mô đun 2 mỘt sỐ phƢƠng phÁp dẠy hỌc tÍch cỰc sỬ dỤng trong...
TRANSCRIPT
1
Mô đun 2
MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC SỬ DỤNG TRONG
DẠY HỌC TÍCH HỢP
I. MỤC TIÊU
Sau khi nghiên cứu xong, sinh viên:
1. Kiến thức:
- Hiểu được tính tất yếu, mục đích, định hướng và cách thức chung đổi mới
PPDH bộ môn ở trường THPT.
- Kĩ thuật sử dụng các PPDH tích cực.
2. Kĩ năng:
- Trình bày được một số phương pháp và kỹ thuật dạy học trong DHTH.
- Lựa chọn và sử dụng hợp lý các phương pháp và kỹ thuật dạy học phù hợp
với chủ đề DHTH.
- Sử dụng một số PPDH tích cực, các hình thức tổ chức dạy học, các thiết bị kĩ
thuật và công nghệ thông tin trong việc thiết kế bài dạy học.
3. Thái độ:
- Luôn thực hiện việc đổi mới nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học ở
trường phổ thông.
- Tìm tòi, sáng tạo, khát vọng với đổi mới PPDH, sử dụng các thiết bị kĩ thuật và
công nghệ thông tin trong quá trình DHTH.
- Thực hiện đổi mới có hiệu quả và giúp đỡ đồng nghiệp trong nâng cao nhận
thức và rèn luyện kĩ năng dạy học theo hướng đổi mới.
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔ ĐUN
Đây là mô đun trang bị cho sinh viên chủ yếu kiến thức về các PPDH tích cực,
kĩ năng lựa chọn và sử dụng hợp lý các PPDH, các kỹ thuật dạy học phù hợp với chủ
đề DHTH.
Thời gian dành cho mô đun: 5 tiết (Tự học 3 tiết; Thực hành 2 tiết)
III. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ ĐỂ THỰC HIỆN MÔĐUN
1. Tài liệu
1. Bernd Meier, Nguyễn văn Cường (2007), Một số vấn đề chung về đổi mới
PPDH ở trường Trung học phổ thông, Bộ GD & ĐT, Dự án phát triển giáo
dục THPT (Loan No 1979 – VIE), Hà Nội.
2
2. Bộ GD&ĐT (2015), Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong
chương trình giáo dục phổ thông mới.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án Việt - Bỉ, Dạy và học tích cực, một số phương
pháp và kĩ thuật dạy học, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 2010.
4. Trần Bá Hoành (2007). Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách
giáo khoa, NXB Đại học sư phạm.
5. Vụ Giáo dục Trung học – Bộ Giáo dục và ĐT (2014), “Tài liệu tập huấn. Dạy
học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực
học sinh. Môn Hóa học cấp THPT”
2. Thiết bị: Máy chiếu đa năng, đĩa VCD, USB, màn chiếu, máy vi tính...
IV. HOẠT ĐỘNG
1. Hoạt động 1: GgV thuyết trình (bằng PowerPoint) một số vấn đề chung về PPDH
tích cực.
Thảo luận nhóm: PPDH trong dạy học môn hóa học ở trường THPT.
2. Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm phƣơng pháp dạy học tích cực
Nhiệm vụ: Sinh viên (theo nhóm) đọc tài liệu, mỗi nhóm sử dụng giấy Ao để trình
bày khái niệm, đặc điểm, tiến trình và ưu, nhược điểm của mỗi PPDH.
1. Nhóm 1 nghiên cứu phụ lục 1, 3 về dạy học theo dự án và tóm tắt trên giấy
Ao – Tìm chủ đề dạy học tích hợp để vận dụng.
2. Nhóm 2 nghiên cứu phụ lục 2, 3 về dạy học WebQuest và tóm tắt trên giấy
Ao– Tìm chủ đề DHTH thích hợp để vận dụng.
3. Nhóm 3 nghiên cứu phụ lục 1, 3 về dạy học nêu và giải quyết vấn và tóm tắt
trên giấy Ao – Tìm chủ đề DHTH thích hợp để vận dụng.
4. Nhóm 4 nghiên cứu phụ lục 1, 3 về phương pháp thảo luận nhóm, tóm tắt
trên giấy Ao – Tìm nội dung DHTH thích hợp để vận dụng.
Thông tin cho hoạt động 2: Phụ lục 1, 2, 3.
3. Hoạt động 3: Tìm hiểu các kỹ thuật dạy học tích cực
Nhiệm vụ 1: Sinh viên (theo nhóm): Sinh viên đọc tài liệu, sử dụng kiến thức ở một
số website, mỗi nhóm thảo luận về khả năng áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực.
Mô tả một số kỹ thuật dạy học tích cực khác đã biết
Nhiệm vụ 2: Xây dựng theo nhóm một ví dụ phác thảo kế hoạch dạy học cho một
chủ đề DHTH trong đó sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực.
Thông tin cho hoạt động 3: Phụ lục 2, 3, 4.
3
V. ĐÁNH GIÁ
Câu hỏi tự nghiên cứu và thảo luận:
1. Theo anh/chị cần phải vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học hiện đại
khi tiến hành DHTH như thế nào để đạt được hiệu quả?
