mỞ ĐẦuvids.mpi.gov.vn/includes/newsdetail/3_2019/dt_14320191057... · web viewnâng cao năng...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
NGUYỄN XUÂN THỌ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM DỆT MAY
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ : 9310105
NGƯỜI HƯỚNG DẪN 1 : PGS.TS BÙI TẤT THẮNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN 2 : TS NGUYỄN TRỌNG THỪA
HÀ NỘI - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài luận án “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của sản phẩm dệt may Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
” là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Công trình nghiên cứu và học
tập tại Viện chiến lược phát triển – Bộ Kế hoạch đầu tư.
Các tài liệu, số liệu mà tác giả sử dụng có nguồn trích dẫn hợp lí, không
vi phạm quy định của pháp luật.
Tác giả xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật, nếu sai, tác giả
hoàn toàn xin chịu trách nhiệm.
Tác giả luận án
Nguyễn Xuân Thọ
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án được thực hiện dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS
Bùi Tất Thắng, cùng TS Nguyễn Trọng Thừa. Xin được trân trọng cảm ơn các
thầy đã rất nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn NCS trong suốt quá trình học tập và
công tác tại Viện.
Nghiên cứu sinh xin gửi lơi cảm ơn đến các thầy, cô giáo tại Viện chiến
lược phát triển đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để NCS hoàn thành tốt luận án
tiến sĩ của mình.
Nghiên cứu sinh xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong hội đồng đã chia sẻ và
đóng góp những ý kiến rất thiết thực để luận án từng bước được hoàn thiện
hơn.
Nghiên cứu sinh cũng xin gửi lơi cảm ơn đến Ban lãnh đạo Tập đoàn Dệt
May Việt Nam, Hiệp hội dệt may Việt Nam, gia đình và bạn bè đã nhiệt tình
giúp đỡ để NCS hoàn thành được bản luận án này.
Trân trọng cảm ơn.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………
MỤC LỤC…………………………………….................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.........................................................................ix
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................ii
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án...................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................3
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.....................................................3
5. Những đóng góp của luận án...........................................................................5
6. Kết cấu của luận án.........................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.........................................................................................8
1.1. Các công trình nghiên cứu quốc tế...............................................................8
1.2. Nghiên cứu trong nước...............................................................................15
1.3. Một số nhận xét về khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của
Luận án......................................................................................................21
iv
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC
TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỆT
MAY..................................................................................................................24
2.1. Một số khái niệm........................................................................................24
2.1.1. Cạnh tranh.............................................................................................24
2.1.2. Năng lực cạnh tranh..............................................................................26
2.1.4. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm...........................30
2.2. Đặc điểm liên quan đến năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may...............31
2.2.1. Đặc điểm của ngành dệt may.................................................................31
2.2.2. Đặc điểm của chuỗi giá trị dệt may.......................................................31
2.2.3. Đặc tính của sản phẩm dệt may.............................................................33
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may.........35
2.3.1. Các nhân tố bên ngoài...........................................................................35
2.3.2. Các nhân tố trong nước.........................................................................36
2.4. Các tiêu chí nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may..................38
(1) Thị phần sản phẩm dệt may........................................................................38
(2) Chất lượng nguồn nhân lực dệt may..........................................................39
(3) Công nghệ thiết bị dệt may.........................................................................39
(4) Thương hiệu sản phẩm dệt may.................................................................40
(5) Thời gian sản xuất sản phẩm dệt may........................................................40
2.5. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm dệt may......................................................................41
2.5.1. Kinh nghiệm của các quốc gia...............................................................41
2.5.2. Bài học cho Việt Nam............................................................................46
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN
PHẨM DỆT MAY VIỆT NAM......................................................................49
3.1. Khái quát về sự phát triển của ngành Dệt may Việt Nam..........................49
v
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam............52
3.2.1. Thị phần sản phẩm Dệt May Việt Nam..................................................52
3.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực dệt may Việt Nam......................................67
3.2.3. Công nghệ thiết bị ngành Dệt May Việt Nam........................................70
3.2.4. Thương hiệu sản phẩm Dệt May Việt Nam............................................72
3.2.5. Thời gian sản xuất sản phẩm dệt may Việt Nam...................................72
3.2.6. Chi phí lao động dệt may Việt Nam.......................................................74
3.2.7. Chính sách nhà nước tác động đến sản phẩm dệt may..........................75
3.3. Đánh giá chung về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế...........................................78
3.3.1. Điểm mạnh nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may..............78
3.3.2. Hạn chế nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may...................80
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế......................................................................82
CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỆT MAY TRONG BỐI
CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.....................................................87
4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến cung cầu thị trương dệt
may............................................................................................................87
4.1.1. Bối cảnh quốc tế.....................................................................................87
4.1.2. Bối cảnh trong nước..............................................................................91
4.1.3. Dự báo phát triển thị trường dệt may....................................................94
4.2. Quan điểm và mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm dệt
may Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế...........................99
4.2.1. Quan điểm..............................................................................................99
4.2.2. Muc tiêu tông quát...............................................................................100
4.2.3. Muc tiêu cu thể.....................................................................................100
vi
4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt
may Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.........................101
4.3.1. Nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh sản phẩm............101
4.3.2. Đẩy mạnh thị trường hàng dệt may nội địa.........................................102
4.3.3. Tăng cường xúc tiến thương mại,đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. .103
4.3.4. Đào tạo nhân lực dệt may chất lượng cao...........................................105
4.3.5. Phát triển công nghiệp phu trợ Dệt May Việt Nam bền vững.............106
4.3.6. Sản xuất thông minh với công nghệ số 4.0..........................................108
4.3.7. Nâng tầm thương hiệu sản phẩm Dệt May Việt Nam..........................111
4.3.8. Hoàn thiện chính sách quản lý và điều hành nhà nước.......................112
KẾT LUẬN....................................................................................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................121
PHỤ LỤC...........................................................................................................1
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng ViệtCMT Gia công xuất khẩu
CPTPP Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
DMVN Dệt May Việt Nam
DN Doanh nghiệpEU Liên minh Châu Âu
FDI Đầu tư trực tiếp nuớc ngoài
FOB Xuất khẩu trực tiếp
FTA Hiệp định Thuơng mại Tự do
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
KNXK Kim ngạch xuất khẩu
NCS Nghiên cứu sinh
NLCT Năng lực cạnh tranh
OBM Sản xuất theo thương hiệu riêng
ODM Sản xuất theo thiết kế riêngOEM Sản xuất theo tiêu chuẩn của khách hàng
SHTT Sở hữu trí tuệUNIDO Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp Quốc
VCCI Phòng Thuơng mại và Công nghiệp Việt Nam
VINATEX Tập đoàn Dệt may Việt Nam
VITAS Hiệp hội Dệt may Việt Nam Tập đoàn Dệt may Việt Nam
viii
Từ viết tắt Tiếng ViệtWEF Diễn đàn kinh tế thế giới
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Nội dung Trang3.1 Số liệu khái quát về ngành dệt may Việt Nam năm 2017 50
3.2So sánh hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp dệt may với các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp
51
3.3Tổng mức tiêu thụ thị trương may mặc nội địa Việt Nam giai đoạn 2010 – 2017
53
3.4Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm dệt may Việt Nam giai đoạn 2010-2017
55
3.5So sánh chi phí và thơi gian vận chuyển sợi bán trong nước và xuất khẩu sang Trung Quốc
58
3.6 So sánh chi phí sản xuất sợi 583.7 Cung cầu vải trong nước năm 2016 593.8 Tình hình xuất, nhập khẩu vải năm 2016 60
3.9Kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng chủ lực của hàng may mặc Việt Nam năm 2016
66
3.10Số liệu so sánh tương đối giữa năng suất lao động nguồn nhân lực dệt may và tăng trưởng xuất khẩu dệt may giai đoạn 2010 – 2017
68
3.11Số lượng học sinh, sinh viên dệt may tuyển mới giai đoạn 2010 – 2017
69
3.12Thơi gian sản xuất hàng may mặc tại một số quốc gia châu Á năm 2010
73
4.1Tác động của CM 4.0 đến chuỗi giá trị Dệt May Việt Nam
90
4.2 Dự báo thị trương hàng may mặc trên thế giới giai đoạn 98
ix
Bảng Nội dung Trang2020-2030
4.3Dự báo thị trương theo chủng loại sản phẩm dệt may giai đoạn 2020- 2030
98
4.4Các mục tiêu cụ thể sản phẩm của ngành dệt may giai đoạn 2020- 2030
100
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Nội dungTran
g
1.1 Sơ đồ kim cương của M. Porter 10
1.2 Khung phân tích năng lực cạnh tranh ngành của UNIDO 11
2.1 Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu Gereffi 32
2.2 Mô hình chuỗi giá trị đương cong nụ cươi Stan Shih 33
3.1Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dệt may và tăng
trưởng GDP giai đoạn 1986 – 2017
51
3.2Kim ngạch xuất khẩu dệt may top 5 quốc gia/vùng lãnh thổ
trên thế giới 2001-2017
54
3.3 Kim ngạch xuất khẩu Sợi Việt Nam giai đoạn 2010 – 2017 56
3.4Các thị trương xuất khẩu Sợi Cotton lớn của Việt Nam năm
2016
56
3.5Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu các quốc gia xuất khẩu Sợi
cotton lớn năm 2016
57
3.6 Kim ngạch xuất khẩu Vải Việt Nam giai đoạn 2010 – 2017 59
3.7Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam giai đoạn
2010 – 2017
60
3.8 Tỷ trọng xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam năm 2017 61
3.9Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam năm 2017
phân theo tính chất mặt hàng
61
3.10Tỷ trọng nhập khẩu hàng may mặc tại Mỹ theo quốc gia
xuất khẩu giai đoạn 2010 -2016
62
xi
Hình Nội dungTran
g 3.11 Tỷ trọng các nước xuất khẩu dệt may lớn sang EU năm 2016 63
3.12Tỷ trọng các nước xuất khẩu dệt may lớn sang Nhật giai
đoạn 2010-2016
64
3.13Tỷ trọng các nước xuất khẩu dệt may lớn sang Hàn Quốc
giai đoạn 2010-2016
65
3.14 Cơ cấu nhập khẩu thiết bị ngành Sợi năm 2015 70
3.15 Cơ cấu nhập khẩu thiết bị ngành Dệt nhuộm năm 2015 70
3.16 Cơ cấu nhập khẩu thiết bị ngành May năm 2015 71
3.17Thơi gian sản xuất các đơn hàng may mặc trung bình tại
Việt Nam
74
3.18
Lương hàng tháng tối thiểu của công nhân nhân may tại 20
quốc gia xuất khẩu hàng may mặc lớn trên thế giới năm
2015
74
4.1Tích hợp trong các quá trình của chuỗi giá trị sản phẩm dệt
may và IoT
89
4.2 Xu thế sử dụng sản phẩm vải của thế giới 102 4.3 Mô hình hệ thống trồng Bông tưới nhỏ giọt 107 4.4 Mô hình hệ thống Sợi tự động 1084.5 Mô hình máy dệt 3D Kniterate 110
4.6 Tính liên kết sản xuất ứng dụng CAM trong lĩnh vực May 111
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn của hoạt động kinh tế trong nền
kinh tế thị trương, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Bởi vậy
nghiên cứu vấn đề về nâng cao năng lực cạnh trong luôn được đặt ra nhằm chỉ
ra những vấn đề cần giải quyết và những giải pháp hữu hiệu cho việc nâng
cao sức cạnh tranh. Sản phẩm dệt may là một trong những sản phẩm công
nghiệp xuất khẩu có mức tăng trưởng tốt và có lợi thế cạnh tranh của Việt
Nam. Năm 2017, với giá trị xuất khẩu đạt 31 tỷ đô la, dệt may Việt Nam đã
đóng góp trên 16% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Tính đến nay, sản
phẩm dệt may Việt Nam đã có mặt tại hơn 180 quốc gia trên thế giới, có thị
phần đứng thứ 2 tại những thị trương khó tính như Mỹ, Nhật Bản. Ngành dệt
may hiện đang sử dụng đến gần 2,5 triệu lao động, chiếm khoảng 30 % số lao
động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp [79].
Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây cho thấy, để tiếp tục duy trì được
vị thế của các sản phẩm dệt may và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành
này, còn rất nhiều việc phải làm, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư bắt đầu diễn ra, với trình độ tự động
hóa cao, sử dụng robot, tất yếu lượng lao động dệt may sẽ giảm mạnh. Không
những thế, các khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông được kết nối với nhau
nhơ internet nên có nhiều thay đổi về quản lý, thiết kế, chào hàng và các dịch
vụ khác. Nhiều loại lợi thế cũ như nhân công giá thấp, nguyên vật liệu truyền
thống… sẽ không còn, dẫn đến nguy cơ sản xuất hàng dệt may sẽ dịch chuyển
ngược trở lại các quốc gia phát triển. Trong khi đó, nhiều nước có nhân công
giá rẻ như Bangladesh, Campuchia…., sẽ cạnh tranh quyết liệt với Việt Nam.
2
Triển vọng từ việc tham gia các hiệp định thương mại tự do trong thơi gian tới
như CPTPP, FTA-EU, Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực Asean
6+, …sẽ là cơ hội thật sự lớn cho hàng hóa Việt Nam nói chung và ngành Dệt
May nói riêng. Trong bối cảnh đó, nếu không có chiến lược chuyển đổi hợp
lý, lựa chọn đầu tư không đúng đắn thì dệt may Việt Nam sẽ gặp trở ngại lớn
trong việc duy trì sự phát triển và tồn tại. Đồng thơi, việc tìm kiếm những giải
pháp góp phần giải quyết những khó khăn thúc đẩy phát triển sản phẩm dệt
may, phát huy được những thế mạnh tiềm năng của đất nước, đưa ngành dệt
may trở thành một ngành công nghiệp phát triển bền vững.
Từ sự nhận thức sâu sắc, cấp bách cả về lý luận và thực tiễn nêu trên,
Nghiên cứu sinh quyết định chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
sản phẩm dệt may Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề
tài nghiên cứu luận án.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Luận án tập trung vào những mục tiêu chính sau:
(1) Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh
nói chung và đối với sản phẩm dệt may nói riêng trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
(2) Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt
may Việt Nam hiện nay và nguyên nhân của tình hình.
(3) Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh sản phẩm dệt may, tham gia sâu vào chuỗi giá trị may mặc thế giới.
Các câu hỏi cần nghiên cứu trong luận án gồm:
(1) Cơ sở lý thuyết nào để đánh giá năng lực cạnh tranh đối các sản
phẩm dệt may của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ?
3
(2) Những bài học kinh nghiệm gì của quốc tế cho Việt Nam để nâng
cao năng lực sản xuất của các sản phẩm dệt may trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế ?
(3) Năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may Việt Nam trong nước và thế
giới hiện nay đang ở mức nào ? Các tiêu chí liên quan nào đánh giá/nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may Việt Nam ?
(4) Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của thế giới và Việt Nam trong
những năm sắp tới như thế nào?
(5) Những xu hướng, triển vọng về năng lực cạnh tranh của các sản
phẩm dệt may Việt Nam trên thị trương trong nước và thế giới ra sao?
(6) Những hệ thống giải pháp nào để nâng cao năng lực cạnh tranh các
sản phẩm dệt may Việt Nam ?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là nâng cao năng lực cạnh
tranh sản phẩm dệt may dưới tác động bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu, phân tích thực trạng năng lực
cạnh tranh sản phẩm dệt may, đề cập đến các yếu tố thuộc môi trương
bên trong và bên ngoài để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
dệt may Việt Nam.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu các sản phẩm dệt may của Việt Nam
trên các thị trương trong nước và thị trương xuất khẩu.
- Phạm vi thơi gian: Luận án chủ yếu sử dụng các số liệu từ năm 2010
trở về đây và định hướng thơi kỳ đến năm 2030.
4
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
Trên cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh, lý thuyết chuỗi giá trị toàn
cầu, Luận án sẽ xác định vị thế sản phẩm dệt may Việt Nam, phân tích các cơ
hội và thách thức đối với ngành dệt may trong chuỗi giá trị may toàn cầu, từ
đó đưa ra khuyến nghị về những khâu then chốt, có tính quyết định cần tập
trung. Trên cơ sở đó, đề án đề xuất các giải pháp, kiến nghị chính sách cụ thể
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may.
4.2. Phưong pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu. Trong đó, có một số phương pháp cơ bản nhất là:
- Phương pháp định tính: sử dụng hệ thống số liệu, dữ liệu lịch sử và sử
dụng lý thuyết về chuỗi giá trị dệt may toàn cầu và mô hình mô hình kim
cương (diamond model) năng lực cạnh tranh của Michael Porter để phân tích
năng lực cạnh tranh của các sản phẩm dệt may Việt Nam.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: đặt đối tượng nghiên cứu trong sự
liên hoàn của chiến lược phát triển nền kinh tế thị trương định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta, bối cảnh của nền kinh tế thế giới. Việc so sánh, đối chiếu
giữa các nước, giữa một số doanh nghiệp dệt may trong khía cạnh phát triển
thị trương cho sản phẩm dệt may để rút ra những định hướng và giải pháp
đúng đắn nhằm phát triển thị trương sản phẩm dệt may trong thơi gian tới.
- Phương pháp thống kê: Từ việc thu thập dữ liệu, số liệu về hoạt động
phát triển thị trương hàng dệt may của Việt Nam, của Tập đoàn Dệt may Việt
Nam trong những năm qua và kinh nghiệm của các nước có liên quan để đưa
ra những phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động này.
5
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: từ những tài liệu đã có viết
về ngành dệt may, tác giả sẽ phân tích, tổng hợp lại nhằm có cái nhìn toàn
diện và thực tế nhất về đối tượng nghiên cứu, để đạt được mục tiêu nghiên
cứu. Mô hình phân tích SWOT là một công cụ hữu dụng được sử dụng nhằm
hiểu rõ Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội
(Opportunities) và Thách thức (Threats), từ đó có những chiến lược căn bản
đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
4.3. Nguồn số liệu
Đề tài về cơ bản sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ các số
liệu của Tổng cục thống kê, Báo cáo hàng năm của Hiệp hội Dệt may Việt
Nam (VITAS), Tập đoàn Dệt may Việt Nam (VINATEX), các số liệu công
bố về cạnh tranh sản phẩm Dệt May Việt Nam của Bộ Công thương, các báo
cáo hàng năm, hàng quý của các tổ chức phi chính phủ, tổ chức nước ngoài
đánh giá tốc độ phát triển ngành Dệt may của các nước khu vực Châu Á, Mỹ,
Châu Âu như UNIDO, World Bank, WEF,….Ngoài ra, tác giả còn tham vấn ý
kiến của các chuyên gia là các nhà quản lý của các công ty và các chuyên gia
thuộc các cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực Dệt may.
5. Những đóng góp của luận án
5.1. Về mặt học thuật, lý luận
Dựa trên khung lý luận về cạnh tranh theo các cấp độ và quan hệ liên
kết theo chiều dọc, chiều ngang giữa các khâu trong chuỗi giá trị sản phẩm,
luận án làm rõ bản chất, các đặc trưng cơ bản và vai trò của việc nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm Dệt May trong bối cảnh hội nhập kinh tế, với
sự phát triển có hiệu quả và bền vững các Doanh nghiệp trong chuỗi giá trị
sản phẩm.
6
Luận án nghiên cứu và xác định bộ tiêu chí cơ bản nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm Dệt May bao gồm: Thị phần sản phẩm dệt may, Chất
lượng nguồn nhân lực dệt may, Công nghệ thiết bị dệt may, Thương hiệu sản
phẩm dệt may, Chi phí lao động dệt may, Thơi gian sản xuất sản phẩm dệt
may .Trong đó, yếu tố Chính sách của Nhà nước đều tác động lên các tiêu chí
nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
5.2. Về mặt thưc tiễn
Vận dụng những vấn đề lý thuyết cơ bản về năng lực cạnh tranh sản
phẩm, từ phân tích những nét khái quát thực trạng của ngành công nghiệp dệt
may, luận án đã đi sâu phân tích thực trạng về thị phần sản phẩm Dệt May
trên thị trương thế giới, đánh giá về năng suất lao động, quá trình đổi mới
công nghệ thiết bị dệt may, xác định rõ chi phí lao động và thơi gian sản xuất
sản phẩm dệt may. Các chính sách hỗ trợ nhà nước đối với việc cạnh tranh
sản phẩm cũng được phân tích một cách kỹ lưỡng đặc biệt trong bối cảnh
ngành Dệt may đang chịu sự ảnh hưởng cách mạng công nghiệp lần thứ tư
ngày một sâu sắc.Từ đó, luận án đã đánh giá rõ nhu cầu, những điều kiện tiền
đề thuận lợi và những khó khăn cản trở việc cạnh tranh của sản phẩm dệt may
Việt Nam. Trên cơ sở phân tích SWOT, luận án đã làm rõ luận cứ khoa học
định hướng hình thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may
Việt Nam. Định hướng đó lấy hạt nhân là “Phát triển sản phẩm dệt may theo
hướng tiếp cận công nghệ hiện đại (công nghiệp lần thứ tư), thân thiện môi
trương, đảm bảo hiệu quả và bền vững trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế”.
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là một nguồn tài liệu tham khảo hữu
ích cho các nhà quản trị doanh nghiệp (DN) dệt may và các nhà hoạch định
chính sách phát triển công nghiệp dệt may trong việc nghiên cứu cạnh tranh
sản phẩm Dệt May Việt Nam, góp phần thúc đẩy phát triển sự phát triển có
7
hiệu quả và bền vững các DN dệt may, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phần
phụ lục, nội dung của luận án được chia làm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt
Nam
Chương 4: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế.
8
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu quốc tế
Các công trình nghiên cứu cuả các học giả, các tổ chức quốc tế về chủ
đề năng lực cạnh tranh nói chung, năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may
nói riêng hết sức đa dạng, phong phú, cả những vấn đề lý thuyết lẫn thực tiễn
của các nước. Sau đây, tác giả xin phân tích một số công trình tiêu biểu liên
quan trực tiếp đến đề tài luận án.
Sanjaya Lall (2001) trong cuốn sách “Competitiveness, Technology
and Skills” đã đưa ra các nhận định liên quan đến vấn đề tại sao cạnh tranh lại
quan trọng và làm thế nào để các quốc gia năng cao năng lực cạnh tranh
[123]. Những quốc gia có tiềm lực về kinh tế giữ vững phát triển khoa học,
công nghệ thông tin để tạo ra hàng hóa với chi phí thấp, cạnh tranh so với các
đối thủ. Trong khi các quốc gia ở trình độ phát triển trung bình cố gắng bắt
kịp thay đổi về cách mạng khoa học công nghệ, thì các nước kém phát triển
bằng mọi phương thức để tiệm cận được công nghệ tiên tiến nhất và tạo ra sản
phẩm có thể cạnh tranh trong nền kinh tế. Có thể thấy rằng cuốn sách đưa ra
nhiều yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh, nhưng yếu tố mấu chốt là
chất lượng của nguồn nhân lực ở các cấp độ trong quá trình quản trị, sản xuất
kinh doanh. Để đảm bảo tối đa hóa hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên
trong nền kinh tế, việc đầu tư vào công nghệ thiết bị, đổi mới sáng tạo và lực
lượng lao động là vấn đề cấp thiết.
Appelbaum and Gereffi (2003): “The global apparel chain: What
prospects for upgrading by developing countries” đã sử dụng phương pháp
tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu đề lý giải các chuyển đổi trong phương thức sản
9
xuất kinh doanh, phân phối, marketing sản phẩm, thương mại quốc tế đối với
các doanh nghiệp may mặc tại một số quốc gia ở khu vực phía Bắc thị trương
Mỹ. Tác giả nhận định chuỗi giá trị hàng may mặc được tổ chức quanh các bộ
phận chính “ (1) mua nguyên liệu, bao gồm sợi tổng hợp và tự nhiên; (2) cung
cấp vật tư như chỉ và vải được sản xuất bởi các công ty dệt; (3) mạng lưới sản
xuất tạo thành từ các nhà máy may mặc, bao gồm các nhà gia công trong
nước và nước ngoài; (4) các kênh xuất khẩu được tổ chức bởi các trung gian
thương mại; và mạng lưới tiếp thị ở cấp bán lẻ “ [104]. Kết quả nghiên cứu
cho thấy mỗi thị trương có mô hình phát triển dệt may không giống nhau, dẫn
đến sự cạnh tranh sản phẩm ở mức độ khác nhau. Tại thị trương Mỹ, các
doanh nghiệp sản xuất tiến tới đáp ứng theo nhu cầu đại trà của ngươi tiêu
dùng và phản ứng kịp thơi với những thay đổi về nhu cầu của thị trương may
mặc. Các doanh nghiệp may mặc Caribbe hầu như chỉ tham gia công đoạn gia
công, cần xây dựng và phát triển mạng lưới phân phối các nhà bán lẻ tại Mỹ,
đồng thơi tham gia vào các hoạt động gắn liền với sản xuất trọn gói. Vấn đề
đối với mô hình Mexico và Đông Á là nâng cao các mạng lưới phân phối mới
và tốt hơn để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm.
Tác giả Michael E. Porter (1979) trong cuốn “ How competitive force
shape strategy” đã đưa ra mô hình “Kim cương” nêu lên các yếu tố quyết định
sự cạnh tranh thương mại trong bối cảnh hội nhập quốc tế của quốc gia bao
gồm (i) các điều kiện về yếu tố sản xuất; (ii) các điều kiên về cầu; (iii) các
điều kiên về các ngành phụ trợ và liên quan; (iv) chiến lược, cơ cấu và cạnh
tranh ngành. Theo Michael Porter, trong nền kinh tế thế giới phẳng như hiện
nay “ nền tảng cạnh tranh sẽ chuyển dịch từ các lợi thế tuyệt đối hay lợi thế so
sánh mà tự nhiên ban cho, sang những lợi thế cạnh tranh quốc gia được tạo ra
và duy trì vị thế cạnh tranh lâu dài của các công ty trên thương trương quốc tế
“ [118].
10
Hình 1.1 : Sơ đồ kim cương của M. Porter
Nguồn : [118]
Các nhóm yếu tố trong mô hình Kim cương của Michael Porter có mối
liên kết và quan hệ tương trợ lẫn nhau , dẫn đến việc xây dựng và phát triển
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành kinh tế trong bối
cảnh hội nhập quốc tế. Để tăng cương năng lực cạnh tranh của một ngành thì
việc huy động các nguồn lực bên trong và bên ngoài là rất cần thiết, đảm bảo
cho sự phát triển bền vững ngành. Bên cạnh đó, việc tận dụng và nắm bắt
được những thơi cơ, vận hội một cách kịp thơi giúp doanh nghiệp có các
chiến lược, đối sách phù hợp đáp ứng yêu cầu cạnh tranh tình hình mới.
Ngoài ra, hệ thống các quan điểm đương lối , tư duy quản trị, điều hành ,nhân
sự …đều có thể đẩy mạnh và thôi thúc các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, đáp
ứng tốt các yêu cầu của thị trương và ngươi tiêu dùng.Vai trò của chiến lược
tổng thể công ty trong việc khai thác, phân phối hài hòa các nguồn lực là rất
quan trọng.Đặc biệt ở đây, yếu tố điều hành và quản lý nhà nước giữ một vị
trí quan trọng, tác động đến tất cả các những nhóm yếu tố cạnh tranh của mô
hình kim cương; đảm bảo cho sự phát triển đồng bộ , công bằng và thuận lợi
nhất cho các doanh nghiệp tăng cương năng lực cạnh tranh trong nước và trên
thế giới.
11
Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp Quốc – UNIDO đưa ra quan
điểm về năng lực cạnh tranh ngành dựa trên bối cảnh hội nhập quốc tế và các
mối quan hệ trong chuỗi giá trị toàn cầu như sau “ Sự thành công của một
ngành không chỉ phụ thuộc vào năng lực công nghệ của doanh nghiệp, mà
còn phụ thuộc vào môi trương kinh doanh (điều kiện phân tích), hiệu quả thị
trương đầu vào (lao động, kỹ năng, công nghệ, tài chính, nguyên liệu đầu vào
và hạ tầng) và chất lượng hỗ trợ từ các tổ chức trung gian (về đào tạo, dịch vụ
công nghệ, nghiên cứu và phát triển,…) “. Trong đó, các cơ chế, chính sách
nhà nước có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tác động theo chiều hướng tệ hơn
với những yếu tố của năng lực cạnh tranh ngành [131]. Đối với các ngành
công nghiệp sản xuất hàng hóa sử dụng nhiều nhân công như dệt may, da giầy
thì yếu tố đặc trưng là chuỗi giá trị sản phẩm được ngươi mua hoặc phía cầu
quyết định. Các nhà phân phối, bán lẻ, công ty thơi trang giữ vai trò cầu nối
trong việc hình thành các hệ thống sản xuất tại các quốc gia xuât khẩu hàng
dệt may.
Hình 1.2: Khung phân tích năng lực cạnh tranh ngành của UNIDO
Nguồn : [131]
12
Nhóm Michael A. Hitt, R. Duane Ireland, and Robert E. Hoskisson
(2007) trong cuốn sách “Strategic Management: Competitiveness and
Globalization” đưa ra quan điểm “ Năng lực cạnh tranh chiến lược đạt được
khi một công ty thành công trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược tạo ra
giá trị. Chiến lược là một bộ cam kết và hành động được kết hợp và phối hợp
để khai thác các năng lực cốt lõi nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh “ [116]. Do
vậy, chiến lược ở đây mang ý nghĩa tạo ra sự khác biệt thông qua việc lựa
chọn các nội dung cạnh tranh.
Eckhard Siggel & John Cocburn (1997) cho rằng lợi thế cạnh tranh là
một yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh và đưa ra cách tiếp cận lợi thế
cạnh tranh giá của sản phẩm trên trương quốc tế có sự tương quan giữa nhập
khẩu và xuất khẩu "Cạnh tranh nhập khẩu là sự chênh lệch giữa giá của các
nhà sản xuất trong nước và mức giá nhập khẩu trung bình được xử lý đúng từ
nhiều nhà xuất khẩu quốc tế. Tính cạnh tranh xuất khẩu được đo bằng sự khác
nhau giữa giá xuất khẩu của nhà sản xuất trong nước và giá của tất cả các nhà
xuất khẩu quốc tế tới một thị trương nhất định" [102].
Theo Barney thì “ Lợi thế cạnh tranh bền vững là lợi thế dài hạn của
việc thực hiện một chiến lược kinh doanh tạo ra các giá trị độc đáo cho khách
hàng, đồng thơi chiến lược này không được thực hiện hoặc bắt chước bới đối
thủ cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm năng của hãng đó “[108]. Trong khi đó theo
quan điểm của Michel Porter thì lợi thế cạnh tranh có thể có được từ 2 nguồn.
Thứ nhất là lợi thế cạnh tranh bên trong bằng chiến lược chi phí thấp. Mục
tiêu là đạt được tổng hao tổn và chi phí ở mức thấp nhất trong khi doanh thu
là bằng hoặc nhiểu hơn so với đối thủ trong cùng ngành kinh doanh. Thứ hai
là lợi thế cạnh tranh bên ngoài là khác biệt hóa. Theo đó, những sản phẩm và
dịch vụ độc đáo nhằm tạo ra sự vượt trội hoặc duy nhất mà đối thủ cạnh tranh
13
không có được, đảm bảo sự hài lòng của ngươi mua với chi phí chấp nhận
được là mục tiêu then chốt của chiến lược.Trong môi trương kinh doanh hiện
nay, ngoài 2 chiến lược cơ bản trên còn có những phương pháp khác để tạo
được lợi thế cạnh tranh như chiến lược tập trung vào một phân đoạn thị
trương nhất định.
Những lợi ích mà hàng hóa có thể mang lại chi phối đến việc chọn lựa
sản phẩm hay hàng hóa nào đó. Thheo David Arnold trong cuốn “ The
handbook of brand management “ đưa ra nhận định “ thông tin dựa trên
Country of Origin – xuất sứ của sản phẩm ảnh hưởng đến sự đánh giá tổng thể
về sản phẩm, niềm tin về chất lượng sản phẩm và từ đó dẫn đến ý định mua
của ngươi tiêu dùng “ [100].
Kotler và các đồng sự trong cuốn “ B2B Brand Management “ (2006)
cho rằng việc mua hàng nội thay vì sử dụng các sản phẩm, dịch vụ nước ngoài
phụ thuộc nhận thức của ngươi tiêu dùng. Khi ngươi mua có một thái độ tich
cực đối với các sản phẩm tiêu dùng trong trong nước, ngươi tiêu dùng sẽ có ý
thức sử dụng hàng nội nhiều hơn [113]. Thông thương, ngươi mua sẽ cảm
nhận chất lượng thông qua các tín hiệu ban đầu mà họ tiếp nhận được như giá
cả, thương hiệu, nguồn gốc xuất sứ, mẫu mã sản phẩm,…Những yếu tố đó có
ảnh hưởng không nhỏ đến việc xác định và lựa chọn sản phẩm trong nước hay
nước ngoài. Bổ sung vai trò nhận thức trong hành vi tiêu dùng có lựa chọn,
Wang và Chen (2004) với các nghiên cứu tại thị trương Trung Quốc cho rằng
“ cảm nhận chất lượng hàng nội là biến điều tiết mối quan hệ giữa chủ nghĩa
vị chủng tiêu dùng và sự sẵn sàng mua hàng nội. Điều đó có nghĩa là ngươi
tiêu dùng vị chủng sẽ tích cực mua hàng nội nếu họ đánh giá sản phẩm nội có
chất lượng cao và mối quan hệ này sẽ yếu hơn nếu họ đánh giá chất lượng
hàng nội là thấp “ [132].
Tác giả Celia Mather trong bài viết “Garment industry supply chain”
14
năm 2004 đã phân tích chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành may. Bài viết lấy
công ty GAP là một nhà bán lẻ quần áo và phụ kiện đa quốc gia có trụ sở tại
Mỹ là chủ thể nghiên cứu. Dữ liệu được thu thập từ nhiều quốc gia như
Trung Quốc, Thái Lan, Pakistan, Hồng Kông, Bangladesh. Kết quả phân tích
cho thấy các công ty may có thể hợp tác dọc theo chuỗi cung ứng thông qua
tăng cương phối hợp giữa công nhân chính thức và lao động phi chính thức.
Nghiên cứu cũng chỉ ra cách thức giúp lực lượng lao động công ty có thể cải
nâng cao tay nghề và vị trí công việc trong quá trình sản xuất kinh doanh [98].
Nghiên cứu của các tác giả Khalid Nadvi và John Thoburn (2003):
“Vietnam in the global garment and textile value chain: implications for firms
and workers” trong khuôn khổ Chương trình Toàn cầu hóa và Nghèo đói
[111] đã chỉ ra những vấn đề đối với ngành dệt may trong bối cảnh toàn cầu
hóa. Theo đó, các nhân tố nhà sản xuất và ngươi lao động tại những quốc gia
đang phát triển chịu sự tác động nhất định từ bối cảnh hội nhập. Đối với Việt
Nam, mối quan hệ giữa những doanh nghiệp dệt và may đối với ngươi mua
toàn cầu trong chuỗi giá trị dệt may đã chỉ ra được những thành công ban đầu
của quá trình toàn cầu hóa đến với ngành công nghiệp dệt may.
Bài nghiên cứu “How do industry clusters success: a case study in
China’s textiles and apparel industries “của nhóm tác giả Zhiming Zhang,
Chester and Ning Cao đăng trên tạp chí Quản lý và Công nghệ dệt may của
Trung Quốc, số 4, năm 2004, chỉ ra sự thành công của những cụm công
nghiệp dệt may ở Trung Quốc trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Qua các
điểu tra và đánh giá về cụm công nghiệp dệt may Wujiang ở tỉnh Jiangsu, các
nhà nghiên cứu đã đưa ra 5 nhóm yếu tố chi phối sự thành công của cụm công
nghiệp cũng như năng lực cạnh tranh của ngành bao gồm: “ 1) Cơ cấu ngành
và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp; 2) Các yếu tố đầu vào (nguồn nhân
lực, tài nguyên, cơ sở hạ tầng...); 3) Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên
15
quan; 4) Các điều kiện về cầu; 5) Vai trò chính phủ và chính quyền địa
phương “ [136].
1.2. Nghiên cứu trong nước
Các công trình nghiên cứu về chủ đề năng lực cạnh tranh nói chung và
năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may nói riêng cũng khá phong phú,
nhất là từ khi đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trương và hội nhập quốc
tế. Song, có điều đáng chú ý là, phần lớn các nội dung về năng lực cạnh tranh
được đề cập rải rác trong nhiều công trình nghiên cứu, như một trong những
nội dung của các vấn đề kinh tế, xã hội, luật pháp… Tuy vậy, cũng có những
công trình nghiên cứu hoặc bài viết tập trung bàn về vấn đề cạnh tranh, năng
lực cạnh tranh nói chung cũng của các ngành, các địa phương. Một số công
trình tiêu biểu có thể kể đến gồm:
Cạnh tranh và xây dựng pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay
(Sách tham khảo) – Nhiều tác giả. Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà nội
2001. Đây là tập hợp các bài nghiên cứu của các nhà khoa học bàn một cách
khá có hệ thống về nhiều vấn đề liên quan đến cạnh tranh và pháp luật về
cạnh tranh, cả về phương diện lý luận lẫn chính sách và thực tế, đặc biệt là
cách tiếp cận vấn đề từ góc độ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trương và
những điểm đặc thù của mô hình kinh tế thị trương ở Việt Nam [68].
