ma trẬn kiẾn thỨc, kỸ nĂng ĐỀ ĐÁnh giÁ...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TÀI LIỆUTẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ VỀ KĨ THUẬT XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA VÀ BIÊN SOẠN, CHUẨN HÓA CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DẠY HỌC, GIÁO DỤC
Môn: VẬT LÍ(Lưu hành nội bộ)
Hà Nội, năm 2018
1
MỤC LỤCTrang
Phần 1: Những vấn đề chung về kiểm tra, đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực HS
3
1.1. Định hướng chỉ đạo đổi mới PPDH và KTĐG 3
1.2. Nhiệm vụ và giải pháp 7
1.3. Trách nhiệm của các cấp quản lí giáo dục 10
Phần 2: Quy trình, kĩ thuật xây dựng ma trận đề, biên soạn và
chuẩn hóa câu hỏi trắc nghiệm khách quan
12
2.1. Quy trình xây dựng đề kiểm tra 12
2.2. Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan 14
Phần 3: Vận dụng quy trình, kĩ thuật xây dựng ma trận đề, biên
soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí
31
3.1. Kĩ thuật xây dựng ma trận đề kiểm tra 31
3.2. Kĩ thuật biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan 42
3.3. Xây dựng đề kiểm tra (quy trình theo 8773) 47
Đề kiểm tra Học kì I lớp 6
Đề kiểm tra Học kì I lớp 7
Đề kiểm tra Học kì I lớp 8
Phần 4: Hướng dẫn biên soạn, quản lí và sử dụng ngân hàng câu hỏi
kiểm tra, đánh giá trên mạng
85
Phần 5. Khung phân phối chương trình môn Vật lí
Phần 6. Một số bài tập phát triển năng lực
Tài liệu tham khảo
2
Phần 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
1.1. Định hướng chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết Trung
ương số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục
phổ thông trong phạm vi cả nước đang thực hiện đổi mới đồng bộ các yếu tố: mục
tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lượng
giáo dục.
a) Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương, cơ sở giáo dục tiếp tục
đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo,
rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS theo tinh
thần Công văn số 3535/BGDĐT- GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương
pháp "Bàn tay nặn bột" và các phương pháp dạy học tích cực khác; đổi mới đánh
giá giờ dạyGV, xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy dựa trên Công văn số
5555/BGDĐT- GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT; đẩy mạnh việc vận dụng
dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong
các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài
học; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức,
rèn luyện kĩ năng và định hướng thái độ, hành vi cho HS; chú ý việc tổ chức dạy
học phân hoá phù hợp các đối tượng HS khác nhau; khắc phục lối truyền thụ áp
đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường tổ chức dạy học thí nghiệm - thực
hành của HS. Việc đổi mới phương pháp dạy học như trên cần phải được thực
hiện một cách đồng bộ với việc đổi mới hình thức tổ chức dạy học. Cụ thể là:
3
- Đa dạng hóa các hình thức dạy học, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức dạy
học thông qua việc sử dụng các mô hình học kết hợp giữa lớp học truyền thống
với các lớp học trực tuyến nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cũng như tăng
cường sự công bằng trong việc tiếp cận các dịch vụ giáo dục chất lượng cao,...
Ngoài việc tổ chức cho HS thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi
trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học đối với HS trung học; động viên
HS trung học tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật theo Công
văn số 1290/BGDĐT- GDTrH ngày 29/3/2016 của Bộ GDĐT. Tăng cường hình
thức học tập gắn với thực tiễn thông qua Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn
để giải quyết các vấn đề thực tiễn dành cho HS trung học theo Công văn số
3844/BGDĐT- GDTrH ngày 09/8/2016.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học xây dựng và sử dụng tủ sách lớp
học, phát động tuần lễ "Hưởng ứng học tập suốt đời" và phát triển văn hóa đọc
gắn với xây dựng câu lạc bộ khoa học trong các nhà trường.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo
Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Khuyến khích tổ chức, thu hút HS tham gia các hoạt động góp phần phát
triển năng lực HS như: Văn hóa - văn nghệ, thể dục – thể thao; thi thí nghiệm -
thực hành; thi kĩ năng sử dụng tin học văn phòng; thi giải toán trên máy tính cầm
tay; thi tiếng Anh trên mạng; thi giải toán trên mạng; hội thi an toàn giao thông;
ngày hội công nghệ thông tin; ngày hội sử dụng ngoại ngữ và các hội thi năng
khiếu, các hoạt động giao lưu;… trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ HS
và HS, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của HS trung học,
phát huy sự chủ động và sáng tạo của các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao
lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy HS hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung
hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới.
4
Không giao chỉ tiêu, không lấy thành tích của các hoạt động giao lưu nói trên làm
tiêu chí để xét thi đua đối với các đơn vị có HS tham gia.
- Tiếp tục phối hợp với các đối tác thực hiện tốt các dự án khác như: Chương
trình giáo dục kĩ năng sống; Chương trình dạy học Intel; Dự án Đối thoại Châu Á -
Kết nối lớp học; Trường học sáng tạo; Ứng dụng CNTT đổi mới quản lí hoạt động
giáo dục ở một số trường thí điểm theo kế hoạch số 10/KH-BGDĐT ngày
07/01/2016 của Bộ GDĐT; …
b) Về kiểm tra và đánh giá
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương, cơ sở giáo dục tiếp tục
đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với việc
đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng
lực HS. Cụ thể như sau:
- Giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục và GV trong việc kiểm tra,
đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ; chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm
túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá HS
trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng,
đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của HS.
- Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả HS: đánh giá qua các hoạt
động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc HS báo
cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo
kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình
chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. GV có thể sử dụng
các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành.
- Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết
cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của GV với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn
nhau của HS, đánh giá của cha mẹ HS và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải
có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của HS. Đối
với HS có kết quả bài kiểm tra định kì không phù hợp với những nhận xét trong
quá trình học tập (quá trình học tập tốt nhưng kết quả kiểm tra quá kém hoặc
5
ngược lại), GV cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, nếu thấy cần thiết và hợp lí thì có thể
cho HS kiểm tra lại.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra cuối học kì, cuối năm
học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu
hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu:
+ Nhận biết: yêu cầu HS phải nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng
đã học;
+ Thông hiểu: yêu cầu HS phải diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ
năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động
phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ
năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập;
+ Vận dụng: yêu cầu HS phải kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng
đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề
đã học;
+ Vận dụng cao: yêu cầu HS vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải
quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã
được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới
trong học tập hoặc trong cuộc sống.
Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của HS ở từng học kỳ và từng khối
lớp, GV và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu
trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng HS và
tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
- Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc
nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài
kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn;
tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các
môn khoa học xã hội và nhân văn để HS được bày tỏ chính kiến của mình về các
vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có câu hỏi 1 lựa chọn đúng; tiếp tục nâng cao chất
lượng việc kiểm tra và thi cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự
6
luận trong các bài kiểm tra viết, vận dụng định dạng đề thi tiếng Anh đối với HS
học theo chương trình thí điểm theo Công văn số 3333/BGDĐT- GDTrH ngày
07/7/2016 đối với môn ngoại ngữ; thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học,
Sinh học trong kỳ thi HS giỏi quốc gia lớp 12; tiếp tục triển khai đánh giá các chỉ
số trí tuệ (IQ, AQ, EQ…) trong tuyển sinh trường THCS chuyên ở những nơi có
điều kiện.
- Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu
hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện
câu hỏi của trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu)
về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên
website của Bộ (tại địa chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn) của sở/phòng GDĐT
và các trường học. Chỉ đạo cán bộ quản lí, GV và HS tích cực tham gia các hoạt
động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" về xây dựng các chuyên
đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm
tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS.
1.2. Nhiệm vụ và giải pháp đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS
Nhằm thực hiện có hiệu quả việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học
và kiểm tra, đánh giá nêu trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hướng dẫn các địa
phương, cơ sở giáo dục triển khai các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể nhằm nâng
cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trong trường trung học, tập trung vào thực
hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực HS; giúp cho cán bộ quản lí, GV bước đầu biết chủ động lựa chọn
nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học và các chuyên
đề tích hợp, liên môn phù hợp với việc tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực,
sáng tạo của HS; sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để xây
dựng tiến trình dạy học theo chuyên đề nhằm phát triển năng lực và phẩm chất
của HS. Cụ thể như sau:
a) Xây dựng bài học phù hợp với các hình thức, phương pháp và kĩ thuật
dạy học tích cực
7
Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách
giáo khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và
sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các bài học (thực hiện
trong nhiều tiết học) phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực
trong điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ
năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ
chức cho HS theo phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm
chất có thể hình thành cho HS trong mỗi chuyên đề đã xây dựng.
b) Biên soạn câu hỏi/bài tập để sử dụng trong quá trình tổ chức hoạt động
học và kiểm tra, đánh giá
Với mỗi chủ đề bài học đã xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu
(nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có
thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của HS trong dạy học.
Trên cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã
mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh
giá, luyện tập theo chuyên đề đã xây dựng.
c) Thiết kế tiến trình dạy học theo các phương pháp dạy học tích cực
Tiến trình dạy học mỗi bài học được tổ chức thành các hoạt động học của
HS để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực
hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy
học được sử dụng.
d) Tổ chức dạy học và dự giờ
Trên cơ sở các bài học đã được xây dựng, tổ/nhóm chuyên môn phân công
GV thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Khi dự
giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của HS thông qua việc tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với
khả năng của HS, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà HS phải hoàn thành khi
thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được
8
hứng thú nhận thức của HS; đảm bảo cho tất cả HS tiếp nhận và sẵn sàng thực
hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích HS hợp tác với nhau khi thực
hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của HS và có biện
pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có HS bị "bỏ quên".
- Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung
học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho HS trao đổi,
thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh
một cách hợp lí.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực
hiện nhiệm vụ học tập của HS; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của HS; chính xác hóa các kiến thức mà HS
đã học được thông qua hoạt động.
Mỗi bài học được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có
thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ
thực hiện một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy
học được sử dụng. Khi dự một giờ dạy, GV cần phải đặt nó trong toàn bộ tiến
trình dạy học của chuyên đề đã thiết kế. Cần tổ chức ghi hình các giờ dạy để sử
dụng khi phân tích bài học.
e) Phân tích, rút kinh nghiệm bài học
Quá trình dạy học mỗi bài học được thiết kế thành các hoạt động học của HS
dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở
nhà. HS tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập
dưới sự hướng dẫn của GV. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả
hoạt động học của HS, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt
động học cho HS của GV.
Việc phân tích bài học có thể được căn cứ vào các tiêu chí cụ thể như
sau:
Nội
dungTiêu chí
9
1. K
ế ho
ạch
và tà
i liệ
u dạ
y họ
c Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung
và phương pháp dạy học được sử dụng.
Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản
phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để
tổ chức các hoạt động học của HS.
Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình
tổ chức hoạt động học của HS.
2. T
ổ ch
ức h
oạt đ
ộng
học
cho
HS
Mức độ sinh động, hấp dẫn HS của phương pháp và hình thức
chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn
của HS.
Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến
khích HS hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ hiệu quả hoạt động của GV trong việc tổng hợp, phân tích, đánh
giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của HS.
3. H
oạt đ
ộng
của
HS
Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của
tất cả HS trong lớp.
Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của HS trong việc thực hiện
các nhiệm vụ học tập.
Mức độ tham gia tích cực của HS trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của HS.
1.3. Trách nhiệm của các cấp quản lí giáo dục
Các Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo và nhà
trường/trung tâm thường xuyên chỉ đạo tổ chức sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn
thông qua dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện các chuyên đề, tiến trình dạy
học và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học; có biện pháp khuyến khích, tạo
10
điều kiện cho GV tham gia các hoạt động chuyên môn trên mạng; có hình thức
động viên, khen thưởng các tổ/nhóm chuyên môn, GV tích cực đổi mới phương
pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá. Cụ thể là:
a) Tăng cường đổi mới quản lí việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo
dục theo hướng phân cấp, giao quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục; củng cố kỷ
cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi. Đề cao tinh thần đổi mới
và sáng tạo trong quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục.
Các cơ quan quản lí giáo dục và các nhà trường nghiên cứu, quán triệt đầy
đủ chức năng, nhiệm vụ cho từng cấp quản lí, từng chức danh quản lí theo qui
định tại các văn bản hiện hành. Tăng cường nền nếp, kỷ cương trong các cơ sở
giáo dục trung học. Khắc phục ngay tình trạng thực hiện sai chức năng, nhiệm vụ
của từng cấp, từng cơ quan đơn vị và từng chức danh quản lí.
b) Chú trọng quản lí, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ HS theo
Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011; tăng cường quản lí chặt chẽ
việc dạy thêm, học thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012
của Bộ GDĐT khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm sai quy định; quản lí các
khoản tài trợ theo Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 qui định về tài
trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
c) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lí hoạt động dạy
học, quản lí nhà giáo, quản lí kết quả học tập của HS, hỗ trợ xếp thời khoá biểu, tăng
cường mối liên hệ giữa nhà trường với cha mẹ HS và cộng đồng; quản lí thư viện
trường học, tài chính,... tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục đào tạo.
Đẩy mạnh việc việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức hội
nghị, hội thảo, tập huấn, họp; động viên cán bộ quản lí, GV, nhân viên và HS
tham gia trang mạng "Trường học kết nối", đặc biệt trong công tác tập huấn, bồi
dưỡng GV, thanh tra viên, cán bộ quản lí giáo dục.
11
Phần 2
QUY TRÌNH, KĨ THUẬT XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ, BIÊN SOẠN VÀ
CHUẨN HÓA CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
2.1. Quy trình xây dựng đề kiểm tra
Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1.Xác định mục đích của đề kiểm tra
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của HS sau
khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên
người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc
kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của
HS để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
- Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
- Đề kiểm tra tự luận;
- Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu
hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách
hợp lí các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học
để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của HS chính xác
hơn.
Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề khác
nhau hoặc cho HS làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với
việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu
bài rồi mới cho HS làm phần tự luận.
Bước 3.Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng
chính cần đánh giá, một chiều là các mức độ nhận thức của HS theo các mức độ:
nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
12
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ %
số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi
chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định
cho từng mạch kiến thức, từng mức độ nhận thức.
(Các khung ma trận đề thi và hướng dẫn cụ thể được thể hiện chi tiết trong
Công văn số 8773 đính kèm theo).
Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra như sau:
B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra;
B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi mức độ tư duy;
B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung,
chương...);
B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;
B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ
%;
B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương
ứng;
B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi,
số câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi TNKQ chỉ
kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm.
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra
cần đảm bảo các yêu cầu:
Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng
ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
13
Cần hướng tới xây dựng bản mô tả các mức độ đạt được để HS có thể tự đánh
giá được bài làm của mình (kĩ thuật Rubric).
2.2. Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan
a) Giới thiệu chung về trắc nghiệm khách quan
- TNKQ là phương pháp kiểm tra, đánh giá bằng hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm khách quan.
- Cách cho điểm TNKQ hoàn toàn không phụ thuộc vào người chấm.
- Phân loại các câu hỏi
Các loại câu hỏi TNKQ
- Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (Multiple choice questions)
- Trắc nghiệm Đúng, Sai (Yes/No Questions)
- Trắc nghiệm điền khuyết (Supply items) hoặc trả lời ngắn (Short Answer).
- Trắc nghiệm ghép đôi (Matching items)
14
So sánh câu hỏi/đề thi tự luận và trắc nghiệm khách quan
Nội dung so sánh Tự luận Trắc nghiệm khách quan
1- Độ tin cậy Thấp hơn Cao hơn
2- Độ giá trị Thấp hơn Cao hơn
3- Đo năng lực nhận
thức
Như nhau
4- Đo năng lực tư duy Như nhau
5- Đo Kĩ năng, kĩ sảo Như nhau
6- Đo phẩm chất Tốt hơn Yếu hơn
7- Đo năng lực sáng
tạo
Tốt hơn Yếu hơn
8- Ra đề Dễ hơn Khó hơn
9- Chấm điểm Thiếu chính xác và
thiếu khách quan hơn
Chính xác
và khách quan hơn
10- Thích hợp Qui mô nhỏ Qui mô lớn
b) Quy trình viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan
15
Quy trình viết câu hỏi thô
16
Chỉnh sửa sau khi thử nghiệm đề thi
* Ví dụ 1: Nung nóng hỗn hợp gồm 9,45 gam Al và 27,84 gam Fe3O4 với
hiệu suất phản ứng là 80%. Cho thêm V lít dung dịch NaOH 0,5 M vào hỗn hợp
sản phẩm sau phản ứng. Lượng dung dịch NaOH dùng dư 20% so với lượng cần
thiết. Giá trị của V là:
A. *0,84 B. 0,6144 C. 0,875 D. 0,64
Phân tích: Phương án đúng là A.
Phương án B: HS không để ý đến Al dư ⇒nNaOH cần = 0,256 mol,
17
VD: NaOH cần = 0,256.0,5 = 0,512 lít ⇒VddNaOH lấy = 0,512.1,2 =
0,6144 lít
Phương án C: HS không hiểu rõ bản chất của khái niệm “dùng dư 20%”.
HS đã nhầm tưởng “dùng dư 20%” tức là “đã hao hụt 20% so với lượng cần
thiết” (lượng dư dùng để bù đắp cho phần hao hụt) và áp đặt công thức tính giống
như khái niệm trên (lấy kết quả từ đáp án): VddNaOH lấy = 0,7.100 80 = 0,875
lít.
Phương án D: Tương tự như phương án C (lấy kết quả từ phương án B):
Vd: NaOH lấy = 0,512.100 80 = 0,64 lít
* Ví dụ 2:
Phân tích: Phương án đúng là D.
Phương án A: HS nhầm với phép cộng, trừ các số thông thường
Phương án B: nhầm với phép cộng, trừ các số thông thường và nhầm lẫn
giữa kí hiệu độ dài vec tơ với dấu giá trị tuyệt đối
Phương án C: HS nhầm tổng hai vec tơ với tổng độ dài của hai đoạn thẳng
c) Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn (MCQ)
Câu MCQ gồm 2 phần:
- Phần 1: câu phát biểu căn bản, gọi là câu dẫn hoặc câu hỏi (STEM)
- Phần 2: các phương án (OPTIONS) để thí sinh lựa chọn, trong đó chỉ có 1
phương án đúng hoặc đúng nhất, các phương án còn lại là phương án nhiễu
(DISTACTERS).
* Câu dẫn
Chức năng chính của câu dẫn:
- Đặt câu hỏi;
- Đưa ra yêu cầu cho HS thực hiện;
- Đặt ra tình huống/ hay vấn đề cho HS giải quyết.
18
* Yêu cầu cơ bản khi viết câu dẫn, phải làm HS biết rõ/hiểu:
- Câu hỏi cần phải trả lời
- Yêu cầu cần thực hiện
- Vấn đề cần giải quyết
* Có hai loại phươngán lựa chọn:
- Phương án nhiễu - Chức năng chính:
+ Là câu trả lời hợp lí (nhưng không chính xác) đối với câu hỏi hoặc vấn đề
được nêu ra trong câu dẫn.
+ Chỉ hợp lí đối với những HS không có kiến thức hoặc không đọc tài liệu
đầy đủ.
+ Không hợp lí đối với các HS có kiến thức, chịu khó học bài
-Phương án đúng, Phương án tốt nhất - Chức năng chính:Thể hiện sự hiểu
biết của HS và sự lựa chọn chính xác hoặc tốt nhất cho câu hỏi hay vấn đề mà
câu hỏi yêu cầu.
* Các dạng câu hỏi kiểm tra đánh giá KQHT - Những kiểu câu trắc
nghiệm nhiều lựa chọn:
1. Câu lựa chọn câu trả lời đúng
2. Câu lựa chọn câu trả lời đúng nhất
3. Câu lựa chọn các phương án trả lời đúng
4. Câu lựa chọn phương án để hoàn thành câu
5. Câu theo cấu trúc phủ định
19
6. Câu kết hợp các phương án
d) Đặc tính của câu hỏi MCQ
(Theo GS. BoleslawNiemierko)
Mức độ Mô tả
Nhận
biết
HS nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra chúng khi
được yêu cầu
Thông
hiểu
HS hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng, khi chúng
được thể hiện theo cách tương tự như cách GV đã giảng hoặc như các
ví dụ tiêu biểu về chúng trên lớp học.
Vận
dụng
HS có thể hiểu được khái niệm ở một mức độ cao hơn “thông hiểu”,
tạo ra được sự liên kết logic giữa các khái niệm cơ bản và có thể vận
dụng chúng để tổ chức lại các thông tin đã được trình bày giống với bài
giảng của GV hoặc trong sách giáo khoa.
Vận
dụng
cao
HS có thể sử dụng các kiến thức về môn học - chủ đề để giải quyết các
vấn đề mới, không giống với những điều đã được học, hoặc trình bày
trong sách giáo khoa, nhưng ở mức độ phù hợp nhiệm vụ, với kĩ năng
và kiến thức được giảng dạy phù hợp với mức độ nhận thức này. Đây là
những vấn đề, nhiệm vụ giống với các tình huống mà HS sẽ gặp phải
ngoài xã hội.
e) Một số nguyên tắc khi viết câu hỏi MCQ
- Câu hỏi viết theo đúng yêu cầu của các thông số kĩ thuật trong ma trận chi
tiết đề thi đã phê duyệt, chú ý đến các qui tắc nên theo trong quá trình viết câu
hỏi;
- Câu hỏi không được sai sót về nội dung chuyên môn;
- Câu hỏi có nội dung phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam; không vi
phạm về đường lối chủ trương, quan điểm chính trị của Đảng CSVN, của nước
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Câu hỏi chưa được sử dụng cho mục đích thi hoặc kiểm tra đánh giá trong
bất cứ trường hợp nào trước đó;
20
- Câu hỏi phải là mới; không sao chép nguyên dạng từ sách giáo khoa hoặc
các nguồn tài liệu tham khảo; không sao chép từ các nguồn đã công bố bản in
hoặc bản điện tử dưới mọi hình thức;
- Câu hỏi cần khai thác tối đa việc vận dụng các kiến thức để giải quyết các
tình huống thực tế trong cuộc sống;
- Câu hỏi không được vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ;
- Các ký hiệu, thuật ngữ sử dụng trong câu hỏi phải thống nhất
g) Kĩ thuật viết câu hỏi MCQ
1. YÊU CẦU CHUNG
1. Mỗi câu hỏi phải đo một kết quả học tập quan trọng (mục tiêu xây
dựng)
Cần xác định đúng mục tiêu của việc kiểm tra, đánh giá để từ đó xây dựng
câu hỏi cho phù hợp.
