng, chủ yếu là cát
bùn do 5 cửa sông chính đổ ra biển. Chính vì điều này đã làm cho biển Đồ Sơn
thường xuyên bị vẩn đục nhưng sau khi cải tạo nước biển đã có phần sạch hơn, cát
mịn vàng, phong cảnh đẹp. Ngoài ra, Hải Phòng còn có đảo Cát Bà là khu dự trữ
sinh quyển thế giới có những bãi tắm đẹp, cát trắng, nước trong xanh cùng các vịnh
Lan Hạ.... đẹp và kì thú.
Sông:
Sông ngòi ở Hải Phòng khá nhiều, mật độ trung bình từ 0,6 - 0,8 km/1 km2.
Độ dốc khá nhỏ, chảy chủ yếu theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Đây là nơi tất cả
hạ lưu của sông Thái Bình đổ ra biển, tạo ra một vùng hạ lưu màu mỡ, dồi dào nước
ngọt phục vụ đời sống con người nơi đây. Hải Phòng có 16 sông chính tỏa rộng
![Page 16: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/16.jpg)
10
khắp địa bàn thành phố với tổng độ dài trên 300 km, các con sông chính ở Hải
Phòng gồm:
+ Sông Đá Bạc - Bạch Đằng dài hơn 32 km, là nhánh của sông Kinh Môn đổ
ra biển ở cửa Nam Triệu, là ranh giới giữa Hải Phòng với Quảng Ninh.
+ Sông Cấm dài trên 30 km là nhánh của sông Kinh Môn, chảy qua nội thành
và đổ ra biển ở cửa Cấm.
+ Sông Lạch Tray dài 45 km, là nhánh của sông Kinh Thầy, từ Kênh Đồng ra
biển bằng cửa Lạch Tray qua địa phận Kiến An, An Hải và cả nội thành.
+ Sông Văn Úc dài 35 km chảy từ Quí Cao, đổ ra biển qua cửa sông Văn Úc
làm thành ranh giới giữa hai huyện An Lão và Tiên Lãng.
+ Sông Thái Bình có một phần là ranh giới giữa Hải Phòng với Thái Bình.
+ Sông Bạch Đằng là dòng sông ranh giới giữa Hải Phòng và Quang Ninh.
+ Ngoài ra còn có nhiều con sông khác khá nhỏ nằm ở khu vực nội thành
quận Hồng Bàng [1].
1.2.5. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất đai: Hải Phòng có diện tích đất là 1507,57 km², trong đó diện
tích đất liền là 1208,49 km². Tổng diện tích đất sử dụng là 152,2 nghìn ha trong đó
đất ở chiếm 8,61%; đất dùng cho nông nghiệp chiếm 33,64%; đất lâm nghiệp chiếm
14,45%; còn lại là đất chuyên dụng. Nằm ở ven biển nên chủ yếu là đất phèn, đất
mặn, phù sa, đất đồi feralit màu nâu vàng.
Tài nguyên rừng: Hải Phòng có khu rừng nguyên sinh trên đảo Cát Bà, là nơi
dự trữ sinh quyển Thế giới. Điều đặc biệt là khu rừng này nằm trên đá vôi, một
trạng thái rừng rất độc đáo.
Tài nguyên nước: Là nơi tất cả các nhánh của sông Thái Bình đổ ra biển nên
Hải Phòng có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mang lại nguồn lợi rất lớn về nước.
Ngoài ra, tại Tiên Lãng còn có mạch suối khoáng ngầm duy nhất ở đồng bằng sông
Hồng.
Tài nguyên biển: Bờ biển Hải Phòng trải dài trên 125 km, mang lại nguồn lợi
rất lớn về cảng, góp phần phát triển thành cảng cửa ngõ quốc tế của cả miền Bắc và
![Page 17: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/17.jpg)
11
cả nước. Ngành du lịch ở đây cũng rất phong phú với những bãi tắm sạch đẹp như
Cát Bà, Đồ Sơn cùng với phong cảnh hữu tình tạo nguồn lợi lớn cho du lịch, Cát Bà
còn có các rặng san hô, hệ thống hang động, biển có nhiều loại hải sản có giá trị
kinh tế.
Tài nguyên khoáng sản: Hải Phòng có tài nguyên đá vôi nhiều, và có mỏ đá
vôi ở Thuỷ Nguyên [1].
1.2.6. Chế độ thủy văn, hải văn
a. Hải văn
Mực nước
Chế độ mực nước thủy triều khu vực Hải Phòng thuộc chế độ nhật triều đều,
điển hình là Hòn Dáu. Hầu hết các ngày trong tháng (trên dưới 25 ngày) có 1 lần
nước lên và 1 lần nước xuống khá đều đặn.
Biên độ triều khu vực này thuộc loại lớn nhất nước ta, đạt từ 3,5 - 4,1m vào
kỳ nước cường. Vào kỳ nước kém mực nước lên xuống chậm, có lúc gần như đứng.
Hàng tháng có chừng 1-3 ngày có 2 lần nước lớn và 2 lần nước ròng.
Dòng chảy
Trong Vịnh Bắc Bộ, cả mùa đông và mùa hè đều tồn tại một xoáy thuận có
tâm nằm ở khoảng giữa Vịnh. Mùa Đông tâm này dịch xuống phía nam còn về mùa
hè thì dịch lên phía bắc. Khu vực ven biển Hải Phòng (nằm ở phía tây Bắc của Vịnh
bắc Bộ) thuộc rìa phía tây bắc của hoàn lưu này nên dòng chảy thường có xu hướng
đi từ bắc xuống nam cả mùa đông cũng như mùa hè.
Trong các vũng vịnh có nhiều đảo che chắn nên dòng chảy diễn biến rất phức
tạp và chủ yếu bị chi phối bởi địa hình. Dòng đạt được tốc độ rất lớn khi đi qua các
eo hẹp (có thể đạt tới 1 m/s). Lưu ý rằng dòng chảy trong khu vực kín gió này chủ
yếu quyết định bởi dòng triều, còn dòng do gió không đáng kể, điều này trái ngược
với khu vực ngoài khơi. Độ lớn vận tốc dòng chảy khu vực này đạt vào khoảng 0.2 -
0.5m/s. Tại khu vực vũng vịnh kín giá trị vận tốc nhỏ hơn 0.2 m/s.
Trong khi chế độ triều khu vực Hải Phòng là nhật triều đều thì chế độ dòng
triều ở khu vực từ Cửa Ông xuống đến Hải Phòng lại mang tính bán nhật triều
![Page 18: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/18.jpg)
12
không đều (giá trị vận tốc đạt phần lớn đạt 2 lần cực đại và 2 lần cực tiểu trong 1
ngày đêm).
Sóng
Sóng ở vùng biển Hải Phòng không lớn. Vùng ngoài khơi sóng đáng kể hơn.
Sóng trung bình có độ cao khoảng 0,6 - 0,7 m tương ứng tại Hòn Dáu. Sóng lớn
nhất quan sát được vào những ngày hè do bão gây ra ở Hòn Dáu là 5,6 m. Các tháng
mùa đông, gió mùa đông bắc thường tạo ra sóng lớn ở vùng này, có độ cao khoảng
2,8 - 3,0 m.
Về mùa đông sóng thịnh hành trong vùng có sự phân hoá rõ rệt: vùng biển
Hải Phòng Thái Bình, sóng hướng đông chiếm ưu thế với tần suất vào khoảng 25 -
27%.
Về mùa hè, đặc điểm chế độ sóng có nhiều nét tương đồng trong cả vùng.
sóng có hướng đông nam và nam chiếm ưu thế, với tần suất xấp xỉ 40% ở khu vực
Hòn Dáu. Ngoài ra về mùa hè còn quan sát thấy sóng hướng tây nam nhưng có tần
suất nhỏ ở Hòn Dáu thời kỳ sóng lặng chỉ vào khoảng 12-13%.
Mực nước dâng do bão
Đối với vùng ven bờ biển Hải Phòng, nước dâng không lớn. Tần suất từ 35-
50% đối với mức dâng từ 0 – 50 cm; 38% đối với mức dâng 50-100 cm. Tần suất
đạt một vài phần trăm đối với mức dâng từ 150-250 cm.
Mức nước dâng lớn nhất đã xảy ra ở khu vực này khoảng 220 cm, nhỏ hơn
so với vùng Thanh Hoá, Nghệ Tĩnh (trên 300 cm).
1.2.7. Đặc điểm địa hình địa chất đáy biển
Khu vực biển Hải Phòng nằm trong phạm vi Vịnh Bắc Bộ. Vì vậy lịch sử
phát triển địa hình đáy biển khu vực Hải Phòng không thể tách khỏi quá trình tiến
hóa của Vịnh Bắc Bộ. Nên đặc điểm địa hình địa chất đáy biển của Hải Phòng được
hình thành chung trong quá trính hình thành địa hình địa chất của Vịnh Bắc Bộ.
Hầu hết diện tích đáy biển Vịnh Bắc Bộ có hành lang rộng và độ dốc thoải
(2-5o). Độ dốc và độ sâu tăng dần về phía Đông Nam Vịnh Bắc Bộ. Đặc trưng
chung là địa hình thoải dần tạo thành những trũng sâu khép kín dài. Trũng sâu nhất
![Page 19: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/19.jpg)
13
nằm ở ngoài khơi trên độ sâu 108 m, về phía Bắc - Đông Bắc đảo Cồn Cỏ, cách đảo
này khoảng 120 km. Trũng kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam, là phần kéo
dài của bồn trũng Sông Hồng từ phía lục địa. Phía Bắc trũng này là một trũng có
quy mô nhỏ hơn với độ sâu cực đại đạt đến 75 m chạy dài theo phương Đông Bắc –
Tây Nam, trùng với phương cấu tạo chung của các cấu trúc ven rìa miền Đông Bắc
Việt Nam.
1.2.8. Các hệ sinh thái đặc biển của Hải Phòng
TP. Hải Phòng thuộc phía Tây vịnh Bắc bộ có vị trí địa lý đặc biệt, với
nguồn tài nguyên thiên nhiên vừa có giá trị khai thác, sử dụng, vừa có giá trị bảo
tồn, bảo vệ tạo ra lợi thế phát triển của TP theo định hướng phát triển bền vững. Hải
Phòng có 8/15, quận, huyện tiếp giáp với biển và 2 huyện đảo Cát Hải và Bạch
Long Vỹ. Hải Phòng có nguồn tài nguyên biển khá phong phú, đặc biệt là các hệ
sinh thái biển có giá trị cao đều như rừng ngập mặn, san hô, cỏ biển, rạn đá, tùng
áng, bãi triều, cửa sông và vùng đáy biển rộng lớn, với diện tích khoảng 4.000 km2.
1.3. Tổng quan về hoạt động đổ thải chất liệu nạo vét luồng cảng
1.3.1. Tổng quan quản lý hoạt động đổ thải trên biển của thế giới
Đối với các quốc gia có biển, việc nội luật hóa các quy định quốc tế để kiểm
soát chặt chẽ ô nhiễm biển không những là nghĩa vụ mà còn là trách nhiệm phải
thực thi. Các quốc gia có biển đã hoặc đang hoàn thiện thể chế luật pháp, bộ máy
vận hành và đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện trang thiết bị phục vụ việc quản lý
hoạt động đổ, thải do nhận chìm trên biển ngày càng hiệu quả hơn, kể cả việc ban
hành những hướng dẫn, quy định, quy trình, quy chuẩn cụ thể để quản lý hoạt động
này nhằm đảm bảo hài hòa giữa nhu cầu thực tế trong đổ thải nhận chìm trên biển
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường biển.
Các nước đang áp dụng các quy định của Nghị định Luân Đôn 1972 để quản
lý hoạt động nhận chìm trên biển. Nhiều nước tiên tiến trên thế giới đã tổ chức quản
lý, kiểm soát hoạt động đổ thải do nhận chìm trên biển một cách hiệu quả như:
Canada, Mỹ, các nước thuộc cộng đồng châu Âu, Úc, New Zeland,...Tại châu Á,
các nước như Nhật, Hàn Quốc, Nga, Singapore,...cũng đều có khung pháp lý và bộ
![Page 20: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/20.jpg)
14
máy quản lý, kiểm soát hoạt động đổ thải do nhận chìm trên biển theo quy định
quốc tế.
Các quốc gia này đều thiết lập thể chế, luật pháp, xác định rõ vai trò chủ trì,
phối hợp của từng cơ quan trong đánh giá, cấp phép và kiểm soát hoạt động đổ thải
do nhận chìm trên biển. Do các hoạt động vận chuyển vật, chất đi đổ thải trên biển
đều do tàu, phương tiện hoạt động trên biển thực hiện nên tất cả các quốc gia đều
giao nhiệm vụ kiểm soát hoạt động đổ thải do nhận chìm trên biển cho Cơ quan
Quản lý hàng hải hoặc các lực lượng thực thi luật pháp trên biển (lực lượng có chức
năng kiểm soát tàu, phương tiện hoạt động trên biển) chủ trì thực hiện. Đây cũng là
lý do mà Liên hiệp quốc giao cho Tổ chức Hàng hải Quốc tế nhiệm vụ thiết lập
Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm biển do nhận chìm chất thải và các chất khác năm
1972 (Công ước Luân Đôn 1972), Nghị định thư 1996 của Công ước về ngăn ngừa
ô nhiễm biển do nhận chìm chất thải và các chất khác (Nghị định thư Luân Đôn
1996).
Khi nghiên cứu về luật pháp và kinh nghiệm quản lý hoạt động đổ thải do
nhận chìm trên biển của một số quốc gia tiên tiến trên thế giới, việc xem xét thể chế
luật pháp không thể tách rời với việc xác định mô hình quản lý bãi chứa chất thải
trên biển và quản lý hoạt động đổ thải chất thải trên biển. Vì vậy, Việt Nam cần
nghiên cứu, rút kinh nghiệm vì hiện tại cả chế độ luật pháp và mô hình tổ chức bộ
máy quản lý hoạt động đổ thải do nhận chìm trên biển hầu như chưa hình thành.
1.3.1.1. Mô hình quản lý bãi chứa chất thải trên biển và quản lý hoạt động
đổ thải chất thải trên biển của Mỹ
Những quy định về quản lý hoạt động nhận chìm trên biển (bao gồm cả quản
lý bãi chứa chất thải trên biển và chất thải được đổ thải trên biển) của Mỹ được quy
định tại Chương 27 Nhận chìm trên biển, Phần 33 về hàng hải và các vùng nước
hàng hải trong Bộ luật của Mỹ năm 2010 (US Code 2010 Title 33 NAVIGATION
AND NAVIGABLE WATERS CHAPTER 27 OCEAN DUMPING).
![Page 21: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/21.jpg)
15
Các quy định về quản lý hoạt động nhận chìm trên biển (bao gồm cả quản lý
bãi chứa chất thải trên biển và chất thải được đổ thải trên biển) của Mỹ phù hợp với
Nghị định thư Luân Đôn 1996.
Mỹ có hệ thống các bãi đổ thải trên biển được đăng tải công khai.Việc kiểm
soát đổ thải thông qua các giấy phép được cấp trong suốt quá trình từ khâu nạo vét,
xếp hàng là chất thải, các vật, chất lên tàu đến việc nhận chìm tại các bãi đổ thải
trên biển.
Các chất thải hay vật, chất khác được phép đổ thải trên biển phù hợp Phụ lục
I của Nghị định thư Luân Đôn 1996.
Đây là mô hình phối hợp đa ngành, gồm có bốn cơ quan liên bang chịu trách
nhiệm chính theo Đạo Luật của Mỹ về nhận chìm trên đại dương (Ocean Dumping
Act): Cơ quan Bảo vệ Môi trường của Mỹ; Quân đoàn kỹ sư của Quân đội Mỹ (US
Army Corps of Engineers); Cơ quan Khí quyển và Đại dương Quốc gia của Mỹ
(NOAA); Cảnh sát biển Mỹ (US Coast Guard). Ngoài ra, các cơ quan đặc biệt về
bảo vệ tài nguyên nước, bảo vệ giữ tài nguyên thiên nhiên và văn hóa cũng tham gia
trong đánh giá để cấp phép nhận chìm.
Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ là cơ quan chính chịu trách điều tiết việc xử
lý tất cả các chất được đổ thải trong các đại dương, cơ quan này cũng cho phép
nghiên cứu và thay đổi các hoạt động đang phải tiến hành để giảm dần việc đổ thải
chất thải công nghiệp. EPA chỉ định các vị trí bãi nhận chìm trên biển, đại dương để
nhận chìm và quy định cụ thể từng giấy phép ở đó vật liệu nào sẽ được đổ thải.
Quân đoàn kỹ sư của Quân đội Mỹ có thẩm quyền cấp giấy phép nạo vét đổ
thải và chịu trách nhiệm thực hiện việc nạo vét luồng cảng.Thư ký của Quân đội Mỹ
(thông qua Quân đoàn kỹ sư của Quân đội Mỹ) cấp giấy phép nạo vét và đổ thải.
Cơ quan Khí quyển và Đại dương Quốc gia (NOAA) chịu trách nhiệm
nghiên cứu về sự thay đổi của môi trường biển do con người gây ra để áp dụng
trong nghiên cứu, đánh giá chất thải để cấp phép. Cơ quan Khí quyển và Đại dương
quản lý một mạng lưới rộng lớn các khu bảo tồn biển theo Đạo luật về các khu bảo
tồn.
![Page 22: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/22.jpg)
16
Cảnh sát biển Mỹ có trách nhiệm giám sát việc nhận chìm trên biển.
Gần như tất cả việc nhận chìm vật liệu nạo vét trên biển, đại dương diễn ra
ngày nay được Quân đoàn kỹ sư của Quân đội Mỹ tiến hành và là đơn vị chịu trách
nhiệm chính cho việc nạo vét. Quân đoàn kỹ sư của Quân đội Mỹ được quyền cấp
giấy phép cho nhận chìm vật liệu nạo vét trên biển. Các vật liệu nạo vét là trầm tích
lấy từ dưới mặt nước trước khi được đổ vào đại dương, cần phải được đánh giá để
đảm bảo rằng chúng không gây hại cho sức khỏe con người hay cho môi trường
biển. Mục tiêu cơ bản của chương trình giấy phép là để “ngăn chặn hoặc hạn chế
chặt chẽ việc nhận chìm trên biển bất kỳ vật liệu nào sẽ ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe con người, phúc lợi, hoặc tiện nghi, hoặc môi trường biển, hệ sinh thái, hoặc
tiềm năng kinh tế” [26].
Theo Báo cáo cuối cùng về giấy phép ban hành năm 2008 (Thông tư của
IMO số LC-LP.1/Circ.52 ngày 01/5/2012) thì trong năm 2008, Mỹ cấp 15 giấy phép
để nhận chìm trên biển (có 01 giấy phép đặc biệt).
Hình 1.2. Các Bang đã cấp phép chất thải trên biển của Mỹ đến năm 2000
[Nguồn: IMO, 2008]
![Page 23: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/23.jpg)
17
1.3.1.2. Mô hình quản lý bãi chứa chất thải trên biển và quản lý hoạt động
đổ thải chất thải trên biển của Ireland
Luật pháp về quản lý hoạt động nhận chìm trên biển (bao gồm cả quản lý bãi
chứa chất thải trên biển và chất thải được đổ thải trên biển) của Ireland được quy
định tại Đạo luật về nhận chìm trên biển của Ireland (Dumping At Sea Act, 1981)
để quy định việc nhận chìm chất thải hoặc các chất khác trong vùng nội thủy và
lãnh hải, trên thềm lục địa và vào các khu vực biển khác thuộc thẩm quyền của
Ireland [27].
Bộ Giao thông vận tải là Cơ quan có thẩm quyền quản lý việc nhận chìm các
chất thải trên biển. Cơ quan này xác định các khu vực nhận chìm trên biển.
Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét và cấp phép nhận chìm, thời
hạn hiệu lực, số lượng, chủng loại chất thải, và phương pháp nhận chìm sau khi
tham khảo ý kiến của các Bộ: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thủy sản và Lâm
nghiệp, Bộ Công nghiệp, Thương mại và Du lịch, Bộ Năng lượng để quyết định cấp
hoặc từ chối cấp giấy phép.
Việc cấp giấy phép phải được kiểm soát nghiêm ngặt theo các quy định. Bộ
Giao thông vận tải có thể thay đổi hoặc thu hồi giấy phép căn cứ sự biến đổi của
môi trường sinh thái biển và sự phát triển của khoa học và công nghệ. Bộ Giao
thông vận tải sau khi tham khảo ý kiến với Bộ Môi trường, Bộ Thủy sản và Lâm
nghiệp, Bộ Công nghiệp, Thương mại và Du lịch và Bộ Năng lượng có thể thu hồi
hoặc sửa đổi giấy phép bất cứ khi nào nghĩ rằng nó thích hợp làm như vậy.
Các quy định về quản lý hoạt động nhận chìm trên biển (bao gồm cả quản lý
bãi chứa chất thải trên biển và chất thải được đổ thải trên biển) của Ireland phù hợp
với Công ước Luân Đôn 1972 (Hình 1.3). Theo Báo cáo tại Thông tư của IMO số
LC-LP.1/Circ.52 ngày 01/5/2012, Ireland cấp 9 giấy phép để nhận chìm trên biển
trong năm 2008 (có 01 giấy phép đặc biệt).
![Page 24: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/24.jpg)
18
Hình 1.3.Hình ảnh các vị trí nhận chìm trên biển của Ireland năm 2008
1.3.1.3. Mô hình quản lý bãi chứa chất thải trên biển và quản lý hoạt động
đổ thải chất thải trên biển của Canada
Tại Canada, các hệ thống quản lý bãi chứa chất thải trên biển và quản lý hoạt
động đổ thải chất thải trên biển có những đặc điểm như:
- Hoạt động theo Nghị định thư Luân Đôn;
- Có hệ thống cấp giấy phép theo Luật Bảo vệ môi trường Canada;
- Có một hình thức ứng dụng và danh sách hành động hạn chế được quy
định.
Cơ quan Môi trường Canada là cơ quan chủ trì cấp phép trên cơ sở thiết lập
một mạng lưới tư vấn như Ủy ban Tư vấn khu vực (mỗi khu vực ven biển), các
thành viên trong Ủy ban Tư vấn khu vực đại diện cho các cơ quan khác nhau của
liên bang và các tỉnh hoặc vùng lãnh thổ liên quan.
Cơ quan Môi trường Canada cung cấp mô hình về các đặc tính chất thải.