Tác giả Bùi Tất Thắng trong bài “Sơ lược về khung khổ lý thuyết của
việc xác định lợi thế kinh tế so sánh” đăng trên Tạp chí Thông tin lý luận, số
Tháng 10/1997, đã phân tích về vấn đề lợi thế kinh tế so sánh – một trong
những nhân tố cốt lõi quyết định năng lực cạnh tranh qua việc so sánh các
cách tiếp cận khác nhau của các học thuyết kinh tế, từ kinh tế học cổ điển đến
hiện đại. Bài viết đưa ra nhận định “ Theo quan điểm tối ưu về kinh tế, về mặt
nguyên tắc lý thuyết, các hoạt động có lợi thế so sánh thực xứng đáng được
16
hỗ trợ cho dù là sự hỗ trợ không mang tính chất bóp méo; ngược lại, các hoạt
động có được tính cạnh tranh chỉ do hoặc chủ yếu là do sự sai lệch giá cả
không xứng đáng được hỗ trợ “ [19].
Tác giả Bùi Tất Thắng còn có bài viết về “Tính cạnh tranh của nền kinh
tế Việt Nam hiện nay” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số tháng
11/2000, đã phân tích khái niệm về cạnh tranh, bản chất cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trương và thông qua việc đánh giá mức độ chuyển sang kinh tế thị
trương để đánh giá mức độ cạnh tranh của kinh tế Việt Nam ở thơi điểm giao
thơi của hai thiên niên kỷ [20].
Tác giả Phạm Thị Thu Phương trong công trình “Những giải pháp
chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả ngành may Việt Nam”, NXB Khoa học
Kỹ thuật năm 2000. Những vấn đề lý luận về nâng cao hiệu quả và phát triển
của ngành may Việt Nam đã được tác phẩm phân tích và làm sáng tỏ. Những
giải pháp về việc phát triển sản xuất các sản phẩm đầu vào, sản phẩm thượng
nguồn của ngành may đề cập đến, mặc dù còn gặp khó khăn trong việc triển
khai liên quan đến việc phát triển các vùng nguyên phụ liệu dệt may [70].
Trong tác phẩm về “Phương hướng và các biện pháp chủ yếu nhằm
phát triển ngành công nghiệp dệt may trong quá trình công nghiệp hóa – hiện
đại hóa ở Việt Nam” của tác giả Dương Đình Giám (2001) đã phân tích vị trí,
vai trò, của ngành công nghiệp dệt may bằng việc phân tích khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế.
Trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra các phương pháp đẩy mạnh phát triển ngành
công nghiệp dệt may Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
Việt Nam [49].
Ấn phẩm “Chính sách công nghiệp và thương mại của Việt Nam trong
bổi cảnh hội nhập” năm 2003 của tác giả Đỗ Thị Đông tập trung nghiên cứu
17
chính sách phát triển các ngành công nghiệp trọng yếu của Việt Nam như
Điện tử viễn thông, Thép, Dệt May, Da giày, …Đối với ngành công nghiệp
dệt may, nội dung về giá trị gia tăng và chiến lược phát triển công nghiệp dệt
may được phát triển dựa trên phương thức sản xuất kinh doanh gia công xuất
khẩu và sản xuất xuất khẩu trực tiếp. Trên cơ sở đó, các chính sách hỗ trợ
phát triển công nghiệp dệt may đã được đề xuất khá rõ ràng [47].
Trong luận án tiến sĩ về “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hàng
may mặc của Việt Nam trên thị trương Châu Âu – EU ” năm 2006 của tác giả
Nguyễn Anh Tuấn, tác giả đã tổng hợp, phân tích lý luận về khả năng cạnh
tranh của hàng may mặc. Tác giả đã đề xuất Bộ tiêu chí cơ bản để đánh giá
khả năng cạnh tranh của các sản phẩm hàng may mặc Việt Nam tại thị trương
Châu Âu trên cơ sở lý luận và thực tiễn về khả năng cạnh tranh của hàng may
mặc [61].Tuy vậy, luận án mới dừng lại ở góc độ thị trương EU, chưa đề cập
đến thị trương chính dệt may Việt Nam như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Nhóm tác giả Phạm Thu Hương và cộng sự đã khai thác chủ đề “Chiến
lược và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam sau khi
dỡ bỏ hệ thống hạn ngạch dệt may - một cách tiếp cận trong chuỗi giá trị toàn
cầu” theo dự án nghiên cứu hợp tác giữa Việt Nam - Đan Mạch có tên “Nâng
cao năng lực nghiên cứu trong kinh doanh quốc tế và quốc tế hóa các doanh
nghiệp Việt Nam” năm 2006. Kết quả phân tích cho thấy nhu cầu các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam chuyến từ xuất khẩu theo phương thức gia công
(CMT) sang phương thức xuất khẩu trực tiếp (FOB). Nghiên cứu cũng đã chỉ
ra Việt Nam đang tích cực chủ động tham gia chuỗi giá trị dệt may thế giới
[71].
Trong bài báo của tác giả Nguyễn Trần Quế năm 2006 về việc “Nghiên
cứu phương pháp phản ánh và phân tích về năng lực cạnh tranh “ đưa ra nhận
18
định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dựa trên bốn tiêu chí
“ Tính cạnh tranh về chất lượng và mức độ đa dạng hoá sản phẩm; Tính cạnh
tranh về giá cả; Khả năng thâm nhập thị trương mới; Khả năng khuyến mãi,
lôi kéo khách hàng và phương thức kinh doanh “. Bài viết cũng đồng thơi đưa
ra những tiêu chí để có thể phát triển các sản phẩm chủ lực có lợi thế cạnh
tranh như “Chất lượng sản phẩm cao; Năng lực sản xuất lớn; Góp phần quan
trọng trong việc phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế; Có khả năng góp
phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Gia tăng doanh số cho xuất
khẩu và tạo thêm việc làm “[67].
Tác giả Vũ Quốc Dũng trên Tạp chí Tài chính doanh nghiệp số 9 năm
2007 với bài viết “ Dệt may Việt Nam hậu WTO: Thực trạng và những mục
tiêu hướng tới” đã đi sâu vào đánh giá thực trạng phát triển của ngành Dệt
May trong thơi gian qua. Trên cơ sở bối cảnh hội nhập, nghiên cứu đã đưa ra
những giải pháp để khắc phục các tồn tại như cần phát triển nguồn nguyên
phụ liệu dệt may tập trung như bông, xơ với quy mô lớn. Vai trò hỗ trợ của
nhà nước thông qua các chính sách về tài chính, khoa học công nghệ cho các
vùng trồng đay, gai... không tập trung cũng được đề cập đến [94].
Tác giả Nguyễn Thị Loan - Đại học Ngoại thương năm 2008 đã công
bố ấn phẩm “Đẩy mạnh việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam”. Có thế coi đây
là một trong những công trình nghiên cứu tương đối hoàn chỉnh về nâng cao
năng năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp dệt may và chuỗi giá trị dệt may
Việt Nam. Chỉ đáng tiếc là báo cáo này chưa lượng hóa phần đóng góp của
các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu [66].
Trong bài viết “Tổ chức lại cụm liên kết công nghiệp dệt may
(CLKCN) nhằm tăng cương khả năng xuất khẩu của ngành may xuất khẩu
19
Việt Nam” của tác giả Đỗ Thị Đông trên tạp chí Kinh tế và Phát triển số 154
năm 2010, một trong những giải pháp được tác giả đề xuất để nâng cao năng
lực xuất khẩu của sản phẩm dệt may Việt Nam là tổ chức lại các CLKCN dệt
may [48]. Việc kết nối các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm và sản xuất
nguyên, phụ liệu trong các CLKCN sẽ tạo ra chuỗi giá trị sản phẩm hoàn
thiện, tiết giảm được các chi phí logistic, thông tin thị trương chia sẻ hiệu quả
hơn. Qua đó, giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm dệt may.
Bài viết “Tiếp cận chuỗi giá trị cho việc nâng cấp ngành dệt may Việt
Nam” được đăng trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ của Đại học Đà Nẵng
số 2/2010 của nhóm tác giả Trương Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng [85].
Bài viết đưa ra nhận định các yếu tố về hệ thống sản xuất và thương mại của
ngành dệt may trên thế giới đang thay đổi dần dưới góc tiếp cận theo chuỗi
giá trị toàn cầu. Bên cạnh đó, quy trình sản xuất sản phẩm với mô hình thiết
bị gốc có thể được cải tiến và nâng cấp thông qua những chính sách hỗ trợ,
không nhất thiết phải chuyển đổi đột phá hình thức gia công (CMT) sang
phương thức xuất khẩu với thương hiệu qua nhà sản xuất.
Tác giả Hoàng Thị Liên - Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách công
nghiệp – Bộ Công thương đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng thương hiệu của sản phẩm công
nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực”. Mục tiêu của đề
tài là tăng cương và nâng cao việc xây dựng và phát triển thương hiệu của các
sản phẩm công nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu đã đưa ra được hệ thống các
giải pháp và các chính sách của nhà nước đề hỗ trợ các doanh nghiệp phát
triển thương hiệu sản phẩm[52]. Việc cải thiện môi trương kinh doanh đầu tư,
chính sách về tiền tệ giúp các doanh nghiệp dệt may tiếp cận dễ dàng các
20
nguồn vốn vay ưu đãi, mua được ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng nhà nước,
tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu sản phẩm may mặc.
“Hoàn thiện chiến lược thương hiệu hàng may mặc Việt Nam theo tiếp
cận cạnh tranh với các thương hiệu nước ngoài” là đề tài nghiên cứu khoa học
do tác giả Nguyễn Bách Khoa - Trương Đại học Thương mại làm chủ nhiệm.
Vấn đề cạnh tranh được tác giả tiếp cận để xây dựng các quan điểm và chiến
lược phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam. Kết
quả của công trình nghiên cứu đã chỉ ra được hệ thống các giải pháp và các
kiến nghị với Nhà nước, hiệp hội dệt may để có những cơ chế, chính sách phù
hợp. Theo đó, quản trị nhãn hiệu như một tài sản trí tuệ được coi là một trong
những giải pháp căn cơ, đột phá giúp thương hiệu hàng may mặc có lợi thế
cạnh tranh trên trương quốc tế [62].
“ Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam trong bối
cảnh tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương “ của tác giả
Nguyễn Hồng Chỉnh năm 2017 đưa ra nhận định “ Trong bối cảnh toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, việc tham gia các hiệp định
thương mại tự do (FTA) mới, nhất là các FTA thế hệ mới như CPTPP, các
giao dịch xuyên biên giới ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong thương mại
dịch vụ toàn cầu, ranh giới giữa thị trương trong nước và thị trương nước
ngoài gần như bị san phẳng”. Theo đó, Việt Nam có thể tham gia sâu hơn vào
chuỗi giá trị dệt may thế giới thông qua việc mở rộng thị trương xuất khẩu,
chuyển giao công nghệ, kêu gọi dòng vốn đầu tư, sản xuất kinh doanh; qua đô
nâng cao sức cạnh tranh của Ngành dệt may Việt Nam khi là thành viên
CPTPP [58].
Các nghiên cứu gần đây cho thấy tầm quan trọng của thị trương nội địa
với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Bài viết “Một số vấn đề về phát
21
triển thị trương nội địa đối với các doanh nghiệp may Việt Nam” trên Tạp chí
Quản lý kinh tế năm 2012 của tác giả Đặng Thị Kim Thoa đưa ra nhận định “
thị trương nội địa không chỉ là một phân khúc thị trương mà với cái nhìn toàn
diện, đó là hậu phương, là điểm tựa cho ngành may vươn ra thế giới” [41].
Với dân số hơn 90 triệu ngươi thì thị trương nội địa có tiềm năng tăng trưởng
rất lớn đới với ngành dệt may. Cùng quan điểm trên, tác giả Dương Đình
Giám đưa ra góc nhìn khá lạc quan, với tốc độ phát triển kinh tế xã hội và đơi
sống thu nhập ngươi dân tiếp tục tăng cao, thì doanh thu của doanh nghiệp dệt
may có thể đến từ 75 % thị phần trong nước [49].Trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay, việc cạnh tranh trên trương quốc tế là
rất khốc liệt, điều này thôi thúc việc đẩy mạnh thị trương nội địa nhằm tăng
năng lực cạnh tranh doanh nghiệp. Hơn thế nữa, sản phẩm dệt may nội địa đã
ngày một cải thiện về chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng,..Rất nhiều các sản
phẩm may có xuất xứ Việt Nam như May Hưng Yên, May 10, May Đức
Giang, Việt Tiến, Nhà Bè, Phong Phú,... được một bộ phận không nhỏ ngươi
tiêu dùng trong nước sử dụng.
“ Tăng cương tiếp cận thị trương nội địa cho các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam “của Đặng Thị Kim Thoa đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát triển
năm 2013 đánh giá rằng “ các doanh nghiệp dệt may đang tập trung đầu tư
vào công tác xây dựng thương hiệu, thiết kế mẫu mã, tổ chức mạng lưới bán
lẻ và đẩy mạnh quảng bá sản phẩm nên giơ đây ngươi tiêu dùng đã dễ dàng
tìm thấy hệ thống bán lẻ hàng may mặc Việt Nam ở khắp các tỉnh, thành trên
cả nước “. Hạn chế của tác giả là mới tập trung phân tích ở góc độ marketing
và phân phối sản phẩm mà chưa xác lập được một chiến lược tổng quan cho
việc phát triển sản phẩm dệt may Việt Nam tại thị trương nội địa [42].
22
1.3. Một số nhận xét về khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên
cứu của Luận án
Như Luận án đã phân tích, các công trình nghiên cứu đã xuất bản về
chủ đề năng lực cạnh tranh nói chung và trong ngành dệt may nói riêng là rất
phong phú và là nguồn tư liệu tham khảo, kế thừa rất hữu ích. Tuy nhiên, mỗi
công trình đều có mục tiêu và cách tiếp cận, phạm vi nghiên cứu riêng nên
không phải bao giơ cũng thỏa mãn được nhu cầu đa dạng của ngươi đọc.
Đồng thơi, cùng với thơi gian, những vấn đề mới luôn đặt ra và đòi hỏi những
nghiên cứu tìm tòi mới, nhất là các giải pháp để phát triển và nâng cao năng
lực cạnh tranh.
Tại công trình nghiên cứu này đề cập đến những vấn đề mới cho nâng
cao năng lực cạnh tranh. Thứ nhất, Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư là
xu thế mới đang xuất hiện trên thế giới, áp dụng các ứng dụng tự động hóa,
công nghệ thông tin với 3 trụ cột Internet kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn
(Big data) và trí tuệ nhân tạo (AI). Quá trình tự động hóa, sử dụng robot hay
những nhà máy thông minh đang ngày càng được nhiều Doanh nghiệp Dệt
May lựa chọn nhằm tiết kiệm chi phí cũng như nâng cao năng suất. Chưa có
đề tài nghiên cứu ứng dụng thành tựu cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào
quá trình năng lực cạnh tranh của sản phẩm Dệt May Việt Nam. Thứ hai,
trong lúc bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đang tiến triển sâu rộng với các
FTA “thế hệ mới” như CPTPP, Viet Nam – EU… mở ra triển vọng to lớn cho
thương mại và đầu tư, phổ cập hóa các tiêu chuẩn về bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ (IPR), môi trương và tiêu chuẩn lao động…, đòi hỏi phải rà soát toàn bộ
chính sách, hệ thống pháp luật, nghiên cứu, phân tích những vấn đề mới trong
quá trình hội nhập. Ngoài ra, mấy năm gần đây lại nổi lên cái gọi là vấn đề
chủ nghĩa bảo hộ sống lại, và đặc biệt là cuộc chiến tranh thương mại Mỹ -
Trung bùng nổ, liệu có tác động đến trao đổi thương mại hóa toàn cầu, trong
23
đó có sản phẩm dệt may Việt Nam.
Tất cả những vấn đề nêu trên cho thấy, việc tiếp tục nghiên cứu chủ đề
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam trong bối cảnh
mới là rất cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất thiết thực.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh nói chung và năng lực cạnh
tranh ngành dệt may nói riêng được đông đảo các nhà khoa học, các nhà quản
lý quan tâm, khảo cứu, đánh giá trong quá trình phát triển công nghiệp hóa,
hiện đại hóa tại các quốc gia trên thế giới. Các nghiên cứu từ lý thuyết đến
thực tế, từ những vấn đề chung đến những sản phẩm cụ thể đều là nguồn tư
liệu phong phú và hữu ích để triển khai nghiên cứu tiếp chủ đề này.
Các hướng nghiên cứu tiếp theo gắn với bối cảnh mới, cả trong nước và
quốc tế, nhất là những xu hướng mới của hội nhập và cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư. Đó cũng chính là lý do để tác giả lựa chọn nghiên cứu đề
tài này.
24
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỆT MAY
2.1. Một số khái niệm
2.1.1. Cạnh tranh
Các lý luận xung quanh chủ đề cạnh tranh được đông đảo các học giả và
nhà nghiên cứu quan tâm và tiếp cận dưới nhiều giác độ khác nhau tromg quá
trình phát triển nền kinh tế xã hội.
Theo Đại từ điển Bách khoa Việt Nam (1999) “Cạnh tranh là hoạt động
tranh đua giữa những ngươi sản xuất hàng hóa, các thương nhân, các nhà kinh
doanh trong nền kinh tế thị trương, bị chi phối bởi quan hệ cung – cầu, nhằm
giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trương có lợi nhất” [33].
Trong từ điển Thuật ngữ Kinh tế học (2001) có đưa ra định nghĩa
“Cạnh tranh là sự đấu tranh đối lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia.
Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay nhiều bên cố giành lấy thứ mà không
phải ai cũng có thể giành được” [86].
Giáo trình kinh tế học Chính trị Mác-Lê nin (2002) khái niệm về cạnh
tranh “là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản
xuất-kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất
cho mình” [54].
Khi bàn về cạnh tranh, tác giả Đỗ Thế Tùng – Học viện Chính trị -
hành chính quốc gia Hồ Chí Minh nhận định “cạnh tranh là động lực thúc đẩy
tiến bộ khoa học – công nghệ và phát triển kinh tế thị trương. Cạnh tranh bao
gồm cạnh tranh giũa các doanh nghiệp trong nội bộ một ngành và giữa các
25
ngành; cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh; cạnh tranh hoàn
hảo và cạnh tranh không hoàn hảo; cạnh tranh giữa những ngươi bán, giữa
những ngươi mua và giữa ngươi bán với ngươi mua” [46].
Dưới góc tiếp cận của tác giả Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thương Lạng -
Đại học Kinh tế Quốc dân có đề cập quan điểm cạnh tranh trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế là “ một hiện tượng thương xuyên diễn ra trong nền kinh
tế thị trương, cạnh lành mạnh và cạnh tranh hoàn hảo là các hình thái cạnh
tranh cần phải hướng tới, cạnh tranh không lành mạnh và cạnh tranh không
hoàn hảo cần phải hạn chế và tiến tới xóa bỏ “ [45].
Tại diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác
và Phát triển Kinh tế OECD (2010) đã thống nhất định nghĩa về cạnh tranh là
“khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra
việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế” [120].
Khái quát lại vấn đề này, tác giả Bùi Tất Thắng trong bài viết “Tính
cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam hiện nay” (Tạp chí Nghiên cứu kinh tế,
số tháng 11/2000) cho biết :
“Kinh tế học định nghĩa cạnh tranh là sự tranh giành thị trương (khách
hàng) để tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp. Như vậy, đã là kinh tế thị
trương thì đương nhiên có cạnh tranh, và cạnh tranh theo nghĩa là tranh giành
khách hàng (thị phần) thì chỉ có trong khuôn khổ của kinh tế thị trương. Trạng
thái cạnh tranh được phân chia thành 2 loại: cạnh tranh hoàn hảo và cạnh
tranh không hoàn hảo. Cạnh tranh hoàn hảo là tình trạng thị trương trong đó
số ngươi mua và số ngươi bán một mặt hàng đồng nhất nhiều đến nỗi không
ai có khả năng ảnh hưởng đến giá cả trên thị trương. Tình trạng thị trương
không đạt được như trên, tức là có ít nhất một ngươi bán hàng lớn đến mức có
26
thể ảnh hưởng đến giá cả thị trương, thì được coi là cạnh tranh không hoàn
hảo, hay còn gọi là tình trạng độc quyền “ [20].
Từ các quan điểm trên có thể nhận thấy quan điểm về cạnh tranh rất đa
dạng và phong phú. Tuy vậy, có một nội hàm đổng nhất ở đây là các quốc gia
đều xác định cạnh tranh là một trong nhưng động lực quan trọng thúc đẩy, đổi
mới phát triển nền kinh tế, xã hội.
2.1.2. Năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế có sự cạnh tranh, các nhà cung cấp có năng lực
cạnh tranh tốt hơn sẽ chiếm ưu thế. Khái niệm năng lực cạnh tranh được xác
lập trên những góc độ, cấp độ khác nhau như một ngành, lĩnh vực, sản phẩm,
thậm chí toàn bộ nền kinh tế.
Năng lực cạnh tranh quốc gia
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) đưa ra nhận định về năng lực cạnh
tranh quốc gia như sau : “Năng lực cạnh tranh quốc gia là năng lực của nền
kinh tế quốc gia nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các
chính sách, thể chế bền vững tương đối và đặc trưng kinh tế khác” [135].
WEF lực chọn đa dạng các tiêu chí để đánh giá một cách đầy đủ về năng lực
cạnh tranh quốc gia, và chia thành các nhóm nhân tố chủ yếu sau :
Vai trò của Chính phủ: Những cải cách mạnh mẽ về kinh tế và thể chế
thông qua các chính sách về môi trương kinh doanh, đầu tư, tài chính, tiền tệ,
lạm phát,..giúp cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ do Chính phủ
cung cấp.
Mức độ mở cửa của nền kinh tế: Trong quá trình phát triển và hội nhập,
nền kinh tế Việt Nam có độ mở khá cao và có xu thế tăng nhanh. Chính sách
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được thực hiện một cách đồng bộ cả ở
cấp độ khu vực cũng như thế giới như việc tham gia ASEAN, APEC,..hay
27
việc tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như CPTPP,
EVFTA,..
Chính sách về tài khóa: Chính sách tài chính cần huy động được các
thành phần, nguồn lực trong xã hội theo hướng chủ động, linh hoạt, hợp lý để
đảm bảo cho việc tăng trưởng nhanh nhưng bền vững trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội.
Cơ sở hạ tầng: Chất lượng kết cấu hạ tầng về đô thị, logistic, dịch vụ
viễn thông,…cần phải đồng bộ với việc sử dụng hiệu quả nguồn lực về vốn,
nhân lực,..từng bước hoàn thiện, cơ bản đáp ứng được nhu cầu đầu tư, phát
triển
Ứng dung khoa học công nghệ: phát triển công nghệ nhằm mục đích
tạo ra những công nghệ mới để thay thế những quy trình sản xuất lạc hậu để
nâng cao năng suất, chất lượng, của các dịch vụ và sản phẩm thông qua tiêu
chí về chuyển giao công nghệ, sỡ hữu trí tuệ, môi trương khởi nghiệp sáng
tạo,…
Lao động: Việc sử dụng và phân bổ thị trương lao động một cách hiệu
quả, hợp lý được thể hiện qua các yếu tố về năng suất lao động, thỏa ước lao
động, chương trình phúc lợi, an sinh xã hội, tính hội nhập, thích ứng với môi
trương lao động khu vực và quốc tế,…
Các yếu tố trên có yếu tố lượng hóa nhưng cũng có những yếu tố mang
tính chất định tính, được lồng ghép với nhau để có sự đánh giá và so sánh
toàn diện về năng lực cạnh tranh quốc gia cho từng giai đoạn cụ thể.
Năng lực cạnh tranh ngành
Quan niệm Michael E. Porter về ngành là “ một nhóm doanh nghiệp
sản xuất những sản phẩm hay dịch vụ mà những sản phẩm dịch vụ này cạnh
tranh trực tiếp với nhau “ [117]. Mục đích của việc cạnh tranh giúp các doanh
28
nghiệp nâng cao được thị phần, tăng doanh thu nếu không muốn bị thu hẹp
phạm vi hoạt động kinh doanh, thậm chí bị loại bỏ khỏi thị trương.
Các nghiên cứu khoa học cho thấy năng lực cạnh tranh ngành đạt được
thông qua việc sử dụng chiến lược chi phí thấp hoặc tạo ra các sản phẩm, dịch
vụ với những đặc tính vượt trội so với các doanh nghiệp cùng ngành hoặc các
ngành tương tự trên thị trương. Vai trò của Chính phủ là một trong những yếu
tố quan trọng, quyết định năng lực cạnh tranh của ngành.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm có thể hiểu là việc duy trì hay gia
tăng thị phần sản phẩm, với giá tốt so với các sản phẩm cùng loại trên thị
trương. Tác giả Keinosuke Ono và Tatsuyuki Negoro [57] đưa ra lập luận về
cạnh tranh sản phẩm “ Sản phẩm cạnh tranh tốt là sản phẩm hội tụ đủ các yếu
tố chất lượng, giá cả, thơi gian giao hàng, dịch vụ trong đó yếu tố cơ bản nhất
là chất lượng sản phẩm. Sản phẩm cạnh tranh là sản phẩm đem lại môt giá trị
gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ không
phải lựa chọn sản phẩm của đối thủ cạnh tranh”. Hiện nay, các doanh nghiệp
có thể sử dụng mô hình SWOT ( Strengths, Weaknesses, Opportunities, and
Threats ) để đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu cũng như phân tích các thơi
cơ và thách thức có thể phải đối mặt, đề đánh giá về lợi thế cạnh tranh sản
phẩm của công ty.
Có thể thấy có nhiều yếu tố để đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm
như chất lượng, thơi gian sản xuất, thương hiệu, giá thành, tính năng, mẫu
mã…, Sức cạnh tranh còn thể hiện ở mức độ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách
hàng, ngươi tiêu dùng; qua đó nâng cao khả năng duy trì và phát triển sản
phẩm các thị trương trong và ngoài nước. Tuy nhiên, sẽ không có sức cạnh
tranh của sản phẩm cao khi sức cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành sản
xuất, của quốc gia kinh doanh sản phẩm đó thấp.
29
2.1.3. Hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình tham gia và gắn kết của mỗi nền
kinh tế quốc gia với kinh tế các quốc gia khác của khu vực hoặc trên toàn thế
giới dưới nhiều hình thức, mức độ cam kết và thực thi khác nhau [14]. Quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế thương được phân thành các hình thức cơ bản
sau :
Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA- Preferential Trade
Arangements) : Danh mục sản phẩm ưu đãi và mức độ cắt giảm thuế quan bị
hạn chế trong thỏa thuận thương mại giữa các quốc gia thành viên . Ví dụ như
Hiệp định thương mại Việt-Mỹ được ký kết giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong
năm 2001.
Khu vực mậu dịch tự do (FTA - Free Trade Agreement): là một Hiệp
ước thương mại giữa hai hoặc nhiều quốc gia thành viên, theo đó các rào cản
thuế quan cũng như phi thuế quan sẽ được tiến hành cắt giảm theo lộ trình,
không bị hạn chế về định lượng trong giao dịch, trao đổi thương mại hàng hóa
nội khối của Hiệp định thương mại. Ví dụ Khu vực Mậu dịch tự do
he ASEAN Free Trade Area - AFTA. Thơi gian gần đây, các hiệp định FTA
mới có phạm vi lĩnh vực tham gia mở rộng hơn, không đơn thuần chỉ là các
vấn để trao đổi thương mại truyền thống mà còn đề cập đến những vấn đề phi
truyền thống như di chuyển thể nhân, sở hữu trí tuệ, môi trương, mua sắm
công,…Việc điều chỉnh các nội dung cam kết theo hướng thông thoáng, đa
dạng hơn trong FTA thế hệ mới sẽ giúp các quốc gia có nhiều cơ hội tăng
trưởng kinh tế thông qua việc tăng cương cơ hội kinh doanh, chuyển dịch đầu
tư và mở rộng tiếp cận thị trương ở phạm vi toàn cầu. Tuy vậy, nếu không có
những góc nhìn đầy đủ và một sự chuẩn bị kỹ càng trước những tác động mà
nó có thể mang lại, các nền kinh tế sẽ không tận dụng được các thơi cơ bởi
30
những yêu cầu, tiêu chuẩn cao về chính sách pháp luật, cái cách thể chế, môi
trương đầu tư kinh doanh, rào cản kỹ thuật, quy tắc xuất sứ..phù hợp với
thông lệ quốc tế. Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương - CPTPP với 11 quốc gia thành viên tham dự, trong đó có Việt Nam
hay Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) là những FTA thế
hệ mới.
Liên minh thuế quan (CU :Customs union ): Các nước thành viên sẽ
nhất quán trong việc thực hiện đương lối chính sách thuế quan chung với các
quốc gia ngoài liên minh trong khi vẫn áp dụng, thực hiện các ưu đãi về thuế
quan trong nội khối. Đơn cử như Liên minh Liên minh Hải quan (bao gồm 3
nước là Nga, Belarus và Kazakhstan ).
Mỗi quốc gia tùy thuộc bối cảnh lịch sử, tình hình kinh tế văn hóa, xã
hội có thể tham gia vào các tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế với nội dung,
phạm vi và hình thức khác nhau trong bối cảnh toàn cầu hóa.
2.1.4. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
Từ các học thuyết trên có thể thấy rằng năng lực cạnh tranh ở các cấp
độ không những không tương khắc nhau mà thậm chí còn chế định và hỗ trợ
lẫn nhau cùng phát triển. Năng lực cạnh tranh quốc gia thể hiện qua sự tăng
trưởng của nền kinh tế, nền kinh tế có năng lực cạnh tranh cao sẽ thu hút được
đầu tư, nâng cao trình độ khoa học công nghệ, cải thiện chất lượng đơi sống
ngươi dân, nhu cầu về tiêu dùng sản phẩm cao. Do vậy khi xét đến các yếu tố
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm thì cần phải xét đến cả các yếu tố
năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh quốc gia.
Trên cơ sở các phân tích các luận điểm về cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh, và bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tác giả đưa ra quan điểm nâng cao
năng lực cạnh tranh các sản phẩm là “ Là mức độ các doanh nghiệp nâng cao
31
năng lực sản xuất và thương mại các sản phẩm dệt may trên thị trương công
bằng, tự do mở, mà ở đó nó sẽ phát sinh những yếu tố làm tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh và giá trị của sản phẩm đó “
2.2. Đặc điểm liên quan đến năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may
2.2.1. Đặc điểm của ngành dệt may
Ngành công nghiệp dệt may là một ngành sử dụng nhiều lao động đơn
giản, vốn đầu tư ban đầu không lớn, góp phần ổn định tình hình chính trị, xã
hội. Đối với các quốc gia đang phát triển, sản xuất dệt may thương phát huy
được hiệu quả, đặc biệt là trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ban
đầu của nền kinh tế. Khi nền công nghiệp bước sang giai đoạn cao hơn với
việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ, chi phí lao động cao, đồng nghĩa với
việc suy giảm năng lực cạnh tranh trong sản xuất dệt may. Những tác động
bởi lợi thế cạnh tranh là nguyên nhân của việc chuyển dịch công nghiệp dệt
may từ những nền kinh tế công nghiệp phát triển sang những nền kinh tế công
nghiệp kém phát triển hơn. Về bản chất, ngành công nghiệp dệt may vẫn tồn
tại các nước phát triển nhưng với những quy trình sản xuất và sản phẩm dệt
may mang lại giá trị gia tăng cao.
Theo xu thế và quy luật dịch chuyển của ngành công nghiệp dệt may
trên thế giới, sau khi chuyển dịch từ Anh sang các nước Châu Âu khác, rồi
sang Nhật Bản, Trung Quốc ( được coi như đại công xưởng dệt may của thế
giới), các nước trong khối ASEAN đang là những địa điểm hấp dẫn đề đón
nhận ngành công nghiệp này. Ngành dệt may Việt Nam cũng đã đạt những
kết quả khả quan với mức kim ngạch xuất khẩu cao trong hơn thập kỷ qua.
2.2.2. Đặc điểm của chuỗi giá trị dệt may
Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu bao gồm 5 khâu cơ bản “ Nguyên liệu
đầu vào (bao gồm sợi tự nhiên và sợi nhân tạo); các yếu tố sản xuất (bao gồm
32
vải từ sợi tự nhiên và vải từ sợi tổng hợp) được cung cấp bởi các công ty sợi;
Hệ thống sản xuất bao gồm các công ty sản xuất hàng may mặc; Hệ thống
xuất khẩu bao gồm các trung gian thương mại, các công ty may với thương
hiệu riêng; Hệ thống Marketing bao gồm các nhà bán lẻ, cửa hàng phân phối
sản phẩm tới ngươi tiêu dùng “ [104].
Hình 2.1: Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu Gereffi
Nguồn : [104]
Stan Shih – ngươi sáng lập ra công ty máy tính Acer của Đài Loan đưa
ra luận điểm mô hình chuỗi giá trị đương cong nụ cươi “ Chuỗi giá trị khác
nhau ở từng tổ chức cụ thể và mỗi tổ chức là một chuỗi giá trị đặc thù. Ngành
dệt may là một minh họa kinh điển của chuỗi giá trị do ngươi mua quyết định,
việc tạo ra sản phẩm cuối cùng phải qua nhiều công đoạn và hoạt động sản
xuất thương được tiến hành ở nhiều nước. Trong đó các nhà sản xuất với
thương hiệu nổi tiếng, các nhà buôn, nhà bán lẻ lớn đóng vai trò then chốt
trong việc thiết lập mạng lưới sản xuất và định hình việc tiêu thụ hàng loạt
thông qua các thương hiệu mạnh và sự phụ thuộc của chúng vào những chiến
lược thuê gia công toàn cầu nhằm thỏa mãn nhu cầu này “ [124]
33
Hình 2.2: Mô hình chuỗi giá trị đường cong nụ cười Stan Shih
Nguồn : [124]
2.2.3. Đặc tính của sản phẩm dệt may
Các sản phẩm dệt may
Trong lịch sử giao thương trên thế giới, hàng hóa dệt may là một trong
những mặt hàng tham gia đầu tiên vào mậu dịch quốc tế. Từ thế kỉ thứ 2 trước
công nguyên, những sản phẩm vải lụa, gấm vóc đã được các thương nhân
Trung quốc buôn bán, trao đổi với Ba Tư , La Mã thông qua con đưởng tơ lựa
nối Châu Á với Châu Âu. Sản phầm dệt may rất đa dạng, phong phú bao gồm
các sản phẩm chủ yếu : sợi, vải, và các hàng may mặc [92].
Sản phẩm Sợi
Sợi tự nhiên có nguồn gốc từ Bông, đay, lanh, tơ, lụa... trong đó, bông
chiếm tỷ trọng cao nhất trong khi Sợi nhân tạo có nguồn gốc từ dầu mỏ, khí
đốt, qua quá trình trùng hợp tạo ra PTA, MEG.
Sản phẩm Vải
Trên thực tế, ngươi ta thương chia theo phương pháp sản xuất, theo tiêu
thức này thì vải được chia làm hai loại là vải dệt thoi và vải dệt kim. Vải dệt
thoi được tạo thành từ hai hệ thống sợi dọc và sợi ngang đan với nhau theo
34
phương vuông góc. Vải dệt kim được hình thành trên cơ sở tạo vòng, các sợi
được uốn cong liên tục hình thành nên vòng sợi. Vải dệt kim có đặc điểm
khác với vải dệt thoi là có tính co dãn, đàn hồi đáng kể, vì vậy khi xác định
kích thước của mẫu vải hoặc tấm vải dệt kim thì phải lưu ý đến tính chất này.
Hàng may mặc
Hàng may mặc là những sản phẩm thuộc ngành dệt may, bao gồm các
loại quần áo nói chung và các phụ kiện kèm theo. Cùng với quá trình phát
triển kinh tế xã hội, mức độ thu nhập và chất lượng cuộc sống của ngươi dân
ngày một nâng cao. Các sản phẩm may mặc không chỉ mang nét đẹp truyền
thống mà còn phải đa dạng về mẫu mã, công năng sử dụng và phù hợp với xu
thế hiện đại. Việc phân loại hàng may mặc phù hợp với đối tượng và yêu cầu
của từng nhím khách hàng là cần thiết với mục tiêu và chiến lược phát triển
sản phẩm.
Hàng may mặc thương được chia thành hai loại: thơi trang cao cấp và
thơi trang sản xuất công nghiệp. Tác giả Ngọc Châu đưa ra quan điểm “ Thơi
trang cao cấp là những sản phẩm có chất lượng cao nhất của các nhà thiết kế
may mặc đặt làm riêng theo kích thước, là một sản phẩm nghệ thuật bao hàm
sự kết hợp tuyệt vơi với công nghệ kỹ thuật các ngành nghề thủ công với phụ
kiện cao cấp cụ thể như: các nhà sản xuất lông, kim hoàn, thợ thêu, để tôn tạo
các thiết kế của họ. Trong khi đó,hàng thơi trang sản xuất công nghiệp là các
mẫu thiết kế chuẩn phù hợp với hầu hết mọi ngươi. Họ sử dụng các thông số
chuẩn, trang thiết bị nhà máy với kỹ thuật hoàn thiện sản phẩm nhanh, để giữ
chi phí thấp, so với một phiên bản đơn chiếc cùng kiểu dáng” [60].