* Ví dụ: Bài kiểm tra cấp giấy phép lái xe chỉ với mục đích đánh giá
“trượt” hay “đỗ”. Trong khi bài kiểm tra trên lớp học nhằm giúp GV đánh giá
việc học tập, tiếp thu kiến thức của HS.
2. Tập trung vào một vấn đề duy nhất:
1 câu hỏi tự luận có thể kiểm tra được một vùng kiến thức khá rộng của 1
vấn đề. Tuy nhiên, đối với câu MCQ, người viết cần tập trung vào 1 vấn đề cụ
thể hơn (hoặc là duy nhất).
* Ví dụ:
- Với câu tự luận “Trình bày lịch sử phát triển của bảng tuần hoàn?”=> Câu
hỏi yêu cầu HS phải trình bày được kiến thức tổng quan về bảng tuần hoàn.
- Với câu MCQ: “Ai là người có vai trò quan trọng nhất trong việc xây
dựng bảng tuần hoàn?”
A. Mendeleev B. Lavoisier C. Newlands D. Hinrichs
=> Câu hỏi này chỉ yêu cầu HS về vấn đề: “người phát triển bảng tuần
hoàn”
3. Dùng từ vựng một cách nhất quán với nhóm đối tượng được kiểm tra:
Cần xác định đúng đối tượng để có cách diễn đạt cho phù hợp.
21
4. Tránh việc một câu trắc nghiệm này gợi ý cho một câu trắc nghiệm
khác, giữ các câu độc lập với nhau
Các HS giỏi khi làm bài trắc nghiệm có thể tập hợp đủ thông tin từ một câu
trắc nghiệm để trả lời cho một câu khác. Trong việc viết các bộ câu hỏi trắc
nghiệm từ các tác nhân chung, cần phải chú trọng thực hiện để tránh việc gợi ý
này.
Đây là trường hợp dễ gặp đối với nhóm các câu hỏi theo ngữ cảnh.
5. Tránh các kiến thức quá riêng biệt hoặc câu hỏi dựa trên ý kiến cá
nhân:
* Ví dụ: Cầu thủ bóng chày giỏi nhất trong Liên đoàn Quốc gia Mỹ là ai?
A. RyneSandberg
B. BarryLarkin
C. WillClark
D. * BobbyBonds
Ngoài việc câu trả lời còn nhiều điều phải tranh cãi thì các tiêu chí để đánh
giá "giỏi nhất" cũng không rõ ràng.
Nên sửa thành:
Theo Tin tức thể thao, cầu thủ xuất sắc nhất trong Liên đoàn Quốc gia năm 1990
là ai?
A. RyneSandberg
B. BarryLarkin
C. WillClark
D. * BobbyBonds
Câu hỏi thứ hai này có vòng loại và đề cập đến một mùa cụ thể, do đó, với
câu hỏi này có một câu trả lời chính xác.
6. Tránh sử dụng các cụm từ đúng nguyên văn trong sách giáo khoa
Việc sử dụng các tài liệu trong sách giáo khoa quen thuộc cho ra các câu hỏi
trắc nghiệm làm hạn chế việc học tập và kiểm tra trong phạm vi nhớ lại (có nghĩa
là, học thuộc lòng các tài liệu của sách giáo khoa).
22
* Ví dụ: Hoàn thành khái niệm sau: “Sóng âm là những …. truyền trong
các môi trường khí, lỏng, rắn.”
A. sóng dừng
B. sóng tới
C. *sóng cơ
D. sóng ngang
Câu hỏi này chỉ cần HS học thuộc định nghĩa là có thể chọn được đáp án
đúng.
7. Tránh việc sử dụng sự khôi hài:
- Các câu trắc nghiệm có chứa sự khôi hài có thể làm giảm các yếu tố nhiễu
có sức thuyết phục làm cho câu trắc nghiệm dễ hơn một cách giả tạo.
- Sự khôi hài cũng có thể làm cho HSxem bài trắc nghiệm kém nghiêm túc
hơn.
8. Tránh viết câu KHÔNG phù hợp với thực tế:
* Ví dụ:Một vận động viên leo núi có độ cao 200m trong 2 phút. Vận tốc
của vận động viên là bao nhiêu?
Trên thực tế, không thể có chuyện leo núi 200m trong 2 phút. Vì vậy, câu
hỏi này không phù hợp với thực tiễn.
2. KĨ THUẬT VIẾT PHẦN DẪN
1. Đảm bảo rằng các hướng dẫn trong phần dẫn là rõ ràng và việc sử
dụng từ ngữ cho phép thí sinh biết chính xác họ được yêu cầu làm cái gì
- Câu nên xác định rõ ràng ý nghĩa muốn biểu đạt, từ dùng trong câu phải rõ
ràng, chính xác, không có sai sót và không được lẫn lộn.
* Ví dụ: Đoạn hát (recitative) là
A* một hình thức biểu hiện âm nhạc.
B. phần nói của một vở opera.
C. giới thiệu một tác phẩm âm nhạc.
D. đồng nghĩa với libretto.
Phần dẫn này không cung cấp định hướng hoặc ý tưởng về những gì tác giả
tiểumục muốn biết.
23
Nên sửa thành: Trong opera, mục đích của đoạn hát là những gì?
- Định dạng câu hỏi có hiệu quả hơn trong việc nhấn mạnh kiến thức đạt
được thay vì đọc hiểu.
Ví dụ: Định dạng câu hỏi
Đối với các tiểu mục nhiềulựachọn, định dạng nào được khuyến khích sử
dụng?
A. * Câu hỏi
B. Hoàn thành
C. Nhiều lựa chọn phứctạp
D. Nhiều lựa chọn đa chiều
- Định dạng hoàn chỉnh câu:
Đối với việc trắc nghiệm nhiều lựa chọn, phải sử dụng dạng nào dưới đây?
A.* Câu hỏi
B. Hoàn chỉnh câu
C. Câu đa tuyển phức tạp
D. Câu lựa chọn đa chiều
2. Để nhấnmanhvàokiếnthức thu được nên trìnhbày câu dẫn theo định
dang câu hỏi thay vì định dang hoàn chỉnh câu
Định dạng câu hỏi có hiệu quả hơn trong việc nhấn mạnh kiến thức đạt
được thay vì đọc hiểu.
* Ví dụ: Định dạng câu hỏi
Đối với các tiểu mục nhiều lựa chọn, định dạng nào được khuyến khích sử
dụng?
A. * Câu hỏi
B. Hoàn thành
C. Nhiều lựa chọn phức tạp
D. Nhiều lựa chọn đa chiều
- Định dạng hoàn chỉnh câu:
Đối với việc trắc nghiệm nhiều lựa chọn, phải sử dụng dạng nào dưới đây?
A.* Câu hỏi
24
B. Hoàn chỉnh câu
C. Câu đa tuyển phức tạp
D. Câu lựa chọn đa chiều
3. Nếu phần dẫn có định dang hoàn chỉnh câu, không nên tao một chỗ
trống ở giữa hay ở bắt đầu của phần câu dẫn
- Các định dạng này gây khó khăn cho thí sinh khi đọc.
Ví dụ: Các định dạng _______________ là cách tốt nhất để định dạng một
tiểumục có nhiều lựa chọn.
A. hoàn thành
B. * câu hỏi
C. nhiều lựa chọn phức tạp
D. nhiều lựa chọn đa chiều
4. Tránh sự dài dòng trong phầndẫn:
Một số tiểumục chứa các từ, cụm từ, hoặc câu hoàn toàn không có gì liên
quan với trọng tâm củatiểu mục. Một lí do cho việc này là để làm cho các tiểu
mục nhìn thực tế hơn. Dạng thức như vậy sẽ thích hợp trong trường hợp người
làm bài trắc nghiệm phải lựa chọn, nhận biết sự kiện chính trong chuỗi thông tin
nhằm giải quyết vấn đề.
*Ví dụ: Nhiệt độ cao và mưa nhiều đặc trưng củamiền khí hậu ẩm
ướt. Những người sống trong loại khí hậu này thường phàn nàn về việc ra nhiều
mồ hôi. Ngay cả khi có ngày ấm áp dường như họ cũng không thoải mái. Khí hậu
được mô tả là gì?
A. sa mạc
B.* nhiệt đới
C. ôn đới
D. cận xích đạo
Nên sửa thành:
Thuật ngữ nào dưới đây mô tả miền khí hậu với nhiệt độ cao và mưa nhiều?
A. sa mạc
25
B.* nhiệt đới
C. ôn đới
D. cận xích đạo
5. Nên trình bày phần dẫn ở thể khăng định
Khi dạng phủ định được sử dụng, từ phủ định cần phải được nhấn mạnh
hoặc nhấn mạnh bằng cách đặt in đậm, hoặc gạch chân, hoặc tất cả các.
* Ví dụ: Âm thanh KHÔNG thể truyền trong môi trường nào dưới đây?
A. Khoảng chân không
B. Tường bê tông
C. Nước biển
D. Tầng khí quyển bao quanh trái đất
3. KĨ THUẬT VIẾT CÁC PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN
1. Phải chắc chắn có và chỉ có một phương án đúng hoặc đúng nhất đối
với câu chọn 1 phương án đúng/đúng nhất
* Ví dụ: HS đủ 16 tuổi được phép lái loại xe có dung tích xi – lanh bằng
bao nhiêu?
A. Từ 40 – dưới 50 cm3
B. Dưới 50 cm3
C. 90 cm3
D. Trên 90cm3
Đáp án đúng là B. Tuy nhiên, phương án A trong trường hợp này cũng
đúng.
2. Nên sắp xếp các phương án theo một thứ tự nào đó
Câu trả lời nên được sắp xếp tăng dần hoặc giảm dần theo thứ tự bảng chữ cái, độ
lớn...
* Ví dụ: Phương trình A có bao nhiêu nghiệm?
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
3. Cần cân nhắc khi sử dụng những phương án có hình thức hay ý nghĩa
trái ngược nhau hoặc phủ định nhau
26
Khi chỉ có hai câu trả lời có ý nghĩa trái ngược nhau trong các phương án
lựa chọn thì HS có xu hướng dự đoán 1 trong 2 phương án đó là phương án đúng
và tập trung và 2 phương án đó. Để khắc phục, nên xây dựng các cặp phương án
có ý nghĩa trái ngược nhau đôi một.
* Ví dụ: Về mặt di truyền, lai cải tiến giống:
A. ban đầu làm tăng tỉ lệ thể đồng hợp, sau đó tăng dần tỉ lệ dị hợp.
B. làm tăng cá thể dị hợp và thể đồng hợp
C. ban đầu làm tăng tỉ lệ dị hợp, sau đó làm tăng thể đồng hợp.
D. làm giảm cá thể dị hợp và thể đồng hợp.
Khi chỉ có hai câu trả lời có ý nghĩa trái ngược nhau trong các phương án
lựa chọn thì HS có xu hướng dự đoán 1 trong 2 phương án đó là phương án đúng
và tập trung và 2 phương án đó. Để khắc phục, nên xây dựng các cặp phương án
có ý nghĩa trái ngược nhau đôi một.
4. Các phương án lựa chọn phải đồng nhất theo nội dung, ý nghĩa
HS sẽ có khuynh hướng sẽ lựa chọn câu không giống như những lựa chọn
khác. Tất nhiên, nếu như một trong các lựa chọn đồng nhất là đúng, câu trắc
nghiệm đó có thể là một câu mẹo, có tính đánh lừa.
* Ví dụ:Cái gì làm cho salas nóng nhất?
A. Thêm ớt đỏ vào
B. Thêm ớt xanh vào
C. Thêm hành và ớt xanh vào
D* Thêm ớt jalapeno vào
Ba lựa chọn A, B, C là giống nhau và lựa chọn D khác với những cái kia.
5. Các phương án lựa chọn nên đồng nhất về mặt hình thức (độ dài, từ
ngữ,…)
Không nên để các câu trả lời đúng có những khuynh hướng ngắn hơn hoặc
dài hơn các phương án khác.
Tính đồng nhất có thể dựa trên căn bản ý nghĩa, âm thanh, độ dài, loại từ.
Phân tích hoạt động cơ quan đợt này là để lãnh đạo:
A. điều chỉnh năng suất lao động
27
B. xác định chế độ khen thưởng
C. thay đổi cơ chế quản lí
D. nắm vững thực trạng, xác định mục tiêu cho hướng phát triển cơ quan
trong tương lai
Phương án D quá dài, có thể sửa lại là “xác định hướng phát triển cơ
quan”
6. Tránh lặp lại một từ ngữ/thuật ngữ nhiều lần trong câu hỏi
Câu gốc: Câu sửa:
Tắc động mạch vành bên phải gần
nguồn gốc của nó bởi một huyết khối
sẽ rất có thể là kết quả của:
A. nhồi máu của vùng bờ bên của
tâm thất phải và tâm nhĩ phải.
B. nhồi máu của tâm thất trái bên.
C. nhồi máu của tâm thất trái trước.
D. nhồi máu vách ngăn phía trước.
Tắc động mạch vành bên phải gần
nguồn gốc của nó bởi một huyết
khối có thể do hiện tượng nhồi máu
khu vực nào sau đây?
A. Bờ bên của hai tâm thất
B. Bên trái tâm thất.
C. Trước tâm thất trái.
D. vách ngăn phía trước.
7. Viết các phương án nhiễu ở thể khăng định
- Giống như phần dẫn, các phương án nhiễu phải được viết ở thể khẳng
định, có nghĩa là, cần tránh các phủ định dạng KHÔNG và TRỪ.
- Thỉnh thoảng, các từ này không thể tránh được trong nội dung của một
câu trắc nghiệm. Trong các trường hợp này, các từ này cần phải được đánh dấu
như làm đậm, viết in, hay gạch dưới.
Khi chất lỏng đang sôi, nếu tiếp tục đun thì nhiệt độ chất lỏng sẽ:
A. Tiếp tục tăng
B. Không thay đổi
C. Giảm
D. Không tăng cũng không giảm
8. Tránh sử dụng cụm từ “tất cả những phương án trên”, “không có phương án nào”
28
Nếu như thí sinh có thông tin một phần (biết rằng 2 hoặc 3 lựa chọn cho là
đúng/sai), thông tin đó có thể gợi ý thí sinh việc chọn lựa phương án tất cả những
phương án trên hoặc Không có phương án nào
*Ví dụ:Chọn khẳng định sai trong các khẳng định sau:
A. 1 + 1 = 3
B. 3 – 2 = 0
C. A và B đều sai
D. Tất cả đều sai
9. Tránh các thuật ngữ mơ hồ, không có xác định cụ thể về mức độ như
“thông thường”, “phần lớn”, “hầu hết”,... hoặc các từ han định cụ thể như
“luôn luôn”, “không bao giờ”, “tuyệt đối”…
Các từ hạn định cụ thể thường ở mức độ quá mức và do đó chúng ít khi nào
làm nên câu trả lời đúng
* Ví dụ: Lí do chủ yếugây nên tính kém tin cậy của một bài trắc nghiệm trong
lớp học?
A. Hoàn toàn thiếu các hướng dẫn có hiệu quả.
B. Toàn bộ các câu hỏi thiếu hiệu quả.
C* Có quá ít các câu trắc nghiệm.
D. Dạng thức của tất cả các câu hỏi còn mới lạ với HS
10. Câu trả lời đúng phải được thiết lập ở các vị trí khác nhau với tỉ lệ từ
10-25%
Nên chia gần đều số lần xuất hiện cho các phương án A, B, C, D. Không
nên để cho phương án đúng xuất hiện ở cùng 1 vị trí liên tục ở nhiều câu cạnh
nhau
4. LƯU Ý ĐỐI VỚI PHƯƠNG ÁN NHIỄU
1. Phương án nhiễu không nên “sai” một cách quá lộ liễu;
* Ví dụ: Hà Tiên thuộc tỉnh:
A. An Giang
B. Hậu Giang
C. * Kiên Giang
29
D. Hà Giang
Thí sinh sẽ dễ dàng loại được tỉnh Hà Giang.
2. Tránh dùng các cụm từ kĩ thuật có khuynh hướng hấp dẫn thí sinh
thiếu kiến thức và đang tìm câu trả lời có tính thuyết phục để đoán mò;
Mỗi phương án nhiễu có thể được viết bằng một ngôn ngữ đơn giản, nhưng
chúng có vẻ như sai rõ ràng hơn.
* Ví dụ:Khi thiết kế bài trắc nghiệm, việc gì phải luôn luôn được làm
trước?
A. Xác định kích cỡ của dữ liệu và xác định đối tượng chọn mẫu
B. Đảm bảo rằng phạm vi và các đặc điểm kĩ thuật được dựa vào lí thuyết.
C.* Định rõ việc sử dụng cách chấm điểm hoặc việc giải thích.
D. Lựa chọn mô hình phản hồi theo số lượng các tham số mong muốn.
3. Tránh sử dụng các cụm từ chưa đúng (sai ngữ pháp, kiến thức…):
Hãy viết các phương án nhiễu là các phát biểu đúng, nhưng không trả lời cho
câu hỏi.
* Ví dụ:Điều gì nói chung là đúng về mối quan hệ giữa chất lượng và độ tin
cậy của câu trắc nghiệm?
A. Không thể có được tính giá trị mà thiếu độ tin cậy.
B. * Các câu trắc nghiệm kém có khuynh hướng làm tăng lỗi đo lường.
C. Việc thể hiện câu trắc nghiệm có thể được thể hiện trong việc dạy kém.
D. Một phạm vi hạn chế của các điểm trắc nghiệm có thể làm giảm độ tin cậy ước
lượng.
4. Lưu ý đến các điểm liên hệ về văn pham của phương án nhiễu có thể
giúp HS nhận biết câu trả lời
* Ví dụ:Nhà nông luân canh để
A. giãn việc theo thời vụ
B. dễ dàng nghỉ ngơi
C. bảo trì đất đai
D. cân bằng chế độ dinh dưỡng
Phương án "B” có thể bị loại bỏ ngay vì không cùng dạng ngữ pháp.
30
Phần 3
VẬN DỤNG QUY TRÌNH, KĨ THUẬT XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ, BIÊN
SOẠN CÂU HỎI KHÁCH QUAN MÔN VẬT LÍ
3.1. Kĩ thuật xây dựng ma trận đề kiểm tra
a) Tóm tắt các bước biên soạn một đề kiểm tra
Bước 1: Xác định mục tiêu đề kiểm tra, các chủ đề cần kiểm tra trong
chương trình.
Bước 2: Xác định hình thức đề kiểm tra (kiểm tra 1 tiết hay học kì, dạng đề
trắc nghiệm hay tự luận, số lượng câu hỏi), từ đó:
- Lựa chọn trọng số của đề kiểm tra phù hợp với đối tượng HS.
- Lập Bảng trọng số để tính số câu hỏi, số điểm cho các chủ đề.
Bước 3: Thiết lập khung ma trận: Mô tả yêu cầu cần kiểm tra và xây dựng
nội dung ma trận.
Bước 4: Sử dụng Thư viện câu hỏi, biên soạn câu hỏi theo ma trận.
Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm và biểu điểm
Bước 6: Thẩm định, hoàn thiện, bảo quản đề kiểm tra
b) Những điều cần lưu ý:
1. Trọng số của đề kiểm tra
Một tiết lí thuyết theo PPCT hiện hành, thông thường có 70% thời gian
học tập để hình thành kiến thức mới (chuẩn cần đạt là Nhận biết, Thông hiểu) và
30% thời gian dành cho luyện tập, vận dụng củng cố bài học (chuẩn cần đạt là
Vận dụng). Các tiết bài tập, ôn tập, thực hành,.... là thời gian dành cho HS vận
dụng tìm tòi, mở rộng (chuẩn cần đạt là Vận dụng, Vận dụng cao).
Như vậy trong bài kiểm tra, thời lượng ứng với các mức độ sẽ được tính
quy đổi như sau:
- Nhận biết và thông hiểu (BH) chiếm 70% tổng số tiết lí thuyết.
- Vận dụng và vận dụng cao (VD) chiếm 30% tổng số tiết lí thuyết cộng với
tổng số tiết luyện tập như bài tập, ôn tập, thực hành v.v...
31
Hệ số h = 70% = 0,7 trên đây dùng để quy đổi số tiết của từng chủ đề gọi là
Hệ số quy đổi của đề kiểm tra. Đối với HS giỏi, HS trường trọng điểm chất lượng
cao, thời gian vận dụng nhiều hơn nên có thể lấy hệ số h thấp xuống (từ 0,2 đến
0,5 chẳng hạn). Đối với HS yếu hoặc HS hệ GDTX có thể lấy cao lên (chẳng hạn
từ 0,9 đến 1,2). Điều chỉnh giá trị h ta sẽ có các mức độ đề khó hoặc dễ khác
nhau, vì vậy h còn được gọi là trọng số của đề kiểm tra.
2. Tính số câu hỏi, điểm số cho các chủ đề
Dựa vào khung PPCT để lập bảng tính số câu và điểm số của đề kiểm tra
(còn gọi là Bảng trọng số) sau đây:
Nội dung
Tổng
số
tiết
TS
tiết lí
thuyết
Số tiết quy đổi Số câu Điểm số
BH (a) VD (b) BH VD BH VD
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
Chủ đề 1:
Chủ đề 2:
Chủ đề ...
Tổng A
Cách thực hiện:
- Nhập tên các chủ đề, tổng số tiết, số tiết lí thuyết (các cột 1, 2 và 3).
- Số tiết quy đổi BH ở cột 4 (ứng với mức nhận biết, thông hiểu) được tính
bằng cách: lấy TS tiết lí thuyết nhân với hệ số h (với HS trung bình lấy h=0,7).
- Số tiết quy đổi VD ở cột 5 (ứng với mức vận dụng, vận dụng cao) được
tính bằng cách: tổng số tiết trừ đi số tiết quy đổi BH (cột 2 trừ cột 4).
- Số câu hỏi của BH hoặcVD được tính như sau:
Gọi a hoặc b là số tiết BH hoặc VD sau khi quy đổi; A là tổng số tiết toàn
ma trận, N là số câu toàn bài thì số câu BH hoặc VD ở cột 6 hoặc 7 được tính
theo công thức:
Kết quả này được làm tròn (số câu là nguyên).
32
- Điểm số của bài kiểm tra được chia đều cho các câu hỏi. Căn cứ vào số
câu hỏi ta xác định được điểm BH và điểm VD (cột 8 và cột 9) của mỗi chủ đề
và toàn ma trận.
Chú ý:
- Việc làm tròn trên đây cũng như việc thêm bớt số câu ở các cột của từng
chủ đề căn cứ vào tính chất của chủ đề và năng lực thực tế của HS. Chẳng hạn ở
những chủ đề ít kiến thức vận dụng và vận dụng cao thì số câu vận dụng có thể
làm tròn xuống hoặc giảm xuống và làm tròn lên hoặc tăng lên ở các chủ đề
khác, với điều kiện là tổng số câu toàn bài phải đúng như dự kiến ban đầu.
