Ứng dụng chỉ thị phân tử liên kết gần trong chọn giống lúa...
TRANSCRIPT
1
Ứng dụng chỉ thị phân tử liên kết gần trong
chọn giống lúa chịu ngập chìm
Vũ Thị Thu Hằng
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên; Khoa Sinh học
Chuyên ngành: Di truyền học; Mã số: 60 42 70
Người hướng dẫn: TS. Lưu Thị Ngọc Huyền
Năm bảo vệ: 2011
Abstract. Tổng quan về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đến sản xuất
lúa gạo; các vùng trồng lúa ở Việt Nam có khả năng bị ngập theo kịch bản biến đổi khí
hậu. Nghiên cứu về cơ chế tính chống chịu ngập của cây lúa: gen chịu gập của cây lúa
và cơ chế hoạt động; sinh lý học tính chịu ngập của cây lúa; di truyền tính chịu ngập của
cây lúa. Tìm hiểu một số loại chỉ thị phân tử thường được sử dụng trong nghiên cứu
Genome và chọn giống thực vật, đồng thời nghiên cứu chọn tạo giống chụi ngập trên thế
giới và ở Việt Nam. Nghiên cứu về giống lúa cho gen: IR64Sub1 và giống lúa nhận gen:
AS996 trong môi trường chịu ngập nước ở Việt Nam. Trình bày các phương pháp
nghiên cứu: phương pháp lai hữu tính -lai trở lại giữa giống cho và nhận gen chịu ngập
nước; phương pháp tách chiết ADN tổng số; phương pháp PCR với mồi SSR; phương
pháp điện di trên gel agarose 0,8%; phương pháp điện di trên gel polyacylamide;
phương pháp xử lý số liệu. Đưa ra kết quả nghiên cứu và thảo luận: tách chiết và tinh
sạch ADN tổng số; khảo sát đa hình giữa hai giống bố mẹ; quy tụ gen chịu ngập chìm
SuB1 vào giống lúa AS996.
Keywords. Di truyền học; Phân tử; Giống lúa chịu ngập chìm; Cây lúa
Content.
MỞ ĐẦU
Cây lúa (Oryza Sativa) là một trong những cây lương thực quan trọng cho khoảng
2/3 dân số thế giới. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, thế giới có khoảng
156,1 triệu ha đất dùng cho việc trồng lúa, sản lượng là 697,9 triệu tấn, 90% diện tích
này thuộc các nước châu Á với 651 triệu tấn thóc chiếm 92% tổng sản lượng lúa gạo thế
giới. (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010)[3]
2
Trên thế giới, an ninh lương thực không chỉ là vấn đề với các nước nghèo mà nó
đang trở thành vấn đề có tính toàn cầu. Dân số thế giới liên tục tăng (khoảng 7 tỷ người
năm 2011) trong khi diện tích đất dành cho việc trồng lúa hầu như không tăng mà ngày
càng giảm do đất được chuyển sang sử dụng cho các mục đích khác như xây dựng khu
công nghiệp, trường học, nhà ở, khu du lịch...
Bên cạnh đó, các dấu hiệu về sự biến đổi khí hậu hiện nay đã có thể nhận thấy
như trái đất đang nóng lên, băng tan ở hai cực, bão lũ xảy ra thường xuyên. Ở Việt Nam
nhiệt độ trung bình hàng năm tăng 0,10C và mực nước biển tăng 2,5 – 3,0 cm mỗi năm
trong thập kỷ qua. Tính đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ ở Việt Nam sẽ tăng khoảng 2,30C
và mực nước biển tăng 75 cm tính theo mức trung bình các năm 1980 – 1999.
Đối với gen chống chịu ngập cho đến nay các nhà khoa học ở Viện Nghiên cứu
Lúa Quốc tế đã xác định được một số các chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen có thể ứng
dụng trong chọn giống, sử dụng phương pháp MABC để chọn giống chịu ngập chìm. Để
góp phần tạo ra giống lúa có khả năng chịu ngập chìm ứng phó với biến đổi khí hậu
trong thời gian tới, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, chúng tôi thực hiện đề
tài: ―Ứng dụng chỉ thị phân tử liên kết gần trong chọn giống lúa chịu ngập chìm”.
Đề tài được đề ra với mục tiêu cụ thể sau:
- Sử dụng phương pháp chọn giống nhờ chỉ thị phân tử kết hợp lai trở lại để quy
tụ gen chịu ngập (Sub1) đã được xác định trước vào giống lúa năng suất cao đang được
trồng phổ biến ở Việt Nam với thời gian ngắn đáp ứng nhu cầu giống trong sản xuất.
Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.1. Các giống lúa nghiên cứu
- Giống lúa cho gen: IR64Sub1 là giống chịu ngập chìm là Giống lúa chống chịu
ngập đầu tiên tại Philippines đã được công nhận trong cuộc Họp Hội đồng thư ký lần thứ
27 ngày 7 tháng 7 năm 2009.
- Giống lúa nhận gen: AS996 là giống lúa chất lượng cao được bộ Bộ môn Di
truyền chọn giống Viện nghiên cứu Lúa ĐBSCL, được công nhận giống chính thức theo
3
Quyết định số 5310 QĐ/BNN-KHCN, ngày 29 tháng 11 năm 2002 của Bộ Nông Nghiệp
& PTNT.
- Một số giống lúa đang được trồng phổ biến ở Việt Nam như Q5c, Q5l, OM5472, FL478,
IR64SUB1, AS996, KDDB, BT.
2.1.2. Hóa chất và thiết bị thí nghiệm
- 372 chỉ thị SSR phân bố rải rác trên12 NST (phụ lục 1)
- Các vật tư, hóa chất sinh học phân tử chuyên dụng (phụ lục 2)
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp lai hữu tính đối với các giống lúa cho và nhận gen kháng. Kết hợp
với phương pháp lai trở lại để chọn lọc và làm thuần nhanh những dòng mang gen kháng
và nền gen tối đa của giống nhận gen.
- Tách chiết và tinh sạch ADN theo phương pháp CTAB cải tiến
- Chọn lọc cây con mang gen kháng thông qua phương pháp PCR đối với các chỉ
thị SSR liên kết với QTL quy định tính chịu ngập chìm (Sub1). Chọn lọc nền gen thông
qua phương pháp PCR đối với các chỉ thị phân bố trên 12 NST lúa.
- Điện di trên gel agarose 0,8% nhuộm Ethidium Bromide.
- Điện di trên gel polyacrylamide biến tính 4,5% nhuộm bạc.
- Điện di trên gel polyacrylamide không biến tính 6% nhuộm Syber safe.
- Phân tích dữ liệu trên chương trình Graphical Genotyper (Van Berloo,
2008)[89].
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. TÁCH CHIẾT VÀ TINH SẠCH ADN TỔNG SỐ
Tách chiết ADN là bước đầu tiên khá quan trọng trong mọi nghiên cứu về sinh
học phân tử. Nếu có ADN đủ độ tinh sạch là điều kiện tốt cho các bước nghiên cứu tiếp
theo. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn phương pháp tách chiết ADN bằng CTAB.
Nồng độ và độ tinh sạch của ADN được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 0,8%
cùng với ADN chuẩn. Nhuộm gel bằng dung dịch ethidum bromide và ghi nhận kết quả
trên máy soi cực tím.
4
Hình 3. Kết quả kiểm tra ADN tổng số tách chiết theo phƣơng pháp
CTAB trên gel agarose 0,8%.
Giếng số 1: Lambda ADN nồng độ chuẩn (200ng/l), Các giếng từ 2 -17: ADN mẫu nghiên
cứu.