2. Hãy mô tả chi tiết các phương pháp và kỹ thuật hiện dạy học hiện đại mà
anh/chị dự định sử dụng trong khi tiến hành lựa chọn chủ đề DHTH.
Thông tin phản hồi:
1. Sinh viên trình bày cách thức vận dụng hiệu quả các phương pháp và kỹ thuật
dạy học hiện đại vào DHTH trong môn hóa.
2. Sinh viên mô tả chi tiết và đưa ra lí do về việc lựa chọn các phương pháp và kỹ
thuật hiện dạy học hiện đại được dự định sử dụng khi tiến hành xây dựng chủ
đề DHTH.
3. Sản phẩm phác thảo kế hoạch dạy học cho một bài DHTH trong đó sử dụng các
PPDH tích cực và áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực
VI. PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Khái niệm PPDH tích cực
PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước, để chỉ
phương pháp giáo dục và dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo
của sinh viên.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức
của sinh viên, nghĩa là tập trung vào việc phát huy tính tích cực của sinh viên.
Bốn dấu hiệu đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh;
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học;
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác;
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
2. Dạy học theo dự án
a) Khái niệm
Từ đầu thế kỷ XX, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương
pháp dự án (Project Method), coi đó là PPDH quan trọng để thực hiện dạy học hướng
vào sinh viên nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống.
Dạy học theo dự án (DHDA) hoặc học theo dự án (project work; project
4
learning; project - based learning) được hiểu là một phương pháp hay một hình thức
dạy học, trong đó sinh viên thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lý
thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được sinh viên thực hiện với tính tự lực
cao trong quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực
hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
b) Quy trình học theo dự án
Quá trình học theo dự án chia thành 3 bước:
Bước 1: Lập kế hoạch: Đây là bước đầu tiên quan trọng, tất cả các thành viên trong
nhóm đều tham gia xây dựng và xác định:
1- Lựa chọn chủ đề: Chủ đề có thể là một ý tưởng có liên quan đến nội dung học
tập, gắn với thực tiễn mà HS quan tâm hoặc do giáo viên (GV) giới thiệu.
2- Xây dựng các tiểu chủ đề: Một ý tưởng ban đầu được mở rộng ra nhiều tiểu chủ
đề để thực hiện tìm hiểu thông tin. Có thể sử dụng sơ đồ tư duy, kĩ thuật 5W1H để xây
dựng các tiểu chủ đề.
3- Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập: Xác định các nhiệm vụ cần làm, dự kiến
sản phẩm, cách triển khai thực hiện hoàn thành dự án, thời gian thực hiện và hoàn
thành.
Bước 2: Thực hiện dự án
1- Thu thập thông tin: Có thể thu thập thông tin qua báo, internet, thực nghiệm,
quan sát, điều tra, phỏng vấn…
- Khi tìm thông tin qua báo, internet, thư viện có thể sử dụng phiếu ghi dữ liệu.
- Khi làm thực nghiệm hoặc quan sát: trước khi làm thực nghiệm hoặc quan sát
cần thiết kế trước các hoạt động. Thực nghiệm nhằm chứng minh hoặc phủ nhận một
giả thuyết.
2- Xử lý thông tin: So sánh và đối chiếu các dữ liệu thu thập được từ internet, thư
viện, sách báo để tìm ra những điểm tương đồng, những điểm khác biệt. Sau đó tổng
hợp, xử lý bảng biểu để giải thích.
3- Tổng hợp thông tin: các dữ liệu thô được tổng hợp lại để đưa vào báo cáo. Chỉ
cần liệt kê các ý chính, tóm tắt thông tin trong một hoặc hai câu.
Bước 3: Tổng hợp, báo cáo kết quả và đánh giá
1- Xây dựng sản phẩm: Tổng hợp tất cả các kết quả của từng thành viên thành sản
phẩm cuối cùng.
2- Báo cáo trình bày sản phẩm: Sản phẩm cuối có thể được trình bày dưới dạng
thuyết trình, biểu diễn, trưng bày triển lãm, powerpoint…
5
3- Đánh giá dự án: GV và HS cùng đánh giá quá trình thực hiện và kết quả.
c) Ưu điểm và hạn chế của DHDA
* Ưu điểm: Gắn lý thuyết với thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú sinh viên;
phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm; phát triển năng lực giải quyết những vấn đề
phức hợp, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực đánh giá, kĩ năng giao tiếp...
* Hạn chế: Mất nhiều thời gian; không phải bất kỳ bài học nào cũng áp dụng
được DHDA; đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp; GV cần có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ tốt và tích cực.
3. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
a) Khái niệm
Phương pháp này được xuất hiện từ những năm 60 của thế kỉ XX, được gọi là
dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. Nét đặc trưng của dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề là sự lĩnh hội tri thức diễn ra thông qua việc tổ chức cho HS hoạt động
phát hiện và giải quyết các vấn đề. Sau khi giải quyết các vấn đề HS sẽ thu nhận được
kiến thức mới, kĩ năng mới hoặc thái độ tích cực.
b) Quy trình của PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề
Bước 1: Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
- Tạo tình huống có vấn đề.
- Phát triển và nhận dạng vấn đề nảy sinh.