Các đặc điểm sản phẩm dệt may
35
Trong lịch sử của nền mậu dịch thế giới, sản phẩm ngành dệt may là
một trong những sản phẩm đầu tiên tham gia vào thị trương và có những đặc
điểm chủ yếu sau:
- Sản phẩm dệt may có nhu cầu rất phong phú, đa dạng tuỳ theo đối
tượng tiêu dùng, đặc điểm về truyền thống văn hoá, phong tục tập quán, tín
ngưỡng, vị trí địa lý, độ tuổi …
- Tính thơi trang của sản phẩm dệt may là quan trọng. Do đó việc cập
nhật, thay đổi theo các xu thế thơi trang hiện đại, hay việc phát triển những
mẫu sản phẩm độc đáo để đáp ưng thị yếu khách hàng là cần thiết.
- Nhãn hiệu thơi trang có tầm quan trọng trong việc kinh doanh các sản
phẩm dệt may. Khách hàng không chỉ quan tâm đến giá cả mà còn chú trọng
đến chất lượng của sản phẩm thông qua thương hiệu, xuất xứ của sản phẩm.
- Nhân tố mùa vụ, thơi tiết liên quan chặt chẽ tới việc lựa chọn, kinh
doanh sản phẩm dệt may phù hợp, quan trọng đối với doanh nghiệp xuất khẩu
để bảo đảm vấn đề vận chuyển hàng hóa đúng tiến độ.
- Các sản phẩm dệt may là một trong những mặt hàng được bảo hộ chặt
chẽ, thông qua hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế, tác động đến quá trình sản xuất và thương mại hàng dệt may
toàn cầu.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may
2.3.1. Các nhân tố bên ngoài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng giúp Việt
Nam chủ động tham gia vào chuỗi sản xuất trên toàn cầu. Tổng kim ngạch
xuất khẩu tăng nhanh, trong đó có một số mặt hàng vươn lên hàng đầu thế
giới, không ít ngành hàng có doanh thu xuất khẩu hàng chục tỷ USD và nhiều
36
sản phẩm chất lượng cao nhơ đầu tư kỹ thuật - công nghệ tiên tiến. Ngày càng
có nhiều mặt hàng sản xuất tại Việt Nam chiếm lĩnh thị trương thế giới, nhất
là tại các nước phát triển ở châu Âu, Mỹ và Nhật Bản như máy tính, sản phẩm
điện tử, dệt may, da giày.
Chính sách tài chính tiền tệ một số quốc gia: Trong năm 2015, sự phá
giá đồng tiền của các nước như Trung Quốc phá giá đồng Nhân dân tệ, Ấn độ
và Indonesia phá giá đồng rupi… ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng, dẫn đến mặt bằng giá sản phẩm Dệt May đi
xuống. Tỷ giá USD cũng biến động mạnh so với 2014 nhất là những tháng
cuối năm dẫn tới nhiều doanh nghiệp bị lỗ do tỷ giá. Các doanh nghiệp vay
Ngân hàng bằng USD cũng gánh chịu áp lực do biến động tỷ giá.
Tín hiệu tích cực nhơ những Hiệp định Thương mại tự do như Hiệp
định CPTPP,VN-EU,VN-LMTQ Nga-Belarus-Kazakhstan,...mở ra cho ngành
Dệt May Việt Nam những cơ hội lớn từ việc mở rộng thị trương với nhiều
dòng thuế được miễn trừ.
Làn sóng dịch chuyển sản xuất, dịch chuyển đơn hàng ra khỏi cương
quốc Dệt may như Trung Quốc sẽ tiếp tục lan rộng, đã và đang mở ra cho
Việt Nam cơ hội mở rộng thị phần. Trong tương lai, hoạt động dịch chuyển
sản xuất ra khỏi Trung Quốc sẽ tiếp tục mạnh hơn bởi chi phí sản xuất tại
Trung Quốc được đánh giá gần bằng so với Mỹ. Biểu hiện rõ nét nhất của tình
trạng này là ngày càng có nhiều công ty lớn chuẩn bị rơi Trung Quốc sang
một số nơi khác như các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.
2.3.2. Các nhân tố trong nước
Trong điều kiên hội nhập, các chính sách hỗ trợ của nhà nước cũng như
của nước ngoài đều có ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng dệt may xuất
khẩu. Các chính sách hỗ trợ của nhà nước có tác động lớn đến sức cạnh tranh
37
của hàng dệt may quốc gia. Các chính sách đúng đắn, phù hợp thì sẽ tạo điều
kiện cho sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may phát triển nhanh. Ngược lại,
chính sách không đúng đắn sẽ là một lực cản rất lớn đối với sự phát triển của
của sản xuất và xuất khẩu dệt may.
Định hướng về phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt
Nam giai đoạn 2016- 2020 theo Nghị quyết Quốc hội số 24/2016/QH14 ngày
8/11/2016 với định hướng phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch [74] :
- Chú trọng phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh; công nghiệp hỗ
trợ ; công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn; năng lượng sạch.
- Tiếp tục phát triển hợp lý một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao
động. GDP bình quân đầu ngươi năm 2020 khoảng 3.200 - 3.500 USD
- Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP năm 2020 khoảng 85%
trong khi tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội năm
2020 khoảng 40% và Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2020 đạt khoảng
65 - 70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25%.Theo đó, Ngành
Dệt may Việt Nam trong thơi gian tới được xác định là một trong
những ngành công nghiệp đột phá khẩu cho CNH – HĐH nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam với mức tăng trưởng KNXK tốt và sử dụng 2,5
triệu lao động.
Tác động các chính sách của Đảng, Chính phủ đặc biệt quan tâm tạo
môi trương đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp bằng nhiều chỉ đạo
quyết liệt, thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tiếp tục đạt nhiều kết quả tích
cực. Dự án Luật đơn vị kinh tế hành chính đặc biệt tại Vân Đồn, Phú Quốc,
Bắc Vân Phong đang được kỳ vọng tạo cực tăng trưởng và thử nghiệm một số
thể chế mới. Để tham gia trong chuỗi giá trị toàn cầu thì các ngành cần có
chính sách ưu tiên để hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ tiên tiến.
38
Chú trọng đến các ngành sản xuất các tư liệu sản xuất và nguyên nhiên vật
liệu phục vụ sản xuất; phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho ngành công
nghiệp mũi nhọn, ưu tiên trên cơ sở lợi thế cạnh tranh trong đó có dệt may.
Chi phí đầu vào cho sản xuất tăng nhanh do chi phí điện nước, tiền
lương, chi phí BHXH đã tác động không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp và giảm tính cạnh tranh của sản phẩm Dệt May Việt Nam so
với các đối thủ Bangladesh, Campuchia.
Hoàn thành xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật quan
trọng về giao thông, thủy lợi, cầu cảng, hạ tầng điện nước và các hạ tầng kỹ
thuật phục vụ khu, cụm công nghiệp…là những nhân tố quan trọng tạo bước
đột phá đến năng lực cạnh tranh công nghiệp. Hiện nay toàn quốc mới chỉ có
01 khu công nghiệp Dệt May Phố Nối quy mô 120 ha tại tỉnh Hưng Yên.
2.4. Các tiêu chí nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may
Từ việc phân tích chuỗi giá trị toàn cầu trong phân tích NLCT ngành
của UNIDO, các yếu tố quyết định sự cạnh tranh thương mại trong bối cảnh
hội nhập quốc tế của mô hình “Kim cương” Michael Porter và các nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình nâng cao NLCT cho thấy có nhiều tiêu chí được sử
dụng để có thể đánh giá sức cạnh tranh sản phẩm dệt may. Trong điều kiện
hội nhập Kinh tế quốc tế của Việt Nam để đánh giá đúng năng lực cạnh tranh
của sản phẩm dệt may, có thể sử dụng một số tiêu chí sau:
(1) Thị phần sản phẩm dệt may
Các loại sản phẩm dệt may khác nhau sẽ có phân khúc thị trương khác
nhau và từng thị trương có những yêu cầu riêng về tiêu chuẩn, chất lượng, số
lượng, mẫu mã,...của sản phẩm. Các doanh nghiệp cần chiếm lĩnh và mở rộng
thị phần tại các thị trương thông qua việc tạo ra những sản phẩm chất lượng
cao, giá thành hợp lý, phát triển được những thương hiệu mạnh, đa dạng hóa
39
kênh phân phối sản phẩm,..Một sản phẩm có thị phần càng lớn trên thị trương
thì đồng nghĩa với việc sản phẩm đó càng có sức cạnh tranh cao, năng lực
cạnh tranh tốt và ngược lại.
Thị phần của sản phẩm Dệt May xuất khẩu trên thị trương được tính
theo công thức sau:
MS = MB/ M x100%
Trong đó:
MS: Thị phần của sản phẩm
MB: Số lượng sản phẩm B được tiêu thụ trên thị trương
M: Tổng số lượng sản phẩm cùng loại được tiêu thụ trên thị trương.
Để trở thành trung tâm sản xuất một loại hàng hóa nào đó của thế giới
thì quốc gia sản xuất phải cung ứng ra thị trương tối thiểu 5-10% tổng cầu
toàn thế giới [113]. Với thị trương hàng hóa dệt may thế giới quy mô tương
đối ổn định trong 10 năm qua ở mức 700 – 720 tỷ USD, một quốc gia được
coi là một trung tâm sản xuất dệt may của thế giới nếu có khả năng cung ứng
và được lựa chọn làm nhà cung ứng với quy mô từ 40 – 70 tỷ USD/năm[79].
(2) Chất lượng nguồn nhân lực dệt may
Đối với lao động ngành dệt may, chất lượng nguồn nhân lực đóng một
vai trò quan trọng đối với việc nâng cao năng suất, chất lượng của sản phẩm
dệt may. Đơn cử như với sản phẩm ngành dệt vải, không chỉ đòi hỏi về kĩ
năng tay nghề, mà còn phải ý thức, trách nhiệm với công việc đối với các lao
động đứng máy như độ đồng đều về kết cấu, màu sắc... Mặc dù đứng trước
những tác động của cuộc cách mạng 4.0, các lao động ngành May có nguy cơ
bị đào thải bởi quá trình tự động hóa và ứng dụng công nghệ thông tin trong
sản xuất dây chuyền, nhưng để tạo ra một sản phẩm hoàn thiện, cần thực hiện
rất nhiều công đoạn, trong đó cũng có những quy trình cần sự tham gia của
40
lao động thủ công.
(3) Công nghệ thiết bị dệt may
Vai trò của yếu tố công nghệ trong quá trình sản xuất sản phẩm dệt may
là rất quan trọng. Sự thay đổi của công nghệ mang lại những thơi cơ và thách
thức cho doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ thiết bị hiện đại có thể giúp tạo ra
các sản phẩm nhanh hơn, sản phẩm đa dạng hơn, đáp ứng được các yêu cầu
quy mô lớn của khách hàng trong thơi gian ngắn. Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư xoay quanh 3 trụ cột Internet cho vạn vật (IoT), big data và
trí tuệ nhân tạo được kỳ vọng giúp các doanh nghiệp dệt may kết nối thông tin
toàn cầu, thực hiện các giao dịch thương mại, đầu tư dệt may một cách một
cách nhanh chóng, nhơ đó nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh sản
phẩm dệt may.
(4) Thưong hiệu sản phẩm dệt may
Việc xây dựng thương hiệu đối với các sản phẩm dệt may có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay.
Yếu tố thương hiệu bao hàm các đặc điểm của sản phẩm về chất lượng, nguồn
gốc xuất xứ, mẫu mã ,…để giúp ngươi tiêu dùng dễ dàng nhận biết, lựa chọn.
Qua đó, các doanh nghiệp khẳng định uy tín, giá trị doanh nghiệp, niềm tin
đối với khách hàng. Đây là một trong các tiêu chí quan trọng để đánh giá sức
cạnh tranh và sự tồn tại của sản phẩm dệt may trên thị trương xuất khẩu và
nội địa khi mà thực trạng hàng giả, hàng kém chất lượng vẫn còn đang diễn
ra.
(5) Thời gian sản xuất sản phẩm dệt may
Một trong những tiêu chí quan trọng tác động đến năng lực cạnh tranh
của sản phẩm dệt may được thể hiện rõ nhất qua thơi gian sản xuất. Xu thế
thơi trang thế giới thay đổi chóng và liên tục, việc đáp ứng được các đơn hàng
41
trong thơi gian ngắn, đảm bảo tiến độ sẽ tạo một lợi thế cạnh tranh không nhỏ
trong quá trình đầu tư, thương mại sản phẩm dệt may.
(6) Chi phí lao động dệt may
Việt Nam đang là điểm hẹn hấp dẫn với các nhà đầu tư dệt may trong
và ngoài nước bởi việc cải thiện môi trương đầu tư kinh doanh theo hướng
thông thoáng, chi phí lao động ở mức thấp. Đối với sản phẩm may mặc, thì
tiền lương chiếm một tỷ trọng cao trong giá thành sản xuất sản phẩm, giúp
doanh nghiệp có thể tạo ra sản phẩm với chi phí thấp. Tuy vậy, về dài hạn lợi
thế này là không bền vững bởi các chính sách của nhà nước về tăng tiền lương
tối thiểu có thể sẽ tác động mạnh mẽ đối với việc khả năng cạnh tranh và phát
triển bền vững của doanh nghiệp.
2.5. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về nâng cao năng
lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may
2.5.1. Kinh nghiệm của các quốc gia
a) Trung Quốc
Với quy mô hơn 100.000 doanh nghiệp, chiếm tới một phần tư khối
lượng thương mại dệt may toàn cầu, Trung Quốc được xem như là một đại
công xưởng của dệt may thế giới. Lợi thế về nguồn nhân lực , trình độ công
nghệ thiết bị, khả năng cung ứng nguyên phụ liệu , cũng như xây dựng các
kênh phân phối hàng hóa dệt may rộng rãi. Để có được thành công như ngày
hôm nay, Trung Quốc đã tận dụng rất tốt những tiềm lực sẵn có cũng như
khai thác triệt các lợi ích của quá trình hội nhập kinh tế. Cuốn sách “ Làm thế
nào để ngành dệt may thành công: một nghiên cứu trương hợp trong ngành
công nghiệp dệt may của Trung Quốc” của Zhiming Zhang, Chester và Ning
42
Cao năm 2004 đã mô tả về quá trình đưa Trung Quốc lên vị trí hàng đầu của
ngành Dệt May thế giới [136].
Kể từ khi gia nhập WTO vào năm 2001, Trung Quốc đã thực hiện rất
nhiều biện pháp và chính sách để năng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm Dệt
may.Chính phủ đã khuyến khích tập trung phát triển các nhà máy Dệt có năng
lực sản xuất, quy mô cấp quốc tế. Đơn cử như trong giai đoạn 2001-2004,
chính phủ đã hỗ trợ gần 21 tỷ USD chủ yếu là vốn hỗ trợ không hoàn lại để
nâng cấp trang thiết bị cho toàn ngành. Bên cạnh đó, việc hỗ trợ của các tổ
chức nhà nước như Tổ chức nghiên cứu và phát triển (commercial R&D
organization), Tập đoàn phát triển công nghệ và khoa học Dệt trung quốc
(The chinese textile science and Technology Development Corporation) đã
giúp ích nhiều cho các doanh nghiệp trong việc lựa chọn và sử dụng các thiết
bị máy móc công nghệ dệt may tiến tiến.Thêm vào đó, sự hướng dẫn của
chuyên gia dệt may nước ngoài như Đức, Anh trong quản lý, kinh doanh đã
giúp các nhà máy quy mô lớn được vận hành hiệu quả.
Thơi gian qua ,Trung Quốc thực hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm
để có thể đáp ứng được nhiều phân khúc của thị trương. Các sản phẩm dệt
may Trung Quốc luôn có lợi thế cạnh tranh so với các nước bởi giá thành thấp
và mẫu mã đa dạng , phong phú. Tuy nhiên do yêu cầu của các thị trương như
Mỹ, Châu Âu ngày càng nghiêm ngặt, Trung quốc đã tập trung phát triển đầu
tư vào chất lượng sản phẩm, công nghệ, thiết bị để hướng tới mục tiêu mà
chính phủ đã đề ra “ chuyển từ một quốc gia có ngành công nghiệp may
mặc “lớn” thành “mạnh”. Máy móc thiết bi ngành May, Sợi ,Dệt Nhuộm
được nhập khẩu từ Nhật Bản, Ấn Độ, Thụy Sỹ đã góp phần vào việc hiện đại
hóa và năng cao năng lực sản xuất cho các doanh nghiệp dệt may trung quốc.
Những mặt hàng cao cấp như veston, váy dạ hội đạt chuẩn quốc tế về chứng
chỉ ISO 9000, tiêu chuẩn bảo vệ môi trương ISO 14000, Eco Friendly … đã
43
và đang được đầu tư và sản xuất tại Trung quốc. Một trong những yếu tố then
chốt trong thành công của dệt may trung quốc đó là đã xây dựng được một
ngành công nghiệp phụ trợ mạnh và bền vững. Trung quốc hiện cung cấp
khoảng 40% lượng xơ của thế giới (30 triệu tấn xơ) và nhà cung cấp hàng đầu
thế giới về xơ hoá học, sợi, vải, tơ tằm. Đó là thành quả của việc liên kết chặt
chẽ giữa chính phủ, các doanh nghiệp dệt may và nông dân. Chính phủ trợ giá
cho doanh nghiệp thông qua ổn định tỷ giá đồng nội tệ, cước phí vận tải,cho 1
Kg Bông là 0,6 USD. Sản phẩm cây nguyên liệu của ngươi dân thì được các
doanh nghiệp đảm bảo thu mua, bao tiêu đầu ra.
Cải tiến là chìa khoá để mở cửa xây dựng thương hiệu cho Doanh
nghiệp và là 1 trong những lợi thế cạnh tranh lớn nhất. Các doanh nghiệp dệt
may trung quốc luôn nỗ lực cải thiện năng lực của mình để xây dựng giá trị
thương hiệu bền vững. Các doanh nghiệp dệt may trung quốc đã và đang
chuyển đổi mô hình sản xuất kinh doanh OEM (original equipment
manufacturing) sử dụng thiết bị của mình sang ODM (original design
manufacturing) nhà sản xuất cung cấp cả dịch vụ thiết kế. Lợi thế được tạo ra
bởi có sự khác biệt lớn giữa các đơn hàng OEM và ODM. Tính trung bình
một sản phẩm Veston theo đơn giá OEM có thể mang lại 10 USD cho nhà
sản xuất nhưng con số đó cho đơn hàng ODM là gấp 3 lần ≈ 30 USD [103].
Đa phần những Tập đoàn và thương hiệu dệt may lớn hiện nay của Trung
quốc đã cải tiến theo phương thức sản xuất kinh doanh ODM và đang hướng
tới mô hình OBM (own brand manufacturing) sở hữu nhãn hiệu riêng của
mình. Công ty cổ phần quốc tế Bosideng được thành lập từ những năm 1975,
sau một thơi gian dài tích lũy kinh nghiệm từ việc gia công cho các thương
hiệu quốc tế như Polo, Nike, H&M và phát triển thương hiệu riêng đã trở
thành công ty may độc lập đầu tiên Trung quốc xâm nhập được vào thị trương
44
Châu âu và trở thành nhà cung cấp sản phẩm lông vũ lớn nhất tại quốc gia
Đông Á này.
b) Ấn độ
Việc WTO xóa bỏ hạn ngạnh theo hiệp định đối với ngành Dệt may
(ATC: Agreement on textiles and clothing) đã mở rộng cánh cửa cho hàng
hóa dệt may Ấn Độ thâm nhập sâu và rộng hơn trên thị trương quốc tế. Ấn
Độ là một trong những nhà cung ứng vải và sợi lớn trên thế giới, đặc biệt các
sản phẩm dệt trong nhà tới khắp 170 quốc gia trên thế giới [114].
Có thể thấy Ấn Độ đã tận dụng triệt để các lợi thế sẵn có của mình
trong cuộc chay đua chiếm lĩnh thị phần dệt may với các đối thủ trên thế giới.
Chi phí nhân công thấp, các kỹ sư có trình độ tay nghề cao, thiết bị dệt may
hiện đại đã giúp các mặt hàng dệt may của Ấn độ phong phú, đa dạng. Đặc
biệt trong phân khúc sản phẩm cấp cao, Án độ có phần trội hơn Trung Quốc
trong việc đáp ứng các sản phẩm gia đình như chăn ,ga ,khăn với những kiểu
dệt và màu sắc khác nhau.
Tương tự như Trung Quốc, Chính phủ Ấn Độ rất coi trọng phát triển
ngành công nghiệp phụ trợ dệt may, đặc biệt là dệt vải. Ấn Độ đang đứng đầu
trên thế giới về chỉ số sản xuất chỉ may . Bên cạnh đó là những phụ liệu cho
sản xuất như sợi cotton, vải bông xù, vải bông chéo cùng là thế mạnh của Ấn
Độ trong ngành công nghiệp dệt may trên thế giới. Ấn độ đã chuyên môn hóa
công nghiệp dệt nhân tạo như các sản phẩm dệt Polyester, Rayon, Acrylic để
tạo ra được những sản phẩm tinh, đẹp, mang tính hội nhập cao với chi phí sản
xuát và thơi gian giao hàng thật sự cạnh tranh cho các thị trương khác nhau.
Chính sách kêu gọi thu hút đầu tư ngoại khối của Ấn độ trong lĩnh vực
dệt may là linh hoạt. Việc bãi bỏ hạn chế với đầu tư nước ngoài giúp cho sự
hiện diện nhiều hơn của các chi nhánh danh tiếng dệt may của Mỹ, Châu âu
45
tại quốc gia đông dân nhất khu vực Nam Á. Việc giao thương với các hãng
thơi trang danh tiếng trên thế giới giúp cho công tác phát triển thương hiệu và
thiết kế thơi trang của Ấn độ tại các thành phố lớn như Bombay, Newdeli
ngày càng chuyên nghiệp hóa.
c) Inđônêxia
Theo thống kê của Bộ Thương mại Indonesia, ngành dệt may là một
trong những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động nhất tại quốc gia này
với 1,5 triệu ngươi. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 2017 của
Indonesia đạt 11,4 tỷ USD, chiếm 1,7% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may
toàn cầu [130]. Với những biến động về tình hình kinh tế, chính trị trên thế
giới trong thơi gian qua, có nguy cơ ảnh hưởng đến năng lực xuất khẩu,
Chính phủ Indonesia đang quay sang chiến lược phát triển thị trương nội địa
dệt may vốn còn nhiều tiềm năng. Các doanh nghiệp dệt may được tiếp cận
với nhiều nguồn vốn vay ưu đãi từ Chính phủ, qua đó hiện đại hoá máy móc
thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất và năng lực cạnh tranh của sản phẩm
trong nước. Đặc biệt, các đề xuất về hình thành và phát triển ngành May thơi
trang khu vực do Hiệp hội Các nhà thiết kế Thơi trang Indonesia kiến nghị
đang được Chính phủ xem xét và hỗ trợ các nguồn lực cần thiết.
d) Cămpuchia
Công nghiệp dệt may Campuchia năm 2017 đạt giá trị xuất khẩu 7 tỷ
USD, chiếm 1,1% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn cầu [128]. Với những
lợi thế về chi phí lao động rẻ, lực lượng lao động trẻ, được ưu đãi thuế nhập
khẩu 0 % tại nhiều quốc gia trên thế giới,..nên Campuchia đang là điểm đến
hấp dẫn của các nhà đầu tư dệt may từ Hồng Kông, Hàn Quốc,Trung
Quốc,Ấn Độ….Tuy nhiên, chuỗi giá trị cung ứng dệt may chưa hoàn thiện,
các vấn đề về nhiệm xã hội với công nhân như môi trương làm việc hay chế
46
độ phúc lợi xã hội chưa được quan tâm đúng mức, năng suất lao động thấp,…
đamg là những vấn đề tồn tại trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm Ngành dệt may Campuchia. Bên cạnh đó, thiết chế hạ tầng kỹ thuật
chưa đồng bộ, chi phí đầu vào cao (giá điện khá cao), cùng với các chi phí phi
chính thức trong quá trình đầu tư đang là lực cản trong quá trình sản xuất và
kinh doanh may mặc tại quốc gia này.
Ngoài kinh nghiệm của một số nước nêu trên, nhóm NICs Đông Á, bao
gồm Hàn Quốc, Đài Loan và Hồng Kông cũng đã có thơi phát triển rất mạnh
ngành công nghiệp dệt may, đặc biệt là thơi kỳ thực hiện CNH. Ngày nay, tuy
công nghiệp dệt may không còn là chủ lực trong cơ cấu công nghiệp của họ
nữa, nhưng vẫn không ngừng được đầu tư áp dụng các công nghệ hiện đại vào
sản xuất vải và các sản phẩm dệt may, với việc áp dụng công nghệ thông tin
vào sản xuất kinh doanh như hệ thống CAD/CAM (sử dụng máy tính trợ giúp
cho thiết kế và sản xuất), qua đó đã đẩy năng suất lao động lên rất cao. Năm
2000, Hàn Quốc đã đầu tư 3 tỷ USD cho các hoạt động này, còn ở Đài Loan
hoạt động này là 7,4 tỷ USD [101].
2.5.2. Bài học cho Việt Nam
Qua việc tìm hiểu những kinh nghiệm thực tế của các nước trên thế giới
cho thấy sự tăng trưởng của sản xuất và xuất khẩu sản phẩm dệt may đều xuất
phát từ các lợi thế vốn có và biết tạo ra các lợi thế mới trên cơ sở điều chỉnh
và đổi mới chính sách, áp dụng khoa học công nghệ, tăng vốn đầu tư vào thị
trương,… Từ kinh nghiệm của các nước có thể rút ra một số kinh nghiệm về
việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm DMVN như sau:
Các quốc gia có ngành công nghiệp dệt may phát triển như Trung
Quốc, Ấn Độ,.. đều duy trì và đẩy mạnh sản xuất nguồn nguyên liệu
cung ứng trong nước. Việc chủ động các nguồn nguyên , phụ liệu
47
không những giúp ngành Dệt may chủ động được hoạt động sản xuất
mà còn giúp hạn chế những rủi ro như biến động về giá cả , thơi gian
giao hàng, lưu trữ…
Đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra các sản phẩm dệt may
mang lại giá trị gia tăng cao, giúp có thể cạnh tranh và tham gia vào
chuỗi cung ứng toàn cầu dệt may.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại hàng dệt may, tăng cương đổi
mới hệ thống tiếp thị phát triển các khâu từ sản xuất, đến xuất khẩu, coi
trọng chữ tín để tạo lập thị trương mới. Đổng thơi chú trọng đến công
tác đào tạo nguổn nhân lực, được xem như là môt trong những yếu tố
quyết định đến sự thành công trong hoạt động sản xuất hàng dệt may.
Đầu tư cho công nghệ sẽ nâng cao năng suất lao động, nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trương thế giới, không những trong ngành sản
xuất vải mà còn quyết định sự phát triển bền vững của sản phẩm hạ
nguồn, đó là may mặc. Đầu tư cho hiện đại hóa công nghệ sản xuất
theo hướng đón đầu các công nghệ hiện đại nhất trên thế giới, mà
không cần theo trình tự chuyển giao từ lạc hậu đến hiện đại.
Vai trò định hướng và hoạch định chiến lược phát triển cho ngành công
nghiệp Dệt may là hết sức quan trọng. Nhà nước cần xây dựng những
chính sách, thông tư , nghị định , những kênh thông tin hiện đại, chuẩn
xác hỗ trợ các doanh nghiệp dệt may trong công tác đầu tư, xuất nhập
khầu hàng hóa dệt may, đào tạo nhân lực, chương trình phát triển ngành
công nghiệp phụ trợ dệt may
48
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã nghiên cứu tổng quan lý luận về cạnh tranh và năng lực
cạnh tranh nói chung và lĩnh vực sản phẩm dệt may nói riêng. Trong đó đề cập
một nội dung về khái niệm cạnh tranh, năng lực canh tranh sản phẩm Dệt may
và hội nhập kinh tế quốc tế cùng các đặc trưng của sản phẩm Dệt may trong
chuỗi giá trị toàn cầu là chuỗi giá trị do ngươi mua chi phối và chuỗi giá trị do
ngươi sản xuất chi phối cũng được trình bày và phân tích kỹ lưỡng.
Tác giả đã dựa vào các mô hình lý thuyết kinh tế trên thế giới của
Micheal Porter, UNIDO để phân tích ra các tiêu chí tác động đến năng lực
cạnh tranh của sản phẩm Dệt May trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Theo cách nhìn nhận về chuỗi giá trị, các doanh nghiệp từ nhiều quốc gia trên
thế giới sẽ trở thành những mắt xích quan trọng và có thể chi phối sự phát triển
của một sản phấm hay một ngành nào đó. Đặc biệt, chương này đã nêu rõ hệ
thống tiêu chí nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm Dệt may Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thơi, tác giả cũng lựa chọn các
quốc gia có nền công nghiệp Dệt may phát triển mạnh như Trung Quốc, Hàn
Quốc, Ấn Độ, Campuchia, … để tìm hiểu một số kinh nghiệm nâng cao năng
lực cạnh tranh sản phẩm Dệt may của họ , từ đó rút ra các bài học để nghiên
cứu ứng dụng cho trương hợp của sản phẩm dệt may Việt Nam.
49
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
SẢN PHẨM DỆT MAY VIỆT NAM
3.1. Khái quát về sự phát triển của ngành Dệt may Việt Nam
Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam ra đơi từ rất sớm và kể từ khi
Đổi mới đến nay, luôn gắn liền với công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế mà
Đảng và nhà nước ta đã đề ra.
Giai đoạn 1945 - 1975, các ngành công nghiệp của Việt Nam vẫn chịu
sự chi phối của nền kinh tế kế hoạch nhà nước nên sự lưu thông hàng hóa và
chủ động trong sản xuất hàng dệt may còn bị hạn chế. Các sản phẩm dệt may
chủ yếu tiêu thụ trong nội địa và xuất sang một số quốc gia tại khu vực Đông
Âu [47].
Khoảng thơi gian mà chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô sụp đổ năm 1991,
Việt Nam bắt đầu có sự chuyển dịch từ nền kinh tế chủ yếu bao cấp sang nền
kinh tế thị trương định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc thay đổi đã khiến các
doanh nghiệp dệt may trong đó có các doanh nghiệp nhà nước chưa thích ứng
được với điều kiện môi trương kinh doanh mới thay vì sản phẩm làm ra được
50
bao tiêu toàn bộ. Các tồn tại về thiếu kỹ năng lao động, trình độ quản trị kém,
công nghệ lạc hậu,…đã khiến ngành công nghiệp dệt may khó khăn trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế thông qua quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, Việt Nam đã mở rộng thêm các mối quan hệ với những quốc
gia mới như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN,…Thông qua Hiệp định
thương mại song phương với Hoa Kỳ năm 2001,được kết nạp vào APEC năm
1998, chính thức là thành viên của WTO từ năm 2006, ….ngành dệt may Việt
Nam đã tích cực tăng cương quy mô và mở rộng thêm thị trương xuất khẩu.
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam bình quân giai đoạn
1998 – 2016 đạt 17,7%/năm, cao hơn mức tăng trưởng GDP cùng giai đoạn
là 6,05%/năm [50].
Bảng 3.1: Số liệu khái quát về ngành dệt may Việt Nam năm 2017
Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
Số lượng công ty Công ty 9826
Quy mô doanh nghiệp Ngươi SME 200-500+ chiếm tỷ trọng lớn
Cơ cấu công ty theo hình thức sở hữu Tư nhân (84%), FDI (15%), nhà nước (1%).
Cơ cấu công ty theo hoạt động
May (70%), se sợi (6%), dệt (17%),nhuộm (4%), công nghiệp phụ trợ (3%)
Vùng phân bố công ty Miền Bắc (35 %), Trung và Tây Nguyên (25%),
miền Nam (40 %)
Số lượng lao động Ngươi 2,5 triệuThu nhập bình quân công nhân VND 4,5 triệu
Số ngày làm việc/tuần Ngày 6
Giá trị xuất khẩu dệt may 2017 USD 31 tỷ
51
Giá trị nhập khẩu dệt may 2017 USD 18,9 tỷ
Thị trương xuất khẩu chính Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc
Thị trương nhập khẩu chính Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan
Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu Áo jacket, áo thun, quần, áo sơ mi
Phương thức sản xuất CMT (65%); khác (35%)
Thơi gian thực hiện đơn hàng (lead time) Ngày
60 – 90
Nguồn : [79]Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dệt may và tăng
trưởng GDP giai đoạn 1986 - 2017
Nguồn : [50]
Bảng 3.2: So sánh hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp dệt may với các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp năm 2017
Đơn vị : tỷ đồng
Stt Tên doanh nghiệp
Nộp ngân sách
Lợi nhuận
Tổng quỹ
lương
Tổng thu
nhập cho ngân
sách và nền
kinh tế
Vốn chủ sở
hữu
So sánh tỷ lệ vốn trên thu
nhập
1 Tập đoàn điện 16.000 7.000 7.000 30.000 216.00 7/1
52
lực 02 Tập đoàn dầu
khí 97.500 31.900 4.000 133.400180.00
01/0,75
3 Tập đoàn CN Than - Khoáng Sản 14.000 2.500 13.200 29.700 38.758
1/0,77
4 Tổng công ty Hàng không 1.900 2.800 24.000 28.700 12.275
1/2,33
5 Tập đoàn xăng dầu 36.000 5.000 4.666 45.666
114.000 1/0,4
6 Tập đoàn dệt may 1.079 1.500 15.000 17.500 5.000 1/3,5
Nguồn :[63]
Ngành Dệt may Việt nam trong thơi gian qua còn đóng góp tích cực về
hiệu quả đầu tư, giải quyết lao động với các ngành công nghiệp khác trong
quá trình CNH, HĐH đất nước. Kết quả năm 2017 của 6 tập đoàn kinh tế chủ
chốt của đất nước cho thấy, Tập đoàn Dệt may Việt Nam đóng góp quỹ lương
lớn thứ 2 với 15.000 tỷ đồng và tạo việc làm cho 126.000 lao động, góp phần
bảo đảm an sinh xã hội, phát triển nền kinh tế (Bảng 3.2).
Qua các phân tích, đánh giá trên có thể thấy ngành công nghiệp dệt
may Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng tốt (quy mô và tốc độ tăng
trưởng). Tuy vậy, việc sản xuất kinh doanh và thương mại sản phẩm dệt may
vẫn đang ở cấp thấp, tương tự như con đương phát triển công nghiệp dệt may
tại Trung Quốc, Đức, Nhật Bản,.. đã từng trải qua.
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt
Nam
3.2.1. Thị phần sản phẩm Dệt May Việt Nam
a) Thị trường trong nước
- Sức hấp dẫn từ thị trương nội địa
Theo Hiệp hội Dệt May Việt Nam, một quốc gia dân số hơn 90 triệu
ngươi, mức tiêu dùng hàng dệt may hiện nay chiếm khoảng 5-6% chi tiêu của
53
ngươi dân, tương đương khoảng 3,5 tỷ USD, thị trương dệt may nội địa hết
sức tiềm năng [90]. Các doanh nghiệp đã đẩy mạnh phát triển thị trương trong
nước thông qua hệ thống kênh phân phối bán hàng toàn quốc và thay đổi các
dòng sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Các sản phẩm áo sơ
mi May 10 Expert, Manhattan Viet Tien, khăn bông cao cấp Mollis của Tổng
Công ty CP Phong Phú,…đã mang đến cho khách hàng trong nước những trải
nghiệm thú vị.
- Tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm chưa cao
Từ bảng 3.3 có thể thấy hiện nay lượng sản phẩm dệt may tiêu thụ có
nguồn gốc nội địa chiếm tỷ trọng từ 23 % năm 2010 đến 33 % năm 2017, mặc
dù tỷ trọng nội địa hóa có tăng nhưng chậm. Trong khi tỷ lệ sản phẩm Trung
Quốc vẫn chiếm tỷ trọng cao chiếm hơn 50% thị trương tiêu thụ sản phẩm
may mặc nội địa trong cùng giai đoạn trên. Có thể do hiện nay sản phẩm
chính hãng trong nước có giá thành còn cao chưa cạnh tranh được so với các
hàng không rõ xuất xứ, hàng nhái, hàng giả với đặc trưng nguyên liệu sản
xuất rẻ, không phải đóng thuế.