- Cách tính toán như trên không có nghĩa là toàn bộ nội dung câu hỏi lí
thuyết được đưa vào mức độ 1, 2; các bài tập và kiến thức vận dụng được đưa
vào mức độ độ 3, 4. Tính tỷ lệ các mức độ như trên chỉ là dựa vào cơ sở thời
lượng dành cho các mức độ này. Như vậy, những vấn đề lí thuyết khó vẫn có thể
đưa vào các mức độ cao và những bài tập dễ vẫn có thể đưa vào mức độ thấp.
Vấn đề khó khăn nhất của người ra đề kiểm tra (GV, tổ chuyên môn, hội
đồng ra đề,...) là xác định trọng số nội dung các kiến thức, kĩ năng trong các chủ
đề cần kiểm tra và biên soạn các câu hỏi, bài tập kiểm tra trong đề kiểm tra.
Đối với GV có nhiều kinh nghiệm trước đây, khi ra một đề kiểm tra thì việc
đầu tiên là nghĩ đến tương quan giữa nội dung kiểm tra phần hình thành kiến thức
mới (Nhận biết, Thông hiểu) và nội dung kiểm tra phần luyện tập, vận dụng (Vận
dụng, Vận dụng cao).
c) Minh họa thiết lập ma trận đề kiểm tra
Ví dụ minh họa: Đề kiểm tra học kì I, 25 câu hỏi trắc nghiệm khách quan
lớp 6 THCS.
B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra;
Chủ đề 1. Đo độ dài - Đo thể tích
1. Đo độ dài.
2. Đo thể tích chất lỏng.
3. Đo thể tích vật rắn không thấm nước.
Chủ đề 2. Khối lượng - Lực
33
1. Khối lượng. Đo khối lượng.
2. Lực. Hai lực cân bằng.
3. Tìm hiểu kết quả tác dụng của lực.
4. Trọng lực. Đơn vị lực.
5. Lực đàn hồi.
6. Lực kế. Phép đo lực. Trọng lượng và khối lượng.
7. Khối lượng riêng.
8. Trọng lượng riêng.
9. Thực hành: Xác định khối lượng riêng của sỏi.
Chủ đề 3. Máy cơ đơn giản
1. Máy cơ đơn giản.
2. Mặt phẳng nghiêng.
B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi mức độ tư duy;
Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình để mô tả các chuẩn
cần kiểm tra đánh giá:
Chương 1: Mô tả các chuẩn KTKN được đánh giá như sau:
Chủ đề Nhận biết
(Mức độ 1)
Thông hiểu
(Mức độ 2)
Vận dụng
(Mức độ 3)
Vận dụng cao
(Mức độ 4)
1. Đo độ dài.
2. Đo thể
tích chất
lỏng.
3. Đo thể
tích vật rắn
không thấm
nước.
Nêu được một số
dụng cụ đo độ
dài, đo thể tích
với GHĐ và
ĐCNN của
chúng.
Xác định được
GHĐ và ĐCNN
của dụng cụ đo
độ dài, đo thể
tích.
1. Xác định
được độ dài
trong một số
tình huống
thông thường.
2. Đo được thể
tích một lượng
chất lỏng.
Xác định được
thể tích vật rắn
không thấm
nước bằng
bình chia độ,
bình tràn.
1. Khối
lượng. Đo
khối lượng.
2. Lực. Hai
lực cân
1. Nêu được khối
lượng của một vật
cho biết lượng
chất tạo nên vật.
2. Nêu được trọng
1. Nêu được ví
dụ về tác dụng
đẩy, kéo của lực.
2. Nêu được ví
dụ về vật đứng
1. Đo được khối
lượng bằng cân.
2. Vận dụng
được công thức
Vận dụng được
công thức tính
khối lượng
riêng và trọng
lượng riêng để
34
bằng.
3. Tìm hiểu
kết quả tác
dụng của
lực.
4. Trọng lực.
Đơn vị lực.
5. Lực đàn
hồi.
6. Lực kế.
Phép đo lực.
Trọng lượng
và khối l-
ượng.
7. Khối
lượng riêng.
8. Trọng
lượng riêng.
9. Thực
hành: Xác
định khối
lượng riêng
của sỏi.
lực là lực hút của
Trái Đất tác dụng
lên vật và độ lớn
của nó được gọi
là trọng lượng.
3. Nêu được đơn
vị đo lực.
4. Nhận biết được
lực đàn hồi là lực
của vật bị biến
dạng tác dụng lên
vật làm nó biến
dạng.
5. Phát biểu được
định nghĩa khối
lượng riêng (D)
và viết được công
thức tính khối
lượng riêng.
6. Nêu được đơn
vị đo khối lượng
riêng.
7. Phát biểu được
định nghĩa trọng
lượng riêng (d) và
viết được công
thức tính trọng
lượng riêng.
8. Nêu được đơn
vị đo trọng lượng
riêng.
yên dưới tác
dụng của hai lực
cân bằng và chỉ
ra được phương,
chiều, độ mạnh
yếu của hai lực
đó.
3. Nêu được ví
dụ về tác dụng
của lực làm vật
biến dạng hoặc
biến đổi chuyển
động (nhanh
dần, chậm dần,
đổi hướng).
4. So sánh được
độ mạnh, yếu
của lực dựa vào
tác dụng làm
biến dạng nhiều
hay ít.
5. Nêu được ví
dụ về một số
lực.
6. Viết được hệ
thức P = 10m,
nêu được ý
nghĩa và đơn vị
đo P, m.
7. Nêu được
cách xác định
khối lượng riêng
P = 10m.
3. Đo được lực
bằng lực kế.
4. Tra được
bảng khối lượng
riêng của các
chất.
giải một số bài
tập đơn giản.
35
của một chất.
1. Máy cơ
đơn giản.
2. Mặt
phẳng
nghiêng.
Nêu được các
máy cơ đơn giản
có trong vật dụng
và thiết bị thông
thường.
Nêu được tác
dụng của mặt
phẳng nghiêng
là giảm lực kéo
hoặc đẩy vật và
đổi hướng của
lực. Nêu được
tác dụng này
trong các ví dụ
thực tế.
Sử dụng được
mặt phẳng
nghiêng phù hợp
trong những
trường hợp thực
tế cụ thể và chỉ
rõ lợi ích của nó.
B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chương (nội dung,
chương...);
Chủ đề 1. Đo độ dài - Đo thể tích (3 tiết) = 18,75%
Chủ đề 2. Khối lượng - Lực (10 tiết) = 62,5%
Chủ đề 3. Máy cơ đơn giản (3 tiết) = 18,75%
B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra: 10 điểm cho 25 câu, như vậy
mỗi câu 0,4 điểm.
Căn cứ số câu cho các chủ đề theo các mức độ ta tính được các bước sau đây:
B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ
%;
B6. Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;
B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
Và bước cuối cùng là:
B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
(Xem ví dụ minh họa cụ thể dưới đây)
Cần lưu ý:
- Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi mức độ tư duy:
36
+ Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong
chương trình môn học. Đó là chuẩn có thời lượng quy định trong phân phối
chương trìnhnhiều và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác.
+ Mỗi một chủ đề (nội dung, chương...) đều phải có những chuẩn đại diện
được chọn để đánh giá.
+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương
ứng với thời lượng quy định trong phân phối chương trình dành cho chủ đề (nội
dung, chương...) đó. Nên để số lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức độ
tư duy cao (vận dụng) nhiều hơn.
- Quyết định tỉ lệ % tổng điểm phân phối cho mỗi chủ đề (nội dung,
chương...):
Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra, căn cứ vào mức độ quan trọng của
mỗi chủ đề (nội dung, chương...) trong chương trình và thời lượng quy định trong
phân phối chương trình để phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho từng chủ đề.
- Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng
Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra để phân phối tỉ lệ % số điểm cho mỗi
chuẩn cần đánh giá, ở mỗi chủ đề, theo hàng. Giữa các mức độ: nhận biết, thông
hiểu, vận dụng theo thứ tự nên theo tỉ lệ phù hợp với chủ đề, nội dung và trình
độ, năng lực của HS.
+ Căn cứ vào số điểm đã xác định ở B5 để quyết định số điểm và câu hỏi
tương ứng, trong đó mỗi câu hỏi dạng TNKQ phải có số điểm bằng nhau.
+ Nếu đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trắc nghiệm khách quan và tự
luận thì cần xác định tỉ lệ % tổng số điểm của mỗi một hình thức sao cho thích
hợp.
- Để ra đề kiểm tra môn học cần căn cứ vào các chuẩn kiến thức, kĩ năng đã
ban hành theo văn bản của Bộ quy định, điều đầu tiên người ra đề phải hiểu rõ
những qui định về thời lượng và nội dung trong kế hoạch giảng dạy của môn học
theo chương trình. Cụ thể đối với chương trình Vật lí lớp 9 như sau:
* Thời lượng phân bổ giữa các loại tiết học cấp THCS
37
- Số tiết học lí thuyết chiếm khoảng từ 60% đến 70%, trong đó có 30% số
tiết học lí thuyết kết hợp với thí nghiệm.
- Số tiết bài tập chiếm khoảng từ 15% đến 20%.
- Số tiết thực hành chiếm khoảng từ 5% đến 10%.
- Số tiết ôn tập, tổng kết chiếm khoảng 5% đến 10%.
- Số tiết kiểm tra chiếm khoảng 5% đến 10%.
* Số tiết dạy cho HS theo chương trình Vật lí lớp 6.
Cả năm: 37 tuần = 35 tiết
Học kì I: 19 tuần = 18 tiết
Học kì II: 18 tuần = 17 tiết
HỌC KÌ I
Nội dung Tổng
số tiết
Lí
thuyết
Thực
hành
Bài tập,
ôn tậpChương Chủ đề
CƠ HỌC
(16 tiết)
1. Đo độ dài - Đo thể tích
(Bài 1 đến bài 4)3 3
2. Khối lượng - Lực
(Bài 5 đến bài 12)11 8 1 2
3. Máy cơ đơn giản
(Bài 13 đến bài 14)2 2
Kiểm tra 1 tiết (tiết 11) 1
Kiểm tra học kỳ (tiết 18) 1
Tổng số 18 13 1 2
HỌC KÌ II
Nội dung Tổng
số tiết
Lí
thuyết
Thực
hành
Bài tập,
ôn tậpChương Chủ đề
CƠ HỌC
(2 tiết)
1. Máy cơ đơn giản
(Bài 15 đến bài 16)2 2
38
NHIỆT
HỌC
(13 tiết)
1. Sự nở vì nhiệt
(Bài 18 đến bài 21)4 4
2. Nhiệt độ - Nhiệt kế -
Thang đo nhiệt độ.
(Bài 22 - Bài 23)
2 1 1
3. Sự chuyển thể
(Bài 24 đến bài 30)7 6 1
Kiểm tra 1 tiết (tiết 26) 1
Kiểm tra học kỳ (tiết 35) 1
Tổng số 17 13 1 1
* Số tiết dạy cho HS theo chương trình Vật lí lớp 7.
Cả năm: 37 tuần = 35 tiết
Học kì I: 19 tuần = 18 tiết
Học kì II: 18 tuần = 17 tiết
HỌC KÌ I
Nội dung Tổng
số tiết
Lí
thuyết
Thực
hành
Bài tập,
ôn tậpChương Chủ đề
QUANG
HỌC
(9 tiết)
1. Sự truyền thẳng ánh sáng
(Bài 1 đến bài 3)3 3
2. Phản xạ ánh sáng
(Bài 4 đến bài 6)3 2 1
3. Gương cầu
(Bài 7 đến bài 9)3 2 1
ÂM HỌC
(7 tiết)
1. Nguồn âm
(Bài 10)1 1
2. Độ cao, độ to của âm
(Bài 11- Bài 12)
2 2
39
3. Môi trường truyền âm
(Bài 13)1 1
4. Phản xạ âm. Tiếng vang
(Bài 14)1 1
5. Chống ô nhiễm do tiếng
ồn (Bài 15 - Bài 16)2 1 1
Kiểm tra 1 tiết (tiết 10) 1
Kiểm tra học kỳ (tiết 18) 1
Tổng số 18 13 1 2
HỌC KÌ 2
Nội dung Tổng
số tiết
Lí
thuyết
Thực
hành
Bài tập,
ôn tậpChương Chủ đề
ĐIỆN HỌC
(15 tiết)
1. Hiện tượng nhiễm điện
(Bài 17- Bài 18)2 2
2. Dòng điện. Nguồn điện
(Bài 19)1 1
3. Vật liệu dẫn điện và vật
liệu cách điện.Dòng điện
trong kim loại
(Bài 20)
1 1
4. Sơ đồ mạch điện. Chiều
dòng điện
(Bài 21)
1 1
5. Các tác dụng của dòng
điện (Bài 22 - Bài 23)3 2 1
6. Cường độ dòng điện
(Bài 24)
1 1
40
7. Hiệu điện thế
(Bài 25 - Bài 26)2 2
8. Cường độ dòng điện và
hiệu điện thế đối với đoạn
mạch nối tiếp, đoạn mạch
song song
(Bài 27 - Bài 28)
2 2
9. An toàn khi sử dụng điện
(Bài 29 - Bài 30)2 1 1
Kiểm tra 1 tiết (tiết 27) 1
Kiểm tra học kỳ (tiết 18) 1
Tổng số 17 11 2 2
Bảng trọng số đề kiểm tra
Dựa vào Khung PPCT để lập bảng trọng số, số câu và điểm số của đề
kiểm tra. Ví dụ Bảng trọng số đề kiểm tra HK I, Vật lí 6. Nhập các chủ đề, tổng
số tiết, số tiết lí thuyết và tính giá trị các ô trong bảng theo hướng dẫn ta
được bảng sau:
Nội dung
Tổng
số
tiết
TS
tiết lí
thuyết
Số tiết quy
đổiSố câu Điểm số
BH VD BH VD BH VD
1. Đo độ dài -
Đo thể tích3 3 2,1 0,9 3 1 1,2 0,4
2. Khối lượng -
Lực11 8 5,6 5,4 9 9 3,6 3,6
3. Máy cơ đơn
giản2 2 1,4 0,6 2 1 0,8 0,4
Tổng 16 13 9,1 6,9 14 11 5,6 4,4
41
3.2. Kĩ thuật biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan
3.2.1. Các mức độ câu hỏi
Các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu theo
bảng sau đây:
Mức độ tư
duyMô tả yêu cầu cần đạt Ghi chú
Nhận biết
(Mức 1)
Nhắc lại hoặc mô tả đúng
kiến thức, kĩ năng đã học.
- Thuộc chuẩn KT, KN chương
trình- sách giáo khoa môn học.
- Thời lượng tư duy: 0,5 phút
- Thao tác tư duy: từ 1 đến 2.
Thông hiểu
(Mức 2)
Diễn đạtđúng kiến thức hoặc
mô tả đúng kĩ năng đã học
bằngngôn ngữ theo cách của
riêng mình, có thể thêm các
hoạt động phân tích, giải
thích, so sánh, áp dụng trực
tiếp (làm theo mẫu) kiến thức,
kĩ năng đã biết để giải quyết
các tình huống, vấn đề trong
học tập;
- Thuộc chuẩn KT, KN chương
trình- sách giáo khoa môn học.
- Thời lượng tư duy: 1 phút
- Thao tác tư duy: từ 2 đến 3.
Vận dụng
(Mức 3)
Kết nối và sắp xếp lại các kiến
thức, kĩ năng đã học để giải
quyết thành công tình huống,
vấn đề tương tự tình huống,
vấn đề đã học;
- Thuộc chuẩn KT, KN chương
trình- sách giáo khoa môn học.
- Thời lượng tư duy: 1,5 phút
- Thao tác tư duy: từ 3 đến 4.
Vận dụng
cao
(Mức 4)
Vận dụng được các kiến thức,
kĩ năng để giải quyết các tình
huống, vấn đề mới, không
giống với những tình huống,
- Thuộc chuẩn KT, KN chương
trình- sách giáo khoa môn học.
- Thời lượng tư duy: từ 2 phút
- Thao tác tư duy: từ 4 trở lên.
42
vấn đề đã được hướng dẫn;
đưa ra những phản hồi hợp lí
trước một tình huống, vấn đề
mới trong học tập hoặc trong
cuộc sống.
3.2.2. Biên soạn câu hỏi theo ma trận (Minh họa một chủ đề cụ thể)
a) Minh họa câu hỏi theo các mức độ ở trên: Chủ đề 1
* Nhận biết: yêu cầu HS phải "nhắc lại" hoặc "mô tả" được những Kiến
thức gì? Kĩ năng gì? Ví dụ:
Câu hỏi Mô tả yêu cầu
Câu 1. Dụng cụ nào dưới đây không được dùng để đo độ
dài
A. thước thẳng
B. com pa
C. thước dây
D. thước cuộn.
[Nhận biết]
Câu 2. Trong các dụng cụ dưới dây, dụng cụ dùng để đo
thể tích của chất lỏng là
A. bình tràn và bình chứa.
B. ca đong và bình chia độ.
C. bình tràn và ca đong.
D. bình chứa và bình chia độ.
[Nhận biết]
Câu 3. Giới hạn đo của một thước đo độ dài là
A. độ dài giữa hai vạch chia trên thước.
B. độ dài nhỏ nhất mà thước đo được.
C. độ dài lớn nhất ghi trên thước.
D. độ dài của cái thước đó.
[Nhận biết]
Câu 4. Đơn vị đo nào dưới đây không phải là đơn vị đo
thể tích?
[Nhận biết]
43
A. m3
B. lít
C. dm
D. cc
* Thông hiểu: yêu cầu HS phải "diễn đạt" lại như thế nào? "phân tích,
giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp" theo "mẫu hay tình huống" nào đã
được gặp trong quá trình học tâp? Đó là các "mẫu hay tình huống" nào? Ví dụ:
Câu hỏi Mô tả yêu cầu
Câu 1. Cho bình chia độ như hình vẽ. Giới
hạn đo và độ chia nhỏ nhất của bình lần
lượt là
A. 400 ml và 20 ml
B. 200 ml và 20 ml
C. 400 ml và 10 ml
D. 400 ml và 0 ml
[Thông hiểu]
Câu 2. Cho thước thẳng như hình vẽ
Giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của thước là
A. 10 cm và 1cm
B. 0,1 m và 0,1 cm
C. 10 cm và 0,2 cm
D. 1 dm và 0,5 cm
[Thông hiểu]
Câu 3. Kết quả đo thể tích của một chất lỏng được ghi là
15,4 cm3. ĐCNN của bình chia độ dùng để đo thể tích
chất lỏng là
A. 2,0 cm3
B. 1,0 cm3
C. 0,5 cm3
[Thông hiểu]
44
200 ml
0 ml
400ml
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 cm
D. 0,1 cm3
* Vận dụng: Yêu cầu HS phải "kết nối và sắp xếp" lại các kiến thức, kĩ
năng nào đã học để giải quyết "tình huống, vấn đề tương tự" tình huống, vấn
đề đã được gặp trong quá trình dạy học nói trên?Ví dụ:
Câu hỏi Mô tả yêu cầu
Câu 1. Ngườita đổ một lượng
nước vào một bình chia độ như
hình vẽ. Thể tích của nước trong
bình là
A. 220 ml
B. 230 ml
C. 240 ml
D. 250 ml
[Vận dụng]
Câu 2. Độ dài của chiếc bút chì trên hình vẽ là:
A.7,8cm
B.8cm
C.7,7cm
D.7,9cm
[Vận dụng]
* Vận dụng cao: Yêu cầu HS vận dụng được các kiến thức, kĩ năng nào đã
học trong chủ đề/chương này và các kiến thức, kĩ năng đã học có liên quan (trước
đó) để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình
huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình
huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống?Những vấn đề "mới"
đối với HS có liên quan đến các kiến thức, kĩ năng mà HS đã học (bao gồm
kiến thức, kĩ năng ở chủ đề/chương này và các kiến thức, kĩ năng đã học
trước đó) có thể là gì?
Ví dụ:
45
300 ml
100 ml
200 ml
0 ml
400 ml
Câu hỏi Mô tả yêu cầu
Câu 1. Người ta dùng một bình chia độ chứa 55 cm3
nước để đo thể tích của một số viên bi thủy tinh. Khi thả
bi vào bình, bi ngập hoàn toàn trong nước và mực nước
trong bình dâng lên tới vạch 100 cm3. Thể tích các viên
bi là
A. 45 cm3.
B. 55 cm3.
C. 100 cm3.
D. 155 cm3
[Vận dụng cao]
Câu 2. Để xác định thể tích của một quả bóng bàn người
ta buộc một hòn sỏi cuội vào quả bóng bàn bằng một sợi
chỉ nhỏ rồi bỏ chìm quả bóng và hòn sỏi cuội vào bình
tràn. Hứng lấy phần nước tràn ra rồi đổ vào bình chia độ,
mực nước ngang vạch 275 cm3. Sau đó, người ta lại thả
hòn sỏi (đã tháo khỏi quả bóng) vào bình chia độ thì mực
nước ở ngang vạch 295,5 cm2. Thể tích của quả bóng bàn
là
A. 275 cm3.
B. 295,5 cm3.
C. 20,5 cm3.
D. 254,5 cm3.
[Vận dụng cao]
3.2.3. Mối liên hệ giữa Ma trận - Thư viện câu hỏi - Đề kiểm tra
46
3.3. Xây dựng đề kiểm tra (quy trình theo 8773)
a) Những yêu cầu biên soạn đề kiểm tra
1. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của HS ở từng học kỳ và từng
khối lớp, GV và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu
cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng HS
và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
2. Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc
nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài
kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn;
tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các
môn khoa học xã hội và nhân văn để HS được bày tỏ chính kiến của mình về các
vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
3. Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu
hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện
câu hỏi của trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu)
về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên
website của Bộ (tại địa chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn) của sở/phòng GDĐT
và các trường học.
b) Minh họa biên soạn đề kiểm tra
THIẾT KẾ MA TRẬN VÀ BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
47
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ
(Đề kiểm tra HK I, lớp 6, thời gian 45 phút)
1. Xác định mục tiêu đề kiểm tra, nội dung kiểm tra (các chủ đề)
Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Học kì I, môn Vật lí lớp 6 trong
Chương trình giáo dục phổ thông. (Xem tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến
thức, kĩ năng môn Vật lí lớp 6. NXBGDVN).
2. Xác định hình thức kiểm tra:
- Đề kiểm tra học kì I, hình thức trắc nghiệm gồm 25 câu.
- Bảng trọng số đề kiểm tra: Dựa vào Khung PPCT để lập bảng trọng
số, số câu và điểm số của đề kiểm tra.
