Án mạng ở nhà mục vụ - sachvui.com · sống với nàng nhiều khi thật mệt mỏi....
TRANSCRIPT
MụclụcChương1Chương2Chương3Chương4Chương5Chương6Chương7Chương8Chương9Chương10Chương11Chương12Chương13Chương14Chương15Chương16Chương17Chương18Chương19Chương20Chương21Chương22Chương23Chương24Chương25Chương26Chương27Chương28Chương29Chương30Chương31Chương32SơđồphònglàmviệcSơđồcáccănnhà
Chương1
Thậtkhóbiếtnênbắtđầucâuchuyệnnàytừđâu,nhưngtôichọnkhởiđiểmlàbữaăntrưaởnhàmụcsưvàomộtngàythứtư.Tuycuộcchuyệntròhômấyvềcơbảnchẳngliênquangìđếnsựviệcđangđượcnóiđến,nhưngnóvẫnchứađựngvàitìnhtiếtcóảnhhưởngđếnnhữngdiễnbiếnsauđó.
Tôimớicắtxongmiếngthịtbònấukỹ(tiệnthểnóiluônlàdainhách),vàvừađặtmìnhxuốngghếtôivừabìnhluậntheocáchkhôngmấyphùhợpvớibộáomìnhđangmặc, rằngngườinàotrừkhửđượcđạitáProtheroexemnhưlàmphúcchothiênhạ.
Dennis, thằng cháu tôi, buộtmiệng: “Ngày nào người ta tìmthấyôngấynằmtrênvũngmáu thìđiềubácnói sẽbất lợi chobácđó.Côsẽđứngralàmchứngđúngkhông,côMary?Côấysẽkhaibácđãvungcondao lạng thịt lênkhôngchútkhoandungnhưthếnào.”
Mary,người phục vụ trongnhàmục vụ với đồng lươngngàycàngcaovàcôngviệcngàycàngthoảimáihơn,nóigọnlỏn:“Raunè,”rồivùngvằngấnchiếcđĩanứtxuốngtrướcmặtthằngbé.
Vợ tôi hỏi giọng thông cảm: “Ông ta vẫn khó chịu lắm hởmình?”
Tôikhôngđápngay,vìMarysaukhidằnđĩarauxuốngbàn,lạitiếp tục dímónbánhbaonhãonhoét và cựckỳkhónuốtngaytrướcmặttôi.Tôinói,“Cámơn,tôikhôngdùng,”thếlàcôtađặtđĩaxuốngbànđánhxoảngrồibướcrakhỏiphòng.
“Emquảnviệcnhàchẳngralàmsaomìnhnhỉ?”Giọngvợtôithoángchútânhận.
Về điều này thì tôi sẵn sàng đồng ý với nàng. Vợ tôi tên làGriselda—cáitênrấthợpvớivợmộtmụcsư.Nhưngchỉphùhợpcóchừngấythôi.Cònra,nàngtuyệtđốikhôngphải là loạinhumìdễbảo.
Tôiluônchorằnglàmụcsưthìkhôngnênlậpgiađình.Nhưngvì sao tôi lạihối thúcGriseldakếthônvới tôi chỉ sauhaimươibốn tiếngđồnghồ quennhau, đếnbây giờ tôi cũngkhônghiểunổimìnhnữa.Vớitôi,hônnhânlàhệtrọng,cầntìmhiểulâudàivàđắnđocânnhắcrồimớitiếntớichuyệntrămnăm,vànhấtlàphảihợpnhauvềsởthíchcũngnhưtínhtình.
Griseldatrẻhơntôigầnhaimươituổi.Nàngyêukiềuđếnmứclàmthiênhạđiênđảo,nhưnglạihoàntoànkhôngcókhảnănglàmbấtcứviệcgìchorahồn.Chuyệngìnàngcũngvụngvề,vàsốngvớinàngnhiềukhithậtmệtmỏi.Nàngxemgiáokhunhưmộtthứtròđùalớnphụcvụthútiêukhiểncủamình.Tôiđãcốuốnnắnnàngnhưngthấtbại.Hơnbaogiờhếttôicàngtinchắctìnhtrạngđộcthânlàđiềugiới tuhànhaoước.TôithườngtìmcáchbónggiónhưthếvớiGriselda,nhưngnàngchỉcườito.
“Mình ạ,” tôi bảo, “giá nhưmình chịu khó tập để tâmmộtchút…”
“Thì emvẫn lưuýđấy chứ,”Griseldađáp. “Nhưngnói chungem thấymình càng cố gắng thìmọi việc càng tệ hơn. Rõ ràngtínhemkhôngquảnđượcviệcnhà.Vìthếemnghĩtốthơnhếtcứgiao khoánmọi việc choMary và chấp nhận sống làng nhàngcũngnhưănuốnglinhtinhchoxongmìnhạ.”
“Cònchồngemđâythìsaohởmình?”Tôihỏigiọngtráchmóc,
rồinhớ lạimộtđoạn trích từKinhThánhvềngày tàn củamộtconngườikhốnkhổbấthạnh,tôinóithêm:“Bàtađãchămsócngườithâncủamìnhnhưthếđó…”
“Nghĩxem,mìnhkhôngbị sư tửxéxáchoặcbị lêngiànhỏathiêulàphúcbảymươiđờirồinhé,”Griseldavộingắtlờitôi.“Ănuốngkhôngvừamiệng,nhàcửabụibặmhayruồimuỗithìcógìghêgớmmàphải làmầmlêncơchứ!MìnhkểtiếpemnghevềđạitáProtheroeđi.Dùsao,CơĐốcgiáokhôngcóngườitrônggiữnhàthờmàđâmralạihay.”
“Lãogiàcụcsúcvênhvang,”Dennisnói.“Chảtráchbàvợđầucủaôngtaphảibỏcủachạylấyngười.”
“Bàtacònbiếtlàmgìkháchơnthếnữa,”vợtôinói.
“Griselda, tôi không cho phépmình ăn nói thế đâu nhé,” tôixẵnggiọng.
“Cưng à, kể em nghe về ông ta xem nào,” vợ tôi âu yếm.“Chuyệngìvậyhởmình?CóphảichuyệntrợtếHawessuốtngàygậtgàgậtgùlàmdấuthánhkhông?”
Haweslàtrợtếmớicủachúngtôi,vừađếnđâychỉhơnbatuầnlễ.CậuấytheoquanđiểmThượngGiáohội*vàănchayvàothứsáu hàng tuần, còn đại tá Protheroe lại chống đốimọi nghi lễdướibấtkỳhìnhthứcnào.
“Quảôngtađãcóđềcậpchuyệnấy,nhưnglầnnàythìkhôngphải vậy.Mọi rắc rối là từ tờ tiềnmộtbảng củabàPriceRidleymìnhạ.”
BàPriceRidleylàmộtngườisùngđạotronggiáokhu.Vàobuổilễđúngngàygiỗcontraimình,bàđãcúngtờmộtđồngbảngvàohòmcôngđức;sauđókhiđọcthôngbáotổngsốtiềnquyêngóp,thấytờbạclớnnhấtđượcliệtkêchỉlàtờmườishilling*,”bàrất
phiềnlòng.
Bàphànnànvớitôivềđiềunày,vàtôivạchrachobàthấyhẳnbàđãnhầmlẫn.
‘Chúngtachẳngaicòntrẻnhưxưa,vàđólàcáigiáchúngtaphảitrảchothờigian,’tôicốgắngkếtthúccâuchuyệnmộtcáchlịch sự,nhưngkhôngngờ lờinói của tôi chỉ càng chọc giậnbànhiềuhơn.Bàbảoviệcnàyrấtkỳquặcvàhếtsứcngạcnhiênvìsaotôilạikhôngnhậnra.Rồibàquàyquảbỏđivàmangchuyệnbực bội này kể cho đại tá Protheroe, tôi đoán vậy. Protheroe làngườihễcódịplàthíchlàmtochuyện.Đángtiếcôngtalạisinhsự ầm ĩ vào ngày thứ tư,mà các buổi sáng thứ tư tôi thườnggiảngởChurchDaySchool,nênviệcnàykhiếntôihếtsứcbựcbộivàđầuócbịrốitungsuốtngàyhômđó.
“À,emnghĩchắchẳnôngtathíchthúlắm,”vợtôinóinhưthểcốgắngnêuquanđiểmcủamìnhmộtcáchcôngbằng.“Chẳngcóai xun xoe quanh ông ta mà gọi ông ta là mục sư kínhmến,chẳngaithêuhàichoôngtahaytặngôngtaquàGiángsinh.Đếnvợconôngtacònngánôngtatậncổ…Emchorằngchuyệnvừarồikhiến lãoấyvuisướngvìcảmthấy tađâycũngcó lúcquantrọng.”
“Nhưngcónhấtthiếtphảigâysựnhưthếđâu!”Tôivẫncònđôichútcáugiận.“Tôinghĩôngtahoàntoànkhôngnhậnrađiềuámchỉtronglờinóicủamình,ôngtamuốnkiểmtratoànbộsổsáchcủanhà thờ—đểxem liệucó thamôhaykhông—ông tanóiđúngnhưvậyđó.Thamôà?Ôngtanghingờtôibiểnthủquỹcủanhàthờhaysao?”
“Không ai có thể nghi ngờmình về bất cứ điều gì,mình ạ,”Griseldanói.“Mìnhluônđứngtrênmọingờvựcmộtcáchquárõràngminhbạchđếnmứcđó cũng là cơhội quýbáu chomình.
Emướcgìmìnhbiểnthủquỹtruyềngiáođi.Emghétmấyngườitruyềngiáolắm—chẳngbaogiờưanổihọ.”
Lẽratôiđãkhiểntráchnàngvìýnghĩtrên,nhưngngaylúcấyMarylạimangvàomónbánhpuddinggạocònchưakịpchíntới.Tôinhẹnhàngphảnđối thìGriseldađãbảongườiNhậtbaogiờcũngăncơmnửasốngnửachínvàkết quả làđầuóchọ thuộchàngsiêuviệt.
“Emcamđoannếumìnhdùngmónpuddinggạonàymỗingàychođếnchủnhậtthìmìnhsẽcóbàigiảngsiêuphàmđấy,”nàngnóithêm.
“Lạy trời đừng như thế,” tôi rùng mình đáp. “Chiều tối maiProtheroesẽđếnđâyvàsẽcùngtôikiểmtrasổsách.Tôicònphảichuẩnbịbàigiảnghômnaynữa.Nhắcđếnmớinhớ,tôiquámảimê chuông trình Reality của Canon Shirley nên chưa kịp làmxong.Cònmình,chiềunaymìnhlàmgìhảGriselda?”
“Làmnghĩavụcủaem,”Griseldađáp.“Nghĩavụcủavợmụcsưquảnnhiệm.Tiệctràvàchuyệngẫulúcbốngiờrưỡimìnhạ.”
“Cónhữngaiđếndự?”
Griseldađếmtrênđầungóntay,mặtrạngngòivẻđứchạnh:
“CóbàPriceRidleyvàbàWetherbynày, rồibàHartnell vàbàMarplehắcámấynữa.”
“Tôi thì lại thíchbàMarple,” tôinói. “Ít rabàấy cònbiếthàihước.”
“Bà ấy là bà cô không chồng quái chiêu nhất làng này,”Griseldađáp.“Bấtcứchuyệnlớnchuyệnnhỏgìbàtacũngbiết—vàtoànsuyranhữngđiềutồitệnhất.”
Nhưđãnói,Griselda trẻhơn tôi rấtnhiều.Cònở tuổi tôibâygiờ,tôihiểuđiềutồitệnhấtthườnglạilàsựthật.
“Này,đừngcómongcháuđếndùngtrànhé,Griselda,”Dennisbảo.
“Quỷsứ!”Griseldađộplại.
“Thìsao!Nhưngchobáchay,hômnaynhàProtheroeđãmờicháuchơitennisrồiđấy.”
“Quỷsứ!”Griseldalạinói.
Denniskhônkhéorútlui,vàGriseldacùngtôivàophònglàmviệc.
“Emtựhỏikhôngbiếtsẽcóaiđếndùngtràđây,”Griseldanói.“TiếnsĩStonevàcôCram,emnghĩthế,vàcóthểcóbàLestrangenữa.À,hômquaemgọiđiệnnhưngbàấyvắngnhà.Vâng, emchắcchắnbàLestrangesẽđếndùngtrà.Màcáicáchbàấydọnvềđâyởvàhọahoằn lắmmớibướcrakhỏinhàquả làbíẩnphảikhôngmình?Hệtnhưtrongtruyệntrinhthámấy.Mìnhxemnày—‘Bàấylàai,ngườiphụnữbíẩnvớikhuônmặtxinhđẹpnhợtnhạtkia?Quákhứbà ta ra sao?Chẳngai biết được. Có chút gìnhuốmmàutaiươngquanhbàấy.’EmnghĩchắcbácsĩHaydockquenbiếtbàtamìnhạ.”
“Mìnhđọcquánhiềutruyệntrinhthámrồi,Griseldaà,”tôiôntồnnhậnxét.
“Cònmình thì saochứ?”nàngvặc lại tôi. “HômnọkhimìnhngồiđâysoạnbàiPhúcâmthìemđitìmkhắpnơikhôngracuốnvếtbẩntrêncầuthang;cuốicùngemphảivàohỏixemmìnhcóthấynóởđâukhông,vàemđãthấygìmìnhnhỉ?”
Tôiđỏmặt.
“Tôi chỉ cầm lênxemqua thôi. Tình cờ thoáng thấymột câuvà…”
“Em biết ngay cái câu tình cờ ấy là gì rồi,” Griselda đáp rồi
hùnghồn tríchdẫn. “Thếrồixảyramộtviệchếtsức lạ lùng—Griseldađứngdậybăngquaphòngvàâuyếmômhônôngchồngluốngtuổicủanàng.”
Rồinànglàmđúngtheocâuchữvừađọc.
“Chuyệnnàycógìlạđâuhởmình?”tôihỏi.
“Lạchứsaokhông!”Griseldađáp.“MìnhcóhiểukhôngLen,lẽraemđãcóthểcướimộtbộtrưởng,mộttòngnamtước,mộtôngchủcôngtygiàucó,baviênsĩquanvàmộtchànglãngtửbảnhbao,thếnhưngemlạichọnmình.Điềuấychẳnglàmmìnhngạcnhiênsao?”
“Vàolúcấythìđúnglàtôihếtsứcngạcnhiênvàvẫnthườngtựhỏivìsaomìnhlạichọntôi.”
Griseldacười.
“Vìviệcấylàmemcảmthấymìnhcóquyềnlựcvôsong,”nàngthủthỉ.“Nhữngngườikhácchỉđơnthuầnthấyemtuyệtvờivàdĩnhiên cưới được em là họ vô cùng sung sướng. Còn mình thìkhôngthíchcũngkhônghàilòngemvềbấtcứchuyệngì,vàlúcấymìnhcứnhưkhôngchịuđựngnổiemvậy!Conngườikiêukỳtrong em làm sao có thể chấpnhậnđiều đó cơ chứ! Thàngấmngầm làmai đómất ănmấtngủ em thấy còn thú vị hơn làmbìnhhoadiđộngtrangtrítrongnhàhọ.Emkhiếnmìnhcựckỳkhóănkhóở,lúcnàocũngchọcngoáy,vậymàmìnhvẫnsiemphátđiênđóthôi.Mìnhmêemnhưđiếuđổ,cóđúngkhôngmìnhnhỉ?”
“Đươngnhiêntôirấtyêumình,mìnhạ.”
“Ôi Len, mình mê em ấy chứ. Mình có nhớ cái ngày em ởthànhphốđánhđiệnvềnhưngmìnhkhôngnhậnđượcvìhômấyemgáibàtrưởngphòngbưuđiệnchuyểndạsinhđôinênbàta
quênbângchuyểnđiệnđikhông?MìnhcónhớmìnhđãlolắngrasaovàgọichoScotlandYardlàmầmĩthếnàokhông?”
Cónhữngviệcngười taghétphảinhớ lại.Hồiấyquảthật tôicựckỳđiênrồ.Tôinói:
“Cưngà,nếumìnhkhôngphiềnthìtôimuốntiếptụcsoạnbàigiảng.”
Griseldacáukỉnhthởdàiđánhsượt,nàngvòtóctôirốibùlênrồilạivuốtchomượtvànói:
“Mìnhkhôngxứngvớiemđâu.Thựcsựmìnhchẳngxứng.Emsẽhẹnhòvớianhchànghọasĩ,emsẽlàmchomàxem—thậtđấy.Rồisẽcóxì-căng-đantronggiáophậnnày,mìnhchờnhé.”
“Đãcónhiềuvụnhưthếrồi,”tôinhẹnhàngđáp.
Griseldacườiphálên,hôngiótôirồibướcquacửahôngrakhỏivănphòng.
Chương2
Griseldalàngườirấtthíchchọctứckẻkhác.Hồinãylúcrờibànăn, tâm trạng tôihoàn toàn thoảimái để chuẩnbị cho bàinóichuyệnđầysứcthuyếtphụcởHiệphộingườiCơĐốc,cònbâygiờthìlòngdạtôibồnchồnrốitung.
Ngaykhi tôivừa thựcsựcảmthấydễchịuhơnmộtchút thìLetticeProtheroetừngoàidạtvàophòng.
Tôidùngtừ‘dạt’làcósuynghĩchínchắn.Tôiđãđọcnhiềutiểuthuyếttrongđólớptrẻđượcmôtảtràntrềnănglượng—joiedevivre*,lànguồnsinhlựctuyệtvờicủatuổithanhniên…vềphầnmình,bấtcứngườitrẻtuổinàotôitìnhcờgặpđềucódángdấpcủanhữnglinhhồnđángyêu.BuổixếtrưahômấytrôngLetticecựckỳgiốnghồnmabóngquế.Côxinhđẹp,trắngtrẻocaoráovàhoàntoànlãngđãng.Côdạtvàophòngqualốicửahônglẳnglặnglộtchiếcmũbêrêvàngtrênđầuvà lơđãngthì thàovớivẻngạcnhiênxaxăm:
“Ồ!Mụcsưđấyư?”
Cómột con đườngmòndẫn từOldHall xuyên qua rừng đếngần cổng khu vườnnhàmục vụ chúng tôi, vì thếngườinào từhướngấyđếnđềuvào lốinàyvàbướcquacửahôngvănphòngthayvìđánhmộtvòngxahơntrênđườngđểvàocổngtrước.TôikhôngbấtngờviệcLetticeđilốinày,nhưngtôihơibựcvềtháiđộcủacôbé.
Nếubạnđếnnhàmụcvụ,hẳnbạnphảisẵnsànggặpmụcsưchứ!
Letticebướcvàorồibuôngmìnhxuốngmộtchiếcghếbànhto.Côbângquơgiậtgiật tóc trênđầu,mắtđămđămnhìn lêntrầnnhà:
“Denniscóởđâykhôngạ?”
“Từlúcăntrưađếngiờtakhônggặpnó.Tanghenóinósangbênconchơitennismà.”
“Ồ!”Letticeđáp. “Mong làcậuấykhôngđến.Cậuấysẽkhônggặpaiởnhàcả.”
“Nóbảoconcóhẹnvớinó.”
“Connghĩ làmìnhcóhẹn,nhưngđến thứsáukia.Hômnaymớithứba.”
“Hômnaylàthứtư,”tôinói.
“Ôi! Tệ quá,” Lettice nói. “Thế cónghĩa đây là lần thứ ba conquêndùngbữavớibạnbè.”Maythayviệcnàychẳngcóvẻlàmcôlolắnggìnhiều.“CònGriseldacóđâykhôngạ?”
“Tanghĩconcóthểtìmcôấyởxưởngvẽtrongvườn—côấyđangngồimẫuchoLawrenceRedding.”
“Đãcóchuyệnhếtsứcầmĩvềanhấy,”Letticenói.“Vớibốcon,mụcsưbiếtkhông.Bốconkhủngkhiếplắm.”
“Làmầm—màchuyệngìxảyravậy?”tôihỏithăm.
“Bốconpháthiệnviệcanhấyvẽtranhchocon.Màtạisaoanhấylạikhôngđượcvẽconmặcáotắmkiachứ?Nếuconmặcáotắmrabãibiểnthìtạisaokhôngthểmặcáotắmtrongtranh?”
Letticengưngmộtchútrồitiếptục:
“Thật vô lý — bố con cấm cửa mọi chàng trai. Dĩ nhiênLawrencevàconchỉcườixòavàocáichuyệnấy.Consẽđếnđâyvàngồimẫutrongxưởngvẽcủamụcsư.”
“Không,côbéạ,”tôinói.“Nếubốconngăncấmthìkhôngđượcđâu.”
“Ôi, mục sư kính mến, sao mọi người đều khó khăn vậy,”Letticethởdài.“Conmệtmỏilắmmụcsưạ,mệtthậtđó.Nếucótiền thì con đã bỏ đi từ lâu, nhưng vì không có nên con đànhchịu.Giánhưbốchếtđigiùmthìsẽổnchocon.”
“Conđừngnóithế,Lettice.”
“À,nếubốkhôngmuốnconcầuôngấychết thìôngấyđừngquáriếtróngvềchuyệntiềnnong.Conkhôngngạcnhiênvìsaomẹconlạirờibỏôngấy.Mụcsưbiếtkhông,lâunayconcứnghĩmẹconđãchếtrồi.Khôngbiếtngườiđànôngtrẻmàmẹconchạytheothuộcloạingườinào,ôngtacótửtếkhôngnhỉ?”
“Hồiấybốconchưavềsốngởđâyconạ.”
“Contựhỏimẹcongiờrasaonhỉ.ConnghĩsớmmuộngìAnnecũngsẽtheongườikhác.Anneghétcon—bàtalúcnàocũngtửtếvớiconnhưnglạighétcon.Bàấyđanggiàđivàbàấykhôngmuốnthế.Cáigiàcứsồngsộcđến,mụcsưthấyđó.”
Chẳng biết Lettice có địnhnướnghết buổi chiều trong phònglàmviệccủatôikhôngnhỉ!
“Mục sư có thấymấy cái đĩa hát của con ở đâu không, thưamụcsư?”côhỏi.
“Khôngconạ.”
“Chánthật,khôngbiếtconđểchúngởđâunữa.Chúcúnnhàconvừađilạc,cònđồnghồđeotaythìkhôngbiếtnằmởnơinào.Nhưngcũngchẳngsaovìnóđãchếtmáyrồi.Ôisaobuồnngủthếkhôngbiết,sángnayđếntậnmườimộtgiờconmớithứcgiấckiamà.Đờitoànchuyệnrắcrốimụcsưnhỉ.Ôitrời,conphảiđithôi,tiếnsĩStonemờiconđếnxemkhaiquậtdichỉkhảocổvàolúcba
giờ.”
Tôiliếcnhìnđồnghồvànhậnracònnămphúthaimươigiâynữalàđếnbốngiờ.
“Thậtvậyư?Khiếpquá!Khôngbiếthọcóchờconkhônghayđãđirồi.Connghĩdùsaomìnhcũngnênđếnchophảiphép.”
Côđứnglênvàdạtrakhỏiphòng,vừangoáiđầulạithìthào:
“MụcsưnhớnóivớiDennis,mụcsưnhé?”
Tôimáymócừmột tiếng,rồikhinhớrakhôngbiếtmìnhsẽphảinóigìvớiDennisthìđãquámuộn.Nhưngtôinghĩrấtcóthểchẳngcógìquantrọng.TôilạingẫmnghĩviệctiếnsĩStone,mộtnhàkhảocổ lừngdanhmớiđếnđâyvàngụ tạiBlueBoar trongthờigianôngtagiámsátviệckhaiquậtmộtngôimộnằmtrênđấtnhàđạitáProtheroe.Haingườiđãnhiềulầnlờiquatiếnglạivớinhau,vìthếviệcôngtamờiLetticeđếnxemkhaiquậtkhiếntôithấybuồncười.
Tôi chợt nghĩ Lettice cũng thuộc loại đáo để chứ chẳng phảivừa,làmsaocôcóthểănývớicôCram,thưkýcủanhàkhảocổchođược.CôCramlàmộtcôgáihaimươilămtuổimạnhkhỏe,thíchồnào,ănmặcmàumèsặcsỡ,tínhtìnhsôinổiyêuđờivàmồmthìlổnnhổnnhữngrănglàrăng.
Dântronglàngngườithìchorằngcôchẳngtốtđẹphayhớmgì,ngườithìbảocôđangrắptâmtrởthànhbàtiếnsĩStonekhicócơhội.DùsaothìcôvớiLetticecũngkhácnhaumộttrờimộtvực.
Tôi có thể hình dung cảnh nhà Protheroe chẳng vui vẻ hòathuậngìcholắm.Khoảngnămnămtrước,viênđạitátáihôn.BàhaiProtheroe làmộtphụnữrấtxinhđẹpmangphong tháihơikhác thường. Tôi đoánquanhệ giữa bà ta và con gái riêng củachồngkhôngmấytốtđẹp.
Côngviệccủatôilạibịgiánđoạn,lầnnàylàdoHawes,trợtếmớicủatôi.Anhtamuốnbiếtrõcuộcnóichuyệnriênggiữatôivà Protheroe. Tôi đáp rằng đại tá phàn nàn về ‘khuynh hướngthânRome’củaHawes,nhưngmụcđíchôngtađếnthămtôilạihoàntoànkhác.ĐồngthờitôicũngbàytỏsựphảnđốicủamìnhvànóithẳngHawesphảivânglệnhtôi.Nóichungcậuấytiếpthurấttốtmọilờiphêbình.
Hawesvềrồi,tôilạithấyhơiânhậnvìkhôngthểquýmếncậutanhiềuhơn. Việc thíchhay không thích ai đómột cách vô cớchắcchắnlàđiềuhoàntoàntráingượcvớitinhthầnCơĐốc.
Tôithởdàinhậnrakimđồnghồtrênbànlàmviệcđãchỉnămgiờkémmười lăm(thậtrachỉmớibốngiờrưỡi),vàtôibướcraphòngkhách.Bốngiáodântronggiáokhucủatôiđãtụhọpởđóvới táchtràtrêntay.Griseldangồisaubàntrà,cốgắngtỏra tựnhiênnhưngcànglộvẻlúngtúnghơnmọingày.
TôiđưataychàomộtvòngrồingồixuốnggiữabàMarplevàbàWetherby.
BàMarpletócbạcphơ,phongtháinhẹnhàngvàlôicuốn,cònbàWetherby thì vừa khó chịu lại vừa ồn ào, nhưng trong haingườithìbàMarplemớilàngườilợihạihơncả.
“Chúng em đang kháo chuyện về tiến sĩ Stone và cô Cram,”giọngcôvợtôingọtnhưmíalùi.
LúcấymộtcâuvèhàihướcdoDennisbịarathoángquaóctôi:‘CôCramviệcấychảthèmđểtai.’
Tôiướcgìcóthểđọclớnlêncâuvènàyxemphảnứngcácbàrasao,nhưngmaythaytôikịpgiữmồm.
“Connhàtửtếthìchẳngailàmthế,”bàWetherbynóicộclốcrồimímđôimôimỏngravẻchêbai.
“Làmcáigìạ?”tôihỏidò.
“Thìlàmthưkýchomộtngườiđànôngđộcthânấymà,”giọngbàWetherbykhóchịu.
“Ôibàbạnthânmến,tôithìnghĩlàmthưkýchođànôngcóvợmớilàtệnhất,”bàMarplenói.“BànhớlạichuyệnMollieCarterkhốnkhổxem.”
“Đàn ôngmà sống xa vợ thì thểnào chẳng sinh chuyện,” bàWetherbynói.
“Ngay cả một số người có vợ bên cạnh cũng thế thôi,” bàMarplethìthào.“Tôicònnhớ…”
Tôi ngắt ngang dònghồi tưởng đầy xúc phạmấy: “Nhưng rõràngngàynayphụnữcũngcóthểđilàmnhưđànôngmà.”
“Làbỏnhàbỏcửavềquê,làcùngvàokháchsạnhaysao?”bàPriceRidleygaygắt.
BàWetherbyrùrìvớibàMarple:
“Haiphòngngủlạichungmộttầngnữachứ…”
Rồihọđưamắtnhìnnhau.
BàHartnell,dángngườidàydạnphongsươngvàlànỗikhiếphãicủadânnghèothìcaogiọngvuivẻ:
“Cáiôngtiếnsĩtộinghiệpkiathếnàocũngnhanhchóngsậpbẫy.Ôngtangâythơnhưđứatrẻcònchưalọtlòngmẹ,rồicácbàxem.”
Thậtkỳlạchocáchnóiấy.Trongsốcácbàcôngồiđây,liệubànào có kinhnghiệmđể biếtmộthàinhi còn trong bụngmẹ ralàmsaokhôngnhỉ?!
“Thậtkinhtởm,tôinóithếđấy!”BàHartnelltiếptụcvớivẻbỗbã.“Ôngtagiàhơnconbékiaítnhấthaimươilămtuổi.”
Ba giọng phụ nữ đồng thời cất lên bàn tán những chuyệnkhôngđâuvàođâu,từcuộcđinghỉmátcủađộiđồngcanamđếnsựcốđángtiếctrongbuổihọpcácbàmẹvừaqua,rồichuyệnnhàthờcónhiềugiólùa…BàMarplenháymắtvớiGriselda.
“BàcónghĩđơngiảnlàcôCramchỉmuốntìmmộtcôngviệctốthaykhông?” vợ tôihỏi. “Và côấy chỉ xem tiến sĩ Stonenhưôngchủthôi?”
Lặngthinh.Rõlàcảbốnbàkhôngaiđồngý.BàMarplephávỡimlặngbằngcáchvỗnhẹcánhtayGriselda.
“Phunhânthânmến,côcòntrẻlắm,màtuổitrẻthườngcóýnghĩngâythơnhưthế.”
Griseldaphẫnnộtrảlờiđầuócnàngchẳnghềngâyngô.
“Dĩnhiênvớiaicôcũngnghĩtốtchohọcả,”bàMarplenóimàkhôngchúýđếnphảnứngvừarồi.
“Có thậtbànghĩ rằngcôCrammuốnkếthônvới cáiônghóiđầuchánngắtấykhông?”
“Tôinghenóiôngtagiàusụ,”bàMarpleđáp.“Phảitộitínhtìnhhơinóngnảy.HômnọôngtađãcãinhaumộttrậnkinhhồnvớiđạitáProtheroe.”
Ainấyđềuchồmngườilênchămchúnghe.
“ĐạitáProtheroebảoôngtalàđồdốtnát.”
“Đúng làcáinhàôngProtheroe,màcũngthậtvô lý,”bàPriceRidleynói.
“Đại tá Protheroe như thế là đúng rồi, nhưng chuyện ấy thìkhôngvôlýđâu,”bàMarplenói.“CácbàcónhớngườiphụnữđếnđâytựxưnglàđạidiệnQuỹphúclợixãhộikhông?Saukhithutiềnxongthìchẳngthấytămhơibàtađâunữa,màbàtacũngchẳnghềdínhdánggìđếnQuỹphúclợi.Tathườngdễtinngười
nênnghĩaicũnggiốngnhưmìnhcả.”
TôithìchẳngbaogiờxembàMarplelàngườiđángtincậy.
“CòncóchuyệnầmĩvớihọasĩReddingnữaphảikhông?”bàWetherbyhỏi.
BàMarplegậtđầu.
“ĐạitáProtheroeđuổicậutarakhỏinhà.HìnhnhưcậutavẽLetticemặcáotắm.”
Quảlàtingiậtgânđúnglúc!
“Tôivẫnnghĩgiữachúngphảicóchuyệngìđó,”bàPriceRidleynói. “Anh chàng kia lúc nào cũng lảng vảng ở nhà ông ta. Tộinghiệpconbékhôngcómẹ,cònmẹkếthìlàmsaobằngmẹruộtđược.”
“Tôi dám chắc bà Protheroe đã hết sức cố gắng,” bà Hartnellnói.
“Bọncongáitinhkhônlắm,”bàPriceRidleyphànnàn.
“Chuyệntìnhlãngmạnnhỉ,”bàWetherbyvốnđacảmhơn,lêntiếng.“Màtrôngcậutarấtđiểntrai.”
“Nhưng lại phóng đãng!” bàHartnell nói. “Nghệ sĩ này! Parisnày!Đámngườimẫunày!Nóichunglàthế!Chắcchắnluôn!”
“Vẽ con bémặc áo tắm thì chẳnghayho chútnào,” bà PriceRidleytiếp.
“Ôngấycũngvẽcảtôinữa,”Griseldalêntiếng.
“Nhưngcôcómặcđồtắmđâu,cômình,”bàMarplenói.
“Cókhicòntệhơnấychứ,”Griseldanghiêmnghịnói.
“Cái cô bé hư này!” bà Hartnell rộng lượng pha trò, nhưngnhữngngườikhácđềucóvẻhơisửngsốt.
“Lettice cókể chuyệnrắc rối củanókhông thưamụcsư?”bà
Marplehỏitôi.
“Nóivớitôiư?”
“Vâng.Tôitrôngthấynóbăngquavườnvàđếncửahôngvănphòngmà.”
BàMarpleluônnhìnthấymọichuyện.Côngviệclàmvườnhầunhưchỉlàcáicớ,vàthóiquenquansátlũchimbằngốngnhòmcựcđạilúcnàocũngcóthểbiếnthànhviệcthuthậpthôngtin.
“Vâng,côbécóđềcậpđếnchuyệnấy,”tôithừanhận.
“Trông trợ tếHawescóvẻ rất lo lắng,”bàMarplenói. “Tôihyvọngôngấykhôngphảilàmviệcquávấtvả.”
“À,quênmất,tôicótinnàycầnbáovớimụcsư!”bàWetherbysôi nổi kêu lên. “Tôi trông thấy bác sĩ Haydock từ nhà bàLestrangeđira.”
Mọingườiđưamắtnhìnnhau.
“Cóthểbàấybệnhchăng?”bàPriceRidleygợiý.
“Nếu vậy chắchẳn là bệnh rất độtngột,” bàHartnellnói. “Vìchiềunaylúcbagiờtôicòntrôngthấybàấyđidạoquanhvườnnhà,trôngbàtahoàntoànmạnhkhỏe.”
“BàấyvàbácsĩHaydockchắclàngườiquencũ,”bàPriceRidleynói.“Ôngbácsĩthìquákíntiếng.”
“Ôngtachẳngbaogiờđảđộng việcnày, lạnhỉ,”bàWetherbynói.
“Thậtra…”Griseldanóinhỏravẻbímật,rồingưngbặt.
Mọingườihămhởchồmmìnhvềphíatrước.
“Tôi tình cờ được biết chồng bà ấy làmột nhà truyền giáo,”Griseldahùnghồnkể.“Thậtkinhkhủng,ôngấybịănthịt,cácbàbiếtkhông?Bịănthịtthựcsựnhé.Cònbàtathìbịéplàmvợtên
đầulĩnh.BácsĩHaydockởtrongđoànthámhiểmvàđãgiảicứubàấy.”
Trongphútchốccảphònglaoxao,sauđóbàMarplevừamỉmcườivừacấtgiọngmắngmỏ:
“Cáicôbéhưnày!”
RồibàvỗnhẹvàocánhtayGriseldarachiềuquởtrách:“Làmvậy chẳng khôn ngoan đâu, cô bạn thânmến. Nếu cô bịa đặtnhữngchuyệnnhưthế,thiênhạcóthểhoàntoàntinthật,màcókhitừđólạinảysinhrắcrối.”
Dễnhậnrakhôngkhínhạtnhẽođangbao trùmgianphòng.Haitrongsốcácbàđứnglêncáotừ.
“KhôngbiếtcậuLawrenceReddingvàLetticeProtheroecógìvớinhaukhôngnhỉ?”bàWetherbynói. “Chắcphảicóchuyệngìđó.BànghĩsaobàMarple?”
BàMarplerachiềutưlự:
“Lẽratôikhôngnênnóithếnày.KhôngphảiLettice.Đúngratôimuốnnóitớimộtngườikháckia.”
“NhưngchắcđạitáProtheroenghĩrằng…”
“Cái ông này hơi bị đần độn, đã suy nghĩ saimà còn khăngkhăngcốchấpnữa,”bàMarplenói.“BàcónhớJoeBucknelltrướcđâyquảnlýBlueBoarkhông?ÔngđạitácũnglàmầmlênvụcậuBaileyvevãncongáimình,nhưnghóaratừđầuđếncuốilạilàcô vợ tinh ranh của ông ta.” Bà ta vừa nói vừa nhìn lom lomGriseldakhiếntôinổicơnthịnhnộ:
“Bà Marple ạ, bà có nghĩ chúng ta quá ác mồm ác miệngkhông?Ngườinhânđứcthìkhôngnênnghĩxấuchokẻkhác.Cứthỏathíchđưachuyệntầmphàocókhisẽgâytaihạikhólường,thưabà.”
“Mụcsưkínhmến,ôngquảrấtđỗithanhcao,”bàMarpleđáp.“Tôierằngnếunhìnthếgiannàynhưtôithìthiênhạsẽchẳngnghĩ vậy đâu. Chuyện ngồi lê đôimách rất sai lầm và xấu xa,nhưngnhiềukhilạichínhxác,tôidámnóivậyđó.”
Saukhinãphátđạncuốicùngấy,bàtacáotừ.
Chương3
“Mụ già nanh ác,” Griselda kêu lên khi cánh cửa vừa khép lại.Nàngnhìnvềhướngmấybàkháchbướcrarồiquaylạicườivớitôi:
“Len à, thật ramình có nghi ngờ em dan díu với LawrenceReddingkhông?”
“Tấtnhiênlàkhông,cưngà.”
“Nhưng mình nghĩ bà Marple muốn bóng gió điều đó nênmìnhđãlồnglênquyếtliệtbảovệem.Hệtnhư—hệtnhưconhổdữvậy.”
Nỗibựcbộithoángquatrongtôi.MộtgiáosĩcủaGiáohộiAnhQuốckhôngbaogiờđượcphéprơivàotrạngtháiđượcmôtảnhưmộtconhổdữ.Tuyvậy,tôitinrằngGriseldachỉcườngđiệumàthôi.
“Nếutôikhôngphảnđốithìlàmsaodẹpchuyệnấysangmộtbênđược!” tôinói. “Nhưng tôimongmình thận trọnghơnchútnữatronglờiăntiếngnói,Griseldaà.”
“Mìnhmuốnnóicâuchuyệnănthịtngườihả?”nànghỏi.“HayviệcLawrencevẽemkhỏathân?Giánhưcácbàấybiếtanhtavẽemtrongchiếcáochoàngcổlôngkíncổngcaotường—khônghởramộtmảnhdathịtnào—hoàntoàncóthểdiệnkiếnĐứcgiáohoàng! Tuyệt vời trong sạchmình ạ. Thậm chí Lawrence cũngkhônghềcóýtántỉnhem—emchẳnghiểuvìsaonữa.”
“Dĩnhiên,vìmìnhlàgáiđãcóchồng…”
“ĐừngcóvờvịtnhưvừaởcungtrăngroixuốngLennhé.Mìnhthừabiếtmộtphụnữ trẻđẹpquyếnrũ lại cóchồnggià làmónquà trời ban cho bọn trai trẻ.Hẳnphải có lý do gì khác— chứkhôngphảivìemkhônghấpdẫn—emmàkhônghấpdẫnsao!”
“Chắcchắnmìnhkhôngmuốnanhtatántỉnhmìnhđấychứ?”
“Kh-ô-ô-ô-ông,”Griseldađápvớivẻngậpngừngnhiềuhơntôitưởng.
“NếuanhtađangyêuLetticeProtheroe…”
“HìnhnhưbàMarplekhôngnghĩvậy.”
“BàMarplecóthểnhầmlẫn.”
“Bàấythìchẳngbaogiờnhầm.Bàkhọmgiàấylúcnàocũngđúng.”Nàngngưngmột lúc rồi liếc trộmtôi: “Mình tinemmà,đúng không mình? Ý em là giữa Lawrence với em chẳng cóchuyệngìấy?”
“Dĩnhiênrồi,Griseldathânyêucủatôi,”tôingạcnhiênđáp.
Nànglaođếnhôntôi.
“Emmongmìnhđừngcódễdàngbị lừaLenạ.Mìnhnêntinmọiđiềuemnói.”
“Tôicũnghyvọngthế.Nhưngmìnhơi,tôivanmình,cốmàgiữmồmgiữmiệng,nóinăngphảiýtứmộtchút.Mìnhnhớcholàcácbàấykhôngbiếtđùađâu,chuyệngìhọcũngquantrọnghóacả.”
“Điều các bà ấy cần là cuộc đời các bà cũng có được tí chútphóngđãngtrắcnết,lúcấycácbàsẽkhôngphảimấtcôngdòmngóngườikhácnữa,”Griseldavừanóivừađirakhỏiphòng.Còntôiliếcnhìnđồnghồđeotayrồivộivãđithămvàinơimàlẽrahômnaytôiphảiđisớmhơn.
Nhưthườnglệ,buổilễchiềuthứtưlácđácngườidự.Saukhitôithayxongtrangphụctrongphòngáolễvàbướcrathìnhàthờđãvắngngắt,chỉtrừmộtphụnữđangchămchămnhìncácôcửasổ.Nhàthờcónhiềuồkínhmàucổxưakhátinhxảo,quảthậtrấtđángđểngắmnhìn.Nghetiếngchântôibàtaquaylại,vàtôinhậnrađólàbàLestrange.
Cảhaiđểungầnngừmộtlúc,rồitôinói:
“Tôihyvọngbàthíchngôinhàthờnhỏcủachúngtôi.”
“Tôiđangchiêmngưỡngbứcbìnhphongnày,”giọngbàvuivẻ,tuynhỏnhẹnhưngrõràng.Rồibànóithêm:“Tôirấttiếcvìhômquađãlỡhẹnvớibànhà.”
Chúngtôinóichuyệnthêmvàiphútnữavềnhàthờ.Bàquảlàcóngườihọcthứcvàhiểubiếtvềlịchsửcũngnhưkiếntrúccủanhàthờ.Chúngtôirờikhỏinhàthờvàcùngđibộ,vì lốivềnhàmục vụ đi ngang qua nhà bà. Khi chúng tôi đến cổng, bà thânmậtnói:
“Mờimụcsưghévàonhàtôimộtchút,xemtôibàybiệnnhàcửacóđượckhông.”
Tôichấpnhậnlờimời.LittleGatestrướcđâythuộcvềmộtđạitángườiAnhlaiẤn.VàtôikhôngthểkhôngcảmthấynhẹnhõmkhinhữngtấmbảngbằngđồngthauvàcácphotượngBurmađãbiếnmất.Giờđâyngôinhàđượcbàitrírấtgiảnđơnnhưngcựckỳtinhtế,thểhiệnvẻhàihòavàyêntĩnh.
CànglúctôicàngngạcnhiêntựhỏiđiềugìđãkhiếnmộtngườinhưbàLestrangelạiđếnởSt.MaryMead.Mộtphụnữlịchduyệtlạichônvùiđờimìnhởlàngquêhẻolánhnàythìquảlàchuyệnlạđời.
Trongánhsángrựcrỡcủagianphòngkhách,lầnđầutiêntôicó dịp quan sát kỹ bà ta. Đó làmột phụnữdong dỏng cao, tócvàngánhmàuhungđỏ.Chânmàyvàhàngmiđennhánh,làtôvẽhaydotựnhiênthìtôikhôngđoánđược;nhưngnếudotrangđiểm thì quả là rất khéo, tôi nghĩ. Gương mặt bà phảng phấtgiốngbứctượngnhânsưđangnghỉngoi,vàmátbà—đôimắtlạlùngtôichưatừngthấy—thìhầunhưlấplánhánhvàng.
Trangphụchoànhảo,phongtháiungdungcủangườicóhọc,tuyvậyởbàcógìđóvôlývàkhóhiểu.Cócảmgiácbàtalàmộtbíẩn. Tôi chợt nhớ đến cụm từmang điềm gởmà Griselda từngdùng.Tấtnhiênlàvôlý,nhưng—cóquávôlýkhông?Mộtýnghĩvụt đến trong đầu tôi: người phụnữnày đã làm gì là làmđếncùng.
Câu chuyện chúng tôi hướng vào những điều thông thườngnhất—hội họa, sách vở, các nhà thờ cổ. Tuy vậy tôi vẫn cảmthấyhết sức rõ rệt là còn có chuyệngì đó—một chuyệnhoàntoànkhácmàbàLestrangemuốnnóivớitôi.Vàilầntôibắtgặpbànhìntôivớivẻngậpngừngkỳlạ,nhưthểbàkhôngquyếtđịnhđược.Tôinhậnthấybàchỉtoànnóichuyệnbângquơchứkhônghềnhắcđếnchồngconhaybạnbèthânthíchgìcả.Nhưngđồngthờiánhmắtbàlạilộrõlờikêugọikhẩnthiết:‘Tôicónênthưachuyện vớimục sư không? Tôimuốn nói lắm. Liệumục sư cógiúptôiđượckhông?’
Cuốicùngcáinhìnkhẩnkhoảnấytắtlịm—hoặccóthểchỉdotôi tưởng tượngmà ra. Cảm thấymình đang bị đuổi khéo, tôiđứnglêncáotừ.Khibướcrakhỏiphòng,tôiliếcnhìnphíasauvàtrôngthấybàđămđămnhìntheotôi,vẻmặtbốirốivàdodự.Tôibấtngờquaylại:
“Liệutôicóthểgiúpđượcgì…”
“Mụcsưthậttốtbụng…”bàlưỡnglự.
Cảhaichúngtôiimlặng.Rồibànói:
“Ước gì tôi biết.Khóquá!Không, tôinghĩ chẳngai giúpđượcđâu,nhưngcámơnmụcsưđãcóýtốt.”
Cóvẻđãdứtkhoát, vì thế tôi ravề,nhưngvẫn lấy làmkinhngạc.TừtrướcgiờlàngSt.MaryMeadnàychưatừngcóchuyệngìbíẩn.
Càngngạcnhiênhơn,khitôivừalórakhỏicổngthìlậptứcđãbịngườikhácvồlấy.BàHartnellrấtgiỏichộpbấtthiênhạtheolốithôbạonày.
“Tôi trông thấymục sư rồi nhé!” bà ta kêu lên với giọng hàihước chánngắt. “Sốt ruột quáđi thôi. Giờmục sư có thểkể tôinghemọiviệcđượckhông?”
“Việcgìkiaạ?”
“Thìcáibàphunhânbíẩnấyđấy!Làbàgóahaycóchồngởđâuđóhởmụcsư?”
“Thậttìnhtôikhôngbiết.Bàấykhôngkểvớitôi.”
“Lạ nhỉ! Tôi tưởng thế nào bà ta cũng ngẫu nhiên đề cậpchuyệnđó.Chắccólýdogìbàtamớikhôngnói,phảikhôngmụcsư?”
“Thựcsựtôikhôngnghĩvậy.”
“À,nhưngmụcsưkínhmến,quảnhưlờibàMarple,ôngquáđỗi thanh cao.Nàomục sưnói tôi nghe, bà ta quen biết bác sĩHaydocklâuchưa?”
“Bàấykhôngnhắcđếnôngbácsĩnêntôikhôngbiết.”
“Thậtư?Vậyhaingườiđãnóigìvớinhau?”
“Về tranh ảnh, âm nhạc, sách vở,” tôi thành thật trả lời. Bà
Hartnellvốnchỉchúýđếnnhữngchuyệnđơnthuầnriêngtưnêncóvẻngờvựckhôngtin.Thừalúcbàtangậpngừngtìmcáchhỏitiếp,tôichúcbàngủngonvànhanhchânbỏđi.
Tôiđếnmộtngôinhàxahơntronglàngvàtrởvềnhàmụcvụbằngcổngsau,băngquamộtđiểm‘nóng’,làvườnnhàbàMarple.Tuynhiên tôinghĩ việcmìnhđến thămnhàbà Lestrange chưathểđếntaibàta,vìvậytôicảmthấyantoàn.
Vừachốtxongcánhcổng,tôichợtnảyraýđếnnhàkhotrongvườn,nơicậuLawrenceReddingdùnglàmxưởngvẽ,đểtậnmắtxembứcchândungcủaGriseldathếnào.
Đếnđâytôithêmvàomộttìnhtiếtdữdộigiúpsoisángchocácbiến cố xảy ra sauđó, và chỉ phácnhững chi tiết cần thiếtmàthôi.
Tôi khônghềnghĩ cóngười trong xưởng vẽ. Không có bất cứâm thanh nào vọng ra để cảnh báo tôi, và chân tôi bước trênthảmcỏcũngkhônghềgâyratiếngđộng.
Tôimởcửavàrồikhựnglạiởbậcthềm.Làvìtrongxưởngvẽđangcóhaingười;ngườiđànôngômghìngườiphụnữvàhôncôtasayđắm.
HaingườiấychínhlàhọasĩLawrenceReddingvàbàProtheroe.
Tôiquàyquảthốiluivàvộilẩnvàophònglàmviệccủamình.Ởđó, tôingồixuốngghế, rút tẩu thuốcravànghĩngợi.Pháthiệnnàyquảlàcúsốclớnđốivớitôi.ĐặcbiệtsaukhitròchuyệnvớiLetticechiềunay, tôihầunhưtinchắcgiữacôbévàchàng traikia có tình cảm đang nhen nhóm. Hơn thế, tôi bị thuyết phụcrằng chính Lettice cũngnghĩ vậy. Rõ ràng cô bé khônghềnghĩanhhọasĩlạicótìnhývớimẹkếcủamình.
Phức tạp kinh khủng! Tôi bất đắc dĩ phải khâm phục bà
Marple.Bàtakhônghềnhầmlẫn,vàrõràngđiềungờvựccủabàkháchínhxác.TôiđãhoàntoànhiểusaicáiliếcmắtđầyngụýcủabàvềphíaGriselda.
TôikhôngbaogiờnghĩvềbàProtheroenhưvậy.TừtrướcđếnnaytôithườngvíbàvớiCaesarđạiđếphunhân—mộtphụnữtrầmtĩnh,độclậpmàkhôngaicóthểnghingờvềsựđoanchính.
Tôiđangmảinghĩđiềuấythìcótiếnggõvàocửahôngphònglàm việc khiến tôi bừng tỉnh. Tôi bước ra và thấy bà Protheroeđứngbênngoài.Tôivừamởcửalàbàtabướcvàongaykhôngđợimời. Bà ta thởhổnhển băng qua phòng và buôngmình xuốngghếsofa.
Tôicócảmgiác trướcđây tôichưabaogiờgặpbà ta thựcsự.Ngườiphụnữtrầmtĩnhvàđộclậpmàtôitừngbiếtđãbiếnđâumất, thayvàođó làmột sinhvậtđang thởhàohển trong tuyệtvọng.LầnđầutiêntôinhậnraAnneProtheroevôcùngxinhđẹp.Người phụ nữ tóc nâu, nước da tái xanh và đôimắtmàu lamchiều sâu thẳm giờ đây đỏ bừng mặt mũi, trống ngực phậpphồng.Cứnhưmộtbứctượngbấtngờbiếnthànhngườikhiếntôinhìnkhôngchớpmắt.
“Tôinghĩtốtnhấtlàđếnđây,”bàtanói.“Mụcsư—ôngnhìnthấyhếtcảrồiphảikhôngạ?”
Tôigậtđầu.
“Chúngtôiyêunhau,”bàtakhẽnói.
Ngaycảgiữalúcbốirốiloâuvàđaukhổấy,bàtavẫnkhônggiấuđượcnụcườihénởtrênmôi.Nụcườicủamộtphụnữtrướcđiềugìđóđẹpđẽtuyệtvời.
Thấytôivẫnimlặng,bàtatiếptục:
“Cólẽmụcsưthấyviệcnàysaiquấylắm?”
“Bàcóthểmongtôinóiđiềugìkháchơnsao,bàProtheroe?”
“Không—không,tôikhôngnghĩvậyđâuạ.”
Tôicốdịugiọnghếtmứccóthể:
“Bàlàphụnữđãcógiađình…”
Bàtangắtlờitôi:
“Ôi, tôi biết— tôi biết chứ.Mục sư nghĩ chuyện này thườngxuyênlặpđilặplạihaysao?Thựcsựtôikhôngphảihạngtrắcnết—khôngphảivậy,màmọiviệccũngkhông—khôngnhưmụcsưnghĩđâu.”
“Vậythìtôirấtmừng,”tôinghiêmtrangnói.
“Nhưngmụcsưcókểvớiôngnhàtôichuyệnnàykhông?”bàtarụtrèhỏi.
Tôilạnhnhạttrảlời:
“Hìnhnhư ai cũngnghĩ rằng tu sĩ thì không biết cư xửnhưmộtquýônglịchlãmhaysaonhỉ.Khôngđúngđâu.”
Anneliếcnhìntôivớivẻbiếtơn.
“Tôikhổquá.Ôi!Tôivôcùngbấthạnh.Tôikhôngthểtiếptục.Tôi hoàn toàn không thể chịu đựng được nữa,mà cũng chẳngbiếtphảilàmsao.”Giọngbàtavốnglênvớivẻcuồngloạn.“Mụcsưkhôngbiếtcuộcsốngcủatôithếnàođâu.NgaytừđầutôiđãkhốnkhổvớiLucius.Khôngngườiphụnữnàocóthểhạnhphúcvới ông ta.Ước gì ông ta chết đi cho xong… Thật khủng khiếp,nhưngtôimongthế…Tôiđãtuyệtvọngrồi.Quátuyệtvọng,thưamụcsư.”
Chợtbàtagiậtnảyngườivànhìnracửahông.
“Gìvậy?Tôivừanghetiếngaiđó,cóthểlàLawrencechăng?”
Tôiđếnchỗcửahôngmàlúcnãytôi tưởngmìnhđãđóng lại
rồi.Tôibướcrangoàivànhìnquanhvườnnhưngkhôngthấyaicả.Tuyvậytôihầunhưchắcchắnmìnhcũngđãnghethấytiếngaiđó,hoặccólẽdoAnnekhẳngđịnhkhiếntôitinnhưvậy.
Khitôitrởvàophòng,bàtađangngồiđổngườivềphíatrước,đầucúigục.Mộthìnhảnhtuyệtvọng.
“Tôiphảilàmgìbâygiờ?Tôiphảilàmgìbâygiờ?”
Tôi đến ngồi cạnh Anne và nói những điều mà tôi nghĩ lànhiệmvụmìnhphảinói, cố gắng thuyết phụcbà ta, tuynhiênlòngtôivẫnthấylấncấnvìsángnaytôiđãbuộtmiệngthốtlênrằngcuộcđờinàysẽtốthơnnếukhôngcóđạitáProtheroe.Quantrọnghơncả,tôicầuxinbàtađừnglàmchuyệndạidột.Bỏnhàcửachồngconlàhếtsứcnghiêmtrọng.
TôikhôngchorằngmìnhđãthuyếtphụcđượcAnne.Tôisốngđủlâutrênđờiđểhiểurằngtranhcãivớiaiđóvềtìnhyêuthìchỉphícông,nhưngtôinghĩnhữnglờimìnhnóicóthểanủibàtaphầnnào.
KhiAnneđứngdậycáotừ,bàtacámơntôivàhứasẽsuynghĩvềnhữnggì tôinói. Tuyvậy,khibà tađi rồi thi tôi rất lo lắng,cảm thấy lâu nay mình đã đánh giá sai tính cách của AnneProtheroe.Giờđâybàtakhiếntôicóấntượngbàlàmộtphụnữvôcùngliềulĩnh,sẵnsàngđánhđổimọithứkhicảmxúcđượcđánh thức. Và bà ta đang yêu Lawrence Redding,một tình yêutuyệt vọng, điên cuồngmê đắm, vớimột chàng trai kémmìnhnhiềutuổi.
Tôikhôngthíchđiềuđó.
Chương4
TôiquênbẵngchuyệnmờiLawrenceReddingdùngbữatốihômđó, nên lúc Griselda xuất hiện vàmắngmỏ tôi rằng chỉ còn ítphútnữathôilàđếngiờănthìtôihoàntoànsửngsốt.
“Emhyvọngmọiviệcsẽổnmìnhạ,”Griseldanóivớisaulưngtôi. “Emđãsuynghĩvềchuyệnmìnhnói lúcăntrưa,vàemđãtínhđếnmộtsốmónngon.”
Tiệnthểtôinói luôn,bữaăntốicủachúngtôihoàntoànxácnhậnmộtđiềulàcóvợtôithamgiathìtìnhhìnhlạicàngtồitệhơn.Vềýtưởngthìthựcđơnrấthoànhtráng,nhưngdườngnhưMarylạitỏrakhoáitrákhibiểudiễnthànhcôngviệcnấumónnàyquálửaxenkẽvớimónkiasốngnhăn.MónhàumàGriseldađặthàngcóvẻđãvượtquámứcvụngvề, rủi thaychúng tôi lạikhôngthểđưaralàmvídụ,vìmãiđếnlúcdùngmớipháthiệnratrongnhàkhôngcódụngcụđểmởhàu!
TôihơingờvựckhôngbiếtLawrencecóđếnchiếulệkhông.Rấtcóthểanhtasẽgửilờicáovắng.
Tuy nhiên anh ta lại đến khá đúng giờ, và cả bốn chúng tôidùngbữatối.
Không thểphủnhậnLawrenceRedding làngườicó tínhcáchhấp dẫn. Anh ta khoảng ba mươi tuổi, tôi độ chừng. Tóc đennhưnglạthayđôimắtlạimàuxanhsángrực.Làloạithanhniênxuất sắc, chơi thể thao giỏi, một tay thiện xạ, một diễn viênnghiệpdưcóhạngvàlàngườirấtcóduyênănnói.Anhtacókhảnăng khuấy động đám đông, và là người có dòngmáu Ireland
chảytronghuyếtquản.Anhtahoàntoànkhôngphảilàmộtnghệsĩmẫumựclýtưởng,tuyvậytôivẫnnghĩanhtalàmộtthợvẽlànhnghềtheophongcáchhiệnđại.Vềhộihọathìbảnthântôirấtíthiểubiết.
Vàobuổitốiđặcbiệtnhưthếnày,nếuanhtacótỏrađãngtríđôichútthìcũnglàchuyệnthườngtình.Nhìnchung,anhtaứngxửrấttốt.TôinghĩGriseldahayDenniskhônghềnhậnrađiềugìkháclạ.Cóthểbảnthântôicũngkhôngnhậnrađiềugìnếunhưtrướcđótôikhôngbiếtchuyện.
ĐặcbiệtGriseldavàDennisvuinhưhội—họliêntụcbôngđùavề một xì-căng-đan địa phương — chuyện tiến sĩ Stone và côCram! Đột nhiên tôi thấy nhói lòng khi nghĩ Griselda bằng vaiphải lứa với Dennis hơn là với tôi. Thằng bé gọi tôi là bác Len,nhưngGriseldathìnóchỉgọitrổngbằngtên.Khônghiểusaođiềunàykhiếntôicảmthấyhơilạclõng.
Tôi nghĩ lẽ ramình phải lo âu về chuyện bà Protheroemớiđúng, chứ tôi không thườngđể ýđếnnhững lời bàn tánkhôngđâu vào đâu như thế này. Griselda và Dennis lại tiếp tục buônchuyệnnhưng tôi chẳng còn lòng dạnàomà quở tráchhọ. Tôivẫnluônnghĩthậtđángtiếckhisựcómặtcủamộtgiáosĩcóthểkhiếnhaibáccháunhàhọmấthứng.
Lawrence cũng vui vẻ góp chuyện, tuynhiên tôi nhận ra đôimắtanhtakhôngngừnghướngsangchỗtôingồi,vàtôikhôngngạcnhiênkhisaubữaănanhtatìmcáchđitheotôivàophònglàmviệc.
Ngaykhi chỉ còn lạihai chúng tôi, tháiđộanh tahoàn toànthayđổi,nétmặtphờphạc,đầyvẻnghiêmtrọngvàlolắng.
“Bímậtcủachúngtôilàmngàibấtngờlắmphảikhông,thưa
ngài?”anhtanói.“Vậyngàisẽlàmgìạ?”
VớiReddingtôicóthểtraođổithẳngthắnhơnnhiềusovớibàProtheroe.Anhtachămchúlắngngherồitrálời:
“Chắcchắnngàisẽnóivậy,vìngàilàmụcsư,tôinóiđiềunàykhônghềcóýxúcphạmngài.Thậtratôinghĩcóthểngàicólý,tuynhiênchuyệngiữaAnnevàtôithìkhônggiốngnhưvậyđâu.”
Tôi bảo Redding rằng cái câu này vẫn là câu cửamiệng củangườiđờingaytừthưởkhaithiênlậpđịa,thếlàmôianhtanởmộtnụcườiméoxệch:
“Ýngàilàaicũngchotrườnghợpcủamìnhlàduynhấtư?Cóthể là vậy. Nhưng cómột điều ngài cần phải tin.” Anh ta camđoanvớitôirằngchođếnnay‘chưacóđiềugìsaitráicả’.Anhtabảo,Annelàmộttrongnhữngphụnữđoanchínhvàtrunghậunhấttrênđời.Cònsắptớisẽnhưthếnàothìanhtakhôngbiết.
“Nếuchỉlàchuyệntrongsáchvởthìlãogiàkiaphảichết,”anhtarầurĩnói.“Đólàcáchgiảithoáttốtđẹpchomọingười.”
TôiquởtráchRedding.
“Ồ!Tôikhôngcóýnóirằngtôisẽlụicholãotamộtnháttừsaulưng,nhưngtôisẽvôcùngcámơnbấtcứailàmđiềuđó.Trênđờinàychẳngaicólấymộtlờitốtđẹpvềlãocả.Tôihơingạcnhiênvìsaobàvợđầucủalãokhôngkhửlãochorồi.Nhiềunămtrướccólầntôigặpbàta,trôngbàtahoàntoàncókhảnănglàmviệcđó.Mộtngườiđànbàđiềmtĩnhđếnmứcđángsợ.Lãotathìtínhtìnhcáubẳnhiếmthấy,lúcnàocũngquáttháo,gâysựầmĩhệtnhưconquỷdữ.NgàikhôngbiếtAnnephảichịuđựnglãotathếnàođâu.Giánhưtôicótiềnthìtôiđãmangnàngđingayrồi.”
Sauđó,tôinóichuyệnvớianhtahếtsứcnghiêmtúc.TôicầuxinanhtarờikhỏilàngSt.MaryMead,vìcònởđây,anhtachỉ
làmchoAnneProtheroeđãbấthạnhlạicàngđaukhổthêmmàthôi. Thiên hạ bàn ra tán vào, thế nào cũng đến tai đại táProtheroe—vàmọiviệcsẽcựckỳtaihạichobàấy.
Lawrencephảnđối:
“Ngoàingàirathìchẳngaibiếtgìcả,thưangài.”
“Reddingthânmến,cậuđánhgiáthấpnăngkhiếuthámtửcủadân làng rồi. Ở St.MaryMead này ai cũng biết những chuyệnriêngtưnhấtcủacậu.KhôngnhàthámtửnàoởAnhQuốcsánhbằngmộtbàcôđộcthânkhóđoántuổi,màthờigianrảnhrỗithìquádưthừa.”
Anhtaungdungtrảlờirằngchẳngsaocả,vìaicũngtưởngđólàLettice.
“Cậucónghĩ có thểbản thânLettice cũng tưởngvậykhông?”tôihỏi.
Lawrencehoàntoànbấtngờvìý tưởngấy,anhtabảoLetticechẳnghềngóngàngđếnanhta,chắcchắnvậy.
“Côấylàmộtcôgáikỳquặc,”anhtanói.“Lúcnàocũngmơmơmàngmàngnhưngthậtrakháthựctế, tôinghĩvậy.Cái lốimơmàngấychỉlàđiệubộgiảtạo,chứLetticebiếtrấtrõmìnhđanglàm gì. Cô ta đang nuôi lòng hận thù, và lạ lùng là cô ta ghétAnne.Cựckỳghétnàng.TuyvậyAnnebaogiờcũngđốixửhếtsứcthánhthiệnvớicônàng.”
Tất nhiên tôi không tin lời anh ta. Với những kẻ si tình thìngười yêu củahọ bao giờ cũng xử sựnhư thiên thần. Tuy vậy,theonhậnxétcủariêngtôi,Anneluôncưxửvớicôconriêngcủachồngmộtcáchtốtbụngvàthẳngthắn.BảnthântôichiềunayđãkhábấtngờvìgiọngđiệugaygắtcủaLettice.
Chúng tôi buộcphảingừng câu chuyệnvìGriseldavàDennis
thìnhlìnhxôngvàolàmgiánđoạnvàbảorằngtôikhôngnênđểLawrencengồitròchuyệnnhưmộtônggià.
“Ôi trời, saomìnhmong có chuyện giật gân vậy không biết.Mộtvụgiếtngười—haymộtvụ trộmcũngđược,”Griseldavừanóivừangồiphịchxuốngghếbành.
“Tôikhôngnghĩởđâycógìđánggiáđểmàtrộm,trừphichúngtatrộmhàmrănggiảcủabàcôHartnell,”Lawrencecốgắngnhậpcuộcphatrò.
“Cáihàmgiảấymàvavàonhauthìnghegớmkhiếp,”Griseldanói.“Nhưnganhbảoởlàngnàykhôngcógìđánggiálàlầmto.NhàôngProtheroecómộtsốđồcổbằngbạcđẹptuyệtvời.ĐĩavàlọđựngmuốivàmộtchiếctáchthủytinhTazzatừthờiCharlesđệnhị—toànlàvậtquýthôi.Tôinghĩchúngđánggiáhàngngànbảng.”
“Coichừng lão ta tặngchomấyngườimộtphátsúng lụcbâygiờ,”Dennisnói.“Đúngnghềcủachàngmà.”
“Ô!Vậythìchúngtasẽrataycướpcủa,”Griseldanói.“Cóaicósúnglụckhôngnhỉ?”
“TôicómộtkhẩuhiệuMauser,”Lawrenceđáp.
“Anhcóhả?Ôihồihộpquá!Saomàanhcóđược?”
“Kỷvậtthờichiến,”Lawrenceđápvắntắt.
“LãoProtheroehômnayđãchoStonexemđồbạc,”Dennisxenvào.“CóvẻgiàStonemêmẩnmấythứấyquáchừng.”
“Tưởnghọđãcãinhauvềvụngôimộ,”Griseldanói.
“Ô,họdànhòa vớinhau rồi,”Dennisnói. “Dù sao cháu cũngchẳngbiếtngườitađàoxóimấyngôimộđểtìmcáigìnữa.”
“CáinhàôngStonenàylàmtôithấykhóhiểuquá,”Lawrencegópchuyện. “Tôinghĩ chắcông taphảiđãng trí lắmnênnhiều
khichẳngbiếttígìvềchuyênmôncủamìnhcả.”
“Tìnhyêulàthế,”Dennisbuộtmiệng.“GladysCramthânyêu,nàngkhônghề vờ vĩnh.Hàmrăngnàng trắngbóngkhiến lònganh sung sướng ngất ngây. Này cô dâu tương lai, hãy đến đâycùnganhbay vào cõimộng. Và tại BlueBoar, trong gianphòngngủnày…”
“ĐủrồiđấyDennis,”tôingắtlờithằngbé.
“À, giờ tôi xin kiếu,” Lawrence Redding nói. “Cám ơn bà rấtnhiềuvềbuổitốirấtvuivẻhômnay,bàClement.”
GriseldavàDennistiễnanhtaravề,rồiDennismộtmìnhquaylạiphònglàmviệc.Cóchuyệngìđóxảyralàmthằngbébựcbội.Nórảobướcquanhphòng,caucóđábànđághế.Đồnộithấtnhàtôiđãquácũkỹđếnmứckhómàhưhỏnghơnnữa,nhưngtôibuộcphảinhẹnhàngphảnứng.“Cháuxinlỗi,”Dennisnói.
Nóimlặngmộtlúcrồibuộtmiệng:
“Cáichuyệnngồilêđôimáchthốithadơbẩngìđâuá!”
Tôihơingạcnhiên.Denniskhôngthườngtỏtháiđộkiểuđó.
“Cóchuyệngìvậy?”tôihỏi.
“Cháukhôngbiếtcónênnóivớibáckhôngnữa.”
Tôicàngngạcnhiênhơn.
“Quásứctồitệbẩnthỉu,”Dennislạinói.“Điđâucũngrêuraođủthứchuyện.Thậmchíkhôngchỉkểlểmàcònnóibóngnóigiónữa.Thôi,quỷthamabắt—cháumàkểvớibácthì—cháuxinlỗi!Chuyệntởmlắmbácơi.”
Tôitòmònhìnthẳngcháunhưngkhôngépnónóithêm.Tuyvậy tôi vô cùngngạcnhiênvì tínhDennis xưanaykhôngquengiữkínchuyệngìtronglòng.
NgaylúcấyGriseldabướcvào.
“BàWetherbymớivừagọiđiệnthoạichoem.BàLestrangerangoàitừtámgiờmườilămmàgiờvẫnchưavềnhà.Chẳngaibiếtbàấyđiđâu.’’
“Họcầnbiếtđểlàmgìchứ?”
“NhưngbàấykhôngđếnbácsĩHaydock.BàWetherbybiếtrõchuyệnấyvìbà tađãgọichobàHartnellởgầnnhàôngbácsĩ,nếubàLestrangeđếnthìbàHartnellđãnhìnthấybàtarồi.”
“Tôichẳnghiểulàmsaongườidânởđâycóthểănuốngđược,”tôinói.“Hẳnlàhọphảivừađứngcạnhcửasổvừadùngbữamớichắcchắnkhôngbỏsótđiềugì.”
“Chưahếtđâumìnhạ,”Griseldavẫnsôisùngsục.“HọđãpháthiệnởBlueBoar,tiếnsĩStonevàcôCramthuêhaiphòngkếcận,thếnhưng…”nàngvevẩyngóntaytỏýtinsốtdẻo“…lạikhôngcócửathôngnhau!”
“Vậychắcmọingườithấtvọnglắm,”tôinói.
Griseldaphálêncười.
Mới đầu ngày thứ năm đã có chuyện không hay. Hai bà trungniên trong giáo phận của tôi cãinhau về việc tranghoàngnhàthờ. Tôi được mời đến phân xử, bà nào bà nấy đều giận điênngườisôibọtmép.Nếugiậndữkhônglàmtinhthầnconngườitabịxáotrộnthìcũngkhiếnthânthểbịtácđộngnhiều.
Sauđótôiphảikhiểntráchhaicậubétrongđộiđồngcavìđãnhai kẹo trong suốt buổi lễ, và tôi bực bội cảm thấymình đãkhôngtoàntâmtoànýlàmlễnhưlẽramìnhphảilàm.
Tiếpđếnlàngườichơiđànống,vốnrất‘nhạycảm’,lạicóđiềuphậtýcầnvỗvềxoadịu.
Và rồi bốn giáo dân nghèo tuyên bố công khai chống đối bàHartnellkhiếnbàtanổitrậnlôiđìnhchạyđitìmtôi.
TôiđịnhquayvềnhàthìgặpđạitáProtheroe.Ôngtađangrấthểhảvìvừatómđượcbatênsăntrộmvớitưcáchlàquanchứcđịaphương.