Kết quả tách chiết ADN cho thấy phương pháp tách chiết ADN bằng CTAB cho
hiệu quả cao, 100% số mẫu ADN đủ độ tinh sạch. Nồng độ trong khoảng từ 200 –
300ng/l khi so sánh với lambda ADN chuẩn nồng độ 200ng/l giếng số 1. Các mẫu
ADN không bị đứt gãy, việc loại bỏ RNA bằng RNase tiến hành khá tốt thể hiện các
băng điện di gọn, rõ. Những mẫu ADN này đủ điều kiện để sử dụng cho những thí
nghiệm sinh học phân tử tiếp theo.
3.2. KHẢO SÁT ĐA HÌNH GIỮA HAI GIỐNG BỐ MẸ
Đa hình giữa hai giống lúa có thể được phát hiện bằng chiều dài khác nhau của các
đoạn lặp lại được khuyếch đại bởi phản ứng PCR khi sử dụng cùng một cặp mồi SSR.
Giống IR64Sub1 có mang gen chịu ngập Sub1. Nhằm mục đích tìm kiếm chỉ thị
có thể sử dụng để phát hiện gen chịu ngập trong các cá thể con lai tiến hành phản ứng
PCR với ADN của các giống lúa 1.Q5c; 2.Q5l; 3.OM5472; 4. IR64Sub1; 5.FL478;
6.KDDB; 7.AS996, 8. BT. Sử dụng 372 chỉ thị SSR trên 12 nhiễm sắc thể kết quả có 53
chỉ thị cho băng đa hình giữa giống AS996 và IR64Sub1 được nêu ở bảng 7.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
5
Bảng7. Các chỉ thị SSR cho đa hình giữa giống cho và nhận gen chịu ngập
Tt Tên mồi NS
T Trình tự xuôi Trình tự ngƣợc
Kích
thƣớc
1 RM237 1 caaatcccgactgctgtcc tgggaagagagcactacagc 130
2 RM10115 1 acaagacgaggtaacacgcaagc gcgaaggatcaacgatgatatgg 245
3 RM7075 1 tgtgaagcacatccagtgatcc gggatgagtgacacttgttaatgg 317
4 S01132a 1 caatgacgacgcatgtatgt tgcttgaatgtttttcgagg 196
5 RM6 2 gtcccctccacccaattc tcgtctactgttggctgcac 163
6 RM154 2 gacggtgacgcactttatgaacc cgatctgcgagaaaccctctcc 271
7 RM341 2 caagaaacctcaatccgagc ctcctcccgatcccaatc 172
8 RM109 2 gccgccggagagggagagagag ccccgacgggatctccatcgtc 97
9 RM300 2 gcttaaggacttctgcgaacc caacagcgatccacatcatc 121
10 RM6318 2 tgctgcttctgtccagtgag ggatcataacaagtgcctcg 199
11 RM60 3 agtcccatgttccacttccg atggctactgcctgtactac 165
12 RM3867 3 tttgactggaacatcgagctc atcccctctacaccgtaccc 120
13 SO3068 3 gggatgggagaagggaataa gccagctaggatgttgaagg 178
14 RM307 4 gtactaccgacctaccgttcac ctgctatgcatgaactgctc 174
15 RM124 4 atcgtctgcgttgcggctgctg catggatcaccgagctcccccc 271
16 R4M13 4 tacacggtagacatccaaca atgatttaaccgtagattgg 169
17 R4M17 4 agtgctcggttttgttttc gtcagatataattgatggatgta 169
18 RM3367 4 ggatccatccatccactgac ggatatgtgctgctgtgtgc 126
19 RM437 5 acaccaaccagatcagggag tgctcgtcaatggtgagttc 275
20 RM18877 5 accactgctgcaaagaacattgg gcgagaataagatgagacacaagag
g 190
21 R5M20 5 ctcgctgtttactgactgg tttgatgtactgcctgctct 175
22 S06061 6 gtcagtcgaggagtcggaga ggcgtacagcacaaaacaca 178
23 S06065a 6 ccccttcatcattgcaactt agtctctccatcacccgtct 164
24 RM508 6 ggatagatcatgtgtggggg acccgtgaaccacaaagaac 235
25 RM19840 6 ttatacacagatgacgcacacg tgggttaagggacacacttagg 200
26 RM3635 7 cgtgagagcgtgagagacag actttggtgttccctccctc 109
27 RM18 7 ttccctctcatgagctccat gagtgcctggcgctgtac 157
28 S07053 7 cgaaactttgggacgaaatg cgtccaccattcactgtcac 223
29 RM149 8 ggaagcctttcctcgtaacacg gaacctaggccgtgttctttgc 253
30 RM310 8 ccaaaacatttaaaatatcatg gcttgttggtcattaccattc 105
31 RM337 8 gtaggaaaggaagggcagag cgatagatagctagatgtggcc 192
32 RM105 9 gtcgtcgacccatcggagccac tggtcgaggtggggatcgggtc 134
6
33 RM215 9 caaaatggagcagcaagagc tgagcacctccttctctgtag 148
34 RM257 9 cagttccgagcaagagtactc ggatcggacgtggcatatg 147
35 RM316 9 ctagttgggcatacgatggc acgcttatatgttacgtcaac 192
36 RM23662 9 gagaggacgatggcactattgg cgaggaacttgattcgcatgg 149
37 RM24013 9 tccatcttcctctcctagagcttcc ctccctgtcccgagttagtgc 192
38 R9M10 9 ctttggattcaggggga aacttgaaacggaggcag 135
39 RM7175 9 acagtaaacgtggtgcctcc agaagtagcctcgaggaccc 105
40 ART5 9 cagggaaagagatggtgga ttggccctaggttgtttcag 159
41 SC3 9 gctagtgcagggttgacaca ctctggccgtttcatggtat 165
42 R9M30 9 cacatggcaccaacctcc gccaagtcattcactactctgg 123
43 RM296 9 cacatggcaccaacctcc gccaagtcattcactactctgg 123
44 RM228 10 ctggccattagtccttgg gcttgcggctctgcttac 154
45 RM271 10 tcagatctacaattccatcc tcggtgagacctagagagcc 101
46 RM25271 10 agacgctactcccacctgtaacc atatcattgccgcaacacaagc 185
47 S11117C 11 caaccatgtctatgatcgatgt ggctgtctccatgttgaggt 205
48 RM287 11 ttccctgttaagagagaaatc gtgtatttggtgaaagcaac 118
49 RM206 11 atatgagttgctgtcgtgcg caacttgcatcctcccctcc 134
50 RM224 11 atcgatcgatcttcacgagg tgctataaaaggcattcggg 157
51 RM17 12 tgccctgttattttcttctctc ggtgatcctttcccatttca 184
52 RM7558 12 cagtagcaggctcccttttg atcaggaacaccagagacgg 149
53 RM7102 12 ttgagagcgtttttaggatg tcggtttacttggttactcg 169
Tổng số 53 chỉ thị cho đa hình giữa giống cho gen (IR64 Sub1) và giống nhận gen
(AS996) đã được sử dụng để đánh giá xác định kiểu gen ở các thế hệ con lai.
Hình 4. Kết quả khảo sát đa hình với ADN các giống cho và nhận gen với chỉ thị
RM17; RM186; RM257; RM510
ADN: 1.Q5c; 2.Q5l; 3.OM5472; 4. IR64Sub1; 5.FL478; 6.KDDB; 7.AS996
7
Để lựa chọn gen đích (Sub1) tiến hành khảo sát một nhóm chỉ thị nằm ở vị trí của
gen và về hai phía của gen Sub1 trên nhiễm sắc thể số 9. Đã xác định được hai chỉ thị là
ART5 và SC3 cho đa hình. Hai chỉ thị này liên kết rất chặt với gen Sub1. Chỉ thị ART5
được thiết kế từ vùng promoter của gen Sub1 ở vị trí 6,3 Mb và chỉ thị SC3 ở ở vị trí
6,6Mb trên nhiễm sắc thể số 9.
