mot so cau so sanh ve lck
DESCRIPTION
TRANSCRIPT
CHƯƠNG II: PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN
Phân biệt chào bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ lần đầu (IPO) và chào bán thêm.Tiêu chí Chào bán lần đầu Chào bán thêmChủ thể thực hiện
Thường là các công ty mới thành lập hoặc các công ty nhỏ, công ty một chủ muốn chuyển đổi thành công ty cổ phần đại chúng.
Công ty đại chúng
Mục đích
Huy động vốn cho tổ chức phát hành. Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành công ty đại chúng nhưng không làm tăng vốn điều lệ của tổ chức phát hành.
Muốn tăng thêm vốn điều lệ (cổ phẩn) hoặc vốn tự có (trái phiếu) đẻ mở rộng quy mô kinh doanh hoặc thực hiện dự án KD mà Dn đang k đủ vốn.
Trình tự Được thực hiện trước, đầu tiên Được thực hiện sau đợt chào bán lần đầu
Phân biệt chủ thể phát hành chứng khoán ra công chúng với chủ thể tham gia vào quá trình chào bán chứng khoán ra công chúng.
- Chủ thể phát hành chứng khoán ra công chúng: chỉ bao gồm những chủ thể ở trên. Là những chủ thể có nhu cầu về vốn nên thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng đẻ thỏa mãn nhu cầu vốn của mình
- Chủ thể tham gia vào quá trình chào bán chứng khoán thì bao gồm các chủ thể trên + với các chủ thể khác đóng vai trò của nhà tư vấn phát hành, bảo lãnh phát hành hoặc đại lí phát hành vì chủ thể phát hành thường không tự mình thực hiện các thủ tục. Mục đích của những chủ thể này là nhằm tìm kiếm lợi nhuận thông qua phí dịch vụ hoặc hưởng chênh lệch giá
Phân biệt điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng.Điều kiện Chào bán cổ phiếu ra
công chúngChào bán trái phiếu ra công chúng
Chào bán chứng chỉ quỹ đầu tư
Vốn điều lệ
10 tỉ đồng VN 10 tỉ VN đồng K yêu cầu
Kết quả kinh doanh
-1 năm liền kề trước DN phải có lãi -DN k có lỗ lũy kế tính đén năm đăng kí chào bán cổ phiếu
- Như chào bán CP- DN k dc có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 1 năm.-Phải có cam kết thực
K yêu cầu
hiện nghĩa vụ của Dn với tư cách tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư
Dự định huy động vốn, phương án phát hành
DN phải dành đc sự chấp nhận của đại hội cổ đông về phương án phát hành cp và p.án sự dụng vốn huy động dc từ đợt chào bán ck ra công chúng
-Nếu CTCP chào bán TP ra công chúng thì chỉ cần sự chấp thuận của hội đồng quản trị.-Nếu trái phiếu phát hành là chuyển đổi, có kèm chứng quyền thì lại cần có sự thông qua của HĐ cổ đông.
Chỉ yêu cầu phải có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được phù hợp với quy định của pháp luật
Giá trị chào bán
K quy định cụ thể K quy định Phải đăng kí chào bán lượng chứng chỉ quỹ với tổng giá trị tối thiểu là 50 tỉ đồng
Phân biệt chào bán chứng khoán ra công chúng vs chào bán chứng khoán riêng lẻTiêu chí Chào bán chứng khoán công
chúngChào bán chứng khoán riêng lẻ.
Số lượng nhà đầu tư tham gia vào mỗi cuộc chào bán
- chào bán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, k kể nhà đầu tư chuyên nghiệp
-giới hạn người được chào bán càng nhỏ càng tốt
Thể thức đăng kí chào bán
Phức tạp hơn Phải đăng kí tại UBCKNN
- Đơn giản hơn, k phải đăng kí tại cơ quan NN có tq
Chủ thể mua ck chào bán
Vừa là tổ chức cá nhân, chủ thể rộng nên có cả nhà đầu tư chuyên nghiệp và nghiệp dư
- Thường là những nhà đầu tư có tổ chức, có kiến thức chuyên sâu( ở Việt Nam thường là người lao động trong doanh nghiệp)
Chi phí tiến hành chào bán
Thường cao và tốn kém Ít tốn kém hơn
Mức huy động vốn
Huy động một lượng vốn lớn trong công chúng
Thường lượng huy động vốn ít
Phạm vi chào bán
Rộng, có thể chào bán trên phạm vi rộng
Chỉ dc tiến hành trên phạm vi nhất định nhằm phân phối cho số ít nhà đầu tư chuyên nghiệp hoặc
nhà đầu tư cá nhân đặc biệt
Vấn đề 3: Pháp luật về thị trường chứng khoánSự khác nhau giữa trung tâm GDCK và sở GDCK:- Trung tâm GDCK: quản lý thị trường ở quy mô hẹp;- Sở GDCK: quản lý thị trường ở quy mô rồng, nội dung quản lý lớn, cơ cấu tổ chức
quản lý phức tạp: + được tổ chức theo mô hình: công ty TNHH 1 thành viên; + thu phí thành viên; + nhà nước sở hữu 100% vốn.
Trên thị trường chứng khoán niêm yết Việt Nam hiện nay có 2 sàn giao dịch chính là Sàn giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (Hose) và Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (Hastc). Vậy hai sàn giao dịch này có đặc điểm gì khác nhau? Có những điều gì cần lưu ý khi đầu tư?
- Sàn HOSE (HO CHI MINH CITY STOCK EXCHANGE): Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập tháng 7 năm 2000, là một đơn vị trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và quản lý hệ thống giao dịch chứng khoán niêm yết của Việt Nam. Chỉ số giá cổ phiếu trong một thời gian nhất định (phiên giao dịch, ngày giao dịch) của các công ty niêm yết tại trung tâm này được gọilàVN-Index.
- HASTC (HANOI STOCK TRADING CENTER): Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (trước đây gọi là Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội) được thành lập ngày 11 tháng 07 năm 1998 theo quyết định số 127/1998/QĐ-TTg. Chỉ số giá cổ phiếu trong một thời gian nhất định (phiên giao dịch, ngày giao dịch) của các công ty niêm yết tại trung tâm này được gọi là Hastc-Index.