Nội dung
Tổng
số
tiết
TS
tiết lí
thuyết
Số tiết quy
đổiSố câu Điểm số
BH VD BH VD BH VD
1. Đo độ dài - Đo thể
tích3 3 2,1 0,9 3 1 1,2 0,4
2. Khối lượng - Lực 11 8 5,6 5,4 9 9 3,6 3,6
3. Máy cơ đơn giản 2 2 1,4 0,6 2 1 0,8 0,4
Tổng 16 13 9,1 6,9 14 11 5,6 4,4
3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng
chính cần đánh giá, một chiều là các mức độ nhận thức của HS theo các mức độ:
nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ %
số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi
chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định
cho từng mạch kiến thức, từng mức độ nhận thức.
48
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ, HÌNH THỨC TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN.
Môn: Vật lí lớp 6, Phạm vi kiểm tra: Học kì I, Thời gian kiểm tra: 45 phút.
Tên Chủ đềNhận biết
(Mức độ 1)
Thông hiểu
(Mức độ 2)
Vận dụng
(Mức độ 3)
Vận dụng cao
(Mức độ 4)
Chủ đề 1: Đo độ dài, đo thể tích (3 tiết)
1. Đo độ dài.
2. Đo thể tích chất
lỏng.
3. Đo thể tích vật
rắn không thấm
nước.
Nêu được một số dụng cụ đo
độ dài, đo thể tích với GHĐ
và ĐCNN của chúng.
Xác định được GHĐ và
ĐCNN của dụng cụ đo độ
dài, đo thể tích.
1. Xác định được độ dài trong
một số tình huống thông
thường.
2. Đo được thể tích một lượng
chất lỏng.
Xác định được
thể tích vật rắn
không thấm nước
bằng bình chia
độ, bình tràn.
Số câu (điểm) 2 (0,8đ) 1 (0,4đ) 1 (0,4đ)
Số câu (điểm)
Tỉ lệ %
3 (1,2 đ)
12 %
1 (0,4 đ)
4 %
Chủ đề 2: Khối lượng và lực (10 tiết)
1. Khối lượng. Đo
khối lượng.
2. Lực. Hai lực
cân bằng.
3. Tìm hiểu kết
quả tác dụng của
lực.
1. Nêu được khối lượng của
một vật cho biết lượng chất
tạo nên vật.
2. Nêu được trọng lực là lực
hút của Trái Đất tác dụng lên
vật và độ lớn của nó được gọi
1. Nêu được ví dụ về tác
dụng đẩy, kéo của lực.
2. Nêu được ví dụ về vật
đứng yên dưới tác dụng
của hai lực cân bằng và chỉ
ra được phương, chiều, độ
1. Đo được khối lượng bằng
cân.
2. Vận dụng được công thức P
= 10m.
3. Đo được lực bằng lực kế.
4. Tra được bảng khối lượng
Vận dụng được
công thức tính
khối lượng riêng
và trọng lượng
riêng để giải một
số bài tập đơn
49
4. Trọng lực. Đơn
vị lực.
5. Lực đàn hồi.
6. Lực kế. Phép
đo lực. Trọng
lượng và khối
lượng.
7. Khối lượng
riêng.
8. Trọng lượng
riêng.
9. Thực hành:
Xác định khối
lượng riêng của
sỏi.
là trọng lượng.
3. Nêu được đơn vị đo lực.
4. Nhận biết được lực đàn hồi
là lực của vật bị biến dạng tác
dụng lên vật làm nó biến
dạng.
5. Phát biểu được định nghĩa
khối lượng riêng (D) và viết
được công thức tính khối
lượng riêng.
6. Nêu được đơn vị đo khối
lượng riêng.
7. Phát biểu được định nghĩa
trọng lượng riêng (d) và viết
được công thức tính trọng
lượng riêng.
8. Nêu được đơn vị đo trọng
lượng riêng.
mạnh yếu của hai lực đó.
3. Nêu được ví dụ về tác
dụng của lực làm vật biến
dạng hoặc biến đổi chuyển
động (nhanh dần, chậm
dần, đổi hướng).
4. So sánh được độ mạnh,
yếu của lực dựa vào tác
dụng làm biến dạng nhiều
hay ít.
5. Nêu được ví dụ về một
số lực.
6. Viết được hệ thức P =
10m, nêu được ý nghĩa và
đơn vị đo P, m.
7. Nêu được cách xác định
khối lượng riêng của một
chất.
riêng của các chất. giản.
Số câu (điểm) 5 (2,0 đ) 4 (1,6 đ) 5 (2,0 đ) 4 (1,6 đ)
Số câu (điểm)
Tỉ lệ %
9 (3,6 đ)
36 %
9 (3,6 đ)
36 %
Chủ đề 3: Máy cơ đơn giản (3 tiết)
50
1. Máy cơ đơn
giản.
2. Mặt phẳng
nghiêng.
Nêu được các máy cơ đơn
giản có trong vật dụng và
thiết bị thông thường.
Nêu được tác dụng của
mặt phẳng nghiêng là giảm
lực kéo hoặc đẩy vật và
đổi hướng của lực. Nêu
được tác dụng này trong
các ví dụ thực tế.
Sử dụng được mặt phẳng
nghiêng phù hợp trong những
trường hợp thực tế cụ thể và
chỉ rõ lợi ích của nó.
Số câu (điểm) 1 (0,4đ) 1 (0,4đ) 1 (0,4đ) 0
Số câu (điểm)
Tỉ lệ %
2 (0,8 đ)
8 %
1 (0,4 đ)
4 %
TS số câu (điểm)
Tỉ lệ %
14 (5,6 đ)
56 %
11 (4,4 đ)
44 %
51
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I HÌNH THỨC TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I, LỚP 6
(Thời gian làm bài: 45 phút, 25 câu )
Câu 1. (NB) Giới hạn đo của một thước đo độ dài là
A. độ dài giữa hai vạch chia trên thước.
B. độ dài nhỏ nhất mà thước đo được.
C. độ dài lớn nhất ghi trên thước.
D. độ dài của cái thước đó.
Câu 2. (NB) Trong các dụng cụ dưới đây, dụng cụ không đo được thể tích của chất lỏng
là:
A. Ca đong có ghi sẵn dung tích.
B. Bình chia độ.
C. Bình tràn.
D. Xi lanh có ghi sẵn dung tích.
Câu 3. (TH) Cho bình chia độ như hình vẽ. Giới hạn đo và độ chia
nhỏ nhất của bình lần lượt là
A. 400 ml và 20 ml .
B. 400 ml và 200 ml.
C. 400 ml và 2 ml .
D. 400 ml và 0 ml.
Câu 4. (VD) Người ta dùng một bình chia độ chứa 65 cm3 nước để đo thể tích của một
viên bi thủy tinh. Khi thả viên bi vào bình, bi ngập hoàn toàn trong nước và mực nước
trong bình dâng lên tới vạch 100 cm3. Thể tích của viên bi là
A. 165 cm3
B. 65 cm3
C. 35 cm3
D. 145 cm3
Câu 5. (NB) Con số 250g được ghi trên hộp mứt tết chỉ
52
200 ml
0 ml
400ml
A. thể tích của hộp mứt.
B. khối lượng của mứt trong hộp.
C. sức nặng củavỏ hộp mứt.
D. số lượng loại mứt trong hộp
Câu 6. (NB) Niu tơn không phảilàđơn vị của
A. trọng lượng riêng
B. trọng lượng
C. lực đàn hồi
D. trọng lực
Câu 7. (NB) Hệ thức giữa trọng lượng và khối lượng của một vật là
A. P = 10m.
B. P = .
C. P = .
D. 10P = m.
Câu 8. (NB) Trong các lực dưới đây, lực đàn hồi là
A. lực mà 4 chân ghế tì lên mặt đất mềm làm đất lún xuống.
B. trọng lượng của vật nặng tác dụng lên dây khi treo vật.
C. lực của lò xo giảm xóc tác dụng lên người, khi ta ngồi trên yên xe đạp.
D. lực cản của nước tác dụng lên thuyền, khi thuyền chuyển động.
Câu 9. (NB) Khi nói về khối lượng, trong các kết luận dưới đây, kết luận nào không
đúng?
A. Khối lượng của một vật chỉ lượng chất tạo thành vật đó.
B. Khối lượng của hộp cà phê chỉ lượng cà phê chứa trong hộp.
C. Khối lượng của một hộp bánh chỉ số chiếc bánh đựng trong hộp.
D. Đơn vị đo khối lượng là ki lô gam.
Câu 10. (TH) Khi nói về lực đàn hồi, câu kết luận không đúng là
A. Chiều dài của lò xo khi bị nén càng lớn thì lực đàn hồi càng lớn
B. Chiều dài của lò xo khi bị nén càng lớn thì lực đàn hồi càng nhỏ
53
C. Độ biến dạng của lò xo càng nhỏ thì lực đàn hồi càng nhỏ.
D. Chiều dài của lò xo khi bị kéo dãn càng lớn thì lực đàn hồi càng lớn.
Câu 11. (TH) An đứng dưới đất và Bình đứng trên thùng xe cùng đưa thùng hàng lên sàn
ô tô. Nhận xét nào dưới đây là đúng?
A. An đẩy, Bình kéo
B. An kéo, Bình đẩy
C. An và Bình cùng đẩy
D. An và Bình cùng kéo.
Câu 12. (TH) Gió thổi căng phồng một cánh buồm. Gió đã tác dụng lên cánh buồm một
lực nào trong số các lực sau?
A. Lực căng.
B. Lực hút.
C. Lực kéo.
D. Lực đẩy.
Câu 13. (TH) Hai lực cân bằng là hai lực:
A. đặt vào hai vật, cùng phương, cùng chiều, cùng cường độ.
B. đặt vào hai vật, cùng phương, ngược chiều, cùng cường độ.
C. đặt vào một vật, cùng phương, cùng chiều, cùng cường độ.
D. đặt vào một vật, cùng phương, ngược chiều, cùng cường độ.
Câu 14. (VD) Một vật ở mặt đất có khối lượng 450g thì trọng lượng của nó là
A. 0,45N
B. 4,5N
C. 45N
D. 4500N
Câu 15. (VD) Treo một vật vào lực kế như hình vẽ. Trọng lượng của vật là
A. 1N
B. 2N
C. 2,1N
D. 2,2N
54
1N
Câu 16. (VD) Khối lượng riêng của nước là 1000kg/m3 thì trọng lượng riêng của nước là
A. 1000 N/m3
B. 10000N/m3
C. 100N/m3
D. 10N/m3
Câu 17. (VD) Ở mặt đất, một quả nặng có trọng lượng 0,1N thì khối lượng của quả nặng
gần bằng
A. 1000g
B.100g
C. 10g
D. 1g
Câu 18. (VD) Cho biết 15 kg cát có thể tích là 10 dm3. Khối lượng riêng của cát là
A. 1,5 kg/m3
B. 1500 kg/m3
C. 150 kg/dm3
D. 150 kg/m3
Câu 19. (VDC) Một lít dầu hoả có khối lượng 800g, khối lượng của 0,5m3 dầu hoả là
A. 400g
B. 40kg
C. 4kg
D. 400kg
Câu 20. (VDC) Ở mặt đất, cân nặng của An là 30kg, cân nặng của Bình gấp 1,2 lần cân
nặng của An. Vậy, trọng lượng của Bình là
A. 3,6N
B. 36kg
C. 360N
D. 360kg
Câu 21. (VDC) Một vật đặc có khối lượng là 800g, thể tích là 2dm3. Khi đó, trọng lượng
riêng của vật ở mặt đất là
55
A. 4000 N/m3
B. 400 N/m3
C. 40 N/m3
D. 4 N/m3
Câu 22. (VDC) Biết khối lượng riêng của dầu hoả là 800kg/m3. Thể tích của 0,6kg dầu
hỏa là:
A. 0,00075 lít
B. 0,0075 lít
C. 0,075 lít
D. 0,75 lít
Câu 23. (NB) Trong các dụng cụ dưới đây, dụng cụ nào không phải là ứng dụng của máy
cơ đơn giản?
A. Búa nhổ đinh
B. Kìm điện.
C. Kéo cắt giấy.
D. con dao thái.
Câu 24. (TH) Tác dụng của máy cơ đơn giản là
A. để vận chuyển các vật to.
B. để hoàn thành công việc nhanh hơn.
C. để thực hiện công việc dễ dàng hơn.
D. để thực hiện công việc nhiều hơn.
Câu 25. (VD) Người ta sử dụng mặt phẳng nghiêng để đưa một vật lên cao, so với cách
kéo trực tiếp vật lên thì khi sử dụng mặt phẳng nghiêng ta có thể
A. kéo vật lên với lực kéo nhỏ hơn trọng lượng của vật.
B. làm thay đổi phương của trọng lực tác dụng lên vật.
C. làm giảm trọng lượng của vật.
D. làm tăng độ lớn của lực tác dụng vào vật.
ĐÁP ÁN
56
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
A X X X X X
B X
C X X X X X
D X X
14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
A X X
B X X X X
C X X X
D X X X
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I, HÌNH THỨC TỰ LUẬN
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I, LỚP 6
(Thời gian 45 phút)57
Đề kiểm tra học kì I, hình thức tự luận được suy ra từ đề kiểm tra hình thức trắc
nghiệm gồm 25 câu. Bảng trọng số, số câu và điểm số của đề kiểm tra như sau:
Nội dungTổng
số tiết
TS
tiết lí
thuyết
Số tiết quy đổi Số câu Điểm số
BH VD BH VD BH VD
1. Đo độ dài - Đo
thể tích3 3 2,1 0,9 1 1,25 0,5
2. Khối lượng -
Lực11 8 5,6 5,4 2 2 3,25 3,75
3. Máy cơ đơn
giản2 2 1,4 0,6 1 1,0 0,25
Tổng 16 13 9,1 6,9 4 2 5,5 4,5
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN VẬT LÍ LỚP 6
(Thời gian 45 phút, tự luận)
Câu 1 (1,75 điểm).
1) Tìm số thích hợp điền vào chỗ chấm (...) trong các câu sau:
a) 0,5 m = …………….. dm = ………………..cm.
b) 5 m = ……………......dm = ………………..km.
c) 0,05 m3 = …………....lít.
2) Để xác định thể tích của một quả bóng bàn người ta buộc một hòn sỏi cuội vào
quả bóng bàn bằng một sợi chỉ nhỏ rồi thả chìm quả bóng và hòn sỏi cuội vào một bình
tràn đang đựng đầy nước, hứng phần nước tràn ra từ bình tràn vào bình chia độ, mực
nước trong bình chia độ dâng lên đến ngang vạch 52,5 cm3. Sau đó, người ta tháo quả
bóng bàn ra rồi thả hòn sỏi vào bình chia độ thì mực nước trong bình dâng lên ngang
vạch 67,5 cm3. Hãy cho biết thể tích của quả bóng bàn?
58
Câu 2 (1,5 điểm).
Trọng lực là gì? Trọng lực có phương, chiều như thế nào? Đơn vị đo lực là gì?
Câu 3 (1,5 điểm).
Trong các sự vật và hiện tượng sau, hãy chỉ ra vật tác dụng lực và kết quả mà lực đã
gây ra cho vật bị nó tác dụng?
1) Nhà cửa, cây cối bị đổ, gẫy sau cơn bão.
2) Treo một vật nặng vào một lò xo, ta thấy lò xo bị dãn ra.
3) Quả bóng rơi xuống chạm mặt đất rồi nảy lên.
Câu 4 (2,0 điểm).
Đặt một bình chia độ rỗng lên bàn cân tự động thấy kim cân này chỉ vạch 125 gam.
Đổ vào bình chia độ 250cm3 dầu hoả thấy kim của cân chỉ vào vạch 325 gam.
a) Xác định thể tích thuỷ tinh đã dùng làm bình chia độ (biết khối lượng riêng của
thủy tinh là 2500 kg/m3).
b) Xác định khối lượng riêng và trọng lượng riêng của dầu hoả. lấy hệ số tỉ lệ giữa
trọng lượng và khối lượng là 10.
Câu 5 (1,75 điểm).
Hãy chọn các dụng cụ thích hợp trong số các dụng cụ sau để xác định khối lượng
riêng của một viên đá (có thể bỏ lọt bình chia độ): cân đồng hồ, thước thẳng, thước dây,
bình chia độ, bình tràn, lực kế, nước. Nêu thứ tự các bước tiến hành.
Câu 6 (1,25 điểm).
Mặt phẳng nghiêng có tác dụng gì? Nêu ví dụ về tác dụng của mặt phẳng nghiêng?
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu
hỏiNội dung kiển thức Điểm Ghi chú
1 a) 1,25 điểm
a) 0,5 m = 5 dm = 50 cm.
b) 5 m = 50 dm = 0,005 km.
c) 0,05 m3 = 50 lít.
0,5
0,5
0,25
- Có phương
pháp trả lời hệ
thống, khoa học,
trình bày đẹp cho
59
b) 0,5 điểm
Khi thả cùng sỏi và bóng bàn vào nước thì
lượng nước tràn ra từ bình tràn là thể tích của
sỏi và bóng bàn: Vsỏi + Vbóng = 52,5 (cm3)
Khi thả sỏi vào bình chia độ, lượng nước
trong bình dâng lên là thể tích của sỏi: Vsỏi =
67,5 - 52,5 = 15 (cm3)
Thể tích của quả bóngbàn là: Vbóng = 52,5 -
15 = 37,5 (cm3)
0,25
0,25
điểm tối đa.
- Không đạt yêu
cầu trên, trừ tối
đa 0,25đ
2 -Trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng
lên vật.
- Trọng lực có phương thẳng đứng và có
chiều hướng về phía Trái Đất.
- Đơn vị đo lực là niutơn, kí hiệu N.
0,5
0,5
0,5
- Có phương
pháp trả lời hệ
thống, khoa học,
trình bày đẹp cho
điểm tối đa.
- Không đạt yêu
cầu trên, trừ tối
đa 0,25đ
3 1. Gió gây ra lực tác dụng lên nhà cửa, cây
cối làm cho nhà cửa, cây cối bị đổ, gẫy sau
cơn bão.
2. Vật nặng đã tác dụng lực vào lò xo làm lò
xo bị giãn ra (biến dạng).
3. Mặt đất đã tác dụng lên quả bóng làm cho
quả bóng bị biến dạng và biến đổi chuyển
động.
0,5
0,5
0,5
- Có phương
pháp trả lời hệ
thống, khoa học,
trình bày đẹp cho
điểm tối đa.
- Không đạt yêu
cầu trên, trừ tối
đa 0,25đ
4 a) Khối lượng của bình chia độ là: m' =
125g.
Thể tích của thủy tinh làm bình chia độ là:
0,5 - Có phương
pháp trả lời hệ
thống, khoa học,
trình bày đẹp cho
60
V' = = 50 (cm3).
b) Thể tích của lượng dầu hoả trong bình
chia độ là: V = 250cm3.
Khối lượng dầu hoả là: m = 325 - 125 = 200
(g).
Khối lượng riêng của dầu hoả là: D = =
0,8g/cm3.
Trọng lượng riêng của dầu hỏa: d = 10D =
8000 N/m3
0,5
0,25
0,5
0,25
0,25
điểm tối đa.
- Không đạt yêu
cầu trên, trừ tối
đa 0,25đ
5 - Các dụng cụ cần thiết để xác định khối
lượng riêng của viên đá nhỏ là: cân, bình chia
độ và nước.
- Thứ tự các bước làm như sau:
+ Đo thể tích V của viên đá bằng bình chia
độ.
+ Đo khối lượng m của viên đá bằng cân
đồng hồ.
+ Tính khối lượng riêng D của viên đá theo
công thức .
0,25
0,5
0,5
0,5
- Có phương
pháp trả lời hệ
thống, khoa học,
trình bày đẹp cho
điểm tối đa.
- Không đạt yêu
cầu trên, trừ tối
đa 0,25đ
6 - Mặt phẳng nghiêng có tác dụng là giảm lực
kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực.
- Mặt phẳng nghiêng càng ít so với mặt nằm
ngang thì lực cần thiết để kéo hoặc đẩy vật
càng nhỏ.
- Nêu được ví dụ, chẳng hạnh như: Khi nền
nhà quá cao so với sân nhà, để đưa xe máy
vào trong nhà, ta phải khiêng xe. Nhưng khi
0,5
0,5
- Có phương
pháp trả lời hệ
thống, khoa học,
trình bày đẹp cho
điểm tối đa.
- Không đạt yêu
cầu trên, trừ tối
61
sử dụng mặt phẳng nghiêng ta có thể dắt xe
vào trong nhà một cách dễ dàng, bởi vì lúc
này ta đã tác dụng vào xe một lực có độ lớn
nhỏ hơn trọng lượng của xe và không theo
phương thẳng đứng.
0,25 đa 0,25đ
Chú ý: - Thiếu mỗi lần đơn vị trừ 0,25 điểm, toàn bài không trừ quá 0,5 điểm.
- HS giải cách khác, nếu đúng vẫn cho điểm tối đa.
62
THIẾT KẾ MA TRẬN VÀ BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ
(Đề kiểm tra HK I, lớp 7, thời gian 45 phút)
1. Xác định mục tiêu đề kiểm tra, nội dung kiểm tra (các chủ đề)
Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Học kì I, môn Vật lí lớp 7 trong chương
trình giáo dục phổ thông. (Xem tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng
môn Vật lí lớp 7. NXBGDVN).
2. Xác định hình thức kiểm tra:
- Đề kiểm tra học kì I, hình thức trắc nghiệm gồm 25 câu.
- Bảng trọng số đề kiểm tra: Dựa vào Khung PPCT để lập bảng trọng số, số
câu và điểm số của đề kiểm tra.
Nội dungTổng
số tiết
TS
tiết lí
thuyết
Số tiết quy
đổiSố câu Điểm số
BH VD BH VD BH VD
I. Quang học 9 7 4,9 4,1 8 6 3,2 2,4
II. Âm học 7 6 4,2 2,8 7 4 2,8 1,6
Tổng 16 13 9,1 6,9 15 10 6 4
3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính
cần đánh giá, một chiều là các mức độ nhận thức của HS theo các mức độ: nhận biết, thông
hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm,
số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần
đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến
thức, từng mức độ nhận thức.
63
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ, HÌNH THỨC TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN.
Môn: Vật lí 7. Phạm vi kiểm tra: Học kì I. Thời gian kiểm tra: 45 phút.
Tên Chủ đềNhận biết
(Mức độ 1)
Thông hiểu
(Mức độ 2)
Vận dụng
(Mức độ 3)
Vận dụng cao
(Mức độ 4)
Chủ đề 1:Quang học (9 tiết)
1. Sự truyền
thẳng ánh sáng
a) Điều kiện nhìn
thấy một vật
b) Nguồn sáng.
