mri adenomyosis uterine
TRANSCRIPT
VAI TRÒ CỦA MRI
TRONG CHẨN ĐOÁN
BỆNH LÝ LẠC NỘI MẠC
TỬ CUNG
Võ Tấn Đức – Huỳnh Phượng Hải
Bộ môn chẩn đoán hình ảnh
Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh
Giới thiệu
Trong phụ khoa:
Siêu âm chọn lựa đầu tiên
CT & MRI quan trọng trong ∆(+) & θ
Nguyên lý tạo hình khác nhau
Chỉ định và ứng dụng khác nhau
MRI: tương phản mô
mềm nội tại cao lựa
chọn đầu tiên /vùng chậu,
chất lượng hình tốt nhất
Từ trường an toàn
Lâu ảnh giả do c.động
Ghi hình từng mặt phẳng
khác nhau: axial, sag, cor
Khoảng thu hình nhỏ:
bụng hoặc chậu
k/s tại chỗ, tại vùng
CT: nhiều xương bao
quanh ảnh giả chùm
tia cứng, giảm chất lượng
hình ảnh chi tiết mô mềm
Tia X nhiễm xạ
Nhanh sắc nét
Chỉ axial dựng hình
Khoảng thu hình rộng:
ngực-bụng / bụng-chậu /
ngực-bụng-chậu
xâm lấn, di căn
GPH CT TỬ CUNG
Không cản quang không
phân biệt các lớp
Có cản quang phân biệt
kém
Cơ TC (myometrium) bắt thuốc
đậm độ cao đồng nhất
Nội mạc (endometrium) & vùng
nối (junctional zone) kém bắt
thuốc đậm độ thấp
Không phân biệt nội mạc và
vùng nối
GPH MRI TỬ
CUNGT1Ws: tín hiệu thấp đồng nhất #
cơ vân.
T2Ws: tương phản rõ rệt 3 lớp
Cơ (myometrium): t/h trung gian
Vùng nối (junctional zone) / lớp
cơ trong (inner myometrium): t/h
thấp
t.đổi theo ck kinh, dày nhất N 24
┴ ≤ 5mm
Focal > 12mm adenomyosis?
(∆≠ co cơ cục bộ, eo)
Nội mạc
GPH MRI TỬ
CUNGT1Ws: t/h thấp đồng nhất # cơ
vân.
T2Ws: tương phản rõ rệt 3 lớp
Cơ
Vùng nối
Nội mạc (endometrium): t/h cao
trên T2Ws, độ dày ≠:
1-3mm / tăng sinh sớm
5-10mm / giữa chu kỳ
Dày nhất / tk noãn (N8N16)
Giảm dần / tk hoàng thể
Hành kinh: cục máu tín hiệu
thấp (∆≠ polyp, dị vật, uxtc dưới
niêm)
GĐ tăng sinh
GĐ hành kinh
GĐ mãn kinh
GPH CỔ TỬ CUNG
LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG
Lạc nội mạc tử cung (LNMTC): hiện diện của
mô nội mạc có chức năng nằm ngoài tử cung
Adenomyosis: lạc nội mạc trong cơ tử cung
Endometriosis: lạc nội mạc ngoài tử cung
Lâm sàng: không đặc hiệu
Chẩn đoán: chẩn đoán hình ảnh
MRI có giá trị cao
MRI
Là kỹ thuật không xâm lấn
Khảo sát đa mặt cắt
Độ tương phản mô mềm cao nhận diện rõ
các cấu trúc vùng chậu
Dễ dàng nhận diện các tổn thương xuất
huyết
Nhận diện rõ giải phẫu của tử cung16
T1W FS: xuất huyết hay mỡ
Protocol CHT đối với lạc nội mạc tử cung
Axial, Coronal, Sagittal T2W
Axial T1W
Axial, Sagittal T1W FS
Hướng chụp: tùy mục đích
Thuốc tương phản
Hướng chụp: tùy mục đích
Thuốc tương phản
LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG
VÙNG CHẬU
Vị trí: thường gặp ở buồng trứng và phúc
mạc chậu
Tổn thường hình
tròn màu đen chỉ
nang lạc nội mạc
ở buồng trứng (P);
các tổn thương có
đường bờ bất
thường chỉ lạc nội
mạc thâm nhiễm
sâu.
Tín hiệu nội mạc lạc
chỗ
Thay đổi tùy thuộc « tuổi » của thành phầnchứa đựng:
Chủ yếu là mô tuyến: t/h cao / T2Ws; chứa sp máu t/h cao / T1Ws; bắtgadolinium.
Chủ yếu là mô xơ: khối bờ hình gai, t/h thấp hay đồng t/h / T1Ws và T2Ws, bắtgadolinium.
Hỗn hợp: thường gặp +++: khối xơ chứacác nốt lấm tấm bên trong t/h cao trênT2Ws và T1Ws.
Mới
Mạn
Cũ
Xuất huyết tín hiệu cao trên T1W
và T1 FS
Nội mạc dãn thành nang tín hiệu cao T2W
Mô xơ tín hiệu thấp T1W, T2W
Các dạng tổn thương có thể cùng hiện diện/bn
LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG
PHÂN LOẠI: chủ yếu có 3 dạng:
1. lạc nội mạc nông (superficial
endometrial implants),
2. lạc nội mạc ở buồng trứng (ovarian
endometrioma), và
3. lạc nội mạc sâu dạng thâm nhiễm (deep
infiltrating endometriosis- DIE).