“Phảigiữkỷcươngchứ,”ôngtaoangoanggiọng.VìhơinặngtainênProtheroethườngnóito.“Cầnphảinghiêmkhắc—đólàđiềucầnthiếthiệnnay!Phảitrừngphạtđểlàmgương.CáithằngArcherxỏláhômquavừamớilòimặtchuột,tôinghenóinóthềsẽtrảthùtôi.Quâncônđồvôlạiláoxược!Tụcngữcócâu,càngbịtrùẻothìcàngsốngdai.Lầnsautôimàbắtgặpnósăntrộmchimtrĩcủatôithìnósẽhiểurathếnàolàchuyệnnótrảthùtôi.Quálỏnglẻo!Bâygiờchúngtabuônglỏngquá!Tôithìlovạchmặtbọnchúngcònmụcsư thìbaogiờ cũngđượcyêucầuphải chiếucốđếnvợconchúngnó.Cựckỳbậybạ!Vớvẩn,láotoét!Tạisaomộtthằngđàn ông có thể thoát tội chỉ vì chúngđemvợ con ramàthanvãn cơ chứ?Với tôi thìđứanào cũngnhưnhau—bác sĩ,luậtsư,thầytu,săntrộmhaythằngnátrượulườibiếngvôtíchsự—hễbắtđượcthằngnàophạmluậtthìphảiđểluậtphápxửchúng.Tôichắcmụcsưđồngývớitôi.”
“Ôngquênrằngchứcphậncủatôibuộctôiphảituânthủmộtphẩmchấtcaohơnmọithứ—làlòngkhoandung,”tôinói.
“À, tôi làngười công tâmmà.Khôngai có thểphảnbácđiềuđó.”
Tôikhôngnóigì,thếlàôngtalêngiọnggaygắt:
“Saomụcsưkhôngtrảlờitôi?Ôngnghĩgìmàmảimêthế?”
Tôilưỡnglự,rồiquyếtđịnhnói:
“Tôi đang suy nghĩ rằng đến phút lâm chung, tôi sẽ hối tiếc
nếu lâu nay lời khẩn cầu của tôi chỉ là công lý. Bởi điều đó cónghĩacuốicùngtôiđãbịcônglýtrừngphạt…”
“Hừ!ĐiềuchúngtacầnlàmộtchúttinhthầnchiếnđấuCơĐốcgiáo.Tôiluônluônhoànthànhnghĩavụcủamình,hyvọngthế.Có vậy thôi. Như đã nói, chiều tối nay tôi sẽ đến. Nếumục sưkhôngphiềnthìchúngtasẽlàmviệcvàosáugiờmườilămthayvìsáugiờ.Tôiphảiđithămmộtngườitronglàng.”
“Giờấyhoàntoànphùhợpvớitôi.”
Protheroehươgậyvàsảibước,còn tôivộivãđếnchỗHawes.Sángnaytôithấycậuấycóvẻnhưốmbệnh.Tôiđịnhkhiểntráchnhẹ cậu ta vềmột số việc trong phần hànhmà cậu ta làm dởdang hoặc lộn xộn, nhưng nhìn gương mặt trắng bệch căngthẳngcủaHawes,tôibiếtcậutabịbệnh.
Khi tôi nói vậy thì Hawes phủ nhận, nhưng không kịch liệt.Sau cùng cậu ta thú thậtmình không được khỏe, và tỏ ra sẵnsàngnghelờikhuyêncủatôilàvềnhànằmnghỉ.
Tôivộivàngăntrưarồiđithămmộtsốngười.GriseldathìđãđiLondonbằngchuyếntàugiárẻngàythứnăm.Đếnkhoảngbốngiờkémmười lămtôi trởvề,địnhbụngphác thảobàiPhúcâmngàychủnhậtthìMarynóiôngReddingđangchờtôitrongvănphòng.
Tôi trông thấyanhtađangbồnchồnđiđi lại lại.Mặtanhtatrắngbệchvàphờphạc.Thấytôibướcvào,anhtađộtngộtquaylại.
“Tôiđãnghĩ thấuđáovềchuyệnngàinóihômqua.Đêmquatôithứctrắngsuynghĩ.Ngàinóiđúng.Tôinênđoạntuyệtvàrađi.”
“Anhbạnthânmến,”tôinói.
“ĐiềungàinóivềAnnehoàn toànđúng.Tôi cònở lạiđây thìchỉ thêmrắcrốichonàng.Nàng—nàngquátốt.Tôibiếtmìnhcầnphảirađi.Tôilàmkhổnàngnhưvậylàđủrồi,cầuChúaphùhộchotôi.”
“Tanghĩanhđãcóquyếtđịnhduynhấthợplý,”tôinói.“Tabiếtđólàmộtquyếtđịnhkhókhăn,nhưnghãytintađi,cuốicùngđósẽlàđiềutốtnhất.”
Tôicóthểthấyanhtanghĩrằngđólàđiềudễdàngnóirabờimộtngườikhôngbiếtmìnhđangnóigì!
“NgàisẽchămsócAnnechứ?Nàngcầncómộtngườibạn.”
“Anhcứyênchí,tasẽlàmmọiviệchếtsứcmình.”
“Xincámơnngài.”Anhtasiếtchặttaytôi.“Ngàilàngườitửtế,thưangài.Tốinaytôisẽgặpnàngđểchàotạmbiệt,vàcóthểtôisẽthuxếphànhlýđểsángmailênđường.Kéodàinỗithốngkhổthìchẳngíchgì.Cámơnngàiđãchotôimượnnhàkholàmchỗvẽtranh.TôirấttiếcđãkhôngkịphoànthànhbứcchândungcủaphunhânClement.”
“Đừngbậntâmviệcấy,anhbạnthânmến.Tạmbiệt,cầuChúaphùhộchoanh.”
Khianhtaravề,tôicốgắngviếttiếpbàiPhúcâmnhưngchẳngđược.ĐầuóctôicứlẩnquẩnchuyệnLawrencevàAnneProtheroe.
Lúcnămgiờrưỡi, tôiđangdùngmột tách tràdở tệ,nguộivàđắngngắt,thìchuôngđiệnthoạireo.CóngườibáotinôngAbottởLoverFarmđanghấphốivàmờitôiđếnngay.
Tôi lập tức gọi đếnOldHall, vì Lover Farm cáchnhàmục vụđếngầnhaidặm,có thể tôi sẽkhôngquayvềkịpsáugiờmườilăm,màtôilạikhôngbiếtđixeđạp.Tuyvậy,đầudâykiabáolàđạitáProtheroevừalênxerađi,vìthếtôicũnglênđườngsaukhi
nhắnvớiMaryrằngcóngườimờinêntôiphảiđi,nhưngtôisẽcốgắngquayvềkhoảngsáugiờrưỡihoặcmuộnhơnmộtchút.
Chương5
Đếnquásáugiờrưỡigầnbảygiờtôimớivềđếnnhàmụcvụ.KhitôiđếnsátcổngthìcánhcổngbậtmởvàLawrenceReddingbướcra.Anhtađứngchếtsữngkhinhậnratôi,còntôinhìnbộdạnganhtamàkinhhãi.Trônganhtanhưngườisáphóađiên,mắttrợn trừng,mặtmày trắngbệchnhưxác chết, tay chân co giậtrunrẩy.
Trongchốcláttôingỡanhtađãnốcrượusay,nhưnglậptứcbácbỏýnghĩấy.
“Này,anhlạiđếntìmtađấyhả?”Tôihỏi.“Xinlỗivìtađivắng.Giờanhquaylạiđi.TasắpgặpôngProtheroevềmộtsốviệcliênquanđến sổ sách—nhưng chắc chúng tôi không làmviệc lâuđâu.”
“Protheroe,”anhtanóirồicườiphálên.“Protheroeà?NgàisẽgặpProtheroesao?Ồ,thếnàongàicũnggặpôngtangay.Ôi!LạyChúatôi—vâng!”
Tôi trố mắt nhìn rồi máy móc đưa tay về phía Lawrence,nhưnganhtađộtngộttránhsangmộtbên.
“Không,” anh ta gần như hét lên. “Tôi cần phải đi— để suynghĩ.Tôicầnsuynghĩ.Tôiphảisuynghĩ.”
Anh ta bỏ chạy và nhanh chóng khuất dạng trên con đườngdẫnvềlàng,đểlạitôiđứngchămchămnhìntheovàtrởvềvớiýnghĩbanđầulàanhtasayrượu.
Saucùngtôilắcđầuvàđivàonhà.Cửatrướclúcnàocũngđể
ngỏ,tuynhiêntôivẫnnhấnchuông.Maryvừachùitayvàotạpdềvừabướcra.
“Cuốicùngmụcsưđãvề,”côlêntiếng.
“ĐạitáProtheroecóđếnkhông?”tôihỏi.
“Trongphònglàmviệc.Tớihồisáugiờmườilăm.”
“CònôngReddingnãygiờcóvàođâykhông?”
“Mấyphúttrướccótớiđâyhỏithămmụcsư.Tuinóiôngsắpvềvàđại táProtheroeđangchờ trongphòng làmviệc,ổngnóivậyổngcũngchờrồibướcvô.Giờổngđangởtrỏng.”
“Không,anhtakhôngcótrongấy,”tôinói.“Tôivừagặpanhtađirađường.”
“À, tui không biết ổngđi. Vậy ổng chỉ ở đây cómộthai phútthôi.Bàchủthìlênthànhphốchưavề.”
Tôilơđãnggậtđầu.Maryrútvàobếpcòntôiđidọctheohànhlangvàmởcửaphòng.
Ngoàihànhlangtrờinhậpnhoạng,khimởcửathìánhnắngchiềurọivàophòngkhiếntôibị lóamắt.Tôibướcmộthaibướcvàophỏngvàrồidừnglạichếtsững.
Trongkhoảnhkhắctôikhôngthểnàotinnổicảnhtượngxảyratrướcmắtmình.ĐạitáProtheroenằmsóngsoàitrênbànviếtcủatôitrongtưthếkhủngkhiếp.Trênmặtbàngầnchỗđầuôngta,mộtvũngdịchđenngòmtừtừnhỏgiọtxuốngsànnhànghetongtongthậtrùngrợn.
Tôi trấn tĩnh lạivàbướcđếngầnđại tá.Sờvào thìdaông talạnhngắt.Nhấctaylênthìtayroithõngxuống,ôngtađãchết—mộtviênđạngămvàosọ.
TôibướcracửagọiMary.Khicô tavào, tôi ra lệnhchocô tachạyhếttốclựcđimờibácsĩHaydocknhàởngaygócđường.Tôi
bảocôtalàđãxảyratainạn.
Rồitôiquaylạikhépcửachờbácsĩđến.
May thay,Mary tìm thấybác sĩ đangởnhà.Haydock làmộtngười tốt bụng, vóc cao to lực lưỡng, nétmặt thô kệch và chấtphác.Ôngtanhướnmàykhitôilẳnglặngchỉvàophòng,nhưnglàmộtbácsĩđíchthực,ôngkhôngmảymaytỏraxúcđộng,ôngcúixuốnggầnxácchếtvànhanhchóngkhámnghiệm.Rồiôngtađứngthẳngngườivànhìntôitừđầuđếnchân.
“Thếnào?”tôihỏi.
“Ôngtachếtthậtrồi—phảinóilàđãchếtnửatiếngđồnghồ.”
“Tựsátư?”
“Khôngthểnhưthếđược.Mụcsưnhìnvị trívết thươngnày.Hơnnữanếuôngtatựbắnmìnhthìkhẩusúngởđâu?”
“Đúngvậy,khôngcódấuhiệucủabấtcứvậtgìnhưthế.”
“Tốt nhất chúng ta không được động đến hiện trường,”Haydocknói.“Đểtôigọibáocảnhsát.”
Bácsĩnhấcốngnghevànóichuyện,ôngtrìnhbàyvắntắtsựviệcrồigácmáyvàđếnchỗtôiđangngồi.
“Việcnàytệhạiquá.Mụcsưtìmthấyôngtanhưthếnào?”
Tôigiảithích.
“Mộtviệctệhại,”ôngbácsĩlặplại.
“Cóphải…cóphảilàgiếtngườikhông?”tôirụtrèhỏi.
“Cóvẻnhưvậy.Ýtôilàlàmsaokháchơnchứ?Quáilạ,khôngbiếtaiđãratayvớiônglãođángthươngnày.Tấtnhiêntôihiểuchẳngaiưagìôngta,nhưngthườngngườitađâubịgiếtvìlýdođó—rủithay.”
“Cònmộtchuyệnkhákỳlạnữa,”tôinói.“Chiềunaycóngười
điệnthoạimờitôiđếnnhàmộtgiáodânđanghấphối,nhưngkhitôiđếnnơi thìmọingườiđềungạcnhiênvìngườibệnhđãkháhơnrấtnhiềusovớimấyhômtrước,vàbàvợôngtadứtkhoátphủnhậnlàkhônghềgọichotôi.”
Haydocknhíumày.
“Đâylàviệccóchủý—rấtcóchủý.Mụcsưđãtrúngkếđiệuhổlysơn.Bànhàđâurồi?”
“NhàtôiđiLondonsuốtcảngày.”
“Còncôhầu?”
“Ởtrongbếp—phíađầuhồibênkia.”
“Ởbênấyhìnhnhưcôtakhôngnghethấygìtừbênnàyvọngđến.Sựviệckinhkhủngquá.CóaibiếtchiềunayProtheroeđếnđâykhông?”
“Sángnaytrênđườnglàng,ôngtađãnhắctớiviệcấybằngcáigiọngoangoangcốhữu.”
“Nghĩalàcảlàngđềubiết!Bấtluậnthếnàohọcũngbiết!Vậycóbiếtkẻnàocóhiềmthùvớiôngtakhông?”GươngmặttrắngbệchvàánhmắtnhìntrântrốicủaLawrencevụthiệnratrongóctôi,nhưngtôichưakịptrảlờithìcótiếngchânbênngoàihànhlang.
“Cảnhsátđến,”ôngbạntôinóirồiđứngdậy.
Cảnh sát trưởngHurst đại diện cho lực lượng cảnh sát vùngnày,ravẻrấtquantrọngnhưnglạichẳngmấylolắng.
“Xinchàoquýông.Chútxíunữaôngthanhtrasẽđến.Trongkhichờđợitôisẽlàmtheochỉthịcủaôngấy.TôiđượcbiếtđạitáProtheroeđãbịbắnchết—ởphònglàmviệccủamụcsư.”
Ôngtadừnglạirồinémchotôicáinhìnlạnhlùngđầyngờvựckhiếntôiphảicốgiữtháiđộbìnhthườngcủamộtngườivôtội.
Rồiôngtađếnbênbànlàmviệcvàthôngbáo:
“Không được động vào bất cứ thứ gì trước khi ông thanh trađến.”
Đểđộcgiảtiệntheodõi,tôigắnvàođâysơđồcănphòng.*
Cảnhsáttrưởngrútsổtayra,nhấmướtđầubútchìrồinhìnhaichúngtôi.
Tôi kể lại chuyệnmình phát hiện xác chết. Saumột hồi ghichéptoànbộ,ôngtaquaysangviênbácsĩ.
“Theo ông thì đâu là nguyên nhân gây ra cái chết, bác sĩHaydock?”
“Bịbắnvàođầuởcựlyrấtgần.”
“Cònvũkhí?”
“Tôikhôngthểnóichínhxácmộtkhichúngtôichưalấyđượcđầuđạn.Nhưngtheotôicóthểviênđạnđượcbắnratừmộtkhẩusúngnòngnhỏ—vídụloạiMauser.25.”
Tôilạinhớđếncuộcnóichuyệntốihômtrướcvàlờithừanhậncủa Lawrence Redding về khẩu súng. Viên cảnh sát giương cặpmắtốcnhồilạnhlùngnhìntôi:
“Ôngcónóigìkhông,thưaông?”
Tôilắcđầu.Chodẫutôicónghingờđinữathìđócũngchỉlànghingờkhônghơnkhôngkém,màđiềuấy thìphảigiữ tronglòng.
“Theoýkiếncủaôngthìthảmkịchnàyxảyralúcnào?”Bácsĩngầnngừgiâylátrồitrảlời:
“Nạnnhânmớichếtkhoảnghơnnửatiếngđồnghồ.Chắcchắnkhônglâuhơn.”
Hurstquaylạiphíatôi:
“Côngườihầucónghethấygìkhông?”
“Theotôibiếtthìcôấykhôngnghethấygìcả,”tôiđáp.“Nhưngôngnênhỏicôtathìtốthơn.”
NhưngngaylúcấyThanhtraSlackđến,ôngtađiôtôtừMuchBenhamcáchđâyhaidặmđường.
TấtcảnhữnggìtôicóthểnóivềThanhtraSlack*làchưabaogiờcóailạimangcáitênhoàntoàntráingượcvớimìnhnhưthế.Đólàmộtngườidangămngăm,dángvẻnăngđộngvàmạnhmẽ,đôimắtđenlinhhoạt,cungcáchthôbạovàcựckỳhốnghách.
Thanhtragậtđầuchiếulệđáplạilờichàocủachúngtôi,chộplấy sổ ghi chép của thuộc cấp đọc lướt qua rồi khẽ trao đổi vớiHurstmộtvàitừcộclốc,sauđósảibướcđếnbêntửthi.
“Mọithứởđâyđãbịxêdịchvàxáotunglênrồi.”
“Tôikhônghềđộngđếncáigìcả,”Haydocknói.
“Tôicũngthế,”tôinói.
Viên thanh tra loay hoaymột lúc săm soimọi thứ trên bàncũngnhưvũngmáu.
“Chàchà!”Giọngôngtađắcthắng.“Thứchúngtacầnđâyrồi.Cáiđồnghồđãngưngchạykhiôngtangãxuống.Điềunàysẽchochúngtabiếtthờiđiểmxảyratộiác.Sáugiờhaimươihaiphút,ôngnóingườinàychếtlúcmấygiờhảbácsĩ?”
“Tôinóikhoảngnửatiếngđồnghồ,nhưng…”
Viênthanhtraxemđồnghồtaycủamình.
“Bảygiờnămphút.Tôiđược tinkhoảngmườiphút trước, lúcbảygiờkémnăm.Xácchếtđượcpháthiệnkhoảngbảygiờkémmườilăm.Tôiđượcbiếtôngđãđượcmờiđếnngaylậptức,nghĩalàôngkhámtửthilúcbảygiờkémmười—Thếđấy,vậylàhầunhưchínhxáctừnggiây!”
“Tôikhôngđảmbảotuyệtđốichínhxácvềthờigian,”Haydocknói.“Chỉlàướctínhthôi.”
“Thếlàtốtrồiôngạ,tốtrồi.”
Tôicốnóixenvào:
“Vềchiếcđồnghồấythì…”
“Xin lỗi thưamục sư, cầnbiếtđiềugì thì tôi sẽhỏi ôngnhé.Khôngcónhiềuthờigianđâu.Điềutôimuốnlàmọingườiphảiimlặng.”
“Vâng,nhưngtôimuốnnóivớiôngrằng…”
“Tuyệtđốiimlặng,”thanhtratrừngmắthùnghổnhìntôi.
TôilàmtheoyêucầucủaSlack.
Ôngtavẫnsămsoicáibànviết.
“Ôngấyngồivàođâylàmgìnhỉ,”viênthanhtralàubàu.“Hayôngấyđịnhviếtthư—chà—cáigìthếnày?”
Ôngtarútramộtmảnhgiấyvớivẻđắcthắng,vàquáhàilòngvới pháthiện củamìnhđếnmức chophép chúng tôi đến cạnhcùngxem.
Đólàloạigiấyviếtthưcủanhàmụcvụ,ngayđầutrangcóghisáugiờhaimươi.Thưviết:
CLEMENT THÂNMẾN, xin lỗimục sư vì tôi không thể chờ lâuhơn,nhưngtôiphải…
Đếnđâythìnétchữtrởnênngoằnngoèorồikếtthúc.
“Thế là đã rõ như banngày,” Thanh tra Slack đắc ý. “Ông tangồiđâyđểviết thư,kẻ thù rón rénbướcvàoquacửahông rồibắnông ta trongkhiông tađangviết.Cácôngcòncầngì thêmnữakhông?”
“Tôichỉmuốnnói…”tôibắtđầu.
“Ônglàmơntránhragiùm.Tôimuốnnhìnxemcódấuchânkhông?”
Rồithanhtralồmcồmbòratheolốicửahôngđangmở.
“Tôinghĩôngcầnphảibiết…”tôingoancốnói.
Viên thanh tra đứng thẳng người lên, không tỏ vẻ nóng nảynhưngrấtkiênquyết.
“Chúngtasẽbànđếnmọiviệcsau.Tôirấtcámơnnếuquýngàibiếnđingaycho.Vuilòngbiếnngaylậptức.”
Chúng tôi đành đểmình bị xuỵt ra ngoài chẳng khác gì bọnnhãicon.
Cứtưởngđãmấygiờtrờiqua—vậymàchỉmớibảygiờmườilăm.
“Chà,ra thếđấy!”Haydocknói. “Chừngnàocon lừatựcao tựđạinàycần tôi thìmụcsưbảohắnđếnphòngkhámnhé.Tạmbiệt.”
“Bàchủvềrồi,”Mary từbếp lóra, trònmắtnônnóngtòmò.“Vềđượcnămphútrồi.”
Tôi sangphòngkháchgặpGriselda.Nàng tỏvẻ sợhãinhưngđầyphấnkhích,vàchămchúlắngnghetôikểlạisựtình.
“Thưghitiêuđềlàsáugiờhaimươi,”tôikếtthúccâuchuyện.“Cònđồnghồrơirồingưngchạylúcsáugiờhaimươihaiphút.”
“Vâng,”Griseldanói. “Nhưngmìnhcónói vớiông ta rằngcáiđồnghồấyluônluônchạynhanhmườilămphútkhông?”
“Khôngmìnhạ.Ôngtacóđểchotôimởmiệngđâu.Tôiđãcốmấylầnrồi.”
Griseldabốirốicaumày.
“NhưngLennày,chínhđiềuđókhiếnchotoànbộsựviệc trởnêncựckỳlạlùng,”nàngnói.“Bởivìkhiđồnghồchỉsáugiờhaimươithìthựcsựchỉmớisáugiờnămphút,màtheoemthìlúcsáugiờnămđạitáProtheroevẫnchưađếnđây.”
Chương6
Chúngtôibốirốihồi lâuvềchuyệnchiếcđồnghồnhưngchẳngbiếtlàmsao.GriseldabảotôinêncốgắngnóichoThanhtraSlackrõchuyện, tuynhiênvào lúcnày tôi cảmthấymìnhchỉ có thểmiêutảmỗimộtđiềulà‘ngangngạnh’.
ThanhtraSlackđãtỏracựckỳkhiếmnhãvàthôlỗhầunhưquámứccầnthiết.Tôisẽchờđếnlúccóthểđưarachứngcứđắtgiácủamìnhvàchoôngtathấyđãsailầmrasao.Lúcấytôisẽnhẹnhàngtráchôngta:“Giánhưôngchịulắngnghetôi,ThanhtraSlack…”
Tôinghĩítraôngtacũngphảinóichuyệnvớitôitrướckhirờikhỏi nhàmục vụ, nhưng chúng tôi ngạc nhiênngheMary báoôngtađãravềsaukhikhóacửavănphòngvàhạlệnhkhôngaiđượcbướcvàođó.
GriseldanảyýđịnhđếnOldHall.
“ThậtlàkinhkhủngchoAnneProtheroe—vớicảnhsátvàđủmọithứ,”nàngnói.“Cóthểemsẽlàmđượcchútgìđóchobàấy.”
Tôichânthànhủnghộýkiếnđó,vàGriseldalênđườngsaukhitôidặnnàngphảigọiđiệnthoạichotôinếuthấytôicóthểgiúpđỡhoặcanủinhữngngườiphụnữởđó.
Rồitôigọichogiáoviêncủalớphọcngàychủnhật,họsắpđếnđây lúc bảy giờ bốnmươi lăm để chuẩn bị cho buổi học hàngtuần. Tôi nghĩ trong tìnhhìnhnàynên báohọhoãn lại thì tốthơn.
Dennis là người thứnhì đếnhiện trường, nó vừa từ chỗhộichơitennistrởvề.Việccóánmạngxảyratạinhàmụcvụxemrakhiếnthằngbéhếtsứctoạinguyện.Cucậukêulên:
“Đượcởngayhiệntrườngmộtvụgiếtngườithìthậtlàquáđã!Cháuluônmuốnởngaygiữatrungtâmsựviệcnhưvầy.Màtạisaocảnhsátlạikhóatráicửaphònglàmviệcchứ?Cóchìakhóanàokhácmởđượckhông?”
Vì tôikhôngchophép làmbấtcứviệcgìnhưthếnênDennisphảimiễncưỡngnhượngbộ.Saukhicốmoiởtôimọichitiếtcóthể,nóravườntruytìmcácdấuchân,vừavuivẻnhậnxétrằngmaysaochỉlàlãoProtheroe,ngườimàchẳngaiưa.
Cái lối thích thú nhẫn tâm ấy khiến tôi hơi nổi cáu, nhưngnghĩlạitôithấycóthểmìnhđãhơikhắtkhevớithằngbé.ỞtuổiDennis, truyện trinh thám làmột trong những thứ tuyệt nhấttrênđời;vàpháthiệnmộtcâuchuyệntrinhthámcóthật,cócảtửthinằmchờtrênngưỡngcửanhàaiđó,cóthểnóichắcchắnsẽkhiếnmộtđứatrẻđầuóclànhmạnhcảmthấylânglânghứngthú.Vớimộtthằngnhócmườisáutuổithìcáichếtchỉlàchuyệnnhỏ.
Khoảngmột tiếng đồng hồ sau thì Griselda về tới. Nàng đếnnhàAnneProtheroengaysaukhiviên thanhtrabáo tinchobàta.KhinghebàProtheroenóibànhìnthấychồngmìnhlầncuốitronglàngvàokhoảngsáugiờkémmườilăm,vàbàcũngkhôngcóbấtcứmanhmốinàođểquyviệcnàychoai,ôngtaliềnravềvàgiải thíchrằngcóthểngàymaiôngsẽquaylạiđểthẩmvấnđầyđủhơn.
“Ông ta hoàn toàn lịch sự theo cách của ổng,” Griseldamiễncưỡngnói.
“BàProtheroetiếpnhậntinấyrasao?”tôihỏi.
“À—bàấyrấtbìnhtĩnh—nhưngbàấybaogiờcũngthếmà.”
“Phải,”tôiđáp.“TôichẳngthểhìnhdungAnneProtheroelạitrởnênđiênloạnđược.”
“Mìnhcũngthấyđó,dĩnhiênđâylàcúsốclớn.Bàấycámơnemđãđến thămvànói rằngrấtbiếtơn,nhưngemchẳnggiúpđượcgìchobàấyđâu.”
“CònLetticethìsao?”
“Côấyđichơitennisởđâuđóchưavề.”
NgưngmộtlúcrồiGriseldanóitiếp:
“MìnhbiếtkhôngLen, trôngbàấy thựcsựrấtkỳquặc—hếtsứckỳquặc,thậtđó.”
“Làdobịsốc,”tôigợiý.
“Vâng—emcũngnghĩvậy.Tuynhiên…”Griseldabốirốinhíumày. “Hìnhnhưkhôngphảivậy.Cóvẻnhưbàấy—à—bàấykhiếphãinhiềuhơnlàbànghoàngsửngsốtmìnhạ.”
“Khiếphãiư?”
“Phải—nhưngkhôngbộclộrangoài,mìnhbiếtđấy.Chíítlàkhôngmuốntỏranhưthế.Nhưngtrôngbàấyđầycảnhgiácvàđángngờlắm.Emtựhỏicóphảibàấyđangnghĩxemaigiếtôngtakhông.Bàấycứhỏiđihỏilạilàcóaibịtìnhnghikhông.”
“Vậysao?”tôitrầmngâm.
“Vâng. Dĩ nhiên Anne là người cực kỳ tự chủ, nhưng có thểthấybàtabốirốikinhkhủng.Bốirốinhiềuhơnemtưởng,bởilẽnóichocùngthìbàtacótậntụyvớichồngđếnmứcấyđâu!Emđãtừngnóibàấyghétôngđạitálắm,cólẽvậy.”
“Cáichếtđôikhilàmngườitathayđổicảmxúc,”tôinói.
“Vâng,emcũngnghĩvậy.”
Dennisbướcvàovàhếtsứcphấnkhởivìđãpháthiệndấuchâncạnhmộtluốnghoa.Nóchắcchắncảnhsátđãbỏsótđiềunày,điềuhóaralạitrởthànhđiểmmấuchốtcủabíẩn.
Tôitrảiquamộtđêmtrằntrọckhôngyên.Dennisthứcgiấcvàrakhỏinhàrấtsớmtrướcgiờ’điểmtâmđể‘nghiêncứunhữngdiễnbiếnmớinhất’,nhưlờicucậu.TuynhiênkhôngphảinómàlạilàMarymangđếnmộtsốtingiậtgânvàobuổisáng.
Chúngtôivừangồixuốngdùngđiểmtâmthìcô tađộtnhiênxộcvàophòng.Máđỏbừngbừngvàmắtlonglanh,côtabáotinvớichúngtôitheolốitrôngtrổngthườngngày:
“Biếtgìchưa?ThằngbánbánhmìmớikểtuinghelàthằngchaReddingbịtómrồi.”
“Bắt Lawrence à?” Griselda ngờ vực kêu lên. “Không thể nhưvậyđược.Nhấtđịnhlàdonhầmlẫnnguxuẩn.”
“Lầmgìmàlầmhảmẹ!”Marytỏvẻhểhảđắcchí.“ThằngchaReddingđó, tự chảđếnnộpmạngmà.Hồikhuyahômquachứđâu.Xôngvôđồn,liệngkhẩusúnglụclênbànrồinói:‘Làtuigiết!’Vậyđó!”
Côtagụcgặcđầunhìnhaichúngtôirồirútlui,hàilòngvìvừagâyđượcấntượng.Griseldavàtôisữngsờnhìnnhau.
“Ôi!Khôngđúng!”Griseldanói.“Khôngthểnhưthếđược!”
Thấytôilặngthinh,nàngtiếp:“Mìnhcũngkhôngnghĩđólàsựthật,phảikhôngLen?”
Tôithấykhómàtrả lờinàng.Tôingồithừngười imlặngmàđầuócrốitung.
“Chắcanhtađiênrồi,”Griseldanói.“Điênnặngrồi.Hoặcmìnhcónghĩrằnghaingườihọđangcùngnhauxemkhẩusúngthìbấtngờnóbịcướpcòkhông?”
“Sựviệcxảyracóvẻhoàntoànkhônggiốngnhưthế.”
“Nhưngđâylẽraphảilàmộtloạitainạn,bởivìkhôngcódấuhiệunàocho thấyđộngcơgâyán.Làmsaonghĩra lýdokhiếnLawrencephảigiếtđạitáProtheroekiachứ?”Lẽratôiđãcóthểtrả lời câu hỏi nàymột cách rất rõ ràng dứt khoát, nhưng tôimuốncàngítđộngchạmđếnAnneProtheroecàngtốt.Cólẽvẫncònchútcơmayđểgiữchobàtakhôngliênlụyviệcnày.
“Mìnhnhớlàtrướcđâyhọđãcólầncãinhauđấy.”
“VềLetticevàchiếcáotắmcủacôấychứgì?Vâng,nhưngthậtvôlýmìnhạ,vàngaycảkhianhtavàLetticebímậtđínhướcvớinhauđinữa—à,thìđóchẳngphảilàlýdođểgiếtbốcôấy.”
“Thựcchấtvụánrasao,chúngtađâubiếtđượchởGriselda!”
“Mìnhtinnhưvậyà?Ôi!Saomìnhcóthểnghĩnhưvậyđược!Em nói chomình biết, em chắc chắn Lawrence không bao giờđộngtớimộtsợitóccủaôngtađâu.”
“Mìnhnhớlạiđi,tôiđãgặpanhtangaycổngnhà,lúcấytrônganhtanhưlêncơnđiên.”
“Vâng,nhưng—ôi!Khôngthểđược!”
“Cònchuyệnchiếcđồnghồnữa,” tôinói. “Điềunàygiải thíchvềchiếcđồnghồ. Lawrencehẳnđãphảivặn lùikimvề sáugiờhaimươivớiýnghĩtạochứngcứngoạiphạmchoanhta.NhìnxemThanhtraSlackrơivàobẫyrasao.”
“Mìnhsai rồi Len.Lawrencebiết chuyệncáiđồnghồấychạynhanh mà. Anh ta thường bảo là, để mục sư luôn đúng giờ!Lawrencekhôngbaogiờphạmsai lầm là chỉnhđồnghồ lùi lại
sáugiờhămhaiphút.Lẽraanhtacóthểvặnkimbấtcứgiờnào—bảygiờkémmườilămchẳnghạn.”
“CóthểanhtakhôngbiếtProtheroeđếnđâylúcmấygiờ,hoặcđơngiảnhơnanhtaquênmấtđồnghồchạynhanhthìsao?”
Griseldakhôngđồngý.
“Khôngđâu,nếuanhphạm tội giếtngười thì anh sẽhết sứclưuýnhữngviệcnhưthế.”
“Mìnhạ,mìnhkhônghiểuđượcđâu,”tôiôntồnnói,“vìmìnhchưabaogiờlàmnhữngchuyệnnhưthế.”
Griseldachưakịptrảlờithìmộtcáibóngđổxuốngbànăn,rồimộtgiọngnóidịudàngcấtlên:
“Xin thứ lỗi, hy vọng tôi không quá đường đột. Nhưng trongtìnhcảnhđauthươngnày—tìnhcảnhquáđỗiđauthương…”
Đólàhàngxómcủachúngtôi,bàMarple.Chấpnhậnlờibỏquaphéplịchsựcủachúngtôi,bàtabướcquacửahôngvàophòng,vàtôichìaghếramờibàngồi.Trôngbàrấtxúcđộngvàphấnkhích.
“Kinhkhủngquáphảikhôngạ?TộinghiệpđạitáProtheroe.Cóthểôngtakhôngphảilàngườidễchịuvuivẻcholắmvàthựcracũng không được mọi người yêumến, nhưng dù sao thì cũngđángbuồn.Nghenóibịbắnngaytrongphònglàmviệccủamụcsưphảikhôngạ?”
Tôiđáprằngđúngnhưvậy.
“Nhưnglúcấymụcsưkhôngcónhàsao?”bàMarplecậtvấnGriselda.
Tôigiảithíchmìnhđãởđâu.
“SángnaycậuDenniskhôngởđâyhaysaoạ?”bàMarplevừahỏivừađảomắtnhìnquanh.
“Dennis đang tự xemmình là thám tử nghiệp dư,” Griselda
đáp.“Thằngbérấtphấnkhởikhitìmradấuchânngườiởluốnghoatrongvườn,vàtôinghĩnóđãđibáocảnhsátviệcnày.”
“Ôi trời,”bàMarplenói. “Saomàlộnxộnthếnhỉ!CậuDennisnghĩcậuấybiếtailàkẻthủácư?À,tôichorằngtấtcảchúngtađềunghĩmìnhbiết.”
“Ýbàchuyệnđólàhiểnnhiênsao?”Griseldahỏi.
“Ồkhông,tôikhônghềcóýđó.Tôidámchắcrằngmỗingườiđềunghĩđếnmộtngườikhácnhau.Dovậy,điềuquan trọng làphảicóchứngcứ.Chẳnghạntôiđâynày,tôihoàntoàntinchắcmình biết ai đã làm việc đó. Nhưng tôi phải thừa nhậnmìnhkhôngcóchútchứngcứnào.Ởthờiđiểmnày,tôibiếtmọingườiphải hết sức thận trọng về những gìmình phát biểu— sự phỉbángmang tính hình sự, người ta gọi thế đúng không? Tôi đãquyếtđịnhlàvớiThanhtraSlackthìcàngphảicựckỳthậntrọng,ôngtađãgửigiấybáocóthểôngtađếngặptôisángnay,nhưngvừarồiôngtalạigọiđiệnthoạibảorằngxétchocùngthìchẳngcầnthiết.”
“Tôichorằngsauvụbắtgiamthìviệcấykhôngcòncầnthiếtnữa,”tôinói.
“Bắtgiamà?”bàMarplenhoàingườivềphíatrước,haimáđỏbừngvìphấnkhích.“Tôikhôngbiếtđãcóvụbắtgiam.”
ThậthiếmkhibàMarple lạinắmthôngtinchậmhơnchúngtôi,nêntôichorằngchuyệnbàấymuốnbiếtdiễnbiếnmớinhấtlàđươngnhiên.
“Có vẻ chúng tađanghiểu lầmnhau,” tôinói. “Phải—đã cóngườibịbắtgiam—làLawrenceRedding.”
“Lawrence Redding sao?” bà Marple tỏ ra rất bất ngờ. “Tôichẳngbaogiờnghĩlà…”
Griseldahùnghổngắtlời:
“Thậmchíbâygiờtôivẫnkhôngtin.Không,ngaycảkhiôngấyđãthựcsựthútội.”
“Thútộiư?”bàMarplenói.“Cônóianhtathútộisao?Ôitrời!Tôi thấymình quá hoangmang bối rối, vâng, hoangmang bốirối.”
“Tôi cảm thấy chắc chắn đây là một tai nạn,” Griselda nói.“MìnhcónghĩvậykhôngLen?Ýemlàcáicáchanhtatựđinạpmìnhtrônggiốngnhưvậylắm.”
BàMarplehămhởchồmtớitrước:
“Cônóisao,tựđinạpmìnhà?”
“Đúngvậy.”
“Ô!Tôirấtsungsướng—vôcùngsungsướng.”
Tôingạcnhiênnhìnbàta.
“Điềuđóchothấyanhtaănnănhốihận,tôinghĩthế,”tôinói.
“Ănnănhốihậnư?”TrôngbàMarplehếtsứcngạcnhiên.“Ôi,nhưng thưa mục sư kính mến, ông có nghĩ anh ta phạm tộikhôngạ?”
Đếnlượttôinhìnbàtachằmchàm.
“Nhưngvìanhtađãthúnhận…”
“Vâng,nhưngđiềuđó cóđược chứngminhkhôngạ? Ý tôi làanhtachẳngliênquangìđếnvụnàycả.”
“Không,”tôinói.“Cóthểlàtôinguđộn,nhưngtôikhôngnghĩthế.Nếuanhtakhôngphạmtộisátnhânthìtôikhônghiểuanhtagiảvờnhậntộiđểlàmgì!”
“Ồ,dĩnhiên làphải có lýdo,”bàMarplenói. “Lẽ thường tìnhmà.Baogiờcũngphảicólýdo,đúngkhôngạ?Nhữngchàngtrai
trẻthườngnóngnảybộpchộpvàcókhuynhhướngthiênvềđiềutồitệnhất.”
BàtaquaysangGriselda.
“Đồngývớitôikhông,cômình?”
“Tôi—tôikhôngbiếtnữa,”Griseldađáp.“Khôngbiếtphảinóilà mình nghĩ gì. Tôi không thấy có bất cứ lý do nào khiếnLawrencelạihànhđộngcựckỳngốcnghếchnhưvậy.”
“Nếubàtrôngthấyvẻmặtanhtatốihômqua…”tôimởlời.
“Xinmụcsưkểtôinghe,”bàMarplenói.
Bà ta chămchú lắngnghe tôi thuật lại việcmình trởvềnhàhômấy.Khitôikếtthúc,bànói:
“Tôibiếtmìnhngốcnghếch,nhưngthựcsựtôikhônghiểuhếtýcủamụcsư.Theotôi,nếumộtthanhniênđãquyếttâmgâytộiácbằngviệctướcbỏmạngsốngcủađồngloạithìanhtasẽkhôngvìthếmàtỏraquẫntrísauđó.Chắcchắnđólàmộthànhđộngnhẫntâmcódựtínhtrước,vàtuykẻsátnhâncóthểđôichútbịkíchđộngvàcókhảnănggâyramộtvàisailầmnhonhỏ,nhưngtôikhôngtinanhtalạirơivàotrạngtháibốirốiloâunhưmụcsưmôtả.Khómàtựđặtmìnhvàotìnhhuốngtươngtự,nhưngtôikhôngthểhìnhdungmộttrạngtháinhưvậy.”
“Chúngtađâubiếtchuyệnxảyrathếnào,”tôibác.“Nếuhọđãcãinhau thì viênđạncó thểbaykhỏinòng trong lúc Lawrencethiếukiềmchế,sauđóanhtamớihoảngkinhvềviệcmìnhđãlàm.Quảthậttôimuốntinrằngmọiviệcđãthựcsựdiễnranhưthế.”
“Tôihiểu,thưamụcsưClement,cónhiềucáchxemxétsựviệc.Nhưngchúng taphảinhìnnhậncácdữkiệnđúng theo thực tếphảikhôngạ?Theotôi,cácdữkiệnkhônghềphùhợpvớicáchlý
giải củamục sư. Côhầunhà ta đãnói rõ là ông Redding chỉ ởtrongvănphòngcómộtvàiphút,chắcchắnthờigianấykhôngđủchomộtcuộccãivãnhưmụcsưđãthuậtlại.Ngoàiratôiđượcbiếtỏngđạitábịbắnvàođầutừphíasautrongkhiôngtađangviếtthưmà—chíítđólàđiềuconhầunhàtôikểlại.”
“Hoàn toàn đúng,” Griselda nói. “Hình như ông ta đang viếtrằngmình không thể chờ thêmnữa. Thư đề sáu giờ haimươiphút,màchiếcđồnghồđểbànbịrơivàngừngchạylúcsáugiờhaimươihaiphút,đóchínhlàđiềukhiếnLenvàtôicựckỳhoangmang.”
Nàng giải thích thói quen chúng tôi vặn đồng hồ nhanh lênmườilămphút.
“Thậtkỳ lạ,” bàMarplenói. “Thực sựquáđỗi lạ lùng.Nhưngtheotôiláthưthậmchícònkỳlạhơn.Ýtôilà…”
Bà tangưngbặt rồinhìnquanh. Lettice Protheroeđangđứngbênngoàicửahông.Côbướcvào,gậtđầuchàochúngtôivàkhẽlẩmbẩm“Xinchào.”
Côngồiphịchxuốngghếvànóivớigiọnglinhhoạthơnthườnglệ:
“HọđãbắtLawrencerồi,emnghenóithế.”
“Phải,”Griseldađáp.“Đólàcúsốclớnvớichúngtôi.”
“Thực sựemkhôngbaogiờnghĩai lạiđi giết bố em,” Letticenói.Rõràngcôtỏrakiêuhãnhkhikhôngđể lộbấtcứcảmxúcđaubuồnnào.“Emchắcchắnnhiềungườimuốnlàmđiềunày.Nhiềulầnemcũngmuốntựtaykếtliễuôngấy.”
“CôănhoặcuốngchútgìnhéLettice?”Griseldahỏi.
“Khôngạ,cámơn.Emchỉtạtquaxembàcóthấycáimũbêrêcủaemởđâykhông—cáimũbebémàuvàngấymà.Emnghĩ
hômnọemđãbỏquêntrongvănphòng.”
“Nếucôđể trongvănphòng thìnóvẫn cònđó,”Griseldanói.“Marycóbaogiờdọndẹpgìđâu.”
“Emsẽvàoxem,”Letticeđứnglênnói.“Xinlỗivìđãlàmphiền,nhưnghìnhnhưemcócáimũnàothìcũngđánhmấthếtcả.”
“Ta e rằng con không vào văn phòng bây giờ được,” tôi nói.“ThanhtraSlackđãkhóacửaphòngrồi.”
“Ôichà!Bựcquáđi.Nhưngchúngtacóthểvàobằngcửahôngđượckhôngạ?”
“Chắc là không, vì cửa đã chốt từ bên trong rồi. Lettice à, cóchắclàmũbêrêmàuvàngthíchhợpvớiconlúcnàykhông?”
“Mụcsưđịnhnóiđến tangphụcphảikhông?Conchẳngbănkhoăngìvềviệcmặcđồtangcả.Theoconchuyệnnàyđãquálỗithời.NhưngthậtrầyràchoLawrence—vâng,thậtrầyrà.”
Côđứngdậyvàlơđãngcaumày.
“Connghĩtấtcảlàdoconvàchiếcáotắmmàra.Toànbộcâuchuyệnthậtlàngớngẩn…”
Griseldamởmiệngđịnhnóinhưngkhônghiểu vì sao lại imbặt.
MộtnụcườilạlùnghétrênmôiLettice.Côdịudàngnói:
“ConnghĩmìnhnênvềnhàđểbáochoAnnebiếttinLawrencebịgiam.”
Côlạibướcraqualốicửahông.GriseldaquaysangbàMarple:
“Saobàlạigiẫmlênchântôi?”
Bàgiàmỉmcười:
“Vìtôinghĩcôđịnhnóiđiềugìđó,cômình.Cứđểmọiviệctựdiễntiếntheocáchcủanóthì tốthơn.Côbiếtkhông, tôikhông
nghĩrằngconbénàylơđãngnhưnógiảvờđâu.Đầuócnósuynghĩrấtrõràngrànhmạchvànóhànhđộngtheosuynghĩđó.”
Marygõcửaphòngănầmĩvàgầnnhưbướchẳnvàophòng.
“Chuyệngì?”Griseldahỏi.“Maryà,côphảinhớlàkhôngđượcgõcửaphòng.Tôiđãdặncôtrướcrồicơmà.”
“Thì tưởng mọi người đang bận rộn,” Mary đáp. “Đại táMelchettvừatới,muốngặpôngchủ.”
ĐạitáMelchettlàchỉhuycảnhsáthạt.Tôiđứngbậtdậy.
“Tuinghĩchắcôngbàkhôngmuốntuiđểổngđứngngoàihànhlang,nêntuiđãdẫnổngvôphòngkháchrồi,”Marynóitiếp.“Tuidọnbànđượcchưa?”
“Chưađâu,”Griseldađáp.“Tôisẽnhấnchuônggọi.”NàngquaysangbàMarple,còntôirờikhỏiphòng.
Chương7
Đại tá Melchett là một người nhỏ thó lanh lợi, có thói quenthườngxuyênkhụtkhịtmũi.Tócônghunghungđỏvàmắtxanhbiếctinhanh.
“Chàomục sư,” ông nói. “Này, sự việc kinh khủng quá phảikhông? Tội nghiệp lão Protheroe. Chẳng phải tôi ưa gì lão ta.Khônghề.Màcũngchảaiưalãoấy.Việccũngítnhiềuliêncanđếnmụcsưnữa.Hyvọngkhông làmbàxãcủaôngquá lo lắngchứ?”
Tôi đáp rằng Griselda tiếp nhận tin này một cách rất vữngvàng.
“Vậythìmayquá.Chuyệnnhưvầyxảyratrongnhàthìquátệhại.PhảinóilàtôibấtngờvìcậuRedding—vềcáchcậutaphạmtội.Chẳngainghĩrađượcchuyệnnhưvậy.”
Tôi chợt muốn phá lên cười sằng sặc. Nhưng rõ ràng việcMelchettquantâmđếnmộttênsátnhânthìchẳngcógìlàkỳcụccả,vìvậytôigiữimlặng.
“Phảinóilàtôikhásửngsốtkhinghechuyệncậutabướcvàođồnnạpmình,”đạitáMelchettvừangồixuốngghếvừanóitiếp.
“Chínhxácchuyệnxảyrathếnào?”
“Hồimườigiờtốihômqua.Cậutaxôngvào,quăngkhẩusúnglênbànrồinói:‘Tôiđây.Chínhtôiđãlàmviệcấy.’Vậyđó.”
“Anhtakhaithếnào?”
“Hết sức kiệm lời. Tất nhiên anh ta được hướng dẫn để làm
bảncungkhai,nhưnganhtachỉcườito.AnhtabảođếnnhàtìmmụcsưnhưnglạigặpProtheroeởđó.Haingườicãiquacãilạirồianhtabắnôngấy.Chẳnghềkhailàcãicọviệcgì.Clementnày—mìnhnóiriêngvớinhauthôi,mụcsưcóbiếtchútgìvềchuyệnnàykhông?Tôingheđồnanh tabị ôngProtheroe cấmcửa,đạiloạithế.Làchuyệngì—cóphảianhtaquyếnrũcongáiôngấykhông, hay là chuyện gì? Vì lợi ích của mọi người, chúng tôimuốntránhchocôgáiliêncanvàoviệcnày,càngítcàngtốt.Cóphảilàchuyệnrắcrốiấykhông?”
“Khôngđâu,”tôiđáp,“ôngcóthểtinởtôirằngcómộtchuyệnhoàntoànkhác,nhưngngaylúcnàyđâythìtôikhôngthểnóigìhơn.”
Melchettgậtđầurồiđứnglên.
“Biếtđượcchừngđólàtôimừngrồi.Cáilàngnàynhiềubàtámquá,thiênhạgiờđangxìxàobàntándữlắm.Chà,tôiphảiđigặpHaydockđây.Ôngtavừanãyđượcmờiđikhámởđâuđó,nhưnggiờ chắc về đếnnhà rồi. Xinnói vớimục sư rằng tôi rất thôngcảmvớiRedding.Anhtaluôngâyấntượngvớitôi làmộtthằngchatửtế.Cóthểngườitasẽnghĩđếnviệcbàochữachocậuấy.Hậuquảcủachiếntranh,bệnhthầnkinh,đạiloạithế,đặcbiệtlànếukhôngtìmrađộngcơthíchđáng.Tôiphảiđiđây.Mụcsưcómuốnđivớitôikhông?”
Tôiđáptôirấtmuốnđi,vàchúngtôicùngrakhỏinhà.
NhàHaydockởcạnhnhàtôi.Ngườihầucủabácsĩbáoôngvừavề đếnnơi và đưa chúng tôi vào phòng ăn, Haydock đang ngồitrướcđĩathịtlợnmuốixôngkhóivàtrứngcònnóngsốt.
Bácsĩnhãnhặngậtđầuchàochúngtôi:
“Xinthứlỗivìtôiđivắng.Cómộtcachuyểndạ.Cònviệccủa
ôngthìsuốtđêmquatôihầunhưthứctrắngvàđãlấyrađầuđạnrồi,cảnhsáttrưởngạ.”
Ôngtachuồichiếchộpnhỏtrênbàn.Melchettsămsoi.
“Đầuđạnhaimươilămà?”
Haydockgậtđầu.
“Tôisẽcungcấpcácchitiếtkỹthuậttrongbuổithẩmtra,”ôngnói.“Tấtcảmọiđiềuồngcầnbiếtlànạnnhânhầunhưchếtngaylậptức.Cáitêntrẻtuổiđiênrồngớngẩnấy,hấnlàmvậyđểlàmgìkiachứ?Màlạthật,saokhôngainghetiếngsúngnổcả.”
“Phải,chuyệnđócũnglàmtôingạcnhiên,”Melchettnói.
“Cửasổnhàbếplạiquayvềmộthướngkhác,”tôinói.“Cửaravàocácphònglàmviệc,phòngđểthứcănvàcửabếpđềuđóng,nêntôingờrằngchẳngaicóthểnghethấygì,màtrongnhàchỉcómộtmìnhcôngườihầu.”
“Hừm!Thậtkỳquặc!”Melchettnói.“Tôitựhỏiliệubàgià—bàgìấynhỉ—à,bàMarplecónghethấychăng.Cửasổphònglàmviệclúcấyđangmở.”
“Cóthểbàấynghe,”Haydocknói.
“Tôilạinghĩrằngkhông,”tôinói.“Mớilúcnãybàấyđếnnhàmụcvụvàkhônghềđảđộngbấtcứđiềugì;tôiđoanchắcnếucóchuyệngìcầnnóithìbàtađãnóirồi.”
“Cũng có thể bà ta cónghemàkhông để ý— vì tưởng đó làtiếngmáyxehơinổthìsao!”
SángnaytôithấyHaydocktỏravuitínhdễdãihơnmọingàyrấtnhiều. Ông tanhưmộtngười lịch thiệp đang cố gắng kiềmnénnhữngcảmxúctốtđẹpcủamình.
“Thếcònốnghãmthanhthìsao?”ôngnóithêm.“Cóthểlắmchứ.Nhưvậythìsẽkhôngainghethấygì.”Melchettlắcđầu.
“Slackkhôngtìmthấy;ôngtahỏiRedding;banđầuReddingcóvẻkhônghiểuôngấynóigìnhưngsauđóphủnhậnhoàntoànlàkhôngdùngloạiđó.Tôinghĩcóthểtinanhta.”
“Phải,khổthâncậuta.”
“Cáithằngnguxuẩnchếttiệt,”đạitáMelchettnói.“XinlỗimụcsưClement,nhưnghắnnguthiệt.Nóicáchnàođóthìđâuainghĩhắnlàkẻsátnhân!”
“Anhtacóđộngcơnàokhông?”Haydockvừahópngụmcàphêcuốicùngvừađẩyghếđứnglên.
“Hắnbảohọcãinhaurồihắnmấtbìnhtĩnhvàbắnôngta.”
“Hyvọngvàotộingộsáthử?”Viênbácsĩlắcđầu.“Nóidốivậylàkhôngổnchútnào.Anhta lẻnđếnsaulưngôngđại tátrongkhiôngnàyđangviết thưvàbắnvàođầuôngấy.Córất ít thờigianđể‘cãicọ’.”
“Dùsaothìcũngkhôngđủthờigianđểmàcãinhau,” tôinóikhinhớ lại lờibàMarple. “Lẻnvàophòng,bắnngười, chỉnh lùikimđồnghồvềsáugiờhaimươiphútrồibướcralàđãhếtthờigiancủaanhta.Tôisẽkhôngbaogiờquêngươngmặtanhtakhitôi gặp anh ta ở cổng nhà, hoặc cái cách anh ta nói, ‘Mục sưmuốngặpProtheroe—ồ!Mụcsưsẽgặpôngtangaythôi!’Chínhđiềuấykhiếntôiphảinghingờvềviệcvừaxảyravàiphúttrướcđó.”
Haydocknhìntôitrântrối:
“Mục sư nói gì — cái gì vừa xảy ra trước đó? Mục sư nghĩReddingbắnôngtalúcnào?”
“Vàiphúttrướckhitôivềđếnnhà.”
Bácsĩlắcđầu:
“Khôngthểnào.Tuyệtđốikhôngthể.Ôngtađãchết trướcđó
lâurồi.”
“Nhưng ông bạn thânmến,” đại táMelchett kêu lên, “chínhôngđãnóirằngnửatiếngđồnghồchỉlàthờigianướctínhthôimà.”
“Nửatiếngđồnghồ,bamươilămphút,hairnươilămphút,haimươiphútthìcóthể,nhưngsớmhơnthìkhông.Vìsao?Vìnếuvậythìkhitôiđếnthithểnạnnhânphảicònấm.”
Chúng tôi đăm đăm nhìn nhau. Gương mặt bác sĩ Haydockbiếnsắc,bỗngdưngtrởnênnhợtnhạtvàgiàsọm.Tôingạcnhiênvìsựthayđổiđó.
“NhưngHaydocknày,”đạitáMelchettlêntiếng,“nếuReddingthừanhậnđãbắnôngtalúcbảygiờkémmườilăm…”
Haydockđứngbậtdậy.
“Tôiđãbảovớiông làkhôngthểđược,”ông tagầmlên. “NếuReddingnóianhtagiếtProtheroelúcbảygiờkémmườilăm,ấylàynóidối.Chếttiệt,tôiđãnóivớiôngtôi làbácsĩ,vàtôibiết.Lúcấymáuđãbắtđầuđônglạirồi.”
“NếunhưReddingnóidốithì,”Melchettbuộtmiệng,nhưngrồiônglắcđầuvàimbặt.
“Cólẽchúngtađếnđồncảnhsátgặpanhtathìtốthơn,”ôngnói.
Chương8
Trên đường đến đồn cảnh sát, chúng tôi hầu như im lặng.Haydockđilùirasaumộtchútrồithìthàovớitôi:
“Mụcsưbiếtlàtôikhôngthíchnhìnvấnđềkiểuấy.Tôikhôngthích.Ởđâycógìđómàchúngtachưahiểuđược.”Trôngôngtahếtsứcbồnchồnlolắng.
ThanhtraSlackđangởđồncảnhsát,vàngaysauđóchúngtôiđượcgặptrựctiếpLawrenceRedding.
Trônganhtaxanhxaovàcăngthẳngnhưnghoàntoànđiềmtĩnh—làđiềuquáphithườngsovớitìnhcảnh,tôinghĩ.Melchettthìrõrànglàbựcdọc,ôngtacứậmàậmừrồikhịtmũi.
“Này Redding,” ông nói, “tôi được biết anh đã khai báo vớiThanhtraSlackrằnganhđếnnhàmụcsưkhoảngbảygiờkémmườilăm,đãgặpProtheroeởđó,cãicọvớiôngta,bắnôngtarồibỏđi.Tôichưađọcqualờikhai,nhưngýchínhlànhưvậy.”
“Vâng.”
“Tôisẽhỏianhmộtvàicâu.Anhđãđượcthôngbáorằnganhkhôngcầntrảlờinếuanhkhôngmuốn.Luậtsưcủaanh…”
Lawrencengắtlời:
“Tôichẳngcógìphảichegiấucả.TôiđãgiếtProtheroe.”
“Áichàchà!Vậythì…”Melchettkhịtkhịtmũi.“Làmsaoanhcókhẩusúnglúcấy?”
Lawrencengậpngừng:
“Nóởsẵntrongtúitôi.”
“Anhmangtheokhiđếnnhàmụcvụà?”
“Phải.”
“Tạisao?”
“Tôiluônmangsúngtrongngười.”
Anhtalạilưỡnglựmộthồimớitrảlời,khiếntôitinchắcanhtakhôngnóiđúngsựthật.
“Tạisaoanhchỉnhđồnghồchậmlại?”
“Đồnghồà?”Anhtacóvẻngơngác.
“Đúngvậy,kimđồnghồlúcấychỉsáugiờhămhaiphút.”
Cáinhìnđầysợhãihiệnrõtrêngươngmặtanhta.
“Ôi!Là—đúngthế.Tôi…tôiđãchỉnhđồnghồ.”
Haydockvụthỏi:
“AnhbắnđạitáProtheroeởđâu?”
“Trongvănphòngcủamụcsư.”
“Ýtôilàbắnvàođâutrênngườiôngấykìa?”
“À—tôi…bắnvàođầu,tôinghĩthế.Vâng,vàođầu.”
“Anhcóchắckhông?”
“Ôngbiếtrồi,cònhỏitôilàmgì.”
Có tiếngxônxaobênngoài.Mộtviêncảnhsátkhôngđộimũmangvàomộtbứcthưngắn.
“Thưgửimụcsư,cóghilàtốikhẩn.”
Tôixéphongbìvàđọc:
Xinmụcsưđếngặptôingay—tôivanông.Giờtôikhôngbiếtphải làmgìđây.Mọiviệcquákhủngkhiếp.Tôimuốnthưavớimục sưmột số việc. Xinmục sư vui lòngđếnngay lập tức vàmờingườinàoôngthíchcùngđivớiông.
ANNEPROTHEROE.
Tôi đưamắtnhìnMelchett đầyngụý.Ông tahiểungay.Haichúngtôicùngbướcra.Khẽngoáilạiđằngsau,tôithoángnhìnthấykhuônmặtcủaLawrenceRedding.Mắtanhtadánchặtvàobứcthưtrêntaytôi,vàchưabaogiờtôitrôngthấymộtcáinhìnđầythốngkhổvàtuyệtvọngtrênmặtngườitanhưvậy.
TôinhớlạicảnhAnneProtheroengồiởghếsofanhàtôivànói,‘Tôi là người đàn bà tuyệt vọng,’mà lòng thấy nặng trĩu buồnđau.GiờthìtôihiểulýdovìsaoLawrenceReddinglạihiênngangđứngranhậntội.
MelchettnóivớiSlack:
“AnhcóthôngtingìvềnhữnghoạtđộngcủaReddingvàongàyhômấytrướclúcxảyrasựviệckhông?Cóvài lýdocóthểnghĩrằng y ta bắnProtheroe sớmhơn là y khai. Anh lo chuyệnnàyđượcchứ?”
Ôngtaquaysangtôivàtôilẳnglặngchìachoôngtaxembứcthư của Anne Protheroe. Melchett đọc thư rồi ngạc nhiên bặmmôi,sauđónhìntôivẻdòhỏi:
“Cóphảiđâylàđiềumàsángnaymụcsưcòngiấutôikhông?”
“Phải,lúcấytôicònchưachắcchắnlàmìnhcóbổnphậnnóirahaykhông.Bâygiờthìđãrõ.”
Rồi tôi kể lại chuyện mình đã nhìn thấy tối hôm nọ trongxưởngvẽ.
Viên đại tá trao đổi vài câu với thanh tra, rồi chúng tôi lênđườngđếnOldHall.BácsĩHaydockcũngđivớichúngtôi.
Mộtquảngiaănvậnrấtchỉnhtềramởcửa,vớitháiđộbuồnbã
vừaphải.Melchettnói:
“Xin chào.Nhờanh gọi côhầu của bà Protheroeđể báo rằngchúngtôiđãđếnvàmuốngặpbà,rồianhquaylạiđâyvàtrảlờimộtsốcâuhỏi,đượckhông?”
Anh quản gia quày quả bước và quay lại ngay báo anh ta đãnhắnrồi.
“Nào,glờthìtacùngnghethôngtinvềngàyhômqua,”đạitáMelchettnói.“Vàogiờăntrưaôngchủanhcónhàkhông?”
“Thưangàicóạ.”
“Tháiđộôngấyvẫnbìnhthườngnhưmọingàychứ?”
“Theonhưtôibiếtthìvẫnbìnhthường,thưangài.”
“Chuyệngìxảyrasauđó?”
“Saubữaăntrưa,bàProtheroeđinghỉcònôngđại tá thìvàophòng làmviệc.CôLetticeđichơi tennis trênchiếcô tôhaichỗngồi.Ôngbàđạitádùngtràlúcbốngiờrưỡitrongphòngkhách.Lúcnămgiờrưỡiôtôđưaôngbàvàolàng.NgaysaukhiôngbàđithìmụcsưClementgọiđến.”—anhtacúiđầuchào tôi—“Tôithưarằnghọđãlênđường.”
“Hừm,”đạitáMelchettnói.“ÔngReddingđếnđâylầncuốivàolúcnào?”
“Vàochiềuthứbathưangài.”
“Tôinghenóiđãcóchuyệnbấtđồnggiữahọphảikhông?”
“Tôinghĩthếthưangài.Ôngđạitáralệnhtừnayvềsauônghọasĩkhôngđượcđếnđâynữa.”
“Cậu có tình cờ nghe lỏm được họ cãi nhau không?” đại táMelchetthỏihuỵchtoẹt.
“Thưangài,ôngđạitáProtheroenóirấtto,nhấtlàkhiôngấy
nổigiận,nêntôicónghelõmbõmvàitiếng.”
“Cóđủđểcậuhiểunguyênnhâncuộctranhcãikhông?”
“TheotôibiếtthìviệcấyliênquanđếnbứcchândungmàôngReddingđãvẽ—chândungcôLettice.”
Melchettlàubàu:
“CậucónhìnthấyôngReddingkhiôngtarờikhỏinhàkhông?”
“Dạcóthưangài,tôiđãtiễnôngtavề.”
“Trôngôngtacógiậndữkhông?”
“Khôngthưangài,ôngấycóvẻthíchthúthìđúnghơn,tôicóthểnóinhưvậy.”
“À!Hômquaôngtakhôngđếnđâysao?”
“Không,thưangài.”
“Cóaikhácđếnkhông?”
‘‘Hômquathìkhông,thưangài.”
“Thếcònngàyhômkia?”
“Vào buổi chiều ông Dennis Clement có đến, rồi đến tiến sĩStoneghéquamộtlúc.Đếnchiềutốithìcómộtphunhân.”
“Mộtphunhânà?”Melchettngạcnhiên.“Bàtalàai?”
Anhquảngiakhôngthểnhớtênbàta.Trướcgiờanhtachưahềgặpngườiphụnữnày.Phải,bàtacóxưngtên,vàkhianhtathưarànggiađìnhđangdùngbữatối,bàtabảobàcóthểchờ,vìvậyanhđưabàấyvàophòngkháchnhỏ.BàtatìmôngProtheroechứkhôngtìmphunhân.Anhtathưavớiôngđạitá,vàkhivừaănxongôngvàongayphòngkhách.
Quýbàấyởlạibaolâu?Anhtanghĩkhoảngnửatiếngđồnghồ.Ôngđạitáđíchthântiễnbàravề.À,giờthìanhtađãnhớratênbàấy.LàbàLestrange.
Quảlàbấtngờ.
“Lạthật,”Melchettnói.“Đúnglàrấtkỳcục.”
Nhưngchúng tôikhôngnói tiếpchuyệnnàynữavì lúcấycótinbáobàProtheroemuốngậpchúngtôi.
Annenằmtrêngiường.Mặtbàtanhợtnhạtnhưngđôimắtsángrực,cáinhìnkhiếntôibốirối—vìnóbộclộmộtquyếttâmkhônglaychuyển.
Annenóivớitôi:
“Tạơnmụcsưđãđếnngaylậptức.Tôinghĩmụcsưđãhiểutôiđịnhnóigìkhimờingườicùngđivớiông.”
Bàngậpngừng.
“Tốtnhấtlànênkếtthúcsớmchuyệnnàyphảikhông?”
Bàtakhẽnhếchmépcườivừakỳquặcvừathảmhại.“Tôichorằng chính ông mới là người tôi cần nói chuyện này, đại táMelchettạ.Ôngthấyđó,chínhtôilàngườiđãgiếtchồngtôi.”
ĐạitáMelchettôntồnnói:
“BàProtheroethânmến…”
“Ôi!Hoàn toàn làsự thật.Tôinghĩ rằng tôiđãnóikhá thẳngthừng,nhưngtôikhôngbaogiờbịbấtcứđiềugìkíchđộngcả.Từlâurồitôicămghétôngta,vàhômquatôiđãbắnôngấy.”
Bàtanằmbẹpxuốnggốivànhắmnghiềnmắt:
“Cóvậythôi.Tôinghĩcácôngsẽbắttôivàgiảitôiđi.Tôisẽngồidậythayquầnáongaykhicóthể.Giờthìtôiđangrấtmệt.”
“BàProtheroe,bàcóbiếtôngLawrenceReddingđãđầuthúvànhậntộihaychưa?”
Annemởmắtgậtđầu:
“Tôibiết.Cậubéngốcnghếchấyyêu tôi lắm.Anhấyhết sứccaothượng—nhưngcũngrấtngốcnghếch.”
“Anhtabiếtchínhbàđãgâyánđúngkhông?”
“Đúngvậy.”
“Làmsaoanhtabiếtđược?”
Bàtangậpngừng.
“Bàcónóivớianhtakhông?”
Bàtavẫnngậpngừng.Cuốicùngcóvẻnhưbàđãquyếtđịnh.
“Vâng—tôiđãnóivớianhấy…”
Bàtarúmróđôivaivớivẻcáukỉnh:
“Giờcácôngcóthểravềđượckhông?Tôiđãnóihếtvàkhôngmuốnnóithêmgìvềchuyệnnàynữa.”
“Bàlấysúngởđâu,bàProtheroe?”
“Súngà!Ô,nó làcủaôngnhàtôi.Tôi lấytrongngănkéobàntrangđiểmtrongphòngôngấy.”
“Tôihiểu.Rồibàmangsúngđếnnhàmụcvụà?”
“Vâng.Tôibiếtôngtasẽđếnđó…”
“Lúcấylàmấygiờ?”
“Phảisausáugiờ—sáugiờmườilămhayhaimươigìđó.”
“Bàcóýđịnhmangsúngđibắnchồngmìnhà?”
“Không—tôi…tôiđịnhtựsát.”
“Tôihiểu.Nhưngbàlạiđếnvănphòngcủamụcsư?”
“Vâng.Tôi tiếnđếngầncửahông.Khôngnghe tiếngnóinào.Tỏinhìnvàotrongvàthấychồngtôi.Độtnhiêntôinổigiận—thếlàtôinổsúng.”
“Rồisauđó?”
“Sauđóà?Ôi,rồitôibỏđi.”
“VàkểvớiôngReddingviệcmìnhđãlàm?”
Mộtlầnnữatôinhậnrasựlưỡnglựtronggiọngnóicửabàtatrướckhinói‘vâng’.
“Cóaitrôngthấybàvàoranhàmụcvụkhông?”
“Không—nhưngítralàcó.LàbàgiàMarple.Tôinóichuyệnvớibàtavàiphútkhibàtađangtrongvườnnhàmình.”
Anneliêntụcngọnguậyđầutrêngối.
“Thếđãđủchưa?Tôiđãnóivớiôngrồi.Saoôngvẫntiếp tụcquấyrầytôithế?”
Bác sĩ Haydock đến bên bà ta và bắtmạch. Ông ra hiệu choMelchettđếngần.
“Tôi sẽ ở lại với bàấy trongkhi ông lo giải quyếtnhữngviệccầnthiếtkhác,”ôngthìthào.“Khôngđượcđểbàấylạimộtmình.Bàấycóthểquẫntrílàmđiềudạidột.”
Melchett gật đầu. Chúng tôi ra khỏi phòng và xuống lầu. Tôitrông thấymộtngười gầy gò tái nhợt vừa bước ra từ phòng kếbên, và trong conbốcđồng tôi lại chạy lên lầu: “Cậu cóphải làngườihầucủađạitáProtheroekhông?”Anhtatỏvẻngạcnhiên:
“Vâng,thưamụcsư.”
“Cậucóbiếtôngchủquácốcủamìnhcấtgiữmộtkhẩusúngởđâuđókhông?”
“Tôikhôngbiếtchuyệnđó,thưangài.”
“Khôngcótrongngănkéobàntrangđiểmcủaôngấysao?Cậusuynghĩxemnào.”
Anhhầulắcđầunguầynguậy:
“Tôicamđoanlàkhôngcó,thưamụcsư.Nếucóthìtôiđãthấy
rồi.Tôichắcchắnmà.”
Tôivộivãxuốnglầutheosaunhữngngườikhác.
BàProtheroeđãnóidốivềkhẩusúnglục.
Vìsao?
Chương9
Saukhiđểlạithôngbáoởđồn,ôngcảnhsáttrưởngtỏýđịnhđếnthămbàMarple.
“Mụcsưnênđivớitôithìtốthơn,”ôngnói.“Tôikhôngmuốnlàmchogiáodâncủaôngphảilêncơnđiên,vìthếphảinhờtớiảnhhưởngcủaôngđểcuộcgặpgỡđượcnhẹnhàng.”
Tôi mỉm cười. Nhìn bề ngoài mong manh thế thôi, nhưngnănglựccủabàMarplecóthểsánhngangvớibấtcứnhânviêncảnhsáthoặccảnhsáttrưởngnàotrênđời.
“Bà ấy ra sao nhỉ?” viên đại tá hỏi khi chúng tôi đang nhấnchuôngcửa.“Cóthểtinmọiđiềubàtanóikhông?”
Tôicânnhắcvấnđềnày.
“Tôinghĩ có thểhoàn toàn tincậybà ta,” tôi thận trọngđáp.“Nghĩa là, khi bà tanói vềnhữnggìmình thực sự chứngkiến,còn với những điều bà ấynghĩ thì— à, dĩ nhiên lại là chuyệnkhác.Trítưởngtượngbàấyrấtphongphúvàbấtcứchuyệngìbàấycũngnghĩđếnkhíacạnhtồitệnhất.”
“Một bà cô già tiêu biểu,”Melchett cười to. “Chà, giờ tôi buộcphảilàmquenvớicáithểloạinàyđây.Ôitrời,chuẩnbịvàocuộcnhé!”