CPB Sàn HOSE Sàn HASTC
Phương thức giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ
* Đợt 1: Từ 8h30-9h00 là giao dịch khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa.* Đợt 2: Từ 9h00-10h15 là giao dịch khớp lệnh lien tục.* Đợt 3: Từ 10h15-10h30 là giao dịch khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa.* Đợt 4: Từ 10h30-11h00 là giao dịch thoả thuận
Chỉ có 1 phương thức giao dịch cổ phiếu duy nhất là khớp lệnh liên tục (từ 8h30-11h00). Trong suốt phiên giao dịch các nhà đầu tư cũng có thể giao dịch thoả thuận
Điều kiện niêm yết của các công ty
-Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán- hoạt động kd of 2 năm liền trước năm đăng kí có lãi+ko lỗ lũy kế
-Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán- năm liền trước có lãi+ko nợ quá hạn trên 1 năm..
Lô giao dịch cổ phiếu
Đơn vị giao dịch nhỏ nhất là 1 lô = 10 cổ phiếu
Đơn vị giao dịch nhỏ nhất là 1 lô = 100 cổ phiếu
Biên độ giá 5% 7%Giá tham chiếu Là giá đóng cửa của ngày có giao
dịch gần nhấtLà bình quân gia quyền của các giá giao dịch của ngày có giao dịch gần nhất (trung bình có trọng số =(giá*khối lương)/tổng KL giao dịch)
=> Từ những sự so sánh trên cũng như qua thực tế, có thể nhận xét sàn Hose có tính đơn giản hơn, dễ chơi hơn cũng như an toàn hơn với biên độ 5% phù hợp với những bạn sinh viên, những nhà đầu tư mới tham gia thị trường.
=> Đối với sàn Hastc, nơi niêm yết cổ phiếu của nhiều công ty nhỏ và vừa nên giá cổ phiếu thấp, phù hợp với những nhà đầu tư nhỏ lẻ và với đặc trưng về cách tính giá tham chiếu và biên độ 7% đặc biệt thích hợp khi đầu tư khi thị trường có xu hướng đi lên.
Phân biệt thị trường tập trung và thị trường phi tập trung.
TCPB THỊ TRƯỜNG TẬP TRUNG THỊ TRƯỜNG PHI TẬP TRUNG
ĐN Thị trường tập trung diễn ra các hoạt động mua hoặc bán CK hoặc tham khảo để thực hiện các giao dịch CK, được tồn tại dưới hình thức phổ biến là sở GDCK or trung tâm GDCK
TTCK phi tập trung diễn ra tại thị trường, có thể tiến hành thông qua những hình thức đa dạng khác nhau như hệ thống giao dịch nối mạng, k có địa điểm giao dịch tập trung.các hoạt đôg giao dịch chứng khoán k đủ đk giao dịch
Địa điểm tố chức
Mọi GD được thực hiện tại một địa điểm cố định là sở GDCK or là trung tâm GDCK.
Các GDCK k đc thực hiện tại địa điểm xác định mà thông qua hệ thống trao đổi thông tin (máy tính nối mạng, điện thoại…) hoặc ở bất kỳ địa điểm thuận lợi nào cho việc thương lượng vàxác lập giao dịch giữa bên mua và bên bán
Giá trị của chứng khoángiao dịch trên TT
Chứng khoán được GD tại thị trường tập trung Thường là loại CK có chất lượng cao.- CK được phép GD do sở GD CK tổ chức là loại CK có chất lượng cao nhất. Những CK này phải thõa mãn những đặc điểm rất cao do sở ban hành.CK đc GD ở trung tâm GDCK là những loại CK k đủ đk or nhà phát hành k muốn GD thi trường do sở GD tổ chức.
Là loại CK có chất lượng k caoNhư ở thị trường tập trung. Các loại CK trên thị trường là loại
CK của các công ty vừa và nhỏ, cty mới thành lập chưa đủ đk niêm yết và giao dịch tại sở GD
Tiêu chuẩnNiêm yết CK
Cao hơn do xuất phát từ bản chất của thị trườngTập trung là nơi GD của các công ty lớn, tập
Thấp hơn do đây là nơi GD cuả Các cty vừa và nhỏ, các công ty mới thành lập.
Đoàn xuyên quốc gia…và tuân theo các qđ pháp luật tại đ8 NĐ 14/2007/NĐ-CP.
Mô hình tổ chức
Thông qua sở GDCK hoặc trung tâm giao dịch CK.Cơ cấu của sở hoặc trung tâm gôm: hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng GĐ và các bộ phận giúp việc.
Chủ thể đứng ra tổ chức thị trường này là các tổ chức tự quản (như Hiệp hội kinh doanh CK…)
Phương thức Giao dịch
Phương thức khớp lệnh Phương thức thỏa thuận
Thành viên Nhà môi giới và tự doanh chứng khoán
Sự tham gia của các nhà tạo lậpThị trường, bên cạnh sự tham Gia Của nhà môi giới và tự doanh CK
Luật điều chỉnh
Luật Ck 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật CK ra đơi tao cơ sở pháp lý cho sự hình thành thị trường này nhưng Chưa có một bộ phận pháp luật hòan chỉnh về tổ chức và hoạt động của thị trường này
TCPB THỊ TRƯỜNG SC THỊ TRƯỜNG TC
ĐN Là thị trường mua bán các CK lần đầu được phát hành qua đó huy động vốn để đưa vào đầu tư
Là thị trường mua đi bán lại các loại CK đã được phát hành lần đầu ở thị trường sơ cấp
Chức năng - Thị trường này cung cấp hàng hóa cho TTCK , có khả năng thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm lớn nhỏ của từng hộ dân cư vừa có khả năng thu hút nguồn vốn to lớn từ nước ngoài, các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các dn, các tổ chức tài chính, chính phủ tạo thành một nguồn vốn khổng lồ tài trợ cho nền kinh tế một cách có hiệu
- Thị trường thứ cấp tạo đk dễ dàng để bán những CK đã phát hành ở thị trường sơ cấp TT thứ cấp này làm cho các CK có tính lỏng hơn, tính lỏng này làm cho CK được ưa chuộng và sẽ làm cho các tổ chức dễ dànghơn cho các tổ chức phát hành bán chúng ở thị trường sơ cấp- TT thứ cấp xđ giá bán of mỗi loại
quả, hđ of TTCK cũng làm tăng vốn cho nhà phát hành thông qua việc bán CK cho nhà đầu tư- Nó cũng trực tiếp cải thiện mức sống của người tiêu dung bằng cách giúp họ chọn thời điểm cho việc mua sắm của mình tốt hơn
CK mà tổ chức phát hành bán ở thị trường sơ cấp → Mặc dù TT thứ cấp không làm tăng them vốn đầu tư cho nền kt nhưng chínhnhờ 2 chức năng này mà thị trường thứ cấp có vị trí quan trọng trong tổng thể thị trường tài chính
Hoạt động Việc mua bán CK trên TT sơ cấp thường được tiến hành thông qua trung gian đó là NH
Việc mua bán trên TT thứ cấp được tiến hành thông qua các công ty môi giới
Phương thức pPhát hành CK(phươngthức GD CK)
Phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng
Thông qua 2 thị trường: Thị trường tập trung, TT phi tập trung, TT thứ 3 là thị trường trong đó hđ giao dịch mua bán được thực hiện thông qua hệ thống đấu giá của Sở giao dịch và hệ thống máy tính của thị trường OTC
Mức độ hđ Thị trường này hđ không liên tục Thị trường này hđ liên tục,các CK được mua đi bán lại làm tăng khả năng thanh khoản cho CK .