1. Lạc nội mạc nông
(superficial endometriosis)
Nằm rải rác trên bề mặt phúc mạc, buồng
trứng, dây chằng tử cung cùng
Ít gây xáo trộn cấu trúc vùng chậu
MRI: chỉ thấy khi d>5mm hoặc có xuất huyết
(độ nhạy 5%, độ đặc hiệu 94%)
2. Lạc nội buồng trứng
(Endometrioma)
Mô nội mạc còn hoạt động lạc chỗ ở buồng trứng (nhạy với các
loại hormone)
50% ♀ có LNMTC đến khám vô sinh
40% ở cả 2 bên BT.
Gây RL phóng noãn: do phá hủy c/t & chức năng BT, ngăn cản
noãn trưởng thành, dính.
Ít khi tổn thương riêng lẻ : nên tìm thêm ở các vị trí khác ở phúc
mạc, đường tiêu hóa, dây dính.
MRI: tùy thuộc vào giai đoạn xuất huyết
Điển hình: tín hiệu cao trên T1W, T1W FS, thấp
trên T2W (dh shading: nồng độ sắt và protein cao từ các lần xuất
huyết. Vỏ bao tín hiệu thấp trên T2W : do macrophages chứa đầy Hemosiderin
kết hợp với mô xơ trưởng thành của thành nang)
Nếu có xuất huyết mới: tín hiệu thay đổi theo giai
đoạn xuất huyết
Endometrioma thường có vỏ bao dày, tín hiệu
thấp trên T2W
Vỏ bao tín hiệu thấp trên T2W
Có thể có dạng
đa thùy với các
vách bên trong
Cục máu đông (có thể nhầm là chồi trên thành nang/SA: tín hiệu thấp trên T2W, T1W,
không bắt thuốc tương phản
3. Lạc nội mạc sâu
(Deep pelvic endometriosis )+ Gieo rắc NMTC / bề mặt phúc mạc: buồng trứng, tử cung, ruột, t.c
Douglas (sao vàng).
+ vị trí thường gặp của LNMTC sâu: dọc theo vách trực tràng-âm đạo,
vách bàng quang-tử cung lan vào nếp PM lân cận (đường chấm đỏ).
Tổn thương xơ
trong t/c Douglas
LNMTC xâm lấn thành trước trực tràng (mũi tên
đỏ) và bàng quang (mũi tên xanh)
Lạc nội mạc tử cung ở dây chằng tròn hai bên, gần chỗ cắm vào tử cung.
Lạc nội mạc ở sau cổ tử cung, liên quan dây chằng tử cung cùng (T)
Mảng dính: hình gai nối liền các tạng bị xâm lấn.
Biến dạng các cấu trúc
ADENOMYOSIS
Endometriosis interna #
adenomyosis: Xâm lấn lành
tính của nội mạc vào cơ tử
cung kèm phì đại cơ trơn
lân cận
Phân loại:
Khu trú
Lan tỏa
Từng đoạn
Đặc biệt: U lạc tuyến (adenomyoma)
Nang lạc tuyến
MRI
Vùng chuyển tiếp dày khu trú hoặc lan tỏa >12
mm
+/- các ổ nhỏ tín hiệu cao trên T2W
Không gây hiệu ứng khối
Các dạng hiếm gặp
Adenomyoma (u cơ tuyến):dạng LTTCTC khu trú, giới hạn rõ:
+ thường có dạng khối polyp lồng vào lòng tử cung
+ Ít gặp hơn: dạng một khối trong cơ hay một khối dưới thanh mạc.
Nang cơ tuyến: biến thể cực kỳ
hiếm gặp của
LTTCTC, do xuất
huyết nghiêm trọng
của mô nội mạc lạc
chỗ. Tổn thương là
một nang xuất
huyết lớn, có thể
toàn bộ nằm trong
cơ, dưới thanh
mạc hay dưới niêm
mạc.
Leiomyoma Adenomyosis
Thân, đáy, cổ, d/c rộng, dưới
thanh mạc, trong thành, dưới nội
mạc, có cuống
Bầu dục, đa diện, biến đổi đường
bờ, vỏ bao giả
0,5 20cm, tua cơ quanh u
T1W: đồng t/h với cơ TC (viền t/h
thấp: vôi hóa; vùng t/h cao: xuất
huyết; viền t/h cao hay u t/h cao
đồng nhất: nhồi máu…)
T2W: thường t/h thấp so với cơ
TC (t/h cao đồng nhất: cellular F.;
viền t/h cao: dãn bạch huyết
quanh u…)
Gado: ↑, ↓, ≡ t/h với cơ (tăng sinh
m/m mạnh: cellular F.), vỏ bao
giả, không bắt gado: nhồi máu
≠: Flow void m/m; cuống mạch
có cuống
JZ dày khu trú / lan tỏa > 12mm,
thường ở thành sau, không ở
CTC, hiếm khi không t/x JZ
Mất ranh giới với nội mạc, hình
dạng vô định, hiệu ứng khối u (-),
ít biến đổi bờ nội mạc, ± có dạng
nang
T1W: đồng t/h với cơ TC, ± có ổ
nhỏ t/h cao do xuất huyết
T2W: t/h thấp bên trong có nhiều
ổ nhỏ t/h cao lấm tấm / đường vân
t/h cao từ nội mạc: giả lan rộng
n/m. Ổ t/h cao bên trong thường <
5mm, dạng nang bên trong: hiếm
Gado: ↑, ↓, ≡; bất thường tưới
máu
≠: Không có vỏ bao giả;
adenomyosis thường kết hợp
endometriosis
KẾT LUẬN
CHT là kỹ thuật không xâm lấn để chẩn đoán
LNMTC và LTTCTC
Cho biết vị trí và mức độ lan rộng của tổn
thương, giúp đánh giá toàn diện trước khi
phẫu thuật