Chúng tôiđượcmột côhầugáibé loắt choắtđón tiếpvàđưavàomộtphòngkháchnhỏ.
“Hơi chật chội, nhưng toàn đồ tốt cả,” đại tá Melchett nhìnquanhnói.“Phòngcủaquýbà,mụcsưClementnhỉ?”
Tôi tán thành,vàngay lúcấycửaphòngmởravàbàMarplexuấthiện.
“Rất xin lỗi vì đã quấy rầy bà, thưa bà Marple.” Sau lời giớithiệucủatôi,viênđạitánóitiếp,ravẻtácphongnhàbinhchấtphácmàtheoông tasẽ lôicuốncácbà lớn tuổi. “Bàbiếtđó, tôiđanglàmnhiệmvụ.”
“Dĩnhiên,dĩnhiên,”bàMarplenói,“tôihiểuchứ.Mờiquýôngngồi.Tôicóthểmờiquýôngmộtcốcnhỏrượucherryđượcchứ?Tựtaytôilàmtheocôngthứccủabànộitôiđấy.”
“Bàtốtbụngquá,thưabàMarple.Cámơnbàrấtnhiều,nhưngtôikhôngthể.Khônguốngbấtcứthứgìtrướcbữaăntrưa,đólàphươngchâmcủatôi.Bâygiờtôimuốnnóichuyệnvớibàvềsựviệcđaubuồnkia— thực sự rấtđaubuồn. Làmchomọingườiđều rối tung cả lên, tôi chắc chắn thế.Nào,hìnhnhưvới vị tríngôinhàvàkhuvườncủamình,bàcóthểchochúngtôibiếtđôiđiềuvềbuổichiềuhômquachứ?”*
“Thậtra,hômquatôiđãởngoàivườntừnămgiờchiềutrởđi,vàtấtnhiênlà—à,vàogiờấythìđơngiảnlàngườitakhôngthểkhôngnhìnthấynhữngchuyệnxảyraởnhàkếbên.”
“Bà Marple, tôi nghe nói chiều hôm qua bà Protheroe có đingangquađâyphảikhông?”
“Có,bàtacóđiquađây.Tôigọibàấy,vàbàấyngắmhoahồngtôitrồng.”
“Bàcóthểchochúngtôibiếtlúcấylàmấygiờkhông?”
“Tôicóthểnóirằngchỉsausáugiờmườilămkhoảngmộthaiphútthôi.Vâng,đúngnhưvậy.Đồnghồnhàthờvừađổxonghồichuôngsáugiờmườilăm.”
“Tốtlắm.Rồiviệcgìxảyrakếtiếp?”
“À,bàProtheroebảobàấyđếnnhàmụcvụtìmchồngrồihaingườicùngvề.Bàtađitheođườnglàngrồivàonhàmụcvụbằngcổngsauvàbăngquakhuvườn,ônghiểukhông?”
“Bàấyđitừđườnglàngđếnsao?”
“Phải,tôisẽchỉôngxem.”
Rấthămhở,bàMarpleđưachúngtôiravườnvàchỉconđườnglàngchạymentheophíacuốikhuvườnnhàbà.
“Còn lốimònở trướcmặtcóbục trèo thìdẫnvềOldHall,”bàgiải thích. “Đó là con đường họ sẽ cùng nhau trở về nhà. BàProtheroetừlàngđếnmà.”
“Tốt lắm, tốt lắm,” đại tá Melchett nói. “Bà nói phu nhânProtheroeđivàonhàmụcvụphảikhông?”
“Phải,tôitrôngthấybàtarẽvàonhàmụcvụ.Tôinghĩôngđạitávẫnchưađếnđó,vìbàấytrởrahầunhưngaylậptứcrồibăngquabãicỏđếnxưởngvẽ—cáinhàđàngkiakìa.LàchỗmụcsưchoReddingmượnđểđặtgiávẽ.”
“Tôihiểurồi.Mànày—bàcótìnhcờnghethấytiếngsúngnổkhông,bàMarple?”
“Lúcấythìtôikhônghềnghetiếngsúng,”bàMarplenói.
“Nhưngcólúcnàobànghetiếngnổkhông?”
“Có,theotôicótiếngnổởđâuđótrongrừng.Nhưngphảiđếnnămmườiphútsau—vànhưtôinói,làởtrongrừng.Ítralàtôinghĩvậy.Khôngthểlà—chắcchắnkhôngphảilà…”
Bàngừnglại,mặttáinhợtvìbịkíchđộng.
“Vângvâng,chútxíunữachúngtasẽđếnđó,”đạitáMelchettnói.“Xinbàkểtiếpđi.BàProtheroeđixuốngxưởngvẽà?”
“Phải, bà ta bước vào trong xưởng. Chẳng bao lâu sau ôngRedding theo conđường làngđi tới. Ông ta đến trước cổngnhà
mụcvụrồinhìnquanhquất…”
“Vàtrôngthấybà,bàMarple.”
“Thậtrathìôngtakhôngnhìnthấytôi,”bàMarplehơiđỏmặt.“Bởivì,ôngthấyđấy,ngaylúcấytôiđangkhomngườixuống—rángsứcnhổbụibồcônganhchếttiệt.Khónhổlắm.Sauđóôngtabướcquacổngvàđixuốngxưởngvẽ.”
“Anhtakhônglạigầnnhàmụcvụà?”
“Ồkhông,ôngtađithẳngtớixưởngvẽ.BàProtheroeracửađónôngta,sauđóhaingườivàotrong.”
TớiđâybàMarplelạidừng.
“Cóthểbàấyngồimẫuchoanhtachăng?”tôigợiý.
“Cóthể,”bàMarpleđáp.
“Rồihọtrởra—lúcnào?”
“Khoảngmườiphútsau.”
“Bàướcchừngthôihả?”
“Chuôngđồnghồnhàthờvừagõbáonửagiờ.Họtảnbộtừkhuvườnracổngvàđixuôiđườnglàng,vàngayphútấytiếnsĩStonetừphíalốimòndẫnvềOldHallđiđến,ôngtabướcquabụctrèovàgặphọ.Họcùngnhauđibộvềphíalàng.ĐếncuốiđườnglàngthìhọgặpcôCram,ấylàtôinghĩthếnhưngkhôngdámchắc.CólẽlàcôCramvìngườiấymặcváyngắnlắm.”
“Bàắtphảicóthịlựcrấttốtmớicóthểquansátxađếnthế,bàMarple.”
“Tôi đang quan sátmột con chim,” bàMarple nói. “Một chứchimhồngtướccómàovàng,tôiđoánvậy.Mộtchứchimnhỏdễthương. Tôimang ốngnhòm, vì vậy nên tôimới thấy cô Cramđếngặphọ-nếuđúnglàcôCram,tôinghĩthế.”
“À, có thể là như thế,” đại táMelchett nói. “Này, vì bà có vẻquansátrấttốt,bàcótìnhcờđểýtháiđộcủabàProtheroevàôngReddingkhihọđitrênđườngkhông?”
“Họmỉmcườivàtròchuyện,”bàMarpleđáp.“Trônghọvôcùngvuivẻkhiởbênnhau,nếuônghiểutôiđịnhnóigì.”
“Họkhôngtỏrabốirốihoặclolắnggìsao?”
“Ôkhông!Ngượclạilàđằngkhác.”
“Kỳcụcthật,”viênđạitánói.“Cóđiềugìđócựckỳquáilạtrongtoànbộsựviệcnày.”
BàMarplebấtthầnlàmchúngtôikinhngạcbằnglờinhậnxétbìnhthản:
“BàProtheroegiờđãnhậntộichưa?”
“Ủa,làmsaobàđoánrađiềuđó,bàMarple?”đạitáhỏi.
“À, tôinghĩchuyệnấycóthểxảyra,”bàMarpleđáp.“TôichorằngLetticecũngnghĩnhưvậy.Thựcsựlàmộtconbérấtsắcsảo,nhưng không phải lúc nào cũng trung thực đâu. Vậy là AnneProtheroekhaimìnhđãgiếtchồng.Chàchà.Tôikhôngtinđólàsựthật.Không, tôihầunhưchắcchắnđiềuđókhôngđúng.VớimộtphụnữnhưAnneProtheroethìkhôngthể,mặcdùtakhôngbao giờ hoàn toàn chắc chắn về chuyện của người khác, đúngkhông?Chííttheonhữnggìtôiđãtìmthấy.Vậybàtakhaiđãbắnôngchồnglúcnào?”
“Vào lúc sáu giờ hai mươi. Ngay sau khi nói chuyện với bàxong.”
BàMarplechầmchậmlắcđầuravẻthươnghại.Kiểuthươnghạichohaithằnggiàđầumàcònngốcnghếchđếnmứctinvàomộtchuyệnnhưthế,tôinghĩ.Chíítlàchúngtôicảmthấythế.
“Bàtabắnbằngcáigì?”
“Súnglục.”
“Bàtalấynóởđâu?”
“Bàtamangtheotrongngười.”
“À,khôngđúngđâu,”bàMarplenóivớivẻquảquyếtbấtngờ.“Tôithềlànhưvậy.Bàtakhônghềmangtheovậtấybênmình.”
“Cóthểbàkhôngnhìnthấythìsao!”
“Tấtnhiênlàtôiphảinhìnthấychứ.”
“Nếubàtađểkhẩusúngtrongxắctay.”
“Nhưngbàtađâucómangtheoxắctay.”
“À,cũngcóthểbàtagiấunótrong—ơ—trongngười!”
BàMarpleliếcnhìnôngcảnhsáttrưởngmộtcáchthấtvọngvàcoithường:
“Đại táMelchettkínhmến,ông thừabiết các thiếuphụngàynayrasaochứ.Họchẳnghềbiếtxấuhổkhikhoedakhoe thịt.Ngaycảkhănquàngcổbàtacònkhôngmangtheo,huốnghồ!”
Melchettvẫnngoancố:
“Bàphảithừanhậnlàmọiviệcđềutrùngkhớp,vềthờigianthìđồnghồđểbànngừngchạylúcsáugiờhămhaiphút…”
BàMarplequaysangphíatôi:
“Mụcsưkhôngđịnhnói làmụcsưvẫnchưakểôngcảnhsátnghevềchiếcđồnghồchứ?”
“CáiđồnghồlàmsaohảmụcsưClement?”
Nghetôikểxong,ôngtatỏrarấtbựcmình:
“Trờiđất,tạisaotốihômquaôngkhôngnóivớiSlack?”
“Vìôngtacóchotôimởmiệngđâu,”tôiđáp.
“Vôlý,ôngphảinàinỉchứ.”
“CóthểThanhtraSlackxửsựvớiônghoàntoànkháchẳnxử
sựvớitôi.Tôikhônghềcóchútcơhộinàođểnàinỉôngta.”
“Nóichungđâylàmộtviệckỳlạ,”Melchettnói.“Nếucóngườithứbađếnvànhậntộigiếtngườinàythìtôiphảivàonhàthươngđiênmấtthôi.”
“Nếutôiđượcphépđềxuất…”bàMarplelẩmbẩm.
“Gìkia?”
“NếuôngkểchoôngReddingngheviệcbàProtheroenhậntộirồi giải thích với anh ta rằng ông thực sự không tin bà ấy giếtngười. Rồi sau đó nếu ông đến gặp bà Protheroe và bảo rằngLawrenceđãđầuthú—lúcấycóthểmỗingườihọsẽnóirasựthật với ông. Và sự thật thì có ích,mặc dù tôi dám chắc là họkhônghiểubiếtnhiềuvềbảnthânđâu,tộinghiệp.”
“Rất có lý, nhưng chỉ có hai người đó mới có động cơ giếtProtheroemàthôi.”
“Ô,tôikhôngđịnhnóivậyđâu,đạitáMelchett,”bàMarplenói.
“Sao,bànghĩcóthểcòncóaikhácnữaà?”
“Ồvâng,đúngvậyđó,”bàđưangóntayrađếm,“một,hai,ba,bốn,năm,sáu—phải,cóthể làbảyngười.Tôinghĩ ítnhấtbảyngườicóthểrấtmừngrỡnếuđạitáProtheroebịtrừkhử.”
Viênđạitánghệtmặtnhìnbàgià.
“Bảyngườià?ỞlàngSt.MaryMeadnàysao?”
BàMarpleđĩnhđạcgậtđầu.
“Ôngnhớcho là tôikhôngnêu tênai cả,”bànói. “Vậykhônghay.Nhtmgtôierằngcuộcđờinàycóquánhiềucáiác.Mộtquânnhân tử tế chính trực vàdanhgiánhưôngkhông thểbiết đếnnhữngchuyệnnàyđâu,ôngđạitáạ.”
Tôinghĩôngcảnhsáttrưởngsắpbịđộtquỵđếnnơi.
Chương10
LờibìnhphẩmcủaMelchettvềbàMarplesaukhichúngtôiravềhoàntoànchẳngcóchútnàokhenngợi:“Cáibàcôgiàhéoquắtấysuốtđờihầunhưkhôngbướcchânrakhỏilàngmàcứtưởngcáigìmìnhcũngbiết!Thậtngớngẩnlốbịch!Bàtathìhiểugìvềcuộcđờikiachứ?”Tôiôntồnbảo,chodẫukhôngchútnghingờrằngbàMarplechẳnghiểubiếtchútgìvềCuộcĐờiviếthoa,thìtrên thực tế bà ấy vẫnnắmđượcmọi chuyện xảy ra ở làng St.MaryMeadnày.
Melchett bất đắc dĩ phải thừa nhận điều đó, vì dù sao bà tacũnglàmộtnhânchứngquantrọng—đặcbiệtquantrọngvớiýkiếnvềbàProtheroe.
“Này,cóthểtinvàođiềubàtanóichứ?”
“Nếu bàMarple nói bà Protheroe khôngmang súng theo thìông cứ tinđúng lànhư thế,” tôiđáp. “Nếucómột chútxíukhảnăngxảyraviệcđó,bàấycũngsẽtinhýnhậnrangay.”
“Đúngthế.Giờchúngtanênđếnxưởngvẽthìtốthơn.”
Cáinơigọilàxưởngvẽchỉlàmộtnhàkhođơnsơkhôngcửasổmà chỉ cómột ô lấy ánh sáng từ trênmáinhà. Lối ra vào duynhấtmộtcửacái.Xemxétchánchêrồi,Melchettngỏýsẽcùngvớithanhtrađếnthămnhàmụcvụ.
“Giờthìtôivềđồnđây.”
Khi tôi bướcvàonhàqua cửa chính, tiếng trò chuyện rì rầmvẳngđếntaitôi.Tôimởcửaphòngkhách.CôGladysCramđangtrò chuyện sôi nổi với Griselda trên ghế sofa. Cô ngồi bắt chéochân,cặpđùimangvớdàimàuhồngbóngnhoáng,vàtôicócơhộiđểquansátthấycômặcquầnchẽnbằnglụasọcmàuhồng.
“Mìnhđấyà,Len,”Griseldanói.
“Chàobuổisáng, thưamụcsưClement,”côCramnói. “Tinvềôngđại tá thậtquákhủngkhiếpmụcsưnhỉ?Đáng thươngchoônglão.”
“CôCramcónhãýđếngiúpchúngtacùngvớicácnữHướngđạosinh*.Chủnhậttuầntrướcchúngtacókêugọingườigiúpđỡ,mìnhnhớkhông?”
Tôinhớchứ,vànghegiọngGriselda,tôiđoanchắccôCramsẽkhôngbaogiờ tựnguyệnthamgianếukhôngcósựcốgiậtgânvừaxảyraởnhàmụcvụ.
“Em vừanói với bà Clement là emnghe tin này chẳng khácnàosétđánhngangtai,”côCramnói tiếp.“Trongngôi lànghẻolánh nhỏ xíu này— về khoản hẻo lánh thìmục sư phải côngnhận— không có đến cái rạp phim câm cũng không có phimlồng tiếng—vậymà lại cóánmạng?Nghenạnnhân làđại táProtheroeemlạicàngkhôngtinnổi.Dùsaoloạingườinhưôngtathìđâucóđángbịgiết!”
TôikhôngbiếttheocôCramthìđâulàtiêuchuẩncầnthiếtchoviệcbịmưusát.Tôikhôngbaogiờchúýđếnviệcngườibịgiếthạiphảithuộcvềmộttầnglớpđặcbiệtnào,nhưngchắcchắntrongcáiđầu tócvàngngắncũncỡnnhưcon traikiađangcóýnghĩnàođó.
“VậynêncôCrammớitạtquađâytìmhiểusựtình,”Griselda
nói.
Tôisợcáchnói thẳngấysẽ làmphậtýcônàng,nhưngcô tachỉhấtđầurasaurồihoácmiệngcườito,khoecảrăngcảlợi:
“Bà tinhýquáđi, bàClement.Nhưng chuyệnnhưvầyaimàchẳngmuốnbiếthếtmọingócngách,đúngkhôngbà?Emcamđoanbàmuốnemgiúpcácnữhướngđạosinhkiểunàothìemcũngsẵnsànggiúp.Việcđórấtthúvị,màtínhemthìhamvui.Khôngphảivìcôngviệccủaemkhôngtốthay lươngkhôngcaohaytiếnsĩStonekhôngtửtếvớiemđâu.Nhưngmộtđứacongáimuốncó chỗgiaodu saugiờ làmviệc thìngoài bà ra, cònai ởlàngnày đểmà tán chuyệnngoàimấy bà già ác ôn kia, hả bàClement?”
“CóLetticeProtheroeđấy,”tôinói.
GladysCramhấthàm:
“Côtaquácaosangkiêungạođốivớihạngtiệndânnhưem.Tựchomìnhlànhấtxứnênchẳngthèmhạmắtngótớimộtđứacongáiphảilàmviệcđểkiếmsống.Vậychứchínhemđãnghecôtanóiđếnviệc tựmìnhđi làmnuôi thânđó.Nhưng thửhỏiaithèmthuêcôtachứ?Rồixem,chỉbabữalàbịđuổicổliền.Côtacómà làmma-nơ-canh, tròngquầnáovô rồi lượn tới lượn lui,chỉvậythôi.”
“Lettice làm người mẫu thì rất tốt,” Griselda chẳng hề có ýnanhác.“Mặtcôấyxinhxắnnhưvậymà.Nhưngcôấynóiđếnviệcđilàmhồinàovậy?”
Cô Cram lúng túng một chút nhưng rồi lấy lại vẻ láu lỉnhthườnglệ:
“Tinấntượngphảikhôngbà?Nhưngđúnglàcôtađãnóivậy.Theoemnghĩchuyệnnhàcôtachẳngvuivẻgìđâu.Bắtemsống
chungvớidìghẻthìemcũngchẳngởlấyđượcmộtphút.”
“Ô,nhưngcôlàngườirấtcanđảmvàtựlập,”Griseldanghiêmtrangnói,vàtôinhìnnàngngờvực.
CôCramhàilòngthấyrõ:
“Chínhxácluôn,emlàvậyđó.Tửtếthìemnghelời,chứđừngcómàđiềukhiểnemnha.Trướcđâykhônglâucóngườixemchỉtayemđãphánnhưvậy.Không,emkhôngphảiloạingườichịungồiyênđểcamchịubịbắtnạtđâu.MàemcũngđãnóirõvớitiếnsĩStonelàemphảicóngàynghỉthườngniên.Mấyônglàmkhoahọcthìcứcoicongáibọnemchẳngkhácgìcỗmáy—hầunhưchẳngđểýhoặcnhớracónóởđó.”
“LàmviệcvớitiếnsĩStone,côcóthấyvuikhông?Nếucôthíchmônkhảocổhọcthìcôngviệcnàysẽrấtthúvị.”
“Tấtnhiênlàemkhônghiểubiếtnhiềuvềbộmônnày,”côgáithú nhận. “Cái chuyện đàomồ cuốcmả người chết hàng trămnămrồi—à—cóvẻquátòmòtọcmạchđúngkhôngbà?VậymàtiếnsĩStonelạimảimêcôngviệcấyđếnđộemmàkhôngnhắcthìôngtacũngquênluônănuống.”
“Sángnayôngấycóởchỗkhaiquậtkhông?”Griseldahỏi.
CôCramlắcđầu.
“Sángnayôngấyhơikhóở,”côgiáithích.“Khôngdậylàmviệcnổi.CónghĩalàhômnayconbéGladysnàyđượcnghỉ.”
“Taxinlỗi,”tôinói.
“Ô,đâucógì.Chưacócáichếtthứhaiđâu.NhưngthưamụcsưClement,emnghenóisuốtsángnaymụcsưởđồncảnhsát.Mụcsưnóiemnghehọnghĩgìvậy?”
“À,”tôichậmrãinói,“vẫncònmộtsốviệcchưaxácminh.”
“Áichà!RốtcuộcthìhọkhôngtinđólàLawrenceRedding.Anh
ấybảnhtraiquá,đúngkhông?Hệtnhưtàitửxinê.Khichàohỏiai thì anh ấy mỉm cười mới dễ thương làm sao. Em thực sựkhông tin vào tai mình khi nghe cảnh sát bắt ảnh. Thậm chíngườitacònnóibọnhọrấtđầnđộn—bọncảnhsátđó.”
“Trongtrườnghợpnàythìcôkhómàlênánhọ,”tôinói.“ÔngReddingtựđầuthúmà.”
“Cáigì?”côgáilặngngườiđithấyrõ.“Chà—anhchàngkhốnkhổ!Nếuemgiếtngườithìemkhôngdạigìmàđinộpmình.Cứtưởng LawrenceReddingphải khônngoanhơn, ai lại đầuhàngnhưvậychứ!MàvìsaoanhtagiếtProtheroe?Anhtakhaigìvậy?Chỉlàdocãinhauthôià?”
“Chuyệnanhtagiếtôngấythìkhônghoàntoànchắcchắn,”tôiđáp.
“Nhưngđúng làvậyrồi—nếuanhấynhậnmìnhgiếtngườithìthựcsựanhấyphảibiếtchứthưamụcsư?”
“Tấtnhiênanh taphảibiết,” tôiđồngý. “Nhưng lờikhai củaanhtakhôngthuyếtphụccảnhsát.”
“Nhưngtạisaoanhấylạinhậntộinếukhôngcólàm?”
VềđiểmnàytôikhôngcóýđịnhthôngtinthêmchocôCram,vìthếtôinóilấplửng:
“Ta nghĩ trong tất cả những vụ án quan trọng thì cảnh sátthườngnhậnđượcnhiềuláthưthútộinhưthế.”
“Bọn ngu xuẩn!” Cô Cram đón nhận tin này bằng giọng điệuvừangờvựcvừakhinhbỉ.
Rôicônóithêm:“Emthìemchẳngbaogiờlàmvậy.”
“Tatinemkhôngbaogiờnhưthế,”tôinói.
“À,giờemphảibiếnđây,”côthởdàirồiđứnglên.“PhảibáotinôngReddingtựthúgiếtngườichotiếnsĩStonemớiđược.”
“Ôngấycóquantâmchuyệnnàykhông?”Griseldahỏi.
CôCramlúngtúngcaumày.“Ôngấythiệtkỳlạ,bàchẳngbaogiờnói chuyệnvới ông tađượcđâu. Lúcnào cũng chỉnghĩđếnchuyệnquákhứ.GiảsửôngtacócơhộingắmcondaoCrippen*từngcắtcổvợhắntathìổngcũngkhôngthíchbằngngắmnghíalưỡidaođồngcũhanrỉđàođượcởmấygòmảđó.”
“À,taphảithúnhậnlàtađồngývớiôngấy,”tôilêntiếng.
CôCramtỏvẻkhônghiểuvàhơikhinhkhi,sauđócôlặplạilờichàovàravề.Khicánhcửakhéplạisaulưngcôta,Griseldalêntiếng:
“Côấykhôngđếnnỗi tệ lắmđâu, thật đómìnhạ. Tấtnhiêncũngtầmthườngdungtục,nhưnglàloạiphụnữtokhỏevàvuitínhmàtakhôngthểghétđược.Emtựhỏithậtrađiềugìkhiếncôấytìmđếnđâymìnhnhỉ?”
“Dotòmòthôi.”
“Vâng, emcũngnghĩ vậy.Nào,mìnhkể emngheđi Len, emnônnóngquá.”
Tôi ngồi xuống và kể tường tận mọi việc xảy ra sáng nay,Griseldathỉnhthoảngxenvàovàithántừbàytỏvẻngạcnhiênvàquantâm.
“Rốt cuộc người Lawrence theo đuổi là Anne chứ không phảiLettice!Chúngtacómắtmànhưmù!Chắchẳnđó làđiềuhômquabàMarplenóibóngnóigió,mìnhcónghĩvậykhông?”
“Cómìnhạ,’”tôivừanóivừangoảnhđi.
Marybướcvào.
“Cóhaingườimớitới—ởtòabáo,họnóivậy.Ôngcótiếphọkhông?”
“Không,dứtkhoát làkhông,” tôiđáp. “BảohọđếngậpThanh
traSlackởđồncảnhsátđi.”
Marygậtđầuvàquayra.Tôinóivớitheo:
“Chừng nào cô tống khứ được họ thì quay lại đây nhé. Tôimuốnhỏicôvàiđiều.”
Marylạigậtđầu.Vàiphútsaucôtrởvào.
“Mệtngườimớiđuổiđượchọđi,”côtanói.“Mụcsưchưatừngthấyailìlợmvậyđâu.Khôngbiếtlàmsaomàtừchốinữa!”
“Tôinghĩchúngtasẽcòngặprắcrốivớihọnữađấy,”tôibảo.“Marynày,điều tôimuốnhỏicô là:Côcóhoàn toànchắcchắnchiềutốihômquacôkhôngnghethấytiếngsúngnổkhông?”
“Tiếngsúngbắnôngđạitáhả?Không,tấtnhiênlàtuikhôngnghe,chứnếunghethìtuiđãchạyvôcoichuyệngìxảyrarồi.”
“Phải,nhưng…”NhớlạibàMarpleđãnóimìnhnghecótiếngsúng ‘trong rừng’, tôi chuyển sang hỏi cách khác. “Cô có nghethấytiếngsúngnàokhác—từphíarừngchẳnghạn?”
“Chà!Đểtuinhớlạicoi.”Côngậpngừng.“Tuinghĩlàcó.Chỉcómộtphátthôichứkhôngnhiều,màtiếngnổlạlắm.”
“Chínhxáclúcmấygiờ?”Tôihỏi.
“Giờhả?”
“Phải,mấygiờ?”
“Tui khôngnói chính xác được, chỉ biết chắc làngay sau lúcuốngtràbuổichiều.”
“Côcóthểnóichínhxáchơnmộtchútđượckhông?”
“Không, không được. Tui còn nhiều việc phải làmmà, đúngkhông? Đâu phải lúc nào cũng rảnh mà đi dòm đồng hồ —chuyệnđóchẳngíchgì—đồnghồbáothứcthìmỗingàychậmtớibốnmươilămphút,màhếtchuyệnnọtớichuyệnkia,làmsao
tuibiếtchínhxáclàmấygiờđược.”Điềunàycóthểgiảithíchvìsaobữaănnàocủachúng tôicũngkhôngbaogiờđúnggiờ, lúcthìquámuộncònlúcthìquásớm.
“TrướckhiôngReddingđếncólâukhông?”
“Không, không lâu. Chừng mươi — mười lăm phút thôi —khônghơn.”
Tôigậtgùtỏvẻhàilòng.
“Xong chưa?” Mary hỏi. “Tại vì tui muốn nói là tui đang đểnguyêntảngthịttronglòvàbánhpuddingthìquálửarồi.”
“Được,côcóthểđi.”
Côtarakhỏiphòng,còntôiquaysangGriselda:
“Mìnhkhôngbảobanchocôtabiếtlễphépmộtchútsao?”
“Emnói rồinhưngcô ta cónhớđâu.Mìnhphảinhớ là cô tamớivàonghề.”
“Tôibiếtrõđiềuđó,”tôinói.“Nhưngkhôngthểgiữmãicáilốithiếukinhnghiệmmới vàonghềnhư thế. Tôinghĩmình cũngcầndạyMarychútítvềnấunướngnữa.”
“À,emkhôngđồngývớimìnhđâunhé,”Griseldađáp. “Mìnhthừabiếtchúngtakhôngcónhiềutiềnđểthuêngườihầu.Hễlúcnào họ làm tốt hơn là chắc chắn họ sẽ bỏ chúng tamà đi. Họkiếm chỗ khác lương cao hơn là chuyện bình thường. NhưngchừngnàoMarycònnấuăndởvàcưxửkémnhưthế—à, thìchúngtacònantâmlàkhôngaimuốnthuêcôtamìnhạ.”
Tôi nhận ra cách quản lý người hầu của vợ tôi không hoàntoànbừabãinhưtôitưởng,màcócơsởlậpluậnhẳnhoi.Thuêmộtcôhầuvớicáigiáphảichấpnhậnviệccôtakhôngbiếtnấunướng, lại thường xuyên xán thúng đụngnia và bình phẩmvềngườikhácthôlỗđếnsửngsốt,thếcóđángkhông,thìcònlàviệc
phảibàncãi.
“Dùsaođinữa,lúcnàymàcôtacưxửtệhơntrướcthìmìnhcũng phải chấp nhận thôi,” Griselda nói tiếp. “Mình không thểmongcôtathươngcảmvềcáichếtcủađạitáProtheroekhichínhôngtagiambạntraicủacôấy.”
“Protheroebắtgiambạntraicôấyà?”
“Vâng,vì tộisăntrộm.LàArcher,mìnhbiếtanhtamà.Maryđãđilạivớianhtahainămnayrồi.”
“Anhkhôngbiếtchuyệnấy.”
“Lenyêudấu,mìnhthìcóbaogiờđểýchuyệngìđâu!”
“Thậtkỳquặclàngườinàocũngbảotiếngsúngnổvọngtừkhurừngcả.”
“Em nghĩ chuyện ấy không có gì là kỳ quặc,” Griselda nói.“Mìnhthấyđó,ngườitathườngxuyênnghesúngnổtrongrừng.Vìthếđươngnhiênkhinghetiếngsúngnổ,ngườitasẽnghĩngayrằngnóởtrongrừng.Cóthểtiếngnổấyhơitohơnbìnhthườngmộtchút.Dĩnhiênnếungườitaởphòngkếbên,họsẽnhậnralàsúng nổ ngay trong nhà, nhưng cửa sổ nhà bếp lại trông rahướngkhác,nênemcholàMarykhôngthểnghĩkháchơn.”
Cửalạimở.
“ĐạitáMelchettquaylại,”Marynói.“Cóôngthanhtranữa,họnóimuốngặpmụcsư.Đangởtrongphònglàmviệc.”
Chương11
ThoángnhìntôiđãthấyđạitáMelchettvàThanhtraSlackkhôngnhất trívớinhauvềvụánnày.Melchett tỏrabựcbộicáukỉnhcònviênthanhtrathìmậtsưngmàysỉa.
“PhảinóilàtôirấttiếcvìThanhtraSlackkhôngđồngývớitôirằngcậuReddingvôtội.”
“Nếukhônggiếtngười thì anh tađi đầu thú làmgì cơ chứ?”Slackngờvựchỏi.
“Ôngnhớ giùm là bà Protheroe cũnghànhđộnghệtnhư thếthôi,Slackà.”
“Chuyệnđókhác.Bàta làphụnữ,màphụnữthìhànhđộngtheokiểungốcnghếch.Tạmthờitôikhôngnóilàbàtagiếtngười.BàtangheReddingbịkếttội,thếlàbàtabịaracâuchuyệncủamình.Mấychiêunàytôirànhlắm.Đànbàmàlàmchuyệnđiênkhùng thì có nói ông cũng chẳng tin đâu. Nhưng Redding thìkhác.Đầuócanhtachặtchẽđâurađó.Vànếuanhtathúnhậnmìnhphạmtội,à,thìtôinóirằnganhtacólàm.Khẩusúngđólàcủaanhta—ôngđừngquênđiềuđó.VànhờcâuchuyệncủabàProtheroemàchúngtabiếtđượcđộngcơcủaanhta.Trướcđâyđókhôngphảilàđiểmchính,nhưnggiờthìchúngtabiếtrồi—sao,mọiviệcgiờđãrõrànhrành.”
“TheoôngthìanhtacóthểbắnProtheroesớmhơnkhông?Vàosáugiờrưỡichẳnghạn?”
“Anhtakhôngthểlàmđiềuđó.”
“Ôngcókiểmtracáchoạtđộngcủaanhtakhông?”
Viênthanhtragậtđầu.
“Vàolúcsáugiờmườiphút,anhtaởtronglàng,gầnBlueBoar.Từđóanh tađi theoconđường làngphíasaunơibàgiànhàởgầnđótrôngthấyanhta,nhưbàấyđãbáovớiông—phảinóilàbàấykhôngbỏquađiềugì—vàcócuộchẹnvớibàProtheroeởxưởngvẽtrongvườn.Họcùngrờixưởngvẽngaysausáugiờrưỡivà đi theo con đường làng vào làng rồi gặp tiến sĩ Stone. ÔngStone làmchứng về việcnày— tôi đã gặp ôngấy.Họđứng tròchuyện vài phút cạnh bưu điện, rồi bà Protheroe vào nhà bàHartnellmượncuốntạpchívềlàmvườn.TôiđãgặpbàHartnellrồi — đúng như vậy. Bà Protheroe ở lại đó trò chuyện với bàHartnellchođếnbảygiờđúng,rồibàtabảolàđãmuộnvàphảivềnhà.”
“Tháiđộbàtalúcấyrasao?”
“Rấtvuivẻthoảimái,bàHartnellnóivậy.Tinhthầnổnđịnh—bàHartnellquảquyếtrằngđầuócbàtakhôngcóvấnđềgì.”
“Nóitiếpxemnào.”
“CònReddinganhtađivớitiếnsĩStoneđếnBlueBoarvàcùngnhauuống rượu.Anh ta rời quán lúc bảygiờkémhaimươi, đinhanhtheođườnglàngrồixuốngconđườngdẫnvềnhàmụcvụ.Nhiềungườitrôngthấyanhta.”
“Lầnnàyanhtakhôngđiconđườngphíasau làngà?”đại tábìnhluận.
“Không—anh tađi theoconđườngphía trước,hỏi tìmmụcsư,nghenóiđạitáProtheroeđangởđó—anhtavàonhàmụcvụrồibắnôngấy—đúngnhưlờianhtatựthú!Sựthậtđúnglànhưthếvàchúngtakhôngcầnphảitìmkiếmgìthêm.”
Melchettlắcđầu:
“Còncóchứngcứdobácsĩcungcấpnữa.Ôngđừngbỏngoàitaiđiềuđó.Protheroekhôngthểbịbắnsausáugiờrưỡiđược.”
“Ốidào,bácsĩ!”Thanh traSlackkhinhkhỉnh. “Ôngcứđimàtinlờibácsĩ.Đểhọbẻtrụihàmrăngcủaôngxongrồimớixinlỗixinphải,trongkhiđóthìôngđangđauruộtthừa.Bácsĩthờinaytoànmộtgiuộcnhưvậy!”
“Đâykhôngphảiviệcchẩnđoánbệnh,vềđiểmnàythìbácsĩHaydockkhẳngđịnhchắc chắn tuyệtđối.Ôngkhông thể chốnglạichứngcứphápySlackạ.”
“Dùgìđinữacũngcònlờichứngcủatôi,”độtnhiêntôinhớlạitìnhtiếtbịbỏquên.“Lúctôichạmvàothìtửthiđãlạnhngắt.Tôithềnhưvậy.”
“Ôngthấychưa,Slack?”Melchettnói.
ThanhtraSlackvuivẻchịuthua.
“À,tấtnhiên,nếulànhưthế.Nhưngvụánnàyhayđấy.CóthểnóilàôngReddingcứquánônnóngmuốnbịtreocổthôi.”
“Bảnthânsựviệcnàytheotôicógìđókhôngbìnhthường,”đạitáMelchettnhậnxét.
“À,khônggiảithíchđượctínhkhíđâu,”viênthanhtranói.“Cónhiềuquýôngtrởnênkhágàndởsauchiếntranh.Tôichorằnggiờtaphảibắtđầulạitừđầu.”Ôngtaquaysangtôi.“Vìsaomụcsưlạikhiếntôihiểusailạcvềchuyệncáiđồnghồ,tôithậtkhônghiểunổithưamụcsư.Ôngđãcảntrởtưphápcôngchính.”
Tôicảmthấybịxúcphạm:
“Tôiđãba lầncốgắngnói,nhưng lầnnàocũngvậy,ôngđềubắttôicâmmiệngvàkhôngthèmnghe.”
“Đóchỉlàcáchnóithôi,thưangài.Lẽramụcsưhoàntoàncó
thểnóivớitôinếumuốnnói.Đồnghồvàtờthưcóvẻhoàntoànănkhớpvớinhau.Bâygiờtheomụcsưthìcáiđồnghồchạysaigiờ.Tôichưabaogiờgặptrườnghợpnày.Dùsaothìvặnđồnghồnhanhhơnmườilămphútlàđểlàmgìchứ?”
“Làđểchođúnggiờ.”
Viênthanhtrakhịtmũi.
“Tôinghĩôngkhôngcầnphảinói tiếpchuyệnnày, thanh traạ,” đại tá Melchett nói khéo. “Điều chúng ta cần bây giờ là bàProtheroevàanhchàngReddingphảikhai thật.Tôiđãgọiđiệncho Haydock và yêu cầu ông ấy đưa bà Protheroe đến. Khoảngmườilămphútnữahọphảicómặtởđây.TôinghĩtrướchếtnêngọicảReddingđếnđâynữa.”
“Tôisẽliênhệvớiđồn,”ThanhtraSlacknóivànhấcđiệnthoại.
“Vàbâygiờchúngtasẽlàmviệctạiphòngnày,”ôngtavừađặtốngnghexuốngvừanói.
Ôngtanhìntôiđầyngụý.
“Cólẽôngmuốntôirangoàiphảikhông,”tôinói.
Thanhtralậptứcmởcửachotôi.Melchettgọivớitheo:
“KhinàocậuReddingđếnthìmụcsưquaylạinhé?Ônglàbạncậu ta, có thểông sẽđủuy lựcđể thuyếtphục cậu tanói ra sựthật.”
TôinhậnravợtôivàbàMarpleđangchụmđầuvàonhau.
“Chúngemđangbànbạcmọikhảnăngcóthểxảyra,”Griseldanói.“Tôiướcchibàcóthểgiảiquyếtvụnày,bàMarpleạ,giốngnhưbàđãlàmtrongvụnhàbàWetherbybịmấttrộmxâutômlộtđó.Mọichuyệnlàdonógợichobànhớlạimộtchuyệnhoàntoànkhácvềbaothanđá.”
“Côcườinhạotôià,côemthânmến,”bàMarplenói,“nhưng
xétchocùngđólàcáchrấtđúngđắnđểtìmrasựthật.Chínhlàcái người ta gọi là trực giác và tranh cãi về nó. Trực giác cũnggiốngnhưviệcđọcđúngmột từmàkhông cầnphảiđánhvần.Mộtđứatrẻkhôngthểlàmviệcnàyvìnócóquáítkinhnghiệm,nhưng người lớn thì biết rõ vì họ đã thường xuyên nhìn thấytrướcđórồi.Mụcsưhiểutôimuốnnóigìkhông,thưamụcsư?”
“Có,tôinghĩlàtôihiểu,”tôichậmrãitrảlời.“Ýbàlànếumộtsựviệcnhắctanhớđếnmộtsựviệckhác—à,thìcóthểđólàsựviệctươngtự.”
“Chínhxác.”
“VậychínhxáclàvụmưusátđạitáProtheroegợibànhớđếnđiềugì?”
BàMarplethởdài.
“Chỗnàyđúnglàkhó.Tôiđãnghĩđếnrấtnhiềuchuyệntươngtự,chẳnghạnthiếutáHargraves,ngườiquảnlýtàisảncủanhàthờvàlàngườirấtđượckínhtrọng,hóaraôngtalạicóvợlẽconriêng—mộtbàtừnglàhầuphòng,nghĩmàxem!Lạicónămđứacon—chínhxáclànămđứa—khiếnvợvàcongáiôngtabịsốckhủngkhiếp.”
Tôi cố hết sức nhưng không sao hình dung được đại táProtheroetrongvaingườiphạmtộivụngtrộm.
“Rồi còn có chuyện giặt ủi nữa,” bà Marple nói tiếp. “BàHartnell sơ ý bỏ quên chiếc trâm cài đính ngọc mắt mèo củamìnhtrongchiếcáochoàngcódiềmxếpnếpvàđưatớihiệugiặt.Ngườiđànbànhậnđồgiậtkhônghềthamchiếctrâmấyvàhoàntoànkhôngphảilàkẻcắp,nhưngbàtalạimangnóđigiấutrongnhàmộtngườiđànbàkhácrồibáocảnhsátlàbàtathấyngườiđànbànàylấynó.Làácý,cácvịbiếtkhông,hoàntoànlàácý,
màđộngcơlạlùngthaylàdothùtình.Dĩnhiênlàvìmộtngườiđànông.Baogiờcũngvậy.”
Lầnnày dù cónghĩ xahơnnữa tôi cũng không liênhệ đượcviệctươngđương.BàMarplevẫntiếptụcvớigiọngmơmàng:
“RồichuyệncôcongáicủaElwellkhốnkhổ—mộtcôgáixinhđẹpthanhcảnh—lạitìmcáchtrấnápcậuemtraimình.Rồivụngườichơiđànốngbiểnthủtiềnchichochuyếndulịchcủađộiđồngcanam(trướckhiôngvềnhậmchứcởđây)vìvợanhtanợnần ngập đầu. Phải, từ vụ này người ta nghĩ đến nhiều— rấtnhiềuviệckhácnữa,nhưngrấtkhótiếpcậnsựthật.”
‘‘Mongbànóichotôibiết,bảyngườibịtìnhnghilànhữngai?”tôihỏi.
“Bảynghicanấyạ?”
“Bàđãnóitheobàcóđếnbảyngườicóthể—à,vuimừngtrướccáichếtcủađạitáProtheroemà.”
“Tôinóithếư?À,tôinhớramìnhcónói.”
“Chuyệnấycóthậtkhông?”
“Ô,chắcchắnlàcóthậtạ.Nhưngtôikhôngnênnhắctênhọởđây.Mụcsưcóthểhoàntoàntựmìnhnghĩrahọ,tôichắcchắnthế.”
“Thựcsựtôikhôngthể.TheotôilàLetticeProtheroe,bởilẽconbécókhảnăngđượchưởnggiatàisaukhibốnóquađời.Nhưngviệcnàymàquychocôấythìvôlýquá,vàngoàicôấyrathìtôikhôngnghingờaikhác.”
“Còncôthìsao,côem?”bàMarplequaysanghỏiGriselda.
MặtGriseldađỏbừngkhiếntôikhábấtngờ.Mắtnàngdườngnhưrơmrớm.Nàngvặnvẹođôitaynhỏnhắnrồikêulênphẫnnộ:
“Ôi,thiênhạđángghét—đángghétquáđi.Họnóigìvậychứ!Chỉtoànnhữngchuyệnđộcđịaxấuxa…”
Tôingạcnhiênnhìnnàng.HìnhnhưGriseldakhôngbốirốiloâuđếnmứcấy.Nhậnraánhmắtcủatôi,nàngcườigượng:
“Đừngnhìnemnhư thểmẫuvật lạkhiếnmình tòmò, cũngđừng nóng vội mà đi chệch hướng Len à. Em không nghĩ làLawrence hay Anne,mà Lettice cũng vô can. Thế nào chúng tacũngtìmravàimanhmốikhác.”
“Tấtnhiêncóbứcthưđó,”bàMarplenói.“Cônhớlạixem,sángnaytôiđãnóibứcthưấyhếtsứckỳlạ.”
“Thư có vẻ xác định thời điểm ông ta chết,” tôi nói. “Nhưngđiềuđócóxảyranhưvậykhông?BàProtheroevừamớirờivănphòng,chỉđủthờigianđiđếnxưởngvẽ.Cáchduynhấttôicóthểgiải thích việc này là Protheroe xemđồng hồ tay củamình, vàđồnghồôngtachạychậm.Theotôicóvẻđólàgiảiphápkhảthi.”
“Em lại cóýkhác,”Griseldanói. “Lenạ, giá sửđồnghồđãbịchỉnh lùigiờ—àmàkhông,việccũngsẽxảyragiốngnhưthếthôi—emthậtngốc!”
“Khianhrờikhỏinhàthìđồnghồkhônghềbịchỉnh,”tôinói.“Anhnhớanhcònsogiờvớiđồnghồđeotaymà.Tuynhiênnhưmìnhnóithìđiềunàychẳngliênquangìđếnvấnđềhiệnthời.”
“Bànghĩsao,bàMarple?”Griseldahỏi.
Bàgiàlắcđầu.
“Cô em ơi, tôi thú nhận tôi hoàn toàn không suy nghĩ theohướngấy.Điềukhiếntôithấykỳlạngaytừđầu,chínhlàtiêuđềbứcthư.”
“Tôilạikhôngthấythế,”tôinói.“ĐạitáProtheroechỉviếtrằngôngấykhôngthểchờlâuhơnnữa…”
“Vàolúcsáugiờhaimươiphútà?”bàMarplenói.“CôhầuMarycủamụcsưđãthưavớiôngấyítnhấtphảisáugiờrưỡimụcsưmớivề,vàhìnhnhưôngtađãsẵnsàngngồichờđếnlúcấy,thếmàvàosáugiờhaimươiôngtalạingồixuốngviếtrằng ‘khôngthểchờlâuhơnnữa’.”
Tôi trốmắtnhìnbàgià, cảmthấycàngkính trọnghơnnănglực trí tuệ của bà. Với trí thôngminh sắc sảo, bà đãnhìn thấyđiềumàchúngtôikhôngnhậnra.Đólàmộtchuyệnkỳlạ—hếtsứckỳlạ.
“Giánhưbứcthưkhôngghigiờ…”tôinói.
BàMarplegậtđầu.
“Đúngthếạ,giánhưnóđãkhôngghigiờ!”
Tôi cốmoi óc nhớ lạimẩu giấy viết thư với nét chữ nguệchngoạckhôngrõấy,ởđầutrangghi6.20.Consốnàyrõràngkhôngcùngnétchữvớiphầncònlạicủabứcthư.
Tôiháhốcmồmkinhngạc.
“Giảsửthưkhôngghigiờ,”tôinói.“Giảsửkhoảng6giờ30đạitáProtheroesốtruộtvàngồivàoviếtrằngôngtakhôngthểchờlâuhơn.Vàtrongkhiôngtađangviếtthìcókẻnàođóbướcvàoquacửahông…”
“Hoặclàquacửachính,”Griseldagợiý.
“Vậythìôngtasẽnghetiếngmởcửavàngẩnglênnhìn.”
“Mục sưnhớ cho là đại tá Protheroehơi lãng tai,” bàMarplenói.
“Vâng,đúngthế.Ôngtacóthểkhôngnghethấy.Dùvàobằngngảnàođinữa,tênsátnhâncũnglẻnđếnsaulưngđạitávàbắnôngta.Rồihắntanhìnthấybứcthưcùngchiếcđồnghồvànảyramộtý.Hắnghiconsố6.20lènđầuthưvàchỉnhkimđồnghồvề6
giờ 22 phút. Đó làmột ý đồ khôn ngoan nhằm giúp hắn ta cóchứngcớngoạiphạmhoànhảo,hoặclàhắntanghĩnhưthế.”
“Vàđiềuchúngtamuốntìmralàmộtaiđócóchứngcứngoạiphạmrõ rệt vào lúc6giờ 20,nhưng lạikhônghoàn toànngoạiphạm,à—thậtchẳngdễgì,”Griseldanói.“Takhôngthểxácđịnhthờigian.”
“Chúngtacóthểxácđịnhthờigiantrongphạmvigiớihạnrấthẹp,”tôinói.
“TheoHaydock,thờiđiểmxảyravụánchậmnhấtlà6giờ30,nhưngtôinghĩcóthểchuyểnđến6giờ35vớilậpluậnlàrõràngProtheroekhông thể sốt ruộtkhi chưađến6 giờ 30. Theo tôi cóthểnóihầunhưchúngtabiếtrõđiềuđó.”
“Còntiếngsúngấy,tôicónghe—phải,cứcholàhoàntoàncóthểnhưvậy.Vàtôichẳngsuynghĩgì—hoàntoànkhông.Thậtbựcmình.Tuynhiêngiờđâykhicốnhớlạithìtôithấyhìnhnhưtiếng súng ấy khác với tiếng súngmà tôi đã từng nghe. Vâng,đúnglàkháchẳn.”
“Lớnhơnhaysao?”tôigợiý.
Không,bàMarplekhôngchorằngtiếngnổấytohơn.Thựcsựbà thấy khó nói ràng khác nhau ra sao, nhưng bà vẫn khăngkhănglàcókhác.Tôinghĩcókhảnăngbàtựthuyếtphụcmìnhtinnhưvậyhơnlàthựcsựnhớlại,nhưngbàvừagópchochúngtôimộtcáchnhìnmớirấtcógiátrịvềsựviệcnàykhiếntôicảmthấyvôcùngkínhtrọngbà.
Bà đứng lên, lẩmbẩm rằngmình chỉ định tạt qua bàn luậnmộtchútvớiGriseldathânmếnvềvụán—giờthìxinkiếu.Tôiđưabàratậntườngbaovàcổngsaurồitrởvàonhà,thấyGriseldađangtrầmngâmsuynghĩ.
“Mìnhvẫnđangnghĩngợivềbứcthưấyà?”tôihỏi.
“Không Len ạ.”Nàng chợt rùngmình rồi nhún vai với vẻ sốtruột. “Em đang suy nghĩ, kẻ nào đó hẳn phải thù oán AnneProtheroeghêlắm.’’
“Thùoánbàấyư?”
“Phải. Mình không thấy sao? Không có bằng chứng thực sựchốnglạiLawrence—mọibằngchứngchốnglạianhtađềulàcáitagọi làngẫunhiên.Anh tachỉ tìnhcờnảyraýđịnhđếnđây.Nếuanhtakhôngđến—à,thìkhôngaicóthểnghĩanhtacóliênquanđếntộiácđược.NhưngAnnethìkhác.Cholàcóaiđóbiếtbàấyđếnđâyđúngvào6giờ20—theođồnghồvàgiờghitrênláthư— thìmọi việcđềunhắmvàobàấy.Emkhôngnghĩ chỉ vìmuốntạochứngcứngoạiphạmmàaiđóđãchỉnhkimđồnghồ— theo em cònhơn thế—họ đã cố gán tội cho bà ấy.Nếu bàMarple khôngnói rằng Anne khôngmang súng trongngười vàchobiếtbàấychỉ lưulạimộtchúttrướckhixuốngxưởngvẽ—phải,nếukhôngcónhữnglờiấythì…”Nànglạirùngmình.“Lenạ—emcảmthấycókẻnàođórấtthùghétAnneProtheroe.Em…emkhôngthíchđiềuđó.”
Chương12
TôiđượcgọivàovănphòngkhiLawrenceReddingđến.
Trônganhtaphờphạcvàcóvẻgìđóámmuội,tôinghĩthế.ĐạitáMelchettthânmậtchàoanhta.
“Chúng tôi muốn hỏi anh đôi điều — ở đây, ngay tại hiệntrường,”ôngnói.
Lawrencekhẽnhếchmépcười:
“LàmtheokiểuPhápà?Diễnlạitộiácđúngkhông?”
“Đừngnóivớichúngtôibằngcáigiọngấy,anhbạnthânmến,”đại tá Melchett nói. “Anh có biết vừa có người khác cũng đếnnhậntộigiếtngườimàanhđãthúnhậngâyrakhông?”
NhữnglờiấylậptứckhiếnLawrencebốirối.
“M—mộtngườikhácà?”Anhtalắpbắp.“Là…làai?”
“BàProtheroe,”Melchettnhìnanhtađáp.
“Vôlý.Bàấykhônghềlàmchuyệnnày.Bàấykhôngthểlàm.Khôngthể.”
Melchettngắtlờianhta:
“Lạthật,chúngtôicũngkhôngtinvàocâuchuyệncủabàấy.Vàcó thểnói chúng tôi cũngkhông tincảcâuchuyệncủaanh.Bác sĩ Haydock quả quyết ánmạng không thể xảy ra vào thờiđiểmmàanhkhaimìnhđãratay.”
“BácsĩHaydocknóivậysao?”
“Đúngthế,vàanhthấyđó,dùanhcómuốnhaykhôngthìanhcũngđãđượcminhoan.Vàbâygiờchúngtôimuốnanhgiúpđỡ,
kểchochúngtôingheđíchxácchuyệngìđãxảyra.”
Lawrencevẫndodự.
“Ôngkhônglừatôivề…vềchuyệnbàProtheroeđóchứ?Thựcsựôngkhôngnghingờbàấysao?”
“Tôixinlấydanhdựmànói,”đạitáMelchettđáp.
Lawrencethởdài.
“Tôilàthằngđiên,”anhtanói.“Quáđiênkhùng!Saotôilạicólúcnghĩrằngbàấyđãlàmđiềuđónhỉ…”
“Anhkểchochúngtôinghetấtcảvềchuyệnấyđi,”viêncảnhsáttrưởnggợiý.
“Cũng chẳng có gì nhiềumà kể. Tôi — tôi gặp bà Protheroechiềuhômấy…”
Anhtangậpngừng.
“Vềviệcnàythìchúngtôiđãbiếtcảrồi,”Melchettnói.“Anhcóthểnghĩtìnhcảmgiữaanhvàbàấylàtuyệtđốibímật,nhưngthực tếmọingườiđềubiết vàbàn tán.Bất luận thếnào thìgiờđâychuyệnđãbạilộ.”
“Thếthìrấttốt.Tôinghĩôngnóiđúng.Tôiđãhứavớimụcsưđây…”anhtađưamắtnhìntôi,“sẽ…sẽrađingaylậptức.ChiềutôihômấytôigặpbàProtheroetạixưởngvẽlúc6giờ15.Tôinóivớibàấyvềquyếtđịnhcủamình.Bàấycũngđồngývớitôirằngchỉcòncócáchđómàthôi.Chúngtôi—chúngtôitạmbiệtnhau.
“Rồichúngtôirờixưởngvẽ,vàhầunhưgặptiếnsĩStonengaylậptức.Annecốlàmravẻhoàntoàntựnhiên,còntôithìkhôngthể. Tôi cùng Stone đến Blue Boar uống rượu. Sau đó tôi nghĩmìnhnênvềnhà,nhưngkhiđếngócđườngnàythìtôiđổiývàquyếtđịnhđếngặpmụcsư.Tôimuốncóngườiđểkểvềchuyệnđãxảyra.
“Côhầu cho tôi biếtmục sư đi vắngnhưng sắp về, và đại táProtheroeđangngồichờtrongphònglàmviệc.À,tôinghĩviệcgìmìnhlạibỏđi—nhưthếcóvẻnhưmìnhđanglẩntránhôngta.Vìthếtôibảomìnhcũngsẽđợi,rồitôivàophònglàmviệc.”
Anhtadừnglại.
“Rồisaonữa?”đạitáMelchetthỏi.
“Protheroe đangngồi trước bàn giấy—đúngnhưmục sưđãpháthiện.Tôiđếngần—chạmvàongườiôngta.Ôngtađãchết.Rồitôinhìnxuốngvàtrôngthấykhẩusúnglụcnằmtrênsànnhàcạnh ông ấy. Tôi nhặt nó lên— vàngay lập tứcnhận ra đó làkhẩusúngcứamình.
“Tôiđiếngngười.Khẩusúng lụccủa tôi!Và thế là tôiđingayđếnkếtluận,chắchẳnAnneđãlấycắpkhẩusúngcủatôivàolúcnàođó—đểtựkếtliễuđờimìnhnếubàấykhôngthểchịuđựngđược nữa. Có thể bà ấy đã hành động ngay hôm ấy. Sau khichúngtôivàolàng,chắcbàấyđãquaylạivà—và—ôi!Tôiphátđiênkhinghĩđếnđiềuđó.Nhưngđúnglàtôinghĩthế.Tôinhétsúngvàotúivàbỏđi.Vừaratớicổngnhàmụcvụthìtôigặpmụcsưđây.Mục sưnói gì đómột cách tựnhiên về việc cóhẹn vớiProtheroe— còn tôi độtnhiênmuốnphá lên cười. Thái độ củamụcsưvẫnbìnhthườngnhưmọingàycòntôithìsắpbịtreocổ.Tôinhớmìnhđãhéttomộtcâugìđóngớngẩnvàthấymặtmụcsưbiến sắc. Tôi gầnnhưmất trí. Tôi bướcđi—bướcđi— saucùngtôikhôngthểchịuđựngnổinữa.NếuAnneđãlàmcáiviệcrùng rợnấy thì tôi phải chịu tráchnhiệm, chí ít là vềmặtđạođức.Thếlàtôiđinạpmình.”
Khi anh ta nói xong,mọi người im lặng. Rồi viên đại tá cấttiếngrànhrọt:
“Tôimuốnhỏi anhmột vài câu. Thứnhất, anh có chạmvàohayxêdịchtửthikhông?”
“Không, tôikhônghềchạmvàoxác.Khôngcầnchạmvào thìcũngcóthểthấylàôngtađãchết.”
“Anh có để ý thấy bức thưnằm trên bàn thấm bị tử thi chekhuấtmộtphầnkhông?”
“Khôngạ.”
“Anhcóđộnggìvàochiếcđồnghồkhông?”
“Tôi không hề động vào đồng hồ. Tôi nhớ hìnhnhư có chiếcđồnghồnằmtrênmặtbàn,nhưngtôikhôngđộngtớinó.”
“Cònkhẩusúngcủaanh,lầncuốianhthấynólàvàolúcnào?”
LawrenceReddingngẫmnghĩ.
“Tôikhôngnhớchínhxác.”
“Anhđểsúngởđâu?”
“Ôi, trong đống đồ linh tinh ở phòng khách nhà tôi, trên kệsách.”
“Anhvứtnólungtungthếà?”
“Vâng,thựcsựtôikhônghềnghĩđếnnó.Chỉlàđểởđóthôi.”
“Vậybấtcứaibướcvàonhàanhcũngcóthểthấykhẩusúngấysao?”
“Phải.”
“Vàanhkhôngnhớramìnhnhìnthấynólầncuốilúcnàoà?”
Lawrencecaumàycốnhớlại:
“Ngàyhômkiathìtôihầunhưchắcchắnnócònnằmởđó.Tôinhớmìnhđã đểnó sangmột bên khi lấy cái tẩu thuốc cũ. Tôinghĩđólàngàyhômkia—nhưngcũngcóthểlàmộthômtrướcđónữa.”
“Thờigiangầnđâycóaiđếnnhàanhkhông?”
“Ô,nhiềulắm!Kháchvàoraliêntục.Vàongàyhômkianhàtôicó tiệc trà, Lettice Protheroe,Dennis và cảđámbạn củahọ. Rồicònmấybàlãothỉnhthoảngluitớinữa.”
“Anhcókhóacửanhàkhiđivắngkhông?”
“Không,việcgìphảikhóacơchứ?Nhàtôichẳngcógìđểmấttrộm,màởđâycũngchẳngaikhóacửa.”
“Aicoisócviệcnhàchoanh?”
“SángnàobàlãoArchercũngđến,gọilà‘làmtheogiờ’.”
“Anhnghĩxembàtacóthểnhớkhẩusúngởđólầncuốilàlúcnàokhông?”
“Tôikhôngbiếtnữa.Cóthểbàấynhớ.Nhưngtôikhôngnghĩbàấychămlauchùibụibặm.”
“Thếnghĩalà—hầunhưngườinàocũngcóthểlấykhẩusúngấyà?”
“Cóvẻnhưthế—vâng.”
Cửa mở và bác sĩ Haydock cùng Anne Protheroe bước vào.TrôngthấyLawrence,bàgiậtbắnngười,cònanhtathìdợmbướcvềphíabà.
“Tha lỗi cho tôi, Anne ạ,” anh tanói. “Nghĩ đếnnhững gì đãlàmtôithấymìnhđángkinhtởm.”
“Tôi…”Annengậpngừng,rồinhìnđạitáMelchettvẻvanlon.“ĐiềubácsĩHaydocknóivớitôicóđúngkhông?”
“Rằng ôngReddingkhông phải lànghi canư?Đúng thế. Cònbâygiờ thì câu chuyện củabànhư thếnào, bà Protheroe?Nào,chuyệnrasao?”
Annemỉmcườingượngngùng:
“Cácôngnghĩtôithậtđángsợphảikhông?”
“Chà, phải nói là quá dại dột. Nhưng việc đã xảy ra rồi. BàProtheroeạ,điềugiờđây tôimuốnbiết làsự thật—toànbộsựthật.”
Annenghiêmnghịgậtđầu.
“Tôisẽnói.Tôinghĩôngđãbiết—mọichuyện.”
“Phải.”
“ChiềutốihômấytôicóhẹnvớiLawrence—ôngRedding—ởxưởngvẽvàolúcsáugiờmườilăm.Ôngnhàtôivàtôicùngđixehơivàolàng.Tôicóviệcphảiđimuasắm.Khichúngtôichiatay,tìnhcờôngấysẽgặpmụcsư.TôihơilolắngvìkhôngthểnhắnchoLawrencehay.Tôi—à,thậtbấttiệnkhigặpgỡanhấytrongvườnnhàmục sưmà chồng tôi lại đang ở phòng làm việc củamụcsư.”
Nóiđếnđóbàtađỏbừngmặt.Mộtkhoảnhkhắckhôngdễchịuchútnàovớibà.
“Tôingẫmnghĩvàthấycóthểchồngtôisẽkhôngởlạilâu.Đểtìmhiểu,tôiđitheođườnglàngphíasauvàovườnnhàmụcsư.Tôi hy vọng không ai trỏng thấy mình, nhưng tất nhiên bàMarplethìphảiởtrongvườnbàấy!Bàlãogọitôilạivàchúngtôitraođổivàicâu,vàtôigiảithíchrằngtôiđếntìmôngnhàtôi.Tôithấymìnhphảinóigìđó,nhưng tôikhôngbiếtbàấycó tin tôihaykhông.Trôngbàấyhoi—làlạ.
“Saukhichàobàấy,tôiđingayvàonhàmụcvụvàvòngtheogócnhàđếnchỗcửasổphònglàmviệc.Tôirónrénbước,rấtkhẽ,mongngheđượctiếngnóitùbêntrong,nhưngtôingạcnhiênvìkhôngnghethấygìcả.Tôiliếcnhìnvào,thấytrongphòngkhôngcó người, thế là tôi vội vã băng qua bãi cỏ xuống xưởng vẽ,
Lawrencehầunhưcũngđếnngaylậptức.”
“Bànóitrongphòngkhôngcóaisao,bàProtheroe?”
“Vâng,ôngnhàtôikhôngcóởđó.”
“Lạlùngchưa!”
“Thưabà,bàđịnhnóilàmìnhkhôngthấyôngấyphảikhông?”viênthanhtrahỏi.
“Phải,tôikhôngthấyôngấy.”
ThanhtraSlackthìthàovàotaicảnhsáttrưởng,ôngnàygậtđầu.
“BàProtheroe,nếukhôngphiền,xinbàvuilòngchochúngtôixemchínhxácbàđãlàmgìkhông?”
“Đượcchứạ.”
Anneđứnglên,ThanhtraSlackmởcửahôngvàbàtabướcrasânhiênrồiđánhmộtvòngđếncánhphảingôinhà.ThanhtraSlacklêngiọngralệnhchotôiđếnngồivàobànviết.
Khônghiểu sao tôi không thích làm việc này cho lắm, vì nómanglạichotôicảmgiáckhóchịu.Tuyvậy,dĩnhiênlàtôivẫntuântheo.
Ngaysauđótôinghetiếngchântừbênngoài.Tiếngchândừnglạitrongphútchốcrồibướclui.ThanhtraSlackradấubảotôitrởvềphíabênkiagianphòng.BàProtheroelạibướcvàoquangảcửahông.
“Cóchínhxáclànhưvậykhông?”đạitáMelchetthỏi.
“Tôinghĩlàchínhxác.”
“Vậy bà có thể cho chúng tôi biết, khi bànhìn vàophòng thìchínhxácôngmụcsưđangngồiờđâu?”
“Mụcsưà?Tôi—không,tôierằngmìnhkhôngbiết.Tôikhông
nhìnthấyôngấy.”
ThanhtraSlackgậtgù.
“Đó làvìsaobàkhôngnhìn thấyôngnhà.Ôngấyngồi trướcbànviếtởgócphòng.”
“Ôi!”Annengậpngừngrồibấtngờtrònmắtkinhhãi. “Khôngphảiởchỗấy—chỗấy…”
“Phải,bàProtheroeạ.Lúcấyôngnhàđangngồiờchỗkiakìa.”
“Ôi!”bàtarunrẩy.
Viênthanhtrahỏitiếp:
“Bà có biết ông Redding có một khẩu súng không, bàProtheroe?”
“Cóạ.Cólầnanhấyđãnóivớitôi.”
“Cóbaogiờbàgiữkhẩusúngấykhông?”
Annelắcđầu.
“VậybàcóbiếtôngLawrencecấtsúngởđâukhông?”
“Tôikhôngdámchắc.Tôinghĩ—vâng,tôinghĩmìnhđãtrôngthấynótrênkệsáchnhàanhấy.AnhđểsúngởđóphảikhôngLawrence?”
“Lầncuốicùngbàđếnnhàôngấylàkhinào,bàProtheroe?”
“Ô, khoảngba tuần trước. Vợ chồng tôi đếndùng trà với anhấy.”
“Vàtừđóđếnnaybàkhôngtớiđónữasao?”
“Không,tôikhôngđếnnữa.Cóthểdotronglàngcóquánhiềulờiđàmtiếu,ôngthấyđó.”
“Chắc chắn rồi,” đại táMelchett lạnhnhạt trả lời. “Bà có thểchotôibiết,bàthườnggặpôngReddingởđâu?”
Anneđỏmặt.
“Anhấy thườngđếnnhà tôi. Anhđang vẽ chândung Lettice.Sauđóchúngtôi—chúngtôithườnggặpnhautrongrừng.”
ĐạitáMelchettgậtđầu.
“Như thế đã đủ chưa?” Giọng bà ta bỗng dưng nghẹn ngào.“Thậtkhủngkhiếp—khiphảikểvớiôngmọichuyện.Mà—màkhông có điều gì sai trái ở đây cả. Không có gì cả— thật đấy,khôngcógìđâu.Chúngtôichỉlàbạnbèthôimà.Chúngtôikhôngthểkhôngquantâmđếnnhau.”BàtanhìnbácsĩHaydockvớivẻkhẩnkhoản,vàconngườidễmềmlòngkialiềnbướctới.
“TôinghĩvớibàProtheroethếđãđủrồi,Melchettạ,”ôngnói.“Bàấybịsốcnặng—màsốcnhiềuchuyện.”
Ôngcảnhsáttrưởnggậtđầu.
“Thựcsựlàtôikhôngcòngìđểhỏibànữa,thưabàProtheroe.Cámơnbàđãrấtthẳngthắntrảlờicáccâuhỏicủatôi.”
“Vậy—vậytôicóthểđiđượcchứ?”
“Bà mục sư có nhà không?” Haydock hỏi. “Tôi nghĩ bàProtheroemuốngặpbàấy.”
“Có, Griselda có nhà đấy,” tôi đáp. “Ông có thể tìm cô ấy ởphòngkhách.”
AnnevàHaydockrờiphòng,vàLawrenceReddingđicùngvớihọ.
ĐạitáMelchettbặmmôivànghịchcondaorọcgiấy,cònSlackthìsămsoiláthư.LúcấytôiđềcậpýkiếncủabàMarple.
Slackxemxétcẩnthậnláthư.
“Lấydanhdựmàthề,”ôngtanói,“tôitinbàlãoấycólý.Nhìnnàythưamụcsư,ôngkhôngthấysao?—nhữngchữsốnàyđượcviếtbằngthứmựckhác.Ngàygiờđượcviếtbằngbútmáy,nếusaicứgọilàtôiđiđầuxuốngđấtluôn!”
Tấtcảchúngtôiđềukháphấnkhích.
“Dĩ nhiên ông đã lấy dấu vân tay trên lá thư rồi,” cảnh sáttrưởngnói.
“Ôngnghĩgì thế,đạitá?Trênláthưhoàntoànkhôngcódấuvân tay, còn trên khẩu súng là dấu vân tay của LawrenceRedding.CóthểđãcódấutaycủangườikháctrướckhiReddinglàmcáichuyệnngudạimàbỏnóvàotúimình,nhưngbâygiờthìkhôngcógìrõràngđểhiểuđúngsựviệccả.”
“ThoạtđầuvụántỏrarấtbấtlợichobàProtheroe,”đạitátrầmngâmnói.“VớianhchàngReddingthìcàngbấtlợihơnnữa.ĐãcóchứngcứbàMarplecungcấplàbàProtheroekhôngmangsúngtheomình,nhưngcácbàcaotuổithườnghaynhầmlẫnlắm.”
Tôi lặng thinh, nhưng không đồng tình với ông ta. Tôi hoàntoànchắcchắnAnneProtheroekhônghềmangsúngtrongngườivìbàMarpleđãnóithế.BàMarplekhôngphảilàloạibàgiàdễsailầm.Bàcósởtrườngđặcbiệtlàbaogiờcũngchínhxác.
“Điều làm tôi bối rối làkhông cóainghe thấy tiếng súng cả.Nếulúcấysúngnổthìphảicóaiđónghethấy—bấtkểhọnghĩnóphátratừhướngnào.ÔngnênnóichuyệnvớicôhầuthìtốthơnSlackạ.”
ThanhtraSlacknhanhnhẩubướcracửa.
“Đừnghỏicôấycónghetiếngsúngtrongnhàkhông,”tôinói.“Bởinếuông làmthế thìcô tasẽphủnhậnngay.Hãygọiđó làphátsúngtrongrừng.Đólàloạitiếngsúngduynhấtcôtasẽthừanhậnđãnghethấy.”
“Tôibiếtcáchxoayxởmà,”ThanhtraSlackđáprồiđikhuất.
“Bà Marple bảo bà ta nghe tiếng súng muộn hơn,” đại táMelchett trầm ngâm. “Chúng ta phải xem bà ấy xác định thời
giancóchínhxáckhông.Tấtnhiêncóthểcótiếngsúngởđâuđónhưngkhôngliênquanđếnvụnày.”
“Cóthểlàthế,dĩnhiênrồi,”tôitánthành.
Viênđạitáđitớiđiluitrongphòng,rồiđộtnhiênnói:
“Mụcsưbiếtkhông,tôithấyvụnàyhóaracònphứctạpvàkhókhănhơnchúngtanghĩrấtnhiều.Mẹkiếp,phảicóchuyệngìđóđằng sau vụ này.” Ông khịt mũi. “Có điều gì đó mà chúng takhôngbiếtđược.Chúngtachỉmớibắtđầu,Clementạ.Lưuýlờitôinói,chúngtachỉmớibắtđầu.Đồnghồ,bứcthư,khẩusúng—tấtcảnhữngthứấychẳngcóýnghĩagì.”
Tôilắcđầu.Đúnglàchúngchẳngcónghĩalýgì.