- Phát biểu vấn đề cần giải quyết.
Bước 2: Giải quyết vấn đề đặt ra
- Đề xuất các giả thuyết.
- Lập kế hoạch giải quyết vấn đề.
- Thực hiện kế hoạch.
Bước 3: Kết luận
- Thảo luận kết quả và đánh giá.
- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu.
- Phát biểu kết luận. Đề xuất vấn đề mới.
c) Ưu điểm và hạn chế
* Ưu điểm
- Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề tạo điều kiện cho HS phát huy tính chủ
động, tích cực, sáng tạo, phát triển năng lực nhận thức, năng lực giải quyết vấn đề,
6
năng lực sáng tạo.
- Kết quả của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: Kiến thức, kĩ năng được
hình thành ở HS một cách sâu sắc, vững chắc. HS biết cách chủ động chiếm lĩnh kiến
thức và đánh giá được kết quả học tập của bản thân và của người khác.
* Hạn chế: Một số trường hợp cần có thiết bị dạy học và điều kiện cần thiết đi kèm.
4. Phƣơng pháp thảo luận nhóm
Khái niệm
Trong dạy học thảo luận nhóm, GV tổ chức cho HS hoạt động trong những nhóm
nhỏ để HS cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong một thời gian nhất định.
Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, HS kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm
việc theo cặp, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau giải quyết nhiệm vụ được
giao.
Hoạt động hợp tác trong nhóm HS cần thể hiện được 5 yếu tố sau:
- Có sự phụ thuộc nhau một cách tích cực: Mỗi thành viên được giao một phần
nhiệm vụ. Kết quả của nhóm là tổng hợp kết quả các thành viên;
- Thể hiện trách nhiệm cá nhân;
- Khuyến khích sự tương tác: Có sự trao đổi, chia sẻ giữa các thành viên;
- Rèn luyện các kĩ năng xã hội: Lắng nghe, phản hồi...
- Kĩ năng đánh giá.
Quy trình thực hiện dạy học thảo luận nhóm
* Chọn nội dung và nhiệm vụ phù hợp: Nội dung cần huy động kinh nghiệm của
nhiều HS, cần có ý kiến chia sẻ, tranh luận để thống nhất.
* Thiết kế kế hoạch bài học áp dụng dạy học hợp tác: Xác định PPDH chủ yếu;
chuẩn bị thiết bị, dụng cụ; thiết kế hoạt động của GV và HS; thiết kế nhiệm vụ củng
cố, đánh giá.
* Tổ chức dạy học hợp tác: Phân công nhóm học tập và bố trí vị trí hoạt động của
nhóm cho phù hợp; giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm HS; hướng dẫn hoạt động; giáo viên
theo dõi, điều khiển hỗ trợ các nhóm; tổ chức cho HS báo cáo kết quả và đánh giá; GV
chốt lại kiến thức cơ bản.
Ưu điểm và hạn chế
* Ưu điểm: Tăng cường sự tham gia tích cực của HS; phát triển năng lực lãnh
đạo, tổ chức, hợp tác; tăng cường đánh giá.
* Hạn chế: Tốn nhiều thời gian; một số HS yếu có thể ỷ lại.
7
5. Dạy học WebQuest
Khái niệm
WebQuest là một PPDH, trong đó HS tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm
vụ về một chủ đề phức hợp, gắn với tình huống thực tiễn. Những thông tin cơ bản về
chủ đề được truy cập từ những trang liên kết (Internetlinks) do GV chọn lọc từ trước.
Việc học tập theo định hướng nghiên cứu và khám phá, kết quả học tập được HS trình
bày và đánh giá. WebQuest là một PPDH học mới, được xây dựng trên cơ sở phương
tiện dạy học mới là CNTT và Internet. Có thể gọi WebQuest là phương pháp “Khám
phá trên mạng”.
WebQuest có thể được chia thành các WebQuest lớn và các WebQuest nhỏ:
• WebQuest lớn: Xử lý một vấn đề phức tạp trong một thời gian dài (ví dụ cho
đến một tháng), có thể coi như một dự án dạy học.
• WebQuest nhỏ: Trong một vài tiết học (ví dụ 2 đến 4 tiết), HS xử lý một đề tài
chuyên môn bằng cách tìm kiếm thông tin và xử lý chúng cho bài trình bày, tức
là các thông tin chưa được sắp xếp sẽ được lập cấu trúc theo các tiêu chí và kết
hợp vào kiến thức đã có trước của các em.
Đặc điểm của học tập với WebQuest
Chủ đề dạy học gắn với tình huống thực tiễn và mang tính phức hợp
Định hướng hứng thú HS
Tính tự lực cao của người học
Quá trình học tập là quá trình tích cực và kiến tạo
Quá trình học tập mang tính xã hội và tương tác
Quá trình học tập định hướng nghiên cứu và khám phá: HS cần thực hiện và từ
đó phát triển những khả năng tư duy như:
- So sánh: Nhận biết và nêu ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa các đối
tượng, các quan điểm.
- Phân loại : Sắp xếp các đối tượng vào các nhóm trên cơ sở tính chất của chúng
và theo những tiêu chuẩn sẽ được xác định.