Sau đó, để lựa chọn các cá thể tái tổ hợp tiến hành sử dụng 10 chỉ thị cho đa hình
trên nhiễm sắc thể số 9, những chỉ thị này nằm về hai phía của gen Sub1 có khoảng cách
gần nhất là 1,8 Mb ở đầu trên tại vị trí của R9M10 và 2,8Mb ở đầu dưới tại vị trí của
RM24013 so với gen Sub1 (vị trí của gen Sub1 là 6.3–6.6 Mb hoặc 4.4–6.8 cM). (Xu et
al. 2006)[93]
Những mồi cho đa hình trên các nhiễm sắc thể còn lại không liên kết với gen
Sub1 được sử dụng để kiểm tra nền di truyền của giống nhận gen. Kết quả đánh giá đa
hình được tổng kết lại ở bảng 8.
Bảng 8. Các bƣớc chọn lọc sử dụng chỉ thị SSR cho đa hình trong các quần thể lai
trở lại
Các bƣớc chọn lọc Các mồi đa hình sử dụng cho quần thể
BC1F1 đến BC3F1
1 Lựa chọn cá thể ART5, SC3
Hình 5. Kết quả khảo sát đa hình với ADN các giống cho và nhận gen với chỉ thị
RM18; RM118; RM152; RM223; RM284
ADN: 1.Q5c; 2.Q5l; 3.OM5472; 4. IR64Sub1; 5.FL478; 6.KDDB; 7.AS996
8
mang gen đích
(Sub1)
2 Lựa chọn cá thể tái
tổ hợp
RM23662, RM316, R9M10, RM24013, RM105,
RM7175, RM257, RM215, RM296, R9M30
3 Lựa chọn nền di
truyền cây nhận gen
RM6, RM17, RM18, RM60, RM109, RM124, RM149,
RM154, RM206, RM224, RM228, RM237, RM311,
RM287, RM300, RM307, RM310, RM341, RM6318,
RM7558, RM10115, RM7102, RM25271, SO6061,
SO6065A, SO7053, S1117C, SO1132A, R4M13,
R4M17, R5M20, RM7075, SO3068, RM3367,
RM3867, RM437, RM508, RM19840, RM3635,
RM337, RM7102.
3.3. QUY TỤ GEN CHỊU NGẬP CHÌM SUB1 VÀO GIỐNG LÚA AS996
3.3.1. Xác định con lai F1
Thế hệ F1 lai tạo được 22 cá thể. Các cá thể này được trồng, tách chiết ADN để
xác định cây lai nhờ sự trợ giúp của chỉ thị phân tử.
Để xác định các cá thể F1 mang gen kháng, tiến hành phản ứng PCR với AND của
mẹ (AS996) và bố (IR64Sub1) và các con lai F1 với hai chỉ thị cho đa hình liên kết chặt
với gen Sub1 là SC3, ART5. Kết quả kiểm tra xác định cá thể mang gen được minh họa ở
hình 10.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
Hình 10. Kiểm tra cá thể mang gen kháng ở thế hệ F1 với chỉ thị SC3
Giếng số 1: AS996, giếng số 2: IR64Sub1, giếng 3-24 con lai F1
9
Trong tổng số 22 cá thể F1 được đánh số từ 1-22 tương ứng từ giếng số 3 đến
giếng số 24, ghi nhận có 11 mẫu ADN của 11 cá thể có mang 2 băng: 1 băng đặc trưng
cho AS996, một băng đặc trưng cho IR64Sub1 là các cá thể số: 4, 5, 6, 7, 9, 16, 17, 19,
20, 21, 22. Các cá thể này được chọn làm mẹ để tiến hành lai trở lại với giống nhận gen
tạo thế hệ BC1F1.
3.3.2. Quy tụ gen Sub1 vào giống AS996 ở thế hệ BC1F1
Dựa trên bản đồ vùng QTL chịu ngập thì chỉ thị tốt nhất trong khu vực Sub1 là
ART5 được thiết kế từ vùng promoter của gen và SC3 được thiết kế ở phía dưới của gen
Sub1 trên NST số 9 được sử dụng để lựa chọn những cá thể mang gen. Phản ứng PCR
được tiến hành giữa ADN các giống lúa AS996, IR64Sub1 và các con lai với hai chỉ thị
trên.
Tổng số 497 cá thể của quần thể BC1F1 đƣợc tiến hành tách chiết ADN và
kiểm tra sự có mặt của gen đích (Sub1) bằng hai chỉ thị liên kết chặt là ART5 và
SC3. Kết quả đƣợc minh họa ở hình 11 và 12.
Kết quả trên hình 11 thể hiện khi phân tích các cá thể BC1F1 với chỉ thị SC3
những cá thể dị hợp tử mang 2 băng của cả giống nhận gen ở giếng số 49 và giống cho
Hình 11. Kết quả sàng lọc các cá thể BC1F1(AS996/IR64Sub1) với chỉ thị
SC3. Giếng 1, 26: 25bp ladder, 2-25 và 27-48: các cá thể BC1F1
Giếng 49:AS996, giếng 50: IR64Sub1
10
gen ở giếng số 50 là các giếng số 2, 4, 6, 7, 8, 9, 10, 12, 13, 14, 16, 18, 23, 25, 27, 29,
36, 37, 38, 39, 40, 42, 44, 48.
Giếng số 5, 11, 15, 17, 19, 20, 21, 22, 24, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 41, 46, 47 chỉ mang
băng của giống nhận gen, những cá thể này không mang gen kháng được loại bỏ ở các
bước sàng lọc sau.
Kết quả trên hình 12 thể hiện khi phân tích các cá thể BC1F1 với chỉ thị ART5
những cá thể dị hợp tử mang 2 băng của cả giống nhận gen ở giếng số 2 và giống cho
gen ở giếng số 3 là các giếng số 5, 6, 7, 9, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 22, 23, 24,26, 27,
33, 34, 39, 45, 47, 48.
Kết quả thu được 165 cá thể BC1F1 dị hợp tử với cả hai chỉ thị ART5 và SC3.
Những cá thể dị hợp tử mang cả hai băng của giống nhận gen và giống cho gen với cả
hai chỉ thị ART5 và SC3 được lựa chọn để chọn lọc các cá thể tái tổ hợp. Sàng lọc cá thể
tái tổ hợp từ 165 cá thể dị hợp tử mang gen đích Sub1 tiến hành sử dụng 10 chỉ thị cho
đa hình trên nhiễm sắc thể số 9.
Kết quả phân tích để sàng lọc cá thể tái tổ hợp trên NST 9.
Hình 13. Sàng lọc các cá thể BC1F1(AS996/IR64Sub1) với chỉ thị RM23662
Giếng 1,26: 25bp ladder, 2-25 và 27-48: các cá thể BC1F1 giếng 49:AS996,
giếng 50: IR64Sub1
Hình 12. Kết quả sàng lọc các cá thể BC1F1(AS996/IR64Sub1) với chỉ thị
ART5.Giếng 1, 50: 25bp ladder, giếng 2:AS996, giếng 3:IR64Sub1, 4-49: các cá
thể BC1F1
11
Sàng lọc các cá thể BC1F1 với chỉ thị RM23662 ở hình 13 cho thấy cá thể tái tổ
hợp mang băng đồng hợp tử giống nhận gen ở giếng số 44 và giếng số 46.
Sàng lọc các cá thể BC1F1với chỉ thị RM240113 ở hình 14 cho thấy cá thể tái tổ hợp
mang băng đồng hợp tử giống nhận gen ở giếng số 14, 27, 34, và giếng số 46.
Tương tự sàng lọc các cá thể BC1F1 với chỉ thị RM7175 ở hình 15 cho thấy cá thể
tái tổ hợp mang băng đồng hợp tử giống nhận gen ở giếng số 2, 6, 10, 11, 14, 15, 16, 18,
20, 24, 27, 30, 31, 32, 33, 34, 40, 42 và giếng số 46.