“Nhưngtôisẽtìmhiểungọnnguồn.KhôngcầnphảinhờđếnScotlandYard.Slacklàngườikhônngoan.Rấtkhônngoan.Tinhnhưchồnấy.Ôngtasẽđánhhơitheocáchcủamìnhđểtìmrasựthật.Ôngấyđãtừngrấtthànhcôngtrongmộtsốvụ,vàvụnàysẽlà kiệt tác của ông ta.Một số người có thểmời Scotland Yard,nhưng tôi sẽ không làm thế. Chúng ta sẽ phá án ngay tạiDownshirenày.”
“Tôicũngmongthế,chắcchắnrồi,”tôinói.
Tôicốgắngtỏranhiệttình,nhưngtôiđãsẵnkhôngưaThanhtraSlacknênviễncảnhthànhcôngcủaôngtachẳnghềkhiếntôiphấn khởi.Một Slack thành công thậm chí còn đáng ghét hơnmộtSlackthấtbại,tôinghĩ.
“Nhàbêncạnhlàcủaaivậy?”ôngđạitábỗnghỏitôi.
“Ýônglàởcuốiđườngphảikhông?LànhàbàPriceRidley.”
“SaukhiSlacklàmviệcxongvớicôhầucủamụcsưthìchúngtasẽcùngđếnbàRidley.Cóthểbàtanghethấygìđó.Bàtakhôngbịđiếcchứ?”
“Phải nói là bà ấy thính tai lắm. Tôi đang căn cứ vào thằngDennisnàythật.Nóphảihiểurằngcảnhsátthườngđâucóbiếtđùa!
“Đừngcóngốcthế,Dennis,”tôicáukỉnhnói.
Thằngbéngâythơtrònmắtngạcnhiên.
“Cháuđãbảođâychỉlàlờinóiđùa,”nónói.“BácLenchỉnóiaimàgiếtđạitáProtheroexemnhưgiúpíchchođờimàthôi.”
“À,điềunàygiảithíchmộtsốchuyệncôhầunói,”Slacknói.
Ngườigiúpviệccũngrấthiếmkhibiếtbôngđùa.TôithầmrủathằngDennisđãlôichuyệnnàyra.Vụnàyvàvụcáiđồnghồsẽkhiếnthanhtranghingờtôisuốtđờichomàxem.
“ĐinàoClement,”đạitáMelchettnói.
“Các bác đi đâu vậy, cho cháu theo với được không?” Dennishỏi.
“Không,khôngđược,”tôinạt.
Chúng tôi bỏ đi để lại thằng nhỏ tự ái đứng nhìn theo. ĐếntrướccánhcổngtrangnhãcủanhàbàPriceRidley,viênthanhtragõcửarồinhấnchuôngtheocáikiểutôichỉcóthểmôtảlàđangthihànhcôngvụ.
Mộtcôhầuxinhđẹpbướcra.
“BàPriceRidleycónhàkhôngcô?”Melchetthỏi.
“Thưangàikhôngạ.”Côhầungầnngừrồinóithêm:“Bàcháuvừamớilênđồncảnhsátạ.”
Mộtdiễnbiếnhoàntoànkhôngmongđợi.Trênđườngquayvề,Melchettbấulấycánhtaytôinóinhỏ:
“Nếubàtacũngđếnđầuthúnữathìtôisẽphátđiênthựcsựđấy.”
Melchett bảo ông sẽ sang thăm bà Price Ridley, và Slack tánthành.
“Tôiđicùngôngđượcchứ?”tôihỏi.“Tôicũngmuốnđi.”
Melchettđồngý,vàchúngtôilênđường.Chúngtôivừabướcracổngnhàmụcvụthìcótiếngchàothậtto,rồiDennis,cháutraitôi,từphíalàngchạyđếnchỗchúngtôi.
“Nàyôngthanhtra,vềdấuchâncháunóivớiôngthìthếnào?”nónói.
“Làcủangườilàmvườn,”ThanhtraSlacktrảlờivắntắt.
“Ông có nghĩ có thể ai đó mang ủng của người làm vườnkhông?”
“Không,takhôngnghĩthế!”ThanhtraSlackđáptheokiểulàmngười khác nản lòng. Tuy nhiên chỉ chừng ấy thì đâu đủ làmDennisbỏcuộc.Cucậuchìarahaiquediêmcháydở:
“Cháutìmthấycáinàyởgầncổngnhàmụcvụ.”
“Cámơncháu,”Slacknóirồiđútchúngvàtúi.
Câuchuyệnđếnđâycóvẻnhưbếtắc.
“ÔngkhôngbắtbácLencủacháuchứ?”Dennishỏigiọngkhôihài.
“Vìsaotaphảilàmthế?”Slackhỏilại.
“Cónhiềuchứngcứchốnglạibácấy,”Dennistrìnhbày.“ÔnghỏiMaryxem.Mộtngàytrướckhixảyraánmạng,bácấyđãbảoước gì đại tá Protheroe biến khỏi đời này. Đúng vậy không bácLen?”
“Ơ…”tôiđáp.
ThanhtraSlackquaysangnhìntôichằmchằmvớivẻhơingờvựckhiếntôithấynóngrancảngười.Cháncáicâuchuyệnngồi
lêđôimáchmàbàấybắtđầubằngviệc‘chỉtìnhcờnghelỏm’.”
“Đó là loại phụ nữmà chúng ta cần. Ồ! Slack đây rồi.” Viênthanh tranhưvừa thoát thân từmộtđámẩuđả. Trôngông tanóngphừngphừng.
“Phù!Côhầunhàôngthôbạoquá,thưamụcsư.”
“Vềcơbản,Marylàcôgáicócátínhmạnhmẽ,”tôiđáp.
“Côtakhôngthíchcảnhsát,”Slacknói.“Tôiđãcảnhcáocôtarằngtôicóthểdùngluậtđểtrịcôta—nhưngchẳngănthuagì.Côtavẫncứngđầucứngcổvớitôi.”
“Đầykhí thế,” tôinóimàthấymìnhcó thiệncảmnhiềuhơnvớiMary.
“Nhưngtôicũngđãbuộccôtaquyhàngrồi.Côtacónghetiếngsúng—vàchỉmộttiếngmàthôi.Tiếngnổấyxảyrasaukhiđạitá Protheroeđếnkhá lâu. Cô takhông thểnhớđúng thời điểm,nhưngchíítchúngtacũngxácđịnhđượcthôngquaviệcgiaocá.Ngườigiaocáđếnmuộn,khianhtađếnthìcô tamắngmỏ,vàanhtabảodùsaochỉmớisáugiờrưỡi,vàngaysauđócôtanghetiếng nổ. Tất nhiên điều đó không chính xác, có thể nói thế,nhưngnócũngchochúngtamộtýniệm.”
“Hừm,”Melchettnói.
“Dù sao thì tôi cũng không nghĩ bà Protheroe làm việc này,”giọngSlackcóchúthốitiếc.“Trướchếtvìbàtakhôngthểcóđủthờigian,saunữalàphụnữchẳngbaogiờlạithíchnghịchsúng.Họthườngdùngthạchtínhơn.Không,tôikhôngnghĩbàtalàmviệcnày.Thậtđángtiếc!”
Ôngtathởdài.
Chương13
TôihầunhưkhôngnghĩbàPriceRidleycókhảnănggâychuyệngìkinhkhủng,nhưngtôivẫntựhỏiđiềugìđãkhiếnbàtaphảiđếnđồncảnhsát.Liệubàtacótìmrachứngcứnàoquantrọng,hoặcbàtanghĩlàquantrọngđểcungcấpkhông?Dầusaođinữachúngtôicũngphảitìmhiểungay.
Chúng tôi trông thấy bà Price Ridley đang ra rả từng hồi vớiviên cảnhsát, anhnày cóvẻbối rối.Nhìn chùmnơbướm trênmũbàrungrung,tôibiếtbàrấtphẫnnộ.BàPriceRidleyđộiloạimũđượcxemlà‘mũcủacácmệnhphụ’—sảnphẩmđặcbiệtcủathànhphốMuchBenhamlâncận.Dảiruybăngđượckết thànhchùm nơ gắn vào phần chóp mũ trông khá nặng nề. Vậy màGriseldacứhămhesẽsắmmộtchiếcmũmệnhphụkiểuấy.
BàPriceRidleyngừnglờikhichúngtôibướcvào.
“BàPriceRidleyphảikhôngạ?”đạitáMelchettnhấcmũchào.
“ChophéptôigiớithiệuđạitáMelchett,thưabàPriceRidley,”tôinói.“ĐạitáMelchettlàcảnhsáttrưởngcủachúngta.”
BàRidleylãnhđạmnhìntôi,nhưnglạimỉmcườilịchthiệpvớiôngđạitá.
“Chúngtôivừamớiđếnthămnhàbà,thưabàPriceRidley,”đạitágiảithích,“vàđượcbiếtbàđãđếnđây.”
BàPriceRidleyđãhoàntoàn‘tanbăng’.
“À!”bànói,“tôirấtvuivìđãnóiđượcvàiđiềuvềsựviệcxảyra.Thậtnhụcnhã,phảinóithế.Hếtsứcnhụcnhã.”
Giếtngười thìhẳn là ônhục rồi, nhưngđó không phải là từngữbảnthântôiphảidùngđểmôtảviệcấy.MàtôithấyđiềuđócũnglàmMelchettngạcnhiên.
“Bà cómanhmốinàođể làmsáng tỏ sựviệckhông?”ông tahỏi.
“Đólàviệccủacácông.Làviệccủacảnhsátmà!Vậychứchúngtôiđóngthuếđểlàmgì,ôngnóitôinghe?”
Khôngbiếtcâuhỏinàyđượcdânchúngđặt rabaonhiêu lầntrongmộtnămnhỉ!
“Chúngtôiđanglàmhếtsứcmình,thưabàPriceRidley,”cảnhsáttrưởngđáp.
“Nhưngnhânviênởđâythậmchíchẳnghềbiếtchuyệnấychođếnkhitôinóivớianhta!”quýbàkêulên.
Chúngtôinhìnviêncảnhsát.Anhtanói:
“Có người gọi điện thoại cho quý bà đây làm bà bực mình.Nhữnglờibẩnthỉu,theotôihiểuthìnhưvậy.”
“À!Tôihiểurồi.”Đạitátươitỉnhlên.“Chúngtađanghiểulầmnhau đó thôi. Bà đến đây để khiếu nại, đúng không nào?”Melchettlàngườikhônngoan.Ôngtahiểurằngkhimộtquýbàluốngtuổiđangnổigiậnthìviệcduynhấtphảilàmlànghebàtanói.Khibà ta tuônrahếtmọiđiều thìhọamaybà tamớichịulắngnghemình.
“Cầnphảingănchặnnhữngviệcônhụcnhưthế.Chúngkhôngđược xảy ra. Gọi điện thoại đếnnhà và lăngmạngười khác—phải, lăngmạ. Tôi không quen vớinhững việcnhư thế. Từ sauchiến tranh tới nay tình hình đạo đức ngày càng băng hoại.Thiên hạ chẳng còn quan tâm đến lời ăn tiếng nói cũng nhưtrangphục…”
“Đúng thế,” đại táMelchett vội đáp. “Chính xác là đã xảy rachuyệngìthưabà?”
BàPriceRidleynghỉlấyhơirồitiếptục:
“Cóngườigọiđiệnthoạiđến…”
“Lúcnàoạ?”
“Chiềuhômqua—chínhxác là tốihômqua,khoảngsáugiờrưỡi.Tôinhấcốngnghemàkhôngnghingờgìcả.Ngaylậptứctôibịtấncôngvàđedọathậtđộcác…”
“Thựcsựngườitanóigì?”
BàPriceRidleyhơiđỏmặt.
“Tôitừchốiphátbiểuchuyệnnày.”
“Lờilẽtụctĩulắm,”viêncảnhsáthạgiọngthìthào.
“Cóphảihọănnóithôtụclắmkhông?”đạitáMelchetthỏi.
“Điềuđócòntùythuộcvàoônggọicáigìlàlờilẽthôtục.”
“Bàcóhiểunhữnglờiấykhôngạ?”tôihỏi.
“Tấtnhiênlàtôihiểuchứ.”
“Thếthìđókhôngthểlàlờilẽthôtục,”tôinói.
BàPriceRidleynhìntôingờvực.
Tôi giải thích: “Một phu nhân tao nhã đương nhiên khôngquenvớithứngônngữthôtục.”
“Khôngphảithếđâu.Tôiphảithừanhậnlàthoạttiêntôicũngvộinhắmmắtmàtin.Tôicứnghĩđólàlờinhắnthànhthật.Thếrồingười—à—ngườiđóchửirủa.”
“Chửirủaư?”
“Họlăngmạtôikhiếntôivôcùnghoảngsợ.”
“Họdùnglờilẽhămdọabàsao?”
“Đúngvậy.Tôikhôngquenvớilốihămdọanhưthế.”
“Vậyhọhămdọabàrasao?Hànhhungà?”
“Khônghẳnlànhưthế.”
“Tôierằngbàcầnnóirõrànghơn,bàPriceRidleyạ.Họđedọabàtheokiểunàochứ?”
BàPriceRidleynàytrảlờimiễncưỡngmộtcáchkhácthường:
“Tôikhôngnhớđíchxác,vìlúcấytôiđangsợhãi.Nhưngcuốicùng—khitôithựcsựbấnloạnthì—thì—tênxấuxađóphálêncười.”
“Làgiọngđànônghayđànbà?”
“Giọngcủakẻbiếnthái,”bàPriceRidleyđĩnhđạcnói.“Tôichỉcóthểmôtảlàmộtloạigiọngtồitệ,khithìthôlỗlúcthìthethé.Thậtđồibạihếtsức.”
“Cóthểlàmộttròđùaácý,”đạitákhẽnói.
“Nếuđúnglàtròđùathìlạiquáxấuxa.Tôimuốnlêncơnđautimluônđó.”
“Chúngtasẽxemxétviệcnàychứôngthanhtra?”đạitánói.“Chotruytìmsốđiệnthoạigọiđến.Cònbà,bàcóthểchochúngtôibiếtđíchxáchọnóigìkhông,thưabàPriceRidley?”
TâmtrạngbàPriceRidleyđanggiằngcogiữaviệcnênimlặnghaynóirađểtrảthù.Vàýnghĩtráthùđãthắngthế.Bàbắtđầu:
“Tấtnhiênchuyệnphảiđếnnướcnày.”
“Chắcchắnvậyrồi.”
“Kẻấynóirằng—thậtkhókhănchotôikhiphảilặplại…”
“Đúngvậy,”Melchettrachiềukhíchlệ.
“‘Mụgiàxấuxachuyêntungtinđồnnhảmkia!’ĐạitáMelchettạ,tôimàlàmụgiàchuyêntungtinđồnnhảmcơđấy.‘Nhưnglầnnàymụđiquátrớnrồi.GiờScotlandYardđangtruynãmụvềtội
vukhốngđó.’”
“Bà hoảng sợ là phải rồi,” Melchett cố nín cười, nhay nhayhàngriamép.
“‘Sắptớinếumụkhônggiữmồmgiữmiệngthìliệuhồn—coichừngđiđờinhàmađó.’Tôikhôngthểmôtảcáilốinóiđedọaấyrasao.Tôihổnhểnnói,‘Aivậy?’,giọngtôiyếuxìu,vàđầudâykiatrảlời,‘Ngườibáothùđây.’Tôisuýthétlênvìquákinhhoàng,vàrồikẻđócườito.Rõrànglàcườisằngsặc.Vàchuyệnchỉcóthế.Tôinghetiếnggácmáy.Tấtnhiêntôicóhỏitổngđàisốđiệnthoạigọiđến,nhưnghọtrảlờirằngkhôngrõ.Tổngđàithìôngbiếtthếnàorồi—hếtsứcthôlỗvàkhóưa.”
“Đúngthế,”tôinói.
“Tôithấymệtlả,”bàPriceRidleynóitiếp.“Quáđỗibựcmìnhvàhoảngsợđếnmứckhinghetiếngnổtrongrừng,phảinói làtôigiậtbắncảngườilên.”
“Tiếngnổởtrongrừngư?”ThanhtraSlackhỏingay.“Tôiđangtrong trạng tháibịkíchđộngnên tiếngnổấydộivào tôi chẳngkhácgìphátđạnđạibác.Tôiốilênmộttiếngrồikiệtsứcngãvậtxuốngghếsofa.ClaraphảichotôiuốngmộtlyDamsonGin.”
“Hết sức tồi tệ,” Melchett nói. “Thật phiền phức cho bà quá.Như bà nói thì tiếng súng to lắm, hệt như nổ rất gần phảikhông?”
“Đóchỉlàdotinhthầntôiđangbịkíchđộng.”
“Tấtnhiên,tấtnhiênrồi.Mànhữngviệcấyxảyralúcmấygiờ?Bàbiếtđấy,làđểgiúpchúngtôitruytìmcứđiệnthoại.”
“Khoảngsáugiờrưỡi.”
“Bàcóthểnóichínhxáchơnkhông?”
“À,chiếcđồnghồnhỏđặttrênbệlòsưởinhàtôigõnửatiếng,
và tôi nói, ‘Nhất định nó chạy nhanh.’ (Cái đồng hồ ấy chạynhanhthật).Tôisovớiđồnghồđeotaycủamìnhvàthấykimdàimớichỉmườiphút,nhưngkhi tôiđưa lêntainghethìnhậnrađồnghồbịđứng.Thếlàtôinghĩ,à,nếuđồnghồkiachạynhanhthì chút xíu nữa mình sẽ nghe tiếng chuông nhà thờ gõ. Rồichuôngđiệnthoạireo,thếlàtôiquênluônchuyệnấy.”
Bàdừnglạithởhổnhển.
“À, vậy là đã khá đầy đủ,” đại táMelchett nói. “Chúng tôi sẽđiềutraviệcnày,thưabàPriceRidley.”
“Bàcứxemđólàmộttròđùangốcnghếchvàđừnglolắng,bàPriceRidleyạ,”tôinói.
Bàtalạnhlùngnhìntôi.Rõràngvụtờgiấymộtbảngvẫncònlàmbàbứcxúc.
“Gầnđâycónhiềuviệchếtsứckỳ lạxảyratronglàng,”bàtaquaysangnóivớiMelchett. “Thựcsựrấtkỳ lạ.Đại táProtheroeđangtìmhiểunhữngviệcnàythìlạicóchuyệnxảyravớiôngta.Biếtđâungườitiếptheolạichẳnglàtôi?”Nóixongbàbuồnbãlắcđầubỏravề.
Melchett thởdài lẩmbẩm:“Rõ làxúiquẩy!”RồinghiêmnghịnhìnThanhtraSlacknhưdòhỏi.Nhânvậtquantrọngkianhẩnnhagụcgặcđầu.
“Giảiquyết thếnàythưaông.Cóbangườiđãnghethấytiếngsúng,vàgiờchúngtaphảitìmxemaibắn.ChuyệnôngReddingđầuthúđãlàmcảntrởviệcnày.Cómộtvàimanhmối,nhưngvìnghĩrằngngườigâyánlàReddingnêntôikhôngxemxétchúng.Nhưnggiờthìmọiviệcđãđổikhác,vàmộttrongnhữngviệcđầutiêncầnlàmlàtìmchoracúđiệnthoạiấy.”
“CúđiệnthoạigọichobàPriceRidleyấyhả?”
Viênthanhtratoétmiệngcười:
“Khôngphải—mặcdùtôinghĩtốthơnhếtchúngtanênlưuýchuyệnấy,nếukhôngbàgiàđósẽcònđếnđâylàmphiềnchúngta.Không,ýtôimuốnnóicúđiệnthoạimạodanhnhằmlừamụcsưrakhỏinhàấy.”
“Phải,chuyệnđórấtquantrọng,”Melchettnói.“Chuyệnkếtiếplàtìmchoraxemtấtcảbọnhọđãlàmgìtrongkhoảngthờigiantừsáuđếnbảygiờtốihômấy.ÝtôilàmọingườiởOldHallcũngnhưmọingườitronglàng.”
Tôithởdài.
“Ôngtíchcựcquá,thanhtraSlackà.”
“Tôitinvàolàmviệccậtlực.Chúngtasẽbắtđầubằngviệcghinhậncáchoạtđộngcủachínhông,thưamụcsưClement.”
“Rấtsẵnlòng.Chuôngđiệnthoạireolúcnămgiờrưỡi.”
“Giọngđànônghayđànbà?”
“Làgiọngphụnữ,haychíítlàgiốngnhưphụnữ.TấtnhiêntôingỡđólàbàAbbottđangnói.”
“MụcsưkhôngnhậnragiọngbàAbottsao?”
“Không, tôikhôngthểnói làmìnhnhậnra,vì tôikhôngđểýgiọngcủaailàai,hoặcsuynghĩvềviệcấy.”
“Rồimụcsưđingayà?Đibộsao?Ôngkhôngcóxeđạpư?”
“Không.”
“Tôihiểu.Vậy—mụcsưđibaoxa?”
“Khoảnghơnbacâysố—đingảnàocũngthế.”
“Đi băngquakhu rừnggầnOldHall là conđườngngắnnhấtphảikhông?”
“Trênthựctếlàvậy,nhưngđườngấykhóđilắm.Tôiđivàvề
qualốimònbăngquađồng.”
“Làconđườngđốidiệncổngnhàmụcvụphảikhông?”
“Phải.”
“CònbàClement?”
“NhàtôiđiLondonvàtrởvềtrênchuyếntàu6giờ50phút’”
“Tốt.Côhầuthìtôiđãgặprồi,nhưvậylàxongvớinhàmụcvụ.Sau đây tôi sẽ đến Old Hall, kế tiếp tôi muốn gặp riêng bàLestrange.Kỳlạthật,bànàylạiđếnnhàProtheroetốihômtrướckhiôngtabịgiết.Vụánnàycóquánhiềuđiềukỳquặc.”
Tôiđồngývớiôngta.
Liếc nhìn đồng hồ thấy đã gần đến giờ ăn trưa, tôi mờiMelchett vềnhàmục vụ rồi có gì ănnấy,nhưngđại tá cáo lỗi,việncớphảiđếnBlueBoar.QuánBlueBoarcungcấpchobạnbữaăncựcchấtvớithịtvàcácloạirau.TôinghĩMelchettđãchọnlựakhônngoan.Saukhibịcảnhsát thẩmvấn thìMarycókhicònchậpchenghơnmọingày.
Chương14
Trênđườngvềnhà, tôi tạtngangbàHartnell vàbị cầmchân ítnhấtmườiphútđểnghebàoangoangchửibớitínhhoangphívàthóivôơnbạcbẽocủađámdânnghèotronglàng.Điểmmấuchốtcủa vấnđềhìnhnhư là donhữngngườinghèokhông thích bàHartnellđặtchânđếnnhàhọ,màtôithìhoàntoànđồngcảmvớihọ.Tuyvậydochứcphậncủamìnhmàtôiphảilàmravẻthànhkiếnvớicáchxửsựđúngđắnấycủahọ.
Tôicốgắngxoadịubàtarồitìmđườngthoátthân.VừađếngócđườngdẫnvàonhàmụcvụthìHaydockláixehơibắtkịptôi.
“TôimớiđưabàProtheroevềnhà,”ônggọi.
Ôngtachờtôitrênbậccửa.
“Mụcsưvàochơichútđã,”ôngnói.
Tôinhậnlời.
“Vụnàythậtlàkỳquặc,”ôngvừanóivừanémmũxuốngghếrồimởcửabướcvàophòngkhám.Ônggieomìnhxuốngchiếcghếdacũmònvànhìnđămđămgianphòng.Trôngôngcóvẻbốirốivàkhóxử.Khitôichobiếtcảnhsátđãxácđịnhđượcthờiđiểmsúngnổ,Haydocknghevớivẻkhálơđãng.
“Như vậy có thể xác định Anne Protheroe ngoại phạm,” ôngnói. “Tốt, tốt lắm, tôi rất vui vì khôngphải làhaingười ấy. Tôimếncảhai.”
Tôi tin ông ta, tuy vậy tôi vẫnngạcnhiên,nhưHaydocknói,ôngquýcảhaingười,vậytạisaotìnhtrạngngoạiphạmcủahọ
lạikhiếnôngrầurĩnhưvậy?Sángnaytrôngôngbácsĩnhưvừatrútđượcgánhnặng,cònbâygiờthìlạicựckỳbốirốiloâu.Tuyvậy tôi đoan chắc Haydock đã nói đúng điều cần nói. Ông quýmến cả Anne Protheroe và Lawrence Redding. Vậy tại sao trôngôngnhưđưađámthếkia?
Haydockcốgắngtrấntĩnhlại:
“TôiđịnhnóivớimụcsưvềHawes.Toànbộvụnàyđãlàmtôiquênmấtcậuấy.”
“Cậuấybịbệnhthậtư?”
“VềcơbảnthìHaweschẳngcóchuyệngìcả.Tấtnhiên,mụcsưbiết cậuấybị chứngbệnhbuồnngủmàngười ta thườnggọi làEncephalitisLethargicachứ?”
“Không,tôichẳngbiếtgìcả,”tôivôcùngngạcnhiên.“Hawescóbaogiờkểvớitôiđâu.Cậuấybịtừlúcnào?”
“Khoảngmộtnămtrước,nhưngcậuấynhanhchóngphụchồisovớinhữngngườikhác.Bệnhnàyrấtkỳlạ—nóảnhhưởngđếntâmthầnbệnhnhân:saukhikhỏibệnhhọcóthểthayđổihoàntoàntínhcách.”
Haydockimlặngmộtlúcrồitiếp:
“Bâygiờ,nghĩđếnthờixưangười ta thiêusốngphùthủymàthấy rùngmình. Tôi nghĩ sẽ có ngày chúng ta sẽ kinh hãi khinghĩđếnviệcchúngtađãtừngtreocổcácphạmnhân.”
“Ôngkhôngtinvàoántửhìnhsao?”
“Khôngphảithế.”Haydockngậpngừng,rồichậmrãinói.“Mụcsư biết đấy, tôi thà làm công việc của tôi hơn là công việc củaông.”
“Vìsao?”
“Vìcôngviệccủamụcsưlàgiảiquyếtởtầmvĩmôđiềuchúng
tagọilàthiệnvàác—màtôithìkhôngdámchắcđiềuấycóthật.Theotôitấtcảchỉlàvấnđềcủatuyếnnộitiết—tùytheotuyếnnàytiếtnhiều,tuyếnkiatiếtítmàsinhrakẻsátnhân,têntrộmcắphaytộiphạmchuyênnghiệp.Clementạ,tôitinrồimộtngàykhôngxanhânloạisẽhãihùngnghĩvềthờixaxưakhiconngườicứmảimêbàixíchkịchliệtconngườivềmặtđạođức,mảiđàyđọalinhhồnhọxuốngđịangục;chúngtatrừngphạthọchỉvìhọmắcnhững cănbệnhmàhọkhông thể tránh— thậtkhổ thânchohọ.Khôngnêntreocổmộtngườivìhọmắcbệnhlao.”
“Nhưngngườimắcbệnh laođâu có gâynguyhiểmcho cộngđồng.”
“Vềmột ýnghĩanàođó thì có, vì anh ta lây bệnh chongườikhác.HoặclấyvídụmộtHoàngđếTrungHoa—báchủthiênhạ.Takhôngnói việc ông ta tàn bạo ra saomà chỉ bànkhía cạnhmụcsưvừanói,làcộngđồng.Ôngtacầnbảovệcộngđồng,vìvậyôngtabắtgiamnhữngngườibệnhvàomộtnơiđểhọkhônggâynguyhiểm— thậmchí lẳng lặng tướcđimạng sống củahọ—phải,tôinghĩđếncảmứcđónữa.Nhưngđừngxemlàhọđángbịtrừngphạt.Đừngmangnỗiônhụcđếnchohọvànhữngngườithânvôtộicủahọ.”
TôitòmònhìnHaydock.
“Tôichưatừngngheôngnóithếbaogiờ.”
“Hôm nay vui chuyện tôi mới thổ lộ, chứ tôi thường khôngthích bộc lộ ý kiến củamình.Mục sư Clement à, ông là ngườithôngtuệhơnmộtsốmụcsưkhác.Tôidámchắcôngsẽkhôngthừanhậnrằngcócáitheochuyênmôngọilà‘tộiác’,nhưngmụcsưlạicótưtưởngkhoángđạtđủđểxemxétmộtvấnđềnhưthế.”
“Nhưngvấnđềđólạitriệthạđếntậngốcrễmọiquanniệmđã
đượcthừanhậnbấynay,”tôinói.
“Phải, conngười luôn thiển cận, luônphán xét quámức gaygắtnhữngđiềumàmìnhchẳnghiểubiếtchútnào.Thựctình,tôitintộiáclàmộtcabệnhcủabácsĩ,khôngphảivấnđềcủacảnhsátcũngchẳngphảicủamụcsư.Cóthểtrongtươnglaisẽkhôngcònnhữngchuyệnnhưvậynữa.”
“Ôngsẽchữalànhnhữngcaấychứ?”
“Chúngtasẽchữalành.Ýnghĩấythậttuyệt.Đãbaogiờmụcsư nghiên cứu con số thống kê về tội ác chưa? Không— rất ítngườilàmviệcnày.Thếmàtôiđãnghiêncứuđấy.Mụcsưphảikinhngạctrướcsốlượngtrẻvịthànhniênphạmtội—làvấnđềtuyếnnộitiếtđấymụcsưạ.CậuNeil—sátthủởhạtOxfordđãlầnlượtgiếtnămcôbérồimớibịpháthiện.Mộtthằngbéngoan—chưatừnggâyrabấtcứchuyệnrắcrốinào.CòncôbéLilyRoseởCorn—giếtchúnóvìôngtakhôngchonóăncủangọt.Conbédùngbúanệnôngchúkhiôngtađangngủ.Nóđượcchotạingoạivàchỉhai tuầnsauđãgiết luônchịnóchỉvìbựcmìnhchuyệnvặtvãnhvớiconbékia.Tấtnhiênkhôngđứanàobịtreocổmàđềuđượctrảvềnhà.Sauđóchúngcóthểsẽổn—màcũngcóthểkhông,vềconbékiathìtôingờlắm,vìchuyệnduynhấtnóquantâmhiệngiờlàxemngườitachọctiếtheo.Mụcsưcóbiếtviệctựsátphổbiếnnhấtvàolúcnàokhông?Làkhoảngtuổimười lămđếnmườisáu.Màtựsátvớigiếtngườithìchẳngcáchnhaubaoxa.Tuynhiênđókhôngphảilàsựsuyđồiđạođứcmàlàvấnđềbệnhlý.”
“Ôngnóinghekinhkhủngquá!”
“Không—chuyệnnàychỉmớimẻđốivớimụcsưthôi.Phảiđốimặt với những thực tế ấy thì suy nghĩ của ta mới được điềuchỉnh.Tuynhiênđôikhiđiềuấylạikhiếntakhósống.”
Haydockngồiđócaumày,vẻmệtmỏilạlùng.“Haydockạ,”tôinói,“nếuôngnghingờ—hoặcbiếtailàkẻsátnhân,ôngsẽđưangườiđóraphápluậthaysẽbaochechohọ?”
Tôi hoàn toàn không chuẩn bị về tác động của câu hỏi củamình.Ôngbácsĩgiậndữquaysangnhìntôinghingờ:“Saoônglạinóivậy,mụcsưClement?Ôngnghĩgìkiachứ?Nóirađi!”
“À,chẳngcógìđặcbiệt,” tôihơisửngsốt trả lời. “Chỉ là—à,nãygiờchúngtađangbànvềchuyệngiếtngười.Tôi tựhỏinếutìnhcờôngpháthiệnrasựthậtthìôngsẽcảmthấythếnào,cóvậythôi.”
Cơngiận củaHaydock lắngxuống.Ông lạiđămđămnhìn raphíatrướcnhưcốtìmkiếmlờigiảichođiềubíẩnđanglàmmìnhrốitrí,nhưnglờigiảiấythìchỉcótrongđầuôngmàthôi.
“Nếu tôinghingờ—hoặcnếu tôibiết— thì tôi sẽ thựchiệnnghĩavụcủamình,mụcsưClementạ.Ítratôihyvọngthế.”
“Vấnđềlà—ôngsẽthựchiệnnghĩavụấybằngcáchnào?”
Ôngbácsĩnhìntôivớicáinhìnbíhiểm:
“Câuhỏiấy,trongđờimỗingườiđềucólúcđặtrachomình.Vàmỗingườiquyếtđịnhnótheocáchriêngcủamình,Clementạ.”
“Ôngkhôngbiếtphảilàmsaoư?”
“Phải,tôikhôngbiết…”
Tôithấytốtnhấtlànênchuyểnsangđềtàikhác.
“Thằngcháutôivôcùnghứngthúvớivụánnày.Nóbỏhếtthờigianđitìmdấuchânvàtànthuốcláđấy.”
Haydockmỉmcười.
“Cậuấybaonhiêutuổirồi?”
“Mớimườisáu.Ởtuổiấythìbikịchcũngchẳngcógìlàtrầm
trọng.ChúngcứngỡmìnhlàSherlockHolmeshayArseneLupinthôi.”
Haydocktưlựnói:
“Thằngbéthậtbảnhtrai.Mụcsưđịnhthếnàovớicậuấy?”
“Tôielàmìnhkhôngđủkhảnăngchocháuvàođạihọc.Thằngbémuốntheongànhthươngmại.Nótrượthảiquânrồi.”
“À—vậylàvấtvảđấy—nhưngcóthểcòntệhơn.Phải,cóthểcòntệhơnnữa.”
“Tôiphảiđithôi,”tôiliếcnhìnđồnghồrồikêulên.“Tôimuộnbữaăntrưagầnnửatiếngđồnghồrồi.”
Khitôivềđếnthìcảnhàđãngồivàobàn.Mọingườiđòitôithuậtlạiđầyđủmọiviệcsángnay;tôivừakểvừanghĩbụng,hầunhưviệcnàomình cũngphải giảmnhẹđi. Tuy vậyDennis tỏ ra vôcùng thích thúvới chuyệncúđiện thoại củabàPriceRidley; cucậucườingặtnghẽokhinghebà tabị sốcđếnngấtxỉuvàphảidùngrượumậnthìmớilaitỉnh.
“Chođángđờicáibàgiàácôn,”nókêulên.“Ởlàngnàybàtalàkẻmiệnglưỡiđộcđịanhất.Giácháunghĩraviệcgọiđiệnmàdọachobàtamộtmẻ.BácLenà,cháuchobàtamộttrậnnữanhé?”
Tôivộivannàithằngcháuđừnglàmnhữngchuyệnđó.Khônggìnguyhiểmhơnkhibọntrẻchứngtỏnỗlựcđầythiệnchícủachúngđểhỗtrợbạn.
Dennislậptứcthayđổitháiđộ.Nócaumàyravẻngườilớn:
“Hầu như cả sáng nay cháu ở bên Lettice. Bác biết không,Griselda,côấythựcsựvôcùnglolắngdùcôấykhôngmuốnbộclộ,nhưngquảthậtcôấylonghĩghêlắm.”
“Báchyvọngthế,”Griseldavừanóivừahấtđầulên.
GriseldathìchẳngmấyưaLetticeProtheroe.
“CháunghĩbácchẳngcôngbằngvớiLettice.”
“Vậyư?”Griseldahỏi.
“Nhiềungườiđâucómặcđồtang!”
Griseldalặngthinhvàtôicũngthế.Dennisnóitiếp:
“Cô ấy hầunhư khôngnói với ai, nhưng cô ấy lại thổ lộ vớicháu.Côấyhếtsứcloâuvềmọiviệcvànghĩmìnhcầnphảilàmgìđó.”
“CôấysẽthấyThanhtraSlackchiasẻýkiếnvớimình.ChiềunayôngtasẽđếntậnOldHallvàcóthểlàmmọingườiởđóhếtchịunổikhiôngtacốhếtsứctìmrasựthật.”
“TheomìnhthìsựthậtlàthếnàohảLen?”bàvợtôiđộtnhiênhỏi.
“Thật khó nói mình ạ. Anh không thể nói vào lúc mà anhchẳngcóýkiếngì.”
“Mình nói Thanh tra Slack đang truy tìm cú điện thoại gọimìnhđếnnhàAbbottsđúngkhông?”
“Đúngvậy.”
“Nhưngliệuôngtacólàmđượckhông?Việcấykhólắmphảikhôngmình?”
“Anhkhôngnghĩthếmìnhạ.Bưuđiệnsẽcóhồsơcáccuộcgọimà.”
“Ôi!”Vợtôilạichìmvàosuynghĩ.
“Bác Len à,” thằng cháu tôi nói, “vì sao sángnay bác lại cáukỉnhvớicháukhicháunóiđùarằngbácmongđại táProtheroechếtđichorảnh?”
“Bởivìcháuđùakhôngphảilối.ThanhtraSlackchẳnghềbiếthài hước là gì. Ông ta tưởng cháu nói nghiêm túc nên có khảnăngsẽchoMaryđốichấtvàchìaralệnhtốnggiamtađây.”
“Vậyôngtakhôngbiếtkhinàongườitađùasao?”
“Không,ôngtakhôngbiếtđâu,”tôiđáp.“Ôngtađạtđượcđịavịhiệnnaylàdonỗlựcvànhiệttìnhlàmviệc.Điềuđókhiếnôngtachẳnghềbiếtgiảitrítiêukhiểnlàgì.”
“Báccóthíchôngtakhông,bácLen?”
“Không,báckhôngthích.Ngaytừlầngặpđầutiênbácđãghétcayghétđắngôngta.Nhưngbáckhôngphủnhậnôngtalàngườithànhđạtcaotrongsựnghiệp.”
“BácnghĩôngtasẽtìmrakẻbắnlãoProtheroesao?”
“Nếukhôngtìmrathìkhôngphảidoôngtakhôngcốgắng.”
Maryxuấthiệnvàbảo:
“Ông Hawes muốn gặp mục sư. Tui đã đưa ổng vô phòngkhách,cònđâylàthưchờmụcsưtrảlờinè.Trảlờimiệngcũngđược.”
Tôibócthưvàđọc.
KínhgửimụcsưClement,
Tôirấtbiếtơnnếuchiềunaymụcsưcóthềđếnnhàtôicàngsớmcàngtốt.Tôiđangcóchuyệnhếtsứclonghĩvàmuốnxinmụcsưgiúpýkiến.
Kínhthư,
EstelleLestrange
“Bảorằngkhoảngnửatiếngnữatôisẽđến,”tôinóivớiMary.
SauđótôisangphòngkháchgặpHawes.
Chương15
TrôngbộdạngHawes,tôithấyxótxaquá.Taychâncậutarunlẩybẩycònmặtthìrúmróloâu.LẽraHawesphảinằmnghỉ,tôibảo,nhưngcậuấycứkhăngkhănglàmìnhrấtkhỏe.
“Thưamục sư, em cam đoan trong đời em chưa bao giờ emkhỏenhưthếnày.Chưabaogiờ.”
Rõràngđiềuấyquáxasựthậtđếnđỗitôichẳngbiếttrảlờisao.Tôi thán phục những người không đầu hàng bệnh tật, nhưngHawesthìlạihơiquáđà.
“Emghéquađểthưavớimụcsư—emrấtlấylàmbuồnkhicóviệcxảyratrongnhàmụcvụthếnày.”
“Phải,”tôiđáp,“việcchẳngvuivẻgì.”
“Thậtkinhkhủng—kinhkhủngquá.CóvẻrốtcuộchọkhôngbắtôngReddingchứạ?”
“Không.Mộtchuyệnsailầm.Anhtađã—à—đãđiênkhùngđiđầuthú.”
“Vàgiờthìcảnhsáthoàntoàntinôngtavôtộisao?”
“Hoàntoànlàthế.”
“Emcóthểhỏi làvìsaokhông?Ýemlà—họcónghingờaikháckhông?”
TôikhôngbaogiờngờHaweslạiquantâmdữdộiđếnchitiếtvụgiếtngườinày.Cóthểbởinóxảyratrongnhàmụcvụ.Trônganhtahămhởhệtnhưmộtphóngviên.
“TachẳngbiếtcónêntintưởnghoàntoànvàoThanhtraSlack
không.Theotabiết,chođếnnayôngấykhôngđặcbiệtnghingờai.Hiệnôngtađanglođiềutra.”
“Vâng,vâng—tấtnhiên là thế.Nhưngai làkẻcó thểgây raviệctàyđìnhnhưthếthưamụcsư?”
Tôilắcđầu.
“EmbiếtchẳngaiưađạitáProtheroe,nhưngđểgiếtngườithì—phảicầncóđộngcơthậtmạnhmẽ.”
“Tacũngnghĩthế,”tôinói.
“Ailàngườicóthểcóđộngcơấy?Cảnhsátcóýkiếngìkhôngạ?”
“Takhôngrõ.”
“Ông ta có thểgây thù chuốcoánvớinhiềungười, thưamụcsư.Càngnghĩemcàngtinchắcôngtalàloạingườicónhiềukẻthù.Ởtòaánôngtanổitiếnglàcựckỳkhắcnghiệt.”
“Tachorằngtrướcđâythìthế.”
‘‘Ngàikhôngnhớsao,mụcsư?Sánghômquaông tacònnóivớimụcsưvềviệcbịthằngArcherhămdọamà?”
“Giờ tamới sựcnghĩ đến việc ấy, ông ta cónói thế thật,” tôiđáp.“Tấtnhiênlàtanhớchứ.Lúcấytađangởgầnđómà.”
“Vâng, em tình cờ nghe được ông ta đang nói gì. Với đại táProtheroethìchuyệnđólàkhótránh,vìgiọngôngtaoangoangnhưlệnhvỡ.Vàemnhớđếncâunóivôcùngấntượngcủamụcsư. Rằng đến phút lâm chung, có thể công lý sẽ được ban phátđếnchoôngtathayvìlòngkhoandung.”
“Tacónóithếsao?”Tôicaumàyhỏi,nhớlạilờilẽcủamìnhcóhơikhácđôichút.
“Mục sư nói điều đó một cách hùng hồn khiến em rất ấntượng.Cônglýlàđiềukhủngkhiếp.Nghĩmàxem,ônggiàđáng
thươngấylạibịsáthạingaysauđó!Cứnhưmụcsưđãcólinhcảmvậy.”
“Ta chẳng linh cảmgì cả,” tôi trả lời cụt lủn. Tôi ghét cái xuhướngthầnbíhãohuyềnởHawes.
“MụcsưđãtrìnhcảnhsátvềtênArcherấychưa,thưangài?”
“Tachẳngbiếtgìvềanhtacả.”
“ÝemlàmụcsưcóbáovớihọchuyệnđạitáProtheroeđãnóivớingài—rằngôngtabịArcherhămdọakhôngạ?”
“Không,”tôithủngthẳngđáp,“takhôngbáo.”
“Nhưngmụcsưsẽbáochứ?”
Tôi im lặng. Tôi ghét việc tố giácmộtngườiđãgánhchịu sựtrừngphạtcủaphápluật.TôikhôngbiệnhộchoArcher.Hắntalàtên săn trộm chuyênnghiệp—một trongnhững kẻ vô tích sựnhannhảnở’bấtcứgiáokhunào.Dầutrongcơnnónggiậnvìbịkếtánhắncónóigìđinữathìtôicũngkhôngtinhắnsẽlàmnhưvậykhiratù.Saucùngtôinói:“Cậuđãnghecuộcnóichuyệnấy.Nếucậucảmthấycầntrìnhbáocảnhsátthìcứviệcmàlàm.”
“Nhưngthưamụcsư,nếungàinóithìsẽtốthơnạ.”
“Cóthểlàvậy—nhưngthậttìnhmànói—à,takhôngthíchlàmviệcđó, bởi có thể ta sẽ tạo cơhội tròng thòng lọngvào cổmộtngườivôtội.”
“NhưngnếunhưhắnđãbắnđạitáProtheroe…”
“Ôi, lại nếu! Chẳng có bất cứ bằng chứng nào là anh ta làmđiềuấycả.”
“Thìhắnđãhămdọamà.”
“NóichođúngthìkhôngphảihắndọađạitáProtheroemàôngtadọahắn.ChínhôngđạitáđãđesẽtrảthùArcherrasaonếulầnsauôngấybắtđượchắn.”
“Emkhônghiểutháiđộcủamụcsư,thưangài.”
“Cậukhônghiểuà?”Tôimệtmỏinói. “Cậu còn trẻnênhăngháirạchròiđúngsai.Khinàobằngtuổita,cậusẽhiểuràngmộtkhicònngờhoặcthìkhôngnênbuộctộingườikhác.”
“Khôngphảivậy—ýemlà…”
Hawesngậpngừng,còntôithìngạcnhiênnhìncậu.“Ýemlàvềnhânthâncủatênsátthủ,mụcsưcóýkiếngìkhông—ýkiếncủariêngmụcsưấy?”
“LạyChúa,không.”
“Hoặclàvề—vềđộngcơấy?”Hawesvẫnkhăngkhăng.
“Cũngkhông.Còncậuthìsao?”
“Emthìthựcsựlàkhông.Emchỉngạcnhiênthôi.NếuđạitáProtheroeđã—đã tin tưởngmàgiãibày tâmsựvớimụcsư—hayđềcậpchuyệngìđó…”
“Nhữnglờitâmtìnhcủaôngấythìcảlàngđềuđãnghesánghômqua,”tôilạnhnhạtđáp.
“Vâng—vâng, tấtnhiên là thế.Vàmụcsưkhôngnghĩ—tớiArchersao?”
“Cảnh sát sẽ sớm biếtmọi điều về Archer,” tôi nói. “Nếu chỉmìnhtanghechuyệnanhtahămdọađạitáProtheroethìkhác;đằngnàycậucóthểtinchắcrằngnếuthựcsựhắnhămdọaôngấythìmộtnửadântronglàngcũngđãnghethấy,vàchuyệnđósẽđếntaicảnhsátngay.Tấtnhiênvềviệcnàycậucứviệchànhđộngtheoýmình.”
TuynhiênHawesvẫntỏramiễncưỡngmộtcáchlạ lùngkhiphảitựmìnhlàmbấtcứđiềugì.Trôngcậutađầyvẻlolắngvàkỳquặc.TôisựcnhớlờiHaydocknóivềbệnhtìnhcủacậutavànghĩthầmlờigiảithíchlàởđó.
Hawesmiễn cưỡng cáo từ như thể còn điều gì đómuốnnóinhưngkhôngbiếtnênnóithếnào.
TrướckhiHawesravề,tôivớicậutasắpxếphànhlễchoHộiáihữucácbàmẹ,sauđó làgặpgỡcácdukháchcủahạt,vìchiềunaytôicóvàikếhoạchriêng.GạtbỏsuynghĩvềHawesvànhữngchuyệnrắcrốicủacậuta,tôiđếnnhàbàLestrange.
TrênbànởtiềnsảnhlàtờGuardianvàChurchTimescònchưaaiđọc.Vừađi,tôivừanhớrabuổitốitrướckhiđạitáProtheroebịgiếtthìbàLestrangeđãcócuộcnóichuyệnvớiôngta.Cóthểđiềugìđótrongcuộcnóichuyệnấygiúplàmsángtỏcáichếtcủađạitáchăng.
Tôiđượcđưangayvàophòngkháchnhỏ,vàbàLestrangeđứnglên chào tôi.Một lần nữa tôi rất ấn tượng với không khí tuyệtdiệumàngườiphụnữnàytạora.Bàmặcáováyđenmờtônlàndatrắngnuột.Khuônmậtbàđượmvẻtangtóckhácthường,duychỉđôimắtlàrựclửasốngđộngvàcáinhìnđầycảnhgiác,ngoàirabàkhôngđểlộchútsinhkhínào.
“Mụcsưđếnthămtôi,thậtquýhóathưamụcsưClement,”bànóivàbắttaytôi.“Hômnọtôicóchuyệnmuốnthưavớimụcsư,nhưngsauđótôiquyếtđịnhkhôngnói.Tôiđãsairồi.”
“Nhưtôiđãnóilúcấy,tôirấtvuilàmmọiviệcđểgiúpbà.”
“Vâng,mụcsưđãnóithế,vànóinhưthểmụcsưsẽlàmthế.Từtrướcđếnnaychẳngmấyaithậtlòngmuốngiúpđỡtôi,thưamụcsưClement.”
“Tôikhómàtinđiềuấy,bàLestrange.”
“Sựthật là thế.Mấyai lochongườikhác!”Giọngbàđượmvẻcayđắng.
Thấytôikhôngtrảlời,bànóitiếp:
“Xinmờimụcsưngồi.”
Tôivângtheo,vàbàkéoghếngồiđốidiệnvớitôi.Saumộtphútngầnngừ, bà bắt đầunói rất chậm rãi và thận trọng,như cânnhắctừnglờithốtra:
“ThưamụcsưClement,tôiđangởtrongtìnhthếrấtđặcbiệt,vàtôimuốnxinmụcsưmột lờikhuyên,sắptới tôiphải làmgìđâythưamụcsư?Điềugìthuộcvềquákhứthìđãquarồi,khôngthểthayđổi,mụcsưcóhiểutôikhông?”
Tôichưakịptrảlờithìcôhầulúcnãyđóntôibỗngmởcửa,vẻmặthoảngsợ:
“Ôi, thưabà, cóông thanh tra cảnhsátđến;ôngấybảophảinóichuyệnvớibà!”
Mộtchútngậpngừng,sắcmặtbàLestrangekhôngđổi,duychỉđôimắttừtừkhéprồilạimởra.Dườngnhưbànuốtnướcbọtđôilầnrồicấtgiọngbìnhthảnvàrànhrọt:
“Mờiôngtavàođi,Hilda.”
Tôi dợmđứng lên,nhưngbàđãđưa tay rahiệu cho tôingồiyên.
“Nếumụcsưkhôngphiềnthìtôirấtmongôngởlại.”
“Tấtnhiênlàđược,nếubàmuốn,”tôinóinhỏrồingồixuốngtrongkhiSlacknhanhnhẹnbướcvào.
“Xinchàophunhân,”ôngtamởlời.
“Chàoôngthanhtra.”
Cùnglúcấy,Slackcaumàykhinhìnthấytôi.Chẳngnghingờgìnữa,rõlàôngtakhôngưatôi.
“Tôihyvọngôngkhôngphảnđốisựhiệndiệncủamụcsưđâychứ?”
TôinghĩSlacknhấtđịnhkhôngthểnóicó.
“Khô…ông,” ông tamiễn cưỡng đáp. “Tuy vậy, có lẽ, tốt hơnthì…”
BàLestrangechẳngthèmđếmxỉađếnlốibónggiócủaôngta,bàhỏi:
“Tôicóthểgiúpgìchoôngđây,ôngthanhtra?”
“Là vụmưu sát đại tá Protheroe đó, thưa bà. Tôi chịu tráchnhiệmvụnàyvàđangtiếnhànhđiềutra.”
BàLestrangegậtđầu.
“Chỉ là theo thủ tục, tôiđanghỏimọingườivềviệchọởđâuvàokhoảngtừsáugiờđếnbảygiờtốihômqua.Chỉlàvấnđềthủtục,mongbàhiểucho.”
BàLestrangekhônghềtỏrabốirối:
“Ôngmuốnbiếttốihômquatôiởđâutừsáuđếnbảygiờphảikhông?”
“Mongbàvuilòng,thưaphunhân.”
“Xemnào,”bàngẫmnghĩmộtlúc.“Tôiởđây.Ngaytrongnhànày.”
“Ồ!”Tôitrôngthấymắtviênthanhtralóesáng.“Còncôhầu—bàchỉcómộtngườihầu—côấycóthểxácnhậnđiềunàyđượckhông?”
“Không,chiềuhômquaHildađivắng.”
“Tôihiểu.”
“Rấttiếc,vìthếôngphảitinlờitôi,”bàLestrangevuivẻnói.
“Bànghiêmtúctuyênbốrằngbàởnhàsuốtchiềutốihômquaphảikhông?”
“Ôngbảotừsáuđếnbảygiờkiamà,ôngthanhtra.Trướcđótôi
rangoàibáchbộvàtrởvềkhoảngtrướcnămgiờchiềumộtchút.”
“Vậynếucómộtquýbà—bàHartnellchẳnghạn—khairằngvàokhoảngsáugiờbàtađãđếnđâygọichuôngcửanhưngkhôngainghenênđànhphảiravề—bàcóchorằngbàấynhầmlẫnkhôngnhỉ?”
“Ôkhông!”bàLestrangelắcđầu.
“Nhưng…”
“Nếungườihầucủaôngcónhàthìcôtacóthểbáoôngđivắng.Nhưngnếuchủnhàchỉcómộtmìnhvàkhôngmuốntiếpkhách—à,thìcáchtốtnhấtlàcứđểmặcchuôngreo.”
TrôngThanhtraSlackkhábốirối.
“Cácbàgiàlàmphiềntôiquámức,”bàLestrangenói,“nhấtlàbàHartnell.Bàấynhấnchuôngphảicảchụclầnrồimớichịubỏđi.”
Bà mỉm cười duyên dáng với Thanh tra Slack. Ông ta bènchuyểnhướng:
“Vậynếucóngườinóivàokhoảngthờigianấyhọtrôngthấybàđirangoài…”
“À! Nhưng họ không hề thấy, đúng không nào?” Bà nhanhchóngnhậnrađiểmyếucủaôngta.“Khôngaitrôngthấytôirangoài,bởivìtôiởtrongnhà,ônghiểucho.”
“Đúngthếthưabà.”
Viênthanhtradịchghếlạigầnhơn.
“Bà Lestrange ạ, tôi nghe nói đêm hôm trước khi đại táProtheroe bị giết, bà có đến thăm ông ta phải không?” BàLestrangeđiềmtĩnhđáp:
“Đúngvậy.”
“Bàcóthểchobiếtbàgặpôngấylàmgìkhông?”
“Làviệcriêngtư,thưaôngthanhtra.”
“Tôierằngtôiphảiyêucầubàchotôibiếtviệcriêngtưấylàgì.”
“Tôi sẽ không nói bất cứ lời nào về việc này cả. Tôi chỉ camđoanvớiôngrằngcuộcnóichuyệnấykhônghềliênquanđếnvụánmạng,”
“Tôikhôngnghĩlàbàđãphánđoánđúng.”
“Dùsaođinữaôngcũngphảitinlờitôi,ôngthanhtra.”
“Thậtratôiphảitinmọiđiềubànóimà.”
“Cóvẻlànhưthế,”bàtánthành,vẫnvớinụcườiđiềmtĩnh.
ThanhtraSlackđỏbừngmặt.
“Đây làchuyệnnghiêmtúc, thưabàLestrange.Tôimuốnbiếtsựthật…”ôngtađấmtayxuốngbànđánhrầm.“Vàtôisẽtìmrasựthật.”
BàLestrangechẳngnóichẳngrằng.
“Bàcóbiếtbàđangtựđặtmìnhvàotìnhthếhếtsứcámmuộikhông,thưaphunhân?”
BàLestrangevẫnlặngthinh.
“Bàsẽbịyêucầuđưarachứngcứtrongcuộcthẩmvấntạitòa.”
“Vâng.”
Vẻnvẹnmột từ.Thờơ lãnhđạmvàkhôngnhấnmạnh.Viênthanhtraliềnthayđổichiếnthuật:
“BàquenbiếtôngProtheroeà?”
“Phải,tôiquenôngta.”
“Quenthânchứ?”
Bàngậpngừngmộtlúcrồitrảlời:
“Đãmấynămrồitôikhônggặpôngta.”
“BàcóquenbàProtheroekhông?”
“Không.”
“Xin bà thứ lỗi, nhưng thăm viếng vào giờ ấy thì rất khácthườngđấy.”
“TôikhôngnghĩVậy.”
“Bànóithếlàcóýgì?”
BàLestrangetrảlờirõràngrànhmạch:
“TôimuốngặpriêngđạitáProtheroe,chứkhôngmuốngậpbàProtheroe hoặc cô Protheroe. Với tôi đó là cách tốt nhất để đạtđượcmụcđíchcủamình.”
“VìsaobàkhôngmuốngặpbàProtheroehoặccôProtheroe?”
“Đólàviệccủatôi,thưaôngthanhtra.”
“Vậybàtừchốinóithêmà?”
“Đúngvậy.”
ThanhtraSlackđứnglên.
“Bà cẩn thận đấy, đừng tự đẩymình vào tình huống tồi tệ,thưabà.Mọiviệcgiờxấu—xấulắmrồi.”
BàLestrangecườiphá lên. Lẽ ra tôiphảinói trướcvớiThanhtraSlackrằngđókhôngphảilàloạiphụnữdễdàngbịngườikháchùdọa.
“Này,đừngbảolàtôikhôngcảnhbáobànhé,cóthếthôi.”Ôngtacôlấyvẻđĩnhđạc.“Xinchàophunhân,bànhớcho,chúngtôinhấtđịnhsẽtìmrasựthật.”
Ôngtaravề.BàLestrangecũngđứngdậychìatayra:“Tôicũngphảitiễnmụcsưthôi—vâng,nhưthếthìtốthơn.Mụcsưthấyđó, giờ đãmuộn để xin lời khuyên. Tôi đã chọn theo cách của
mình.”
Bàlặplạivớigiọnghầunhưtuyệtvọng:
“Tôiđãchọntheocáchcủamình.”
Chương16
VừabướcrathìtôichạmmặtHaydockởngưỡngcửa.
ÔngliếcnhìntheoSlacklúcấyvừarakhỏicổngrồihỏi:
“Thanhtrađãchấtvấnbàấychưa?”
“Rồi.”
“Hyvọngôngtatỏralịchsựchứ?”
Trong suy nghĩ của tôi, phép lịch sự là thứ Thanh tra Slackchưa từngđượchọc,nhưng tôi chorằng trongchừngmựchiểubiếtcủabảnthân,ôngtathếlàđãlịchsựrồi,vàdùsaođinữatôicũngkhôngmuốnlàmHaydockthêmlolắng,vìtrôngôngấycóvẻbốirốiloâu.ThếnêntôiđáprằngThanhtraSlackvôcùnglịchsự.
Haydockgậtđầurồibướcvàonhà,còntôithìđixuốngphốvàchẳngmấychốcđuổikịpviênthanhtra.Tôihiểuôngtacốtìnhđi chậm. Tuy ghét tôi nhưng ông ta không phải hạngngười đểchosựyêughétcảntrởviệcmoiđượcthôngtinhữuích.
“Mục sưbiết gì về bàphunhânấykhông?” ông tahỏi thẳngthừng.
Tôiđáprằngmìnhchẳngbiếtgìcả.
“Bàấykhôngbaogiờkểvìsaobàấyvềsốngởđâyà?”
“Không.”
“Thếnhưngmụcsưvẫnđếnthămbàtasao?”
“Đithămgiáodânlàphậnsựcủatôi,”tôiđápđểtránhphảinóirằngmìnhđượcbàLestrangemờiđến.
“Hừm, cứ cho là thế.” Slack lặng thinh một lúc, rồi khôngcưỡnglạiđượcbànluậnvềthấtbạivừaquacủamình,ôngtanóitiếp:“Tôithấysựviệccógìđómờám.”
“Ôngnghĩvậysao?”
“Nếumụcsưhỏithìtôisẽnóiđâylà‘vụtốngtiền’.Buồncườithật,lâunaychúngtacứnghĩvềđạitáProtheroenhưthế,nhưnggiờmớihiểura làkhôngphảithế.Màôngtađâuphải làngườiquản lý tài sản của nhà thờ đầu tiên sống cuộc sống hai mặtchứ.”
TôilờmờnhớracólầnbàMarpleđãđềcậpchuyệnnày.
“Ôngthựcsựnghĩcókhảnăngấysao?”
“À, các sự việc khớp nhau thưamục sư. Tại saomột quý bàsangtrọngvàthanhlịchlạivềcáixứkhỉhocògáynày?Vìsaobàta lạiđến tìmôngđại távàogiờấy?Vì saobà ta tránhmặtbàProtheroevàcôProtheroe?Đúngvậy,mọiviệchoàntoànănkhớpvớinhau.Bàtakhôngdámthừanhận,vìtốngtiềnlàtộiđángbịtrừng phạt. Nhưng chúng tôi sẽ buộc bà ấy nói ra sự thật, vìchúngtôiđềubiếtviệcnàycóliênquanđặcbiệtđếnvụán.NếuđạitáProtheroecóbímậttộilỗinàođótrongđời—hoặcchuyệnônhụcnàođó—à,thìmụcsưsẽthấyviệcấysẽtạođiềukiệnthếnào.”
Tôicũngcholànhưthế.
“Tôi đang cố gắng khai thác viên quản gia, anh ta có thể đãnghelỏmcuộctraođổigiữađạitáProtheroevàbàLestrange,vìbọnngườiănkẻởthườnglàmthế.Tuynhiên,anhtathềthốtlàkhôngbiếttígìvềcuộcnóichuyệnấy.À,màanhtabịsathảirồi.Ông đại tá công kích anh ta, nổi nóng vì anh ta tự ý dẫn bàLestrange vàonhà. Viên quản gia bèn vặc lại, anh ta bảomình
chẳngthiếtthagìcáichốnnàyvàđãnghĩđếnchuyệnlúcnàođósẽrađi.”
“Vậysao?”
“Như thế lại thêmmộtngườinữa cóhiềmkhíchvới ôngđạitá.”
“Ôngcóđặcbiệtnghingờngườiquảngiaấykhông—à,màtênanhtalàgì?”
“AnhtatênReeves,vàtôikhônghềnóilàtôinghingờanhta.Tôichỉmuốnnóilàchẳnglàmsaobiếtđược.Tôikhôngưacáilốixunxoethớnợcủaanhta.”
TôitựhỏikhôngbiếtReevessẽnóisaovềcungcáchcủaThanhtraSlack.
“Bâygiờtôisẽthẩmvấnanhtàixếđây.”
“Vậyphiềnôngchotôiđinhờxe, tôimuốntraođổichútviệcvớibàProtheroe.”
“Vềviệcgì?”
“Việcchuẩnbịmachay.”
“Ôichà!”ThanhtraSlackhơingạcnhiên.“Ngàymaithứbảy,sẽcóbuổithẩmtrachínhthức.”
“Thếà?Vậy tang lễ có thể tổ chứcvào thứba tới.”Thanh traSlackcóvẻhơingượngngùngvìsựthôlỗcủamình.ÔngtadànhòabằnglờimờitôicùngdựthẩmvấnManning,ngườitàixế.
Manninglàmộtchàngtraitửtếtrạchailămhaisáutuổi.Anhtacóvẻkhiếpsợviênthanhtra.
“Nào chàng trai, tôimuốn cậu cung cấpmột vài thông tin,”Slacknói.
“Vâng thưa ngài,” anh tài xế lắp ba lắp bắp. “Dĩ nhiên, thưa
ngài.”
Nếu bản thân anh ta phạm tội giết người thì anh ta cũngkhôngthểhoàngsợhơnthế.
“Hômquacậuchởôngchủvàolàngphảikhông?”
“Vâng,thưangài.”
“Vàolúcmấygiờ?”
“Nămgiờrưỡiạ.”
“BàProtheroecùngđichứ?”
“Vâng,thưangài.”
“Cậuđithẳngvàolàngà?’
“Vâng,thưangài.”
“Trênđườngđicậucódừnglạiđâuđókhông?”
“Thưakhông.”
“Khiđếnnơithìcậulàmgì?”
“Ôngđại tá xuống xe và bảo ông ấy không cầndùng xenữa,ông ấy sẽ đi bộ về nhà. Bà Protheroe thì đimua sắm.Hànghọđượcchấtlênxe,sauđóbàấybảolàxongviệcrồi,thếlàtôiđánhxevềnhà.”
“CậuđểbàProtheroeởlạilàngsao?”
“Vâng,thưangài.”
“Lúcấylàmấygiờ?”
“Sáugiờmườilămphút,thưangài.Chínhxáclàsáugiờmườilăm.”
“Cậuthảbàấyởđâu?”
“Ởgầnnhàthờ,thưangài.”
“Ôngđạitácónóilàmìnhđiđâukhông?”
“Ôngchủbảođigặpbácsĩ thúy,cóviệcphải lochomộtcon
trongbầyngựacủaông.”
“Tôihiểu.Rồicậuláixevềngayà?’
“Vâng,thưangài.”
“CóhailốivàoOldHall,từCửaNamvàtừCửaBắc.TheotôiđểđivàolàngthìcậuphảiđiquaCửaNamphảikhông?”
“Vângthưangài,baogiờcũngthếạ.”
“Vàkhitrởvềcậucũngđiqualốiđóchứ?’
“Vâng,thưangài.”
“Hừm,tôinghĩthếlàđủ.À,côProtheroekiakìa.”Letticevậtvờtrôilờlữngvềphíachúngtôi.
“Manning,tôimuốndùngchiếcFiat,”cônói.“Anhđánhxerachotôi.”
“Vâng,thưacô.”
Anhtabướcđếnchiếcôtôhaichỗngồivàmởnắpcapôlên.
“Gưọmđã,côProtheroe,”Slacknói.“Tôicầnlậphồsơvềhoạtđộngcủamọingườivàochiềutốihômqua,chứkhôngcóýlàmphiềncô.”
Letticenhìnôngtachămchăm.
“Tôichẳngbaogiờđểýđếngiờvớigiấc.”
“Tôinghenóihômquacôrangoàingaysaugiờăntrưa?”
Côgáigậtđầu.
“Vuilòngchobiếtcôđiđâu?”
“Tôiđichơitennis.”
“Vớiai?”
“VớinhàHartleyNapier.”
“ỞMuchBenhamphảikhông?”
“Phải.”
“Rồicôtrởvềlúcnào?’
“Tôikhôngbiết.Tôiđãnóivớiôngtôichảbaogiờđểýviệcấy.”
“Contrởvềvàokhoảngbảygiờrưỡi,”tôichenvào.
“Đúng rồi,” Lettice nói, “giữa lúc ấy đang có chuyện rối ren.AnnengấtxỉuvàGriseldađangchămsócbàấy.”
“Cámơntiểuthư,tôichỉmuốnbiếtcóvậythôi,”Slacknói.
“Thậtkỳquặc,”Letticenói.“Chẳngcógìhayhocả.”CôbướcvềphíachiếcxeFiat,cònviênthanhtrathìlenlénvỗtrán:
“Cònthiếugìkhôngnhỉ?”
“Chẳngcòngìđâu,”tôiđáp.“Nhưngcôấythíchthế.”
“À,giờđitôithẩmvấncáccôhầuđây.”
NgườitacóthểkhôngthíchSlacknhưngvẫnphảingưỡngmộcáchlàmviệctíchcựccủaôngta.Chúngtôichiatay,vàtôihỏithămReevesxemtôicóthểgặpbàProtheroeđượckhông.
“Giờnàybàchủđangnghỉ,thưamụcsư.”
“Vậytốthơntôikhôngnênlàmphiềnbàấy.”
“Mụcsưcóthểchờmộtlúcđượckhôngạ?TôibiếtbàProtheroeđangnóng lòng được gặp ông. Lúc ăn trưa tôi nghe bà chủnóivậy.”
Anh ta đưa tôi vào phòng khách và bật đèn vì phòng đangbuôngrèm.
“Mọichuyệnthậtđángbuồn,”tôinói.
“Vâng,thưamụcsư.”Giọnganhtavừalễphépvừalạnhnhạt.
Tôinhìnanhta.Ngườitàixếkiađangnghĩgìđằngsautháiđộbìnhthảndửngdưng?Cókhianhtabiếtchuyệngìđóvàcóthểkểchúngtôinghecũngnên!Mộtngườihầutrungthànhmàchegiấusựthậtthìkhôngcòngìtệhạihơn.“Còngìnữakhông,thưa
mụcsư?”
Phải chăng có chút lo âu nấp sau vẻmặt bình thản ấy nhỉ?“Khôngcòngìnữađâu,”tôiđáp.
TôichỉchờmộtlúclàAnneProtheroeratới.Chúngtôibànbạcvàsắpxếpmộtsốviệc.RồiAnnethốtlên:
“BácsĩHaydockthậtquátốtbụng!”
“Haydocklàngườitửtênhấtmàtôibiết.”
“Ôngấycựckỳtửtếvớitôi.Nhưngtrôngôngấyrấtbuồn,đúngkhôngmụcsư?”
TrướcđâytôikhônghềnghĩHaydocklàngườihaybuồn.Đầuóctôicứlậtđilậtlạichuyệnấy.
“Tôichưatừngđểýđiềuđó,”cuốicùngtôinói.
“Tôicũngthế,chođếnhômnay…”
“Đôikhivìgặpchuyệnđaubuồnkhókhănmàngườitatrởnêntinhnhạyhơn,”tôinói.
“Mụcsưdạychíphải.”
Annengầnngừrồinóitiếp:
“ThưamụcsưClement,cómộtđiềutôikhôngsaohiểuđược,lànếuôngnhàtôibịbắnngaysaukhitôichiatayôngấythìtạisaotôilạikhôngnghetiếngsúngnhỉ?”
“Cảnhsátđãcócơsởđểxácđịnhsauđósúngmớinổ.”
“Nhưngcònconsố6.20ghitrongthưthìsaoạ?”
“Cóthểlàdomộtngườikhácthêmvào—làkẻgiếtngười.”
“Kinhkhủngquá!”bàtatáimặt.
“Bàkhôngđểýthấytiêuđềngàythángkhôngphảinétchữôngnhàsao?”
“Cảbứcthưkhôngcóchỗnàogiốngnétchữôngấycả.”Nhận
xétấycóphầnnàođúng.ThưnguệchngoạckhóđọcchứkhôngrõràngnhưtrướcgiờProtheroethườngviết.“MụcsưcóchắclàhọkhôngnghingờLawrencekhôngạ?”
“Tôinghĩcậuấyrõràngđãđượcminhoan.”
“Nhưngvậythìlàai,thưamụcsư?TôibiếtLuciusvốnkhôngđượcnhiềungườiquýmến,nhưngtôikhôngnghĩôngấylạicókẻthùthựcsự.Không—khôngcókẻthùkiểuấy.”
Tôilắcđầu.
“Thậtlàbíẩn.”
TôingạcnhiênnghĩđếnbảynghicancủabàMarple.Cóthểlànhữngai?
SaukhitạmbiệtAnne,tôilậptứchànhđộngtheokếhoạchđãđịnh.TừOldHalltrởvề,tôimentheomộtlốimònnhỏ.Khiđếnchỗbụctrèo,tôilạithốilui,rồinhắmhướngcácbụicâytầmthấpcó dấu chânngười đi qua, tôi cố len lỏi vào tìmđường đi. Khurừngrậmrạp,dàyđặccácbụicâynhỏmọc lộnxộn.Tôiđikháchậm và bất ngờ nhận ra ở cáchmình không xa cũng cómộtngườiđanglenlỏiquacácbụirậm.TôicònđangngầnngừphânvânthìLawrenceReddingxuấthiện,haitayvácmộttảngđáto.
CólẽthấytôingạcnhiênnênReddingcườiphálên:
“Ồkhông,khôngphảilàmanhmốiđâu,màlàtặngphẩmcủahòabình.”
“Quàtặnghòabìnhư?”
“À, cũng có thểnói là cơ sở để thương thuyết. Tôimuốn tìmmộtcáicớđểđếnthămbàMarple,hàngxómcủamụcsư,vàtôinghe nói bà ấy không thích gì hơn làmột tảng đá đẹp để xâydựngkhuvườnNhậtBản.”
“Hoàntoànchínhxác,” tôinói. “Nhưnganhmuốngìở lãobà
ấy?”