Bảng 3.3: Tổng mức tiêu thụ thị trường may mặc nội địa Việt Nam 2010 – 2017
Đvt :triệu USD
NĂM 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng mức tiêu thụ 2.736 3.180 3.705 4.191 4.389 4.585 4.589 4.709
Nguồn nội địa 634 824 991 1293 1402 1506 1479 1527
Nguồn nhập khẩu 2.102 2.356 2.714 2.899 2.987 3.079 3.110 3.183
Trung Quốc1.725 1.940 2.301 2.420 2.450 2.501 2.520
2.587
ASEAN 135 187 172 210 242 257 260 255
54
KHÁC 242 229 240 268 295 321 330 340
Nguồn: [81] , [90]
- Xu thế ngươi Việt Nam lựa chọn hàng Việt : Cuộc vận động “Ngươi
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đang được Chính phủ lan tỏa mạnh
mẽ khắp toàn quốc sẽ là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp, ngươi dân lựa
chọn xu thế sản phẩm dệt may Việt Nam chất lượng cao, thân thiện môi
trương, giá hợp lý. Ông Hoàng Vệ Dũng - Phó Tổng Giám đốc Vinatex kiêm
Chủ tịch HĐQT Tổng Công ty Đức Giang, là chuyên gia phụ trách về thị
trương nội địa cho biết: “Coi trọng thị trương nội địa chính là một yếu tố để
đẩy mạnh xuất khẩu, vì làm tốt được ở trong nước, doanh nghiệp sẽ có thương
hiệu của riêng mình, có giá trị thiết kế, giá trị gia tăng. Hơn nữa Việt Nam
đang ở thơi điểm thuận lợi để tập trung vào thị trương trong nước bởi ngươi
tiêu dùng đang có xu hướng đẩy mạnh lựa chọn hàng Việt Nam” [72]. Theo
đó, việc giành lại thị trương nội địa là hướng đi cần thiết để nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm dệt may Việt Nam.
b) Thị trường xuất khẩu
Hình 3.2: Kim ngạch xuất khẩu dệt may top 5 quốc gia/vùng lãnh thổ
trên thế giới 2001-2017
55
Nguồn: [129],[114]
Quy mô thị trương dệt may toàn cầu hiện nay với giá trị mậu dịch đạt
700 tỷ USD. 5 quốc gia dệt may lớn nhất trên thế giới hiện nay có Trung
Quốc, Ấn độ, EU, Bangladesh và Việt Nam. EU là thị trương tiêu thụ lớn
nhất, đạt 350 tỷ USD/năm và Trung Quốc là quốc gia xuất khẩu lớn nhất với
288 tỷ USD. Các quốc gia đi trước như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản chủ yếu tập
trung vào khâu mang lại giá trị gia tăng cao nhất của chuỗi giá trị dệt may là
thiết kế, marketing và phân phối. Trong khi đó, hoạt động sản xuất tập trung
tại Trung Quốc, Ấn Độ và các quốc gia đang phát triển như Bangladesh, Việt
Nam, Pakistan, Indonesia,…Mặc dù có quy mô nhỏ về mặt tỷ trọng trong
xuất khầu toàn thế giới, nhưng 10 năm qua Việt Nam là nước có mức độ tăng
trưởng nhanh nhất. Trong khi KNXK dệt may Ấn độ tăng 3,5 lần, Trung
Quốc tăng 5 lần, Bangladesh tăng 8 lần nhưng quy mô xuất khẩ dệt may Việt
Nam tăng 15 lần trong giai đoạn 2008 -2017 (Hình 3.2). Kết quả trên cho thấy
tiềm năng, năng lực cạnh tranh, sức hút về đầu tư nước ngoài lẫn trong nước
và sức phát triển của thị trương dệt may Việt Nam.
Bảng 3.4: Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm dệt may Việt Namgiai đoạn 2010-2017
56
Đvt : Triệu USD
Năm
KNXK
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
13.304 16.760 18.150
21.12
5
24.68
6
26.78
1
28.21
7 31.284
Bông 18 25 21 24 25 42 55 61
Xơ 535 722 719 644 605 548 644 715
Sợi 1.166 1.465 1.510 1.887 2.357 2.406 2.798 3.128
Vải 748 1013 1003 1099 1248 1409 1395 1521
May mặc10.838 13.535 14.897
17.47
2
20.45
0
22.37
6
23.32
3 25.859
Nguồn : [79]
Sản phẩm Sợi
Hình 3.3: Kim ngạch xuất khẩu Sợi Việt Nam giai đoạn 2010 – 2017 ( Đvt : triệu USD)
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 20170
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
1,166
3,128
KNXK Sợi
Nguồn : [79]
Trong những năm qua, các sản phẩm Sơị có xu hướng xuất khẩu tăng
trưởng tốt trong giai đoạn 2010-2017. Kim ngạch xuất khẩu sản phầm Sợi từ
1,1 tỷ USD năm 2010 tăng lên 3,1 tỷ USD năm 2017 ( tăng 3 lần ). Đây có
thể do hiệu ứng các Hiệp định thương mại tự do thơi gian qua có yêu cầu về
57
quy tắc xuất sứ như với CPTPP là từ Sợi thì các sản phẩm may mặc Việt Nam
mới có thể hưởng lợi ích giảm thuế quan, nên các doanh nghiệp Dệt May đã
tăng cương đầu tư cho các sản phẩm nguyên, phụ liệu (Hình 3.3).
Hình 3.4: Các thị trường xuất khẩu Sợi Cotton lớn của Việt Nam năm 2016
84%
6%
4%
3%Trung QuốcHàn QuốcThổ Nhĩ Kỳ Thai LanIndonesiaCác nước khác
Nguồn : [78]
Hình 3.5: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu các quốc gia xuất khẩu Sợi cotton lớn năm 2016
Ấn độViệt Nam
Trung QuốcPakistan
MỹHong Kong
IndonesiaUzbekistan
TurkeyKhác
24%
16 %
15 %
11 %
9 %
9 %
4 %
3 %
3 %
6 %
Nguồn : [82]
Việt Nam đứng thứ 2 trong số các quốc gia có kim ngạch xuất khẩu sợi
cotton lớn nhất thế giới trong năm 2016, chỉ sau Ấn Độ ( Hình 3.5). Các thị
trương xuất khẩu chính của sợi cotton là Trung Quốc 84%, theo sau là các
quốc gia Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Thai Lan,… Có thể thấy rằng hiện này Việt
Nam đang xuất Sợi tự nhiên chủ yếu sang quốc gia láng giềng, việc thay đổi
58
các chính sách về kinh doanh, dự trữ bông Trung Quốc sẽ tác động đáng kể
đến ngành Sợi Việt Nam. Mặc dù vậy Việt Nam đang đối diện với việc mất
cân đối cung cầu ngành Sợi. Trong năm 2017, sản lượng Sợi toàn ngành đạt
khoảng 2 triệu tấn, nhưng lại xuất khẩu 1,3 triệu tấn. Trong khi các doanh
nghiệp dệt nhuộm lại phải nhập khẩu sợi từ nước ngoài thì Việt Nam xuất
khẩu gần 70 % sản lượng Sợi trong nước.
Nguyên nhân có thể do việc xuất khẩu Sợi mang lại lợi nhuận tốt hơn
sơ với việc kinh doanh Sợi nội địa. Đơn cử như chi phí xuất Sợi sang Trung
Quốc chỉ khoảng 3 – 3,5 cent/kg trong khi chi phí trong nước là gấp đôi,
khoảng 6 cent/kg. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hoạt
động chủ yếu theo phương thức gia công xuất khẩu. Các đối tác và bên đặt
hàng chỉ định sử dụng việc chọn lựa vải để sản xuất nên dẫn đến hạn chế của
Ngành dệt nhuộm, tác động không tốt đến đầu ra ngành sợi trong nước. Có
thể thấy rằng với lợi thế về chi phí điện và giá nhân công thấp, năng năng lực
cạnh tranh của sợi Việt Nam chỉ tạo ra được lợi thế cạnh tranh ngắn hạn, chưa
thể là yếu tố để phát triển bền vững (Bảng 3.6).
Bảng 3.5: So sánh chi phí và thời gian vận chuyển sợi bán trong nước và xuất sợi sang Trung Quốc
Thị trường Xuất sợi sang Trung Quốc Bán sợi trong nước
Chi phí vận chuyển 3 – 3,5 cent/kg 6 cent/kg
Thơi gian vận chuyển 4 - 5 ngày 10 - 20 ngày
Nguồn: [99]
Bảng 3.6: So sánh chi phí sản xuất sợi
Quốc gia Mức lương tối thiểu (USD/tháng) Gíá điện (USD/kwh)
Việt Nam 114-165 0,07Ấn Độ 395 0,12
Pakistan 200 0,10
59
Trung Quốc 151-330 0,11Thổ Nhĩ Kỳ 333-433 0,08Indonesia 248 0,11
Nguồn : [99], [50]
Sản phẩm dệt vải
Trong những năm qua, các sản phẩm Dệt Vải có xu hướng xuất khẩu
tăng trưởng tốt trong giai đoạn 2010-2017. Kim ngạch xuất khẩu các sản
phầm vải tăng gấp 2 lần ở mức 1,5 tỷ USD năm 2017 so với 0,75 tỷ USD năm
2010. Đây có thể do hiệu ứng các Hiệp định thương mại tự do thơi gian qua
có yêu cầu về quy tắc xuất sứ FTA Viet Nam – EU từ Vải thì các sản phẩm
may mặc Việt Nam mới có thể hưởng lợi ích giảm thuế quan, nên các doanh
nghiệp Dệt May đã tăng cương đầu tư cho các sản phẩm nguyên, phụ liệu.
Hình 3.6: Kim ngạch xuất khẩu Vải Việt Nam
giai đoạn 2010 – 2017 ( Đvt : triệu USD)
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 20170
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
748
1521
KNXK Vải
Nguồn:[79]
Từ bảng 3.7 cho thấy, Năng lực sản xuất Vải của Việt Nam khoảng
khoảng 3 tỷ mét vải/năm trong khi nhu cầu của ngành May mỗi năm gần 9 tỷ
mét vải; lượng vải xuất khẩu không đáng kể. Có thể thấy một thực tế bất cập
60
trong phát triển sản phẩm dệt may là trong khi nhu cầu vải phải nhập khoảng
6 tỷ mét ( khoảng 65 - 70% lượng vải/năm ) thì sợi sản xuất trong nước hiện
nay phải xuất khẩu 2/3 sản lượng. Kim ngạch vải xuất khẩu ra nước ngoài
không nhiều, chủ yếu vải tổng hợp sang các thị trương Thổ Nhĩ Kỳ, Hàn
Quốc, UAE,…
Bảng 3.7: Cung cầu vải trong nước năm 2016Đơn vị: tỉ m2 vải
Sản xuất 2,85
Nhập khẩu 6,44
Xuất khẩu 0,39
Nhu cầu trong nước 8,9
Nguồn :[78]
Bảng 3.8: Tình hình xuất, nhập khẩu vải năm 2016Đơn vị: 1.000 USD
Loại vải Nhập khẩu Xuất khẩuVải Cotton 2.038.565 88.986
Vải Tổng hợp 4.001.489 234.602
Nguồn :[82]
Sản phẩm may mặc Hình 3.7: Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam
giai đoạn 2010 – 2017 ( Đvt : triệu USD)
61
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 20170
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
81 %81 %
82 %
83 %
83 %84 %
82 %82 %
Tổng KNXK Dệt May Việt NamKNXK hàng may mặc
Nguồn : [79]
Từ hình 3.7 cho ta thấy sản phẩm chủ lực của ngành Dệt May Việt
Nam là sản phẩm quần áo may mặc, chiếm tỷ trọng trên 82 % tổng kim ngạch
xuất khẩu dệt may Việt Nam trong giai đoạn 2010 -2017. Việt Nam xuất khẩu
dệt may chủ yếu sang Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Canada, trong đó, thị
trương Mỹ chiếm tỷ trọng cao nhất. Hiện tại Việt Nam đã và đang tham gia và
các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương với các đối tác
này và được hưởng các ưu đãi thuế quan nhất định trong các thị trương này.
Ngành sản xuất hàng may mặc Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ở
công đoạn sản xuất, chủ yếu theo phương thức CMT (65%) và FOB (30%,
trong đó FOB cấp 1: 20%, FOB cấp 2: 10%), thiếu khả năng cung cấp trọn
gói nên giá trị gia tăng còn thấp ( Hình 3.8, 3.9).
Hình 3.8: Tỷ trọng xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam năm 2017
62
40%
13%10%
10%
10%
16%
MỹEUNhật BảnHàn QuốcTrung QuốcKhác
Nguồn : [79]
Hình 3.9: Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam năm 2017phân theo tính chất mặt hàng
65%
30%
5%
CMT
FOB
ODM
Nguồn : [79]
Thị trường MỹHình 3.10: Tỷ trọng nhập khẩu hàng may mặc tại Mỹ theo quốc gia xuất
khẩu giai đoạn 2010-2016
63
Trung Quốc Việt Nam Bangladesh Indonesia Ấn Độ
05
101520253035 30 %
8 %5,6 %
5,1 %3,7 %
35 %
14 %6,7 %
4,3 % 4,5 %
Năm 2010Năm 2016
Nguồn : [50],[134]
Nhìn từ biểu đồ các quốc gia xuất khẩu hàng may mặc vào Mỹ (Hình
3.10) có thể nhận ra, tỷ trọng hàng may mặc nhập khẩu từ Trung Quốc có xu
hướng tăng chậm, thay vào đó là tỷ trọng hàng nhập khẩu từ Việt Nam tăng từ
8 % năm 2010 lên 14 % năm 2016 trong khi tỷ trọng nhập khẩu từ các quốc
gia khác vẫn tăng trưởng ở mức 1 con số như Bangladesh, Ấn Độ tại Mỹ.
Điều này cho thấy năng lực cạnh tranh tốt của hàng may mặc Việt Nam tại thị
trương Mỹ chỉ sau hàng may mặc Trung Quốc, vốn luôn chiếm thị phần xuất
khẩu may mặc lớn nhất vào Mỹ.
Thị trường Châu Âu - EU
Hình 3.11: Tỷ trọng các nước xuất khẩu dệt may lớn
64
sang EU năm 2016
21%
11%
6%
4%2%
2%2%
53%
Trung QuốcBangladeshThổ Nhĩ KỳẤn ĐộViệt NamCampuchiaPakistanKhác
Nguồn : [50],[78]
Trong năm 2016, Việt Nam chỉ chiếm 2 % tổng kim ngạch nhập khẩu
hàng may mặc của EU, đứng vị trí thứ 5 so với các quốc gia xuất khẩu may
mặc lớn sang EU (Hình 3.11). Có thể thấy với thuế suất hiện tại vào EU đối
với hàng dệt may Việt Nam khoảng 12% là khá cao, EU có xu hướng nhập
khẩu hàng may mặc từ các quốc gia như Bangladesh, Campuchia bởi mức
thuế nhập khẩu mà EU áp lên các quốc gia này là 0%. Tuy vậy, khi hiệp định
EVFTA được thông qua, thì các sản phẩm may mặc của Việt Nam sẽ có cơ
hội cạnh tranh lớn tại EU. Các dòng thuế dệt may theo lộ trình sẽ về 0 % nếu
đảm bảo được yêu cầu về hàng rào kỹ thuật, quy tắc xuất sứ do Hiệp định đề
ra [ Phụ lục 6 ].
Thị trường Nhật
Hình 3.12: Tỷ trọng các nước xuất khẩu dệt may lớn sang Nhật giai đoạn 2010-2016
65
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
0%
50%
100%
70 %58,5 %
4 %10,2 %
26 % 31,3%
Thị trương khác
Việt Nam
Trung Quốc
Nguồn : [50],[78]
Trong năm 2016, Trung Quốc là quốc gia xuất khẩu hàng may mặc lớn
nhất vào Nhật Bản với 58,5% thị phần, trong khi Việt Nam đứng thứ 2 với
10,2 %. Tuy nhiên có thể thấy tín hiệu tích cực thị trương Nhật Bản đó là
nhập khẩu từ Trung Quốc về lượng đang có xu thế giảm từ 17,7 tỷ USD
xuống khoảng 15,4 tỷ USD, trong khi đó hàng nhập khẩu từ Việt Nam đang
tăng dần từ 1 tỷ USD lên 2,67 tỷ USD trong giai đoạn 2010 đến 2016. Hiệp
định thương mại tự do Việt Nam - Nhật Bản đang áp dụng mức thuế nhập
khẩu 0% đối với hàng may mặc Việt Nam [ Phụ lục 6 ].
Thị trường Hàn Quốc
Hình 3.13: Tỷ trọng các nước xuất khẩu dệt may lớn sang Hàn Quốc giai
đoạn 2010-2016
66
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
0% 50% 100%
65,4 %
56,8 %
8,4 %
26,6 %
26,2 %
25,4 %
Trung Quốc
Việt Nam
Thị trương khác
Nguồn : [50],[78]
Trong năm 2016, hàng may mặc Trung Quốc chiếm tỷ trọng nhập khẩu
cao nhất với 56,8 %, Việt Nam đứng thứ 2 với 26,6 %, theo sau là các quốc
gia khác là đối với hàng may mặc nhập khẩu vào thị trương Hàn Quốc (Hình
3.13). Kết quả cho thấy kim ngạch dệt may nhập khẩu từ Trung Quốc giảm
dần từ giai đoạn 2010 - 2016 và có xu hướng chuyển dịch dần đơn hàng sang
Việt Nam. Nguyên nhân một phần có thể do Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam - Hàn Quốc đang áp dụng mức thuế 0% cho hàng dệt may Việt Nam
[ Phụ lục 6 ].
Cơ cấu hàng may mặc Việt Nam xuất khẩu
Số liệu Bảng 3.9 về chủng loại các mặt hàng xuất khẩu năm 2016 cho
thấy: 70% giá trị xuất khẩu của ngành may mặc là từ áo Jaket, áo thun, quần
67
dài sơ mi, trẻ em, áo sơ mi. Các sản phẩm cao cấp như váy, đồ vest được xuất
khẩu với số lượng rất hạn chế, khoảng 10 % tỷ trọng KNXK hàng may mặc.
Bảng 3.9: Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực
của hàng may mặc Việt Nam năm 2016 (Đvt : Triệu USD)
Nguồn :[82]
Có thể thấy đối với thị trương xuất khẩu, hàng may mặc Việt Nam có
lợi thế cạnh tranh lớn trên trương quốc tế, đứng thứ 2 về thị phần nhập khẩu
tại thị trương Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, thứ 5 tại thị trương EU. Tuy vậy,
Việt Nam mới tập trung ở những sản phẩm may mặc cấp trung và thấp. Thực
tế về cơ cấu hàng may mặc xuất khẩu của dệt may Việt Nam đã chỉ ra một
hướng đi nâng cấp ngành dệt may Việt Nam là đa dạng hóa các sản phẩm
xuất khẩu, hướng đến các sản phẩm có giá trị cao hơn như đồ vest, váy.
3.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực dệt may Việt Nam
Ngành dệt may Việt Nam là ngành hội nhập toàn diện và cạnh tranh
bình đẳng với ngành dệt may thế giới, vì vậy để chiếm được lợi thế trong
cạnh tranh, tăng trưởng và phát triển bền vững của sản phẩm dệt may trong
Chủng loại Năm 2016 Cơ cấu (%)
Tổng 23,323 100
Áo Jacket 4,924 20.65
Áo thun 4,712 19.76
Quần dài 4,055 17.01
Áo trẻ em 1,492 6.26
Áo sơ mi 1,340 5.62
Váy 1,338 5.61
Đồ vét 1,042 4.37
68
những năm qua thì một trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ mà ngành
sử dụng là nâng cao số lượng và chất lượng nguồn nhân lực. Ngành dệt may
Việt Nam là ngành sử dụng số lượng lao động lớn, đặc biệt là ngành công
nghiệp may; tính đến hết năm 2017, ngành dệt may đã có khoảng 9.826 doanh
nghiệp với lượng lao động công nghiệp trực tiếp là 1,84 triệu ngươi trong
tổng số khoảng 2,5 triệu lao động của ngành (Bảng 3.1).
Yếu tố nguồn nhân lực đã thực sự có những đóng góp đặc biệt lớn cho
tăng trưởng xuất khẩu dệt may, đặc biệt là vào giai đoạn khủng hoảng tài
chính thế giới 2009 - 2013 khi mà thị trương dệt may thế giới suy giảm, đi
kèm với điều đó là sự sụt giảm nghiêm trọng trong sản xuất dệt may trên toàn
cầu. Mặc dù vậy, nhơ có những tác động tích cực từ yếu tố con ngươi trong
đó ảnh hưởng mạnh nhất là yếu tố đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nên
mặc dù trong 5 năm khủng hoảng tài chính 2009 - 2013 nhưng tăng trưởng
xuất khẩu của ngành Dệt May Việt Nam không những không bị giảm mà còn
tăng trưởng hơn gấp đôi, từ 10,416 tỷ USD (năm 2009) lên 21,125 tỷ USD
(năm 2013). Với giai đoạn 2010 - 2017, kim ngạch xuất khẩu của dệt may
Việt Nam vẫn tăng gấp gần 3 lần. Nguyên nhân là do năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm dệt may Việt Nam giai đoạn này được cải thiện căn bản.
Năng suất lao động tính theo kim ngạch xuất khẩu đã tăng từ 12.755
USD/ngươi/năm vào 2010 lên mức 17.042 USD/ngươi vào năm 2017 chưa
tính đến bối cảnh giá gia công và giá bán hàng liên tục giảm khoảng 5%-
10%/năm trong giai đoạn 2010-2017. Số liệu tại Bảng 3.10 cho thấy nguồn
kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2010 - 2017 cho các trương
trên 485 tỷ đồng, chỉ tương đương với 23,26 triệu USD nhưng giúp ngành dệt
may tăng trưởng xuất khẩu thêm gần 18 tỷ USD từ mức 13,304 tỷ USD vào
năm 2010 lên mức 31,284 tỷ USD vào năm 2017 ( kim ngạch xuất khẩu dệt
may thêm khoảng 775 tỷ đồng thì có cứ 1 tỷ đồng hỗ trợ đào tạo).
69
Bảng 3.10: Số liệu so sánh tương đối giữa năng suất lao động nguồn nhân
lực dệt may và tăng trưởng xuất khẩu dệt may giai đoạn 2010 - 2017
TT Chỉ tiêu so sánh ĐVT
Thống kê theo nămTổng
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
1 Kim ngạch xuất khẩu
Triệu USD
13.304
16.760
18.150
21.125
24.686
26.781
28.217
31.284
180.307
2 Số lượng doanh nghiệp dệt may
Doanh nghiệp
5.854
6.792
7.188
7.599
8.271
8.770
9.298
9.826
3 Số lượng nhân lực thực tế
Nghìn Ngươi
1.043
1.153
1.197
1.333
1.477
1.580
1.708
1.835
4Năng suất lao động tính theo kim ngạch xuất khẩu
USD/
ngươi12.755
14.531
15.152
15.846
16.713
16.944
16.519
17.042
5
Kinh phí hỗ trợ nhà nước cho các trương đào tạo dệt may
Triệu USD 2.38 3.06 3.11 3.08 3.06 2.99 2.79 2.78 23.26
Nguồn: [10], [13]
Từ Bảng 3.11 cho thấy nhu cầu tuyển dụng sinh viên học nghề dệt may
giai đoạn 2010 - 2017 của các cơ sở đào tạo dệt may toàn quốc tập trung vào
các ngành như: công nghệ may, cơ khí sửa chữa thiết bị may, công nghệ sợi
dệt, công nghệ nhuộm…. Trong 8 năm (2010-2017), số lượng tuyển sinh ở
trình độ cao đẳng là 38.468 sinh viên, tuyển sinh trình độ trung cấp là 10.989
sinh viên. Đây là các nhân lực cần thiết để làm việc tại các vị trí trọng yếu
trong nhà máy dệt may như: may mẫu đối, kiểm tra chất lượng sản phẩm,
quản lý nhà máy sợi - dệt - nhuộm - may, tổ trưởng sản xuất, kỹ thuật viên tại
dây chuyền sản xuất sợi - dệt - nhuộm - may… đã góp phần đáp ứng nguồn
nhân lực cho tăng trưởng xuất khẩu tới gần 300% của ngành dệt may giai
đoạn 2010 - 2017 với tỷ lệ nội địa hóa đạt 15,5 tỷ USD (khoảng 50%) vào
năm 2017. Tuy nhiên, nguồn nhân lực cho chuyên ngành thiết kế thơi trang,
thiết kế mẫu sản phẩm, thiết kế dây chuyền sản xuất, công đoạn mang lại giá
70
trị gia tăng cao cho các sản phẩm Dệt may chưa thật được chú trọng khi chỉ
có khoảng gần 4000 sinh viên theo học chiếm tỷ lệ chưa đến 5 % tổng số
lượng tuyển sinh ( 93.000 sinh viên ) các hệ Dài hạn, Cao Đẳng và Trung cấp,
Ngắn hạn khoảng trong giai đoạn 2010 – 2017.
Bảng 3.11: Số lượng học sinh, sinh viên dệt may
tuyển mới giai đoạn 2010 - 2017
Stt Trình độ đào tạo
Số lượng tuyển sinh theo năm ( ngươi ) Tổng số2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
I Dài hạn 6100 10171 6438 6239 5928 5410 5155 4016 49457
1 Cao đẳng 4675 7721 4993 5240 4581 4295 4046 2917 38468
Thiết kế thời trang 613 610 279 336 326 169 142 108 2583
Các ngành khác 4062 7111 4714 4904 4255 4126 3904 2809 35885
2 Trung cấp 1425 2450 1445 999 1347 1115 1109 1099 10989
Thiết kế thời trang 190 151 61 150 47 21 - - 620
Các ngành khác 1235 2299 1384 849 1300 1094 1109 1099 10369
II
Ngắn hạn:
2395 2425 2457 3350 3811 8804 10499 10555 44296Cán bộ quản lý,
kỹ thuật, thiết kế,
kỹ năng bán hàng…
Tổng cộng 8495 12596 8895 9589 9739 14214 15654 14571 93753
Nguồn: [10], [13]
71
3.2.3. Công nghệ thiết bị ngành Dệt May Việt Nam
Ngành Sợi
Hình 3.14: Cơ cấu nhập khẩu thiết bị ngành Sợi năm 2015
32%
19%13%
12%
7%
7%5% 5%
Trung QuốcNhật BảnThụy SĩẤn ĐộĐứcĐài LoanHàn QuốcKhác
Nguồn : [50],[77]
Máy móc thiết bị ngành Sợi bao gồm các thiệt bị về chải thô, máy chải
kỹ, xe sợi,…được chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc với tỷ lệ 32 %, Nhật Bản
19 %, Thụy Sĩ 13 %,... ( Hình 3.14 ). Một trong những nguyên nhân khiến
phẩm cấp Sợi còn hạn chế là do việc các doanh nghiệp vẫn sử dụng những
máy móc cũ, chưa nâng cấp đồng bộ.
Ngành Dệt nhuộm
Hình 3.15: Cơ cấu nhập khẩu thiết bị ngành Dệt nhuộm năm 2015
30%
19%19%
11%
21%
Trung QuốcĐứcĐài LoanHàn QuốcKhác
Nguồn : [50],[77]
72
Khu vực dệt dệt nhuộm đang là điểm nghẽn trong quá trình phát triển
sản phẩm theo chuỗi giá trị hoàn thiện Sợi – Dệt - Nhuộm – May. Máy móc
thiết bị dệt nhuộm là tương đối cũ, có những thiết bị đã sử dụng trên 20 năm,
khá là lạc hậu so với các quốc gia cạnh tranh (Phụ lục 9). Thiết bị dệt nhuộm
chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc (Hình 3.15) tuy chi
phí cạnh tranh những vẫn có những tác động nhất định với môi trương, có
nguy cơ mất an toàn cho ngươi lao động.
Ngành May
Hình 3.16: Cơ cấu nhập khẩu thiết bị ngành May năm 2015
58%22%
6%
14%
Trung Quốc
Nhật Bản
Đài Loan
Khác
Nguồn : [50],[77]
Các thiết bị ngành May được nhập khẩu từ nhiều quốc gia, trong đó
nhập khẩu nhiều nhất từ Trung Quốc với hơn 58 % thị phần tại Việt Nam
(Hình 3.16). Chi phí đầu tư đối với các nhà máy May không quá lớn, nhưng
hiện nay các doanh nghiệp may mặc Việt Nam đa phần là những doanh
nghiệp quy mô nhỏ. Việc ứng dụng và vận hành các thiết bị May tự động hóa
đồng bộ cần đủ vốn và kỹ năng quản trị hiện đại.
73
3.2.4. Thương hiệu sản phẩm Dệt May Việt Nam
Để các sản phẩm dệt may có thể khẳng định được tên tuổi, vị thế và
cạnh tranh tốt trong môi trương thơi trang toàn cầu đòi hỏi các doanh nghiệp
cần xây dựng được uy tín, thương hiệu nổi bật. Theo khảo sát năm 2017 của
Bộ khoa học công nghệ về đề án “Tăng cương hiệu quả thực thi và khai thác,
phát triển giá trị quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) đối với Tập đoàn Dệt may Việt
Nam” do tác giả Nguyễn Như Quỳnh làm chủ nhiệm đề án với mục tiêu chiến
lược là “xây dựng được một số thương hiệu nổi tiếng Vinatex đến năm 2020 ”
với 49 đơn vị thành viên của Vinatex đã cho thấy kết quả như sau [65]:
Đa phần các doanh nghiệp dệt may chỉ mới chú trọng xây dựng nhãn
hiệu cho các sản phẩm tại thị trương trong nước trong khi chỉ có vài doanh
nghiệp lớn như TCTy CP May Nhà Bè, TCTy CP May Việt Tiến đăng ký
nhãn hiệu tại nước ngoài. Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra rằng đối với các
doanh nghiệp trong lĩnh vực dệt vải và kinh doanh Sợi chưa xây dựng và đăng
ký nhãn hiệu. Ngoài ra, việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ thông qua bảo hộ
kiểu dáng công nghiệp hay bằng sáng chế với các sản phẩm dệt may chưa
được các doanh nghiệp dệt may Vinatex thực hiện.
Có thể thấy việc phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm dệt may
Việt Nam còn rất nhiều hạn chế, đặc biệt các vấn đề về sở hữu trí tuệ, thực thi
các vấn đề liên quan quyền sáng chế, thiết kế sản phẩm trong bối cảnh hội
nhập kinh tế đối với ngành công nghiệp được coi là thế mạnh của Việt Nam
trong thơi gian qua.
3.2.5. Thời gian sản xuất sản phẩm dệt may Việt Nam
Đối với thương mại dệt may quốc tế thì vấn đề thơi gian sản xuất
nhanh là một trong những yếu tố quan trọng giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh
của sản phẩm. Có thể thấy với những cương quốc dệt may như Trung Quốc
74
hay Ấn Độ thì thơi gian sản xuất trung bình các đơn hàng rất nhanh chỉ
khoảng 50 ngày bởi các quốc gia này có quy mô doanh nghiệp dệt may lớn,
chủ động được nguồn nguyên phụ liệu sản xuất trong nước. Việt Nam có
thơi gian sản xuất ở mức trung bình khoảng 70 ngày, nhanh hơn Indonesia,
Bangladesh, Campuchia ( Bảng 3.12 ). Nguyên nhân có thể do như đã phân
tích thực trạng Việt Nam vẫn phải chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu từ nước
ngoài, gần 70 % vải nhập khẩu, thơi gian nhập nguyên liệu mất khoảng 10 -
20 ngày. Hơn thế nữa, nguồn nhân lực cho thiết kế sản phẩm, công đoạn
mang lại giá trị cao trong chuỗi sản phẩm còn rất hạn chế, dẫn đến thơi gian
xử lý mẫu sản phẩm kéo dài sau khi có đơn hàng. Các quốc gia dệt may tiên
tiến đã sử dụng công nghệ thiết kế và in 3D, qua đó rút ngắn được thơi gian
xử lý đơn hàng đáng kể.
Bảng 3.12: Thời gian sản xuất hàng may mặc
tại một số quốc gia châu Á năm 2010
Nguồn: [50]
Quốc gia Quần áo bằng vải dệt thoi Quần áo bằng vải dệt kim
Trung Quốc 40-60 ngày 50-60 ngày
Ấn Độ 50-70 ngày 60-70 ngày
Thái Lan 60-90 ngày 50-60 ngày
Malaysia 60-90 ngày 60-70 ngày
Sri Lanka 60-90 ngày 60-70 ngày
Việt Nam 60-90 ngày 60-70 ngày
Indonesia 60-90 ngày 60-70 ngày
Bangladesh 90-120 ngày 60-80 ngày
Campuchia 80-110 ngày 80-110 ngày
75
Hình 3.17: Thời gian sản xuất các đơn hàng may mặc trung bình tại Việt Nam
Nguồn : [50]
3.2.6. Chi phí lao động dệt may Việt Nam
Đặc thù ngành dệt may là ngành thâm dụng khá nhiều lao động. Chi phí
lao động là một trong những yếu tố quan trọng, quyết định đến việc các doanh
nghiệp dệt may quyết định đầu tư và lựa chọn các đối tác để sản xuất sản
phẩm dệt may.
Hình 3.18: Lương hàng tháng tối thiểu của công nhân nhân may tại 20 quốc gia xuất khẩu hàng may mặc lớn trên thế giới năm 2015
Nguồn: [106]
Nhìn vào bảng thống kê về mức lương tối thiểu hàng tháng của công
nhân may tại 20 quốc gia xuất khẩu hàng may mặc lớn có thể thấy chi phí lao động
dệt may tại Việt Nam là khá cạnh tranh khoảng 145 USD/ tháng, tương đương với
76
các nước Campuchia, Ấn Độ, Pakistan. Các quốc gia có chi phí lương tối
thiểu thấp như Sri Lanka (66 USD/tháng) và Bangladeh (68 USD/tháng) trong
khi mức lương tối thiểu cao nhất là tại Trung Quốc với gần 300 USD/ tháng.
Về lâu dài dệt may Việt Nam có thể sẽ bị cạnh tranh mạnh bởi
Myanmar, Bangladesh,..với những chính sách ưu đãi tốt hơn về chi phí lao
động, thuế doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm. Ông Vũ Đức Giang - Chủ tịch
VITAS cho biết “ Thực tế trong 10 năm qua (2007 - 2017), bình quân hàng
năm Việt Nam đã tăng lương tối thiểu ở mức 21,8% đối với doanh nghiệp
trong nước và tăng 15% đối với doanh nghiệp nước ngoài [56]. Điều này
khiến nhiều doanh nghiệp gặp ít khó phải tìm giải pháp ứng phó như giảm
tiền lương mềm, sử dụng máy móc thay thế ngươi lao động. Đặc biệt, với các
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động như ngành dệt may, da giày, việc tăng
lương đang gây rất nhiều khó khăn “
3.2.7. Chính sách nhà nước tác động đến sản phẩm dệt may
Quyết định số 2146/QĐ-TTg ngày 01/12/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về “ Để án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 “ có đề cập đến nội dung “Nhanh chóng hình thành
các cụm dệt may, tạo mạng liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp trong
ngành, phát triển chuỗi cung ứng từ nguyên liệu đến phân phối sản phẩm may
mặc”. Hiện nay đa phần các doanh nghiệp dệt may có quy mô nhỏ, quyết định
này sẽ giúp tăng cương tính liên kết và hỗ trợ nhau cùng phát triển, đặc biệt là
các doanh nghiệp dệt và nhuộm có cơ hội mở rộng tại các địa bàn, khu công
nghiệp có xu hướng hoàn thiện về thể chế hạ tầng kỹ thuật và điều kiện môi
trương.
77
Quyết định 3218/QĐ-BCT năm 2014 của Bộ công thương về quy
hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 đề cập định hướng phát triển sản phẩm và bố trí quy
hoạch đề cập đến phát triển nguồn nguyên liệu xơ bông, các loại cây có xơ
sợi, xơ sợi nhân tạo và phụ liệu. Việc xây dựng và phát triển các vùng nguyên
liệu để trồng Bông tại vùng duyên hải nam trung bộ như Ninh Thuận, Bình
Thuận hay tại khu vực Trung du và miền núi phía Bắc như Sơn La, Điện Biên
là rất phù hợp với thực trạng phát triển công nghiệp dệt may nhưng quá trình
triển khai thực tiễn còn gặp các khó khăn về mặt cơ chế thuê đất, chuyển giao
công nghệ, vay vốn,...
Nội dung của Nghị định 60/2014/NĐ-CP năm 2014 về quy định về
hoạt động in ấn có đề cập đến vấn đề “ chủ doanh nghiệp dệt may muốn
nhập khẩu máy in phải có bằng cấp từ cao đẳng trở lên về ngành in hoặc
được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý hoạt động in". Rõ ràng đây là một chính sách chưa phù hợp cho
phát triển các ngành dệt và nhuộm của Việt Nam bởi rất ít lãnh đạo doanh
nghiệp có chuyên môn ngành in.
Thông tư 37/2015/TT-BCT được Bộ Công Thương ban hành năm
2015 quy định “ về mức giới hạn và việc kiểm tra hàm lượng formaldehyt và
amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm trong sản phẩm dệt may “. Việc ban
hành Thông tư 37 đã khiến không ít các doanh nghiệp dệt may gặp khó khăn
trong việc kiểm tra các nguyên liệu nhập về trong khi đã có đầy đủ các giấy tơ
nguồn gốc, xuất sứ. Chi phí trung bình kiểm định formaldehyd của vài mét
vải sản xuất hàng mẫu cũng tốn đến 40 USD. Trong khi thực tế số trương hợp
vi phạm hàm lượng formaldehyd vượt quá tiêu chuẩn chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, vài
% tổng số vụ kiểm tra.
78
Quyết định số 320/QĐ-TTg năm 2013 của Chính phủ phê duyệt Đề
án tái cơ cấu Tập đoàn Dệt May Việt Nam giai đoạn 2013 – 2015. Đề án
đã chỉ ra mục tiêu quan trọng là “ hình thành chuỗi cung ứng Sợi - Dệt -
Nhuộm hoàn tất - May; nâng cao giá trị gia tăng trong sản phẩm dệt may “.
Theo đó, giải pháp cổ phần hóa, sắp xếp các doanh nghiệp thành viên giúp
Vinatex có thêm các nguồn lực tài chính, hỗ trợ hiệu quả sản xuất kinh doanh
và sức cạnh tranh của Vinatex.
Tháng 02/2014, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 288/QĐ-
TTg về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo nguồn nhân lực dệt may Việt Nam
cho Tập đoàn Dệt may Việt Nam. Theo đó, các đơn vị sự nghiệp bao gồm
trương cao đẳng công nghiệp dệt may Nam Định, trương đại học công nghiệp
dệt may Hà Nội và trương cao đẳng kinh tế kỹ thuật Vinatex Hồ Chí Minh sẽ
hỗ trợ 65,6 tỷ đồng từ nguồn ngân sách trung ương để hỗ trợ thiết bị, chương
trình đào tạo nguồn nhân lực Dệt may Việt Nam.