Sử dụng 10 chỉ thị lựa chọn đƣợc tổng số 14 cá thể tái tổ hợp, trong đó 5/14
cá thể tái tổ hợp mang trao đổi chéo tại vị trí của R9M10 và RM24013; 9/14 cá thể
tái tổ hợp tại 1 đầu của NST tại vị trí của RM24013. Kết quả này đã xác định đƣợc
đoạn trao đổi chéo mang gen Sub1 ở cả hai đầu trên và dƣới của gen Sub1 đã đƣợc
chuyển vào các dòng BC1F1. Kết quả 14 cá thể tái tổ hợp đƣợc lựa chọn để tìm cá
thể mang nền di truyền cây mẹ lớn nhất là các cá thể số 5, 6, 39, 62, 63, 103, 153,
166, 215, 327, 340, 412, 422, 428.
Đối với thế hệ BC1F1, tổng số 26 chỉ thị cho đa hình không liên kết với gen
Sub1 trên 11 nhiễm sắc thể còn lại để lựa chọn nền di truyền của cây nhận gen.
Số liệu của từng cá thể đƣợc đƣa vào phân tích trên chƣơng trình Graphical
Genotyper để lựa chọn. Các cá thể nào mang gen đồng hợp tử cây mẹ nhiều nhất sẽ
Hình 14. Sàng lọc các cá thể BC1F1(AS996/IR64Sub1) với chỉ thị RM24013 Giếng 1,26,51: 25bp ladder, 2-25 và 27-48: các cá thể BC1F1, giếng 49:AS996, giếng50:IR64Sub1
12
đƣợc lựa chọn để lai tạo thế hệ BC2F1. Kết quả đƣợc nêu ở bảng 10, hình 16, và
hình 17.
Bảng 10. Tỉ lệ phần trăm alen giống nhận gen của 14 cá thể BC1F1 tái tổ hợp
Cây số 5 6 39 62 63 103 153 166 215 327 340 412 422 428
A 66.67 54.17 62.50 41.67 54.17 45.83 58.33 45.83 66.67 58.33 66.67 72.00 75.00 72.00
H 25.00 45.83 37.50 58.33 45.83 33.33 41.67 54.17 33.33 41.67 33.33 24.00 25.00 24.00
R% 79.17 77.08 81.25 70.83 77.08 62.50 79.17 72.92 83.33 79.17 83.33 84.00 87.50 84.00
Từ kết quả trên cho thấy 14 cá thể tái tổ hợp có mang gen Sub1 và chứa tối
đa nền gen của giống nhận gen từ 62,5% đến 87,5%. Các cá thể có nền di truyền
cao nhất là P422 với 87,5% ngoài ra còn có các cá thể P412 (84%) P428 (84%),
P215 (83,33) và P39 (81,25).
Kết quả đã lựa chọn được 5 cá thể BC1F1 có mang vùng gen Sub1 và chứa tối đa
nền gen của giống nhận gen (R%) trong khoảng từ 80 - 86% để tiếp tục lai tạo thế hệ
BC2F1. Gen Sub1 là một trong những gen chính quy định tới 70% tính chống chịu ngập
chìm trong hầu hết các giống lúa đã được các nhà khoa học IRRI thử nghiệm từ trước tới
nay.
3.3.3. Quy tụ gen Sub1 vào giống AS996 ở thế hệ BC2F1
Từ 5 cá thể BC1F1 đƣợc lựa chọn đã lai tạo đƣợc quần thể thế hệ BC2F1 với
506 cá thể. Tiến hành tách chiết ADN, làm phản ứng PCR với các bƣớc nhƣ ở thế
hệ BC1F1. Kết quả đƣợc minh họa ở hình 18 và hình 19
Khi phân tích các cá thể BC2F1 với chỉ thị SC3 những cá thể dị hợp tử mang 2
băng của cả giống cho gen và giống nhận gen là giếng số 4, 5, 6, 8, 10, 11, 12, 13, 14,
17, 18, 19, 22, 25, 27, 29, 31, 35, 36, 39.
Hình 18. Sàng lọc các cá thể BC2F1(AS996/IR64Sub1) với chỉ thị SC3
1.AS996, 2. IR64Sub1, các giếng ký hiệu từ C1-C41: các cá thể BC2F1
13
Những giếng còn lại các cá thể chỉ cho 1 băng của giống nhận gen là AS996
những cá thể này không mang gen Sub1.
Khi phân tích các cá thể BC2F1 với chỉ thị ART5 những cá thể dị hợp tử mang 2
băng của cả giống là giếng số 3, 5, 10, 16, 18, 21, 22, 24, 25, 27, 28, 33, 34, 35, 36, 37,
38, 39, 40, 42, 47, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 59, 60, 61.
Những giếng còn lại mang băng của AS996.
Sau bƣớc sàng lọc gen đích với hai chỉ thị ART5 và SC3 để kiểm tra sự có
mặt của gen đích Sub1 trong các cá thể con lai thu đƣợc 245 cá thể dị hợp tử mang
hai băng của cả giống cho và nhận gen.
Sau đó,Tiến hành chọn lọc các cá thể tái tổ hợp bằng 10 chỉ thị kề hai bên gen
Sub1 trên nhiễm sắc thể số 9 được nêu ở bảng 8 với 245 cá thể mang gen. Kết quả được
minh họa từ hình 20 đến hình 22.
Sàng lọc các cá thể BC2F1 với chỉ thị RM316 ở hình 20 cho thấy cá thể tái tổ
hợp mang băng đồng hợp tử giống nhận gen ở giếng số 55, 56, 57, 66.
Hình 19. Sàng lọc các cá thể BC2F1(AS996/IR64Sub1) với chỉ thị ART5
ADN: 1AS996, 2. IR64Sub1, Các giếng ký hiệu từ C67-C328: Các cá thể BC2F1
Hình 20. Sàng lọc các cá thể BC2F1(AS996/IR64Sub1) với chỉ thị RM316
1.AS996, 2. IR64Sub1, C3-C189:Các cá thể BC2F1
14
Sàng lọc các cá thể BC2F1 với chỉ thị RM105 ở hình 21 cho thấy cá thể tái tổ
hợp mang băng đồng hợp tử giống nhận gen ở giếng số 8, 12, 14, 17, 19, 25, 31,
45.51.
Sau khi sàng lọc với 10 chỉ thị trên NST số 9 chọn ra đƣợc 17 cá thể tái tổ
hợp.
Kết quả cá thể có nền gen cây nhận gen cao nhất là 93,75 % là cá thể số P442
-11 và P442 -14. Cá thể có nền gen cây nhận gen thấp nhất là 89,7% ở cá thể số
P39-80. Ngoài ra, còn có các cá thể P442-12, P422-3, P39-17, P39-25 có nền gen cây
nhận gen là 92,25%. Các cá thể có mang gen Sub1 và có nền gen cây nhận gen cao
nhất là P442 -11 và P442 -14. P442-12, P422-3, P39-17, P39-25 đƣợc chọn để lai tạo
quần thể BC3F1.
3.3.4. Quy tụ gen Sub1 vào giống AS996 ở thế hệ BC3F1
Tƣơng tự nhƣ với quần thể BC2F1 cho thế hệ BC3F1 với 445 cá thể. Sử dụng
hai chỉ thị ART5 và SC3 là hai chỉ thị liên kết chặt với gen Sub1 để lựa chọn cá thể
mang gen Sub1 ở thế hệ BC3F1. Kết quả đƣợc minh họa ở hình 23 và 24
Hình 21. Sàng lọc các cá thể BC2F1(AS996/IR64Sub1) với chỉ thị RM105
ADN: 1.AS996, 2. IR64Sub1, giếng 3-53: các cá thể BC2F1
1 2 3
Hình 23. Sàng lọc các cá thể BC3F1(AS996/IR64Sub1) với chỉ thị SC3 Giếng 1: 25bp
ladder, 2-48: các cá thể BC3F1, giếng 49:AS996, giếng 50: IR64Sub1
15
Khi phân tích các cá thể BC3F1 với chỉ thị SC3 những cá thể dị hợp tử mang 2
băng của cả giống cho gen ở giếng số 49 và giống nhận gen ở giếng số 50 là giếng số 3,
5, 6, 8, 10, 14, 17, 18, 20, 21, 22, 24, 25, 26, 30, 31, 32, 33, 35, 39, 40, 41, 42, 43, 46,
47.