Vật sáng
c) Sự truyền thẳng
ánh sáng
d) Tia sáng.
2. sự phản xạ ánh
sáng.
a) Hiện tượng phản
xạ ánh sáng
b) Định luật phản
xạ ánh sáng
c) Gương phẳng
d) Ảnh tạo bởi
1. Nhận biết được rằng, ta nhìn
thấy các vật khi có ánh sáng từ
các vật đó truyền vào mắt ta.
2. Phát biểu được định luật
truyền thẳng của ánh sáng.
3. Nhận biết được ba loại chùm
sáng: song song, hội tụ và phân
kì.
4. Nhận biết được tia tới, tia
phản xạ, góc tới, góc phản xạ,
pháp tuyến đối với sự phản xạ
ánh sáng bởi gương phẳng.
5. Nêu được những đặc điểm
chung về ảnh của một vật tạo
bởi gương phẳng, đó là ảnh ảo,
có kích thước bằng vật, khoảng
cách từ gương đến vật và đến
1. Nêu được ví dụ về
nguồn sáng và vật sáng.
2. Nêu được ví dụ về hiện
tượng phản xạ ánh sáng.
3. Phát biểu được định luật
phản xạ ánh sáng.
4. Nêu được ứng dụng
chính của gương cầu lõm
là có thể biến đổi một
chùm tia song song thành
chùm tia phản xạ tập trung
vào một điểm, hoặc có thể
biến đổi chùm tia tới phân
kì thành một chùm tia
phản xạ song song.
1. Biểu diễn được đường
truyền của ánh sáng (tia sáng)
bằng đoạn thẳng có mũi tên.
2. Giải thích được một số ứng
dụng của định luật truyền
thẳng ánh sáng trong thực tế:
ngắm đường thẳng, bóng tối,
nhật thực, nguyệt thực,...
3. Biểu diễn được tia tới, tia
phản xạ, góc tới, góc phản xạ,
pháp tuyến trong sự phản xạ
ánh sáng bởi gương phẳng.
4. Vẽ được tia phản xạ khi
biết tia tới đối với gương
phẳng và ngược lại, theo hai
cách là vận dụng định luật
phản xạ ánh sáng hoặc vận
1. Dựng được
ảnh của một vật
đặt trước gương
phẳng.
64
gương phẳng
3. Gương cầu
a) Gương cầu lồi.
b) Gương cầu lõm
ảnh là bằng nhau.
6. Nêu được những đặc điểm
của ảnh ảo của một vật tạo bởi
gương cầu lồi.
7. Nêu được các đặc điểm của
ảnh ảo của một vật tạo bởi
gương cầu lõm.
dụng đặc điểm của ảnh ảo tạo
bởi gương phẳng.
5. Nêu được ứng dụng chính
của gương cầu lồi là tạo ra
vùng nhìn thấy rộng.
Số câu 4 câu 4 câu 3 câu 3 câu
Số câu (điểm)
Tỉ lệ %
8 (3,2 đ)
32%
6 (2,4 đ)
24%
2. Chủ đề 2. Âm học (7 tiết)
1. Nguồn âm
2. Độ cao, độ to
của âm
3. Môi trường
truyền âm
4. Phản xạ âm,
tiếng vang.
5. Chống ô
nhiễm do tiếng
ồn.
1. Nhận biết được một số
nguồn âm thường gặp
2. Nêu được nguồn âm là vật
dao động.
3. Nhận biết được âm cao
(bổng) có tần số lớn, âm thấp
(trầm) có tần số nhỏ.
4. Nhận biết được âm to có
biên độ dao động lớn, âm nhỏ
có biên độ dao động nhỏ.
5.Nêu được âm truyền trong
1. Nêu được ví dụ về âm
trầm, bổng là do tần số dao
động của vật.
2. Nêu được ví dụ về độ to
của âm.
3. Nêu được tiếng vang là
một biểu hiện của âm phản
xạ.
3. Kể được một số ứng
dụng liên quan tới sự phản
xạ âm.
1. Chỉ ra được vật dao động
trong một số nguồn âm như
trống, kẻng, ống sáo, âm
thoa,...
2. Giải thích được trường hợp
nghe thấy tiếng vang là do tai
nghe được âm phản xạ tách
biệt hẳn với âm phát ra trực
tiếp từ nguồn.
3. Đề ra được một số biện
pháp chống ô nhiễm do tiếng
65
các chất rắn, lỏng, khí và
không truyền trong chân
không.
6. Nêu được trong các môi
trường khác nhau thì tốc độ
truyền âm khác nhau.
7. Nhận biết được những vật
cứng, có bề mặt nhẵn phản xạ
âm tốt và những vật mềm, xốp,
có bề mặt gồ ghề phản xạ âm
kém.
8. Kể tên được một số vật liệu
cách âm thường dùng để chống
ô nhiễm do tiếng ồn
4. Nêu được một số ví dụ
về ô nhiễm do tiếng ồn.
.
ồn trong những trường hợp cụ
thể.
Số câu 4 câu 3 câu 2 câu 2 câu
Số câu (điểm)
Tỉ lệ %
7 (2,8 đ)
28 %
4 (1,6 đ)
16 %
TS số câu (điểm)
Tỉ lệ %
15 (6,0 đ)
60 %
10 (4,0 đ)
40 %
66
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I, HÌNH THỨC TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I, MÔN VẬT LÍ, LỚP 7
(Thời gian làm bài: 45 phút, 25 câu )
1. Chủ đề I: Quang học (14 câu)
Câu 1: (NB) Ta nhìn thấy cánh đồng lúa khi
A. đêm tối đen.
B. cánh đồng lúa ở trước mắt ta.
C. cánh đồng nằm sau lưng ta.
D. ánh sáng từ cánh đồng lúa chiếu vào mắt ta.
Câu 2: (NB) Vật không phải nguồn sáng là
A. ngọn nến đang cháy.
B. mảnh thủy tinh dưới ánh nắng Mặt trời.
C. Mặt Trời.
D. bóng đèn điện đang sáng.
Câu 3: (NB) Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng là
A. ảnh ảo, không hứng được trên màn chắn và bằng vật.
B. ảnh ảo, nằm phía sau gương và nhỏ hơn vật.
C. ảnh ảo, không hứng được trên màn và nhỏ hơn vật.
D. ảnh ảo, hứng được trên màn chắn và lớn bằng vật.
Câu 4: (NB) Trường hợp nào dưới đây tạo thành chùm sáng hội tụ?
A. Các tia sáng không giao nhau trên đường truyền của chúng
B. Các tia sáng loe rộng trên đường truyền của chúng.
C. Các tia sáng cùng truyền theo một đường thẳng.
D. Các tia sáng giao nhau trên đường truyền của chúng
Câu 5: (TH) Mặt Trời là:
A. nguồn sáng nhân tạo
B. nguồn sáng tự nhiên
C. vật hắt sáng
D. vật phản quang
67
Câu 6: (TH) Câu phát biểu nào dưới đây không đúng?
A. Trong các môi trường ánh áng truyền theo một đường thẳng.
B. Hiện tượng tia sáng bị đổi hướng, trở lại môi trường cũ khi gặp một bề mặt nhẵn
gọi là hiện tượng phản xạ ánh sáng.
C. Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến tại điểm tới.
D. Góc phản xạ bằng góc tới.
Câu 7: (TH) Tia phản xạ trên gương phẳng nằm trong cùng mặt phẳng với
A. tia tới và đường pháp tuyến của gương ở điểm tới.
C. đường pháp tuyến và đường vuông góc với tia tới.
B. tia tới và đường pháp tuyến với gương.
D. tia tới và đường vuông góc với tia tới.
Câu 8: (TH) Hiện tượng nào dưới đây không phải là hiện tượng phản xạ ánh sáng?
A. Quan sát thấy ảnh của mình trong gương phẳng.
B. Dùng đèn pin chiếu một chùm sáng lên một gương phẳng đặt trên bàn, ta thu
được một vết sáng trên tường.
C. Quan sát thấy con cá trong bể nước to hơn so với quan sát ở ngoài không khí.
D. Nhìn xuống mặt nước thấy cây cối ở bờ ao bị mọc ngược so với cây cối trên bờ.
Câu 9: (VD) Chiếu tia sáng tới hợp với mặt gương phẳng một góc . Khi đó, góc tới
có độ lớn bằng
A. .
B. .
C. .
D. .
Câu 10: (VD) Một cột đèn thẳng đứng cao 4 m có bóng trên mặt đất dài 3 m. Khoảng
cách từ đỉnh cột đèn đến bóng của nó trên mặt đất bằng
A. 7m
B. 5m.
68
C. 4m
D. 3m
Câu 11: (VD) Người ta dùng một gương phẳng để chiếu một chùm tia sáng mặt trời hẹp
xuống đáy của một cái giếng thẳng đứng, biết các tia sáng mặt trời nghiêng một góc 300
so với mặt phẳng nằm ngang. Khi đó, góc hợp bởi giữa mặt phản xạ của gương và
phương nằm ngang bằng
A. .
B. .
C. .
D. .
Câu 12: (VDC) Một người cao 1,7m đứng trên mặt đất đối diện với một gương phẳng
hình chữ nhật được treo thẳng đứng, mắt người đó cách đỉnh đầu 16cm, để người đó nhìn
thấy ảnh chân mình trong gương thì mép dưới của gương cách mặt đất nhiều nhất là
A. 16 cm
B. 32 cm
C. 77 cm
D. 85 cm
Câu 13. (VDC) Hai gương phẳng và đặt song song với nhau, hướng mặt phản xạ
vào nhau. Giữa hai gương đặt một ngọn nến, biết khoảng giữa hai ảnh thứ hai của ngọn
nến qua hai gương là 40 cm. Khoảng cách giữa hai gương là
A. 40 cm.
B. 30 cm.
C. 20 cm.
D. 10 cm.
69
Câu 14: (VDC) Một điểm sáng S cách đều hai gương phẳng hợp với nhau một góc . Để
tia sáng xuất phát từ S sau khi phản xạ lần lượt trên hai gương lại trở về S thì góc giữa
hai gương phải bằng
A. .
B. .
C. .
D. .
Chủ đề 2. Âm học (7 tiết)
Câu 15: (NB) Âm thoa dao động phát ra âm thanh gọi là
A. nguồn âm.
B. tiếng kêu.
C. tiếng còi.
D. tiếng vang.
Câu 16: (NB) Âm thanh được phát ra từ một cái loa đài là do
A. thân loa dao động.
B. vỏ loa dao động.
C. màng loa dao động.
D. đế loa dao động.
Câu 17: (NB) Biên độ dao động của nguồn âm càng lớn thì âm thanh phát ra
A. càng cao.
B. càng trầm.
C. càng bổng.
D. càng to.
Câu 18: (NB) Vật phản xạ âm kém nhất là
A. mặt tường nhẵn.
B. miếng xốp.
70
C. mặt gương.
D. tấm kim loại.
Câu 19: (TH) Âm thanh được phát ra từ một nguồn âm dao động có tần số 250 Hz.
Trong 2 giây, nguồn âm này thực hiện được
A. 500 dao động.
B. 250 dao động.
C. 50 dao động.
D. 25 dao động.
Câu 20: (TH) Ta có thể nghe thấy tiếng vang khi
A. âm phản xạ đến tai ta trước âm phát ra.
B. âm phát ra và âm phản xạ đến tai ta cùng một lúc.
C. âm phản xạ gặp vật cản.
D. âm phát ra đến tai ta trước âm phản xạ.
Câu 21: (TH) Kết luận nào dưới đây không đúng?
A. Sử dụng sự phản xạ của siêu âm để xác định độ sâu của đáy biển.
B. Sử dụng sự phản xạ của siêu âm để xem sự phát triển của thai nhi.
C. Sử dụng sự phản xạ của siêu âm để nghe tiếng đập của tim thai nhi.
D. Sử dụng sự phản xạ của siêu âm để xác định vết nứt trên bề mặt sản phẩm đúc
kim loại.
Câu 22: (VD) Một công trường xây dựng nằm ở giữa khu dân cư mà em đang sống. Biện
pháp chống ô nhiễm tiếng ồn nào sau đây không phù hợp?.
A. Quy định mức độ to của âm phát ra từ công trường không được quá 80dB.
B. Yêu cầu công trường không được làm việc vào giờ nghỉ ngơi.
C. Xây tường bao quanh công trường để chặn đường truyền tiếng ồn từ công trường.
D. Yêu cầu công trường không được làm việc.
Câu 23: (VD) Người ta sử dụng sự phản xạ của siêu âm để xác định độ sâu của đáy biển.
Giả sử tàu ở trên mặt biển phát ra siêu âm truyền trong nước thẳng xuống đáy biển với
vận tốc 1500m/s và thu được âm phản xạ của nó từ đáy biển sau 1 giây kể từ lúc phát ra
siêu âm. Độ sâu của đáy biển là
71
A. 1500 km.
B. 750 km.
C. 750 m.
D. 1500 m.
Câu 24: (VDC) Bạn An đứng ở đầu và cạnh một ống kim loại. Bạn Bình ở đầu kia, gõ
mạnh vào ống kim loại, thì bạn An nghe thấy hai âm cách nhau 0,5 giây, biết vận tốc âm
truyền trong không khí và trong kim loại lần lượt là 340m/s và 6100 m/s. Chiều dài của
ống kim loại là
A. 180,035 m.
B. 18,0035 m.
C. 1800,35 m.
D. 1,80035 m
Câu 25: (VDC). Để có tiếng vang trong môi trường không khí thì thời gian kể từ khi âm
phát ra đến khi nhận âm phản xạ phải lớn hơn 1/15s. Khoảng cách nhỏ nhất giữa người
và tường có giá trị nào sau đây thì bắt đầu nghe được tiếng vang?
A. 11,35 m
B. 15m.
C. 22,7m.
D. 100m.
ĐÁP ÁN
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
A X X X
B X X X X X
C X X
D X X X
14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
72
A X X X X
B X
C X X X X
D X X X
THIẾT KẾ MA TRẬN VÀ BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ
(Đề kiểm tra HK II, lớp 7, thời gian 45 phút)
1. Xác định mục tiêu đề kiểm tra, nội dung kiểm tra (các chủ đề)
Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Học kì II, môn Vật lí lớp 7 trong chương
trình giáo dục phổ thông. (Xem tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng
môn Vật lí lớp 7. NXBGDVN).
2. Xác định hình thức kiểm tra:
- Đề kiểm tra học kì II, hình thức trắc nghiệm gồm 25 câu.
- Bảng trọng số đề kiểm tra: Dựa vào Khung PPCT để lập bảng trọng số, số
câu và điểm số của đề kiểm tra.
Nội dungTổng
số tiết
TS
tiết lí
thuyết
Số tiết quy
đổiSố câu Điểm số
BH VD BH VD BH VD
Điện học 15 11 7,7 7,3 13 12 5,2 4,8
Tổng 15 11 7,7 7,3 13 12 5,2 4,8
3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra
73
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính
cần đánh giá, một chiều là các mức độ nhận thức của HS theo các mức độ: nhận biết, thông
hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm,
số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần
đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến
thức, từng mức độ nhận thức.
74
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ, HÌNH THỨC TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN.
Môn: Vật lí 7. Phạm vi kiểm tra: Học kì II. Thời gian kiểm tra: 45 phút.
Tên Chủ đềNhận biết
(Mức độ 1)
Thông hiểu
(Mức độ 2)
Vận dụng
(Mức độ 3)
Vận dụng cao
(Mức độ 4)
Chủ đề: Điện học (15 tiết)
1. Hiện tượng
nhiễm điện
a) Hiện tượng
nhiễm điện do cọ
xát
b) Hai loại điện
tích
c) Sơ lược về cấu
tạo nguyên tử
2. Dòng điện.
Nguồn điện
3. Vật liệu dẫn điện và vật liệu cách điện. Dòng điện trong
kim loại.
4. Sơ đồ mạch
điện. Chiều dòng
- Nêu được hai biểu hiện của
các vật đã nhiễm điện.
- Mô tả được thí nghiệm dùng
pin hay acquy tạo ra điện và
nhận biết dòng điện thông qua
các biểu hiện cụ thể như đèn
bút thử điện sáng, đèn pin sáng,
quạt quay,...
- Nêu được dòng điện là dòng
các hạt điện tích dịch chuyển
có hướng.
- Nêu được tác dụng chung của
nguồn điện là tạo ra dòng điện
và kể tên các nguồn điện thông
dụng là pin, acquy.
- Nhận biết được cực dương và
cực âm của các nguồn điện qua
- Mô tả được một vài hiện
tượng chứng tỏ vật bị
nhiễm điện do cọ xát.
- Nêu được dấu hiệu về tác
dụng lực chứng tỏ có hai
loại điện tích và nêu được
đó là hai loại điện tích gì.
- Nêu được sơ lược về cấu
tạo nguyên tử.
- Kể tên được một số vật
liệu dẫn điện và vật liệu
cách điện thường dùng.
- Nêu được dòng điện có
tác dụng nhiệt và biểu hiện
của tác dụng này.
- Nêu được ví dụ cụ thể về
tác dụng nhiệt của dòng
- Vận dụng giải thích được
một số hiện tượng thực tế liên
quan tới sự nhiễm điện do cọ
xát.
- Vẽ được sơ đồ của mạch
điện đơn giản đã được mắc
sẵn bằng các kí hiệu đã được
quy ước. Mắc được mạch điện
đơn giản theo sơ đồ đã cho.
- Chỉ được chiều dòng điện
chạy trong mạch điện. Biểu
diễn được bằng mũi tên chiều
dòng điện chạy trong sơ đồ
mạch điện
- Sử dụng được ampe kế để đo
cường độ dòng điện và vôn kế
để đo hiệu điện thế giữa hai
- Mắc được một
mạch điện kín
gồm pin, bóng
đèn, công tắc và
dây nối.
- Sử dụng được
ampe kế để đo
cường độ dòng
điện.
- Sử dụng được
vôn kế để đo hiệu
điện thế giữa hai
cực của pin hay
acquy trong một
mạch điện hở.
- Xác định được
bằng thí nghiệm
75
điện.
5. Các tác dụng
của dòng điện.
6. Cường độ dòng
điện.
7. Hiệu điện thếa) Hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điệnb) Hiệu điện thế
giữa hai đầu dụng
cụ dùng điện.
8. Cường độ
dòng điện và hiệu
điện thế đối với
đoạn mạch nối
tiếp, đoạn mạch
song song.
9. An toàn khi sử
dụng điện.
các kí hiệu (+), (-) có ghi trên
nguồn điện
- Nhận biết được vật liệu dẫn
điện là vật liệu cho dòng điện
đi qua và vật liệu cách điện là
vật liệu không cho dòng điện đi
qua.
- Nêu được dòng điện trong
kim loại là dòng các êlectron tự
do dịch chuyển có hướng.
- Nêu được quy ước về chiều
dòng điện.
- Nêu được tác dụng của dòng
điện càng mạnh thì số chỉ của
ampe kế càng lớn, nghĩa là
cường độ của nó càng lớn.
- Nêu được đơn vị đo cường độ
dòng điện là gì.
- Nêu được giữa hai cực của
nguồn điện có hiệu điện thế.
- Nêu được: khi mạch hở, hiệu
điện thế giữa hai cực của pin
điện.
- Nêu được tác dụng quang
của dòng điện và biểu hiện
của tác dụng này.
- Nêu được ví dụ cụ thể về
tác dụng quang của dòng
điện.
- Nêu được tác dụng từ của
dòng điện và biểu hiện của
tác dụng này.
- Nêu được ví dụ cụ thể về
tác dụng từ của dòng điện.
- Nêu được tác dụng hóa
học của dòng điện và biểu
hiện của tác dụng này.
- Nêu được ví dụ cụ thể về
tác dụng hóa học của dòng
điện.
- Nêu được biểu hiện tác
dụng sinh lí của dòng điện.
đầu bóng đèn trong mạch điện
kín.
- Nêu mối quan hệ giữa các
cường độ dòng điện, các hiệu
điện thế trong đoạn mạch nối
tiếp.
- Mắc được mạch điện gồm
hai bóng đèn nối tiếp và vẽ
được sơ đồ tương ứng.
- Mắc được mạch điện gồm
hai bóng đèn song song và vẽ
được sơ đồ tương ứng.
- Nêu và thực hiện được một
số quy tắc để đảm bảo an toàn
khi sử dụng điện
mối quan hệ giữa
các cường độ
dòng điện, các
hiệu điện thế
trong đoạn mạch
nối tiếp.
- Xác định được
bằng thí nghiệm
mối quan hệ giữa
các cường độ
dòng điện, các
hiệu điện thế
trong đoạn mạch
mắc song song.
76
hay acquy (còn mới) có giá trị
bằng số vôn ghi trên vỏ mỗi
nguồn điện này.
- Nêu được đơn vị đo hiệu điện
thế.
- Nêu được khi có hiệu điện thế
giữa hai đầu bóng đèn thì có
dòng điện chạy qua bóng đèn.
- Nêu được rằng một dụng cụ
điện sẽ hoạt động bình thường
khi sử dụng nó đúng với hiệu
điện thế định mức được ghi
trên dụng cụ đó.
- Nêu được giới hạn nguy hiểm
của hiệu điện thế và cường độ
dòng điện đối với cơ thể người.
- Nêu được ví dụ cụ thể về
tác dụng sinh lí của dòng
điện.
- Nêu mối quan hệ giữa
các cường độ dòng điện,
các hiệu điện thế trong
đoạn mạch song song.
Số câu 7 câu 6 câu 7 câu 5 câu
TS số câu (điểm)
Tỉ lệ %
13 (5,2 đ)
52 %
12 (4,8 đ)
48 %
77
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II, HÌNH THỨC TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II, MÔN VẬT LÍ, LỚP 7
(Thời gian làm bài: 45 phút, 25 câu )
Câu 1. (NB) Vật bị nhiễm điện có khả năng
A. làm sáng bút thử điện và hút nam châm.
B. hút các vật khác hoặc làm sáng bút thử điện.
C. hút được các vật nhỏ và đẩy nam châm.
D. hút được các vật nhiễm điện khác.
Câu 2. (NB) Trong các trường hợp sau đây, trường hợp nào không có dòng điện chạy
qua?