- Suy luận : Xuất phát từ các quan sát hoặc phân tích mà suy ra các tổng quát hóa
hoặc những nguyên lý chưa được biết.
- Kết luận: Từ những nguyên lý cơ bản và các tổng quát hóa đã có mà suy ra
những kết luận và điều kiện chưa được nêu ra.
- Phân tích sai lầm : Nhận biết và nêu ra những sai lầm trong các quá trình tư duy
của chính mình hoặc của những người khác.
8
- Chứng minh: Xây dựng chuỗi lập luận để hỗ trợ hoặc chứng minh một giả thiết.
- Tóm tắt : Nhận biết và nêu ra đề tài hoặc kiểu mẫu cơ bản là cơ sở của những
thông tin.
- Phân tích quan điểm: Nhận biết và nêu ra những quan điểm khác nhau đối với
một đề tài.
Tiến trình thực hiện WebQuest
Các bƣớc Mô tả
Nhập đề GV giới thiệu về chủ đề. Thông thường, một WebQuest bắt đầu với
việc đặt ra tình huống có vấn đề thực sự đối với HS, tạo động cơ cho
HS sao cho họ tự muốn quan tâm đến đề tài và muốn tìm ra một giải
pháp cho vấn đề.
Xác định HS được giao các nhiệm vụ cụ thể. Cần có sự thảo luận với HS để
Chọn chủ đề
Xác định mục đích
Xác định nhiệm vụ
Thiết kế tiến trình
Trình bày trang web
Thực hiện webquest
Đánh giá, sửa
chũa
Đánh giá thiết kế
Quy trình thiết kế WebQuest
Tìm nguồn tài
liệu
9
nhiệm vụ HS hiểu nhiệm vụ, xác định được mục tiêu riêng, cũng như có những
bổ sung, điều chỉnh cần thiết. Tính phức tạp của nhiệm vụ phụ thuộc
vào đề tài và trước tiên là vào nhóm đối tượng. Thông thường, các
nhiệm vụ sẽ được xử lý trong các nhóm
Hƣớng dẫn
nguồn thông
tin
GV hướng dẫn nguồn thông tin để xử lý nhiệm vụ, chủ yếu là những
trang trong mạng internet đã được GV lựa chọn và liên kết, ngoài ra
còn có những chỉ dẫn về các tài liệu khác.
Thực hiện HS thực hiện nhiệm vụ trong nhóm. GV đóng vai trò tư vấn.
Trong trang WebQuest có những chỉ dẫn, cung cấp cho HS những trợ
giúp hành động, những hỗ trợ cụ thể để giải quyết nhiệm vụ.
Trình bày HS trình bày các kết quả của nhóm trước lớp, sử dụng PowerPoint
hoặc tài liệu văn bản, có thể đưa lên mạng.
Đánh giá Đánh giá kết quả, tài liệu, phương pháp và hành vi học tập trong
WebQuest. Có thể sử dụng các biên bản đã ghi trong quá trình thực
hiện để hỗ trợ, sử dụng đàm thoại, phiếu điều tra.
HS cần được tạo cơ hội suy nghĩ và đánh giá một cách có phê phán.
Việc đánh giá tiếp theo do GV thực hiện.
Các dạng nhiệm vụ trong WebQuest
Có nhiều dạng nhiệm vụ trong WebQuest. Dodge phân biệt những loại nhiệm vụ
sau (Dodge 2002):
Dạng nhiệm vụ Giải thích
Tái hiện các
thông tin (bài tập
tường thuật)
Học sinh tìm kiếm những thông tin, và xử lý để trả lời các câu hỏi
riêng rẽ và chứng tỏ rằng họ hiểu những thông tin đó. Kết quả tìm
kiếm thông tin sẽ được trình bày theo cách đa phương tiện (ví dụ
bằng chương trình PowerPoint) hoặc thông qua các áp phích, các bài
viết ngắn,... Nếu chỉ là “cắt dán thông tin” không xử lý các thông tin
đã tìm được như tóm tắt, hệ thống hóa thì không phải WebQuest.
Tổng hợp thông
tin
(bài tập biên
soạn)
Học sinh có nhiệm vụ lấy thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và liên
kết, tổng hợp chúng trong một sản phẩm chung. Kết quả có thể được
công bố trong internet, nhưng cũng có thể là một sản phẩm không
phải thuộc dạng kỹ thuật số. Các thông tin được tập hợp phải được
xử lý.
Giải điều bí ấn Việc đưa vào một điều bí ẩn có thể là phương pháp thích hợp làm
cho HS quan tâm đến đề tài. Trong khi đó vấn đề sẽ là thiết kế một bí
ẩn mà người ta không thể tìm thấy lời giải của nó trên internet, để
10
giải nó sẽ phải thu thập thông tin từ những nguồn khác nhau, lập ra
các mối liên kết và rút ra các kết luận.
Bài tập báo chí Học sinh được giao nhiệm vụ, với tư cách nhà báo tiến hành lập báo
cáo về những hiện tượng hoặc những cuộc tranh luận hiện tại cùng
với những bối cảnh nền và tác động của chúng. Để thực hiện nhiệm
vụ này họ phải thu thập thông tin và xử lý chúng thành một bản tin,
một bài phóng sự, một bài bình luận hoặc một dạng bài viết báo kiểu
khác.