Những giếng còn lại các cá thể đều mang băng của giống nhận gen AS996.
Khi phân tích các cá thể BC3F1 với chỉ thị ART5 những cá thể dị hợp tử mang 2
băng của cả giống nhận gen và giống cho gen là giếng số 5, 6, 10, 16, 17, 19, 22, 23, 24,
25, 28, 31, 32, 34, 35, 36, 38, 41, 43, 44, 45, 50, 51.
Các giếng còn lại các cá thể chỉ cho băng của AS996
Lựa chọn những cá thể dị hợp tử với cả hai chỉ thị chúng tôi xác định được 124 cá
thể mang gen Sub1. Sau đó, 124 cá thể mang gen này tiếp tục sàng lọc với các chỉ thị
trên NST số 9 để tìm ra các cá thể tái tổ hợp.
Hình 25. Sàng lọc các cá thể BC3F1(AS996/IR64Sub1) với chỉ thị 7175
Giếng1:25bp ladder, 4-45:Các cá thể BC3F1, giếng 2,46 :AS996, giếng3,47: IR64Sub1
Hình 24. Sàng lọc các cá thể BC3F1(AS996/IR64Sub1) với chỉ thị ART5 giếng 1, 27:
25bp ladder, giếng 2:AS996, giếng 3:IR64Sub1, 4 26, 28-49: các cá thể BC1F1.
16
Sàng lọc các cá thể BC3F1 với chỉ thị RM7175 ở hình 25 cho thấy tất cả các cá
thể là tái tổ hợp mang băng đồng hợp tử của giống nhận gen.
Sàng lọc các cá thể BC3F1 với chỉ thị RM24013 ở hình 26 cũng cho thấy tất cả
các cá thể là tái tổ hợp mang băng đồng hợp tử của giống nhận gen.
Sàng lọc từ 10 chỉ thị cho đa hình trên NST số 9 với 124 cá thể. Kết quả chọn
được 22 cá thể tái tổ hợp. Những cá thể này được tiếp tục chọn lọc nền di truyền của
giống nhận gen. Sử dụng 19 chỉ thị trên 11 nhiễm sắc thể còn lại. Thí nghiệm này được
minh họa ở hình số 28 đến hình số 30.
Sàng lọc các cá thể BC3F1 ở hình 3.26 với chỉ thị RM10115 trên NST số 1 và Chỉ
thị S11117C trên NST số 11 nhận thấy tất cả các cá thể đều mang băng đồng hợp tử
giống nhận gen là AS996 .
Hình 28. Sàng lọc các cá thể BC3F1(AS996/IR64Sub1) với chỉ thị RM10115 (trái) Giếng1,25:
25bp ladder, giếng 2:AS996, giếng 3: IR64Sub1 4-24:các cá thể BC3F1.
S1117C (phải) giếng1: 25bp ladder, giếng 2:AS996, giếng 3: IR64Sub1 4-24:các cá thể BC3F1.
Hình 26. Sàng lọc các cá thể BC3F1(AS996/IR64Sub1) với chỉ thị RM24013
Giếng 47: 25bp ladder,3-44: Các cá thể BC3F1, giếng1, 45:AS996, giếng2, 46: IR64Sub1
17
Sàng lọc các cá thể tái tổ hợp BC3F1 ở hình 29 với chỉ thị R4M17 trên NST số 4
còn 3 cá thể ở giếng số 3, 4, 5, vẫn mang băng của giống cho gen. Chỉ thị R5M20 trên
NST số 5 thì các cá thể đều mang băng đồng hợp tử của giống nhận gen
Sàng lọc các cá thể BC3F1 ở hình 30 với chỉ thị RM341 trên NST số 2 và chỉ thị
RM228 trên NST số 10 cũng nhận thấy tất cả các cá thể đều mang băng đồng hợp tử
giống nhận gen là AS996 .
Số liệu của từng cá thể đƣợc đƣa vào phân tích trên chƣơng trình Graphical
Genotyper để lựa chọn cá thể BC3F1. Các cá thể nào mang gen đồng hợp tử cây mẹ
nhiều nhất sẽ đƣợc lựa chọn để lai cho lai tạo thế hệ BC4F1.
1: chrom1 2: chrom2 3: chrom3 4: chrom4 5: chrom5 6: chrom6 7: chrom7 8: chrom8 9: chrom9 10: chrom10 11: chrom11 12: chrom12
15
45
57
144
164
176
177
178
189
201
216
239
251
252
255
318
320
321
354
356
357
404
Consensus
Legend . A B H
Hình 31. Biểu đồ 12NST của 22 cá thể thế hệ BC3F1 (AS996/IR64 Sub1)
Hình 29. Sàng lọc các cá thể BC3F1(AS996/IR64Sub1) với chỉ thị R4M17 và R5M20
Giếng1,26 AS996, giếng 2,27: IR64Sub1;3-22, 28-49: các cá thể BC3F1, giếng25: 25bp
18
Kết quả xác định đƣợc hai cá thể P422-14-164 và P422-14-178 có nền gen cây
nhận lên đến 96.29% so với AS996 ban đầu, cá thể số 422-14-177 là tốt nhất với
100% alen từ AS996 trong tổng số 53 chỉ thị sử dụng. Tất cả 3 cá thể này một mặt
đƣợc dùng để tự thụ cho gen Sub1 đồng hợp tử BC3F2, đồng thời tiếp tục lai tạo
quần thể BC4F1.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
1/ Khảo sát đa hình giữa hai giống bố mẹ AS996xIR64Sub1 thu đƣợc 53 chỉ
thị đa hình trong tổng số 372 chỉ thị. Xác định đƣợc 11 cá thể mang gen Sub1 từ 22
cá thể F1 từ tổ hợp lai AS996 x IR64Sub1.
2/ Kết quả sàng lọc 497 cá thể BC1F1 thu đƣợc 165 cá thể mang gen Sub1, từ
đó chọn lọc đƣợc 14 cá thể tái tổ hợp mang gen Sub1 và chứa tối đa nền gen giống
nhận gen từ 62,5%- 87,50%. Trong đó, cá thể có nền gen của giống nhận gen cao
nhất là P422 với 87,50%.
3/ Kết quả sàng lọc 506 cá thể BC2F1 thu đƣợc 245 cá thể mang gen Sub1,
xác định đƣợc 17 cá thể tái tổ hợp mang gen Sub1 và hai trong số 17 cá thể này
chứa nền gen của giống nhận gen cao nhất là cá thể P442 -11 và P442 -14 đạt 93,75
%.
4/ Kết quả sàng lọc 445 cá thể BC3F1 thu đƣợc 124 cá thể mang gen Sub1 trong đó
có 22 cá thể tái tổ hợp. Dòng BC3F1 có nền di truyền cây nhận gen cao nhất là P422-
14-177 với 100% alen từ AS996 trên tổng số 53 chỉ thị đã phân tích.
Kiến nghị
Các dòng BC4F1 và BC3F2 sẽ tiếp tục đƣợc nghiên cứu bằng chỉ thị phân tử, đánh
giá ngập nhân tạo, kết hợp với chọn giống truyền thống để tạo các dòng AS996-
Sub1 có thể trồng ở các vùng ngập nƣớc, lũ lụt góp phần vào công tác chọn tạo
giống lúa ứng phó với biến đổi khí hậu.