“Là thế này. Nếu hôm qua có việc gì xảy ra thì thể nào bàMarplecũngnhìnthấy.Ýtôilànhữngviệckhôngnhấtthiếtliênquan đến vụ án— nhưng có thể bà ấy nghĩ có liên quan. Tôimuốnnóiđếnnhữngsựviệc là lạhaykỳquặc,hoặcnhữngchitiếtnhỏcóthểgiúpchúngta thêmcơsởtìmrasựthật.Nhữngviệcmàbàấynghĩkhôngđángđểbáocảnhsát.”
“Theotaviệcấyhợplýđấy.”
“Dù sao cũngnên làm thử xem sao. Tôi sẽ tìmhiểu đến tậncùngsựviệc,mụcsưClementạ.VìlợiíchcủaAnnechứkhôngvìcáigìkhác.MàtôichẳngmấytintưởngSlack—ôngtalàngườinhiệttình,nhưngcónhiệttìnhmấyđinữathìcũngkhôngthôngminhhơnđược.”
“Ta thấy anh giống nhân vật yêu thích của tiểu thuyết,mộtnhà thám tử nghiệp dư,” tôi nói. “Ta không biết ngoài đời liệuSlackcóthựcsựchuyênnghiệpkhôngnữa.”
Anhtanhìnxoáyvàotôirồibấtthầncườito.“Nàyôngmụcsư,ônglàmgìtrongrừngvậy?”
Tôiđỏbừngmật.
“Chắccũnggiốngnhưviệc tôiđang làmthôi, tôidámthềvớimụcsưđấy.Chúngtacùngchungýtưởngđúngkhông?Tênsátnhânđếnvănphòngbằngcáchnào?Lốithứnhấtlàđidọctheođườnglàngrồivàocổngsaunhàmụcvụ,lốithứhailàvàocổngtrước,cònlốithứba—cólốithứbakhôngnhỉ?Tôicóýxemxétliệu có dấu hiệu nào cho thấy các bụi cây quanh bờ tường củavườnnhàmụcvụbịgiẫmđạpkhông.”
“Đócũngchínhlàsuynghĩcủata,”tôithừanhận.“Tuynhiêntôichưathựcsựbắttayvàoviệc,vìtôichợtnảyraýmuốngặpbà
Marple trước để chắc chắn rằng chiều hôm qua không có ai đitrênconđườnglàngtrongkhihaichúngtôiđangởtrongxưởngvẽ,”Lawrencenóitiếp.
Tôilắcđầu.
“Bàấyhoàntoànchắcchắnlàkhôngcóaicả.”
“Phải,khôngcóailàtheocáchnóicủabàta—nghethìcóvẻđiênkhùng,nhưngmụcsưhiểutôiđịnhnóigìchứ.Bởicóthểcóaiđóchẳnghạnngườiđưathư,côhàngsữa,anhhàngthịt—aiđómàsựcómặtcủahọlàtựnhiênđếnmứctakhôngnghĩphảinhắcđến.”
“Anh thường đọc G. K. Chesterton nhỉ,” tôi nói, và Lawrencekhôngphủnhận.
“Nhưngtheomụcsư,ýnàycóhợplýkhông?”
“À,theotalàcóthể,”tôithừanhận.
Không chần chừ thêmnữa, chúng tôi lên đường đếnnhà bàMarple. Bà đang làm vườn và cất tiếng gọi khi thấy chúng tôibước qua chỗ bục trèo. Lawrence liền thì thào: “Mục sư thấykhông,aibàtacũngnhìnthấycả.”
BàMarpleđóntiếpchúngtôihếtsứchòanhã,vàtỏrarấthàilòngvớitảngđátomàLawrencetrangtrọngđưabiếu.
“Ôngthậtchuđáo,ôngRedding.Thựcsựhếtsứcchuđáo.”
Đượclờinhưcởitấclòng,Lawrenceđặtngaycáccâuhỏi,vàbàMarplechămchúlắngnghe.
“Vâng,tôihiểuýôngvàtôihoàntoànđồngý,điềunàychẳngai nhắc đến hoặc ngại nhắc đến. Nhưng tôi cam đoan với ôngrằngkhônghềcóchuyệnnhưthế.Hoàntoànkhông.”
“Bàcóchắckhông,thưabàMarple?”
“Chắcnhưđinhđóngcột.”
“Chiềuhômấybàcótrôngthấybấtcứaiđitrênlốimònnàyvàorừngkhông?”Tôihỏi.“Hoặclàtừtrongrừngđira?”
“Ồ,cóchứ,cảmớngườiấy.TiếnsĩStonevàcôCramđiđườngnày,vìđâylàconđườnggầnnhấtdẫnđếnchỗkhaiquật,lúcấykhoảngsauhaigiờmộtchút.RồiôngStonetrởlạiđườngnày—ôngbiết rồi đó ôngRedding, vì ông ta gặp ông với bà Protheroemà.”
“Tiện thể, về tiếngnổ— tiếng súngmàbàđãnghe, thì lẽ raôngReddingvàbàProtheroecũngphảinghethấy,bàMarpleạ,”tôinói.
TôinhìnLawrencethămdò.
“Vâng,”anhtacaumày.“Tôinghĩmìnhcónghetiếngsúng.Màcómộthayhaitiếngnổnhỉ?”
“Tôichỉnghecómột,”bàMarpleđáp.
“Còn tôi thì chỉ nhớ mang máng,” Lawrence nói. “Quỷ quáithật,ướcgìtôicóthểnhớra.Giámàtôibiết.Cácvịthấyđó,lúcấytôicònđangmải—với—với…”
Anhtangậpngừng, lúngtúng,còntôikhẽhúnghắnghochophảiphép.BàMarplelàmđiệubộrồichuyểnsangđềtàikhác:
“ThanhtraSlackcứbảotôichoôngtabiếttôinghetiếngsúngsau khi ông Redding và bà Protheroe rời khỏi xưởng vẽ hay làtrước đó. Tôi phải thú nhận rằng thực sựmình không thể nóiđíchxác,nhưngtôicócảmtưởnglànóxảyrasauđó—càngnghĩthìtôicàngthấyđiềunàylàđúng.”
“NhưthếdùsaotiếnsĩStonecũngngoạiphạm,”Lawrencethởdài.“KhôngphảivìkhônghềcóbấtcứlýdonhỏnhặtnàođểôngtabịtìnhnghilàbắnônglãoProtheroeđángthương.”
“À,nhưngtôithấynếuthậntrọngthìcứnênđậtnghivấnvới
mọi người, dù chỉmột chút xíu thôi. Vì có khi ta chẳng lườngđượchếtchữngờ,đúngkhôngnào?”
BàMarplelàthếđó.TôihỏiLawrencexemliệuanhtacóđồngývớibàvềtiếngsúngkhông.
“Thựcsựtôikhôngthểnóiđược,vìâmthanhấyhếtsứcbìnhthường,mục sư thấy đó. Tôi thiên theo hướng nghĩ rằng phátsúngvanglênkhichúngtôiđangởtrongxưởngvẽ.Âmthanhcóthểđãbịgiảmnhẹvà—vàởđóngườitakhónhậnrahơn.’’
Cònnhiều lýdokháckhiếnhọkhôngđểýđếnâmthanhấy,tôithầmnghĩ.
“TôiphảihỏiAnne,”Lawrencenói.“Cóthểbàấysẽnhớ.À,theotôi cómộtviệckỳ lạcần làmrõ.BàLestrange,mệnhphụbíẩncủalàngSt.MaryMeadnàyđãđếnthămlãoProtheroehômthứtư sau bửa ăn tối. Vậymà dườngnhư chẳng có ai để ý họ gặpnhaucóviệcgì.LãoProtheroecũngkhônghềnóigìvớivợmìnhhoặcLettice.’’
“Cóthểmụcsưbiếtchuyện,”bàMarplenói.
Làm sao người phụ nữ này biết chiều nay tôi đến thăm bàLestrange?Thậtkỳlạ,chuyệngìbàtacũngnắmđược.
Tôilắcđầubảomìnhkhôngcómanhmốigì.
“ThếThanhtraSlacknghĩsaoạ?”bàMarplehỏi.
“Ôngtađãcốsứcépbuộcviênquảngia—nhưngrõrànganhnàykhôngtọcmạchđếnmứcđinghelén.Vìthếmà—chẳngaibiếtgì.”
“Tuyvậytôivẫnmongcóaiđónghelỏmđượctíchuyện,phảikhôngthưamụcsư?”bàMarplenói. “Ý tôi làngườinàothườnghaylàmđiềuấy.TôinghĩôngReddingcóthểpháthiệnđôiđiềutừngườiđó.”
“NhưngbàProtheroecũngkhôngbiếtgìcả.”
“Tôi không có ý nói bà Protheroe,mà là bọn hầu gái ấy,” bàMarpleđáp.“Nhấtđịnhbọnchúngrấtghétviệckhaibáovớicảnhsát, nhưng vớimột chàng trai bảnh bao thì chúng có thể xiêulòng—xinôngbỏlỗi,ôngReddingnhé—ồ!Tôichắcchắnchúngsẽkểhếtvớiôngấychomàxem.”
“Tốinay tôi sẽ đến và thử xem sao,” Lawrencehăngháinói.“Xincámơngợiýcủabà,thưabàMarple.Tôisẽđếnsaukhi—à,saukhitôivàmụcsưđâylàmmộtviệcnhonhỏ.”
Tôichợtnghĩchúngtôinêntiếnhànhcôngviệcthìtốthơn.TôichàotạmbiệtbàMarplerồihaichúngtôilạitrởvàorừng.
Banđầuchúngtôimentheolốimònchođếnmộtchỗcódấuchânngườitừđórẽsangbênphải.Lawrencegiảithíchanhtađãđitheocáidấuvếtđặcbiệtnàyvàthấynóchẳngdẫnđếnđâucả,nhưnganhtanóithêmrằngcảhaicóthểthửlầnnữaxemsao,vìcóthểanhtanhầmlẫn.
Tuyvậy,sựthểđúngnhưanhtađãnói.Điđượckhoảnghơnchụcthướcthìcácdấuvếtcànhlábịxéogãymấtdần.ChínhlàtừchỗnàyLawrenceđãquaylạilốimònvàgặptôihồichiều.
Chúng tôi lại quay trở về lốimònvàđi xahơnmột chút. Lạimộtlầnnữachúngtôiđếnchỗcócácbụicâybịgiẫmđạp.Nhữngdấuhiệurấtmờnhạtnhưngtheotôilàkhôngthểnàonhầmlẫn.Lầnnày thìdấuvếtấynhiềuhứahẹnhơn.Saumộtđoạnvòngvèo,nódẫnđếngầnnhàmụcvụ.Chẳngmấychốcchúngtôiđếnchỗcácbụicâyvươnlênđankínbờtường.Bứctườngnàyrấtcaovàphíatrêncógánmảnhchaivỡ.Nếuaiđóbắcthangtrèolênởđâythìnhấtđịnhchúngtôisẽtìmradấuvết.
Chúngtôiđangchậmrãitìmkiếmdọctheobờtườngthìbỗng
cótiếngcànhcâygãyvọngđến.Tôivộivànggắngsứclenquacácbụicâyrậmrạpmàbướctới—vàđốimặtvớiThanhtraSlack.
“Làmụcsưđósao?”ôngtanói.“CảôngReddingnữa.Quýôngnghĩmìnhđanglàmgìởđâyvậy?”
Haichúngtôiỉuxìugiảithích.
“Ralàthế,”thanhtranói.“Chúngtakhôngphảiđồngốcđâu,bản thân tôi cũng nghĩ giống hệt. Tôi đã ở đây hơnmột tiếngđồnghồ.Cácôngcómuốnbiếtđiềugìkhông?”
“Cóchứ,”tôingoanngoãnđáp.
“Bất kể là kẻ nào giết đại tá Protheroe đi nữa thì hắn cũngkhông đi bằng đườngnày! Không có dấu vếtnào trên bờ tườngbênnày cũngnhưbênkia.Dẫu làai thìhắncũngđãvàobằngcổngchínhchứkhôngvàođườngnàokhác.”
“Khôngthểđược,”tôikêulên.
“Saolạikhôngchứ?Cổngnhàmụcvụluônđểngỏ,hắnchỉcầnbướcvàolàxong.Từnhàbếpkhôngthểnhìnthấyhắn.Hắnbiếtmụcsưđãrangoài,hắnbiếtbàClementđangởLondon,hắnbiếtcậuDennisđichơitennis.Dễnhưtrởbàntay.Vàhắnchẳngcầnđiqualàng.Đốidiệncổngnhàmụcvụlàđườngmòn,vàtừconđườngấyanhcóthểtrở lạikhurừngrồi tẩuthoátquangảnàocũng được. Nếu bà Price Ridley không bước ra cổng trước nhàmìnhđúnglúcđặcbiệtấythìmọiviệcsẽthuậnbuồmxuôigió.Rấtnhiềukhảnăngnhưthếhơn là trèoqua tường.Từ trên lầunhàbàPriceRidleynhìnxuốngquacửasổbênhông,cóthểthấyhầu như cả bức tường. Không, cứ tin tôi đi, tên giết người vàobằngconđườngấy.”
Thựcsựcóvẻnhưôngtanóiđúng.
Chương17
SánghômsauThanhtraSlackđếntìmtôi.Ôngtakhôngcòntỏradèdặtlạnhlùng,tôinghĩ.Cuốicùngcóthểôngtađãquênsựcốvềchiếcđồnghồ.
“Nàymụcsư,”ôngtachàotôi.“Tôiđãtìmracuộcgọiđếnmáycủaông.”
“Thậtsao?”tôiháohứchỏi.
“Khálàkỳquặc.NóđượcgọitừtòanhànằmởCửaBắcgầnOldHall.Hiệngiờnhàấybỏtrống,nhânviênbảovệcũđãnghỉhưucònngườimớithìchưađến.Địađiểmnàyvắngvẻvàrấtthuậnlợi— cómột cửa sổmở ra phía saunhà. Trênmáy điện thoạikhôngcódấuvântay—nóđãđượcxóasạch.Làcóchủýđó.”
“Ýônglàsao?”
“Điềuđóchothấycuộcgọinhằmmụcđíchkéomụcsưrakhỏinhà,vìthếđâylàvụgiếtngườicótínhtoántrước.Nếuchỉlàmộttròđùavôhạithìngườigọiđãkhôngcẩnthậnxóadấuvântaynhưthế.”
“Tôihiểu.”
“ĐiềuđócũngchứngtỏtêngiếtngườirấtthôngthuộcOldHallvàcácngôinhàlâncận.KhôngphảibàProtheroegọiđiện,tôiđãghichépcẩnthậnmọihoạtđộngchiềuhômấycủabàta.Cóđếnnửatángườihầuthềthốtràngchođếnnămgiờrưỡibàấyvẫncònởnhà.SauđóxeđưađạitáProtheroevàbàtavàolàng.ÔngđạitáđigặpQuinton,bácsĩthúyvềchuyệnchữabệnhchocon
ngựacủamình.BàProtheroevàođặthàngởcửahàngtạpphẩmvàhàngcá,sauđóbàấyđithẳngđếnconđườngphíasaulàng,nơibàMarplegậpbàta.Cáccửahàngđềuxácnhậnbàtakhôngmangtúixáchbênmình.BàMarplegiàấynóiđúng.”
“Bàấybaogiờcũngđúng,”tôiôntồnnói.
“CôProtheroethìởMuchBenhamđếnnămgiờrưỡi.”
“Đúngthế,”tôinói.“Cháutraitôicũngởđó.”
“Côấyngoạiphạm.Cáccôhầucũngvậy—dùhọcóđôichúthoảngloạnvàloâu,nhưngmìnhmongđợigìởhọcơchứ?Tấtnhiênlàtôichúýđếnviênquảngia—vớimọiviệcđãđượcghinhận.Nhưngtôinghĩanhtachẳngbiếtgìvềchuyệnnày.”
“Việc điều tra của ông xem ra chưa có kết quả tích cực, ôngthanhtranhỉ.”
“Cóchỗtốtcóchỗkhông,thưamụcsư.Cómộtviệcrấtkỳquặcvừaxảyra—cóthểnóilàhoàntoànbấtngờ.”
“Thậtsao?”
“Mục sư cónhớbàPriceRidleyhàngxómcủaông sánghômqua gây náo loạn về việc bà ấy bị khủng bố bằng điện thoạikhông?”
“Cóchứ.
“À,chúngtôitruytìmcuộcgọicốtchỉđểtrấnanbàấy—thếmàmụcsưcónghĩranóxuấtpháttừđâukhônghởtrời?”
“Từtrạmđiệnthoạicôngcộngà?”tôiđánhbạohỏilại.“Khôngphải,mụcsưClement.TừnhàLawrenceRedding.”
“Cáigì?”tôikinhngạckêulên.
“Phải. Khá kỳ quặc đúng không? Redding không liên quan gìđếnchuyệnđó.Vàolúcấy,sáugiờrưỡi,anhtađangtrênđườngđếnquánBlueBoarvớitiếnsĩStonetrướcmắtbàndânthiênhạ.
Vậymàcócuộcgọi.Đángsuynghĩphảikhông?Cóngườibướcvàonhàanhtađểgọiđiệnthoại,vậyđólàai?Haicúđiệnthoạikỳlạtrongcùngmộtngàykhiếntanghĩchúngcóliênquanvớinhau.Nếukhôngphảicùngmộtngườigọithìtôiđiđầuxuốngđấtthôi.”
“Nhưngvìmụcđíchgìmớiđược?”
“À,đólàđiềuchúngtaphảitìmchora.Cóvẻnhưkhôngcógìđặcbiệttrongcúđiệnthoạithứhai,nhưngnhấtđịnhphảicóýnghĩanàođó.Mụcsưcóhiểudụngýcủaviệcnàykhông?CúđiệnthoạitừnhàRedding.KhẩusúngcũngcủaRedding.NhưvậymọinghivấnđềudồnvàoReddingcả.”
“Nếu cú điện thoại thứnhất được gọi từnhà anh ta thìmớinhiềunghivấnhơnchứ.”
“Ô,nhưngtôisuynghĩvềviệcnàyrồi.Reddingđãlàmgìtronghầuhếtcácbuổichiều?AnhtađếnOldHallvẽcôProtheroe.TừnhàmìnhanhtađixemáyvềhướngCửaBắc.Giờthìmụcsưđãthấymụcđíchcủacúđiệnthoạixuấtpháttừhướngấychưa?Kẻsátnhânlàngườikhôngbiếtvềcuộccãicọ,rằngReddingkhôngcònđếnOldHallnữa.”
Tôi suy nghĩ hồi lâu để tiếp thu những nhận xét của viênthanhtra.Chúngcóvẻhợplývàtấtyếu.
“TrênmáyđiệnthoạinhàôngReddingcódấuvântaykhông?”tôihỏi.
“Khôngcó,”Slackchưacháttrảlời.“Mụgiàchếttiệt làmviệcnhàchoanhtađãxóamấthồisánghômquarồi.”Ôngtanổicáuhồi lâu. “Con mụ điên ngu xuẩn. Cũng chẳng nhớ mình thấykhẩusúnglầncuốicùngvàolúcnào.Buổisángxảyraánmạng,nócònnằmởđómàcũngcóthểkhông.Mụtakhôngthểnóilàmìnhđoanchắcđiềugìcả.Bọnđànbàgiốnghệtnhau!
“TôiđếnthămtiếnsĩStonechođúngthủtụcmàthôi,vàphảinóilàôngtarấthàilòngvềviệcấy,”Slacktiếptục.“ÔngtavàcôCramđếngòđất—chỗkhaiquậtấy—vàokhoảnghaigiờrưỡichiềuhômquavàởlạiđósuốtbuổichiều.TiếnsĩStonevềtrướcmộtmình,còncôkiavềsau.Ôngtanóimìnhkhôngnghethấytiếngsúng,nhưngcũngthừanhậnlàmìnhđãngtrí.Tuynhiênđiềuđócũngxácnhậnnhữnggìchúngtanghĩ.”
“Hiềmmộtnỗilàôngvẫnchưatómđượctênsátnhân.”
“Hừm,cúđiện thoạigọi chomụcsư làgiọngphụnữ,” thanhtranói.“RấtcóthểđiệnthoạigọichobàPriceRidleycũnglàgiọngphụnữ.Giánhưphátsúngấyđừngnổgầnthờiđiểmcócuộcgọi—à,thìtôibiếtphảitìmởđâurồi.”
“Ởđâu?”
“Ô!Tốtnhấtkhôngnênnóira,thưamụcsư.”
Tôiđánhbạomờiôngtamộtcốcrượuvangport*.Tôicóítrượuvang lâunămtuyệtngon.Mườimộtgiờ trưakhôngphải làgiờuốngrượuvang,nhưngtôinghĩThanhtraSlackchẳngnềhàviệcấy. Tất nhiên lạm dụng rượu là chẳng hay ho gì, nhưng cũngkhôngnênquácâunệvềnhữngviệcnhưthế.
SaukhiThanhtraSlacklàmxongcốcthứhai,ôngtabắtđầubớtcăngthẳngvàtrởnênvuivẻ,đólàdotácdụngcủaloạivangđặcbiệt.
“Tôinghĩchuyệnnàykhôngliênquanđếnông,thưamụcsư,”ôngtanói.“Mụcsưsẽgiữkínchứ?Đừngđểgiáodânởđâybiếtnhé.”
Tôicamđoanvớiôngtalầnnữa.
“Dotoànbộsựviệcxảyratrongnhàcủaông,tôinghĩmụcsưcóquyềnđượcbiết.”
“Tôicũngnghĩvậy,”tôinói.
“Tốt.Nàothưamụcsư,ôngbiếtgìvềbàphunhânđãđếnthămđạitáProtheroevàobuổitốitrướcngàyxảyraánmạng?”
“BàLestrangeà,”tôingạcnhiênkêulên.
Ôngthanhtranémchotôicáinhìntráchmóc.
“Đừngkêu tonhư thế, ôngmục sư.Bà Lestrange làngười tôiđangtheodõi.Mụcsưcónhớtôiđãnóigìvớiôngkhông—tốngtiền.”
“Khócó thể là lýdomưusát, bởinhư thếkhácnàogiếtmộtcon gàđangđẻ trứng vàng?Cứ cho giả thuyết của ôngđúngđinữathìtôicũngkhôngchấpnhận.”
Thanh tra Slacknháymắtnhìn tôi theo cung cách rất thôngthường.
“Chà!Bàtalàngườimàbậcquýtộcluônđứngrachechở.Nhìnxemthưangài.Giảsửtrướcđâybàtađãtừngtốngtiềnôngđạitá.Nhiềunămsau,bàtalạiđánhhơirachỗôngtavàtìmđếnlặplạichiêucũ.Thếnhưng,mọiviệcgiờđãkhácxưa.Luậtlệcũngcóquyđịnhmới,người tadễdàngkhởikiệnviệcbịhămdọatốngtiền mà tên tuổi không bị đưa lên mặt báo. Giả dụ đại táProtheroeđãphảnứngvànóisẽnhờpháp luậtcanthiệp.Bàtarơivàotìnhthếhiểmnghèo,vìbảnándànhchotộitốngtiềnrấtnặngnề.Tìnhthếđãđảongược,vìvậyviệcduynhấtbàtacóthểlàmlànhanhchóngrataytrừkhửôngấy.”
Tôilặngthinh.Phảithừanhậntìnhhuốngmàthanhtrađưaralàhợplý.Duychỉmộtđiềumàthâmtâmtôikhôngchấpnhận—lànhâncáchbàLestrange.
“Tôikhôngđồngývớiông, thanhtraạ,” tôinói. “Theo tôi,bàLestrangekhôngphảilàkẻchuyênhămdọatốngtiền.Bàấy—à,
từnàyđãlỗithời,nhưngbàấyquảlàmột—mệnhphụ.”
Ôngtanémchotôicáinhìnthươnghại.
“Áichàchà!Thưangài,ngàilànhàtruyềngiáo.Chuyệnxảyrathìngàichỉbiếtnửavời.Mệnhphụphunhânà!Nhưngngàisẽbấtngờnếubiếtnhữnggìtôinắmđược.”
“Tôikhôngmảymayđềcậpđếnvịthếxãhội.Dùsaođinữatôicũng cho rằng bà Lestrange thuộc loại quý tộc sa cơ. Điều tôimuốnnóilà—phongcáchcaoquýcủabàấy.”
“Tôikhôngnhìnbà ta theocáchnhìncủaông, thưamụcsư.Tôicũnglàđànông,nhưngtôicònlàcảnhsát.Cácbàấykhôngthểlừaphỉnhtôibằngcáivẻthanhlịchtaonhãđâu.Saochứ,bàtalàloạingườicóthểđâmngườikhácmộtdaolútcánmàkhôngchútghêtay.”
Rấtkỳ lạ là tôi lại thấycó thể tinbàLestrangephạmtộigiếtngườidễdànghơntinbàtacókhảnănghămdoạtốngtiền.
“NhưnglẽdĩnhiênbàtakhôngthểcùnglúcvừagọiđiệnchobàPriceRidleyvừasáthạiđạitáProtheroeđược,” thanhtranóitiếp.
Vừathốtmấylờiấyrakhỏicửamiệngthìôngtabỗngvỗđùiđánhđét.
“Rõrồi,”Slackkêulên.“Đóchínhlàmụcđíchcủacúđiệnthoại.Mộtloạichứngcứngoạiphạm,vìbiếtthếnàochúngtacũngliênkếthaisựviệcvớinhau.Tôisẽnghiêncứuviệcnày.Cóthểbàtađãmuachuộcmộtthằngnhócnàođógọiđiệnthoạigiùmmình.Nósẽkhôngbaogiờnghĩviệcnàycóliênhệđếnvụgiếtngười.”
Viênthanhtrahấptấpravề.
“BàMarplemuốngặpmìnhđấy,”Griseldathòđầuvàogọi.“Bàấy gửimột bức thư hết sức thiếumạch lạc— chữ viết ngoằn
ngoèovàgạchdướitoànbộ.Emhầunhưkhôngđọcđượcthư.Rõràngbàtakhôngthểrakhỏinhàmộtmình.Mìnhhãymauđếnnhàbàấyxemcóviệcgì.Emsắpđóncácbàbạn,chứkhôngthìemđãđíchthânđirồi.Emghétcácbàgiàấy—họlạithanphiềnvớimìnhvềchuyệnđauchânnhứcgiờ,cókhicònchìacảchânranàinỉmìnhxemnữa.Maysaocuộcthẩmvấndiễnrachiềunay!Mìnhsẽkhôngphảidựtrậnđấucricketcủacâulạcbộnam.”
Tôivộivã lênđường, lòngrấtbănkhoănvề lýdocủalờimờigọinày.
Tôi trông thấy bàMarple trong tình trạng bối rối.Mặt bà đỏủng,nóinăngrờirạckhôngđâuvàođâu.
“Cháutraicủatôi,”bànói,“RaymondWestcháucủatôilànhàvăn.Hômnaynóvềđâythưamụcsư.Tôirốiquá.Mộtmìnhtôiphảilomọiviệc.Khôngthểtrôngcậyvàongườihầuphơiphónggiườngchiếuchorahồn,lạicònphảichuẩnbịchobữaăntốinaynữa.Ngườiquyềnquýbaogiờcũngdùngnhiềuthịtđúngkhôngạ?Cònthứcuốngnữa—nhấtđịnhphảicóítrượutrongnhà—rồiốnghútnữa.”
“Tôicóthểgiúpgì…”tôimởlời.
“Ôi,mụcsưtốtbụngquá.Nhưngýtôikhôngphảivậy,vìthựcsựcònnhiềuthờigianmà.Nótựmangốngvổvàthuốclávề,tôimừngquáthưamụcsư,vìkhỏimấtcôngtìmhiểuxemcầnphảimualoạithuốclánào.Nhưngcũnghơibuồnvìkhóithuốclásẽbámvàomàncửalâulắmmớihếtmùi.Tấtnhiênsángsángtôisẽmởcửavàgiũ rèmcẩn thận.Raymonddậy rấtmuộn—cácnhàvănđềuthếmà.Sáchnóviếtrấttuyệt,tôinghĩthế,mặcdùnhânvậtnóxâydựngđềukhóchịukhóưa.Lớptrẻtàibacònquáíthiểubiếtvềcuộcđời,mụcsưcónghĩvậykhông?”
“Bà có muốn đưa cậu ấy đến dùng bữa tối ở nhà mục vụkhông?” tôihỏimàvẫn chưahiểu ra vì saomình lại đượcmờiđến.
“Ồkhông,cámơnmụcsư,”bàMarpleđáp.“Thậtquýhóaquá!”
“Tôinghĩbàcóviệcgì—à,cầngậptôichứ,”tôiđánhliềugợiý.
“Ôi,tấtnhiênrồi,nhưngmảichộnrộnvớiviệcnàytôilạiquênbẵngđi.” Bàđộtnhiêndừng lại và gọi côhầu. “Emily—Emily.Khôngphải tấmtrảigiườngnày.Lấy tấmcóchânbèovớihàngchữ thêu lồng vào nhau ấy,mà nhớ đừng đưa vào gần lò sưởinhé.”
Bàkhépcửavànhóngótđivềphíatôi.
“Cómộtviệckhákỳquặcxảyravàotốihômqua,”bàgiảithích.“Tôinghĩmụcsưnênbiết,mặcdùngaylúcnàythìcóvẻnhưnóchẳngcóýnghĩagìcả.Đêmquatôikhôngtàinàochợpmắt—cứmảinghĩvềsựviệcđaulòngkia.Rồitôitrởdậyvànhìnracửasổ.Mụcsưbiếttôitrôngthấygìkhông?”
Tôinhìnbàdòhỏi.
“LàGladysCram!”bàMarpledằntừngtiếng.“Rõrànglàcôtađangxáchmộtchiếcvaliđivàorừng.”
“Valià?”
“Lạ lùng quá phải không? Nửa đêmmàmang vali vào rừnglàmgì?”
Haichúngtôinhìnnhautrântrối.
“Mục sư thấy đó,” bàMarple nói, “tôi dám chắc chuyện nàykhôngliênquanđếnvụgiếtngười,nhưngdùsaovẫnhếtsứckỳquặc.Màchođếnlúcnàythìchúngtaphảighinhậntấtcảmọichuyệnkỳquặc.”
“Quảlàkỳquặc,”tôinói.“Cókhinàocôtavàochỗkhaiquậtđể
—à—đểngủlạikhông?’
“Hoàntoànkhông,”bàMarpleđáp.“Bớivìchỉmộtlúcsaucôtađãtrởra,lầnnàythìkhôngxáchvali.”
Chúngtôilạinhìnnhauchàmchằm.
Chương18
Chiềuhômấy thẩmtra chính thức của tòaánđược tổ chức tạiBlue Boar. Phải nói là cả làng đều xôn xao chấn động. Ít nhấtmườilămnămrồiởSt.MaryMeadkhônghềcóvụánmạngnào.Và một người như đại tá Protheroe bị ám sát ngay trong vănphòngmụcsưthìquảlàtingiậtgânhiếmcóđốivớidânlàng.
Tôikhôngchủýnghelỏmnhưngnhữnglờibàntánlaoxaocứlọtvàotaitôi.
“Mục sư kìa. Trông mặt mũi ông ta tái nhợt đúng không?Khôngbiếtôngtacódínhlíugìkhôngnhỉ!Dùsaothìcũngxảyratrongnhàmụcvụmà.”
“Saocôlạinóivậy,MaryAdams?LúcấymụcsưđangđithămHenryAbbottmà.”
“Chà!Nhưngthiênhạbảoôngtađãcựcãivớiđạitáđấy.
NhìnMaryHillkìa,nóvênhváoravẻtađâyđượcviệclắmấy.Suỵt,điềutraviênđếnrồikìa.”
ĐólàbácsĩRobertsởthànhphốMuchBenhamkếbên.Ôngtahắnggiọngrồichỉnhlạiđôimụckỉnhrachiềulongtrọng.
Thậtmệtmỏikhiphảitómtẩttoànbộcáclờichứng.LawrenceReddingkhaiđãpháthiệntửthivàxácnhậnkhẩusúng làcủamình.Theosựhiểubiếtchắcchắncủaanhtathìhaingàytrướcđó,tứcthứba,anhtacòntrôngthấynó.Khẩusúngđểtrênkệtủtrongnhàanhta,màcửaravàothìthườngxuyênkhôngkhóa.
Bà Protheroe cho lời khai rằng lần cuối cùng bà trông thấy
chồnglàsáugiờkémmườilămkhihaingườichiataytrênđườnglàng.Bàhẹnsauđó sẽđếnđónôngởnhàmụcvụ.Vào sáugiờmườilăm,bàđếnnhàmụcvụbằngconđườnglàngvàquacổngsau vào vườn. Vì khôngnghe tiếngngười bên trong phòng làmviệcnênbàtưởngtrongphòngkhôngcóai,nhưngcóthểchồngbàđangngồitrướcbànviết,vàtrongtrườnghợpấythìbàkhôngthể trông thấyông. Theobàbiết, ônghoàn toànkhỏemạnhvàtỉnhtáo.Bàkhônghềbiếtcókẻnàocóhiềmthùvớiông.
Đếnphiênmình,tôitrìnhbàyvềcuộchẹnvớiProtheroevàcúđiệnthoạigọitôiđếnnhàôngAbbott.TôimôtảviệcđãpháthiệntửthivàgọibácsĩHaydockđếnrasao.
“MụcsưClement,cóbaonhiêungườibiếtrõchiềuhômấyđạitáProtheroeđếnnhàông?”
“Tôinghĩlàrấtnhiều.Bànhàtôivàcháutraitôibiết,vàsánghôm ấy khi gặp nhau trong làng thì đại tá Protheroe cũng đãnhắcđếnviệcnày.Ôngấyhơilãngtainênnóirõto,tôinghĩmộtsốngườicóthểtìnhcờngheđược.”
“Thếthìbấtcứaicũngcóthểbiếtviệcấyđúngkhông?”
Tôiđồngý.
TiếptheolàHaydock.Ônglàmộtnhânchứngquantrọng.Ôngmô tảkỹ lưỡngvàbài bản tình trạng của tử thi và vết thương.Theoýkiếncủaôngthìnạnnhânbịbắntronglúcđangviếtthư.Ôngướctínhthờiđiểmchếtlàvàokhoảngsáugiờhaimươiđếnsáugiờrưỡi—vàchắcchắnkhôngthểtrễhơnsáugiờbamươilăm.Đólàgiớihạntốiđa,ôngnhấnmạnhđiềunàymộtcáchquảquyết.Khôngcóvấnđề tựsátvìvết thươngkhôngphảido tựýgâyra.
Lờichứngcủaviênthanhtrarấtthậntrọngvàngắngọn.Ông
kể lạiviệcmìnhđượcgọiđếnvà trông thấyxácchết trong tìnhtrạngthếnào.Bứcthưviếtdởđượctìmthấyvớithờiđiểmsáugiờhaimươiphútghiđầuthư.Rồicảchuyệnchiếcđồnghồđểbàn,xemnhưxácnhậnthờiđiểmnạnnhânbịgiếtlàsáugiờhămhaiphút.Cảnhsátkhôngpháthiệngìthêm.SauđóAnneProtheroenóivớiôngrằngbànghĩthờiđiểmmìnhđếnnhàmụcvụlàsớmhơnsáugiờhaimươimộtchút.
Mary,côhầucủagiađìnhtôilànhânchứngtiếptheo.Côtatỏrahunghăngngỗngượckhinóirằngmìnhchẳngnghethấygìmàcũngkhôngmuốnnghebấtcứđiềugì.Đâuphảiquýôngnàođếnthămmụcsưcũnghởcáilàbịbắnkiachứ!Khôngcóchuyệnđó.Côtacònbaoviệcphảilàm.ĐạitáProtheroeđếnđúngsáugiờmười lăm.Không,côkhôngxemđồnghồmànghechuôngnhàthờđiểmkhivừađưaôngđạitávàovănphòng.Côkhôngnghebất cứ tiếng súngnào.Nếu có tiếng súng thì côphảinghe thấychứ.À,tấtnhiêncôbiếtlàphảicósúngnổvìquýôngấyđãbịbắn—nhưngcôkhôngnghe.Cóvậythôi.
Nhânviênđiều trakhônghỏigì thêm.TôinhậnraôngtavàđạitáMelchettđãthốngnhấtýkiếnvớinhau.
Bà Lestrangeđược triệuđến làmnhân chứng,nhưng có giấycủabácsĩHaydockchứngnhậnbàtabệnhnặngkhôngthamdựđược.
Chỉcònmộtnhânchứngnữa,mộtbà lãorun lậpcà lậpcập,ngườimàtheocáchnóicủaSlacklà‘làmviệcnhà’choLawrenceRedding.
BàArcherđượcđưachoxemkhẩusúngvàthừanhậnmìnhđãnhìnthấynótrongphòngkháchnhàôngRedding.“Ôngấyđểnóởtrênkệsách.”Bàtanhìnthấynólầncuốicùngvàongàyxảyraánmạng.Phải—khiđượchỏilầnnữa,bàhoàntoànchắcchắn
làvàogiờăntrưangàythứnăm—mộtgiờkémmườilăm,khibàravềthìkhẩusúngvẫncònởđó.
Tôinhớlạinhữnggìviênthanhtranóivàhơingạcnhiên.Dùchobàlãocómơhồđếnđâukhibịôngtathẩmvấnthìlúcnàyđâybàtalạihoàntoànquảquyết.
Nhânviênđiềutratómtắtnộidungvụánvớitháiđộkháchắcchắn.Lờiphánquyếthầunhưlậptứcđượcđưara:Vụmưusátdomộthaynhiềungườigiấumặtthựchiện.
Khi rời phòng, tôi nhận ramột nhóm thanh niênmặtmàysáng sủa khôn lanh, nhìn bề ngoài giông giốngnhau, trong đómộtsốđãthườngxuyênlảngvảngtrướcnhàmụcvụmấyhômnay.TôitìmđườnglánhbằngcáchquayvàoBlueBoar,maysaogặpngaytiếnsĩStone,nhàkhảocổ.Tôitúmlấyôngtachẳngcầngiữýtứ.
“Làđámnhàbáo!” tôinóingắngọn. “Ônggiúp tôi thoátkhỏinanhvuốtbọnhọđượckhông?”
“Sao,nhấtđịnhrồimụcsưClement.Mờiônglênlầuvớitôi.”
Ôngtađưatôitheolốicầuthangchậthẹplênphòngkháchcủamình, côCramđangngồi lóc cócgõmáychữmột cáchchuyênnghiệp.Côtoétmiệngcườichàotôivàchớpthờicơđểnghỉtay.
“Khủngkhiếpquánhỉ?”cônói.“Tìmkhôngrathủphạm,ýemlàvậy.Nhưngkhôngphải vì em thất vọngvềkết quả thẩm tracủatòamàlàvìnónhạtnhẽoquáđi,phảinóinhưvậy.Từđầuđếncuốichẳngcótìnhtiếtnàogâyhứngthúcả.”
“Lúcnãycôcũngcómặtà,côCram?”
“Phải,emđãcómặt.Quáilạsaomụcsưkhôngnhìnthấyemnhỉ.Mụcsưkhôngthấyemthiệtsao?Emhơibị tổnthươngđónha.Đànôngthìphảitinhmắtchứ,cólàmụcsưcũngphảivậy.”
“Ôngcũngcómặtà?”TôiquaysangtiếnsĩStonenhằmthoátkhỏilốiđùabỡnthiếunghiêmtúcấy.CáccôgáitrẻnhưcôCramluônlàmchotôingượngnghịulúngtúng.
“Không,tôielàmìnhrấtítquantâmđếnnhữngviệcnhưthế.Tôilàngườichỉthiếtthavớisởthíchriêngcủamình.”
“Hẳnphảilàmộtsởthíchhếtsứcthúvị,”tôinói.
“Cóthểmụcsưcũngbiếtđôichútvềcôngviệcnàychứ?”
Tôibuộcphải thúnhậnmìnhhầunhưmù tịt,nhưng tiếnsĩStonekhôngphảingườidễnảnlòngvì lờithúnhậnấy.Kếtquảcứnhưlàtôiđãtuyênbốviệckhaiquậtcácngôimộlàthútiêukhiểnduynhấtcủatôivậy.Ôngtaàoàotuônrahàngtràngnàolàloạilăngmộdàivớilăngmộtròn,nàothờikỳđồđávớithờikỳđồđồng,rồithờikỳđồđácũ,thờikỳđồđámới,nàolàkistvaensvớiđávòngcromeic.TôichẳngbiếtlàmgìngoàiviệcgậtgùravẻhiểubiếtkhiếntiếnsĩStonecàngđượcthểoangoang.Ôngtavócngườithấpbé,đầutrònhóisọi,mặttròntrĩnhhồnghào,rạngrỡtươicườisaucặpkínhdàycộp.Tôichưatừngthấyngườinàoítđượchưởngứngmàlạinhiệttìnhnhiềuđếnthế.Ôngtasẵnsàngtranhluậnvớimọiýkiếnủnghộhoặcphảnbácmình—màtiệnthểtôinóiluônlàtôichẳnghiểugìsất!
ÔngtakểlểdôngdàiviệcmìnhvàđạitáProtheroekhácnhauvềquanđiểmrasao.
“Mộtconngườithôlỗvàngoancố,”Stonehămhở.“Vâng,vâng,tôi biết với người quá cố thì không nên lôi cái xấu của họ ra.Nhưngôngtacóchếtthìsựthậtvẫnlàsựthật.Cộccằnvàngoancố,đólàmôtảchínhxácvềôngta.Mớiđọcđượcvàibacuốnsáchmàôngtadámchomìnhcáiquyền—chốnglạimộtngườisuốtđờinghiêncứuvềđề tàinàysao!Trọnđời tôiđãcốnghiếncho
côngtrìnhnày,mụcsưClementạ.Trọnđờitôi…”
VìquáxúcđộngnêntiếnsĩStonelíucảlưỡi.CôCramkéoôngtatrởvềthựctạibằngmộtcâungắngọn:
“Ôngcoichừngbịtrễtàuđó!”
“Ôi!”Ngườiđànôngnhỏthódừnglạigiữacâurồirútđồnghồtrongtúiraxem.“Ôitrời,cònmườilămphútnữathôià?Khôngthểnhưthếđược.”
“Mỗi lần nói chuyện là ông chẳng bao giờ nhớ đến giờ giấc.Khôngcóemcoisócthìônglàmsaohả?”
“Hoàn toàn chính xác, cô bé ạ, hoàn toàn chính xác.”Ông tathânmật vỗ vai cô. “Cô gái này tuyệt lắm,mục sư Clement ạ.Khôngbaogiờquênviệcgì.Tôithấymìnhcựckỳmaymắnkhicócôấy.”
“Ôi, tiếnsĩStone,nhanhlên,”côgáinói. “Ôngnóivậy là làmhưemđónha.”
Tôikhôngthểkhôngcảmthấymìnhcầnủnghộluồngdưluậnthứhai—vềmộtcuộchônnhânhợpphápgiữatiếnsĩStonevàcôCramtrongtươnglai.TôinghĩbảnthâncôCramlàmộtcôgáikhákhônngoan.
“Ôngnênđithôi,”côCramnói.
“Phải,phải,tôiphảiđi.”
Ôngtabiếnquaphòngbênrồitrởlạivớivalitrêntay.
“Ôngđià?”tôingạcnhiênhỏi.
“Tôichỉlênthànhphốvàihôm,”ôngtagiảithích.“Ngàymaithămmẹtôivàgiảiquyếtvàiviệcvớiluậtsưcủatôivàongàythứhai.Thứbatôivề.Mànày,tôinghĩcáichếtcủađạitáProtheroekhông làmthayđổimọiviệcchúngtôiđãsắpxếp,ý tôi làcuộckhai quật ấy. Bà Protheroe sẽ không cản trở chúng tôi tiếp tục
côngviệcchứ?”
“Tôinghĩlàkhông.”
Khiôngtanóivậy,tôitựhỏiaisẽlàngườithựcsựcóquyềnởOldHallđây.CóthểProtheroechỉsẽtraoquyềnấychoLettice.Giánhư biết được nội dung bản di chúc của Protheroe thì hay biếtmấy,tôinghĩ.
“Cáichếtcủamộtngườithườnggâybiếtbaorắcrốichongườithâncủahọ,”côCrambuồnbãnhậnxét.“Mụcsưkhôngthểtinđượcchuyệnđónhiềulúctệhạirasao.”
“Chà,giờtôiphảiđiđây.”TiếnsĩStoneloayhoaykiểmtravalivới tấm chăn du lịch và chiếc ô cồng kềnh. Tôi bước đến giúpnhưngôngtaphảnđối.
“Không dámphiền—không dámphiền, tôi tự xoay xở đượcmà.Chắcchắnởtầngdướiphảicóngười.”
Nhưngởdướinhà chẳng cóai cả. Tôingờ rằngbọnhọđangmải chạy theo hónghớt với đámnhà báo. Đã gần đến giờ nênchúng tôi cùngnhau ra ga, tiến sĩ Stonemang vali còn tôi giữtấmchănvàchiếcô.
Tronglúcchúngtôihấptấpđi, tiếnsĩStonevừathởhổnhểnvừanhậnxét:
“Mụcsưthậttốtbụng—tôikhôngđịnh—làmphiềnmụcsư…Mongsaokhông—trễ tàu.Gladys làcôgái tốt—thựcsựtuyệtvời—rấttốttính—nhưngcảnhnhàkhôngêmấm,tôielàthế— tuyệt đối— tâm hồn trẻ thơ— tâm hồn trẻ thơ—mặc dùchúngtôichênhlệchtuổitác—nhưnghợpvớinhaulắm…”
TôinghĩbàMarplemàcómặtởđây,có lẽbàấysẽcóvàisosánhđắtgiá!
Ngaykhirẽvàonhàga,chúngtôinhìnthấynhàcủaLawrence
Redding. Ngôi nhà đứng biệt lập, xung quanh không có nhà aikhác. Tôi quan sát hai thanh niên vẻ bảnh bao đang đứng ởngưỡngcửavàmộtđôikhácđangsămsoinhìnquacửasổ.Quảlàmộtngàybậnrộnchobáogiới.
“CậuReddinglàchàngtraitửtế,”tôinhậnxétđểthửxembạnđồnghànhcủamìnhnóigì.
LúcấytiếnsĩStoneđangthởdốcđếnnỗikhómởmiệngnói,thếnhưngông tavẫnhổnhểnthốtramột từmàthoạtđầutôikhôngsaongherõ.
“Nguyhiểm,”ôngtathởdốckhitôibảoôngtalặplạinhậnxétcủaminh.
“Nguyhiểmà?”
“Cựckỳnguyhiểm.Bọncongáingâythơnhẹdạ—chẳngbiếtgì —mà rơi vào tay một gã như thế— lúc nào cũng lượn lờquanhđànbà…Khôngtốt.”
Từ đó tôi luận ra rằng cô nàng Gladys không phải không đểmắttớichàngthanhniênduynhấttronglàngnày.
“ƠnChúa,tàukiarồi!”tiếnsĩStonekêulên.
Lúcấychúngtôiđãvàođếngavàphảichạynướcrút.TàutừLondonvềđangđỗ trongsângacòn tàuđiLondon thìvừamớiđến.
Ởcửaphòngvéchúngtôivaphảimộtthanhniênkhálịchsự,vàtôinhậnralàcháucủabàMarplevừamớixuốngtàu.Tôinghĩanhtalàngườikhôngthíchbịngườikhácvachạm.Anhtatỏrakiêuhãnhvớiđiệubộđĩnhđạcvàphớtlờxungquanh,vàrõràngcứvachạmđãlàmxấucáihìnhảnhđĩnhđạcấy.Anhtaloạngchoạnglùibước,còntôivộivàngxinlỗirồiđitiếp.TiếnsĩStonelêntàu;tôichuyềnhànhlýlênchoôngtavừađúnglúcđoàntàu
rùngmìnhchuyểnbánh.
Tôi vẫy tay chào Stone rồi quay về. RaymondWest đã đi rồi,nhưng viên dược sĩ ở làng tôi, người luôn tự hào với cái tênCherubim,thìchuẩnbịđivàolàng.Tôibướcsóngđôivớianhta.
“Suýt nữa thì trễ tàu,” anh ta nhận xét. “À, buổi lấy lời khaidiễnrathếnào,mụcsưClement?”
Tôiđưaanhtaxembảnphánquyết.
“Ô, hóa ra là vậy! Bản phán quyếtmà như vầy sao? Tiến sĩStoneđiđâuvậymụcsư?”
Tôilặplạiđiềunhàkháocổnóivớitôilúcnãy.
“May là không trễ tàu. Tuyến đường này chẳng biết đâumàlần.Tôiphảinóivớimụcsư,đây lànỗiônhục.Ônhục, tôi gọinhưvậy.Tôiđápchuyếntàuvề,bịtrễmườiphút,lạivàongàythứbảy…Rồithứtư—khôngcóchuyến,thứnămthìcó—phải,tôinhớđólàngàyxảyraánmạngvìtôiđịnhviếtđơnkiệncôngty—nhưngvụánxảyrakhiếntôiquênbẵng—phải, làthứnămtuầntrước.TôiđihọpởHộiDượchọc.Mụcsưcóbiếtchuyếntàusáugiờnămmươiphútkhởihànhchậmbaonhiêukhông?Nửatiếngđồnghồ!Chínhxác làtrễnửatiếngđồnghồ!Mụcsưnghĩsao về việc này? Mười phút thì tôi không kể. Nhưng nếu tàukhôngđếnkịplúcbảygiờhaimươi,à,thìanhkhôngthểvềđếnnhàtrướcbảygiờrưỡiđược!Bởivậy tôimuốnnóivìsao lạigọichuyếntàuấylàchuyếnsáugiờnămmươiphútđượcchứ?”
“Hoàn toàn đúng,” tôi nói, rồi tìm cách thoát khỏi cuộc độcthoạicủaôngta,cáolỗivìcóviệccầngặpLawrenceReddingmàtôithấyđangtiếnđếngầnchúngtôitừphíabênkiađường.
Chương19
“Rấtvuiđượcgặpmụcsư,”Lawrencenói. “Mờimụcsưvàonhàchơi.”
Chúng tôi rẽ vào cánh cổngnhỏ đơn sơ, đi theo lốimòn, rồianhtarútchìakhóatrongtúitravàoổkhóa.
“Giờthìanhkhóacửarồinhỉ,”tôinhậnxét.
“Vâng,” anh ta bật cười khá chưa chát. “Mất bò mới lo làmchuồng,đúngkhông?”Anhtamởcửađểtôibướcvàotrong.“Cóđôiđiều trongvụnàymàtôikhông thích,mụcsưbiếtđấy.Nóithếnàonhỉ—đây…làchuyệnnộigián.Đãcóaiđóbiếtchuyệntôicókhẩusúng.Cónghĩalàkẻgiếtngười—dùlàaiđinữa—nhấtđịnhđãcólầnvàonhàtôi—cókhicònuốngrượuvớitôicũngnên.”
“Khôngnhấtthiết,”tôiphảnđối.“CảlàngSt.MaryMeadnàycóthểbiếtchínhxácanhđểbànchảirăngởđâuvàanhdùngloạikemđánhrăngnàonữakìa.”
“Nhưngtạisaohọlạiquantâmchuyệnấy?”
“Takhôngrõ,”tôiđáp,“nhưngđúnglàthế.Nếuanhthayloạikemcạorâuthìnócũngtrởthànhđềtàichohọbànluận.”
“Họhẳnphảirấtchịukhómớimoiđượctintức.”
“Thếmàhọvẫntìmđượcđấy.Từtrướcgiờlàngnàycóchuyệngìlýthúđâu.”
“Chà,bâygiờthìcórồi—thahồmàlýthúnhé.”
Tôiđồngý.
“Màainóichohọbiếttấtcảnhữngviệcấymớiđược?Chuyệnkemcạorâuấy,hayđạiloạithế?”
“CóthểlàbàlãoArcher.”
“Bà già ấy sao? Theo tôi biết thì bàấy gầnnhư làngười đầnđộn.”
“Đóchỉlàcáchngụytrangcủangườinghèo,”tôigiảithích.“Họthườngtựgiấumìnhsauvẻnguđộn.Anhcóthểnhậnrabàgiàấyhoàn toànsángsuốt.Mànày,giờđâybà ta lạiđoanchắc làchođếntrưathứnămthìkhẩusúngvẫncònnằmởchỗcủanó.Điều gì đã làmbà ta độtnhiênkhẳngđịnh chắc chắnnhưvậynhỉ?”
“Tôichẳngbiếtnữa.”
“Anhcónghĩlàbàtanóiđúngkhông?”
“Mộtlầnnữatôikhôngcóýkiếngì.Tôiđâucókiểmkêtàisảncủamìnhmỗingày.”
Tôinhìnkhắpmộtlượtgianphòngkháchnhỏ.Tấtcảcáckệvàbànđềubừabộnđồđạclinhtinh.LốibừabãiluộmthuộmnghệsĩcủaLawrencelàmtôiphátbực.Thấytôi liếcnhìn,anhta lêntiếng:
“Đôilúccũnghơimấtthìgiờtìmđồđạc,nhưngmặtkhácthìmọithứđềubàysẵnrađóchứkhôngcấtgiấuđâucả.”
“Không có vật nào giấu kín cả, đúng thế,” tôi tán thành,“nhưnglẽranêncấtkhẩusúngđithìtốthơn.”
“Mụcsưcóbiếtlàtôimongđợinhânviênđiềutranóiđiềugìđạiloạithếkhông!Đámấytoànlàđầnđộn.Tôichỉmongbịbọnhọkhiểntráchmàthôi.”
“Mànày,súngcónạpđạnkhông?”tôihỏi.
Lawrencelắcđầu.
“Tôi không đến nỗi bất cẩn như vậy. Súng không nạp đạn,nhưngcómộtbăngđạnđểngoài.”
“Hìnhnhưsúngđượcnạpđủsáuviên,vàcómộtviênđượcbắnra.”
Lawrencegậtđầu.
“Nhưngaiđãbắnvậy?Nếukhôngtìmrakẻsátnhânthựcsựthìtôisẽbịnghingờchođếnlúcchết.”
“Đừngnóithế,anhbạnạ.”
“Nhưngtôinóithếđấy.”
Anhtacaumàylặngthinhmộtlúcrồichợtbừngtỉnh:“Đểtôikểmụcsưnghehômquatôilàmđượcchuyệngì.Ngàibiếtđó,bàMarplecónắmmộtsốviệc.”
“Tôi nghĩ về khoản ấy thì bà ta không được mọi người yêuthíchcholắm.”
Lawrence bèn thuật lại chi tiết câu chuyện của anh ta.NghetheolờikhuyêncủabàMarple,anhtađãđếnOldHall.Ởđó,vớisựhỗtrợcủaAnne,anhđãphỏngvấnmộtCÔhầugái.
Annechỉnói:
“ÔngReddingmuốnhỏiemmộtvàicâu,Roseạ.”
Rồibàrakhỏiphòng.
Lawrencecảmthấycóphầnengại.Rose,mộtcôgáihaimươilămtuổixinhđẹpcứnhìnanhchămchúvớicáinhìntrongtrẻokhiếnanhlúngtúng.
“Là—làvềchuyệnđạitáProtheroebịgiếtđómà.”
“Vậysao,thưangài?”
“Côbiếtđó,tôiđangcốgắngđitìmsựthật.”
“Vâng,thưangài.”
“Tôinghĩcóthể—cóthểaiđó—à—cóthểcótìnhtiếtnàođó…”
ĐếnđâyLawrencecảmthấymìnhcũngchẳngvẻvanggì,anhthầmrủabàMarpleđãgợiýanhlàmviệcnày.
“Tôimuốnbiếtcôcóthểgiúptòikhông?”
“Sao,thưangài?”
TháiđộcủaRosevẫnđúngmựcmộtcôhầuhoànhảo—lễđộ,sẵnsànggiúpđỡ,vàhoàntoànkhôngquantâmđếnsựviệc.
“Ọuỷ thamabắt, cáccôchẳngkháochuyệnnày trongphòngcủangườihầusao?”
ĐòntấncôngcủaLawrencekhiếnRosekhábốirốivàđánhrơivẻtựchủ.
“Trongphòngngườihầuà,thưangài?”
“Hoặctrongphòngquảngia,hoặcphòngtàixế,hoặcbấtcứởđâumàcôcónói?Nhấtđịnhphảicóchỗnàođó.”
Rosekhẽcười,vàLawrencecảmthấyđượckhíchlệ.
“XemnàyRose,cô làmộtcôgáingoan.Tôichắccôphảihiểutôiđangmuốngì.Tôikhôngmuốnbịtreocổ.Tôikhônggiếtôngchủ cô, nhưng nhiều người cứ nghĩ thủ phạm là tôi. Cô có thểgiúptôiđượckhông?”
TôicóthểhìnhdungđếnđâyhẳnLawrencephảithươngtâmlắm. Anh ngảmái đầu điển trai ra sau, đôi mắt Ireland xanhthẩmđầyvanlơn.Rosemủilòngvàđầuhàng.
“Ôi thưangài! Emxin thề—phải chỉ tụi em có thể giúp íchđượcgì.Khôngaitrongtụiemnghĩngàilàmviệcđóhết.Tụiemkhôngnghĩvậyđâu,thiệtđó.”
“Tôi biết, nhưng điều đó không giúp tôi thoát khỏi tay cảnhsát.”
“Cảnh sát à!” Rose hất đầu. “Tụi em nghĩ ông thanh tra đóchẳng tài giỏi gì đâu.Ông ta tựphongmìnhvậy thôi. Cảnh sátmà!”
“Dùsaođinữathìcảnhsátcũngrấtcóquyềnlực.NàoRose,cônóisẽcốhếtsứcgiúptôi.Tôikhôngthểkhôngnghĩrằngcónhiềuviệcchúngtavẫnchưanắmđược.ChẳnghạnviệcbàphunhânđếnthămđạitáProtheroevàođêmtrướckhiôngấybịgiết.”
“BàLestrangephảikhôngạ?”
“Phải,bàLestrange.Tôikhôngthểkhôngcảmthấycuộcviếngthămcủabàtacógìđókỳquặc.”
“Dạ,tụiemcũngnóivớinhaunhưvậythưangài.”
“Cáccônóivậyư?”
“Bà ta đến đây, hỏi thăm ông đại tá. Và tất nhiên là họ nóichuyệnvớinhaurấtlâu—nhưngkhôngaibiếtbàtatớilàmgì.CònbàSimmons,bàấylàquảngiathưangài,bàấybáobàkháchkia làhạngchẳngragì.NhưngsaukhingheGladdiekể thìemkhôngbiếtphảinghĩsaonữa.”
“VậyGladdieđãnóigì?”
“Ô,khôngcógìthưangài.Chỉlà—tụiemnóichuyệnvớinhauthôimà.”
Lawrencenhìncôta,cảmthấycôđanggiấugiếmđiềugì.“Tôirấtmuốnbiếtbàtavàôngđạitánóigìvớinhau.”
“Dạ,thưangài.”
“Tôinghĩlàcôbiếtmà,Rose?”
“Emà?Ổkhôngthưangài.Thiệtsựlàemkhôngbiết.Làmsaomàembiếtđược!”
“NhìnđâyRose,côvừanóilàcôsẽgiúptôi.Nếucôkhôngnghethấy— hoàn toàn không nghe thấy bất cứ điều gì— thì cũng
khôngquantrọng,nhưng…Tôisêvôcùngbiếtơncô.Dùsaothì,ai cũng có thể— có thể tình cờ— chỉ là tình cờmànghe lỏmđược.”
“Nhưngemkhôngnghethấygìhếtthưangài,thiệttìnhlàemkhôngnghe.”
“Vậycóaikhácnghechứ,”Lawrencethâmtrầmnói.
“Dạ,thưangài…”
“NóitôingheđiRose.”
“EmkhôngbiếtGladdiesẽnóigì,emthềđó.”
“Côấynhấtđịnhmuốncôkểtôinghe.MàGladdielàaivậy?”
“Thưangài,chịấylàphụbếp.Ngàibiếtkhông,chịấychỉvừamớirakhỏinhàchútxíuđểgặpmộtngườibạn;chịấyđingangcửasổ—phònglàmviệc—màôngchủvớibàkháchđangngồitrongđó.Lẽdĩnhiênôngấynóirấtto,ôngchủlúcnàocũngnóito.Vàđươngnhiênlàchịấyhơitòmò—ýemlà…”
“Hoàntoànlàtựnhiên,”Lawrencenói.“Ýtôiđơngiảnlàngườitaphảinghethôi.”
“Nhưngtấtnhiênchịấykhôngkểvớibấtcứai—trừemra.Vàhaiđứaemđềunghĩviệcnàyrấtkỳcục.NhưngGladdiekhôngdámhởmôichoaihaythưangài,vìnếubàPrattbiếtchịấyrangoài gặp bạn thì—à, bà ấy sẽ bựcmình lắm. Bà Pratt là bếptrưởngmà.Nhưngemchắcchắnchịấysẽsẵnsàngnóivớingàiđó.”
“Tốt.Vậytôicóthểvàonhàbếpgặpchịtađượckhông?”
Rosechếtkhiếpkhinghelờiđềnghịấy.
“Ô không thưa ngài, chuyện đó không thể được. Gladdie hayhoảngsợlắm.”
Saukhibànbạcvềnhữngkhókhăn,cuốicùngvấnđềđãđược
giảiquyết.Mộtcuộcgặpbímậtsẽđượcsắpxếpởchỗcónhiềubụirậm.Ởđó,LawrenceđãgặpcôGladdiehayloâu,màanhmôtảhệtnhưchứthỏsabẫyhơn làgiốngconngười.Phảimấtmườiphúttrấnanthìcôgáirunnhưcầysấykiamớilêntiếngrằngcôấykhôngthể—khôngnên,rằngcôấykhôngnghĩRose lạibánđứngmìnhnhưthế,rằngdùsaocôấycũngkhôngmuốnlàmhạiaicả,vàcôấysẽbịbàPrattlamắngnếuchẳngmaybàấyngheđượcchuyệnnày.
Lawrencehếtcamđoanthuyếtphụcrồilạitántỉnhphỉnhphờ—cuốicùngGladysmớiđồngýnói.
“Xinngàibảođảmlàsẽkhôngcóaikhácbiếtchuyệnnày,thưangài.”
“Tấtnhiên,sẽkhôngaibiếtđâu.”
“Vàemcũngsẽkhôngbịđưaratòa.”
“Khôngbaogiờ.”
“Ngàicũngkhôngnóilạivớibàchủchứ?”
“Tuyệtđốikhông.”
“NhưngnếuchuyệnnàyđếntaibàPrattthì…”
“Nhấtđịnhkhông.Nào,nóitôingheđiGladys.”
“Ngàibảođảmkhôngcóchuyệngìxảyrađúngkhông?”
“Chắc chắn làkhông.Mộtngàynàođó cô sẽ vui sướngvì đãcứutôithoátkhỏigiátreocổ.”
Gladyskhẽrùngmình.
“Ôi,thựcsựlàemkhôngmuốnvậyđâuthưangài.Thiệtraemchỉngheđượccóchútxíu—hoàntoànlàdotìnhcờthôi…”
“Tôihiểu.”
“Nhưng mà ông chủ của em, rõ ràng ông ấy giận dữ lắm.
‘Chừngđónămrồimàbàcòndámđếnđâyhả’—ôngnóivậy.‘Đừng xúc phạm tôi…’ Em không nghe được bà kia nói gì —nhưngmột lúcsauôngchủnói, ‘Tôidứtkhoátkhôngđồngý—dứtkhoátlàkhông…’Emkhôngnhớhết—nhưnghìnhnhưhaibênđềurấtcươngquyết,bàtamuốnôngchủlàmviệcgìđómàôngtừchối.‘Thậtnhụcnhãkhibàlạimòvềđây,’ôngchủnói.Và‘Bàkhôngđượcgặpnó—tôicấm…’Tớiđâythìemvểnhtai lênnghe.Cóvẻnhưbàđómuốnnóigìvớibàchủnênôngchủlosợthìphải.Emnghĩthầm,‘Chà,ôngchủthiệtquáilạ,chẳnggiốngai.Màcóthểnếulộramọichuyệnthìôngấycũngchẳnghayhogì.Lạlùngthiệt!’Emnghĩ.‘Đànôngđềumộtgiuộcnhưnhau’,sauđóemnóivớibạntraiem.Anhấykhôngđồngýmàtranhcãivớiem.NhưnganhấythừanhậnrấtbấtngờvềđạitáProtheroe—ngườiquản lý tài sảncủanhà thờ, ôngấy lo việcquyêngópvàchủnhậtnàocũngđinhàthờđọckinhđềuđặnhết.Nhưngđờimà,mấyaihọcđượcchữngờ.Emđãnhiềulầnnghemẹemnóivậy.”
Gladdie dừng lại thở, còn Lawrencekhéo léođưa câu chuyệntrởvềkhởiđiểm.
“Côcónghethấygìkhácnữakhông?”
“Dạ,thiệtlàkhónhớchínhxácthưangài,nhưngchungchunglàvậy.Ôngchủnóiđinóilại,‘Tôikhôngtin.DùHaydockcónóigìđinữathìtôicũngkhôngtin.’Vậyđó.”
“Ôngtanóivậythậtsao?‘DùHaydockcónóigìđinữa?’”
“Dạphải.Ôngchủnóiđóchỉlàmộtâmmưu.”
“Côkhôngnghebàphunhânkianóigìsao?”
“Chỉđếnlúccuối,khibàấyđứnglênđivềvàrađếngầncửasổthìemmớingherõbàấynóigì.Emmuốnchếtsữngluôn,thiệt
đó,emkhôngbaogiờquênđược.Bàấybảo:‘Tốimaikhoảngvàogiờnày,cóthểôngsẽchết,’cáchnóicủabàtathậtđộcác.Ngaykhinghevậy,emliềnkểlạivớiRose.”
Lawrence lấy làm kinh ngạc, chủ yếu anh tự hỏi không biếtcâuchuyệncủaGladyscóthểtinđượcmấyphần,vềcơbảnthìcóthật,nhưnganhngờrằngchịtađãthêmmắmdặmmuốivìcóvụgiếtngườikia,đặcbiệtanhnghingờ tínhchínhxáccủachitiếtsaucùng.Anhnghĩrấtcókhảnăngđólàdocóvụgiếtngười.
LawrencecámơnGladys,khenngợicôtavàbảođảmmọiviệcsẽkhôngđếntaibàPratt,sauđórờiOldHall,lòngđầyđămchiêunghĩngợi.
Cómộtchuyệnrõ ràng, làcuộc traođổigiữabàLestrangevàđạitáProtheroehoàntoànkhôngêmđẹp,vàcũnglàđiềuôngtalolắngkhôngmuốnđểvợmìnhbiết.
TôinghĩđếncâuchuyệnbàMarplekểvềviênquánlýnhàthờvớimộtgánhvợlẽconriêng.Trườnghợpnàycótươngtựkhông?VàhơnbaogiờhếttôitựhỏiHaydockdínhdánggìđếnviệcnày?Ông đã cứu bà Lestrange không phải ra làmnhân chứng trướctòa.Ôngcũnglàmmọicáchđểchechởbàtatrướccảnhsát.
Haydocksẽcònbảovệbàấyđếnbaogiờ?
Giảsửôngnghingờbàấyphạmtội—liệuôngcócốbaochekhông?
Mộtngườiphụnữlạlùng—mộtngườiđànbàđầysứcquyếnrũhệtnhưthỏinamchâm.Dùsaochínhtôicũngkhôngthíchýnghĩliênhệbàtavớivụán.Trongthâmtâmtôitựnhủ,“Khôngthểlàbàấy!”
Vìsao?
Thếlàcontinhtrongtôitrảlời:“Vìbàấylàmộtphụnữcựckỳ
xinhđẹpvàlôicuốn.Vậychứsao!”
NóinhưbàMarple,trongmỗiconngườichúngtađềucóquánhiềuđiềutrầntục.
Chương20
Vềđếnnhàmụcvụ,tôimớibiếtnhàmìnhđangcóvấnđềngườiănkẻở.
Gặp tôi ở sảnh, Griselda kéo tôi vào phòng khách, nướcmắtngắnnướcmắtdài:
“Côấysắpbỏđirồi.”
“Aibỏđihởmình?”
“ThìMarychứai.Côấyvừabáovớiem.”
Thựcsựvớitôitinnàychẳngcógìlàbithảmcả.
“Tốtthôi,chúngtasẽtìmngườigiúpviệckhác.”
Tôinghĩ trả lời vậy làhoàn toànhợp lý.Ngườihầubỏđi thìmìnhtìmngườimớithôi.NhưngkhihiểucáinhìntráchmóccủaGriseldathìtôithấylúngtúng.
“Mìnhthậtvôtâm,Lenạ.Chẳngbiếtlotoangìcả.”
Đúnglàtôichẳnghềlo.Thựcsựtôicònthấynhẹnhõmvìtừnaykhôngphảiănbánhpuddingnướngcháykhétvàraucủnấunửasốngnửachínnữa.
“Emphảitìmmộtcôkhácvàhuấnluyệncôtanữa,”Griseldatiếptụccathán.
“VậymìnhcóhuấnluyệnMarykhông?”tôihỏi.
“Tấtnhiênlàcóchứ.”
“Tôinghĩchắccóaiđóthấycôtađãbiếtlễphépthưaôngthưabà,nênhọcốgiànhgiậtvìtưởngcôtahoànhảo.Rồimìnhxem,họsẽthấtvọngngayấymà.”
“Không phải thế,” Griselda đáp. “Em chẳng thấy có aimuốngiànhcôấycả.ChỉlàdocôtatựáivìLetticebảocôtakhônglauchùibànghếcẩnthận.”
Griselda thường xuyên có những phát biểu gây kinh ngạc,nhưnglầnnàynànglạilàmtôikinhngạcđếnmứctôiphảiđặtcâuhỏi.CôLettice tínhtình lãngđãng lạicanthiệpvàochuyệnquánxuyếnnhàcửavàquởtráchngườihầucủachúngtôiănởnhếchnhác,làđiềukhótinnhấttrênđời.HoàntoànkhônggiốngLetticemộtchútnào.
“TôikhônghiểuchuyệnnhàchúngtabụibặmthìliênquangìđếnLetticeProtheroenhỉ?”
“Chẳng liênquangì cả,” vợ tôiđáp. “Bởi thếmới là quáđángmìnhạ.EmmuốnmìnhnóichuyệnvớiMary,côấyđangởtrongbếp.”
Tôi chẳng muốn gặp Mary về việc này, nhưng tôi chưa kịpphảnđối thìGriseldađãnhanhchóngđẩytôiquacánhcửabọcvảilentuyếtdàycộmxuốngtớinhàbếp.
Maryđanggọtkhoaibênbồnrửa.
“Ehèm—chàocô,”tôilúngtúng.
Maryngướcnhìnrồikhịtmũi,chẳngnóichẳngrằng.
“BàClementbảocôđịnhnghỉviệc,”tôitiếp.
GiờthìMarymớihạcốtrảlờibângquơ:
“Có những chuyện mà không phải ai cũng chịu đựng hoàiđược.”
“Côvuilòngnóirõhơncóđượckhông?”
“Gìchứ?”
“Xincôchobiếtchínhxácchuyệngìđãlàmcôbuồnbực?”