Lập kế hoạch và
thiết kế (nhiệm
vụ thiết kế)
Học sinh phải tạo ra một sản phẩm hoặc phác thảo kế hoạch cho một
dự định. Những mục đích và hướng dẫn chỉ đạo sẽ được miêu tả
trong đề bài.
Lập ra các sản
phẩm sáng tạo
(bài tập sáng tạo)
Nhiệm vụ của HS là chuyển đổi những thông tin đã xử lý thành một
sản phẩm sáng tạo, ví dụ một bức tranh, một tiết mục kịch, một tác
phẩm châm biếm, một tấm áp phích, một trò chơi, một nhật ký mô
phỏng hoặc một bài hát.
Lập đề xuất
thống nhất
(nhiệm vụ tạo
lập sự đồng
thuận)
Những đề tài nhất định sẽ được thảo luận theo cách tranh luận. Mọi
người sẽ ủng hộ các quan điểm khác nhau trên cơ sở các hệ thống giá
trị khác nhau, các hình dung khác nhau về những điều kiện và hiện
tượng nhất định, dẫn đến sự phát triển một đề xuất chung cho một
nhóm thính giả cụ thể (có thực hoặc mô phỏng).
Thuyết phục
những người
khác (bài tập
thuyết phục)
HS phải tìm kiếm những thông tin hỗ trợ cho quan điểm lựa chọn,
phát triển những ví dụ có sức thuyết phục về quan điểm tương ứng.
Ví dụ bài trình bày, bài thuyết trình, viết các bức thư, các bài bình
luận hoặc các công bố báo chí, lập một áp phích hoặc một đoạn phim
video, trong khi đó vấn đề sẽ luôn luôn là thuyết phục những người
được đề cập.
Tự biết mình
(bài tập tự biết
mình)
Các bài tập kiểu này đòi hỏi HS xử lý những câu hỏi liên quan đến
bản thân cá nhân mình mà đối với chúng không có những câu trả lời
nhanh chóng. Các bài tập loại này có thể suy ra từ việc xem xét các
mục tiêu cá nhân, những mong muốn về nghề nghiệp và các triển
vọng của cuộc sống, các vấn đề tranh cãi về đạo lý và đạo đức, các
quan điểm về các đổi mới kỹ thuật, về văn hoá và nghệ thuật
Phân tích các nội
dung chuyên
môn (bài tập
phân tích)
HS phải xử lý cụ thể hơn với một hoặc nhiều nội dung chuyên môn,
để tìm ra những điểm tương đồng và các khác biệt cũng như các tác
động của chúng.
11
Đề ra quyết định
(bài tập quyết
định)
Để có thể đưa ra quyết định, phải có thông tin về nội dung cụ thể
và phát triển các tiêu chuẩn làm cơ sở cho sự quyết định.
Các tiêu chuẩn làm cơ sở cho sự quyết định có thể được cho trước,
hoặc HS phải phát triển các tiêu chuẩn của chính mình
Điều tra và
nghiên cứu (bài
tập khoa học)
Học sinh tiến hành một nhiệm vụ nghiên cứu thông qua điều tra
hay các PP nghiên cứu khác. Ở kiểu bài tập này cần tìm ra một
nhiệm vụ với mức độ khó khăn phù hợp.
Khi giải bài tập cần lưu ý các bước sau:
• Lập ra các giả thiết
• Kiểm tra các giả thiết dựa trên các dữ liệu từ những nguồn lựa
chọn.
PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Kỹ thuật KWL
(K: Know - Những điều đã biết; W: want to know - Những điều muốn biết;
L: Learned - Những điều đã học được)
a. Khái niệm: là bảng liên hệ các kiến thức liên quan đến bài học, các kiến thức muốn
biết và các kiến thức học được sau bài học.
b. Cách tiến hành: Sau khi giới thiệu bài học, mục tiêu bài học, GV phát phiếu học
tập “KWL”. Kỹ thuật này có thể thực hiện cho cá nhân hoặc nhóm HS theo mẫu sau:
Bảng 1. 1. Bảng KWL
Tên bài học:………………………..
Tên HS :…..………………..Lớp:……………Trường:……………………
K
(Những điều đã biết)
W
(Những điều muốn biết)
L
(Những điều học được)
-………………………
-……………………
-………………………….
-………………………..
-……………………..
-………………………
Loại bảng này dùng để khơi gợi lại những kiến thức đã học của HS bằng cách
hỏi các em về những gì đã biết về bài học và giúp chúng liên hệ với bản thân trước khi
tìm hiểu sâu hơn về nội dung bằng việc đưa ra các ý kiến trong cột “K”. Sau đó, các
em độc lập hoặc hợp tác động não đưa ra các câu hỏi trong cột “W”. Cuối cùng, khi trả
lời những câu hỏi này trong quá trình học, các em thu nhận những thông tin và điền
vào cột “L”.
2. Kỹ thuật 5W1H
12
a. Khái niệm: 5W1H là sáu từ dùng để hỏi trong tiếng Anh: What (cái gì) Where (ở
đâu), When (khi nào), Who (là ai), Why (tại sao), How (thế nào). Kỹ thuật này xuất
phát từ một bài thơ của nhà văn, nhà thơ người Anh Joseph Rudyard Kipling.