19
References.
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Duy Bảy, Nguyễn H.T., Bùi Chí Bửu và Bùi Bá Bổng (2001), Chọn giống
nhờ Marker và Phân tích QTL, Viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long, tr. 44 - 58.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), ―Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với
biến đổi khí hậu‖ Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam, Hà Nội
tháng 6 năm 2009.
3. Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009), Quy hoạch sử dụng đất lúa cho
từng vùng trên cả nước.
4. Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn (2010), Số liệu ước tính của USDA.
5. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang (2000), Những nguyên tắc cơ bản trong chọn
giống cây trồng, Di truyền phân tử I, NXB Nông nghiệp TP Hồ Chí Minh.
6. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang (2003), Cơ sở di truyền tính chống chịu đối
với thiệt hại do môi trường của cây lúa, Nxb Nông nghiệp TPHCM.
7. Lưu Minh Cúc, Nguyễn Thị Kim Liên, Vũ Thị Thu Hằng, Nguyễn Quang Đàm, Phạm
Thị Minh Hiền, Lưu Thị Ngọc Huyền, Vũ Đức Quang (2010). ―Khảo sát đa dạng
di truyền một số giống lúa nếp bằng chỉ thị phân tử SSR‖. Tạp chí khoa học và
công nghệ nông nghiệp Việt Nam số 6 (19), trang 2-6.
8. Nguyễn Văn Cường, Tổng quan về BĐKH và tác động của chúng đến hoạt động của
con người, Viện Nghiên cứu và Đào tạo Phát triển Công nghệ.
9. Trịnh Đình Đạt (2006), Công nghệ sinh học tập 4, Nxb Giáo dục.
10. Nguyễn Thị Lan Hoa, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thanh Quân, Phạm Thị
Hoa, Nguyễn Thị Nhài, Nguyễn Thị Tân Phương, Trịnh Minh Hợp, Nguyễn Duy
Bảy, Nguyễn Văn Giang, Nguyễn Thị Thanh Thủy (2009), ―Phân tích và xác định
các chỉ thị phân tử đa hình phục vụ lập bản đồ các nhóm liên kết genome và xác
định vị trí gen kháng bệnh xanh lùn ở cây bông cỏ (Gossypium arboreum L.)‖, Tạp
chí Công nghệ Sinh học Việt Nam, 8 (1), tr. 69-74.
11. Đào Xuân Học Thứ trưởng Bộ NN và PTNT, Bài trình bày Hội thảo Việt Nam thích
ứng với biến đổi khí hậu, Hội An – Quảng Nam 31/7/2009.
20
12. Lê Thị Ánh Hồng (2002), Bệnh học phân tử thực vật, Nxb Nông nghiệp.
13. Hội thảo về Biến đổi Khí hậu, Kịch bản biến đổi khí hậu nước biển dâng cho việt
nam, Hội An, 31/7/2009 phần II.
14. Lưu Thị Ngọc Huyền (2003), Nghiên cứu lập bản đồ gen kháng rầy nâu ở giống lúa
CR203 và ứng dụng trong chọn giống, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Di
truyền Nông nghiệp Việt Nam.
15. Lưu Thị Ngọc Huyền, Vũ Đức Quang, Lưu Minh Cúc, Phạm Thị Minh Hiền, Vũ Thị
Thu Hằng, Nguyễn Thị Trang, Đinh Văn Thành (2010), ―Chỉ thị phân tử trợ giúp
trong chọn giống lúa kháng rầy nâu‖. Tạp chí khoa học và công nghệ nông nghiệp
Việt Nam số 6 (19), trang 11-17.
16. Nguyễn Thị Lang (2002), Phương pháp cơ bản trong nghiên cứu công nghệ sinh
học, Nxb Nông nghiệp, TPHCM.
17. Nguyễn Thị Lang, Bùi Chí Bửu (2004), ―Ứng dụng marker phân tử đánh dấu gen
mùi thơm trên lúa‖, Di truyền học và Ứng dụng (2).
18. Lã Tuấn Nghĩa, Vũ Đức Quang, Trần Duy Quý (2004), Cơ sở lý thuyết và ứng dụng
công nghệ gen trong chọn giống cây trồng. Anh tuấn
19. Lã Tuấn Nghĩa (2011), chọn tạo giống lúa kháng bệnh đạo ôn có năng suất chất
lượng cao bằng chỉ thị phân tử, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
2+3/2011.
20. Nguyễn Đức Ngữ, ―Biến đổi khí hậu và khô hạn, hoang mạc hóa‖ Báo cáo tại Hội
thảo BĐKH toàn cầu và giải pháp ứng phó của Việt Nam, Hà Nội, 26-29/2/2008.
21. Nguyễn Kỳ Phùng, Bùi Chí Nam, Đánh giá tác động nước dâng do biến đổi khí hậu
đến dải ven biển tỉnh khánh hòa, Hội ĐTM Việt Nam và Phân viện Khí tượng
Thủy văn và Môi trường phía nam.
22. Susmita Dasgupt, Benoit Laplante, Craig Meisner, David Wheeler,
Jianping Yan
(2007), Ảnh hưởng của mực nước biển dâng cao ở các nước đang phát triển Phân
tích so sánh , Bài nghiên cứu Chính sách của Ngân hàng Thế giới 4136 tháng 2 năm
2007.
23. Lê Duy Thành (2000), Cơ sở di truyền chọn tạo giống thực vật, Nxb ĐHQG Hà Nội.
21
24. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Lý Anh, Bài giảng công nghệ sinh học, Trường
Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, Viện Sinh học Nông nghiệp, tr. 61.
25. Lê Anh Tuấn (2009), Tổng quan về nghiên cứu biến đổi khí hậu và các hoạt động
thích ứng ở miền Nam Việt Nam, Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu – Trường Đại
học Cần Thơ.
Tài liệu tiếng Anh
26. Abdelbagi M. Ismail, Evangelina S. Ella, Georgina V. Vergara and David J. Mackill
(2009), Mechanisms associated with tolerance to flooding during germination and
early seedling growth in rice (Oryza sativa), Annals of Botany 103: 197–209.
27. Armour J.A..L. and Jeffreys A..J. (1992). ―Biology and application of human
minisatellite loci‖. Curr. Opin. Genet. Dev. 2, pp. 850 - 856.
28. Bert Collard and David Mackill (2005), Marker assisted breeding for rice
improvement, MAB lecture of plant breeding genitics and Biotechnology
division, IRRI.
29. Botstein D., White R.L., Skolnick.M. and Davis R.W. (1980) ―Construc tion of
a genetic linkage mapin man using restriction fragement length
polymorphisms‖. Amer. J. Hum. Genet. 32, pp. 314 - 331.
30. Caldo, RA and Sebastian, LS (1998), ―Molecular diversity of philippine improved
rice varieties and their progenitors using RAPD and SSR markers‖, Agricultural
biotechnology, 72, pp. 79 - 81.
31.Chang TT, JT Armenta-Soto, CX Mao, R Peiris, and C Loresto (1985), ―Genetic
studies on the components o drought resistance in rice (Oryza sativa L.)‖, Paper
presented at the ins. Rice Genetics symposium, 27-3 May 1985. IRRI. Los Banos,
Philippines.
32. Chen D., Dela Vina M., et al (1999), ―Molecular mapping of the blast resistance
gene, Pi-44(t), in a line derived from a durably resistance rice cultivar,‖ Theor.
Appl. Genet, 97, pp. 345 - 355
22
33. Chen X. M., Line R. F., Leung H. (1998), "Genome scanning for resistance gene
analogs in rice, barley and wheat by high- resolution electrophoresis", Theor. Appl.
Genet., 97, pp. 345-355.