11. Phân biệt thị trường sơ cấp với thị trường thứ cấp.
Mặc dù 2 thị trường này có những điểm khác nhau nhất định nhưng giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, thị trường sơ cấp tạo cơ sở hàng hóa cho TT thứ cấp....,2 thị trường này bổ sung cho nhau thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Thị trường sơ cấp là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên, là nơi mà các nhà phát hành chứng khoán cho nhà đầu tư.
- Đặc điểm của thị trường sơ cấp: + TT sơ cấp thể hiện mối quan hệ giữa nhà phát hành và NĐT + Trên TT này, vốn từ NĐT được chuyển sang cho nhà phát hành thông qua việc
NĐT mua chứng khoán mới, nhờ đó vốn của nhà phát hành tăng lên. - Vai trò của TT sơ cấp: thực hiện chức năng quan trọng của TTCK-huy động vốn
cho các tổ chức phát hành. TT sơ cấp còn có khả năng thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm lớn nhỏ của dân cư, lại vừa có khả năng thu hút nguồn vốn to lớn từ nước ngoài, các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các DN, các tổ chức...tạo thành nguồn vốn khổng lồ tài trợ
cho nền kinh tế mà các phương thức khác không làm được. Nhờ đó, tạo ra môi trường cho các DN gọi vốn để SXKD, giúp Nhà nước giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách thông qua phát hành chứng khoán.
* Thị trường thứ cấp là thị trường giao dịch mua bán, trao đổi những chứng khoán đã được phát hành nhằm đầu tư kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản XH.
- Đặc điểm: + Thể hiện mối quan hệ giữa các NĐT với nhau + Các khoản tiền thu được do bán chứng khoán thuộc về các NĐT và các nhà
KDCK mà không thuộc về nhà phát hành do đó nó không làm tăng vốn của nhà phát hành.
+ Là 1 thị trường hoạt động liên tục, các NĐT có thể mua bán CK nhiều lần trên thị trường thứ cấp.
- Chức năng: + TT thứ cấp làm tăng tính thanh khoản của chứng khoán + Là nơi xác định giá chứng khoán cho TT sơ cấp. * Mối quan hệ giữa TT sơ cấp & TT thứ cấp: Về bản chất, mqh giữa TT sơ cấp & TT thứ cấp là mối quan hệ nội tại biện chứng.
TT sơ cấp tạo điều kiện, động lực cho TT thứ cấp. Hai TT này có mqh mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau:
- TT sơ cấp là cơ sở, tiền đề cho TT thứ cấp hoạt động và phát triển vì đó là nơi cung cấp hàng hóa cho TTCK. Nếu ko có TT sơ cấp sẽ không có hàng hóa trên TT thứ cấp. TT thứ cấp ko thể ra đời chừng nào chưa có thị trường sơ cấp rộng rãi, vững chắc với nhiều loại CK hấp dẫn nhà ĐT và công chúng đến bỏ vốn để đầu tư CK. Tuy nhiên, nếu chỉ có TT sơ cấp mà ko có TT thứ cấp thì TT sơ cấp cũng không thể tồn tại và phát triển được vì khi đó các CK đã phát hành ra trên TT sơ cấp sẽ không được tiếp tục lưu chuyển, các NĐT ko quan tâm đến việc mua và nắm giữ CK của tổ chức phát hành. Việc xuất hiện TT thứ cấp đã tạo ra 1 nơi để các CK đã phát hành trên TT sơ cấp được lưu chuyển nhằm thu hút sự quan tâm của các NĐT nhờ đó tạo điều kiện, động lực cho sự phát triển của TT sơ cấp.
- TT thứ cấp tạo điều kiện dễ dàng để chuyển các CK thành tiền mặt, làm tăng tính lỏng của CK khiến chúng được ưa chuộng hơn và như thế là dễ dàng hơn cho các công ty bán chúng ở TT sơ cấp. Việc TT thứ cấp làm tăng tính lỏng của CK đã phát hành giúp làm giảm rủi ro cho các NĐT. Các NĐT sẽ dễ dàng hơn trong việc sàng lọc, lựa chọn, thay đổi kết cấu danh mục đầu tư trên cơ sở đó làm giảm chi phí cho các nhà phát hành trong việc huy động và sử dụng vốn. Tăng tính lỏng của CK tạo đk cho việc chuyển đổi thời hạn của vốn đồng thời tạo đk cho việc phân phối vốn 1 cách hiệu quả. Nó còn tạo đk tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý, làm cơ sở cho việc tăng hiệu quả quản lý DN.
- TT thứ cấp xđ giá của CK đã đc phát hành trên TT sơ cấp. TT thứ cấp được xem là thị trường định giá các công ty. Những người mua CK ở TT sơ cấp chỉ chấp nhận TT cho công ty phát hành với giá mà họ cho rằng NĐT trên TT thứ cấp sẽ tăng hơn nữa. Giá
CK ở TT thứ cấp càng cao thì giá CK trên TT sơ cấp càng cao, như vậy công ty phát hành sẽ phát triển đc nhiều vốn đầu tư hơn và ngược lại.
- Thông qua việc xđ giá, TT thứ cấp cung cấp 1 danh mục chi phí vốn tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau của từng phương án đầu tư, tạo cơ sở tham chiếu cho các nhà phát hành cũng như những NĐT trên TT sơ cấp.