Mẫu đơn xin phép nhận chìm trên biển, đại dương đòi hỏi phải mô tả về vật liệu đề
![Page 25: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/25.jpg)
19
xuất nhận chìm, lịch sử vị trí (khu vực) nhận chìm vật liệu (nạo vét hoặc đổ thải),
tính chất, đặc điểm hóa học, vật lý, sinh học và thông tin của các vị trí (khu vực)
chìm vật liệu để xác định nguồn ô nhiễm cũng như phương án xử lý vật liệu đã bị ô
nhiễm trên đất liền. Các hướng dẫn đánh giá vật liệu đề xuất cho nhận chìm (của
Canada) được xác định theo các hướng dẫn đánh giá đối với chất thải của thủy sản,
đối với tàu, công trình, cấu trúc nhân tạo, đối với phế liệu kim loại và vật liệu cồng
kềnh cũng như đối với các vật liệu khác. Canada cũng sử dụng phương pháp thử
nghiệm theo từng cấp độ để xem xét đặc tính chất thải.
Yêu cầu của Canada khi xem xét đặc tính hóa học thường bao gồm các phân
tích về độ chính xác theo các giới hạn cụ thể. Phân tích phải bao gồm ít nhất là hai
kim loại vi lượng mà giới hạn đã được thiết lập theo quy định (thủy ngân và
cadmium), và hai hợp chất hóa học hữu cơ (hydrocarbon tổng poly-hạt nhân thơm,
PAH, và tổng số biphenyl đã polyclo hóa, PCB). Các tài liệu hướng dẫn cũng liệt kê
một số hợp chất hữu cơ và kim loại nặng mà cơ quan quản lý có thể yêu cầu phân
tích.
Việc cấp phép, giám sát việc chuyên chở lên tàu, phương tiện để đưa chất
thải đi nhận chìm trên biển, kiểm soát việc vận chuyển, đổ thải tại các Bãi chứa chất
thải trên biển được giao cho cơ quan quản lý hàng hải, cảng vụ và các lực lượng có
chức năng kiểm soát tàu, phương tiện hoạt động trên biển trong các hoạt động bảo
đảm an ninh, an toàn và môi trường hàng hải để thực thi đồng thời các quyền, nghĩa
vụ của quốc gia có tàu treo cờ, của quốc gia cảng biển và của quốc gia ven biển theo
Công ước về Luật Biển năm 1982, các điều ước quốc tế của Tổ chức Hàng hải Quốc
tế IMO trong quản lý, kiểm soát tàu, thuyền, cảng biển và bảo đảm an ninh, an toàn
và môi trường trên biển [1].
1.3.1.4. Mô hình quản lý bãi chứa chất thải trên biển và quản lý hoạt động
đổ thải chất thải trên biển của Trung Quốc
Luật pháp về quản lý hoạt động nhận chìm trên biển (bao gồm cả quản lý bãi
chứa chất thải trên biển và chất thải được đổ thải trên biển) của Trung Quốc được
quy định tại Quy định về nhận chìm trên biển của Trung Quốc (do Hội đồng Nhà
![Page 26: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/26.jpg)
20
nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ban hành ngày 06/3/1985) để quy định việc
nhận chìm chất thải hoặc các chất khác trong vùng nội thủy và lãnh hải, trên thềm
lục địa và vào các khu vực biển khác thuộc thẩm quyền của Trung Quốc.
Cơ quan Quản lý đại dương Trung Quốc là cơ quan có thẩm quyền về việc
nhận chìm các chất thải trên biển. Cơ quan này chịu trách nhiệm tại các khu vực
biển của Trung Quốc, gồm: các hải đảo, vùng biển nội thủy, vùng tiếp giáp lãnh hải,
thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế Trung Quốc. Cơ quan Quản lý đại dương
Trung Quốc có nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm cấp giấy phép cho các công trình dưới biển như cáp và
đường ống ngầm.
- Chịu trách nhiệm bảo vệ môi trường biển, bao gồm việc quản lý ô nhiễm,
chất thải ra biển và theo dõi tình trạng môi trường hải dương.
- Tiến hành đánh giá, thăm dò và phát triển lĩnh vực khai thác dầu khí trên
đại dương.
- Thiết lập và đưa ra những quy định cho các hoạt động nghiên cứu hải
dương và tổ chức hợp tác nghiên cứu với nước ngoài.
- Thực thi luật pháp về bảo vệ hàng hải và hải dương, chịu trách nhiệm tuần
tra biển, điều tra và truy tố các hoạt động bất hợp pháp trên biển.
- Tổ chức các cuộc điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về hải dương học,
về môi trường biển và bảo vệ các hoạt động kinh tế và bảo vệ môi trường biển.
- Chủ trì xác định các khu vực nhận chìm trên biển trên cơ sở tham khảo ý
kiến của các bộ, ngành liên quan để trình Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa xem xét, quyết định.
Cơ quan Quản lý đại dương có trách nhiệm xem xét và cấp phép trong vòng
hai tháng kể từ khi nhận được đơn. Giấy phép nhận chìm ghi rõ đơn vị chất thải
nhận chìm, thời hạn hiệu lực, số lượng, chủng loại chất thải, và phương pháp nhận
chìm. Việc cấp giấy phép được xét duyệt nghiêm ngặt theo các quy định. Cơ quan
này có thể thay đổi hoặc thu hồi giấy phép căn cứ sự biến đổi của môi trường sinh
thái biển và sự phát triển của khoa học và công nghệ.
![Page 27: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/27.jpg)
21
Cơ quan Quản lý đại dương giám sát thời điểm xếp các chất thải lên tàu sau
khi đã được phép nhận chìm chất thải trên biển và thông báo cho các cơ quan, lực
lượng thực thi luật pháp trên biển liên quan biết để phối hợp kiểm soát hoạt động
nhận chìm.
Tàu, máy bay, giàn nổi hoặc các loại phương tiện khác chở chất thải đi nhận
chìm phải có dấu hiệu đặc biệt, các chi tiết này sẽ được ghi trước vào sổ Đăng ký
của phương tiện. Nếu tàu chở chất thải đi nhận chìm, chính quyền cảng tại cảng
khởi hành sẽ giám sát, kiểm tra việc xếp hàng. Nếu chính quyền cảng phát hiện thấy
sự khác biệt giữa nội dung quy định trong giấy phép với thực tế thực hiện của tàu
thì sẽ không ký thị thực xuất cảng và thông báo cho Cơ quan Quản lý đại dương.
Cơ quan Quản lý đại dương có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc nhận
chìm chất thải trên biển và khi cần thiết, cử cán bộ đi theo cùng tàu. Đơn vị thực
hiện nhận chìm chịu trách nhiệm cung cấp cơ sở vật chất cho cán bộ thực hiện việc
giám sát này.
Các đối tượng đã được phép nhận chìm chất thải trên biển thực hiện việc
nhận chìm trong một khu vực, thời hạn được chỉ định và theo các yêu cầu quy định
trong giấy phép, điền vào mẫu chi tiết ghi lại việc nhận chìm và sau đó nộp cho Cơ
quan Quản lý đại dương Trung Quốc phù hợp với các yêu cầu quy định trong giấy
phép. Cơ quan Quản lý đại dương thường xuyên giám sát các khu vực nhận chìm
trên biển, tăng cường quản lý và tránh những tác động có hại với nguồn lợi thủy sản
và các hoạt động khác trên biển. Khi một khu vực nhận chìm được cho là không còn
phù hợp để tiếp tục nhận chìm, Cơ quan Quản lý đại dương có thể quyết định đóng
cửa nó.
Tàu thuyền và các giàn nổi quốc tịch nước ngoài muốn nhận chìm chất thải,
chất khác phát sinh hoặc liên quan đến việc thăm dò, khai thác và kết hợp xử lý
ngoài khơi tài nguyên khoáng sản đáy biển phải báo cáo cho Cơ quan Quản lý đại
dương Trung Quốc phê duyệt.
![Page 28: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/28.jpg)
22
Việc nhận chìm các chất thải được thực hiện ngoài các vùng biển thuộc
quyền tài phán của Trung Quốc, nhưng dẫn đến thiệt hại ô nhiễm các vùng biển
thuộc quyền tài phán của Trung Quốc, sẽ bị xử lý theo quy định của quy định.
Bất kỳ tàu hoặc phương tiện đã vận chuyển chất thải qua các vùng biển thuộc
quyền tài phán của Trung Quốc với mục đích nhận chìm phải thông báo cho Cơ
quan Quản lý đại dương Trung Quốc mười lăm ngày trước khi nhập cảnh vào các
vùng biển thuộc thẩm quyền của Trung Quốc và đồng thời báo cáo thời điểm nhập
cảnh và các tuyến đường của họ, cũng như tên, số lượng và thành phần chất thải.
Các quy định về quản lý hoạt động nhận chìm trên biển (bao gồm cả quản lý bãi
chứa chất thải trên biển và chất thải được đổ thải trên biển) của Trung Quốc đang
thực hiện theo Công ước Luân Đôn 1972.
Trừ Hải quân, Cơ quan Quản lý đại dương Trung Quốc là một trong 5 cơ
quan có nhiệm vụ thực thi luật pháp trên biển của Trung Quốc. Các cơ quan, lực
lượng khác gồm: (1) Cơ quan An toàn Hàng hải Trung Quốc trực thuộc Bộ Giao
thông Vận tải có các nhiệm vụ: thanh tra, đăng ký và quản lý tàu thuyền; điều tra
các vụ tai nạn đường biển, huấn luyện và cấp phép cho thủy thủ, kiểm soát giao
thông đường biển, bảo đảm an toàn hàng hải thi hành luật hàng hải quốc tế và nội
địa, và làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn trên biển; (2) Lực lượng Cảnh sát Biển của
Cục Quản lý Biên phòng thuộc Lực lượng Cảnh sát vũ trang Nhân dân, Bộ Công
An có các tàu cao tốc và tàu loại nhỏ được trang bị súng máy và pháo loại nhỏ với
các nhiệm vụ về hỗ trợ, hộ tống, tuần tra, giám sát và tìm kiếm cứu nạn trên biển;
(3) Cơ quan Ngư chính của Trung Quốc, trực thuộc Bộ Nông nghiệp có nhiệm vụ
chính về thực thi pháp luật thủy sản, đảm bảo thực thi luật pháp nhằm duy trì sự ổn
định, tái tạo các nguồn lợi thủy sản; (4) Tổng cục Hải quan Trung Quốc có nhiệm
vụ chính về chống buôn lậu trên biển (thường từ đường tiếp giáp lãnh hải trở vào).
Tàu thuyền của Cơ quan Quản lý đại dương Trung Quốc (Tàu hải giám) để tuần tra,
điều tra và truy tố các hoạt động bất hợp pháp trên biển trước đây về cơ bản đều là
các tàu của Hải quân Trung Quốc chuyển giao sang.
![Page 29: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/29.jpg)
23
Mô hình của Trung Quốc với 5 lực lượng dân sự cùng tham gia kiểm soát tàu
thuyền hoạt động trên biển xa theo các lĩnh vực riêng biệt không khỏi dẫn đến việc
chồng chéo và lãng phí, so với việc phần lớn các quốc gia khác thường chỉ tổ chức
một lực lượng như cảnh sát biển với chức năng kiểm soát đa ngành trong thực thi
luật pháp về biển [1].
1.3.1.5. Kinh nghiệm của quốc tế trong quản lý hoạt động đổ thải vật liệu
nạo vét trên biển
(i) Nhận xét về các mô hình quản lý hoạt động nhận chìm trên thế giới:
Về cơ bản có thể chia ra làm ba loại mô hình quản lý hoạt động nhận chìm
trên biển như: Mô hình cơ quan hàng hải chủ trì, mô hình cơ quan kiểm soát tài
nguyên môi trường biển chủ trì và mô hình phối hợp đa ngành, đặc thù khác. Cụ
thể:
(ii) Mô hình cơ quan hàng hải chủ trì điều phối chung các hoạt động nhận
chìm trên biển:
Việc giao cơ quan hàng hải chủ trì điều phối chung các hoạt động của các cơ
quan phối hợp quản lý các hoạt động nhận chìm trên biển này phù hợp hơn trong
việc tổ chức một cơ quan đầu mối để thực thi đồng thời các quyền, nghĩa vụ của
quốc gia có tàu treo cờ, của quốc gia cảng biển và của quốc gia ven biển theo Công
ước về Luật Biển năm 1982, các điều ước quốc tế của Tổ chức Hàng hải Quốc tế để
điều phối việc quản lý, kiểm soát tàu, thuyền, cảng biển và bảo đảm an ninh, an toàn
và môi trường hàng hải. Phù hợp chức năng nhiệm vụ quản lý biển, quản lý cảng và
tàu thuyền đối với các hoạt động nạo vét luồng cảng để bảo đảm an toàn hàng hải,
chuyên chở và đổ thải để nhận chìm trên biển do phương tiện, tàu thuyền thực hiện.
Ngoài ra, xét theo khối lượng các chất và vật liệu nạo vét (luồng hàng hải, bến cảng
khi xây dựng mới và định kỳ hàng năm để duy tu bảo đảm độ sâu chiều rộng luồng
hàng hải, bến cảng phục vụ an toàn hàng hải) là nhu cầu bắt buộc phải thực hiện
nhận chìm trên biển của ngành hàng hải là rất lớn (nếu không có các giải pháp thay
thế khác) so với các ngành, lĩnh vực khác. Cơ quan hàng hải thường là cơ quan đầu
![Page 30: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/30.jpg)
24
mối Quốc gia trong thực thi các công ước quốc tế do Tổ chức Hàng hải Quốc tế ban
hành, (kể cả công ước Luân Đôn 1972 và Nghị định thư Luân Đôn 1996).
Như vậy, Mô hình cơ quan có chức năng về hàng hải chủ trì điều phối sẽ phù
hợp trong việc:
- Thiết lập quy hoạch các bãi đổ thải phục vụ các hoạt động bảo đảm an toàn
hàng hải.
- Xem xét, cấp phép cho tàu hoặc máy bay chở hàng là chất thải hay các vật,
chất để nhận chìm trên biển: trong lãnh thổ, vùng nước nội thủy của mình, và đăng
ký tại lãnh thổ hoặc treo cờ của mình, khi việc xếp hàng là chất thải, các vật, chất
lên tiến hành trên lãnh thổ của một quốc gia không phải là Thành viên. Hoạt động
nạo vét, chuyên chở, nhận chìm trên biển đều do tàu, phương tiện trên biển thực
hiện; quy định hàng hải quốc tế về thông tin báo cáo về các sự cố ô nhiễm (nhận
chìm) trên biển do cảng vụ hay các Trung tâm Hàng hải trực 24/24 làm đầu mối
quốc gia.
- Quản lý hệ thống cấp phép khẩn cấp để triển khai cho nhận chìm trong tình
huống bất khả kháng cho tàu hoặc máy bay (Thiết lập hệ thống cấp phép khẩn cấp).
- Tổ chức phối hợp kiểm tra, giám sát, quan trắc, xử lý vi phạm đối với hoạt
động nhận chìm trên biển…
- Thực hiện vai trò cơ quan đầu mối Quốc gia trong trong thực thi Công ước
Luân Đôn 1972 và Nghị định thư Luân Đôn 1996 (do Tổ chức Hàng hải Quốc tế
ban hành) khi gia nhập.
Nhiều Quốc gia giao cho cơ quan hàng hải (thuộc Bộ có chức năng quản lý
về giao thông hàng hải, đường thủy và hàng không) chủ trì như:
- Đức: Bộ Giao thông vận tải và quản lý vận chuyển đường thủy liên bang
chủ trì, Viện Thủy văn Liên bang như một cơ quan tư vấn. Mười sáu tiểu bang
(Laender) cấp khoảng 5% trong tổng số giấy phép [1].
- Hà Lan: Bộ Giao thông Công chính và Quản lý nước chủ trì phối hợp với
các bộ, ngành liên quan để cấp phép, thu hồi giấy phép, kiểm soát hoạt động nạo
vét, nhận chìm [1].
![Page 31: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/31.jpg)
25
- Ireland: Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Bộ Môi trường, Bộ
Thủy sản và Lâm nghiệp, Bộ Công nghiệp, Thương mại và Du lịch và Bộ Năng
lượng để cấp phép, thu hồi giấy phép, kiểm soát hoạt động nạo vét, nhận chìm [27].
Đây là mô hình chủ đạo xét trên khía cạnh QLNN về tàu thuyền, cảng biển,
luồng hàng hải, nhu cầu nạo vét và đổ thải để phục vụ an toàn hàng hải và thực thi
các công ước của IMO về nhận chìm trên biển để thực thi đồng thời các quyền,
nghĩa vụ của quốc gia có tàu treo cờ, của quốc gia cảng biển và của quốc gia ven
biển theo Công ước về Luật Biển năm 1982, các điều ước quốc tế của Tổ chức
Hàng hải Quốc tế IMO trong quản lý, kiểm soát tàu, thuyền, cảng biển và bảo đảm
an ninh, an toàn và môi trường trên biển.
Ngoài ra, việc xem xét, cấp phép cho tàu hoặc máy bay xếp hàng là các chất
thải, hay vật, chất lên để nhận chìm trên biển là phù hợp với chức năng và trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ cảng vụ trong thực thi nhiệm vụ bảo đảm an
ninh, an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường từ tàu (liên quan đến việc thực thi
các quy định, quy trình kỹ thuật về bảo đảm an ninh, an toàn và môi trường hàng
hải).
(iii) Mô hình cơ quan kiểm soát tài nguyên môi trường biển chủ trì điều phối
chung các hoạt động nhận chìm trên biển:
Việc giao cơ quan kiểm soát tài nguyên môi trường biển chủ trì điều phối
chung các hoạt động nhận chìm trên biển để đánh giá các tác động đối với việc xin
cấp phép nhận chìm trên biển.
Một số Quốc gia giao cho cơ quan kiểm soát tài nguyên môi trường biển
(thuộc Bộ có chức năng kiểm soát về tài nguyên môi trường biển) chủ trì như:
- Úc: Bộ phát triển bền vững, Môi trường, nước, dân số và cộng đồng (thay
thế Bộ Môi trường, Nước, Di sản và Nghệ thuật đã giải thể ngày 14/9/2010) là cơ
quan chủ trì phối hợp với các Bộ liên quan để đánh giá, cấp phép, thu hồi giấy phép,
kiểm soát đối với các đề xuất đổ thải, nhận chìm [1].
- Canada: Bộ Môi trường Canada, là cơ quan chủ trì phối hợp với Bộ Y tế
Canada, các bộ ngành liên quan (tư vấn của Uỷ ban với nhiều cơ quan trong khu
![Page 32: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/32.jpg)
26
vực) tham gia vào việc đánh giá, cấp phép đối với các đề xuất đổ thải, nhận chìm
[1].
- Nam Phi: Bộ các vấn đề về môi trường (trước đây là Bộ các vấn đề về môi
trường và Du lịch) là cơ quan chủ trì phối hợp với các bộ liên quan để cấp phép, thu
hồi giấy phép, kiểm soát đối với các đề xuất đổ thải, nhận chìm [1].
- Anh: Bộ Môi trường, Lương thực và Các vấn đề Nông thôn là cơ quan chủ
trì…
Đây là mô hình phối hợp đa ngành đánh giá, cấp phép cho nhận chìm xét
trên khía cạnh ưu tiên phát triển bền vững (xem xét tổng thể về bảo vệ TNMT biển,
đa dạng sinh học, an toàn sức khỏe và an sinh của cộng đồng, bảo vệ nguồn lợi thủy
sản, an toàn hàng hải và các nhu cầu khác trên biển…).
Trong mô hình cơ quan kiểm soát tài nguyên môi trường biển chủ trì:
- Việc xem xét, cấp phép cho tàu hoặc máy bay xếp hàng là các chất thải, hay
vật, chất lên để nhận chìm trên biển do cơ quan hàng hải đảm trách vì phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ kiểm soát việc thực thi các quy định, quy trình kỹ thuật về bảo
đảm an ninh, an toàn và môi trường hàng hải và phù hợp trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ hàng hải được đào tạo, tập huấn của cán bộ, sĩ quan cảng vụ về bảo đảm
an ninh, an toàn và môi trường hàng hải. Hơn nữa, cơ quan này là đầu mối quốc gia
để tiếp nhận, điều phối việc xử lý các thông tin, tai nạn sự cố về an toàn và ô nhiễm
môi trường của tàu thuyền trên biển (trong đó có cả các tai nạn sự cố do các hoạt
động chuyên chở, nhận chìm chất thải trên biển).
- Việc kiểm soát các hoạt động chuyên chở, nhận chìm chất thải trên biển do
lực lượng thực thi luật pháp trên biển (thường là cảnh sát biển) chịu trách nhiệm
chính.
(iv) Mô hình phối hợp đa ngành của Mỹ và đặc thù của Trung quốc:
Mô hình phối hợp đa ngành của Mỹ có 4 cơ quan liên bang chịu trách nhiệm
chính về quản lý các hoạt động nhận chìm trên biển: Cơ quan Bảo vệ Môi trường
của Mỹ, Quân đoàn Kỹ sư của Quân đội Mỹ, Cơ quan Đại dương và Khí quyển
Quốc gia và Cảnh sát biển.
![Page 33: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/33.jpg)
27
Trong mô hình phối hợp đa ngành của Mỹ cần chú ý đến việc quân đoàn Kỹ
sư của Quân đội Mỹ không phải là cơ quan hàng hải; là cơ quan cấp giấy phép để
đổ thải vật liệu nạo vét đồng thời cũng thực hiện hầu hết các hoạt động nạo vét từ
nguồn ngân sách quốc gia. Đây là mô hình sử dụng Quân đội trực tiếp tham gia
quản lý để cấp phép và thực hiện hoạt động nạo vét từ nguồn ngân sách quốc gia
(khác nguồn ngân sách Quốc phòng) trong thời bình tương tự như chức năng của
lực lượng này trong chiến tranh (như xây dựng công trình thủy lợi, cầu đường, duy
tu nạo vét…) để duy trì, huy động và nâng cao năng lực, kinh nghiệm của bộ máy
chuyên gia công nghệ, các trang thiết bị phương tiện kỹ thuật cao bảo đảm khả năng
kịp thời, động bộ chuyển sang trạng thái thời chiến khi xảy ra chiến tranh cả một
lực lượng công binh kỹ thuật hùng hậu mà thông thường phải dùng đến một lượng
kinh phí quốc phòng rất lớn để duy trì hoạt động.