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1513/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ năm 2015 về đề án thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam
tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài giai đoạn đến năm
2020. Đề án này đã hỗ trợ ,thúc đẩy các doanh nghiệp của Việt Nam, trong đó
có các doanh nghiệp dệt may tham gia mạnh mẽ vào các khâu marketing và
phân phối ở nước ngoài. Đơn cử như giải pháp “ Xây dựng chuyên mục trong
Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương về đầu mối nhập khẩu hàng hóa
Việt Nam trong các hệ thống phân phối nước ngoài để tạo điều kiện cho
doanh nghiệp Việt Nam tìm hiểu, khai thác”.
79
3.3. Đánh giá chung về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt
may Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
3.3.1. Điểm mạnh nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may
1. Vị trí địa lý trung tâm thuận lợi là cơ hội để Việt Nam tiếp tục thu
hút đầu tư quốc tế với làn sóng chuyển dịch dệt may từ Trung Quốc, Mỹ,
Nhật Bản, Hồng Kông,..Việt Nam là quốc gia biển với hệ thống cảng biển
phong phú từ Bắc vào Nam, đảm bảo các khu vực sản xuất ra đến các cảng
biển trong vòng 200km là điều kiện tự nhiên không nhiều quốc gia có được là
cơ sở quan trọng để các chuỗi cung ứng toàn cầu lựa chọn Việt nam là quốc
gia sản xuất.
2. Lực lượng lao động tương đối dồi dào, dễ đào tạo, kỹ năng và tay
nghề may tốt. Hiện nay dệt may Việt nam có quy mô xuất khẩu lên tới 31 tỷ
USD, Với các tác động tích cực của CPTPP và FTA EU, dự báo đến năm
2020 dệt may Việt nam có thể đạt quy mô xuất khẩu 50 tỷ USD [134]. Hiện
tại, ngành dệt may đang sử dụng trên 2.5 triệu lao động, như vậy cần thêm
khoảng 2,5 triệu lao động mới tạo thêm nữa. Với cơ cấu lao động hiện nay
của cả nước với 70% lao động trong khu vực nông nghiệp ước tính lên tới 30
triệu ngươi thì việc thu hút thêm 3 triệu lao động cho ngành dệt may trong
thơi gian tới là hoàn toàn khả thi, góp phần hoàn thành chỉ tiêu đưa lao động
trong khu vực nông nghiệp xuống dưới 40% như dự thảo nghị quyết Đại hội
12 của Đảng.
3. Chi phí lao động tương đối cạnh tranh. Chi phí lương tối thiểu cho
lao động dệt may tại Việt Nam thấp thứ 5 trong số 20 quốc gia xuất khẩu dệt
may lớn tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương, trong khi thơi gian sản xuất
sản phẩm may trung bình tại Việt Nam từ 60 - 90 ngày là tương đương với
các quốc gia tại ASEAN như tại Indonesia và Malaysia.
80
4. Nâng cao năng lực sản xuất nhờ việc chuyển dịch đơn hàng từ
Trung Quốc. Với chiến lược “Made in China 2025”, Trung Quốc xác định
những ngành công nghiệp có xu thế sử dụng nhiều năng lượng, có khả năng
gây ô nhiễm môi trương như dệt nhuộm, da giày không còn là thế mạnh và
được khuyến khích đầu tư ra bên ngoài [95]. Thay vào đó, định hướng chiến
lược của Ngành công nghiệp dệt may Trung Quốc trong giai đoạn tới là tham
gia vào công đoạn sản xuất mang lại giá trị gia tăng cao hơn như phân phối
bán hàng, thiết kế và phát triển sản phẩm. Các quốc gia lân cận như
Campuchia, Bangladesh, Việt Nam với lợi thế về chi phí sản xuất và lực
lượng lao động trẻ là những điểm đến hứa hẹn của dệt may Trung Quốc.
5. Lợi ích do các Hiệp định thương mại tự do song phương và đa
phương. Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có tốc độ hội
nhập nhanh nhất thế giới. Các Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và
Liên minh châu Âu (EVFTA) – hay còn gọi là FTA với EU, Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP) Liên minh Thuế quan (Nga, Belarus,
Kazakhstan), …đã tạo ra thị trương mới rộng lớn cho các ngành kinh tế Việt
Nam, trong đó ngành dệt may là một trong những ngành được hưởng lợi
nhiều nhất, do hầu hết các dòng thuế của sản phẩm dệt may ( EU (9%), Liên
minh Hải quan (11%),… đang áp trên các sản phẩm dệt may nhập khẩu từ
Việt Nam có thể được giảm xuống còn 0% ).
6. Định hướng phát triển của Chính phủ và các chính sách tạo điều
kiện thuận lợi cho ngành dệt may tiếp tục tăng trưởng: Tín hiệu tích cực
từ thành công APEC tại Việt Nam năm 2017 khuyến khích khu vực doanh
nghiệp đầu tư cho khoa học công nghệ, tận dụng cơ hội từ cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4, cùng kỳ vọng cắt giảm tối thiểu 30-50% thủ tục hành
chính, điều kiện kinh doanh của Chính phủ,…mang lại những đột phá về đầu
tư, kinh doanh, mở rộng thị trương DN trong đó có DN dệt may. Việt Nam
81
được đánh giá là điểm đến ổn định và an toàn, hấp dẫn đối với các nhà nhập
khẩu và đầu tư nước ngoài. Đề án 3 đặc khu kinh tế Vân Đồn, Bắc Vân Phong
và Phú Quốc được kỳ vọng sẽ tạo nên lực hút đầu tư quy mô lớn trong thơi
gian tới. Đặc khu kinh tế là một chính sách hữu ích để thu hút đầu tư, tạo việc
làm và thúc đẩy khả năng cạnh tranh các ngành công nghiệp trong đó có Dệt
May. Theo số liệu thống kê, đầu tư FDI vào ngành dệt may tính đến hết 2017
là gần 2000 dự án với tổng vốn đăng ký và tăng thêm là 15,3 tỷ USD. Có 52
quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào ngành dệt may Việt Nam, trong đó một
số quốc gia có số vốn đăng ký lớn như Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông,
British VirginIslands…[32]. Các doanh nghiệp FDI Dệt may luôn chiếm một
tỷ trọng xuất khẩu lớn trong kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may, mở rộng
năng lực sản xuất các sản phẩm may mặc trong thơi gian tới.
3.3.2. Hạn chế nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may
1. Sản xuất dệt may theo phương thức gia công mang lại giá trị thấp
Hiện nay các sản phẩm May xuất khẩu chủ yếu theo phương thức gia
công CMT chiếm tỷ lệ cao (65%), phương thức mua nguyên liệu, bán thành
phẩm FOB (35%), Sản xuất theo thiết kế riêng ODM (5% ).Thông thương lợi
nhuận sau thuế của các doanh nghiệp CMT chỉ đạt 1 - 3% đơn giá gia công,
với đơn hàng FOB là khoảng 3 - 5%, đơn hàng ODM từ 5 - 7% trở lên.
2. Liên kết chuỗi giá trị hoàn tất sản phẩm Dệt May còn hạn chế
Ngành dệt may Việt Nam mang đặc điểm vừa thừa vừa thiếu ở từng
mắt xích. Dệt nhuộm đang là điểm đứt gãy của cả chuỗi giá trị sản phẩm dệt
may Việt Nam. Ngành sợi phải xuất khẩu đi 2/3 sản lượng đầu ra trong khi
ngành sản xuất hàng may mặc phải nhập khẩu 70% nguyên vật liệu đầu vào.
Như vậy khâu dệt nhuộm đã chưa hoàn thành vai trò tốt trong chuỗi giá trị
toàn ngành khi chưa khai thác triệt để được nguyên liệu đầu vào (sợi) trong
82
nước sản xuất dư thừa và gây thiếu hụt nghiêm trọng đầu ra (vải). Khi các
hiệp định thương mại tự do chính thức có hiệu lực, đặc biệt là EVFTA và
CPTPP với quy tắc xuất xứ “từ vải trở đi” và “từ sợi trở đi”, điểm yếu về
chuỗi giá trị ngành dệt may Việt Nam sẽ là cản trở để các doanh nghiệp mở
rộng đơn hàng sản phẩm dệt may và hưởng ưu đãi thuế quan 0% tại các thị
trương này.
3. Thiếu hụt nguồn nhân lực dệt may chất lượng cao
Toàn ngành có khoảng 2,5 triệu lao động nhưng chủ yếu là lao động
giản đơn, nguồn nhân lực có kinh nghiệm về quản lý sản xuất, kỹ thuật,
marketing, thiết kế sản phẩm, …còn hạn chế. Ngoài ra, sức thu hút hấp dẫn
nhân lực cho ngành dệt may ngày càng yếu đi so với các ngành công nghiệp
khác như điện tử, năng lượng,.. về chế độ đãi ngộ, điều kiện môi trương làm
việc, sản xuất kinh doanh. Điều này tác động năng suất lao động, giảm sức
cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam.
4. Chậm đổi mới, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất dệt may
Qua các phân tích ở trên cho thấy hiện nay các công nghệ thiết bị
ngành Dệt vải đa phần là những thiết bị cũ. Yếu tố công nghệ lạc hậu thể là
một trong vài nguyên nhân chính dẫn đến sự yếu kém của ngành dệt trong
mối liên kết với ngành may. Để nâng cao năng suất và cải tiến chất lượng sản
phẩm dệt may Việt Nam cần đổi mới chất lượng thiết bị công nghệ sản xuất,
đặc biệt cho ngành Dệt nhuộm trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
5. Phát triển thương hiệu sản phẩm dệt may chưa tương xứng với
tiềm năng
Việc xây dựng và phát triển giá trị thương hiệu với các sản phẩm dệt
may tại Việt Nam còn rất hạn chế. Sản phẩm dệt may Việt Nam chưa có
thương hiệu nào vươn tầm quốc tế mặc dù là một trong những ngành công
83
nghiệp mũi nhọn của Việt Nam. Vấn đề vi phạm tác quyền, sản phẩm dệt may
giả, kém chất lượng vẫn diễn ra phức tạp.
6. Chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm dệt may thiếu tính linh hoạt
Chính phủ đã có định hướng phát triển ngành dệt may, trong đó có chú
trọng đến các sản phẩm dệt may là một trong những sản phẩm công nghiệp
được ưu tiên hỗ trợ trong quá trình CNH, HĐH. Tuy nhiên, Chính phủ cần có
những chính sách cụ thể, mang tính đồng bộ về đầu tư, tài chính, nhân lực,
chuyển giao công nghệ, …đề nâng cao năng lực sản xuất và giúp sản phẩm
Dệt may có thể cạnh tranh tốt trong bối cảnh hội nhập kinh tế.
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
1. May là khâu mà các nước mới gia nhập ngành thương chọn để thâm
nhập đầu tiên vì nó không đòi hỏi đầu tư cao về công nghệ và rất thâm dụng
lao động. Những nước đang tham gia ở khâu này thương thực hiện việc gia
công lại cho các nước gia nhập trước, đây chính là đặc điểm chung của khâu
sản xuất trong ngành dệt may thế giới. Tại Việt Nam, tổng số lượng doanh
nghiệp May chiếm đến 70% tổng số các doanh nghiệp dệt may toàn quốc,
trong khi các công ty hoạt động trong lĩnh vực Dệt chỉ khoảng 17%, Sợi là
6%, Nhuộm khoảng 4 %. Các doanh nghiệp sản xuất nguyên, phụ liệu ít nên
khó chủ động được nguồn cung ứng cho các doanh nghiệp dệt may làm FOB.
Bên cạnh đó, quy mô doanh nghiệp May trung bình khoảng 500 lao động, khó
để đảm nhận các đơn hàng lớn. Do vậy, tỷ trọng sản phẩm dệt may sản xuất
theo hình thức CMT lớn nhưng giá trị gia tăng của sản phẩm không cao.
2. Nguyên nhân sản phẩm ngành dệt nhuộm trong nước còn kém so với
các nước khác như Trung Quốc, Ấn Độ… có thể xuất phát từ việc thiếu các
khu, cụm công nghiệp dệt may dẫn đến việc liên kết các khâu trong chuỗi giá
trị từ Sợi – Dệt – Nhuộm – May rơi rạc. Như phân tích ở trên trong khi các
84
doanh nghiệp Sợi phải xuất ra nước ngoài thì các doanh nghiệp dệt nhuộm lại
phải nhập vải từ ngoài nước về để sản xuất. Cả phía Bắc mới có 01 khu công
nghiệp dệt may hạ tầng phố nối tại Hưng Yến, với quy mô cũng chỉ khoảng
120 ha. Bên cạnh đó, vấn đề chung mà các doanh nghiệp dệt và nhuộm đều
phải đối mặt là phải xây dựng các hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn bởi đặc
thù sử dụng nhiều hóa phẩm trong quá trình sản xuất. Trong khi các địa
phương cũng không có thiện chí với việc kêu gọi các dự án đầu tư lĩnh vực
dệt nhuộm bởi quan ngại về vấn đề môi trương có thể phát sinh. Thống kê
cũng cho thấy toàn quốc cũng chỉ có khoảng 20 % tổng số doanh nghiệp dệt
may trong lĩnh vực dệt nhuộm.
3. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cũng đang tích cực chuyển bị cho
việc đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả năng hấp thụ
được thành quả của cuộc CMCN 4.0. Tuy vậy, thơi gian qua nhân lực cho
chuyên ngành thiết kế thơi trang, thiết kế mẫu sản phẩm, quản lý sản xuất,…
những công đoạn mang lại giá trị gia tăng cao cho các sản phẩm Dệt may
chưa thật được chú trọng. Đơn cử như Thiết kế là khâu có tỷ suất lợi nhuận
cao trong chuỗi giá trị và rất thâm dụng tri thức, nhưng cũng chỉ chiếm
khoảng 5 % nhu cầu đào tạo, tuyển sinh của các trương đào tạo về dệt may.
Các nước đi trước trong ngành công nghiệp dệt may, sau khi đã dịch chuyển
hoạt động sản xuất sang các nước đi sau thương chỉ tập trung vào khâu
nghiên cứu và thiết kế sản phẩm mới nhằm tạo ra những thương hiệu để đạt
được tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Nguồn nhân lực lĩnh vực dệt nhuộm quá
thiếu so với yêu cầu của ngành do tính chất môi trương làm việc có nguy cơ
độc hại trong khi các chế độ đãi ngộ, phúc lợi xã hội chưa tương xứng.
85
4. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn đầu tư thiết bị vào dệt, nhuộm
là tương đối khó khăn bởi các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có quy mô
vốn không lớn. Theo đánh giá của ông Lê Tiến Trương - Tổng giám đốc
Vinatex cho biết “ Nếu đầu tư một vị trí làm của công nhân may thì doanh
nghiệp chỉ cần 3.000 USD (con ngươi và công nghệ), nhưng nếu đầu tư vị trí
công nhân sợi hoặc dệt thì phải mất 200.000 USD. Theo đó, đầu tư ngành dệt,
nhuộm, Việt Nam cần 15 tỷ USD, trung bình mỗi dự án đầu tư dệt nhuộm cần
đầu tư vốn tương đối lớn (khoảng 2 - 5 triệu USD) do đầu tư vào hệ thống xử
lý nước thải đạt chuẩn rất tốn kém và thơi gian thu hồi vốn lâu “ [50]. Do đó,
cần cân nhắc cơ hội đầu tư cơ sở trên đánh giá lại tình hình thị trương và và
tìm kiếm công nghệ mới phù hợp với xu thế. Đổi mới trong quản lý và tự
động hóa từng bước, từng công đoạn sản xuất,nâng cao giá trị gia tăng cho
sản phẩm, cải thiện môi trương làm việc cho ngươi lao động.
5. Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Như Quỳnh - Bộ khoa học
và công nghệ năm 2017 được thực hiện trên 40 doanh nghiệp dệt may
Việt Nam về vấn đề xây dựng thương hiệu cho thấy “ 3 đơn vị Tổng Công
ty CP May Việt Tiến, Tổng Công ty CP May Nhà Bè, Cty Cp May 10 có
hình thành chiến lược xây dựng thương hiệu dài hạn, còn lại đa số các
doanh nghiệp chỉ có những họat động quảng bá trước mắt. Đơn vị sử dụng
nguồn lực xây dựng thương hiệu cao nhất chiếm tỉ trọng 4% trên doanh
thu, còn lại hầu hết chỉ dành nguồn lực từ 0,1 đến 1% trên doanh thu hàng
năm “ [65]. Đối với các hãng thơi trang danh tiếng trên thế giới như Zara,
HM,..thì chi phí để quảng bá thương hiệu và phát triển sản phẩm phải
chiếm ít nhất 10% doanh thu[59]. Đây có thể là một trong những nguyên
nhân khiến các sản phẩm dệt may Việt Nam chưa có những thương hiệu
thơi trang ở tầm châu lục và thế giới. Ngay tại thị trương trong nước, thị
phần của hàng dệt may Việt Nam bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi hàng giả,
86
hàng không rõ xuất sứ. Thực trạng này có phần buông lỏng trách nhiệm
của cơ quan quản lý nhà nước trong việc chủ động đưa ra các giải pháp
ngăn chặn, cũng như có các công cụ pháp lý và các chế tài xử lý đủ mạnh
cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng các sản phẩm dệt may nội
địa.
6. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ chế chính sách của Chính
phủ, các Bộ ngành liên quan cần linh hoạt hơn để hỗ trợ nhiều cho DN Dệt
may nói chung và các sản phẩm may mặc nói riêng. Ông Trương Văn Cẩm -
Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư kí Hiệp hội Dệt may Việt Nam cho biết “ Một số
nước gần đây tập trung hỗ trợ cho dệt may nước mình như Bangladesh giảm
thuế thu nhập DN từ 35% xuống còn 20%, thuế nhập khẩu hóa chất, thuốc
nhuộm từ 25% xuống 15%. Pakistan áp dụng cơ chế miến thuế cho nguyên
liệu và năng lượng cho hàng dệt may XK, miến thuế NK thiết bị máy móc.
Ấn Độ giảm thuế nhập khẩu cho một số loại xơ, sợi từ 5% xuống 2,5% “ [Phụ
lục 6]. Hay như việc định hướng chủ động về sản xuất bông nhưng chưa có
các quy hoạch cụ thể từng khu vực sản xuất bông, hoặc chưa có các trợ cấp
cho ngươi nông dân trồng bông. Để nâng cao tỷ trọng sản xuất FOB và nâng
cao năng suất lao động, các doanh nghiệp trong nước cần vốn để chủ động về
nguyên vật liệu đầu vào và nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại. Tuy nhiên,
nhà nước chưa có chính sách hỗ trợ cụ thể về lãi suất cho vay đối với các
doanh nghiệp dệt may.
87
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trong 2 thập kỷ qua, sản phẩm Dệt May Việt Nam đã đạt được những
kết quả khích lệ cả về quy mô và chất lượng sản phẩm, đặc biệt trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng. Cùng với điện thoại và linh
kiện, dệt may là ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong những năm
qua. Hiện nay sản phẩm dệt may Việt Nam xuất khẩu đến hơn 180 quốc gia
và vùng lãnh thổ.
Tuy vậy bên cạnh những kết quả đạt được, việc nâng cao năng lực cạnh
tranh các sản phẩm Dệt May đang còn những vấn đề nổi cộm như giá trị của
sản phẩm May còn thấp, thiếu nguồn nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất dệt
may, thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển thương hiệu sản
phẩm…. . Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và các hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới như CPTPP, EVFTA… sẽ vừa là cơ hội to lớn cho sản
phẩm dệt may nâng cao sức cạnh tranh, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức
mới phải vượt qua. Các đánh giá chung về Điểm mạnh, hạn chế và nguyên
nhân của việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay sẽ là các tiền đề quan trọng
để đề xuất các giải pháp được trình bày trong chương 4 của Luận án.
88
CHƯƠNG 4
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỆT MAY TRONG BỐI CẢNH HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến cung cầu thị
trường dệt may
4.1.1. Bối cảnh quốc tế
- Thương mại trực tuyến đang thay đôi bộ mặt của thương mại hàng
hóa truyền thống
Kết quả từ PWC - một trong những mạng lưới cung cấp dịch vụ chuyên
nghiệp hàng đầu trên thế giới ( văn phòng trên 158 quốc gia và hơn 236.000
nhân viên ) về công tác điều tra tình hình mua sắm thương mại trên thế giới
trong năm 2017 cho thấy khách hàng và ngươi tiêu dùng đang có xu thế
shopping thông qua các phương tiên, kênh trực tuyến thay vì các phương
pháp truyền thống tại cửa hàng như hiện nay. Ngay tại các thị trương lớn như
Châu Âu, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Trung Quốc thì có khoảng 30% - 40% khách
hàng khi được hỏi có xu hướng ít đến các cửa hàng bán lẻ trong khi các kênh
trực tuyến của Ebay, Walmart, Amazon,Alibaba,… lại có mức tăng trưởng
doanh thu tốt trong thơi gian qua [121].
- Sự khác biệt hóa sản phẩm giúp thỏa cơn khát người tiêu dùng
Một trong những trào lưu và xu thế tiêu dùng sản phẩm ngày nay đó là
xu thế cá nhân hóa sản phẩm với tôn chỉ “ Khách hàng là thượng đế”. Với
những mong muốn cho các khách hàng những trải nghiệm thật nhất, phù hợp
nhất, các hãng dày dép như Nike, Adiddas,Puma đã áp dụng phương thức để
89
khách hàng tự lựa chọn thiết kế, mẫu mã, chất liệu, màu sắc và đặt sản phẩm
trực tiếp từ các nhãn hiệu. Rõ ràng đây là một trải nghiệm mà ngươi tiêu dùng
hết sức lý thú mặc dù họ có thể phải trả thêm phần chi phí theo yêu cầu đặt
hàng riêng. Hãng thơi trang danh tiếng như Burberry,Longchamp cũng đang
theo dần xu thế phong cách hóa cá nhân của khách hàng. Phương thức sản
xuất truyền thống theo dây chuyền quy mô lớn dương như cần linh hoạt hơn
về quy mô và đa dạng hóa về sản phẩm để đáp ứng nhiều hơn nữa nhu cầu
ngày càng khắt khe của nhiều đối tượng khách hàng.
- Chọn sản xuất tinh gọn hay sản xuất linh hoạt
Sự thay đổi xu thế tiêu dùng trong ngành công nghiệp thơi trang là rất
nhanh chóng bởi tính chất mùa vụ. Một trong những nhãn hiệu thơi trang hiện
nay được rất nhiều khách hàng sử dụng và ưa chuộng là Zara. Bí quyết thành
công của hãng thương hiệu này là luôn cập nhật và thay đổi những mẫu mã
sản phẩm một cách nhanh chóng, cho nhiều đối tượng khách hàng. Trung
bình mỗi năm Zara cho ra đơi hơn 11.000 sản phẩm, mỗi tuần là 3 sản phẩm
tại hàng nghìn cửa hàng trên thế giới trong đó có Việt Nam [91]. Yếu tố thơi
gian sản xuất đóng một vai trò quan trọng để hiện thực hóa từ khi lên ý tưởng
thiết kế cho đến khi kết thúc quy trình sản phẩm. Hiện nay Zara chỉ mất trung
bình khoảng 15 ngày thay vì 30 ngày như trước kia cho mỗi đơn hàng. Xu
thế tinh gọn thơi gian sản xuất dương như đang là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho
các doanh nghiệp dệt may.
- Cách mạng công nghiệp lần thứ tư - cơ hội và thách thức của ngành
dệt may
Ngành dệt may là ngành thâm dụng nhiều lao động trong khi tổng chi
phí sản xuất có xu thế tăng nên về lâu dài có thể giảm khả năng cạnh tranh
của trên thị trương thế giới. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ có ảnh
90
hưởng trực tiếp lên các nhà sản xuất và lực lượng lao động tại các doanh
nghiệp dệt may. Việc ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại có thể giúp nâng
cao năng suất lao động nhưng chỉ cần số lao động ít hơn, do vậy sẽ tiết giảm
được chi phí sản xuất. Nhơ vậy mà khoảng cách chi phí cho một sản phẩm
giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển sẽ được rút ngắn lại
Hình 4.1: Tích hợp trong các quá trình của chuỗi giá trị sản phẩm dệt may và IoT
Nguồn : [85]
.
Tuy vậy, tổ chức Lao động Thế giới đã đưa ra số liệu dự báo, máy móc
công nghệ có thể thay thế có thể thay thế 65% lao động dệt may, da giày của
Indonesia, 86% của Việt Nam, 88% của Campuchia trong một thập niên tới
[107]. Bên cạnh đó, quá trình áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất dệt
may ban đầu chỉ diễn ra ở những công đoạn sản xuất chuyên biệt, có tính đơn
giản và chu kỳ. Nói cách khác mới dừng lại ở những sản phẩm dệt may phổ
thông, dễ bị cạnh tranh. Các sản phẩm cao cấp thì vẫn cần nguồn nhân lực
chất lượng cao, trình độ tay nghề, đặc biệt là khâu thiết kế sản phẩm.
Bảng 4.1: Tác động của CMCN lần thứ tư
91
đến chuỗi giá trị Dệt May Việt Nam
SẢN PHẨM DỆT MAY - Vật liệu mới, công năng mới- Cá nhân hóa sản phẩm
QUY TRÌNH SẢN XUẤT
- May hàng dệt kim, sơ mi, quần Jeans, quần âu cơ bản sẽ được tự động hoá- Áo Jacket, hàng thơi trang mẫu mã luôn thay đổi máy móc chưa thay thế được con ngươi- Công nghệ đòi hỏi nguồn lực lớn. Quy mô thiết bị đồng bộ, máy móc hàng loạt- Tốc độ thay đổi công nghệ ngày càng rút ngắn- Cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin yếu sẽ không phù hợp được quy trình làm việc của các hãng- Xây dựng cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin
QUẢN LÝ
- Các phần mềm quản lý sẽ thay thế nhiều nhân công lao động- Thay đổi văn hoá kinh doanh cả bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp- Các đơn vị kinh doanh nhỏ và có xu hướng sử dụng cơ sở hạ tầng liên quan đến công nghệ thông tin
MARKETING
- Thay đổi lớn trong thương mại, chuỗi cung ứng, công cụ marketing.- Đo lương ROI của chiến dịch đưa sản phẩm mới ra thị trương bằng cách đăng ký, lượt tải về hoặc số lần mua- Doanh nghiệp kết hợp phương thức kinh doanh truyền thống với thương mại điện tử
Nguồn : [90]
- “Xanh hóa” chuỗi dệt may đang được xem là một bước ngoặt đối với
ngành dệt may
Trong xu thế ngươi tiêu dùng luôn lựa chọn những sản phẩm chất
lượng, sạch, và xanh thì đối với ngành công nghiệp thơi trang, Chương trình
Zero Discharge of Hazardous Chemicals về việc không sử dụng hóa chất độc
hại trong sản phẩm may mặc đã và đang được các nhãn hàng thơi trang hết
sức quan tâm và đồng thuận cao như Hugo Boss, Gap , H&M, Burberry,…
Điều này cũng phù hợp với các thông lệ quốc tế đặc biệt trong bối cảnh khí
thải độc hại từ các sản phẩm dệt nhuộm ra môi trương có thể gây ra các hiệu
92
ứng nhà kính và tác động không tốt lên hệ sinh thái và môi trương sinh sống
trên thế giới. Lựa chọn phương pháp , quy trình sản xuất xanh đang là xu
hướng mà nhiều ngành công nghiệp trên thế giới xác lập cho chiến lược kinh
doanh, phát triển bền vững, trong đó có công nghiệp dệt may [26].
4.1.2. Bối cảnh trong nước
-Chính sách phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên
Ban chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 23-NQ/TW
ngày 22/3/2018 của về định hướng xây dựng chính sách phát triển công
nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Kết hợp hài hoà giữa
phát triển công nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển
theo chiều sâu, tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức
cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp [4]. Tận dụng tối đa lợi thế của nước
đang trong thơi kỳ cơ cấu dân số vàng, khai thác triệt để thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, lợi thế thương mại để phát triển nhanh,
chuyên sâu một số ngành công nghiệp nền tảng, chiến lược, có lợi thế cạnh
tranh. Lựa chọn một số ngành công nghiệp để ưu tiên phát triển theo hướng
phải đáp ứng các nguyên tắc: Dựa trên kết quả phân tích khách quan lợi thế
của đất nước; là ngành có khả năng tham gia sâu vào mạng sản xuất và chuỗi
giá trị toàn cầu; có ý nghĩa nền tảng, có tác động lan toả cao đến các ngành
kinh tế khác; sử dụng các công nghệ sạch, thân thiện môi trương; có khả năng
tạo ra giá trị gia tăng cao; một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động
mà Việt Nam vẫn đang có lợi thế như Dệt may, da giầy.
- Ðẩy nhanh tiến độ cô phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước
Chính sách đẩy nhanh việc sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà
nước trong lĩnh vực công nghiệp được triển khai hiệu quả thông qua việc thực
hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung
93
ương khoá XII. Theo đó, Nhà nước chỉ nắm giữ cổ phần chi phối đối với các
doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực công nghiệp có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng về kinh tế gắn với quốc phòng, an ninh [3]. Đồng thơi, Chính
phủ có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy hình thành các tập đoàn
kinh tế lớn, đa sở hữu trong lĩnh vực công nghiệp, có khả năng cạnh tranh trên
thị trương khu vực và thế giới. Việc đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá các doanh
nghiệp nhà nước đã được Tập đoàn Dệt may xác định và đang trong quá trình
thực hiện. Quá trình cổ phần hoá, bán cổ phiếu ra thị trương sẽ huy động được
nguồn vốn đáng kể, mang lại rất nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp dệt may chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh, đầu tư thiết
bị, chú trọng việc xây dựng và phát triển thương hiệu.
- Phát triển công nghiệp theo chuỗi giá trị gia tăng
Để hỗ trợ các sản phẩm công nghiệp theo chuỗi cung ứng bền vững,
Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 76/QĐ-TTg ngày 11/01/2016
về việc Phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu
dùng bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Một trong những
mục tiêu quan trọng đã được xác lập là “Hình thành, phát triển các mối
liên kết bền vững giữa các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng một số sản
phẩm nông sản thực phẩm, đồ uống, dệt may và da giầy”. Quyết định
cũng nêu rõ tính cấp thiết của việc đề xuất các cơ chế, chính sách liên kết
chặt chẽ giữa các khâu “ Nhà cung cấp nguyên liệu - nhà sản xuất - nhà phân
phối - Ngươi tiêu dùng “ trong quá trình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm
Việt Nam, trong đó có hàng dệt may [21].
- Gỡ nút thắt trong tiếp cận vốn tín dung của các doanh nghiệp
94
Một trong những khó khăn để phát triển các dự án dệt nhuộm hiện nay
là chi phí vốn đầu tư ban đầu là khá lớn, trong khi thơi gian thu hồi vốn là
chậm. Chính phủ đã có những giải pháp, cơ chế hỗ trợ và tháo gỡ các khó
khăn trong doanh nghiệp trong vấn đề tiếp cận tín dụng ưu đãi. Quỹ Bảo vệ
môi trương Việt Nam cho biết từ ngày 1/1/2017 “ Mức lãi suất cho vay ưu đãi
đối với các dự án thuộc các lĩnh vực xử lý nước thải tập trung khu/cụm công
nghiệp đã hạ từ 3,6%/năm xuống còn 2,6%/năm “ [18]. Một mặt các chủ đầu
tư sẽ thực hiện tốt nghĩa vụ và trách nhiệm bảo vệ môi trương hơn với mức
mức vay ưu đãi lãi suất thấp, trong khi lại thúc đẩy được các doanh nghiệp
tích cực đầu tư vào thiết bị, cơ sở hạ tầng lĩnh vực dệt và nhuộm, vốn đang là
điểm nghẽn trong việc phát triển chuỗi giá trị hoàn thiện sản phẩm dệt may.
- Phát triển các sản phẩm thân thiện môi trường
Việt Nam có điều kiện tự nhiên phong phú, các nguồn nguyên liệu như
tre, bột gỗ, tơ tằm dâu, …có thể tạo ra các sản phẩm dệt may thân thiện môi
trương. Có thể kể đến như dòng sản phẩm khăn Mollis của Tổng công ty CP
Phong Phú, được tạo ra từ sợi tự nhiên sản xuất từ cây tre, không những đa
dạng về kiểu dáng, mẫu mã mà đặc biệt không có hoá chất, không gây độc
hại, do vậy rất mềm mại và không gây các phản ứng kích ứng da. Các sản
phẩm khăn của Phong Phú không chỉ được đông đảo ngươi tiêu dùng, khách
sạn trong nước đón nhận mà thậm chí đã xuất khẩu được sang một trong
những trị trương hết sức khó tính tại Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc,..Hơn thế nữa,
nguyên liệu như tre, gỗ sồi do doanh nghiệp trồng và khai thác sử dụng trong
quá trình sản xuất không xả chất thải độc hại ra môi trương. Đây có lẽ là một
trong những hướng đi phát triển sản phẩm một cách bền vững, dưới góc độ
bảo vệ môi trương và trách nhiệm với xã hội của doanh nghiệp dệt may.
95
4.1.3. Dự báo phát triển thị trường dệt may
a) Thị trường nội địa
Thị trương xuất khẩu chiến lược và truyền thống được xem là thế mạnh
của ngành dệt may Việt Nam trong suốt thơi gian qua. Tuy nhiên, thị trương
nội địa cũng được xem là nhiều tiềm năng và triển vọng lớn, với hơn 93 triệu
dân và mức sống ngươi dân ngày càng tăng, và nhu cầu tiêu dùng ngày càng
cao, trong đó có các nhu cầu về may mặc. Với quy mô thị trương dệt may nội
địa có thể đạt 4-5 tỷ USD, cho thấy chiếm lĩnh được thị trương này thì sản
phẩm dệt may Việt Nam sẽ phát triển mạnh, bền vững. Wazir Advisors dự
báo dân số Việt Nam khoảng 103 triệu vào năm 2030 cùng với dân số trẻ
chiếm tỷ trọng lớn. Với GDP trên một ngươi vào năm 2030 đạt 5.400USD với
mức chi phí cho các mặt hàng tiêu dùng năm 2030 là ước khoảng 1.890
USD/năm; trong đó chi phí cho hàng dệt may trung bình từ (8 – 9 %) cho thấy
dung lượng của thị trương nội địa Việt Nam có thể đạt 10,1 - 11,4 tỷ USD
vào năm 2030 [133].
Tuy vậy, thị trương sản phẩm dệt may nội địa còn phải đương đầu với
nhiều thách thức trong đó có sự cạnh tranh trực tiếp của các doanh nghiệp dệt
may FDI như Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc có tiềm lực về vốn, công
nghệ, quản trị,…Rõ ràng cần có một lộ trình và bước đi phù hợp để nâng cao
năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam, tránh bị thua ngay tại
sân nhà.
b) Thị trường xuất khẩu
- Thị trường Mỹ: là thị trương tiêu thụ sản phẩm may khá lớn chiếm
khoảng 28% trên toàn thế giới và là thị trương số một của các sản phẩm dệt
may của Việt Nam. Với “quy chế đãi ngộ tối huệ quốc” (MFN) được xem là
cơ hội lớn để các sản phẩm dệt may của các quốc gia phát triển và một số
96
nước đang phát triển đều là thành viên WTO vào thị trương Mỹ, thông qua
việc giảm và miễn thuế nhập khẩu hàng hóa nhưng trong đó Việt Nam chưa
được áp dụng [134]. Trong thơi gian tới, mặc dù CPTPP không có Hoa Kỳ
nhưng Việt Nam vẫn sẽ có nhiều cơ hội để tiếp tục tăng xuất khẩu hàng dệt
may vào thị trương Mỹ. Đặc điểm đáng chú ý tại thị trương khó tính như Mỹ
là các nhà nhập khẩu chỉ ưa chuộng các sản phẩm dệt may trọn gói FOB thay
vì hình thức may mặc kiểu gia công CMT. Các doanh nghiệp dệt may cần lưu
ý tìm hiểu rõ thói quen tiêu dùng, thị yếu khách hàng Mỹ để có cánh tiếp cận
sản phẩm phù hợp nhất. Bên cạnh đó, với khoảng 50 bang, pháp luật của từng
bang và liên bang Mỹ về thương mại hàng hóa cũng là vấn đề xem xét cân
nhắc để tránh bị các rào cản liên quan như Luật chống phá giá, chứng nhận
nguồn gốc xuất xứ,...
- Thị trường EU: là một thị trương rộng lớn, đa dạng và có nhiều tiềm
năng đối với sản phẩm dệt may xuất khẩu của Việt Nam, với 28 quốc gia
thành viên, hơn 500 triệu ngươi, chiếm 43% tổng nhập khẩu sản phẩm dệt
may toàn cầu [88]. Hiện nay EU đang có xu hướng chiến lược tăng cương mở
rộng quan hệ với các nước châu Á, theo chiều hướng này Việt Nam ngày
càng có vị thế quan trọng trong chiến lược mới của Châu Âu. Tuy vậy, các
vấn đề về truy xuất nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, nhãn hiệu, trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp dệt may,…là những yêu cầu khắt khe tại thị trương hết
sức tiềm năng như EU. Với thói quen và thị yếu cấp cao đòi hỏi các sản phẩm
dệt may cao cấp có vẻ như được ưa chuộng và tiêu dùng tốt hơn các sản phẩm
bình dân. Bên cạnh đó, các sản phẩm dệt may ít chứa hóa chất, có nguồn gốc
từ thiên nhiên, có tính năng bảo vệ sức khỏe,..là những đặc tính mà cư dân
EU rất ưa chuộng và thương xuyên lựa chọn. Ngoài ra, tính thơi trang và
phong cách đôi khi cũng được đặt lên hàng đầu, thay vì các tiêu chí khác thậm
chí là giá thành. Sự thay đổi nhanh chóng và kịp thơi nắm bătd các xu thế tiêu
97
dùng tại nơi luôn được coi như là kinh đô thơi trang EU rất cần được xem xét
kỹ lưỡng trong chiến lược kinh doanh sản phẩm. Đặc biệt, khi FTA Việt Nam
- EU có hiệu lực, với việc cắt giảm thuế từ 12 % xuống còn 0% chắc chắn sẽ
là động lực tăng trưởng cho dệt may Việt Nam vào EU trong thơi gian tới.