Kỹ thuật này thường được dùng cho các trường hợp khi cần có thêm ý tưởng
mới, hoặc xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển.
b. Cách thực hiện
Để trình bày một ý tưởng, tóm tắt một sự kiện, một cuốn sách hoặc bắt đầu
nghiên cứu một vấn đề, chúng ta hãy tự đặt cho mình những câu hỏi ví dụ như:
WHAT? (Cái gì?), WHERE (Ở đâu?), WHEN (Khi nào?), WHY (Tại sao?), HOW
(Như thế nào?), WHO (Ai?)
WHAT? (Cái gì?)
- Cái đó là gì?
- Nó đề cập đến vấn đề gì?
- Bài học này trình bày vấn đề gì?
- Những câu hỏi phụ của vấn đề này là gì?...
WHERE (Ở đâu?)
- Vấn đề trình bày nằm trong lĩnh vực nào?
- Sự kiện lịch sử này xảy ra ở địa điểm nào?
- Vấn đề này còn liên quan đến các lĩnh vực nào khác?
- Tìm hiểu kiến thức về việc ứng dụng ICT trong dạy học ở đâu?
- Bài thuyết trình này sẽ được trình bày trong nhóm hay trước lớp?...
WHEN (Khi nào?)
- Sự kiện này xảy ra khi nào?
- Vấn đề này, trước đây đã có ai nghiên cứu chưa, khi nào?
- Khái niệm này bắt đầu xuất hiện khi nào?
- Khi nào thì cần ứng dụng ICT trong bài dạy?
- Khi nào thì mình sẽ trình bày bài thuyết trình này?
WHY (Tại sao?)
- Tại sao phải nghiên cứu vấn đề này?
- Tại sao thí nghiệm này không diễn ra đúng như dự kiến? (Why not)
- Tại sao GV truy cập nhiều vào website giaovien.net?
HOW (Như thế nào?)
- Công việc này nên bắt đầu như thế nào?
13
- Dự án này sẽ được thực hiện như thế nào?
- Phong cách của bài báo sắp tới nên như thế nào?
WHO (Ai?)
- Ai đã nghiên cứu vấn đề này?
- Ai phụ trách dự án này?
- Bài trình bày sắp tới dành cho đối tượng nào?
- Khi mình gặp khó khăn trong ứng dụng ICT thì mình nên hỏi ai?
- Ai sẽ hưởng lợi khi dự án này được tiến hành? Còn ai khác không? (Who else)
Công cụ 5W1H thoạt nhìn rất đơn giản nhưng lại tỏ ra rất hiệu quả nếu được sử
dụng một cách đúng đắn, khéo léo và thông minh.
c. Ưu, nhược điểm
Ưu điểm:
- Nhanh chóng, không mất thời gian,
mang tính logic cao.
- Có thể áp dụng cho nhiều tình huống
khác nhau.
- Có thể áp dụng cho cá nhân.
Nhược điểm:
- Ít có sự phối hợp của các thành viên.
- Dễ dẫn đến tình trạng “9 người 10 ý”.
- Dễ tạo cảm giác “bị điều tra”.
3. Kỹ thuật 3 lần 3
a. Khái niệm: Kỹ thuật “3 lần 3“ là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy
động sự tham gia tích cực của HS .
b. Cách tiến hành: HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (nội
dung buổi thảo luận, phương pháp tiến hành thảo luận...). Mỗi người cần viết ra: 3 điều
tốt, 3 điều chưa tốt, 3 đề nghị cải tiến. Sau khi thu thập ý kiến, GV xử lý và tổ chức
thảo luận về các ý kiến phản hồi.
c. Ưu điểm: Sử dụng kỹ thuật này GV có thể kiểm soát được các hoạt động của buổi
báo cáo, tránh trường hợp mất trật tự, thiếu tập trung của HS. Đồng thời rèn luyện cho
HS kỹ năng lắng nghe, góp ý tích cực.
4. Kỹ thuật thu, nhận thông tin phản hồi
a. Khái niệm: Kỹ thuật này hỗ trợ GV và HS thực hiện khâu đánh giá quá trình trong
14
suốt quá trình dạy học. Nó giúp GV có thể hỗ trợ HS khi cần thiết, giúp HS tự đánh
giá sự tiến bộ của bản thân và tiến độ làm việc của nhóm mình để điều chỉnh các hoạt
động kịp thời, hợp lí. Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học là GV và HS cùng
nhận xét, đánh giá, đưa ra ý kiến đối với những yếu tố cụ thể có ảnh hưởng tới quá
trình học tập nhằm mục đích là điều chỉnh, hợp lí hoá quá trình dạy và học.
Những đặc điểm của việc đưa ra thông tin phản hồi tích cực là: có sự cảm
thông, có kiểm soát, cụ thể, không nhận xét về giá trị, đúng lúc, có thể biến thành hành
động, cùng thảo luận, khách quan.
b. Quy tắc trong việc đưa thông tin phản hồi
- Diễn đạt ý kiến một cách đơn giản và có trình tự (không nói quá nhiều);
- Cố gắng hiểu được những suy tư, tình cảm (không vội vã);
- Tìm hiểu các vấn đề cũng như nguyên nhân của chúng;
- Giải thích những quan điểm không đồng nhất;
- Chấp nhận cách thức đánh giá của người khác;
- Chỉ tập trung vào những vấn đề có thể giải quyết được trong thời điểm thực tế;
- Coi cuộc trao đổi là cơ hội để tiếp tục cải tiến;
- Chỉ ra các khả năng để lựa chọn.