Mô hình đặc thù của Trung Quốc do một Cơ quan Quản lý đại dương Trung
Quốc chủ trì đảm trách từ khâu quy hoạch bãi chứa chất thải, đánh giá, cấp phép
đến việc kiểm soát các hoạt động nhận chìm trên biển. Cơ quan này vừa có chức
năng quản lý vừa có lực lượng thực thi luật pháp của Trung Quốc trên biển với các
tàu hải giám được trang bị súng, pháo trên tàu để kiểm soát tàu thuyền trên biển xa
bờ trong thực thi luật pháp của Trung Quốc trên biển. Mô hình này không tương
thích với mô hình hiện hành để quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo
của Việt Nam (điều phối đa ngành).
Như vậy, việc tổ chức mô hình chủ trì, phối hợp đánh giá, cấp phép, giám sát
và kiểm soát hoạt động nhận chìm trên biển của các quốc gia có thể khác nhau phụ
thuộc vào thể chế luật pháp, tổ chức bộ máy, cơ chế phối hợp hiệp đồng giữa các cơ
quan, tổ chức liên quan cũng như trình độ quản lý, đầu tư trang thiết bị và khả năng
ứng dụng khoa học, công nghệ của mỗi quốc gia. Tuy nhiên có một số nét chung
như:
Thứ nhất: Chú trọng đến việc kiện toàn thể chế luật pháp để đáp ứng theo
các quy định chung của Công ước Luân Đôn 1972 và Nghị định thư Luân Đôn
1996.
![Page 34: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/34.jpg)
28
Thứ hai: Thiết lập và kiện toàn bộ máy phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và
có sự phân công rõ trách nhiệm cho cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp trong
từng khâu cụ thể: đánh giá, cấp phép, giám sát và kiểm soát hoạt động nhận chìm
trên biển cũng như các hoạt động nghiên cứu liên quan. Có sự phối hợp chặt chẽ,
hiệu quả giữa cơ quan QLNN về tài nguyên môi trường biển chủ trì trong đánh giá,
cấp phép đối với các đề xuất xin nhận chìm với cơ quan QLNN về hàng hải, hàng
không và với các lực lượng thực thi luật pháp trên biển.
Thứ ba: Việc đánh giá, cấp phép đều phải tham vấn ý kiến của các cơ quan
liên chính như hàng hải, môi trường, thủy sản, y tế, du lịch và các cơ quan, cộng
đồng liên quan đến sử dụng tài nguyên biển.
Thứ tư: Việc xem xét, cấp phép cho tàu hoặc máy bay xếp hàng là các chất
thải, hay vật, chất lên để nhận chìm trên biển do cơ quan hàng hải đảm trách để đảm
bảo chức năng, nhiệm vụ, năng lực, trình độ, chuyên môn nghiệp trong kiểm soát
việc thực thi các quy định, quy trình kỹ thuật về bảo đảm an ninh, an toàn và môi
trường hàng hải và đáp ứng nhiệm vụ đầu mối quốc gia trong thực thi các công ước
về hàng hải của IMO (Công ước London 1972 và Nghị định thư London 1996), đầu
mối quốc gia để tiếp nhận, điều phối việc xử lý các thông tin, tai nạn sự cố về an
toàn và ô nhiễm môi trường của tàu thuyền trên biển do các hoạt động chuyên chở,
nhận chìm chất thải trên biển gây ra.
Thứ năm: Cơ quan hàng hải chủ trì phối hợp với các lực lượng kiểm soát
biển để quản lý các hoạt động của tàu thuyền tham gia vào việc nạo vét, chuyên chở
và nhận chìm tại các bãi chứa trên biển.
1.3.2. Tổng quan quản lý hoạt động nạo vét luồng cảng tại Việt Nam
1.3.2.1. Nhu cầu thực tế về đổ thải trên biển tại Việt Nam
Vùng ven biển và các ngành kinh tế biển ở Việt Nam thu hút nguồn nhân lực
lớn, đặc biệt là các khu công nghiệp, khu kinh tế, cảng biển, nhà máy đóng và sửa
chữa tàu, vận tải biển, công nghiệp dầu khí, khai thác khoáng sản, đánh bắt, nuôi
trồng thủy sản, du lịch,…Hàng năm, vùng ven biển đóng góp khoảng 30% GDP và
50% giá trị xuất khẩu của cả nước và xu hướng ngày một tăng.
![Page 35: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/35.jpg)
29
Ngoài ra, ngành kinh tế biển và ven biển phát triển mạnh như cảng hàng hải
kéo theo việc triển khai các dự án xây dựng bến cảng, cầu cảng, nạo vét luồng
tàu,…Như một hậu quả, các hoạt động như vậy đã gây áp lực mạnh mẽ đến môi
trường biển do sự gia tăng nhu cầu đổ thải trực tiếp ra biển hoặc đổ thải trên biển.
Các hoạt động đổ thải trên biển gồm có: đổ thải chất thải hoặc các vật chất khác từ
tàu thuyền ra biển; đổ thải do nhận chìm trên biển và đổ thải do các các hoạt động
trên biển khác (Mục 17.18 về bảo vệ môi trường biển của Tuyên bố về Chương
trình nghị sự 21 của Liên hiệp Quốc năm 1992).
Trong thực tế, nhu cầu nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải (cho nhận
chìm xuống biển) của các Dự án xây dựng cảng, công trình biển hay nạo vét, duy tu
thường xuyên, hàng năm nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết của việc vận chuyển an
toàn hàng hóa xuất, nhập khẩu trong phạm vi cả nước là lớn nhất.
Để bảo đảm an toàn hàng hải, cần thiết phải nạo vét duy tu hàng năm đối với
các tuyến luồng cảng sông, biển để phục hồi độ sâu, kích thước luồng, tuyến đường
hàng hải, độ sâu các bến, cảng biển theo thiết kế do lượng sa bồi thường xuyên bồi
lắng dưới lòng luồng, tuyến đường hàng hải. Tùy theo điều kiện khí tượng thủy văn,
dòng chảy, lượng sa bồi ở mỗi nơi khác nhau để quyết định việc nạo vét nhiều hay
ít. Nhiều nhất vẫn là việc xây dựng, phát triển hệ thống bến cảng mới đòi hỏi phải
nạo vét làm sâu tại khu vực trước các bến cầu cảng hay khai thông, các tuyến luồng
vào, ra các cảng mới.
Đối với các chất nạo vét này, ngoài việc đổ thải vào các khu vực cần san lấp
mặt bằng ven biển và các dự án lấn biển, lượng còn lại được đổ ra biển nên cần thiết
phải thiết lập các khu vực đổ thải trên biển trước để đáp ứng nhu cầu nạo vét thực tế
này đồng thời vẫn bảo đảm được mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội và bảo vệ môi
trường một cách bền vững. Tùy theo khối lượng bùn nạo vét lên để thiết kế các vị
trí đổ, thải hoặc trên đất liền (phục vụ san lấp mặt bằng) hoặc các bãi đổ thải trên
biển theo quy hoạch. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay Việt Nam đang triển khai
xây dựng hệ thống các cảng biển theo Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày
![Page 36: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/36.jpg)
30
24/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 [1].
Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam do
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải đã và đang triển khai xây
dựng và phê duyệt quy hoạch chi tiết các nhóm cảng biển. Tính đến thời điểm này,
Bộ Giao thông vận tải đã phê duyệt quy hoạch chi tiết được 4 nhóm cảng biển như
sau:
Bảng 1. 1. Danh sách quyết định về quy hoạch chi tiết các nhóm cảng biển
TT Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển
1
Quyết định số 1742/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011 của Bộ Giao thông vận tải
về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Bắc Trung Bộ (Nhóm 2)
giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
2
Quyết định số 1743/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011 của Bộ Giao thông vận tải
về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Trung Trung Bộ (Nhóm
3) đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
3
Quyết định số 1745/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011 của Bộ Giao thông vận tải
về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Đông Nam Bộ (Nhóm 5)
giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
4
Quyết định số 1746/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011 của Bộ Giao thông vận tải
về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (Nhóm
4) đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Việc xác định khối lượng và phương án lựa chọn vị trí đổ vật liệu nạo vét
duy tu các tuyến luồng hàng hải là hợp lý và cần thiết nhằm giải quyết các bất cập,
tạo thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả trong thực hiện công tác nạo vét duy tu đáp
ứng yêu cầu cấp thiết của việc vận chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu; tăng tính chủ
động trong việc thực hiện công tác nạo vét, đảm bảo duy trì độ sâu các luồng theo
chuẩn tắc thiết kế. Hàng năm Cục Hàng hải Việt Nam đã tiến hành tổng hợp và dự
![Page 37: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/37.jpg)
31
báo số liệu khối lượng chất nạo vét phục vụ ngành hàng hải trên phạm vi cả nước để
có thể tổng hợp và đưa ra giải pháp hợp lý cho vấn đề này (Bảng 1.2.).
Bảng 1. 2. Khối lượng nạo vét các luồng cảng hàng hải năm 2015
STT Tên luồng Khối lượng nạo vét
1 Hải Phòng 1.100.000
2 Hòn Gai - Cái Lân 145.000 ÷ 170.000
3 Đà Nẵng 90.000 ÷ 100.000
4 Nghi Sơn 340.000
5 Cửa Lò 115.000 ÷ 125.000
6 Phà Rừng 135.000
7 Hòn La 10.000 ÷ 16.000
8 Thuận An 80.000 ÷ 100.000
9 Vũng Áng 90.000 ÷ 120.000
10 Cửa Hội 40.000 ÷ 50.000
11 Sài Gòn - Vũng Tàu 230.000
12 Quy Nhơn 276.192
13 Định An – Cần Thơ 62.833
14 Vũng Tàu - Thị Vải -
15 Soài Rạp - Hiệp Phước 500.000
16 Sông Dinh 100.000
[Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam, 2015]
1.3.2.2. Thực trạng việc quản lý hoạt động đổ thải nạo vét tại Việt Nam
Hiện nay quy định áp dụng cho hoạt động nạo vét, đổ thải vật liệu nạo vét
của các tuyến luồng hàng hải áp dụng các quy định tại Quyết định số 73/2013/QĐ-
TTg ngày 27/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thực hiện cơ chế
nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý.
Trên thực tế, việc quản lý hoạt động đổ thải bùn nạo vét và các khu vực đổ
thải bùn nạo vét trên biển vẫn được tiến hành thông qua việc tổng hợp nhiều quy
định của các văn bản QPPL liên quan đến các nội dung quản lý cụ thể và thường
![Page 38: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/38.jpg)
32
được tổng hợp, trình bày trong các báo cáo Đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
đối với từng trường hợp, Dự án cụ thể.
Nội dung báo cáo ĐTM của Dự án hiện nay thực hiện theo quy định tại Nghị
định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo
vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch bảo vệ môi trường.
Nhìn chung, trên cơ sở Báo cáo ĐTM đối với Dự án được thẩm định, cơ
quan chủ quản ra quyết định phê duyệt Báo cáo ĐTM. Quyết định cũng quy định
các biện pháp giảm thiểu tác động tới môi trường và Chương trình Giám sát Môi
trường do chủ dự án thiết lập và một Chương trình Giám sát Môi trường để thanh
tra kiểm soát do các cơ quan có thẩm quyền về môi trường thực hiện trên cơ sở kết
hợp với chủ dự án [6].
Xét về tổng thể, quy định của ĐTM chưa đầy đủ và không phù hợp với đặc
thù của biển trong đánh giá tác động đối với chất thải và bãi chứa chất thải trên biển
theo quy định khung 8 bước đánh giá chất thải để cấp phép và kiểm soát hoạt động
nhận chìm theo Công ước Luân Đôn hay Nghị định thư Luân Đôn. Các đánh giá tác
động môi trường mới tập trung đánh giá chủ yếu về mặt môi trường, thiếu các đánh
giá trên phương diện tiếp cận tổng thể, đặc biệt là các đánh giá trong việc bảo đảm
an toàn giao thông và ảnh hưởng đến các hoạt động khai thác, sử dụng biển khác
cũng như các nội dung kiểm soát, giám sát việc thực hiện việc nhận chìm trên biển
còn chưa chi tiết, đầy đủ. Hơn nữa, các ĐTM chủ yếu mang tính định tính, thiếu các
yếu tố định lượng để so sánh, đối chiếu làm cơ sở cho việc quyết định cho đổ thải
tại bãi chứa chất thải trên biển hay không.
Cũng do thiếu các quy định chung để quản lý hoạt động đổ thải bùn nạo vét
và các khu vực đổ thải bùn nạo vét trên biển, nên cách thức tiến hành xây dựng Quy
hoạch các vị trí đổ bùn nạo vét của các địa phương cũng không thống nhất trong
việc vận dụng văn bản QPPL để phân công cho các cơ quan chủ trì thực hiện. Thậm
chí có địa phương còn giao cho Sở Xây dựng chủ trì phối hợp các Sở, cơ quan liên
quan tiến hành lập Quy hoạch các vị trí đổ bùn nạo vét trên biển để trình UBND
![Page 39: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/39.jpg)
33
tỉnh phê duyệt căn cứ theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính
phủ về quản lý chất thải rắn căn cứ Điều 10 về trách nhiệm tổ chức lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch quản lý chất thải rắn [7].
Phân tích về trách nhiệm tổ chức lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch quản
lý chất thải rắn nếu chỉ xem xét riêng Nghị định số 59/2007/NĐ-CP thì việc áp dụng
Nghị định này là hợp lý, vì Điều 10 quy định:
- Quy hoạch quản lý chất thải rắn cấp vùng, liên tỉnh, liên đô thị, vùng kinh
tế trọng điểm do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộ
Xây dựng phê duyệt. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các ngành liên quan tổ chức lập quy hoạch
quản lý chất thải rắn cấp vùng, liên tỉnh, liên đô thị và vùng kinh tế trọng điểm.
- Quy hoạch quản lý chất thải rắn ở địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức lập, phê duyệt.
Như vậy, việc thiếu các quy định hướng dẫn việc lập và thực hiện Quy hoạch
các vị trí đổ bùn nạo vét cũng như thiếu các quy định hướng dẫn để đánh giá, cấp
phép, kiểm soát nhận chìm trên biển theo quy định của Quốc tế là một trong những
nguyên nhân cơ bản làm cho việc quản lý hoạt động đổ thải trên biển trong thực tế
bị lúng túng và bất cập.
Để tháo gỡ những bất cập trong triển khai các hoạt động đổ thải bùn nạo vét
và các bãi đổ thải trên biển (đặc biệt là việc phải lập báo cáo ĐTM cho việc duy tu
hàng năm) nhằm bảo đảm an toàn giao thông hàng hải, đường thủy nội địa, đáp ứng
yêu cầu cấp thiết của việc vận chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu trong phạm vi cả
nước, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã chủ trì đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem
xét, ký ban hành Quyết định số 73/2013/QĐ-TTg ngày 27/11/2013 về việc thí điểm
thực hiện cơ chế nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải
quản lý. Tuy nhiên, đây là giải pháp tình thế, việc thí điểm thực hiện từ ngày
01/02/2014 đến hết năm 2016.
Mục tiêu việc thí điểm thực hiện cơ chế nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng
hải nhằm xây dựng cơ chế quản lý đặc thù đối với hoạt động nạo vét, duy tu các
![Page 40: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/40.jpg)
34
tuyến luồng phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế theo hình thức phù hợp và thủ
tục rút gọn, tạo thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả để: Củng cố và nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của các Bộ, ngành và địa phương và từng bước hoàn thiện
cơ chế quản lý hoạt động nạo vét, duy tu luồng hàng hải. Khuyến khích thực hiện xã
hội hóa để huy động tối đa nguồn lực của xã hội tham gia vào công tác nạo vét, duy
tu luồng hàng hải, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước và của nhà đầu tư.
Nguyên tắc việc thí điểm thực hiện một số cơ chế đặc thù nhằm phù hợp với
thực tiễn hoạt động nạo vét, duy tu luồng hàng hải, làm cơ sở kiểm tra, đánh giá, so
sánh, đề xuất xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý công tác nạo vét, duy tu luồng
hàng hải trong phạm vi cả nước; Ưu tiên thực hiện xã hội hóa công tác nạo vét, duy
tu tất cả các tuyến luồng hàng hải bằng nguồn lực của xã hội. Chỉ sử dụng ngân
sách nhà nước thực hiện nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải tại các khu vực
cảng biển trọng điểm và các tuyến luồng không có nhà đầu tư tham gia thực hiện
theo hình thức xã hội hóa.
Các nội dung thí điểm cơ chế nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý bao gồm: Bộ
Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch nạo vét, duy tu luồng hàng hải hàng năm, cơ
quan quản lý luồng phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình làm cơ
sở triển khai thực hiện thi công nạo vét, duy tu luồng hàng hải mà không thực hiện
bước lập dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với công tác nạo vét, duy tu luồng
hàng hải. Không thực hiện việc bảo hành kết quả thi công nạo vét, duy tu luồng
hàng hải sau khi đã được nghiệm thu theo quy định; Chỉ thực hiện việc báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường cho lần đầu thực
hiện công tác nạo vét, duy tu luồng. Đối với những lần tiếp theo chỉ thực hiện việc
quản lý, giám sát môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam
kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ
trường hợp có thay đổi vị trí bãi đổ vật liệu nạo vét.
Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong thực hiện thí điểm cơ chế nạo
vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải: Chỉ đạo thực hiện công tác nạo vét, duy tu các
![Page 41: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/41.jpg)
35
tuyến luồng hàng hải sử dụng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành và cơ quan liên quan hướng dẫn trình tự, thủ tục khuyến
khích thực hiện xã hội hóa nạo vét, duy tu luồng hàng hải và khu nước, vùng nước
trong vùng nước cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà
nước; Hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục lập kế hoạch, phân công, phân cấp và
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện cơ chế nạo vét, duy tu
luồng hàng hải nhằm bảo đảm đơn giản, thuận tiện, phù hợp với yêu cầu thực tiễn
và tăng cường vai trò, trách nhiệm và hiệu quả quản lý nhà nước; Rà soát, hoàn
thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan
đến thiết kế, thi công, bảo trì luồng hàng hải phù hợp với quy định của pháp luật và
yêu cầu thực tiễn,…
Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thực hiện thí điểm cơ
chế nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải: Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan, đơn
vị liên quan tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động
nạo vét, duy tu luồng hàng hải; Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện
thủ tục đăng ký tận thu sản phẩm đối với các dự án xã hội hóa thực hiện nạo vét,
duy tu kết hợp tận thu sản phẩm theo quy định tại Chỉ thị số 29/2008/CT-TTg ngày
02/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ và quy định có liên quan của pháp luật, bảo
đảm đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng trong thực hiện dự án [24].
Việc quản lý hoạt động nạo vét đổ thải vẫn theo cơ chế xin cho chưa có quy
trình quy định cụ thể hướng dẫn chi tiết cho hoạt động này. Để hạn chế ảnh hưởng
của hoạt động này tới môi trường thì hiện này vẫn áp dụng quy định lập ĐTM cho
từng dự án. Tuy nhiên quản lý theo ĐTM là không phù hợp với đặc trưng cho kiểm
soát ô nhiễm môi trường biển vì môi trường biển không có ranh giới và có thể lan
truyền ô nhiễm ảnh hưởng tới các khu vực xung quanh.
Việc cấp phép vị trí đổ thải của từng địa phương còn nhỏ lẻ chưa có quy
hoạch dài hạn. Việc đánh giá, giám sát định kỳ môi trường xung quanh trước và sau
khi diễn ra đổ thải và quy trình giám sát hoạt động nạo vét cũng như hoạt động đổ
thải chưa có cơ quan giám sát thực hiện.
![Page 42: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/42.jpg)
36
1.4. Các tác động của hoạt động nạo vét, duy tu các tuyến luồng
1.4.1. Tác động tích cực
- Tăng độ sâu, khơi thông luồng lạch, nâng cao năng lực thông qua của luồng
tàu và của cảng: Bên cạnh công tác nạo vét tạo độ sâu mới, hàng năm các tuyến
chạy tàu thường xuyên phải nạo vét duy tu để duy trì độ sâu chạy tàu, đáp ứng được
nhu cầu thông qua của luồng và cảng. Hàng năm cả nước ta có từ 12 đến 15 trong
tổng số 36 tuyến luồng hàng hải được nạo vét duy tu,có tuyến luồng phải nạo vét
duy tu nhiều lần như luồng tàu vào cảng Hải Phòng 3 lần/năm, luồng tàu Định An 2
lần/năm. Năm 2008, với chi phí đầu tư 60 tỷ đồng, luồng tàu vào cảng Hải Phòng đã
nạo vét đến cao độ -5 (luồng sông), -7 (luồng biển), nhờ đó lượng hàng hóa qua
cảng đạt kỷ lục 30 triệu tấn(2007 đạt 24 triệu tấn). Luồng tàu Định An hàng năm
bồi lắng 1,5 triệu m3, từ năm 1997-2007 nạo vét được 3,25 triệu m
3 nhưng chỉ đạt
đến cao độ -4,5, tàu bè ra vào còn gặp khó khăn. Để đáp ứng nhu cầu thông qua của
luồng tàu, năm 2009 Cục Hàng Hải đã đầu tư 14 tỷ đồng để nạo vét 251.000 m3, đủ
độ sâu để thông tàu 5000 -10.000 tấn.
- San lấp tạo bãi, nền móng xây dựng công trình, tận thu vật liệu: Việc san
lấp tạo bãi bằng sản phẩm nạo vét đã tạo nên diện mạo mới trong khu vực, hàng loạt
nhà máy của các Khu công nghiệp đã được xây dựng ở nhiều tỉnh thành, Khu công
nghiệp Đình Vũ - Hải Phòng là một ví dụ. Để san lấp tôn tạo mặt bằng trên diện tích
164 ha đã sử dụng hàng chục triệu m3 cát tận thu từ nạo vét.
- Tăng khả năng thoát lũ, tạo bãi tắm nhân tạo và diện tích nuôi trồng thủy
hải sản: Do địa hình đáy thay đổi, diện tích mặt cắt ướt tăng nên khả năng thoát lũ
của sông sau khi nạo vét cũng tăng lên và do đó giảm khả năng ngập lụt vùng hạ du.