A. Một thanh êbônit cọ sát vào len.
B. Một chiếc máy cưa đang chạy.
C. Một bóng đèn điện đang sáng.
D. Máy tính bỏ túi đang hoạt động.
Câu 3. (NB) Vật dẫn điện là
A. những vật phải được làm bằng kim loại.
B. những vật có khả năng nhiễm điện.
C. vật có thể cho dòng điện chạy qua.
D. những vật có khối lượng riêng lớn.
Câu 4. (NB) Dòng điện là
A. dòng các nguyên tử chuyển động.
B. sự chuyển động hỗn độn của các điện tích.
C. dòng dịch chuyển có hướng của các điện tích dương.
D. dòng các điện tích dịch chuyển có hướng.
Câu 5. (NB) Nguồn điện là
A. thiết bị tạo ra và duy trì dòng điện.
78
B. thiết bị bảo vệ dòng điện.
C. thiết bị tiêu thụ dòng điện.
D. thiết bị đóng ngắt dòng điện.
Câu 6. (NB) Dòng điện trong kim loại là
A. dòng chuyển động tự do của các êlectrôn tự do.
B. dòng chuyển dời có hướng của các êlectron tự do.
C. dòng chuyển dời của các hạt mang điện trong kim loại.
D. dòng chuyển dời có hướng của các vật nhiễm điện.
Câu 7. (NB) Vật dẫn điện là những vật
A. chỉ cho phép các electrôn chạy qua.
B. không có khả năng tích điện.
C. cho phép các điện tích đi qua.
D. phải được làm bằng kim loại.
Câu 8. (TH) Trong các trường hợp dưới đây, trường hợp nào vật không nhiễm điện?
A. Thước nhựa sau khi cọ xát vào vải khô có thể hút được các vụn giấy.
B. Thanh thủy tinh sau khi bị cọ sát bằng vải có khả năng hút quả cầu bấc.
C. Thanh ê bô nít sau khi cọ sát vào lông thú có thể hút được các vụ giấy.
D. Thanh sắt sau khi nung nóng đỏ có thể đốt cháy các vụn giấy.
Câu 9. (TH) Kết luận nào dưới đây không đúng?
A. Các điện tích cùng loại thì hút nhau, các điện tích khác loại thì đẩy nhau.
B. Hai mảnh ni lông, sau khi cọ sát bằng vải khô và đặt gần nhau thì đẩy nhau.
C. Hai thanh nhựa, sau khi bị cọ sát bằng vải khô đặt gần nhau thì hút nhau.
D. Có hai loại điện tích là điện tích âm (-) và điện tích dương (+).
Câu 10. (TH) Khi nói về cấu tạo nguyên tử. Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Ở trạng thái bình thường, nguyên tử không trung hoà về điện.
B. Nguyên tử có một hạt nhân ở chính giữa mang điện tích dương.
79
C. Xung quanh hạt nhân có các êlêctrôn mang điện tích âm chuyển động tạo thành
lớp vỏ của nguyên tử.
D. Ở trạng thái bình thường, nguyên tử trung hoà về điện.
Câu 11. (TH) Trong các vật liệu sau đây, các vật liệu thường dùng để làm vật cách điện
là
A. gỗ, sắt, đồng, nhôm.
B. sơn, chì, gang, sành.
C. than, gỗ, đồng, kẽm.
D. nhựa, nilông, sứ, cao su.
Câu 12. (TH) Dựa vào tác dụng nhiệt của dòng điện, người ta chế tạo thiết bị, dụng cụ là
A. điện thoại, quạt điện.
B. máy bơm nước, lò vi sóng.
C. bàn là, bếp điện.
D. máy hút bụi, nam châm điện.
Câu 13. (TH) Khi hoạt động bình thường, dòng điện có tác dụng phát sáng khi nó chạy
qua dụng cụ nào sau đây?
A. Đèn để bàn.
B. Dây dẫn điện trong nhà.
C. Công tắc điện và cầu dao điện.
D. Quạt điện.
Câu 14. (VD) Trong các phân xưởng dệt, người ta thường treo các tấm kim loại nhiễm
điện ở trên cao, là để
A. nhiệt độ trong phòng luôn ổn định.
B. cho công nhân không bị nhiễm điện.
C. hút các bụi bông trong không khí.
D. trang trí làm đẹp nơi làm việc.
Câu 15. (VD) Điện tích xuất hiện ở vật nào dưới đây là điện tích dương?
80
A. Điện tích ở thanh thuỷ tinh đã cọ sát với lụa.
B. Điện tích ở các thanh kim loại sau khi cọ sát với nhau.
C. Điện tích ở thanh êbônít đã cọ sát với lông thú.
D. Điện tích ở miếng vải lụa sau khi cọ sát với thanh thuỷ tinh.
Câu 16. (VD) Gọi -e là điện tích mỗi êlectrôn. Biết nguyên tử ôxi có 8 êlectrôn chuyển
động xung quanh hạt nhân. Khi đó, điện tích hạt nhân của nguyên tử ôxi là
A. +4e.
B. +8e.
C. +16e.
D. +24e.
Câu 17. (VD) Nối hai cực của một quả pin với một bóng đèn pin nhỏ bằng dây dẫn thấy
bóng đèn sáng. Khi ta đổi chiều hai cực của quả pin nối với bóng đèn đó thì
A. bóng đèn không sáng.
B. bóng đèn sáng hơn lúc ban đầu.
C. bóng đèn sáng yếu hơn lúc ban đầu.
D. bóng đèn vẫn sáng như lúc ban đầu.
Câu 18. (VD) Trong các sơ đồ mạch điện (hình 1) dưới đây, sơ đồ đúng là
Câu 19. (VD) Trên một bóng đèn có ghi 6V, bóng đèn hoạt động bình thường khi hiệu
điện thế đặt vào hai đầu bóng đèn bằng
A. 2V
B. 4V
C. 6V
D. 8V
Câu 20. (VD) Trường hợp nào dưới đây có hiệu điện thế bằng không?
81
A B C DHình 1
Đ Đ Đ Đ-+
-+
-+I I I I
A. Giữa hai cực của một pin còn mới khi chưa mắc vào mạch.
B. Giữa hai cực của một ắc quy là nguồn điện trong mạch kín.
C. Giữa hai đầu một bóng đèn điện đang sáng.
D. Giữa hai đầu bóng đèn điện có ghi 6V khi chưa mắc vào mạch.
Câu 21. (VDC) Trong các sơ đồ mạch diện dưới đây (hình 2), vôn kế được mắc đúng
trong sơ đồ
Câu 22. (VDC) Cho mạch điện như hình vẽ (hình 3). Thông tin
nào sau đây là sai?
A. Số chỉ của vôn kế cho biết hiệu điện thế giữa hai cực của
nguồn điện.
B. Số chỉ của vôn kế cho biết hiệu điện thế giữa hai cực của
bóng đèn.
C. Số chỉ của vôn kế cho biết hiệu điện thế giữa hai điển MQ.
D. Số chỉ của vôn kế cho biết hiệu điện thế giữa hai điểm NQ
Câu 23. (VDC) Trong mạch điện theo sơ đồ (hình 4) biết ampe kế
A1 có số chỉ là 0,35 A. Số chỉ của ampe kế A2 là:
A. 0,35 A
B. 0,7 A
C. 0,1 A
D. 0,25A
82
Hình 2
V
A B C D
V
V+ -
+ -+
++- V-
+ -
-+
+
-
--
+
Q
KM N
EHình 3
V
Đ
Hình 4
A1 A2
Đ1 Đ2
Hình 5
Đ1 Đ21 2 3
Câu 24. (VDC) Cho mạch điện theo sơ đồ hình vẽ (hình 5). Biết hiệu điện thế U12 =
2,4V; U23 = 2,5V. Hiệu điện thế U13 là
A. 0,1V
B. 2,4V
C. 2,5V
D. 4,9V
Câu 25. (VDC) Việc làm nào dưới đây không an toàn khi sử dụng điện?
A. Chỉ làm thí nghiệm với các nguồn điện có hiệu điện thế dưới 40V.
B. Không được tự mình chạm vào mạng điện dân dụng (220V) và các thiết bị điện
khi chưa biết rõ cách sử dụng.
C. Khi có người bị điện giật thì cần phải lôi người đó ra ngay khỏi chỗ tiếp xúc với
dòng điện và gọi người đến cấp cứu.
D. Khi có người bị điện giật thì không chạm vào người đó mà cần phải tìm cách
ngắt ngay công tắc điện và gọi người đến cấp cứu.
ĐÁP ÁN
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
A X X X X X
B X X
C X X X
D X X X
14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
A X X X
B X X
C X X X X
D X X X
83
THIẾT KẾ MA TRẬN VÀ BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
(Đề kiểm tra HK I, lớp 8, thời gian 45 phút)
1. Xác định mục tiêu đề kiểm tra, nội dung kiểm tra (các chủ đề)
Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Học kì I, môn Vật lí lớp 8 trong chương
trình giáo dục phổ thông. (Xem tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng
môn Vật lí lớp 8. NXBGDVN).
2. Xác định hình thức kiểm tra:
- Đề kiểm tra học kì I, hình thức trắc nghiệm gồm 25 câu.
- Bảng trọng số đề kiểm tra: Dựa vào Khung PPCT để lập bảng trọng số, số
câu và điểm số của đề kiểm tra.
Nội dung Tổng số tiết
TStiết lí
thuyết
Số tiết quy đổi Số câu Điểm số
BH VD BH VD BH VD
1. Chuyển động
cơ học4 3 2,1 1,9 3 3 1,2 1,2
2. Lực cơ 3 3 2,1 0,9 3 1 1,2 0,4
3. Áp suất 9 6 4,2 4,8 7 8 2,8 3,2
Tổng 16 12 8,4 7,6 13 12 5,2 4,8
3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính
cần đánh giá, một chiều là các mức độ nhận thức của HS theo các mức độ: nhận biết, thông
hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm,
số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần
đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến
thức, từng mức độ nhận thức.
84
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ, HÌNH THỨC TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN.
Môn: Vật lí 8. Phạm vi kiểm tra: Học kì I.Thời gian kiểm tra: 45 phút.
Tên Chủ đềNhận biết
(Mức độ 1)
Thông hiểu
(Mức độ 2)
Vận dụng
(Mức độ 3)
Vận dụng cao
(Mức độ 4)
Chủ đề 1:Chuyển động cơ
a) Chuyển động
cơ. Các dạng
chuyển động cơ
b) Tính tương đối
của chuyển động
cơ
c) Tốc độ
1. Nêu được dấu hiệu để nhận
biết chuyển động cơ.
2. Nêu được ý nghĩa của tốc độ
là đặc trưng cho sự nhanh,
chậm của chuyển động.
3. Nêu được đơn vị đo của tốc
độ.
4. Nêu được tốc độ trung bình
là gì và cách xác định tốc độ
trung bình.
1. Nêu được ví dụ về
chuyển động cơ.
2. Nêu được ví dụ về tính
tương đối của chuyển động
cơ.
3. Phân biệt được chuyển
động đều và chuyển động
không đều dựa vào khái
niệm vận tốc.
1. Vận dụng được công thức
tính tốc độ .
2. Tính được tốc độ trung bình
của chuyển động không đều.
Xác định được
tốc độ trung bình
bằng thí nghiệm.
Số câu 1 câu 2 câu 2 câu 1 câu
Số câu (điểm)
Tỉ lệ %
3 (1,2 đ)
12%
3 (1,2 đ)
12%
2. Chủ đề 2. Lực cơ
a) Lực. Biểu diễn
lực
b) Quán tính của
1. Nêu được lực là một đại
lượng vectơ.
2. Nêu được quán tính của một
1.Nêu được ví dụ về tác
dụng của lực làm thay đổi
tốc độ và hướng chuyển
1. Biểu diễn được lực bằng
véc tơ.
2. Giải thích được một số hiện
85
vật
c) Lực ma sát
vật là gì? động của vật.
2.Nêu được ví dụ về tác
dụng của hai lực cân bằng
lên một vật đang chuyển
động.
3. Nêu được ví dụ về lực
ma sát nghỉ, ma sát trượt,
ma sát lăn.
tượng thường gặp liên quan
đến quán tính.
3. Đề ra được cách làm tăng
ma sát có lợi và giảm ma sát
có hại trong một số trường
hợp cụ thể của đời sống, kĩ
thuật.
Số câu 1 câu 2 câu 1 câu 0 câu
Số câu (điểm)
Tỉ lệ %
3 (1,2 đ)
12%
1 (0,4 đ)
4%
Chủ đề 3. Áp suất
a) Khái niệm áp
suất
b) Áp suất của chất
lỏng. Máy nén
thuỷ lực
c) Áp suất khí
quyển
d) Lực đẩy Ác-si-
mét. Vật nổi, vật
chìm
1. Nêu được áp lực, áp suất và
đơn vị đo áp suất là gì.
2. Nêu được các mặt thoáng
trong bình thông nhau chứa
cùng một chất lỏng đứng yên
thì ở cùng độ cao.
3. Nêu được điều kiện nổi của
vật.
1. Mô tả được hiện tượng
chứng tỏ sự tồn tại của áp
suất chất lỏng.
2. Nêu được áp suất có
cùng trị số tại các điểm ở
cùng một độ cao trong
lòng một chất lỏng.
3. Mô tả được cấu tạo của
máy nén thủy lực và nêu
được nguyên tắc hoạt động
1. Vận dụng công thức
2. Vận dụng được công thức p
= dh đối với áp suất trong
lòng chất lỏng.
3. Vận dụng được công thức
về lực ẩy Ác-si-mét F = V.d.
Tiến hành được
thí nghiệm để
nghiệm lại lực
đẩy Ác-si-mét
86
của máy này là truyền
nguyên vẹn độ tăng áp
suất tới mọi nơi trong chất
lỏng.
4. Mô tả được hiện tượng
chứng tỏ sự tồn tại của áp
suất khí quyển.
5. Mô tả được hiện tượng
về sự tồn tại của lực đẩy
Ác-si-mét
Số câu 3 câu 4 câu 4 câu 4 câu
Số câu (điểm)
Tỉ lệ %
4 (2,8 đ)
28%
8 (3,2 đ)
32%
TS số câu (điểm)
Tỉ lệ %
13 (5,2 đ)
52 %
12 (4,8 đ)
48 %
87
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I, HÌNH THỨC TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I, MÔN VẬT LÍ, LỚP 8
(Thời gian làm bài: 45 phút, 25 câu )
1. Chủ đề 1. Chuyển động cơ (6 câu)
Câu 1: (NB) Một vật được coi là đứng yên so với vật mốc khi
A. vật đó không chuyển động.
B. vật đó không dịch chuyển theo thời gian.
C. vật đó không thay đổi vị trí theo thời gian so với vật mốc.
D. khoảng cách từ vật đó đến vật mốc không thay đổi.
Câu 2: (TH) Một chiếc thuyền chuyển động trên sông, câu nhận xét nào dưới
đâykhông đúng?
A. Thuyền chuyển động so với người lái thuyền.
B. Thuyền chuyển động so với bờ sông.
C. Thuyền đứng yên so với người lái thuyền.
D. Thuyền chuyển động so với cây cối trên bờ.
Câu 3: (TH) Tìm trong các chuyển động dưới đây, chuyển động nào là chuyển
động không đều?
A. Chuyển động của một quả bóng đá lăn xuống dốc.
B. Chuyển động quay của Trái Đất xung quanh trục của nó.
C. Chuyển động của xe máy trên đoạn đường nhất định, khi ta nhìn thấy
kim đồng hồ đo tốc độ luôn chỉ 40 km/h.
D. Chuyển động của kim phút đồng hồ.
Câu 4: (VD) Một vật chuyển động thẳng đều với vận tốc 5m/s. Thời gian để vật
chuyển động hết quãng đường 0,2 km là
A. 50s
B. 25s
C. 10s
D. 40s
Câu 5: (VD) Một vật chuyển động thẳng đều, thời gian để vật chuyển động hết
quãng đường dài 4,8 km là 10 phút. Tốc độ chuyển động vật là:
88
A. 4,8 m/s
B. 8 m/s
C. 48 m/s
D. 6m/s
Câu 6: (VDC) Một người đi xe đạp trong một nửa quãng đường đầu với tốc độ
v1 = 12km/h và nửa quãng đường còn lại với tốc độ v2 = 20km/h. Tốc độ trung
bình của người đó trên cả quãng đường là
A. 16 km/h
B. 15 km/h
C. 14 km/h
D. 11 km/h.
Chủ đề 2. Lực cơ (4 câu)
Câu 7: (NB) Khi nói lực là đại lượng véctơ, bởi vì
A. lực có độ lớn, phương và chiều
B. lực làm cho vật bị biến dạng
C. lực làm cho vật thay đổi tốc độ
D. lực làm cho vật chuyển động
Câu 8: (TH) Khi nói về quán tính của một vật, trong các kết luận dưới đây, kết
luận nào khôngđúng?
A. Tính chất giữ nguyên vận tốc của vật gọi là quán tính.
B. Vì có quán tính nên mọi vật không thể thay đổi vận tốc ngay được.
C. Vật có khối lượng lớn thì có quán tính nhỏ và ngược lại.
D. Vật có khối lượng lớn thì có quán tính lớn và ngược lại.
Câu 9: (TH) Một vật đang chuyển động chịu tác dụng của hai lực cân bằng, thì
A. vật chuyển động với tốc độ tăng đần.
B. vật chuyển động với tốc độ giảm dần.
C. hướng chuyển động của vật thay đổi.
D. vật giữ nguyên tốc độ.
Câu 10. (VD) Trong các phương án sau, phương án nào không giảm được ma
sát?
89
A. tra dầu mỡ, bôi trơn mặt tiếp xúc.
B. tăng độ nhẵn của mặt tiếp xúc.
C. tăng độ ráp của mặt tiếp xúc
D. thay ma sát trượt bằng ma sát lăn.
Chủ đề 3. Áp suất (15 câu)
Câu 11: (NB) Áp lực là
A. lực tác dụng lên mặt bị ép.
B. lực ép có phương vuông góc với mặt bị ép.
C. trọng lực của vật tác dụng lên mặt nghiêng.
D. lực tác dụng lên vật.
Câu 12: (NB) Áp suất không có đơn vị đo là
A. Paxcan
B. N/m2
C. N/cm2
D. Niu tơn
Câu 13: (NB) Kết luận nào dưới đây không đúng?
A. Trong cùng một chất lỏng đứng yên, áp suất tại những điểm trên cùng
một mặt phẳng nằm ngang đều bằng nhau.
B. Trong chất lỏng, càng xuống sâu, áp suất càng giảm.
C. Bình thông nhau là bình ít nhất có hai nhánh.
D. Chân đê, chân đập phải làm rộng hơn mặt đê, mặt đập.
Câu 14: (TH) Nguyên tắc cấu tạo của máy nén thủy lực dựa vào
A. sự truyền áp suất trong lỏng chất lỏng
B. sự truyền áp suất trong lòng chất khí
C. sự truyền lực trong lòng chất lỏng
D. nguyên tắc bình thông nhau.
Câu 15: (TH) Trong các hiện tượng dưới đây, hiện tượng nào không mô tả sự
tồn tại của lực đẩy Acsimét?
A. Nâng một vật dưới nước ta thấy nhẹ hơn nâng vật ở trên không khí.
90
B. Nhấn quả bóng bàn chìm trong nước, rồi thả tay ra, quả bóng lại nổi lên mặt
nước.
C. Ô tô bị xa lầy khi đi vào chỗ đất mềm, mọi người hỗ trợ đẩy thì ô tô lại
lên được.
D. Thả một trứng vào bình đựng nước muối mặn, quả trứng không chìm xuống
đáy bình.
Câu 16: (TH) Khi nói về bình thông nhau, trong các kết luận dưới đây, kết luận
nàokhông đúng?
A. Tiết diện của các nhánh bình thông nhau phải bằng nhau.
B. Trong bình thông nhau có thể chứa một hoặc nhiều chất lỏng khác nhau.
C. Bình thông nhau là bình có hai hoặc nhiều nhánh thông đáy với nhau.
D. Trong bình thông nhau chứa cùng một chất lỏng đứng yên, các mực chất
lỏng ở các nhánh luôn ở cùng một độ cao.
Câu 17: (TH) Khi một vật nhúng trong lòng chất lỏng, vật nổi lên khi
A. Trọng lượng riêng của vật lớn hơn trọng lượng riêng của chất lỏng.
B. Trọng lượng riêng của vật nhỏ hơn trọng lượng riêng của chất lỏng.
C. Trọng lượng riêng của vật bằng trọng lượng riêng của chất lỏng.
D. Trọng lượng của vật bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật chiếm
chỗ.
Câu 18: (VD) Một vật trọng lượng 60N đặt trên mặt bàn nằm ngang. Diện tích
mặt tiếp xúc của vật với mặt bàn là 40cm2. Áp suất tác dụng lên mặt bàn là:
A. 1,5 N/m2.
B. 150 N/m2.
C. 1500 N/m2.
D. 15000 N/m2.
Câu 19: (VD) Một bình hình trụ chứa một lượng nước, chiều cao của cột nước là
3m, trọng lượng riêng của nước d = 10000N/m2. Áp suất của nước tại những
điểm cách mặt thoáng 1,8m là:
A. 18000N/m2
B. 10000N/m2
91
C. 12000N/m2
D. 30000N/m2
Câu 20: (VD) Một tàu ngầm lặn dưới đáy biển ở độ sâu 0,2km. Biết rằng trọng
lượng riêng trung bình của nước biển là 10300N/m3. Áp suất tác dụng lên mặt
ngoài của thân tàu là bao nhiêu?
A. 2060N/m2.
C. 206000N/m2.
B. 20600N/m2.
D. 2060000N/m2.
Câu 21: (VD) Thả một miếng gỗ vào trong một chất lỏng thì thấy phần thể tích
gỗ ngập trong chất lỏng bằng 1/2 thể tích miếng gỗ, biết dgỗ = 6000N/m3. Trọng
lượng riêng của chất lỏng sẽ là:
A. 12000N/m3.
C. 180000N/m3.
B. 18000N/m3.
D. 3000N/m3.
Câu 22: (VDC) Một vật đượctreo vào lực kế; ngoài không khí lực kế chỉ 2,13N.
Khi nhúng chìm vật trong nước, lực kế chỉ 1,83N, biết trọng lượng riêng của
nước là 10000N/m3. Thể tích của vật là
A. 213cm3.
C. 396cm3.
B. 183cm3.
D. 30cm3.
Câu 23: (VDC) Một khối kim loại có khối lượng 468g được thả chìm hoàn toàn
trong nước. Cho trọng lượng riêng của nước là 10 000N/m3; khối lượng riêng của
khối kim loại là 7,8g/cm3. Lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên khối kim loại là.
A. 0,6 N
B. 0,468 N
C. 7,8 N
D. 10 N
92
Câu 24: (VDC) Một cục nước đá có thể tích 360cm3 nổi trên mặt nước; biết khối
lượng riêng của nước đá là 0,92g/cm3, trọng lượng riêng của nước là 10000N/m3.