34. C. N. Neeraja, R. Maghirang-Rodriguez, A. Pamplona, S. Heuer, B. C. Y. Collard
E. M. Septiningsih, G. Vergara, D. Sanchez, K. Xu, A. M. Ismail, D. J. Mackill
(2007), ―A marker-assisted backcross approach for developing submergence-
tolerant rice cultivars‖, Theor Appl Genet (2007) 115:767–776.
35. Choudhury MA (1975), ―Genetics and breeding of deepwater rice‖, In Proceeding of
the Int. Seminaron deepwater rice 197, Bang ladesh. pp. 83-86.
36. Church, J.A., Gregory, J.M., Huybrechts, P., Kuhn, M., Lambeck, K., Nhuan, M.T.,
Qin, D., Woodworth, P.L., (2001) ―Changes in sea level‖ In: Houghton, J.T.,
Ding, Y., Griggs, D.J., Noguer, M., van der Linden, P.J., Xiaosu, D. (eds.),
Climate Change 2001, The Scientific Basis. Cambridge University Press,
Cambridge, pp. 639-693.
37. Collard BCY and Mackill DJ (2008), ―Marker assisted selection: an approach for
precision plant breeding in the twenty-first century‖ Phil Trans Roy Soc Lond B
Biol Sci 363: 557—572.
38. Collard B.C.Y, Vera-Cruz C.M., McNally K.L., Virk P.S., and Mackill D.J. (2008),
―Rice Molecular Breeding Laboratories in the Genomics Era: Current Status and
Future Considerations‖ Internat. J. Plant Genomics, vol. 2008, article ID 524847,
pp.25.
39. Cruz, R.V., H. Harasawa, M. Lal, S. Wu, Y. Anokhin, B. Punsalmaa, Y. Honda, M.
Jafari, C. Li and N. Huu Ninh (2007) Asia. Climate Change 2007: Impacts,
Adaptation and Vulnerabilit,. Contribution of Working Group II to the Fourth
Assessment Report of the Intergovernmental Panel on Climate Change, M.L.
Parry, O.F. Canziani, J.P. Palutikof, P.J. van der Linden and C.E. Hanson, Eds.,
Cambridge University Press, Cambridge, UK, pp.469-506.
40. Devos K.M. and Gale M.D. (1992), ―The use of random amplified polymorphic
DNA markers in wheat‖. Theor. Appl. Genet. 84: 567-572.
23
41. Emes MJ, CP Wilkins, PA Smith, K Kurkanchanakul, K Hawker, WA Charlton, EG
Cutter (1988), ―Starch utilization by deep water rice during submergence‖, In;
Proceedings of the 1987 International DeepWater Rice Workshop, 20-30 Oct,
Bangkok, Thailand. IRRI, Philippines. pp. 319-326.
42. Frisch M., Bohn M. and Melchinger A.E. (1999), ―Comparision of selection
strategies for marker-assisted backcrossing of a gene‖, Crop Sci, 39, pp.1295-1301.
43. Grant M. R., et al. (1995), ―Structure of the Arabidopsis RPM1 gene enabling dual
specificity disease resistance‖, Science, 269: 843-846.
44. Hamada H. and Kakunaga T. (1982), ―Potential Z-DNA forming sequences are
highly dispersed in Human genome”, Natural 298:396 – 398.
45. Haque QA, D HilleRisLambers, NM Tepora, QD de la Cruz (1989), ‗Inheritance of
submergence tolerance in rice‖, Euphytica 41: 247-251.
46. Hoanh, C.T., H. Guttman, P. Droogers and J.Aerts. (2004), ―Will we produce
sufficient food under climate change? Mekong Basin (South-east Asia)‖, Climate
Change in Contrasting River Basins: Adaptation Strategies forWater, Food, and
Environment, J.C.J.H. Aerts and P. Droogers, Eds., CABI Publishing,Wallingford,
pp.157-180.
47. IPCC (2007) The 4th assessement report of the Intergovernmental Panel on Climate
Change. http://en.wikipedia.org/wiki
48. Ishikawa R., Morishima H., Kinoshita T., Harada T. and Nuzeki M. (1991) ―Linkage
analysis of nine Isozyme gens on the conventional linkage map in rice‖. Jpn. J.
Breed. 41, pp. 265 - 272.
49. Inouye J, and VT Xuan. 1973. On the growth habits of floating single and double -
Transplanting rice plants in South Vietnam. I. Mesocotyl elongation in darkness.
Ipn. J. Trop. Agric. 17 (2): 75 - 80.
50. Jackson BR and BS Vergara (1979), ―Progress in deepwater rice research‖ int.
deepwater rice workshop, Pages 3 - 12 in proceeding of the 1978, Aug. 17-19,
1978. Calentta, India.
24
51. Jackson BR and BS Vergara (1979), ―Progress in deepwater rice research in
proceeding of the 1978 int‖, deepwater rice workshop, Aug. 17-19, 1978, Calentta,
India, pp. 3 – 12.
52. Jena S, Sahoo P, Mohanty S, Das AB (2004 ) ―Identification of RAPD markers, in
situ DNA content and structural chromosomal diversity in some legumes of the
mangrove flora of Orissa‖, Genetica, 122; No. 3; pp. 217-226.
53. Julia Bailey-Serres, Takeshi Fukao, Pamela Ronald, Abdelbagi Ismail, Sigrid Heuer,
David Mackill (2010), Submergence Tolerant Rice: SUB1’s Journey from
Landrace to Modern Cultivar, This article is published with open access at
Springerlink.com
54. Kadam SS, J Singh, SL Mehta (1973), ―Changes in isoenzymes in embryo and
endosperm of normal and opaque-2 Zea mays during inhibition‖, Phytochemistry
12: 1221-1225.
55. K. M. Iftekharuddaula, M. A. Newaz, M. A. Salam, H. U. Ahmed, M. A. A.
Mahbub, E. M. Septiningsih, B. C. Y. Collard, D. L. Sanchez, A. M. Pamplona,
D. J. Mackill (2010), Rapid and high-precision marker assisted backcrossing to
introgress the SUB1 QTL into BR11, the rainfed lowland rice mega variety of
Bangladesh, Springer Science+Business Media B.V. 2010.
56. Krishnayya GR, RM De, SB Lodh (1990) ―Physiological basis for submergence
tolerance in rice‖ Oryza 27:286-290.
57. Lang NT. (1999) ―QTL mapping for salt tolerance in rice. Final report‖ Japan
Fellowship.
58. Mackill D. J. and Bonman J. M. (1992), "Inheritance of blast resistance in near-
isogenic lines of rice", Phytopathol., 82, p p.746-749.
59. Mazaredo AM and BS Vergara (1982), ―Physiological differences in rice varieties
tolerant of and susceptible to complete submergence‖, In proceeding of the 1981
int. deepwater rice workshop. IRRI, Los Banos Philippines. pp. 327-342.
60. Ministry of Planning and Investment (MPI) (2009), Statistical Yearbook of Vietnam
2008. Hanoi. pp.819.
25
61. Ministry of Natural Resources and Environment (MONRE) (2009), Climate change,
sea level rise scenarios for Vietnam, Hanoi, pp. 34.
62. Mishra SB (1995), Genetics of submergence tolerance and elongation ability of
flood-prone rice. Plant Breeding, Genetics and Biochemistry Division. IRRI,
Philippines. pp.16.
63. Mohanty HK, GS Khush. (1985), ―Diallel analysis of submergence tolerance in rice,
Oryza sativa‖, Theo Appl Genet 70: 467-473.
64. Mohanty HK, B Suprihatno, GS Khush, WR Coffman, and BS Vergara (1982)
―Inheritance of submergence tolerance in deepwater rice‖, In: Proceeding of the
1981 int. deepwater rice workshop. IRRI, Los Banos Philippines, pp.121-134.
65. Mohan M, Nair S, Bhagwat A, Krishna TG, Yano M, Bhatia CR, Saki T (1997),
―Genom mapping, molecular markers and marker- assisted selection in crop
plants‖, Molecular Breeding 3: 87 - 103.