Các đầm hồ nuôi trồng thủy hải sản, các bãi tắm nhân tạo cũng được tạo lập nhờ
quá trình nạo vét. Trên thế giới có nhiều bãi tắm nhân tạo như ở Mêxico, Budapest,
Paris, Berlin… Bãi tắm nhân tạo bên bờ sông Seine hàng năm thu hút trên 4 triệu
khách. Ở nước ta cũng có nhiều bãi tắm nhân tạo như bãi tắm Tuần Châu, Titốp, bãi
tắm Thuận An. Tuy nhiên, ngoài những tác độc tích cực nêu trên thì việc nạo vét
khai thông luồng lạch còn rất nhiều hạn chế [11].
![Page 43: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/43.jpg)
37
1.4.2. Các tác động tiêu cực của công tác nạo vét
- Ảnh hưởng đến môi trường nước và không khí: Trong quá trình nạo vét, để
phá vỡ liên kết của lớp đất nạo vét, phương tiện nạo vét cần phải tạo ra tác động cơ
học hoặc thủy lực (bằng lưỡi xén hoặc tia nước cao áp), khi mối liên kết của lớp đất
bị phá vỡ các hạt bùn cát bị khuấy trộn lên, hàm lượng chất lơ lửng trong nước tăng,
môi trường nước bị vẩn đục trong phạm vi lớn do sự khuyếch tán và tác động của
dòng chảy. Theo các kết quả quan trắc thực tế, khi tàu nạo vét hoạt động, vùng nước
bị vẩn đục có bán kính hàng trăm mét (diện tích > 30.000 m2), và thời gian ảnh
hưởng kéo dài hàng giờ. Để đánh giá sự biến đổi độ đục của nước trước và sau khi
nạo vét, cần tiến hành lấy mẫu phân tích ở các tần mặt, giữa và đáy. Tháng 8/1998,
Trung tâm kỹ thuật bảo hộ lao động-Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã tiến
hành khảo sát sự biến đổi độ đục của nước khi nạo vét luồng tàu Nam Triệu - Hải
Phòng, kết quả như sau: Trước khi nạo vét, độ đục trung bình ở 3 tầng SS = 37mg/l,
sau khi nạo vét độ đục trung bình ở 3 tầng SS= 188mg/l (tăng hơn 5 lần). Cùng với
hàm lượng bùn cát lơ lửng, nồng độ các chất ô nhiẽm cũng tăng lên rất nhiêu sau
khi lớp trầm tích đáy bi khuấy trộn.
- Ảnh hưởng đến giao thông vận tải và các công trình lân cận: Khi nạo vét
bằng tàu cuốc hoặc tàu hút tự hành thì bản thân tàu và các phương tiện vận chuyển
gây ảnh hưởng rất lớn đến giao thông đường thủy, khi nạo vét bằng tàu hút xén thổi
thì tàu hút và hệ thống đường ống gây cản trở tàu bè qua lại trên tuyến.
- Ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng tới hệ sinh thái thủy sinh: Các hoạt
động xây dựng cảng bao gồm cả nạo vét luồng và đổ chất thải nạo vét đáp ứng quy
mô hoạt động của cảng thường không chỉ gây ô nhiễm nguồn nước tại vị trí thi công
mà có thể ảnh hưởng đến các vùng nước rộng lớn được lan truyền theo các dòng
chảy, đặc biệt là các cảng có quy mô lớn có thể đón nhận tàu hàng có trọng tải lớn
thậm chí trên 100.000 DWT. Khi lớp đất nạo vét bị xáo trộn lên đồng nghĩa với việc
làm mất đi nơi cư trú của quần thể sinh vật đáy (ngao, sò, cua, ốc, rong tảo...), một
số sinh vật bị hút theo hỗn hợp nước-bùn cát vào khoang chứa của tàu hút. Mặt
khác, việc tăng hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước sẽ cản trở ánh sang chiếu
![Page 44: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/44.jpg)
38
xuống tần đáy, tức là làm cản trở quá trình quang hợp của các loài thực vật thủy
sinh, hạn chế sự phát triển của chúng, làm nghèo đi nguồn thức ăn của các hệ động
vật, do đó các loài có tính di dời cao sẽ di chuyển sang vùng khác có điều kiện sinh
trưởng tốt hơn. Ngoài ra, sự hủy hoại và xua đuổi các loài thủy sinh còn do lớp trầm
tích đáy bị khuấy trộn thì một số chất độc hòa tan vào nước làm tăng nồng độ chất ô
nhiễm trong nước. Việc làm suy giảm hệ sinh thái trong khu vực nạo vét có thể gây
ảnh hưởng đến năng suất khai thác, nuôi trồng thủy hải sản của nhân dân trong khu
vực. Đặc biệt, các hoạt động này có thể chiếm dụng hoặc phá hủy các hệ thủy sinh
làm mất đi những nguồn lợi thủy sản cho tương lai là các nguồn gen quy hiếm.
- Làm thay đổi chế độ thủy, hải văn gây tình trạng xói lở, bồi lắng: Các công
trình xây dựng cố định như bến cảng, đê chắn sóng, công trình điều chỉnh dòng
chảy..., và hoạt động nạo vét luồng lạch sẽ làm thay đổi hình thái lòng sông, biển
dẫn đến thay đổi dòng chảy và thay đổi chế độ động thủy lực của dòng chảy. Theo
kết quả nghiên cứu của một số dự án (luồng Soài Rạp, luồng cảng Hải Phòng), việc
nạo vét tuyến luồng sẽ gây ra sự thay đổi nhất định trong phân chia dòng chảy
ra/vào sông chính và các nhánh sông, dẫn đến: (1) Mực nước trung bình và chân
triều hạ thấp; (2) Lưu lượng cực đại từ sông nhánh ra sông chính (sông được nạo
vét) giảm; (3) Năng lực thoát lũ và thoát nước mưa qua sông tăng; (4) Biên độ dao
động thủy triều tăng; (5) Tốc độ dòng chảy tại tim luồng tăng. Cùng với các tác
động từ sóng thủy triều, sóng phát sinh từ hoạt động chạy tàu, sự tăng độ dốc của bờ
biển, bờ sông sẽ làm tăng nguy cơ xói lở bờ biển, bờ sông. Mặt khác, các dòng chảy
sông đồng thời sẽ gia tăng về vận tốc khi thủy triều xuống sẽ kéo theo lượng bùn cát
từ phía thượng nguồn gây bồi lắng ảnh hưởng đến hoạt động chạy tàu.
- Nạo vét luồng gây tình trạng xâm nhập mặn: Sau khi tuyến luồng được nạo
vét, hình thái lòng sông thay đổi với xu hướng là phát triển cả về độ rộng và độ sâu
tiến vào phía trong cửa sông và dòng sông, cùng với chế độ thủy triều phần nước
biển có độ mặn cao sẽ tiến sâu hơn vào các cửa biển, dòng sông đã được nạo vét khi
thủy triều lên làm thay đổi độ mặn các vùng nước cửa sông và trong sông ảnh
hưởng đến hệ thủy sinh và các hoạt động nuôi trồng, canh tác nông nghiệp có sử
![Page 45: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/45.jpg)
39
dụng nguồn nước các sông này. Mức độ xâm nhập mặn thường phụ thuộc vào chế
độ dòng chảy và đặc biệt lưu lượng nước ngọt chảy về từ phía thượng nguồn các
con sông.
- Tác động do đổ thải chất thải nạo vét luồng hành hải: trong quá trình thực
hiện các dự án lớn như cảng Lạch Huyện, việc xác định và đánh giá các tác động
liên quan đến vị trí đổ thải bùn nạo vét luôn gặp rất nhiều khó khăn. Hiện nay, hầu
hết các dự án chọn giải pháp đổ bùn nạo vét ra biển do giải pháp đổ thải và xử lý
trên bờ gặp rất nhiều khó khăn như vị trí đổ, chi phí đổ lên bờ và xử lý và một số
vấn đề kỹ thuật liên quan khác. Tuy nhiên, việc đổ bùn nạo vét ra biển nếu không
được nghiên cứu, đánh giá kỹ sẽ gây ra những vấn đề như ô nhiễm nguồn nước, phá
hủy các ngư trường, bãi nuôi trồng thủy hải sản, rạn san hô, bãi cá đẻ... và tác động
tiêu cực đến hoạt động du lịch biển do ô nhiễm nguồn nước, trong khi các biện pháp
giảm thiểu các tác động tiêu cực do hoạt động đổ thải này gặp rất nhiều khó khăn và
tốn kém về chi phí [11].
![Page 46: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/46.jpg)
40
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các thực trạng và quy định quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng
cảng Hải Phòng;
- Các giải pháp tăng cường quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng
Hải Phòng.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi địa lý
Hệ thống cảng Hải Phòng, bao gồm khoảng 40 cầu cảng và Cảng cửa ngõ
quốc tế Lạch Huyện.
b) Phạm vi vấn đề
- Nghiên cứu hiện trạng quản lý nạo vét và đổ thải chất nạo vét của hệ thống
luồng cảng Hải Phòng;
- Nghiên cứu các quy định trong nước và nước ngoài (công ước quốc tế về
nhận chìm, đổ thải) để đề xuất cơ sở pháp lý trong việc đưa ra các quy định cụ thể
cho hoạt động đổ thải chất nạo vét ở hệ thống cảng Hải Phòng và Việt Nam.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp kế thừa, tổng hợp tài liệu
Tổng hợp và kế thừa các kết quả nghiên cứu từ các Công ước quốc tế quy
định về hoạt động nhận chìm đổ thải; các quy định về hoạt động nạo vét của một số
quốc gia; xem xét mô hình quản lý về hoạt động đổ thải chất thải trên biển của thế
giới và các quy định của Việt Nam liên quan đến quản lý hoạt động đổ thải nạo vét
luồng cảng trên biển,…
Các tài liệu này sẽ được phân loại, sắp xếp có trình tự và được định hướng
vào nghiên cứu để xác định các cơ sở thực tiễn và lý luận cho mục tiêu nghiên cứu.
Nhằm xây dựng được cơ sở pháp lý và thực tiễn của quốc tế và Việt Nam trong
quản lý hoạt động đổ thải, nhận chìm trên biển.
Luận văn đã tiến hành tổng hợp các báo cáo đánh giá tác động môi trường
của các Dự án có hoạt động nạo vét và đổ thải tại các bãi chứa trên biển được triển
![Page 47: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/47.jpg)
41
khai gần đây nhất và cụ thể là Dự án Đầu tư xây dựng công trình Cảng cửa ngõ
quốc tế Hải Phòng để điều tra, khảo sát cụ thể việc quản lý và đánh giá ĐTM đối
với hoạt động đổ thải bùn nạo vét và các bãi thải bùn nạo vét trên biển của Dự án.
Vì hiện nay việc quản lý các hoạt động nạo vét và bải thải chất nạo vét đều dựa vào
các quy định của ĐTM.
2.3.2. Phương pháp khảo sát thực tế
Đây là phương pháp không thể thiếu trong việc kiểm chứng những tài liệu đã
thu thập được và bổ sung những tài liệu, dữ liệu còn thiếu. Mục đích của việc tiến
hành khảo sát thực địa nhằm nhận biết và đánh giá hiện trạng, nhu cầu nạo vét
luồng cảng, hiện trạng quản lý việc đổ thải chất nạo vét và phương thức quản lý
việc đổ thải tại Hải Phòng. Luận văn tiến hành khảo sát tại Cảng vụ Hàng hải là cơ
quan quản lý đội tàu, quản lý hoạt động của các cảng, luồng cảng của Hải Phòng; tại
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tham mưu giúp UBND thành phố Hải
Phòng thẩm định các ĐTM các dự án nạo vét đổ thải; Tổng công ty Đảm bảo an
toàn hàng hải miền Bắc để tổng hợp các số liệu nạo vét hàng năm;…
2.3.3. Phương pháp chuyên gia
Đây là một phương pháp quan trọng và hiệu quả: Phương pháp này huy động
được kinh nghiệm và hiểu biết của các chuyên gia về lĩnh vực quản lý chất thải, lĩnh
vực kiểm soát môi trường biển và hải đảo, từ đó sẽ cho các kết quả có tính thực tiễn
và khoa học cao, tránh những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu.
Luận văn cũng tiến hành trao đổi với các chuyên gia về hàng hải (Cảng vụ
Hàng hải Hải Phòng), chuyên gia về quản lý nhà nước về hoạt động nạo vét đổ thải
tại địa phương (Chi cục Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hải
Phòng), với Tổng công ty Đảm bảo an toàn hàng hải Miền Bắc là đơn vị thực hiện
hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét, với các đơn vị cảng: Cảng Hải phòng, Cảng Đình
Vũ, Ban Quản lý Dự án Hàng hải 2 (Quản lý Cảng Lạch Luyện - Cát Hải) nhằm
nắm bắt được hiện trạng quản lý cũng nhưng các vướng mắc tại địa phương trong
hoạt động nạo vét đổ thải vật liệu nạo vét.
![Page 48: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/48.jpg)
42
2.3.4. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Là một phương pháp khoa học giúp xử lý những vấn đề phức tạp, những vấn
đề tồn tại trong mối quan hệ hữu cơ, ràng buộc. Nó được vận dụng trong những
trường hợp khi có nhiều mối quan hệ phải nghiên cứu, nhiều đối tượng phải xem
xét, nhiều yếu tố bất định phải tính đến, nhiều phương án cần cân nhắc so sánh lựa
chọn trong khi lượng thông tin có thể không đầy đủ như mong muốn. Phương pháp
tiếp cận hệ thống thường rất phù hợp với những đối tượng có cấu trúc không chặt
chẽ, tức là những đối tượng vừa có yếu tố định tính và vừa có yếu tố định lượng và
chỉ có một phần có thể diễn tả được bằng ngôn ngữ toán học.
Nội dung chính của phương pháp tiếp cấn hệ thống:
- Xem xét quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng Hải Phòng là
một hệ thống: Nó được hình thành từ lực lượng quản lý, các quy định, chính sách,
nhu cầu thực tế của hoạt động đổ thải chất nạo vét trong quá trình phát triển ngành
Hàng hải và mô hình tổ chức quản lý các yếu tố trên ảnh hưởng tác động nên nhau
để kiểm soát ô nhiễm môi trường tốt hơn và hiệu quả.
- Trọng tâm nghiên cứu là hiện trạng các quy định quản lý hoạt động đổ thải
chất nạo vét luồng cảng. Toàn bộ hệ thống được xem xét đánh giá từ các quy định
của Quốc tế đến các quy định của Việt Nam, đánh giá hệ thống quản lý của Việt
Nam có phù hợp với các Quy định định của quốc tế chưa. Và đưa ra các đề xuất xây
dựng bổ sung các quy định của Việt Nam cho phù hợp với các quy định của quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt quá trình thực hiện luận văn,
giúp cho luận văn vừa bảo đảm được tính khái quát, vừa bảo đảm được tính cụ thể,
các nội dung trong luận văn nhằm đề xuất được một số giải pháp tăng cường quản
lý hiệu quả hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng ở thành phố Hải Phòng.
2.3.5. Phương pháp so sánh
Vận dụng để đối chiếu các quy định của luật Việt Nam với các quy định của
các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (Các quy định của các điều ước
![Page 49: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/49.jpg)
43
quốc tế mà Việt Nam là thành viên có mức độ áp dụng cao hơn đối với quy định của
luật Việt Nam) để từ đó so sánh, đề xuất bổ sung, sửa đổi phù hợp.
![Page 50: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/50.jpg)
44
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở pháp lý quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét ở Hải Phòng
3.1.1. Các quy định quốc tế về hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét
Có nhiều quy định quốc tế quy định về lĩnh vực nhận chìm đổ thải trên biển
như: Công ước MARPOL73/78 của IMO, Công ước Luân Đôn 1972 và Nghị định
thư Luân Đôn 1996, nhiều Điều ước quốc tế (Công ước, Hiệp định, Thỏa thuận) ở
cấp độ vùng, khu vực nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp kiểm soát ô nhiễm do việc
nhận chìm trên biển giữa các Quốc gia liên quan như: Công ước Barcelona về bảo
vệ, phòng ngừa ô nhiễm biển tại Địa Trung Hải; Công ước về Bảo vệ môi trường
biển của Đông Bắc Đại Tây Dương (OSPAR); Công ước về Bảo vệ môi trường biển
của biển Baltic (Helsinki); Kế hoạch hành động về bảo vệ, quản lý và phát triển môi
trường biển và ven biển Thái Bình Dương khu vực Tây Bắc (NOWPAP); Công ước
Noumea và Nghị định thư về phòng ngừa ô nhiễm do nhận chìm ở Nam Thái Bình
Dương. Tuy nhiên quy định tổng thể và là cơ sở để xây dựng các quy định khác về
việc quản lý các hoạt động nhận chìm chất thải và các vật liệu khác trên biển là
Công ước Luân Đôn 1972 và Nghị định thư Luân Đôn 1996.
(1) Công ước Luân Đôn 1972
Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm biển do nhận chìm chất thải và các chất
khác năm 1972 còn được gọi là Công ước Luân Đôn 1972 được thông qua vào ngày
13/11/1972 và có hiệu lực vào ngày 30/8/1975. Công ước này nhằm mục đích ngăn
chặn việc nhận chìm chất thải xuống biển, đại dương thông qua việc cấm nhận chìm
đối với các chất độc hại và phải thiết lập một chương trình quốc gia để giám sát, cấp
phép cho việc nhận chìm các chất thải và vật chất khác. Tính đến ngày 02/12/2013,
thế giới có 87 nước tham gia Công ước Luân Đôn 1972.
Công ước Luân Đôn 1972 có 22 Điều và 3 Phụ lục với các nội dung:
+ Quy định thiết lập cơ chế cấp phép (Điều 6).
+ Quy định về hành chính, thực thi, và các vấn đề thủ tục (Điều 7 - Điều 12).
![Page 51: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/51.jpg)
45
+ Quy định của Công ước và quy định hoạt động, quyền hạn của Ban thư ký
của Công ước (Điều 13 - Điều 20).
+ Phụ lục I quy định Danh sách các chất thải và chất khác bị cấm nhận chìm
trên biển ("Danh sách đen").
+ Phụ lục II quy định Danh sách các chất thải và chất khác đòi hỏi phải có
giấy phép đặc biệt từ trước khi cho nhận chìm ("Danh sách xám").
+ Phụ lục III quy định việc xem xét các tiêu chí để quản lý việc cấp giấy
phép cho nhận chìm các chất trên biển [29].
(2) Nghị định thư Luân Đôn 1996
Trong năm 1993, các thành viên tham gia Công ước Luân Đôn đã bắt đầu
đánh giá chi tiết điều ước quốc tế, dẫn đến việc áp dụng các sửa đổi Phụ lục I và
II.Những sửa đổi này cấm việc nhận chìm của tất cả các chất thải phóng xạ, quá
trình đốt trên biển chất thải công nghiệp và nước thải, có hiệu lực từ ngày 01/7/1996
cho việc nhận chìm chất thải công nghiệp.
Nghị định thư Luân Đôn 1996 được thông qua tại Luân Đôn, ngày
7/11/1996, có hiệu lực từ ngày 24/3/2006, sau khi có 26 quốc gia (15 trong số đó là
cũng tham gia Công ước London) ký kết. Tính đến ngày 02/12/2013, thế giới có 43
Quốc gia tham gia Công ước Luân Đôn 1972.
Nghị định thư này thay thế Công ước 1972 về ngăn ngừa ô nhiễm biển do
nhận chìm các chất thải và các chất khác. Các thành viên tham gia Nghị định thư
cũng là các thành viên tham gia Công ước và Nghị định thư thay thế Công ước.
Nghị định thư Luân Đôn 1996 có 29 Điều và 3 Phụ lục.
- Phụ lục I liệt kê danh sách chất thải, các chất khác có thể được xem xét cấp
giấy phép nhận chìm.
- Phụ lục II phác thảo các thủ tục để đánh giá chất thải hoặc các chất khác có
thể được xem xét để cho nhận chìm. Phụ lục mô tả một quá trình tám bước để xác
định xem chất thải hoặc chất khác phù hợp cho đổ thải do nhận chìm trên biển và
nếu như vậy, làm thế nào để giám sát nó. Tám bước được thể hiện trong Hướng dẫn
đánh giá chất thải chung (WAG).
![Page 52: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/52.jpg)
46
- Phụ lục III mô tả về các thủ tục trọng tài [30].
3.1.2. Các quy định chung về hoạt động nhận chìm (đổ thải) trong các quy
định quốc tế
Nhìn chung, cả Nghị định thư 1996 và Công ước Luân Đôn 1972 đều quy
định việc thiết lập hệ thống luật pháp, tổ chức bộ máy để quản lý chặt chẽ hoạt động
nhận chìm trên biển như:
- Thiết lập cơ chế đánh giá chất thải hoặc chất khác đối với các đề xuất nhận
chìm hoặc đốt trên biển phục vụ việc cấp phép và quy trình xem xét xác định các vị
trí bãi chứa chất thải trên biển; thiết lập quy hoạch các bãi chứa chất thải trên biển;
- Thiết lập quy định, quy trình liên quan đến các thủ tục của hệ thống cấp
phép khẩn cấp để kịp thời cấp phép khẩn cấp đối với các trường hợp nhận chìm
hoặc đốt trên biển khẩn cấp bất khả kháng;
- Thiết lập quy định áp dụng đối với việc nhận chìm chất thải hoặc các chất
khác trong các vùng nội thủy để quản lý hiệu quả theo quy định của Công ước;
- Thiết lập các quy trình, thủ tục báo cáo của các tàu thuyền và máy bay quan
sát thấy việc nhận chìm trên biển trái Công ước;
- Thiết lập việc hệ thống hóa các tín hiệu để sử dụng cho các tàu tham gia
vào nhận chìm phù hợp quy định chung của quốc tế;
- Thiết lập quy trình kiểm tra và cấp các chứng nhận cho các trang thiết bị và
các tàu tham gia hoạt động nhận chìm;
- Tiến hành giám sát và thực thi các biện pháp thích hợp để kiểm soát hoạt
động nhận chìm trên biển và trong các vùng nội thủy một cách hiệu quả;
- Thiết lập các kênh liên lạc với tất cả các bên có liên quan trong nước và
quốc tế để phối hợp quản lý hoạt động nhận chìm trên biển;
- Tổ chức quản lý hoạt động đổ, thải và xử lý chất thải hiệu quả cũng như các
biện pháp khác để ngăn chặn hoặc giảm thiểu ô nhiễm do nhận chìm;
- Thiết lập cơ chế hành chính để báo cáo cho IMO và Tổ chức do các Bên
tham gia Nghị định thư Luân Đôn 1996 chỉ định hoặc là Tổ chức do các Bên tham
gia Công ước Luân Đôn 1972 chỉ định;
![Page 53: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/53.jpg)
47
- Tổ chức xem xét, cấp các giấy phép cho các đề xuất xếp chất thải hoặc chất
khác lên tàu hoặc máy bay để đưa đi nhận chìm đối với:
+ Tàu hoặc máy bay ở trong lãnh thổ của mình (đối với Quốc gia đã tham gia
Công ước Luân Đôn 1972 hay Nghị định thư Luân Đôn 1996);
+ Tàu hoặc máy bay đăng ký hoặc treo cờ của mình;
+ Tàu hoặc máy bay đăng ký hoặc treo cờ của mình tiến hành xếp hàng lên
(để chở đi nhận chìm) tại lãnh thổ của quốc gia không tham gia Công ước Luân Đôn
hoặc Nghị định thư Luân Đôn;
- Kiểm tra, giám sát việc thực thi các quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt
động nhận chìm trên biển đối với:
+ Tàu và máy bay đăng ký hoặc treo cờ của nước mình;
+ Tàu và máy bay xếp các chất thải hoặc chất khác trong lãnh thổ của mình
để chở đi nhận chìm;
+ Tàu, máy bay và các giàn nổi hay các cấu trúc nhân tạo khác cho là tham
gia vào việc nhận chìm trong các khu vực thực thi quyền tài phán của mình phù hợp
với luật pháp quốc tế.