Cách tính biên độ giao động giáGiới hạn thay đổi giá hàng ngày được xác định dựa trên giá cơ bản và thông
thường là giá đóng cửa ngày hôm trước, mức giá đó gọi là giá tham chiếu. Giá tham chiếu + Khái niệm: Đây là mức giá cơ bản để làm cơ sở tính toán biên độ giao
động giá hoặc các giá khác nhau trong ngày giao dịch. Trên cơ sở giá tham chiếu, giới hạn dao động giá của các chứng khoán được
tính như sau:Giá tối đa = Giá tham chiếu + ( giá tham chiếu x /Biên độ giao động giá/)Giá tối thiểu= Giá tham chiếu – ( giá tham chiếu x/ Biên độ giao động giá/).
+Việc xác định giá tham chiếu trong từng trường hợp phụ thuộc vào quy định của từng thị trường, ví dụ ở Việt Nam giá tham chiếu được xác định như sau:
. Giá tham chiếu của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và trái phiếu đang giao dịch bình thường là giá đóng cửa ngày giao dịch trước đó.
. Trường hợp chứng khoán mới niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên trung tâm giao dịch chứng khoán nhận lệnh giao dịch không giới hạn biên độ dao động giá và lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch làm giá tham chiếu. Biên độ giao động giá được áp dụng từ ngày giao dịch kế tiếp.
. Trường hợp chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát, chứng khoán không còn thuộc diện bị kiểm soát, chứng khoán bị ngừng giao dịch trên 30 ngày, thì giá tham chiếu được xác định tương tự như đối với trường hợp chứng khoán mới niên yết.
VẤN ĐỀ 41. So sánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:* Giống nhau:- Giúp nhà đầu tư tiến hành đầu tư trên TTCK- Đều hoạt động kinh doanh chứng khoán.- Đều đòi hỏi những đk nhất định khi kinh doanh chứng khoán- Hình thức tổ chức pháp lý: CTCP và CTTNHH.- Luật điều chỉnh: LCK và các quy định của pháp luật có liên quan* Khác nhau:
CTY chứng khoản Cty quản lý quỹ đầu tư chứng khoánLĩnh vực, ngành nghề kdoanh.
Có thể thực hiện nhiều nghiệp vụ kdoanh ck nếu có đủ đk và đc UBCK cấp giấy phép cho tất cả các hoạt động đó. Gồm:
Chỉ gồm 2 nghiệp vụ: quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
Môi giới chứng khoán; Tự doanh chứng khoán; Bảo lãnh phát hành chứng khoán; Tư vấn đầu tư chứng khoán. Ngoài ra còn được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khácLà thành viên của sở GDCK, được quyền tự đặt lệnh mua bán chứng khoán cho nhà đầu tư
Chỉ là nhà đầu tư chuyên nghiệp, ko là thành viên của sở GDCK, mọi lệnh mua bán chứng khoán phải qua sở GDCK
Phương diện quản lý nhà nước
Đặt dưới sự quản lý trực tiếp của UBCKNN
Chủ sở hữu nguồn vốn đầu tư
Thuộc sở hữu của chính công ty Thuộc sở hữu của các nhà đầu tư ủy thác cho CTQLQ
Hoạt động quản lý tài sản
Được quản lý toàn bộ tài sản của công ty Phải quản lý tách bạch tài sản của quỹ đầu tư ck với ts của CTQLQ
Cách thức giao dịch ck
CTCK là thành viên của sở giao dịch, có quyền tự đặt lệnh mua, bán cho chính nó hoặc các nhà đầu tư
CTQLQ chỉ là một nhà đầu tư chuyên nghiệp, mọi giao dịch của nó cũng đều phải thông qua CTCK
Điều kiện về vốn pháp định
Vốn pháp định quy định riêng cho từng nghiệp vụ:Môi giới 25 tỷ, tự doanh 100 tỷ, bảo lãnh phát hành 165 tỷ, tư vấn đầu tư 10 tỷ. trường hợp thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh thì vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ xin cấp phép (Điều 18 Nghị định 14/2007)
Mức vốn pháp định tối thiểu của CTQLQ là 25 tỷ (khoản 3 Điều 18 Nghị định 14/2007)
Chí phí đầu tư ban đầu
Hoạt động môi giới đòi hỏi số vốn lớn để đầu tư văn phòng tại vị trí tiện lợi, sàn giao dịch rộng, cần nhiều nhân viên, hệ thống máy tính mạnh.Chức năng tạo lập thị trường và bảo lãnh phát hành cần nhiều vốn.Khi thị trường đi lên, cần tăng cường vốn để mở rộng mạng lưới văn phòng và nhiều nhân viên.
Văn phòng không cần lớn, ở vị trí trung tâm và hệ thống IT mạnh.Số lượng và quy mô quỹ có tăng lên cũng không cần đầu tư thêm nhiều.Ở các nước khác, luật không đòi hỏi nhiều vốn để thành lập. Chẳng hạn Canada chỉ cần 250.000 đô la là được.
Chi phí duy trì hoạt động
Chí phí duy trì hoạt động lớn.Chi phí cố định chiếm phần lớn, do đó đòn bẩy hoạt động (operating leverage)
Các công việc báo cáo, kế toán quỹ và định giá trị tài sản ròng thường thuê dịch vụ ngân hàng. Vì vậy công việc
lớn. Khi thị trường đi xuống trở thành một gánh nặng tài chính.
quản lý quỹ độc lập với bảo quản tài sản quỹ, hạn chế xung đột lợi ích.Chí phí duy trì hoạt động thấp, trong khi phí quản lý ít biến động. Nếu quy mô các quỹ quản lý càng lớn thì hiệu quả hoạt động càng cao. Nếu kết quả đầu tư tốt, phí thưởng cao thì lợi nhuận công ty quản lý quỹ sẽ tăng vọt.Giá trị các quỹ đầu tư có thể biến động theo thị trường nhưng bản thân công ty quản lý quỹ ít bao giờ bị lỗ hoạt động.
Đội ngũ nhân viên
Công ty có nhiều bộ phận nên có nhiều nhân viên. Quy mô có thể đến hàng trăm người với nhiều trình độ khác nhau.
Đội ngũ quản lý quỹ chỉ từ 5-10 người giỏi có thể quản lý nhiều quỹ. Quỹ càng lớn, hiệu suất công việc càng cao. Có Tiêu chuẩn nghiêm ngặt về chuyên môn và đạo đức hành nghề.
Đầu tư Các công ty chứng khoán mới thành lập thường chú trọng đầu tư tự doanh vì cho rằng có lợi thế về thông tin và đặt lệnh. Tuy nhiên điều này không phải lúc nào cũng đúng.Nếu thiếu mô hình đầu tư chuyên nghiệp, hoạt động đầu tư giống như một cửa hàng mua đi bán lại cổ phiếu.