Thị trường Nhật Bản: Trung bình mỗi năm Nhật Bản tiêu thụ khoảng
4 tỷ USD cho hàng dệt may, là một trong những thị trương nhập khẩu lớn đối
với sản phẩm dệt may Việt Nam. Quy trình sản phẩm nhập khẩu từ nước
ngoài thương thông qua Công ty thương mại trước khi đến với ngươi mua và
cuối cùng là ngươi tiêu dùng tại Nhật Bản. Luật nhãn hiệu cùng với tiêu
chuẩn nghiêm ngặt về đảm bảo sức khỏe, ít sử dụng chất gây phản ứng độc
hại với da là những quy định ngặt nghèo đối với các sản phẩm dệt may muốn
xuất khẩu vào Nhật Bản. Quan hệ căng thẳng bởi tranh chấp lãnh thổ giữa
Trung Quốc và Nhật Bản trong thơi gian qua đang làm xu thế nhập khẩu hàng
dệt may từ Trung Quốc, quốc gia xuất khẩu hàng dệt lớn nhất tại thị trương
Nhật Bản bị suy giảm. Giảm dần sự phụ thuộc vào các khâu trung gian và
tuân thủ tối đa quy định chặt chẽ về chất lượng và độ an toàn của sản phẩm là
hướng di cần thiết để Việt Nam gia tăng thị phần tại Nhật Bản khi cả 2 quốc
gia đều là thành viên của hiệp định thương mại CPTPP.
- Thị trường Hàn Quốc: Hàn Quốc là thị trương có sự tăng trưởng khá
cao, là quốc gia xếp thứ tư sau 4 thị trương lớn là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản
đối với xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Hiện nay Hàn Quốc đã chuyển
xu hướng phát triển các sản phẩm dệt may sang phân khúc cao cấp sang thị
trương trung cấp, đây là cơ hội để các sản phẩm dệt may Việt Nam tăng
cương xuất khẩu vào thị trương này. Các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc trong
lĩnh vực dệt may hiện cũng đầu tư rất nhiều tại Việt Nam.
98
-Thị trường khối CPTPP : Dệt May Việt Nam là ngành nghề duy nhất
đồng hành cùng 7 năm đàm phán hiệp định TPP (nay là CPTPP) và các doanh
nghiệp hết sức vui mừng khi các nỗ lực của Ngành đã có thành quả. Mặc dù
CPTPP không có thị trương Mỹ (chiếm 48% kim ngạch xuất khẩu trong năm
2017) nhưng vẫn còn những thị trương đầy tiềm năng khác như Úc, Canada.
Theo báo cáo của World bank, đây là 2 thị trương có sự phát triển cao, sử
dụng dệt may khá lớn với khoảng 10 tỷ USD một năm trong khi thị phần xuất
khẩu của dệt may Việt Nam còn nhỏ chỉ khoảng đến 500 triệu USD [134].Vì
vậy, Dệt May Việt Nam vẫn nhìn thấy CPTPP có một cơ hội để mở rộng kim
ngạch xuất khẩu sản phẩm dệt may vào 2 thị trương này để đóng góp vào mục
tiêu tăng trưởng trên 10% của Ngành.
- Thị trường khối BRIC: Bao gồm các nền kinh tế lớn mới nổi gồm
Brasil, Nga (Russia), Ấn Độ (India), Trung Quốc (China) và Nam Phi (South
Africa) là những thị trương tiềm năng bên cạnh các thị trương truyền thống
của dệt may Việt Nam. Trung Quốc và Ấn độ là những thị trương đông dân
với tống dân số 2,5 tỷ ngươi, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Trung Quốc
với tổng mức nhập khẩu dệt may năm 2017 đạt 3,2 tỷ USD gần 11 % tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam [129]. Các nước khối BRIC
là những thị trương xuất khẩu dệt may mới mà Việt Nam cần chú trọng để mở
rộng và nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may.
- Thị trường khối ASEAN: Với quy mô thị trương 600 triệu dân, GDP
dự kiến đạt 4,7 nghìn tỉ USD vào năm 2020 cho thấy tiềm năng kinh tế của
khu vực Đông Nam Á đang có sự trỗi dậy mạnh mẽ trong thơi gian qua [5].
Với việc hình thành đồng kinh tế ASEAN ( AEC ) trên 4 trụ cột chính gồm “
Thị trương chung và không gian sản xuất thống nhất; Một khu vực kinh tế
cạnh tranh; Phát triển kinh tế đồng đều; Hội nhập với nền kinh tế toàn cầu
“ ,ASEAN sẽ là khu vực thị trương rất tiềm năng đối với dệt may Việt Nam.
99
Bảng 4.2: Dự báo thị trường hàng may mặc trên thế giới
giai đoạn 2020-2030
Khu vựcBắc
Mỹ
Tây
Âu
Đông Âu
và Thổ
Nhĩ Kỳ
Nhật Bản
và Hàn
Quốc
Các
nước
khác
Tổng
Giá trị (tỷ USD)
2020 243 258 85 142 219 947
2030 447 409 128 385 334 1.703
Cơ cấu (%)
2020 25,7 27,2 9,0 15,0 23,1 100,0
2030 26,2 24,0 7,5 22,6 19,6 100,0
Nguồn: [110]
Bảng 4.3: Dự báo thị trường theo chủng loại sản phẩm dệt may giai đoạn 2020- 2030
Chủng loại sản
phẩm
Quần
áo nữ
Đồ lót
nữ
Quần
áo nam
Quần
áo trẻ
em
Quần
áo thể
thao
Tổng
sp
Giá trị (tỷ USD)
2020 387 155 181 123 101 947
2030 681 329 307 161 225 1.703
Cơ cấu (%)
2020 40,9 16,4 19,1 13,0 10,7 100,0
2030 40,0 19,3 18,0 9,5 13,2 100,0
Nguồn: [110]
100
4.2. Quan điểm và mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản
phẩm dệt may Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
4.2.1. Quan điểm
Sản phẩm dệt may là mặt hàng chiến lược, có vai trò quan trọng trong
chiến lược xuất khẩu nói riêng và xây dựng, phát triển kinh tế xã hội đất nước
nói chung. Quan điểm chung là xây dựng ngành công nghiệp Dệt may trở
thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn, hướng về xuất khẩu và
có khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng cao; tạo nhiều
việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc vào
nền kinh tế khu vực và thế giới; đảm bảo cho ngành Dệt may phát triển bền
vững, hiệu quả trên cơ sở công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng,
quản lý lao động, quản lý môi trương theo các chuẩn mực quốc tế; đến năm
2030, ngành Dệt may xây dựng được một số thương hiệu nổi tiếng. Theo đó,
chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may Việt nam cần chú
trọng vào những luận điểm sau :
Một là, phát triển sản phẩm dệt may theo hướng hiện đại, hiệu quả và
bền vững; tập trung phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, sản
xuất nguyên phụ liệu, hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm dệt may.
Hai là, đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa thị trương xuất khẩu, xây
dựng chiến lược bán hàng ổn định, bền vững, trên cơ sở thiết lập hệ thống
khách hàng thân thiết, hợp tác lâu dài.
Ba là, đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực của các doanh nghiệp may
phù hợp với yêu cầu hội nhập khu vực và thế giới; phù hợp với nhu cầu phát
triển của đất nước cũng như của các doanh nghiệp dệt may.
Bốn là, tập trung đầu tư chiều sâu và khai thác hiệu quả, ứng dụng thiết
bị công nghệ hiện đại 4.0 theo hướng phát triển bền vững, thân thiện môi
trương và tiết kiệm năng lượng trong quá trình sản xuất hàng may mặc
101
Năm là, xây dựng thương hiệu và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ gắn liền
với nâng cao hiệu quả thực thi, phát triển và khai thác hiệu quả giá trị sản
phẩm dệt may Việt Nam cho sự phát triển và hội nhập kinh tế.
4.2.2. Muc tiêu tông quát
Nâng cao năng lực cạnh trạnh sản phẩm Dệt May Việt Nam, góp phần
phát triển ngành dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng
điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; đặt mục tiêu nằm trong 3 nước xuất khẩu dệt
may hàng đầu trên thế giới, đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu dùng trong nước.
4.2.3. Muc tiêu cu thể
Xuất phát từ chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt
Nam, căn cứ vào mục tiêu năng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may và
thực trạng phát triển hàng dệt may trong những năm qua. Luận án đưa ra mục
tiêu phát triển của sản phẩm may mặc năm 2020, định hướng 2030 như sau :
Bảng 4.4: Các mục tiêu cụ thể sản phẩm của ngành dệt may giai đoạn 2020-
2030
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2020 Năm 2030
1. Kim ngạch XK Tỷ USD 36-38 64-67
Tỷ lệ XK so cả nước % 13-14 9-10
2. Sử dụng lao động 1.000 ng 3.300 4.400
3. Sản phẩm chủ yếu
- Bông xơ 1000 Tấn 15 30
- Xơ, sợi tổng hợp 1000 Tấn 700 1.500
- Sợi (kéo từ xơ cắt ngắn) 1000 Tấn 1.300 2.200
- Vải các loại Tr. m2 2.000 4.500
- Sản phẩm may Tr. SP 6.000 9.000
4. Tỷ lệ nội địa hóa % 65 70
102
Nguồn : [11]
4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm dệt may Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may Việt Nam đến năm
2020 định hướng năm 2030, trên cơ sở định hướng chiến lược phát triển của
ngành và tình hình thực tiễn thị trương trong và ngoài nước, bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế, Tác giả xin đề xuất một số nhóm giải pháp chủ yếu sau:
4.3.1. Nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh sản phẩm
Doanh nghiệp cần chuyển dần từ sản xuất gia công CMT sang các hình
thức sản xuất có hàm lượng giá trị giá tăng cao hơn, giảm chi phí để nâng cao
năng lực cạnh tranh, giành thế chủ động cao hơn trong sản xuất, kinh doanh
như gia công từng phần (OEM), mua nguyên liệu -sản xuất - bán thành phẩm
(FOB) hoặc thiết kế - sản xuất - cung cấp sản phẩm và dịch vụ liên quan
(ODM), tiến tới sản xuất sản phẩm với thương hiệu riêng (OBM). Đạt mục
tiêu từ nay đến 2030 tăng tỉ lệ FOB từ 38% lên khoảng 50% và ODM từ 5%
đến 10%.
Tái cơ cấu chất lượng và đẳng cấp sản phẩm, tăng tỉ lệ sản xuất hàng
trung, cao cấp từ 10% hiện nay lên 25%, giữ tỉ lệ hàng trung bình khá là 30%
và giảm tỉ lệ hàng chất lượng trung bình và thấp xuống dưới 30% vào năm
2030. Tập trung nhóm sản phẩm cao cấp dệt thoi như đồ vest nam, váy dạ hội,
hay các sản phẩm dệt kim như quần áo nữ, đồ lót nữ.
Chuyển đổi chiến lược ưu tiên về giá sang các sản phẩm chiến lược tạo
sự khác biệt. Thúc đấy các khả năng cạnh tranh và các lợi thế truyền thống,
với mục tiêu chiến lược là đa dạng hóa sản phẩm (thiết kế sản phẩm bằng
giấy, kết hợp giữa chất lượng và marketing), sản phẩm chất lượng cao (về vải,
phụ kiện và hoàn tất) mới, chuẩn quốc tế về chứng chỉ ISO 9000, tiêu chuẩn
103
bảo vệ môi trương ISO 14000, Eco Friendly,… góp phần đảm bảo xuất khẩu
bền vững .
Hình 4.2: Xu thế sử dụng sản phẩm vải của thế giới Các loại vật liệu vải không dệt,
được gắn cảm biến, mạch điện, IC
để thay đổi màu sắc, có thể định vị
(RFID).
Các loại vải đặc biệt dành cho quân
đội, bảo hộ lao động, y tế, sức khoẻ,
chống cháy để sản xuất bảng mạch
in và linh kiện dệt may mềm dẻo
được phát triển mạnh mẽ
4.3.2. Đẩy mạnh thị trường hàng dệt may nội địa
Chủ động tiếp xúc khách hàng mọi nơi, mọi chỗ, giảm thiểu quan hệ
qua trung gian. Thông qua Bộ Công Thương, Hiệp hội Dệt May Việt Nam
cùng các tổ chức hiệp hội ngành hàng trong và ngoài nước tổ chức các Triển
lãm, hội chợ chung nhằm thu hút khách hàng tiềm năng, giới thiệu sản phẩm,
dịch vụ sản phẩm Dệt May đến khách hàng nội địa cũng như nước ngoài như
Hội chợ Thơi trang Việt Nam do Tập đoàn Dệt May Việt Nam phối hợp với
Hiệp hội Dệt May Việt Nam, Hội chợ Da - Giày - Túi xách Việt Nam, Triển
lãm Quốc tế Ngành Công nghiệp Dệt & May, Thiết bị & Nguyên phụ liệu với
Công ty Triển lãm CP Hồng Kông (CP Exhibition),…
Nguồn : [110]
104
Gia tăng doanh thu hàng may mặc nội địa bằng cách củng cố và mở
rộng thêm hệ thống phân phối bằng cách hợp tác với các nhà phân phối bán lẻ
lớn tại Việt Nam như chuỗi siêu thị Saigon Coopmart, Big C, Aeon
Vietnam… Mở chuỗi cửa hàng, siêu thị và tổ chức hệ thống bán lẻ các sản
phẩm thơi trang có mặt ở hầu hết các tỉnh thành, thị trấn trong cả nước.
Hợp tác đưa sản phẩm may mặc lên các kênh bán hàng trực tuyến,
chính thống, độ tín nhiệm cao trong nước như Facebook, Lazada.vnn,
Adayroi.com. Theo The Next Web, Việt Nam nằm trong Top 10 quốc gia có
nhiều ngươi dùng Facebook nhất thế giới. Việt Nam xếp thứ 7 với 64 triệu
ngươi dùng, chiếm 3% tổng số tài khoản Facebook toàn cầu [126].
Lazada.vnn là thành viên của Lazada Group – Trung tâm mua sắm trực tuyến
số một Đông Nam Á, hiện đang có mặt tại Indonesia, Malaysia, Philippines,
Singapore, Thái Lan và Việt Nam. Adayroi.com là website thương mại điện
tử của tập đoàn Vingroup có giao diện đẹp, chuyên nghiệp, hình ảnh hàng hóa
bắt mắt mô hình đại siêu thị điện tử
Khuyến khích đẩy mạnh và đa dạng hóa hình thức tuyên truyền Cuộc
vận động “Ngươi Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” như việc thúc đẩy
ký kết và thực hiện thỏa thuận tiêu thụ sản phẩm của nhau giữa các doanh
nghiệp trong nước. Đơn cử như việc ký kết giữa Tập đoàn Dệt May Việt Nam
cung cấp đồng phục cho Vietnam Airlines, Vietcombank, VNPT. Năm 2015,
Vingroup cũng đã hợp tác và mua lại chuỗi siêu thị thơi trang Vinatexmart
của Tập đoàn Dệt May Việt Nam để củng cố và phát triển mục tiêu phát triển
100 siêu thị và 1.000 cửa hàng tiện ích đến năm 2020 cho thương hiệu
Vinmart trên toàn quốc, qua đó thúc đẩy mạnh mẽ doanh thu chuỗi bán lẻ
hàng hóa, trong đó có các sản phẩm may mặc [76].
105
4.3.3. Tăng cường xúc tiến thưong mại,đa dạng hóa thị trường xuất
khẩu
Thay đổi lớn trong thương mại, chuỗi cung ứng, công cụ marketing đối
với các sản phẩm xuất khẩu may mặc thông qua các trang thương mại trực
tuyến tại các thị xuất khẩu dệt may như Amazon được xem là nhà bán lẻ trực
tuyến lớn nhất Hoa Kỳ; qua các siêu thị Nhiều chi nhánh của Walmart đã xuất
hiện khắp nơi như: Nhật Bản, Mexico, Nam Phi, Trung Quốc, Ấn Độ, Đức,
Anh…Hoặc Alibaba là một tập đoàn thương mại điện tử hàng đầu Trung
Quốc. Hiện nay, cả hai ông lớn Amazone và Alibaba đã bước chân vào thị
trương Việt Nam. Tổng công ty May 10 là một trong những đơn vị đi đầu
trong công tác phân phối sản phẩm thông qua thương mại trực tuyến. Ông
Thân Đức Việt – Phó Tổng Giám Đốc Tổng công ty May 10 cho biết “ Trang
thương mại điện tử lớn nhất nhì thế giới Amazon.com của Mỹ đã quảng bá
thông tin cho sản phẩm áo sơ-mi nam dài tay mầu hồng của thương hiệu
Garco 10. Chiếc áo được bán với giá 29 USD, mức giá trung bình khá trong
mặt bằng các sản phẩm cùng loại đang có trên trang.Trong năm 2017,
Garco10 đã triển khai bán hàng 2.000 chiếc đầu tiên trên Amazon và lô hàng
đã được xuất đi từ Việt Nam để giao trực tiếp đến khách hàng tại Mỹ, không
qua bất kỳ nhà phân phối hay nhập khẩu nào như cách nhiều năm qua Công ty
vẫn làm. Giá bán cao hơn hẳn sản phẩm Garco10 xuất xứ tại Việt Nam “ [1].
Các doanh nghiệp dệt may cần tích cực chủ động thông qua VITAS, Bộ
Công thương làm việc với các kênh tham tán thương mại tại những thị trương
xuất khẩu là cầu nối giúp các sản phẩm Dệt May thâm nhập và phát triển ở
những thị trương tiềm năng như các nước khối BRIC, CPTPP, liên minh kinh
tế Á Âu,… Đối với thị trương Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc cần nắm
bắt kịp thơi các chính sách về tài chính, thuế, tiêu chuẩn về môi trương đối
với sản phẩm dệt may trong khi tại thị trương Trung Quốc cần cập nhật chính
106
sách về tồn kho và phân phối nguyên liệu như Bông, Sợi để dự đoán được xu
thế và dòng dịch chuyển sản xuất dệt may. Tập trung nghiên cứu, nắm vững
các quy định của pháp luật thương mại quốc tế, yêu cầu xuất xứ, lộ trình giảm
thuế, rào cản kỹ thuật… của các FTA thế hệ mới như CPTPP, FTA VN –
EU… để tận dụng cơ hội và vượt qua các rào cản của các nước nhập khẩu.
Phối hợp với các Doanh nghiệp kinh doanh logistics, kinh doanh cảng
biển hình thành các kho ngoại quan, các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu
tại các thành phố lớn như Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Hợp tác trong
khâu vận chuyển, đặt hàng lô lớn… để giảm chi phí bởi một trong những
nguyên nhân đó là chi phí vận tải, theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, tổng
chi phí logistics của Việt Nam thuộc loại khá cao khoảng 25% GDP, Thái Lan
là 19%, Trung Quốc 18%, Nhật Bản 11%, Singapore 8%, Mỹ là 7.7% [80].
4.3.4. Đào tạo nhân lực dệt may chất lượng cao
Đa phần các doanh nghiệp May Việt Nam ở quy mô nhò và vừa, việc
xác định chiến lược đầu tư vào nguồn nhân lực cần phối hợp chặt chẽ với các
cơ sở đào tạo để đảm bảo phù hợp với yêu cầu hoạt động thực tiễn của doanh
nghiệp. Các mã ngành đào tạo về công nghệ may, thiết kế thơi trang các bậc
từ cao đẳng đến sau đại học cần được chú trọng tăng cương tại các trương, cơ
sở đào tạo bởi đây là khâu giá trị cao nhất trong chuỗi giá trị sản phẩm dệt
may. Trong khi đó, các doanh nghiệp dệt may cũng cần chủ động phối hợp
với các trương mở các lớp tập huấn ngay tại các doanh nghiệp về văn hóa,
thái độ,kỹ năng làm việc thực tiễn. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp dệt may có
thể đặt hàng các cơ sở đào tạo thông qua các chương trình học bổng bán phần,
toàn phần,..tùy vào yêu cầu, mục đích sử dụng nhân sự của doanh nghiệp và
quy mô, chất lượng cơ sở đào tạo.
107
Xây dựng mô hình doanh nghiệp May loại vừa trong các cơ sở đào tạo
nhân lực dệt may. Rõ ràng với đặc thù của ngành kỹ thuật May thì việc thực
hành thương xuyên không chỉ giúp doanh nghiệp, nhà trương nâng cao chất
lượng nhân lực đào tạo mà còn hỗ trợ cho các bạn sinh viên có thêm nguồn
thu nhập để trang trải trong quá trình học tập. Trương Đại học công nghiệp
Dệt May Hà Nội tại Gia Lâm, Hà Nội đã ứng dụng mô hình nay với một
doanh nghiệp May khoảng 500 lao động và đạt được những kết quả khả quan
thơi gian qua [53]. Học sinh, sinh viên được nâng cao tay nghề, kiến thức
nghiệp vụ, rèn luyện kĩ năng bởi các sản phẩm thực tập làm ra là nguồn để
doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thực tế ngoài thị trương.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành Dệt May thông qua
Chương trình hợp tác với chuyên gia, tổ chức quốc tế giữa Bộ Công Thương
Việt Nam với Meti Nhật Bản, với Bộ Công nghiệp và Năng lượng Hàn Quốc
cũng như các chương trình hợp tác giữa VITAS –Viện Công nghiệp Kỹ thuật
Hàn Quốc - KITECH, Liên đoàn Dệt may Hàn Quốc KOFOTI ;Liên đoàn Dệt
May Đài Loan (TTF), Hiệp hội Dệt May Italia ACIMIT,..
4.3.5. Phát triển công nghiệp phu trợ Dệt May Việt Nam bền vững
Quy hoạch phát triển nguyên liệu thượng nguồn đối với sản xuất trồng
Bông tập trung ở các địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cây bông,
theo hướng sản xuất trên diện tích, quy mô lớn hàng nghìn ha phát huy hiệu
quả của sản xuất hàng hoá như: Gia Lai, Đắk Lắk, Đắc Nông, Quảng Nam,
Ninh Thuận, Bình Thuận.
Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin vào quá
trình sản xuất Bông phù hợp với điều kiện thơi tiết và thổ nhưỡng của Việt
Nam như áp dụng phương pháp tưới nhỏ giọt của Israel. Các cánh đồng trồng
bông lớn được cung cấp nước qua hệ thống các mạnh nước nhỏ tới từng cây,
108
đảm bảo đủ độ ẩm của rễ cây. Phần lá bông được tưới thêm thông qua hệ
thống phun sương [44]. Tất cả quy trình đều được thực hiện tự động hóa
thông qua bảng điều khiển điện tử thông minh điều tiết các van đóng mở theo
quy trình nghiêm ngặt. Hiện nay từ khâu canh tác cho đến thu hoạch, bảo
quản sản phẩm của Bông đều được ứng dụng công nghệ thông tin qua đó
khiến cho việc quản lý, khai thác hết sức thuận lợi. Đơn cử, với cánh đồng
bông hàng nghìn hecta, ngươi nông dân chỉ cần máy tính bảng thông qua phần
mềm kết nối với các thiết bị định vị, cảm ứng là có thể Lập được kế hoạch
canh tác, loại giống Bông nào, sử dụng lượng nước bao nhiêu, phân bón như
thế nào, chất lượng phân tích mẫu đất ra sao, tưới bao nhiêu là vừa, ….
Hình 4.3: Mô hình hệ thống trồng Bông tưới nhỏ giọt
Nguồn :[44]
Đẩy mạnh khối liên kết 4 nhà giữa nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà
nước và nhà băng ( ngân hàng ) trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
thượng nguồn của chuồi giá trị là nguyên phụ liệu dệt may. Các doanh nghiệp
có thể hỗ trợ một phần chi phí đầu tư ban đầu, ký các hợp đồng bao tiêu sản
phẩm trồng bông, dâu tơ tằm để ngươi dân yên tâm canh tác, đồng thơi có
những thỏa thuận điều kiện về chất lượng, sản lượng,…đảm bảo tính pháp lý,
hài hòa lợi ích và chia sẻ rủi ro trong những điều kiện khách quan như hạn
hán, thiên tai, dịch bệnh,…Chính phủ có vai trò hỗ trợ cho doanh nghiệp
thông qua việc định hướng, đàm phàn thương mại, xúc tiến thị trương tiêu thụ
109
trong nước và xuất khẩu sản phẩm. Bên cạnh đó, nhà nước hỗ trợ ngươi dân
về việc chuyển giao công nghệ, kỹ thuật canh tác, lựa chọn giống bông năng
suất,..đảm bảo tối đa hóa lợi ích các bên trong mối liên kết 4 nhà.
Nhân rộng mô hình khu công nghiệp dệt may Phố Nối Hưng Yên của
Tập đoàn Dệt may Việt Nam, bao gồm hạ tầng cơ sở đương xá, thoát nước,
đặc biệt chú ý đến vấn đề xử lý nước thải. Xử lý nước thải là vấn đề rất quan
trọng trọng đối với các cơ sở in nhuộm, hoàn tất. Các khu công nghiệp sẽ thu
hút các nhà đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất phẩm cấp, chất lượng sản
phẩm Dệt nhuộm đồng thơi đảm bảo định hướng quy hoạch và quản lý của
nhà nước về các vấn đề môi trương, lao động.
4.3.6. Sản xuất thông minh với công nghệ số 4.0
Doanh nghiệp cần nắm bắt tốt với tốc độ phát triển của cuộc cánh mạng
4.0, thích nghi việc ứng dụng công nghệ số và tự động hóa trong quy trình sản
xuất, tiêu hao ít nhiên liệu (điện hơi nước), đặt nền tảng cho việc phát triển
nhanh và bền vững sản phẩm dệt may. Việc ứng dụng công nghệ hiện đại cần
thực hiện theo lộ trình thích hợp, đảm bảo cân đối các nguồn lực về tài chính,
nhân lực,…, tránh việc khai thác không hiệu quả trở thành bãi rác công
nghiệp.
Công nghệ Sợi
Hình 4.4: Mô hình hệ thống nhà máy Sợi tự động
110
Nguồn : [99]
Đối với các sản phẩm Sợi, việc ứng dụng công nghệ tự động trong các
khâu từ đổ sợi, vận chuyển cho đến đánh ống sợi sẽ tiết giảm được số lao
động đứng máy, giảm được các vấn đề chủ quan do con ngươi có thể tác động
máy móc thiết bị. Qua đó, chi phí sản xuất được tiết giảm trong khi quá trình
sản xuất sợi được vận hành đồng đều và chất lượng cũng được nâng lên. Bên
cạnh những sản phẩm Sợi truyền thống như Sợi cotton, Sợi PE thì các doanh
nghiệp có thể nghiên cứu thêm các sản phẩm Sợi có giá trị cao như sợi
compact, sợi siro, hay các sản phẩm nguồn gốc tự nhiên, thân thiện môi
trương từ xơ Modal gỗ sồi, bắp, tre,…đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
So sánh hiệu quả của nhà máy thông minh trong ngành sợi tự động:
Tập đoàn Dệt May Weiqiao và Ruyi: 15-20 lao động/1 vạn cọc sợi
Tập đoàn Huaxing ở Sơn đông: 9 lao động/1 vạn cọc sợi (Giải nhất
2016 về ứng dụng công nghệ tiên tiến của HHDMTQ).
Tập đoàn Dệt may Việt Nam : 100 lao động/1 vạn cọc sợi.
Công nghệ Dệt vải
111
Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ tiên tiến về thiết bị nhuộm có
dung tỷ thấp, tiết kiệm nước, hóa chất , cải thiện tốc độ dệt để tạo ra các sản
phẩm vải giảm trọng, chống co, chống khuẩn, thoáng khí, chống tia tử ngoại,
… với các tính năng chuyên biệt, hiệu quả sử dụng cao. Công nghệ dệt 3D là
một trong những công nghệ dệt tiên tiến hiện nay trên thế giới. Công ty
Kniterate của Anh đã sáng tạo Máy dệt 3D có khả năng in ra được các sản dệt
kim chỉ trong thơi gian rất ngắn. Sau khi các thông tin về sản phẩm được tích
hợp vào một thẻ nhớ và được cắm trực tiếp vào Máy dệt Kniterate, là quá
trình dệt sẽ bắt đầu không cần qua công đoạn may [112].
Hình 4.5: Mô hình máy dệt 3D Kniterate
Nguồn : [112]
Công nghệ may
Bên cạnh những giải pháp kỹ thuật về hiện đại hóa dây chuyền sản
xuất, nâng cao hiệu suất thiết bị, thì các giải pháp về quản trị điều hành, nâng
cao tính chủ động, sáng tạo của cán bộ quản lý là rất cấp thiết. Việc ứng dụng
phương thức sản xuất tinh gọn Lean, 5S, …trong sản xuất hàng may mặc để
tối ưu hóa từng công đoạn sản xuất, sử dụng các dây chuyền treo tự động, tiết
giảm được lao động đứng máy, góp phần tăng năng suất và ổn định chất
lượng các sản phẩm May.
112
Với những quy trình sản xuất mang tính tự động hóa cao, thiết bị máy
móc có thể thay thế con ngươi ở những khâu khó như kiểm tra chất lượng sản
phẩm. CAD/CAM là phần mềm máy tính kiểm soát sản lượng và truy xuất
nguồn gốc sản phẩm đang được các doanh nghiệp dệt may tại Châu Âu sử
dụng. Hàn Quốc cũng đã sử dụng CAD để giúp nâng cao hiệu suất quản lý
của các sản phẩm dệt may thông qua việc cắt giảm chi phí vận hành máy móc
và nhân công không cần thiết. Hay việc sử dụng các robot tự động trong các
nhà máy May như ZARA có 14 nhà máy tự động hóa cùng hệ thống robot
làm việc ( 1 Robot tự động may Hãng SoftWear Automation thay thế 10 công
nhân ). Sử dụng công nhân có chi phí may một chiếc áo T-shirt ở Bangladesh
là 0,22 USD, ở Mỹ là 7,47 USD. Sử dụng robot tại Mỹ là 0,33 USD [91].
Hình 4.6: Tính liên kết sản xuất ứng dụng CAM trong lĩnh vực May
Nguồn :[101]
4.3.7. Nâng tầm thưong hiệu sản phẩm Dệt May Việt Nam
Tăng cương các nguồn lực về nhân lực và tài lực, công nghệ cho quảng
bá xây dựng và phát triển thương hiệu phải chiếm ít nhất 10% doanh thu thay
vì chỉ dưới 1% như các doanh nghiệp Việt Nam đang thực hiện. Chú trọng
cho khâu thiết kế thơi trang, đưa ra những kiểu cách, mẫu mã sản phẩm mới
Ứng dụng CAM trong lĩnh vực dệt
may
Máy trải vải tự động
Máy may lập trình điện tử
Hệ thống dò xơ ngoại lai
Máy cắt vải, máy in sơ đồ, máy thêu vi
tính
113
và những chất liệu mới đáp ứng sự thay đổi thị hiếu của các loại đối tượng
khách hàng khác nhau ở những thị trương khác nhau. Tham dự show diễn thơi
trang trong và nước ngoài tạo để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, hình thành ,
định hướng nhãn quan tốt về xu thế thơi trang trên thế giới.
Đẩy mạnh phương thức khai thác thương mại các hoạt động như
chuyển giao quyền sử dụng (li-xăng), chuyển nhượng quyền sở hữu, nhượng
quyền thương mại (franchising), góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ… đối với
các sản phẩm Dệt May Việt Nam. Hiện các hãng thơi trang bình dân có tiếng
thế giới như Zara, Massimo Dutti, Pull&Bear của Tây Ban Nha, H&M của
Thụy Điển, GAP,..đã xâm nhập thị trương Việt Nam, là những cơ hội các
doanh nghiệp Dệt may có thể nắm bắt hợp tác. Thương hiệu Manhattan do
Tập đoàn Perry Ellis International Europe và Perry Ellis International tại Mỹ
chuyển nhượng quyền kinh doanh Việt Tiến là một trong những sản phẩm
thơi trang sơ mi nam cao cấp được Tổng công ty may đưa ra thị trương tại
Việt Nam. Đây là bước đi phù hợp trong lộ trình xuất khẩu thương hiệu của
các doanh nghiệp Việt Nam trên con đương hội nhập kinh tế quốc tế.
Nghiên cứu khả năng lập chi nhánh, đại lý ở nước ngoài. Đối với
những thị trương mới xâm nhập, các doanh nghiệp Việt Nam có thể tìm các
nhà phân phối, đại lý để cung cấp sản phẩm vào thị trương của nước sở tại.
Các nhà phân phối đã nắm bắt được nhu cầu và thị yếu thông tin khách hàng,
nên có thể quảng cáo sản phẩm Việt Nam đến ngươi tiêu dùng nước ngoài
một cách thuận lợi và nhanh nhất. Tuy nhiên, để phát triển thương hiệu sản
phẩm xuất khẩu bền vững, các doanh nghiệp Việt Nam nên tiến hành thiết lập
các văn phòng hoặc chi nhánh đại diện tại nước ngoài. Các chi nhánh sẽ giúp
doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng một cách chính xác, cập nhật đầy đủ
các xu thế, cũng như phản ứng khách hàng đối với các thương hiệu và sản
phẩm doanh nghiệp bởi các nhà phân phối không có chức năng bảo vệ thương
114
hiệu. Các chi nhánh cũng sẽ tìm kiếm, mở rộng các đại lý, nhà phân phối để
việc kinh doanh và quảng bá sản phẩm dệt may tại nước ngoài được mở rộng,
nâng cấp, phát huy hiệu quả một cách đồng bộ.
4.3.8. Hoàn thiện chính sách quản lý và điều hành nhà nước
Chính phủ tăng cương quán triệt Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày
19/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cương thực hiện và khai thác
hiệu quả các FTAs đã có hiệu lực.
Chính phủ nên điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành dệt may Việt
Nam giai đoạn 2017 – 2025, tầm nhìn 2035 cho phù hợp với tình hình và điều
kiện mới. Bởi KNXK của ngành DMVN dự kiến đạt ngưỡng 40 tỷ USD năm
2020, vượt chỉ tiêu 36 - 38 tỷ USD theo Quyết định 3218 của Chính phủ về
Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Chính phủ thống nhất quy hoạch và cấp phép các KCN dệt may lớn tại
3 miền Bắc, Trung, Nam, để kêu gọi và thu hút đầu tư trong và ngoài nước
vào lĩnh vực sợi, dệt, nhuộm và hoàn tất, tránh chồng chéo, hỗ trợ đầu tư xử
lý nước thải tại các KCN này. Các dự án đầu tư xử lý môi trương của các DN
trong ngành dệt may được vay vốn tín dụng của nhà nước, vốn ODA và vốn
của quỹ môi trương.
Chính phủ xem xét điều chỉnh tỷ lệ đóng bảo hiểm về mức hợp lý để
DN có thể tập trung nguồn lực, nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng sản
xuất giải quyết việc làm cho các vùng nông thôn, miền núi. Hiện nay tỷ lệ
đóng BHXH còn quá cao so với các nước trong khu vực lên tới 27,5%.Trong
khi đó, cùng khu vực nhưng Malaysia chỉ phải đóng BHXH chiếm 13% lương
tháng, Philippines là 10%, Indonesia 8%, Thái Lan 5%....
115
Chính phủ hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, thích ứng với cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 theo tinh thần Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cương năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0. Cần thành lập Khoa dệt may tại các trương Đại học lớn trong cả
nước. Dành một phần vốn ODA để hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao cho công nghiệp hỗ trợ dệt may, cho khâu thiết kế thơi trang tại các cơ sở
đào tạo trong nước.
Cải cách thể chế hành chính, giảm thiểu đến mức tối đa các thủ tục liên
quan đến cấp phép đầu tư, thuế, hải quan, nhất là các thủ tục kiểm tra chuyên
ngành dệt may… theo tinh thần Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 và
Nghị quyết 35/NQ-CP ngày ngày 16/5/2016 của Chính phủ. Ngoài ra, các cơ
quan Nhà nước cũng cần nâng cao nhận thức, đạo đức đi đôi với trình độ
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công chức trong thi hành công vụ.
Bộ Thông tin Truyền thông tham mưu cho Chính phủ sửa đổi Nghị
định 60/2014/NĐ-CP quy định điều kiện cấp phép nhập khẩu máy in để in
trên sản phẩm dệt may xuất khẩu là “chủ DN phải có bằng cấp từ cao đẳng trở
lên về ngành in hoặc được Bộ TTTT cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý hoạt động in”.
Bộ Tài chính nghiên cứu để các DN sử dụng vải trong nước sản xuất
hàng xuất khẩu không phải nộp thuế VAT để khuyến khích sử dụng vải sản
xuất trong nước nhằm bình đẳng với vải nhập khẩu để gia công XK, vì theo
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có hiệu lực từ 01/9/2016 thì NPL nhập
khẩu để sản xuất XK sẽ được miễn thuế thay vì hoàn thuế như trước đây. Vải
trong nước để sản xuất XK được miễn nộp thuế sẽ căn cứ vào Hợp đồng xuất
khẩu DN ký với khách hàng để Hải quan giám sát tránh gian lận.