- Tổ chức tập huấn, đào tạo cán bộ khoa học và kỹ thuật;
- Nghiên cứu, đầu tư trang thiết bị, phương tiện, công cụ để triển khai việc
quản lý và thực thi kiểm soát hoạt động nhận chìm trên biển hiệu quả;
- Tổ chức bảo đảm việc cung cấp thiết bị và các phương tiện cần thiết cho
nghiên cứu và giám sát;
- Thiết lập các chương trình, nhiệm vụ, nhiệm vụ NCKH, đề án, dự án và
hợp tác quốc tế trong việc: phát triển các thủ tục để việc áp dụng Công ước có hiệu
quả; tham gia vào các hiệp định khu vực để phòng ngừa ô nhiễm môi trường, đặc
biệt là đối với việc nhận chìm; hài hoà các thủ tục phù hợp với các Bên ký kết các
Công ước liên quan khác; hợp tác trong lĩnh vực quan trắc và nghiên cứu khoa học,
đào tạo và huấn luyện; giám sát biển...
![Page 54: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/54.jpg)
48
3.1.3. Các quy định chung về Quy trình đánh giá để cấp phép cho đổ, thải chất
thải tại bãi chứa chất thải trên biển
Việc đánh giá chất thải này được thể hiện ở Hình 3.1: “Khung đánh giá chất
thải theo Công ước và Nghị định thư Luân Đôn”. Trong đó mô tả mối quan hệ giữa
các bước, công đoạn trong suốt quá trình từ khi đánh giá đầu vào, xác định chất đó
có thể được cho cấp phép nhận chìm hay không, đánh giá bãi chứa chất thải cho đến
khi cấp phép, thực hiện, giám sát việc tuân thủ, giám sát hiện trường và đánh giá kết
quả cuối cùng. Bao gồm 8 bước sau:
Bước 1: Xem xét đặc tính chất thải, vật liệu nạo vét để đánh giá (Xem xét
các tính chất hóa học, vật lý và sinh học).
Bước 2: Kiểm tra, xem xét việc phòng ngừa chất thải, vật liệu nạo vét và
đánh giá xem việc lựa chọn các giải pháp thay thế về quản lý chất thải có phù hợp
hay không.
Bước 3: Xem xét, đánh giá chất thải, vật liệu nạo vét theo Danh sách hành
động quốc gia để xác định liệu chất thải, vật liệu có chấp nhận cho nhận chìm hay
không. Bước 3 này nhằm xác định việc các chất thải có thể cho cấp phép nhận chìm
hay không để chuyển sang Bước 4.
Bước 4: Xác định và mô tả vị trí bãi đổ thải, nhận chìm (Lựa chọn vị trí bãi
đổ thải, nhận chìm).
Bước 5: Xác định tác động tiềm năng và chuẩn bị các giả thuyết tác động
(Đánh giá tác động tiềm năng khi cho đổ thải).
Đánh giá tác động tiềm năng khi cho đổ thải để xác định mức độ ảnh hưởng
đến an toàn, môi trường và sinh thái cũng như các ảnh hưởng khác.
Bước 6: Cấp Giấy phép và các quy định trong Giấy phép.
Bước 7: Thực hiện dự án và quan trắc, giám sát việc tuân thủ.
Bước 8: Tiến hành giám sát tại hiện trường và đánh giá việc thực hiện đổ thải.
Ta cũng có thể gọi đây là quy trình đánh giá để xác định các chất được phép
đổ thải trên biển. Trên thực tế, nếu các chất đã được cấp phép cho nhận chìm rồi,
nhưng trong quá trình thực hiện dự án và quan trắc, giám sát việc tuân thủ (Bước 7)
hay Giám sát hiện trường và đánh giá việc thực hiện đổ thải (Bước 8), cơ quan có
thẩm quyền có thể vẫn dừng việc cho phép đổ thải lại nếu thấy những vi phạm hoặc
![Page 55: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/55.jpg)
49
khi xét thấy những ảnh hưởng của việc đổ thải nhận chìm đến an toàn, môi trường và
sinh thái cũng như các ảnh hưởng khác lớn hơn dự kiến [30].
Đặc tính chất thảiXem xét kiểm tra việc
Phòng chống và lựa chọn phương pháp quản lý chất
thải
Hiện có cơ hội, điều kiện thực tế để
tái sử dụng, tái chế
hoặc xử lý chất
thải không?
Từ chối
Danh sách hành động
Vật liệu có được
chấp nhận việc đổ
thải hay không
Có thể thay đổi để có thể chấp
nhận đổ hay không
Từ chối
Xác định vị trí nhận chìm và
các điều kiện của vị trí nhận
chìm
Xác định tác động tiềm năng và chuẩn bị các giả thuyết về tác
động khi cho nhận chìm
Có cấp phép hay không
Thực hiện Dự án và giám sát
việc tuân thủ
Quan trắc và đánh giá việc
thực hiện đổ thải
Yes
No
No No
Yes
Từ chốiNo
Yes
Yes
Hình 3.1.Khung đánh giá chất thải theo Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm biển
do nhận chìm chất thải và các chất khác năm 1972 và Nghị định thư 1996
![Page 56: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/56.jpg)
50
3.1.4. Cơ sơ thực thi luật pháp quốc tế về quản lý hoạt động đổ thải vật liệu
nạo vét trên biển tại Việt Nam
Pháp luật của Việt Nam quy định việc tuân thủ và thực thi các điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên hoặc thực thi các quy định của các điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên trong trường hợp có quy định khác nhau về cùng một
vấn đề so với pháp luật của Việt Nam được thể hiện trong nhiều rất văn bản quy
phạm pháp luật như: Hiến pháp sửa đổi hiến pháp năm 1992 mới được Quốc hội
thông qua ngày 28/11/2013, Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế
năm 2005, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, Bộ luật hàng hải
Việt Nam năm 2005, Luật bảo vệ môi trường năm 2014, Luật tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo 2015…
Điều 12, Hiến pháp bổ sung sửa đổi hiến pháp năm 1992 mới được Quốc hội
thông qua ngày 28/11/2013 trong việc “tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên”. Đây là lần
đầu tiên, nội dung rất mới và trong một văn bản pháp lý cao nhất của Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là Hiến pháp đã trực tiếp quy định việc tuân thủ và thực thi
các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Các bản Hiến pháp trước đây,
ngay cả trong Bản dự thảo Hiến pháp để xin ý kiến năm 2012 đều chưa quy định
việc tuân thủ và thực thi các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên [16].
Tại Khoản 1, Điều 6 về Điều ước quốc tế và quy định của pháp luật trong
nước của Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005 đã quy định
trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì
áp dụng quy định của điều ước quốc tế. Việc Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều
ước quốc tế của Việt Nam quy định phải áp dụng các điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên nếu có quy định về cùng một vấn đề có khác nhau so với quy định của
văn bản QPPL Việt Nam cũng chính là để thực thi Điều 26 và 27 Công ước viên về
Luật điều ước quốc tế (Việt Nam là thành viên), trong đó đã quy định việc ràng
buộc trách nhiệm Bên gia nhập các Điều ước quốc tế đã ký phải thực hiện một cách
![Page 57: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/57.jpg)
51
thiện chí và không thể viện dẫn các quy định nội bộ của pháp luật mình để biện
minh cho các thiếu sót của họ để thực hiện các Điều ước quốc tế đã ký đó. (“Điều
26 về ràng buộc các bên tham gia: Mọi điều ước đã có hiệu lực; Điều 27 về pháp
luật trong nước và việc tôn trọng các điều ước.”).
Khoản 5, Điều 3 về nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật (Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008) quy định về nguyên tắc
thứ 5 việc không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật.
Theo Khoản 2, Điều 2 về Đối tượng áp dụng của Bộ luật hàng hải Việt Nam
năm 2005 thì trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy
định của điều ước quốc tế đó. Theo Khoản 1, Điều 5 về Nguyên tắc hoạt động hàng
hải thì hoạt động hàng hải phải tuân theo quy định của Bộ luật này, quy định khác
của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Theo
Khoản 2, Điều 28 về Bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô
nhiễm môi trường quy định tàu biển khi hoạt động trong vùng nước cảng biển và
vùng biển Việt Nam phải chấp hành quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng
ngừa ô nhiễm môi trường [15].
Như vậy, có thể nói, toàn bộ hệ thống chính trị, luật pháp của Việt Nam đều
rất tôn trọng chấp nhận sự ràng buộc, áp dụng và thực thi các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên trong đó có Công ước của Liên hiệp quốc về Luật biển
1982.
3.1.5. Các quy định pháp lý liên quan đến việc quản lý hoạt động đổ thải vật
liệu nạo vét
Các quy định pháp lý liên quan đến việc quản lý hoạt động đổ thải vật liệu
nạo vét của Hải Phòng đều áp dụng các quy định chung của Việt Nam. Các quy
![Page 58: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/58.jpg)
52
định pháp lý liên quan đến việc quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét của Việt
Nam:
Trong hoạt động bảo vệ môi trường biển, hệ thống văn bản pháp luật ngày
càng hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động bảo vệ môi trường biển. Cơ
sở pháp lý của việc quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
hiện nay lại bao gồm rất nhiều bộ luật, luật chuyên ngành khác nhau như: Luật Tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015, Luật bảo vệ môi trường 2014, Luật
Dầu khí, Bộ luật Hàng hải, Luật giao thông đường thủy nội địa, Luật Du lịch và
Luật Thuỷ sản, Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển ngày 27/8/2008, Nghị định số
57/2010/NĐ-CP ngày 25/5/2010 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh
Thủ tục bắt giữ tàu biển. Cụ thể như sau:
1. Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25/6/2015 gồm 10
chương và 81 điều quy định về Nhận chìm trên biển từ điều số 57 đến điều số 63
[22]
2. Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014 gồm 20 chương và 170 điều.
Chương V, quy định về bảo vệ môi trường biển và hải đảo (từ điều 49 đến điều 51)
với các nội dung: Nguyên tắc bảo vệ môi trường biển; Kiểm soát xử lý ô nhiễm môi
trường biển; hoạt động khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu trên biển là
một phần trong các nội dung này [18].
3. Bộ luật Hàng hải Việt Nam ban hành ngày 14/6/2005, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/4/2006 là bộ luật chuyên ngành hàng hải với 18 chương với 261 điều.
Khác với Bộ luật Hàng hải năm 1990, Bộ Luật Hàng hải năm 2005 đã ghi nhận vấn
đề bảo vệ môi trường là một nguyên tắc quan trọng: phòng ngừa ô nhiễm biển là
một trong những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ luật (Điều 1) và hành vi
gây ô nhiễm môi trường biển là hành vi bị nghiêm cấm (Điều 10) [15].
4. Luật Dầu khí 1993 sửa đổi năm 2008 (lần 2) - Điều 5 - quy định các chủ
thể tham gia hoạt động dầu khí phải có đề án bảo vệ môi trường và các biện pháp
ngăn ngừa bảo vệ môi trường. Nghị định số 48/2000/NĐ-CP (Điều 7) quy định chi
tiết thi hành Luật Dầu khí quy định rõ hơn các chủ thể hoạt động dầu khí bao gồm:
![Page 59: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/59.jpg)
53
Báo cáo đánh giá tác động môi trường; Chương trình quản lý an toàn và đánh giá
mức độ rủi ro kèm theo các biện pháp hạn chế sự cố và thiệt hại; trong đó có sự cố
tràn dầu; ứng cứu khẩn cấp các sự cố bao gồm cả các biện pháp kỹ thuật và việc sử
dụng các phương tiện, thiết bị để khắc phục sự cố. Các tổ chức, cá nhân tiến hành
hoạt động dầu khí phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thiệt hại đối với người,
tài sản và môi trường, kể cả việc làm sạch và khôi phục hiện trạng môi trường do
tác hại trực tiếp hay gián tiếp của hoạt động dầu khí gây ra (Điều 9) [20].
5. Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam năm 2008. Theo quy định
của đạo luật này, một trong những nhiệm vụ của lực lượng cảnh sát biển là bảo vệ
tài nguyên, phòng ngừa ô nhiễm môi trường (bao gồm việc phòng ngừa ô nhiễm
dầu) trên các vùng biển thuộc quyền tài phán quốc gia của Việt Nam theo quy định
của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành
viên (Điều 1, 6, 7) [23].
Như vậy, cơ sở pháp lý chung để quản lý hoạt động đổ thải nhận chìm trên
biển tại Việt Nam gồm có: Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; Luật Bảo
vệ Môi trường Việt Nam năm 2014; Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005; Luật
Tài nguyên nước năm 2012; Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của
Chính phủ về quản lý chất thải rắn; Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007
của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp; Nghị định số 21/2012/NĐ-
CP ngày 25/7/2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải; Nghị
định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo
vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch bảo vệ môi trường; Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại…
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về quản lý, bảo vệ môi trường bắt buộc áp dụng
đã được các Bộ, ngành công bố theo thẩm quyền.
Sau khi rà soát các nội dung quy định tại các văn bản QPPL nêu trên luận
văn có xem xét, đánh giá về khả năng chồng chéo các quy định về quản lý hoạt
động đổ thải chất nạo vét cụ thể:
![Page 60: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/60.jpg)
54
Bảng 3. 1. Rà soát các quy định về đổ thải, nhận chìm trên biển của Việt Nam
TT Quy định về kiểm
soát ô nhiễm biển
Quy định về
nhận chìm trên
biển
Quy định về hoạt
động đổ thải vật
liệu nạo vét luồng
cảng
Quy định về
bãi chứa chất
thải trên biển
1 Luật Tài nguyên môi trường biển
2015 X x x X
2 Luật Bảo vệ môi trường 2014 X x (Điều 53)
3 Luật Tài nguyên nước 2012 x (Điều 34)
4 Luật Biển 2012 x (Điều 35) x
5 Luật Dầu khí 2008 x (Điều 5, điều 9)
6 Pháp lệnh Cảnh sát biển 2008 x (Điều 6 - điều 7)
7 Bộ Luật Hàng hải 2005 x (Điều 10)
8 Nghị định số 25/2009/NĐ-CP ngày
06/3/2009 X x (Điều 17)
9 Nghị định số 21/2012/NĐ-CP X x Điều 32
10 Nghị định số 59/2007/NĐ-CP X
11 Quyết định số 73/2013/QĐ-TTg X x x
![Page 61: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/61.jpg)
55
Từ bảng 3.1 trên đánh giá các quy định về quản lý hoạt động đổ thải chất nạo
vét nêu trên ta thấy được:
Thuật ngữ “nhận chìm” lần đầu tiên được sử dụng một lần trong Luật biển
Việt Nam (ban hành năm 2012), hoạt động đổ thải trên biển tại Việt Nam chính là
hoạt động nhận chìm chất thải hoặc chất khác trên biển được quy định trong Công
ước Luân Đôn và Nghị định thư Luân Đôn.
Hiện nay, các biện pháp cụ thể giảm thiểu các tác động xấu đối với môi
trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường cũng như cam kết thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và vận hành công trình đối với
các hoạt động nạo vét và đổ thải trên biển là cơ sở để phê duyệt báo cáo ĐMC hay
ĐTM. Đây cũng là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án và cũng là cơ
sở để tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Do hình thức kiểm tra thông qua
đoàn kiểm tra chỉ phù hợp với việc kiểm tra việc thực hiện các công trình, biện pháp
bảo vệ môi trường ở ngay tại Dự án tại thời điểm kiểm tra nên không bao gồm được
toàn bộ các hoạt động nạo vét và đổ thải trên biển trong toàn bộ quá trình diễn ra
hoạt động này. Cũng do các quyết định phê duyệt báo cáo ĐMC hay ĐTM không
phải là văn bản QPPL nên hiệu lực pháp lý cho việc áp dụng, kiểm tra việc thực
hiện không cao.
Tuy chưa có các quy định cụ thể nhưng thực tế việc nhận chìm được chúng
ta thực hiện thường xuyên và chưa chú trọng việc xác định các tính chất đặc thù
trong hoạt động đổ, nhận chìm trên biển để xây dựng các văn bản QPPL điều chỉnh
trực tiếp hoạt động đổ thải trên biển tại Việt Nam.
Các quy định mới ở dạng khung quản lý việc nhận chìm (mục 3, Chương VI
Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo) nên chúng ta cần có những văn bản
QPPL dưới luật quy định về quản lý về bãi chứa chất thải trên biển hoặc quy định
chất thải được phép đổ thải trên biển.
Đánh giá việc thực hiện các quy định quốc tế tại Việt Nam
![Page 62: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/62.jpg)
56
Theo các quy định của Quốc tế, mô hình quản lý của một số Quốc gia trên
thế giới là thành viên của Công ước Luân Đôn 1972 và Nghị định thư 1996 và Việt
Nam trong việc quản lý hoạt động đổ thải xuống biển ta có thấy:
Bảng 3. 2. Bảng so sánh thực hiện các quy định quốc tế về đổ thải vật liệu nạo
vét trên biển tại Việt Nam
STT Các quy định Quốc tế Các quy định của Việt Nam
1 Quy định chung về đổ thải (nhận
chìm)
Đã hình thành khung nhận chìm trên
biển trong mục 3, chương 6, luật tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2 Môi hình quản lý hoạt động đổ thải
vật liệu nạo vét Chưa có quy định
3 Lực lượng quản lý hoạt động đổ
thải vật liệu nạo vét
Chỉ là tạm thời theo quy định quản lý,
thẩm định ĐTM
4 Quy định cụ thể quản lý hoạt động
đổ thải vật liệu nạo vét Chưa quy định cụ thể
4.1 Quy định về thiết lập quy định, cơ
chế cấp phép Chưa quy định cụ thể
4.2
Quy định việc chỉ định một cơ
quan hoặc các cơ quan chức năng
có thẩm quyền để phối hợp quản lý
hoạt động nhận chìm.
Đã có quy định tại Luật tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo là Bộ Tài
nguyên và Môi trường, tuy nhiên
chưa có các quy chế, chức năng,
nhiệm vụ cụ thể.
4.3 Quy định về danh mục các chất
được nhận chìm Chưa quy định
4.4 Thiết lập quy hoạch các bãi chứa
chất thải trên biển Chưa quy hoạch
4.5 Quy trình đánh giá chất thải để cấp
phép cho đổ, thải chất thải tại bãi
Chưa quy định cụ thể theo văn bản
quy phạm pháp luật.
![Page 63: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/63.jpg)
57
Từ bảng so sánh trên ta thấy việc quản lý hoạt đông đổ thải ở Việt Nam mới
dừng lại là bắt đầu tiếp cận các quy định. Vì vậy, từ khung pháp lý, cơ chế chính
sách đến mô hình quản lý, lực lượng quản lý của Việt Nam còn thiếu rất nhiều nên
việc thực hiện các hoạt động này còn nhiều lúng túng. Nguyên nhân dẫn đến việc
Việt Nam chậm trong việc quy định việc quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét
trên biển là:
chứa chất thải trên biển
4.5.1 Quy định việc kiểm tra, kiểm soát
việc phòng ngừa
Có được thực hiện ĐTM, tuy nhiên
đây không phải là QPPL nên không
đủ tính răn đe.
4.5.2 Quy định đánh giá việc lựa chọn
các giải pháp quản lý chất thải Thể hiện tại ĐTM
4.5.3 Quy định đánh giá tính chất hóa, lý,
và sinh học của vật liệu Chưa quy định
4.5.4 Quy định đánh giá theo danh sách
hành động quốc gia Chưa quy định
4.5.5 Quy định các tiêu chí lựa chọn bãi
đổ thải chất thải
Thể hiện tại ĐTM, nhưng không có
quy hoạch, phân vùng cụ thể
4.5.6 Quy định các tác động tiềm năng Thể hiện tại ĐTM nhưng chưa là các
quy định có tính pháp lý rằng buộc
4.5.7 Quy định việc quan trắc môi trường
tại bãi chứa bãi thải chất nạo vét
Thực hiện theo cam kết của chủ dự án
trong báo cáo ĐTM. Chưa có quy
định cụ thể định kỳ theo quy định
đánh giá môi trường định kỳ hàng
năm.
4.5.8 Quy định việc Quyết định cấp phép
và các điều kiện cấp phép
Đã có quy định dưới dạng nguyên tắc
trong Luật tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo, và đang dự thảo quy
định cụ thể.
![Page 64: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/64.jpg)
58
Việc Luật quy định nghiêm cấm mọi hình thức đổ chất thải xuống biển trong
một thời gian dài (đến năm 2014) không những chưa phù hợp với thực tế và đáp
ứng quy định trong Điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên phải thực hiện
trong suốt thời gian dài 30 năm tính từ khi Việt Nam nghiên cứu, tham gia Công
ước về luật biển năm 1982 đến nay (trường hợp này là Điều 210 về nhận chìm trên
biển). Luận văn nhận thấy: Nguyên nhân chủ yếu và cơ bản là hệ thống luật pháp và
tổ chức bộ máy chủ trì, phối hợp để cấp phép, quản lý hoạt động đổ thải, nhận chìm
trên biển chưa được thiết lập và kiện toàn hợp lý. Do:
- Chưa chú trọng đến việc nghiên cứu tổng thể để thiết lập đồng bộ hệ thống
thể chế luật pháp, cơ chế chính sách để quản lý hoạt động đổ thải, nhận chìm trên
biển nói chung và để quản lý việc đổ thải chất thải, các bãi chứa chất thải trên biển
một cách hiệu quả.