Mỗi công ty quản lý quỹ thường có bí quyết quản lý quỹ với các triết lý đầu tư, chiến lược đầu tư cho từng quỹ.
2. So sánh giữa quỹ đầu tư chứng khoán và cty đầu tư chứng khoán: Giống nhau:
- về bản chất đều là quỹ đầu tư chứng khoán với sự góp vốn của các nhà đầu tư để đầu tư chủ yếu vào chứng khoán.
- Đều chịu những hạn chế đầu tư do pháp luật quy định.Khác nhau:
Quỹ đầu tư chứng khoán Công ty đầu tư chứng khoánTư cách pháp nhân
Ko có tư cách pháp nhân, chỉ đơn giản là 1 lượng tiền, ko có tổ chức bộ máy riêng
Có tư cách pháp nhân, có tổ chức bộ máy hoàn chỉnh
Hoạt động Phải thực hiện bởi công ty quản lý Có thể tự quản lý hoạt động đầu
quản lý, đầu tư
quỹ độc lập tư của mình hoặc đi thuê cty quản lý
Huy động vốn thành lập
Chỉ có thể đc tiến hành bởi cty quản lý quỹ
Do chính các cổ đông sáng lập công ty đảm nhiệm hoặc do cty quản lý quỹ đứng ra thành lập
Chứng khoán phát hành
Chứng chỉ hưởng lợi hay chứng chỉ quỹ
Cố phiếu
Quyền của nhà đầu tư mua chứng khoán phát hành
Người sở hữu chứng chỉ ko phải là cổ đông mà chỉ là những ngườicó quyền tài sản đối với quỹ, chỉ có 1 phần quyền quản lý đối với quỹ
Người sở hữu cố phiếu là cổ đông cty, với đầy đủ quyền quản lý và quyền tài sản đối với công ty
Quản trị -hội đồng quản trị và đại hội cổ đông là những cơ quan quản lý bên cạnh ngân hàng giám sát chịu trách nhiệm bảo quản tiền và tài sản của công ty
Đại hội nhà đầu tư là cơ quan quyết định cao nhất của quỹ.Đối với mô hình quỹ đại chúng cần phải có ngân hàng giám sát, còn đối với quỹ thành viên thì không cần
Những ưu điểm
-các nhà đầu tư chủ động thah lập và nắm quyền quản lý-có khả năng huy động vốn rộng rãi và nhiều lần thông qua phát hành cổ phiếu-có thể vay vốn để đầu tư CK theo giới hạn pháp luật quy định-tiết kiệm được chi phí do không bắt buộc phải thuê CTQLQ
-được quản lý chuyên nghiệp bởi CTQLQ với sự tách bạch rõ nét về tài sản và cơ chế kiểm soát.-Cơ chế kiểm soát rõ ràng và hiệu quả thông qua đại hội nhà đầu tư, ban đại diện quỹ, ngân hàng giám sát (đối với quỹ đại chúng)-có sự đền bù thiệt hại nếu CTQLQ vi phạm điều lệ quỹ, cam kết đối với các nhà đầu tư hoặc vi phạm pháp luật
Nhược điểm
-tự chịu rủi ro từ hoạt động đầu tư của mình-chịu những ràng buộc pháp luật về công bố thông tin và một số nghĩa vụ khác như công ty đại chúng
-Nhà đầu tư không có quyền kiểm soát trực tiếp việc đầu tư-Nhà đầu tư không chủ động trong việc thành lập và đầu tư của quỹ-khả năng huy động vốn hạn chế hơn (do không được huy động vốn vay để đầu tư ck)
3. Phân biệt cty CK và cty đầu tư chứng khoán:
CTCK CTDTCKLĩnh vực, ngành nghề kinh doanh
Có thể thực hiện nhiều nghiệp vụ kdoanh ck nếu có đủ đk và đc UBCK cấp giấy phép cho tất cả các hoạt động đó. Gồm: Môi giới chứng khoán; Tự doanh chứng khoán; Bảo lãnh phát hành chứng khoán; Tư vấn đầu tư chứng khoán. Ngoài ra còn được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác
Đầu tư CK
Hình thức tổ chức pháp lý
CTCP, CTTNHH CTCP
Đk để được cấp giấy phép thành lập, hoạt động
- Vốn điều lệ cao: có các mức khác nhau đối với mỗi hoạt động: Môi giới 25 tỷ, tự doanh: 100 tỷ, bảo lãnh: 165 tỷ, tư vấn đầu tư: 10 tỷ.- Nhân sự: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
- Vốn điều lệ là 50 tỷ.
- Nhân sự : trường hợp cty ĐTCK ko tự mình quản lý thì ko cần đk này.
Hạn chế đầu tư
Phải có mức vốn pháp định tối thiểu là 100 tỷ nếu muốn thực hiện tự doanh ck, quản lý tách bạch tài sản của khách hàng với tài sản của ctck và ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của mình tại sàn giao dịch (Điều 71 LCK)
Chịu nhiều sự hạn chế đầu tư hơn: phải có một tỉ lệ vốn đầu tư vào CK tối thiểu theo quy định của pl và phải chịu những hạn chế đầu tư tương tự như quỹ đại chúng (theo Điều 92 LCK)
Thủ tục thành lập
Chủ sở hữu cty lập và gửi bộ hồ sơ xin UBCK nhà nước câp giấy phép
Trước khi gửi hồ sơ Phải làm thủ tục đăng ký phát hành cổ phiếu và báo cáo kết quả phát hành với UBCKNN( đối với cty ĐTCK đại chúng) hoặc các cổ đông sáng lập phải góp đủ vốn vào cty ĐTCK trc khi gửi hồ sơ (đối với cty ĐTCK riêng lẻ)
Tổ chức điều hành
Chặt chẽ hơn, gồm nhiều bộ phận (trụ sở, chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh)
Đơn giản hơn
Chủ thể giám sát
Chịu sự giám sát trực tiếp của UBCKNN Chịu sự giám sát trực tiếp của ngân hàng giám sát
4. Phân biệt cty ĐTCK đại chúng và cty ĐTCK riêng lẻCTDTXK đại chúng CTDTCK riêng lẻ
Khái niệm Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là công ty đầu tư chứng khoán chào bán cổ phiếu ra công chúng
Là công ty chỉ chào bán chứng khoán trong phạm vi hẹp cho một số lượng nhỏ các nhà đầu tư.