“Tuichỉcầnnóivàicâu thôi.” (Quả làcô tađánhgiá tôi thấptệ!) “Ở đây thiên hạ cứ rìnhmò sau lưng tui. Chĩamỏ vô côngchuyện của tui. Vănphòng có bụi thìmắcmớ gì tới cô ta chứ?Nếuôngbàchủkhôngphànnànthìkhôngaiđượcquyềnnói.Tuichỉlàmhàilòngôngbàthôilàđủ,tuinóivậyđó.”
Marychưahềlàmtôihàilòngchútnào.Thúthậttốiluônaoướcphòngốcđượchoàntoànsạchsẽngănnắpmỗisáng.Cáilốiphủi bụi qua loa ấy quả là không ổn. Tuy nhiên tôi hiểu đâykhôngphảilúcnóichuyệnấyra.
“Rồi tui còn phải ra tòa nữa, đúng không? Một người đànghoàngđứngđắnnhưtuiphảiđứnghầumườihaichađànông!Muốnvặnvẹogìtuithìvặnhả?Tuinóichoôngbiếtđó,hồinàotớigiờtuichưatừngởchỗnàomàcógiếtngườingaytrongnhà,màtuikhôngmuốngặpchuyệnnhưvậynữa.”
“Tahyvọngnhưvậy.Theoquyluậtthìchuyệnnàyrấtkhócóthểxảyralầnnữa.”
“Tuihổng tin luậtphápchútnào.Ông ta làngười có chứccóquyền.Nhiềungườinghèobịtốngvôtùchỉvìbắnmộtconthỏ—cònôngtathìnuôicảbầychimtrĩcũngchảsao.Bâygiờôngtacònchưađượcchôncấttửtếthìcongáiổngđãtớiđâychêbaituithếnàythếnọ.”
“ÝcôlàcôProtheroeđếnđâysao?”
“TuitừBlueBoartrởvềthìgặpcôta.Trongphònglàmviệcđó.‘Ồ, tôiđangtìmchiếcmũmàuvàngcủatôi—cáimũbebéấy,hômnọtôibỏquênởđây,’côtanói.‘À,tuikhôngthấycáimũnàocả,’tuitrảlời.‘Hômsángthứnămtuidọnphòngthìkhôngthấynó.’‘Nhưngtôidámchắcchịkhôngnhìnthấynó,’côtanói.‘Chịđâucódọnphòngkỹ,đúngkhông?’Vừanóicôtavừalấyngóntay
quệtvàobệ lòsưởi rồiđưa lêndòm.Tốihômquacảnhsátmớimởkhóaphòng,làmsaosángnaytuicóđủthờigiandọnhếtđồtrưngbàytrênbệxuốngmàlauchùichođược!Tuinóivớicôta,miễnmụcsưvớivợổnghài lòng làđượcrồicôà,vậymàcôtacười to rồi vừađi ravừanói, ‘À,nhưngchị có chắchọhài lòngkhôngchứ?”’
“Tahiểu,”tôinói.
“Vậyđó!Aimàchẳngcótựái!Tuithềtuiđãlàmviệccậtlựcvìôngbàchủ.Hễbàchủmuốn tuinấumộtmónmới thì tui làmliềnà.”
“Tachắcchắncôlàngườitậntụy,”tôinhẹnhàngnói.“Nhưngđánglẽcôtaphảibiếtchuyệngìđãxảyraởđâyhoặc làkhôngđượcnóinhưvậyvớitui.Nếuởđâymàkhôngđượclòngthìtuiđiliền.Khôngphảivì tui thèmđếmxỉatới lờicôProtheroeđâu.Ởnhàcôtacóaimàưacổ,tuichoôngbiếtvậyđó.Chẳngbaogiờbiếtnói‘xinvuilòng’hay‘cámơn’,đồđạcthìlúcnàocũngliệnglungtung.BảnthântuichẳngthấycôtacócáigìtốtđẹpnhưcậuDennistưởnghết.Nhưngcôtalàloạingườicóthểquaymấycậutraitrẻnhưchơidếmà.”
Mảihămhởnói,Maryrờimắtkhỏiđốngkhoailàmvỏkhoaiđanggọtbaytứtung,rồimộtmảnhvỏbắnvàomắttôikhiếncâuchuyệnphảitạmdừng.Tôivừalấykhăntaychậmmắtvừanói:
“CôcónghĩmìnhđangphậtývìnhữngchuyệnkhôngđâuhaykhôngMary?Nếucônghỉviệcthìbàchủsẽbuồnlắm.”
“Vềchuyệnnàythìtuikhôngcógìphiềnlòngbàchủ—vàcảôngnữa,thưamụcsư.”
“À,vậythìcôcónghĩlàmìnhhơingốcnghếchkhôngchứ?”
Marykhịtkhịtmũi.
“Tuihơilolắngvềcuộcđiềutravàmọithứkhác.Conngườitaphảicólòngtựtrọngchứ.Nhưngtuikhôngmuốnlàmphiềnbàchủ.”
“Vậythìổnrồinhé.”
TôirờinhàbếpthithấyGriseldavàDennisđangđợitôingoàisảnh.
“Thếnàomình?”Griseldahỏi.
“Côấysêởlại,”tôithởdài.
“Mìnhtàilắm,Lenạ.”
Tôi cảm thấy không đồng tình với Griselda. Tôi nghĩ mìnhchẳngtàibagìtrongchuyệnnày,bởitheoquanđiểmcủatôithìkhôngngườihầunàotệnhưMary,vàlẽracầnphảithayngườimớitốthơn.NhưngtôichỉmuốnlàmvuilòngGriselda.TôikểchitiếtphầnđầulờiphànnàncủaMary.
“ChẳngainhưcáinàngLetticenày,”Dennisnói.“Côấykhôngthểđểquênmũởđâyvàothứtưđược,vìhômthứnămcôấycònđộimũđếnchỗchơitennismà.”
“Tacũngnghĩrấtcóthểnhưvậy,”tôinói.
“Côấychẳngbaogiờnhớmìnhđểcáigìởđâu,”Dennisnóivớivẻtựhàovàtrìumếnđầytìnhýmàtheotôilàhoàntoànkhôngcầnthiết.“Ngàynàocôấycũngbỏquêncáinàycáinọ.
“Mộtnéthấpdẫnkhácthường,”tôinhậnxét.
Denniskhônghiểuralờichâmchọcấy.
“Côấyrấtquyếnrũ,”thằngnhócthởdài.“Ngườitacầuhôncôấynhiềulắm,côấybảovớicháunhưvậy.”
“Nếunhữngngườicầuhôncôấylàdânởlàngnàythìtoànlà
bấthợppháp,vìởđâychẳngcóaiđộcthâncả,”tôinhậnxét.
“CótiếnsĩStoneđấy,”Griseldanháymắt.
“Hômnọôngtiếnsĩcómờicôấyđếnxemchỗkhaiquật,”tôithừanhận.
“Tấtnhiênôngtacómời,”Griselda tiếp. “Côấy thậtquyếnrũLenạ.Ngaycảnhàkhảocổhóiđầumàcònthấythế.”
“Gợitìnhlắm,”Denniskhônkhéonói.
ThếmàLawrenceReddinglạikhôngmảymayrungđộngtrướcnhansắccủaLettice!TuynhiênGriseldaravẻbiếtchuyệnkhilýgiáithíchđiềunày:
“Lawrence cũng thuộc loại gợi tình mà. Loại này luôn luônthíchtípphụnữlạnhlùng,nóisaonhỉ—giốngnhưtínđồpháiQuakervậy.EmnghĩAnnelàngườiduynhấtcóthểnắmgiữđượcLawrence.Haingườihọsẽkhôngbaogiờchánnhau.Dùsaoemcũngthấyanhtakhángudại.LẽraanhtacóthểlợidụngLettice,mìnhthấyđó.Theoem,anhtakhôngngờLetticeđểýđếnmình—vềmặtnàođóanhtarấtkhiêmtốn—nhưngemthìcảmthấycôtacótìnhýthật.”
“Có ấykhông chịunổi anh ta đâu,”Dennis quả quyết. “Cô ấynóivớicháuthế.”
Tôi chưa bao giờ thấy Griselda im lặngmột cách thương xótnhưthếkhinghenhậnxétcủathằngcháu.
Tôivàophònglàmviệc.Trongtưởngtượngcủatôi,gianphòngnhưvẫncònlảngvảngđiềugìđómamịchếtchóc.Tôibiếtmìnhphảivượtlêncảmgiácnày,nếukhôngtôisẽkhôngbaogiờcóthểlàmviệcởđâynữa.Tôithậntrọngbướctớichỗbànviết.NơiđâyProtheroeđãtừngngồi,khuônmặthồnghàotrángkiệnvàđầyvẻtựtin,vàcũngnơiđâyôngtađãbịbắngục.Kẻ thùcủaôngđã
đứngđây,ngaychỗtôiđangđứnglúcnày…
Vàthếlà—khôngcònProtheroenữa…
Nàyđâylàcâybúttừngnằmtrongtayôngta.
Trênsànnhàcònlờmờmộtvếtsẫmmàu—thảmtrảisànđãđượcmangđigiặt,nhưngmáuđãthấmvàothảmkhôngphai.
Tôirùngmình.
“Takhôngthểdùngcănphòngnày,”tôinóito.“Khôngthểnàolàmviệcởđây.”
Thế rồimắt tôi chạm phải vật gi đó—một đốm xanh sánglónglánh.Tôicúixuốngvàtrôngthấymộtvậtnhonhỏnằmtrênsàngầncạnhbàn.Tôinhặtnólên.
Tôi đang đứngnhìn chằm chằmmón đồ trong taymình thìGriseldabướcvào.
“EmquênnóivớimìnhlàbàMarplemờichúngtahômnayăntốixongthìđếnnhàbàấychơi.ĐểcháubàấyđượcvuiLenạ.Bàấysợanhtabuồnchán.Emđãtrảlờichúngmìnhsẽđến.”
“Đượcthôi,mìnhạ.”
“Thếmìnhđangnhìncáigìđó?”
“Cógìđâu.”
Tôinắmbàntaylạivànhìnvợmình:
“NếumìnhkhôngthểlàmcậuRaymondWestvuilênthìhẳncậutalàngườikhómàlàmhàilòngđấymìnhạ.”
“Mình đừng có lố bịch thế nhé,” vợ tôi đỏ mặt. Nàng bỏ rangoài,vàtôixòetayra.
Tronglòngbàntaytôilàchiếchoataibằngđálazulimàuxanhda trời nạm hạt trai nhỏ xíu. Đây là một vật trang sức khácthường,vàtôinhớrõmìnhđãtừngnhìnthấynólầncuốicùngở
đâu.
Chương21
Tôi không thể nói lúc nào mình cũng hết lòng ngưỡng mộRaymondWest. Tôi biết anh ta làmột tiểu thuyết gianổi tiếngđồngthời lànhàthơtêntuổi.Thơanhtatheophongcáchhiệnđại,khôngcó lấymộtchữviếthoanào.Truyệnanhta thì toànnhữngnhânvậtkhóưavàsốngcuộcđờitốitămảmđạm.
Với ‘dì Jane’, tình thươngmến củanhàvăn tỏ ra cóđôi chútbanphát,anhtathườngbónggióđâylàngườihọhàngcuốicùngcònsótlạicủamình.CònbàMarplethìlắngnghecháutraimìnhnóichuyệnvớivẻtângbốc,vànếuthỉnhthoảngbànháymắtvìthấybuồncườithìtôichắcchắnanhtacũngchẳngnhậnra.
AnhchànglậptứcxánlạibênGriseldaxunxoe.Họtraođổivềkịchhiệnđại,rồitừđóbàntiếpvềphongcáchtrangtríhiệnđại.GriseldagiảvờcườinhạoRaymondWest,nhưngtôinghĩnàngđãthựcsựbịcuốnvàocuộctròchuyệnvớianhta.
Trongsuốtcâuchuyện(chánngắt)giữatôivàbàMarple,chốcchốctôilạiloángthoángngheanhtalặpđilặplạirằng“bàởđâychẳng khác nào chôn vùi cuộc đời.” Điều ấy cuối cùng làm tớiphátcáu.Tôibuộtmiệnghỏi:
“Anhnghĩchúngtôisốngởđâylàthiếuthốntrămbềsao?”
“Tôixemcái làngSt.MaryMeadnàychẳnghơngì chốnbùnlầynướcđọng,”RaymondWestvevẩyđiếuthuốclávàlêngiọngháchdịch.Anhtanhìnchúngtôichờđợisựphảnứng,nhưngtôinghĩanhtacóphầnthấtvọngvìchẳngaitỏrabựcmình!
“Vívon thếchẳnghayhochútnàođâuRaymond,”bàMarplenhấnmạnh. “Mộtgiọtnướcao tùkhisoi lênkínhhiểnvi làcảmộtthếgiớisốngđộngđấycháuạ.”
“Sốngnhư thếchỉ là—chocósốngmà thôi,” tiểu thuyếtgiađáp.
“Cuộc sống ở đâu cũng như thế cả, đúng không nào?” bàMarplenói.
“Dì cũng tự vímình nhưmột sinh vật ở chốn bùn lầy nướcđọngnàysao,dìJane?”
“Cháuạ,dìnhớtrongcuốnsáchmớixuấtbảncủacháu,cháucóviếtmộtýtươngtựnhưthếmà.”
Khônganhchàngkhônngoannàolạimuốnngườikháctríchdẫntácphẩmcủamìnhđểchốnglạimình.RaymondWestcũngkhôngngoạilệ.
“Điềuđóthìhoàntoànkhác,”anhtangắtlời.
“Xétchocùng,cuộcsốngởbấtcứnơiđâucũngđềugiốngnhaucả,”bàMarpleđiềmtĩnhnói.“Cháubiếtđó,conngườitasinhrarồi lớnlên—gặpgỡnhau—bonchentranhđoạt—cướinhaurồisinhconđẻcái…”
“Và cuối cùng thì chết,” Raymond West tiếp. “Nhưng khôngphảibaogiờcũnglìađờikèmtheogiấychứngtử.Cókhichếttừlúcđangcònsống.”
“Nhânthểnóivểcáichết,”Griseldaxenvào,“ôngcóbiếtởđâyvừaxảyravụánmạngkhông?”
RaymondWestvungvẩyđiếu thuốc lánhưđểxuađi chuyệnchếtchóc:
“Giếtngườilàviệcthôbạo,tôichẳngquantâm.”
Câunàynghekhônglọttaitôi.Ngườitanóicảthếgiớinàyai
cũngquantâmđếnchuyệnyêuđương—ápdụngcâutụcngữấyvào cái chết thì cũng không ai không quan tâm đến ánmạng.NgườibìnhthườngnhưGriseldavàtôicóthểchấpnhậnsựviệc,nhưngmộtnhàvănnhưRaymondWestthìkhôngthểnghetinnàymàlàmravẻthờơđược.Tuynhiên,bàMarpleđãvôtìnhtốcáothằngcháumình:“SuốtbữaăntốiRaymondvàtôikhôngbànbạcgìkhácngoàichuyệnnày.”
“Cháurấtquantâmđếnmọitintứcđịaphương,”RaymondvộinóirồimỉmcườivẻbanơnvàkhoandungvớibàMarple.
“Ôngcóýkiếngìkhông,ôngWest?”Griseldahỏi.
“Vềmặt logic, chỉduynhấtmộtngười có thểgiết Protheroe,”RaymondWestlạivevẩyđiếuthuốclá.
“Aicơ?”Griseldahỏi.
Chúng tôi chămchúbám lấy từng lời củaanh tavới vẻ tângbốc.
“Mụcsưchứai,”Raymondchĩangóntayvềphía tôi rachiềukếttội.
Tôikinhngạcháhốcmồm.
“Tấtnhiêntôibiếtmụcsưkhônggiếtngười,”anhtanói.“Cuộcđời không bao giờ như tamongmuốn. Nhưng cứ nghĩ về tấnthảmkịchmàxem—ngườiquản lý tàisảnnhàthờbịmụcsưsáthạingaytrongnhàmụcvụ.Quáthíchhợpvàtuyệtvời!”
“Nhưngđộngcơlàgìmớiđược?”tôigặnghỏi.
“À! Điều này thật thú vị.” Anh ta ngồi thẳng lên, để rơi điếuthuốc.“Làdomặccảmtựti,tôinghĩthế.Tôimuốnviếttruyệnvềvụnày.Cóthểđãquánhiềuứcchế.Mặccảmdồnnénngàynàysangthángnọ,nămnọđếnnămkia.Ôngtatrôngthấyngườiđànông ấy nắm giữ công quỹ nhà thờ—mang nó lên ban thờ—
trongcácbuổihọpmặtcủatínhữu—cáccuộcdãngoạicủađộiđồngcanam.Ôngtaluônluônghétngườiấy—nhưngluônphảikiềmchếáccảmcủamình,vìđiềuđótráivớitinhthầnCơĐốc.Rồiáccảmấycứngấmngầmâmỉ,chođếnmộtngày…”
Anhtahuơtay,cònGriseldaquaysangtôi:
“MìnhcóbaogiờcảmthấygiốngnhưthếkhôngLen?”
“Khôngbaogiờ,”tôithậtthàđáp.
“Thế mà tôi nghe nói cách đây không lâu mục sư đã rủaProtheroechếtquáchđichoxong,”bàMarplebìnhphẩm.
(CáithằngquỷDennis!Nhưnglẽtấtnhiêntôinóithếlàsaiquárồi!)
“Quảlàtôicónóithế.Tôibiếtđólàlờinguxuẩn,nhưngsánghômấythựcsựtôiquámệtmỏivớiôngta.”
“Vậy là thấtvọngrồi,”RaymondWestnói. “Vìnếu trong tiềmthứcmụcsưcódựđịnhrataythìmụcsưsẽkhôngbaogiờnóivềôngtanhưthế.”
Anhtathởdài.
“Giảđịnhcủatôithếlàsụpđổ.Cókhảnăngchỉlàmộtvụgiếtngườithôngthường—tênsăntrộmtrảthù,đạiloạithế.”
“Chiều nay cô Cram vừa đến thăm tôi,” bà Marple nói vớiGriselda.“Tôigặpcôấytronglàngvàmờicôấyđếnthămvườnnhàtôi.”
“Côấyyêuvườntượclắmsao?”vợtôihỏi.
“Tôikhôngnghĩ thế,” bàMarplekhẽnheomắt, “nhưngcô cóthấyđólàcơhộituyệtvờiđểcôấytánchuyệnkhông?”
“Bà nghĩ gì về cô ấy?” Griselda nói tiếp. “Theo tôi thì cô takhôngtệlắmđâu.”
“Cô ta tự nguyện kể lể đủmọi chuyện— thực sự là đủmọichuyệntrênđời,”bàMarpleđáp. “Vềbản thânvàhọhàng thânthích.Hìnhnhưhọhàngcôấychẳngcònai,hoặcở tậnẤnĐộ.Thậtđángbuồn.À,cuốituầnnàycôtadọnđếnOldHallđấy.”
“Vậyư?”
“Phải,hìnhnhưbàProtheroemờicôta—haycôtagợiýbàấycũngchẳngrõ.Đểlàmthưkýgiúpbàấy—rấtnhiềuthưtừphảigiảiquyết.HóaralạimaychocôtavìtiếnsĩStoneđivắngnêncôta chẳng có việc gìmà làm. Cuộc khai quật vừa rồi quả là sôiđộng.”
“Stoneà?”Raymondhỏi.“Lànhàkhảocổphảikhông?”
“Đúngrồi,ôngấyđangtiếnhànhkhaiquậtdichỉtrênđấtnhàProtheore.”
“Ông ấy cừ lắm,” Raymond nói. “Một nhân vật xuất chúngtrong lĩnhvựckhảocổ.Cáchđâykhông lâu tôiđãăn tối và tròchuyệncùngôngta,rấtthúvị.Tôiphảitìmgặpôngấymớiđược.”
“RủithayôngấyđãđiLondon,”tôinói.“Màhồichiềuanhđãchạmtránôngtaởnhàgađấy.”
“Tôichạmphảimụcsưthìcó.Mụcsưđivớimộtngườibéolùn—mangkínhấy.”
“Đúngrồi—làtiếnsĩStone.”
“Nhưngthưamụcsưkínhmến—đókhôngphảilàStone.”
“KhôngphảilàStonesao?”
“Đókhôngphảilànhàkhảocổ.TôibiếtôngStonerấtrõ.KhôngphảilàStone—hoàntoànkhônggiốngmộtchútnào.”
Chúng tôi trốmắt nhìn nhau, riêng tôi nhìn chăm chăm bàMarple.
“Quáilạ,”tôinói.
“Chiếcvali,”bàMarpletiếp.
“Nhưngtạisaochứ?”Griseldahỏi.
“Chuyệnnàylàmtôinhớcólầnmộtngườigiảdạngnhânviênkiểm soát hệ thống khí đốt đến làng ta,” bà Marple lẩm bẩm.“Hắntacũngđãvớđượcmộtmẻnhonhỏ.”
“Mộttênlừađảo,”RaymondWestnói.“Chà,bâygiờsựviệcbắtđầuthúvịđây!”
“Vấnđềlàcóliênquangìđếnvụmưusátkhông?”Griseldahỏi.
“Khôngnhấtthiết,nhưng…”TôinhìnbàMarple.
“Mộtviệcquáilạ,”bànói.“Lạithêmmộtviệcquáilạ.”
“Vâng,” tôi đáp rồi dợm đứng lên. “Tôi thấy cần phải báochuyệnnàyvớiôngthanhtrangaylậptức.”
Chương22
KhitôiliênlạcvớiThanhtraSlackquađiệnthoại,ôngtaralệnhchotôimộtcáchngắngọnvàdứtkhoát.Khôngđượcloantinđồn,đặcbiệtkhôngđểlộchocôCrambiết.Đồngthờisẽtiếnhànhđiềutravềchiếcvaliởgầnchỗkhaiquật.
Griseldavàtôitrởvềnhà,lòngđầyphấnkhíchtrướcdiễnbiếnmới này. Cómặt Dennis nên chúng tôi không thể trao đổi vớinhaunhiềuhơn,vìchúngtôiđãhứachắcnhưđinhđóngcộtvớiôngthanhtralàkhônghémôichobấtcứaibiếtchuyệnnày.
Dennisđangcóđiềugìđórấtbốirối.Thằngbébướcvàophònglàmviệc của tôi, nhấc lên đặt xuốnghết vậtnày đến vật khác,bồnchồnbướctớibướcluiđầyloâu.
“CóchuyệngìthếDennis?”tôihỏi.
“Cháukhôngmuốntheongànhhànghảinữa.”
Tôithấybấtngờ.Từtrướctớinaythằngbévẫnluônkiênquyếtvềviệcchọnngànhnghề.
“Nhưngcháuthíchngànhđócơmà.”
“Vâng,nhưnggiờthìcháuđãđổiý.”
“Vậycháumuốnlàmgì?”
“Cháumuốnvàongànhtàichínhạ.”
Tôicàngngạcnhiênhơn.
“Ýcháulàsao—tàichínhà?”
“Đúngthế.Cháumuốnlênthànhphố.”
“NhưngDennisơi,tabảođảmcháusẽkhôngthíchcuộcsốngở
đóđâu.Ngaycảkhitatìmđượcchocháumộtnhiệmsởởngânhàng…”
Dennisbảorằngýnókhôngphảivậy.Nókhôngmuốnvàolàmởngânhàng. Tôi bènhỏi đích xác lànómuốn gì, và tất nhiênđúngnhưtôinghĩ,thằngbéthựcsựkhôngbiết.
‘Vào ngành tài chính’, theo cu cậu đơn giản có nghĩa là làmgiàunhanhchóng.Vớitínhlạcquancủatuổitrẻ,nónghĩrằngcứ‘lênthànhphố’thìchắcchắnsẽgiàuto.Tôicốhếtsứcnhẹnhànglàmchothằngbétỉnhngộtrướcýnghĩngônghêấy.
“Điều gì đã khiến cháunghĩ như vậy?” tôi hỏi. “Cháu đã hàilòngvớiviệcchọnngànhhànghảiđếnthếcơmà!”
“Cháuhiểu thưabác,nhưnggiờ cháunghĩ rằngngàynàođócháusẽlậpgiađình—ýcháulàmuốncướivợthìphảigiàubácLenạ.”
“Thựctếsẽchứngminhlýthuyếtcủacháulàsai.”
“Cháubiết—nhưngcôgáilàcóthật.Ýcháulàmộtcôgáiđãquensốngsungtúc.”
Lờilẽthậtmơhồ,nhưngtôinghĩmìnhhiểuthằngcháuđịnhnóigì.Tôitừtốnbảo:
“Cháuạ,cáccôgáikháckhôngnhưLetticeProtheroeđâu.”
Thằngbélậptứcsửngcồ:
“Bác thật không công bằng với Lettice. Bác ghét cô ấy, cảGriseldacũngvậy.BácấybảomìnhchánLettice.”
Đứng về cái nhìn của phụ nữ thì Griselda hoàn toàn có lý.Letticequảlàđángchán.Tuynhiêntôihiểurõmộtchàngtraicóthểbựcbộivềcáchđánhgiánày.
“Giámàthiênhạbiếtthôngcảmmộtchútxíu.TạisaongaycảbọnnhàHartleyNapiercũngđirêuraokhắpnơivềcôấyvàolúc
nàycơchứ!Màchỉvìcôấyrờicuộcchơitennishơisớmmộtchútthôi.Làmsaocôấycóthểởlạikhicôấyđangbuồnchán?Côấybỏvềlàhoàntoànchínhđáng,cháunghĩthế.”
“Hoàntoànđúng,”tôinói,nhưngDennischẳnghềnghingờtôicóácý.NócònmảibấtbìnhsôisùngsụcgiùmLettice.
“Côấythựcsựkhôngchỉnghĩđếnbảnthânđâubácạ.Hômnọchính cô ấy bảo cháu ở lại chơi tiếp. Đương nhiên cháu cũngmuốnđi,nhưngcôấykhôngđồngývànóirằngnhưthếlàkhôngphảivớinhàNapier,vìthếđểcôấyvuilòngcháuđãởlạithêmmườilămphútnữa.”
Quanđiểmcủabọntrẻvềtínhkhôngíchkỷquảlàrấtkỳquặc..
“BâygiờcháunghenóiSusanHartleyNapierđiđếnđâucũngrêuraolàLetticexửsựquátồitệ.”
“Nếutamàlàcháuthìtachẳnglolắnglàmgì,”tôinói.
“Mọiviệcđềutốtthôi,nhưngmà…”
Thằngbéđộtnhiênngừnglại.
“VìLetticecháu—cháucóthểlàmtấtcả.”
“Rất ít người trong chúng ta có thể làmmọi điều cho ngườikhác,” tôi nói. “Chúng ta càng mong muốn làm bao nhiêu thìcàngbấtlựcbấynhiêu.”
“Cháuchỉmuốnchếtđichorồi,”Dennisnói.
Thương cho thằng bé. Chuyện yêu đương trẻ con quả là cănbệnhnguyhiểmchếtngười.Tôichẳngdámnóithêmbấtcứđiềugì khiến Dennis thêm cáu kỉnh nổi xungmà chỉ chúc nó ngủngonrồivềphòngmình.
Sáng hôm sau, khi xong lễ tám giờ, tôi quay về thì thấyGriseldađangngồiởbànănvới lá thưđãmởtrêntay.ThưcủaAnneProtheroe.
GRISELDATHÂNMẾN,
Tôisẽrấtbiếtơnbàvàmụcsưnếutrưanayôngbàđếndùngbữatạinhàtôi.Đãcóviệchếtsứclạlùngxảyra,vàtôicầnmụcsư Clement giúp ý kiến. Xin đừng đề cập chuyện này khi đếnnhànhé,vìtôikhônghềnóichoaibiếtcả.
Tìnhthân,
ANNEPROTHEROE.
“Tấtnhiênlàchúngtaphảiđi,”Griseldabảo.
Tôiđồngý.
“Khôngbiếtcóchuyệngìmìnhnhỉ?”
Tôicũngđangtựhỏithế.
“MìnhbiếtkhôngGriselda,”tôinói,“Anhcảmthấyvụánnàychưathựcsựkếtthúcđâu.”
“Ýmìnhlàchođếnkhinàohungthủchưasalướiư?”
“Khôngphải.Anhkhôngnóivậy.Theoanhcònrấtnhiềuuẩnkhúcvàdâymơrễmá,biếtbaolàđiềucầnlàmsángtỏthìmớitìmrasựthật.”
“Lànhữngviệcthậtrakhôngquantrọngnhưnglạigâycảntrở,đúngkhôngmình?”
“Phải,thếlàmìnhđãhoàntoànhiểuđúngýanh.”
“Cháunghĩmọingườiđanglàmầmĩmọichuyện,”Dennisvừanhớnmộtítmứtcamvừagópchuyện.“ÔnggiàProtheroeấychếtlàđángđời.Chẳngaiưaôngtacả.Ô,cháubiếtgiờthìcảnhsátbắtđầulolắng—nhưngmặckệhọ,bảnthâncháumonglàhọsẽchẳngbaogiờtìmrathủphạm.CháughétnhìnthấySlackđượcthăngchức,điđâucũngvênhvangkhoemẽrằngtađâytàigiỏilắm.”Tôicũngđủtrầntụcđểtánthànhýkiếnvềviệcthăngchức
của Slack.Một conngười đi đến đâu cũng làmngười khác bựcmìnhthìkhônghyvọnggìđượcmọingườiyêumến!
“Bác sĩHaydockcũngnghĩgầngiốngnhưcháu,”Dennis tiếp.“Ôngấysẽkhôngbaogiờtốcáokẻsátnhân,ôngấynóinhưvậyđó.”
ÝkiếncủaHaydockthậtnguyhiểm,tôinghĩ.Bảnthânnhữngýkiếnấy xemrahợp lý,nhưng lại tácđộngkhônghayđối vớibọntrẻkhiếnchúngsuynghĩlệchlạc,mặcdùbảnthânHaydockkhônghềmuốnvậy.
Griseldanhìnquacửasổvànhậnrađámphóngviênđangởtrongvườnnhà.
‘‘Emnghĩhọ lạichụpảnhcửasổphòng làmviệcđấy,”vợ tôivừanóivừathởdài.
Chúngtôiđãquákhổsởvìviệcnày.Thoạttiênlàthóihiếukỳcủadânlàng—mộtđámănkhôngngồirồicứsămsoidòmngó.Kếtiếplàcánhnhàbáotrangbịmáyảnh,vàdânlànglạichămchămtheodõihọ.CuốicùngchúngtôiphảimờimộtcảnhsáttừMuchBenhamvềcanhgácvòngngoàinhàmụcvụ.
“Chà,” tôinói, “sángmaiđưa tang rồi.Chắc chắnsauđódântìnhsẽbớtsôisục.”
Khi đến Old Hall, tôi nhận ra ở đó cũng cómột số phóng viênđanglảngvảngquanhnhà.Họxáplạibắtchuyệnvớiđủmọithắcmắcmàtôichỉđáplạiduynhấtmộtcâu,rằng“Tôichẳngcógìđểnói.”(Chúngtôithấytốtnhấtnênlàmthế.)
Chúngtôiđượcngườihầuđưavàophòngkhách.HóaratrongphòngđãcócôCram—hìnhnhưcôđangrấtphấnkhởi.
“Ôngbàngạcnhiênlắmhà?”Côvừabắttaychúngtôivừanói.“Emkhônghềnghĩ rađiềunày,nhưngbàProtheroe tử tế lắm.TấtnhiênmộtđứacongáinhưemmàsốngmộtmìnhởnơinhưBlueBoarvớiđámnhàbáovàđủmọichuyệnnhưvầythìđâucóhayhogì.Nhưngemcũngđâuphảilàloạikhônglàmđượcviệc—vàolúcnàybàấyrấtcầnngườilàmthưkýmàcôProtheroethìcógiúpgìđâu,đúngkhông?”
Tôi buồn cười nhận ramối hiềm khích cũ giữa cô Cram vớiLettice vẫn còn dai dẳng, nhưng hình như cô ta đã trở thànhngườinhiệttìnhủnghộAnne.ĐồngthờitôicũngmuốnbiếtcâuchuyệncôCramđếnOldHall,theocôlàdoAnneđềxuất,thựcsựcóđúngnhưvậykhông!CóthểbanđầulàdocôtakhôngthíchsốngmộtmìnhởBlueBoar.MặcdầusuynghĩthoángvềviệcnàynhưngtôivẫnkhôngtincôCramnóithật.
Ngay lúc ấy Anne Protheroe bước vào phòng trong bộ trangphụcmàuđenrấtnềnnã.Bàcầmtờbáochủnhậttraochotôivớicáinhìnrầurĩ:
“Tôi chưa từng có kinh nghiệm về những việc như thế này.Thậtkinhkhủng.Ởbuổi thẩmtra, tôigặpmộtnhàbáo.Tôi chỉbảomìnhhếtsứcđaubuồnvàkhôngbiếtnóigì,rồianhtahỏitôicó lo lắngmuốn tìmkẻgiết chồngmìnhkhông, tôiđáp ‘Có’.Kếtiếp,anh tahỏi tôi cónghingờaikhông, tôi trả lời ‘Không’. Lạihỏi tôi cónghĩ là thủphạmlàngườiđịaphươngkhông, tôinóichắclànhưvậy.Chỉcóvậythôi.Vậymàmụcsưxemnày!”Ngaygiữatrangcóđăngmộttấmảnh,chụpítnhấtmườinămtrước—cótrờimàbiếthọmoitấmảnhấyởđâura,vớidòngtítlớn:
BÀQUẢPHỤTUYÊNBỐSẼKHÔNGYÊNLÒNGMỘTKHICHƯATÌMRAKẺGIẾTCHỒNGMÌNH
Bà Protheroe, vợ góa củanạnnhănbịmưu sát, cho biết nhấtđịnhsẽtìmrathủphạmởngaylàngnày.Bàcónghingờmộtsốngườinhưngkhôngđoanchắc.Bàchobiếtmìnhđãkiệtsứcvì sầu khổ, nhưng vẫn khẳng định quyết tâm phải truy lùngbằngđượckẻsátnhân.
“Lờilẽnàyđâugiốngcủatôiphảikhông,mụcsư?”Annenói.
“Tôidámchắclànótệhơn,”tôivừanóivừađưatrảtờbáo.
“Quânmặt dày!” cô Cram góp lời. “Em thìmong đám phóngviênấybámlấyemmàmoitin.”
ThấyGriseldanháymắtnhìnmình,tôihiểunàngtincôCramsẽlàmthếthật.
Bữaăntrưađãchuẩnbịxong,vàchúngtôingồivàobàn.PhảiđếngiữabữathìLetticemớivề,côsàvàochiếcghếtrống,mỉmcườivớiGriseldavàgậtđầuchàotôi.Tôichămchúnhìncôbévìlýdoriêng,trôngcôcònlãngđãnghơnmọikhi.Cựckỳxinhđẹp—phảicôngbằngthừanhận.Côvẫnchưakhoácáotangmàvậntrangphụcmàunõnchuốilàmtônnướcdatrắngnuột.
Saukhichúngtôidùngcàphêxong,Annekhẽkhàngnói:
“Tôimuốnnóichuyệnriêngvớimụcsư.Xinmờimụcsưvàophòngkháchcủatôi.”
Cuốicùngthìtôicũngsắpbiếtđượclýdocủalờimờihômnay.TôiđứngdậyvàtheoAnnelênlầu.Đếncửaphòngbàdừnglại.Tôivừamởmiệngthìbàđưatayngăntôinói.Bànhìnxuốngsảnhdướinhànghengóng.
“Tốtrồi,họđãđiravườn.Không—xinđừngvàophòng.Chúngtađithẳngtớiđằngkia.”
Mặcchotôingạcnhiên,bàtađưatôiđidọchànhlangđếnmébênkiangôinhà,ởđócómộtcầuthanghẹpdẫnlêntầngtrên.Bà
bướclên,vàtôiđitheo.Chúngtôiđếnmộthànhlanglátvánđầybụibặm.Annemởcửađưatôivàotầngápmáirộngvàtốilờmờđượcdùnglàmnhàkho,ởđóchấtnhiềurươnghòm,bànghếcũhư,vàibứctranhđànbàngựcnởvàvôsốđồlặtvậtthườngchấttrongkho.
Thấytôingạcnhiên,bàuểoảimỉmcười:
“Trướchếttôiphảigiảithích,mấyhômnaytôithườngxuyênmấtngủ.Đêmqua—đúnghơnlàkhoảngbagiờsánghômnay,tôichắcchắnmìnhđãnghethấycótiếngngườiđilạitrongnhà.Tôinghengóngmộtlúcrồitrởdậyrangoàixemcógìkhông.Ratớiđầucầuthang,tôinhậnthấytiếngđộngkhôngphátratừnhàdướimàtừtrênvọngxuống.Tôiđidọcđếncuốihànhlangvàlầnnữatôinghĩmìnhđãnghetiếngđộng.Tôiliềngọivớilên,‘Aitrênđóvậy?’,nhưngkhôngcótiếngtrảlời,rồisauđótôikhôngnghethấygìnữa.Vìthếtôinghĩchắcthầnkinhmìnhbịchậpmạch,thếlàtôitrởvềphòng.
“Tuynhiênsángsớmhômnay,tôilêntrênnày—đơngiảnlàvìtòmò.Vàtôiđãtìmthấycáinày!”
Bàcúixuốngcầmmộtbứctranhdựaúpvàotườngvàxoaynóvềphíatôi.
Tôiháhốcmồmkinhngạc.Đólàmộtbứcchândungbằngsơndầu,nhưngkhuônmặtđãbịrạchnátkhôngthểnhậndiệnđược.Ngoàira,rõrànglàvếtdaocònmớinguyên.
“Kỳlạthật,”tôinói.
“Kỳ lạ quá phải không?Mục sư có nghĩ ra lời giải thíchnàokhông?”
Tôilắcđầu.
“Quảlàmộthànhviđộcácmàtôikhôngthíchchútnào.Cóvẻ
nhưđượcthựchiệntrongcơngiậndữcuồngđiên.”
“Vâng,tôicũngnghĩđúngnhưthế.”
“Chândungcủaaivậy?”
“Tôikhôngbiết,vì trướcđâytôichưatừngtrôngthấynó.KhitôikếthônvớiLuciusvàvềđâysốngthìtấtcảnhữngthứnàyđãnằmtrêngácmáirồi.Tôichẳngbaogiờđểýđếnchúng.”
“Lạthật,”tôinhậnxét.
Tôikhomngườixuốngxemxétnhữngbứctranhkhác.Cóthểtìmthấyrấtnhiềuthứ—tranhphongcảnhloạixoàng,tranhindầu và một vài bức tranh chép lồng trong loại khung rẻ tiền,ngoàirakhôngcógìkhácđánggiá.Mộtchiếcrươnglớnkiểucổ,loạitrướcđâythườnggọilà‘hòm’cókhắcbênngoàihaimẫutựE.P.Tôigiởnắprương,bêntrongtrốngrỗng.
“Quả làchuyệnhếtsứckỳquặc,” tôinói. “Màcũngthật—vônghĩa.”
“Vâng,”Anneđáp.“Làmtôikhásợhãi.”
Chẳngcòngìđểxem,tôitheoAnnetrởxuốngphòngtiếpkháchcủabà,rồibàđóngcửalại.
“Mụcsưnghĩtôinênlàmgìbâygiờ?Báocảnhsátư?”
Tôingầnngừ.
“Cứxéttheobềngoàithìkhómànói…”
“Rằng việc này có liên quan đến vụ giết người hay không,”Annetiếplời.“Tôihiểu,vìthếmàthậtkhó.Cứnhìnngoàimàxétthìcóvẻnhưhaiviệcấychẳngliênquangìvớinhau.”
“Không,”tôinói,“nhưngđâylạilàthêmmộtĐiềuKỳLạnữa.”
Haichúngtôingồilặngthinhcaumày.Ngaysauđótôihỏi:
“Giờbàđịnhthếnào?”
Annengẩngđầulên.
“Tôisẽsốngởđâyítnhấtsáuthángnữa!”Bàtanóivẻbướngbỉnh. “Tôi ghét sống ở đây, thực sự tôi chẳngmuốn chút nào,nhưngtôinghĩcầnphảilàmthế,bằngkhôngthiênhạsẽbảotôichạytrốn—vìmặccảmtộilỗi.”
“Chắcchắnsẽkhôngainóigìđâu.”
“Ốkhông,thểnàohọcũngkháonhaunhưvậy,nhấtlàkhi…”bàngậpngừngrồinóitiếp,“khisáuthángsautôisẽ—kếthônvớiLawrence.”Bànhìnvàomắttôi.“Haichúngtôikhôngthểchờđợilâuhơnnữa.”
“Tôinghĩchuyệnđóthếnàocũngxảyra.”
ĐộtnhiênAnnenhưkiệtsức;bàđưahaitayômlấymặt:“Mụcsưkhônghiểulàtôibiếtơnôngthếnàođâu—Mụcsưkhôngthểhiểu.Chúng tôiđãchia taynhau—vàchàngđãrađi.Tôi cảmthấy—cảmthấycáichếtcủaLuciusđốivớitôikhôngquákinhkhủng.Nếuchúng tôi tínhcùngnhau trốnđi rồisauđóôngấymớibịgiếtthìgiờmọiviệccònkhủngkhiếphơn.Nhưngmụcsưđã chỉ cho chúng tôi thấy thế là sai trái, bởi vậy tôi rất biết ơnmụcsư.”
“Tôicũngrấtcámơn,”tôinghiêmnghịđáp.
“Dùsaođinữa,nếukhôngtìmrakẻsátnhânthìthiênhạsẽluônnghĩ rằngđó là Lawrence—ồvâng,nhấtđịnhhọsẽnghĩnhưthế.”Bàđứnglên.“Nhấtlàkhichàngkếthônvớitôi.”
“Bàthânmến,chứngcứdobácsĩHaydockcungcấpđãhếtsứcrõràng…”
“Thiênhạđâucóquantâmđếnchứngcứạ!Thậmchíhọcònkhôngbiếtđếnnónữa.Mộtlờichứngphápydùsaocũngchẳnggiátrịgìvớingườingoài.Thêmmộtlýdokhiếntôiphảiởlạiđây.
Tôi sẽ tìm ra sự thật, thưamục sư Clement.” Vừa nói,mắt bàsánglên.Bàtiếpthêm:
“Đólàlýdotôimờicôgáikiađếnđây.”
“CôCramà?”
“Vângạ.”
“Vậylàbàmờicôấy.Tôimuốnnói,đólàýcủabàsao?”
“Đúngthế.Ô,màthậtracôấycũngcóthanvãnđôichútítkhigặptôiởbuổitriệutậpcủatòa.Khôngạ,chínhtôiđãmờicôấyđếnđây.”
“Nhưng bà khôngnghĩ rằng cô gái ngốcnghếch ấy chẳng cóliênquangìđếntộiácnàycảsao?”tôikêulên.
“Làmravẻngốcnghếch thì cựckỳdễ thưamục sưClement.Mộttrongnhữngviệcdễnhấttrênđời.”
“Vậybàthựcsựnghĩrằng…?”
“Không,tôikhôngnghĩthế.Thậtthàmànóilàkhông.Điểutôiđangnghĩ,làcôgáinàycóbiếtchuyệngìđó—hoặclàcóthểbiết.Tôimuốntìmhiểucôtaởcựlygần.”
“Vàngaycáiđêmcôtađếnđâythìbứctranhbịbămnát,”tôitrầmngâmnói.
“Mụcsưnghĩlàdocôtaư?Nhưngtạisao?Cóvẻđiềuấycựckỳvôlývàkhôngthểxảyrađược.”
“Vớitôi,việcôngnhàbịgiếtngaytrongphònglàmviệccủatôicũnghếtsứcphilývàkhôngthểxảyra.Thếnhưngnóđãxảyrađóthôi!”tôichưachátnói.
“Tôibiết.”Bàđặttaylênvaitôi.“Thậtkhủngkhiếpchomụcsư.Mặcdùkhôngthườngnhắcđếnnhưngtôivẫnnhậnrađiềuấy.”
Tôithòtayvàotúilấychiếchoataibằngđálazulixanhbiếcvà
đưachobà.
“Cóphảicủabàkhông?”
“Ồvâng!”Bàcườihàilòngvàxòetayra.“Mụcsưtìmthấyởđâuvậy?”
Nhưngtôikhôngđặtmóntrangsứcvàotaybàmànói:
“Bàvuilòngchotôigiữnóthêmítlâunhé?”
“Vậysao,đượcthôiạ.”Trôngbàvừalúngtúngvừacóvẻdòhỏi,nhưngtôikhôngthỏamãnlònghiếukỳcủabà.Thayvàođó,tôiquaysanghỏisắptớibàtínhchuyệntàichínhrasao.
“Mongbàthứlỗichocâuhỏivôphépnày,tôithựcsựkhôngcóýgìđâu.”
“Tôi thấykhông có gì là vô phép cả thưamục sư.Mục sư vàGriseldalàhaingườibạnthânnhấtcủatôiởđây.TôicũngthíchbàgiàMarplekhôihài.Luciusrấtgiàucó,mụcsưbiếtđấy.ÔngấyđểlạitàisảnchoLetticevàtôiđồngđềunhau.OldHallsẽlàcủatôi,nhưngLetticeđượcphépchọnmộtsốđồnộithấtđểtrangbịchomộtngôinhànhỏcủacôấy.Đểcôngbằngthìcôấyđượcnhậnmộtkhoảntiềnđểmuanhà.”
“Vậybàcóbiếtkếhoạchcôấythếnàokhông?”
Annenhănmặthàihước.
“Cô ấy không nói với tôi. Theo tôi, cô ấy sẽ rời khỏi nơi nàycàngsớmcàngtốt.Côấykhôngthíchtôi—chưabaogiờ,mặcdùtôiluôncốgắngtửtếvớicôấy,nhưngdùsaođócũnglàlỗicủatôi.Tôinghĩchẳngcôgáinàolạiyêuquýbàmẹkếtrẻtuổicả.”
“Nhưng bà có quý cô ấy không?” tôi hỏi huỵch toẹt. AnneProtheroekhôngtrảlờingay,điềudókhiếntôitinrằngbàlàmộtphụnữhếtsứcchânthật.
“Banđầuthìcó,”bàđáp.“Letticelàcôbérấtxinhđẹp.Cònbây
giờthìkhông.Tôikhônghiểuvìsaonữa,cólẽlàdocôấykhôngưa tôi. Tôimuốn được người khác yêu quýmình,mục sư biếtđấy.”
“Aicũngthếcả,”tôinói,vàAnneProtheroemỉmcười.
Tôicònmộtviệcnữaphảilàm,làtìmcáchnóiriêngvàicâuvớiLettice.Cũngdễthôi,tôibắtgặpcôbéngồimộtmìnhtrongphòngkháchlớntrongkhiGriseldavàGladysCramđangởngoàivườn.Tôibướcvàovàkhépcửalại.“Letticeạ,tacóchútviệcmuốnnóivớicon.”
Letticethờơnhìnlên:
“Gìthếmụcsư?”
Tôiđưachiếchoataixanhdatrờiravàthảnnhiênhỏi: “Saoconlạiđánhrơivậtnàytrongthưphòngcủata?”
Trongkhoảnhkhắccôgáingớngườira—nhưngcôtrấntĩnhnhanhđếnnỗichínhtôicũngkhôngngờ.Côđáp:“Conkhônghềđánhrơivậtgìtrongvănphòngcủamụcsưcả.KhôngphảicủaconmàlàcủaAnne.”
“Tabiết.”
“À, vậy saomục sư lại hỏi con? Chắc chắn là Anne đánh rơinó.”
“Từ hôm xảy ra ánmạng đến nay bà Protheroe chỉ vào thưphòngcủatacómộtlần;bàấymặcđồtangvànhưvậykhôngthểmanghoataimàuxanhđược.”
“Trong trường hợp ấy, con nghĩ bà ta đã đánh rơi trước đó,”Letticenói.“Hoàntoànhợplý.”
“Rấthợplý,”tôitiếp.“Màtìnhcờconcónhớmẹkếconmang
hoatainàylầncuốivàolúcnàokhông?”
“Ôi!” Cô gái lúng túng nhìn tôi chàm chằm không chút nghingờ.“Cóquantrọnglắmkhôngmụcsư?”
“Cóthểcó,”tôiđáp.
“Consẽcốnhớlạixem.”Côngồiđónhíumày.TôichưabaogiờnhìnthấyLetticeProtheroeyêukiềuquyếnrũnhưlúcấy.“Àđúngrồi!”Độtnhiêncônói.“Giờthìconđãnhớra,bàấymangnóhôm—hômthứnăm.”
“Thứnămlàngàyxảyravụán,”tôichậmrãinói.“HômấybàProtheroevàovănphòngquangảkhuvườn,nhưngnếuconcònnhớ thì theo lời chứng bà ấy chỉ đứngngoài cửa sổ chứkhôngbướcvàophòng.”
“Mụcsưtìmthấynóởđâu?”
“Nónằmlănlócdướigầmbànviết.”
“Có thể bà ta không khai đúng sự thật thì sao?” Lettice bìnhtĩnhnói.
“Conđịnhnóibàấybướcvàophòngvàđứngcạnhbànviếtư?”
“À,cóthểlànhưvậy,đúngkhôngmụcsư?”
Côbìnhthảnnhìnvàomắttôirồiđiềmtĩnhnóitiếp:
“Nếumụcsưmuốnbiếtthìconxinnóiconkhôngtinbàtađãkhaithật.”
“Còntacũngbiếtconkhôngnóithậtnốt,Letticeạ.”
“Mụcsưnóigìvậy?”
Côgiậtmìnhhoảnghốt.
“Ý ta là lần cuối cùng ta nhìn thấy chiếc hoa tai này là vàongàythứsáu,khitađếnđâycùngđạitáMelchett.Nónằmcảđôitrênbàntrangđiểmcủamẹkếcon.Thậmchí tađãcầmcảđôi
lênxem.”
“Ôi…!” Cô gái tỏ vẻ nao núng, rồi đột nhiên vậtmình xuốngthànhghếvàòakhócnứcnở.Mái tócngắnxinhđẹpcủacô rũxuốnggầnchạmsàn.Mộtdángdấplạlùng—đẹpvàthiếukiềmchế.
Tôilặngthinhđểmặccôgáinứcnởmộtlúcrồimớinhẹnhàngcấttiếng:
“Vìsaoconlạilàmvậy,Lettice?”
“Saoạ?”
Cô gái đứng phắt lên, hung hãn hất ngược mái tóc ra sau.Trôngcôthậtdữdội—kinhhoàngnữalàkhác.
“Ýônglàsaochứ?”
“Điềugìkhiếnconlàmnhưvậy?Vìghentị?VìghétbỏAnne?”
“Ôi—ôi!Đúngvậy.”Côlạihấtngượctóclênvàcóvẻnhưhoàntoànlấylạibìnhtĩnh.“Phải,mụcsưmuốngọiđólàghentuôngcũngđược.ConluônghétAnne,thậmchíngaytừkhibàtamớivề làmbàhoàngbàchúa trongcáinhànày.Conđãđểmónđồchếttiệtấydướigầmbànvớihyvọngsẽkhiếnchobàtagặprắcrối. Chuyệnấy lẽ ra sẽ thànhcôngnếunhưmục sưkhôngxenvào,khôngsờmócácthứtrênbàntrangđiểmcủabàấy.Dầugìthìgì,đigiúpđámcảnhsátchẳngphảilàviệccủangườituhànhđâu.”
Một cơn bộc phát đầy hằn học nhưng trẻ con, tôi không đểbụnglàmchi.Thựcsựlúcnàytrôngcôđúnglàmộtđứabéconrấtđángthương.NỗlựcbáothùAnnetheolốitrẻconcủacôcóvẻkhómàđược thựchiệnmột cáchnghiêm túc. Tôinói với côbénhưvậy và thêm rằng tôi sẽ trả chiếchoa tai lại choAnnemàkhôngnóimìnhđãtìmthấynóởđâu.Letticecóvẻkhácảmđộng
vềđiềunày,côbảo:“Mụcsưtửtếquá.”
Côngậpngừnggiây lâu, rồi vẫnngoảnhmặtđi, cô vừa thậntrọnglựatừngcâuchữ:
“ThưamụcsưClement,nếuconmàlàmụcsư,connhấtđịnh—nhấtđịnhphảichoDennissớmrờikhỏinơinày.Connghĩ—connghĩnhưthếsẽtốthơn.”
“Dennisà?”tôinhướnmày,khábấtngờlẫnchútthíchthú.
“Connghĩnhưthếsẽtốthơn.”Cônóithêm,vẫnvớivẻngượngnghịu:“ConxinlỗiDennis.Conkhôngnghĩrằngcậuấy—dùsaoconcũngrấttiếc.”
Đếnđóthìchúngtôidừnglại.
Chương23
Trên đường về nhà, tôi đề nghị Griselda đi vòng qua chỗ khaiquật.Tôinónglòngmuốnxemcảnhsátđãvàocuộcchưavàđãpháthiệnđượcgì.TuynhiênGriseldacònnhiềuviệcởnhàphảilo,vìthếtôiđimộtmình.
TôigặpcảnhsátHurstđanglàmnhiệmvụởđó.Anhtabáo:
“Chưa cómanhmốinàohếtmục sưà,nhưng tụinó chỉ cấtgiấuởđâythôi.”
Thoạttiênanhtalàmtôihơilúngtúngvìphátâmtừ‘cấtgiấu’thànhra‘bắtgiữ’*,nhưngrồitôilậptứchiểuanhtamuốnnóigì.‘
“Tuinóimụcsưnghenha,cáibàchẻkiacònđichỗnàokháckhidô rừng theo đườngmòn này! Đường này dẫn tới nhà ôngProtheroe,dồitớiđâynữa,đúnghông?”
“Tanghĩcó lẽThanhtraSlackkhôngthèmlàmmộtviệcđơngiảnlàtrựctiếpthẩmvấncôấyđóthôi,”tôiđáp.
“Ổngkhôngmuốnlàmcôkiahoảngsợ,”Hurstnói.“Nhữnggìcô taviếtchoStonecũngnhưôngkiaviếtchocô tacó thểgiúptìmramanhmối—nhưngmộtkhicôtabiếtýđịnhcủatụituithìcôtasẽimlặnggiấugiếmnhưdzậỵđó.”
Haichữcuốinày,Hurst lạiphátâmthành ‘gìđó’,nhưngbảnthântôilạingờcôGladysCramchẳngbaogiờbiếtimlặngtheokiểuanhcảnhsátnàymôtả.Khôngthểhìnhdungkháchơnlàlúcnàocôgáinàycũngvàolỗtairalỗmiệng.
“Khimộtngườilàtênlừađảothìtaphảibiếtvìsaonólừađảo
chứ,”cảnhsátHurstlênmậtkẻcả.
“Đươngnhiênrồi,”tôinói.
“Vàphảitìmchoracâutrảlờiởchỗkhaiquậtnàynè—hoặcởchỗkhác,coitạilàmsaothằngđónóquậytưngnhưvầy!”
“Phảiđó,raisond’etrevềviệcôngtacứlảngvảngởđây,”tôigợiý, nhưngmấy chữ tiếng Pháp ấy là quá sức viên cảnh sát. Vìkhônghiểu,anhtatrảđũabằnggiọnglạnhlùng:
“Đúnglàngườihổnghiểubiếtgìráotrọi!”
“Dùsaoanhvẫnchưatìmrachiếcvalimà,”tôinói.
“Nhấtđịnhtụituisẽtìmrachocoi.Chắcchắnluôn.”
“Tađãsuynghĩvềchuyệnnàyvàthấykhôngcógìchắcchắn,”tôinói.“BàMarplechobiếtchỉmộtlátsaulàcôCramtrởrataykhông.Trongtrườnghợpđó,côtakhôngđủthờigianđểvàođếnđâyrồitrởra.”
“Mụcsưđừngtinlờimấybàgià.Khihọđangtòmòđiềugìvàhónghớtchờthìthờigiantrôinhanhlắm.Màdùsaothìđànbàchẳngbaogiờbiếtđúnggiờ.”
Tôi thường tự hỏi vì sao thiên hạ chuyện gì cũng thích kháiquáthóanhỉ! Sựkhái quáthiếmkhihoặc chẳngbao giờ chínhxác, và thường là cựckỳkhôngphùhợp. Bản thân tôi cũng rấtkémýthứcvềthờigian(vìthếtôithườngđểđồnghồđinhanh),cònbàMarple thìphảinói làngườihếtsứctinhnhạy.Đồnghồnhà bà chính xác đến từng phút, còn bản thân bà việc gì cũngđúnggiờ rămrắp.Tuynhiên, tôikhôngcóýđịnh tranhcãi vớicảnhsátHurstvềđiểmnày.Tôi chúcanh tamaymắnrồi tạmbiệt.
Khivềgầnđếnnhàtôichợtnghĩramộtđiều.Chỉlàmộtgiảiphápvừalóelêntrongđầuchứchẳngcógìgọiýchotôicả.
Quývịhẳncònnhớngaysauhômvụmưusátxảyra,lầnđầutiênkhitôiđitìmkiếmconđườngmòn,tôiđãnhìnthấynhữngbụicâybịgiẫmrạpởchỗnọ.Điềuđóchứngtỏ—hoặcdotôinghĩlúcấy—chúngđãbị Lawrence giẫm lên, kế tiếp tôi cũngbướcquakhiếnchúngngãrạpxuống.
Nhưngtôinhớsauđóanhtavàtôilạitìmramộtlốimònkhácnhỏhơn,làlốiThanhtraSlackđiqua.Nghĩtớiđó,tôilạinhớrõnhưinrằng lốimònđầutiên (màLawrenceđiqua)dễnhậnrahơnlốiđithứhairấtnhiều,nghĩalàđãcóhơnmộtngườitừngđiqualốimònấy.TôinghĩcóthểbanđầuđiềuđóđãgâysựchúýchoLawrence.GiảsửlốimònnàylàdotiếnsĩStone,nếukhôngthìcũngdocôCramtạorathìsaonhỉ?
Tôinhớlại,hoặcnghĩrằngmìnhđãnhớ,ởchỗấycómộtsốcâygãy,cànhláđãhéokhô.Nếuđúngnhưthếthì lốimònnàykhôngthểmớiđượchìnhthànhngaybuổichiềumàchúngtôiđitìmkiếm.
Tôiđiđếnchỗấy.Tôidễdàngnhậnralốimònvàmộtlầnnữavạch các lùm cây mà bước tới. Lần này tôi nhận ra có nhiềunhánhcâygãycòntươi.CóaiđóđãđiqualốinàysauLawrencevàtôi.
Chẳngmấy chốc tôi đến chỗ trước đây tôi bắt gặp Lawrence,tuynhiênlốimòncòndẫnđixahơn,vàtôitiếptụclầntheo.Bấtngờlốiđimởramộtkhoảngrừngthưanhỏcódấuhiệuvừacóngườiđiqua.Tôigọilàkhoảngrừngthưavìđếnđâycácbụicâytầngthấpđã thưadầnnhưngtrẽncaovẫncònnhữngtàngcâylớn, và toàn bộ khoảng trống nàymỗi bề chỉ rộng khoảng vàithướcmàthôi.Ởmộtphíakhácthìcácbụicâyvẫnmọcumtùm,và rõ ràng là gần đây không có aimở đường đi qua lối ấy, tuynhiênhìnhnhưcómộtchỗbụicâybịxôlệch.
Tôiquỳgối,dùnghaitayvẹtbụirậmmàtiếntới.Ơntrời,mộtvậtmàunâusánglấplánhxuấthiện.Tôihămhởthòtayvàobụi,vàphảikhókhăn lắmmới lôi rađượcmột chiếc valinhỏmàunâu.
Thành công rồi! Tôi kêu lên đắc thắng. Dù bị cảnh sát Hurstlàm bẽmặt thì tôi vẫn chứng tỏ được lý lẽ củamình là đúng.Không nghi ngờ gì nữa, đây chính là chiếc vali cô Crammangvào.Tôithửlayyếmkhóa,nhưngnóđãbịkhóachặt.
Vừađứng lên, tôinhận ramộtmảnh tinh thểnhỏmàunâunâunằmdướiđất,bènmáymócnhặtnólênchovàotúiáo.Rồinắmchặtquaichiếcvali,tôilầnbướctrớlạilốimòn.
Khi tôi đang bước lên bục trèo để vượt qua tường vào đườnglàngthìmộtgiọngnóiđầyphấnkhíchvanglênsátbêntôi:
“Ô!Mụcsưtìmrarồiđấyà,mụcsưClement!Mụcsưcừthật!”
PhảithầmcôngnhậnrằngvềviệcchưanhìnthấymàđãđoánrathìchẳngaisánhnổibàMarple.Tôivungvẩyvậttìmthấyquahàngràogiữahaichúngtôi.
“Đúnglàcáinày,”bànói.“Dùởđâutôicũngnhậnrangay.”
Vềkhoảnđóthìbàhơiphóngđại,tôinghĩ.Loạivalibóngloángrẻtiềnnàythìcócảngàncáigiốnghệtnhau.Ởmộtkhoảngcáchxadướiánhtrăng,khôngaicóthểphânbiệtcáinàoracáinào.Thếnhưngtôihiểu toànbộvụviệcchiếcvalinày làchiếncôngđặcbiệtcủabàMarple,vàthếnênbàxứngđángđượcthathứvìcáichitiếtcườngđiệunhonhỏấy.
“ValibịkhóaphảikhôngmụcsưClement?”
“Phải.Tôimangnộpchocảnhsátngayđây.”
“Mụcsưcónghĩgọiđiệnthoạithìtốthơnkhông?”
Tấtnhiênkhôngnghingờgìnữa,gọiđiệnthoạilàtốthơn.Giờ
màxáchchiếcvaliđivàolàngthìchỉtổkhiếnchothiênhạchúý.ThếlàtôimởthencửavàovườnrồibướcvônhàbàMarplequacửahông,và trongcănphòngkháchđóngkíncửabấtkhảxâmphạm,tôiđiệnthoạibáotin.
ThanhtraSlackchobiếtđíchthânôngtasẽđếnngaylậptức,vàkhiđếnnơiôngtatỏrarấtgắtgỏng:
“Vậylàchúngtađãtìmranó,đúngkhông?Mụcsưbiếtđó,ôngkhôngđượctựtiệncấtgiữnó,thưamụcsư.Nếuvìbấtcứlýdogìôngnghĩmìnhbiếtvậtcầntìmđangđượcgiấuởđâuthìlẽraôngphảibáocáongaychonhàchứctráchchứ.”
“Chỉlàdongẫunhiên,”tôiđáp.“Tôichợtnghĩra.”
“Mụcsưnóinghecứynhưthật.Khurừngrộnggầnbaphầntưdặmthếnàymàmụcsưđingaytớiđúngchỗvàthòtayvàolôinóramớihaychứ!”
LẽratôiđãgiảithíchchoThanhtraSlackhiểumìnhđãtừngbướclậpluậnrasaomớiđiđếnchỗấy,nhưngôngtavẫnquencáilốiănnóikhiếnngườikhácphậtlòng,vithếtôilặngthinh.
“Thếnào, theo tôi cũngnênxem thử có cái gì bên trong chứnhỉ?”ThanhtraSlacknhìnchiếcvalivớivẻkhóchịuvàcốtỏrathờơ.
Ôngtamangtheomộtchùmchìakhóavàmộtsợidâythép.Ổkhóathuộcloạirẻtiềnnênchỉvàigiâysauđãbậtmở.
Tôikhôngbiếtchúngtôiđãmongđợitìmkiếmthứgì—mộtvậtgìđócựckỳgâysửngsốt, tôihìnhdung thế.Tuynhiênvậtđầutiênđậpvàomắtchúngtôilàmộtchiếckhănchoànglenkẻôvuôngnhớpnhápdầumỡ.Viênthanhtranhấcnólên.Tiếpđếnlàchiếcáokhoácxanhthẫmđãbạcmàu,cũđếnmứckhôngdùngđượcnữa.Rồiđếnchiếcmũlưỡitraikẻô.
“Toànlàgiẻrách,”Slacknói.
Kếtiếplàmộtđôigiàycũ,gótmònvẹt.Vàdướiđáyvalilàmộtvậtbọctronggiấybáo.
“Mộtcáiáosơmingộnghĩnhchứgì,”ThanhtraSlackvừaxébọcgiấyvừachưachátthốt lên.Nhưngchỉmộtgiâysauôngtađãphảiđứnghìnhvìkinhngạc.
Bởilẽ,tronggóilàmộtvàimónđồbạcnhonhỏvàmộtchiếcđĩatròncùngloại.
BàMarplekêuthấtthanhkhinhậnrachúng.
“Lọ đựng muối,” bà nói. “Lọ đựng muối của nhà đại táProtheroe,làđồcổcótừthờiCharlesđệnhị,cácôngđãnghenóiđếnnhữngmónnàybaogiờchưa?”
Viênthanhtrađỏbừngmặtmũi.
“Ralàcáitrònày,”ôngtalúngbúng.“Ăntrộm.Nhưngchẳngaitrìnhbáomấtnhữngthứnày,tôilàmsaomàbiếtđượccơchứ!”
“Cóthểhọcònchưabiếtmìnhmấtcủa,”tôigợiý.“Nhữngvậtquýthếnày,ngườitakhôngdùnghàngngàyđâu,tôiđoánthế.CóthểđạitáProtheroecấtchúngtrongkétsắt.”
“Tôiphảiđiềutravụnày,”viênthanhtranói.“GiờtôiđếnOldHallngayđây.Thế làđãrõvìsaotiếnsĩStonecủachúngta lạilánhmặtđixa.Nàolàvụgiếtngườirồichuyệnnàychuyệnnọ,ytasợchúngtanghephongthanhnhữnghoạtđộngcủamình,vàrấtcókhảnăngnhữngmónđồnàysẽbị truy tìm.Yvùichúngvào trongquầnáorồibảocôgáimangvàorừnggiấu.Mộtđêmnàođó, y dựđịnh sẽ quay lại trongkhi cô gái cómặt ở đâyđểđánhtanmọinghingờ,vàmangcácthứnàyđi.Chà,thếmàlạihayđấy,chứngtỏytakhôngliênquangìđếnvụgiếtngười.Mộtvụhoàntoànkhác.”
Ông ta từ chối cốc rượu sherry do bàMarplemời, gói ghémchiếcvalirồilênđường.
“À, thế là đã sáng tỏmột bímật,” tôi thở dài nói. “Slack nóiđúng,khôngcólýdođểnghingờôngStoneliênquanđếnvụmưusát.Mọiviệcxemnhưhoàntoànrõràng.”
“Thựcsựcóvẻlàthế,”bàMarplenói.“Nhưngtakhôngbaogiờcóthểchắcchắnhoàntoàn,đúngkhông?”
“Hoàn toàn thiếu động cơ,” tôi lưu ý. “Ông ta đã có được cáimìnhcầnvàtìmđườngchuồn.”
“V—âng.”
RõràngbàMarplekhônghoàntoànhàilòng,vàtôitòmònhìnbà.Bàvộiđáptrảcáinhìndòhỏicủatôivớivẻsốtsắngngụýxinlỗi.
“Chắcchắn là tôihoàntoànsairồi.Vềnhữngthứnàythì tôidốtlắm.Nhưngtôilạingờrằng—ýtôilànhữngmónđồbạcnàyrấtquýgiáđúngkhôngmụcsư?”
“Mộtmónđồcổnàytheotôicógiáhơnmộtngànbảng.”
“Tôimuốnnói—khôngphảivềgiátrịcủakimloại.”
“Không,đólàđiềungườitagọilàgiátrịcủangườiamhiểu.”
“Ýtôicũngđịnhnóithế.Muốnbánnhữngvậtnàyphảicóthờigianthuxếp,hoặcngaycảkhiđãthỏathuậnrồithìcũngkhôngthểhoànthànhphivụmuabánnếukhônggiữbímật.Tôimuốnnóilà—nếuvụtrộmbịphanhphuivàgâydưluận,à,thìnhữngmónnàyhoàntoànkhôngthểmangramuabánđược.”
“Tôivẫnchưahiểubàmuốnnóigì?”
“Tôibiếtlàmìnhnóikhôngrõràng,”bàtrởnênlúngtúngvẻcólỗi.“Nhưngtheotôihìnhnhưnhữngvậtnàykhôngphảimớibịđánhcắp.Cóthểhắntađãtínhchuyệnđánhtráocácmónnày
bằnghàngnhái,nhưthếvụtrộmmớikhôngbịpháthiện.”
“Quảlàýnghĩrấttàitình,”tôinói.
“Chỉcómỗimộtcáchđóthôi,đúngkhông?Vànếuđúngnhưvậythìdĩnhiên,nhưmụcsưnói,mộtkhiviệcđánhtráođãđượcthựchiệntrótlọtthìsẽkhôngcólýdogìmàgiếtđạitáProtheroe—hoàntoànngượclạilàđằngkhác.”
“Chínhxác,tôicũngnghĩvậy.”
“Vâng,nhưngtôichỉbănkhoănthôi—tấtnhiênlàtôikhôngbiết.Đại táProtheroethườnghayraochomọingườibiếtnhữngdựđịnhcủamìnhtrướckhithựcsựlàmviệcđó,nhiềulúcôngtakhônglàm,nhưngôngtavẫnnói…”
“Vậysao?”
“Ôngấybảosẽnhờngườiđịnhgiámọithứđồđạcnhàmình—sẽmờingườitừLondonvề.Đểlàmdichúc—àkhông,đólàkhiquađờikia—đểbảohiểmchochúngthôi.Cóngườikhuyênôngấy nên làm vậy. Ông ta nói nhiều về tầm quan trọng của việcđịnhgiánày.Tấtnhiêntôikhôngrõôngấyđã thựcsự thuxếpviệcnàychưa,nhưngnếuôngtađã…”
“Tôihiểu,”tôinóichậmrãi.
“Tấtnhiên,khichuyêngiaxemxétcácmónđồbạc thìhọsẽnhậnra,lúcấyđạitáProtheroenhớlạiđãchotiếnsĩStonexemcácthứấy—tôikhôngbiếtcóphảingaylúcấychúngbị—nóithếnàonhỉ—bịphùphépkhông?Quákhônngoan—vàthếlà,nhưôngbàtanói,sắpcóchuyệngaycấnđây.”
“Tôihiểuýbà,”tôiđáp.“Theotôi,chúngtaphảitìmrasựthật.”
Lầnnữatôilạigọiđiệnthoại,vàchỉtrongvàiphúttôiđãđượcnốimáyđếnOldHallđểnóichuyệnvớiAnneProtheroe.
“Không,khôngcógìnghiêmtrọngđâu.Ôngthanhtrađãđến
chưaạ?À,vậylàôngấyđangtrênđườngđi.BàProtheroeạ,bàcóthểchobiếtđồđạctrongnhàđãcóbaogiờđượcđịnhgiáchưa?Bànóisaoạ?”
CâutrảlờicủaAnnengắngọnvàrõràng.TôicámơnbàrồigácmáyvàquaylạiphíabàMarple.
“Vậy là đã rõ. Đại tá Protheroe có hẹnmột người từ Londonxuốngđâyvàothứhai—ngàymai—đểđịnhgiáđồđạc.Vìôngấyquađờinênviệcnàyphảigáclại.”
“Thếthìđãcóđộngcơ,”bàMarplenhẹnhàngnói.
“Phải,cóđộngcơ.Nhưngchỉcóthểthôi.Bàquênlàkhisúngnổthì tiếnsĩStonecũngvừagặpnhữngngườikhác,hoặcđangbướcquabụctrèođềgặphọsao?”