- Còn chậm trong việc nghiên cứu, hoàn thiện các quy định pháp lý và cơ chế
phối hợp đa ngành để kiểm soát hoạt động đổ thải, nhận chìm, kiểm soát vật, chất
được phép đổ thải tại các bãi chứa trên biển, ven biển và ngoài khơi còn thấp;
- Chậm nghiên cứu, xác lập để đề xuất kiện toàn mô hình tổ chức và cơ chế
vận hành quản lý quản lý hoạt động đổ thải, nhận chìm trên biển theo quy định
chung của quốc tế và phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam (xác lập cơ
quan chỉ trì và các cơ quan phối hợp, hiện nay chưa có quy định cụ thể).
Ngoài ra về thực thi các điều ước quốc tế, nguyên nhân chính là chưa chú ý
đến trách nhiệm và nghĩa vụ trong thực thi Điều 210 về ô nhiễm do sự nhận chìm
của Công ước về luật biển năm 1982, trong đó yêu cầu các quốc gia thông qua luật
và quy định để phòng ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển do sự
nhận chìm…
Và một số nguyên nhân khác:
- Chưa chú trọng việc nghiên cứu, đào tạo, huấn luyện chuyên sâu về quản lý
hoạt động đổ thải, nhận chìm trên biển. Năng lực quản lý hoạt động đổ thải, nhận
chìm trên biển còn yếu.
![Page 65: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/65.jpg)
59
- Chưa chú trọng việc nghiên cứu, thiết lập cơ chế huy động các Hệ thống
viễn thám, quan trắc, giám sát ô nhiễm môi trường biển trong phối hợp quản lý hoạt
động đổ thải, nhận chìm trên biển.
- Chưa thiết lập được các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ
mới để phục vụ cho quản lý hoạt động đổ thải, nhận chìm trên biển nói chung và
trong quản lý việc đổ thải chất thải, các bãi chứa chất thải trên biển.
- Chưa chú trọng đến công tác thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức,
ý thức về mối nguy hại do đổ thải, nhận chìm.
Tóm lại, nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên do trong một thời gian dài,
Việt Nam thiếu việc nghiên cứu, triển khai một kế hoạch đồng bộ và toàn diện để
thực hiện Công ước về Luật biển, trong khi lẽ ra việc này đã phải triển khai ngay
khi gia nhập Công ước về Luật Biển 1982. Vì vậy, quy định của Điều 210 chưa
được phân tích, nghiên cứu để vận dụng để “nội luật hóa” nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động nhận chìm đã góp phần dẫn đến việc ban hành các quy định còn
chậm.
Tuy vậy đây cũng là cơ hội để Việt Nam có thể học tập, nghiên cứu các mô
hình quản lý hoạt động đổ thải trên biển của các nước phát triển đã có kinh nghiệm
và quản lý hiệu quả hoạt động này theo các quy định Quốc tế.
Trên cơ sở những nghiên cứu, phân tích ở phần trên về hiện trạng và nguyên
nhân trong quản lý hoạt động đổ thải, nhận chìm trên biển nói chung và trong quản
lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét trên biển nói riêng, luận văn đề xuất cần thiết
phải xem xét thực hiện trong một kế hoạch tổng thể quản lý hoạt động nhận chìm
trên biển. Để triển khai đồng bộ các giải pháp với mục tiêu hoàn thiện đồng thời về
thể chế luật pháp, tổ chức bộ máy, cơ chế vận hành, phối hợp hiệp đồng trong cấp
phép, quản lý các hoạt động đổ thải, nhận chìm trên biển nói chung và trong quản lý
hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét trên biển nhằm nâng cao hiệu quả việc phòng
ngừa và bảo vệ môi trường biển do việc đổ thải do nhận chìm trên biển gây ra phù
hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của Việt Nam và đáp ứng được các yêu cầu, quy
![Page 66: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/66.jpg)
60
định của quốc tế. Với yêu cầu của kế hoạch tổng thể quản lý hoạt động đổ thải vật
liệu nạo vét luồng cảng trên biển từ Trung ương tới địa phương:
- Việc hoàn thiện thể chế luật pháp, tổ chức bộ máy, cơ chế vận hành, phối
hợp hiệp đồng trong cấp phép, quản lý các hoạt động đổ thải, nhận chìm trên biển
nói chung và trong quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét trên biển cần đặt trong
tổng thể quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường biển. và phù hợp với đặc điểm,
tình hình thực tế của Việt Nam và đáp ứng được các yêu cầu, quy định của quốc tế;
đồng thời phải tính đến xu thế ngày càng hạn chế việc cấp phép cho hoạt động đổ
thải trên biển trên phạm vi khu vực và toàn cầu.
- Việc xây dựng và hoàn thiện thể chế luật pháp, cơ chế phối hợp xem xét để
cấp phép, quản lý các hoạt động đổ thải, nhận chìm trên biển cần chú trọng đến việc
phòng ngừa để bảo vệ môi trường, đảm bảo duy trì các hệ sinh thái biển, an toàn
sức khỏe con người, duy trì các hoạt động dụng hợp pháp trên biển (hàng hải, tài
nguyên,…) phục vụ phát triển bền vững và phương pháp tiếp cận theo nguyên tắc
“người gây ô nhiễm phải trả tiền”.
3.2. Cở cở thực tiễn cho quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét của Hải Phòng
3.2.1. Nhu cầu về nạo vét và đổ thải chất nạo vét của Hải Phòng
Theo số liệu của ngành Giao thông vận tải Hải Phòng cho thấy, hiện trên địa
bàn thành phố có 36 bến cảng với tổng chiều dài hơn 10 km, gồm 13 bến cảng tổng
hợp, 11 bến cảng công-ten-nơ và 12 cảng hàng lỏng khai thác cảng lớn nhỏ thuộc
Nhóm cảng biển phía Bắc vì theo Quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam và có
Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng. Khối lượng
nạo vét từng luồng cảng qua các năm phải có ý kiến phê duyệt của Cục Hàng hải
Việt Nam [1]. Khối lượng chất nạo vét, vị trí đổ, phương thức nạo vét qua các năm
của Hải Phòng được nêu ở bảng 3.3.
![Page 67: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/67.jpg)
61
Bảng 3. 3. Vị trí và khối lượng đổ chất nạo vét của luồng Hải Phòng
TT Hạng
mục 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
1
Chuẩn
tắc nạo
vét theo
theo thiết
kế ban
đầu
H(m)
-7,2/-7,0/-5,5 -7,2/-7,0/-
5,5
-7,2/-
7,0/-5,5
2
Chuẩn
tắc nạo
vét duy
tu H(m)
-5,7 -6,3/-5,5 -6,3/-5,5 -6,6/-5,5 -7,2/-7,0/-
5,5
-7,2/-7,0/-
5,5
-7,2/-
7,0/-5,5
3 Phạm vi
nạo vét
Bạch
Đằng, Hà
Nam, Sông
Cấm
Bạch
Đằng, Hà
Nam, Sông
Cấm
Lạch
Huyện,
Bạch
Đằng, Hà
Nam, Sông
Cấm
Lạch
Huyện,
Bạch
Đằng, Hà
Nam,
Sông
Cấm
Lạch
Huyện,
Bạch
Đằng,
Hà Nam,
Sông
Cấm
4
Thời
gian nạo
vét duy
tu
Từ
11/12/2009
đến
12/5/2010
Từ
18/7/2011
đến
17/12/2011
Từ
8/5/2012
đến
30/11/2012
5
Khối
lượng
nạo vét
716.210 977.389,5 935.884 1.166.190 1.216.371 679.984,2 630.034
![Page 68: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/68.jpg)
62
TT Hạng
mục 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
(m3)
6 Loại đất
nạo vét Bùn
7 Thiết bị
nạo vét -
Hút bụng,
ngoạm và
hút phun
-
Hút bụng,
ngoạm và
cuốc
Hút bụng
và ngoạm
Hút bụng,
gầu dây
Hút
bụng,
gầu dây,
hút
phun,
xén thổi
8 Vị trí đổ
đất Ngoài biển (20
o38’21’’N; 107
o01’20’’E)
Các đoạn:
Lạch
Huyện,
Bạch
Đằng, Hà
Nam đổ
ngoài
biển.
Đoạn
Sông
Cấm đổ
vào khu
CN Nam
Đình Vũ
Ngoài
biển (vị
trí đã đổ
cá năm
trước),
đảo Vũ
Yên
9
Thời
gian xin
chấp
24 ngày
6/5 -
10/10
(154
![Page 69: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/69.jpg)
63
TT Hạng
mục 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
thuận vị
trí đổ vật
liệu nạo
vét
ngày)
10 Cự ly đổ
đất 35km 12-35km 16-35km
[Cục Hàng hải Việt Nam, 3/2015]
![Page 70: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/70.jpg)
64
Hình 3.2.Thực trạng công tác duy tu và đổ VLNV luồng Hải Phòng, Phà Rừng
[Cục Hàng hải Việt Nam, 3/2015]
Tổng hợp khối lượng chất nạo vét của một số Dự án cụ thể:
Dự án Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng
Hình 3.3. Bản đồ vị trí Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng
![Page 71: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/71.jpg)
65
- Nạo vét luồng: Khối lượng nạo vét luồng và đổ bùn đất nạo vét luồng tàu
phát sinh là rất lớn.Trên cơ sở chuẩn tắc luồng tàu cho các loại tàu đã xác định, khối
lượng nạo vét luồng tàu được tính toán dựa trên bình đồ khảo sát luồng Lạch
Huyện. Trong giai đoạn 2010 - 2015 cao độ đáy nạo vét là -14 m với tổng khối
lượng nạo vét là 31.865.986 m3 (theo nghiên cứu thiết kế chi tiết năm 2011). Đến
2013, đất nạo vét được Dự án tính toán là 32.300.860 m3.
+ Nạo vét khu nước trước bến. Khối lượng nạo vét khu nước trước bến
(không bao gồm vũng quay tàu):
Khối lượng nạo vét giai đoạn 1 : V = 2.279.381 m3
Khối lượng nạo vét giai đoạn hoàn thiện : V = 166.967 m3
Tổng khối lượng nạo vét 2 giai đoạn : ΣV = 2.446.348 m3
- Nạo vét luồng tàu định kỳ, khối lượng nạo vét ban đầu ước tính khoảng
3.442.000 m3 cho năm đầu tiên và 747.000 m
3/năm cho các năm tiếp theo. Vị trí đổ
thải được đề xuất như trong giai đoạn xây dựng là ở ngoài khơi. Để đảm bảo vấn đề
môi trường, biện pháp thi công và các giải pháp giảm thiểu tác động do nạo vét và
đổ vật liệu nạo vét được đề xuất như trong giai đoạn xây dựng [12].
Dự án để cải tạo, nâng cấp Cảng Hải Phòng giai đoạn 2
- Duy tu nạo vét luồng tàu định kỳ trung bình khoảng 3 triệu tấn/năm
- Duy tu nạo vét luồng tàu định kỳ khu nước trước bến của các doanh nghiệp
khai thác cảng (trên 30 doanh nghiệp) khoảng 800.000 tấn/năm.
Như vậy đối với khu vực Hải Phòng (không tính Cảng cửa ngõ quốc tế Hải
Phòng), chỉ riêng Khối lượng duy tu nạo vét luồng tàu định kỳ hàng năm (cả các
khu nước trước bến, cảng) là khoảng 3 triệu tấn/năm.
Cùng với Khối lượng nạo vét Dự án Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng,
khoảng chỉ vài năm sau khi Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng đi vào hoạt động thì
khu vực đổ đất ngoài biển (thể tích chứa bùn nạo vét khoảng 75.000.000 m3) cũng
sẽ bị lấp đầy nếu không sớm có những giải pháp khác hoặc xác định những vị trí bãi
đổ thải trên biển mới [1].
![Page 72: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/72.jpg)
66
Như vậy, trong giai đoạn triển khai Dự án Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng,
tại khu vực Hải Phòng, khối lượng bùn đất nạo vét và cho đổ thải khoảng trên 10
triệu m3/năm.
Theo báo cáo của Cảng vụ Hải phòng thì việc đổ thải các vật liệu nạo vét là
dựa trên các vị trí mà các đơn vị tham gia nạo vét xin ý kiến của UBND thành phố
Hải Phòng. UBND thành phố sẽ ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường Hải
Phòng xem xét hồ sơ và báo cáo đánh giá tác động môi trường để tham mưu giúp
UBND đưa ra quyết định xét duyệt.
3.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động nạo vét của Hải Phòng
Hiện trạng quản lý hoạt động nạo vét đổ thải của Hải Phòng cũng được áp
dụng theo các quy định chung đã được nêu cụ thể phẩn trên. Áp dụng các nội dung
được quy định để xây dựng báo cáo ĐTM của Dự án thực hiện theo quy định tại là
Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch
bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và kế hoạch bảo vệ môi trường) đối với những Dự án thay đổi vị trí đổ và theo quy
định Quyết định số 73/2013/QĐ-TTg ngày 27/11/2013 đối với những dự án triển
khai thực hiện hàng năm không thay đổi vị trí đổ thải.
3.3. Đề xuất giải pháp cho việc quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét
Từ cơ sở pháp lý và thực tiễn nêu trên luận văn để xuất một số giải pháp như
sau:
3.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý về quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét
trên biển
Quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét trên biển và quản lý bãi chứa trên
biển là một trong những nhiệm vụ trong tổng thể quản lý hoạt động đổ thải, nhận
chìm trên biển. Vì vậy, để quản lý chất thải được hiệu quả, trước tiên cần thiết phải
hoàn thiện và kiện toàn khung pháp lý để nâng cao hiệu quả việc cấp phép và quản
lý hoạt động đổ thải, nhận chìm trên biển tại Việt Nam. Đặc biệt trong bối cảnh quy
định của pháp luật Việt Nam về lĩnh vực này còn hạn chế và chưa có các quy định
cụ thể để điều chỉnh các hoạt động này.
![Page 73: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/73.jpg)
67
Cụ thể, chúng ta đã có các quy định để xem xét đánh giá tác động môi trường
ĐTM đối với các nhiệm vụ, dự án có hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét xuống biển
tại các bãi chứa chất thải trên biển. Tuy nhiên, các quyết định phê duyệt ĐTM chỉ là
cơ sở để xem xét, ban hành các quyết định phê duyệt nhiệm vụ, dự án của cấp có
thẩm quyền. Mà các quyết định phê duyệt ĐTM hay quyết định phê duyệt nhiệm
vụ, dự án chỉ là các văn bản cá biệt không mang tính QPPL với phạm vi áp dụng
hạn chế. Vì vậy, tính hiệu lực pháp lý chưa cao cũng như không đến hết được các
đối tượng liên quan đến việc quản lý, kiểm soát hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét
trên biển. Hiện Việt Nam mới chỉ có các quy định khung, chưa có các quy định về
xem xét để cấp phép cho các đối tượng có nhu cầu đổ thải trên biển. Nói cách khác,
chưa có các quy định để quản lý, kiểm soát hoạt động nhận chìm trên biển theo hệ
thống cấp phép.
Trong giải pháp hoàn thiện quy định pháp lý này, cần thực hiện hàng loạt các
nhiệm vụ trong nghiên cứu xây dựng các văn bản QPPL:
+ Các quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn phục vụ việc đánh giá, cấp
phép, và kiểm soát hoạt động nhận chìm;
+ Các Quy định hướng dẫn việc đánh giá vật liệu nạo vét và bãi chứa vật liệu
nạo trên biển;
- Xây dựng nội dung quy định hướng dẫn việc đánh giá về vật liệu nạo vét;
- Xây dựng các nội dung quy định hướng dẫn việc đánh giá xác định về lựa
chọn khu vực, bãi chứa vật liệu đổ thải;
- Xây dựng các nội dung quy định hướng dẫn việc xác định các tác động
tiềm năng mức độ ảnh hưởng đến an toàn, môi trường và sinh thái cũng như các ảnh
hưởng khác trong xem xét cấp phép cho đổ thải;
- Xây dựng các nội dung quy định hướng dẫn việc xác định việc cấp phép và
các quy định của giấy phép;
- Xây dựng các nội dung quy định hướng dẫn việc xác định kế hoạch nhận
chìm và quan trắc, giám sát việc tuân thủ quy định trong quá trình tiến hành nạo vét
và đổ thải trên biển;
![Page 74: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/74.jpg)
68
- Xây dựng các nội dung quy định hướng dẫn việc tổ chức kiểm soát và đánh
giá việc thực hiện nạo vét và đổ thải trên biển.
3.3.2. Xây dựng kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý hoạt động đổ thải vật
liệu nạo vét trên biển.
Do Việt Nam chưa hình thành hệ thống bộ máy cấp phép, quản lý hoạt động
đổ thải vật liệu nạo vét trên biển nên việc nghiên cứu để thành lập, kiện toàn hệ
thống tổ chức cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp quản lý hoạt động này trong
tổng thể hệ thống quản lý tổng hợp TNMT biển là hết sức cần thiết để thực hiện
việc cấp phép và quản lý hoạt động đổ thải, nhận chìm trên biển tại Việt Nam. Các
cơ quan này có các nhiệm vụ chủ trì, phối hợp trong thực hiện việc cấp phép quản
lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét trên biển. Cụ thể:
- Chủ trì, phối hợp quản lý và thực hiện các quy định đã ban hành về cấp
phép, quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét trên biển và quản lý bãi chứa chất thải trên
biển tại Việt Nam;
- Tiếp tục chủ trì, phối hợp nghiên cứu, rà soát, trình các cấp có thẩm quyền
trong việc hoàn thiện khung pháp lý sau khi đã ban hành để nâng cao hiệu quả việc
cấp phép và quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét trên biển;
- Tổ chức thực hiện việc kiện toàn, nâng cao năng lực của hệ thống cấp phép
và quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét trên biển;
- Tổ chức thực hiện việc đào tạo, huấn luyện để nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ, chuyên gia các cấp tham gia vào việc cấp phép và quản lý hoạt động đổ
thải chất nạo vét trên biển;
- Tổ chức quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ
trong cấp phép và quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét trên biển;
- Tổ chức quản lý công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về
bảo vệ môi trường biển đối với hoạt động đổ thải chất nạo vét trên biển;
- Tổ chức thực hiện việc quản lý các dịch vụ nạo vét, tiếp nhận chất thải, xử
lý, tái chế, tái sử dụng chất thải và vận chuyển chất thải;
![Page 75: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/75.jpg)
69
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong quản lý hoạt động đổ
thải, nhận chìm trên biển.
Một số nhiệm vụ chính của hệ thống bộ máy cấp phép, quản lý hoạt động đổ
thải, nhận chìm trên biển để quản lý hoặc thực hiện việc:
- Xem xét, đánh giá, cấp phép cho đổ thải; xem xét, phê duyệt các bãi đổ
thải;
- Tổ chức lưu giữ hồ sơ về bản chất và nếu có thể số lượng thực sự nhận
chìm và địa điểm, thời gian và phương pháp nhận chìm;
- Kiểm tra, giám sát, quan trắc tình hình thực hiện giấy phép, tình hình đổ
thải trên biển (độc lập);
- Thiết lập quy hoạch các bãi đổ thải phục vụ các hoạt động bảo đảm an toàn
hàng hải, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, phục vụ lợi ích cộng đồng; bảo vệ
quốc phòng và tổ chức thực hiện;
- Tổ chức phối hợp kiểm tra, giám sát, quan trắc, xử lý vi phạm trong hoạt
động đổ thải trên biển…;
- Tổ chức thiết lập các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ hoạt động đổ
thải trên biển;
Nhìn chung, quá trình nghiên cứu cần chú trọng đến việc học tập kinh
nghiệm của thế giới trong quản lý hoạt động nhận chìm trên biển. Để có thể quản lý
tốt hoạt động nạo vét và đổ thải chất nạo vét trên biển Hải Phòng phải có sự quản lý
thổng nhất cùng hệ thống từ Trung ương xuống địa phương trên quan điểm quản lý
tổng hợp, thống nhất về biển và hải đảo để từ đó thành phố Hải Phòng có những
quy định đặc thù cho địa phương.
3.3.3. Đề xuất mô hình quản lý việc giám sát quản lý việc đổ thải chất nạo vét
trên biển
Trên cơ sở nghiên cứu các mô hình quản lý hoạt động đổ thải chất thải trên
biển của một số nước phát triển và các quy định của quốc tế cũng như các quy định
về chức năng nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị liên quan trong lĩnh vực này luận
![Page 76: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/76.jpg)
70
văn đề xuất mô hình phối hợp điều phối việc đánh giá, cấp phép đối với các đề xuất
đổ thải vật liệu nạo vét trên biển tại Việt Nam như sau:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là cơ
quan tham mưu về quản lý tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo) là cơ quan chủ
trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, các Bộ ngành, cơ quan liên quan để đánh
giá, cấp phép, quan trắc tác động môi trường đối với các đề xuất xin nhận chìm trên
biển và kiểm tra kiểm soát việc thực hiện.
- Bộ Giao thông vận tải chủ trì xem xét, cấp phép cho tàu hoặc máy bay xếp
hàng là các chất thải, hay vật, chất lên để nhận chìm trên biển, chủ trì phối hợp với
các lực lượng kiểm soát biển để quản lý các hoạt động của tàu thuyền, máy bay
tham gia vào việc nạo vét, chuyên chở và nhận chìm tại các bãi chứa trên biển.
Trong đó: Cục hàng hải Việt Nam và hệ thống Cảng vụ theo phân cấp chủ trì xem
xét, cấp phép cho tàu xếp, chuyên chở chất thải, hay vật, chất để cho nhận chìm tại
các bãi chứa trên biển (theo các giấy phép tổng hợp đã được đánh giá, cấp phép),
chủ trì phối hợp với các lực lượng kiểm soát biển để quản lý các hoạt động của tàu
thuyền tham gia vào nạo vét, chuyên chở và nhận chìm tại các bãi chứa trên biển.