116
Ngân hàng Nhà nước tiếp tục cho phép các DN được vay ngoại tệ phục
vụ SXKD từ 01/01/2018, vì theo Thông tư 31/2016/TT-NHNN ngày
15/11/2016 sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-NHNN ngày 08/12/2015 chỉ cho
phép các DN xuất khẩu được vay ngoại tệ đến hết năm 2017. Như vậy các
DN sẽ gặp nhiều khó khăn, vì khi xuất khẩu thu ngoại tệ phải bán để lấy tiền
VNĐ trả lương cho NLĐ, song khi cần trả ngoại tệ cho khách hàng lại phải đi
mua ngoại tệ rất phiền phức và tốn kém chi phí.
Hiệp hội Dệt may Việt Nam – VITAS tập trung làm tốt hơn vai trò cầu
nối giữa các DN hội viên và mạng lưới tham tán thương mại ở nước ngoài để
thực hiện tốt công tác xúc tiến thương mại, giúp các doanh nghiệp tiếp cận và
thâm nhập thị trương, hình thành chuỗi cung ứng dệt may đáp ứng yêu cầu
xuất xứ của các FTAs; tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến đến DN hội viên
những nội dung của FTA Việt Nam – EU, CPTPP…
VITAS làm tốt vai trò của Hiệp hội khi tham gia là thành viên Hội
đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính và Hội đồng tiền lương quốc gia, tích
cực liên kết giữa các Hiệp hội ngành nghề khác như Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, Diễn đàn kinh tế tư nhân, Hiệp hội Da Giày và Túi
xách Việt Nam, Hiệp hội Chế biến xuất khẩu Thủy sản, Hiệp hội Bông Sợi
Việt Nam, Hiệp hội Len Việt Nam, Hiệp hội các doanh nghiệp Nhật Bản để
cùng nghiên cứu, vận động chính sách về lao động, tiền lương, BHXH, kinh
phí công đoàn và kiến nghị Nhà nước và các Bộ ngành liên quan cải cách
chính sách, thủ tục hành chính về thuế, hải quan, kiểm tra chuyên ngành…
VITAS tích cực nghiên cứu định hướng hoạt động trong lĩnh vực thơi
trang và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền thành lập Hiệp hội các nhà thiết
kế trẻ Việt Nam để thúc đẩy vai trò, đóng góp trong việc phát triển các
117
thương hiệu thơi trang Việt Nam.
VITAS đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn
lực hỗ trợ (tài chính, chuyên gia) của các tổ chức như ILO, Cơ quan Phát triển
Quốc tế của Hoa Kỳ hoặc Cơ quan Hoa Kỳ về phát triển quốc tế USAID, các
Hiệp hội dệt may các nước… để tổ chức hội thảo, trang bị kiến thức chuyên
môn, kết nối giao thương giữa DN trong nước, chuyên gia và DN nước ngoài.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4
Trên cơ sở phân tích bối cảnh quốc tế và trong nước, đặc biệt là những
nhân tố mới có ảnh hưởng đến cung và cầu trong lĩnh vực dệt may, chương
này đã trình bày các quan điểm, mục tiêu có tính chất định hướng cho việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam trong thơi gian
tới với trọng tâm là phát triển sản phẩm dệt may theo hướng hiện đại, hiệu
quả và bền vững.
Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm dệt may Việt Nam được đề cập gồm: chú trọng các sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ; đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa thị trương xuất khẩu;
đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao chất lượng vốn nhân lực của các doanh
nghiệp may phù hợp với yêu cầu hội nhập khu vực và thế giới; ứng dụng thiết
bị công nghệ hiện đại 4.0 theo hướng phát triển bền vững, thân thiện môi
trương và tiết kiệm năng lượng trong quá trình sản xuất hàng may mặc; xây
dựng thương hiệu và khai thác hiệu quả giá trị sản phẩm dệt may Việt Nam
118
cho sự phát triển và hội nhập kinh tế và nâng cao vai trò quản lý của Nhà
nước.
KẾT LUẬN
Luận án “Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” đã thực hiện được các mục
tiêu nghiên cứu, thông qua việc phân tích, đánh giá và trả lơi những câu hỏi
nghiên cứu đã đặt ra, góp phần giải quyết những vấn đề về phát triển ngành
Dệt May bền vững, gắn với công tác an sinh xã hội, thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh Việt nam đang hội nhập quốc tế ngày
một sâu rộng.
Thứ nhất, luận án đã trình bày được tổng quan các lý thuyết về cạnh
tranh, năng lực cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế, chuỗi giá trị dệt may toàn
cầu để phân tích năng lực cạnh tranh của các sản phẩm dệt may Việt Nam.
Luận án chỉ ra nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may gồm 6
tiêu chí là Thị phần sản phẩm dệt may, Chất lượng nguồn nhân lực dệt may,
Công nghệ thiết bị dệt may,Thương hiệu sản phẩm dệt may, Chi phí lao động
dệt may, Thơi gian sản xuất sản phẩm dệt may. Đây là những tiêu chí cơ bản
119
và quan trọng trong chuỗi giá trị sản phẩm dệt may từ khâu nguyên liệu đầu
vào, đến quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm dệt may tới ngươi tiêu
dùng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Tất cả các tiêu chí trên đều
chịu ảnh hưởng và tác động của yếu tố Chính sách của Nhà nước. Những kinh
nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của các cương quốc dệt
may như Trung Quốc, Ấn độ và các nước khác trên thế giới đã góp phần giúp
Việt nam xây dựng các bài học kinh nghiệm quý báu.
Thứ hai, quá trình phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của sản
phẩm Dệt may Việt Nam theo bộ tiêu chí đã xác định được vị trí của các sản
phẩm dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu và bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế, các mối liên kết của sản phẩm Dệt may. Từ đó, luận án đã chỉ
ra những thành công, hạn chế cũng như các nguyên nhân cần phải khắc phục.
Bên cạnh đó, những điểm mạnh, điềm yếu, cơ hội cũng như là những thách
thức bởi cuộc cánh mạng công nghiệp 4.0 với các sản phẩm dệt may Việt
Nam trong nước và thị trương quốc tế cũng đã được khắc họa rõ nét. Các
phân tích về yêu cầu quy tắc xuất xứ đối với sản phẩm dệt may để hưởng các
lợi ích thuế quan theo các quy định FTAs như từ Sợi với CPTPP, từ vải với
FTA VN – EU đã mở ra hướng năng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm
dệt may trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là những xu thế mới mà
ngành dệt may Việt Nam cần nắm bắt, tận dụng tốt cơ hội để tăng trưởng
mạnh và bền vững.
Thứ ba, luận án đã trình bày một cách hệ thống và khoa học các giải
pháp đối với việc Nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm dệt may Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế thông qua xác định các mục tiêu,
định hướng trong nước và thế giới tác động lên ngành Dệt May Việt Nam
trong giai đoạn tới. Đặc biệt các giải pháp ứng dụng công nghệ hiện đại 4.0,
tự động hóa trong việc hỗ trợ, tạo ra sự phát triển nhanh và bền vứng của sản
120
phẩm dệt may Việt Nam. Hay việc xây dựng xưởng May trong các cơ sở đào
tạo Dệt May đặc biệt là nguồn nhân lực cho đội ngũ thiết kế sản phẩm nếu
được nhân rộng sẽ mang lại hiệu quả cao trong thơi gian tới. Những giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh trên có ý nghĩa khoa học mới và ý nghĩa thực
tiễn cao trong việc hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm dệt may.
Để giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm Dệt May Việt
Nam có thể nhanh chóng được áp dụng và vận dụng hiệu quả, Đảng và Chính
phủ cần xây dựng cơ chế tạo động lực phù hợp và có những cải cách thực sự
để cải thiện môi trương kinh doanh (bao gồm cả quy trình, thủ tục hành
chính) và việc tiếp cận các nguồn lực (lao động có kỹ năng, vốn và mặt bằng
kinh doanh) và thúc đẩy các hành lang pháp lý, cơ chế, điều kiện để các
doanh nghiệp dệt may tham gia hội nhập kinh tế thuận lợi nhất. Hiệp hội dệt
may Việt Nam với gần 1.000 hội viên là các doanh nghiệp, các tổ chức đối tác
trong và ngoài nước, cần thể hiện tốt vai trò là cầu nối giữa các doanh nghiệp
dệt may, nhà nước và các hiệp hội ngành nghề khác. Các doanh nghiệp dệt
may năng cao năng lực cạnh tranh với phương châm quản trị chặt chẽ, tăng
tốc đầu tư, phát triển thị trương, tăng cương nhân lực trên cơ sở phù hợp với
điều kiện và bối cảnh của nền kinh tế Việt Nam.
Mặc dù tác giả đã cố gắng tìm tòi, thu thập dữ liệu và thông tin về
ngành dệt may nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định như việc phân tích
sâu hơn về ảnh hưởng của xu thế mới bảo hộ mậu dịch sản phẩm, chiến tranh
thương mại trên thế giới… Đây có thể sẽ là hướng nghiên cứu cho các công
trình khoa học tiếp theo. Tác giả rất mong nhận được những góp ý của các
chuyên gia phản biện, các thầy cô giáo và các bạn đọc để hoàn thiện hơn nữa
phân tích này. Tác giả xin chân thành cảm ơn về những góp ý quý giá đó.
121
122
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lê Tiến Trương, Nguyễn Xuân Thọ (2015), “Để Việt Nam trở thành
trung tâm dệt may của thế giới”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế, Nhà
xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, trang 480.
2. Nguyễn Xuân Thọ ( 2018), “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm dệt may Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ”, Tạp
chí Công thương, (số 9) tháng 6/2018, trang 170-175.
3. Nguyễn Xuân Thọ ( 2018), “ Nâng cao vị thế của Việt Nam trong chuỗi
giá trị dệt may thế giới “, Tạp chí Kinh tế và dự báo, (số 18) tháng
6/2018, trang 99-102.
123
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt 1. Anh Bình. 2018. Nang-tam-thuong-hieu-det-may-viet-nam-[ Trực tuyến
]. Địa chỉ: http://www.nhandan.com.vn/kinhte/nhan-dinh/item/35669102-
nang-tam-thuong-hieu-det-may-viet-nam-ky-1.html [Truy cập : 1/3/2018].
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2016), Nghị quyết số 06-NQ/TW
ngày 5/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về thực hiện có hiệu
quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ôn định chính trị - xã hội
trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ
mới, Hà Nội.
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2017), Nghị quyết số 12-NQ/TW,
ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tuc cơ cấu lại, đôi
mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, Hà Nội.
4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2018), Nghị quyết số 23-NQ/TW
ngày 22/3/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Định hướng xây
dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045, Hà Nội.
5. Ban chỉ đạo liên ngành hội nhập kinh tế (2017), Kỉ yếu diễn đàn hội
nhập kinh tế việt Nam 2017, Hà Nội. ( Ban cố vấn tạp chí dệt may Việt Nam
(2018), Tạp chí dệt may và thơi trang, số 361, tháng 8/2018, Hà Nội )
6. Báo Công thương. 2016. Nỗ lực giành lại thị trường nội địa [ Trực
tuyến ].Địa chỉ: Nguồn: http://baocongthuong.com.vn/no-luc-gianh-lai-thi-
truong-noi-dia-81623.html [Truy cập : 1/02/2017].
7. Bộ Chính trị ( 2011), Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 27/11/2001 Bộ
Chính trị khóa IX “về hội nhập kinh tế quốc tế” , Hà Nội.
8. Bộ Chính trị ( 2013), Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ
Chính trị về hội nhập quốc tế, Hà Nội.
124
9. Bộ Công Thương (2008), Quyết định số 36/2008/QĐ-TTG ngày
14/3/2008 của Thủ tướng ngày Chính phủ : Phê duyệt Chiến lược phát triển
ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm
2020, Hà Nội.
10. Bộ Công Thương (2008), Quyết định số 39/2008/QĐ-BCT ngày
23/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc phê duyệt chương trình
đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn
đến năm 2020 , Hà Nội.
11. Bộ Công Thương (2014), Quyết định số 3218/2014/QĐ-TTG ngày
11/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ : Phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát
triển ngành công nghiệp DMVN đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,
Hà Nội.
12. Bộ Công Thương (2015), Công văn 1966/BCT - XNK ngày 27/2/2015
của Bộ Công Thương tăng thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng xơ polyester
(mã HS 5503.20.00) lên 2%, Hà Nội.
13. Bộ Công Thương (2018), Báo cáo tình hình thực hiện chương trình đào
tạo nguồn nhân lực cho ngành theo Quyết định số 36/2008/QĐ-TTG ngày 14
tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, đề xuất cơ chế thực hiện cho
giai đoạn 2018-2020, Hà Nội.
14. Bộ Ngoại giao (2002), Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu
hóa: Vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002.
15. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 157/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011
của Bộ Tài chính về việc ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Hà Nội.
16. Bộ Tài Chính (2015), Thông tư số 49/2015/TT-BCT ngày 21/12/2015
quy định về hoạt động sản xuất, gia công xuất khẩu quân phuc cho các lực
lượng vũ trang nước ngoài, Hà Nội.
125
17. Bộ Tài nguyên môi trương (2015), QCVN 13-MT: 2015/BTNMT quy
định giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải công
nghiệp dệt nhuộm khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải, Hà Nội.
18. Bộ Tài nguyên môi trương (2017), Thông tư số 03/2017/TT-BTNMT
ngày 21/03/2017 hướng dẫn việc cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Hà Nội.
19. Bùi Tất Thắng (1997), “Sơ lược về khung khổ lý thuyết của việc xác
định lợi thế kinh tế so sánh “, Tạp chí Thông tin lý luận, số 10 (236).
20. Bùi Tất Thắng (2000), “ Tính cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam
hiện nay “, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 11 (270 ).
21. Chính phủ ( 2016), Quyết định số 76/QĐ-TTg ngày 11/01/2016 về phê
duyệt kế hoạch hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến
năm 2020, tầm nhìn 2030, Hà Nội.
22. Chính Phủ (2001), Quyết định số 55/2001/QĐ – TTg ngày 23/4/2001
của Chính phủ có quy định về hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp dệt may nói chung
và doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành dệt may, Hà Nội.
23. Chính Phủ (2014), Nghị định 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 quy định
điều kiện cấp phép nhập khẩu máy in trên sản phẩm dệt may xuất khẩu, Hà
Nội.
24. Chính Phủ (2014), Quyết định số 288/QĐ-TTg 26/02/2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo nguồn nhân lực dệt may Việt
Nam cho Vinatex, Hà Nội.
25. Chính Phủ (2015), Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của
Chính phủ: Về phát triển công nghiệp hỗ trợ, Hà Nội.
26. Chính Phủ (2015), Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 ngày 12 tháng 03
năm 2015 về những nhiệm vu, giải pháp chủ yếu tiếp tuc cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 2015 – 2016, Hà Nội.
126
27. Chính Phủ (2015), Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 8/2/2013 của Thủ
tướng chính phủ phê duyệt đề án tái cơ cấu Tập đoàn Dệt May Việt Nam giai
đoạn 2013- 2015, Hà Nội.
28. Chính Phủ (2016), Nghị quyết 35/NQ-CP ngày ngày 16/5/2016 về hỗ
trợ doanh nghiệp đến năm 2020, Hà Nội.
29. Chính Phủ (2017), Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0,
Hà Nội.
30. Chính Phủ (2017), Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 19/10/2017 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện và khai thác hiệu quả các FTA đã
có hiệu lực, Hà Nội.
31. Công thương. 2018. Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may:
Chiến lược đúng đắn & sự kiên trì[ Trực tuyến ].Địa chỉ:
http://congthuong.vn/phat-trien-cong-nghiep-ho-tro-nganh-det-may-chien-
luoc-dung-dan-su-kien-tri-103491.html[Truy cập : 19/05/2018].
32. Cục đầu tư nước ngoài .2017.Số liệu FDI dệt may [ Trực tuyến ].Địa
chỉ: http://fia.mpi.gov.vn/chuyenmuc/172/So-lieu-FDI-hang-thang [Truy cập
: 1/12/2017].
33. Đại từ điển Bách khoa Việt Nam (1999), NXB Văn hóa – Thông tin,
Hà Nội.
34. Đảng cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI, NXB Chính trị quốc gia – Sự Thật, Hà Nội.
35. Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, NXB Chính trị quốc gia – Sự Thật, Hà Nội.
36. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, NXB Chính trị quốc gia – Sự Thật, Hà Nội.
37. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
127
lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia – Sự Thật, Hà Nội.
38. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia – Sự Thật, Hà Nội.
39. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia – Sự Thật, Hà Nội.
40. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, NXB Chính trị quốc gia – Sự Thật, Hà Nội.
41. Đặng Thị Kim Thoa (2012), “Một số vấn đề về phát triển thị trương nội
địa đối với các doanh nghiệp may Việt Nam”, Tạp chí Quản lý kinh tế, số
tháng 5+6, 2012.
42. Đặng Thị Kim Thoa (2013), “Tăng cương tiếp cận thị trương nội địa
cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số
tháng 9/2013.
43. Dantri.2017. Doanh nghiệp dệt may kêu khô vì tăng lương liên
tuc[ Trực tuyến ].Địa chỉ: http://dantri.com.vn/kinh-doanh/doanh-nghiep-det-
may-keu-kho-vi-tang-luong-lien-tuc-20171005143304683.htm [Truy cập :
06/10/2017].
44. Diễm Hằng. 2018. Học hỏi nông nghiệp sạch của Israel từ ứng dung
công nghệ cao[ Trực tuyến ]. Địa chỉ: https://greenbot.vn/tin-tuc/hoc-hoi-
nong-nghiep-sach-cua-israel-tu-ung-dung-cong-nghe-cao-1865.html [Truy
cập : 5/3/2018].
45. Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thương Lạng (2002), Giáo trình kinh tế quốc
tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Lao động xã hội.
46. Đỗ Thế Tùng. 2017. Để hiểu rõ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân[Trực
tuyến]. Địa chỉ : http://ajc.hcma.vn/Nghien-cuu-khoa-hoc/De-hieu-ro-Nghi-
128
quyet-Hoi-nghi-lan-thu-5-Ban-Chap-hanh-Trung-uong-Dang-khoa-XII-ve-
phat-trien-kinh-te-tu-nhan/33546.ajc/[ Truy cập : 01/12/2017].
47. Đỗ Thị Đông (2003), “Công nghiệp Dệt May: Giá trị gia tăng và Chiến
lược Phát triển”, Chính sách công nghiệp và thương mại của Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập, Tập II, trang 37- 116.
48. Đỗ Thị Đông (2010), “Tổ chức lại cụm công nghiệp dệt may nhằm tăng
cương khả năng xuất khẩu của ngành may xuất khẩu Việt Nam”, Tạp chí Kinh
tế & Phát triển, Số đặc biệt, tr 24-31.
49. Dương Đình Giám (2001), Phương hướng và các biện pháp chủ yếu
nhằm phát triển ngành công nghiệp dệt may trong quá trình công nghiệp hóa
– hiện đại hóa ở Việt Nam, NXB Trương Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
50. FPT Securities .2017. Báo cáo ngành Dệt May [ Trực tuyến ].Địa
chỉ :http://fpts.com.vn/FileStore2/File/2018/01/11/FPTSTextiles%20an
%20Clothing%20Industry%20Report-Dec.2017.pdf[Truy cập : 2/ 2/2018].
51. Hà Yên , Hồng Nguyên.2017.Thời trang Việt đang làm gì sau khi Zara,
H&M đô bộ giành thị phần? [ Trực tuyến ]. Địa chỉ:
https://news.zing.vn/thoi-trang-viet-dang-lam-gi-sau-khi-zara-h-m-do-bo-
gianh-thi-phan-post785353.html [Truy cập : 8/6/2017].
52. Hoàng Thị Liên (2004), Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả xây dựng thương hiệu của sản phẩm công nghiệp trong tiến
trình hôi nhập kinh tế thế giới và khu vực, Bộ Công thương, Hà Nội.
53. Hoàng Xuân Hiệp (2014), Nâng cao chất lượng vốn nhân lực của các
doanh nghiệp may Việt Nam, Đại học công nghiệp Dệt may Hà Nội, Hà Nội.
54. Hội đồng lý luận Trung ương (2002), Giáo trình kinh tế học Chính trị
Mác-Lê nin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
129
55. James Champy và Michael Hammer (2007), Tái lập công ty, NXB Trẻ,
Hà Nội.
56. Jobstreet. 2017. Lao động Dệt may ở Việt Nam: Có còn lợi thế ‘mức lương’?
[ Trực tuyến ]. Địa chỉ: https://www.jobstreet.vn/career-resources/lao-dong-
det-may-o-viet-nam-co-con-loi-muc-luong/#.WsSFzExuLIU [Truy cập :
15/7/2017].
57. Kenichi Ohno và Tat suyuki Negoro (2001), Quản trị chiến lược các
doanh nghiệp sản xuất, NXB Minh Khai, Hồ Chí Minh.
58. Nguyễn Hồng Chỉnh ( 2017), Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành
dệt may Việt Nam trong bối cảnh tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương, Viện hàn lâm khoa học Việt Nam, Hà Nội.
59. Ngô Kim Thanh (2013), Giáo trình quản trị chiến lược , NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
60. Ngọc Châu. 2016 .Thị trường may mặc nội địa: Thời trang thắng thế,
chất liệu lên ngôi[Trực tuyến].Địa
chỉ:http://novelty.com.vn/chi-tiet-tin-tuc/28/852/thi-truong-may-mac-noi-dia-
thoi-trang-thang-the-chat-lieu-len-ngoi [ Truy cập : 10/9/2017 ].
61. Nguyễn Anh Tuấn (2006), Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU, Trương Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
62. Nguyễn Bách Khoa (2006), Hoàn thiện chiến lược thương hiệu hàng
may mặc Việt Nam theo tiếp cận cạnh tranh với các thương hiệu nước
ngoài”, Bộ khoa học công nghệ, Hà Nội.
63. Nguyễn Đức Kiên ( 2018), Đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp
từ ngành dệt may, Tạp chí Cộng sản, Số 135.
64. Nguyễn Ngọc Sơn (2009), Giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ cho
ngành dệt may Việt Nam trong điều kiện là thành viên của WTO, Bộ Khoa
130
học và công nghệ, Hà Nội.
65. Nguyễn Như Quỳnh (2017), Tăng cường hiệu quả thực thi và khai
thác, phát triển giá trị quyền sở hữu trí tuệ đối với Tập đoàn Dệt may Việt
Nam, Bộ khoa học và công nghệ và Vinatex, Hà Nội.
66. Nguyễn Thị Loan (2008), Đẩy mạnh việc tham gia chuỗi giá trị toàn
cầu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam, Đại học Ngoại thương, Hà Nội.
67. Nguyễn Trần Quế (2006), Nghiên cứu phương pháp phản ánh và phân
tích về năng lực cạnh tranh, Viện Kinh tế và Chính trị thế giới, Hà Nội.
68. Nhóm tác giả (2001), Cạnh tranh và xây dựng pháp luật cạnh tranh ở
Việt Nam hiện nay, NXB Công an nhân dân, Hà nội.
69. Phạm Quốc Trụ (2010), “Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam những năm qua và triển vọng những năm tới”, Tạp chí Nghiên cứu quốc
tế số 1 (80) tháng 3/2010.
70. Phạm Thị Thu Phương (2000), Những giải pháp chiến lược nhằm nâng
cao hiệu quả ngành may Việt Nam, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
71. Phạm Thu Hương (2006), Chiến lược và năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam sau khi dỡ bỏ hệ thống hạn ngạch dệt may-
một cách tiếp cận trong chuôi giá trị toàn cầu, Báo cáo nghiên cứu của Đại
học Ngoại Thương, Hà Nội.
72. Phương Lan. 2016. Nỗ lực giành lại thị trường nội địa [ Trực tuyến ].
Địa chỉ: http://congthuong.vn/no-luc-gianh-lai-thi-truong-noi-dia-
78672.html [Truy cập : 1/3/2017].
73. Quốc Hội ( 2013), Luật sửa đôi, bô sung một số điều của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19/06/2013 của Quốc hội, Hà
Nội.
131
74. Quốc Hội (2016), Nghị quyết số 24/2016/QH14 về kế hoạch cơ cấu lại
nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 ngày 8-11-2016 của Quốc Hội ban hành, Hà
Nội.
75. Quốc Hội (2018), Luật Cạnh tranh 2018 số: 23/2018/QH14
ngày 12 tháng 6 năm 2018 của Quốc Hội ban hành, Hà Nội.
76. Quốc Hùng.2015. Vingroup thâu tóm toàn bộ hệ thống
Vinatexmart[ Trực tuyến ]. Địa chỉ: http://www.brandsvietnam.com/6612-
Vingroup-thau-tom-toan-bo-he-thong-Vinatexmart [Truy cập : 8/6/2017].
77. Tập đoàn Dệt May Việt Nam ( 2015), Báo cáo thường niên 2015, Hà
Nội.
78. Tập đoàn Dệt May Việt Nam ( 2016), Báo cáo thường niên 2016, Hà
Nội.
79. Tập đoàn Dệt May Việt Nam ( 2017), Báo cáo thường niên 2017, Hà
Nội.
80. Tapchigiaothong. 2016. Nang-luc-canh-tranh-toan-cau-ha-tang-gtvt-
vn[ Trực tuyến ]. Địa chỉ: http://www.tapchigiaothong.vn/chi-so-nang-luc-
canh-tranh-toan-cau-ha-tang-gtvt-vn-tang-dot-pha-d15695.html [Truy cập :
5/6/2017].
81. Tổng cục thống kê ( 2017), Niên giám thống kê hải quan về hàng hóa
xuất khẩu nhập khẩu Việt Nam, NXB thống kê, Hà Nội.
82. Tổng cục thống kê (2016), Niên giám thống kê hải quan về hàng hóa
xuất khẩu nhập khẩu Việt Nam, NXB thống kê, Hà Nội.
83. Tổng cục thống kế. 2016. Tông sản phẩm trong nước theo giá thực tế
phân theo khu vực kinh tế [ Trực tuyến ].Địa chỉ
:https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=715 [Truy cập : 12/12/2017 ].
84. Tổng cục thống kê.2016. Lao động và cơ cấu lao động từ 15 tuôi trở
lên đang làm việc hàng năm phân theo ngành kinh tế [ Trực tuyến ].Địa chỉ :
132
https://www.gso.gov.vn/SLTK/Table.aspx?rxid=8f161760-9ba0-4c6d-8898-
fdef1a92c072&px_db=02.+D%C3%A2n+s%E1%BB%91+v
%C3%A0+lao+5cV02.3738.px&layout=tableViewLayout1[Truy cập :
12/12/2017 ].
85. Trương Hồng Trình, Nguyễn Thị Bích Thu, Nguyễn Thanh Liêm,
(2010), “Tiếp cận chuỗi giá trị cho việc nâng cấp ngành dệt may Việt Nam”,
Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 2 (37), Đà Nẵng.
86. Từ điển Thuật ngữ Kinh tế học (2001), NXB Từ điển Bách khoa, Hà
Nội.
87. VCCI. 2018. Hiệp định thương mại tự do[ Trực tuyến ].Địa chỉ:
http://trungtamwto.vn/fta [Truy cập : 19/02/2018].
88. Vietnambiz.2017. Det-may-viet-nam-nhung-kho-khan-da-duoc-du-bao-
truoc [ Trực tuyến ].Địa chỉ: https://vietnambiz.vn/det-may-viet-nam-nhung-
kho-khan-da-duoc-du-bao-truoc-15180.html [Truy cập : 1/7/2017].
89. Vietnamnet .2018. Mức đóng BHXH ở Việt Nam là cao hay thấp?
[ Trực tuyến ]. Địa chỉ:.http://vietnamnet.vn/vn/kinh-doanh/tai-chinh/muc-
dong-bhxh-o-viet-nam-la-cao-hay-thap-432737.html [Truy cập : 5/3/2018].
90. VITAS. 2017. Dệt may Việt Nam nhiều cơ hội mở rộng thị trường
[ Trực tuyến ].Địa chỉ: http://www.vietnamtextile.org.vn/ban-tin-thong-
ke_p1_1-1_2-1_3-199_4-633.html [Truy cập : 1/02/2018].
91. VITAS. 2016. Đột nhập nhà máy tìm hiểu bí mật sản xuất “hàng hiệu
giá rẻ” ZARA[ Trực tuyến ]. Địa chỉ:.http://www.vietnamtextile.org.vn/tin-
tuc-su-kien_p1_1-1_2-1_3-597_4-973_9-2_11-10_12-40_13-414.html, [Truy
cập : 5/3/2018].
92. Võ Phước Tấn, Bùi Thị Cẩm Loan, Trần Kim Phượng, Nguyễn Thị
Thanh Trúc (2006), Vật liệu dệt may, Trương Đại học công nghiệp Tp. HCM
khoa Dệt May, Tp. HCM.
133
93. Võ Thị Kim Thanh (2016), Biểu thuế xuất khẩu – nhập khẩu tông hợp
2016, NXB Lao động, Hà Nội.
94. Vũ Quốc Dũng (2007), “Dệt may Việt Nam hậu WTO: Thực trạng và
những mục tiêu hướng tới”, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, (Số 9) 2007.
95. Xuân Tuấn. 2017. “Made in China 2025” và tham vọng trở thành
cường quốc chế tạo [ Trực tuyến ].Địa chỉ:
https://www.vietnamplus.vn/made-in-china-2025-va-tham-vong-tro-thanh-
cuong-quoc-che-tao/441467.vnp [Truy cập : 10/7/2017].
Tài liệu Tiếng Anh
96. Arthur Zaczkiewicz.2016. Top Spots in Brand Value Ranking [ Trực
tuyến ]. Địa chỉ: http://wwd.com/business-news/marketing-promotion/nike-
zara-hm-most-valuable-brands-list-10447288/. Nike, Zara and H&M Garner
Top Spots in Brand Value Ranking [Truy cập : 8/6/2017].
97. Bloomberg.2016.Textile Company Overview of Bosideng
InternationalHoldingsLimited [ Trực tuyến ].Địa chỉ :
https://www.bloomberg.com/research/stocks/private/snapshot.asp?
privcapId=6462589 [ Truy cập : 12/8/2017 ].
98. Celia Mather (2004), Garment Industry Supply Chain, Manchester
Metropolitan University, England.
99. China Chemical & Fiber Economic Information Network.2017.
Cotton and Textile[ Trực tuyến ].Địa chỉ :
http://www.ccfei.net/sort/cottontextile.aspx[Truy cập : 2/ 2/2018 ].
100. David Arnold (1998), The Handbook of Brand Management, Addison-
Wesley Publishing Company, 3rd Printing.
134
101. Dennis McNamara (2003), Market and Society in Korea: Interest,
Institution and the Textile Industry, Routledge, Abingdon.
102. Eckhard Siggel and John Cocburn (1997), “International
Competitiveness and Comparative Advantage: A Survey and a Proposal for
Measurement“, Journal of Industry, Competition and Trade, Springer, vol.
6(2), pages 137-159.
103. Fredrik Gronkvist .2017.What’s the Difference Between OEM and
ODM Products [ Trực tuyến ].Địa chỉ :
https://www.chinaimportal.com/blog/difference-between-oem-odm-products/
[ Truy cập : 12/9/2017 ].
104. G. Gereffi and Olga Memedovic (2003), “The global apparel chain:
What prospects for upgrading by developing countries ?”, United Nations
Industrial Development, pages 36.
105. IBP (2015), Indonesia Clothing and Textile Industry Handbook
Volume 1 Strategic and Practical Information, IBP, Inc. , Washington DC .
106. ILO (2015), Wages and Working Hours in the Textiles, Clothing,
Leather and FootwearIndustries, Geneva.
107. ILO Viet Nam .2016. Industry 4.0 a threat to textiles labour [ Trực
tuyến ].Địa chỉ: http://www.ilo.org/hanoi/lang--en/index.htm [Truy cập :
10/7/2017].
108. Jay B. Barney and William S. Hesterly (2011), Strategic
Management and Competitive Advantage, Pearson, London.
109. Jay W. And Paul R. Lawrence, Editors Lorsch (1970), Studies in
Organization Design, The Dorsey Press, Chicago.
110. Just-style.2018. Performance apparel markets: product developments
and innovations [ Trực tuyến ].Địa chỉ: https://www.just-style.com/market-
135
research/performance-apparel-markets-product-developments-and-
innovations-june-2018_id296375.aspx[Truy cập : 8/7/2018].
111. Khalid Nadvi and John Thoburn (2003), Vietnam in the global
garment and textile value chain: implications for firms and workers, Wiley,
New Jersey.
112. Kickstarter. 2017. kniterate-the-digital-knitting-machine [ Trực
tuyến ]. Địa chỉ:https://www.kickstarter.com/projects/kniterate/kniterate-the-
digital-knitting-machine [Truy cập : 5/3/2018].
113. Kotler, Philip and Pfoertsch, Waldemar (2006), B2B Brand
Management,Curt Hitchcock, Columbia.
114. Mausumi Kar ( 2015 ), The Indian Textile And Clothing Industry : An
economic Analysis, Springer India, India.
115. Melani Cammett (2006), Development and the Changing Dynamics of
Global Production: Global Value Chains and Local Clusters in Apparel
Manufacturing. Harvard Academy for International and Area Studies.
116. Michael A. Hitt, R. Duane Ireland, and Robert E. Hoskisson (2007),
Strategic Management: Competitiveness and Globalization, Seventh Edition,
Thomson Higher Education 5191 Boulevard Mason, OH 45040 USA.
117. Michael E . Porter ( 2011), Competitive Advantage of Nations:
Creating and Sustaining Superior Performance, Simon and Schuster, New
York.
118. Michael E . Porter (1979), How competitive force shape strategy,
Harvard Business Review, New York.
119. Michael E . Porter and Kramer M, R (2006), Strategy and Society:
The link Between Competitive Andvantage and Corporate Social
Responsibility, Harvard Business Review, 84 (12), 78-92.
136
120. OECD (2010), Electronic Commerce: Opportunities and Challenges
for Government, Paper presented at the Workshop 3, Asia Development
Forum, 5-8 June, Singapore.
121. PWC.2017. New consumer behaviours, new business solutions[ Trực
tuyến ]. Địa chỉ:
https://www.pwc.com/gx/en/industries/consumer-markets/consumer-insights-
survey/new-business-models.html [Truy cập : 8/7/2017].
122. Sanchita Banerjee Saxena (2014 ), Made in Bangladesh, Cambodia,
and Sri Lanka: The Labor Behind the Global Garments and Textiles
Industries ,Cambira Press, New York.
123. Sanjaya Lall (2001), Competitiveness, Technology and Skills, Edward
Elgar Publishing, Cheltenham.
124. Stan Shih (1996), Me - Too is Not My Style : Challenge Difficulties,
Break Through Bottlenecks, Create Values, Acer Publications.
125. Terry Satsuki Milhaupt (2014), Kimono: A Modern History, Reakyion
Book, London.
126. Thenextweb.2017. India overtakes the USA to become Facebook’s #1
country[ Trực tuyến ]. Địa chỉ:
https://thenextweb.com/contributors/2017/07/13/india-overtakes-usa-become-
facebooks-top-country/, India overtakes the USA to become Facebook’s #1
country, y SIMON KEMP [Truy cập : 25/9/2017].
127. Trademap.2017. Bilateral trade between Viet Nam and WorldProduct
group: Textile and Apparel HS50-63[ Trực tuyến ].Địa chỉ
https://www.trademap.org/Bilateral_TS.aspx?nvp1[Truy cập : 12/12/2017 ].
128. Trademap.2017.CambodiaApparel [ Trực tuyến ].Địa chỉ
:https://www.trademap.org/Country_SelProductCountry_TS.aspx?nvpm=1|
360|||||35335||2|1|2|[ Truy cập : 12/12/2017 ].
137
129. Trademap.2017.ChinaApparel [ Trực tuyến ].Địa chỉ:
https://www.trademap.org/Country_SelProductCountry_TS.aspx?nvpm=1|
360|||||35335||2|1|2| [Truy cập : 8/10/2017].
130. Trademap.2017.IndonesiaAppare l[ Trực tuyến ].Địa chỉ :
https://www.trademap.org/Country_SelProductCountry_TS.aspx?nvpm=1|
360|||||35335||2|1|1|2|2|1|2| [ Truy cập : 12/12/2017 ].
131. UNIDO. 2010. Global Value Chains and Development :UNIDO’s
Support towards Inclusive and Sustainable Industrial Development [ Trực
tuyến ].Địa chỉ :
https://www.unido.org/sites/default/files/2016-03/GVC_REPORT_FINAL_0.P
DF [ Truy cập : 10/4/2016 ].
132. Wang and Chen Lindstrom (2004), “Brand Sense: Build Powerful
Brands through Touch, Taste, Smell, Sight, and Sound”, The Free Press,
California.
133. Wazir Advisors (2013), The Road to 2025-Trade and Investment
trends thas will define the course of global textile and apparel industry,
Business and Lifestyle.
134. World Bank (2018), Economic and Distributional Impacts of Comprehensive
and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership: The case of Vietnam,
Washington DC.
135. World Economic Forum. 2017 .The Global Competitiveness Report
2017–2018[ Trực tuyến ].Địa chỉ
:http://www3.weforum.org/docs/GCR20172018/05FullReport/TheGlobalCom
petitivenessReport2017%E2%80%932018.pdf [ Truy cập : 10/5/2017 ].
136. Zhiming Zhang, Chester and Ning Cao (2004), How do industry
clusters success: a case study in China’s textiles and apparel industries,
Journal of textile and apparel technology and management, Volume 4 (issue
138
2), China
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam theo mặt hàng qua các năm
Đvt: 1.000 USDNăm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Bông 254 259 725 1.332 4.390 3.726 6.228 10.622 10.042
17.731
25.047 21.364 24.10
825.35
242.14
655.46
8 61497
Xơ
46.13
5
102.5
80
96.34
9
130.5
69
155.96
4
221.45
7
312.6
49
251.24
7
369.3
12
534.8
11
722.4
18
719.00
4
643.7
12
605.4
72
547.9
57
644.2
62
714.50
0
Sợi97.48
788.64
4110.2
91150.2
64179.23
8277.92
9351.3
91567.41
8736.1
631.165.