“Phải, điều ấy chứng tỏ ông tangoại phạm,” bàMarple trầmngâmđáp.
Chương24
TrởvềnhàmụcvụthìtôigặpHawesđangchờtrongphònglàmviệc.Cậutabồnchồnđiđilạilại,vàkhitôibướcvàocậutagiậtnảymìnhnhưthểvừatrúngtên.
“Xinmụcsưthứlỗichoem,”cậutavòtrán.“Đầuócemđangmuốnnổtungratừngmảnh.”
“Bạnhữu ơi, nhất định cậu phải đi nghỉ để tĩnh dưỡng, nếukhôngcậusẽbịsuynhượcmấtthôi.”
“Em không thể rời bỏ nhiệm sở thưamục sư. Không, khôngbaogiờemlàmthế.”
“Đâucórờibỏnhiệmsở.Cậuđangbệnhmà.TachắcchắnbácsĩHaydockcũngđồngývớitanhưvậy.”
“Haydock—Haydock!Bácsĩgìôngtacơchứ!Langbămdốtnátthìcó!”
“Tôinghĩcậubấtcôngvớiôngấyrồi.Haydockluônđượcxemlàngườirấtcónănglựcvềchuyênmôn.”
“Ô,rấtcóthểôngtalàbácsĩgiỏi,emdámnóithế.Nhưngemkhôngưaôngta.Tuynhiênđókhôngphảichuyệnemđịnhthưavớimụcsư.Emđếnđểxinmụcsưvuilòngthayemthuyếtgiảngtốinay.Em—thựcsựcảmthấykhôngđảmđươngnổi.”
“Sao,nhấtđịnhrồi,tasẽlàmlễthaycậu.”
“Không,khôngạ,emvẫnmuốntổchứcbuổilễ,emhoàntoànlàmđượcmà.Chỉcóđiều,nghĩmìnhđứngtrênbụcgiảngtrướcngầnấyngườinhìnchằmchằm…”
Cậutanhắmnghiềnmắtvàcốsứckiềmnéncảmxúc.RõràngcóđiềurắcrốilớnđangxảyravớitrợtếHawes.Dườngnhưhiểuýnghĩcủatôi,cậutamởchoàngmắtvàvộinói:
“Thật ra chẳng có chuyện gì nghiêm trọng cả. Chỉ là em bịnhứcđầu—nhứcmuốnlongcảócthưamụcsư.Mụcsưcóthểchoemxinmộtcốcnướclọcđượckhôngạ?”
“Đượcchứ,”tôiđápvàtựmìnhđilấynước.Ởnhàchúngtôi,córungchuônggọingườihầucũngvôích.
TôimangnướcđếnchoHawes.Cậutacámơntôi rồi thò tayvàotúilấyramộtviênthuốcconnhộngđựngtronghộpgiấynhonhỏvàuốngvớinước.
“Thuốcnhứcđầuấymà,”cậutagiảithích.
Đột nhiên tôi tự hỏi không biết Hawes có nghiện ma túykhông,điềuđócóthểgiảithíchchorấtnhiềusựkỳquặccủacậuta.
“Cậuđừnguốngnhiềuquánhé,”tôinói.
“Ồkhông,khôngđâuạ,bácsĩHaydockđãdặnemrồi.Nhưngloạinàytốtlắm,uốngvàomộtlúclàđỡngay.”
QuảlàtrôngHawesđãổnvàbìnhtĩnhtrởlại.Cậutađứnglên.
“Vậy tối naymục sư giảng nhé?Mục sư thật tốt bụng, thưangài.”
“Khôngcóchi.Nhấtđịnhtasẽphụtráchtrọnbuổilễ.Giờcậuvềnhànghỉngơiđi.Không,khôngýkiếntranhcãigì,khôngnóithèmgìnữanhé.”
Haweslạicámơntôi,rồiđôimắtcậutalướtquatôitrướckhinhìnracửasổ:
“Mụcsư—hômnayngàivừađếnOldHallphảikhôngạ?”
“Phải.”
“Xinmụcsưthứlỗi—nhưngngàiđượcmờiđếnhaysao?”
TôingạcnhiênnhìnHaweskhiếncậutađỏmặt.
“Emxinlỗimụcsư.Chỉlàem—emnghĩchắclàcópháthiệnthêmmanhmốigìđónênbàProtheroemớimờingàiđến.”
TôikhônghềcóýlàmthỏamãntínhhiếukỳcủaHawes.
“Bàấymuốnbànbạcvớitavềviệctổchứclễtangvàmộtvàiviệclinhtinhkhác,”tôiđáp.
“À,rathế.Emhiểurồi.”
Tôilặngthinh.Hawesbồnchồncựaquậymộtlúcrồinói:
“TốihômquaôngReddingđếntìmem.Em—emkhônghiểulàdođâu.”
“Ôngtakhôngnóigìvớicậuà?”
“Ôngta—ôngtachỉnóilàmuốnđếnthămem,rằngcứchiềuchiềulàôngấycảmthấyhơicôđơn.Trướcgiờôngtachưatừnglàmthế.”
“À,làmbạnvớiôngtacũnghaylắmđấy,”tôimỉmcười.
“Ôngtamuốnđếnthămemđểlàmgìcơchứ?Emkhôngthíchviệcấy!”Giọngcậutabỗngrítlên.“Ôngtanóisẽghélạithămemlần nữa. Chuyện này là thế nào?Mục sư có đoán được ông tađangnghĩgìtrongđầukhông?”
“VìsaocậulạichorằngôngReddingcólýdongấmngầmnàođómàkhôngnóira?”
“Emkhôngthíchviệcấy,”Hawesbướngbỉnhlặplại.“Emchưabaogiờchốnglạiôngấyvềbấtcứđiềugì.Emcũngchưatừngchorằngôngấyphạmtội, thậmchíkhiôngtatựnộpmìnhthìemcũngbảochuyệnấykhôngsaohiểunổi.NếuemcónghingờaithìđólàArcher—chứchẳngbaogiờlàôngấy.Archerlàtrườnghợphoàntoànkháchẳn—mộttênlưumanhvôthần,mộtkẻđê
tiệnsayxỉn.”
“Cậucónghĩrằngmìnhkhắtkhequákhông?”tôinói.“Dùsaothìchúngtacũngbiếtrấtítvềconngườiấy.”
“Một tên săn trộm vào tù ra tội thì có khả năng làm bất cứchuyệngì.”
“CậuthựcsựnghĩrằnganhtabắnđạitáProtheroeư?”tôi tòmòhỏi.
Hawes có tật thâm căn cố đế là không thích trả lời có haykhông,gầnđâytôiđãvàilầnnhậnrađiềuđó.
“Vậybảnthânngàicónghĩđólàđápánhợplýduynhấtkhôngthưamụcsư?”
“Theotabiếtthìkhôngcóbằngchứngnàođểkếttộianhtacả.”
“Thì những lời hăm dọa của hắn đó,mục sư quên rồi sao?”Haweshămhởnói.
TôimệtđếnphátốmkhinghechuyệnArcherhămdọaôngđạitá.Theonhưtôihiểuthìkhônghềcóchứngcứtrựctiếpnàochothấyhắntalàmđiềuđó.
“HắntakiênquyếttrảthùđạitáProtheroechobằngđược.Hắnnốcrượuvàorồibắnôngta.”
“Đóchỉlàgiảthuyếtmàthôi.”
“Nhưngmụcsưcócôngnhậncóthểhoàntoànnhưvậykhôngạ?”
“Không,takhôngnghĩthế.”
“Nhưngvậycũnghợplýchứ?”
“Hợplýthìcó.”
Hawesliếcnhìntôi.
“Vậysaomụcsưlạikhôngnghĩchuyệnấycóthểxảyrachứ?”
“Bởi vì một người như Archer không thể nghĩ đến việc giếtngườibằngsúnglục.Loạivũkhíấykhônghợpvớianhta.”
LýlẽcủatôidườngnhưkhiếnHawessửngsốt.Rõrànganhtakhôngmongchờlờiphảnbácấy.
“Mụcsưnghĩlýlẽấycókhảthikhông?”cậutangờvựchỏi.
“Theo tanghĩ thìđiềuấyhoàntoànbácbỏviệcArcherphạmtội,”tôiđáp.
Trước sự quyết đoán tuyệt đối của tôi, Hawes không nói gìthêm.Cậutacámơntôilầnnữarồiravề.TôiđưaHawesracửa,vàthấycóbốnbứcthưđểtrênbànởsảnhngoài.Nhữngbứcthưnàycóđặcđiểmgiốngnhaulàtoànnétchữphụnữvàđềumangtiêuđề‘Thưtay,khẩn’,chỉcómộtđiểmkhácbiệtlàcómộtbứcbịlấmbẩnsovớicácbứccònlại.
Sựgiốngnhauấykhiếntôingạcnhiên—khôngphảigấpđôi,màgấptớibốnlần.
Marytừnhàbếplênvàtrôngthấytôichằmchằmnhìnnhữngláthư.
“Đem tới từhồi ăn trưa,” cô ta vọtmiệng. “Chỉ cómột cái làtrongthùngthư.”
Tôigậtđầurồigomhếtmangvàophònglàmviệc.Thưđầutiênviếtnhưsau:
MỤCSƯCLEMENTKÍNHMẾN,
Tôivừahaymộttinmàtôithấycầnphảithưacùngmụcsư.NóliênquanđếncáichếtcủađạitáProtheroeđángthương.Tôirất cần lời khuyên của mục sư là có nên báo cảnh sát haykhông.Từkhiôngnhàtôiquađời,tôi luôntránhdínhlíuđếnchuyệnthiênhạ.Chiềunaymụcsưcóthểđếnthămtôimộtvài
phútđượckhôngạ?
Kínhthư,
MARTHAPRICERIDLEY.
Tôimởbứcthưthứhai:
KÍNHMỤCSƯCLEMENT,
Tôirấtbốirối-rấtlolắng-khôngbiếtphảilàmgìđây.Tôivừachứngkiếnmộtviệcmàtôicảmthấyquantrọng,tuynhiênnghĩtớiphảidínhdángvớicảnhsátthìtôihãilắm.Tôivôcùnglúngtúngvàrầurĩ.Mụcsưkínhmến,liệutôicóthểmờingàighéquanhàchốc látđểgiúptôigiảitỏamốingờvựcvà loâutheocáchtuyệtvờimàmụcsưvẫnthườnglàmbấynaykhôngạ?
Xinthứlỗivìtôiđãlàmphiềnmụcsư,
Naykính,
CAROLINEWETHERBY.
Đếnthưthứba thì tôicảmthấyhầunhưmìnhđãbiết trướcnộidung.
KÍNHGỬIMỤCSƯCLEMENT,
Tôivừangheđượcmộtviệccựckỳquantrọngmàtheotôimụcsưphảilàngườiđầutiênđượcbiết.Tôimờimụcsưchiềunaylúcnàorỗithìđếngặptôi.Tôisẽởnhàchờmụcsư.
Thưcủa‘chiếnbinh’nàykýtênAMANDAHARTNELL.Tôimởláthứ tư.Maymắncho tôi là lâunay rất ít bị thưnặcdanh làmphiền. Với tôi, thưnặc danh là thứ vũkhíhiểmđộc vàhènhạnhất.Láthưnàycũngkhôngngoạilệ.Thưlàmravẻđượcviếtbởi
mộtngườithấthọc,nhưngcómộtvàiđiểmkhiếntôikhôngtinvàosựgiảvờnày.
MỤCsưTHÂN,
Tuinghĩôngphảibiếtchiệngìđangsảyra.TuimớibátgặpdợônglénlútchuirakhỏinhàôngRedding.Ônghỉutuinóigìkhông.Họđangcặpbồdínhau,ôngcầnphảibiếtđónha.
MỘTNGƯỜIBẠN.
Tôikhẽkêulênkinhtởmrồivòtờgiấynémvàolòsưởi,cũngvừalúcGriseldabướcvàophòng.
“Mìnhvừanémcáigìmàcóvẻnghiêmtrọngthế?”Nànghỏi.
“Rácấymà,”vừađáptôivừarútbaodiêmrakhỏitúivàkhommìnhbậtmộtque.NhưngGriseldacònnhanhtayhơntôi,nàngcúixuốngchộp lấy tờgiấybịvònhàuvàvuốtphẳngphiu trướckhitôikịpngănlại.
Đọcxongthư,nàngcũngkêulênkinhtởmrồivứttrả lạichotôivàquaymặtđi.Tôibậtdiêmrồinhìnbứcthưbốccháy.
Griseldađivềphíacửahôngvàđứngnhìnrasân.
“Lenạ,”nàngnóimàkhôngquaylại.
“Gìthếmình?”
“Emmuốnnói vớimìnhmột việc.Mìnhđừngngănemnhé,xinmìnhđấy.Khi—khiLawrencemớiđếnđây,embảovớimìnhlà trướcđâyemchỉquenanh tasơsơ thôi.Thật rakhôngphảivậy.Em—embiếtanhtakhárõ.Trướckhigặpmình,emđã—yêuanhta,vàemnghĩcũngnhiềungườiyêuLawrencenhưemvậy.Cómộtthời—à—emrấtsimêanhta.Ýemkhôngphảilàviếtchoanhtanhững lá thưnão tìnhhay làmchuyệndạikhờngốcnghếchnhư trong truyệnđâu.Nhưngđã có lúc em simê
anhta.”
“Saomìnhkhôngnóianhbiếtchuyệnnày?”
“Ô!Vìsaoà?Emcũngchẳngbiếtnữa,ngoạitrừmộtviệclà—à,làvìnhiềukhimìnhngốclắm!Chỉlàvìmìnhlớntuổihơnemnhiều,mìnhnghĩemsẽ—à,emsẽcóthểthíchngườikhác.EmsợbiếtđâumìnhsẽbựcbộivềviệcemvàLawrenceđã từng làbạnbèvớinhau.”
“Mình quả là khéo khôn ngoan che đậy,” tôi nói khi nhớ lạinhữnggìnàngđãnóivớitôihồituầntrướccũngtrongcănphòngnày,cảcáivẻchânthậthếtsứctựnhiêncủanànglúcấy.
“Vâng,emluônbiếtgiấugiếmmọiviệcmìnhạ.Màemthíchthế đấy.” Giọng nàng đầy thích thú như đứa trẻ con. Nhưngnhữnggìemnóiđâylàhoàntoànđúngsựthật.EmkhôngbiếtchuyệncủaAnne,vàemcũngtựhỏivìsaoLawrencelạithờơđếnthế,anhtachẳngchúýgìđếnemcả.Emkhôngchấpnhậnđiềuđó.”
Mộtphútlặngthinh.
“Mìnhcóhiểukhông,Len?”Griseldabănkhoănhỏi.
“Có,anhhiểumà,”tôiđáp.
Nhưngcóthựcsựlàtôihiểukhôngnhỉ?
Chương25
Thậtkhómàgiũbỏvếthằndoláthưnặcdanhkiađểlại.Quảlàtròbôibẩn!
Tuy vậy, tôi vẫn gom ba lá thư còn lại, xemđồng hồ rồi lênđường,tựnhủkhôngrõcáiđiềucảbaquýbàcùnglúc‘biếtđược’kialàđiềugì.Tôinghĩlàcùngmộtsựviệc.Ởđây,tôiphảithừanhậnlàvềtâmlýmìnhđãcósựnhầmlẫn.
Khôngchủđịnh,nhưngbướcchântôicứbị lôivềhướngđồncảnhsát.TôinónglòngmuốnbiếtThanhtraSlackđãtừOldHallvềchưa.Đếnnơi,tôithấyôngtađãvề,vàcảcôCramcũngtrởvềvớiôngta.CôGladysxinhđẹpngồiởđồncảnhsátđangtỏvẻkiêucăngngạomạnvàtuyệtđốibácbỏviệcmìnhmangvalivàorừng.
“Chỉvìmộtbàgiàngồilêđôimáchchẳngbiếtlàmgìngoàiviệcsuốtđêmnhóngcổnhìnracửasổmàôngđổriệtvụnàychotôisao?Nhớ lại coi,bà tađãmột lầnnói tầmbậy lànhìn thấy tôiđứngởcuốiđườnglàngvàobuổichiềuxảyraánmạng;banngàybanmặtmàcòn trônggàhóa cuốc thìdướiánh trăng làmsaonhậnratôichứ!Cáilốicưxửcủaquýbàởlàngnàythiệthếtsứctồi tệ,hễmuốnnóigì lànóià.Còntôi thìhômđótôiđangngủngonlànhtrêngiường.Cácôngphảibiếtxấuhổchứ,cảđámmấyôngđó!”
“GiảsửbàchủnhàtrọBlueBoarxácnhậnchiếcvaliấylàcủacôthìsao,côCram?”
“Nếubàtamànóivậythìbàtasaibét.Trênvaliđâucóghitên!Màhầunhưaicũngcóloạivaliđó.CònvớitiếnsĩStone,biếtbao
côngtrìnhmangtênôngấy,vậymàmấyôngdámkếttộingườitanhưthằngăncắpvặt!”
“Vậy cô từ chối giải thích chuyện này với chúng tôi sao côCram?”
“Hổngcótừvớichốigìhết.Ôngsairồi,cóvậythôi.ÔngvàcáibàMarplechuyênchõmỏvàochuyệnthiênhạđó.Tôisẽkhôngnói thêmmột lờinào—nếukhôngcómặt luậtsưcủa tôi.Nếuôngkhôngđịnhbắttôithìbâygiờtôivềđây.”
Thay cho câu trả lời, viên thanh tra đứngdậymở cửa, và côCramngẩngcaođầubướcra.
“Côtacứkhăngkhăngnhưthế,”Slackvừatrởlạichỗngồivừanói. “Phủ nhận hoàn toàn.Mà dĩ nhiên bà già ấy cũng có thểnhìnlầm.Khôngquantòanàotinanhnhậndiệnđượcmộtngườitừkhoảngcáchxadướiánhtrăng.Vàdĩnhiênnhưtôiđãnói,cóthểbàấyđãnhầmlẫn.”
“Có thể thôi, nhưng tôi không nghĩ bà ấy nhầm,” tôi nói.“ThườngthìbàMarple luônđúng,chínhvìvậymànhiềungườikhôngưabàấy.”
Viênthanhtratoétmiệngcười.
“Hurstcũngnóivậyđó.Chúaơi,cáilàngnày!”
“Vềđồbạcthìsaorồi,thanhtra?”
“Mọiviệccóvẻhoàntoànđâuvàođấy.Dĩnhiênmộttronghaibộphảilàhàngnhái.ỞMuchBenhamcómộtchuyêngiacaocấpvề đồ bạc cổ, tôi đã gọi cho ông ta và cho xe đi đón ông ta rồi.Chúngtasẽsớmbiếttêntrộmđãđánhtráocácmónấychưahaychỉmớidựđịnh,màdùđằngnàothìcũngkhônglàmkhácđicáiviệc—ýtôilàviệcchúngtađangquantâm.Sovớiánmạngthìvụ trộmchỉ là chuyệnnhỏ,vàhaingườiấykhông liênquangì
đếnviệcgiếtngười.Thôngquacôgái,tacóthểnắmthôngtinvềhắnta—tôiđểyênchocôtađilàvìvậyđó.”
“Tôingờlắm,”tôinói.
“Khổ thân ông Redding. Ít thấy người nào lại vô cớ nhận tộinhưôngta.”
“Tôilạikhôngnghĩvậy,”tôicườinhẹ.
“Phụnữ gây ra lắmphiền phức,” ông thanh tra lênmặt dạyđời.
Ông ta thở dài và nói tiếp trước sự ngạc nhiên của tôi: “Dĩnhiên,làArcher.”
“Ồ,ôngcholàanhtaư?”
“Saochứ,đươngnhiênrồi,ngaytừđầutôiđãnghĩthế.Chẳngcầnthưnặcdanhthìanhtamớilọtvàotầmngắmcủatôiđâu.”
“Thưnặcdanhà,”tôihỏingay.“Vậyôngcónhậnđượcthưnặcdanhnàokhông?”
“Chuyệnđóthìcógìlạđâumụcsư.Mỗingàychúngtôinhậnítracũngcảchụcláấychứ.Ồvâng,ngườitađãtốgiácArchervớichúngtôi.Cứnhưcảnhsátkhôngtựtìmravậy!Archer lànghicanđầu tiên,nhưng rắc rối là ở chỗhắn ta có chứng cứngoạiphạm.Khôngphảilàdokhôngcóliênquanmàphiềnnỗichứngcứấycóthểgiúphắnthoáttội.”
“Ýôngrốtcuộchắntakhôngliênquan,nghĩalàsao?”tôihỏi.
“Chà,hìnhnhưcảchiềuhômấyhắnngồivớihai thằngbạn.Nhưtôivừanói,chuyệnđókhôngnghĩalýgìmấy,vìhạngngườinhưArchervàlũbạnhắncóthểthềthốtbấtcứchuyệngì.Bọnấythìđếnmộtlờicũngkhôngtinđược,chúngtôibiếtrõmà.Nhưngcôngchúngthìkhônghiểuđiềuđó,vàđángtiếclàtòalạitinvàocôngchúng.Họchẳngbiếtgìcả,cứhễcóngườiđứngởghếnhân
chứngnóigìlàhọtinngaylậptức,chodùđólàai.VàlẽdĩnhiênthằngArchersẽthềsốngthềchếtlàhắntakhôngphạmtội.”
“AnhtakhôngđượcsốtsắngnhưôngReddingnhỉ?” tôimỉmcười.
“Không phải ông ấy đâu,” viên thanh tra nói chắc như đinhđóngcột.
“Aicũngmuốnsống,tôihiểuchứ,”tôitrầmngâm.
“Nếumục sư biết có những tên sát nhân thoát tội nhờ biếtcách làm bồi thẩm đoànmủi lòng thì ông sẽ ngạc nhiên đó,”thanhtrarầurĩnói.
“NhưngôngthựcsựtinrằngArcherlàthủphạmsao?”tôihỏi.
NgaytừđầutớigiờtôilấylàmlạlàdườngnhưSlackchưahềcóýkiếnriêngvềvụmưusátnày.Ôngtachỉquantâmđếnviệctìmcáchkếttộidễhaykhómàthôi.
“Tôimuốnchắcchắnhơnmộtchútnữa,”Slackthúnhận.“Mộtdấuvântayhoặcdấuchâncủahắn,hoặcgiảcóainhìnthấyhắnởgầnhiện trườngvào thờiđiểmxảy raánmạng.Vìkhông thểđánh liều tống giamhắnmàkhông có bằng chứng.Hắn bị bắtgặpmộtđôi lần lảngvảngquanhnhàôngRedding,nhưnghắnkhailàđếngặpmẹmình.Bàtalàngườitửtế.Không,nóichungtôingờbàphunhânkia.Giánhưtôicóchứngcứxácthựcvềvụtống tiền— nhưng trong vụ này ta không tìm ra bất cứ bằngchứngxácthựcnào!Toànlàlýthuyếtvớigiảđịnhthôi.Thậtđángbuồn là chẳng có bà cô giànào sống dọc theo con đường trướcnhàmụcvụ,chứnếucóthìtôidámcáhễxảyrachuyệngìthìbàtađãnhìnthấyngay,mụcsưClementạ.”
Lời củaThanh traSlackkhiến tôinhớđếncác lờimời,và tôicáo từ ông ta.Đây làdịphiếmhoi tôi gặp thanh tra lúc ông ta
đangvuivẻ.
NgườiđầutiêntôiđếnthămlàbàHartnell.Chắcbàtađãđứngchờtôibêncửasổ,vìtôichưakịpnhấnchuôngthìbàđãmởcửachínhvàsiếtchặttaytôirồiđưatôibướcquathềmnhà.
“Quýhóaquá!Mờimụcsưvàođâychokínđáohơn.”
Chúngtôibướcvàomộtcănphòngnhỏxíunhưcáilồnggà.BàHartnellđóngcửavàravẻtuyệtmật,bàvẫytayrahiệumờitôingồixuốngmộtchiếcghế(trongphòngchỉcóbachiếc).Tôinhậnthấybàđanghứngthú.
“Tôichẳngbaogiờthíchnóivòngvo,”giọngbàvuivẻ,sauđógiảm bớt cho phù hợp tình huống. “Trong cái làng này, mọichuyệnlantruyềnnhưthếnàothìchắcmụcsưđãbiết.”
“Thậtđángtiếclàtôicóbiết.”
“Tôiđồngývớimụcsư.Khôngaighétchuyệnngồilêđôimáchbằngtôiđâu.Nhưngmàcóchuyện,nêntôinghĩphảicónhiệmvụbáochothanhtracảnhsátbiết.Buổichiềuxảyraánmạng,tôighéquanhàbàLestrangenhưngbàtađivắng.Tôichẳngmongngườitacảmơnmìnhvềviệcấy,đơngiảnlàtôilàmnhiệmvụ.Nóichungđờinàysaolắmkẻvôơn.TạisaohômquacáibàBakervôliêmsỉấy…”
“Vâng,vâng,”tôinóimongngănchặntràngđảkíchquenthuộcấy.“Vâng,thậttệ,tệquáđi.Nhưngbàđangnói…”
“Bọn tầng lớp dưới chẳng biết ai là bạn tốt,” bàHartnell nói.“Baogiờđếnthămaitôicũngănnóiđúngmực.Khôngphảivìtôicầnngườitacámơn.”
“Bà đã báo ông thanh tra về việc đến nhà bà Lestrange,” tôinhắc.
“Đúngthế—màôngtacócámơntôiđâuạ.Bảolàkhinàocần
thìsẽhỏithêm—khôngnguyênvăncâuchữ,nhưngtinhthầnlàthế.Bâygiờcảnhsátcũngcóloạinàyloạinọnhỉ.”
“Chắcchắnlàthế,”tôinói.“Nhưngbàđịnhnóiđiềugì?”
“Lầnnày tôiquyếtđịnhkhôngbénmảngđếngầnbấtcứ loạithanhtratồitệnàonữa.Nóichocùngthìchỉcóthầytumớiđángmặtquýông—ítracómộtvàingườinhưthế,”bànóithêm.
Tôihiểusựđánhgiácóýbaohàmcảtôitrongđó,vìthếtôimởlời:
“Giámàtôicóthểgiúpđượcgìchobà.”
“Đâylàvấnđềbổnphận,”bàHartnellnóirồichépmiệngrõto.“Tôikhôngmuốnnóinhữngchuyệnnhưthếnày,màcũngchẳngaimuốn.Nhưngbổnphậnvẫnlàbổnphận.”
Tôichờđợi.
“Người tabảo tôi rằngbà Lestrange tuyênbốhômấybà taởnhàsuốtngày,”bàHartnellhơiđỏmặtnóitiếp,“rằngsởdĩbàtakhôngtrảlờilàvì—à,làvìbàtakhôngmuốnmàthôi.Làmravẻtađâyquýpháilắmấy!Tôichỉvìbổnphậnmàđến,vậymàbàtalạiđốixửvớitôinhưthếđó!”
“Bàấyđangbịbệnh,”tôiôntồnnói.
“Bệnh à? Láo toét. Mục sư quá thanh cao rồi, thưa mục sưClement.Bàtachẳngốmđaugìsất.Bệnhquánênmớikhôngđếndựbuổicholờikhaichứgì!Lạicòncócảgiấychứngnhậncủabácsĩnữa!AichẳngbiếtbàtaxỏmũiôngHaydockcơchứ.À,tôinóiđếnđâurồinhỉ?”
Tôihoàntoànchẳngbiết.VớibàHartnell,khómàbiếtđâulàlờitườngthuậtvàđâulàlờiphỉbánglăngmạ.
“Ô,đếnđoạntôighénhàbàtachiềuhômấy.Nóibàtacómặtởnhàlàdốitrá.Bàtađivắng,tôibiếtchắc.”
“Làmthếnàobàbiếtđược?”
Mặt bàHartnell càngửngđỏhơn. Với cái kiểu ítnhiềuhunghăngnhưbàthìtháiđộđócóthểgọilàđangbốirối.
“Tôigõcửarồinhấnchuônghaibalần,”bàgiảithích.“Rồitôichợtnghĩbiếtđâuchuôngbịhỏng.”
Tôibuồncườivì thấybàHartnellkhôngdámnhìn thẳngvàotôikhinóiđiềunày.Nhàchúngtôiđượcxâydựngmộtkiểuhệtnhưnhau,vàkháchđứngnhấnchuôngởcửachínhbaogiờcũngngherõtiếngchuôngkêu.CảbàHartnellvàtôiđềubiếtrõđiềuđó,nhưngvìlịchsựnêntôivờkhôngbiết,chỉlẩmbẩm:
“Thếư?”
“Tôikhôngmuốnbỏdanhthiếpvàohộpthưvìnhưthếcóvẻkhiếmnhã,màdùgìđinữathìtôicũngchưabấtlịchsựbaogiờ.”
Bà ta tuyên bố điều đáng ngạc nhiên ấymà không hề chớpmắt.
“Vậynêntôinghĩmìnhnênđimộtvòngquanhnhà—vàgõvàocửakính,”bà trơ trẽnnói tiếp. “Tôiđánhmộtvòngvànhìnvàotấtcảcáccửasổ,nhưngchẳngcóaitrongnhàcả.”
GiờtôiđãhoàntoànhiểuýbàHartnell.Lợidụnglúccảnhàđivắng, bà không cưỡng được thói tòmò nên đã đi vòng quanh,quansátkhuvườn, sămsoi tất cả các cửasổvà tìmcáchnhìnvàotrong.Bàtachọntôiđểkể lạichuyệnnàyvì tinrằngtôidễđồngcảmvàkhoandunghơnlàcảnhsát.Làmụcsư,hễcònnghingờthìkhôngbuộctộigiáodân.
Tôikhôngbìnhluậngìvềtìnhhuốngnàymàchỉhỏi:
“Lúcấylàmấygiờ,bàHartnell?”
“Theotôinhớthìkhoảnggầnsáugiờ.Ngaysauđótôiquayvềthẳngvàđếnnhàkhoảngsáugiờmườiphút,rồibàProtheroeghé
quakhoảng sáugiờ rưỡi, chúng tôinói về việc trồnghành, còntiến sĩ Stone và ông Redding thì đang ở bên ngoài. Và trongkhoảng thời gianấy ôngđại tá đáng thương gục chết. Cuộc đờimớibuồnlàmsao!”
“Đôikhicuộcđờicònxấuxanữa,”tôinói.
Rồitôiđứngdậy.
“Đólàtấtcảnhữnggìbàmuốnnóivớitôiphảikhông?”
“Tôichỉnghĩđiềuđócóthểrấtquantrọng.”
“Cólẽthế,”tôitánthành.
Vàkhôngmuốnbịlôikéothêm,tôicáotừtrướcsựthấtvọngcủabàHartnell.
NgườikếtiếptôiđếnthămlàbàWetherbythìđóntôivớivẻrunrẩynhưđangbịkíchđộng.
“Kínhmụcsư,ôngtửtếquá.Mụcsưđãdùngtràchưaạ?Thếà,mụcsưkhônguống trà sao?Tấmđệm lưngđâyạ.Mục sưđếnngaythậtlàquýhóa.Baogiờmụcsưcũngsẵnlòngvìmọingười.”
Cứdôngdàihồilâunhưthế,ngaycảkhichúngtôivàochuyệnthìbàvẫnnóivòngvotamquốc:
“Mụcsưphảihiểu là tôingheđượcchuyệnnày từnguồn tinđángtincậynhấtđấy.”
Ở St.MaryMeadnày,nguồn tin đáng tin cậynhất còn từ aikhácngoàicáccôhầu!
“Bàkhôngthểchotôibiếtlàainóiđiềunàyvớibàsao?”
“Kínhmụcsư,tôiđãhứavớihọrồi,vàbaogiờtôicũngxemlờihứalàthiêngliêng.”
Trôngbàrấtnghiêmnghị:
“Cứxemnhưcóngườimáchvới tôi, thế cóđượckhông thưamụcsư?”
‘Thậtnguxuẩnquámức!’ Tôinhữngmuốn thốt lênnhư thế.Ướcgìtôiđãbuộtmiệngnói,tôichỉmuốnquansátlờinóiấytácđộngthếnàođếnbàWetherby.
“À,ngườiấybảorằngcôtatrôngthấymộtbànọ,màtôicũngkhôngnóitiệnnóitên.”
“Lạimộtchịchèobẻokhácnữaư?”tôihỏi.
BàWetherbybỗngphálêncườingặtnghẽorồivuivẻvỗvaitôikhiếntôihếtsứcngạcnhiên:
“Ôi,mụcsưoi,ôngđừngcóbôngđùanhưthế.”
Rồibànóitiếpsaukhiđãngưngcười:
“Mộtbàquýtộc,vàmụcsưcóbiếtcáibàấyđiđâukhông?Bàta đi về phía nhàmục vụ, nhưng trước đó bà ta len lén trôngtrước ngó sau suốt con đường— kỳ quặc lắm— để xem có aiquenbiếtnhậnrabàtakhông,tôinghĩthế.”
“Còncôchèobẻokiathìđiđâu?”tôihỏi.
“Đến thămchàng bán cá—ở cănphòngphía trên cửahàngcá.”
Giờthìtôiđãbiếtcáccôhầuđiđâuvàonhữngngàynghỉviệc.Cómộtchỗcáccôkhôngbaogiờđếnnếucóthểtránhđược—làbấtcứchốnthanhthiênbạchnhậtnào.
“Vàlúcđólàgầnsáugiờđúng,”bàWetherbynghiêngmìnhrachiềubímật.
“Vàongàynào?”
“Tấtnhiên làngàyxảy ravụgiếtngười, tôiđãchẳngnói thế
sao?”bàWetherbykhẽkêulên.
“Tôiđoánrarồi,”tôitrảlời.“Quýbàấydanhtínhlàchỉ?”
“BắtđầubằngchữL,”bàWetherbymấybậngụcgặcđầu.Cảmthấy đã nắm hết các thông tin bàWetherby cung cấp, tôi bènđứngdậy.
“Mụcsưđừngđểcảnhsátgọitôiđếnđốichấtmụcsưnhé,”bàWetherbyvừađưacảhaitaysiếtchặttaytôivừacấtgiọnglâmlithống thiết. “Tôi rất ngại để thiên hạ biết chuyện này. Và cảchuyệnphảiđứngtrướctòanữa!”
“Trong những trường hợp đặc biệt, người ta cho phép nhânchứngđượcngồimà,”tôinóirồichuồnthẳng.
CònphảiđếnthămbàPriceRidleynữa.Quýbànàyngaylậptứcgiaonhiệmvụchotôi:
“Tôikhôngmuốndínhlíuđếncôngviệccủacảnhsáthaytòaán,mụcsưhiểuchứ?”bànóigiọngkiênquyếtsaukhihờhữngbắt tay tôi. “Mặtkhác,vì tôi tìnhcờbiếtđượcmộtsựviệcchưađược giải thích, nên tôi nghĩ cần phải báo cho nhà chức tráchbiết.”
“ChuyệncóliênquanđếnbàLestrangephảikhông?”tôihỏi.
“Saolạiliênquanđếnbàấy?”bàPriceRidleylạnhnhạtvặnlại.
Đếnđâythìbàđặttôivàotìnhthếbấtlợi.
“Làmộtviệchếtsứcđơngiản,”bànóitiếp.“Clara,conhầunhàtôi,lúcấyđangđứngởcổngnhà—nóbảoracổngvàiphútchothoángđãng.Tôiphảinóilàkhôngđúngthếđâu.Nhiềukhảnănglànóđangchờ thằngbáncá—cái thằng ranhconcàn rỡmặtdàymàydạncứngỡmìnhmườibảytuổi làbạđứacongáinào
cũngtrêuchòngđược.Dùsaothìnhưtôiđãnói,nóđangđứngởcổngthìchợtnghemộttiếnghắthơi.”
“Vâng,”tôinói,vàchờnghethêm.
“Có vậy thôi. Tôi thưa vớimục sư rằng con bé ấy nghemộttiếnghắthơi.Màmụcsưđừngchorằngtôigiàcảnênlúlẫnnhé,vìđâylàClaranghethấy,mànóchỉmớimườichíntuổithôi.”
“Nhưngvìsaocôấyphảinghetiếnghắthơi?”tôihỏi.
Bà Price Ridley nhìn tôi, lộ rõ vẻ thương hại cho đầu óc ngumuộicủatôi.
“Vàongàyxảyraánmạng,nónghethấytiếnghắthơivàothờiđiểmtrongnhàmụcvụkhôngcóaicả.Chắcchắnkẻgiếtngườiđangnấptrongbụirậmchờcơhộiratay.Điềumụcsưcầnlàmlàtìmramộtngườiđangbịcảmlạnh.”
“Hoặclàmộtngườibịbệnhsốtmùahè,”tôigợiý.“Nhưngthậtratôinghĩcó thểgiảimãbímậtnàyrấtdễdàng.CôhầuMarynhàchúngtôiđangbịnhứcđầusổmũi.Gầnđâyquảlàcôấycứsụtsịtmãikhiếnchúngtôiphátmệt.Chắchẳncôhầunhàbàđãnghethấytiếnghắthơicủacôấy.”
“Làtiếnghắthơicủađànôngcơ,”bàPriceRidleyquảquyết.“Vàtừcổngnhàchúngtôithìkhôngthểnghetiếngcôhầubênnhàmụcvụhắthơitừtrongbếpđược.”
“Từbêncổngnhàbà,cũngkhôngthểngheđượctiếnghắthơitrong phòng làm việc được,” tôi nói. “Chí ít thì với tôi điềunàycũngrấtđángngờ.”
“Tênkiacó thểđangnấp trongbụi rậm.ChắcchắnkhiClaratrởvàothìhắnmớithừacơlẻnvàonhàmụcvụbằngcửatrước.”
“À,tấtnhiênđiềuđócóthểxảyra,”tôinói.
Tôicốkhôngtỏranhỏnhẹ,nhưngtôiđãthấtbại,vìbàPrice
Ridleytrừngtrừngnhìntôi:
“Tôi đã quenvới việcnóimà chẳngai thèmnghe,nhưng tôicũngcóthểnhắctớichuyệnmộtcâyvợttennisbịvứtlănlóctrênbãicỏmàbọnnhàbáokhônglàmnóhưhại.Màthờibuổinàythìvợttennisđắttiềnlắm.”
Cáilốiđáxéonàythậtchẳngralàmsao,khiếntôicựckỳlúngtúng.
“Nhưngcóthểmụcsưkhôngtin,”bàPriceRidleynói.
“Ồ,tôitinchứ—chắcchắnlàtinmà!”
“Vậy thì tôi rấtmừng.Tấtcảchỉcó thế.Tôichẳngchịu tráchnhiệmgìvềvụnàynữa.”
Bàngảngười raphía sau,nhắmnghiềnmắtnhưkhông cònquantâmhứngthúgìvớicuộcđờinày.Tôicámơnbàvàtừbiệt.
Rađếncửa,tôiđánhbạohỏiClaravềviệcbàchủcôtanói.
“Hoàntoànđúngnhưvậy,thưamụcsư,connghetiếngát-xì.Màkhôngphảiát-xìbìnhthườngđâu—khônggiốngchútnào.”
Cóđiềugìliênquanđếntộiácmàlạibìnhthườngđâucơchứ.Tiếng súng cũngkhôngbình thường. Tiếnghắthơi cũngkhôngbìnhthường.Tôiđoánchừnglàtiếnghắthơiđặcbiệtcủakẻsátnhân.Tôibènhỏicôgáiviệcấyxảyra lúcnào,nhưngcôtarấtmơhồ—đâukhoảngsáugiờmườilămhaysáurưỡigìđó,côtaángchừng.Dùsaothìcũng‘trướckhibàchủnhậnđiệnthoạivàphátbệnh’.
Tôihỏicôđãtừngnghetiếngnổbaogiờchưathìcôđáptiếngnổkinhkhủnglắm.Saucâutrảlờiấy,tôithấykhómàtinvàolờiphátbiểucủacô.
Khi về tới cổng nhàmình, tôi quyết định đến thămmột ngườibạn.Liếcnhìnđồnghồ, tôi thấymìnhchỉ cònđủ thờigianchoviệcnàytrướckhilàmlễchiều.TôiđivềphíanhàHaydock.Bácsĩratậncửađóntôi.
Một lầnnữa, tôi lại thấyHaydock lo lắngvàphờphạc.Vụánnàykhiếnônggiàsọmđithấyrõ.
“Rấtvuiđượcgặpmụcsư,”ôngnói.“Cótingìmớikhông?”
Tôi kể cho Haydock nghe phát hiện mới về Stone. “Một têntrộmcaocấp,”ôngbìnhluận.“Chà,điềunàysẽlàmsángtỏnhiềuviệcđây.Hắntađãnghiêncứukỹbàibản,nhưngtheotôithìđôilúchắntacũngsơhở.ĐãcólầnProtheroesuýtbắtquảtanghắnrồiấychứ.Hẳnmụcsưnhớviệchọđãcãinhau.Cònvềcôgáithìmụcsưnghĩsao?Côtacódínhvàovụnàykhông?”
“Tôi chưa thể kết luận. Riêng về phầnmình, tôi nghĩ cô ấykhôngliêncan.”
Rồitôinóithêm:“Côtadốtđặcấymà.”
“Ồ,tôikhôngnghĩvậyđâu.CáicônàngGladysCramấy,côtasắc sảo khônngoan lắm. Loại người cực kỳmạnh khỏe, chẳngbaogiờlàmphiềnđếnngànhychúngtôi.”
TôibảoHaydockrằngmìnhđanglolắngvềHawes,vàtôithiếtthamongcậuấyđiđổigióvànghỉngơithựcsự.
Bácsĩ cóvẻ lảng tránhkhi tôinói chuyệnnày,vàcâu trả lờicủaôngkhôngmấythậtlòng.Ôngchậmrãiđáp:“Vâng,tôinghĩthếlàtốthơncả.KhốnkhổchoHawes!Thậtđángthương.”
“Tôithấyôngkhôngưacậuta.”
“Đúng là không ưa — một chút xíu thôi. Nhưng với những
ngườimìnhkhôngthíchthìtôilạithấythươnghạichohọ.”Bácsĩdừngmộtlúcrồinóitiếp:“ThậmchívớiProtheroetôicũngthấythươnghại. Khổ thân ông ta— cómấyngười quýmến ông ấyđâu.Quáthẳngtínhmàcũngtựtinquámức,haithứấyhợplạithìquảlàkhóưa.Ôngtabaogiờcũngthế—ngaytừhồicòntrẻ.”
“Vậyraôngquenôngtatừhồiấykiaà?”
“Ồvâng!KhiôngtasốngởWestmorlandthìtôicóphòngkhámởcáchđókhôngxa.Từấyđếnnayđãlâulắm,gầnhaimươinămrồi.”
Tôithởdài.HaimươinămtrướcthìGriseldachỉmớinămtuổi.Ôi,thờigianquảlàkỳquặc…
“Đó là tất cả những gì ông đến để nói với tôi sao, mục sưClement?”
Tôigiậtmìnhngướclên.Haydockđangnhìnnhưxoáyvàotôi:
“Còncóđiềugìkhácnữa,đúngkhông?”
Tôigậtđầu.
Khiđếnđây,tôicònlưỡnglựchưabiếtcónênnóihaykhông,nhưnggiờthìtôiquyếtđịnhnóira.TôimếnHaydocknhưbấtcứngườinàotôiquenbiết.Ônglàngườituyệtvờivềmọimặt,vàtôithấyđiềumìnhphảinóiracóthểsẽcóíchchoông.Nghĩvậy,tôibènkểlạicuộcnóichuyệnvớibàHartnellvàbàWetherby.
Nghexong,Haydockimlặnghồilâu.
“Hoàntoànđúngthế,Clementạ,”cuốicùngôngcấttiếng.“Tôimuốn bằng mọi cách bảo vệ bà Lestrange tránh khỏi nhữngchuyệnphiềnnhiễu.Thậtra,bàấyđúnglàbạncũcủatôi,nhưngđókhôngphải là lýdoduynhấtkhiến tôi làm thế.Giấy chứngnhận sức khỏe của tôi không phải là trò sắp đặt gian dối nhưmụcsưnghĩđâu.”
Ôngdừngmộtlúcrồinghiêmnghịnói:
‘‘Chuyện này chỉ tôi với mục sư biết thôi nhé, Clement. BàLestrangechẳngcònsốngbaolâunữa.”
‘‘Saocơ?”
“Nhiềulắmlàmộtthángnữathôi.Mụcsưcócònngạcnhiênvì sao tôimuốnbàấy tránhkhỏibị quấy rầyvà thẩmvấnnữakhông?”
Bácsĩnóitiếp:
“Chiềuhômấy,khibàLestrangerẽvàoconđườngnày,làbàấyđếnđây—đếnnhàtôi.”
“Saotrướcđâyôngkhôngnóira?”
“Làvìtôikhôngmuốnsinhchuyện.Mọingườiđềubiếttừsáuđếnbảygiờkhôngphảilàgiờtôitiếpbệnhnhân.Nhưngmụcsưcóthểtinlờitôilàbàấyđãđếnđây.”
“Thếnhưngkhitôichongườiđếnnhàmờiôngthìbàấykhôngcóởđó,ýtôilàkhichúngtôipháthiệnratửthi.”
“Đúng là không có,” Haydock tỏ ra lúng túng. “Lúc ấy bàLestrangeđãravềvìbàcócuộchẹn.”
“Cuộchẹnởđâu?Ởtạinhàbàấyư?”
“TôikhôngrõClementạ.Xinthềlàtôikhôngbiếtgìcả.”
TôitinHaydock,nhưng…
“Thửnghĩ,nếucómộtngườivôtộibịtreocổthìsao?”tôihỏivặn.
Bácsĩlắcđầu.
“Không, sẽkhôngcóaibị treocổvìmưusátđại táProtheroeđâu,mụcsưtintôiđi.”
Nhưngđâychínhlàđiềutôikhôngthểnàotinđược.Tuyvậyvẻ
quảquyếttronggiọngnóicủaôngrấttuyệt.
“Sẽkhôngcóaibịtreocổcả,”ônglặplại.
“CòncáithằngArcher…”
Ôngphácmộtcửchỉsốtruột.
“Nó chẳng đủ hiểu biết để xóa dấu tay củamình trên khẩusúngđâu.”
“Cóthểlànhưthế,”tôihồnghinói.
Rồisựcnhớra,tôithòtayvàotúilấymảnhtinhthểmàunâunhạtvừatìmthấytrongrừngnhờHaydockxemđólàgì.
“Hừm,” ông ngần ngừ. “Trông giống acid picric. Mục sư tìmthấynóởđâuvậy?”
“ĐólàbímậtcủaSherlockHolmes,”tồiđáp.
Bácsĩmỉmcười.
“Acidpicriclàgìkia?”tôihỏi.
“À,đólàmộtloạichấtnổ.”
“Tôihiểu,nhưngnócòncócôngdụngkhácnữa,đúngkhông?”
Ônggậtđầu.
“Nó được dùng trong y học — để chữa bỏng. Cực kỳ hiệunghiệm.”
Tôichìatayra,vàôngmiễncưỡngtraomảnhtinhthểlạichotôi.
“Cólẽvậtnàykhôngcógìquantrọng,” tôinói.“Nhưngtôiđãtìmthấynóởmộtchỗkhôngbìnhthường.”
“Mụcsưkhôngchotôibiếtlàởđâuư?”
Cóthểlàhơitrẻcon,nhưngtôisẽkhôngnói.Ôngấycónhữngbímậtcủamình,à,vậythìtôicũngphảicóbímậtcủatôichứ.
TôicảmthấyhơitổnthươngvìHaydockchưahoàntoàntintôi
đểcóthểgiãibàytâmsự.
Chương26
Tốihômấytôibướclênbụcgiảngvớitâmtrạnglạlùng.
Nhà thờ đông đúc một cách bất thường. Tôi không nghĩ vìmong đợi Hawes giảng mà nhiều người lại kéo đến như vậy.NhữngbàigiảngcủaHawesthườngbuồntẻvàgiáođiều.Cònnếucó tin tôigiảng thay thì cũngchẳng thuhútđượchọ,bởi lẽbàigiảng của tôi nặng tính học thuật và chán ngắt. Tôi e rằng cảmìnhcũngkhôngthểkhiếngiáodânsốtsắngđếnthế.
Tôikếtluậnrằngmọingườiđếnđâyđểxemcómặtnhữngai,vàcóthểđểsauđóbuônchuyệnđôichútngoàicổngnhàthờ.
Haydock đi lễ, việc này không bình thường, và cả LawrenceRedding nữa. Bên cạnh Lawrence Redding, tôi ngạc nhiên nhìnthấy khuôn mặt trắng bệch căng thẳng của Hawes. AnneProtheroengồikia,mặcdùvàocácngàychủnhậtbà ta thườngdự lễ chiềunhimg tôi khôngnghĩ hômnay bà lại đến. Tôi cònngạcnhiênhơnkhithấyLettice.Đinhàthờvàosángchủnhậtlàbắtbuộc—vềđiềunàythìđạitáProtheroerấtcứngrắn,nhưngtrướcđâytôichưabaogiờtrôngthấyLetticeđilễchiều.
VàkialàGladysCram,hoàntoàntrẻtrungmạnhkhỏe,nổibậtlêngiữacáinềnkhôxáchéohơncủanhữngbàcôkhôngchồng.Rồi tôi thoáng thấymộtngườiđếnmuộn,vừa lẻnvàocuốinhàthờ,đólàbàLestrange.
Chẳng phải nói cũng biết bà Price Ridley, bà Hartnell, bàWetherbyvàbàMarpleđềucómặt.Cảlànghiệndiệnđôngđủ,đólàchuyệnhầunhưchưabaogiờxảyra.Tôikhôngbiết từtrước
tớinayđãbaogiờtínhữutậptrungđôngnhưthếnàykhông.
Tối nay, đám đông đã tạo ramột bầu không khí lôi cuốn lạthường,màngườiđầutiênbịtácđộngchínhlàtôi.
Nhưthườnglệ,tôiđãchuẩnbịtrướcbàiPhúcâmmộtcáchcẩnthận và chu đáo, nhưng cũng chính tôi chứ không ai khác lạinhậnrasựthiếusótcủachúng.
Tốinay, tôi cầnphảiứngkhẩumàgiảng, vàkhinhìnxuốngbiểnngườimỗilúcmộtđông,đầuóctôibỗngdưngquaycuồng.TôikhôngcònlàSứgiảcủaChúaTrời.Tôiđãtrởthànhmộtdiễnviên.Trướcmặttôilàkhángiảvàtôimuốnlayđộngtâmcanhọ—hơnthế,tôicảmthấymìnhcóđầyquyềnnăngđểkhiếnhọxúcđộng.
Tôi chẳng tựhàogì chuyệnmình làmtốihômấy.Tôivốn làngười hoài nghi việc thức tỉnh đức tin tôn giáo bằng cách làmngườitaxúcđộng,thếnhưngtốihômấytôiđãdiễntrònvaimộtnhàtruyềnbáPhúcâmsaysưacuồngnhiệt.
Tôichầmchậmnhảtừnglời.
“Tađếnđâykhôngphảiđểđánhthứcthiệnnhân,màkêugọinhữngkẻphạmtộinênănnănhốicải.”
Tôi lặplạicâunàylầnnữa,vàtôinghetiếngmìnhngânngavang dội chẳng giống chút nào giọng nói thường ngày củaLeonardClement.
Tôi trông thấy Griselda từ hàng ghế đầu ngước nhìn lên vẻngạcnhiên,vàDenniscũngbắtchướctheonàng.
Tôinínthởmộtlúcrồithảlỏng.
Giáo dân trong nhà thờ đang trong trạng thái dồn nén cámxúc,đâylàthờicơchínmuồiđểkíchđộnghọ.Tôikêugọinhữngkẻlầmlỗiphảisửamình.Tôitựbuôngmìnhvàocơnmêcuồng
cảmxúc.Chốcchốctôilạichĩataynhưtốcáovàlặpđilặplạicâunói:
“Tađangnóivớicácanhchịemđây…”
Vàmỗilầnnhưthế,tôilạithoángnghetiếngthởdàisườnsượttừgócnàygócnọcủanhàthờ.
Cảmxúccủađámđôngthậtlạlùngvàkhủngkhiếp.
Tôikếtthúcbàigiảngbằngnhữnglờiđẹpđẽvàsâusắc—cólẽlàsâusắcnhấttrongtoànbộKinhThánh:
“Tốinaylinhhồncácngườisẽđượcphánxét…”
Trạngtháilạlùngấychỉxảyranhấtthời.Khivềnhàmụcvụ,tôitrở lại với con người mờ nhạt và hay do dự thường ngày củamình.TôitrôngthấyGriselda.Mặtxanhxao,nàngkhoáclấytaytôi.
“Lenạ,tốinaytrôngmìnhkinhkhủnglắm.Em—emkhôngthích thế đâu. Trước giờ em chưa từng nghe mình giảng nhưthế.”
“Tôicũngkhôngnghĩsẽmìnhsẽđượcnghelầnnữa,”tôivừanóivừakiệtsứcbuôngmìnhxuốngghếsofa.Tôimệtlả.
“Điềugìkhiếnmìnhlàmthế?”
“Bỗngdưngtôinhưlêncơnmìnhạ.”
“Ôi!Mà—khôngcóchuyệngìbấtthườngchứmình?”
“Chuyệnbấtthường—ýmìnhlàsaocơ?”
“Emnghingờvậythôi.TrôngmìnhlạlắmLenà.Chưabaogiờemthấylàemthựcsựhiểumìnhcả.”
Chúngtôingồixuốngdùngbữaănnguộivìhômnay làngày
nghỉcủaMary.
“Có thưngoài sảnhgửichomìnhđấy,”Griseldanói. “Dennis,cháuđilấyđượckhông?”
Dennisnãygiờimnhưthóc,liềnvângtheo.
Tôiđónlấybứcthưrồi lầmbầm.Ởgóctráiphíatrênlàdòngchữ:Thưtay—Khấn.
“ChắcchắnlàcủabàMarple,”tôinói.“Cònaivàođâynữa!”
Tôiđãđoánđúnghoàntoàn.
MỤCSƯCLEMENTKÍNHMẾN,
Tôirấtmuốntraođổivớimụcsưvềmộtsốviệcvừaxảyravớitôi.Tôinghĩchúngtaphảicốgắnglàmsángtỏđiềubíẩnđángbuồn này.Nếumục sư cho phép thì khoảng chín giờ rưỡi tốinay tôi sẽ đến và gõ cửa phòng làm việc của mục sư. Có lẽGriselda quýmến sẽ sẵn lòngquabênnhà tôi trò chuyện chocháu trai của tôi khuâykhoả, vàdĩnhiên cả cậuDennisnữa,nếucậuấycũngmuốnsang.Nếutôikhôngnghetrả lờigì thìtôisẽđónhaingườiấyvàsẽđếnvănphòngcủamụcsưvàogiờnóitrên.
Thânkính,
JANEMARPLE.
TôiđưathưchoGriselda.
“Ô,bọnemsẽđimà,”nàngvuivẻnói. “Vào tối chủnhậtmàđược thưởng thức vài ly rượumùinhà làm thì tuyệt. EmngánmónbánhcủaMaryđếntậncổ.Cứnhưlấytừtrongnhàxácravậy.”
Dennisthìchẳngtỏvẻgìvuithúvềviệcnày.Nócàunhàu:
“Cómà tuyệt chomìnhbác thôi. Bác thahồbàn chuyệnvănchương nghệ thuật cao siêu, còn cháu ngồi nghe thì chỉ thấymìnhchẳngkhácnàothằngđần.”
“Việc này tốt cho cháu đấy,” Griselda thản nhiên đáp, “vì nólàm cháu hiểu đúng vềmình. Dù sao, ta cũng không nghĩ ôngRaymondWestthôngminhxuấtchúngnhưôngấycốlàmravẻ.”
“Ngườithôngminhxuấtchúngthựcsựthìhiếmlắm,”tôinói.
Tôi vô cùng băn khoăn không biết đích xác điều bà Marplemuốnnói làgì.Trongsốquýbàthuộcgiáokhucủatôi,bàta làngườikhônngoansắcsảonhất,khôngchỉvìviệcgìxảyrathìbàcũngbiết,màcònvìbàluônsuyluậnrõràngvàthíchđángtrongnhậnđịnh.NgàynàođónếutôitoanlàmđiềugiandốithìchínhbàMarplelàngườitôisẽphảikhiếpsợ.
Cáigọilàtiệcvuivớingườicháutraibắtđầusauchíngiờmộtchút,vàtrongkhichờbàMarpleđến,tôigiếtthờigianbằngcáchliệtkêcácsựviệc liênquanđếnánmạng,vàcốsắpxếpchúngtheođúng trình tự thời gian. Tôi khôngphải làngười đúng giờnhưnglạingănnắp,vàtôimuốnghichúmọiviệcmộtcáchbàibản.
Đúngchíngiờ rưỡi, có tiếnggõnhẹvàocửasổ.TôiđứngdậyđónbàMarple.
Bàchoàng tấm khăn Shetland tinh xảo trùm kín đầu và vaikhiếnbàtrôngyếuớtvàgiàsọm.Bàbướcvào,runrunvìphấnkích.
“Mụcsưthậttửtếkhichophéptôiđếnđây—vàGriseldacũngthậttốt—Raymondngưỡngmộcôấylắm—nóluôngọicôấylàGreuze hoànhảo…Tôi ngồi đây à? Tôi khôngngồi vào ghế củamụcsư?Ồ,cámơnmụcsư…Không,tôikhôngcầnghếđểchân
đâuạ.”
TôiđặtchiếckhăntrùmShetlandlênmộtchiếcghếvàquaylạikéo chiếc ghế khác ngồi đối diện với bà khách. Chúng tôi nhìnnhau, rồimộtnụ cườiđượmchútkhẩnnàinở trêngươngmậtbà.
“Tôicảmthấymụcsưđangtựhỏivìsao—vìsaotôiquáquantâmđếntoànbộviệcnày.Cóthểmụcsưnghĩnókhônghợpvớiphụnữ.Không—tôixinmụcsư—nếuđượcthìxinchotôigiảithích.”
Bàngậpngừngmộtlúc,máửnghồng.
“Mụcsưthấyđó,”cuốicùngbàlêntiếng,“sốngmộtthânmộtmìnhnhưtôiởnơikhỉhocògáynàythìcầncóthútiêukhiển.Tấtnhiêncónhiềuviệcnhưđan len,vẽ tranh, thamgiahướngđạohaylàmthiệnnguyện,nhưngsởthíchcủatôibaogiờcũnglàtìmhiểu vềnhân tình thế thái. Rất đa dạng và lý thú. Và lẽ dĩnhiêntrongmộtngôilàngnhỏkhôngcógìđểgiảitríthìngườitacóbiếtbaocơhộiđểnghiêncứuthànhthạođềtàicủamình.Taphân loại dân làng một cách thật rạch ròi thành nhóm nàynhóm kia, chủng này loại nọ, người này là hoa người kia làchim…Dĩnhiênthỉnhthoảngtacũngnhầmlẫn,nhưngvớithờigian thì tangày càng ít sai sót. Và rồi ta cũng tựkiểm tra bảnthânmình.Tacó thểgặpnhững rắc rốinhonhỏ—chẳnghạnchuyện mất xâu tôm lột, khiến Griselda phải buồn cười — cónhữngđiềubímậthoàntoànchẳngcógìquantrọngnhưnglạicực kỳ khó hiểu nếu không được giải quyết thích đáng. Rồichuyệnnhữngviênthuốchobịđánhtráo,chuyệnchiếcôcủavợanhhàngthịt—mộtchuyệnhếtsứcvôlý,chẳngqualàdongườibánrauđãkhôngcưxửđànghoàngvớivợôngdượcsĩbánthuốcmàthànhracơsự.Mụcsưbiếtđó,khiphánđoánmộtviệcgìvà
thấymìnhđúngthìtuyệtvờithếnào.”
“Bàvẫnthườngxuyênphánđoánđúng,tôinghĩthế,”tôimỉmcười.
“Điềuđókhiếntôicóđôichút tựphụ, tôie là thế,”bàMarplethúnhận. “Nhưng tôi luôn bănkhoăn tựhỏi, nếungàynào đógặpđiềubímậtnghiêm trọng thì liệu tôi có làmđượcnhưvậykhông—ýtôilàgiảiquyếtrốtráokhông?Vềlogicthìphảiđúnglàsựviệcấy.Nóichocùng,dùlàmôhìnhngưlôithìcũnggiốngnhưngưlôithật.”
“Ýbàđóhoàntoànlàtínhtươngđốiphảikhông,”tôichậmrãinói. “Có thể là thế, về mặt logic thì tôi thừa nhận, nhưng tôikhôngbiếtthựctếcónhưvậykhông.”
“Chắc chắn là vậy,” bàMarpleđáp. “Cáimà trường lớp gọi lànhân tốấy— làgiốngnhư thế.Nào là chuyện tiền tài, chuyệnquanhệgiữahaingười—à—haingườikhácphái, chuyệnkỳquặc—nhiềungườitínhtìnhkỳquặcphảikhôngmụcsư?Đúnglàkhihiểurõvềnhiềungườithìtathấyhọkhákỳquặc.Ngườibìnhthườngđôikhilạihànhđộngkỳquặc,cònngườikhôngbìnhthườngthìđầuóclạirấtlànhmạnhvàcưxửbìnhthường.Thựctếchỉcócáchduynhấtlàsosánhhọvớinhữngngườimàchúngtaquenhoặctìnhcờgặp,mụcsưsẽngạcnhiênkhibiếttổngcộngcórấtítloạingườikhácnhau.”
“Bà làmtôihãiquá,” tôinói. “Cócảmgiácnhưmìnhđangbịsoidướikínhhiểnvivậy.”
“DĩnhiênlàcómơtôicũngkhôngnóibấtcứđiềugìnhưthếnàychođạitáMelchettđâu—ôngtalàngườichuyênquyềnđộcđoánđúngkhôngmụcsư?—vàcảThanhtraSlackđángthươngnữa—chà,ôngtagiốnghệtcôhànggiày,chỉmuốnbánchomục
sưđôigiàybằngdasơnbóngvìcôtathấynóvừanơichânmụcsưmàkhông thèmđếmxỉađếnviệcmụcsưđangcầnmộtđôibằng da bòmàu nâu!” Mô tả chân dung Slack như thế quả làtuyệt vời! “Nhưngvề vụán thì tôi tin chắcông cũngbiếtnhiềukhôngkémThanhtraSlack,thưamụcsưClement.Tôinghĩnếuchúngtahợptáccùngnhau…”
“Tôitựhỏi—tôinghĩtrongthâmtâmmỗichúngta,aicũngtựchomìnhlàSherlockHolmescả.”
Rồitôikểbànghevềbalệnhtriệutậpvừanhậnchiềunay,vềviệcAnnepháthiệnbức tranhbịrạchnátkhuônmặt.Tôicũngthuật lại tháiđộ côCramởđồncảnhsát cùngchuyệnHaydocknhậndạngmảnhtinhthểtôiđãnhặtđược.
“Tựtôiđãtìmthấynó,”tôikếtthúc.“Tôimuốnvậtnàycótầmquantrọngnàođó,nhưngcóthểnóchẳngliênquangìđếnvụáncả.”
“MớiđâytôivừavàothưviệnđọcnhiềutruyệntrinhthámMỹđểxemcógiúpíchgìkhông,”bàMarplenói.
“Cótruyệnnàonóiđếnacidpicrickhông?”
“E rằng không. Tuynhiên tôi nhớ có lần đã xemmột truyệntrongđócóngườibịđầuđộcbằngacidpicric vàbôimỡcừu lênmình.”
“Nhưng trong vụnày không có ai bị đầu độc cả, vì thế có vẻkhôngthíchhợpvớivấnđềcủachúngta,”tôinói.
Rồitôicầmbảnliệtkêtraochobà:
“Tôiđãcốgắngtómtắtcácsựkiệncủavụánmộtcáchrõràngnhất.”
BẢNLIỆTKÊCỦATÔI
Thứnămngày21thángnày
12.30 trưa—Đại táProtheroedời cuộchẹnvới tôi từsáugiờchiều đến sáu giờmười lăm. Rất có thểmột nửa dân làng đãnghethấyđiềunày.
12.45— Lần cuối người ta nhìn thấy khẩu súng nằm ở chỗthường ngày của nó (nhưng chuyện này không chắc chắn vìtrướcđóbàArchernóirằngbàtakhôngnhớrõ.)
5.30chiều(khoảngđó)—ĐạitáProtheroevàphunhânrờiOldHallvàolàngbằngxehơi.
5.30—CúđiệnthoạigiảmạogọichotôitừkhunhàphíaCửaBắcgầnOldHall.
6.15(hoặcmộthaiphúttrướcđó)—ĐạitáProtheroeđếnnhàmụcvụvàđượcMaryđưavàophònglàmviệc.
6.20—BàProtheroetheođườnglàngphíasau,băngquavườnđến cửa hông phòng làm việc. Bà không nhìn thấy đại táProtheroe.
6.29 — Điện thoại gọi cho bà Price Ridley từ nhà LawrenceRedding(theotổngđàiđiệnthoại.)
6.30-6.35 — Nghe thấy tiếng nổ. (Cho là thời điểm cú điệnthoại làchínhxác).Theo lờichứngcủaLawrenceRedding,AnneProtheroevàtiếnsĩStonethìdườngnhưsớmhơn,nhưngcóthểbàP.Rnhớđúng.
6.45—LawrenceReddingđếnnhàmụcvụvàtìmthấytửthi.
6.48—TôigặpLawrenceRedding.
6.49—Tôipháthiệntửthi.
6.55—Haydockkhámtửthi.
GHICHÚ—Chỉcóhaingườikhôngcóchứngcứngoạiphạmtừ6.30-6.35làcôCramvàbàLestrange.CôCramnóimìnhđangở
chỗkhaiquậtnhưngkhôngcógìxácnhận.Tuynhiên,loạicôtarakhỏivụáncóvẻhợplývìdườngnhưcôchẳngliênquangìcả.Sausáugiờmộtchút,bàLestrangerờinhàbácsĩHaydockvìcócuộchẹn. Bà tahẹn với ai, vàớđâu?Không thểhẹn với đại táProtheroe,vìôngtađãhẹnvớitôirồi.ĐúnglàvàothờiđiểmxảyraánmạngthìbàLestrangeđangởgầnhiệntrường,nhưngvềđộngcơkhiếnbàgiếtProtheroethìcóvẻkhôngchắcchắn.Bàtachẳnghưởnglợigìtừcáichếtcủađạitá,vàtôikhôngchấpnhậngiả thiết tống tiền như thanh tra đưa ra. Bà Lestrange khôngphảiloạingườinhưvậy.HơnnữaviệcbàtalấyđượckhẩusúngcủaLawrenceReddingkhốngthểxảyra.
“Hết sức rõ ràng,” bàMarple vừa gục gặc đầu tỏ ý tán thànhvừanói. “Quả là rất rõ.Quý ông bao giờ cũng làmbản ghinhớthậttuyệt.”
“Bàcóđồngývớinhữnggìtôiviếtkhông?”Tôihỏi.
“Ồvâng—mụcsưđãliệtkêcựcchuẩn.”
Lúcấytôimớihỏibàđiềutôiđãđịnhhỏitừbữagiờ:“Vậybànghingờai,bàMarple?Cólầnbànóivớitôi làcóđếnbảynghican.”
“Đúng là tôi nghĩ thế,” bàMarple lơ đãng đáp. “Tôi nghĩmỗichúngtađềucóthểnghingờngườinàyngườikiakhitrôngthấyviệchọlàm.”
Tuyvậybàkhônghỏixemtôinghingờai.
“Vấnđề là taphải lýgiảisựviệcmộtcách thỏađáng.Nếu tađưaramộtgiảthiếtphùhợpvớimọisựkiện—à,thìgiảthiếtđóphảiđúng.Nhưngđiềuđócựckỳkhókhăn.Nếukhôngphảivìláthư…”
“Láthưà?”tôingạcnhiênhỏi.
“Vâng, mục sư nhớ không, tôi đã nói với ông đó. Lá thư ấykhiếntôisuynghĩmãitừấyđếngiờ.Nóikiểunàothìđólàthưgiảmạo.”
“Chắcchắnvậyrồi,”tôiđáp,“bâygiờchuyệnấyđãđượclýgiải.Thưđượcviếtvàolúcsáugiờbamươilăm,vàmộtbàntaykhác— tên sát nhân — đã ghi sai là 6.20 vào đầu trang. Tôi nghĩchuyệnấyđãđượcxácminh.”
“Nhưngngaycảnhưthếthìnóvẫnsaihoàntoàn,”bàMarplenói.
“Nhưngtạisao?”
“Mục sư nghe này.” Bà Marple chồm tới trước sôi nổi. “BàProtheroeđingangquavườnnhàtôi,nhưtôiđãnóiđó,rồibàấyđếncửasổphònglàmviệcvànhìnvàotrongnhưngkhông thấyđạitáProtheroe.”
“Làvìôngấyđangngồiviếtởbàn,”tôinói.
“Vàđólàđiềuhoàntoànsai.Lúcấylàsáugiờhaimươi.Chúngtađãnhấttrílàôngtakhôngthểngồiđóvàolúcsáugiờrưỡiđểviếtrằngmìnhkhôngthểchờlâuhơn—vậythìtạisaoôngtalạingồivàobànviếtvàogiờđó?”
“Tôichưatừngnghĩđếnđiềunày,”tôichậmrãiđáp.
“Mục sư Clement kínhmến, chúng ta hãy xem xét lần nữatừngchitiết.BàProtheroeđếnbêncửahôngvànghĩrằng trongphòngkhôngcóai—chắchẳnbàấyphảinghĩvậy,nếukhôngbàđãchẳngdámxuốngxưởngvẽgặpôngReddingvìnhưthếkhôngantoàn.Cănphòngphảituyệtđốivắnglặngnếubàấynghĩtrongđó không có người. Như thế có ba khả năng, đúng khôngmụcsư?”
“Bàđịnhnóilà…”
“À,khảnăngthứnhấtlàcóthểđạitáProtheroeđãchếtrồi—nhưngtôikhôngtinđiềuđólàsựthật.Trướctiênlàvìôngtachỉmớiởđókhoảngnămphútvàbàấyhoặctôicóthểđãnghetiếngsúngnổ;hơnnữa lạikhógiải thíchviệcông tangồiởbànviết.Khảnăngthứhai,dĩnhiênôngtađangngồiviếtthưtrướcbàn,nhưngtrongtrườnghợpấythìbứcthưphảihoàntoànkhác.Thưkhông thể viết là ông ấy không thể chờmục sư được. Còn khảnăngthứba…”
“Saocơ?”
“À,khảnăngthứbalàbàProtheroenóiđúng,dĩnhiênthế,vàtrongphònglúcấykhôngcóaicả.”
“Ýbàlàsaukhiđượcngườihầuđưavàophòng,ôngấylạitrởrarồisauđómớiquaylạiư?”
“Vâng.”
“Nhưngvìsaoôngấyphảilàmvậy?”
BàMarplexòehaitaytỏvẻkhábốirối.
“Thếcónghĩabàđangxemxétvụánởgócđộhoàntoànkhác,”tôinói.
“Nhiềulúcngườitaphảilàmvậy—vềmọiviệc.Mụcsưkhôngnghĩvậysao?”