Số lượng nhà đầu tư được chào bán cổ phiếu
Không hạn chế số lượng nhà đầu tư chào đc chào bán cố phiếu
Công ty đầu tư chứng khoán phát hành riêng lẻ chỉ được chào bán cổ phiếu cho tối đa 99 nhà đầu tư, trong đó nhà đầu tư có tổ chức phải đầu tư tối thiểu 3 tỷ đồng và cá nhân đầu tư tối thiểu 1 tỷ đồng.
Hạn chế đầu tư
phải tuân thủ các quy định về hạn chế đầu tư như công ty đầu tư chứng khoán đại chúng quy định tại Điều 92 Luật Chứng khoán.
không phải tuân thủ các quy định về hạn chế đầu tư như công ty đầu tư chứng khoán đại chúng quy định tại Điều 92 Luật Chứng khoán.
Chế độ công bố thông tin
Công ty đầu tư chứng khoán chào bán cổ phiếu ra công chúng, có cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán phải thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 106 Luật Chứng khoán và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
không phải thực hiện công bố thông tin theo phương thức quy định tại khoản 4 Điều 100 Luật Chứng khoán. Trong trường hợp này công ty đầu tư chứng khoán gửi nội dung thông tin công bố cho các cổ đông góp vốn theo phương thức quy định tại Điều lệ công ty và đồng thời báo cáo nội dung thông tin công bố cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Thành lập Phải làm thủ tục đăng ký phát hành cổ phiếu và báo cáo kết quả phát hành với UBCKNN sau đó mới làm thủ tục xin phép thành lập.
Không phải làm thủ tục đăng ký phát hành cố phiếu với UBCKNN. Tuy nhiên các cổ đông sáng lập phải góp đủ vốn vào cty ĐTCK trc khi gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động tới UBCKNN
5. Phân biệt các loại quỹ đầu tư:
Quỹ đại chúng Quỹ thành viênKhái niệm Là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện
chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúngLà quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vón không vượt quá một giới hạn luật định và các thành viên này phải là pháp nhân
Thành viên Nhiều thành viên, đc hình thành từ vốn góp của nhiều nhà đầu tư riêng lẻ trên TTCK
Ít thành viên hơn. Chỉ giới hạn việc huy động vốn từ các nhà đầu tư là pháp nhân, là những nhà đầu tư có tiềm lực tài chính và có khả năng giánh chịu rủi ro cai trong quá trình đầu tư
Quy định pháp luật điều chỉnh
QUy định chặt chẽ, chi tiết, điều chỉnh việc phát hành chứng chỉ quỹ đại chúng, quy trình công bố thông tin cũng như toàn bộ hoạt động đầu tư của quỹ
Ko áp đặt những điều kiện nghiêm ngặt hoặc buộc quỹ thành viên phải tuân thủ như đối với quỹ đại chúng.
Rủi ro Tác động đến nhiều nhà đầu tư Tác động đến các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính lớn, mục tiêu đầu tư khá mạo hiểm nhằm thu lợi nhuận cao nên mức độ rủi ro lớn hơn
Huy động vốn
Thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ đầu tư ra công chúng gồm.
Không phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư ra công chúng, Quỹ thành viên do các thành viên góp vốn thành lập trên cơ sở hợp đồng góp vốn và Điều lệ quỹ
Thành lập quỹ đầu tư
Việc thành lập phải đăng ký với UBCKNNPhải có tối thiểu 100 nhà đầu tư ko chuyên nghiệp, và tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là năm mươi tỷ đồng Việt Nam.
Phái báo cáo UBCKNN sau khi thành lậpKhông được quá 30 thành viên và chỉ bao gồm thành viên pháp nhân
6. phân biệt các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán:Môi giới chứng khoán Tự doanh chứng khoán
Khái niệm Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.Và được hưởng hoa hồng từ hoạt động đó.
Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình. Mua chứng khoán bằng vốn của mình và chịu mọi rủi ro liên quan đến việc nắm giữ các chứng khoán
đó.Bản chất Là một hoạt động dịch vụ về
chứng khoán
Bản chất kinh tế Là hoạt động kinh doanh chứng khóa theo đó nên môi giới cam kết làm đại diện cho khách hàng trong việc thực hiện các GDCK trên thị trường CK vì quyền lợi của KH để nhận hoa hồng
- không phải là hoạt động dịch vụ về chứng khoán mà chính là hoạt động mua vào, bán ra chứng khoán trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời.
Bản chất kinh tế là nghề nghiệp kinh doanh, tức là cty chứng khoán tiến hành các hoạt động mua bán chứng khoán cho chính mình, bằng nguồn vốn của mình để thu lợi nhuận cho mình trên TTCK và bản chất pháp lý là hành vi thương mại
Điều kiện để hoạt động
Đc UBCKNN cấp giấy phép hoạt động môi giớiVốn pháp định: 25 tỷ
Đc UBCKNN cấp giấy phép cho hoạt động tự doanh.Vốn pháp định 100 tỷ
Công cụ pháp lý
hợp đồng dịch vụ môi giới chứng khoán.
Hợp đồng mua bán chứng khoán
Nội dung Quyết định mua bán do khách hàng đặt ra. Nhà môi giới đứng tên mình thực hiện các lệnh mua bán của khách hàng bằng tài khoản của khách hàng
CTCK sẽ tham gia mua bán chứng khoán như một tổ chức độc lập, bằng chính nguồn vốn của công ty, chứ không phải bằng tài khoản của khách hàng.
Rủi ro CTCK ko chịu rủi ro bởi quyết định mua bán của khách hàng nhưng phải chịu trách nhiệm hành chính và pháp luật đối với công việc của mình tùy theo mức độ vi phạm, phải tự đề bù khắc phục hậu quả do lỗi của mình (như lập sai lệnh, ko kiểm soát cẩn trọng lệnh của KH dẫn đến nhưng VPPL trg qtrinh thực hiện lệnh…)gây ra
CTCK tự chịu trách nhiệm đối với quyết định mua bán của mình.
Hạch toán các GD
Việc hạnh toán các giao dịch thực hiện trên các tài khoản thuộc sở hữu của khách hàng
Việc hạch toán các giao dịch thực hiện trên tài khoản thuộc sở hữu của CTCK
Mục đích Cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng, tìm kiếm lợi
Tìm kiếm lợi nhuận, điều tiết giá cả, bình ổn thị trường, điều chỉnh
nhuận thị trường thúc đẩy sự phát triển của TTCK
6. Phân biệt hoạt động quản lý quỹ đầu tư và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. (cái này chưa chắc lắm)
Quản lý quỹ đầu tư Quản lý danh mục đầu tưKhái niệm là nghiệp vụ kinh doanh chứng
khoán, theo đó công ty quản lý quỹ chấp nhận sự ủy thác của các nhà đầu tư để tiến hành việc thành lập quỹ đầu tư chứng khoán bằng nguồn vốn góp của các nhà đầu tư và trực tiếp quản lý, điều hành quản lý quỹ này vào mục đích đầu tư trên thị trường chứng khoán, cũng như đầu tư vào các tài sản khác vì quyền lợi của nhà đầu tư.
Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là việc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện quản lý theo uỷ thác của từng nhà đầu tư trong mua, bán, nắm giữ chứng khoán.
Chủ thể được thực hiện bởi chủ thể đặc thù là công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo sự ủy thác của nhà đầu tư.
gồm công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (bên được ủy quyền – bên cung ứng dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán) và một bên là nhà đầu tư tổ chức hoặc cá nhân (bên ủy quyền – bên sử dụng dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán).
Nội dung bao gồm các công việc chủ yếu
làm thủ tục thành lập quỹ đầu tư chứng khoán; trực tiếp quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư của quỹ để đầu tư vào các chứng khoán và các tài sản tài chính khác trên thị trường vì quyền lợi của các nhà
: sử dụng nguồn vốn của nhà đầu tư chuyển giao để trực tiếp đầu tư vào chứng khoán; trực tiếp nắm giữ và bán chứng khoán trên thị trường khi xét thấy cần thiết vì lợi ích của nhà đầu tư ->
đầu tư; thực hiện việc phân chia lợi nhuận và chia sẻ rủi ro cho các nhà đầu tư theo tỉ lệ vốn góp, trên cư sở kết quả quỹ đầu tư chứng khoán.
được ghi rõ trong hợp đồng dịch vụ ủy thác giữa công ty quản lý quỹ với nhà đầu tư.
thông qua hình thức pháp lý
là hợp đồng dịch vụ ủy thác quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
là hợp đồng dịch vụ ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
Bản chất Là một dịch vụ về chứng khoán do cty quản lý quỹ đầu tư tiến hành theo yêu cầu của các nhà đầu tư để được nhận thù lao dịch vụ là phí quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Là hợp đồng dịch vụ ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, việc thực hiện hợp đồng này là cách thức để cty và khách hàng thỏa mãn các nhu cầu lợi ích của mìh khi tgia TTCK
TCPB Tư vấn đầu tư Quản lí danh mục đầu tư
Định nghĩa K23 đ 6:là việc công ty cung cấp cho nhà đtư kết quả ptich, công bố báo cáo pitch và khuyến nghị liên quan đến ck.
Khoản 26 đ 6 LCK: QLDMĐTCK là việc cty quản lý quỹ đtư ck thực hiện quản lí theo ủy thác của từng nhà đtư
trong mua, bán, nắm giữ ck.Chủ thể
thực hiệnCty ck Cty quản lí quỹ đtư ck
Nội dung công việc
Phân tích các thông tin về ck, cung cấp các kết quả về ptich ck và TTCK,đưa
ra các khuyến nghị cần thiết đvới khách hàng để giúp họ có quyết định
đtư hợp lí, hiệu quả.
: sử dụng nguồn vốn của NĐT chuyển giao để trực tiếp đầu tư vào ck; trực
tiếp nắm giữ và bán CK trên thị trường khi thấy cần thiết vì lợi ích của NĐT.
Hình thức pháp lý
Hđ dịch vụ tư vấn đtư ck Hđ dịch vụ ủy thác quản lí danh mục đtư ck.
Bản chất HĐ tư vấn đầu tư chứng khoán về bản chất kinh tế thực chất là nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, và về bản
chất pháp lý thực chất là quan hệ hợp đồng.
Thực chất là một dịch vụ về chứng khoán do cty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tiến hành theo yêu cầu của các
nhà đầu tư chứng khoán tiến hành theo yêu cầu của nhà đầu tư để được nhận thù lao dịch vụ là phí quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán.Quyền của chủ thể
Yêu cầu khách hàng trả phí dịch vụ tư vấn
+ yêu cầu k hàng chuyển giao cho mình khoản tiền mà k hàng quyết định
đầu tư vào ck.+ yêu cầu k hàng trả phí dịch vụ ủy thác quản lí danh mục đtư ck.
Nghĩa vụ + thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, khả năng chấp nhận rủi ro của k hàng, bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đtư của cty cho k hàng phải phù hợp với k hàng đó.+ cug cấp cho k hàng các kết quả phân tích, công bố báo cáo ptich về ck và đưa ra các khuyến nghị cụ thể về đtư ck.
Thực hiện các cviec mà k hàng ủy thác trong hđ.
Vấn đề 5Phân biệt hoạt động tư vấn đầu tư và hoạt động quản lí danh mục đầu tư
So sánh hoạt động tự doanh ck với hoạt động mua, bán ck của cty đầu tư ck. Giống:+hang hóa đặc biệt: ck.+ hoạt động: mua, bán ck.+ phải được UBCKNN cấp giấy phép.
TCPB Tự doanh Mua,bán ck của cty đtư ck.
Chủ thể Cty ck Cty đtư ckĐộ rủi ro Cao hơn Thấp hơnNội dung Cty ck mua và bán ck
cho chính mình, bằng nguồn vốn của mình để thu lợi nhuận
cho mình trên ttck.Người sở hữu CK
Công ty ck Cổ đông đã góp vốn vào công ty.
Lợi nhuận Thuộc về công ty Chia cho các cổ đông theo tỉ lệ.
So sánh hoạt động kinh doanh chứng khoán với hoạt động kinh doanh chịu sự điều chỉnh của luật thương mại.Giống nhau:+ vì mục đích lợi nhuận.+TCPB Hđộng kdoanh ck Hđ kdoanh chịu sự đchỉnh của
LTMChủ thể Là hoạt động TM đặc thù nên chủ
thể của hđộng này phải thỏa mãn những đk khắt khe về tài chính, và mặt pháp lý, cơ sở vật chất kỹ. Gồm Công ty ck, cty quản lí quỹ đầu tư ck,NH thương mại được UBCKNN chấp thuận, trung tâm lưu kí ck.
Các thương nhân, cá nhân lựa chọn LTM điều chỉnh, ko cần đáp ứng các điều kiện khắt khe như đối với chủ thể hđộng kdoanh ckhoan
Đối tượng Chứng khoán – giá trị động sản và các dịch vụ về ck.
Hàng hóa, dịch vụ, các quan hệ liên doanh,liên kết, góp vốn.