66. Murty KG, KK Nanda (1974), ―Changes in peroxidase isoenzymes of Phaseolus
mungo hypocotyl cutting rooting‖, Phytochemistry 13:1089-1093.
67. Nandi S, PK Subudhi, D Senadhira, NL Manigbas, S sen-Mandi, N Huang (1997),
―Mapping QTLs for submergence tolerance in rice by AFLP analysis and selective
genotyping‖ Mol Gen Genet, 255: 1-8.
68. Napvi N..I., Bonman J.M., Mackil D..J., Nelson F..J. .and Chattoo B..B. (1995).
―Identification of RAPD markers linded to a major blast resistance gene in rice‖,
Mol. Breed. 1:341 – 348.
69. Oka HI (1975), ―Floating rice, an ecotype adapted to deepwater paddies‖, Review
from the viewpoint of breeding, pp. 277-287. from rice in Asia. National Institute
of genetics. Mishima, Japan.
70. Rai RSV, KS Murty (1976), Effect of submergence on some physiological changes
in rice seedlings, Ind. J. Exp. Biol. 14:369-370.
71. Rai RSV, KS Murty (1979), Note on the effect of complete submergence of RVBP
carboxylase activity on rice seedlings. Indian J. Aric. Res. 13: 61-63
26
72. Ramiah K, and K Ramaswami (1941), ―Floating habit in rice‖, Indian J. Agric. Sci.
11: 1-8.
73. S. Abdolhamid Angaji , Endang M. Septiningsih, D. J. Mackill, Abdelbagi M. Ismail
(2009), QTLs associated with tolerance of flood during germination in rice (Oryza
sativa), Springer Science+Business Media B.V. 2009.
74. Saha Ray PK, D HilleRisLambers, NM Tepora (1993), ―Combination of stem
elongation ability with submergence tolerance in rice‖ Euphytica 68:11-16
75. Saghai Maroof MA, Soliman KM, Jorgensen RA, Allard RW (1984) ―Ribosomal
DNA spacer-length polymorphisms in barley: Mendelian inheritance,
chromosomal location , and population dynamics‖, Proc Natl Acad Sci USA (81):
8014-8018.
76. Sarkar RK, Panda D, Reddy JN, Patnaik SSC, Mackill DJ, Ismail AM (2009),
―Performance of submergence tolerant rice genotypes carrying the Sub1 QTL
under stressed and non-stressed natural field conditions‖ Indian J Agric Sci. in
press.
77. Septiningsih EM., Pamplona AM., Sanchez DL., Maghirang-Rodriguez R, Neeraja
CN, Vergara GV, Heuer S, Ismail AM, Mackill DJ (2009), Development of
submergence-tolerant rice cultivars: The Sub1 gene and beyond, Ann. Bot.
103:151-160.
78. Singh S, Mackill DJ, Ismail AM (2009), Responses of SUB1 rice introgression lines
to submergence in the field: Yield and grain quality, Field Crops Res 113: 12–23.
79. Setter TL, I Waters, H Greenway, BJ Atwell, T Kupkanchanakul (1987),
―Carbohydrates status of terrestrial plants during flooding. In: Crawford RMM
(Ed.)‖, Plant Life in Aquatic and Amphibious Habitats. British Ecological Society
Symposium, No. 5. Blackwell Scientific Publications, Oxford. 411-433.
80. Setter TL, MB Jackson, I Waters, I Wallace, H Greenway (1988), ―Foodwater
carbon dioxide andethylene concentrations as factors in chlorosis development
andreduced growth of completely submerged rice‖ In: Proceedings of the 1987
International Deepwater Rice Workshop, Bangkok, Thailand, IRRI, pp. 301-310.
27
81. Setter TL, E Ellis, EV Laureles, ES Ella, D Senadhira, SB Mishra, S Sarkarung, S
Datta (1997), Physiology and genetics of submergence tolerance in rice, Annals of
Botany 79:67-77.
82. Sripongpankul K. (1998), Gene mapping andquantitative trait loci analysis of flood
tolerance in rice (Oryza sativaL.) PhD Thesis. University of The Philippines, Los
Banos (UPLP), IRRI, Philippines,pp. 137.
83. Suprihatno B, WR Coffman (1981), ―Inheritance of submergence tolerance in rice
(Oryza sativa L.)‖, SABRAO 13, pp.98-108.
84. Takeshi Fukao and Julia Bailey-Serres (2008), Submergence tolerance conferred by
Sub1A is mediated by SLR1 and SLRL1 restriction of gibberellin responses in rice,
Department of Botany and Plant Sciences, Center for Plant Cell Biology,
University of California, Riverside, CA 92521, This article contains supporting
information online at www.pnas.org/cgi/content/full/
0807821105/DCSupplemental.
85. Takeshi Fukao, Kenong Xu, Pamela C. Ronald, and Julia Bailey-Serresa (2006), ―A
Variable Cluster of Ethylene Response Factor–Like Ge Regulates Metabolic and
Developmental Acclimation Responses to Submergence in Rice‖, The Plant Cell,
Vol. 18, 2021–2034.
86. Thach TD (1994) The genetic association between elongation ability and
submergence tolerance in rice (Oryzsativa L.,. MSc Thesis, Central Luzon State
University, Nueva Ecija, Philippines. pp.65.
87. Thomson M.J., Ismail A.M., McCouch S.R., Mackill D.J. (2009), ―Abiotic Stress
Adaptation in Plants: Physiological, Molecular and Genomic Foundation‖, Marker
Assisted Breeding. Chapter 20. Springer Science & Business Media: 451-469.
88. Thomson MJ, Marjorie DO, James E, Rahman MA, Sajise AG, Adorada AL, Raiz
ET, Blumwald E, Seraj ZI, Singh RK, Gregorio GB & Ismail MA (2010),
Characterizing the Saltol Quantitative Trait Locus for Salinity Tolerance in Rice.
Rice DOI 10.1007/s12284-010-9053-8.
28
89. Van Berloo R (2008), GGT 2.0: versatile software for visualization and analysis of
genetic data,. J Hered 99:232–236.
90. Wang Z., Second G. and Tanksley S.D. (1992), ―Polymorphism and phylogenetic
relationship among species in the Genus Oryza as determined by analysis of
nuclear RFLPs‖. Theor. Appl. Genet. 83, pp. 565 - 581.
91. Williams J.G, et al (1990), "DNA polymorphisms amplified by arbitrary primers are
useful as genetic marker", Nucleic Acid Research, 18, 6531-6535.
92. Wassmann, R., Hien, N. X., Hoanh, C. T., and Tuong, T. P. (2004), ―Sea level rise
affecting the Vietnamese Mekong Delta: Water elevation in the flood season and
implications for rice production‖, Climatic Change. 66, 89-107.
93. Wu K.S. and Tanksley S.D. (1993), ―Abuudance, polymorphism and genetic
mapping of microsatellite in rice‖. Mol. Gen. Genet. 241, pp. 225 - 235.
94. Xu K, DJ Mackill (1995), ―RADP and RFLP mapping of a submergence tolerance
locus in rice‖, Rice Genetics Newsletter 12: 244-245
95. Xu K, Xu X, Fukao T, Canlas P, Maghirang-Rodriguez R, Heuer S, Ismail AM,
Bailey-Serres J, Ronald RC, Mackill DJ. 2006. Sub1A is an ethylene-response-
factor-like gene that confers submergence tolerance to rice. Nature 442:705-708.
96. Yamada N. (1959), Physiological basis of resistance of rice plant against overhead
flooding, [in Japanese, English summary] Bull, National Institute Agricultural
Science Ser. No. 9: pp.110.
97. www.combatclimatechange.ie
98. http://www.nature.com.
99. http://www. Nongthon.com.vn
100. www.gramene.org
101. http://www.ricegenetics.com
102. www.philrice.gov.ph.