5. Bản đồ tƣ duy
Khái niệm: Bản đồ tư duy (còn được gọi là lược đồ tư duy hay sơ đồ tư duy) là một
cách trình bày rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá
nhân hay nhóm về một chủ đề bằng hình ảnh, màu sắc, các từ khóa và các đường dẫn.
Bản đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên
máy tính.
Cách làm
Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái
niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và
chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ
đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc
nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
Ứng dụng của bản đồ tư duy
15
Hình 1:Minh họa bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như:
Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề
Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề.
Trình bày tổng quan một chủ đề.
Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng.
Thu thập, sắp xếp các ý tưởng.
Ghi chép khi nghe bài giảng .
Ưu điểm của bản đồ tư duy
Các hướng tư duy được để mở ngay từ đầu.
Các mối quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên rõ ràng.
Nội dung luôn có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại.
Học sinh được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng.
PHỤ LỤC 3: SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
HỖ TRỢ DẠY HỌC TÍCH HỢP
Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) không chỉ là máy tính và
mạng internet mà được định nghĩa là tất cả những phương tiện kỹ thuật dùng để khởi
tạo, lưu trữ, chuyển tải, chia sẻ, trao đổi thông tin. Trong giáo dục, CNTT đóng vai trò
là phương tiện và trong một số trường hợp là nội dung dạy học. Đối với DHTH nói
riêng, các phương diện mà CNTT chi phối là:
- Hỗ trợ người dạy và sinh viên trong các hoạt động đánh giá.
- Là phương tiện để thực hiện sản phẩm DHTH. Ví dụ có thể nhận thấy yếu tố
công nghệ nếu sản phẩm dự án là clip, bài trình chiếu, phóng sự truyền hình....
16
- Là phương tiện để tạo ra môi trường dạy học để người dạy và sinh viên làm
việc. Chính “môi trường số” sẽ giúp người dạy và sinh viên linh động hơn trong việc
trao đổi, quản lý thông tin cũng như giao tiếp, cộng tác, đánh giá quá trình trong việc
xây dựng các chủ đề DHTH.
1. Các mức độ ứng dụng CNTT&TT
Trong xu thế dạy học hiện đại, việc ứng dụng CNTT&TT mang lại hiệu quả
thiết thực và phù hợp với các quan điểm về PPDH tích cực, nhưng cũng lưu ý rằng
việc ứng dụng CNTT&TT có thể không cần thiết và thậm chí không phù hợp khi
giảng dạy một số nội dung Hóa học. Vì vậy SV cần có kiến thức, kỹ năng sử dụng các
mức độ ứng dụng CNTT&TT tạo ra các tình huống dạy học ứng dụng CNTT.
Nhằm trả lời cho câu hỏi ứng dụng CNTT&TT như thế nào cho phù hợp với các
đặc trưng của PPDH tích cực, rèn luyện NLDHTH cho SV ngành sư phạm, 3 mức độ
ứng dụng trong dạy học Hóa được đề nghị như sau:
Mức độ 1: Tăng cường ứng dụng CNTT&TT vào hoạt động học tập theo nhóm
- Nghiên cứu, tìm tài liệu bằng internet. SV có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm
khác nhau như: google, yahoo, bing…
- Trao đổi, liên lạc thông qua email, chat, giúp SV tiết kiệm thời gian, giảm thiểu
tối đa việc di chuyển.
- Thành lập các nhóm học tập online. Đây là hình thức nếu được vận dụng tốt sẽ
mang lại hiệu quả cao. Hình thức này giúp SV chủ động về thời gian, không phụ thuộc
vị trí địa lí, đồng thời vẫn có thể giao lưu trực tiếp với nhau giống như hình thức mặt
đối mặt.
Yêu cầu thực hiện: Các thành viên phải có một khoảng thời gian cố định dành
cho việc học tập; có tinh thần kỷ luật cao; có các phương tiện cần thiết (máy tính,
mạng internet,…); có kiến thức và kỹ năng sử dụng máy tính, khai thác, chia sẻ thông
tin trên mạng.
- Khai thác nguồn thông tin trên internet: nguồn tư liệu trên internet hiện nay càng
ngày càng phong phú. Do đó, hình thành được kĩ năng khai thác trên internet sử dụng
các trang tìm kiếm phục vụ cho việc rèn luyện năng lực nghề nghiệp là rất cần thiết
cho mỗi SV.
Những kĩ năng cần thiết:
+ Biết khai thác thông tin dưới dạng text, hình ảnh, ảnh flash, video, các file như:
.ppt, .swf... thông qua trang tìm kiếm www.google.com.vn phục vụ trong học tập và
rèn luyện nghiệp vụ.
+ Sử dụng internet trao đổi thông tin, đính kèm tư liệu qua hộp thư điện tử
https://mail.google.com, các trang mạng xã hội https://www.facebook.com
17
+ Tìm kiếm thông tin trên các website: www.google.com.vn http://dethi.violet.vn
bằng các lựa chọn từ khóa thích hợp.