Thị trường giao dịch
TT đặc biệt - TTCK Thị trường hàng hóa thông thường
Nguyên tắc hoạt động
Phải tuân thủ một số nguyên tắc đặc thù của TTCK: Nguyên tắc công bằng, công khai, minh bạch và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư
Tuân theo nguyên tắc của LTM.
Vai trò Là phương thức thiết lập kênh dẫn vốn trực tiếp giữa các nhà đầu tư là công chúng với chính phủ và DN, khiến dòng vốn đầu tư trên TTCK vận hành nhanh, hiệu quả, thúc đẩy TTCK hoạt động
Thúc đẩy hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Luật điều Luật ck và các căn Luật TM và các vb
chỉnh bản pháp luật liên quan. pháp luật có liên quan.
So sánh hoạt động bảo lãnh phát hành ck với hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
TCPB Bảo lãnh phát hành CK Bảo lãnh ngân hàng1. ĐN Khoản 22 đ 6 LCK: BLPHCK là
việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán ck, nhận mua 1 phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số ck còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành trong việc phân phối ck ra công chúng.
Khoản l2, điều 20, Luật các tổ chức tín dụng thì bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
2. Chủ thế Chủ thể thực hiện là: cty ck, ngân hàng thương mại được UBCKNN chấp thuận cho phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu theo đk do bộ tài chính quy định (k14 đ 6 LCK).--> Những tổ chức chuyên nghiệp
-Bên bảo lãnh: theo đ 58 Luật các TCTD bg;+ Ngân hàng thương mại quốcdoanh+Ngân hàng thương mại cổphần+Ngân hàng liên doanh+ Chi nhánh Ngân hàng nướcngoài+Ngân hàng đầu tư phát triển và một số tổ chức tín dụng khác được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đối với khách hàng.Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có thể tham gia với tư cách là người bảo lãnh khi được Chính phủ chỉ định.
-Bên được bảo lãnh:là các tổ chức, cá nhân đủ đk do luật các TCTD qđ.-Bên nhận bảo lãnh: trong nghiệp
vụ bảo lãnh Ngân hàng được hiểu là người có quyền thụ hưởng một món nợ do người được bảo lãnh thanh toán từ một nghĩa vụ trong các hợp đồng hay các nghĩa vụ thanh toán ngoài hợp đồng.
3. Hình thức pháp lý
HĐDVBLPHCK là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức bảo lãnh phát hành ck (bên cung ứng dịch vụ) với tổ chức phát hành ck (bên sử dụng dvu), theo đó bên cung ứng dịch vụ cam kết thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua 1 phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để để bán lại hoặc mua số ck còn lại chưa bán hết hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối ck ra công chúng.
Pháp luật qui định việc bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với khách hàng phải được lập bằng văn bản. Trong giao dịch bảo lãnh của tổ chức tín dụng, có hai loại văn bản do các bên lập ra là dơn đề nghị bảo lãnh và văn bản bảo lãnh.
4. Pháp luật điều chỉnh
Luật chứng khoán năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật chứng khoán.
Luật các tổ chức tín dụng 1997 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật các tổ chức tín dụng
5. Bản chất
BLPHCK không phải là cam kết
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
mà thực chất là cam kết bảo đảm
thực hiện quyền phát hành ck
của tổ chức phát hành..
Là cam kết bằng văn bản của các TCTD với bên có quyền nhằm thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hang khi khách hang k thực hiện đúng nghvu đã cam kết với bên nhận bảo lãnh
6. Đối tượng của hành vi bảo lãnh.
Là việc phát hành chứng khoán ra công chúng của tổ chức phát hành
Nghĩa vụ tài chính của khách hàng
7. Hành vi bảo lãnh
Thực hiện các thủ tục trước khi chào bán ck, nhận mua 1 phần
Thực hiện các nghĩa vụ tài chính cho khách hag khi khách hag k
hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số ck còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành trong việc phân phối ck ra công chúng.
thực hiện đúng nghvu đã cam kết.
Điểm giống nhau: với ý nghĩa là một trong các loại hình bảo lãnh thì bảo lãnh ngân hàng và bảo lãnh phát hành chứng khoán đều có đặc điểm chung của hoạt động bảo lãnh nói chung. Cụ thể:
- Về bản chất pháp lý thì hoạt động bảo lãnh phát hành CK và bảo lãnh ngân hàng đều là những hành vi thương mại đặc thù.
- Hình thức của bảo lãnh phát hành CK và bảo lãnh ngân hàng đều bằng văn bản.
1. so sánh được hoạt động thanh tra và hoạt động giám sát trong lĩnh vực chứng khoán của UBCKNN
a. điểm giống- là những hoạt động thể hiện vai trò bảo đảm cho sự phát triển lành mạnh của
ttck
b. điểm khácTCPB Hoạt động thanh tra Hoạt động giám sátMục đích Phát hiện và kịp thời xử lý
những sai phạm trong lĩnh vực ck và ttck
Ngăn ngừa những hành vi vi phạm trong lĩnh vực ck và ttck
Chủ thể tiến hành UBCKNN lập ra một cơ quan có tính chất vụ việc: Thanh tra chứng khoán
- thanh tra chứng khoán gòm có: chánh thanh tra, phó thanh tra và các thanh tra viên
UBCKNN
Đối tượng Có thể là tất cả các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực ck hoặc chỉ Các tổ chức có hành vi vi phạm, bị khiếu nại,
Tất cả các chủ thể tham gia trong lĩnh vực ck và ttck
tố cáo có quyết định bị thanh tra;
Phạm vi tiến hành Có thể là tất cả các hoạt động liên quan đến ck và ttck hoặc các hoạt động bị nghi ngờ có dấu hiệu vi phạm pháp luật, bị khiếu nại, tố cáo
Tất cả các hoạt động trong lĩnh vực ck và ttck
Thời điểm tiến hành Là hoạt động có tính chất không thường xuyên, thường diễn ra định kỳ trong năm hoặc khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luạt về ck và ttck của các chủ thể; yêu cầu giải quyết khiếu nại tố cáo hoặc do CT UBCKNN quyết định;
Là hoạt động có tính chất thường xuyên
Thời hạn tiến hành Không quá 30 ngày, trong trường hợp gia hạn cũng chỉ được gia hạn 1 lần và k quá 30 ngày
K đặt ra
Kết quả Ra kết luận thanh tra: xác định t/c, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm, biện pháp xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các biện pháp đã được xử lý
Phát hiện có hành vi vi phạm hay không để tiến hành thanh tra