Thể tích của phần cục đá ló ra khỏi mặt nước là
A. 28,8cm3
B. 331,2 cm3
C. 360 cm3
D. 288 cm3
Câu 25: (VDC). Bạn Hà nặng 45kg đứng thẳng hai chân trên mặt sàn lớp học,
biết diện tích tiếp xúc với mặt sàn của một bàn chân là 0,005m2. Áp suất mà bạn
Hà tác dụng lên mặt sàn là:
A. 45000 N/m2
B. 450000 N/m2
C. 90000 N/m2
D. 900000 N/m2
ĐÁP ÁN
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
A X X X
B X X X X
C X X X
D X X X
14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
A X X X X X X X
B X
C X
D X X X
93
THIẾT KẾ MA TRẬN VÀ BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
(Đề kiểm tra HK II, lớp 8, thời gian 45 phút)
1. Xác định mục tiêu đề kiểm tra, nội dung kiểm tra (các chủ đề)
Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Học kì II, môn Vật lí lớp 8 trong
chương trình giáo dục phổ thông. (Xem tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến
thức, kĩ năng môn Vật lí lớp 8. NXBGDVN).
2. Xác định hình thức kiểm tra:
- Đề kiểm tra học kì II, hình thức trắc nghiệm gồm 25 câu.
- Bảng trọng số đề kiểm tra: Dựa vào Khung PPCT để lập bảng trọng
số, số câu và điểm số của đề kiểm tra.
Nội dungTổng
số tiết
TStiết lí thuyế
t
Số tiết quy đổi Số câu Điểm số
BH VD BH VD BH VD
1. Cơ năng 6 4 2,8 3,2 5 5 2,0 2,0
2. Cấu tạo chất, nhiệt năng
6 5 3,5 2,5 6 4 2,4 1,6
4. Nhiệt lượng 3 2 1,4 1,6 2 3 0,8 1,2
Tổng số 15 11 7,7 7,3 13 12 5,2 4,8
3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng
chính cần đánh giá, một chiều là các mức độ nhận thức của HS theo các mức độ:
nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ %
số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi
chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định
cho từng mạch kiến thức, từng mức độ nhận thức.
94
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ, HÌNH THỨC TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN.
Môn: Vật lí 8. Phạm vi kiểm tra: Học kì II. Thời gian kiểm tra: 45 phút.
Tên Chủ đềNhận biết
(Mức độ 1)
Thông hiểu
(Mức độ 2)
Vận dụng
(Mức độ 3)
Vận dụng cao
(Mức độ 4)
Chủ đề 1: Cơ năng
a) Công và công
suất
b) Định luật bảo
toàn công
c) Cơ năng. Định
luật bảo toàn cơ
năng
- Nêu được vật có khối lượng
càng lớn, ở độ cao càng lớn thì
thế năng càng lớn.
- Nêu được vật có khối lượng
càng lớn, vận tốc càng lớn thì
động năng càng lớn.
- Phát biểu được định luật bảo
toàn công cho các máy cơ
đơn giản. Nêu được ví dụ
minh họa.
- Nêu được công suất là gì?
Viết được công thức tính
công suất và nêu đơn vị đo
công suất.
- Nêu được ý nghĩa số ghi
công suất trên các máy móc,
dụng cụ hay thiết bị.
- Nêu được ví dụ chứng tỏ
một vật đàn hồi bị biến dạng
thì có thế năng.
- Vận dụng công thức A =
Fs.
- Vận dụng được công
thức:
Vận dụng được
công thức:
Số câu 2 câu 3 câu 3 câu 2 câu
Số câu (điểm)
Tỉ lệ %
5 (2,0 đ)
20%
5 (2,0 đ)
20%
95
2. Chủ đề 2. Cấu tạo phân tử của các chất, nhiệt năng
a) Cấu tạo phân tử
của các chất
b) Nhiệt độ và
chuyển động phân
tử
c) Hiện tượng
khuếch tán
- Nêu được các chất đều cấu
tạo từ các phân tử, nguyên tử.
Nêu được giữa các phân tử,
nguyên tử có khoảng cách.
- Phát biểu được định nghĩa
nhiệt năng.
- Nêu được nhiệt độ của vật
càng cao thì nhiệt năng của nó
càng lớn.
- Nêu được các phân tử,
nguyên tử chuyển động
không ngừng. Nêu được ở
nhiệt độ càng cao thì các
phân tử chuyển động càng
nhanh.
- Nêu được tên hai cách làm
biến đổi nhiệt năng và tìm
được ví dụ minh hoạ cho mỗi
cách.
- Tìm được ví dụ minh hoạ về
sự dẫn nhiệt.
- Tìm được ví dụ minh hoạ về
sự đối lưu.
- Tìm được ví dụ minh hoạ về
bức xạ nhiệt.
- Giải thích được một số
hiện tượng xảy ra do giữa
các phân tử, nguyên tử có
khoảng cách.
- Giải thích được một số
hiện tượng xảy ra do các
nguyên tử, phân tử chuyển
động không ngừng.
- Vận dụng kiến thức về
dẫn nhiệt để giải thích một
số hiện tượng đơn giản.
- Vận dụng được kiến thức
về đối lưu, bức xạ nhiệt để
giải thích một số hiện
tượng đơn giản.
Giải thích được
hiện tượng
khuếch tán.
Số câu 3 câu 3 câu 2 câu 2 câu
Số câu (điểm)
Tỉ lệ %
6 (2,4 đ)
24%
4 (1,6 đ)
16%
Chủ đề 3. Nhiệt lượng
96
a) Nhiệt lượng.
Công thức tính
nhiệt lượng
b) Phương trình
cân bằng nhiệt
- Phát biểu được định nghĩa
nhiệt lượng và nêu được đơn vị
đo nhiệt lượng là gì.
- Nêu được ví dụ chứng tỏ
nhiệt lượng trao đổi phụ
thuộc vào khối lượng, độ tăng
giảm nhiệt độ và chất cấu tạo
nên vật.
- Chỉ ra được nhiệt chỉ tự
truyền từ vật có nhiệt độ cao
sang vật có nhiệt độ thấp hơn.
- Vận dụng công thức Q =
m.c.t
Vận dụng
phương trình cân
bằng nhiệt để giải
một số bài tập
đơn giản.
Số câu 1 câu 1 câu 2 câu 1 câu
Số câu (điểm)
Tỉ lệ %
2 (0,8 đ)
8%
3 (1,2 đ)
12%
TS số câu (điểm)
Tỉ lệ %
13 (5,2 đ)
52 %
12 (4,8 đ)
48 %
97
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II, HÌNH THỨC TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II, MÔN VẬT LÍ, LỚP 8
(Thời gian làm bài: 45 phút, 25 câu )
1. Chủ đề 1. Cơ năng (10 câu)
Câu 1. (NB) Công suất không có đơn vị đo là
A. Oát (W)
B. Jun trên giây (J/s)
C. Ki lô oát (KW)
D. Ki lô Jun (KJ)
Câu 2. (NB) Hai vật có cùng khối lượng đang chuyển động trên sàn nằm ngang,
thì
A. vật có thể tích càng lớn thì động năng càng lớn.
B. vật có thể tích càng nhỏ thì động năng càng lớn.
C. vật có tốc độ càng lớn thì động năng càng lớn.
D. động năng hai vật như nhau vì có cùng khối lượng.
Câu 3. (TH) Khi sử dụng các máy cơ đơn giản nếu
A. được lợi bao nhiêu lần về lực thì được lợi bấy nhiêu lần về đường đi.
B. được lợi bao nhiêu lần về lực thì được lợi bấy nhiêu lần về công.
C. được lợi bao nhiêu lần về đường đi thì được lợi bấy nhiêu lần về công.
D. được lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi không cho
lợi về công.
Câu 4. (TH) Trong các công thức tính công cơ học dưới đây, công thức nào
không đúng?
A. A = .t ( là công suất, t: thời gian thực hiện công)
B. A = F.s (F là lực tác dụng, s là quãng đường vật dịch chuyển theo hướng của
lực tác dụng)
98
C. A = (F là lực tác dụng, s là quãng đường vật dịch chuyển theo hướng của
lực tác dụng)
D. A = P.h (P là trọng lực, h là quãng đường vật rơi dưới tác dụng của trọng
lực)
Câu 5. (TH) Trong các nhận xét sau, nhận xét đúng là:
A. Trong quá trình cơ học, động năng của các vật được bảo toàn.
B. Trong quá trình cơ học, cơ năng của các vật được bảo toàn.
C. Trong quá trình cơ học, thế năng hấp dẫn của các vật được bảo toàn.
D. Trong quá trình cơ học, thế năng đàn hồi của các vật được bảo toàn.
Câu 6. (VD) Một vật có khối lượng 500 gam, rơi từ độ cao 20 dm xuống đất. Khi
đó trọng lực đã thực hiện một công là:
A. 10000J
B. 1000J
C. 10J
D. 1J
Câu 7. (VD) Một cần cẩu nâng một vật có khối lượng 1800kg lên cao 6m trong
thời gian 1 phút. Công suất của cần cẩu là:
A. 1800W.
B. 10800W.
C. 108000W.
D. 180W.
Câu 8. (VD) Đầu tàu hoả kéo toa xe với lực 5000N làm toa xe đi được 100m.
Công của lực kéo của đầu tàu có thể nhận giá trị nào trong các giá trị sau:
A. 300kJ
B. 400kJ
C. 500kJ
D. 600kJ
99
Câu 9. (VDC) Một công nhân khuân vác trong 2 giờ được 48 thùng hàng, mỗi
thùng hàng phải tốn một công là 15000J. Công suất của người công nhân đó là
A. 10W.
B. 100W.
C. 1000W.
D. 10000W.
Câu 10. (VDC) Người ta dùng một máy bơm để bơm 20 m3 nước lên độ cao 5m.
Biết hiệu suất của máy bơm là 80% và khối lượng riêng của nước là 1000kg/m3.
Khi đó công do máy bơm sản ra là
A. 1250kJ
B. 125kJ
C. 12500kJ
D. 12,5kJ
2. Chủ đề 2. Cấu tạo chất, nhiệt năng (10 câu)
Câu 11. (NB) Chỉ ra kết luận sai trong các kết luận sau:
A. Các nguyên tử, phân tử chuyển động hỗn độn không ngừng.
B. Nguyên tử, phân tử chuyển động càng nhanh thì vật cũng chuyển động
càng nhanh
C. Các chất được cấu tạo từ những hạt nhỏ bé riêng biệt, giữa chúng có
khoảng cách.
D. Nhiệt độ của vật càng cao thì nguyên tử, phân tử chuyển động càng
nhanh.
Câu 12. (NB) Chuyển động của các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật là
A. chuyển động cong.
B. chuyển động tròn.
C. chuyển động thẳng đều.
D. chuyển động hỗn độn, không ngừng.
Câu 13. (NB) Nhiệt năng của một vật:
100
A. chỉ có thể thay đổi bằng truyền nhiệt.
B. chỉ có thể thay đổi bằng thực hiện công.
C. có thể thay đổi bằng thực hiện công và truyền nhiệt.
D. không thể thay đổi được.
Câu 14. (TH) Hình thức truyền nhiệt bằng các dòng chất lỏng hoặc chất khí gọi
là
A. sự dẫn nhiệt.
B. sự đối lưu.
C. bức xạ nhiệt.
D. sự phát quang.
Câu 15. (TH) Thả một miếng sắt nung nóng vào cốc nước lạnh thì
A. nhiệt năng của miếng sắt tăng
B. nhiệt năng của miếng sắt giảm.
C. nhiệt năng của nước giảm.
D. nhiệt năng của miếng sắt không thay đổi.
Câu 16. (TH) Khi các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động nhanh lên
thì đại lượng nào sau đây tăng lên?
A. Khối lượng của vật
B. Trọng lượng của vật
C. Nhiệt độ của vật
D. Khối lượng riêng của vật
Câu 17. (VD) Trong một số nhà máy, người ta thường xây dựng những ống khói
rất cao. Bởi vì ống khói cao
A. có tác dụng tạo ra sự truyền nhiệt tốt.
B. có tác dụng tạo ra sự đối lưu tốt.
C. có tác dụng tạo ra sự bức xạ nhiệt tốt.
D. có tác dụng tạo ra sự dẫn nhiệt tốt.
101
Câu 18. (VD) Tại sao xăm xe đạp còn tốt đã bơm căng, để lâu ngày vẫn bị xẹp?
Chọn câu trả lời đúng trong các câu trả lời sau.
A. Vì lúc bơm, không khí vào săm xe còn nóng, sau một thời gian không
khí nguội đi và co lại làm cho săm xe bị xẹp.
B. Vì giữa các phân tử của chất làm săm xe có khoảng cách nên không khí
có thể thoát qua đó ra ngoài.
C. Vì săm xe làm bằng cao su nên tự nó co lại.
D. Vì không khí trong săm xe tự thu nhỏ thể tích của nó.
Câu 19. (VDC) Hiện tượng khuếch tán giữa hai chất lỏng có thể xảy ra nhanh hơn
khi
A. trọng lượng riêng của các chất lỏng lớn.
B. nhiệt độ tăng.
C. thể tích của các chất lỏng lớn.
D. nhiệt độ giảm.
Câu 20. (VDC) Khi mở lọ nước hoa trong lớp học, sau một lúc cả phòng đều
ngửi thấy mùi thơm. Lí giải không hợp lí là
A. Do sự khuếch tán của các phân tử nước hoa ra khắp lớp học
B. Do các phân tử nước hoa chuyển động hỗn độn không ngừng, nên nó đi
ra khắp lớp học
C. Do các phân tử nước hoa nhẹ hơn các phân tử không khí nên có thể
chuyển động ra khắp lớp học,
D. Do các phân tử nước hoa có nhiều hơn các phân tử không khó ở trong
lớp học nên ta chỉ ngửi thấy mùi nước hoa.
Chủ đề 3. Nhiệt lượng (5 câu)
Câu 21. (NB) Nhiệt lượng mà một vật thu vào để nóng lên không phụ thuộc vào
A. khối lượng của vật.
B. độ tăng nhiệt độ của vật
102
C. nhiệt dung riêng của chất cấu tạo nên vật.
D. thể tích của vật
Câu 22. (TH) Chọn câu phát biểu sai.
A. Nhiệt năng và nhiệt lượng là đồng nhất vì có cùng đơn vị.
B. Nhiệt năng là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật.
C. Nhiệt lượng là phần nhiệt lượng mà vật nhận thêm được hay mất bớt đi
trong quá trình truyền nhiệt.
D. Vật luôn luôn có nhiệt năng mà không có nhiệt lượng.
Câu 23. (VD) Để đun sôi 800g nước ở trên mặt đất từ nhiệt độ 20oC, nhiệt dung
riêng của nước là 4200J/kg.K. Nhiệt lượng cần thiết là:
A. 67200kJ.
B. 67,2kJ.
C. 268800kJ.
D. 268,8kJ.
Câu 24. (VD) Đổ 2 lít nước ở nhiệt độ 100 oC vào 2 lít nước ở nhiệt độ 20 oC, bỏ
qua sự trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh. Khi có cân bằng nhiệt, nhiệt độ
của nước là
A. 120 oC
B. 80 oC
C. 60 oC
C. 40 oC
Câu 25. (VDC) Để đun nóng một vật có khối lượng 2kg từ 20oC đến 150oC cần
phải cung cấp một nhiệt lượng 119,6kJ. Vật đó làm bằng
A. đồng.
B. thép.
C. nhôm.
D. chì.
103
ĐÁP ÁN
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
A X X
B X X X
C X X X X
D X X X X
14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
A
B X X X X X X X
C X
D X X X X
104
Phần 4
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN, QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG
BÀI HỌC TRÊN MẠNG "TRƯỜNG HỌC KẾT NỐI"
I. Truy cập và đăng nhập hệ thống
Sử dụng tài khoản được cấp của Trường học kết nối để đăng nhập và sử
dụng hệ thống Soạn bài dạy Online.
- Truy cập truonghocketnoi.edu.vn;
- Kích chuột vào Banner của đợt tập huấn.
- Chuyển sang trang Tập huấn trực tuyến
- Kích chuột vào nút Đăng nhập (Xem hình): Sử dụng tài khoản Trường học kết
nối để đăng nhập:
105
II. Đăng ký bài học của khóa tập huấn
Mỗi khóa học trên hệ thống được phân chia thành các chuyên mục/môn
học/lĩnh vực khác nhau.
- Lựa chọn chuyên mục/môn học/lĩnh vực phù hợp với mình để bắt đầu
đăng ký tham gia khóa tập huấn.
- Mỗi chuyên mục/môn học/lĩnh vực bao gồm các bài học khác nhau. Quý
thầy/cô sẽ tiến hành đăng ký từng bài học như mô tả trong hình dưới.
106
Lưu ý: Khi đăng ký bài học, hệ thống sẽ yêu cầu nhập thẻ đăng ký
homeSchool do Ban tổ chức cấp như hình minh họa dưới đây.
III. Cách thức thực hiện các bài học
Sau khi đăng kí tham gia bài học, thực hiện lần lượt các hoạt động theo tiến
trình bài học. Chỉ khi hoàn thành hoạt động trước thì các hoạt động sau mới mở
ra. Với các hoạt động đã hoàn thành, dấu tích xanh sẽ hiện lên ở cuối tên hoạt
động để quý thầy/cô nhận biết. Mức độ hoàn thành bài học hiển thị bằng thanh
Mức độ hoàn thành trên menu bên trái.
107
- Với các hoạt động yêu cầu trả lời các câu hỏi trắc nghiệm, tích chọn vào ô
tròn trước phướng án lựa chọn của mình với từng câu hỏi.
- Với hoạt động yêu cầu trả lời các câu hỏi tự luận (yêu cầu nộp sản phẩm),
kích vào nút “Trả lời” tương ứng với mỗi câu hỏi (yêu cầu).
Khung trả lời sẽ hiện ra để đánh máy câu trả lời trực tiếp hoặc đính kèm file
để gửi kết quả của mình lên hệ thống.
IV. Cách thức trao đổi, thảo luận trong mỗi bài học
Hệ thống cung cấp 02 không gian trao đổi, thảo luận trong mỗi bài học:
4.1. Trao đổi với chuyên gia.
Mỗi nhóm lĩnh vực sẽ có các chuyên gia được phân công phụ trách hỗ trợ
quý thầy/cô trong quá trình học. Để trao đổi với chuyên gia, quý thầy/cô chọn nút
“Hỏi chuyên gia” ở góc dưới bên trái màn hình.
Khung chat sẽ hiện ra ở góc phải bên dưới màn hình để thực hiện việc trao
đổi với các chuyên gia.
4.2. Trao đổi nhóm.
Nhóm trao đổi với các thành viên khác cùng tham gia bài học có thể được
thiết lập bằng cách chọn nút “Thảo luận” ở góc dưới bên trái màn hình.
Để tạo một nhóm trao đổi mới, hãy click vào dấu + hình tròn đỏ.
108
Khung khởi tạo thảo luận hiện ra như hình dưới đây.
Sau khi khởi tạo, khung chat sẽ hiện lên ở góc dưới bên phải màn hìnhđể
tiến hành thảo luận.
V. Thiết kế bài học trực tuyến
- Sau khi đăng nhập thành công, kích chuột vào biểu tượng cá nhân (Xem
hình), rồi chọn “Không gian GV”:
109
- Khi đó, bạn sẽ vào Không gian GV. Tại đây, hệ thống hỗ trợ các công cụ
để bạn tạo giáo án điện tử Online (Hướng dẫn soạn chi tiết sẽ được trình bày cụ
thể ở phần dưới).
5.1. Tạo bài học mới – Nhập các thông tin cơ bản của bài học
Bước 1: Kích chuột vào nút Tạo bài học, cửa sổ nhập các thông tin thuộc
tính của bài học hiện ra:
110
Bước 2: Nhập các thông tin cơ bản của bài học, bao gồm (xem ô màu đỏ):
- Tiêu đề của bài học;
- Hình ảnh minh họa cho bài học;
- Mô tả, giới thiệu ngắn gọn về bài học;
- Nhập các từ khóa liên quan đến bài học;
- Lưu thông tin cơ bản của bài học bằng cách kích chuột vào nút “Lưu lại”.
5.2. Tạo hoạt động học
111
Sau khi lưu các thông tin cơ bản của bài học, màn hình quản lí bài học sẽ
như sau:
Để tiếp tục soạn nội dung bài học (tạo ra các hoạt động), bạn kích chuột vào
nút “Vào bài học”. Khi đó, màn hình soạn nội dung bài học xuất hiện:
5.2.1. Cấu trúc không gian soạn bài
- Khung liệt kê danh sách các hoạt động được tạo ra trong bài học;
- Mô tả chung của bài học;
- Thanh công cụ điều khiển;
- Nút “Tạo hoạt động”.
112
5.2.2. Tạo hoạt động
Bước 1: Kích chuột vào nút “Tạo hoạt động” hoặc “Thêm hoạt động mới”
trên thanh công cụ.
- Nhập tiêu đề của hoạt động;
- Chọn Thể loại hoạt động: Hoạt động dạy học (Đối với Hoạt động kiểm tra,
đánh giá sẽ được trình bày ở phần dưới);
- Nhập nội dung của hoạt động;
- Kích chuột vào nút “Lưu lại” để ghi nội dung hoạt động vào hệ thống.
* Công cụ này hỗ trợ mọi định dạng dữ liệu (Văn bản, Video tự làm,
Youtube, Flash, Hình ảnh, …) để GV thực hiện soạn thảo nội dung của từng hoạt
động (Xem hình).
(1) Nhúng link Youtube:
113
(2) Thêm video tự làm
(3) Thêm nội dung tương tác Flash
114
(4) Đặt liên kết đến Website khác
(5) Thêm, chèn hình ảnh vào nội dung hoạt động
(6) Thêm các biểu tượng vào nội dung hoạt động
115
Bước 2: Chỉnh sửa, hiệu chỉnh nội dung hoạt động
Sau khi ghi nội dung hoạt động, bạn có thể thực hiện các chỉnh sửa nếu cần
thiết.
(1) Thêm tài liệu tham khảo cho hoạt động học
116
(2) Chỉnh sửa nội dung
(3) Xóa hoạt động học.
5.2.3. Tạo hoạt động kiểm tra, đánh giá
Hoạt động này cho phép GV cài đặt các đánh giá trong quá trình học của
HS. GV có thể sử dụng hoạt động này sau từng hoạt động học hoặc sau một số
hoạt động học tùy vào nội dung và tiến trình dạy học.
Quy trình tạo hoạt động kiểm tra, đánh giá bao gồm các bước sau:
Bước 1: Tạo hoạt động (Tương tự như Tạo hoạt động học đã nêu trên).
- Nhập tiêu đề của hoạt động;
- Chọn Thể loại hoạt động: Hoạt động kiểm tra, đánh giá;
117
- Kích chuột vào nút “Câu hỏi tự luận” hoặc “Câu hỏi trắc nghiệm” để thêm
câu hỏi vào hệ thống hoặc Kích chuột vào nút “Lưu lại” để ghi nội dung hoạt
động vào hệ thống.