Do Việt Nam chưa hoàn thiện khung pháp lý, tổ chức bộ máy phối quản lý
hoạt động nhận chìm trên biển nên cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu, tham khảo
kinh nghiệm quản lý hoạt động nhận chìm của quốc tế để kiện toàn đồng bộ thể chế
luật pháp, tổ chức bộ máy, cơ chế phối đa ngành quản lý tổng hợp về biển, hải đảo
nhằm kết hợp hiệu quả việc bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học biển, an
toàn sức khỏe cộng đồng, an toàn hàng hải và các lợi ích khác như du lịch, bảo vệ di
sản, bảo vệ các ngành công nghiệp liên quan đến sử dụng biển khác cũng như trình
độ quản lý, đầu tư trang thiết bị và khả năng ứng dụng khoa học, công nghệ tiên
tiến.
Lực lượng tàu cảnh sát biển trực tiếp tham gia giám sát hoạt động nạo vét, đổ
thải chất nạo vét trên biển theo đúng chức năng được quy định tại Pháp lệnh số
03/2008/PL-UBTVQH12 [23].
![Page 77: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/77.jpg)
71
3.3.4. Đề xuất các nội dung quy định về quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét
luồng cảng dựa trên quy định của Nghị định thư 1996
Cơ sở pháp lý để thực thi luật pháp quốc tế về quản lý hoạt động đổ thải do
nhận chìm trên biển tại Việt Nam là Điều 210 của Công ước của Liên hiệp quốc về
Luật biển, trong đó quy định Việt Nam (là quốc gia Thành viên) phải thông qua các
luật và quy định để phòng ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển do sự
nhận chìm và không được kém hiệu lực hơn các quy tắc và quy phạm của quốc tế
để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm này đồng thời phải thi hành tất cả các
biện pháp khác có thể cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm này.
Công ước về Luật biển 1982 không quy định cụ thể các quy tắc và quy phạm
của quốc tế để phòng ngừa, quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường biển do nhận
chìm mà Liên hiệp quốc giao cho Tổ chức Hàng hải quy định về nó. Chính vì vậy,
Tổ chức Hàng hải đã thiết lập các quy tắc và quy phạm quốc tế để phòng ngừa,
quản lý và kiểm soát ô nhiễm đối với các hoạt động đổ thải nhận chìm trên biển
thông qua Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm biển do nhận chìm chất thải và các chất
khác năm 1972 (Công ước Luân Đôn 1972) và Nghị định thư 1996 của Công ước
về ngăn ngừa ô nhiễm biển do nhận chìm chất thải và các chất khác năm 1972
(Nghị định thư Luân Đôn 1996).
Mặc dù Việt Nam chưa tham gia Công ước Luân Đôn 1972 và Nghị định thư
1996 của Công ước này, tuy nhiên với trách nhiệm thực thi Điều 210 của Công ước
về Luật biển năm 1982 thì Việt Nam cần phải thiết lập và thực hiện các quy định ở
mức tối thiểu không kém hiệu lực hơn các quy tắc và quy phạm của quốc tế quy
định tại Công ước Luân Đôn 1972 hay Nghị định thư Luân Đôn 1996 kể từ khi
Công ước về Luật biển năm 1982 có hiệu lực từ ngày 16/11/1994. Hai Công ước
này quy định về thể chế luật pháp để quản lý hoạt động đổ thải do nhận chìm chất
thải trên biển, trong đó bao gồm cả việc quản lý chất thải được phép đổ thải trên
biển và bãi chứa chất thải trên biển. Vì vậy mà luận văn đề xuất các quy định về
quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng dựa trên quy định của Nghị định
thư 1996 cụ thể như sau:
![Page 78: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/78.jpg)
72
(1) Bước 1: Là bước xem xét, đánh giá về đặc tính vật lý, hóa học, sinh
hóa và sinh học đối với các chất đề xuất đổ thải trên biển
Việc nghiên cứu, đánh giá chất thải hoặc các chất khác đề quyết định việc
cấp phép đổ thải xuống bãi chứa chất thải trong những trường hợp nhất định sẽ
không thay thế các nghĩa vụ lựa chọn các giải pháp thay thế trong các nỗ lực để
giảm sự cần thiết phải nhận chìm.
Đặc tính của chất thải và các thành phần của nó cần đưa vào xem xét gồm:
1. Tính chất vật lý: Đánh giá các đặc tính vật lý của trầm tích để đổ thải là
cần xác định tác động môi trường tiềm năng và nhu cầu về hóa học và/hoặc thử
nghiệm sinh học. Các đặc tính vật lý cơ bản cần thiết là số lượng vật liệu, phân phối
kích thước hạt và trọng lượng riêng của chất rắn. Các vật liệu nạo vét có thể được
miễn đánh giá đầy đủ các đặc tính yêu cầu trong tính chất hóa học ở dưới, nếu nó
đáp ứng một trong những tiêu chí được liệt kê dưới đây:
+ Vật liệu nạo vét được khai quật từ một địa điểm các nguồn hiện có và lịch
sử của ô nhiễm không đáng kể, để cung cấp đảm bảo hợp lý rằng các vật liệu nạo
vét đã không bị ô nhiễm;
+ Vật liệu nạo vét được cấu tạo chủ yếu là cát, sỏi và/hoặc đá;
+ Vật liệu nạo vét bao gồm các vật liệu địa chất trước đây bị xáo trộn.
Vật liệu nạo vét không đáp ứng một trong các tiêu chí này đòi hỏi đặc điểm
đầy đủ để đánh giá tác động tiềm năng của nó.
2. Đặc tính hóa học: Thông tin đầy đủ cho đặc tính hóa học có thể được
cung cấp từ các nguồn hiện có: trong trường hợp này đo mới có thể không được yêu
cầu của các tác động tiềm năng của vật liệu tương tự tại các địa điểm tương tự. Cân
nhắc để có thêm đặc tính hóa học của vật liệu nạo vét như sau:
+ Đặc điểm địa hoá của các trầm tích bao gồm tình trạng khử oxy hóa;
+ Dữ liệu từ trước về đặc tính hóa học trầm tích và các kết quả phân tích
khác của vật liệu hoặc vật liệu tương tự khác trong vùng lân cận nếu thông tin này
vẫn còn đáng tin cậy;
+ Khả năng ô nhiễm từ dòng chảy bề mặt nông nghiệp và đô thị;
![Page 79: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/79.jpg)
73
+ Nồng độ của các chất ô nhiễm trong khu vực được nạo vét;
+ Thải chất thải công nghiệp và đô thị (trong quá khứ và hiện tại);
+ Nguồn và trước khi sử dụng của vật liệu nạo vét (ví dụ như bãi biển nuôi
trồng) và trầm tích tự nhiên đáng kể các chất khoáng và các chất tự nhiên khác.
Lấy mẫu trầm tích từ các vị trí, địa điểm được đề xuất nạo vét nên đại diện
cho phân bố thẳng đứng và nằm ngang và biến đổi các thuộc tính của vật liệu được
nạo vét.
Thông tin liên hệ cũng có thể hữu ích trong việc giải thích các kết quả của
thử nghiệm hóa học, chẳng hạn như phân phối các cấp hạt, tổng carbon hữu cơ
(TOC), và các thành phần bình thường khác.
3. Đặc tính sinh học: Nếu các tác động tiềm năng của vật liệu nạo vét được
đổ không thể được đánh giá trên cơ sở tính chất hóa học và tính chất vật lý và thông
tin sinh học có sẵn, thí nghiệm sinh học cần được tiến hành. Điều quan trọng là để
xác định liệu một cơ sở khoa học đầy đủ tồn tại trên các đặc điểm và thành phần của
vật liệu được nhận chìm và về các tác động tiềm năng về sinh vật biển và sức khỏe
con người. Trong bối cảnh này, điều quan trọng là phải xem xét thông tin về các
loài biết là xảy ra trong khu vực của bãi thải và các tác động của các vật liệu được
đổ thải và các thành phần của nó đối với thực thể sinh vật. Thí nghiệm sinh học nên
kết hợp các loài nhạy cảm và mang tính đại diện:
+ Độc tính cấp tính;
+ Khả năng tích lũy sinh học;
+ Khả năng hòa tan, lan tỏa tại và trong vùng lân cận của bãi thải.
Nếu vật liệu nạo vét kém đặc trưng mà đánh giá thích hợp không thể thực
hiện các tác động tiềm năng của nó đối với sức khỏe con người và môi trường, nó
sẽ không được nhận chìm.
(2) Bước 2: Kiểm tra, xem xét việc phòng ngừa chất thải và đánh giá xem
việc lựa chọn các giải pháp thay thế về quản lý chất thải có phù hợp hay không
Các kết quả của phân tích vật lý/hóa học/sinh học sẽ cho biết các vật liệu nạo
vét, về nguyên tắc có phù hợp để đổ, thải trên biển. Nơi đổ, thải trên biển được xác
![Page 80: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/80.jpg)
74
định là một lựa chọn chấp nhận được, nhận thức được giá trị tiềm năng của vật liệu
nạo vét như một nguồn tài nguyên, để xem xét sự sẵn có đối với việc sử dụng có lợi.
Có nhiều chất sử dụng có lợi tùy thuộc vào đặc tính vật lý và hóa học của vật liệu.
Một loại vật liệu để sử dụng có thể như:
Sử dụng cho các công trình: Để tạo thành và cải thiện tính chất đất, nuôi
dưỡng biển, lập đê chắn sóng ngoài khơi, vật liệu che phủ và đổ vào chỗ cần san
lấp;
Sử dụng cho Nông nghiệp và sản phẩm - nuôi trồng thủy sản, vật liệu xây
dựng, lót và Cải thiện môi trường - phục hồi và xây dựng vùng đất ngập nước, môi
trường sống ở đất liền, bồi đắp thêm cho các hải đảo, và thủy sản.
Các khía cạnh kỹ thuật của việc sử dụng mang lại lợi ích cũng được thành
lập và được mô tả trong tài liệu.
Trong trường hợp các đặc điểm của vật liệu nạo vét mà việc đổ, thải nó sẽ
không đáp ứng yêu cầu của các tiêu chuẩn, biện pháp xử lý hoặc phương án quản lý
khác cần được xem xét. Các phương án này có thể được sử dụng để giảm hoặc kiểm
soát các tác động đến một mức độ mà sẽ phải là một nguy cơ không thể chấp nhận
đối với sức khỏe con người, hoặc nguồn tài nguyên sinh gây hại, gây thiệt hại các
lợi ích hoặc ảnh hưởng đến môi trường biển. Phương pháp xử lý như tách các phần
phân đoạn bị ô nhiễm, có thể làm cho các vật liệu thích hợp cho việc sử dụng có lợi
và cần được xem xét trước khi lựa chọn để đổ thải xuống biển. Các kỹ thuật quản lý
việc đổ thải xuống biển bao gồm đổ thải xuống các vị trí trên biển, đốt trên biển
hoặc chôn cất dưới đáy biển bên dưới lớp trầm tích được lấp kín sạch sẽ, sử dụng
tương tác địa hóa học và biến đổi các chất trong vật liệu nạo vét khi kết hợp với
nước biển hoặc trầm tích đáy, lựa chọn địa điểm đặc biệt như khu phi sinh học,
hoặc phương pháp có chứa vật liệu nạo vét một cách ổn định.
Giấy phép để đổ chất thải hoặc chất khác sẽ bị từ chối nếu như cơ quan cấp
phép xác định rằng có cơ hội thích hợp hơn để tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải
mà không có những rủi ro không đáng có cho sức khỏe con người và môi trường
![Page 81: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/81.jpg)
75
hoặc chi phí không cân xứng. Các phương án đổ thải cần được xem xét có chú ý
đến đánh giá rủi ro so sánh liên quan đến việc nhận chìm và các lựa chọn thay thế.
(3) Bước 3: Xem xét, đánh giá chất thải, vật liệu nạo vét theo Danh sách
hành động quốc gia để xác định liệu chất thải, vật liệu có chấp nhận cho nhận
chìm hay không
+ Danh sách hành động cung cấp một cơ chế sàng lọc để xác định liệu một
vật liệu được coi là chấp nhận cho việc nhận chìm. Xây dựng một danh sách hành
động quốc gia để cung cấp một cơ chế đối với chất thải đề xuất nhận chìm kiểm tra
và các thành phần trên cơ sở các tác động tiềm tàng đối với sức khỏe con người và
môi trường biển. Trong việc lựa chọn chất để xem xét trong một danh sách hành
động, ưu tiên sẽ được trao cho các chất độc hại, chất khó phân hủy và tích tụ sinh
học từ các nguồn nhân tạo (ví dụ, cadmium, thủy ngân, organohalogens,
hydrocarbon dầu mỏ và, bất cứ khi nào có liên quan, thạch tín, chì, đồng, kẽm,
berili, crom, niken và vanadi, các hợp chất organosilicon, xianua, florua và thuốc
trừ sâu hoặc của các sản phẩm khác hơn organohalogens). Một danh sách hành
động cũng có thể được sử dụng như một cơ chế kích hoạt để cân nhắc phòng chống
lãng phí.
Đối với một loại chất thải riêng biệt, có thể xác định mức độ hành động quốc
gia trên cơ sở giới hạn nồng độ, phản ứng sinh học, tiêu chuẩn chất lượng môi
trường, xem xét thông lượng hoặc tài liệu tham khảo có giá trị khác.
Danh sách hành động quy định cụ thể một mức ngưỡng trên (mức cao) và
cũng có thể chỉ định một mức mức ngưỡng dưới (mức thấp). Cấp trên nên thiết lập
để tránh những tác động cấp tính hoặc mãn tính trên sức khỏe con người hoặc sinh
vật biển nhạy cảm đại diện của các hệ sinh thái biển. Áp dụng một danh sách hành
động sẽ dẫn đến ba loại chất thải có thể có:
+ Chất thải có chứa các chất quy định, hoặc gây phản ứng sinh học, vượt cấp
trên có liên quan không được nhận chìm, trừ khi đã được chấp nhận cho việc nhận
chìm thông qua việc sử dụng các kỹ thuật quản lý hoặc quy trình phương án quản
lý, cho vật liệu nạo vét sẽ không đáp ứng yêu cầu của của tiêu chuẩn cho phép;
![Page 82: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/82.jpg)
76
+ Chất thải có chứa các chất quy định, hoặc gây phản ứng sinh học, so với
các mức thấp hơn có liên quan nên coi là có ít mối quan tâm về môi trường liên
quan đến nhận chìm;
+ Chất thải, có chứa các chất quy định, hoặc gây phản ứng sinh học, dưới
mức trên nhưng cao hơn mức thấp yêu cầu phải đánh giá chi tiết hơn trước khi phù
hợp của họ nhận chìm có thể được xác định.
(4) Bước 4: Xác định và mô tả vị trí bãi đổ thải, nhận chìm (Lựa chọn vị
trí Bãi đổ thải, nhận chìm)
Lựa chọn thích hợp cho một địa điểm nhận chìm trên biển cho việc tiếp nhận
chất thải là hết sức quan trọng.
- Thông tin cần thiết để chọn một bãi chứa tại chỗ bao gồm:
+ Đặc điểm vật lý, hóa học và sinh học của nước và cột đáy biển;
+Vị trí lợi ích, giá trị và hoạt động khác trên biển trong khu vực được xem
xét;
+ Đánh giá khả năng khuếch tán của các chất nhận chìm trong môi trường
biển;
+ Tính kinh tế và khả thi;
+ Bản chất của đáy biển, bao gồm cả địa hình, địa chất và đặc điểm địa chất,
thành phần sinh họcvà hoạt động ảnh hưởng đến khu vực trước khi nhận chìm;
+ Tính chất vật lý của cột nước, bao gồm nhiệt độ, độ sâu, khả năng tồn tại
và mức độ thay đổi theo chiều sâu, theo điều kiện mùa và thời tiết, thời gian thủy
triều và ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải do thủy triều, hướng và tốc độ của bề
mặt, vận tốc của sóng, gió nói chung và đặc điểm của sóng, và số ngày trung bình
của cơn bão mỗi năm, chất rắn lơ lửng;
+ Tính chất hóa học và sinh học tự nhiên của cột nước, bao gồm: pH, độ
mặn, oxy hòa tan trên bề mặt và dưới, hóa chất và nhu cầu oxy sinh hóa, các chất
dinh dưỡng và các hình thức khác nhau của chúng và năng suất sơ cấp.
- Một số lợi ích quan trọng, đặc điểm sinh học và sử dụng biển phải
được xem xét trong việc xác định vị trí cụ thể của các bãi chứa tại chỗ là:
![Page 83: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/83.jpg)
77
+ Các bãi biển bờ biển và bãi tắm;
+ Khu vực có cảnh quan đẹp hoặc tầm quan trọng về văn hóa, lịch sử;
+ Khu vực có tầm quan trọng khoa học hoặc sinh học đặc biệt, chẳng hạn
như khu bảo tồn;
+ Khu vực khai thác;
+ Khu vực đẻ trứng, sinh sản, khu vực ươm, nuôi dưỡng và khu vực phục
hồi;
+ Các tuyến đường di cư;
+ Môi trường sống theo mùa và môi trường quan trọng;
+ Tuyến đường vận chuyển;
+ Vùng cấm quân sự;
+ Kỹ thuật sử dụng của đáy biển, bao gồm cả khai thác mỏ, cáp ngầm dưới
biển, khử muối hoặc các vị trí, địa điểm chuyển đổi năng lượng.
- Quy mô của địa điểm nhận chìm: Quy mô của địa điểm là một cân nhắc
quan trọng vì những lý do sau đây:
+ Nó phải đủ lớn, trừ khi đó là một địa điểm phân tán đã được phê duyệt; để
nếu nhận chìm vật liệu số lượng lớn vẫn trong giới hạn địa điểm hoặc trong một khu
vực dự đoán về tác động sau khi nhận chìm;
+ Bãi phải đủ lớn để chứa được khối lượng chất thải rắn dự kiến nhận chìm
trong nhiều năm và/hoặc các chất thải lỏng được pha loãng đến mức không vượt
đến giới hạn cho phép;
+ Tuy nhiên, bãi cũng không nên quy định quá lớn vì việc giám sát sẽ khó
thực hiện, tốn nhiều thời gian và công sức.
- Sức chứa của địa điểm: Để đánh giá sức chứa của một địa điểm, đặc biệt
là đối với chất thải rắn, cần xem xét sau đây:
+ Tỷ lệ đổ thải dự kiến mỗi ngày, tuần, tháng hoặc năm;
+Đây có phải là địa điểm có tính chất phát tán sau đổ thải hay không;
+ Các điểm cao nhất của bãi chứa vật liệu đổ thải dưới biển có làm giảm độ
đến sâu cho phép để ảnh hưởng đến an toàn hàng hải hay không.
![Page 84: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/84.jpg)
78
(5) Bước 5: Đánh giá tác động tiềm năng khi cấp phép cho đổ thải và
chuẩn bị các giả thuyết tác động
Đánh giá tác động tiềm năng về đổ thải để xác định mức độ ảnh hưởng đến
an toàn, môi trường và sinh thái cũng như các ảnh hưởng khác sẽ như thế nào.
Một yếu tố quan trọng trong việc xác định cho đổ thải chất thải tại một địa
điểm cụ thể nào đó cần phải tính đến mức độ gia tăng của các sinh vật với các chất
có thể gây ra tác dụng phụ khi tính đến các mức độ tương tác của các dòng chảy
liên quan đến khu vực nhận chìm chất thải và các khu vực xung quanh bãi chứa.
Trong trường hợp nếu nhận chìm sẽ tăng đáng kể các sinh vật với các chất có thể
gây ra tác dụng phụ trong tự nhiên thì không nên cho nhận chìm tại địa điểm xem
xét này.
Việc xem xét để xác định thời điểm đổ thải trong năm là rất quan trọng (ví
dụ, như đối với sinh vật biển). Xác định thời gian đổ thải phải khẳng định được hoạt
động nhận chìm này sẽ có tác động ít hơn so với các thời điểm khác trong năm.
Đánh giá tác động tiềm năng sẽ dẫn đến một tuyên bố ngắn gọn về những
hậu quả dự kiến các lựa chọn việc đổ thải trên biển hay trên đất liền, nghĩa là "giả
thuyết tác động". Nó cung cấp một cơ sở để quyết định cấp hoặc từ chối lựa chọn
việc đổ thải và đề xuất để xác định yêu cầu giám sát môi trường. Cần phải ưu tiên
các kỹ thuật ngăn chặn đầu vào đối với các chất gây ô nhiễm cho môi trường và
tránh lựa chọn giải pháp quản lý chất thải tạo ra sự phân tán và pha loãng các chất ô
nhiễm trong môi trường.
Các đánh giá việc nhận chìm cần tích hợp thông tin về đặc điểm chất thải,
điều kiện tại vị trí đề xuất đổ, chất giúp chảy và các đề xuất kỹ thuật đổ thải và xác
định các tác động tiềm tàng đối với sức khỏe con người, tài nguyên sinh vật, các lợi
ích và việc sử dụng hợp pháp khác trên biển. Nên xác định tính chất, quy mô thời
gian và không gian và thời gian tác động dự kiến dựa trên những giả định hợp lý
bảo thủ.
Việc đánh giá càng toàn diện càng tốt. Các tác động tiềm năng chính cần
được xác định trong quá trình lựa chọn chỗ đổ thải vì nó có thể tạo ra những mối đe
![Page 85: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/85.jpg)
79
dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe con người và môi trường. Các mối quan tâm
chính thường được xem xét về vấn đề này là môi trường vật lý, rủi ro đối với sức
khỏe con người, làm giảm giá tài nguyên biển và ảnh hưởng đến các mục đích khai
thác, sử dụng hợp pháp khác trên biển trong khu vực đó.
Đánh giá việc nhận chìm cần tổng hợp thông tin về đặc điểm chất thải, điều
kiện để đề xuất địa điểm bãi chứa để nhận chìm (hoặc các bãi chứa), các đề xuất về
kỹ thuật, phương pháp đổ, thải và xác định các tác động tiềm năng đối với sức khỏe
con người, tài nguyên sinh vật, các lợi ích và các việc sử dụng hợp pháp khác trên
biển. Việc xác định tính chất, quy mô thời gian và không gian và thời gian tác động
dự kiến dựa trên những giả định hợp lý. Đánh giá cần xem xét tổng thể, có tính đến
tầm quan trọng của các lợi ích có liên quan đối với các bên tranh chấp và đối với
toàn bộ cộng đồng cũng như ảnh hưởng quốc tế.