Tôikhông trả lời vìđang cẩn thậnnhẩm lại bakhảnăngbàMarplegợira.Bàgiàkhẽthởdàirồiđứnglên:
“Tôiphảivềthôi.Tôirấtvuiđượcnóichuyệnvớimụcsưmộtchút—mặcdùchưagiảiquyếtđượcgìnhiều,phảikhôngmụcsư?”
“Thậttìnhmànóithìtoànbộvụnàyquárốirắm,”tôivừanóivừađưachiếckhăntrùmchobà.
“Ồ!Tôithìkhôngnghĩthế.Nóichungtheotôicómộtgiảthiết
khá phù hợp. Đó là, nếumục sư thừa nhậnmột sự trùng hợpngẫunhiên—màtôinghĩcóthểchấpnhậnmộtsựngẫunhiênnhưthế.Tấtnhiên,trùnghợpnhiềuhơnlàkhôngthể.”
“Bàthựcsựnghĩvậysao?Ýtôilàvềcácgiảthiếtấy?”tôinhìnbàhỏi.
“Tôithừanhậntronggiảthiếttôiđưaracóthiếusót—mộtsựviệcmàtôichưalàmrõđược.Ôi!Giánhưbứcthưấyhoàntoànkhác…”
Bà thởdài lắcđầu.Rồi bàbướcvềphía cửahông,bàn tayvôtìnhchạmvàobụicâyhoahéotrongchậukiểng.
“CâynàyphảitướithườngxuyênhơnmụcsưClementạ.Thiếunướctrầmtrọng,khổchưa!Côhầunhàôngphảitướimỗingàymớiđược.Côấycóchúýviệcnàykhôngạ?”
“Côấychẳngđểmắtvàobấtcứviệcgì,”tôiđáp.
“Chắccôtacònnontaynghề,”bàMarplegợiý.
“Phải,”tôiđáp.“MàGriseldathìkhăngkhăngtừchốiuốnnắncôta,vìbànhàtôinghĩchỉngườihầumàkhôngaithèmnhậnthìmớiởlâuvớichúngtôi.VậymàhômnọMaryđãdọanghỉrồiđấy.”
“Thếà?Tôicứtưởngcôtaquýmếnôngbàmụcsưlắm.”
“Tôithìkhôngnghĩvậy.NhưngthậtralàdoLetticelàmcôtaphậtý.Saukhibịthẩmvấn,MarytrởvềtrongtâmtrạngkhôngbìnhthườngvàgặpLetticeởđây—thếlàhaicôlờiquatiếnglạivớinhau.”
“Ồ!” bàMarple vừa dợmbước qua cửa sổ bỗng dừng phắt lạikêulên,mặtbàđổisắc.
“Ốitrờioi!Saomìnhlạinguthếnàychứ!”bàlẩmbẩm.“Ralàthế.Chắcchắnrồi.”
“Xinlỗi,gìthếbà?”
Bàquaylạinhìntôilolắng,
“Khôngcógì,chỉlàtôivừanghĩramộtý.Tôiphảivềvàsuyxétđiềunàychothấuđáocáiđã.Mụcsưbiếtkhông,tôinghĩmìnhđãquáđầnđộn—nguhếtchỗnóiluôn.”
“Tôithấykhómàtinđiềuđó,”tôilịchsựnói.
Đưabàrangảcửasổrồibăngquabãicỏ,tôihỏi:
“Bàcóthểchotôibiếtmìnhchợtnghĩrađiềugìkhông?”
“Ngay lúcnày thì tôie làkhông.Mụcsư thấyđó,vẫncókhảnănglàtôinhầmlẫn.Nhưngtôikhôngnghĩvậy.Đếncổngnhàtôi rồi, mục sư không cần đi xa hơn đâu, tôi cám ơnmục sưnhiều.“
“Bàcònvướngmắcởchỗ lá thư,đúngkhông?” tôihỏikhibàbướcquacổngvàcàithen.
Bàlơđãngnhìntôi.
“Thưà?Ồdĩnhiênlàthưgiảrồi.Tôichưabaogiờnghĩnólàthậtcả.Chúcôngngủngon,mụcsưClement.”
Rồibàthoănthoắtbướctrênlốivàonhà,mặctôiđứngđónhìnsững.
Tôichẳnghiểuralàmsao.
Chương27
GriseldavàDennisvẫnchưavề.TôihiểurõgiờtôitheobàMarplevàonhàđónhọvềlàchuyệnhếtsứcbìnhthường,nhưngcảbàvàtôiđềumảichútâmvàođiềubímậtđếnmứcquênbẵngmọithứ.
Tôiđangđứngởsảnhngoài,tựhỏicónênsangbênấygặpvợvàcháumìnhkhôngthìchuôngcửareolên.Tôibướcravàtrôngthấymột lá thư ở hòm thư; nghĩ rằng vì nómà có người gọichuông,tôi lấythưra.Tuynhiênlúcấychuônglạireolầnnữa,tôivộinhétláthưvàotúiáorồimởcửachính.
LàđạitáMelchett.
“Chào,Clement.Tôiđangtrênđườngtừthịtrấnvềbằngxehơi.Chỉtạtquathămmụcsưxemcógìuốngkhông.”
“Tuyệtquá,”tôinói.“Mờiôngvàovănphòng.”
Melchettcởichiếcáokhoácdavàtheotôivàophònglàmviệc.Tôimang hai chiếc cốc cùng vớiwhisky và soda đến.Melchettdangchânđứngtrướclòsưởi,tayvânvêbộriamépđượccắttỉacẩnthận.
“Tôi cóvài tinmớichoông,mụcsưClementạ.Tinđộng trờiđấynhé.Nhưnghượmđã.Tìnhhìnhởđâysaorồi?Cóthêmbàlãonàopháthiệnđiềugìnữakhông?”
“Cácbàấycừ lắm,” tôiđáp. “Cómộtbàchorằngmìnhđãcómanhmối.”
“BàbạnMarplecủachúngtahử?”
“LàbàMarple,bạnchúngta.”
“Các bà ấy thì bao giờ cũng tưởng mình biết tuốt,” đại táMelchettnói,rồithíchthúnhâmnhilywhisky.
“Cóthểlàtôikhôngnênxenvàoviệcnày,”tôinói.“Nhưngtôinghĩnênthẩmvấnthằngbébáncá.Ýtôilànếukẻgiếtngườiđirabằngcửatrướcthìcócơmaycậutađãtrôngthấyhắn.”
“Slack đã thẩm vấn nó rồi,” Melchett đáp. “Nhưng thằng békhainóchẳngnhìn thấyai cả.Khómànhìn thấy lắm.Tênsátnhâncóthểđãtìmhiểukỹ.Ởcổngtrướcnhàmụcvụlạicónhiềubụi rậm, nên hắn ta có thể quan sát lúc nào thì đường vắngngười.Thằngbébáncáđãghélạinhiềunơi—nhàmụcvụ,nhàHaydockrồinhàbàPriceRidleynữa,nêntêngiếtngườirấtdễlẩntránhnó.”
“Vâng,chắclàthế,”tôinói.
“Mặt khác, nếu chẳng may thằng Archer bất lương kia giếtngườivàFredJacksonbắtgặphắnthìtôicũnghếtsứcngờphảichăngthằngbékhaigian.Archerlàhọhàngvớinómà.”
“ÔngcónghingờArchernhiềukhông?”
“À,mụcsưbiếtđó, lãoProtheroeđã tấncôngArcher rấtkịchliệt.Giữahaingườiđãcónhiềutrậnsốngmái.TínhProtheroethìkhôngmấynhânhậukhoandung.”
“Đúngvậy,ôngấylàngườirấtnhẫntâm,”tôinói.
“Ýtôilà,mìnhmuốnsốngthìcũngphảiđểchongườitasốngvớichứ,”Melchett tiếp. “Tấtnhiênluậtphápthìphảiđâurađó,khôngthểcó tìnhtrạngnươngnhẹ.Đó làđiềuProtheroekhôngbaogiờlàm.”
“Ôngtaluôntựhàovềđiềuấy,”tôinói.
Rồingậpngừngđôichút,tôihỏitiếp:
“Cái‘tinđộngtrời’ôngđịnhnóivớitôilàgì?”
“Chà,quảlàđộngtrời.MụcsưbiếtláthưProtheroeviếtdởkhiôngấybịámsátchứ?”
“Vâng.”
“Chúngtôiđãtìmđượcmộtchuyêngia—đểbiếtdòngchữ6.20cóphảidobàntaykhácthêmvàokhông.Đươngnhiênchúngtôigửi cả các mẫu chữ viết tay của Protheroe. Và mục sư có biếtchuyêngiakết luậnthếnàokhông?LáthưấyhoàntoànkhôngphảidoProtheroeviết.”
“Ýônglàgiảmạoư?”
“Đúnglàgiảmạo.Họchorằngdòng6.20lạidomộtngườikhácnữaviết—nhưnghọkhôngchắcchắn.Tiêuđềấyđượcviếtbằngthứ mực khác, nhưng bản thân lá thư là giả mạo. Protheroekhônghềviếtnó.”
“Họcóchắcchắnkhông?”
“À, họ quả quyết trăm phần trăm. Mục sư hiểu thế nào làchuyêngiamà!Ô,nhưnghọcũngchỉkhẳngđịnhtươngđốithôi.”
“Quángạcnhiên,”tôinóirồisựcnhớra.“SaolúcbàProtheroenóirằngnétchữnàykhônggiốngcủachồngbàthìtôilạikhônglưuýnhỉ!”
“Thậtvậysao?”
“Tôicứnghĩcácbàthườnghaynhậnxétngungơthếthôi,bởilẽtheotôichắcchắnôngProtheroeđãviếtbứcthưấy.”Chúngtôinhìnnhau.Rồi tôi chậmrãinói: “Thậtkỳ lạ, tốinaybàMarplecũngbảoláthưấylàhoàntoàngiảmạo.”
“Quỷthamabắtcáibàấy,nếuchínhbàtalàthủphạmthìbàtacũngchỉbiếtđếnthếmàthôi.”
Ngay lúc ấy chuông điện thoại vang lên. Tiếng chuông điệnthoạicũngmangyếutốtâmlý;lúcnàyđâynóreodaidẳngnhư
báohiệuđiềmgở.
Tôibướcđếnnhấcốngnghe.
“Nhàmụcvụđây,”tôinói.“Aiởđầudâythế?”
Mộtgiọngnóikỳlạ,thethécuồngloạnvanglên:
“Tôimuốnxưngtội.LạyChúa,tôimuốnxưngtội.”
“A lô, a lô,” tôi nói. “Xemkìa, anhđãngắt đường dây rồi. Sốmáynàovậy?”
Mộtgiọngnóiuểoảiđáprằngkhôngbiết,rồixinlỗivìkhiếntôibịquấyrầy.
TôigácốngnghevàquaylạichỗMelchett:
“Có lần ôngnóimình sẽ phát điênnếu lại có thêmngười tựnhậnmìnhlàthủphạmphảikhông?”
“Chuyệngìvậy?”
“Cóngườimuốnthú tội…Nhưng tổngđàiđãngắtđườngdâyrồi.”
Melchettnhảybổtớichụplấyốngnghe.
“Tôisẽnóichuyệnvớihọ.”
“Ônggọiđi,cóthểsẽcóhiệuquảđó,”tôinói.“Giờthìtôiđiđây.Tôivừathoángnghĩmìnhđãnhậnragiọngnóinày.”
Chương28
Tôihốihảđivào làng.Đãmườimộtgiờđêm,vàvàomườimộtgiờ đêm chủ nhật thì cả làng St. Mary Mead đã say ngủ. Tuynhiênkhiđiqua,thấylầumộtcònsángđèn,biếtHawescònthứcnêntôidừnglạinhấnchuông.
Mãimộtlúclâusau,bàSadler,chủnhàHawesthuê,mớicạycụctháoxonghaithencàicổng,mộtsợidâyxíchvàtrakhóavàoổ,rồilomlomnhìntôimộtcáchngờvực,bàkêulên:
“Sao,làmụcsưà?”
“Xin chào,” tôi đáp. “Tôi muốn gặp cậu Hawes. Thấy phòngsángđènnêntôinghĩcậuấycònthức.”
“Cũngcóthể.Từsaulúcăntốiđếngiờthìtôikhôngnhìnthấyanh ta. Tốinay anh ta ởnhàmộtmình—không rangoàimàcũngchẳngcóaiđếnthămcả.”
Tôigậtđầurồilướtquabà,bướcvộilêncầuthang.Hawesthuêmộtphòngngủvàmộtphòngkháchởlầumột.
Tôibướcvàophòngkhách.Hawesđangnằmngủsaytrênchiếcghế dài, tôi vàomà anh chẳng hay biết. Bên cạnh anh là hộpthuốcrỗngvàlynướcđãvơimộtnửa.
Trênsàn,gầnchântráicủaanh,làmộtmẩugiấycóchữbịvònhàu.Tôinhặt lênvàvuốtphẳng.Tờgiấyviết:Mục sư Clementkínhmến—
Đọcxongthưtôikêulênvàđútthưvàotúi,rồicúixuốngxemxétHawes. Sau đó cầm lấy điện thoại để gầnHawes, tôi gọi về
nhàmụcvụ.ChắchẳnMelchett vẫncònđang cô truy tìmcuộcgọi,vìtổngđàibáomáyđangbận.Tôinhờhọgọilạichomìnhrồicúpmáy.
Tôilầnvàotúiđịnhxemlạitờgiấyvừanhặtđược,nhưngcùnglúctôilạilôicảbứcthưlấytừhộpthưmàtôichưakịpđọc.Thậtkhủngkhiếp, lá thưnhìn rất quen, vìnó cùngmộtnét chữ vớithưnặcdanhmàtôinhậnđượcbanchiều.
Tôibócthư.
Tôiđọcmột lần—rồihai lần—màvẫnkhôngsaohiểunộidung.
Tôitoanđọclầnthứbathìchuôngđiệnthoạireo.Nhưngườimộngdu,tôinhấcốngnghe:
“Alô.”
“Alô,chào.”
“Ôngđấyà,Melchett?”
“Vâng,mụcsưđangởđâu?Tôitìmracứgọirồi.Sốmáylà…”
“Tôibiếtsốmáyấy.”
“Ồ,vậythìtốtquá.Mụcsưđanggọitừsốấyphảikhông?”
“Đúngvậy.”
“Việcxưngtộirasaorồi?”
“Tôiđãnghethútội.”
“Ýônglàđãbắtđượchungthủsao?”
Đây là lúc tôi cảm thấy bị giằng xé nhất trong đời. Tôi nhìnHawes.Tôinhìnláthưbịvònhàu.Tôinhìnláthưnặcdanhviếtnguệch ngoạc. Tôi nhìn chiếc hộp rỗng có ghi tên thuốcCherubim.Tôinhớlạimộtcuộcnóichuyệntìnhcờnàođó.
Tôigắnggượnghếtsứcmớitrảlời:
“Tôi—tôikhôngbiết.Ôngnênđếnđâyngaythìtốthơn.”
Vàtôichoôngtađịachỉ.
SauđótôingồixuốngchiếcghếđốidiệnvớiHawesvàsuynghĩ.
Tôicóvẻnvẹnhaiphútđểlàmviệcnày.
Đúnghaiphútnữa,Melchettsẽđến.
Tôicầmláthưnặcdanhlênvàđọclầnthứbatừđầuđếncuối.
Rồitôinhắmmắtlạivàsuynghĩ…
Chương29
Tôikhôngrõmìnhđãngồiđóbaolâu—thựctếchỉvàiphútthôi,tôinghĩthế,tuynhiêncảmgiácnhưthờigiantrôiquavôtậnchođến khi tôi nghe tiếngmở cửa. Tôi quay lại ngước lên và thấyMelchettbướcvàophòng.
ÔngtanhìnchămchămHawesđangsayngủtrênghếrồiquaysangtôi:
“GìvậyClement?Thếnàynghĩalàsao?”
Tôichọnmột tronghai lá thưđangcầmtrêntayrồiđưachoMelchett.Ôngkhẽđọcthànhtiếng:
MỤCSƯCLEMENTTHÂNMẾN,-Đâylàđiềucựckỳtồitệmàtôiphảinóira.Rốtcuộc,tôinghĩnênviếtthưchoông,rồisauđóchúngtacóthểtraođổitiếp.Chuyệncó liênquanđếnvụbiểnthủvừaqua.Tôirấtlấylàmtiếcvìđãquáchủquantrongviệcxácđịnhthủphạm.Thậtđaulòngkhitôiphảikếttộimộtmụcsưđãđượcthụphongcủanhàthờ,nhưngrõràngtôichỉlàmvìnhiệmvụ.Cầnphảitrừngphạtđểlàmgươngvà…
Melchett nhìn tôi dò hỏi. Đến đây dòng chữ trở nên nguệchngoạckhôngđọc ra,như thể cái chết bấtngờậpđến vớingườiviết.
MelchettnặngnềthởdàirồinhìnHawes.
“Hóarađâylàlờigiảiđáp!Mộtngườithậmchíchúngtakhôngbaogiờngờtới.Vìhốihậnnênanhtamớithútội!”
“Gầnđâycậuấytỏrarấtkỳquặc,”tôinói.
Đột nhiênMelchett kêu thét lên đồng thời bước vội đến chỗngườiđangngủ.Ôngnắmlấyvaianhta,banđầulaynhènhẹrồisauđócànglúccàngmạnhdần.
“Haweskhôngngủ!Anhtabịsốc thuốc!Chuyệnnàynghĩa làsao?”
Mắtôngchạmphảihộpthuốcrỗng.Ôngnhặtchiếchộplên.
“Cóphảianhta…?”
“Tôi cũng nghĩ vậy,” tôi đáp. “Hômnọ cậu ấy có đưa cho tôixemnhững thứnày vànói rằng được cảnh báo là không dùngquáliều.Đâylàcáchtựkếtliễu,anhchàngđángthương.Cólẽđólà cách tốt nhất. Chúng ta cũng không cần phải xét xử anh tanữa.”
NhưngMelchetttrướchếtlàcảnhsáttrưởng.Nhữnglýlẽđanglôi cuốn tôi chẳngmảymay tác động đến ông. Ông ta đã tómđượckẻsátnhânthìôngtamuốnhắnphảibịtreocổ.
Trongtíchtắcôngtađếnbênmáyđiệnthoại,liêntụcnhấclêndậpxuốngốngnghechođếnkhiđượcnốimáy.ÔngxinsốbácsĩHaydock,rồitrongkhichờđợi,ôngđứnglặngthinh,taidánvàomáy cònmắt hướng về gươngmặt rũ rượi đang nằm trên ghếkia.
“A lô—alô—alô—bácsĩHaydockphảikhông?BácsĩđếnHighStreetngaylậptứcđượckhông?LàtrợtếHawes.Khẩncấp…Saocơ?…À,sốmáynàothế?…Ô,xinlỗinhé.”Ônggácmáy,nổiđóa:
“Nhầmsố,nhầmsố—lúcnàocũngnhầmsố!Mộtmạngngườiđangtreolơlửngtrêncáinhầmấy.Alô—cônốimáynhầmsốrồi…ừ—đừnglàmmấtthờigiannữa—chotôisốbamươichín
—chínchứkhôngphảinăm.”
Lạimộthồisốtruộtchờđợi—lầnnàythìnhanhhơn.“Alô—Haydock phải không? Là Melchett gọi đây. Ông đến ngay số 19HighStreetđượckhông?TrợtếHawesuốngthuốcquáliều.Ngaylậptứcnhé,chuyệnsinhtửđấy.”
Rồi cảnh sát trưởng gác máy và nôn nóng sải bước quanhphòng.
“Clementạ,tôikhônghiểutạisaomụcsưlạikhônggọibácsĩngay?Đầuócôngđểởđâuvậyhởtrời?!”
May thayMelchett chẳng bao giờ nghĩ người khác dám có ýkiếnkhácvớimình.Thấytôilặngthinh,ôngtahỏitiếp:“Mụcsưtìmthấythưnàyởđâu?”
“Bịvònhàuởtrênsàn—từtaycậuấyrơixuống.”
“Lạthật—bàcôgiàkiađãnóiđúngvềbứcthưgiảmạochúngtatìmthấy.Làmthếnàobàtanhậnranhỉ?Nhưngcáikẻkhônghủybứcthưthìquảlàngunhưlừa.Nghĩmàxem—giữnólạilàbằngchứngnguyhiểmnhất!”
“Thếgianluônđầymâuthuẫnmà.”
“Nếukhôngnhưvậythìkhôngbiếtbaogiờchúngtamớitómđượctênsátnhân!Vàsớmmuộngìchúngcũnggâythêmchuyệnđiênrồ.Trôngôngcóvẻkhôngđượckhỏe,mụcsưClementạ.Cúsốcnàyquánặngnềvớiôngphảikhông?”
“Đúngthế.Nhưtôiđãnói,nhiềulúctháiđộcủaHawesthậtkỳquặc,nhưngtôikhôngbaogiờnghĩrằng…”
“Aithếnhỉ?Chà,cótiếngxehơi.”Ôngtabướcđếnbêncửasổđẩy khung kính lên rồi nhoài người ra ngoài. “Phải, đúng làHaydock.”
Một lúc sau bác sĩ bước vào phòng. Chỉ vài từ ngắn gọn,
Melchettbáosựtình.
Haydock không phải là người hay bộc lộ cảm xúc. Ông chỉnhướnmày, gật đầu, rồi sải bước về phía người bệnh. Ông bắtmạch,vạchmimắtHawesvàchămchúnhìnvàomắtanhta.
ĐoạnôngquaylạichỗMelchett.
“Ông muốn tôi cứu Hawes để rồi treo cổ anh ta ư?” bác sĩHaydockhỏi.“Ôngbiếtđó,anhtasắplênđườngrồi,dùsaothì…Tôikhôngbiếtmìnhcóthểcứuanhtađượckhông.”
“Cònnướccòntát.”
“Rõ.”
Bácsĩ loayhoayvớihộp thuốcmang theo, chuẩnbịmột liềuthuốc tiêm dưới da và tiêm vào cánh tayHawes. Rồi ông đứnglên:
“Tốtnhất lànênđưa cậuấy đếnMuchBenham—đếnbệnhviệnởđó.Giúptôimộttayđưaanhtaxuốngxenào.”
Cảhai chúng tôi xúmvàokhiêngphụ.KhiHaydockngồi vàotaylái,ôngnémvềphíasaulờibìnhphẩm:
“Ông không thể treo cổ trợ tế Hawes được đâu, ông biết đấyMelchettạ.”
“Ôngđịnhnóilàanhtakhôngthểhồiphụcchứgì?”
“Cóthểđượcmàcũngcóthểkhông.Ýtôikhôngphảivậy,màlàngay cảnếu cậu ấyhồi phục— thì conngười bất hạnhnàycũngkhôngphảichịu tráchnhiệmvềhànhvicủamình.Tôisẽlàmchứngnhưthế.”
“Ôngtađịnhnóigìthếnhỉ?”Melchetthỏikhichúngtôitrởlênlầu.
TôigiảithíchrằngHawesbịchứnghônmêvìviêmnão.
“Bệnhbuồnngủhả?Thờibuổinàylúcnàongườitacũngtìmralýdobiệnminhchomọihànhvibẩnthỉu,mụcsưcóđồngýkhông?”
“Khoahọcgiúpchúngtahiểubiếtnhiềuđiều.”
“Khoahọccáiconkhỉ—xinlỗimụcsưClement,nhưngtấtcảnhững tròmàumè điệu bộ ấy làm tôi bựcmình. Tính tôi vốnngay thẳng. Chà, tôi nghĩ chúng ta nên nhìn quanhmột chútxemsao.”
Nhưngngaylúcđócâuchuyệngiữachúngtôibịgiánđoạn—một cách đáng kinh ngạc. Cửa bật mở và bà Marple bước vàophòng.
Mặtbàửnghồngvìphấnkhích,vàcóvẻbànhậnrachúngtôiđanglúngtúng.
“Xinthứlỗi—vôcùngxinlỗi—vìkhôngmờimàđến—xinchàođại táMelchett. Tôi hết sức xin lỗi, nhưngnghe tin trợ tếHawes bị bệnh, tôi nghĩ mình phải đến xem có giúp được gìkhông.”
Bàngậpngừng.ĐạitáMelchettbựctứcnhìnbàchămchăm.
“Bàtửtếquá,bàMarple,”ôngtanóicộclốc.“Nhưngchẳngcóviệcgìphiềnđếnbàcả.Mànày,làmsaobàbiếtđược?”
Đóchínhlàđiềutôiđangnónglòngmuốnhỏi!
“Là do điện thoại,” bàMarple giải thích. “Họ quá bất cẩnnốinhầmmáy,đúngkhông?BanđầuônggọitôimàngỡtôilàbácsĩHaydock.Sốmáycủatôilàbalăm.”
“À,rathế!”tôithốtlên.BaogiờcũngcólờigiảithíchhoàntoàntốtđẹpvàhợplýchosựthôngtuệcủabàMarple.
“Thếnêntôiđếnđâyxemcógìcầngiúpkhông.”
“Bàthậtquátốtbụng,”Melchettlặplại,thậmchícònlạnhnhạt
hơn.“Nhưngchẳngcóviệcgìmàlàmcả.HaydockđưaHawesđếnbệnhviệnrồi.”
“Đếnbệnhviện thậtư?Tôinghemànhẹ cảngười! Vàobệnhviệnsẽrấtantoànchocậuấy.Khiôngbảo‘khôngcóviệcgìmàlàm’, ông không định nói là không cần giúp trợ tế Hawes đấychứ?Ôngkhôngđịnhnóilàcậuấysẽkhôngbìnhphụcchứ?”
“Khôngcógìchắcchắncả,”tôinói.
BàMarplelướtmắtquahộpthuốc.
“Chắccậuấydùngthuốcquáliềuphảikhông?”bàhỏi.
Melchettchắcmuốngiữkínviệcnày,tôinghĩthế,còntôicólẽkháchơn.NhưngcuộctranhluậnvớibàMarplevềvụánvẫncònnguyêntrongtâmtrítôikhiếntôilạiđồngquanđiểmvớiôngta,mặc dù phải thừanhận rằng tôi hơi khó chịu vì cái lối nhanhnhẩuxuấthiệnvàcảthóitòmòhămhởcủabàcônày.
“Tốtnhấtbànênxemcáinày,”tôinóiđoạnđưabàxemláthưviếtdởcủaôngProtheroe.Bàcầmlấyđọcmàkhôngtỏvẻgìngạcnhiên.
“Bàđãluậnrađiềugìrồi,đúngkhôngnào?”tôihỏi.
“Vâng—vâng,đúngthế.Mụcsưcóthểchotôibiếtđượckhông,vìsaotốinayônglạiđếnđây?Đólàđiềukhiếntôisuynghĩrấtlung.CảmụcsưvàđạitáMelchett—tôikhôngsaonghĩrađược.”
Tôigiảithíchvềcúđiệnthoại,vàrằngtôinghĩmìnhnhậnragiọngcủaHawes.BàMarpletrầmngâmgậtgù.
“Rấtthúvị.Hếtsứcmaymắn—cóthểnóinhưthế.Vâng,cúđiệnthoạiấyđãđưamụcsưđếnđâykịpthời.”
“Kịpthờiviệcgìmớiđược?”tôichưacháthỏi.
BàMarpletỏvẻngạcnhiên.
“TấtnhiênlàkịpthờicứutrợtếHawesrồi.”
“BàkhôngnghĩlànếuHaweskhôngtỉnhlạithìsẽtốthơnsao?Tốthơnchocậuấyvàcảchomọingười.Giờđâychúngtôiđãtìmrasựthậtvà…”
Tôi dừngphắt lại—vì bàMarple lại gật gùmột cáchdữdộikhácthườngkhiếntôilạcmạchquênbẵngmìnhđangnóigì.
“Dĩnhiên,dĩnhiênđólàđiềuhắntamuốnmụcsưnghĩ!”bànói.“Rằngmụcsưđãbiếtrasựthật—vànhưthếlàtốtchotấtcảmọingười,ồđúngrồi,mọithứđềurấtănkhớpvớinhau—bứcthư, việc uống thuốc quá liều, trạng thái tinh thần của trợ tếHawesđángthươngvàlờithútộicủacậuấy.Mọithứđềutrùngkhớp—nhưngđềusaicả…”
Chúngtôitrốmátnhìnbà.
“BởithếtôimớimừngchotrợtếHawesđượcantoàn—trongbệnhviện—nơikhôngaicóthểđếngầncậuấyấyđược.NếutrợtếHawesbìnhphục,cậuấysẽnóihếtsựthậtvớimụcsư.”
“Sựthậtư?”
“Phải— rằng cậu ấy chưahề độngđếnmột sợi tóc trênđầuôngProtheroe.”
“Nhưng cú điện thoại— bức thư— thuốc quá liều,” tôi nói.“Mọithứđãrõràng.”
“Đólàhắnmuốnmụcsưnghĩthế.Ôi,hắnquảrấtkhônngoan!Giữ lại lá thư và dùng nó kiểu này thì thực sự quá đỗi khônngoan.”
“Bàbảo‘hắn’,nghĩalàsao?”
“Ýtôilàtênsátnhân,”bàMarpleđáp.
Rồibàlẳnglặngnóitiếp:
“TôimuốnnóiôngLawrenceRedding…”
Chương30
ChúngtôitrốmắtnhìnbàMarple.Trongmộtphútbấtchợtchúngtôinghĩbàđãhóarồbởilờibuộctộiquáphilý.
Đại táMelchett làngườiđầu tiên lên tiếng.Ông tỏ ra lịch sựphachútthươnghại:
“Thậtvôlý,bàMarple.ÔngReddinghoàntoànvôtộimà.”
“Đươngnhiênrồi,”bàMarplenói. “Mọiviệcđãđượcy lo liệucả.”
“Ngượclạithìcó,”giọngđạitáMelchettlạnhtanh.“Cậuấyđãcốhếtsứcđểtựtốgiácchínhmình.”
“Đúng,”bàMarpleđáp.“Yđãkhiếnchúngtatinnhưthế,nhấtlà tôi.Chắcôngcònnhớ, thưamụcsưClement,việcReddingđiđầuthúđãkhiếntôivôcùngsửngsốt.Mọisuyluậncủatôikhiấytrởnênrốirắmvàthậmchítôicòntinrằngythựcsựvôtội—ngaykhibảnthântôiđãđoanchắcthủphạmkhôngaikháchơnlày.”
“VậyngườibànghingờlàLawrenceReddingsao?”
“Theolýthuyếtthìđóluônlàkẻítaingờđếnnhất.Nhưngtôithấy quy luật đó chẳng đúng tẹo nào khi áp dụng vào thực tế.Cũng như lòng quýmến của tôi dành cho phu nhân Protheroecũngkhônggiúptôitránhđượcphảiđiđếnkết luậnrằngbàấyhoàntoànbịReddinggiậtdâyđằngsauvàsẽlàmbấtcứđiềugìyxúibẩy.Vàhiểnnhiênlàychẳngphảiloạiđànôngsẵnsàngcaochạyxabayvớimộtngườiđànbàkhôngxudínhtúi.Trongthâm
tâmy,việckhiếnđạitáProtheroebiếnmấtkhỏithếgiannàylàcầnthiết—vậynênykhửôngta.Đúnglàcáithểloạitraitơbảnhmãvôđạođức!”
Đại tá Melchett sau mấy lần sốt ruột khịt mũi đã bắt đầunhặngxilên:
“Ngớngẩnhết sức! Cáchoạt động củaReddingđãhoàn toànđượcxácminhchođến6giờ45phút,vàHaydockcũngnóiràngôngProtheroekhôngthểbịgiếtvàolúcấy.Tôinghĩbàluôntựtinrằngmìnhthôngtháihơncảbácsĩ.HaybàlạinghingờHaydockcốýkhaigian—saovậyhảtrời?”
“Tôinghĩ chứng cứ của bác sĩHaydockhoàn toàn chuẩn xácbởi ông ấy là người rất chính trực. Và tất nhiên, phu nhânProtheroemớichínhlàngườibắnchếtngàiđạitá—chứkhôngphảiRedding.”
Một lầnnữachúng tôi lại trốmắtnhìnbà.Bà côMarplehếtchỉnhlạicáikhănrentrùmđầuđếntấmkhănchoàngbôngphủtrên vai rồi nhẹ nhàng ‘lên lớp’ chúng tôi bằng luận điệu đángkinhngạcnhấttheocáchtựnhiênnhấttrênđời.
“Tôinghĩgiờlà lúcnênnóirađiềunày.Niềmtincủamộtcánhân—chodùcóvữngvàngđếnmứcănsâuvàocảnhậnthứcđinữathìcũngkhôngthểsánhbằngchứngcứ.Trừkhicánhânđócólờigiảithíchkhớpvớitấtcảcácdữkiện(nhưtôiđãnóivớimụcsưClementlúctối),thìanhtakhôngthểđưarabấtkỳkếtluậnnào.Vàlờigiảithíchcủatôicũngchưađầyđủ—cònthiếumộtchitiết—nhưngbấtngờngaylúcrờivănphòngcủamụcsưClement,tôichợtnhậnradấubàntaytrênchậuhoabêncửasổ—và—à—thìralàthế!Mọiviệcđãrõnhưbanngày!”
“Điên — điên quá rồi,” Melchett thì thào với tôi. Nhưng bà
Marple lại thản nhiên tươi cười nhìn chúng tôi và tiếp tục cấtgiọngnhẹnhàngđầyquýphái:
“Tôithựcsựkhôngmuốntinvàosuyluậncủamình—hoàntoànkhôngmuốn.Bởilẽtôirấtquýcảhaingườibọnhọ.Nhưngnhântìnhthếtháilàvậyđó.Banđầu,khiytarồibàấyđềulầnlượt nhận tội theo cái cách ngây ngô nhất, lòng tôi thấy nhẹnhõmhơnbaogiờhết.Tôiđãlầm.RồitôibắtđầunghĩđếnnhữngngườikháccóđộngcơmuốngiếtđạitáProtheroe.”
“Cóđếnbảynghican!”tôilẩmbẩm.
Bànhìntôimỉmcười:
“Chínhxác.TrongsốđócóArcher—cóvẻkhôngđúng,nhưngcậutanghiệnrượu(màrượuvàothìdễnổiđóa,aibiếtđược!)Vàtất nhiên có cô hầu Mary nhà mục sư. Cô này tính khí thấtthường,lạidandíuvớiArcherlâunay.Cócảđộngcơlẫnthờicơ—vì sao, vì lúcấy trongnhàmụcvụ chỉ cómìnhcô ta!Bà lãoArcher cũng có thể lấy súng từnhàReddingđưa chomột tronghaingườibọnhọ.VàrồicảLetticenữa—conbékhaokhátđượctự do cũng như có tài sản để sống theo ýmình. Tôi từng biếtnhiềutrườnghợpquýcôxinhđẹpvàtaonhãnhấtcũngchínhlànhữngkẻbấtchấpluânthườngđạolýkhôngchútdodự—mặcdùchẳngcóquýôngnàochịutinnhưvậycả.”
Tôinhíumày.
“Rồiđếnchuyệncáivợttennis,”bàMarplenóitiếp.
“Cáivợttennisư?”
“Vâng,cáivợtmàconhầuClaranhàbàPriceRidleynhìnthấytrênbãicỏgầncổngnhàmụcvụấy.NóchothấycậuDennisđãrờicuộcchơitennissớmhơnsovớilờikhaicủamình.Mấycậutrai tuổimườisáu thườnghaychậpchoạng lúc thếnàykhi thế
kiavậymà.Chodùđộngcơ làgìđinữa—vìbênhvựcmụcsưhayvìLetticeđinữathìvẫncókhảnăng.RồitấtnhiêncótrợtếHawestộinghiệpvớicảmụcsưnữa—tấtnhiênkhôngphảihaingười cùng lúc—màhoặc người này hoặc người kia, nói nhưgiớiluậtsư.”
“Tôisao?”Tôikêulênđầykinhngạc.
“À vâng. Tôi xin lỗi— thật ra tôi không bao giờ nghĩ vậy—nhưngđãcóchuyệntiềnquỹbịbốchơi.ThủphạmđánhcắpsốtiềnchỉcóthểlàmụcsưhoặcHawes,nhưngbàPriceRidleythìlạiđilacàbónggióvớicảlàngrằngchínhlàmụcsư—bởivìmỗikhibịchấtvấnchuyệnấythìmụcsưluônphảnứngdữdội.Hiểnnhiên,bảnthântôiluônđoanchắcthủphạmchínhlàHawes—cậuấyluônkhiếntôinhớtớingườichơiđànôngbấthạnhmàtôitừng kể. Nhưng dù sao thì cũng không thể hoàn toàn chắcchắn…”
“Rằngđâulànhântìnhthếthái,”tôidứtkhoátkếtcâu.
“Chínhxác.Tiếptheo,cócảGriseldađángmếnnữa.”
“Nhưng phu nhân Clement hoàn toàn vô can,” Melchett cắtngang.“Bàấytrởvềtrênchuyếntàusáugiờnămmươiphútkiamà.”
“Làbàấynóithế,”bàMarplebậtlại.“Đừngbaogiờtinvàolờinóisuông.Chuyếntàusáugiờnămmươiphúttốihômđótrễđếnnhữngnửatiếngđồnghồ.VậymàlúcbảygiờmườilămthìchínhmắttôilạithấybàấychuẩnbịđiđếnOldHall.Nghĩalàbàấyđãbắtchuyếntàusớmhơnđểvềđây.Đúnglàtôiđãtrôngthấybàấy;nhưngcólẽmụcsưcũngbiếtchứ?”
Bànhìntôidòhỏi.Cáinhìnđầyuylựccủabàthôithúctôiđưara bức thư nặc danhmà tôi vừa mở đọc cách đây không lâu.
Trong thư ghi rõ Griselda bị bắt gặp rời khỏi nhà LawrenceRedding bằng cửa sau lúc sáu giờ haimươi phút vào cái ngàyđịnhmệnhấy.
Tâm trí bị vây hãm bởimối nghi ngờ khủng khiếp, tôi lặngthinh.Mốingờvựcấyđãđếnvớitôinhưmộtchuỗiácmộng—từmốiquanhệtằngtịutrướcđâygiữaGriseldavàRedding,đếnviệcnólọtvàotaiđạitáProtheroeđểrồiôngtathúcéptôiphảichấpnhậnsựthật—rồiviệcGriseldaliềulĩnhtrộmkhẩusúngvà buộc Protheroe phải câmhọng.Như tôi nói— chỉ là cơn ácmộng — nhưng trong mấy phút dài dằng dặc này tưởng nhưđangthànhsựthậtkinhhoàng.
Tôichẳngbiết liệubàMarplecóchútnghihoặcnàovềtấtcảnhững chuyện này hay không. Chắc hẳn bà ấy sẽ nghi. Ít cóchuyệngìquanổimắtbà.
Bàtrảlạitôibứcthưvàkhẽgậtđầu.
“Cả làng ai cũng biết chuyện đó,” bànói. “Và có vẻ đángngờthật,đúngkhông?NhấtlàbàArcherkhibịthẩmvấnđãthềrằnglúcbàtarờinhàReddingvàobuổitrưathìkhẩusúngvẫncònởtrongnhà.”
Bàngậpngừngđôichútrồinóitiếp:
“Nhưngtôiđangbịlạcđềmấtrồi.Điềutôimuốnnói—vàtôitinđólànghĩavụcủabảnthântôi—làđưaralờigiảicủariêngmình.Nếucácôngkhông tin—à, thì tôi cũngđã làmhết sức.NhưngtrướckhinóirathìtôivẫnchỉmongsaođiềunàysẽcứuđượcmạngsốngcủatrợtếHawesđángthương.”
Bà lạingưng, vàkhinói tiếp thì bàđổi giọng. Bớthối tiếc vàthêmkiênquyết.
“Đâylàgiảithíchcủatôivềtoànbộvụán.Âmmưugiếtngười
nàyđãđược lênkếhoạchchi tiết vàokhoảngxế trưangày thứnăm.ĐầutiênLawrenceReddingghésangnhàmụcsưvìbiếtôngđi vắng. Hắn mang súng theo và giấu vào chậu cây cạnh cửahông.Khimụcsưtrởvề,Lawrencegiảithíchsựcómặtcủamìnhbằngcáchtuyênbốhắnđãquyếtđịnhrờibỏnơinày.Đếnnămgiờrưỡi,hắngiảgiọngphụnữgọichomụcsưtừkhunhàởCửaBắc(cácvịcũngbiếttrìnhdiễnxuấttayngangcủaReddingkhánhưthếnào).
“BàProtheroevàchồngcũngvừalênđườngvàolàng.Và—điềukỳlạhôngphònglàmviệcnơingàiđạitáxấusốđangngồiởbànviết thưchomụcsư.Chúngtađềubiếtôngấybịđiếc.Bàta lấysúngđểsẵntrongchậu,đếnsaulưngđạitábắnvàođầuôngấyrồi vứt súng vànhanhnhư chớp chạy rangoài, băngqua vườnxuốngxưởngvẽ.Hầunhưaicũngnghĩkhôngđủthờigianđểlàmviệcđó!”
“Nhưngcònphátsúng?”đại táMelchettphảnđối. “Bàđâucónghethấytiếngnổ?”
“DựatheonhữngtruyệntrinhthámmàtôithuthậpđượcthìcómộtphátminhmớigọilàốnggiảmthanhMaxim.Tôitựhỏiphải chăng tiếng hắt hơimà cô hầu Clara nghe được chính làtiếng súng? Nhưng điều đó không quan trọng. Phu nhânProtheroegặpReddingởxưởngvẽ,họcùngvàotrong,và—đờilàthế,tôisợhọnhậnratôisẽkhôngrờikhuvườnchođếnkhihọchưatrởra!”
ChưabaogiờtôicảmthấythíchbàMarplenhưlúcnày,khibànhậnđịnhmộtcáchhàihướcvềnhượcđiểmcủamình.
“Khitrởra,tháiđộcủahọtựnhiênvàhớnhở.Vàđóchínhlàsailầm,vìnếuhọthựcsựđãdứttìnhvớinhaunhưđanggiảvờthìtrônghọphảihoàntoànkhác.Nhưngrồimọingườithấyđó,
họđãđểlộsơhở.Đơngiảnchỉtỏrađaukhổmộtchúthọcũngkhôngdám.Bởilẽtrongmườiphúttiếptheoấy,họmảilongụytạo chomình cái gọi là bằng chứng ngoại phạm, tôi nghĩ thế.Cuốicùng,Reddingđếnnhàmụcvụvànánởlạiđócànglâucàngtốt.Cóthểyđãthấymụcsưđangđitrênđườngmòntừxanêncócơhộiđểtínhtoánthờigiờmộtcáchhợplýnhất.Ytalấyđikhẩusúngvàốnggiảmthanh,đểlạiláthưgiảmạođượcviếtbằngloạimựckhácbởimộtnétchữkhác.ĐểkhibịphanhphuithìnósẽgiốngnhưmộtmànvảithưachemắtthánhđầyvụngvềnhằmđổtộichoAnneProtheroe.
“Nhưng khi để lại thư, y lại nhìn thấy lá thư thật do đại táProtheroe đang viết dở— là điều y khôngngờ tới. Làngười rấtthôngminh,khinhậnthấyláthưsẽcólợichomình,ytacuỗmnóluôn.Tiếpđếnychỉnhđồnghồchokhớpvớivớigiờghitrênthư—nênnhớđồnghồấybaogiờcũngchạynhanhmười lămphút.CũngvớiýđồhướngmọinghingờvàophunhânProtheroe.Rồi y bỏ đi, gặpmục sưngoài cổng và vào vaimột người đangquẫntrí.Nhưtôiđãnói,ytatinhkhônlắm.Mộtkẻvừaphạmtộithìsẽlàmgì?Tấtnhiênkẻấysẽcốcưxửmộtcáchtựnhiên.Vậynên Redding không làm thế. Y ta phi tang cái ống giảm thanhnhưngvẫnxáchkhẩusúngđếnđồncảnhsátvàlừatấtcảchúngtabằngmộtmànkịchtựthúcựckỳhoànhảo.”
CóđiềugìđóhếtsứclôicuốnởcáchbàMarpletómtắttoànbộvụán.Sựđoanchắctrongtừngcâunóicủabàkhiếnchochúngtôicảmthấytộiácnhấtđịnhđãxảyrađúngnhưvậychứkhôngthểkháchơn.
“Còn tiếng súng phát ra từ khu rừng thì sao?” tôi thắcmắc.Liệu đó có phải là sự trùng hợp ngẫu nhiênmà bà nói lúc tốikhông?”
“Chúa ơi, không hề!” bà Marple lắc đầu nguầy nguậy. “Đókhôngphảilàtrùnghợp—khônghề,màhoàntoàncốýđểngườikhácngheđược—nếukhôngthìphunhânProtheroevẫnbịtiếptụcnghingờ.VềchuyệnReddingđãlàmđiềuđónhưthếnàothìtôi không rõ, nhưng tôi biết nếumột lượng lớn acid picric rơixuốngđấtthìnósẽphátnổ,vàmụcsưkínhmến,chắcôngcònnhớmìnhđãbắtgặpReddingkhuânratừtrongrừngmộttảngđá,đúngởvị tríôngnhặtđượcmảnhtinh thểsauđó.Quýôngthậtkhônngoandànxếpmọithứ—từhònđáđượctreolơlửngtrêncácmảnhtinhthểđếnngòinổhẹngiờ—ýtôilàcáikípnổchậm! Kíp ấy phảimất khoảng haimươi phút để phần lõi bêntrong cháy hết— rồi phát nổ vào đúng sáu giờ bamươi phút,ngay lúchắn ta vàphunhânProtheroe rời xưởngvẽ trướcmắtmọingười.Mộtmưukếrấtantoànvìthứcóthểbịpháthiệnsauđóchỉlàmộthònđábựchảng!TuyvậyReddingvẫnmuốnxóanóđi—thìybịmụcsưbắtgặp.”
“Tôitinlàbànóiđúng,”tôithốtlên,chợtnhớvẻmặtsửngsốtcủaLawrencekhibấtngờchạmmặttôihômnọ.Hànhđộngấykhiđótrôngcũngbìnhthường,nhưnggiờthì…
BàMarple có lẽ đọc được ý nghĩ của tôi nên tinh ý gật đầu:“Phải,chắchắntarấthoảngkhibấtngờgặpmụcsưlúcđó.Tuyvậyhắnvẫnkhéocheđậy—vờnhưđangđemtảngđáđóvềchokhuvườnđácủatôi.Chỉlà…”BàMarpleđộtnhiêndằngiọng.“Nólạikhôngcùngloạivớimấyviênđátrongvườncủatôi.Vàđiềuđóđãdẫntôiđiđúnghướng!”
ĐạitáMelchettnhưhồitỉnhsaumộtlúcngồingẩnngườiratừnãygiờ.Ônghếtkhịtmũiliêntụcđếnbốirốithởphìphòrồithốtlên:
“Ôichao,thậthếtnóinổi!Hếtnóinổi!”
Ông ta chả ý kiến ý cò gì thêmngoài bấy nhiêu đó nữa. TôinghĩcólẽôngcũngnhưtôiđãquáấntượngvớinhữngkếtluậncựckỳlogiccủabàMarple.Tuynhiênlúcnàyôngvẫnchưasẵnsàngthừanhận.Thayvàođó,ôngxòetaycầmláthưnhàunhĩlênvàquát:
“Khá lắm. Nhưng bà định giải thích thế nào về việc trợ tếHawesđây!Rõràngcậutagọiđiệnđầuthúmà!”
“Đúngvậy,việcđóđúnglàChúasắpđặt.LàdobàiPhúcâmcủamụcsưđây,khôngcònnghingờgìnữa.Thưamụcsư,ngàiđãcómộtbàigiảngđặcbiệtxuấtsắc.Chắcchắnnóđãtácđộngmạnhmẽ đến Hawes khiến cậu ấy không thể kìm lòng và phải thúnhận—việcbiểnthủtiềnquỹcủagiáoxứ.”
“Sao?”
“Vâng — cũng nhờ Chúa Trời chở che mà cậu ấy được cứumạng.(Tôitinlàcứuđược,vìbácsĩHaydockrấttàigiỏi.)Nhưtôinóilúcnãy,Reddingđãgiữláthưnày(việclàmkhámạohiểm,nhưngtôichorằngygiấunóởnơinàođóantoàn)chờđếnkhiyxácminh rõ người được đề cập trong thư là ai. Rồi y sớm biếtngườiđóchínhlàHawes.Tôitinlàtốiquayđãtrởlạiđâyvàởlạikhálâuvớicậuấy.Tôicũngngờrằngchínhyđãđánhtráoviênthuốc,rồilénbỏláthưvàobộáolễcủaHawes.Chàngtraitrẻtộinghiệpđósẽvôtìnhnuốtviênthuốcoannghiệt—mọiđiềucậuta biết cũng sẽ bị chôn theo xuốngmồ. Và khi lá thư được tìmthấy,mọingườisẽnhanhchóngđiđếnkếtluậnlàchínhHawesđãsáthạiđạitáProtheroerồitựkếtliễumìnhvìquáănnănhốihận.Bản thân tôi cũngnghĩ rằngHawespháthiện lá thưngaysau khi vừa uống viên thuốc chết người kia. Đang trong tìnhtrạngbấtổnnênđiềuấyvớiHaweshẳnsiêunhiênkinhhãilắm,thêmvàođólàbàiPhúcâmcủamụcsưđây,đãkhiếncậuấyphải
thúnhậntấtcả.”
“Không tin nổi, không sao tin nổi!” đại táMelchett nói. “BấtthườnghếtsứclTôi…Tôikhôngtinchútnào!”
Lờituyênbốcủangàiđạitáchưabaogiờthiếusứcthuyếtphụcnhưlúcnày.Cólẽchínhmìnhcũngthấythếnênôngnóitiếp:
“VậybàcóthểgiảithíchvềcuộcgọichobàPriceRidleytừnhàcủaReddingkhông?”
“À!” bàMarple nói. “Cái đómới là sự trùng hợp ngẫu nhiên.Griseldathânmếnlàngườiđãgọicuộcđiệnthoạiđó—bàấyvớiDennis,theophỏngđoáncủatôi.HaibáccháuhọngheđượclờiđồnvềmụcsưmàbàPriceRidleyđirêurao,vàhọnghĩracách(hơibịtrẻcon)hòngbịtmồmbàtalại.Trùnghợpởchỗcuộcgọiđólạixảyracùnglúcvớiphátsúng‘dỏm’trongrừng,khiếnhaiviệctrênđượcxemcóliênquanđếnnhau.
Tôichợtnhớrằngnhữngaicóđềcậpđếnphátsúngđóđềunóirằngâmthanhcủanóhơi-bị-khácsovớitiếngsúngbìnhthường.Họđãđúng.Chỉlàhọkhôngbiếtphảigiảithíchcáisự‘khác’đónhưthếnàothôi.
ĐạitáMelchetthắnggiọng:
“Nhữngsuyluậncủabàrấthợplý,bàMarpleạ.Tuynhiên,chophéptôilưuýrằngchẳngcóchứngcứnàocả.”
“Tôihiểu,”bàMarpleđáp.“Nhưngôngtinđólàsựthật,đúngkhông?”
Ngậpngừngmộtlúc,đạitámiễncưỡngtrảlời:
“Phải,tôitin.Mẹkiếp,mọichuyệnchỉcóthểdiễnranhưthế.Nhưnglạikhôngcóchứngcứ—mộtmẩucũngkhông.”
“Cũngchínhvìvậymàtôinghĩ—trongtrườnghợpnày…”bàMarpleđằnghắng,“cóthể…”
“Làmsao?”
“Cóthểtínhđếnviệcgiăngbẫy.”
Chương31
ĐạitáMelchettvàtôilạinhìnbàchằmchằm:
“Bẫyà?Bẫygìmớiđượcchứ?”
BàMarpletrônghơithiếutựtin,nhưngrõràngbàđãcósẵnkếhoạch:
“ChẳnghạnnhưReddingnhậnđượcmộtcuộcgọicảnhbáo.”
ĐạitáMelchettmỉmcười:
“‘Lộ rồi, chuồnmau!’ Diệu kế này đã cũmèm, bà Marple à.Khôngphảivìnókémhiệuquả,màvìthằngchaReddingquáláucánênkhóbịsậpbẫylắm.”
“Thìmìnhphảicócáchriêng,tôihiểuchứ,”bàMarplenói.“Tôiđềnghị—chỉlàđềnghịthôinhé—rằngngườicảnhbáochohắntaphảilàngườibịxemlàcócáinhìnkhácthườngvềvụánnày.Những ai từng nói chuyện với Haydock đều thấy rằng ông ấynhìnnhậnvụánmạngtheomộtgóccạnhkhácngườita.Giảsửbácsĩnóibónggiórằngcóaiđó—bàSadlerhoặcmộttrongmấyđứanhỏnhàbàấychẳnghạn—đãtìnhcờchứngkiếnvụtráothuốc—à,nếuReddingvôtộithìdĩnhiênlờibónggióấychẳnghềhấngìvớiy,nhưngnếungượclạithì…”
“Nếungượclạithìsao?”
“À,thìcólẽysẽdạidộtmàmanhđộnglầnnữa.”
“Vàrồitựtratayvàocòng.Cóvẻkhảthiđó.Bàquảlàđamưutức trí, bà Marple! Nhưng liệu Haydock có chịu giúp chúng takhông?Bàvừanóicáchnhìncủaôngấy…”
BàMarplevuivẻngắtlờingàiđạitá:
“Ô,đóchỉ là lý thuyết thôi,cònthực tiễn lạihoàntoànkhác,đúngkhông?Nhưngdùsaoôngấycũngđangởđày,tacóthểhỏiôngấythửxemsao.”
Haydock khá kinh ngạc khi thấy bàMarple đang ở cùng vớichúngtôi.Trôngôngmệtmỏivàphờphạc.
“Suýtchútnữathìkhôngkịpcứu,”ôngnói.“Thậtlàchỉmànhtreochuông.Nhưngcậuấysẽhồiphục.Tráchnhiệmcủabácsĩlàphảicứusốngbệnhnhânvàtôiđãlàmthế,nhưngtôisẽvuihơnnếutôikhôngcứuđượccậuta.”
“Ôngcóthểnghĩkhácsaukhinghenhữnggìbọntôisắpnóivớiôngđây,”Melchettnói.
Ngắngọnvàsúctích,cảnhsáttrưởngtruyềnđạtlạigiảthuyếtcủabàMarplevềvụánchobácsĩnghe,vàkếtthúcbằnglờiđềnghịcủabà.
Chúngtôisauđóđượctậnmắtchứngkiếnsựkhácbiệtgiữalýthuyết và thực tiễnmà bàMarple nói. Thái độ bác sĩ Haydockdườngnhưthayđổihoàntoàn.TôinghĩchắcôngấycònmuốnRedding bị bêu đầu luôn, không phải vì việc mưu sát đại táProtheroekhiếnôngcămghéthắn tamàvìvụ tấncôngHawesxấusố.
“Quânvôlạichếttiệt,”Haydockchửi.“Đồkhốnnạntrờiđánhthánhđâm!Khổ thânHawes, cậu tacònmẹvàemgáinữakiamà!Nỗinhụclàngườinhàcủamộtkẻsátnhânsẽđeobámhọsuốtđời,thửnghĩhọsẽđauđớnkhổsởrasao!Tấtcảchỉvìtrònémđágiấutayhènhạkia!”
Cơnthịnhnộdữdộiđóchotôithấymộtconngườicựckỳnhânvănvừađượcthứctỉnhtrongông.
“Nếu đây là sự thật thì các vị có thể tin ở tôi,” Haydock nói.“Thằngkhốnấykhôngđángsốngnữa.HãmhạingườikhôngcókhảnăngtựvệnhưHawesư!”
BấtkỳkẻkhốnkhổnàocũngcóthểtincậyvàosựthươngcảmcủabácsĩHaydock.ÔnghămhởbànbạckếhoạchchitiếtvớiđạitáMelchetttrongkhibàMarpleđứngdậyvàtôinàinỉđưabàấyvềnhà.
“Ông thật tử tế, mục sư Clement,” bà Marple nói trong lúcchúngtôidạobướctrênconđườngvắngvẻ.“Ôitrời,đãhơnmườihaigiờ,tôihyvọnggiờnàyRaymondđãđingủchứkhôngthứcchờtôi.”
“LẽraRaymondnêncùngđivớibà,”tôinói.
“Tôikhôngchonóbiếtmìnhđiđâucả,”bàMarpleđáp.
Tôimỉm cười khi nhớ lại khả năng phân tích vụ án đầy tàitìnhcủaRaymondWest.
“Nếunhưnhữngsuyluậncủabàmàđúngthật—bảnthântôikhôngnghi ngờ gì về việc ấy, thì bà sẽ ghi bàn với cháumìnhnhiềulắmnhé.”
BàMarplecũngnhoẻnmiệngcười—mộtnụcườiđầykhoandung.
“TôinhớbàdìFannycủatôitừngcómộtcâuchâmngôn.Hồiấytôimớimườisáutuổinêntôiđãnghĩcâuđócựckỳvớvẩn.”
“Câuđónhưthếnào?”tôihỏi.
“Bàdìthườngnói:‘Ngườitrẻnghĩrằngngườigiàlàxuẩnngốc,nhưngngườigiàthìlạibiếtrằngngườitrẻmớiđúnglàdạikhờ!’”
Chương32
Cũngkhôngcòngìđểkểthêm.KếhoạchcủabàMarpleđãthànhcông.LawrenceReddingkhôngphảilàngườivôtội,vàmànkịchbónggióvềnhânchứngvụtráothuốccũngđãlừađượcydạidột‘độngthủ’.Đúnglàtâmđịaxấuxathìcólúcphảilộchântướng.
Hiểnnhiên làhắnđãbịđặtvào thếbịđộng.Tôinghĩýđịnhđầutiênthôithúc,ychínhlàcaochạyxabay.Nhưngcònđồngphạmcủamìnhnữa,ykhôngthểchuồnđimàkhôngnóilờinàovớibàta,vàycũngkhôngdámchờđếnsáng.VậylàđêmhômđóhaitrongsốnhữngcảnhsátmẫncánnhấtcủađạitáMelchettđãléntheoyđếnOldHall.ReddingnémhònsỏivàocửasổphòngcủaAnneProtheroehòngđánhthứcbàtadậyvàthìthầmkhẩnnàibàtarangoàiđểnóichuyện.Khôngmộtchúthoàinghi,họnghĩnhưvậysẽantoànhơnởtrongnhà—vìsợlàmLetticetỉnhgiấc.Nhưngvìthếhaiviêncảnhsátkiacũngngheđượchếttoànbộ cuộc nói chuyện của họ. Và không còn nghi ngờ gì nữa. BàMarplebuộctộihoàntoànđúng.
Phiên tòa xét xử Lawrence Redding và Anne Protheroe trởthànhđềtàiđượcmọingườibàntán.TôikhôngcóýđịnhđisâuvàochuyệnđómàchỉsẽnóiđếnviệcvụánđãđánhbóngtêntuổicủaThanhtraSlack,‘ngườiđãđemtộiácratrướcánhsángcônglýbằngnhiệttâmvàtrítuệcủamình’.Tấtnhiênchẳngaiđềcậpđếncông lao củabàMarple cả.Bản thânbàấychắccũngđangkhóchịuvềviệcđólắm.
Letticeđếngặptôitrướcphiênxử.Côgáithầnsắcnhợtnhạt,
thẫnthờnhìnracửasổvănphòng.Cônóirằngtrướcgiờcôluôntinchắcmẹkếcủamìnhlàđồnglõa.Việcmấtcáimũbêrêvàngchỉlàlýdođểcôvàovănphòngtìmkiếmmàthôi.Dẫuhyvọnghãohuyền,cô luônmongtìmđượcmanhmốinàođómàcảnhsátđãbỏsót.
“Mụcsưbiếtkhông,họkhôngghétbàtanhưcon,”Letticemơmàngnói. “Và sự thùghétkhiếnmọi việc trởnêndễdànghơnchota.”
Thất vọng vì kết quả điều tra củamình, cô bé đã cố tình đểchiếchoataicủaAnnegầnbànviết.
“Vìconbiếtthủphạmchínhlàbàtanênviệcđócũngđâuhềhấngì! Coinhưnhất cử lưỡng tiện thôi. Chínhbà tađãgiết bốcon.”
Tôikhẽ thởdài. LuôncónhữngđiềumàmộtngườibịkhiếmkhuyếtvềmặtđạođứcnhưLetticesẽkhôngbaogiờnhậnra.
“GiờconđịnhsẽlàmgìhảLettice?”tôihỏi.
“Khi nào — khi nào mọi chuyện kết thúc, con sẽ ra nướcngoài.” Lettice chần chừ đôi chút rồi nói tiếp. “Con sẽ ra nướcngoàivớimẹcon.”
Tôingướclênnhìnđầyngạcnhiên.
Letticegậtđầu.
“Mục sư chưabaogiờnhận rabà Lestrange chính làmẹconhaysao?Mẹconchẳngcòn—chẳngcồnsốngbaolâunữa,thưamụcsư.VìmuốngặpconnênmẹđãnhờmộtngườibạncũlàbácsĩHaydockgiúpđỡvàđếnđâydướimộtdanhtínhkhác.Bácấyđã từng yêu mẹ con rất sâu đậm! Đến giờ vẫn thế. Mấy ôngthườnghayphátđiênphátrồvìmẹconnhưvậyđó,vìđếntuổinày mà mẹ vẫn còn rất quyến rũ. Dù sao đi nữa thì bác sĩ
Haydockđãlàmtấtcảnhữnggìbácấycóthểđểgiúpmẹ.Vìsợmiệnglưỡicayđộccủathiênhạnênmẹkhôngdámxuấthiệnởđâybàngtênthậtcủamình.Tốihômấy,mẹđếngậpbốđểnóirằngbàsắprờikhỏi trần thếnàyvàkhaokhátmongđượcgặpconmộtlần.Nhưngbốconquảlàthôbạo.Ôngtabảomẹkhôngcóquyềnlàmvậy,rằngconluônnghĩmẹđãchết—cứnhưconthựcsựchấpnhậnchuyệnđó!Loạingườinhưbốconlàthiểncậnnhưthế.
“Nhưngmẹconkhôngdễchịuthua.Mẹnghĩnênxinphépbốcontrướcchophảilẽ,nhưngngaysaukhibịbốcựtuyệtmộtcáchtànnhẫn,mẹđãgửithưchocon,thếlàconsắpđặtđểrờicuộcchơitennissớmvàgặpmẹởcuốiphốlúcsáugiờmườilăm.Haimẹconchỉgặpnhauchútxíuvàsắpxếpchocuộchẹnlầnsaurồichiataytrướcsáugiờrưỡi.Sauđóconsợrằngmẹsẽbịnghingờlàđãgiếtbố,vìdùgìbàcũngđãcómốihậnvớiông.Đólàlýdokhiếnconcắtrạchbứcchândungcũcủamẹđểtrêntầngápmái.Vìconsợrằngcảnhsátsẽgímũivàovàthugiữtranhrồinhậnrangườitrongtranh.TheoconbácsĩHaydockcũngkhiếpvíavìcólúcbácấynghĩmẹđãgiếtbố.Mẹcongiờđã—tuyệtvọngrồi,bàchảsợhậuquảđâu.”
Côngậpngừng.
“Thậtlàlạ,haimẹconconnhưđãthânthuộcvớinhautựbaogiờ,cònbốvớiconthìlạikhônghềnhưthế.Nhưngmẹthì—àmàthôi,dùsaothìhaimẹconconcũngsẽranướcngoàisốngvớinhau.Consẽởbênmẹđến—đếnphútcuối…”
Côgáiđứngdậyvàtôicầmlấytaycô.
“Chúaphùhộhaingười,”tôinói.“TamongnhữngđiềutốtđẹpsẽsớmđếnvớiconLetticeạ.”
“Nhấtđịnhlàthế,”Letticegượngcườiđáp.“Nhưngđếngiờvẫnchưa có gì— phải không thưamục sư? Nhưng thôi, con cũngchẳng trôngmonggìnhiều.Tạmbiệt,mụcsưClement.Mụcsưlúcnàocũngrấttửtếvớicon—mụcsưvàcôGriselda.”
Griselda!
TôiđãthừanhậnvớiGriseldaviệcláthưnặcdanhđókhiếntôibối rốiđếnđộnào.Thoạtđầunàngcườiphá lên,nhưngsauđónghiêmtúclênlớpchotôimộttrận.
“Tuythế,”nàngnóithêm,“từnayemsẽtỏrathậtchínchắnvàkínhsợThiênChúa—giốngnhưnhómPilgrimFathers*ấy.”
Tôi chẳng thể hình dung Griselda có điểm nào giống nhómPilgrimFatherscả.
Nàngtiếptục:
“Lennày,cuộcsốngcủaemsắpổnđịnhlâudài,vàmìnhcũngvậynữa,mìnhsẽtrẻrachomàxem—chíítlàemmongthế!Khichúngtacóconthìmìnhkhôngthểxememlàtrẻconđượcnữa.Mìnhạ, giờđâyemquyếtđịnhsẽ trở thành ‘ngườivợvàngườimẹ’thậtsự(nhưtrongsáchhaynóiấy)cũngnhưloquánxuyếnviệcnhà.Emđãmuahaicuốnsáchviếtvềtềgianộitrợvàtìnhmẫutử,vànếumấythứđókhôngkhiếnemtrởthànhmẫumựcthì emcũng chẳngbiết làmsaonữa!Mìnhbiếtkhông,mặcdùkhôngcốtìnhnhưngmấycuốnsáchđóviếtcựckỳkhôihàiluôn.Nhấtlàcáiphầnnuôidạycontrẻđómình.”
“Mình không phảimua cuốn nào viết về cách đối xử tốt vớichồngchứ?”tôivừahỏivừaômghìnàngvàolòng.
“Đâu cần,” Griselda đáp. “Em là người vợ cực tốt và em yêumìnhthathiết,mìnhcònmuốngìnữa?”
“Khônggìhết,”tồitrảlời.
“Mìnhcóthểnóirằngmìnhyêuemkhờdại—một lầnthôi,đượckhôngmình?”
“Griselda,anhyêuemnồngnàn!Anhtônthờem!Anhsaymêemđiêncuồng,vôcùngvôtậnđếnmứcvượtquamọigiáođiều!”
Côvợcủatôiliềnthởrasườnsượtđầythỏamãn.
Chợtnàngvùngthoátkhỏivòngtaytôi.
“Phiềnghê!BàMarplelạisangnữakìa.Đừngđểbàấynghingờgìmìnhnhé.Emkhôngmuốnaitiếpthịchoemmấycáiđệmrồinàinỉemđặtchânlênchúngđâu.Bảovớibàấyemđirasângolfrồi.Nhưvậybàấysẽkhôngđánhhcriđượcgì—màthậtraemcũngphảirađólấycáiáolenmàuvàngembỏquên.”
BàMarpleđếnbêncửahông,khựnglạixincáolỗirồihỏitìmGriselda.
“Griseldađãđirangoàisângolfrồi,”tôinói.
ÁnhmắtbàMarplechợtlóelênchútloâu:
“Ô,nhưnglúcnàylàmthếlàkhôngthậntrọngđâunhé!”
Rồimặtbàửngđỏ,vừakiểucáchnhưmệnhphụvừabẽnlẽnnhưthiếunữ.
Sau đó nhằm xóa tan ngượng ngùng, chúng tôi quay sanghuyênthuyênvềvụánProtheroe,rồivềvụ‘tiếnsĩStone’,hóaralàmộttêntrộmkhéttiếngvớinhiềubídanhkhácnhau.
CòncôCramthìđãthoátđượctộiđồnglõa.Cuốicùngcôđãthúnhận việc đem chiếc vali vào rừng, nhưng cô làm điều đó vớithiệný,vìStonenóirằngytasợcácnhàkhảocổkìnhđịchkhácsẽđánhcắpcácmẫuvậtnhằmlàmmấtuytínchomấycáihọcthuyếtcủay.Rõràngcôgáiđãtinsáicổvàocâuchuyệnkhótinđó.Theolàngxómthìhiệngiờcôđangtìmmộtcơhộichắcchắnhơn,mộtôngđứngtuổiđộcthânnàođóđangcầnthuêthưký.
Trong lúc nói chuyện, tôi rất băn khoăn tự hỏi làm sao bàMarple lại phát hiện bímậtmới đây của vợ chồng tôi, nhưngngaysauđóchínhbàđãkínđáochotôibiếtmanhmối.
“TôihyvọngGriseldakhôngchơigolfquásức,”bàlẩmbẩmsaumộtlúcthậntrọngngầnngừ.“HômquatôiđãởnhàsáchởMuchBenhammà…”
TộinghiệpGriselda—cuốnsáchvề‘tìnhmẫutử’kiađãlàmlộbímậtcủanàngmấtrồi!
“BàMarpleà,” tôivụtnói,“tôitựhỏinếucólúcnàobàphạmtộiácthìliệubàcóbịpháthiệnkhôngnhỉ?”
“Mụcsưnghĩgìmàghêvậy!”bàMarplesửngsốtkêulên.“Tôihyvọngmìnhsẽkhôngbaogiờlàmchuyệntộilỗiđó!”
“Nhưngnhântìnhthếtháimà,”tôinóilẩmbẩm.
BàMarplehiểuralờinóiđùavàđĩnhđạccườito:
“Ôngnghịchngợmquá,mụcsưClement!”Bàđứnglên.“Nhưngbảntínhcủaôngthìlạirấtlươngthiện.”
Đếnbêncửahông,bàdừngbước.
“NhờmụcsưchuyểnlờihỏithămcủatôiđếnGriseldanhé—vàbảocôấyyêntâm—tôinhấtđịnhsẽgiữbímật.”
Thậtvậy,bàMarplequảlàđángmến…
Phònglàmviệccủamụcsư
Sơđồcáccănnhà
CHÚTHÍCH
vangportlàrượuvangngọtcủaBồĐàoNhacóhươngvịđậmđàhơn, ngọt hơn và có nồng độ cao hơn so với rượu vang thôngthường.
ThượngGiáohộihayHighChurch làmột bộ phận của Giáo hộiAnh gần gũi nhất với Giáo hội Thiên chúa giáo La Mã và chủtrươnghànhlễrấtnhiều.
mườishillingtươngđươngnửabảngAnh.
joiedevivrenghĩalàniềmvuisống(tiếngPháp).
SlacktrongtiếngAnhnghĩalàuểoải,chậmchạp,nhunhược…
HướngđạosinhnguyênvănlàGuides,làmộttổchứcquốctếquytụcác thanhnữthamgiacáchoạtđộngxáhộivà tựrèn luyệnbảnthânđểsốngtráchnhiệmvàđộclậphơn.
‘cấtgiấu’thànhra‘bắtgiữ’làvìtrongnguyênbản,từcache(chỗcấtgiấu)vàcatch(bắtgiữ)phátâmgầngiốngnhau.
Hawley Harvey Crippen (1862- 1910) thường được gọi là bác sĩCrippen,mộtngườiMỹđịnhcưởAnh,bịkếtántreocổvìtộimưusát vợmình là CoraHenrietta Crippen, và là tội phạmđầu tiêntrênthếgiớisalướiphápluậtnhờsựhỗtrợcủahệthốngliênlạcbằngđiệnbáovôtuyến.
PilgrimFathers gồmnhững tín đồ Thanh giáo AnhđếnMỹ vàothậpniên 1620, thành lập khu kiều dân ở bangMassachusets -Mỹ.
Ebookmiễnphítại:www.Sachvui.Com