* Công cụ này hỗ trợ mọi định dạng dữ liệu (Văn bản, Video tự làm,
Youtube, Flash, Hình ảnh, …) để GV thực hiện soạn thảo nội dung của từng hoạt
động (Giống phần Tạo hoạt động học đã nêu ở trên).
(1) Nội dung câu hỏi;
(2) Chọn Thể loại câu hỏi trắc nghiệm: Mặc định 4 lựa chọn và 01 lựa chọn
đúng;
(3) Nội dung phương án 1;
(4) Lí giải, giải thích phương án 1 (nếu có);
(5) Xác định mức độ của câu hỏi: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng –
Vận dụng cao;
(6) Chọn phương án đúng.
Sau khi điền đủ thông tin, kích chuột vào nút (7) Lưu lại để ghi câu hỏi vào
hoạt động kiểm tra, đánh giá.
118
Khi đó, màn hình mới hiện ra như sau:
GV có thể:
(1) (2) Thêm câu hỏi mới;
(3) Thêm mô tả chung cho cả hoạt động;
(4) Sửa câu hỏi hiện tại.
Như vậy, để soạn bài Online, GV cần chuẩn bị kịch bản (tiến trình) dạy học
bao gồm một chuỗi các hoạt động liên tiếp nhau. Trong đó, GV có thể tạo đan
xen các “Hoạt động học” và “Hoạt động kiểm tra, đánh giá” để thực hiện ý đồ
dạy học của mình.
119
Minh họa dưới đây là một bài giảng Online bao gồm 08 hoạt động, trong đó
có 04 Hoạt động học và 04 Hoạt động kiểm tra, đánh giá cho bài học.
VI. Không gian học tập của HS
6.1. Trong không gian soạn thảo của GV, hệ thống cung cấp thêm công cụ
xem trước “Preview”, tức là giao diện mà HS được tiếp cận bài học. Cụ thể như
sau:
- Hiển thị chế độ HS: Kích chuột vào thanh “Preview”:
- Tắt hiển thị chế độ HS: Kích chuột vào nút “Đóng”.
6.2. Hoạt động học của HS
120
- Sau khi soạn bài xong, GV có thể cấp quyền để HS vào học bài.
- HS thực hiện tuần tự từng hoạt động của bài học do GV tạo ra. Khi HS kết
thúc hoạt động hiện tại, hệ thống sẽ tự gọi hoạt động tiếp theo.
- Đối với các Hoạt động kiểm tra, đánh giá: Hệ thống sẽ tự chấm điểm bài
làm của HS (đối với câu hỏi trắc nghiệm) và ghi lại sản phẩm mà HS nộp (đối
với câu hỏi tự luận). GV có thể truy cập kết quả học tập của từng HS gắn với
từng bài học trên hệ thống; chấm điểm; quản lí điểm; trao đổi thảo luận, ….
(a) Quản lí kết quả, chấm điểm
(b) Trao đổi, thảo luận với HS
121
122
Phần 5. KHUNG PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNHMÔN VẬT LÍ - THCS
LỚP 6
Cả năm: 37 tuần = 35 tiết
Học kì I: 19 tuần = 18 tiết
Học kì II: 18 tuần = 17 tiết
HỌC KÌ I
Nội dung Tổng
số tiết
Lí
thuyết
Thực
hành
Bài tập,
ôn tậpChương Chủ đề
CƠ HỌC
(16 tiết)
1. Đo độ dài - Đo thể tích
(Bài 1 đến bài 4)3 3
2. Khối lượng - Lực
(Bài 5 đến bài 12)11 8 1 2
3. Máy cơ đơn giản
(Bài 13 đến bài 14)2 2
Kiểm tra 1 tiết (tiết 11) 1
Kiểm tra học kỳ (tiết 18) 1
Tổng số 18 13 1 2
HỌC KÌ II
Nội dung Tổng
số tiết
Lí
thuyết
Thực
hành
Bài tập,
ôn tậpChương Chủ đề
CƠ HỌC
(2 tiết)1. Máy cơ đơn giản
(Bài 15 đến bài 16)2 2
NHIỆT
HỌC
(13 tiết)
1. Sự nở vì nhiệt
(Bài 18 đến bài 21)4 4
2. Nhiệt độ - Nhiệt kế -
Thang đo nhiệt độ.
2 1 1
123
(Bài 22 - Bài 23)
3. Sự chuyển thể
(Bài 24 đến bài 30)7 6 1
Kiểm tra 1 tiết (tiết 26) 1
Kiểm tra học kỳ (tiết 35) 1
Tổng số 17 13 1 1
LỚP 7
Cả năm: 37 tuần = 35 tiết
Học kì I: 19 tuần = 18 tiết
Học kì II: 18 tuần = 17 tiết
HỌC KÌ I
Nội dung Tổng
số tiết
Lí
thuyết
Thực
hành
Bài tập,
ôn tậpChương Chủ đề
QUANG
HỌC
(9 tiết)
1. Sự truyền thẳng ánh sáng
(Bài 1 đến bài 3)3 3
2. Phản xạ ánh sáng
(Bài 4 đến bài 6)3 2 1
3. Gương cầu
(Bài 7 đến bài 9)3 2 1
ÂM HỌC
(7 tiết)
1. 1.Nguồn âm
(Bài 10)1 1
2.Độ cao, độ to của âm
(Bài 11- Bài 12)2 2
3. Môi trường truyền âm
(Bài 13)1 1
4.Phản xạ âm. Tiếng vang
(Bài 14)1 1
5.Chống ô nhiễm do tiếng 2 1 1
124
ồn(Bài 15 - Bài 16)
Kiểm tra 1 tiết (tiết 10) 1
Kiểm tra học kỳ (tiết 18) 1
Tổng số 18 13 1 2
HỌC KÌ 2
Nội dung Tổng
số tiết
Lí
thuyết
Thực
hành
Bài tập,
ôn tậpChương Chủ đề
ĐIỆN HỌC
(15 tiết)
1. Hiện tượng nhiễm điện
(Bài 17- Bài 18)2 2
2.Dòng điện. Nguồn điện
(Bài 19)1 1
3.Vật liệu dẫn điện và vật
liệu cách điện.Dòng điện
trong kim loại(Bài 20)
1 1
4.Sơ đồ mạch điện. Chiều
dòng điện(Bài 21)1 1
5.Các tác dụng của dòng điện
(Bài 22 - Bài 23)3 2 1
6.Cường độ dòng điện
(Bài 24)1 1
7.Hiệu điện thế
(Bài 25 - Bài 26)2 2
8. Cường độ dòng điện và
hiệu điện thế đối với đoạn
mạch nối tiếp, đoạn mạch
song song(Bài 27 - Bài 28)
2 2
9.An toàn khi sử dụng
điện(Bài 29 - Bài 30)2 1 1
125
Kiểm tra 1 tiết (tiết 27) 1
Kiểm tra học kỳ (tiết 35) 1
Tổng số 17 11 2 2
LỚP 8
Cả năm: 37 tuần = 35 tiết
Học kì I: 19 tuần = 18 tiết
Học kì II: 18 tuần = 17 tiết
HỌC KÌ I
Nội dung Tổng
số tiết
Lí
thuyết
Thực
hành
Bài tập,
ôn tậpChương Chủ đề
CƠ
HỌC(16
tiết)
1. Chuyển động cơ học
(Bài 1 đến bài 3)4 3 1
2. Lực cơ
(Bài 4 đến bài 6)3 3
3. Áp suất
(Bài 7 đến bài 12)9 6 1 2
Kiểm tra 1 tiết (tiết 13) 1
Kiểm tra học kỳ (tiết 18) 1
Tổng số 18 13 1 3
HỌC KÌ 2
Nội dung Tổng
số tiết
Lí
thuyết
Thực
hành
Bài tập,
ôn tậpChương Chủ đề
CƠ HỌC
(6 tiết)
5. Công, công suất
(Bài 13 đến bài 15)4 3 1
6. Cơ năng
(Bài 16 đến bài 18)2 1 1
NHIỆT
HỌC
1. Cấu tạo chất, nhiệt năng
(Bài 19 đến bài 23)
6 5 1
126
(9 tiết) 2. Nhiệt lượng
(Bài 24 đến bài 29)3 2 1
Kiểm tra 1 tiết (tiết 28) 1
Kiểm tra học kỳ (tiết 35) 1
Tổng số 17 11 0 4
LỚP 9
Cả năm: 37 tuần = 70 tiết
Học kì I: 19 tuần = 36 tiết
Học kì II: 18 tuần = 34 tiết
HỌC KÌ I
Nội dung Tổng
số tiết
Lí
thuyết
Thực
hành
Bài tập,
ôn tậpChương Chủ đề
ĐIỆN HỌC
(22 tiết)
1. Điện trở dây dẫn - Định
luật Ôm(Bài 1 đến bài 11)13 8 1 4
2. Công, công suất của dòng
điện (Bài 12 đến bài 20)9 5 1 3
ĐIỆN TỪ
HỌC
(12 tiết)
3. Từ trường (Bài 21 đến bài
30)12 8 4
Kiểm tra 1 tiết (tiết 23) 1
Kiểm tra học kỳ (tiết 36) 1
Tổng số 36 21 2 11
HỌC KÌ II
Nội dung Tổng
số tiết
Lí
thuyết
Thực
hành
Bài tập,
ôn tậpChương Chủ đề
ĐIỆN TỪ
HỌC
(9 tiết)
4. Cảm ứng điện từ (Bài 31
đến bài 39)9 7 2
QUANG 5. Khúc xạ ánh sáng(Từ bài 14 9 1 4
127
HỌC
(20 tiết)
40 đến bài 51)
6. Ánh sáng màu
(Bài 52 đến bài 58)6 4 1 1
SỰ BẢO
TOÀN VÀ
CHUYỂN
HOÁ
NĂNG
LƯỢNG
(3 tiết)
7. Sự bảo toàn và chuyển
hóa năng lượng(Bài 59 đến
bài 60)
3 2 1
Kiểm tra 1 tiết (tiết 54) 1
Kiểm tra học kỳ (tiết 70) 1
Tổng số 34 22 2 8
128
Phần 6. MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Bài 1. MÁY RỬA XE
Máy rửa xe sử dụng áp lực cao của nước để rửa sạch các vết bẩn trên bề mặt kim
loại và xe cộ.
Nhãn mác của một loại máy rửa xe có ghi như sau:
Loại máy CC5020
Nguồn điện 220V/50Hz
Công suất định mức 2,2kW
Áp lực định mức 5.106 Pa
Lưu lượng định mức 20 lít/phút
Tiêu chuẩn an toàn IP25
Hãy trả lời các câu hỏi sau:
1) Ở góc độ vật lí học, trong bảng thuyết minh trên có tên của một đại
lượng vật lí không đúng với đơn vị của nó. Hãy chỉ ra đại lượng đó và đính
chính.
2) Khi máy rửa xe làm việc bình thường. Hỏi:
- Cường độ dòng điện chạy qua máy là bao nhiêu ampe?
- Nếu rửa một chiếc xe mất 10 phút thì bình quân lượng nước dùng là bao
nhiêu m3?
3) Máy làm việc bình thường trong 10 phút thì nước do máy phun ra thực
hiện một công là bao nhiêu?
4) Hiệu suất khi máy làm việc bình thường là bao nhiêu?
HƯỚNG DẪN:
1) Đại lượng "Áp lực định mức" có đơn vị là Pa là không đúng mà "Áp suất
định mức" mới có đơn vị là Pa.
- Đính chính thay "Áp lực định mức" bằng "Áp suất định mức".
2) Khi máy rửa xe hoạt động bình thường
- Cường độ dòng điện chạy qua máy là:
129
- Thể tích nước dùng để rửa sạch một chiếc xe là:
V = 20 lít/phút x 10 phút = 200 lít = 0,2 m3.
3) Gọi diện tích miệng vòi phun nước là S thì áp lực ở miệng vòi phun là: F
= pS
- Giả sử áp lực F không đổi tác dụng lên nước làm cho nước di chuyển một
quãng đường là l thì áp lực đã thực hiện một công A = F.l = pSl
- Mặt khác, Sl là thể tích nước V mà máy rửa đã tiêu thụ trong 10 phút và
bằng 0,2m3.
- Vậy A = p.V = 5.106.0,2 = 106 J.
4) Điện năng tiêu thụ trong 10 phút là
W = Pđm.t = 2200. 600 = 1,32.106J.
- Hiệu suất của máy rửa khi làm việc bình thường là
H =
Bài 2. Một máy bay trực thăng của Nga "M26", trong 2 phút đã nâng được
máy ủi đất nặng 12 tấn lên cao 1000m với vận tốc
không đổi (chú ý dây treo không giãn), biết khối lượng
của máy bay gấp 5 lần khối lượng của máy ủi đất, lấy
hệ số tỉ lệ giữa trọng lượng và khối lượng là 10. Hãy trả
lời những vấn đề dưới đây:
1) Biết tổng diện tích tiếp đất của hai bánh xe máy
bay trực thăng là 1,2m2. Khi trực thăng đỗ dưới đất. Áp lực và áp suất của trực
thăng với đất là bao nhiêu?
2) Máy bay trực thăng nâng đều máy ủi đất lên cao.
a) Tìm lực nâng của động cơ máy bay.
b) Tìm công và công suất thực hiện của máy bay.
c) Tìmhiệu suất của máy bay nâng máy ủi.
Hướng dẫn:
130
1)Gọi khối lượng của máy bay trực thăng là m1, khối lượng của máy ủi là
m2
Khối lượng của máy bay trực thăng là: m1 = 5 m2 = 12000.5 = 60000 kg
Áp lực máy bay trực thăng lên đất là
F = P1 = m1g = 60000.10 = 600000 N
Áp suất của máy bay lên đất là
p = N/m2.
2)
a) Giả thiết trọng lượng của máy bay và máy ủi lần lượt là P1, P2; máy bay
trực thăng chịu lực nâng là F1 = P1, máy ủi chịu lực nâng là F2 = P2. Ta có các lực
tác dụng lên máy bay là F, P1, P2:
- Trọng lực của máy ủi là: P2 = m2g = 12000.10 = 120000 N
- Trọng lực của trực thăng là: P1 = 5P2 = 600000N
Trực thăng đang lên với vận tốc không đổi, lực nâng của động cơ
máy bay là: F = P1 + P2 = 600000 + 120000 = 720000 N
b)Gọi công toàn phần của lực nâng do máy bay thực hiện là A,
A = F.s = F.h = 720000.1000 = 720000000J = 720000 kJ
- Công suất của máy bay là: P =
c) Công có ích nâng máy ủi là A1 ta có:
A1 = P2.h = 120000.1000 = 120000000J = 120000 kJ
- Hiệu suất khi máy bay nâng máy ủi là
H =
Bài 3: MẤT NHIỆT
131
F
P1
P2
Trần nhà 20%
Cửa sổ14%
Cửa ra
vào11%
Tường29%
Sàn nhà20%Lò sưởi
Ở các xứ lạnh, người ta thường dùng lò sưởi điện để sưởi ấm phòng trong
mùa đông. Sơ đồ dưới đây cho biết thông tin về sự mất nhiệt của một căn phòng
thông thường: 94% nhiệt tỏa ra từ lò sưởi sẽ bị truyền qua tường, trần nhà, sàn
nhà, các cửa sổ và cửa ra vào.
Câu hỏi 1: Nhiệt bị truyền ra ngoài nhiều nhất qua phần nào của căn
phòng?
A. Qua trần nhà
B. Qua cửa ra vào
C. Quan sàn nhà
D. Qua các bức tường
E. Qua cửa sổ
Câu hỏi 2: Hãy ghi vào ô trống trong bảng dưới đây một phương pháp cách
nhiệt phù hợp với vị trí căn phòng nhằm giảm thiểu lượng nhiệt bị mất.
Vị trí trong căn phòng Phương pháp cách nhiệt
Trần nhà
Sàn nhà
Cửa ra vào
Cửa sổ
Câu hỏi 3: Sơ đồ chỉ ra rằng 94% nhiệt tỏa ra từ lò sưởi sẽ bị truyền qua
tường, trần nhà, sàn nhà, các cửa sổ và cửa ra vào. Vậy điều gì xảy ra với 6%
nhiệt còn lại của lò sưởi.
Câu hỏi 4: Nhiệt có thể được truyền đi bằng đối lưu, dẫn nhiệt hoặc bức xạ
nhiệt. Trong bảng dưới dây, khoanh tròn các cách truyền nhiệt ứng với mỗi tình
huống
Tình huống Các cách truyền nhiệt
1. Từ lò sưởi tới trần nhà Đối lưu/ Dẫn nhiệt/ Bức xạ nhiệt
2. Qua trần nhà Đối lưu/ Dẫn nhiệt/ Bức xạ nhiệt
3. Từ trần nhà tới mái nhà Đối lưu/ Dẫn nhiệt/ Bức xạ nhiệt
4. Qua mái nhà Đối lưu/ Dẫn nhiệt/ Bức xạ nhiệt
132
Câu hỏi 5: Vào mùa hè, ngôi nhà nóng lên. Em làm cách nào để có thể giữ
được nhiệt độ trong nhà mát hơn nhiệt độ bên ngoài mà không cần dùng đến quạt
hay máy điều hòa? Hãy giải thích cách làm đó.
Câu hỏi 6: Em làm cách nào để bên ngoài ngôi nhà không bị trở lên quá
nóng vào mùa hè? Hãy giải thích cách làm đó.
Hướng dẫn đánh giá
Câu hỏi 1:
Mức đầy đủ
Mã 1: D. Qua các bức tường
Mức không đạt
Mã 0: Đáp án khác
Mã 9: Không trả lời
Câu hỏi 2:
Mức đầy đủ
Mã 2:
- Trần nhà: dùng vật liệu cách nhiệt, dùng quạt trần hút gió
- Sàn nhà: Trải thảm, dùng vật liệu cách nhiệt
- Cửa ra vào: lắp kín những kẽ hở, sử dụng tấm chắn gió
- Cửa sổ: dùng rèm che, làm cửa hai lớp kính (hoặc thêm các lớp kính), đặt
cửa chớp.
Mức chưa đầy đủ:
Mã 1: Có một câu trả lời sai hoặc không trả lời trong số bốn vị trí
Mức không đạt:
Mã 0: Đáp án khác
Mã 9: Không trả lời
Câu hỏi 3:
Mức đầy đủ
Mã 1: Đáp án nêu được phần nhiệt này hoặc là sẽ sưởi ấm được căn phòng,
hoặc bị thoát ra do một cửa sổ hoặc cửa ra vào bị mở
133
Mức không đạt:
Mã 0: Đáp án khác
Mã 9: Không trả lời
Câu hỏi 4:
Mức đầy đủ
1. Dẫn nhiệt, hoặc dẫn nhiệt và bức xạ nhiệt
2. Đối lưu
3. Dẫn nhiệt
4. Đối lưu hoặc dẫn nhiệt
Câu hỏi 5:
Mức đầy đủ
Mã 2: Một trong các cách sau:
- Cách nhiệt để giữ nhiệt không xâm nhập vào nhà
- Mở lỗ thông hơi cao hẳn lên ở trên tường để không khí nóng thoát ra
ngoài
- Đóng rèm/ cửa chớp để cách li với ánh Mặt trời
Mức chưa đầy đủ:
Mã 1: Câu trả lời đúng nhưng không giải thích
Mức không đạt:
Mã 0: Đáp án khác
Mã 9: Không trả lời
Câu hỏi 6:
Mức đầy đủ
Mã 2: Một trong các cách làm sau:
- Lắp mành (mái hiên) để tạo bóng râm/hoặc phản xạ nhiệt
- Sơn nhà bằng màu sáng để phản xạ nhiệt
- Mở rộng mái hiên để tạo bóng râm
- Trồng cây để tạo bóng râm
Mức chưa đầy đủ:
Mã 1: Câu trả lời đúng nhưng không giải thích
134
Hình 2
Mức không đạt:
Mã 0: Đáp án khác
Mã 9: Không trả lời
Bài 4: QUẢNG CÁO VỀ: “ẤM SIÊU TỐC SUNHOUSE SHD1182”
Model: SHD1182
Mã hàng: 313281
- Hãng sản xuất Sunhouse
- Dung tích: 1.8 Lít
- Đun sôi trong 6 phút
- Điện áp: 220V
- Công suất: 1500 W
- Vỏ bằng Inox không gỉ,
chống bám cặn
- Tự động ngắt điện khi nước sôi
- Xuất xứ Liên doanh
- Bảo hành 12 tháng
Đọc quảng cáo về ấm siêu tốc trên và trả lời các câu hỏi sau:
1. Với ấm siêu tốc này cần tối thiểu bao nhiêu phút để đun sôi ấm đựng đầy
nước ở 20oC (nhiệt dung riêng của nước c = 4200 J/kg.độ). Quảng cáo trên có
đúng không?
2. Vẽ sơ đồ mạch điện đơn giản trong đó có đèn báo, rơ le và dây đốt nóng của
ấm.
3. Tính cường độ dòng điện chạy qua dây đốt nóng của ấm điện và điện trở
của dây đốt nóng ấm điện.
4. Với gia đình em nếu mỗi ngày phải dùng ấm để đun sôi nước 3 lần, tính
số tiền điện phải trả để đun nước trong một tháng (30 ngày) với giá điện là 1500
đồng một số điện.
135
(cho rằng khi sử dụng ấm với đúng điện áp ghi trên ấm)
Bài 5: Mặt Trời chiếu xuống mặt sân nằm ngang những tia sáng song song và
hợp với mặt sân một góc = 60o. Một người cầm cây gậy mảnh, thẳng có chiều
dài h = 1,2m và bóng của cây gậy in trên mặt sân có chiều dài L.
1) Vẽ hình và tính chiều dài L khi cây gậy được đặt thẳng đứng.
2) Để bóng của cây gậy in trên mặt sân có chiều dài lớn nhất, thì phải đặt
cây gậy như thế nào? Khi đó, hãy vẽ hình và tính:
a) Góc hợp bởi giữa cây gậy với phương nằm ngang.
b) Chiều dài L của bóng cây gậy trên mặt sân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
[2] Chuẩn kiến thức kĩ, năng môn Vật lí cấp THCS. Nhiều tác giả. Nhà XBGD Việt
Nam.
[3] Sách giáo khoa vật lí lớp 6, 7, 8, 9. Nhiều tác giả. Nhà XBGD Việt Nam.
136
[4] Tài liệu tập huấn đổi mới PPDH và KTĐG do Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn.
[5] Tài liệu tập huấn xây dựng chuyên đề môn Vật lí THCS do Bộ Giáo dục và Đào tạo
biên soạn.
[6] Các tài liệu chuyên môn của một số Dự án giáo dục.
137