+ Nắm được nội dung chính các website cần thiết: http://edu.net.vn (trang web giáo dục),
http://dethi.violet.vn (thư viện đề thi và bài giảng), nghiepvusupham.com;
hoahocsupham.com; dayhoahoc.com bằng các lựa chọn từ khóa thích hợp.
+ Có kĩ năng download phần mềm và sử dụng các phần mềm chuyên cho Hóa
học.
Mức độ 2: Tăng cường cho SV tiếp cận các phương tiện dạy học (PTDH) hiện đại, đặc
biệt là sử dụng, khai thác các phần mềm, các trang web hỗ trợ dạy học, ứng dụng
CNTT trong dạy học.
- Trước hết phải thay đổi cơ bản suy nghĩ và thói quen của giảng viên và SV về
vấn đề đổi mới PPDH.
- SV cần có một trình độ tin học căn bản và tiếp cận cơ sở vật chất và trang thiết bị
về CNTT.
- Sử dụng thành thạo các phần mềm phục vụ dạy học hóa học: Một số phần mềm
được sử dụng phổ biến hiện nay như: Crocodile Chemistry, ChemOffice Ultra,.... Để
sử dụng có hiệu quả mỗi SV cần hiểu rõ tính năng và cách sử dụng để đưa vào bài dạy
một cách phù hợp.
Mức độ 3: Thiết kế giáo án điện tử có sử dụng học liệu điện tử
2.2. Quy trình ứng dụng CNTT&TT nhằm nâng cao NLDHTH cho SVSP Hóa học.
Vận dụng các mức độ ứng dụng nêu trên, quy trình ứng dụng CNTT&TT nhằm
nâng cao NLDHTH cho SVSP Hóa học đã được xây dựng và đã được thực hiện, điều
chỉnh cho phù hợp với đối tượng SV gồm các bước sau:
Bước 1. SV khai thác thông tin về môn học. Sắp xếp chọn lựa thông tin để xây dựng
bài giảng trên lớp. Đó là tài liệu tham khảo. Trong bước này cần một số kỹ năng tối thiểu
khi sử dụng mạng internet và các trang web hỗ trợ. SV sử dụng trang web làm tài liệu tự
học, tự đọc, tự nghiên cứu ở nhà.
Bước 2. Tổng hợp, biên tập lại các tư liệu dạy học, bước này cần tư duy và kinh
nghiệm để kết hợp kiến thức ở các trang trên mạng, từ đó tự xây dựng tư liệu dạy học
cá nhân.
Bước 3. Ngoài kiến thức nội môn Hóa học, SV còn khai thác các kiến thức tích hợp
của hóa học với các môn học khác để đảm bảo cho việc dạy học tích hợp kiến thức
liên môn đảm bảo yêu cầu về NLDH.
Bước 4. Thiết kế giáo án một số bài dạy nghiên cứu tài liệu mới, bài luyện tập có sử
dụng học liệu điện tử.
18
Bước 5. Tổ chức dạy học hóa học ứng dụng CNTT&TT như là môi trường dạy học
tích cực. Thu thập thông tin phản hồi để cải tiến giờ dạy học.
2.4.4. Thiết kế WebSite hỗ trợ tự học về dạy học tích hợp cho sinh viên sƣ phạm
hóa học.
- WebSite hỗ trợ tự học giúp rèn luyện năng lực nghề nghiệp cho SVSP Hóa học nói
chung và năng lực DHTH nói riêng. Bao gồm:
+ Lý thuyết: Những kiến thức về hóa học đại cương, vô cơ, hữu cơ và PPDH
giúp SV có những tư liệu kiến thức và phương pháp cần thiết trong quá trình rèn luyện
NLNN.
+ Bài tập: Bao gồm các dạng bài tập tự luận, trắc nghiệm khách quan và các
dạng bài tập phát triển năng lực.
+ Tư liệu dạy học: Giáo án minh họa, hình ảnh tĩnh và động dùng trong dạy
học hoá học, phim thí nghiệm, sử dụng phần mềm Flash xây dựng các mô phỏng động
áp dụng cho dạy và học, sách hay giáo trình.
+ Hóa học PT: Kiến thức lý thuyết và bài tập Hóa 10, 11, 12 và luyện thi ĐH.
Nội dung này giúp cho HS và SV tư liệu kiến thức và bài tập hóa học PT, các dạng bài
tập đa dạng, có cả hình thức tự luận và TNKQ. Các đề giúp HS luyện thi có hiệu
quả....
+ DẠY HỌC TÍCH HỢP: các bài báo về DHTH, phát triển NLDHTH, thông
tin trợ giúp GV, Kết quả thực nghiệm
+ Thư giãn: Game, đố vui để học, thơ, ảnh đẹp .....
+ Giới thiệu và liên hệ.
- Website: HÓA HỌC SƯ PHẠM- Phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên sư
phạm Hóa học đăng tải trên internet với tên miền: hoahocsupham.com. Website đã
được sự ủng hộ của nhiều SV, giáo viên và học sinh THPT.
Hình 2: Website hoahocsupham.com