8371.464.652
1.509.834
1.886.787
2.357.154
2.405.874
2.798.368
3.128.200
Vải
80.038
118.938
120.203
133.382
148.748
268.817
353.897
461.736
506.905
747.596
1.012.893
1.003.036
1.099.167
1.247.802
1.409.067
1.394.968
1.520.797
May mặc
1.991.890
2.695.994
3.546.277
4.369.574
4.820.076
5.754.309
7.579.016
8.859.667
8.794.224
10.837.757
13.535.012
14.896.600
17.471.638
20.450.074
22.375.764
23.323.498
25.859.006
Tổng KNXK
2.215.8
04
3.006.4
15
3.873.8
45
4.785.1
21
5.308.41
6
6.526.23
8
8.603.1
81
10.150.6
90
10.416.6
46
13.303.7
32
16.760.0
22
18.149.8
38
21.125.4
12
24.685.8
54
26.780.8
08
28.216.5
64
31.284.00
0
Nguồn : Tông hợp kết quả của nghiên cứu sinh từ Trademap.org, Tông cuc thống kê, Vinatex
Phụ lục 2 : Kim ngạch nhập khẩu dệt may Việt Nam theo quốc gia theo mặt hàng qua các năm
Đvt: 1.000 USDNăm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Bông
60.6
28
54.88
5
71.56
6
140.069
114.8
59
175.3
89
220.2
20
372.2
50
340.1
61
555.3
86
731.09
9
790.0
80
978.6
75
1.216.2
61
1.289.5
09
1.480.224
2.039.717
Xơ
227.951
281.2
44
338.5
43
421.805
470.8
73
519.9
69
602.5
99
635.5
18
684.9
02
923.1
76
1.197.6
11
1.231.4
09
1.311.4
99
1.434.0
14
1.334.3
29
1.416.889
806.5
15
Sợi
383.176
459.4
51
554.1
07
693.726
761.9
50
872.4
58
1.094.0
63
1.228.7
77
1.180.9
67
1.659.8
67
2.279.1
46
2.416.6
49
2.958.6
68
3.446.3
08
3.355.8
26
3.425.055
1.777.626
Vải
878.349
1.281.8
40
1.649.5
98
2.002.115
2.263.3
58
2.659.2
15
3.512.1
94
4.289.0
65
4.138.4
80
5.509.4
30
7.110.6
67
7.484.0
05
9.225.8
02
11.689.5
27
13.332.9
76
13.063.4
88
5.817.380
Hàng may mặc
86404
184686
246652
225432
235801
252029
414074
727024
1239603
1607637
2369769
4470920
6413059
7148970
5372163
2997117
822587
Tổng KNNK
1.636.508
2.262.106
2.860.466
3.483.147
3.846.841
4.479.060
5.843.150
7.252.634
7.584.113
10.255.496
13.688.292
16.393.063
20.887.703
24.935.080
24.684.803
22.382.773
11.263.825
Nguồn : Tông hợp kết quả của nghiên cứu sinh từ Trademap.org, Tông cuc thống kê, Vinatex
Phụ lục 3 : Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam theo quốc gia qua các năm
Đvt : 1.000 USDCác nước
nhập khẩu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Total
1.927.7
62
2.834.9
17
4.495.0
88
5.166.2
83
5.604.0
87
7.056.4
41
9.200.7
07
11.391.0
95
11.626.4
45
13.303.7
32
16.760.0
22
18.149.8
38
21.125.4
12
24.685.8
54
26.780.8
08
28.216.5
64
31.284.0
00
United States of America
49.067
968.314
2.549.4
69
2.749.7
49
2.896.3
07
3.427.5
80
4.626.6
88
5.548.08
7
5.405.75
2
6.361.59
6
7.177.34
0
7.626.82
0
8.720.42
9
9.931.10
4
11.286.3
61
11.444.2
31
12.269.7
24
Japan
616.323
541.904
576.897
661.615
714.818
756.573
833.424
1.010.26
9
1.193.77
8
1.390.90
5
2.092.34
0
2.453.71
4
2.782.79
2
3.142.64
6
3.381.06
0
3.664.35
1
3.937.12
1
Korea, Republic of
72.981
85.426
95.823
123.867
139.082
180.561
239.414
371.850
520.628
816.766
1.398.52
2
1.617.36
4
2.219.53
2
2.657.95
7
2.734.60
1
3.015.45
2
3.522.13
6
Germany
281.455
263.250
235.390
305.310
306.191
426.587
538.519
646.164
618.011
660.783
899.242
846.420
977.839
1.209.56
7
1.226.31
7
1.292.50
0
1.364.62
2
France
134.536
125.577
125.873
168.257
157.697
246.306
286.733
312.802
313.007
323.060
432.947
399.395
446.118
498.125
697.903
838.958
972.413
Canada
32.161
41.098
44.957
58.746
94.543
132.989
173.535
242.842
263.760
293.760
372.250
423.177
555.284
653.451
721.925
722.628
815.732
United Kingdom
122.039
121.700
119.788
167.956
219.511
321.522
402.292
463.844
410.477
456.382
649.427
555.641
587.297
670.719
765.852
741.762
670.693
Netherlands
54.294
42.192
42.979
63.998
51.434
75.088
77.413
124.686
113.449
137.451
176.481
182.209
187.712
228.592
262.303
320.180
430.569
Taipei, Chinese
106.165
120.424
97.712
122.258
129.111
181.954
182.616
203.191
182.081
241.492
330.974
297.590
272.240
296.865
365.064
369.880
382.261
Spain
70.452
77.019
64.531
100.817
110.586
165.688
233.474
347.068
318.589
392.456
463.292
424.154
504.075
671.210
574.474
480.028
381.822Hong Kong, China
39.493
36.657
62.661
42.700
32.615
42.291
55.271
57.914
68.500
87.371
125.712
176.021
227.433
295.500
377.149
408.139
353.746
Các nước nhập khẩu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Russian Federation
1.617
3.408
3.813
10.555
14.352
35.216
78.662
140.288
106.126
112.948
185.447
230.363
284.100
316.797
225.359
240.901
325.512
Turkey
3.219
3.561
3.933
14.794
10.148
15.753
69.582
120.690
219.737
357.529
474.540
501.241
471.218
433.041
336.049
302.014
287.827
Thailand
6.317
9.460
9.147
10.294
30.134
48.326
64.839
85.504
78.437
124.780
165.513
214.279
173.344
201.246
206.433
223.017
278.374
Italy
51.767
51.949
45.584
73.397
57.164
101.187
131.537
149.102
131.680
150.926
188.869
181.801
176.472
242.251
248.319
238.939
272.502
Australia
23.909
25.480
24.633
27.217
35.123
34.221
36.503
46.386
44.261
59.128
73.176
93.615
121.819
173.452
204.779
237.599
256.494
Mexico
10.621
14.793
21.664
28.427
42.702
63.161
92.303
117.039
107.943
117.314
158.586
158.109
174.760
226.188
236.208
238.852
242.441
India
133
294
1.738
1.201
2.758
8.028
7.203
10.971
34.887
37.305
48.541
59.301
88.228
108.316
155.877
158.630
239.734
Switzerland
12.262
12.485
10.180
12.004
12.585
15.579
17.211
20.298
20.974
20.920
31.166
93.643
114.766
140.438
141.875
176.672
219.970
Belgium
45.014
43.369
51.275
65.287
77.959
118.280
137.793
161.556
115.762
125.188
128.010
143.843
171.860
177.473
183.081
214.805
212.114
Malaysia
16.580
20.518
19.825
25.960
34.390
51.539
70.969
66.884
54.803
79.421
98.788
101.829
142.214
176.896
219.162
199.164
207.463
Singapore
17.853
45.990
64.761
32.522
28.669
34.280
23.274
37.034
47.739
50.412
61.023
71.083
473.534
110.751
113.950
120.170
173.594
Brazil
2.591
1.691
596
1.864
2.898
8.342
9.436
18.617
49.864
65.926
84.014
82.960
115.873
169.933
167.206
119.755
145.613
Norway
7.073
6.557
7.328
11.586
15.885
20.341
27.761
32.557
31.120
39.030
52.913
54.748
75.239
82.355
77.586
81.113
97.060
Philippines
4.379
2.679
4.354
7.011
13.102
20.751
27.359
31.934
39.906
26.396
19.807
25.544
28.850
31.131
41.360
72.339
91.629
Sweden
10.752
9.376
14.414
18.110
23.089
33.273
47.535
54.079
40.100
57.452
66.947
57.735
67.115
75.923
72.686
68.268
88.336
Denmark
11.800
14.419
19.179
26.027
34.907
41.371
50.221
59.631
54.180
70.268
92.613
96.395
84.119
97.226
93.579
90.852
75.681
Egypt
Các nước nhập khẩu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
703 418 321 946 2.327 2.062 2.190 7.839 11.921 17.438 29.822 37.266 35.749 31.375 35.328 40.235 70.004
Chile
2.863
2.484
1.411
3.554
3.995
6.549
10.160
13.845
13.576
18.509
26.821
40.516
43.025
54.104
56.051
54.984
68.638
Colombia
421
869
1.185
3.139
4.395
11.531
19.429
24.883
21.923
22.084
29.284
34.930
57.457
73.002
66.058
53.287
62.664
Poland
10.080
17.717
16.905
25.367
20.394
29.432
47.990
57.797
47.788
61.568
82.192
80.947
96.187
145.238
130.923
137.928
54.321
Austria
17.050
15.294
16.378
25.878
31.109
43.551
56.822
68.148
64.917
66.261
90.160
24.438
29.647
25.495
33.497
47.044
47.439
New Zealand
2.661
3.668
3.712
4.851
6.106
5.707
7.049
9.084
8.066
11.931
17.821
19.072
26.295
32.145
33.074
34.156
43.304
Argentina
1.811
356
965
1.237
1.255
3.253
6.301
12.194
13.803
13.695
28.269
28.703
31.031
27.945
33.269
30.539
38.687
Israel
1.349
1.854
1.213
1.304
1.148
1.906
3.676
4.568
3.400
3.781
4.322
3.349
4.070
3.995
3.580
5.157
35.641
Luxembourg
73
40
-
4
-
21
55
3.452
3.661
4.470
4.893
4.515
39.922
43.201
39.723
35.706
33.333
South Africa
1.495
1.231
1.376
2.376
2.391
4.716
16.826
19.987
18.141
21.059
21.875
26.336
30.206
34.277
29.281
31.392
32.442
Ireland
6.227
6.787
3.980
5.298
9.001
19.576
32.546
36.128
32.035
32.382
46.149
53.390
41.557
43.863
53.179
59.693
28.222
Portugal
1.702
848
2.670
1.365
830
1.082
1.309
1.496
1.604
5.165
4.712
2.984
4.653
4.405
6.212
9.915
16.702
Romania
679
1.297
1.949
2.815
5.080
5.441
6.334
10.691
4.675
2.503
3.175
2.770
3.902
4.556
6.979
9.021
16.560
Ecuador
449
18
647
1.030
740
1.519
1.152
1.401
4.106
3.385
6.804
5.147
12.910
16.321
18.901
13.954
14.948
Croatia
369
1.253
1.169
2.246
2.295
4.539
8.026
10.417
10.057
8.801
9.560
10.438
959
6.338
2.824
9.847
14.305
Ethiopia
36 -
28
3.139
2.508
7.510
18.590
4.679
7.502
54.235
10.952
27.017
24.203
14.389
17.512
1.729
14.240
Finland
5.252
5.590
6.313
8.175
11.079
15.886
14.830
25.583
24.807
29.654
11.319
33.803
41.503
39.998
34.655
38.391
12.030
Các nước nhập khẩu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Slovakia
1.718
1.859
2.674
3.500
6.515
5.113
9.670
11.590
16.246
15.813
27.182
21.700
27.230
28.295
32.298
30.824
11.072
Czech Republic
10.045
11.668
7.925
13.728
17.335
37.540
37.053
30.836
28.233
27.870
45.126
43.338
37.472
41.977
45.088
56.347
8.469
Greece
4.595
6.989
6.008
9.965
11.007
13.463
15.234
18.600
13.295
11.558
12.062
7.477
7.312
7.030
7.104
7.629
8.369
Zambia
295
122
418
337 -
-
1.472
1.429
1.733
70
6.869
6
4.626
2.100
428
6
7.195
Iceland
860
624
521
1.007
1.254
1.712
2.440
2.447
1.687
2.392
3.987
2.663
3.741
3.617
4.030
4.469
6.748
Serbia
2.104
3.639
6.167
4.157
3.800
4.131
4.444
4.622
5.453
4.993
5.823
6.336
El Salvador
-
106
114
4
85
15
196
576
303
514
1.655
2.665
4.339
6.066
8.058
6.797
6.276
Bulgaria
481
1.244
2.439
3.341
3.020
2.973
3.640
5.579
5.260
1.339
788
6.559
8.494
9.139
8.133
7.238
6.141
Kazakhstan
3
9
107
72
91
306
1.150
4.034
3.580
3.171
5.223
6.371
7.887
8.022
7.403
5.407
5.764
Uruguay
209
112
113
102
131
150
304
774
1.072
1.978
2.578
3.080
4.168
4.650
5.589
5.012
5.163Bosnia and Herzegovina
141
257
611
713
969
1.653
1.817
1.471
1.921
2.512
3.019
4.359
3.866
4.804
4.604
Madagascar
20
2
271
1.566
3.549
4.605
14.453
8.067
6.824
3.551
136
2.374
72
1.192
25.241
4.059
4.575
Central African Republic
-
-
-
-
738
1.009
54
-
6
247
276
1.170
14
30
4.282
Mozambique
-
8
-
-
710
1.369
1.661
4.093
531
704
182
196
3.235
2.039
1.537
3.023
3.528
Hungary
3.802
4.352
4.319
2.261
1.532
1.374
1.815
3.253
2.112
1.060
2.117
1.527
1.133
1.008
751
851
2.646
Lithuania
446
338
316
196
172
129
279
309
811
602
614
299
663
471
967
894
1.996
Các nước nhập khẩu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Latvia
158
229
287
202
341
522
268
308
758
1.599
1.071
1.336
1.134
1.168
1.319
1.052
1.086
Paraguay -
-
9
6
-
73
48
57
188
163
447
638
1.260
1.090
1.207
1.893
948
Slovenia
1.297
1.267
1.555
2.007
2.379
3.937
6.203
8.399
8.237
7.431
8.504
854
916
1.134
1.074
657
593
Barbados 1
5
5
8
41
76
26
37
54
67
62
95
159
161
312
322
426
Nigeria
51
39
29 -
2.204
6.167
9.897
2.680
4.324
384
386
869
593
623
423
Kyrgyzstan
-
-
-
-
-
-
3
4
80
60
74
5.318
203
7
252
216
363
Georgia -
-
-
-
-
-
1
-
-
86
100
195
159
194
-
88
277
Malta
114
146
98
242
148
313
161
151
219
251
127
66
387
59
142
77
248
Estonia
1.367
1.217
854
1.408
1.035
1.580
3.697
4.778
3.883
3.558
5.159
6.077
6.423
7.061
4.711
6.499
229
Cyprus
477
473
405
288
286
374
351
240
389
486
548
663
542
460
579
351
173Antigua and Barbuda
-
2
20
5
55
39
39
52
60
60
63
Belize -
-
-
-
6
-
-
-
2
-
-
-
3
1
-
15
7
Benin
35
63
73
139
200
152
4.458
299 -
1
17
15
6
7.578
2.833
-
-
Tajikistan 3
1
5
Iraq 5
Haiti -
45
263
4
Sudan
Các nước nhập khẩu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
16.508 5.046
Palau -
-
79
-
Bermuda
51
82
60
81
248
Myanmar
5.299
7.473
3.303
4.422
4.884
3.056
8.924Lao People's Democratic Republic
3.481
2.797
4.768
10.799
21.479
22.505
23.988
Afghanistan
-
-
-
59
-
-
-
9
12
Palestine, State of
-
36
51
45
85
109
157
279
453
585
Congo 4
6
84
79
9.073
11
43
30
Libya, State of
-
-
12
163
Vanuatu 1
20
2
29
1
Montenegro
185
450
616
584
371
566
744
722
971
969
1.244
United Arab Emirates
20.399
34.992
49.674
129.126
179.543
245.347
158.302
154.768
Kiribati -
-
-
-
-
-
-
-
-
15
Bhutan -
506
-
50
-
-
2
-
Netherlands Antilles
-
-
5
-
Timor-Leste
2
1
70
Angola
Các nước nhập khẩu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
2.314 4.345 7.605 4.914 15.523 8.249 6.905 14.175 8.279 12.486 3.432
Yemen -
77
214
3.136
2.189
448
385
443
1.647
626
636
873
Nepal
871
342
85
4.609
1.369
348
528
642
Pakistan
226
880
2.213
7.094
7.204
5.797
21.475
28.820
41.998
27.568
28.866
31.422
32.616
26.922
Sierra Leone
-
47
-
7
Fiji 1
4
101
10
27
169
39
24
106
119
48
152
280
43
295
Micronesia, Federated States of
-
-
-
-
-
-
10
-
-
-
-
-
Suriname -
-
-
95
91
62
-
-
-
-
-
Mongolia -
2
29
10
24
45
214
357
669
919
1.785
1.743
1.410
Ghana
862
502
104
2.459
2.019
658
855
2.127
2.898
6.903
4.576
2.435
3.388
Guinea 8
3
24
465
578
1.946
23
113
578
117
51
11.258
99
193
3.028
Zimbabwe -
-
-
-
-
941
-
2
-
-
2.573
12
7
16
42
Serbia and Montenegro
121
387
1.271
Tonga -
-
-
-
-
-
-
1
-
-
Lesotho -
-
-
-
-
-
1.478
7
3.274
9.005
8.016
16.711
Papua New Guinea
3
37
-
426
518
3.248
Brunei Darussala
Các nước nhập khẩu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
m 135 111 272 235 160 351 283 161 184 339 191 379 302 342 318
Kuwait
2.014
2.236
3.200
4.817
4.931
6.838
7.180
8.621
8.887
12.711
21.956
25.863
32.579
30.565
26.984
Andorra
199
289
245
337
459
889
1.237
1.511
1.652
2.113
1.616
2.521
2.780
Mauritania -
-
-
61
-
-
3
24
194
5
18
-
85
2.307
2.149
Togo
26
124
175
181
321
287
1.492
3.310
359
151
120
99
116
289
264
Burkina Faso
73
202
3
-
-
669
4.745
2.644
6.565
4.512
921
7.065
295
3.818
40.098
Comoros -
-
-
-
-
-
-
-
25
-
-
-
Seychelles -
-
-
-
1
-
18
-
12
8
-
5
4
8
Sudan (before 2012)
5
-
-
375
117
-
70
109
134
334
Swaziland -
-
-
-
-
-
-
12
343
578
656
339
86
Macedonia, The Former Yugoslav Republic of
20
9
40
18
42
83
275
878
1.924
1.742
1.706
2.817
2.506
2.203
4.476
Saint Lucia
1
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Mali
12
10
11 2
1.024
1.859
6.534
11
1.645
4.780
6.983
3.085
Solomon Islands
3
-
-
-
1
141
145
-
-
1
5
8
-
-
1
Macao, China
169
537
410
1.022
543
419
399
316
378
388
826
799
2.242
124
3.708
Bangladesh
Các nước nhập khẩu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
2.965 3.750 3.822 4.108 7.921 9.299 10.725 13.308 17.045 31.561 16.582 36.953 47.706 84.731Iran, Islamic Republic of
-
-
25
79
106
113
100
269
783
888
546
338
264
32
741
Albania -
1
-
-
15
-
86
65
53
47
19
253
132
488
759
1.440
Algeria 1
8
56
110
74
189
108
982
1.629
1.663
1.638
2.227
4.155
7.533
9.198
9.233
Azerbaijan 1
7
2
3
5
6
6
1
20
7
5
235
113
235
437
2.812
Bahrain
28
61
63
178
290
215
476
1.348
809
786
1.222
1.751
2.594
8.367
9.476
7.963
Armenia -
-
-
-
2
65
192
413
357
847
1.228
1.715
2.164
2.234
2.305
1.869
Bolivia, Plurinational State of
18
29
16
3
119
83
251
361
306
1.268
618
563
816
887
1.902
2.284
Botswana -
-
-
-
-
-
42
-
-
99
-
5
13
6
-
-
Burundi -
-
-
-
587
607
151
-
-
449
6.089
3.042
1.738
22
13
43
Belarus
232
69
164
101
74
300
967
1.218
1.480
2.228
2.680
1.758
2.511
17
2.199
4.157
Cambodia
3.218
8.672
14.339
18.512
13.812
19.806
32.878
36.741
40.002
77.909
98.174
88.699
99.926
116.945
197.006
296.625
Cameroon -
1
233
3
8
8
404
5.752
2.923
370
44.071
1.007
730
1.113
5.241
6.860
Cabo Verde
-
-
1
-
-
1
-
-
-
-
-
-
-
6
-
-
Sri Lanka
4.422
1.414
2.922
3.826
2.187
3.385
3.732
6.204
5.227
12.212
19.907
18.746
29.566
52.232
58.350
63.255
China
16.104
21.280
40.625
39.840
54.655
77.277
101.065
187.880
311.980
539.903
862.473
1.106.61
1
1.563.86
9
2.154.74
7
2.534.86
0
2.987.85
8
Các nước nhập khẩu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Costa Rica
23 2
21
40
69
394
876
1.577
995
1.508
2.059
3.720
5.498
5.678
4.908
5.959
Dominican Republic
28
2
10
-
350
442
149
441
567
1.995
2.287
3.960
2.005
2.616
2.951
2.721
Gambia -
-
-
-
-
-
-
-
-
875
1.862
235
5.004
1
-
223
Greenland -
-
479
-
-
352
58
127
205
282
353
352
300
112
141
206
Guatemala -
20
163
48
626
1.869
1.193
1.688
11.104
6.767
7.462
9.551
8.298
4.898
12.525
10.692
Guyana -
-
-
-
79
27
43
145
59
50
146
2
72
86
-
3
Honduras -
-
-
17
-
-
34
14
263
493
638
978
1.632
2.194
2.925
3.435
Indonesia
1.359
1.264
1.284
1.807
2.348
3.470
7.814
53.748
63.723
111.202
169.016
171.484
202.417
205.429
228.278
237.149
Côte d'Ivoire
314
84
364
989
1.360
1.204
784
6.569
2.171
21.713
10.888
7.126
1.970
27.672
1.872
3.497
Jamaica 1
7
6
3
37
28
33
53
1.348
85
96
326
549
433
318
734
Jordan
21
47
187
308
600
480
822
754
608
961
2.422
5.363
5.177
6.270
8.326
13.076
Lebanon
729
962
726
1.035
1.009
1.626
2.469
3.764
4.815
6.123
7.468
10.417
13.915
15.497
15.150
14.060
Maldives -
-
-
26
12
5
7
52
22
13
22
32
192
189
92
481
Mauritius
87
63
157
146
588
115
385
194
235
1.101
2.770
4.049
3.772
3.874
3.937
6.256Moldova, Republic of
15
11
8
10
11
63
272
488
743
756
779
844
911
1.117
713
748
Morocco
111
362
444
796
793
1.266
1.506
3.934
7.249
5.109
9.086
12.328
9.601
14.134
15.649
15.548
Oman
Các nước nhập khẩu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
233 441 - 598 2 - 299 195 657 334 170 341 342 591 478 709
Namibia -
-
-
-
322
720
334
78
793
144
-
-
74
9
7
5
Niger -
243
-
242
10.036
2.594
613
1.163
4.425
643
-
76
81
502
103
2.854
Panama 6
4
100
4
2
3.982
6.021
11.091
9.502
13.598
25.794
33.872
42.601
24.537
34.332
26.748
Peru
383
317
408
3.820
3.274
1.927
2.989
4.487
5.969
8.205
8.630
12.696
14.969
20.687
24.996
24.200
Qatar
171
229
244
223
388
5.203
843
1.506
3.510
5.445
6.691
7.121
13.842
16.922
22.637
21.830
Rwanda -
13
6
121
-
-
4
20
3.761
31.649
78
2.407
18.337
1
9.822
139
Saudi Arabia
5.102
4.021
5.645
4.984
5.901
13.127
17.571
20.362
28.160
20.740
29.888
44.641
62.689
68.610
111.700
106.352
Senegal
500
749
476
1.007
2.767
1.037
2.562
1.900
10.997
3.839
3.283
1.353
1.456
11.046
1.869
1.554
Tunisia
202
85
378
141
318
483
485
730
815
1.265
1.793
2.132
1.949
2.878
1.481
1.575
Uganda
124
130
299
1.121
1.628
2.007
1.987
1.369
2.428
6.663
22
3.490
30.328
6.277
4.635
20.983Tanzania, United Republic of
2
25
-
-
617
164
260
507
461
76
249
28
190
214
236
6.677
Samoa 2
1
-
-
-
-
-
5
3
-
-
6
-
2
5
4
French Polynesia
70
115
114
110
136
207
167
195
179
110
159
224
248
189
253
Malawi -
-
-
-
5
228
1.017
1.262
2.908
367
239
3.775
9
616
487
New Caledonia
293
315
354
455
473
664
717
757
799
900
1.021
1.280
1.393
1.187
1.000
Nicaragua
Các nước nhập khẩu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
1 - 16 20 17 232 571 320 373 254 616 727 773 1.071 1.350Trinidad and Tobago
19
107
200
291
243
546
149
569
694
403
270
548
716
826
1.195
Ukraine
2.011
3.133
2.545
1.843
5.463
5.975
8.192
17.250
11.435
10.596
19.442
27.215
20.423
20.895
13.558
Kenya
169
441
733 -
3.932
10.266
2.195
542
1.157
2.124
2.657
1.665
4.818
18.933
Saint Kitts and Nevis
-
-
-
-
-
-
13
12
1
-
-
1
-
-
Dominica -
-
-
-
-
-
-
-
-
4
1
-
1
Venezuela, Bolivarian Republic of
643
324
168
137
500
2.671
5.662
8.791
10.230
11.656
5.616
7.888
4.481
Syrian Arab Republic
-
1.409
2.539
-
2.319
1.197
1.052
498
2.580
1.940
Mayotte 1
7
9
25
4
14
83
45
10
Faroe Islands
50
92
102
152
158
191
283
355
378
Gabon 3
-
5
-
-
60
1.056
6
4
Grenada -
-
6
-
-
-
-
2
Cuba
402
468
1.256
1.913
2.956
4.285
Nguồn : Tông hợp kết quả của nghiên cứu sinh từ Trademap.org, Tông cuc thống kê, Vinatex
Phụ lục 4: Chính sách thương mại cuộc chiến tranh Mỹ - Trung Quốc
Tên rủi ro Diễn giải rủi ro Nguyên nhân cốt lõi
Ảnh hưởng bất lợi từ cuộc chiến tranh TM Mỹ - Trung
1. Hàng hóa Trung Quốc vào Mỹ bị đánh thuế 10% trong đó đã có SHS Dệt May lớn (từ ngày 01/10/2018).2. Nguy cơ sẽ bị đánh thuế 25% (từ ngày 1/1/2019).3. Mỹ tiếp tục tuyên bố có thể đánh thuế lên 267 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc còn lại. Trong đó có gần 40 tỷ USD hàng dệt may.4. Nguy cơ Trung QUốc phá giá đưa hàng sang các thị trương EU, Nhật Bản, Hàn Quốc và sang nội địa Việt Nam, đầu tư sang Việt Nam để lấy xuất xứ.5. Rủi ro hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam có sử dụng tỷ lệ cao nguyên liệu Trung Quốc cũng bị xem xét, đánh thuế.
1. Thâm hụt thương mại Mỹ -Trung quá lớn (xấp xỉ 400 tỷ USD) làm Mỹ quyết định áp thuế để cải thiện cán cân thương mại.2. Các hoạt động vi phạm bản quyền, sở hữu trí tuệ.
Nguồn : Tông hợp kết quả của nghiên cứu sinh từ China Chemical & Fiber Economic Information Network
Phụ lục 5: So sánh thời gian vận chuyển và thuế suất nhập khẩu sợi cotton Việt Nam, Pakistan, Ấn Độ tại thị trường Trung Quốc
Quốc gia Thuế nhập khẩu Thời gian vận chuyển
Việt Nam 0% 7 - 15 ngày
Pakistan 5% 15 - 30 ngày
Ấn Độ 3% 15 - 30 ngày
Nguồn : Tông hợp kết quả của nghiên cứu sinh từ báo cáo ngành Dệt May của FPT Securities
Phụ lục 6: Bảng tóm tắt yêu cầu xuất xứ và ưu đãi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu quan trọng của dệt may Việt Nam
Thị trường FTA Tình trạng
Yêu cầu
xuất xứ
Sản phẩm
Thuế nhập khẩu từ
Việt Nam
Thuế nhập khẩu từ
Trung Quốc
Mỹ
Hiệp định thương
mại Việt Mỹ
Hiệu lực từ 2001Sợi
May mặc
10%
17.5%
10%
17.5%
Châu Âu EVFTA Chưa có hiệu lực Từ vải trở đi
Sợi
May mặc
4%
12%
4%
12%
Nhật VJEPA Hiệu lực từ 2009 Từ vải trở đi
Sợi
May mặc
0%
0%
5%
8.4%-10.9%
Hàn Quốc VKFTA Hiệu lực từ 2015 Cắt và
May
SợiMay mặc
0%
0%
8%
13%
Nguồn :Tông hợp kết quả của nghiên cứu sinh từ phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
Phụ lục 7: Tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế chia theo Năm,Chỉ tiêu và Khu vực kinh tế
Giá trị (Tỷ đồng)
Năm Tổng số Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
1986 599,00 228,00 173,00 198,00 ..1987 2.870,00 1.164,00 814,00 892,00 ..1988 15.420,00 7.139,00 3.695,00 4.586,00 ..1989 28.093,00 11.818,00 6.444,00 9.831,00 ..1990 41.955,00 16.252,00 9.513,00 16.190,00 ..1991 76.707,00 31.058,00 18.252,00 27.397,00 ..1992 110.532,00 37.513,00 30.135,00 42.884,00 ..1993 140.258,00 41.895,00 40.535,00 57.828,00 ..1994 178.534,00 48.968,00 51.540,00 78.026,00 ..1995 228.892,00 62.219,00 65.820,00 100.853,00 ..1996 272.036,00 75.514,00 80.876,00 115.646,00 ..1997 313.623,00 80.826,00 100.595,00 132.202,00 ..1998 361.017,00 93.073,00 117.299,00 150.645,00 ..1999 399.942,00 101.723,00 137.959,00 160.260,00 ..2000 441.646,00 108.356,00 162.220,00 171.070,00 ..2001 481.295,00 111.858,00 183.515,00 185.922,00 ..2002 535.762,00 123.383,00 206.197,00 206.182,00 ..2003 613.443,00 138.285,00 242.126,00 233.032,00 ..2004 715.307,00 155.992,00 287.616,00 271.699,00 ..2005 914.001,00 176.402,00 348.519,00 389.080,00 ..2006 1.061.565,00 198.797,00 409.602,00 453.166,00 ..2007 1.246.769,00 232.586,00 480.151,00 534.032,00 ..2008 1.616.047,00 329.886,00 599.193,00 686.968,00 ..2009 1.809.149,00 346.786,00 676.408,00 785.955,00 ..
Năm Tổng số Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
2010 2.157.828,00 396.576,00 693.351,00 797.155,00 270.746,002011 2.779.880,00 543.960,00 896.356,00 1.021.126,00 318.438,002012 3.245.419,00 623.815,00 1.089.091,00 1.209.464,00 323.049,002013 3.584.262,00 643.862,00 1.189.618,00 1.388.407,00 362.375,002014 3.937.856,00 696.969,00 1.307.935,00 1.537.197,00 395.755,002015 4.192.862,00 712.460,00 1.394.130,00 1.665.962,00 420.310,002016 4.502.733,00 734.830,00 1.473.071,00 1.842.729,00 452.103,00
(*) Bắt đầu từ năm 2010 giá trị tăng thêm của các khu vực kinh tế được tính theo giá cơ bản.
Nguồn : Tông hợp kết quả của nghiên cứu sinh từ Tông cuc thống kê
Phụ lục 8 : Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc phân theo ngành kinh tế chia theo Ngành, Phân tổ và Năm Tổng số (Nghìn người)
2005 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
TỔNG SỐ42.774,90
45.208,00
46.460,80
47.743,60
49.048,50
50.352,00
51.422,40
52.207,80
52.744,50
52.840,00
53.302,80
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản23.563,20
23.931,50
24.303,40
24.606,00
24.279,00
24.362,90
24.357,20
24.399,30
24.408,70
23.259,10
22.315,20
Khai khoáng256,5
0298,8
0291,4
0291,5
0275,6
0279,1
0285,5
0267,6
0253,2
0237,6
0236,1
0
Công nghiệp chế biến, chế tạo5.031,
205.665,
005.998,
806.449,
006.645,
806.972,
607.102,
207.267,
307.414,
708.082,
808.866,
60Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí
135,40
121,30
132,70
131,60
130,20
139,70
129,50
133,70
138,60
146,00
158,70
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải121,0
0108,2
0 94,20 95,40117,4
0106,3
0107,8
0108,7
0109,1
0119,8
0137,5
0
Xây dựng1.979,
902.371,
902.468,
402.594,
103.108,
003.221,
103.271,
503.308,
703.313,
403.431,
803.800,
10
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác4.593,
104.929,
505.100,
405.150,
705.549,
705.827,
606.313,
906.562,
506.651,
606.709,
806.735,
80
Vận tải, kho bãi1.290,
401.341,
601.433,
301.426,
101.416,
701.414,
401.498,
301.531,
801.535,
401.592,
301.614,
30
Dịch vụ lưu trú và ăn uống824,5
01.096,
401.307,
401.573,
701.711,
001.995,
302.137,
402.216,
602.301,
102.441,
302.482,
30
Thông tin và truyền thông151,4
0180,5
0204,8
0228,0
0257,4
0269,0
0283,6
0297,7
0317,9
0338,0
0342,7
0
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm185,9
0191,6
0204,3
0230,3
0254,5
0301,1
0312,5
0335,1
0352,1
0364,7
0376,3
0
Hoạt động kinh doanh bất động sản 19,00 53,90 51,50 65,20101,3
0119,0
0148,1
0150,0
0158,1
0165,7
0179,5
0
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ157,5
0158,3
0183,1
0218,5
0217,5
0220,2
0248,8
0249,2
0250,6
0251,8
0252,3
0
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ119,5
0147,7
0158,1
0171,8
0185,5
0197,9
0229,3
0245,6
0262,1
0279,6
0283,7
0Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội; quản lý Nhà nước, 1.679, 1.665, 1.650, 1.596, 1.569, 1.542, 1.582, 1.631, 1.697, 1.706, 1.701,
2005 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016an ninh quốc phòng; đảm bảo xã hội bắt buộc 90 90 60 90 60 20 70 00 20 80 50
Giáo dục và đào tạo1.258,
001.513,
501.492,
701.583,
901.673,
401.731,
801.767,
101.813,
301.860,
401.896,
201.901,
70
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội349,9
0384,6
0365,6
0364,7
0437,0
0480,8
0482,4
0490,8
0492,8
0539,7
0568,6
0
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 82,20129,7
0180,4
0210,8
0232,4
0250,1
0256,0
0271,6
0285,7
0295,2
0305,1
0
Hoạt động dịch vụ khác781,8
0737,9
0673,8
0569,0
0687,3
0734,9
0731,9
0749,5
0764,4
0799,8
0848,2
0Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình
189,90
175,60
163,40
183,30
196,70
183,10
173,90
174,90
175,00
179,20
194,10
Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế 4,70 4,50 2,50 3,20 2,50 2,80 2,80 2,90 2,40 2,80 2,50
Nguồn : Tông hợp kết quả của nghiên cứu sinh từ Tông cuc thống kê
Phụ lục 9 : Thiết bị Dệt thoi Vinatex
STT Loại máy Tổng số <5 năm 5-10 năm 10-15 năm 15-20 nămTrên 20
năm
1 Máy dệt
Kiếm 458 12 225 120 101
Khí 618 160 184 109 67 98
Thoi 0 0 0 0 0 0
2 Máy hồ 12 1 1 4 6
3 Máy mắcĐồng loạt 16 4 1 5 1 5
Phân băng 7 1 1 2 3
Tổng cộng 1111 178 186 344 190 213
Cơ cấu máy móc thiết bị dệt thoi 16% 17% 31% 17% 19%
Nguồn : Tông hợp kết quả của nghiên cứu sinh từ Vinatex
Phụ lục 10 : Thiết bị dệt kim Vinatex
STT Loại máy Tổng số <5 năm5-10
năm
10-15
năm15-20 năm Trên 20 năm
1Máy đan tròn đương
kính lớn ( > 22 inch)
Single 90 2 41 19 20 8
Interlock 20 14 2 1 3
Rib 16 2 4 6 2 2
2
Máy đan tròn đương
kính trung bình (6 - 22
inch)
Single 4 4
Interlock 26 11 8 7
Rib 63 17 9 2 5 30
3 Máy dệt cổ 81 27 6 14 34
Tổng cộng 300 62 73 32 49 84
Cơ cấu máy móc thiết bị dệt kim 21% 24% 11% 16% 28%
Nguồn : Tông hợp kết quả của nghiên cứu sinh từ Vinatex