Việc xây dựng giả thuyết tác động cần đặc biệt chú ý đến các tác động tiềm
năng về lợi ích (ví dụ, sự hiện diện của các chất trôi nổi), ảnh hưởng đến khu vực
nhạy cảm (ví dụ, khu vực sinh sản, khu vực ươm, nhân giống hay khu vực kiếm ăn),
môi trường sống (ví dụ, sinh học, hóa học và thay đổi vật lý), mô hình di cư và tiếp
cận các nguồn tài nguyên. Việc xem xét cũng nên tính đến các tác động tiềm năng
đối với hoạt động khác trên biển bao gồm: hoạt động thủy sản, hàng hải, khu vực
nghiên cứu, khu vực bảo tồn và có giá trị đặc biệt…
Ngay cả những chất thải ít phức tạp và vô hại nhất cũng có thể có nhiều ảnh
hưởng về vật lý, hóa học và sinh học. Đánh giá tác động tiềm năng cần cố gắng để
phản ánh tất cả nếu có thể. Cũng phải thừa nhận rằng ngay cả những giả định tác
động toàn diện nhất cũng có thể không giải quyết tất cả các kịch bản có thể và tác
động không lường trước được. Do đó, cần thực hiện chương trình giám sát liên
quan trực tiếp đến các giả thuyết như một cơ chế phản hồi để xác minh những dự
đoán và xem xét sự phù hợp của các biện pháp quản lý hoạt động nhận chìm và vị
trí, địa điểm các bãi chứa.
Các phân tích đối với mỗi lựa chọn đổ thải cần xem xét đánh giá và so sánh
với những mối quan tâm sau đây: rủi ro sức khỏe con người, chi phí môi trường,
![Page 86: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/86.jpg)
80
nguy hiểm (bao gồm cả tai nạn), kinh tế và loại trừ sử dụng trong tương lai. Nếu
đánh giá cho thấy việc không có sẵn tài liệu và thông tin thiếu đầy đủ cho việc xác
định các tác động có thể của giải pháp đề xuất đổ thải thì không xét tiếp việc cho
lựa chọn đổ thải. Ngoài ra, nếu đánh giá, so sánh cho thấy việc lựa chọn phương án
nhận chìm là ít thích hợp, thì cũng không nên cấp giấy phép cho nhận chìm.
Hậu quả dự kiến của việc nhận chìm cần mô tả về ảnh hưởng môi trường
sống, các quá trình, các loài, các cộng đồng và sử dụng. Cần mô tả bản chất chính
xác của các dự đoán về hiệu quả (ví dụ, các thay đổi, phản ứng, hoặc can thiệp).
Hiệu quả cần được định lượng một cách chi tiết để xác định "ở đâu" và "khi nào" thì
có thể xảy ra những tác động dự kiến.
Các hiệu ứng sinh học và biến đổi môi trường sống:
Nhấn mạnh vào hiệu ứng sinh học và biến đổi môi trường sống cũng như
thay đổi vật lý và hóa học. Tuy nhiên, nếu ảnh hưởng tiềm năng là do các chất, các
nội dung sau đây cần được giải quyết:
.1 Ước tính ý nghĩa thống kê tăng các chất trong nước biển, trầm tích, sinh
vật hoặc liên quan đến điều kiện hiện tại và các hiệu ứng liên quan;
.2 Ước tính của sự đóng góp của các chất để luồng địa phương và khu vực
và mức độ thông lượng hiện có đặt ra mối đe dọa hoặc ảnh hưởng xấu đến môi
trường biển hoặc sức khỏe con người.
Trong trường hợp của các hoạt động nhận chìm lặp đi lặp lại nhiều, giả
thuyết tác động phải tính đến các tác động tích lũy của các hoạt động đó. Việc xem
xét các tương tác có thể hợp với thông lệ nhận chìm các chất thải khác trong khu
vực cũng rất quan trọng.
(6) Bước 6: Cấp Giấy phép và các quy định trong Giấy phép
Quyết định cấp giấy phép chỉ được thực hiện nếu tất cả các đánh giá tác động
được hoàn thành và các yêu cầu giám sát được xác định. Các quy định của giấy
phép phải đảm bảo, như càng xa càng tốt, sự xáo trộn môi trường và thiệt hại được
giảm thiểu và những lợi ích tối đa. Bất kỳ giấy phép được cấp sẽ bao gồm dữ liệu
và thông tin quy định cụ thể:
![Page 87: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/87.jpg)
81
+ Các loại, số lượng và nguồn nguyên liệu được nhận chìm;
+ Vị trí của các bãi chứa địa điểm;
+ Phương pháp nhận chìm;
+ Giám sát và yêu cầu báo cáo.
Nếu nhận chìm là lựa chọn được chọn, sau đó một giấy phép cho phép nhận
chìm phải được ban hành trước. Yêu cầu cung cấp công khai để công chúng xem
xét và tham gia vào quá trình cho phép. Trong cấp giấy phép, tác động đưa ra giả
thuyết xảy ra trong ranh giới của các bãi chứa vị trí, địa điểm, chẳng hạn như sự
thay đổi về vật lý, hóa học và sinh học ngăn của môi trường địa phương được chấp
nhận của cơ quan cấp phép.
Giấy phép nêu được tất cả các thời gian để thực thi các thủ tục sẽ làm thay
đổi môi trường như xa dưới mức giới hạn của sự thay đổi môi trường thừa nhận là
thực tế, có tính đến khả năng công nghệ cũng như các vấn đề kinh tế, xã hội và
chính trị.
Giấy phép phải được xem xét lại theo định kỳ, có tính đến kết quả giám sát
và các mục tiêu của chương trình giám sát. Xem xét kết quả giám sát sẽ cho biết các
chương trình giám sát khu vực cần phải được tiếp tục, sửa đổi hoặc chấm dứt, và sẽ
đóng góp vào các quyết định liên quan đến việc tiếp tục, sửa đổi hoặc thu hồi giấy
phép.
(7) Bước 7: Thực hiện dự án và quan trắc, giám sát việc tuân thủ
Thiết lập chương trình Quan trắc môi trường để: xác minh rằng các điều kiện
trong cấp phép đều được đáp ứng; giám sát việc tuân thủ; xác định các giả định
được thực hiện trong việc xem xét cấp giấy phép và tiến trình lựa chọn là đúng và
đủ để bảo vệ môi trường và sức khỏe con người; và để quan trắc giám sát ngoài
hiện trường. Điều quan trọng nhất là phải xác định rõ mục tiêu cho chương trình
giám sát như vậy.
Giám sát được sử dụng để xác minh rằng điều kiện có được đáp ứng - giám
sát tuân thủ - và rằng các giả định được thực hiện trong việc xem xét giấy phép và
![Page 88: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/88.jpg)
82
quá trình lựa chọn địa điểm là đúng và đủ để bảo vệ môi trường và sức khỏe con
người - theo dõi khu vực.
(8) Bước 8: Giám sát hiện trường và đánh giá việc thực hiện đổ thải
- Các giả thuyết tác động là cơ sở để xác định khu vực giám sát. Chương
trình đo lường phải thiết kế để xác định những thay đổi trong môi trường thu nhận
được trong những dự đoán. Những vấn đề sau đây phải trả lời được:
+ Những giả thuyết tác động có thể kiểm chứng như thế nào?
+ Phép đo nào (loại, vị trí, tần số, yêu cầu thực hiện) là bắt buộc để kiểm tra
những giả thuyết này?
+ Các dữ liệu cần được quản lý như thế nào?
- Kết quả giám sát (hoặc nghiên cứu liên quan khác) cần được xem xét theo
những khoảng thời gian thường xuyên theo mục tiêu và cung cấp một cơ sở để:
+ Sửa đổi hoặc chấm dứt chương trình giám sát khu vực giám sát;
+ Sửa đổi hoặc thu hồi giấy phép;
+ Xác định lại hoặc đóng cửa các bãi chứa vị trí, địa điểm;
+Sửa đổi các giải pháp áp dụng đổ chất thải đã được đánh giá.
- Việc Quyết định cấp giấy phép chỉ sau khi đã hoàn thành tất cả các đánh
giá tác động và đã xác định được các yêu cầu về quan trắc. Các quy định của giấy
phép phải đảm bảo càng kỹ càng tốt, để giảm thiểu được sự xáo trộn môi trường,
giảm thiểu thiệt hại và đạt được những lợi ích tối đa. Bất kỳ giấy phép được cấp sẽ
bao gồm dữ liệu và các thông tin quy định cụ thể:
+ Các loại và nguồn nguyên liệu được nhận chìm;
+ Vị trí của các địa điểm bãi chứa các chất nhận chìm;
+ Phương pháp nhận chìm;
+ Tổ chức quan trắc và các yêu cầu báo cáo.
- Các giấy phép sẽ được xem xét lại theo định kỳ, có tính đến kết quả quan
trắc và các mục tiêu của chương trình quan trắc. Việc xem xét kết quả quan trắc sẽ
cho biết các chương trình quan trắc tại hiện trường cần phải được tiếp tục, sửa đổi
hoặc chấm dứt và sẽ đóng góp vào các quyết định liên quan đến việc tiếp tục, sửa
![Page 89: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/89.jpg)
83
đổi hoặc thu hồi giấy phép. Điều này cung cấp một cơ chế phản hồi quan trọng đối
với việc bảo vệ sức khỏe con người và môi trường biển.
- Nếu việc nhận chìm được lựa chọn cho thực hiện thì cần cấp phép cho phép
nhận chìm trước tiên. Chúng tôi đề nghị các cơ hội được cung cấp cho công chúng
xem xét và tham gia vào quá trình cho phép. Trong cấp giấy phép, tác động đưa ra
giả thuyết xảy ra trong ranh giới của các bãi chứa vị trí, địa điểm, chẳng hạn như sự
thay đổi về vật lý, hóa học và sinh học ngăn của môi trường địa phương được chấp
nhận của cơ quan cấp phép.
- Giấy phép phải được xem xét lại theo định kỳ, có tính đến kết quả giám sát
và các mục tiêu của chương trình giám sát. Xem xét kết quả giám sát sẽ cho biết các
chương trình giám sát khu vực cần phải được tiếp tục, sửa đổi hoặc chấm dứt, và sẽ
đóng góp vào các quyết định liên quan đến việc tiếp tục, sửa đổi hoặc thu hồi giấy
phép. Điều này cung cấp một cơ chế phản hồi quan trọng đối với việc bảo vệ sức
khỏe con người và môi trường biển.
Như vậy, việc nghiên cứu, đánh giá để xác định các chất được phép đổ thải
trên biển trước tiên phải xác định việc các chất này đã có trong “Danh sách sơ bộ”
và đáp ứng các yêu cầu trong xác định “Danh sách sơ bộ”.
- Tiếp theo việc đánh giá chất thải thực hiện theo quy trình 8 bước đánh giá
từ việc: (1) xem xét đặc tính chất thải; (2) kiểm tra, xem xét việc phòng ngừa ô
nhiễm; (3) đánh giá chất thải theo Danh sách hành động quốc gia; (4) Xác định Bãi
đổ thải, nhận chìm; (5) Xác định tác động tiềm năng và chuẩn bị các giả thuyết tác
động; (6) Cấp Giấy phép và các điều kiện của Giấy phép; (7) Thực hiện dự án và
quan trắc, giám sát việc tuân thủ; (8) Quan trắc hiện trường và đánh giá việc thực
hiện đổ thải.
Về mặt lý thuyết, việc nghiên cứu, đánh giá để xác định các chất được phép
đổ thải trên biển kết thúc khi đã đánh giá các tác động tiềm năng xong (Bước 5) và
chuyển sang việc cấp giấy phép. Tuy nhiên, trên thực tế nếu các chất đã được cấp
phép cho nhận chìm rồi, nhưng trong quá trình thực hiện dự án và quan trắc, giám
sát việc tuân thủ (Bước 7) hay quan trắc hiện trường và đánh giá việc thực hiện đổ
![Page 90: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/90.jpg)
84
thải (Bước 8), cơ quan có thẩm quyền có thể vẫn dừng việc cho phép đổ thải lại nếu
thấy những vi phạm hoặc khi xét thấy những ảnh hưởng của việc đổ thải nhận chìm
đến an toàn, môi trường và sinh thái cũng như các ảnh hưởng khác lớn hơn dự kiến.
![Page 91: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/91.jpg)
85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Các mô hình quản lý hoạt động nhận chìm trên thế giới như: mô hình cơ
quan hàng hải chủ trì điều phối chung; mô hình cơ quan kiểm soát tài nguyên môi
trường biển chủ trì điều phối chung hay như mô hình phối hợp đa ngành của Mỹ và
đặc thù của Trung Quốc đã được phân tích. Qua phân tích các mô hình phối hợp và
nghiên cứu cách thức tổ chức các lực lượng bảo vệ môi trường của Việt Nam thì
luận văn đề xuất Việt Nam áp dụng mô hình cơ quan kiểm soát tài nguyên môi
trường biển chủ trì điều phối chung.
Hiên nay, Việt Nam chưa hình thành hệ thống tổ chức quản lý hoạt động đổ
thải do nhận chìm trên biển (quản lý chất thải được phép đổ thải trên biển và bãi
chứa chất thải trên biển). Việc quản lý hoạt động đổ thải bùn nạo vét và các khu vực
đổ thải bùn nạo vét trên biển được tiến hành thông qua việc tổng hợp nhiều quy
định của các văn bản QPPL liên quan đến các nội dung quản lý cụ thể và thường
được tổng hợp, trình bày trong các báo cáo Đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
đối với từng trường hợp, dự án cụ thể. Và Quyết định số 73/2013/QĐ-TTg ngày
27/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thực hiện cơ chế nạo vét, duy
tu các tuyến luồng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý (đây là giải pháp tình
thế, việc thí điểm thực hiện từ ngày 01/02/2014 đến hết năm 2016). Trong khi đó
thực tế hiện nay thì hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét luồng cảng đang diễn ra và
không có các quy định quản lý cụ thể.
Các quy định về quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng tại Việt
Nam còn hạn chế và thiếu nhiều so với các quy định của Quốc tế
Luận văn cũng đã xác định một số nguyên nhân đã được xác định dẫn đến
thực trạng như hiện nay là:
- Chưa thiết lập đồng bộ hệ thống thể chế luật pháp, cơ chế chính sách để
quản lý hoạt động đổ thải, nhận chìm trên biển nói chung và để quản lý việc đổ thải
chất thải, các bãi chứa chất thải trên biển một cách hiệu quả;
![Page 92: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/92.jpg)
86
- Các quy định pháp lý và cơ chế phối hợp đa ngành để kiểm soát hoạt động
đổ thải, nhận chìm, kiểm soát vật, chất được phép đổ thải tại các bãi chứa trên biển,
ven biển và ngoài khơi hầu như chưa có;
- Chưa hình thành mô hình tổ chức và cơ chế vận hành quản lý quản lý hoạt
động đổ thải, nhận chìm trên biển theo quy định chung của quốc tế và phù hợp với
hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam (xác lập cơ quan chỉ trì và các cơ quan phối hợp,
hiện nay chưa có quy định cụ thể).
Luận văn đã đưa ra cơ sở pháp lý chính cho quản lý hoạt động đổ thải chất
nạo vét luồng cảng tại Hải Phòng là: Luật bảo vệ môi trường 2014; Luật tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo năm 2015,và đặc biệt là Công ước luật biển 1982 mà
Việt Nam là thành viên tham gia. Đây cũng là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc
xây dựng các quy định chi tiết cũng như hoàn thiện mô hình quản lý hoạt động đổ
thải trên biển tại Việt Nam.
Luận văn xác định được nhu cầu thực tế về đổ thải chất nạo vét luồng cảng
của Việt Nam và khối lượng chất nạo vét luồng cảng Hải Phòng. Thấy rằng hoạt
động đổ thải chất nạo vét đang được diễn ra tuy nhiên các quy định để quản lý hoạt
động này thì chưa quy định.
Từ các nguyên nhân trên luận văn đã đề xuất 02 giải pháp chính: (i) Hoàn
thiện khung pháp lý về cấp phép và quản lý hoạt động đổ thải, nhận chìm trên biển
(bao gồm việc quản lý chất thải, các bãi chứa chất thải trên biển); (ii) Xây dựng,
kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống và đề xuất các nội dung quy định trong quản
lý hoạt động đổ thải chất nạo vét của hệ thống luồng cảng.
2. Kiến nghị
Nghiên cứu cho thấy nhu cầu đổ thải chất nạo vét luồng cảng tại Hải phòng
là rất lớn và đang được diễn ra mà không có quy định cụ thể để quản lý hoạt động
này. Hiện các quy định về quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng còn
thiếu rất nhiều, mô hình quản lý, lực lượng quản lý xây dựng còn chậm (hiện nay
chưa có). Các quy định mới chỉ nêu chung chung, chưa có các quy định hướng dẫn
![Page 93: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/93.jpg)
87
cụ thể. Việc nghiên cứu, xây dựng các quy định này hiện nay còn ít, chưa được chú
ý đúng mức quan trọng và đặc thù của nó.
- Để kịp thời khắc phục những tồn tại trong quản lý về bãi chứa chất thải
trên biển, chất thải được đổ thải trên biển, đặc biệt là đối với hoạt động nạo vét bùn
phục vụ hoạt động hàng hải hiện nay, cần ưu tiên để sớm hoàn thiện khung pháp lý
của Việt Nam về hoạt động nạo vét và đổ thải chất nạo vét trên vùng biển Việt
Nam.
- Nghiên cứu, đề xuất Việt Nam gia nhập Công ước Luân Đôn 1972 và Nghị
định thư 1996 và xây dựng hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến lĩnh vực quản lý hoạt động nạo vét và đổ thải chất nạo vét.
- Nghiên cứu và quy hoạch tổng thể các bãi chứa chất thải trên cả nước,
tránh các quy hoạch riêng rẽ của từng địa phương làm ảnh hưởng đến sự phát triển
bền vững của ngành hàng hải.
![Page 94: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/94.jpg)
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu cơ sở
pháp lý và thực tiễn về bãi chứa chất thải trên biển, chất thải được đổ thải
trên biển và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý, Tổng cục Biển và Hải đảo
Việt Nam, Hà Nội;
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Thông tư số 10/2009/TT-BTNMT về việc
quy định về Bộ chỉ thị môi trường quốc gia đối với môi trường không khí,
nước mặt lục địa, nước biển ven bờ, Hà Nội;
3. BộTài nguyên và Môi trường (2012), Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT quy định
về Quản lý chất thải nguy hại, Hà Nội;
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Thông tư số 31/2011/TT-BTNMT về việc
quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước biển (bao gồm cả
trầm tích đáy và sinh vật biển), Hà Nội;
5. Chính phủ (2009), Nghị định 25/2009/NĐ-CP về quản lý tổng hợp tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển, hải đảo, Hà Nội;
6. Chính phủ (2015), Nghị định số 18/2015/NĐ-CP quy định về quy hoạch bảo vệ
môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và kế hoạch bảo vệ môi trường, Hà Nội;
7. Chính phủ (2007), Nghị định số 59/2007/NĐ-CP về việc quản lý chất thải rắn,
Hà Nội;
8. Chính phủ (2012), Nghị định số 21/2012/NĐ-CP về việc quản lý cảng biển và
luồng hàng hải, Hà Nội;
9. Chính phủ (2013), Nghị định số 21/2013/NĐ-CP Quy định chức năng nhiệm vụ
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội;
10. Chính phủ (2010), Nghị định số 66/2010/NĐ-CP về việc ban hành Quy chế phối
hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển và
việc phối hợp hoạt động giữa các lực lượng trên các vùng biển và thềm lục
địa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội;
![Page 95: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/95.jpg)
89
11. Hà Xuân Chuẩn(2009),“Đánh giá tác động của công tác nạo vét”,Tạp chí Hàng
hải Việt Nam, số 19-8/2009, Hà Nội;
12. Cục Hàng hải Việt Nam (2013), Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án
đầu tư xây dựng công trình cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng - giai đoạn khời
động, Công ty TNHH cảng công ten nơ quốc tế Hải Phòng, Hà Nội;
13. Nguyễn Chu Hồi(2014), “Sử dụng hợp lý vùng bờ biển từ góc nhìn phát triển hệ
thống cảng Hải Phòng”, Tạp chí Hàng hải Việt Nam, số 1+2/2014, trang 40-
42 (còn tiếp), Hà Nội;
14. Nguyễn Chu Hồi(2014), “Sử dụng hợp lý vùng bờ biển từ góc nhìn phát triển hệ
thống cảng Hải Phòng”, Tạp chí Hàng hải Việt Nam, số 3/2014, trang 12-15,
Hà Nội;
15. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Bộ luật hàng hải
Việt Nam, Hà Nội;
16. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp sửa đổi
hiến pháp 1992, Hà Nội;
17. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật Tài nguyên
nước, Hà Nội;
18. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Bảo vệ môi
trường, Hà Nội;
19. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Du lịch, Hà
Nội;
20. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật Dầu khí, Hà
Nội;
21. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Khoáng sản,
Hà Nội;
22. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo, Hà Nội;
23. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Pháp lệnh Lực
lượng Cảnh sát biển Việt Nam số 03/2008/PL-UBTVQH12, Hà Nội;
![Page 96: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/96.jpg)
90
24. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 73/2013/QĐ-TTg về việc thí điểm
thực hiện cơ chế nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải do Bộ Giao thông
vận tải quản lý, Hà Nội;
25. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 43/2014/QĐ-TTg về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Biển và Hải
đảo Việt Nam trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội;
Tài liệu tiếng Anh
26. Congress of United States of America (1972), The Marine Protection, Research,
and Sanctuaries Act of 1972 – MPRSA, P.L. 92-532, US;
27. Government Ireland (1981), Dumping at sea Act, 1981, Ireland;
28. International Maritime Organization (2006), convention on the prevention of
marine pollution by dumping of wastes and other matter, 1972 and its 1996
protocol, England;
29. International Maritime Organization (1972), London dumping convention 1972,
England;
30. International Maritime Organization (1996), In recognition that the 1996
Protocol london, England;
31. International Maritime Organization, International Convention for the
Prevention of Pollution from Ships, 1973 as modified by the Protocol of
1978, England;
32. The United Nations (1982), United Nations Convention on Law of the Sea,
Switzerland;
![Page 97: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo](https://reader035.vdocuments.site/reader035/viewer/2022062906/588c54631a28abb4218b4e3f/html5/thumbnails/97.jpg)
1